Upload
thai-hau
View
151
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
4/6/2010
1
Chương 3: NHỰA ALKYD & POLYESTER
3.1 Nhựa Alkyd.
Nhựa Alkyd (Alkyd resins) đại diện cho một họ Polyme được dùng trong
chất tạo màng nhờ giá thành rẽ và dể sử dụng. Thuật ngữ ― alkyd‖ được
gọi do Kienle and Ferguson bắt nguồn từ ―al‖ của alcohol và ―cid‖ của acid;
―cid‖ sau được đổi thành ―kyd‖, tuy nhiên, nhựa polyeste không no trong
backbone không được gọi tắt là alkyds mà dùng : "unsaturated
polyesters."
Định nghĩa của alkyds mà đã đạt được chấp nhận rộng hơn là alkyds là
nhựa polyester biến tính với acid béo (fatty). Các nhựa resins không biến
tính được gọi là polyester bảo hòa (saturated polyesters). Các thuật ngữ
như ―akyd không dầu‖ ―oil-free alkyd‖và ―polyester biến tính với dầu‖ ―oil-
modified polyester‖ cũng có thể được tìm thấy trong các tài liệu.
4/6/2010
2
3.1.1 NGUYÊN LIỆU TỔNG HỢP NHỰA ALKYD:
- Polyol - Polyacid - Dầu hoặc acid béo
4/6/2010
3
Phân loại
Alkyds được tổng hợp từ ba thành phần cơ bản: polybasic axit, polyols,
và (ngoại trừ alkyds không dầu) fatty acid. Tính chất và tỷ lệ của các
thành phần quyết định những tính chất của resin. Số lượng kết hợp là rất
lớn, và đặc điểm kỹ thuật của một alkyd resin liên quan đến nhiều số
thông số.
Ảnh hưởng hàm lượng dầu và Loại dầu
Tùy thuộc vào tỷ lệ phần trăm trọng lượng của acid béo trong resin,
alkyds được gọi tắt là dầu ngắn gầy (short oil) (<45%), dầu trung bình
(medium oil) (45 đến 55%), hoặc dầu dài béo (long oil) (> 55%). Tuy
nhiên, một số trở ngại có liên quan đến các thuật ngữ.
Đôi khi dầu dài đề cập đến tỷ lệ phần trăm Triglyceride, trong đó có
trường hợp đó tỷ lệ acid béo phải được tính lại sang Triglyceride. Một
cách gần đúng: trường hợp 1 = trường hợp 2/1,045.
Các loại acid béo được dùng cũng ảnh hưởng đáng kể đến tính chất của
các alkyds. Alkyd resins được phân loại khô, bán khô (semidrying), và
không khô (nondrying), tùy thuộc vào mức độ bất bảo hòa (unsaturation)
trong các acid béo (trị số iodine > 140, 125 đến 140, và <125, thứ tự
tương ứng).
4/6/2010
4
Quá trình khô oxi hóa (Oxidative) nhựa alkyds, gồm việc oxidation từ
không khí đến các nối đôi trong cấu trúc thành phần acid béo, tối đa
khoảng 50% đối với dầu béo (dài). Sau khi khô, độ cứng màng phim tỷ lệ
nghịch với mức độ biến tính acid béo.
Alkyds dầu gầy thường cho phim chất lượng cao đối với màu sắc và duy
trì độ bóng tốt, nhưng cho độ mềm dẻo thấp và độ bám dính (adhesion)
kém. Alkyds dầu béo thường rất tốt cho quá trình phân tán bột màu
(pigment dispersion), tính chất lư biến, lưu trữ ổn định.
