Upload
buinhu
View
217
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
18 DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
1. Giới thiệu
Phân tích sinh địa tầng đã được thực hiện ở bể Cửu Long, song chưa được tổng hợp để có bức tranh tổng thể về sự thay đổi đặc trưng cổ sinh qua từng tập trầm tích theo từng khu vực khác nhau trong bể. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tổng hợp kết quả phân tích sinh địa tầng được thực hiện tại Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) để khẳng định đặc trưng cổ sinh trong trầm tích Oligocene. Đó là cơ sở cùng với địa chấn, địa tầng làm sáng tỏ địa tầng của bể Cửu Long giúp định hướng công tác tìm kiếm, thăm dò chi tiết và hiệu quả hơn trong tình hình hiện nay.
Về sinh địa tầng, việc phân chia các tập trầm tích trên
cơ sở sử dụng tổ hợp hóa thạch chỉ đạo xác định tuổi trầm
tích và chu kỳ phong phú hoặc vắng mặt của một số giống
loài hóa thạch đặc trưng cho từng giai đoạn thành tạo
trầm tích. Khởi đầu một chu kỳ trầm tích đặc trưng từ sự
hiện diện, phong phú đến cực kỳ phong phú của tổ hợp
các giống loài hóa thạch. Vào cuối chu kỳ trầm tích thường
tổng lượng hóa thạch sẽ giảm dần hoặc giảm một cách
đột ngột đánh dấu sự kết thúc một giai đoạn phát triển
bình ổn hoặc sự tồn tại của một phức hệ phong phú ở giai
đoạn này nhưng hoàn toàn vắng mặt hoặc rất hiếm gặp ở
Ngày nhận bài: 26/2/2018. Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 1 - 14/3/2018. Ngày bài báo được duyệt đăng: 6/4/2018.
ĐẶC ĐIỂM SINH ĐỊA TẦNG, SỰ PHÂN BỐ PHỨC HỆ HÓA THẠCH ĐẶC TRƯNG VÀ TƯỚNG HỮU CƠ TRONG TRẦM TÍCH OLIGOCENE BỂ CỬU LONG
Mai Hoàng Đảm, Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Hoài ChungViện Dầu khí Việt NamEmail: [email protected]
Tóm tắt
Bể trầm tích Cửu Long được thành tạo, phát triển và lấp đầy trầm tích bởi sự chi phối của môi trường lắng đọng lục địa trong suốt thời kỳ Oligocene và thời kỳ đầu của Miocene sớm. Mỗi giai đoạn phát triển của bể gắn liền với sự tồn tại/kết thúc và sự phong phú của các phức hệ hóa thạch bào tử phấn có nguồn gốc thủy sinh nước ngọt. Sự thay đổi thành phần đại diện trong phức hệ hóa thạch này theo từng khu vực khác nhau phản ánh điều kiện thành tạo trầm tích cũng khác nhau. Cùng là môi trường hồ nước ngọt nhưng có sự khác nhau về kích thước, độ sâu của hồ giữa các khu vực, thời kỳ với nhau. Đồng thời, kết hợp với tướng hữu cơ để chính xác hóa môi trường lắng đọng liên quan đến chế độ năng lượng môi trường. Từ đặc trưng trên có thể luận giải mối liên hệ giữa kiến tạo với quy luật phân bố của các giống loài hóa thạch trong trầm tích Oligocene bể Cửu Long.
Từ khóa: Dinocyst nước ngọt, hồ nước ngọt, phức hệ hóa thạch, tướng hữu cơ, môi trường lắng đọng, bể Cửu Long.
Hình 1. Sơ đồ các giếng khoan được nghiên cứu trong bể Cửu Long(a) (b)
QĐHoàng Sa
QĐTrường Sa
PETROVIETNAM
19DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, sau giai đoạn tiếp theo có thể xuất hiện phong phú trở lại.
Trong trầm tích Oligocene, đặc điểm sinh địa tầng và sự phân bố của các phức hệ hóa thạch đặc trưng trong bể Cửu Long được nghiên cứu dựa trên các cơ sở sau:
+ Tổ hợp hóa thạch chỉ đạo định tầng Oligocene dưới, Oligocene trên;
+ Phức hệ dinocyst nước ngọt: nhóm Bosedinia, nhóm Botryococcus, nhóm Pediastrum, Concentricystes spp., Granodiscus staplinii. Sự thay đổi thành phần đại diện trong phức hệ này phản ánh sự thay đổi về môi trường lắng đọng trầm tích liên quan đến hoạt động kiến tạo của bể Cửu Long;
+ Phức hệ hóa thạch có nguồn gốc thủy sinh (aquatic): Magnastriatites howardi, Magnastriatites grandiosus, Osmundacitites spp., Epilobium spp., Selaginella spp., Marsilea spp., Potamogeton spp.;
+ Tổng lượng hóa thạch được tìm thấy thể hiện khá đầy đủ các đặc trưng và rõ ràng về sự phân nhịp/chu kỳ trong trầm tích.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào môi trường lắng đọng từng khu vực trong bồn trũng Cửu Long mà có sự phân hóa các đặc trưng về sinh địa tầng riêng theo từng đơn vị cấu trúc bồn trũng.
2. Đặc trưng sinh địa tầng và sự phân bố các phức hệ hóa thạch trong trầm tích Oligocene
Bể Cửu Long được nghiên cứu khá chi tiết [11] nhưng vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về địa tầng của bể. Các giếng khoan chủ yếu được thực hiện trên các khối nâng (cấu tạo dương) có bề dày trầm tích mỏng hoặc chưa
đến móng nên việc xác định địa tầng đầy đủ của bể theo tài liệu giếng khoan còn hạn chế. Vì vậy, ở các trũng sâu không có giếng khoan đi qua thì địa chấn là phương pháp duy nhất để minh giải địa chất khu vực. Hiện nay, theo tài liệu phân tích cổ sinh tại VPI vẫn chưa phát hiện trầm tích cổ hơn Oligocene ở đáy bể Cửu Long. Một số công trình nghiên cứu địa tầng gần đây [11, 14] theo phương pháp địa chấn và cổ sinh đã cập nhật cột địa tầng trong Oligocene bể Cửu Long (Hình 2).
2.1. Trầm tích Oligocene sớm (hệ tầng Trà Cú)
Trầm tích Oligocene dưới được phát hiện chủ yếu ở các trũng sâu, địa hào, bán địa hào hoặc kề áp lên khối nâng của móng quan sát được trên tài liệu địa chấn. Tài liệu giếng khoan cho thấy, trầm tích Oligocene dưới chỉ được phát hiện ở các khối nâng, bề dày bị vát mỏng hoặc bị bào mòn ở các đỉnh cấu tạo.
Đặc trưng cổ sinh của các tập trầm tích trong Oligocene dưới không phong phú các giống loài hóa thạch so với Oligocene trên và ranh giới giữa 2 hệ tầng này có sự thay đổi lớn về tổng lượng hóa thạch. Sự thay đổi này ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong đó sự thay đổi của khí hậu dẫn đến sự thay đổi môi trường sinh thái [5]; cùng với quá trình kiến tạo nén ép mang tính khu vực
Hình 3. Mặt cắt địa chấn từ trũng Tây Bạch Hổ sang trũng Đông Bạch Hổ
Hình 2. Cột địa tầng Oligocene bể Cửu Long
Tuổi VPI, 2014, 2017
Hệ tầng Phụ hệ tầng Phản xạ địa chấn
E32
Oligocene muộn Trà Tân
Trà Tân trên C2 C1
Trà Tân dưới D
E31
Oligocene sớm Trà Cú
Trà Cú trên E Trà Cú dưới F/(G)
E2 Eocene Cà Cối ?
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
20 DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
vào cuối Oligocene sớm và tách giãn, sụt lún vào đầu Oligocene muộn [14] làm thay đổi môi trường lắng đọng trầm tích phản ánh sự khác nhau của phổ hóa thạch trong 2 giai đoạn trầm tích này.
Tuổi trầm tích được xác định bởi tổ hợp hóa thạch chỉ đạo không trẻ hơn Oligocene muộn: Cicatricosisporites spp., Cicatricosisporites dorogensis, Lycopodiumsporites neogenicus, Gothanipollis basensis, Jussiena spp. và tổ hợp hóa thạch chỉ đạo không cổ hơn Oligocene sớm: Crassoretitriletes spp., Crassoretitriletes vanraadshooveni, Crassoretitriletes nanhaiensis, Magnastriatites howardi. Đặc biệt, trong trầm tích không tìm thấy phấn hoa Verrutricolporites pachydermus đặc trưng cho tuổi Oligocene muộn.
Thành phần hóa thạch chủ yếu là phức hệ dinocyst nước ngọt chiếm trên 50% tổng lượng hóa thạch; nhóm đầm lầy ven sông (riverine peat swamp); nhóm bào tử nước ngọt; nhóm phấn nước ngọt. Trong đó, phức hệ dinocyst nước ngọt với thành phần đại diện có sự thay đổi phản ánh điều kiện và môi trường lắng đọng khác nhau, ở
các trũng sâu thì nhóm Bosedinia chiếm ưu thế 70 - 80%, ở khu vực khối nhô, ven rìa thì nhóm Botryococcus chiếm ưu thế. Môi trường lắng đọng chủ yếu là hồ nước ngọt đến đồng bằng sông (freshwater fluvial) năng lượng cao.
- Khu vực Đông Bắc (Lô 01, 01/10, 02)
Trầm tích Oligocene dưới phát hiện ở cấu tạo Hổ Xám, Hổ Xám South, Hổ Đen, Diamond, Emerald, Moonstone và Jade với thành phần hóa thạch đặc trưng dinocyst nước ngọt mà chủ yếu là Botryococcus chiếm 70%; nhóm đầm lầy ven sông: Crassoretitriletes nanhaiensis, Palmae undiff., Barringtonia spp., Polypodiisporites perverrucatus và nhóm Magnastriatites howardi. Môi trường lắng đọng là hồ nước ngọt năng lượng thấp bởi sự phổ biến của sapropel ở Lô 02, khi hướng lên phía Bắc Lô 01 chuyển dần sang môi trường đồng bằng sông với năng lượng cao hơn bởi thành phần palynomaceral loại 1 và 2 là phổ biến, hàm lượng vật chất hữu cơ tương đối nhiều (Hình 4).
