83
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KĨ THUẬT KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- TRẦN VĂN DŨNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề Tài: VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN THANH TRÌ - TP HÀ NỘI Hệ đào tạo :Trung cấp chuyên ngiệp

đề Tài thực tập. trần văn dũng

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: đề Tài thực tập. trần văn dũng

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KĨ THUẬT KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

----------

TRẦN VĂN DŨNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề Tài:

VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN THANH TRÌ - TP HÀ NỘI

Hệ đào tạo :Trung cấp chuyên ngiệp Ngành :Kế toán tổng hợp Khóa : 2010 - 2013

Thái Nguyên, năm 2012

Page 2: đề Tài thực tập. trần văn dũng

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KĨ THUẬT KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

----------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGIỆP

NGÀNH: KẾ TOÁN TỔNG HỢPHỆ TRUNG CẤP

Đề Tài:

VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN AGRIBANK - HUYỆN THANH TRÌ - TP HÀ NỘI

Học sinh thực hiện: Trần Văn Dũng Lớp: K6CĐ - TCNH2 - LK 7 Mã số học sinh: DTU101C700009 Giáo viên hưỡng dẫn: Vũ Đức Tâm

Thái Nguyên, năm 2012

SV: TRẦN VĂN DŨNG

Page 3: đề Tài thực tập. trần văn dũng

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập ở Ngân hàng nông nghiệp và phat triển nông thôn

AGRIBANK Huyện Thanh Trì, ngoài sự cố gắng của bản thân , em đã nhận được rất

nhiều sự giúp đỡ quý báu từ tập thể cá nhân trong và ngoài nhà trường.Lời đầu tiên em

xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Đức Tâm trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tạo mọi

điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường , các cô, chú , anh,

chị trong phòng kế toán của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

AGRIBANK Huyện Thanh Trì đã giúp đỡ em để em có thể hoàn thành bài báo cáo này.

Em xin chân thành cảm ơn !

MỤC LỤC

SV: TRẦN VĂN DŨNG

Page 4: đề Tài thực tập. trần văn dũng

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................................3

I. Tìm hiểu chung về ngân hàng thương mại..........................................................3

1. Khái niệm ngân hàng thương mại..................................................................3

2. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế...................................4

3. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.....................................5

3.1 Nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại..............................5

3.1.1 Nghiệp vụ tiền gửi:..............................................................................6

3.1.2 Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:...................................................6

3.1.3 Nghiệp vụ đi vay:................................................................................6

3.1.4 Nghiệp vụ huy động vốn khác:...........................................................6

3.2 Nghiệp vụ tín dụng..................................................................6

3.2.1 Nghiệp vụ ngân quỹ:...........................................................................6

3.2.2 Nghiệp vụ cho vay:.............................................................................7

3.2.3 Nghiệp vụ đầu tư tài chính:.................................................................7

3.3 Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ..........................................................................7

2. Các hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường:..........8

2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi không hỳ hạn.....................................9

2.2. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm................9

2.2.1. Huy động tiền gửi có kỳ hạn..............................................................9

2.2.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm..............................................................10

2.3. Huy động vốn qua đi vay........................................................10

2.3.1. Vay từ ngân hàng Trung ương.........................................................10

2.3.2. Vay từ các tổ chức tín dụng khác.....................................................10

2.4. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ....................................11

2.5. Các hình thức huy động vốn khác.............................................11

3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM...................12

3.1 Các yếu tố khách quan...........................................................12

3.1.1 Yếu tố pháp lý...................................................................................12

3.1.2 Yếu tố chính trị..................................................................................12

SV: TRẦN VĂN DŨNG

Page 5: đề Tài thực tập. trần văn dũng

3.1.3 Yếu tố kinh tế....................................................................................12

3.1.4 Yếu tố văn hoá - Xã hội....................................................................12

3.2 Các yếu tố chủ quan..............................................................13

3.2.1 Uy tín của ngân hàng.........................................................................13

3.2.2. Lãi suất huy động vốn......................................................................13

3.2.3. Các hình thức huy động vốn............................................................14

3.3. Các dịch vụ cung ứng............................................................14

3.4. Các nhân tố khác.................................................................15

CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH

TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI

NHÁNH THANH TRÌ - HÀ NỘI .........................................................................16

I. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Tanh

Trì - Hà Nội ..........................................................................................................16

1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh.............................................16

2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn - chi nhánh Thanh Trì - Hà Nội ................................................................16

2.1. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi

nhánh Thanh Trì - Hà Nội ............................................................16

2.2. Chức năng của các bộ phận....................................................17

3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua.............19

II. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn –

chi nhánh Thanh Trì -Hà Nội ..............................................................................22

1. Cơ cấu nguồn vốn..........................................................................................22

1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền...............................................22

1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn.................................................24

1.3. Cơ cấu huy động vốn theo chủ thể............................................25

2. Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì - Hà Nội26

2.1. Huy động từ tiền gửi dân cư..........................................................26

2.2. Huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng.............................28

3. Đánh giá chung..............................................................................................29

3.1. Về cơ cấu nguồn vốn.............................................................29

SV: TRẦN VĂN DŨNG

Page 6: đề Tài thực tập. trần văn dũng

3.2. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn...........................29

3.3. Về khả năng đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn........................29

3.4. Về lãi suất huy động vốn........................................................30

III. Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Thanh Trì - Hà Nội................30

1. Những thành công.........................................................................................30

2. Những khó khăn............................................................................................31

3. Nguyên nhân..................................................................................................32

3.1. Nguyên nhân khách quan.......................................................32

3.2. Nguyên nhân chủ quan..........................................................33

IV. Chiến lược phat triển và một số kiến nghị của ngân hàng Nông nghiệp và phat triển nông thôn - Chi nhánh Thanh Trì - Hà Nội

4.1. Chiến lược phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

– Chi nhánh Thanh Trì - Hà Nội .........................................................................35

4.2. Phương hướng phát triển đến năm 2012.................................................35

4.3. Gải pháp phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Chi nhánh Thanh Trì - Hà Nội .........................................................................36

4.4. Một số kiến nghị......................................................................................39

4.5 . Kiến nghị đối với Nhà nước...................................................................40

4.6. Kiến nghị đối với chi nhánh....................................................................41

KẾT LUẬN..............................................................................................................42

SV: TRẦN VĂN DŨNG

Page 7: đề Tài thực tập. trần văn dũng

SV: TRẦN VĂN DŨNG

Page 8: đề Tài thực tập. trần văn dũng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

NHNNNGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

NHTMNGAN HÀNG THƯƠNG MẠI

NHNO&PTNT VIỆT

NAMNGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

NHNO&PTNT THANH

TRÌNGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH THANH TRÌ

TCKTTỔ CHỨC KINH TẾ

UTĐTỦY THÁC ĐẦU TƯ

SV: TRẦN VĂN DŨNG

Page 9: đề Tài thực tập. trần văn dũng

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ 1: Bộ máy tổ chức của NHHo&PTNT Huyện Thanh Trì

SƠ ĐỒ 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2009-2011

BẢNG 1:Kết quả kinh doanh cua NHHo&PTNT Huyện Thanh Trì giai đoạn năm

2009 - 2011

BẢNG 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2009-2011

BẢNG 3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2009-2011

BẢNG 4: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn từ năm 2009 - 2011

BẢNG 5: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể.

BẢNG 6: Tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHNo&PTNT Huyện Thanh Trì

BẢNG 7: Lãi suất huy động VND từ dân cư của một số ngân hàng trên địa bàn Hà

Nội năm 2011

SV: TRẦN VĂN DŨNG

Page 10: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

MỞ ĐẦU

1 Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu:

1.1. Mục đích của đề tài.

Cùng với sự phát triển phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng

thương mại, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã không ngừng

phát triển và ngày càng khẳng định mình là một bộ phận không thể thiếu của nền

kinh tế. Bằng lượng vốn huy động được trong xã hội thông qua nghiệp vụ huy động

vốn, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã cung cấp một lượng vốn lớn

cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn một cách nhanh chóng, kịp thời

cho quá trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành

phần trong nền kinh tế được diễn ra một cách thuận lợi.

1.2. Ý nghĩa của đề tài: Nhằm để phát huy hơn nữa vai trò của ngân hàng và

đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho chính bản

thân hệ thống ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc

chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các tổ chức tài chính, các ngân hàng thương

mại nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng.

2. Đối tượng và nộ dung nghiên cứu:

Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở

trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu

tình hình thực tế tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh

Thanh Trì , em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Vấn đề huy động vốn tại ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì. làm chuyên đề tốt

nghiệp cho mình.

Tại ngân hàng nông nghiệp và phat triển nông thông AGRIBANK chi nhanh

Huyện Thanh Trì - Hà Nội. có địa chỉ tại số 300 Ngọc Hồi - Thị Trấn Văn Điển -

Huyện Thanh Trì - TP Hà Nội.

Bố cục nội dung báo cáo:

Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu của bài báo cáo như sau:

SV: TRẦN VĂN DŨNG 1

Page 11: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vấn đề huy động vốn của ngân hàng

thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn kinh doanh tại ngân hàng Nông

nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Thanh Trì.

Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp

và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Trì.

3. Thời gian địa điểm nghiên cứu.

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu trong thời gian tháng 7 năm 2012

- Thời gian thực hiện báo cáo tố ngiệp: Từ Ngày .....Tháng....Năm 2012 đến

Ngày 23 Tháng 8 Năm 2012

- Địa điểm nghiên cứu tại: Ngân hàng nông nghiệ Phat triển nông thôn

AGRIBANK Chi nhánh Huyện Thanh Trì - Hà Nội. Có địa chỉ tại số 300 Ngọc Hồi -

Thị Trấn Văn Điển - Huyện Thanh Trì - TP Hà Nội.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: TRẦN VĂN DŨNG 2

Page 12: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

CHƯƠNG I.

KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ

NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

I. Tìm hiểu chung về ngân hàng thương mại

1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Vào năm 1930, Đan Mạch ra luật ngân hàng trong đó có định nghĩa: “Những

nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành

nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực

hiện các nghiệp vụ chuyển ngân.” [1]

Đến năm 1941, các nhà kinh tế Pháp lại khẳng định rằng: “Ngân hàng là

những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình

thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp

vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. [1]

Điều 20 trong Luật các tổ chức tín dụng( Số 07/1997/QHX) của Việt Nam quy

định: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ

hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt

động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền

gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.

Mỗi khái niệm có khác nhau nhưng đều khẳng định rằng ngân hàng thương

mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm

vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với cam kết hoàn trả lại

đúng số tiền đó cộng thêm một khoản tiền lãi, sử dụng số tiền này cho vay và cung

ứng các dịch vụ thanh toán cùng một số nghiệp vụ khác.

Hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu

tố kinh tế, xã hội, chính trị, tâm lý… đồng thời đến lượt mình, ngân hàng lại có khả

năng tác động trở lại các yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một

nước chỉ phát triển ổn định và bền vững khi có chính sách tài chính – tiền tệ đúng

đắn và hệ thống ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung các

nguồn vốn và phân bổ hợp lý nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất kinh doanh.

2. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế

SV: TRẦN VĂN DŨNG 3

Page 13: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến lãi suất, tín dụng, giá vàng, ngoại

hối và đặc biệt là hoạt động của các ngân hàng thương mại đang thu hút sự quan tâm

lớn của dư luận và giới kinh doanh. Chính vì điều đó, ngân hàng thương mại thông

qua việc thực hiện chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng

đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự đóng góp này thể hiện

như sau:

Thứ nhất, ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế để đầu tư

vào sản xuất kinh doanh và các nhu cầu chi tiêu khác.

Hiện nay, với vai trò cầu nối, ngân hàng thương mại đứng ra huy động các nguồn

vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế bằng cơ chế

tiền gửi có kỳ hạn và không có kì hạn, rồi tái phân phối cho nền kinh tế quốc dân,

đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho quá trình tái sản xuất.

Thứ hai, ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh

tế.

