Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
3
Mục lục
Giới thiệu 5
PHẦN I: DANH MỤC CÁC LOÀI CÂY GỖ BẢN ĐỊA KHUYẾN NGHỊ ĐỂ TRỒNG RỪNG HỖN LOÀI 7
Bảng 1.1: Danh sách các loài cây mọc nhanh 8Hình ảnh và thông tin của một số loài cây mọc nhanh 9Bảng 1.2: Danh sách các loài cây mọc trung bình 18Hình ảnh và thông tin của một số loài cây mọc trung bình 20Bảng 1.3: Danh sách các loài cây gỗ bản địa mọc chậm 26Hình ảnh và thông tin của một số loài cây mọc chậm 28
PHẦN II: CÁC LOẠI CÂY THIÊNG TRONG SINH KẾ CỦA NGƯỜI H’RÊ LÀNG VI Ô LẮC 31
Bảng 2.1: Các cây thiêng trong đời sống hàng ngày 32Bảng 2.2: Các loài cây thiêng để buộc vào cây Neo trong dịp lễ gieo mạ 38
Tài liệu tham khảo 43Phụ lục 44
Danh sách những người cung cấp thông tin 44Rừng tâm linh cộng đồng Vi Ô Lắc 48Sơ đồ văn hoá sinh thái làng Vi Ô Lắc 51
5
GIỚI THIỆU
Không gian sinh kế của các cộng đồng gắn liền với hệ sinh thái địa phương, mỗi loài cây trong hệ sinh thái (cây bản địa) đều góp phần tạo nên bản sắc riêng của từng tộc người. Điều này được thể hiện qua việc sử dụng cây rừng phục vụ cho các nhu cầu cơ bản trong đời sống hàng ngày của người dân như ăn uống, chữa bệnh, làm nhà, làm dụng cụ sản xuất… đến những hoạt động văn hoá tín ngưỡng.
Tài liệu này giới thiệu một số loài cây bản địa tại huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh và làng Vi Ô Lắc, xã Pờ Ê, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum. Các loài cây gỗ bản địa ở vùng Hương Sơn để thể hiện vai trò đối với những nhu cầu cơ bản của các cộng đồng, trong khi đó các loài cây có thần (cây thiêng) tại làng Vi Ô Lắc phản ánh niềm tin của cộng đồng trong cuộc sống gắn liền với rừng.
Từ nhu cầu thực tiễn về công tác phục hồi rừng, giàu hóa rừng, các loài cây khảo sát tại Hương Sơn là danh mục ban đầu về các loài cây gỗ bản địa được khuyến nghị cho công tác trồng rừng hỗn giao ở địa phương. Tại làng Vi Ô Lắc, các loài cây thiêng được ghi chép nhằm mục đích để học và hiểu mối quan hệ hữu cơ giữa cây cỏ đối với cuộc sống tinh thần và sinh kế làng bản, từ đó giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa và tầm quan trọng của rừng tự nhiên trong duy trì và phát huy bản sắc văn hóa làng của người H’rê.
Tài liệu này là kết quả khảo sát và nghiên cứu thực địa của cán bộ Viện Phát triển Doanh nhân Cộng đồng - CENDI để học và ghi chép những tri thức địa phương từ các già làng, các thầy thuốc nam và những người am hiểu hệ sinh thái tại làng bản đối với việc quản lý và sử dụng các loài cây bản địa tại Hương Sơn và Kon Tum.
Do thời gian hạn chế nên tài liệu này có thể khó tránh khỏi những hạn chế. Tại Hương Sơn, nghiên cứu bước đầu đã tìm hiểu được danh sách những loài cây gỗ bản địa được người dân sử dụng phổ biến, một số hình ảnh và thông tin kèm theo, song vẫn cần tiếp tục chọn lọc và tìm hiểu sâu một số khía cạnh khác như nguồn giống, khả năng nhân giống, điều kiện gieo trồng và hiệu quả kinh tế. Nghiên cứu đã ghi chép đẩy đủ và sâu sắc ý nghĩa của các loài cây thiêng trong văn hoá và sinh kế cộng đồng của người H’rê tại làng Vi Ô Lắc. Để tiếp tục hoàn thiện, tài liệu cần bổ sung thêm các miền thông tin cụ thể hơn về hình thái thực vật, chất lượng hình ảnh cần được cải thiện. Tài liệu sẽ được hoàn thiện trong thời gian tới.
8
Bản
g 1.
1: D
anh
sách
các
loài
cây
mọc
nha
nh
Stt
Tên
ph
ổ th
ông
Tên
đị
a ph
ương
Tên
Lat
inH
ọSử
dụn
g tạ
i Hươ
ng S
ơn
1Bộp
Bộp
/ Đa
xanh
Fic
us C
ham
pion
iM
orac
eae
Làm
qua
n tà
i, vá
n, l
àm cửa
, cầ
u ph
ong,
mèn
, thưn
g trần
nh
à. Gỗ
giác
lõi
khô
ng p
hân
biệt
, thịt
gỗ m
àu v
àng.
Gỗ
khôn
g nứ
t, kh
ông
làm
gỗ
chịu
lực được
2B
a so
iT
rầu
hón
Mac
aran
ga in
dica
Wig
ht,
1852
Eup
horb
iace
aeĐượ
c ưa
chuộn
g là
m củi
, làm
đòn
tay
nhà
bếp
rất
bền
vì
có k
hói v
à là
m lá
n trại
tạm
thời
3G
áo trắn
gG
áo trắn
gN
eola
mar
ckia
cad
amba
(R
oxb.
) B
osse
r, 19
84R
ubia
ceae
Gỗ
ván,
cốt
pha
, tạp
phi
và
gỗ c
ông
nghiệp
4Ph
aySă
ng v
ìD
uaba
nga
gran
difl o
ra
(Rox
b. e
x D
C.)
Wal
p.,
1843
Sonn
erat
iace
aeL
àm v
án t
hưng
, thưn
g trần
nhà
, cộ
t, xà
gỗ,
cầu
pho
ng,
mèn
, là
m p
hản.
Gỗ
chịu
lực
tốt
, gi
ác l
iền
với
ròng
, gi
ác
cũng
tốt
5R
àng
ràng
mít
Ràn
g rà
ng
mỡ
Orm
osia
bal
ansa
e D
rake
, 18
91L
egum
inos
aeGỗ
nhan
h mọt
như
ng đượ
c dâ
n ưa
chuộn
g vì
có
màu
đẹp
. Sử
dụn
g tr
ong
xây
dựng
, nhà
cửa
, đồ
nội t
hất,
bàn
thờ.
Cây
họ đậ
u có
nút
sần
, giú
p nu
ôi dưỡ
ng đất
6T
rẹo
tíaT
rẹo
tíaE
ngel
hard
tia
roxb
urgh
iana
Wal
l., 1
831
Jug
land
acea
eL
àm cột
nhà
, hạ,
xà.
Làm
đồ
mộc
dân
dụn
g. H
iện
nay
Trẹ
o được
dùn
g phổ
biến
làm
mộc
nhấ
t là
Salo
n
7Vạn
gVạn
gE
ndos
perm
um c
hine
nse
Ben
th.,
1861
Eup
horb
iace
aeGỗ
tạp
phi,
làm
ván
8X
oan đâ
uX
oan
ta/
Thầ
u đâ
uM
elia
aze
dara
ch L
., 17
53M
elia
ceae
Đượ
c sử
dụn
g phổ
biến
, có
giá
trị,
đặc
biệ
t tr
ong
5 nă
m
trở
lại đ
ây. Đ
ược
dùng
cho
tran
g tr
í nội
thất
, trầ
n nh
à. L
àm
thức
ăn
cho
Hươ
u củ
a D
ê
9
Hình ảnh và thông tin của một số loài cây mọc nhanh
Tên thường gọi: Ba soi (phổ thông), Trầu hón (Hương Sơn), Đông-ná (Mông, Lào Cai)
Tên khoa học: Macaranga indica Wight, 1852 Euphorbiaceae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ hay cây bụi, thường xanh, cao 25m, đường kính ngang ngực 40cm. Lá đơn, mọc cách, hình trứng dạng thuẫn rộng, cách gốc 1 - 4cm, dài 12 - 21cm, rộng 10 - 19cm. Quả nang, hình cầu, đường kính 3 - 4mm, nhẵn phẳng; hạt hình cầu, đường kính 3mm, màu nâu đen, nhẵn phẳng.
Phân bố: Khá phổ biến cả nước, từ Lạng Sơn tới Lâm Đồng. Còn có ở Trung Quốc, Vân Nam, 800 - 1800 (-2100)m, Ấn Độ, Myanmar, Sri Lanka, Đông Himalaya, Andaman Islands.
Sử dụng: Người dân tại Hương Sơn sử dụng làm củi đốt, làm đòn tay nhà bếp rất bền vì có khói và làm lán trại tạm thời.
Kỹ thuật gieo ươm: Quan sát thấy loài này tái sinh tự nhiên mạnh, sinh trưởng mạnh ở những vùng đất trống, được ví như loài cây vá rừng. Chưa có nơi nào gieo trồng, cần tìm hiểu thêm.
10
Tên thường gọi: Gáo trắng (phổ thông), Tồm đồng (Thái tại xã Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An)
Tên khoa học: Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser, 1984 Rubiaceae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ thường xanh hay nửa lá rụng, cao 30m, đường kính 60 - 70cm, vỏ cây màu trắng xám hay màu nâu vàng, cành chếch ngang, trải rộng. Lá đơn, mọc đối, to, chất da, hình elip đến hình tròn dài, dài 15 - 25cm, rộng 7 - 12cm. Hoa màu vàng. Quả tự gần hình cầu, đường kính 3,5 - 4cm.
Đặc tính sinh học: Cây ưa sáng, cần ánh sáng đầy đủ mới phát triển bình thường. Cây tái sinh xuất hiện nơi trống, ven đường, bìa rừng hay sau khi rừng vừa bị khai thác hay lửa cháy, đặc tính tương tự với cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh. Cây ưa ẩm, thích mọc ven sông suối, thung lũng nơi rừng mới bị tàn phá có tầng đất dày, ẩm, thoát nước, đòi hỏi thổ nhưỡng khá khắt khe.
Phân bố: Cả nước; còn có ở Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ.
Sử dụng: Người dân ở Hương Sơn thường sử dụng gỗ làm ván, cốt pha. Người Thái ở Hạnh Dịch lấy gỗ làm nhà, lá to để gói cơm.
Kỹ thuật gieo ươm:
Mùa vụ thu hái hạt: Tháng 10 - 12
Xử lý hạt: Khi quả màu vàng thì bắt đầu thu hái. Sau khi thu hái, ủ đống, 10 ngày, xát lấy hạt, phơi khô, rây qua loại rây 40 - 60 mắt thì được hạt màu cà phê.
Gieo ươm: Trước khi gieo, ngâm nước nóng 50 - 60 độ C. Gieo hạt lên luống, sau đó cấy cây con vào bầu.