- Khu vực Lô 15-1 và 15-1/05
Trầm tích Oligocene dưới được phát hiện chủ yếu
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
3000m
3050m
3100m
3150m
3200m
3250m
3300m
3350m
3400m
GR Log(API)40 160
Thạc
h họ
c (m
udlo
g)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g)
Thờ
i địa
tần
g
Thờ
i địa
tần
g
Olig
ocen
em
uộn
Olig
ocen
e sớ
mPe
riod
/Epo
ch
*1
*2
ng b
»ng
s«ng
Hồ
nướ
c ng
ọt
Hồ
nướ
c ng
ọt*3
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
icat
ricos
ispo
rites
dor
ogen
sis
Cra
ssor
etitr
ilete
s na
nhai
ensi
sV
erru
trico
lpor
ites
pach
yder
mus
*4
100
*5*6*7*8
Dinocyst nước ngọt Tổng hóa thạch Mức độ VCHC
500
*9Tảo biển*10*11Núi cao*12*5*13*14
Tota
l cou
nt: M
ức đ
ộ VC
HC
44
4
4
44
4
41
4
2
144
100
SOM*15*16*17*18*19
3700m
3750m
3800m
3850m
3900m
3950m
4000m
4050m
4100m
4150m
4200m
4250m
4300m
GR Log(API)40 160
Olig
ocen
em
uộn
Olig
ocen
e sớ
mPe
riod
/Epo
ch
*1
*2
ng b
»ng
s«ng
Stratigraphic RangeC
rass
oret
itrile
tes
vanr
aads
hoov
eni
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
rass
oret
itrile
tes
nanh
aien
sis
Juss
iena
spp.
Ver
rutri
colp
orite
s pa
chyd
erm
usLy
copo
dium
spor
ites
neog
enic
usG
otha
nipo
llis
base
nsis
Cic
atric
osis
porit
es d
orog
ensi
s
C
C
Hóa thạch chỉ đạo
100
*5*6*7*8
500
*9Tảo biển*10*11Núi cao*12*5*13*14
*1: Môi trường *2: Cửu Long *3: Phạm vi địa tầng *4: Hóa thạch chỉ đạo *5: Tảo sông *6: Nhóm Pediastrum *7: Nhóm Botryococcus
*8: Nhóm Bosedinia *9: Nhóm đầm lầy ven sông *10: Rừng ngập mặn *11: Phấn nước ngọt *12: Nấm thực vật *13: Dinocyst nước ngọt *14: Phấn nước ngọt
*15: PM loại 4 (nêm) *16: PM loại 4 *17: PM loại 3 *18: PM loại 2 *19: PM loại 1
Tuổi
Đ
ồng
bằng
sôn
g
Đồn
g bằ
ng s
ông
Tuổi
Dinocyst nước ngọt Tổng hóa thạch
Hình 4. Đặc trưng của phức hệ hóa thạch trong giếng khoan 01/97-HXS và 15-1-ST
PETROVIETNAM
21DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
trong các giếng khoan rìa phía Tây - Tây Bắc gồm cấu tạo Sư Tử Nâu và Lạc Đà. Thành phần hóa thạch chủ yếu là Bosedinia-Pediastrum chiếm 60 - 70% tổng lượng hóa thạch. Khi xuống phía Đông Nam của lô là cấu tạo Sư Tử Trắng, các giếng trong cấu tạo này chủ yếu được khoan đến Oligocene dưới với thành phần hóa thạch Botryococcus chiếm ưu thế hơn (Hình 4). Môi trường lắng đọng chủ yếu là hồ nước ngọt trong điều kiện năng lượng thấp với thành phần sapropel rất phổ biến ở cấu tạo Sư Tử Nâu, Lạc Đà Vàng, Lạc Đà Nâu.
- Khu vực Lô 15-2 và 15-2/01
Theo tài liệu phân tích cổ sinh phát hiện trầm tích Oligocene dưới ở các giếng khoan thuộc các cấu tạo Hải Sư Nâu, Hải Sư Đen, Gió Đông, Vừng Đông, Rạng Đông và Dương Đông. Thành phần hóa thạch có sự phân chia theo khu vực phía Tây (Lô 15-2/01) và phía Đông (Lô 15-2) của bể, trong đó phức hệ dinocyst nước ngọt chiếm 60 - 80% tổng lượng hóa thạch. Đối với khu vực Lô 15-2/01, các cấu tạo thuộc Hải Sư, Gió Đông, Vừng Đông hóa thạch chủ yếu là nhóm Bosedinia, trong khi Lô 15-2 ở cấu tạo Dương
Đông, Rạng Đông thành phần ưu thế là Botryococcus. Giai đoạn đầu trầm tích được lắng đọng trong môi trường đồng bằng sông năng lượng khá cao bởi sự phổ biến của palynomaceral loại 1 và 2 cùng với sự nghèo nàn của hóa thạch, về sau phức hệ hóa thạch đặc trưng cho hồ nước ngọt tăng dần, đồng thời thành phần palynomaceral giảm dần được thay thế bởi sapropel. Điều này chứng tỏ có sự tồn tại của môi trường hồ nước ngọt với năng lượng thấp và khu vực phía Đông dự đoán mực nước hồ nông hơn và năng lượng cao hơn phía Tây (Hình 5).
- Khu vực trũng Tây Bạch Hổ và phía Bắc đới nâng Bạch Hổ
Trong Lô 16-1 trầm tích Oligocene dưới tồn tại chủ yếu ở khu vực trũng Tây Bạch Hổ theo tài liệu địa chấn. Ngoại trừ giếng khoan TGD-1X và TGT-1X, các giếng khoan khác thuộc các cấu tạo Tê Giác chưa xuyên thủng các thành tạo trầm tích này. Ở phía Bắc của Lô 09-1 trầm tích Oligocene dưới được xác định tại khu vực ven rìa phía Tây Nam của khối nâng Bạch Hổ ở một số cấu tạo Gấu Trắng, Mèo Trắng, Báo Trắng và một số giếng trên cấu tạo Bạch Hổ.
3950m
4000m
4050m
4100m
4150m
4200m
4250m
4300m
4350m
4400m
4450m
4500m
4550m
4600m
4650m
GR Log(API)40 120
2600
Olig
ocen
e m
uộn
4075
4630
Olig
ocen
e sớ
mPe
riod
/Epo
ch
*1
*2
ng b
»ng
s«ng
50
*3*4*5*6
200
*7Tảo biển*8*9Núi cao*10*3*11*12
Tota
l cou
nt: M
ức đ
ộ VC
HC
Tota
l cou
nt: M
ức đ
ộ VC
HC
4
4
4
4
4
4
4
4
4
444
4
4
4
4
1
1
1
1
4
4
4
4
4
100
SOM*13*14*15*16*17
3200m
3250m
3300m
3350m
3400m
3450m
3500m
3550m
GR Log(API)40 120
2750.0
Olig
ocen
em
uộn
3300
3544.0
Olig
ocen
e sớ
mPe
riod
/Epo
ch
*1
*2
ng b
»ng
s«ng
50
*3*4*5*6
200
*7Tảo biển*8*9Núi cao*10*3*11*12
43
2
1
2
3
2
3
3
100
SOM*13*14*15*16*17
*1: Môi trường *2: Cửu Long *3: Nhóm tảo sông *4: Nhóm Pediastrum *5: Nhóm Botryococcus *6: Nhóm Bosedinia *7: Đầm lầy ven sông *8: Rừng ngập mặn *9: Phấn nước ngọt
*10: Nấm thực vật *11: Dinocyst nước ngọt *12: Bào tử nước ngọt *13: PM loại 4 (nêm) *14: PM loại 4 *15: PM loại 3 *16: PM loại 2 *17: PM loại 1
Đồn
g bằ
ng s
ông
Đồn
g bằ
ng s
ông
Tuổi
Tuổi
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g)Thờ
i địa
tần
g
Thờ
i địa
tần
g
Hồ
nướ
c ng
ọt
Hồ
nướ
c ng
ọtDinocyst nước ngọt Dinocyst nước ngọtTổng hóa thạch Tổng hóa thạchMức độ
VCHCMức độ VCHC
Thành phần VCHC
Thành phần VCHC
Hình 5. Sự khác nhau của phức hệ hóa thạch giữa giếng khoan 15-2/01-HSN và 15-2-RD
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
22 DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
Đặc trưng cổ sinh của các khu vực này với thành phần hóa thạch chủ yếu là Bosedinia-Pediastrum chiếm tỷ lệ rất cao trên 80% tổng lượng hóa thạch. Môi trường lắng đọng, có sự chuyển dần từ đồng bằng, sông ngòi đến hồ nước ngọt vào cuối Oligocene sớm. Trong giai đoạn đầu được lắng đọng chủ yếu trong điều kiện đồng bằng, sông ngòi năng lượng cao bởi sự phổ biến của mảnh palynomaceral loại 1, 2 và đặc trưng bởi sự ưu thế của các phức hệ hóa thạch của đồng bằng sông (freshwater fluvial), đầm lầy ven sông và nhóm bào tử nước ngọt: Crassoretitriletes nanhaiensis Crassoretitriletes spp., Crassoretitriletes vanraadshooveni, Palmae undiff., Polypodiaceaesporites undiff., Osmundacidites spp. Magnastriatites howardi. Giai đoạn tiếp theo, các phức hệ hóa thạch trên được thay thế bởi phức hệ dinocyst nước ngọt, đặc trưng cho trầm tích hồ nước ngọt: Bosedinia infragranulata, Pediastrum spp. và ít hơn là Botryococcus spp. Thành phần vật chất hữu cơ có sự hiện diện phổ biến của sapropel, đồng thời mảnh palynomaceral loại 1, 2 giảm đáng kể.
