246
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BR-VT THƯ VIỆN TỈNH Sưu tập chuyên đề: ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU: ĐOÀN KẾT - TRÍ TUỆ - ĐỔI MỚI (Chào mừng thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI – nhiệm kỳ 2015-2020) Rịa - Vũng Tàu, tháng 1 năm 2016

Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH BR-VT

THƯ VIỆN TỈNH

Sưu tập chuyên đề:

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU: ĐOÀN KẾT - TRÍ TUỆ - ĐỔI MỚI

(Chào mừng thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI – nhiệm kỳ 2015-2020)

Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 1 năm 2016

Page 2: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

Sưu tập chuyên đề:

Trưởng Ban Biên tập

TRẦN MINH THẾ

Chịu trách nhiệm nội dung

NGUYỄN QUANG PHI

Biên tập - Trình bày

VŨ HÀ

KIM YẾN

LỜI NÓI ĐẦU

Sau 3 ngày làm việc tích cực, dân chủ, phát huy trí tuệ

tập thể và tinh thần trách nhiệm cao, Đại hội đại biểu

Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI, nhiệm kỳ

2015-2020 đã hoàn thành chương trình đề ra và kết thúc

tốt đẹp. Đại hội đã thông qua Nghị quyết Đại hội đại biểu

Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, Đại hội đã dân chủ giới thiệu,

sáng suốt lựa chọn và bầu Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh

khóa VI gồm 52 đồng chí, bầu Ban Thường vụ khóa VI

gồm 15 đồng chí.

Trong 5 năm qua (2010 - 2015), Đảng bộ, chính

quyền và nhân dân đã bám sát thực tiễn, phát huy sức

mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân, tạo

sự đồng thuận trong xã hội, hoàn thành cơ bản các mục

tiêu, đạt được những thành tựu to lớn, toàn diện, tạo sự

chuyển biến căn bản trong đời sống xã hội, góp phần rất

quan trọng vào thành tựu chung của vùng và cả nước.

Đại hội đã tập trung thảo luận, đóng góp nhiều ý kiến

và nhất trí thông qua Báo cáo chính trị; Báo cáo kiểm

điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa V;

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI với mục tiêu

tổng quát là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến

đấu của Đảng bộ; phát huy dân chủ và sức mạnh đoàn kết

toàn dân; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; cải

thiện chất lượng cuộc sống nhân dân; bảo đảm ổn định

chính trị, xã hội; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an

ninh nhân dân vững mạnh, khu vực phòng thủ vững chắc;

phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công

nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch”. Đây

là mục tiêu được xác định trên cơ sở tổng kết thực tiễn một

cách toàn diện, đánh giá đúng tiềm năng, lợi thế so sánh

của tỉnh, dự báo tình hình trong nước và quốc tế. Phấn

đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu trên là góp phần cùng với

cả nước tạo nền tảng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở

thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Để chào mừng thành công của Đại hội đại biểu Đảng

bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI - Thư viện tỉnh sưu

tầm, biên soạn và phát hành sưu tập chuyên đề “Đại hội

Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Đoàn kết - trí tuệ - đỏi

mới”. Sưu tập giúp bạn đọc có cài nhìn toàn diện và xuyên

suốt cả quá trình từ khi thành lập Đảng bộ; Những thành

tựu của các kỳ Đại hội đã qua; Những đánh giá thực hiện

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ V; Đại hội của các

Đảng bộ trực thuộc….

Và nhân dịp năm mới, Ban biên tập xin kính chúc

quý bạn đọc dồi dào sức khỏe, hạnh phúc, an khang,

thịnh vượng!

Thư viện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu: Đoàn kết - trí tuệ - đổi mới

Thư viện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Số 4 - Phạm Văn Đồng - Phường Phước Trung

Tp. Bà Rịa - tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Điện thoại: (064) 3742104 - 3742101

Email: [email protected]

Website: http://thuvienbrvt.com.vn

Thư viện số: thuvienso.thuvienbrvt.com.vn

Page 3: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

Thư chúc mừng năm mới Bính Thân của Tỉnh ủy, HĐND,

UBND, UBMTTQ Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Đồng bào, cán bộ và chiến sĩ thân mến!

Nhân dịp năm mới Bính Thân 2016, Tỉnh ủy, Hội đồng

nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thân

ái gửi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ trong tỉnh, bà con quê hương Bà Rịa - Vũng Tàu ở mọi miền

của Tổ quốc và đang định cư ở nước ngoài, các doanh nghiệp, các chuyên gia, công nhân

người nước ngoài đang làm việc và sinh sống tại tỉnh nhà lời chúc mừng năm mới tốt đẹp nhất.

Thưa toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ!

Năm 2015, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn,

thách thức, nhưng với tinh thần đoàn kết, nhất trí và quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền,

nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu tiếp tục chuyển biến tích cực, kết quả đạt được khá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, phần

lớn các chỉ tiêu kinh tế cơ bản đạt, vượt kế hoạch đề ra.

Duy trì tốc độ tăng trưởng khá, đạt 6,55%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, đã và

đang hình thành các trung tâm công nghiệp, cảng, du lịch; sản xuất công nghiệp trừ dầu khí

tăng trưởng khá, cao nhất trong 4 năm trở lại đây; dịch vụ cảng tăng 10,2%; xuất khẩu trừ dầu

khí tăng 8,4%; sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, giá cả, thị trường hàng hóa khá ổn định; tổng

vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 11,4%. Cùng với phát triển kinh tế, các lĩnh vực giáo

dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thể thao được triển khai đồng bộ. Chính sách an sinh và phúc lợi

xã hội, chính sách đối với người lao động, người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc và

các đối tượng bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện, đời sống vật chất và tinh thần của người

dân tiếp tục được cải thiện. Quốc phòng, an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội ổn định.

Công tác xây dựng Đảng được tăng cường và đạt kết quả tích cực, nổi bật là việc tổ chức

thành công Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI (nhiệm kỳ 2015-2020);

hệ thống chính trị tiếp tục được kiện toàn, đáp ứng được yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo,

Page 4: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên; khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng được củng

cố vững chắc.

Những kết quả nêu trên là nền tảng quan trọng và là niềm tin để Đảng bộ, chính quyền và

nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục đoàn kết, gắn bó và phấn đấu để đạt được nhiều

thành tựu quan trọng hơn nữa trong những năm tới. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân

dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trân trọng ghi nhận, đồng

thời nhiệt liệt biểu dương sự nỗ lực phấn đấu các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhân dân, lực

lượng vũ trang và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm hỗ trợ,

giúp đỡ, phối hợp, tạo điều kiện của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành

Trung ương, các địa phương bạn, các tổ chức trong nước và quốc tế cùng bà con nhân dân tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu đang sinh sống ở trong nước và nước ngoài.

Thưa toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ!

Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI với mục

tiêu tổng quát phát triển giai đoạn 2016-2020 là: "Xây dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh

mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng, du lịch; cải thiện chất lượng cuộc

sống nhân dân; bảo đảm ổn định xã hội; giữ vững ổn định chính trị; xây dựng nền quốc phòng

toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, khu vực phòng thủ vững chắc". Để thực hiện tốt mục

tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ

quốc Việt Nam tỉnh kêu gọi toàn Đảng, toàn quân, toàn dân tỉnh nhà tiếp tục phát huy tinh

thần đoàn kết, sáng tạo, truyền thống yêu nước, yêu quê hương, thống nhất ý chí, hành động

và bằng các giải pháp tích cực, thiết thực, hiệu quả để chung sức, chung lòng cùng nhau vượt

qua khó khăn, thách thức, quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI

nhanh chóng đi vào cuộc sống; tạo bước đột phá, đưa quê hương Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển

nhanh, phát triển bền vững, trở thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ cảng biển

và du lịch; góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII.

Trước thềm năm mới 2016 và đón Xuân Bính Thân, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban

nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thân ái gửi đến các bậc

lão thành cách mạng, quý Mẹ Việt Nam Anh hùng, toàn thể đồng bào, cán bộ, chiến sĩ trong

tỉnh, gia đình có công với cách mạng, các anh chị em thương binh, bệnh binh; các doanh

nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh; các cơ quan Trung ương; các chuyên gia,

công nhân người nước ngoài đang làm việc và sinh sống tại địa phương và đồng bào quê

hương Bà Rịa - Vũng Tàu đang sống và làm việc ở nước ngoài bước sang năm mới dồi dào

sức khỏe, hạnh phúc, an khang, thịnh vượng!

Chúc năm mới thắng lợi mới!

Page 5: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

1

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BR-VT QUA CÁC THỜI KỲ

1.1. Đảng bộ tỉnh BR-VT: Từ Đại hội đến Đại hội

1. Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ I ............................07

2. Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ II ............................08

3. Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ III ..........................10

4. Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ IV ..........................13

5. Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ V ...........................16

1.2. Những thành tựu quan trọng trong các Đại hội Đảng bộ tỉnh

6. Những thành tựu quan trọng Đảng bộ tỉnh đạt được từ Đại hội I đến Đại

hội IV .......................................................................................................20

7. Những thành tựu quan trọng từ kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng

bộ tỉnh lần thứ V (nhiệm kỳ 2010-2015) .................................................22

Page 6: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

2

PHẦN 2. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BR-VT LẦN THỨ V

1. Những dấu mốc nhiệm kỳ 2010 - 2015 ...............................................29

2. Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị giai đoạn 2010-2015: Kinh tế

phát triển, chất lượng đời sống được nâng cao .....................................32

3. Ngành công nghiệp phát triển đúng định hướng .................................35

4. Doanh nghiệp cam kết đầu tư lâu dài tại các KCN ............................... .38

5. Tổ chức hiệu quả hoạt động đánh bắt xa bờ ..........................................40

6. Quy hoạch phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội ........................42

7. Bảo đảm thu - chi ngân sách phục vụ yêu cầu phát triển .................45

8. Bà Rịa - Vũng Tàu vượt chỉ tiêu kéo giảm hộ nghèo ...................47

9. Chú trọng công tác xây dựng Đảng .....................................................49

10. Công tác vận động quần chúng: Đạt được nhiều kết quả thiết thực…51

11. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công…………………...54

Page 7: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

3

PHẦN 3. TIẾN TỚI ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BR-VT LẦN THỨ VI

3.1. Đóng góp ý kiến cho Dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ VI

1. Đề nghị điều chỉnh một số chỉ tiêu .............................................................. 59

2. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức cơ sở Đảng ....61

3. Đẩy mạnh cải cách hành chính ............................................................63

4. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ................................................66

5. Doanh nghiệp, doanh nhân BR-VT: Đặt niềm tin và kỳ vọng vào Đại

hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020 .................................67

3.2. Đại hội các Đảng bộ trực thuộc

6. Vươn tầm đô thị loại II ........................................................................... 70

7. Thành phố "sạch đẹp, văn minh, thân thiện" .................................72

8. Đưa Côn Đảo trở thành trung tâm du lịch, dịch vụ chất lượng cao ....78

9. Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hàng hóa .................................82

10. Phát huy sức mạnh tổng hợp, đưa Đất Đỏ phát triển bền vững ........86

11. Phát triển từ lợi thế dịch vụ - du lịch .................................................... 90

12. Xây dựng đô thị công nghiệp, cảng biển văn minh, hiện đại.. ..........94

13. Phát triển nông nghiệp bền vững, tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ .....98

14. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, toàn diện ...............103

15. Xây dựng đội ngũ công an trong sạch, bản lĩnh và tận tụy .............106

16. Giữ vững chủ quyền, an ninh biên giới biển đảo Tổ quốc………...110

14. Xây dựng Đảng bộ khối Cơ quan tỉnh trong sạch, vững mạnh .......114

15. Phát huy tốt vai trò của tổ chức Đảng trong doanh nghiệp .............118

Page 8: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

4

PHẦN 4. ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BR-VT LẦN THỨ VI

1. Diễn văn của đông chí Nguyễn Tuấn Minh, Uy viên Trung ương Đảng,

Bí thư Tỉnh ủy khai mạc Đại hội Đảng bộ tỉnh BR-VT lần thứ VI, nhiệm

kỳ 2015-2020 .........................................................................................123

2. Bài phát biểu của đông chí Ngô Văn Dụ, Uy viên Bộ Chính trị, Bí thư

Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Uy ban Kiểm tra Trung ương tại Đại hội

đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020........................127

3. Một số tham luận trình bày tại Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ VI, nhiệm

kỳ 2015-2020 ....... ……………………………………………………137

4. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa V tại Đại hội

đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VI ..........................................................169

5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa VI, nhiệm kỳ 2015-2020 ..........................205

6. Diễn văn bế mạc Đại hội của đông chí Nguyễn Tuấn Minh, Bí thư Tỉnh

ủy khóa VI ............................................................................................208

PHẦN 5. TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ

TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LẦN THỨ VI

1. Quyết tâm đưa Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công nghiệp,

cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch ............................................... 215

2. Đông Chí Nguyễn Hông Lĩnh, Uy Viên Dự Khuyết Trung Ương Đảng,

Bí Thư Tỉnh Uy, Chủ Tịch HĐND Tỉnh: Năm 2016, tạo tiền đề thực hiện

thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI ............................ 218

3. Đông Chí Nguyễn Văn Trình, Chủ Tịch UBND Tỉnh: Sử dụng hiệu quả

các nguôn lực để phát triển kinh tế với tốc độ hợp lý .......................223

4. Thu hút đầu tư đón sóng TPP ................................................................. 228

5. Đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh BR-VT lần thứ VI vào cuộc sống.232

6. Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần

thứ VI.....................................................................................................238

7. Năm mới, bước trên đường hạnh phúc ....................................... 240

Page 9: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

5

PHẦN 1.

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BR-VT QUA CÁC THỜI KỲ

* Đảng bộ tỉnh BR-VT: Từ Đại hội đến Đại hội

* Những thành tựu quan trọng trong các Đại hội Đảng bộ tỉnh

Page 10: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

6

Page 11: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

7

Đảng bộ tỉnh BR-VT: Từ Đại hội đến Đại hội

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LẦN THỨ I

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ I họp từ ngày 6 - 7/4/1992 tại thành phố

Vũng Tàu. Tham dự Đại hội có 320 đại chiếm 3.82% tổng số đảng viên trong toàn

tỉnh, gôm 293 đại biểu được bầu từ 16 Đảng bộ trực thuộc và 27 đại biểu đương

nhiệm là các ủy viên BCH lâm thời Đảng bộ tỉnh. Có 21 đại biểu nữ, chiếm 6.56%

tổng số đại biểu.

Đại hội tiến hành đánh giá, kiểm điểm những thành tựu đạt được của Đảng

bộ và nhân dân các huyện Châu Thành, Long Đất, Xuyên Mộc và đặc khu Vũng

Tàu - Côn Đảo về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, du lịch và nông nghiệp,

đông thời cũng phân tích những khó khăn, tôn tại để đề ra phương hướng, nhiệm vụ

và mục tiêu đến năm 1995, phấn đấu xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu giàu đẹp, văn

minh, đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở phân tích những tiềm năng, thế mạnh cũng

như những khó khăn, thuận lợi của tỉnh nhà.

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ I đã

thông qua Báo cáo Chính trị Ban Chấp hành lâm thời tỉnh Đảng bộ về nhận định

tình hình và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh trong những năm

1992-1995.

DANH SÁCH BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA I:

STT HỌ VÀ TÊN STT HỌ VÀ TÊN

01 Nguyễn Văn Bảo 24 Nguyễn Trọng Minh

02 Nguyễn Trung Chánh 25 Nguyễn Văn Nhân

03 Phan Chiến 26 Nguyễn Việt Nhân

04 Nguyễn Ngọc Cư 27 Nguyễn Minh Ninh

05 Trần Văn Cường 28 Lê Minh Phương

06 Thái Văn Dũng 29 Phạm Thành Phương

07 Đặng Văn Đáo 30 Trần Minh Sanh

08 Nguyễn Văn Hai 31 Đỗ Thành Sóc

09 Lưu Quang Hải 32 Phạm Thị Sơn

Page 12: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

8

10 Võ Kim Hanh 33 Trương Bình Tâm

11 Nguyễn Văn Hàng 34 Nguyễn Thị Thanh

12 Lê Văn Hân 35 Ngô Thành

13 Đỗ Quốc Hùng 36 Nguyễn Chiến Thắng

14 Nguyễn Nam Hưng 37 Nguyễn Tấn Thời

15 Trần Thị Hường 38 Trần Tiến

16 Trần Quang Huy 39 Trần Văn Trào

17 Phạm Văn Hy 40 Lưu Quang Trí

18 Đoàn Thị Khanh 41 Trần Văn Triệu

19 Đặng Hữu Khánh 42 Trần Thị Trinh

20 Trần Văn Khánh 43 Lê Quang Trung

21 Lê Huy Luyện 23 Dương Sơn Minh

22 Võ Ngọc Minh

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LẦN THỨ II

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ II họp từ ngày 08 - 10/05/1996 tại hội trường

Tỉnh ủy, tham dự Đại hội có 350 đại biểu đại diện cho hơn 10.000 đảng viên thuộc 40 Đảng

bộ chi bộ trực thuộc Tỉnh ủy. Tham dự đại hội bao gôm có các đông chí lãnh đạo đại diện

các ban, ngành của Trung ương; đại diện lãnh đạo Đảng ủy, Đại biểu các bà mẹ Việt Nam

anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động và các đông chí cán

bộ lão thành cách mạng, đại diện và phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương

và địa phương.

Đoàn chủ tịch Đại hội gôm có các đông chí: Phạm Văn Hy; Trần Văn Khánh; Lê

Văn Dỹ; Trần Văn Triệu; Nguyễn Nam Hưng; Đỗ Quốc Hùng; Đoàn Thị Khanh; Lê

Quang Trung; Dương Sơn Minh.

Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, đánh giá kết

quả thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ nhất. Báo cáo nêu rõ: Đảng bộ và

Page 13: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

9

nhân dân toàn tỉnh đã đoàn kết phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội I của

Đảng bộ tỉnh, đạt nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, xã hội,

quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị.

Các thành tựu nổi bật là: Đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế theo hướng xây

dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Thực hiện thắng lợi các chỉ

tiêu chủ yếu trong kế hoạch 5 năm đầu tiên của tỉnh. Trên cơ sở khẳng định những

thành tựu nêu trên, báo cáo nhấn mạnh: Hơn 4 năm qua, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã cơ

bản thực hiện được mục tiêu ổn định tình hình kinh tế - xã hội và tạo ra được những

nhân tố bảo đảm cho sự phát triển cao hơn của sự nghiệp đổi mới trong những năm tới.

Bên cạnh những thành tựu quan trọng đó cũng còn có những mặt non yếu: Kinh tế

địa phương tuy tăng trưởng khá song chưa thật phát triển vững chắc; một số khó khăn

tiêu cực trong đời sống chưa được khắc phục cơ bản; tổ chức Đảng, chính quyền đoàn

thể các cấp trong tỉnh tuy đã có bước trưởng thành song vẫn còn những mặt chưa được

tăng cường với yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ.

Đề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh trong những năm 1996

- 2000 như sau: Đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đông thời tiếp tục cải thiện đời sống vật chất

và văn hóa của nhân dân, giữ vũng ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tăng cường

thực lực quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, xây dựng hệ thống chính trị

vững mạnh đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, nhiệm vụ mới; góp phần thực hiện

thắng lợi “Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội tới năm 2000” và Nghị quyết

Đại hội VIII của Đảng, tạo tiền đề cần thiết cùng cả nước đạt bước phát triển cao hơn

nữa vào đầu thế kỷ 21.

Đại hội thông qua báo cáo tổng hợp góp ý kiến đại biểu đại hội vào Dự thảo văn

kiện trình Đại hội VIII của Đảng.

DANH SÁCH BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA II:

STT HỌ VÀ TÊN

STT HỌ VÀ TÊN

01 Nguyễn Văn Bảo 26 Nguyễn Tấn Minh

02 Nguyễn Thị Hòa Bình 27 Võ Ngọc Minh

03 Nguyễn Trung Chánh 28 Nguyễn Văn Nhân

04 Lâm Minh Chiến 29 Nguyễn Việt Nhân

Page 14: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

10

05 Phan Chiến 30 Hô Văn Niên

06 Trần Chương 31 Ngô Hoàng Phúc

07 Nguyễn Văn Cường 32 Phạm Văn Phương

08 Thái Văn Dũng 33 Trần Minh Sanh

09 Lê Văn Dỹ 34 Ngô Trường San

10 Đặng Văn Đáo 35 Nguyễn Văn Si

11 Trần Cao Đề 36 Tạ Văn Sinh

12 Nguyễn Văn Hai 37 Phạm Thị Sơn

13 Nguyễn Văn Hàng 38 Lâm Thanh Tâm

14 Võ Kim Hanh 39 Trương Bình Tâm

15 Đỗ Quốc Hùng 40 Nguyễn Chiến Thắng

16 Trần Thị Hường 41 Ngô Thành

17 Trần Quang Huy 42 Nguyễn Công Thành

18 Trần Tuấn Huy 43 Trần Công Thanh

19 Đặng Hữu Khánh 44 Trương Minh Thủy

20 Trần Văn Khánh 45 Trần Tiến

21 Lê Huy Luyện 46 Trần Thị Trinh

22 Châu Văn Mẫn 47 Hoàng Trọng

23 Nguyễn Minh Mẫn 48 Nguyễn Văn Tròn

24 Dương Minh Sơn 49 Lê Xuân Tươi

25 Nguyễn Trọng Minh

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LẦN THỨ III

Đại hội lần thứ III của Đảng bộ Bà Rịa - Vũng Tàu diễn ra vào thời điểm đặc

biệt khi nhân dân ta cùng với cả nhân loại vừa đón chào những thời khắc đầu tiên của

năm mới, thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới. Thời khắc mở ra một trang sử mới cho toàn

Đảng, toàn dân, toàn quân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu một sự lựa chọn đúng đắn, vững

chãi bước vào tương lai. Do đó càng thêm trọng trách đặt lên vai của Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần này.

Page 15: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

11

Đại hội đã tiến hành phân tích, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội

đã đề ra tại Đại hội lần thứ II ( 1996-2000): Phát huy truyền thống cách mạng hào hùng

trong hai cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược trước đây, Đảng bộ, quân và dân

BR- VT đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách; năng động sáng tạo trong công cuộc

đổi mới, phát triển và xây dựng BR - VT thành một trong những trung tâm công nghiệp

hàng đầu của cả nước, đời sống vật chất, tinh thần của đông đảo nhân dân được cải

thiện và nâng cao. Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và tình

hình thực tế ở địa phương, Đại hội đã nêu phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội từ

năm 2001-2005, Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ III đã quyết nghị nhiều vấn đề

quan trọng với mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2010, Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành một

trong những trung tâm công nghiệp, du lịch và khai thác hải sản của khu vực và cả

nước, một thương cảng quốc gia và quốc tế. Phương hướng phát triển có tính chiến lược

trong 10 năm tơi được đẩy nhanh tốc độ phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội; đảm bảo

sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội; kết hợp chặt chẽ phát triển

kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, đảm bảo vững chắc an ninh chính trị, trật tự an

toàn xã hội…

Đại hội đã bầu ra Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh mới và đoàn Đại biểu đi dự Đại hội

Đảng toàn quốc lần thứ IX. Kết quả Đại hội đã bầu ra 47 đông chí vào BCH nhiệm kỳ

2001-2005; 12 đại biểu chính thức và một đại biểu dự khuyết đi dự Đại hội Đảng lần

thứ IX.

DANH SÁCH BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA III:

STT HỌ TÊN NĂM

SINH

CHỨC VỤ HIỆN TẠI

1 Nguyễn Thị Hòa Bình 1955 Tỉnh ủy viên, Phó chủ nhiệm UBKT tỉnh ủy

2 Lâm Minh Chiến 1953 Tỉnh ủy viên, Giám đốc Công an tỉnh

3 Trần Chương 1949 Tỉnh ủy viên, Trưởng ban Dân vận Tỉnh ủy

4 Nguyễn Văn Cường 1952 Tỉnh ủy viên, Chỉ huy Phó BCH Quân sự tỉnh

5 Đỗ Minh Dân 1955 Phó GĐ Công an tỉnh

6 Lê Thanh Dũng 1958 Giám đốc Sở Y tế

7 Trần Cao Đề 1945 Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở GTVT

8 Nguyễn Giao 1939 Tổng GĐ XNLD Vietsovpetro

Page 16: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

12

9 Võ Kim Hanh 1945 Uy viên ban thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban

TC Tỉnh ủy

10 Đỗ Thanh Hải 1946 Uỷ viên thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ huy trưởng

BCH Quân sự tỉnh

11 Trần Thanh Hải 1944 Bí thư huyện ủy Long Đất

12 Võ Công Hậu 1953 Trưởng ban Kinh tế Ngân sách HĐND tỉnh

13 Lê Kim Hương 1955 Giám đốc Sở KHĐT

14 Trần Thị Hường 1959 Tỉnh ủy viên, Chủ tịch LĐLĐ tỉnh

15 Trần Tấn Huy 1947 Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Thương mại

16 Đặng Hữu Khánh 1944 Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Công nghiệp

17 Trần Văn Khánh 1943 Quyền Bí thư Tỉnh ủy

18 Nguyễn Thị Chim Lang 1952 Giám đốc Sở GD-ĐT

19 Nguyễn Hông Lĩnh 1964 Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM

20 Lê Huy Luyện 1948 Tỉnh ủy viên, Phó chủ tịch HĐND tỉnh

21 Nguyễn Minh Mẫn 1944 Tỉnh ủy viên, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên

phòng tỉnh

22 Ký Hữu Minh 1956 Giám đốc sở NN&PTNT

23 Nguyễn Trọng Minh 1947 Phó Bí thư Tỉnh ủy

24 Nguyễn Tuấn Minh 1953 Uỷ viên thường vụ Tỉnh ủy, Quyền Chủ tịch

HĐND tỉnh

25 Trần Công Minh 1950 Phó trưởng ban tổ chức Chính quyền tỉnh

26 Võ Ngọc Minh 1955 Uỷ ban thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng ban

Tuyên giáo tỉnh

27 Võ Thị Phương Nguyên 1955 Phó chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

28 Nguyễn Văn Nhân 1945 Tỉnh ủy viên, Phó chủ tịch UBND tỉnh

29 Lê Đặng Nhựt 1957 Phó Trưởng ban tổ chức Tỉnh ủy

30 Hô Văn Niên 1954 Tỉnh ủy viên, Chánh văn phòng UBND tỉnh

31 Hứa Phước Ninh 1946 Bí thư Huyện ủy Côn Đảo

32 Ngô Quang Phúc 1954 Tỉnh ủy viên, Chánh Thanh tra nhà nước tỉnh

33 Nguyễn Ngọc Quế 1946 Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Xuyên Mộc

Page 17: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

13

34 Hà Văn Rao 1952 Giám đốc Sở Tài chính vật giá

35 Trần Minh Sanh 1956 Tỉnh ủy viên, Phó chủ tịch UBND tỉnh

36 Tạ Minh Sinh 1948 Tỉnh ủy viên, Chánh văn phòng Tỉnh ủy

37 Lâm Thanh Tâm 1951 Tỉnh ủy viên, Giám đốc Sở Du lịch

38 Trần Văn Thán 1956 Phó Văn phòng Tỉnh ủy

39 Nguyễn Tất Thắng 1950 Bí thư Thành ủy Vũng Tàu

40 Nguyễn Văn Thống 1957 Trưởng ban Dân vận Thị ủy Bà Rịa

41 Nguyễn Đức Thu 1946 Phó trưởng ban tổ chức Chính quyền tỉnh

42 Trương Minh Thủy 1955 Tỉnh ủy viên, Chủ tịch UBND Tp. Vũng Tàu

43 Phạm Quốc Toàn 1949 Tổng biên tập Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

44 Nguyễn Văn Tròn 1947 Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Châu Đức

45 Nguyễn Đức Trọng 1955 Phó Văn phòng Tỉnh ủy

46 Lê Xuân Tươi 1955 Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện ủy Tân Thành

47 Nguyễn Thị Hông Xinh 1954 Giám đốc Sở Lao động - Thương binh - Xã hội

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LẦN THỨ IV

Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần

thứ IV, nhiệm kỳ 2005 - 2010, họp từ

ngày 20/12/2005 đến ngày 23/12/2005

tại hội trường Tỉnh ủy, tham dự Đại hội

có 300 đại biểu đại diện cho hơn 18.500

Đảng viên của 15 Đảng bộ trực thuộc

Tỉnh ủy. Tham dự đại hội có các đông

chí lãnh đạo đại diện các ban, ngành

của Trung ương; đại diện lãnh đạo

Đảng ủy, Bộ Tư lệnh quân khu 7; các

đông chí nguyên là Bí thư, Phó Bí thư,

Uy viên Ban thường vụ Đặc khu ủy

Vũng Tàu - Côn Đảo, Tỉnh ủy Bà Rịa -

Vũng Tàu qua các thời kỳ, Đại biểu các

bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng

lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng

Lao động và các đông chí cán bộ lão

thành cách mạng.

Đại hội thông qua dự thảo Báo cáo

Chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa

III. Báo cáo Chính trị nêu rõ: 5 năm

qua, Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh đã

nỗ lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ III giành

được những thành tựu kinh tế, quốc

phòng quan trọng: Sự phát triển kinh tế

Page 18: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

14

của tỉnh gắn liền với quy hoạch phát

triển vùng kinh tế phía Nam; trình độ

dân trí được nâng lên, chất lượng nguôn

nhân lực cải thiện, khoa học công nghệ

được quan tâm ứng dụng; các hoạt động

văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, quốc

phòng và an ninh được tăng cường; các

mặt công tác xây dựng Đảng và cuộc

vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng đạt

nhiều tiến bộ. Dự thảo Báo cáo Chính

trị cũng chỉ rõ trong nhiệm kỳ qua,

Đảng bộ tỉnh còn những hạn chế, thiếu

sót, khuyết điểm.

Báo cáo Chính trị, Đảng bộ tỉnh đề ra

mục tiêu tổng quát phát triển của tỉnh

trong 5 năm 2006 - 2010 và hướng tới

2015 là: Phấn đấu xây dựng, phát triển

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở tỉnh công

nghiệp, mạnh về kinh tế biển, với hệ

thống thương cảng quốc gia và quốc tế

vào đầu thời kỳ 2010 - 2015; là một

trong những trung tâm công nghiệp, dịch

vụ, du lịch và hải sản của cả khu vực và

cả nước; nâng cao chất lượng cuộc sống

nhân dân; bảo đảm vững chắc về quốc

phòng; an ninh.

Thông qua Nghị quyết Đại hội

nhiệm kỳ 2005 - 2010; 13 đông chí

được bầu vào Ban thường vụ Tỉnh ủy;

đông chí Nguyễn Tuấn Minh, Uy viên

trung ương Đảng được bầu giữ chức Bí

thư Tỉnh ủy; đông chí Trần Minh Sanh

và đông chí Nguyễn Văn Cường giữ

chức Phó Bí thư Tỉnh ủy; Bầu Uy ban

Kiểm tra Tỉnh ủy gôm 7 đông chí; đông

chí Nguyễn Thị Hòa Bình giữ chức Chủ

nhiệm Uy ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Bầu

12 đại biểu đi dự Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ X.

DANH SÁCH BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA IV

STT HỌ VÀ TÊN NĂM

SINH

CHỨC VỤ HIỆN NAY

01 Nguyễn Thị Hòa Bình 1955 Chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy

02 Trần Thanh Bình 1957 Bí thư Huyện ủy Tân Thành

03 Trương Thị Chi 1955 Phó Trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy

04 Lâm Minh Chiến 1953 Giám đốc Công An tỉnh

05 Trần Chương 1949 Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh

06 Nguyễn Văn Cơ 1957 Chánh Tòa án Nhân dân tỉnh

07 Nguyễn Văn Cường 1952 Trưởng Ban tổ chức Tỉnh ủy

08 Đỗ Minh Dân 1955 Phó Giám đốc Công an tỉnh

09 Hoàng Nghĩa Doãn 1957 Bí thư Huyện ủy Côn Đảo

10 Lê Thanh Dũng 1958 Giám đốc Sở Y tế tỉnh

Page 19: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

15

11 Lưu Tài Đoàn 1965 Phó chủ nhiệm UBKT Tỉnh ủy

12 Trần Lê Đông 1949 Tổng Giám đốc XNLD Vietsovpetro

13 Bùi Văn Hải 1958 Chủ tịch UBND Tp. Vũng Tàu

14 Lê Kim Hương 1955 Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư

15 Phạm Quang Khải 1954 Phó Chủ tịch UBND tỉnh

16 Tạ Văn Kiệt 1956 Bí thư Huyện ủy Đất Đỏ

17 Võ Thành Kỳ 1954 Chánh văn phòng UBND tỉnh

18 Nguyễn Hông Lĩnh 1964 Bí thư Huyện ủy Long Điền

19 Ký Hữu Minh 1956 Giám đốc Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn

20 Nguyễn Tuấn Minh 1953 Uy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy

21 Trần Công Minh 1950 Giám đốc Sở Lao động Thương binh Xã hội

22 Võ Ngọc Minh 1955 Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

23 Huỳnh Thanh Nguyên 1955 Bí thư Huyện ủy Châu Đức

24 Võ Thị Phương Nguyên 1955 Chủ tịch Hội LHPN tỉnh

25 Lê Đặng Nhựt 1957 Phó trưởng ban Tổ chức Tỉnh ủy

26 Hô Văn Niên 1954 Phó Chủ tịch UBND tỉnh

27 Ngô Văn Nở 1957 Bí thư Huyện ủy Xuyên Mộc

28 Phan Châu Phi 1950 Phó Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh

29 Ngô Quang Phúc 1954 Bí thư Đảng ủy khối Dân chính Đảng

30 Lê Minh Quang 1956 Chỉ huy trưởng BCH Quân sự tỉnh

31 Hà Văn Rao 1952 Giám đốc Sở Tài chính

32 Trần Minh Sanh 1956 Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh

33 Tạ Văn Sinh 1948 Trưởng ban Dân vận tỉnh

34 Mã Thành Sơn 1954 Phó chỉ huy Chính trị BCH Quân sự tỉnh

35 Trương Văn Tài 1956 Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên Phòng

36 Trần Văn Thán 1956 Bí thư Đảng ủy khối Doanh nghiệp

37 Đỗ Thị Kim Thanh 1960 Phó Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

38 Bùi Chí Thành 1974 Phó Bí thư Tỉnh đoàn

39 Nguyễn Văn Thành 1955 Bí thư Thị ủy Bà Rịa

40 Trần Văn Thông 1959 Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin

41 Nguyễn Văn Thống 1957 Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh

Page 20: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

16

42 Trần Ngọc Thới 1956 Phó Chủ tịch UBND tỉnh

43 Trương Minh Thủy 1955 Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh

44 Trần Văn Thức 1952 Chủ tịch UBMTTQ Việt Nam tỉnh

45 Phạm Quốc Toàn 1949 Tổng biên tập Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

46 Nguyễn Đức Trọng 1955 Chánh Văn phòng Tỉnh ủy

47 Lê Xuân Tươi 1955 Bí Thư Thành Uy Vũng Tàu

48 Giang Vinh 1953 Phó Giám đốc Sở Nội vụ

49 Nguyễn Thị Hông Xinh 1954 Phó Chủ tịch HĐND tỉnh

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LẦN THỨ V

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu lần thứ V, nhiệm kỳ

2010-2015 diễn ra từ ngày 21 đến 23-10-

2010. Dự Đại hội có 299 đại biểu đại diện

cho 23.704 đảng viên của 14 Đảng bộ

trực thuộc Tỉnh ủy. Đông chí Hô Đức

Việt, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung

ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung

ương dự và chỉ đạo Đại hội. Báo cáo

Chính trị trình Đại hội nêu: GDP bình

quân đầu người của tỉnh năm 2010 đạt

5.827 USD, cao gấp 2,28 lần so với năm

2005 và cao gấp 4 lần mức bình quân

chung của cả nước.

Về cơ cấu công nghiệp - xây dựng

chiếm 64,3%, dịch vụ chiếm 31,2%,

nông nghiệp chiếm 4,5%... Công tác xây

dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh,

nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến

đấu của tổ chức đảng và đảng viên luôn

được xác định là nhiệm vụ then chốt,

trọng tâm. Tỷ lệ tổ chức Đảng trong

sạch, vững mạnh đạt hơn 80%, hơn 70%

đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt

nhiệm vụ… Phát biểu chỉ đạo tại Đại

hội, đông chí Hô Đức Việt, Uỷ viên Bộ

Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng,

Trưởng Ban Tổ chức Trung ương đã biểu

dương kết quả phát triển kinh tế - xã hội,

an ninh - quốc phòng của tỉnh trong 5

năm qua. Tuy nhiên, trong công tác xây

dựng Đảng, dù đã được chú trọng, có

những tiến bộ, nhưng còn phải nỗ lực

nhiều hơn nữa. Công tác tư tưởng có lúc

triển khai chậm, thiếu chủ động; còn

thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi trên

nhiều địa bàn, lĩnh vực; tỷ lệ cán bộ trẻ,

cán bộ nữ trong thực tế và trong quy

hoạch còn thấp; công tác kiểm tra, giám

sát cần được đẩy mạnh để chủ động

Page 21: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

17

phòng ngừa và phát hiện các sai phạm,

tăng tính giáo dục. Hoạt động của Mặt

trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã

hội trong một số phong trào, cuộc vận

động chưa cao… Đông chí Hô Đức Việt

yêu cầu cần nâng cao hơn nữa năng lực

lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ,

tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động

của chính quyền, phát huy quyền làm

chủ của nhân dân. Trước hết, cần chú

trọng tăng cường công tác xây dựng

Đảng bộ, chính quyền và hệ thống chính

trị trong tỉnh trong sạch, vững mạnh về

mọi mặt. Nâng cao chất lượng, tính chủ

động, kịp thời của công tác chính trị tư

tưởng, tạo sự thống nhất về tư tưởng và

hành động trong toàn Đảng bộ nhằm

thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối

của Đảng. Thực hiện tốt Cuộc vận động

“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hô Chí Minh”. Tiếp tục đổi mới công tác

cán bộ, làm tốt công tác quy hoạch, đào

tạo, bôi dưỡng, luân chuyển, xây dựng

đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công

chức đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ của tỉnh trong giai

đoạn mới. Nâng cao chất lượng đảng

viên, chất lượng hoạt động, năng lực lãnh

đạo và sức chiến đấu của các tổ chức

Đảng, nhất là ở cơ sở; thực hiện tốt chế

độ tự phê bình và phê bình trong sinh

hoạt đảng. Phát huy vai trò của các tổ

chức chính trị - xã hội… Từ thực tiễn và

qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ IV, Đại hội rút ra các

bài học kinh nghiệm:

Một là, giữ vững sự đoàn kết, nhất

trí trong toàn Đảng bộ trên cơ sở thực

hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân

chủ; không ngừng tăng cường khối đại

đoàn kết toàn dân, tạo sự đông thuận cao

trong xã hội là nhân tố quyết định làm

nên những thành tựu của Đảng bộ.

Hai là, kiên quyết, nhạy bén, cụ thể,

bám sát thực tiễn trong lãnh đạo, chỉ đạo,

điều hành; chú trọng công tác kiểm tra,

giám sát việc tổ chức thực hiện các chủ

trương, đường lối, chính sách, Nghị

quyết đã đề ra.

Ba là, phát triển kinh tế phải luôn

gắn với yêu cầu an dân, đảm bảo tốt an

sinh xã hội, khai thác hợp lý tài nguyên

thiên nhiên với bảo vệ được môi trường

sinh thái, lấy cải cách hành chính làm

khâu đột phá, thường xuyên giáo dục

nâng cao phẩm chất đạo đức, tinh thần

trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân

của đội ngũ cán bộ, công chức.

Bốn là, phải giữ vững được ổn

định chính trị, trật tự an toàn xã hội,

đảm bảo quốc phòng an ninh, tạo điều

kiện cho mọi người dân và các thành

phần kinh tế yên tâm sản xuất kinh

doanh, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Đại hội nhất trí đề ra mục tiêu tổng quát

phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong

giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến

năm 2020 là: Tiếp tục nâng cao năng lực

Page 22: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

18

lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, xây

dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững

mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh

đoàn kết toàn dân; phát triển mạnh kinh tế

biển, xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu thành

tỉnh công nghiệp và cảng biển theo hướng

hiện đại vào năm 2015; phát triển kinh tế

gắn với yêu cầu phát triển bền vững; nâng

cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của

nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và phúc

lợi xã hội; giữ vững ổn định chính trị; xây

dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh

nhân dân vững mạnh, khu vực phòng thủ

vững chắc. Đại hội đề ra chỉ tiêu trong

công tác xây dựng Đảng: Bôi dưỡng lý

luận, chính trị cho 100% cán bộ, đảng

viên. Đào tạo, bôi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ, quản lý nhà nước từ 30% trở

lên. 100% cấp ủy viên được bôi dưỡng

chương trình cấp ủy cơ sở. Triển khai

thực hiện có hiệu quả Chương trình đào

tạo tiến sĩ, thạc sĩ trong và ngoài nước.

- Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy 15%;

tham gia các chức danh lãnh đạo, quản lý

các cấp từ 30% trở lên.

- Cơ sở đảng đạt trong sạch, vững

mạnh trên 85%, cơ sở Đảng yếu kém

dưới 1%. 100% các tổ chức thôn, ấp, khu

phố; cơ quan trực thuộc Đảng bộ xã

(phường, thị trấn); các trường công lập

đều có tổ chức Đảng.

- Trên 80% đảng viên đủ tư cách

hoàn thành tốt nhiệm vụ. Phát triển đảng

viên mới từ 7% trở lên so với tổng số

đảng viên. Tỷ lệ đảng viên trong ngành y

tế đạt 25% trở lên; ngành giáo dục đạt

20% trở lên; lực lượng dân quân tự vệ

đạt 18% trở lên.

- Công tác kiểm tra, giám sát: cấp

ủy các cấp thực hiện Điều 30 của Điều lệ

Đảng tăng 10-20% và ủy ban kiểm tra

các cấp thực hiện Điều 32 của Điều lệ

Đảng tăng 10-20% so với nhiệm kỳ

2005-2010. Đối với các vi phạm, tiến

hành kiểm tra, xử lý đạt 100% số vụ việc

được phát hiện.

Đại hội đã bầu 55 đông chí vào

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa V,

bầu 14 đại biểu chính thức và 2 đại biểu

dự khuyết dự Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ XI. Đông chí Nguyễn Tuấn

Minh, Uỷ viên Trung ương Đảng, Bí thư

Tỉnh ủy được Ban Chấp hành bầu lại

làm Bí thư Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu,

nhiệm kỳ 2010-2015; các đông chí:

Phạm Quang Khải, Trần Minh Sanh,

Nguyễn Hông Lĩnh được bầu làm Phó bí

thư Tỉnh ủy. Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy

gôm 9 đông chí. Đông chí Hoàng Nghĩa

Doãn, được bầu làm Chủ nhiệm ủy ban

Kiểm tra Tỉnh ủy.

Danh sách BCH Đảng bộ tỉnh

khóa V, nhiệm kỳ 2010-2015

(Xếp theo thứ tự A, B, C), gồm 55

đồng chí.

1. Trần Thanh Bình

Page 23: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

19

2. Phan Hòa Bình

3. Đỗ Văn Bửu

4. Nguyễn Văn Chinh

5. Nguyễn Văn Cơ

6. Đỗ Minh Dân

7. Hoàng Nghĩa Doãn

8. Lê Thị Đầy

9. Lưu Tài Đoàn

10. Nguyễn Văn Đông

11. Lê Minh Đức

12. Ngô Hùng Dũng

13. Lê Thanh Dũng

14. Nguyễn Thanh Giang

15. Nguyễn Văn Hiến

16. Phan Đức Hiền

17. Phạm Hòa

18. Nguyễn Thị Kim Hoàng

19. Đinh Văn Hùng

20. Phạm Quang Khải

21. Tạ Văn Kiệt

22. Trương Văn Kính

23. Nguyễn Lập

24. Nguyễn Phước Lễ

25. Nguyễn Hông Lĩnh

26. Phạm Chí Lợi

27. Nguyễn Thành Long

28. Nguyễn Tuấn Minh

29. Võ Ngọc Minh

30. Lê Đặng Nhựt

31. Hô Văn Niên

32. Ngô Văn Nở

33. Trương Hoàng Phục

34. Quách Hữu Phước

35. Lê Minh Quang

36. Lê Tuấn Quốc

37. Lê Văn Sâm

38. Trần Minh Sanh

39. Nguyễn Văn Sớm

40. Mã Thành Sơn

41. Lê Tôi Sủng

42. Trương Văn Tài

43. Trần Văn Thán

44. Đỗ Thị Kim Thanh

45. Bùi Chí Thành

46. Nguyễn Văn Thành

47. Vũ Ngọc Thảo

48. Trần Ngọc Thới

49. Trần Văn Thông

50. Nguyễn Văn Thống

51. Mai Ngọc Thuận

52. Nguyễn Văn Trình

53. Nguyễn Đức Trọng

54. Lê Xuân Tươi

55. Nguyễn Thị Yến

http://www.baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 24: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

20

Những thành tựu quan trọng

trong các Đại hội Đảng bộ tỉnh

Những thành tựu quan trọng Đảng bộ

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

đạt được từ Đại hội I đến Đại hội IV Bài 1:

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thành

lập vào ngày 12/8/1991, theo Nghị quyết

của Quốc hội tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội

khóa VIII, gôm Đặc khu Vũng Tàu - Côn

Đảo và các huyện Châu Thành, Long

Đất, Xuyên Mộc thuộc tỉnh Đông Nai.

Ngay sau đó ngày 25/9/1991, Bộ Chính

trị đã có Quyết định số 64/QĐ. TW thành

lập Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Đến ngày 01/11/1991 các cơ quan Đảng

bộ, chính quyền và các đoàn thể nhân

dân của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chính

thức đi vào hoạt động.

Thành công Đại hội Đảng lần thứ I

(1991-1995), với chủ trương lấy công

nghiệp dầu khí làm động lực phát triển

kinh tế, Bà Rịa - Vũng Tàu giữ vai trò

xây dựng hậu cứ cho ngành công nghiệp

Dầu khí Việt Nam. Năm 1991, Xí nghiệp

liên doanh Vietsopetro khai thác hơn 10

triệu tấn dầu thô; đến năm 1995,

Vietsopetro đạt sản lượng 26,5 triệu tấn.

Điều này góp phần quan trọng vào mức

tăng trưởng kinh tế của tỉnh cuối nhiệm

kỳ là 16,4%, vượt chỉ tiêu 16,2% theo

nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh. Nhờ đó

“công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa

phương đã vượt qua được nhiều chao

đảo của thời kỳ trước, đi dần vào ổn định

và đạt tốc độ tăng trưởng khá: 18,9%

năm. Số lượng, chủng loại và chất lượng

sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp của địa phương đều tăng… Kinh

tế dịch vụ phát triển đa dạng hơn, đáp

ứng một phần quan trọng nhu cầu của

sản xuất và đời sống. Nông nghiệp thực

hiện được chỉ tiêu do Đại hội I đề ra”.

Qua báo cáo của Ban chấp hành

Đảng bộ tỉnh khóa II, trong giai đoạn

1996 - 2000, ngành công nghiệp phát

triển tương đối nhanh, tính cả dầu khí,

mức tăng trưởng bình quân 19,56%/năm,

không tính dầu khí tăng 41,38%/năm.

Công nghiệp phát triển là nhân tố quan

trọng đảm bảo cho cơ cấu kinh tế chuyển

dịch đúng huớng cũng là điều kiện cơ bản

để tăng thu ngân sách.

Qua 10 năm xây dựng và phát triển

(từ năm 1991-2001), với hạ tầng kinh tế -

xã hội nghèo nàn, đời sống vật chất lẫn

Page 25: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

21

tinh thần của đại bộ phận người dân đều

thiếu thốn, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có

sự phát triển vượt bậc. Báo cáo chính trị

tại Đại hội III nhận định: “Tỉnh đã cơ

bản thanh toán xong hàng trăm tỷ đồng

nợ ngân sách và tăng được vốn đầu tư

của địa phương lên gấp đôi so với giai

đoạn 1992-1995… Cơ sở vật chất kỹ

thuật tiếp tục được cải tạo, nâng cấp…

Mạng lưới thông tin liên lạc, bưu chính

viễn thông được mở rộng đáp ứng tốt các

yêu cầu của đời sống xã hội… Đời sống

vật chất, văn hóa, tinh thần của đông

đảo nhân dân được cải thiện rõ. Đặc

biệt, trong công cuộc xây dựng nông

thôn mới, các vùng nông thôn đã có

những thay đổi căn bản. An ninh chính

trị được đảm bảo…”.

Trên cơ sở những thành tựu quan

trọng đã đạt được, Ban Chấp hành Đảng

bộ tỉnh đã đề ra mục tiêu tổng quát đến

năm 2010 là “Phấn đấu để đến năm

2010, Bà Rịa - Vũng Tàu cơ bản trở

thành một trong những trung tâm công

nghiệp, du lịch và khai thác hải sản của

khu vực và cả nước, một thương cảng

quốc gia và quốc tế”, trong đó Đại hội

III cũng đề ra mục tiêu ngắn hạn cho 5

năm tiếp theo (2001-2005) là: Tận dụng

được lợi thế so sánh phát triển nhanh và

vững chắc kinh tế địa phương, đặc biệt là

nâng cao lực hiệu quả sản xuất kinh

doanh và các ngành, các lĩnh vực kinh tế

trọng yếu: công nghiệp, du lịch, thương

mại - dịch vụ, hải sản, nông nghiệp.

Thực hiện chủ trương phát triển

công nghiệp phải gắn liền với việc “hình

thành các KCN tập trung” và “phát triển

các KCN phải đi đôi với thu hút đầu tư

nước ngoài”, tỉnh cũng đã triển khai

hàng loạt các giải pháp như: cải cách thủ

tục hành chính, cải thiện môi trường đầu

tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh - PCI … đến cuối giai đoạn

2000-2010, Bà Rịa - Vũng Tàu từ một

địa phương ít được biết đến trong thu hút

đầu tư nước ngoài, đã trở thành một

trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về lĩnh

vực này; từ 8 dự án nước ngoài được cấp

phép, đã lên đến 280 dự án, với tổng vốn

đăng ký 27,2 tỷ USD; cùng 341 dự án

đầu tư trong nước, tổng vốn đăng ký

135.915 tỷ đông. 14 KCN với quy mô

8.800 ha được hình thành, trong đó 7

KCN hình thành trước năm 2006 với tỷ

lệ lấp đầy là 77%.

Từ định hướng của đại hội IV, phát

triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh

ngày càng gắn kết với quy hoạch phát

triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

theo phê duyệt của Chính phủ. Các hướng

quy hoạch, phát triển về kinh tế và đô thị

dần định hình, phù hợp với tiềm năng và

lợi thế từng địa phương.

Page 26: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

22

Như vậy, qua 2 kỳ Đại hội Đảng bộ

tỉnh khóa III và khóa IV, định hướng -

quy hoạch phát triển kinh tế biển có thêm

cơ sở “hiện thực hóa”. Riêng với mục

tiêu xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu thành

thương cảng quốc gia và quốc tế, dịch vụ

cảng biển dần được xác định là xương

sống của nền kinh tế, là động lực cho sự

tăng trưởng và dần thay thế vai trò của

ngành dầu khí đối với tăng trưởng kinh tế

của tỉnh trong tương lai. Một loạt các dự

án cảng biển dọc quốc lộ 51 được triển

khai song song với hệ thống giao thông

vành đai cảng. Đến năm 2010, toàn tỉnh

đã quy hoạch 55 cảng biển, đưa vào khai

thác 21 cảng với công suất 45 triệu

tấn/năm. 2 cảng nước sâu là SP-PSA,

Tân Cảng - Cái Mép đã đón tàu trọng tải

100-110 ngàn tấn. Doanh thu từ dịch vụ

cảng không ngừng tăng lên, năm 2006

đạt 427 tỷ đông, năm 2010 đạt 1.313 tỷ

đông. Khu công nghiệp, cảng biển càng

phát triển càng nâng cao lợi thế so sánh

của tỉnh trong thu hút đầu tư. Hiệu quả

kinh tế từ hoạt động cảng tác động mạnh

đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh,

góp phần nâng tỷ trọng công nghiệp và

dịch vụ vào năm 2010 lên hơn 96%..

http://congdoanbrvt.org.vn

Liên đoàn lao động tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu

Những thành tựu quan trọng từ kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ V (nhiệm kỳ 2010-2015)

Dù phải đối mặt với nhiều thách

thức nhưng trong 5 năm qua (2010-2015)

Đảng bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu đã nỗ lực khắc phục

khó khăn, đạt được những thành tựu

quan trọng, có 56/71 chỉ tiêu chủ yếu đạt

và vượt so với Nghị quyết Đại hội Đảng

bộ tỉnh lần thứ V đề ra. Kinh tế phát triển

đúng hướng; hệ thống cảng biển được

đầu tư mạnh mẽ; thu hút được nhiều dự

án du lịch chất lượng cao; thu ngân sách

đầu năm đề vượt kế hoạch, đóng góp 15-

20% cho ngân sách quốc gia; các lĩnh

vực văn hóa - xã hội có bước tiến bộ;

chất lượng cuộc sống của nhân dân được

nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh.

Quốc phòng an ninh được củng cố vững

chắc, giữ vững ổn định chính trị xã hội.

Đặc biệt chú trọng công tác xây dựng

Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; thực

Page 27: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

23

hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI

về một số vấn đề cấp bách về xây dựng

Đảng hiện nay, Chỉ thị 10-CT/TW về

nâng cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ và

Chỉ thị 03-CT/TW về Tiếp tục đẩy mạnh

việc học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hô Chí Minh, đáp ứng được yêu cầu

nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến

đấu của tổ chức Đảng và đảng viên.

Về kinh tế: Trong 9 nhiệm vụ chủ

yếu được thông qua tại đại hội Đảng bộ

lần thứ V, nhiệm vụ đầu tiên đặt ra

là: “Phát huy lợi thế biển, bờ biển, thực

hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng tăng tỷ trọng dịch vụ…”.

Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại

hội VI đánh giá “kinh tế duy trì đúng

mức, tăng trưởng hợp lý; cơ cấu kinh tế

tiếp tục chuyển dịch đúng hướng tăng

dần tỷ trọng dịch vụ; các ngành công

nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp có bước

phát triển; huy động vốn đầu tư toàn xã

hội và thu ngân sách đạt khá; Trong 10

chỉ tiêu chủ yếu có 5 chỉ tiêu vượt so với

Nghị quyết gồm: dịch vụ du lịch, giá trị

xuất khẩu, tổng thu ngân sách nội địa

vượt, giá trị sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ

xã đạt tiêu chí quốc gia về xây dựng

nông thôn mới; Cơ cấu kinh tế trừ dầu

khí: công nghiệp - xây dựng chiếm

55,5% (giảm 1,97%; dịch vụ chiếm

34,57% (tăng 1,67%) và nông - lâm -

ngư nghiệp chiếm 9,93% (tăng 0,3%)”.

Về Văn hóa xã hội: Các lĩnh vực

giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao

được quan tâm đầu tư, tiếp tục phát triển;

các vấn đề xã hội được tích cực chăm lo;

đời sống người dân tiếp tục được cải thiện.

Phát triển kinh tế luôn đi đôi với

quan tâm giải quyết tốt các vấn đề xã

hội, phát triển văn hóa, cải thiện đời sống

vật chất lẫn tinh thần của nhân dân, quan

điểm này được Đảng bộ tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu đặt thành nhiệm vụ xuyên suốt

ở tất cả các nhiệm kỳ. Chỉ sau 10 đầu

thành lập, Bà Rịa - Vũng Tàu đã có hệ

thống hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt động

giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe,

văn hóa - thể thao khang trang, đông bộ.

Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong

những địa phương dẫn đầu cả nước về

đội ngũ giáo viên đạt chuẩn 100% ở cả 3

bậc học, trong đó bậc mầm non, tiểu học,

trung học cơ sở có 70-90% giáo viên trên

chuẩn; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu

học đúng độ tuổi trước thời hạn chung

của cả nước đến 7 năm, và tiếp tục về

đích phổ cập giáo dục THCS trước 6

năm; hoàn thành phổ cập mầm non cho

trẻ 5 tuổi trước 01 năm. Chất lượng giáo

dục của BRVT cũng khẳng định bằng kết

quả: tỉnh liên tục đứng trong tốp những

địa phương phía Nam có tỷ lệ học sinh

Page 28: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

24

đậu cao đẳng, đại học chính quy, học

sinh đạt giải thưởng học sinh giỏi cấp

quốc gia cao nhất.

Chăm sóc sức khỏe cho nhân dân,

phải bắt đầu tư cơ sở, từ những địa bàn

vùng sâu, vùng xa, từ đối tượng người có

thu nhập thấp, nên so với cả nước, BR-

VT cũng là một trong những địa phương

hoàn chỉnh sớm nhất hệ thống trạm y tế.

Đến năm 2015, tỉnh đã có tỷ lệ 6,5 bác

sỹ/vạn dân, 49/82 xã - phường - thị trấn

đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tăng cường

đầu tư cho ngành y tế theo chủ trương

của Đảng bộ tỉnh khóa V, tỉnh đã đầu tư

1.950 tỷ đông nâng cấp, trang bị phương

tiện, thiết bị cho các cơ sở y tế toàn tỉnh.

Đặc biệt, năm 2015, bệnh viện đa khoa

Bà Rịa, với tổng kinh phí xây dựng, mua

sắm, bổ sung thiết bị trên 2000 tỷ đông,

đã đưa vào sử dụng.

Về Quốc phòng an ninh: Với quan

điểm mang tính chiến lược là “phát

triển KT-XH phải đi đôi với củng cố

QP-AN” được Đảng bộ - Chính quyền

tỉnh BR-VT thấm nhuần sâu sắc. Trong

lãnh đạo, chỉ đạo chiến lược phát triển

KT-XH trên địa bàn tỉnh luôn gắn liền

với tăng cường xây dựng, củng cố tiềm

lực QP-AN, xây dựng khu vực phòng

thủ của tỉnh ngày càng vững chắc.

Hàng năm, công tác tuyển quân ở 3

cấp đều đạt chỉ tiêu 100%, trong đó tỷ lệ

đảng viên tham gia nhập ngũ vượt chỉ

tiêu theo quy định; Xây dựng thế trận

khu vực phòng thủ vững chắc, đáp ứng

yêu cầu bảo vệ địa phương trong thời

bình và sẵn sàng chuyển thành thế trận

chiến tranh nhân dân khi có chiến tranh,

Đảng ủy - Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh đã

tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh lãnh

đạo, chỉ đạo tốt việc kết hợp kinh tế - xã

hội với Quốc phòng an ninh ở từng khu

vực và trên toàn địa bàn. Giải pháp kết

hợp thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược

được cụ thể hóa trong kế hoạch phát triển

tổng thể của tỉnh. Trong đó, việc đầu tư

xây dựng các dự án, công trình trọng

điểm của tỉnh trong giai đoạn 2010-2015

càng thể hiện rõ nét yêu cầu phát triển

sản xuất, kinh doanh gắn kết chặt chẽ với

nhiệm vụ Quốc phòng an ninh trong khu

vực phòng thủ.

Về Công tác xây dựng Đảng, chính

quyền: Nhiều Đảng bộ, đơn vị, địa

phương gắn việc thực hiện Chỉ thị 03-

CT/TW với thực hiện Nghị quyết Trung

ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề cấp

bách trong xây dựng Đảng hiện nay, Chỉ

thị 10-CT/TW, của Ban Bí thư về nâng

cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, Quy

định 101 về trách nhiệm nêu gương, Quy

định 47 về những điều đảng viên không

được làm. Các cấp ủy Đảng, chính

quyền, mặt trận đoàn thể, doanh nghiệp

Page 29: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

25

cụ thể hóa các nội dung học tập và làm

theo tấm gương đạo đức Hô Chí Minh,

gắn với nhiệm vụ chuyên môn. Phong

trào học và làm theo tấm gương đạo đức

Hô Chí Minh ngày càng lan tỏa sâu rộng

trong mọi thành phần, đối tượng. Do đó,

chất lượng, hiệu quả hoạt động của cả hệ

thống chính trị ngày càng nâng lên. Công

tác cải cách thủ tục hành chính theo mô

hình “một cửa liên thông”, được nhân

dân đánh giá cao.

Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân

dân các cấp ngày càng hoàn thiện về tổ

chức, có nhiều đổi mới nội dung, phương

thức hoạt động theo hướng ngày càng cụ

thể, thiết thực, hiệu quả, hướng về cơ sở;

thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận

động nhân dân, nhân sỹ trí thức, chức sắc

tôn giáo, đông bào dân tộc thiểu số, ủng

hộ, đông thuận và tích cực thực hiện các

chủ trương, đường lối của Đảng chính

sách, pháp luật của Nhà nước; các phong

trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động

ngày càng thiết thực, có tác dụng tuyên

truyền giáo dục sâu, rộng; thường xuyên

nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần

chúng nhân dân và phản ánh kịp thời với

cấp ủy, chính quyền, góp phần củng cố

khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

(Bài viết có sử dụng tài liệu Đề

cương tuyên truyền Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ VI của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ).

Nguyễn Văn Cường

Ban Tuyên giáo LĐLĐ tỉnh BR-VT

http://congdoanbrvt.org.vn

Liên đoàn lao động tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu

Dầu khí là một trong những ngành đóng góp lớn vào sự phát triển

kinh tế của tỉnh

Page 30: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

26

Page 31: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

27

PHẦN 2.

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BR-VT LẦN THỨ V

Page 32: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

28

Page 33: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

29

Những dấu mốc nhiệm kỳ 2010 - 2015 .

Dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2010-2015, Bà

Rịa - Vũng Tàu đã đạt được những thành tựu nổi bật trên tất cả các lĩnh vực. Mỗi

dấu mốc là một dấu ấn khẳng định sự phát triển ổn định, bền vững và đi lên về mọi

mặt của Bà Rịa - Vũng Tàu.

Xác định giáo dục - đào tạo là

một trong lĩnh vực quan trọng, tỉnh

đã dành khoản ngân sách lớn đầu tư

hệ thống trường lớp và bôi dưỡng,

nâng cao trình độ giáo viên. Đặc

biệt, tỉnh đã bố trí hơn 500 tỷ đông

để xây mới trường THPT chuyên

Lê Quý Đôn có diện tích khuôn

viên rộng gần 9ha tại đường 3-2

(Tp. Vũng Tàu). Quy mô xây dựng

24.770m2, gôm: 42 phòng học, có

khả năng đón nhận 1.260 học sinh;

26 phòng thực hành; 2 thư viện sách

và điện tử, phòng hiệu bộ, hội

trường… phục vụ các hoạt động

học tập, nghiên cứu và hoạt động

quản lý hành chính. Khu rèn luyện

thể chất gôm 1 nhà tập đa năng diện

tích 3.000m2, 1 sân bóng đá diện

tích gần 4.000m2, sân tập tạ, hố

nhảy cao, nhảy xa, đường chạy với

tổng diện tích 2.400m2. Ngoài ra,

còn có khu ký túc xá 5 tầng, câu lạc

bộ và nhà ăn phục vụ cho khoảng

630 học sinh và cán bộ, giáo viên.

Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân

cũng được tỉnh đặc biệt chú trọng, nổi bật là

đã dành gần 2.000 tỷ đông để đầu tư xây mới

Bệnh viện Bà Rịa, có quy mô 700 giường

được xây dựng trên khu đất rộng 73.357m2,

thuộc phường Long Tâm (Tp. Bà Rịa). Bệnh

viện bao gôm 11 khối nhà được thiết kế thành

37 khoa, phòng, trong đó có 20 khoa lâm

sàng, 9 khoa cận lâm sàng và 8 phòng chức

năng. Bệnh viện được đầu tư nhiều trang thiết

bị hiện đại, mới, đông bộ (máy cộng hưởng

từ 1.5 tesla, hệ thống chụp mạch máu DSA,

máy CT scan 128 lát cắt, cùng hệ thống vận

chuyển mẫu tự động, hệ thống nội soi vi phẫu

thuật hiện đại…). Khi đi vào hoạt động, trung

bình mỗi ngày, Bệnh viện tiếp nhận từ 1.800

Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn

Page 34: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

30

đến 2.000 lượt bệnh nhân khám

ngoại trú và từ 500 đến 700 bệnh

nhân nội trú.

Tháng 5-2012, tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu chính thức di dời các cơ

quan hành chính - chính trị tỉnh từ

Tp. Vũng Tàu về Tp. Bà Rịa. Công

trình Trung tâm Hành chính - Chính

trị tỉnh tại Tp. Bà Rịa gôm: Trung

tâm Hội nghị; Trụ sở cơ quan Khối

Đảng và đoàn thể; Trụ sở cơ quan

Khối chính quyền; Khối phục vụ và

hạ tầng kỹ thuật. Trung tâm Hành

chính - Chính trị tỉnh phục vụ cho

hơn 40 cơ quan Đảng, hành chính,

đoàn thể cấp tỉnh làm việc, hội họp,

học tập, giao dịch. Việc di dời

Trung tâm Hành chính - Chính trị từ

Tp. Vũng Tàu về Tp. Bà Rịa đã góp

phần quan trọng chỉnh trang đô thị,

cải cách thủ tục hành chính, giúp

công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều

hành của lãnh đạo tỉnh và các sở,

ban, ngành được thuận tiện hơn;

đông thời tạo điều kiện thuận lợi cho nhân

dân, doanh nghiệp khi đến làm việc, giao dịch.

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, tỉnh đặc biệt

quan tâm đến công tác xóa đói giảm nghèo. 5

năm qua, tỉnh đã triển khai nhiều chủ trương,

chính sách, chương trình xóa đói giảm nghèo

như: đào tạo nghề cho lao động nông thôn,

đẩy mạnh giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn, cây

con - giống để sản xuất kinh doanh, tặng bò

giống, xây nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo…

Nhờ đó, công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh

đã đạt được những kết quả tích cực, trở thành

điểm sáng của cả nước. Đến nay, số hộ nghèo

theo chuẩn tỉnh chỉ còn 1,51%, theo chuẩn

quốc gia còn 0,57%.

Thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-

TTg ngày 22-6-2007 của Thủ tướng Chính

phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên

thông tại cơ quan hành chính nhà nước, đến

nay, toàn tỉnh có 19/19 sở, ban, ngành (chưa

bao gôm các cơ quan Trung ương đóng trên

địa bàn tỉnh), 8/8 UBND cấp huyện, 82/82

UBND cấp xã triển khai thực hiện cơ chế một

cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ

tục hành chính (TTHC). 100% cơ quan

chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp

huyện, UBND cấp xã đã được đầu tư trang

thiết bị vi tính; xây dựng hệ thống mạng nội

bộ thông suốt để phục vụ cho giải quyết công

việc. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức

độ 1, 2 đối với tất cả các TTHC, mức độ 3:

284 TTHC, mức độ 4: 105 TTHC.

Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh

Page 35: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

31

Du lịch là ngành kinh tế mũi

nhọn của tỉnh. Để phát triển ngành

này, tỉnh đã có nhiều chính sách ưu

đãi và tạo mọi điều kiện thuận lợi

để các nhà đầu tư triển khai dự án

du lịch trên địa bàn, nổi bật là ngày

26-7-2013, Công ty TNHH Dự án

Hô Tràm (Hô Tràm Strip) đã khai

trương khu nghỉ dưỡng đầu tiên

mang tên The Grand Hô Tràm Strip

tại xã Phước Thuận, huyện Xuyên

Mộc. The Grand Hô Tràm Strip có

541 phòng lưu trú, trung tâm hội

nghị, 13 nhà hàng và quầy bar, spa,

khu vui chơi thiếu niên và trẻ em, 3

hô bơi ngoài trời, cửa hàng thời

trang, trung tâm casino, sân golf...

Đây là dự án du lịch lớn nhất cả

nước, có tổng vốn đầu tư hơn 4 tỷ

USD. Hiện tại đã có 1.800 lao động

làm việc tại khu du lịch nghỉ dưỡng

này. The Grand Hô Tràm Strip

được kỳ vọng sẽ thay đổi vùng Hô

Tràm - Xuyên Mộc nghèo khó xưa

thành trung tâm du lịch nối liền dải

ven biển của tỉnh, kết nối BR-VT

với tuyến ven biển Nam Trung Bộ

trong phát triển du lịch.

Cùng với du lịch, 5 năm qua,

tỉnh đã quan tâm phát triển lĩnh vực

thương mại, dịch vụ. Từ các chính

sách ưu đãi của tỉnh, nhiều DN

trong và ngoài nước đã đến Bà Rịa -

Vũng Tàu đầu tư hàng ngàn tỷ đông xây dựng

các siêu thị, trung tâm mua sắm lớn như:

Co.op Mart Vũng Tàu, Co.op Mart Bà Rịa,

Lotte Mart Vũng Tàu, Nguyễn Kim,

Dienmay.com, Thegioididong.com, Lam Sơn

Square, … Riêng Lotte Mart đầu tư 34,4

triệu USD; Lam Sơn Square đầu tư 150 tỷ

đông. Sự ra đời của các siêu thị, trung tâm

mua sắm đã góp phần làm sôi động thị

trường bán lẻ, đáp ứng tốt nhu cầu mua sắm,

tham quan, giải trí của người dân trong tỉnh

và du khách, góp phần quan trọng phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương.

Các dự án khí - điện - đạm được đưa vào

vận hành tại BR-VT đã đóng góp đáng kể cho

sự tăng trưởng kinh tế của cả nước, đặc biệt là

bảo đảm cung ứng năng lượng và phân bón

phục vụ các lĩnh vực sản xuất. Cụ thể, các

Nhà máy điện trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu

chiếm 40% tổng công suất điện năng của cả

nước (hơn 4.000 MW trên tổng số gần 10.000

MW của cả nước), đóng góp đáng kể vào việc

giữ vững an ninh năng lượng quốc gia nói

riêng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước nói chung. Nhà máy Đạm Phú Mỹ

chiếm 40% thị phần phân đạm toàn quốc. PV

Gas cung cấp 9.771 triệu m3 khí (khí khô

9.540 triệu m3, khí ẩm 231 triệu m3), 48.000

tấn condensate, sản xuất và tiêu thụ 960.000

tấn LPG đáp ứng hơn 70% nhu cầu LPG của

cả nước.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 36: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

32

Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị giai đoạn 2010-2015: Kinh tế phát triển, chất lượng đời sống được nâng cao

Trong 5 năm (2010-2015), mặc dù có nhiều khó khăn thách thức nhưng Đảng

bộ, chính quyền, quân và dân tỉnh BR-VT vẫn đạt được những thành quả quan

trọng. Kinh tế phát triển đúng hướng; thu ngân sách hàng năm đều vượt kế hoạch

có đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia; chất lượng cuộc sống của nhân dân được

nâng lên, quốc phòng, an ninh được củng cố vững chắc.

Khai thác, sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực

Đông chí Trương Tấn Sang, Uy viên

Bộ Chính trị, Chủ tịch nước tại buổi làm

việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy BR-VT

giữa tháng 8-2015 đánh giá: Nhìn về

tổng quan, BR-VT có nền kinh tế phát

triển, với các thế mạnh về kinh tế biển,

cụ thể là công nghiệp khai thác dầu khí,

cảng biển, du lịch, đánh bắt hải sản.

Bằng định hướng chiến lược đúng đắn,

qua nhiều giai đoạn, tỉnh đã gặt hái nhiều

kết quả đáng mừng về phát triển cơ sở hạ

tầng; có hệ thống giao thông hiện đại,

thông suốt kết nối từ thành thị đến nông

thôn, từ tỉnh với các tỉnh, thành trong

khu vực, tạo điều kiện cho du lịch, sản

xuất, giao thương phát triển trong xu

hướng liên kết vùng. “Có kết quả đó

chính là nhờ sự định hướng, lãnh đạo, chỉ

đạo đúng đắn của Đảng bộ; sự vận dụng

linh hoạt của chính quyền các cấp trong

triển khai Nghị quyết của Đảng bộ, nhất

là chú trọng khai thác, sử dụng có hiệu

quả các nguôn lực; sự nỗ lực của từng

người dân trong lao động, sản xuất,

chung tay xây dựng quê hương BR-VT”,

Chủ tịch nước nói.

Đông chí Nguyễn Văn Trình, Chủ

tịch UBND tỉnh BR-VT cho biết, 5 năm

qua, kinh tế của tỉnh BR-VT đã duy trì

được mức tăng trưởng hợp lý; cơ cấu

kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng

tăng dần tỷ trọng dịch vụ; các ngành

công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp có

bước phát triển; huy động vốn đầu tư

toàn xã hội và thu ngân sách đạt khá. Cụ

thể là, trong 10 chỉ tiêu chủ yếu có 5 chỉ

tiêu vượt so với Nghị quyết gôm: dịch vụ

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (giữa) đi thị sát tiến độ

thi công giàn khoan 90m nước tại cảng PV Shipyard

Page 37: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

33

du lịch, giá trị xuất khẩu, tổng thu ngân

sách nội địa, giá trị sản xuất nông

nghiệp, tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về

nông thôn mới. Trong cơ cấu kinh tế (trừ

dầu khí), công nghiệp - xây dựng chiếm

54,37% (giảm 3,1%); dịch vụ chiếm

33,96% (tăng 1,06%) và nông - lâm -

ngư nghiệp chiếm 11,66% (tăng 2,03%).

GRDP bình quân đầu người trừ dầu khí

năm 2015 đạt 5.233 USD. Về phát triển

công nghiệp, cơ cấu ngành công nghiệp

đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm

dần tỷ trọng công nghiệp khai thác, tăng

dần tỷ trọng công nghiệp chế biến; sản

phẩm công nghiệp ngày càng đa dạng,

có thêm nhiều sản phẩm mới; một số

sản phẩm công nghiệp đã trở thành

nguyên liệu đầu vào cho các sản phẩm

công nghiệp khác; có 12 sản phẩm sử

dụng công nghệ cao, tiêu tốn ít năng

lượng, có sức cạnh tranh. Đầu tư phát

triển trong các KCN cũng chiếm tỷ lệ

cao, quyết định tốc độ tăng trưởng của

ngành công nghiệp. Toàn tỉnh có 323

dự án công nghiệp đang hoạt động;

trong đó, các KCN có 204 dự án, qua 5

năm đóng góp cho ngân sách 31,31 ngàn

tỷ đông, thu hút thêm 15.700 lao động,

nâng tổng số lao động trong các KCN lên

48.000 người.

Hệ thống cảng biển được chú trọng

đầu tư, đã có thêm 4 dự án lớn đưa vào

hoạt động, nâng tổng số dự án cảng biển

đang hoạt động lên 28 cảng với tổng

công suất xử lý hàng hóa khoảng 98 triệu

tấn/năm; lượng hàng thông qua cảng

bình quân hàng năm đạt 36 triệu tấn, đặc

biệt đã đón được tàu có trọng tải đến

160.000 tấn đi thẳng các nước châu Âu,

châu Mỹ. Hạ tầng giao thông kết nối hệ

thống cảng với các đường, quốc lộ từng

bước được hoàn thiện; đã hoàn thành

tuyến đường 965, nâng cấp Quốc lộ 51;

đang đầu tư đường liên cảng Cái Mép -

Thị Vải, chuẩn bị xây dựng đường 991B,

Phước Hòa - Cái Mép và quy hoạch,

chọn nhà đầu tư Trung tâm Dịch vụ hậu

cần cảng Cái Mép Hạ.

Riêng về đầu tư phát triển, đông chí

Nguyễn Phước Lễ, Giám đốc Sở KH-ĐT

cho hay, tổng vốn đầu tư phát triển toàn

xã hội trong 5 năm qua đạt 173.909 tỷ

đông, gấp 1,8 lần giai đoạn trước. Trong

đó vốn ngân sách chiếm 16%, vốn đầu tư

của DN chiếm 84%; thu hút thêm 219 dự

án đầu tư, gôm 76 dự án đầu tư nước

ngoài với tổng vốn đăng ký 2,4 tỷ USD,

143 dự án đầu tư trong nước với tổng

vốn đăng ký 78.119 tỷ đông. Từ nguôn

vốn ngân sách và DN đã có 368 công

trình, dự án mới ra đời, trong đó có một

số công trình, dự án lớn, cả về sản xuất

kinh doanh và hệ thống các công trình

phúc lợi xã hội. Điều đó đã giúp tạo cơ

Page 38: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

34

hội việc làm cho người lao động, nâng

cao mức hưởng thụ của người dân.

Chú trọng an sinh xã hội

Đông chí Lê Thanh Dũng, Phó Chủ

tịch UBND tỉnh cho biết, song song với

phát triển kinh tế, các lĩnh vực giáo dục,

đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao được

quan tâm đầu tư, tiếp tục phát triển; các

vấn đề xã hội được tích cực chăm lo; đời

sống người dân tiếp tục được cải thiện.

Trong 5 năm qua, tỉnh đã đầu tư xây

dựng mới 42 trường học với tổng số tiền

4.369 tỷ đông, nâng tổng số trường học

các cấp từ 382 lên 424 trường, trong đó

có 187 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm

tỷ lệ 44,4%. Đội ngũ giáo viên bảo đảm

số lượng, cơ cấu và đạt chuẩn trình độ.

Chất lượng giáo dục và đào tạo được

nâng lên; tỉnh đã đạt chuẩn phổ cập giáo

dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, giữ vững kết

quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ

tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT, thi đậu

các trường đại học, cao đẳng hàng năm

đều tăng. Hệ thống 5 trường đại học, cao

đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và 34 cơ

sở đào tạo nghề đã được củng cố, đáp

ứng nhu cầu học tập của học sinh. Công

tác đào tạo nghề được quan tâm, tỷ lệ lao

động qua đào tạo đạt 70%; giải quyết

việc làm cho 195.450 lượt lao động, vượt

13% so với Nghị quyết.

Về y tế, chất lượng khám, chữa bệnh

cho nhân dân từng bước được nâng lên

bằng nhiều giải pháp như: điều động luân

phiên cán bộ y tế, nhận chuyển giao kỹ

thuật từ tuyến trên xuống tuyến dưới;

đưa bác sĩ, y sĩ từ các bệnh viện tuyến

tỉnh xuống khám chữa bệnh tại các xã

vùng nông thôn. Tỉnh đầu tư từ ngân

sách trên 1.950 tỷ đông để xây dựng,

mua sắm trang thiết bị, nâng cấp các cơ

sở y tế; đưa vào sử dụng Bệnh viện Đa

khoa Bà Rịa, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức

khỏe cán bộ, Trung tâm Chăm sóc sức

khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế các huyện

Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Long Điền, nhờ đó

đã tăng thêm 550 giường bệnh. Có 697

cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân hoạt

động khá hiệu quả; hàng năm, các cơ sở

y tế đã khám, chữa bệnh cho trên 2 triệu

lượt người; có 6,5 bác sĩ/vạn dân, 49/82

xã, phường, thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc

gia về y tế xã.

Về thực hiện các chính sách xã hội, 5

năm qua, tỉnh đã triển khai nhiều hoạt

động về giảm nghèo đạt kết quả tích cực,

tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh còn

1,32%, theo chuẩn quốc gia còn 0,47%;

phụng dưỡng tất cả các Mẹ Việt Nam

Anh hùng; quan tâm, chăm lo, hỗ trợ các

gia đình chính sách; công tác dân tộc và

các chương trình, đề án phát triển kinh tế

- xã hội cho đông bào dân tộc thiểu số

được đẩy mạnh, đạt kết quả tích cực.

Page 39: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

35

Về phát triển nông nghiệp và xây

dựng nông thôn mới, tỉnh đã huy động

được gần 5.550 tỷ đông, trong đó vốn

ngân sách 1.880 tỷ đông, chiếm 34,3%;

thu nhập bình quân đầu người ở các xã

nông thôn mới đạt 34 triệu đông/năm; có

18/43 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (đạt

42%, vượt 22% so với chỉ tiêu Nghị

quyết). Sản xuất nông nghiệp có nhiều

tiến bộ; tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 37,7%

lên 44%, hình thành các vùng chăn nuôi

tập trung ở một số huyện; ứng dụng

KHCN trong lĩnh vực trông trọt từng

bước được nâng lên, cơ cấu cây trông

được chuyển đổi sang những loại có giá

trị cao, góp phần tăng năng suất và nâng

cao giá trị sản phẩm; giá trị sản xuất trên

1ha đất đạt 91,2 triệu đông, tăng 38 triệu

đông so với năm 2010.

Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn

Trình khẳng định: “Có được những thành

tựu kể trên là nhờ có sự quan tâm của

Trung ương, kịp thời đề ra nhiều chủ

trương, cơ chế, chính sách hiệu quả về ổn

định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã

hội; chỉ đạo, giải quyết kịp thời những

khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của tỉnh.

Đảng bộ tỉnh cũng luôn giữ vững sự

đoàn kết, thống nhất, tạo được đông

thuận cao trong nhân dân đối với việc

triển khai và tổ chức thực hiện các chủ

trương, Nghị quyết của Trung ương và

của tỉnh. Bản thân lãnh đạo địa phương

cũng đã chủ động, sáng tạo, bám sát thực

tiễn, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành,

cùng với sự nỗ lực phấn đấu, vượt khó

khăn của cả hệ thống chính trị, của các

cấp, các ngành, cộng đông DN, lực

lượng vũ trang và các tầng lớp nhân dân,

quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

chính trị của tỉnh trong 5 năm qua”.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Ngành công nghiệp phát triển đúng định hướng

Công nghiệp được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng hơn 54%

trong cơ cấu kinh tế của BR-VT. Trong 5 năm qua, ngành công nghiệp có bước phát

triển nhanh, tạo được nhiều sản phẩm mới giá trị cao.