Các ngân hàng thương mại thực hiện đúng chức năng của mình để hướng tới mục

tiêu lợi nhuận cho chính ngân hàng đồng thời đã góp phần thực hiện các mục tiêu của

chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, tạo việc làm và

tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng thương mại ngày càng phát huy được vai trò công cụ

đòn bẩy của nó trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng, thúc đẩy chuyển dịch

cơ cấu nền kinh tế theo như những mục tiêu đã hoạch định. Chẳng hạn, việc xoá bỏ

cơ chế lãi suất “trần”, “sàn” , thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản, rồi chuyển sang cơ chế

lãi suất thoả thuận đã giúp cho các tổ chức tín dụng linh hoạt hơn trong điều hành lãi

suất, ưu đãi cho vay lãi suất thấp hơn, khuyến khích xuất khẩu, góp phần thực hiện

mục tiêu hướng mạnh về xuất khẩu như chính sách đã đề ra.

Thứ ba, ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hoà vốn giữa các

ngành, các vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh,

các vùng trong một nước

Để tạo đồng đều cân bằng về vốn giữa các ngành, vùng trong nền kinh tế, ngân

hàng thương mại sẽ đứng ra thực hiện chức năng của mình, thu hút vốn thừa ở các

ngành, vùng có nhiều nguồn vốn nhàn rỗi chuyển sang các ngành, vùng đang có nhu

cầu sử dụng vốn.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 4

Page 14: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Thứ tư, ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.

Tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu bổ sung vốn lưu động (ngắn hạn) cho

các tổ chức kinh tế mua nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh doanh và hoạt

động ngân hàng đã góp phần làm biến đổi các điều kiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

của các chủ thể kinh tế theo hương tối ưu, nhất là đảm bảo các yếu tố “đầu vào” và

“đầu ra” qua một hệ thống đồng bộ về vốn.

Thứ năm, ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển

ngoại thương, công nghiệp và các ngành có liên quan.

Cùng với xu hướng hội nhập, khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ,

các quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng giao lưu buôn bán hợp tác tương trợ

lẫn nhau. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại tê, quan hệ tín dụng

với ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài

chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.

Tóm lại, ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hiện

nay. Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình hình thành, phát triển, chuyển

dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta, làm cho nền kinh tế

tăng trưởng mạnh, từ đó tạo động lực thúc đẩy quy mô tín dụng ngân hàng, giảm bớt

rủi ro xảy ra. Điều này cần được nhận thức và quán triệt xuyên suốt trong quá trình

hoạch định chính sách về vốn, phương thức và cơ chế hoạt động của các ngân hàng

thương mại.

3. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại

3.1 Nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là:

nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân

hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ... Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật

thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh

tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem lẫn nhau trong quá trình hoạt động

của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh

doanh của NHTM. Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động

kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:

SV: TRẦN VĂN DŨNG 5

Page 15: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

3.1.1 Nghiệp vụ tiền gửi:

Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ

các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản. Ngoài ra,

NHTM cũng có thể huy động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia

đình được gửi vào ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.

3.1.2 Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:

Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính

thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung

cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa,

nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn

trong hoạt động kinh doanh.

3.1.3 Nghiệp vụ đi vay:

Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo

vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và

vay ngân hàng Nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo...

Trong đó các khoản vay từ ngân hàng Nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong

điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn.

3.1.4 Nghiệp vụ huy động vốn khác:

Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn

kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên

của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra

các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản

vay.

3.2 Nghiệp vụ tín dụng

Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục

đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.

Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:

3.2.1 Nghiệp vụ ngân quỹ:

SV: TRẦN VĂN DŨNG 6

Page 16: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục

đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng

thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do ngân hàng

Nhà nước đề ra.

3.2.2 Nghiệp vụ cho vay:

Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài

sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt

động kinh doanh của các ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà ngân hàng cung

cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế,

thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

3.2.3 Nghiệp vụ đầu tư tài chính:

Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ

dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức

như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường...và trực tiếp thu lợi

nhuận trên các khoản đầu tư đó.

3.3 Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ.

Ngoài các nghiệp vụ cơ bản được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các

NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh

ngoại tệ, vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ

uỷ thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng khoán ra thị trường... và hàng loạt

những dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như : dịch vụ bảo quản giấy

tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ... Cùng với sự phát triển của nền

kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động thu -

chi hộ, chuyển tiền qua ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. Các ngân

hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ, thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp

với uy tín kinh doanh của ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng được thay đổi

về chất.

II. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1. Khái niệm hoạt động huy động vốn

Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và thiếu vốn, ngân hàng

thương mại đã biết điều hoà mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, và các

SV: TRẦN VĂN DŨNG 7

Page 17: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

nghiệp vụ của mình huy động các nguồn vốn trong xã hội. Thực chất, nghiệp vụ huy

động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh

tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ

tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác, tạo nên một nguồn tài chính được ngân

hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi

thông qua công cụ lãi suất. Muốn thực hiện tốt công tác này thì ngân hàng cần có

những bước phân tích hai chủ thể chính trong mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất

hình thành nên nghiệp vụ này là ngân hàng và khách hàng. Trong hoạt động huy động

vốn quyền và nghĩa vụ của hai chủ thể có liên quan được quy định như sau:

Về phía ngân hàng. Quyền mà ngân hàng có được khi khách hàng mở tài

khoản tiền gửi ở ngân hàng mình là được phép chiếm hữu, sử dụng và định

đoạt đối với số dư tiền gửi mà khách hàng đã chuyển vào tài khoản.

Nghĩa vụ của khách hàng phát sinh cùng với việc thực hiện nghiệp vụ này là

phải đảm bảo an ninh cho số tiền đó. Khi đến hạn ngân hàng phải trả gốc và lãi cho

chủ tài khoản đó. Ngân hàng sẵn sàng trả lãi cho số dư tiền gửi của khách hàng mà

không hề lấy chi phí đảm bảo vì mục đích của ngân hàng không phải là thu tiền dịch

vụ gửi giữ mà là thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình.

Về phía khách hàng

Việc mở tài khoản tiền gửi sẽ làm phát sinh tư cách chủ tài khoản, số dư trên tài

khoản thực chất là khoản có phải đòi của khách hàng đối với khách hàng, đồng thời

là khoản nợ phải trả của ngân hàng đối với khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận

tài khoản tiền gửi ở ngân hàng, điều đó có nghĩa là với tư cách chủ nợ của ngân hàng,

khách hàng có quyền yêu cầu ngân hàng hoàn trả toàn bộ số tiền đã gửi kèm theo lãi

đã thỏa thuận.

Như vậy, trong nghiệp vụ huy động vốn khách hàng và ngân hàng luôn có mối

quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Quyền lợi của đối tượng này chính là

nghĩa vụ phải thực hiện của đối tượng kia.

2. Các hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường:

Sau khi đã sử dụng hết lượng vốn tự có nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu

giao dịch, thanh toán của khách hàng thì các NHTM phải tiến hành huy động vốn từ

bên ngoài. Thông thường nguồn vốn huy động này chiếm một tỷ trọng tương đối lớn

SV: TRẦN VĂN DŨNG 8

Page 18: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng, và cũng đảm bảo cho ngân hàng có thể hoạt

động một cách bình thường. Quá trình huy động vốn của NHTM chủ yếu dưới các

hình thức sau:

2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi không hỳ hạn.

Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có thể rút

tiền hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình thức phát séc. Ở những nước

có hệ thống Ngân hàng phát triển hoạt động dựa trên công nghệ cao, thì việc rút tiền

từ tài khoản này phần lớn được thực hiện bằng điện thoại hoặc thực hiện qua các máy

rút tiền tự động ATM được lắp đặt rộng rãi.

Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là

thanh toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh

một cách thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được

xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với khoản tiền gửi này chỉ là thứ

yếu. Do đó, loại tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi theo yêu cầu, nó không đem lại

lợi tức cao cho người gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy

động với mức chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác.

Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản hoặc trả lãi

(nếu có thì nó cũng rất nhỏ) bù lại là được sử một phần lớn làm vốn kinh doanh.

Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều

nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh

doanh của người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này

khi và chỉ khi đưa ra được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi

này một cách chính xác.

2.2. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai

loại tiền gửi có tính ổn định hơn, chi phí huy động và quản lý cao hơn, hơn nữa hai

loại tiền gửi này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động cũng

có những điểm khác biệt.

2.2.1. Huy động tiền gửi có kỳ hạn.

Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và Ngân

hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thường có kỳ

SV: TRẦN VĂN DŨNG 9

Page 19: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

hạn tương đối dài và không được sử dụng để tiến hành thanh toán như các khoản chi

trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền gửi

này có thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng với

Ngân hàng. Đối với các khoản tiền gửi có lãi suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi

thêm tiền trước hạn định.

2.2.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống

của các NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương

đối trong cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng, ví dụ: Tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM

Việt nam chiếm khoảng 60- 70% tổng tiền gửi, còn ở Mỹ là khoảng 25%. Lãi suất

huy động tỷ lệ thuận với thời gian gửi tiền sẽ khuyến khích khách hàng gửi tiền với

thời hạn dài hơn. Ngân hàng thường dùng nguồn vốn có tính ổn định cao này để đầu

tư các dự án dài hạn nhưng phụ thuộc rất lớn vào đặc tính về dân số – xã hội, tình

hình kinh tế xã hội, đặc biệt là thu nhập của dân cư, do đó các ngân hàng áp dụng

mọi biện pháp để nâng cao uy tín và danh tiếng của ngân hàng mình nhằm lôi kéo

nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm nhất.

2.3. Huy động vốn qua đi vay.

Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng như vị trí đặc biệt quan

trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại không chỉ về mặt

quy mô đơn thuần mà còn mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các danh mục

trong tài sản nợ. Vốn vay của ngân hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau

nhưng chủ yếu vẫn bao gồm những nguồn cơ bản sau:

2.3.1. Vay từ ngân hàng Trung Ương.

Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính

khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHTƯ trong những trường hợp cấp

thiết như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng

bản tệ cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHTƯ

thường không muốn cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó nó có thể nâng mức lãi

suất chiết khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà hiếm

NHTM nào có thể chịu được.

2.3.2. Vay từ các tổ chức tín dụng khác.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 10

Page 20: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Cũng giống như trên, trong quá trình hoạt động của mình có những lúc NHTM

phải đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự trữ bắt

buộc, mất khả năng thanh toán những khoản tiền lớn... và để tránh nguy cơ mất

khách hàng, bảo đảm uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay. NHTM có

thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các tổ chức tín

dụng khác trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.

Việc vay mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng

khác được diễn ra liên tục trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nó

hình thành nên một loại tài sản nợ khá thường xuyên trong bảng cân đối tài sản. Mặt

khác nó còn đảm bảo cho ngân hàng có những mối quan hệ tốt với các ngân hàng

khác trong cùng hệ thống, đồng thời tạo ra cơ hội cho các ngân hàng giúp đỡ lẫn

nhau trong quá trình kinh doanh.

2.4. Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ.

Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động

vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu.... Trong

đó, việc huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi,

giấy thoả thuận mua lại...) lại có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên

cạnh việc huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết.

Mức lãi suất được trả cho loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy định

bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được quy định

ở mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng chỉ

tiền gửi này rất nhạy cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy,

để có thể làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra mức lãi suất

cao hơn so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao

hơn cả mức lãi suất của trái phiếu.

2.5. Các hình thức huy động vốn khác.

Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những

hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế

thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ…

hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung

SV: TRẦN VĂN DŨNG 11

Page 21: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

gian thanh toán…qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi

đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng.

3. Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM.

3.1 Các yếu tố khách quan

3.1.1 Yếu tố pháp lý

Các hoạt động của ngân hàng cũng như bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào đều

chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Hoạt động huy động vốn cũng không nằm

ngoài phạm vi đó. Nó chịu sự tác động trực tiếp của các bộ luật như luật các tổ chức

tín dụng, luật ngân hàng nhà nước, các văn bản về pháp lý ngân hàng, chính sách tài

chính tiền tệ, chính sách tỷ giá, đầu tư…trong đó quy định về việc phát hành trái

phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng, tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, tỷ lệ an toàn vốn

tối thiểu… nhằm đảm bảo an toàn, sự bình đẳng cho mọi tổ chức hoạt động dịch vụ

ngân hàng, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng khả năng tự bảo

vệ trước cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập.