- Khu vực trũng Đông Bạch Hổ và Đông Nam
Khu vực tồn tại trầm tích Oligocene dưới dày nhất trong khu vực này là trũng Đông Bạch Hổ mà tài liệu phân tích cổ sinh ghi nhận được tại cấu tạo Cá Ông Đôi, Cá Ngừ Vàng, Kình Ngư Trắng và Kình Ngư Trắng Nam. Đây là khu vực có tổng lượng hóa thạch phong phú nhất trong
trầm tích Oligocene dưới ở bể Cửu Long với thành phần dinocyst nước ngọt, nhóm phấn nước ngọt, bào tử nước ngọt, đầm lầy ven sông. Trong đó, thành phần dinocyst nước ngọt chiếm 50 - 80% tổng lượng hóa thạch chủ yếu là Bosedinia infragranulata và ít hơn là Botryococcus spp. điển hình tại một số cấu tạo Lô 09-2 Cá Ông Đôi, Cá Ngừ Vàng. Tại khu vực phía Nam, Đông Nam (Lô 09-3) và Rồng, có xu hướng chung là thành phần Botryococcus spp. tăng dần về phía Nam, trong khi Bosedinia giảm đáng kể tại cấu tạo Đồi Mồi và Nam Rồng. Tương tự, khu vực Lô 09-2/09 thành phần hóa thạch nhóm Botryococcus chiếm ưu thế hơn nhóm Bosedinia (Hình 7). Môi trường lắng đọng, chủ yếu từ đồng bằng sông năng lượng cao với thành phần palynomaceral 1, 2 và nhóm Botryococcus, khi hướng vào trung tâm (Lô 09-2) có sự chuyển dần sang môi trường hồ nước ngọt có xu thế gia tăng thành phần Bosedinia và sapropel phản ánh điều kiện lắng đọng năng lượng thấp hơn và mực nước hồ sâu hơn. Càng về sau, trầm tích được thành tạo trong môi trường hồ nước ngọt càng thể hiện rõ do sự phong phú của nhóm Bosedinia.
Nhìn chung, nhóm Bosedinia phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đông Lô 15-2/01, trũng Đông Bạch Hổ, trũng Tây Bạch Hổ và ven rìa phía Tây đới nâng Bạch Hổ. Trong khi nhóm Botryococcus đặc trưng cho khu vực nước nông ven rìa của bể cùng với phức hệ đầm lầy ven sông: Đông
4400m
4450m
4500m
4550m
4600m
4650m
4700m
4750m
4800m
GR Log(API)0 150
3170
Olig
ocen
em
uộn
4480
4810
Olig
ocen
e sớ
mPe
riod
/Epo
ch
*1
*2 Stratigraphic Range
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
rass
oret
itrile
tes
nanh
aien
sis
Cic
atric
osis
porit
es d
orog
ensi
sC
icat
ricos
ispo
rites
spp.
Ver
rutri
colp
orite
s pa
chyd
erm
usC
rass
oret
itrile
tes
vanr
aads
hoov
eni
Lyco
podi
umsp
orite
s ne
ogen
icus
Juss
iena
spp.
Hóa thạch chỉ đạo
300
Nhóm tảo sôngNhóm PediastrumNhóm BotryococcusNhóm Bosedinia
Dinocyst nước ngọt
100
Nhóm tảo sôngNhóm PediastrumNhóm BotryococcusNhóm Bosedinia
Dinocyst nước ngọt (%)
Tota
l cou
nt: N
guån
gèc
thñy
sin
h
100
Nguồn gốc thủy sinh
1000
Đầm lầy ven sôngTảo biểnRừng ngập mặnPhấn nước ngọtNúi caoNấm thực vậtNhóm tảo sôngDinocyst nước ngọtBào tử nước ngọt
Tổng hóa thạch
Tota
l cou
nt: M
øc ®
é VC
HC
4444444444444
32
41
211
444
32
1444
144
2444444
244
1
100
SOMPM loại 4 (nêm)PM loại 4PM loại 3PM loại 2PM loại 1
Thành phần VCHC
Mức
độ
vật c
hất h
ữu c
ơ
Nhó
m h
óa th
ạch
nguồ
n gố
c th
ủy s
inh
Tuổi
Đ
ầm lầ
y ve
n sô
ng
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g)
Thờ
i địa
tần
g
Hồ
nướ
c ng
ọt
Mức độ VCHC
Hình 6. Đặc trưng phức hệ hóa thạch và tướng hữu cơ giếng khoan 09-1-MT tiêu biểu cho khu vực
PETROVIETNAM
23DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
Bắc, Đông Nam, rìa phía Đông. Thành phần vật chất hữu cơ chủ yếu là palynomaceral loại 1 và loại 2, xu hướng từ đáy tập lên nóc tập thì tỷ lệ palynomaceral loại 1 - 2 giảm dần và thay thế bởi thành phần sapropel vào giai đoạn cuối Oligocene sớm.
2.2. Trầm tích Oligocene muộn (hệ tầng Trà Tân)
Trầm tích Oligocene trên phủ trực tiếp lên trầm tích cổ hơn bên dưới hoặc trên các khối nhô của móng và khu vực ven rìa. Trầm tích giữa các trũng, địa hào, bán địa hào liên tục, không còn bị chia cắt bởi các khối nâng mang tính địa phương như trong trầm tích Oligocene dưới. Trầm tích Oligocene trên được chia thành 2 tập trầm tích rất đặc trưng trên tài liệu địa chấn và địa vật lý giếng khoan.
- Tập trầm tích bên dưới (phụ hệ tầng Trà Tân dưới, tập D) đặc trưng bởi các phản xạ địa chấn đồng nhất, có biên độ trung bình là thuộc tính của tập sét. Cùng với giá trị của đường cong gamma ray cao, vật liệu trầm tích hạt mịn có màu nâu đậm, nâu đen.
- Tập trầm tích bên trên (phụ hệ tầng Trà Tân trên, tập C) đặc trưng bởi các phản xạ biên độ cao, độ liên tục
tốt phân biệt rất rõ với tập D bên dưới, giá trị đường cong gamma ray thấp hơn so với tập D. Nóc của hệ tầng được nhận biết bởi bề mặt bất chỉnh hợp góc đặc trưng ở các khối nhô cao.
Về mặt cổ sinh cũng phản ánh rất rõ các đặc trưng riêng của 2 phụ tập thuộc hệ tầng Trà Tân tương ứng với các chu kỳ phong phú của các giống loài hóa thạch và sự khác biệt theo từng khu vực liên quan đến môi trường lắng đọng trong giai đoạn kiến tạo mở rộng và lún chìm của đáy bể.
2.2.1. Trầm tích phụ hệ tầng Trà Tân dưới, tập D
Tập D đặc trưng bởi sự phong phú và đa dạng các giống loài hóa thạch so với các trầm tích Oligocene dưới. Ranh giới giữa Oligocene trên và Oligocene dưới được xác định bởi:
+ Hóa thạch chỉ đạo định tầng, có sự xuất hiện đầu tiên của hóa thạch Verrutricolporites pachydermus (Sun, 1980) xác định tuổi Oligocene muộn và hiện diện cùng với tổ hợp hóa thạch Cicatricosisporites dorogensis, Cicatricosisporites spp., Lycopodiumsporites neogenicus, Gothanipollis basensis, Jussiena spp.;
3700m
3750m
3800m
3850m
3900m
3950m
4000m
4050m
4100m
4150m
4200m
GR Log(API)30 160
2471.0
Olig
ocen
em
uốn
3790
4225
Olig
ocen
e sớ
mPe
riod
/Epo
ch
*1
*2
ng b
»ng
s«ng
Stratigraphic Range
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
rass
oret
itrile
tes
nanh
aien
sis
Ver
rutri
colp
orite
s pa
chyd
erm
usJu
ssie
na sp
p.C
rass
oret
itrile
tes
vanr
aads
hoov
eni
Lyco
podi
umsp
orite
s ne
ogen
icus
Cic
atric
osis
porit
es d
orog
ensi
s
C
C
Hóa thạch chỉ đạo
300
Nhóm tảo sôngNhóm PediastrumNhóm BotryococcusNhóm Bosedinia
Dinocyst nước ngọt
Tota
l cou
nt: N
guån
gèc
thñy
sin
h
10015
9
233
1
1
1
3
310
1
157
1000
Đầm lầy ven sôngTảo biểnRừng ngập mặnPhấn nước ngọtNúi caoNấm thực vậtNhóm tảo sôngDinocyst nước ngọtBào tử nước ngọt
Tổng hóa thạch
Tota
l cou
nt: M
øc ®
é VC
HC
41
4
1
4
14
3
1
1
1
1
1
1
1
1
11
4444444444
11
31111
41111
444
Mức độ VCHC
100
SOMPM loại 4 (nêm)PM loại 4PM loại 3PM loại 2PM loại 1
Thành phần VCHC
Tuổi
Đồn
g bằ
ng s
ông
Nhó
m h
óa th
ạch
nguồ
n gố
c th
ủy s
inh
Mức
độ
vật c
hất h
ữu
cơ
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g) Thờ
i địa
tần
g
Hồ
nướ
c ng
ọt
Nguồn gốc thủy sinh
Hình 7. Đặc trưng phức hệ hóa thạch và tướng hữu cơ ở cấu tạo Kình Ngư Trắng Lô 09-2/09
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
24 DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
+ Đáy của tập D bắt đầu có sự phong phú và đa dạng của hóa thạch, có xu hướng tăng dần số lượng hóa thạch từ đáy lên nóc của tập. Đặc biệt, lượng hóa thạch ở nửa trên của tập D rất phong phú và đa dạng, sau đó kết thúc tập D (tại nóc tập D) bởi sự giảm đột ngột của tổng lượng hóa thạch. Trong đó, đặc trưng là nhóm dinocyst nước ngọt và nhóm hóa thạch có nguồn gốc thủy sinh, đánh dấu sự kết thúc một giai đoạn phát triển bình ổn của giới thực vật để chuyển sang một giai đoạn mới với điều kiện môi trường sinh thái mới.
