45
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến vững chắc trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, cho nên cần rất nhiều nguồn vốn. Trong đó viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam, có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. ODA của Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam tập trung vào 5 lĩnh vực cơ bản, cụ thể là: phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế; xây dựng và cải tạo các công trình giao thông và điện lực; phát triển nông nghiệp và xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn; phát triển giáo dục và đào tạo y tế; bảo vệ môi trường và đã đạt được rất nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên nguồn vốn ODA của Nhật Bản hiện nay ở Việt Nam còn nhiều khó khăn trong sử dụng. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng nêu trên, em đã lựa chọn đề tài: "Tình hình viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ năm 1992 đến nay và một số kiến nghị" làm đề tài tiểu luận thực tập tốt nghiệp. Mục đích của đề tài là tập trung phân tích vai trò của nguồn viện trợ ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và tình hình quản lý, sử dụng nguồn viện trợ ODA của Nhật Bản. Từ đó đưa ra http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

de an mon hoc (39).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến vững chắc

trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, cho nên cần rất

nhiều nguồn vốn. Trong đó viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam, có vai

trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. ODA

của Nhật Bản viện trợ cho Việt Nam tập trung vào 5 lĩnh vực cơ bản, cụ thể

là: phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế; xây dựng và cải tạo các

công trình giao thông và điện lực; phát triển nông nghiệp và xây dựng hạ tầng

cơ sở nông thôn; phát triển giáo dục và đào tạo y tế; bảo vệ môi trường và đã

đạt được rất nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên nguồn vốn ODA của Nhật Bản

hiện nay ở Việt Nam còn nhiều khó khăn trong sử dụng.

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng nêu trên, em đã lựa

chọn đề tài: "Tình hình viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ năm

1992 đến nay và một số kiến nghị" làm đề tài tiểu luận thực tập tốt nghiệp.

Mục đích của đề tài là tập trung phân tích vai trò của nguồn viện trợ ODA đối

với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và tình hình quản lý, sử dụng

nguồn viện trợ ODA của Nhật Bản. Từ đó đưa ra một số kiến nghị để tăng

cường thu hút nguồn vốn viện trợ này.

Nội dung tiểu luận: bao gồm 3 chương được trình bày theo bố cục

sau:

CHƯƠNG I: Vai trò của ODA.

CHƯƠNG II: Tình hình viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ

năm 1992 đến nay.

CHƯƠNG III: Triển vọng và một số kiến nghị để thu hút viện trợ ODA

của Nhật Bản.

Cuối cùng em xin bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo Khoa Quan hệ

Quốc tế đã giảng dậy, dìu dắt em trong quá trình học tập. Đặc biệt em xin

chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Ngọc Lan, giảng viên Trường Đại học

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 2: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Ngoại Thương đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành tiểu luận

này.

Do sự mới mẻ của công tác nghiên cứu, cũng như sự hạn chế về thời

gian và trình độ nên bài viết không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được

sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.

Hà Nội, ngày 20 thàng 3 năm 2003

Sinh viên

Phạm Văn Quân

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 3: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

CHƯƠNG I

VAI TRÒ CỦA ODA

I. Khái niệm và các hình thức của ODA

Để hiểu được đúng đắn bản chất của ODA và vận dụng nó có hiệu

quả, chúng ta cần nghiên cứu kỹ hoàn cánh ra đời và quá trình phát triển của

nó. ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II cùng với kế họach Marshall,

để giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn

phá. Đểc tiếp nhận viện trợ của kế họach Marshall, các nước Châu Âu đã đưa

ra một chương trình phục hồi kinh tế có sự phối hợp và thành lập một tổ chức

hợp tác kinh tế Châu Âu, nay là (OECD).

Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nước OECD đã lập ra những uỷ

ban chuyên môn, trong đó có Uỷ ban viện trợ phát triển (DAC) nhằm giúp các

nước đang phát triển trong việc phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả đầu

tư. ODA bao gồm viện trợ không hoàn lại là 25%, còn 75% là cho vay. Lợi

thế khi vay nguồn viện trợ ODA là nguồn vốn khá lớn, điều kiện vay thuận

lợi, lãi xuất thấp. ODA là nguồn vốn rất quan trọng đối với các nước đang

phát triển.

Cho đến nay chưa có định nghĩa hoàn chỉnh về ODA, nhưng sự khác

biệt giữa các định nghĩa không nhiều, có thể thấy điều này qua một số ý kiến

sau:

Theo PGS. TS Nguyễn Quang Thái ( viện chiến lược phát triển): Hỗ

trợ phát triển chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho

vay với điều kiện ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ

quan chính thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính

phủ (NGO).

Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là viện trợ

không hoàn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với phần

viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay.

Như vậy, hỗ trợ phát triển chính thức - ODA đúng như tên gọi của nó là

nguồn vốn từ các cơ quan chính thức bên ngoài cung cầp (hỗ trợ) cho các

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 4: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nước đang và kém phát triển, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các

nước này.

Măc dù có nhiều ý kiến khác nhau nhưng ODA có các đặc điểm chính

đó là: Do chính phủ của một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ

quan chính thức của một nước; không cấp cho những chương trình dự án

mang tình chất thương mại, mà chỉ nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển

kinh tế, khắc phục khó khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội

của nước nhận viện trợ; tính ưu đãi chiếm trên 25% giá trị của khoản vốn vay.

Quá trình cung cấp ODA đem lại lợi ích cho cả hai phía: bên các nước

đang và kém phát triển có thêm khối lượng lớn vốn đầu tư từ bên ngoài để

đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trong quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé của

mình. Phía còn lại cũng đạt được những lợi ích trong các điều kiện bắt buộc

kèm theo các khoản viện trợ cho vay, đồng thời gián tiếp tạo điều kiện thuận

lợi cho họat động của các công ty của mình khi thực hiện đầu tư tại các nước

nhận viện trợ.

Mặt khác việnh trợ ODA mang tính nhân đạo, thể hiện nghĩa vụ đồng

thời là sự quan tâm giúp đỡ của các nước giàu đối với các nước nghèo, tăng

cường thúc đẩy mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp giữa các quốc gia với nhau,

giữa các tổ chức quốc tế với các quốc gia.

Các hình thức của ODA được chia làm 3 loại chính, trong mỗi loại lại

được chia thành nhiều loại nhỏ.

Phân loại theo phương thức hoàn trả thì có: viện trợ không hoàn lại:

bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn lại) để bên

nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận giữa các bên; Viện

trợ có hoàn lại (còn gọi là tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho nước cần vốn vay

một khoản tiền( tuỳ theo quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi

và thời gian trả nợ thích hợp; ODA cho vay hỗn hợp: là các khoản ODA kết

hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các

điều kiện của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm chí có loại ODA

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 5: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

vốn vay kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần

ưu đãi và một phần tín dụng thương mại.

Phân loại theo nguồn cung cấp thì có: ODA song phương: là các khoản

viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia ( nước phát triển viện trợ cho

nước đang và kém phát triển) thông qua hiệp định được ký kết giã hai chính

phủ; ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc

tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một nước dành cho Chính phủ một

nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương

như UNDP ( Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc)…có thể các khoản

viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên nhận

viện trợ.

Phân loại theo mục tiêu sử dụng có: Hỗ trợ cán cân thanh toán; tín

dụng thương nghiệp; viện trợ chương trình; viện trợ dự án.

Hỗ trợ cán cân thanh toán là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân

sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao

tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá);

Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo

các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp ODA yêu cầu nước nhận

phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ để mua hàng ở nước cung cấp;

Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều

kiện để được nhận viện trợ dự án là" phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng

mục sẽ sử dụng ODA"; Viện trợ chương trình là nước viện trợ và nước nhận

viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định

chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.

II. Vai trò của ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt

Nam.