Ví dụ về các tính chất của alkyd resins liên quan đến hàm lượng dầu và
các loại dầu được hiển thị trong bảng sau:
Oil Type Oil
Length
(%)
Typical Oil Properties
Oxidizing >60 Linseed, safflower, soybean,
tall oil fatty acids; wood oil in
blends with other oils;
dehydrated castor oil
Soluble in aliphatic solvents;
compatible with oils and medium oil
length alkyds; good drying
characteristics; films are flexible, with
reasonable gloss and durability
Oxidizing 45–55 Linseed, safflower, soybean,
tall oil fatty acids; wood oil in
blends with other oils
Soluble in aliphatic or aliphatic–
aromatic solvent mixtures; good
drying characteristics, durability, and
gloss
Oxidizing <45 Linseed, safflower, soybean,
tall fatty acids; wood oil in
blends with other oils;
dehydrated castor oil
Soluble in aromatic hydrocarbons;
low tolerance for aliphatic solvents;
usually cured at elevated
temperatures either by heating with
manganese driers or with urea or
melamine formaldehyde resins
Nonoxidi-
zing
40–60 Coconut oil, castor oil,
hydrogenated castor oil
Soluble in aliphatic–aromatic solvent
blends; usually used as a plasticizer
for thermoplastic polymers such as
nitrocellulose
Nonoxidi-
zing
<40 Coconut oil, castor oil,
hydrogenated castor oil
Soluble in aromatic solvents; used as
a reactive plasticizer that chemically
combines with other resin entities
(e.g. melamine–formaldehyde resin)
4/6/2010
5
3.1.2 Quy trình sản xuất
Alkyds được tổng hợp từ phản ứng trùng ngưng (polycondensation) của
các axit và rượu cho đến khi đạt được mối quan hệ chỉ số axit- độ nhớt
(viscosity) đã định trước. P ứng thường được thực hiện dưới khí trơ (inert
gas) hoặc hơi dung môi để giảm thiểu phản ứng oxidation của các thành
phần bất bảo hòa (như nối đôi). Trong giai đoạn đầu của phản ứng, chỉ số
axit giảm nhanh chóng, và độ nhớt tăng chậm. Càng về sau chỉ số axit
giảm chậm. Quy trình sản xuất có thể theo, phương pháp nóng chảy, hoặc
bằng cách sử dụng một lượng nhỏ dung môi (một hình thức azeotrope với
nước) (gọi là phương pháp dung môi).
Hơn nữa, trong các việc chuẩn bị sản xuất các polyeste biến tính với axit
béo, hoặc Triglyceride hoặc các acid béo được sử dụng như là nguyên liệu
ban đầu. Hai quá trình này được gọi tắt là QT monoglyceride hoặc quá
trình acid béo.
4/6/2010
6
So sánh Phương pháp nóng chảy với Phương pháp Dung môi
PP nóng chảy là phương pháp cũ nhưng vẫn còn được sử dụng rộng rãi,
đặc biệt là đối với dầu alkyds có hàm lượng dầu 60% hoặc nhiều hơn.
Phản ứng được thực hiện tại nhiệt độ 220 đến 250 ° C, dưới môi trường
khí trơ, được sử dụng cho việc khử nước, nhưng cũng là nguyên nhân gây
mất polyols và của phthalic anhydride.
Trong phương pháp dung môi, phản ứng esterification được thực hiện
trong sự hiện diện của một số lượng nhỏ nước (không tan)-dung môi,
thường là xylene. Quá trình được thực hiện liên tục kèm theo chưng cộng
phị của các dung môi. Các xylene-hơi nước là hỗn hợp ngưng tụ, nước
được tách biệt với dung môi và trả về cho thiết bị phản ứng (reactor). Nhiệt
độ phản ứng được quản lý bởi nhiệt độ hoàn lưu (refluxing) đó, phụ thuộc
vào số lượng xylene sử dụng, 5% là có giá trị bình thường. Nhìn chung,
phương pháp dung môi kiểm soát tốt hơn các sản phẩm resin, thành phần,
vì hầu như không có thiệt hại về nguyên liệu do quá trình bay hơi.
PP Monoglyceride so với PP acid béo
Khi một Triglyceride dầu được gia nhiệt với polyols và polybasic axit, các
polyols phản ứng với axit dể dàng, và tạo thành một hỗn hợp của
Triglyceride và polyeste không biến tính.