Thêm nhiều sản phẩm chủ lực

Sau 5 năm kể từ ngày được cấp Giấy

chứng nhận đầu tư và sau 3 năm kể từ

ngày khởi công xây dựng, cuối tháng 6-

2015, tại KCN Phú Mỹ I (huyện Tân

Thành), Công ty Posco SS Vina đã tổ

chức khánh thành nhà máy thép thanh và

thép hình cỡ lớn. Dự án Nhà máy thép

Posco SS Vina nằm trong quy hoạch phát

triển ngành thép Việt Nam và được Thủ

Page 40: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

36

tướng Chính phủ chấp thuận đầu tư tại

Văn bản số 1881/VPCP-QHQT ngày 24-

3-2010. Ông Kim Jin Il, Giám đốc Công

ty Posco SS Vina cho biết, được triển

khai từ năm 2012 với số vốn đầu tư 600

triệu USD, Posco SS Vina đã đầu tư cảng

chuyên dụng để bốc xếp nguyên liệu và

thành phẩm của nhà máy thép hình, thép

thanh và luyện phôi bằng điện với công

suất 1,2 triệu tấn/năm. Nhà máy vừa có

thể sản xuất thép hình H, U, V, vừa có kế

hoạch sản xuất loại thép hình V không

đều cạnh, là nguyên liệu cao cấp đang

được sử dụng trong ngành công nghiệp

đóng tàu. Thép được sản xuất tại nhà

máy có chiều dài từ 6-12m, đáp ứng yêu

cầu đa dạng của thị trường. Nhà máy của

Posco SS Vina giải quyết việc làm cho

hơn 800 lao động, trong đó có nhiều lao

động tại địa phương và các vùng lân cận.

Đa phần dự án đầu tư trong 5 năm

trở lại đây đều sử dụng công nghệ hiện

đại, sản phẩm làm ra có chất lượng và

sức cạnh tranh tốt trên thị trường. Một số

ngành hiện đang nắm giữ công nghệ tiên

tiến nhất trong cả nước như thép, xi

măng, đóng tàu... Ngành đóng tàu đang

là một thế mạnh của địa phương. Từ cuối

năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã phê

duyệt quy hoạch ngành đóng tàu Việt

Nam, trong đó KCN Đông Xuyên (Tp.

Vũng Tàu) được chọn nằm trong vùng

quy hoạch gắn với phát triển ngành công

nghiệp hỗ trợ. Nhiều DN ngành đóng tàu

đã đầu tư đổi mới công nghệ, hàng năm

xuất xưởng nhiều con tàu giá trị lớn.

Công ty TNHH Vard Vũng Tàu (KCN

Đông Xuyên, Tp. Vũng Tàu) là một ví

dụ. Hiện tại, Công ty đang có khoảng

1.400 lao động làm việc thường xuyên.

Ông Trần Thanh Bình, Phó Tổng giám

đốc Công ty TNHH Vard Vũng Tàu cho

biết, Công ty đặt mục tiêu xây dựng một

nhà máy đóng tàu có thể đóng những con

tàu chuyên dụng hiện đại, do đó đã đầu

tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, trong

đó có cầu cảng neo đậu được tàu chuyên

dụng đến 7.000DWT và ụ nổi dùng để hạ

thủy tàu có chiều dài 120m, chiều rộng

lòng 32m và có sức nâng 7.500 tấn.

“Tính đến thời điểm này, chúng tôi đã

bàn giao 11 tàu các loại cho khách hàng

Mỹ, Na Uy, Úc, Singapore. Hiện Công ty

đang có 6 đơn hàng đóng tàu, bảo đảm

Sản xuất thép tại Nhà máy thép Posco SS Vina

(KCN Phú Mỹ I, huyện Tân Thành)

Page 41: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

37

công việc cho người lao động đến quý

IV-2016. Doanh thu của Công ty đạt

1.000 tỷ đông/năm”, ông Trần Thanh

Bình cho hay.

Cơ cấu chuyển dịch mạnh mẽ

Theo bà Bùi Thị Dung, Giám đốc Sở

Công thương, 5 năm qua (2011-2015), cơ

cấu ngành công nghiệp chuyển dịch theo

đúng định hướng của Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ V đề ra, đó là giảm

tỷ trọng công nghiệp khai thác, tăng dần

tỷ trọng công nghiệp chế biến. Trong đó,

công nghiệp chế biến có tỷ trọng tăng

dần từ 41,15% năm 2010 lên 52,01%

năm 2015; công nghiệp khai khoáng

giảm từ 49,64% năm 2010 xuống còn

40,87% năm 2015. Tính đến nay, lĩnh

vực công nghiệp chế biến, chế tạo đã thu

hút 148 dự án FDI với 10,76 tỷ USD vốn

đầu tư (chiếm 49% tổng số dự án và 40%

tổng vốn đăng ký). Tỉnh đã thu hút được

các dự án sản xuất của các thương hiệu

lớn trên thế giới như Nike (Công ty

TNHH Đông Phương Vũng Tàu, Công ty

TNHH Sản xuất giày Uy Việt)...

Một trong những ngành xuất khẩu

chủ lực của tỉnh là may mặc và giày da

đã có kết quả xuất khẩu khá ấn tượng

trong 5 năm qua. Kim ngạch xuất khẩu

tăng dần qua mỗi năm và sản phẩm vào

được các thị trường khó tính như EU,

Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc. Giai đoạn

2011-2015, kim ngạch xuất khẩu 2 ngành

này luôn nằm tốp đầu các mặt hàng chủ

yếu của tỉnh với 384 triệu USD (giày da)

và 180 triệu USD (may mặc). Tỉnh đã

lựa chọn được 12 dự án sử dụng công

nghệ cao, tiêu tốn ít năng lượng, có sức

cạnh tranh trên thị trường trong nước và

quốc tế, có sức lan tỏa thu hút công

nghiệp hỗ trợ và các dự án khác. Tổng

vốn đăng ký của các dự án này đạt

224,41 triệu USD và 26.870,292 tỷ đông,

gôm: Nhà máy sản xuất hợp chất

Zirconium Việt Nam; Nhà máy sản xuất

khí công nghiệp và khí y tế Linde Việt

Nam; Nhà máy sản xuất sợi, vải

Haosheng Vina; Nhà máy sợi Dunatex;

Xưởng pha trộn hóa phẩm chuyên dụng

phục vụ ngành công nghiệp dầu khí; Nhà

máy dệt TahTong Việt Nam; Công ty

TNHH Bột mì CJ-SC Toàn Cầu; Nhà

máy sản xuất pin năng lượng mặt trời;

Nhà máy chế biến khí Nam Côn Sơn 2…

Trong giai đoạn tới, công nghiệp vẫn

là ngành kinh tế chủ lực của địa phương,

do đó tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát

triển công nghiệp giai đoạn 2011-2020,

xét đến năm 2025 với mục tiêu là phát

triển công nghiệp nhanh, bền vững, tập

trung về chất, đưa BR-VT trở thành tỉnh

công nghiệp trước năm 2020. Để hiện

thực hóa mục tiêu này, trong thời gian

tới, tỉnh sẽ tập trung 9 lĩnh vực ưu tiên

Page 42: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

38

phát triển, bao gôm: cơ khí chế tạo, điện

tử tin học, sản xuất vật liệu xây dựng,

luyện kim, khai thác dầu khí, công

nghiệp hóa chất… “Đặc biệt là cùng với

quy hoạch công nghiệp, tỉnh đã có quy

hoạch phát triển mạnh ngành công

nghiệp hỗ trợ để tham gia chuỗi sản xuất

toàn cầu. Có thể nói, đến giai đoạn hiện

nay, quy hoạch ngành công nghiệp trên

địa bàn đã đáp ứng được định hướng

chung của tỉnh “đi trước đón đầu”, phát

triển công nghiệp công nghệ cao, mạnh

về kinh tế biển”, bà Bùi Thị Dung cho

biết thêm.

Nhiều dự án công nghiệp trên địa

bàn tỉnh phát huy được tiềm năng, thế

mạnh của địa phương. Nhiều ngành sản

xuất không chỉ có vị thế trong tỉnh mà

còn đóng vai trò quan trọng của cả

nước. Trong đó, Trung tâm điện lực Phú

Mỹ hiện chiếm gần 40% tổng sản lượng

điện quốc gia hàng năm; Nhà máy Đạm

Phú Mỹ chiếm thị phần 40% phân đạm

toàn quốc, nếu kể cả hoạt động phân bón

nhập khẩu thì chiếm đến 60% thị phần.

Đặc biệt, sản phẩm tháp gió chỉ có tại

BR-VT, là mặt hàng đem lại lợi ích kinh

tế cao và cũng là sản phẩm thân thiện

với môi trường. Tỉnh thu hút được các dự

án sản xuất nguyên vật liệu cần thiết của

nền kinh tế như: Chế biến khí, chế biến

condensate, sản xuất bột nhựa PVC, sợi,

dệt, da thuộc…

Thảo Phương

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Doanh nghiệp cam kết đầu tư lâu dài tại các KCN .

Trong 5 năm qua (2011- 2015), các KCN

trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 64 dự án,

với tổng vốn đăng ký mới hơn 1,7 tỷ USD,

diện tích đất thuê 275ha. Đáng chú ý trong

giai đoạn này là đã có nhiều dự án tăng vốn

với cam kết đầu tư lâu dài tại BR-VT.

Tăng vốn, mở rộng sản xuất

Theo đánh giá của Ban Quản lý các

KCN, điểm sáng trong giai đoạn 2011-2015

là đã có rất nhiều dự án tăng vốn đầu tư, mở

rộng sản xuất. Công ty TNHH Thép Vina

Kyoei, KCN Phú Mỹ I (huyện Tân

Thành) là một ví dụ. Trong 5 năm

qua, Công ty đã hoàn tất dự án mở

Nhiều dự án tăng vốn đầu tư trong giai

đoạn 2011-2015. Trong ảnh: Sản xuất thép

tại Công ty TNHH Vina Kyoei

Page 43: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

39

rộng giai đoạn II với mục tiêu lắp đặt dây

chuyền luyện phôi thép 500.000 tấn/năm với

tổng vốn tăng thêm 220 triệu USD để nâng

công suất lên gần 1 triệu tấn/năm. Ông

Hiroyuki Iwasa, Tổng Giám đốc Vina Kyoei

cho biết, mặc dù trong giai đoạn này bị ảnh

hưởng mạnh mẽ của cuộc khủng hoảng suy

thoái kinh tế toàn cầu, giá cả nguyên vật liệu

biến đổi liên tục, thị trường bất động sản gần

như “đóng băng” nhưng Ban lãnh đạo công

ty đã đưa ra các chính sách điều hành linh

hoạt, phù hợp, do đó mức tăng trưởng sản

xuất và kinh doanh của DN đạt 11%/năm.

Chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2015, doanh

thu của Công ty đạt gần 140 triệu USD, lợi

nhuận sau thuế đạt khoảng 3,5 triệu USD.

Dự kiến trong vòng 5 năm tới, Vina Kyoei

sẽ tăng vốn đầu tư, nâng công suất sản xuất

lên 1 triệu tấn thép/năm.

Cũng trong 5 năm qua, Tập đoàn

Thoresen Thai Agencies (Thái Lan) đã 3 lần

tăng vốn đầu tư hơn 50 triệu USD để thực

hiện các dự án tại KCN Phú Mỹ I, hiện tại

đang vận hành 71.000m2 nhà kho với sức

chứa 300.000 tấn và 40.000m2 kho bãi trong

tổng diện tích 268.000m2, sản lượng đạt

220.000 tấn/năm; Nhà máy Tôn Hoa Sen

Phú Mỹ (KCN Phú Mỹ 1) tăng tổng vốn đầu

tư từ 2.775 tỷ đông lên 4.153,22 tỷ đông;

Nhà máy dệt Tah Tong Việt Nam (Công ty

TNHH Dệt Tah Tong Việt Nam) đăng ký

tăng tổng vốn đầu tư từ 14,5 triệu USD lên

22 triệu USD; Dự án Nhà máy sản

xuất khí công nghiệp Công ty TNHH

Air Water Việt Nam tăng tổng vốn

đầu tư từ 15 triệu USD lên 40 triệu

USD; Dự án Công ty TNHH ống thép

Nippon Steel Việt Nam tăng tổng vốn

đầu tư dự án từ 42 triệu USD lên 62

triệu USD...

Vốn đầu tư nước ngoài là

chủ yếu

Ông Nguyễn Anh Triết, Trưởng

Ban quản lý các KCN cho biết, trong

số 64 dự án cấp mới 5 năm qua, có 28

dự án đầu tư trong nước và 36 dự án

đầu tư nước ngoài. Về hình thức đầu

tư, vốn đầu tư nước ngoài (FDI)

chiếm khoảng 81% tổng số dự án,

hình thức liên doanh chiếm khoảng

17%; còn lại là hình thức BOT chiếm

2% tổng số dự án. Đã có 27 quốc gia

và vùng lãnh thổ đầu tư vào các KCN

của tỉnh, trong đó Hàn Quốc là nhà

đầu tư có số vốn đăng ký lớn nhất 2,3

tỷ USD với 11 dự án, chiếm 27,6%

tổng vốn FDI; Đài Loan (Trung

Quốc) đứng thứ hai với vốn đăng ký

1,29 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng vốn

đăng ký; tiếp theo là Nhật Bản, Pháp,

Anh, Malaysia, Singapore.

Tuy nhiên, giai đoạn này chưa

thu hút được các dự án công nghệ

cao, thân thiện với môi trường, có sức

Page 44: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

40

lan tỏa đối với các dự án khác, nhất là các

dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

Việc thu hút đầu tư từ các nền kinh tế lớn

như Mỹ, Đức, Nhật và khu vực Trung Đông

còn nhiều hạn chế, nhất là chưa thu hút được

các dự án đầu tư về công nghệ điện - điện tử,

vi mạch. Cũng theo ông Nguyễn Anh Triết,

giai đoạn này các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội

đầu tư mới không nhiều, thường là các dự án

xử lý chất thải, sản xuất hóa chất, phân bón,

giấy… là những dự án có nguy cơ gây ô

nhiễm môi trường hoặc các dự án thường có

vốn đầu tư thấp, sử dụng đất không nhiều,

chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của

các KCN trên địa bàn tỉnh. Riêng các dự án

công nghiệp nặng, có quy mô lớn thuộc diện

dự án nguôn gần như không có hoặc chỉ

dừng lại ở việc khảo sát môi trường đầu tư.

Tính đến năm 2015, tại các KCN có 264

dự án đầu tư còn hiệu lực, trong đó có 247

dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp

(chiếm 93,56 %) và 17 dự án thuộc

lĩnh vực dịch vụ (6,44%). Đối với các

dự án đầu tư trong nước còn 133 dự

án, vốn đăng ký hơn 69 nghìn tỷ

đồng, trong đó có 123 dự án đầu tư

trong lĩnh vực công nghiệp; 10 dự án

trong lĩnh vực dịch vụ. Đối với lĩnh

vực đầu tư FDI hiện có 131 dự án,

vốn đăng ký hơn 8 tỷ USD, trong đó

có 124 dự án hoạt động trong lĩnh

vực công nghiệp sản xuất; 7 dự án

hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Vốn

đầu tư bình quân của dự án đầu tư

trong nước đạt 315,96 tỷ đồng/dự án;

vốn đầu tư bình quân của dự án có

vốn nước ngoài đạt 33,91 triệu

USD/dự án.

Ngô Gia

http:// baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Tổ chức hiệu quả hoạt động đánh bắt xa bờ

5 năm qua, tổng sản lượng khai thác hải sản của tỉnh luôn tăng đều với mức

tăng bình quân 3,48%/năm; từ 250.335 tấn năm 2010 đến năm 2015 ước đạt 297.000

tấn, bằng 109,75% chỉ tiêu Đại hội V đề ra. Ngành nông nghiệp đã tổ chức triển khai

thực hiện cơ cấu nghề khai thác chuyển dịch theo hướng đa nghề và khuyến khích

phát triển các nghề có hiệu quả.

Sản lượng, công suất tàu

tăng đều

Ông Trần Văn Cường, Phó

Giám đốc Sở NN-PTNT cho biết,

trên địa bàn tỉnh đã phát triển

6.277 tàu cá với tổng công suất 1.42.670CV.

Ngành đã tổ chức triển khai thực hiện cơ cấu

nghề khai thác chuyển dịch theo hướng đa nghề

và khuyến khích phát triển các nghề có hiệu quả

như lưới vây, rê, câu dàn cơ giới có sử dụng ánh

Page 45: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

41

sáng, sử dụng ít nhiên liệu. Bên

cạnh đó, trong hoạt động khai

thác hải sản đã chú trọng kết hợp

sử dụng hiệu quả các loại máy dò

ngang, phát triển thêm nghề câu

khơi, nghề lưới rê hoạt động trong

cả vùng khơi, vùng lộng, giảm

dần tàu cá khai thác ở vùng biển

ven bờ có công suất nhỏ dưới

90CV và tăng dần tàu cá khai thác

xa bờ có công suất trên 90CV.

Đến nay, hầu hết các tàu cá

khai thác hải sản của tỉnh đều đã

trang bị các thiết bị máy móc

hàng hải hiện đại như: máy định

vị vệ tinh GPS, Icom, Movimar,

máy đo sâu, dò cá; ra đa hàng hải;

máy thu lưới, thu câu; máy tời

thủy lực. Ngư lưới cụ cũng không

ngừng được cải tiến để khai thác

có năng suất, hiệu quả kinh tế

cao, khai thác có tính chọn lọc và

bảo vệ nguôn lợi hải sản. Từ đó

cơ cấu tàu thuyền khai thác hải

sản chuyển dịch rõ nét theo

hướng vươn ra khơi xa và ứng

dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật vào khai thác, phù hợp với

mục tiêu Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ V đề ra. Sản

lượng khai thác năm sau luôn cao

hơn năm trước, góp phần ổn định

an ninh lương thực, tạo ra một lượng nguyên

liệu lớn phục vụ cho công nghiệp chế biến hải

sản xuất khẩu của tỉnh, giải quyết việc làm, ổn

định đời sống và tăng thu nhập cho người lao

động... Ngoài ra, phát triển đội tàu đánh bắt xa

bờ còn góp phần trong việc bảo vệ an ninh trên

vùng biển Việt Nam, đông thời giảm dần áp lực

khai thác gần bờ.

Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ

ngư dân

Thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều

chính sách tạo sự đột phá cho ngành khai thác

hải sản xa bờ, trong đó có hỗ trợ ngư dân mua

mới, đóng mới tàu đánh bắt hải sản, hỗ trợ kinh

phí bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm tai nạn cho

thuyền viên, hỗ trợ dầu; chính sách hỗ trợ giảm

tổn thất sau thu hoạch; hỗ trợ trang thiết bị

thông tin. Theo Sở NN-PTNT, thực hiện Quyết

định 48/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ

khai thác, nuôi trông và dịch vụ khai thác hải

sản trên vùng biển xa (hỗ trợ chi phí nhiên liệu,

bảo hiểm thân tàu, bảo hiểm tai nạn thuyền viên,

máy thông tin liên lạc) đến nay đã phê duyệt để

Bốc hải sản sau đánh bắt lên cảng Cát Lở, Vũng Tàu

Page 46: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

42

chi hỗ trợ với tổng số tiền hơn 40

tỷ đông cho 75 chủ tàu cá và hỗ

trợ cho 30 chủ tàu mua máy thông

tin liên lạc có tích hợp thiết bị

định vị vệ tinh (GPS). Đặc biệt,

với việc triển khai Nghị định

67/2014/NĐ-CP của Chính phủ

về một số chính sách phát triển

thủy sản, đến nay, Sở đã trình

UBND tỉnh đã phê duyệt thí điểm

3 tổ chức đủ điều kiện đóng mới

tàu cá vỏ thép làm dịch vụ hậu

cần thủy sản và 1 cá nhân đóng

mới tàu khai thác thủy sản, với

tổng kinh phí khoảng 143 tỷ

đông. Hiện nay, tỉnh cũng đang rà

soát, thẩm định để trình UBND

tỉnh xem xét phê duyệt cho phép

đóng mới 117 tàu cá của các tổ

chức, cá nhân đủ điều kiện đóng

mới theo quy định.

Ông Lê Tuấn Quốc, Giám

đốc Sở NN-PTNT cho biết, nhằm

bảo đảm sự phát triển bền vững

cho ngành khai thác thủy sản, thời

gian tới, tỉnh sẽ sắp xếp lại nghề khai thác thủy

sản theo hướng giảm dần số lượng tàu cá đến

năm 2020 còn 5.000 chiếc (tổng công suất

1.000.000CV). Đông thời phát triển khai thác

theo hướng hiện đại hóa, giảm dần số tàu nhỏ

ven bờ, những nghề khai thác hủy diệt, gây ảnh

hưởng đến nguôn lợi thủy sản; đẩy mạnh phát

triển các đội tàu thép và vật liệu mới có khả

năng vươn khơi khai thác xa bờ, nâng cao hiệu

quả khai thác, gắn khai thác thủy sản với bảo vệ

chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên

các vùng biển, đảo của Tổ quốc. Mặt khác, tỉnh

cũng từng bước chuyển dịch cơ cấu tàu thuyền

và lao động nghề cá, hạn chế và tiến tới xóa bỏ

các nghề khai thác hủy diệt, nghề khai thác kém

hiệu quả. Đối với một bộ phận ngư dân đánh bắt

ven bờ sẽ chuyển đổi sang các ngành nghề thích

hợp khác, phân cấp quản lý cho địa phương, gắn

với việc phát triển kinh tế tập thể trong các cộng

đông ngư dân. Mô hình tổ, đội hợp tác đối với

khai thác trên vùng biển khơi và mô hình đông

quản lý đối với vùng biển ven bờ hiệu quả và an

toàn cũng được tổ chức sắp xếp lại hiệu quả

hơn.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Quy hoạch phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội .

5 năm qua, công tác quản lý quy hoạch luôn được ngành xây dựng xác định là

nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Nhiều đồ án quy hoạch được triển khai thực hiện là

tiền đề, cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học, kỹ thuật để xây dựng phát triển các đô thị và

nông thôn một cách đồng bộ và bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh.

Page 47: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

43

Hình thành nhiều đô thị hiện đại

Đến Tp. Bà Rịa, dễ nhận thấy là hệ

thống hạ tầng của thành phố được đầu tư

đông bộ, khang trang, hiện đại. Để có

kết quả này, theo lãnh đạo Tp. Bà Rịa,

thời gian qua, địa phương tiếp tục phát

triển theo hướng không gian mở, chủ

đạo là là trung tâm hành chính - chính

trị, kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh

BR-VT, là đô thị hành chính và dịch vụ

- thương mại giữ vai trò trọng yếu để

thực hiện kết nối vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam và khu vực cũng như

hành lang phát triển công nghiệp của

tuyến Quốc lộ 51. Với quan điểm chủ

đạo này, Tp. Bà Rịa đã xây dựng Đề án

điều chỉnh quy hoạch tổng thể không

gian của thành phố giai đoạn 2015-2020,

tầm nhìn đến năm 2030, qua đó rà soát

và điều chỉnh các đề án quy hoạch chi

tiết các khu dân cư, các dự án phát triển

nhà ở, dự án xây dựng công trình công

cộng, công trình dân dụng…

Theo ông Phạm Quang Nhật, Trưởng

phòng Quản lý đô thị Tp. Bà Rịa, thời

gian qua, Tp. Bà Rịa đã ban hành quy

chế quản lý đô thị, bảo đảm về mặt kiến

trúc, cảnh quan văn minh, hiện đại, bao

gôm: Quảng trường, công viên Bà Rịa,

công viên rừng ngập mặn, nhà tang lễ,

nhà máy xử lý nước thải, ngầm hoá các

công trình, tăng thêm mật độ cây xanh.

Tp. Bà Rịa cũng đang tập trung xây dựng

hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng

cơ sở của 1.680ha tại khu đô thị mới kết

hợp với du lịch sinh thái khu vực phía

Nam rừng ngập mặn của các phường:

Phước Trung, Long Hương và Kim Dinh.

Khu đô thị mới phía Nam Quốc lộ 51

cũng sẽ được hình thành với các khu nhà

ở, trường học, dịch vụ thương mại,

chung cư cao tầng, bệnh viện quốc tế…

Nhiều địa phương như Tp. Vũng

Tàu, các huyện Tân Thành, Châu Đức…

cũng đã có bước tiến vượt bậc trong việc

đẩy mạnh quản lý quy hoạch, đầu tư xây

dựng hạ tầng đông bộ, đáp ứng yêu cầu

mới của quá trình phát triển kinh tế - xã

hội. Đến nay tỉnh BR-VT có 9 đô thị

gôm: Tp. Vũng Tàu là đô thị loại I, Tp.

Bà Rịa đô thị loại II, thị trấn Phú Mỹ

(nằm trong quy hoạch đô thị mới Phú

Mỹ) là đô thị loại IV; các đô thị còn lại

như Ngãi Giao, Phước Bửu, Phước Hải,

Đất Đỏ, Long Điền là đô thị loại V và

Một góc khu vực Gò Cát, Tp. Bà Rịa.

Page 48: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

44

Côn Đảo. Ngoài 9 đô thị trên, thời gian

qua, tỉnh BR-VT đã phát triển các khu đô

thị mới như khu trung tâm Chí Linh,

trung tâm thương mại Tp. Bà Rịa...

Bảo đảm chất lượng quy hoạch

Theo Sở Xây dựng, 5 năm qua, Sở

đã cùng UBND các huyện, thành phố tập

trung lập, thẩm định, trình phê duyệt các

quy hoạch xây dựng và tổ chức công bố

công khai rộng rãi cho nhân dân biết và

thực hiện. Các đô án quy hoạch được

duyệt, từ quy hoạch chung, quy hoạch

phân khu (trước đây gọi là quy hoạch chi

tiết tỷ lệ 1/2000) đến quy hoạch chi tiết

tỷ lệ 1/500 trên địa bàn đều có chất lượng

tốt, bảo đảm đáp ứng những yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các

đô thị và khu dân cư nông thôn được quy

hoạch đầu tư đông bộ về hệ thống hạ

tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, môi

trường sống các khu dân cư ngày một cải

thiện, bộ mặt đô thị ngày một khang

trang, sạch đẹp. Các dự án đầu tư xây

dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế -

xã hội được triển khai theo quy hoạch

bảo đảm tính thống nhất, đúng trình tự

quy định. Một số đô án quy hoạch đã

được nghiên cứu cập nhật, điều chỉnh bổ

sung kịp thời, phù hợp với sự phát triển

của tỉnh.

Ông Võ Văn Dũng, Phó Giám đốc

Sở Xây dựng cho biết, 5 năm tới (2016-

2020), trên cơ sở quy hoạch và định

hướng phát triển BR-VT thành một đô

thị cảng biển, ngành xây dựng sẽ tập

trung thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý đô

thị hiện đại và có giải pháp giám sát,

kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đã

được phê duyệt, đông thời hướng đến

việc xây dựng và phát triển hệ thống kết

cấu hạ tầng đông bộ, hiệu quả; tiếp tục

đôn đốc, phối hợp với các địa phương

trong tỉnh tổ chức lập quy hoạch xây

dựng nông thôn mới...

BR-VT đã và đang dần phủ kín quy

hoạch hệ thống đô thị và nông thôn. Theo

đó, đã có 1 đồ án quy hoạch vùng tỉnh, 12

đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị

với quy mô 37.685ha, 49 đồ án quy hoạch

chi tiết 1/2000 các khu trung tâm đô thị,

khu dân cư, du lịch, công nghiệp… đã

được lập và phê duyệt với tổng diện tích

khoảng 18.300ha, đạt 48% diện tích các

quy hoạch chung; 318 quy hoạch chi tiết

các loại, với tổng diện tích khoảng

8.542ha, đạt 46,7% trên tổng diện tích

quy hoạch chi tiết 1/2000 được duyệt.

Phương Anh

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Bảo đảm thu - chi ngân sách phục vụ yêu cầu phát triển .

Page 49: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

45

Trong 5 năm qua (2011 - 2015), các cơ quan thuộc ngành tài chính không ngừng

nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu - chi ngân sách Nhà nước, bảo đảm

nguồn lực quan trọng phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Khai thác tốt nguồn thu

Đến nay, Cục Hải quan BR-VT đã

xây dựng được đội ngũ CBCC có đủ năng

lực, trình độ để tiếp nhận và vận hành các

hệ thống quản lý ứng dụng công nghệ

thông tin hiện đại như: hải quan điện tử,

thông quan điện tử cho tàu biển xuất nhập

cảnh E-Manifest; hệ thống thông quan

hàng hóa tự động VNACCS/VCIS; hệ

thống soi chiếu phóng xạ Megaports cho

hàng XK đi Mỹ …

Ông Trần Văn Danh, Cục trưởng

Cục Hải quan BR-VT nhận định: Việc

ứng dụng công nghệ thông tin trong công

tác quản lý Nhà nước về hải quan đã tạo

điều kiện thuận lợi cho DN trong hoạt

động XNK, rút ngắn thời gian thông

quan hàng hóa XNK và phương tiện xuất

nhập cảnh; giảm bớt thời gian, chi phí và

nhân lực làm thủ tục hải quan của DN.

Đối với nhiệm vụ thu ngân sách trong

lĩnh vực xuất nhập khẩu, từ năm 2011

đến 2014, Cục Hải quan BR-VT thực

hiện số thu bình quân hơn 24 ngàn tỷ

đông/năm, riêng năm 2015 được giao dự

toán thu 24.900 tỷ đông.

Cục Thuế BR-VT hiện đang quản lý

thu thuế đối với 7.853 DN, 1.133 chi

nhánh và văn phòng đại diện thương mại,

16.857 hộ kinh doanh và 528.250 mã số

thuế cá nhân. Hàng năm, số thu nội địa

(không kể dầu khí) do Cục Thuế thực

hiện năm sau đều cao hơn năm trước từ 8

- 10%. Riêng năm 2015, Cục Thuế được

giao dự toán thu 93.750 tỷ đông, trong đó

thu dầu thô 53.200 tỷ đông, thu nội địa

40.550 tỷ đông.

Ông Võ Thành Long, Cục trưởng

Cục Thuế BR-VT cho biết: Nhằm hoàn

thành nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm

trên địa bàn, Cục Thuế đã triển khai đông

bộ các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế,

giao chỉ tiêu thu mới và thu nợ thuế cho

các đơn vị trực thuộc ngay từ những

ngày đầu năm; tổ chức thực hiện quản lý

thuế chặt chẽ, khai thác nguôn thu mới,

thu hôi nợ thuế, chống phát sinh nợ đọng

thuế; cải cách hành chính và quy trình

nghiệp vụ với việc áp dụng hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001:2008 tại Văn phòng Cục Thuế và 8

chi cục thuế; đăng ký kê khai thuế qua

mạng đến nay có 100% DN đăng ký và

được cấp chứng thư số, trong đó 97%

DN nộp tờ khai thuế qua mạng.

Kiểm soát chi đúng chế độ,

tiết kiệm

Page 50: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

46

Kho bạc Nhà nước (KBNN) BR-VT

là một trong 3 đơn vị KBNN có số thu

ngân sách Nhà nước (NSNN) cao nhất

nước, doanh số thu đều tăng qua các năm.

Trong 5 năm gần đây, doanh số thu

NSNN trên địa bàn (kể cả thu từ dầu thô)

qua hệ thống KBNN đạt gần 400 ngàn tỷ

đông. Bà Ngô Thị Kim Tuyến, Phó Giám

đốc KBNN BR-VT cho biết: Nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân

thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, KBNN

BR-VT cùng với Cục Thuế, Cục Hải quan

ký kết quy chế thanh toán song phương

điện tử và phối hợp thu NSNN qua các

ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.

Việc triển khai công tác phối hợp thu đã

giảm thiểu thời gian và đơn giản hóa quy

trình, thủ tục thu nộp NSNN. Nhờ vậy,

mọi nguôn thu luôn được tập trung đầy

đủ, nhanh nhất vào NSNN.

Trong công tác quản lý quỹ NSNN,

kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư

phát triển, KBNN BR-VT đã triển khai

quy trình kiểm soát chi NSNN một cửa;

cải tiến rút ngắn thời gian kiểm soát và

đơn giản hóa yêu cầu đối với hô sơ đề

nghị thanh toán. Việc kiểm soát chi

NSNN được thực hiện chặt chẽ, đúng

quy định pháp luật, góp phần sử dụng

NSNN tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường kỷ

cương, kỷ luật tài chính, bảo đảm an toàn

tiền và tài sản của Nhà nước, góp phần

đẩy nhanh việc thực hiện đề án thanh

toán không dùng tiền mặt.

Ông Lê Hà Hải, Phó Giám đốc Sở

Tài chính cho hay: Trong thời kỳ ổn định

ngân sách giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh

có 255/255 cơ quan hành chính Nhà

nước ở cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện

khoán biên chế, định mức chi kinh phí.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập,

có 518/518 đơn vị ở cấp tỉnh và huyện

được giao quyền tự chủ toàn bộ, hoặc tự

chủ một phần kinh phí hoạt động. Việc

thực hiện khoán chi, khoán biên chế đã

tạo tính chủ động trong các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong

việc sử dụng kinh phí có hiệu quả. Số

kinh phí tiết kiệm hàng năm, được dùng

để chi tăng thêm thu nhập cho CBCC và

người lao động. Qua đó, nâng cao năng

lực công tác, tinh thần trách nhiệm của

cá nhân và tập thể, bảo đảm hoàn thành

nhiệm vụ chuyên môn tại mỗi cơ quan,

đơn vị.

Theo thống kê của Sở Tài chính,

tổng thu ngân sách về nội địa (trừ dầu

khí) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 -

2015 ước thu 154.304,9 tỷ đồng, tốc độ

tăng thu bình quân hàng năm là 16%.

Với số thu ngân sách địa phương được

hưởng điều tiết từ các khoản thu về nội

địa, đáp ứng yêu cầu tổng chi ngân sách

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của

Page 51: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

47

tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 là 56.577,8

tỷ đồng, tốc độ tăng chi bình quân hàng

năm là 13,6%.

Nhựt Thanh

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Bà Rịa - Vũng Tàu vượt chỉ tiêu kéo giảm hộ nghèo

Nhờ triển khai nhiều giải pháp thiết

thực, hiệu quả, BR-VT đã hoàn thành

vượt chỉ tiêu Nghị quyết 01-NQ/TU của

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm

nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015.

Tính đến tháng 6-2015, tỷ lệ hộ nghèo

trên toàn tỉnh chỉ còn 1,32% theo

chuẩn tỉnh, 0,47% theo chuẩn quốc gia.

Theo Nghị quyết 01-NQ/TU của Ban

chấp hành Đảng bộ tỉnh về giảm nghèo

giai đoạn 2011-2015, mục tiêu đề ra đến

năm 2015, toàn tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo

theo chuẩn tỉnh từ 12,15% vào đầu năm

2011 xuống dưới 2,35% vào cuối năm

2015; cơ bản không còn hộ nghèo theo

chuẩn quốc gia, khống chế tỷ lệ dưới 1%;

điều kiện sống của người nghèo được cải

thiện rõ rệt, trước hết là về y tế, giáo dục,

văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở; người

nghèo ngày càng được tiếp cận thuận lợi

hơn các dịch vụ xã hội cơ bản. Bà Trịnh

Thị Cánh, Trưởng phòng Bảo trợ xã hội,

Sở LĐTBXH cho biết, để thực hiện hiệu

quả công tác giảm nghèo, thời gian qua,

Sở LĐTBXH đã tăng cường đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, quán triệt chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước về giảm nghèo tới cán bộ, đảng

viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là đội

ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác

giảm nghèo. Qua đó, nâng cao nhận thức,

trách nhiệm, năng lực của các cấp ủy

Đảng, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể

trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện

chương trình giảm nghèo. Sở LĐTBXH

cũng đã thực hiện chương trình đưa

thông tin, văn hóa về cơ sở, đa dạng hóa

các hoạt động truyền thông như: Giúp

người nghèo tiếp cận các chính sách

giảm nghèo; vận động các hộ nghèo nỗ

lực vượt khó khăn để vươn lên, chấp

hành đúng pháp luật Nhà nước về dân số

kế hoạch hóa gia đình, an toàn giao

thông, nâng cao học vấn, bài trừ tệ nạn

xã hội. Đông thời phổ biến các mô hình

giảm nghèo có hiệu quả; tuyên truyền

gương người tốt, việc tốt, làm ăn giỏi,

những hộ vươn lên thoát nghèo làm giàu

chính đáng để người nghèo noi theo;

khen thưởng kịp thời động viên các hộ

thoát nghèo...

Page 52: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

48

Sở LĐTBXH cũng đã phối hợp với

các cơ quan, ban, ngành, địa phương

triển khai nhiều biện pháp, chính sách hỗ

trợ giúp cho các hộ nghèo có điều kiện

sản xuất, vươn lên ổn định cuộc sống. Cụ

thể, 5 năm qua, Sở LĐTBXH đã phối

hợp cùng Ngân hàng Chính sách xã hội

cho 43.570 lượt hộ nghèo vay vốn tín

dụng ưu đãi, với số tiền trên 636 tỷ đông,

cho 21.534 lượt hộ cận nghèo vay hơn

452 tỷ đông; chăm sóc y tế, cấp 557.117

thẻ BHYT cho người nghèo; hỗ trợ miễn

giảm học phí, chi phí học tập cho 52.735

lượt HS-SV với số tiền 20,4 tỷ đông; hỗ

trợ tiền điện cho 46.037 lượt hộ nghèo

14,918 tỷ đông; trợ cấp khó khăn cho

26.841 hộ nghèo 6,710 tỷ đông. Sở

LĐTBXH cùng với Trung tâm Khuyến

nông - Khuyến ngư tỉnh triển khai thực

hiện dự án nhân rộng mô hình giảm

nghèo. Dự án đã hỗ trợ cho hơn 700 hộ

nghèo về con giống, máy bơm, phân hữu

cơ, thuốc bảo vệ thực vật tại các huyện,

thành phố; tổ chức 170 lớp tập huấn về

kỹ thuật chăn nuôi, trông trọt cho hộ

nghèo để tự tổ chức sản xuất, tăng thu

nhập; 25 chuyến tham quan trong và

ngoài tỉnh để hộ nghèo học hỏi và trao

đổi kinh nghiệm...

Bà Lê Thị Trang Đài, Giám đốc Sở

LĐTBXH cho biết, giai đoạn 2011-2015,

công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã

đạt được những kết quả đáng khích lệ,

chuẩn nghèo của tỉnh cao hơn 1,5 lần so

với chuẩn nghèo của Trung ương quy

định, đã góp phần cải thiện, nâng cao đời

sống nhân dân. Đông thời, các chính

sách về hỗ trợ người nghèo của tỉnh cũng

được áp dụng rộng cả về đối tượng

hưởng thụ cũng như định mức, thời gian

hỗ trợ.

Để tiếp tục phát huy và thực hiện tốt

hơn nữa mục tiêu giảm nghèo bền vững,

giai đoạn 2016-2020, theo kế hoạch, Sở

LĐTBXH sẽ phối hợp với các cơ quan,

ban ngành liên quan tiến hành tổng điều

tra, rà soát tổng hộ nghèo thực tế để tham

mưu UBND tỉnh ban hành mức chuẩn

nghèo mới theo quy định phù hợp với

tình hình địa phương; Tiếp tục triển khai

đông bộ các chính sách hỗ trợ người

nghèo, xây dựng cơ chế, chính sách phối

hợp giữa các cơ quan, đơn vị để có sự

phối hợp chặt chẽ trong triển khai nhiệm

vụ được giao; thực hiện tốt công tác

tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về

mục đích, ý nghĩa của chính sách giảm

nghèo. “Nhận thức của toàn xã hội về

giảm nghèo đã được nâng lên, đặc biệt là

đối với người nghèo. Họ ngày càng có ý

thức vươn lên ổn định cuộc sống, không

ỷ lại trông vào các chính sách giúp đỡ

của Nhà nước” - bà Trang Đài nói.

Page 53: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

49

Giai đoạn 2011-2015, quỹ “Đền ơn

đáp nghĩa” và “Vì người nghèo” của

tỉnh vận động được khoảng 115 tỷ đồng,

xây dựng 2.000 căn nhà đại đoàn kết cho

hộ nghèo. Ngoài ra, tỉnh cũng đã hoàn

thành việc xây dựng 240 căn nhà cho hộ

nghèo với số tiền 6 tỷ đồng theo Quyết

định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo

về nhà ở.

Ngô Thanh

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Chú trọng công tác xây dựng Đảng .

Xác định xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh là nhiệm vụ then chốt, nhiệm kỳ

2010-2015, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã tập trung lãnh đạo và đạt được thành

tựu quan trọng về công tác xây dựng Đảng.

Theo ông Nguyễn Văn Xinh, Phó

Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, thực hiện

Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh

nhiệm kỳ 2010-2015, Ban Tổ chức Tỉnh

ủy đã tập trung chỉ đạo, thực hiện một số

công việc trọng tâm trong đó có công tác

phát triển đảng viên và xem đây là công

tác quan trọng trong xây dựng Đảng trong

sạch, vững mạnh. Công tác phát triển

Đảng đã được các tổ chức cơ sở Đảng, cấp

ủy triển khai tổ chức thực hiện trên từng

lĩnh vực, đặc biệt quan tâm đến một số

ngành có tỷ lệ đảng viên thấp như: Giáo

dục, y tế, dân quân tự vệ, khu phố - thôn -

ấp, doanh nghiệp ngoài Nhà nước. Đến

nay các chỉ tiêu đặt ra đã cơ bản đạt như tỷ

lệ đảng viên trong ngành y tế đạt trên 25%

(chỉ tiêu 25%), tỷ lệ đảng viên trong ngành

giáo dục đạt 26% (chỉ tiêu 20%), tỷ lệ

đảng viên trong lực lượng dân quân tự

vệ đạt 23% (chỉ tiêu 18%). Từ năm

2011 đến ngày 15-9-2015, toàn Đảng

bộ tỉnh đã phát triển 8.966 đảng viên,

trung bình mỗi năm đạt 7% trên tổng số

đảng viên theo Nghị quyết Đại hội V.

Ông Nguyễn Tuấn Minh, Uy viên

Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy đánh

giá: Trong nhiệm kỳ qua, công tác xây

dựng Đảng nói chung, công tác kiểm

Anh Nguyễn Phạm Duy (thứ 2 từ phải qua),

Phó Chánh Văn phòng cơ quan Tỉnh Đoàn

nhận Quyết định kết nạp Đảng.

Page 54: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

50

tra, giám sát của Đảng nói riêng, ngày

càng được các tổ chức Đảng, đảng viên

coi trọng và được tổ chức thực hiện khá

toàn diện. Cấp ủy các cấp thường xuyên tổ

chức các cuộc kiểm tra, giám sát việc chấp

hành Điều lệ, Chỉ thị, Nghị quyết, kết luận

của Đảng. Tăng cường kiểm tra, giám sát

những lĩnh vực nhạy cảm, yếu kém, dễ

phát sinh sai phạm, tiêu cực. Qua đó, đã

giúp cho công tác đánh giá, phân loại tổ

chức Đảng và đảng viên chính xác hơn;

kịp thời uốn nắn những lệch lạc; xem xét,

kết luận đúng, sai và xử lý đối với tổ chức

Đảng, đảng viên có vi phạm, góp phần

giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng.

Nhiệm kỳ 2010-2015, các cấp ủy đã

kiểm tra 1.842 tổ chức Đảng và 14.159

đảng viên (tăng 0,6% so với nhiệm kỳ

2005-2010). Nội dung kiểm tra tập trung

chủ yếu trên các lĩnh vực nổi cộm, nhạy

cảm như: Quản lý sử dụng đất công, công

tác quy hoạch xây dựng dự án, công tác

cán bộ; việc thực hiện chức trách nhiệm

vụ được giao, việc chấp hành quy chế làm

việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, đoàn

kết nội bộ; việc thực hiện những điều cán

bộ, đảng viên không được làm; việc khắc

phục hạn chế, khuyết điểm sau kết luận

kiểm điểm theo Nghị quyết Trung ương 4

(khóa XI). Các cấp ủy đã giám sát 861 tổ

chức Đảng (tăng 105% so với nhiệm kỳ

2005-2010) và 3.410 đảng viên (tăng

135% so với nhiệm kỳ trước).

Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã giám

sát 24 tổ chức Đảng và 18 đảng viên.

Nội dung giám sát tập trung vào: Việc

chuyển mạnh vốn đăng ký sang vốn

thực hiện theo kết luận Hội nghị lần thứ

20 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh

(khóa IV); về phát triển dịch vụ, trọng

tâm là dịch vụ cảng biển và dịch vụ hậu

cần logistics; việc quán triệt, triển khai,

tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng

và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần

thứ V; các Nghị quyết chuyên đề của

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; việc giải

quyết việc làm cho người lao động tại

chỗ, nhà ở cho công nhân lao ở khu

công nghiệp; việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ

chức thực hiện cải cách hành chính theo

mô hình một cửa liên thông…

Qua công tác kiểm tra, giám sát, ở

nhiều cấp ủy đã có chuyển biến rõ rệt,

uốn nắn kịp thời những thiếu sót,

khuyết điểm và đề ra biện pháp khắc

phục nâng cao hiệu quả trong tổ chức

thực hiện nhiệm vụ, đã giải quyết được

những vấn đề phát sinh, vướng mắc,

các vụ việc nổi cộm, phức tạp, đông

thời chỉ đạo các tổ chức Đảng, các ban

của cấp ủy, các ngành liên quan phối

Page 55: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

51

hợp tổ chức thực hiện kết quả ngày càng

tốt hơn.

Từ năm 2011 đến năm 2013, toàn

Đảng bộ tỉnh có 86,34% tổ chức cơ sở

Đảng đạt trong sạch, vững mạnh. Năm

2014 thực hiện theo Hướng dẫn số 27 của

Ban Tổ chức Trung ương, Đảng bộ tỉnh

có 309 tổ chức cơ sở Đảng đạt trong

sạch, vững mạnh, đạt 50,66%. 87,6%

đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt

nhiệm vụ, vượt chỉ tiêu (trên 80%) Nghị

quyết Đại hội V đề ra. Tính đến ngày 15-

9, toàn Đảng bộ tỉnh có 34.135 đảng

viên; trong đó, đảng viên trong khu

phố - thôn - ấp - khu dân cư là 10.805

đảng viên, 844 đảng viên trong ngành

y tế, 4.699 đảng viên trong ngành giáo

dục, 1.524 đảng viên là dự bị động

viên, 3.146 đảng viên là dân quân tự

vệ, 1.134 đảng viên trong doanh

nghiệp ngoài Nhà nước, 936 đảng viên

là người có đạo, 269 đảng viên là dân

tộc ít người.

Phúc Lưu

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Công tác vận động quần chúng: Đạt được nhiều kết quả thiết thực

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, các cấp

ủy Đảng, chính quyền, mặt trận và các

tổ chức chính trị - xã hội luôn xác định

công tác tuyên truyền, vận động quần

chúng là một trong những nhiệm vụ

quan trọng trong công tác xây dựng

Đảng, xây dựng hệ thống chính trị. Từ

đó, các cấp, các ngành đã nỗ lực tuyên

truyền, giáo dục, thuyết phục, tổ chức

thực hiện và động viên quần chúng

nhân dân thực hiện thắng lợi đường

lối, chủ trương của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước, xây dựng và

bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã

hội Chủ nghĩa.

Ông Văng Văn Châu, Phó Bí thư

Huyện ủy Tân Thành cho biết, huyện

Tân Thành là địa phương có đông đông

bào tín đô tôn giáo, chiếm tỷ lệ hơn 51%

dân số với 4 tôn giáo chính: Phật giáo,

Công giáo, Tin lành và Cao đài; có 1

trường Trung cấp Phật học; 1 Trung tâm

mục vụ trực thuộc Tòa Giám mục Bà

Rịa, là nơi sinh hoạt và mở các lớp bôi

dưỡng cho các chủng sinh trong tỉnh.

Dưới sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, sự

quản lý của chính quyền, UBMTTQVN

các cấp đã tích cực phối hợp với các ban,

ngành chức năng và các địa phương đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,

Page 56: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

52

quán triệt các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước, các Chỉ thị, Nghị

quyết, pháp lệnh, Nghị định của Trung

ương và của tỉnh có liên quan đến công

tác tôn giáo cho các vị chức sắc, nhà tu

hành, tín đô các tôn giáo. Tăng cường

công tác đối thoại, gặp gỡ, kịp thời thăm

hỏi động viên, nắm bắt tâm tư, nguyện

vọng của chức sắc, các nhà tu hành, tín

đô các tôn giáo để kiến nghị với các cấp

chính quyền xem xét, giải quyết thỏa

đáng, thấu tình đạt lý, thường xuyên

động viên đông bào các tôn giáo thực

hiện tốt phương châm sống “tốt đời đẹp

đạo”… Qua đó, tạo động lực mạnh mẽ

thúc đẩy đông bào các tôn giáo ý thức tự

giác vươn lên trong lao động sản xuất,

thoát nghèo, làm giàu chính đáng, tham

gia tích cực các hoạt động xã hội, từ

thiện nhân đạo.

Trên địa bàn huyện Tân Thành đã

xuất hiện nhiều mô hình như: “Xứ, họ

đạo không tội phạm, không có tệ nạn xã

hội”, mô hình “Nhóm từ thiện, mái ấm

tình thương” tại xã Tân Hải; giáo xứ

Phước Lộc, xã Tân Phước làm tốt công

tác xã hội, xây dựng trường dạy nghề…

Trong các phong trào thi đua, cuộc vận

động, một số chức sắc, tín đô tôn giáo đã

trực tiếp tham gia và động viên tín đô

tham gia các hoạt động cứu trợ, nhân

đạo, đóng góp tích cực vào việc xây

dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Tính đến hết tháng 7-2015, huyện Tân

Thành có 65/66 khu phố, thôn được công

nhận thôn văn hóa, 95% gia đình giáo

dân được công nhận là gia đình văn hóa.

Nhiều tổ chức, chức sắc, tín đô tôn giáo

đã tích cực hỗ trợ xây dựng trường học,

tham gia xây dựng quỹ khuyến học,

khuyến tài ở cơ sở, tích cực đóng góp

ngày công, hiến hàng ngàn m2 đất, hàng

trăm mét hàng rào, tài sản trên đất để mở

rộng đường làng, ngõ xóm theo quy

hoạch xây dựng nông thôn mới.

Tại huyện Châu Đức hiện có 13 dân

tộc như: Châu Ro, Hoa, Tày, Mường,

Khơme, với 1.989 hộ và 8.952 khẩu,

chiếm 5,7% dân số toàn huyện. Trong

công tác vận động, cán bộ các đoàn thể

thường xuyên bám sát cơ sở, nắm bắt

tình hình, lắng nghe tâm tư nguyện vọng

của bà con đông bào dân tộc, qua đó

tuyên truyền vận động, giải thích những

Nhờ được hỗ trợ dê giống, gia đình bà Tô Thị

Kim Thanh, dân tộc Hoa ở ấp Liên Đức, xã Xà

Bang, huyện Châu Đức đã ổn định cuộc sống

Page 57: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

53

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp

luật Nhà nước đối với đông bào dân tộc.

Các chương trình dự án về phát triển

kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng phục vụ

dân sinh ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng

đông bào dân tộc thiểu số được đầu tư

xây dựng; việc bảo tôn và phát huy các

giá trị văn hóa dân tộc được chú trọng.

Từ năm 2011 đến năm 2015 số hộ nghèo

đông bào dân tộc thiểu số giảm từ 576 hộ

xuống còn 115 hộ, bình quân hằng năm

giảm 6,46%. Công tác chăm sóc y tế cho

đông bào dân tộc được quan tâm thường

xuyên, công tác phổ cập giáo dục tiểu

học, xóa mù chữ đạt kết quả cao, tỷ lệ trẻ

em dân tộc bỏ học hàng năm giảm. Các

phong trào thi đua yêu nước, các cuộc

vận động luôn được đông bào dân tộc

thiểu số hưởng ứng tham gia như: Thực

hiện “Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hô Chí Minh”, vận động xây

dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, “Ngày vì

người nghèo”.

Ông Nguyễn Văn Đông, Phó Trưởng

Ban Dân vận Tỉnh ủy cho biết, trong

những năm qua, các cấp ủy, chính quyền

các cấp đã có nhiều chủ trương, giải pháp

lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận.

Chính quyền các cấp đã phát huy vai trò

chức năng, nhiệm vụ trong quản lý, điều

hành trên các lĩnh vực phát triển kinh tế -

xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh.

Vận động và phát huy nội lực toàn dân

tham gia xây dựng nông thôn mới, góp

phần vào việc thực hiện thắng lợi các

mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội, giữ vững an ninh - quốc phòng, xây

dựng Đảng, chính quyền ở cơ sở ngày

càng vững mạnh.

Theo báo cáo của Tỉnh ủy, việc vận

động nhân dân tham gia thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới, đóng góp xây dựng

cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi

công cộng, các loại quỹ giúp nhau giảm

nghèo đạt nhiều kết quả thiết thực. Các

tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, các

công trình, các loại quỹ… đều được đưa

ra bàn bạc, lấy ý kiến của nhân dân và

được nhân dân đồng tình ủng hộ. Trong

5 năm qua, nhân dân đã đóng góp xây

dựng quỹ “Đền ơn, đáp nghĩa”, “Vì

người nghèo” 98,1 tỷ đồng; xây dựng

1.802 căn nhà đại đoàn kết, 81 nhà tình

nghĩa; hiến đất, góp công để xây dựng

cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi

công cộng với số tiền trên 730 tỷ đồng.

Riêng tại 6 xã điểm được công nhận đạt

chuẩn nông thôn mới (giai đoạn 2010-

2012), đã huy động trên 62 tỷ đồng.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 58: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

54

Thực hiện tốt chính sách đối với người có công .

Cùng với cả nước, trong những năm qua, BR-VT đã thực hiện tốt chính sách

an sinh xã hội, nhất là chính sách đối với người có công với cách mạng, bảo đảm

hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng, giúp đời sống của họ ngày càng được

cải thiện.

Hiện nay BR-VT có hơn

35.000 đối tượng đang hưởng

chính sách dành cho thương binh,

bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người

có công. Trong những năm qua,

hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm

sóc thương bệnh binh, gia đình liệt

sĩ, người có công với cách mạng

trên địa bàn tỉnh đã được cụ thể

hóa bằng nhiều việc làm thiết thực,

hiệu quả. Trong đó phải kể đến

chính sách hỗ trợ nhà ở, miễn giảm

tiền sử dụng đất, miễn giảm học phí cho con

thương, bệnh binh, hỗ trợ vốn vay để mở rộng

phát triển sản xuất…

Hàng năm, các chính sách, chế độ luôn

được bổ sung, hoàn thiện; công tác đền ơn đáp

nghĩa, chăm sóc đời sống người có công đã trở

thành việc làm thường xuyên. Theo bà Huỳnh

Thị Kiên, Trưởng Phòng chăm sóc người có

công (Sở LĐTBXH), BR-VT đã có nhiều ưu

đãi đối với gia đình nghèo, gia đình cha mẹ liệt

sĩ neo đơn và bị bệnh hiểm nghèo. Với sự quan

tâm này, đời sống người có công trên địa bàn

Đồng chí Nguyễn Văn Trình (thứ 2 từ phải qua), Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND

tỉnh và đồng chí Nguyễn Thị Yến (bìa phải), Phó Bí thư Tỉnh ủy, thăm và tặng quà gia

đình người có công ở huyện Côn Đảo

Page 59: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

55

tỉnh đang từng bước được nâng

cao cả về vật chất lẫn tinh thần.

BR-VT đang theo đuổi mục tiêu

bảo đảm người có công với cách

mạng có mức sống bằng hoặc cao

hơn mức sống trung bình của

người dân tại nơi cư trú.

Công tác đền ơn đáp nghĩa

ngày càng huy động được nhiều

nguôn lực xã hội tham gia. Nổi bật

là phong trào phụng dưỡng Mẹ

Việt Nam anh hùng. Thời gian

qua, các cơ quan, DN trên địa bàn

tỉnh đã nhận phụng dưỡng 42 Mẹ

Việt Nam anh hùng. Hàng tháng,

ngoài chế độ Nhà nước dành cho

các Mẹ, tỉnh còn trích từ Quỹ đền

ơn đáp nghĩa hỗ trợ mỗi Mẹ 500

ngàn đông. Hiện nay, hai Mẹ có

một con duy nhất đã hy sinh,

không còn người thân chăm sóc

được tỉnh hỗ trợ mỗi tháng 1,5

triệu đông để thuê người phụng

dưỡng các Mẹ. Ngoài khoản tiền

hỗ trợ hàng tháng, vào dịp lễ, tết

nhiều đơn vị, địa phương, các ban

ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội

và doanh nghiệp đều đến thăm

hỏi, tặng quà, động viên tinh thần

các Mẹ.

Mẹ Võ Thị Vĩ (89 tuổi), khu

phố Phước Sơn, TT. Đất Đỏ,

huyện Đất Đỏ cho biết: “Tới ngày lễ, tết nhà

luôn có khách là các đoàn của huyện, của tỉnh

đến thăm làm mẹ không thấy cô đơn khi về

già”. Mẹ Vĩ có 2 người con là Đoàn Văn Tròn

và Đoàn Thị Quang đều đã hy sinh. Hiện mẹ Vĩ

đang sống cùng với người con gái út. Mỗi

tháng ngoài tiền hưởng theo chế độ Nhà nước

quy định, mẹ còn được Công ty Xây dựng

Đông Nam nhận nuôi dưỡng.

Ông Nguyễn Văn Phương, Phó Giám đốc

Sở LĐTBXH cho biết, việc thực hiện chế độ

ưu đãi người có công, giúp đời sống của người

có công với cách mạng luôn ổn định và nâng

lên. Các chế độ chính sách được triển khai kịp

thời, công tác phục vụ lễ, tết chu đáo, chăm lo

tốt cho gia đình chính sách về tinh thần cũng

như vật chất. Đối với những đối tượng chính

sách gặp khó khăn do bệnh tật kéo dài, hàng

năm Sở trích từ Quỹ đền ơn đáp nghĩa để giải

quyết một phần khó khăn cho các đối tượng

này với mức từ 1-2 triệu đông. Ngoài ra, Sở

còn đưa các đoàn người có công đi tham quan,

điều dưỡng ở Bến Tre, Đà Lạt…

Việc chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống

tinh thần và vật chất, giảm bớt một phần khó

khăn trong cuộc sống cho thương binh, gia

đình liệt sĩ là tình cảm, trách nhiệm và bổn

phận của toàn xã hội, là thực hiện truyền thống

đạo lý uống nước nhớ nguôn của dân tộc ta.

Nhã Uyên

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 60: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

56

Page 61: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

57

PHẦN 3.

TIẾN TỚI ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LẦN THỨ VI

* Đóng góp ý kiến cho Dự thảo báo cáo chính trị trình

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI

* Đại hội Đảng bộ trực thuộc

Page 62: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

58

Page 63: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

59

Đóng góp ý kiến cho Dự thảo Báo cáo chính trị

trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI

Đề nghị điều chỉnh một số chỉ tiêu

Ủy ban MTTQVN tỉnh vừa tổ chức Hội nghị lấy ý kiến đóng góp vào Dự thảo

Báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020.

Những ý kiến tại Hội nghị cơ bản nhất trí với dự thảo nhưng cũng đề nghị Báo cáo

Chính trị cần đánh giá rõ những tồn tại và điều chỉnh một số chỉ tiêu.

ÔNG VÕ VĂN GIÁO, CHU TỊCH

HỘI CỰU TÙ CHÍNH TRỊ:

Báo cáo chính trị cần nghiêm

khắc đánh giá một số tồn tại

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có nhiều

công trình xây dựng còn dang dở, bỏ

hoang, chưa đưa vào sử dụng như: Khu

tái định cư bên đường vào Bệnh viện Bà

Rịa (cũ), khu tái định cư đường đi về

phía Hòa Long, địa bàn huyện Tân

Thành, có nơi chợ xây dựng xong không

có người họp… Tình trạng này không

những không phát huy tác dụng của các

công trình, mà còn lãng phí vốn đầu tư

của Nhà nước. Báo cáo chính trị nên bổ

sung thêm đánh giá: Khi quy hoạch các

khu tái định cư chưa tính toán đến yếu tố

tâm lý, tâm tư, nguyện vọng và nếp sống

của người dân nên công trình không thu

hút được người dân vào sử dụng dẫn đến

lãng phí. Vấn đề này cần được đánh giá

nghiêm túc và có giải pháp cụ thể.

ÔNG NGUYỄN VĂN SƠN, TRƯỞNG

BAN TRỊ SỰ TỊNH ĐỘ CƯ SĨ PHẬT

HỘI TỈNH:

Một số chỉ tiêu chưa hợp lý

Một số chỉ tiêu, số liệu trong Dự

thảo báo cáo cần điều chỉnh cho hợp lý,

chính xác. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ V đề ra 71 chỉ tiêu thì có

56/71 chỉ tiêu đạt và vượt so với kế

hoạch, có 15/71 chỉ tiêu chủ yếu đạt thấp

so với Nghị quyết. Số chỉ tiêu chủ yếu

đạt thấp này chiếm 21,12% tổng chỉ tiêu

nhưng báo cáo nêu mục nào cũng đạt chỉ

tiêu là thiếu chính xác. Về chỉ tiêu phát

triển y tế, chỉ tiêu nhiệm kỳ 2010-2015 là

26,2 giường bệnh/vạn dân, chỉ tiêu đặt ra

cho nhiệm kỳ mới là 26 giường bệnh/vạn

dân. Chỉ tiêu thấp hơn nhiệm kỳ trước là

không hợp lý.

Page 64: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

60

ÔNG PHAN NHẬT NAM, PHÓ

CHU TỊCH LIÊN MINH HTX:

Cần chú trọng phát triển kinh tế

tập thể

Dự thảo báo cáo không đề cập đến

vấn đề kinh tế tập thể. Trong khi đó, kinh

tế tập thể là một đối tượng kinh tế - xã

hội thu hút, tập trung những người nông

dân sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh

mún, không có nhiều kinh nhiệm trong

trông trọt, chăn nuôi lại để hỗ trợ sản

xuất, chia sẻ kinh nghiệm canh tác, nâng

cao hiệu quả lao động, góp phần nâng

cao đời sống người dân. Do đó, Báo cáo

chính trị cần bổ sung, chú trọng đến việc

phát triển loại hình kinh tế này.

BÀ NGUYỄN THỊ HỒNG NGUYÊN,

PHÓ CHU TỊCH HỘI LIÊN HIỆP PHỤ

NỮ TỈNH:

Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu

người chưa phù hợp

Dự thảo báo cáo đưa ra các chỉ tiêu

phát triển kinh tế, chỉ tiêu tổng sản phẩm

trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu

người trừ dầu khí đến năm 2020 đạt

8.670 USD là cao, chưa phù hợp. Bởi

tình hình thế giới trong những năm tiếp

theo được dự đoán là có nhiều biến động,

có thể sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển

kinh tế cả nước nói chung và của tỉnh nói

riêng. Các chỉ tiêu về văn hóa xã hội, đề

nghị tăng chỉ tiêu số cháu đi nhà trẻ từ

30% lên 40% và mẫu giáo từ 92,5% lên

95%. Trong lĩnh vực y tế, đề nghị bổ

sung thêm nội dung “Cần tăng cường

công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân,

Dân số kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ,

chăm sóc, giáo dục trẻ em”. Về nhiệm vụ

và giải pháp chủ yếu, cần bổ sung thêm

“Thực hiện tốt các vấn đề về bình đẳng

giới và tăng cường các biện pháp phòng,

chống bạo lực gia đình”.

ÔNG NGUYỄN VĂN HỒNG,

PHÓ CHU TỊCH UBMTTQ HUYỆN

CHÂU ĐỨC:

Một số chỉ tiêu quá cao

Dự thảo Báo cáo chính trị đã đặt ra

nhiều mục tiêu trong nhiệm kỳ tới. Song

những mục tiêu này còn chung chung và

chưa sát thực tế. Chỉ tiêu tỷ lệ đảng viên

trong lực lượng dân quân đạt 20% rất

khó thực hiện đối với địa bàn nông thôn.

Về công tác Mặt trận, đoàn thể, chỉ tiêu

“100% doanh nghiệp có 20 lao động trở

lên... có tổ chức Công đoàn”, “45%

doanh nghiệp có từ 50 lao động trở lên

có tổ chức Đoàn thanh niên” là khó khả

thi. Chỉ tiêu đến năm 2020, tỷ lệ xã có

bác sĩ đạt 40% là quá thấp. Đề nghị nâng

lên đạt 70% vì có liên quan đến tiêu chí

xây dựng nông thôn mới. Đề nghị bổ

sung chỉ tiêu giải quyết việc làm: Đến

năm 2020, số sinh viên tốt nghiệp ra

trường có việc làm là 90%, vì đây là

Page 65: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

61

chính sách liên quan đến công tác giáo

dục đào tạo với thu hút nguôn nhân lực

chất lượng cao, đáp ứng cho nhu cầu

phát triển của tỉnh.

UBMTTQVN HUYỆN TÂN THÀNH:

Không nên định hướng năm 2020

Tân Thành là huyện nông thôn mới

UBMTTQVN huyện Tân Thành

góp ý một số vấn đề về phương hướng,

mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát

triển giai đoạn 2016-2020, trong phần

5.3 Phát triển đông bộ các vùng, các

huyện, thành phố gắn với vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam có nội dung: “xây

dựng và phát triển đô thị mới Phú Mỹ

với tính chất là trung tâm công nghiệp,

cảng, dịch vụ đạt tiêu chuẩn đô thị loại

III vào năm 2020”. Trong khi trước đó,

trong nội dung nhiệm vụ và giải pháp

chủ yếu phát triển ngành nông, lâm, ngư

nghiệp nêu: “Phấn đấu đến năm 2020 có

32/43 xã (tỷ lệ 74%) đạt tiêu chí nông

thôn mới và 3 huyện nông thôn mới (Đất

Đỏ, Long Điền, Tân Thành)”. Như vậy

đến năm 2020, Tân Thành vừa là đô thị

loại III vừa là huyện nông thôn mới. Đề

nghị Báo cáo chính trị có định hướng rõ

ràng, thống nhất ngay từ đầu, không nên

định hướng năm 2020 Tân Thành là

huyện nông thôn mới vì vậy sẽ chệch

hướng đầu tư.

www.baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức cơ sở Đảng

“Nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chức cơ sở Đảng và đổi mới phương

thức, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng” là nội dung quan trọng trong công tác

xây dựng Đảng. Thực tiễn cho thấy, những thành tựu đã đạt được, những kinh

nghiệm có giá trị đều bắt nguồn từ cơ sở, mà hạt nhân là tổ chức cơ sở Đảng

(TCCSĐ). Dưới đây là các ý kiến giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá;

kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng, đảng viên và sinh hoạt Chi bộ theo Chỉ thị 10.

ĐẢNG UY CÔNG TY TNHH

MTV CAO SU BÀ RỊA:

Thực hiện nghiêm túc hơn công

tác tự phê bình và phê bình

Hiện nay, một số TCCSĐ thực hiện

đánh giá đảng viên còn mang tính hình

thức, chưa chính xác, còn nể nang.

Nguyên nhân chính là công tác phê bình

và tự phê bình nói nhiều trong cuộc họp,

nhưng không thực hiện nghiêm túc, chưa

trở thành ý thức trong mỗi đảng viên (kể

cả đảng viên là cán bộ đứng đầu), sợ góp

Page 66: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

62

ý cho người, người góp ý lại cho ta (thà

rằng dễ người dễ ta), chưa thẳng thắn nêu

rõ những khuyết điểm mà toàn nêu ưu

điểm. Thậm chí có đảng viên rất nhút

nhát, không mạnh dạn, e dè, trong cả

năm tham dự sinh hoạt chi bộ chưa tham

gia ý kiến nào.

Do đó, TCCSĐ cần thực hiện

nghiêm túc hơn công tác tự phê bình và

phê bình; mỗi đảng viên phải có ý thức

và xem đây là trách nhiệm, tránh việc

làm qua loa, hình thức, làm cho có.

Trong nội dung sinh hoạt chi bộ theo tinh

thần Chỉ thị 10 của Ban Bí thư về nâng

cao chất lượng sinh hoạt Chi bộ có nội

dung thực hiện công tác tự phê bình và

phê bình, tham gia ý kiến trong cuộc họp

Chi bộ. Vì vậy nên quy định rõ nếu trong

một năm sinh hoạt, đảng viên không thực

hiện tự phê bình và phê bình, không

tham gia ý kiến thì xem như chưa hoàn

thành nhiệm vụ.

BAN TỔ CHỨC TỈNH UY:

Giữ vững nguyên tắc tập trung

dân chủ trong sinh hoạt chi bộ

Để tiếp tục nâng cao chất lượng

sinh hoạt Chi bộ theo Chỉ thị 10-CT/TW

của Ban Bí thư và khắc phục những hạn

chế trong thời gian qua, cấp ủy và trước

hết là Bí thư Chi bộ phải chuẩn bị kỹ nội

dung trước khi sinh hoạt Chi bộ. Trong

đó, nội dung sinh hoạt Chi bộ cần tập

trung bàn để lãnh đạo giải quyết những

vấn đề cụ thể, thiết thực của cơ quan, Chi

bộ. Vừa góp phần nâng cao trình độ,

nhận thức của đảng viên để hiểu và thực

hiện đúng các quy định của Đảng, pháp

luật của Nhà nước, xác định được trách

nhiệm, vai trò tiên phong gương mẫu của

đảng viên. Nghị quyết của Chi bộ cần

xây dựng sát với đặc điểm tình hình,

nhiệm vụ chung của cơ quan, có tính khả

thi và trong quá trình thực hiện cần được

kiểm tra kịp thời.

Trong sinh hoạt chi bộ phải giữ

vững nguyên tắc tập trung dân chủ, cấp

ủy cần xác định và chọn những nội dung

cụ thể, thiết thực liên quan đến thực hiện

nhiệm vụ chính trị của Chi bộ, cơ quan,

quyền và nghĩa vụ của đảng viên để đưa

ra thảo luận, bàn biện pháp giải quyết;

nên đưa ra những gợi ý để tạo điều kiện

cho đảng viên tập trung trao đổi, làm rõ.

Cấp ủy cần nghiên cứu bố trí về thời

gian sinh hoạt cấp ủy, Chi bộ hợp lý để

đảng viên có sự chuẩn bị nội dung góp ý

xây dựng Chi bộ tốt hơn.

UY BAN KIỂM TRA TỈNH UY:

Đổi mới và nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ kiểm tra

Cơ cấu đội ngũ cán bộ kiểm tra phải

bảo đảm đông bộ, có nghiệp vụ chuyên

sâu và quá trình tích lũy kinh nghiệm, đủ

sức thực hiện các nhiệm vụ do Điều lệ

Page 67: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

63

Đảng quy định. Cần có cơ chế khuyến

khích để tuyển chọn những đảng viên là

cán bộ, chuyên viên giỏi tham gia vào

công tác kiểm tra Đảng, khắc phục tình

trạng hụt hẫng về số lượng và chất

lượng. Việc bố trí, sử dụng cán bộ phải

hợp lý, phát huy được năng lực và sở

trường của cán bộ để có thể khai thác

một cách có hiệu quả năng lực trí tuệ và

năng lực thực tiễn của cán bộ. Việc lựa

chọn, quy hoạch, đào tạo cán bộ phải

được tiến hành theo đúng chính sách cán

bộ của Đảng và Nhà nước, đúng năng lực

của cán bộ và bảo đảm tính kế thừa.

Cấp ủy, tổ chức Đảng phải xem

công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là

nhiệm vụ của toàn Đảng bộ, được tiến

hành ở tất cả tổ chức Đảng và đảng viên

hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời

sống xã hội. Không chỉ kiểm tra, giám

sát tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm, mà

còn kiểm tra tổ chức Đảng, đảng viên

chấp hành Điều lệ Đảng, đường lối, quan

điểm, Nghị quyết của Đảng, chính sách

pháp luật Nhà nước.

Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chính trị

và công tác xây dựng Đảng từng giai

đoạn, cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy và

tổ chức Đảng các cấp phải đề ra phương

hướng, nhiệm vụ lãnh đạo và thực hiện

công tác kiểm tra, giám sát cụ thể. Chú

trọng việc chỉ đạo, hướng dẫn các tổ

chức Đảng trực thuộc thực hiện chức

năng lãnh đạo công tác kiểm tra và thực

hiện nhiệm vụ kiểm tra. Cho ý kiến chỉ

đạo, giải quyết kịp thời những vướng

mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện.

Phúc Lưu

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Đẩy mạnh cải cách hành chính .

Sau khi nghiên cứu Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ

tỉnh lần thứ VI nhiệm kỳ 2015-2020, lãnh đạo Sở Nội vụ đã tham gia đóng góp một

số ý kiến vào Dự thảo ở mục a, khoản 5, điểm 6 nằm trong phần II về những giải

pháp và mục tiêu trong công tác cải cách hành chính (CCHC).

Theo ông Nguyễn Văn

Thành, Giám đốc Sở Nội vụ,

những mục tiêu về công tác

CCHC giai đoạn 2015-2020

trong Dự thảo đã bám sát yêu

cầu thực tiễn. Mỗi mục tiêu đều mang tính khái

quát cao. Để làm rõ thêm một số nội dung, đề nghị

nên bổ sung thêm một số chỉ tiêu cụ thể cho công

tác CCHC giai đoạn 2015-2020, đó là: nâng cao

chất lượng thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa

Page 68: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

64

liên thông” tại 100% cơ quan

hành chính Nhà nước của tỉnh.

Phấn đấu đến năm 2020, bảo

đảm sự hài lòng của cá nhân,

tổ chức đối với sự phục vụ của

cơ quan hành chính Nhà nước

đạt mức trên 80%; củng cố,

kiện toàn tổ chức bộ máy các

cơ quan, đơn vị, bộ máy chính

quyền cơ sở theo hướng tinh

gọn. Phân định rõ chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn của các

cấp, các ngành. Tiếp tục phân

cấp quản lý theo quy định

nhằm nâng cao tính chủ động,

hiệu lực, hiệu quả trong hoạt

động của các cấp, các ngành;

đến năm 2020, đội ngũ

CBCCVC có số lượng, cơ cấu

hợp lý, đủ trình độ và năng lực

thi hành công vụ, phục vụ

nhân dân. 100% các cơ quan

hành chính Nhà nước có cơ

cấu công chức theo vị trí việc

làm; cơ chế tự chủ, tự chịu

trách nhiệm của các cơ quan

hành chính, đơn vị sự nghiệp

công lập được triển khai thực

hiện trong toàn tỉnh. Bảo đảm

sự hài lòng của người dân đối

với dịch vụ công cung cấp

trong các lĩnh vực giáo dục, y

tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt

động của cơ quan hành chính Nhà nước để đến năm

2020 có 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao

đổi giữa các cơ quan hành chính Nhà nước được

thực hiện dưới dạng điện tử. Bảo đảm hầu hết các

dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Cổng

thông tin điện tử của tỉnh ở mức độ 3 và 4.

Về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

CBCCVC của tỉnh giai đoạn 2015-2020, ông

Trương Thanh Phong, Phó Giám đốc Sở Nội vụ

cho rằng: Dự thảo nên bổ sung thêm nội dung: triển

khai thực hiện tốt và đầy đủ các quy định quản lý

CBCCVC; xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để

thu hút nhân lực chất lượng cao về làm việc, chính

sách thu hút không chỉ có ưu đãi bằng vật chất mà

cần phải bảo gôm cả điều kiện làm việc, cơ hội phát

triển, thăng tiến trong nghề nghiệp, hình thức tôn

vinh; triển khai thực hiện nghiêm túc việc bố trí

CCVC theo đúng vị trí việc làm trong từng cơ

quan, đơn vị. Tổ chức thực hiện việc đánh giá

Đoàn kiểm tra công tác CCHC tỉnh kiểm tra tại bộ phận “một cửa”

UBND xã Xuyên Mộc, huyện Xuyên Mộc.

Page 69: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

65

CBCC hàng năm một cách

nghiêm túc, khách quan. Đề

cao trách nhiệm của người

đứng đầu cơ quan, đơn vị

trong việc tuyển chọn, sử dụng

và quản lý, đào tạo nguôn

nhân lực thuộc phạm vi quản

lý; đẩy mạnh việc đánh giá

hiệu quả đào tạo, bôi dưỡng về

trình độ chuyên môn và năng

lực của CBCCVC định kỳ

hàng năm nhằm xác định

những thiếu sót, hạn chế cần

khắc phục và định hướng

chiến lược phát triển nguôn

nhân lực trước mắt và lâu dài;

đẩy mạnh ứng dụng CNTT

vào trong tuyển dụng, quản lý,

đào tạo đội ngũ CBCCVC

nhằm nâng cao tính chuyên

nghiệp cho đội ngũ làm công

tác quản lý nhân sự tại các cơ

quan hành chính, đơn vị sự

nghiệp của tỉnh; cần đề cao

trách nhiệm của các cơ quan,

đơn vị trong việc tạo điều kiện

cho các trường hợp đã tốt

nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ ở nước

ngoài về làm việc tại cơ quan,

đơn vị được bôi dưỡng bổ sung

kiến thức về hành chính, kỹ

năng giao tiếp, ứng xử và kỹ

năng biên - phiên dịch để trưng tập làm phiên dịch

khi có nhu cầu của tỉnh, được tham gia thực hiện các

chương trình, đề án, đề tài của tỉnh; tổ chức bôi

dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài cho CBCCVC trong

xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo cơ hội, điều

kiện cho CBCCVC tiếp xúc, học hỏi kiến thức, kinh

nghiệm thực tế của các nước tiên tiến trên thế giới để

vận dụng một cách sáng tạo, linh hoạt vào tình hình

thực tế tại cơ quan, đơn vị mình đang công tác.

Ông Sầm Văn Mão, Phó Giám đốc Sở Nội vụ

cho rằng, Dự thảo nên bổ sung thêm những giải

pháp cụ thể để có thể bảo đảm thực hiện chương

trình CCHC Nhà nước giai đoạn 2015-2020. Bao

gôm những giải pháp như: tăng cường vai trò lãnh

đạo của cấp ủy và thủ trưởng đơn vị, thể hiện sự

quyết tâm cao trong thực hiện CCHC. Tăng cường

công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa

phương trong thực hiện CCHC; tăng cường công

tác giáo dục nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ,

đạo đức công vụ đối với đội ngũ CBCC. Làm tốt

công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC. Tổ chức

có chất lượng các buổi tọa đàm, hội thảo, diễn đàn

đối thoại trên truyền hình và các cuộc thi về chủ đề

CCHC. Hàng năm tổ chức lấy ý kiến đánh giá của

khách hàng về dịch vụ hành chính công tại tỉnh;

tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện CCHC.

Thanh tra, kiểm tra công vụ, tiếp nhận và giải quyết

kịp thời đơn thư phản ánh qua đường dây nóng về

TTHC. Chấn chỉnh, xử lý nghiêm minh, kịp thời

những sai phạm gây khó khăn, phiền hà cho cá

nhân, tổ chức.

Sơn Quỳnh

www.baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 70: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

66

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh .

Sau khi nghiên cứu Dự thảo Báo cáo Chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ

tỉnh lần thứ VI nhiệm kỳ 2015-2020, các bác sĩ là lãnh đạo đầu ngành y tế tỉnh, giám

đốc bệnh viện (BV) đã tham gia đóng góp một số ý kiến vào Dự thảo ở phần thứ 2,

khoản 4, điểm 5 về những giải pháp phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Bác sĩ Phạm Minh An, Bí

thư Đảng ủy, Phó Giám đốc

Sở Y tế có ý kiến: Những giải

pháp nâng cao chất lượng y tế,

chăm sóc sức khỏe cho nhân

dân được nêu trong Dự thảo đã

bám sát yêu cầu thực tiễn. Mỗi

giải pháp đều mang tính khái

quát cao. Để làm rõ thêm một

số nội dung, đề nghị bổ sung

thêm một số chỉ tiêu về phát

triển y tế vào giải pháp phát

triển y tế, chăm sóc sức khỏe

nhân dân. Cụ thể, phấn đấu

90% trạm y tế và phòng khám

đa khoa khu vực có cơ sở vật

chất hoàn chỉnh và được trang

bị theo quy định của Bộ Y tế.

Xây mới BV đa khoa Vũng

Tàu, xây dựng và thành lập

BV lao và phổi. Phấn đấu 2

BV đa khoa tỉnh đạt BV hạng

I. Nâng cao chất lượng khám

chữa bệnh (KCB), đáp ứng

cho nhu cầu 2.000.000 lượt

người khám mỗi năm. Thực hiện tốt công tác dân

số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe bà

mẹ và trẻ em, duy trì tỷ suất tăng tự nhiên khoảng

1%. Tiếp tục thu hút nhân lực y tế, đào tạo, bôi

dưỡng cán bộ và có chính sách ưu đãi cán bộ y tế.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)

vào quản lý y tế đạt 80% BV và trung tâm y tế...