11
Tên thường gọi: Phay, Săng Vì (phổ thông), Chờ Phảy (Thái tại xã Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An), Siv Lav
(Mông, Lóng Lăn, tỉnh Luang Prabang, Lào), Mạy phay (Tày tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai)
Tên khoa học: Duabanga grandifl ora (Roxb. ex DC.) Walp., 1843 Sonneratiaceae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ to, thường xanh, cao tới 40m, đường kính 80 - 90cm. Cành lúc non hình 4 cạnh, màu đỏ. Lá đơn, mọc đối, xếp thành 2 dãy, hình tròn dài hay hình tròng dài dạng trứng. Cánh hoa rất mòng, màu trắng có màu phớt vàng nhẹ; quả gần hình cầu, lúc chín nẻ 5 - 9 mảnh. Hạt nhỏ, số lượng nhiều, mỗi quả chứa khoảng 30.000 hạt.
Đặc tính sinh học: Cây mọc nhanh, cây 10 tuổi, chiều cao 20m, đường kính 30cm.
Phân bố: Cả nước, Đông Nam Á, Trung Quốc.
Sử dụng: Người dân ở Hương Sơn thường làm ván thưng, thưng trần nhà, cột, xà gỗ, cầu phong, mèn, làm phản. Gỗ chịu lực tốt, giác liền với ròng, giác cũng tốt. Người Thái ở Hạnh Dịch thường lấy cây gỗ to để làm cột nhà, xà ngang, xà dọc. Lõi cây này được ưa chuộng làm quan tài. Dùng để nhuộm màu đen, bằng cách đập nát vỏ cây, chôn vải vào hố bùn, đặt vỏ cây lên trên trong 3 - 7 ngày, vải trở thành màu đen bền đẹp. Người Mông ở Lóng Lăn chọn những cây to, thẳng; làm ván thưng nhà ở những chỗ không ẩm ướt. Nếu ở điều kiện khô ráo thì được 10 năm, trong điều kiện ẩm ướt thì được 1 năm. Không dùng làm cột nhà. Chữa người bị vàng mắt, vàng da, phù nề, chặt lấy vỏ, đun tắm. Thu hút cáo, chim và ong đến hút mật hoa khi mùa hoa nở. Người Tày ở Bảo Yên, tỉnh Lào Cai thường làm sập, ván sàn và ván thưng.
12
Kỹ thuật gieo ươm:
Mùa vụ thu hái hạt: Giữa tháng 8
Xử lý hạt và gieo ươm: Do hạt nhỏ, thời kì cất trữ ngắn, trung tuần tháng 8 khi quả chín, vừa lấy vừa gieo, là thích hợp nhất. Trồng theo cự li 3 x 4m, mỗi ha khoảng 1.000 cây (Vũ Văn Cần, 2013).
13
Tên thường gọi: Ràng ràng mỡ (phổ thông), Nhà háng (Thái tại xã Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An), Ràng ràng mít
(phổ thông), Mạy lang lang (Tày tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai)Tên khoa học: Ormosia balansae Drake, 1891 Leguminosae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ, cao tới 25m, đường kính tới 1,5m, vỏ cây nhẵn, màu trắng xám. Lá mọc cách, kép dạng lông chim 1 lần số lẻ, lá chét 5 - 7. Hoa tự dạng chùy tròn, đỉnh sinh, dài 20 (-30)cm, cánh hoa màu trắng. Quả giáp, hình tròn dạng trứng hay gần hình elip, hạt 1, rất hiếm khi 2, gần hình tròn, dẹt, sắp chín màu đỏ tươi, về sau biến thành màu đỏ tối, hơi có ánh bóng, dài và rộng 15 - 20mm, dày khoảng 10mm, rốn hạt dài 12 - 20mm.
Đặc tính sinh học: Cây ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thứ sinh và nguyên sinh, tái sinh ở các lỗ trống trong rừng rậm mỗi khi cây già chết khô hay cây bị gió bão đánh gãy, tốc độ mọc nhanh; hoa tháng 6 - 7, quả chín tháng 9 - 10.
Phân bố: Việt Nam và có ở Trung Quốc (Hoa Nam, Hải Nam).
Sử dụng: Gỗ nhanh mọt nhưng được dân ưa chuộng vì có màu sắc đẹp. Người dân ở huyện Hương Sơn và Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh sử dụng trong xây dựng, nhà cửa, đồ nội thất, bàn thờ. Người Thái ở Hạnh Dịch lấy gỗ làm đồ dùng, nhà cửa; chữa bệnh đau bụng, ngộ độc, tiêu chảy (nướng hạt rồi nhai nuốt lấy nước. Trước khi làm thuốc phải xin thần cây); lấy thân, cành, cạo vỏ, đun uống như nước chè. Người Tày ở Bảo Yên lấy gỗ làm ván, cột nhà, làm chuồng trại. Để đỡ mọt thì cần chặt theo đúng mùa hoặc chặt về ngâm ngay dưới bùn khoảng 3 - 6 tháng. Đây là một cây thuộc họ Đậu có nút sần cố định đạm, giúp nuôi dưỡng đất (Vũ Văn Cần).
14
Kỹ thuật gieo ươm:
Mùa vụ thu hái hạt: tháng 9 - 10
Xử lý hạt:
Hạt thu hái về, phơi nắng nhẹ 1 - 2 tiếng. Xử lý bằng nhiệt, ngâm trong nước ấm 70-75 độ C (3 sôi 2 lạnh) trong vòng 2 tiếng. Vớt ra, đem gieo ươm.
Gieo ươm:
Gieo trực tiếp lên mặt luống, rồi lấp một lớp đất mịn 2 - 3cm lên hạt. Sau 2 tuần thì hạt nảy mầm, 2 tuần sau khi nảy mầm thì ra 2 - 3 lá thật.
15
Tên thường gọi: Vạng (phổ thông), Cỏ Pang (Thái tại xã Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An)
Tên khoa học: Endospermum chinense Benth., 1861 Euphorbiaceae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ thường xanh, cao trên 30m, đường kính trên 80cm. Lá mọc cách dạng xoắn ốc, tập trung đầu cành dài 8 - 13 (-20)cm, rộng 4 - 9 (-10)cm. Quả hình cầu, dài khoảng 1cm, đường kính khoảng 7mm, khi chín màu vàng.
Đặc tính sinh học: Cây mọc rải rác trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới, độ cao phổ biến dưới 500m. Ưa sáng, tính chịu bóng kém, kể cả thời kỳ cây non dưới 1 tuổi. Ưa đất màu mỡ, tầng dày, độ phì và độ ẩm cao.
Phân bố: Cả nước; còn có ở Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ.
Sử dụng: Gỗ được ưa chuộng bởi người Thái ở Hạnh Dịch để làm quan tài. Gỗ dùng làm ván cho các mục đích khác nhau. Phải chọn ngày đẹp khi đi chặt. Người Kinh ở Hương Sơn dùng làm ván và làm đồ đạc thông dụng.
Kỹ thuật gieo ươm:
Mùa vụ thu hái hạt: Tháng 7 - 8
Xử lý hạt: Sau khi thu quả về, cần ủ thành đống có dạng hình nón có chiều cao 30 - 40cm. Ủ trên nền nhà khô thoáng, có mái che. Ngày đảo đều 1 lần. Trong quá trình đảo thì tách riêng những hạt đã ra khỏi quả đem xử lý. Với quả chín thì ủ 1 ngày đã có thể tách hạt, đến ngày thứ 3 thì tách hạt hoàn toàn. Hạt khó bảo quản, cần xử lý và gieo ươm ngay.
Gieo ươm:
Xử lý bằng nhiệt, 3 sôi 2 lạnh (khoảng 70 - 75 độ C). Ngâm khoảng 2 tiếng. Sau đó vớt ra, để cho ráo nước. Đem trộn hạt đã xử lý với đất khô hoặc tro bếp rồi đem gieo trực tiếp lên luống.
Cây con 6 - 8 tháng tuổi đem trồng mùa mưa nơi đất có tầng dày, ánh sáng đầy đủ.
16
Tên thường gọi: Xoan đâu (phổ thông), Thầu đâu (Hà Tĩnh, Nghệ An), cỏ Hiển (Thái tại xã Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An),
Mạy luyên (tiếng Tày huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai), Sầu đông (Huế)Tên khoa học: Melia azedarach L., 1753 Meliaceae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ lá rụng, cao tới 25m, đường kính ngang ngực tới 50cm; vỏ cây màu nâu xám, nứt dọc, bì khổng hiện rõ; cành trải rộng, phủ thưa lông mềm ngắn, về sau dần không lông; lá dài 30 - 40cm, kép dạng lông chim 2 - 3 lần. Hoa màu trắng nhạt mang màu tím xanh, thơm. Quả hạch, màu lục vàng, hình cầu đến elip, dài 1 - 3cm, đường kính 1,5cm; hạch có 4 - 5 ô, mỗi ô chứa 1 hạt, hạt hình elip.
Đặc tính sinh học: Cây ưa sáng, không chịu bóng, thích khí hậu ấm áp, kém chịu lạnh. Đòi hỏi thổ nhưỡng không khắt khe, mọc được trên đất tính chua (acidic soil), trung tính, đất can-xi (calcium soil, lime soil), và đất kiềm mặn (saline and alkaline soil) có hàm lượng muối dưới 0,46%. Trồng nơi lập địa thích hợp, mọc rất nhanh. Dân gian có câu: “Ba năm Rui, sáu năm Cột thường, chín năm Rường đẹp”.
Sử dụng: Gỗ được người dân ở Hương Sơn dùng cho trang trí nội thất, trần nhà. Lá làm thức ăn cho Hươu, Dê. Làm thuốc trừ sâu sinh học. Người Tày ở Bảo Yên thường dùng làm cột nhà, ván trần, ván thưng, đóng gia cụ. Làm củi đun. Người Thái ở Quế Phong, sử dụng gỗ làm ván, riu, mè hay cột kê. Lá đun tắm chữa ghẻ, nấm da; khi lấy cây chữa bệnh cần xin thần cây.
17
Kỹ thuật gieo ươm:
Mùa vụ thu hái hạt: Tháng 12 - 2
Xử lý hạt: Quả chín ngâm nước khoảng 2 -3 ngày đến khi phần thịt quả mềm ra, trộn với một ít cát rồi chà cho bóc phần thịt quả để tách lấy hạt (hạch quả). Đãi lấy hạt, đem phơi nắng nhẹ khoảng 2 giờ. Hạt khô bảo quản trong túi nilon hoặc trộn với cát.
Gieo ươm: Xử lý hạt bằng nước nóng, 2 sôi 3 lạnh (40-45 độ C). Ngâm từ 2 đến 4 giờ, vớt ra khay. Gieo trực tiếp vào bầu, gieo lên luống hoặc trồng trực tiếp. Hạt nảy mầm sau 1 đến 3 tuần. Ngoài ra, còn phương pháp trồng rừng bằng hom rễ lấy rễ bên cách gốc thân chính khoảng 60cm, cắt thành từng khúc hom dài 20cm rồi đem trồng. Hoặc trên gốc mới khai thác, chọn để lại một chồi to khỏe để chăm sóc.
