Upload
chang-tran
View
250
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 1/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn i
LỜ I NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, sự xuất hiện của VoIP đã gây nên 1 sự chú ý đặc biệt
trong l ĩ nh vực viễn thông thế giớ i. Lợ i ích mà nó đem lại là r ất lớ n. Đối vớ i ngườ i tiêu
dùng, lợ i ích đầu tiên mà họ đạt đượ c là chi phí cuộc gọi sẽ r ẻ hơ n đáng k ể. Còn đối
vớ i các nhà sản xuất, cung cấ p và khai thác mạng, truyền thoại qua mạng Internet mở
ra những thách thức mớ i nhưng cũng hứa hẹn khả năng lợ i nhuận đáng k ể. Đây cũng là
một bướ c đột phá trong việc tiến tớ i 1 xu thế mạng viễn thông mớ i trong tươ ng lai.
Công nghệ VoIP có r ất nhiều ưu điểm như: Giảm cướ c phí dịch vụ thoại đườ ng dài; Hỗ
tr ợ nhiều cuộc gọi vớ i băng tần thấ p hơ n; Nhiều hơ n và tốt hơ n các dịch vụ nâng cao ;
Sử dụng có hiệu quả nhất giao thức IP... Tuy nhiên vẫn tồn tại một số nhượ c điểm về
bảo mật và k ĩ thuật phức tạ p...
Vớ i tình tr ạng phát triển nhanh của các dịch vụ mạng, dải địa chỉ IPv4 đang ngày
càng cạn kiệt, VoIP không thể phát huy hết sức mạnh vốn có của nó. Để tận dụng hết
những ưu điểm của truyền thoại qua mạng Internet đồng thờ i giải quyết đượ c nhượ cđiểm của cả VoIP thế hệ cũ và IPv4, việc nghiên cứu và thử nghiệm truyền thoại qua
IPv6 đã đượ c r ất nhiều công ty, tổ chức trên thế giớ i chú ý. Ở Việt Nam dù vẫn còn
nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng và nguồn lực song không thể nằm ngoài xu thế phát
triển chung của thế giớ i. Đây chính là nguyên nhân và dộng lực để em chọn đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơ n cô giáo Nguyễn Bích Huyền, là giáo viên hướ ng dẫn
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thờ i gian thực tậ p và làm đồ án tốt nghiệ p.
Em xin chân thành cảm ơ n tất cả các thầy cô giáo của Tr ườ ng Đại Học BáchKhoa Hà Nội đã giảng dạy và dìu dắt em trong trong suốt quá trình học tậ p tại tr ườ ng
để em có đượ c kiến thức và có thể thực hiện cũng như hoàn thành đồ án tốt nghiệ p.
Hà Nội tháng 5 năm 2009
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Hùng
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 2/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn ii
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Đồ án tậ p trung nghiên cứu về truyền thoại qua mạng Internet thông qua giao thứcIPv6 dựa trên kiến thức đã biết về VoIP và IPv6. Việc truyền thoại sử dụng IPv6 có
nhiều ưu điểm, giải quyết đượ c những vấn đề khó khăn của IPv4. Đây là công nghệ
mớ i đang đượ c nhiều tổ chức trên thế giớ i tậ p trung nghiên cứu. Tuy nhiên do cơ sở hạ
tầng mạng IPv4 còn phổ biến nên việc triển khai VoIPv6 sẽ tồn tại song song vớ i
VoIPv4. Chính vì vậy việc chuyển dịch gữa 2 loại địa chỉ là vấn đề quan tr ọng. Trong
khuôn khổ đồ án tốt nghiệ p, em đã sử dụng tổng đài Asteriskv6 là 1 loại tổng đài mã
nguồn mở đượ c phát triển bở i công ty Viagénie năm 2007 để xây dựng 1 hệ thống đơ ngiản, mô phỏng cách thức hoạt động của hệ thống trao đổi thông tin vớ i các thuê bao
PSTN, các tài khoản Internet thế hệ cũ.
Nội dung cụ thể của đồ án bao gồm:
- Chươ ng 1: Tổng quan về VoIP
- Chươ ng 2: Kiến trúc hệ thống VoIP
- Chươ ng 3: Các giao thức truyền tải và báo hiệu
- Chươ ng 4: Tổng quan địa chỉ IPv6- Chươ ng 5: Thiết k ế và phân tích hệ thống VoIPv6
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 3/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn iii
ABSTRACT
This thesis focus research on voice transferring through via IPv6 protocol basedon knowledge of VoIP and IPv6. Voice over IPv6 has many advantages, solving the
problems of IPv4. This new technology is being researched by a lot of organizations.
However, because infrastructure of IPv4 network are popular, VoIPv6 will exist with
VoIPv4. Therefore transition between 2 types of addresses is important issue. In this
thesis, I used Asteriskv6 PBX which is an open source PBX with developed by
Viagénie in 2007 to build a simple system to simulate the performance of the system
which exchange information with PSTN subcribers and the accounts of Old-GenerationInternet.
The Content of Thesis:
- Chapter 1: Overview of VoIP
- Chapter 2: Architecture of VoIP
- Chapter 3: Transport and signal link protocols
- Chapter 4: Overview of IPv6 address
- Chapter 5: Designing and Analyzing a VoIPv6 system
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 4/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn iv
MỤC LỤC
LỜ I NÓI ĐẦU ..................................................................................... i TÓM TẮT ĐỒ ÁN ............................................................................. ii ABSTRACT ....................................................................................... iii MỤC LỤC .......................................................................................... iv
DANH SÁCH HÌNH VẼ ................................................................... vi DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................... viii MỞ ĐẦU ........................................................................................... xii
CHƯƠ NG 1 : TỔNG QUAN VỀ VoIP ............................................. 1
1.1 Khái niệm Voice over IP .................................................................................................. 1
1.2 Đặc điểm của điện thoại IP ............................................................................................... 2
1.3 Các hình thức truyền thoại qua IP..................................................................................... 5
1.3.1 Mô hình PC to PC ...................................................................................................... 5
1.3.2 Mô hình PC to Phone ................................................................................................. 6
1.3.3 Mô hình Phone to Phone ............................................................................................ 6
1.4 Các ưu điểm và ứng dụng của VoIP ................................................................................. 7
1.4.1 Ư u điểm ..................................................................................................................... 7
1.4.2 Ứ ng dụng ................................................................................................................... 8
1.5 Các vấn đề về chất lượ ng của VoIP .................................................................................. 9
1.5.1 Tr ễ (Delay) ............................................................................................................... 10
1.5.2 Tr ượ t (jitter) ............................................................................................................. 11
1.5.3 Mất gói (packet loss) ................................................................................................ 11
1.6 K ết luận ........................................................................................................................... 12
CHƯƠ NG 2 : KIẾN TRÚC HỆ THỐNG VoIP ............................. 13
2.1 Kiến trúc và các giao diện của mạng VoIP ..................................................................... 13
2.1.1 Kiến trúc của mạng VoIP......................................................................................... 13
2.1.2 Các giao diện của mạng VoIP .................................................................................. 14
2.2 Các thành phần của mạng VoIP ...................................................................................... 15
2.2.1 Thiết bị đầu cuối ...................................................................................................... 15
2.2.2 Mạng truy nhậ p IP ................................................................................................... 15
2.2.3 Gatekeeper ............................................................................................................... 16
2.2.4 Gateway ................................................................................................................... 17
2.3 K ết luận ........................................................................................................................... 21
CHƯƠ NG 3 : CÁC GIAO THỨ C TRUYỀN TẢI VÀ BÁO HIỆU............................................................................................................. 22
3.1 Bộ giao thức RTP, RCTP và RSTP ................................................................................ 22
3.1.1 Giao thức vận chuyển thờ i gian thực (Real-time Transport Protocol - RTP) .......... 22
3.1.2 Giao thức điều khiển truyền thờ i gian thực (Real-time Transport Control Protocol -RTCP) ............................................................................................................................... 24
3.1.3 Giao thức giữ tr ướ c tài nguyên (Resource Reservation Protocol - RSVP) .............. 26
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 5/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn v
3.2 Các giao thức điều khiển và báo hiệu VoIP .................................................................... 27
3.2.1 Giao thức khở i tạo phiên (SIP) ................................................................................ 27
3.2.2 Chuẩn giao thức H323 ............................................................................................. 31
3.2.3 So sánh giữa các giao thức SIP và H.323 ................................................................ 34
3.2.4 Giao thức SGCP (Simple Gateway Control Protocol) ............................................. 36
3.2.5 Giao thức MGCP (Media Gateway Control Protocol) ............................................ 36
3.3 K ết luận ........................................................................................................................... 37
CHƯƠ NG 4 : TỔNG QUAN ĐỊA CHỈ IPv6 .................................. 38
4.1 Sự ra đờ i của IPv6 ........................................................................................................... 38
4.1.1 Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4 ........................................................................................... 38
4.1.2 Hạn chế về công nghệ và nhượ c điểm của IPv4: ..................................................... 38
4.1.3 Mục tiêu thiết k ế IPv6: ............................................................................................. 39
4.2 Lý thuyết địa chỉ IPv6 .................................................................................................... 40
4.2.1 Biểu diễn địa chỉ IPv6 .............................................................................................. 40
4.2.2 Cấu trúc đánh địa chỉ, các dạng địa chỉ IPv6 ........................................................... 42
4.2.3 Định danh giao diện trong địa chỉ IPv6 ................................................................... 51
4.2.4 Tìm hiểu IPv6 header ............................................................................................... 53
4.3 Hoạt động của địa chỉ IPv6 – Các thủ tục và quy trình họat động cơ bản ...................... 57
4.3.1 Thủ tục ICMPv6 ...................................................................................................... 57
4.3.2 Một số quy trình hoạt động của địa chỉ IPv6 ........................................................... 60
4.3.3 Đặc tính của địa chỉ IPv6 ......................................................................................... 66
4.4 Công nghệ chuyển đổi giao tiế p IPv4 - IPv6 .................................................................. 70
4.4.1 Tổng quan về công nghệ chuyển đổi IPv4/IPv6 ...................................................... 70
4.4.2 Dual – stack ............................................................................................................. 71
4.4.3 Công nghệ đườ ng hầm Tunnel ................................................................................ 72
4.5 K ết luận ........................................................................................................................... 79
CHƯƠ NG 5 : THIẾT K Ế VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VoIPv6............................................................................................................. 80
5.1 Mô hình thiết k ế .............................................................................................................. 80
5.1.1 Mô tả hệ thống ......................................................................................................... 80
5.1.2 Thực hiện ................................................................................................................. 81
5.1.3 K ết quả đạt đượ c ...................................................................................................... 82
5.2 K ết luận ........................................................................................................................... 95
K ẾT LUẬN ........................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 97
PHỤ LỤC ........................................................................................... 98
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 6/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn vi
DANH SÁCH HÌNH VẼ
Hình 1.1 Cấu trúc phân lớ p của hệ thống VoIP .......................................................................... 2
Hình 1.2 Mô hình PC to PC ........................................................................................................ 5
Hình 1.3 Mô hình PC to Phone ................................................................................................... 6
Hình 1.4 Mô hình Phone to Phone .............................................................................................. 7
Hình 1.5 Các mức độ đánh giá chất lượ ng thoại ...................................................................... 10
Hình 1.6 Hoạt động của bộ đệm ............................................................................................... 11
Hình 2.1 Cấu hình và các giao diện chuẩn của mạng VoIP ...................................................... 13
Hình 3.1 Cấu trúc gói tin RTP .................................................................................................. 22
Hình 3.2 Cấu trúc gói tin RTCP ............................................................................................... 25
Hình 3.3 Mối quan hệ giữa Flowspec và Filterspec ................................................................. 27
Hình 3.4 Các thành phần của SIP ............................................................................................. 28
Hình 3.5 Các thành phần của H.323 ......................................................................................... 32
Hình 3.6 H323 Call - Flow ....................................................................................................... 33
Hình 3.7 So sánh H.323 và SIP ................................................................................................ 35
Hình 4.1 Cách biểu diễn địa chỉ IPv4 ....................................................................................... 40
Hình 4.2 Cách biểu diễn địa chỉ IPv6 ....................................................................................... 41
Hình 4.3 Cấu trúc địa chỉ Link-local ........................................................................................ 43
Hình 4.4 Cấu trúc địa chỉ Site-local .......................................................................................... 44
Hình 4.5 Cấu trúc địa chỉ Unicast toàn cầu .............................................................................. 45
Hình 4.6 Phân cấ p định tuyến địa chỉ Ipv6 Unicast toàn cầu ................................................... 46
Hình 4.7 Địa chỉ IPv4-Compatible ........................................................................................... 46
Hình 4.8 Địa chỉ IPv4-mapped ................................................................................................. 47
Hình 4.9 Cấu trúc địa chỉ Ipv6 multicast .................................................................................. 48
Hình 4.10 Các dạng địa chỉ IPv6 .............................................................................................. 51
Hình 4.11 IPv4 header .............................................................................................................. 54
Hình 4.12 IPv6 header .............................................................................................................. 55
Hình 4.13 Cấu trúc gói tin ICMPv6 .......................................................................................... 58
Hình 4.14 Cơ chế Dual-stack .................................................................................................... 71
Hình 4.15 Công nghệ đườ ng hầm Tunnel................................................................................. 72
Hình 4.16 Mô hình của Tunnel Broker ..................................................................................... 75
Hình 4.17 Công nghệ Tunnel 6to4 ............................................................................................ 77
Hình 4.18 Các thành phần của Tunnel 6to4 .............................................................................. 78
Hình 5.1 Mô hình triển khai VoIPv6 ........................................................................................ 80
Hình 5.2 Asteriskv6 PBX 1 k ết nối vớ i các tổng đài còn lại .................................................... 82
Hình 5.3 Các tài khoản đăng kí thành công vớ i tổng đài Asteriskv6 PBX 1............................ 83
Hình 5.4 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi cho tài khoản cóđịa chỉ IPv4 cùng 1 tổng đài .................. 84
Hình 5.5 Quá trình khở i tạo k ết nối cuộc gọi IPv6 và IPv4 cùng 1 tổng đài ............................ 84
Hình 5.6 Quá trình k ết thúc cuộc gọi IPv6 và IPv4 cùng 1 tổng đài ........................................ 85
Hình 5.7 Sơ đồ k ết nối cuộc gọi IPv6 và IPv4 trong cùng 1 tổng đài ...................................... 85
Hình 5.8 Sơ đồ k ết thúc cuộc gọi IPv6 và IPv4 trong cùng 1 tổng đài ..................................... 86
Hình 5.9 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi cho tài khoản cóđịa chỉ IPv4 ở tổng đài khác .................. 87
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 7/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn vii
Hình 5.10 Quá trình khở i tạo k ết nối cuộc gọi IPv6 và IPv4 ở 2 tổng đài khác nhau .............. 88
Hình 5.11 Quá trình k ết thúc cuộc gọi IPv6 và IPv4 ở 2 tổng đài khác nhau .......................... 88
Hình 5.12 Sơ đồ khở i tạo k ết nối cuộc gọi IPv6 và IPv4ở 2 tổng đài khác nhau ..................... 89
Hình 5.13 Sơ đồ k ết thúc cuộc gọi IPv6 và IPv4 ở 2 tổng đài khác nhau ................................ 90 Hình 5.14 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi ra tài khoản PSTN ................................................... 90
Hình 5.15 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi ra số diện thoại thật .................................................. 92
Hình 5.16 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi ra số điện thoại di động ........................................... 93
Hình 5.17 Quá trình k ết nối cuộc gọi vào tài khoản 1111 ........................................................ 93
Hình 5.18 Quá trình k ết thúc cuộc gọi vào tài khoản 1111 ...................................................... 94
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 8/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn viii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACK Acknowledgement
MGW Media Gateway
MGWC Media Gateway Controller
SGW Signalling Gateway
APP Application
ATM Asynchronous Transfer Mode
GK Gateway Keeper
SCN Switched Circuit Network
ISDN Integrated Service Digital Network
DSL Digital Subcriber Line
GSM Global System for Mobile
VoIPv6 Voice over Internet Protocol version 6
CODEC Coder/Decoder
CSRC Contribute Source
DCE Data Control Equipment
DTE Data Terminal Equipment
IPX Internetwork Packet Exchange
DHCP Dynamic Host Configuration Protocol
CPU Central Processing Unit
IPSec Internet Protocol Security
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 9/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn ix
IPng Internet Protocol next generation
DNS Domain Name Server
IANA Internet Assigned NumberAuthority
NAT-PT Network Address Translation-Protocol Translation
EUI European University Institute
MAC Media Access Control
ICMP Internet Control Managerment Protocol
ARP Address Resolution Protocol
HTML Hyper Text Markup Language
IAX Inter-Asterisk eXchange
IEEE Institute of Electrical and Electronical Engineers
IETF Internet Engineering Task Force
IP Internet Protocol
ISDN Intergrated Service Digital Network
ISP Internet Service Provider
ITU International Telecommunication Union
ND Neighbor Discovery
LAN Local Area Network
MLD Multicast Listener Discovery
DAD Duplicate Address Detection
AH Authentication Header
MCU Multipoint Control Unit
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 10/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn x
MGCP Media Gateway Control Protocol
ESP Encapsulating Security Payload
DTMF Dual Tone Multi Frequency
NAT Network Address Translation
OSI Open Systems Interconnection Reference Model
PBX Private Branch Exchange
PC Personal Computer
PCI Peripheral Component Interconnect
PCM Pulse Code Modulation
PSTN Public Switching Telephone Network
QoS Quality of Service
RFC Request For Comment
RR Receiver Report
RSVP Reservation Protocol
RTCP Rel Time Control Protocol
RTP Real Time Protocol
SDES Source Description
SDP Session Description Protocol
SGCP Simple Gateway Control Protocol
SIP Session Initial Protocol
SMTP Simple Mail Tranfer Protocol
SR Sender Report
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 11/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn xi
SSRC Synchronisation
SS7 Signalling System 7
TCP Transmission Control Protocol
HTTP Hypertext Transfer Protocol
UAC User Agent Client
UAS User Agent Server
UDP User Datagram Protocol
VoIP Voice over Internet Protocol
VPN Virtual Private Network
WAN Wide Area Network
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 12/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn xii
MỞ ĐẦU
Mục đích của đồ án là thiết k ế hệ thống VoIPv6 cho tổ chức có quy mô vừa và
nhỏ. Có r ất nhiều giải pháp để thực hiện. Nhưng trong khuôn khổ đồ án này, em đã
chọn sử dụng tổng đài mã nguồn mở Asteriskv6 để thực hiện xây dựng hệ thống. Đây
là một giải pháp hữu hiệu đượ c đưa ra bở i công ty Viagénie.
Nội dung cụ thể của đồ án bao gồm:
- Chươ ng 1: Tổng quan về VoIP
Giớ i thiệu tổng quan về công nghệ VoIP, các ưu điểm, các ứng dụng của
công nghệ VoIP.
- Chươ ng 2: Kiến trúc hệ thống VoIP
Có cái nhìn sâu sắc về hệ thống VoIP, các thành phần tạo nên hệ thống.
- Chươ ng 3: Các giao thức truyền tải và báo hiệu
Tìm hiểu các giao thức và các báo hiệu đượ c sử dụng trong việc truyền
thoại qua môi tr ườ ng Internet.
- Chươ ng 4: Tổng quan địa chỉ IPv6
Khái quát về địa chỉ IPv6, cách thức hoạt động, các loại địa chỉ IPv6, cấu
trúc gói tin IPv6, cơ chế chuyển dịch địa chỉ IPv6.
- Chươ ng 5: Thiết k ế và phân tích hệ thống VoIPv6
Thiết k ế hệ thống VoIPv6 đơ n giản và quan sát cách thức hoạt động của
hệ thống.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 13/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 1
CHƯƠ NG 1 : TỔNG QUAN VỀ VoIP
1.1 Khái niệm Voice over IP
VoIP (viết tắt của Voice over Internet Protocol , ngh ĩ a là Truyền giọng nói trên
giao thứ c IP) là công nghệ truyền tiếng nói của con ngườ i (thoại) qua mạng thông tin
sử dụng bộ giao thức TCP/IP (Transport Control Protocol/Internet Protocol). Nó sử
dụng các gói dữ liệu IP trên mạng LAN(Local Area Network), WAN(Wide Area
Network), Internet vớ i thông tin đượ c truyền tải là mã hoá của âm thanh. VoIP là mộttrong những công nghệ viễn thông đang đượ c quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối
vớ i nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn cả vớ i ngườ i sử dụng dịch vụ.
VoIP có thể vừa thực hiện mọi loại cuộc gọi như trên mạng điện thoại kênh
truyền thống (Public Switched Telephone Network - PSTN) đồng thờ i truyền dữ liệu
trên cơ sở mạng truyền dữ liệu. Do các ưu điểm về giá thành dịch vụ và sự tích hợ p
nhiều loại hình dịch vụ nên VoIP hiện nay đượ c triển khai một các r ộng rãi.
Công nghệ này bản chất là dựa trên chuyển mạch gói, nhằm thay thế công nghệ truyền thoại cũ dùng chuyển mạch kênh. Nó nén (ghép) nhiều kênh thoại trên một
đườ ng chuyền tín hiệu, và những tín hiệu này đượ c truyền qua mạng Internet, vì thế có
thể giảm giá thành. Nguyên tắc của VoIP bao gồm việc số hoá tín hiệu tiếng nói, thực
hiện việc nén tín hiệu số, chia nhỏ các gói nếu cần và truyền gói tin này qua mạng, tớ i
nơ i nhận các gói tin này đượ c ráp lại theo đúng thứ tự của bản tin, giải mã tín hiệu
tươ ng tự phục hồi lại tiếng nói ban đầu.
Để thực hiện việc này, điện thoại IP thườ ng đượ c tích hợ p sẵn các nghi thức báo
hiệu chuẩn như SIP hay H.323, k ết nối tớ i một tổng đài IP (IP PBX) của doanh nghiệ p
hay của nhà cung cấ p dịch vụ. Điện thoại IP có thể ở dạng như một điện thoại thông
thườ ng (chỉ khác là thay vì nối vớ i mạng điện thoại qua đườ ng dây giao tiế p RJ11 thì
điện thoại IP nối tr ực tiế p vào mạng LAN qua cáp Ethernet, giao tiế p RJ45) hoặc phần
mềm thoại ( soft-phone) cài trên máy tính.
Cấu trúc phân lớ p của hệ thống VoIP phổ biến hiện nay đượ c mô tả giống như
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 14/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 2
cấu trúc phân lớ p của mô hình TCP/IP và đượ c biểu diễn như sau :
H.323RTP, RTCP, RSVP
TCP, UDP
IPv4, IPv6
Network
Access
Hình 1.1 Cấu trúc phân lớ p của hệ thống VoIP
1.2 Đặc điểm của điện thoại IP
Điện thoại IP ra đờ i nhằm khai thác tính hiệu quả của các mạng truyền số liệu,
khai thác tính linh hoạt trong phát triển các ứng dụng mớ i của giao thức IP và nó đượ c
áp dụng trên một mạng toàn cầu là mạng Internet. Các tiến bộ của công nghệ mang đến
cho điện thoại IP những ưu điểm sau:
+ Giảm chi phí cuộc gọi: Ư u điểm nổi bật nhất của điện thoại IP so vớ i dịch vụ
điện thoại hiện tại là khả năng cung cấ p những cuộc gọi đườ ng dài giá r ẻ vớ i chất
lượ ng chấ p nhận đượ c. Nếu dịch vụ điện thoại IP đượ c triển khai, chi phí cho một cuộc
gọi đườ ng dài sẽ chỉ tươ ng đươ ng vớ i chi phí truy nhậ p internet. Nguyên nhân dẫn đến
chi phí thấ p như vậy là do tín hiệu thoại đượ c truyền tải trong mạng IP có khả năng sử
dụng kênh hiệu quả cao. Đồng thờ i, k ỹ thuật nén thoại tiên tiến giảm tốc độ bít từ 64
Kbps xuống thấ p tớ i 8 Kbps (theo tiêu chuẩn nén thoại G.729A của ITU-T) k ết hợ p vớ i
tốc độ xử lý nhanh của các bộ vi xử lý ngày nay cho phép việc truyền tiếng nói theo
thờ i gian thực là có thể thực hiện đượ c vớ i lượ ng tài nguyên băng thông thấ p hơ n nhiều
so vớ i k ỹ thuật cũ.
So sánh một cuộc gọi trong mạng PSTN vớ i một cuộc gọi qua mạng IP, ta thấy:
Chi phí phải tr ả cho cuộc gọi trong mạng PSTN là chi phí phải bỏ ra để duy trì cho một
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 15/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 3
kênh 64kbps suốt từ đầu cuối này tớ i đầu cuối kia thông qua một hệ thống các tổng đài.
Chi phí này đối vớ i các cuộc gọi đườ ng dài (liên tỉnh, quốc tế) là khá lớ n.
Trong tr ườ ng hợ p cuộc gọi qua mạng IP, ngườ i sử dụng từ mạng PSTN chỉ phải
duy trì kênh 64kbps đến Gateway của nhà cung cấ p dịch vụ tại địa phươ ng. Nhà cung
cấ p dịch vụ điện thoại IP sẽ đảm nhận nhiệm vụ nén, đóng gói tín hiệu thoại và gửi
chúng đi qua mạng IP một cách có hiệu quả nhất để tớ i đượ c Gateway nối tớ i một
mạng điện thoại khác có ngườ i liên lạc đầu kia. Việc k ết nối như vậy làm giảm đáng k ể
chi phí cuộc gọi do phần lớ n kênh truyền 64Kbps đó đượ c thay thế bằng việc truyền
thông tin qua mạng dữ liệu hiệu quả cao.
+ Tích hợ p mạng thoại, mạng số liệu và mạng báo hiệu: Trong điện thoại IP,
tín hiệu thoại, số liệu và ngay cả báo hiệu đều có thể cùng đi trên cùng một mạng IP.
Điều này sẽ tiết kiệm đượ c chi phí đầu tư để xây dựng những mạng riêng r ẽ.
+ Khả năng mở rộng (Scalability): Nếu như các hệ tổng đài thườ ng là những
hệ thống kín, r ất khó để thêm vào đó những tính năng thì các thiết bị trong mạng
internet thườ ng có khả năng thêm vào những tính năng mớ i. Chính tính mềm dẻo đó
mang lại cho dịch vụ điện thoại IP khả năng mở r ộng dễ dàng hơ n so vớ i điện thoại
truyền thống.