Kể từ năm 1986 là thời điểm bắt đầu công cuộc đổi mới ở Việt Nam,

cho đến nay đất nước đã thu được những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế

và ổn định xã hội. Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để có những bước phát triển lớn hơn thì

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 6: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

vốn và công nghệ là những yếu tố không thể thiếu. Mặc dù đã trải qua hơn

một thập kỷ trong sự nghiệp đổi mới nhưng Việt Nam vẫn mới được coi bắt

đầu bước vào giai đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hoá. Do đó thu hút và

sử dụng các nguồn vốn bên ngoài không chỉ có FDI mà cả ODA, đặc biệt là

ODA Nhật Bản có vai trò rất quan trọng cho việc tạo đà phát triển của nền

kinh tế nước nhà.

ODA của Nhật Bản vẫn được coi là một nguồn vốn hết sức quý giá cho

tiến trình thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế ở Viêt Nam. Chính sách ODA

của Nhật Bản trong khoảng một thập kỷ qua về cơ bản là đáp ứng được sự

mong muốn của Chính phủ và nhân dân Việt Nam, và nó đã hỗ trợ tích cực

cho sự phát triển hợp tác lâu dài giữa Viêt Nam và Nhất Bản đặc biệt trong

các quan hệ ngoại giao và hợp tác kinh tế.

Nếu tính từ năm 1992 đến nay, Nhật Bản đã luôn là nước đứng đầu về

viện trợ ODA dành cho Việt Nam với tổng số vốn cam kết lên tới 509,804 tỷ

yên, tương đương trên 5 tỷ USD. Điều đó trước hết thể hiện đường lối mong

muốn tăng cường hợp tác trên lĩng vực kinh tế với Việt Nam. Vốn ODA của

Nhật Bản dành cho Việt Nam đã tăng năm sau lớn hơn năm trước. Điều đó có

một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ giữa hai nước,

đặc biệt là quan hệ ngoại giao và kinh tế. Đồng thời nó cũng có tác độg

không nhỏ tới các quan hệ đối ngoại khác của Việt Nam. Sau Nhật Bản thì

một loạt các nước phát triển khác, các tổ chức quốc tế khác cũng đã nối lại và

tăng cường viện trợ cho Việt Nam, hỗ trợ quá trình chuyển đổi sang nền kinh

tế thị trường của Việt Nam.

Nhìn một cách bao quát nhất, nguồn vốn ODA của Nhật Bản trước hết

có vai trò bổ sung nguồn vốn trong nước. Việt Nam bước vào quá trình thực

hiện cải cách với điều kiện cơ sở hạ tầng còn hết sức thấp kém. Việc cải tạo

và phát triển nó đòi hỏi trước hết phải có một nguồn vốn rất lớn, đọi hỏi này

mang tính tất yếu của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế ở một nước

chậm phát triển như Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên việc huy động và sử dụng

nguồn vốn trong nước còn rất nhỏ bé do mức tiết kiện trong nước còn thấp, tỷ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 7: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lệ huy động vồn nhàn rỗi cho đầu tư cũng ở mức rất khiêm tốn sẽ không đảm

bảo thoả mãn nhu cầu khách quan ấy.

Với ý nghĩa trên, ODA của Nhật Bản được xem như một trong các

nguồn vốn cơ bản từ bên ngoài có thể thu hút để thúc đẩy nhanh sự phát triển

kinh tế, xã hội của Việt Nam. Ví dụ trong nhiều năm, đặc biệt năm 1998 nền

kinh tề Việt Nam gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của cơn bão tài

chính ở Châu Á, Chính phủ đã phải sử dụng tới cả ODA như là một nguồn tài

chính bổ sung cho ngân sách: 3% để hỗ trợ ngân sách, 17% dành cho giáo dục

và đào tạo, 35% cho xây dựng cơ bản, 45% cho vay lại các dự án.

Có thể nhận thấy rằng bước vào thời kỳ đổi mới, đặc iệt trong thập kỷ

90 vừa qua, trợ giúp phát triển chính thức dưới dạng viện trợ không hoàn lại

và trợ giúp kỹ thuật của Nhật Bản đã phần nào giúp Việt Nam tiềp thu những

thành tựu khoa học và công nghệ mới, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá rút

ngắn thông qua chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Đây được cho

là lợi ích căn bản, lâu dài mà ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam trong thập

kỷ qua.

Mặt khác, việc thu hút ODA Nhật Bản đã có một tác dụng như lực hút

cho các nhà đầu tư tới thị trường Việt Nam. Việc xây dựng và phát triển cơ sở

hạ tầng ở Việt Nam không chỉ đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá ở Việt

Nam mà còn tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi cho phía Nhật Bản. ODA đã

tạo sự tin cậy cho các nhà đầu tư bỏ vốn vào Việt Nam. Đây được xem như

một hệ quả tất yếu của mối quan hệ tương tác giữa ODA và FDI của Nhật

Bản tại Việt Nam.

Thực hiện theo các cam kết cấp cao giữa chính phủ hai nước, nguồn

vốn ODA này đã giữ vai trò quan trọng trong việc triển khai công cuộc cải

cách doanh nghiệp quốc doanh, tự do hoá thương mại, cải tạo hệ thống tài

chính tiền tệ quốc gia đặc biệt là ngân hàng ở Việt Nam. Kết quả của những

cải cách đó sẽ giúp Việt Nam có thể hội nhập được với tiến trình phát triển

chung của khu vực và thế giới.

Tóm lại, viện trợ phát triển của nhật Bản cho Việt Nam trong giai đoạn

vừa qua về cơ bản là phù hợp với những ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 8: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Việt Nam, đặc biệt là đã hỗ trợ cho Việt Nam cải thiện và phát triển cơ sở hạ

tầng, từng bước nâng cao năng lực sản xuất và quản lý, góp phần chuyển giao

công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, từ đó Việt Nam từng bước nâng cao

vai trò của nền kinh tế và vị thế của đất nước.

CHƯƠNG II

TÌNH HÌNH VIỆN TRỢ ODA CỦA NHẬT BẢN CHO VIỆT

NAM TỪ 1992 ĐẾN NAY

I. Tình hình tiếp nhận và giải ngân ODA ở Việt Nam

Về tiềp nhận: trong chiến tranh chống Mỹ Việt Nam đã thiết lập quan

hệ ngoại giao với các nước XHCN và nhận được nhiều khoản viện trợ. Sau

chiến tranh chúng ta vẫn tiếp tục nhận tài trợ ODA không những từ các nước

XHCN mà cả từ các nước TBCN, đặc biệt từ thập kỷ 90 đến nay viện trơ

ODA dành cho Việt Nam ngày càng tăng, có vai trợ quan trọng trong sự phát

triển kinh tế của Việt Nam. Các nhà tài trợ song phương và đa phương chính

đó lạ:

Đa phương: Ngân hàng Thế giới (WB); Ngân hàng phát triển Châu Á

(ADB); Các tổ chức phi chính phủ (NGO) và Liên hợp quốc…

Song phương: Nhầt Bản, Hàn Quốc, Úc, Thụy Điển, Đài Loan, Pháp,

Bỉ và Canađa…Trong đó Nhật Bản luôn là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam,

với những hình thức cung cấp đa dạng và ưu đãi. Bên cạnh đó WB, ADB

cũng là hai nguồn viện trợ lớn.

Bảng1: Tổng vốn ODA cam kết vào Việt Nam (Tỷ USD)

Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 tổng

Cam kết 1,88 1,94 2,26 2,43 2,40 2,40 2,70 2,8 18,81

Giải ngân 0,27 0,62 o,66 0,98 1,015 1,04 1,2 0,785 5,798

(Theo: Hỗ trợ phát triển chính thức ODA - NXB giáo dục - 2000)

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 9: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Về giải ngân ODA nói chung và ODA nhật Bản nói riêng trong thời

gian qua và hiện nay của chúng ta, qua các tư liệu tổng hợp cho thấy chiều

hướng viện trợ chính thức cho Việt Nam tiềp tục tiến triển thuận lợi ở một số

mặt quan trọng, song còn nhiều vấn đề thách thức.