18
Bản
g 1.
2: D
anh
sách
các
loài
cây
mọc
trun
g bì
nh
Stt
Tên
ph
ổ th
ông
Tên
đị
a ph
ương
Tên
Lat
inH
ọSử
dụn
g
1C
hay
mít,
ch
ay tr
ín
Art
ocar
pus
Mor
acea
eL
àm cột
nhà
, hạ,
kèo
, đón
g tủ
, giườn
g, cửa
. Có
thể
làm
ngu
yên
cả n
hà
bằng
Cha
y. Gỗ
chỉ d
ùng
lõi,
khôn
g dù
ng g
iác.
Lõi
chị
u mọt
, chị
u mối
mục
.
Rễ
Cha
y tr
ín d
ùng ăn
trầ
u, t
rái
xù x
ì như
quả
chôm
chô
m,
quả
chua
ngọt
, ăn được
. Cha
y m
ít th
ì thườn
g câ
y rấ
t to,
còn
cha
y tr
ín thườ
ng c
ây
nhỏ
hơn.
2Cồn
g trắn
gCồn
g trắn
gC
asta
nops
is
cere
brin
a (H
ick.
et
A. C
amus
) B
arne
tt, 1
944
Faga
ceae
Làm
cầu
pho
ng, l
àm ru
i, m
èn, đồ
trên
, ván
thưn
g, trần
nhà
, đòn
tay,
làm
cộ
t nh
à, hạ,
xà,
làm
đồ
mộc
loạ
i nhỏ.
Chị
u được
nắn
g, mưa
nên
dùn
g để
làm
thuyền
nhỏ
.
3Dẻ
(trắ
ng,
đỏ)
Cas
tano
psis
Faga
ceae
Gỗ
tạp,
làm
cốt
pha
, gỗ
giá
n, gỗ
bốc,
cột
chô
ng,
làm
đà,
cầu
pho
ng,
mèn
, cối
, rui
, thư
ng n
hà.
4 Dẻ đa
m
L
àm n
hà:
khun
g ng
oại,
cột
nhà,
hạ,
làm
khu
ng cửa
, cầu
pho
ng, x
à gồ
. Gỗ
cứng
, nặn
g, c
hịu ải
. Khô
ng d
ùng
làm
đồ
gia
dụng
vì nặn
g.
5D
e ta
nh D
e ta
nhC
inam
omum
Lau
race
aeL
àm cầu
pho
ng m
èn, t
hưng
trần
nhà
; làm
qua
n tà
i vì g
iữ đượ
c lâ
u. Đ
óng
cửa,
làm
bàn
ghế
, đón
g tủ
, cưa
ván
, đón
g đồ
đạc
. Chị
u mọt
, khô
ng c
hịu
mục
.
6Mỡ
Giổ
i mỡ
Man
glie
tia
coni
fera
D
andy
, 193
0
Mag
nolia
ceae
Đa
năng
: Làm
ván
, hạ,
cột
, kèo
, hạ,
kẻ,
làm
khu
ng n
hà, l
àm cửa
, đón
g đồ
tra
ng t
rí t
rong
nhà
, là
m tủ,
bàn
ghế
. C
ây n
hỏ l
àm cột
buồ
m.
Cây
thẳn
g, ít
sâu
bện
h. L
õi đ
óng đồ
nội
thất
, khô
ng mối
mọt
, giá
trị k
há c
ao.
Gỗ
giác
dày
, lõi
mỏn
g nê
n dâ
n ở đâ
y gọ
i là
Giổ
i Mỡ.
19
7N
ang
A
lang
ium
ri
dley
i Kin
g,
1902
Cor
nace
aeGỗ
sử dụn
g là
m p
hần
trên
của
nhà
(m
ái n
hà),
khu
ng n
hà, k
hung
cửa
, vá
n thưn
g, x
à gồ
, đón
g ch
uồng
bò,
chuồn
g hươu
, làm
bàn
đà,
nhà
xây
dù
ng n
ang
bền
hơn,
chị
u vô
i hơ
n, l
àm cầu
pho
ng,
làm
đồ
mộc
(là
m
chân
các
loại
đồ đạ
c). Í
t mối
mọt
. Khô
ng là
m c
ác bộ
phận
chị
u lự
c.
Quả
ăn được
. T
rước
đây
gỗ
ít được
người
dân
sử
dụng
, giờ
sử dụn
g nh
iều
hơn.
8N
gát
Ngá
tG
iron
nier
a yu
nnan
ensi
s H
u, 1
940
Ulm
acea
eL
àm v
án, cầu
pho
ng, m
ền, m
èn, cốt
pha
, hạ.
Khô
ng mối
mọt
, gỗ
bền
khi d
ùng
tron
g nh
à.
9V
àng
dành
T
hưng
xun
g qu
anh
nhà,
trần
nhà
và
làm
ván
10V
àng
tâm
Vàn
g tim
Man
glie
tia
dand
y (G
agne
p)
Dan
dy in
S.
Nils
son,
197
4
Mag
nolia
ceae
Làm
trần
nhà
, khu
ng n
hà là
m cột
nhà
, thư
ng trần
nhà
, cầu
pho
ng, m
èn,
làm
cửa
. Làm
ván
, qua
n tà
i. L
àm đồ
mộc
như
đón
g tủ
, đón
g đồ
, đón
g tủ
, đó
ng b
àn g
hế, đ
óng
giườ
ng. Đ
ược ưa
chuộn
g vì
vân
đẹp
, chị
u ải
tốt.
Gỗ
khôn
g mọt
, kể
cả g
iác.
Gỗ đẹ
p, h
iếm
nên
ít c
ó để
sử
dụng
.
11X
oan đà
o
Pru
nus
abor
ea
(Blu
me)
K
alkm
., 19
65
Ros
acea
eL
àm trần
nhà
, đầm
, làm
giấ
y, d
ùng
tron
g xâ
y dự
ng, cốt
pha
, làm
bìn
h ho
a. Gỗ
mềm
, vân
đẹp
nên
dễ
làm
, ít nứt
nẻ,
tuy
nhiê
n gỗ
hay
bị vặn
.
20
Hình ảnh và thông tin của một số loài cây mọc trung bình
Tên thường gọi: Chay mít, chay trín (Hương Sơn)Tên khoa học: Artocarpus Moraceae
Theo quan sát tại HEPA, nhiều khả năng đây là loài Artocarpus styracifolius Pierre, 1905 Moraceae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ, cao 15 - 20cm, đường kính 50 - 60cm; lá đơn, mọc cách, xếp thành 2 dãy, chất giấy cứng, hình elip hay hình lưỡi mác dạng trứng ngược, dài 4 - 8cm, rộng 2,5 - 3cm. Hoa tự đực hình elip, dài 6 - 12mm, phủ dày lông mềm ngắn màu trắng xám. Quả tụ hoa hình cầu, đường kính khoảng 4cm, màu vàng, sau khi khô màu nâu đỏ, phủ lông.
Đặc tính sinh học: Cây mọc rải rác trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới, độ cao so với mực nước biển dưới 1.000m. Lúc nhỏ chịu bóng nhẹ, tuổi trung niên đòi hỏi điều kiện rừng có ánh sáng hoàn toàn đầy đủ mới phát triển bình thường. Cây con tái sinh mạnh nơi có độ tàn che thưa, nơi rừng rậm rạp hiếm gặp. Ưa đất thịt pha cát, tầng dày, ẩm, tơi xốp; tùy lập địa khác nhau mà tốc độ sinh trưởng khác nhau.
Phân bố: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; còn có ở Trung Quốc và Lào.
Sử dụng: Làm cột nhà, hạ, kèo; đóng tủ, giường, cửa. Gỗ chỉ dùng ròong (lõi), không dùng giác. Lõi chịu mọt, chịu mối mục. Rễ chay Trín dùng ăn trầu, trái xù xì như quả chôm chôm, quả chua ngọt, ăn được.
Kỹ thuật gieo ươm:
Mùa vụ thu hái hạt: Tháng 7 - 8
Xử lý hạt: Có thể hái quả khi chín hay nhặt hạt rụng xuống xung quanh cây mẹ. Sau khi nhặt quả chín, xát bỏ thịt quả, rửa sạch. Trọng lượng 1.000 hạt khoảng 100 gram. Tốt nhất là sau khi thu hoạch hạt đem gieo ngay để tránh mất sức nảy mầm. Nếu chưa gieo kịp thời, có thể cất trữ nơi thoáng mát, gieo vào mùa xuân năm sau.
Gieo ươm: Trước khi gieo, ngâm nước lã 1 - 2 ngày. Hạt thường nẩy mầm không đều, nên tăng cường chăm sóc quản lí. Cây non 1 tuổi co thể xuất vườn ươm đem trồng rừng.
21
Tên thường gọi: Côồng trắng (Hương Sơn), Cồng trắng (phổ thông)Tên khoa học: Castanopsis cerebrina (Hickel & A.Camus)
Barnett, 1944 Fagaceae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ trung bình đến to, cao 20 - 25m, đường kính 80 - 90cm. Cành non màu đen, có lông. Lá hình thuôn nhọn ở cả 2 đầu, cỡ 16 - 20 x 8 - 10cm, mặt dưới có lông tơ màu nâu. Cụm hoa không phân nhánh, đơn tính. Hạch (hạt) hình thuôn đến gần hình trụ, cao 25mm, đường kính 15mm.
Đặc tính sinh học: Thời kỳ đầu ưa bóng như dưới tán rừng hay nơi có tàn che nhẹ; không sống ở đồi núi trọc.
Phân bố: Lào Cai (Sapa), Yên Bái, Tuyên Quang (Phan Lương), Quảng Ninh, Phú Thọ (Phủ Đoan, Chân Mộng, Phú Hộ), Bắc Giang, Bắc Ninh, Hoà Bình (Thanh Mai), Thanh Hoá, Nghệ An (Quỳ Châu), Hà Tĩnh.
Sử dụng: Làm cầu phong, làm rui, mèn, đồ trên, làm ván thưng, thưng trần nhà, đòn tay, cột nhà, hạ, xà, làm đồ mộc loại nhỏ. Chịu được nắng, mưa. Dùng để làm thuyền nhỏ. Gỗ không đẹp nhưng được dùng thông dụng; Không làm ván vì hay bị nứt.
Kỹ thuật gieo ươm:
Mùa vụ thu hái hạt: Tháng 4 - 5
Xử lý hạt và gieo ươm: Sau khi thu về, hạt được ủ thành đống ở chỗ râm mát. Đến khi hạt nảy mầm thì cấy trực tiếp vào bầu dinh dưỡng.