Bác sĩ Võ Văn Hùng, Phó Bí thư Đảng ủy,

Phó Giám đốc Sở Y tế đề xuất: Cần tập trung đầu

tư các trang thiết bị, cơ sở vật chất cho y tế dự

phòng để khống chế, loại trừ các dịch bệnh. Về

quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, trong 5 năm tới,

khống chế không để xảy ra ngộ độc thực phẩm

hàng loạt và các bệnh tật do nhiễm độc từ hóa chất

độc hại tôn dư trên thực phẩm. Thành lập Chi cục

Lao động và Môi trường để quản lý hoạt động bảo

đảm an toàn sức khỏe môi trường lao động trong

các khu công nghiệp. Về mảng điều trị, để nâng

cao chất lượng KCB, cần tập trung phát triển các

khoa chuyên sâu tại BV Bà Rịa, phấn đấu đưa BV

này lên BV hạng I. Bên cạnh đó, xây dựng BV đa

khoa khu vực Lê Lợi phục vụ cho người dân tuyến

Vũng Tàu - Côn Đảo. Để giảm quá tải cho các BV

đa khoa tuyến tỉnh, cần tập trung hoàn thiện và

xây dựng mới các BV chuyên khoa Tâm thần,

Page 71: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

67

Mắt, Lao - phổi, sản - phụ

khoa - nhi - sơ sinh, ung thư

bằng nguôn ngân sách và xã

hội hóa. Nâng cấp các Trung

tâm y tế tại Xuyên Mộc, Châu

Đức, Tân Thành, Côn Đảo.

Phát triển y tế cơ sở theo định

hướng mô hình bác sĩ gia đình

tại các xã, phường. Tạo điều

kiện hỗ trợ, phát triển y tế

ngoài công lập, đông thời tăng

cường quản lý hoạt động y tế

ngoài công lập...

Góp ý Dự thảo văn kiện,

bác sĩ Nguyễn Viết Giáp, Bí

thư Chi bộ, Giám đốc BV Mắt

có ý kiến: Dự thảo cần đưa ra

các mục tiêu chính và mục

tiêu, giải pháp cụ thể. Chẳng

hạn về mục tiêu chính: Kiện

toàn và phát triển mạng lưới y

tế một cách toàn diện, nâng

cao chất lượng các dịch vụ y

tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc

sức khỏe, phòng chống bệnh

tật và KCB của nhân dân. Theo đó, các mục tiêu cụ

thể gôm: Thành lập một số BV chuyên khoa tuyến

tỉnh, chú trọng phát triển y học cổ truyền, công tác

phục hôi chức năng, và xây dựng hệ thống y học

gia đình. Tăng cường nguôn nhân lực y tế, đặc biệt

nhân lực kỹ thuật cao đủ sức thực hiện nhiệm vụ và

theo kịp tiến bộ y học. Cần đặc biệt quan tâm nâng

cao năng lực cho hoạt động y tế dự phòng. Chú

trọng nâng cao năng lực cho y tế tuyến huyện theo

hướng gần dân hơn, thực hiện toàn diện hai chức

năng điều trị và dự phòng. Đối với khối điều trị,

cần đầu tư phát triển một số chuyên khoa mũi nhọn

để hạn chế phải chuyển bệnh nhân lên tuyến trên.

Nâng cao trình độ chuyên môn chung, tăng cường y

đức và kỹ năng giao tiếp ứng xử cho đội ngũ y bác

sỹ. Cần tạo cơ chế, động lực và điều kiện thuận lợi

để thực hiện xã hội hóa y tế, phát triển y tế ngoài

công lập. Đổi mới cơ chế tài chính, trong đó tự chủ

kinh phí hoàn toàn với các đơn vị y tế có đủ điều

kiện để chủ động kinh phí và nhân lực thực hiện

nhiệm vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

nhân dân...

Minh Thiên

http://www.baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Doanh nghiệp, doanh nhân BR-VT: Đặt niềm tin và kỳ vọng vào Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020

Cùng với sự mong đợi, chờ đón của người dân, doanh nghiệp, doanh nhân BR-

VT tích cực phát huy trí tuệ, sức mạnh đóng góp ý kiến cho Dự thảo văn kiện Đại hội

Page 72: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

68

đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VI và hướng đến ngày diễn ra đại hội, từ 21 đến

23/10.

Về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015),

các doanh nhân đánh giá cao việc Đảng

đã thẳng thắn chỉ ra những hạn chế về

hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước;

đông thời đề nghị Đảng phân tích rõ hơn

nguyên nhân của hạn chế đó nhằm huy

động được nhiều và chất lượng hơn ý

kiến tham gia đóng góp của người dân và

doanh nghiệp trong xây dựng chính sách,

pháp luật. Một số doanh nghiệp mạnh

dạn đề xuất ý kiến về việc kiên quyết

chống tham nhũng đi đôi với cải cách

thực sự bộ máy và thủ tục hành chính,

coi đây là một trong những nhiệm vụ

quan trọng để bảo vệ thành quả của

Đảng, của nhân dân.

Ông Lê Đình Thắng, Tổng giám

đốc Công ty Cp xây dựng DIC 4 bày

tỏ: “Là doanh nhân cũng là Đảng viên

trực thuộc Khối doanh nghiệp, trước

tiên chúng tôi mong muốn Đại hội tỉnh

Đảng bộ diễn ra thành công tốt đẹp.

Thứ 2, chúng tôi kỳ vọng rằng Đại hội

lần này bầu ra những lãnh đạo mới

quan tâm nhiều hơn đến chính sách

kinh tế vĩ mô, vi mô và quan tâm

nhiều hơn đến doanh nghiệp, tháo gỡ

dần khó khăn cho doanh nghiệp. Hiện

nay, thủ tục hành chính còn rất nhiêu

khê, lực lượng công chức nhà nước

thực hiện nhiệm vụ chưa thật sự tận sự

tâm huyết và tận tình hướng dẫn các

nhà đầu tư. Đây là một trong những

rào cản lớn trong việc thu hút nhà đầu

tư và doanh nghiệp”.

Bám sát vào mục tiêu tăng trưởng

kinh tế của tỉnh, đa số các doanh nghiệp,

doanh nhân đều mong đợi cơ chế, chính

sách thông thoáng hơn nhằm tạo điều

kiện thuận lợi hơn nữa để doanh nghiệp

phát triển ổn định và bền vững.

Ông Lưu Ngọc Thanh, TGĐ Công ty

CP gạch ngói gốm xây dựng Mỹ

Xuân chia sẻ: “Tôi nghĩ rằng đây là kỳ

Đại hội hết sức quan trọng để đổi mới,

xây dựng đất nước ngày càng phát

triển, nhất là trong giai đoạn chúng ta

hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế

giới. Tôi hy vọng Đại hội lần này sẽ đề

ra những giải pháp đột phá về phát triển

kinh tế, giúp doanh nghiệp nhanh chóng

hội nhập; đông thời tư vấn cho doanh

nghiệp biết rõ hơn, sâu hơn những hiệp

định mà chúng ta vừa ký kết, hội nhập”.

Nhiều doanh nghiệp cũng kỳ vọng,

nhiệm kỳ Đại hội lần này sẽ có những

Page 73: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

69

quyết sách đúng đắn phát triển KT-XH,

chú trọng phát triển chiều sâu, xác định

rõ lĩnh vực và ngành nghề mũi nhọn,

trọng tâm, có lợi thế trong môi trường

hội nhập. Ông Nguyễn Văn Quý, Phó

Giám đốc Công ty CP may xuất khẩu

Vũng Tàu đánh giá: “Tôi nghĩ BR-VT

mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ

hải sản, dầu khí, hậu cần cảng, du lịch và

một số ngành khác trong khu công

nghiệp Đông Xuyên, Phú Mỹ 1, Phú Mỹ

2… Tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh

rất lớn. Cơ sở hạ tầng những năm qua

được đầu tư mạnh mẽ. Tuy nhiên, để

phát huy những thế mạnh này cần phải

đầu tư mạnh mẽ hơn nữa về hạ tầng giao

thông, cảng biển”.

Song song với việc tích cực tham gia

góp ý Dự thảo văn kiện Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ VI, đội ngũ doanh nghiệp,

doanh nhân tỉnh còn tổ chức nhiều hoạt

động sôi nổi. Một số doanh nghiệp đã có

những công trình, phát động các phong

trào: thi đua, văn hóa, văn nghệ, thể dục,

thể thao, tăng năng suất lao động ở các

phân xưởng, bộ phận, nhằm giảm giá

thành sản phẩm để tạo thị trường và thu

hút đầu tư, mở rộng sản xuất. Nhiều

doanh nghiệp tăng cường tổ chức các

hoạt động từ thiện, an sinh xã hội thông

qua hình thức: hỗ trợ vốn, xây nhà cho

người nghèo, gia đình chính sách, ủng hộ

các quỹ từ thiện… lập thành tích chào

mừng Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần

thứ VI, nhiệm kỳ 2015- 2020. Ông

Nguyễn Đình Hùng, Phó giám đốc Nhà

máy Đạm Phú Mỹ cho biết: “Nhà máy

chúng tôi cố gắng vận hành đúng công

nghệ và đảm bảo sản lượng đề ra, giảm

thiểu sự cố ngoài ý muốn và nếu có sự cố

thì cố gắng khắc phục trong thời gian

sớm nhất để đảm bảo hiệu quả. Nếu

không có gì thay đổi thì năm 2015,

chúng tôi sẽ hoàn thành vượt kế hoạch

khoảng 25 đến 26 ngày”.

Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần

thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020 sẽ mở ra

một chặng đường mới với hướng phát

triển bền vững. Trong đó, doanh nghiệp,

doanh nhân là một trong những yếu tố

góp phần quan trọng vào quá trình xây

dựng, phát triển BR-VT trở thành một

tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển,

dịch vụ hậu cần cảng và du lịch.

Vũ Yến

http://brt.vn

Đài truyền hình tỉnh BR-VT

Page 74: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

70

Đại hội các Đảng bộ trực thuộc

Vươn tầm đô thị loại II

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng bộ, chính quyền và các tầng lớp nhân dân Tp. Bà

Rịa đã từng bước vượt qua khó khăn, thách thức, hoàn thành cơ bản các mục tiêu,

nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ IV đề ra. Hệ thống chính trị trong

sạch, vững mạnh, kinh tế - xã hội phát triển, quốc phòng - an ninh được tăng cường,

đời sống của nhân dân cải thiện tích cực... đặc biệt là từ thị xã, Bà Rịa đã trở thành

thành phố và được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận là đô thị loại II thuộc

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trước năm 2015.

Thành phố xanh - sạch - đẹp

Là người dân sống lâu năm ở Tp. Bà

Rịa, ông Lê Trọng Thủy, ở số 19 Hùng

Vương (Tp. Bà Rịa), nhận xét, vài năm

trở lại đây, Bà Rịa có những thay đổi rõ

rệt. Thành phố khang trang, đường sá

được mở rộng, lề đường lát gạch sạch

sẽ, thông thoáng, đáp ứng nhu cầu đi lại

cho người dân. “Mỗi sáng đi bộ tập thể

dục trên các con đường, tôi thấy thành

phố rất đẹp, công viên, cây xanh được

chăm, tỉa chu đáo, tạo không khí trong

lành. Tôi rất tự hào là người dân của Tp.

Bà Rịa xinh đẹp này” - ông Lê Trọng

Thủy tâm sự.

Theo ông Nguyễn Văn Hoàng, Chủ

tịch UBND Tp. Bà Rịa, công tác quy

hoạch, chỉnh trang đô thị, đầu tư xây

dựng công trình phúc lợi xã hội, phục vụ

dân sinh được thực hiện đông bộ, đáp

ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ phát triển địa

phương. Tp. Bà Rịa đã triển khai thực

hiện 15 đô án quy hoạch, điều chỉnh quy

hoạch chung tỷ lệ 1/10.000, tầm nhìn

đến năm 2025; điều chỉnh 4 đô án quy

hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 thành quy

hoạch phân khu và tiếp tục rà soát các

đô án quy hoạch không còn phù hợp cần

điều chỉnh để đầu tư, phát triển trong

thời gian tới.

Tp. Bà Rịa đã ngầm hóa 18 tuyến

điện trung, hạ thế và hệ thống cáp viễn

Cơ sở hạ tầng Tp. Bà Rịa ngày càng phát triển

Page 75: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

71

thông, truyền hình các tuyến đường dài

17km; tiếp tục ngầm hóa 14 tuyến

đường với tổng chiều dài khoảng

10,9km. Đầu tư xây dựng, sửa chữa 116

công trình (trong đó có 36 công trình

giao thông, 14 công trình trường học, 12

công trình y tế, 54 công trình phúc lợi

xã hội khác). Ngoài nguôn vốn từ ngân

sách Nhà nước, Tp. Bà Rịa đã thu hút 9

dự án đầu tư từ nguôn vốn của các

doanh nghiệp (trong đó có 3 dự án đầu

tư nước ngoài), vốn đăng ký mới 1.226

tỷ đông và 8,2 triệu USD, vốn thực hiện

382 tỷ đông và 0,5 triệu USD.

Với cơ sở hạ tầng không ngừng phát

triển, năm 2012, Chính phủ đã có quyết

định công nhận TX. Bà Rịa là thành phố

thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tiếp đó,

Tp. Bà Rịa đã tập trung nguôn lực, triển

khai đầu tư thực hiện các tiêu chí của đô

thị loại II và đã được Thủ tướng Chính

phủ quyết định công nhận Tp. Bà Rịa là

đô thị loại II vào tháng 11-2014. Đây là

thành quả quan trọng của Đảng bộ Tp.

Bà Rịa trong nhiệm kỳ, là nguôn động

viên, cổ vũ quý báu cho Đảng bộ, chính

quyền và nhân dân Tp. Bà Rịa.

Điểm sáng văn hóa của cả nước

Bên cạnh việc đầu tư phát triển kinh

tế - xã hội, hệ thống thiết chế văn hóa

từ thành phố đến phường, xã đã từng

bước được củng cố và phát triển. Chất

lượng, nội dung, hình thức hoạt động

của trung tâm văn hóa học tập cộng

đông ở các phường, xã được nâng lên,

phục vụ nhu cầu của nhân dân. Các

hoạt động và mô hình đội, nhóm, câu

lạc bộ, các lớp năng khiếu được nhân

dân hưởng ứng mạnh mẽ.

Phong trào xây dựng đời sống văn

hóa gắn với xây dựng nông thôn mới và

văn minh đô thị ngày càng đi vào chiều

sâu, được nhân dân đông thuận, hưởng

ứng tích cực.

Việc thực hiện Đề án nâng cao chất

lượng thành phố văn hóa giai đoạn 2011

- 2015 đã tạo sự chuyển biến tích cực

trên các lĩnh vực đời sống xã hội, như: Ý

thức chấp hành pháp luật được nâng cao;

đời sống tinh thần của nhân dân ngày

càng cải thiện; nếp sống văn hóa nông

thôn, văn minh đô thị ngày càng đi vào

chiều sâu, được nhân dân đông thuận,

hưởng ứng; sức mạnh khối đại đoàn kết

toàn dân tộc được phát huy. Tp. Bà Rịa

đã được Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp

hành Trung ương Đảng (Khóa XI) biểu

dương đánh giá là điểm sáng văn hóa của

cả nước.

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn

được Đảng bộ quan tâm lãnh đạo. Chất

lượng dạy học và kết quả học tập được

Page 76: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

72

nâng lên. Đến nay, Tp. Bà Rịa có 27/33

trường công lập đạt chuẩn quốc gia, đạt

tỷ lệ 81,81% (Nghị quyết Đại hội IV đề

ra 80%). Công tác xã hội hóa giáo dục và

đào tạo luôn được khuyến khích, hỗ trợ,

hiện có 5 trường Mầm non tư thục được

đầu tư và đưa vào hoạt động. Đội ngũ

giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

được kiện toàn và ngày càng nâng cao

chất lượng; giáo viên ở các cấp bảo đảm

chuẩn hóa 100% (trong đó, có 65% giáo

viên các trường công lập đạt trên chuẩn).

Chương trình giáo dục mầm non mới đạt

kết quả tích cực; duy trì tốt kết quả phổ

cập giáo dục mầm non (đạt chuẩn từ

2012), phổ cập giáo dục bậc tiểu học (đạt

chuẩn từ 2003) và trung học cơ sở (đạt

chuẩn từ 2008).

Phong trào thể dục - thể thao phát

triển sôi nổi, thu hút đông đảo đối tượng

tham gia. Dân số luyện tập thể dục, thể

thao thường xuyên đạt 37% (tăng 6,4%

so với năm 2011 và đạt 102,7% so với

Nghị quyết Đại hội IV đề ra).

Tp. Bà Rịa đã tích cực triển khai các

chương trình, dự án phục vụ cho phát

triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn

như: quy hoạch vùng sản xuất, chương

trình giống cây trồng, vật nuôi; phát

triển giao thông nông thôn, chương trình

nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường

nông thôn; kiên cố hóa kênh mương phục

vụ sản xuất nông nghiệp. Chương trình

xây dựng nông thôn mới ở 3 xã (Hòa

Long, Long Phước, Tân Hưng) được

triển khai đồng bộ và hiệu quả, được

nhân dân đồng tình, ủng hộ. Xã Hòa

Long đã được UBND tỉnh công nhận đạt

chuẩn nông thôn mới năm 2014; xã Long

Phước và xã Tân Hưng đang tích cực

hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới

trong thời gian tới.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Thành phố "sạch đẹp, văn minh, thân thiện"

Nhiệm kỳ 2010-2015, trên chặng đường xây dựng và phát triển, Đảng bộ, chính

quyền, quân và dân thành phố Vũng Tàu, với truyền thống đoàn kết, đã vượt qua

mọi khó khăn thách thức để đạt được những kết quả quan trọng. Thành phố duy trì

được mức tăng trưởng kinh tế ổn định; hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị được

đầu tư và phát triển, góp phần tạo bộ mặt đô thị “Xanh, sạch, đẹp, văn minh, thân

thiện, ấn tượng”.

Page 77: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

73

Dịch vụ - Thương mại giữ thế

chủ đạo

Qua cầu Cỏ May, đi dọc con đường

Võ Nguyên Giáp, 3-2 về trung tâm Tp.

Vũng Tàu, các du khách đến từ tỉnh Nam

Định cứ trầm trô khen ngợi khi thấy những

con đường rộng rãi, với các hàng cây, cụm

hoa vươn mình trong nắng, gió. Chị

Nguyễn Thị Ngọc ở số 79 Hai Bà Trưng,

Tp. Nam Định cho biết, các thành viên

trong đoàn đều cảm nhận Tp. Vũng Tàu

rất xanh - sạch - đẹp, là nơi lý tưởng để du

khách nghỉ dưỡng.

Trong lễ công bố Quyết định của

Thủ tướng Chính phủ công nhận Tp.

Vũng Tàu là đô thị loại I thuộc tỉnh vào

tháng 8-2013 (sớm hơn 2 năm so với

mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

Tp. Vũng Tàu lần thứ V đặt ra), ông

Nguyễn Thiện Nhân, Uy viên Bộ Chính

trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, nay là

Chủ tịch Uy ban Trung ương MTTQVN

đã phát biểu: “Tôi tin rằng, Tp. Vũng

Tàu sẽ trở thành một trung tâm kinh tế,

văn hóa, du lịch lớn của cả nước; là nơi

đáng đến, đáng sống và hạnh phúc”.

5 năm qua, lĩnh vực dịch vụ du lịch

của thành phố đã có những bước chuyển

biến tích cực. Ông Nguyễn Lập, Chủ tịch

UBND Tp. Vũng Tàu cho biết, kết cấu

hạ tầng ngành du lịch từng bước được

xây dựng đông bộ, thu hút nhiều dự án

đầu tư; nhiều khách sạn nhà hàng đạt tiêu

chuẩn quốc tế được xây dựng, bước đầu

đã hình thành những khu vui chơi giải trí

mới. Trong 5 năm qua, trên địa bàn thành

phố có thêm 423 cơ sở lưu trú đi vào

hoạt động, đưa tổng số cơ sở hiện có là

1.540, trong đó có 193 cơ sở được xếp

hạng từ 1 đến 5 sao. Tổng số phòng nghỉ,

lưu trú khoảng 13.600, trong đó có 6.900

phòng được xếp hạng, còn lại là số

phòng trọ bình dân. Để hướng đến môi

trường du lịch thân thiện, ấn tượng,

thành phố đã triển khai đề án củng cố và

phát triển khu du lịch Bãi Sau Tp. Vũng

Tàu đến năm 2020.

Tp. Vũng Tàu đã triển khai quyết

liệt, liên tục các biện pháp như tăng

cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự

an toàn tại các địa điểm du lịch; niêm yết

giá và kinh doanh theo giá niêm yết;

công khai các cơ sở dịch vụ kinh doanh

tùy tiện nâng giá; sắp xếp lại buôn bán

hàng rong… góp phần tạo an tâm cho du

Cơ sở hạ tầng của Tp. Vũng Tàu ngày càng

phát triển Trong ảnh: Đường Võ Nguyên Giáp,

Tp. Vũng Tàu

Page 78: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

74

khách đến Vũng Tàu. Lượng khách du

lịch đến thành phố Vũng Tàu không

ngừng tăng qua các năm. Năm 2015 ước

tính có trên 5,3 triệu lượt khách, đạt

142,8% chỉ tiêu Nghị quyết. Doanh thu

năm 2011 đạt 2.500 tỷ đông, năm 2013

đạt 4.300 tỷ đông, ước năm 2015 đạt

khoảng 6.900 tỷ đông; tốc độ tăng trưởng

bình quân hàng năm đạt khoảng 30,3%.

Dịch vụ vận tải luôn được các doanh

nghiệp đầu tư đổi mới phương tiện, nâng

cao chất lượng phục vụ, đáp ứng tốt nhu

cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa

trên địa bàn. Các loại hình dịch vụ khác

như dịch vụ Ngân hàng, dịch vụ hậu cần

nghề cá, dịch vụ bưu chính viễn thông,

dịch vụ cung ứng ngành dầu khí… luôn

duy trì tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy sự

phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Thương mại tiếp tục phát triển, đáp

ứng nhu cầu của các tầng lớp nhân dân

và du khách, với doanh thu tăng bình

quân 28,7%/năm. Bên cạnh việc sửa

chữa, cải tạo hệ thống các chợ truyền

thống bằng nguôn vốn ngân sách Nhà

nước, thành phố đã khuyến khích và tạo

điều kiện phát triển hệ thống cơ sở kinh

doanh thương mại có quy mô và phương

thức hoạt động tương đối hiện đại.

Trong 5 năm các doanh nghiệp đã đầu tư

và đưa vào hoạt động 4 siêu thị quy mô

lớn, 3 chợ và nhiều cửa hàng tự chọn.

Chú trọng đầu tư phát triển và xây

dựng cơ bản

5 năm qua, được sự quan tâm đầu tư

của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, cùng

với nguôn ngân sách của thành phố, trên

địa bàn đã được đầu tư khoảng 8.974 tỷ

đông (trong đó ngân sách thành phố

khoảng 1.408 tỷ đông). Với nguôn vốn

trên đã đầu tư xây xây dựng mới 21

trường học (hiện đang triển khai thi công

6 công trình), 22 đường giao thông; cải

tạo nâng cấp trên 65km đường hẻm; xây

dựng, cải tạo 25 trụ sở làm việc và trụ sở

khu phố; lắp điện chiếu sáng cho khoảng

72km đường; xây dựng 3 trạm y tế, 1

trung tâm văn hóa học tập cộng đông; cải

tạo 122.000m2 vỉa hè và nhiều hoa viên,

công viên mới được đầu tư xây dựng.

Hiện nay, trên địa bàn thành phố có hơn

1.200 đường hẻm, trong đó 100% đã

được lắp đặt hệ thống đèn chiếu sáng;

95% được trải bê tông hoặc tráng nhựa;

được lắp đặt hệ thống cấp nước sinh hoạt

và hệ thống thoát nước.

Một số công trình giao thông quan

trọng của thành phố đã hoàn thành đưa

vào sử dụng như đường Gò Găng - Long

Sơn, 51B, Phước Thắng, Ngô Quyền

(giai đoạn I), Nơ Trang Long, Lưu Hữu

Phước, Hàn Thuyên, Trần Anh Tông…

kết nối các tuyến đường dọc vào thành

phố, nhằm hoàn thiện mạng lưới giao

Page 79: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

75

thông đô thị, phục vụ phát triển kinh tế -

xã hội và đời sống nhân dân. Ngoài ra,

một số tuyến quan trọng như đường 30/4,

Nguyễn Hữu Cảnh, Cầu Cháy, Hàng

Điều đang được hoàn thiện thủ tục đầu tư

nâng cấp, xây dựng mới. Một số tuyến

đường thuộc khu vực Bãi Sau và khu

trung tâm cũng được cải tạo, nâng cấp

vỉa hè phục vụ chỉnh trang đô thị.

Tạo chuyển biến hơn nữa về đời

sống nhân dân

Bà Nguyễn Thị Bạch Ngân, Phó Chủ

tịch UBND Tp. Vũng Tàu cho biết, thành

phố luôn bảo đảm thực hiện tốt các chế

độ chính sách và chăm sóc, thăm hỏi

thường xuyên 8.500 đối tượng người có

công với cách mạng, gia đình thương

binh, liệt sĩ; quan tâm thực hiện các chế

độ đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Tổ

chức nhiều đợt quyên góp gây quỹ cho

trẻ mô côi, người già không nơi nương

tựa, người tàn tật và giúp đỡ người

nghèo. Đã triển khai thực hiện tốt cuộc

vận động xây dựng xã, phường phù hợp

với trẻ em, đến nay đã có 100% phường,

xã đạt tiêu chuẩn (Nghị quyết là 90%);

đã có 93,8% số hộ đạt ngôi nhà an toàn

cho trẻ em; triển khai mô hình cung cấp

dịch vụ chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng

HIV/AIDS tại gia đình, tại cộng đông 3

phường; mô hình cung cấp hệ thống

dịch vụ bảo vệ trẻ em tại 2 phường. Các

chính sách hỗ trợ đông bào dân tộc được

thực hiện đầy đủ, kịp thời theo quy định,

giúp cải thiện đời sống đông bào dân tộc

thiểu số.

Bên cạnh đó, thành phố cũng chú

trọng công tác đào tạo, dạy nghề và giới

thiệu việc làm cho người lao động.

Thành phố đã liên kết với các cơ sở dạy

nghề đào tạo nghề cho lao động nông

thôn và giải quyết việc làm cho các lao

động có nhu cầu làm việc. Trong 5 năm

đã giải quyết việc làm cho khoảng

48.382 lao động, trong đó số lao động

được giải quyết việc làm mới khoảng

26.744 lao động; số lao động nông thôn

được đào tạo nghề 1.242 người.

Trong công tác giảm hộ nghèo, đoàn

thể đã phối hợp thực hiện tốt công tác

giúp đỡ hỗ trợ các hộ giảm nghèo. Đến

nay, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh còn

0,31%; tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia

còn 0,2% (Nghị quyết Đại hội Đảng đề

ra là đưa hộ nghèo xuống dưới 1% vào

năm 2015). Nếu không tính đối tượng

bảo trợ xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo theo

chuẩn tỉnh: 0,04%; không còn hộ nghèo

theo chuẩn quốc gia.

Công tác chăm sóc và bảo vệ sức

khỏe của nhân dân đã có nhiều chuyển

biến tích cực; thái độ phục vụ và trình độ

chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế

được nâng lên; các cơ sở y tế đã từng

Page 80: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

76

bước được đầu tư trang thiết bị đáp ứng

yêu cầu khám chữa bệnh...

ÔNG MAI NGỌC THUẬN, BÍ

THƯ THÀNH UY VŨNG TÀU:

Xây dựng Đảng bộ trong sạch,

vững mạnh

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, nhiều

chủ trương, Nghị quyết của cấp ủy các

cấp được Đảng bộ thành phố triển khai

kịp thời. Công tác tuyên truyền, giáo dục

chính trị tư tưởng được chú trọng thực

hiện; Đảng bộ luôn quan tâm nắm bắt

tình hình tư tưởng cán bộ, đảng viên và

nhân dân; kịp thời tuyên truyền, phổ biến

nghị quyết, chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách pháp luật của nhà

nước. Công tác cán bộ, bảo vệ chính trị

nội bộ, xây dựng tổ chức Đảng và phát

triển đảng viên luôn được các cấp ủy

Đảng quan tâm và coi trọng chất lượng.

Các tổ chức Đảng có sự chú trọng đến

việc đổi mới phương thức hoạt động và

từng bước nâng cao chất lượng sinh hoạt

theo Chỉ thị 10-CT/TW của Ban Bí thư

nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả lãnh

đạo. Công tác đánh giá chất lượng, khen

thưởng tổ chức Đảng, đảng viên được

thực hiện nề nếp.

Việc thực hiện nghị quyết hội nghị

Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề

cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”

luôn có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, sâu

sát và thể hiện sự quyết tâm chính trị cao

của các cấp ủy Đảng. Tập trung vào giải

pháp trọng tâm là tự phê bình và phê

bình, các cấp ủy đảng và mỗi cán bộ,

đảng viên trong Đảng bộ thành phố đã tự

giác kiểm điểm, nhìn nhận những ưu

điểm để phát huy, những hạn chế yếu

kém để khắc phục, sửa chữa. Đối với các

tổ chức đã điều chỉnh, bổ sung quy chế,

quy trình công tác để phát huy dân chủ

trong Đảng.

Thời gian qua, việc “Học tập và làm

theo tấm gương đạo đức Hô Chí Minh”

theo tinh thần Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị

(khóa XI) đã trở thành hoạt động thường

xuyên trong hệ thống chính trị và được

triển khai sâu rộng trong các tổ chức xã

hội, tạo những chuyển biến tích cực

trong nhận thức và hành động của đội

ngũ cán bộ, đảng viên trong việc tu

dưỡng rèn luyện, giữ gìn phẩm chất

chính trị, đạo đức lối sống và đổi mới lề

lối làm việc. Đã xuất hiện nhiều tập thể

và cá nhân điển hình tiên tiến, những mô

hình làm theo lời Bác, góp phần tích cực

vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của

địa phương và xây dựng Đảng bộ ngày

càng trong sạch, vững mạnh.

Đảng bộ thành phố đã từng bước trẻ

hóa cán bộ lãnh đạo, tăng cường việc đào

tạo trình độ chuyên môn, lý luận chính trị

cho cán bộ. Thực hiện điều động, luân

chuyển cán bộ đúng quy định; hoàn thành

công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản

Page 81: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

77

lý cấp thành phố và thường xuyên tiến

hành điều chỉnh, nhằm bổ sung những

nhân tố mới, cán bộ trẻ, cán bộ nữ. Đội

ngũ cán bộ thành phố, phường, xã nhất là

cán bộ lãnh đạo chủ chốt đã được đào tạo,

bôi dưỡng, rèn luyện có trình độ, năng

lực, phẩm chất đạo đức, có khả năng, kinh

nghiệm hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ.

Công tác kiểm tra, giám sát được

quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai

thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình,

quy định; chú trọng kiểm tra tổ chức

Đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi

phạm; công tác tiếp nhận, xử lý đơn thư

khiếu nại, tố cáo của đảng viên và nhân

dân được giải quyết khách quan, công

minh, chính xác. Việc thi hành kỷ luật

đảng được thực hiện đúng nguyên tắc,

thủ tục quy định.

Công tác dân vận, đặc biệt là công

tác dân vận chính quyền các cấp cùng

với việc đề cao nguyên tắc tập trung dân

chủ đã tạo sự đông thuận xã hội, phát

hiện và giải quyết kịp thời những vấn đề

phức tạp tại cơ sở, góp phần ổn định

tình hình an ninh chính trị và trật tự an

toàn xã hội. Phong trào thi đua “Dân vận

khéo” được triển khai rộng rãi trong hệ

thống chính trị, đã xuất hiện những mô

hình hay, điển hình được nhân rộng,

thúc đẩy các phong trào thi đua yêu

nước và các cuộc vận động, góp phần

hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của

Đảng bộ đề ra.

Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể

chính trị - xã hội tích cực đổi mới

phương thức hoạt động với trọng tâm

hướng về cơ sở, lấy địa bàn cơ sở làm

trọng điểm để tập trung giải quyết các

vấn đề phát sinh. Hoạt động của Mặt

trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -

xã hội ngày càng phát triển, khẳng định

được vai trò, vị trí trong hệ thống chính

trị. Ngoài việc thực hiện chức năng giám

sát, phản biện xã hội và góp ý xây dựng

Đảng, xây dựng chính quyền, Mặt trận

Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã

hội, các tổ chức hội quần chúng đã làm

tốt công tác tập hợp và vận động các

tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các

phong trào thi đua yêu nước, các cuộc

vận động do chính quyền địa phương

phát động, góp phần xây dựng và củng

cố khối đại đoàn kết toàn dân, tạo đông

thuận xã hội, cùng Đảng bộ và chính

quyền thành phố thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Phúc Lưu

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 82: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

78

Đưa Côn Đảo trở thành trung tâm du lịch, dịch vụ chất lượng cao

Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ V, Đại hội đại biểu

Đảng bộ huyện lần thứ VIII, Đảng bộ, Chính quyền, quân và dân huyện Côn Đảo đã

nỗ lực phấn đấu hoàn thành đạt và vượt nhiều chỉ tiêu về kinh tế - xã hội.

Kinh tế tăng trưởng khá, bảo đảm an

sinh xã hội

Ông Nguyễn Thành Chính, Phó Bí thư

Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện Côn Đảo

cho biết, giai đoạn 2010-2015, Côn Đảo đã

đón 440.600 lượt khách (trong đó có 87.000

lượt khách quốc tế), tăng bình quân

21,18%/năm. Trong nhiệm kỳ 2010-2015,

doanh thu du lịch là 1.377 tỷ đông, đạt

226,8% NQ, tăng bình quân 45,09%/năm.

Tổng doanh thu thương mại dịch vụ khác

3.364 tỷ đông, đạt 93,25% NQ, tăng bình

quân 18%, trong đó: doanh thu thương mại

2.635 tỷ đông; doanh thu dịch vụ khác 729

tỷ đông.

Xác định lấy du lịch - dịch vụ là

ngành kinh tế mũi nhọn, huyện Côn

Đảo đã không ngừng hoàn thiện kết

cấu hạ tầng, kêu gọi các dự án đầu tư

vào lĩnh vực này. Liên tục trong các

năm qua, Côn Đảo đã thu hút được

nhiều dự án lớn: Dự án du lịch trong

Vườn quốc gia Côn Đảo do Công ty

TNHH Côn Đảo Shangri-la Surfing

Resort đầu tư, có vốn đăng ký 1 triệu

USD; Khu du lịch Poulo Condor tại

Bãi Vông - Cỏ Ống với vốn đăng ký

292,6 tỷ đông... Ngoài ra, hiện nay,

trên địa bàn huyện Côn Đảo đã có

nhiều khu du lịch được đầu tư quy

mô: Khu du lịch Việt - Nga, Khu du

lịch Côn Đảo Resort, Khu du lịch

Côn Đảo Residences, Khách sạn Sài

Gòn - Côn Đảo. Đặc biệt là Khu du

lịch đạt tiêu chuẩn 5 sao, đẳng cấp

quốc tế Resort Six Senese. Ngoài ra,

các cá nhân, doanh nghiệp đã không

ngừng đầu tư xây dựng nhiều nhà

nghỉ. Đến nay, Côn Đảo đã có 38 cơ

Du khách lên canô để tham quan các đảo ở huyện Côn Đảo

Page 83: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

79

sở lưu trú, đủ sức đáp ứng nhu cầu cho 1.500

khách, tăng 2,52 lần so năm 2010.

Cùng với tập trung phát triển kinh tế,

Đảng bộ, chính quyền luôn quan tâm, hỗ trợ

người dân ổn định cuộc sống, làm giàu chính

đáng. Bà Võ Thị Quế, Phó Ban Công tác

Mặt trận khu dân cư số 1 (khu vực xung

quanh sân bay Cỏ Ống), cho biết, các hộ dân

ở khu dân cư được chính quyền tạo điều kiện

và hỗ trợ vay vốn để chăn nuôi bò, làm biển,

trông rau. Học sinh học ở các trường học

ngoài trung tâm huyện được hỗ trợ 150 ngàn

đông/tháng tiền đi lại. Đường điện sinh hoạt,

nước sạch đã đến tận nhà dân.

Chương trình mục tiêu quốc gia giải

quyết việc làm được thực hiện tốt, đã giải

quyết việc làm cho 1.547 lao động. Tỉ lệ lao

động qua đào tạo hàng năm đều tăng, năm

2015 đạt 60% tổng lao động trong độ tuổi.

Công tác giảm nghèo được quan tâm triển

khai thực hiện với quyết tâm cao và đạt kết

quả tích cực, đến cuối năm 2012 đã hoàn

thành đề án giảm nghèo giai đoạn 2011 -

2015, hiện trên địa bàn huyện không còn hộ

nghèo theo chuẩn của tỉnh. Huyện đã hỗ trợ

đúng mức cho đối tượng chính sách như:

Tặng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, hỗ trợ

kinh phí sửa chữa nhà, cấp thẻ bảo hiểm y tế,

trao học bổng. Với những sự hỗ trợ đó, cuộc

sống của nhân dân huyện Côn Đảo ngày

càng được nâng cao.

Sớm đưa côn đảo trở thành

thành phố

Ông Nguyễn Hoàng Tùng, Bí

thư Huyện ủy, Chủ tịch HĐND

huyện Côn Đảo cho biết, trong

nhiệm kỳ 2015-2020, Đảng bộ

huyện tập trung phát triển Côn Đảo

mang tính đột phá, có tầm nhìn dài

hạn, hướng tới hiện đại và ổn định,

bền vững, có hiệu quả, sớm đưa Côn

Đảo trở thành thành phố du lịch,

dịch vụ chất lượng cao.

Huyện sẽ tập trung xây dựng

nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng, coi

đây là khâu đột phá để thu hút đầu tư.

Kêu gọi mọi nguôn lực đầu tư vào

địa bàn, huy động vốn đầu tư trực

tiếp của các tổ chức, cá nhân trong

nước, vốn ứng trước của các đối

tượng có nhu cầu sử dụng hạ tầng,

vốn của các doanh nghiệp có chức

năng xây dựng và kinh doanh công

trình hạ tầng kỹ thuật. Tiếp tục đề

nghị Trung ương đầu tư nâng cấp sân

bay Côn Đảo, kéo dài đường băng

đáp ứng được máy bay chở từ 150

khách; đề nghị các hãng hàng không

tăng tần suất chuyến bay thành phố

Hô Chí Minh - Côn Đảo và mở thêm

đường bay giữa Côn Đảo với các địa

phương để phát triển du lịch. Về

Page 84: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

80

đường thủy, xây dựng cảng cho tàu du lịch

loại lớn, nâng cấp cảng Bến Đầm thành cảng

tổng hợp; hoàn thiện cảng cầu tàu du lịch

hiện hữu, xây dựng các cầu tàu du lịch có

quy mô phù hợp tại các đảo để phát triển loại

hình du lịch sinh thái; đầu tư tàu chở khách

mới có tốc độ và trọng tải lớn hơn. Xây dựng

hoàn chỉnh khu neo đậu tránh trú bão và

Trung tâm tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ của

khu vực Côn Đảo. Phát triển hệ thống giao

thông quanh đảo lớn; cải tạo, nâng cấp các

đường hiện hữu; mở các tuyến giao thông

phù hợp để phát triển du lịch sinh thái rừng

và biển, ưu tiên xây dựng các công trình, vừa

phục vụ kinh tế - xã hội, vừa phục vụ quốc

phòng - an ninh. Đông thời, khuyến khích,

kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu

tư xây dựng cửa hàng miễn thuế, chợ, siêu

thị mini, trung tâm thương mại kết hợp du

lịch đi bộ tham quan và mua sắm tại khu vực

Trung tâm và Cỏ Ống, đa dạng các loại hình

dịch vụ bán lẻ phục vụ nhân dân và du

khách; phát triển tiểu thủ công nghiệp, nhất

là ngành thủ công mỹ nghệ.

Bên cạnh đó, huyện Côn Đảo cũng tập

trung mở rộng cung cấp điện, nước đáp ứng

nhu cầu phát triển. Ưu tiên đầu tư xây dựng

các dự án: Nhà máy điện, xử lý nước thải,

rác thải với công nghệ tiên tiến nhằm bảo vệ

tài nguyên môi trường; không phát triển các

loại hình công nghiệp có nguy cơ ô nhiễm

cao. Đầu tư bổ sung nguôn điện công

suất 13MW để đến năm 2020 đạt

tổng công suất điện 19MW, đáp ứng

nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế -

xã hội, quốc phòng an ninh trên địa

bàn huyện. Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư

các dự án điện sử dụng nguôn năng

lượng tái tạo, thân thiện với môi

trường như điện gió, điện mặt trời để

giảm đầu tư điện diesel. Hoàn thiện

hô Quang Trung II, nạo vét hô Quang

Trung I, xây mới hô chứa nước ngọt

Bưng Bèo, nâng cấp hệ thống cấp

nước Cỏ Ống - Bến Đầm…

ÔNG NGUYỄN HOÀNG TÙNG,

BÍ THƯ HUYỆN UY, CHU TỊCH

HĐND HUYỆN CÔN ĐẢO:

Không ngừng đổi mới, nâng

cao hiệu quả lãnh đạo của cấp

ủy Đảng

Trong nhiệm kỳ 2010-2015,

Đảng bộ huyện đã đoàn kết, thống

nhất, giữ mối liên hệ mật thiết với

nhân dân. Coi trọng xây dựng đạo

đức trong cán bộ, đảng viên và

nhân dân; chủ động hơn trong đấu

tranh chống “diễn biến hòa bình”,

phản bác các luận điểm sai trái,

luận điệu tuyên truyền của các thế

lực thù địch. Cán bộ, đảng viên và

nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo

Page 85: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

81

của Đảng bộ, quản lý, điều hành của chính

quyền địa phương.

Phương thức lãnh đạo của cấp ủy, tổ

chức Đảng tiếp tục được đổi mới theo hướng

hiệu quả. Công tác xây dựng tổ chức Đảng

và đội ngũ cán bộ, đảng viên luôn được quan

tâm. Đã chia tách, thành lập thêm 11 chi bộ

cơ sở; kết nạp mới 314 đảng viên, tăng bình

quân 9,28% so với tổng số đảng viên hàng

năm của Đảng bộ; chất lượng đảng viên mới

được nâng lên. Quy hoạch cán bộ thực hiện

đúng quy định, quy trình, thủ tục, phù hợp

với thực trạng đội ngũ cán bộ của huyện.

Công tác đào tạo, bôi dưỡng cán bộ, đảng

viên được chú trọng. Công tác bảo vệ chính

trị nội bộ được quan tâm thực hiện, tiếp tục

giải quyết những vấn đề lịch sử chính trị,

đông thời chú trọng nắm bắt và giải quyết

vấn đề chính trị hiện nay.

Các tổ chức trong hệ thống chính trị đã

đẩy mạnh việc thực hiện Chỉ thị số 03 của

Bộ Chính trị gắn với thực hiện Nghị quyết

Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp

bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Quy

định về những điều đảng viên không được

làm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

tăng cường kỷ luật, kỷ cương, sửa đổi lề lối

làm việc, tập trung giải quyết một số vấn đề

hạn chế, tôn tại trong lĩnh vực quản lý đất

đai, xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện.

Công tác kiểm tra, giám sát được

coi trọng, nâng cao chất lượng, hiệu

quả. Huyện ủy đã chỉ đạo thực hiện

có kết quả việc kiểm tra, giám sát

thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của

Đảng. Kịp thời ngăn ngừa, phát hiện,

xử lý những vụ việc sai phạm, giải

quyết khiếu nại, tố cáo.

Công tác dân vận của Đảng bộ

thường xuyên được quan tâm thực

hiện, hướng mạnh về cơ sở. Hệ thống

tổ chức, đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ

quốc, các đoàn thể từ huyện đến cơ

sở được củng cố, từng bước mở

rộng và phát triển; có nhiều phong

trào và hình thức hoạt động đa dạng

để vận động, tập hợp, đoàn kết các

tầng lớp nhân dân. Các phong trào

thi đua yêu nước, các cuộc vận động

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời

sống văn hoá ở khu dân cư”, “Đền ơn

đáp nghĩa”, “Vì người nghèo”, thực

hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được

nhân dân tích cực, tự giác tham gia

đạt kết quả thiết thực.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 86: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

82

Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hàng hóa Trong 5 năm qua (2010-2015), Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Châu Đức

không ngừng vượt qua khó khăn thực hiện thắng lợi chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ huyện lần thứ IV, tạo đà phát triển kinh tế - xã hội địa phương trong nhiệm

kỳ mới.

Kinh tế tiếp tục ổn định

và tăng trưởng

Trong nhiệm kỳ qua, kinh

tế huyện Châu Đức tiếp tục

ổn định và phát triển, tốc độ

tăng trưởng kinh tế hàng năm

đạt 7,5%. Cơ cấu kinh tế

huyện đến năm 2015, nông

nghiệp chiếm 62%; thương

mại, dịch vụ chiếm 28,7%,

công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp chiếm 9,3%. Thu nhập

bình quân đầu người khoảng 28

triệu đông/người/năm.

Điểm nổi bật trong kinh tế

huyện Châu Đức là ngành nông

nghiệp đã từng bước hình thành

một số vùng sản xuất tập trung

phù hợp với lợi thế từng vùng.

Cơ cấu sản xuất nông nghiệp

huyện đang chuyển dịch tích

cực theo hướng từng bước tăng

dần tỷ trọng ngành chăn nuôi

(đến hết năm 2015, tỷ trọng

ngành chăn nuôi chiếm 34,9%,

trông trọt chiếm 65,1%). Giá trị

sản xuất bình quân 1ha đất nông nghiệp đạt 90

triệu đông. Nền sản xuất nông nghiệp của huyện

hiện nay phát triển theo hướng nâng cao năng suất,

chất lượng gắn với nhu cầu thị trường. Việc áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất

nông nghiệp cũng đã mang lại nhiều hiệu quả, góp

phần tăng năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản

xuất cho nông dân.

Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

huyện cũng đã có những bước tiến dài. Dự kiến

đến hết năm 2015, toàn huyện có 870 cơ sở, DN

hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đến nay, cụm

công nghiệp Ngãi Giao đạt giá trị sản xuất

khoảng 2.578 tỷ đông/năm; KCN - Đô thị Châu

Đức đang được đầu tư hạ tầng kỹ thuật và kêu gọi

đầu tư thứ cấp; KCN Đá Bạc cũng đang trong

giai đoạn đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp được duy trì và ổn định sản

Châu Đức hôm nay đang hình thành diện mạo mới

Page 87: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

83

xuất đã đáp ứng một phần nhu

cầu của thị trường tại chỗ và

phục vụ thị trường lân cận.

Về hệ thống thương mại,

trên địa bàn huyện Châu Đức,

hiện nay nhiều chợ đã được đầu

tư xây mới, nâng cấp, sửa chữa

như Kim Long, Ngãi Giao; các

mô hình kinh doanh thương mại

như cửa hàng tự chọn, siêu thị

điện máy phát triển mạnh, góp

phần đáp ứng ngày càng cao

nhu cầu của nhân dân. Công tác

chống hàng lậu, hàng giả và

gian lận thương mại được chú

trọng, đảm bảo môi trường kinh

doanh ổn định, quyền lợi người

tiêu dùng được bảo vệ.

Về đầu tư phát triển, giai

đoạn 2011-2015, Châu Đức đưa

vào sử dụng 399 công trình với

tổng vốn ngân sách 1.856 tỷ

đông, vốn doanh nghiệp 3.680

tỷ đông. Đến nay, kết cấu hạ

tầng của huyện được đầu tư

tương đối đông bộ, trường học

và các thiết chế văn hóa khác

được cải thiện về mọi mặt.

Toàn huyện hiện có 896km

đường giao thông. Các trục

giao thông chính gôm quốc lộ,

tỉnh lộ và các tuyến đường

liên xã cơ bản được láng nhựa; 100% xã, thị

trấn có đường ô tô đến trung tâm; 245km đường

giao thông nông thôn do huyện quản lý đã được

nhựa hóa.

Cùng với phát triển kinh tế, huyện luôn quan

tâm đến công tác đền ơn đáp nghĩa và thực hiện

các chính sách an sinh xã hội. Huyện đã trợ cấp

kinh phí thường xuyên và 1 lần cho người có

công, thân nhân số tiền 81,4 tỷ đông; xây 398 căn

nhà đại đoàn kết, cấp 67.966 lượt thẻ BHYT; hỗ

trợ vay vốn cho 2.705 hộ nghèo, tổ chức dạy nghề

cho 4.033 lao động và giải quyết việc làm cho

22.500 lao động.

Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa

bàn huyện đang tạo khí thế mới trong đời sống

người dân. Hiện xã Quảng Thành đạt 19/19 tiêu

chí và được công nhận xã nông thôn mới. Đối với

các xã nông thôn mới giai đoạn 2013-2015, hiện

nay trung bình mỗi xã đạt khoảng 14 tiêu chí. Dự

kiến đến cuối năm 2015 có 4/14 xã đạt chuẩn nông

thôn mới.

Trong nhiệm kỳ qua, tổng số vốn được huy

động đầu tư xây dựng nông thôn mới của huyện

vào khoảng 1.400 tỷ đông, trong đó vốn ngân sách

356 tỷ đông, vốn nhân dân đóng góp 445 tỷ đông,

còn lại các nguôn vốn khác. Kết quả này đã góp

phần cải thiện đời sống người dân, thu nhập bình

quân đầu người tăng 1,87 lần so với năm 2010.

Vượt thách thức, hoàn thành nhiệm vụ

Theo ông Nguyễn Công Vinh, Chủ tịch

UBND huyện Châu Đức, nhiệm kỳ 2015-2020,

huyện xác định mục tiêu là tiếp tục “Nâng cao

Page 88: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

84

năng lực lãnh đạo, sức chiến

đấu của Đảng bộ, phát huy dân

chủ và sức mạnh đoàn kết toàn

dân phấn đấu phát triển huyện

Châu Đức mạnh về nông

nghiệp; từng bước tăng tỷ trọng

thương mại, dịch vụ; công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;

đẩy mạnh phát triển văn hóa;

đảm bảo an sinh xã hội; giữ

vững ổn định chính trị; xây

dựng quốc phòng toàn dân, an

ninh nhân dân vững mạnh”.

Đảng bộ, chính quyền và nhân

dân Châu Đức sẽ chú trọng xây

dựng và triển khai thực hiện kế

hoạch tái cơ cấu nông nghiệp

theo hướng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững gắn

với thực hiện chương trình xây

dựng nông thôn mới giai đoạn

2015-2020; ứng dụng công

nghệ cao vào trông trọt và chăn

nuôi; kết nối với các DN, ngân

hàng, nhà khoa học để xây

dựng thương hiệu, nhãn hiệu,

cung cấp vốn và ứng dụng các

tiến bộ khoa học tiên tiến trong

sản xuất, chăn nuôi; xây dựng

chuỗi giá trị trên một số cây

trông chính, tổ chức sản xuất

theo quy trình hoặc các tiêu

chuẩn phù hợp; tổ chức thu mua, sơ chế biến và

tiêu thụ sản phẩm; thực hiện tốt quy hoạch chăn

nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm; từng bước đầu tư

cơ sở hạ tầng, đưa vào hoạt động các khu chăn

nuôi tập trung. Huyện cũng xác định nâng cao

hiệu quả mọi nguôn lực để tiếp tục hoàn thiện và

đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các KCN đã được

phê duyệt. Tập trung phát triển các ngành công

nghiệp là cơ sở vệ tinh cho các nhà máy công

nghiệp lớn, ngành công nghiệp chuyên sâu theo

định hướng của tỉnh. Tạo điều kiện phát triển các

ngành dịch vụ trên các lĩnh vực đầu tư, thương

mại để phục vụ sản xuất công nghiệp, nông

nghiệp, phát triển đô thị và nông thôn mới.

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia

phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao để

phục vụ các KCN, đô thị và nhu cầu của nhân dân.

ÔNG LÊ MINH ĐỨC, BÍ THƯ HUYỆN UY

CHÂU ĐỨC:

Chú trọng công tác xây dựng Đảng

Trong nhiệm kỳ qua, Đảng bộ huyện Châu

Đức đã tăng cường công tác phổ biến, quán triệt

các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp đến toàn

thể cán bộ, đảng viên và nhân dân, việc triển khai

Nghị quyết phù hợp với thực tế từng địa phương.

Đảng bộ huyện cũng đẩy mạnh các hoạt động

nhằm nâng cao phẩm chất chính trị cho cán bộ,

đảng viên; Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào

tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ.

Mạnh dạn bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ trẻ có

triển vọng, phá bỏ khuynh hướng cục bộ, khép kín

trong quy hoạch sử dụng cán bộ ở từng cơ quan,

Page 89: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

85

đơn vị, địa phương. Ngoài ra,

trong 5 năm qua (2010-2015)

toàn Đảng bộ đã phát triển 890

đảng viên mới, đạt 178% so với

chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ huyện, đạt 105,45% so

với chỉ tiêu Tỉnh ủy giao.

Việc thực hiện Nghị quyết

Trung ương 4 (Khóa XI) “Một

số vấn đề cấp bách về xây dựng

Đảng hiện nay” được gắn với

Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về

học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh. Qua việc

tổ chức kiểm điểm và khắc phục

hạn chế khuyết điểm, các cấp

ủy, tổ chức Đảng, đảng viên

trong toàn Đảng bộ huyện nhận

thức đầy đủ và sâu sắc hơn về

những vấn đề cấp bách trong

công tác xây dựng Đảng; nâng

cao ý thức đấu tranh với những

biểu hiện suy thoái về tư tưởng

chính trị, đạo đức, lối sống

trong đội ngũ cán bộ đảng viên;

nguyên tắc tập trung dân chủ,

tự phê bình và phê bình được

phát huy, đoàn kết nội bộ được

tăng cường; cán bộ, đảng viên

có ý thức trách nhiệm trước

nhiệm vụ được giao.

Hàng năm, các cấp ủy Đảng đưa nội dung học

tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

vào sinh hoạt Chi bộ. Cán bộ, đảng viên nghiêm

túc đăng ký nội dung, nêu rõ thời gian và giải

pháp làm theo Bác và được bổ sung theo chủ đề

học tập từng năm. Hầu hết các cơ quan, đơn vị,

địa phương đều có những kết quả cụ thể về thực

hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác cải cách

hành chính, sửa đổi lối làm việc, tinh thần, thái độ

phục vụ nhân dân, ý thức trách nhiệm trong công

việc của cán bộ, đảng viên được nâng lên. Qua 5

năm triển khai triển khai đã có 58 tập thể và 112

cá nhân có thành tích xuất sắc được Tỉnh ủy,

Huyện ủy biểu dương, khen thưởng.

Đảng bộ huyện Châu Đức cũng đã xây dựng

chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát phù hợp

với tình hình thực tế, yêu cầu của nhiệm vụ chính

trị và có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát các đối tượng,

các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí,

tiêu cực; chú trọng vào những vấn đề bức xúc, nổi

cộm của địa phương, đơn vị để chủ động phát hiện

vi phạm và ngăn chặn xử lý kịp thời. UBKT các cấp

thực hiện toàn diện các nhiệm vụ kiểm tra, giám

sát; tập trung kiểm tra đảng viên, kể cả cấp ủy viên

cùng cấp và tổ chức Đảng cấp dưới khi có dấu hiệu

vi phạm. Kịp thời ban hành kết luận và tổ chức

theo dõi việc thực hiện kết luận của đối tượng được

kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu lực, hiệu quả

công tác kiểm tra, giám sát trong Đảng.

Nhã Uyên

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 90: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

86

Phát huy sức mạnh tổng hợp, đưa Đất Đỏ phát triển bền vững

.

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng bộ và nhân

dân huyện Đất Đỏ luôn nỗ lực phấn đấu thực

hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần

thứ X. Kết quả này tạo động lực để Đảng bộ

huyện Đất Đỏ tiếp tục đề ra được mục tiêu phát

triển đúng đắn trong nhiệm kỳ mới 2015-2020,

cùng với chính quyền và nhân dân xây dựng địa

phương phát triển bền vững.

ÔNG NGUYỄN THANH DŨNG, BÍ THƯ

HUYỆN UY, CHU TỊCH UBND HUYỆN

ĐẤT ĐỎ:

Hệ thống chính trị hoạt động hiệu quả

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa

XI “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng

hiện nay”, việc kiểm điểm tự phê bình và phê

bình từ huyện đến cơ sở được tiến hành nghiêm

túc, chặt chẽ, khoa học; các nội dung kiểm điểm

bám sát vào yêu cầu được nêu trong Nghị

quyết, xác định nguyên nhân chủ yếu của những

khuyết điểm để đề ra biện pháp khắc phục. Sau

kiểm điểm, các cấp ủy, tổ chức Đảng lãnh đạo,

chỉ đạo hực hiện các giải pháp khắc phục, sửa

chữa hạn chế, khuyết điểm bằng những việc làm

cụ thể, thiết thực, có hiệu quả góp phần hạn chế

suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sống trong cán bộ, đảng viên; đoàn kết nội bộ

trong các cơ quan, đơn vị được củng cố; việc

chấp hành các nguyên tắc tổ chức

và sinh hoạt Đảng, nguyên tắc

tập trung, dân chủ, nguyên tắc tự

phê bình và phê bình được thực

hiện tốt.

Trong nhiệm kỳ 2010-2015,

công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ

của huyện có những bước chuyển

biến tích cực. Đội ngũ cán bộ

được kiện toàn, năng lực công tác

không ngừng tăng lên, đáp ứng

yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính

trị trong giai đoạn hiện nay. Công

tác bảo vệ chính trị nội bộ, đào

tạo, luân chuyển cán bộ; công tác

quy hoạch cán bộ giai đoạn 2015-

2020 được thực hiện tốt, bảo đảm

Page 91: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

87

tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ và tính kế thừa. Công

tác nhận xét, đánh giá cán bộ, phân loại tổ chức

Đảng và đảng viên hàng năm đúng quy định,

bảo đảm dân chủ.

Đảng bộ luôn củng cố, kiện toàn, sắp xếp tổ

chức bộ máy hành chính Nhà nước theo quy

định, từng bước tinh gọn, khắc phục sự trùng

lắp về chức năng, nhiệm vụ; xây dựng đề án vị

trí làm việc và cơ cấu ngạch công chức, chức

danh nghề nghiệp trong các cơ quan hành

chính, đơn vị sự nghiệp, làm cơ sở để quản lý,

sử dụng tốt đội ngũ công chức, viên chức; chú

trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức

chính trị, trình độ chuyên môn và ý thức trách

nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức.

Đảng bộ cũng phát huy vai trò của Mặt trận

và các đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện

chức năng giám sát; tích cực tham gia xây dựng

Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh. Mặt

trận và các đoàn thể chính trị - xã hội thường

xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần

chúng nhân dân để kịp thời phản ánh với cấp ủy,

chính quyền, góp phần củng cố khối đại đoàn kết

toàn dân tộc.

Điểm sáng về phát triển nông nghiệp

Vài năm nay, hình ảnh chiếc máy gặt đập

liên hợp thu hoạch lúa trên cánh đông của các

địa phương trên địa bàn huyện Đất Đỏ đã trở

nên quen thuộc với người nông dân. Việc cơ

giới hóa sản xuất nông nghiệp đã giúp nông dân

thu hoạch lúa nhanh, giảm hao hụt và tiết kiệm

chi phí thu hoạch khoảng 2,5 triệu

đông/ha so với thu hoạch thủ

công. Anh Phan Hông Tâm ở ấp

Tân Hòa, xã Long Tân cho biết,

năm 2012 anh mua 1 máy gặt đập

liên hợp và 1 máy cày. Ngoài mục

đích thu hoạch lúa trên ruộng của

gia đình, anh còn nhận làm dịch

vụ cho các hộ nông dân khác với

giá 2,5 triệu đông/ha. Việc sản

xuất, thu hoạch của gia đình anh

Tâm vì thế trở nên nhàn hạ, hiệu

quả hơn và còn kiếm thêm được

thu nhập từ chỗ làm dịch vụ.

Cùng đông hành với người

dân, Huyện ủy và UBND huyện

Đất Đỏ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo

triển khai các chương trình về

phát triển nông nghiệp, nông thôn

như: Đầu tư xây dựng, cải tạo,

nâng cấp hệ thống thủy lợi, bảo

đảm đáp ứng nhu cầu tưới tiêu,

phục vụ sản xuất nông nghiệp. Từ

năm 2011 đến nay, huyện đầu tư

bê tông hóa 22 công trình thủy lợi

với tổng chiều dài 38.284m.

Ngoài ra, các xã, thị trấn cũng đầu

tư nạo vét, sửa chữa, xây mới 28

công trình với tổng chiều dài

khoảng 45.589m. Các công trình

thủy lợi đều đã phát huy hiệu quả,

góp phần nâng diện tích sản xuất

Page 92: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

88

nông nghiệp được tưới hàng năm đạt trên

3.000ha (năm 2010 là 1.974ha).

Ông Tạ Văn Bửu, Phó Chủ tịch UBND

huyện Đất Đỏ cho biết, hàng năm, các cơ quan

chức năng của huyện đều phối hợp với Trung

tâm Khuyến nông - Khuyến ngư của tỉnh đầu tư

các mô hình phát triển nông nghiệp, tổ chức

chuyển giao kỹ thuật cho các hộ áp dụng vào

sản xuất. Nhiều mô hình sản xuất được ứng

dụng, nhân rộng và phát huy hiệu quả như: Mô

hình trông hoa lan, sản xuất lúa giống xác nhận,

trông rau an toàn, chuyên canh mãng cầu ta,

nhãn xuông cơm vàng, đầu tư máy ấp trứng, lò

sấy thuốc lá... Ngoài ra, huyện cũng chủ động

nguôn vốn kết dư để đầu tư ứng dụng khoa học,

kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, thủy sản

thông qua các dự án phát triển nông nghiệp,

nông thôn; định hướng cho bà con nông dân

chuyển đổi cơ cấu cây trông, áp dụng tiến bộ kỹ

thuật vào sản xuất. Kết quả đối với cây trông

ngắn ngày, đã áp dụng thâm canh, tăng vụ, tăng

số vòng quay sử dụng đất lên 1,61 lần/năm. Đối

với cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả, tiếp

tục thực hiện cải tạo vườn tạp, tăng cường đầu tư

thâm canh, sử dụng các giống cao sản; khuyến

khích nông dân phát triển các khu vườn tập trung,

hình thành vùng chuyên canh mãng cầu ta 160ha

ở các xã: Phước Long Thọ, Phước Hội, Láng Dài,

Long Tân; vùng chuyên canh nhãn xuông cơm

vàng 45ha ở các xã: Lộc An, Phước Long Thọ,

Long Mỹ, Láng Dài, Phước Hội...

Các hoạt động trên góp phần

trực tiếp nâng cao năng suất và

sản lượng các sản phẩm trông trọt

với những kết quả quan trọng như:

Năng suất lúa bình quân tăng từ

39,3 tạ/ha năm 2010 lên 48 tạ/ha

vào năm 2015, tốc độ tăng năng

suất bình quân 4.08%/năm; năng

suất bắp tăng từ 46,5 tạ/ha lên 50

tạ/ha, tốc độ tăng năng suất bình

quân 1,46%/năm; năng suất hầu

hết các loại cây trông khác trong

giai đoạn vừa qua so với năm

2010 cũng tăng lên: Khoai mỳ

tăng 7%/năm, đậu phộng tăng

1,7%/năm... Giá trị sản phẩm thu

được bình quân trên một ha đất

trông trọt tăng từ mức 52,15 triệu

đông/ha lên 75 triệu đông/ha vào

năm 2015. Bên cạnh trông trọt,

chăn nuôi của huyện cũng có bước

chuyển theo hướng chăn nuôi

công nghiệp, ứng dụng công nghệ

sinh học, đưa các giống bò thịt,

heo siêu nạc, vịt siêu trứng vào

sản xuất. Nhờ đó, quy mô đàn vật

nuôi có bước phát triển nhanh về

số lượng tổng đàn và chất lượng

sản phẩm. Tổng đàn heo tăng từ

32 ngàn con năm 2010 lên 43

ngàn con; đàn bò tăng từ 10,2

Page 93: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

89

ngàn con lên 11,5 ngàn con; số lượng gia cầm

cũng tăng từ 639 ngàn con lên 760 ngàn con

vào năm 2015. Tổng sản lượng thịt hơi xuất

chuông (heo, trâu, bò) tăng từ 3.590 tấn lên

4.714 tấn.

Chú trọng an sinh xã hội

Theo ông Nguyễn Văn Lợi, Phó Chủ tịch

UBND huyện Đất Đỏ, bên cạnh phát triển kinh

tế, huyện luôn quan tâm thực hiện tốt các chính

sách an sinh xã hội. UBND huyện triển khai

thực hiện Nghị quyết số 02 của Ban Chấp hành

Đảng bộ huyện về công tác giảm nghèo giai

đoạn 2011-2015. Chương trình giảm nghèo trở

thành phong trào hành động của toàn xã hội, với

nhiều hoạt động như: Tổ chức hướng dẫn làm

ăn, hỗ trợ và cho vay vốn phát triển sản xuất,

giải quyết việc làm, xây nhà đại đoàn kết, cấp

BHYT cho người nghèo, miễn giảm học phí cho

học sinh có hoàn cảnh khó khăn... Cuộc vận

động xây dựng nhà tình thương được triển khai

thực hiện rộng khắp. Đến nay, đã vận động quỹ

“Ngày vì người nghèo” hơn 5,4 tỷ đông và hỗ

trợ xây dựng 140 căn nhà đại đoàn kết cho

những hộ nghèo. Số hộ nghèo đầu năm 2011

trên địa bàn huyện có 2.105 hộ, chiếm 13,15%

hộ dân. Trong 5 năm có 1.907 hộ thoát nghèo, số

hộ nghèo còn lại khoảng 110 hộ, chiếm 0,6%.

Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm cho

người lao động đạt kết quả tích cực, đã tổ chức

dạy nghề cho gần 2.200 lao động, giải quyết

việc làm hơn 21.500 lao động, trong đó tạo việc

làm mới cho hơn 10.800 lao động.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt

55%, bảo đảm chỉ tiêu Nghị quyết

đề ra.

Các lĩnh vực giáo dục - đào

tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn

hóa văn nghệ, thể dục thể thao có

nhiều tiến bộ. Đời sống vật chất

và tinh thần của nhân dân được

nâng lên rõ rệt.

Chính sách đối với người có

công, bảo trợ xã hội, đông bào dân

tộc được quan tâm, góp phần ổn

định cuộc sống nhân dân. Trẻ em

được quan tâm chăm sóc, bảo vệ

với nhiều biện pháp hiệu quả như:

Hỗ trợ học nghề, mua BHYT; hỗ

trợ mua SGK, đô dùng học tập; hỗ

trợ khó khăn đột xuất; vận động

tặng học bổng, quà, xe đạp... cho

trẻ em.

Những thành tựu nổi bật

* Hoàn thành xây dựng nông

thôn mới xã điểm Long Tân. Các

xã: Long Mỹ, Phước Hội, Láng

Dài đang triển khai thực hiện đề

án xây dựng nông thôn mới, phấn

đấu đến cuối năm 2015 đạt 19/19

tiêu chí.

* Trong giai đoạn 2011-2015,

giá trị sản xuất nông - lâm - ngư

Page 94: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

90

nghiệp tăng bình quân 7,6%/năm; trong đó, giá

trị sản xuất nông nghiệp tăng 6,61%/năm, ngư

nghiệp tăng 8,2%/năm.

* Giá trị sản xuất thủy sản giai đoạn 2011-

2015 tăng trưởng bình quân 8,2%/năm, trong đó

khai thác thủy sản tăng 7,55%/năm và nuôi

trông thủy sản tăng 14,2%.

* Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình

quân 14,41%/năm. Các sản phẩm công nghiệp -

TTCN chủ yếu đều tăng trưởng khá.

* Thương mại - dịch vụ duy trì được tốc độ

tăng trưởng, bảo đảm phục vụ kịp thời các nhu

cầu hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân.

Tổng doanh thu thương mại - dịch vụ tăng

19,57%/năm.

* Doanh thu dịch vụ du lịch tăng trưởng

bình quân 21,84%/năm. Hệ thống hạ tầng kỹ

thuật phục vụ phát triển du lịch ngày càng

hoàn thiện.

* 100% xã có đường nhựa đến trung tâm.

Hệ thống điện, nước sạch đáp ứng kịp thời nhu

cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Tỷ lệ

hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch hợp

vệ sinh đạt 99%, trong đó tỷ lệ hộ

dân sử dụng nước máy đạt 71%.

* Số trường chuẩn quốc gia là

16/20 trường, đạt tỷ lệ 53,3%.

Hàng năm huy động học sinh vào

các lớp đầu cấp đạt 98% trở lên.

* Vận động gần 5,5 tỷ đông,

trao 21.994 suất học bổng và khen

thưởng cho học sinh.

* Trung tâm Y tế huyện được

xây mới và đưa vào hoạt động đáp

ứng nhu cầu khám và điều trị nội

trú của người dân. Các trạm y tế

xã, thị trấn được quan tâm đầu tư,

bảo đảm đủ các phòng chức năng

và trang, thiết bị thiết yếu phục vụ

công tác khám bệnh.

* Mức hưởng thụ văn hóa đạt

43 lần/người/năm; tỷ lệ gia đình

văn hóa đạt 98,65%.

Phúc Lưu

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Phát triển từ lợi thế dịch vụ - du lịch

Trong nhiệm kỳ 2010 - 2015, Đảng bộ và nhân dân huyện Long Điền đã hoàn

thành nhiệm vụ do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ X đề ra. Đáng chú ý là

cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch đúng hướng, phát triển dựa trên tiềm năng, lợi

thế của địa phương.

Page 95: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

91

Giảm tỷ trọng công - nông nghiệp,

tăng tỷ trọng du lịch - dịch vụ

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, cơ cấu

kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo

hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp và

công nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ - du

lịch. Năm 2010 tỷ trọng dịch vụ - du lịch

là 49,5%, đến nay tăng lên 61,7% (NQ

59,7%); nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy

sản 19,3% giảm xuống còn 10% (NQ

12,2%); công nghiệp 31,2% giảm xuống

còn 28,3% (NQ 28,1%).

Theo ông Nguyễn Văn Sớm, Bí thư

Huyện ủy, Chủ tịch UBND huyện Long

Điền, thương mại - dịch vụ phát triển

nhanh, lượng hàng hóa đáp ứng tốt nhu

cầu sản xuất, tiêu dùng và phục vụ đời

sống nhân dân. Doanh thu thương mại -

dịch vụ qua 5 năm liên tục tăng và đạt so

với Nghị quyết. Cụ thể: doanh thu

thương mại giai đoạn 2011 - 2015 đạt

6.177 tỷ đông (NQ là 5.773 tỷ đông);

doanh thu dịch vụ 810 tỷ đông (NQ 757

tỷ đông). Tốc độ tăng trưởng thương mại

và dịch vụ bình quân đạt 23,7% (NQ

23,2%).

Hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại

của huyện tiếp tục được cải thiện; hệ

thống chợ được xây dựng ở hầu hết các

xã - thị trấn. Cùng với đó, công tác kiểm

tra thị trường, nhãn mác hàng hóa, niêm

yết giá và bán theo giá niêm yết hàng hóa

và dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh, các

chợ trên địa bàn huyện hàng năm đều

được thực hiện nghiêm túc; góp phần ổn

định giá cả thị trường.

Cơ sở vật chất phục vụ du lịch được

đầu tư nhiều hơn. Trên địa bàn huyện

hiện có 2 khách sạn đạt chuẩn 2 sao; 2

khu du lịch, resort đạt chuẩn 4 sao (Long

Hải Beach Resort và Anoasis Beach

Resort). Tính đến nay, trên địa bàn huyện

có 15 dự án du lịch với tổng diện tích

176,65ha; tổng vốn đăng ký đầu tư

8.380,29 tỷ đông; đã khai thác kinh

doanh 2 dự án là khu du lịch Long Hải,

khu du lịch Zenna resort với diện tích

10,38ha; đang khởi công 4 dự án gôm

khu du lịch Resort Crown Land, khu biệt

thự resort Rừng Dương, khu du lịch

Resort Tây Sơn, khu du lịch Cẩm Lệ, với

tổng diện tích 21,93ha; đang hoàn chỉnh

thủ tục đầu tư là 9 dự án với tổng diện

tích 144,33ha.

Các dịch vụ: vận tải hàng hóa và

Lễ hội Dinh Cô là điểm nhấn du lịch Long

Điền, đóng góp đáng kể vào doanh thu thương

mại - du lịch của địa phương

Page 96: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

92

hành khách, bưu chính viễn thông, ngân

hàng, bảo hiểm, y tế, văn hóa - thể dục,

thể thao, phương tiện giao thông,… đều

có bước phát triển; về cơ bản đáp ứng

yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống

nhân dân.

Về công nghiệp - tiểu thủ công

nghiệp, trên địa bàn huyện có cụm công

nghiệp An Ngãi cơ bản hoàn thành, bước

đầu thu hút nhà đầu tư thứ cấp; các cơ sở

chế biến hải sản, đóng mới tàu cá, thủ

công mỹ nghệ, đan lát… có bước phát

triển, đáp ứng nhu cầu của nhân dân và

tham gia xuất khẩu.

Lĩnh vực nông nghiệp - lâm nghiệp -

thủy sản được đầu tư theo hướng áp dụng

khoa học kỹ thuật vào sản xuất và phát

triển một số mô hình sản xuất mới. Thực

hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-

2015, huyện đã đầu tư phát triển cơ sở hạ

tầng phục vụ cho phát triển nông nghiệp

- nông thôn, xây dựng xã nông thôn mới.

Đến nay có 3/3 xã thực hiện việc xây

dựng nông thôn mới (trong đó có xã An

Ngãi được công nhận đã đạt chuẩn nông

thôn mới).

Bảo đảm an sinh xã hội

Theo ông Lâm Văn Hông, Phó Chủ

tịch UBND huyện Long Điền, giai đoạn

2011 - 2015, UBND huyện đã giải quyết

việc làm theo các chương trình cho 6.500

lao động, trong đó giải quyết việc làm

mới cho 4.000 lao động; phối hợp với

các cơ sở đào tạo, các trường nghề của

tỉnh mở 48 lớp dạy nghề ngắn hạn cho

1.551 lao động nông thôn, đạt 142% kế

hoạch; tỷ lệ lao động sau đào tạo có việc

làm đạt 83,4% trên tổng số lao động thực

tế có tham gia lao động. Chương trình

vay vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc

làm được triển khai thực hiện tốt góp

phần giải quyết việc làm cho lao động

của huyện.

Công tác giảm nghèo được triển khai

tốt. Cụ thể, thông qua các kênh, đã có

10.892 hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận

tín dụng chính sách, với tổng vốn 93,736

tỷ đông; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 18,44%

(đầu năm 2011) xuống còn 0,79% vào

năm 2015. Công tác vận động quỹ đền ơn

đáp nghĩa và vì người nghèo được triển

khai thực hiện tốt, đã vận động và xây

dựng được 180 căn nhà đại đoàn kết cho

hộ nghèo khó khăn về nhà ở, với tổng số

tiền 3,849 tỷ đông. Thực hiện hỗ trợ chi

phí học tập theo Nghị định số

49/2010/NĐ-CP cho 6.373 lượt học sinh

con hộ nghèo đang học tại các trường

mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,

THPT với tổng số tiền hơn 3,6 tỷ đông.

Huyện đã thực hiện tốt chính sách

đối với người có công: phụng dưỡng các

Page 97: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

93

bà mẹ Việt Nam anh hùng, chăm lo cho

gia đình thương binh, liệt sĩ và gia đình

chính sách. Trong 5 năm qua, huyện đã

xây dựng 176 căn nhà tình nghĩa; sửa

chữa 10 nhà tình nghĩa bị xuống cấp; xây

dựng mới 4 đền thờ liệt sĩ tại các xã

Phước Hưng, Phước Tỉnh, Tam Phước và

An Nhứt.

Chính sách bảo trợ xã hội được quan

tâm. Trợ cấp xã hội thường xuyên cho

124.178 lượt người với tổng số tiền hơn

35,636 tỷ đông; thực hiện tốt chính sách

hỗ trợ về y tế cho người nghèo, cấp thẻ

bảo hiểm y tế cho 70.740 người, trong đó

người nghèo chuẩn quốc gia là 11.671

người; chăm sóc, giúp đỡ trẻ em mô côi,

trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, các trẻ

khuyết tật.

Thực hiện đúng các chính sách cho

đông bào dân tộc thiểu số, giúp cho đời

sống vật chất và tinh thần của đông bào

dân tộc được cải thiện rõ rệt, góp phần

thực hiện giảm nghèo

bền vững.

ÔNG NGUYỄN VĂN

SỚM, BÍ THƯ HUYỆN

UY, CHU TỊCH UBND

HUYỆN LONG ĐIỀN:

Nâng cao năng lực,

sức chiến đấu của tổ chức

cơ sở Đảng

Nhiệm kỳ vừa qua,

Đảng bộ đã quán triệt, triển khai đầy đủ,

kịp thời các Nghị quyết từ đó xây dựng

chương trình hành động phù hợp tình hình

thực tiễn của địa phương. Công tác bôi

dưỡng chính trị cho đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức được chú trọng, góp phần

xây dựng bản lĩnh chính trị trong cán bộ,

đảng viên, tạo niềm tin trong nhân dân về

sự lãnh đạo của Đảng.

Công tác xây dựng, củng cố, kiện

toàn, phát triển tổ chức cơ sở Đảng, công

tác kết nạp đảng viên được quan tâm

thường xuyên. Huyện ủy đã bố trí đảng

viên là trưởng ban ấp, khu phố ở hầu hết

các xã, thị trấn, trong đó có 22 người là

Bí thư chi bộ kiêm trưởng ấp, khu phố,

đạt 37,93%. Ban Thường vụ Huyện ủy

đã xây dựng nhiều chương trình, kế

hoạch gắn với nội dung, giải pháp đổi

mới phương thức lãnh đạo của Đảng,

nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ

chức cơ sở Đảng. Từng bước nâng cao

chất lượng sinh hoạt chi bộ

theo Chỉ thị 10 của Ban Bí thư

Trung ương; thực hiện tốt công

tác bảo vệ chính trị nội bộ

trong việc bố trí, sử dụng cán

bộ và kết nạp đảng viên; lãnh

đạo, chỉ đạo tổ chức thành

công Đại hội 52 chi, Đảng bộ

cơ sở. Trong nhiệm kỳ, toàn

huyện phát triển 816 đảng viên

Page 98: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

94

mới, đạt 100,5% chỉ tiêu kế hoạch tỉnh

giao, nâng tổng số đảng viên toàn huyện

lên 2.504 đảng viên.

Trong thực hiện Nghị quyết Trung

ương 4 (khoá XI), toàn Đảng bộ đã triển

khai và tiến hành việc kiểm điểm tự phê

bình và phê bình. Các nội dung kiểm

điểm bám sát vào yêu cầu được nêu

trong Nghị quyết, xác định nguyên nhân

chủ yếu của những khuyết điểm để đề ra

biện pháp khắc phục. Đảng bộ huyện đã

quan tâm giải quyết các vấn đề nổi cộm,

bức xúc trong đảng và nhân dân. Qua đó,

góp phần ngăn chặn tình trạng suy thoái

về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống

và các hành vi tiêu cực trong một bộ

phận cán bộ, đảng viên.

Qua 4 năm tổ chức thực hiện Chỉ thị

03 của Bộ Chính trị, việc học tập và làm

theo tấm gương đạo đức Hô Chí Minh

đã trở thành nề nếp trong sinh hoạt

chính trị, có sức lan tỏa sâu rộng trong

toàn xã hội. Nội dung chuyên đề học tập

hàng năm được quán triệt, chuẩn mực

đạo đức luôn được điều chỉnh, bổ sung.

Việc học tập và đăng ký làm theo Bác

từng bước được nhân rộng, có nhiều

gương điển hình, cách làm hay, hiệu

quả, tác động tích cực đến tư tưởng, tình

cảm và ý thức trách nhiệm của cán bộ

đảng viên và các tầng lớp nhân dân, góp

phần xây dựng Đảng, xây dựng chính

quyền, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

chính trị của địa phương.

Cấp ủy từ huyện đến cơ sở không

ngừng tăng cường, phát huy vai trò tích

cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn

thể nhân dân trong việc tập hợp đoàn kết

vận động nhân dân xây dựng và mở rộng

khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện

tốt vị trí là cơ sở chính trị của chính

quyền nhân dân trong xây dựng chính

quyền thật sự của dân, do dân và vì dân.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Xây dựng đô thị công nghiệp,

cảng biển văn minh, hiện đại

Trong 5 năm qua (2010-2015), Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Tân

Thành đã đạt và vượt các mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội chủ yếu đã đề ra tại

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ IV. Với những kết quả đã đạt được,

Page 99: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

95

huyện Tân Thành đang hướng tới trở thành đô thị công nghiệp, cảng biển, dịch vụ

hậu cần cảng văn minh, hiện đại trong tương lai.

Cơ bản hoàn thành vượt chỉ tiêu

Là người dân tộc Hoa, sống lâu năm

tại xã Sông Xoài (huyện Tân Thành),

ông Voong Văn Trung (ấp Sông Xoài 2)

luôn có cảm giác khó tả mỗi lần có khách

phương xa đến chơi. Ông Trung rất tự

hào khi giới thiệu về quê hương mình và

được trở thành hướng dẫn viên “bất đắc

dĩ”. Nhà máy, những tòa nhà cao ốc,…

dần tạo nên một đô thị trẻ, được quy

hoạch khá bài bản. Ở các vùng quê, đời

sống người dân được nâng cao, đèn điện

thắp sáng trưng những con đường liên

thôn hệt như phố thị. Ông Trung còn tự

hào khi “khoe” với bạn bè phương xa

rằng, toàn huyện gần như không còn hộ

đói, hộ nghèo chỉ còn 1,27% (420 hộ

trong toàn huyện), nhất là đông bào dân

tộc như ông. Sở dĩ ông Trung “thạo tin”

bởi ông thường xuyên tham gia những

buổi sinh hoạt ở thôn và còn xông xáo

với các hoạt động xã hội.

