Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
ĐỖ ĐỨC HIỆP
CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THƢ
Hà Nội - Năm 2016
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................... 4
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 4
1.1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........ 4
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu ...................................................................... 7
1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc điểm và vai trò đối với nền kinh tế ............................ 7
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ .................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế ... 8
1.3. Cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ................... 12
1.3.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................................................... 12
1.3.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ..................................................................................................... 13
1.3.3. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ................................................................................................................. 16
1.4. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 18
1.4.1. Khái niệm chất lượng cho vay và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng cho vay của ngân hàng ................................................................................... 18
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ của ngân hàng thương mại................................................................................. 22
1.4.3. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ28
1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số
ngân hàng thương mại ............................................................. Error! Bookmark not defined.
1.5.1. Kinh nghiệm của ngân hàng Công thương Việt NamError! Bookmark
not defined.
1.5.2.Kinh nghiệm của ngân hàng thuong mại cổ phẩn Ngoại thương Việt
NamError! Bookmark not defined.
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Techkcombank Thăng Long ................ Error!
Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ ĐỀ TÀIError! Bookmark not defined.
2.1. Thiết kế nghiên cứu đề tài................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Xác định vấn đề nghiên cứu ................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận .. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Các bước thực hiện .............................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả .............. Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp điều tra chọn mẫu ......... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƢƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG.......... Error! Bookmark not defined.
3.1. Tổng quan về ngân hàng Kỹ thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long ....... Error!
Bookmark not defined.
Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt NamError! Bookmark not defined.
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua
Error! Bookmark not defined.
3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Techcombank chi nhánh Thăng Long................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Techcombank chi nhánh Thăng Long .................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank
– chi nhánh Thăng Long ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với
DNVVN tại chi nhánh Thăng Long ........................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Techcombank chi nhánh Thăng Long................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Những kết quả đạt được ...................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Hạn chế ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Nguyên nhân ........................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƢƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG Error! Bookmark not defined.
4.1. Định hướng của Techcombank chi nhánh Thăng Long về chất lượng cho vay
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Định hướng chung của chi nhánh ....... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Định hướng chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
Error! Bookmark not defined.
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Techcombank chi nhánh Thăng Long................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Đổi mới quy trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ ................. Error!
Bookmark not defined.
4.2.2. Xây dựng chính sách phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ ..... Error!
Bookmark not defined.
4.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát từ hai phía.................. Error!
Bookmark not defined.
4.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .. Error! Bookmark not defined.
4.2.5. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàngError! Bookmark not
defined.
4.2.6. Đổi mới công nghệ ngân hàng ............. Error! Bookmark not defined.
4.3 Một số kiến nghị ................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nướcError! Bookmark not
defined.
4.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nướcError! Bookmark not
defined.
4.3.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp vừa và nhỏError! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN ................................................. Error! Bookmark not defined.
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
S
TT
Kí hiệu Nguyên nghĩa
1 CBTD Cán bộ tín dụng
2 DN Doanh nghiệp
3 DNVV
N
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
4 ĐHQG Đại học quốc gia
5 NĐ-CP Nghị định chính phú
6 NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
7 NHTM Ngân hàng thƣơng mại
8 NHTM
CP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
9 NQH Nợ quá hạn
1
0
NQ-CP Nghị quyết chính phủ
1
1
QĐ –
NHNN
Quyết định – Ngân hàng Nhà nƣớc
1
2
TCTD Tổ chức tín dụng
1
3
TMCP Thƣơng mại cổ phần
1
4
TSBĐ Tài sản bảo đảm
1 TT- Thông tƣ Bộ Tài Chính
ii
5 BTC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
S
TT
Bản
g Nội dung
T
rang
1 Bản
g 1.1
Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo khu vực kinh tế ở
Việt Nam
8
2 Bản
g 2.1
Số lƣợng ngƣời tham gia khảo sát 4
5
3 Bản
g 3.1
Cơ cấu huy động vốn năm 2012 – 2015 tại
Techcombank Thăng Long
5
1
4 Bản
g 3.2
Tình hình cho vay của Techcombank Thăng Long giai
đoạn 2012-2015
5
4
5 Bản
g 3.3
Kết quả kinh doanh của Techcombank Thăng Long giai
đoạn 2012 – 2015
5
5
6 Bản
g 3.4
Thống kê số lƣợng khách hàng doanh nghiệp có quan hệ
tín dụng với Techcombank Thăng Long giai đoạn 2012 – 2015
5
6
7 Bản
g 3.5
Dƣ nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
Thăng Long giai đoạn 2012-2015
5
9
8 Bản
g 3.6
Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo kỳ hạn tại
Techcombank - chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2012-2015
5
9
9
Bản
g 3.7
Dƣ nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo bảo đảm
tiền vay tại Techcombank - chi nhánh Thăng Long giai đoạn
2012-2015
6
0
1
0
Bản
g 3.8
Tỷ trong dƣ nợ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Techcombank - chi nhánh Thăng Long năm 2012-2015
6
4
1
1
Bản
g 3.9
Chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại Techcombank - chi nhánh Thăng Long (2012-2015)
6
5
1
2
Bản
g 3.10
Số liệu tỷ lệ nợ quá hạn với khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ của một số chi nhánh ngân hàng cùng trên địa bàn Hà Nội năm
2015
6
6
1
3
Bản
g 3.11
Số liệu tỷ lệ nợ quá hạn với khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ của một số chi nhánh khác hệ thống trên địa bàn Hà Nội năm
2015
6
7
1 Bản Vòng quay vốn tín dụng tại Techcombank - chi nhánh 6
iii
4 g 3.12 Thăng Long năm 2012-2015 8
1
5
Bản
g 3.13
So sánh vòng quay vốn tín dụng bình quân của một số
chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống trên địa bàn Hà Nội trong
trong bốn năm 2012-2015
6
8
1
6
Bản
g 3.14
So sánh vòng quay vốn tín dụng bình quân của một số
chi nhánh ngân hàng khác hệ thống trên địa bàn Hà Nội trong
trong bốn năm 2012-2015
6
9
1
7
Bản
g 3.15
Hiệu suất sử dụng vốn đối với nhóm khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank - chi nhánh Thăng Long
năm 2012-2015
6
9
1
8
Bản
g 3.16
Tỷ lệ lãi treo tại Techcombank - chi nhánh Thăng Long
năm 2012-2015
7
0
1
9
Bản
g 3.17
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank - chi nhánh Thăng
Long năm 2012-2015
7
1
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
S
TT
Hình Nội dung T
rang
1 Sơ đồ
2.1
Các bƣớc thực hiện đề tài 4
2
2 Biểu
đồ 3.1
Thống kê vốn điều lệ của một số ngân hàng
thƣơng mại cổ phần tính đến tháng 07/2015
4
7
3 Sơ đồ
3.2
Cơ cấu tổ chức tại Techcombank Thăng Long 4
9
4 Biểu
đồ 3.3
Cơ cấu huy động vốn của Techcombank Thăng
Long giai đoạn 2012 - 2015
5
2
5 Biểu
đồ 3.4
Doanh số cho vay, thu nợ, dƣ nợ nhóm DNVVN
giai đoạn 2012-2015
5
7
iv
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống ngân hàng chiếm vai trò
vô cùng quan trọng trong việc thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế. Những
đổi mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam đƣợc coi là khâu đột phá, có những đóng
góp tích cực cho nền kinh tế nhƣ: đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bƣớc duy trì sự
ổn định giá trị đồng tiền, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, và thực hiện các nhiệm
vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp bách khác. Sự hoạt động hiệu quả của ngân
hàng góp phần tạo ra việc làm cho hơn 80% lực lƣợng lao động ở cả nông thôn và
thành thị. Hoạt động cho vay tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thƣơng mại và
đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hệ thống ngân hàng có mối quan
hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh
nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, rủi ro tín dụng có ảnh hƣởng đến ngân
hàng, khách hàng và trực tiếp đến nền kinh tế. Việc đảm bảo chất lƣợng tín dụng,
hạn chế nợ xấu,... trong hoạt động cho vay nói chung và quản trị ngân hàng nói
chung của các ngân hàng thƣơng mại đƣợc đặt lên hàng đầu.
Ở hầu hết các quốc gia đang phát triển, hoạt động của các doanh nghiệp, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc tăng trƣởng ổn định của nền kinh tế, khoảng hơn 40% GDP và chiếm
98% tỷ trọng số lƣợng các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Vì vậy việc thúc đẩy sự
phát triển khu vực kinh tế đầy tiềm năng, năng động này luôn là quốc sách hàng đầu
trong chiến lƣợc phát triển của các quốc gia. Ở Việt nam, Chính phủ trong nhiều
năm qua đã thực hiện nhiều cuộc cải cách kinh tế, cải cách hành chính nhằm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Nhờ vào các công cuộc cải cách này mà
các DNVVN ở Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể và đóng góp cho phát triển
kinh tế của đất nƣớc.