Trên cơ sở những đặc trưng của sự thay đổi về tổng lượng hóa thạch, tính đại diện của nhóm dinocyst nước ngọt, sự bắt đầu/kết thúc của nhóm hóa thạch có nguồn gốc thủy sinh, Tập D được đặc trưng bởi các phức hệ hóa thạch khác nhau cho từng khu vực khác nhau.
- Khu vực đới nâng Bạch Hổ và trũng Tây Bạch Hổ
Đặc trưng của khu vực này bởi sự phong phú của phức hệ dinocyst nước ngọt chiếm 70 - 80% tổng lượng hóa thạch và phức hệ hóa thạch nguồn gốc thủy sinh mà chủ yếu là Magnastriatites howardi. Trong đó, hóa thạch nhóm Bosedinia chiếm gần 100% của phức hệ dinocyst nước ngọt được tìm thấy trong rất nhiều giếng khoan của
các cấu tạo Báo Trắng, Mèo Trắng, Thỏ Trắng, Bạch Hổ, một số giếng khoan khu vực Bắc Rồng và các cấu tạo Tê Giác thuộc trũng Tây Bạch Hổ. Đáy của tập D bắt đầu có sự phong phú của nhóm Bosedinia, Magnastriatites howardi và tổng lượng hóa thạch. Số lượng hóa thạch có xu hướng tăng dần lên phía trên và giảm mạnh ở nóc của tập D, tạo nên chu kỳ phong phú của các phức hệ hóa thạch tương ứng với một chu kỳ trầm tích. Môi trường lắng đọng phổ biến là hồ nước ngọt, đặc trưng bởi sự hiện diện phong phú của nhóm hóa thạch Bosedinia và thành phần vật chất hữu cơ chủ yếu là sapropel (Hình 8).
- Khu vực phía Tây và Tây Bắc
Khu vực này có lượng hóa thạch phong phú so với trũng Tây Bạch Hổ (từ cấu tạo Tê Giác Trắng lên phía Bắc Lô 01). Tổng lượng hóa thạch có xu hướng giảm dần về phía ven rìa, tỷ lệ dinocyst nước ngọt/tổng lượng hóa thạch giảm nhẹ so với khu vực phía Bắc Lô 09-1. Thành phần hóa thạch trong nhóm dinocyst nước ngọt cũng có sự thay đổi theo từng khu vực, từ cấu tạo Tê Giác Trắng dọc theo phía Tây lên đến cấu tạo Hổ Đen tỷ lệ nhóm Bosedinia giảm dần và được thay thế bởi nhóm Botryococcus cùng với sự có mặt của nhóm Pediastrum khá phổ biến ở cấu tạo Sư Tử
4150m
4200m
4250m
4300m
4350m
4400m
4450m
4500m
4550m
GR Log(API)0 100
3170
Olig
ocen
e m
uộn
4480
4810
Olig
ocen
esớ
mPe
riod
/Epo
ch
Thạc
h đị
a tầ
ng
3730
C1
4180
D
4480
4810
EB
ed
*1
*2
lÇy
ven
s«ng
Stratigraphic Range
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
rass
oret
itrile
tes
nanh
aien
sis
Cic
atric
osis
porit
es d
orog
ensi
sC
icat
ricos
ispo
rites
spp.
Ver
rutri
colp
orite
s pa
chyd
erm
usC
rass
oret
itrile
tes
vanr
aads
hoov
eni
Got
hani
polli
s ba
sens
isLy
copo
dium
spor
ites
neog
enic
usJu
ssie
na sp
p.
Hóa thạch chỉ đạo
1000
Nhóm tảo sông
213224
154137
11562
661
1225178
750
195111
301
8197
516
30810720
6779
190
1551053
130
4949893
77174
2389
283928
69
17178
6
522015
88816
Nhóm Pediastrum
209223
154132
10756
639
1222160
745
192107
298
8097
515
30710611
6775
189
1521045
117
4909591
63171
2387
279928
58
169776
521315
88815
Nhóm Botryococcus
193210
118130
8742
589
1067115
741
176106
286
7694
512
28386
8
6743
178
1501044
116
4909483
50159
2384
265900
51
165766
511215
81615
Nhóm Bosedinia
189210
115129
8040
588
102085
731
15896
256
3184
501
27380
4
6639
178
1501041
115
4909481
50158
2382
263900
50
165766
511215
81615
Dinocyst nước ngọt
100
Nhóm tảo sông
100100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
Nhóm Pediastrum
9810010096
9390
97
10090
99
9896
99
99100100
10099
55
10095
99
9899
90
999798
8298100
99100
84
9999
100
10065
100
100100
94
Nhóm Botryococcus
9194
7795
7668
89
8765
99
909595
949799
9280
40
10054
94
9799
89
9996
89
6591
100
9497
74
9697100
9860
100
9275
94
Nhóm Bosedinia
8994
7594
7065
89
8348
97
818685
3887
97
8975
20
9949
94
9799
88
9996
87
6591
100
9397
72
9697100
9860
100
9275
94
Dinocyst nước ngọt (%)
Tota
l cou
nt: N
guån
gèc
thñy
sin
h
100 100
Đầm lầy ven sông
100100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
100100100
Tảo biển
911009797
8583
98
989092
9296
99
9891
98
9689
79
8383
86
7097
74
9277
82
8481
98
8995
83
8396
64
9089
92
937880
Rừng ngập mặn
901009797
8583
98
989092
9296
99
9891
98
9688
79
8382
86
7097
74
9277
82
8481
98
8995
83
8396
64
9089
92
937880
Phấn nước ngọt
8798
9692
7876
96
9886
91
8994
99
9589
98
9586
75
8180
83
7096
71
9275
81
8078
98
8894
80
7993
64
8985
81
9073
80
Núi cao
7997
9088
6567
94
9672
77
7888
97
8972
96
9184
66
627476
6694
52
8868
78
7159
98
8390
71
6091
64
8884
75
8970
78
Nấm thực vật
7896
8887
6463
94
9664
74
7683
94
8370
93
8469
49
575352
4388
39
7637
42
4247
97
7378
53
4981
32
7455
61
7851
64
Nhóm tảo sông
7696
8884
6060
91
9658
73
7479
92
8270
93
8468
42
565252
4288
38
7636
41
3947
97
7278
48
4880
32
7446
59
7851
62
Dinocyst nước ngọt
7595
8881
5657
88
9653
73
7376
92
8170
93
8468
36
565052
4287
37
7535
40
3546
97
7178
44
4879
32
7438
59
7851
60
Bào tử nước ngọt
1197
4
1628
6
.857
4
710
5
85
1
912
27
924
10
137
27
9712
1719
.77
76
21
2011
5
1621
34
1630
27
Tổng hóa thạch (%)
Tota
l cou
nt: M
øc ®
é VC
HC
43
444
444
444
444
444
444
444
444
444
444
444
444
44
3
24
1
Mức độ VCHC
100
SOMPM loại 4 (nêm)PM loại 4PM loại 3PM loại 2PM loại 1
Thành phần VCHC
Tuổi
Tập
trầm
tích
Đầm
lầy
ven
sông
Nhó
m h
óa th
ạch
nguồ
n gố
cth
ủy s
inh
Mức
độ
vật c
hất h
ữu c
ơ
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g)
Thờ
i địa
tần
g
Hồ
nướ
c ng
ọt
Nguồn gốc thủy sinh
Hình 8. Các phức hệ hóa thạch và tướng hữu cơ trong giếng khoan 09-1 Mèo Trắng đặc trưng cho khu vực
PETROVIETNAM
25DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
Nâu. Đặc trưng này rất dễ nhận biết so với trầm tích bên trên và bên dưới tập D. Tương tự, với khu vực đới nâng Bạch Hổ tồn tại chu kỳ phong phú và liên lục của nhóm hóa thạch nguồn gốc thủy sinh (chủ yếu là Magnastriatites howardi) cũng là đặc trưng của tập D trong khu vực này nhưng không có ở trũng Tây Bạch Hổ.
Môi trường lắng đọng chủ yếu là hồ nước ngọt bởi sự phong phú của Bosedinia. Tuy nhiên, khi hướng về phía Bắc thì môi trường hồ nước ngọt không còn đặc trưng như ở phía Nam do tỷ lệ Bosedinia giảm và tỷ lệ Botryococcus tăng. Mức độ vật chất hữu cơ chứa trong mẫu giàu, thành phần chủ yếu là sapropel và mảnh palynomaceral loại 1, trong đó sapropel có xu hướng tăng dần lên trên nóc tập, dự đoán năng lượng môi trường thấp hơn, yên tĩnh hơn phần bên dưới (chủ yếu là các mảnh palynomaceral loại 1 và 2).
- Khu vực trũng Đông Bạch Hổ, phía Đông, Đông Nam và Đông Bắc
Ở các khu vực này, tỷ lệ dinocyst nước ngọt/tổng lượng hóa thạch thấp hơn ở khu vực phía Tây, kể cả số lượng hóa thạch có nguồn gốc thủy sinh. Dựa vào đặc trưng bởi sự đại diện theo từng giai đoạn của nhóm dinocyst nước ngọt mà phân chia tập D thành 2 phần. Phần nửa dưới của tập chứa hóa thạch kém phong phú hơn phần nửa trên,
tiêu biểu là Cá Ngừ Vàng, Cá Ông Đôi, Kình Ngư Trắng, Kình Ngư Trắng Nam, Song Ngư, Phương Đông, thành phần hóa thạch chủ yếu là nhóm Botryococcus chiếm 50 - 60% tổng lượng hóa thạch; phần nửa trên đặc trưng bởi sự ưu thế của nhóm Bosedinia tạo nên đỉnh phong phú trong tập D, sau đó có sự xuất hiện trở lại của nhóm Botryococcus đến hết tập D (Hình 10).