Những thay đổi nhanh chóng trong

đời sống kinh tế - xã hội của huyện Tân

Thành là nhờ sự quyết tâm, nỗ lực phấn

đấu của Đảng bộ, chính quyền và các

tầng lớp nhân dân trong huyện. Ông Lê

Văn Xương, Chủ tịch UBND huyện Tân

Thành cho biết, nhiệm kỳ 2010-2015,

trong điều kiện có nhiều khó khăn nhưng

với sự quyết tâm, nỗ lực phấn đấu, Đảng

bộ huyện đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo

thực hiện đạt và vượt các mục tiêu, chỉ

tiêu (50/52) mà Nghị quyết Đại hội Đảng

bộ huyện lần thứ IV đề ra. Kinh tế tiếp

tục tăng trưởng cao và ổn định; cơ cấu

kinh tế địa phương chuyển dịch đúng

hướng dịch vụ - công nghiệp - nông

nghiệp; kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng

xã hội được tập trung đầu tư đông bộ và

hoàn thiện hơn; thu ngân sách hàng năm

đều đạt và vượt kế hoạch, đóng góp lớn

cho ngân sách của tỉnh. Tình hình an

ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được

ổn định và giữ vững. Huyện đã hoàn

thành mục tiêu xây dựng huyện Tân

Thành đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV và

được Chủ tịch nước trao tặng Huân

chương Lao động hạng Nhì.

Trong 5 năm qua (2010-2015) dịch

vụ, công nghiệp đều chiếm tỷ trọng lớn

Huyện Tân Thành đã hình thành một trung tâm

khí - điện - đạm lớn của cả nước

Page 100: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

96

trong cơ cấu kinh tế của huyện. Trong

đó, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất:

55,39%, công nghiệp: 40,94% và nông

nghiệp là 3,67%. Chăn nuôi chiếm

50,81% trong tổng giá trị sản xuất nông

nghiệp, đã hình thành vùng trang trại tập

trung quy mô lớn với trang thiết bị hiện

đại, sử dụng công nghệ cao trên địa bàn.

Tổng sản lượng thủy sản tăng 11,5%. Đã

có 1 xã (Châu Pha) đạt “chuẩn nông

thôn mới”. Huyện cũng quan tâm đảm

bảo các chế độ cho đối tượng chính

sách, xã hội. Thực hiện tốt các chương

trình, chính sách đối với đông bào dân

tộc, chất lượng cuộc sống và trình độ

dân trí của đông bào dân tộc ngày càng

được nâng lên.

Phát huy lợi thế

Ông Ngô Hùng Dũng, Bí thư Huyện

ủy Tân Thành khẳng định, với vị trí địa

lý thuận lợi, là cửa ngõ quan trọng, cùng

hệ thống giao thông đường bộ, đường

thủy được mở rộng, nối kết với các tỉnh,

thành phố trong khu vực phía Nam,

huyện Tân Thành sẽ tiếp tục là địa bàn

được Trung ương và tỉnh đặc biệt quan

tâm đầu tư, phát triển. Cùng đó, sự phát

triển của các KCN tập trung sẽ có sức

hấp dẫn các nguôn vốn đầu tư trong và

ngoài nước vào địa bàn huyện. Việc tổ

chức thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU

của Tỉnh ủy về “Xây dựng và phát triển

đô thị mới Phú Mỹ” cũng sẽ tạo điều

kiện tập trung nhiều nguôn lực mới cho

huyện nhà trong những năm tới. Đó là

những điều kiện thuận lợi, là tiền đề cơ

bản để huyện Tân Thành tiếp tục xây

dựng và phát triển đạt tiêu chuẩn đô thị

loại III vào năm 2020, trở thành đô thị

công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần

cảng quan trọng của tỉnh.

Cũng theo ông Ngô Hùng Dũng,

trong nhiệm kỳ tới, Đảng bộ huyện sẽ tập

trung một số nhiệm vụ chính để xây

dựng Tân Thành trở thành đô thị công

nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần văn

minh, hiện đại. Trong đó chú trọng phát

huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương,

nhất là thế mạnh về cảng biển để đẩy

nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế bền

vững; tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

địa phương đúng hướng dịch vụ (51%) -

công nghiệp (41%) và nông nghiệp (4%),

gắn với chuyển dịch mạnh cơ cấu lao

động trên địa bàn huyện. Phấn đấu đạt

tổng giá trị sản xuất của địa phương đến

năm 2020 là 40.574 tỷ đông, tốc độ tăng

bình quân 13,9%/năm. Song song đó,

huyện Tân Thành thường xuyên rà soát,

điều chỉnh, bổ sung và nâng cao tính khả

thi các quy hoạch, dự án phát triển kinh

tế - xã hội trên địa bàn. Phối hợp với các

sở, ban, ngành của tỉnh cải thiện môi

Page 101: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

97

trường đầu tư, thu hút các dự án lớn, sử

dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ

sinh môi trường. Huy động tối đa các

nguôn lực để đầu tư, tạo bước đột phá

trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -

xã hội theo hướng đông bộ, hiện đại. Đẩy

mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng,

hiệu quả hoạt động khoa học - công

nghệ, giáo dục đào tạo, văn hoá - xã hội,

y tế; thực hiện giảm nghèo bền vững,

giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã

hội và nâng cao chất lượng cuộc sống

cho người dân. Tăng cường công tác

quốc phòng an ninh, bảo đảm an ninh

chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa

bàn. Đặc biệt là, nâng cao chất lượng

công tác dân vận; phát huy vai trò giám

sát, phản biện xã hội, chủ động đề xuất

của mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã

hội; tích cực tuyên truyền, vận động nhân

dân chấp hành chủ trương của Đảng, Nhà

nước và thực hiện nhiệm vụ chính trị ở

địa phương…

Huyện Tân Thành hiện có 32 cảng

được triển khai thực hiện với tổng vốn

đăng ký hơn 5,4 tỷ USD; trong đó, 15

cảng đang khai thác, khối lượng hàng

hóa thông qua cảng đạt 44,9 triệu tấn, thu

thuế hải quan năm 2015 trên 11,1 ngàn tỷ

đồng, tăng 5,9 ngàn tỷ đồng so với năm

đầu nhiệm kỳ (5,2 ngàn tỷ đồng), 7 cảng

đang xây dựng và 10 cảng đang chuẩn bị

các thủ tục đầu tư. Huyện Tân Thành hiện

có 10 KCN tập trung, trong những năm

qua, huyện đã phối hợp kêu gọi đầu tư 24

dự án, nâng tổng số dự án lên 175 với

tổng vốn đầu tư hơn 11 tỷ USD.

ÔNG NGÔ HÙNG DŨNG, BÍ THƯ

HUYỆN UY TÂN THÀNH:

Thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết

Trung ương gắn với thực tiễn kinh tế -

xã hội địa phương

Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị

về “Học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hô Chí Minh” gắn với Quy định

101-QĐ/TW của Ban Bí thư về “Quy

định về trách nhiệm nêu gương của cán

bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo

chủ chốt các cấp” được Huyện ủy Tân

Thành chỉ đạo thường xuyên thực hiện.

Phần lớn cán bộ, đảng viên tích cực học

tập, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo

đức, lối sống theo tư tưởng, tấm gương

đạo đức Hô Chí Minh bằng những việc

làm cụ thể gắn với nhiệm vụ được giao;

đã phát huy tinh thần trách nhiệm trong

công việc, nâng cao ý thức phục vụ nhân

dân và có tác dụng đấu tranh phòng,

chống suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối

sống trong cán bộ, đảng viên.

Huyện ủy Tân Thành cũng đã chỉ

đạo các tổ chức cơ sở Đảng thực hiện

nghiêm túc Nghị quyết Hội nghị Trung

Page 102: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

98

ương 4 (khoá XI) về “Một số vấn đề cấp

bách về xây dựng Đảng hiện nay”; sau

kiểm điểm đã cơ bản khắc phục, sửa

chữa những khuyết điểm, hạn chế.

Nhất là tập trung khắc phục việc triển

khai xây dựng các công trình kém hiệu

quả, tạo niềm tin của nhân dân đối với

Đảng bộ huyện và sự đông thuận cao

trong xã hội.

Đến nay, Đảng bộ huyện Tân Thành

có 38 chi, Đảng bộ cơ sở, (tăng 7 Đảng

bộ cơ sở) và 195 chi bộ trực thuộc Đảng

bộ cơ sở (tăng 57 chi bộ). Hàng năm,

công tác đánh giá chất lượng tổ chức cơ

sở Đảng, đảng viên đảm bảo chặt chẽ,

đúng quy định, kết quả tổ chức cơ sở

Đảng “Trong sạch vững mạnh” đạt bình

quân từ 85,4% (NQĐH 85%), không có

tổ chức cơ sở Đảng yếu; tỷ lệ đảng viên

hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt bình quân

trên 92%. Trong 5 năm qua, Đảng bộ

huyện đã kết nạp 830 đảng viên mới,

tăng 100% so với nhiệm kỳ trước (415

đảng viên), đạt 100% kế hoạch tỉnh giao,

tỷ lệ phát triển đảng viên hàng năm đạt

bình quân từ 10% trở lên.

Trong nhiệm kỳ qua, Uy ban Kiểm

tra các cấp đã kiểm tra, giám sát 390 lượt

tổ chức đảng và 53 lượt đảng viên với

các nội dung: việc lãnh đạo tổ chức thực

hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,

Nhà nước; những vấn đề bức xúc, nổi

cộm ở địa phương, đơn vị… Qua kiểm

tra, giám sát kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn

những thiếu sót và nâng cao sức chiến

đấu của tổ chức đảng, đảng viên. Việc

xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại, tố

cáo bảo đảm đúng quy trình, quy định;

đã tiếp nhận và giải quyết 16 đơn khiếu

nại, tố cáo liên quan đến tổ chức Đảng và

đảng viên. Công tác thi hành kỷ luật

trong Đảng nghiêm túc, chặt chẽ, đúng

quy định, đã thi hành kỷ luật đối với 44

đảng viên.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Phát triển nông nghiệp bền vững, tăng tỷ trọng thương mại - dịch vụ

Với sự nỗ lực và quyết tâm phấn đấu, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện

Xuyên Mộc đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng

Page 103: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

99

bộ huyện lần thứ X đề ra. Kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng khá; huyện đã tập

trung phát triển nông nghiệp, nông thôn và thương mại, dịch vụ, du lịch.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn

Điểm sáng đầu tiên trong phát triển

nông nghiệp của Xuyên Mộc là sự lớn

mạnh của mô hình kinh tế trang trại. Đến

năm 2015 toàn huyện có 70 trang trại,

trong đó có 18 trang trại trông trọt; 41

trang trại chăn nuôi; 8 trang trại nuôi

trông thủy sản; 3 trang trại tổng hợp.

Tổng vốn đầu tư của trang trại là 270,2 tỷ

đông, sử dụng 512ha đất, thu nhập bình

quân 1 năm khoảng 1,193 tỷ đông/trang

trại, giải quyết việc làm cho 1.286 lao

động/năm. Kinh tế trang trại đã tạo ra

được vùng sản xuất hàng hóa tập trung,

nâng cao giá trị hàng hóa nông sản, góp

phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế

của huyện. Song song với phát triển kinh

tế trang trại, kinh tế tập thể của huyện

cũng phát triển. Toàn huyện hiện có 14

hợp tác xã (HTX) đang hoạt động (tăng 6

HTX so với năm 2010), trong đó có 3

Quỹ tín dụng nhân dân, 9 HTX nông

nghiệp - nuôi trông thủy sản, 1 HTX giao

thông vận tải, 1 HTX quản lý chợ. Mô

hình tổ hợp tác sản xuất cũng được nhân

rộng với 67 tổ có 902 thành viên bằng

nhiều hình thức nhiều ngành nghề đang

phát huy hiệu quả sản xuất ở nông thôn.

Theo ông Mai Văn Dũng, Phó Chủ

tịch UBND huyện Xuyên Mộc, trong

phát triển nông nghiệp, huyện đã tập

trung chuyển đổi cây trông và xây dựng

vùng chuyên canh các loại cây trông dài

ngày kết hợp trông cây ngắn ngày phù

hợp, cùng với việc áp dụng công nghệ

mới vào sản xuất đã mang lại hiệu quả

kinh tế cao. Chăn nuôi phát triển mạnh

về quy mô theo hướng công nghiệp, tập

trung; phát triển nhanh về số lượng và

chất lượng đàn vật nuôi ngày càng nâng

lên, góp phần đẩy nhanh cơ cấu chăn

nuôi trong nội bộ ngành nông nghiệp

chuyển dịch đúng hướng.

Bên cạnh đó, bằng nguôn vốn của

Nhà nước, huyện đã đầu tư xây dựng các

công trình thủy lợi phục vụ cho việc tưới

tiêu. Hệ thống kênh mương kiên cố hóa

đã bảo đảm tưới cho khoảng 700ha lúa

và 500ha cây dài ngày. Đến nay, toàn

huyện có 4 hô chứa và 1 đập dâng với

tổng dung tích 161 triệu m3.

Thực hiện Chương trình mục tiêu

Quốc gia về xây dựng nông thôn mới,

bộ mặt xã điểm Bưng Riềng và 5 xã giai

đoạn 2013-2015 có nhiều thay đổi. Cơ

sở hạ tầng nông thôn được nâng cấp, tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản

xuất và sinh hoạt của người dân nông

thôn. Nhân dân đã nhận thức được vai

Page 104: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

100

trò, trách nhiệm của mình, đông thuận

và tích cực tham gia trong quá trình xây

dựng nông thôn mới. Thu nhập bình

quân của người dân trên địa bàn các xã

đã tăng lên đáng kể. Đến nay xã điểm

Bưng Riềng đã được công nhận đạt

chuẩn nông thôn mới; đến cuối năm

2015 sẽ có 50% số xã trên địa bàn đạt

19/19 tiêu chí nông thôn mới (Xuyên

Mộc, Hòa Hội, Phước Thuận, Bàu Lâm,

Hòa Bình). Đối với các xã giai đoạn

2016-2020 (Hòa Hiệp, Phước Tân, Tân

Lâm, Hòa Hưng, Bình Châu, Bông

Trang) đã hoàn chỉnh đô án quy hoạch.

Thương mại - du lịch tăng trưởng

Ông Lương Thành Công, Chủ tịch

UBND huyện Xuyên Mộc cho biết, trong

nhiệm kỳ 2010-2015, cơ cấu kinh tế của

huyện chuyển dịch theo hướng tích cực,

từng bước giảm dần tỷ trọng nông nghiệp

từ 40,67% xuống còn 39,16%; tăng tỷ

trọng thương mại - dịch vụ từ 40,37% lên

44,91% và công nghiệp - xây dựng giảm

từ 18,96% xuống còn 15,93%.

Kinh doanh thương mại phát triển

nhanh, đáp ứng lưu thông hàng hóa trong

và ngoài huyện. Hoạt động quản lý Nhà

nước về thương mại được tăng cường,

bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng. Tổng

doanh thu thương mại (nội thương) ước

thực hiện đạt 13.051,96 tỷ đông (giá hiện

hành), đạt 107,42% so với chỉ tiêu Nghị

quyết, tốc độ tăng bình quân hàng năm

đạt 8,7%. Hệ thống giao thông đã được

đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch,

phát triển đông bộ phục vụ nhu cầu đi lại

và vận chuyển hàng hóa, nông sản của

nhân dân. Dịch vụ vận tải phát triển

mạnh đáp ứng nhu cầu thị trường.

Ngành du lịch có nhiều khởi sắc, một

số dự án lớn như: Khu du lịch The Grand,

Vietsovpetro, Camelina, Sài Gòn - Hô

Cốc, đã đi vào hoạt động mang lại sự

tăng trưởng cao cho ngành dịch vụ du

lịch và đưa Xuyên Mộc trở thành một

trong số các địa phương đứng đầu trong

tỉnh về thu hút đầu tư lĩnh vực du lịch.

Doanh thu ngành du lịch tăng đều hàng

năm. Tổng doanh thu ước đạt 2.536 tỷ

đông đạt 282,68% so với chỉ tiêu Nghị

quyết, tốc độ tăng bình quân hàng năm

đạt 64,91%.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm dưới 2% theo

chuẩn tỉnh

Cùng với sự phát triển kinh tế, huyện

luôn quan tâm đến công tác giảm nghèo,

tạo việc làm và nâng cao mức sống cho

nhân dân, đến nay đã giảm tỷ lệ hộ

nghèo xuống dưới 2% theo chuẩn tỉnh.

Huyện cũng thực hiện tốt chính sách đền

ơn, đáp nghĩa, ưu đãi người có công và

hỗ trợ người nghèo; trợ cấp khó khăn đột

Page 105: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

101

xuất cho đối tượng người có công với

cách mạng khó khăn ốm đau, bệnh tật.

Hơn 98% gia đình người có công có mức

sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung

bình của người dân nơi cư trú. Các chính

sách an sinh xã hội được bảo đảm; công

tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

được chăm lo chu đáo.

Đời sống của đông bào dân tộc được

quan tâm đúng mức; huyện đã triển khai

các chính sách, giải pháp về phát triển

kinh tế, xã hội vùng đông bào các dân

tộc thiểu số khá mạnh mẽ, làm thay đổi

tập quán canh tác, áp dụng tiến bộ khoa

học kỹ thuật vào sản xuất của đông bào.

Đến nay, đời sống của đông bào các dân

tộc thiểu số trên địa bàn ngày càng được

nâng cao, hơn 97% đông bào được sử

dụng điện lưới quốc gia, nước hợp vệ

sinh, được chăm sóc y tế, tiếp cận thông

tin, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể.

ÔNG NGÔ VĂN NỞ, BÍ THƯ

HUYỆN UY XUYÊN MỘC:

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức

chiến đấu của các cấp ủy Đảng

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, xác định

công tác giáo dục chính trị tư tưởng là

nhiệm vụ hàng đầu, các cấp ủy Đảng

luôn quan tâm chỉ đạo, tổ chức quán triệt

các Nghị quyết của Trung ương, tỉnh và

của huyện đến 96% cán bộ, đảng viên.

Các Chi, Đảng bộ đã đổi mới về hình

thức, phương pháp và ứng dụng công

nghệ thông tin vào triển khai Nghị quyết,

nên chất lượng học tập Nghị quyết được

nâng lên. Việc xây dựng chương trình, kế

hoạch cụ thể hóa thực hiện nghị quyết

của Đảng được các cấp ủy chỉ đạo thực

hiện kịp thời, phù hợp với tình hình thực

tế của từng địa phương, đơn vị. Những

vấn đề liên quan đến tình hình an ninh

chính trị trong nước và quốc tế đều được

Đảng bộ chỉ đạo các cấp ủy kịp thời

thông báo đến chi bộ, đảng viên và nhân

dân để định hướng tư tưởng, nâng cao

tinh thần cảnh giác, phòng chống các

luận điệu xuyên tạc của các phần tử cơ

hội và âm mưu “diễn biến hòa bình” của

các thế lực thù địch.

Công tác tổ chức, cán bộ có những

chuyển biến tích cực; tập trung kiện toàn

tổ chức, bộ máy các cơ quan Đảng, định

hướng đổi mới tổ chức bộ máy Nhà

nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

chính trị từ huyện đến cơ sở theo hướng

đồng bộ và hiệu quả, ban hành các quy

chế phối hợp giữa các cơ quan trong hệ

thống chính trị. Công tác quy hoạch cán

bộ được triển khai thực hiện hàng năm

theo đúng quy trình hướng dẫn. Trên cơ

Page 106: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

102

sở quy hoạch đã cử cán bộ đi đào tạo,

bồi dưỡng từng bước đáp ứng yêu cầu

chuẩn hóa cán bộ. Công tác đánh giá

cán bộ được thực hiện đúng quy trình,

bảo đảm đánh giá đúng năng lực, trình

độ và phẩm chất chính trị, đạo đức của

cán bộ làm cơ sở cho việc đề bạt, bổ

nhiệm cán bộ. Công tác luân chuyển cán

bộ được quan tâm thực hiện, qua đó tháo

gỡ khó khăn về cán bộ lãnh đạo, quản lý,

đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài về

cán bộ cho cơ sở.

Công tác phát triển đảng viên mới

được quan tâm lãnh đạo, các cấp ủy chủ

động xây dựng nguồn phù hợp với tình

hình của từng địa phương, đơn vị và bảo

đảm tiêu chuẩn, chất lượng, do đó tỷ lệ

phát triển đảng viên mới hàng năm tăng

từ 7% đến 8%, nâng tổng số đảng viên

trong toàn đảng bộ 2.711 đảng viên.

Sau 4 năm thực hiện Nghị quyết

Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề

cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”,

Đảng bộ huyện đã đạt được những kết

quả đáng ghi nhận. Công tác lãnh đạo,

điều hành chuyển biến tích cực, tạo tiền

đề để tiếp tục nâng cao hơn nữa vai trò

lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức

Đảng và đảng viên trong thực hiện nhiệm

vụ chính trị ở địa phương. Đến nay, hầu

hết cán bộ, đảng viên có thái độ rõ ràng,

tinh thần đấu tranh với những hành vi sai

trái. Qua kiểm điểm tự phê bình và phê

bình đã có tác dụng phòng ngừa đối với

cán bộ, đảng viên ở các cấp trên địa bàn

huyện, đưa tự phê bình và phê bình trong

Đảng trở thành thường xuyên, nề nếp.

Đảng bộ huyện xác định việc thực

hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị

về học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hồ Chí Minh là một trong những

nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để xây

dựng Đảng, xây dựng nền tảng đạo đức

xã hội, vừa để khắc phục yếu kém, làm

cho Đảng ngày càng trong sạch vững

mạnh, vừa là nhiệm vụ, giải pháp cơ

bản, lâu dài để thực hiện nhiệm vụ chính

trị của huyện. Việc học tập và làm theo

Bác đã tác động tích cực đến tâm tư, tình

cảm, nhận thức của cán bộ, đảng viên và

các tầng lớp nhân dân, góp phần nâng

cao ý thức tự rèn. Qua hơn 4 năm thực

hiện đã có 20 tập thể, 88 cá nhân được

chọn điển hình tiên tiến cấp huyện và

nhiều gương tiêu biểu cấp cơ sở…

Phúc Lưu

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 107: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

103

Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, toàn diện

Thời gian qua, trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến

phức tạp, Đảng bộ Quân sự tỉnh đã tập trung lãnh đạo xây dựng lực lượng vũ trang

địa phương có bản lĩnh chính trị vững vàng, nội bộ đoàn kết thống nhất, vượt qua

mọi khó khăn thử thách, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao. Qua đó góp

phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Không để bị động, bất ngờ trước

mọi tình huống

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng bộ

Quân sự tỉnh đã tham mưu kịp thời cho

Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác lãnh

đạo, chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng

toàn dân vững mạnh, khu vực phòng thủ

vững chắc, kết hợp chặt chẽ giữa phát

triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc

phòng - an ninh. Đến thời điểm này,

82/82 trụ sở làm việc của Ban Chỉ huy

Quân sự xã, phường, thị trấn đã được xây

mới và nâng cấp, với tổng kinh phí 167

tỷ đông; 100% xã, phường, thị trấn có

Chi bộ quân sự; 100% huyện, thành phố

đã tổ chức diễn tập các hình thức tác

chiến phòng thủ, phòng không nhân dân,

phòng chống lụt bão - tìm kiếm cứu nạn;

hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân hàng

năm, với chất lượng tân binh ngày một

nâng cao; bôi dưỡng kiến thức quốc

phòng - an ninh cho 199 ngàn học sinh,

sinh viên và 21 ngàn cán bộ các cấp,

hoàn thành 100% chỉ tiêu đề ra.

Bên cạnh đó, Đảng bộ Quân sự tỉnh

cũng chú trọng công tác lãnh đạo, chỉ

đạo nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến

đấu của lực lượng vũ trang địa phương

trong tình hình mới. Thời gian qua, chế

độ trực sẵn sàng chiến đấu ở các cấp

trong lực lượng vũ trang tỉnh được duy

trì nghiêm túc, góp phần bảo vệ an toàn

các cao điểm lễ, Tết, sự kiện chính trị,

văn hóa lớn diễn ra trên địa bàn tỉnh;

công tác huấn luyện được tổ chức chặt

chẽ, đúng nội dung, phương châm,

nguyên tắc huấn luyện, với quân số tham

Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang tỉnh luyện

tập trên thao trường

Page 108: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

104

gia huấn luyện bình quân luôn đạt từ

95% trở lên, tỷ lệ khá giỏi đạt trên 70%;

công tác diễn tập phòng thủ được triển

khai đúng kế hoạch đề ra, bảo đảm an

toàn về người và vũ khí trang bị.

5 năm qua, công tác xây dựng lực

lượng dân quân, tự vệ, dự bị động viên

tiếp tục được Đảng bộ Quân sự tỉnh đẩy

mạnh, chất lượng và độ tin cậy về chính

trị của lực lượng này được nâng lên rõ

rệt, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu,

nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa

phương trong giai đoạn mới. Đến nay,

lực lượng dân quân trên địa bàn tỉnh đạt

1,29% dân số, tự vệ đạt 13% số cán bộ,

công nhân viên, 100% quân nhân dự bị

được biên chế vào các đầu mối đơn vị.

Tỷ lệ đảng viên trong các lực lượng này

đạt hơn 20%… Nhờ đó, khả năng sẵn

sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang

tỉnh không ngừng được nâng lên, bảo

đảm không để bị động, bất ngờ trước mọi

tình huống.

Gắn bó với nhân dân

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, bên

cạnh việc tập trung xây dựng lực lượng

vũ trang địa phương vững mạnh toàn

diện, Đảng bộ Quân sự tỉnh cũng đặc biệt

quan tâm đến công tác dân vận và mối

đoàn kết quân dân. Năm 2012, Đảng ủy,

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phát động

phong trào “Lực lượng vũ trang tỉnh

chung sức xây dựng nông thôn mới” và

được đông đảo cán bộ, chiến sĩ trong

toàn lực lượng tích cực hưởng ứng. Theo

đó, mỗi dịp cuối tuần, cán bộ, chiến sĩ

lực lượng vũ trang tỉnh lại hành quân về

các xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh để

cùng chính quyền và nhân dân địa

phương tham gia duy tu, sửa chữa đường

giao thông nông thôn, nạo vét khơi thông

cống rãnh thoát nước, kênh mương tưới

tiêu, dọn dẹp vệ sinh môi trường tại các

khu vực công cộng, tiêu độc khử trùng

phòng chống dịch bệnh, tuyên truyền

thực hiện nếp sống mới ở địa bàn khu

dân cư, tặng quà cho các đối tượng chính

sách và học bổng cho trẻ em nghèo hiếu

học, xây nhà tặng các hộ có hoàn cảnh

khó khăn. Đến nay, lực lượng vũ trang

tỉnh đã tổ chức 133 đợt hành quân về các

xã để xây dựng nông thôn mới, với sự

tham gia của 76 ngàn lượt cán bộ, chiến

sĩ. Kết quả, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ

trang tỉnh đã sửa chữa, nâng cấp, phát

quang được 210km đường giao thông

nông thôn; nạo vét, khơi thông 27km

kênh mương tưới tiêu; làm mới 1,2km

đường giao thông nông thôn; tặng 2.457

suất học bổng (trị giá 474 triệu đông) cho

các em học sinh vượt khó học giỏi.

Ngoài ra, 5 năm qua, lực lượng vũ

trang tỉnh còn tổ chức nhiều hoạt động

thiết thực và ý nghĩa hướng về nhân dân

Page 109: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

105

nơi đóng quân. Trong đó, giúp nhân dân

thu hoạch mùa vụ 3.900 ngày công;

phòng chống, khắc phục hậu quả thiên

tai 8.450 ngày công; tổ chức 29 đợt khám

bệnh, cấp thuốc miễn phí cho 5.100 lượt

nhân dân ở các xã vùng sâu, vùng xa;

xây 23 căn nhà tình nghĩa và 144 căn nhà

đại đoàn kết tặng các gia đình chính sách

và hộ nghèo; ủng hộ Quỹ bảo trợ trẻ em,

đền ơn đáp nghĩa, vì người nghèo số tiền

gần 1,5 tỷ đông.

Thông qua các hoạt động nêu trên đã

góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm

nghèo, xây dựng nền quốc phòng toàn

dân ngày càng vững mạnh; đông thời tô

thắm thêm tình quân dân.

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng bộ

Quân sự tỉnh đã triển khai thực hiện

nghiêm túc, sâu rộng Nghị quyết Trung

ương 4 (Khóa XI) một số vấn đề cấp

bách về xây dựng Đảng hiện nay, gắn

với đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Trong

nhiệm kỳ, có 90% tổ chức cơ sở Đảng

đạt trong sạch vững mạnh; 89,39% Chi

bộ đạt trong sạch vững mạnh, không có

yếu kém; 14,35% đảng viên hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ và 81,77% đảng viên

hoàn thành tốt nhiệm vụ; 100% cơ quan,

đơn vị an toàn tuyệt đối về chính trị;

100% cán bộ, chiến sĩ có lập trường tư

tưởng vững vàng, tuyệt đối trung thành

với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, chấp

hành nghiêm chủ trương, đường lối của

Đảng, pháp luật Nhà nước và kỷ luật

quân đội.

ĐẠI TÁ THÁI VĂN ĐIỀN, CHÍNH

UY BỘ CHỈ HUY QUÂN SỰ TỈNH:

Nâng cao chất lượng tổng hợp của

lực lượng vũ trang tỉnh

Trước yêu cầu, nhiệm vụ mới của

giai đoạn 2015-2020, Đảng bộ Quân sự

tỉnh xác định cần tiếp tục quán triệt sâu

sắc và tổ chức thực hiện có hiệu quả các

Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, pháp luật

Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng; xây

dựng Đảng bộ Quân sự tỉnh trong sạch,

vững mạnh tiêu biểu; nâng cao năng lực

tham mưu cho cấp ủy, chính quyền trong

lãnh đạo, chỉ đạo và phối hợp với các

ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện

có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng nền quốc

phòng toàn dân vững mạnh, khu vực

phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc, đi vào

chiều sâu, đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội kết hợp với tăng cường

tiềm lực quốc phòng; xây dựng, nâng cao

chất lượng tổng hợp, khả năng sẵn sàng

chiến đấu toàn diện lực lượng vũ trang

tỉnh; xử lý kịp thời, hiệu quả mọi tình

huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ,

góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật

tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Page 110: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

106

Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ

nêu trên, Đảng bộ Quân sự tỉnh sẽ tiếp

tục tham mưu cho cấp ủy, chính quyền

địa phương triển khai thực hiện có hiệu

quả các chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước về công tác quốc

phòng - an ninh trong tình hình mới; đổi

mới, nâng cao hiệu quả công tác giáo

dục chính trị, phong trào “Thi đua Quyết

thắng”, gắn với thực hiện có chiều sâu

việc “Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh”; thường xuyên

kiện toàn biên chế các cơ quan, đơn vị

đủ sức hoàn thành nhiệm vụ, ưu tiên

quân số cho các đơn vị làm nhiệm vụ sẵn

sàng chiến đấu; đổi mới, nâng cao chất

lượng huấn luyện, giáo dục - đào tạo, hội

thi, hội thao; xây dựng 100% cơ quan,

đơn vị đạt vững mạnh, toàn diện, tạo

chuyển biến đồng bộ, toàn diện trong

chấp hành các chế độ, không có vi phạm

kỷ luật nghiêm trọng; duy trì trực sẵn

sàng chiến đấu ở các cấp đúng quy định,

chủ động phối hợp nắm, dự báo chính

xác tình hình, tham mưu cho cấp ủy,

chính quyền địa phương giải quyết kịp

thời các vụ việc phức tạp, không để kéo

dài, lan rộng tạo thành “điểm nóng”;

xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững

mạnh, rộng khắp, tỷ lệ đảng viên đạt

25%, 100% cán bộ quân sự xã, trung đội

trưởng, tiểu đội trưởng dân quân cơ

động là đảng viên; triển khai thực hiện

có hiệu quả chính sách của Đảng, Nhà

nước về công tác hậu phương quân đội;

đẩy mạnh thực hiện Đề án 1237 của

Chính phủ về tìm kiếm, quy tập hài cốt

liệt sĩ; bảo đảm đúng, đủ, kịp thời hậu

cần, tài chính, kỹ thuật cho các hoạt

động của lực lượng vũ trang địa phương,

nâng cao đời sống vật chất, tinh thần bộ

đội; đẩy mạnh các hoạt động giúp đỡ

nhân dân, xây dựng nông thôn mới…

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Xây dựng đội ngũ công an trong sạch, bản lĩnh và tận tụy

.

Trong bối cảnh tình hình an ninh thế giới, khu vực và tình hình tội phạm trong

nước có những diễn biến phức tạp, nhiệm kỳ qua (2010-2015), Đảng bộ Công an

tỉnh đã lãnh đạo các phòng, ban chức năng triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ xây

dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự

an toàn xã hội, góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Page 111: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

107

Chú trọng xây dựng lực lượng

Xác định công tác chính trị tư tưởng là

quan trọng hàng đầu, trong nhiệm kỳ qua,

Đảng ủy Công an tỉnh luôn chú trọng việc

giáo dục, tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ,

chiến sĩ nhằm nâng cao nhận thức, bản lĩnh

chính trị và tinh thần cảnh giác cách mạng,

chủ động đấu tranh với những thế lực thù

địch, góp phần giữ vững an ninh chính trị tại

địa phương. Hàng năm, Đảng ủy Công an

tỉnh đều xây dựng chương trình hành động

và kế hoạch thực hiện chuyên đề gắn với

nhiệm vụ chính trị trong đơn vị; Xây dựng

mô hình “3 nghiêm, 4 chuẩn mực”; phát

động cán bộ, đảng viên đăng ký thực hiện

phong trào thi đua “Học tập, thực hiện 6 điều

Bác Hô dạy Công an nhân dân” gắn với các

nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hô Chí Minh.

Đại tá Lê Tôi Sủng, Bí thư Đảng ủy,

Giám đốc Công an tỉnh cho biết, thực hiện

Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị và Nghị

quyết Trung ương 4, khóa XI, Đảng

ủy Công an tỉnh đã chỉ ra 3 vấn đề

cấp bách trong xây dựng Đảng của

đơn vị. Đó là, kiên quyết đấu tranh

ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy

thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức,

lối sống trong cán bộ, đảng viên;

Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo,

quản lý, đáp ứng yêu cầu của sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại

hóa và hội nhập quốc tế; Xác định

rõ thẩm quyền, trách nhiệm người

đứng đầu cấp ủy, lãnh đạo đơn vị

các cấp và mối quan hệ với tập thể

cấp ủy, cơ quan, đơn vị để tiếp tục

đổi mới phương thức lãnh đạo của

Đảng. Trên cơ sở đó, từng cấp ủy, tổ

chức Đảng đẩy mạnh thực hiện 4

nhóm giải pháp về tự phê bình và

phê bình, nêu cao tính tiên phong,

gương mẫu của lãnh đạo các cấp về

mọi mặt, trong đó, tập trung khắc

phục những khuyết điểm, hạn chế và

phát huy những mặt mạnh.

Qua quá trình triển khai thực

hiện đã tạo sự chuyển biến khá tích

cực trong Đảng bộ Công an tỉnh.

Hiện nay, đội ngũ cán bộ, đảng viên

trong đơn vị có bản lĩnh chính trị

vững vàng, tuyệt đối trung thành với

Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, nêu

cao tinh thần cảnh giác cách mạng,

Lực lượng cảnh sát cơ động Công an tỉnh biểu diễn

kỹ thuật bắn súng tại Hội thi điều lệnh CAND

Page 112: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

108

ý thức trách nhiệm, tận tụy trong công việc,

có phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống

lành mạnh. Qua đẩy mạnh công tác kiểm tra,

giám sát thường xuyên 100% tổ chức Đảng,

Đảng bộ Công an tỉnh đã phát hiện xử lý 13

trường hợp đảng viên vi phạm, góp phần làm

trong sạch đội ngũ đảng viên và tổ chức Đảng

trong đơn vị.

Giữ vững an ninh chính trị và trật tự

an toàn xã hội

Với mục tiêu bảo vệ vững chắc tình hình

an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,

phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương, hàng năm,

Đảng ủy Công an tỉnh chỉ đạo triển khai các

kế hoạch, phương án cụ thể trong mọi tình

huống. Lực lượng công an luôn nắm chắc tình

hình và tham mưu cho cấp ủy đảng, chính

quyền chủ động ngăn chặn và giải quyết kịp

thời những vụ việc có thể gây ảnh hưởng

đến an ninh địa phương, không để phát sinh

những “điểm nóng”. Bên cạnh đó, tăng

cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác

phòng, chống các loại tội phạm, bảo đảm

trật tự, an toàn giao thông, đẩy mạnh phong

trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong

tình hình mới.

5 năm qua, tình hình tội phạm về trật tự

xã hội giảm 8,2%, tỷ lệ điều tra, phá án đạt

73,2%, trong đó, án nghiêm trọng và đặc biệt

nghiêm trọng điều tra làm rõ đạt tỷ lệ 97,5%.

Lực lượng công an đã đấu tranh triệt phá

nhiều băng, nhóm tội phạm hình sự,

ngăn chặn không để hình thành tội

phạm có tổ chức hoạt động theo

kiểu “xã hội đen”. Công tác quản lý

nhà nước về an ninh, trật tự cũng

được triển khai thực hiện tốt. Công

tác bảo đảm trật tự an toàn giao

thông có chuyển biến tích cực. Số

vụ tai nạn giao thông tuy có tăng,

nhưng số người chết giảm 15 người,

số vụ tai nạn giao thông đường thủy

giảm 7 vụ, giảm 4 người chết và 43

người bị thương.

Công tác cải cách hành chính

cũng có bước tiến đáng kể, giảm

phiền hà cho người dân và doanh

nghiệp. Công tác bắt tạm giam, tạm

giữ được thực hiện đúng pháp luật,

không để xảy ra oan sai, bức cung,

nhục hình, thực hiện tốt chế độ

chính sách đối với phạm nhân. Với

sự phối hợp chặt chẽ của các cấp

chính quyền, phong trào Toàn dân

bảo vệ an ninh Tổ quốc được phát

động mạnh mẽ.

Nhiều địa phương đã xây dựng

được các mô hình, điển hình tiên

tiến như: “Câu lạc bộ phòng chống

tội phạm, tệ nạn xã hội”, “Trường

học không có ma túy”, “Chốt

phòng, chống tội phạm”, “Tiếng

kẻng an ninh trật

Page 113: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

109

tự”, “Khu dân cư, tổ dân cư tự quản về an

ninh trật tự”… qua đó, đã góp phần tích cực

trong công tác phòng chống tội phạm, bảo

đảm an ninh trật tự tại địa phương.

ĐẠI TÁ LÊ TÔI SUNG, BÍ THƯ ĐẢNG

UY, GIÁM ĐỐC CÔNG AN TỈNH:

Tiếp tục giữ vững ổn định chính trị và

trật tự xã hội

Theo dự báo, tình hình an ninh thế giới,

khu vực và trong nước còn diễn biến phức

tạp, khó lường, đặc biệt là yêu sách, ý đồ và

hành động “độc chiếm Biển Đông” của

Trung Quốc. Các thế lực thù địch, phản động

tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động chống phá,

thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo

loạn lật đổ. Hoạt động của các loại tội phạm

và các vi phạm pháp luật gia tăng. Mặt trái

của kinh tế thị trường tác động đến tư tưởng,

tình cảm, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng

viên và quần chúng nhân dân. Do vậy, cuộc

đấu tranh chống các thế lực thù địch và các

loại tội phạm nhằm bảo đảm an ninh chính

trị, trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực

lượng Công an sẽ khó khăn và phức tạp hơn.

Trước tình hình trên, Đảng bộ Công an

tỉnh sẽ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giữ vững ổn

định chính trị, không để bị động bất ngờ,

không để xảy ra bạo loạn, khủng bố, bảo đảm

an ninh trật tự, an toàn giao thông, phục vụ tốt

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương. Để thực hiện tốt những mục tiêu,

nhiệm vụ nêu trên, trong nhiệm kỳ tới Đảng ủy

Công an tỉnh sẽ tập trung thực hiện

tốt 4 giải pháp sau:

Thực hiện tốt vai trò nòng cốt,

chủ động phối hợp chặt chẽ với các

cơ quan, ban ngành tiếp tục tham

mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh, triển

khai thực hiện nghiêm chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ

bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn.

Trước mắt, bảo đảm tuyệt đối an

ninh, an toàn Đại hội Đảng bộ các

cấp, tiến tới Đại hội toàn quốc lần

thứ XII của Đảng, bảo vệ bầu cử

HĐND các cấp và bầu cử Quốc hội

khóa XIV. Bảo vệ an toàn các mục

tiêu, công trình trọng điểm, các

đoàn khách quốc tế, các đoàn lãnh

đạo Đảng, Nhà nước đến địa

phương, các lễ hội, hội nghị quan

trọng hàng năm... không để xảy ra

hoạt động khủng bố, phá hoại, đột

xuất, bất ngờ.

Kết hợp chặt chẽ giữa bảo đảm

an ninh trật tự với phát triển kinh tế

- xã hội trên địa bàn và trong từng

lĩnh vực; xây dựng vững chắc thế

trận an ninh nhân dân với quốc

phòng toàn dân; nâng cao chất

lượng và hiệu quả công tác xây

dựng phong trào toàn dân bảo vệ an

ninh tổ quốc, phát huy sức mạnh

Page 114: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

110

của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, ngăn chặn

và đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội,

kiềm chế tai nạn giao thông, góp phần thực

hiện tốt mục tiêu 4 giảm của tỉnh.

Tăng cường công tác quản lý hành chính

về trật tự xã hội. Đẩy mạnh áp dụng công

nghệ thông tin, nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác chuyên môn, cải cách hành chính

trong lực lượng Công an. Tiếp tục rà soát hệ

thống thủ tục hành chính trên các lĩnh vực,

tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh

nghiệp và người dân, góp phần phát triển

kinh tế - văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh.

Không ngừng nâng cao năng lực lãnh

đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở

Đảng, chất lượng đảng viên, đề cao

ý thức tự phê bình và phê bình; tiếp

tục triển khai sâu rộng việc học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh; gắn phong trào thi đua vì

ANTQ với phong trào học tập thực

hiện 6 điều Bác Hồ dạy Công an

nhân dân; đẩy mạnh đấu tranh

phòng, chống quan liêu tham nhũng,

lãng phí, thực hành tiết kiệm...

Lam Phương

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Giữ vững chủ quyền, an ninh biên giới biển đảo Tổ quốc

.

Trong 5 năm qua, tập thể cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng tỉnh luôn đoàn kết

một lòng, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, vượt qua mọi khó

khăn và hiểm nguy, giữ vững chủ quyền, an ninh biên giới biển đảo của Tổ quốc;

đồng thời trở thành chỗ dựa tin cậy của nhân dân sinh sống trên tuyến biên phòng.

Bảo đảm an ninh, an toàn địa bàn

Đại tá Nguyễn Văn Tiến, Phó Chỉ

huy trưởng Bộ đội Biên phòng (BĐBP)

tỉnh BR-VT cho biết: Hiện nay, BĐBP

tỉnh được giao nhiệm vụ quản lý địa bàn

rộng gần 415km2 cùng bờ biển dài

114km và hệ thống các đảo, vùng nước

nội thủy rộng hơn 15.000km2. Thời gian

qua, trên địa bàn đơn vị quản lý nổi lên

Trinh sát BĐBP tỉnh tuần tra, kiểm soát bảo

đảm an ninh trật tự tại khu vực cảng dầu khí

(Tp. Vũng Tàu)

Page 115: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

111

tình trạng tàu nước ngoài neo đậu, hoạt

động trái phép trên vùng biển thuộc chủ

quyền nước ta; trộm cắp hàng hóa, thiết

bị trên tàu chở hàng; buôn lậu, vận

chuyển, mua bán, trao đổi hàng hóa trái

phép; sử dụng thuốc nổ đánh bắt hải sản;

mua bán trái phép chất ma túy; khai thác

cát trái phép; xâm phạm hành lang an

toàn công trình dầu khí; vi phạm các quy

định về xuất nhập cảnh; tai nạn cháy nổ,

đâm va, chìm đắm phương tiện.

Trước tình hình nêu trên, BĐBP tỉnh

đã triển khai đông bộ các biện pháp

nghiệp vụ nhằm bảo đảm an ninh, an

toàn địa bàn. Cụ thể, đơn vị đã kiểm tra,

giám sát chặt chẽ người và phương tiện

trước khi xuất bến ra khơi; tăng cường

công tác tuần tra, kiểm soát, mật phục ở

các địa bàn trọng yếu, nhất là khu vực

phao số 0, Bãi Sau, Bãi Trước, vịnh

Gành Rái (Tp. Vũng Tàu), Long Hải

(huyện Long Điền), Phước Hải (huyện

Đất Đỏ), Bình Châu (huyện Xuyên

Mộc); tiến hành rà soát, sàng lọc, giáo

dục, răn đe những đối tượng nghi vấn;

thường xuyên trao đổi thông tin với

Công an tỉnh, Cảng vụ Hàng hải Vũng

Tàu, Vùng Cảnh sát biển 3; đẩy mạnh

tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến các

tầng lớp nhân dân... Thông qua các biện

pháp nghiệp vụ, trong giai đoạn 2010-

2015, BĐBP tỉnh đã kịp thời xua đuổi,

xử lý 15 lượt tàu nước ngoài neo đậu,

hoạt động bất hợp pháp trên vùng biển

của tỉnh và 25 vụ xâm phạm hành lang

an toàn công trình dầu khí; đông thời bắt

giữ 213 vụ mua bán, tàng trữ ma túy; 6

băng nhóm chuyên trộm cắp tài sản trên

sông, biển; 85 vụ buôn lậu, mua bán, trao

đổi hàng hóa trái phép; 3 vụ sử dụng

thuốc nổ đánh bắt hải sản; 39 vụ khai

thác cát trái phép. Ngoài ra, BĐBP tỉnh

còn phối hợp với cơ quan công an điều

tra, xử lý hơn 40 vụ đánh bạc, đánh nhau,

gây rối trật tự công cộng, trộm cắp…

Qua đó góp phần giữ vững an ninh chính

trị - trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường

ổn định, thanh bình nơi biên giới biển,

đảo của tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế

biển của địa phương.

Chỗ dựa tin cậy của nhân dân

Đại tá Phạm Văn Phong, Phó Bí thư

Đảng ủy, Chỉ huy trưởng BĐBP tỉnh BR-

VT, cho biết: Thời gian qua, bên cạnh

việc hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý,

bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới biển

đảo, BĐBP tỉnh còn tích cực giúp đỡ

nhân dân và tham gia phát triển kinh tế -

xã hội tại địa bàn đóng quân. Chỉ tính

riêng trong giai đoạn 2010-2015, BĐBP

tỉnh đã tặng 146 căn nhà “đại đoàn kết”

và 41 con bò giống cho các hộ nghèo

sinh sống trên tuyến biên phòng của tỉnh;

giúp nhân dân 3.400 ngày công thu

Page 116: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

112

hoạch mùa vụ, sửa chữa nhà cửa, tu bổ

đường giao thông, phòng chống dịch

bệnh, xây dựng nông thôn mới; tổ chức

nhiều đoàn công tác đến các xã vùng sâu,

vùng xa của tỉnh khám bệnh, cấp thuốc

miễn phí cho 2.600 lượt bệnh nhân

nghèo, với tổng kinh phí 121 triệu đông;

tuyên truyền, hướng dẫn bà con ngư dân

các quy định về bảo vệ nguôn lợi thủy

sản, bảo đảm an toàn công trình dầu khí,

không xâm phạm vùng biển nước

ngoài… được 928 buổi, với 43 ngàn lượt

người tham gia; tham mưu cho chính

quyền địa phương thành lập 202 tổ đoàn

kết đánh bắt hải sản trên biển; tổ chức 70

buổi văn nghệ tại các địa bàn vùng sâu,

vùng xa để nâng cao đời sống văn hóa

tinh thần cho bà con.

Do đặc thù đa số người dân cư ngụ

trên tuyến biên phòng của tỉnh đều sinh

sống bằng nghề biển nên công tác cứu

hộ, cứu nạn, phòng tránh thiên tai trên

biển được BĐBP tỉnh chú trọng. Trong 5

năm qua, BĐBP tỉnh đã kịp thời thông

báo, kêu gọi 321 ngàn lượt phương tiện

đang hoạt động trên biển vào bờ tránh trú

bão và áp thấp nhiệt đới an toàn; điều

động 41 lượt tàu, ca nô cùng 1.400 lượt

cán bộ, chiến sĩ tham gia cứu hộ, cứu nạn

thành công 45 tàu thuyền và 210 ngư dân

bị nạn trên biển; cấp phát cho bà con ngư

dân 10.000 tờ rơi hướng dẫn, tuyên

truyền cách phòng chống thiên tai, tai

nạn khi hoạt động trên biển. Bằng những

việc làm, hành động cụ thể nêu trên của

cán bộ, chiến sĩ BĐBP tỉnh đã góp phần

thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân

nhân trên tuyến biên phòng.

Chú trọng xây dựng Đảng

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, Đảng bộ

BĐBP tỉnh chủ động đề ra nhiều chủ

trương, biện pháp để củng cố, kiện toàn,

nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến

đấu của các cấp uỷ, tổ chức cơ sở đảng;

gắn xây dựng tổ chức đảng trong sạch

vững mạnh với xây dựng đơn vị vững

mạnh toàn diện; đổi mới nội dung sinh

hoạt đảng, quy trình ra Nghị quyết và tổ

chức thực hiện Nghị quyết; coi trọng

việc ban hành và thực hiện quy chế làm

việc, quy chế lãnh đạo trên các mặt công

tác trọng tâm; chấp hành nghiêm nguyên

tắc tập trung dân chủ, duy trì chế độ sinh

hoạt, học tập trong Đảng, giữ vững sự

lãnh đạo của tập thể; thực hiện nghiêm

túc, có hiệu quả Nghị quyết Trung ương

4 (khoá XI) “Một số vấn đề cấp bách về

xây dựng Đảng hiện nay” và Chỉ thị số

03 của Bộ Chính trị “Về tiếp tục đẩy

mạnh việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hô Chí Minh”.

Trong nhiệm kỳ 2010-2015, có

93,75% tổ chức cơ sở Đảng (TCCSĐ)

Page 117: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

113

đạt trong sạch vững mạnh, tăng 8,44% so

với nhiệm kỳ trước; 6,25% TCCSĐ hoàn

thành nhiệm vụ, không có TCCSĐ yếu

kém. Kết quả đánh giá chất lượng đảng

viên trong nhiệm kỳ: Đảng viên đủ tư

cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt

14,13%, đảng viên đủ tư cách hoàn thành

tốt nhiệm vụ 81,21% (tăng 2,61% so với

nhiệm kỳ trước), đảng viên đủ tư cách

hoàn thành nhiệm vụ 3,96%, đảng viên

vi phạm tư cách 0,7%. Trong nhiệm kỳ,

hầu hết cán bộ, đảng viên phát huy được

vai trò lãnh đạo, gương mẫu trong thực

hiện nhiệm vụ, giữ vững phẩm chất đạo

đức của người cán bộ, đảng viên.

ĐẠI TÁ BÙI NAM ĐĨNH, BÍ THƯ

ĐẢNG UY, CHÍNH UY BĐBP TỈNH:

Phát huy sức mạnh tổng hợp của

nền biên phòng toàn dân

Trước tình hình mới của đất nước,

trong giai đoạn 2015-2020, Đảng bộ

BĐBP tỉnh sẽ tiếp tục phát huy sức mạnh

tổng hợp của nền biên phòng toàn dân;

triển khai đồng bộ, toàn diện các công

tác biên phòng; phối hợp, hiệp đồng chặt

chẽ với các lực lượng; tổ chức đấu tranh

có hiệu quả với các loại tội phạm, bảo vệ

vững chắc chủ quyền an, ninh biên giới

quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật

tự an toàn xã hội trên địa bàn biên

phòng; tích cực tham gia phát triển kinh

tế, củng cố quốc phòng - an ninh, xây

dựng khu vực phòng thủ vững mạnh; tập

trung xây dựng đơn vị vững mạnh toàn

diện, có khả năng sẵn sàng chiến đấu

cao; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức

chiến đấu của các cấp ủy và tổ chức

đảng; gắn xây dựng các cấp ủy, tổ chức

cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh với

xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện;

xây dựng đội ngũ đảng viên đi đôi với

xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh

chính trị vững vàng, xứng đáng là lực

lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản

lý bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới

quốc gia trong mọi tình huống.

Để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ

nêu trên, sắp tới, Đảng ủy, Bộ Chỉ huy

BĐBP tỉnh sẽ chủ động tham mưu, đề

xuất với cấp trên những chủ trương, biện

pháp trong quản lý, bảo vệ biên giới,

không để kẻ địch và phần tử xấu lợi dụng

kích động, tạo thành những điểm “nóng”

ở khu vực biên giới biển, đảo; tổ chức

tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức

pháp luật cho quần chúng nhân dân trên

địa bàn; chủ động phối hợp chặt chẽ với

các ngành, lực lượng chức năng, tăng

cường hoạt động tuần tra, kiểm soát khu

vực trọng điểm ở đất liền và trên biển,

kịp thời phát hiện, đấu tranh với các hoạt

động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ; tiếp

tục thực hiện có hiệu quả Nghị định

50/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản

Page 118: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

114

lý bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu

cảng biển; thực hiện tốt công tác cải

cách thủ tục hành chính biên phòng,

nâng cao hiệu quả công tác quản lý xuất

nhập cảnh tại khu vực biên giới, cửa

khẩu cảng biển; đấu tranh trấn áp có

hiệu quả với các loại tội phạm như: buôn

lậu, gian lận thương mại, buôn bán, vận

chuyển chất nổ, vũ khí, ma túy, khai thác

cát trái phép…; đổi mới, nâng cao chất

lượng công tác vận động quần chúng;

duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng

chiến đấu; chủ động tham gia phòng

chống lụt bão, cứu hộ, cứu nạn, giảm

nhẹ thiên tai.

Bùi Cảnh

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Xây dựng Đảng bộ khối Cơ quan tỉnh trong sạch, vững mạnh .

Qua 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Khối lần thứ III,

các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra cơ bản được hoàn thành. Công tác xây dựng Đảng

có nhiều tiến bộ và đạt được những kết quả quan trọng. Đặc biệt, các tổ chức Đảng

chú trọng việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, từng bước

trở thành nề nếp, có tác động tích cực đến tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ,

đảng viên.

Nêu cao tinh thần

trách nhiệm

Ông Nguyễn Hữu Kiều,

Uy viên Ban Thường vụ

Đảng ủy, Trưởng Ban Tuyên

giáo Đảng ủy khối Cơ quan

tỉnh, cho biết, thực hiện Chỉ

thị 03-CT/TW của Bộ Chính

trị và các văn bản hướng dẫn

của Tỉnh ủy, trong những

năm qua, Ban Thường vụ

Đảng ủy khối đã chỉ đạo các

cấp ủy, tổ chức Đảng tiến

hành rà soát, sửa đổi, bổ sung

và ban hành quy định về tiêu

chuẩn đạo đức của cơ quan, đơn vị cho phù hợp với

đặc điểm, tình hình thực tế.

Việc rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu

chuẩn đạo đức của cơ quan, đơn vị đã được các cấp

ủy, tổ chức Đảng phối hợp với thủ trưởng cơ quan

đơn vị tiến hành thường xuyên hàng năm. Nội dung

các chuẩn mực đạo đức sát với chức năng, đặc điểm,

nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; nhiều đơn vị xây

dựng chuẩn mực đạo đức ngắn gọn, dễ nhớ, dễ thực

hiện như: Chi bộ Hội LHPNVN tỉnh với quy định

“Tự tin - Tự trọng - Trung hậu - Đảm đang”, Chi bộ

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy với quy định về nghề

nghiệp “Bình tĩnh, chủ động, sẵn sàng, kiên quyết”,

Đảng bộ Viện Kiểm sát tỉnh “Công minh, chính

trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”. “Qua

Page 119: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

115

triển khai thực hiện quy định

tiêu chuẩn đạo đức, cán bộ,

đảng viên, công chức, viên

chức và người lao động

trong Khối đã có bước

chuyển biến về nhận thức và

hành động. Nhiều cơ quan,

đơn vị đã khắc phục được

tình trạng đi trễ về sớm; tinh

thần phục vụ nhân dân,

trách nhiệm với công việc

được nâng cao; tinh thần

tương thân, tương ái, đoàn

kết gắn bó được phát huy

mạnh mẽ”, ông Nguyễn Hữu

Kiều đánh giá.

Song song đó, Đảng ủy

khối đã đưa việc học tập và

làm theo tư tưởng, tấm gương

đạo đức, phong cách Hô Chí

Minh vào sinh hoạt thường

xuyên của tổ chức Đảng, cơ

quan, đoàn thể.

Qua 4 năm triển khai

thực hiện Chỉ thị 03 của Bộ

Chính trị, toàn thể cán bộ,

đảng viên và quần chúng

trong Khối đã có nhiều nỗ

lực, cố gắng, từng bước đưa

việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hô Chí Minh

đi vào chiều sâu, có tác dụng

lan tỏa trong đời sống xã

hội. Ý thức tự giác tu dưỡng

rèn luyện đạo đức, lối sống của đa số cán bộ, đảng

viên và quần chúng được nâng lên, nhất là nâng

cao tinh thần trách nhiệm trong công việc, sửa đổi

phong cách, lề lối làm việc khoa học, hiệu quả

hơn. Hầu hết các cơ quan, đơn vị đã thực hiện tốt

thực hành tiết kiệm các khoản chi tiêu, cắt giảm

đầu tư công, giảm mua sắm trang thiết bị văn

phòng, sửa chữa cải tạo nhà làm việc.

Tự phê bình và phê bình

Ông Chu Văn Tiến, Phó Bí thư Đảng ủy khối Cơ

quan tỉnh cho biết, thực hiện Kế hoạch số 23 (ngày 5-

4-2012) của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Hướng dẫn

của các Ban Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị

quyết Trung ương 4, Khóa XI “Một số vấn đề cấp

bách về xây dựng Đảng hiện nay”, Đảng ủy Khối đã

xây dựng Kế hoạch chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức Đảng

trực thuộc tổ chức triển khai, quán triệt Nghị quyết

cho 4.400 lượt cán bộ, đảng viên, quần chúng, trong

đó đảng viên đạt tỷ lệ 98%. Thông qua học tập, quán

triệt Nghị quyết, hầu hết cán bộ, đảng viên nâng cao

nhận thức về tầm quan trọng và quyết tâm của Trung

ương về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu

của tổ chức Đảng trong giai đoạn hiện nay.

Công tác kiểm điểm, tự phê bình và phê bình đã

được Đảng ủy Khối, cấp ủy cơ sở trực thuộc bám sát

chỉ đạo của Tỉnh ủy, thực hiện nghiêm túc, đảm bảo

quy trình. Sau kiểm điểm, Đảng ủy Khối, cấp ủy cơ

sở đã xây dựng chương trình, kế hoạch khắc phục

hạn chế khuyết điểm. Tập trung đổi mới nâng cao

chất lượng công tác quán triệt phổ biến Chỉ thị, Nghị

quyết của Đảng; chú trọng xây dựng chương trình,

kế hoạch công tác sát thực tế; tăng cường đi cơ sở;

tập trung hoàn thành công tác quy hoạch cấp ủy;

kiện toàn tổ chức Đảng; tăng cường công tác kiểm

Page 120: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

116

tra, giám sát việc quán triệt

thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị

của Đảng.

Các cấp ủy, tổ chức Đảng

trực thuộc phối hợp với thủ

trưởng cơ quan, đơn vị lãnh

đạo cán bộ, đảng viên thực

hiện nghiêm túc các quy định

về công khai, minh bạch về

tài chính, tài sản công, thu

nhập và tài sản của cá nhân,

công tác bình xét, khen

thưởng, kỷ luật và công tác

quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ.

Sắp xếp, luân chuyển vị trí

công tác cho cán bộ phù hợp

với tình hình thực tế theo

thẩm quyền, nhằm hạn chế

cán bộ giữ một vị trí quá lâu

dễ dẫn đến tiêu cực. Thực

hiện tốt chuẩn mực ứng xử

trong công sở. Hầu hết các

cơ quan, đơn vị đều có bộ

phận thanh tra theo dõi, giám

sát việc tổ chức thực hiện.

Hàng năm, Đảng ủy Khối

xây dựng kế hoạch kiểm tra,

giám sát các cấp ủy cơ sở

thực hiện tốt việc giám sát

trách nhiệm đảng viên trong

quá trình thực thi công vụ

nhằm kịp thời phát hiện và

xử lý nghiêm những biểu

hiện tham nhũng.

Trong nhiệm kỳ qua, Đảng ủy Khối đã quan tâm

lãnh đạo chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức Đảng phối hợp

với Đảng Đoàn, Ban cán sự Đảng, thủ trưởng cơ

quan, đơn vị tập trung lãnh đạo, động viên cán bộ,

đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, góp

phần tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy

ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện

nhiệm vụ trọng tâm về kinh tế, chính trị, văn hóa,

xã hội, an ninh - quốc phòng… Thường xuyên phối

hợp chặt chẽ với thủ trưởng cơ quan, đơn vị lãnh

đạo thực hiện toàn diện các mặt công tác xây dựng

cơ quan vững mạnh, thực hiện quy chế dân chủ và

cải cách thủ tục hành chính, kiện toàn tổ chức;

triển khai và thực hiện hiệu quả vai trò giám sát,

tham gia phản biện xã hội, tham gia xây dựng

Đảng, Nhà nước của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn

thể chính trị - xã hội; Chỉ đạo các tổ chức đoàn thể,

hội phát động phong trào thi đua hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ được giao...

ÔNG ĐINH VĂN HÙNG, BÍ THƯ ĐẢNG UY

KHỐI CƠ QUAN TỈNH:

Chú trọng giáo dục, bồi dưỡng và phát

triển đảng viên

Hàng năm Đảng ủy Khối, cấp ủy, tổ chức Đảng

trực thuộc xây dựng kế hoạch và tổ chức học tập,

nghiên cứu, quán triệt đầy đủ, kịp thời các Chỉ thị,

Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước cho cán bộ, đảng viên; Công tác giáo dục

lý luận chính trị; phổ biến, giáo dục pháp luật được

duy trì nề nếp và chú trọng hơn, tạo được sự chuyển

biến tích cực trong nhận thức của cán bộ và đảng

viên. Từ năm 2010 - 2015, Đảng ủy Khối và các

Đảng bộ cơ sở tổ chức mở 105 lớp nghiên cứu, quán

triệt các Nghị quyết Trung ương (Khóa XI), Nghị

Page 121: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

117

quyết Đại hội Đảng các cấp

với 27.809 lượt cán bộ, đảng

viên và quần chúng tham gia.

Tăng cường công tác tuyên

truyền, giáo dục chính trị,

định hướng tư tưởng cho cán

bộ, đảng viên; tổ chức thông

tin thời sự định kỳ về tình

hình kinh tế - chính trị trong

nước và quốc tế; giáo dục

truyền thống cách mạng cho

các thế hệ trẻ, học sinh, sinh

viên nhân các ngày lễ lớn của

dân tộc; tuyên tuyền an toàn

giao thông; tuyên truyền về

tình hình điển đảo cho 3.540

lượt đảng viên và cán bộ chủ

chốt tham dự, nhằm nâng cao

nhận thức cho cán bộ, đảng

viên, quần chúng, tạo sự đồng

thuận và thống nhất cao

trong toàn Đảng bộ.

Công tác giáo dục, bồi

dưỡng và phát triển đảng

viên được Đảng ủy Khối và

các cấp ủy cơ sở quan tâm

thực hiện tốt. Kế hoạch bồi

dưỡng lý luận chính trị hàng

năm đều hoàn thành, trong

nhiệm kỳ đã mở được 23 lớp

với 2.274 đối tượng đảng;

xem xét kết nạp 1.051 quần

chúng ưu tú vào Đảng, đạt tỷ

lệ 8% so với tổng số Đảng

viên của Đảng bộ. Chất lượng đội ngũ đảng viên

trong Đảng bộ ngày càng được nâng lên; tỉ lệ đảng

viên nữ, đảng viên trẻ ngày càng tăng cao.

Trong nhiệm kỳ, Đảng ủy Khối đã chỉ đạo và

triển khai chương trình kiểm tra, giám sát; tập

trung kiểm tra, giám sát đối với 77 lượt đảng

viên, người đứng đầu và tổ chức Đảng cấp dưới

trong việc lãnh đạo, thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị

của Đảng; Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối và cấp

ủy, Ủy ban Kiểm tra các Đảng ủy trực thuộc đã

tiến hành kiểm tra, giám sát 2.665 lượt đảng viên

và tổ chức Đảng cấp dưới. Qua kiểm tra, đã giúp

các tổ chức Đảng phát huy những mặt mạnh và

chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót, có giải pháp

thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao. Công tác

đánh giá chất lượng tổ chức Đảng, đảng viên

hàng năm được tiến hành chặt chẽ, nề nếp, chất

lượng được nâng cao, khắc phục tình trạng chạy

theo thành tích, bảo đảm theo quy định hướng

dẫn của Trung ương.

Các hoạt động về “Dân vận khéo” đã được

Đảng ủy Khối, các cấp ủy trực thuộc quan tâm thực

hiện tốt; hầu hết cán bộ, đảng viên và quần chúng

đều chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước. Việc thực hiện quy

chế dân chủ trên các hoạt động của cơ quan, đơn vị

như: quy hoạch, bổ nhiệm, bố trí cán bộ; thực hiện

các chế độ, chính sách, khen thưởng... đã có nhiều

chuyển biến tích cực, theo nguyên tắc, quy định và

bảo đảm lợi ích chính đáng cho cán bộ, công chức,

viên chức và người lao động.

Ngọc Nguyễn

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 122: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

118

Phát huy tốt vai trò của tổ chức

Đảng trong doanh nghiệp .

Trong 5 năm (2010-2015), Đảng bộ Khối Doanh nghiệp cùng với các tổ chức cơ

sở Đảng đã phát huy vai trò hạt nhân chính trị, đã làm tốt chức năng lãnh đạo cán

bộ đảng viên, người lao động duy trì phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.

Qua đó góp phần tích cực xây dựng Đảng bộ, Chi bộ trong sạch vững mạnh.

Lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ

sản xuất kinh doanh

Ông Hoàng Minh Kim, Phó Bí thư

Đảng ủy Khối Doanh nghiệp cho biết,

trong nhiệm kỳ qua, Đảng ủy Khối và

các cấp ủy, tổ chức cơ sở Đảng trong

khối đã bám sát chức năng, nhiệm vụ và

điều kiện thực tế của DN để lãnh đạo sản

xuất kinh doanh với các yêu cầu bảo đảm

an sinh xã hội, giải quyết việc làm, tăng

thu nhập cho người lao động. Từ thực

tiễn hoạt động, các tổ chức cơ sở Đảng

đã và đang từng bước phát huy được vai

trò, vị trí và có đóng góp nhất định vào

sự phát triển chung của DN. Các cấp ủy

Đảng tích cực tuyên truyền, giáo dục cán

bộ công nhân viên, người lao động và

các thành viên trong bộ máy quản lý của

DN chấp hành đường lối, chủ trương của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước. Theo đó, trong 5 năm qua, các DN

có tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ

Khối Doanh nghiệp đã lãnh đạo hoàn

thành các chỉ tiêu về sản xuất kinh

doanh, tổng doanh thu đạt hơn

128.751,22 tỷ đông; tổng lợi nhuận hơn

9.561,28 tỷ đông; nộp ngân sách hơn

8.109,30 tỷ đông; đóng góp vào các quỹ

xã hội từ thiện hơn 61,56 tỷ đông. Trong

5 năm, doanh thu của các DN trong khối

tăng trưởng bình quân ở mức 7%, lợi

nhuận từ 2-13%, nộp ngân sách nhà nước

từ 3-8%, cơ bản đạt các chỉ tiêu so với

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khối DN lần

thứ III đề ra. Hầu hết các DN lĩnh vực

điện, nước, viễn thông, thương mại dịch

vụ, thủy sản đều có tăng trưởng hàng

năm, một số DN có mức tăng trưởng gấp

2 lần so với đầu nhiệm kỳ. Từ đó tạo việc

làm và thu nhập ổn định cho 60.000 lao

động với thu nhập bình quân 7,98 triệu

đông/người/tháng.

Cùng với những cơ hội, thách thức

và yêu cầu của tiến trình hội nhập quốc

tế, nhu cầu của thị trường, nhiều tổ chức,

cơ sở Đảng trong khối đã chú trọng lãnh

đạo, chỉ đạo các DN đầu tư đổi mới thiết

bị công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý

theo tiêu chuẩn ISO, HACCP... Đông

thời đẩy mạnh các phong trào thi đua

phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, lao

động sáng tạo, luyện tay nghề, thi thợ

Page 123: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

119

giỏi, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,

tìm kiếm và mở rộng thị trường, áp dụng

các loại hình dịch vụ mới vào sản xuất

kinh doanh. Nhiều DN mỗi năm có từ 1

đến 5 công trình thi đua làm lợi cả tỷ

đông. Cũng trong 5 năm qua, nhiều DN

và cá nhân trong khối đã được Đảng và

Nhà nước, tỉnh BR-VT trao tặng các

phần thưởng cao quý như: Anh hùng lao

động thời kỳ đổi mới, Huân chương Độc

lập; Huân chương Lao động; Cờ thi đua,

giải thưởng Ngọn Hải đăng, Sao Vàng

Đất Việt...

Coi trọng công tác xây dựng Đảng

Những năm gần đây, công tác phát

triển Đảng ở Đảng bộ khối Doanh nghiệp

đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các

cấp ủy Đảng đã chú trọng bôi dưỡng,

phát triển đảng viên mới trong đội ngũ

công nhân lao động. Bà Nguyễn Thị

Xuyến, Phó Trưởng ban Tuyên giáo

Đảng ủy Khối Doanh nghiệp cho biết,

hiện nay Đảng bộ Khối có 63 tổ chức cơ

sở Đảng tại các loại hình DN, với tổng số

2.828 đảng viên. Trong 5 năm qua, Đảng

ủy Khối đã tổ chức 18 lớp bôi dưỡng

nhận thức về Đảng cho 1.585 quần chúng

ưu tú, qua đó kết nạp 916 đảng viên mới.

Trong số này có 337 đảng viên được kết

nạp trong các DN ngoài nhà nước, vượt

chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

Khối lần thứ III đề ra. Theo đánh giá,

hầu hết các đảng viên đều phát huy được

tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên

môn cao và nắm giữ các vị trí chủ chốt

tại DN. “Đảng ủy luôn quan tâm hướng

dẫn các cấp ủy tăng cường chỉ đạo các tổ

chức đoàn thể quần chúng trong DN, đổi

mới nội dung, phương pháp hoạt động và

thường xuyên phát động phong trào thi

đua gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Từ hoạt động phong trào,

lựa chọn, giới thiệu những quần chúng

ưu tú, tiêu biểu cho Đảng”, bà Nguyễn

Thị Xuyến cho hay.

Bên cạnh công tác tạo nguôn, Đảng

ủy khối còn xây dựng đề cương, tài liệu

bôi dưỡng nhận thức về Đảng và lý luận

chính trị cho đảng viên dự bị, chủ DN.

Đông thời, tăng cường công tác thông tin

sát với thực tiễn cơ sở, phù hợp với từng

đối tượng trong DN. Qua đó, nhiều cấp

ủy đảng đã làm tốt công tác phát triển

Đảng như Đảng bộ các KCN tỉnh, Đảng

bộ Công ty Dịch vụ Du lịch Dầu khí Việt

Nam… Trong nhiệm kỳ 2010-2015 Đảng

bộ Khối và các cấp ủy đã tổ chức được

686 lớp với 29.816 lượt cán bộ, đảng

viên và người lao động tham gia học tập,

quán triệt các Nghị quyết, kết luận, chỉ

thị của Đảng, của Tỉnh ủy. Tỷ lệ bình

quân tổ chức Đảng đạt trong sạch vững

mạnh chiếm 60,18%; 78,22% đảng viên

hoàn thành tốt nhiệm vụ; 12,51% đảng

viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Cùng với nhiệm vụ phát triển Đảng,

5 năm qua Đảng bộ Khối đã thực hiện tốt

công tác lãnh đạo triển khai thực hiện

Page 124: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

120

Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về

“Tiếp tục đẩy mạnh việc Học tập và làm

theo tấm gương đạo đức Hô Chí Minh”.

Hầu hết cán bộ, đảng viên và người lao

động đều đông tình hưởng ứng, trở thành

đợt sinh hoạt chính trị rộng lớn, có sức

lan tỏa trong toàn Đảng bộ. Hàng năm có

97% các tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc

triển khai các đợt học tập chuyên đề Chỉ

thị 03. Bên cạnh đó, Đảng bộ Khối cũng

đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị

quyết Trung ương 4 (khóa XI) về “Một

số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng

hiện nay”. Qua đợt kiểm điểm theo tinh

thần Nghị quyết Trung ương 4 đã góp

phần ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy

thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống, phát

huy tính dân chủ trong hoạt động của các

tổ chức đoàn thể và người lao động tại

DN, góp phần xây dựng các tổ chức cơ

sở Đảng trong sạch, vững mạnh.

ÔNG MAI MINH QUANG, BÍ THƯ

ĐẢNG UY KHỐI DOANH NGHIỆP:

Không ngừng nâng cao năng lực

lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng

Trong 5 năm qua, Đảng bộ Khối

Doanh nghiệp đã không ngừng nâng cao

năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của

các tổ chức cơ sở Đảng và Đảng bộ, tiếp

tục phát huy tốt vai trò hạt nhân chính trị

trong từng loại hình DN. Đồng thời chú

trọng lãnh đạo xây dựng và thực hiện

quy chế phối hợp giữa cấp ủy với Hội

đồng quản trị, lãnh đạo DN, các đoàn

thể xã hội, tạo sự đoàn kết thống nhất

cao trong công tác xây dựng Đảng cũng

như hoạt động sản xuất kinh doanh,

quan tâm lãnh đạo, nâng cao đời sống

vật chất, tinh thần cho người lao động,

tích cực đóng góp cho các hoạt động an

sinh xã hội; gắn công tác giáo dục chính

trị tư tưởng với thực hiện hiệu quả Chỉ

thị 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Tiếp

tục đẩy mạnh việc Học tập và làm theo

tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Nghị

quyết Trung ương 4 (khóa XI) về “Một

số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng

hiện nay”. Đảng ủy Khối Doanh nghiệp

đã căn cứ vào điều kiện thực tế để đề ra

và tổ chức thực hiện tốt các chương

trình, kế hoạch công tác hàng năm và cả

nhiệm kỳ, thực hiện nghiêm túc việc sơ,

tổng kết hoạt động định kỳ và chuyên đề

theo đúng chỉ đạo của Tỉnh ủy; Phối hợp

với một số sở, ngành, hiệp hội, các ban

chỉ đạo của tỉnh nhằm tăng cường mối

quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa các DN và

phản ánh những ý kiến của DN với Tỉnh

ủy, HĐND, UBND tỉnh và các cơ quan

chức năng liên quan. Các tổ chức cơ sở

Đảng trực thuộc Đảng bộ Khối đã tiếp

tục phát huy được vai trò của mình, nêu

cao tinh thần tiên phong gương mẫu của

người đứng đầu, quan tâm xây dựng tốt

quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng mối

quan hệ hài hòa giữa người lao động và

chủ DN, bảo đảm lợi ích chung của DN...

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 125: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

121

PHẦN 4.

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH BR-VT

LẦN THỨ VI

Page 126: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

122

Page 127: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

123

Diễn văn của đô ng chí Nguyễn Tuâ n Minh, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy khai mạc

Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020

Kính thưa đồng chí Ngô Văn Dụ, Ủy

viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương

Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra

Trung ương,

Kính thưa các đồng chí lãnh đạo đại

diện các bộ, ban, ngành, đoàn thể của

Trung ương,

Kính thưa Đoàn chủ tịch Đại hội;

Kính thưa các đồng chí lãnh đạo tỉnh

qua các thời kỳ,

Kính thưa các đồng chí lão thành

cách mạng; các Mẹ Việt Nam anh hùng;

các Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh

hùng lao động,

Kính thưa các vị khách quý,

Kính thưa Đại hội,

Hôm nay, trong không khí phấn khởi

toàn Đảng, toàn quân, toàn dân trong cả

nước sôi nổi thi đua lập thành tích chào

mừng Đại hội toàn quốc lần thứ XII của

Đảng, Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

tổ chức trọng thể Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020.

Đại hội nhiệt liệt chào mừng đông

chí Ngô Văn Dụ, Uy viên Bộ Chính trị,

Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Uy

ban Kiểm tra Trung ương; các đông chí

lãnh đạo các ban, bộ, ngành của Trung

ương về dự và chỉ đạo Đại hội. Sự có

mặt của các đông chí thể hiện sự quan

tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước đối với

Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu, là sự cổ vũ to lớn cho sự thành công

của Đại hội.

Đại hội nhiệt liệt chào mừng và chân

thành cảm ơn các đông chí lão thành cách

mạng; các Mẹ Việt Nam anh hùng; các

Anh hùng lực lượng vũ trang; Anh hùng

lao động; các đông chí nguyên là Bí thư,

Phó bí thư, Uy viên Ban Thường vụ, Đặc

khu ủy viên, Tỉnh ủy viên các thời kỳ; các

đại biểu đại diện Mặt trận Tổ quốc, các

Page 128: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

124

đoàn thể, các sở, ban, ngành, lực lượng vũ

trang của tỉnh về dự Đại hội.

Đại hội nông nhiệt chào đón các đông

chí đại diện các cơ quan thông tấn, báo

chí, đài phát thanh, truyền hình Trung

ương và địa phương đến dự và đưa tin về

Đại hội.

Thay mặt Đoàn chủ tịch Đại hội, tôi

xin nhiệt liệt chào mừng 348 đại biểu

chính thức, những đảng viên ưu tú, tiêu

biểu cho trí tuệ và sức mạnh đoàn kết của

toàn Đảng bộ về dự Đại hội của Đảng bộ

chúng ta.

Kính thưa Đại hội,

Thực hiện Chỉ thị 36-CT/TW ngày

30-5-2014 của Bộ Chính trị về Đại hội

Đảng bộ các cấp, tiến tới Đại hội toàn

quốc lần thứ XII của Đảng, Tỉnh ủy Bà

Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Chỉ thị số

45-CT/TU ngày 11-9-2014 và Kế hoạch

số 114-KH/TU ngày 11-9-2014 để triển

khai tổ chức Đại hội Đảng bộ các cấp,

nhiệm kỳ 2015-2020.

Ban Thường vụ Tỉnh ủy thành lập 3

tiểu ban giúp việc, gôm Tiểu ban văn

kiện Đại hội, Tiểu ban nhân sự Đại hội

và Tiểu ban phục vụ Đại hội. Phân công

các đông chí ủy viên Ban Thường vụ

trực tiếp theo dõi, chỉ đạo đại hội các

Đảng bộ trực thuộc. Chọn điểm tổ chức

đại hội cấp sơ sở, cấp trên cơ sở để rút

kinh nghiệm chỉ đạo trên phạm vi toàn

Đảng bộ tỉnh.

Nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của

Thường vụ Tỉnh ủy, đến ngày 21-8-

2015, toàn bộ tổ chức cơ sở Đảng và

Đảng bộ trực thuộc đã tổ chức xong đại

hội theo đúng tiến độ và các quy định,

hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh

ủy. Trong thời gian trên, các Tiểu ban

giúp việc cho Đại hội Đảng bộ tỉnh cũng

khẩn trương tiến hành dự thảo văn kiện;

thực hiện quy trình công tác nhân sự;

chuẩn bị cơ sở vật chất cần thiết để tiến

tới tổ chức Đại hội.

Với tinh thần cầu thị và trách nhiệm,

nhiều tháng qua, Ban Thường vụ, Ban

Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa V đã tổ

chức lấy ý kiến góp ý rộng rãi vào Báo

cáo Chính trị trình Đại hội. Ngoài việc

tổng hợp, tiếp thu ý kiến thảo luận, góp ý

tại đại hội đảng bộ trực thuộc và của các

ban, bộ, ngành, viện nghiên cứu của

Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ

chức 12 cuộc hội thảo góp ý với sự tham

gia của nhiều cán bộ, đảng viên đương

chức và nghỉ hưu, đại diện các tầng lớp

nhân dân, các chức sắc tôn giáo. Đặc

biệt, nhiều cuộc hội thảo đã mời được

các chuyên gia đầu ngành, thuộc các lĩnh

vực liên quan đến định hướng phát triển

của tỉnh tham dự và đóng góp ý kiến.

Page 129: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

125

Ngày 17-8-2015, dưới sự chủ trì của

đông chí Trương Tấn Sang, Uy viên Bộ

Chính trị, Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội

Chủ nghĩa Việt Nam, Tổ công tác của Bộ

Chính trị đã làm việc với Ban Thường vụ

Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu. Ban Thường

vụ Tỉnh ủy được nghe và tiếp thu nhiều ý

kiến đóng góp quý báu của đông chí Chủ

tịch nước và các đông chí trong Tổ công

tác, các đông chí lãnh đạo đại diện các

ban, bộ, ngành Trung ương bổ sung cho

các dự thảo văn kiện trình Đại hội.

