Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH BỆNH NHÂN RUNG NHĨ
TS PHẠM HỮU VĂN
Các type lâm sàng AF có thể được phân loại:
- AF kịch phát (Paroxysmal) (≤ 7 ngày), tự hồi phục
- AF dai dẳng (Persistent) (> 7 ngày), đòi hỏi phải
can thiệp để cắt cơn
- AF mạn tính (Permanent), trơ với chuyển nhịp
hoặc chấp nhận như là nhịp cuối cùng
Cần khai thác các điểm sau:
- Khởi đầu cơn triệu chứng đầu tiên hoặc ngày phát hiện rung nhĩ
- Cơn khởi đầu vừa mới có, nếu dai dẳng
- Có mặt và đặc tính triệu chứng kết hợp với AF
- Tần số, khoảng thời gian, các yếu tố thúc đảy và kiểu cắt cơn AF
- Các triệu chứng khác có thể chỉ ra bệnh căn
- Bệnh sử trước kia và đáp ứng với điều trị trước đó
- Ghi nhận biến cố có thể là hữu ích khi cố gắng sửa chữa triệu chứng với nhịp
Loại trừ các bệnh tim cấu trúc
- Các BN có AF khởi đầu cần được lượng giá các
bệnh tim thực thể đi kèm. Có hay không sẽ giúp điều
chỉnh AF một cách phù hợp
- Cần loại trừ bệnh mạch vành ở các BN có nguy
cơ nhưng hiếm khi có thể đảo ngực được nguyên
nhân AF
Nhận biết các nguyên nhân thứ phát có thể
sửa chữa
Thực hiện sửa chữa các NN tiềm tàng như
khó thở lúc ngủ (sleep apnea), cường giáp,
WPW và sử dụng thuốc hoặc rượu
Phát triển chiến lược điều trị
Các nguyên tắc điều chỉnh
- Kế hoạch điều trị toàn diện nhấn mạnh 3 vấn đề cơ bản: (1) Kiển soát tần số, (2) Kiểm soát nhịp và (3) Ngăn chặn tắc mạch
Mục tiêu điều trị gồm: kiểm soát triệu chứng, ngăn ngừa đột quỵ và giảm nhập viện
Xem xét nhập viện các BN có triệu chứng có ý nghĩa, huyết động không ổn định hoặc trước khi khởi đầu trị liệu thuốc chống loạn nhịp
Chuyển nhịp bằng điện (ECV) có thể thực
hiện như một thủ thuật ngoại trú (outpatient
procedure)
Khi NN AF có thể đảo ngược, như sau mổ
tim, không điều trị dài ngày có thể là cần thiết
Các BN tiếp tục có triệu chứng hoặc khó
điều chỉnh cần đưa đến các nhà điện sinh lý
(electrophysiologist).
ĐỊNH HƯỚNG CHUNG (TT)
KIỂM SOÁT NHỊP VÀ KIỂM SOÁT TẦN SỐ
- Không có lợi ích tử suất đối với chiến lược
kiểm soát nhịp so với chiến lược kiểm soát tần số
+ Do đó, không cần nỗ lực trong chiến lược phục
hồi và duy trì nhịp xoang ở những BN không phù hợp
đặc biệt lớn tuổi và không có triệu chứng
(NC AFFIRM, RACE VÀ AF-CHF)
+ Phục hồi SR có thể trở nên mục tiêu lâu
dài. Nếu kiểm soát TS giảm triệu chứng là
không phù hợp.
- Phục hồi và duy trì nhịp xoang tiếp tục là
phương pháp điều trị phù hợp ở nhiều BN AF.