Nếu tính từ tháng 11 năm 1992 tới năm 1997, trong gần 6 năm đầu Việt

Nam được nối lại viện trợ đa phương (trong đó nguồn ODA của Nhật Bản

đóng vài trò quan trọng nhất với tỷ trọng luôn chiếm trên 50%) với các mức

cam kết rất cao, trung bình trên 2 tỷ USD/năm. Mức giải ngân cho tổng gói

ODA nói chung đã tăng đáng kể khoảng 1 tỷ USD/năm trong các năm 1996,

1997 và 1998. Mặc dù chiều hướng giải ngân ODA tăng lên chủ yếu do

những tiến bộ trong việc thực hiện các dự án và nó được triển khai trên một

diện tương đối rộng, ở hầu hết các loại hình dự án ODA, kể cả các dự án xây

dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ kỹ thuật. Tuy nhiên, so với thực tế thì việc giải

ngân còn nhiều vấn đề phải tính toán.

Xét riêng việc giải ngân vốn tín dụng ưu đãi ODA của Nhật Bản cho

Việt Nam trong thời gian qua mới đạt mức trung bình tăng khoảng 4% năm.

Mặc dù đây được thừa nhận là có sự cố gắng rất lớn của Việt Nam, năm 1992

mức giải ngân mới chỉ đạt khoảng 3%; năm 1996 đạt 6%; năm 1998 đạt

14,9%.

Trong thời gian qua đã có một số chương trình dự án ODA đã thực hiện

xong và hiện đang phát huy tác dụng tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh

tế - xã hội của Việt Nam như nhà máy nhiệt điện sử dụng khí thiên nhiên Phú

Mỹ 2 -giai đoạn 1; một số đoạn đường, cầu trên các đường quốc lộ số 1, số 5;

nhiều bệnh viện ở các thành phố và thị xã như bệnh viện Chợ Rẫy (Thành phố

Hồ Chí Minh), Việt Đức (Hà Nội) và nhiều trường học cũng được xây dựng ở

nhiều nơi.

Bên cạng những kết quả đạt được trong công tác huy động, tiềp nhận

quản lý và sử dụng vốn ODA trong thời gian qua vẫn còn bộc lộ không ít tồn

tại ảnh hưởng tới hiêụ quả sử dụng vốn. Tốc độ giải ngân đối với các dự án sử

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 10: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

dụng ODA các năm qua có tằng lên nhưng vẫn còn quá chậm do các nguyên

nhân sau:

Thứ nhất, khâu khảo sát thiết kế, chuẩn bị dự án chất lượg không cao

nên giai đoạn thực hiện dự án phải khảo sát, thiết kế lại, hoặc phải bổ sung

thiết kế mất nhiều giời gian và chính sách giải quyết thủ tục về đất đai không

được đồng bộ với chíng sách tín dụng.

Thứ hai, yêu cầu của các nhà tài trợ về việc chấp hành nguyên tắc đấu

thầu khắt khe và phức tạp, nên việc triển khai đấu thầu chập, quy trình đấu

thầu, xét thầu, giao thầu kéo dài hơn so với kế họach do có sự khác biệt giữa

thủ tục trong nước và nước ngoài.

Thứ ba, năng lực của các cơ quan thực hiện dự án còn hạn chế, trình độ

năng lực quản lý nợ của các cán bộ còn yếu kém, chính sách của nhà nước

chưa đầy đủ, đồng bộ, thủ tục hành chính còn rườm rà. Chính vì vậy việc giải

ngân ODA thấp và gây ra một số bất lợi cho Việt Nam, đó là các công trình

thực hiện không đúng tiến độ ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm

hiệu quả sử dụng vốn, ảnh hưởng tới thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội

đã họach định. Từ thực tế trên, để tăng cường quản lý, tăng tốc độ giải ngân,

sử dụng nguồn vốn ODA hiệu quả, chúng ta cần có những biện phát hữu hiệu

hơn để phát huy được hiệu quả của nguồn vốn này trong phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước.

II. Viện trợ ODA Nhật Bản cho Việt Nam - những kết quả đạt

được và những khó khăn tồn tại.

Nhật Bản là nước có quan hệ viện trợ cho Việt Nam từ rất sớm và

chính thức được phát triển từ năm 1975, nhưng đến năm 1979 Nhật Bản đình

chỉ vốn ODA cho Việt Nam. Tháng 11 năm 1992 Nhật chính thức công bố

nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam và bắt đầu cho Việt Nam vay 45,5 tỷ yên

với lãi suất ưu đãi 1%/ năm trong vòng 30 năm, trong đó 10 năm đầu không

phải trả lãi.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 11: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Quyết định của Nhật Bản khôi phục viện trợ ODA cho Việt Nam có

một ý nghĩa quan trọng trong quan hệ Việt Nam - Nhật Bản, mở ra một thời

kỳ mới trong quan hệ hợp tác trên rất nhiều lĩng vực giữa hai quốc gia.

Về phía Nhật Bản, quyết định này phản ánh ý chí mạnh mẽ của Nhật

nhằm đóng vai trò lớn hơn và độc lập hơn trong việc tạo lập một hệ thống mới

những mối quan hệ quốc tế trong khu vực và trên thế giới, một vai trò tương

ứng với tầm vóc kinh tế của Nhật Bản trong thời kỳ sau chiến tranh lạnh.

Quyết định này cũng được xem như một dấu hiệu về việc công khai sự ủng hộ

của Nhật đối với chính sách đổi mới toàn diện của Việt nam, giúp Việt Nam

nhanh chónh hoà nhập với cộng đồng quốc tế mà trước hết là với tổ chức

ASEAN, thúc đẩy quá trình bình thường hoá quan hệ giữa Mỹ và Việt Nam;

thiết lập các mối quan hệ về thương mại và đầu tư lâu dài với giới kinh doanh

Nhật Bản.

Về phía Việt Nam, trong thực tế việc Nhật Bản quyết định viện trợ

ODA trở lại cho Việt Nam vào thời điểm khi Mỹ vẫn chưa xoá bỏ lệnh cấm

vận của họ với Việt Nam và tiếp tục gây áp lực ngăn cản Nhật Bản mở rộng

viện trợ cho Việt Nam, do vậy nối lại viện trợ là một nguồn động viên hết sức

to lớn cho Việt Nam. Nhật Bản viện trợ ODA trở lại không những chỉ giúp

kích thích sự phát triển trên các mặt kinh tế, xã hội của Việt Nam, thu hút

nhiều nguồn viện trợ và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tạo điều kiện thuận

lợi cho việc củng cố và phát triển mở rộng quan hệ thương mại cũng như hợp

tác kinh tế giữa hai nước, mà còn đóng góp vào việc khái thác các nguồn viện

trợ đa phương, tạo ra những cơ hội cho liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam

và tạo ra động lực để cải thiện và mở rộng các mối quan hệ quốc tế của Việt

Nam.

Cùng với việc cấp trở lại ODA song phương cho Việt Nam, Nhật Bản

đã đóng vai trò tích cực trong việc giúp Việt Nam khai thác các nguồn viện

trợ khác từ các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế như Ngân háng Thế giới

(WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và các tổ chức quốc tế khác. Nhật Bản là

nước cung cấp viện trợ lớn nhất trong số 23 nước và 17 tổ chưc quốc tế tham

dự Hội ghị các nhà tài trợ cho Việt Nam được tổ chức lần đầu tiên trong lịch

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 12: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sử tại Paris vào tháng 11 năm 1993 nhằm mục đích thảo luận phương hướng

trợ giúp đối với quá trình khôi phục kinh tế ở Việt Nam.

Năm 1992 là năm đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ Việt Nam - Nhật

Bản, đặc biệt thể hiện ở quan hệ viện trợ phát triển. Việt Nam trở thành 1

trong 10 nước đứng đầu danh sách nhận viện trợ ODA song phương của Nhật

Bản với số vốn là 281,24 triệu USD, đứng thứ 6 sau các nước như Inđônêxia

là 1356,71 triệu USD, Trung Quốc: 1050,76 triệu USD, Philippin: 1030,67

triệu USD, Ấn Độ: 425,29 triệu USD và Thái Lan: 413,97 triệu USD. Nhật

Bản cũng đã trở thành nước cung cấp ODA lớn nhất cho Việt Nam, tiếp theo

là Thụy Điển: 59,01 triệu USD, Italia: 26,35 triệu USD và Pháp: 19,62 triệu

USD.

