Upload
tien-le-van
View
3.153
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Citation preview
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG .................................. 1
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ..... 1
1.1.1. Khái niệm về du lịch ................................................... 1
1.1.2. Sản phẩm du lịch ......................................................... 1
1.1.3. Các loại hình du lịch ................................................... 1
1.1.4. Thị trƣờng du lịch ....................................................... 2
1.1.5. Khách du lịch ............................................................... 2
1.1.6. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch .............................. 2
1.1.7. Nguồn nhân lực du lịch ............................................... 3
1.1.8. Xúc tiến du lịch ............................................................ 3
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG ........................................................... 3
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững . 3
1.2.2. Những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững ..................................................................... 4
1.2.3. Tiêu chuẩn phát triển du lịch theo hƣớng bền vững 4
1.3. CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH ......................................... 5
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ................ 5
1.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu du lịch ...................... 5
1.4.2. Các yếu tố tác động vào cung du lịch ........................ 6
1.5. CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VỀ DU LỊCH
VÀ LỮ HÀNH ....................................................................... 6
1.6. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƢỚC
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ..................................................................................... 7
ii
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trên
thế giới .................................................................................... 7
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững
trong nước ............................................................................ 10
1.6.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hướng bền
vững tại thành phố Đà Nẵng ................................................ 11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ
NẴNG ................................................................................... 13
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........... 13
2.1.1. Giới thiệu về thành phố Đà Nẵng .............................. 13
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 .......... 13
2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 13
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ....................................... 13
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn ...................................... 14
2.2.3. Kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển du lịch 15
2.3. CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG .................................................................................. 17
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2001-2010 ..................................................... 17
2.4.1. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch ................ 17
2.4.2. Khách du lịch ............................................................. 20
2.4.3. Thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành ........................ 23
2.4.4. Thực trạng phát triển dịch vụ du lịch .......................... 26
2.4.5. Nguồn nhân lực du lịch .............................................. 29
2.4.6. Quản lý nhà nước về du lịch ...................................... 29
2.4.7. Vài trò của Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng ....... 30
2.4.8. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch ...................... 31
2.4.9. Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa
phương ................................................................................. 31
iii
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG ........................................................................ 32
2.5.1. Những mặt làm được .................................................. 32
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân ................................... 34
2.5.3. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững của
ngành du lịch thành phố ....................................................... 36
CHƢƠNG 3: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN
NĂM 2020 ............................................................................ 38
3.1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM
2020 ...................................................................................... 38
3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020 ...................................................................................... 38
3.1.2. Một số định hướng phát triển chủ yếu ....................... 38
3.2. DỰ BÁO XU HƢỚNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG ........................................................................ 39
3.2.1. Xu hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững .... 39
3.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh và xác định những nhân tố
chủ yếu trong phát triển du lịch theo hướng bền vững ........ 40
3.2.3. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển du lịch Đà Nẵng đến
2020 ...................................................................................... 41
3.3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG .................................................................................. 42
3.3.1. Quan điểm phát triển .................................................. 42
3.3.2. Mục tiêu phát triển du lịch ......................................... 43
3.4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ........................................... 44
iv
3.4.1. Định hướng thị trường khách du lịch ......................... 44
3.4.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch .................... 45
3.4.3. Quy hoạch du lịch trong mối quan hệ liên ngành, liên
vùng và quan hệ cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á 45
3.4.4. Định hướng phát triển không gian du lịch ................. 46
3.4.5. Phát triển các tuyến du lịch trọng điểm ...................... 46
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .................................................. 47
3.5.1. Cơ sở xây dựng mô hình phát triển du lịch theo hướng
bền vững ............................................................................... 47
3.5.2. Mô hình phát triển du lịch theo hướng bền vững trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng ........................................................ 47
3.6. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......... 49
3.6.1. Phát triển du lịch bền vững về kinh tế ....................... 49
3.6.2. Phát triển du lịch bền vững về văn hóa - xã hội ......... 53
3.6.3. Phát triển du lịch bền vững về tài nguyên - môi trường 55
3.6.4. Giải pháp phối hợp hoạt động của các chủ thể trong mô
hình phát triển du lịch bền vững .......................................... 57
3.7. KIẾN NGHỊ ................................................................. 58
KẾT LUẬN ......................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 62
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thành phố Đà Nẵng có vị trí địa lí thuận lợi, ở vào trung độ
của đất nước, nằm trên trục giao thông Bắc - Nam, là một trong
những cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào,
Campuchia, Thái Lan, Myanmar thông qua Hành lang kinh tế Đông
Tây. Đặc biệt, Đà Nẵng có cảng biển nước sâu và sân bay quốc tế,
với nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, cảnh quan thiên nhiên đẹp, lại
nằm ở trung điểm các di sản văn hóa thế giới, cộng với bề dày lịch
sử, văn hóa, cách mạng đã tạo cho Đà Nẵng nhiều tiềm năng và điều
kiện để phát triển du lịch trở thành trung tâm du lịch lớn của cả nước
và khu vực Đông Nam Á.
Những năm qua, trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010, cùng với Nghị quyết 03 của
Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch trong tình hình mới và
chương trình hành động của UBND thành phố thực hiện Nghị quyết
33 của Bộ Chính trị, Đà Nẵng đã chú ý đầu tư cơ sở hạ tầng, chỉnh
trang đô thị, ban hành nhiều chương trình, đề án nhằm tạo ra những
điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển du lịch. Nhờ đó,
hoạt động du lịch của thành phố đã có những bước phát triển mới.
Lượng du khách đến Đà Nẵng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao
qua các năm. Giai đoạn 2001-2010, tốc độ tăng trưởng bình quân về
số lượng khách đến Đà Nẵng đạt 15,4%/năm, năm 2010 thành phố đã
đón hơn 1,7 triệu du khách. Tốc độ tăng trưởng về doanh thu chuyên
ngành du lịch giai đoạn 2001-2010 đạt gần 16%/năm, doanh thu
ngành năm 2010 đạt khoảng 1.100 tỷ đồng. Đến cuối năm 2010, trên
địa bàn thành phố đã xúc tiến được 55 dự án đầu tư du lịch với tổng
vốn đầu tư là 54.000 tỷ đồng; trong đó có 10 dự án có vốn đầu tư
2
nước ngoài với tổng vốn đầu tư 23.000 tỷ đồng và 45 dự án đầu tư
trong nước với tổng vốn đầu tư là 31.000 tỷ đồng.
Tuy nhiên, so với tiềm năng và lợi thế thì sự phát triển của du
lịch Đà Nẵng chưa tương xứng và có tính đột phá, cụ thể: Thời gian
lưu trú bình quân của du khách tại Đà Nẵng hầu như không tăng. Hệ số
sử dụng buồng phòng bình quân còn thấp, chỉ đạt 50%. Hầu như loại
hình du lịch nào cũng có (núi, sông, biển, nội thành, ngoại thành) nhưng
sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, thiếu yếu tố đặc
trưng, độc đáo, sức thu hút khách kém. Các tụ điểm vui chơi giải trí
(nhất là hoạt động giải trí về đêm), trung tâm mua sắm, khu ẩm thực tập
trung, cơ sở lưu trú chất lượng cao còn ít, thiếu tính đồng bộ.
Do vậy, những nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm ra các mô
hình, định hướng phát triển bền vững để ngành du lịch Đà Nẵng có
những bước tiến vượt bậc, khai thác triệt để những tiềm năng về môi
trường sinh thái, văn hóa, xã hội cũng như tạo ra những lợi thế so
sánh để phát triển du lịch bền vững cho thành phố Đà Nẵng, phù hợp
với đặc điểm kinh tế - xã hội và xu thế phát triển là điều cần thiết
hiện nay. Hơn nữa, đề tài còn đưa ra những khuyến nghị sát thực với
các cơ quan quản lý nhà nước nhằm góp phần đề ra những chính sách
khuyến khích, h trợ cho du lịch Đà Nẵng phát triển bền vững.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài tập trung thực hiện các mục tiêu chính sau:
- Trình bày những nội dung cơ bản về phát triển du lịch theo
hướng bền vững;
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng
những năm qua;
- Phân tích cạnh tranh về du lịch Đà Nẵng trong bối cảnh cạnh
tranh và hội nhập quốc tế;
- Phân tích và dự báo nguồn khách du lịch đến TP. Đà Nẵng;
3
- Xác lập quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du lịch
theo hướng bền vững;
- Xây dựng mô hình phát triển bền vững du lịch thành phố Đà
Nẵng;
- Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền
vững trên địa bàn TP. Đà Nẵng đến năm 2020.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đối tƣợng
khảo sát của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phát triển ngành du lịch
theo hướng bền vững.
- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển bền vững ngành du lịch trên
địa bàn TP. Đà Nẵng trong quan hệ liên kết với phát triển du lịch Huế
- Đà Nẵng - Quảng Nam, có xem xét đến phát triển du lịch của khu
vực miền Trung - Tây Nguyên và Hành lang kinh tế Đông - Tây.
- Đối tượng khảo sát: Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và
du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; khách du lịch quốc tế và
trong nước đến Đà Nẵng; người dân và các cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; Phương pháp
phân tích hệ thống các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố;
Phương pháp phân tích cạnh tranh (SWOT, PEST, Cluster ngành);
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: khách du lịch, người dân, các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch trên địa bàn thành phố;
Phương pháp phân tích thống kê các số liệu sơ cấp và thứ cấp về phát
triển du lịch trên địa bàn thành phố; Phương pháp phỏng vấn sâu các
nhà quản lý doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước; Phương
4
pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến các chuyên gia và thảo luận;
Phương pháp thực nghiệm.
5. Kết cấu của đề tài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch theo hướng bền
vững
- Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng
- Chương 3: Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
1
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG
BỀN VỮNG
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 (ban
hành ngày 14/6/2005) thì du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Sản phẩm du lịch
Theo Điều 4, Chương I, Luật du lịch Việt Nam năm 2005 (ban
hành ngày 14/6/2005), sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Có thể phân loại sản phẩm du lịch thành hai loại dựa theo đặc
tính tiêu thụ của khách hàng như sau: Sản phẩm du lịch trọn vẹn và
sản phẩm du lịch riêng lẻ.
Đối với sản phẩm du lịch riêng lẻ có thể phân biệt các nhóm
sản phẩm sau: Sản phẩm du lịch đặc thù; Sản phẩm du lịch thiết yếu
và sản phẩm du lịch mang tính bổ trợ.
1.1.3. Các loại hình du lịch
1.1.3.1. Khái niệm loại hình du lịch
Theo tác giả Trương Sỹ Quý thì loại hình du lịch có thể được
định nghĩa như sau: “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các
sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa
mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho
cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân
2
phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức
giá bán nào đó”.
1.1.3.2. Các loại hình du lịch
Các loại hình du lịch được phân loại như sau:
- Theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch: Du lịch quốc tế,
du lịch nội địa
- Theo nhu cầu trong thực hiện hành vi du lịch: Du lịch nghỉ
dưỡng, giải trí; Du lịch thể thao; Du lịch chữa bệnh; Du lịch vì mục
đích văn hóa; Du lịch sinh thái; Du lịch tôn giáo; Du lịch về thăm
thân nhân, quê hương; Du lịch thương gia; Du lịch công vụ; Du lịch
quá cảnh.
Ngoài ra còn phân theo: Theo đối tượng đi du lịch; Theo hình
thức tổ chức chuyến đi; Theo phương tiện được sử dụng trong thời
gian đi du lịch; Theo loại hình lưu trú; Theo thời gian đi du lịch;
Theo vị trí địa lý của nơi đến.
1.1.4. Thị trƣờng du lịch
Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một phạm
trù của sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh
toàn bộ quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và
cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với
mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch (Nguyễn Văn Lưu, Giáo trình
Thị trường du lịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.34).
1.1.5. Khách du lịch
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ
những trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập
ở nơi đến (Điều 4, Luật Du lịch, 2005).
1.1.6. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Doanh nghiệp du lịch là một đơn vị cung ứng trên thị trường
du lịch, đồng thời là một đơn vị tiêu thụ.
3
Để tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
khách du lịch đòi hỏi cần phải có các loại hình kinh doanh du lịch tương
ứng. Cho đến nay, về phương diện lý thuyết cũng như thực tế được chấp
nhận ở nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam bốn loại hình kinh doanh
tiêu biểu sau đây: Công ty lữ hành, cơ sở lưu trú, kinh doanh vận chuyển
khách du lịch, kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
1.1.7. Nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực ngành du lịch bao gồm toàn bộ lực lượng lao
động trực tiếp và gián tiếp liên quan đến quá trình phục vụ khách du
lịch. Do đó, khi đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực ngành du lịch thì
không chỉ đề cập đến các lao động nghiệp vụ phục vụ khách một cách
trực tiếp mà còn cả các lao động ở cấp độ quản lý, lao động làm công tác
đào tạo và các lao động gián tiếp khác phục vụ khách du lịch.
1.1.8. Xúc tiến du lịch
Theo Khoản 17, Điều 4, Luật du lịch Việt Nam năm 2005, xúc
tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm
kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
“Phát triển du lịch bền vững là hoạt động khai thác có quản lý
các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng
của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong
khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài
nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động
du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần
nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”.1
1 Nguyễn Văn Mạnh, Phát triển bền vững du lịch Việt Nam trong bối cảnh
Hội nhập kinh tế quốc tế.