3.1.2 Yếu tố chính trị

Tình hình chính trị ổn định hay bất ổn, chính sách ngoại giao mở rộng hay thắt

chặt và các quan hệ hợp tác song phương, đa phương đều ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động của ngân hàng thương mại trong đó có công tác huy động vốn. Chính trị ổn

định, chính sách ngoại giao mở rộng kích thích đầu tư nước ngoài, tăng cường quan

hệ hợp tác với các nước có nền kinh tế phát triển tạo cơ hội thiết lập quan hệ với các

tổ chức tài chính lớn như IMF, WB, ADB, ngân hàng đầu tư Bắc Âu, quỹ OPEC… từ

đó đem lại cho ngân hàng nhiều thời cơ và thách thức mới

3.1.3 Yếu tố kinh tế

Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để người gửi tiền ra quyết

định nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, ngoại hối hay đầu tư vào tài sản khác.

Trong điều kiện kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của tiền tệ biến động phức tạp, lạm

phát xảy ra, người dân có xu hướng tích trữ vàng, mua các ngoại tệ hoặc các dạng tài

sản khác như buôn bán bất động sản, các tài sản quý giá…nhằm mục đích an toàn tài

sản. Ngược lại, nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân

SV: TRẦN VĂN DŨNG 12

Page 22: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

có cái nhìn khả quan hơn và có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng làm cho nguồn vốn

trong ngân hàng thương mại được tăng lên.

3.1.4 Yếu tố văn hoá - Xã hội

Các yếu tố thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt

động huy động vốn. Chính vì vậy, các ngân hàng cần quan tâm đến các hoạt động

marketing, quảng cáo, tuyên truyền giúp người dân hiểu đúng và hiểu sâu hơn nữa về

vai trò và chức năng của ngân hàng.

3.2 Các yếu tố chủ quan

3.2.1 Uy tín của ngân hàng

Người dân thường chọn những ngân hàng có uy tín tốt để gửi tiền hay sử dụng

các dịch vụ với mong muốn an toàn và tiện lợi nhất, thậm trí họ còn phải chịu lãi tiền

gửi thấp hơn các ngân hàng khác. Các tổ chức tín dụng sẽ chấp nhận cho vay các

ngân hàng có danh tiếng, uy tín tốt, luôn kinh doanh có lãI vì họ có khả năng trả được

nợ đúng hạn, do đó không làm gián đoạn đến việc sử dụng vốn của tổ chức mình. Vì

vậy, các ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến nâng cao uy tín, hoạt động lâu dài

thông qua quy mô hoạt động, trình độ quản lý, công nghệ, tài sản của ngân hàng…

3.2.2. Lãi suất huy động vốn.

Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức kinh tế

nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muốn đem gửi Ngân hàng,

trước tiên họ so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn, kế đến mới là vấn đề an toàn

tiền gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng. Nếu khách hàng

đánh giá các ngân hàng có cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích như nhau

thì họ sẽ chọn Ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi. Điều này hoàn

toàn hợp lý vì trong nền kinh tế, lĩnh vực có lợi cao bao giờ cũng thu hút được nhiều

người tham gia đầu tư, và người tham gia đầu tư luôn muốn làm thế nào để mình thu

được lợi

nhuận cao nhất.

Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mô của nguồn

vốn huy động. Thế nhưng, không phải lãi suất huy động nào cũng giống nhau, thông

thường lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân thường quan tâm đến

lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lợi

SV: TRẦN VĂN DŨNG 13

Page 23: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động

sản... từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng hay không, gửi bao nhiêu và

gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức kinh tế thì lãi suất huy động lại

có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng đều với

mục đích thanh toán là chính. Do đó nguồn tiền huy động này chịu ảnh hưởng nhiều

bởi kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng cũng như khả năng thanh toán và cho vay vì

lượng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế luôn luân chuyển và biến động

theo nhu cầu thanh toán.

Như vậy, để thực hiện cơ chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút được

vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải thường xuyên theo dõi thống kê

tình hình biến động lãi suất trên thị trường và ngay trên địa bàn hoạt động để có các

quyết định điều chỉnh kịp thời phù hợp với mặt bằng lãi suất trên thị trường và đặc

điểm riêng của mỗi ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần quan tâm đến lãi

suất kho bạc, bởi vì trên thực tế kho bạc thường phát hành tín phiếu trả lãi cao hơn lãi

suất huy động của các ngân hàng thương mại.

3.2.3. Các hình thức huy động vốn.

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có người vì

mục đích bảo đảm an toàn, có người gửi chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng tháng, có

người gửi tiền vào ngân hàng để đồng vốn ngày càng được sinh sôi nảy nở... Vì thế

họ có những hình thức gửi tiền cũng như lĩnh lãi khác nhau có thể là 3, 6, 9 tháng...

hoặc lâu hơn. Do vậy, để có thể huy động được nhiều vốn trong dân cư, các ngân

hàng thương mại phải đưa ra các hình thức huy động đa dạng. Khi có nhiều hình thức

huy động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho người gửi lựa chọn, đáp ứng những yêu cầu

khắt khe, thoả mãn được mong muốn của họ. Mỗi khách hàng đều tìm cho mình cách

phù hợp nhất với yêu cầu sử dụng, bảo đảm có hiệu quả nhất với nguồn vốn của

mình. Điều này đồng nghĩa với số lượng người gửi tăng lên và số tiền được gửi vào

ngân hàng cũng tăng theo tỷ lệ thuận, kéo theo sự giảm xuống của chi phí huy động

vốn.

Tuy nhiên, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn sẽ làm cho công việc

quản lý cũng như chi phí quản lý huy động vốn của ngân hàng sẽ tăng lên, đòi hỏi

NHTM phải tìm cho mình được những mô hình quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí

SV: TRẦN VĂN DŨNG 14

Page 24: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

huy động nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc huy động vốn chung là: nguồn vốn có tính

ổn định càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao.

3.3. Các dịch vụ cung ứng.

Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các

ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện ngân hàng có các dịch vụ ngân

hàng qua thư tín, hệ thống chi nhánh tự động làm việc 24/24 giờ và các dịch vụ khác

được cải tiến, nguồn thu của ngân hàng đảm bảo sẽ tăng lên.

3.4. Các nhân tố khác.

Hoạt động huy động vốn của NHTM còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác

và một trong số những nhân tố đó là hoạt động Marketing ngân hàng. Hoạt động

Marketing ngân hàng sẽ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của

ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia

giao dịch với ngân hàng. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục,

thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng, đặc

biệt là đối với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách

hàng mới lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động Marketing ngân hàng, thông

qua các bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng

tâm lý thoải mái dễ chịu và không cảm thấy cực nhọc khó khăn về thủ tục khi gửi

tiền. Hơn nữa, nó sẽ giúp cho khác hàng tìm thấy được một cơ hội hấp dẫn để gửi

tiền cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tiếp xúc và duy trì mối quan

hệ lâu dài với khách hàng.

Ngoài ra, còn phải kể đến một vài nhân tố thuộc về nội bộ Ngân hàng cũng có

những tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng chẳng hạn

như: chiến lược kinh doanh của ngân hàng, quy mô cơ cấu vốn tự có, cơ sở vật chất

kỹ thuật trang thiết bị của ngân hàng... Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp sâu

sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức huy động vốn thậm chí là đến cả uy tín của ngân

hàng trên thị trường, nó đảm bảo giữ vững lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng

cũng như là giới hạn tối đa của nguồn vốn huy động.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 15

Page 25: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN KINH

DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHI NHÁNH THANH TRÌ

I. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh

Thanh Trì

1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh

Ngày 01/04/1996, xuất phát từ nhu cầu mở rộng mạng lưới hoạt động của

NHNo & PTNT Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, Tổng giám đốc

NHNo & PTNT Việt Nam ký quyết định số 18/NHN-02 thành lập chi nhỏnh NHNo

& PTNT quận Thanh Trì trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội, địa chỉ giao dịch 300

Ngọc Hồi - Văn Điển - Hà Nội.

Ngày 03/07/1996, ngân hàng khai trương và chính thức đi vào hoạt động với

tư cách là một ngân hàng cấp 4. Sau một thời gian hoạt động, ngày 01/01/1999

NHNo & PTNT Thanh Trì được nâng cấp lên thành Ngân hàng cấp 3, loại 2. Một

năm sau, NHNo & PTNT quận Thanh Trì được nâng lên thành ngân hàng cấp 2, loại

4, trực thuộc NHNo & PTNT Hà Nội .

Ngày 27/11/2010, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Thanh Trì được điều

chỉnh theo quyết định số 1292/NHNo-HĐQT-TCCB của Chủ tịch HĐQT từ chi

nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì Trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

Nông thôn Hà Nội (chi nhánh cấp 2) thành chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì trực

thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam và chính thức đi

vào hoạt động từ ngày 01/04/2011.

2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn - chi nhánh Thanh Trì.

2.1. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh

Thanh Trì.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 16

Page 26: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì.

2.2. Chức năng của các bộ phận

Ban giám đốc

- Giám đốc: Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phũng ban và cỏc phũng

giao dịch trực thuộc

- Phó giám đốc: được sự uỷ quyền hàng năm của giám đốc phụ trách các phòng

ban và các phòng giao dịch trực thuộc về một số công tác.

Các phòng chức năng

- Phòng kế hoạch kinh doanh:

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ chủ yếu là:

+ Thống kê báo cáo nguồn vốn kế hoạch.

+ Tìm kiếm, tiếp cận khách hàng mới để mở rộng cho vay, đảm nhiệm các

nghiệp vụ tín dụng phát sinh, thực hiện các chủ trương, cơ chế về công tác tín dụng.

+ Liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng thời triển khai các hợp đồng này

cho toàn hệ thống thực hiện.

+ Trực tiếp đi thẩm định các dự án có quy mô vừa và lớn, thu thập các thông tin.

SV: TRẦN VĂN DŨNG

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐCPHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

P. HÀNH CHÍNH

NHÂN SỰ

P. KIỂM TRA KIỂM TOÁN

NỘI BỘ

P. KẾ HOẠCH KINH DOANH

P. KẾ TOÁN NGÂN QUỸ

CÁC PHÒNG GIAO DỊCH TRỰC THUỘC

17

Page 27: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

+ Thực hiện các nghiệp vụ khác như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ bảo lãnh,

dịch vụ marketing...

- Phòng kế toán

Đảm nhiệm cả hai công việc: Kế toán nội bộ và kế toán giao dịch.

Kế toán nội bộ

+ Thực hiện của phòng kế toán và quản lý chi tiêu nội bộ như chi trả lương cho

cán bộ công nhân viên...

+ Báo cáo tổng hợp thu chi hàng tháng, hàng quý và cả năm với Ban giám đốc.

Kế tán giao dịch

+ Xử lý các giao dịch như: nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh

tế, xã hội.

+ Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và thanh toán cho khách hàng.

+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm thu,

uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi...

+ Tổ chức ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời từng nghiệp

vụ kinh tế phát sinh về các hoạt động huy động và sử dụng vốn.

+ Lập bảng cân đối ngày, tuần, tháng, quý, năm và gửi báo cáo lên ngân hàng

cấp trên.

- Phòng hành chính - nhân sự

+ Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy, quy chế của ngân hàng.

+ Thực hiện các vấn đề nhân sự như chi trả lương, BHXH, nghỉ phép...

+ Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch

tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống.

+ Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng theo đúng quy định.

+ Thực hiện công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo an ninh cho hoạt động của

chi nhánh, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn lao động cho cán bộ nhân viên.

- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ.

+ Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động của chi nhánh theo năm,

quý, tháng.

+ Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy

chế nghiệp vụ của Ngân hàng.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 18

Page 28: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

+ Kiểm tra nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn hệ thống trên cơ sở các văn bản chế

độ của Ngân hàng Nhà nước và cỏc quy trinh, quy chế của Ngân hàng.

+ Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính pháp lý trung thực, khách quan.

Các phòng giao dịch

Hiện nay, chi nhánh đó cú 4 phũng giao dịch trực thuộc

+ Phòng giao dịch 32 có địa chỉ tại số 105 Đông Mĩ - Thanh Trì - Hà Nội.

+ Phòng giao dịch 33 có địa chỉ tại số 5 Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội.

+ Phòng giao dịch 34 có địa chỉ tại số 106 Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội.

+ Phũng giao dịch 46 cú địa chỉ tại số 74 đường Ngọc Hồi - Hà Nội.