Trong những năm qua, hoạt động cho vay khách hàng DNVVN ở ngân hàng
TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam (Techcombank) - chi nhánh Thăng Long vẫn còn chƣa
2
phát triển, thể hiện ở số lƣợng ít các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân
hàng cũng nhƣ dƣ nợ tín dụng khiêm tốn của các doanh nghiệp này. Nhận thấy sự
cần thiết, vai trò quan trọng của nhóm khách hàng DNVVN đối với ngân hàng
thƣơng mại cổ phẩn (TMCP) nói chung và ngân hàng Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long nói riêng, với mong muốn chất lƣợng cho vay khách hàng
DNVVN tại chi nhánh ngày càng đƣợc nâng cao và hoàn thiện, đề tài: “Chất lượng
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long”, đƣợc lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng chất lƣợng cho vay khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Techcombank – chi nhánh Thăng Long từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi
nhánh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: thực trạng chất lƣợng cho vay khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Techcombank – chi nhánh Thăng Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Techcombank – chi nhánh Thăng Long trong 4 năm
(2012 – 2015)
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Chất lƣợng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Techcombank
– chi nhánh Thăng Long hiện nay nhƣ thế nào? Những vấn đề thực tế còn tồn tại là
gì?
- Đứng từ góc độ ngƣời viết có những đề xuất gì để nâng cao chất lƣợng cho
vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Techcombank – chi nhánh Thăng
Long?
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết căn bản về chất lƣợng cho vay của ngân
hàng thƣơng mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng cho vay khách hàng doanh
3
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam – chi nhánh Thăng
Long.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam – chi nhánh
Thăng Long.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của Luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn chất
lƣợng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng chất lƣợng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Techcombank - chi nhánh Thăng Long
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Techcombank - chi nhánh Thăng Long
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Một số đề tài đã công bố
- Phạm Phƣơng Thảo (2013), ”Nâng cao chất lƣợng cho vay khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đống Đa, Hà
Nội”, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội.
Luận văn đã tổng quan chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ, vị trí, vai trò của
nó đối với nền kinh tế và các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay. Luận văn cũng
đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng về quan hệ cho vay của ngân hàng TMCP
Quân đội – Chi nhánh Đống Đa, Hà Nội đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chỉ ra đƣợc những tồn tại và nguyên nhân đƣa ra giải pháp kiến nghị với ngân
hàng TMCP Quân đội giúp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Lê Thị Thanh Thúy (2013), “Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – chi nhánh Ba Đình, Hà
Nội”, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội.
Luận văn tổng hợp các lý thuyết liên quan đến phát triển hoạt động cho vay
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – chi
nhánh Ba Đình, Hà Nội. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tác giả đƣa ra những giải
pháp để nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – chi nhánh Ba Đình. Tác giả đã đề xuất một số
giải pháp nhƣ giải pháp bổ sung các chỉ tiêu đánh giá (chỉ tiêu dòng tiền), kiện toàn
hệ thống chỉ số phân tích tài chính. Ngoài ra tác giả tập trung vào nhóm giải pháp
hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống nội bộ ngân hàng nhƣ trình độ chuyên viên,
hệ thống công nghệ, kho lữu trữ dữ liệu khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh
5
trong tìm kiếm khách hàng DNVVN có tài chính tốt, uy tín trên thị trƣờng. Đây là
những gợi ý rất hữu hiệu không chỉ giúp ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – chi
nhánh Ba Đình phát triển cho vay DNVVN của mình mà còn ảnh hƣởng đến hệ
thống cho vay của cả hệ thống ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu.
- Nguyễn Hà Linh (2015),“Cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ”, Luận
văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQG Hà Nội.
Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu những lý luận chung về cho vay của
ngân hàng đối với DN và chất lƣợng tín dụng ngân hàng đối với DNVVN. Các đặc
điểm cho vay của ngân hàng, vai trò của cho vay, nguyên tắc cấp tín dụng là những
vấn đề mà tác giả quan tâm. Dựa trên số liệu thu thập đƣợc, thông qua việc phân
tích đánh giá chất lƣợng tín dụng đối với DNVVN tác giả đƣa ra những mặt tích cực
và những điểm hạn chế trong hoạt động cho vay đối với DNVVN của ngân hàng từ
đó đề xuất những giải pháp khắc phục.
Ƣu điểm của luận văn này là tác giả đã quan tâm đến yếu tố khách hàng trong
việc phân tích chất lƣợng cho vay đối với DNVVN. Cụ thể, tác giả đã thực hiện
phỏng vấn khách hàng tiền gửi cũng nhƣ tiền vay (khách hàng có quan hệ, khách
hàng đang quan hệ và khách hàng tiềm năng của ngân hàng). Từ những phản hồi thu
đƣợc, tác giả đánh giá đƣợc mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với các dịch vụ
hiện tại của ngân hàng. Cũng thông qua đó, luận văn xác định đƣợc sự tác động của
nhân tố này đối với chất lƣợng cho vay cũng nhƣ việc nâng cao chất lƣợng cho vay.
- Ngô Thị Thu Mai (2014), “Nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thái Nguyên”,
Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
Luận văn của tác giả trình bày rõ ràng những vấn đề lý luận cơ bản về chất
lƣợng cho vay và phản ánh đƣợc thực trạng chất lƣợng cho vay đối với DNVVN
ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thái Nguyên. Trong phần lý
luận về chất lƣợng cho vay, tác giả đã trình bày khá chi tiết về các nhân tố ảnh
hƣởng đến chất lƣợng cho vay. Nhƣng ở phần thực trạng, tác giả đã không áp dụng
6
nguyên tắc lý thuyết này vào trong phân tích thực tế tình hình chất lƣợng cho vay
đối với DNVVN của ngân hàng. Luận văn cần phân tích sâu hơn phần thực trạng.
So với luận văn mà học viên nghiên cứu, luận văn này không có số liệu so sánh với
các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoặc các chi nhánh khác thuộc cùng hệ thống.
Do vậy tác giá chƣa rút ra đƣợc cái nhìn bao quát về những thuận lợi khó khăn trong
công tác nâng cao chất lƣợng tín dụng đối với DNVVN, từ đó đề xuất những giải
pháp kịp thời và hiệu quả cho ngân hàng.
- Đào Văn Khoa (2013), “Nâng cao chất lƣợng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – chi nhánh Cửa
Lò”, Luận văn thạc sĩ, Trƣờng Đại học Nha Trang.
Với luận văn này, tác giả đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
hoạt động cho vay, chất lƣợng hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công thƣơng Việt Nam – chi nhánh Cửa Lò. Thông qua việc phân tích thực trạng
hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – chi
nhánh Cửa Lò cả về định tính và định lƣợng, từ đó tác giả rút ra những vấn đề còn
tồn tại, phân tích nguyên nhân dẫn đến những tồn tại đó để đề ra những giải pháp
nâng cao chất lƣợng cho vay và khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Tuy nhiên, tác
giả tập trung nghiên cứu quá sâu vào việc sử dụng nguồn vốn tín dụng đúng mục
đích tại doanh nghiệp nên chủ yếu các biện pháp đƣa ra cũng đứng trên góc độ
doanh nghiệp.
- Nguyễn Thị Nhƣ Thủy (2015), “Hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam”, Luận án tiến sĩ, Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận án hệ thống lại các đề tài nghiên cứu quốc tế về hoạt động tín dụng,
nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân
hàng thƣơng mại. Luận án đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
tín dụng riêng biệt nhƣ hiệu quả sử dụng vốn, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ xấu,
hệ số thu hồi nợ, hệ số rủi ro tín dụng với chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng tổng
thể là lợi nhuận hoạt động tín dụng. Luận án cũng gợi ý một số giải pháp cải thiển
7
các chỉ tiêu về hiệu quả tín dụng, đánh giá đƣợc chất lƣợng cho vay của ngân hàng
thƣơng mại nói chung.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Từ tổng quan các tài liệu tham khảo, có thể thấy có không ít đề tài từ
thạc sĩ đến tiến sĩ nghiên cứu về hoạt động cho vay, chất lƣợng cho vay của ngân
hàng thƣơng mại đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, đứng trên góc độ
phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại đơn vị. Qua tìm hiểu, học viên nhận thấy việc nghiên cứu chất lƣợng cho
vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Kỹ thƣơng Việt
Nam – chi nhánh Thăng Long là chƣa trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây.
Ngoài ra, luận văn của tác giả đã đứng ở góc độ chi nhánh để mở rộng phân tích, so
sánh các chỉ tiêu về chất lƣợng cho vay giữa các chi nhánh của ngân hàng TMCP
Kỹ thƣơng Việt Nam và giữa ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam – chi nhánh
Thăng Long với các chi nhánh ngân hàng cùng địa bàn thành phố Hà Nội. Điều này
giúp cho những giải pháp đề ra mang tính thực tiễn, kịp thời và khách quan hơn.