Đến năm 1993, Việt Nam xếp thứ 9 trong số các nước nhận viện trợ

không hoàn lại của Nhật Bản với số tiền là 6720 triệu yên, sau Bănglađét với

19287 triệu yên rồi đến Philippin, Trung Quốc, Cămpuchia, Hylạp, Inđonêxia,

Nêpan và Pakistan.Trong năm 1993 nhật Bản đã cam kết các khoản cho vay

hàng hoá và cho vay dự án giúp Việt Nam xây dựng lại cơ sở hạ tầng về kinh

tế và ký văn bản nghi nhớ vào tháng 1 năm 1994.

tháng 11 năm 1993 một nhóm chuyên gia Nhật Bản được cử sang Việt

Nam giúp soạn thảo Bộ luật Dân sự và cải cách hệ thống quản lý điều hành

chính ở các chính quyền địa phương. Tháng 8 năm 1994, Thủ tướng Nhật Bản

Tomiichi Myazawa sang thăm hữu nghị chính thức Việt Nam đã ký các văn

kiện về việc viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam 7733 triệu yên.

Năm 1994 Việt Nam đứng số 12 trong số các nước nhận viện trợ không

hoàn lại của Nhật Bản với số tiền là 58,76 triệu USD. Ngoài ra, Nhật còn viện

trợ hợp tác kỹ thuật cho Việt Nam trị gia 24,46 trriệu USD. Việt Nam đứng

thứ 16 trong số các nước nhận viện trợ song phương của Nhật Bản. Đến đầu

năm 1995, Nhật Bản đã cho Việt Nam vay 165 tỷ yên, bao gồm cả 97,8 tỷ yên

từ khi khôi phục viện trợ vào năm 1992.

Đi đôi với việc nối lại viện trợ ODA song phương cho Việt Nam, Nhật

Bản còn đóng vai trò tích cực giúp Việt Nam khai thác nguồn viện trợ từ các

tổ chức quốc tế. Ngân hàng xuất khẩu Nhật Bản cùng với 8 ngân hàng khác

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 13: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

và Ngân hàng Thương mại của Pháp đã cho Việt Nam vay 85 triệu USD để

thanh toán các khoản nợ tín dụng của Quỹ Tiền tệ quốc tế, do vậy Việt Nam

đã được Quỹ Tiền tệ quốc tế cho vay 223 triệu USD vào năm 1993.

Năm 1995 khi Việt Nam đã thực sự hội nhập vào các quan hệ hợp tác

khu vực, những cải cách thị trường đã trở nên hớp dẫn hơn đối với các nhà

đầu tư Nhật, ví dụ độ rủi ro cho các khoản đầu tư trực tiếp ít đi và Nhật Bản

đã thúc đẩy mạnh mẽ ODA cho Việt Nam. Ngày 21 - 4 - 1995, trong chuyến

thăm Nhật Bản của Tổng Bí thư Đỗ Mười, Nhật Bản và Việt Nam đã ký một

hiệp định tín dụng trị giá 58 tỷ yên cho 8 dự án của Việt Nam, bao gồm: các

dự án về xây dựng nhà máy nhiện điện và thuỷ điện. Viện trợ không hoà lại

để cải tạo hệ thống cấp nước khu vực Gia Lâm là 6,5 triệu yên, trang bị lại

Khoa Nông nghiệp Trường Đại học Cần Thơ là 788 triệu yên, trang bị máy

móc y tế cho thành phố Hà Nội 590 triệu yên. Đây là khoản tín dụng ưu đãi

với lãi suất 1,8%/ năm, thời gian vay 30 năm, trong đó 10 năm đầu không

phải trả lãi. Hai nước cũng đã ký được một hiệp định viện trợ văn hoá với trị

giá 42 triệu yên để trang bị cho phòng học tiếng Nhật của Trường Đại học

Ngoại thương. Đồng thời Nhật Bản cũng cam kết viện trợ không hoàn lại 3 tỷ

yên để hỗ trợ công cuộc cải cách ở Việt Nam.

Tháng 6 năm 1995, trong chuyến thăm Việt Nam của Thứ trưởng

Ngoại giao Nhật Bản, phía Nhật Bản đã cam kết viện trợ không hoàn lại cho

Việt Nam 1947 triệu yên ( khoảng 23 triệu USD) để thực hiện giai đoạn hai,

xây dựng cảng cá Vũng Tàu; 238 triệu yên (khoảng 2,6 triệu USD) để thực

hiện chương trình tiêm chủng mở rộng; và 85000 USD hỗ trợ cho Việt Nam

tham gia một số họat động của ASEAN. Tính chung trong năm 1995, Nhật

Bản đã thoả thuận cho Việt Nam vay 70 tỷ yên.

Trong chuyến thăm hữu nghị chính thức của Bộ trưởng Ngoại giao

Nhật Bản vào ngày 27 - 7 - 1996, phía Nhật Bản đã cam kết viện trợ không

hoàn lại cho Việt Nam 3,557 tỷ yên (khoảng 35 triệu USD) cho dự án xây

dựng cầu nông thôn và miền núi phía bắc, và 45,1 triệu yên (khoảng 450.000

USD) viện trợ văn hoá nhằm cung cấp thiết bị nghe nhìn cho Khoa tiếng Nhật

Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 14: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Nhìn chung viện trợ phát triển chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam

đã tăng khá nhanh. Trong thời gian 8 năm, từ 1992 đến 1999 Nhật Bản đã

cam kết cho Việt Nam vay 6.335 triệu USD, đặc biệt năm 1998 và 1999, mặc

dù vẫn còn rất khó khăn về kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh

tế, nhưng Nhật Bản vẫn cam kết cho Việt Nam vay 835 triệu USD (năm

1998) và 1,1 tỷ USD (năm 1999, chiếm hơn một nửa trong tổng số 2,1 tỷ

USD mà các nhà tài trợ quốc tế đã cam kết cho Việt Nam vay).

Bảng 2: Quy mô ODA của Nhật Bản cug cấp cho Việt Nam

(đơn vị tính:100 triệu yên)

Năm/ Loại hình 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999

Viện trợ không hoàn lại 19,19 75,86 80,47 121,48 125,47 125 143

Tín dụng ưu đãi 455 523,04 580 700 810 850 880

Lãi suất 1% 1% 1,8% 2,3% 2,3% 2,3% 2,3%

(Theo: Hỗ trợ phát triển chính thức ODA…NXB giáo dục - 2000)

Bước sang thế kỷ XXI, trong năn 2001 Chính phủ Nhật Bản đã chính

thức ký Hiệp định tài trợ cho các dự án quan trọng như đường dây tải điện

500KV Phú Mỹ - Nhà Bè - Phú Lâm (114,15 triệu USD), cầu Cần Thơ

(216,04 triệu USD), viện trợ không hoàn lại 13,63 triệu USD…cũng trong

năm 2001 do nền kinh tế bị suy thoái và ý kiến trong nước phản đối việc gia

tăng lượng ODA ngày một cao, đồng thời nhằm hạn chế bớt khoản nợ chính

phủ vốn đã rất cao (130% GDP), Chính phủ Nhật Bản buộc phải cắt giảm

ngân quỹ dành cho ODA. Tuy vậy mức ODA cam kết cho Việt Nam trên cơ

sở đồng yên vẫn tăng 8% với mục đích nhằm hỗ trợ Việt Nam xây dựng các

công trình cơ sở hạ tầng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội như: Sân bay Tân

Sơn Nhất, cầu Bãy Cháy, cầu Thanh Trì, nhà máy nhiệt điện Ômôn v v…

Tổng số ODA trong năm 2001 gần 700 triệu USD.

Trong bài phát biểu của Thủ Tướng Nhật hồi giữa năm 2001, Nhật Bản

đã cam kết thúc đẩy viện trợ cho Việt Nam. Ngày 28 - 11 - 2001, nhân lễ kỷ

niệm lần thứ 10 Nhật nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam, hai bên đã thoả

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 15: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

thuận 5 lĩnh vực cơ bản mà nguồn vốn ODA sẽ tẩp trung vào: 1- Đào tạo con

người và xậy dựng cơ chế thúc đẩy việc dịch chuyển sang nền kinh tế thị

trường; 2 - Nâng cầp cơ sở hạ tầng kinh tế như điện lực, vận tải; 3 - Phát triển

nông nghiệp nông thôn; 4 - Giáo dục và chữa bệnh; 5 - Môi trường.