Tại Đại hội này, thay mặt Đoàn Chủ

tịch Đại hội, tôi xin trân trọng cảm ơn sự

quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính

trị; xin nhiệt liệt hoan nghênh và cảm ơn

các ban, bộ, ngành Trung ương; các tổ chức

Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; các

đông chí nguyên là lãnh đạo tỉnh qua các

thời kỳ và đông đảo cán bộ, đảng viên, trí

thức, các vị chức sắc tôn giáo, các tầng lớp

nhân dân đã đóng góp nhiều ý kiến tâm

huyết, đầy trách nhiệm vào dự thảo Báo

cáo Chính trị của Đại hội. Nhiệt liệt hoan

nghênh và biểu dương các cơ quan, đơn vị,

địa phương và các tầng lớp nhân dân đã

phát động các phong trào thi đua, thực hiện

các công trình, sản phẩm, lập thành tích

xuất sắc để chào mừng Đại hội.

Kính thưa Đại hội,

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ

V được triển khai thực hiện trong điều

kiện có nhiều khó khăn, thách thức do

ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới

và kinh tế trong nước; tình hình biển

Đông diễn biến phức tạp. Tuy nhiên, với

tinh thần đoàn kết, chủ động, sáng tạo,

Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc,

các đoàn thể, các tầng lớp nhân dân và

cộng đông doanh nghiệp của tỉnh đã nỗ

lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, đạt

được nhiều thành quả quan trọng, hoàn

thành và hoàn thành vượt mức phần lớn

các chỉ tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V đề ra.

Kinh tế phát triển đúng hướng; tổng thu

ngân sách cả nhiệm kỳ vượt kế hoạch,

đóng góp quan trọng vào ngân sách quốc

gia. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có

bước tiến bộ mới; chất lượng cuộc sống

của nhân dân được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ

hộ nghèo giảm mạnh. Quốc phòng, an

ninh được củng cố vững chắc. Bước đầu

thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung

ương 4 “Một số vấn đề cấp bách về xây

dựng Đảng hiện nay”, Chỉ thị 10 của Ban

Bí thư về nâng cao chất lượng sinh hoạt

chi bộ và Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị về

“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hô Chí Minh”, đáp ứng được yêu cầu

nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu

của tổ chức Đảng và đảng viên. Những kết

quả trên đã đóng góp tích cực vào kết quả

Page 130: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

126

thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc

lần thứ XI của Đảng.

Thành quả đạt được là cơ bản, song

chúng ta vẫn còn 15/71 chỉ tiêu đạt thấp

so với nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội V;

một số lĩnh vực phát triển chưa tương

xứng với tiềm năng, thế mạnh; cải cách

hành chính chưa đạt yêu cầu; văn hóa, xã

hội, y tế, giáo dục chưa theo kịp tốc độ

phát triển kinh tế; công tác xây dựng

Đảng, chính quyền còn nhiều vấn đề phải

tiếp tục nỗ lực khắc phục; hoạt động của

Mặt trận, các đoàn thể tuy có nhiều cố

gắng, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu

trong tình hình mới.

Trên tinh thần đó, Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ VI có nhiệm vụ nghiêm túc

tổng kết, đánh giá toàn diện, sâu sắc kết

quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng

bộ tỉnh lần thứ V; thẳng thắn chỉ rõ

nguyên nhân chủ quan của những hạn

chế, khuyết điểm, rút ra kinh nghiệm

trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều

hành. Trên cơ sở phân tích, dự báo

những biến động của tình hình thế giới,

trong nước và khu vực có tác động đến

sự vận động và phát triển của tỉnh; bám

sát sự chỉ đạo của Bộ Chính trị và của

Trung ương, vận dụng vào tình hình thực

tiễn của tỉnh để xác định phương hướng,

mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển

kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, xây

dựng, phát triển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng

biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch.

Đại hội sẽ bầu Ban Chấp hành Đảng

bộ tỉnh khóa VI là tập thể thực sự tiêu

biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối

sống, tinh thần trách nhiệm và bản lĩnh,

đủ sức lãnh đạo thực hiện tốt Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ. Đại hội bầu đoàn đại

biểu đi dự Đại hội toàn quốc lần thứ XII

của Đảng, là những đông chí tiêu biểu

cho trí tuệ và sức mạnh đoàn kết của

Đảng bộ, có khả năng đóng góp vào sự

thành công của Đại hội Đảng toàn quốc.

Đại hội phát huy trí tuệ và trách nhiệm

để thảo luận, đóng góp ý kiến vào các

văn kiện trình Đại hội toàn quốc lần thứ

XII của Đảng và Báo cáo Chính trị, Báo

cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành Đảng

bộ tỉnh khóa V.

Để hoàn thành trọng trách trước Đại

hội, tôi đề nghị mỗi đại biểu nêu cao

trách nhiệm chính trị, phát huy dân chủ,

tích cực tham gia đóng góp ý kiến và

quyết định các vấn đề quan trọng của

Đại hội; chấp hành tốt Nội quy, Quy chế

của Đại hội, bảo đảm Đại hội của chúng

ta thực sự tiêu biểu cho ý chí và hành

động, xứng đáng với sự tin cậy và kỳ

vọng của trên 34 ngàn đảng viên trong

toàn Đảng bộ.

Page 131: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

127

Phát huy truyền thống đoàn kết, niềm

tự hào về truyền thống cách mạng vẻ

vang và niềm tin vào tương lai tươi sáng

của Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ được tiếp tục

khơi dậy từ Đại hội lần thứ VI này của

Đảng bộ chúng ta, thay mặt Đoàn chủ

tịch, tôi tuyên bố khai mạc Đại hội Đảng

bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI,

nhiệm kỳ 2015 - 2020.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

.

Bài phát biểu của đồng

chí Ngô Văn Dụ,

Ủy viên Bộ Chính trị,

Bí thư Trung ương Đảng,

Chủ nhiệm Ủy ban

Kiểm tra Trung ương tại

Đại hội đại biểu Đảng bộ

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

lần thứ VI,

nhiệm kỳ 2015-2020,

ngày 22-10-2015

Thưa Đoàn Chủ tịch Đại hội,

Thưa các đồng chí đại biểu và toàn

thể Đại hội.

Theo sự phân công của Bộ Chính trị,

Ban Bí thư, hôm nay, tôi rất vui mừng và

phấn khởi cùng các đông chí đại diện các

cơ quan Trung ương về dự Đại hội Đảng

bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI.

Thay mặt Bộ Chính trị, Ban Bí thư, tôi

nhiệt liệt chào mừng các đông chí lão

thành cách mạng, các Mẹ Việt Nam Anh

hùng, các vị khách quý và 348 đại biểu

ưu tú đại diện cho trên 34.000 đảng viên

của Đảng bộ về dự Đại hội trọng thể này.

Tôi thân ái gửi tới toàn thể cán bộ, đảng

viên, toàn quân và nhân dân tỉnh nhà lời

thăm hỏi và chúc mừng tốt đẹp nhất.

Chúc Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu lần thứ VI thành công tốt đẹp.

Thưa Đại hội!

Hơn một năm qua, Ban Chấp hành

Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã quán

Page 132: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

128

triệt sâu sắc và triển khai thực hiện

nghiêm túc, có kết quả Chỉ thị số 36-

CT/TW của Bộ Chính trị và các quy

định, hướng dẫn của Trung ương về Đại

hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại

biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.

Các đông chí vừa tập trung chỉ đạo triển

khai và tổ chức thành công đại hội Đảng

bộ cấp cơ sở và cấp trên cơ sở, vừa chú

trọng chuẩn bị Đại hội Đảng bộ tỉnh theo

đúng quy định. Các báo cáo trình Đại hội

đã được chuẩn bị công phu, nghiêm túc,

với trách nhiệm cao, sát với thực tiễn của

địa phương; đông thời đã tiếp thu khá

đầy đủ các ý kiến góp ý, chỉ đạo của Bộ

Chính trị, Ban Bí thư.

Tôi thống nhất cao với nội dung các

báo cáo, đông thời nhấn mạnh và lưu ý

thêm một số điểm chủ yếu sau đây:

Thưa Đại hội!

Năm năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ

đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội,

Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,

sự quan tâm giúp đỡ của các bộ, ban,

ngành, các đoàn thể ở Trung ương và sự

hợp tác của các tỉnh bạn, trong bối cảnh

vừa có thời cơ, thuận lợi, vừa có nhiều

khó khăn, thách thức, Đảng bộ và nhân

dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có quyết

tâm chính trị cao, đoàn kết, thống nhất,

phấn đấu đạt được nhiều kết quả quan

trọng, hoàn thành 56/71 chỉ tiêu cụ thể về

các lĩnh vực do Đại hội Đảng bộ tỉnh lần

thứ V đề ra; tiếp tục giữ vị trí là tỉnh có

quy mô kinh tế lớn trong vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam và cả nước.

Đảng bộ tỉnh đã tập trung lãnh đạo 3

khâu đột phá, cơ cấu lại các ngành, lĩnh

vực kinh tế để khai thác có hiệu quả các

tiềm năng, lợi thế theo hướng phát triển

toàn diện và bền vững. Kinh tế duy trì

được mức tăng trưởng hợp lý. Cơ cấu

kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng,

công nghiệp, dịch vụ đã chiếm trên 88%

tổng sản phẩm xã hội; kim ngạch xuất

khẩu tăng khá, nhiều sản phẩm đạt giá trị

trên 100 triệu USD/năm; thu ngân sách

tăng nhanh và vượt chỉ tiêu đề ra, đóng

góp lớn cho ngân sách quốc gia; thu nhập

bình quân đầu người (trừ dầu khí) đạt

trên 5.233USD/người/năm, thuộc nhóm

các tỉnh cao nhất cả nước.

Cơ cấu trong ngành công nghiệp đã

có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần

tỷ trọng công nghiệp chế biến; sản phẩm

công nghiệp ngày càng đa dạng, có thêm

Ưu tiên các nhà đầu tư quốc tế đủ

năng lực đầu tư phát triển các dự án du

lịch lớn, có sản phẩm du lịch mới, đặc

sắc, chất lượng phục vụ cao, thúc đẩy

phát triển du lịch của tỉnh, của toàn khu

vực phía Nam và của cả nước.

Page 133: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

129

nhiều sản phẩm mới, trở thành nguyên

liệu đầu vào cho các sản phẩm công

nghiệp khác; có sức cạnh tranh và lan

tỏa. Lĩnh vực dịch vụ, thương mại, nhất

là du lịch, dịch vụ cảng biển có bước

phát triển mới và từng bước nâng cao

chất lượng. Hệ thống cảng biển được chú

trọng đầu tư, đã nâng tổng công suất lên

khoảng 87 triệu tấn/năm; đã đón được

tàu có trọng tải đến 160.000 tấn đi thẳng

đến các nước châu Âu, châu Mỹ, không

qua trung chuyển. Sản xuất nông nghiệp

có nhiều tiến bộ; tỷ trọng chăn nuôi tăng

từ 37,7% lên 44%, đã hình thành được

các vùng chăn nuôi tập trung. Việc khai

thác, nuôi trông, đánh bắt thủy sản có giá

trị cao được đẩy mạnh, nhất là việc đánh

bắt xa bờ với đội tàu dịch vụ hậu cần trên

biển gắn với bảo vệ lãnh hải và chủ

quyền biển đảo của Tổ quốc. Công tác

quản lý, bảo vệ, phòng, chống cháy rừng

được coi trọng. Chương trình xây dựng

nông thôn mới được tập trung chỉ đạo

thực hiện; đến nay đã có 18/43 xã đạt

chuẩn nông thôn mới, vượt 22% so với

chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ V. Công tác quy hoạch, xây

dựng, quản lý đất đai, đô thị có nhiều

tiến bộ, theo hướng văn minh, hiện đại.

Các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa

học và công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao

được quan tâm đầu tư và có bước phát

triển; đời sống của nhân dân tiếp tục

được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm chỉ

còn 1,32%. Chất lượng giáo dục đào tạo

được nâng lên; công tác đào tạo nghề

được quan tâm, tỷ lệ lao động qua đào

tạo đạt 70%. Kết quả nghiên cứu khoa

học công nghệ được ứng dụng phục vụ

phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng

khám chữa bệnh cho nhân dân từng

bước được nâng lên. Công tác an sinh xã

hội, giải quyết việc làm, thực hiện chính

sách với người có công được đẩy mạnh

và đạt kết quả tích cực.

Quốc phòng, an ninh được giữ

vững, trật tự an toàn xã hội được bảo

đảm; chủ quyền biển đảo, cửa khẩu

được bảo vệ. Công tác cải cách tư pháp,

thanh tra, phòng, chống tham nhũng

được tăng cường. Hoạt động đối ngoại

được mở rộng.

Công tác xây dựng Đảng và hệ thống

chính trị được chú trọng, có nhiều đổi

mới, sáng tạo theo hướng sâu sát với cơ

sở; phương thức lãnh đạo của các cấp ủy

có nhiều đổi mới. Các mặt công tác giáo

dục chính trị tư tưởng; công tác tổ chức,

cán bộ, nhất là quy hoạch cán bộ và phát

triển nguôn cán bộ trẻ, cán bộ nữ; việc

phát triển đảng viên, nhất là ở khu công

nghiệp, các doanh nghiệp ngoài nhà

nước; công tác kiểm tra, giám sát, dân

vận đều có chuyển biến tích cực. Hoạt

Page 134: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

130

động của hệ thống chính quyền, Mặt trận

Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội

được đổi mới và nâng cao chất lượng,

hiệu quả. Nghị quyết Trung ương 4 khóa

XI về xây dựng Đảng và Chỉ thị số 03

của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh

việc “Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hô Chí Minh” được chỉ đạo và

thực hiện nghiêm túc, đi vào chiều sâu,

tạo sự chuyển biến bước đầu trong giữ

gìn đạo đức, lối sống và nâng cao bản

lĩnh chính trị của cán bộ, đảng viên, năng

lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn

Đảng bộ.

Những kết quả nói trên đã góp phần

vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của

Đảng và tạo tiền đề hết sức quan trọng để

Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục phát triển

mạnh mẽ, toàn diện, vững chắc hơn trong

những năm tới.

Thay mặt Bộ Chính trị, Ban Bí thư,

tôi nhiệt liệt hoan nghênh, biểu dương và

chúc mừng những kết quả quan trọng mà

Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu đã đạt được trong nhiệm kỳ qua.

Thưa Đại hội!

Cùng với việc khẳng định những kết

quả đạt được, tôi đề nghị các đại biểu

cũng cần nhìn nhận, đánh giá đúng mức

những hạn chế, khuyết điểm và nguyên

nhân như đã được nêu trong các báo cáo

trình Đại hội, trong đó cần lưu ý mấy

điểm chủ yếu:

Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh nằm trong

khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam,

có vị trí quan trọng trong khu vực miền

Đông Nam Bộ, nhưng hiệu quả và chất

lượng tăng trưởng kinh tế chưa cao, vẫn

còn 15/71 chỉ tiêu về phát triển kinh tế -

xã hội chưa đạt hoặc đạt thấp so với

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ

V. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế

chậm; tăng trưởng kinh tế chưa tương

xứng với tiềm năng, lợi thế về du lịch,

thương mại, dịch vụ của tỉnh.

Chất lượng một số quy hoạch còn

thấp, chưa đông bộ. Công nghiệp tuy đã

phát triển nhưng chưa xác định được sản

phẩm công nghiệp chủ lực để thu hút,

phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ.

Môi trường đầu tư chưa được cải thiện

nhiều, thu hút vốn đầu tư nước ngoài có

biểu hiện chững lại, còn nhiều dự án đầu

tư triển khai chậm, vốn thực hiện thấp.

Công tác quản lý đất đai, khai thác tài

nguyên, khoáng sản ở một số nơi thiếu

chặt chẽ, gây thất thoát; ô nhiễm môi

trường chậm được khắc phục. Hạ tầng

giao thông kết nối chưa đông bộ, khai

thác công suất hệ thống cảng biển còn

thấp. Chưa phát huy mạnh, hiệu quả, bền

vững thế mạnh về du lịch, dịch vụ. Việc

ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất

Page 135: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

131

nông nghiệp còn ít; thiếu sự liên kết giữa

các khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Phát triển văn hóa, xã hội, khoa học

công nghệ có mặt còn hạn chế. Chất

lượng đào tạo nguôn nhân lực chưa cao,

chưa gắn với nhu cầu sử dụng. Tai nạn

giao thông, vi phạm pháp luật về ma túy

còn tăng; trật tự an toàn xã hội và khai

thác hải sản trên các vùng biển chông

lấn với một số nước còn diễn biến phức

tạp. Hoạt động đối ngoại chưa chủ động

và còn thiếu tính tổng thể.

Một số mặt công tác xây dựng Đảng,

xây dựng hệ thống chính trị chưa đáp

ứng yêu cầu. Kết quả thực hiện Chỉ thị số

03 của Bộ Chính trị và Nghị quyết Trung

ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng

chưa đông đều, ở một số nơi còn hạn

chế. Công tác quy hoạch, bố trí, sử dụng

cán bộ chưa theo kịp yêu cầu, tỷ lệ cán

bộ nữ, cán bộ trẻ còn thấp. Việc phát

triển tổ chức Đảng, đảng viên trong

doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt tỷ lệ

thấp. Công tác kiểm tra, giám sát ở một

số nơi chưa hiệu quả, chưa kịp thời xử lý

cán bộ sai phạm. Công tác dân vận ở một

số nơi chưa được coi trọng đúng mức.

Tôi đề nghị Đại hội nêu cao trách

nhiệm, tập trung trí tuệ, phát huy dân

chủ, đi sâu thảo luận phân tích kỹ, làm rõ

nguyên nhân, nhất là nguyên nhân chủ

quan, xác định rõ trách nhiệm, rút ra

những bài học kinh nghiệm thiết thực để

có giải pháp khắc phục có hiệu quả trong

nhiệm kỳ tới.

Thưa Đại hội!

Trong những năm tới, sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc ta sẽ có nhiều

thời cơ, thuận lợi lớn, nhưng cũng có

những khó khăn, thách thức do những

biến động nhanh, phức tạp, khó lường

của tình hình thế giới và khu vực, nhất là

tranh chấp chủ quyền biên giới trên Biển

Đông, sự biến động kinh tế của khu vực

và thế giới, mức độ hội nhập ngày càng

sâu rộng của Việt Nam vào khu vực và

quốc tế. Kinh tế thế giới tuy có dấu hiệu

phục hôi nhưng vẫn tiềm ẩn những yếu

tố mất ổn định; tình hình kinh tế, chính

trị, xã hội của một số nước ở khu vực

châu Á, Đông Nam Á có những diễn

biến phức tạp hơn… Nhiệm vụ đặt ra khá

nặng nề, đòi hỏi phải có sự nỗ lực phấn

đấu rất cao của toàn Đảng, toàn dân, toàn

quân ta, trong đó có Đảng bộ và nhân

dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tôi cơ bản

nhất trí với mục tiêu, nhiệm vụ, định

hướng và giải pháp phát triển của tỉnh

giai đoạn 2015-2020 như đã nêu trong

Báo cáo Chính trị trình Đại hội; đông

thời nhấn mạnh và lưu ý thêm mấy vấn

đề sau:

Một là, về thực hiện nhiệm vụ trung

tâm là phát triển kinh tế, Bà Rịa - Vũng

Page 136: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

132

Tàu là tỉnh giữ vị trí cửa ngõ của vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam với hệ

thống cảng biển nước sâu đã được đầu tư

hiện đại, các khu công nghiệp cơ bản

đông bộ về hạ tầng, có biển và đảo, hết

sức thuận lợi cho phát triển công nghiệp,

thương mại, dịch vụ, du lịch, và nông,

lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại.

Đông thời, có điều kiện kết nối, liên kết,

hợp tác với các tỉnh trong toàn khu vực

phía Nam và cả nước, giao thương với

nước ngoài, cùng với những kinh nghiệm

tích lũy được trong lãnh đạo, chỉ đạo,

điều hành của nhiệm kỳ trước, sẽ tạo

điều kiện, tiền đề cho tỉnh phát triển toàn

diện, có hiệu quả hơn trong thời gian tới.

Trên cơ sở phát huy những kết quả

đạt được, phân tích rõ hơn các tiềm năng,

lợi thế, những khó khăn, thách thức, nhất

là trong bối cảnh hội nhập với khu vực

và quốc tế ngày càng sâu rộng, Đảng bộ

tỉnh cần bám sát Nghị quyết số 53 ngày

29-8-2005, Kết luận số 27 ngày 2-8-2012

của Bộ Chính trị và Quy hoạch tổng thể

đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,

tập trung lãnh đạo làm tốt công tác dự

báo, đẩy mạnh rà soát, bổ sung, điều

chỉnh hợp lý quy hoạch phát triển kinh tế

- xã hội, quy hoạch xây dựng, ngành,

lĩnh vực, quy hoạch đô thị; đẩy mạnh tái

cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô

hình tăng trưởng, tạo chuyển biến nhanh

về chất lượng tăng trưởng bền vững và

sức cạnh tranh của nền kinh tế, lựa chọn

và ưu tiên nguôn lực để phát triển các

ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, mũi

nhọn, đột phá, có nhiều tiềm năng, thế

mạnh, chuyển mạnh sang tăng trưởng

chủ yếu theo chiều sâu, bảo đảm bền

vững gắn với bảo vệ môi trường, tạo sự

bứt phá về phát triển kinh tế - xã hội

trong nhiệm kỳ tới.

Cần đẩy mạnh ba khâu đột phá chiến

lược theo chủ trương, định hướng của

Trung ương và phù hợp với đặc điểm,

điều kiện cụ thể của tỉnh. Tiếp tục cải

thiện môi trường đầu tư đi đôi với

chuyển đổi cơ cấu đầu tư theo hướng

đông bộ, có hiệu quả, tăng đầu tư của

khu vực tư nhân; đa dạng hóa phương

thức huy động nguôn lực và hình thức

đầu tư. Tăng cường thu hút đầu tư nước

ngoài để phát triển cân đối, đông bộ kết

cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị.

Ưu tiên triển khai các dự án đầu tư lớn,

công nghệ hiện đại, có sức lan tỏa, sản

phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện

với môi trường. Tăng cường hỗ trợ các

nhà đầu tư triển khai dự án, sản xuất

kinh doanh có hiệu quả; kiên quyết thu

hôi các dự án chậm triển khai do nguyên

nhân của nhà đầu tư. Đẩy mạnh cải cách

thủ tục hành chính, nâng cao năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh.

Phát triển mạnh các ngành công

nghiệp có lợi thế, giá trị kinh tế và giá trị

Page 137: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

133

gia tăng cao, phát triển các dự án công

nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại, tiêu

tốn ít năng lượng, tiết kiệm tài nguyên,

có sức cạnh tranh cao và công nghiệp hỗ

trợ. Theo hướng đó, cần khởi công xây

dựng, đưa vào hoạt động dự án Tổ hợp

Hóa dầu miền Nam; hoàn thiện cơ sở hạ

tầng Khu công nghiệp Phú Mỹ 3; xây

dựng đông bộ hệ thống các cảng biển,

trước hết là hệ thống cảng Cái Mép - Thị

Vải thành cảng trung chuyển quốc tế.

Đầu tư hoàn thiện hạ tầng kết nối hệ

thống cảng với các đường quốc lộ và

đường vành đai, khẩn trương quy hoạch,

đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động

các trung tâm dịch vụ hậu cần cảng biển.

Tập trung rà soát, quy hoạch lại

không gian du lịch hợp lý, xác định rõ

đẳng cấp du lịch của tỉnh để phát triển

các loại hình du lịch sinh thái, lịch sử,

tâm linh, xây dựng văn hóa, môi trường

du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn.

Ưu tiên các nhà đầu tư quốc tế đủ năng

lực đầu tư phát triển các dự án du lịch

lớn, có sản phẩm du lịch mới, đặc sắc,

chất lượng phục vụ cao, thúc đẩy phát

triển du lịch của tỉnh, của toàn khu vực

phía Nam và của cả nước. Xây dựng

thành phố Vũng Tàu là đô thị loại I, là

trung tâm du lịch, dịch vụ và hàng hải,

phát triển cảng và khai thác dịch vụ dầu

khí của cả nước; phát triển Côn Đảo

thành Khu du lịch quốc gia hiện đại, đặc

sắc tầm cỡ khu vực và quốc tế, gắn với

tăng cường quốc phòng, an ninh, khu

vực phòng thủ vững chắc, tạo tiềm lực

bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo.

Tiếp tục coi trọng phát triển nông

nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý.

Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp

và nông thôn theo hướng sản xuất hàng

hóa tập trung gắn với ứng dụng công

nghệ cao, từng bước hình thành tổ hợp

nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ

công nghệ cao, liên kết giữa các khâu để

nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm;

khuyến khích để thu hút các doanh

nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân đầu

tư vào lĩnh vực này. Đầu tư phát triển

đông bộ hệ thống hạ tầng, ứng dụng công

nghệ hiện đại phục vụ việc nâng cao chất

lượng nuôi trông, khai thác, chế biến,

tiêu thụ sản phẩm có giá trị cao. Hỗ trợ

ngư dân đóng mới, nâng cấp tàu cá, tăng

thêm tàu dịch vụ hậu cần, đẩy mạnh đánh

bắt xa bờ, gắn với việc bảo vệ chủ quyền

biển đảo của nước ta. Có chủ trương, giải

pháp hiệu quả để đẩy mạnh thực hiện

chương trình xây dựng nông thôn mới;

phấn đấu đến năm 2020, gần 74% số xã

đạt tiêu chí nông thôn mới và hai huyện

nông thôn mới; nâng cao hơn nữa thu

nhập, chất lượng cuộc sống của người

dân nông thôn, thu hẹp khoảng cách phát

triển giữa nông thôn và thành thị.

Page 138: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

134

Tăng cường quản lý nhà nước về đất

đai, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo

đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm,

gắn với xử lý nghiêm các vi phạm. Triển

khai các chủ trương, biện pháp để ứng

phó với tác động của biến đổi khí hậu;

chống xói lở các khu vực ven biển.

Hai là, cùng với phát triển kinh tế,

cần hết sức quan tâm phát triển đông bộ

các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, xã hội, y

tế, thể thao; khoa học, công nghệ và

thực hiện tốt các chính sách an sinh xã

hội. Đầu tư triển khai có hiệu quả để

nâng cao chất lượng dạy và học ở các

cấp học, các loại hình đào tạo, dạy nghề;

thu hút các trường dạy nghề có uy tín,

chất lượng đến xây dựng cơ sở đào tạo

tại địa phương để phát triển nhanh

nguôn nhân lực chất lượng cao, gắn với

nhu cầu sử dụng. Đẩy mạnh việc thực

hiện chủ trương xã hội hóa, nâng cao

chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề,

chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể chất,

trình độ văn hóa cho nhân dân và giải

quyết việc làm cho người lao động. Hết

sức chăm lo giải quyết vấn đề phân hóa

giàu nghèo, làm tốt công tác giảm nghèo

bền vững; bảo đảm an sinh xã hội; thực

hiện tốt chính sách người có công, chính

sách dân tộc, tôn giáo.

Ba là, là tỉnh có vị trí chiến lược về

quốc phòng - an ninh, kinh tế, trong bối

cảnh tình hình khu vực và thế giới còn

nhiều diễn biến phức tạp, các thế lực thù

địch vẫn tìm mọi cách thực hiện âm mưu

“diễn biến hòa bình”, cùng với việc

thường xuyên giáo dục, nâng cao cảnh

giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên và

nhân dân, chủ động phòng ngừa và đấu

tranh với những quan điểm sai trái, tự

diễn biến, tự chuyển hóa, Đảng bộ tỉnh

cần thường xuyên chỉ đạo củng bố, tăng

cường tiềm lực an ninh, quốc phòng, xây

dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn

với thế trận an ninh nhân dân vững chắc,

nhất là trên tuyến biển, đảo. Thực hiện

tốt việc bảo vệ an ninh quốc gia, chủ

quyền biển đảo, phòng, tránh thiên tai,

tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ nhân dân sản

xuất trên biển; tuân thủ nghiêm pháp luật

quốc tế. Đưa công tác phòng, chống tội

phạm, bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn

trật tự an toàn xã hội trở thành nhiệm vụ

thường xuyên của các cấp, các ngành.

Chủ động đấu tranh với các loại vi phạm,

tội phạm và tệ nạn xã hội, kéo giảm tai

nạn giao thông. Mở rộng và chủ động,

tích cực đẩy mạnh các hoạt động đối

ngoại để phát triển kinh tế - xã hội.

Bốn là, các cấp ủy đảng cần tập trung

trí tuệ, thời gian, công sức xây dựng

Đảng bộ, củng cố hệ thống chính trị ngày

càng vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh

đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng

Page 139: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

135

và đội ngũ cán bộ, đảng viên, coi đó là

nhiệm vụ then chốt, nhân tố có ý nghĩa

quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới.

Cần tiếp tục giữ nghiêm kỷ luật và các

nguyên tắc về xây dựng Đảng, đổi mới

phương thức lãnh đạo, thường xuyên tự

phê bình và phê bình; tăng cường xây

dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ

chức; xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong

sạch, vững mạnh, phát triển đảng viên

bảo đảm tiêu chuẩn, có chất lượng, nhất

là trong doanh nghiêp ngoài nhà nước.

Tăng cường công tác chính trị tư tưởng;

đổi mới công tác tổ chức, cán bộ, chú

trọng phát triển và sử dụng người tài, cán

bộ trẻ, cán bộ nữ. Thường xuyên rèn

luyện, giữ gìn phẩm chất và bản lĩnh đi

đôi với phát huy sự chủ động, sáng tạo,

dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách

nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là

người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các

cấp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám

sát, xử lý kiên quyết, nghiêm minh các vi

phạm. Thực hiện có hiệu quả hơn nữa

Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về

xây dựng Đảng gắn với Chỉ thị số 03-

CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy

mạnh việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hô Chí Minh để tạo

chuyển biến mạnh mẽ trong công tác xây

dựng Đảng, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

chính trị.

Tăng cường và nâng cao chất lượng,

hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống

tham nhũng, lãng phí. Nâng cao năng

lực, hiệu quả hoạt động của hội đông

nhân dân, ủy ban nhân dân và các cơ

quan tư pháp, nội chính; xây dựng đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm

chính, tận tụy, có trách nhiệm cao với

công việc. Đổi mới nội dung, phương

thức hoạt động của công tác dân vận, của

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể theo

hướng thiết thực, hiệu quả. Củng cố

vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc

và đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng

bộ và từng cơ quan, đơn vị.

Năm là, một nhiệm vụ rất quan trọng

của Đại hội là bầu Ban Chấp hành Đảng

bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015 - 2020. Trên cơ

sở quán triệt sâu sắc nội dung về tiêu

chuẩn, cơ cấu cấp ủy, độ tuổi cấp ủy viên

trong Chỉ thị số 36-CT/TW của Bộ

Chính trị; căn cứ vào tiêu chuẩn và Quy

chế bầu cử trong Đảng, từ thực tiễn của

Đảng bộ, các đại biểu cần nêu cao trách

Phát triển mạnh các ngành công

nghiệp có lợi thế, giá trị kinh tế và giá

trị gia tăng cao; phát triển các dự án

công nghiệp sử dụng công nghệ hiện

đại, tiêu tốn ít năng lượng, tiết kiệm tài

nguyên, có sức cạnh tranh cao và công

nghiệp hỗ trợ.

Page 140: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

136

nhiệm, phát huy dân chủ, sáng suốt lựa

chọn bầu những đông chí đủ tiêu chuẩn,

thật sự xứng đáng vào Ban Chấp hành

Đảng bộ tỉnh, đảm bảo đủ số lượng, cơ

cấu hợp lý, có sự kế thừa và phát triển, là

trung tâm đoàn kết để lãnh đạo thực hiện

thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

tỉnh nhiệm kỳ tới. Sáng suốt lựa chọn để

bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XII là những đông chí

đại diện, tiêu biểu cho trí tuệ và nguyện

vọng của Đảng bộ tỉnh đóng góp tích cực

vào sự thành công Đại hội Đảng toàn

quốc. Đông thời, Đại hội tập trung trí

tuệ, đóng góp ý kiến thiết thực vào Dự

thảo các văn kiện trình Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XII để báo cáo Trung

ương tiếp thu, hoàn thiện.

Sau Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI,

Ban Chấp hành khóa mới tập trung lãnh

đạo các cấp ủy trong Đảng bộ tỉnh sớm

ổn định tổ chức, ban hành quy chế làm

việc, chương trình công tác toàn khoá và

triển khai thực hiện. Chỉ đạo các cơ quan

tham mưu giúp Tỉnh ủy ban hành quy

chế làm việc, chương trình hành động và

tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai

thực hiện; chỉ đạo các tổ chức Đảng, cơ

quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các

đoàn thể chính trị - xã hội cụ thể hoá

Nghị quyết Đại hội thành các nghị quyết,

chỉ thị, các đề án, dự án cụ thể và tổ chức

thực hiện có kết quả trong từng năm và

cả nhiệm kỳ.

Thưa Đại hội!

Phát huy những thành tích, kết quả đã

đạt được trong nhiệm kỳ qua, tranh thủ

thời cơ, thuận lợi, vượt qua thách thức,

nắm vững phương hướng, mục tiêu,

nhiệm vụ và định hướng phát triển, mong

rằng Đảng bộ, toàn quân và nhân dân tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ nỗ lực phấn đấu,

với quyết tâm chính trị cao, nêu cao tinh

thần đoàn kết, phát huy sức mạnh tổng

hợp, sớm đưa Nghị quyết Đại hội lần thứ

VI của Đảng bộ đi vào cuộc sống để Bà

Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh mạnh về

công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần

cảng và du lịch.

Một lần nữa, chúc các đông chí đại

biểu sức khỏe, hạnh phúc. Chúc Đại hội

Đại biểu Đảng bộ tỉnh thành công tốt

đẹp, Đảng bộ, quân và nhân dân trong

tỉnh cùng với các tỉnh vùng động lực

phía Nam tiếp tục phát triển nhanh, bền

vững, đóng góp tích cực vào sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam

Xã hội Chủ nghĩa.

Xin trân trọng cảm ơn!

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 141: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

137

Một số tham luận trình bày tại Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ VI,

nhiệm kỳ 2015-2020

Tăng hiệu quả khai thác hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải và phát triển logistics

(Trích tham luận tại Đại hội của đồng chí Vũ Ngọc Thảo, Bí thư Đảng ủy, Giám

đốc Sở GT-VT)

Theo quy hoạch của Chính

phủ, hệ thống cảng BR-VT là

cụm cảng tổng hợp quốc gia,

cửa ngõ quốc tế (loại IA), đảm

nhận vai trò là cảng trung

chuyển quốc tế, cho tàu có

trọng tải trên 100.000 tấn ra

vào. Toàn bộ hệ thống cảng Bà

Rịa - Vũng Tàu có 57 dự án,

khu vực Cái Mép - Thị Vải có

35 dự án với tổng vốn đăng ký

khoảng 5 tỷ USD, hiện đã đưa

vào khai thác 17 dự án với

công suất khoảng 93 triệu tấn/năm, trong đó có 7

dự án cảng container lớn, với công suất trên 6,8

triệu TEUs/năm.

Lượng hàng qua hệ thống cảng biển của tỉnh

trong các năm qua tăng bình quân khoảng 15%

năm trong đó có cả hàng container. Tuy sản lượng

hàng container qua cảng hàng năm gia tăng, nhưng

hiệu quả khai thác còn thấp. Trung bình mỗi năm có

khoảng 1,2 triệu TEUs/năm, chỉ đạt khoảng 18% so

với công suất hiện có, các cảng dư công suất rất

nhiều. Với vai trò là cảng trung chuyển quốc tế của

quốc gia, do vậy trong tương lai, hệ thống cảng Cái

Mép - Thị Vải cùng với hoạt động dịch vụ hậu cần

cảng (logistics) sẽ mang lại nguôn thu lớn trong các

ngành nghề kinh tế của tỉnh và cũng góp phần vào

sự thịnh vượng chung của khu vực.

Nguyên nhân dẫn đến việc hiệu quả khai thác

các cảng container còn thấp là do sức cạnh tranh

thu hút hàng và thu hút đội tàu đến cảng chưa cao,

cụ thể là:

Thứ nhất, việc thiếu chân hàng là một trong

những nguyên nhân chính của tình trạng thiếu hiệu

quả khai thác cảng như hiện nay. Quy mô đầu tư

Page 142: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

138

của các cảng lớn, hiện đại, công

suất cũng như nguôn vốn lớn

nhưng chỉ có ít lượng hàng xuất

nhập, ngoài ra hàng hóa xuất

nhập khẩu khu vực Bà Rịa -

Vũng Tàu chưa cao phần nào

làm giảm sức hấp dẫn so với

khu cảng Tp. HCM.

Thứ hai, cơ sở hạ tầng

GTVT, hạ tầng kỹ thuật chưa

đáp ứng yêu cầu phát triển.

Nhiều tuyến đối ngoại chiến

lược vẫn chưa được đầu tư theo

quy hoạch được duyệt, như:

Tuyến đường vành đai 4 thành

phố Hô Chí Minh kết nối cảng

Cái Mép - Thị Vải với quốc lộ

1; đường cao tốc Biên Hòa -

Vũng Tàu; đường sắt cao tốc

Biên Hòa - Vũng Tàu; đường

991B; đường Phước Hòa - Cái

Mép; Cầu Phước An kết nối

đường liên cảng qua Đông Nai

vào đường cao tốc Bến Lức -

Long Thành.

Thứ ba, chưa có các trung

tâm dịch vụ logicstic được bố

trí ngay sau cảng để hỗ trợ các

dịch vụ hoạt động của cảng.

Công tác quy hoạch đang từng

bước được thực hiện, điều đó

làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả khai thác hệ thống

cảng Cái Mép - Thị Vải.

Thứ tư, các dịch vụ công đối với hoạt động

kinh doanh khai thác cảng biển, dịch vụ vận tải

vẫn còn nhiều bất cập. Cơ chế vận chuyển hàng

hóa nội bộ mà không phải thực hiện thủ tục

chuyển cảng cho cụm cảng Cái Mép - Thị Vải

chưa được thông thoáng, chỉ mới được áp dụng

cho 3 cảng thuộc Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn

(TCOT, TCIT và TCCT).

Thứ năm, cơ chế chính sách quản lý điều phối

mang tính cấp vùng chưa được phối hợp đông bộ

và thực thi hiệu quả. Việc đầu tư dàn trải và cạnh

tranh không lành mạnh giữa các cụm cảng trong

hệ thống cảng nhóm 5 làm cho hiệu quả đầu tư

thấp, lãng phí nguôn lực xã hội và ảnh hưởng đến

hiệu quả các dự án đầu tư, đặc biệt đối với đầu tư

nước ngoài. Từ các nguyên nhân hạn chế trên, thời

gian qua, Bộ GTVT và UBND tỉnh đã nghiên cứu

đánh giá và thực hiện nhiều giải pháp bằng những

đề án, quy hoạch quan trọng để tháo gỡ bao gôm:

Bộ GTVT phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả

quản lý, khai thác cảng biển Nhóm 5 và các bến

cảng khu vực Cái Mép - Thị Vải. UBND tỉnh phê

duyệt Đề án phát triển logistics tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu giai đoạn 2011-2020; phê duyệt Quy

hoạch tổng thể phát triển ngành logistics tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020, định hướng

đến năm 2030 và phê duyệt Đề án phát triển hoạt

động cụm cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép -

Thị Vải giai đoạn 2013-2020.

Page 143: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

139

Từ năm 2013 đến nay,

UBND tỉnh phối hợp với Bộ

GTVT thực hiện nhiều giải

pháp mang lại hiệu quả thiết

thực như:

Trước mắt, thực hiện việc

bình ổn giá dịch vụ xếp dỡ theo

Quyết định 1661/QĐ-BTC

ngày 15-7-2013 của Bộ Tài

chính; Bãi bỏ việc bắt buộc có

ca nô dẹp luông cho tàu vào,

rời cảng khu vực Cái Mép -

Thị Vải; Tổ chức kiểm tra,

giám sát đảm bảo ATGT trong

phạm vi luông hàng hải; Thành

lập văn phòng đại diện của

Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu,

các cơ quan chức năng chuyên

ngành liên quan tại cảng

CMIT; Triển khai thí điểm hệ

thống thông quan điện tử

VNACCS/VCIS; Tiếp xúc làm

việc với doanh nghiệp; Kiến

nghị UBND tỉnh bỏ quy định

thu phí sử dụng hạ tầng KCN

Phú Mỹ I đối với các dự án

cảng biển khu Phú Mỹ...

Về lâu dài, xây dựng hệ

thống các trung tâm logistics,

hạ tầng giao thông kết nối khu

cảng với mạng lưới giao thông

quốc gia cả về đường bộ,

đường thủy, đường sắt để tổ

chức hoạt động vận chuyển hàng hóa đa phương

thức; Khơi thông nạo vét luông lạch cho tàu có tải

trọng lớn ra vào thuận lợi; Tiếp tục thực hiện cải

cách hành chính dịch vụ công; nghiên cứu mô hình

tổ chức quản lý cảng biển; Thực hiện nghiêm quy

hoạch Chính phủ đã phê duyệt với nhóm cảng biển

số 5.

Với các giải pháp thực hiện đã góp phần mang

lại hiệu quả bước đầu, lượng hàng hóa thông qua

cảng Cái Mép - Thị Vải được gia tăng khoảng 15%

so với năm trước; nâng cao vai trò hỗ trợ của cơ

quan quản lý nhà nước tạo cơ chế thông thoáng

cho doanh nghiệp trong các hoạt động liên quan.

Để nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống cảng

Cái Mép - Thị Vải và phát triển dịch vụ hậu cần cảng

(logistics) trong những năm tới, chúng tôi đề xuất

thêm các giải pháp như sau:

Tiếp tục phối hợp cùng Bộ GTVT để thực hiện

các giải pháp trong đó xây dựng cơ chế chính sách

quản lý cụ thể đối với hệ thống cảng và logistics;

thực hiện đúng theo quy hoạch được Chính phủ

phê duyệt.

Triển khai các dự án hạ tầng giao thông quan

trọng như: đường sắt và đường cao tốc Biên Hòa -

Vũng Tàu, trước hết là đoạn nối vào cảng Cái Mép

- Thị Vải; cho phép đầu tư cầu Phước An bằng

nguôn vốn ODA của Nhật Bản để kết nối cụm

cảng Cái Mép - Thị Vải với đường cao tốc Bến

Lức - Long Thành; triển khai đầu tư đường 991B,

đường Phước Hòa - Cái Mép; Nghiên cứu chỉnh trị

đông bộ toàn tuyến luông Cái Mép - Thị Vải đảm

bảo độ sâu tuyến luông theo quy hoạch được

duyệt; nghiên cứu chiến lược phát triển vận tải đa

Page 144: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

140

phương thức, trong đó chú

trọng phát triển vận tải bằng

đường thủy nội địa, kết nối

đường sắt vào các trung tâm

logistics.

Quy hoạch đầu tư phát

triển dịch vụ hậu cần cảng; tập

trung phát triển hệ thống

logistics theo hướng tập trung,

ưu tiên cho các trung tâm dịch

vụ logistics quy mô lớn sau

cảng; trước mắt nhanh chóng

triển khai lập quy hoạch xây

dựng trung tâm logistics Cái

Mép Hạ để tổ chức triển khai

đầu tư, xúc tiến đầu tư.

Tiếp tục đẩy mạnh công

tác cải cách thủ tục hành chính

cảng biển được dễ dàng, nhanh

chóng, thuận lợi, đặc biệt đối

với các thủ tục của hải quan tại

cảng biển; hỗ trợ các doanh

nghiệp vận tải, cảng biển tiết

kiệm thời gian, chi phí; nghiên

cứu triển khai thông lệ quốc tế

không can thiệp công tác hải

quan vào hàng trung chuyển

quốc tế; nghiên cứu kiến nghị

Chính phủ, Bộ Tài chính cho

phép giảm phí, lệ phí hàng hải,

phí lai dắt để thu hút tàu đến

cảng Cái Mép - Thị Vải.

Nghiên cứu đề xuất với Chính

phủ cơ chế khu thương mại tự do gắn liền với cảng

trung chuyển và thành lập mô hình quản lý cảng

biển và logistics để thực hiện các giải pháp đột phá

cảng trung chuyển Cái Mép - Thị Vải.

Các sở, ngành, địa phương, theo chức năng,

nhiệm vụ của mình chỉ đạo thực hiện quyết liệt các

vấn đề về môi trường, công tác bảo vệ an ninh trật

tự tại các bến cảng; chú trọng công tác đào tạo

nguôn nhân lực tại chỗ phục vụ các cảng biển,

trung tâm logistics trên địa bàn tỉnh.

Cảng biển và dịch vụ hậu cần cảng là lĩnh vực

kinh tế quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, là một trong những trọng tâm của chương

trình tái cơ cấu kinh tế của tỉnh, là ngành kinh tế sẽ

đóng góp vào ngân sách rất lớn trong những năm

tới. Chính vì vậy, những nội dung quan trọng đã

được Báo cáo chính trị Đại hội VI của Tỉnh đảng

bộ đề ra và qua đó các giải pháp nâng cao hiệu quả

khai thác hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải và phát

triển dịch vụ hậu cần cảng (logistics) là nhiệm vụ

lớn của ngành GTVT trong giai đoạn 2016-2020.

Với những tiềm năng to lớn, với những cơ hội

cũng như khó khăn và thách thức. Chúng tôi tin

tưởng rằng với sự quyết tâm chính trị cao nhất của

cả hệ thống trong việc chỉ đạo, điều hành, thực

hiện và giám sát, hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải

sẽ đáp ứng được mục tiêu đầu tư và khai thác, thực

hiện đúng chức năng đã đặt ra cho nó là cảng trung

chuyển quốc tế, trung tâm dịch vụ hậu cần cảng

(logistics) của cả nước và khu vực.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 145: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

141

Làm thế nào để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ?

.

(Trích tham luận tại Đại hội của đồng chí Bùi Thị Dung, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc

Sở Công Thương)

Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những tỉnh

được sự quan tâm của Chính phủ về phát triển

ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) sớm nhất cả

nước. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V

xem CNHT là một trong những giải pháp để phát

triển kinh tế của tỉnh. Chủ trương phát triển

CNHT của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và lãnh đạo

UBND tỉnh đã được các cấp, các ngành trong toàn

tỉnh triển khai bằng nhiều hoạt động cụ thể. Năm

2012, UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển

CNHT giai đoạn 2011-2020, có xét đến năm

2025, xác định 3 lĩnh vực CNHT ưu tiên phát

triển là: CNHT ngành cơ khí (phục vụ cho ngành

đóng tàu, ngành dịch vụ khai thác và chế biến dầu

khí, ngành chế tạo sản phẩm tiêu dùng), CNHT

ngành điện - điện tử và CNHT

ngành hóa chất. Năm 2013,

UBND tỉnh thành lập Ban điều

hành phát triển CNHT; ban

hành quy trình thủ tục đầu tư

trong lĩnh vực CNHT trên địa

bàn tỉnh; thành lập KCN Phú

Mỹ 3 và KCN Đá Bạc chuyên

thu hút các dự án CNHT. Xác

định Nhật Bản là đối tác chiến

lược để phát triển CNHT, tỉnh

đã tổ chức 7 đoàn xúc tiến đầu

tư kết hợp tổ chức 11 hội thảo,

tham dự 2 diễn đàn kinh tế và 3

cuộc triển lãm tại Nhật Bản;

thiết lập cửa sổ liên lạc của tỉnh

tại Tp. Kawasaki; xây dựng

website tiếng Nhật cung cấp

thông tin về tỉnh cho các doanh

nghiệp Nhật Bản; thành lập Tổ

công tác Japan Desk với sự hỗ

trợ của chuyên gia cố vấn Nhật

Bản; triển khai đào tạo 1.000

công nhân kỹ thuật cho ngành

CNHT… Tuy nhiên, đến nay,

Các doanh nghiệp Nhật Bản tham quan xưởng thực hành

tại trường Cao đẳng nghề BR-VT

Page 146: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

142

CNHT của tỉnh vẫn chưa phát triển mạnh.

Nguyên nhân khách quan là cơ chế chính sách

còn thiếu và yếu. Mặc dù hiện nay Chính phủ đã

ban hành nhiều chính sách ưu đãi cho lĩnh vực

CNHT, trong đó tiêu biểu là Quyết định số

12/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban

hành ngày 22-2-2011. Quyết định này đã tạo điều

kiện cho các DN trong và ngoài nước hoạt động

trong lĩnh vực này được hình thành. Tuy nhiên,

theo nhiều chuyên gia kinh tế, quyết định này ra

đời nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển CNHT,

nhưng vì nội dung còn chung chung nên thực tế

chưa phát huy tác dụng. Các hỗ trợ ưu đãi cho DN

trong lĩnh vực CNHT được quy định tại Quyết

định này gần như không có gì mới so với chính

sách hỗ trợ DN vừa và nhỏ. Hơn nữa, vì là quyết

định nên hiệu lực pháp luật không đủ mạnh so với

các nghị định và Luật Doanh nghiệp để thúc đẩy

CNHT phát triển.

Nguyên nhân chủ quan về phía DN. Các

doanh nghiệp CNHT hoạt động riêng rẽ, không

tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Quá trình sản

xuất còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập

khẩu từ nước ngoài. Trong một thời gian dài, các

DN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã quen với việc sản

xuất tích hợp theo chiều dọc, mọi khâu của quá

trình sản xuất sản phẩm đều được khép kín trong

nội bộ DN; các DN cung ứng nội địa chưa kết nối

được với các doanh nghiệp nước ngoài, mặc dù

nhu cầu cung cấp nguyên phụ liệu là rất lớn.

Hoạt động sản xuất trong lĩnh vực CNHT của

BR-VT hiện nay còn ở mức thấp, vẫn phụ thuộc

nhiều vào nguyên vật liệu, phụ

tùng nhập khẩu. Một số sản

phẩm CNHT trên địa bàn tỉnh

chủ yếu do các doanh nghiệp

nước ngoài sản xuất và cung

ứng cho thị trường, các doanh

nghiệp trong nước chỉ dừng lại

ở mức độ gia công các linh

kiện, chi tiết theo đơn hàng

nhằm sửa chữa và thay thế một

số linh kiện, phụ tùng hư hỏng

là chính. Nguyên nhân là do các

doanh nghiệp trong nước phần

lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ,

sản xuất chưa đảm bảo chất

lượng và tiêu chuẩn để gia nhập

thị trường quốc tế. Điều này

dẫn đến chi phí giá thành sản

phẩm cao, không cạnh tranh

được với các sản phẩm nhập

khẩu cùng loại. Lực lượng sản

xuất chủ đạo trong CNHT cũng

chưa hình thành. Lực lượng lao

động cho các ngành công

nghiệp cũng mới tập trung ở

các ngành dầu khí, chế biến

thủy hải sản…, còn các ngành

chế tạo thì hầu như chưa có sự

chuẩn bị cần thiết.

Nguyên nhân chủ quan về

phía tỉnh: Cơ sở hạ tầng chưa

hoàn thiện và triển khai chậm là

Page 147: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

143

hạn chế lớn nhất khi tổ chức các hoạt động kêu gọi

các công ty nước ngoài đầu tư. Cụ thể, năm 2011,

Chính phủ đã đông ý lựa chọn KCN Phú Mỹ 3

làm KCN chuyên sâu Việt Nam - Nhật Bản dành

riêng thu hút ngành CNHT với tổng diện tích

999ha. Tuy nhiên, từ đó đến nay gần 4 năm vẫn

chưa hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng.

KCN Đá Bạc (huyện Châu Đức) được tỉnh chọn

làm KCN thu hút nhà đầu tư Nhật Bản trong lĩnh

vực CNHT đến nay đã hơn 2 năm vẫn chưa hoàn

thiện cơ sở hạ tầng. Việc chậm triển khai các KCN

chuyên sâu đã làm mất cơ hội thu hút các nhà đầu

tư Nhật Bản nói riêng và các nhà đầu tư nước

ngoài nói chung. Công tác xúc tiến đầu tư chưa

xác định rõ đối tượng kêu gọi đầu tư và chưa thực

sự tiếp cận được các doanh nghiệp có định hướng

đầu tư vào BR-VT mà chỉ mang tính chất quảng

bá là chính.

Kế thừa những kết quả đã đạt được trong thời

gian qua, khắc phục những hạn chế để ngành

CNHT của tỉnh có bước phát triển mới trong nhiệm

kỳ tới, Sở Công thương xin đề xuất một số giải

pháp sau:

Thứ nhất, xác định sản phẩm CNHT cần tập

trung phát triển. Muốn phát triển ngành CNHT bài

bản, cần giới hạn phạm vi hẹp và chi tiết những

lĩnh vực, sản phẩm CNHT sẽ phát triển ở tỉnh

trong giai đoạn mới, trên cơ sở nhận định rõ và

chính xác lợi thế so sánh so với các tỉnh lân cận.

Xuất phát từ mục tiêu đó, Sở Công Thương đề

xuất sản phẩm CNHT phát triển trong giai đoạn

2016-2020 là CNHT ngành cơ

khí giàn khoan, đóng tàu;

CNHT hóa dầu và CNHT phục

vụ cho hoạt động logistics trên

cơ sở lợi thế so sánh của tỉnh là

có cảng biển, có dầu khí, là cửa

ngõ hướng ra Biển Đông của

vùng Đông Nam Bộ, là trung

tâm điện năng của cả nước.

Thứ hai, giải pháp về cơ

chế, chính sách. Tỉnh cần kiến

nghị Chính phủ và các bộ,

ngành liên quan ban hành chính

sách hỗ trợ cho DN hoạt động

trong lĩnh vực CNHT, đặc biệt

là hỗ trợ về tài chính như cho

vay ưu đãi với lãi suất thấp để

các DN nhỏ và vừa trang bị

máy móc thiết bị; cần có chính

sách miễn giảm thuế đối với các

doanh nghiệp CNHT; ổn định

lãi suất; hỗ trợ cho các DN áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,

cụ thể là tiếp cận các máy móc

thiết bị có nhu cầu về sản phẩm

CNHT để các DN tiếp cận dần

bảo đảm sản phẩm CNHT cung

cấp đúng tiêu chuẩn sản phẩm

theo yêu cầu của nhà đầu tư…

Thứ ba, tăng cường vai trò

của Ban điều hành phát triển

Page 148: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

144

CNHT và mối liên kết vùng. Thành phần Ban điều

hành cần mở rộng thêm, bao gôm cả DN đầu tư hạ

tầng để tăng cường trách nhiệm, cũng như sự đóng

góp của đối tượng này vào việc phát triển ngành

CNHT. Tăng cường công tác liên kết vùng, đặc

biệt là Tp. Hô Chí Minh và tỉnh Đông Nai để tạo

chuỗi liên kết sản phẩm đủ mạnh cung ứng cho thị

trường trong và ngoài nước.

Thứ tư, mở rộng đối tác nước ngoài trong lĩnh

vực CNHT. Tỉnh ta xác định Nhật Bản là nhà đầu

tư chiến lược trong lĩnh vực CNHT là điều đúng

đắn, tuy nhiên, cần phải mở rộng thu hút các nước

và vùng lãnh thổ khác như: Hàn Quốc, Đài Loan…

Cuối năm 2015, cộng đông kinh tế ASEAN hình

thành, mặt khác hiện nay Hiệp định TPP đã kết

thúc đàm phán, một lợi thế lớn cho Việt Nam nói

chung và tỉnh BR-VT nói riêng là Trung Quốc và

Thái Lan - hai nước có hoạt động CNHT mạnh -

không tham gia trong Hiệp định, do đó, lợi thế cho

việc thu hút ngành CNHT của Việt Nam rất lớn.

Chăm sóc chu đáo các nhà đầu tư đang hoạt động

tại tỉnh, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát

sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, tạo sự tin

cậy, gần gũi giữa các nhà đầu tư với các cơ quan

quản lý, cơ quan chức năng của địa phương.

Thứ năm, phát triển doanh nghiệp CNHT nội

địa. Cần tiến hành điều tra, khảo sát, rà soát một

cách toàn diện các cơ sở sản xuất, làm tiền đề cho

việc xây dựng cơ sở dữ liệu về ngành CNHT trong

tỉnh. Trên cơ sở điều tra, khảo sát sẽ lựa chọn một

số cơ sở, DN tiềm năng để ưu tiên hỗ trợ thông

qua vườn ươm DN, giúp thay

đổi công nghệ và cơ chế quản

lý, qua đó giúp các DN làm ra

sản phẩm có giá thành hạ, đủ

sức cạnh tranh để tham gia vào

chuỗi giá trị ngành, đủ khả năng

cung ứng cho doanh nghiệp

nước ngoài.

Thứ sáu, giải pháp về

nguôn nhân lực. Nâng cao chất

lượng nguôn nhân lực thông

qua việc triển khai thực hiện

quy hoạch phát triển nguôn

nhân lực cho các ngành CNHT

tỉnh BR-VT đến năm 2020.

Trong đó, tỉnh cần phối hợp

với các trường đại học có uy

tín trong và ngoài nước xây

dựng chương trình đào tạo

nhân lực kỹ thuật cao cho

CNHT, đẩy mạnh đào tạo công

nhân bậc cao, công nhân lành

nghề cho các lĩnh vực CNHT.

Tổ chức các khóa đào tạo về

quản lý, công nghệ, thương

mại... cho các nhà quản lý

doanh nghiệp CNHT.

Thứ bảy, hoàn chỉnh cơ sở

hạ tầng khu công nghiệp. Cần

phải gắn trách nhiệm của các

nhà đầu tư hạ tầng KCN trong

công tác xúc tiến đầu tư để đảm

Page 149: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

145

bảo các nhà đầu tư hạ tầng nắm bắt tình hình nhu

cầu đầu tư, những điều kiện về cơ sở hạ tầng. Các

nhà đầu tư hạ tầng KCN phải thường xuyên báo

cáo tiến độ triển khai theo giấy phép đầu tư được

cấp nhằm ràng buộc nhà đầu tư hạ tầng thực hiện

đúng cam kết, đông thời, cơ quan Nhà nước có

thể nắm bắt những khó khăn vướng mắc của nhà

đầu tư để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. Song song

đó, UBND các huyện, thành phố cần tập trung hỗ

trợ thực hiện công tác bôi

thường giải phóng mặt bằng,

tạo mặt bằng sạch cho nhà đầu

tư, tránh tình trạng kêu gọi đầu

tư nhưng không đáp ứng các

điều kiện về cơ sở hạ tầng cho

nhà đầu tư. http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Kinh nghiệm trong quy hoạch, quản lý, chỉnh trang đô thị .

(Trích tham luận tại Đại hội của đồng chí Lương Trí Tiên, Bí thư Thành ủy Bà Rịa)

Ngay từ khi thành lập, Bà Rịa được

xác định sẽ là Trung tâm hành chính -

Chính trị của tỉnh. Để đạt được mục tiêu

trên, trong các Nghị quyết các nhiệm kỳ

vừa qua, thành phố Bà Rịa đã tập trung

đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ

tầng xã hội, chỉnh trang đô thị. Kết quả

là, từ một thị xã, Bà Rịa đã được công

nhận là đô thị loại III (2007), được Bộ

VHTTDL công nhận là thị xã văn hóa

(2010); là thành phố trực thuộc tỉnh

(2012) và tháng 11-2014, thành phố Bà

Rịa được công nhận là đô thị loại II trực

thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Kết quả trong công tác quy hoạch,

quản lý, chỉnh trang đô thị

Về công tác quy hoạch, Đảng bộ

xác định tầm quan trọng của công tác

quy hoạch, nên đã tập trung lãnh đạo,

chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác

quy hoạch trong thời gian qua. Năm

1995 đã được phê duyệt đô án quy

hoạch chung 1/10.000, được điều chỉnh

vào các năm 2003 và năm 2012. Đông

thời thành phố đã triển khai các quy

hoạch chi tiết 1/500, 1/1000 và 1/2000

phủ kín trên địa bàn 11/11 phường, xã.

Đến nay, trên toàn địa bàn thành phố đã

có 53 đô án quy hoạch.

Về quản lý quy hoạch, trên cơ sở đô

án 1/10.000 và các đề án quy hoạch chi

tiết đã được thực hiện và căn cứ vào các

quy định của Nhà nước, thành phố Bà

Rịa xây dựng tương đối hoàn chỉnh hành

lang pháp lý trong quản lý quy hoạch,

xây dựng.

Song song với việc ban hành các văn

bản quản lý quy hoạch xây dựng, năm

Page 150: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

146

1993 thị xã Bà Rịa thành lập Đội Quy tắc

(trực thuộc Công ty Đô thị Bà Rịa), đến

năm 2013 được UBND tỉnh ban hành

quyết định thành lập Đội trật tự đô thị là

đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND thành

phố. Đây là lực lượng chính giúp Đảng

bộ thành phố trong công tác quản lý trật

tự xây dựng và trật tự đô thị.

Để đảm bảo mỹ quan và sự đông

nhất trong công tác xây dựng, Thành ủy,

UBND thành phố đã triển khai thực hiện

thiết kế mẫu nhà tại các khu dân cư tập

trung như: Khu tái định cư Gò Cát 6,

Khu tái định cư Đông Quốc lộ 56, Khu

tái định cư Công viên 30/4, Khu tái định

cư Đông Mắt Mèo… Riêng các trục

đường chính của thành phố như Cách

mạng tháng Tám, Hoàng Diệu, Võ Thị

Sáu, Phan Đăng Lưu… cũng được triển

khai thiết kế đô thị. Đây là cơ sở để cấp

phép cho người dân triển khai xây dựng.

Công tác xây dựng và chỉnh trang

đô thị

Trong thời gian qua, Tp. Bà Rịa đã

đầu tư xây dựng 137 tuyến đường nội

thị với tổng chiều dài 196,69km. Ở các

xã và vùng ngoại vi thành phố đã đầu tư

được 150 tuyến, tổng cộng 110km

đường bê-tông nhựa, láng nhựa và bê-

tông xi-măng.

Ngoài ra, cây xanh đường phố và các

dải phân cách đang từng bước được cải

tạo, hình thành một hệ thống cây xanh

liên tục và hoàn chỉnh trên các tuyến

phố. Đến nay, trên địa bàn thành phố có

tổng diện tích hoa cỏ kiểng là 29,6 nghìn

m2, 28,1 nghìn cây xanh và 95,3 nghìn

m2 diện tích công viên. Việc quản lý

chăm sóc, duy tu, sửa chữa được thực

hiện thường xuyên.

Thành phố đã triển khai đầu tư xây

dựng bờ kè Sông Dinh, đang triển khai

Công viên Bà Rịa (khu Vạn Kiếp) và

sắp tới xây dựng công viên trước Trung

tâm hành chính - Chính trị tỉnh nhằm tạo

điểm nhấn về cảnh quan đô thị cho

thành phố.

Thành phố Bà Rịa đã triển khai Đề

án đặt tên đường, lắp đặt số nhà giai

đoạn I và giai đoạn II với tổng quỹ tên

đường là 375 tên đường, đến nay đã hoàn

thành toàn bộ việc đặt tên đường theo đề

án được phê duyệt và tạo quỹ tên đường

để phục vụ cho sự phát triển của thành

phố Bà Rịa trong tương lai.

Năm 2014, Tp. Bà Rịa đã thực hiện

ngầm hóa giai đoạn 1 hệ thống lưới điện

trung, hạ thế, viễn thông, truyền hình cáp

trong nội ô thành phố được 18 tuyến

đường với tổng chiều dài hệ thống điện

trung, hạ thế là 11km; hệ thống cáp viễn

thông, truyền hình là 17km. Giai đoạn 2

đang triển khai với chiều dài 10,991km

trên 14 tuyến đường dự kiến hoàn thành

vào cuối năm 2015.

Page 151: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

147

Những khó khăn, vướng mắc

Công tác quy hoạch là định hướng

cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, việc

bố trí vốn và mời gọi vào đầu tư đòi hỏi

thời gian dài và rất nhiều khó khăn.

Cho nên nhiều trường hợp đất người

dân được quy hoạch là các công trình

công cộng (như: đường, trường học,

công viên, khu dân cư xây dựng theo dự

án…) nhưng chưa triển khai khiến một

số người dân bức xúc, thắc mắc khiếu

nại nhà nước làm quy hoạch “treo”.

Nhiều quy hoạch chi tiết phân lô khu

dân cư (nhà vườn, nhà phố…) nhưng có

nhiều thửa đất của từng hộ dân không

trùng khớp với việc phân lô theo quy

hoạch, bản thân các hộ không tự thỏa

thuận được, từ đó người dân thắc mắc rất

nhiều trong việc triển khai, quản lý quy

hoạch của địa phương. Vẫn còn một bộ

phận nhỏ người dân vẫn cố tình vi phạm

về quy hoạch xây dựng.

Trong công tác đền bù, giải tỏa,

nhiều hộ dân khó khăn về mặt kinh tế,

chính sách tái định cư, ưu đãi cho người

dân còn bất cập nên khi giải tỏa giao đất

tái định cư, đất ở, một số hộ dân không

đủ điều kiện xây dựng theo quy hoạch

nên thường chuyển nhượng đất tái định

cư, đất ở cho người khác và tìm khu đất

có giá trị chuyển nhượng thấp để mua và

xây dựng nhà (thường là đất bị quy

hoạch các công trình công cộng,…), từ

đó việc quản lý rất khó khăn, phức tạp.

Ngoài ra, khi triển khai quy hoạch

chi tiết, quy hoạch kiến trúc đô thị đòi

hỏi nguôn kinh phí lớn.

Bài học kinh nghiệm và giải pháp

Trước hết phải rà soát, điều chỉnh kịp

thời các đô án quy hoạch không mang lại

hiệu quả và không còn phù hợp với quá

trình phát triển thực tế của địa phương.

Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình

trọng điểm, các công trình mang tính

chiến lược nhằm xây dựng đô thị của

thành phố phát triển bền vững, văn minh,

hiện đại. Bên cạnh đó không ngừng

chỉnh trang, duy tu, sửa chữa các công

trình công cộng để đảm bảo ngày một tốt

hơn. Đầu tư xây dựng hạ tầng phải đi

trước một bước trong quá trình phát triển

đô thị.

Để xây dựng và phát triển thành phố

đúng theo quy hoạch được phê duyệt cần

phải có các quy định, quy chế cụ thể cho

từng khu vực, tuyến đường. Đông thời

cũng cần phải có lực lượng tăng cường

công tác kiểm tra, xử lý nghiêm và dứt

điểm các trường hợp xây dựng trái phép,

không phép, sai nội dung giấy phép được

cấp, phá vỡ kiến trúc, quy hoạch. Phải xử

lý cương quyết, kịp thời các vi phạm để

nâng cao ý thức chấp hành trong xây

dựng của người dân, từng bước hạn chế

vi phạm. Công tác quản lý, chỉnh trang

Page 152: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

148

đô thị phải thực hiện thường xuyên; tập

trung xây dựng các phường đạt chuẩn

văn minh đô thị và thành phố đạt chuẩn

văn minh đô thị.

Đề xuất, kiến nghị

Xác định đầu tư xây dựng thành phố

Bà Rịa là đầu tư cho tỉnh trước một

bước, nên để thực hiện Nghị quyết Đại

hội Đảng bộ thành phố Bà Rịa lần thứ V

“Phấn đấu đến năm 2020, thành phố Bà

Rịa cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại

I”, kiến nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh đưa

nhiệm vụ trên vào Nghị quyết Đảng bộ

tỉnh, chương trình mục tiêu cấp tỉnh và

có biện pháp hỗ trợ Bà Rịa các điều kiện

về vốn để thực hiện. Đối với các tiêu chí

còn lại của đô thị loại II, đề nghị tỉnh

cũng quan tâm bố trí vốn để thành phố

sớm hoàn thành theo đề án đã được

Chính phủ phê duyệt. Bố trí kinh phí

thiết kế kiến trúc đô thị các tuyến đường

mới mở, nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị,

xây dựng các tuyến phố đông bộ, khang

trang, hiện đại.

Cần có cơ chế, chính sách hỗ trợ đối

với các trường hợp giải tỏa được bố trí

tái định cư, vì hiện nay rất nhiều trường

hợp được bố trí giao nhà nhưng không đủ

điều kiện thực hiện nghĩa vụ tài chính

cho Nhà nước. Do đó, để đảm bảo ổn

định đời sống và đảm bảo mỹ quan đô thị

trong việc xây dựng, kiến nghị tỉnh cho

chủ trương thực hiện thu hôi dọc hai bên

tuyến đường khoảng lùi 30m và thực

hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để

thực hiện đông bộ mỹ quan đô thị đối với

các tuyến đường nói trên.

Các trường hợp giải tỏa gặp khó

khăn về chỗ ở, đề nghị tỉnh có chính sách

hỗ trợ nhà ở xã hội cho các đối tượng

này, tránh trường hợp người dân mua đất

xây dựng nhà tạm, nhà cấp 4 trong các

khu đã được quy hoạch.

Trên địa bàn thành phố hiện nay

chưa có các công trình là điểm nhấn, tạo

vẻ mỹ quan cho đô thị, kiến nghị tỉnh

quan tâm đầu tư các tượng đài trên các

công viên, các vòng xoay trên các tuyến

đường chính và nhanh chóng đầu tư các

công viên đã được quy hoạch như: Công

viên Bà Rịa, Công viên rừng ngập mặn.

Trong thời gian qua, khi cấp phép

xây dựng và quản lý xây dựng đều có

quy định về cốt cao độ về xây dựng (cao

hơn vỉa hè 0,2m), nhưng người dân khi

triển khai xây dựng đều cố tình xây dựng

cao độ cao hơn làm mất vẻ mỹ quan đô

thị. Nguyên do khi duy tu sửa chữa

đường, Nhà nước không giữ cao trình cũ.

Kiến nghị trong thời gian tới đây, khi

duy tu sửa chữa các tuyến đường đã

được xây dựng phải đảm bảo giữ nguyên

cao trình cũ.

Một số công trình giao thông khi đầu

tư xây dựng cao trình chưa phù hợp với

địa hình từng đoạn, từng vị trí và không

Page 153: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

149

đảm bảo cao trình trong quy hoạch đã

được phê duyệt dẫn đến khi đầu tư xây

dựng xong, nhiều công trình nhà dân,

công trình công cộng thấp nhiều so với

mặt đường. Kiến nghị khi đầu tư xây

dựng cần xem xét cụ thể địa hình, quy

hoạch đã được phê duyệt.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt

trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cơ sở .

(Trích tham luận tại Đại hội của đồng chí Bùi Chí Thành, Bí thư Huyện ủy Châu Đức)

Trong những năm qua, Huyện ủy

Châu Đức và các cấp ủy trực thuộc đã

từng bước đổi mới phương thức lãnh đạo

Mặt trận, đoàn thể; tăng cường kiểm tra

về thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của

Đảng về công tác vận động quần chúng;

lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền các cấp

phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể

trong việc tuyên truyền, vận động nhân

dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị,

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn...

Định kỳ, tổ chức giao ban Mặt trận, các

đoàn thể để lắng nghe ý kiến, kịp thời

tháo gỡ khó khăn và định hướng hoạt

động của Mặt trận, các đoàn thể; tạo điều

kiện để Mặt trận, các đoàn thể phát huy

vai trò, chức năng của mình, hoạt động

hiệu quả; quan tâm củng cố, kiện toàn tổ

chức bộ máy Mặt trận, các đoàn thể,

phân công cấp ủy viên có năng lực, phẩm

chất đạo đức, uy tín trực tiếp tham gia,

phụ trách Mặt trận, các đoàn thể.

Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo sơ kết,

tổng kết việc thực hiện các chỉ thị, nghị

quyết của Đảng về công tác Mặt trận,

đoàn thể; rà soát chất lượng về tổ chức

và hoạt động để đánh giá những mặt làm

được, những hạn chế, nguyên nhân và

rút kinh nghiệm, đông thời đề ra những

giải pháp tiếp tục chỉ đạo thực hiện

trong thời gian tới.

Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của

Đảng về công tác vận động quần chúng,

Các đoàn thể tích cực hướng dẫn người dân

chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao

đời sống. Trong ảnh: Học tập kinh nghiệm

trồng tiêu tại Châu Đức.

Page 154: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

150

Mặt trận, các đoàn thể từ huyện đến cơ

sở đã có nhiều cố gắng trong hoạt động

và đạt được những kết quả đáng kể; phát

huy được chức năng là cầu nối giữa cấp

ủy, chính quyền và nhân dân; tổ chức

phát động được một số phong trào có

chiều sâu thu hút đông đảo hội viên,

đoàn viên và nhân dân tham gia, trong đó

có phong trào đã đi vào đời sống của

nhân dân như: Cuộc vận động “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở

khu dân cư”, “Đền ơn đáp nghĩa”, “Ngày

vì người nghèo” đã khơi dậy mạnh mẽ

tinh thần đoàn kết của nhân dân trong

việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đoàn kết

giúp nhau giảm nghèo; xây dựng gia

đình, khu phố, thôn, ấp văn hoá; đến nay

có 93,5% số hộ đạt chuẩn gia đình văn

hóa; 87,6% khu phố, thôn, ấp, đạt chuẩn

văn hóa; 5/16 xã, thị trấn đạt danh hiệu

văn hóa, chiếm 31,25%. Đặc biệt, Mặt

trận, các đoàn thể cơ sở đã phát huy vai

trò trong việc tuyên truyền, vận động

nhân dân tham gia xây dựng nông thôn

mới với phương châm “Dân biết, dân

bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân thụ

hưởng”; đến nay đã có 2/14 xã được

công nhận xã nông thôn mới (xã Quảng

Thành và Cù Bị), 2/14 xã đạt 16/19 tiêu

chí (xã Suối Nghệ và Xà Bang), 1/14 xã

đạt 15 tiêu chí (xã Bình Ba), 1/14 xã đạt

13 tiêu chí (xã Xuân Sơn), qua đó, góp

phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu

kinh tế, xã hội, giữ vững quốc phòng, an

ninh của địa phương và cơ sở.

Mặt trận và các đoàn thể trên địa bàn

huyện đã từng bước đổi mới phương

thức hoạt động; đa dạng hoá các hình

thức tập hợp quần chúng, chăm lo củng

cố tổ chức, phát triển thành viên, đoàn

viên, hội viên, xây dựng cốt cán, bôi

dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán

bộ. Đến nay, toàn huyện có 100% tổ

chức Mặt trận cơ sở đạt vững mạnh xuất

sắc; 100% tổ chức các đoàn thể ở cơ sở

đạt tiên tiến, vững mạnh trở lên; tỷ lệ tập

hợp quần chúng vào các tổ chức đoàn thể

đạt 71,11%; giới thiệu cho Đảng kết nạp

100 đông chí là trưởng, phó Ban công tác

Mặt trận, các đoàn thể khu phố, thôn, ấp

vào Đảng. Công tác đào tạo, bôi dưỡng

đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở đã

được Mặt trận, các đoàn thể thực hiện

khá tốt như: phối hợp mở các lớp tập

huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức

các hội thi cán bộ giỏi...

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả

đạt được, hoạt động của Mặt trận, các

đoàn thể trên địa bàn huyện vẫn còn

những hạn chế như:

Hoạt động của Mặt trận, các đoàn thể

ở một số cơ sở còn hình thức, chưa sát

dân. Công tác tuyên truyền giáo dục

Page 155: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

151

đoàn viên, hội viên và nhân dân chưa sâu

rộng. Tỷ lệ tập hợp quần chúng vào tổ

chức còn thấp, nhất là trong doanh

nghiệp, vùng đông bào theo đạo, đông

bào dân tộc thiểu số. Tổ chức đoàn thể ở

một số cơ sở còn yếu, chất lượng chính

trị của đoàn viên, hội viên chưa cao.

Hiệu quả một số phong trào, hoạt động

còn thấp; việc sơ kết, tổng kết, nhân điển

hình tiên tiến chưa được quan tâm thực

hiện tốt; vai trò giám sát, phản biện xã

hội của Mặt trận, các đoàn thể ở một số

cơ sở còn mờ nhạt.

Việc tổ chức sinh hoạt các chi đoàn,

chi hội ở một số địa bàn dân cư còn hạn

chế; nội dung sinh hoạt chưa thật sự hấp

dẫn và phù hợp với đoàn viên, hội viên.

Công tác phát triển đảng viên trong các

đoàn thể ở địa bàn khu phố, thôn, ấp còn

rất thấp, số lượng cốt cán khá nhiều,

nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu, tác

dụng còn hạn chế. Cán bộ Mặt trận, các

đoàn thể ở cơ sở đa số lớn tuổi, kiêm

nhiệm, một số nơi còn thiếu về số

lượng, yếu về năng lực, chưa đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ. Những hạn chế nêu

trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân,

nhưng chủ yếu là những nguyên nhân

chủ quan như sau:

Nhận thức về đại đoàn kết toàn dân

tộc, về công tác vận động quần chúng

của một số cấp ủy, chính quyền, cán bộ,

đảng viên chưa thật đầy đủ và sâu sắc; có

nơi, còn coi đó là nhiệm vụ của Mặt trận,

các đoàn thể.

Công tác củng cố kiện toàn tổ chức,

cán bộ Mặt trận, các đoàn thể, tuy đã

được quan tâm nhưng chưa chú trọng

làm tốt khâu tuyển chọn, quy hoạch, đào

tạo, bôi dưỡng cán bộ dẫn đến nhiều nơi

hụt hẫng cán bộ. Chế độ, chính sách đối

với cán bộ Mặt trận, các đoàn thể ở cơ sở

chưa thỏa đáng.

Nội dung, phương thức hoạt động

của Mặt trận, các đoàn thể ở cơ sở tuy đã

được đổi mới nhưng chưa đáp ứng với

yêu cầu nhiệm vụ; chức năng đại diện,

chăm lo lợi ích của đoàn viên, hội viên

chưa được phát huy, làm giảm sự hấp

dẫn của đoàn viên, hội viên và nhân dân

đối với tổ chức.

Để nâng cao chất lượng hoạt động

của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cơ sở

trên địa bàn huyện trong thời gian tới;

Huyện ủy Châu Đức xin đề xuất một số

giải pháp chủ yếu sau:

Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công

tác chính trị tư tưởng, quán triệt sâu sắc

tư tưởng Hô Chí Minh và các quan điểm

của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc,

về công tác vận động quần chúng trong

cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và

Page 156: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

152

nhân dân, làm cho tất cả cán bộ, đảng

viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân

hiểu biết về chủ trương, chính sách của

Đảng và Nhà nước về thực hiện đại đoàn

kết toàn dân tộc; phát huy sức mạnh tổng

hợp của nhân dân tham gia các phong

trào thi đua yêu nước, các cuộc vận

động, nâng cao nhận thức trong cả hệ

thống chính trị, trước hết là Đảng lãnh

đạo và từng cán bộ đảng viên về đại đoàn

kết toàn dân tộc và vai trò, vị trí, ý nghĩa

quan trọng của Mặt trận Tổ quốc, các

đoàn thể.

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh

đạo của cấp ủy Đảng từ huyện đến cơ sở

đối với Mặt trận và các đoàn thể theo

hướng tổng kết thực tiễn, xây dựng

chương trình, kế hoạch thực hiện cụ thể,

phù hợp với từng đối tượng quần chúng.

Tăng cường công tác xây dựng Đảng,

phát huy vai trò của tổ chức Đảng và

đảng viên trong tổ chức Mặt trận, các

đoàn thể; phân công cán bộ thực sự có

năng lực và uy tín phụ trách công tác

Mặt trận, các đoàn thể. Làm tốt công tác

phát triển Đảng trong đoàn viên, hội

viên, nhất là đối với thanh niên, công

nhân lao động, đoàn viên, hội viên là nữ,

vùng có đông đông bào theo đạo và đông

bào dân tộc thiểu số; xây dựng cốt cán

làm chỗ dựa cho tổ chức và trong các

phong trào cách mạng của quần chúng ở

cơ sở. Phát huy tính chủ động, sáng tạo,

vai trò giám sát, phản biện xã hội và

tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính

quyền trong sạch, vững mạnh của Mặt

trận, các đoàn thể.

Lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền các

cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ với

Mặt trận, các đoàn thể trong công tác

tuyên truyền, vận động, phản ánh tâm tư,

nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân;

tích cực tham gia xây dựng chủ trương,

chính sách, pháp luật; tập hợp động viên

nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm

vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

của địa phương, cơ sở. Đẩy mạnh cải

cách thủ tục hành chính, thực hiện Quy

chế dân chủ, tăng cường tiếp xúc, đối

thoại trực tiếp với nhân dân, định kỳ

nghe ý kiến của Mặt trận Tổ quốc và các

đoàn thể. Bảo đảm cho Mặt trận Tổ

quốc, các đoàn thể làm tốt vai trò kiểm

tra, giám sát đối với hoạt động của chính

quyền, đại biểu dân cử, cán bộ công

chức, đấu tranh chống quan liêu, tham

nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội, góp

phần xây dựng chính quyền trong sạch,

vững mạnh.

Lãnh đạo, chỉ đạo Mặt trận, các đoàn

thể phải thật sự đổi mới, bám sát các

nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa

phương, cơ sở. Thường xuyên đi sâu, đi

Page 157: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

153

sát cơ sở và từng đối tượng quần chúng,

nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân

dân, kịp thời phản ánh với cấp ủy, chính

quyền, xem xét giải quyết. Tiếp tục đẩy

mạnh các hoạt động về cơ sở, củng cố

kiện toàn, xây dựng tổ chức thực sự vững

mạnh; đa dạng hoá các hình thức tập hợp

ở thôn, ấp, khu phố, tổ dân cư, vùng có

đông đông bào theo đạo, đông bào dân

tộc thiểu số và trong các doanh nghiệp,

phát triển và nâng cao chất lượng đoàn

viên, hội viên và đội ngũ cốt cán

Trong quá trình thực hiện, thường

xuyên lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi, đôn

đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, rà soát

đánh giá chất lượng tổ chức và hoạt động

của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể trên

địa bàn. Trên cơ sở đó, rút ra bài học

kinh nghiệm và đề ra những nhiệm vụ,

giải pháp cụ thể, khả thi nhằm nâng cao

chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ

quốc, các đoàn thể trong thời gian tới.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Làm tốt hơn nữa công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ .

