57
www.soflstudent.weebly.com CONSTRASTIVE LINGUISTICS REVIEW ÔN TẬP MÔN NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU Câu 1 . Hãy phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ học đối chiếu. 1. Định nghĩa: Ngôn ngữ học đối chiếu là một phân ngành của ngôn ngữ học sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để tìm ra những nét tương đồng và dị biệt của hai hay nhiều ngôn ngữ nhằm cung cấp những cứ liệu cần thiết cho các phân ngành của ngôn ngữ học, phục vụ các mục đích lí luận và thực tiễn. 2. Đặc điểm chủ yếu của ngôn ngữ học đối chiếu 2.1. Phạm vi nghiên cứu Ngôn ngữ học đối chiếu thường nghiên cứu, xem xét nhiều ngôn ngữ, ít nhất là một cặp ngôn ngữ. Nó xem xét sự giống và khác nhau về hình thức, cấu trúc, hoạt động và sự phát triển của ngôn ngữ, nghiên cứu sự giống và khác nhau thể hiện qua nội dung, ý nghĩa và chức năng của ngôn ngữ. 2.2. Mục đích nghiên cứu (ý nghĩa của việc nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ) a. Đối với ngôn ngữ học đại cương: nhờ kết quả của ngôn ngữ học đối chiếu, ngôn ngữ học đại cương trong nhiều trường hợp có thể bổ sung, điều chỉnh, kiểm chứng các khái niệm, phạm trù. b. Đối với ngôn ngữ học mô tả: có nhiệm vụ nghiên cứu cấu trúc, hệ thống ngôn ngữ. Ngôn ngữ học đối chiếu có tác dụng 1 | Page

Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comCONSTRASTIVE LINGUISTICS REVIEW

ÔN TẬP MÔN NGÔN NGỮ HỌC ĐỐI CHIẾU

Câu 1. Hãy phân tích những đặc điểm của ngôn ngữ học đối chiếu.

1. Định nghĩa:

Ngôn ngữ học đối chiếu là một phân ngành của ngôn ngữ học sử dụng phương pháp so

sánh đối chiếu để tìm ra những nét tương đồng và dị biệt của hai hay nhiều ngôn ngữ nhằm

cung cấp những cứ liệu cần thiết cho các phân ngành của ngôn ngữ học, phục vụ các mục đích

lí luận và thực tiễn.

2. Đặc điểm chủ yếu của ngôn ngữ học đối chiếu

2.1. Phạm vi nghiên cứu

Ngôn ngữ học đối chiếu thường nghiên cứu, xem xét nhiều ngôn ngữ, ít nhất là một cặp

ngôn ngữ. Nó xem xét sự giống và khác nhau về hình thức, cấu trúc, hoạt động và sự phát

triển của ngôn ngữ, nghiên cứu sự giống và khác nhau thể hiện qua nội dung, ý nghĩa và chức

năng của ngôn ngữ.

2.2. Mục đích nghiên cứu (ý nghĩa của việc nghiên cứu đối chiếu các ngôn ngữ)

a. Đối với ngôn ngữ học đại cương: nhờ kết quả của ngôn ngữ học đối chiếu, ngôn ngữ học

đại cương trong nhiều trường hợp có thể bổ sung, điều chỉnh, kiểm chứng các khái niệm,

phạm trù.

b. Đối với ngôn ngữ học mô tả: có nhiệm vụ nghiên cứu cấu trúc, hệ thống ngôn ngữ.

Ngôn ngữ học đối chiếu có tác dụng nhất định đối với ngôn ngữ học môt tả: 1) cung cấp cứ

liệu cần thiết cho ngôn ngữ học mô tả; 2) kiểm định xem sự mô tả có chính xác hay không.

c. Đối với loại hình học: là so sánh, đối chiếu và phân loại về mặt loại hình. Trong nhiều

trường hợp, các cứ liệu của ngôn ngữ học đối chiếu cho phép kiểm chứng, bổ sung, làm sáng

tỏ thêm các đặc điểm của loại hình học.

d. Đối với dịch thuật: ngôn ngữ học đối chiếu cung cấp những cơ sở dữ liệu về đối chiếu,

những hiểu biết về mối quan hệ giữa sự giống và khác nhau giữa các ngôn ngữ, những

phương pháp, thủ pháp để chuyển đổi đơn vị của ngôn ngữ này thành dạng thức tương đương

ở ngôn ngữ khác.

1 | P a g e

Page 2: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comMối quan hệ giữa dịch thuật và ngôn ngữ học đối chiếu là mối quan hệ tự nhiên. Dịch thuật

tìm kiếm và xác lập mối quan hệ chuyển dịch, đơn vị văn bản ở ngôn ngữ nguồn sang ngôn

ngữ đích. Dịch thuật và ngôn ngữ học đối chiếu cùng làm việc với hai ngôn ngữ, ngôn ngữ

học đối chiếu cũng dựa vào các cứ liệu dịch thuật để đối chiếu.

e. Đối với việc dạy và học ngoại ngữ: ngôn ngữ học đối chiếu có tác dụng quan trọng đối

với vấn đề này. Nhờ có các kiến thức của ngôn ngữ học đối chiếu mà việc dạy và học ngoại

ngữ có thể dễ dàng hơn. Cũng nhờ đó, người dạy và học có thể phân tích, nhận diện và đề ra

cách sửa chữa những lỗi mà người học ngoại ngữ thường gặp.

3. Sự giống và khác nhau với các phân ngành khác của ngôn ngữ học:

Đặt ngôn ngữ học đối chiếu trong mối quan hệ với các phân ngành so sánh để trả lời cho

câu hỏi về nhiệm vụ của ngôn ngữ học đối chiếu: tất cả đều có đặc điểm chung là dùng

phương pháp đối chiếu so sánh. Điểm khác nhau là:

So sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn ngữ về mặt cấu trúc, từ

đó thiết lập và phân loại các ngôn ngữ.

So sánh khu vực (ngữ vực) nghiên cứu mọi mặt các ngôn ngữ để tìm hiểu sự ảnh hưởng

qua lại, tiếp xúc giữa các ngôn ngữ.

So sánh lịch sử tìm ra những nét tương đồng, quan hệ họ hang của các ngôn ngữ để quy

chúng vào những phổ hệ ngôn ngữ cụ thể khác nhau nhằm tìm ra nguồn gốc của ngôn ngữ.

So sánh đối chiếu là áp dụng phương pháp so sánh để nghiên cứu sự tương đồng và dị biệt

giữa các ngôn ngữ.

4. Hãy tìm những điểm tương đồng và dị biệt giữa hệ thống nguyên âm tiếng Việt và

tiếng Anh sau khi thực hiện phân tích đối chiếu.

1. Định nghĩa: Nguyên âm là những âm phát ra chỉ có tiếng thanh, không có tiếng động,

được tạo ra bằng luồng không khí phát ra tự do, không có chướng ngại.

2. So sánh

2.1. Về số lượng

Nguyên âm Tiếng Anh Tiếng ViệtTổng 25 16

Đơn

Tổng 12 13

Dài 5, gồm: /i:/, /u:/, /:/, /:/, /:/ 9, gồm: /i/, /e/, //, /a/, //, /u/, /o/, //, //

Ngắn 7, gồm: //, //, //, //, //, //, // 4, gồm: //, /a/, //, //Đôi 8, gồm: //, /e/, //, /e/, /a/, //, /a/, // 3, gồm: /e/, //, /uo/

2 | P a g e

Page 3: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

:

www.soflstudent.weebly.comBa 5, gồm: /e/ (player), /a/ (shower), //

(slower), // (royal), /a/ (higher)

2.2. Hình thang nguyên âm quốc tế

Vị trí của lưỡi: hàng trước hàng giữa hàng sau Âm lượng i: u:

Khép Cao Nhỏ

Mở vừa Cao vừa Nhỏ vừa : Mở Thấp vừa Lớn Hình dáng của môi: Không tròn môi Tròn môi

Âm sắc: Bổng Trầm vừa Trầm

Hình thang nguyên âm tiếng Anh

Vị trí của lưỡi: hàng trước hàng giữa hàng sau Âm lượng i Khép Cao u Nhỏ e o Mở vừa Cao vừa Nhỏ vừa Mở Thấp vừa a LớnHình dáng của môi: Không tròn môi Tròn môi

Âm sắc: Bổng Trầm vừa Trầm

Hình thang nguyên âm tiếng Việt

2.3. Đối chiếu theo tiêu chí âm sắc và âm lượng

a. Tiếng Anh

Âm sắc

Âm lượng

Bổng Trầm vừa Trầm

Nhỏ /i:/, //

/u:/, //

Nhỏ vừa // //, /:/ /:/

Lớn // // //, /:/

3 | P a g e

Độ

mở

của

miệ

ng

Độ

nâng

của

lưỡi

Độ

mở

của

miệ

ng

Độ

nâng

của

lưỡi

:

Page 4: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com

b. Tiếng Việt

Âm sắc

Âm lượng

Bổng Trầm vừa Trầm

Nhỏ /i/ // /u/

Nhỏ vừa // //,// /o/

Lớn /e/, // /a/, /a/ //, //

Qua việc phân tích và đối chiếu trên, ta thấy giữa nguyên âm tiếng Việt và tiếng Anh có

một số điểm:

(1) Tương đồng: đều có nguyên âm đơn và đôi

(2) Dị biệt:

- Số lượng nguyên âm của tiếng Anh nhiều hơn của tiếng Việt.

- Tiếng Anh có nguyên âm ba còn tiếng Việt thì không.

- Tiếng Việt có hai bán nguyên âm (âm đệm) /-u-/ và //. Âm /-u-/ được thể hiện thành chữ

viết bằng chữ cái "o" và "u", giữ nguyên âm sắc và thêm tính chất tròn môi. Ví dụ: ngoan

ngan. Âm // không có chữ cái biểu hiện, có tác dụng làm trầm hoá âm sắc. Ví dụ: tấm

Tiếng Anh không có hai bán nguyên âm này.

Câu 5. Tìm những điểm tương đồng và dị biệt giữa hệ thống phụ âm tiếng Việt và

tiếng Anh sau khi thực hiện phân tích đối chiếu.

1. Định nghĩa: phụ âm, về cơ bản, là tiếng động, được cấu tạo do sự cản trở không khí trên

lối thoát đi ra từ phổi.

2. Phân loại phụ âm

2.1. Tiêu chí phân loại

Có nhiều cách cản trở khác nhau, được gọi là phương thức cấu âm.

Cùng một cách cản trở, nhưng thực hiện ở những chỗ khác nhau, gọi là vị trí cấu âm, sẽ

cho ta những phụ âm khác nhau. Khi miêu tả một phụ âm, người ta thường xác định âm đó

theo hai tiêu chuẩn: phương thức cấu âm và vị trí cấu âm.

Về mặt âm học: phụ âm là những âm được cấu tạo bởi sự có mặt của tiếng động. Một tỉ lệ

lớn các phụ âm có sự tham gia của tiếng thanh. Căn cứ vào tỉ lệ tiếng động và tiếng thanh mà 4 | P a g e

Page 5: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comngười ta phân loại phụ âm thành vô thanh và hữu thanh. Khi phát ra phụ âm hữu thanh, dây

thanh chấn động còn khi phát ra phụ âm vô thanh thì dây thanh không chấn động. Phụ âm hữu

thanh gồm tiếng thanh và tiếng động còn phụ âm vô thanh thì chỉ có tiếng động.