Nhìn chung hình thức chủ yếu trong viện trợ ODA của Nhật Bản cho

Việt Nam là dạng tín dụng ưu đãi, chiếm 90%. Tỷ lệ viện trợ không hoàn lại

trong ODA của Nhật Bản cho Việt Nam còn tương đối thấp, khoảng 10%.

Hiện tại các khoản vay lớn nhất là khoản vay hàng hoá (53%), điện và khí đốt

(28%), giao thông vận tải và thông tin liên lạc (khoảng19%). Các hàng hoá

này được sử dụng cho mục đích ngắn hạn, nhưng việc trả nợ lại là dài hạn, do

đó chúng cần được sử dụng một cách có hiệu quả nhất.

Các khoản ODA của Nhật Bản cũng như các tổ chức quốc tế khác đều

chủ yếu hướng vào các dự án cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hạ tầng cơ sở

của Việt Nam như nâng cấp đường quốc lộ xuyên Việt, xửa chữa đường xe

lửa Hà Nội - thành phố Hồ Chí Minh, nân cấp cảng Hải Phòng, cải tạo và

hoàn chỉnh các hệ thống cấp thoát nước của một số tỉnh và thành phố.

Bên cạnh những thành tựu đã nêu trên, Việt Nam cũng còn tồn tại

nhiều khó khăn bởi vì quá trình tiếp nhận và sử dụng ODA ở Việt Nam còn

đang rất mới mẻ, chúng ta vừa học tập vừa thực hành trong điều kiện có nhiều

khác biệt về quy định giữa trong nước và nước ngoài, có nhiều khác biệt trong

thủ tục cung cấp ODA giữa các nhà tài trợ…chắc chắn không tránh khỏi

những thiếu sót trong khâu tiếp nhận và sử dụng cụ thể là:

Cơ chế quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ còn nhiều điểm chồng

chéo, rườm rà nên đôi lúc dẫn đến tình trạng chậm trễ trong việc thành lập các

Ban quản lý dự án. Ví dụ như một dự án thuộc lĩnh vực lâm nghiệp khi đã có

hiệu lực 3 tháng mà vẫn không mở được taì khoản do thiếu nhân lực, sau 5

tháng dự án này mới rút được một khoản tiền tạm ứng để họat động.

Theo các chuyên gia nước ngoài, sự thống nhất giữa các cơ quan liên

quan với cấp Bộ và Ban quản lý dự án chưa được chú trọng; từng hiệp định cụ

thể thì do rất nhiều Bộ, ngành ký nhưng bộ tài chính lại không theo dõi chung

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 16: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

được các nguồn vốn vay hoặc viện trợ cũng như nội dung sử dụng từng

nguồn.

Thực tế cho hấy các thủ tục xem xét và trình tự duyệt dự án còn phức

tạp, phải qua nhiều cấp; nhất là khâu đấu thầu và chấm thầu khiến cho thời

gian thực hiện dự án bị chậm lại. Như dự án " Cảng Sài Gòn" có hai gói thầu

7 và 8 để mua cần cẩu được trình duyệt từ tháng 7 năm 1997, mà đến tháng 8

năm 1998 mới thực hiện được. Quá trình xem xét và lựa chọn nhà thầu của dự

án "Cung cấp nước ở Thành phố Hồ Chí Minh" cũng gặp khó khăn khi nhà

thầu tham gia không tuân thủ điều kiện của nhà tài trợ.

Nhìn chung thiếu dự án đã mang lại hiệu quả kinh tế nhất định; hàng

ngàn cán bộ, công nhân Việt Nam được đào tạo hoặc tái đào tạo về những kỹ

năng chuyên môn hoặc quản lý thông qua các chương trình, dự án ODA có

kết qủa cao. Tuy nhiên nhìn một cách toàn diện nguồn viện trợ không hoàn lại

bị phân tán, dàn trải quá nhiều, chưa tập trung vào những lĩnh vực có lợi thế

tương đối và có khả năng tác động thúc đẩy sự phát triển các ngành khác của

nền kinh tế.

Hơn nữa, nhiều người vẫn coi viện trợ là của "trời cho", vì vậy việc sử

dụng và quản lý các nguồn viện trợ thường không được đảm bảo đúng chế độ

tài chính, thậm chí còn rất lãng phí và tuỳ tiện. Điều đó cũng góp phần làm

giảm hiệu quả ử dụng nguồn vốn ODA.

Nhiều dự án do thiếu vốn đối ứng (Phần vốn trong nước tối thiểu phải

có theo yêu cầu của nhà tài trợ), nên việc cấp vốn của đối tác cho vay chưa

phù hợp với tiến độ thực hiện dự án. Ngoài ra giá đền bù để thực hiện công

tác giải phóng mặt bằng có thể bị thay đổi - vì một lý do nào đo so với tính

toán ban đầu càng gây khó khăn cho các dự án khi triển khai; hoặc gây tốn

kém thời gian, làm chậm khả năng rút vốn.

Về năng lực và khả năng làm việc của các nhân viên trong môi trường

ODA: theo đánh giá của nhiều nhà phân tích trong và ngoài nước, mặc dù ta

đã qua một thời gian khá dài tiếp nhận nguồn hỗ trợ phát triển chính thức,

nhưng nhân sự và kỹ năng nhân sự trong công tác điều hành - sử dụng nguồn

vốn ODA ở những cấp khác nhau hiện đang thiếu về số lượng và yếu về chất

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 17: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

lượng, họ còn quá yếu so với yêu cầu quốc tế và yêu cầu của các nhà tài trợ.

Đây là một vấn đề đã được nhiều người quan tâm xem xét nhưng tốc độ khắc

phục những yếu kém này còn quá chậm.

Hậu quả là các khâu trong quá trình tiếp nhận và sử dụng viện trợ đều

có hững sai lầm lặp lại nhiều lần, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

vay và uy tín của Việt Nam trong lĩnh vực huy động và tiềp nhận ODA. Đó là

những hạn chế nổi bật đòi hỏi Việt Nam từng bước khắc phục để nguồn vốn

ODA sử dụng có hiệu quả hơn.

Tóm lại quan hệ kinh tế của Nhật Bản và Việt Nam đã có những bước

phát triển đáng mừng, đặc biệt là viện trợ phát chính thức ODA của Nhật Bản

đa giúp Việt Nam đạt được nhiều thành tựu trong quá trình phát triển kinh tế

nói riêng và trong quan hệ hai nước Việt Nam - Nhật Bản nói chung ngày

càng tôt đẹp.

III. Ý thức, trách nhiệm của Việt Nam trong quản lý, sử dụng và

hoàn trả vốn vay ODA.

Nhận thức rằng ODA là một nguồn lực có ý nghĩa quan trọng từ bên ngoài,

Chính phủ Việt Nam luôn luôn coi trọng quan tâm công tác quản lý và sử

dụng nguồn lực này. Ngay từ hội nghị đầu tiên các nhà tài trợ dành cho Việt

Nam (11 - 1993) Chính phủ Việt Nam đã tuyên bố quan điển của mình về vấn

đề quản lý và sử dụng ODA. Điều quan trọng là nguồn vốn bên ngoài phải

sửdụng có hiệi quả. Chính phủ nhận trách nhiệm điều phối và sử dụng vay,

viện trợ nước ngoài với nhận thức sâu sắc rằng nhân dân Việt Nam là người

phải gánh chịu cái giá phải trả cho sự thất bại nếu nguồn vốn này không được

sử dụng có hiệu qủa.