1.2. Doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc điểm và vai trò đối với nền kinh tế
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé
về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành ba
loại căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và
doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của nhóm ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ
là doanh nghiệp có số lƣợng lao động dƣới 10 ngƣời, doanh nghiệp nhỏ có số lƣợng lao
động từ 10 đến dƣới 50 ngƣời, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi
nƣớc, ngƣời ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ về trợ giúp phát triển DNVVN: „„DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản đƣợc xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
8
nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ theo khu vực kinh tế ở
Việt Nam
Quy mô
Ngành
DN siêu
nhỏ DN nhỏ DN vừa
Số lao
động Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
Tổng
nguồn vốn
Số
lao động
I. Nông,
lâm nghiệp và
thủy sản
10
ngƣời trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ
trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
Từ
trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ
trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10
ngƣời trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Từ
trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
Từ
trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ
đồng
Từ
trên 200
ngƣời đến
300 ngƣời
III. Thƣơng
mại và dịch vụ
10
ngƣời trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
Từ
trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời
Từ
trên 20 tỷ
đồng đến 50
tỷ
đồng
Từ
trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời
(Nguồn: Nghị định số 59/2009/NĐ-CP)
Ngoài ra, căn cứ theo Thông tƣ số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013,
hƣớng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nƣớc theo
Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phú, Bộ Tài Chính có đƣa ra
khái niệm về DNVVN nhƣ sau: „„Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả
chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhƣng hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dƣới 200
lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 200 tỷ
đồng) không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thƣởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt”.
1.2.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.2.2.1. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
9
a. Những thuận lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- DNVVN dễ dàng được thành lập với quy mô vốn nhỏ, chi phí thấp, tốc độ
quay vòng vốn và hiệu quả cao: do vốn chủ sở hữu của DNVVN không cần nhiều,
DN có thể hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
DNVVN có thể đƣợc thành lập với quy mô nhà xƣởng, điều kiện cơ sở hạ tầng và
đầu tƣ thiết bị không lớn, số lƣợng lao động không nhiều do đó các chi phí bỏ ra ban
đầu để bƣớc vào hoạt động nhỏ, DN vẫn có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Hơn
nữa cũng chính bởi tính chất quy mô nhỏ trong cả nguồn vốn và lao động, công tác
kiểm tra, thanh tra và thay đổi phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh cho phù hợp và
đạt hiệu quả cao cũng đƣợc tiến hành nhanh chóng và thuận tiện hơn.
- DNVVN dễ dàng đổi mới và ứng dụng trang thiết bị công nghệ. DNVVN
với đầu tƣ về trang thiết bị và cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, khi có sự thay đổi
trong
phƣơng án kinh doanh, việc đầu tƣ trang thiết bị mới cũng sẽ không tốn quá
nhiều chi phí nhƣ DN lớn. Khi DN lớn muốn thay đổi sản phẩm hay thay đổi trang
thiết bị, đồng nghĩa với việc phải thay đổi cả dây chuyền sản xuất với nhiều máy
móc thiết bị, chi phí mua máy móc mới là rất lớn, việc thanh lý dây chuyền cũ cũng
sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngƣợc lại, quy mô nhỏ là một lợi thế cho các DNVVN khi
thay đổi trang thiết bị và thanh lý máy móc cũ. Với số lƣợng nhỏ và linh hoạt trong
sản xuất, DNVVN vẫn có dây chuyền sản xuất của mình đạt năng suất lao động lớn.
- DNVVN nhạy cảm và thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường
mạnh dạn tham gia những ngành mới: có rất nhiều các DNVVN hoạt động trong
lĩnh vực cung cấp hàng hoá dịch vụ, hàng tiêu dùng trực tiếp cho dân chúng, do đó
các DN này rất nhạy cảm với việc phát hiện ra các thay đổi trong thị yếu và sở thích
ngƣời tiêu dùng. Để đáp ứng sự thay đổi đó, DNVVN cũng dễ dàng có những
phƣơng án sản xuất mới đáp ứng nhanh nhậy nhu cầu của thị trƣờng, sự thay đổi
này không quá khó khăn với các DNVVN vì họ có quy mô kinh doanh nhỏ hơn các
công ty lớn. Hàng tồn kho và xử lý hàng tồn kho cũng dễ dàng hơn, khi thay đổi và
sản xuất mặt hàng mới. Do vậy hiệu quả kinh doanh của DN cũng tăng lên.
10
- DNVVN góp phần thúc dẩy phát triển tự do cạnh tranh và các ngành
nghề truyền thống, ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, phát huy tiềm lực
trong nước. Do nƣớc ta là nƣớc sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tài nguyên thiên
nhiên cũng phong phú, nguồn tài nguyên và sự khai thác, sử dụng tài nguyên ở các
vùng miền là khác nhau do đó với sự tồn tại của các DNVVN sự sử dụng sẽ đạt hiệu
quả hơn. Với các DN lớn, họ cần số lƣợng đầu vào lớn để sản xuất sản phẩm hàng
loạt, tuy nhiên nếu nguồn tài nguyên ở địa phƣơng là không nhiều, sẽ phù hợp với
số lƣợng đầu vào cần thiết cho DNVVN, hay nói cách khác DNVVN sẽ tận dụng và
khai thác triệt để hơn các nguyên liệu để sản xuất hàng hoá cho ngƣời tiêu dùng, đặc
biệt trong các ngành nghề cần yếu tố con ngƣời và mang tính chất nghệ thuật nhƣ
hàng thủ công, mỹ nghệ. Hơn nữa, do tính chất vùng và lãnh thổ, sự tồn tại của các
DNVVN đóng góp các nguồn cung khác nhau cho xã hội một cách tự nhiên nhất.
Sự tồn tại và tự do phát triển của DN này không có yếu tố độc quyền sẽ là điều kiện
cho tự do cạnh tranh phát triển, đồng thời để cạnh tranh nhau, các DN cũng sẽ chủ
động hơn trong tìm tòi, nâng cao năng suất lao động của mình để tồn tại cùng DN
khác. Đó là dấu hiệu của sự tăng trƣởng kinh tế sau này.
b. Những khó khăn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- DNVVN với nguồn vốn nhỏ, năng lực tài chính hạn chế ảnh hưởng tới
kết quả sản xuất kinh doanh. Quy mô nhỏ là lợi thế khi thay đổi và đầu tƣ
trang thiết bị sản xuất. Tuy nhiên, cũng bởi vậy là đồng nghĩa với việc năng lực tài
chính của DN bị hạn chế, do đó khi muốn mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất nhằm
tăng lợi nhuận DN sẽ gặp nhiều khó khăn. DN sẽ chỉ mua đƣợc một số lƣợng nhất
định trang thiết bị phục vụ sản xuất, với các trang thiết bị hiện đại hơn, sẽ là rất khó
để DN có thể sở hữu do giá thành của nó cao. Bởi vậy, năng suất lao động và hiệu
quả sản xuất của DN không cao.
- Bất lợi trong cạnh tranh với các DN lớn cùng ngành nghề, chi phí biến
đổi lớn, thị trường hạn chế. Với các DN lớn, do sản xuất hàng hóa với quy mô lớn,
giá thành nguyên liệu đầu vào cũng thấp hơn so với các DN nhỏ, trang thiết bị hiện
đại hơn cũng tiết kiệm nhiên liệu hơn, do đó giá thành rẻ hơn so với các DN vừa và
11
nhỏ. Vì vậy DN vừa và nhỏ sẽ gặp nhiều khó khăn nếu có các DN lớn cùng tham
gia sản xuất. Hơn nữa, thị trƣờng của các DNVVN thƣờng thu hẹp trong phạm vi
địa phƣơng, do công tác quảng cáo và marketing không cao, hơn nữa chi phí vận
chuyển đi xa lớn. Với DN lớn, họ có mạng lƣới chi nhánh, nhà phân phối rộng khắp
nên sản phẩm cũng đƣợc biết đến nhiều hơn, thị trƣờng cũng rộng hơn.
- Năng lực quản lý và thông tin hạn chế, không thu hút được sự tham gia
của các lao động giỏi. Các DNVVN đóng ở địa phƣơng, hoặc những vùng chƣa
phát triển thƣờng bị hạn chế trong việc cập nhật thông tin mới và sự thay đổi của thị
trƣờng trên diện rộng. Hơn nữa, năng lực quản lý của ban lãnh đạo DNVVN thƣờng
hạn chế, quản lý mang hơi hƣớng cảm tính và dựa vào kinh nghiệm là chủ yếu, chƣa
có những phân tích thị trƣờng cụ thể.
1.2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với các phƣơng pháp tiết
kiệm vốn và do đó chúng đƣợc công nhận là phƣơng tiện giải quyết thất nghiệp hiệu
quả nhất.
- Thứ nhất, do đặc tính phân bố rộng khắp của họ. Các doanh nghiệp loại này
thƣờng phân tán nên họ có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều
đối tƣợng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu vùng xa, vùng chƣa phát triển kinh tế,
với các đối tƣợng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy họ vừa giải quyết thất
nghiệp vừa góp phần giảm dòng ngƣời chuyển về thành phố tìm việc làm.