2.2. Phân loại

a. Theo phương thức cấu âm: có ba phương thức cấu âm chính

- Tắc: các phụ âm được tạo thành khi luồng khí từ phổi đi ra bị cản trở hoàn toàn, phải phá

vỡ sự cản trở ấy để tạo thành tiếng nổ. Ví dụ: /p/

- Xát: các phụ âm được tạo thành khi luồng không khí từ phổi đi ra không bị cản trở hoàn

toàn mà vẫn thoát ra được qua một khe hẹp nhỏ và bị cọ xát vào thành bộ máy phát âm. Ví

dụ: /f/, /v/, /z/ …

- Rung: các phụ âm được tạo thành do luồng không khí đi ra từ phổi bị chặn lại từng đợt ở

vị trí nào đó đến khi kết thúc quá trình tạo âm.

Ngoài ra còn có các loại phụ âm: tắc xát, bên, lướt …

b. Theo vị trí cấu âm: theo vị trí mà luồng không khí bị cản trở, hay sự tham gia của các bộ

phận của cơ quan phát âm vào sự cản trở mà ta có các âm: môi – môi, môi – răng, răng, lợi,

ngạc – lợi, ngạc, mạc, họng …

3. Số lượng và các loại phụ âm tiếng Việt và tiếng Anh

3.1. Tiếng Anh có 24 phụ âm. Theo phương thức cấu âm và vị trí cấu âm, các phụ âm này

được trình bày như sau:

Vị trí

Phương

Thức

Môi-

môi

(bilabial)

Môi-

răng

(labio-

dental

)

Răng

(dental)

Lợi

(Aveolar)

Ngạc-lợi

(palato-

aveolar)

Ngạc

(palatal)

Mạc

(velar)

Họng

(glottal)

Tắc (plosive) p b t d k

Xát (fricative) f v s z h

Tắc xát

(affricate)t d

Mũi

(nasal)m n

Bên

(lateral)l

5 | P a g e

Page 6: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comLướt(approxi

mant)w r j

Qua bảng trên,

a. Theo phương thức cấu âm, ta có: 6 âm tắc (/p/, /b/, /t/, /d/, /k/, //), 9 âm xát (/f/,

/v/, //, //, /s/, /z/, //, //, /h/), 2 âm tắc xát (/t/, /d/), 3 âm mũi (/m/, /n/, //), 1 âm bên (/l/), 3

âm lướt (/w/, /r/, /j/).

b. Theo vị trí cấu âm, ta có: 4 âm môi-môi (/p/, /b/, /m/, /w/), 2 âm môi-răng (/f/, /v/), 2 âm

răng (//, //), 7 âm lợi (/t/, /d/, /s/, /z/, /n/, /l/, /r/), 4 âm ngạc-lợi (//, //, /t/, /d/), 1 âm ngạc

(/j/), 3 âm mạc (/k/, //, //), 1 âm họng (/h/).

Đồng thời, qua bảng này ta cũng có thể mô tả các phụ âm theo các tiêu chí khác:

c. Theo trạng thái của dây thanh: những âm nằm bên tay trái của cột là những âm vô thanh,

những âm năm bên phải là những âm hữu thanh. Các âm mũi, âm bên, âm lướt cũng là các âm

hữu thanh. Tổng cộng, có 15 âm hữu thanh (/b/, /m/, /w/, /v/, /d/, //, /z/, /n/, /l/, //, /d/,

/r/, //, //, /j/), và 9 âm vô thanh (/p/, /f/, /t/, //, /s/, //, /t/, /k/, /h/)

d. Theo trạng thái của ngạc mềm (đóng hay mở - ta có âm mũi hay âm miệng), ta có 3 âm

mũi (/m/, /n/, //), và 21 âm miệng (/b/, /w/, /v/, /d/, //, /z/, /l/, //, /d/, /r/, //, /j/, /h/, /p/, /f/,

/t/, //, /s/, //, /t/, /k/)

3.2. Tiếng Việt có 22 phụ âm đầu, 8 âm cuối, trong đó có 6 phụ và 2 bán phụ âm. Chúng

được trình bày trong hai bảng sau:

Định vị

Phương thức

Môi Đầu lưỡiMặt lưỡi Gốc lưỡi Thanh hầu

Bẹt Quặt

Tắcồn

Bật hơi ť

Không bật hơiVô thanh t ţ c k

Hữu thanh b d

Vang mũi m n

Xátồn

Vô thanh f s x h

Hữu thanh v z

Vang (bên) l

Bảng 1. Các phụ âm đầu của tiếng Việt.

6 | P a g e

Page 7: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com Định vị

Phương thức

Môi Đầu lưỡi

Đầu lưỡi Mặt lưỡi

ồn p t k

VangKhông mũi m n

Mũi

Bảng 2. Các âm cuối của tiếng Việt.

Qua việc trình bày trên, có thể rút ra một số điểm như sau:

- Về số lượng: tiếng Việt có tới 30 phụ âm trong khi tiếng Anh chỉ có 24.

- Hai bảng tổng hợp về phụ âm tiếng Việt cho ta biết chi tiết hơn các đặc điểm phương

thức cấu âm và định vị. Điều đó giúp ta hiểu rõ hơn đặc điểm phụ âm, đồng thời nó giúp cho

thực hành phát âm các phụ âm tiếng Việt. Các bảng này cũng tập trung hơn: phương thức cấu

âm được quy về 2 phương thức là tắc (plosive) và xát (fricative) rồi sau đó chi tiết hoá mỗi

phương thức chung thành ồn và vang rồi sau mới phân ra bật hơi, không bật hơi, hữu thanh,

vô thanh. Về định vị cũng được xử lí nhất quán. Tiêu chí chung là môi, đầu lưỡi, mặt lưỡi

- Tiếng Việt phân biệt phụ âm đầu và phụ âm cuối làm cho số lượng phụ âm tăng lên, còn

tiếng Anh thì không. Trong tiếng Anh, phụ âm có thể đứng ở đầu âm tiết (initial position),

giữa âm khác (medial position), hay cuối từ (final position).

4. Đối chiếu một số phụ âm Việt – Anh cụ thể.

4.1. Nhóm phụ âm tắc:

Tiếng Anh bao gồm vang tắc và có kết hợp tắc xát. Riêng tắc có 6 phụ âm (/p/, /b/, /t/,

/d/, /k/, //) và tắc xát (/t/, /d/). Các âm /b/, /d/, //, /d/ là âm hữu thanh, các âm kia là vô

thanh.

Tiếng Việt có tắc bật hơi /ť/; tắc ồn, không bật hơi, vô thanh /t/, //, /c/, /k/; tắc ồn, không

bật hơi, hữu thanh /b/, /d/; tắc, vang, mũi /m/, /n/, //, //.

Âm // trong tiếng Anh là âm tắc thì // trong tiếng Việt là âm xát.

Riêng về phụ âm tắc, bảng phụ âm tiếng Anh chi tiết hơn, phân ra theo 8 tiêu chí còn tiếng

Việt chỉ có 6.

Các tác giả Việt chú ý nhiều đến lưỡi thì các tác giả Anh lại chú ý đến nhiều chi tiết hơn:

răng, lợi, ngạc.

7 | P a g e

Page 8: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comTrong tiếng Anh, /k/, // là phụ âm tắc mạc thì /k/ tiếng Việt là tắc gốc lưỡi còn // là xát

gốc lưỡi.

4.2. Nhóm phụ âm xát:

Tiếng Anh có 9 âm xát (/f/, /v/, //, //, /s/, /z/, //, //, /h/), 2 âm tắc xát (/t/, /d/) và phụ âm

bên /l/, trong đó có các phụ âm hữu thanh /v/, //, /z/, //, /d/, /l/.

Tiếng Việt có /f/, /s/, //, /x/, /h/ (vô thanh), /v/, /z/, //, // (hữu thanh) và /l/ (vang bên).

Từ đó ta thấy một số điểm giống và khác nhau: cả hai ngôn ngữ đều có phụ âm xát, vang

bên, lợi /l/ và phụ âm xát, họng /h/. Nhưng tiếng Việt không có phụ âm xát răng //, //; phụ

âm xát lợi /s/, /z/; và phụ âm xát ngạc-lợi //, // như tiếng Anh.

4.3. Tiếng Việt cũng không có một số phụ âm như: âm lướt (approximant) môi-môi

(bilabial) /w/; âm lướt ngạc-lợi /r/ và âm lướt ngạc /j/.

Câu 6. Âm tiết là gì? Bản chất âm tiết? Có bao nhiêu loại âm tiết? Ví dụ?

1. Định nghĩa: Âm tiết là là một khúc đoạn âm thanh được cấu tạo bởi một hạt nhân, đó là

nguyên âm, cùng với những âm khác bao quanh, đó là phụ âm.

2. Bản chất âm tiết.

2.1. Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất, về cơ chế cấu âm, âm tiết được xác định như một

lần căng của cơ thịt bộ máy phát âm. Mỗi lần căng để phát âm một âm tiết được hình dung

như sau: bắt đầu căng, căng lên đỉnh cao, chùng xuống, kết thúc. Như vậy, một chuỗi âm căng

theo 3 mức trên tạo thành một chuỗi các âm tiết.

Ví dụ chuỗi 4 âm tiết: "Tôi đi học tiếng Anh" có bốn lần căng và chùng khi phát âm như

nói trên và tạo thành 4 âm tiết riêng: tôi, học, tiếng, Anh. Có thể biểu diễn âm tiết "tôi" theo sơ

đồ như sau:

ô

t i

Những âm tiết có cấu tạo phức tạp dễ dàng phân biệt trung tâm (ở đây là [ô] và biên [t] và

[i]) hay nói cách khác là đỉnh âm tiết và không đỉnh. Âm căng nhất, trung tâm là đỉnh âm tiết,

âm khởi phát và âm kết thúc không căng, biên là ranh giới âm tiết.

Trên thực tế, việc vạch ranh giới âm tiết là không dễ dàng. Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn lập

nên việc xác định ranh giới giữa âm tiết đơn giản hơn so với các ngôn ngữ đa tiết tính.

Ví dụ: going // / + / hay / + / ?

8 | P a g e

Page 9: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com extra /ekstr/ /e + kstr/ hay /ek + str/ hay /ekst + r/ hay /ekstr + / (dấu

+ là ranh giới âm tiết.)

3. Các loại âm tiết

Căn cứ vào vai trò âm kết thúc trong tạo âm hưởng âm tiết, người ta phân thành:

(1) Âm tiết mở (kết thúc bằng giữ nguyên âm sắc của nguyên âm), như: lô nhô.

(2) Âm tiết khép (kết thúc bằng phụ âm), như: lấm láp.

Chi tiết hơn còn có loại âm tiết nửa khép và nửa mở. Loại nửa khép có âm kết thúc là một

bán nguyên âm kiểu "", "" hay "y" tiếng Việt như: đại nội, lâu nay. Loại nửa mở thường

kết thúc bằng phụ âm vang /n, , / như: bảng thông tin.

Câu 7. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt.

1. Định nghĩa: Âm tiết là là một khúc đoạn âm thanh được cấu tạo bởi một hạt nhân, đó là

nguyên âm cùng với những âm khác bao quanh, đó là phụ âm.