+ Không cần thông tin điều khiển để thiết lập kênh truyền vật lý: Gói thông
tin trong mạng IP truyền đến đích mà không cần một sự thiết lậ p kênh nào. Gói chỉ cần
mang địa chỉ của nơ i nhận cuối cùng là thông tin đó có thể đến đượ c đích. Do vậy, việc
điều khiển cuộc gọi trong mạng IP chỉ cần tậ p trung vào chức năng cuộc gọi mà không
phải tậ p trung vào chức năng thiết lậ p kênh.
+ Quản lý băng thông: Trong điện thoại chuyển mạch kênh, tài nguyên băng
thông cung cấ p cho một cuộc liên lạc là cố định (một kênh 64Kbps) nhưng trong điện
thoại IP việc phân chia tài nguyên cho các cuộc thoại linh hoạt hơ n nhiều. Khi một
cuộc liên lạc diễn ra, nếu lưu lượ ng của mạng thấ p, băng thông dành cho liên lạc sẽ cho
chất lượ ng thoại tốt nhất có thể; nhưng khi lưu lượ ng của mạng cao, mạng sẽ hạn chế
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 16/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 4
băng thông của từng cuộc gọi ở mức duy trì chất lượ ng thoại chấ p nhận đượ c nhằm
phục vụ cùng lúc đượ c nhiều ngườ i nhất. Điểm này cũng là một yếu tố làm tăng hiệu
quả sử dụng của điện thoại IP. Việc quản lý băng thông một cách tiết kiệm như vậy cho
phép ngườ i ta ngh ĩ tớ i những dịch vụ cao cấ p hơ n như truyền hình hội nghị, điều mà
vớ i công nghệ chuyển mạch cũ ngườ i ta đó không thực hiện vì chi phí quá cao.
+ Nhiều tính năng dịch vụ: Tính linh hoạt của mạng IP cho phép tạo ra nhiều
tính năng mớ i trong dịch vụ thoại. Ví dụ cho biết thông tin về ngườ i gọi tớ i hay một
thuê bao điện thoại IP có thể có nhiều số liên lạc mà chỉ cần một thiết bị đầu cuối duy
nhất (Ví dụ như một thiết bị IP Phone có thể có một số điện thoại dành cho công việc,một cho các cuộc gọi riêng tư).
+ Khả năng multimedia: Trong một “cuộc gọi” ngườ i sử dụng có thể vừa nói
chuyện vừa sử dụng các dịch vụ khác như truyền file, chia sẻ dữ liệu, hay xem hình
ảnh của ngườ i nói chuyện bên kia.
Tuy nhiên, điện thoại IP cũng có những hạn chế:
+K
ỹthu
ật ph
ứ c t
ạp
: Truyền tín hiệu theo thờ i gian thực trên mạng chuyển
mạch gói là r ất khó thực hiện do mất gói trong mạng là không thể tránh đượ c và độ tr ễ
không cố định của các gói thông tin khi truyền trên mạng. Để có đượ c một dịch vụ
thoại chấ p nhận đượ c, cần thiết phải có một k ỹ thuật nén tín hiệu đạt đượ c những yêu
cầu khắt khe: tỉ số nén lớ n (để giảm đượ c tốc độ bit xuống), có khả năng suy đoán và
tạo lại thông tin của các gói bị thất lạc...Tốc độ xử lý của các bộ Codec (Coder and
Decoder- Bộ mó hóa và giải mó) phải đủ nhanh để không làm cuộc đàm thoại bị gián
đoạn. Đồng thờ i cơ sở hạ tầng của mạng cũng cần đượ c nâng cấ p lên các công nghệ mớ i như Frame Relay, ATM,...để có tốc độ cao hơ n và phải có một cơ chế thực hiện
chức năng QoS (Quality of Service- Chất lượ ng dịch vụ). Tất cả các điều này làm cho
k ỹ thuật thực hiện điện thoại IP tr ở nên phức tạ p và không thể thực hiện đượ c trong
những năm tr ướ c đây.
+ Vấn đề bảo mật (security): Mạng Internet là một mạng có tính r ộng khắ p và
hỗn hợ p (hetorogenous network). Trong đó có r ất nhiều loại máy tính khác nhau cùng
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 17/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 5
các dịch vụ khác nhau cùng sử dụng chung một cơ sở hạ tầng. Do vậy không có gì đảm
bảo r ằng thông tin liên quan đến cá nhân cũng như số liên lạc truy nhậ p sử dụng dịch
vụ của ngườ i dùng đượ c giữ bí mật.
Như vậy, điện thoại IP chứng tỏ nó là một loại hình dịch vụ mớ i r ất có tiềm
năng. Trong tươ ng lai, điện thoại IP sẽ cung cấ p các dịch vụ hiện có của điện thoại
trong mạng PSTN và các dịch vụ mớ i của riêng nó nhằm đem lại lợ i ích cho đông đảo
ngườ i dựng. Tuy nhiên, điện thoại IP vớ i tư cách là một dịch vụ sẽ không tr ở nên hấ p
dẫn hơ n PSTN chỉ vì nó chạy trên mạng IP. Khách hàng chỉ chấ p nhận loại dịch vụ này
nếu như nó đưa ra đượ c một chi phí thấ p và những tính năng vượ t tr ội hơ n so vớ i dịchvụ điện thoại hiện tại.
1.3 Các hình thứ c truyền thoại qua IP
1.3.1 Mô hình PC to PC
Trong mô hình này, mỗi máy tính cần đượ c trang bị một sound card, một
microphone, một speaker và đượ c k ết nối tr ực tiế p vớ i mạng Internet thông qua modem
hoặc card mạng. Mỗi máy tính đượ c cung cấ p một địa chỉ IP và hai máy tính đã có thể
trao đổi các tín hiệu thoại vớ i nhau thông qua mạng Internet. Tất cả các thao tác như
lấy mẫu tín hiệu âm thanh, mã hoá và giải mã, nén và giải nén tín hiệu đều đượ c máy
tính thực hiện. Trong mô hình này chỉ có những máy tính nối vớ i cùng một mạng mớ i
có khả năng trao đổi thông tin vớ i nhau.
Hình 1.2 Mô hình PC to PC
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 18/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 6
1.3.2 Mô hình PC to Phone
Mô hình PC to Phone là một mô hình đượ c cải tiến hơ n so vớ i mô hình PC to
PC. Mô hình này cho phép ngườ i sử dụng máy tính có thể thực hiện cuộc gọi đến mạng
PSTN thông thườ ng và ngượ c lại. Trong mô hình này mạng Internet và mạng PSTN có
thể giao tiế p vớ i nhau nhơ một thiết bị đặc biệt đó là Gateway. Đây là mô hình cơ sở để
dẫn tớ i việc k ết hợ p giữa mạng Internet và mạng PSTN cũng như các mạng GSM hay
đa dịch vụ khác.
Hình 1.3 Mô hình PC to Phone
1.3.3 Mô hình Phone to Phone
Đây là mô hình mở r ộng của mô hình PC to Phone sử dụng Internet làm phươ ng
tiện liên lạc giữa các mạng PSTN. Tất cả các mạng PSTN đều k ết nối vớ i mạng
Internet thông qua các gateway. Khi tiến hành cuộc gọi mạng PSTN sẽ k ết nối đến
gateway gần nhất. Tại gateway địa chỉ sẽ đượ c chuyển đổi từ địa chỉ PSTN sang địa
chỉ IP để có thể định tuyến các gói tin đến đượ c mạng đích. Đồng thờ i gateway nguồn
có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu thoại tươ ng tự thành dạng số sau đó mã hoá, nén, đóng
gói và gửi qua mạng. Mạng đích cũng đượ c k ết nối vớ i gateway và tại gateway đích,
địa chỉ lại đượ c chuyển đổi tr ở lại thành địa chỉ PSTN và tín hiệu đượ c giải nén, giải
mã chuyển đổi ngượ c lại thành tín hiệu tươ ng tự gửi vào mạng PSTN đến đích.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 19/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 7
Hình 1.4 Mô hình Phone to Phone
1.4 Các ư u điểm và ứ ng dụng của VoIP
1.4.1 Ư u điểm
+ Tiết kiệm chi phí : Ư u điểm nối bật nhất của VoIP là tiết kiệm chi phí và tận
dụng tài nguyện mạng mà không có bất cứ ràng buộc nào đối vớ i ngườ i sử dụng. Việc
liên lạc đườ ng dài sử dụng k ỹ thuật VoIP tiết kiệm đượ c chi phí hơ n là sử dụng mạng
PSTN thông thườ ng. VoIP hiệu quả hơ n PSTN trong các dịch vụ mớ i đặc biệt là các
dịch vụ multimedia. Ư u điểm của VoIP không chỉ là tiết kiệm phí liên lạc, sử dụng
VoIP còn tiết kiệm đượ c chi phí đầu tư và hạ tầng mạng. Chúng ta có khả năng sử
dụng một mạng số liệu duy nhất để phục vụ tất cả các loại hình dịch vụ như thoại, fax
và truyền số liệu thay vì lắ p đặt từng mạng độc lậ p. Hơ n nữa VoIP có thể tích hợ p vớ i
bất cứ loại hình thiết bị thoại nào, chẳng hạn như PC hay điện thoại thông thườ ng.
VoIP có thể áp dụng cho bất k ỳ loại hình thoại nào, chẳng hạn như thoại thông thườ ng
hay thoại đa điểm cho tớ i điện thoại có hình hay truyền hình hội thảo. Việc chi sẻ trang
thiết bị và chi phí vận hành cho cả thoại và số liệu có thể tận dụng đượ c cho các loại
hình dữ liệu khác nhau, do đó thu hẹ p phạm vi kênh thoại trên băng thông và tăng dung
lượ ng truyền. Theo thống kê của IETF (Internet Engineering Task Force), trong vòng 2
hay 3 năm tớ i dung lượ ng truyền qua Internet sẽ chiếm khoảng 11% thị tr ườ ng liên lạc
đườ ng dài và sẽ chiếm khoảng 10% thị tr ườ ng fax trên thế giớ i.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 20/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 8
+ Quản lý đơ n giản: VoIP mạng lại cho ngườ i sử dụng khả năng quản lý dễ dàng
hơ n. Việc k ết hợ p mạng thoại và mạng số liệu có thể giảm bớ t gánh nặng cho việc
quản lý. Chỉ cần phải quản lý một mạng số liệu thống nhất thay vì quản lý 2 mạng
riêng r ẽ như tr ướ c đây. Đối vớ i doanh nghiệ p, tất cả các cuộc gọi nội bộ có thể dùng k ỹ
thuật VoIP mà không gặ p vấn đề gì về chất lượ ng dịch vụ. Còn khi cần gọi ra ngoài chỉ
cần một số k ết nối nhất định đến mạng PSTN thông qua các gateway. Đối vớ i trong gia
đình, áp dụng k ỹ thuật VoIP không hề làm thay đổi cách sử dụng điện thoại truyền
thống (nếu có thì chỉ có thể là cách bấm số có dài hơ n).
+ Sử dụng hiệu quả: Như đã biết VoIP truyền thoại qua mạng Internet và sử
dụng giao thức IP. Hiện nay IP là giao thức mạng đượ c sử dụng r ộng rãi nhất. Có r ất
nhiều ứng dụng đang đượ c khai thác trên cơ sở các giao thức của mạng IP. VoIP có thể
k ết hợ p sử dụng các ứng dụng này để nâng cao hiệu quả sử dụng mạng. Ví dụ có dịch
vụ khác thác Web Phone. K ỹ thuật VoIP đượ c sử dụng chủ yếu k ết hợ p vớ i các mạng
máy tính do đó có thể tận dụng đượ c sự phát triển của công nghệ thông tin để nâng cao
hiệu quả sử dụng. Các phần mềm sẽ hỗ tr ợ r ất nhiều cho việc khai thác các dịch vụ của
mạng VoIP. Công nghệ thông tin càng phát triển thì việc khai thác càng có hiệu quả, sẽ xuất hiện nhiều dịch vụ mớ i hỗ tr ợ ngườ i sử dụng trong mọi l ĩ nh vực.
1.4.2 Ứ ng dụng
+ Internet Telephone: Là thiết bị giống như điện thoại thông thườ ng nhưng có
thể k ết nối vào mạng máy tính đồng thờ i có thể hỗ tr ợ hoặc không hỗ tr ợ k ết nói vào
mạng điện thoại công cộng PSTN. Internet Telephone có khả năng truyền và nhận tín
hiệu âm thanh tr ực tiế p từ các mạng số liệu. Internet Telephone còn có thể sử dụng
đượ c như một thiết bị truy cậ p Internet thông thườ ng. Internet Telephone trong tươ nglai sẽ phát triển mạnh vớ i mô hình nhà cung cấ p dịch vụ.
+ Gateway IP – PSTN: Để có thể sử dụng mạng VoIP vớ i mạng điện thoại công
cộng PSTN. Gateway IP – PSTN là một cổng k ết nối cho phép trao đổi các thông tin
trên hai mạng. Gateway có thể k ết nối tr ực tiế p hai mạng nói trên hoặc có thể sử dụng
k ết hợ p vớ i các PBX. Gateway IP – PSTN có hai giao diện chính, giao diện thứ nhất là
giao diện vớ i mạng PSTN và giao diện thứ hai là giao diện vớ i mạng Internet. Gateway
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 21/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 9
có nhiệm vụ chuyển đổi các tín hiệu cũng như chuyển đổi và xử lý các bản tin báo hiệu
sao cho phù hợ p các giao diện. Gateway là thiệt quan tr ọng trong mô hình Phone to
Phone và sự phát triển r ộng rãi của k ỹ thuật VoIP.
+ Các ứ ng dụng mở rộng: Trên cơ sở gateway IP – PSTN, chúng ta có thể phát
triển thiết k ế gateway IP – Mobile để có thể tr ực tiế p trao đổi thông tin giữa mạng di
động vớ i mạng Internet. Điều này có ý ngh ĩ a hết sức to lớ n trong thờ i điểm thông tin di
động đang phát triển r ộng khắ p trên toàn cầu. Ngườ i sử dụng máy di động không chỉ
có thể liên lạc đượ c mà còn có khả năng truy cậ p thông tin và sử dụng các dịch vụ
Internet. Có thể mở r ộng k ết hợ p các ứng dụng www vớ i các ứng dụng Web Phone.
Ngoài ra có thể phát triển các ứng dụng VoIP như truyền hình hội thảo hay điện thoại
có hình.
1.5 Các vấn đề về chất lượ ng của VoIP
Đòi hỏi cơ bản nhất của hệ thống VoIP là phải có chất lượ ng thoại gần tươ ng
đươ ng vớ i chất lượ ng thoại trong mạng PSTN. Chất lượ ng thoại đượ c chia thành các
cấ p độ khác nhau. Việc đánh giá chất lượ ng thoại còn mang tính chủ quan nhưng cũngcó một số tham số đượ c dùng để đánh giá chất lượ ng thoại. Ba tham số chính quyết
định chất lượ ng thoại là:
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 22/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 10
Hình 1.5 Các mứ c độ đánh giá chất lượ ng thoại
1.5.1 Trễ (Delay)
Tr ễ là một nhân tố ảnh hưở ng nhiều đến chất lượ ng thoại. Thờ i gian tr ễ lớ n làm
giảm chất lượ ng thoại r ất nhiều. Mỗi hệ thống truyền thông chỉ cho phép một giớ i hạn
tr ễ nhất định. Khi thờ i gian tr ễ trong hệ thống vượ t quá 400ms thì chất lượ ng cuộc liên
lạc là không chấ p nhận đượ c. Thờ i gian tr ễ có thể chấ p nhận đượ c nằm trong khoảng từ
200ms đến 400ms. Muốn đạt đượ c chất lượ ng cuộc gọi tốt thì thờ i gian tr ễ yêu cầukhông quá 200ms. Thờ i gian tr ễ đượ c phân chia thành hai loại là thờ i gian tr ễ cố định
(như thờ i gian tr ễ truyền dẫn) và tr ễ biến đổi (như thờ i gian tr ễ do xế p hàng đợ i ở
router). Yêu cầu giảm tr ễ là r ất cần thiết trong hệ thống VoIP để có thể nâng cao chất
lượ ng dịch vụ.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 23/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 11
1.5.2 Trượ t (jitter)
Tr ượ t là sự chênh lệch về thờ i gian đến của các gói trong mạng gây ra do sự
chênh lệch thờ i gian truyền dẫn của các gói thoại theo các đườ ng khác nhau từ nguồn
đến đích. Để có thể tái tạo tiếng nói một cách chính xác trung thực thì bên thu cần phải
loại bỏ jitter. Phươ ng pháp đượ c sử dụng để loại bỏ jitter hiện đang đượ c sử dụng là
dùng bộ đệm (buffer). Các gói sau khi nhận sẽ đượ c lưu trong bộ đệm và sẽ đượ c xử lý
lần lượ n. Dùng bộ đệm sẽ tránh đượ c những thờ i gian tr ễ lớ n của các gói tin. Nhưng bù
lại thì bộ đệm làm tăng thêm thờ i gian tr ễ trong hệ thống. Thờ i gian tr ượ t càng lớ n thì
dung lượ ng của bộ đệm cũng càng phải lớ n. Nhưng bộ đệm càng lớ n thì thờ i gian tr ễ
gây ra càng lớ n. Do vậy việc tính toán dung lượ ng của bộ đệm thích hợ p đối vớ i từng
hệ thống là r ất cần thiết sao cho tránh đượ c tr ượ t mà thờ i gian tr ễ không làm giảm chất
lượ ng của hệ thống.
Hình 1.6 Hoạt động của bộ đệm
1.5.3 Mất gói (packet loss)
Mạng Internet không thể đảm bảo r ằng tất cả các gói tin đều đượ c chuyển giao
hoặc chuyển giao đúng thứ tự. Các gói tin có thể bị mất trong tr ườ ng hợ p mạng bị quá
tải, nghẽn mạng hoặc do đườ ng k ết nối không đảm bảo. yêu cầu tỉ lệ mất gói là nhỏ
hơ n 10%. Do hạn chế của thờ i gian tr ễ nên các giao thức truyền bảo đảm không thích
hợ p để giải quyết vấn đề này. Để duy trì chất lượ ng thoại ở mức chấ p nhận đượ c mặc
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 24/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 12
dù không thể tránh khỏi các nguyên nhân bất thườ ng trong mạng, một số k ỹ thuật đã
đượ c đua ra. Đó là k ỹ thuật thay thế các gói tin mất bằng những khoảng im lặng. Ngườ i
ta cũng giảm số lượ ng các gói truyền qua mạng bằng k ỹ thuật nén tín hiệu. Sử dụng bộ
phận phát hiện tích cực thoại, khi hai bên không tích cực thoại thì không trao đổi thông
tin và phát tạ p âm dễ chịu (theo các nghiên cứu thì thờ i gian tích cực thoại chỉ chiếm từ
30% đến 40% thờ i gian tiến hành cuộc gọi) và sử dụng phươ ng pháp này làm tăng hiệu
quả sử dụng kênh truyền. Ngoài ra cần nâng cao độ tin cậy của đườ ng truyền như tăng
tốc độ kênh truyền tăng dung lượ ng hệ thống thiết bị truyền dẫn.
1.6 K ết luận
Chươ ng này trình bày tổng quan về dịch vụ điện thoại VoIP: khái quát về loại
hình dịch vụ này, đặc điểm, phân tích ưu nhượ c điểm và cũng đưa ra những đánh giá,
phân tích về hiện tr ạng dịch vụ VoIP, từ đó đưa ra giải pháp để phát triển dịch vụ này.
Vớ i những ưu điểm như vậy, dịch vụ gọi điện qua IP thực sự sẽ tr ở thành tươ ng lai của
ngành truyền thông. Và VoIPv6 đượ c phát triển dựa trên cơ sở của VoIP.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 25/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 13
CHƯƠ NG 2 : KIẾN TRÚC HỆ THỐNG VoIP
2.1 Kiến trúc và các giao diện của mạng VoIP
2.1.1 Kiến trúc của mạng VoIP
Theo tiêu chuẩn của tổ chức ETSI, cấu hình chuẩn của mạng VoIP có thể gồm
các phần tử sau:
Thiết bị đầu cuối k ết nối vớ i mạng IP.
Mạng xươ ng sống, mạng truy nhậ p IP. Gateway điều khiển phươ ng tiện (MGWC).
Gateway phươ ng tiện (MGW).
Gateway báo hiệu (SGW).
Gatekeepper (GK).
Mạng chuyển mạch (SCN).
Thiết bị đầu cuối k ết nối vớ i mạng điện thoại SCN.
Các dịch vụ đầu cuối (Back-end service).
Hình 2.1 Cấu hình và các giao diện chuẩn của mạng VoIP
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 26/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 14
2.1.2 Các giao diện của mạng VoIP
Các giao diện chuẩn của mạng VoIP gồm có:
Giao diện A: Giao diện giữa thiết bị đầu cuối H.323 và GK.
Giao diện B: Giao diện giữa thiết bị đầu cuối vớ i MGW.
Giao diện C: Giao diện giữa MGWC và GK.
Giao diện D: Giao diện giữa hai GK.
Giao diện E: Có hai loại giao diện E là Ea và Eb. Trong đó Ea là giao diện giữa
MGW và mạng SCN, còn giao diện Eb là giao diện giữa SGW vớ i mạng SCN.
Giao diện F: Giao diện giữa Back-end service và MGWC.
Giao diện G: Giao diện giữa Back-end service và GK.
Giao diện H: Giao diện giữa thiết bị đầu cuối và mạng truy nhậ p IP.
Giao diện I: Giao diện giữa mạng truy nhậ p Ip và mạng xươ ng sống IP.
Giao diện J: Giao diện giữa SGW và MGWC.
Giao diện N: Giao diện giữa MGWC và MGW.
Các giao diện H, I không đượ c vẽ trên hình và hình 2.1 trên đây là một ví dụ cụ
thể về cấu hình chuẩn của hệ thống và các giao diện cơ bản trong mạng VoIP. Cấu hìnhtrên bao gồm hai GK và giao diện giữa chúng là giao diện D. Mỗi thiết bị đầu cuối giao
tiế p vớ i một GK và giao tiế p này giông như giao tiế p giữa thiết bị đầu cuối và GW. Có
thể mỗi GK quản lý một vùng cũng có thể nhiều GK chia nhau quản lý từng phần của
một vùng trong tr ườ ng hợ p một vùng có nhiều GK.
Trong vùng quản lý của GK, các tín hiệu báo hiệu có thể đượ c chuyển tiế p qua
một hoặc nhiều GK. Do đó các GK phải có khả năng trao đổi các thông tin vớ i nhau
khi cuộc gọi có liên quan đến nhiều GK. Có thể sử dụng nhiều cách thức để nối hai GK hoặc một GK và một GW như: dành riêng, không dành riêng, theo khoảng thờ i gian
hoặc theo nhu cầu.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 27/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 15
2.2 Các thành phần của mạng VoIP
2.2.1 Thiết bị đầu cuốiMột thiết bị đầu cuối là một nút trong cấu hình chuẩn của mạng VoIP, nó có thể
đượ c k ết nối vớ i mạng sử dụng một trong các giao diện truy nhậ p. Một thiết bị đầu
cuối có thể cho phép một thuê bao trong mạng IP thực hiện một cuộc tớ i một thuê bao
khác trong mạng SCN. Các cuộc gọi đó sẽ đượ c nằm dướ i sự giám sát của GK mà thiết
bị đầu cuối hoặc thuê bao đã đăng ký. Một thiết bị đầu cuối có thể bao gồm các khối
chức năng sau:
Chức năng đầu cuối H.225: thu và nhận các bản tin H.225.
Chức năng đầu cuối H.245: thu và nhận các bản tin H.245.
Bảo mật kênh truyền tải: đảm bảo tính bảo mật của kênh truyền tải thông tin k ết
nối vớ i thiết bị đầu cuối.
Bảo mật kênh truyền tải: đảm bảo tính bảo mật của kênh báo hiệu k ết nối vớ i
thiết bị đầu cuối.
Chức năng xác nhận: thiết lậ p đặc điểm nhận dạng khách hàng, thiết bị hoặc
phần tử mạng.
Non-repudiaiton evidence gathering: thu thậ p các thông tin dùng để xác nhận là
bản tin báo hiệu hoặc bản tin chứa thông tin đã đượ c truyền hoặc nhận chưa.
Chức năng quản lý: giao tiế p vớ i hệ thống quản lý mạng.
Chức năng ghi các bản tin sử dụng: xác định và ghi lại các thông tin về sự kiện
(truy nhậ p, cảnh bảo) và tài nguyên.
Chức năng báo cáo các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin sử dụng đượ c ghi rathiết bị ngoại vi.
2.2.2 Mạng truy nhập IP
Mạng truy nhậ p IP cho phép thiết bị đầu cuối, gateway, gatekeeper truy nhậ p vào
mạng IP thông qua cơ sở hạ tầng mạng sẵn có. Một vài loại giao diện chuẩn truy nhậ p
IP đượ c sử dụng trong cấu hình chuẩn của mạng VoIP là:
Truy nhậ p PSTN
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 28/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 16
Truy nhậ p ISDN
Truy nhậ p LAN
Truy nhậ p cáp, xDSL
Truy nhậ p GSM
Trên đây không phải là tất cả các giao diện truy nhậ p IP, một vài loại khác đang
đượ c nghiên cứu để sử dụng trong mạng VoIP. Đặc điểm của các giao diện này có thể
gây ảnh hưở ng đến chất lượ ng và tính bảo mật cuộc gọi VoIP.
2.2.3 Gatekeeper
Gatekeeper là phần tử mạng chịu trách nhiệm quản lý việc đăng ký chấ p nhận và
tr ạng thái của các thiết bị đầu cuối và gateway. Gatekeeper có thể tham gia vào việc
quản lý vùng, xử lý cuộc gọi và báo hiệu cuộc gọi. Nó xác định tuyến để truyền báo
hiệu cuộc gọi và nội dung đối vớ i mỗi cuộc gọi. Gatekeeper có thể bao gồm các khối
chức năng sau:
Chuyển đổi địa chỉ E.164: chuyển đổi từ địa chỉ E.164 sang tên gọi H.323.
Chuyển đổi tên gọi H.323: chuyển đổi từ tên gọi H.323 sang số E.164.
Chuyển đổi địa chỉ H.225.0: chuyển đổi từ tên gọi H.323 sang địa chỉ IP để truyền hoặc nhận các bản tin H.225.0 và truyền địa chỉ IP để truyền các bản tin
H.225.0 bao gồm cả mã lựa chọn nhà cung cấ p mạng.
Dịch địa chỉ kênh thông tin: nhận và truyền địa chỉ IP của các kênh truyền tải
thông tin, bao gồm cả mã lựa chọn nhà cung cấ p mạng.