- Thứ hai, do tính linh hoạt, uyển chuyển để thích ứng với các thay đổi của thị
trƣờng của các DNVVN. Trong trƣờng hợp có biến động xảy ra, các doanh nghiệp
lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không phải vì cấp quản lý bất tài mà bởi vì doanh
nghiệp lớn thì khó xoay sở nhanh. Họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động,
sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động để cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và
phát triển đƣợc trong điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh
hoạt, có thể thích ứng nhanh với thay đổi của thị trƣờng, các DNVVN vẫn có thể
tồn tại đƣợc mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
12
Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất lượng, số
lượng và chủng loại
Các DNVVN thu hút một lƣợng lớn lao động và tài nguyên của xã hội để sản
xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các công ty và tập đoàn
lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về sự đa dạng về chất lƣợng và chủng loại, tạo
cho ngƣời tiêu dùng có nhiều cơ hội đƣợc lựa chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào
nhiều thị trƣờng nhỏ mà các công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ.
Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các DNVVN đƣợc mở ra ở địa phƣơng nào đều có công nhân và
chủ doanh nghiệp là ngƣời ở địa phƣơng đó. Khi các doanh nghiệp loại đó đƣợc mở
ra thì ngƣời dân lao động ở địa phƣơng có công ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết
quả là quỹ tiền tiết kiệm - đầu tƣ của địa phƣơng đó đƣợc bổ sung.
Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đoàn không có đƣợc tính năng động của các đơn vị
kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của chúng quá lớn.
Quy luật của vật lý là khối lƣợng một vật càng lớn thì quán tính của nó càng lớn.
Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu tính linh hoạt, thiếu khả
năng phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng lớn. Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ
quá lớn nguồn lao động và tài nguyên vào tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở
nên chậm chạp, không bắt kịp và phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trƣờng.
Ngƣợc lại, một nền kinh tế có một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ
trở nên “nhanh nhẹn” hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ
đƣợc nâng cao.
1.3. Cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ
1.3.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định số 20/VBHN-NHNN của Thống đốc NHNN về việc ban hành
Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, có giải thích: „„Cho
13
vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
NHTM có thể tiến hành cho vay với nhiều đối tƣợng khách hàng nhƣ các cá
nhân, các doanh nghiệp… Tuy nhiên, tùy theo đối tƣợng vay vốn, khái niệm cho
vay có thể đƣợc hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Hiện nay, trong các đối
tƣợng khách hàng của NHTM thì DNVVN là đối tƣợng khách hàng có nhiều tiềm năng
nhất. Ƣu điểm của DNVVN không chỉ là sự gia tăng ngày càng lớn về số lƣợng mà
còn là những đóng góp cho sự phát triển kinh tế và tăng thu nhập dân cƣ. Vậy có thể
hiểu một cách khái quát rằng, cho vay DNVVN là hình thức cho vay mà theo đó ngân
hàng thương mại cho DNVVN sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Khái niệm cho vay DNVVN là cơ sở trong việc phân loại các phƣơng thức
cho vay cũng nhƣ xác định đối tƣợng khách hàng vay vốn của NHTM.
1.3.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho vay DNVVN có rất nhiều hình thức khác nhau
1.3.2.1. Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là phƣơng thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thƣờng xuyên hay nhu
cầu vốn do đặc điểm sản xuất kinh doanh theo thời vụ của doanh nghiệp. Phần lớn
các khoản cho vay này có thể thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Cho vay ngắn hạn đối
với DNVVN bao gồm một số phƣơng thức cho vay nhƣ sau:
- Cho vay từng lần là hình thức cho vay tƣơng đối phổ biến của ngân hàng
đối với khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên, không có điều kiện để cấp
hạn mức thấu chi. Cho vay từng lần thƣờng áp dụng cho các khoản vay dài hạn
hoặc cho vay các dự án. Ƣu điểm của phƣơng thức cho vay từng lần là ngân hàng
chủ động sử dụng vốn, thu lãi cao do các món vay đƣợc tách biệt thành các hồ sơ
khác nhau.
14
Số tiền =
Tổng nhu cầu
vốn của dự án -
Vốn chủ -
Vốn
khác
(nếu
có)
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là phƣơng thức cho vay theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là mức dƣ nợ vay
tối đa đƣợc duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ để cấp hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính
của doanh nghiệp, trong đó dự báo chi tiết về tài sản và vốn của doanh nghiệp.
Đây là phƣơng thức cho vay thuận tiện cho khách hàng vay mƣợn thƣờng
xuyên và đƣợc ngân hàng tín nhiệm. Phƣơng thức cho vay này có ƣu điểm là thủ tục
đơn giản, khách hàng chủ động đƣợc nguồn vốn vay, tuy nhiên về phía ngân hàng
dễ bị đọng vốn, đồng thời do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể
nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
- Cho vay thấu chi: thấu chi là phƣơng thức cho vay trong đó ngân hàng cho
phép khách hàng đƣợc chi trội trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định.
- Cho vay luân chuyển là phƣơng thức cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hóa. Phƣơng thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thƣờng
xuyên và đƣợc ngân hàng tín nhiệm. Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách
hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Tuy nhiên nếu
khách hàng gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không đƣợc quy định rõ ràng.
Quy mô cho vay ngắn hạn của NHTM đối với doanh nghiệp nhƣ sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu hàng hóa dự trữ bình quân trong kì
Doanh số bán tính theo giá vốn trong kì
Nhu cầu dự trữ hàng hóa =
Vòng quay hàng hóa dự trữ trong kì
15
Vòng quay đƣợc tính dựa trên Doanh số bán ra tính theo giá vốn kì
trƣớc
Doanh số bán kì trƣớc =
Dƣ trƣ hang hoa binh quân ky trƣơc
Bước 2: Xác định nhu cầu vay vốn ngắn hạn
Nhu
cầu vay ngắn
hạn
=
Nhu cầu
hàng hóa dự trữ
bình quân trong
kỳ
-
Nguồn vốn chủ sở hữu,
vay TCTD khác tài trợ cho nhu
cầu dự trữ hàng hóa bình quân
Nếu doanh nghiệp hiện đang vay ngân hàng thì số tiền có thể cho vay thêm là:
Số tiền có thể = Nhu cầu vay ngắn hạn - Dƣ nợ đến thời điểm
cho vay thêm xin vay
Một số trƣờng hợp ngân hàng không phân tích đƣợc phƣơng án vay, ngân
hàng quết định số tiền cho vay dựa vào giá trị tài sản đảm bảo.
Số tiền có thể = Giá trị tài sản đảm bảo x Tỷ lệ cho vay
cho vay
1.3.2.2. Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là phƣơng thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho tài sản cố định và
tài sản lƣu động thƣờng xuyên hay nhu cầu tài trợ cho các dự án riêng biệt. Doanh
nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang thiết bị, xây dựng,
cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ…Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn
dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này.
Nhƣng do vốn chủ sở hữu có giới hạn nên thƣờng doanh nghiệp phải sử dụng đến
nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay dài hạn thông qua ngan hàng hoặc
phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trƣờng.
Nhu cầu theo = Nhu cầu đầu tƣ vào + Nhu cầu đầu tƣ vào
dự án tài sản cố định tài sản lƣu động
Số tiền có thể cho vay = Nhu cầu đầu tƣ - Các nguồn khác tham gia tài trợ
16
Số tiền có thể
cho vay =
Nhu cầu
đầu tƣ -
Các nguồn khác tham
gia
tài trợ
Cho vay trung và dài hạn có thể bao gồm nhiều phƣơng thức khác nhau nhƣ
cho vay trả góp, cho vay theo các dự án,...
- Cho vay trả góp là hình thức cho vay, theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
rủi ro cao do khách hàng thƣờng thế chấp bằng hàng hóa mua trả góp.
- Cho vay theo các dự án: khái niệm dự án có thể hiểu là tổng thể các chính
sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau đƣợc hoạch định nhằm đạt đƣợc
những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định. Cho vay theo dự án đòi hỏi
quá trình thẩm định dự án một cách cẩn trọng và chính xác.
Trên đây là một số phƣơng thức cho vay DNVVN phân theo kì hạn cho vay.
Mặc dù phƣơng thức cho vay DNVVN có thể khác nhau, tuy nhiên các phƣơng thức
đó đều phải tuân theo một quy trình cho vay chung nhất, đảm bảo tính đồng bộ và
thống nhất trong quá trình cho vay của NHTM.