Riêng khu vực phía Nam và Đông Bắc thành phần dinocyst nước ngọt chủ yếu là Botryococcus chiếm 70 - 80% tổng lượng hóa thạch, điển hình ở cấu tạo Đồi Mồi, Nam Rồng, Thanh Long, Đông Đô và Kình Ngư Vàng. Mật độ hóa thạch ở phía Nam phong phú hơn so với phía Đông Bắc. Đây là các khu vực có thành phần hóa thạch Botryococcus phong phú và đặc trưng nhất cho toàn bể trong Oligocene.
Tương tự như khu vực phía Tây, nóc của tập D kết thúc bởi sự giảm đột ngột của tổng hóa thạch, nhóm dinocyst nước ngọt, đặc biệt là nhóm thủy sinh có nguồn gốc nước ngọt. Có thể thấy rằng chu kỳ phong phú của hóa thạch trong Oligocene đều kết thúc vào cuối tập D (nóc D) và gần như không có mặt trong trầm tích tập C. Sự hiện diện của nhóm Pediastrum ở khu vực phía Đông rất ít trong khi ở khu vực phía Tây khá đáng kể ở một số giếng khoan trong Lô 15-1 và phía Nam của đới nâng Bạch Hổ như cấu
2750m
2800m
2850m
2900m
2950m
3000m
3050m
3100m
3150m
3200m
3250m
3300m
3350m
GR Log(API)70 200
2383.0
Olig
ocen
e m
uộn
3260
3410
Olig
ocen
esớ
mPe
riod
/Epo
ch
2580
C1
D
3260
3410
EB
ed
*1
Cửu Long
ng b
»ng
s«ng
lÇy
ven
s«ng
Stratigraphic Range
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
rass
oret
itrile
tes
nanh
aien
sis
Ver
rutri
colp
orite
s pa
chyd
erm
usLy
copo
dium
spor
ites
neog
enic
usJu
ssie
na sp
p.C
icat
ricos
ispo
rites
spp.
Got
hani
polli
s ba
sens
isC
icat
ricos
ispo
rites
dor
ogen
sis
1500
Nhóm tảo sông
79
144
175
79
682
198
591
84
62
1395
538
139
499
63
2218
310
110
61
27
90128
6
Nhóm Pediastrum
79
143
172
77
681
198
587
82
62
1393
532
138
497
63
2213
306
107
59
27
88126
6
Nhóm Botryococcus
76
138
166
72
680
193
487
76
55
1377
518
135
480
62
2201
143
73
51
24
8851
6
Nhóm Bosedinia
2
56
20
14
416
36
118
12
5
1305
106
38
250
10
2100
62
26
7
1029
1
Tota
l cou
nt: N
guån
gèc
thñy
sin
h
1001
32
7
12
5
2
92
18
6
18
57
64
23
4
85
14
19
8
191
5
100100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100100
100
93
81
92
85
98
96
88
78
89
96
90
73
94
89
95
91
85
90
61
8382
64
93
80
92
84
98
96
88
78
89
96
90
73
94
89
95
91
85
90
61
8382
64
90
79
88
80
97
96
87
75
88
95
89
71
93
86
95
91
85
90
59
8280
64
75
76
76
72
94
94
68
64
66
92
67
68
87
76
92
87
77
66
57
7275
55
72
74
73
67
92
91
66
63
59
90
61
45
80
64
90
87
71
62
47
7072
55
72
72
70
66
92
91
65
62
58
90
60
44
79
64
90
86
68
58
47
6871
55
72
72
69
65
92
91
65
61
58
90
59
44
79
64
90
85
66
56
47
6770
55
13
7
10
29
3
3
14
25
15
5
7
16
4
19
2
4
21
17
1116
36
1500135
220
290
215
768
225
1168
230
144
1639
1008
491
671
141
2529
381
237
105
92
158234
33
125
178
267
182
751
217
1028
180
128
1567
906
357
628
126
2399
347
201
95
56
131191
21
125
177
267
181
751
217
1028
180
128
1567
906
357
628
126
2399
347
201
95
56
131191
21
121
173
256
172
746
217
1012
172
127
1556
893
351
623
121
2397
346
201
95
54
130188
21
101
168
221
155
723
211
800
147
95
1512
673
335
586
107
2327
332
182
69
52
114176
18
97
162
211
143
709
205
771
144
85
1480
617
222
539
90
2283
332
168
65
43
111168
18
97
159
203
141
707
205
759
142
83
1476
605
218
529
90
2271
327
160
61
43
108166
18
97
158
200
139
706
205
755
140
83
1474
599
217
527
90
2266
323
157
59
43
106164
18
18
15
28
62
25
7
168
58
21
81
67
79
30
27
53
17
50
16
1838
12
Tota
l cou
nt: M
øc ®
é VC
HC
44
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
44
4
100
SOM
Tuổi
Tập
trầm
tích
Đồn
g bằ
ng s
ông
Đầm
lầy
ven
sông
Nhó
m h
óa th
ạch
nguồ
n gố
c th
ủy s
inh
Mức
độ
vật c
hất h
ữu c
ơ
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g)
Thạc
h đị
a tầ
ng
Thờ
i địa
tần
g
Hồ
nướ
c ng
ọt
Hóa thạch chỉ đạo Dinocyst nước ngọt Tổng hóa thạch (%) Tổng hóa thạchNguồn gốc thủy sinh Mức độ VCHC Thành phần VCHC
Đầm lầy ven sôngTảo biển
Rừng ngập mặnPhấn nước ngọtNúi caoNấm thực vậtNhóm tảo sông
Dinocyst nước ngọt
Bào tử nước ngọt
Đầm lầy ven sôngTảo biển
Rừng ngập mặnPhấn nước ngọtNúi caoNấm thực vậtNhóm tảo sông
Dinocyst nước ngọt
Bào tử nước ngọt
PM loại 4 (nêm)
PM loại 4PM loại 3PM loại 2PM loại 1
Hình 9. Đặc điểm sinh địa tầng và tướng hữu cơ giếng 15-2/01 Hải Sư Đen đặc trưng cho khu vực
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
26 DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
tạo Gấu Trắng. Môi trường lắng đọng chủ yếu là hồ nước ngọt với kích thước, độ sâu khác nhau được phản ánh bởi mức độ phong phú phức hệ Bosedinia-Botryococcus-Pediastrum. Giàu thành phần vật chất hữu cơ, chủ yếu là sapropel đặc trưng cho môi trường lắng đọng trong hồ với năng lượng thấp, yên tĩnh.
Ngoài các khu vực trên có sự thay đổi rõ ràng về đặc trưng của tập D, vẫn còn một vài khu vực mang tính chuyển tiếp giữa các khu vực trên với sự giao thoa của các phức hệ trong tập D giữa 2 khu vực lớn phía Tây và phía Đông của bể như Lô 15-2/01 và 15-2.
2.2.2. Phụ hệ tầng Trà Tân trên, tập C
So sánh về phổ hóa thạch giữa tập D và tập C cho thấy sự thay đổi lớn về môi trường lắng đọng, trong tập C ở khu vực trung tâm của bể (Lô 9-1, Lô 16-1 và lân cận) hóa thạch đặc trưng cho hồ nước ngọt Bosedinia cực kỳ phong phú và phân thành 2 nhịp rõ ràng. Trong khi những khu vực phía Đông của bể rất nghèo hóa thạch kể từ khi kết thúc
tập D. Trên cơ sở sự phong phú mang tính chu kỳ của hóa thạch tập C được chia thành 2 phụ tập C1 và C2.
Phụ tập C1, được phân bố ở 2 khu vực với các đặc trưng khác nhau:
- Khu vực phía Bắc Rồng, đới nâng Bạch Hổ, trũng Tây Bạch Hổ và đới nâng Tây Bắc
Đặc trưng của phụ tập C1 ở khu vực này là chu kỳ rất phong phú và khá liên tục của nhóm hóa thạch Bosedinia, chiếm 85 - 100% thành phần dinocyst nước ngọt, 70 - 90% tổng lượng hóa thạch. Khi hướng về phía Tây Bắc thì bề dày tập mỏng dần và số lượng hóa thạch giảm dần so với khu vực phía Tây Nam. Sau khi giảm mạnh tổng lượng hóa thạch vào cuối tập D, có sự phong phú dần dần trở lại và rất phong phú ở phần trên của phụ tập C1. Nóc phụ tập C1 được nhận biết bởi sự kết thúc rất đột ngột của một chu kỳ phong phú nhóm Bosedinia (từ vài nghìn xuống còn vài chục hóa thạch). Bề mặt này rất đặc trưng ở trũng Tây Bạch Hổ và hạn chế dần khi tiến lên phía Tây Bắc
3050m
3100m
3150m
3200m
3250m
3300m
3350m
3400m
3450m
3500m
3550m
3600m
3650m
3700m
3750m
3800m
GR Log(API)40 150
Olig
ocen
e m
uộn
3945
Olig
ocen
esớ
mPe
riod
/Epo
ch
C1
DE
Bed
*1
*2
ng b
»ng
s«ng
Stratigraphic Range
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
icat
ricos
ispo
rites
spp.
Lyco
podi
umsp
orite
s ne
ogen
icus
Juss
iena
spp.