Dịch địa chỉ kênh H.245: nhận và truyền địa chỉ IP phục vụ cho báo hiệu H.245,
bao gồm cả mã lựa chọn nhà cung cấ p.
GK H.225.0: truyền và nhận các bản tin H.225.0. GK H245: truyền và nhận các bản tin H.245.
Giao tiế p giữa các GK: thực hiện trao đổi thông tin giữa các GK.
Đăng ký: cung cấ p các thông tin cần đăng ký khi yêu cầu dịch vụ.
Xác nhận: thiết lậ p các đặc điểm nhận dạng của khách hàng, thiết bị đầu cuối
hoặc các phần tử mạng.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 29/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 17
Điều khiển GK chấ p nhận kênh thông tin: cho phép hoặc không cho phép sử
dụng các kênh truyền tải thông tin.
Non-repudiation evidence gathering: thu thậ p các thông tin để xác nhận là các
bản tin báo hiệu hoặc bản tin chứa thông tin đã đượ c truyền hoặc nhận chưa.
Bảo mật kênh báo hiệu: đảm bảo tính bảo mật của kênh báo hiệu k ết nối GK vớ i
thiết bị đầu cuối.
Tính cướ c: thu thậ p thông tin để tính cướ c.
Điều chỉnh tốc độ và giá cướ c: xác định tốc độ và giá cướ c sử dụng.
Chức năng quản lý: giao tiế p vớ i hệ thống quản lý mạng.
Chức năng ghi các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin sử dụng đã đượ c ghi ra
thiết bị ngoại vi.
2.2.4 Gateway
Một gateway có thể k ết nối vật lý một hoặc nhiều mạng IP vớ i một hoặc nhiều
mạng SCN. Một GW có thể bao gồm: SGW (Signalling Gateway), MGWC (Media
Gateway Controller) và MGW (Media Gateway). Một hay một số chức năng này có thể
thực hiện bở i GK hoặc một GK khác.
2.2.4.1 Gateway báo hiệu (SGW)
SGW cung cấ p kênh báo hiệu giữa mạng IP và mạng SCN. SGW là phần tử trung
gian chuyển đổi báo hiệu trong mạng IP (ví dụ như H.323) và báo hiệu trong mạng
SCN (ví dụ như SS7). SGW bao gồm các chức năng sau:
K ết cuối các giao thức điều khiển cuộc gọi.
K ết cuối báo hiệu từ mạng SCN: phối hợ p hoạt động vớ i chức năng báo hiệucủa MGWC.
Chức năng báo hiệu: chuyển dổi giữa báo hiệu giữa IP vớ i báo hiệu mạng SCN
khi phối hợ p hoạt động vớ i MGWC.
Bảo mật kênh báo hiệu: đảm bảo tính bảo mật của kênh báo hiệu từ GW.
Chức năng ghi các bản tin sử dụng: xác định và ghi các bản tin báo hiệu và các
bản tin thông tin truyền và nhận.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 30/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 18
Chức năng báo cáo các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin sử dụng ra thiết bị
ngoại vi.
OAM&P: vận hành quản lý và bảo dưỡ ng thông qua các giao diện logic cung
cấ p các thông tin không tr ực tiế p phục vụ cho điều khiển cuộc gọi tớ i các phần
tử quản lý hệ thống.
Chức năng quản lý: giao diện vớ i hệ thống quản lý mạng.
Giao diện mạng chuyển mạch gói: k ết cuối mạng chuyển mạch gói.
2.2.4.2 Gateway truyền tải kênh thoại (MGW)
MGW cung cấ p phươ ng tiện để thực hiện chức năng chuyển đổi mã hoá. Nó
chuyển đổi giữa các mã hoá truyền trong mạng IP (mã này đượ c truyền trên kênh
RTP/UDP/IP) vớ i các mã hoá truyền trong mạng SCN (mã PCM, GSM). MGW bao
gồm các chức năng sau:
Chức năng chuyển đổi địa chỉ kênh thông tin: cung cấ p địa chỉ IP cho các kênh
truyền và nhận.
Chức năng chuyển đổi luồng: chuyển đổi giữa các luồng thông tin giữa mạng IP
và mạng SCN bao gồm việc chuyển đổi mã hoá và triệt tiếng vọng.
Chức năng dịch mã hoá: định tuyến các luồng thông tin giữa mạng IP và mạng
SCN.
Bảo mật kênh thông tin: đảm bảo tính riêng tư của kênh thông tin giữa mạng IP
và mạng SCN.
Bảo mật kênh thông tin: bao gồm tất cả các phân cứng và giao diện cần thiết để
k ết cuối cuộc gọi chuyển mạch kênh. Nó phải bao gồm các bộ mã hoá và giảimã PCM luật A và PCM luật u.
K ết cuối chuyển mạch gói: bao gồm tất cả các giao thức liên quan đến việc k ết
nối kênh thông tin trong mạng chuyển mạch gói bao gồm các bộ mã hoá và giải
mã có thể đượ c sử udngj. Theo tiêu chuẩn H.323 thì nó bao gồm RTP/RTCP
như đượ c trình bày trong tiêu chuẩn H.225.0 và các bộ mã hoá và giải mã như
G.771 và G.723.1.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 31/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 19
Giao diện vớ i mạng SCN: k ết cuối và điều khiển các kênh mang ví dụ như kênh
DS0 từ mạng SCN.
Chức năng chuyển đổi kênh thông tin giữa IP và SCN: chuyển đổi giữa kênh
mang thông tin thoại, fax, số liệu của SCN và các gói dữ liệu trong mạng
chuyển mạch gói. Nó cũng thực hiện chức năng xử lý tín hiệu thích hợ p như:
nén tín hiệu thoại, triệt tiếng vọng, triệt khoảng im lặng, mã hoá, chuyển đổi tín
hiệu fax, điều tiết tốc độ cho modem tươ ng tự. Thêm vào đó nó còn thực hiện
chuyển đổi giữa tín hiệu DTMF trong mạng SCN và các tín hiệu thích hợ p trong
mạng chuyển mạch gói khi mà các bộ mã hoá tin shieeuj thoại không mã hoá tín
hiệu DTMF. Chức năng chuyển đổi kênh thông tin giữa IP và SCN. cũng có thể
thu thậ p thông tin về lưu lượ ng gói và chất lượ ng kênh đối vớ i mỗi cuộc gọi để
sử dụng trong việc báo cáo chi tiết và điều khiển cuộc gọi.
Chức năng ghi các bản tin sử dụng: xác định và ghi các bản tin báo hiệu và các
bản tin thông tin truyền và nhận.
Chức năng báo cáo các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin sử dụng ra thiết bị
ngoại vi. OAM&P: vận hành quản lý và bảo dưỡ ng thông qua các giao diện logic cung
cấ p các thông tin không tr ực tiế p phục vụ cho điều khiển cuộc gọi tớ i các phần
tử quản lý hệ thống.
Chức năng quản lý: giao diện vớ i hệ thống quản lý mạng.
Giao diện mạng chuyển mạch gói: k ết cuối mạng chuyển mạch gói.
2.2.4.3 Gateway điều khiển truyền tải kênh thoại (MGWC)
MGWC đóng vai trò phần tử k ết nối MGW, SGW và GK. Nó cung cấ p chức
năng xử lý cuộc gọi cho GK, điều khiển MGW nhận thông tin báo hiệu SCN từ SGW
và thông tin báo hiệu IP từ GK. MGWC bao gồm các khối chức năng sau:
Chức năng GW H.225.0: truyền và nhận các bản tin H.225.0.
Chức năng GW H.245: truyền và nhận các bản tin H.245.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 32/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 20
Chức năng xác nhận: thiết lậ p đặc điểm nhận dạng của ngườ i sử dụng thiết bị
hoặc phần tử mạng.
Chức năng điều khiển GW chấ p nhận luồng dữ liệu: cho phép hoặc không cho
phép một luồng dữ liệu.
Non-repudiaiton evidence gathering: thu thậ p các thông tin dùng để xác nhận là
bản tin báo hiệu hoặc bản tin chứa thông tin đã đượ c truyền hoặc nhận chưa.
Báo hiệu chuyển mạch gói: bao gồm tất cả các loại báo hiệu cuộc gọi có thể
thực hiện bở i các đầu cuối trong mạng. Ví dụ như theo chuẩn H.323 thì bao
gồm: H.225.0, Q.913, H.225.0 RAS và H.245. Đối vớ i một đầu cuối H.323 chỉ
nhận thì nó bao gồm H.225.0 RAS mà không bao gồm H.245.
Giao diện báo hiệu chuyển mạch gói: k ết cuối giao thức báo hiệu chuyển mạch
gói (ví dụ như H.323). Nó chỉ lưu lại vừa đủ thông tin tr ạng thái để quản lý giao
diện. Về thực chất giao diện báo hiệu mạng chuyển mạch gói trong MGWC
không k ết nối tr ực tiế p vớ i MGW như là các thông tin truyền từ MGWC tớ i
MGW thông qua chức năng điều khiển cuộc gọi.
Điều khiển GW: bao gồm các chức năng điều khiển k ết nối logic, quản lý tàinguyên, chuyển đổi giao diện (ví dụ từ SS7 sang H.225).
Giám sát tài nguyên từ xa: bao gồm giám sát độ khả dụng của các kênh trung k ế
của MGW, dải thông và độ khả dụng trong cho IP, tỷ lệ định tuyến thành công
cuộc gọi.
Chức năng điều khiển cuộc gọi: lưu giữ cá tr ạng thái cuộc gọi của GW. Chức
năng điều khiển cuộc gọi bao gồm tất cả các chức năng điều khiển k ết nối logic
của GW. Quản lý tài nguyên MGW: cấ p phát tài nguyên cho MGW.
Chức năng báo hiệu: chuyển đổi giữa báo hiệu mạng IP và báo hiệu mạng SCN
trong phối hợ p hoạt động vớ i SGW.
Chức năng ghi các bản tin sử dụng: xác định và ghi lại các thông tin về sự kiện
(truy nhậ p, cảnh bảo) và tài nguyên.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 33/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 21
Chức năng báo cáo các bản tin sử dụng: báo cáo các bản tin sử dụng đượ c ghi ra
thiết bị ngoại vi.
OAM&P: vận hành quản lý và bảo dưỡ ng thông qua các giao diện logic cung
cấ p các thông tin không tr ực tiế p phục vụ cho điều khiển cuộc gọi tớ i các phần
tử quản lý hệ thống.
Chức năng quản lý: giao diện vớ i hệ thống quản lý mạng.
Giao diện mạng chuyển mạch gói: k ết cuối mạng chuyển mạch gói.
2.3 K ết luận
Trên đây là tổng quan về kiến trúc mạng VoIP, các thành phần, cách thức hoạt
động. Từ chươ ng này có thể có cái nhìn cơ bản về hệ thống truyển thoại qua mạng
internet (cả VoIP và VoIPv6).
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 34/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 22
CHƯƠ NG 3 : CÁC GIAO THỨ C TRUYỀN TẢI VÀ BÁO HIỆU
3.1 Bộ giao thứ c RTP, RCTP và RSTP
3.1.1 Giao thứ c vận chuyển thờ i gian thự c (Real-time Transport Protocol - RTP)
3.1.1.1 Khái quát
RTP đượ c coi như một giao thức truyền từ đầu cuối đến đầu cuối (end to end)
phục vụ truyền dữ liệu thờ i gian thực như audio và video. RTP thực hiện việc quản lý
về thờ i gian truyền dữ liệu và nhận dạng dữ liệu đượ c truyền. Nhưng RTP không cungcấ p bất cứ một cơ chế nào đảm bảo thờ i gian truyền và cũng không cung cấ p bất cứ
một cơ chế nào giám sát chất lượ ng dịch vụ. Sự giám sát và đảm bảo về thờ i gian
truyền dẫn cũng như chất lượ ng dịch vụ đượ c thực hiện nhờ hai giao thức RTCP và
RSVP.
Tươ ng tự như các giao thứ truyền dẫn khác, gói tin RTP (RTP packet) bao gồm
hai phần là header (phần mào đầu) và data (dữ liệu). Nhưng không giống như các giao
thức truyền dẫn khác là sử dụng các tr ườ ng trong header để thực hiện các chức năngđiều khiển, RTP sử dụng một cơ chế điều khiển độc lậ p trong định dạng của gói tin
RTCP để thực hiện các chức năng này.
3.1.1.2 Cấu trúc gói tin RTP
Hình 3.1 Cấu trúc gói tin RTP
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 35/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 23
Trong đó:
Version (2 bit): chỉ rõ version của RTP hiện tại đang đượ c cài đặt. Hiện tại các
giao thức RTP đượ c cài đặt là version 2.
Padding (1 bit): có vai trò như bit cờ đượ c sử dụng để đánh dấu khi có một số
byte đượ c chèn vào trong gói. Bit này đượ c thiết k ế để thích nghi vớ i việc sử
dụng của các thuật toán mã hoá mà yêu cầu các khối có độ dài cố định và việc
truyền những gói tin RTP ở các lớ p giao thức thấ p hơ n.
Extension (1 bit): cũng có vai trò như một bit cờ đượ c sử dụng để đánh dấu khi
có header mở r ộng tiế p theo header cố định. Header mở r ộng cung cấ p các cơ
chế cho phép những ngườ i phát triển thử nghiệm bằng cách thêm các chức năng
định dạng dữ liệu độc lậ p mà yêu cầu các thông tin trong header thêm khi cho
phép một hoạt động bổ sung bỏ qua phần mở r ộng.
CSRC count (4 bit): chỉ rõ số lượ ng của CSRC (contributing source) có trong
RTP header.
Marker (1 bit): có vai trò như một bit cờ , tr ạng thái của nó đượ c phụ thuộc vào
tr ườ ng payload type. Khi bit này đượ c thiết lậ p nó sẽ chỉ ra r ằng tr ườ ng payloadtype có mang những thông tin chi tiết đượ c định ngh ĩ a phù hợ p vớ i các ứng
dụng mà những thông tin này không đượ c định ngh ĩ a trong các chỉ dẫn của giao
thức RTP.
Payload type (7 bit): chỉ rõ loại thông tin đượ c chứa trong các gói.
Sequence Number (16 bit): cung cấ p số thứ tự của các gói. Cách này như một cơ
chế giúp bên thu có thể thu đúng thứ tự các gói tin, nhận ra gói tin bị mất. Các
gói tin bị mất sẽ không đượ c truyền lại, chúng sẽ đượ c phía thu khắc phục bằngcách sử dụng một thuật toán để tái tạo lại các gói tin bị mất. Giá tr ị khở i đầu của
tr ườ ng sequence number là ngẫu nhiên để đảm bảo tính an toàn thông tin.
Time-stamp (32 bit): là tham số đánh dấu thờ i điểm byte đầu tiên đượ c lấy mẫu
trong gói RTP. Giá tr ị Time-stamp khở i đầu là ngẫu nhiên, các gói RTP phát đi
liên tiế p có thể có cũng giá tr ị time-stamp nếu chúng cùng đượ c phát đi một lúc.
Ví dụ vớ i một bức ảnh số, chúng thườ ng đượ c cắt ra làm nhiều phần khác nhau
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 36/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 24
và mỗi phần đượ c chứa trong một gói. Những gói đó khác nhau về thứ tự
(sequence number) nhưng chúng có cùng một giá tr ị time-stamp.
Syschronisation source (SSRC) identifier: số nhận dạng nguồn của gói dữ liệu.
Nếu ứng dụng muốn truyền dữ liệu có nhiều dạng khác nhau trong cùng một
thờ i điểm (ví dụ là tín hiệu audio và video) thì sẽ có những phiên truyền riêng
cho mỗi dạng dữ liệu. Sau đó ứng dụng sẽ tậ p hợ p các gói tin có cùng nhận dạng
SSRC. Số nhận dạng này đượ c gán một cách ngẫu nhiên.
Contribute source (CSRC) identifer (độ dài thay đổi): ví dụ tại một điểm đích
nào đó mà những tín hiệu audio đến đích cần tr ộn lại vớ i nhau thì giá tr ị CSRC
sẽ là tậ p hợ p tất cả các giá tr ị SSRC của các nguồn mà gửi tín hiệu đến điểm
đích đó. Tr ườ ng CSRC có thể chứa tối đa là 15 số nhận dạng nguồn SSRC.
Extension header (độ dài thay đổi): chứa các thông tin thểm của gói RTP.
3.1.2 Giao thứ c điều khiển truyền thờ i gian thự c (Real-time Transport Control
Protocol - RTCP)
3.1.2.1 Khái quát
Mặc dù RTP là một giao thức độc lậ p nhưng thườ ng đượ c hỗ tr ợ bở i giao thức
RTCP. RTCP tr ả về nguồn các thông tin về sự truyền thông và các thành phần đích.
Giao thức điều khiển này cho phép gửi về các thông số về bên thu và tự thích nghi vớ i
bên phát cho phù hợ p vờ i bên phát. Mỗi ngườ i tham gia một phiên truyền RTP phải gửi
định k ỳ các gói RTCP tớ i tất cả những ngườ i khác cũng tham gia phiên truyền. Tuỳ
theo mục đích mà RTCP thực hiện 4 chức năng:
Chức năng chính của RTCP là cung cấ p một sự phản hồi chất lượ ng của dữ liệu.Các thông tin đó giúp cho ứng dụng thực hiện chức năng điều khiển luồng và
quản lý tắc nghẽn. Các thông tin còn đượ c sử dụng để chẩn đoán k ết quả.
RTCP cung cấ p sự nhận dạng mà đượ c sử dụng để tậ p hợ p các kiểu dữ liệu khác
nhau (ví dụ audio và video). Điều này là cần thiết vì khả năng ngày không đượ c
RTP cung cấ p.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 37/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 25
Nhờ việc định k ỳ gửi các gói tin RTCP mà mỗi phiên truyền có thể theo dõi
đượ c số ngườ i tham gia. RTP không thể sử dụng đượ c cho mục đích này khi
một ai đó không gửi dữ liệu mà chỉ nhận từ những ngườ i khác.
Cuối cùng là một chức năng lựa chọn cho phép có thêm thông tin về những
ngườ i tham gia vào phiên truyền.
Tuỳ thuộc vào giao thức RTP đượ c sử dụng cho loại dữ liệu nào mà RTCP cung
cấ p các thông báo điều khiển khác nhau. Có 4 loại thông báo điều khiển chính đượ c
giao thức RTCP cung cấ p là:
Sender report (SR): thông báo này chứa các thông tin thống kê liên quan đến k ết
quả truyền như tỷ lệ tổn hao, số gói dữ liệu bị mất, khoảng tr ễ. Các thông báo
này phát ra từ phía phát trong một phiên truyền thông.
Receiver report (RR): thông báo này chứa các thông tin thống kê liên quan đến
k ết quả nhận giữa các điểm cuối. Các thông báo này đượ c phát ra từ phía thu
trong một phiên truyền thông.
Source description (SDES): thông báo bao gồm các thông số mô tả nguồn như
tên, vị trí,... Application (APP): thông báo cho phép truyền các dữ liệu ứng dụng.
3.1.2.2 Cấu trúc gói tin RTCP:
Hình 3.2 Cấu trúc gói tin RTCP
Trong đó:
Version (2 bit): chỉ rõ version của giao thức RTP hiện tại đang cài đặt. Hiện tại
các giao thức RTP đang đượ c sử dụng là version 2.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 38/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 26
Padding (1 bit): có chức năng như một bit cờ chỉ rõ xem trong gói có các byte
đượ c chèn thêm hay không.
Report Counter (5 bit): chỉ rõ số thông báo chứa trong gói (mỗi nguồn có một
thông báo).
Packet Type (8 bit): xác định loại thông báo của gói (SR hoặc RR hoặc APP).
Length (16 bit): chỉ rõ độ dài của gói.
Report (độ dài thay đổi): chứa các thông báo chi tiết.
3.1.3 Giao thứ c giữ trướ c tài nguyên (Resource Reservation Protocol - RSVP)
3.1.3.1 Khái quát
Giao thức RSVP đượ c sử dụng như một giao thức báo hiệu hỗ tr ợ cho RTP. Mục
đích của RSVP là cung cấ p một cơ chế đảm bảo băng thông cho các hoạt động của các
ứng dụng. RSVP gửi tham số chất lượ ng dịch vụ QoS k ết hợ p vớ i các dữ liệu thờ i gian
thực đượ c truyền trên mạng TCP/IP. Hỗ tr ợ giao thức RTP, giao thức RSVP có thể giải
quyết các lỗi xảy ra trên đườ ng truyền để đảm bảo các tham số chất lượ ng. Thật vậy,
giao thức RTP chỉ hỗ tr ợ việc truyền thông điểm – điểm và không quản lý các tham số
liên k ết trên mạng. RSVP không những tác động ở máy phát, máy thu mà còn tác động
trên cả các router trong mạng.
RSVP thiết lậ p và duy trì k ết nối duy nhất cho một luồng dữ liệu, xác lậ p một hệ
thống quản lý thứ tự các gói và tạo modun điều khiển để quản lý các nguồn tài nguyên
của các nút mạng khác nhau. RSVP đưa ra một mô hình tối ưu để liên k ết các dữ liệu
từ một nguồn tớ i nhiều đích. RSVP đóng vai trò quản lý một cách lậ p các host đích để
tự thích nghi các tham số chất lượ ng giữa khả năng cung cấ p và nhu cầu đáp ứng.Việc dành riêng các tài nguyên đượ c yêu cầu bở i bên thu bằng cách phát một yêu
cầu chất lượ ng dướ i dạng một bản tin RSVP tươ ng thích vớ i nhu cầu của chúng. Thực
tế sử dụng RSVP nhằm đảm bảo chất lượ ng trong việc truyền tin. Để đảm bảo đườ ng
truyền thông suốt các điểm cuối phải hoạt động ở chế độ k ết nối. Máy thu phải thườ ng
xuyên gửi các bản tin RSVP đến các router để đảm bảo thông suốt đườ ng truyền.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 39/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 27
3.1.3.2 Hoạt động
RSVP hoạt động trên cơ sở xử lý các gói tin theo một yêu cầu chất lượ ng dịch vụ
QoS. Hai thành phần chính thực hiện chức năng này là flowspec và filterspec.
Flowspec có chức năng kiểm tra luồng dữ liệu đượ c truyền như một yêu cầu dịch vụ
của các ứng dụng mà k ết quả là đưa ra một yêu cầu về chất lượ ng dịch vụ QoS.
Flowspec đưa ra một yêu cầu chất lượ ng dịch vụ còn filterspec có nhiệm vụ lọc bỏ các
gói tin mà không đảm bảo yêu cầu về chất lượ ng dịch vụ, những gói này sẽ đượ c cung
cấ p một phươ ng thức truyền tốt nhất có thể đáp ứng yêu cầu chất lượ ng dịch vụ. Mối
quan hệ của flowspec và filterspec đượ c mô tả trên hình vẽ.
Hình 3.3 Mối quan hệ giữ a Flowspec và Filterspec
3.2 Các giao thứ c điều khiển và báo hiệu VoIP
3.2.1 Giao thứ c khở i tạo phiên (SIP)
3.2.1.1 Định ngh ĩ a
SIP là 1 giao thức báo hiệu ở lớ p ứng dụng, dành cho hội thảo Internet, telephony,
thông báo sự kiện và Instant messaging.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 40/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 28
3.2.1.2 Các thành phần của SIP
Hình 3.4 Các thành phần của SIP
User Agent: Là 1 ứng dụng để khở i tạo, nhận và k ết thúc cuộc gọi.
User Agent Clients (UAC) – Khở i tạo cuộc gọi.
User Agent Server (UAS) – Nhận cuộc gọi.
Cả UAC và UAS đều có thể k ết thúc cuộc gọi.
Proxy Server: Là 1 chươ ng trình tức thờ i hoạt động vừa là client vừa là server.
Chươ ng trình này đượ c sử dụng để tạo ra các yêu cầu (requests) thay cho các
client. Một proxy server đảm bảo chức năng định tuyến và thực hiện các quy tắc
(policy) (ví dụ như đảm bảo ngườ i dùng có đượ c phép gọi hay không). Proxy
Server có thể biên dịch khi cần thiết, sửa đổi 1 phần của bản tin yêu cầu tr ướ c
khi chuyển đi.
Location Server: Đượ c sử dụng bở i SIP redirect hoặc proxy server để lấy thông
tin về địa điểm của ngườ i đượ c gọi.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 41/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 29
Redirect Server: Là server nhận các yêu cầu SIP, sắ p xế p các địa chỉ và tr ả địa
chỉ về phía client. Khác vớ i Proxy Server, Redirect server không tự khở i tạo ra
các yêu cầu SIP của riêng nó. Đồng thờ i nó cũng không chấ p nhận hay huỷ cuộc
gọi giống như User Agent Server.
Registrar Server: Là server chấ p nhận các yêu cầu REGISTER, server này có
thể hỗ tr ợ them tính năng xác thực, đồng thờ i hoạt động vớ i proxy hoặc redirect
server để đưa ra các dịch vụ khác.
3.2.1.3 Các bản tin trong giao thứ c SIP và phản hồi:
Các bản tin:
INVITE: Khi 1 user agent client muốn khở i tạo 1 phiên mớ i (ví dụ như audio,
video hay game), nó sẽ tạo ra 1 bản tin INVITE (Invite Request). Bản tin này
gửi yêu cầu về server cho phép thiết lậ p 1 phiên làm việc. Bản tin này có thể
đượ c gửi qua các proxy, các User Agent Server (UAS). Các UAS sẽ kiểm tra
thườ ng xuyên xem ngườ i sử dụng có đồng ý lờ i mờ i không. Nếu đồng ý (có
ngh ĩ a là phiên làm việc đượ c thiết lậ p) thì các UAS sẽ gửi bản tin phản hồi 2xx
về.
Nếu lờ i mờ i không đượ c chấ p nhận thì phản hồi 3xx, 4xx, 5xx hay 6xx sẽ đượ c
gửi đi tuỳ theo lý do từ chối. Tr ướ c khi gửi tin hiệu phản hồi cuối cùng này,
UAS còn gửi kèm 1 bản tin 1xx để thông báo User Agent Client tiế p tục giữ quá
trình liên lạc vớ i ngườ i đượ c gọi.
ACK: SIP thực thi quá trình bắt tay qua 3 bướ c
Phía gọi gửi bản tin INVITE.Phía đượ c gọi gửi bản tin ACK chấ p nhận yêu cầu.
Phía gọi gửi bản tin ACK để thông báo quá trình bắt tay đã hoàn tất và quá trình
thiết lậ p cuộc gọi bắt đầu.