1.3.3. Vai trò cho vay của ngân hàng thƣơng mại đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
Trong cơ chế cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay, khi mà tất cả các loại hình
DN đang phát huy hiệu quả kinh doanh ở mức cao nhất thì các DNVVN càng phải
nỗ lực hơn để đáp ứng những yêu cầu mới của thị trƣờng, sản phẩm cần tốt hơn, đa
dạng hơn, thiết bị cần hiện đại hơn, máy móc, công nghệ cần tiên tiến hơn. Để thực
hiện đƣợc điều đó thì tất yếu các DN cũng cần phải có nhiều vốn hơn. Vai trò cho
vay của ngân hàng ngân hàng đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
1.3.3.1. Góp phần hình thành cơ cầu vốn hợp lý cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Mục tiêu của mỗi DN là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu tại mức cơ
cấu vốn tối ƣu. Để đạt đƣợc cơ cấu vốn tối ƣu các DN phải duy trì một tỷ lệ hợp lý
17
giữa vốn chủ sở hữu và vồn vay sao cho chí phí vốn bình quân gia quyền nhỏ nhất
đồng thời đạt đƣợc cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận của DN. Trong vốn vay của
DN thì vốn vay từ ngân hàng thƣờng chiếm tỷ trọng lớn, có chi phí thấp hơn so với
các chi phí nợ khác nên nó góp phần quan trọng trong hình thành cơ cấu vốn hợp lý
cho doanh nghiệp.
1.3.3.2. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng sản xuất hoặc
đầu tư chiều sâu
Ngân hàng là một trung gian tài chính góp phần đƣa vốn tạm thời nhàn rỗi
huy động trong dân cƣ tới các đối tƣợng có nhu cầu vay vốn.
Đối với bất kỳ một DN nào, vốn lúc nào cũng là yếu tố không thể thiếu của
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện để đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm,… từ đó tạo điều kiện để DN tăng
sức cạnh tranh trên thị trƣờng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hiếm có DN nào chỉ sự dụng vốn tự có để hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả. Việc này không những làm hạn chế khả năng
mở rộng sản xuất kinh doanh của DN mà còn làm tăng giá vốn của DN. DNVVN
với vồn đầu tƣ ban đầu thƣờng ít, kết hợp với việc sử dụng nguồn lợi nhuận tích lũy
thƣờng không đủ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tƣ nên DNVVN cần phải huy động các
nguồn tài trợ bên ngoài nhƣ: phát hành trái phiếu, vay ngân hàng và các TCTD
khác… Tín dụng ngân hàng là một kênh huy động vốn quan trọng của DNVVN.
Vốn vay từ ngân hàng góp phần tăng sức mạnh tài chính của các DNVVN, áp dụng
khoa học kĩ thuật tiên tiến mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chiếm lĩnh thị trƣờng, tăng khả năng cạnh tranh.
1.3.3.3. Góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thúc đẩy doanh
nghiệp vừa và nhỏ sử dụng đồng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Để vay đƣợc vốn từ ngân hàng, yêu cầu DN phải có kết quả kinh doanh tốt,
phƣơng án kinh doanh hiệu quả và tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh đáp
ứng các yêu cầu từ phía ngân hàng, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài
ra, DN chịu sự kiểm soát chặt chẽ của bên ngân hàng khi sử dụng. Các yếu tố này
18
khiến các DN thận trọng hơn khi đầu tƣ vốn vay vào sản xuất kinh doanh để tiết
kiệm chi phí và đem lại hiệu quả cao.
1.4. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng thương mại
1.4.1. Khái niệm chất lượng cho vay và sự cần thiết phải nâng cao chất
lượng cho vay của ngân hàng
1.4.1.1. Khái niệm chất lượng cho vay của ngân hàng
Trong hoạt động của ngân hàng thì cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại thu
nhập chính cho ngân hàng, cho vay còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội. Một cách khái quát, chất lƣợng của một khoản vay đƣợc hiểu là lợi
ích kinh tế mà khoản vay đó mang lại cho cả ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Một
khoản vay của ngân hàng đƣợc coi là có chất lƣợng tốt khi nó mang lại lợi ích kinh
tế cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đƣa vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo ra một số tiền lớn đủ để trang trải chi phí, trả đƣợc gốc và lãi cho ngân
hàng và có lợi nhuận, góp phần vào sự tăng trƣởng chung của nền kinh tế.
Quan hệ cho vay có sự tham gia của hai chủ thể ngân hàng và khách hàng,
mối quan hệ này đƣợc đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế xã hội. Vì thế sẽ
thật phiến diện khi xem xét chất lƣợng cho vay của ngân hàng chỉ từ góc độ của
ngân hàng hay khách hàng. Việc xem xét chất lƣợng cho vay phải có sự đánh giá từ
nhiều góc độ khác nhau: từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
– Xét từ góc độ ngân hàng thì chất lƣợng cho vay thể hiện ở mức độ an toàn
và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động này mang lại. Khi cho vay, điều
mà ngân hàng quan tâm là khoản vay đó phải đƣợc đảm bảo an toàn, sử dụng đúng
mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, đƣợc hoàn trả cả gốc và
lãi đúng hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trƣờng.
– Xét từ góc độ khách hàng: một khoản tín dụng đƣợc khách hàng đánh giá
là tốt khi nó thoả mãn đƣợc nhu cầu của họ. Mức độ thoả mãn của khách hàng thể
hiện ở chỗ khoản tín dụng đó đƣợc cung ứng một cách đầy đủ, kịp thời đáp ứng nhu
19
cầu vốn của họ với lãi suất, kỳ hạn, phƣơng thức giải ngân, thu nợ hợp lý, các thủ
tục vay vốn đƣợc tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
– Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội: chất lƣợng cho vay là khả năng đáp ứng
những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong lĩnh vực mà khoản tín dụng ngân
hàng tham gia hoạt động.
Chất lƣợng các khoản cho vay tốt đồng nghĩa với việc sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, sản phẩm cung ứng với chất lƣợng tốt và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu
cầu trong nƣớc, một phần cho xuất khẩu và có sức cạnh tranh trên thị trƣờng góp
phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, ngoài
ra nó còn thể hiện tính an toàn cao của hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng
thanh toán, chi trả và hạn chế đƣợc rủi ro.
Nhƣ vậy chất lƣợng cho vay cao là thoả mãn đƣợc đồng thời cả ba mục tiêu
của ngân hàng, của khách hàng và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội. Trong khi ba
mục tiêu này lại có mặt mâu thuẫn với nhau: ngân hàng muốn đạt đƣợc lợi nhuận
cao nhất từ các khoản vốn vay vì thế họ muốn khoản cho vay đó có lãi suất cao mà
lại đƣợc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn; còn với khách hàng tiền lãi là một khoản chi
phí, muốn đạt lợi nhuận cao họ phải tối thiểu hoá chi phí, nên họ mong muốn có
đƣợc khoản vốn vay với mức lãi suất thấp; mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đòi
hỏi hoạt động cho vay của ngân hàng phải giải quyết đƣợc công ăn việc làm, xoá
đói giảm nghèo, phát triển kinh tế công cộng, bảo vệ môi trƣờng hƣớng tới việc
phát triển kinh tế – xã hội một cách bền vững. Vì thế hoạt động cho vay tốt là phải
dung hoà đƣợc lợi ích của ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế – xã hội, có nhƣ
vậy ngân hàng mới hoạt động và phát triển bền vững.
1.4.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng
Nâng cao chất lƣợng cho vay đóng góp ý nghĩa to lớn đối với bản thân mỗi
ngân hàng, đồng thời góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế.
-Chất lƣợng cho vay đối với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội
Ngày nay, cùng với sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hóa, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phƣơng tiện giao dịch để
20
đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong toàn xã hội. Trong điều kiện đó,
chất lƣợng cho vay ngày càng đƣợc quan tâm bởi lẽ:
+ Đảm bảo chất lƣợng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung
tâm thanh toán: khi chất lƣợng cho vay đƣợc đảm bảo, sẽ làm tăng vòng quay vốn
tín dụng. Với một lƣợng tiền nhƣ cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo
điều kiện tiết kiệm trong lƣu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
+ Chất lƣợng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trƣởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia: thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt, các NHTM có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp
nhiều lần so với tiền thực có. Chính vì vậy, cho vay còn là nguyên nhân tiềm ẩn của
lạm phát. Đảm bảo chất lƣợng cho vay sẽ tạo điều kiện cho các NHTM cung cấp
phƣơng tiện thanh toán phù hợp với nền kinh tế, tạo khả năng giảm bớt lƣợng tiền
thừa trong lƣu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc
gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tƣơng lai của các
công trình đầu tƣ.
+ Chất lƣợng cho vay góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng: hoạt động
cho vay đƣợc mở rộng với các thủ tục đƣợc đơn giản hóa, thuận tiện nhƣng vẫn
tuân thủ các nguyên tắc cho vay sẽ góp phần cho vay đúng các đối tƣợng cần thiết,
giảm thiểu và đi đến xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay đang hoành hành
ở nông thôn và các vùng xa xôi hẻo lánh.
+ Cho vay là công cụ để thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về
phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực
- Chất lƣợng cho vay đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thƣơng mại
Nâng cao chất lƣợng cho vay có ý nghĩa quan trọng quyết định tới sự tồn tại
và phát triển của NHTM bởi vì:
+ Nâng cao chất lƣợng cho vay đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng
thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Chất lƣợng cho vay làm tăng khả năng cung cấp
dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đƣợc vòng quay vốn tín
dụng và thu hút đƣợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ,
21
tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tƣợng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của
khách hàng.