Ver
rutri
colp
orite
s pa
chyd
erm
usC
icat
ricos
ispo
rites
dor
ogen
sis
Cra
ssor
etitr
ilete
s na
nhai
ensi
sC
rass
oret
itrile
tes
vanr
aads
hoov
eni
500 Tota
l cou
nt: N
guån
gèc
thñy
sin
h
507
1741
8
17
114
5
111010
553
112
411
4456
46
236
4
222
1412106173 1668710854 198731091 223 21217293 254
*3
1000 Tota
l cou
nt: M
øc ®
é VC
HC
44
32
1
22
4
444
44
3
444
1444
444
444444444444444444443 444444333 44421 3111114444444
100
SOM
Tuổi
Tập
trầm
tích
Đ
ồng
bằng
sôn
g
Nhó
m h
óa th
ạch
nguồ
n gố
c th
ủy s
inh
Mức
độ
vật c
hất h
ữu c
ơ
Cột
địa
tầng
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g) Thờ
i địa
tần
g
Hồ
nướ
c ng
ọt
Hóa thạch chỉ đạo Dinocyst nước ngọt
Nhóm tảo sông
Nhóm Pediastrum
Nhóm Botryococcus
Nhóm Bosedinia
Tổng hóa thạch Mức độ VCHC Thành phần VCHC
Đầm lầy ven sông
Tảo biển
Rừng ngập mặn
Phấn nước ngọt
Núi cao
Nấm thực vật
Nhóm tảo sông
Dinocyst nước ngọt
Bào tử nước ngọt
PM loại 4 (nêm)
PM loại 4
PM loại 3
PM loại 2
PM loại 1
Hình 10. Đặc điểm sinh địa tầng và tướng hữu cơ giếng 09-2/09 Kình Ngư Trắng Nam
PETROVIETNAM
27DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
của bể. Nhóm hóa thạch bào tử có nguồn gốc thủy sinh Magnastriatites howardi rất nghèo, trong khi ở tập D rất phong phú... Tương tự, tổng lượng hóa thạch (không bao gồm nhóm dinocyst nước ngọt) cũng nghèo hơn so với tập D bên dưới.
Môi trường lắng đọng đặc trưng cho hồ nước ngọt tương ứng với hoạt động căng giãn đáy bể mở rộng diện tích hồ tạo điều kiện thuận lợi để phức hệ hóa thạch Bosedinia phát triển rất phong phú ở một số khu vực như Lô 16-1, Lô 15-2/01 và Lô 15-1/05. Tuy nhiên, vào cuối phụ tập C1 ở một số khu vực phía Nam của Lô 15-1 địa hình bắt đầu có sự nâng lên tạo nên bề mặt bất chỉnh hợp trên nóc phụ tập C1 nên bề dày trầm khu vực này rất mỏng. Thành phần sapropel có xu hướng giảm hơn so với tập D và tăng thành phần mảnh palynomaceral loại 1 và 2 cho thấy năng lượng môi trường lắng đọng cao hơn so với tập D.
- Khu vực Đông Nam, trũng Đông Bạch Hổ, đới nâng phía Đông và Đông Bắc
Khác với khu vực đới nâng Trung tâm Bạch Hổ và phía Tây, phụ tập C1 ở khu vực này rất nghèo hóa thạch. Tuy nhiên, trong đoạn đầu phụ tập C1 có một vài chu kỳ nhỏ thể hiện phong phú của các phức hệ hóa thạch nhưng thành phần của dinocyst nước ngọt rất nghèo chủ yếu là nhóm bào tử và phấn nước ngọt. Trong đó, một số giếng khoan ở Lô 02/97, 02/10 không tìm gặp trầm tích của phụ tập C1 (hoặc C1 rất mỏng). Mức độ vật chất hữu cơ trung
bình, thành phần chủ yếu là mảnh palynomaceral loại 1 và 2 được lắng đọng trong môi trường đồng bằng sông năng lượng cao hơn so với khu vực phía Tây của bể (Hình 12).
Phụ tập C2 thể hiện rõ nhất ở trũng Tây Bạch Hổ (các cấu tạo Tê Giác Lô 16-1) và một phần phía Tây của đới nâng Bạch Hổ, thể hiện rõ ở 2 khu vực khác nhau trong bể:
- Khu vực đới nâng Bạch Hổ, trũng Tây Bạch Hổ, phía Tây và Tây Bắc
Các giếng khoan trong khu vực này chủ yếu có sự hiện diện phong phú và liên tục của tổ hợp hóa thạch marker Oligocene và đồng loạt kết thúc/biến mất tại nóc của phụ tập C2. Đặc trưng nhất là các giếng thuộc Lô 16-1 thuộc các cấu tạo Tê Giác, Voi và lân cận Mèo Trắng, Thỏ Trắng, Bạch Hổ, Hải Sư Đen, Lạc Đà. Khi tiến dần về phía Bắc và phía Đông của bể thì sự hiện diện của nhóm hóa thạch marker Oligocene ít dần và không liên tục.
Sự hiện diện rất phong phú (từ 1.000 - 4.000 hóa thạch/mẫu) của nhóm Bosedinia nhưng không liên tục mà tạo thành các đỉnh phong phú. Đây được xem là chu kỳ phong phú thứ hai của nhóm Bosedinia trong Oligocene sau tập D. Thành phần dinocyst nước ngọt có sự khác biệt giữa những khu vực trũng phía Nam của bể gồm các cấu tạo Tê Giác, Lạc Đà, Mèo Trắng, Thỏ Trắng thì nhóm Bosedinia chiếm ưu thế đạt trên 80%. Trong khi các khu vực ven rìa hoặc đới nâng Voi Vàng, Hải Sư Đen, Sư Tử Nâu, Sư Tử Đen thì thành phần của Botryococcus tăng dần đồng
3050m
3100m
3150m
3200m
3250m
3300m
3350m
3400m
3450m
GR Log(API)70 160
2830
3650
Olig
ocen
e m
uộn
Peri
od/E
poch
2830
C2
3135
C1
3360
3650
DB
ed
*1
*2
ng b
»ng
s«ng
Stratigraphic Range
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
rass
oret
itrile
tes
nanh
aien
sis
Lyco
podi
umsp
orite
s ne
ogen
icus
Ver
rutri
colp
orite
s pa
chyd
erm
usC
icat
ricos
ispo
rites
dor
ogen
sis
Cic
atric
osis
porit
es sp
p.G
otha
nipo
llis
base
nsis
Juss
iena
spp.
2000 Tota
l cou
nt: N
guån
gèc
thñy
sin
h
300
*3
2000 Tota
l cou
nt: M
øc ®
é VC
HC
444444444444444444444444444444
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
100
SOM
Tuổi
Tập
trầm
tích
Đồn
g bằ
ng s
ông
Nhó
m h
óa th
ạch
nguồ
n gố
c th
ủy s
inh
Mức
độ
vật c
hất h
ữu c
ơ
Thạc
h đị
a tầ
ng
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g) Thờ
i địa
tầng
Hồ
nướ
c ng
ọt
Hóa thạch chỉ đạo Dinocyst nước ngọt
Nhóm tảo sông
Nhóm Pediastrum
Nhóm Botryococcus
Nhóm Bosedinia
Tổng hóa thạch Mức độ VCHC Thành phần VCHC
Đầm lầy ven sông
Tảo biển
Rừng ngập mặn
Phấn nước ngọt
Núi cao
Nấm thực vật
Nhóm tảo sông
Dinocyst nước ngọt
Bào tử nước ngọt
PM loại 4 (nêm)
PM loại 4
PM loại 3
PM loại 2
PM loại 1
Hình 11. Đặc trưng phụ tập C1 Lô 16-1 cấu tạo Tê Giác Trắng
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
28 DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
thời Bosedinia giảm dần và kém phong phú hơn so với các trũng sâu. Từ trũng Tây Bạch Hổ tiến về phía Bắc và phía Đông số lượng hóa thạch có xu hướng giảm dần và rất nghèo ở phía Bắc và Đông Bắc của Lô 01.
Nhóm hóa thạch có nguồn gốc thủy sinh (aquatic) xuất hiện rất phong phú và liên tục (vài chục đến 500 hóa thạch/mẫu) trong tập D, sau đó giảm đột ngột vào cuối tập D và rất nghèo trong suốt phụ tập C1. Đến đầu phụ tập C2, nhóm hóa thạch này xuất hiện phong phú trở lại (theo xu hướng từ đáy tập lên nóc) và giảm đột ngột vào cuối phụ tập C2. Mức độ phong phú của hóa thạch cũng giảm dần khi tiến về phía Bắc (Lô 01).
Tổng lượng hóa thạch đặc trưng cho phụ tập C2 được phân biệt rất rõ với tập trầm tích BI.1 bên trên và phụ tập C1 bên dưới. Bắt đầu chu kỳ trầm tích của phụ tập C2, tổng lượng hóa thạch có xu hướng tăng dần từ đáy phụ tập lên nóc phụ tập và kết thúc chu kỳ trầm tích là sự suy giảm rất đột ngột tổng lượng hóa thạch tại ranh giới (nóc) phụ tập C2.
Môi trường lắng đọng chủ yếu là hồ nước ngọt ở trũng Tây Bạch Hổ, Lô 15-2/01 thuộc các cấu tạo Hải Sư, Lô 15-1/05 cấu tạo Lạc Đà với năng lượng môi trường cao bởi sự hiện diện chủ yếu của mảnh palynomaceral loại 1 và 2. Môi trường của các khu vực thuộc Lô 15-1, Lô 01 và ven rìa phía Tây của bể Cửu Long chủ yếu từ hồ nước ngọt đến đồng bằng sông năng lượng cao, phản ánh bởi sự kém phong phú của hóa thạch, bề dày tập mỏng dần về phía Bắc đôi chỗ xác định được mặt bất chỉnh hợp góc
đặc trưng trên nóc phụ tập C2 như cấu tạo Sư Tử Trắng, Sư Tử Nâu, Hổ Đen.
- Khu vực phía Nam, đới nâng Rồng, trũng Đông Bạch Hổ, phía Đông và Đông Bắc (Lô 02/10)
Ở khu vực phía Đông, bề dày trầm tích mỏng hơn phía Tây rất nhiều, có xu hướng mỏng dần về phía Bắc và vắng mặt ở một số đới nâng và ven rìa: 17-VT-1XR, Sói, Song Ngư, Đông Đô, Thanh Long, Kình Ngư Vàng. Tổ hợp hóa thạch rất nghèo ở phía Đông, rất giàu ở phía Tây nên việc xác định và liên kết địa tầng khu vực phía Đông cần kết hợp với các phương khác. Môi trường lắng đọng trầm tích chủ yếu là đồng bằng sông năng lượng cao với sự hiện diện của mảnh palynomaceral loại 1 và 2 (một vài nơi gặp loại 4).