Cách để khắc phục vấn đề này là thực hiện việc kiểm soát chuyển hóa
este (transesterification) của fatty acid trước khi bước sang phản ứng
trùng ngưng (condensation). Việc này thường được thực hiện bằng cách
phản ứng của 1 mole Triglyceride với 2 moles của glycerol (hoặc một
polyol) ở nhiệt độ 220 đến 250 °C cho đến khi đạt được là giai đoạn
monoglyceride. Catalysts được ưa thích PbO, Ca (OH) 2…
Sau khi hình thành monoglycerides, các axit polybasic và phần còn lại của
polyols đang được thêm vào, và phản ứng condensation được thực hiện
cho đến khi đạt được độ nhớt và chỉ số axit.
4/6/2010
7
Phương pháp acid béo sử dụng không phải là Triglyceride mà là các
acid béo của nó. Song song với việc lựa chọn các thành phần polyol tự
do hơn, quá trình này cho độ lặp lại và kiểm soát trong sản xuất tốt hơn
về trọng lượng phân tử và độ phân bố TLPT của các resin. Ngoài ra, quá
trình này cho phép phản ứng condensation tiến hành tốt hơn (chỉ số acid
thấp), làm thuận lợi hơn cho tính chất khô.
Sự lựa chọn quá trình sản xuất không chỉ là vấn đề tìm phương pháp
tổng hợp phù hợp nhất. Có khác biệt rõ rệt tính chất màng phim alkyds
giữa những alkyd có cùng thành phần, nhưng khác nhau về phương
pháp tổng hợp.
• 3.1.4 Caùc thoâng soá ñaëc tröng cuûa nhöïa alkyd
+ Loaïi daàu:
+ Haøm löôïng daàu hoaëc acid beùo %
+ Loaïi polyester (polyol – polyacid, . . .)
+ Coù dung moâi hay khoâng? Loaïi naøo? Haøm löôïng raén?
+ Tyû troïng (tính ñôn pha cheá)
+ CA, C
OH, . . .
+ Chæ soá maøu
+ Ñoä nhôùt.
+ Höôùng daãn söû duïng : % chaát laøm khoâ, thôøi gian khoâ.
+ Lónh vöïc öùng duïng.
4/6/2010
8
Ứng dụng
Alkyd resins là loại nhựa cho tính bám dính, tính chất khô tốt. Màng phim
có được từ nó có tính mềm dẻo và độ bền thời tiết (durability) tốt. Bằng
các cách biến tính khác nhau , một số tính chất có thể được cải thiện.
Điểm yếu của alkyds là nhạy cảm với quá trình thủy phân bởi kiềm. Sau
đây là mô tả sơ lược vài loại alkyd resins:
Alkyds Dầu béo tan trong dung môi hydrocarbon mạch thẳng (aliphatic
solvents). Thường được áp dụng bằng cách quét, chúng được sử dụng
trong sơn trang trí bên ngoài và sơn tường, cũng như trong hàng hải và
bảo vệ kim loại. Chúng cũng được sử dụng rộng rãi trong sơn bóng
không màu.
Alkyds dầu trung bình tan trong hổn hợp dung môi aliphatic và aromatic. Loại
khô trong không khí được sử dụng cho các ứng dụng công nghiệp xe, chẳng
hạn như lớp lót (primers) và lớp bên trong (undercoatings), sơn cho kim loại.
Các loại không bị oxi hóa (nonoxidizing) thường được sử dụng như là chất hóa
dẻo trong sơn nitrocellulose.
Alkyds dầu gầy tan trong dung môi thơm không tan trong aliphatic. Loại khô
trong không khí được sử dụng trong lớp lót (đóng rắn nhiệt) (baking primers) và
sơn men, bằng một mình nó hoặc cùng với các resins khác, chẳng hạn như urê
hoặc melanine resins. Các loại không khô (nondrying) chủ yếu được sử dụng
trong sơn nitrocellulose hoặc kết hợp với urê hoặc melanine resins trong các sản
phẩm đóng rắn bằng nhiệt và bằng axit.