Cho dù bản tin INVITE đầu tiên bao gồm gói tin SDP (Session Description
Protocol) hay không thì bản tin ACK đầu tiên sẽ có SDP của phía đượ c gọi. Các
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 42/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 30
bản tin ACK khác đượ c gửi đi để k ết thúc quá trình bắt tay và bao gồm SDP cần
thiết để thiết lậ p cuộc gọi.
BYE: Đượ c sử dụng để k ết thúc 1 phiên làm việc cụ thể hoặc 1 phiên làm việc
tạm thờ i.
CANCEL: Giống như tên gọi, bản tin CANCER đượ c sử dụng để huỷ yêu cầu
tr ướ c đó đượ c gửi từ phía client. Nó yêu cầu UAS tạm dừng xử lý yêu cầu và
tạo ra 1 phản hồi lỗi cho yêu cầu đó. Bản tin này sẽ không có tác dụng đối vớ i
yêu cầu mà UAS đã gửi đi phản hồi cuối cùng.
Vì vậy bản tin này sẽ r ất có ích đối vớ i những yêu cầu mà server mất nhiều thờ i
gian để phản hồi. Do đó, bản tin CANCER thích hợ p nhất vớ i bản tin INVITE,
là bản tin mất nhiều thờ i gian để phản hồi.
REGISTER: Bản tin này sử dụng để đăng ký User Agent vớ i UAS.
OPTIONS: Bản tin OPTIONS cho phép 1 User Agent xác định khả năng có thể
của Proxy Server hay User Agent khác.
Ngoài ra còn 1 số các giao thức khác đượ c sử dụng nữa như:
INFO, NOTIFY, SUBCRIBE, UNSUBCRIBE, UPDATE, MESSAGE, REFER,…
Các phản hồi:
- 1xx: (PROVISIONAL) Phản hồi tạm thờ i, cho biết đã nhận đượ c yêu cầu,
tiế p tục quá trình yêu cầu.
- 2xx: (SUCCESS) Thông báo đã nhận đượ c đầy đủ, hiểu và chấ p nhận.
- 3xx: (REDIRECTION) Thông báo cần có các bản tin khác để hoàn thành
yêu cầu.- 4xx: (CLIENT ERORR) Thông báo yêu cầu chứa cấu trúc sai hoặc không
đượ c đáp ứng ở server.
- 5xx: (SERVER ERORR) Thông báo server không thể đáp ứng đượ c yêu cầu
có cấu trúc hợ p lệ.
- 6xx: (GLOBAL FAILURE) Thông báo yêu cầu không thể xử lý đượ c ở bất
cứ server nào.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 43/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 31
3.2.1.4 Các bướ c thiết lập, duy trì và huỷ cuộc gọi
Đăng ký, khở i tạo và xác định vị trí ngườ i sử dụng.
Xác định băng thông cần thiết đượ c sử dụng.
Xác định sự sẵn sàng của phía đượ c gọi, phía đượ c gọi phải gửi 1 bản tin phản
hồi thể hiện sự sẵn sàng để thực hiện cuộc gọi: chấ p nhận hay từ chối.
Cuộc gọi đượ c thiết lậ p.
Chỉnh sửa cuộc gọi (ví dụ như chuyển cuộc gọi) và duy trì.
K ết thúc cuộc gọi.
Sơ đồ ví dụ quá trình thiết lậ p, duy trì và huỷ cuộc gọi bằng giao thức SIP3.2.2 Chuẩn giao thứ c H323
Chuẩn H.323 là khuyến nghị đượ c Hiệ p Hội Viễn Thông Quốc Tế (International
Tele-communication Union - ITU) đề xuất, cung cấ p nền tảng k ỹ thuật cho truyền
thoại, hình ảnh và số liệu đồng thờ i qua các mạng IP, bao gồm cả Internet. Tuân theo
chuẩn H.323, các sản phẩm và các ứng dụng đa phươ ng tiện từ nhiều hãng khác nhau
có thể hoạt động cùng vớ i nhau, cho phép ngườ i dùng có thể thông tin qua lại mà
không phải quan tâm tớ i vấn đề tươ ng thích.H.323 đề ra các tiêu chuẩn cho truyền thông đa phươ ng tiện qua các mạng Không
đảm bảo truyền thông tuỳ thuộc chất lượ ng dịch vụ (non-Guaranteed Quality of
Service). Những mạng máy tính ngày nay đa phần đều là các mạng loại này bao gồm
các mạng gói sử dụng giao thức TCP/IP hoặc IPX dựa trên các công nghệ Ethernet,
Fast Ethernet và Token Ring. Do vậy H.323 là một chuẩn r ất quan tr ọng cho r ất nhiều
ứng dụng cộng tác mớ i cũng như các ứng dụng truyền thông đa phươ ng tiện trên mạng
nội bộ.
Ứ ng dụng của chuẩn này r ất r ộng bao gồm cả các thiết bị hoạt động độc lậ p
(stand-alone) cũng như những ứng dụng truyền thông nhúng trong môi tr ườ ng máy tính
cá nhân, có thể áp dụng cho đàm thoại điểm-điểm cũng như cho truyền thông hội nghị.
H.323 còn bao gồm cả chức năng điều khiển cuộc gọi, quản lý thông tin đa phươ ng tiện
và quản lý băng thông đồng thờ i còn cung cấ p giao diện giữa mạng LAN và các mạng
khác.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 44/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 32
3.2.2.1 Các giao thứ c sử dụng trong H.323:
Tính năng Giao thức
Call Signalling H.225
Media Control H.245
Audio Codecs G.711, G.722, G.723, G.728, G.729
Video Codecs H261, H263
Data Sharing T.120
Media Transport RTP/RTCP
Hình 3-5: Các giao thứ c sử dụng trong H.323
3.2.2.2 Các thành phần của H.323:
Hình 3.5 Các thành phần của H.323
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 45/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 33
H323 Terminal
Gồm có:
- System Control Unit.
- Media Transmission.
- Audio Codec.
- Network Interface.
- Video Codec.
- Data channel – Support Application.
Gateway: thực hiện chuyển đổi giữa các định dạng audio, video và dữ liệu. Nó
đồng thờ i thực hiện việc thiết lậ p và huỷ bỏ cuộc gọi trong mạng IP và mạng
chuyển mạch (Switched Circuit Network – SCN).
Gatekeeper: cung cấ p việc điều khiển cấ p độ cuộc gọi đến các đầu cuối của
H323.
MCU: hỗ tr ợ hội nghị vớ i 3 hay nhiều đầu cuối H323
Hình vẽ dướ i đây mô tả quá trình thực hiện k ết nối giữa 2 điểm đầu cuối H323:
Hình 3.6 H323 Call - Flow
H323 Endpoint A
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 46/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 34
Quá trình trên có thể đượ c mô tả như sau:
Điểm đầu cuối A gửi bản tin setup đến điểm đầu cuối B trên cổng TCP 1720.
Điểm đầu cuối B tr ả lờ i bản tin setup này bằng 1 bản tin thông báo kèm theo số
cổng để bắt đầu quá trình bắt tay H.245.
Quá trình bắt tay H.245 bao gồm loại codec (G729 và G723.1), số cổng cho
luồng RTP và thông báo về các tài nguyên mà điểm đầu cuối có.
Các kênh logic cho luồng UDP sau đó đượ c thiết lậ p, mở ra và bắt đầu hoạt
động.
Voice sau đó đượ c truyền qua các luồng RTP này.
Giao thức điều khiển truyền thờ i gian thực (Real Time Transport Control
Protocol) đượ c sử dụng để truyền đi thông tin về luồng RTP đến cả 2 điểm đầu
cuối.
3.2.3 So sánh giữ a các giao thứ c SIP và H.323
H.323 đượ c xây dựng nhằm tạo ra một hệ thống hoàn chỉnh, không những hoạt
động tốt trong vấn đề truyền tiếng nói qua mạng IP mà còn có khả năng k ế thừa và
tươ ng thích tốt vớ i các hệ thống tr ướ c đây. Do vậy mà cấu trúc của nó r ất đầy đủ và phức tạ p.
SIP đượ c xây dụng vớ i mục đích tối ưu hoá đối vớ i mạng IP, nên giao thức của
nó đơ n giản và thuận tiện. Mang dáng dấ p của các giao thức trên lớ p ứng dụng như
HTTP, SMTP. Chính vì vậy mà khả năng k ết hợ p của nó vớ i các mạng phi IP là r ất
khó.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 47/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 35
Hình 3.7 So sánh H.323 và SIP
Ngoài các giao thức chuẩn k ể trên, còn có một giao thức mớ i hiện đang đượ c xây
dựng và phát triển, đó là IAX – Inter Asterisk eXchange. IAX là giao thức báo hiệu
Voip đượ c phát triển bở i tác giả của phần mềm Asterisk để khắc phục những hạn chế trong giao thức SIP. Không giống như giao thức SIP chuyển tải thoại và báo hiệu trên
hai kênh khác nhau (out of band), IAX chuyển tải thoại và báo hiệu trên cùng một
kênh(in band). IAX giải quyết đượ c vấn đề NAT đề cậ p trên phần giao thức SIP. Mặc
khác IAX là giao thức tối ưu trong việc sử dụng băng thông, cho phép nhiều gói dữ liệu
thoại trên cùng một IP header, cơ chế chuyển tải nhiều cuộc gọi trên cùng một gói IP
đượ c gọi là trung k ế (Trunk).
Tóm lại, IAX là giao thức dành cho VoIP mớ i nhất cho đến thờ i điểm này vớ i
nhiều ưu điểm hấ p dẫn như:
+ Tối thiểu sử dụng băng thông.
+ Trong suốt vớ i NAT.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 48/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 36
+ Hiệu quả vớ i cơ chế trung k ế.
3.2.4 Giao thứ c SGCP (Simple Gateway Control Protocol)Giao thức này cho phép các thành phần điều khiển cuộc gọi có thể điều khiển k ết
nối giữa trung k ế, các thiết bị đầu cuối vớ i các gateway. Các thành phần điều khiển
đượ c gọi là Call Agent. SGCP đượ c sử dụng để thiết lậ p, duy trì và giải phóng các cuộc
gọi qua mạng IP. Call Agent thực hiện các chức năng báo hiệu cuộc gọi và gateway
thực hiện chức năng truyền tín hiệu âm thanh. SGCP cung cấ p năm lệnh điều khiển
chính như sau:
Notification Request: yêu cầu gateway phát các tín hiệu nhấc đặt máy và các tín
hiệu quay số DTMF.
Notify: gateway sử dụng lệnh này để thông báo vớ i Call Agent về các tín hiệu
đượ c phát hiện ở trên.
Create Connection: Call Agent yêu cầu khở i tạo k ết nối giữa các đầu liên lạc
trong gateway.
Modify Connection: Call Agent dùng lệnh này để thay đổi các thông số về k ết
nối đã thiết lậ p. Lệnh này cũng có thể dùng để điều khiển luồng cho các gói tin
RTP đi từ gateway này sang gateway khác.
Delete Connection: Call Agent sử dụng lệnh này để giải phóng các k ết nối đã
thiết lậ p.
Năm lệnh trên đây điều khiển gateway và thông báo cho call agent về các sự kiện
xảy ra. Mỗi lệnh hay yêu cầu bao gồm các thông số cụ thể cần thiết để thực thi các
phiên làm việc.3.2.5 Giao thứ c MGCP (Media Gateway Control Protocol)
Giao thức MGCP cho phép điều khiển các gateway thông qua các thành phần
điều khiển nằm bên ngoài mạng. MGCP sử dụng mô hình k ết nối tươ ng tự như SGCP
dựa trên các k ết nối cơ bản giữa thiết bị đầu cuối và gateway. Các k ết nối có thể là k ết
nối điểm-điểm hoặc k ết nối đa điểm. Ngoài chức năng điều khiển như SGCP, MGCP
còn cung cấ p thêm các chức năng sau:
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 49/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 37
Endpoint Configuration: Call Agent dùng lệnh này để yêu cầu gateway xác định
kiểu mã hoá ở phí đườ ng dây k ết nối đến thiết bị đầu cuối.
AuditEndpoint và AuditConnection: Call Agent dùng lệnh này để kiểm tra tr ạng
thái và sự k ết nối ở một thiết bị đầu cuối.
RestartIn-Progress: Gateway dùng lệnh này để thông báo vớ i Call Agent khi nào
các thiết bị đầu cuối ngừng sử dụng dịch vụ và khi nào quay lại sử dụng dịch vụ.
3.3 K ết luận
Chươ ng này đã trình bày ngắn gọn các giao thức báo hiệu điều khiển để thiết lậ pcuộc điện thoại giữa 2 đầu cuối. Mặc dù là báo hiệu cho mạng thoại số, nhưng các bản
tin báo hiệu hoàn toàn trong suốt vớ i ngườ i dùng đầu cuối và thể hiện đượ c tất cả các
báo hiệu như trong mạng thoại tươ ng tự truyền thống: tín hiệu mờ i quay số, tín hiệu
chuông, hồi âm chuông, tín hiệu báo bận ... Ngoài ra do sự linh hoạt của tín hiệu số,
mạng VoIP còn thể hiện nhiều loại báo hiệu hơ n để đảm bảo chất lượ ng và hỗ tr ợ các
dịch vụ gia tăng. Việc hiểu rõ các giao thức báo hiệu giúp ta hiểu rõ hơ n bản chất, hoạt
động của điện thoại qua IP, đồng thờ i đưa ra quyết định lựa chọn giao thức tốt nhất để triển khai cho mô hình mạng thực tế.
Tuy vậy, do giớ i hạn đề tài, chươ ng này mớ i trình bày một số giao thức báo hiệu
phổ biến và hữu dụng nhất. Để hiểu rõ hơ n về mạng VoIP, ta cần tìm hiểu các loại giao
thức khác nhau và đưa ra so sánh chi tiết, nhận xét xác đáng.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 50/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 38
CHƯƠ NG 4 : TỔNG QUAN ĐỊA CHỈ IPv6
4.1 Sự ra đờ i của IPv6
4.1.1 Sự cạn kiệt địa chỉ IPv4
Những thậ p k ỷ vừa qua, do tốc độ phát triển mạnh mẽ của Internet, không gian
địa chỉ IPv4 đã đượ c sử dụng trên 60%. Những tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế đặt mục
tiêu “sử dụng hiệu quả” lên hàng đầu. Những công nghệ góp phần giảm nhu cầu địa chỉ
IP như NAT (công nghệ biên dịch để có thể sử dụng địa chỉ IP private), DHCP (cấ p địa
chỉ tạm thờ i) đượ c sử dụng r ộng rãi. Tuy nhiên, hiện nay, nhu cầu địa chỉ tăng r ất lớ n:
- Internet phát triển tại những khu vực dân cư đông đảo như Trung Quốc, Ấn Độ
- Những dạng dịch vụ mớ i đòi hỏi không gian địa chỉ IP cố định (tỉ lệ sử dụng
địa chỉ/khách hàng là 1:1) và k ết nối dạng đầu cuối – đầu cuối: dịch vụ DSL, cung cấ p
dịch vụ Internet qua đườ ng cáp truyền hình, việc phát triển các mạng giáo dục, game
tr ực tuyến, thiết bị di động tham gia vào mạng Internet, truyền tải thoại, audio, video
trên mạng…
4.1.2 Hạn chế về công nghệ và nhượ c điểm của IPv4:
Thế hệ địa chỉ IPv4 có những hạn chế rõ thấy sau:
+Cấu trúc định tuyến không hiệu quả:
Địa chỉ IPv4 có cấu trúc định tuyến vừa phân cấ p, vừa không phân cấ p. Mỗi
router phải duy trì bảng thông tin định tuyến lớ n, đòi hỏi router phải có dung lượ ng bộ
nhớ lớ n. IPv4 cũng yêu cầu router phải can thiệ p xử lý nhiều đối vớ i gói tin IPv4, ví dụ
thực hiện phân mảnh, điều này tiêu tốn CPU của router và ảnh hưở ng đến hiệu quả xử
lý (gây tr ễ, hỏng gói tin).
+Hạn chế về tính bảo mật và k ết nối đầu cuối – đầu cuối
Trong cấu trúc thiết k ế của địa chỉ IPv4 không có cách thức bảo mật nào đi kèm.
IPv4 không cung cấ p phươ ng tiện hỗ tr ợ mã hóa dữ liệu. K ết quả là hiện nay, bảo mật
ở mức ứng dụng đượ c sử dụng phổ biến, không bảo mật lưu lượ ng truyền tải giữa các
host. Nếu áp dụng IPSec là một phươ ng thức bảo mật phổ biến tại tầng IP, mô hình bảo
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 51/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 39
mật chủ yếu là bảo mật lưu lượ ng giữa các mạng, việc bảo mật lưu lượ ng đầu cuối –
đầu cuối đượ c sử dụng r ất hạn chế.
Để giảm nhu cầu tiêu dùng địa chỉ, hoạt động mạng IPv4 sử dụng phổ biến công
nghệ biên dịch NAT (Network Address Translator). Trong đó, máy chủ biên dịch địa
chỉ (NAT) can thiệ p vào gói tin truyền tải và thay thế tr ườ ng địa chỉ để các máy tính
gắn địa chỉ Private có thể k ết nối vào mạng Internet
Mô hình sử dụng NAT của địa chỉ IPv4 có nhiều nhượ c điểm:
- Không có k ết nối điểm – điểm và gây tr ễ: Làm khó khăn và ảnh hưở ng tớ i
nhiều dạng dịch vụ (VPN, dịch vụ thờ i gian thực). Thậm chí đối vớ i nhiều dạng dịch
vụ cần xác thực port nguồn/ đích, sử dụng NAT là không thể đượ c. Trong khi đó, các
ứng dụng mớ i hiện nay, đặc biệt các ứng dụng client-server ngày càng đòi hỏi k ết nối
tr ực tiế p end-to-end.
- Việc gói tin không đượ c giữ nguyên tình tr ạng từ nguồn tớ i đích, có những
điểm trên đườ ng truyền tải tại đó gói tin bị can thiệ p, như vậy tồn tại những lỗ hổng về
bảo mật.
Nguy cơ thiếu hụt địa chỉ IPv4 cùng những hạn chế của nó đưa ra yêu cầu cấ pthiết phải nghiên cứu để đưa ra một giao thức Internet mớ i, khắc phục những hạn chế
của giao thức IPv4 và đem lại những đặc tính mớ i cần thiết cho dịch vụ và cho hoạt
động mạng thế hệ tiế p theo. Giao thức Internet IETF đã đưa ra, quyết định thúc đẩy
thay thế cho IPv4 là IPv6 (Internet Protocol Version 6), giao thức Internet phiên bản 6,
còn đượ c gọi là giao thức IP thế hệ mớ i (IP Next Generation – IPng). Địa chỉ Internet
phiên bản 6 có chiều dài gấ p 4 lần so vớ i phiên bản 4: 128 bit địa chỉ.
4.1.3 Mục tiêu thiết k ế IPv6:IPv6 đượ c thiết k ế vớ i những tham vọng và mục tiêu như sau:
- Không gian địa chỉ lớ n hơ n và dễ dàng quản lý không gian địa chỉ.
- Hỗ tr ợ k ết nối đầu cuối-đầu cuối và loại bỏ hoàn toàn công nghệ NAT.
- Quản tr ị TCP/IP dễ dàng hơ n: DHCP đượ c sử dụng trong IPv4 nhằm giảm
cấu hình thủ công TCP/IP cho host. IPv6 đượ c thiết k ế vớ i khả năng tự động cấu hình,
không cần sử dụng máy chủ DHCP, hỗ tr ợ hơ n nữa trong việc giảm cấu hình thủ công.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 52/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 40
- Cấu trúc định tuyến tốt hơ n: Định tuyến IPv6 đượ c thiết k ế hoàn toàn phân cấ p.
- Hỗ tr ợ tốt hơ n Multicast: Multicast là một tùy chọn của địa chỉ IPv4, tuy nhiên
khả năng hỗ tr ợ và tính phổ dụng chưa cao.
- Hỗ tr ợ bảo mật tốt hơ n: IPv4 đượ c thiết k ế tại thờ i điểm chỉ có các mạng nhỏ,
biết rõ nhau k ết nối vớ i nhau. Do vậy bảo mật chưa phải là một vấn đề đượ c quan tâm.
Song hiện nay, bảo mật mạng internet tr ở thành một vấn đề r ất lớ n, là mối quan tâm
hàng đầu.
- Hỗ tr ợ tốt hơ n cho di động: Thờ i điểm IPv4 đượ c thiết k ế, chưa tồn tại khái
niệm về thiết bị IP di động. Trong thế hệ mạng mớ i, dạng thiết bị này ngày càng phát
triển, đòi hỏi cấu trúc giao thức Internet có sự hỗ tr ợ tốt hơ n.
4.2 Lý thuyết địa chỉ IPv6
Internet phiên bản 6 (IPv6) là phiên bản nâng cấ p của giao thức IPv4, có nhiều
thay đổi, bổ sung. Tuy nhiên những thay đổi, bổ sung này không biến đổi bản chất cơ
bản hoạt động của IP. Cấu trúc đánh địa chỉ là nơ i có thể quan sát r ất rõ những khác
biệt giữa IPv4 và IPv6. Địa chỉ IPv6 đượ c thiết k ế có chiều dài 128 bít, gấ p 4 lần chiềudài của địa chỉ IPv4. Cấu trúc cũng như mô hình địa chỉ có những thay đổi lớ n so vớ i
phiên bản IPv4. Phần nội dung này giớ i thiệu về các dạng địa chỉ, cấu trúc đánh địa chỉ
IPv6, tìm hiều về IPv6 header, qua đó thấy đượ c những khác biệt và thay đổi trong địa
chỉ IPv6.
4.2.1 Biểu diễn địa chỉ IPv6
4.2.1.1 Cách viết địa chỉ IPv4
Hình 4.1 Cách biểu diễn địa chỉ IPv4
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 53/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 41
Địa chỉ ipv4 gồm 32 bít nhị phân, đượ c chia thành các octet , mỗi octet gồm 8
bít nhị phân phân cách nhau bở i dấu chấm và chuyển đổi thành giá tr ị thậ p phân cho dễ
nhớ .
4.2.1.2 Cách viết địa chỉ IPv6
Địa chỉ IPv6 đượ c viết dướ i dạng hexa decimal. Địa chỉ IPv6 có độ dài 128 bít
nhị phân. 128 bít nhị phân này đượ c chia thành các nhóm 4 bít, chuyển đổi viết theo
dạng số hexa decimal và nhóm 4 số hexa thành một nhóm phân cách bở i dấu “:”. K ết
quả, địa chỉ IPv6 đượ c biểu diễn thành một dãy số gồm 8 số hexa cách nhau bằng dấu
“:”, mỗi nhóm gồm 4 chữ số hexa:
Hình 4.2 Cách biểu diễn địa chỉ IPv6
4.2.1.3 Rút gọn cách viết địa chỉ IPv6
Không như địa chỉ IPv4, địa chỉ IPv6 có r ất nhiều dạng. Trong đó có nhữngdạng chứa nhiều chữ số 0 đi liền nhau. Nếu viết toàn bộ và đầy đủ những con số này
thì dãy số biểu diễn địa chỉ IPv6 thườ ng r ất dài. Do vậy, có thể rút gọn cách viết địa chỉ
IPv6 theo 2 quy tắc sau:
- Quy tắc 1: Trong một nhóm 4 số hexa, có thể bỏ bớ t những số 0 bên trái. Ví
dụ cụm số “0000” có thể viết thành “0”, cụm số “09C0” có thể viết thành “9C0”.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 54/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 42
- Quy tắc 2: Trong cả địa chỉ IPv6, một số nhóm liền nhau chứa toàn số 0 có
thể không viết và chỉ viết thành “::”. Tuy nhiên, chỉ đượ c thay thế một lần như vậy
trong toàn bộ một địa chỉ IPv6.
Địa chỉ IPv6 còn đượ c biểu diễn theo cách thức liên hệ vớ i địa chỉ IPv4. 32 bít
cuối của địa chỉ IPv6 tươ ng ứng địa chỉ IPv4 đượ c viết theo cách thông thườ ng của địa
chỉ IPv4.
4.2.2 Cấu trúc đánh địa chỉ, các dạng địa chỉ IPv6
4.2.2.1 Ba loại địa chỉ IPv6
Khi sử dụng IPv4, chúng ta r ất quen thuộc vớ i những đặc điểm sau:
- Một IPv4 node vớ i một card mạng chỉ có thể đượ c gán một địa chỉ IPv4 toàn
cầu và định danh toàn cầu bằng địa chỉ đó.
- Phạm vi của địa chỉ IPv4: chúng ta biết địa chỉ broadcast IPv4 có phạm vi
trong subnet, địa chỉ private có phạm vi site, địa chỉ toàn cầu có phạm vi toàn bộ mạng
Internet.
- Thế hệ địa chỉ IPv6 có những thay đổi cơ bản về mô hình địa chỉ, khi tìm hiểu
về hoạt động của địa chỉ IPv6, tr ướ c tiên chúng ta cần nắm đượ c một số đặc điểm sau
để có cái nhìn tổng quát. Đó là:
- Theo cách thức một gói tin đượ c truyền tải đến đích, địa chỉ IPv6 bao gồm ba
loại: unicast, multicast, anycast. Mỗi loại địa chỉ lại gồm nhiều dạng địa chỉ khác nhau.
Các dạng địa chỉ có phạm vi hoạt động nhất định và một tiền tố (prefix) xác định.
Chúng ta dựa vào prefix để nhận dạng địa chỉ IPv6.
- Địa chỉ IPv6 đượ c gắn cho các giao diện (interface), không phải gắn cho cácnode. Một giao diện có thể gắn đồng thờ i nhiều địa chỉ. Mỗi địa chỉ có thờ i gian sống
(lifetime) hợ p lệ tươ ng ứng. Node IPv6 dù chỉ có một card mạng cũng sẽ có nhiều giao
diện. Đây có thể là giao diện vật lý, hoặc là các giao diện ảo dành cho công nghệ
đườ ng hầm (tunnel). Một node ipv6 như vậy đượ c xác định bở i bất k ỳ địa chỉ unicast
nào gắn cho một trong số các giao diện của nó.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 55/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 43
- Để hoạt động đượ c, thiết bị IPv6 có thể và cần phải đượ c gắn nhiều dạng địa
chỉ thuộc ba loại địa chỉ đã nêu trên.