Ngăn ngừa đột quỵ
- ĐT kháng đông khuyến cáo tất cả BN AF không phân
biệt chiến lược nào, ngoại trừ AF đơn độc hoặc chống chỉ
định với trị liệu warfarin
- Aspirin + clopidogrel không thể thay warfarin. Tuy
nhiên, aspirin clopidogrel có hiệu quả nhiều hơn aspirin
đơn thuần trong ngăn ngừa đột quỵ ở BN có nguy cơ cao
không phù hợp với trị liệu warfarin, nhưng chảy máu lớn
hơn aspirin đơn thuần
- Trị liệu chống tắc mạch cho cuồng nhĩ giống như rung
nhĩ. NC ACTIVE-A
- BN AF không van cơ học, ngừng kháng đông trên 1 tuần là phù hợp, không cần heparin thay thế cho thực hiện các can thiệp có nguy cơ chảy máu
- Thay thế warfarin, bao gồm yếu tố Xa và các ức chế trực tiếp thrombin đang được khám phá
- Các BN AF có bệnh cơ tim phì đại, hẹp hai lá hoặc van cơ học cần được điều trị bằng warfarin
- Hệ thống thang điểm CHADS2 có thể sử dụng phân tầng nguy cơ BN có AF không có bệnh van tim để xác định cần thiết dùng warfarin.
- Nguy cơ cho đột quỵ ở điểm 0 của CHADS2 là 1.9%, nhưng nguy cơ đột quỵ ở điểm 6 của CHADS2 là 18.2%.
CHADS2 Risk Criteria Score
- Suy tim (Congestive Heart Failure) 1
- Tăng huyết áp (Hypertension) 1
- Tuổi ≥ 75 1
- Đái tháo đường (Diabetes Mellitus) 1
- Đột quỵ hoặc TIA (Stroke or TIA) 2
CHADS
SCORE
Khuyến cáo điều trị
0 Aspirin (81 đến 325 mg mỗi ngày) *
1 Aspirin (81 to 325 mg mỗi ngày) hoặc Warfarin
(INR 2.0 đến 3.0, đích 2.5)**
≥ 2
Warfarin (INR 2.0 đến 3.0, đích 2.5)**
* Aspirin hoặc không điều trị là có thể chấp nhận cho BN tuổi < 60, và không có bệnh
tim (lone AF).
** Nều van tim cơ học, đích INR > 2.5.
Xem xét chống đông cho chuyển nhịp
(Anticoagulation Considerations with Cardioversion)
- Cho tất cả AF > 48 h, hoặc không biết thời gian
- 3 tuần điều trị kháng đông đòi hỏi có INR ≥ 2.0 trước khi CV
- TEE có thể sử dụng để đánh giá LA có thrombus, cần được trị liệu kháng đông bằng warfarin hoặc heparin đúng vào lúc CV
- Kháng đông cần tiếp tục trong ít nhất 4 tuần sau chuyển nhịp bất luận sử dụng TEE trước CV.
- Kháng đông sau 4 tuần phụ thuộc vào điểm CHADS2.
Khuyến cáo phối hợp chống đông với chống tiểu cầu
Khuyến cáo được cập nhật 2011
Class IIb
- Thêm clopidogrel vào aspirin →↓ nguy cơ biến
cố tim mạch lớn, (đột quỵ) có thể được xem xét ở các
BN rung nhĩ đang uống kháng đông warfarin được
xem xét không phù hợp do BN ưa chuộng hơn hoặc
đánh giá của thày thuốc về khả năng của BN để an
toàn với kháng đông kéo dài (mức độ bằng chứng: B)
Đây là khuyến cáo mới
ACTIVE-A : Effect of Clopidogrel Added to Aspirin in Patients with Atrial Fibrillation
ACTIVE-W :Atrial Fibrillation Clopidogrel Trial with Irbesartan for Prevention of Vascular Events
- Sử dụng kết hợp hai chống ngưng hợp tiểu cầu
(clopidogrel và ASA) cộng warfarin (triple therapy) đã gợi
ý như chiến lược cho điều trị và ngăn chặn các biến chứng
của hai hay nhiều hơn các trạng thái cùng tồn tại như AF,
van cơ học, hoặc có stent phủ thuốc.
- Chiến lược kết hợp tăng biến chứng chảy máu có thể
từ mức độ nhẹ hoặc trung bình đến nặng hoặc nguy hiểm
đến tính mạng.
- Không có các NC ngẫu nhiên xa hơn (tương lai)
được thông báo về vấn đề lâm sàng quan trọng này.