Bốn phong giao dịch gồm cú 4 trưởng phòng và các giao dịch viên thực hiện

các nghiệp vụ huy động nguồn vốn, cho vay cầm cố các giấy tờ có giá, thực hiện các

hoạt động dịch vụ như chuyển tiền...

3. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua

Với phương châm vỡ sự thịnh vượng và phát triển bền vững của khách hàng

và ngân hàng, mục tiêu của NHNo&PTNT Việt Nam là tiếp tục giữ vững vị trí ngân

hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên

trường quốc tế. Là chi nhánh cấp 1, đứng trong đội ngũ Việt Nam, NHNo&PTNT

Thanh Trì đó nỗ lực và cố gắng hết sưc thực hiện mục tiêu chung và phấn đấu với tư

cách độc lập để ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động. Năm 2011 là năm dấu mốc

cực kỳ quan trọng đối với chi nhánh bởi quyết định chính thức điều chỉnh từ ngân

hàng cấp 2 thành ngân hàng cấp 1, nâng quyền phán quyết từ 20 tỷ đồng lên 100 tỷ

đồng.

Trong những năm qua, chi nhánh đó làm tương đối tốt công tác huy động vốn.

Giai đoạn 2009-2011, công tác huy động vốn nhằn chung tăng trưởng qua các năm,

năm 2011 tổng nguồn vốn đạt tăng trưởng mạnh đạt tới 930.503 triệu đồng, tăng

541.654 triệu đồng so năm 2010, đạt 172% kế hoạch TW giao.

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTN Thanh Trì giai đoạn 2009-

2011 thể hiện qua bảng sau:

SV: TRẦN VĂN DŨNG 19

Page 29: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Bảng 1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì năm

2009-2011

Đơn vị: Triệu đồng

Năm

Chỉ tiêuNăm 2009 Năm 2010 Năm 2010 Năm 2011

1. Tổng thu nhập từ

HĐKD31.723 37.947 72.256 83.670

Thu tín dụng 30.335 35.293 68.948 75.593

Thu dịch vụ 284 802 803 6.910

Thu khác (thu XLRR) 672 1.852 2.505 1.167

2. Chi phí HĐKD 30.256 32.966 64.875 87.940

Chi trả lãi 22.212 26.372 25.327 62.277

Chi ngoài lãi 8.044 6.594 39.548 25.663

3. Chênh lệch thu chi 1.467 4.981 7.381 - 1.401

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2000-2011

Chờnh lệch thu chi của chi nhỏnh từ 2009-2011 tăng qua các năm. Năm 2009

là 1.467 triệu đồng, đạt tới 7.382 triệu đồng năm 20010. Từ năm 2010, chi nhánh

phấn đấu tăng thu dịch vụ từ thanh toán quốc tế và bảo lãnh (tăng 50% so với năm

2010), tăng các khoản thu phí và dịch vụ, luôn đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Tuy

nhiên năm 2011, tổng thu và tổng chi đều tăng, nhưng thu lớn hơn chi dẫn đến chênh

lệch thu chi bị âm do sự chuyển giao từ chi nhánh cấp II lên chi nhánh cấp I. Một

mặt, điều này phản ánh chi nhánh đó làm tốt công tác huy động vốn song hiệu suất sử

dụng vốn lại chưa cao. Tuy nhiên, nếu chỉ tính chênh lệch thu chi kể từ ngày giao

khoán 1/4/2011 thì lại dương 2.377 triệu đồng vẫn đảm bảo đủ chi lương cho cán bộ

công nhân viên theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam và vượt mức kế hoạch

Trung ương đề ra.

Bên cạnh đó, chi nhánh cũng tích cực mở rộng các sản phẩm dịch vụ để tăng

nguồn thu như dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế, dịch vụ kiều hối, bảo lãnh,

kinh doanh ngoại tệ... đều đang ngày càng được phát triển và có tiềm năng. Số lượng

thẻ ghi nợ đạt 6.578 thẻ năm 2009 tăng lên 8.294 thẻ năm 2010. Năm 2011, tiếp tục

SV: TRẦN VĂN DŨNG 20

Page 30: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

triển khai và nâng cao chất lượng, hiệu quả và mở rộng các dịch vụ tiện ích như

chuyển tiền nhanh, dịch vụ bảo lãnh, thu hộ chi hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh

toán phi thương mại, dịch vụ Phonebanking, ATM, thẻ tín dụng Visacard, chi trả

lương qua tài khoản, thu tiền điện sinh hoạt, điện thoại... tới tất cả các phũng giao

dịch. Mặc dự vậy, so với tiềm năng của chi nhánh và của thị trường thì công tác dịch

vụ của chi nhánh vẫn chưa đạt yêu cầu. Chi nhánh chưa tiếp cận được với các cửa

hàng đại lý, các doanh nghiệp trên địa bàn, chưa thâm nhập sâu vào đối tượng học

sinh, sinh viên trong khi đội ngũ này trên địa bàn là tương đối nhiều.

Mặc dù cũn nhiều hạn chế trong hoạt động kinh doanh song không thể phủ

nhận những kết quả mà toàn thể cán bộ NHNo&PTNT Thanh Trì đó nỗ lực phấn đấu

đạt được. Trong năm 2012, trên cơ sở phát huy những thành tích đó các chi nhánh

tiếp tục đẩy mạnh hoạt động công tác phát triển về quy mô, tăng trưởng về chất

lượng hiệu quả hơn nữa.

Công tác tín dụng cũng nhiều khó khăn nên việc phát triển dịch vụ từ tín dụng

cũng phần nào bị hạn chế. Tuy vậy, tổng thu phí dịch vụ thực hiện được là 802

trđ/740trđ năm 2009 và năm 2010 đạt 910 trđ/1264trđ kế hoạch được giao, tổng thu

dịch vụ chiếm 8.79% trên thu nhập ròng.

Công tác dịch vụ ngày càng phát triển theo tất yếu nền kinh tế và sự nhiệt tình

tìm kiếm của cán bộ ngân hàng theo định hướng của NHNo&PTNT VN, trong đó

dịch vụ chuyển tiền và thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng và thu phí cao tại chi

nhánh, ngoài ra các nghiệp vụ khác như dịch vụ kều hối, bảo lãnh, kinh doanh ngoại

tệ… đều có khả năng ngày càng mở rộng.

Chi nhánh đó thu hút được một số khách hàng tham gia nhập khẩu về giao dịch

như: Công ty CP điện tử chuyên dụng HANEL, công ty TNHH Thanh Phương, công

ty TM&XD Vĩnh Phát…Và một số khách hàng xuất khẩu: Công ty TNHH Tín Viên,

công ty TNHH Tùng Thúy…đó một phần cẫn đối được nhu cầu ngoại tệ tại chi

nhánh.

II. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

– chi nhánh Thanh Trì.

1. Cơ cấu nguồn vốn

1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền

SV: TRẦN VĂN DŨNG 21

Page 31: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông thôn nên nguồn vốn

chủ yếu là vốn nội tệ. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của

ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sử dụng vốn

đầu tư trong nước cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc

doanh và mở rộng sang cho vay cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để thực hiện

mục tiêu trên, trong những năm qua ngân hàng đó không ngừng đẩy mạnh các hoạt

động về huy động, quản lý và sử dụng vốn và đó đạt được kết quả khả quan: tổng

nguồn nói chung và vốn nội tệ nói riêng liên tục tăng trưởng nhanh chóng qua các

năm.

Bảng 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2009-2011

Đơn vị: Triệu đồng

Năm

Chỉ tiờuNăm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tổng nguồn vốn 329.871 409.382 388.849 930.503

Vốn VND 243.932 303.784 288.107 849.101

Vốn ngoại tệ 85.939 105.589 100.742 81.399

Sơ đồ 2: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn năm 2008-2011

Trong giai đoạn này, nguồn nội tệ của các năm tăng trưởng không đồng đều.

Cụ thể là năm 2008 đạt 243.935 triệu đồng. Đặc biệt vào năm 2009 đạt 303.784 triệu

đồng, tăng 59.852 triệu đồng so với năm 2008, tăng 24.5% so với năm 2011 và tăng

SV: TRẦN VĂN DŨNG 22

Page 32: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

so với kế hoạch 18.784 triệu đồng và tăng 4.7% so với kế hoạch đề ra. Năm 2010 đạt

288.107 triệu đồng giảm 15.677 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với 5% so

với năm 2006. giảm 61.893 triệu đồng tương ứng 17% so với kế hoạch đặt ra. Năm

2008 đạt 849.101 triệu đồng chiếm 91%, tính đến ngày 31/12/2011. Đạt được mục

tiêu này là sự cố gắng nỗ lực đẩy mạnh và thu hút huy động vốn của ngân hàng và

trong khi tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động.

Tăng trưởng vốn VND khá mạnh là kết quả sự chuyển biến tích cực của ngân

hàng kết hợp sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và

hiệu quả của công tác huy động và sử dụng vốn như: làm tốt công tác khách hàng, tăng

cường tính chặt chẽ trong công tác điều hành, quản trị vốn và lói suất, quản trị rủi ro, thanh

khoản và áp dụng công nghệ mới trong hoạt động của ngân hàng.

Vố ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên

nguồn vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng còn

có hạn chế. Trong những năm qua, nhằm đáp ứng và theo kịp tiến trình mở cửa và

hội nhập kinh tế quốc tê của đất nước, ngân hàng đó mở rộng hoạt động, dịch vụ kinh

doanh đối ngoại của mình, kết quả là ngân hàng đó thu hút được một khối lượng

ngoại tệ tương đối lớn. Nguồn ngoại tệ của ngân hàng cũng tăng trưởng khá do ngân

hàng huy động them được tử nguồn gửi dân cư và quan hệ thêm với nhiều khách

hàng mới nên đó giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu về ngoại tệ. Nhìn chung,

nguồn ngoại tệ tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động khá ổn định, luôn

duy trỡ ở mức 10% trên tổng nguồn vốn. Tuy nhiên về chỉ thu hút vốn qua dân cư là

chính, tiền gửi thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ thấp nên lói suất đầu vào cũn tương đối cao. Do

vậy trong thời gian tới ngân hàng cần tinh đến khai thác thêm các khách hàng có nguồn

ngoại tệ thanh toán nhằm tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và hạ lãi suất đầu vào phục vụ

cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng.

1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn

Bảng 3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn từ năm 2008-2011

Đơn vị: Triệu đồng

Năm Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

ST TT ST TT ST TT ST TT

SV: TRẦN VĂN DŨNG 23

Page 33: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Chi tiêu(Trđ) (%) (Trđ) (%) (Trđ) (%) (Trđ) (%)

Tổng nguồn vốn 488.894 100 409.328 100 388.858 100 930.503 100

Nguồn khung kỳ

hạn39.528 8 39.521 10 47.578 12 128.089 14

Nguồn kỳ hạn 449.380 92 369.861 90 341.271 88 802.414 86

(Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011)

Cũng như các chi nhánh của NHTM đặc biệt là NHNo&PTNT VN là thu hút

ngày càng nhiều nguồn vốn có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định và do đó ngân

hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, tài trợ cho các dự án phát triển trung

và dài hạn đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.

Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng ngân hàng đang đi đúng hướng đó

đề ra. Trong tổng nguồn vốn có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế (>80%). Đây là kết quả

công tác huy động vốn bằng việc liên tục tăng lãi suất.

Cũng qua bảng trên có thể thấy rằng nguồn tiền không kỳ hạn không nhiều

như tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng nhưng nguồn vốn này có đóng góp rất lớn vào

hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và đây là nguồn có chi phí trả lãi thấp nhất, mặc

dự sự biến động của nguồn vốn này khá cao nhưng với lượng khách hàng tương đối

ổn định và gưi thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh khoản.

Mặt khác, ngân hàng cũng đó cú biện pháp tích cực để phòng ngừa loại rủi ro này, đó

là luôn luôn duy trì, đảm bảo khả năng thanh khoản.

Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn từ năm 2008 - 2011

Đơn vị: Triệu đồng

Năm

Chi tiêu

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

ST

(Trđ)

TT

(%)

ST

(Trđ)

TT

(%)

ST

(Trđ)

TT

(%)

ST

(Trđ)

TT

(%)

Nguồn cối kỳ

hạn290.342 100 369.861 100 341.271 100 802.414 100

Dưới 12 tháng 76.729 26 98.921 27 57.096 17 82.494 10

Trên 12 tháng 213.613 74 270.940 73 284.175 83 719.920 90

(Nguồn báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011)

SV: TRẦN VĂN DŨNG 24

Page 34: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Nguồn tiền có kỳ hạn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức

và cá nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư và các công cụ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu,

chứng chỉ tiền gửi). Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân

hàng. Mặc dù việc thu hút nguồn vốn có kỳ hạn đòi hỏi chi phí rất lớn nhưng nguồn

vốn này giúp cho ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh, kế hoạch hóa được

nguồn vốn và sử dụng vốn.