22
Tên thường gọi: Mỡ (phổ thông) Giỗi mỡ (Hương Sơn)Tên khoa học: Manglietia conifera Dandy, 1930 Magnoliaceae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ thường xanh, cao 20 - 25m, đường kính 50 - 60cm; cành con, chồi, cuống lá đều phủ lông rạp màu rỉ sắt; lá đơn, mọc cách, chất da, hình elip dạng tròn dài hay hình lưỡi mác ngược. Hoa đơn độc, đỉnh sinh, áo hoa 11, màu trắng, có mùi thơm, cao 2,5cm; nhị nhiều; quả tụ họp, hình viên chùy, cao 4 - 5cm.
Đặc tính sinh học: Đòi hỏi đất đủ ẩm, thích mọc ven khe suối, nhưng không chịu được nước đọng. Nơi lượng nước dư thừa hay tích đọng, rễ dễ thối và cây chết úng. Cây chịu bóng. Sức nảy chồi khỏe. Sau khi chặt gốc cây nảy chồi phát triển thành cây to.
Phân bố: Từ Bắc Bộ tới Lâm Đồng (Bảo Lộc).
Sử dụng: Làm ván, hạ, cột, kèo, hạ, kẻ, khung nhà, cửa, đóng đồ trang trí trong nhà, tủ, bàn ghế. Cây nhỏ làm cột buồm. Cây thẳng, ít sâu bệnh. Lõi đóng đồ nội thất, không mối mọt, giá trị khá cao. Gỗ giác dày, lõi mỏng nên dân ở đây gọi là Giổi Mỡ.
Kỹ thuật gieo ươm:
Mùa vụ thu hái hạt: Cuối tháng 8 đến đầu tháng 10
Xử lý hạt và gieo ươm: Sau khi thu quả về, đem phơi dưới nắng nhẹ. Phơi trong 3 ngày quả sẽ tự nứt, tách lấy hạt tiếp tục phơi hạt dưới nắng nhẹ trong vòng 2 - 4 giờ rồi bảo quản/xử lý. Bảo quản hạt: Dùng cát khô trộn với hạt rồi ủ vào chum vại, thùng gỗ, với điều kiện dụng cụ chứa không được thoát khí, nếu không hạt sẽ bị hỏng hoặc bị nảy mầm. Xử lý bằng nhiệt, 2 sôi 3 lạnh (khoảng 40 - 45 độ C). Ngâm khoảng 2 giờ, sau đó vớt ra để cho ráo nước. Gieo trực tiếp lên luống hoặc khay hoặc cấy thẳng vào bầu. Sau gần 2 tháng thì hạt nảy mầm.
23
Tên thường gọi: Ngát (phổ thông)Tên khoa học: Gironniera yunnanensis Hu, 1940 Ulmaceae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ thường xanh, cao 20m, đường kính 50cm; cành con màu đỏ nâu, không lông hay gần không lông, có bì khổng; lá đơn, mọc cách, chất giấy dày, hình lưỡi mác dạng elip dài hoặc elip tròn dài, dài 5 - 10cm, rộng 3,5 - 8cm, mép nguyên, mặt trên màu lục sẫm, có ánh bóng, mặt dưới màu lục xanh nhợt. Quả hạch đơn sinh, hình elip, dài 12 - 14cm, đường kính 1,2cm, khi chín màu nâu đỏ, nhẵn, không lông.
Phân bố: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (Bến En, Thanh Hóa; xã Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An và Hương Sơn, Hà Tĩnh). Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam: Trấn Khang, Cảnh Hồng, Mãnh Hải, Mãnh Dưỡng, mọc trong rừng, độ cao 840 - 2.700m, Quảng Đông).
Sử dụng: Làm ván, cầu phong, mền, mèn, cốt pha, hạ. Không mối mọt, gỗ bền khi dùng trong nhà.
Kỹ thuật gieo ươm: Cần tìm hiểu thêm.
24
Tên thường gọi: Vàng tâm, Vàng tim (Hương Sơn), Ông sụt (Thái tại xã Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An)
Tên khoa học: Manglietia fordiana Oliv., 1891 Magnoliaceae
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ thường xanh, cao tới 20m; vỏ cây màu xám nhẵn. Lá mọc cách dạng xoắn ốc, chất da dày, hình lưỡi mác dạng elip dài, dài 5 - 17cm, rộng 1,5 - 6,5cm. Quả tụ hợp, hình trứng hay hình tròn trứng, lúc chín chất gỗ, 4 - 5,5cm; cốt đột chất thịt, màu đỏ sẫm, lúc chín chất gỗ, màu tím.
Đặc tính sinh học: Cây trung tính, lúc nhỏ cần bóng che thích hợp mới phát triển bình thường, lớn lên là cây ưa sáng hoàn toàn; ưa đất tốt, trung tính, ẩm, mọc tới độ cao 1.500m.
Phân bố: Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; còn có ở Trung Quốc.
Sử dụng: Người dân ở Hương Sơn làm trần nhà, khung nhà, cột nhà, thưng trần nhà, cầu phong, mèn, cửa; làm ván, quan tài; làm đồ mộc như đóng tủ, đóng đồ, đóng tủ, đóng bàn ghế, đóng giường. Được ưa chuộng vì vân đẹp, chịu ải tốt. Gỗ không mọt, kể cả giác. Gỗ đẹp, hiếm nên ít có để sử dụng.
Người Thái ở Hạnh Dịch dùng làm cột nhà (cột chôn, cột kê), dùng làm đồ đạc trong nhà, làm ván. Gỗ không mối mọt.
Kỹ thuật gieo ươm:
Mùa vụ thu hái hạt: Tháng 8 - 9.
Xử lý hạt: Sau khi thu quả về, đem phơi dưới nắng nhẹ. Phơi trong 3 ngày thì quả sẽ tự nứt ra. Tách hạt riêng ra, tiếp tục phơi hạt dưới nắng nhẹ trong vòng 2 - 4h rồi xử lý.
25
Gieo ươm: Xử lý bằng nhiệt, 2 sôi 3 lạnh (khoảng 40 - 45 độ C). Ngâm khoảng 2 giờ. Sau đó vớt ra, để cho ráo nước. Gieo trực tiếp lên luống hoặc khay hoặc cấy thẳng vào bầu.
*Ghi chú
Cây này cần tiếp tục nghiên cứu để giám định chính xác tên khoa học. Ở Hương Sơn, Vàng tâm được phân biệt 2 loại: Vàng tâm xanh và Vàng tâm lông.
Ở xã Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, hướng dẫn viên Hà Văn Vinh (12/4/1961) cho rằng Cỏ Ông sụt không phải là Vàng tâm, lí do Vàng tâm cành ít, sâu hại ít, còn Cỏ Ông sụt, trái lại cành nhiều, sâu hại nhiều (Vũ Văn Cần).
26
Bản
g 1.
3: D
anh
sách
các
loài
cây
gỗ
bản
địa
mọc
chậ
m
Stt
Tên
ph
ổ th
ông
Tên
đị
a ph
ương
Tên
Lat
inH
ọSử
dụn
g
1C
à ổi
Faga
ceae
Chủ
yếu
làm
xà
gồ v
à nhữn
g vị
trí
chị
u lự
c, cột
nhà
, khu
ng
nhà,
cầu
pho
ng, v
án, đ
óng
giườ
ng, đ
óng
tủ.
2C
hua
khét
, ch
ua n
ao,
chua
khế
Chu
a kh
ét, c
hua
nao,
chu
a khế
Chu
kras
iaM
elia
ceae
Làm
cột
nhà
, hạ
là c
hính
; là
m k
èo;
xà gồ,
trắ
m, k
hung
nhà
, đó
ng b
àn g
hế, đó
ng g
iườn
g, k
hung
cửa
. Sử
dụn
g cả
giá
c,
khôn
g mối
mọt
. Làm
bìn
h ho
a. L
àm đồ
mộc
vì í
t bị nứt
.
3G
ác hươ
ngGỗ
tốt,
làm
mọi
vị t
rí t
rong
nhà
, làm
cột
, hạ,
trắ
m m
ái, l
àm
khun
g ng
oại,
làm
cửa
. Đón
g đồ
mộc
tốt.
4G
iổi đ
áM
agno
liace
aeL
àm n
hà,
cột,
hạ,
kèo,
xà
gồ,
làm
cán
h cử
a, đồ
tran
g sứ
c tr
ong
nhà,
cầu
pho
ng,
mèn
ở c
ác n
hà t
o. L
àm đồ
mộc
bàn
ghế,
giườn
g tủ
. Làm
đồ
nội
thất
, điê
u khắc
. Sử
dụng
hết
cả
giác
và
lõi,
giác
cũn
g kh
ông
bị mối
mọt
. Đa
năng
, làm
ván
thưn
g cà
ng s
áng đẹ
p, dễ
làm
.
Cây
có
giá
trị,
nhưn
g chưa
đượ
c trồn
g phổ
biến
. Đ
ánh
giá
cao
chất
lượn
g gỗ
Giổ
i nên
người
dân
có
câu:
“G
iác
Giổ
i hơn
Gối
ròn
g”. Đ
ược ưa
chuộn
g là
m cửa
vì c
ó m
àu v
àng đẹ
p.
5L
im x
anh
Lim
Ery
thro
phle
um
ford
ii O
liv.
Faba
ceae
Làm
cột
nhà
, hạ
và tấ
t cả
các
vị tr
í khá
c tr
ong
nhà.
Làm
bàn
ghế,
giườn
g, tủ
.
6R
àng
ràng
hom
Faga
ceae
Làm
cột
nhà
, là
m hạ,
kèo
, xà
nga
ng,
xà vượ
t; L
àm k
hung
nh
à, k
hung
cửa
, cầ
u ph
ong,
thư
ng t
rần
nhà.
Tiệ
n bì
nh h
oa.
Gỗ
cứng
, lõi
to.
27
7Sế
nSế
nSa
pota
ceae
Làm
nhà
, khu
ng n
goại
, xà
gồ tố
t, là
m cột
, khu
ng cửa
, khu
ng
ngoạ
i, hạ
, là
m cửa
chí
nh,
phụ
ngoạ
i. Gỗ
chị
lực,
chị
u ải
, kh
ông
cong
van
h.
Chồ
n, s
óc p
há mạn
h kể
cả
khi q
uả n
on.
8T
áuT
áuVa
tica
Dip
tero
carp
acea
eL
àm x
à gồ
, tà
vẹt
, so
ng cửa
, là
m cột
nhà
vuô
ng,
làm
son
g cử
a, cầu
cốn
g, cầu
pho
ng, m
èn. Í
t làm
đồ
mộc
vì cứn
g, n
hưng
thườ
ng đượ
c sử
dụn
g để
làm
các
loại
khu
ng. T
áu h
ay bị nứt
nê
n kh
ông
làm
hạ,
cột
. Gỗ,
bỏ
giác
, bỏ
ruột
, chỉ
lấy
phần
xỉ
thì đỡ
mọt
. Gỗ
khôn
g chịu
đượ
c ng
âm nướ
c vì
bị m
ùi.