Các chất chống tắc mạch đang nổi lên và được
khám phá
- Dabigatran, một tiền thuốc chuyển nhanh
đến ức chế trực tiếp hoạt động thrombin độc
lập với cytochrome P-450, đã được nhắc đến
trong nhóm soạn thảo cập nhật 2011
- Hiện này chưa được khuyến cáo sử
dụng do FDA chưa công nhận
Các phương pháp không dùng thuốc
để ngăn chặn tắc mạch (Nonpharmacologic Approaches to Prevention of Throm- boembolism)
- Cập nhật 2011 nêu ra Watchman device cho việc bít tiểu nhĩ
- FDA chưa chấp thuận Watchman device
- Trong lúc các NC đang tiếp tục, nhóm soạn thảo xem xét kỹ và khuyến cáo chưa đưa ra kết luận cuối cùng
- Tương lại sẽ nói về khuyến cáo này
Các nguyên tắc của chiến lược kiểm soát tần số (Principles of Rate Control Strategy)
- Kiểm soát TS phù hợp trong AF có thể cải thiện triệu chứng đáng kể và cơ bản để tránh bệnh cơ tim do nhịp nhanh
- Phần lớn BN sử dụng chiến lược kiểm soát nhịp cũng cần thuốc cho kiểm soát tần số
- Kiểm soát TS trong cuồng nhĩ có xu hướng khó hơn trong rung nhĩ
Kiểm soát TS phù hợp như thế nào ? (What is Adequate Rate Control?)
- Kiểm soát TS thất trong quá trình AF quan trọng cả lúc nghỉ và gắng sức
- Không có phương pháp chuẩn cho đánh giá kiểm soát TS được tính toán
- Tiêu chuẩn cho kiểm soát TS thay đổi theo từng BN nhưng thường liên quan đến đạt được TS thất lúc nghỉ và gắng sức
- Các lợi ích tiềm tàng kiểm soát TS nghiêm ngặt (TS lúc nghỉ <80 bpm, HR <110 bpm trong GS trung bình) đối lại với không nghiêm ngặt (lenient) (TS lúc nghỉ <110 bpm) đã được nhấn mạnh
(NC RACE II: hiệu quả trong rung nhĩ mạn tính ở 614 BN rung nhĩ mạn tính. )
Kiểm soát tần số trong quá trình rung nhĩ
Tiêu chuẩn cho kiểm soát tần số
- BN rung nhĩ, TS thất có thể tăng lên quả mức trong quá trình GS thậm chí khi đã kiểm soát tốt tần số lúc nghỉ
+ Giảm TS cho phép thời gian phù hợp cho đổ dầy và tránh thiếu máu cục bộ do liên quan đến tần số, → huyết động học được cả thiện
Do đó có thể lựa chọn lượng giá đáp ứng TS đối với GS dưới tối đa hoặc tối đa hoặc theo dõi tần số trong thời gian kéo dài (Holter 24h).
+ Thêm vào, sự biến đổi TS trong quá trình AF cung cấp những thông tin về trạng thái của hệ thần kinh tự động có thể là yếu tố tiên lượng độc lập.
- Các thông số cho kiểm soát TS tối ưu của rung nhĩ còn tranh luận.
+ Xác định kiểm soát TS phù hợp dựa trên cơ sở lợi ích huyết động học thời gian ngắn
+ Còn chưa được NC rõ sự lưu tâm đến đáp ứng thất đều hoặc không đều đối với rung nhĩ, chất lượng sống, triệu chứng, hoặc phát triển bệnh cơ tim.
Khuyến cáo cập nhất 2011
Class III
- Kiểm soát TS nghiêm ngặt là không có lợi ích so với
không nghiêm ngặt ở các BN có rung nhĩ dai dẳng có chức
năng thất ổn định (EF >0.40) và không có hoặc triệu chứng
có thể chấp nhận liên quan đến loạn nhịp
- Cho dù nhịp nhanh không được kiểm soát có thể qua
thời gian được kết hợp với suy giảm có thể hồi phục trong
hoạt động thất (Mức độ chứng cứ: B)
Đây là khuyến cáo mới
+ Nếu chiến lược kiểm soát TS không nghiêm ngặt cho
các BN AF dai dẳng có chức năng thất ổn định (EF > 0.40)
và hoặc không có triệu chứng có thể chấp nhận liên quan
đến AF, chức năng thất cần được theo dõi
+ Tuy nhiên, mục đích nghiêm ngặt của điều trị để đạt
được TS tim tùy ý dường như không cần thiết.