4
1.2.2. Những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững
1.2.2.1. Từ góc độ đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế
Bao gồm: Chỉ số về mức chi tiêu và số ngày lưu trú trung bình
của khách gia tăng; Số lượng (tỷ lệ) khách du lịch quay trở lại; Mức
độ hài lòng của khách; Chất lượng nguồn nhân lực du lịch được nâng
lên theo hướng bền vững; Tính trách nhiệm trong hoạt động tuyên
truyền quảng bá du lịch.
1.2.2.2. Từ góc độ đảm bảo sự bền vững của xã hội
Bao gồm: Mức độ phát triển hệ thống các doanh nghiệp vừa và
nhỏ; Tác động xã hội từ hoạt động du lịch được quản lý; Mức độ hài
lòng cộng đồng địa phương đối với hoạt động du lịch; Mức đóng góp
của du lịch vào phát triển của kinh tế - xã hội địa phương.
1.2.2.3. Từ góc độ đảm bảo sự bền vững về tài nguyên và môi
trường
Bao gồm: Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được đầu tư
tôn tạo, bảo vệ; Số lượng (tỷ lệ) các khu, điểm du lịch được quy
hoạch; Áp lực môi trường tại các khu, điểm du lịch được quản lý;
Cường độ hoạt động tại các khu, điểm du lịch được quản lý; Mức độ
đóng góp từ thu nhập du lịch cho n lực bảo tồn phát triển tài
nguyên, bảo vệ môi trường.
1.2.2.4. Một số dấu hiệu nhận biết khác
Bao gồm: Mức tăng trưởng về đầu tư cho du lịch; Tỷ lệ GDP
du lịch trong cơ cấu GDP.
1.2.3. Tiêu chuẩn phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
- Quản lý hiệu quả và bền vững
- Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực
đến cộng đồng địa phương
5
- Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các
tác động tiêu cực
- Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực
1.3. CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH
Du lịch là một sản phẩm phức hợp bao gồm sự cung cấp của
rất nhiều công ty du lịch cũng như các tổ chức chính phủ, lợi nhuận
và phi lợi nhuận. Các công ty du lịch và các tổ chức chính phủ tạo
thành các chu i du lịch – một chu i các hoạt động tuần tự, các vật
liệu cần thiết để sản xuất một chuyến đi nghỉ.
Bao gồm:
- Chính phủ hoặc chính quyền khu vực/địa phương
- Các tổ chức phi chính phủ (NGOs)
- Ngành du lịch (các nhà điều hành tour, khách sạn, nhà
hàng…)
- Du khách
- Cộng đồng địa phương
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu du lịch
Yếu tố tự nhiên
Yếu tố văn hóa, xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Tình trạng tâm, sinh lý con người;
Độ tuổi và giới tính của khách; Thời gian nhàn r i; Dân cư; Bản sắc
văn hóa và tài nguyên khác; Trình độ văn hóa; Nghề nghiệp; Thị hiếu
và các kỳ vọng của m i cá nhân và nhóm người trong xã hội.
Yếu tố kinh tế
Bao gồm các yếu tố như: Thu nhập của người dân hay thu
nhập của người tiêu dùng; Giá cả hàng hóa; Tỷ giá trao đổi ngoại tệ.
6
Ngoài ra còn có các yếu tố như: Cách mạng khoa học công
nghệ và quá trình đô thị hóa; Yếu tố chính trị; Giao thông vận tải và
các yếu tố khác
1.4.2. Các yếu tố tác động vào cung du lịch
Bao gồm các yếu tố như: Sự phát triển của lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất và các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ; Cầu
du lịch; Các yếu tố đầu vào; Số lượng người sản xuất; Các kỳ vọng;
Mức độ tập trung hóa của cung; Chính sách phát triển du lịch; Các sự
kiện bất thường
1.5. CAM KẾT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM VỀ DU LỊCH
VÀ LỮ HÀNH
Ngành/Phân
ngành
Hạn chế về mở cửa
thị trƣờng
Hạn chế về đối xử
quốc gia
A. Dịch vụ nhà
hàng và khách
sạn bao gồm:
- Dịch vụ lưu trú
(CPC 64110)
- Phục vụ thực
phẩm (CPC 642)
và đồ uống (CPC
643)
(1)2 Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế,
ngoại trừ:
Việc cung cấp dịch vụ
cần tiến hành song
song với đầu tư xây
dựng khách sạn.
Khách sạn phải đạt
thứ hạng tối thiểu từ 3
sao trở lên theo tiêu
chuẩn xếp hạng khách
sạn của Việt Nam.
(4) Chưa cam kết trừ
các cam kết chung
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế
(4) Chưa cam kết trừ
các cam kết chung
2 Phương thức cung cấp: 1. Cung cấp qua biên giới; 2. Tiêu dùng ở nước
ngoài; 3. Hiện diện thương mại; 4. Hiện diện thể nhân
7
Ngành/Phân
ngành
Hạn chế về mở cửa
thị trƣờng
Hạn chế về đối xử
quốc gia
B. Dịch vụ lữ
hành và điều
hành tour du lịch
(CPC 7471)
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Các công ty cung
cấp dịch vụ nước
ngoài được phép cung
cấp dịch vụ dưới hình
thức liên doanh với
đối tác Việt Nam.
Vốn góp của phía
nước ngoài không
được vượt quá 51%
vốn pháp định của
liên doanh. 3 năm sau
khi gia nhập, hạn chế
này sẽ được loại bỏ.
(4) Chưa cam kết trừ
các cam kết chung
(1) Không hạn chế
(2) Không hạn chế
(3) Không hạn chế,
ngoại trừ hướng dẫn
viên trong doanh
nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải là
người Việt Nam.
Các công ty cung cấp
dịch vụ có vốn đầu tư
nước ngoài chỉ được
cung cấp dịch vụ đưa
khách nước ngoài vào
Việt Nam (inbound).
(4) Chưa cam kết trừ
các cam kết chung
1.6. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI, TRONG NƢỚC VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
trên thế giới
1.6.1.1. Mô hình du lịch bền vững ở Hoàng Sơn - Trung
Quốc
Để đối phó và quản lý các tác động môi trường tiêu cực gây ra
bởi du lịch tại Hoàng Sơn, chính quyền tỉnh An Huy đã xây dựng một
chiến lược bảo vệ khu du lịch bao gồm 10 điểm:
8
(1) Tán thành nguyên tắc chỉ đạo “phòng ngừa”;
(2) Củng cố chương trình tổng hợp để lồng ghép các hành
động quản lý là kế hoạch cần thiết;
(3) Giám sát chất lượng nước, cung cấp và quản lý hệ thống nước;
Phân tán du lịch ra một khu rộng hơn;
(5) Sử dụng hình thức tour tham quan đặt trước;
(6) Dừng hoạt động du lịch ở các khu có hệ sinh thái đang bị
tổn hại;
(7) Thực hiện quản lý nghiêm ngặt hoạt động xây dựng;
(8) Thực hiện các biện pháp quản lý có lợi cho môi trường và
đề cao sự giảm áp lực đến hệ sinh thái;
(9) Tạo lập vườn thực vật và các khu dự trữ nguồn gen;
(10) Lập đài quan sát môi trường;
1.6.1.2. Mô hình làng du lịch ở Australia
Để được chọn làm làng du lịch, các ngôi làng ở Australia phải
đạt được một số tiêu chuẩn như sau:
Tiêu chuẩn về đặc trưng:
Tiêu chuẩn sinh thái:
Tiêu chuẩn xã hội và du lịch:
1.6.1.3. Mô hình du lịch bền vững của cộng đồng Châu Âu
(ECOMOST)
ECOMOST đã chia nhỏ các mục tiêu của du lịch bền vững
thành các thành tố và sau đó các thành tố được nhận diện và đánh giá
qua các chỉ tiêu:
- Thành tố văn hóa xã hội: dân số phù hợp, bảo tồn hiệu quả
kinh tế và bảo tồn bản sắc văn hóa.
- Thành tố du lịch: thỏa mãn du khách và các nhà kinh doanh
tour du lịch, bảo trì và hiện đại hóa điều kiện ăn ở, giải trí.
9
- Thành tố sinh thái: khả năng tải, bảo tồn cảnh quan, sự quan
tâm đến môi trường;
- Thành tố chính sách: đánh giá được chất lượng du lịch, chính
sách định hướng sinh thái, quy hoạch vùng, sự tham gia của cộng
đồng và các nhóm quyền lợi trong quá trình quy hoạch.
ECOMOST xây dựng một kế hoạch hành động cụ thể trong đó
chia các hành động dựa vào mức độ ưu tiên và xác định rõ trách
nhiệm của các cá nhân và tổ chức liên quan.
1.6.1.4. Tanzania: Xây dựng chương trình từ chính nhu cầu
của địa phương
Người dân địa phương đã tự phát triển một kế hoạch quản lý
cho những vùng biển và rừng ngập mặn, bao gồm cả những giới hạn
về khai thác và đóng cửa một số vùng nhất định để xây dựng các
vùng bảo vệ dựa trên cơ sở của cộng đồng.
1.6.1.5. Thái Lan: Chương trình phát triển du lịch bền vững
dựa vào cộng đồng
Các tổ chức phi chính phủ (PRLC)3 đã giúp các làng Karen tại
Huay Hee trở thành mô hình đầu tiên cho dự án CBST - Dự án về
Phục hồi Sự sống và Văn hoá. Ngôi làng đã trở thành một mô hình
thành công cho hơn 60 ngôi làng và cộng đồng khác. Các mục tiêu
nhắm đến của dự án là: (1) nâng cao chất lượng tổng thể của đời sống
nhân dân làng, (2) bảo vệ và củng cố tầm quan trọng của văn hóa
Karen (3) cho phép người dân tự quyết định về cách sống của họ và
(4) góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
1.6.1.6. Hàn Quốc: Nâng cao sự hợp tác giữa chính quyền
thành phố và cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững
Phương thức được h trợ từ Trung ương cho một dự án phát triển
du lịch được khởi đầu khi các chính quyền ở địa phương xây dựng dự án
với dự toán ngân sách cụ thể, sau đó đề xuất lên trung ương.
3 PRLC: Project for Recovery of Life and Culture – Dự án Phục hồi Sự sống
và Văn hóa
10
Sau khi các dự án được lựa chọn và phê chuẩn, trung ương sẽ
quyết định mức độ h trợ về tài chính.
Các chức năng hoạt động của chính quyền địa phương có liên
quan đến phát triển du lịch bền vững bao gồm: khuyến khích sự nhận
thức và hợp tác từ cộng đồng người dân, thực hiện các mối quan hệ
cộng đồng, thiết lập hệ thống cộng tác với chính phủ trung ương và
đảm bảo ngân sách hoạt động từ nhiều nguồn khác nhau.
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
trong nƣớc
1.6.2.1. Kinh nghiệm phát triển các đô thị biển ở Việt Nam
Những bài học kinh nghiệm quý giá có thể kể đến như sự phát triển
khu vực Bãi Cháy, Vũng Tàu và chu i các đô thị ven biển miền Trung.
1.6.2.2. Phát triển du lịch cộng đồng ở Tiền Giang
Trong những năm qua, ngành du lịch Tiền Giang đã thực hiện
nhiều chương trình, dự án đầu tư khai thác tiềm năng du lịch cộng
đồng của địa phương và đạt được những kết quả rất quan trọng.
Lợi ích của du lịch cộng đồng Tiền Giang được cụ thể hóa bởi
các dịch vụ sau: Dịch vụ đò chèo ở Thới Sơn; Vận chuyển khách du
lịch tham quan du lịch sông nước; Liên kết hộ dân phát triển tuyến
điểm du lịch; Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống; Dịch vụ
đờn ca tài tử. Ngoài ra phát triển du lịch cộng đồng đã tạo điều kiện
cho các dịch vụ phát triển, điển hình như: phục vụ ăn uống, bán hàng
thủ công mỹ nghệ, các đặc sản trái cây địa phương… đã tạo việc làm
cho cộng đồng địa phương và góp phần đa dạng hóa sản phẩm du
lịch, tăng trưởng kinh tế địa phương.
1.6.2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở Phong Nha Kẻ
Bàng.
Với lượng lớn du khách đến vớn Phong Nha - Kẻ Bàng và tăng
nhanh trong m i năm thì Phong Nha - Kẻ Bàng phải đối mặt với một
11
lượng rác thải rất lớn, môi trường du lịch sinh thái bị ảnh hưởng rất
lớn, thời gian lưu trú ngắn (bình quân 1 ngày/khách), hiệu quả kinh
doanh du lịch còn thấp.
Trước những tồn tại trên Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Sở
du lịch tỉnh Quảng Bình phối hợp với các ngành và các tổ chức liên
quan từng bước tháo gỡ vướng mắc như việc đưa ra chính sách hước
hoạt động du lịch vào bảo tồn, tôn tạo; chính sách khuyến khích đầu
tư; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách h trợ người dân
sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm truyền
thống; đặc biệt là chính sách h trợ, ổn định cuộc sống cho những
người dân tộc thiểu số sinh sống trong địa bàn khu du lịch, vận động
họ tham gia tích cực vào các hoạt động du lịch bằng cách sản xuất
sản phẩm truyền thống để bán cho du khách, giúp giải quyết công ăn
việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, tạo cuộc sống ổn định
cho người dân và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về bảo vệ
môi trường, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên của người dân.
1.6.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch theo hƣớng
bền vững tại thành phố Đà Nẵng
- Cần sự tham gia đầy đủ của tất cả các bên liên quan từ cấp độ
quốc gia cho đến cộng đồng địa phương trong quá trình lập kế hoạch
và thực hiện phát triển du lịch.