Nhìn chung, các phức hệ hóa thạch trong tập C chỉ phong phú ở khu vực phía Tây trục tách giãn của bể và nghèo hóa thạch ở phía Đông do ảnh hưởng bởi giai đoạn đầu của pha nén ép vào cuối Oligocene có phương Tây Bắc - Đông Nam làm cho đáy bể bị xô lệch về phía Tây. Kết quả là trung tâm lắng đọng của bể dịch về phía Tây tạo nên môi trường thuận lợi để nhóm dinocyst nước ngọt phát triển mạnh ở phía Tây còn phía Đông do bị nén ép tạo uốn nếp làm cho đáy bể trở nên nông hơn và năng lượng môi trường cao hơn nên hóa thạch nghèo hơn trong tập C. Vì vậy, môi trường lắng đọng trong tập C ở phía Tây chủ yếu là hồ nước ngọt và đặc trưng của hồ nước ngọt giảm dần khi hướng về phía Bắc (Lô 15-1 và Lô 01) bởi sự kém phong phú của phức hệ dinocyst nước ngọt.
2900m
2950m
3000m
3050m
3100m
3150m
3200m
GR Log(API)40 150
Olig
ocen
e m
uộn
Peri
od/E
poch
C2
C1
DB
ed
*1
*2
ng b
»ng
s«ng
*3
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
icat
ricos
ispo
rites
spp.
Lyco
podi
umsp
orite
s ne
ogen
icus
Juss
iena
spp.
Ver
rutri
colp
orite
s pa
chyd
erm
us500
Nhóm tảo sôngNhóm PediastrumNhóm BotryococcusNhóm Bosedinia
Tota
l cou
nt: N
guån
gèc
thñy
sin
h
508
115
412
867
1741
8
17
1
*4
1000
Tổng hóa thạch
Tota
l cou
nt: M
øc ®
é VC
HC
44
11
2
333
13
4
32
1
22
4
4
100
SOM
Tuổi
Tập
trầm
tích
Đồn
g bằ
ng s
ông
Nhó
m h
óa th
ạch
nguồ
n gố
c th
ủy s
inh
Mức
độ
vật c
hất h
ữu c
ơ
Cột
địa
tầng
Thạc
h họ
c (m
udlo
g) Thờ
i địa
tần
g
Hồ
nướ
c ng
ọt
Hóa thạch chỉ đạo Dinocyst nước ngọt
Thạc
h họ
c (m
udlo
g)
Đầm lầy ven sông
Tảo biển
Rừng ngập mặn
Phấn nước ngọt
Núi cao
Nấm thực vật
Nhóm tảo sông
Dinocyst nước ngọt
Bào tử nước ngọt
Mức độ VCHC Thành phần VCHC
PM loại 4 (nêm)
PM loại 4
PM loại 3
PM loại 2
PM loại 1
Hình 12. Phức hệ hóa thạch kém phong phú đặc trưng khu vực phía Đông trong giếng 09-2/09 Kình Ngư Trắng
PETROVIETNAM
29DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
Oligocene muộn là giai đoạn căng giãn mở rộng đáy bể và lún chìm mạnh đã tạo ra khoảng không để chứa trầm tích rất lớn. Vì vậy, diện tích hồ được mở rộng, liên thông với nhau tạo nên một hệ thống hồ nước ngọt rộng lớn hơn so với giai đoạn Oligocene sớm. Sự phát triển của hệ thống hồ nước ngọt đã tạo ra môi trường sinh thái thuận lợi để phức hệ dinocyst nước ngọt phát triển rất
phong phú trong suốt thời kỳ Oligocene muộn. Đặc biệt ở phía Tây của trục tách giãn, nơi được xem là trung tâm của sự lắng đọng các phức hệ hóa thạch mà điển hình là trũng Tây và phía Tây của đới nâng Bạch Hổ rất phong phú nhóm Besedinia. Trên tài liệu địa chấn ở phía Tây của bể, một mặt cắt giới hạn từ Đông Bắc của Lô 16-2 qua trũng Tây Bạch Hổ, cấu tạo Hải Sư Đen đến Lạc Đà Nâu
Hình 13. Các phức hệ hóa thạch đồng loạt giảm đột ngột vào cuối phụ tập C2 tại cấu tạo TGT Lô 16-1
2650m
2700m
2750m
2800m
2850m
2900m
2950m
3000m
3050m
GR Log(API)50 150
Mio
cene
sớm
2695
4000
Olig
ocen
e m
uộn
Peri
od/E
poch
BI.1
2695
C2
2980
C1
Bed
Môi trườngCửu Long
ng b
»ng
s«ng
lÇy
ven
s«ng
Hồ
nướ
c ng
ọt ả
nh h
ưở
ng n
ướ
c I
Stratigraphic Range
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
rass
oret
itrile
tes
nanh
aien
sis
Cic
atric
osis
porit
es d
orog
ensi
sV
erru
trico
lpor
ites
pach
yder
mus
Lyco
podi
umsp
orite
s ne
ogen
icus
Got
hani
polli
s ba
sens
isJu
ssie
na sp
p.
1000
Nhóm tảo sôngNhóm PediastrumNhóm BotryococcusNhóm Bosedinia
Tota
l cou
nt: N
guån
gèc
thñy
sin
h
100 2000 Tota
l cou
nt: M
øc ®
é VC
HC
4
1
4
4
4
4
4
4
4
4
1111
4
4
4
100
SOMPM loại 4 (nêm)PM loại 4PM loại 3PM loại 2PM loại 1
Tuổi
Tập
trầm
tích
Đồn
g bằ
ng s
ông
Đầm
lầy
ven
sông
Nhó
m h
óa th
ạch
nguồ
n gố
c th
ủy s
inh
Mức
độ
vật c
hất h
ữu
cơ
Thạc
h đị
a tầ
ng
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g)
Thờ
i địa
tần
g
Hồ
nướ
c ng
ọt
Hóa thạch chỉ đạo Dinocyst nước ngọt Nguồn gốc thủy sinh Tổng hóa thạch Mức độ VCHC Thành phần VCHC
Đầm lầy ven sông
Tảo biển
Rừng ngập mặn
Phấn nước ngọt
Núi cao
Nấm thực vật
Nhóm tảo sông
Dinocyst nước ngọt
Bào tử nước ngọt
Hình 14. Sự nghèo nàn của phức hệ hóa thạch trong phụ tập C2 cấu tạo 09-3/12-CT đặc trưng cho khu vực phía Đông của bể
2100m
2150m
2200m
2250m
2300m
2350m
2400m
GR Log(API)20 120
1830
*1
2850
Olig
ocen
e m
uộn
1950
BI.1
C2
2340
2640
C1
Bed
*2
*3
ng b
»ng
s«ng
*4
Mag
nast
riatit
es h
owar
diC
rass
oret
itrile
tes
nanh
aien
sis
Ver
rutri
colp
orite
s pa
chyd
erm
us
*5
100
Nhóm tảo sông
11
1216
1
4
2
25
43
602
17149
14537
558
Nhóm Pediastrum
11
1216
1
3
2
25
43
602
17149
14437
558
Nhóm Botryococcus
11
1216
1
3
2
25
43
602
14648
14236
508
Nhóm Bosedinia
4
1
2
3
4541
14131
478
Tota
l cou
nt: N
guån
gèc
thñy
sin
h
100 500
Tổng hóa thạch
Tota
l cou
nt: M
øc ®
é VC
HC
41
1
1
1
1
1
1
1
1
3
3
2
Mức độ VCHC
100
SOMPM loại 4 (nêm)PM loại 4PM loại 3PM loại 2PM loại 1
Thành phần VCHC
Tuổi
Tập
trầm
tích
Đồn
g bằ
ng s
ông
Nhó
m h
óa th
ạch
nguồ
n gố
c th
ủy s
inh
Mức
độ
vật c
hất h
ữu c
ơ
Thạc
h đị
a tầ
ng
Độ
sâu
giến
g kh
oan
(MD
)
Thạc
h họ
c (m
udlo
g) Thờ
i địa
tầng
Hồ
nướ
c ng
ọt
Dinocyst nước ngọt Nguồn gốc thủy sinh
Đầm lầy ven sông
Tảo biển
Rừng ngập mặn
Phấn nước ngọt
Núi cao
Nấm thực vật
Nhóm tảo sông
Dinocyst nước ngọt
Bào tử nước ngọt
THĂM DÒ - KHAI THÁC DẦU KHÍ
30 DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
bề dày trầm tích có dạng hình nêm mỏng dần về phía Bắc chứng tỏ môi trường lắng đọng nông dần về phía Bắc phù hợp với kết quả phân tích cổ sinh. Khi hướng về phía Bắc Bosedinia cũng giảm dần. Do đó, khi diện tích hồ càng lớn, mực nước hồ càng sâu thì sự phát triển của Bosedinia càng mạnh. Điều này đã được tác giả R.Morley [19] nhấn mạnh khi nghiên cứu các trầm tích Oligocene ở khu vực bể Malay và toàn thềm Sunda trong đó có bể Cửu Long.
3. Kết luận
Trầm tích Oligocene bể Cửu Long được thành tạo và chịu chi phối chủ yếu bởi môi trường lục địa, tồn tại đa dạng và phong phú các phức hệ bào tử phấn hoa. Trong đó ghi nhận các phức hệ hóa thạch có nguồn gốc thủy sinh nước ngọt rất có giá trị trong việc phân tập cũng như luận giải về môi trường lắng đọng trầm tích. Phức hệ các nhóm hóa thạch Bosedinia, Botryococcus và Pediastrum tồn tại xuyên suốt trong trầm tích Oligocene nhưng qua từng thời kỳ khác nhau phản ánh đặc trưng và điều kiện lắng đọng khác nhau. Có sự khác nhau rất lớn giữa Oligocene dưới và Oligocene trên bởi sự phong phú có tính chu kỳ của phức hệ hóa thạch dinocyst nước ngọt.