Trong khi kiểm soát TS không nghiêm ngặt thường
hợp lý hơn, đòi hỏi BN ngoại trú ít hơn đi khám, kiểm
soát TS không nghiêm ngặt có thể được coi như là một
chiến lược phù hợp ở các BN rung nhĩ dai dẳng.
Khôi phục nhịp xoang REStoRAtion oF SinuS RHytHM
Các nguyên tắc chuyển nhịp
Principles of Cardioversion
- CV có thể đạt được bằng phương pháp thuốc hoặc shock điện
- CV dòng điện một chiều hiệu quả hơn CV thuốc
- Bất lợi trước tiên của chuyển nhịp bằng điện là đòi hỏi giảm đau hoặc mê.
- AF càng mới, hiệu quả càng cao hơn cho chuyển nhịp bằng thuốc
- Bất lợi đầu tiên của chuyển nhịp bằng thuốc là
nguy cơ torsades de pointes
- Nguy cơ tắc mạch hoặc đột quy không có sự khác biệt giữa hai phương pháp
- Hãy dự phòng nhịp xoang chậm đáng kể sau CV ở các BN trên nền các thuốc bloc nút AV liều cao
Chuyển nhịp bằng dòng một chiều
- Các shocks cần phóng ra đồng bộ với sóng R
- Sử dụng khử rung 2 pha cần được xem xét
- Khi đáp ứng thất nhanh không đáp ứng nhanh với
thuốc ở BN đang xẩy ra TMCTCB, hạ HA triệu chứng,
đau ngực, suy tim, cần CV ngay lập tức
- Trong tái phát sớm của AF sau CV, cần CV bằng dòng
một chiều nhắc lại, có thể tiếp sau dùng thuốc chống loạn
nhịp
- ECV chống chỉ định ở các BN nhiễm độc digitalis và
hạ kali máu
Chuyển nhịp bằng thuốc Pharmacological Cardioversion
- IV ibutilide là thuốc có khả năng chuyển nhịp
trong AF có hiệu quả
- Lựa chọn CV bằng điện cho các bệnh nhân
không có EF rất thấp hoặc QTc kéo dài
- Chuyển nhịp cho cuồng nhĩ có hiệu quả hơn
AF; hiệu quả hơn ở các trường hợp vừa mới xẩy ra
hơn.
- Có thể cũng được sử dụng → dễ dàng hơn cho
chuyển nhịp bằng điện khi không thành công hoặc
khi AF tái phát ngay sau chuyển nhịp thành công
khởi đầu
- Xem xét tiêm magnesium tĩnh mạch (2 grams)
trước khi dùng ibutilide để làm giảm nguy cơ torsades
- Cần phải theo dõi ECG sau 4h dùng thuốc.
Các thuốc để kiểm soát đáp ứng thất
- Các thuốc gây bloc nút AV có thể được sử dụng để
kiểm soát TS đáp ứng thất gồm:
+ Chẹn Beta — Chẹn Calcium (nondihydropyridine) —
Digoxin
+ Chẹn Beta là nhóm thuốc kiểm soát TS có hiệu quả
nhất
+ Digoxin kiểm soát TS tương đối yếu trong quá trình
GS và nên được giành riêng cho các BN HF tâm thu.
Duy trì nhịp xoang
Các nguyên tắc trị liệu thuốc chống loạnnhịp (Principles of Antiarrhythmic Drug therapy)
- Trị liệu thuốc để duy trì SR chỉ định cho BN có
triệu chứng khó chịu liên quan đến AF kịch phát hoặc
AF tái phát sau CV có thể chịu đựng với các thuốc
chống loạn nhịp và có cơ hội tốt cho duy trì nhịp
xoang
- Lựa chọn thuốc chống loạn nhịp dựa trên cơ sở tác
dụng phụ và có hay không có bệnh tim thực thể, suy
tim và tăng huyết áp
- Lựa chọn thuốc cần mang tính cá nhân và chức năng
gan thận.