- Khuyến nghị về chiến lược để huy động các nguồn lực h trợ
công tác thực hiện và tính bền vững nên tập trung vào những nguồn
lực mà đã sẵn có ở cấp độ quốc gia và trong khu vực.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đi lại cũng được xem
như một vấn đề chủ chốt cần hành động nhằm duy trì mức độ phát
triển của hoạt động du lịch.
Kết luận chương 1: Trong chương 1, nhóm nghiên cứu đã tập
trung nghiên cứu một số nội dung sau: Làm rõ lý luận về phát triển
12
du lịch cũng như phát triển du theo hướng bền vững; Làm rõ chu i
giá trị du lịch; Các cam kết mới nhất về du lịch được đàm phán tại
hội nghị WTO. Đồng thời, chương 1 đã xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển du lịch theo hướng bền vững, cũng như đưa ra
một số kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế
giới và Việt Nam, từ đó nhóm nghiên cứu rút ra một số bài học kinh
nghiệm về phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đà
Nẵng.
13
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Giới thiệu về thành phố Đà Nẵng
Với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cảng biển
và sân bay quốc tế, nguồn tài nguyên du lịch phong phú, bờ biển đẹp,
nằm ở tâm điểm của các di sản thế giới của miền Trung và độ dày
lịch sử, văn hoá, cách mạng đã tạo cho Đà Nẵng có nhiều tiềm năng
và điều kiện để phát triển du lịch, đồng thời trở thành điểm đến hấp
dẫn của du khách trong nước và quốc tế.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Xét cả giai đoạn 2001-2010, kinh tế Đà Nẵng đạt tốc độ tăng
trưởng bình quân 11,67%/năm, trong đó: công nghiệp - xây dựng
tăng 11,3%; dịch vụ tăng 13,1%/năm và nông, lâm nghiệp, thủy sản
tăng 0,4%/năm.
2.1.2.2. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế thành phố đang có xu hướng chuyển dịch tích
cực phù hợp với định hướng, yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH thành
phố, phù hợp với Nghị quyết của Thành ủy và Quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010 đã được Chính phủ phê duyệt là
“Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp”. Trong từng ngành kinh tế
cũng có sự chuyển biến tích cực, sản xuất phát triển, cơ cấu ngành
chuyển dịch theo hướng kinh doanh hiệu quả, đáp ứng nhu cầu nội tại
của nền kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu.
2.2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.2.1.1. Địa hình, địa mạo và địa chất
14
Địa hình Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao
và dốc tập trung ở phía Tây và Tây Bắc, có nhiều dãy núi chạy dài ra
biển, một số đồi thấp xen kẽ những đồng bằng hẹp.
2.2.1.2. Khí hậu
Đà Nẵng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ
cao và ít biến động. Khí hậu thành phố mang đặc thù của khí hậu nơi
chuyển tiếp giữa hai miền: miền Bắc và miền Nam nhưng nổi trội
nhất là khí hậu nhiệt đới của miền Nam.
2.2.1.3. Tài nguyên biển
Đà Nẵng có bờ biển dài 70 km, có vịnh nước sâu với các cửa
biển Liên Chiểu, Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa với độ sâu
200 m. Đà Nẵng nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp nằm rải rác từ Bắc
đến Nam. Biển Đà Nẵng có độ sóng nhỏ, nước êm, nước trong xanh
bốn mùa, ít bị ô nhiễm, nước biển ấm, ít sóng.
2.2.1.4. Tài nguyên rừng
Thiên nhiên đã ưu đãi ban cho thành phố các khu bảo tồn thiên
nhiên đặc sắc như: Khu bảo tồn thiên nhiên Bà Nà, Khu bảo tồn thiên
nhiên Sơn Trà và Khu văn hóa lịch sử môi trường Nam Hải Vân.
2.2.1.5. Cảnh quan du lịch tự nhiên
Thiên nhiên đã ưu ái ban tặng cho Đà Nẵng nhiều danh lam
thắng cảnh kỳ thú như: Ngũ Hành Sơn, Bà Nà - Núi Chúa, bán đảo
Sơn Trà, đèo Hải Vân, Suối Lương, Suối Hoa… có giá trị lớn để khai
thác, phát triển các loại hình du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng phục vụ
du khách.
2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
2.2.2.1. Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
Đà Nẵng là nơi giao lưu và hội tụ những nét văn hóa của nhiều
vùng, miền trong cả nước với các di tích lịch sử, văn hóa nổi tiếng
như Bảo tàng Chăm, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Đà Nẵng, Đình
15
làng Túy Loan, Thành Điện Hải, Nhà hát Tuồng Nguyễn Hiển
Dĩnh… Bên cạnh đó, các di tích Nghĩa trũng Khuê Trung, Nghĩa địa
Iphanho, khu di tích K20… rất có tiềm năng trong việc phát triển loại
hình du lịch văn hóa của thành phố cũng như của khu vực miền Trung.
2.2.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể
a. Các lễ hội
Các lễ hội lớn được tổ chức hàng năm tại Đà Nẵng như lễ hội
Quán Thế Âm, lễ hội Cầu Ngư, lễ hội Đình làng Tuý Loan, lễ hội bắn
pháo hoa quốc tế… thu hút rất nhiều người đến tham quan.
b. Nghề và làng nghề thủ công truyền thống
Đến nay, Đà Nẵng còn giữ lại cho mình những làng nghề
truyền thống như làng đá mỹ nghệ Non Nước, làng nước mắm Nam Ô,
làng dệt chiếu Cẩm Nê… Các làng nghề hiện tại không chỉ đơn thuần là
sản xuất, mà nó còn được đưa vào hoạt động du lịch văn hóa, góp phần
nâng cao giá trị kinh tế, duy trì sự tồn tại và phát triển của các làng nghề.
Ngoài các làng nghề đã kể đến, trên địa bàn thành phố còn có các sản
phẩm truyền thống như: Bánh tráng Túy Loan, nón La Bông, khô mè
Cẩm Lệ, nhưng chỉ phát triển nhỏ lẻ và hạn chế.
2.2.3. Kết cấu hạ tầng đô thị phục vụ phát triển du lịch
2.2.3.1. Kết cấu hạ tầng kinh tế
a. Mạng lưới giao thông
Nằm ở trung độ cả nước, với sự phát triển triển đồng bộ của hệ
thống mạng lưới giao thông bao gồm giao thông đường hàng không,
đường bộ, đường sắt và đường thủy tạo điều kiện thuận lợi cho sự
vận chuyển của du khách từ khắp Việt Nam và trên thế giới đến với
Đà Nẵng.
b. Hệ thống điện, nước
Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất được đảm bảo
cung cấp từ lưới điện quốc gia thông qua đường dây 500 KV Bắc
16
Nam. Đà Nẵng có 4 nhà máy cung cấp nước là nhà máy nước Cầu Đỏ,
Sân Bay, Sơn Trà và Hải Vân với tổng công suất thiết kế
90.000m3/ngày đêm, đang khai thác 105.000m
3/ngày đêm.
c. Hệ thống thông tin truyền thông
Có thể nói hệ thống thông tin truyền thông đã được hiện đại
hóa và phát triển mạnh, đảm bảo nhu cầu trong nước và quốc tế, là
trung tâm thông tin lớn của cả nước cùng với Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh.
2.2.3.2. Kết cấu hạ tầng xã hội
a. Các cơ sở văn hóa
Hiện nay Thành phố có năm Bảo tàng: Bảo tàng Đà Nẵng, Bảo
tàng Điêu khắc Chăm, Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Khu V và
Bảo tàng tư nhân Đồng Đình. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức tiến
hành, sưu tầm hiện vật, nâng cao đời sống văn hoá và phát triển du
lịch, kinh tế của thành phố. Bên cạnh đó, trên địa bàn thành phố có hệ
thống Nhà Truyền thống như: Nhà Truyền thống xã Hòa Hải, Nhà
Truyền thống Công An Đà Nẵng, nhà Truyền thống K.20, Nhà
Truyền thống quận Thanh Khê… Tuy nhiên, phần lớn đều đang trong
tình trạng bị xuống cấp, cần đầu tư sửa chữa, nâng cấp.
b. Các khu vui chơi giải trí
Với hệ thống các thiết chế văn hóa - thể thao như nhà hát
Tuồng Nguyễn Hiển Dĩnh, nhà hát Trưng Vương, nhà biểu diễn đa
năng, cung thể thao Tiên Sơn đây là nơi thường xuyên diễn ra các
hoạt động ca múa nhạc, xiếc tạp kỹ và các môn thi đấu thể thao trong
nhà như cầu lông, bóng đá mini… phục vụ một phần nhu cầu vui
chơi giải trí của người dân thành phố. Bên cạnh đó, hoạt động vui
chơi giải trí của người dân, đặc biệt của giới trẻ sẽ còn được đáp ứng
thông qua hệ thống các cở sở chiếu phim như rạp Lê Độ, MegaStar...
Ngoài công viên 29/3 thì hệ thống các công viên, các khu vui chơi
17
giải trí tập trung dành cho người dân và du khách trên địa bàn thành
phố khá khiêm tốn.
c. Các cơ sở đào tạo du lịch
Hệ thống cơ sở đào tạo du lịch của thành phố có bước phát
triển tích cực, với 03 trường đào tạo hệ đại học ngành quản trị kinh
doanh du lịch và 03 trường đào tạo hệ cao đẳng ngành quản trị kinh
doanh khách sạn, lữ hành, nhà hàng. Ngoài ra, còn có hệ thống
trường trung cấp và trường nghề, đặc biệt là trường dạy nghề Việt -
Úc chuyên đào tạo lao động ngành du lịch được đánh giá khá cao.
Thành phố cũng đang tích cực phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tập trung xây dựng trường Cao đẳng nghề Du lịch Đà Nẵng.
2.3. CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Với mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn của thành phố Đà Nẵng, đồng thời phát triển Đà Nẵng trở thành
trung tâm du lịch của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước,
các cấp ngành trung ương cũng như thành phố Đà Nẵng đã có những
chính sách nhằm h trợ, khuyến khích sự phát triển ngành du lịch
thành phố.
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN 2001-2010
2.4.1. Thực trạng phát triển các loại hình du lịch
2.4.1.1. Du lịch văn hóa
Du lịch văn hóa được xem là loại hình du lịch phát triển mạnh
ở Đà Nẵng. Với các di tích lịch sử, văn hóa và các lễ hội đặc trưng
được xem là những lợi thế trong việc thu hút du khách khi đến du
lịch tại Đà Nẵng.
Hiện tại các loại hình du lịch văn hóa chỉ tập trung phát triển ở
khu danh thắng Ngũ Hành Sơn, Bảo tàng Điêu khắc Chăm. Ngoài ra
18
còn có 2 lễ hội là lễ hội Bắn pháo hoa quốc tế và lễ hội Quán Thế
Âm. Đây là hai lễ hội tiêu biểu trong số nhiều lễ hội thu hút đông đảo
du khách trong nước và quốc tế đến với thành phố Đà Nẵng. Tuy
nhiên, những nét văn hóa truyền thống này chưa thực sự trở thành
sản phẩm đặc trưng thu hút du khách, mà chỉ là những sản phẩm phụ,
h trợ cho hoạt động chính của lễ hội. Điểm nhấn của hai lễ hội này
vẫn là nghi lễ tôn giáo thu hút sự tham gia chủ yếu của cộng đồng tín
hữu đạo Phật, hay những màn bắn pháo hoa rực rỡ trên sông Hàn.
2.4.1.2. Du lịch biển
Trong thời gian qua loại hình du lịch này rất được chú ý khai
thác. Thành phố Đà Nẵng đã đầu tư xây dựng khu công viên biển
Phạm Văn Đồng và đang xây dựng Khu bãi tắm Sao Biển. Hàng năm
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đều tổ chức Chương trình Liên hoan
biển “Đà Nẵng - Điểm hẹn mùa hè” với các hoạt động du lịch biển
sôi động. Bên cạnh đó, sự ra đời của nhiều khách sạn, khu du lịch,
resort ven biển như hiện nay, du lịch biển Đà Nẵng đang ngày càng
phát triển. Cùng với nghỉ dưỡng, các loại hình thể thao, giải trí biển
cũng bước đầu được các đơn vị quan tâm khai thác. Tuy nhiên nhìn
chung các loại hình du lịch biển của Đà Nẵng vẫn còn ít phát triển,
đặc biệt so với Nha Trang.
2.4.1.3. Du lịch sinh thái
+ Khu du lịch Bà Nà - Suối Mơ: Nằm ở phía Tây của thành
phố, nơi có điều kiện tự nhiên, khí hậu mát mẻ thuận lợi cho việc
nghỉ ngơi, thư giãn. Đặc biệt năm 2009, Đà Nẵng đã khánh thành
tuyến cáp treo nối từ chân đến đỉnh núi Bà Nà - đây là tuyến cáp treo
đạt 2 kỷ lục thế giới về độ dài cáp treo và độ chênh giữa ga đi và ga
đến, đã giải quyết được những khó khăn trong việc đi lại của du
khách, đồng thời cũng tạo được sức hút đối với điểm du lịch này.
Hàng năm, vào dịp trung tuần tháng 7 sẽ diễn ra “Liên hoan du lịch
19
gặp gỡ Bà Nà” được tổ chức với nhiều hoạt động vui nhộn và hấp
dẫn tuy nhiên các hoạt động này vẫn chưa đủ sức thu hút cũng như
chưa phải là sự kiện tạo điểm nhấn trong việc xúc tiến điểm đến. Bà
Nà vào mùa hè cũng chỉ đông khách vào dịp cuối tuần chứ chưa trở
thành điểm đến không thể thiếu trong các tour du lịch Đà Nẵng.