2. Cấu trúc âm tiết tiếng Việt.

Mặc dù âm tiết tiếng Việt vừa có cương vị ngôn ngữ học vừa như hình vị lại vừa như âm vị, về mặt cấu tạo, nó cũng có thể là điểm xuất phát của việc phân tích âm vị học. Điều này có nghĩa là từ âm tiết ta có thể phân tách ra các âm tố (âm vị) cấu tạo nên nó và ngược lại, một âm tiết được cấu tạo từ các âm tố (âm vị). Cấu trúc âm tiết tiếng Việt được liệt kê trong lược đồ sau:

Thanh điệu

Âm đầuVần

Âm đệm Âm chính Âm cuối

2.1. Thanh điệu: Gồm 1 trong 6 thanh là: không – không dấu, huyền ( ), sắc ( ), nặng (.),

hỏi (), ngã (~).

Phân chia theo âm điệu: trắc, bằng

Phân chia theo âm vực: cao, thấp

Âm điệu

Âm vựcBằng

Trắc

Gãy Không gãy

Cao

Thấp

Không

Huyền

Ngã

Hỏi

Sắc

Nặng

9 | P a g e

Page 10: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com2.2. Âm đầu: là do các âm vị phụ âm đảm nhiệm. Đối với các âm tiết như an, yên thì có

phụ âm tắc thanh hầu // (không có chữ cái biểu thị) đảm nhiệm.

2.3. Âm đệm: do âm vị bán nguyên âm môi đảm nhiệm //: toàn, hoa, quả hoặc âm đệm

zero: ca hát.

2.4. Âm chính: do các nguyên âm đảm nhiệm.

2.5. Âm cuối: do các phụ âm đảm nhiệm: tam, năm, hoặc âm vị zero: ta, là…

Trong 5 thành phần dẫn trên có 3 thành phần luôn có mặt trong âm tiết với nội dung tích

cực là: thanh điệu, âm đầu và âm chính của phần vần, chỉ có 2 thành phần của vần có thể do

âm vị /zero/ đảm nhiệm là âm đệm và âm cuối.

Câu 8 – 11 – 12. Cấu trúc âm tiết tiếng Anh. Phần đầu, phần cuối âm tiết tiếng Anh.

1. Định nghĩa: Âm tiết là là một khúc đoạn âm thanh được cấu tạo bởi một hạt nhân, đó là

nguyên âm cùng với những âm khác bao quanh, đó là phụ âm.

2. Cấu trúc âm tiết tiếng Anh.

Pre-initial Initial Post-initial Vowel Pre-final Final Post-final 1 Post-final 2

Onset (phần đầu) Trung tâm Termination (phần cuối)

2.1. Onset (phần đầu)

a. Bắt đầu bằng một âm vị

- Tất cả các nguyên âm, trừ nguyên âm // là hãn hữu, và gọi là vị trí zero.

- Tất cả các phụ âm, trừ // và // ít gặp

b. Bắt đầu bằng tổ hợp 2 âm, gồm 2 loại:

(1)

(2) 15 phụ âm initial và 4 phụ âm post-initial

Initia

l

Postinitial

/p/ /t/ /k/ /b/ /d/ // /f/ // /s/ // /h/ /v/ /m/ /n/ /l/

/j/ pj tju:n kju:bju:t

dju: fju: sju: hju:d vju: mju:z nju: lj

/r/ pre tre kra br drp rpfra

ru: ru:

10 | P a g e

Initial

Pre-initial /p/ /t/ /k/ /f/ /l/ /m/ /n/

/s/. Ví dụ speak stun skip sphere slow smell snow

Page 11: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com/l/ ple kle blu: lu: flu: slp

/w/tw

n

kw

kdwel

sw

mw:

c. Tổ hợp 3 âm (tối đa)

/s/

pre-initial

InitialPost-initial

/l/ /r/ /w/ /j/

/p/

/t/

/k/

splay /sple/

-

sclerosis /sklrss/

spray /spre/

stress /stress/

screen /skri:n/

-

-

squeeze /skwi:z/

spew /spju:/

stew /stju:/

skew /skju:/

2.2. Termination (phần cuối)

a. Loại 1, có một phụ âm đảm nhiệm:

(1) Zero termination: trường hợp cuối âm tiết không có phụ âm nào, đó là âm kết thúc bằng

zero. Ví dụ: bar /b:/, key /ki:/

(2) Có một phụ âm cuối (final consonant): có thể là tất cả các phụ âm trừ /h, r, w, j/.

b. Loại 2, có phần cuối do tổ hợp 2 phụ âm đảm nhiệm

(1) pre-final + final, thường là một tổ hợp với các phụ âm sau: /m, n, , l, s/. Ví dụ:

bump /bmp/, band /bnd/, bank /bk/, belt /belt/, ask /:sk/.

(2) final + post-final, thường là một tổ hợp với các phụ âm /s, z, t, d, /. Ví dụ: bets /bets/,

backed /bkt/, bagged /bd/, eighth /et/.

c. Loại 3, phần cuối do 3 phụ âm đảm nhiệm

(1)

(2)

11 | P a g e

Từ Phần đầu giữa âm Tiền-cuối cuối sau cuối

help he- -l- -p- -t

banks b- -- -k- -s

bonds b- -n- -d- -z

twelfth twe- -l- -f- -

Từ giữa âm Tiền cuối cuối sau cuối 1 sau cuối 2

fifths fi- - -f- -- -s

next ne- - -k- -s- -t

lapsed l- - -p- -s- -t

Page 12: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com

d. Loại 4, gồm 4 phụ âm.

Ví dụ 1:

từ giữa âm tiền cuối cuối sau cuối 1 sau cuối 2

twelfths twe- -l- -f- -- -s

prompts pr- -m- -p- -t- -s

Ví dụ 2:

từ giữa âm tiền cuối cuối sau cuối 1 sau cuối 2 sau cuối 3

sixths si- - -k- -s- -- -s

texts te- - -k- -s- -t- -s

2.3. Syllabic consonants (âm tiết phụ âm)

Trong tất cả các trường hợp đã dẫn, vị trí trung tâm âm tiết là nguyên âm. Tuy nhiên,

trường hợp âm tiết phụ âm thì rất khó phân định, có chăng là một nguyên âm zero giữa hai

phụ âm, và nếu có, nó được phát âm "rất thấp", phát âm cẩn thận.

Âm tiết phụ âm là nét đặc trưng nổi bật của tiếng Anh khi đối chiếu âm tiết Việt Anh.

Những phụ âm có thể làm thành âm tiết phụ âm trong trong tiếng Anh là /l/, /n/, /m/, //, /r/.

Ví dụ: tunnel /'tnl/; seven /'sevn/, socialism /'slzm/, buttering /'btr/

(hoặc /'btr/), history /'hstr/ (hoặc /'hstr/).

Các âm đó không chỉ đứng một mình như trong ví dụ đã dẫn mà còn kết hợp với nhau nữa.

Ví dụ: national /'nnl/, literal /'ltrl/, visionary /'vnr/, veteran /'vetrn/

Câu 9. Phần đầu âm tiết tiếng Việt. Ví dụ.

Phần đầu âm tiết tiếng Việt do 22 phụ âm đảm nhiệm. Đối với các âm tiết như an, yên thì

có phụ âm tắc thanh hầu // (không có chữ cái biểu thị) đảm nhiệm. Để cho dễ hiểu, cũng có

thể nói: ở vị trí đầu âm tiết này trong các từ như ăn, uống là vị trí âm zero.

Ví dụ: bay, nhảy, chạy, ăn, yến

Trong 22 phụ âm này không kể đến 2 phụ âm /p/ và /r/ xuất hiện trong một số từ vay mượn

(pa-tê, pin, ra-đi-ô, ra-đa) hoặc một số từ địa phương không điển hình: rổ, rá. Các âm /r/

(rung đầu lưỡi) không tiêu biểu và không đại diện cho một phương ngữ phổ biến nên không

được đưa vào phụ âm đầu.

Vị trí đầu âm tiết tiếng Việt không có tổ hợp phụ âm như trong tiếng Anh.

12 | P a g e

Page 13: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comCâu 10. Phần cuối âm tiết tiếng Việt. Ví dụ.

Tiếng Việt có hệ thống phụ âm và bán nguyên âm cuối: trong đó có 6 phụ âm cuối /p, t, k,

m, n, / và hai bán nguyên âm /, /.

Các bán nguyên âm chỉ được phân bố sau các âm chính có âm sắc đối lập:

Bán nguyên âm // có âm sắc trầm chỉ được phân bố sau các nguyên âm bổng và trung

hoà, trừ //. Ví dụ: lếu, láo, cừu, kêu.

Bán nguyên âm // có âm sắc bổng chỉ được phân bố sau các nguyên âm trầm và trung

hoà. Ví dụ: lấy, lại, túi, chơi.

Các nguyên âm đôi chính âm cũng kết hợp với hai bán nguyên âm cuối theo sự phân bố âm

đơn chính âm cùng âm sắc: /i, e, ê, và ie/ kết hợp với // mà không với //; âm /u, o, , uo/

kết hợp với // mà không với //. Âm /, , , a, ă, và / kết hợp với /-/ và cả với /-/.

Cũng cần kể đến một phụ âm không thể hiện bằng chữ viết là âm cuối zero. Âm cuối này

không bao giờ được phân bố sau các nguyên âm ngắn để đảm bảo tính cố định của trường độ

âm tiết. Nó xuất hiện sau cả nguyên âm đơn và nguyên âm đôi. Ví dụ: tô, ba, đưa, ta.

Các phụ âm cuối tiếng Việt nói chung phân bố đều sau các nguyên âm, trừ 2 âm

tiết //, //. Cụ thể:

/p/ và /m/ không xuất hiện sau //: không có lựp, tứp

/p/, /t/, /m/ không xuất hiện sau //, //.

//, /k/ xuất hiện sau tất cả các âm trừ //.

Như vậy, đứng về phía nguyên âm (chính âm), hai âm //, // chỉ được đứng trước //

và /k/ mà thôi. Ví dụ: ong //, óc /k/, ang //, ác /k/

Câu 15. Nhận xét về phần đầu và phần cuối âm tiết tiếng Việt – Anh. Cho ví dụ.

1. Định nghĩa: Âm tiết là một khúc đoạn âm thanh được cấu tạo bởi một hạt nhân, đó là

nguyên âm cùng với những âm khác bao quanh, đó là phụ âm.

2. Nhận xét

2.1. Điểm giống nhau.

- Phần đầu âm tiết tiếng Anh và tiếng Việt đều có thể do một phụ âm đảm nhiệm.

- Phần cuối âm tiết Việt – Anh đều có thể kết thúc bằng phụ âm hoặc âm zero. Ví dụ: tập,

tô, banana, still.

13 | P a g e

Page 14: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com- Trong tiếng Việt và tiếng Anh, âm tiết luôn được cấu tạo với nguyên âm tổ hợp với phụ

âm. Ví dụ: ten, thuyền.

2.2. Điểm khác nhau.

- Phần âm tiết tiếng Việt do 1 trong 22 phụ âm đảm nhiệm, không có tổ hợp phụ âm; còn

trong tiếng Anh, phần đầu âm tiết có thể do một phụ âm hoặc một tổ hợp phụ âm (nhiều nhất

là 3) đảm nhiệm.