Nhìn chung, nguồn vốn của kỳ hạn tăng đều qua các năm và tăng mạnh nhất

vào năm 2011 mà kết quả này có được chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn trung và

dài hạn (trên 12 tháng), chiếm 90% trong tổng vốn có kỳ hạn. Để duy trì sự tăng

trưởng này, ngân hàng cần tập trung vào việc nghiên cứu đặc điểm của đối tượng

khách hàng để phát triển các sản phẩm và các phương thức huy động vốn phù hợp và

hiệu quả.

1.3. Cơ cấu huy động vốn theo chủ thể

Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể

Đơn vị: Triệu đồng

Năm

Chi tiêuNăm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tổng nguồn

vốn329.871 409.382 388.849 422.203

Dân cư 292.385 367.636 338.463 327.181

Tổ chức kinh

tế37.452 41.474 50.264 564.774

Tiền gửi khác 34 272 122 38.548

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011)

Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thì tỷ trọng huy động từ dân

cư là khá lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm. Nguồn vốn huy động từ tổ

chức kinh tế đóng vai trò quan trọng nhằm thực hiện chủ yếu các hoạt động thanh

toán bù trừ ngân hàng. Sức tăng trưởng của nguồn vốn tổ chức kinh tế đạt mức cao

nhất vào hai quý đầu năm 2011, hứa hẹn sẽ cũn tăng trưởng vào hai quý cuối năm do

ngân hàng đang tích cực mở rộng mối quan hệ với doanh nghiệp cả trong và ngoài

nước thông qua việc cho ra đời những sản phẩm mới và hiện đại.

Song song với nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế theo nguồn vốn từ các

dân cư đóng vai trò khá quan trọng trong cơ cấu vốn huy động của ngân hàng bởi

tính ổn định, bền vững của nguồn vốn này. Khác với nguồn huy động từ các tổ chức

SV: TRẦN VĂN DŨNG 25

Page 35: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

kinh tế thường dưới dạng tài khoản thanh toán khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi

ro thanh khoản cao thỡ nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng luôn được duy

trì ổn định, thường được gửi vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

hoặc các giấy tờ có giá khác nên ngân hàng có thể yên tâm sử dụng các kế hoạch đầu

tư trung và dài hạn. Trong thời gian qua nguồn huy động từ dân cư của ngân hàng

cũng tăng trưởng đều đặn do chính sách tăng lói suất gửi tiết kiệm thường xuyên của

NHNo&PTNT VN.

Sở dĩ các ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì phải vay vốn từ

NHNo&PTNT VN và NHNN, các TCTD khác là để giải quyết vấn đề thiếu khả năng

thanh toán tiền mặt tạm thời của ngân hàng, khi ngân hàng gặp khó khăn về vốn ngắn

hạn. Ngoài ra, do đặc thù là một ngân hàng hoạt động cho sự phát triển của nông

nghiệp, nông thôn Việt Nam nên NHNo&PTNT VN đặc biệt là các chi nhánh cấp I

(chi nhánh Thanh Trì ) tiếp nhận hàng năm một khối lượng khá lớn nguồn vốn ủy

thác đầu tư (UTĐT) từ các tổ chức trong và ngoài nước phục vụ cho mục đích này.

2. Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì.

2.1. Huy động từ tiền gửi dân cư

Tiền gửi dân cư luôn đóng một vai trò rất quan trọng vào việc tăng trưởng

nguồn vốn của ngân hàng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn

của ngân hàng. Năm 2011 vốn huy động từ dân cư đạt 292.385 triệu đồng, và tăng

liên tục trong năm 2010 và năm 2011 là 367.636 triệu đồng và 338.463 triệu đồng.

Và đặc biệt tính đến 31/12/2011 giảm 11.282 triệu đồng so với năm 2010 tương ứng

giảm 3.3%. Vốn huy động dân cư vẫn luôn là nguồn vốn dài hạn chủ yếu trong tổng

nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn mang lại sự ổn định, bền vững cho hoạt động

kinh doanh của ngân hàng. Tính ổn định của nguồn huy động từ dân cư thể hiện ở

một số khía cạnh, đó là: Luồng tiền chug chuyển thấp, ít chịu tác động bởi yếu tố thời

vụ. Sự tăng giảm của thị trường vốn dân cư bị chi phối bởi hai yếu tố là yếu tố thu

nhập và yếu tố tâm lý. Yếu tố thu nhập quyết định khối lượng vốn tiềm năng mà ngân

hàng có thể thu hút được, yếu tố này chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chính sách lãi suất.

Yếu tố tâm lý chính là thị hiếu của người dân, ảnh hưởng đến biến động ra vào của

nguồn vốn cũng như cơ cấu vốn của ngân hàng (cơ cấu ngắn hạn – dài hạn, cơ cấu

theo chủ thể dân cư – tổ chức, cơ cấu nội tệ - ngoại tệ). Như vậy, để thu hút được

SV: TRẦN VĂN DŨNG 26

Page 36: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

nhiều vốn dân cư, ngoài việc giữ được lãi suất cạnh tranh, ngõn hàng cần phải chú

trọng vẫn đề nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và xây dựng được thương hiệu

vững mạnh.

Tiền gửi giao dịch

Trong nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng theo lượng tiền gửi giao

dịch thường chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là huy động thong qua phát hành thẻ ATM cho

phần lớn là các cá nhân có nhu cầu thanh toán không dung tiền mặt hoặc gửi vào tài

khoản một số tiền nhỏ rồi rút dần chi tiêu và thông qua việc mở tài khoản tiền gửi

ngoại tệ (để nhận tiền từ nước ngoài gửi về).

Tiền gửi tiết kiệm

Đây là nguồn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn huy động từ dân cư của ngân

hàng. Về tính ổn định của nguồn tiền này rất cao nên trong những năm qua, ngân

hàng đó liên tục đưa ra các chính sách gia tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm và các sản

phẩm tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức phong phú nhằm khuyến khích dân cư

gửi tiền vào ngân hàng thay và cất trữ tại nhà hay đem gửi ở các TCTD khác. Cụ thể

là các sản phẩm tiết kiệm mới như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm

bằng vàng, tiết kiệm theo VND có đảm bảo bằng vàng... mà trong đó không nói đến

hình thức tiết kiệm bậc thang do đây là loại hình huy động vốn thỏa mãn nhu cầu của

người gửi tiền, phù hợp với tập quán sinh hoạt so với các loại hình huy động khác.

Mặt khác, ngân hàng cũng thực hiện nhiều chương rình huy động để thu hút khách

hàng của mình một cách thường xuyên và định kỳ. Chính vì vậy, nguồn vốn này đó

cũng tăng rõ rệt theo từng năm.

Bảng 6: Tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHNo&PTNT Thanh Trì.

Đơn vị: Triệu đồng

Năm

Chi tiêuNăm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Nội tệ 214.164 262.170 242.617 221.558

Ngoại tệ quy ra

VND78.221 105.466 95.846 105.623

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2008-2011)

SV: TRẦN VĂN DŨNG 27

Page 37: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Bảng 7: Lãi suất huy động VND từ dân cư của một số ngân hàng trên địa bàn

Hà Nội năm 2011

Đơn vị: %/tháng

Ngân hàng KKH 1T 3T 6T 12T 18T 24T 36T

NH công thương 0.25 0.57 0.63 0.65 0.70 0.72 0.75 0.76

NH ngoại thương 0.20 0.52 0.62 0.65 0.70 0.71 0.75 0.76

NH nông nghiệp 0.25 0.60 0.63 0.65 0.70 0.73 0.76 0.77

Chi nhanh quang trung 0.25 0.58 0.63 0.65 0.70 0.73 0.75 0.76

Techcombank 0.2 0.60 0.70 0.72 0.77 0.80 0.81 0.82

Sacombank 0.25 0.60 0.70 0.72 0.79 0.80 0.82

Eximbank 0.25 0.59 0.70 0.72 0.76 0.77 0.78 0.79

Vpbank 0.25 0.60 0.71 0.73 0.77 0.80 0.82

VIbank 0.25 0.61 0.71 0.73 0.77 0.78 0.78

(Nguồn thông tin lãi suất huy động tai địa bàn Hà Nội năm 2011)

2.2. Huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng

Vốn huy động từ nguồn tiền gửi của các tổ chức chiếm tỷ trọng khá lớn trong

tổng vốn huy động. Đặc biệt là đứng vị trí đầu tiên trong tổng vốn huy động năm

2011 và có xu hướng tăng trưởng trong những năm tiếp theo. Ngân hàng ngày càng

nâng cao vị thế của mình trong thị trường ngân hàng, thu hút được các TCKT gửi tiền

ngày càng nhiều. Và đây cũng là thành công rất lớn của chi nhánh vỡ tiền gửi từ các

TCKT thường có số lượng lớn và chi phí thấp

3. Đánh giá chung

3.1. Về cơ cấu nguồn vốn

Tỷ trọng nguồn vốn nội tệ tăng lên đó thay đổi cơ cấu nguồn vốn của ngân

hàng phù hợp với định hướng nâng cao tỷ trọng huy động nội tệ trong tổng nguồn

vốn. Trong thời gian vừa qua, tỷ trọng vốn nội tệ luôn giữ vai trò chủ đạo trong tổng

nguồn vốn phát huy được thế mạnh của ngân hàng là ngân hàng của nông thôn. Vốn

huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế tăng khá cao đó khẳng định được uy tín và

danh tiếng của mình trong lòng công chúng. Nguồn vốn trung và dài hạn cũng tăng

SV: TRẦN VĂN DŨNG 28

Page 38: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

đều, liên tục trong từng năm tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động

kinh doanh, đầu tư và cho vay các dự án lớn, trung, dài hạn.

3.2. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn

Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và

chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Ngân hàng đó đổi

mới căn bản cơ chế huy động vốn đi liền với việc đổi mới phương thức quản lý vốn,

chủ động đưa ra các biện pháp thu hút vốn hấp dẫn khiến cho lượng vốn huy động

không ngừng tăng, trở thành một trong những chi nhánh cấp I hoạt động hiệu quả

trong hệ thống NHNo&PTNT VN. Tính đến ngày 31/12/2011 theo tổng nguồn vốn

huy động được là 930.503 triệu đồng trong đó vốn bằng VND đạt 849.101 triệu đồng

và nguồn vốn bằng ngoại tệ đạt 81.399 triệu đồng. Đạt được thành công này là do

ngân hàng đó biết nắm bắt tốt thời cơ, phản ứng nhanh nhạy với những biến động của

thị trường, tích cực khai thác những thế mạnh truyền thống của ngân hàng, đồng thời

không ngừng đầu tư, tiếp cận những cải tiến hữu ích trong ngành ngân hàng trên

phạm vi trong và ngoài nước.

3.3. Về khả năng đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn

Chi nhánh Thanh Trì trong thời gian qua đó rất chủ động trong việc đầu tư cho

công nghệ, phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm đáp ứng nhiều hơn nữa nhu

cầu của khách hàng. Không một ngân hàng nào trong bốn năm qua lại tổ chức nhiều

hoạt động công bố những sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường nhiều như ngân hàng

NHNo&PTNT VN và hũa chung trong không khí đó chi nhánh Thanh Trì cũng đó nỗ

lực tiến hành tốt họat động marketing. Đặc biệt trong công tác huy động vốn, ngân

hàng cũng đó triển khai thành nhiều đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền

gửi. Các hình thức huy động tiết kiệm mới ngày càng được mở rộng và nâng cao,

thường xuyên được tổ chức cùng với các chương trình khuyến mãi như: tiết kiệm “3

chữ A”, gửi tiết kiệm trúng nhà, trúng ôtô…Ngoài ra, ngân hàng cũn đưa ra rất nhiều

sản phẩm thu hút tiền gửi tiết kiệm mà điển hình là tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiết

kiệm trả góp, tiết kiệm có đảm bảo… có thể khẳng định sự thắng lợi trong việc phát

triển và ứng dụng các dịch vụ mới, có học hỏi kinh nghiệm nước ngoài nhằm tạo

nhiều tiện ích mới và nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng.