+ Khu du lịch Sơn Trà: Thành phố đã và đang tiếp tục đầu tư,
nâng cấp và đưa vào phục vụ du khách các sản phẩm du lịch như tour
tuyến tham quan tại bán đảo Sơn Trà (tour Lặn biển ngắm san hô,
Lên rừng xuống biển, Câu cá cùng ngư dân, Khám phá Sơn Trà).
+ Ngoài ra trên địa bàn thành phố hiện nay cũng có các khu du
lịch sinh thái đang được khai thác, phục vụ du khách có thể kể đến
như khu du lịch Suối Lương, Suối Hoa, đèo Hải Vân…
2.4.1.4. Du lịch công vụ (MICE)
Du lịch công vụ (Meeting Incentive Conference Event -
MICE) cũng bước đầu phát triển và khẳng định là thế mạnh của du
lịch Đà Nẵng với nhiều hội nghị kết hợp tham quan du lịch được tổ
chức tại Đà Nẵng.
Hiện nay, các khách sạn, khu nghỉ dưỡng và các công ty lữ
hành đang tổ chức các hoạt động kèm theo bên cạnh các cuộc hội
nghị, hội thảo. Phổ biến nhất là các chương trình tham quan du lịch
trong thời gian từ nửa ngày đến một ngày do các khách sạn: Hoàng
Anh Gia Lai Plaza, Green Plaza...; các công ty lữ hành như: Vitours
Đà Nẵng, Đà Nẵng Beach travel, Mai Linh tourism... tổ chức đưa du
khách đến các điểm du lịch hấp dẫn tại thành phố Đà Nẵng hoặc các
điểm du lịch phụ cận như: đô thị cổ Hội An, khu di tích Mỹ Sơn, cố
đô Huế...
2.4.1.5. Du lịch làng quê, làng nghề
Các sản phẩm du lịch làng quê, du lịch làng nghề cũng được
các du khách đặc biệt là du khách quốc tế rất ưa chuộng. Khá nhiều
20
làng nghề truyền thống có khả năng phục vụ nhu cầu tham quan của
du khách như làng đá mỹ nghệ Non Nước, làng nước mắm Nam Ô,
làng dệt chiếu Cẩm Nê… và các doanh nghiệp lữ hành cũng rất chú
trọng đến khai thác loại hình sản phẩm du lịch này. Tuy nhiên hầu
hết các làng nghề tồn tại một cách tự phát và đang có xu hướng thu
hẹp, mai một dần.
2.4.2. Khách du lịch
Biểu đồ 2.1. Khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010
0
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
1.400.000
1.600.000
1.800.000
2.000.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Lƣợt khách
(Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch TP. Đà Nẵng)
2.4.2.1. Khách du lịch quốc tế
a. Về số lượng khách
Tiếp tục xu hướng tăng trưởng chung của tổng lượng du khách
đến Đà Nẵng, lượng du khách quốc tế cũng có những sự tăng trưởng.
Trong giai đoạn 2001-2008, tốc độ tăng trưởng bình quân của khách
quốc tế đến Đà Nẵng đạt 11,6%.
Tuy nhiên, đến năm 2009 lượng du khách quốc tế đến Đà
Nẵng đã giảm mạnh so với năm 2008. Năm 2009 lượng du khách
quốc tế đến Đà Nẵng chỉ đạt 300.000 lượt khách, giảm 28,6% so với
năm 2008. Lý giải cho điều này là do tác động của khủng hoảng kinh
21
tế toàn cầu vào cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 cộng
với dịch cúm A/H1N1 nên ngành du lịch Đà Nẵng đã bị ảnh hưởng
chung với ngành du lịch Việt Nam và thế giới.
Vào năm 2010, khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng dần phục hồi thì lượng du khách quốc tế lại tăng lên đáng
kể. Lượng du khách quốc tế đến Đà Nẵng năm 2010 đã tăng 23,3%
so với năm 2009 (đạt 370.000 lượt khách).
b. Về thị trường khách đến Đà Nẵng
Những năm qua, thị trường khách đã có sự chuyển biến tích
cực, với sự tăng trưởng của thị trường khách Đông Bắc Á (Nhật,
Trung Quốc, Hàn Quốc), ASEAN… Như vậy, ngoài các thị trường
truyền thống ở khu vực châu Âu như Pháp, Anh, Đức hay thị trường
châu Mỹ như Bắc Mỹ, thị trường khách có sự chuyển dịch sang khu
vực châu Á với mức tỷ trọng là 53,35% trong năm 2009. Ngoài ra,
việc hình thành các tuyến đường xuyên Á, đặc biệt là tuyến Hành
lang Kinh tế Đông Tây mà Đà Nẵng là cửa ngõ mở ra Biển Đông và
Thái Bình Dương là nhân tố vô cùng thuận lợi cho việc thu hút khách
hay nối tour với các tuyến du lịch của các nước trong vùng qua Thái
Lan và Lào.
c. Về đặc điểm của du khách quốc tế đến với Đà Nẵng
Kết quả khảo sát trên đã cho thấy, du khách quốc tế đến với Đà
Nẵng đa số là du khách trẻ và trung niên nhưng vẫn không có sự khác
biệt rõ ràng giữa các nhóm tuổi.
d. Về hành vi của du khách quốc tế khi đến với Đà Nẵng
Để phân tích hành vi của du khách khi đến với Đà Nẵng, nhóm
nghiên cứu lần lượt phân tích ở một số khía cạnh sau: Cách tiếp cận
nguồn thông tin về điểm đến Đà Nẵng; Lý do chọn điểm đến Đà
Nẵng; Mức độ thường xuyên khi đi du lịch; Hình thức đi du lịch Đà
Nẵng; Các dịch vụ du lịch được du khách sử dụng; Các dịch vụ mà
22
du khách sử dụng; Thời gian lưu trú của du khách; Chi tiêu của khách
du lịch.
e. Về đánh giá của du khách quốc tế đối với Đà Nẵng
Nhóm nghiên cứu đã thu thập các đánh giá của du khách đối
với một số khía cạnh sau: Đánh giá các yếu tố du khách quan tâm khi
lựa chọn điểm đến; Đánh giá về các điểm đến/khu du lịch ở Đà Nẵng;
Đánh giá của khách du lịch sau khi đến Đà Nẵng; Mức độ hài lòng
chung của du khách sau khi du lịch Đà Nẵng; Mức độ trung thành
của du khách đối với điểm đến Đà Nẵng.
2.4.2.2. Khách du lịch nội địa
a. Về số lượng khách
Trong những năm qua, khách du lịch nội địa đến thành phố Đà
Nẵng luôn chiếm số lượng lớn và có xu hướng tăng dần tỷ trọng
trong tổng lượng du khách đến với Đà Nẵng. Năm 2001, lượng khách
du lịch nội địa đến Đà Nẵng là 291.462 lượt người, chiếm tỷ trọng
59,96%. Tỷ trọng này đã tăng lên 65,45% vào năm 2005 và đến năm
2010, con số này đã tăng gần 79,1% trong tổng lượng du khách đến
với Đà Nẵng. Sự tăng trưởng mạnh của lượng du khách nội địa đã
phần nào cho thấy được sự thành công của Thành phố trong việc khai
thác thị trường này trong những năm vừa qua.
b. Về đặc điểm của du khách nội địa đến với Đà Nẵng
Theo kết quả khảo sát, du khách đến từ các tỉnh miền Trung và
Tây Nguyên chiếm tỷ trọng lớn: 53,3%, trong khi đó du khách đến từ
các tỉnh phía Bắc và phía Nam chiếm tỷ trọng gần tương đương nhau,
với tỷ trọng lần lượt là 25,3% và 21,4%.
c. Về hành vi của du khách nội địa khi đến với Đà Nẵng
Các hành vi của du khách nôi địa cũng được thu thập thông
qua một số các chỉ tiêu như sau: Cách tiếp cận nguồn thông tin về
điểm đến Đà Nẵng; Mức độ thường xuyên khi đi du lịch; Hình thức
23
đi du lịch Đà Nẵng; Các hoạt động mà khách du lịch tham gia; Các
dịch vụ du lịch mà du khách sử dụng; Thời gian lưu trú của du khách;
Chi tiêu của khách du lịch.
d. Về đánh giá của du khách nội địa đối với Đà Nẵng
Nhóm nghiên cứu đã thu thập các đánh giá của du khách đối
với một số khía cạnh sau: Đánh giá các yếu tố du khách quan tâm khi
lựa chọn điểm đến; Đánh giá về các điểm đến/khu du lịch ở Đà Nẵng;
Đánh giá của khách du lịch sau khi đến Đà Nẵng; Mức độ hài lòng
chung của du khách sau khi du lịch Đà Nẵng; Mức độ trung thành
của du khách đối với điểm đến Đà Nẵng; Sự đánh giá của du khách
về điểm đến Đà Nẵng so với một số điểm đến khác trong khu vực
miền Trung.
2.4.2.3. Doanh thu du lịch
Doanh thu chuyên ngành du lịch giai đoạn 2001-2005 tăng
chậm, bình quân hàng năm đạt 8,8%. Từ 290,2 tỷ đồng năm 2001
tăng lên 406 tỷ đồng năm 2005 (tăng 1,4 lần). Tuy nhiên, giai đoạn
2006-2010, doanh thu chuyên ngành du lịch đã tăng đáng kể. Đến
năm 2010 doanh thu ngành du lịch ước tính đạt 1.100 tỷ đồng, bình
quân giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân hàng năm lên đến 30%.
Bên cạnh đó, ngành du lịch Thành phố đã mang lại doanh thu xã hội
khá lớn. Thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch năm 2006 đạt 958,562
tỷ đồng và năm 2010 đạt 3.097 tỷ đồng, tăng gấp 3,23 lần năm 2006
(với tốc độ tăng bình quân 34,1%/năm).
2.4.3. Thực trạng phát triển dịch vụ lữ hành
Hoạt động kinh doanh lữ hành tại Đà Nẵng khá ổn định và
phát triển nhanh. Số lượng các doanh nghiệp lữ hành tăng qua các
năm. Từ 53 đơn vị kinh doanh lữ hành trong năm 2001 đến nay, trên
24
toàn thành phố có 101 doanh nghiệp lữ hành với 66 đơn vị kinh
doanh lữ hành quốc tế.4
Bảng 2.1. Số doanh nghiệp lữ hành tại Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Năm 2001 2003 2005 2007 2009 2010
Khách sạn 65 72 96 131 161 181
Lữ hành 53 65 71 74 84 101
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Đà Nẵng)
Các doanh nghiệp lữ hành đã chủ động xây dựng các tour
tuyến với nhiều loại hình hấp dẫn. Một số đơn vị đã phát huy thế
mạnh của mình như công ty Vitour, chi nhánh Saigontourist, Xuyên
Á, chi nhánh công ty Tân Hồng với các tour du lịch đường biển (năm
2009, chi nhánh Saigontourist đã đón 27 chuyến tàu đến Đà Nẵng với
22.820 khách du lịch; chi nhánh công ty du lịch Tân Hồng đón 8
chuyến với 1.821 khách; công ty du lịch Xuyên Á đón 2 chuyến với
2.000 khách) và khai thác tốt thị trường khách Thái Lan.
Nhưng hoạt động lữ hành tại thành phố cũng còn nhiều hạn
chế do sự cạnh tranh không lành mạnh như giảm giá tour, giảm giá
các dịch vụ để thu hút khách, nên không đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Thiếu cán bộ giỏi làm công tác thị trường, tham gia hội chợ quốc tế,
tổ chức Famtour, chưa tạo được nhiều nguồn khách trực tiếp từ các
thị trường trọng điểm có sức chi trả cao. Việc phối hợp, hợp tác giữa
lữ hành và khách sạn vẫn còn hạn chế, chưa tạo được mối quan hệ
gắn kết khai thác có hiệu quả.
Để tìm hiểu cụ thể các hoạt động cũng như các hành động,
nhận thức và ý kiến của các doanh nghiệp lữ hành đối với sự phát
triển du lịch bền vững, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát đối
với 56 doanh nghiệp lữ hành đang hoạt động trên địa bàn thành phố.
4 Văn phòng Thành Ủy Đà Nẵng, Báo cáo giữa tháng 8 năm 2010
25
2.4.3.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành5
Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành được đánh
giá thông qua một số các chỉ tiêu như: Các dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp; Loại khách mà doanh nghiệp phục vụ; Thời điểm lượng du
khách tăng cao và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.
2.4.3.2. Ý kiến về các hoạt động, ý định và nhận thức của
doanh nghiệp lữ hành liên quan đến phát triển du lịch bền vững
Các quyết định hiện tại hoặc ý định trong tương lai cũng như
nhận thức của các doanh nghiệp lữ hành đối với một số hoạt động có
ảnh hưởng quan trọng đến phát triển du lịch bền vững cho thành phố
bởi nó sẽ giúp thành phố đạt được các tiêu chuẩn phát triển du lịch
bền vững hay không. Để thấy được khả năng ảnh hưởng này của các
doanh nghiệp lữ hành, nghiên cứu đã khảo sát thực trạng của các
quyết định hiện tại, ý định và nhận thức của doanh nghiệp lữ hành
đối với phát triển du lịch bền vững.
2.4.3.3. Nhận thức về sự quan trọng của việc hợp tác với các
tổ chức khác trong hoạt động của các doanh nghiệp lữ hành
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các doanh nghiệp lữ hành
nhận thức rất cao về tầm quan trọng của việc hợp tác đối với các tổ
chức khác trong phát triển du lịch.