+ Chất lƣợng cho vay gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các
thiệt hại do không thu hồi đƣợc vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu.
+ Chất lƣợng cho vay cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh
cho các NHTM trong quá trình cạnh tranh.
+ Chất lƣợng cho vay tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng, bởi vì
chất lƣợng cho vay cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những
khoản thuận lợi để bổ sung vốn đầu tƣ.
+ Nâng cao chất lƣợng cho vay sẽ giúp cho ngân hàng thu hút đƣợc nhiều
khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo
một hình ảnh tốt về biểu tƣợng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trƣờng, giúp cho ngân hàng có điều kiện mở rộng quy
mô tín dụng, tăng thị phần.
+ Mặt khác, việc nâng cao chất lƣợng cho vay sẽ giúp giảm thiểu những phiền
hà mà khách hàng phải gánh chịu khi muốn vay ngân hàng, cho vay có hiệu quả cao
sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có thể mở rộng huy động vốn, đồng thời tăng cƣờng
giới thiệu với khách hàng những dịch vụ mới, hiện đại mà ngân hàng cung cấp, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa an toàn và sinh lợi. Điều này sẽ góp phần thu hút ngày
càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
- Chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN luôn mong muốn huy động đƣợc nguồn vốn cần thiết một cách
nhanh chóng, chi phí thấp nhất để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Một
khoản cho vay phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, với lãi suất kỳ hạn
hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho DNVVN phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Do đó nâng cao chất lƣợng cho vay là động lực thúc đẩy DN hoạt động có hiệu quả
hơn, nâng cao khả năng hạch toán kinh doanh, khả năng tổ chức sản xuất, tạo động
lực tìm kiếm đầu ra kinh doanh có lãi, nâng cao hiệu quả sử dụng món vay.
22
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của ngân hàng thƣơng mại
1.4.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính thƣờng đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng cho vay đối
với DNVVN:
Thứ nhất, thỏa mãn nhu cầu của các DNVVN: điều này đƣợc biểu hiện bằng
việc các DNVVN có đƣợc đáp ứng vốn một cách kịp thời, nhanh chóng và thuận
tiện hay không? Mỗi DN có nhu cầu vay vốn, thời hạn vay, phƣơng thức vay khác
nhau. Do vậy, ngân hàng cần đƣa ra đƣợc các phƣơng thức cho vay đa dạng và phù
hợp với từng nhu cầu của các DNVVN với một quy trình cho vay khoa học, chi tiết
nhƣng nhanh chóng, tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí.
Thứ hai, việc chấp hành đầy đủ các bƣớc cần thiết trong quy trình cho vay: đây
là cơ sở pháp lý đảm bảo cho món vay đƣợc an toàn, hiệu quả. Hiện nay, một quy trình
cho vay bao gồm các bƣớc cơ bản sau: lập hồ sơ đề nghị cho vay, phân tích, quyết định
và ký hợp động cho vay, giải ngân, giám sát, thanh lý hợp đồng cho vay.
Thứ ba, khả năng thu hút và duy trì lƣợng khách hàng trung thành: một ngân
hàng không những chỉ cần duy trì đƣợc khách hàng truyền thống mà muốn nâng cao
chất lƣợng tín dụng thì cần phải thu hút phát triển đƣợc thêm nhiều khách hàng mới
đến vay vốn. Điều này phần nào phản ánh chất lƣợng cho vay của ngân hàng.
1.4.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định tính giúp đem lại cái nhìn khái quát về chất lƣợng cho vay
nhƣng chúng khó đƣợc xác định chính xác. Để đánh giá chất lƣợng cho vay chính
xác và cụ thể hơn, chúng ta cần xem xét tổng hợp các chỉ tiêu định lƣợng trên góc
độ từ NHTM nhƣ sau:
a. Chỉ tiêu dƣ nợ tín dụng
Dự nợ tín dụng DNVVN
Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng = x 100%
Tổng dƣ nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô dƣ nợ tín dụng của DNVVN trong tổng dƣ nợ
23
tín dụng của ngân hàng. Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng đối với DNVVN cao cho thấy hoạt
động tín dụng đối với DNVVN đạt kết quả tốt và ngƣợc lại.
b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của ngân hàng
Nợ quá hạn là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi
ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng
hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dƣ nợ của NHTM
ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn
DNVVN =
Nợ quá hạn
DNVVN
x 100 % Tổng dƣ nợ
DNVVN
Xét về mặt bản chất, cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lƣợng tín dụng. Khi một khoản vay không đƣợc trả
đúng hạn nhƣ đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ
quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thƣờng. Trên thực tế, phần lớn các khoản
nợ quá hạn là các khoản nợ xấu có khả năng mất vốn. Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ quá hạn
càng cao thì NHTM càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn,
mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất
lƣợng tín dụng càng thấp.
Tỷ lệ nợ xấu
DNVVN
=
Dƣ nợ xấu DNVVN
x 100 % Tổng dƣ nợ
DNVVN
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lƣợng cho vay của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà
ngân hàng phải đối mặt. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu có thể đánh giá đƣợc
phần nào chất lƣợng cho vay của NHTM. Nếu chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị
đánh giá là có chất lƣợng cho vay thấp. Tuy nhiên, nợ quá hạn, nợ xấu là vấn đề khó
24
tránh khỏi trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Do đó, điều quan trọng là ngân
hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu ở mức thấp nhất có thể chấp nhận đƣợc.
Theo Quyết định số: 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng” và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005” và Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 V/v phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài thì dƣ nợ của các tổ chức tín dụng đƣợc chia làm
05 nhóm sau:
- Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày và tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ
gốc và lãi đúng thời hạn còn lại; Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và
lãi theo kì hạn đã đƣợc cơ cấu lại tối thiếu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ
trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo
đƣợc đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã đƣợc
cơ cấu lại thì phân loại vào nhóm nợ 1. Trƣờng hợp một khách hàng có nợ cơ cấu
lại bao gồm nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn chỉ xem xét đƣa vào nợ nhóm 1 khi
khách hàng đã trả đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung hạn, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ
đã đƣợc cơ cấu lại trong thời gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo
đƣợc đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã đƣợc cơ cấu lại.
- Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều
25
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức
tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi
đúng kì hạn đƣợc điều chỉnh lần đầu).
- Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu
lại có thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
phân loại vào nhóm 2; Các khoản nợ đƣợc miễn giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Nhóm nợ 4 (nợ nghi ngờ) bao gồm:
Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần
đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ
chờ xử lý. Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách
hàng bị suy giảm thì phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ vào
các nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, tỷ lệ trích lập cụ thể đối với từng nhóm nợ
theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN nhƣ sau:
+ Nhóm 1: 0%
+ Nhóm 2: 5%
+ Nhóm 3: 20%
+ Nhóm 4: 50%
+ Nhóm 5: 100%
Việc phân loại nợ theo Quyết định 493 và Quyết định 18 của NHNN,
Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN, vừa dựa vào tiêu chí thời gian quá hạn của các khoản
vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh
26
giá lại thực sự các khoản nợ đã cho khách hàng vay và có thể đánh giá chính xác
hơn về chất lƣợng cho vay của ngân hàng.
c. Chỉ tiêu tỷ lệ dƣ nợ tín dụng có tài sản bảo đảm
Tỷ lệ dự nợ tín dụng = Dư nợ tín dụng DNVVN có TSBĐ
Dư nợ tín dụng DNVVN x 100%
DNVVN có TSBĐ
TSBĐ là một trong những yêu cầu quan trọng của ngân hàng đối với DN.
TSBĐ nhƣ một cam kết trả nợ của DN khi vay vốn. Nếu DN không trả đƣợc nợ,
ngân hàng có quyền phát mại TSBĐ để thu nợ. Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng có TSBĐ càng
cao thì tính an toàn của khoản vay càng lớn.
d. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng DNVVN = Doanh số thu nợ DNVVN
Dư nợ bình quân DNVVN
Trong đó:
Dƣ nợ bình quân = 𝐷ư 𝑛ợ đầ𝑢 𝑘ỳ+𝑑ư 𝑛ợ 𝑐𝑢ố𝑖 𝑘ỳ
2
Đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng luân chuyển của vốn vay (thƣờng trong một
năm). Chỉ tiêu này càng cao thì chất lƣợng tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt.
Vòng quay vốn tín dụng còn cho thấy hiệu quả đi vay của khách hàng thể hiện ở
việc vay trả đúng thời hạn. Tuy nhiên, đối với ngân hàng chỉ tiêu này mang tính
tƣơng đối, vì nếu một NHTM cho vay các DN sản xuất, xây dựng sẽ có vòng quay
vốn tín dụng thấp hơn NHTM khác cho vay DN thƣơng mại. Nhƣ vậy, không vì thế
mà chất lƣợng cho vay của NHTM này kém hiệu quả hơn.