(Trích tham luận tại Đại hội của đồng chí LÊ ĐẶNG NHỰT, Phó Trưởng Ban Tổ

chức Tỉnh ủy)

Công tác cán bộ trẻ, cán bộ

nữ có vai trò quan trọng trong

công tác cán bộ của Đảng. Từ

khi có Nghị quyết số 03/NQ-

HNTƯ ngày 18-6-1997 của Ban

Chấp hành Trung ương (khóa VIII) về chiến lược

cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước,

Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27-4-2007 của Bộ

Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh

CNH-HĐH đất nước, công tác cán bộ trẻ, cán bộ

Bà Nguyễn Thị Yến (đứng giữa), Phó Bí thư Tỉnh ủy, trao đổi

với đại biểu tham dự Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020

Page 158: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

154

nữ của tỉnh luôn được Tỉnh ủy

quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ

chức thực hiện.

Những năm qua, Tỉnh ủy,

UBND tỉnh ban hành nhiều văn

bản về công tác cán bộ trẻ, cán

bộ nữ. Những chính sách của

tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi

cho các cấp ủy Đảng, lãnh đạo

các cơ quan, đơn vị quan tâm

nhiều hơn đến công tác cán bộ

trẻ, cán bộ nữ các cấp, các

ngành đều có kế hoạch cụ thể để

tổ chức thực hiện trong phạm vi

trách nhiệm, quyền hạn của

mình. Kết quả đạt được trong

nhiệm kỳ 2010-2015, số cán bộ

trẻ, cán bộ nữ được giới thiệu

quy hoạch cấp ủy, ban thường

vụ cấp ủy, các chức danh chủ

chốt, các chức danh lãnh đạo

quản lý các cấp được nâng lên

về số lượng, lẫn chất lượng.

Quy hoạch vào cấp ủy các cấp,

cán bộ trẻ chiếm tỷ lệ 18,05%,

cán bộ nữ chiếm tỷ lệ 23,2%;

quy hoạch vào ban thường vụ

cấp ủy các cấp, cán bộ trẻ chiếm

tỷ lệ 4,22%, cán bộ nữ chiếm tỷ

lệ 22,92%; quy hoạch vào các

chức danh chủ chốt các cấp, cán

bộ trẻ chiếm tỷ lệ 22,92%, cán

bộ nữ chiếm tỷ lệ 15,95%; số cán bộ trẻ, cán bộ

nữ được đào tạo, bôi dưỡng 211 đông chí, trong

đó nữ là 22 đông chí, đạt tỷ lệ 10,42%. Đã bố trí

26 cán bộ trẻ, cán bộ nữ vào vị trí các chức danh

lãnh đạo, quản lý: trưởng ngành cấp tỉnh là 8 đông

chí, trong đó nữ là 4 đông chí; phó ngành cấp tỉnh

là 16 đông chí, trong đó nữ là 9 đông chí; chủ

chốt Tỉnh ủy là 1 đông chí (nữ); chủ chốt cấp ủy

huyện là 1 đông chí (trẻ); chủ chốt UBND cấp

huyện 1 đông chí (trẻ). Cán bộ trẻ, cán bộ nữ bố

trí tham gia cấp ủy, các chức danh chủ chốt hầu

hết phát huy tốt năng lực, vai trò, vị trí của mình

trong công tác, góp phần quan trọng đối với sự

nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương trong thời gian qua.

Tại Đại hội Đảng bộ cơ sở nhiệm kỳ 2015-

2020, tỷ lệ cán bộ trẻ tham gia cấp ủy chiếm

15,1%, cán bộ nữ chiếm 22,7%; Đại hội Đảng bộ

cấp trên cơ sở nhiệm kỳ 2015-2020, tỷ lệ cán bộ

trẻ tham gia cấp ủy chiếm 6,81%, cán bộ nữ

chiếm 15,35%; đối với nhân sự cấp ủy tỉnh nhiệm

kỳ 2015-2020, dự kiến tỷ lệ cán bộ trẻ tham gia

cấp ủy chiếm tỷ lệ 9,71%, cán bộ nữ tham gia cấp

ủy chiếm tỷ lệ 9,71%, có 1 cán bộ nữ dự kiến

tham gia ban thường vụ cấp ủy tỉnh, giữ vị trí chủ

chốt Tỉnh ủy.

Tuy nhiên, thực tế công tác cán bộ trẻ, cán bộ

nữ vừa qua cũng đặt ra nhiều vấn đề cần quan

tâm: Tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ ở tất cả các cấp

và hầu hết các ngành, đơn vị thuộc tỉnh còn thấp,

không đạt chỉ tiêu đề ra trong các kỳ đại hội Đảng

và kỳ bầu cử chính quyền các cấp [trong nhiệm kỳ

Page 159: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

155

2010-2015: tỷ lệ cấp ủy tỉnh

dưới 40 tuổi đạt 3,64%, cấp

huyện đạt 9,2% (chỉ tiêu là

15%); tỷ lệ HĐND dưới 40 tuổi

ở cấp tỉnh đạt 14%, cấp huyện

đạt 10,1%; tỷ lệ nữ tham gia cấp

ủy tỉnh đạt 7,27%, cấp huyện

đạt 11,08% (chỉ tiêu là 15%), tỷ

lệ nữ tham gia Quốc hội đạt

33,33%, HĐND tỉnh đạt 20%,

HĐND cấp huyện, thành phố

đạt 24,84% (chỉ tiêu là 30%)];

tỷ lệ cơ quan có cán bộ lãnh đạo

là nữ mới đạt 33,8%; đối với các

cơ quan, đơn vị có 30% cán bộ

là nữ mới có 43,1% cơ quan có

cán bộ lãnh đạo là nữ; công tác

bố trí, luân chuyển cán bộ triển

khai chậm; thiếu cán bộ nữ để

bố trí lãnh đạo một số ngành,

thiếu cán bộ trẻ để cơ cấu một

số ngành...

Tại Đại hội Đảng bộ cấp cơ

sở và cấp trên cơ sở nhiệm kỳ

2015-2020, tỷ lệ cán bộ trẻ và

cán bộ nữ có tăng hơn nhưng

so với chỉ tiêu của Trung ương

đề ra và yêu cầu nhiệm vụ của

tỉnh thì vẫn còn thấp, đặc biệt

là đối với cán bộ trẻ, nữ là cán

bộ chủ chốt ở từng cấp vẫn còn

hụt hẫng.

Những hạn chế trong công tác cán bộ trẻ, cán

bộ nữ có các nguyên nhân sau:

Một là, nhận thức của một số cấp ủy địa

phương, thủ trưởng đơn vị về công tác cán bộ trẻ,

cán bộ nữ còn giản đơn, chưa thật sự coi trọng

công tác này; có nơi còn tư tưởng xem nhẹ, tư duy

kiểu cũ với nếp nghĩ sống lâu lên lão làng, thiếu

tin tưởng, đánh giá chưa thật sự khách quan, công

tâm đối với lực lượng trẻ, nữ của cơ quan, đơn vị.

Từ đó, dẫn đến cách làm còn mang tính hình thức,

tự phát, không tuân thủ đúng quy trình, quy định,

hoặc nếu có chỉ dừng lại ở mức độ ngắn hạn, tức

là chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt về bố trí cán bộ

trẻ, nữ ở một thời điểm nhất định, không có tính

lâu dài cho cả một quá trình xây dựng và phát

triển nguôn cán bộ trẻ, cán bộ nữ.

Hai là, một số chương trình, kế hoạch, giải

pháp về công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ đã ban

hành, nhưng nhiều nội dung triển khai chất lượng

thấp; trong quá trình thực hiện còn thiếu đôn đốc,

kiểm tra, bám sát; còn thiếu các giải pháp mang

tính đông bộ, đột phá để thúc đẩy công tác này.

Ba là, cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho

cán bộ nữ được tham gia bình đẳng giới trong các

lĩnh vực hoạt động còn nhiều bất cập; tiền lương

chung chưa phù hợp để tạo động lực thu hút

nguôn cán bộ trẻ, có trình độ cao, xuất sắc vào

làm việc lâu dài trong các cơ quan hành chính, sự

nghiệp; bên cạnh đó, số biên chế và chức danh

lãnh đạo của từng ngành, từng cấp có hạn, ảnh

hưởng đến việc tuyển chọn, bố trí cán bộ trẻ, cán

bộ nữ làm nguôn thay thế.

Page 160: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

156

Bốn là, nhiều cán bộ trẻ,

tuy được đào tạo cơ bản, nhưng

còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn

và kỹ năng lãnh đạo, giải quyết

công việc thường lúng túng,

thiếu quyết đoán; nhiều chị em

còn tư tưởng tự ti, an phận,

chưa chủ động phấn đấu vươn

lên để đảm nhiệm vị trí lãnh

đạo, quản lý...

Để nâng cao tỷ lệ và chất

lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ

trong thời gian tới cần tập trung

vào các giải pháp sau:

Tiếp tục quán triệt sâu rộng

về mục đích, yêu cầu, ý nghĩa

công tác cán bộ trẻ, cán bộ nữ

tỉnh trong các ngành, các cấp,

cán bộ, đảng viên. Trước hết

làm cho cấp ủy, người đứng đầu

nhận thức đúng và đổi mới quan

điểm về tính cấp thiết xây dựng

đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ là

yêu cầu của sự phát triển xã hội,

của sự nghiệp cách mạng do

Đảng ta khởi xướng và lãnh

đạo. Người đứng đầu cấp ủy, cơ

quan, đơn vị phải xem đây là

nhiệm vụ thường xuyên để lãnh

đạo, chỉ đạo xuyên suốt cả quá

trình công tác; các thế hệ cán bộ

đi trước cần khắc phục tư tưởng xem nhẹ lớp cán

bộ trẻ, cán bộ nữ, tạo điều kiện hỗ trợ, chia sẻ về

kinh nghiệm công tác, môi trường làm việc thân

thiện giúp cán bộ trẻ, cán bộ nữ phát triển và

trưởng thành.

Đẩy mạnh thực hiện Đề án số 02-ĐA/TU

ngày 7-1-2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về

phát triển nguôn cán bộ trẻ, cán bộ nữ tỉnh giai

đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020.

Theo đó, từng cơ quan, đơn vị cụ thể hóa bằng

các kế hoạch, chương trình hành động theo lộ

trình, bám sát với yêu cầu đề án và điều kiện

thực tế của cơ quan, đơn vị mình.

Thực hiện đông bộ các khâu trong công tác

cán bộ: Làm tốt công tác dự báo nhu cầu sử dụng

cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp giai đoạn 2015-

2020, giai đoạn 2020-2025 gắn với công tác quy

hoạch cán bộ, làm cơ sở cho việc tính toán xây

dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bôi dưỡng bố

trí, sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ một cách khoa

học, chặt chẽ, khắc phục tình trạng hẫng hụt cán

bộ trẻ, cán bộ nữ ở mỗi nhiệm kỳ Đại hội Đảng,

HĐND, UBND các cấp. Trên cơ sở quy hoạch

cán bộ nói chung, giới thiệu và đưa vào quy hoạch

những cán bộ trẻ, nữ có trình độ, năng lực, đạo

đức tốt, có triển vọng phát triển ở các ngành, các

cấp. Có kế hoạch đào tạo, bôi dưỡng theo định kỳ

hàng năm, trong đó chú trọng bôi dưỡng kiến thức

về “lãnh đạo, quản lý”, kỹ năng xử lý tình huống,

cập nhật kiến thức chuyên môn… Lựa chọn một

số cán bộ trẻ, cán bộ nữ trong quy hoạch các chức

Page 161: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

157

danh chủ chốt để thực hiện việc

luân chuyển nhằm đào tạo,

chuẩn bị nguôn nhân sự kế cận

khi đủ điều kiện. Tạo môi

trường công tác để cán bộ trẻ,

nữ học tập, trưởng thành. Thực

hiện thí điểm chế độ tập sự cán

bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng.

Rà soát bổ sung, sửa đổi

hoàn thiện các quy định của

Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác

cán bộ và chính sách cán bộ

như: đánh giá, tuyển chọn và sử

dụng cán bộ; về bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại cán bộ; về tiêu chuẩn chức danh cán bộ

lãnh đạo, quản lý các cấp…; về chế độ đào tạo,

chế độ thu hút người có trình độ đại học về công

tác tại phường, xã, thị trấn...

Đẩy mạnh hoạt động câu lạc bộ cán bộ trẻ của

tỉnh (đối tượng cán bộ dưới 40 tuổi) là diễn đàn,

là nơi hoạt động, là nơi bôi dưỡng kỹ năng thuyết

trình, quản lý lãnh đạo cho cán bộ trẻ.

Tăng cường kiểm tra công tác cán bộ trẻ, cán

bộ nữ của các cơ quan, đơn vị. Tập trung chỉ đạo

khắc phục những yếu kém trong công tác này ở

một số nơi chưa làm tốt công tác này.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao .

(Trích tham luận tại Đại hội của đồng chí Nguyễn Thanh Giang, Giám đốc Sở GD-ĐT)

Trong những năm qua, được sự quan

tâm của Tỉnh ủy, HĐND, UBND,

UBMTTQVN tỉnh, các sở, ngành và

các địa phương, ngành GD-ĐT tỉnh nhà

đã đạt được nhiều thành tựu đáng trân

trọng. Hệ thống trường lớp, cơ sở vật

chất, thiết bị dạy học từ bậc học mầm

non, phổ thông đến cao đẳng, đại học,

các trường nghề được đầu tư khang

trang, hiện đại, cơ bản đáp ứng tốt nhu

cầu học tập của người dân. Công tác

quản lý giáo dục và xây dựng đội ngũ

có những chuyển biến tích cực. Đội ngũ

nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

ngày càng tăng về số lượng, từng bước

được nâng cao về chất lượng, tỷ lệ giáo

viên đạt chuẩn và trên chuẩn là 99%.

Liên tục 5 năm liền, từ năm 2010 đến

nay, ngành GD-ĐT tỉnh được Bộ GD-

ĐT tặng Cờ thi đua xuất sắc.

Chất lượng GD-ĐT ở các cấp học

được ổn định và ngày càng phát triển; tỷ

Page 162: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

158

lệ học sinh khá giỏi tăng, tỷ lệ học sinh

yếu kém giảm qua các năm; học sinh giỏi

quốc gia tăng đều qua từng năm; kết quả

của kỳ thi cao đẳng, đại học luôn ở tốp

các tỉnh có chất lượng cao của cả nước.

Chất lượng phổ cập giáo dục được

củng cố và duy trì bền vững: tỉnh được

công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục

tiểu học đúng độ tuổi năm 2003; đạt

chuẩn phổ cập giáo dục THCS năm

2004; đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm

non trẻ 5 tuổi năm 2013, về trước mục

tiêu 2 năm.

Số học sinh, sinh viên của tỉnh được

đào tạo ở các trường và cơ sở đào tạo đã

góp phần tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo

của tỉnh từ 55% năm 2010 lên gần 70%

năm 2015, trong đó tỷ lệ lao động qua

đào tạo nghề tăng từ 40,6% năm 2010

lên 56% năm 2015.

Tuy vậy, ngành GD-ĐT tỉnh nhà còn

nhiều bất cập:

Đổi mới căn bản và toàn diện GD-

ĐT bao gôm đổi mới mục tiêu, nội dung,

phương pháp giáo dục, đổi mới các điều

kiện để thực hiện GD-ĐT, đổi mới công

tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều

hành. Thế nhưng, không phải ai cũng có

thể hiểu đúng, hiểu đầy đủ những nội

dung yêu cầu theo tinh thần của Nghị

quyết 29-NQ/TW, trong đó có cả đội ngũ

cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên

trong ngành. Đội ngũ CBQL và giáo viên

đã được đào tạo bài bản, luôn tâm huyết

với nghề, có nhiều cống hiến cho sự phát

triển của ngành. Tuy vậy, trước yêu cầu

và nhiệm vụ mới phải chuyển từ chủ yếu

là dạy kiến thức cho học sinh sang nhiệm

vụ dạy để phát triển tối đa phẩm chất và

năng lực người học. Từ việc đánh giá

học sinh bằng điểm số, sang việc đánh

giá học sinh chủ yếu bằng những lời

nhận xét. Thói quen truyền thống của

nhà giáo là dạy nhằm cung cấp kiến thức

cho học sinh, bây giờ phải chuyển đổi

phương pháp giảng dạy để giúp học sinh

tích cực, chủ động, sáng tạo trong học

tập, nhằm phát triển các năng lực riêng

của từng học sinh. Thay đổi một thói

quen xấu đã khó, nay phải thay đổi cả

những thói quen được đánh giá là tốt,

quả không dễ đối với nhà giáo.

Các em học sinh tốt nghiệp THPT

rất lúng túng trong việc chọn trường

nào, ngành nào để thi, để học, sau này ra

Cô và trò trường THPT Trần Nguyên Hãn (Tp.

Vũng Tàu) trong giờ thực hành môn Hóa

Page 163: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

159

trường có thể có được việc làm. Tâm lý

của các em học sinh là mong muốn và

luôn sẵn sàng phục vụ tỉnh nhà sau khi

học xong, nhưng không biết được tỉnh

cần những ngành nghề gì sau để có thể

chọn trường, chọn ngành, nghề phù hợp.

Chất lượng đào tạo của các trường

còn nhiều hạn chế. Sinh viên ra trường

kỹ năng làm việc yếu, thiếu các kỹ năng

mềm như ngoại ngữ, kỹ năng làm việc

nhóm, kỹ năng giao tiếp… Trình độ kiến

thức, kỹ năng nghề nghiệp được đào tạo

không phù hợp với yêu cầu công việc

của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Nhiều trường hợp phải đào tạo lại mới có

thể làm việc được.

Nguyên nhân của những tôn tại, hạn

chế chủ yếu là do: Việc cung cấp thông

tin về nhu cầu việc làm, ngành nghề mà

địa phương cần chưa được thực hiện

một cách đến nơi đến chốn. Công tác dự

báo về nhu cầu lao động và việc làm,

thực hiện còn rất hạn chế. Chưa có sự

phối hợp thường xuyên và hiệu quả giữa

các cơ quan quản lý nhà nước với các

doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo.

Công tác hướng nghiệp từ các trường

phổ thông và trong xã hội còn chung

chung, thiếu hiệu quả. Bệnh thành tích,

bệnh hình thức, hư danh, chạy theo bằng

cấp… chậm được khắc phục. Để tiếp tục

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục -

đào tạo, phát triển nguôn nhân lực chất

lượng cao, xin đề xuất một số các giải

pháp sau:

Tiếp tục tuyên truyền để các cấp ủy

Đảng, chính quyền địa phương, đội ngũ

cán bộ quản lý, các nhà giáo, phụ huynh,

học sinh và toàn xã hội hiểu đúng và đầy

đủ chủ trương của Đảng và Nhà nước về

đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT.

Tuyển chọn, đào tạo, bôi dưỡng đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ năng

lực và phẩm chất thực hiện nhiệm vụ đổi

mới. Xây dựng đề án Phát triển và nâng

cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu giai đoạn 2016 -2020. Dựa trên

những quy định của Trung ương, tỉnh

cần có những quy định riêng trong tuyển

dụng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo

viên, theo định hướng coi trọng phẩm

chất, năng lực sư phạm kể cả năng lực

ngoại ngữ và tin học. Tổ chức bôi dưỡng

theo định kỳ cho đội ngũ cán bộ quản lý,

giáo viên, giảng viên cập nhật những

kiến thức, kỹ năng giáo dục, đào tạo,

công nghệ, kỹ thuật mới.

Đổi mới các hoạt động dạy của thầy,

học của trò theo định hướng phát huy

tính tích cực chủ động, sáng tạo của

người học. Từng bước tổ chức hiệu quả

dạy học theo mô hình trường học mới

(VNEN) cho học sinh phổ thông đối với

Page 164: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

160

các lớp có đủ điều kiện cơ sở vật chất và

năng lực của đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục. Triển khai mạnh mẽ

ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý và các hoạt động giáo dục, đào tạo và

dạy nghề; lấy ứng dụng công nghệ thông

tin và sử dụng công nghệ dạy học mới

làm khâu đột phá trong đổi mới phương

pháp dạy và học. Triển khai một cách

hiệu quả các đề án: “Dạy và học ngoại

ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân

giai đoạn 2015-2020”, “Dạy tiếng Nhật ở

các trường học trong toàn tỉnh”, “Dạy

tiếng Anh cho người dân Côn Đảo giai

đoạn 2015-2020”. Xây dựng “Đề án dạy

ngoại ngữ cho những người lao động

thuộc các ngành, nghề, các lĩnh vực cần

đến ngoại ngữ của tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu”. Có kế hoạch kết nối, liên kết trong

đào tạo với các cơ sở đào tạo tiên tiến

trong và ngoài nước, đặc biệt các ngành

nghề thuộc lĩnh vực đòi hỏi trình độ cao

mà tỉnh đang cần. Đối với các cơ sở đào

tạo và dạy nghề, phải thực hiện đổi mới

mạnh mẽ phương pháp dạy học theo

hướng cập nhật, nâng cao tay nghề, từng

bước tiếp cận trình độ của các nước tiên

tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế.

Đa dạng hóa các phương thức và chương

trình đào tạo nhân lực có tay nghề cao.

Gắn kết giữa Nhà nước, nhà trường

và nhà doanh nghiệp trong đào tạo và

phát triển nguôn nhân lực chất lượng

cao. Các doanh nghiệp, các đơn vị sử

dụng lao động phải có kế hoạch cụ thể về

nhu cầu lao động trong từng thời gian,

từng dự án, đề án (số lượng, chất lượng,

trình độ đào tạo, loại ngành nghề…),

thông tin đến các sở, ngành của tỉnh và

các cơ sở đào tạo. Các sở, ngành của tỉnh

dựa trên những định hướng phát triển

kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, làm

việc với các doanh nghiệp để xác định

nhu cầu sử dụng lao động cụ thể, tham

mưu Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xây

dựng kế hoạch sử dụng lao động hàng

năm và 5 năm. Dựa trên Kế hoạch sử

dụng lao động hàng năm và 5 năm, Sở

GD-ĐT phối hợp Sở LĐTBXH và các

sở, ngành của tỉnh tham mưu Tỉnh ủy,

HĐND, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch

đào tạo nguôn nhân lực của tỉnh, giao

cho các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh

trực tiếp đào tạo, đông thời làm việc với

các cơ sở đào tạo trong cả nước để thực

hiện nhiệm vụ đào tạo nguôn nhân lực

của tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh

tế, xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn cụ

thể. Các cơ sở đào tạo trên địa bàn tìm

hiểu nhu cầu sử dụng lao động của các

doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch đào

tạo hợp lý. Các doanh nghiệp tạo điều

kiện tiếp nhận học sinh đến tham quan

các cơ sở sản xuất, tạo điều kiện để học

Page 165: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

161

sinh, sinh viên học nghề được thực tập,

nghiên cứu khoa học trong quá trình học

tập. Các trường phổ thông làm tốt công

tác hướng nghiệp cho học sinh, phối hợp

với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để

hướng nghiệp cho học sinh, giúp các em

tìm hiểu ngành nghề ở địa phương để

định hướng và chọn nghề ngay từ khi

học phổ thông.

Có chính sách khuyến khích, tạo

động lực cho học sinh tốt nghiệp THPT là

người của tỉnh trúng tuyển vào các trường

Đại học, Cao đẳng đăng ký trở về phục vụ

cho tỉnh. Xây dựng quy hoạch nguôn

nhân lực địa phương và tổ chức thực hiện

khoa học, hợp lý giữa cung và cầu ngắn

hạn và dài hạn. Từ đó xây dựng chính

sách đặc thù của địa phương, hỗ trợ học

bổng cho sinh viên đại học đăng ký trở về

địa phương sau khi tốt nghiệp, thu hút

sinh viên giỏi về công tác tại địa phương,

đông thời bố trí sắp xếp, sử dụng lao động

hợp lý sau khi tốt nghiệp. Có kế hoạch

tuyên truyền, vận động hướng nghiệp cụ

thể đến các em học sinh đang ngôi ở ghế

nhà trường phổ thông (đặc biệt là học

sinh lớp 12). Để các em hiểu về nhu cầu

lao động và những chính sách đặc biệt ưu

tiên của tỉnh khi các em học ở trường đại

học và sau khi tốt nghiệp ra trường.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Bảo vệ môi trường là nhiệm vụ đa ngành .

(Trích tham luận tại Đại hội của đồng chí Lê Thị Công, Giám đốc Sở Tài nguyên và

Môi trường)

Thực hiện Nghị quyết

Đại hội đại biểu Đảng bộ

tỉnh nhiệm kỳ 2010-2015,

Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,

UBND tỉnh luôn quan tâm

chỉ đạo phát triển kinh tế -

xã hội phải gắn với bảo vệ

và cải thiện môi trường.

Với quan điểm chỉ đạo nêu

trên, công tác bảo vệ môi

trường trên địa bàn tỉnh trong 5 năm qua đã có nhiều

chuyển biến tích cực, bảo đảm thu hút các dự án đầu

tư mới có công nghệ hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng

lượng và thân thiện với môi trường, tuyệt đối không

cho phép xả trực tiếp nước thải công nghiệp sau xử lý

vào các nguôn cấp nước của tỉnh; chú trọng đầu tư xử

lý ô nhiễm. Đến nay, đã có 8/9 KCN và 3 cụm công

nghiệp có dự án thứ cấp hoạt động nước thải được thu

gom xử lý tập trung trước khi xả thải; đầu tư 9 lò đốt

chất thải y tế, xây dựng 6 hệ thống xử lý nước thải y

Page 166: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

162

tế, đầu tư hạ tầng kỹ thuật

Khu xử lý chất thải tập

trung Tóc Tiên; triển khai

đầu tư hoàn thành dự án thu

gom và xử lý nước thải đô

thị Tp. Vũng Tàu giai đoạn

1. Hoạt động thanh tra về

bảo vệ môi trường từng

bước được tăng cường. Đến

nay, tỉnh đã đình chỉ và tạm

đình chỉ 37 cơ sở sản xuất,

kinh doanh hoạt động gây ô

nhiễm kéo dài. Công tác xã

hội hóa về xử lý chất thải

rắn bước đầu đã đem lại

một số kết quả đáng ghi

nhận. Công tác bảo vệ, bảo

tôn đa dạng sinh học và tôn

tạo cảnh quan môi trường

được quan tâm đầu tư nhiều

hơn, tăng cường bảo vệ các

đôi cát ven biển để hạn chế

ảnh hưởng của biến đổi khí hậu do mực nước biển

dâng.

Bên cạnh những kết quả đạt được, cùng với sự

phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của tỉnh còn

một số yếu kém, tôn tại, hạn chế chậm được khắc

phục. Cụ thể: Quy hoạch phát triển một số ngành chưa

bảo đảm phát triển bền vững, chưa sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên, quy hoạch phát triển thiếu vành

đai bảo vệ an toàn hoặc gây tác động lẫn nhau trong

khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ví dụ, cùng

sử dụng tài nguyên nước sông Chà Và nhưng vừa nuôi

trông, vừa chế biến hải sản; quy hoạch khu vực Lộc

An vừa chế biến hải sản vừa phát triển du lịch; quy

hoạch các KCN không có vành đai an toàn đối với khu

dân cư. Song song đó, quản lý sau quy hoạch một số

lĩnh vực chưa tốt, phát triển chưa tuân thủ quy hoạch

nên không có khả năng kiểm soát ô nhiễm môi trường

như phát triển nuôi trông thủy sản trên sông Chà Và.

Việc cấp phép đầu tư trước đây chưa thật sự quan tâm

đến yếu tố phát triển bền vững, chưa chú trọng đến

nguy cơ gây sự cố môi trường, an toàn nguôn nước;

Đoàn thanh tra tỉnh kiểm tra hệ thống xử lý nước thải của DNTN

Tiến Đạt tại khu chế biến hải sản xã Tân Hải (huyện Tân Thành)

Page 167: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

163

việc khai thác, tận thu tài

nguyên khoáng sản chưa

chú trọng đến công tác cải

tạo, phục hôi môi trường

trong và sau khai thác; việc

xã hội hóa hoạt động nạo

vét lòng sông đang gây tác

động nhất định đến diễn

biến đường bờ xung quanh

khu vực nạo vét. Ngoài ra,

nhiệm vụ bảo vệ môi

trường chưa được thực

hiện đầy đủ theo phân cấp,

phân định của Luật Bảo vệ

môi trường, nhất là đối với

cấp huyện, công tác hậu

kiểm theo thẩm quyền thực

hiện còn rất hạn chế. Hoạt

động kiểm soát nguôn thải,

nhất là đối với hoạt động

của các KCN, cụm công

nghiệp, các nhà máy hoạt

động có lưu lượng xả thải

lớn còn rất bị động, chưa

kịp thời phát hiện và xử lý

các trường hợp vi phạm.

Những tôn tại, hạn chế

nêu trên do nhiều nguyên

nhân, song chủ yếu xuất

phát từ nhận thức về bảo vệ

môi trường và phát triển

bền vững của một số ngành, địa phương, tổ chức kinh

tế và cộng đông dân cư chưa được đầy đủ, chưa thấy

được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường,

chưa kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, an sinh xã

hội và bảo vệ môi trường; thiếu nguôn lực tài chính

đầu tư các công trình bảo vệ môi trường, hạ tầng về

môi trường (thu gom, xử lý nước thải; chất thải rắn;

cải thiện môi trường các khu vực bị ô nhiễm). Cơ chế

phối hợp giữa các cấp, các ngành theo phân cấp còn

hạn chế, chưa hiệu quả; nguôn lực đầu tư cho công

tác quản lý môi trường còn hạn chế, thiếu nhân lực

thực thi nhiệm vụ bảo vệ môi trường, nhất là đối với

cấp huyện chưa bố trí đủ biên chế, cấp xã chưa có cán

bộ chuyên trách về bảo vệ môi trường; trang thiết bị

cho công tác kiểm soát ô nhiễm chưa được đầu tư dẫn

đến chưa đủ khả năng thực hiện công tác hậu kiểm,

xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ môi trường.

Để giải quyết các tôn tại, hạn chế nêu trên, sớm

tạo sự chuyển biến căn bản trong lĩnh vực bảo vệ môi

trường, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững của

tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015 - 2020, ngành

tài nguyên môi trường nhận thấy một số giải pháp

trọng tâm về bảo vệ môi trường các ngành, các cấp

theo phân cấp của Luật Bảo vệ môi trường cần tập

trung triển khai trong thời gian tới như sau:

Thứ nhất, huy động sức mạnh của toàn dân tham

gia bảo vệ môi trường. Chỉ có sự tham gia tích cực của

mọi tổ chức, mọi gia đình và mỗi người dân, dưới sự

lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự quản lý của Nhà

nước thì công tác bảo vệ môi trường mới đem lại hiệu

Page 168: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

164

quả thiết thực. Các cấp ủy

Đảng, các ngành, các cấp

cần tập trung đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, phổ

biến, giáo dục nâng cao ý

thức và trách nhiệm của

mọi người dân trong tỉnh về

bảo vệ môi trường, phát

động phong trào toàn dân

bảo vệ môi trường, đoàn

kết xây dựng đời sống văn

hóa ở cơ sở và xây dựng ấp,

khu phố văn hóa.

Thứ hai, tăng cường

chủ động ngăn ngừa, kiểm

soát ô nhiễm môi trường.

Phương châm bảo vệ môi

trường phải lấy phòng ngừa

là chính kết hợp với khắc

phục ô nhiễm và cải thiện

chất lượng môi trường. Vì

vậy, cần tiến hành rà soát,

điều chỉnh, bổ sung các quy

hoạch phát triển bảo đảm

có vành đai an toàn, sử

dụng hợp lý tài nguyên

thiên nhiên, tránh gây tác

động đến môi trường tự

nhiên, xã hội do quá trình

phát triển, tăng cường quản

lý sau quy hoạch, bảo đảm

tuân thủ nghiêm ngặt các quy hoạch đã được phê

duyệt và các quy định pháp luật. Quá trình thu hút các

dự án đầu tư mới phải bảo đảm có công nghệ hiện đại,

thân thiện với môi trường theo đúng tinh thần Chỉ thị

số 43/CT-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Thứ ba, tập trung mọi nguôn lực, đa dạng hóa các

nguôn vốn đầu tư để xử lý ô nhiễm, cải thiện môi

trường tại các khu vực đang bị ô nhiễm kéo dài, tạo

sự chuyển biến rõ nét trong đầu tư bảo vệ môi trường,

trong đó ưu tiên đẩy nhanh tiến độ đầu tư các khu chế

biến hải sản tập trung và các dự án về thu gom, xử lý

nước thải đô thị có mức xả thải cao, đang tác động

lớn đối với môi trường. Phấn đấu trong nhiệm kỳ

hoàn thành Dự án thu gom và xử lý nước thải đô thị

giai đoạn II của Tp. Vũng Tàu; Dự án thu gom và xử

lý nước thải đô thị của Tp. Bà Rịa và Dự án thu gom

và xử lý nước thải đô thị mới Phú Mỹ, huyện Tân

Thành. Đông thời, cần tập trung nguôn lực để triển

khai và hoàn thành các dự án cải thiện môi trường tại

các khu vực đang bị ô nhiễm nghiêm trọng kéo dài

như khu vực kênh Bến Đình, khu vực Cửa Lấp, khu

vực ao Hải Hà...

Thứ tư, công tác bảo vệ môi trường là nhiệm vụ

mang tính đa ngành và liên vùng rất cao, do đó các

ngành, các cấp trong tỉnh cần phối hợp chặt chẽ và chủ

động thực hiện nhiệm vụ theo phân định, phân cấp của

Luật Bảo vệ môi trường. Cấp huyện cần cân đối, bảo

đảm đủ nhân lực thực thi nhiệm vụ bảo vệ môi trường

thuộc thẩm quyền, nhất là đối với công tác hậu kiểm,

kiểm soát các nguôn thải và xử lý các vi phạm theo

quy định.

Page 169: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

165

Riêng đối với ngành

tài nguyên và môi trường

sẽ tập trung, chủ động

triển khai các giải pháp

quan trọng sau:

Thứ nhất, nâng cao

hiệu quả công tác thẩm

định báo cáo đánh giá tác

động môi trường đối với

các dự án đầu tư, bảo đảm

các dự án đầu tư sau khi

được phê duyệt tuân thủ

đầy đủ các biện pháp bảo

vệ môi trường, các quy

chuẩn kỹ thuật về bảo vệ

môi trường từ khâu xây

dựng đến khi dự án đi vào

hoạt động.

Thứ hai, đẩy mạnh

công tác điều tra cơ bản về

các nguôn thải, xây dựng

hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu

các nguôn gây ô nhiễm.

Đầu tư xây dựng các trạm

quan trắc tự động, đặc biệt

tại các hô cấp nước, các nơi

tiếp nhận nước thải từ các

KCN, cụm công nghiệp,

các khu đô thị để bảo đảm

đủ nguôn lực theo dõi diễn

biến các thành phần môi

trường, kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng

ngừa, ngăn chặn và xử lý các nguôn gây ô nhiễm. Yêu

cầu các KCN, cụm công nghiệp có dự án thứ cấp hoạt

động phải đầu tư mới hoặc mở rộng hệ thống xử lý

nước thải tập trung với công suất xử lý tối thiểu bằng

lưu lượng xả thải của các dự án thứ cấp đang hoạt

động và phải lắp đặt thiết bị quan trắc tự động nước

thải các thông số cơ bản theo quy định, kết nối thông

tin từ mạng lưới quan trắc tự động với cơ quan quản lý

Nhà nước các cấp. Đông thời, tăng cường thanh tra,

cương quyết đình chỉ hoạt động các cơ sở gây ô nhiễm

kéo dài, đặc biệt đối với các cơ sở chế biến đang hoạt

động tại khu Tân Hải và Cửa Lấp.

Thứ ba, nghiên cứu các giải pháp khả thi phục hôi

cảnh quan trong hoạt động khai thác khoáng sản và yêu

cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng

sản trên địa bàn tỉnh thực hiện các giải pháp bảo vệ môi

trường, phục hôi cảnh quan cho từng điểm mỏ, từng

cụm mỏ trên địa bàn tỉnh, tránh tình trạng các tổ chức,

cá nhân chỉ chú trọng đến khai thác khoáng sản nhưng

không quan tâm đến công tác cải tạo, phục hôi môi

trường; đông thời bảo đảm việc khai thông luông giao

thông thủy phải đảm bảo đúng mục đích, mục tiêu đề

ra, chấm dứt tình trạng lợi dụng chủ trương xã hội hóa

để nạo vét luông nhưng chủ yếu tập trung khai thác tài

nguyên khoáng sản cho nhu cầu san lấp, dẫn đến tình

trạng sạt lở đường bờ trong khu vực bị ảnh hưởng.

Thứ tư, tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực

quản lý môi trường, đảm bảo đủ nhân lực có chuyên

môn, nghiệp vụ thực thi có hiệu quả các nhiệm vụ bảo

vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Phối hợp

Page 170: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

166

chặt chẽ với các tỉnh, thành

trong vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam để thống

nhất chương trình hành

động nhằm giải quyết các

vấn đề môi trường mang tính liên vùng như bảo vệ

môi trường lưu vực sông Đông Nai, quản lý và xử lý

chất thải nguy hại.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh trật tự .

(Trích tham luận tại Đại hội của Đại tá Bùi Văn Thảo, Phó Giám đốc Công an tỉnh)

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ V, 5 năm qua, công tác đảm bảo an ninh

- trật tự (ANTT) nói chung và công tác phòng,

chống tội phạm hình sự, ma túy và đảm bảo an

toàn giao thông (ATGT) nói riêng đã đạt được

những kết quả quan trọng, đã huy động được tốt

hơn sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia

vào phòng, chống tội phạm hình sự, ma túy và

bảo đảm ATGT; quản lý chặt hơn các loại đối

tượng; liên tục mở các đợt cao điểm tấn công,

trấn áp tội phạm. Trong 5 năm qua, tội phạm

hình sự giảm 255 vụ (tương đương 6%) so với

giai đoạn 5 năm trước. Án rất nghiêm trọng và

đặc biệt nghiêm trọng giảm mạnh: đã xảy ra

172 vụ, so với 5 năm trước giảm 214 vụ; tỷ lệ

điều tra án đạt tỷ lệ 72,7%, tăng 2,7%. Công an

toàn tỉnh đã phát hiện, bắt giữ 684 vụ (1.099

đối tượng) có hành vi mua bán, tàng trữ, vận

chuyển trái phép chất ma túy; khởi tố 670 vụ

(825 đối tượng); xử lý hành chính 14 vụ (273

đối tượng); thu giữ 810gr hêrôin, 3496gr và

2.292 viên ma túy tổng hợp, 39kg cần sa và 8gr

thuốc phiện...

Tuy nhiên, dù công tác

phòng, chống tội phạm hình sự,

ma túy và bảo đảm trật tự ATGT

đã đạt được những thành tựu quan

trọng nhưng chưa vững chắc, vẫn

còn những tôn tại, đó là: Sự phối

hợp giữa các lực lượng, các cấp,

các ngành trong phòng ngừa và

đấu tranh chống tội phạm ở một

số nơi chưa chặt chẽ và hiệu quả

chưa cao, còn tư tưởng phó thác

cho lực lượng Công an; các mô

Page 171: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

167

hình, điển hình về phong trào quần chúng bảo vệ

an ninh Tổ quốc (ANTQ) chưa được sơ kết rút

kinh nghiệm để nhân rộng kịp thời. Công tác

dạy nghề tại Trung tâm Giáo dục - lao động và

dạy nghề cho người sau cai nghiện trong thời

gian qua chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của xã

hội. Công tác quản lý, hỗ trợ người sau cai

nghiện tại cộng đông có nhiều hạn chế như đối

tượng không hợp tác với chính quyền địa

phương, không có chế tài ràng buộc, đối tượng

về cộng đông thường đi khỏi địa phương để làm

ăn, sinh sống. Lực lượng chuyên trách phòng,

chống tội phạm ở một số địa phương chưa làm

tốt vai trò, trách nhiệm của cơ quan tham mưu,

cũng như vai trò nòng cốt trong công tác đấu

tranh phòng, chống tội phạm, nhất là cấp cơ sở.

Công tác quản lý địa bàn, đối tượng chưa thực

sự chặt chẽ, tội phạm lưu động từ các địa

phương khác đến hoạt động còn nhiều.

Nguyên nhân, về chủ quan, lực lượng

Công an còn những hạn chế nhất định về năng

lực, tinh thần, trách nhiệm trong công tác; lực

lượng điều tra viên mỏng; một

số lĩnh vực chưa được quan tâm

chỉ đạo đúng mức như về

phong trào quần chúng bảo vệ

ANTQ, đấu tranh phòng ngừa

trộm cắp nhà dân còn hạn chế,

vì vậy tình trạng trộm cắp nhà

dân chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ điều

tra làm rõ còn thấp.

Tình hình hoạt động của các

loại tội phạm, tệ nạn ma túy, tình

hình trật tự ATGT trên địa bàn

tỉnh tiếp tục diễn biến phức tạp,

sẽ có xu hướng gia tăng ở các loại

tội như: trộm cắp tài sản, cố ý gây

thương tích, cướp, cướp giật tài

sản... Đáng lưu ý, tội phạm và vi

phạm pháp luật trong thanh,

thiếu niên diễn biến phức tạp,

các nhóm thanh, thiếu niên hình

thành tự phát, tụ tập, sử dụng

hung khí tự tạo thực hiện hành

vi phạm tội với mức độ nghiêm

trọng hơn; tội phạm ma túy hoạt

động phức tạp, liều lĩnh và manh

động… Để góp phần thực hiện

tốt mục tiêu, nhiệm vụ chính trị

mà Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ

VI đề ra, bảo đảm an ninh trật

tự, kiềm chế, kéo giảm các vụ vi

phạm pháp luật về ma túy, tai

nạn giao thông và tội phạm hình

Tuyên truyền Luật An toàn giao thông đường bộ cho

học sinh

Page 172: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

168

sự trên địa bàn tỉnh, Công an tỉnh đưa ra

những giải pháp và kiến nghị sau đây:

Một là, tăng cường sự lãnh đạo toàn diện

của các cấp ủy Đảng về công tác đấu tranh

phòng, chống tội phạm, ma túy, tai nạn giao

thông. Hàng năm, cấp ủy, chính quyền phải có

Nghị quyết, chương trình hành động, đề ra chỉ

tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực công tác để triển

khai thực hiện. Gắn trách nhiệm của người đứng

đầu trong việc chỉ đạo thực hiện, hoàn thành các

chỉ tiêu về kéo giảm các vụ vi phạm pháp luật về

ma túy, tai nạn giao thông và tội phạm hình sự

tại địa phương.

Hai là, quan tâm chỉ đạo tiến hành đông bộ

các biện pháp công tác phòng ngừa xã hội bao

gôm: đầu tư phát triển các ngành nghề sản xuất,

hỗ trợ, tạo công ăn việc làm cho người lao động,

góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ thất

nghiệp, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần

của người dân. Tạo môi trường lành mạnh, trong

sạch, không có “đất sống” cho tội phạm và tệ

nạn xã hội.

Ba là, chỉ đạo củng cố, duy trì phong trào

toàn dân bảo vệ ANTQ, làm tốt công tác quản lý

Nhà nước về ANTT, đặc biệt là quản lý, giáo

dục số đối tượng mới nổi, các đối tượng có nguy

cơ cao vi phạm pháp luật, các đối tượng tù tha,

đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng nghiện

ma túy.

Bốn là, chỉ đạo củng cố, nâng cao vai trò,

trách nhiệm của các đoàn thể, nhất là Mặt trận

Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ và các

Hội thành viên. Tập trung xây

dựng, củng cố lực lượng nòng cốt

bảo vệ ANTT tại cơ sở, đặc biệt

là Công an xã, thị trấn, lực lượng

bảo vệ dân phố, thôn, ấp… để

làm nòng cốt bảo đảm an ninh trật

tự tại cơ sở.

Năm là, quan tâm xây dựng,

củng cố lực lượng Công an, Quân

sự các cấp, nhất là chính sách cho

Công an xã, thôn, ấp, bảo đảm

điều kiện cơ sở vật chất cho lực

lượng này yên tâm, phấn khởi

công tác.

Sáu là, đề nghị Sở Lao động -

Thương binh và Xã hội tham mưu

UBND tỉnh chỉ đạo cho các sở,

ngành và địa phương liên quan tập

trung triển khai Kế hoạch về thực

hiện Đề án đổi mới công tác cai

nghiện trên địa bàn tỉnh đến năm

2020; Đề án đưa người nghiện ma

túy không có nơi cư trú ổn định

vào Trung tâm tiếp nhận trong

thời gian hoàn thiện hô sơ để Tòa

án cấp huyện xem xét, quyết định

đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

kiện toàn Trung tâm Giáo dục, lao

động và dạy nghề thực hiện đa

chức năng về công tác tổ chức cai

nghiện và điều trị nghiện cho

người nghiện ma túy; nâng cao

Page 173: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

169

năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản

lý, cai nghiện, điều trị nghiện tại các Trung tâm

trên địa bàn tỉnh. Sở Giao thông - Vận tải tiếp tục

kiểm tra, kiểm soát các cơ sở đào tạo, Trung tâm

sát hạch để nâng cao chất lượng, kỹ năng cho

người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ.

Phối hợp với Công an tỉnh để thống kê các trung

tâm đào tạo có tỷ lệ lái xe vi phạm cao; bổ sung

nội dung đào tạo đạo đức lái xe, thực hành nâng

cao kỹ năng tay lái; nâng cao chất

lượng công tác kiểm định tiêu

chuẩn an toàn kỹ thuật phương

tiện; xử lý nghiêm các hiện tượng

tiêu cực trong công tác kiểm định

phương tiện giao thông.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa V tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VI

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; Phát huy dân chủ

và sức mạnh đoàn kết toàn dân; Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững

mạnh; Nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân; Phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu

thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V tổ

chức vào cuối năm 2010, trong điều kiện

đất nước có nhiều thuận lợi, các chỉ tiêu

được xây dựng với mức tăng trưởng cao.

Nhưng bước vào đầu nhiệm kỳ, kinh tế

của tỉnh liên tục đối diện với nhiều khó

khăn, thách thức do ảnh hưởng từ khủng

hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới

và suy giảm kinh tế trong nước; lạm

phát, lãi suất tăng cao, tiêu thụ sản phẩm

khó khăn, nhiều doanh nghiệp giải thể,

phá sản, ngưng hoạt động; tình hình Biển

Đông diễn biến phức tạp, các vấn đề tội

phạm, tai nạn giao thông tăng cao đã tác

động đến việc thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội và tư tưởng của cán

bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh.

Trong bối cảnh đó, với tinh thần

đoàn kết, đổi mới, chủ động, sáng tạo,

Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận, các

đoàn thể, nhân dân và cộng đông doanh

nghiệp trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu,

khắc phục khó khăn, đạt được nhiều

thành quả quan trọng, nhiều chỉ tiêu đạt,

vượt kế hoạch do Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ V đề ra, từng bước khẳng định

vai trò, vị trí của tỉnh trong nền kinh tế

cả nước, góp phần thực hiện có hiệu quả

Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.

Page 174: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

170

I. KIỂM ĐIỂM 5 NĂM 2011-2015

1. Kinh tế duy trì được mức tăng

trưởng hợp lý; cơ cấu kinh tế tiếp tục

chuyển dịch đúng hướng tăng dần tỷ

trọng dịch vụ; các ngành công nghiệp,

dịch vụ, nông nghiệp có bước phát triển;

huy động vốn đầu tư toàn xã hội và thu

ngân sách đạt khá

1.1. Trong 10 chỉ tiêu chủ yếu có 5

chỉ tiêu vượt so với Nghị quyết gôm:

dịch vụ du lịch, giá trị xuất khẩu, tổng

thu ngân sách nội địa, giá trị sản xuất

nông nghiệp, tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc

gia về nông thôn mới.

1.2. Cơ cấu kinh tế trừ dầu khí:

Công nghiệp - xây dựng chiếm 54,37%

(giảm 3,1%); dịch vụ chiếm 33,96%

(tăng 1,06%) và nông - lâm - ngư nghiệp

chiếm 11,66% (tăng 2,03%). GRDP bình

quân đầu người trừ dầu khí năm 2015 đạt

5.233 USD.

1.3. Về phát triển công nghiệp

- Cơ cấu ngành công nghiệp đã có sự

chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ

trọng công nghiệp khai thác, tăng dần tỷ

trọng công nghiệp chế biến; sản phẩm

công nghiệp ngày càng đa dạng, có thêm

nhiều sản phẩm mới; một số sản phẩm

công nghiệp đã trở thành nguyên liệu đầu

vào cho các sản phẩm công nghiệp khác;

có 12 sản phẩm sử dụng công nghệ cao,

tiêu tốn ít năng lượng, có sức cạnh tranh,

sức lan tỏa, thu hút công nghiệp hỗ trợ và

các dự án khác.

- Đầu tư phát triển trong các khu

công nghiệp chiếm tỷ lệ cao, quyết định

tốc độ tăng trưởng của ngành công

nghiệp. Toàn tỉnh có 323 dự án công

nghiệp đang hoạt động; trong đó, các khu

công nghiệp có 204 dự án, qua 5 năm

đóng góp cho ngân sách 31,31 ngàn tỷ

đông, thu hút thêm 15.700 lao động,

nâng tổng số lao động trong các khu

công nghiệp lên 48.000 người.

1.4. Phát triển dịch vụ - thương mại

- Hệ thống cảng biển được chú

trọng đầu tư, đã có thêm 4 dự án lớn đưa

vào hoạt động, nâng tổng số dự án cảng

biển đang hoạt động lên 28 với tổng công

suất khoảng 98 triệu tấn/năm; lượng

hàng thông qua cảng bình quân hàng

năm đạt 36 triệu tấn, đặc biệt đã đón

được tàu có trọng tải đến 160.000tấn, đi

thẳng các nước Châu Âu, Châu Mỹ. Hạ

tầng giao thông kết nối hệ thống cảng với

các đường quốc lộ từng bước được hoàn

thiện; đã hoàn thành tuyến đường 965,

nâng cấp Quốc lộ 51; đang đầu tư đường

liên cảng Cái Mép - Thị Vải, chuẩn bị

xây dựng đường 991B, Phước Hòa - Cái

Mép và quy hoạch, chọn nhà đầu tư

Trung tâm Dịch vụ hậu cần cảng Cái

Mép Hạ.

Page 175: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

171

- Dịch vụ du lịch tăng trưởng khá,

chất lượng phục vụ được nâng lên; đã

phát triển 12 sản phẩm và 10 tour, tuyến

mới đặc biệt là tour dành cho khách tàu

biển; cơ sở vật chất ngành du lịch được

tăng cường, đã có thêm 50 khách sạn và

khu du lịch đưa vào hoạt động. Hàng

năm, các cơ sở dịch vụ du lịch đón và

phục vụ khoảng 12 triệu lượt khách,

trong đó có khoảng 450 ngàn lượt khách

quốc tế.

- Hệ thống phân phối thương mại

có bước phát triển mạnh mẽ cả về số

lượng và chất lượng, đặc biệt là việc

hình thành, phát triển hệ thống các

siêu thị, trung tâm thương mại và xây

dựng, nâng cấp các chợ truyền thống

(có 3 trung tâm thương mại, 8 siêu thị

và 99 chợ).

- Hoạt động xuất khẩu phát triển

khá, đã có thêm một số mặt hàng xuất

khẩu mới như: thép, kính chất lượng cao,

nhựa, dầu thực vật,…; quy mô các mặt

hàng xuất khẩu trên 100 triệu USD được

mở rộng (thép, cơ khí chế tạo, hải sản

chế biến, vải giả da, da thuộc, dầu thực

vật, giầy da, hạt điều).

- Các ngành dịch vụ khác như: tài

chính, ngân hàng, thông tin truyền

thông, vận tải hàng hóa, hành khách, tư

vấn pháp lý… phát triển mạnh về số

lượng và chất lượng, bảo đảm phục vụ

kịp thời nhu cầu cuộc sống và sản xuất

kinh doanh.

1.5. Về phát triển nông nghiệp và

xây dựng nông thôn mới

- Sản xuất nông nghiệp có nhiều

tiến bộ; tỷ trọng chăn nuôi tăng từ 37,7%

lên 44%, hình thành các vùng chăn nuôi

tập trung ở một số huyện; ứng dụng khoa

học công nghệ trong lĩnh vực trông trọt

từng bước được nâng lên, cơ cấu cây

trông được chuyển đổi sang những loại

có giá trị cao, góp phần tăng năng suất và

nâng cao giá trị sản phẩm; giá trị sản

xuất trên 1 ha đất đạt 91,2 triệu đông,

tăng 38 triệu đông so với năm 2010.

- Quan tâm đầu tư, cải tạo, nâng

cấp cơ sở vật chất, hạ tầng để phát triển

nông nghiệp, trong đó: kiên cố hóa 184

km kênh mương; hệ thống các công

trình thủy lợi cơ bản bảo đảm nước tưới

cho 18.465ha đất sản xuất nông nghiệp,

tăng 7.115ha so với năm 2010; đã đưa

vào sử dụng công trình Hô chứa nước

Sông Ray với dung tích 215 triệu m3,

cung cấp 535 ngàn m3 nước/ngày đêm

bảo đảm cho nhu cầu sinh hoạt, công

nghiệp, dịch vụ và sản xuất nông nghiệp.

- Cơ cấu khai thác, nuôi trông thủy

sản có giá trị cao được nâng lên; khai

thác thủy sản chuyển mạnh sang đánh bắt

xa bờ với tỷ lệ tàu chiếm 45% tổng số

tàu toàn tỉnh; giá trị sản phẩm trên 1ha

Page 176: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

172

mặt nước đạt 150 triệu đông, tăng 57,4

triệu đông so với năm 2010; giá trị xuất

khẩu thủy sản đạt 1,75 tỷ USD, chiếm

15,6% tổng giá trị xuất khẩu của tỉnh.

Dịch vụ hậu cần thủy sản được quan tâm

đầu tư; có 47 tàu làm dịch vụ hậu cần

nghề cá, tăng 55% so với giai đoạn

trước; hạ tầng kỹ thuật 2 khu chế biến hải

sản tập trung tại huyện Đất Đỏ, Xuyên

Mộc đang được thi công, tại thành phố

Vũng Tàu đang xem xét, cân nhắc kỹ

thêm về địa điểm đầu tư.

- Công tác quản lý, bảo vệ, phòng

chống cháy rừng được chú trọng thực

hiện; đã trông mới được 2.763ha rừng

tập trung, trong đó có 254ha rừng phòng

hộ, đặc dụng, 2.509ha rừng sản xuất;

trông phục hôi, nâng cao chất lượng

600ha rừng phòng hộ, đặc dụng.

- Huy động được gần 5.550 tỷ đông

để thực hiện Chương trình xây dựng

nông thôn mới, trong đó vốn ngân sách

1.880 tỷ đông, chiếm 34,3%; thu nhập

bình quân đầu người ở các xã nông thôn

mới đạt 34 triệu đông/năm; có 18/43 xã

đạt tiêu chí nông thôn mới (đạt 42%,

vượt 22% so với chỉ tiêu Nghị quyết).

1.6. Về đầu tư phát triển

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã

hội đạt 173.909 tỷ đông, gấp 1,8 lần giai

đoạn trước, trong đó vốn ngân sách

chiếm 16%, vốn đầu tư của doanh nghiệp

chiếm 84%; thu hút thêm 219 dự án đầu

tư, gôm 76 dự án đầu tư nước ngoài với

tổng vốn đăng ký 2,4 tỷ USD, 143 dự án

đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký

78.119 tỷ đông.

- Năng lực mới về kinh tế, hạ tầng

kỹ thuật, xã hội từ các nguôn vốn đầu tư

bằng ngân sách và doanh nghiệp tăng

thêm 368 công trình, dự án, trong đó có

một số công trình, dự án lớn.

1.7. Về công tác quản lý quy hoạch,

kiến trúc, xây dựng, đất đai, tài nguyên

và bảo vệ môi trường

- Công tác lập, thẩm định, phê

duyệt, quản lý quy hoạch được chú

trọng; đến nay có 61 quy hoạch phát

triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực,

417 đô án quy hoạch xây dựng được lập

và phê duyệt; đã phân công, phân cấp

quản lý quy hoạch đến cơ sở; triển khai

Đề án tái định cư, lập Chương trình phát

triển nhà ở, Chương trình phát triển đô

thị của tỉnh.

- Hoàn thành Quy hoạch sử dụng

đất toàn tỉnh đến năm 2020 và kế hoạch

sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 ở

cả 3 cấp; cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất đạt 95,7% tổng diện tích cần

cấp; đã thu hôi và giải phóng mặt bằng

trên 6.000ha mặt đất, mặt nước để thực

hiện trên 330 dự án đầu tư.

Page 177: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

173

- Có 5/7 chỉ tiêu môi trường đạt so

với Nghị quyết: tỷ lệ che phủ cây xanh;

tỷ lệ che phủ rừng; tỷ lệ rác thải y tế

được thu gom, xử lý; tỷ lệ cơ sở sản

xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc

trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm

đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ dự án

đầu tư mới trong các khu công nghiệp sử

dụng công nghệ sạch, bảo vệ môi trường.

- Có 7/9 khu công nghiệp đang hoạt

động đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải

tập trung, trong đó có 4 khu công nghiệp

và cụm công nghiệp Ngãi Giao đã lắp đặt

hệ thống quan trắc tự động. Phần lớn rác

thải sinh hoạt đã được xử lý chôn lấp hợp

vệ sinh; đến cuối năm 2015 sẽ hoàn thành

dự án thu gom và xử lý nước thải thành

phố Vũng Tàu, chuẩn bị đầu tư một số dự

án thu gom, xử lý nước thải ở các đô thị.

1.8. Thu, chi ngân sách nhà nước

- Tổng thu ngân sách nhà nước trừ

dầu khí trên địa bàn khoảng 258.466 tỷ

đông, gấp 1,9 lần so với giai đoạn trước,

vượt 19% dự toán. Trong đó, thu thuế

xuất nhập khẩu 111.026 tỷ đông, đạt

107% dự toán; thu nội địa 146.328 tỷ

đông, gấp 2 lần so với giai đoạn trước,

vượt 31% dự toán.

- Tổng chi ngân sách nhà nước

khoảng 57.746 tỷ đông, cơ cấu nguôn chi

hợp lý, chi đầu tư phát triển chiếm

49,7%, chi thường xuyên chiếm 48,3%,

các khoản chi khác chiếm 2%, đáp ứng

được yêu cầu chi cần thiết của tỉnh.

Kinh tế của tỉnh vẫn còn một số hạn

chế, khuyết điểm:

- Có 5/10 chỉ tiêu kinh tế, 2/7 chỉ tiêu

môi trường đạt thấp so với Nghị quyết:

tăng trưởng GRDP trừ dầu khí và tính cả

dầu khí; GRDP trừ dầu khí bình quân đầu

người; giá trị sản xuất công nghiệp trừ dầu

khí và tính cả dầu khí; tổng doanh thu

thương mại - dịch vụ; tổng vốn đầu tư phát

triển; tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải sinh

hoạt, tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt

động hoàn thành hệ thống xử lý nước thải

tập trung.

- Chưa xác định được sản phẩm

công nghiệp chủ lực để thu hút, phát

triển các ngành công nghiệp hỗ trợ còn

hạn chế; thu hút quá nhiều dự án thép sử

dụng nhiều điện, gây ô nhiễm môi

trường; đầu tư hạ tầng các khu, cụm công

nghiệp còn chậm.

- Phát triển kinh tế cảng chưa đông

bộ, tăng trưởng thấp so với quy mô công

suất đã đầu tư; dịch vụ hậu cần cảng và

hạ tầng giao thông kết nối chưa đáp ứng

được yêu cầu phát triển của hệ thống

cảng. Thiếu sản phẩm du lịch để khách

lưu trú dài ngày, các khu du lịch chất

Page 178: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

174

lượng cao còn ít, chưa có cảng chuyên

dùng cho tàu khách du lịch, chất lượng

nguôn nhân lực du lịch còn thấp, công

tác quản lý và môi trường du lịch còn

nhiều hạn chế.

- Việc ứng dụng công nghệ cao vào

sản xuất nông nghiệp còn ít; thiếu sự liên

kết chặt chẽ giữa 5 nhà (nhà nước, nhà

nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học,

nhà băng - ngân hàng) để sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm nông nghiệp; triển khai xây

dựng các khu chế biến hải sản tập trung

còn chậm.

- Quản lý quy hoạch, xây dựng, đất

đai, bảo vệ và tái tạo rừng tại một số địa

phương chưa tốt, còn để xảy ra vi phạm;

việc công khai quy hoạch chưa đạt yêu

cầu, người dân vẫn còn khó khăn trong

tiếp cận quy hoạch; chất lượng một số

quy hoạch còn thấp, có tình trạng không

thống nhất giữa quy hoạch xây dựng với

các quy hoạch khác; công tác thanh tra,

kiểm tra xây dựng còn hạn chế; tình

trạng xây dựng trái phép, không phép

diễn biến phức tạp, công tác lãnh đạo,

quản lý còn yếu kém nhưng chưa có biện

pháp kiên quyết, đủ mạnh để xử lý; công

tác thu hôi đất, chính sách bôi thường, hỗ

trợ, tái định cư còn bất cập, gây khó khăn

cho việc triển khai các dự án đầu tư.

- Công tác quản lý về cấp phép đầu

tư chưa chặt chẽ; hoạt động thu hút đầu

tư chưa tích cực, chủ động, hiệu quả

không cao, chưa gắn việc thu hút đầu tư

với các giải pháp bảo vệ môi trường, ảnh

hưởng đến phát triển bền vững của tỉnh.

Vốn thực hiện của các dự án do doanh

nghiệp đầu tư thấp chỉ đạt 40,7%, số dự

án chậm triển khai còn nhiều chiếm 26%

tổng số dự án đăng ký; việc xử lý các dự

án chậm triển khai chưa mạnh mẽ; bố trí

đầu tư bằng vốn ngân sách còn dàn trải,

chưa tập trung, lãng phí ở một số loại

công trình; thu tiền sử dụng đất của các

dự án vào ngân sách còn hạn chế.

- Công tác quản lý khai thác tài

nguyên khoáng sản thiếu chặt chẽ, quyết

liệt, dẫn đến khai thác không phép, trái

phép diễn biến phức tạp, gây thất thoát tài

nguyên; còn nhiều mỏ chưa thực hiện

việc cải tạo, phục hôi môi trường sau khai

thác; ô nhiễm môi trường tại một số khu

công nghiệp, các nhà máy thép, các cơ sở

chế biến hải sản, các khu dân cư chậm

được khắc phục.

2. Các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y

tế, văn hóa, thể thao được quan tâm đầu

tư, tiếp tục phát triển; các vấn đề xã hội

được tích cực chăm lo; đời sống người

dân tiếp tục được cải thiện

2.1. Có 10/13 chỉ tiêu văn hóa - xã

hội đạt và vượt mức Nghị quyết: mức

giảm sinh, số bác sĩ/vạn dân, tỷ lệ trẻ em

dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng, số học sinh

Page 179: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

175

phổ thông, tỷ lệ huy động các cháu 5

tuổi và trong độ tuổi đi mẫu giáo, tỷ lệ

hộ nghèo theo chuẩn tỉnh và quốc gia,

giải quyết việc làm cho người lao động,

mức hưởng thụ văn hóa, tỷ lệ người dân

tham gia luyện tập thể dục thể thao

thường xuyên.

2.2. Về giáo dục và đào tạo, khoa

học và công nghệ

- Công tác giáo dục và đào tạo được

quan tâm đầu tư; đã hoàn thành 42

trường học với vốn đầu tư 4.369 tỷ đông,

nâng tổng số trường học các cấp từ 382

lên 424 trường, trong đó có 187 trường

đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 44,4%;

đã có 12 dự án hoàn thành đưa vào sử

dụng theo hình thức xã hội hóa. Đội ngũ

giáo viên cơ bản bảo đảm số lượng, cơ

cấu và đạt chuẩn về trình độ. Chất lượng

giáo dục và đào tạo được nâng lên; tỉnh

đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non

cho trẻ 5 tuổi, giữ vững kết quả phổ cập

giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ

cập giáo dục trung học cơ sở; tỷ lệ học

sinh tốt nghiệp THPT, thi đậu các trường

đại học, cao đẳng hàng năm đều tăng;

với hệ thống 5 trường đại học, cao đẳng,

trung cấp chuyên nghiệp và 34 cơ sở đào

tạo nghề đã từng bước đáp ứng được nhu

cầu học tập của học sinh sau tốt nghiệp.

- Tổng vốn đầu tư từ ngân sách cho

hoạt động khoa học công nghệ là 237 tỷ

đông; hoàn thành 43 đề tài, dự án khoa

học cấp tỉnh, nhiều đề tài, dự án sau

nghiệm thu đã được áp dụng, phát huy

hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã

hội. Nhiều doanh nghiệp đã bỏ vốn đầu

tư đổi mới công nghệ thiết bị và áp dụng

hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; các

hoạt động sở hữu trí tuệ được triển khai

tích cực, nhiều nhãn hiệu, thương hiệu,

sáng chế, giải pháp hữu ích đã được cấp

bằng bảo bộ.

2.3. Về y tế

Chất lượng khám, chữa bệnh cho

nhân dân từng bước được nâng lên bằng

nhiều giải pháp như: điều động luân

phiên cán bộ y tế, nhận chuyển giao kỹ

thuật từ tuyến trên xuống tuyến dưới;

đưa bác sĩ, y sĩ từ các bệnh viện tuyến

tỉnh xuống khám chữa bệnh tại các xã

vùng nông thôn; đầu tư từ ngân sách

trên 1.950 tỷ đông để xây dựng, mua

sắm trang thiết bị, nâng cấp các cơ sở y

tế; đưa vào sử dụng Bệnh viện Đa khoa

Bà Rịa, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe

cán bộ, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe

sinh sản, Trung tâm Y tế các huyện Đất

Đỏ, Xuyên Mộc, Long Điền, qua đó đã

tăng thêm 550 giường bệnh; có 697 cơ

sở khám, chữa bệnh tư nhân hoạt động

khá hiệu quả bằng hình thức xã hội hóa;

hàng năm, các cơ sở y tế đã khám, chữa

bệnh cho trên 2 triệu lượt người. Có 6,5

Page 180: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

176

bác sĩ/vạn dân, 49/82 xã, phường, thị

trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã;

công tác phòng, chống dịch bệnh được

chú trọng, không để xảy ra dịch bệnh

trên diện rộng.

2.4. Các hoạt động văn hóa, thể thao

Hoạt động văn hoá, thể thao phục

vụ nhân dân được nâng lên cả về số

lượng và chất lượng: cơ sở vật chất tiếp

tục được hoàn thiện; đã cơ bản hoàn

chỉnh các thiết chế từ tuyến tỉnh đến

huyện, xã; hoàn thành đưa vào hoạt động

Trung tâm Văn hóa và Bảo tàng tỉnh,

Bảo tàng và Đền thờ Côn Đảo, Trung

tâm Văn hóa - Thể thao Tân Thành, Đất

Đỏ và Côn Đảo; mạng lưới câu lạc bộ thể

dục, thể thao ở cơ sở phát triển mạnh,

chủ yếu bằng hình thức xã hội hóa với

hơn 500 câu lạc bộ; phong trào rèn luyện

thể dục thường xuyên ngày càng phát

triển. Các hoạt động biểu diễn nghệ thuật

diễn ra sôi nổi, phong phú, nâng cao mức

hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Hoạt

động tôn giáo, đời sống tín ngưỡng của

nhân dân được tôn trọng, phù hợp với

chính sách của Nhà nước.

2.5. Về thực hiện các chính sách

xã hội

Công tác đào tạo nghề được quan

tâm, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%;

giải quyết việc làm cho 195.450 lượt lao

động, vượt 13% so với Nghị quyết; triển

khai nhiều hoạt động về giảm nghèo đạt

kết quả tích cực, tỷ lệ hộ nghèo theo

chuẩn tỉnh còn 1,32%, theo chuẩn quốc

gia còn 0,47%; phụng dưỡng 100% Mẹ

Việt Nam Anh hùng, gia đình chính sách

được quan tâm, chăm lo, hỗ trợ; công tác

dân tộc và các chương trình, đề án phát

triển kinh tế - xã hội cho đông bào dân

tộc thiểu số được đẩy mạnh, đạt kết quả

tích cực; chế độ, chính sách về bảo hiểm

xã hội, y tế, thất nghiệp cho người lao

động được quan tâm thực hiện.

Các lĩnh vực văn hóa - xã hội vẫn

còn một số hạn chế, khuyết điểm:

- Có 3/13 chỉ tiêu chưa đạt so với

Nghị quyết: tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tỷ

lệ huy động số cháu đi nhà trẻ, số giường

bệnh/vạn dân.

- Việc đầu tư xây dựng trường học ở

một số địa bàn chưa phù hợp với nhu

cầu, dẫn đến tình trạng có nơi thừa, nơi

thiếu phòng học; công tác đào tạo nguôn

nhân lực chưa gắn với nhu cầu sử dụng,

chất lượng đào tạo chưa cao.

- Việc bố trí vốn đầu tư phát triển

cho khoa học, công nghệ còn hạn chế;

các đề tài, dự án nghiên cứu ứng dụng

tiến bộ khoa học, công nghệ về các lĩnh

vực tiềm năng, thế mạnh của tỉnh như

phát triển công nghiệp, cảng biển, dịch

vụ hậu cần cảng, du lịch còn rất ít.

Page 181: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

177

- Nhiều trung tâm văn hóa học tập

cộng đông hoạt động chưa hiệu quả

nhưng chậm được chỉ đạo khắc phục;

còn thiếu không gian, cơ sở vật chất cho

các hoạt động vui chơi, giải trí, thể dục,

thể thao phục vụ nhân dân.

- Chất lượng khám, chữa bệnh chưa

đáp ứng được yêu cầu; nguôn nhân lực y

tế vẫn còn thiếu, nhất là bác sĩ, kỹ thuật

viên có trình độ chuyên môn cao.

- Việc triển khai chủ trương xã hội

hoá các lĩnh vực giáo dục, khoa học,

công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao còn

hạn chế, thiếu giải pháp thực hiện.

3. Các vùng kinh tế của tỉnh phát

triển đông bộ, hệ thống các đô thị được

đầu tư, nâng cấp

- Hệ thống hạ tầng các đô thị có sự

cải thiện rõ rệt về chất lượng ở tất cả các

mặt: nhà ở, giao thông, cấp điện, cấp

nước, thoát nước, chiếu sáng, cây xanh…

Thành phố Vũng Tàu được công nhận là

đô thị loại I, thành phố Bà Rịa được công

nhận là đô thị loại II; đô thị mới Phú Mỹ

đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV, đang hoàn

tất hô sơ để thành lập thị xã. Đã hoàn

thành hầu hết các quy hoạch; ban hành

một số cơ chế, chính sách ưu đãi và đầu

tư một số công trình hạ tầng cho huyện

Côn Đảo.

- Hành lang kinh tế công nghiệp -

cảng biển ngày càng phát huy thế mạnh,

với hệ thống đô thị Vũng Tàu, Bà Rịa

và Phú Mỹ; trong khu vực có 28 dự án

cảng biển với công suất khoảng 98 triệu

tấn/năm và 9 khu công nghiệp đang

hoạt động.

- Hành lang kinh tế dọc tuyến đường

ven biển Vũng Tàu, Long Hải, Phước

Hải, Bình Châu tiếp tục được đầu tư phát

triển, từng bước hình thành dải các dự án

du lịch và hậu cần thủy sản.

- Vùng kinh tế nông nghiệp bao

gôm các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc,

Đất Đỏ đã hình thành và phát triển các

vùng trông cây chuyên canh, các trang

trại chăn nuôi quy mô lớn và vừa;

chương trình xây dựng nông thôn mới đã

góp phần tích cực vào việc cải thiện cơ

sở hạ tầng và nâng cao thu nhập của

nhân dân.

Việc phát triển các vùng, các huyện

và thành phố vẫn còn một số hạn chế,

khuyết điểm:

- Tiến độ triển khai Đề án Phát triển

Côn Đảo chậm, chưa có cơ chế hiệu quả

để huy động vốn đầu tư cho Côn Đảo.

- Kết quả thực hiện nghị quyết về

phát triển đô thị Vũng Tàu còn hạn chế,

không sử dụng hết vốn đầu tư được phân

bổ, do khó khăn về bôi thường giải

phóng mặt bằng và tái định cư; việc phát

triển đô thị mới Phú Mỹ chưa gắn kết

Page 182: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

178

được mục tiêu, nhiệm vụ với kế hoạch

phân bổ, cân đối nguôn lực để thực hiện.

4. Quốc phòng, an ninh được giữ

vững, trật tự an toàn xã hội được bảo

đảm, công tác tư pháp có nhiều chuyển

biến tích cực

- Chất lượng tổng hợp và trình độ

sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ

trang tỉnh được nâng lên, không để bị

động, bất ngờ trong các tình huống;

bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh

biên giới, biển, đảo, cửa khẩu, cảng

biển, tài nguyên và các cơ sở kinh tế

trọng yếu của tỉnh; xây dựng cơ quan

quân sự cấp xã vững mạnh toàn diện,

tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ

hàng năm đạt chỉ tiêu về số lượng,

nâng cao dần chất lượng.

- An ninh chính trị, kinh tế, văn hóa

- tư tưởng, thông tin - truyền thông được

giữ vững, trật tự an toàn xã hội được bảo

đảm; kịp thời nắm tình hình, phát hiện,

phối hợp ngăn chặn, xử lý những vụ vi

phạm pháp luật, tranh chấp, khiếu kiện

đông người, không để phát sinh thành

điểm nóng; tập trung chỉ đạo, họp bàn

giải quyết các vụ việc, đơn thư khiếu nại,

tố cáo, đặc biệt là đã giải quyết dứt điểm

20/25 vụ khiếu nại, tố cáo tôn đọng, phức

tạp, kéo dài; triển khai đông bộ các biện

pháp thực hiện chương trình 4 giảm,

giảm được 7,5% số vụ phạm pháp hình

sự, 2,8% số người chết vì tai nạn giao

thông, 20% số vụ mại dâm.

- Công tác cải cách tư pháp có nhiều

chuyển biến tích cực theo tinh thần Nghị

quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị, việc

thực hành quyền công tố và kiểm sát các

hoạt động tư pháp có hiệu quả hơn, chất

lượng tranh tụng tại các phiên tòa được

nâng lên.

- Công tác điều tra, truy tố, xét xử,

thi hành án hình sự, dân sự, đào tạo, bôi

dưỡng đội ngũ thẩm phán, điều tra viên,

kiểm sát viên, chấp hành viên được tăng

cường, góp phần phòng, chống oan sai và

bỏ lọt tội phạm, bảo đảm các chỉ tiêu,

nhiệm vụ được giao.

Công tác quốc phòng, an ninh, trật

tự an toàn xã hội, công tác tư pháp vẫn

còn một số hạn chế, khuyết điểm:

- Việc cụ thể hóa, triển khai thực

hiện các chủ trương của Đảng, pháp luật

của Nhà nước về lĩnh vực quốc phòng,

an ninh ở một số cấp ủy, chính quyền

hiệu quả chưa cao; việc kết hợp phát

triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng,

an ninh trên từng dự án còn lúng túng.

- Công tác phối hợp giữa công an,

quân sự, biên phòng với các lực lượng

chức năng khác ở một số ít địa bàn trong

thực hiện nhiệm vụ có lúc chưa chặt chẽ,

kịp thời.

Page 183: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

179

- Chưa ngăn chặn có hiệu quả việc

lợi dụng phương tiện Internet để tập hợp,

đưa tin, viết bài có nội dung xấu, phản

động, xuyên tạc, bịa đặt.

- Số vụ tai nạn giao thông, vi phạm

pháp luật về ma túy tăng so với cùng kỳ;

trật tự an toàn xã hội trên biển còn nhiều

phức tạp; tình hình ngư dân khai thác hải

sản trên các vùng biển chông lấn, xâm

phạm lãnh hải một số nước, bị bắt giữ

vẫn diễn ra.

- Trong một số vụ án, quan điểm áp

dụng pháp luật giữa các cơ quan tiến

hành tố tụng có lúc còn thiếu thống nhất

dẫn đến tình trạng án bị trả hô sơ, thời

gian giải quyết kéo dài; số vụ án quá thời

hạn xét xử còn cao; sự phối hợp giữa các

cơ quan tiến hành tố tụng đôi khi chưa

chặt chẽ; chất lượng và hiệu quả tranh

tụng tại một số phiên tòa còn hạn chế,

nhất là các vụ án dân sự; trình độ, năng

lực của một số cán bộ tiến hành tố tụng

chưa đáp ứng được yêu cầu.

5. Hoạt động đối ngoại được mở

rộng, các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh

được tích cực giới thiệu, quảng bá

Hoạt động đối ngoại và mối quan hệ

hữu nghị, hợp tác với các địa phương

khác ở một số quốc gia, vùng lãnh thổ

được đẩy mạnh; công tác giao lưu văn

hóa, đối ngoại nhân dân được tăng

cường; đã tiếp hơn 200 đoàn khách quốc

tế đến thăm và làm việc tại tỉnh; ký thỏa

thuận hợp tác với 17 địa phương và tổ

chức nước ngoài. Thông qua hoạt động

đối ngoại các tiềm năng, thế mạnh,

chương trình, kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội của tỉnh đã được giới thiệu,

quảng bá, góp phần thu hút nguôn vốn

đầu tư nước ngoài và hỗ trợ các doanh

nghiệp của tỉnh mở rộng thị trường.

Hoạt động đối ngoại còn một số hạn

chế, khuyết điểm: chưa thật sự chủ động,

thiếu sự điều hành thống nhất, chưa có

chương trình, kế hoạch tổng thể về hoạt

động đối ngoại dài hạn; việc ký kết các

thỏa thuận hợp tác còn bị động; nội dung

hợp tác kinh tế chưa nhiều, chưa mang

lại hiệu quả, lợi ích rõ rệt.

6. Hệ thống chính quyền, Mặt

trận, các đoàn thể nhân dân từng bước

được đổi mới và nâng cao chất lượng

hoạt động

- Vai trò, vị thế của HĐND ngày

càng được nâng cao; các kỳ họp được đổi

mới, phát huy quyền và trách nhiệm của

đại biểu; tiếp xúc cử tri được mở rộng

đến nhiều đối tượng; các đại biểu HĐND

ghi nhận và chuyển kịp thời kiến nghị

của cử tri tới các cơ quan chức năng để

xem xét giải quyết; hoạt động giám sát

và kiểm tra việc triển khai, thực hiện các

Page 184: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

180

kết luận, kiến nghị sau giám sát được

triển khai tích cực.

- Công tác quản lý nhà nước được

tăng cường, các cấp chính quyền đã tập

trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy

theo hướng tinh gọn đầu mối, hiệu quả,

sát nhu cầu thực tiễn; tổ chức thực hiện

thí điểm không tổ chức HĐND, thí điểm

Bí thư cấp ủy đông thời là chủ tịch

UBND tại một số địa phương; quan tâm

đào tạo, bôi dưỡng chuyên môn, nghiệp

vụ, lý luận chính trị cho cán bộ, công

chức, viên chức; đẩy mạnh công tác cải

cách hành chính và chế độ công vụ, công

chức; tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm

tra công vụ tại các cơ quan, đơn vị; tiến

hành luân chuyển, chuyển đổi vị trí công

tác gần 250 trường hợp.

- Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân

dân các cấp từng bước hoàn thiện về tổ

chức, nội dung, phương thức hoạt động

theo hướng ngày càng cụ thể, thiết thực,

hiệu quả, hướng về cơ sở; thực hiện tốt

công tác tuyên truyền, vận động nhân

dân, nhân sỹ trí thức, chức sắc tôn giáo,

đông bào dân tộc thiểu số ủng hộ, đông

thuận và tích cực thực hiện các chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước; các phong trào

thi đua yêu nước, các cuộc vận động

ngày càng thiết thực, có tác dụng sâu,

rộng, góp phần củng cố khối đại đoàn kết

toàn dân tộc.

Công tác xây dựng chính quyền,

Mặt trận, các đoàn thể nhân dân còn một

số hạn chế, khuyết điểm:

- Số lượng, nội dung các cuộc giám

sát của HĐND chưa bao quát toàn diện

các lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội;

chất lượng, hiệu quả một số cuộc giám

sát chưa cao; việc xem xét, giải quyết các

kiến nghị sau giám sát chậm được thực

hiện; phản hôi kết quả giải quyết kiến

nghị của cử tri có lúc, có việc chưa được

đầy đủ.

- Việc tuân thủ các thủ tục hành

chính tại một số đơn vị chưa tốt; hiệu quả

ứng dụng công nghệ thông tin chưa tương

xứng với quy mô đầu tư; vẫn còn tình

trạng một số cán bộ, công chức nhũng

nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức, công

dân, hô sơ giải quyết chậm trễ, tôn đọng;

chất lượng cung cấp các dịch vụ công về

y tế, giáo dục còn hạn chế; sự phối hợp

thực hiện nhiệm vụ mang tính chất liên

ngành có lúc, có nơi chưa tốt.