2.4.3.4. Nhận thức mức độ quan trọng về các mục tiêu liên
quan đến phát triển bền vững ngành du lịch thành phố
Kết quả cho thấy rằng các doanh nghiệp lữ hành đã đánh giá
rất cao về tầm quan trọng của không chỉ mục tiêu về kinh tế mà cả
các mục tiêu khác để đảm bảo cho phát triển bền vững ngành du lịch
thành phố.
5 Hồ Kỳ Minh, Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Việt Quốc, Doanh nghiệp lữ
hành với phát triển du lịch bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Tạp
chí phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng số 13+14/2011
26
2.4.3.5. Ý kiến về các trở ngại ảnh hưởng đến phát triển du
lịch bền vững
Với các trở ngại ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững mà
nhóm nghiên cứu đưa ra, các doanh nghiệp đồng ý với mức độ khá
cao đối với các trở ngại này trong đó việc thiếu hiểu biết đầy đủ về
du lịch bền vững là trở ngại với mức độ đồng ý cao nhất.
2.4.4. Thực trạng phát triển dịch vụ du lịch
2.4.4.1. Dịch vụ lưu trú
a. Tình hình hoạt động của các khách sạn/resorts
Tình hình hoạt động của các khách sạn/resorts cũng được đánh
giá thông qua một số chỉ tiêu như: Các dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp; Loại khách mà doanh nghiệp phục vụ; Thời điểm lượng du
khách tăng cao và khả năng đáp ứng phòng.
b. Ý kiến đánh giá của doanh nghiệp
Được thu thập thông qua: Đánh giá của doanh nghiệp về một
số yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; Đánh giá của doanh nghiệp về sự quan trọng của việc hợp tác
với các tổ chức khác để hoạt động; Đánh giá của doanh nghiệp về các
mục tiêu liên quan đến phát triển bền vững ngành du lịch thành phố;
Đánh giá của doanh nghiệp về một số trở ngại ảnh hưởng đến phát
triển bền vững ngành du lịch thành phố.
2.4.4.2. Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ vận chuyển du lịch ở Đà Nẵng khá thuận tiện, phong
phú và đa dạng, với nhiều loại hình khác nhau:
Đường bộ: Phương tiện vận chuyển đường bộ nội thành rất
phong phú, bao gồm: xích lô, taxi, xe buýt... Du khách có thể thoải
mái tự do lựa chọn phương tiện phù hợp khi tham quan thành phố và
các danh lam thắng cảnh.
27
Đường hàng không: Hiện nay, ngoài Vietnam Airlines, Air
Mekong, Jetstar Pacific Airlines thì tại thành phố còn có 4 hãng hàng
không khác khai thác các chuyến bay quốc tế trực tiếp đến Đà Nẵng.
Đường thủy: Vận tải bằng đường thủy tại Đà Nẵng phát triển
cả nội địa lẫn quốc tế.
Đường sắt: Ga Đà Nẵng được xem là một ga lớn và tốt nhất
miền Trung. Nằm trong nội thị thành phố, là một trong những ga
quan trọng nhất trên tuyến đường sắt Bắc - Nam.
2.4.4.3. Dịch vụ ăn uống, mua sắm, vui chơi, giải trí
a. Dịch vụ ăn uống
Hệ thống các nhà hàng tại Đà Nẵng phát triển khá nhanh, đa
dạng và phong phú. Với các nhà hàng có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn
đã đáp ứng được nhu cầu ẩm thực của nhiều đối tượng du khách khi
đến Đà Nẵng. Đáng chú ý là chu i nhà hàng đặc sản Trần, các nhà
hàng hải sản ven biển Mỹ Khê… Ngoài ra, những nhà hàng lớn, có
thương hiệu trong ngành kinh doanh ẩm thực của Đà Nẵng như:
Apsara, Phì Lũ, Trúc Lâm Viên… luôn chu đáo trong việc tân trang
không gian, phong cách phục vụ, thực đơn phục vụ thực khách và
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
b. Dịch vụ mua sắm
Dịch vụ mua sắm tại Đà Nẵng khá phát triển, khu trung tâm
thành phố có rất nhiều dãy phố mua sắm và chợ, tạo thuận lợi cho du
khách trong việc mua sắm được những món đồ yêu thích. Các phố
mua sắm hình thành tại các tuyến đường như: Phan Châu Trinh, Lê
Duẩn, Hùng Vương… ngoài ra du khách còn có thể tham quan mua
sắm tập trung tại các siêu thị, các chợ trung tâm như siêu thị Metro,
siêu thị Big C, siêu thị Coop mart, cao ốc Indochina, chợ Hàn, chợ
Cồn… mang đến cho du khách nhiều lựa chọn hơn trong mua sắm tại
28
Đà Nẵng. Tuy nhiên, mặt hàng sản phẩm lưu niệm của Thành phố
còn khá nghèo nàn.
c. Dịch vụ vui chơi, giải trí
Ở Đà Nẵng, các loại hình dịch vụ vui chơi giải trí cũng bước
đầu hình thành tập trung theo một số tuyến phố nhất định ở các quận
trung tâm của thành phố (Hải Châu, Thanh Khê), hoặc tự phát hình
thành những khu vực riêng, chuyên cung ứng một vài loại hình dịch
vụ đặc trưng. Chẳng hạn: đường Nguyễn Văn Linh là nơi có nhiều
quán karaoke; khu vực Đảo Xanh là nơi có nhiều quán karaoke, nhà
hàng và quán bar; đường 2/9 (đoạn từ điểm giao nhau với đường Duy
Tân) đến Công viên Tượng đài là nơi có nhiều nhà hàng, quán bar,
tiệm café... Phần lớn các dịch vụ trên chỉ dừng lại ở việc phục vụ nhu
cầu của người dân địa phương, cũng như một số khách du lịch nội
địa. Ngoài ra, cũng có những dịch vụ giải trí mới được đưa vào khai
thác phục vụ khách như lướt ván, đua mô tô, dù bay, dịch vụ vui chơi
giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay
Đà Nẵng chưa có các khu vui chơi giải trí tập trung đủ sức thu hút du
khách, đặc biệt là các loại hình giải trí cao cấp. Các loại hình giải trí
đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng dịch vụ ở Đà Nẵng chưa nhiều.
2.4.4.4. Các dịch vụ khác (ngân hàng, viễn thông, y tế...)
a. Dịch vụ ngân hàng
Mặc dù, số lượng ngân hàng và mạng lưới chi nhánh phát triển
mạnh, nhưng dịch vụ ngân hàng trên địa bàn thành phố vẫn chưa
phong phú, sản phẩm chưa đa dạng, các chi nhánh ngân hàng chủ yếu
tập trung khai thác các sản phẩm của hai dịch vụ căn bản và truyền
thống: dịch vụ cho vay và dịch vụ nhận tiền gửi.
b. Dịch vụ viễn thông
Hiện nay mạng viễn thông ở Việt Nam nói chung và Đà Nẵng
nói riêng không chỉ dừng lại ở cung cấp dịch vụ truyền thống mà còn
29
cung cấp nhiều dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị, nhất là các dịch
vụ sử dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của mọi đối tượng khách hàng với chất lượng và phương
thức phục vụ hoàn thiện hơn.
c. Dịch vụ y tế
Trong những năm qua, hệ thống y tế ngoài công lập tại thành
phố Đà Nẵng tiếp tục phát triển mạnh, nhiều cơ sở y tế tư nhân được
thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau như trung tâm bác sĩ gia
đình, bệnh viện tư nhân, các cơ sở hành nghề y dược… nhằm giảm
tình trạng quá tải ở hệ thống y tế công lập.
2.4.5. Nguồn nhân lực du lịch
Nguồn nhân lực trực tiếp kinh doanh du lịch của Thành phố
thời gian qua có sự phát triển nhanh về số lượng. Tính đến tháng 8
năm 2010, toàn ngành hiện có 6 nghìn lao động hoạt động trong lĩnh
vực du lịch.
Lực lượng lao động của ngành du lịch Thành phố tuy đông
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, chất lượng lao động nhìn
chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch trong xu thế
hội nhập và phát triển.
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch của thành
phố trong những năm qua đã và đang được quan tâm.
Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, bất cập trong công tác
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch như: chất lượng đào tạo của các
cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp; đa số người học
vẫn thích học đại học các ngành quản trị kinh doanh du lịch hoặc các
nghề lễ tân, hướng dẫn trong khi đó nhân lực các nghề chế biến món
ăn, phục vụ buồng, bàn thì chưa được người học ưa chuộng dù nhu
cầu của thị trường cũng khá lớn.
2.4.6. Quản lý nhà nƣớc về du lịch
30
Vai trò của nhà nước đối với các hoạt động du lịch là rất quan
trọng. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn giúp
UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các
hoạt động du lịch trên phạm vi thành phố, chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về chuyên môn,
nghiệp vụ du lịch. Trong khi đó, Trung tâm xúc tiến du lịch đóng vai
trò chính trong việc thực hiện các hoạt động để xúc tiến và phát triển
ngành du lịch thành phố.
Trong thời gian qua, mặc dù với nguồn ngân sách được cấp
hạn chế nhưng sở cũng đã có một chu i các hoạt động để h trợ cho
du lịch thành phố như xúc tiến điểm đến thông qua việc phát hành
các tập gấp du lịch; cung cấp thông tin về du lịch Đà Nẵng thông qua
website, tạp chí cũng như các phương tiện truyền thông khác; đặc
biệt là sự quảng bá du lịch trong và ngoài nước, đồng thời tổ chức các
lớp đào tạo nhằm cải thiện các kỹ năng cho nhân viên của các doanh
nghiệp địa phương.
2.4.7. Vài trò của Hiệp hội du lịch thành phố Đà Nẵng
2.4.7.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệp hội
HIệp hội du lịch được thành lập vào năm 2005 và chính thức đi
vào hoạt động vào năm 2006 với 70 thành viên bao gồm các khách
sạn, các công ty vận chuyển và các hãng lữ hành. Trong thời gian
qua, HHDL Đà Nẵng đã làm được nhiều việc: phối hợp khảo sát các
tour mới và chào bán các tour cho thị trường trong và ngoài nước;
vận động các tổ chức trong và ngoài nước như VietnamAirlines,
Pacific Airlines, PB Air... giảm giá vé để tổ chức chương trình
Famtour cho các hãng lữ hành; trở thành đối tác tham gia các chương
trình du lịch của Thành phố; tổ chức hội thảo thống nhất giá sàn về
buồng phòng, giá tour, giá dịch vụ tiến tới hạn chế cạnh tranh không
lành mạnh giữa các doanh nghiệp… Tuy nhiên, HHDL thành phố
31
vẫn chưa có biên chế chính thức cho nhân viên. Thêm vào đó chủ
tịch và phó chủ tịch hiệp hội hiện tại đều đang quản lý các khách sạn
lớn nên không đủ thời gian để có thể cống hiến cho công việc của
hiệp hội. Kết quả là HHDL chưa có được những sự h trợ tích đối
với hoạt động quan trọng của các hội viên. Tận dụng thông tin giữa
các hội viên và chính quyền là một ưu thế của hiệp hội để có kế
hoạch và thực hiện các hoạt động nhằm h trợ các hội viên.
2.4.8. Hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch
Nhìn chung, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch đã đi sâu vào
trọng tâm, trọng điểm, gắn kết được với các thị trường du lịch, doanh
nghiệp và các điểm tham quan du lịch Đà Nẵng. Tuy nhiên, công tác
xúc tiến, quảng bá vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có hoạt động xúc
tiến du lịch tạo ra sự hấp dẫn thường xuyên. Nội dung triển khai chưa
nhiều, còn bị động, tính chuyên nghiệp chưa cao, thiếu sự hợp tác,
chia sẻ và h trợ từ các doanh nghiệp du lịch.
2.4.9. Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa
phƣơng
Ảnh hưởng của phát triển du lịch đến đời sống của người dân
thành phố có thể nhận thấy qua sự cải thiện về cơ sở hạ tầng, việc
làm, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp và các hộ gia
đình địa phương, góp phần khôi phục một số ngành nghề thủ công
truyền thống. Bên cạnh các tác động tích cực đối với sự phát triển
kinh tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, thì sự phát triển mạnh của
các hoạt động du lịch cũng tác động tiêu cực ở một số mặt. Theo kết
quả khảo sát của nhóm nghiên cứu đối với các cộng đồng dân cư sinh
sống gần các điểm du lịch (gồm 230 phiếu khảo sát dành cho những
người dân sinh sống gần các khu du lịch của thành phố) cho thấy
32
rằng,6 sự phát triển du lịch thời gian qua đã tác động tiêu cực làm giá
cả một số mặt hàng tăng, cũng như dân cư phải dành đất sản xuất cho
việc phát triển du lịch. Để phát triển du lịch theo hướng bền vững thì
tất cả những tác động này cần được thường xuyên đánh giá cũng như
đề ra các giải pháp nhằm kiềm chế và kiểm soát một cách hợp lý các
tác động tiêu cực này.
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG
2.5.1. Những mặt làm đƣợc
2.5.1.1. Bền vững về kinh tế
Loại hình và sản phẩm du lịch: Thành phố đã có những n lực
trong việc xây dựng, hình thành nên các loại hình cũng như các sản phẩm
du lịch mới để thu hút và giữ chân du khách khi đến với thành phố.
Khách du lịch: Khách du lịch đến Đà Nẵng đạt mức tăng
trưởng khá. Đặc biệt, lượng khách nội địa có mức tăng trưởng bình
quân khá cao 19%/năm. Với sự khởi sắc về số lượng khách khiến
tổng doanh thu chuyên ngành du lịch năm 2010 của Đà Nẵng ước đạt
1.239 tỷ đồng, tổng thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch cũng mang
lại 3.097 tỷ đồng.
Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch: Số lượng
các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tăng đều qua các năm với tốc
độ tăng bình quân giai đoạn 2001-2010 là 7,4%. Số lượng các cơ sở
lưu trú trên địa bàn thành phố tăng mạnh qua các năm với tốc độ tăng
bình quân giai đoạn 2001-2010 đạt 12%/năm. Bên cạnh đó, các dịch
vụ như vận chuyển, ẩm thực, mua sắm, vui chơi giải trí: phát triển
khá đồng bộ và hoàn chỉnh.
6 Mức điểm đánh giá của người dân đối với từng chỉ tiêu sẽ là từ 1 đến 5,
với 1 là mức hoàn toàn không đồng ý và 5 là mức hoàn toàn đồng ý
33
Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: Cùng với sự chú ý đầu tư cơ
sở vật chất cho ngành du lịch, xây dựng một số khu, điểm du lịch, cơ
sở lưu trú, việc đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, nhất
là về cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, trong đó cơ sở hạ tầng, phục
vụ cho dân sinh và du lịch đã tạo điều kiện thúc đẩy ngành du lịch
thành phố không ngừng phát triển.
Xúc tiến du lịch: Trong những năm qua công tác xúc tiến du
lịch thành phố đã đạt được những kết quả nhất định. Thành phố cũng
tổ chức đón các đoàn khảo sát, xúc tiến du lịch; tham gia hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước; xuất bản đa dạng ấn phẩm du lịch;
củng cố website; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2.5.1.2. Bền vững về văn hóa - xã hội
- Trong những năm qua, ngành du lịch Thành phố đã mang lại
doanh thu xã hội khá lớn.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch thành phố, lực
lượng lao động du lịch cũng tăng lên qua các năm.
- Xét ở góc độ chính quyền, thành phố đã ban hành quy hoạch
phát triển Văn hóa, Thể thao và Du lịch đến năm 2020 làm cơ sở để
ban hành các chính sách phát triển du lịch. Trong quá trình xây dựng
quy hoạch, các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và du lịch, các hiệp
hội ngành nghề đã có sự tham gia.
2.5.1.3. Bền vững về môi trường
- Môi trường du lịch thành phố đã từng bước được được cải
thiện. Thành phố đã tập trung chỉ đạo tích cực, phối kết hợp xây dựng
môi trường biển với quyết tâm tạo ra một hình ảnh mới cho du lịch
biển Đà Nẵng.
34
- Tại các bãi tắm biển trên địa bàn thành phố, ngành du lịch đã
phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và công ty môi trường
đô thị xây dựng các bãi tắm kiểu mẫu.
- Xét ở góc độ phía chính quyền, thành phố đã có những n lực
nhất định trong việc quy hoạch phát triển các vùng du lịch, thu hút
các dự án du lịch, đảm bảo môi trường du lịch.
2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.5.2.1. Những tồn tại
Về kinh tế
- Hình ảnh du lịch Đà Nẵng trên thị trường du lịch quốc tế còn
khá mờ nhạt.
- Hiệu quả kinh doanh du lịch của thành phố chưa cao.
- Bên cạnh đó ngành du lịch thành phố cũng bộc lộ những hạn
chế nhất định như lượng khách du lịch quốc tế tăng chậm, lượng
khách du lịch nội địa tăng cao nhưng ngày khách lưu trú và sức chi
tiêu mua sắm của khách còn thấp.
- Số lượng các đơn vị kinh doanh du lịch có tăng lên nhưng
năng lực kinh doanh và chất lượng phục vụ chưa có chuyển biến
đáng kể.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và lữ hành
có quy mô nhỏ, thiếu vốn để đầu tư mở rộng, trình độ tổ chức quản lý
và tính năng động còn hạn chế.
- Cơ sở vui chơi giải trí của Đà Nẵng còn hạn chế về số lượng
và chất lượng
- Hàng lưu niệm còn đơn điệu chỉ với một mặt hàng chủ lực là
đá mỹ nghệ Non Nước.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều nhưng Đà Nẵng lại
đang rất nghèo sản phẩm du lịch.
- Công tác xúc tiến du lịch, tuyên truyền quảng bá còn hạn chế
35
Về văn hóa - xã hội
- Nguồn nhân lực du lịch bị thiếu hụt.
- Có lợi thế là ở gần các địa điểm du lịch nổi tiếng như Hội An,
Huế… nhưng đây cũng là một thách thức cho du lịch của Đà Nẵng.
- Chưa quan tâm nhiều đến việc cho phép cộng đồng địa
phương tham gia vào quá trình xây dựng và lập quy hoạch. Ngoài ra,
chính quyền cũng chưa thật sự chú trọng đến việc chia sẻ lợi ích với
cộng đồng địa phương cũng như khuyến khích sự tham gia của cộng
đồng địa phương vào các hoạt động phát triển du lịch.
Về môi trường
- Nhận thức của doanh nghiệp cũng như người dân về phát
triển du lịch, phát triển du lịch bền vững, phát triển du lịch kèm theo
bảo vệ môi trường còn kém.
- Việc đánh giá tác động môi trường của các dự án, xác định và
xây dựng kế hoạch bảo vệ các khu vực nhạy cảm về môi trường còn
thực hiện rất sơ sài.
- Ô nhiễm môi trường biển cũng là vấn đề đáng quan ngại của
du lịch Đà Nẵng.
- Việc phát triển nghề đá mỹ nghệ phục vụ du lịch đang ảnh
hưởng rất lớn đến môi trường.
2.5.2.2. Nguyên nhân tồn tại
Du lịch thành phố có xuất phát điểm còn thấp; nhận thức của
các cấp các ngành về vị trí, vai trò của du lịch có mặt hạn chế, chưa
đồng bộ; thiếu chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư; tổ chức bộ máy và
đội ngũ cán bộ cả về quản lý và kinh doanh du lịch còn nhiều bất cập;
công tác phối kết hợp trên một số hoạt động cụ thể vẫn chưa đạt hiệu
quả như mong muốn; chưa có sự kết nối mạnh mẽ giữa nhà nước và
doanh nghiệp trong việc phát triển những địa điểm du lịch mới cho
ngành du lịch của thành phố.
36
Chương trình và chất lượng đào tạo đội ngũ làm du lịch còn
nhiều bất cập.
Việc triển khai quy hoạch phát triển du lịch gắn kết với quy
hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành
khác còn chậm.
Tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động.
Bên cạnh đó, những hậu quả do những diễn biến xấu của hiện
tượng biến đổi khí hậu trên toàn cầu cũng là một rào cản lớn cho
ngành du lịch của thành phố.
2.5.3. Những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển bền vững
của ngành du lịch thành phố
2.5.3.1. Về kinh tế
Trong thời gian qua, việc phát triển du lịch chỉ mới quan tâm
đến số lượng mà chưa chú ý nhiều đến chất lượng nguồn khách, thể
hiện qua sự biến động liên tục của nguồn khách qua các năm. Bên
cạnh đó, phát triển thị trường khách quốc tế ổn định đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của ngành du lịch thành phố.
Cùng với khách du lịch, sản phẩm du lịch cũng là yếu tố rất
quan trọng quyết định sự phát triển và hiệu quả kinh doanh du lịch.
Cần được nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du
lịch trong thời gian đến.
2.5.3.2. Về văn hóa - xã hội
Cần lập quy hoạch phát triển tổng thể, đồng thời lập kế hoạch
phát triển một cách cụ thể đối với từng cụm, điểm du lịch một cách khoa
học và có những đánh giá đầy đủ đối với các tác động về mặt văn hóa -
xã hội cũng như môi trường. Đặc biệt cần lắng nghe ý kiến của cộng
đồng địa phương cũng như các cá nhân, tổ chức trong việc xây dựng và
quá trình triển khai thực hiện các quy hoạch nhằm giảm tối đa các tác
động tiêu cực và đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững.
37
Hạn chế những tệ nạn xã hội cũng theo dòng khách du lịch vào
địa phương.
2.5.3.3. Về tài nguyên - môi trường
a. Về tài nguyên
Cần đặt ra kế hoạch đầu tư, khai thác cho các tài nguyên du
lịch của Đà Nẵng trong khoảng thời gian ngắn, trung và dài hạn theo
quy hoạch tổng thể và quy hoạch ngành.
Trên m i tuyến du lịch cần xác định các sản phẩm nổi trội của
m i điểm du lịch.
b. Về môi trường
Nâng cao nhận thức về vai trò của môi trường đối với phát
triển du lịch bền vững trong các cấp quản lý, lao động cũng như của
dân cư địa phương.
Nguy cơ ô nhiễm nước sông và nước biển ven bờ
Việc đưa vào khai thác các khu du lịch sinh thái như bán đảo
Sơn Trà, Bà Nà - Núi Chúa, Suối Hoa nhưng chưa có các quy định,
biện pháp bảo vệ đúng mức đã làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự
nhiên và đa dạng sinh học.
Kết luận chương 2: Trong chương 2, nhóm nghiên cứu tập
trung nghiên cứu một số vấn đề chính sau đây: Làm rõ các thế mạnh
của Đà Nẵng để phát triển du lịch bền vững như: Tài nguyên du lịch
bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn và
hệ thống kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội
thuận lợi cho ngành du lịch thành phố phát triển; Phân tích thực trạng
phát triển du lịch Đà Nẵng giai đoạn 2001-2010 trên tất cả các mặt bao
gồm và cuối cùng là đánh giá chung thực trạng phát triển du lịch Đà
Nẵng theo quan điểm phát triển bền vững. Trong đó: tập trung đánh giá
những mặt làm được, những tồn tại cũng như những vấn đề cần đặt ra để
có thể phát triển du lịch bền vững. Tất cả đều được đánh giá dưới 3 góc
độ phát triển bền vững là kinh tế, xã hội và môi trường.
38
CHƢƠNG 3
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
3.1. CƠ SỞ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Quyết định số 1866/QĐ-TTg ngày 08/10/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2020; Quyết định số 7099/QĐ-
UBND ngày 17/9/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt
Quy hoạch tổng thể ngành văn hóa, thể thao và du lịch thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XX Đảng
bộ thành phố Đà Nẵng, một số mục tiêu và định hướng phát triển
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 như sau:
3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2020
Tiếp tục xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những
đô thị lớn của cả nước, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung với
vai trò là trung tâm Dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông
quan trọng về vận tải và trung chuyển hàng hoá trong nước và quốc tế;
trung tâm bưu chính viễn thông và tài chính - ngân hàng; một trong
những trung tâm y tế, văn hoá - thể thao, giáo dục đào tạo và khoa học
công nghệ cao của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng
về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước.
3.1.2. Một số định hƣớng phát triển chủ yếu7
* Về kinh tế
* Về xã hội
* Về môi trường
7 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm
2020
39
3.2. DỰ BÁO XU HƢỚNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG
3.2.1. Xu hƣớng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
3.2.1.1. Xu hướng phát triển du lịch theo hướng bền vững
trên thế giới
1. Lồng kết của phát triển du lịch quy mô nhỏ và quy mô lớn
2. Phát triển vùng nội địa cùng với đường bờ biển (ví dụ
trường hợp của tỉnh Côte d’Azur, Pháp).
3. Việc tạo sức ép về cạnh tranh, về chất lượng thông qua quá
trình kiểm tra, kiểm soát; đồng thời, lồng kết chất lượng và sáng tạo
như là một phần của quá trình bền vững.
4. Quan tâm đến môi trường trong chiến lược phát triển du lịch.
5. Xu hướng hợp nhất tất yếu giữa văn hóa và du lịch8
6. Gắn kết cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững nhằm
xóa đói giảm nghèo 9
7. Xu hướng tiêu thụ trong du lịch nghiêng về gia tăng các loại
hình du lịch mới có khả năng thỏa mãn những yêu cầu theo hướng
bền vững cao hơn.
3.2.1.2. Xu hướng phát triển du lịch ở Việt Nam
- Phát triển mạnh du lịch biển với hệ thống sản phẩm cạnh
tranh khu vực về nghỉ dưỡng biển, tham quan thắng cảnh biển;
- Phát triển du lịch văn hoá gắn với di sản, lễ hội, tham quan và
tìm hiểu văn hoá, lối sống địa phương, du lịch làng nghề.
- Đẩy mạnh phát triển du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, khám phá
hang động, du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn.
8 ThS. Trần Anh Dũng. Xu hướng hợp nhất tất yếu giữa văn hóa và du lịch.
http://www.itdr.org.vn/details_news-x-4.vdl 9 Phát triển du lịch để chống nghèo đói. Tri thức và phát triển. Số 9.2005
40
3.2.2. Đánh giá khả năng cạnh tranh và xác định những
nhân tố chủ yếu trong phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
3.2.2.1. Khả năng cạnh tranh của du lịch Đà Nẵng theo
hướng bền vững
Kết quả phân tích mô hình SWOT cho thấy, phát triển du lịch
theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là có nhiều lợi
thế hơn so với khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Tuy
nhiên, trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên, cơ hội và thách
thức đối với phát triển du lịch của các địa phương là tương đối giống
nhau. Để khai thác được điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng
cơ hội và vượt qua thách thức thì đòi hỏi chính quyền thành phố phải
có những giải pháp cụ thể hữu hiệu trong phát triển du lịch bền vững.
3.2.2.2. Xác định những nhân tố chủ yếu trong phát triển du
lịch theo hướng bền vững ở Đà Nẵng
Dựa trên kết quả phân tích ma trận SWOT, những nhân tố cơ
bản của phát triển du lịch bền vững ở Đà Nẵng bao gồm:
- Duy trì sự đa dạng sinh học và chất lượng của bãi biển
- Kiếm soát sự cân đối của cung và cầu du lịch.