4/6/2010
9
3.1.5 Moät soá alkyd bieán tính tieâu bieåu:
+ Vinyl hoùa nhöïa Alkyd.
+ Uralkyd
4/6/2010
10
+ Epoxy Ester
3.2 Nhöïa Polyester baûo hoøa khoâng daàu.
4/6/2010
11
Polyester resins, giống như nhựa alkyds, là sản phẩm của phản ứng
esterification của di-hoặc polyhydric Alcohol với di-hoặc poly- axit hoặc
anhydrides.
Tuy nhiên trong thực tế, có nhiều phức tạp hơn, có nhiều loại alcohol và acid
khác nhau được sử dụng để tổng nhựa polyester.
Không giống như alkyd, không có sự biến tính bằng acid béo, và cấu trúc của
nhựa đơn giản hơn. Đôi khi di-axit aliphatic mạch dài như azelaic acid và
sebacic axit có thể được sử dụng trong một số các công thức polyester, các
axit carboxylic (không giống như hầu hết các acid béo) không có chứa nối đôi
liên hợp hoặc không liên hợp.
Do đó Polyesters không hình thành màng phim bằng cơ chế oxi hóa
(oxidative), đây cũng là điểm khác biệt của nó đối với tất cả alkyds làm khô
bằng không khí.
Trên thực tế, Polyester resins là chất tạo màng chuyển đổi hóa học. Đặc
tính đóng rắn (nối mạng) tùy thuộc vào tính chất của các nhóm chức hoạt
động còn lại của nó. Nhựa polyesters có thể chia làm 2 loại: polyesters (bảo
hòa) saturated, là Polymers mạch thẳng, mach nhánh, mạch vòng có mang
nhóm carboxyl, hoặc hydroxyl nhưng không có bất bảo hòa (nối đôi); và
unsaturated polytesters có cấu trúc tương tự, nhưng đặc biệt là trong mạng
còn những nối đôi bất bảo hòa có thể tạo mạng (crossling) nhờ gốc tự do.
Saturated polyesters hình thành màng nhờ phản ứng condensation
polymerization với các loại nhựa khách như nhựa amino formaldehyde,
epoxies, hoặc polyisocyanates có chứa các nhóm hoạt động. Các nhóm
hoạt động trên saturated polyesters có thể là một trong hai nhóm hydroxyl
hoặc nhóm carboxylic axit (tuỳ thuộc vào thiết kế quá trình tổng hợp và tỉ lệ
các thành phần cơ bản (acid, alcohol)).
Tuỳ thuộc vào polyme hình thành,các nhóm còn lại trên polymer và các
nhóm hoạt động của chất khâu mạng (cross linker), chuyển hóacủa các
saturated polyester có thể xảy ra ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ cao.
4/6/2010
12
Tạo màng ở nhiệt độ thường, hệ tạo màng hai thành phần. Ở nhiệt độ cao,
các resins có thể được trộn lẫn lại với nhau. Ví dụ hình thành urethanes
với polyisocyanates (qua nhóm hydroxyls) là một phản ứng nhiệt độ phòng.
Chuyển đổi các amino resins (bằng hydroxyl polyester), các epoxy resins
(bằng carboxylated resin) là chuyển đổi nhiệt độ cao.
Chìa khóa để tổng hợp resin là tỉ lệ các monomer. Thông dụng nhất, một
lượng thừa polyol được sử dụng, cho nhựa có thừa nhóm hydroxyl
(thường cuối mạch).Trường hợp cần có carboxylated polymer, dùng lượng
thừa axit.