4.2.2.2 Địa chỉ Unicast
Địa chỉ Unicast có 5 dạng sau:
- Đị a chỉ đặc bi ệ t (Special address): Ipv6 sử dụng hai địa chỉ đặc biệt sau đây
trong giao tiế p:
* 0:0:0:0:0:0:0:0 hay còn đượ c viết "::" là dạng địa chỉ “không định danh”
đượ c sử dụng để thể hiện r ằng hiện tại node không có địa chỉ. Địa chỉ “::” đượ c sử
dụng làm địa chỉ nguồn cho các gói tin trong thủ tục kiểm tra sự trùng lặ p địa chỉ link-
local và không bao giờ đượ c gắn cho một giao diện hoặc đượ c sử dụng làm địa chỉ đích.
* 0:0:0:0:0:0:0:1 hay "::1" đượ c sử dụng làm địa chỉ xác định giao diện
loopback, cho phép một node gửi gói tin cho chính nó, tươ ng đươ ng vớ i địa chỉ
127.0.0.1 của IPv4. Các gói tin có địa chỉ đích ::1 không bao giờ đượ c gửi trên đườ ng
link hay forward đi bở i router. Phạm vi của dạng địa chỉ này là phạm vi node
- Đị a chỉ Link-local:
* Địa chỉ link-local đượ c sử dụng bở i các node khi giao tiế p vớ i các node lân
cận trên cùng một đườ ng k ết nối. Khi không có router, các node IPv6 trên một đườ ng
link sẽ sử dụng địa chỉ link-local để giao tiế p vớ i nhau. Phạm vi của dạng địa chỉ
unicast này là trên một đườ ng k ết nối (phạm vi link).
* Địa chỉ link-local luôn luôn đượ c cấu hình một cách tự động, ngay cả khi
không có sự tồn tại của mọi loại địa chỉ unicast khác.
* C ấ u trúc của địa chỉ link-local :
Hình 4.3 Cấu trúc địa chỉ Link-local
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 56/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 44
Địa chỉ link-local bắt đầu bở i 10 bít prefix là FE80::/10, theo sau bở i 54 bit 0. 64
bít còn lại là định danh giao diện.
- Đị a chỉ Site-local:
* Dạng địa chỉ IPv6 Site-local đượ c thiết k ế vớ i mục đích sử dụng trong phạm
vi một mạng, tươ ng đươ ng vớ i địa chỉ dùng riêng (private) trong IPv4 (các vùng
10.0.0.0/8, 172.16.0.0/12, và 192.168.0.0/16). Phạm vi tính duy nhất của dạng địa chỉ
này là phạm vi trong một mạng dùng riêng (ví dụ một mạng office, một tổ hợ p mạng
office của một tổ chức...). Các router gateway IPv6 không forward gói tin có địa chỉ
site-local ra khỏi phạm vi mạng riêng của tổ chức. Do vậy, một vùng địa chỉ site-local
có thể đượ c dùng trùng lặ p bở i nhiều tổ chức mà không gây xung đột định tuyến IPv6
toàn cầu. Địa chỉ site-local trong một site không thể đượ c truy cậ p tớ i từ một site khác.
* C ấ u trúc địa chỉ Site-local:
Hình 4.4 Cấu trúc địa chỉ Site-local
Địa chỉ site-local luôn luôn bắt đầu bằng 10 bít prefix FEC0::/10. Tiế p theo là
38 bít 0 và 16 bít mà tổ chức có thể phân chia subnet, định tuyến trong phạm vi site của
mình. 64 bít cuối, như chúng ta còn nhớ , luôn là 64 bít định danh giao diện cụ thể trong
một subnet.
* Ngườ i ta nhận thấy nhu cầu sử dụng địa chỉ dạng site-local trong tươ ng lai phát triển của thế hệ địa chỉ ipv6 là không thực tế và không cần thiết. Do vậy, IETF đã
sửa đổi RFC3513, loại bỏ đi dạng địa chỉ site-local.
- Đị a chỉ unicast đị nh danh toàn cầu (Global unicast address):
* Đây là dạng địa chỉ tươ ng đươ ng vớ i địa chỉ IPv4 public. Chúng đượ c định
tuyến và có thể liên k ết tớ i trên phạm vi toàn cầu. Việc phân bổ và cấ p phát dạng địa
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 57/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 45
chỉ này do hệ thống các tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế đảm nhiệm. Phạm vi tính duy
nhất của địa chỉ unicast định danh toàn cầu là toàn bộ mạng Internet ipv6.
* Không như địa chỉ ipv4, vớ i cấu trúc định tuyến vừa phân cấ p, vừa không
phân cấ p, địa chỉ Internet IPv6 đượ c cải tiến trong thiết k ế để đảm bảo có một cấu trúc
định tuyến và đánh địa chỉ phân cấ p rõ ràng.
* Ba mục tiêu quan tr ọng nhất trong quản lý địa chỉ IPv4 là “sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm”, “tính tổ hợ p” và “tính có đăng ký”. Tuy nhiên, đối vớ i địa chỉ ipv6, mục
tiêu đầu tiên đượ c đặt lên hàng đầu là “tính tổ hợ p”. Điều này r ất dễ hiểu. Vớ i chiều dài
128 bit, không gian địa chỉ vô cùng r ộng lớ n. Nếu địa chỉ IPv6 không đượ c tổ hợ p thật
tốt, có cấu trúc định tuyến phân cấ p rõ ràng hiệu quả thì không thể xử lý đượ c một khối
lượ ng thông tin khổng lồ đặt lên bảng thông tin định tuyến toàn cầu.
* C ấ u trúc địa chỉ Unicast toàn cầu:
Hình 4.5 Cấu trúc địa chỉ Unicast toàn cầu
Theo cách thức biểu diễn dạng số hexa, hiện nay hoạt động liên k ết mạng IPv6
toàn cầu đang sử dụng địa chỉ thuộc vùng 2000::/3. Không gian địa chỉ đó đượ c phân
cấ p nhỏ hơ n cho từng mục đích sử dụng cụ thể. Nếu một địa chỉ ipv6, đượ c bắt đầu bở i
2000::/3, chúng ta biết đó là vùng địa chỉ định tuyến toàn cầu. Trong thờ i gian đầu tiên
sử dụng địa chỉ IPv6, IANA cấ p phát trong vùng 2001::/16 cho hoạt động Internet
IPv6. Tớ i thờ i điểm hiện nay, nhu cầu sử dụng IPv6 gia tăng, các vùng địa chỉ khác bắt
đầu đượ c cấ p phát, như 2400::/16.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 58/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 46
* Phân cấ p định tuyế n địa chỉ IPv6 Unicast toàn cầu
Hình 4.6 Phân cấp định tuyến địa chỉ Ipv6 Unicast toàn cầu
- Đị a chỉ t ươ ng thích (Compatibility address)
* Địa chỉ IPv4-compatibleĐịa chỉ IPv4-compatible đượ c tạo từ 32 bít địa chỉ IPv4 và đượ c viết như sau:
0:0:0:0:0:0:w.x.y.z hoặc ::w.x.y.z. Trong đó w.x.y.z là địa chỉ IPv4 viết theo cách thông
thườ ng.
Hình 4.7 Địa chỉ IPv4-Compatible
Dạng địa chỉ IPv4-compatible đượ c sử dụng cho công nghệ tunnel tự động. Nếu
một địa chỉ IPv4-compatible đượ c sử dụng làm địa chỉ IPv6 đích, lưu lượ ng IPv6 đó sẽ
đượ c tự động bọc trong gói tin có IPv4 header và gửi tớ i đích sử dụng cơ sở hạ tầng
mạng IPv4.
Hiện nay, nhu cầu về dạng k ết nối tunnel tự động này không còn nữa. Do vậy,
dạng địa chỉ này cũng đã đượ c loại bỏ không còn sử dụng trong giai đoạn phát triển
tiế p theo của địa chỉ ipv6.
* Địa chỉ IPv4-mapped:
Địa chỉ IPv4-mapped cũng đượ c tạo nên từ 32 bít địa chỉ IPv4 và có dạng như
sau: 0:0:0:0:0:FFFF:w.x.y.z hoặc ::FFFF:w.x.y.z
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 59/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 47
Trong đó w.x.y.z là địa chỉ IPv4 viết theo cách thông thườ ng.
Hình 4.8 Địa chỉ IPv4-mapped
Địa chỉ này đượ c sử dụng để biểu diễn một node thuần IPv4 thành một node
IPv6 và đượ c sử dụng trong công nghệ biên dịch địa chỉ IPv4 – IPv6 (ví dụ công nghệ
NAT-PT, phục vụ giao tiế p giữa mạng thuần địa chỉ IPv4 và mạng thuần địa chỉ IPv6).
Địa chỉ IPv4-mapped không bao giờ đượ c dùng làm địa chỉ nguồn hay địa chỉ đích của
một gói tin IPv6.
*Địa chỉ 6to4:
IANA đã cấ p phát một prefix địa chỉ dành riêng 2002::/16 trong vùng địa chỉ có ba bít
đầu 001 (vùng địa chỉ unicast toàn cầu) để sử dụng cho một công nghệ chuyển đổi giaotiế p IPv4-IPv6 r ất thông dụng có tên gọi công nghệ tunnel 6to4. Chúng ta sẽ tìm hiểu
về công nghệ chuyển đổi này trong phần 4 của cuốn sách này.
Địa chỉ 6to4 đượ c sử dụng trong giao tiế p giữa hai node chạy đồng thờ i cả hai
thủ tục IPv4 và IPv6 trên mạng cơ sở hạ tầng định tuyến của IPv4. Địa chỉ 6to4 đượ c
hình thành bằng cách gắn prefix 2002::/16 vớ i 32 bít địa chỉ IPv4 (viết dướ i dạng
hexa), từ đó tạo nên một prefix địa chỉ /48.
Công nghệ tunnel 6to4 đượ c mô tả trong RFC 3056 và sử dụng vô cùng r ộng rãi.
4.2.2.3 Địa chỉ Multicast
Địa chỉ multicast, là một phần phức tạ p song r ất đặc thù của địa chỉ IPv6. Trong
hoạt động của địa chỉ IPv6, không tồn tại khái niệm địa chỉ broadcast. Chức năng của
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 60/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 48
địa chỉ broadcast IPv4 đượ c đảm nhiệm bở i một trong số các dạng địa chỉ ipv6
multicast. Địa chỉ IPv6 multicast thay thế cho cả địa chỉ broadcast và multicast IPv4.
IPv6 có r ất nhiều dạng địa chỉ multicast. Mỗi dạng có phạm vi hoạt động tươ ng
ứng. Một IPv6 node nhất định sẽ "nghe" lưu lượ ng của một số loại địa chỉ IPv6
multicast. IPv6 node có thể nghe lưu lượ ng của nhiều loại địa chỉ multicast tại cùng
thờ i điểm. Node cũng có thể gia nhậ p hoặc r ờ i bỏ một nhóm multicast tại bất cứ thờ i
điểm nào.
* Địa chỉ Multicast IPv6 thực hiện cả chức năng broadcast và multicast của
IPv4. Lưu lượ ng của địa chỉ IPv6 multicast sẽ đượ c chuyển tớ i toàn bộ các host trong
một phạm vi hay chỉ đượ c chuyển tớ i nhóm các host nào đó trong phạm vi là tùy thuộc
vào loại địa chỉ multicast.
* Cấu trúc của địa chỉ IPv6 multicast như sau:
Hình 4.9 Cấu trúc địa chỉ Ipv6 multicast
* Địa chỉ ipv6 multicast luôn đượ c bắt đầu bở i 8 bít prefix 1111 1111. Dạng địa
chỉ này r ất dễ phân biệt vì nó luôn đượ c bắt đầu bằng "FF". Địa chỉ multicast không
bao giờ đượ c sử dụng làm địa chỉ nguồn của một gói tin IPv6 .
* Để phân biệt dạng địa chỉ multicast, nhóm địa chỉ multicast và phạm vi của
chúng, trong cấu trúc địa chỉ multicast sử dụng những nhóm bít tạo thành các tr ườ ng
sau đây: Cờ - flag (4 bit), phạm vi - Scope (4 bít) và Định danh nhóm-Group ID (32
bít)
M ột số đị a chỉ IPv6 multicast vĩ nh vi ễ n:- Multicast t ớ i mọi node: Nhóm multicast mọi node hiện nay đượ c gắn giá tr ị
Group ID1
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 61/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 49
* FF01::1 Địa chỉ multicast mọi node phạm vi node. Giá tr ị Scope = 1 xác
định phạm vi node, giá tr ị Group ID = 1 xác định nhóm multicast mọi node.
* FF02::1 Địa chỉ multicast mọi node phạm vi link. Địa chỉ này xác định mọi
node IPv6 trong phạm vi một đườ ng k ết nối. Giá tr ị Scope = 2 Xác định phạm vi link,
Giá tr ị Group ID = 1 Xác định nhóm multicast mọi node
- Multicast t ớ i mọi router: Nhóm multicast mọi router hiện nay đượ c gắn giá tr ị
Group ID2
* FF01::2 Địa chỉ multicast mọi router phạm vi node. Giá tr ị Scope = 1 Xác
định phạm vi node, Giá tr ị Group ID = 2 Xác định nhóm multicast mọi router
* FF02::2 Địa chỉ multicast mọi router phạm vi link. Địa chỉ này xác định mọi
router IPv6 trong phạm vi một đườ ng k ết nối. Giá tr ị Scope = 2 Xác định phạm vi link,
Giá tr ị Group ID = 2 Xác định nhóm multicast mọi router
* FF05::2 Địa chỉ multicast mọi router phạm vi site. Địa chỉ này xác định mọi
router IPv6 trong phạm vi một site. Giá tr ị Scope = 5 Xác định phạm vi site, Giá tr ị
Group ID = 2 Xác định nhóm multicast mọi router
4.2.2.4 Địa chỉ Anycast
Địa chỉ anycast đượ c gắn cho một nhóm nhiều giao diện. Gói tin đượ c gửi tớ i
địa chỉ anycast sẽ đượ c chuyển đi theo cấu trúc định tuyến tớ i giao diện gần nhất trong
nhóm (tính theo thủ tục định tuyến). RFC3513 định ngh ĩ a địa chỉ anycast vớ i những
đặc điểm như sau:
- Anycast không có không gian địa chỉ riêng mà thuộc vùng địa chỉ unicast. Khi
một địa chỉ unicast đượ c gắn đồng thờ i cho nhiều giao diện, nó sẽ tr ở thành địa chỉ anycast.
- Một địa chỉ anycast có thể đượ c gắn cho nhiều giao diện của nhiều node.
Địa chỉ anycast không bao giờ đượ c sử dụng làm địa chỉ nguồn của một gói tin
IPv6. Hiện nay, địa chỉ anycast không đượ c gắn cho IPv6 host mà chỉ đượ c gắn cho
IPv6 router. Một trong những ứng dụng mong muốn của địa chỉ anycast là sử dụng để
xác định một tậ p các router thuộc về một tổ chức cung cấ p dịch vụ Internet.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 62/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 50
Hiện nay, mớ i chỉ có một dạng địa chỉ anycast đượ c định ngh ĩ a và ứng dụng. Đó
là địa chỉ anycast Subnet-Router. Một địa chỉ anycast Subnet-Router tươ ng ứng vớ i
một prefix địa chỉ trong subnet.
4.2.2.5 Lự a chọn địa chỉ mặc định trong IPv6
Cấu trúc địa chỉ ipv6 cho phép nhiều địa chỉ unicast gắn cho cùng một giao
diện. Một địa chỉ IPv6 gắn cho IPv6 node sẽ đi kèm vớ i khoảng thờ i gian “sống” hợ p
lệ. Node IPv6 quản lý tình tr ạng địa chỉ theo thờ i gian sống, trong đó “preferred" tức
địa chỉ còn đượ c lựa chọn và “deprecated" tức địa chỉ đã bỏ đi.
Việc có nhiều địa chỉ trên một giao diện khiến cho các thực thi IPv6 thườ ng
xuyên đối diện vớ i tình tr ạng nhiều địa chỉ nguồn và địa chỉ đích khi khở i tạo giao tiế p.
Cần phải có một thuật toán mặc định, chung cho mọi thực thi để lựa chọn địa chỉ
nguồn và địa chỉ đích.
Thuật toán lựa chọn địa chỉ này sử dụng một bảng lưu tr ữ gọi là Policy Table.
Bảng này lưu tr ữ các prefix địa chỉ đượ c gắn cho host vớ i hai giá tr ị đi kèm là giá tr ị
chỉ quyền ưu tiên (Precedence) và giá tr ị nhãn (Label)
- Giá tr ị quyền ưu tiên (Precendence) đượ c sử dụng để sắ p xế p địa chỉ đích.
- Giá tr ị nhãn (Label) sử dụng để lựa chọn một prefix nguồn nhất định tươ ng
ứng vớ i một prefix đích nhất định. Các thuật toán thườ ng hay sử dụng địa chỉ nguồn
(S) tươ ng ứng vớ i địa chỉ đích (D) khi Label(S) = Label(D).
Trong hệ điều hành window, chúng ta có thể xem giá tr ị của bảng này bằng
lệnh: Netsh> interface ipv6> show prefixpolicy
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 63/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 51
Hình 4.10 Các dạng địa chỉ IPv6
4.2.3 Định danh giao diện trong địa chỉ IPv6
4.2.3.1 Định danh giao diện (Interface Identifier)
Mọi dạng địa chỉ IPv6 đều có 64 bít cuối sử dụng để định danh giao diện. Định
danh giao diện phải là duy nhất trong phạm vi một subnet. 64 bít định danh này đượ c
cấu thành tự động theo một trong những cách thức sau đây:
- Ánh xạ từ dạng thức địa chỉ EUI-64 của giao diện
- Tự động tạo một cách ngẫu nhiên
- Gắn giao diện bằng thủ tục gắn địa chỉ stateful (DHCPv6)
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 64/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 52
4.2.3.2 Tự động tạo 64 bit định danh giao diện từ địa chỉ MAC
EUI-48: Địa chỉ MAC (hay còn gọi địa chỉ vật lý, địa chỉ Ethernet) của card
mạng có độ dài 48 bít (dạng thức đánh địa chỉ EUI-48, còn gọi là dạng định danh IEEE
802). Trong đó, 24 bít đầu sử dụng để định danh nhà sản xuất thiết bị và 24 bít sau là
phần mở r ộng, để định danh card mạng. Việc k ết hợ p một số định danh 24 bít duy nhất
của một nhà sản xuất card mạng, và một số định danh 24 bít duy nhất của card nhà sản
xuất đó cung cấ p ra thị tr ườ ng, sẽ tạo nên một con số 48 bít, định danh một card mạng
duy nhất trên toàn cầu, đượ c gọi là địa chỉ MAC, viết dướ i dạng hexa decimal.
EUI-64: Nhằm tạo nên một không gian định danh thiết bị lớ n hơ n cho các nhàsản xuất, IEEE đưa ra một phươ ng thức đánh số mớ i cho các giao diện mạng gọi là
EUI-64, trong đó giữ nguyên 24 bít định danh nhà sản xuất thiết bị và phần mở r ộng
tăng lên thành 40 bít. Như vậy, nếu giao diện mạng đượ c định danh theo dạng thức
này, địa chỉ phần cứng của nó sẽ gồm 64 bít.
Ánh xạ từ EUI-48 sang EUI-64: Dạng thức định danh EUI-48 đượ c ánh xạ
thành EUI-64 bằng cách thêm vào giữa 48 bít của EUI-48 16 bít địa chỉ có giá tr ị
11111111 11111110 (viết dướ i dạng hexa sẽ là OxFFFE)Tạo 64 bít định danh giao diện từ dạng thứ c EUI-64: 64 bít định danh giao
diện địa chỉ IPv6 khi đó sẽ đượ c tạo nên từ 64 bít dạng EUI-64 theo quy tắc như sau:
Trong số 24 bít xác định nhà cung cấ p thiết bị, có một bít đượ c quy định là bít U (xxxx
xxUx xxxx xxxx xxxx xxxx). Thông thườ ng bít này có giá tr ị 0. Ngườ i ta tiến hành đảo
bít bít U này (từ 0 thành 1 và từ 1 thành 0), và lấy 64 bít sau khi thực hiện như vậy làm
64 bít định danh giao diện trong địa chỉ IPv6.
Ví dụ: Tạo 64 bít định danh giao diện của địa chỉ IPv6 từ địa chỉ MAC 00-90-
27-17-FC-0F
- Tách địa chỉ MAC 48 bít EUI-48 (00-90-27-17-FC-0F) làm 2 phần, thêm vào
16 bít FFFE để tr ở thành dạng thức EUI-64 (00-90-27-FF-FE-17-FC-0F)
- Tiến hành đảo bít U của dạng thức EUI-64 trên, sẽ thu đượ c 64 bít định danh
giao diện: 02-90-27-FF-FE-17-FC-0F
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 65/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 53
4.3.2.3 Tạo 64 bit định danh giao diện một cách ngẫu nhiên
Khi sử dụng phươ ng thức dialup để k ết nối vào Internet qua mạng của một nhà
cung cấ p dịch vụ, mỗi lần k ết nối, ngườ i sử dụng sẽ nhận đượ c một địa chỉ ipv4 khác
nhau. Nếu căn cứ vào địa chỉ IP, việc tìm kiếm lưu lượ ng của một user dialup thườ ng
khó khăn.
Trong địa chỉ IPv6, 64 bít định danh giao diện có thể tự động tạo nên từ địa chỉ
card mạng. Nếu 64 bít định danh giao diện luôn luôn đượ c tạo nên từ địa chỉ card
mạng, hoàn toàn có thể truy cứu đượ c lưu lượ ng của một node nhất định không phụ
thuộc vào prefix, từ đó xác định đượ c ngườ i sử dụng và việc sử dụng Internet. Để đảm bảo vấn đề về quyền riêng tư, IETF đưa ra một cách thức khác (mô tả trong RFC3041)
để tạo 64 bít định danh giao diện, trên nguyên tắc sử dụng thuật toán gắn một số ngẫu
nhiên làm 64 bít định danh giao diện. Định danh đó là tạm thờ i và sẽ thay đổi theo thờ i
gian.
4.2.4 Tìm hiểu IPv6 header
4.2.4.1 Nhắc lại về IPv4 header
Trong thủ tục internet, những thông tin như địa chỉ IP của nơ i gửi và nơ i nhận
gói tin, và những thông tin cần thiết khác đượ c đặt phía tr ướ c dữ liệu. Phần thông tin
đó đượ c gọi là header.
IPv4 header có các tr ườ ng sau đây:
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 66/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 54
Hình 4.11 IPv4 header
- Version: Chỉ định phiên bản của IP, có giá tr ị 4.
- Internet Header Length: Chỉ định chiều dài IPv4 header (đơ n vị đo là khối 4
byte).
- Service Type: Chỉ định dịch vụ mong muốn khi truyền các gói tin qua router.
- Total length: Chỉ định tổng chiều dài gói tin IPv4 (IPv4 header + IPv4
payload). Kích thướ c 16 bít, chỉ định r ằng gói tin IPv4 có thể dài tớ i 65,535 byte. - Identification: Định danh gói tin. Kích thướ c 16 bít. Định danh cho gói tin
đượ c lựa chọn bở i nguồn gửi gói tin.
- Flags: Xác định cờ cho quá trình phân mảnh. Kích thướ c 3 bít.
- Fragment Offset: Chỉ định vị trí của phân mảnh trong phần payload của gói
tin ban đầu. Tr ườ ng này có kích thướ c 13 bít.
- Time to Live: Chỉ định số lượ ng link tối đa mà một gói tin IPv4 có thể đi qua
tr ướ c khi bị hủy bỏ. Tr ườ ng này dài 8 bít.- Protocol: Xác định thủ tục lớ p cao hơ n gói tin sẽ đượ c chuyển tiế p. Tr ườ ng
này gồm 8 bít.
- Header Checksum: Cung cấ p kiểm tra checksum cho IPv4 header. Có kích
thướ c 16 bít.
- Source address: Chứa địa chỉ nguồn gửi gói tin IPv4. Kích thướ c 32 bit
- Destination Address – Chứa địa chỉ IPv4 đích. Kích thướ c 32 bit
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 67/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 55
- Option: Chứa một hoặc nhiều hơ n tùy chọn trong IPv4. Kích thướ c tr ườ ng
này là một số nguyên lần của 32 bít (4 byte) .
4.2.4.2 IPv6 header – thay đổi và cải tiến so vớ i IPv4 header
IPv6 header là phiên bản cải tiến, đượ c tổ chức hợ p lý hơ n so vớ i IPv4 header.
Trong đó loại bỏ đi một số tr ườ ng không cần thiết hoặc ít khi sử dụng và thêm vào
những tr ườ ng hỗ tr ợ tốt hơ n cho lưu lượ ng thờ i gian thực.
Hình 4.2 IPv6 header
Thực hiện so sánh hai dạng thức header IPv4 và IPv6, sẽ thấy một số tr ườ ng
đượ c giữ nguyên, một số tr ườ ng trong IPv6 header thực hiện chức năng tươ ng tự
tr ườ ng của IPv4 header, có tr ườ ng đượ c thêm vào và một số tr ườ ng đượ c bỏ đi.
Vậy IPv6 header có những thay đổi gì so vớ i thế hệ địa chỉ IPv4?
- Chi ề u dài của IPv6 header :
* IPv4 header có một tr ườ ng chiều dài không cố định, đó là Options. Tr ườ ng
Options đượ c sử dụng để thêm các thông tin về các dịch vụ tuỳ chọn khác nhau trongIPv4, ví dụ thông tin liên quan đến mã hoá. Do đó, chiều dài của IPv4 header thay đổi
tuỳ theo tình tr ạng. Do sự thay đổi đó, các router điều khiển giao tiế p dựa trên những
thông tin trong IP header không thể biết tr ướ c chiều dài của phần header. Điều này cản
tr ở việc tăng tốc xử lý gói tin.