3.4. Về lãi suất huy động vốn

SV: TRẦN VĂN DŨNG 29

Page 39: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Đây được xem là một trong những ưu điểm nổi bật của ngân hàng, trên cơ sở giữ

vững vị thế của ngân hàng trước sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng thương

mại khác, ngân hàng đó rất linh hoạt và nhạy bén trong việc đưa ra và sử dụng công

có lãi suất này xem cạnh mức lãi suất cạnh tranh và thời điểm đưa ra quyết định thay

đổi lãi suất huy động. Lãi suất huy động của ngân hàng thường cao hơn so với các

ngân hàng khác trong cùng hệ thống ngân hàng thương mại và luôn luôn là người đi

tiên phong trong công tác huy động vốn thường xuyên từ dân cư.

III. Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn – Chi nhánh Thanh Trì

1. Những thành công

Ngân hàng thường xuyên chú ý thực hiện tốt công tác tiếp thị, tuyên truyền,

quảng cáo về các sản phẩm cũng như các dịch vụ tiện ích cho khách hàng của thông

qua hệ thống thông tin đại chúng. Hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá

thương hiệu và xây dựng giá trị thương hiệu có bước phát triển mạnh, trực tiếp nâng

cao hiệu quả rừ rệt về thương hiệu AGRIBANK trong nước và quốc tế đó tạo được

một số điểm nhấn quan trọng có tính quyết định đưa thương hiệu của ngân hàng lan

tỏa sâu rộng trong tầng lớp dân cư.Thái độ, cung cách giao tiếp của nhân viên đó cú

nhiều thay đổi, trở nên thân thiện hơn đó tạo ấn tượng tốt trong cách nhìn nhận của

khách hàng khiến cho chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng nâng cao hơn. Chi

nhánh cũng đó kết hợp làm công tác huy động vốn với các dịch vụ như thanh toán

quốc tế, chuyển tiền, dịch vụ thu chi hộ cho bảo hiểm xã hội, điện lực, Mobiphone,

Vinaphone…đó thu hút thêm nhiều khách hàng và củng cố thêm vị trí của chi nhánh.

Ngoài ra chi nhánh cũng đó áp dụng chính sách khách hàng năng động, thành lập

phòng khách hàng đặc biệt để chuyên sâu nghiên cứu, phân tích nhu cầu khách hàng.

Đây có thể xem là bước đi mới trong quá trình đổi mới hoạt động kinh doanh của chi

nhánh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng

2. Những khó khăn

Tuy đó có nhiều cố gắng nhưng công tác huy động vốn cón bị động, một số

chi nhánh chưa coi trọng, tập trung sưc huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn thiếu ổn

định. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tỷ lệ huy đông vốn từ dân cư có tiến bộ nhưng chua

đạt kế hoạch, thiếu nguồn vốn để mở rộng đầu tư trung dài hạn.Tỷ trọng nguồn vốn

SV: TRẦN VĂN DŨNG 30

Page 40: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

ngoại tệ trong tổng nguồn vốn kinh doanh cũng thấp (10%), chưa đáp ứng được nhu

cầu đầu tư khép kín của khách hàng, chưa phát huy được chính sách khách hàng

NHNo&PTNT VN

Thị phần vốn huy động tại các khu vực thành thị, nơi kinh tế phát triển chưa

xứng với tiềm năng. Tuy đó cú nhiều giải pháp tích cực để huy động vốn từ các

nguồn nhằm bù đắp số vốn giảm do vốn giảm vốn vay của các tổ chức tín dụng nên

tốc độ tăng trưởng vốn thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống. Mặc dù

mức vốn huy động tăng trưởng khá nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động vẫn chưa thực

sự hợp lý. Nguồn tiền gửi khụng kỳ hạn mới chỉ chiếm tỷ lệ thấp và chủ yếu là tiền

gửi của các TCKT, nguồn tiền gửi của dân cư cũn nhỏ trong khi chiến lược phát triển

lâu dài đòi hỏi các NHTM cần hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền

ổn định và an toàn. Ngoài ra, tỷ trọng ngoại tệ của ngân hàng cũng ở mức khêm tốn

so với các ngân hàng khác. Phạm vi huy động vốn tăng trưởng khá nhưng cơ cấu

nguồn vốn huy động vẫn chưa thực sự hợp lí. Nguồn vốn chủ yếu được hình thành từ

thị trường trong nước mà chưa vươn tới các thị trường vốn quốc tế để huy động vốn

nhằm tài trợ cho kinh tế trong nước. Mặc dù đó thiết lập được nhiều mối quan hệ với

ngân hàng nước ngoài nhưng trong mối quan hệ này ngân hàng mới chỉ dừng lại ở

việc cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và thanh toán quốc tế mà chưa tận dụng để mở

rộng nguồn vốn của mình được. Các nguồn vốn nước ngoài mà ngân hàng tiếp nhận

là nguồn vốn ủy thác và tài trợ của một số tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và các và

các tổ chức tài chính khác để cho vay theo các chương trình kinh tế theo chỉ định hay

để nâng cấp cơ sở kỹ thuật của bản thân ngân hàng.

3. Nguyên nhân

3.1. Nguyên nhân khách quan

Nguyên nhân trước tiên ảnh hướng dến hoạt động dến vốn của ngân hàng là sự

cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện

ngày càng nhiều của các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước

ngoài... Không chỉ đơn thuần gia tăng lãi xuất như trước đây mà các ngân hàng đó

chú ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn (chứng chỉ tiền gửi, phát

hành gíấy tờ có lói suất bậc thang...) đi kèm với các giải pháp marketing hấp dẫn như

tặng quà, dự thưởng…

SV: TRẦN VĂN DŨNG 31

Page 41: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả vào nền kinh tế của các trung

gían tài chính như các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo

hiểm, tiết kiệm bưu điên…Đồng thời sự sôi động trên thị trường vốn với việc Chính

phủ phát hành ngàn tỷ công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ và trái phiếu đầu tư

cho các công trình giao thông thủy lợi đó dẫn đến sự chia sẻ nguồn lực của các ngân

hàng. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh để giành ưu thế với nhau mà cũng phải

cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác.

Môi trường kinh tế - xá hội cũng chưa thật sự thuận lợi cho hoạt động của

ngân hàng. Chi nhánh Thanh Trì nằm trên địa bàn Quận cũng khó khăn, kinh tế dân

cư còn nghèo, chủ yếu là buôn bán nhỏ, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đa số là

sản xuất hàng công nghiệp, cơ khí tiêu dùng, phát triển cũn nhiều yếu kém nhưng lại

có quá nhiều tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn với mạng lưới dầy đặc phòng giao

dịch, vì vậy nguồn vốn huy động của chi nhánh chiếm thị phần còn hạn chế, ước đạt

5-6% (năm 2009), và khoảng 7-8% (năm 2010).

Môi trường pháp lý nước ta còn chưa đồng bộ và thống nhất, mặc dù Luật các

tổ chức tín dụng đó ra đời song còn nhiều bất cập cần chỉnh lý, ngoài ra các hệ thống

luật liên quan hầu như chưa hoàn chỉnh do vậy rất khó cho công tác kinh doanh nói

chung và công tác huy động vốn nói riêng của chi nhánh.

Mặc dù đó cú nhiều tiến bộ nhưng hệ thống thanh toán hoạt động vẫn cũn

thiếu hiệu quả, còn thiếu các dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách

hàng, kết quả làm cho vốn của ngân hàng bị trôi nổi trong quá trình thanh toán và gây

trở ngại đối với việc huy động vốn của chi nhánh.

3.2. Nguyên nhân chủ quan

Chính sách huy động vốn của chi nhánh chưa được xây dựng gắn kết với

chính sách sử dụng vốn. Trong các kế hoạch về phương thức hoạt động cũng như

trong báo cáo tổng kết hàng năm của ngân hàng thường tập trung chủ yếu vào các

hoạt động tín dụng, đầu tư, bảo lãnh… các kế hoạch và bảo cáo về nguồn vốn thường

đơn giản, thiếu các giải pháp cụ thể. Nói chung, chi nhánh thường chỉ đưa ra các chỉ

tiêu về tăng trưởng về sử dụng vốn mà ít đề cập đến việc huy động các nguồn vốn

sao cho thích hợp với từng loại nhu cầu. Kết quả trong nhiều trường hợp vốn huy

động không cho vay và đầu tư được dẫn đến khả năng sinh lời thấp của chi nhánh.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 32

Page 42: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Phát triển thêm các sản phẩm mới huy động vốn chưa nhiều. Các hình thức

huy động tuy đó đa dạng hóa nhưng chưa thực sự hấp dẫn với khách hàng và bên

cạnh đó các chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phẩn phát triển mạnh và

luôn áp dụng lãi suất huy động cao hơn. Mặc dù chi nhánh đó áp dụng các đợt phát

hành kỳ phiếu, trái phiếu nhưng lãi suất chưa thực sự linh hoạt. Kỳ phiếu và trái

phiếu mới chỉ có lãi suất cố định, chưa có đảm bảo trượt giá nên hạn chế sức hấp dẫn

với người gửi tiền. Sự phát triển của thị trường đòi hỏi ngân hàng phải cung cấp một

danh mục đa dạng các dịch vụ liên quan.

Công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp thời phát triển các nghiệp vụ kinh

doanh, nhất là các phần mềm ứng dụng trong công tác huy động vốn và quản lý

luồng vốn vào – ra hàng ngày. Hiện nay nhu cầu kết nối trực tuyến giữa các doanh

nghiệp lớn với ngân hàng để thực hiện việc thanh toán chuyển tiền rất lớn và vậy

ngân hàng phải chủ động xây dựng các phần mềm đê giúp doanh nghiệp trong thanh

toán chuyển tiền nhằm huy động được các nguồn vốn rẻ.

Nghiệp vụ Marketing của chi nhánh được tiến hành chưa đạt hiệu quả cao.

Các hình thức quảng cáo cũng như tìm hiểu tâm lý khách hàng chưa được chú trọng.

Công tác Marketing đó được đặt ra nhưng chưa được quan tâm đúng mực nhất là

quảng bá sản phẩm tại các địa phương. Việc thực hiện phong cách giao dịch như ăn

mặc, quầy giao dịch có chi nhánh chưa thực hiện đúng quy định, chưa văn minh lịch

sự làm giảm uy tín đối với khách hàng. Một số nơi trụ sở ngân hàng, phũng giao dịch

cũng phải đi thuê chưa ổn định, khó khăn trong việc sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp

với nhu cầu kinh doanh ngày càng đòi hỏi cao.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 33

Page 43: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THANH TRÌ

I. Chiến lược phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn –

Chi nhánh Thanh Trì

4.1. Phương hướng phát triển đến năm 2012

Định hướng phát triển của NHNo&PTNT VN chi nhánh Thanh Trì đến năm

2012 được xác định như sau:

Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các TCKT

và TCXH khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ.

Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi,

tỡnh hỡnh tài chớnh lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định… Tiếp tục nâng cao chất

lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ xấu.

Tập trung triển khai nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch

vụ toàn diện cú hiệu quả nhanh chúng, chính xác và thuận lợi trong cơ chế thị trường.

Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo,

quảng bá toàn diện kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm cụng nghệ hiện đại có

hiệu quả, thị hiếu nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNo & PTNT VN chi

nhánh Thanh Trì nói riêng và NHNo & PTNT VN nói chung.

Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trong cung cấp tín

dụng cho công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển ngông nghiệp, nông thôn phù

hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách

vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ hiện đại, cung cấp các

dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến từng người dân và doanh nghiệp ở

thành phố, thị xã… nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng

nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích úng nhanh chóng với quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế.

Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện

các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế… đặc biệt là nâng cao trình

độ ngoại ngữ, tin học… Và bên cạnh đó, công tác thi đua, phát động phong trào thi

đua của cơ quan, các đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên cần thường xuyên gắn

liền với từng đợt, kỳ hoạt động kinh doanh quý năm. Song phải đánh giá kết quả

SV: TRẦN VĂN DŨNG 34

Page 44: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

thông báo đến toàn thể cán bộ nhân viên từ đó nhân điển hình tốt trong toàn chi

nhánh.