- Ở một số nơi, nội dung, phương

thức hoạt động của Mặt trận, các đoàn

thể nhân dân chậm được đổi mới, chưa

sát hợp với từng đối tượng, khu vực, địa

bàn, chưa thu hút được đông đảo thành

viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân

tham gia, hưởng ứng; việc xây dựng các

tổ chức đoàn thể trong doanh nghiệp

ngoài nhà nước còn gặp nhiều khó khăn;

Page 185: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

181

số lượng, chất lượng lực lượng cốt cán

còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu; việc nắm

bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp

nhân dân chưa kịp thời; công tác tham

mưu cho cấp ủy về chủ trương, giải pháp

thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn

dân tộc, về công tác dân tộc, tôn giáo còn

hạn chế.

7. Công tác xây dựng Đảng được

đặc biệt chú trọng, phương thức lãnh đạo

của Đảng bộ được đổi mới

- Công tác tuyên truyền, quán triệt,

tổ chức thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết

của Đảng được đổi mới; tăng cường

thông tin thời sự; phát huy mạng lưới báo

cáo viên, tuyên truyền viên; quan tâm bôi

dưỡng, đào tạo lý luận chính trị cho cán

bộ, đảng viên, quần chúng ưu tú, đặc biệt

là đoàn viên thanh niên.

- Công tác tổ chức, xây dựng đội

ngũ cán bộ có nhiều chuyển biến tích

cực, hoàn thành quy hoạch cán bộ chủ

chốt tỉnh nhiệm kỳ 2015- 2020; thực hiện

việc điều động, luân chuyển, bố trí sử

dụng cán bộ gắn với công tác bảo vệ

chính trị nội bộ; xây dựng và triển khai

thực hiện Đề án phát triển nguôn cán bộ

trẻ, cán bộ nữ, Quy định tạm thời Bộ tiêu

chí đánh giá cán bộ diện Ban Thường vụ

Tỉnh ủy quản lý.

- Đã thực hiện nhiều giải pháp về

bôi dưỡng, tạo nguôn, kết nạp Đảng viên

mới, nhất là tại những địa bàn, lĩnh vực

có ít đảng viên; xây dựng và tổ chức thực

hiện Đề án kết nạp đảng viên, phát triển

tổ chức Đảng trong doanh nghiệp ngoài

nhà nước; tỷ lệ kết nạp Đảng hàng năm

đạt 7% so tổng số đảng viên; tỷ lệ đảng

viên trong ngành y tế, giáo dục, lực

lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên

đều tăng. Chất lượng sinh hoạt Chi bộ

theo Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban Bí

thư được nâng lên, nội dung, hình thức

sinh hoạt được đổi mới, đi vào nền nếp,

khắc phục dần tính hình thức. Chất lượng

công tác đánh giá tổ chức Đảng, đảng

viên từng bước đúng thực chất hơn; tổ

chức Đảng đạt trong sạch, vững mạnh

hàng năm trên 85%, cơ sở Đảng yếu kém

dưới 0,6%; đảng viên hoàn thành tốt

nhiệm vụ trên 89%.

- Lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt và tổ

chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4

khoá XI; việc kiểm điểm được chuẩn bị

nghiêm túc, đạt yêu cầu, đúng tiến độ,

bám sát nội dung của Nghị quyết và các

gợi ý của Bộ Chính trị; tập trung phân

tích đánh giá các mặt còn hạn chế yếu

kém, đi sâu phân tích các nguyên nhân,

nhất là nguyên nhân chủ quan với tinh

thần thẳng thắn, trách nhiệm, xây dựng,

từ đó đã xác định những nhóm giải pháp

và các công việc cần tập trung chỉ đạo

khắc phục hạn chế, khuyết điểm. Đến

Page 186: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

182

nay, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, các cấp ủy

Đảng, cơ quan, địa phương, đơn vị đã cơ

bản khắc phục những hạn chế, khuyết

điểm được chỉ ra sau kiểm điểm theo tinh

thần Nghị quyết Trung ương 4.

- Chú trọng các giải pháp nâng cao

hiệu quả việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hô Chí Minh trong toàn

Đảng bộ, cụ thể hóa việc “làm theo” với

thực hiện nhiệm vụ được giao của cá

nhân, tập thể; đưa nhiệm vụ này trở

thành nền nếp thường xuyên, tác động

tích cực đến công tác phòng, chống suy

thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối

sống, nâng cao rõ rệt ý thức trách nhiệm,

tính tự giác nêu gương, nói đi đôi với

làm và tinh thần, thái độ phục vụ nhân

dân của cán bộ, đảng viên, công chức,

viên chức.

- Cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp

đã tiến hành kiểm tra, giám sát 6.916 tổ

chức Đảng và 19.308 đảng viên, với các

nội dung: tổ chức thực hiện các Chỉ thị,

Nghị quyết, chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước; phẩm chất

chính trị, đạo đức lối sống; nguyên tắc

tập trung dân chủ và những lĩnh vực dễ

phát sinh tiêu cực. Sau kết luận kiểm tra,

giám sát, các tổ chức Đảng đã triển khai

khắc phục những hạn chế đã chỉ ra. Giải

quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố

cáo đảng viên. Tổ chức bộ máy, đội ngũ

cán bộ kiểm tra các cấp được nâng cao

về số lượng và chất lượng.

- Các cấp ủy Đảng đã có nhiều đổi

mới nội dung, phương thức lãnh đạo

công tác dân vận trong tình hình mới;

chính quyền các cấp cải tiến lề lối làm

việc theo hướng gần dân, sát dân, chăm

lo đời sống vật chất và tinh thần cho

nhân dân; phong trào thi đua “Dân vận

khéo” đạt được nhiều kết quả thiết thực,

nhiều mô hình, điển hình được xây dựng,

nhân rộng và phát huy tác dụng; hệ thống

dân vận các cấp được xây dựng, củng cố,

kiện toàn và phát huy vai trò trong hoạt

động; 100% tổ dân vận ở địa bàn dân cư

được thành lập và hoạt động nền nếp;

Quy chế dân chủ ở cơ sở được chỉ đạo,

thực hiện nghiêm túc, tạo sự đông thuận

trong xã hội, tăng cường mối quan hệ

gắn bó, mật thiết giữa Đảng, chính quyền

với nhân dân.

Công tác xây dựng Đảng còn một số

hạn chế, khuyết điểm:

- Công tác tư tưởng, thông tin,

tuyên truyền có lúc, có việc chưa đáp

ứng yêu cầu, nhất là nắm bắt, phản bác

lại những thông tin xấu, sai sự thật; hình

thức, nội dung, phương pháp tuyên

truyền chưa phù hợp với từng đối tượng

cụ thể; chất lượng của Báo Bà Rịa -

Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình

tỉnh chưa được cải thiện; chưa có giải

Page 187: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

183

pháp để nắm bắt diễn biến tư tưởng của

cán bộ, đảng viên; kết quả triển khai,

thực hiện Chỉ thị 03 về học tập và làm

theo tấm, gương đạo đức Hô Chí Minh

chưa đông đều, việc gắn thực hiện Chỉ

thị với nhiệm vụ chính trị ở một số đơn

vị, địa phương chưa tốt.

- Công tác quy hoạch, bố trí, sử

dụng cán bộ chưa theo kịp yêu cầu, trong

một số trường hợp bố trí cán bộ không

phát huy được tác dụng; chưa kịp thời

điều chuyển, xử lý những cán bộ yếu

kém, có sai phạm; công tác cải cách hành

chính trong Đảng chậm được thực hiện;

việc tạo nguôn kết nạp đảng viên trong

một số lĩnh vực, việc xây dựng, phát

triển tổ chức Đảng, đảng viên trong

doanh nghiệp ngoài nhà nước, ở địa bàn

dân cư còn khó khăn, đạt tỷ lệ thấp. Ở

một số nơi, kết quả đánh giá chất lượng

tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên còn nể

nang, chạy theo thành tích, chất lượng

sinh hoạt chi bộ theo Chỉ thị số 10-

CT/TW chưa đạt yêu cầu.

- Công tác kiểm tra, giám sát tại

một số cấp ủy, tổ chức Đảng chưa hiệu

quả; một số ủy ban kiểm tra, các ban cấp

ủy các cấp chưa làm tốt chức năng tham

mưu giúp cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo công

tác kiểm tra, giám sát; chưa mạnh dạn đề

xuất với cấp ủy nội dung kiểm tra, giám

sát cấp ủy viên cùng cấp và những lĩnh

vực nổi cộm, bức xúc mà nhân dân quan

tâm, nhất là kiểm tra, giám sát khi có dấu

hiệu vi phạm. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm

tra, giám sát của một số cấp ủy Đảng,

của ngành về phòng, chống tham nhũng

có lúc chưa sâu sát, kịp thời, chưa bám

sát nhiệm vụ chính trị được giao.

- Kết quả đạt được của công tác dân

vận chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm

vụ; việc nắm bắt tâm tư, tình cảm của

một bộ phận cán bộ, đảng viên và quần

chúng nhân dân để đề xuất giải quyết

những vấn đề phát sinh chưa kịp thời;

công tác dân vận của chính quyền và tổ

chức thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở

một số sở, ngành, địa phương chưa được

coi trọng; một số nguyện vọng và lợi ích

chính đáng của nhân dân chưa được đề

đạt, xem xét, giải quyết kịp thời.

8. Đánh giá tổng quát thực hiện Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ V

5 năm qua, mặc dù phải đối mặt với

nhiều thách thức nhưng Đảng bộ, chính

quyền, quân và dân tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu đã nỗ lực khắc phục khó khăn, đạt

được những thành quả quan trọng, có

56/71 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt so với

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ

V đề ra. Kinh tế phát triển đúng hướng;

hệ thống cảng biển được đầu tư mạnh

mẽ; thu hút được nhiều dự án chất lượng

cao; thu ngân sách hàng năm đều vượt kế

Page 188: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

184

hoạch, đóng góp lớn cho ngân sách quốc

gia. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội có

bước tiến bộ; chất lượng cuộc sống của

nhân dân được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo

giảm mạnh. Quốc phòng, an ninh được

củng cố vững chắc, giữ vững ổn định

chính trị - xã hội. Đặc biệt chú trọng

công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ

thống chính trị; thực hiện có hiệu quả

Nghị quyết Trung ương 4 “Một số vấn đề

cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”,

Chỉ thị 10-CT/TW về nâng cao chất

lượng sinh hoạt Chi bộ và Chỉ thị 03-

CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh việc học

tập và làm theo tấm gương đạo đức Hô

Chí Minh, đáp ứng được yêu cầu nâng

cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của

tổ chức Đảng và đảng viên.

Những thành quả đạt được nêu trên

do: Trung ương đã kịp thời đề ra nhiều

chủ trương, cơ chế, chính sách hiệu quả

về ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an

sinh xã hội; quan tâm chỉ đạo, giải quyết

kịp thời những khó khăn, vướng mắc,

kiến nghị của tỉnh. Đảng bộ tỉnh luôn giữ

vững sự đoàn kết, thống nhất, tạo được

đông thuận cao trong nhân dân đối với

việc triển khai và tổ chức thực hiện các

chủ trương, Nghị quyết của Trung ương

và của tỉnh; cùng sự chủ động, sáng tạo,

bám sát thực tiễn, quyết liệt trong lãnh

đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh uỷ,

HĐND, UBND tỉnh; sự nỗ lực phấn đấu,

vượt khó khăn của cả hệ thống chính trị,

của các cấp, các ngành, cộng đông doanh

nghiệp, lực lượng vũ trang và các tầng

lớp nhân dân, quyết tâm thực hiện thắng

lợi nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế,

khuyết điểm, đó là: 15/71 chỉ tiêu chủ

yếu đạt thấp so với Nghị quyết; phát triển

cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng, du lịch

chưa tương xứng với tiềm năng, thế

mạnh; nhiều dự án chậm triển khai

nhưng chưa được thu hôi; công nghiệp

hỗ trợ chậm phát triển; hạ tầng giao

thông kết nối hệ thống cảng chưa đông

bộ; công tác quản lý nhà nước về đất đai,

quy hoạch, xây dựng, môi trường và thu

hút đầu tư còn nhiều sai sót, bất cập;

chuyển dịch cơ cấu lao động nông

nghiệp còn chậm, thu hút nguôn lực xã

hội đầu tư cho phát triển còn hạn chế; cải

cách hành chính chưa đạt yêu cầu, môi

trường đầu tư chậm được cải thiện; văn

hóa - thể thao, xã hội, y tế, giáo dục chưa

đáp ứng nhu cầu của nhân dân; trật tự an

toàn xã hội còn diễn biến phức tạp, số vụ

tai nạn giao thông, vi phạm pháp luật về

ma túy tăng so với cùng kỳ; công tác giải

quyết khiếu nại, tố cáo còn chậm, hiệu

quả chưa cao; công tác xây dựng Đảng,

chính quyền còn nhiều vấn đề phải tiếp

tục nỗ lực khắc phục; thực hiện kỷ luật,

Page 189: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

185

kỷ cương, công vụ và các kết luận sau

kiểm tra, giám sát chưa nghiêm, công tác

dân vận, hoạt động của Mặt trận, các

đoàn thể tuy có nhiều cố gắng nhưng

chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình

hình mới.

Những hạn chế, khuyết điểm trên do

nguyên nhân khách quan từ ảnh hưởng

tiêu cực của khủng khoảng tài chính và

suy thoái kinh tế thế giới, những khó

khăn của kinh tế trong nước; tình hình

phức tạp trên Biển Đông; sản lượng và

giá dầu khí bị sụt giảm; Trung ương chỉ

đạo chưa đủ mạnh để phát triển hệ thống

cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép - Thị

Vải, chỉ đạo liên kết phát triển vùng chưa

hiệu quả, đã tác động đến việc thực hiện

các chỉ tiêu, mục tiêu quan trọng của tỉnh

trong nhiệm kỳ qua. Về nguyên nhân chủ

quan do tầm nhìn, khả năng dự báo tình

hình của tỉnh còn hạn chế; việc xây dựng

một số chỉ tiêu, nhiệm vụ chưa sát thực

tế; công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh

ủy, sự điều hành của UBND tỉnh đối với

một số việc còn chậm, chưa thật quyết

liệt, hiệu quả chưa cao; sự phối hợp giữa

các cơ quan, đơn vị, địa phương còn yếu;

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn thấp,

nhiều chỉ số chậm được cải thiện; công

tác cán bộ còn nhiều hạn chế, vai trò lãnh

đạo của người đứng đầu và tổ chức đảng

ở một số cơ quan, đơn vị, địa phương

chưa được phát huy, một bộ phận cán bộ,

đảng viên chưa thật sự gương mẫu về

đạo đức, lối sống, tinh thần phục vụ nhân

dân, là điểm yếu quan trọng cản trở sự

phát triển.

9. Một số kinh nghiệm

- Một là, Giữ vững sự đoàn kết, nhất

trí trong toàn Đảng bộ trên cơ sở thực hiện

nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ,

phát huy yếu tố tích cực của cá nhân, quy

tụ được trí tuệ tập thể, tạo sự đông thuận

cao trong xã hội là nhân tố quyết định

những thành quả của Đảng bộ tỉnh.

- Hai là, Khi xác định kế hoạch,

công việc, nhiệm vụ phải sát thực tế;

mục tiêu phải rõ ràng; biện pháp phải

khả thi, hiệu quả; quá trình lãnh đạo, chỉ

đạo, điều hành phải quyết liệt, cụ thể;

thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát

việc thực hiện.

- Ba là, Chỉ đạo mạnh mẽ, kiên trì

công tác cải cách hành chính, thanh tra,

kiểm tra công vụ, kịp thời xử lý, chuyển

đổi vị trí công tác đối với những cán bộ,

công chức, viên chức ở các khâu, lĩnh vực

trì trệ, yếu kém, có nhiều dư luận xấu; coi

trọng và quan tâm sử dụng người tài, có

phẩm chất tốt.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CHỈ

TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT

TRIỂN GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Dự báo tình hình trong 5 năm tới

Page 190: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

186

Trên thế giới, tình hình sẽ còn nhiều

diễn biến rất phức tạp, nền kinh tế phục

hôi chậm, không đông đều và còn nhiều

biến động khó lường, đặc biệt là giá dầu,

sự bất ổn về tài chính tiền tệ và nợ công

tiếp tục gây ra những hiệu ứng bất lợi đối

với nền kinh tế thế giới; tranh chấp lãnh

thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực

và trên Biển Đông tiếp tục diễn ra gay

gắt, phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến

tình hình của tỉnh. 5 năm tới, nước ta

thực hiện đầy đủ các cam kết trong cộng

đông Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

(ASEAN) và Tổ chức thương mại thế

giới (WTO), tham gia các hiệp định tự do

thương mại thế hệ mới, hội nhập quốc tế

sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn

trước; kinh tế từng bước thoát khỏi tình

trạng suy giảm, lấy lại đà tăng trưởng,

nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách

thức; kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững

chắc; nợ công tăng nhanh, nợ xấu đang

giảm dần nhưng còn ở mức cao; năng

suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh

của nền kinh tế thấp.

Ở trong tỉnh, tình hình chính trị - xã

hội ổn định, tiềm lực kinh tế và các điều

kiện phát triển được tăng cường, hệ

thống hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã hội

đang từng bước được đầu tư, ngày càng

hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống cảng

biển, các khu công nghiệp, khu du lịch,

cùng với một số kinh nghiệm tích lũy

được trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành

nhiệm kỳ trước, tạo tiền đề cho tỉnh phát

triển trong thời gian tới. Bên cạnh đó,

tỉnh vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó

khăn, thách thức như: thiếu nguôn lực để

đầu tư, nguôn nhân lực chưa đáp ứng

được yêu cầu, các vấn đề về tội phạm

hình sự, tai nạn giao thông, ma túy, ô

nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu; tình

trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống, trong một bộ phận cán bộ,

đảng viên, công chức, viên chức và tệ

quan liêu, tham nhũng, lãng phí diễn biến

phức tạp.

Tình hình thế giới, trong nước và

của tỉnh đan xen cả thuận lợi, thời cơ và

khó khăn, thách thức, đòi hỏi Đảng bộ,

chính quyền, nhân dân và cộng đông

doanh nghiệp của tỉnh phải tiếp tục đổi

mới mạnh mẽ, phấn đấu quyết liệt hơn

nữa trong giai đoạn tới.

2. Một số quan điểm phát triển tỉnh

trong giai đoạn 2016 - 2020

2.1. Phát huy lợi thế về kinh tế biển,

thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng tăng mạnh tỷ trọng dịch vụ;

xác định phát triển công nghiệp, cảng

biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch là

nhiệm vụ trung tâm.

2.2. Thực hiện mô hình kinh tế phát

triển theo chiều sâu, có hiệu quả, bảo

Page 191: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

187

đảm bền vững, bảo vệ môi trường sinh

thái và tài nguyên thiên nhiên.

2.3. Phát huy mạnh mẽ quyền làm

chủ của nhân dân, mở rộng dân chủ trong

xây dựng và thực thi thể chế, pháp luật,

cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã

hội; bảo đảm quyền con người, quyền

công dân; nâng cao chất lượng cuộc sống

của nhân dân.

2.4. Xác định cán bộ chuyên môn,

cán bộ quản lý các cấp, các ngành là

nguôn nhân lực quan trọng, là yếu tố

quyết định đến sự phát triển của tỉnh. Do

đó, cần nâng cao chất lượng tuyển chọn,

đào tạo, thử thách và bố trí cán bộ; có

chính sách thu hút người tài; đẩy mạnh

cải cách hành chính, trọng tâm là chế độ

công vụ, công chức và tăng cường đối

thoại với doanh nghiệp, người dân trong

thực thi chính sách.

2.5. Phát triển kinh tế - xã hội gắn

với xây dựng nền quốc phòng toàn dân,

an ninh nhân dân ngày càng vững chắc,

bảo vệ chủ quyền biển, đảo, giữ vững ổn

định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2.6. Đổi mới mạnh mẽ phương thức

lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành đối với

công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận,

các đoàn thể, trọng tâm là đổi mới việc

chỉ đạo xây dựng nghị quyết, kế hoạch,

chương trình hành động và tổ chức thực

hiện theo hướng sát thực, cụ thể, khả thi,

hiệu quả.

3. Mục tiêu tổng quát giai đoạn

2016 - 2020 và định hướng giai đoạn

tiếp theo

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức

chiến đấu của Đảng bộ; phát huy dân chủ

và sức mạnh đoàn kết toàn dân; xây dựng

hệ thống chính trị vững mạnh; cải thiện

chất lượng cuộc sống nhân dân; bảo đảm

ổn định chính trị, xã hội; xây dựng nền

quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

vững mạnh, khu vực phòng thủ vững

chắc; phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu thành

tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển,

dịch vụ hậu cần cảng và du lịch.

4. Các chỉ tiêu chủ yếu 5 năm

2016 - 2020

4.1. Về phát triển kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế

(GRDP) bình quân trừ dầu khí 7%/năm;

GRDP bình quân đầu người trừ dầu khí

đến năm 2020 đạt 7.000 USD.

- Cơ cấu kinh tế trừ dầu khí: công

nghiệp, xây dựng 54,15% - dịch vụ

35,6% - nông nghiệp 10,25%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp trừ

dầu khí tăng 7,6%/năm.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng

10%; dịch vụ cảng tăng 6,65%/năm.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng

3,53%/năm, lâm nghiệp tăng 1,24%/năm,

ngư nghiệp tăng 4,95%/năm.

Page 192: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

188

- Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí 19,8

tỷ USD, tăng bình quân 10%/năm.

- Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã

hội 206.606 tỷ đông, tăng 1,39%/năm.

- Tổng thu ngân sách nội địa trên

địa bàn đạt 173.515 tỷ đông, tăng

4,19%/năm. Tổng chi ngân sách địa

phương khoảng 82.092 tỷ đông, tăng

4,68%/năm.

4.2. Về văn hóa - xã hội

- Tốc độ tăng dân số tự nhiên

10,3%o/năm, mức giảm sinh 0,1%o/năm,

tuổi thọ trung bình 75 tuổi.

- Đến năm 2020: số cháu đi nhà trẻ

đạt tỷ lệ 30% và mẫu giáo đạt 92,5% số

trẻ trong độ tuổi; 90% học sinh tốt nghiệp

trung học cơ sở vào trung học phổ thông

hoặc tương đương; 85% thanh niên trong

độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông

và tương đương.

- Đến năm 2020: có 26 giường và

8,5 bác sĩ trên vạn dân; tỷ lệ xã có bác sĩ

đạt 40%; 100% xã, phường, thị trấn đạt

bộ tiêu chí về y tế xã; tỷ lệ người dân

tham gia bảo hiểm y tế đạt 81%.

- Hoàn thành chỉ tiêu giảm nghèo

theo chuẩn mới của tỉnh; giải quyết việc

làm cho 160.000 lượt lao động; tỷ lệ lao

động qua đào tạo đạt 80%.

4.3. Về bảo vệ môi trường và phát

triển bền vững

- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44,2%;

tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,4%.

- 100% dân số thành thị, 90% dân

số nông thôn được cung cấp nước sạch.

- 95% rác thải sinh hoạt đô thị, 100%

rác thải y tế và rác thải công nghiệp (thông

thường, nguy hại) được thu gom và xử lý

đạt tiêu chuẩn môi trường.

- 100% khu công nghiệp, cụm công

nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý

nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi

trường; 100% cơ sở sản xuất xây dựng

mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc

trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm đạt

tiêu chuẩn môi trường.

4.4. Về công tác nội chính

- Tỷ lệ đảng viên trong dân quân đạt

20%, trong tự vệ đạt 25%, trong quân

nhân dự bị đạt 10% trở lên; xây dựng

100% ban chỉ huy quân sự cấp xã đạt

vững mạnh toàn diện; nâng cao chất

lượng tuyển quân, đạt 100% chỉ tiêu;

đảng viên nhập ngũ (kết nạp trên 6

tháng) từ 2% trở lên.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả

chương trình 4 giảm; nhất là kiềm chế, kéo

giảm số vụ vi phạm pháp luật về ma túy và

số người chết vì tai nạn giao thông.

- Tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố

giác tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt

trên 90%; tỷ lệ điều tra các vụ án trên

Page 193: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

189

70%; án bị trả hô sơ để điều tra bổ sung

không quá 6%.

- Xét xử từ 95% trở lên đối với án

hình sự, từ 90% trở lên đối với án dân sự

và từ 85% trở lên đối với án hành chính;

tỷ lệ án bị hủy, sửa do sai thấp hơn chỉ

tiêu Tòa án nhân dân tối cao quy định.

- Thi hành án dân sự xong đạt tỷ lệ

90% về việc và 77% về tiền.

- Giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo

đạt tỷ lệ 85%.

4.5. Về công tác Mặt trận và các

đoàn thể

- Uy ban Mặt trận Tổ quốc: 95%

ban công tác Mặt trận khu phố, thôn, ấp

đạt vững mạnh, không có yếu kém;

100% Uy ban Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam cấp huyện, cấp xã đạt vững mạnh.

- Liên đoàn lao động: 100% doanh

nghiệp có 20 lao động trở lên (đủ điều

kiện theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam)

có tổ chức công đoàn; trên 50% công

đoàn cơ sở khu vực ngoài nhà nước đạt

danh hiệu vững mạnh.

- Đoàn TNCS Hô Chí Minh: 90%

cơ sở đoàn và 100% cơ sở hội đạt vững

mạnh trở lên; 30% doanh nghiệp có từ 50

lao động trong độ tuổi thanh niên trở lên

có tổ chức Đoàn Thanh niên.

- Hội nông dân: hàng năm có từ

50% trở lên nông dân đạt danh hiệu sản

xuất - kinh doanh giỏi các cấp, 90% cơ

sở hội trở lên xếp loại vững mạnh.

- Hội liên hiệp phụ nữ: duy trì, củng

cố, nâng cao chất lượng hội viên, tổ chức

hội; 90% cơ sở hội liên hiệp phụ nữ xã,

phường, thị trấn đạt vững mạnh.

- Hội cựu chiến binh: xây dựng 20

tổ chức hội cựu chiến binh trong doanh

nghiệp ngoài nhà nước; 100% tổ chức

hội các cấp đạt trong sạch, vững mạnh,

trong đó có từ 70% - 80% đạt trong sạch

vững mạnh xuất sắc.

4.6. Về công tác xây dựng Đảng

- Tỷ lệ cán bộ, đảng viên được bôi

dưỡng lý luận chính trị đạt 100%, đào tạo

lý luận chính trị đạt 70% trở lên, đào tạo

và bôi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đạt

40% trở lên.

- Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia cấp ủy

không dưới 15%, tham gia các chức danh

lãnh đạo, quản lý các cấp từ 30% trở lên;

tỷ lệ cán bộ trẻ tham gia cấp ủy không

dưới 10%.

- Đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ

từ 90% trở lên. Kết nạp được trên 8.500

đảng viên; trong đó kết nạp 400 đảng viên

và phát triển 30 tổ chức Đảng trong doanh

nghiệp ngoài nhà nước.

- Tổ dân vận, khối dân vận, ban dân

vận hoạt động tốt, đạt tỷ lệ từ 90% trở lên,

không có trung bình và yếu kém.

Page 194: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

190

- Tăng từ 10- 20% số lượng các

cuộc kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, uỷ

ban kiểm tra các cấp; xử lý đạt 100% số

vụ được phát hiện khi tiến hành kiểm tra.

5. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

5.1. Phát triển mạnh công nghiệp,

cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du

lịch; chú trọng phát triển nông nghiệp

công nghệ cao gắn với xây dựng nông

thôn mới; nâng cao hiệu quả thu hút đầu

tư; tăng cường quản lý quy hoạch, xây

dựng, đất đai, tài nguyên, khoáng sản và

bảo vệ môi trường

a) Công nghiệp

- Tạo điều kiện để thu hút, phát

triển các dự án công nghiệp sử dụng

công nghệ hiện đại, sản phẩm có giá trị

gia tăng cao, tiêu tốn ít năng lượng, thân

thiện với môi trường, có sức cạnh tranh

và lan tỏa; xác định rõ các sản phẩm

công nghiệp hỗ trợ chủ yếu để kêu gọi

đầu tư; tích cực hỗ trợ khởi công xây

dựng, hoàn thành đưa vào hoạt động dự

án Tổ hợp Hóa dầu miền Nam và các dự

án công nghiệp lớn khác; tạo điều kiện

để phát triển các ngành hạ nguôn sau

hóa dầu.

- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các

khu, cụm công nghiệp một cách hợp lý

theo hướng không gian phát triển các

khu, cụm công nghiệp phải phù hợp với

khả năng chịu tải của môi trường, tiết

kiệm được quỹ đất, bảo đảm mục tiêu

phát triển các khu công nghiệp bền vững,

thu hút các dự án có chất lượng, mục tiêu

các cụm công nghiệp nhằm chuyển dịch

lao động nông thôn và di dời các cơ sở

sản xuất gây ô nhiễm trong khu dân cư.

- Thúc đẩy tiến độ đầu tư hạ tầng,

tăng tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công

nghiệp gắn với việc chọn lọc dự án khi

thu hút đầu tư; trong đó, tập trung bôi

thường giải phóng mặt bằng, khẩn

trương hoàn thành hạ tầng, khai thác có

hiệu quả khu công nghiệp chuyên sâu

Phú Mỹ 3, Khu công nghiệp Đá Bạc giai

đoạn 1 để phát triển công nghiệp hỗ trợ.

b) Cảng biển và dịch vụ hậu cần cảng

- Tập trung mọi nỗ lực để phát triển

hệ thống cảng Cái Mép - Thị Vải thành

cảng trung chuyển quốc tế; đấu thầu

quốc tế, hoàn thành lập quy hoạch chi

tiết, kêu gọi đầu tư và đưa vào hoạt động

Trung tâm dịch vụ hậu cần cảng Cái Mép

Hạ; tiếp tục cải cách các thủ tục hải quan

đối với hàng hóa xuất, nhập và quá cảnh

qua các cảng; tập trung đầu tư hoàn thiện

hạ tầng kết nối hệ thống cảng với các

tuyến đường trong khu vực; hoàn thành

tuyến đường liên cảng Cái Mép - Thị

Vải, đường Phước Hòa - Cái Mép, đường

991B.

- Hỗ trợ, thúc đẩy việc sáp nhập các

cảng nhỏ thành các cảng có quy mô lớn

hơn; đầu tư các dự án cảng thủy nội địa

Page 195: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

191

kết hợp kho bãi; tăng cường quản lý quỹ

đất được quy hoạch cho phát triển cảng

và dịch vụ hậu cần cảng; triển khai quyết

liệt các giải pháp để bảo đảm an ninh trật

tự cho các bến cảng; chú trọng đào tạo

nguôn nhân lực tại địa phương và đầu tư

khu vui chơi, giải trí cho sĩ quan, thủy

thủ làm việc trên tàu biển để phục vụ cho

hoạt động của các cảng biển và Trung

tâm dịch vụ hậu cần cảng.

- Kiến nghị Trung ương có sự chỉ

đạo mạnh mẽ, có cơ chế, chính sách để

phát triển hệ thống cảng trung chuyển

quốc tế Cái Mép - Thị Vải, tiếp tục nạo

vét bảo đảm độ sâu luông tuyến, giảm

phí, lệ phí hàng hải để thu hút tàu đến

cảng và đầu tư các tuyến đường bộ,

đường sắt, đường thủy nội địa kết nối các

tỉnh với hệ thống cảng Thị Vải - Cái

Mép, trong đó ưu tiên cầu Phước An, các

tuyến đường cao tốc và đường sắt Biên

Hòa - Vũng Tàu.

c) Du lịch

- Tập trung phát triển du lịch nghỉ

dưỡng biển; du lịch hội nghị, hội thảo

(MICE); du lịch sinh thái chất lượng cao;

du lịch lịch sử, tâm linh. Lựa chọn một

số khu đất có vị trí lợi thế, tiềm năng để

kêu gọi các nhà đầu tư có đẳng cấp quốc

tế đủ năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát

triển các dự án du lịch lớn, chất lượng

cao, có tác dụng thúc đẩy ngành du lịch

phát triển. Trên cơ sở đó, rà soát, bổ

sung, điều chỉnh các quy hoạch phát triển

du lịch, tập trung cho các khu vực tiềm

năng, lợi thế của tỉnh như tuyến ven biển

Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải -

Xuyên Mộc, khu vực Núi Dinh và huyện

Côn Đảo; quy hoạch, xây dựng và có cơ

chế quản lý thích hợp các bãi tắm công

cộng phục vụ cho người dân.

- Quy hoạch địa điểm, kêu gọi đầu

tư cảng tàu khách du lịch; huy động vốn

ngân sách và các nguôn vốn khác để đầu

tư hạ tầng về giao thông, cấp điện, cấp

nước, thoát nước, thông tin liên lạc phục

vụ cho các khu du lịch đã được quy

hoạch và các dự án du lịch trọng điểm;

có giải pháp thúc đẩy chủ đầu tư các dự

án du lịch đã được cấp phép chuyển vốn

đăng ký sang vốn thực hiện, hoàn thành

đưa dự án đi vào hoạt động.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề

án bảo đảm an ninh du lịch, Đề án bảo

đảm môi trường du lịch; tăng cường

công tác quản lý nhà nước đối với các cơ

sở du lịch, đặc biệt là quản lý giá dịch

vụ; xây dựng, yêu cầu thực hiện quy định

những tiêu chuẩn tối thiểu đối với các cơ

sở kinh doanh du lịch và dịch vụ ăn,

nghỉ; nâng cao chất lượng nguôn nhân

lực, chất lượng phục vụ của các cơ sở du

lịch; tăng cường công tác quảng bá, xúc

Page 196: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

192

tiến; xây dựng văn hóa du lịch văn minh;

tạo môi trường du lịch lành mạnh, thân

thiện, hấp dẫn du khách.

d) Phát triển dịch vụ khác

Phát triển các dịch vụ thương mại,

tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin

- truyền thông, vận tải, kinh doanh bất

động sản, tư vấn pháp lý, tư vấn đầu tư,

chuyển giao công nghệ, y tế, giáo dục,

đào tạo..., đáp ứng kịp thời nhu cầu phát

triển và góp phần tăng tỷ trọng dịch vụ

của tỉnh.

đ) Ngành nông, lâm, ngư nghiệp

- Thúc đẩy phát triển nông nghiệp

công nghệ cao cho các sản phẩm cây

trông, vật nuôi có lợi thế so sánh của

tỉnh, có cơ chế, chính sách để khuyến

khích các doanh nghiệp và tư nhân đầu

tư vào lĩnh vực này. Chuyển dịch cơ cấu

sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng tỷ

trọng chăn nuôi; xây dựng từ 5 đến 7

vùng sản xuất trông trọt ứng dụng công

nghệ cao; phát triển các trang trại, gia

trại quy mô lớn và vừa theo phương thức

nuôi công nghiệp; phổ biến mô hình chăn

nuôi khép kín, liên kết giữa các khâu sản

xuất - giết mổ - tiêu thụ; phát triển mô

hình sản xuất khép kín trên một số cây

trông chính của tỉnh, từ khâu quy hoạch

vùng sản xuất, tổ chức sản xuất theo quy

trình VietGAP đến khâu kết nối với các

doanh nghiệp trong xây dựng thương

hiệu, nhãn hiệu, tổ chức thu mua, bảo

quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm;

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào

công nghệ chế biến sau thu hoạch; tạo

cơ chế khuyến khích liên kết “5 nhà”

(nhà nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp,

nhà khoa học, nhà băng - ngân hàng)

trong sản xuất nông nghiệp và lấy phát

triển doanh nghiệp trong nông nghiệp là

hạt nhân.

- Tiếp tục hỗ trợ ngư dân đóng mới,

nâng cấp tàu cá đánh bắt xa bờ, tăng

thêm tàu dịch vụ hậu cần thủy sản gắn

với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo; ứng

dụng công nghệ, thiết bị hiện đại trong

khai thác, bảo quản sản phẩm; duy trì

nuôi trông thủy sản ở quy mô hợp lý gắn

với ứng dụng khoa học, công nghệ mới,

bảo vệ được môi trường sinh thái.

- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ

thống hạ tầng phục vụ ngư nghiệp: hoàn

thành các khu neo đậu tránh trú bão tại

Sông Dinh, Côn Đảo, Bến Lội - Bình

Châu; triển khai các dự án khu neo đậu

tránh trú bão tại Cửa Lấp, Lộc An; nâng

cấp các cảng cá và đầu tư trung tâm nghề

cá phục vụ cho phát triển thủy sản.

- Bảo vệ và phát triển diện tích

rừng hiện có gắn với du lịch sinh thái;

trông mới 3.390ha rừng tập trung gôm

1.150ha rừng phòng hộ, đặc dụng và

2.240ha rừng sản xuất, trong đó tập

Page 197: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

193

trung vào khu vực rừng nghèo, rừng bị

phá; bảo vệ và đầu tư phát triển rừng

ngập mặn, cảnh quan, đặc biệt là khu

vực cửa ngõ thành phố Bà Rịa và

Vũng Tàu.

- Thực hiện có hiệu quả chương

trình xây dựng nông thôn mới; giữ vững

các tiêu chí đạt được của các xã được

công nhận giai đoạn 2011 - 2015; phấn

đấu đến năm 2020 có 32/43 xã (tỷ lệ

74%) đạt tiêu chí nông thôn mới và 2

huyện nông thôn mới (Đất Đỏ, Long

Điền), nếu có thêm nguôn lực sẽ tập

trung đầu tư cho các xã của huyện Châu

Đức; nâng cao hơn nữa mức sống, thu

nhập của nhân dân khu vực nông thôn;

chú trọng cải thiện môi trường sống,

ngăn chặn và cơ bản xử lý dứt điểm việc

phát tán ô nhiễm môi trường ở khu vực

nông thôn.

e) Về thu hút đầu tư, phát triển doanh

nghiệp, doanh nhân và kinh tế hợp tác

- Thực hiện nghiêm chủ trương thu

hút đầu tư có chọn lọc, chú trọng thu hút

đầu tư các dự án lớn, công nghệ hiện đại,

có sức lan tỏa, sản phẩm có giá trị gia

tăng cao, thân thiện môi trường và các dự

án công nghiệp hỗ trợ; hạn chế thu hút

những dự án không đạt được những tiêu

chí trên. Đổi mới công tác xúc tiến đầu

tư theo hướng nâng cao vai trò, trách

nhiệm, tính chủ động của chủ đầu tư và

theo đúng định hướng của tỉnh; xây dựng

danh mục các nhà đầu tư chiến lược,

tiềm năng, có đẳng cấp, thế mạnh, năng

lực, kinh nghiệm để tiếp cận và mời gọi

đầu tư vào tỉnh.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng các đô thị,

khu công nghiệp, khu du lịch, hệ thống

giao thông kết nối, huy động các nguôn

vốn đầu tư cho các công trình giao thông

trọng điểm, tạo thuận lợi cho việc triển

khai các dự án đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh

cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi

trường đầu tư, tăng cường các kênh trao

đổi thông tin với doanh nghiệp, nâng cao

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- Tăng cường công tác hậu kiểm

hàng năm, đặc biệt lưu ý đối với các vấn

đề rà soát tiến độ thực hiện dự án, chống

chuyển giá, gian lận đầu tư, việc chấp

hành chính sách, pháp luật về môi

trường, lao động... Hỗ trợ nhà đầu tư

tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, thúc

đẩy tiến độ thực hiện dự án; xây dựng

tiêu chí lựa chọn và biện pháp chế tài đối

với các dự án; kiên quyết thu hôi các dự

án chậm triển khai do nguyên nhân từ

phía nhà đầu tư. Dự kiến 5 năm tới thu

hút 100 dự án đầu tư nước ngoài với tổng

vốn đăng ký 3 tỷ USD, 100 dự án đầu tư

trong nước với tổng vốn đăng ký 50 ngàn

tỷ đông.

Page 198: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

194

- Nâng cao nhận thức về vị trí, vai

trò của đội ngũ doanh nghiệp, doanh

nhân trong phát triển kinh tế - xã hội và

hội nhập quốc tế của tỉnh; tạo môi trường

bình đẳng, thuận lợi, hỗ trợ doanh

nghiệp, doanh nhân mở rộng quy mô,

nâng cao hiệu quả hoạt động; quan tâm

đào tạo, bôi dưỡng, nâng cao đạo đức,

văn hóa kinh doanh, trách nhiệm xã hội,

tinh thần dân tộc cho đội ngũ doanh

nhân; phát huy vai trò các tổ chức đại

diện của cộng đông doanh nghiệp và đội

ngũ doanh nhân trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục quán triệt, tuyên

truyền, nâng cao nhận thức về quan

điểm xây dựng và phát triển kinh tế

tập thể, hợp tác xã; thực hiện đầy đủ

các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với

hợp tác xã; vận động thành lập, tăng

nhanh số lượng hợp tác xã, chú trọng

phát triển các hợp tác xã thương mại,

dịch vụ, vận tải, tín dụng.

g) Về công tác quản lý quy hoạch,

kiến trúc, xây dựng, đất đai, tài nguyên,

khoáng sản, bảo vệ môi trường

- Nâng cao chất lượng lập, thẩm

định, phê duyệt quy hoạch; thường xuyên

rà soát các loại quy hoạch đã lập để điều

chỉnh, bổ sung cho phù hợp; tăng cường

lãnh đạo, chỉ đạo tạo sự thống nhất cao

giữa các loại quy hoạch, ứng dụng công

nghệ thông tin để khớp nối các quy

hoạch với nhau, bảo đảm sự thống nhất

về cao độ, ranh giới, diện tích, hạ tầng và

các thông tin khác của quy hoạch; xác

định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của

từng cấp trong việc báo cáo, cho chủ

trương và quyết định điều chỉnh quy

hoạch; tăng cường quản lý và thực hiện

theo quy hoạch; công khai, tạo điều kiện

thuận lợi cho người dân tiếp cận các quy

hoạch đã được phê duyệt; tổ chức lập

thiết kế đô thị và ban hành quy chế quản

lý đối với các tuyến đường, phố chính,

các khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc

cảnh quan, các điểm nhấn đô thị; xử lý

dứt điểm các vấn đề liên quan đến đất

đai sau khi thu hôi các dự án chậm triển

khai, quy hoạch không khả thi và việc

xây dựng không phép, trái phép, không

đúng quy hoạch.

- Tăng cường công tác quản lý nhà

nước, chú trọng thanh tra, kiểm tra việc

chấp hành pháp luật về đất đai; giám sát

chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, quản

lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất;

xây dựng, ban hành quy trình, biểu mẫu

để áp dụng thống nhất cho từng loại công

việc, từng cấp chính quyền trong lĩnh vực

đất đai; lập quy hoạch và triển khai xây

dựng các khu tái định cư trên địa bàn các

huyện, thành phố bảo đảm phù hợp với

nhu cầu sử dụng của người dân; tập trung

Page 199: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

195

chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ bôi thường giải

phóng mặt bằng.

- Tăng cường công tác quản lý quy

hoạch và cấp phép khai thác khoáng sản;

thường xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy

định; chế tài bắt buộc các chủ mỏ phải

phục hôi môi trường sau khai thác.

- Thường xuyên tuyên truyền, phổ

biến các quy định của pháp luật về bảo

vệ môi trường đối với các cấp, các

ngành, các tổ chức kinh tế và nhân dân,

từ đó tạo sự chuyển biến về nhận thức

và có những hành động thiết thực để bảo

vệ môi trường. Nâng cao chất lượng

đánh giá tác động môi trường đối với

các dự án được cấp phép, đông thời yêu

cầu các cơ sở sản xuất kinh doanh phải

áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị

các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý

chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường theo

báo cáo đánh giá tác động môi trường

được phê duyệt; kịp thời kiểm tra và có

biện pháp chế tài nghiêm khắc đối với

các cơ sở phát thải ô nhiễm.

- Quản lý tốt việc xử lý khí thải,

nước thải, rác thải sinh hoạt và các loại

chất thải rắn, bảo đảm nguyên tắc không

gây ô nhiễm môi trường, không đưa rác

thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp

từ địa phương khác về tỉnh xử lý; sử

dụng hợp lý, có hiệu quả đất đai khu xử

lý chất thải 100ha Tóc Tiên; thực hiện

lắp đặt hệ thống quan trắc tự động chất

lượng nước và không khí tại các khu vực

nhạy cảm về môi trường, các khu, cụm

công nghiệp và các cơ sở có nguôn nước

thải, khí thải lớn; triển khai đông bộ các

giải pháp để khắc phục tình trạng ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng ở một số

khu vực (khu vực chế biến hải sản Tân

Hải, khu vực chế biến hải sản Cửa Lấp

và khu Bến Đình, khu vực ao Hải Hà);

sớm hoàn thành đầu tư nhà máy xử lý bụi

thép, 2 cụm công nghiệp phục vụ di dời

các cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư

trên địa bàn thành phố Vũng Tàu, Bà Rịa

và các khu chế biến hải sản tập trung;

chuyển đổi công năng và chấm dứt hoạt

động sản xuất bột cá; bảo vệ nghiêm ngặt

nguôn nước sinh hoạt và các đôi cát ven

biển của tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch, chủ động

triển khai các công việc cần thiết để ứng

phó với các tác động của biến đổi khí

hậu; đề ra giải pháp và đầu tư chống xói

lở có hiệu quả khu vực ven biển từ Vũng

Tàu đến Bình Châu. Đẩy mạnh thực hiện

công tác tuyên truyền về biển và hải đảo

cho cán bộ, nhân dân trong tỉnh.

h) Về thu, chi ngân sách

Triển khai các giải pháp để hoàn

thành các chỉ tiêu thu ngân sách của cả

nhiệm kỳ, đông thời bảo đảm nuôi dưỡng

nguôn thu và thúc đẩy tăng trưởng, phấn

Page 200: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

196

đấu thu vượt dự toán hàng năm để có

nguôn chi đáp ứng nhu cầu cho đầu tư

phát triển; ngoài nguôn vốn ngân sách

tỉnh được hưởng, cần thực hiện các giải

pháp để huy động các nguôn vốn khác

nhằm bổ sung thêm nguôn lực đầu tư hệ

thống hạ tầng giao thông kết nối và các

công trình hạ tầng kỹ thuật cần thiết khác

(phát hành trái phiếu chính quyền địa

phương, vốn vay, đấu giá quyền sử dụng

đất, ODA, hợp tác công tư PPP, Quỹ đầu

tư phát triển tỉnh…); tăng cường giám

sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động thuế,

hải quan; kiểm soát chi ngân sách đúng

quy định, hiệu quả, tiết kiệm, phục vụ

cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh.

5.2. Nâng cao chất lượng giáo dục,

đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao; tăng

cường đầu tư cho khoa học và công

nghệ; quan tâm thực hiện các chính sách

an sinh xã hội

a) Giáo dục và đào tạo

- Chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ

nhà giáo, cán bộ quản lý để tiếp thu và

triển khai hiệu quả chủ trương đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo của

Trung ương, nhất là việc thực hiện

chương trình học và sách giáo khoa mới.

- Nâng cao chất lượng dạy và học ở

các cấp học, ưu tiên đầu tư phát triển cơ

sở trường lớp và đội ngũ giáo viên mầm

non nhất là trên địa bàn thành phố Vũng

Tàu và nơi có đông công nhân lao động;

duy trì và nâng cao thành quả phổ cập

giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập

mầm non 5 tuổi, trung học cơ sở; thực

hiện các giải pháp phân luông sau trung

học cơ sở, tăng quy mô trung học phổ

thông hợp lý ở những nơi có đủ điều

kiện; thực hiện có hiệu quả đề án dạy và

học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục

quốc dân trên địa bàn tỉnh.

- Làm tốt công tác dự báo nhu cầu

để có kế hoạch đào tạo nguôn nhân lực

phù hợp, gắn với nhu cầu sử dụng; rà

soát, điều chỉnh, bổ sung và tiếp tục triển

khai các đề án đào tạo nguôn nhân lực đã

được phê duyệt; tăng cường liên kết và

nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề,

cao đẳng, đại học, đáp ứng kịp thời số

lượng, chất lượng lao động cho các dự án

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chú

trọng vào các dự án sử dụng công nghệ

cao; nâng cao chất lượng chương trình

đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tạo

điều kiện về địa điểm, đất đai, đẩy mạnh

xã hội hóa, hỗ trợ lĩnh vực giáo dục nghề

nghiệp, nhất là dạy nghề chất lượng cao;

tập trung xây dựng Trường Cao đẳng

Nghề tỉnh hướng đến đạt tiêu chuẩn khu

vực và quốc tế.

b) Khoa học và công nghệ

Page 201: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

197

- Tăng cường nghiên cứu, ứng

dụng, chuyển giao công nghệ, thiết bị

tiên tiến, hiện đại của nước ngoài gắn với

việc thẩm định, cấp phép đầu tư các dự

án mới vào tỉnh. Tăng thêm tỷ lệ vốn

ngân sách đầu tư cho việc nghiên cứu,

ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

vào sản xuất và đời sống, tập trung cho

các lĩnh vực như: ứng dụng công nghệ

cao vào sản xuất nông nghiệp, nuôi trông

thủy sản, bảo quản, chế biến sau thu

hoạch; đảm bảo an toàn vệ sinh thực

phẩm; xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi

trường; phòng, chống xói lở bờ biển và

các ao xoáy tại các bãi tắm; phát triển

năng lượng tái tạo,... và các lĩnh vực tiềm

năng, thế mạnh của tỉnh. Xây dựng cơ

chế khuyến khích, tạo điều kiện cho

doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp

dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, xây

dựng và phát triển thương hiệu.

- Thu hút, đào tạo, bôi dưỡng, phát

triển đội ngũ nhân lực khoa học, công

nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ

những công nghệ tiên tiến, hiện đại; đầu

tư cơ sở vật chất, trang thiết bị khoa học,

công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc gia; tăng

cường hợp tác trong nước và quốc tế về

phát triển khoa học, công nghệ.

c) Y tế

- Nâng cao y đức, chất lượng khám,

chữa bệnh; phát triển mạnh nguôn nhân

lực y tế cả về số lượng và chất lượng;

thực hiện tốt Đề án đào tạo bác sĩ, dược

sĩ và nhân viên ngành y tế; thu hút và

phát huy đội ngũ các chuyên gia đầu

ngành y tế về địa phương công tác; tiếp

tục thực hiện việc điều động, luân phiên

bác sĩ từ tuyến trên xuống tuyến dưới, để

nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.

- Hoàn thiện mạng lưới khám, chữa

bệnh và hiện đại hóa thiết bị y tế từ tuyến

tỉnh đến cơ sở; đẩy mạnh hoạt động y tế

dự phòng; đầu tư Bệnh viện Đa khoa

Vũng Tàu 350 giường; hoàn thành Bệnh

viện Y học dân tộc; khuyến khích xã hội

hóa đầu tư các bệnh viện, cơ sở khám,

chữa bệnh cho nhân dân.

d) Văn hóa, thể thao

- Nâng cao chất lượng hoạt động của

hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh

đến cơ sở, tạo điều kiện phát triển phong

trào văn hoá, văn nghệ, biểu diễn nghệ

thuật, bảo tôn và phát huy các loại hình

nghệ thuật truyền thống.

- Khuyến khích, tạo điều kiện để

nhân dân tham gia luyện tập thể dục, thể

thao thường xuyên; đẩy mạnh công tác

giáo dục thể chất và thể thao trường học;

đầu tư xây dựng trường đào tạo năng

khiếu thể thao của tỉnh.

- Bảo tôn và phát huy giá trị lịch sử

của các di tích; đầu tư khu công viên văn

hóa tỉnh tại Vạn Kiếp, thành phố Bà Rịa;

Page 202: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

198

đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động văn hóa,

thể thao và có cơ chế, chính sách khuyến

khích phát triển các cơ sở sinh hoạt văn

hóa, thể thao của tư nhân, của cộng đông

như: câu lạc bộ văn hóa, câu lạc bộ thể

thao, trung tâm tập luyện thể thao...

- Tiếp tục phát huy những giá trị

văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn

giáo; quan tâm và tạo điều kiện cho

các tôn giáo sinh hoạt theo quy định

của pháp luật; đông thời, chủ động

phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với

những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn

giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn

kết toàn dân tộc hoặc những hoạt động

tín ngưỡng, tôn giáo trái quy định của

pháp luật.

đ) Về các chính sách xã hội

- Thực hiện tốt chính sách đền ơn

đáp nghĩa, chăm lo cho các Mẹ Việt Nam

Anh hùng, người có công với cách mạng,

gia đình chính sách; khuyến khích, hỗ trợ

tổ chức, cá nhân quan tâm trợ giúp các

đối tượng bảo trợ xã hội và các cơ sở

nuôi dưỡng tập trung; thực hiện tốt công

tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, bảo đảm

90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được

chăm sóc; tiếp tục thực hiện các chính

sách đối với đông bào dân tộc thiểu số.

- Thực hiện có hiệu quả việc chuyển

dịch lao động từ lĩnh vực nông nghiệp

sang phi nông nghiệp; tăng thêm các

phiên giao dịch việc làm, kết nối giữa

doanh nghiệp với người lao động. Tăng

cường kiểm tra, chế tài xử lý, yêu cầu

các chủ doanh nghiệp đóng đủ, kịp thời

các loại bảo hiểm và thực hiện đầy đủ

những quyền lợi hợp pháp cho người lao

động theo quy định. Thúc đẩy, hỗ trợ

phát triển các dự án nhà ở xã hội cho

người có thu nhập thấp, cán bộ, công

chức, viên chức, lực lượng vũ trang,

công nhân và sinh viên.

- Nâng chuẩn nghèo của tỉnh; huy

động mọi nguôn lực, triển khai đông bộ

các biện pháp giảm nghèo bền vững,

không để tái nghèo, trong đó tăng cường

giáo dục, nâng cao quyết tâm, sự nỗ lực

của người dân vươn lên thoát nghèo,

nhân rộng các mô hình giảm nghèo có

hiệu quả, có giải pháp cụ thể với từng hộ

nghèo và huy động sự giúp đỡ của cộng

đông trong công tác giảm nghèo.

5.3. Phát triển đông bộ các vùng,

các huyện, thành phố gắn với vùng kinh

tế trọng điểm phía Nam

- Hợp tác chặt chẽ với các tỉnh,

thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm

phía Nam trên cơ sở quy hoạch vùng

được phê duyệt, phát huy tiềm năng, lợi

thế so sánh của từng địa phương; phát

triển các ngành kinh tế của tỉnh, đặc biệt

là phát triển cảng, dịch vụ hậu cần cảng,

Page 203: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

199

du lịch vì mục tiêu phát triển bền vững

của vùng và lợi ích quốc gia.

- Xây dựng, triển khai Đề án tái cơ

cấu kinh tế của tỉnh và Quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh giai

đoạn 2016 - 2025 theo hướng lấy công

nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng

và du lịch là trọng tâm.

- Tiếp tục thực hiện các chương

trình, đề án về phát triển hành lang kinh

tế công nghiệp - cảng biển dọc Quốc lộ

51; trong đó, tập trung phát triển các đô

thị Vũng Tàu - Gò Găng - Long Sơn, xây

dựng và phát triển đô thị mới Phú Mỹ

với tính chất là trung tâm công nghiệp,

cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng đạt tiêu

chuẩn đô thị loại III vào năm 2020. Hoàn

thiện hạ tầng kỹ thuật, phát triển hạ tầng

giao thông kết nối và đẩy mạnh xúc tiến

đầu tư vào các khu công nghiệp và dịch

vụ cảng.

- Thúc đẩy triển khai các dự án

trong hành lang du lịch dọc tuyến đường

ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước

Hải - Bình Châu; thu hôi các dự án chậm

triển khai để tiếp tục kêu gọi các doanh

nghiệp khác có năng lực đầu tư; phát

triển hành lang này thành tuyến du lịch

trọng điểm, đa dạng, hấp dẫn và chất

lượng cao của tỉnh.

- Tập trung xây dựng thành phố

Vũng Tàu là đô thị loại I “xanh, sạch,

đẹp, thân thiện, ấn tượng”, là trung tâm

du lịch, dịch vụ hàng hải, phát triển cảng

và khai thác dịch vụ dầu khí của cả nước.

- Đầu tư phát triển, nâng cao chất

lượng đô thị loại II của thành phố Bà

Rịa, phát triển mạnh dịch vụ, thương

mại, phát huy vai trò là trung tâm hành

chính - chính trị, từng bước trở thành

trung tâm văn hóa, giáo dục, đào tạo

của tỉnh.

- Phát triển vùng kinh tế nông, lâm,

ngư nghiệp ở các huyện Châu Đức,

Xuyên Mộc, Đất Đỏ, Long Điền hình

thành các mô hình xã, huyện nông thôn

mới; tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây

trông, vật nuôi, nâng cao tỷ trọng chăn

nuôi, phát triển sản xuất quy mô lớn và

vừa, gắn với thị trường; xây dựng trang

trại lớn để gắn với thu mua, chế biến,

tiêu thụ theo chuỗi giá trị; hình thành các

mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ

cao, vùng chuyên canh rau, vùng cây ăn

quả đặc sản của tỉnh, sản xuất theo quy

trình an toàn, chất lượng, giá trị cao.

- Xác định Côn Đảo là địa bàn trọng

điểm đầu tư của tỉnh trong 5 năm tới; huy

động các nguôn lực để phát triển Côn

Đảo thành Khu du lịch quốc gia chất

lượng cao, hiện đại, đặc sắc tầm cỡ khu

vực và quốc tế, gắn với tăng cường quốc

phòng, tạo tiềm lực bảo vệ vững chắc

chủ quyền biển, đảo; tập trung vốn ngân

Page 204: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

200

sách đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng

kỹ thuật của Côn Đảo, bao gôm: nâng

cấp sân bay, phương tiện đi lại giữa đất

liền với Côn Đảo, cấp điện, cấp nước,

bệnh viện, đường giao thông; xây dựng

Đề án thành lập thành phố Côn Đảo,

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5.4. Tăng cường quốc phòng, an

ninh; bảo đảm ổn định chính trị - xã hội;

đẩy mạnh cải cách tư pháp và thực hiện

chương trình 4 giảm, nâng cao hiệu quả

công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Củng cố tiềm lực và xây dựng khu

vực phòng thủ vững chắc; tập trung hoàn

chỉnh quy hoạch tổng thể bố trí thế trận

quốc phòng - an ninh, kết hợp với phát

triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; kết

hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với

quốc phòng - an ninh từ công tác xây

dựng quy hoạch, kế hoạch, trong từng

công trình, dự án và từng ngành, lĩnh

vực, địa bàn; thực hiện tốt cơ chế phối

hợp giữa các lực lượng trong bảo vệ an

ninh quốc gia, chủ quyền biển, đảo,

phòng, tránh thiên tai, tìm kiếm cứu nạn,

bảo vệ nhân dân lao động sản xuất; chủ

động các phương án động viên nhân, tài,

vật lực, phòng ngừa, ngăn chặn có hiệu

quả các tình huống về quốc phòng, an

ninh; đổi mới, nâng cao chất lượng bôi

dưỡng, giáo dục, tuyên truyền về kiến

thức quốc phòng, an ninh cho các đối

tượng; xây dựng Đề án tổ chức lực lượng

tự vệ trong các doanh nghiệp tư nhân,

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- Chủ động nắm tình hình, phát

hiện, đấu tranh, không để xảy ra đột biến

bất ngờ, gây rối, bạo loạn và hình thành,

hoạt động của các tổ chức đối lập; bảo vệ

bí mật nhà nước; thực hiện phòng, chống

khủng bố; tập trung bảo vệ an ninh chính

trị nội bộ, kinh tế, văn hóa - tư tưởng,

thông tin - truyền thông, an ninh mạng;

nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào

toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất,

phương tiện kỹ thuật, xây dựng lực

lượng quân sự, công an, biên phòng,

cảnh sát phòng cháy chữa cháy vững

mạnh, sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ

biến để người dân hiểu rõ, nắm vững các

quy định của pháp luật; nâng cao trách

nhiệm của người đứng đầu, của từng cấp

chính quyền, sở, ban, ngành và xây dựng

hệ thống quản lý thông tin thống nhất

trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực

hiện nghiêm túc việc tiếp, đối thoại với

công dân, đẩy nhanh tiến độ giải quyết

các vụ khiếu nại, tố cáo, đặc biệt trong

lĩnh vực đất đai; đẩy mạnh đào tạo, bôi

dưỡng, giáo dục về phẩm chất đạo đức,

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán

Page 205: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

201

bộ, công chức làm công tác giải quyết

khiếu nại, tố cáo.

- Huy động sức mạnh tổng hợp của

cả hệ thống chính trị và toàn dân tham

gia thực hiện có hiệu quả chương trình

4 giảm; tập trung thực hiện đông bộ các

giải pháp để kiềm chế, kéo giảm các vụ

vi phạm pháp luật về ma túy, giao

thông, số vụ và số người chết vì tai nạn

giao thông.

- Nâng cao chất lượng công tác

điều tra, truy tố, xét xử; tránh các trường

hợp oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm; đẩy

nhanh công tác xét xử, giải quyết các vụ

án, hạn chế đến mức thấp nhất và tiến tới

không còn án quá hạn theo luật định; bảo

đảm các bản án, quyết định có hiệu lực

pháp luật đều được đưa ra thi hành.

5.5. Tích cực, chủ động, nâng cao

hiệu quả hoạt động đối ngoại

- Xây dựng chương trình, kế hoạch

tổng thể về hoạt động đối ngoại dài hạn

của tỉnh; trên cơ sở đó rà soát, đánh giá

tất cả các thỏa thuận hợp tác đã ký kết

với các đối tác để tiếp xúc, đàm phán, ký

kết với các đối tác mới có năng lực, thúc

đẩy được sự phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh.

- Tăng cường chỉ đạo công tác đối

ngoại nhân dân, vận động viện trợ và tiếp

nhận các dự án tài trợ của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài, bảo đảm chặt chẽ,

thống nhất một đầu mối.

5.6. Nâng cao chất lượng, hiệu lực,

hiệu quả của bộ máy chính quyền; đổi

mới nội dung, phương thức hoạt động

của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân;

phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

a) Về xây dựng chính quyền

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất

lượng hoạt động, hiệu quả các kỳ họp,

công tác thẩm tra và ban hành nghị quyết

của HĐND các cấp; tăng cường hoạt

động giám sát việc thực hiện các nghị

quyết của HĐND tỉnh đã ban hành, giám

sát việc thực hiện các chủ trương liên

quan đến chế độ, chính sách cho nhân

dân; việc thực hiện các kết luận sau giám

sát; đổi mới công tác tiếp xúc cử tri và

giải quyết có hiệu quả các vấn đề cử tri

quan tâm.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản

lý, điều hành của chính quyền các cấp, sự

phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa

phương; đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi

để người dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp

cận và sử dụng có hiệu quả đối với các

dịch vụ công trực tuyến; nâng cao mức

độ tín nhiệm và sự hài lòng của người

dân trong việc giải quyết các thủ tục

hành chính; giữ vững kỷ luật, kỷ cương

hành chính trong việc thực hiện chỉ đạo

của cấp trên; thực hiện nghiêm túc, quyết

Page 206: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

202

liệt Kế hoạch cải cách hành chính giai

đoạn 2016- 2020, trọng tâm là nâng cao

trách nhiệm và đạo đức công vụ của công

chức; mở rộng các kênh thông tin đối

thoại, tiếp thu ý kiến người dân, doanh

nghiệp; hoàn thành mô hình một cửa tập

trung cấp tỉnh; nâng cao vai trò, trách

nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo,

triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực

hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn

vị, xử lý nghiêm những cán bộ, công

chức vi phạm trong thi hành công vụ.

b) Về xây dựng Mặt trận, các đoàn

thể nhân dân

- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương

thức hoạt động theo hướng ngày càng cụ

thể, thiết thực, hiệu quả, hướng về cơ sở,

đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền,

vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp

nhân dân; tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao

chất lượng các phong trào thi đua yêu

nước, các cuộc vận động; phát huy vai

trò cá nhân tiêu biểu, lực lượng cốt cán,

những người có uy tín trong cộng đông,

nhân sỹ trí thức, chức sắc tôn giáo, đông

bào dân tộc thiểu số; xây dựng, củng cố,

kiện toàn tổ chức, phát triển đoàn viên,

hội viên, góp phần tăng cường, mở rộng

khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Nắm chắc tình hình, kịp thời

tuyên truyền, vận động và đề xuất giải

pháp giải quyết những vấn đề bức xúc

trong nhân dân; thực hiện tốt vai trò

giám sát, phản biện xã hội và chủ động

đề xuất, tham gia góp ý xây dựng Đảng,

chính quyền trong sạch, vững mạnh.

5.7. Xây dựng Đảng trong sạch,

vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo

và sức chiến đấu của Đảng bộ

- Đổi mới phương thức, nâng cao

hiệu quả lãnh đạo của Đảng theo hướng

sâu sát thực tiễn, năng động, sáng tạo,

thiết thực, cụ thể; các Nghị quyết,

chương trình, kế hoạch của cấp ủy phải

đưa ra mục tiêu rõ ràng, giải pháp khả

thi, đông bộ và bố trí nguôn lực, các điều

kiện để tổ chức thực hiện; triển khai cải

cách hành chính trong Đảng; thực hiện

nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ,

tự phê bình, phê bình trong sinh hoạt

Đảng và chế độ báo cáo, trao đổi nhằm

đưa ra quyết định, chỉ đạo kịp thời.

- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương

pháp thực hiện công tác tư tưởng, tăng

cường khả năng nắm bắt và xử lý hiệu

quả các diễn biến mới về chính trị tư

tưởng trong Đảng, trong nhân dân, kịp

thời phản bác những thông tin xấu, sai sự

thật; nâng cao chất lượng Báo Bà Rịa -

Vũng Tàu, Đài Phát thanh - Truyền hình

tỉnh và chất lượng, hiệu quả việc học tập,

quán triệt và tổ chức thực hiện các Chỉ

thị, Nghị quyết của Đảng; giáo dục, nâng

Page 207: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

203

cao nhận thức chính trị cho cán bộ, đảng

viên, công chức, viên chức, qua đó tích

cực đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tình

trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống; tăng cường giáo dục lý

tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, văn

hóa cho thế hệ trẻ.

- Thường xuyên rà soát, bổ sung,

triển khai thực hiện quy hoạch cán bộ

nhiệm kỳ 2015- 2020 bảo đảm dân chủ,

khách quan, trung thực, chất lượng; tăng

cường công tác đào tạo, bôi dưỡng, thực

hiện tốt việc luân chuyển, bố trí, đề bạt

cán bộ bảo đảm đúng tiêu chuẩn, năng

lực, sở trường, lấy công việc làm trọng

tâm; coi trọng và quan tâm sử dụng

người tài, có phẩm chất tốt; kịp thời xử

lý, chuyển đổi vị trí công tác đối với

những cán bộ, công chức, viên chức ở

các khâu, lĩnh vực trì trệ, yếu kém, có

nhiều dư luận xấu; tiếp tục thực hiện có

hiệu quả Đề án phát triển nguôn cán bộ

trẻ, cán bộ nữ, Đề án kết nạp đảng viên

và phát triển tổ chức Đảng trong doanh

nghiệp ngoài nhà nước, kế hoạch luân

chuyển cán bộ theo quy hoạch; hoàn

chỉnh Bộ Tiêu chí đánh giá cán bộ diện

Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; xây

dựng Đề án thi tuyển chức danh cán bộ

lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó các sở, ban,

ngành và trưởng, phó phòng cấp tỉnh, Đề

án tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại

học chính quy để tạo nguôn cán bộ phục

vụ cho hệ thống chính trị của tỉnh; nâng

cao chất lượng sinh hoạt chi bộ theo Chỉ

thị 10-CT/TW của Ban Bí thư và công

tác đánh giá cán bộ, phân loại tổ chức

Đảng, đảng viên hàng năm bảo đảm thực

chất gắn với việc kiểm điểm tự phê bình

và phê bình; tăng cường công tác bảo vệ

chính trị nội bộ, nhất là vấn đề chính trị

hiện nay.

- Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực

hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát; chú

trọng giám sát việc thực hiện các kết luận

sau kiểm tra, giám sát. Uy ban kiểm tra

các cấp triển khai toàn diện các nhiệm

vụ, tập trung kiểm tra đảng viên, kể cả

cấp ủy viên cùng cấp và tổ chức Đảng

cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm; tăng

cường công tác giám sát trên tất cả các

lĩnh vực, chú trọng những vấn đề bức

xúc, nổi cộm của địa phương, đơn vị để

chủ động, phát hiện vi phạm và ngăn

chặn, xử lý kịp thời.

- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động và

đổi mới nội dung, phương thức công tác

dân vận; triển khai tốt Quy chế công tác

dân vận của hệ thống chính trị; tăng

cường công tác dân vận của chính

quyền, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở

cơ sở và việc đối thoại, tiếp công dân,

Page 208: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

204

phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của

nhân dân; phát động mạnh mẽ phong

trào thi đua “Dân vận khéo”, cổ vũ,

động viên các tầng lớp nhân dân hăng

hái tham gia thực hiện các nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc

phòng, an ninh, xây dựng hệ thống

chính trị trong sạch, vững mạnh.

- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực

hiện tốt các nhóm giải pháp, lộ trình để

khắc phục, sửa chữa những hạn chế,

khuyết điểm đã chỉ ra sau điểm kiểm và

những việc phát sinh trong quá trình thực

hiện Nghị quyết Trung ương 4; triển khai

nghiêm túc, có hiệu quả Quy định số

101-QĐ/TW của Ban Bí thư về trách

nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên,

nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp

và các chương trình, giải pháp phòng,

chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật; thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiên

quyết xử lý, kịp thời thay thế những cán

bộ lãnh đạo, quản lý tham nhũng, lãng

phí; xử lý nghiêm trách nhiệm của người

đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng

phí trong tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa

phương mình trực tiếp quản lý và các cán

bộ, đảng viên, công chức vi phạm.

- Đẩy mạnh việc học tập và làm

theo tấm gương đạo đức Hô Chí Minh,

trở thành nhiệm vụ chính trị thường

xuyên của mỗi tổ chức, cá nhân; cụ thể

hóa thành mục tiêu phấn đấu, giải pháp

thực hiện; tuyên truyền, nhân rộng những

điển hình tiêu biểu, tạo sức lan tỏa sâu

rộng trong Đảng và trong xã hội; tăng

cường giáo dục, rèn luyện, kiểm tra,

giám sát việc tu dưỡng phẩm chất đạo

đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, công

chức, viên chức, nhất là người đứng đầu.

***

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI

khẳng định quyết tâm của Đảng bộ,

chính quyền, quân và dân tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu phát huy hơn nữa truyền thống

cách mạng, truyền thống đoàn kết, tận

dụng tốt thời cơ, vượt qua thách thức,

xây dựng Đảng bộ và cả hệ thống chính

trị thật sự trong sạch, vững mạnh, thực

hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội, phát

triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh

mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ

hậu cần cảng, du lịch, ngày càng giàu

đẹp, văn minh, hiện đại, góp phần cùng

cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết

Đại hội XII của Đảng./.

http://www.brt.vn

Đài phát thanh truyền hình tỉnh BR-VT

Page 209: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

205

Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa VI,

nhiệm kỳ 2015-2020

Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa VI, nhiệm kỳ 2015-2020

Page 210: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

206

Danh sách Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa VI, nhiệm kỳ 2015-2020

(Xếp theo vần A, B, C)

Page 211: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

207

Danh sách ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khóa VI, nhiệm kỳ 2015 - 2020

1. Đông chí Đỗ Văn Bửu, Chủ nhiệm Uy ban Kiểm tra Tỉnh ủy

2. Đông chí Trần Thị Ngọc Hà

3. Đông chí Hồ Hải

4. Đông chí Nguyễn Thanh Huấn

5. Đông chí Ngô Phương Lan

6. Đông chí Trần Tuấn Lĩnh

7. Đông chí Quách Hữu Phước

8. Đông chí Lê Thị Kim Thu

9. Đông chí Đặng Thị Hồng Vân

10. Đông chí Nguyễn Văn Việt

Đoàn đại biểu Đảng bộ tỉnh BR-VT tham dự Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII

Đại biểu đương nhiên:

1. Đông chí Nguyễn Tuấn Minh

2. Đông chí Nguyễn Hồng Lĩnh

Đại biểu được bầu chính thức:

1. Đông chí Đỗ Văn Bửu

2. Đông chí Nguyễn Văn Chinh

3. Đông chí Lưu Tài Đoàn

4. Đông chí Nguyễn Văn Đồng

5. Đông chí Nguyễn Thị Kim Hoàng

6. Đông chí Nguyễn Thành Long

7. Đông chí Bùi Thanh Nghĩa

8. Đông chí Lê Tôi Sủng

9. Đông chí Bùi Chí Thành

10. Đông chí Mai Ngọc Thuận

11. Đông chí Lương Trí Tiên

12. Đông chí Nguyễn Văn Trình

13. Đông chí Võ Ngọc Thanh Trúc

14. Đông chí Nguyễn Văn Xinh

15. Đông chí Phạm Phú Ý

16. Đông chí Nguyễn Thị Yến

Page 212: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

208

Đại biểu dự khuyết:

1. Đông chí Nguyễn Phước Lễ

2. Đông chí Nguyễn Hoàng Tùng

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Phát huy tiềm năng, tận dụng thời cơ và vận hội mới, xây

dựng tỉnh BR - VT ngày càng văn minh, hiện đại (*) .

(Diễn văn bế mạc Đại hội của đông chí Nguyễn Tuấn Minh, Bí thư Tỉnh ủy khóa V).

Thưa các đồng chí lãnh đạo

đại diện các ban, bộ, ngành

Trung ương và đoàn thể của

Trung ương!

Thưa Đoàn chủ tịch Đại hội!

Thưa các đồng chí lãnh đạo

tỉnh qua các thời kỳ!

Thưa các đồng chí lão thành

cách mạng; các Mẹ Việt Nam

anh hùng; Anh hùng lực lượng vũ

trang, Anh hùng lao động!

Thưa các vị khách quý!

Thưa toàn thể Đại hội!

Sau 3 ngày làm việc tích cực, dân chủ, phát

huy trí tuệ tập thể và tinh thần trách nhiệm cao, Đại

hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần

thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã hoàn thành chương

trình đề ra và kết thúc tốt đẹp. Đại hội đã bày tỏ sự

nhất trí cao những nội dung cơ bản trong các văn

kiện trình Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng;

đông thời gửi đến Bộ Chính trị, Ban Chấp hành

Trung ương báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp của

đại biểu Đại hội vào dự thảo các văn kiện, để

Trung ương nghiên cứu, chọn lọc, bổ sung, hoàn

thiện văn kiện Đại hội toàn quốc của Đảng.

Đại hội đã tập trung thảo luận, đóng góp

nhiều ý kiến và nhất trí thông qua Báo cáo chính

trị; Báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp

hành Đảng bộ tỉnh khóa V; Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ VI với mục tiêu tổng quát

là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của Đảng bộ; phát huy dân chủ và sức mạnh

đoàn kết toàn dân; xây dựng hệ thống chính trị

vững mạnh; cải thiện chất lượng cuộc sống nhân

dân; bảo đảm ổn định chính trị, xã hội; xây dựng

nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

Page 213: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

209

vững mạnh, khu vực phòng thủ

vững chắc; phát triển Bà Rịa -

Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về

công nghiệp, cảng biển, dịch vụ

hậu cần cảng và du lịch”.

Đây là mục tiêu được xác

định trên cơ sở tổng kết thực tiễn

một cách toàn diện, đánh giá

đúng tiềm năng, lợi thế so sánh

của tỉnh, dự báo tình hình trong

nước và quốc tế. Phấn đấu thực

hiện thắng lợi mục tiêu trên là

góp phần cùng với cả nước tạo

nền tảng đến năm 2020, nước ta

cơ bản trở thành nước công

nghiệp theo hướng hiện đại.

Đại hội đã dân chủ giới

thiệu, sáng suốt lựa chọn và bầu

Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh

khóa VI gôm 52 đông chí. Ban

Chấp hành nhiệm kỳ mới có cơ

cấu hợp lý, độ tuổi trung bình trẻ

hơn so với nhiệm kỳ trước. Nhân

sự Ban chấp hành của nhiệm kỳ

này thể hiện rõ sự chuyển giao

từ thế hệ cán bộ trực tiếp tham

gia kháng chiến, sang lớp cán bộ

sinh ra và trưởng thành sau ngày

đất nước hòa bình. Điều này là

quy luật tất yếu và mang tính

lịch sử tại thời điểm này. Vì vậy,

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI

còn có ý nghĩa là Đại hội của sự

chuyển giao thế hệ lãnh đạo. Với ý nghĩa đó, Đại

hội mong muốn mỗi ủy viên Ban chấp hành Đảng

bộ tỉnh khóa VI luôn xứng đáng với niềm tin

tưởng và sự ủy thác của Đảng bộ, ra sức phấn

đấu, rèn luyện, phát huy truyền thống đoàn kết,

nâng cao bản lĩnh, năng lực, trí tuệ, không ngừng

đổi mới, cùng nhau thực hiện thắng lợi Nghị

quyết Đại hội đề ra, góp phần xây dựng tỉnh nhà

ngày càng văn minh, giàu đẹp.

Cùng với 2 đại biểu đương nhiên là Uy viên

chính thức và Uy viên dự khuyết Ban Chấp hành

Trung ương Đảng, Đại hội đã bầu đoàn đại biểu

đi dự Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng,

gôm 16 đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự

khuyết, đại diện cho trên 34 ngàn đảng viên của

Đảng bộ. Đại hội tin tưởng, các đại biểu sẽ nêu

cao tinh thần trách nhiệm, phát huy trí tuệ, đóng

góp tích cực cho sự thành công của Đại hội toàn

quốc lần thứ XII của Đảng.

Với việc hoàn thành tốt chương trình, nội

dung đề ra, chúng ta vui mừng khẳng định, Đại

hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần

thứ VI đã thành công tốt đẹp.

Thưa Đại hội!

Trong quá trình chuẩn bị và tiến hành Đại

hội, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã nhận được

sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên, trực tiếp của

Bộ Chính trị và các Ban Trung ương. Tại Đại hội,

đông chí Ngô Văn Dụ, Uy viên Bộ Chính trị, Bí

thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Uy ban Kiểm

tra Trung ương thay mặt Bộ Chính trị, đã đánh

giá cao và nhiệt liệt biểu dương những thành tích

mà Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 214: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

210

đạt được trong nhiệm kỳ qua.

Khẳng định mục tiêu, phương

hướng phát triển kinh tế - xã hội

giai đoạn 2016-2020 do Đại hội

đề ra là hoàn toàn phù hợp với

tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đông

thời chỉ đạo các nhiệm vụ chủ

yếu mà Đảng bộ cần tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực

hiện trong nhiệm kỳ VI. Đại hội

xin chân thành cảm ơn và

nghiêm túc tiếp thu những ý

kiến chỉ đạo của đông chí Ngô

Văn Dụ. Đảng bộ và nhân dân

Bà Rịa - Vũng Tàu nguyện đoàn

kết một lòng, phát huy tiềm

năng, thời cơ và vận hội mới, nỗ

lực vượt qua thách thức, xây

dựng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

ngày càng văn minh, giàu đẹp,

cùng các tỉnh trong vùng kinh tế

trọng điểm phía Nam, quyết tâm

đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước, góp

phần cùng với cả nước thực hiện

thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần

thứ XII của Đảng.

Đại hội chân thành cảm ơn

sự quan tâm theo dõi của cán bộ,

đảng viên và các tầng lớp nhân

dân tỉnh nhà trong suốt thời gian

diễn ra Đại hội. Xin chân thành

cảm ơn các cơ quan, đơn vị đã

gửi điện, thư, lẵng hoa và cử

đoàn đại biểu đến chúc mừng Đại hội. Chân

thành cảm ơn các cơ quan thông tấn báo chí,

phát thanh truyền hình Trung ương và địa

phương đã đến dự và tích cực, tuyên truyền cho

Đại hội. Cảm ơn các Tiểu ban của Đại hội, đội

ngũ cán bộ, nhân viên Văn phòng Tỉnh ủy, Văn

phòng UBND tỉnh, Ban Quản lý Trung tâm

Hành chính tỉnh, các ban của Tỉnh ủy, các sở,

ngành, địa phương và các đơn vị, đã nhiệt tình,

trách nhiệm, làm tốt công tác phục vụ, góp phần

tích cực cho thành công của Đại hội.

Kính thưa Đại hội!

Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiều

đông chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ khóa V

do tuổi cao, hoặc do yêu cầu nhiệm vụ mới

không tiếp tục tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ

tỉnh khóa VI. Đại hội đánh giá cao những cống

hiến và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các

đông chí. Đại hội và Ban Chấp hành khóa VI

chúc các đông chí luôn mạnh khỏe, tiếp tục phát

huy nhiệt tình cách mạng và kinh nghiệm thực

tiễn, đóng góp cho Ban Chấp hành Đảng bộ

khóa VI về công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong thời

gian tới.

Thưa Đại hội!

Thành công của Đại hội là nguôn cổ vũ, động

viên to lớn đối với Đảng bộ và nhân dân trong

tỉnh. Ngay sau Đại hội, Ban Chấp hành mới cần

tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong toàn Đảng bộ

và nhân dân tỉnh nhà về kết quả Đại hội. Các

Đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, Đảng đoàn, ban cán

sự Đảng tổ chức tốt việc nghiên cứu, quán triệt

Nghị quyết; nhanh chóng cụ thể hoá Nghị quyết

Đại hội thành các nghị quyết chuyên đề, chương

Page 215: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

211

trình hành động, kế hoạch hàng

năm và các đề án để tổ chức thực

hiện, sớm đưa Nghị quyết Đại

hội VI của Đảng bộ tỉnh vào

cuộc sống.