Trước năm 1993 việc quản lý và sử dụng ODA được điều tiết bởi từng

quyết định riêng lẻ của Chính phủ đối với từng chương trình, dự án ODA và

từng nhà tài trợ cụ thể . Để quản lý và trả nợ nước ngoài một cáh có hệ thống,

Nhà nước ban hành Nghị địng số 58/CP ngày 30 - 8 - 1993 về quản lý và trả

nợ nước ngoài, Nghị địng số 20/CP ngày 20 - 4 - 1994 về quản lý nguồn vốn

hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Đây là hai văn bản có hiệu lực pháp lý cao

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 18: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhất của Chính phủ trong trong lĩng vực quản lý nợ nước ngoài nói chung và

ODA nói riêng.

Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và yêu cầu đổi mới quản lý năm 1997 -

1999, Chính phủ ban hành Nghị địng 87/1997/NĐ-CP ngày 05 - 08 - 1997 và

Nghị địng 90/1998/NĐ-CP ngày 07 - 11 - 1998 về quy chế vay và trả nợ nước

ngoài thay thế cho hai Nghị địng trên, đã góp phần nâng cào hiệu quả quản lý

của nhà nước, phân công rõ trách nhiệm giữa các cơ quan tổng hợp của Chính

phủ, các bộ, các ngành, địa phương và các tổ chức kinh tế trong việc quản lý,

sử dụng vốn vay nước ngoài và hướng dẫn thực hiện các Nghị địng trên của

Chính phủ. Các văn bản này đã tạo ra một hành lang pháp lý trong việc quản

lý sử dụngvay nợ nước ngoài, nhằm đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ

các cơ quan có liên quan trong việc khai thác vốn nước ngoài, vì vậy chúng ta

đã đạt kết quả đáng khích lệ trong huy động vốn vay, viện trợ nước ngoài.

Tổng số vốn ODA đã cam kết dành cho Việt Nam thông qua các hội nghị của

các nhà tài trợ từ năm 1993 đến nay khoảng trên 17 tỷ USD.

Bên cạnh đó chúng ta cần phải khắc phục những quan điển cho là vốn

vay ODA như là một món quà tặng, cho không mà không ý thức rõ trách

nhiệm trong việc hoàn trả sau này, phải xác định rõ có vay là phải có trả. Trên

quan điểm đó sẽ tạo uy tín và thu hút ODA vào Việt Nam ngày càng nhiều

hơn.

CHƯƠNG III

TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THU HÚT VIỆN

TRỢ ODA CỦA NHẬT BẢN

I. Triển vọng.

Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản phát triển tốt đẹp như hiện nay, trước hết

là nhờ sự cố gắng nỗ lực của cả hai nước. Đồng thời xu thế hoà nhập, hợp tác

của khu vực và thế giới là điều kiện hết sức quan trọng, để khởi động thúc đẩy

và củng cố quan hệ này. Cơ sở chính để duy trì các quan hệ lâu dài đó chính

là xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của hai nước. Đây là nét nổi bật trong quan

hệ hai nước trong thời gian qua, mặc dù quan hệ hai nước đã có bước phát

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 19: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

triển khá toàn diện song tính bền vững và chiều sâu của nó cần phải được tăng

cường và nâng cao hơn nữa.

Việc nối lại viện trợ phát triển chính thức ODA của Nhật Bản cho Việt

Nam vào tháng 11 năm 1992 cũng được xem như một điểm mới trong quan

hệ kinh tế Việt - Nhật. Kể từ đó đến nay Nhật luôn là nước tài trợ lớn nhất

cho Việt Nam, việc nối lại viện trợ được nhìn như kết quả tổng hợp của nhiều

nhân tố. Đó là sự cởi mở trong chính sách đổi mới kinh tế của Việt Nam,là xu

hướng hoà dịu hợp tác trong khu vực từ khi chiến tranh lạnh kết thúc và đặc

biệt là thiện chí của Chính phủ Nhật Bản xuất phát từ lợi ích phát triển của

khu vực cũng như của chính bản thân Nhật. Bởi lẽ nền kinh tế Nhật là nền

kinh tế hướng ngoại, môi trường bên ngoại nhất là khu vực Châu Á có tác

động rất lớn đến sự thăng trầm của nền kinh tế, bởi vậy ta có thể tin tưởng

mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản trong tương lai sẽ ngày càng phát

triển.

Bên cạch đó, ta cũng cần phải nhấn mạnh rằng những thành công trong

quá trình đổi mới ở Việt Nam, trên thực tế đã tạo ra một hình ảnh tích cực và

một niềm tin cho các đối tác, trong đó có Nhật Bản. Những thành công nhiều

mặt trong quá trình đổi mới ở Việt Nam và chiến lược phát triển kinh tế xã

hội của nước ta đã tạo ra cơ sở cho sự thay đổi trong chính sách nối lại tài trợ

và nhữnh ưu tiên tài trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam. Chúng ta biết Việt

Nam phấn đấu để tăng gấp đôi GDP/ đầu người và tăng gấp 5 kim ngạch xuất

khẩu vào năm 2000; kiểm soát lạm phát dưới mức hai chữ số và ổn định tỷ

giá hối đoái; Đạt mức tăng trưởng ổn định - mức tăng GDP trung bình hàng

năm tăng từ 5,5 - 6,5%; Mức tăng trưởng trong khu vực nông nghiệp là từ 10

- 12% và phấn đấu giảm tỷ lệ tăng của dân số từ 0,04 - 0,06% hàng năm

(trong thời gian từ 1991 - 2000) để góp phần thúc đẩy chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội của nước ta, trong đó ODA có vai trò ngày càng lớn và luôn

được Chính phủ Việt Nam quan tâm.

Xét trên nhiều phương diện và từ những phân tích trên cho phép nhận

xét rằng tương lai của tài trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam hết sức sáng

sủa. Bởi trước hết đó vẫn là thiện chí của hai nước. Chẳng hạn, chúng ta còn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 20: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhớ trong cuộc thăm lần đầu tiên của Thủ tướng Nhật Bản tới Việt Nam ngày

23/8/1994, kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao từ 1973, Thủ tướng

Tomiichi Murayama trong cuộc hội đàm với Thủ tường Việt Nam Võ Văn

Kiệt, nói rằng "Tôi sẽ rất hành phúc nếu cuộc thăm này giúp mở ra một kỷ

nguyên mới cho quan hệ Việt Nam - Nhật Bản " và Thủ tướng Võ Văn Kiệt

nói "Tôi hy vọng hai nước sẽ đóng lại quả khứ, va cùng tiến về tương lai vì

lợi ích của nhân dân hai nước chúng ta" và gần đây hơn trong cuộc hội đàm

với Thủ tướng Võ Văn Kiệt tại Hà Nội ngày 11/01/1997 Thủ tướng Nhật Bản

Hashimoto cũng nhấn mạnh tới việc Nhật Bản tiếp tục tài trợ cho Việt Nam

nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, phát

triển nông thôn, bảo vệ môi trường…

Thứ hai là Việt Nam từ tháng 7 năm 1995 đã trở thành một thành viên

chính thức của ASEAN và bình thường hoá quan hệ ngoại giao Việt Nam -

Hoa Kỳ được thực hiện sau tuyên bố ngày 13/07/1995 của Tổng thống Mỹ

Bill Clintơn. Hai sự kiện này dường như đặt dấu chấm hết cho những "vướng

mắc" về sự phối hợp chính sách giứa Nhật Bản với các đồng minh đối với

Việt Nam, nhất là trong chính sách tài trợ ODA và hợp tác kinh tế. Những

điều này rất thuận lợi cho mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản sau này.

Hơn nữa ODA của Nhật Bản trong những năm tới sẽ hướng tới phạm vi

toàn cầu hay còn gọi là Nhật Bản sẽ thực thi chính sách toàn cầu hoá ODA,

khuynh hướng này diễn ra sẽ làm giảm khối lượng tài trợ ODA của Nhật Bản

cho các nước. Tuy nhiên do tầm quan trọng của đối tác và tính đa dạng trong

trình độ phát triển của các nước, Nhật Bản sẽ thực thi chính sách ODA mang

tính phân biệt, tức là Nhật Bản vẫn dành sự ưu tiên cho các nước có trình độ

phát triển thấp hơn như Việt Nam. Vì lý do đó Việt Nam cần tranh thủ thực

thi những chính sách nhằm thu hút viện trợ ODA của Nhật Bản trong thơì

gian tới.