- Các thuốc cần được sử dụng để giảm TS và
khoảng thời gian các cơn và cải thiện triệu chứng
- AF tái phát trong khi uống thuốc chống loạn
nhịp không chỉ ra điều trị thất bại và không cần thay
đổi trong trị liệu thuốc
- Thuốc chống loạn nhịp cần được loại bỏ khi
không có kết quả cải cải thiện triệu chứng và tác hại
- Đảm bảo chắc chắn trạng thái điện giải đồ bình thường
và chống đông phù hợp trên thang điểm CHADS2 trước khi
bắt đầu trị liệu thuốc chống loạn nhịp
- Khởi đầu bloc nút AV trước khi sử dụng thuốc chống
loạn nhịp (như flecainide) nó không gây ra bloc nút AV
chắc chắn
- Khởi đầu liều tăng lên khi cần trị ở liều thấp và chuẩn
liều sau lượng giá hiệu quả thuốc trên các chỉ số ECG.
- Digoxin không chuyển nhịp AF về SR và có thể
duy trì AF
- Kết hợp ức chế beta và hoặc chẹn calcium hoặc
digoxin có thể cần thiết để kiểm soát tần số tim
- Lựa chọn thuốc cần mang tính cá thể và liều
được điều chỉnh để tránh nhịp chậm
- Beta blockers và chẹn calcium cần được sử
dụng chú ý ở các BN suy tim
- Các thuốc bloc nút AV ở liều cần thiết để kiểm soát đáp ứng thất có thể gây ra nhịp chậm có triệu chứng đòi hỏi trị liệu PM
- Một số thuốc chống loạn nhịp được sử dụng để duy trì nhịp xoang như sotalol, dronedarone và amiodarone cũng đưa đến một số kiểm soát đáp ứng thất khi các BN rung nhĩ
- Amiodarone hiếm khi được sử dụng để kiểm soát TS do khả năng nhiễm độc của thuốc
Các thuốc chống loạn nhịp đặc trị
(Specific Antiarrhythmic Drugs)
Flecainide / Propafenone
- Flecainide và propafenone là thuốc class
IC làm chậm tốc độ dẫn truyền do bloc kênh
natri.
- Propafenone cũng sử dụng các ảnh hưởng
beta-block mức độ nhẹ.
- Các thuốc này kéo dài thời gian dẫn đến tài phát đầu tiên của AF, nhưng không nên sử dụng ở BN thiếu máu cơ tim cục bộ hoặc rối loạn chức năng thất trái do nguy cơ cao thúc đẩy loạn nhịp
- Class IC có thể làm chậm nhịp nhĩ trong rung nhĩ dẫn đến gia tăng đáp ứng thất
- Do đó, các thuốc thêm vào bloc nút AV thường đòi hỏi để duy trì kiểm soát tần số khi AF tài phát.
Sotalol
- Sotalol là thuốc beta-block không chọn
lọc class III hoạt hóa chống loạn nhịp làm kéo
dài thời gian tái cực
- Nó không có hiệu quả trong chuyển nhịp
về nhịp xoang, nhưng có thể để ngăn chặn AF
- Sotalol nên tránh trong hen phế quản,
suy tim, suy thận hoặc QT dài.
Dofetilide
- Dofetilide là class III thuần túy kéo dài tái cực
do bloc cầu thành nhanh do kali điều chỉnh bị chậm
- Dofetilide đã cho thấy trong NC SAFIRE-D có
hiệu quả trong duy trì nhịp xoang
- Để làm giảm nguy cơ torsades de pointes sớm,
dofetilide cần được khởi đầu ở bệnh viện để chuẩn
liều đối với chức năng thận và khoảng QT.
Amiodarone
- Amiodarone có hiệu quả nhất nhưng nhiễm độc tương đối cao, nên đứng hàng thứ hai hoặc cuối cùng ở nhiều trường hợp
- Amiodarone là lựa chọn khởi đầu ở BN LVH, HF, CAD, do kết hợp với nguy cơ thấp thúc đẩy loạn nhịp
- BN sử dụng amiodarone cần được theo dõi đều đặn nhiễm độc giáp, gan và phổi
- Amiodarone liều thấp (≤ 200 mg hàng ngày) kết hợp với một vài tác dụng phụ ít hơn ở liều cao hơn
Các khuyến cáo Dronedarone cho ngăn chặn rung nhĩ tái phát
- Dronedarone giống amiodarone nhưng mất đi nửa iodine
- Hoạt động điện sinh lý phức tạp bao gồm các ảnh hưởng giao
cảm cũng như ức chế dòng calcium, dóng sodium đi vào và dòng
potassium phức tạp
- Làm chậm tần số thất trung bình 11 đến 13 nhịp. Tỷ lệ thành
công liên quan đến liều dùng.