3.2.1 Nguyeân lieäu: Polyols vaø Polyacid thoâng duïng
Alcohol FunctionalityEquivalent
Weight
Ethylene glycol (EG) 2 31
1.6-Hexanediol (HD) 2 59
Neopentyl glycol (NPG) 2 52
Diethylene glycol (DEC) 2 53
Triethylene glycol (TEG) 2 75
Bisphenol A (BA) 2 114
Trimethylol ethane (TME) 3 40
Trimethylol propane (TMP) 3 44,7
Pentaerythritol (Penta) 4 34
4/6/2010
13
Acid FunctionalityEquivalent
Weight
Benzoic acid 1* 122
Succinic acid 2 59
Adipic acid 2 73
Phthalic anhydride (PA) 2 72
Isophthalic acid (IPA) 2 83
Terephthalic acid (TA) 2 83
Trimellitic acid 3 70
Trimellitic anhydride (TMA) 3 64
*Used as a chain terminator
4/6/2010
14
Phân loại polyeste bão hòa
Polyeste bão hòa sử dụng như chất nền trong sơn và coatings có thể
được phân loại theo trọng lượng phân tử và chức năng của nó. Polyeste
trọng lượng phân tử cao chủ yếu là mạch thẳng, thermoplastic polymer
với trọng lượng phân tử từ 10.000 đến 30.000. Nói chung, chúng là
những copolyesters terephthalic và / hoặc isophthalic acid và diacids
aliphatic và một hổn hợp của các diols. Ngược lại với axit homopolyesters
terephthalic, chúng có khả năng hòa tan tốt hơn trong các dung môi.
Trong lĩnh vực coatings, chúng cho độ mềm dẻo cao kết hợp với độ cứng
bề mặt và độ ổn định rất tốt. Polyeste trọng lượng phân tử cao mạch
thẳng có thể được sử dụng như là thành phần chất nền khô vật lý trong
sơn, mặc dù đa số được sử dụng trong lĩnh vực men sấy cho các lớp phủ
có độ mềm dẻo cao, như lớp phủ cho cuộn dây và lon khi nó kết hợp với
nhựa amino hoặc các chất nối mạng có nhóm hydroxy hoạt động thích
hợp. Có một số polyeste trọng lượng cao phân tử được nghiền và được
sử dụng như sơn bột nhiệt dẻo.
4/6/2010
15
Polyeste trọng lượng phân tử thấp khoảng 500-700, nói chung, không phù
hợp để làm chất nền khô vật lý. Bởi vì mức độ polyme hóa của nó thấp, nó
mang nhiều nhóm chức đầu cuối hoạt động. Polyeste trọng lượng phân tử
thấp có thể là thẳng hoặc nhánh; tùy thuộc vào quá trình sản xuất, có thể
chủ yếu hydroxyl hoặc carboxyl là nhóm cuối, hoặc cả hai loại.
Bởi bản thân, polyeste trọng lượng phân tử thấp không là chất nền tạo
phim thỏa đáng. Nó cần một đối tác phản ứng có khả năng phản ứng với
các nhóm cuối của polyester và tạo ra sự hình thành lớp phim có liên kết
mạng. Nhựa amin và polyisocyanates phù hợp làm chất nối mạng cho các
polyeste hydroxyl, trong khi nhựa epoxy và polyoxazolins có thể được sử
dụng cho polyeste carboxyl. Bằng sự lựa chọn đúng đắn của các tác chất,
các formulator có thể thiết kế các sản phẩm khác nhau, từ hai thành phần
hoặc men một thành phần với nhựa amino hoặc polyisocyanates ẩn
(blocked) để làm sơn bột hoặc, thông qua sự hình thành muối của
polyeste carboxyl, làm sơn sấy có thể hòa tan trong nước.
Bằng phản ứng của các nhóm đầu cuối hoạt động của polyeste (là,
hydroxyls hoặc carboxyls) với monome hoặc oligome ít nhất hai chức,
polyeste bão hòa có thể được tiếp tục biến tính theo nhiều cách.