Sự hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản, bao gồm cả thương

mại, đầu tư trực tiếp và viện trợ ODA đã ngày càng tăng lên trong vài năm trở

lại đây có những dấu hiệu đáng khích lệ cả về số lượng và chất lượng.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 21: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Về số lượng, tất cả các lĩnh vực viện trợ, thương mại và đầu tư trực tiếp

đều tăng lên nhanh chóng. Nhật Bản đã trở thành bạn hàng lớn nhất trong

thương mại và là nhà tài trợ lớn nhất về ODA cho Việt Nam, đứng thứ 5 trong

danh sách các nước đầu tư trực tiếp và có thể sẽ dành vị trí cao hơn nữa ở

Việt Nam. Việc tăng tỷ lệ của Việt Nam trong tổng giá trị ngoại thương và

đầu tư trực tiếp của Nhật Bản là một biện pháp để giảm sự phụ thuộc một

chiều về kinh tế của Việt Nam với Nhật Bản, mặt khác thúc đẩy mối quan hệ

phụ thuộc lẫn nhau và cùng có lợi giữa hai nước.

Về chất lượng Việt Nam đã có bước chuyển từ thiếu hụt sang thặng dư

trong thương mại với Nhật Bản, không chỉ tăng xuất khẩu các sản phẩm nông

nghiệp, khoáng sản, mà còn tăng nhanh xuất khẩu các sản phẩm côg nghiệp

chế biến và chế tạo như dệt và may mặc từ Việt Nam sang Nhật Bản. ODA

giúp cho Việt Nam thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, một sợ

nghiệp mang lại lợi ích quốc gia lớn nhất của Việt Nam ít nhất trong 5 thập kỷ

tới, cho đến giữa thế kỷ 21.

Như vậy mối quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản từ năm 1992 đến

nay có bước phát triển mạnh mẽ so với thập kỷ 80 và cũng có thể kết luận

rằng từ năm 1992 đến nay là giai đoạn phát triển mạnh nhất của quan hệ kinh

tế Việt Nam - Nhật Bản nói chung, viện trợ ODA nói riêng trong lịch sử cho

đến nay. Hy vọng với dấu hiệu tích cực của việc phục hồi kinh tế Nhật Bản và

khu vực, cùng với quá trìng đẩy mạnh đổi mới kinh tế của Việt Nam, những

kết quả trên sẽ là bước quà quan trọng cho việc gia tăng hơn nữa quan hệ hai

quốc gia trong thế kỷ mới, góp phần và sự phát triển kinh tế của hai quốc gia

cũng như tạo ra bầu không khí hợp tác trong khu vực và thế giới.

II. Một số kiến nghị để thu hút viện trợ ODA.

Với tình hình của Việt Nam hiện nay, muốn thu hút nhiều hơn nữa vồn

ODA viện trợ của Nhật Bản nói riêng và ODA của các nhà tài trợ khác nói

chung thị chúng ta cần có một cơ chế chính sách gọn nhẹ và chặt chẽ; tổ chức

thực hiện mọt cách hợp lý và khoa học; sử dụng ODA có hiệu quả và tiết

kiệm. Để thực hiện được điều đó cần phải có những giải pháp phù hợp.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 22: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thứ nhất, về cơ chế chính sách: phải tiến hành xây dựng chính sách

tổng thể về quản lý, giám sát vay và trả nợ nước ngoài được họach định trong

mối tương quan chặt chẽ với các chính sách và mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội ở tầm vĩ mô; việc quản lý vay và trả nợ nước ngoài phải tính đến các chỉ

tiêu cơ bản về nợ nước ngoài như: khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài

(Tổng số nợ nước ngoài/ GDP), chỉ tiêu khả năng vay thêm từng năm; chỉ tiêu

khả năng hoàn trả nợ (Tổng nghĩa vụ trả nợ/ thu nhập xuất khẩu).

Phải nhanh chóng hoàn chỉnh các chính sách, chế độ về vay và quản lý

vay nợ nước ngoài nói chunh và nguồn vốn ODA nói riêng. Rà sát lại định

mức, xoá bỏ các định mức lạc hậu, xây dựng các định mức đảm bảo tiên tiến

khoa học phù hợp với thực tiễn. Cần xem lại quy trìng đấu thầu, xét thầu, giao

thầu để giảm sự khác biệt giữa trong nước và nước ngoài, tuy nhiên nó phải

phù hợp với điều kiện Việt Nam, ngay thủ tục hành chính cũng phải đơn giản

hoá không rườm rà phức tạp ảnh hưởng tới tốc độ giải ngân.

Quản lý vay nợ cần xác định rõ trách nhiệm của người vay và người sử

dụng vốn vay, chống ỷ lại vào nhà nước. đồng thời phải quản lý chất lượng

các khoản vay ODA, đặc biệt là khâu xây dựng dự án; nâng cao trách nhiệm

cá nhân của người ra quyết định đầu tư như: ban hành các thông tư hướng dẫn

thật cụ thể để thực hiện tốt các Nghị địng của Chính phủ vế quản lý vay và trả

nợ, đảm bảo trả nợ đúng hạn không rơi vào nợ chồng chất, không có khả năng

thanh toán. Khuyến khích sự tham gia của các ngành, các địa phương các cơ

sở vào khai thác nguồn vốn ODA, nhằm khắc phục các điều kiện lộn xộn

hiện nay trong xác định các điều kiện cho vay lại.

Thứ hai, về tổ chức thực hiện: quản lý nguồn vốn ODA cho vay phải

được đồng bộ, thống nhất qua đầu mối là Bộ tài chính. Khi xây dựng các hạng

mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư của Nhà nước cần chỉ rõ thứ tự ưu

tiên theo từng chương trình, dự án để làm căn cứ vận động vốn nước ngoài.

Các nguồn vốn viện trợ cho từng lĩng vực cần phải phân bổ theo trật tự

ưu tiên với cơ cấu cụ thể, kết hợp với khả năng và nhu cầu vốn đối ứng có

tính toán cụ thể. Phải xác định rõ vốn đối ứng ngay từ khi bắt đầu để đảm bảo

tính khả thi. Nhà nước chỉ bố trí vốn đối ứng cho những dự án xây dựng cơ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 23: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Các dự án còn lại, chủ

đầu tư cần có phương án bố trí vốn đối ứng chắc chắn hơn mới đưa vào kế

họach sử dụng vốn ODA. Đây là vấn đề then chốt cho yêu cầu sử dụng hợp lý

có hiệu quả, từ đó thu hút nguồn vốn ODA từ nước ngoài.

Thứ ba, kiện toàn bộ máy quản lý bằng cách tăng cường đào tạo bồi

dưỡng kiến thức lập và quản lý dự án ở các bộ, ngành, địa phương nhằm đảm

bảo khả năng lập kế họach, lập dự án và quản lý dự án. Nâng cao trìng độ

thẩm định để xét duyệt, quyết địng đối với các dự án ngay ở từng bộ, ngành,

địa phương cũng như huy động nguồn vốn đối ứng trong nước nhằm làm cho

việc hấp thụ nguồn vốn nước ngoài có hiệu quả cao.

Tăng cường hoàn thiện hệ thống thống kê, kế toán về nợ nước ngoài,

đẩy mạnh công tác tuyên truyền đối với các đối tác tài trợ để họ hiểu thêm thể

chế điều phối và quản lý vay nợ nước ngoài về nguồn vốn ODA của Việt

Nam

Về sử dụng ODA: sử dụng vố vay ưu đãi ODA phải coi trọng hiệu quả

kinh tế, không được sử dụng hết tất cả các khoản thu nhập ròng đã có, cần

phải giữ lại một phần để hoàn trả lại vốn, lãi kịp thời nhằm đảm bảo uy tín

quốc tế.