* Gói tin IPv6 có hai dạng header: header cơ bản và header mở r ộng.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 68/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 56
* Mặc dù tr ườ ng địa chỉ nguồn và địa chỉ đích trong ipv6 header có chiều dài
mở r ộng tớ i 128 bít, gấ p 4 lần số bít của IPv4, song chiều dài header của IPv6 chỉ gấ p
hai lần header IPv4
- Nhữ ng tr ườ ng bỏ đ i trong IPv6 header :
+ Options
+ Header Checksum
+ Internet Header Length
+ Identification – Flags - Fragment Offset
- Nhữ
ng tr ườ
ng trong IPv6 header thự
c hi ệ n ch
ứ c n
ăng t
ươ ng t
ự IPv4
header:
+ Version
+ Traffic Class
+ Payload length
+ Hop Limit
+ Next Header
+ Source address
+ Destination Address
- Tr ườ ng thêm mớ i của IPv6 header :
Có 1 tr ườ ng thêm mớ i Flow label
4.2.4.3 Header mở rộng (extension header) trong IPv6
Header mở r ộng (extension header) là đặc tính mớ i trong thế hệ địa chỉ IPv6
Trong IPv4, thông tin liên quan đến những đặc tính mở r ộng (ví dụ xác thực, mãhoá) đượ c để trong phần Options của IPv4 header. Địa chỉ IPv6 đưa những đặc tính mở
r ộng và các dịch vụ thêm vào thành một phần riêng, gọi là header mở r ộng. Gói tin
IPv6 có thể có một hay nhiều header mở r ộng, đượ c đặt sau header chính, tr ướ c phần
dữ liệu. Các header mở r ộng đượ c đặt nối tiế p nhau theo thứ tự quy định, mỗi dạng có
cấu trúc tr ườ ng riêng.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 69/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 57
4.3 Hoạt động của địa chỉ IPv6 – Các thủ tục và quy trình họat động cơ bản
Thủ tục lớ p mạng (Internet Protocol –IP) cung cấ p phươ ng thức để k ết nốinhững mạng nội bộ riêng r ẽ thành một mạng lớ n hơ n (liên mạng – internetwork)
Thế hệ địa chỉ IPv4, để hỗ tr ợ điều đó và những yêu cầu khác, bên cạnh thủ tục
Internet Protocol (version 4), có nhiều thủ tục hỗ tr ợ khác. ARP (Address Resolution
Protocol) cho phép thiết bị phân giải địa chỉ lớ p hai từ địa chỉ lớ p ba. Thủ tục ICMP
(Internet Control Managerment Protocol) cung cấ p thông điệ p hệ thống hỗ tr ợ giao tiế p
giữa các thiết bị nội bộ, bao gồm cả hỗ tr ợ cho host tìm kiếm router. Những đặc tính
này hoạt động tốt trong Ipv4, tuy nhiên cũng tồn tại hạn chế.
IPv6 phát triển một thủ tục mớ i đảm nhiệm giao tiế p giữa những node thuộc một
đườ ng link (đượ c khái niệm hoá là những node lân cận – neighbor), tên là IPv6
Neighbor Discovery – ND. Địa chỉ IPv6 cũng thực hiện đồng nhất hoá các thông điệ p
sử dụng trong quá trình giao tiế p nội bộ. Toàn bộ những quy trình giao tiế p này sử
dụng các thông điệ p ICMPv6. ICMPv6, ND (Neighbor Discovery), MLD (Multicast
Listener Discovery) là những thủ tục thiết yếu cho hoạt động của IPv6. MLD và ND
hoạt động trên nền các thông điệ p ICMPv6.
4.3.1 Thủ tục ICMPv6
4.3.1.1 Tổng quát về thủ tục ICMPv6:
Như chúng ta đã biết, Internet Control Message Protocol (ICMP), là một thủ tục
bắt buộc tổ hợ p cùng vớ i giao thức IP. Các thông điệ p ICMP, truyền tải bằng những
gói tin, đượ c sử dụng cho mục đích thông báo liên quan đến hoạt động và những vận
hành không trôi chảy của mạng.
Một số chức năng của ICMP:
- Thông báo lỗi mạng.
- Thông báo tắc nghẽn mạng.
- Hỗ tr ợ xử lý sự cố.
- Thông báo thờ i gian timeout.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 70/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 58
ICMPv6 (Internet Control Message Protocol version 6) là một phần tổ hợ p của
cấu trúc IPv6 và phải đượ c hỗ tr ợ bở i mọi thực thi ipv6. Cũng như ICMPv4, ICMPv6
thực hiện chức năng báo lỗi, hỗ tr ợ xử lý sự cố ... Không chỉ vậy, những thông điệ p
ICMPv6 cong đóng một vai trò thiết yếu đối vớ i hoạt động của địa chỉ IPv6. Hoạt động
của thế hệ địa chỉ IPv6 phụ thuộc r ất nhiều vào những thông điệ p ICMPv6. Ngoài
những chức năng thông thườ ng của ICMPv4, ICMPv6 còn cung cấ p nhiều chức năng
không tồn tại trong ipv4 hoặc đượ c cung cấ p bở i các lớ p thấ p hơ n ví dụ thực thi quá
trình phân giải địa chỉ. So vớ i IPCMv4, ICMPv6 đượ c đơ n giản hoá bằng cách bỏ bớ t
đi những dạng thông điệ p không còn hoặc r ất hiếm khi sử dụng.
- ICMPv6 cung cấ p cơ cấu hoạt động cho hai thủ tục Multicast Listener
Discovery (MLD) và Neighbor Discovery (ND) trong IPv6
4.3.1.2 Gói tin ICMPv6
Hình 4.13 Cấu trúc gói tin ICMPv6
ICMPv6 header: ICMPv6 header có hai tr ườ ng phục vụ phân loại các dạng góitin IPMPv6. Đó là tr ườ ng Type (8 bít) và tr ườ ng Code (8 bít).
4.3.1.3 Thông điệp ICMPv6
Cũng như ICMPv4, ICMPv6 bao gồm những thông điệ p đảm nhiệm báo cáo
tình tr ạng hoạt động của mạng, báo cáo lỗi, hỗ tr ợ chẩn đoán mạng. Tuy nhiên, nhằm
phục vụ thực hiện những quy trình hoạt động cơ bản của địa chỉ IPv6, ICMPv6 còn bao
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 71/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 59
gồm những dạng thông điệ p mớ i, phục vụ cho các thủ tục và những quy trình giao tiế p
của các node IPv6 (Neighbor Discovery, Multicast Listener Discovery).
Phân loại: ICMPv6 là thủ tục đa mục đích, đượ c sử dụng để báo cáo lỗi xảy ra
trong quá trình xử lý gói tin, thực hiện chẩn đoán, thực hiện thủ tục Neighbor
Discovery, và báo cáo quan hệ multicast. Xác thông điệ p ICMP đươ c phân chia làm
hai loại: Thông đ i ệ p l ỗ i và Thông đ i ệ p thông tin.
4.3.1.4 Nhiệm vụ của ICMPv6
ICMPv6 cung cấ p cơ cấu làm việc cho hai thủ tục MLD, ND. Thông điệ p
ICMPv6 thực hiện những nhiệm vụ sau trong hoạt động của địa chỉ ipv6:
- Tìm Path MTU (Path MTU Discovery): Thông điệ p ICMPv6 Packet Too
Big đượ c sử dụng trong thủ tục tìm Path MTU.
- Thông báo lỗi (Error notification): ICMPv6 cũng đảm nhiệm những thông
báo tình tr ạng lỗi trong hoạt động liên quan đến lớ p IP.
- Thông báo thông tin: Nhằm mục đích dò lỗi và phân tích mạng, ICMPv6 bao
gồm những thông điệ p thông tin.
- Tìm kiếm router và prefix địa chỉ: Việc tìm kiếm router và thông tin về
prefix địa chỉ (Router & prefix discovery) là một phần trong thủ tục Neighbor
Discovery.
- Tự động cấu hình địa chỉ (Address auto configuration): Tự động cấu hình
địa chỉ là một phần của thủ tục Neighbor Discovery. Mục đích của nó là tự động gán
địa chỉ cho giao diện.
- Kiểm tra trùng lặp địa chỉ (Duplicate Address Detection): Là một phầntrong quá trình tự động cấu hình địa chỉ. Node chuẩn bị đượ c gắn địa chỉ kiểm tra xem
có sự trùng lặ p của địa chỉ đượ c gắn cho giao diện hay không.
- Phân giải địa chỉ (Address Resolution): Trong quá trình phân giải địa chỉ,
node tìm kiếm thông tin quyết định địa chỉ lớ p link-layer của một đích dựa trên địa chỉ
IP tươ ng ứng.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 72/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 60
- Kiểm tra tính k ết nối đượ c của node lân cận (Neighbor Reachability
Detection): Host kiểm tra tính k ết nối tớ i đượ c của đích và router local bằng quy trình
Neighbor Unreachability, vốn là một phần của thủ tục Neighbor Discovery.
- Redirect : Trong quy trình Redirect, một router sẽ thông báo cho host biết hop
tốt hơ n để có thể đi tớ i một đích nhất định.
4.3.2 Một số quy trình hoạt động của địa chỉ IPv6
4.3.2.1 Phân giải địa chỉ (Address Resolution)
Trong địa chỉ IPv4, quy trình này đượ c đảm nhiệm bở i thủ tục ARP. Node cần
phân giải địa chỉ sẽ gửi gói tin truy vấn tớ i địa chỉ đích là địa chỉ broadcast, tác động
đến mọi node khác trên đườ ng link.
Trong địa chỉ của IPv6, đây là một trong số những quy trình thủ tục Neighbor
Discovery đảm nhiệm. Để phục vụ cho việc phân giải tươ ng ứng địa chỉ lớ p mạng và
địa chỉ vật lý, các node IPv6 đều duy trì một bảng cache thông tin về các node lân cận
gọi là "neighbor cache". Trong HĐH window, chúng ta có thể xem thông tin trong
bảng này vớ i lệnh netsh>interface ipv6>show neighbors.
Khi một IPv6 node cần tìm địa chỉ lớ p link-layer (ví dụ địa chỉ MAC trên đườ ng
link Ethernet) tươ ng ứng vớ i một địa chỉ unicast IPv6 nào đó, thay vì gửi gói tin truy
vấn tớ i địa chỉ multicast mọi node phạm vi link (FF02::1) để tác động tớ i mọi node trên
đườ ng link tươ ng đươ ng địa chỉ broadcast trong IPv4, node đó chỉ gửi tớ i địa chỉ
Multicast Solicited Node tươ ng ứng địa chỉ unicast cần phân giải.
Như chúng ta cũng biết, một node IPv6, khi đượ c gắn một địa chỉ unicast, ngoài
việc lắng nghe lưu lượ ng tại địa chỉ unicast đó, node IPv6 sẽ lậ p tức nghe và nhận lưulượ ng của một dạng địa chỉ multicast tươ ng ứng là Multicast Solicited Node tươ ng ứng
địa chỉ unicast này.
Như vậy, trong quá trình phân giải địa chỉ của IPv6, chỉ những node đang nghe
lưu lượ ng tại địa chỉ Multicast Solicited Node phù hợ p mớ i nhận và xử lý gói tin. Điều
này giảm thiểu việc tác động đến mọi node trên đườ ng link, tăng hiệu quả hoạt động.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 73/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 61
Để thực hiện quy trình phân giải địa chỉ, hai node IPv6 trong một đườ ng link
trao đổi thông điệ p Neighbor Solicitation và Neighbor Advertisement.
Khi một node cần phân giải địa chỉ, nó gửi đi trên đườ ng link thông điệ p
Neighbor Solicitation:
- Địa chỉ nguồn: Địa chỉ IPv6 của giao diện gửi gói tin.
- Địa chỉ đích: địa chỉ IPv6 Multicast Solicited Node tươ ng ứng địa chỉ unicast
cần phân giải địa chỉ
- Thông tin chứa trong phần dữ liệu có chứa địa chỉ lớ p link-layer của nơ i gửi
(trong Option Source Link-Layer Address).
Trên đườ ng link, node đang nghe lưu lượ ng tại địa chỉ Multicast Solicited Node
trùng vớ i địa chỉ đích của gói tin sẽ nhận đượ c thông tin. Nó thực hiện những hành
động sau:
- Cậ p nhật địa chỉ lớ p link-layer (địa chỉ MAC trong tr ườ ng hợ p k ết nối
Ethernet) của nơ i gửi vào bảng neighbor cache.
- Gửi thông điệ p Neighbor Advertisement đáp tr ả tớ i địa chỉ đích là địa chỉ
nguồn đã gửi gói tin, thông tin trong phần dữ liệu có địa chỉ lớ p link-layer của nó (chứatrong Option Target Link-Layer Address).
Khi nhận đượ c thông điệ p Neighbor Advertisement, node cần phân giải địa chỉ
sẽ sử dụng thông tin trong đó để thực hiện liên lạc đồng thờ i cậ p nhật thông tin vào
bảng neighbor cache của mình.
4.3.2.2 Kiểm tra trùng lặp địa chỉ (Duplicate Address Detection - DAD)
Tự động cấu hình địa chỉ là một trong những đặc tính nổi bật của thế hệ địa chỉ IPv6. Đặc tính này có đượ c nhờ việc node IPv6 có khả năng tự cấu hình 64 bít định
danh giao diện (Interface ID) từ địa chỉ của card mạng, hoặc nhận ID là một con số
ngẫu nhiên. Do 64 bít định danh giao diện có thể là con số ngẫu nhiên, hoàn toàn có
khả năng trên đườ ng k ết nối, địa chỉ IPv6 node dự định sử dụng đã đượ c một node
khác sử dụng r ồi. Do vậy chúng cần một quy trình để kiểm tra sự trùng lặ p địa chỉ
trong đườ ng link. Đó là quy trình DAD.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 74/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 62
DAD cũng sử dụng hai thông điệ p ICMPv6 Neighbor Solicitation và Neighbor
Advertisement . Tuy nhiên một số thông tin của gói tin này khác vớ i gói tin sử dụng
trong quá trình phân giải địa chỉ.
Khi một node cần kiểm tra trùng lặ p địa chỉ, nó gửi gói tin Neighbor Solicitation
- Địa chỉ IPv6 nguồn: Là địa chỉ unspecified "::". Điều này dễ hiểu, địa chỉ dự
định đượ c gắn cho giao diện sẽ chưa thể đượ c sử dụng chừng nào chưa kiểm tra là
không có sự trùng lặ p.
- Gói tin Neighbor Solicitation sẽ chứa địa chỉ IPv6 đang đượ c kiểm tra trùng lặ p.
Sau khi gửi NS, node sẽ đợ i. Nếu không có phản hồi, có ngh ĩ a địa chỉ này chưa
đượ c sử dụng. Nếu địa chỉ này đã đượ c một node nào đó sử dụng r ồi, node này sẽ gửi
thông điệ p Neighbor Advertisement đáp tr ả:
- Địa chỉ nguồn: Địa chỉ IPv6 node giao diện gửi gói tin
- Địa chỉ đích: Địa chỉ IPv6 multicast mọi node phạm vi link (FF02::1)
- Gói tin sẽ chứa địa chỉ bị trùng lặ p
Nếu node đang kiểm tra địa chỉ trùng lặ p nhận đượ c thông điệ p RA phản hồi lại
RS mình đã gửi, nó sẽ hủy bỏ việc sử dụng địa chỉ này.
4.3.2.3 Kiểm tra tính có thể đạt tớ i của node lân cận (Neighbor Unreachability
Detection)
Thông điệ p Neighbor Solicitation và Neighbor Advertisement đượ c sử dụng
trong quá trình phân giải địa chỉ, kiểm tra trùng lặ p địa chỉ, cũng đượ c sử dụng cho
những mục đích khác, như quá trình kiểm tra tính có thể đạt tớ i của một node lân cận
(reachability). Các IPv6 node duy trì bảng thông tin về các neighbor của mình gọi làneighbor cache, và sẽ cậ p nhật bảng này khi có sự thay đổi tình tr ạng mạng. Bảng này
lưu thông tin đối vớ i cả router và host.
Biết đượ c node lân cận có thể đạt tớ i hay không r ất quan tr ọng đối vớ i một node
vì nó sẽ điều chỉnh cách thức cư xử của mình theo k ết quả nhận đượ c. Ví dụ nếu biết
một node lân cận không đạt tớ i đượ c, host sẽ ngừng gửi gói tin, biết một router đang
không thể đạt tớ i đượ c, host có thể thực hiện quy trình tìm kiếm một router khác.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 75/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 63
Nếu một host muốn kiểm tra tình tr ạng có thể nhận gói tin của node lân cận, nó
gửi thông điệ p Neighbor Solicitation, Nếu nhận đượ c Neighbor Advertisement phúc
đáp, nó biết tình tr ạng của node lân cận là đạt tớ i đượ c (reachable) và cậ p nhật bảng
neighbor cache tươ ng ứng. Tất nhiên tình tr ạng này chỉ đượ c coi là tạm thờ i và có một
khoảng thờ i gian dành cho nó, tr ướ c khi node cần thực hiện kiểm tra lại tr ạng thái
neighbor. Khoảng thờ i gian quy định này, cũng như một số các tham số hoạt động khác
host sẽ nhận đượ c từ thông tin quảng bá Router Advertisement của router trên đườ ng
k ết nối.
4.3.2.4 Tìm kiếm router (router Discovery)
Đối vớ i hoạt động của địa chỉ IPv6, sự trao đổi giữa các host vớ i nhau, giữa host
vớ i router là r ất quan tr ọng. Trong mạng, router là thiết bị đảm nhiệm việc chuyển tiế p
lưu lượ ng của các host từ mạng này sang mạng khác. Một host phải nhờ vào router để
có thể gửi thông tin tớ i những node nằm ngoài đườ ng k ết nối của mình. Do vậy, tr ướ c
khi một host có thể thực hiện các hoạt động giao tiế p vớ i mạng bên ngoài, nó cần tìm
một router và học đượ c những thông tin quan tr ọng về router, cũng như về mạng.
Trong thế hệ địa chỉ IPv6, để có thể cấu hình địa chỉ, cũng như có những thông số cho
hoạt động, IPv6 host cần tìm thấy router và nhận đượ c những thông tin từ router trên
đườ ng k ết nối. Router IPv6 ngoài việc đảm trách chuyển tiế p gói tin cho host còn đảm
nhiệm một hoạt động không thể thiếu là quảng bá sự hiện diện của mình và cung cấ p
các tham số tr ợ giúp host trên đườ ng k ết nối cấu hình địa chỉ và các tham số hoạt động.
Thực hiện những hoạt động trao đổi thông tin giữa host và router là một nhiệm vụ r ất
quan tr ọng của thủ tục Neighbor Discovery.Quá trình tìm kiếm, trao đổi giữa host và router thực hiện dựa trên hai dạng
thông điệ p sau:
- Router Solicitation đượ c gửi bở i host tớ i các router trên đườ ng link. Do vậy,
gói tin đượ c gửi tớ i địa chỉ đích multicast mọi router phạm vi link (FF02::2). Host gửi
thông điệ p này để yêu cầu router quảng bá ngay các thông tin nó cần cho hoạt động ví
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 76/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 64
dụ khi host chưa đượ c gắn địa chỉ, chưa có các tham số mặc định cần thiết để xử lý gói
tin…
- Router Advertisement chỉ đượ c gửi bở i các router để quảng bá sự hiện diện của
router và các tham số cần thiết khác cho hoạt động của các host. Router gửi định k ỳ
thông điệ p này trên đườ ng k ết nối và gửi thông điệ p này bất cứ khi nào nhận đượ c
Router Solicitation từ các host trong đườ ng k ết nối.
4.3.2.5 Cấu hình tự động địa chỉ cho IPv6 node
Địa chỉ IPv6 đượ c cải tiến để có thể giảm thiểu những cấu hình nhân công. 64
bít cuối của địa chỉ IPv6 luôn dành để định danh giao diện. 64 bít định danh này có thể
tự động cấu hình từ địa chỉ card mạng hoặc gán một cách tự động. Nhờ quy trình giao
tiế p trên đườ ng link của thủ tục Neighbor Discovery, IPv6 host có thể liên lạc vớ i
router trên đườ ng k ết nối để nhận các thông tin về prefix trên link và những tham số
hoạt động khác. Do vậy, các node trong IPv6 có hai cách thức cấu hình địa chỉ: cấu
hình địa chỉ bằng tay (quá trình cấu hình địa chỉ cho giao diện, tạo route… đượ c thực
hiện qua các lệnh cấu hình bằng tay), hoặc cấu hình địa chỉ tự động.
IPv6 node có hai cách thức cấu hình tự động địa chỉ cho giao diện:
- Tự động cấu hình có tr ạng thái (stateful): Đây là cách thức cấu hình địa chỉ
cho host dựa vào sự tr ợ giúp của DHCPv6 server. Cách thức cấu hình này tươ ng tự như
việc sử dụng DHCP của IPv4. Hiện nay, các rfc dành cho DHCPv6 đã đượ c IETF hoàn
thiện đầy đủ. Máy chủ DHCPv6 sẽ cung cấ p cho host địa chỉ và các thông tin để host
cấu hình, nên đượ c gọi là cấu hình có tr ạng thái (stateful)
- Tự động cấu hình không tr ạng thái (stateless): Đây là cách thức tự động trongđó, một host sẽ tự thực hiện cấu hình địa chỉ cho giao diện không cần sự hỗ tr ợ của bất
k ỳ một máy chủ DHCP nào. Host thực hiện cấu hình địa chỉ từ khi chưa có một thông
tin nào hỗ tr ợ cấu hình (stateless) và qua trao đổi vớ i router IPv6 trên đườ ng k ết nối.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 77/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 65
4.3.2.6 Đánh số lại thiết bị IPv6
Đánh số lại mạng IPv4 là điều những nhà quản tr ị r ất ngại. Nó ảnh hưở ng tớ i
hoạt động mạng lướ i và tiêu tốn nhân lực cấu hình lại thông tin cho host, node trên
mạng.
Đối vớ i địa chỉ IPv6, dựa trên nguyên tắc cấu hình tự động, các host trên mạng
có thể đượ c đánh số lại nhờ thông báo của router đặt thờ i gian hết thờ i hạn có thể sử
dụng cho một network prefix. Sau đó, router thông báo prefix mớ i để các host tạo lại
địa chỉ IP. Trên thực tế, các host có thể duy trì sử dụng địa chỉ cũ trong một khoảng
thờ i gian nhất định tr ướ c khi xóa bỏ hoàn toàn.
4.3.2.7 Phân mảnh gói tin IPv6
Mạng, quy mô lớ n hay nhỏ, bao gồm các đườ ng k ết nối vật lý khác nhau. Mỗi
đườ ng k ết nối có một giá tr ị giớ i hạn về kích thướ c thông tin truyền tải trên đó, đượ c
gọi là MTU (Maximum Transmition Unit). Trong hoạt động của thế hệ địa chỉ IPv4,
trong quá trình forward gói tin, nếu IPv4 router nhận đượ c gói tin lớ n hơ n giá tr ị MTU
của đườ ng k ết nối, router sẽ thực hiện phân mảnh gói tin (fragment). Sau quá trình
truyền tải, gói tin đượ c xây dựng lại nhờ những thông tin trong header.
Địa chỉ IPv6 áp dụng một mô hình khác để phân mảnh gói tin. Việc phân mảnh
gói tin đượ c thực hiện tại host nguồn, nơ i gửi gói tin. Mọi IPv6 router không tiến hành
phân mảnh gói tin, nhờ đó tăng hiệu quả, giảm thờ i gian xử lý gói tin. Trong header cơ
bản IPv6, các tr ườ ng hỗ tr ợ cho việc phân mảnh và k ết cấu lại gói tin của IPv4 header
đã đượ c bỏ đi. Những thông tin tr ợ giúp cho việc phân mảnh và tái tạo gói tin IPv6
đượ c để trong header mở r ộng của gói tin IPv6 (Fragment header).Giá tr ị MTU tối thiểu mặc định trên đườ ng link IPv6 là 1280 byte. Router sẽ gửi
cho các IPv6 host trên đườ ng link giá tr ị MTU mặc định của đườ ng link đó. Tuy
nhiên, để đến đượ c đích, gói tin sẽ đi qua nhiều đườ ng k ết nối có giá tr ị MTU khác
nhau, việc phân mảnh gói tin đượ c thực hiện tại host nguồn, không thực hiện bở i các
router trên đườ ng truyền tải. Để truyền đượ c tớ i đích, gói tin cần phải có kích thướ c
phù hợ p vớ i giá tr ị MTU nhỏ nhất trên toàn bộ đườ ng truyền từ nguồn tớ i đích. Nhằm
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 78/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 66
phục vụ cho host nguồn phân mảnh gói tin, phải có một cách thức nào đó để host
nguồn quyết định giá tr ị MTU sử dụng khi gửi gói tin.
Trong địa chỉ IPv6, tồn tại hai khái niệm:
- LinkMTU: Giá tr ị MTU trên đườ ng k ết nối tr ực tiế p của host
- PathMTU: Giá tr ị MTU nhỏ nhất trên toàn bộ đườ ng truyền.
Host nguồn có thuật toán tìm Path MTU trên toàn bộ đườ ng truyền gọi là Path
MTU Discovery. và sẽ lưu giữ (cache) giá tr ị này để sử dụng trong giao tiế p.
4.3.3 Đặc tính của địa chỉ IPv6
4.3.3.1 Tổng quan về đặc tính của địa chỉ IPv6
IPv6 là thủ tục Internet thế hệ sau. IPv6 đượ c phát triển do nguyên nhân về nguy
cơ thiếu hụt địa chỉ IPv4. Tuy nhiên, đó không phải là lí do duy nhất. Hoạt động
Internet đã đến thờ i điểm cần có thủ tục Internet ưu việt hơ n, đáp ứng đượ c các yêu cầu
về dịch vụ càng ngày phong phú trên mạng Internet, cũng như xu hướ ng tích hợ p mạng
Internet vớ i mạng viễn thông, cung cấ p đa dạng dịch vụ trên một cơ sở hạ tầng mạng
thống nhất. Địa chỉ IPv6 có nhiều đặc tính ưu việt, đượ c cải tiến so vớ i thế hệ thủ tục
tr ướ c IPv4
Địa chỉ IPv6 đượ c nhắc đến vớ i những đặc tính sau:
- Không gian đị a chỉ r ộng l ớ n hơ n: Mở r ộng không gian địa chỉ là một trong
những lí do chính để phát triển thế hệ địa chỉ IPv6. Địa chỉ IPv6 có chiều dài 128 bít,
gấ p 4 lần chiều dài bít của địa chỉ IPv4. Về lý thuyết, mở r ộng không gian địa chỉ từ 4
tỉ lên tớ i một con số khổng lồ ( 2128 = 3,4 x 1038 ) địa chỉ.
- Phân cấ p đ ánh đị a chỉ và phân cấ p đị nh tuyế n rõ r ệ t hơ n: Đối vớ i địa chỉ IPv4, chúng ta có thể sử dụng bất cứ độ dài prefix nào trong phạm vi 32 bít. Việc đánh
địa chỉ IPv4 vừa có tính phân cấ p, vừa không phân cấ p. Chính điều này làm ảnh hưở ng
tớ i khả năng tổ hợ p định tuyến và đem lại nguy cơ gia tăng bảng thông tin định tuyến
toàn cầu. Địa chỉ IPv6 đượ c thiết k ế có một cấu trúc đánh địa chỉ và phân cấ p định
tuyến thống nhất. Ví dụ trong địa chỉ IPv6, 64 bít cuối cùng luôn đượ c sử dụng làm
định danh giao diện. /64 là kích thướ c prefix của một subnet. Phân cấ p định tuyến toàn
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 79/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 67
cầu dựa trên một số mức cơ bản đối vớ i các nhà cung cấ p dịch vụ. Cấu trúc định tuyến
phân cấ p rõ r ệt giúp cho địa chỉ IPv6 tránh khỏi nguy cơ quá tải bảng thông tin định
tuyến toàn cầu vớ i chiều dài địa chỉ lên tớ i 128 bít.