- Quy hoạch không gian du lịch để đạt được tính bền vững lâu
dài phù hợp với năng lực chuyển tải.
- Nâng cao giá trị văn hóa riêng có của các khu di tích văn hóa
- lịch sử
- Phát triển các cụm du lịch theo hướng bền vững
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực du lịch
- Cải thiện sự phân loại và chuẩn hóa các dịch vụ lưu trú
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng và quan
điểm phát triển bền vững
- Gia tăng việc cung cấp các sản phẩm du lịch bản địa
- Phát triển giao thông công cộng
41
- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải phù hợp với yêu cầu của
phát triển bền vững
- Tiến hành kiểm soát ô nhiễm và khích lệ các hành động bảo
vệ môi trường tại các doanh nghiệp du lịch
- Nâng cao nhận thức về môi trường của người dân
- Bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của khách du lịch.
- Xây dựng chính sách h trợ của chính quyền thành phố đối
với du lịch.
3.2.3. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển du lịch Đà Nẵng
đến 2020
a. Lựa chọn mô hình dự báo
Dự báo nguồn khách du lịch sẽ được thực hiện bằng phương
pháp ngoại suy xu thế. Phương pháp này thích hợp với các chỉ tiêu có
chu i số liệu quá khứ có thể hiện xu thế rõ ràng. Đối với trường hợp
của thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở đặc điểm của của đối tượng dự
báo và dữ liệu thu thập được, mô hình được lựa chọn để dự báo phát
triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 là mô hình hồi qui
dãy số thời gian (time series regression), với hàm xu thế có dạng: Y =
a0 + a1t + a2t2 (t là biến thời gian; a0, a1, a2 là các tham số). Tuy nhiên,
do sự hạn chế về độ dài của chu i số liệu quá khứ và tầm xa dự báo
đến 10 năm nên việc đưa ra kết quả dự báo còn được áp dụng phương
pháp chuyên gia.
b. Kết quả dự báo
* Khách du lịch (tổng lượt khách)
Bảng 3.1. Dự báo tổng lượt khách đến thành phố Đà Nẵng
Năm Số lƣợt khách Tốc độ tăng (%)
2011 2.033.179 14,87
2015 3.767.462 16,45
2020 8.098.859 16,60
42
* Khách du lịch nội địa
Bảng 3.2. Dự báo khách du lịch nội địa đến thành phố Đà Nẵng
Năm Số lƣợt khách Tốc độ tăng (%)
2011 1.621.143 15,80
2015 3.121.503 15,90
2020 6.705.997 17,40
* Khách du lịch quốc tế
Bảng 3.3. Dự báo khách du lịch quốc tế đến thành phố Đà Nẵng
Năm Số lƣợt khách Tốc độ tăng (%)
2011 412.036 11,36
2015 645.959 19,19
2020 1.392.862 12,91
* Doanh thu du lịch
Bảng 3.4. Dự báo doanh thu du lịch
Năm Doanh thu (triệu đồng) Tốc độ tăng (%)
2011 1.449.545 16,99
2015 2.935.166 21,71
2020 7.616.659 26,21
3.3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
3.3.1. Quan điểm phát triển
3.3.1.1. Quan điểm chung
3.3.1.2. Quan điểm phát triển ngành
- Phát triển du lịch phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
43
- Phát triển du lịch nhanh và bền vững gắn với khai thác có
hiệu quả các giá trị tài nguyên du lịch đặc thù của thành phố, hình
thành các khu du lịch mang tầm cỡ quốc tế.
- Phát triển ngành du lịch có tốc độ tăng trưởng GDP cao, biến
du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.
- Phát triển du lịch gắn với bảo tồn các giá trị di sản, các giá trị
tự nhiên và văn hoá.
- Phát triển du lịch một cách sáng tạo, với những sản phẩm
riêng có, mang lại lợi nhuận cao nhưng ít tác động đến môi trường.
- Xây dựng và quảng bá mạnh mẽ hơn nữa thương hiệu du lịch
Đà Nẵng đối với du khách trong nước và quốc tế.
3.3.2. Mục tiêu phát triển du lịch
3.3.2.1. Mục tiêu chung
3.3.2.2. Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu kinh tế:
Bảng 3.1. Dự báo lượng du khách đến Đà Nẵng qua các năm
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2015 2020
Tổng lượt khách 1000 người 4.000 8.100
Khách quốc tế 1000 người 1.000 1.400
Khách trong nước 1000 người 3.000 6.700
Bảng 3.2. Du lịch trong GDP và khu vực dịch vụ
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2015 2020
Doanh thu Du lịch Tỷ đồng 3.420 10.100
Tỷ trọng (Du lịch/Dịch vụ) % 14,12 16,61
Tỷ trọng (Du lịch/GDP) % 7,00 9,25
* Mục tiêu xã hội:
Doanh thu xã hội đạt 7,75 ngàn tỷ đồng vào năm 2015 và đến
năm 2020 tăng lên đến 24,7 ngàn tỷ đồng.
44
Tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, đến năm 2020 tạo thêm
hơn 9 ngàn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho xã hội, trong đó, năm
2010 khoảng 5 ngàn việc làm phục vụ trực tiếp trong ngành du lịch,
đến năm 2015 khoảng 6,7 ngàn việc làm phục vụ trực tiếp trong
ngành du lịch.
* Mục tiêu môi trường:
Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lý.
Gắn phát triển với n lực bảo tồn tính đa dạng, chú trọng việc chia
sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương cũng như khuyến khích sự tham gia
của cộng đồng địa phương vào các hoạt động phát triển du lịch.
Thực hiện đánh giá tác động môi trường.
3.4. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
3.4.1. Định hƣớng thị trƣờng khách du lịch
3.4.1.2. Định hướng thị trường khách nội địa
- Về địa bàn: tập trung vào các tỉnh phía Bắc, phía Nam, khu
vực Tây Nguyên, các tỉnh miền Trung lân cận; trong đó thị trường
mục tiêu là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
- Về đối tượng khách: triển khai những chương trình và giá cả
phù hợp cho từng loại đối tượng như: chương trình cho khách có thu
nhập cao, khách có thu nhập thấp, cựu chiến binh, khách công vụ,
sinh viên học sinh... đi theo hình thức tập thể. Đặc biệt chú trọng
khách hàng mục tiêu là các du khách có thu nhập hoặc khả năng chi
trả cao.
3.4.1.2. Định hướng thị trường khách quốc tế
Trên quan điểm định hướng trên và đặc điểm thị trường, một
số thị trường quốc tế mà du lịch Đà Nẵng cần hướng theo thứ tự ưu
tiên gồm:
+ Thị trường ASEAN
45
+ Thị trường Đông Bắc Á: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc
+ Thị trường Tây Âu: Pháp, Đức
+ Thị trường Bắc Mỹ: Mỹ, Canada
3.4.2. Định hƣớng phát triển sản phẩm du lịch
Thứ nhất, các sản phẩm du lịch của Đà Nẵng cần thoát khỏi xu
hướng du lịch đại chúng của những thập kỷ cuối thế kỷ 20 như đã đề
cập ở trên.
Thứ hai, với xu hướng khách du lịch “ít thời gian, nhiều tiền”,
các sản phẩm du lịch của thành phố không cần phải dàn trải trên một
địa bàn rộng, khiến du khách phải mất nhiều thời gian di chuyển mà
lại thiếu thời gian để tiêu tiền, nên cần những sản phẩm có lựa chọn,
mang lại giá trị kinh tế cao.
Thứ ba, cần nắm bắt cơ hội để phát triển “du lịch xanh” khi xu
hướng du lịch này đang ngày càng trở nên phổ biến rộng rãi hơn trên
toàn cầu.
Thứ tư, cần tạo ra và ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch
kết hợp giải trí và giáo dục.
3.4.3. Quy hoạch du lịch trong mối quan hệ liên ngành, liên
vùng và quan hệ cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á
- Phát triển sản phẩm du lịch cạnh tranh, tăng cường liên kết
ngang, liên kết dọc để tạo giá trị gia tăng thông qua chu i giá trị, thúc
đẩy marketing du lịch địa phương thông qua hệ thống phân phối du
lịch trong và ngoài nước.
- Khuyến khích sự liên kết du lịch giữa các địa phương trong
khu vực miền Trung và Tây nguyên, Đà Nẵng sẽ đóng vai trò là điểm
kết nối các di sản trong vùng.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các quốc gia trong khu vực. Thúc
đẩy phát triển mạng/cluster du lịch (liên minh) giữa các quốc gia có
biên giới lân cận (chia sẻ thông tin và học tập kinh nghiệm).
46
3.4.4. Định hƣớng phát triển không gian du lịch10
Phát triển du lịch phải dựa trên những giá trị và phân bố các
nguồn tài nguyên du lịch, kết cấu hạ tầng, nhu cầu khách hàng, quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố cũng như của các địa
phương lân cận và cả nước.
Khoanh vùng để phát triển du lịch, tạo các điểm đến, kết nối
với du lịch các tỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cấp các tuyến
đường phục vụ du lịch (đường bộ, đường thủy, đường hàng không).
Định hướng không gian du lịch mở, quy hoạch một cách tập trung, có
hệ thống cũng như đáp ứng đủ hệ thống lưu trú, vui chơi giải trí, thỏa
mãn nhu cầu khách hàng là những vấn đề mà du lịch Đà Nẵng cần
hướng tới.
Đà Nẵng khai thác lợi thế có bãi biển đẹp nên hướng Đông là
hướng chủ đạo để phát triển không gian du lịch.
Phát triển du lịch Đà Nẵng hướng về phía Tây với Khu Du lịch
Bà Nà và vùng phụ cận; khu vực Hải Vân với sông Trường Định,
Đồng Nghệ - Phước Nhơn với hồ Đồng Nghệ.
3.4.5. Phát triển các tuyến du lịch trọng điểm
- Xây dựng các khu du lịch quốc tế tại Khu du lịch ven biển
Mỹ Khê - Bắc Mỹ An - Non Nước, Xuân Thiều - Nam Ô, Làng Vân.
- Phát triển mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại Khu du
lịch Bà Nà - Suối Mơ và Khu du lịch phía Tây thành phố.
- Tổ chức các khu du lịch sinh thái gắn kết các làng nghề
truyền thống tại Khu du lịch phía Nam - Tây Nam thành phố.
- Bố trí các cơ sở nghỉ ngơi, vui chơi giải trí tại các khu dọc
sông Hàn.
- Xây dựng các trung tâm giải trí biển, bố trí các cơ sở nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí, du lịch sinh thái tại Khu du lịch Nam Thọ -
Sơn Trà.
10
Quy hoạch phát triển ngành Văn hóa, Thể thao, Du lịch thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020.
47
- Phát triển theo hình thức kết hợp du lịch biển - núi tại Khu du
lịch Hải Vân - sông Cu Đê - vịnh Đà Nẵng.
3.5. XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.5.1. Cơ sở xây dựng mô hình phát triển du lịch theo
hƣớng bền vững
Về mặt lý thuyết, việc phát triển du lịch bền vững trước hết
phải xét đến sản phẩm du lịch được đặt trong chu i giá trị như các
lĩnh vực kinh doanh khác. Việc bán một sản phẩm du lịch ở khâu
cuối cùng có thể được dùng làm ví dụ cho sự gia tăng giá trị thông
qua chu i.
Ở thành phố Đà Nẵng, việc tạo ra một chu i giá trị du lịch với
sự tham gia của chính quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và
cộng đồng địa phương vào tất cả các bước tạo ra giá trị gia tăng cho
sản phẩm cuối cùng là hết sức cần thiết. Tất cả các hoạt động kể trên
đều nhằm mục tiêu cuối cùng là đưa đến cho khách du lịch những sản
phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao, mang lại sự thỏa mãn cho khách
hàng và lợi nhuận cho chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng cư
dân tại điểm đến.
3.5.2. Mô hình phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
48
-Các thành tố và các mối quan hệ trong mô hình phát triển bền vững
du lịch thành phố Đà Nẵng
Từ kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và trong khu vực,
kết hợp với khái niệm cơ bản về phát triển du lịch bền vững “là hoạt
động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa
mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi
ích kinh tế dài hạn trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và
tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để
phát triển hoạt động du lịch trong tương lai, cho công tác bảo vệ môi
trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương”,
mô hình phù hợp nhất để phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng một
cách bền vững là sự phối kết chặt chẽ giữa chính quyền, doanh
nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư đặt dưới sự kiểm soát
thông qua các thể chế “xanh và bền vững”.
49
Trong mô hình này, khách du lịch đứng ở vị trí trung tâm, là
đối tượng hướng tới của tất cả các tác nhân khác trong chu i giá trị
du lịch. Việc làm đối tượng (khách du lịch) thỏa mãn tại điểm đến
cũng như ý định quay trở lại là mục tiêu tối thượng của cả chính
quyền, doanh nghiệp kinh doanh du lịch và cộng đồng. Những loại
hình du lịch được chọn lựa trong mô hình dựa vào tính khả thi cũng
như điều kiện đáp ứng của địa phương cộng với việc sử dụng tài
nguyên du lịch một cách hợp lý của các loại hình này.