Đại hội kêu gọi toàn thể

đảng viên của Đảng bộ tỉnh, dù ở

vị trí công tác nào, đều phải tích

cực nghiên cứu, nắm vững tinh

thần Nghị quyết Đại hội, gương

mẫu đi đầu và vận động nhân

dân nêu cao ý thức tự lực, tự

cường, ra sức thi đua, phấn đấu

thực hiện thắng lợi các mục tiêu,

nhiệm vụ do Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ VI đề ra; quyết tâm

xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu

thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch

vụ hậu cần cảng và du lịch.

Với niềm tin tưởng sâu sắc vào tương lai

tươi sáng của vùng đất thân yêu này, thay mặt

Đoàn chủ tịch Đại hội, tôi long trọng tuyên bố

bế mạc Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020.

--------------------------------------

(*) Đầu đề do Tòa soạn đặt.

http://baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020

Page 216: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

212

Page 217: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

213

PHẦN 5.

TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI

ĐẢNG BỘ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU LẦN THỨ VI (2015-2020)

Page 218: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

214

Page 219: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

215

Quyết tâm đưa Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch

Đó là những mục tiêu căn bản được Đại hội Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020 quyết nghị tại phiên bế mạc diễn ra ngày 23-10-

2015. Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Hồng Lĩnh, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp

hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy khóa V giữ chức vụ Bí

thư Tỉnh ủy khóa VI, nhiệm kỳ 2015-2020.

Tại phiên bế mạc, Đại hội đã

thông qua Nghị quyết và thống

nhất về các mục tiêu, chỉ tiêu

trong nhiệm kỳ 2015-2020 là:

Nâng cao năng lực lãnh đạo và

sức chiến đấu của Đảng bộ; phát

huy dân chủ và sức mạnh đoàn

kết toàn dân; xây dựng hệ thống

chính trị vững mạnh; cải thiện

chất lượng cuộc sống nhân dân;

bảo đảm ổn định chính trị, xã hội;

xây dựng nền quốc phòng toàn

dân, an ninh nhân dân vững

mạnh, khu vực phòng thủ vững

chắc; phát triển Bà Rịa - Vũng

Tàu thành tỉnh mạnh về công

nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu

cần cảng và du lịch.

Theo đó, các chỉ tiêu chủ yếu

trong 5 năm tới là: Tốc độ tăng

trưởng kinh tế (GRDP) bình quân

(trừ dầu khí) 7%/năm; GRDP bình

quân đầu người (trừ dầu khí) đến năm 2020 đạt

7.000 USD; cơ cấu kinh tế (trừ dầu khí): công

nghiệp, xây dựng 54,15% - dịch vụ 35,6% -

nông nghiệp 10,25%; giá trị sản xuất công

nghiệp (trừ dầu khí) tăng 7,6%/năm; giá trị xuất

khẩu (trừ dầu khí) 19,8 tỷ USD, tăng bình quân

10%/năm; huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội

206.606 tỷ đông, tăng 1,39%/năm; tổng thu

ngân sách nội địa trên địa bàn đạt 173.515 tỷ

đông, tăng 4,19%/năm. Để thực hiện có hiệu

quả các mục tiêu đề ra, Đại hội đã xác định rõ

quan điểm, mục tiêu cơ bản là: Xem trọng việc

Đồng chí Nguyễn Hồng Lĩnh, Tân Bí thư Tỉnh ủy Bà Rịa

- Vũng Tàu

Page 220: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

216

đổi mới mạnh mẽ phương thức

lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành đối

với công tác Đảng, chính quyền,

Mặt trận, các đoàn thể, trọng tâm

là đổi mới việc chỉ đạo xây dựng

Nghị quyết, kế hoạch, chương

trình hành động và tổ chức thực

hiện theo hướng sát thực, cụ thể,

khả thi, hiệu quả. Chú trọng phát

huy lợi thế về kinh tế biển, thực

hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng tăng mạnh tỷ trọng

dịch vụ; xác định phát triển công

nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu

cần cảng và du lịch là nhiệm vụ

trung tâm. Thực hiện mô hình

kinh tế phát triển theo chiều sâu,

có hiệu quả, bảo đảm bền vững,

bảo vệ môi trường sinh thái và tài

nguyên thiên nhiên.

Phát huy mạnh mẽ quyền làm

chủ của nhân dân, mở rộng dân

chủ trong xây dựng và thực thi thể

chế, pháp luật, cơ chế, chính sách

phát triển kinh tế - xã hội; bảo

đảm quyền con người, quyền công

dân; nâng cao chất lượng cuộc

sống của nhân dân. Xác định cán

bộ chuyên môn, cán bộ quản lý

các cấp, các ngành là nguôn nhân

lực quan trọng, là yếu tố quyết định đến sự

phát triển của tỉnh. Do đó, cần nâng cao chất

lượng tuyển chọn, đào tạo, thử thách và bố trí

cán bộ; có chính sách thu hút người tài; đẩy

mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là chế độ

công vụ, công chức và tăng cường đối thoại

với doanh nghiệp, người dân trong thực thi

chính sách. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với

xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh

nhân dân ngày càng vững chắc, bảo vệ chủ

quyền biển, đảo, giữ vững ổn định chính trị,

trật tự an toàn xã hội.

Trên cơ sở đó, Đại hội cũng đã xác định rõ

một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu như: Tăng

cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh,

nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của Đảng bộ. Phát triển mạnh công nghiệp,

cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch; chú

trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn

với xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả

thu hút đầu tư; tăng cường quản lý quy hoạch,

xây dựng, đất đai, tài nguyên, khoáng sản và

bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng giáo

dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao; tăng cường

đầu tư cho khoa học và công nghệ; quan tâm

thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Phát

triển đông bộ các vùng, các huyện, thành phố

gắn với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Tăng cường quốc phòng, an ninh; bảo đảm ổn

Page 221: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

217

định chính trị - xã hội; đẩy mạnh

cải cách tư pháp và thực hiện

chương trình 4 giảm, nâng cao

hiệu quả công tác giải quyết khiếu

nại, tố cáo. Tích cực, chủ động,

nâng cao hiệu quả hoạt động đối

ngoại. Nâng cao chất lượng, hiệu

lực, hiệu quả của bộ máy chính

quyền; đổi mới nội dung, phương

thức hoạt động của Mặt trận và

các đoàn thể nhân dân; phát huy

quyền làm chủ của nhân dân.

Tại phiên họp lần thứ nhất của

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu khóa VI, nhiệm kỳ

2015 - 2020, Đại hội đã bầu Ban

Thường vụ Tỉnh ủy gôm 15 thành

viên, trong đó đông chí Nguyễn

Hông Lĩnh, Uy viên dự khuyết Ban

Chấp hành Trung ương Đảng, Phó

Bí thư Thường trực Tỉnh ủy nhiệm

kỳ 2010 - 2015 đã trúng cử chức

danh Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2015

- 2020; Đại hội đã bầu ra 10 đại

biểu vào Uy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

Tiếp đó, Đại hội đã bầu đại biểu

tham dự Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

Phát biểu bế mạc Đại hội, đông chí Nguyễn

Hông Lĩnh nhấn mạnh: Thành công của Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015 - 2020

là sự khẳng định tinh thần đoàn kết, thống nhất

trong toàn Đảng bộ, chính quyền, quân và dân

tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Vì vậy, để thực hiện

thắng lợi các mục tiêu đã đề ra, Đảng bộ, chính

quyền, quân và dân trong tỉnh cần phát huy hơn

nữa truyền thống cách mạng, tận dụng tốt thời

cơ, vượt qua thách thức, xây dựng Đảng bộ và

cả hệ thống chính trị thật sự trong sạch, vững

mạnh, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội,

phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành tỉnh

mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu

cần cảng, du lịch, ngày càng giàu đẹp, văn

minh, hiện đại, góp phần cùng cả nước thực

hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của

Đảng. Đông chí Nguyễn Hông Lĩnh yêu cầu,

ngay sau Đại hội, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh

khóa VI sẽ tập trung xây dựng các chương trình,

kế hoạch để nhanh chóng triển khai, thực hiện

thắng lợi các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra trong

nhiệm kỳ mới.

Lâm Quân

http://www.tapchicongsan.org.vn

Tạp chí Cộng sản Đảng

Page 222: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

218

Đồng Chí Nguyễn Hồng Lĩnh, Ủy Viên Dự Khuyết Trung Ương Đảng, Bí Thư Tỉnh Ủy, Chủ Tịch HĐND Tỉnh: Năm 2016, tạo tiền đề thực hiện thắng lợi Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI

Trong không khí chào mừng

thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ VI, tiến tới Đại hội Đảng

toàn quốc lần thứ XII, mừng đất

nước đổi mới, mừng Xuân mới

Bính Thân, đông chí Nguyễn

Hông Lĩnh, Uy viên dự khuyết

Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh

ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh đã trả lời

phỏng vấn Báo Bà Rịa - Vũng

Tàu về tình hình phát triển kinh tế

- xã hội, quốc phòng - an ninh;

xây dựng, chỉnh đốn Đảng của

tỉnh nhà.

* Phóng viên: Thưa đồng chí,

năm 2016 là năm đầu tiên toàn

Đảng, quân và dân Bà Rịa - Vũng

Tàu thực hiện Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ

2015-2020. Để triển khai đúng

tinh thần Nghị quyết Đại hội, các

cấp ủy từ tỉnh đến cơ sở cần phải

thực hiện tốt những nhiệm vụ

trọng tâm gì, thưa đồng chí?

- Đông chí Nguyễn Hông

Lĩnh: Năm 2016 là năm đầu tiên

triển khai Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, nhiệm vụ đặt ra đòi

hỏi toàn Đảng, toàn quân, toàn dân trong tỉnh

phải tập trung cao độ, mở rộng tầm nhìn, tăng

cường giải pháp, nỗ lực hết mình nhằm tạo đà

cho việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của cả

giai đoạn 5 năm 2016-2020. Do đó, Hội nghị

lần thứ hai Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã xác

định nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu là các cấp,

các ngành phải nhanh chóng xây dựng kế hoạch

để triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh

lần thứ VI nhiệm kỳ 2015-2020 gắn với việc

thực hiện Nghị quyết của cấp ủy cấp mình;

đông thời đề ra một số nhiệm vụ trọng tâm cho

năm 2016 như sau:

Về phát triển kinh tế: Các cấp, các ngành

cần triển khai quyết liệt các giải pháp để thúc

đẩy 4 lĩnh vực kinh tế mũi nhọn đã được xác

định tại Nghị quyết Đại hội VI đó là: công

nghiệp, cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du

lịch. Xây dựng chính sách để hỗ trợ, đẩy mạnh

phát triển nông nghiệp công nghệ cao; có giải

pháp để thực hiện có hiệu quả chương trình

nông thôn mới, nâng cao mức sống của người

dân. Tập trung xây dựng môi trường thu hút đầu

tư thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị

quyết 19 ngày 12-3-2015 của Chính phủ; tiếp

tục tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc

Page 223: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

219

đẩy sản xuất - kinh doanh. Tích

cực tìm kiếm các nguôn vốn ngân

sách, trái phiếu, ODA, vay Chính

phủ... để đầu tư hạ tầng giao

thông kết nối và các công trình

trọng điểm của tỉnh; trong đó, sẽ

đẩy mạnh thu hút xã hội hóa, kêu

gọi đầu tư theo hình thức BOT,

giới thiệu các dự án kêu gọi

doanh nghiệp đầu tư.... Chú trọng

công tác bảo vệ môi trường; tập

trung xử lý tình trạng gây ô nhiễm

nghiêm trọng, kéo dài.

Đối với lĩnh vực văn hóa - xã

hội, tỉnh cũng đã xác định một số

nội dung cần tập trung thực hiện

như: Sẽ tiến hành đánh giá, rút

kinh nghiệm và đầu tư về cơ sở

vật chất, đội ngũ giáo viên để tiếp

tục triển khai hiệu quả mô hình

trường học mới. Triển khai đông

bộ các giải pháp để nâng cao chất

lượng công tác đào tạo nghề cho

người lao động, đáp ứng được yêu

cầu theo các hiệp định thương

mại mà Việt Nam tham gia, ký

kết, nhất là Hiệp định đối tác

xuyên Thái Bình Dương (TPP).

Khai thác, sử dụng có hiệu quả

các cơ sở y tế mới được đầu tư

(Bệnh viện Bà Rịa, Bệnh viện

Tâm thần, Bệnh viện Y học dân

tộc...); tích cực hơn nữa trong việc thu hút, đào

tạo, bôi dưỡng đội ngũ y, bác sĩ, nâng cao tỷ lệ

bác sĩ/vạn dân; chú trọng công tác bảo đảm vệ

sinh an toàn thực phẩm, bảo đảm sức khỏe cho

người dân. Tổ chức tốt các hoạt động tuyên

truyền, văn hóa, văn nghệ năm 2016; nâng cao

chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa

cơ sở. Triển khai rà soát, thống kê hộ nghèo và

ban hành chuẩn nghèo mới của tỉnh theo

hướng tiếp cận đa chiều. Đặc biệt là dịp Tết

Nguyên đán sắp tới, tỉnh sẽ tập trung chăm lo

cho mọi người đều có Tết, không để bất cứ ai

phải vì hoàn cảnh khó khăn mà không được

đón Tết một cách vui tươi, hạnh phúc; chăm lo

Tết thật tốt cho các Mẹ Việt Nam Anh hùng,

các gia đình chính sách, gia đình có công với

cách mạng.

Đông thời, với quốc phòng - an ninh phải

tập trung bảo vệ, bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt

đối trong đợt bầu cử Quốc hội và HĐND sẽ diễn

ra vào tháng 5-2016; hoàn thành chỉ tiêu tuyển

quân năm 2016. Huy động cả hệ thống chính trị,

thực hiện đông bộ các giải pháp để giải quyết

hiệu quả các vụ khiếu kiện đông người, phức

tạp, kéo dài không để hình thành “điểm nóng”;

kiềm chế, kéo giảm số vụ vi phạm pháp luật về

ma túy, tội phạm hình sự, số vụ và số người chết

vì tai nạn giao thông. Tăng cường kiểm tra, xử

lý nghiêm các vi phạm pháp luật về môi trường,

đặc biệt là tình trạng khai thác cát trái phép.

Trong công tác xây dựng Đảng: Nhiệm vụ

quan trọng trong năm 2016 là phải tổ chức quán

Page 224: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

220

triệt, học tập tốt Nghị quyết Đại

hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI, Nghị

quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ XII và các Nghị quyết của

Ban Chấp hành Trung ương, Bộ

Chính trị trong năm 2016; kiện

toàn tổ chức, bộ máy của các cơ

quan, tổ chức, đơn vị sau đại hội

đảng các cấp; lãnh đạo tổ chức

thành công cuộc bầu cử đại biểu

Quốc hội khóa XIV và đại biểu

HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-

2021; đề ra các giải pháp để nắm

bắt và xử lý hiệu quả các diễn

biến mới về chính trị tư tưởng

trong Đảng, trong nhân dân; tập

trung công tác tạo nguôn, phát

triển đảng viên bảo đảm đạt chỉ

tiêu đề ra cho năm 2016; đẩy

mạnh công tác kiểm tra, giám sát;

thực hiện nghiêm túc các kết luận

sau kiểm tra, giám sát; tăng cường

công tác dân vận, nắm bắt tình

hình nhân dân. Bên cạnh đó, các

cấp ủy đảng cũng cần tiếp tục

thực hiện tốt Nghị quyết Trung

ương 4 và việc học tập, làm theo

tấm gương đạo đức Hô Chí Minh,

xác định đây là nhiệm vụ thường

xuyên, liên tục trong công tác xây

dựng Đảng

* Trong công tác xây dựng Đảng, việc thực

hiện Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị và Nghị quyết

Trung ương 4 (khóa XI) có tác động quan trọng,

đề nghị đồng chí cho biết Đảng bộ tỉnh sẽ đẩy

mạnh nội dung này như thế nào trong năm nay?

- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hô Chí Minh theo Chỉ thị 03 của Bộ Chính trị là

quá trình lâu dài, đòi hỏi sự tự giác, chủ động

của mỗi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên

và các tầng lớp nhân dân để biến quá trình nhận

thức thành hành động cụ thể. Trong năm 2016,

để bảo đảm tính liên tục trong việc thực hiện

Chỉ thị trong khi chờ Trung ương có hướng dẫn

mới, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành

Hướng dẫn 01-HD/TU, ngày 8-12-2015 chỉ đạo

các cấp ủy trực thuộc Tỉnh ủy tiếp tục đẩy mạnh

thực hiện việc học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hô Chí Minh, trong đó tập trung vào

những nhiệm vụ và giải pháp sau:

Các Cấp ủy Đảng, Đảng đoàn, ban cán sự

Đảng trực thuộc Tỉnh ủy đưa nội dung tiếp tục

thực hiện Chỉ thị 03-CT/ TW của Bộ Chính trị

vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI,

Nghị quyết đại hội Đảng bộ cấp mình để tổ chức

thực hiện; tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận

thức, xác định việc học tập và làm theo tấm

gương đạo đức Hô Chí Minh trong cán bộ, đảng

viên và nhân dân, nhất là đối với cán bộ chủ

chốt các cấp là nhiệm vụ chính trị thường xuyên

gắn chặt với nhiệm vụ xây dựng Đảng và hệ

thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo

Page 225: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

221

đảm quốc phòng, an ninh và các

phong trào thi đua yêu nước trong

năm 2016.

Tiếp tục thực hiện chủ đề năm

2015 và các năm trước đây, nâng

cao chất lượng sinh hoạt chuyên

đề theo hướng gắn với việc thực

hiện nhiệm vụ chính trị trong năm

2016 và thực hiện Nghị quyết

Trung ương 4. Từng cấp ủy, địa

phương, đơn vị lựa chọn những

vấn đề trọng tâm, bức xúc, nổi

cộm để tập trung thảo luận, đề ra

giải pháp, lãnh đạo, chỉ đạo, giải

quyết dứt điểm.

Xây dựng nội dung giáo dục

đạo đức Hô Chí Minh đưa vào

giảng dạy và sinh hoạt ngoại khóa

ở nhà trường, xác định đây là một

nội dung thực hiện Nghị quyết

29-NQ/TW về đổi mới căn bản và

toàn diện giáo dục và đào tạo.

Tăng cường công tác kiểm

tra, giám sát việc thực hiện Chỉ

thị, đặc biệt là việc rèn luyện

phẩm chất, đạo đức, lối sống của

cán bộ, đảng viên; kịp thời biểu

dương, khen thưởng và nhân rộng

những điển hình tiêu biểu; đông

thời phê bình, nhắc nhở, xử lý

nghiêm đối với những trường hợp

vi phạm.

Trong năm mới 2016, Ban Thường vụ Tỉnh

ủy xác định việc thực hiện Nghị quyết Trung

ương 4 cần tiếp tục được đẩy mạnh, đi sâu hơn

và thực chất hơn. Trong đó chú trọng các nội

dung: Tăng cường công tác tuyên truyền, tổ

chức thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 để cán

bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nhận

thức rõ hơn ý nghĩa, tầm quan trọng của Nghị

quyết gắn với việc chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số

03-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc

học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hô Chí

Minh và Chỉ thị số 10- CT/TW của Ban Bí thư

về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc khắc

phục, sửa chữa những khuyết điểm đã được chỉ

ra, ngăn ngừa những khuyết điểm mới phát sinh;

kịp thời ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực,

không để xảy ra trường hợp cán bộ, đảng viên

suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống,

vi phạm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước; tăng cường công tác kiểm

tra, giám sát, thanh tra và các biện pháp phòng,

chống tham nhũng, lãng phí. Đông thời, xem

xét, xử lý những tổ chức, cán bộ, đảng viên,

nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý có sai phạm;

phát hiện, giới thiệu và nhân rộng những cá

nhân, tập thể điển hình có chuyển biến tốt sau

kiểm điểm.

Đẩy mạnh công tác tự phê bình và phê bình;

tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên

gương mẫu, vững vàng về tư tưởng chính trị, có

Page 226: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

222

ý thức trách nhiệm, có tư duy

sáng tạo và năng lực hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao.

* Thưa đồng chí, Tỉnh ủy đã

có kế hoạch như thế nào trong

công tác xây dựng, đào tạo đội

ngũ cán bộ, đảng viên nhằm đáp

ứng yêu cầu ngày càng cao của

thực tiễn, nhất là với xu hướng

hội nhập hiện nay?

- Công tác xây dựng, đào tạo

đội ngũ cán bộ, đảng viên luôn

được Ban thường vụ Tỉnh ủy đặt

lên hàng đầu; nhất là trong giai

đoạn hiện nay, với xu hướng hội

nhập, đòi hỏi đội ngũ cán bộ

đảng viên phải giỏi chuyên môn,

có tinh thần, trách nhiệm cao và

có phẩm chất đạo đức cách

mạng. Để thực hiện điều này,

tỉnh sẽ chú trọng thực hiện một

số nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, thực hiện tốt công

tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo,

quản lý giai đoạn 2020-2025,

định hướng đến năm 2030, đây là

tiền đề quan trọng để có kế hoạch

đào tạo, bôi dưỡng và thực hiện

luân chuyển, thử thách cán bộ.

Thứ hai, tiến hành rà soát,

đánh giá đội ngũ cán bộ, công

chức và công tác đào tạo, bôi

dưỡng trong thời gian qua để xác định nhu cầu

và xây dựng kế hoạch đào tạo, bôi dưỡng cụ thể

theo từng năm và cả nhiệm kỳ đối với mỗi cơ

quan, ban, ngành, địa phương. Trên cơ sở quy

hoạch cán bộ và nhu cầu thực tế, cấp ủy sẽ xây

dựng kế hoạch đào tạo, bôi dưỡng cán bộ cụ thể,

phù hợp với từng chức danh, ngạch, bậc; quan

tâm đào tạo cán bộ trẻ, cán bộ nữ; chú trọng đào

tạo chuyên sâu để có đội ngũ trí thức giỏi trong

một số lĩnh vực, nhất là những ngành, lĩnh vực

có yêu cầu cao trong xu thế hội nhập hiện nay.

Thứ ba, quyết liệt chỉ đạo việc triển khai

thực hiện Nghị quyết số 39-CT/TW ngày 17-4-

2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và

cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,

gắn với việc đào tạo, bôi dưỡng, bố trí, sử dụng

cán bộ, tránh tình trạng đào tạo không đúng

chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ, đông

thời xác định rõ trách nhiệm của người đứng

đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện quy

hoạch đào tạo, bôi dưỡng và sử dụng cán bộ.

Thứ tư, tỉnh sẽ đổi mới và áp dụng phương

pháp cạnh tranh lành mạnh trong tuyển dụng, bổ

nhiệm, nâng ngạch, nhất là các chức danh lãnh

đạo, quản lý nhằm tạo động lực thúc đẩy sự

phấn đấu, khắc phục được tình trạng trì trệ trong

công việc.

Thứ năm, thường xuyên tổ chức kiểm tra,

giám sát việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào

tạo, bôi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để

kịp thời xử lý những trường hợp sai phạm.

Page 227: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

223

* Trước thềm năm mới 2016 -

Xuân Bính Thân, đồng chí có lời

nhắn gửi gì tới Đảng bộ, quân và

dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu?

- Thay mặt lãnh đạo tỉnh, tôi

xin kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng

viên, quân, dân và cộng đông

doanh nghiệp trong tỉnh phát huy

truyền thống cách mạng, đoàn

kết, tiếp tục đẩy mạnh phong trào

thi đua, vượt qua khó khăn, thách

thức, lập nhiều thành tích chào

mừng Đại hội Đại hội toàn quốc

lần thứ XII của Đảng, quyết tâm

thực hiện thắng lợi các mục tiêu,

nhiệm vụ của năm 2016, tạo tiền

đề, nền tảng vững chắc để thực hiện thắng lợi

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI

nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra.

Nhân dịp năm mới 2016, tôi xin gửi đến

toàn thể cán bộ, đảng viên, quân, nhân dân và

cộng đông doanh nghiệp trong tỉnh lời chúc sức

khỏe, hạnh phúc, thắng lợi, với niềm tin tưởng

sâu sắc rằng Bà Rịa - Vũng Tàu bước sang giai

đoạn 2016-2020 với khí thế mới, sẽ luôn vững

bước đi lên, ngày càng phát triển bền vững, góp

phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa và hội nhập của đất nước trong thời

gian tới. Xin cảm ơn đông chí!

Sơn Trà

http://www.baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Đồng Chí Nguyễn Văn Trình, Chủ Tịch UBND Tỉnh: Sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế

với tốc độ hợp lý

Năm 2015 là một năm đầy khó khăn, nhưng với sự chỉ đạo điều hành quyết liệt của

lãnh đạo địa phương, sự nỗ lực của các tầng lớp nhân dân, BR-VT đã không ngừng đổi

mới, phát triển kinh tế, giữ vững ổn định xã hội, an ninh quốc phòng. “Thành tựu đó

cũng là nền tảng cơ bản để BR-VT tự tin bước vào thực hiện thắng lợi kế hoạch xây

dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo định hướng Đại hội Đảng bộ

tỉnh BR-VT lần thứ VI nhiệm kỳ 2015-2020”, đồng chí Nguyễn Văn Trình, Chủ tịch

UBND tỉnh nhấn mạnh.

● Phóng viên: Đồng chí đánh giá

như thế nào về bước phát triển kinh tế -

xã hội của tỉnh BR-VT trong năm 2015?

- Đông chí Nguyễn Văn Trình: Năm

2015, các ngành, lĩnh vực kinh tế của

tỉnh có dấu hiệu phục hôi. Nhìn chung,

Page 228: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

224

các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh tăng trưởng

đạt và vượt Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra,

cụ thể như: tăng trưởng GRDP ước đạt

6,55%; Giá trị sản xuất công nghiệp tăng

7,52%; Doanh thu thương mại tăng

10,88%, trong đó tổng mức bán lẻ hàng

hóa tăng 10%; Dịch vụ lưu trú, du lịch

tăng 9,77%, trong đó dịch vụ du lịch tăng

12% và dịch vụ lưu trú tăng 8,9%; Dịch

vụ vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận

tải tăng 8,66%, trong đó dịch vụ cảng

tăng 10,22%; Giá trị xuất khẩu trừ dầu

khí đạt 3,133 tỷ USD, tăng 8,4%; Giá trị

sản xuất nông nghiệp tăng 4,27%, ngư

nghiệp tăng 4,78%. Tổng vốn đầu tư trên

địa bàn khoảng 39.431 tỷ đông, tăng

11,4%. Trong đó, vốn ngân sách nhà

nước 7.541 tỷ đông, tăng 30,4%, vốn DN

trong nước 9.000 tỷ đông, tăng 4,65% và

vốn DN nước ngoài 22.890 tỷ đông, tăng

8,94%. Song song đó, các hoạt động

giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa và thể

dục - thể thao đều triển khai đầy đủ, kịp

thời. An sinh xã hội được bảo đảm: Các

chính sách đối với người lao động,

người có công, người nghèo, đông bào

dân tộc và các đối tượng bảo trợ xã

hội... được quan tâm thực hiện. Quốc

phòng an ninh được giữ vững, trật tự an

toàn xã hội cơ bản ổn định.

● Theo đồng chí, điểm nổi bật trong

lĩnh vực kinh tế năm qua của tỉnh là gì?

- Trong năm qua tỉnh đã chỉ đạo

quyết liệt các ngành, các cấp triển khai

thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm phát

triển kinh tế trên địa bàn. Với sự đông

tâm và nỗ lực của các cấp, các ngành,

tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tích

cực, trong đó có 2 điểm nổi bật, cụ thể

như sau:

Thứ nhất, tỉnh đã chỉ đạo các ngành,

địa phương tích cực hỗ trợ các chủ đầu tư

đẩy nhanh tiến độ triển khai các chương

trình, dự án lớn phục vụ định hướng phát

triển kinh tế địa phương. Cụ thể, đến nay

dự án Hóa dầu Long Sơn đã hoàn thành

các thủ tục cơ bản để khởi công xây

dựng vào đầu năm 2016, các dự án Khu

công nghiệp Phú Mỹ 3, Khu công nghiệp

Đá Bạc,... về cơ bản đã hoàn thành các

hạng mục cần thiết, sẵn sàng đón các nhà

đầu tư thứ cấp hoạt động trong các lĩnh

vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp

chuyên sâu, cơ khí nông nghiệp,...

Thứ hai, chương trình nâng cao hiệu

quả hoạt động hệ thống cảng biển trên

địa bàn tỉnh cũng đã được triển khai

quyết liệt. Cụ thể, tỉnh đã chỉ đạo rà soát

quỹ đất trong KCN để phát triển và kêu

gọi đầu tư dịch vụ logistics theo quy

hoạch; đẩy mạnh công tác quy hoạch và

xúc tiến đầu tư Trung tâm logistics Cái

Mép Hạ; đẩy mạnh đầu tư xây dựng hệ

thống hạ tầng giao thông kết nối như

Page 229: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

225

tuyến đường Liên cảng, đường 991B,

Phước Hòa - Cái Mép; triển khai các giải

pháp thực hiện bình ổn giá dịch vụ xếp

dỡ tại cảng biển; đề xuất giảm phí và lệ

phí hàng hải tại khu vực, tiếp tục nạo vét

luông Vũng Tàu - Thị Vải. Với những nỗ

lực phấn đấu của các ngành, các cấp trên

địa bàn tỉnh và sự quan tâm sâu sắc của

lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương,

bước đầu đã mang lại một số kết quả

khả quan. Sản lượng hàng hóa qua hệ

thống cảng biển của tỉnh năm 2015 ước

đạt khoảng 65 triệu tấn, tăng 10%; trong

đó hàng xuất nhập khẩu trực tiếp qua

cảng đạt 45 triệu tấn, tăng 12% so với

cùng kỳ 2014. Khu vực Cái Mép - Thị

Vải đã có 18 tuyến tàu trực tiếp Châu

Âu, Châu Mỹ và các nước Châu Á vào

hàng tuần - tăng 9 tuyến so với 2014;

đông thời đã có khả năng đón tàu trọng

tải lớn lên đến 14.000 TEUs tương

đương 160.000 tấn cập cảng.

● Thưa đồng chí, năm 2016 là năm

đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng

bộ tỉnh BR-VT lần thứ VI nhiệm kỳ 2015-

2020, tỉnh sẽ tập trung vào những mục

tiêu, nhiệm vụ nào cho phát triển kinh tế

- xã hội của địa phương?

- Năm 2016 là năm đầu tiên thực

hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh

BR-VT lần thứ VI và Kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020.

UBND tỉnh sẽ triển khai thực hiện những

nhiệm vụ, chương trình phát triển kinh tế

xã hội mà Nghị quyết Tỉnh ủy, Hội đông

nhân dân tỉnh đã đề ra, trong đó tập trung

triển khai thực hiện một số nhiệm vụ

trọng tâm, cụ thể như sau:

Thứ nhất, tập trung hỗ trợ thu hút tàu

mẹ, hàng quá cảnh và nguôn hàng xuất

khẩu thông qua cụm cảng trung chuyển

quốc tế Cái Mép - Thị Vải nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động của hệ thống

cảng trên địa bàn tỉnh. Để cụ thể hóa

mục tiêu này, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo đẩy

nhanh tiến độ đầu tư hệ thống hạ tầng

giao thông kết nối hệ thống cảng như

đường Liên cảng, 991B, Phước Hòa -

Cái Mép; đẩy mạnh công tác quy hoạch

và xúc tiến đầu tư Trung tâm logistics

Cái Mép Hạ; đẩy mạnh cải cách thủ tục

hành chính trong lĩnh vực thuế và hải

quan; triển khai thực hiện Đề án

“Chương trình xuất khẩu hàng hóa tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020”.

Kiến nghị Chính phủ một số vấn đề

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và

khai thác tối đa công suất của hệ thống

cảng trên địa bàn tỉnh như: điều chỉnh

phí, lệ phí hàng hải phù hợp để tăng sức

cạnh tranh cho các cảng; đẩy nhanh tiến

độ đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động

đường và cầu Phước An, đường sắt và

đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu;

Page 230: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

226

đẩy nhanh tiến độ di dời các cảng trên

sông Sài Gòn theo quy hoạch cảng biển

Đông Nam bộ nhóm 5.

Thứ hai, tập trung hỗ trợ thúc đẩy

đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu

công nghiệp và các cụm công nghiệp để

thu hút đầu tư công nghiệp, công nghiệp

hỗ trợ tạo chân hàng cho cụm cảng Cái

Mép - Thị Vải, trong đó tập trung hỗ trợ

thúc đẩy đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp

chuyên sâu Phú Mỹ 3, hoàn thành giai

đoạn I Khu công nghiệp Đá Bạc làm khu

công nghiệp hỗ trợ. Tạo điều kiện, hỗ trợ

nhà đầu tư sớm triển khai đầu tư xây

dựng dự án Hóa dầu Long Sơn.

Thứ ba, đẩy nhanh tiến độ xây dựng

quy hoạch Khu du lịch Quốc gia Long

Hải - Phước Hải, quy hoạch Khu du lịch

Núi Dinh để kêu gọi thu hút đầu tư theo

định hướng du lịch chất lượng cao, mang

tầm vóc quốc tế, có tính lan tỏa rộng; lập

kế hoạch xử lý Khu Du lịch Paradise sau

khi hết thời gian hoạt động, thu hút các

nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm,

đẳng cấp quốc tế và có mục tiêu, ý tưởng

đầu tư phù hợp với tình hình thực tế tại

địa phương kết hợp với quy hoạch phát

triển du lịch khu vực Bàu Trũng, thành

phố Vũng Tàu tạo ra quần thể du lịch

phức hợp Paradise - Bàu Trũng.

Thứ tư, lập kế hoạch xúc tiến thu hút

đầu tư các dự án nông nghiệp công nghệ

cao và công nghệ sinh học, có sản phẩm

phù hợp với chiến lược phát triển của

tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương,

dễ chuyển giao công nghệ nhằm tăng

cường tính hiệu quả và đảm bảo phát

triển nông nghiệp nông thôn bền vững.

Khẩn trương hoàn thành hạ tầng kỹ

thuật 2 khu chế biến hải sản tập trung tại

Đất Đỏ và Xuyên Mộc. Tổ chức Hội thảo

Trung tâm nghề cá lớn để xác định quy

mô, địa điểm phù hợp với điều kiện thực

tế tại địa phương.

Lập kế hoạch di dời các hộ dân đang

sinh sống trong Khu bảo tôn thiên nhiên

rừng Bình Châu - Phước Bửu. Tập trung

các giải pháp để thực hiện tiêu chí về thu

nhập, xây dựng mô hình sản xuất để

nâng cao thu nhập cho người dân phấn

đấu hoàn thành 3 xã nông thôn mới trong

chương trình mục tiêu quốc gia.

Thứ năm, tiếp tục triển khai Đề án xử

lý ô nhiễm môi trường khu vực Cửa Lấp

và Đề án xử lý ô nhiễm môi trường khu

chế biến hải sản Tân Hải; lập phương án

di dời phân xưởng nhuộm của Nhà máy

sản xuất Meisheng Textiles tại Ngãi

Giao, Châu Đức; lập kế hoạch xử lý, di

dời các dự án xử lý rác không còn phù

hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã

hội của tỉnh.

Đẩy nhanh tiến độ đầu tư 2 cụm

công nghiệp Hòa Long tại Bà Rịa và

Page 231: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

227

Phước Thắng tại Vũng Tàu để di dời các

cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm,

ảnh hưởng đến cuộc sống người dân tại

các khu dân cư; kêu gọi đầu tư xử lý rác

cho Côn Đảo. Rà soát thống nhất địa

điểm để kêu gọi đầu tư khu chôn lấp rác

thải sinh hoạt hợp vệ sinh cho huyện

Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc và thành

phố Bà Rịa.

Thứ sáu, tăng cường công tác cải

cách thủ tục hành chính tạo ra môi

trường đầu tư thông thoáng cho doanh

nghiệp, cải thiện chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh. Tăng cường công tác đối

thoại với doanh nghiệp, đối thoại theo

chuyên đề, nhất là theo các lĩnh vực dễ

gây bức xúc cho doanh nghiệp như thuế,

hải quan, đất đai, … nhằm tháo gỡ khó

khăn cho doanh nghiệp. Tăng cường

thanh tra công vụ, chấn chỉnh và xử lý

kịp thời những trường hợp nhũng nhiễu,

gây phiền hà cho doanh nghiệp. Khẩn

trương hoàn thành mô hình tiếp nhận, xử

lý thủ tục hành chính “một cửa” tập trung

cấp tỉnh.

Thứ bảy, tập trung rà soát, thu hôi

các dự án chậm triển khai và xây dựng

kế hoạch xử lý các khu đất dự án sau khi

thu hôi, phục vụ phát triển kinh tế xã hội

của tỉnh. Ban hành các chương trình, kế

hoạch quản lý, thu hút đầu tư đảm bảo

các dự án sau khi được cấp giấy chứng

nhận đầu tư được triển khai theo mục

tiêu kế hoạch đề ra. Xử lý các quy hoạch

treo, kéo dài làm ảnh hưởng đến cuộc

sống của người dân, gây bức xúc trong

xã hội. Công khai thông tin đến người

dân kết quả xử lý các dự án chậm triển

khai, các quy hoạch treo trên các phương

tiện thông tin đại chúng.

Thứ tám, phối hợp chặt chẽ với các

bộ, ngành Trung ương triển khai chủ

trương của Thủ tướng Chính phủ cho

phép tỉnh được điều tiết một phần ngân

sách của địa phương để đầu tư, tôn tạo và

phát triển Côn Đảo. Lập kế hoạch cụ thể

các chương trình, mục tiêu tôn tạo, đầu

tư và phát triển Côn Đảo theo định

hướng đã được phê duyệt.

Thứ chín, tăng cường công tác tiếp

công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo,

nhất là đối với những vụ khiếu kiện

đông người, kéo dài, tạo lòng tin của

nhân dân đối với sự lãnh đạo toàn diện

của Đảng, quản lý của Nhà nước trên

địa bàn tỉnh. Triển khai các biện pháp

đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc

phòng, ổn định chính trị phục vụ phát

triển kinh tế xã hội, đem đến sự phôn

vinh và thịnh vượng trên địa bàn tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu.

● Cảm ơn đông chí về cuộc trao đổi!

Thái An

http://www.baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Page 232: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

228

Thu hút đầu tư đón sóng TPP

Vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đang

được kỳ vọng sẽ chảy mạnh vào Việt Nam

trong thời gian tới, khi Hiệp định đối tác

chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP)

đã kết thúc đàm phán. Bà Rịa - Vũng Tàu

cũng không là ngoại lệ, khi dòng vốn FDI

đã có nhiều chuyển biến tích cực trong

năm 2015. Dự báo năm 2016, năm đầu

tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ VI, nhiệm kỳ 2015-2020, với

những định hướng mới, thu hút vốn FDI

vào tỉnh sẽ có nhiều thay đổi cả về lượng

và chất.

Vốn chảy mạnh vào các KCN

Năm 2015 được xem là một năm

“thắng lợi lớn” của các khu công nghiệp

(KCN) trên địa bàn tỉnh, khi vốn đầu tư

vào các KCN đạt 501% kế hoạch. Đặc biệt,

đã có những dự án đầu tiên đăng ký đầu tư

vào KCN chuyên sâu Phú Mỹ 3 - KCN

dành riêng cho các nhà đầu tư Nhật

Bản về công nghiệp hỗ trợ. Trong số

này, dự án của Công ty TNHH Nitori

BR-VT thuộc Tập đoàn Nitori

Holdings Nhật Bản đã được UBND

tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu

tư vào tháng 11-2015.

Tại lễ trao Giấy chứng nhận đăng

ký đầu tư, ông Nitori Akio, Giám đốc

điều hành Tập đoàn Nitori Holdings

cho biết, dự án có vốn đăng ký đầu tư

150 triệu USD, trên diện tích đất thuê

40ha, không chỉ lắp ráp mà còn trực tiếp

sản xuất vật liệu và các chi tiết sản

phẩm, bao gôm: tủ, ghế sofa và nệm…

Hầu hết sản phẩm được xuất khẩu và

tiêu thụ tại thị trường Nhật Bản. Dự án

có tổng công suất khoảng 2 triệu sản

phẩm/năm. Theo kế hoạch, tháng 6-

2016, dự án khởi công xây dựng và sẽ

chính thức đi vào hoạt động vào tháng

7-2017, tạo việc làm cho khoảng 1.000

lao động. “Việc Tập đoàn Nitori xây

dựng nhà máy ở tỉnh BR-VT sẽ không

chỉ dừng lại ở việc giải quyết vấn đề lao

động cho địa phương, gia tăng sản

phẩm công nghiệp mà còn là chất xúc

tác giúp kêu gọi thêm nhiều DN Nhật

Các đồng chí: Nguyễn Thị Yến, Phó Bí thư Thường

trực Tỉnh ủy; Nguyễn Văn Trình, Chủ tịch UBND tỉnh

(bìa phải) trao Giấy chứng nhận đầu tư cho Công ty

TNHH Nitori BR-VT

Page 233: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

229

Bản đến đầu tư” - đông chí Nguyễn Văn

Trình, Chủ tịch UBND tỉnh khẳng định.

Theo đông chí Nguyễn Anh Triết,

Trưởng Ban quản lý các KCN tỉnh, năm

2015, các KCN trên địa bàn tỉnh đã thu hút

được 15 dự án mới, tổng vốn đăng ký 501

triệu USD, đạt 501% kế hoạch. Để có được

kết quả này, Ban Quản lý các KCN đã

nghiên cứu và hướng dẫn rõ ràng, giúp các

nhà đầu tư an tâm hơn khi đến tìm hiểu cơ

hội đầu tư tại tỉnh BR-VT. Đông thời, tích

cực giải quyết các vướng mắc của dự án

đầu tư đã được cấp phép; phối hợp với các

sở, ngành thực hiện công tác xúc tiến đầu

tư vào các KCN; rà soát, đôn đốc các dự án

đầu tư trong các KCN thực hiện tiến độ

đăng ký theo quy định và cam kết trong

Giấy chứng nhận đầu tư, đẩy mạnh

việc triển khai vận hành hệ thống thông

tin quốc gia về đầu tư nước ngoài…

Tính chung trên địa bàn tỉnh, năm

2015 đã thu hút 32 dự án, trong đó có

12 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 528

triệu USD. Ngoài các yếu tố làm nên

thành công trong việc thu hút vốn FDI

như “thiên thời, địa lợi” dành cho BR-

VT thì sự cầu thị, không ngừng cải

thiện môi trường đầu tư của tỉnh là

điểm mạnh “hút” vốn FDI trong năm

2015. Đông chí Lê Hoàng Hải, Phó

Giám đốc Sở KH- ĐT cho biết, trong

thời gian qua, tỉnh đặc biệt chú trọng

công tác cải cách thủ tục hành chính,

đầu tư cơ sở hạ tầng, triển khai công

KHÔNG THU HÚT ĐẦU TƯ BẰNG MỌI GIÁ

Đó là khẳng định của đông chí Nguyễn Hông Lĩnh, Uy viên dự khuyết Trung ương

Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh khi nói về định hướng thu hút đầu tư trong

thời gian tới. Năm 2016, BR-VT tiếp tục xúc tiến thu hút các dự án đầu tư theo hướng

chọn lọc các dự án quy mô lớn, sử dụng công nghệ hiện đại, sản phẩm có giá trị gia tăng

cao, có sức cạnh tranh, lan tỏa, thu hút các dự án khác. Trong đó, ưu tiên thu hút công

nghiệp hỗ trợ về cơ khí chế tạo, nhựa - hóa chất, hóa dầu, thiết bị phục vụ hàng hải...

từng bước phát triển BR-VT trở thành trung tâm sản xuất vật liệu cơ bản của cả vùng.

Các KCN tập trung thu hút các dự án đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu để tạo chân hàng

phát triển cụm cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép – Thị Vải và dịch vụ hậu cần cảng.

Thu hút đầu tư các loại hình kinh tế dịch vụ, trong đó ưu tiên dịch vụ logistics như: hệ

thống kho bãi, vận tải, đóng gói, phân phối, đào tạo nguôn nhân lực và các dịch vụ liên

quan khác...

Page 234: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

230

tác đào tạo nguôn nhân lực, tập trung tháo

gỡ khó khăn cho nhà đầu tư, xây dựng

chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài

nước hàng năm, thành lập các tổ công tác

Nhật Bản (Japan Desk), Hàn Quốc để hỗ

trợ và thu hút nhà đầu tư từ Nhật Bản, Hàn

Quốc... Triển khai kịp thời, đầy đủ các

chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư,

gắn thu hút đầu tư với cải cách thủ tục

hành chính, thực hiện cơ chế “một cửa, tại

chỗ, liên thông”, thường xuyên đối thoại

với nhà đầu tư nhằm kịp thời hỗ trợ, tháo

gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động

đầu tư, kinh doanh của DN, nhất là trong

công tác bôi thường, giải phóng mặt

bằng...

Tận dụng cơ hội mới

Trong năm 2016, hàng loạt hiệp định

thương mại tự do tiếp tục được ký kết và

có hiệu lực, đặc biệt việc kết thúc đàm

phán TPP vào cuối năm 2015 đã mở ra cơ

hội lớn trước hết về mặt thương mại, kéo

theo đó là cơ hội thu hút vốn FDI. Các cơ

quan chức năng cũng nhận định, hiện có

một dòng vốn lớn đang chuyển dần từ

Trung Quốc (nước không tham gia TPP)

để đầu tư vào các nước Đông Nam Á,

trong đó có Việt Nam, để được hưởng các

ưu đãi từ các điều khoản mà TPP mang lại.

Thời gian tới, đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ,

thương mại, phân phối bán lẻ sẽ tăng.

Ngoài ra, thời gian qua, nhiều đoàn DN

Nhật Bản đã sang thăm dò, khảo sát để

hợp tác đầu tư ngành công nghiệp hỗ

trợ, dự báo sự khởi sắc trong định

hướng thu hút đầu tư vào ngành này

trên địa bàn tỉnh trong năm 2016. Ông

Yasuzumi Hirotak, Trưởng đại diện

Văn phòng JETRO tại TP. Hô Chí

Minh khẳng định, Nhật Bản là một

trong những đối tác chiến lược của tỉnh

BR-VT. Tổng số dự án FDI của Nhật

Bản đang đầu tư tại tỉnh có 23 DN,

trong đó tập trung vào các lĩnh vực như

sắt thép, kính, lọc hóa dầu… “Điểm

hấp dẫn đầu tư vào BR-VT là có cảng

biển nước sâu, năng lượng, nguôn nhân

lực tiếng Nhật dôi dào. Ngoài ra, BR-

VT còn nằm gần 2 tỉnh tập trung các

khu công nghiệp lớn như Bình Dương

và Đông Nai, gần thành phố có sức

tiêu thụ lớn như Tp. Hô Chí Minh và

BR-VT có vị trí địa lý nằm trong

vùng trung tâm khu vực ASEAN. Để

thúc đẩy mối quan hệ kinh tế, thương

mại giữa cộng đông DN Nhật Bản và

tỉnh BR-VT, chúng tôi luôn cung cấp

đầy đủ thông tin của tỉnh cho các DN

Nhật Bản, vì đây là tỉnh có tiềm năng

phát triển rất cao” - ông Yasuzumi

Hirotak nói.

Theo GS-TSKH Nguyễn Mại, Chủ

tịch Hiệp hội DN Đầu tư nước ngoài,

TTP cũng kỳ vọng sẽ có một cú hích

Page 235: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

231

lớn trong thu hút vốn đầu tư từ Mỹ vào

Việt Nam. Khi TPP có hiệu lực, thuế nhập

khẩu hàng Việt Nam vào Mỹ về 0%, các

DN Mỹ sẽ rất có lợi nếu đầu tư vào Việt

Nam sản xuất rôi tái xuất sang Mỹ. Ngoài

ra, TPP sẽ tạo nhiều cơ hội phát triển quan

hệ hợp tác giữa Việt Nam - Hàn Quốc; các

DN Hàn Quốc sẵn sàng đầu tư nhiều hơn

vào Việt Nam để hòa nhập vào những nền

kinh tế lớn trên thế giới, tập trung ở các

lĩnh vực công nghiệp ô tô, dệt may, điện

tử… và một số lĩnh vực truyền thống khác.

BR-VT sẽ hưởng lợi không ít những cơ hội

này, bởi tỉnh có những lợi thế so sánh khá

thuận lợi. Chính vì vậy, các DN và các cơ

quan quản lý nhà nước của BR-VT cần

phân khúc thị trường, xây dựng và thực

hiện tốt chiến lược tiếp thị, xây dựng và

quảng bá thương hiệu… để tận dụng cơ hội

mới này.

Đến nay, trên địa bàn BR-VT có

295 dự án FDI với tổng vốn đầu tư

đăng ký gần 27 tỷ uSD và 432 dự án

đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư

đăng ký hơn 240 ngàn tỷ đông. Nhiều

dự án quy mô lớn đưa vào hoạt động

trong các lĩnh vực công nghiệp, cảng

biển, du lịch… trở thành động lực thúc

đẩy tăng trưởng xuất khẩu, chuyển dịch

cơ cấu hàng xuất khẩu, tăng thu ngân

sách, giải quyết việc làm cho người lao

động… Một số tập đoàn kinh tế xuyên

quốc gia đã đầu tư tại BR-VT như:

Kyoei, Nippon, Sumitomo, Posco,

Lotte, BP…

Thảo Phương

http://www.baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Dự án Nhà máy thép Sendo, KCN Phú Mỹ I (huyện Tân Thành) được khánh thành

và đi vào hoạt động từ tháng 12-2015

Page 236: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

232

Đưa Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh BR-VT lần thứ VI vào cuộc sống

.

Ông Trần Văn Khánh,

Nguyên Bí thư Tỉnh ủy Bà

Rịa - Vũng Tàu

Sớm đưa Nghị quyết vào

cuộc sống

Để Nghị quyết Đại hội VI

của Đảng bộ tỉnh sớm đi vào

cuộc sống, tôi có mấy suy nghĩ

như sau:

Trước hết, tỉnh BR-VT là

căn cứ dịch vụ cho thăm dò,

khai thác dầu khí. Tới đây, Khu

Lọc hóa dầu Long Sơn sẽ hình

thành, các khu công nghiệp

(KCN) đã và sẽ phát triển

mạnh, mở ra một mảng sản xuất

cho dịch vụ và dịch vụ nên cần

một lượng rất lớn người lao

động có tay nghề. Do vậy, phải có kế hoạch rất cụ

thể để nắm bắt và đáp ứng kịp thời lợi thế này.

Bên cạnh đó, cảng nước sâu là lợi thế của tỉnh.

Vấn đề đặt ra là phải đáp ứng cho hoạt động của

cảng không ngừng phát triển nhộn nhịp và sầm

uất. Muốn vậy phải bảo đảm hậu cần cảng tốt

nhất, để việc chuyển hàng các nơi đến có nơi tập

trung, đóng gói, đưa xuống tàu nhanh. Các tuyến

giao thông vận tải đường thủy, đường bộ, đường

sắt liên hoàn cũng phải sớm hình thành để giải

phóng nhanh hàng và nhận hàng mới.

Mặt khác, cần tập trung xây dựng Tp. Vũng

Tàu trở thành một thành phố công nghiệp, dịch vụ,

du lịch, thương mại có tầm cỡ trong tỉnh và khu

vực; Tp. Bà Rịa là một trung tâm văn hóa - hành

chính - thương mại - dịch vụ tầm cỡ của tỉnh; Tân

Thành là một thành phố công nghiệp - cảng - dịch

vụ; tạo cho các xã, thị trấn như Long Hải, Phước

Hải, Phước Tỉnh, Đất Đỏ, Bình Châu, Hô Cốc,

Phước Bửu, Kim Long, Ngãi Giao…, thành những

cụm đô thị sầm uất, gắn với các xã đạt chuẩn nông

thôn mới thành một khu vực giàu đẹp, văn minh,

có tốc độ phát triển cao.

Ông Mai Ngọc Thuận, Bí thư Thành ủy

Vũng Tàu:

Xây dựng Vũng Tàu trở thành địa chỉ được

lựa chọn của du khách

Page 237: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

233

Năm 2013, Tp. Vũng Tàu

đã được công nhận là đô thị loại

I trực thuộc tỉnh, trước 2 năm so

với Nghị quyết Đại hội đề ra.

Tuy nhiên, để Tp. Vũng Tàu

thực sự là đô thị loại I, trong

thời gian tới, thành phố cần

phải tiếp tục thực hiện nhiều

nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm

đầy đủ các tiêu chí của đô thị

loại I, kết cấu hạ tầng kỹ thuật

và xã hội cần phải tiếp tục đầu

tư; đặc biệt phải xây dựng con

người Tp. Vũng Tàu thân thiện,

mến khách, văn minh, là thành

phố đáng sống. Để phát triển

du lịch, thành phố tập trung

vào những giải pháp: Tạo lập

môi trường thuận lợi để phát

triển du lịch. Trong đó, môi

trường cảnh quan phải xanh -

sạch - đẹp; môi trường văn hóa

phải văn minh, thân thiện, ấn

tượng; môi trường xã hội phải

trật tự, an toàn. Tăng cường

công tác quản lý nhà nước về

du lịch, văn hóa, trật tự đô thị,

trong đó chú trọng đến việc xây

dựng và phát triển quy hoạch

phát triển du lịch; đông thời

tăng cường kiểm tra, xử lý các

vi phạm về trật tự mỹ quan đô

thị, giá cả dịch vụ du lịch... Có biện pháp quảng

bá, giới thiệu, tạo dựng thương hiệu giá trị đặc

sản địa phương kết hợp với việc tăng cường bảo

tôn, khai thác và phát huy giá trị các di tích lịch

sử văn hóa, thắng cảnh, các lễ hội truyền thống

tại thành phố. Tạo điều kiện thuận lợi, trong đó

tập trung vào cải cách hành chính và đẩy mạnh

tiến độ bôi thường giải phóng mặt bằng các dự

án, nhằm thu hút các nhà đầu tư đến với Tp.

Vũng Tàu. Bên cạnh đó, lựa chọn những nhà đầu

tư có đẳng cấp, có tiềm lực, kinh nghiệm... để

đầu tư tạo ra những sản phẩm du lịch đặc sắc, ấn

tượng, có sức thu hút du khách, trở thành điểm

nhấn về du lịch tại thành phố…

Ông Trần Văn Dũng, Tổng Giám đốc Công

ty CP chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản BR-

VT (Baseafood):

Gia tăng sản xuất các mặt hàng có giá trị cao

Nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ VI,

nhiệm kỳ 2015-2020 đã

đưa ra mục tiêu quan

trọng với những đột phá

mạnh mẽ, phù hợp với

giai đoạn phát triển mới

của tỉnh: “Phát triển Bà

Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh mạnh về công nghiệp,

cảng biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch”. Mục

tiêu tổng quát giai đoạn 2015-2020 và định hướng

giai đoạn tiếp theo của tỉnh là tiền đề, là những gợi

mở hết sức thiết thực cho định hướng phát triển

của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong tỉnh.

Page 238: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

234

Nghị quyết cũng đã dành sự

quan tâm đối với DN nói chung

và DN chế biến hải sản nói

riêng. Để đưa Nghị quyết vào

thực tiễn, ở góc độ DN chuyên

về chế biến XNK thủy sản, định

hướng những năm tới của

Baseafood là không ngừng đầu

tư chuyên sâu và bổ sung trang

thiết bị sản xuất theo dây

chuyền công nghệ hiện đại, đáp

ứng các điều kiện tiêu chuẩn

sản phẩm xuất khẩu sang thị

trường châu Âu và các nước

Nhật Bản, Hàn Quốc; Chú trọng

đặc biệt đến phát triển sản xuất

đi đôi với bảo vệ môi trường;

Gia tăng các mặt hàng có giá trị

cao và làm phong phú các mặt

hàng như hải sản tẩm bột,

nướng, chiên, sushi, nhôi thịt và

các loại nông sản; Giữ vững

thương hiệu sản phẩm hải sản

xuất khẩu Baseafood đã và

đang được tin dùng, tiêu thụ

mạnh tại 40 quốc gia và vùng

lãnh thổ trên toàn thế giới: Nhật

Bản, Mỹ, EU, Hàn Quốc,

Australia, ASEAN…

Ông Nguyễn Xuân Minh,

Bí thư Chi bộ, Phó Giám đốc

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh BR-VT:

Phấn đấu đến cuối năm 2020, nguồn vốn huy

động tại chỗ đạt 148.000 tỷ đồng

Tôi rất tâm đắc với

nội dung Nghị quyết Đại

hội Đảng bộ tỉnh lần thứ

VI, trong đó nhấn mạnh

việc triển khai thực hiện

mô hình kinh tế phát

triển theo chiều sâu, có

hiệu quả.

Ngành ngân hàng sẽ xây dựng chương trình

hành động hưởng ứng và chung tay thực hiện mục

tiêu Nghị quyết đề ra. Đó là, điều hành chính sách

tiền tệ linh hoạt nhằm ổn định giá trị đông tiền,

góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm

soát lạm phát, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả huy

động và phân bổ nguôn vốn trong nền kinh tế,

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Kiểm soát

thận trọng các giao dịch vốn chu chuyển ngoại tệ

trong nền kinh tế và các rủi ro liên quan đến luông

vốn ra, vào lãnh thổ phù hợp với cam kết quốc tế.

Phát triển các hình thức thanh toán không dùng

tiền mặt và thanh toán qua ngân hàng dựa trên nền

tảng công nghệ ngân hàng hiện đại, nhiều tiện ích,

dễ tiếp cận.

Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước sẽ bám sát, hỗ

trợ các tổ chức tín dụng trên địa bàn nghiêm túc

triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách

của Nhà nước; chủ động xây dựng các biện pháp

tổ chức thực hiện nhằm hoàn thành kế hoạch kinh

Page 239: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

235

doanh được giao, góp phần

hoàn thành nhiệm vụ chính trị

của ngành và thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

không ngừng nâng cao công tác

tổ chức huy động vốn, triển

khai các giải pháp linh hoạt để

thu hút nguôn tiền gửi từ nền

kinh tế nhằm chủ động trong

thanh toán và cung ứng vốn tín

dụng cho nền kinh tế; Phấn đấu

đến cuối năm 2020, nguôn vốn

huy động tại chỗ đạt 148.000 tỷ

đông, tăng 74% so với đầu

nhiệm kỳ, mức tăng bình quân

khoảng 14,8%/năm; dư nợ tín

dụng đầu tư các ngành kinh tế

trên địa bàn đạt 62.000 tỷ đông,

tăng 55% so với đầu nhiệm kỳ,

mức tăng trưởng tín dụng bình

quân đạt 11%/năm.

Ông Vũ Nam Cường, Bí

thư Đảng ủy Liên doanh Việt

- Nga Vietsovpetro:

5 năm tới sẽ khai thác 23,45

triệu tấn dầu thô, doanh thu từ

dịch vụ cho bên ngoài 893,4

triệu USD

Là DN Trung ương đứng

chân tại địa phương, Liên doanh

Việt - Nga Vietsovpetro có

trách nhiệm góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu. Bằng hoạt động đặc thù của mình, trong giai

đoạn 2015-2020, Liên doanh Việt - Nga

Vietsovpetro sẽ thực hiện mục tiêu: “Tiếp tục đẩy

mạnh tìm kiếm, thăm dò, tận thăm dò để gia tăng

trữ lượng, nâng cao hệ số thu hôi dầu và hiệu quả

khai thác các mỏ, các công trình biển, đưa nhanh

các mỏ mới vào hoạt động, đẩy mạnh cung cấp

dịch vụ dầu khí chất lượng cao, đổi mới công tác

quản lý nhằm đảm bảo cho Vietsovpetro phát triển

ổn định, lâu dài”. Theo đó, tập trung vào 5 nhiệm

vụ chính: Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến

lược phát triển ổn định Vietsovpetro đến năm

2030 phù hợp với Hiệp định Liên Chính phủ ngày

27-12-2010 và Chiến lược phát triển của Tập đoàn

Dầu khí Việt Nam đến năm 2035; tiếp tục đẩy

mạnh tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại thềm lục địa

Việt Nam, sang Liên bang Nga và các nước khác;

Áp dụng hiệu quả công nghệ truyền thống và công

nghệ mới, bảo đảm khai thác an toàn, nâng cao hệ

số thu hôi dầu các mỏ tại lô 09-1, phát triển khai

thác hiệu quả mỏ khí Thiên Ưng, khẩn trương đưa

các mỏ dầu, khí vào khai thác sớm; Nâng cao

năng suất lao động ở các bộ phận, đơn vị sản xuất,

hạ giá thành sản phẩm, xây

dựng và tổ chức thực hiện

chương trình tổng thể về

quản lý sử dụng hiệu quả

ngân sách, chi phí; Sử

dụng hiệu quả nguôn nhân

lực, phương tiện, thiết bị

và cơ sở vật chất hiện có

Page 240: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

236

để gia tăng khối lượng và giá trị

dịch vụ, đẩy mạnh cung cấp

dịch vụ chất lượng cao cho các

tổ chức bên ngoài; Hoàn thiện

cơ cấu tổ chức và định biên lao

động, tiếp tục thực hiện cải cách

hành chính, đảm bảo chăm lo

đời sống vật chất và tinh thần

cho người lao động. Cụ thể, 5

năm tới, Liên doanh Việt - Nga

Vietsovpetro sẽ gia tăng trữ

lượng thu hôi từ 4,5-5,5 triệu

tấn quy dầu/năm, phấn đấu đạt

hệ số thay thế trữ lượng lớn hơn

1; Sản lượng khai thác dầu thô

23,45 triệu tấn; Doanh thu từ

dịch vụ cho bên ngoài 893,4

triệu USD.

Bà Lê Thị Công, Giám

đốc Sở TN-MT:

Tập trung cải thiện môi

trường, đảm bảo phát triển

bền vững

Để nền kinh tế của tỉnh phát

triển bền vững, Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ VI đã xác định các

chỉ tiêu môi trường cần đạt

được trong giai đoạn 2015-2020

là: 95% tổng lượng chất thải rắn

sinh hoạt phát sinh tại các đô thị

phải được thu gom, xử lý; 90%

tổng lượng chất thải rắn công

nghiệp nguy hại và không nguy hại được thu gom,

xử lý; 100% chất thải rắn y tế được thu gom, xử

lý; 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoạt

động có hệ thống xử lý nước thải tập trung…

Để đạt được các chỉ tiêu về môi trường như

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI đã đề

ra, ngành TN-MT từng bước khắc phục các tôn tại

về môi trường trên địa bàn tỉnh do quá trình phát

triển, hướng đến sự phát triển bền vững. Theo đó,

trong giai đoạn 2015-2020, ngành TN-MT sẽ phối

hợp với các ngành, các địa phương tập trung cải

thiện môi trường tại các khu vực đang bị ô nhiễm:

Cụm chế biến hải sản xã Tân Hải (huyện Tân

Thành); hoạt động chế biến hải sản tại khu vực

Cửa Lấp, khu vực kênh Bến Đình (Tp. Vũng Tàu);

khu vực ao Hải Hà (huyện Long Điền)… Phấn

đấu trong nhiệm kỳ, các cơ sở chế biến hải sản

đang hoạt động hiện nay sẽ được di dời về các khu

chế biến hải sản tập trung. Trong năm 2016, sẽ

đưa Dự án xử lý nước thải đô thị Tp. Vũng Tàu

giai đoạn I với công suất 22.000m3/ngày đêm vào

vận hành để thu gom nước thải đô thị của Tp.

Vũng Tàu, bảo đảm đạt quy chuẩn môi trường

trước khi thải. Đông thời, sẽ sớm đưa vào vận

hành Nhà máy xử lý bụi

lò thép nhằm tăng cường

tính chủ động trong việc

xử lý bụi lò thép phát

sinh trên địa bàn tỉnh.

Bên cạnh đó, ngành TN-

MT sẽ phối hợp chặt chẽ

với Sở NN-PTNT tổ chức

Page 241: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

237

rà soát hiện trạng chăn nuôi,

giết mổ gia súc, gia cầm và đề

xuất UBND tỉnh điều chỉnh quy

hoạch tổng thể phát triển ngành

chăn nuôi… Ngành TN-MT sẽ

tham mưu cho tỉnh thu hút các

dự án bảo đảm thân thiện với

môi trường, công nghệ hiện đại

theo đúng tinh thần Chỉ thị

43/CT-TU của Ban Thường vụ

Tỉnh ủy.

Ông Trương Trọng Ngân,

Bí thư Đảng ủy xã Mỹ Xuân,

huyện Tân Thành:

Tập trung chuyển đổi cơ

cấu kinh tế

Cụ thể hóa Nghị quyết của

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ

VI, chúng tôi sẽ đẩy nhanh quá

trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế,

theo hướng thương mại - dịch

vụ - công nghiệp - nông nghiệp.

Trên địa bàn xã hiện có 5 KCN

với nhiều nhà máy, đã và đang

thu hút nhiều người lao động

trong và ngoài tỉnh đến làm

việc. Để phục vụ cho phát triển

công nghiệp, chúng tôi sẽ làm

tốt hơn công tác giải phóng mặt

bằng, bảo đảm hài hòa lợi ích

giữa doanh nghiệp - nhà nước

và nhân dân. Nhiệm kỳ tới,

chúng tôi cũng chú trọng công tác chăm lo đời

sống cho người nghèo, đối tượng chính sách, nâng

cao đời sống tinh thần và mức hưởng thụ văn hóa

cho người dân địa phương.

Ông Huỳnh Bách Chiến, Bí Thư Huyện Ủy

Xuyên Mộc:

Thực hiện công tác

giảm nghèo bền vững

Tại huyện Xuyên

Mộc, đời sống kinh tế

của một bộ phận nhân

dân còn nhiều khó khăn,

mức thu nhập không

đông đều, tỉ lệ hộ nghèo

của huyện còn cao (3,3%) so với tỉ lệ chung của

tỉnh. Thời gian tới, Huyện ủy sẽ tăng cường chỉ

đạo, lãnh đạo các cấp ủy, các ban ngành đoàn thể

chú trọng công tác giảm nghèo bền vững, khơi dậy

ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo.

Huyện Xuyên Mộc sẽ huy động tối đa nguôn

lực đầu tư phát triển, giảm nghèo, ưu tiên thực

hiện đông bộ các dự án, chính sách ở các xã đặc

biệt khó khăn, nhất là hỗ trợ cho gia đình thiếu đất

sản xuất…

Ông Bùi Ngọc Tuấn,

Tổng Giám Đốc Công Ty

Cp Trùng Dương:

Đầu tư thực hiện những

dự án thương mại, chỉnh

trang đô thị

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần

thứ VI đã xác định các chỉ tiêu phát triển thương

Page 242: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

238

mại, dịch vụ của tỉnh BR-VT là:

Doanh thu thương mại tăng

13,2%/năm; dịch vụ tăng

11,05%/năm, trong đó dịch vụ

du lịch tăng 12,25/năm; dịch vụ

cảng tăng 6,65%/năm. Trong

giai đoạn 2015-2020, tỉnh BR-

VT phát triển các dịch vụ

thương mại, tài chính, kinh

doanh bất động sản… đáp ứng

kịp thời nhu cầu phát triển và

góp phần tăng mạnh cơ cấu

dịch vụ của tỉnh.

Những năm gần đây, thực

hiện chủ trương, chính sách đổi

mới của Đảng và Nhà nước, đời

sống của người dân ngày càng

được nâng cao, nhiều chỉ tiêu

kinh tế hoàn thành vượt kế

hoạch đề ra. Thời gian tới, để thực hiện thắng lợi

chỉ tiêu về phát triển thương mại, dịch vụ nêu trên,

theo tôi, tỉnh BR-VT cần tiếp tục kêu gọi các nhà

đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh, năng lực

chuyên môn cao đầu tư vào các dự án theo mô

hình công trình tổ hợp đa chức năng về dịch vụ,

du lịch, thương mại, chỉnh trang đô thị. Là DN của

tỉnh BR-VT, Công ty CP Trùng Dương đã và đang

xúc tiến nhanh việc triển khai đầu tư xây dựng

một số dự án có quy mô lớn về dịch vụ, du lịch.

Cụ thể trong giai đoạn 2015-2016 sẽ thực hiện dự

án 23ha tại khu vực Chí Linh - Cửa Lấp (Tp.

Vũng Tàu). Khi dự án hoàn thành sẽ là khu du lịch

cao cấp hiện đại, trung tâm thương mại lớn, trung

tâm giải trí của địa phương, góp phần chỉnh trang

đô thị và thực hiện các chỉ tiêu về phát triển

thương mại, dịch vụ mà Đại hội Đảng bộ tỉnh đã

đề ra.

http://www.baobariavungtau.com.vn

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu

Bà Rịa - Vũng Tàu triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VI

Ngay sau Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa VI (nhiệm kỳ 2015

- 2020), các Đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy, Đảng đoàn, ban cán sự Đảng đã tổ chức tốt

việc nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết; đồng thời nhanh chóng cụ thể hóa Nghị quyết

nhằm sớm đưa Nghị quyết Đại hội VI của Đảng bộ tỉnh vào cuộc sống.

Bà Nguyễn Thị Thu Hằng - Chủ tịch

Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Châu Đức

cho biết, sau Đại hội, chúng tôi triển khai

Nghị quyết đến các tầng lớp phụ nữ ở cơ

sở; trong đó, tập trung vào các chính

sách chăm lo cho phụ nữ nghèo. Bên

cạnh đó, tăng cường công tác tuyên

truyền các phẩm chất đạo đức của người

phụ nữ Việt Nam trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa để chị em tự tin

Page 243: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

239

về vai trò, vị trí của mình trong gia đình

và xã hội.

Đại tá Nguyễn Tâm Hùng - Phó Chỉ

huy trưởng kiêm Tham mưu trưởng Bộ

Chỉ huy quân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu cho biết, trong thời gian tới, Đảng

ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh sẽ tập

trung vào công tác quốc phòng, quân sự

địa phương để xây dựng khu vực phòng

thủ tỉnh ngày càng vững chắc. Trong

đó, tập trung huấn luyện nâng cao khả

năng sẵn sàng chiến đấu; chú trọng xây

dựng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã vững

mạnh toàn diện.

Để nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại

hội VI của Đảng bộ tỉnh vào cuộc sống,

Bí thư Thành ủy Vũng Tàu Mai Ngọc

Thuận cho rằng, trong thời gian tới,

Thành phố cần phải tiếp tục thực hiện

nhiều nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm đầy

đủ các tiêu chí của đô thị loại I, kết cấu

hạ tầng kỹ thuật và xã hội cần phải tiếp

tục đầu tư; đặc biệt phải xây dựng con

người thành phố Vũng Tàu thân thiện,

mến khách, văn minh, là thành phố đáng

sống; có các giải pháp hiệu quả để phát

triển du lịch bền vững; tập trung cải cách

hành chính và đẩy mạnh tiến độ bôi

thường giải phóng mặt bằng các dự án

nhằm thu hút các nhà đầu tư đến với

thành phố Vũng Tàu. Bên cạnh đó, tỉnh

cần lựa chọn những nhà đầu tư có đẳng

cấp, có tiềm lực, kinh nghiệm để đầu tư

tạo ra những sản phẩm du lịch đặc sắc,

ấn tượng, có sức thu hút du khách, trở

thành điểm nhấn về du lịch tại thành phố.

Ông Trần Văn Dũng - Tổng Giám

đốc Công ty cổ phần Chế biến và Xuất

nhập khẩu thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu nhận định: Nghị quyết Đại hội Đảng

bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI,

nhiệm kỳ 2015-2020 đã đưa ra mục tiêu

quan trọng với những đột phá mạnh mẽ,

phù hợp với giai đoạn phát triển mới của

tỉnh, đó là “Phát triển Bà Rịa - Vũng Tàu

thành tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng

biển, dịch vụ hậu cần cảng và du lịch”.

Mục tiêu tổng quát giai đoạn 2015-2020

và định hướng giai đoạn tiếp theo của

tỉnh chính là tiền đề, là những gợi mở hết

sức thiết thực cho định hướng phát triển

của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong

tỉnh. Nghị quyết cũng đã dành sự quan

tâm đối với doanh nghiệp nói chung và

doanh nghiệp chế biến hải sản nói riêng.

Để đưa Nghị quyết vào thực tiễn, ở góc

độ doanh nghiệp chuyên về chế biến xuất

nhập khẩu thủy sản, định hướng những

năm tới của Công ty là không ngừng đầu

tư chuyên sâu và bổ sung trang thiết bị

sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện

đại, đáp ứng các điều kiện tiêu chuẩn sản

phẩm xuất khẩu sang thị trường châu Âu

và các nước Nhật Bản, Hàn Quốc; chú

Page 244: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

240

trọng đặc biệt đến phát triển sản xuất đi

đôi với bảo vệ môi trường; giữ vững

thương hiệu sản phẩm hải sản xuất khẩu

của Công ty đã và đang được tin dùng,

tiêu thụ mạnh tại 40 quốc gia và vùng

lãnh thổ trên toàn thế giới.

Bà Lê Thị Công - Giám đốc Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu cho biết, để nền kinh tế của

tỉnh phát triển bền vững, Đại hội Đảng

bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VI đã

xác định các chỉ tiêu môi trường cần đạt

được trong giai đoạn 2015-2020, đó là:

95% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt

phát sinh tại các đô thị phải được thu

gom, xử lý; 90% tổng lượng chất thải rắn

công nghiệp nguy hại và không nguy hại

được thu gom, xử lý; 100% chất thải rắn

y tế được thu gom, xử lý; 100% khu

công nghiệp, cụm công nghiệp hoạt động

có hệ thống xử lý nước thải tập trung…

Để đạt được các chỉ tiêu về môi

trường như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ VI đã đề ra, ngành Tài

nguyên và Môi trường từng bước khắc

phục các tôn tại về môi trường trên địa

bàn tỉnh do quá trình phát triển, hướng

đến sự phát triển bền vững. Theo đó,

trong giai đoạn 2015-2020, ngành sẽ

phối hợp với các đơn vị liên quan tập

trung cải thiện môi trường tại các khu

vực đang bị ô nhiễm. Trong năm 2016,

sẽ đưa Dự án xử lý nước thải đô thị thành

phố Vũng Tàu giai đoạn I với công suất

22.000m3/ngày đêm vào vận hành để thu

gom nước thải đô thị của Thành phố, bảo

đảm đạt quy chuẩn môi trường trước khi

thải; đông thời, sẽ sớm đưa vào vận hành

nhà máy xử lý bụi lò thép nhằm tăng

cường tính chủ động trong việc xử lý bụi

lò thép phát sinh trên địa bàn tỉnh. Bên

cạnh đó, ngành sẽ phối hợp chặt chẽ với

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

tổ chức rà soát hiện trạng chăn nuôi, giết

mổ gia súc, gia cầm và đề xuất Uy ban

nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch tổng

thể phát triển ngành chăn nuôi./.

http://www.baria-vungtau.gov.vn

Cổng thông tin điện tử tỉnh BR-VT

Năm mới, bước trên đường hạnh phúc

Báo cáo của Chính phủ tại kỳ

họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII (diễn

ra từ 20-10

đến 27-11-2015) cho biết, trong số 14

chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội Quốc hội

đề ra cho năm 2015, có 13 chỉ tiêu dự kiến

đạt và vượt kế hoạch, chỉ 1 chỉ tiêu (về độ

Page 245: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

241

che phủ rừng) không đạt. Nền kinh

tế tiếp tục đà phục hôi, kinh tế vĩ

mô ổn định, lạm phát được kiểm

soát ở mức thấp. Tốc độ tăng

trưởng GDP, theo Tổng cục Thống

kê, đạt 6,68%.

Tỉnh BR-VT cũng đạt các kết

quả tích cực; nhiều chỉ tiêu kinh tế

đạt và vượt kế hoạch năm 2015 do

HĐND tỉnh giao; trong đó phải kể

đến mức tăng trưởng của giá trị sản

xuất công nghiệp (7,52%), giá trị

sản xuất nông nghiệp (4,27%), giá

trị xuất khẩu trừ dầu khí (8,4%),

dịch vụ cảng (10,22%), tổng vốn

đầu tư trên địa bàn (11,4%) và tốc

độ tăng trưởng GRDP (6,55%).

Năm 2015 đông thời kết thúc kế

hoạch phát triển 5 năm 2011-2015.

Đại hội Đảng bộ tỉnh BR-VT lần thứ

VI (tổ chức tháng 10-2015) đánh giá

chúng ta cơ bản hoàn thành được

các mục tiêu phát triển của giai đoạn

2011-2015; duy trì mức tăng trưởng

kinh tế hợp lý; tạo được những

chuyển biến căn bản trong đời sống

xã hội; 5 trong số 10 chỉ tiêu chủ

yếu thực hiện vượt mức Nghị quyết

đề ra (gôm: dịch vụ du lịch, giá trị

xuất khẩu, tổng thu ngân sách nội

địa, giá trị sản xuất nông nghiệp, tỷ

lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới).

Những năm 2010-2015 là một giai đoạn

khó khăn đặc biệt, mức độ ảnh hưởng của nó

lên toàn thế giới và mỗi quốc gia được coi là

tôi tệ hơn cả cuộc đại khủng hoảng 1929-

1933. Nhưng nền kinh tế nước ta không

những không bị nhấn chìm, mà còn vượt lên

và có những mặt phát triển. Tăng trưởng tuy

thấp hơn 5 năm trước nhưng vẫn đạt tốc độ

khá, mô hình tăng trưởng bắt đầu đổi mới,

kinh tế vĩ mô dần ổn định, cơ cấu kinh tế tiếp

tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa

- hiện đại hóa, lạm phát được kiểm soát, an

sinh xã hội cơ bản được bảo đảm. Đặt trong

bối cảnh toàn cầu suy thoái về kinh tế, rối ren

về chính trị, càng thấy những kết quả đạt

được và sự trưởng thành của đất nước ta trong

giai đoạn 2010-2015 và nói rộng ra cả thời kỳ

30 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986-

2015) là rất đáng quý, là “những thành tựu to

lớn, có ý nghĩa lịch sử”.

Năm 2015 cũng là năm diễn ra Đại hội

Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ XII. Các đại hội đã đánh giá cả

thành quả và khuyết điểm, phân tích nguyên

nhân, xây dựng định hướng phát triển mới

cho các địa phương trong giai đoạn 2016-

2021. Chẳng hạn với tỉnh BR-VT, mục tiêu

tổng quát của 5 năm tới là phát triển mạnh về

công nghiệp, cảng biển, dịch vụ cảng biển và

du lịch.

Page 246: Dai hoi Dang bo tinh BR-VT- Doan ket - tri tue - Doi moi.pdf

242

Tài sản tích lũy từ năm 2015 mà

chúng ta mang theo sang năm mới

không chỉ có các thành quả kinh tế -

xã hội, mà còn là tầm nhìn mới về

tương lai thể hiện qua Nghị quyết

Đại hội Đảng bộ các địa phương.

Và lúc này, chúng ta đang đứng

trước ngưỡng cửa năm 2016.

Năm 2016 là năm của Đại hội

Đảng lần thứ XII, của bầu cử đại

biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND

các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Đây

là một phần quan trọng trong sự

nghiệp chuẩn bị các nền tảng về tư

tưởng, chính trị, tổ chức và nguôn

lực vật chất để Đảng, Nhà nước và

nhân dân ta thực hiện được mục

tiêu sớm đưa nước ta cơ bản trở

thành nước công nghiệp theo hướng

hiện đại.

Năm 2016 là một năm mới đầy

mới mẻ. Mới trong việc xác định

mục tiêu phát triển, trong giải pháp

và nhân sự thực hiện nhiệm vụ. Thế

giới cũng bắt đầu năm mới trong xu

thế chủ đạo là hòa bình, hội nhập,

hợp tác và phát triển nhưng xen lẫn

với cạnh tranh, tranh chấp khốc liệt

và tiềm ẩn bất ổn. Năm mới có khó

khăn, thách thức đang chờ, nhưng

vẫn rất nhiều hy vọng mới đang thôi thúc

chúng ta đi về phía tương lai; và đó mới là

điều quan trọng nhất.

Ở BR-VT, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

tỉnh lần thứ VI đề ra mục tiêu tổng quát:

“Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến

đấu của Đảng bộ; phát huy dân chủ và sức

mạnh đoàn kết toàn dân; xây dựng hệ thống

chính trị vững mạnh; cải thiện chất lượng

cuộc sống nhân dân; bảo đảm ổn định chính

trị, xã hội; xây dựng nền quốc phòng toàn

dân, an ninh nhân dân vững mạnh, khu vực

phòng thủ vững chắc; phát triển BR-VT thành

tỉnh mạnh về công nghiệp, cảng biển, dịch vụ

hậu cần cảng và du lịch”. Mục tiêu được xây

dựng trên cơ sở tổng kết thực tiễn, đánh giá

tiềm năng, lợi thế của tỉnh, dự báo tình hình

trong nước và quốc tế. Hoàn thành thắng lợi

mục tiêu này là góp phần thực hiện thành

công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại

hóa đất nước.

Chúng ta tin tưởng rằng, với sự lãnh đạo

của Đảng, Chính phủ, sự đoàn kết toàn dân,

sức phấn đấu của mọi người, mọi ngành, đất

nước ta sẽ đạt các thành quả quan trọng về

kinh tế - xã hội trong năm 2016 và nhân dân

ta, dân tộc ta sẽ tiến thêm những bước dài trên

con đường hạnh phúc.

http://www.baobariavungtau.com.vn Báo Bà Rịa - Vũng Tàù