- Ở vị trí đầu âm tiết tiếng Anh có thể là tất cả các nguyên âm, trừ âm // ít gặp, và gọi là vị

trí zero. Trong tiếng Việt, không có trường hợp nguyên âm bắt đầu âm tiết. Đối với các từ như

ăn, uống, phần đầu âm tiết do phụ âm tắc thanh hầu // đảm nhiệm. Vị trí zero thuộc về âm tắc

thanh hầu này.

- Phần cuối âm tiết tiếng Việt do một trong 8 âm (6 phụ âm cuối /p, t, k, m, n, / và hai bán

nguyên âm /, /) đảm nhiệm và cũng không có tổ hợp phụ âm. Còn phần cuối âm tiết tiếng

Anh có thể do một trong tất cả các phụ âm trừ /h/, /r/, /w/, /j/ hoặc tổ hợp lên tới 4 phụ âm

đảm nhiệm.

- Trong tiếng Anh có âm tiết phụ âm còn tiếng Việt thì không.

Câu 16. Hãy trình bày những đặc điểm khái quát chung về danh từ.

1. Định nghĩa: theo truyền thống, nói đến danh từ là người ta thường gắn với sự vật hiện

tượng, chính xác hơn là nghĩa sự vật hay tính sự vật. Nghĩa của tính sự vật không chỉ dùng để

chỉ sự vật hiện tượng cụ thể mà còn chỉ mọi khái niệm thực tại, trừu tượng trong hiện thực

khách quan và tư duy.

2. Chức năng:

2.1. Danh từ có thể kết hợp với những từ khác để tạo ra cụm danh từ.

Ví dụ: Tiếng Việt : một cô gái đẹp

Tiếng Anh : a beautiful girl.

Nếu coi trật tự từ trong tiếng Việt là ngược thì trong tiếng Anh là thuận và ngược lại.

2.2. Danh từ có thể làm thành phần của câu như chủ ngữ, bổ ngữ, tân ngữ, định ngữ.

Ví dụ : TV : Hà Nội là thủ đô cuả Việt Nam. (chủ ngữ)

Gà, tôi nuôi hai con. (định ngữ)

TA : Danh từ (noun) có các vai trò của subject, object, complement,

attribute, part of adverbial modifier.

14 | P a g e

Page 15: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com: My friend has many books.

S O

3. Hình thức: ý nghĩa của danh từ bộc lộ ở hình thức của nó. Tiếng Anh dùng phương pháp

biến đổi từ, tiếng Việt dùng phương pháp hư từ (khả năng kết hợp từ để tạo ra một nghĩa dùng

mới).

4. Trong tiếng Việt và tiếng Anh, ta thường không thể xác định được một từ có phải là

danh từ hay không nếu chỉ dựa vào hình thức mà phải đặt từ đó vào trong văn cảnh cụ thể.

Ví dụ:

Món ăn này rất Việt Nam. (tính từ)

The dog damages the garden. (động từ)

Câu 17. Trình bày các tiểu loại danh từ trong tiếng Việt và tiếng Anh. Cho ví dụ

1. Định nghĩa: theo truyền thống, nói đến danh từ là người ta thường gắn với sự vật hiện

tượng, chính xác hơn là nghĩa sự vật hay tính sự vật. Nghĩa của tính sự vật không chỉ dùng để

chỉ sự vật hiện tượng cụ thể mà còn chỉ mọi khái niệm thực tại, trừu tượng trong hiện thực

khách quan và tư duy.

2. Các tiểu loại danh từ

2.1. Trong tiếng Việt, người ta phân loại danh từ thành các cặp như sau:

(1) Danh từ chung: nhà, sách, vở.

Danh từ riêng: Hà Nội, Hạnh

(2) Danh từ tổng hợp (tập hợp) (chỉ những sự vật tồn tại không thành một sự vật riêng lẻ

mà thành sự vật tổng thể): cây cối, thực phẩm, bàn ghế, sách vở, quần áo ..

Danh từ không tập hợp (chỉ những sự vật rất dễ nhận biết, chỉ tồn tại ở dạng sự vật

riêng lẻ): quyển sách, cây…

Hai loại danh từ này khác nhau ở khả năng kết hợp vì danh từ tổng hợp không kết hợp trực

tiếp với số đếm trước nó.

(3) Danh từ chỉ chất thể

Danh từ chỉ đơn vị:

- Đơn vị đại lượng qui ước:

Đơn vị khoa học: mét, kilogram, vôn.

15 | P a g e

Page 16: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comDân gian: gang, sải, vốc …

- Đơn vị rời: cây, cái, chiếc, tấm.

- Đơn vị tập thể: đàn, lũ, bầy, đống, bộ

2.2. Trong tiếng Anh, người ta phân loại danh từ thành các cặp:

(1) Concrete nouns (danh từ cụ thể): book, house.

Abstract nouns (danh từ trừu tượng): happiness, idea.

(2) Common nouns (danh từ chung): boy, student, ocean.

Proper nouns (danh từ riêng): Atlantic, Smith.

(3) Collective nouns (danh từ tập hợp): family, crew, police, council, audience.

Material nouns (danh từ chỉ chất thể): cement, gold, plastic, wool.

(4) Countable nouns (danh từ đếm được): a pen, ten farmers, a dozen of eggs.

Uncountable nouns (danh từ không đếm được): coffee, milk, money, time, anger.

(5) One word nouns (danh từ đơn): disk, mouse, rain, river.

Compound nouns (danh từ ghép): cupboard, typewriter, mother-in-law, reading lamp.

Câu 18: Đặc trưng ngữ pháp của danh từ tiếng Việt và danh từ tiếng Anh. Cho ví dụ.

1. Định nghĩa: theo truyền thống, nói đến danh từ là người ta thường gắn với sự vật hiện

tượng, chính xác hơn là nghĩa sự vật hay tính sự vật. Nghĩa của tính sự vật không chỉ dùng để

chỉ sự vật hiện tượng cụ thể mà còn chỉ mọi khái niệm thực tại, trừu tượng trong hiện thực

khách quan và tư duy.

2. Chức năng:

2.1. Danh từ có thể làm thành phần của câu như chủ ngữ, bổ ngữ, tân ngữ, định ngữ.

Ví dụ : TV : Hà Nội là thủ đô cuả Việt Nam. (chủ ngữ)

Gà, tôi nuôi hai con. (định ngữ)

TA : Danh từ (noun) có các vai trò của subject, object, complement,

attribute, part of adverbial modifier.

: My friend (S) has many books (O)

3. Một số đặc trưng ngữ pháp của danh từ: Phạm trù số và phạm trù vị trí

3.1. Phạm trù số

16 | P a g e

Page 17: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.coma. Tiếng Anh: Danh từ tiếng Anh có cách biến đổi từ số ít sang số nhiều tương đối phức

tạp. Tất cả các danh từ tiếng Anh đều có hình thức số ít, tuy nhiên, chỉ các danh từ đếm được

mới có hình thức số nhiều. Hình thức số nhiều của các danh từ đếm được trong tiếng Anh

được thành lập như sau:

(1) Hầu hết các danh từ được thêm hậu tố "-s": books, tables

Một số khác có cách biến đổi phức tạp hơn:

shelf – shelves, loaf – loaves

church – churches, brushes, city – cities

tomato – tomatoes

boyfriend – boyfriends, son-in-law – sons-in-law, bookshelf – bookshelves, grown up

– groun ups, policeman – policemen, woman teacher – women teachers.

Mouse – mice, child – children.

(2) Một số danh từ có hai hình thức số nhiều với hai nghĩa khác nhau:

Brother – brothers (anh em cùng cha mẹ)/ brethren (đồng môn)

Cloth – clothes (quần áo)/ cloths (những mảnh vải để lau chùi)

(3) Một số danh từ có hình thức số nhiều và số ít giống nhau: sheep, deer, cod, aircraft,

moose, mullet …

(4) Trong tiếng Anh còn có một số dạng thức và cách dùng đặc biệt

Một số danh từ chỉ những thứ không đếm được trong tiếng Anh và dùng với động từ số ít

nhưng được coi là đếm được ở nhiều ngôn ngữ khác. Ví dụ: advice, baggage, garbage,

furniture, information, knowledge.

Một số danh từ luôn ở hình thức số ít nhưng nghĩa chỉ số nhiều và dùng với động từ ở số

nhiều. Ví dụ: cattle, police, army

Một số danh từ có hình thức số nhiều nhưng chỉ dùng với động từ số ít. Ví dụ: news, darts,

measles, diabetes, mumps, physics, linguistics.

Một số danh từ có hình thức số ít và số nhiều có nghĩa khác nhau. Ví dụ: compass –

compasses; custom – customs; security – securities …

Một số danh từ chỉ nghĩa chung thì ở số ít và chỉ các cá thể thì ở số nhiều: fish – fishes

17 | P a g e

Page 18: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comMột số danh từ chỉ có dạng số nhiều và chỉ dùng với động từ số nhiều. Ví dụ: trousers,

glasses, scissors, scales…

b. Trong tiếng Việt, hình thức số nhiều của danh từ được thành lập bằng cách:

(1) Kết hợp: nhiều người, vài cái nhà.

(2) Lặp: người người, nhà nhà.

3.2. Phạm trù vị trí:

a. Trong tiếng Anh, vị trí của danh từ trong cụm danh từ như sau:

(Premodifier) + Head + (Postmodifier) [phần đặt trong ngoặc đơn có thể có hoặc không].

Ví dụ:

coffee (Head alone)

my computer, the girl (Premodifier + Head)

printers of good quality (Head + Postmodifier)

the decision on national security (Premodifier + Head + Postmodifier)

b. Trong tiếng Việt:

Thành phần phụ trướcDanh từ

trung tâmThành phần phụ sau

Phụ tố chỉ

tổng lượng

(-4)

Phụ tố chỉ

số lượng

(-3)

Phụ tố chỉ loại

thể, đơn vị

(-2)

Phụ tố

chỉ xuất

(-1)

Phụ tố

hạn định

(1)

Phụ tố

chỉ định

(2)

Tất cả những cái con người xấu xa đó

(-4) Các từ mang ý nghĩa tăng lượng

(-3) Các từ chỉ số đếm.

Số ước lượng: vài, dăm, ba

Từ có ý nghĩa phân phối: mỗi, từng, mọi.

(-2) Biểu đạt ý nghĩa đơn nhất/ dùng để nhấn mạnh.

Không thể nhập "cái" ở (-2) vào "những", "các" ở (-3)

18 | P a g e

Page 19: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comDùng "cái" với ý nghĩa chỉ xuất hiện trên nguyên tắc phải có phụ tố (2) "ấy", "đó"

(-1) Vị trí của các đơn vị quy uớc: cân, miếng, cốc, và đơn vị chỉ người/ vật: ngài, vị, cuốn

(1) Vị trí của các từ có chức năng hạn định

(2) Vị trí của các danh từ mang ý nghĩa chỉ trỏ, xác định cho danh từ.

Câu 19. Phương thức cấu tạo từ là gì? Các phương thức phổ biến?

1. Định nghĩa: phương thức cấu tạo từ là cách thức tạo nên từ mới.