- Các NC đã nhận định dronedarone kéo dài thời gian tái phát
của AF
EURIDIS [Eu- ropean Trial In Atrial Fibrillation or Flutter Patients Receiv- ing Dronedarone for the Maintenance of Sinus Rhythm]
ADONIS [American-Australian-African Trial With Dronedarone in Atrial Fibrillation or Flutter Patients for the Main- tenance of Sinus
Rhythm
DAFNE: Dronedarone Atrial Fibrilla- tioN study after Electrical Cardioversion
Các khuyến cáo cho sử dụng Dronedarone
Class IIa
1. Dronedarone phù hợp để giảm sự cần thiết cho nhập viện
do biến cố tim mạch ở BN AF kịch phát hoặc sau chuyển
nhịp AF dai dẳng. Dronedarone có thể khởi đầu trong trị
liệu ngoại trú. (Mức độ chứng cứ: B)
Đây là khuyến cáo mới
Class III–Harm
1. Dronedarone không nên sử dụng cho BN suy tim độ IV
có cơn suy tim mất bù ở 4 tuần đã qua, đặc biệt nếu họ EF
giảm nặng 35%. (Mức độ chứng cứ : B)
Đây là khuyến cáo mới
- Dronedarone thường ít hiệu quả hơn
amiodarone
- Bệnh tuyến giáp, thần kinh, da và các biến cố mắt
xuất hiện ít hơn ở nhóm dronedarone
- Dronedarone làm giảm tiêu chí hỗn hợp của tử vong
và nhập viện vì tim mạch, do giảm đi nhập viện do AF;
nhưng tử vong do bất kỳ nguyên nhân đã không giảm
- Tác hại lớn lên tim của dronedarone là nhịp chậm và
QT dài. Torsades de pointes đã được thông bào.
- Giống như amiodarone, dronedarone ức chế chức năng ống thận thải tiết creatinine có thể làm tăng creatinine.Tuy nhiên không giảm chức năng lọc của cầu thận. Dronedarone làm tăng nồng độ digoxin máu từ 1.7 đến 2.5 lần.
- Dronedarone chuyển hóa chiếm ưu thể ở gan (CYP3A4) với half-life khoảng 19 h. không nên sử dụng với các thuốc ức chế CYP 3A4 kéo dài (như, ketoconazole và macrolide antibiotics) do các thuốc này có thể ảnh hưởng đến tác dụng của dronedarone
- Dronedarone không làm biến đổi INR khi sử dụng với warfarin. Liêu uống được khuyến cáo là 400 mg hai lần ngày lúc ăn. Không có thuốc tiêm tĩnh mạch.
- IV digoxin hoặc chẹn calcium
nondihydropyridine cho các bệnh nhân AF và
WPW có thể gia tăng đáp ứng thất và không
được khuyến cáo
- Các liều cho các thuốc thường được sử
dụng dựa vào tác dụng phụ.
Loại bỏ nút nhĩ thất (AV nodal Ablation)
- Loại bỏ hệ dẫn truyền AV và tạo nhịp vĩnh viễn (chiến lược loại
bỏ và tạo nhịp:“ablate and pace” strategy) là tối ưu cho BN có tần số
thất nhanh mặc dù trị liệu thuốc tối đa và thường lợi ích giảm triệu
chứng đáng kể
- Có liên quan đến hiệu quả âm tính trong tạo nhịp thất phải lâu
dài
- Tạo nhịp hai buống thất, ở khía cạnh khác nó khắc phục được
nhiều tác hại huyết động học kết hợp với tạo nhịp thất phải
- Loại bỏ nút AV bằng catheter không nên nỗ lực khi không thực
hiện thuốc để kiểm soát tần số
- Catheter ablation được chứng minh có hiệu quả và
được xem xét hiện này là trị liệu thứ hai ở BN AF tiến tục
có nhiều triệu chứng mặc dù thử một hay nhiều loại thuốc
chống loạn nhịp.