9X
oay
Kiề
n kiền
Dia
lium
co
chin
chin
ensi
s Pi
erre
, 176
7
Cae
salp
inia
ceae
Làm
khu
ng n
goại
, kh
ung
cửa,
cột
nhà
, kh
ung
nhà.
Bị m
ọt
ong
nên
ngườ
i ta
ít
dùng
, trước
đây
côn
g ty
nhà
nướ
c dù
ng
nhưn
g dâ
n kh
ông
dùng
vì l
úc đ
ó cá
c lo
ài gỗ
tốt k
hác
còn
sẵn.
28
Hình ảnh và thông tin của một số loài cây mọc chậm
Tên thường gọi: Lim xanh (phổ thông), Lim (Hương Sơn)Tên khoa học: Erythrophloeum fordii Oliv Leguminosae.
Đặc trưng hình thái: Cây gỗ lớn, thường xanh cao 20-25(- 45)m, đường kính 70-90 (-250)cm. Tán lá dày, xoè rộng, thân tròn, gốc có bạnh nhỏ. Lá kép lông chim 2 lần, mọc so le; 3-4 đôi cuống thứ cấp, mỗi cuống có 9-17 lá chét nhỏ, mọc cách hình trái xoan. Cụm hoa hình chuỳ, gồm nhiều bông dài 20-30cm mọc ở đầu cành. Hoa nhiều, nhỏ, màu trắng vàng. Quả đậu, hình thuân, dài khoảng 20cm (15-30cm), rộng 3-4cm. Hạt 6-12, dẹt, có vỏ cứng, màu nâu đen và có rãnh tròn quanh hạt. Một kilogram có khoảng 700 - 1100 hạt. (http://kiemlamvung1.org.vn/video/LIMXANH.pdf).
Đặc tính sinh học: Yêu cầu ánh sáng của cây thay đổi theo các giai đoạn sinh trưởng, phát triển. Cây tái sinh tốt dưới tán rừng có độ tàn che 0,3 - 0,7. Tăng trưởng hàng năm không quá chậm so với nhiều loài cây gỗ khác nhưng hình thành gỗ lõi thì chậm hơn so với các loài khác.
Phân bố: Từ miền Bắc vào đến Bình Thuận, có cả ở Trung Quốc.
Sử dụng: Là loại gỗ tốt, có giá trị cao; dùng làm cột nhà, gia cụ cao cấp, xây dựng.
Kỹ thuật gieo ươm:
Mùa vụ thu hái hạt: Tháng 10 - 12.
Chế biến và bảo quản: Sau khi thu về, phơi cả quả dưới nắng nhẹ, sau đó ủ thành đống, với chiều cao đống 30 - 40cm. Mỗi ngày đảo 1 lần, ủ trong khoảng 2 ngày, tách hạt đem xử lý.
Gieo ươm: Xử lý bằng nước nóng 100 độ C. Ngâm trong 4 - 6 giờ, sau đó vớt ra khay, túi vải để khô nước mang đi gieo.
Gieo lên luống ươm hoặc vào bầu. Hạt nảy mầm sau khoảng 1 tuần cây nảy mầm, cần che nắng.
29
Tên thường gọi: Ràng ràng hom (Hương Sơn)
Tên thường gọi: Táu (Hương Sơn)Tên khoa học: Vatica Dipterocarpaceae
32
Bảng 2.1: Các cây thiêng trong đời sống hàng ngày
Stt Tiếng H’rê Tiếng phổ thông
1 Pa Tiêu Giang Cây hòa giải
2 Ptiêu Ra Nghep
3 PTiêu trek Cây chống sấm sét
4 Ktie Lá mâm cúng
5 A Roong Cây Đót
6 Plo Cây Men rượu
7 Ka Xa Zong Cây Dẻ Thiêng
8 Long Preo Cây Chò
9 Loang Ri Cây Mây
33
Pa Tiêu Giang (tiếng H’rê); Cây hòa giải (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Cây Pa Tiêu Giang, có nghĩa là Pa Tiêu Trời, có mầu tím nhạt. Thu hái sử dụng đều quanh năm. Phân bố ở độ cao 939m so với mực nước biển. Tọa độ: N: 140 765 74; E: 1080 496 88. Có ở Vang Đối (núi ở gần làng) và Ha Lênh.
Ý nghĩa sử dụng: Lễ vật cho lễ ăn cơm mới hoặc lễ cúng vào nhà mới, cúng trâu phải dùng Pa Tiêu Giang (nấu canh, xào,…) để cúng và cầu mong khỏe mạnh, không tan đàn. Khi trong gia đình thấy không yên ổn, ốm đau không hòa thuận gia đình cần phải cúng.
Trong lễ vật cúng phải có Pa Tiêu Giang. Khi uống rượu ‘Ghè’ trong lễ hội, hoặc cúng vào nhà mới để tránh gây xích mích do uống nhiều, chủ lễ dùng lá Pa Tiêu Giang thía nhỏ, cho vào mỗi Ghé rượu một ít, người H’rê tin rằng sẽ không gây ra xích mích trong khi uống.
34
Ptiêu Ra Nghep (H’rê)
Mô tả, vị trí: Cây thân mềm, lá nhỏ màu tím, bò sát mặt đất. Thường mọc ở độ cao 939m so với mực nước biển. Tọa độ: N: 140 765 74; E: 1080 496 88. Có ở Vang Đối và Vang Ha Lênh.
Ý nghĩa sử dụng: Kết hợp với cây Pa Tiêu Giang là lễ vật không thể thiếu trong lễ cúng trâu nhằm cầu mong con trâu khỏe mạnh, không đi lung tung, không bị lạc.
P Tiêu trek (tiếng H’rê); Cây chống sấm sét (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Cây thân mềm, mọc gần các bờ suối. Thường mọc ở độ cao 948m so với mực nước biển. Tọa độ: N; 14077 814; E: 1080 49 323. Có nhiều ở Vang Ha Lênh hai bên bờ suối Trecnong.
Ý nghĩa sử dụng: Khi có sấm sét, người H’rê dùng lá Chí Pa Tiêu Teak đeo vào cổ, người dân tin rằng sẽ không bị sét đánh.
Ghi chú: Trong tiếng H’rê, Vang nghĩa là ‘rừng núi’; mỗi Vang có một tên gọi riêng theo cách của cộng đồng ở đây. Ý nghĩa của các Vang chi tiết ở phần phụ lục.
35
Tên Hre: Ktie (H’rê); Lá mâm cúng (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Cây thân gỗ nhỏ, lá to. Thường mọc ở độ cao 900m so với mực nước biển. Tọa độ: N:140 75 972; E: 1080 49 744. Có nhiều ở Vang Ha Rô gần suối Pơ E.
Ý nghĩa sử dụng: Dùng lá cây này làm mâm đựng thức ăn ở các cây Neo để dâng cho các Zàng (Thần), các Ha Năng (Ma) trong các lễ cúng.
A Roong (tiếng H’rê); Đót (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Cây thân đốt nhỏ. Có nhiều ở những vùng đất dốc. Khi lấy cây cúng thì chỉ lấy ở Vang Ha Lênh.
Ý nghĩa sử dụng: Dùng thân cây tạo thành các bậc để làm cầu thang dẫn các Zàng (thần), Ha Năng (ma) về ăn trong các lễ cúng. Ngoài ra cây đót được buộc ở cột thiêng trong buồng thiêng và cũng được buộc với con cua đỏ bỏ vào ghè rượu thiêng khi cúng lễ gieo mạ (Re Mao), mong muốn cây lúa có nhiều hạt như cây A Rong (đót).
36
Plo (H’rê); Cây Men rượu (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Cây dây leo, lá to, mỏng. Thường bám vào các cây to. Nếu không có cây to thì bò ra đất. Thường mọc ở độ cao 932m so với mực nước biển. Tọa độ: :14076 541; E: 108 49 648.
Ý nghĩa sử dụng: Dùng vỏ cây kết hợp với củ Giềng giã nhỏ thành bột trộn với bột gạo làm men rượu để làm rượu ghè cúng.
Ka Xa Zong (H’rê); Dẻ thiêng (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Là Cây thiêng bảo hộ cho làng, nằm ở phía tây của làng. Thường mục ở độ cao 932m so với mực nước biển. Tọa độ: E 140 76 018; N: 1080 50 175. Ở trong làng hiện tại chỉ còn hai cây.
Ý nghĩa sử dụng: Cứ 3 năm cúng dân làng cúng cây Thiêng 1 lần. Lễ vật: 2 con gà đen, 1 ghè rượu. Khi nào trong làng có tai họa thì cũng cúng. Người cúng là già làng. Vào các Lễ Gieo mạ, Lễ Lúa mới, Lễ Pu Ri các gia đình khi cúng tại nhà đều nhắc và mời Thần cây cùng ăn, uống.
37
Long Preo (H’rê); Chò (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Cây thân gỗ to, cao. Thường mọc ở độ cao 966m so với mực nước biển. Tọa độ: N 140 77 826; E: 1080 49 191. Có nhiều ở Vang Y Phu, Vang Ha Lênh.
Ý nghĩa sử dụng: Là những cây to, cao nhất rừng. Theo quan niệm của người dân đây là những cây có các Zàng trú ngụ nên không bao giờ chặt. Nếu ai làm động đến cây này thì phải cúng theo sự chỉ dẫn của thầy bói.
Loang Ri (H’rê); Mây (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Thân sợi dài, có nhiều gai. Có ở tất cả các vang nhưng khi sử dụng cúng thì chỉ lấy ở Vang Ha Lênh hoặc Y Phu.
Ý nghĩa sử dụng: Dùng để làm rào che chắn các mâm cúng Ha Năng (ma) ở đầu làng ngăn không cho ma xấu vào quấy phá. Trong dịp lễ gieo mạ, dùng lá cây mây và nhiều lá khác buộc vào đầu cây Neo cắm ở cửa thiêng, cửa nhà, chuồng trâu, chuồng bò. Ý nghĩa là có dây để buộc các bó lúa.
38
Bảng 2.2: Các loài cây thiêng để buộc vào cây Neo trong dịp Lễ Gieo mạ
Những cây Thiêng này do đàn ông và đàn bà đi lấy về để buộc vào cây Neo trong dịp Lễ Gieo mạ, được cắm ở trước cửa buồng thiêng, chuồng trâu, cột thiêng, cửa sau, bờ ruộng và nóc nhà.
Stt Tiếng Hre Tiếng phổ thông
1 Long Chre Chôm chôm rừng
2 Long Pa Oang Quế rừng
3 Long Kaa krai
4 Long Ly Pa Chăn
5 Long Ka Xi Rinh
6 Long Prekon Ngấy lá to
7 Long Pết Mao Ngấy lá nhỏ
8 Long Xit Cói rừng
39
Long Chre (H’rê); Chôm chôm rừng/cây đa (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Thân gỗ nhỏ; Có rất nhiều quả.