- Đơ n gi ản hóa d ạng thứ c của header: IPv6 header có dạng thức mớ i, không
tươ ng thích vớ i header IPv4. Host hoặc router phải thực thi cả IPv4 và IPv6 để có khả
năng nhận dạng và xử lý cả hai dạng header.
- Khả năng cấ u hình đị a chỉ t ự động và đ ánh số l ại
- H ỗ tr ợ cho chấ t l ượ ng d ị ch vụ (Quality-of-service): IPv6 header có một
tr ườ ng mớ i Flow Label cho phép định dạng lưu lượ ng IPv6. Flow Label cho phép
router định dạng và cung cấ p cách thức xử lý đặc biệt những gói tin thuộc một dòng
(flow) nhất định giữa nguồn và đích.
- H ỗ tr ợ bảo mật (IP Sec): Khả năng hỗ tr ợ bảo mật trong địa chỉ IPv6 sử dụng
các header mở r ộng authentication và encryption extension header và một số đặc tính
khác.
- Thủ t ục mớ i cho giao ti ế p gi ữ a các Node lân cận trên một đườ ng link: Địa
chỉ IPv6 có một thủ tục mớ i, phụ trách hoạt động giao tiế p này, là Neighbor Discovery(ND).
- Khả năng mở r ộng (Extensibility): Địa chỉ IPv6 đượ c thiết k ế có tính năng
mở r ộng. Các tính năng mở r ộng đượ c đặt trong một phần header mở r ộng riêng
(extension header) sau header cơ bản. Không giống như IPv4 header, chỉ có thể hỗ tr ợ
40 byte cho phần tuỳ chọn (Option), địa chỉ IPv6 có thể dễ dàng có thêm những tính
năng mớ i bằng cách thêm những header mở r ộng sau header cơ bản.
4.3.3.2 Quality-of-Service (QoS) trong thế hệ địa chỉ IPv6
Trong hoạt động mạng, "chất lượ ng - Quality" tức là truyền tải dữ liệu "tốt hơ n
mức bình thườ ng". Bao gồm: độ mất dữ liệu, tr ễ (hay còn gọi độ dịch - jitter), băng
thông... , nói chung là cách thức sử dụng hiệu quả tài nguyên mạng. "Dịch vụ -
Service" là những cái cung cấ p cho ngườ i sử dụng, có thể là k ết nối đầu cuối - đầu
cuối, các ứng dụng chủ - khách, truyền tải dữ liệu ....
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 80/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 68
Một cách lý thuyết, QoS đượ c nhắc đến là phươ ng thức đo đạc cách thức cư xử
của mạng (của các router) đối vớ i lưu lượ ng, trong đó có để ý tớ i những đặc tính nhất
định của những dịch vụ xác định. Thông tin để router thiết lậ p cách thức cư xử cụ thể
đối vớ i gói tin có thể đượ c chuyển tớ i bằng một thủ tục điều khiển, hoặc bằng chính
thông tin chứa trong gói tin
Có thể thấy đây là một định ngh ĩ a không thật sự rõ ràng, khó có thể phân định
thật r ạch ròi. Tuy nhiên, có một số khái niệm thông thườ ng trong mọi định ngh ĩ a về
QoS. Đó là:
- Lưu lượ ng (traffic) và sự phân biệt về dạng thức dịch vụ
- Ngườ i sử dụng có khả năng đối xử khác nhau đối vớ i một hay nhiều loại lưu
lượ ng
H ỗ tr ợ QoS trong IPv4
Địa chỉ IPv4 có những hạn chế như sau trong hỗ tr ợ QoS:
- Phân mảnh gói tin trong IPv4: Việc thực hiện phân mảnh gói tin tại router là
một vấn đề điển hình của IPv4. Nó dẫn đến khả năng làm tắc nghẽn mạng, tiêu tốn
bằng thông và CPU của thiết bị.- Quá tải về quản lý: ICMPv4 có quá nhiều tuỳ chọn (option)
- Định tuyến không hiệu quả: Đây cũng là một hậu quả tr ực tiế p của việc phân
mảnh gói tin. Mặc khác, nó cũng do cấu trúc đánh số và quản lý địa chỉ không hoàn
toàn phân cấ p.
Những yếu tố đó ảnh hưở ng đến khả năng hỗ tr ợ QoS trong IPv4, đặc biệt trong
phạm vi r ộng lớ n.
H ỗ tr ợ QoS trong IPv6
Địa chỉ IPv6 đượ c thiết k ế có một cấu trúc hỗ tr ợ tốt hơ n cho QoS. IPv6 header
có hai tr ườ ng dữ liệu Traffic Class (8 bít) và Flow label (20 bít). Một host có thể sử
dụng Flow Label và Traffic trong IPv6 header để phân dạng gói tin trong đó host yêu
cầu IPv6 router có những cách cư xử đặc biệt nào đó. Ví dụ, host có thể yêu cầu chất
lượ ng dịch vụ khác mặc định cho những dịch vụ thờ i gian thực.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 81/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 69
Bên cạnh những cải tiến trong IPv6 header, cùng vớ i những ưu điểm khác của
IPv6 như: không phân mảnh, định tuyến phân cấ p, đặc biệt gói tin IPv6 đượ c thiết k ế
vớ i mục đích xử lý thật hiệu quả tại router. Tất cả tạo ra khả năng hỗ tr ợ tốt hơ n cho
chất lượ ng dịch vụ QoS. Tuy nhiên để đạt tớ i tr ạng thái hoàn thiện và sử dụng r ộng rãi
thống nhất, còn cần thờ i gian và công sức của những tổ chức nghiên cứu và tiêu chuẩn
hoá.
4.3.3.3 Hỗ trợ tốt hơ n về bảo mật (Security) trong thế hệ địa chỉ IPv6
Internet hiện nay gặ p nhiều vấn đề về bảo mật. Đó là việc thiếu phươ ng thức
hiệu quả để xác thực và bảo vệ tính riêng tư dướ i tầng ứng dụng. Trong hoạt động
Internet, bảo mật tại tầng IP đượ c thực hiện phổ biến bằng IPSec (Internet Protocol
Security).
IPSec trong IPv6: Bản thân IP Sec hỗ tr ợ cả địa chỉ IPv4 và IPv6. Tuy nhiên,
trong IPv6, thực thi IPSec đượ c định ngh ĩ a như là một đặc tính bắt buộc. Trong IPv4,
công nghệ NAT đượ c sử dụng vô cùng r ộng rãi. Thiết bị thực hiện NAT can thiệ p và
thay đổi header của gói tin, điều đó gây cản tr ở trong việc thực hiện IPSec. Thế hệ địa
chỉ IPv6 vớ i không gian địa chỉ vô cùng r ộng lớ n đượ c mong chờ r ằng IPSec sẽ đượ c
sử dụng r ộng rãi trong các giao tiế p đầu cuối – đầu cuối.
Thực thi IP Sec đượ c định ngh ĩ a như một đặc tính bắt buộc của địa chỉ IPv6 khi
các thủ tục bảo mật của IPSec đượ c đưa vào thành hai hai đặc tính là hai header mở
r ộng của địa chỉ IPv6. Đó là Authentication Header (AH) và Encapsulating Security
Payload (ESP). Hai header này có thể đượ c sử dụng cùng lúc, hoặc riêng r ẽ để cung
cấ p các mức bảo mật khác nhau cho những ngườ i sử dụng khác nhau. Authentication Header (AH) cung cấ p dịch vụ chứng thực. Mở r ộng này hỗ tr ợ
nhiều công nghệ chứng thực khác nhau. Sử dụng AH loại bỏ đượ c nhiều dạng tấn công
mạng, bao gồm cả tấn công giả mạo host (host masquerading attack).
Encapsulating Security Payload (ESP) cung cấ p dịch vụ bảo đảm tính toàn vẹn
và tính tin cậy cho gói tin IPv6. Mặc dù đơ n giản hơ n một số thủ tục bảo mật tươ ng tự,
song ESP vẫn giữ đượ c tính mềm dẻo và không phụ thuộc vào thuật toán.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 82/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 70
IPSec phiên bản mớ i cũng cải tiến thủ tục trao đổi khóa IKE khi có những thay
đổi về header và thông điệ p trao đổi.
IPSec đượ c coi là một trong những đặc tính cơ bản của địa chỉ IPv6. Chúng ta
r ất hay gặ p những k ết luận “IPv6 tăng cườ ng độ bảo mât, IPsec là bắt buộc”. Tuy nhiên
tại thờ i điểm hiện nay, dù nhiều hệ điều hành có hỗ tr ợ IPSec, việc sử dụng IPSec trong
IPv6 cho k ết nối end-to-end là chưa phổ biến. Một trong những nguyên nhân là do hiện
nay, IPSec đượ c dùng phổ biến để bảo mật k ết nối giữa hai site (VPN), chưa đượ c sử
dụng cho k ết nối Point-to-Point, vốn là một trong những ưu điểm của IPv6. Mô hình
k ết nối có firewall hiện nay và thói quen sử dụng những thủ tục bảo mật tại tầng ứng
dụng khiến cho việc áp dụng IPSec cho k ết nối đầu cuối – đầu cuối chưa phổ biến.
Nhóm làm việc của IETF vẫn đang thực hiện sửa đổi hoàn thiện các tiêu chuẩn hóa liên
quan đến IPSec như về AH, ESP và nỗ lực tiến tớ i mục đích mọi IPv6 node đều có khả
năng IPSec, đưa IPSec phổ dụng cùng vớ i sự phổ biến ngày càng nhiều của địa chỉ
IPv6.
4.4 Công nghệ chuyển đổi giao tiếp IPv4 - IPv6
Thay thế chuyển đổi một giao thức Internet không phải điều dễ dàng. Trong lịch
sử hoạt động Internet toàn cầu, địa chỉ IPv6 không thể tức khắc thay thế IPv4, trong
thờ i gian ngắn. Đây phải là quá trình dần dần. Thế hệ địa chỉ IPv6 phát triển khi IPv4
đã hoàn thiện và hoạt động trên mạng lướ i r ộng khắ p toàn cầu. Trong thờ i gian đầu
phát triển, k ết nối IPv6 cần thực hiện trên cơ sở hạ tầng mạng lướ i IPv4. Mạng IPv6 và
IPv4 sẽ cùng song song tồn tại trong thờ i gian dài, thậm chí mãi mãi.
4.4.1 Tổng quan về công nghệ chuyển đổi IPv4/IPv6
Chuyển đổi sử dụng từ thủ tục IPv4 sang thủ tục IPv6 không phải là một điều dễ
dàng. Trong tr ườ ng hợ p thủ tục IPv6 đã đượ c tiêu chuẩn hóa hoàn thiện và hoạt động
tốt, việc chuyển đổi có thể đượ c thúc đẩy thực hiện trong một thờ i gian nhất định đối
vớ i một mạng nhỏ, mạng của một tổ chức. Tuy nhiên khó có thể thực hiện ngay đượ c
đối vớ i một mạng lớ n. Đối vớ i mạng Internet toàn cầu, có thể nói là không thể. Thủ tục
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 83/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 71
IPv6 phát triển khi IPv4 đã đượ c sử dụng r ộng rãi, mạng lướ i IPv4 Internet hoàn thiện,
hoạt động dựa trên thủ tục này. Trong quá trình triển khai thế hệ địa chỉ IPv6 trên mạng
Internet, không thể có một thờ i điểm nhất định mà tại đó, địa chỉ IPv4 đượ c hủy bỏ,
thay thế hoàn toàn bở i thế hệ địa chỉ mớ i IPv6. Hai thế hệ mạng IPv4, IPv6 sẽ cùng tồn
tại trong một thờ i gian r ất dài. Trong quá trình phát triển, các k ết nối IPv6 sẽ tận dụng
cơ sở hạ tầng sẵn có của IPv4.
Do vậy cần có những công nghệ phục vụ cho việc chuyển đổi từ địa chỉ IPv4
sang địa chỉ IPv6. Những công nghệ chuyển đổi này, cơ bản có thể phân thành ba loại
như sau:
- Dual-stack: Cho phép IPv4 và IPv6 cùng tồn tại trong cùng một thiết bị mạng
- Công nghệ đườ ng hầm (Tunnel): Công nghệ sử dụng cơ sở hạ tầng mạng IPv4
để truyền tải gói tin IPv6, phục vụ cho k ết nối IPv6.
- Công nghệ biên dịch: Thực chất là một dạng thức công nghệ NAT, cho phép
thiết bị chỉ hỗ tr ợ IPv6 có thể giao tiế p vớ i thiết bị chỉ hỗ tr ợ IPv4.
4.4.2 Dual – stack
Dual-stack là hình thức thực thi TCP/IP bao gồm cả tầng IP layer của IPv4 và
tầng IP layer của IPv6.
Hình 4.14 Cơ chế Dual-stack
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 84/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 72
4.4.3 Công nghệ đườ ng hầm Tunnel
4.4.3.1 Tổng quan về công nghệ đườ ng hầm tunnelCông nghệ đườ ng hầm là một phươ ng pháp sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của
mạng IPv4 để thực hiện các k ết nối IPv6 bằng cách sử dụng các thiết bị mạng có khả
năng hoạt động dual-stack tại hai điểm đầu và cuối nhất định. Các thiết bị này “bọc”
gói tin IPv6 trong gói tin có header IPv4 và truyền tải đi trong mạng IPv4 tại điểm đầu
và gỡ bỏ IPv4 header, nhận lại gói tin ipv6 ban đầu tại điểm đích cuối đườ ng truyền
IPv4.
Hình 4.15 Công nghệ đườ ng hầm Tunnel
Giá tr ị của tr ườ ng Protocol Field trong IPv4 header luôn đượ c xác lậ p có giá tr ị
41 để xác định đây là gói tin ipv6 đượ c bọc trong gói tin IPv4. Do vậy để các gói tin có
thể truyền đi trên cơ sở hạ tầng mạng IPv4, nếu trên đườ ng k ết nối có sử dụng firewall,
firewall này cần phải đượ c thiết lậ p để cho phép gói tin có giá tr ị Protocol 41 đi qua.
Điểm k ết thúc tunnel có thể đượ c xác định tại host hoặc router tạo nên k ết nối
như sau:
- Router-tớ i-Router
- Host-tớ i-Router hoặc Router-tớ i-Host
- Host-tớ i-Host
Vớ i nhiều công nghệ tạo tunnel khác nhau, các IPv6 host, hay mạng IPv6 riêng
biệt hiện nay trên Internet đều có thể có k ết nối IPv6, đều có thể k ết nối vào mạng
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 85/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 73
Internet IPv6 để thử nghiệm, tìm hiểu hay thực sự trao đổi thông tin. Tất nhiên các host
và mạng này phải có k ết nối Internet IPv4 và lựa chọn một công nghệ tunnel phù hợ p.
Phân loại công nghệ Tunnel: Dựa theo cách thức thiết lậ p điểm đầu và cuối
đườ ng hầm (tunnel), công nghệ tunnel có thể phân thành hai loại: tunnel bằng tay và
tunnel t ự động
- Tunnel bằng tay (C onfigured ): Tunnel bằng tay là hình thức tạo đườ ng hầm
k ết nối IPv6 trên cơ sở hạ tầng mạng IPv4, trong đó đòi hỏi phải có cấu hình bằng tay
các điểm k ết thúc tunnel.
- Tunnel t ự động ( Automatic ): Tunnel tự động là công nghệ tunnel trong đó
không đòi hỏi phải cấu hình địa chỉ IPv4 của điểm bắt đầu và k ết thúc tunnel bằng tay.
Địa chỉ IPv4 của điểm bắt đầu và k ết thúc tunnel đượ c rút ra sử dụng giao diện ảo
tunnel, tuyến (route), địa chỉ nguồn và địa chỉ đích của gói tin IPv6. Có nhiều công
nghệ tunnel tự động, trong đó có công nghệ tunnel hiện không còn đượ c sử dụng nữa.
Nguyên tắc hoạt động của việc tạo đườ ng hầm: Nguyên tắc của việc tạo
đườ ng hầm trong công nghệ tunnel như sau:
- Xác định thiết bị k ết nối tại các điểm đầu và cuối đườ ng hầm. Hai thiết bị này phải có khả năng hoạt động dual-stack.
- Xác định địa chỉ IPv4 và địa chỉ IPv6 nguồn và đích của giao diện tunnel (hai
đầu k ết thúc tunnel)
- Trên hai thiết bị k ết nối tại đầu và cuối tunnel, thiết lậ p một giao diện tunnel
(giao diện ảo, không phải giao diện vật lí) dành cho những gói tin IPv6 sẽ đượ c bọc
trong gói tin IPv4 đi qua.
- Gắn địa chỉ IPv6 cho giao diện tunnel.- Tạo tuyến (route) để các gói tin IPv6 đi qua giao diện tunnel. Tại đó, chúng
đượ c bọc trong gói tin IPv4 có giá tr ị tr ườ ng Protocol 41 và chuyển đi dựa trên cơ sở
hạ tầng mạng IPv4 và nhờ định tuyến IPv4.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 86/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 74
4.4.3.2 Cấu hình bằng tay đườ ng hầm tunnel
Tunnel bằng tay là hình thức tạo đườ ng hầm k ết nối IPv6 trên cơ sở hạ tầng
mạng IPv4, trong đó đòi hỏi phải có cấu hình bằng tay các điểm k ết thúc tunnel
Thông thườ ng, hình thức tạo đườ ng hầm bằng tay này thườ ng đượ c cấu hình để
tạo đườ ng hầm giữa router tớ i router (hai border router) nhằm k ết nối hai mạng IPv6
xác định sử dụng cơ sở hạ tầng mạng IPv4. Nó cũng có thể đượ c cấu hình giữa router
và host để k ết nối ipv6 host vào một mạng IPv6 từ xa.
Trong tr ườ ng hợ p một tổ chức có hai phân mạng IPv6 tại hai vùng địa lý và chỉ
có cơ sở hạ tầng IPv4 giữa hai phân mạng này. Trong tr ườ ng hợ p đó, để có thể có k ếtnối IPv6, tạo một tunnel cấu hình bằng tay giữa hai router gateway của hai phân mạng
có thể là sự lựa chọn tốt nhất để có một k ết nối ổn định.
4.4.3.3 Tunnel broker
Tunnel Broker là hình thức tunnel, trong đó một tổ chức đứng ra làm trung gian,
cung cấ p k ết nối tớ i Internet IPv6 cho những thành viên đăng ký sử dụng dịch vụ
Tunnel Broker do tổ chức cung cấ p.
Tổ chức cung cấ p dịch vụ Tunnel Broker có vùng địa chỉ IPv6 độc lậ p, toàn cầu,
xin cấ p từ các tổ chức quản lý địa chỉ IP quốc tế, mạng IPv6 của tổ chức có k ết nối tớ i
Internet IPv6 và những mạng IPv6 khác. Thành viên đăng ký và đượ c cấ p quyền sử
dụng dịch vụ Tunnel Broker sẽ nhận đượ c những thông tin từ tổ chức quản lý Tunnel
Broker để thiết lậ p đườ ng hầm tunnel từ host hoặc từ router gateway mạng IPv6 của tổ
chức mình tớ i mạng của tổ chức duy trì Tunnel Broker, từ đó k ết nối tớ i đượ c Internet
IPv6 hay những mạng IPv6 khác mà tổ chức duy trì Tunnel Broker có k ết nối tớ i.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 87/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 75
- Mô hình của Tunnel Broker
Hình 4.16 Mô hình của Tunnel Broker
Tunnel Broker: là những máy chủ dịch vụ làm nhiệm vụ quản lý thông tin đăng
ký, cho phép sử dụng dịch vụ, quản lý việc tạo đườ ng hầm, thay đổi thông tin đườ ng
hầm cũng như xoá đườ ng hầm.
Tunnel Server: Thực chất là các router dual-stack làm nhiệm vụ cung cấ p k ết
nối để ngườ i đăng ký sử dụng dịch vụ k ết nối tớ i để truy cậ p vào mạng IPv6 của tổ
chức cung cấ p Tunnel Broker.
- Liên hệ giữ a ngườ i sử dụng, tunnel broker, tunnel server, máy chủ tên
miền
Đăng ký sử dụng dịch vụ Tunnel broker: Nếu ngườ i sử dụng chỉ muốn k ết
nối một host vào mạng IPv6 của nhà cung cấ p tunnel broker, sẽ đăng ký dạng host và
yêu cầu cấ p một địa chỉ (/128). Nếu ngườ i sử dụng muốn k ết nối một mạng, cần đăng
ký và Tunnel Broker sẽ cấ p cho một vùng địa chỉ theo nhu cầu (thườ ng là prefix /64
nếu mạng IPv6 của tổ chức chỉ có một subnet duy nhất hoặc prefix /48 nếu mạng IPv6
của tổ chức có nhiều subnet và cần nhiều hơ n một prefix /64)
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 88/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 76
Thiết lập đườ ng hầm phía nhà cung cấp dịch vụ Tunnel Broker: Khi nhận
đượ c thông tin đăng ký và chấ p nhận yêu cầu, máy chủ Tunnel Broker sẽ liên hệ vớ i
Tunnel Server, máy chủ tên miền của nhà cung cấ p dịch vụ Tunnel Broker để thiết lậ p
đườ ng hầm phía nhà cung cấ p Tunnel Broker và tạo bản ghi tên miền r ồi gửi các thông
tin cần thiết phục vụ cho ngườ i sử dụng tạo đườ ng hầm phía ngườ i sử dụng (thông qua
email, hoặc web form). Thông tin đượ c gửi tớ i ngườ i sử dụng thườ ng bao gồm :
- Địa chỉ IPv4 phía client (ngườ i sử dụng, địa chỉ này do ngườ i sử dụng cung
cấ p cho Tunnel Broker khi đăng ký). Đây sẽ là địa chỉ IPv4 của đầu tunnel phía ngườ i
sử dụng.
- Địa chỉ IPv4 phía server (địa chỉ IPv4 của một dual-stack router của nhà cung
cấ p Tunnel Broker, là các Tunnel server). Đây là địa chỉ IPv4 của đầu tunnel phía nhà
cung cấ p dịch vụ tunnel broker.
- Địa chỉ IPv6 phía client. Đây là địa chỉ IPv6 thuộc vùng địa chỉ IPv6 của nhà
cung cấ p dịch vụ Tunnel Broker cấ p cho ngườ i đăng ký để sử dụng cho mạng ipv6 và
cho k ết nối.
- Địa chỉ IPv6 phía server (Địa chỉ IPv6 của dual-stack router của nhà cung cấ pTunnel Broker)
- Tên miền nhà cung cấ p Tunnel Broker cấ p cho ngườ i sử dụng. Đây là tên miền
hợ p lệ toàn cầu, đăng ký trên máy chủ tên miền của nhà cung cấ p dịch vụ Tunnel
Broker.
Thiết lập đườ ng hầm phía ngườ i sử dụng: Dựa trên những thông tin nhận
đượ c, ngườ i sử dụng sẽ cấu hình bằng tay trên host hoặc router của mình đườ ng hầm
tunnel k ết nối vớ i mạng của nhà cung cấ p dịch vụ tunnel broker. Đây là tunnel cấu hình bằng tay. Trên các HĐH khác nhau và các thiết bị mạng khác nhau có hỗ tr ợ IPv6 sẽ
cung cấ p các tậ p hợ p lệnh tươ ng ứng để cấu hình tunnel. Trong nhiều tr ườ ng hợ p, tổ
chức cung cấ p dịch vụ Tunnel Broker xây dựng các chươ ng trình Client giúp ngườ i sử
dụng không phải tr ực tiế p gõ lệnh để thiết lậ p tunnel mà chỉ việc cài đặt chươ ng trình
và giao tiế p vớ i chươ ng trình qua giao diện.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 89/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 77
4.4.3.4 Công nghệ tunnel 6to4
Hình 4.17 Công nghệ Tunnel 6to4
Có nhiều cách để có địa chỉ IPv6 cũng như k ết nối IPV6. Một trong những cách
để sử dụng IPv6 khi chỉ có k ết nối Ipv4 là sử dụng tunnel 6to4. 6to4 cho phép truy cậ p
Internet IPv6 mà không cần nhiều thủ tục hay cấu hình phức tạ p, bằng cách sử dụng địa
chỉ IPv6 đặc biệt có tiền tố prefix 2002::/16 đã đượ c IANA cấ p dành riêng cho công
nghệ 6to4, k ết hợ p vớ i địa chỉ IPv4 toàn cầu. HĐH Window XP, Window 2003 server,
hỗ tr ợ tự động cấu hình sẵn giao diện ảo 6to4 tunnel khi máy tính đượ c kích hoạt IPv6
protocol có k ết nối Internet và có một địa chỉ IPv4 toàn cầu gắn cho card mạng. Ngườ i
sử dụng không cần thiết phải thực hiện thao tác nào để có một đườ ng hầm tunnel k ết
nối vớ i Internet IPv6. Nhờ đặc điểm này, nếu ngườ i sử dụng đang truy cậ p Internet vớ i
k ết nối IPv4 qua dial up, có thể k ết nối vớ i IPv6 Internet mà không cần thêm thao tác
cấu hình nào.Tunnel 6to4 cho phép những miền IPv6 6to4 tách biệt có thể k ết nối qua mạng
IPv4 tớ i những miền IPv6 6to4 khác. Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa tunnel tự động
6to4 và tunnel cấu hình bằng tay là ở chỗ đườ ng hầm 6to4 không phải k ết nối điểm –
điểm. Tunnel 6to4 là dạng k ết nối điểm – đa điểm. Trong đó, các router không đượ c
cấu hình thành từng cặ p mà chúng coi môi tr ườ ng k ết nối IPv4 là một môi tr ườ ng k ết
nối vật lý ảo. Chính địa chỉ IPv4 gắn trong địa chỉ IPv6 sẽ đượ c sử dụng để tìm thấy
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 90/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 78
đầu bên kia của đườ ng tunnel. Tất nhiên, thiết bị tại hai đầu tunnel phải hỗ tr ợ cả IPv6
và IPv4.