Độ hòa tan
Đương nhiên, thành phần hóa học sẽ là nhân tố chủ đạo trong việc xác
định tính hòa tan của một polyester, tuy nhiên, ảnh hưởng đến hình thái
học cũng là yếu tố cần quan tâm. Các tính hòa tan của polyeste giảm
nhanh chóng với độ kêt tinh ngày càng tăng. Copolyesters độ kết tinh cao
thì không hòa tan trong nhiều dung môi phổ biến. Nó chỉ có thể được hòa
tan trong hổn hợp phenol và o-dichlorobenzene ở nhiệt độ cao. Polyeste
có độ kết tinh vừa được hòa tan trong clorua mêtylen; polyeste độ kết tinh
yếu sẽ hòa tan trong hydrocacbon thơm, như toluene.
Polyeste vô định hình sẽ hòa tan trong nhiều loại dung môi phân cực,
chẳng hạn như các este, etheresters, Ketones, và hydrocarbon thơm và
hydrocarbon clo hóa.
Trong polyeste vô định hình, thành phần hóa học sẽ có một tác động trực
tiếp đến tính hòa tan. Vì vậy, việc chuyển đổi tỷ lệ glycol trong một
polyester từ ethylene glycol về hướng glycol neopentyl sẽ tăng cường khả
năng hòa tan của polyester.
4/6/2010
16
Tính chất Hóa học.
Tất cả Polyeste chứa các mối liên kết este không ổn định có thể bị thủy
phân, Khả năng kháng hóa chất của polyeste bão hòa là rất cao hơn hẳn
những (người anh em) họ alkyd. Alkyds bị tổn hại nặng nề hơn do hiện
diện của chất béo triglyceric. Vì vậy, việc cải thiện được các tính chất
kháng hóa chất của polyeste bão hòa (và, đặc biệt hơn, các polyeste chưa
no thảo luận dưới đây) so với alkyds người ta đã tìm được các hệ tạo
màng sử dụng rộng rãi trong kháng hóa chất cao cho trường hợp sử dụng
ngoài trời.
Nói chung, polyeste có tính ổn định tuyệt vời về khuy hướng chịu ánh
sáng, oxy, nước, và nhiều hóa chất khác. Điểm yếu nhất trong chuỗi
polymer là nhóm ester, với độ nhạy cảm tiềm năng của nó dể bị thủy phân.
Theo đó, sự suy thoái có thể xảy ra, khi nó ở trong môi trường có độ ẩm
kết hợp với các axít hoặc kiềm hoặc các xúc tác hoạt động khác, cộng với
khả năng cho độ ẩm thấm vào trong màng polyester.
Tính kháng hóa chất có thể được nâng cấp bằng việc lựa chọn các nhựa
liên kết chéo và thiết kế và những nhóm chức của nhựa. Ví dụ, nếu các
polyol của polyester được lựa chọn để nó không có hydrogen trên nguyên
tử cacbon "beta to" (hoặc một khi gỡ bỏ từ) các hydroxyl, thì kết quả là
este đó có độ ổn định thủy phân hơn.
Tương tự như vậy, độ bền ánh sáng, độ bền ngoài trời, và chịu nhiệt của
một công thức có thể được tối ưu hóa bằng việc lựa chọn các thành phần.
Polyols thơm như bisphenol A có thể cải thiện độ kháng nhiệt, nhưng các
aliphatic thì ổn định ánh sáng và độ bền ngoài trời hơn.
Có rất nhiều cơ hội để thiết kế tính chất màng và tùy chỉnh thiết kế riêng
thông qua các cơ sở của kỹ thuật phân tử trong việc tổng hợp polyeste. Có
lẽ có nhiều cơ hội khi kỹ thuật phân tử được sử dụng bởi các nhà hóa học
coatings trong việc sử dụng polyester trong công thức sơn.