Thường mọc ở độ cao 930m so với mực nước biển. Tọa độ: N; 140 77 771; E: 1080 49 392. Thấy ở cạnh suối Trecnong - dưới chân Vang Ha Lênh.
Ý nghĩa sử dụng: Dùng để buộc vào cây Neo trong lễ cúng gieo mạ. Ý nghĩa là mong cho hạt lúa nhiều và to như quả chôm chôm rừng.
Long Pa Oang (H’rê); Quế rừng (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Thân gỗ nhỏ. Có rất nhiều quả. Thường mọc ở độ cao 930m so với mực nước biển. Tọa độ: N; 140 77 771; E: 1080 49 392.
Ý nghĩa sử dụng: Dùng để buộc vào cây Neo trong lễ cúng gieo mạ. Ý nghĩa là mong cho cây lúa xum xuê như quế rừng.
40
Long Kaa krai (H’rê)
Mô tả, vị trí: Thân mềm, có giai nhỏ. Có mùi khó chịu. Thường mọc ở độ cao 930m so với mực nước biển. Tọa độ: N; 140 77 771; E: 1080 49 392. Tìm thấy ở chân Vang Ha Lênh.
Ý nghĩa sử dụng: Dùng để buộc vào cây Neo trong lễ cúng gieo mạ. Ý nghĩa là cầu mong không cho con chuột ăn thóc lúa.
Lúc có người chết, lấy cây này hơ lên bếp rồi quét dọn xung quanh chỗ người chết nằm để xua đuổi bệnh dịch ra khỏi nhà.
Long Ly Pa Chăn (H’rê)
Mô tả, vị trí: Thân nhỏ, có gai có hoa màu đỏ. Tọa độ: N; 140 77 771; E: 1080 49 392. Tìm thấy ở Vang Ha Lênh.
Ý nghĩa sử dụng: Dùng để buộc vào cây Neo trong lễ cúng gieo mạ. Ý nghĩa là mong cho con chim không ăn lúa.
41
Long Ka Xi Rinh (H’rê)
Mô tả, vị trí: Thân sợi nhỏ, mềm; lá màu tím.
Chỉ có ở Vang Ha Lênh và Vang Y Phu
Ý nghĩa sử dụng: Dùng để buộc vào cây Neo trong lễ cúng gieo mạ. Ý nghĩa là mong cho con chim không ăn lúa.
Long Prekon (H’rê); Ngấy lá to (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Thân mềm, cành có gai.
Ở Vang nào cũng có như chỉ lấy ở Vang Ha Lênh để cúng.
Ý nghĩa sử dụng: Dùng để buộc vào cây Neo trong lễ cúng gieo mạ. Ý nghĩa là mong cho con chim không ăn lúa.
42
Tên Hre: Long Pết Mao (H’rê); Ngấy lá to (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Ở vang nào cũng có như chỉ lấy ở Vang Ha Lênh để cúng.
Ý nghĩa sử dụng: Khi có sấm sét, người H’rê dùng lá Chí Pa Tiêu Teak đeo vào cổ, người dân tin rằng sẽ không bị sét đánh.
Long Xit (H’rê); Cói rừng (phổ thông)
Mô tả, vị trí: Ở vang nào cũng có như chỉ lấy ở Vang Ha Lênh để cúng.
Ý nghĩa sử dụng: Dùng để buộc vào cây Neo trong lễ cúng gieo mạ. Ý nghĩa là mong cho cây lúa cao đẹp như cói rừng.
43
Tài liệu tham khảo
1. HEPA, 2015, Báo cáo nghiên cứu các loài cây gỗ bản địa được sử dụng phổ biến tại vùng Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
2. HEPA, 2014, Kết quả ban đầu tìm hiểu 27 loài cây gỗ bản địa hiện có tại HEPA phục vụ chiến lược phục hồi rừng
3. SPERI, 2013a, Đặc điểm hình thái một số cây gỗ ở bản Pỏm Om, xã Hạnh Dịch, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
4. SPERI, 2013b, Báo cáo nghiên cứu một số loài cây gỗ bản địa tại bản Lóng Lăn, huyện Luang-Prabang, tỉnh Luang-Prabang, Lào
5. CENDI, 2015, Học và Hiểu Tri thức và Luật tục của người H’rê làng Vi Ô Lắc, xã Pờ Ê, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum trong hành vi ứng xử và duy
trì bản sắc sinh kế thông qua biểu tượng ‘Rượu Ghè’
44
PHỤ
LỤ
C
1. D
anh
sách
nhữ
ng n
gười
cun
g cấ
p th
ông
tin
Stt
Họ
và tê
nĐ
ịa c
hỉN
ăm
sinh
Dân
tộc
DT
rừng
Q
LSD
Thô
ng ti
n liê
n qu
an
Địn
h hư
ớng
phát
triể
n rừ
ng
của
gia
đình
1B
ùi H
uy B
ính
H7,
HE
PA19
61K
inh
0Q
uê ở
xã
Thá
i Y
ên,
huyệ
n Đức
Thọ
, tỉn
h H
à Tĩn
h là
ng c
ó ng
hề m
ộc (
bên
cạnh
làn
g mộc
Đức
Bìn
h - Đức
Thọ
).
Là
ngườ
i hiể
u biết
về
sử dụn
g cá
c lo
ài
cây
gỗ. Đ
ã số
ng v
à là
m v
iệc
tại H
EPA
hơ
n 10
năm
.
2T
rần
Trọ
ng B
ình
Thô
n H
à T
rai,
Sơn
Kim
1K
inh
28L
à ngườ
i dân
bản
địa
, làm
cán
bộ
lãnh
đạ
o xã
nhiều
năm
; hiện
đan
g quản
lý
và p
hát t
riển
vườ
n rừ
ng.
2015
dự đị
nh trồn
g 4
- 5ha
rừng
, chủ
lực
là Cồn
g và
De
3N
guyễ
n N
gọc
Hà
Thô
n Đại
K
im, Sơn
K
im 1
Kin
h2
Người
bản
địa
, sốn
g bằ
ng n
ghề
rừng
.H
iện
tại rừn
g đa
ng trồn
g K
eo
4T
rần
Ngọ
c L
âm;
Trầ
n T
hị Đ
àoT
hôn
Khe
5,
Sơn
Kim
1K
inh
22,4
Người
bản
địa
, sin
h số
ng tạ
i vùn
g nà
y từ
nhỏ
. Am
hiể
u rừ
ng v
à quản
lý p
hát
triể
n rừ
ng h
iệu
quả ở
thôn
Khe
5.
Tro
ng n
h ững
năm
tới
, gi
a đì
nh
tiếp
tục
trồn
g xe
n Cồn
g, D
e,
Giổ
iMỡ,
Ràn
g R
àng,
Xoa
n Đ
ào
vào
diện
tích
rừn
g hiện
có
5N
guyễ
n A
nh T
uấn
Đội
9, Sơn
K
im 1
1980
Kin
h0
Bố
mẹ
là c
ông
nhân
Lâm
trườn
g; mẹ
sống
ở Đội
9 từ
197
7; bản
thân
sin
h ra
, lớ
n lê
n và
làm
nghề
rừng
tại v
ùng
này.
45
Stt
Họ
và tê
nĐ
ịa c
hỉN
ăm
sinh
Dân
tộc
DT
rừng
Q
LSD
Thô
ng ti
n liê
n qu
an
Địn
h hư
ớng
phát
triể
n rừ
ng
của
gia
đình
6L
ê Sơ
n T
ính
Đội
9, Sơn
K
im 1
1950
(gốc
người
L
ào)
0Số
ng ở
khu
Đội
9 n
ày từ
198
2
7Ph
an Văn
Liê
uT
hôn
Khe
519
40K
inh
0N
guyê
n là
côn
g nh
ân l
âm t
rườn
g phụ
trác
h m
áy k
éo
8T
rịnh
Xuâ
n T
hảo
Thô
n H
à T
rai
(Rào
Mắc
cũ)
, Sơ
n K
im 1
1977
Kin
h0
Là
ngườ
i bản
địa
, làm
nghề rừn
g nh
iều
năm
; am
hiể
u về
xác
địn
h cá
c loại
và
cách
sử
dụng
gỗ
9Đặn
g X
uân
Thà
nhT
hôn
Hà
Tra
i, Sơ
n K
im 1
1961
Kin
h9,
5L
à ngườ
i bả
n đị
a, a
m h
iểu
cách
sử
dụng
gỗ
trướ
c đâ
y và
hiệ
n na
y. L
à ngườ
i có
uy tí
n tr
ong
cộng
đồn
g.
Tro
ng
9,5h
a rừ
ng
có
khoả
ng
3ha
rừng
sản
xuấ
t. Từ
năm
200
4 -
2005
đã
trồn
g 1h
a D
e, M
ỡ,
Trầ
m G
ió v
à K
eo (
Keo
đượ
c trồn
g ở
dưới
thấ
p).
Năm
201
5 có
kế
hoạc
h ph
át tu
bổ
diện
tích
đó
; sa
u 20
15 sẽ
tiếp
tục
trồn
g 2h
a cò
n lạ
i, tậ
p tr
ung
chủ
yếu
trồn
g Cồn
g và
Mỡ,
vì đâ
y là
2
loài
có
chu
kỳ k
hai
thác
nha
nh,
mìn
h sử
dụn
g được
và
thị t
rườn
g cũ
ng dễ.
10L
ê K
im Sơn
Đội
9, Sơn
K
im 1
1977
Kin
h0
16 năm
làm
việ
c tạ
i B
QL
RPH
Ngà
n Phố.
11L
ê Đ
oan
(192
6)
và c
on d
âu
Ngu
yễn
Thị
Lê
(195
8)
Thô
n H
à T
rai,
Sơn
Kim
119
26
1958
Kin
h7,
7L
à ngườ
i già
nhấ
t tro
ng th
ôn H
à T
rai,
ngườ
i am
hiể
u câ
y gỗ
và
cây
thuố
c tr
ong
vùng
.
Gia
đìn
h được
gia
o 7,
7ha
rừng
ba
o gồ
m rừn
g kh
oanh
nuô
i bả
o vệ
và
rừng
sản
xuấ
t; đã
trồ
ng
2000
cây
Keo
2 năm
tuổ
i. H
iện
nay
(201
5) đa
ng
phát
xẻ
để
trồn
g xe
n và
o rừ
ng Mỡ
và Cồn
g.
46
Stt
Họ
và tê
nĐ
ịa c
hỉN
ăm
sinh
Dân
tộc
DT
rừng
Q
LSD
Thô
ng ti
n liê
n qu
an
Địn
h hư
ớng
phát
triể
n rừ
ng
của
gia
đình
12Ô
ng K
ýT
hôn
Hà
Tra
i, Sơ
n K
im 1
1949
Kin
h9
Nhậ
n đấ
t rừn
g để
quả
n lý
và
phát
triể
n tạ
i th
ôn H
à T
rai
(Rào
Mắc
cũ)
, Sơ
n K
im 1
từ năm
199
7.