Trầm tích Oligocene dưới, nghèo các nhóm hóa thạch Bosedinia, Botryococcus và Pediastrum nhưng vẫn chiếm 50 - 70% tổng lượng hóa thạch và thành phần thay đổi tùy theo khu vực. Đối với khu vực trung tâm bể, thành phần hóa thạch Bosedinia chiếm ưu thế, khi hướng về phía ven rìa bể thì Bosedinia giảm dần và được thay thế bởi Botryococcus. Nhìn chung, ở khu vực phía Tây Nam hóa thạch Bosedinia chiếm ưu thế hơn và giảm dần về phía Đông Bắc. Vì các phức hệ hóa thạch khá nghèo nên việc phân tập trong Oligocene dưới rất hạn chế. Thành phần vật chất hữu cơ chủ yếu là mảnh palynomaceral loại 1 và 2, có xu hướng giảm dần lên trên nóc của tập và được thay thế bởi sapropel.
Trầm tích Oligocene trên, hóa thạch đa dạng và phong phú hơn rất nhiều so với Oligocene dưới có liên quan đến quá trình sụt lún và mở rộng bể làm cho kích thước hồ rộng và sâu hơn. Giai đoạn này thể hiện tính chu kỳ của các phức hệ hóa thạch rất rõ nét và phân hóa ở nhiều khu vực khác nhau trong bể. Khi bắt đầu chu kỳ có sự gia tăng của các phức hệ hóa thạch và khi kết thúc một chu kỳ được nhận biết bởi sự suy giảm mạnh ở nóc tập D và giảm rất đột ngột ở nóc tập C.
Trong tập D, có sự phong phú của các giống loài hóa thạch đặc trưng bởi nhóm dinocyst nước ngọt và nhóm có nguồn gốc thủy sinh mà chủ đạo là Magnastriatites
howardi. Trên cơ sở sự thay đổi tính đại diện của Bosedinia-Botryococcus mà phân thành 3 khu vực khác nhau trong bể.
Trong tập C, có 2 chu kỳ đặc trưng bởi sự phong phú của nhóm hóa thạch Bosedinia và khi kết thúc chu kỳ bởi sự giảm đột ngột của nhóm hóa thạch này ở khu vực phía Tây và đới nâng Bạch Hổ trong khi ở các khu vực phía Đông rất nghèo. Hóa thạch Magnastriatites howardi ở phụ tập C1 rất nghèo trong khi ở phụ tập C2 rất phong phú. Tổng lượng hóa thạch của phụ tập C1 cũng nghèo hơn so với tập D và phụ tập C2.
Từ sự phong phú và tính đại diện của phức hệ Bosedinia-Botryococcus cho thấy trong Oligocene dưới, thành phần nhóm hóa thạch Bosedinia chiếm ưu thế và rất phong phú ở khu vực trung tâm, trũng sâu, trong khi Botryococcus chiếm ưu thế và rất phong phú ở khu vực ven rìa và các khu vực đới nâng có môi trường nước nông hơn so với Bosedinia. Đến thời kỳ Oligocene muộn Bosedinia trở nên rất phong phú và giảm dần khi hướng từ trung tâm ra ven rìa bể. Điều này chứng tỏ sự phân bố của nhóm dinocyst nước ngọt theo quy luật khi nhóm hóa thạch Bosedinia chiếm tỷ lệ càng lớn trên tổng lượng hóa thạch thì kích thước hồ càng lớn và mực nước hồ càng sâu. Vì vậy, môi trường lắng đọng trong hồ nước ngọt tùy thuộc vào mức độ phong phú của Bosedinia.
Tài liệu tham khảo
1. Chu Đức Quang, Nguyễn Thị Thắm. Xác định tuổi địa chất của tập trầm tích G Lô 15-1/05 bể Cửu Long và mối tương quan giữa các phức hệ hóa thạch với chu kỳ phát triển trầm tích. Tạp chí Dầu khí. 2013; 12: trang 14 - 19.
2. Đỗ Bạt và nnk. Định danh và liên kết địa tầng trầm tích Đệ tam thềm lục địa Việt Nam. Viện Dầu khí Việt Nam. 2001.
3. Dominic Emery, Keith Myers. Sequence stratigraphy. Wiley - Blackwell. 1996.
4. Viện Dầu khí Việt Nam. Đánh giá tiềm năng dầu khí bể Cửu Long. Dự án “Đánh giá tiềm năng dầu khí trên vùng biển và thềm lục địa Việt Nam”. 2012.
5. James Zachos, Mark Pagani, Lisa Sloan, Ellen Thomas, Katharina Billups. Trends, rhythms, and aberrations in global climate 65 Ma to present. Science. 2001; 292: p. 686 - 693.
6. J.H.Germeraad, C.A.Hopping, J.Muller. Palynology of tertiary sediments from tropical areas. Review of Palaeobotany and Palynology. 1968; 6(3 - 4): p. 189 - 348.
PETROVIETNAM
31DẦU KHÍ - SỐ 4/2018
7. J.Muller. A palynological contribution to the history of the mangrove vegetation. In “Ancient Pacific Floras: The Pollen Story”. 1964: p. 33 - 42.
8. J.Muller. Palynological evidence for change in geomorphology, climate and vegetation in the Miocene - Pliocene of Malesia. In “The Quaternary Era in Malesia”. 1972: p. 6 - 34.
9. James M.Cole. Freshwater dinoflagellate cysts and acritarchs from Neogene and Oligocene sediments of the South China sea and adjacent areas. In “Neogene and Quaternary Dinoflagellate Cysts and Acritarchs”. 1992: p.181 - 196.
10. Jim Cole. Sinh tướng, địa tầng phân tập từ Oligocen đến Pliocen bể Cửu Long và Nam Côn Sơn Việt Nam. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Khoa học và Công nghệ Quốc tế “Dầu khí Việt Nam: Tăng tốc phát triển”. 2010: trang 311 - 328.
11. Mai Hoàng Đảm. Cập nhật và chính xác hóa ranh giới địa tầng trầm tích trong Miocen trung - Oligocen ở một số khu vực bể Cửu Long. Viện Dầu khí Việt Nam. 2017.
12. Mai Hoàng Đảm, Chu Đức Quang. Phân tập địa tầng và xác định môi trường lắng đọng trầm tích tuổi Miocene sớm - Oligocene Lô 09-3 bể Cửu Long trên cơ sở những đặc trưng của nhóm hóa thạch tảo (dinocysts) nước ngọt và phân tích tướng hữu cơ. Tạp chí Dầu khí. 2015; 7: trang 24 - 32.
13. Nguyễn Hiệp và nnk. Tài nguyên và Địa chất Dầu khí Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. 2005.
14. Nguyễn Thanh Lam. Nghiên cứu sự phân bố, đặc điểm môi trường trầm tích và dự báo chất lượng đá chứa của trầm tích tập E, F và cổ hơn Oligocen trong bể trầm tích Cửu Long. Viện Dầu khí Việt Nam. 2014.
15. Othman Ali Mahmud. Sequence stratigraphic study of Oligocene interval Blocks 01 & 02 Cuu Long basin Southern Vietnam. Exploration Technical Geoscience Department (XTG) and Petronas Carigali Vietnam Limited (PCVL). 2008.
16. Phạm Thị Duyên, Mai Hoàng Đảm. Môi trường thành tạo và địa tầng các trầm tích Oligocene - Miocene sớm cấu tạo Tê Giác Trắng, Lô 16-1, bồn trũng Cửu Long theo tài liệu bào tử phấn hoa và tướng hữu cơ. Tạp chí Dầu khí. 2016; 9: trang 14 - 23.
17. Phan Huy Quynh và nnk. Nghiên cứu sự tồn tại các phức hệ cổ sinh Paleogene trong các giếng khoan dầu khí ở thềm lục địa Việt Nam. 1991.
18. Phan Huy Quynh. Significance of the spore Magnastriatites howardi in stratigraphic and paleoenvironmental studies on the Vietnamese continental shelf. 1993.
19. Robert J.Morley, Harsanti P. Morley. Mid Cenozoic freshwater wetlands of the Sunda region. Journal of Limnology. 2013; 72(2s): p. 18 - 35.
20. Robert J. Morley. Palynology of tertiary and quaternary sediments in Southeast Asia. 6th Annual Convention Proceedings, Indonesian Petroleum Association. 1977; 1: p. 255 - 276.
21. Robert J. Morley. Tertiary stratigraphic palynology in Southeast Asia: Current status and new direction. Bulletin of the Geological Society of Malaysia. 1991; 28: p. 1 - 36.
22. Robert J. Morley. Biofacies analysis of the Bach Ho and upper Tra Tan formations, Te Giac Trang field, Cuu Long basin, offshore Vietnam. Hoang Long JOC. 2009.
Summary
The Cuu Long basin was formed and filled up with sediments by the dominance of terrestrial deposits during the Oligocene and the early stage of early Miocene periods. Each stage of the basin development is related to the existence and disappearance as well as the abundance of freshwater floral assemblages. The shallow water, lacustrine intervals and deeper freshwater can be defined by the frequent occurrence of freshwater dinoflagellates and the association with other palynological groups. In addition, palynofacies transition in this basin also demonstrates changing depositional condition and energy deposit, which can be investigated in relation to the morphotypes of organic matter. The results of this paper provide new and important information on the evolution of freshwater environments in the Cuu Long basin during Oligocene periods.
Key words: Freshwater dinocyst, freshwater lacustrine, palynomorph assemblages, palynofacies, depositional environment, Cuu Long basin.
CHARACTERISATION OF OLIGOCENE PALYNOMORPHS IN THE CUU LONG BASIN AND ITS STRATIGRAPHIC SIGNIFICANCE
Mai Hoang Dam, Nguyen Thi Tham, Nguyen Hoai ChungVietnam Petroleum InstituteEmail: [email protected]