- Ở một số BN, đặc biệt trẻ có AF nhiều triệu chứng,
loại bỏ có thể được ưa thích hơn điều trị thuốc kéo dài
- Tần số thành công thay đổi từ 40-90% với thủ thuật.
Thủ thuất nhắc lại có thể hiệu quả ở BN tái phát
- Các BN có AF kịch phát và bệnh tim tối thiểu có kết
quả tốt hơn so với BN AF dai dẳng kéo dài và nhĩ trái lớn.
- Tần số biến chứng lớn từ 2-12% gồm: cardiac tamponade, các biến chứng mạch, hẹp PV, đột quỵ, dò thực quản nhĩ trái, tổn thương thần kinh hoàng, mắc catheter van 2 lá, rung nhĩ trái
- Tử suất < 0.1%
- AT có thể có trong phạm vi 2 tháng đầu sau trong quá trình lành tổn thương. Các loạn nhịp này có thể được điều trị bằng thuốc và thường được giải quyết. Tuy nhiên thủ thuật nhắc lại cần được xem xét nếu AT dai dẳng
- BN nên được chống đông bằng warfarin ít nhất 2 tháng sau. Uống kháng đông kéo dài nên được xem xét ở BN CHADS2 score > 1 bất kể kết quả sau ablation. Chống chỉ định khi có thrombus nhĩ trái
- Catheter ablation cavotricuspid isthmus nên xem xét là trị liệu đầu tiên cho AFl điển hình
Hướng dẫn liều cho thuốc điều trị AF
Liều tấn công và duy trì
- Esmolol IV: 500 mcg/kg, sau đó 50-200 mcg/kg/min
- Metoprolol IV: 2.5-5mg /2 phút (tăng lên 3 liều) PO: 25-100mg
được đề nghị, có thể sử dụng metoprolol succinate ER 25-200mg mỗi
ngày. Atenolol PO: 25-100mg mỗi ngày. Carvedilol PO: 3.125-25mg
mỗi 12 h (tăng lên 50mg mỗi 12 h đối với BN > 85kg),
- Có thể sử dụng carvedilol thải tiết dài 10-80mg mỗi ngày
- Verapamil IV: 0.075-0.15mg/kg trong 2 phút. PO: 120-480mg
hàng ngày (thải tiết chậm có thể ưa dùng)
- Diltiazem IV: 0.25 mg/kg (trung bình 20mg) qua 2 phút (bolus
lần 2 có thể cho nếu tần số >100 bpm), sau đó 5-15mg/h. PO: 120-
480mg mỗi ngày (thải tiết chậm có thể ưa dùng)
- Digoxin IV: 0.25 mg 2 h (tăng lên 1.5mg), sau đó 0.125-
0.375mg mỗi ngày. PO: 0.125-0.375mg mỗi ngày
Kiểm soát nhịp (Heart Rhythm Control)
Vaughan Williams Class I
- Flecainide PO: 50-150 mg mỗi 12 hrs
- Propafenone PO: 150-300 mg mỗi 8 hrs, hoặc thải tiết kéo dài (SR) 225-425 mg mỗi 12 hrs
Vaughan Williams Class III
- Ibutilitde IV: 1mg over 10 minutes, trong khi quan sát sự kéo dài QTc và thúc đẩy loạn nhịp thất. Liều có thể được nhắc lại sau 10 minutes, nhưng nguy cơ thúc đẩy loạn nhịp tăng lên.
- Sotalol PO: 80-160mg, đến tối đa 320mg mỗi 12 hours, dựa trên cơ sở chức năng thận
- Dofetilide PO: 125-500mcg mỗi 12 hours, dựa trên cơ sở chức năng thận; cần được khởi đầu ở bệnh viện.
- Amiodarone IV: 150mg qua 10 min, sau đó 0.5-1mg/minPO: 800mg mỗi ngày trong 1 tuần, 600mg mỗi ngày trong 1 tuần, 400mg mỗi ngày trong 4-6 tuần, sau đó 200mg mỗi ngày.
- Dronedarone PO: 400mg 2 lần ngày, lúc ăn
XIN CẢM ƠN SỰ QUAN TÂM THEO DÕI CỦA
CÁC QUÝ THÀY CÔ VÀ CÁC ĐỒNG NGHIỆP !