2015
có
kế h
oạch
trồ
ng 1
000
cây
Cồn
g xe
n và
o câ
y K
eo.
13T
rần
Phi Đ
ịnh
Thô
n K
he 5
, Sơ
n K
im 1
1942
Kin
h1,
5L
à cá
n bộ
lâm
trườn
g, s
au đ
ó ch
uyển
sa
ng là
m địa
chí
nh x
ã; là
người
“ng
hề
gỗ thạo
hơn
nghề
cày
bừa”
(th
eo c
ách
nói của
ông
Địn
h)
Rừn
g đã
trồ
ng Cồn
g từ
200
4 -
2005
, đã
thu
hoạc
h 1
lứa
Cồn
g.
Hiệ
n tạ
i tr
ên
rừng
cò
n R
àng
Ràn
g, K
eo;
sắp
tới
sẽ t
iếp
tục
trồn
g bổ
sun
g Cồn
g
14N
guyễ
n Hữu
Tìn
hĐội
9, Sơn
K
im 1
1975
Kin
h0
Là
ngườ
i dâ
n bả
n đị
a Hươ
ng Sơn
. Là
cán
bộ B
QL
RPH
Ngà
n phố
với
16
năm
kin
h ng
hiệm
; từ
1999
- 2
005
làm
việc
tại t
rạm
Ngã
Đôi
(thuộc
thôn
Khe
5)
, 20
05 -
nay
làm
việ
c tạ
i trạm
Rào
À
n.
15T
rần Đ
ình
Tứ
Thô
n K
he 5
, Sơ
n K
im 1
1948
Kin
h0
Là
công
nhâ
n L
âm t
rườn
g trực
tiế
p kh
ai th
ác gỗ,
là n
gười
am
hiể
u sử
dụn
g cá
c lo
ài gỗ
bản đị
a.
16Ô
ng P
húT
hôn
Khe
5,
Sơn
Kim
119
40K
inh
0L
à cô
ng n
hân
Lâm
trườn
g trực
tiế
p kh
ai th
ác gỗ,
là n
gười
am
hiể
u sử
dụn
g cá
c lo
ài gỗ
bản đị
a.
17N
guyễ
n M
inh
Lợi
Thô
n K
he 5
, Sơ
n K
im 1
1929
Kin
h(1
7)T
ham
gia
quâ
n độ
i, xo
ng n
ghĩa
vụ
(195
5) t
hì đượ
c bổ
sun
g và
o L
âm
trườ
ng để
cưa
tà vẹt
; đế
n 19
56 L
âm
trườ
ng Hươ
ng Sơn
thàn
h lậ
p, ô
ng là
m
việc
tại đ
ây c
ho đến
khi
về
hưu.
Thờ
i gi
an tới
chỉ
đán
h nhữn
g câ
y G
iổi,
Mỡ
tự tá
i sin
h để
trồn
g bổ
sun
g và
o nhữn
g nơ
i mà
rừng
cò
n thưa
.
47
Stt
Họ
và tê
nĐ
ịa c
hỉN
ăm
sinh
Dân
tộc
DT
rừng
Q
LSD
Thô
ng ti
n liê
n qu
an
Địn
h hư
ớng
phát
triể
n rừ
ng
của
gia
đình
18Phạm
Bá
Min
hT
hôn
Khe
5,
Sơn
Kim
1K
inh
(7,5
)Si
nh r
a, lớn
lên
và
làm
việ
c tạ
i th
ôn
Khe
5. A
m h
iểu
quá
trìn
h quản
lý
và
phát
triển
rừn
g tạ
i đâ
y 10
năm
làm
xó
m t
rưởn
g ki
êm b
í thư
thôn
Khe
5.
Điề
u phối
viê
n mạn
g lưới
Lan
dnet
tại
Hươ
ng Sơn
.
Đã
trồn
g K
eo v
à Cồn
g
Ngu
yễn
Mạn
h H
àT
hôn
Khe
5,
Sơn
Kim
119
47K
inh
-C
ông
nhân
Lâm
trườn
g về
hưu
, trực
tiế
p kh
ai th
ác gỗ
19Phạm
Qua
ng
Min
hT
hôn
Khe
5,
Sơn
Kim
119
77K
inh
33h
a rừ
ng d
o gi
a đì
nh a
nh q
uản
lý l
à một
tro
ng n
hững
diệ
n tíc
h rừ
ng đẹp
nhất
tại t
hôn
Khe
5. L
à ngườ
i sốn
g và
lớ
n lê
n tạ
i đâ
y, y
êu đất
yêu
cây
rừn
g;
am h
iểu
các
loài
cây
gỗ
bản đị
a.
Đã
trồn
g K
eo,
De,
Xoa
n Đ
âu
và G
iổi
và M
ỡ. T
iếp
tục
trồn
g bổ
sun
g Cồn
g lá
nưa
, D
e, G
iổi
Mỡ,
Dổi
Đá
và n
hững
cây
gỗ
tốt
khác
.
20V
õ T
á L
ãmX
ã T
hái Y
ên,
Đức
Thọ
. 19
77K
inh
0T
hợ mộc
, 10
năm
làm
việ
c tạ
i HE
PA,
Sơn
Kim
1
21V
õ T
á Q
uỳnh
Xã
Thá
i Yên
, Đức
Thọ
.)19
41K
inh
0L
à thợ
mộc
có
nhiề
u nă
m t
rong
nghề
tại k
hu vực
Ngã
Đôi
và
Thị
trấn
Tru
ng
Tâm
(Hươ
ng Sơn
)
22N
guyễ
n T
iến
Hồ
Thô
n K
he 5
, Sơ
n K
im 1
1982
Kin
h0
Năm
200
4 -
2006
: Quả
n lý
vườ
n ươ
m
của
công
ty
Lâm
ngh
iệp
và Dịc
h vụ
Hươ
ng Sơn
Từ
2008
- n
ay: T
hành
lập
và vận
hàn
h vườn
ươm
cây
bản
địa
tại n
hà.
23A
nh T
uấn
Xã
Sơn
Kim
2,
Hươ
ng Sơn
Kin
h0
Năm
200
8: t
hành
lập
và
vận
hành
vườn
ươm
Keo
, cây
cản
h qu
an v
à câ
y bả
n đị
a.
24H
oàng
Văn
Đướ
cH
EPA
Tày
Quả
n lý
vườ
n ươ
m H
EPA
48
2. R
ừng
tâm
linh
cộn
g đồ
ng V
i Ô L
ắc
Stt
Tên
núi
, rừn
gM
ô tả
Vang
Y P
huVa
ng Y
Phu
(N
úi Y
Phu
) nằ
m ở
phí
a bắ
c củ
a là
ng V
i Ô Lắc
, có độ
cao
trun
g bì
nh 1
.155
m s
o vớ
i mực
nướ
c biển
. Già
A
Xi kể
lại:
Van
g Y
Phu
là n
gọn
núi T
hiên
g. Ở
đây
có
hai c
ây T
hiên
g là
cây
Loo
ng P
reo
(Cây
Chò
Chỉ
) và
cây
Loo
ng C
hi
Ri (
Cây
Đa)
rất
to. N
ếu a
i làm
độn
g đế
n nú
i này
, độn
g đế
n ha
i cây
Thi
êng
này
thì G
iàng
sẽ
làm
cho
đau
, ốm
. Nếu
vào
rừ
ng n
ày bị c
on o
ng, c
on k
iến đố
t, kh
ông
nên đậ
p chết
và
khôn
g kê
u ca
, phà
n nà
n. H
oặc
vào đâ
y đa
ng nấu
can
h cá
thì
khôn
g được
hỏi
đã
chín
cá
chưa
, nếu
hỏi
thì c
á sẽ
nhả
y ra
khỏ
i nồi
. Vì đ
ây là
rừn
g th
iêng
nên
người
dân
H’r
ê kh
ông
ai
vào đâ
y để
chặ
t cây
, làm
chu
yện
bậy
bạ.
Trườn
g hợ
p là
m độn
g đế
n cá
c G
iàng
ở đ
ây, đặc
biệ
t chặ
t cây
to th
ì bị G
iàng
phạ
t nên
phả
i cún
g. T
rước
hết
phả
i nhờ
thầy
bó
i (Tờ
Triều
) xe
m c
ác G
iàng
thí
ch ă
n gì
. Thầ
y bó
i dù
ng g
ang
tay
của
mìn
h đo
từ
ngực
qua
tay
, đến
lòn
g bà
n ta
y, nếu
ng
ón ta
y trỏ
chỉ đ
úng
giữa
lòng
bàn
tay
trùn
g vớ
i con
gì (
hoặc
con
gà
trắn
g, h
oặc
con
gà đ
en, h
oặc
con
lợn)
thì d
ùng
con
vật đ
ó đe
m đ
i cún
g.
Địa
điể
m c
úng
là c
hỗ c
ây bị c
hặt đổ ở
tron
g rừ
ng. T
rước
khi
cún
g, p
hải dọn
sạc
h sẽ
chỗ
cây
bị c
hặt đổ,
đặc
biệ
t là
nhữn
g cà
nh đ
ã bị
cắm
xuố
ng đất
vì p
hải dọn
chỗ
cho
các
Già
ng đ
i lại
và
làm
một
già
n cú
ng b
ên cạn
h gố
c câ
y. Lễ
vật c
úng
gồm
có
một
con
gà
(the
o sự
mác
h bả
o củ
a G
iàng
thôn
g qu
a thầy
cún
g), m
ột g
hè rượ
u và
một
lá c
ây th
uốc
lá. N
gười
cún
g là
T
hầy
cúng
(Tờ
Nọ)
. Người
tham
gia
là n
hững
người
tron
g gi
a đì
nh, họ
hàng
người
bị G
iàng
phạ
t.
Hội
lễ: C
úng
hai lần
, cún
g số
ng v
à cú
ng c
hín.
Cún
g số
ng: T
hầy
cúng
ngồ
i trước
già
n cú
ng, t
ay cầm
con
gà
và cắt
tiết
rồi
bô
i lê
n gi
àn c
úng
và n
ói tạ
lỗi
với
các
Già
ng v
ì đã
chặt
cây
. Sau
đó
thầy
cún
g cắ
t một
thứ
một
tý
từ c
on g
à (c
hân,
mỏ,
cá
nh, d
a…) đặ
t lên
già
n thờ.
Cún
g ch
ín: M
ọi n
gười
đưa
gà đi
làm
thịt
và luộc
chí
n. T
hầy
cúng
lại cắt
một
thứ
một
tý (
lòng
, gan
, mề,
thịt…
) bỏ
chu
ng
với c
ác thứ
trướ
c đó
và đặ
t cả c
on g
à lê
n gi
àn c
úng
và c
úng.
Sau
khi
cún
g xo
ng, t
hầy
cúng
xin
một
miế
ng g
an g
à ăn
trướ
c,
sau đó
mọi
người
tham
gia
cùn
g ch
ia n
hau ăn
và
uống
rượ
u gh
è. T
rước
khi
về
phải
ăn
hết t
hức ăn
, nếu
ăn
khôn
g hế
t thì
để
lại,
khôn
g được
man
g về
nhà
, vì t
hức ăn
là của
Già
ng rồi
.