Để đánh giá tƣơng đối chính xác chất lƣợng tín dụng, vòng quay tín dụng phải
đƣợc tính toán cho từng loại cho vay, từng thời hạn vay và từng đối tƣợng vay cụ thể.
e. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với DNVVN là chỉ tiêu đƣợc xác định bởi tỷ lệ
dƣ nợ tín dụng đối với DNVVN trên nguồn vốn huy động.
Hiệu suất sử dụng vốn = Dư nợ tín dụng DNVVN
Tổng ngu ồn vốn huy động x 100%
27
của DNVVN
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn huy động có bao nhiêu là dành cho
hoạt động cho vay đối với DNVVN. Nó phản ánh quy mô cũng nhƣ khả năng tận
dụng nguồn vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó tỷ lệ này cũng đánh giá sự phù hợp
giữa nguồn vốn huy động và cho vay đối với DNVVN. Tại các NHTM thì tỷ lệ này
luôn nhỏ hơn 1. Nếu tỷ lệ này tiến gần tới 1 thì ngân hàng cần đề phòng trƣờng hợp
mất khả năng thanh toán. Song ngƣợc lại, nếu tỷ lệ này quá thấp cho thấy nguồn vốn
huy động và cho vay đối với DNVVN không phù hợp, ảnh hƣởng tới khả năng sinh
lời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Điều này có thể bắt nguồn từ việc ngân hàng
không có chủ trƣơng mở rộng cho vay hoặc không thu hút đƣợc DNVVN để cho
vay. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng cần tăng dƣ nợ tín dụng đối với DNVVN
hoặc giảm nguồn huy động để có thể hạn chế những rủi ro từ nguồn vốn, gây ảnh
hƣởng tới chất lƣợng cho vay.
f. Chỉ tiêu tỷ lệ lãi treo
Lãi treo là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chƣa thu đƣợc và nhƣ
vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.
Tỷ lệ thu lãi treo = Lãi treo
Dư nợ DNVVN x 100%
Lãi treo càng lớn thì quỹ dự phòng lãi phải thu càng cao. Đây là một trong
những dấu hiệu quan trọng để nhận biết rủi ro tín dụng vì lãi không thu đƣợc, thông
thƣờng sẽ dễ dẫn đến mất vốn.
g. Chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng với DNVVN tính trên tổng thu lãi và phí
của ngân hàng, nhƣ vậy tỷ lệ này càng cao thì càng chứng tỏ hiệu quả từ hoạt động
tín dụng của nhóm khách hàng DNVVN đối với ngân hàng
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động = Thu nhập từ hoạt động cho vay với DNVVN
Tổng thu nhập x
100%
28
cho vay với DNVVN
1.4.3. Nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
1.4.3.1 Nhân tố chủ quan
Từ phía ngân hàng
Để nâng cao chất lƣợng cho vay đối với DNVVN, các NHTM cần đƣa ra
những chính sách, hành động, phƣơng hƣớng kinh doanh hợp lý. Cụ thể nhƣ sau:
- Chiến lƣợc kinh doanh của ngân hàng
Mỗi một tổ chức ngay từ khi đƣợc thành lập ra đã phải có một phƣơng châm
hoạt động nhất định và phải có chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã
đặt ra. Đó là một tiêu chí rất quan trọng đối với các ngân hàng thƣơng mại.
Trong nền kinh tế hiện nay, quá trình cạnh tranh càng ngày càng trở nên gay
gắt, mỗi ngân hàng phải xây dựng cho mình một phƣơng châm, chiến lƣợc kinh
doanh đúng đắn và hiệu quả. Đó là một điều kiện vô cùng quan trọng giúp cho ngân
hàng có định hƣớng nhất quán trong việc khai thác tốt nhất tiềm lực hiện có và có
thể thích ứng tốt với những biến đổi của môi trƣờng kinh doanh gay gắt hiện nay.
- Chính sách cho vay
Chính sách cho vay của một NHTM đƣợc xem nhƣ là kim chỉ nam trong hoạt
động cho vay của ngân hàng đó. Khi có một chính sách cho vay đúng đắn, đồng bộ,
khoa học và thống nhất thì nó sẽ xác định cho các cán bộ tín dụng một phƣơng
hƣớng đúng đắn khi thực hiện nhiệm vụ của mình từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả
kinh tế - xã hội của họat động cho vay. Tuy nhiên, khi chính sách cho vay đặt ra
không đầy đủ, đúng đắn, khoa học sẽ tạo ra một định hƣớng lệch lạc cho hoạt động
cho vay, dẫn đến việc cấp vốn vay không đúng đối tƣợng, không đúng mục đích
hoặc tạo ra khe hở cho ngƣời sử dụng vốn và từ đó sẽ không đem lại hiệu quả kinh
tế thậm chí dẫn đến rủi ro cho khoản cho vay.
- Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại
Nhƣ ta đã biết, tất cả các hoạt động cho vay của NHTM đều phải tuân theo
29
quy định liên quan đến hoạt động cho vay của pháp luật. Quyết định 1627 của thống
đốc NHNN về quy chế cho vay của một tổ chức tín dụng đối với một khách hàng có
quy định „„dƣ nợ cho vay tối đa đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trƣờng hợp đối với những khoản cho vay từ các
nguồn ủy thác của chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hay trƣờng hợp khách hàng
vay là một tổ chức tín dụng khác”.
Do đó, quy mô nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu là
nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng cho vay của một ngân hàng. Các ngân hàng
lớn thƣờng cung cấp các khoản cho vay có giá trị lớn cho các doanh nghiệp còn các ngân
hàng nhỏ thƣờng tập trung cho vay các khỏan có quy mô nhỏ - nghiệp vụ tín dụng bán
lẻ.
- Chất lƣợng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Đây là một nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng.
Một ngân hàng sẽ ít có khả năng lớn mạnh, khả năng mở rộng cho vay nếu những
sản phẩm cho vay mà nó cung cấp cho khách hàng là đơn điệu, chất lƣợng hoạt
động không cao. Một trong những đặc điểm đặc trƣng của các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng là không có sự khác biệt, bản quyền khó xác định nên từ đó làm ảnh
hƣởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng.
- Thông tin tín dụng
Là tất cả các thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay, tình
hình tín dụng và thông tin pháp lý của khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Hệ
thống thông tin tín dụng đƣợc đƣa ra nhằm hình thành cơ sở dữ liệu về khách hàng
để phục vụ cho quá trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản trị rủi ro
tín dụng. Mục đích quan trọng nhất của nó là tìm kiếm và phát hiện ra sớm các
khoản tín dụng có vấn đề để đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản nợ đồng
thời dự báo trƣớc khả năng một khoản tín dụng có thể chuyển sang nợ xấu.
Trên cơ sở thông tin thu đƣợc, ngân hàng sẽ quyết định đƣợc một cách đúng
đắn hơn trong quy trình kiểm tra, giám sát tín dụng. Chất lƣợng của thông tin tín
dụng ảnh hƣởng trực tiếp đến khoản cho vay. Khi thông tin tín dụng đầy đủ, chính
30
xác sẽ góp phần hạn chế và ngăn ngừa đƣợc phần nào rủi ro tín dụng, rủi ro lựa
chọn đối nghịch do thiếu thông tin không cân xứng về đối tƣợng đầu tƣ từ đó nâng
cao đƣợc hiệu quả hoạt động tín dụng.
Thông tin tín dụng có thể khai thác từ các nguồn khác nhau. Có thể nguồn bên
trong hay bên ngoài hệ thống; chính thức hay phi chính thức. Việc thu thập thông
tin nhanh chóng, chính xác, đầy đủ ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng hoạt động tín
dụng từ đó ảnh hƣởng tới khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN.
- Trình độ cán bộ công nhân viên
Trình độ của cán bộ làm công tác cho vay có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất
lƣợng hoạt động tín dụng của NHTM. Khi các cán bộ tín dụng có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, có kiến thức và hiểu biết sâu rộng thì sẽ có thể phân tích và nắm bắt
đƣợc tình hình của khách hàng và từ đó đƣa ra đƣợc quyết định tín dụng chính xác.
Ngƣợc lại, khi các cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực lao động, chƣa đƣợc đào
tạo một cách đầy đủ thì sẽ thiếu khả năng phân tích và đánh giá một cách chính xác
về khách hàng vay vốn, không bao quát đƣợc các điểm yếu về mặt pháp lý hoặc các
sai sót trong hồ sơ vay vốn của khách hàng nên từ đó đem ra những quyết định thiếu
chính xác, gây nên những hậu quả xấu cho ngân hàng.
- Chất lƣợng kiểm soát nội bộ
Ban kiểm soát nội bộ là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong cơ cấu
tổ chức của NHTM. Đây là hoạt động mang tính thƣờng xuyên và cần thiết đối với
mọi ngân hàng. Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho các nhà lãnh đạo ngân hàng
nắm đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi,
khó khăn để từ đó đề ra những biện pháp giải quyết kịp thời. Các quy chế, thể lệ và
nguyên tắc cho vay nếu cán bộ không nắm vững sẽ gây ra những tổn thất, ảnh
hƣởng đến chất lƣợng cho vay của ngân hàng.
Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thƣờng
xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động cho vay đúng hƣớng, thực hiện đúng các
nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy chế cho vay cũng nhƣ quy trình cho vay . Kiểm
31
soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa hạn chế những sai sót của cán bộ
tín dụng, giúp cho hoạt động cho vay kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng
cao chất lƣợng cho vay.
- Quản trị rủi ro
Rủi ro là ngôn từ thƣờng đƣợc sử dụng trong hoạt động cho vay của NHTM trên
thị trƣờng tài chính. Đó là khả năng không chi trả đƣợc nợ của ngƣời đi vay đối với
ngƣời cho vay khi đến thời hạn phải thanh toán. Một trong những hoạt động chính
của NHTM là hoạt động cho vay nên rủi ro tín dụng là một nhân tố hết sức quan
trọng, đòi hỏi các ngân hàng phải có khả năng phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro
hiệu quả vì nếu ngân hàng chấp nhận nhiều khoản cho vay có rủi ro tín dụng cao thì
ngân hàng có khả năng phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn hay tính thanh khoản
thấp. Trên thực tế, rủi ro tín dụng biểu hiện ở ba dạng:
● Khách hàng làm ăn thua lỗ và không có khả năng trả nợ.
● Giá trị tài sản thế chấp bị giảm giá và không thể bù đắp lại toàn bộ giá trị
khoản vay khi phát mãi.
● Ngân hàng tập trung quá nhiều vốn cho vay một hay một nhóm khách hàng,
khi các khách hàng này gặp phải rủi ro do những biến động kinh tế sẽ gây ảnh
hƣởng lớn tới ngân hàng.
Rủi ro tín dụng và chất lƣợng tín dụng có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau.
Khi rủi ro tín dụng đƣợc hạn chế thì chất lƣợng tín dụng sẽ đƣợc nâng cao. Quản lý
rủi ro tín dụng đƣợc thực hiện trên cơ sở chính sách, thể lệ cho vay của từng ngân
hàng. Việc quản lý rủi ro tín dụng phải đƣợc thực hiện thận trọng trong từng bƣớc
nhằm đánh giá đúng đắn năng lực tài chính của khách hàng và khả năng thành công
của dự án vay vốn. Việc quản lý tốt rủi ro tín dụng sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ nợ
xấu của ngân hàng, từ đó ảnh hƣởng tốt tới chất lƣợng tín dụng.
1.4.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố từ doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năng lực tài chính của DNVVN là một nhân tố quan trọng có ảnh hƣởng
32
quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả thì tình hình tài chính sẽ vững mạnh từ đó mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của
ngân hàng và có thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn của ngân hàng. Năng lực tài chính
đƣợc thể hiện ở khối lƣợng vốn chủ sở hữu và tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của DNVVN. Vốn chủ sở hữu này sẽ phản ánh khả năng tự
chủ tài chính, khả năng chống chọi với hoàn cảnh bất lợi của doanh nghiệp. Khi tỷ
trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp càng nhỏ chi phí
vốn vay càng lớn và đó có thể là một nguyên nhân dẫn đến tình trạng kinh doanh
thua lỗ và mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng của doanh nghiệp.
- Phƣơng án sản xuất kinh doanh
Đây là một vấn đề liên quan đến tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp khi
tiến hành sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó. Khi tiến hành phƣơng án sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tính toán doanh thu thu đƣợc, các chi phí liên
quan và lỗ lãi. Từ đó, doanh nghiệp sẽ đƣa ra các quyết định là có tiến hành thực
hiện các dự án hay không.
Đây là một trong những điều kiện vay vốn hàng đầu của DNVVN. Để đảm
bảo thu hồi đƣợc vốn vay từ các doanh nghiệp, ngân hàng phải chọn những phƣơng
án khả thi, có khả năng thực hiện đƣợc và thực sự có hiệu quả để tiến hành đầu tƣ.
Do vậy, việc doanh nghiệp có khả năng vay vốn của ngân hàng phụ thuộc một phần
vào phƣơng án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó có khả thi hay không.
- Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
Khi một doanh nghiệp có đội ngũ quản lý tốt thì sẽ có đƣợc chiến lƣợc kinh
doanh tốt, khả năng kinh doanh tốt và có thể quản lý vốn tốt. Nó đƣợc thể hiện ở
cách thức tổ chức hoạt động chung, tổ chức hoạt động sổ sách kế toán, quản lý tài
chính hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật, môi trƣờng kinh doanh. Nó
còn thể hiện ở trình độ nhận định thị trƣờng để có đƣợc chiến lƣợc kinh doanh năng
động và các biện pháp nhằm chống chọi lại những biến động bất lợi của thị trƣờng.
Năng lực quản lý này ảnh hƣởng trực tiếp đến đội ngũ cán bộ, đến sản phẩm của
doanh nghiệp, đến khả năng tiêu thụ sản phẩm, mối quan hệ với các đối tác. Đây
33
cũng là một tiêu chí quan trọng để ngân hàng đƣa ra quyết định có cho DNVVN vay
vốn hay không và nếu vay thì với hạn mức là bao nhiêu.
- Đạo đức kinh doanh của chủ doanh nghiệp
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận vốn ngân
hàng của DNVVN và đây chính là thiện chí trả nợ của chủ DNVVN. Đạo đức kinh
doanh của DNVVN thể hiện ở việc doanh nghiệp trung thực, sử dụng vốn đúng mục
đích, quản lý tốt, báo cáo thật, đảm bảo hoạt động kinh doanh đƣợc lành mạnh, đảm
bảo trả nợ đƣợc cho ngân hàng.
Các DNVVN luôn muốn có thể tiếp cận đƣợc nhiều hơn tới nguồn vốn của
ngân hàng. Nếu các DNVVN báo cáo một cách đầy đủ, minh bạch, sử dụng vốn
đúng mục đích kinh doanh, thực hiện vay và trả tốt thì có thể tiếp cận đƣợc nhiều
hơn đối với nguồn vốn đó. Tuy nhiên, nếu các DNVVN cố tình báo cáo sai lệch các
thông tin, sử dụng vốn sai mục đích thì sẽ không thể tiếp cận đƣợc với nguồn vốn
của ngân hàng. Các ngân hàng sẽ mất dần niềm tin đối với các DNVVN từ đó sẽ
thắt chặt các biện pháp đảm bảo tiền vay. Nhƣ vậy thì sẽ càng hạn chế khả năng tiếp
cận vốn của các DNVVN.
Các nhân tố từ môi trường kinh doanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt.
1. Báo cáo hoạt động kinh doanh các chi nhánh của các ngân hàng trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2015
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Kỹ thƣơng Việt Nam –
chi nhánh Thăng Long từ năm 2012 đến 2015.
3. Chính phủ, 2009. Nghị định số 56/2009//NĐ–CP ngày 30/06/2009 về việc trợ
giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4. Chính phủ, 2013. Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết
nợ xấu.
5. Đào Văn Khoa, 2013. Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
34
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Cửa Lò. Nha
Trang: nhà xuất bản Luận văn thạc sĩ – Trƣờng đại học Nha Trang .
6. Lê Thị Thanh Thúy, 2013. Phát triển hoạt động cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – Chi nhánh Ba
Đình, Hà Nội. Hà Nội: nhà xuất bản Luận văn thạc sĩ – Trƣờng đại học Quốc
gia Hà Nội.
7. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2001. Quyết định số 1627/2001-QĐ-NHNN.
8. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2014. Quyết định số 20/VBHN-NHNN của Thống đốc
NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
9. Ngân hàng Nhà nƣớc, Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
10. Ngô Thị Thu Mai, 2014. Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Thái Nguyên.
Hà Nội: Nhà xuất bản Luận văn thạc sĩ – Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân.
11. Nguyễn Hà Linh, 2015. Cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Láng Hạ.
Hà Nội: nhà xuất bản Luận văn thạc sĩ -Trƣờng đại học quốc gia Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Nhƣ Thủy, 2015. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam. Hà Nội: nhà xuất bản Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
13. Peter Rose, Quản trị Ngân hàng thƣơng mại, nhà xuất bản Tài chính.
14. Phạm Phƣơng Thảo, 2013. Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đống Đa, Hà
Nội. Hà Nội: nhà xuất bản Luận văn thạc sĩ – Trƣờng đại học Quốc gia Hà Nội
15. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến, 2011, Giáo trình tài chính - tiền tệ ngân hàng,
Nhà xuất bản Thống kê.
16. Quốc hội, Luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành ngày
01/01/2011.
17. Quốc hội, 2012. Luật các Tổ chức tín dụng. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia
18. Tạp chí Ngân hàng
35
19. Vietinbank, 26/12/2011. Quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ
chức theo mô hình mới.
II. Internet
1. www.thoibaonganhang.vn
2. www.tapchitaichinh.vn
3. www.techcombank.com.vn
4. www.bidv.com.vn
5. www.agribank.com.vn
6. www.vietcombank.com.vn
7. www.vietinbank.com.vn
36