4.2. Gải pháp phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi

nhánh Thanh Trì

Để sẵn sàng cho quá trình hội nhập, NHNo&PTNT VN chi nhánh Thanh Trì

cần triển khai đồng bộ các giải pháp để khắc phục những khó khăn tồn tại nêu trên,

trong đó cần tập trung hơn vào việc triển khai các giải pháp sau:

Giải pháp 1: Đẩy mạnh đa dạng hoá của các sản phẩm huy động

Hiện đại hoá, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là xu thế phát triển tất yếu

của các ngân hàng thương mại hiện nay nhằm duy trì quan hệ với các khách hàng

truyền thống và tiếp cận khách hàng tiềm năng. Việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng thông qua áp dụng các tiến bộ công nghệ hiện đại sẽ thu hút được nhiều

khách hàng, tăng đựơc nguồn vốn huy động, giúp ngân hàng có khả năng phân tán,

hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cụ thể, ngân hàng có

thể đưa ra các hình thức nhận lãi khác nhau như nhận lãi trước, nhận lãi sau và nhận

lãi mang tính định kỳ nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Trong đó nhận lãi định

kỳ có giá trị thiết thực đối với đa số khách hàng sử dụng tiền gửi như một phần thu

nhập trong cuộc sống. Bên cạnh đó, nhiều kỳ hạn, nhiều loại tiền tệ cũng tạo thêm

nhiều cơ hội để ngân hàng thu hút vốn, đồng thời cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi

hơn cho khách hàng. Tùy theo nhu cầu sử dụng vốn mà khách hàng quyết định kỳ

hạn gửi và loại tiền tệ.Trên thực tế, về loại ngoại tệ thì đô la Mỹ chiếm tỷ trọng cao

nhất so với các loại ngoại tệ khác như bảng Anh, đô la Úc, quan Thụy Sỹ chỉ chiếm

tỷ trọng nhỏ, hiệu quả kinh tế có thể không lớn nhưng mang một ý nghĩa khác về tính

đa dạng sản phẩm, tạo thêm uy tín cho ngân hàng trong môi trường cạnh tranh.

Ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như tăng

cường triển khai tiết kiệm trả góp, tổ chức huy động tiết kiệm trả lãi theo số tiền

gửi…để tăng cường vốn dân cư và vốn trung, dài hạn. Đồng thời, ngân hàng chú

trọng trong việc phát hành các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền

gửi…) triển khai đại trà sản phẩm bán chéo giữa tiết kiệm và bảo hiểm.

Giải pháp 2: Tiếp tục thực hiện cải thiện cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng

vốn trung, dài hạn, tăng nguồn vốn huy động từ dân cư.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 35

Page 45: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Để tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn, giải pháp tốt nhất là ngân hàng nên thiết

kế những sản phẩm tiết kiệm dài hạn mới hay những sản phẩm tương tư như trái

phiếu, kỳ phiếu VND hay ngoại tệ, các giấy tờ có giá dài hạn nhằm gia tăng sự lựa

chọn cho khách hàng. Để nguồn vốn này đảm bảo tương đối tính ổn định về thời gian

khai thác sử dụng theo ngân hàng nội quy định thời gian duy trì trước khi khách hàng

được quyền thanh toán trước hạn, có thể ít nhất là nửa kỳ hạn. Tuy nhiên, ngân hàng

cũng phải cân nhắc đến những hạn chế gặp phải đối với những công cụ này. Thứ

nhất, kỳ hạn quá dài làm cho người dân có tâm lý lo ngại về những biến động bất lợi

không thể lường trước được. Thứ hai, lãi suất của ngân hàng cũng không quá cao để

khách hàng chấp nhận những biến động có thể xảy ra, nên khách hàng sẽ chấp nhận

lãi suất thấp hơn ở những kỳ hạn ngắn hơn nhưng có được sự chủ động hơn…Vì vậy,

ngân hàng cần lưu ý không nên đưa ra các sản phẩm có kỳ hạn quá dài và ngân hàng

nên áp dụng tính lãi theo quý hay tháng cho vốn huy động dài hạn theo sản phẩm sẽ

có sức hấp dẫn hơn.

Ngoài ra, chi nhánh cần khai thác tối đa tiềm năng huy động vốn VND đặc

biệt từ khu vực dân cư, tạo nguồn vốn ổn định trên cơ sở lợi thế công nghệ hiện đại

nhằm giảm sự bất cập cơ cấu vốn. Có rất nhiều biện pháp để thu hút dân cư đển với

chi nhánh trong đó chính sách chăm sóc khách hàng là chủ đạo, chiến lược marketing

sâu rộng và phát triển mạng lưới…

Giải phỏp 3: Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt kết hợp với chính

sách ưu đãi phí dịch vụ

Lãi suất là một công cụ rất quan trọng để đẩy mạnh hay hạn chế nguồn vốn

huy động và cũng là một trong những yếu tố rất khó khăn đặt ra cho ngân hàng trong

việc xác định mức lói suất hợp lý, vừa không quá cao vượt mức trần quy định cũng

không quá thấp sẽ làm mất tính cạnh tranh. Khi hoạch định chính sách, ngân hàng

cần đưa ra công cụ lãi suất thật hợp lý sao cho những đồng vốn huy động được sử

dụng hiệu quả, đem lại kết quả cuối cùng là “có lời”. Ngân hàng không thể theo đuổi

mục tiêu huy động thật nhiều vốn nhưng không có kế hoạch về một đầu ra ổn định,

có khả năng sinh lời.

Giải pháp 4: Đẩy mạnh các hoạt dộng xúc tiến hỗn hợp

SV: TRẦN VĂN DŨNG 36

Page 46: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Quảng cáo sản phẩm là khâu cuối cùng không thể thiếu được, có tác động lớn

đối với việc thành công hay thất bại của một sản phẩm dịch vụ mới. Thật vậy, khách

hàng sẽ không nắm rõ những sản phẩm huy động vốn mà ngân hàng hiện có nếu ngân

hàng không triển khai các chương trình giới thiệu, tuyên truyền bằng các phương tiện

thông tin đại chúng. Khi đó dù khách hàng đó từng sử dụng dịch vụ của ngân hàng

nhưng có thể họ cũng sẽ tìm đến ngân hàng khác mà ở đó khách hàng được cung cấp

đầy đủ nhu cầu mà thông tin lại kịp thời và hấp dẫn. Từ đó cho thấy, quảng cáo đối

với ngân hàng là hoạt động mang tính chiến lược lâu dài để duy trì vị thế cạnh tranh

của ngân hàng trên thị trường. Và nội dung của thông điệp quảng cáo phải cung cấp

những thông tin độc đáo, sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, sự tiện

dụng và tính hiệu quả của sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là những dịch vụ đi kèm.

Bên cạnh quảng cáo sản phẩm dịch vụ cũng phải kể đến khuyến mãi, đây cũng

là một biện pháp mà NHNo&PT VN chi nhánh Thanh Trì cần quan tâm nhằm

khuyến khích khách hàng hiện tại sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ huy động vốn hơn

nữa và thu hút thêm khách hàng mới. Hoạt động khuyến mãi có thể tiến hành song

song với chiến dịch quảng cáo để phát huy tính hiệu quả của sản phẩm.

Giải pháp 5: Chú trọng phát triển hệ thống công nghệ thông tin

Chi nhánh cần đầu tư nhiều hơn nữa về hệ thống công nghệ nhằm phục vụ tốt

cho khách hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. Cụ thể, dự

kiến trong năm 2012, chi nhánh thành lập mới 02 phòng giao dịch, tiến hành nâng

cấp toàn diện phòng giao dịch thuận tiện và khang trang hơn đáp ứng tốt hơn công

tác phục vụ khách hàng trong giao dịch và vị thế của NHNo&PTNT VN chi nhánh

Thanh Trì. Đồng thời với những phòng giao dịch hiện nay sẽ tiến hành tiêu chuẩn của

hệ thống thông tin khách hàng, hình thành ngân hàng dữ liệu phục vụ cho việc khai

thác với mục đích khác nhau. Về hệ thống mạng thông tin, ngân hàng tiếp tục hoàn

chỉnh mạng diện rộng, kết nối trực tuyến mạng nội bộ của tất cả các chi nhánh trong

hệ thống NHNo&PTNT VN. Mạng nội bộ cần được tiêu chuẩn hóa, thống nhất trong

toàn bộ hệ thống và đảm bảo giao diện tốt với hệ thống thanh toán quốc gia.

Chi nhánh tiếp tục trang bị đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc

phù hợp với lộ trỡnh hiện đại hóa ngân hàng như bổ sung hệ thống máy ATM ngoài

phạm vi trụ sở chi nhánh và các phòng giao dịch, vận hàng 24/24 giờ tại vị trớ thuận

SV: TRẦN VĂN DŨNG 37

Page 47: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

lợi đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục triển khai nối mạng thanh toán điện

tử trực tiếp với khách hàng lớn nhằm thu hút tiền gửi vóng lai và phát triển các dịch

vụ, tiện ích đi kèm với các sản phẩm huy động vốn.

Giải pháp 6: Tích cực bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực

Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ, đặc biệt là đào

tạo về nghiệp vụ và trình độ tin học nhằm khai thác tốt các chương trình hiện đại hóa

NHNo&PT VN ứng dụng trong mảng nghiệp vụ huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng

cũng nên bổ sung và thay thế số cỏn bộ cú trình độ yếu kém, hoạt động thiếu hiệu

quả. Đồng thời có kế hoạch bổi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý giỏi, đáp ứng được

yêu cầu quản lý điều hành chặt chẽ của ngân hàng đó đề ra.

Giải pháp 7: Tiến hành phát triển mạng lưới

Muốn huy động vốn có hiệu quả chi nhánh cần mở rộng phát triển mạnh mạng

lưới hoạt động của mình, đặc biệt là các chi nhánh hiện tại và các chi nhánh dự kiến

được mở vào năm tới bởi vỡ nú cú ý nghĩa to lớn trong việc tiếp cận nhu cầu của

khách hàng. Chi nhánh cần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng huy động vốn trên cơ sở mở

rộng mạng lưới theo hướng ưu tiên các địa bàn có tiềm lực công nghiệp, dân cư đông

đúc có thu nhập cao, các khu đô thị có khả năng phát triển, giao thông thuận tiện…

Chi nhánh cũng nên chú ý tới những nơi còn có ít phòng giao dịch đê giảm bớt áp lực

cạnh tranh.

II. Một số kiến nghị

Trên đây là một số phương hướng phát triển và giải pháp huy động vốn tại

NHNo& PTNT VN chi nhánh Thanh Trì. Để các giải pháp này mang tính khả thi và

có thể áp dụng trong thực tiễn, ngân hàng cần đến sự hỗ trợ tích cực, sự giúp đỡ đồng

bộ của các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương. Sau đây là một số kiến

nghị với Nhà nước và NHNo& PTNT VN như sau:

4.3. Kiến nghị đối với Nhà nước

Với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, chỉ số giá tiêu dùng của một số

mặt hàng thiết yếu diễn biến thất thường như Xi măng, sắt thép, xăng dầu đặc biệt là

giá vàng có biến động tăng bất thường, tỷ giá USD tăng mạnh, sự biến động giảm

của thị trường chứng khoán gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của người dân và

khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế nói chung. Mặt khác,

SV: TRẦN VĂN DŨNG 38

Page 48: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

việc thực hiện theo QĐ 888/ QĐ-NHNN về cơ cấu lại mô hình tổ chức lại hệ thống

ngân hàng, chi nhánh Thanh Trì ra đời trong bối cảnh kinh tế có sự tăng trưởng thấp,

được nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 thành cấp 1 và cấp phép thành lập trong năm 2011,

do đó có sự cạnh tranh ngày càng phức tạp trong hoạt động kinh doanh tiền tệ giữa

các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, muốn tạo lập sự ổn định của nền kinh tế vĩ

Nhà nước cần duy trì tính ổn định chính trị, ổn định tiền tệ, hoàn thiện môi

trường pháp lý và cú chính sách phát triển kinh tế đúng đắn.

Về mặt chính trị, Nhà nước cần luôn duy trì, giữ vững ổn định chính trị bởi bất

ổn chính trị sẽ kéo theo rất nhiều bất ổn về kinh tế và tạo tâm lý e ngại cho các nhà

đầu tư. Sự ổn định chính trị là điều kiện quan trọng thúc đẩy công tác huy động vốn ở

các chi nhánh hoạt động có hiệu quả.