Khung cảnh ứng dụng tunnel 6to4 đon giản nhất là k ết nói nhiều IPv6 site riêng
biệt, mỗi mạng có ít nhất một đườ ng k ết nối tớ i mạng IPv4 chung. Đòi hỏi cơ bản nhất
là mỗi site phải có một địa chỉ IPv4 toàn cầu.
- Các thành phần của tunnel 6to4, cung cấp k ết nối IPv6 toàn cầu: Các
thành phần của 6to4 tunnel như sau:
Hình 4.18 Các thành phần của Tunnel 6to4
- 6to4 host: Là bất k ỳ host IPv6 nào đượ c cấu hình vớ i ít nhất một địa chỉ 6to4.
Địa chỉ 6to4 có thể đượ c tự động cấu hình.
- 6to4 router: 6to4 router là một router dual-stack hỗ tr ợ sử dụng giao diện
6to4. Router này sẽ chuyển tiế p lưu lượ ng có gán địa chỉ 6to4 giữa những 6to4 hosttrong một site và tớ i những router 6to4 khác hoặc tớ i 6to4 relay router trong mạng Ipv4
Internet. Việc cấu hình router 6to4 cần phải có cấu hình bằng tay.
- 6to4 relay router: 6to4 relay router là một dual stack router thực hiện chuyển
tiế p lưu lượ ng có địa chỉ 6to4 của những router 6to4 trên Internet và host trên IPV6
Internet (sử dụng địa chỉ IPv6 chính thức, cung cấ p bở i tổ chức quản lý địa chỉ toàn
cầu). 6to4 relay router là một 6to4 router đượ c cấu hình để hỗ tr ợ chuyển tiế p định
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 91/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 79
tuyến giữa địa chỉ 6to4 và địa chỉ Ipv6 chính thức (địa chỉ IPv6 định danh toàn cầu).
6to4 relay router sẽ là gateway k ết nối giữa mạng 6to4 và IPv6 Internet. Nhờ đó giúp
cho những mạng IPv6 6to4 có thể k ết nối tớ i Internet IPv6.
4.5 K ết luận
Chươ ng này trình bày về nguyên lý tổng quan cách thức hoạt động của các dịch
vụ trên hạ tầng mạng IPv6. VoIPv6 cũng hoạt động dựa trên nguyên tắc chung này. Từ
những ưu điểm của IPv6 so vớ i IPv4, có thể thấy đượ c việc chuyển sang sử dụng
VoIPv6 có r ất nhiều lợ i ích đáng k ể. Nhưng do hạ tầng mạng IPv4 đang còn r ất phổ biến nên chươ ng này trình bày cơ chế thích ứng tồn tại song song cả 2 giao thức.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 92/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 80
CHƯƠ NG 5 : THIẾT K Ế VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VoIPv6
Nội dung của chươ ng này là thiết k ế 1 hệ thống VoIPv6 đơ n giản sử dụng tổng đài
mã nguồn mở Asteriskv6 do công ti Viagénie phát triển năm 2007. Đây là phiên bản
phát triển khác của tổng đài Asterisk do Mark Spencer tạo ra năm 1999 ở công ti
Digium . Phiên bản Asteriskv6 này có đầy đủ cấu trúc và tính năng của Asterisk ban
đầu nhưng đã mở cổng cho IPv6 hoạt động .
5.1 Mô hình thiết k ế
Hình 5.1 Mô hình triển khai VoIPv6
5.1.1 Mô tả hệ thống
Hệ thống VoIPv6 gồm có 3 tổng đài Asteriskv6. 3 tổng đài này có thể là cùng 1
dải mạng để chia sẻ quản lí các tài khoản điện thoại . Cũng có thể là ở 3 khu vực địa lí
khác nhau để, có thể cùng 1 công ti hoặc ở khác công ti . Mỗi tổng đài quản lí số lượ ng
tài khoản nhất định. 3 tổng đài nói chuyện vớ i nhau bằng giao thức IAX (cụ thể là
IAX2 phiên bản mớ i nhất của giao thức IAX hiện nay), các softphone nói chuyện vớ i
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 93/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 81
tổng đài bằng giao thức SIP .Yêu cầu đặt ra của hệ thống là các tài khoản đăng kí cùng
1 tổng đài có thể gọi đượ c cho nhau :
+ IPv4 IPv4 (cả 2 chiều)
+ IPv4 IPv6 (cả 2 chiều)
+ IPv6 IPv6 (cả 2 chiều)
Các tài khoản đăng kí ở các tổng đài khác nhau cũng có thể gọi đượ c cho nhau :
+ IPv4 IPv4 (cả 2 chiều)
+ IPv4 IPv6 (cả 2 chiều)
+ IPv6 IPv6 (cả 2 chiều)
Và từ tài khoản có địa chỉ IPv4, IPv6 gọi ra đượ c mạng PSTN và ngượ c lại :
+ IPv4 PSTN (cả 2 chiều)
+ IPv6 PSTN (cả 2 chiều)
5.1.2 Thự c hiện
Tổng đài Asteriskv6 PBX 1 cài Fedora Core 10, 2 tổng đài còn lại cài trên
CentOS 5 . Các máy tr ạm của các tài khoản cài Ubuntu 8.10 hoặc Windows XP2 . Các
máy tr ạm có thể dùng softphone là Linphone sử dụng cả địa chỉ IPv6 và IPv4 hoặc X-lite chỉ sử dụng địa chỉ IPv4. Dùng Gateway SPA3102 để giao tiế p vớ i mạng PSTN.Sử
dụng phần mềm Wireshark để bắt gói tin trên mạng Internet
Asteriskv6 PBX 1 : Có 4 tài khoản 101, 102, 103, 104. Mỗi tài khoản có thể nhận 1
trong 4 địa chỉ sau :
- Địa chỉ IPv6 là 2001:dc9::110/64
- Địa chỉ IPv4 là 192.168.1.111/24
- Địa chỉ IPv4 là 192.168.1.112/24- Địa chỉ IPv6 là 2001:dc9::113/64
Asteriskv6 PBX 2 : Có 2 tài khoản 202, 203. Mỗi tài khoản có thể nhận 1 trong 2 địa
chỉ sau:
- Địa chỉ IPv6 là 2001:dc9::114/64
- Địa chỉ IPv4 là 192.168.1.115/24
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 94/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 82
Asteriskv6 PBX 3 : Có 2 tài khoản 304, 305. Mỗi tài khoản có thể nhận 1 trong 2 địa
chỉ sau:
- Địa chỉ IPv6 là 2001:dc9::116/64
- Địa chỉ IPv4 là 192.168.1.117/24
Gateway có địa chỉ 192.168.1.4 nối vớ i Asteriskv6 PBX 15.1.3 K ết quả đạt đượ c
Cuộc gọi IPv4 tớ i IPv4 , IPv6 tớ i IPv6 trong cùng 1 tổng đài và khác tổng đài
thành công tốt đẹ p cả 2 chiều do cùng trên 1 hạ tầng mạng IPv4 hoặc IPv6 . Nhưng
cuộc gọi giữa IPv4 và IPv6 diễn ra phức tạ p hơ n vì có sự chuyển đổi địa chỉ trên server
. Dướ i đây là các k ết quả khảo sát đượ c :
+ Asteriskv6 PBX 1 (sip1) đã k ết nối đượ c vớ i 2 tổng đài còn lại bằng giao thức
IAX2 trên port 4569.
Hình 5.2 Asteriskv6 PBX 1 k ết nối vớ i các tổng đài còn lại
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 95/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 83
+ Các tài khoản do Asteriskv6 PBX 1 quản lí đã đăng kí thành công vớ i tổng đài :
Hình 5.3 Các tài khoản đăng kí thành công vớ i tổng đài Asteriskv6 PBX 1
+ Tài khoản 104 có địa chỉ 192.168.1.111 gọi cho tài khoản 102 có địa chỉ 2001:dc9::110 trong cùng 1 tổng đài Asteriskv6 PBX 1 có địa chỉ 192.168.1.100 /
2001:dc9::100. Và 2001:dc9::110 dậ p máy tr ướ c
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 96/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 84
Hình 5.4 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi cho tài khoản có địa chỉ IPv4 cùng 1 tổng đài
* Quá trình khở i tạo k ết nối :
Hình 5.5 Quá trình khở i tạo k ết nối cuộc gọi IPv6 và IPv4 cùng 1 tổng đài
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 97/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 85
* Quá trình k ết thúc cuộc gọi :
Hình 5.6 Quá trình k ết thúc cuộc gọi IPv6 và IPv4 cùng 1 tổng đài
* Sơ đồ k ết nối cuộc gọi :
Hình 5.7 Sơ đồ k ết nối cuộc gọi IPv6 và IPv4 trong cùng 1 tổng đài
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 98/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 86
* Sơ đồ k ết thúc cuộc gọi :
Hình 5.8 Sơ đồ k ết thúc cuộc gọi IPv6 và IPv4 trong cùng 1 tổng đài
Nhận xét : Khi tài khoản 104 bấm phím gọi cho tài khoản 102 trong cùng tổng
đài , bản tin INVITE đượ c gửi từ địa chỉ 192.168.1.111 tớ i tổng đài . Tổng đài trao đổi
vớ i tài khoản 104 bằng địa chỉ 192.168.1.100 và trao đổi thông tin vớ i tài khoản 102
bằng địa chỉ IPv6 2001:dc9::100 .bằng cách mở port (cổng) cho IPv6 hoạt động lắng
nghe các k ết nối của cả 2 định dạng giao thức địa chỉ.
Tài khoản 104 có địa chỉ 192.168.1.111 gửi bản tin INVITE tớ i tổng đài
Asteriskv6 PBX 1 yêu cầu thiết lậ p phiên k ết nối tớ i tài khoản 102 cùng thuộc tổng đài
vớ i 104. Tổng đài gửi tr ả bản tin 100 Trying báo đã nhận đượ c bản tin INVITE do 104
gửi tớ i cà đang thiết lậ p k ết nối.
Tổng đài gửi bản tin INVITE yêu cầu thiết lậ p phiên cuộc gọi tớ i 102 có địa chỉ
2001:dc9::110 và gửi tr ả 104 bản tin 180 Ringing là tín hiệu chuông chờ .
Tài khoản 102 gửi lại tổng đài tín hiệu chuông chờ và tổng đài lại chuyển tiế p
đến tài khoản 104.
Khi 102 nhấc máy, bản tin 200 OK xác lậ p cuộc gọi thành công đượ c gửi tớ i
tổng đài. Tổng đài gửi tín hiệu tr ả lờ i ACK tr ở lại cho tài khoản 102 và gửi bản tin 200
OK thiết lậ p phiên k ết nối thành công tớ i tài khoản 104. Khi này phiên k ết nối đượ c
xác lậ p giữa 2 tài khoản.
Khi tài khỏan 104 dậ p máy tr ướ c, bản tin BYE đượ c gửi tớ i tổng đài. Tổng đài
chấ p nhận ngắt phiên k ết nối bằng bản tin 200 OK và gửi bản tin BYE tiế p tục tớ i tài
khoản 104. Tài khoản 104 gửi tr ả bản tin 200 OK chính thức k ết thúc phiên k ết nối
giữa 2 tài khoản.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 99/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 87
+ Tài khoản 305 có địa chỉ 192.168.117 ở Asteriskv6 PBX 3 gọi sang tài khoản
103 có địa chỉ 2001:dc9::110. 103 nhấc máy tr ả lờ i và 305 dậ p máy tr ướ c
Hình 5.9 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi cho tài khoản có địa chỉ IPv4 ở tổng đài khác
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 100/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 88
*Quá trình khở i tạo k ết nối :
Hình 5.10 Quá trình khở i tạo k ết nối cuộc gọi IPv6 và IPv4 ở 2 tổng đài khác
nhau
* Quá trình k ết thúc :
Hình 5.11 Quá trình k ết thúc cuộc gọi IPv6 và IPv4 ở 2 tổng đài khác nhau
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 101/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 89
*Sơ đồ khở i tạo k ết nối cuộc gọi :
Hình 5.12 Sơ đồ khở i tạo k ết nối cuộc gọi IPv6 và IPv4ở 2 tổng đài khác nhau
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 102/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 90
* Sơ đồ k ết thúc k ết nối :
Hình 5.13 Sơ đồ k ết thúc cuộc gọi IPv6 và IPv4ở 2 tổng đài khác nhau
Nhận xét : Khi tài khoản 305 có địa chỉ 192.168.1.117 do Asteriskv6 PBX 3
quản lí gọi sang tài khoản 103 có địa chỉ 2001:dc9::110 Asteriskv6 PBX 1 quản lí ,
tổng đài Asteriskv6 PBX 3 trao đổi thông tin vớ i tài khoản 305 và Asteriskv6 PBX 1
bằng địa chỉ IPv4 , không sử dụng port cho IPv6 . Giao tiế p từ tài khoản 305 tớ i
Asteriskv6 PBX 3 hoàn toàn là IPv4 . Nhưng Asteriskv6 PBX 1 trao đổi vớ i tài khoản
101 bằng địa chỉ IPv6 . 2 tổng đài trao đổi thông tin bằng giao thức IAX 2. Quá trình
như sau :
Tài khoản 305 gửi bản tin INVITE tớ i server Asteriskv6 PBX 3 yêu cầu thiết
lậ p phiên vớ i tài khoản 103 (1103 là do trên Asteriskv6 PBX 1 khai báo cuộc gọi từ
miền domain khác vào Asteriskv6 PBX 1 phải có định dạng _1XXX). Tài khoản 305
sử dụng softphone X-lite.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 103/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 91
Asteriskv6 PBX 3 gửi bản tin 100 Trying về tài khoản 103 báo r ằng nó đã nhận
đượ c bản tin INVITE và đang thiết lậ p k ết nối và gửi tín hiệu đổ chuông chờ .
Server Asteriskv6 PBX 3 biết tài khoản 103 do Asteriskv6 PBX 1 quản lí, nên
trao đổi thông tin vớ i Asterriskv6 PBX 1. Asteriskv6 PBX 1 gửi bản tin INVITE tớ i tài
khoản 103 yêu cầu thiết lậ p phiên k ết nối.
Các server vẫn tiế p tr ục trao đổi thông tin bằng đườ ng Trunk sử dụng giao thức
IAX2. Tài khoản 103 có địa chỉ 2001:dc9::110 gửi tín hiệu rung chuông chờ cho
Asteriskv6 PBX 1 đến khi nhấc máy gửi bản tin 200 OK và chấ p nhận k ết nối.
Các server lại trao đổi thông tin và Asteriskv6 PBX 3 gửi thông tin 200 OK
thành công tớ i tài khoản 305 có địa chỉ 192.168.1.117. Và thiết lậ p luồng RTP hai
chiều tớ i Server và đượ c chuyển tiế p tớ i các tài khoản.
Khi 305 dậ p máy tr ướ c, bản tin BYE đượ c gửi tớ i Asteriskv6 PBX 3, server gửi
lại bản tin OK chấ p nhận yêu cầu k ết thúc cuộc gọi. Và tiế p tục chuyển yêu cầu k ết
thúc tớ i Asteriskv6 PBX 1, Asteriskv6PBX1 gửi bản tin BYE tớ i tài khoản 103.
103 gửi bản tin OK tớ i Asterisk v6 PBX 1 chấ p nhận ngắt phiên k ết nối thành
công.+ Tài khoản 101 có địa chỉ 2001:dc9::110 gọi ra tài khoản 1111 PSTN
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 104/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 92
Hình 5-14: Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi ra tài khoản PSTN + Tài khoản 101 có địa chỉ 2001:dc9::110 gọi ra số điện thoại thật PSTN
Hình 5.15 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi ra số diện thoại thật
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 105/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 93
+ Tài khoản 101 có địa chỉ 2001:dc9::110 gọi ra số điện thoại di động
Hình 5.16 Tài khoản có địa chỉ IPv6 gọi ra số điện thoại di động
Trong 3 tr ườ ng hợ p gọi ra mạng PSTN về cơ bản là có nguyên lý giống nhau,xét tr ườ ng hợ p cụ thể gọi vào 1111 tr ả lờ i và 1111 ngắt k ết nối tr ướ c.
* Quá trình k ết nối :
Hình 5.17 Quá trình k ết nối cuộc gọi vào tài khoản 1111
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 106/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 94
* Quá trình k ết thúc cuộc gọi :
Hình 5.18 Quá trình k ết thúc cuộc gọi vào tài khoản 1111
Nhận xét: Do phần mềm chỉ bắt đượ c gói tin trong mạng số nên các giao thức
chuyển tải và báo hiệu giữa gateway SPA3102 và mạng PSTN ko thể thấy đượ c. Quá
trình trao đổi thông tin như sau :
Tài khoản 101 có địa chỉ IPv6 là 2001:dc9::110 gửi bản tin INVITE yêu cầu
thiết lậ p phiên k ết nối vớ i tài khoản 1111 tớ i Asteriskv6 PBX 1 có địa chỉ
2001:dc9::100. Asteriskv6 PBX 1 tr ả lại bản tin 100 Trying báo r ằng nó nhận đượ c
bản tin INVITE và đang thiết lậ p cuộc gọi.Server nhận thấy đây là cuộc gọi PSTN nên nó chuyển tiế p bản tin INVITE đến
gateway SPA3102 có địa chỉ IP là 192.168.1.4, nhưng nó trao đổi thông tin vớ i
gateway bằng địa chỉ 192.168.1.100 của mình vì gateway có địa chỉ IPv4.
Gateway gửi bản tin 100 Trying về Server báo r ằng nó đã nhận bản tin INVITE
do server gửi tớ i và đang thiết lậ p cuộc gọi. Sau đó gateway gửi tín hiệu đổ chuông về
server. Server chuyển tiế p tín hiệu đổ chuông về cho máy có tài khoản 101.
Gateway nhận đượ c thông tin tr ả về từ mạng điện thoại tươ ng tự. Nó sẽ gửi bảntin 200 OK và thiết lậ p luồng RTP hai chiều tớ i Server và đượ c chuyển tiế p tớ i thuê
bao 101. Sau khi khi nhận đượ c bản tin này thì luồng RTP đượ c thiết lậ p tr ướ c đó đượ c
chuyển thành hai chiều và gửi bản tin ACK xác nhận đi. Cuộc gọi đã đượ c thiết lậ p.
Khi thuê bao PSTN dậ p máy tr ướ c, bản tin BYE đượ c gửi đi từ 1111 tớ i server
Asteriskv6 PBX 1. Server gửi lại bản tin 200 OK chấ p nhận ngắt k ết nối vớ i tài khoản
1111. Quá trình gửi bản tin BYE tươ ng tự từ server tớ i 101 và sau đó phiên két nối k ết thúc.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 107/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 95
Ở đây có một khái niệm mà chúng ta cần quan tâm đó chính là khái niệm Media
sớ m (Early media). Media sớ m ra đờ i nhằm giải quyết vấn đề khi thiết lậ p cuộc gọi
giữa mạng SIP và PSTN(đặc biệt là cuộc gọi từ SIP sang PSTN). Do thiết bị đầu cuối
SIP sẽ phát media ngay khi gửi bản tin 200 OK; trong khi cuộc gọi chỉ đượ c bắt đầu
thực sự khi đầu cuối nhận đượ c xác nhận ACK. Điều này làm cho phía bên kia không
nghe đượ c phần đầu của cuộc thoại. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện cuộc gọi, ngườ i
sử dụng không có cách nào đề biết đượ c tr ạng thái của quá trình thiết lậ p cuộc gọi mà
vốn d ĩ đã quá quen thông qua các tiếng nghe đượ c (tiếng tút ngắn, tút dài,..). Chính vì
lý do đó, mà một luồng RTP đượ c thiết lậ p “sớ m” tr ướ c khi phiên media cho cuộc gọi
đượ c thiết lậ p để truyền tr ạng thái đượ c tr ả về của tổng đài thông báo về tr ạng thái thiết
lậ p cuộc gọi cho ngườ i dùng.
5.2 K ết luận
K ết quả thu đượ c ở trên đã cho thấy hoạt động cụ thể của VoIPv6. VoIPv6 hoàn
toàn có khả năng triển khai song song, thích ứng vớ i hạ tầng mạng IPv4 hiện tại . Vớ i
những tính năng vượ t tr ội của IPv6 so vớ i IPv4 , việc triển khai VoIPv6 là hoàn toàncần thiết và chắc chắn sẽ phải diễn ra trong tươ ng lai không xa. Trên đây là 1 hệ thống
cơ bản có thể phát triển trong mạng nội bộ của 1 công ti, hoặc giữa các chi nhánh ở các
khu vực địa lý khác nhau.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 108/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 96
K ẾT LUẬN
Đồ án đã trình bày về hệ thống VoIPv6, những ưu điểm của nó so vớ i công nghệ
cũ. Việc ứng dụng VoIPv6 trong tươ ng lai là 1 xu thế tất yếu chắc chắn sẽ xảy ra trong
vòng vài năm tớ i. Vấn đề là vớ i sự phổ biến r ộng khắ p của công nghệ hiện nay,
VoIPv6 sẽ phải tồn tại song song vớ i hạ tầng mạng IPv4.
Tuy nhiên trong khuôn khổ của đồ án tốt nghiệ p đại học, vì thờ i gian không có
nhiều nên em mớ i chỉ thực hiện và theo dõi các cuộc gọi giữa mạng PSTN và mạng
internet, cơ chế hoạt động của hệ thống mà chưa khai thác hết các ứng dụng của tổng
đài mã nguồn mở VoIPv6. Nếu có điều kiện và thờ i gian em sẽ cố gắng phát triển hệ
thống hơ n nữa.
Hạn chế của đồ án là chưa khảo sát đượ c hoạt động của tín hiệu trong mạng
PSTN truyền thống mà mớ i chỉ khảo sát trong mạng chuyển mạch gói.
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 109/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]Daniel Minoli, Voice over IPv6: Architectures for next generation VoIP networks,
Newnes, 2006
[2] http://www.voip-info.org truy nhậ p cuối cùng ngày 20/5/2009
[3] Silvia Hagen, IPv6 Essentials: Integrating IPv6 into your IPv4 network, O’Reilly, 2006
[4] John J. Amoss, Daniel Minoli, Handbook of IPv4 to IPv6 Transition: Methodologies for
Institutional and Corporate Networks, Auerbach Publications, 2008
[5] http://www.6init.org truy nhậ p cuối cùng ngày 20/5/2009
[6] Paul Mahler, VoIP Telephony with Asterisk: A Technical Overview of the Open
Source PBX , Signate, 2004
[7] http://www.asteriskv6.org truy nhậ p cuối cùng ngày 20/5/2009
[8] Joseph Davies, Understanding Ipv6 , Microsft Press, 2008
[9] Henry Sinnreich, Alan B. Johnston, Internet Communications Using SIP:
Delivering VoIP and multimedia Services with Session Initiation Protocol , Wiley
Publishing, 2006
[10] http://www.sown.org.uk/wiki/index.php/Asteriskv6 truy nhậ p cuối cùng ngày
20/5/2009
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 110/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 98
PHỤ LỤC
1 Cài đặt Asteriskv6Các bướ c cài đặt sau đây đượ c thực hiện vớ i một máy tính có k ết nối Internet.
Tr ướ c khi cài đặt Asterisk, ta phải kiểm tra nhân Kernel của hệ điều hành ta định cài
Asterisk lên đó bằng lệnh:
uname - a
K ết quả có thể trông như sau:
Linux luser 2.6.17-1.2142 _EL #1 Tue Jul 11 22:41:14 EDT 2006 i686 i686 i386 GNU/Linux
Chú ý phiên bản nhân Kernel để tiế p theo sau đây ta cài đặt Kernel source. Thực hiện
cài đặt Kernel source bằng lệnh:
yum install
Quá trình cài đặt diễn ra trong một vài phút.
Tiế p theo ta kiểm tra các thư viện cần thiết cho việc cài đặt Asterisk, bao gồm:
bison bison-devel
ncurses
ncurses-devel
zlib
zlib-devel
openssl
openssl-devel
gnutls-devel
gcc
gcc-c++
Thực hiện kiểm tra bằng các lệnh sau:
rpm -q bison
rpm -q bison-devel
rpm -q ncurses
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 111/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 99
rpm -q ncurses-devel
rpm -q zlib
rpm -q zlib-devel
rpm -q openssl
rpm -q openssl-devel
rpm -q gnutls-devel
rpm -q gcc
rpm -q gcc-c++
Nếu thư việc nào chưa đượ c cài đặt, ta thưc hiện cài đặt bằng lệnh:
yum install bison
yum install bison-devel
yum install ncurses
yum install ncurses-devel
yum install zlib
yum install zlib-devel
yum install openssl
yum install openssl-devel
yum install gnutls-devel
yum install gcc
yum install gcc-c++
Sau khi đã chắc chắn r ằng các thư viện đã đượ c cài đặt, ta tiến hành việc cài đặt
Asteriskv6
Cài đặt Asterisk: chuyển đến thư mục chứa gói Asterisk sau khi đã giải nén
./configure
make
make install
make samples
Sau khi cài đặt các gói xong, để kiểm tra, ta vào cửa sổ terminal của Fedora Core 10,
thực hiện lệnh:
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 112/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 100
asterisk -vvvc
reload
Quá trình cài đặt Asterisk k ết thúc.
2 Cài đặt Wireshark - Cài trong Linux, đầu tiên phải chắc chắn máy tính có k ết nối internet. Sau đó mở Terminal gõ lệnh:# yum install wireshark Chờ máy tự động download các gói về. Gõ tiế p lệnh:# yum install wireshark-gnomeĐể cài đặt giao diện cho wireshark.-Cài trong Windows XP, tải phần mềm Wiresharkvề cài: wireshark-setup-1.0.8.exe
-Cách sử dụng:+ Chọn Capture, vào Interface
+ Chọn Options
+ Tích bỏ ô Hide cature dialog, và nhấ p Start để chươ ng trình hoạt động
5/9/2018 Do an Tot Nghiep - Hungnm - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/do-an-tot-nghiep-hungnm 113/113
Nghiên cứu và thiết k ế hệ thống VoIPv6
SVTH: Nguyễn Mạnh Hùng ĐT4 – K49 http://www.ebook.edu.vn 101
3 Đặt địa chỉ IPv6 cho Windows XPVào Run gõ cmd r ồi đánh lệnh ipconfig /all để xem thông tin chi tiết địa chỉ card
mạng.- Cài đặt IPv6 cho Windows XP:
> netsh interface ipv6 install> netsh interface ipv6 > add address “Local Area Connection” <địa chỉ IPv6 cần đặt>
- Cài đặt IPv6 cho trong Linux:# ifconfig # modprobe ipv6# ifconfig eth0 inet6 add <địa chỉ IPv6 cần đặt>