2. Các phương thức cấu tạo từ phổ biến

2.1. Phương thức phụ gia (thêm phụ tố) (affixation/ derivation) (ở đây không xét đến

inflection vì phương thức này chỉ làm biến đổi từ để thể hiện sự biến đổi về mặt ngữ pháp chứ

không tạo ra từ mới) là phương thức thêm vào căn tố (root) hay thân từ (stem) một hay nhiều

phụ tố để tạo ra từ mới.

a. Trong tiếng Anh, gồm: Prefixation (thêm tiền tố) và suffixation (thêm hậu tố)

b. Tiếng Việt, theo một số nhà ngôn ngữ, chịu ảnh hưởng của ngôn ngữ Pháp. Ví dụ: tự

động hoá, vôi hoá, nhà giáo, nhà thơ, nhà văn, bác sĩ, hoạ sĩ, nhạc sĩ.

Trong một thời gian có quan niệm cho rằng tiếng Việt có sử dụng phương thức phụ gia. Do

đó, trong thành phần cấu tạo từ có hình vị phụ tố vì theo họ, như: cái, nhà, bất … có thể xuất

hiện ở một từ hay một loạt từ. Tuy nhiên, trên thực tế, không thể nói những yếu tố trên là tiền

tố hay hậu tố vì:

Các từ trên có thể có thể đứng một mình, độc lập như một từ đơn, chưa bị hư hoá về nghĩa.

Sự kết hợp giữa căn tố và phụ tố trong ngôn ngữ Ấn-Âu chặt chẽ còn trong tiếng Việt thì

lỏng lẻo.

Số lượng từ này trong tiếng Việt không nhiều mà thực ra chỉ là từ ghép.

2.2. Ghép (compounding):

a. Tiếng Việt:

Ghép đẳng lập: ghép hai từ có quan hệ ngang hàng nhau về nghĩa, không từ nào phụ thuộc

vào từ nào. Ví dụ: quần áo, sách vở..

Ghép chính phụ: ghép hai từ tố có quan hệ không ngang nhau về nghĩa, trong đó có một từ

chính và một từ tố phụ. Ví dụ: nhà gỗ, nhà đá (C + P); bất mãn, vô ích (P + C)

b. Tiếng Anh:

19 | P a g e

Page 20: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comGhép đẳng lập: hometown, classroom

Ghép chính phụ: blackboard, businessman.

2.3. Phương thức láy: là phương thức lặp lại một phần hay toàn bộ một từ đã có.

Việc phân loại từ láy thường được dựa vào hai cơ sở:

a. Bậc láy: là thứ tự của lần phương thức láy được thực hiện để tạo ra từ láy. Trong tiếng

Việt thường dùng từ láy bậc một và từ láy bậc hai.

Từ không láy Từ láy bậc một Từ láy bậc hai

(chín) mõm Mõm mòm Mõm mòm mom

Cuống Cuống cuồng Cuống cuồng cuồng

Vội Vội vàng Vồi vội vàng vàng

ấp úng ấp a ấp úng

ỡm ờ ỡm à ỡm ờ

Kề cà Kề rề cà rà

(đen) lánh Lấp lánh Lấp la lấp lánh

Ngoài ra còn gặp nhiều từ láy bốn tiếng, từ láy ba tiếng thuộc bậc một cũng ít gặp hơn. Ví

dụ: không khổng khồng không, buồn thỉu buồn thiu, sạch sành sanh.

b. Xét về mặt số lượng tiếng: từ láy đôi, từ láy ba, và từ láy tư. Ví dụ:

(1) Từ láy đôi

Từ láy toàn bộ: hao hao, lăm lăm, đùng đùng, đo đỏ, sừng sững, ăm ắp, phơn phớt,

vằng vặc, rừng rực.

Từ láy bộ phận: nhúc nhích, đủng đỉnh, gồ ghể, ngo ngoe, tẹp nhẹp, chạng vạng, tần

ngần, túi bụi.

(2) Từ láy ba: dửng dừng dưng, cỏn còn con, sạch sành sanh

(3) Từ láy tư: hì hà hì hục, ấm a ấm ớ, hớt ha hớt hải, lơ thơ lẩn thẩn, hăm hăm hở hở, tầng

tầng lớp lớp, nhí nha nhí nhảnh.

Trong tiếng Anh không sử dụng phương thức láy.

2.4. Phương thức chuyển đổi từ loại (conversion/ zero-derivation): là phương thức tạo ra từ

phái sinh mà trong đó một từ chỉ thay đổi từ loại hay lớp từ (word-class) mà không cần phải

thêm phụ tố.

20 | P a g e

Page 21: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comTrong tiếng Anh: love – to love, doubt – to doubt, answer – to answer

Trong tiếng Việt:

Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á. (danh từ)

Món ăn này rất Việt Nam. (tính từ)

Ý kiến của mọi người rất thống nhất. (tính từ)

Chúng ta đã hoàn toàn thống nhất đất nước kể từ Đại thắng 30-4. (động từ).

Câu 20. Đặc điểm chung của giới từ và cụm giới từ trong tiếng Việt. Ví dụ.

1. Trong tiếng Việt, giới từ là những từ thuộc nhóm hư từ (phân biệt với thực từ)*. Giới từ

tự thân nó không có nghĩa mà nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành từ có ý nghĩa khác

nhau như vị trí, thời gian, cách thức, nguyên nhân.

2. Đặc điểm chung

2.1. Về mặt hình thức: giới từ tiếng Việt không có khả năng động lập làm thành phần của

cụm từ. Nó kết hợp và đứng trước danh từ để tạo thành cụm giới từ.

Ví dụ: Từ Hà Nội.

2.2. Về mặt ý nghĩa: giới từ tiếng Việt không phải là một đơn vị định danh biểu thị sự vật

hiện tượng mà nó là những hư từ chỉ quan hệ cú pháp chính phụ.

Ví dụ: Sách của tôi. Sống nhờ thuốc. Tôi không nghĩ đến ai cả.

3. Phân biệt giới từ với liên từ và các từ chỉ hướng vận động:

3.1. Trong tiếng Việt cần phân biệt giới từ và liên từ:

a. Giới từ dùng để nối các từ có quan hệ chính phụ về mặt kết nối. Giới từ có xu hướng gắn

kết với các thành phần phụ còn liên từ dùng để kết nối có quan hệ đẳng lập hoặc nối các mệnh

đề thành câu.

Các thành tố đứng trước và đứng sau liên từ có thể đổi vị trí cho nhau một cách tự do và có

khả năng kết hợp các mệnh đề để hình thành câu phức và câu ghép. Còn giới từ có khả năng

mở rộng thành phần của cụm từ và của câu đơn.

Ví dụ: Tôi và nó. Nó và tôi. (liên từ)

Vì trời mưa nên tôi nghỉ học. (liên từ)

Tôi đi học. Tôi đi học bằng xe đạp. (giới từ mở rộng thành phần câu đơn)

21 | P a g e

Page 22: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com3.2. Trong tiếng Việt cần phân biệt giới từ và các từ chỉ hướng vận động như: vào, ra, lên,

xuống …

Các từ này chỉ được xem là giới từ khi:

(1) Nó không có khả năng kết hợp trực tiếp với các phó từ đã, sẽ, đang…

(2) Nó kết hợp với danh từ kèm theo sau và gắn chặt với danh từ ngay cả khi đảo danh từ

lên phía trước.

Đựa vào hai tiêu chí trên, ta thấy chỉ trong kết hợp với động từ chỉ cảm nghĩ, nói năng thì

từ chỉ hướng vận động mới là giới từ.

Ví dụ: Trông lên trời. Nói về dân chủ. Tin vào tình yêu.

Các từ chỉ hướng vận động là giới từ khi chúng đứng sau những động từ có bổ ngữ trực

tiếp. Ví dụ: Đóng đinh lên tường.

Trong kết hợp với các động từ vận động thì các từ này là từ chỉ hướng vận động.

Ví dụ: Chạy vào nhà. Đi ra bờ hồ.

Còn trong kết hợp với các tính từ thì các từ chỉ hướng vận động này chỉ là phó từ. Ví dụ:

Béo ra, đẹp ra, đỏ lên.

* Hư từ: từ không có khả năng độc lập làm thành phần câu, chỉ được dùng để biểu thị quan

hệ ngữ pháp giữa các thực từ. Hư từ bao gồm phụ từ (những, các, đã, đang, vẫn, sẽ, cứ …),

kết từ (và, với, nhưng, còn, …; về, cho, vì, nếu, tuy, nên, thì, mà …), tình thái từ (à, a, ạ, ư,

nhỉ, nhé, nhá, nghen, mà, ru…), trợ từ nhấn mạnh (chính [chính anh đã nói], cả [tôi mời cả

anh], chỉ [chỉ một cái bánh], những [những năm vé])…

Thực từ: từ có ý nghĩa từ vựng độc lập và có khả năng làm thành phần câu, như danh từ,

động từ, tính từ …

Thực từ Hư từ Ý nghĩa

Việc gì cũng có nguyên nhân của nó. Nó nghỉ vì ốm. nguyên nhân

Tương lai thuộc về thế hệ trẻ. Thế hệ trẻ sẽ gánh vác mọi việc nguyên nhân

Chưa hiểu thỉ nên hỏi. Bạn chưa hiểu à? hỏi

Câu 21. Đặc điểm chung của giới từ và cụm giới từ tiếng Anh. Cho ví dụ.

22 | P a g e

Page 23: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com1. Trong tiếng Anh, giới từ thuộc nhóm hư từ nhưng giới từ và cụm giới từ có vị trí rất

quan trọng trong cấu trúc và hoạt động của ngôn ngữ. Giới từ tự thân nó không có nghĩa mà

nó phải kết hợp với các từ khác để tạo thành từ có ý nghĩa khác nhau như vị trí, thời gian,

cách thức, nguyên nhân.

2. Đặc điểm chung

2.1. Về mặt hình thức

Giới từ tiếng Anh không có khả năng độc lập làm thành phần của cụm từ hoặc câu mà chỉ

có khả năng làm thành phần phụ hoặc kết nối các thành phần của cụm từ. Giới từ tiếng Anh

thường đứng trước danh từ, đại từ để hình thành cụm giới từ. Giới từ tiếng Anh còn đứng

trước danh động từ (gerund)

Ví dụ: I went to school by bike with my brother.

She is beautiful with blue eyes and blond hair.

He came here before going to London.

2.2. Về mặt ý nghĩa

Giới từ tiếng Anh không có ý nghĩa từ vựng (khi xét về ý nghĩa từ vựng). Nó không phải là

đơn vị định danh, không biểu thị sự vật, hiện tượng, sự kiện, hoạt động, tính chất … mà chỉ có

khả năng xác định mối quan hệ giữa các từ mà nó liên kết. Đó là quan hệ chính phụ.

Ví dụ: I write my letter in English.

2.3. Cụm giới từ đựoc thành lập bằng cách kết hợp:

Giới từ + danh từ + giới từ: by means of.

Giới từ + cụm từ + mệnh đề: for the fact that he loves her

Giới từ + mệnh đề: I believe in what he said.

3. Phân biệt giới từ với tiểu trạng từ và liên từ.

3.1. Giới từ và tiểu trạng từ

Tiểu trạng từ trong tiếng Anh có cùng hình thức như giới từ nhưng có chức năng khác giới

từ: nó không được dùng để chỉ mối quan hệ giữa danh từ, đại từ với các từ loại khác trong câu

mà nó được dùng như trạng từ.