Hiệu quả của việc thiết kế các mối liên kết chéo (cross linker) và sự kết hợp
của nó với polyester cũng sẽ có những tác động lớn đến tính chất cuối cùng
của lớp phủ. ví dụ hệ nối mạng Triglycidyl isocyanurate cho độ bền tốt hơn
hệ Epoxies sử dụng bisphenol A khi sử dụng ngoài trời (hình 13-4). Một lần
nữa, sử dụng cùng một polyester, hệ urethanes hai thành phần chịu thời tiết
tốt bằng cách sử dụng hexamethylene di-isocyanate làm cross linkers (hình
13-5). Ngược lại,Toluene diisocyanate chịu thời tiết yếu hơn, nhưng các hệ
thống này sẽ chịu nhiệt tốt hơn và kháng hóa chất.
4/6/2010
17
Tính chất và Ứng dụng
Sơn Polyester, đặc biệt là loại liên kết mạng (cross linked), cho độ mềm
dẻo tuyệt vời hoặc thậm chí là đàn hồi, và độ chịu va đập, trầy xước, và
kháng xuống màu rất tốt. Tính chất bám dính tốt của nó, đặc biệt cho kim
loại, kết hợp với bảo vệ ăn mòn và khả năng kháng thời tiết tốt, đã làm cho
nó không thể thiếu trong một số lĩnh vực.
Ứng dụng và thị trường cho polyeste bão hòa thì đa dạng và phong phú.
Trong ngành công nghiệp ô tô, chúng được sử dụng như lớp chống mẻ bề
mặt. Ở đây, độ dai chắc vốn có và tính mềm dẻo của polyester là có giá trị.
Những hệ thống này được đóng rắn (cross linkers) với melamine và
thường được biến tính với cellulose acetate butyrat để duy trì tính chất
chảy.
Các ứng dụng khác bao gồm sơn trên thiết bị, lớp phủ mềm dẻo (bên
trong và ngoài) cho lon đựng thực phẩm và nước giải khát, và lớp phủ cho
đồ nội thất kim loại và đồ đạc chịu ánh sáng.
Hệ tạo màng hai thành phần, urethanes ( đóng rắn ở điều kiện thường)
dựa trên polyeste nối mạng với diisocyanate hexamethylene và, một mức
độ thấp hơn, isophorone diisocyanate chất cross linker đang được sử
dụng rộng rãi như hệ tạo màng hoàn thiện bên ngoài cho thép kết cấu.
Lớp trung gian thì hay dùng hệ epoxy và urethane thơm.
4/6/2010
18
Carboxylated polyester reactions with epoxy systems
4/6/2010
19
4/6/2010
20
3.3 Polyester khoâng no baát baûo hoøa
Acid •Remarks
Maleic anhydride•Employed as an acid and a source of
unsaturation in unsaturated polyesters
Fumaric acid• Employed as an acid and a source of
unsaturation in unsaturated polyesters
4/6/2010
21
4/6/2010
22
Application and Properties of Unsaturated Polyesters
Unsaturated polyesters have very large markets in non-coating
applications, such as laminates, encapsulants. press mold applications, and
hand lay-ups, particularly when used in combination with fiberglass
reinforcement. Pleasure boats, bathroom fixtures, swimming pools,
translucent panels and tanks, piping, drip pans, and other equipment (for the
chemical, plating, and photographic industries especially) are fabricated
from unsaturated polyesters.
As coating and lining materials, unsaturated polyesters are typified by
systems having high gloss, fast cure, short pot life, and very high build
capabilities. The coatings are generally hard and very impact resistant. They
are not flexible systems, and a high volume shrinkage on polymerization
may result in poor adhesion unless good surface preparation and suitable
primers are employed. Chemical resistances are very good in spite of the
ester group. As is noted with the saturated polyesters, optimum chemical
resistance may be designed into these systems by the selection of the
ingredients—iso- or terephthalic acids, bisphenol A, and NPG-based
polyols.
In coatings, the largest polyester applications are as radiation curing
systems in furniture and wood finishing. Large volumes are also
consumed as gel coats (polyester coatings sprayed onto molds) for boats
and bathroom fixtures and in two-pack automotive refinish applications
(including fillers and putties).