Thứ tư, lựa chọn lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA một cách phù hợp

với tình hình thực tế của đất nước. Hiện nay ở Việt Nam để nền kinh tế đạt

kết quả trên diên rộng dựa vào luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài lâu dài,

thì việc cải thiện cơ sở hạ tầng đã trở thành nhiệm vụ cấp bách. Do đó trong

thời gian đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt Nam cần tập

chung vốn, đặc biệt là vốn ưu đãi nước ngoài ODA để đầu tư cho các dự án

xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, các cơ sở sản xuất tạo nhiều việc làm, các dự

án đầu tư quan trọng của Nhà nước trong từng thời kỳ: điện, xi măng, sắt

thèp, cấp thoát nước, dầu mỏ…Về lâu dài, chiến lược sử dụng vốn vay nước

ngoài phải kết hợp với công cuộc cải cách ngày càng sâu sắc hơn, tăng cường

xuất khẩu hàng hoá, điều chỉnh chiến lược thay thế mặt hàng nhập khẩu. Sử

dụng ODA có hiệu quả, nền kinh tế được cải thiện sẽ thu hút các nhà đầu tư

nước ngoài ngày càng nhiều.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 24: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thứ năm, xây dựng hệ thống kiểm soát, đánh giá việc sử dụng guồn

vốn ODA: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã được thẩm định phê

duyệt, quán triệt phương châm vốn vay phải được sử dụng toàn bộ vào mục

đích đầu tư phát triển, không dùng trang trải nhu cầu tiêu dùng. Thủ tục quản

lý phải chặt chẽ, nhưng phải thuận lợi cho người sử dụng trong việc rút vốn

và sử dụng vốn, không gây phiền hà làm giảm tốc độ giải ngân, phải đặt các

hạn mức sử dụng và kiểm tra chặt chẽ việc chi tiêu theo dõi quá trìng thực

hiện và quản lý giải ngân dự án. Chính phủ nắm được đầy đủ các thông tin

phục vụ cho các họat động điều phối và giám sát đánh giá tính hiệu quả của

các chưng trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nhất là đánh giá sau dự án,

chuẩn bị cho các chương trìng, dự án tiếp theo

Giúp các doanh nghiệp huy động được sự giúp đỡ của bên ngoài và tạo

ra một nhận thức tốt về tác dụng của ODA. Ký kết những hiệp địng với đối

tác nước ngoài nhằm nâng cao hơn nữa cả về số lượng và chất lượng của

nguồn vốn thu hút được.

Trên đây chỉ là những kiến nghị cơ bản nhằm tăng cường công tác quản

lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA, từ đó thu hút hơn nữa sự viện trợ

ODA của các nước cũng như các tổ chức quốc tế trong thời gian tới để đáp

ứng nhu cầu về vốn cho việc phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao tích luỹ của

nền kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong xu thế toàn cầu hoá

hiện nay của Việt Nam.

KẾT LUẬN

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 25: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Quan hệ kinh tế Nhật Bản - Việt Nam đã thực sự đi vào thế ổn định và

phát triển tứ năm 1992 và có nhiều triển vọng tốt đẹp, bao gồm cả thương mại

đầu tư và viện trợ, mang trong nó nhiều đặc trưng mới, điều mà không phải

thời kỳ nào cũng có được nếu không muốn nói là chưa bao giờ có. Với nhữnh

chuyển biến gắn bó không những về măt kinh tế mà còn cả về ngoại giao và

chính trị của hai nước.

Xu thế hoà nhập, hợp tác của khu vực và thế giới là điều kiện hết sức

quan trọng để khởi động thúc đấy và củng cố quan hệ Việt - Nhật. Do vậy

nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho Việt Nam không thể nằm ngoài xu thế

này. Trong tương lai mức viện trợ chính thức của Nhật Bản cho Việt Nam sẽ

còn tăng nhanh hơn nữa khi nền kinh tế của Nhật đi vào thế ổn định và phục

hồi. Vê phía Việt Nam thực hiện đổi mới chuyển sang xây dựng nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam từng bước hội nhập vào

nền kinh tế khu vực và thế giới, khắc phục những yếu kém về môi trường đầu

tư, về hạ tầng cơ sở, về môi trường pháp lý… tạo điều kiện cho dòng vốn

quốc tế nói chunh, của Nhật Bản nói riêng chảy vào thị trường Việt Nam.

Tuy nhiên để xác định vị trí và củng cố quan hệ Việt Nam - Nhật Bản

trong hoàn cảnh như hiện nay là điều họan toàn không dễ dàng. Do vạy hai

nước cần có chiến lược cụ thể trong quan hệ và cần tăng cường chiều sâu

bằng các cam kết, hiệp định song phương trên tất cả các lĩnh vực.

Bài viết đã cố gắng làm sáng tỏ vai trò của viện trợ chính thức ODA

nước ngoài nói chung và ODA của Nhật Bản nói riêng vào quá trìng phát

triển kinh tế của Việt Nam. Đồng thới nêu lên những thành tựu cũng như chỉ

ra những vấn đề còn tồn tại trong việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn vốn

ODA. Trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cường thu hút vốn

viện trợ của Nhật Bản hơn nữa trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢOhttp://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 26: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Sách

1. Quan hệ Nhật Bản - ASEAN chính sách tài trợ ODA

PTS. Ngô Xuân Bình (chủ biên), PTS. Nguyễn Duy Dũng, Cử nhân. Nguyễn

Thị Kim Chi, ThS. Hoàng Quỳnh Chi

NXB KHXH - Hà Nội - 1999

2. Nhật Bản năm đầu thế kỷ XXI - Ngô Xuân Bình - Hồ Việt Hạnh

NXB KHXH - Hà Nội - 2002

3. Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản đang phát triển - Đỗ Đức Định

NXB KHXH - Hà Nội - 1996

4. Quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản trong những năm 1990 và triển

vọng - TS. Vũ Văn Hà

NXB KHXH - Hà Nộ - 2000

5. Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA - những hiểu biết căn bản và thực tiễn

ở Việt Nam - Hà Thị Ngọc Oanh

NXBGD - Hà Nội - 2000

6. Quan hệ kinh tế của Mỹ và Nhật Bản với Việt Nam từ năm 1995 đến nay

- ThS. Nguyễn Anh Tuấn; ThS. Nguyễn Như Hoa

NXB TCQG - Hà Nội - 2001

7. Kinh tế Nhật Bản những bước thăng trầm trong lịch sử - Lưu Ngọc Trịnh

NXB Thống kê - Hà Nội - 1998

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 27: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

8. An ninh kinh tế ASEAN và vai trò của Nhật Bản

NXB TCQG - Hà Nội - 2001

9. Thực trạng của viện trợ 1998 - 1999. Một sự đánh giá độc lập về giảm

nghèo và hỗ trợ phát triển

NXB CTQG - Hà Nội - 1999

10. Nhật Bản tăng cường hiểu biết và hợp tác

NXB Giáo dục - 1995 - 1996

Tạp chí

1. Tạp chí nghiên cứu kinh tế

Số 8 (291) Tháng 8 năm 2002

2. Tài liệu tham khảo đặc biệt

Số 234 - TTX - Ngày 9/10/2002

3. Tin tham khảo thế giới

Số 013 - TTX - Ngày 16/1/2002 và số 258 ra ngay 7/11/2002.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 28: de an mon hoc  (39).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

MỤC LỤC

Lời mở đầu.......................................................................................................1

Chương I: Vai trò của ODA...........................................................................3

I. Khái niệm và các hình thức của ODA............................................3

II. Vai trò của ODA đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam5

Chương II: Tình hình viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam từ 1992

đến nay..............................................................................................................8

I. Tình hình tiếp nhận và giải ngana ODA ở Việt Nam.......................8

II. Viện trợ ODA Nhật Bản cho Việt Nam - những kết quả đạt được

những khó khăn tồn tại....................................................................................10

III. Ý thức, trách nhiệm của Việt Nam trong quản lý, sử dụng và hoàn

trả vốn vay ODA.............................................................................................16

Chương III: Triển vọng và một số kiến nghị để thu hút viện trợ ODA của

Nhật Bản.........................................................................................................18

I. Triển vọng.........................................................................................18

II. Một số kiến nghị để thu hút viện trợ ODA......................................21

Kết luận..........................................................................................................24

Tài liệu tham khảo.........................................................................................25

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]