Nhiều từ có thể dùng như giới từ hoặc như trạng từ. Quan trọng nhất là các từ: above,

about, across, along, before, behind, below, besides, by, down, in, near, off, on, over, past,

round, since, through, under, up. Ví dụ:

23 | P a g e

Page 24: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comThey were here before six. (giới từ)

He has done his sort of work before. (tiểu trạng từ)

Peter is behind us. (giới từ)

He's along way behind. (tiểu trạng từ)

Các giới từ có tân ngữ đi sau còn các trạng từ thì không. Nhiều từ có thể dùng như giới

từ hoặc tiểu trạng từ. Tuy nhiên, một số từ chỉ là tiểu trạng từ: back, away, backward,

downward, forward, out hay chỉ là giới từ: from, during, against, at, beside, despite,except,

for, from, into, of, onto, per, since, until, toward, upon, via, các giới từ -ing [concerning …]

Nhiều từ trong số này được dùng để tạo thành động từ nhóm (phrasal verbs). Khác với hầu

hết các trạng từ khác, các trạng tiểu từ có thể đi liền trước tân ngữ của một động từ.

Could you switch off the light?

Tương đối giống các trạng từ khác, các trạng tiểu từ có thể được dùng như bổ ngữ của

động từ be.

Why are all the lights on?

Hello! You're back!

The match will be over by 4.30.

Trật tự từ của giới từ và tiểu trạng từ với tân ngữ: giới từ và tiểu trạng từ thường không ở

cùng một vị trí trong mệnh đề có tân ngữ. Thông thường, giới từ đứng trước tân ngữ.

He fell off the bridge. (not fell the bridge off.)

Tiểu trạng từ có thể đi trước hoặc đi sau một tân ngữ là danh từ.

She switched off the light/ the light off.

Tiểu trạng từ chỉ có thể đi sau một tân ngữ là đại từ.

She switched it off. (not off it.)

Is that the light which you switched off? (not off which you switched?)

Give me back my watch./ Give me my watch back (not Give back me my watch.)

Nói chung, giới từ liên kết nhiều hơn đến danh từ còn trạng tiểu từ liên kết nhiều hơn đến

động từ.

3.2. Liên từ và giới từ

24 | P a g e

Page 25: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comMột số liên từ có hình thức giống như giới từ: after, before, as, since, until. Tuy nhiên, liên

từ nối 2 từ, cụm từ, mệnh đề có mối quan hệ liên hợp hay qua lại với nhau. Xét về mối quan

hệ giữa 2 thành phần mà liên từ kết nối thì có thể chia liên từ thành liên từ đẳng lập

(coordinative conjunctions/ coordinators) và liên từ phụ thuộc (subordinative conjunctions/

subordinators).

Ví dụ: Both Lan and her sister are here. (coordinator)

If I had enough money, I would buy a new house. (subordinator)

I haven't seen him since this morning. (giới từ)

I haven't seen him since he left this morning. (liên từ)

Câu 22. Đối chiếu giới từ và cụm giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt về chức năng

ngữ pháp.

1. Điểm giống nhau.

Giới từ tiếng Anh và tiếng Việt đều không có khả năng đứng độc lập làm thành phần của

cụm từ, của câu. Giới từ dùng để biểu thị mối quan hệ chính phụ và đều có xu hướng kết nối

với thành tố phụ. Ví dụ:

I always think of my relatives.

Tôi luôn nghĩ về người thân của mình.

2. Điểm khác nhau.

Trong tiếng Việt, cụm giới từ có khả năng làm vị ngữ. Ví dụ:

Lỗi này (C) tại bạn (V). Chiếc bình này (C) bằng pha lê (V)

Trong tiếng Việt, cụm giới từ có khả năng làm chủ ngữ. Ví dụ:

Ở nhà (C) vẫn khoẻ chứ ạ? (V) Ngoài sân (C) có hai chú gà con. (V)

Cụm giới từ tiếng Anh không có các chức năng này.

Câu 23. Đối chiếu giới từ và cụm giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt về hoạt động

trong lời nói.

1. Điểm giống nhau.

25 | P a g e

Page 26: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.com1.1. Trong tiếng Việt và tiếng Anh, giới từ được dùng kết hợp với danh từ, đại từ để tạo

thành cụm giới từ đóng vai trò làm trạng ngữ chỉ thởi gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,

phương tiện, cách thức. Ví dụ:

He looks through the window. (giới từ + danh từ)

I have bought this present for you. (giới từ + đại từ)

Mẹ mua một chiếc áo mới cho tôi. (giới từ + đại từ)

Tôi treo áo lên mắc. (giới từ + danh từ)

1.2. Trong cả hai ngôn ngữ có nhiều cấu trúc mà ở đó việc dùng hay không dùng giới từ

cũng không làm thay đổi ý nghĩa của lời nói. Ví dụ:

Tôi vay tiền của bạn tôi. = Tôi vay tiền bạn tôi.

Tôi thường viết bằng bút chì. = Tôi thường viết bút chì.

The lesson last for three hours. = The lesson last three hours.

2. Điểm khác nhau.

Trong tiếng Anh, khi thành lập trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, cách thức

…, danh từ phải kết hợp với giới từ, tạo thành một cụm giới từ. Trong tiếng Việt, điều này

không bắt buộc. Ví dụ, so sánh:

In summer, I often go to the beach. (Vào) mùa hè, tôi thường đi tắm biển.

In the morning, I often do morning exercise. (Vào) buổi sáng, tôi thường tập thể dục.

I will go to the circus on Saturday. Tôi sẽ đi xem xiếc (vào) thứ sáu.

Câu 24. Đối chiếu giới từ và cụm giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt về vị trí trong

câu.

1. Điểm giống nhau.

1.1. Trong tiếng Việt và tiếng Anh, giới từ bao giờ cũng có vị trí ngay trước danh từ hoặc

đại từ. Ví dụ:

Think of the story; think about me; solution to the problem.

Nghĩ về tôi; nghĩ về phương án giải quyết; thảo luận về chiến tranh; sống ở nước ngoài.

1.3. Giới từ tiếng Việt và tiếng Anh đều có thể đứng ở cuối câu trong những mệnh đề quan

hệ. Ví dụ:

He is the man whom no one wants to work with.

26 | P a g e

Page 27: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comNó là người chẳng ai thèm nói chuyện với.

2. Điểm khác nhau.

Giới từ tiếng Anh có thể đứng ở cuối những câu cảm thán, câu nghi vấn. Ví dụ:

Whom are you think of ? What an interesting man to talk to!

Câu 25. Đối chiếu giới từ và cụm giới từ trong tiếng Anh và tiếng Việt về cấu tạo.

1. Điểm giống nhau.

Giới từ tiếng Việt và tiếng Anh đều phổ biến ở dạng từ đơn. Ví dụ:

Tiếng Việt: ở, tại, do, bởi, của, bẳng, về, lên …

Tiếng Anh: at, for, of, to, by, before, after, from …

2. Điểm khác nhau:

2.1. Các nhà nghiên cứu thường chia giới từ tiếng Anh thành 2 nhóm: giới từ đơn và giới

từ ghép. Giới từ ghép là loại giới từ do 2 hay nhiều từ trong đó có ít nhất một giới từ đơn cấu

tạo nên. Giới từ ghép là một chuỗi không thể phân chia được cả về cú pháp lẫn ngữ nghĩa.

Các giới từ ghép được cấu tạo từ:

(1) giới từ/ trạng từ + giới từ: away from, together with, apart from.

(2) liên từ/ tính từ + giới từ: according to, because of.

(3) giới từ + danh từ + giới từ : by means of , with regard to, in front of, on account of.

So với tiếng Anh, số lượng giới từ ghép tiếng Việt không nhiều và cũng ít khi sử dụng.

Ví dụ: tại vì lười biếng (ít dùng) vì lười biếng.

Câu 26. Phần câu, thành phần câu, nòng cốt câu. Cho ví dụ.

1. Phần câu (parts of sentence).

Người ta nói một câu là muốn nêu lên một điều gì đó, thông báo một nội dung nào đó. Phù

hợp với mục đích nói, cách suy nghĩ, người ta phân chia câu làm 2 phần: phần Nêu (theme) và

phần Báo (Rheme). Phần Nêu là phần đưa ra thông tin cũ, phần Báo là phần đưa ra thông tin

mới. Cách phân chia này là chia theo cấu trúc thông báo. Ví dụ:

Tiếng Việt: Hôm qua, lớp chúng tôi đón cô giáo mới.

Tiếng Anh: John carefully searched the room.

N B

27 | P a g e

Page 28: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comCách phân chia ra phần Nêu và phần Báo phải căn cứ vào tình huống giao tiếp và văn cảnh

để biết ý của người người nói muốn thông báo cái gì, nêu cái gì. Như trong ví dụ đầu tiên,

phần Nêu là cả đoạn: "Hôm qua, lớp chúng tôi". Song nếu người nói muốn nhấn mạnh thời

gian xảy ra sự việc thì có thể phân:

Hôm qua, lớp chúng tôi đón cô giáo mới.

N B

2. Thành phần câu (sentence elements)

Thành phần câu là những yếu tố để xây dựng nên cấu trúc câu.

Trên thực tế, quan niệm thế nào là thành phần câu, có bao nhiêu thành phần câu và đặc

điểm của chúng ra sao không đơn giản và hiện nay còn nhiều lí thuyết không nhất quán.

Theo Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, thành phần câu là những từ tham gia vào

nòng cốt câu (bắt buộc phải có mặt để đảm bảo tính trọn vẹn của câu) hay trực tiếp phụ thuộc

vào nòng cốt câu. Những từ tham gia vào nòng cốt câu là thành phần chính của câu gổm chủ

ngữ, vị ngữ và bổ ngữ bắt buộc của vị ngữ, còn những từ ngữ phụ thuộc vào toàn bộ nòng cốt

câu là thành phần phụ của câu.

Ví dụ: trong tiếng Việt có 7 thành phần câu: Chủ ngữ (C), Vị ngữ (V), Bổ ngữ (B), Định

ngữ (Đ), Khởi ngữ (K), Tình thái ngữ (T), Trạng ngữ (Tr).

Cái thứ ấy (K) nó (C) yêu (V) sách (B) suốt ngày (Tr).

Có thể (Đ) Nam (C) vừa về (V) ngày hôm qua (Tr).

Đằng thẳng ra (Đ) nó (C) học (V) âm nhạc (B) ở nhạc viện (Tr).

Trong tiếng Anh có 5 thành phần câu: Subject, Verb, Object, Complement, Adverbial.

The girl (S) called (V) her dog (O) Honey (C).

The girl (S) beat (V) her dog (O) yesterday (A).

3. Nòng cốt câu.

Để tạo được câu, hiểu câu, phân tích đối chiếu câu, ta hãy chú ý bộ phận trung tâm của

câu.Tiêu biểu là câu tường thuật. Bộ phận trung tâm ấy là nòng cốt câu. Việc xác định nòng

cốt câu thường căn cứ vào nội dung và hình thức.

Về mặt nội dung, mặt ngữ nghĩa, có ý kiến cho rằng: nòng cốt câu biểu thị phán đoán

logic. Ý kiến khác lại cho rằng nòng cốt câu là trung tâm nội dung thông báo của câu. Ý kiến

28 | P a g e

Page 29: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comthứ này có cái mới và có sức thuyết phục hơn vì nó chú ý mặt giao tiếp, mặt ngôn ngữ của

câu.