Về hoàn thiện môi trường pháp lý, Nhà nước cần thống nhất hơn nữa tư tưởng

chỉ đạo, kết hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của mình.

Mục tiêu là xây dựng môi trường kinh doanh đảm bảo tính pháp lý ổn định,

bảo vệ người gửi tiền vào ngân hàng. Các điều khoản quy định quyền và nghĩa vụ

của người gửi tiền vào ngân hàng cần chặt chẽ và thống nhất giữa các luật và bộ luật

có liên quan. Bên cạnh đó, Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý phự hợp với

tập quán và thông lệ kinh doanh của Việt Nam nhưng vẫn theo những tiêu chuẩn

quốc tế. Đồng thời, Nhà nước cũng cần phải có những văn bản pháp luật bảo vệ và

bảo hộ lộ trình thực hiện cam kết hội nhập để giúp các định chế tài chính trong nước

có thêm thời gian chuyển đổi và thích nghi. Và Nhà nước cần đưa ra các chính sách

ngoại giao, tiết kiệm và đầu tư một cách phù hợp, giảm bớt hệ thống quản lý hành

chính cồng kềnh, tăng cường tính độc lập của ngân hàng trong thực thi chính sách

tiền tệ quốc gia sao cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn.

4.4. Kiến nghị đối với chi nhánh

NHNo& PTNT VN chi nhánh Thanh Trì cần căn cứ vào tình hình và yêu cầu

của thị trường, điều kiện cụ thể của chi nhánh về năng lực tài chính, về địa bàn hoạt

động, về nhân tố con người... để xác định, xây dựng và hoàn thiện một chiến lược

phát triển kinh doanh hợp lý, đứng đắn trên tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của

SV: TRẦN VĂN DŨNG 39

Page 49: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

Ngân hàng, đồng thời cũng đề ra các biện pháp thích hợp, năng động, hiệu quả phục

vụ cho chiến lược kinh doanh đó. Việc xác định, xây dựng, có biện pháp thực hiện và

điều chỉnh chiến lược phát triển kinh doanh là cụ thể hoá chiến lược thành các hoạt

động cụ thể phù hợp với điều kiện thị trường, điều kiện và năng lực hoạt động của

chi nhánh trong từng giai đoạn nhất định.

Đối với chiến lược huy động vốn, được xem là một trong những chiến lược

quan trọng cấu thành nên chiến lược nguồn vốn của Ngân hàng. Cho nên khi xây

dựng, điều chỉnh chiến lược này, ngoài việc xác định những chỉ tiêu cụ thể, khoa học,

đòi hỏi ngân hàng phải đề ra các biện pháp thực hiện chặt chẽ, hữu hiệu, năng động

và đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc trên, tức là phải luôn bám sát vào tình

hình của ngân hàng, của từng chi nhánh, vào các yếu tố thị trường... Mặt khác, chiến

lược huy động vốn phải là thể thống nhất giữa các chiến lược cấu thành lên nó, trong

sự liên quan hệ thống với các chiến lược phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt,

chịu sự quy định của chiến lược phát triển chung. Có như vậy hoạt động kinh doanh

nói chung và hoạt động huy dộng vốn nói riêng của chi nhánh cùng các phòng giao

dịch mới đạt được hiệu quả cao.

Đi đôi với việc xây dựng một chiến lược kinh doanh hợp lý mang tính lâu dài

dựa trên cơ sở nền tảng về khả năng tài chính, năng lực cán bộ công nhân viên...

trong thời gian tới, chi nhánh cần thiết phải có những biện pháp đẩy mạnh và phát

triển mạng lưới các chi nhánh, các đơn vị thành viên của mình nhằm tạo ra một cơ

cấu hợp lý trên toàn hệ thống.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 40

Page 50: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

KẾT LUẬN

Là một chi nhánh lớn trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực tài trợ đầu tư, trong những

năm qua chi nhánh Thanh Trì đã từng bước làm tốt công tác huy động nguồn vốn

nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thành công đó bước đầu khẳng định sự đúng đắn

trong các chính sách chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt nam và của Ban giám đốc chi nhánh Than Trì.

Trong thời gian tới, để tiếp tục đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các

doanh nghiệp trên địa bàn tành phố Hà Nội nói riêng và nền kinh tế nói chung, ngoài

những nỗ lực tìm tòi và phát triển các hình thức huy động mới có hiệu quả, chi nhánh

cũng rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong việc tạo lập môi trường vĩ mô

thuận lợi để chi nhánh thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cung ứng vốn cho đầu tư sản

xuất kinh doanh phát triển.

Trong chuyên đề tôi đã nghiên cứu về vấn đề huy động vốn của chi nhánh về

mặt lý thuyết, thực trạng huy động vốn và cơ cấu vốn của chi nhánh nhằm đưa ra một

số bất cập, từ đó đưa ra một số đề xuất để tăng cường huy động vốn cho chi nhánh

nhằm nâng cao và khẳng định hơn nữa vị thế của ngân hàng hiện nay.

Một lần nữa, em xin cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tỡnh của tập thể cán bộ phòng Kế hoạch

kinh doanh và các phòng ban có liên quan tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì,

đặc biệt xin cảm ơn giao viên Vũ Đức Tâm mặc dù rất bận rộn với công tác giảng

dạy và nghiên cứu nhưng đó dành thời gian hướng dẫn em trong quá trình thực hiện

báo cáo.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 41

Page 51: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phũng ngừa rủi ro trong kinh

doanh ngân hàng, NXB Thống kê, 2011

2. TS. Nguyễn Hữu Tài - Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Thống

kê, 2011

3. Thông tin thị trường tài chính Việt Nam thực trạng, vấn đề và giải pháp

chính sách năm 2012

4. Luật các tổ chức tín dụng Số 07/1997/QHX

5. Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn Việt Nam – chi nhánh Thanh Trì giai đoạn năm 2008 - 2011.

6. Tạp chí phát hành nội bộ Thông tin Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn Việt Nam số chuyên đề tháng 1, tháng 2 năm 2012

7. “Bảo đảm hệ thống ngân hàng phát triển an toàn, lành mạnh”, trang 6-7

Thời báo ngân hàng số 1+2 ra ngày 2/1/2012

8. Lờ Thị Huyền Diệu/ Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ - Số 20/2012 - Một

số suy nghĩ về vấn đề “ Tiền gửi cú kỳ hạn” tại ngân hàng thương mại

9. Phòng tổng hợp và phân tích kinh tế ngân hàng NHNo&PTNT Thanh Trì/

Tạp chí ngân hàng NHNo&PTNT Thanh Trì- Số 5/2011 - Đánh giá tình

hình thực hiện đề án tái cơ cấu ngân hàng NHNo&PTNT Thanh trì giai

đoạn 2009 – 2011 và định hướng phát triển trong 10 năm tới

10. http://www.agribank.com.vn

11. http://www.sbv.gov.vn

12. http://www.mov.gov.vn

13. http://www.saga.vn/Taichinh/Thitruong/Nganhang/14415.saga

SV: TRẦN VĂN DŨNG 42

Page 52: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP

Trong thời gian thực tập tương đối dài với 2 tháng mặc dù là một sinh viên

chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng chuẩn bị tốt nghiệp không có nhiều kiến thức

chuyên môn về ngân hàng cũng như hoạt động tín dụng trong ngân hàng, và cũng

chưa có nhiều kinh nghiêm thực tế song em cũng đó được hướng dẫn và thực hành

những vấn đề cơ bản về huy động vốn. Vốn kiến thức còn non kém, kinh nghiệm cũn

hạn chế nên trong quá trình thực tập không tránh được những khó khăn song em đó

cố gắng hết sức để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Những khó khăn đó gặp phải, kết quả

đạt được và những bài học kinh nghiệm được đúc kết từ hơn hai tháng thực tập tại chi

nhánh đó là.

1. Những khó khăn trong quá trình thực tập

Thứ nhất, khó khăn về trình độ chuyên môn. Trình độ chuyên môn không có

nên trong thời gian đầu phải đọc, nghiên cứu rất nhiều văn bản quy định, sách chuyên

đề. Khi tìm hiểu về tính linh hoạt động của chi nhánh, có nhiều số liệu trong báo cáo

kết quả hoạt động cần phải có sự giúp đỡ của cán bộ ngân hàng thì mới giải thích

được.

Thứ hai, khó khăn trong việc lấy số liệu về kết quả hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng là một tổ chức tương đối nhạy cảm về các vấn đề bảo mật thông tin, do

vậy không phải số liệu nào cũng cung cấp cho sinh viên thực tập, đặc biệt là thông tin

về trích lập dự phũng rủi ro. Do vậy để có được những số liệu này cần thể hiện được

mục đích thực tập duy nhất của bản thân.

Thứ ba, khó khăn trong việc tìm hiểu công việc của cán bộ ngân hàng. Để

được cán bộ ngân hàng hướng dẫn tận tình không phải là cụng việc đơn giản, vỡ thực

tế sinh viên thực tập rất ít có cơ hội được làm việc thực sự, hơn nữa cán bộ luôn luôn

bận rộn. Để nắm bắt được công việc của cán bộ ngân hàng cần tập trung quan sát,

nhiệt tình tìm hiểu, mạnh dạn đề nghị được thực hành cùng cán bộ.

2. Những kết quả đạt được

Thứ nhất, có cơ hội làm việc trong môi trường thực tế, được cọ sát bằng những

công việc cụ thể, tình huống khó khăn cụ thể giup em trang bị thêm những kỹ năng

mềm khi làm việc như: kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm cũng như độc

SV: TRẦN VĂN DŨNG 43

Page 53: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

lập, kỹ năng tư duy logic...

Thứ hai, nắm được những kiến thức cơ bản, các vấn đề về huy động vốn tại

ngân hàng. Có được cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT

VN nói chung và NHNo&PTNT Thanh Trì nói riêng.

Thứ ba, cùng cán bộ ngân hàng hoàn thành tốt công tác với hai khách hàng, lập

một hồ sơ vay vốn và một hồ sơ bảo lãnh. Hồ sơ vay vốn có đối tác là Công ty cổ

phần đầu tư B&B (địa chỉ B49 khu đô thị mới-Trung Hòa -Nhiên chính); hồ sơ bảo

lãnh thực hiện hợp đồng là Công ty TNHH Nam Việt (địa chỉ 257 Nguyễn Trãi-

Thanh Xuân - HN).

3. Bài học kinh nghiệm rút ra

Thứ nhất, kinh nghiệm làm việc trong môi trường ngân hàng. Chúng ta đều

biết ngân hàng là một tổ chức cực kỳ nhạy cảm với các vấn đề bảo mật thông tin,

chính bởi vậy khi thực tập và làm việc tại ngân hàng (đặc biệt là bộ phận tín dụng)

cần hết sức chú ý đến hành động và lời nói, không bàn luận những vấn đề có thông

tin nhạy cảm… Ngoài ra, với cán bộ ngân hàng phải luôn nghiêm túc, nhiệt tình thực

hiện các công việc được giao phó, không ngại khó ngại khổ. Như vậy mới có được sự

chỉ bảo tận tình của cán bộ trong mọi công việc.

Thứ hai, kinh nghiệm trong việc tiếp xúc với khách hàng. Khi tiếp xúc với

khách hàng phải luôn tỏ thái độ nghiêm túc, lịch sự và tôn trọng. Phải thường xuyên

quan sát hành động và thái độ của khách hàng, qua đó phán đoán để có cái nhìn

chung về khách hàng. Để tro thành một cán bộ tín dụng phải luôn luôn quan sát rèn

luyện khả năng phán đoán khách hàng.

Thứ ba, kinh nghiệm trong việc kiểm tra xác thực thông tin về khách hàng.

Không nên quá tin vào cảm nhận chủ quan của bản thân, cần xác thực mọi thông tin

khách hàng đưa ra. Khi xác thực cần lấy thông tin từ nhiều nguồn như khách hàng

của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh

truyền hình.

SV: TRẦN VĂN DŨNG 44

Page 54: đề Tài thực tập. trần văn dũng

BÁO CÁO THƯC TẬP GVHD: VŨ ĐỨC TÂM

SV: TRẦN VĂN DŨNG 45