Tro
ng t
rườn
g hợ
p phải
cún
g lợ
n th
ì co
n lợ
n được
làm
thị
t ở
nhà,
trước
cửa
thi
êng
và b
uồng
thi
êng.
Sau
khi
thầ
y cú
ng
khấn
lần
thứ
nhất
, chỉ
cần
lấy
tiết lợn
và
thủ
lợn đa
ng sốn
g đư
a và
o rừ
ng c
hỗ c
ây bị c
hặt để
cúng
. Các
h là
m n
hư c
úng
gà.
The
o th
ông
tin từ
xã
Pờ Ê
, Van
g Y
Phu
là rừn
g ph
òng
hộ, h
iện
tại d
o B
an q
uản
lý Rừn
g ph
òng
hộ T
hạch
Nha
m q
uản
lý.
Hiệ
n đa
ng c
ó một
số
ngườ
i từ
Quả
ng N
gãi l
ên c
hặt n
hững
cây
gỗ
quý.
49
Stt
Tên
núi
, rừn
gM
ô tả
Vang
Ha
Lên
h H
a L
ênh
là tê
n ngườ
i. G
ià X
i kể:
Ngà
y xư
a, từ
lâu
rồi,
có ô
ng tê
n là
Ha
Lên
h đi
vào
khu
rừn
g nà
y, s
au đ
ó bị
chế
t đói
ở
đây
nên
ngườ
i dân
gọi
là V
ang
Ha
Lên
h (N
úi ô
ng H
à L
ênh)
. Nếu
Van
g Y
Phu
thờ
thần
rừn
g, thần
cây
thì V
ang
Ha
Lên
h thờ
thần
nướ
c (G
iang
Koi
). Ở
đây
có
suối
Tea
k M
ong
chảy
từ
tron
g nú
i ra
, có
một
cái
thá
c nhỏ,
nướ
c tr
ong
vắt,
gọi
là
Cơi
Dư
Rơi
. Nguồn
này
rất
sạc
h và
rất
thiê
ng. Từ
xa xưa
đến
giờ
, hàn
g nă
m v
ào n
gày
gieo
mạ,
dân
làng
Vi Ô
Lắc
vẫn
và
o đâ
y lấ
y một
cha
i nướ
c về
đặt
ở cột
thiê
ng, b
ên g
hè rượ
u để
thờ
cả năm
.
Nếu
ai l
àm độn
g đế
n G
iàng
Koi
thì bị t
hần
trác
h phạt
như
bị đ
au bụn
g, ỉa
chả
y, p
hải c
úng để
tạ lỗ
i thầ
n. Lễ
vật c
úng
gồm
một
con
gà
trắn
g nhỏ,
một
con
ếch
và
một
ghè
rượ
u.
Địa
điể
m là
m lễ
cún
g tạ
i sân
trướ
c cử
a th
iêng
của
nhà
người
bị t
hần
trác
h phạt
. Trước
khi
cún
g, cắm
một
càn
h lá
xan
h bê
n câ
y L
a L
oong
(cây
Neo
) trước
cổn
g nh
à nhằm
kiê
ng k
hông
cho
người
lạ v
à m
a lạ
vào
. Người
cún
g là
thầy
cún
g hoặc
chủ
nhà
biết
cún
g.
Lễ
cúng
đượ
c tổ
chứ
c gồ
m h
ai p
hần:
cún
g số
ng v
à cú
ng c
hín.
- C
úng
sống
: Trước
cầu
than
g lê
n buồn
g th
iêng
, thầ
y cú
ng bắt
con
gà
cắt v
à tiế
t, sa
u đó
cắt
từng
bộ
phận
của
con
gà,
co
n ếc
h đặ
t vào
chiếc
giỏ
nhỏ
trên
cây
Neo
và
nói l
ý do
tạ lỗ
i với
thần
nướ
c.
- C
úng
chín
: Sau
khi
cún
g số
ng x
ong,
gia đì
nh đ
em c
on g
à đi
làm
thịt,
luộc
chí
n. G
à ch
ín đượ
c đặ
t lên
đĩa
đặt
cạn
h gh
è rượu
tại b
uồng
thiê
ng. T
hầy
cúng
tiếp
tục
cúng
lần
hai.
Cún
g xo
ng, t
hầy
cúng
xin
Già
ng m
iếng
gan
gà ăn
trướ
c,
sau đó
mọi
người
cùn
g ăn
và
uống
rượ
u gh
è.
Với
Van
g H
a L
ênh,
người
dân
làng
Vi Ô
Lắc
khô
ng v
ào c
hặt p
há c
ây, k
hông
làm
gì để ản
h hưởn
g đế
n cá
c G
iàng
. Phí
a dưới
nguồn
nướ
c th
iêng
, có
4 m
ó nước
, có
7 hệ
thốn
g nước
sin
h hoạt
tự c
hảy
về là
ng c
ho 7
cụm
hộ,
gồm
: Mó
nước
Pai
, m
ó nước
Ngu
, mó
nước
Kpa
i Y v
à m
ó nước
Knh
u. H
iện
tại,
Van
g H
a L
ênh
thuộ
c qu
yền
quản
lý của
Ban
quả
n lý
rừn
g ph
òng
hộ T
hạch
Nha
m.
Vang
Pa
Rố
và
Vang
Đek
Lơn
Vùn
g rừ
ng, n
úi g
iống
như
bức
vác
h, p
hên.
Đây
là 2
ngọ
n nú
i nằm
cạn
h V
ang
Ha
Lên
h và
có
các
vị thần
trú
ngụ.
Nếu
ai
làm
độn
g đế
n cá
c vị
thần
ở đ
ây th
ì phả
i cún
g tạ
lỗi.
Lễ
vật c
úng
do G
iàng
mác
h bả
o th
ông
qua
thầy
bói
. Địa
điể
m c
úng ở
trướ
c cử
a buồn
g th
iêng
và
chỗ
ghè
rượu
thiê
ng. N
gười
cún
g là
thầy
cún
g hoặc
chủ
nhà
biế
t cún
g. Lễ
cúng
đượ
c tổ
chứ
c tươn
g tự
như
các
h cú
ng V
ang
Ha
Lên
h.
Hiệ
n tạ
i Van
g Pa
Rố
và V
ang Đ
ek Lơn
do
Ban
quả
n lý
Rừn
g ph
òng
hộ T
hạch
Nha
m q
uản
lý. Từ
năm
201
3, B
an q
uản
lý
Rừn
g ph
òng
hộ T
hạch
Nha
m g
iao
khoá
n bả
o vệ
lại c
ho 7
hộ
gia đì
nh tạ
i làn
g V
i Ô Lắc
, với
diệ
n tíc
h 18
4 ha
.
Vang
Gà
Hoà
ngV
ùng
núi bị sạt
lở
50
Stt
Tên
núi
, rừn
gM
ô tả
Vang
Ha
Rô
và
Vang
Trí
chVa
ng H
a R
ô và
Van
g T
rích
là h
ai n
gọn
núi nằm
ở p
hía
Tây
Nam
của
làng
Vi Ô
Lắc
và
cũng
có
các
vị thần
trú
ngụ.
Nếu
ai
làm
độn
g đế
n cá
c vị
thầ
n ở đâ
y th
ì phải
cún
g tạ
lỗi
. Lễ
vật
cúng
do
Già
ng m
ách
bảo
thôn
g qu
a T
hầy
bói. Địa
điể
m
cúng
ở trướ
c cử
a buồn
g th
iêng
và
chỗ
ghè
rượu
thiê
ng. N
gười
cún
g là
Thầ
y cú
ng h
oặc
chủ
nhà
biết
cún
g. Lễ
cúng
đượ
c tổ
chứ
c tươn
g tự
như
các
h cú
ng V
ang
Ha
Lên
h.
Năm
201
2, U
BN
D h
uyện
Kon
Plô
ng v
à U
BN
D x
ã P ờ
Ê tổ
chức
gia
o đấ
t gi
ao rừn
g ch
o cá
c hộ
dân
làn
g V
i Ô
Lắc
. Tổ
giao
đất
gia
o rừ
ng (
GĐ
GR
) củ
a xã
đã đề
nghị T
rưởn
g là
ng đ
ã chọn
ra
các
hộ để
giao
. Trưởn
g là
ng (
tên
là A
Eo)
đã
lựa
chọn
đượ
c 21
hộ
gia đì
nh c
hăm
chỉ
và
có k
hả năn
g để
gia
o, với
tổng
diệ
n tíc
h 17
4 ha
. Sau
khi
hoà
n tấ
t việ
c GĐ
GR
cho
21
hộ,
theo
đề
nghị
của
các
già
làng
và
tất cả
các
hộ g
ia đ
ình
tron
g là
ng, d
iện
này được
gia
o ch
ia th
ành
21 n
hóm
gồm
các
hộ
tron
g là
ng (
trừ
7 hộ
đã được
nhậ
n kh
oán ở
vùng
Pa
Rố
và Đ
ek Lơn
). C
ác hộ
ghi t
ên tr
ong
Giấ
y C
NQ
SDĐ
làm
nhó
m
trưở
ng. H
iện
tại c
ác n
hóm
hộ đã
tổ c
hức
quản
lý, bảo
vệ
rất tốt
trên
tinh
thần
tự n
guyệ
n, tươn
g trợ
lẫn
nhau
.
Vang
Ka
La
Vang
Ka
Là
là rừn
g tr
e, nằm
ở p
hía đô
ng n
am của
làn
g V
i Ô
Lắc
, có độ
cao
tru
ng b
ình
930m
so
với
mực
nướ
c biển
. Đ
ây là
vùn
g rừ
ng đầu
nguồn
nướ
c ch
o vù
ng r
uộng
bậc
than
g ở
làng
Vi Ô
Lắc
cũ.
The
o cá
c gi
à là
ng, V
ang
Ka
La
cũng
có
Già
ng c
ai q
uản
và tr
ú ngụ.
Nếu
ai l
àm độn
g đế
n G
iàng
ở đ
ây cũn
g phải
cún
g tạ
lỗi.
Lễ
vật c
úng
và c
ách
thức
cún
g giốn
g như ở
các
ngọn
núi
khá
c. Năm
201
3, U
BN
D h
uyện
Kon
Plô
ng v
à U
BN
D x
ã Pờ
Ê tổ
chứ
c gi
ao v
ùng
rừng
này
cho
cộn
g đồ
ng d
ân cư
làng
Vi Ô
Lắc
với
diệ
n tíc
h 56
ha.
52
Viện Phát triển Doanh nhân Cộng đồng (CENDI)12 C Phạm Huy Thông, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
Tel: +844 3771 5690; Fax +844 3771 5691Email: [email protected]; www.cendiglobal.org,
Skype ID: cendiglobal.org