Về mặt hình thức, phần lớn các nhà ngôn ngữ học miêu tả nòng cốt câu thông qua cấu trúc

chủ-vị. Một số khác dựa vào quan hệ Nêu – Báo.

Dĩ nhiên, nội dung của nòng cốt câu không hẳn là "nội dung thông báo" và không hoàn

toàn căn cứ vào phân chia phân đoạn thực tại. Bởi vì "trung tâm nội dung thông báo" dựa vào

phân đoạn thực tại là do hoàn cảnh, phụ thuộc vào hoàn cảnh nên không gắn vào thành tố cố

định trong khuôn cấu trúc câu. Hơn nữa, nói về nòng cốt câu có bao hàm sự chú ý mặt giao

tiếp nhưng trọng tâm vẫn coi trọng cấu trúc thành phân câu, khuôn hình cấu tạo câu. Cho ê

đúng như các tác giả Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp quan niệm: "Nòng cốt câu là

… bộ phận khung ngữ pháp của câu. Đó là cấu trúc tối giản vừa đủ để đảm bảo cho câu độc

lập về nội dung và hoàn chỉnh về hình thức."

Một câu độc lập về nội dung nghĩa là một câu có thể hiểu được mà không cần dựa vào văn

cảnh hay dựa vào hoàn cảnh giao tiếp. Còn một câu hoàn chỉnh về mặt hình thức có nghĩa là

một câu có đẩy đủ các thành tố cần thiết theo quy tắc ngữ pháp.

Câu 27 – 28. Thành phần câu tiếng Việt. Thành phần câu tiếng Anh.

1. Định nghĩa: Thành phần câu là những yếu tố để xây dựng nên cấu trúc câu.

2. Thành phần câu.

Trong tiếng Việt có 7 thành phần câu: Chủ ngữ (C), Vị ngữ (V), Bổ ngữ (B), Khởi ngữ

(K), Tình thái ngữ (T), Định ngữ (Đ), Trạng ngữ (Tr).

Trong tiếng Anh có 5 thành phần câu: Chủ ngữ (Subject – S), Vị ngữ (Verb - V), Bổ ngữ

[hay tân ngữ] (Object - O), Định ngữ (Complement - C), Trạng ngữ (Adverbial - A).

2.1. Chủ ngữ (Subject): nói chính xác hơn là chủ ngữ ngữ pháp, là bộ phận nòng cốt câu, là

thành phần của cấu trúc chủ vị. Chủ ngữ ngữ pháp biểu thị đặc điểm ngữ pháp phù hợp với

đặc trưng miêu tả ở vị ngữ. Ví dụ:

Tiếng Việt: Tôi (C) sắp đi dạo.

Tiếng Anh: I (S) 'm going for a walk.

2.2. Vị ngữ (Predicate): là bộ phận của nòng cốt câu và là thành phần trung tâm của cấu

trúc chủ vị. Trong tiếng Anh, vị ngữ động từ luôn luông có hình thái ngôi, thời, thể. Còn trong

tiếng Việt, vị ngữ có thể đi kèm với phó từ để chỉ thời thể hoặc cách thức. Ví dụ:

Tiếng Việt: Tôi đã (phó từ ) đi chơi. (V)

29 | P a g e

Page 30: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comTiếng Anh: He runs (V) quickly.

Trong tiếng Việt cũng như tiếng Anh, bên cạnh động từ làm trung tâm, vị ngữ còn có loại

vị ngữ là tính từ, danh từ, kết cấu chủ vị, và một số kết cấu đặc biệt khác.

2.3. Bổ ngữ (Object): là một thành phần câu, nằm ngoài kết cấu chủ vị, có thể là thành

phần của nòng cốt câu. Nó là một diễn tố khác của sự tình được nêu lên ở vị ngữ. Bổ ngữ có

thể phân ra làm bổ ngữ trực tiếp và bổ gián tiếp căn cứ vào bổ ngữ nối tiếp với vị ngữ bằng

giới từ hay trực tiếp. Ví dụ:

Tiếng Việt: Đột nhiên, Nam vứt sách (B) ra sân.

Tiếng Anh: I have been waiting for him (O) for three hours.

2.4. Trạng ngữ (Adverbial): là thành phần phụ của câu. Nó cấu tạo, hình thức và vị trí xác

định trong câu. Ví dụ trước nòng cốt câu, sau nòng cốt câu, chen giữa chủ ngữ và vị ngữ …

Trạng ngữ phân chia theo nghĩa biểu hiện: trạng ngữ chỉ thời gian, không gian, nơi chốn,

nguyên nhân … Ví dụ:

Tiếng Việt: Từ giữ mãi nụ cười khi nghe hắn nói. (Tr)

Tiếng Anh: The boy is now a student at a large university. (A)

2.5. Định ngữ (Complement): cũng là thành phần phụ của câu. Vị trí của nó thường trước

nòng cốt câu hoặc chen vào giữa chủ ngữ và vị ngữ. Định ngữ có thể phân làm 2 loại: loại liên

hệ với chủ ngữ, biểu hiện ý nghĩa tình thái chủ quan và loại quan hệ với bổ ngữ biểu thị ý

nghĩa tình thái khách quan (thông qua cách diễn ra sự tình). Ví dụ:

Tiếng Việt: Chốc chốc anh ta lại la lên một tiếng. (Định ngữ chốc chốc chỉ sự tình diễn ra

đều đặn lặp đi lặp lại của hành động)

Đột nhiên anh thấy mình như gục ngã. (Định ngữ đột nhiên diễn đạt cảm nhận

bất ngờ, đột ngột của chủ thể)

Tiếng Anh: His brother grew happier gradually. (subject complement)

They make him the chairman. (object complement)

Hai thành phần sau đây chỉ có trong tiếng Việt:

2.6. Khởi ngữ: thành phần phụ của câu. Khởi ngữ thường đứng đầu câu, nêu lên chủ đề của

sự tình được nhắc đến trong câu. Ví dụ:

Cái thứ ấy nó đã thích thì còn nói gì nữa.

Giàu có thì chả giảu có gì nhưng cũng chẳng kém ai.

30 | P a g e

Page 31: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comNói đẹp thì cô ta đẹp thật!

Gã nhân tình trời đánh ấy, cô ta đã yêu hắn hết mực.

2.7. Tình thái ngữ: thành phần phụ của câu, đứng sau nòng cốt câu để bổ sung ý nghĩa về

tình thái cho câu. Tình thái ngữ không tham gia vào kết cấu phân đoạn thực tại của câu. Ví

dụ:

Mày nên đi thì hơn. Thế là anh đã ổn à? Phải ăn ở cho tử tế nhé!

Cậu yêu đương liều lĩnh như thế là cùng! Nghĩ ngợi nhiều mà làm gì.

Câu 30. Đối chiếu thành phần câu tiếng Việt và tiếng Anh.

1. Trong tiếng Việt có 7 thành phần câu: Chủ ngữ (C), Vị ngữ (V), Bổ ngữ (B), Khởi ngữ

(K), Tình thái ngữ (T), Định ngữ (Đ), Trạng ngữ (Tr).

Trong tiếng Anh có 5 thành phần câu: Chủ ngữ (Subject – S), Vị ngữ (Verb - V), Bổ ngữ

[hay tân ngữ] (Object - O), Định ngữ (Complement - C), Trạng ngữ (Adverbial - A).

Nếu đối chiếu, nhìn chung cách hiểu nội dung phần lớn các thành phần câu là giống nhau.

Những thành phần này cũng là thành phần có ở nhiều ngôn ngữ trên thế giới. Chúng là các

thành phần có tính phổ quát: C, V, B, Tr, Đ. Có 2 thành phần chỉ có trong tiếng Việt mà

không có trong tiếng Anh là Khởi ngữ và Tình thái ngữ.

2. Đối chiếu thành phần câu:

2.1. Chủ ngữ Việt – Anh

a. Chủ trong câu Việt gồm 2 loại: loại chủ ngữ trong câu có động từ và loại chủ ngữ trong

câu có hệ từ "là".

Chủ ngữ trong câu có động từ có thể là một danh từ, đại từ hoặc một kết cấu chủ vị đảm

nhiệm.

Cầu sập. (danh từ)

Chúng nó học. (đại từ)

Nhà sập làm hỏng hết đồ đạc. (C-V)

Chân anh ta gãy rổi. (cụm danh từ)

Chủ ngữ trong câu có hệ từ "là" có thể là danh từ, động từ, đại từ.

Ba là sinh viên. (danh từ)

Học tập là nhiệm vụ của sinh viên. (động từ)

31 | P a g e

Page 32: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comHọ là giáo viên. (đại từ)

b. Trong tiếng Anh, chủ ngữ (S) bình thường là một danh từ, cụm danh từ, đại từ, hoặc một

ngữ có chức năng định danh.

She is a doctor.

Mary is the best.

The pretty girl is Mary Smith.

The pretty girl who became angry is Mary Smith.

That she is still alive is a consolation.

Chủ ngữ trong tiếng Anh thường đứng trước vị ngữ trong câu tường thuật và ngay sau trợ

động từ trong câu nghi vấn.

She is getting angry.

Had he given the girl an apple?

Chủ ngữ trong tiếng Anh có sự phù hợp về số và ngôi với động từ trong câu.

Chủ ngữ trong tiếng Việt độc lập, không phụ thuộc vào vị ngữ.

Trong tiếng Anh, chủ ngữ giả it diễn đạt thời gian, thời tiết, nhiệt độ, khoảng cách…

Tương tự như tiếng Việt, chủ ngữ trong câu có động từ to be cũng có thể là động từ nhưng

động từ đó phải ở dạng nguyên thể có to hoặc ở dạng danh động từ. Ví dụ:

To learn/ learning English is very difficult.

Chủ ngữ trong tiếng Việt còn có thể do cụm giới từ đảm nhiệm. Chủ ngữ trong tiếng Anh

không bao giờ là cụm giới từ. Ví dụ:

Ở nhà vừa gửi thư ra cho tôi.

2.2. Vị ngữ

a. Trong tiếng Việt, vị ngữ thường có các phó từ đi kèm để chỉ thời, thể hoặc cách thức cho

vào phía trước động từ và là bộ phận chính của cấu tạo vị ngữ đó. Ví dụ:

Sinh viên làm bài tập.

Sinh viên đang làm bài tập.

Sinh viên sẽ làm bài tập.

32 | P a g e

Page 33: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comTuy nhiên, điều này là không bắt buộc vì người ta có thể dùng các từ chỉ thời gian như

hôm, tuần, khi, lúc … để biểu hiện ý nghĩa thời thể.

Trong tiếng Anh, ý nghĩa thời thể cũng biểu hiện ở vị ngữ với hình thức khác. Động từ vị

ngữ phải chia theo thời thể nhất định.

The student is singing.

The student will sing.

The student sang.

Vị ngữ trong tiếng Việt bao gồm:

(1) Loại vị ngữ kết hợp thông thường với chủ ngữ.

Sinh viên đọc sách. phủ định: Sinh viên không đọc sách.

Họ xem phim. phủ định: Họ không xem phim.

(2) Loại vị ngữ kết hợp với chủ ngữ nhờ hệ từ là ở cả hai hình thức khẳng định và phủ

định.

Nhà này là kí túc xá. Nhà này không phải là kí túc xá.

Khi nói đến loại câu vị ngữ có hệ từ là, một điều đáng chú ý là trong tiếng Việt tính từ có

thể làm vị ngữ. Nếu tính từ làm vị ngữ thì nhất thiết phải kèm theo từ biểu thị ý nghĩa tình

thái: rất, lắm, quá, hơi … Ví dụ: ít khi người ta nói gọn lỏn: Chị đẹp mà thường nói: Chị ấy

đẹp. Chị ta đẹp. Chị đẹp lắm. Chị rất đẹp.

Vị ngữ trong tiếng Anh cũng gồm nhiều loại. Nhưng cũng cần đề cập ngay là tính từ tiếng

Anh không bao giờ làm vị ngữ. Khi kết hợp với động từ làm vị ngữ của câu thì tính từ phải

đứng sau các động từ nối (link verbs/ copular verbs/ copulas) như be, get, seem, feel …

Ví dụ: My mother is thin. He seems unhappy. This feel soft.

Trong tiếng Anh, vị ngữ thường do động từ đảm nhiệm. Đáng chú ý là sự tổ hợp động từ

với trợ động từ để biểu thị ý nghĩa thời thể rất phức tạp và đa dạng.

2.3. Bổ ngữ

Đối với tiếng Việt, bổ ngữ là thành phần chủ yếu của câu và là thành phần thuộc vào nòng

cốt câu. Đối với tiếng Anh, bổ ngữ là thành phần thứ yếu, nằm ngoài nòng cốt câu.

a. Theo cấu tạo nội bộ, bổ ngữ trong tiếng Việt có thể chia thành các loại:

Loại bỏ ngữ là một danh từ hay danh ngữ. Ví dụ:

33 | P a g e

Page 34: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comThợ may may áo.

Cậu ta tặng cô ấy một bó hoa.

Loại bổ ngữ là động từ hay động ngữ. Ví dụ:

Cụ tôi muốn về.

Sinh viên thích chơi trò chơi điện tử.

Loại bổ ngữ là một kết cấu chủ - vị. Ví dụ:

Thầy giáo hy vọng mọi học sinh đều thành đạt.

Tôi sợ (rằng/ là) tôi sẽ nhỡ chuyến tàu tốc hành ấy.

Theo dấu hiệu hình thức (có giới từ đi kèm hay không), ngữ pháp truyền thống phân biệt

bổ ngữ trực tiếp và bổ ngữ gián tiếp. Ví dụ:

Cô ta gửi thư (tr) cho mẹ (gi).

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp loại câu có 2 bổ ngữ như trên, nếu ta chuyển đổi chút ít

thì không còn phân biệt được. Ví dụ:

Cô ta gửi mẹ một bức thư.

b. Trong tiếng Anh, bổ ngữ cũng có thể là danh từ, cụm danh từ, đại từ, mệnh đề, động từ

hay cụm động từ. Ví dụ:

He likes to eat ice-cream.

Bổ ngữ trong tiếng Anh cũng được phân ra thành bổ ngữ trực tiếp (Od) và gián tiếp (Oi).

Tuy nhiên, việc phân định bổ ngữ trực tiếp không nhất thiết phải dựa vào sự có mặt của giới

từ và việc chuyển đổi vị trí không làm thay đổi sự phân định này. Ví dụ:

She sent her mother (Oi) a letter (Od).

She sent a letter (Od) to her mother (Oi).

Ở đây, bổ ngữ trực tiếp chỉ đối tượng (người/ vật) trực tiếp chịu tác động của động từ còn

bổ ngữ gián tiếp thường chì đối tượng gián tiếp chịu tác động của động từ.

2.4. Định ngữ.

a. Trong tiếng Việt, định ngữ là thành phần phụ của câu, biểu thị những ý nghĩa hạn định

về tình thái và cách thức cho sự tình được nêu trong câu. Có hai loại định ngữ: định ngữ cho

từ [sách tiếng Việt], và định ngữ cho câu. Về vị trí, định ngữ cho câu có thể đứng trước nòng

cốt câu hoặc có thể chen giữa chủ ngữ và vị ngữ. Ví dụ:

34 | P a g e

Page 35: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comĐột nhiên cậu ta nảy ra ý định bỏ học.

Đằng thẳng ra, người ta chỉ học có 4 năm.

Vậy thì cậu ta đích thực là một sinh viên tồi.

Các định ngữ trong các câu vừa dẫn có thể chuyển đổi vị trí:

Cậu ta đột nhiên nảy ra ý định bỏ học.

Người khác đằng thẳng ra chỉ học có 4 năm.

Vậy thì đích thực cậu ta là một sinh viên tồi.

b. Trong tiếng Anh, định ngữ được xem như một thành phần phụ và là thành phần phụ của

chủ ngữ hoặc bổ ngữ. Định ngữ trong tiếng Anh có thể là danh từ, cụm danh từ, tính từ, động

từ, mệnh đề. Ví dụ:

He is getting angry. He imagined her to be beautiful.

Our duty is that we must finisht the work.

Trường hợp khác như đảo trật tự từ sau đây:

Relaxation you call it!

Tiếng Việt cũng cũng có trường hợp này nhưng việc đổi vị trí của định ngữ câu tiếng Việt

lại có liên quan đến sự thay đổi thông tin phân đoạn thực tại của câu. Ví dụ:

Vụt một cái, bốn cánh bay đi loang loáng.

Thuyết

Bởi vì khi đứng trước chủ ngữ và vị ngữ, định ngữ câu chỉ rõ ranh giới giữa phần Đề và

phần Thuyết. So sánh:

Bốn cánh, vụt một cái, bay đi loang loáng.

Đề Thuyết

2.5. Trạng ngữ:

a. Trong tiếng Việt, trạng ngữ là thành phần phụ cùa câu, có thể đứng ở đầu, cuối, hay giữa

câu. Có nhiều cách phân loại trạng ngữ.

Theo cấu tạo, có 2 loại trạng ngữ:

35 | P a g e

Page 36: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comTrạng ngữ được đánh dấu (có giới từ đứng đầu). Ví dụ:

Trước khi ra về, các cậu ấy còn nhậu nhẹt.

Trạng ngữ không được đánh dấu (không có giới từ đứng dầu). Ví dụ:

Nhiều lần, nhiều lần lắm, những kí ức thời chiến cứ trở về trong tâm trí tôi.

Trong số các trạng ngữ không được đánh dấu, có một số trạng ngữ có thể tách ra gián cách.

Ví dụ: Năm năm một lần, đại hội họp.

Đại hội, năm năm họp một lần.

Năm năm đại hội họp một lần.

Đại hội họp năm năm một lần.

Căn cứ vào nghĩa biểu hiện, có:

Trạng ngữ chỉ nơi chốn không gian:

Cơn ớn lạnh cứ lan ra khắp thân hình hắn.

Trạng ngữ chỉ thời gian:

Lúc nào cũng vậy, sự giận dữ làm cho người ta mù quáng.

Trạng ngữ chỉ mục đích:

Bố mẹ cho An một ít tiền để mua sách vở.

Trạng ngữ chỉ nguyên nhân:

Vì lợi ích mười năm trồng cây.

Vì lợi ích trăm năm trồng người.

Trạng ngữ chỉ phương thức:

Bất chợt cơn mưa ập đến.

Trạng ngữ hạn định:

Tôi đến anh ngay nếu trời tạnh mưa.

b. Trong tiếng Anh, trạng ngữ cũng là thành phần thứ yếu của cấu trúc câu nhưng xét về

cách dùng, tác dụng phổ biến có ý nghĩa biểu đạt…

Căn cứ vào cấu tạo, có:

Trạng ngữ là danh ngữ: John was goin last week.

36 | P a g e

Page 37: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comTrạng ngữ là giới ngữ: John was playing with great skill.

Trạng ngữ là một cụm trạng từ: He is playing as well as he could.

Trạng ngữ là một mệnh đề có động từ hạn định (finite verb clause)

Hương chased the dog although she was tired.

Trạng ngữ là một mệnh đề có động từ không hạn định (non-finite verb clause)

She works hard to support her family.

Trạng ngữ là phân từ hiện tại: Wishing to encourage him, they praised Tom.

Trạng ngữ là phân từ quá khứ: Weakened by successive storm, the bridge was no

longer safe.

Trạng ngữ là một mệnh đề không động từ: She was playing, unaware of the danger.

Căn cứ vào vai trò, có 3 loại:

Trạng ngữ có quan hệ bổ sung (adjunct). Loại trạng ngữ này thâm nhập tích hợp vào

một số phạm vi câu. Trạng ngữ bổ sung không xuất hiện đầu câu phủ định tường thuật. Ví dụ:

They left quickly for home.

Hoặc nó có thể là tiêu điểm của một cau nghi vấn hay phủ định.

Does he write to his parents because he wants to (or does he write to them

because he needs money)?

Trạng ngữ có quan hệ chi phối (disjuncts):

Naturally, I paid for my dinner.

Trạng ngữ có quan hệ tiếp liên (conjuncts):

He doesn’t need any money from us. On the contrary, we should be going to him

for a loan.

Trạng ngữ chi phối và trạng ngữ tiếp liên không tác động vào câu tường thuật. Chẳng

hạn trạng ngữ chi phối to my regret có thể xuất hiện ở đầu câu phủ định tường thuật. Ví dụ:

To my regret, they didn't leave for home.

Căn cứ vào mặt ý nghĩa, có 9 loại trạng ngữ:

Chỉ so sánh, với as…as, -er than …

37 | P a g e

Page 38: Constrastive linguistics reviewsoflstudent.weebly.com/uploads/3/0/0/3/30038037/sofl... · Web viewSo sánh loại hình nghiên cứu sự giống và khác nhau của các ngôn

www.soflstudent.weebly.comChỉ nhượng bộ, bắt đầu với các liên từ: although, even if, while, however (much), no

matter how.

Chỉ cách thức, bắt đầu với các liên từ: as, in the way, as if.

Chỉ nơi chốn, bắt đầu với các liên từ: where, wherever, anywhere.

Chỉ mục đích, bắt đầu với các liên từ: so that, in order that, in case, lest, for fear that

Chỉ lí do, bắt đầu với các liên từ: as, because, since, seeing (that)

Chỉ kết quả, bắt đầu với các liên từ: so … that

Chỉ thời gian, bắt đầu với các liên từ: when, after, as soon as, since.

Chỉ điều kiện, bắt đầu với các liên từ: if, unless …

Về vị trí, trạng ngữ tiếng Anh có thể đứng ở các vị trí:

Đầu câu: Walking in the rain, she felt a bit calmer.

Trong câu:

Một là nằm ngay trước trợ động từ thứ nhất hoặc be; hoặc giữa 2 trợ động từ hoặc

một trợ động từ be. Ví dụ:

I so did want to meet them.

He could hardly be described as an expert.

Hai là nằm ngay trước động từ chia; hoặc sau be và trước định ngữ. Ví dụ:

I almost resigned, but in fact I didn't.

Their luggage was resentfully packed (by Joan).

Cuối câu:

Sau một nội động từ. Ví dụ: I paid immediately for the book.

Sau bất kì một bổ ngữ hay định ngữ nào. Ví dụ: I paid for the book immediately.

38 | P a g e