3.6. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.6.1. Phát triển du lịch bền vững về kinh tế
3.6.1.1. Thu hút khách du lịch
- Đối với các sản phẩm hiện có, cần tăng cường và phát triển
sản phẩm theo hướng củng cố, nâng cao chất lượng các sản phẩm:
- Phát triển triển các sản phẩm du lịch tiềm năng
- Thực hiện các biện pháp làm tăng lòng trung thành của du
khách
- Đưa ra các giải pháp nhằm ứng phó với tình hình suy thoái
kinh tế thế giới hiện nay
3.6.1.2. Phát triển các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và
dịch vụ du lịch
Bao gồm những giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành và dịch vụ du lịch và những giải pháp h trợ
của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và dịch vụ du lịch
3.6.1.3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch
a. Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch
- Đường bộ: những tuyến đường được xác định là lộ trình du
lịch với hành trình dài cần xây dựng và hình thành trạm dịch vụ dừng
chân dọc theo các tuyến đường bộ với khoảng cách hợp lý.
50
- Đường không: Xây dựng lộ trình mở, chú trọng khai thác
thêm nhiều tuyến bay quốc tế; nâng cấp, cải tạo, xây dựng sân bay
Đà Nẵng trở thành một sân bay quốc tế hiện đại… Có chủ trương h
trợ đối với các đường bay mới, ít khách để có thể duy trì hoạt động.
- Đường biển: Nghiên cứu thiết lập các tuyến du lịch bằng
đường biển đến Đà Nẵng; nâng cấp Cảng Tiên Sa thành cảng hàng
hóa kết hợp du lịch, xây dựng khu bán hàng lưu niệm, ẩm thực phục
vụ khách tàu biển tại Cảng cho văn minh, sạch đẹp.
- Đường sắt: cần có kế hoạch đầu tư, di chuyển ga Đà Nẵng ra
ngoại ô, mở thêm các đội tàu nối Đà Nẵng với các điểm đến du lịch
trong nước như Huế, Quảng Bình, Nha Trang...
- Hoàn chỉnh hệ thống viễn thông - công nghệ thông tin; xây
dựng đồng bộ và hiện đại hoá hệ thống biển báo, chỉ dẫn giao thông
và du lịch; xây dựng và cải tạo mạng lưới cấp điện, nước cho các khu
đô thị và du lịch.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
- Phát triển cả số lượng và chất lượng cơ sở lưu trú nhằm đáp
ứng nhu cầu của ngành du lịch.
- Kiểm tra, lựa chọn và thông báo rộng rãi những khách sạn,
nhà hàng, dịch vụ ăn uống, điểm mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ
khách du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ở các điểm du lịch,
giúp du khách có cơ sở để lựa chọn và quyết định.
- Ban hành những chính sách ưu đãi đầu tư, thu hút và lựa
chọn những dự án xây dựng khách sạn cao cấp với quy mô lớn, đẳng
cấp quốc tế, kêu gọi xây dựng hạ tầng xanh thân thiện với môi trường
mà lại tiết kiệm được chi phí.
- Nâng cấp và xây dựng thêm các khu vui chơi giải trí, các resort,
các khu mua sắm lớn, hiện đại và đa dạng hóa về chủng loại hàng hóa,
các khu thể thao phù hợp với điều kiện địa hình của thành phố.
51
- Phát triển các khu mua sắm để tăng chi tiêu của du khách và
có những chính sách ưu đãi với những gian hàng của các làng nghề
trong khu mua sắm;
- Cần xây dựng một số khu vui chơi giải trí hiện đại mang đặc
trưng và sự khác biệt so với những nơi khác.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng các dịch vụ kèm theo như dịch
vụ vận chuyển, viễn thông, y tế, ngân hàng… và đầu tư nâng cấp,
trùng tu các khu bảo tàng, văn hóa, sinh thái.
3.6.1.4. Các hoạt động xúc tiến du lịch
- Đổi mới các nội dung thông tin quảng bá về điểm đến Đà Nẵng.
- Nâng cấp website du lịch Đà Nẵng, liên kết các website của
các doanh nghiệp du lịch với nhau, giúp cho các bên cùng có lợi mà
giảm thiểu chi phí.
- Thường xuyên phát hành các ấn phẩm về du lịch như sách
cẩm nang du lịch Đà Nẵng; bản đồ du lịch Đà Nẵng; bưu ảnh Đà
Nẵng; tập gấp Du lịch Đà Nẵng…
- Tạo ấn tượng tốt đối với m i du khách quốc tế đến du lịch tại
Đà Nẵng.
3.6.1.5. Xây dựng thương hiệu thành phố Đà Nẵng
a. Yêu cầu đối với thương hiệu điểm đến Đà Nẵng: Thương
hiệu điểm đến phải xuất phát từ mục tiêu và định hướng phát triển du
lịch, định vị sản phẩm du lịch của Đà Nẵng. Tên, biểu tượng, khẩu
hiệu du lịch Đà Nẵng phải ấn tượng, dễ nhận biết, dễ nhớ, dễ liên
tưởng đến những giá trị người ta muốn nó thể hiện, dễ sử dụng. Biểu
tượng, khẩu hiệu trong hoạt động thương hiệu phải là cái nền để trên
đó xây dựng các câu chuyện thương hiệu Đà Nẵng.
b. Quy trình xây dựng thương hiệu
Về tài nguyên biển, hiện nay, có 5 bãi biển lớn ở Việt Nam
được đầu tư ở quy mô quốc gia đó là: Nha Trang, Vũng Tàu, Đà
52
Nẵng, Mũi Né - Phan Thiết, Phú Quốc. Do vậy, nếu xét về khía cạnh bãi
biển đẹp, Đà Nẵng có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn. Tuy nhiên, nếu xét
về mặt đa dạng của cảnh quan thiên nhiên, mức độ trang bị hạ tầng cơ sở
cho nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng và du lịch công vụ (hệ thống các resort cao
cấp) và vị trí của thành phố, Đà Nẵng ít nhiều có thế mạnh.
c. Đề xuất
Tên điểm đến: Nhóm nghiên cứu thống nhất sử dụng tên điểm
đến là Đà Nẵng.
Biểu tượng của điểm đến: Nhóm nghiên cứu đề xuất sử dụng
hình ảnh bãi biển Non Nước, lễ hội pháo hoa quốc tế, cáp treo Bà Nà,
chùa Linh Ứng - Sơn Trà như là những thuộc tính nổi bật, để xây
dựng biểu tượng cho Đà Nẵng.
Slogan (khẩu hiệu) của điểm đến:
Đề xuất 1: Đà Nẵng - Trung tâm của các di sản thế giới
Đề xuất 2: Đà Nẵng - Điểm đặc biệt trong sự khác biệt Á
Đông11
Đề xuất 3: Đà Nẵng - Thành phố đáng sống
Đề xuất 4: Đà Nẵng - Thành phố sự kiện
3.6.1.6. Các giải pháp nhằm khắc phục tính thời vụ của
ngành du lịch Đà Nẵng
- Tăng cường nghiên cứu thị trường cũng như công tác tuyên
truyền quảng cáo thu hút khách ngoài mùa vụ du lịch chính.
- Tăng mức độ sẵn sàng đón tiếp khách cả năm.
- Cần nghiên cứu đối với các công ty lữ hành quốc tế xem
ngành du lịch Thành phố có đáp ứng được những đặc điểm của thị
trường khách quốc tế không.
11
Slogan của Du lịch Việt Nam giai đoạn 2011-2015 là : Điểm khác biệt Á
Đông
53
- Ngoài ra vào thời kỳ thấp điểm ngành du lịch nên có các
chính sách khuyến mãi, giảm giá nhằm thu hút khách.
- Cuối cùng để phần nào giảm bớt tác động của tính thời vụ
trong hoạt động du lịch, thì đây là thời điểm hợp lý để tiến hành đầu
tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng hay tiến hành các khóa đào tạo đối với
nhân viên nhằm nâng cao chất lượng sẵn sàng đón tiếp du khách.
3.6.2. Phát triển du lịch bền vững về văn hóa - xã hội
3.6.2.1. Phát triển nguồn nhân lực du lịch
a. Nhóm giải pháp dành cho các cơ quan quản lý Nhà nước về
du lịch
- Xây dựng và ban hành các chính sách về tuyển dụng lao động
- Đào tạo, bồi dưỡng lao động cho ngành du lịch
- Ban hành và hướng dẫn chính sách đãi ngộ vật chất và động
viên tinh thần cho lao động
b. Nhóm giải pháp dành cho các doanh nghiệp
- Chuyên nghiệp hóa công tác quản trị nhân sự trong tất cả các
khâu
- Tạo điều kiện thuận lợi và động viên, khuyến khích lao động
lành nghề chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác đào tạo nhân lực du lịch
c. Nhóm giải pháp dành cho các cơ sở đào tạo
- Rút ngắn khoảng cách giữa đào tạo và tuyển dụng
- Tiếp tục khai thác các nguồn vốn để nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực du lịch
- Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để khuyến khích đội ngũ chuyên
gia, cán bộ quản lý, lao động lành nghề, chất lượng cao, chia sẻ kinh
nghiệm, hợp tác đào tạo.
- Liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp để tạo điều kiện cho
học viên được thực tập và có cơ hội nghề nghiệp tốt sau khi tốt
nghiệp.
54
- Khai thác các hình thức liên doanh, liên kết hiệu quả trong
đào tạo nhân lực du lịch, nhất là hợp tác đào tạo quốc tế.
- Đảm bảo thực hiện đào tạo liên thông từ thấp đến cao để
người lao động có cơ hội nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu thị
trường lao động, tạo sinh kế bền vững.
d. Nhóm giải pháp dành cho người lao động
- Thay đổi nhận thức về thang bậc giá trị xã hội và định hướng
nghề nghiệp để lựa chọn ngành nghề đào tạo phù hợp năng lực bản
thân và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;
- N lực học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Xây dựng ý thức đạo đức, thái độ, tác phong phù hợp với yêu
cầu ngành nghề.
e. Nhóm giải pháp dành cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp
- Phát huy vai trò của tổ chức xã hội nghề nghiệp ở các mảng
công tác như bảo vệ quyền lợi thành viên, h trợ bồi dưỡng, tập huấn,
nâng cao tay nghề;
- Kiến nghị cơ quan có chức năng ban hành các chủ trương
chính sách phù hợp để phát triển ngành du lịch nói chung và nguồn
nhân lực du lịch của Thành phố nói riêng;
- Tham gia hoặc trực tiếp tổ chức các cuộc thi tay nghề để
khuyến khích, động viên tinh thần người lao động.
3.6.2.2. Phát triển du lịch gắn kết với cộng đồng địa phương
- Gia tăng sự hiểu biết về phát triển du lịch bền vững
- Đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình xây dựng
quy hoạch phát triển du lịch
- Đảm bảo sự tham gia tích cực của cộng đồng vào các hoạt
động du lịch
- Chia sẻ lợi ích từ nguồn thu du lịch để h trợ phát triển cộng
đồng
55
- Đảm bảo sự tham gia giám sát của cộng đồng trong quá trình
thực hiện quy hoạch phát triển du lịch
3.6.3. Phát triển du lịch bền vững về tài nguyên - môi
trƣờng
3.6.3.1. Bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch
+ Kiểm kê đa dạng sinh học
+ Thiết lập mạng lưới quản lý thông tin, xây dựng ngân hàng
dữ liệu về đa dạng sinh học một cách khoa học.
+ Đào tạo đa dạng sinh học
+ Xây dựng hệ thống pháp lý, chế tài nghiêm minh đối với các
đơn vị kinh doanh du lịch, lữ hành trên hai khu bảo tồn;
+ Khuyến khích, h trợ, đồng thời kêu gọi các cá nhân, tổ
chức, chuyên gia trong nước và quốc tế tham gia nghiên cứu khoa
học cơ bản
+ Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch.
+ Xây dựng chế tài xử phạt nghiêm minh
+ Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm du lịch
+ Khuyến khích các dự án đầu tư phát triển du lịch có những cam
kết cụ thể về bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch.
+ Phát triển các chính sách tiêu thụ xanh có ý nghĩa với môi trường,
quản lý tốt nguồn năng lượng, tiết kiệm nước và quản lý chất thải.
+ Xây dựng một chương trình về nâng cao ý thức của cộng
đồng địa phương trong việc gìn giữ, tôn tạo các nguồn tài nguyên du
lịch tự nhiên và nhân văn
3.6.3.2. Bảo vệ và cải thiện môi trường du lịch
a. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục cộng đồng, du khách tham
gia bảo vệ môi trường
56
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng
các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng
ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du
lịch cho khách du lịch và cộng đồng dân cư thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, banner, áp phích.
- In các loại ấn phẩm có các thông tin liên quan đến các khu
vực sinh thái.
b. Giải pháp về đào tạo
Tổ chức các lớp tập huấn về du lịch sinh thái
Hình thành đội ngũ hướng dẫn viên du lịch sinh thái thông
thạo địa hình, có kiến thức về sự đa dạng của các loại động thực vật
trong khu vực bảo tồn (biển, núi), hiểu biết về các phương pháp, các
nguyên tắc bảo vệ môi trường, tài nguyên.
Phối hợp, lồng ghép đào tạo và giáo dục về bảo vệ tài nguyên,
môi trường du lịch trong chương trình giảng dạy của hệ thống đào tạo
các cấp về du lịch
Trang bị kiến thức về bảo vệ môi trường, các biện pháp ứng
cứu trong trường hợp xảy ra sự cố môi trường.
c. Giải pháp quản lý nhà nước
- Thành phố cần có chế tài đối với các công trình xây dựng ven biển
- Yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng các báo cáo đánh giá tác
động môi trường
- Quản lý mật độ và công suất phục vụ của các nhà trọ, nhà
nghỉ tại các khu, điểm du lịch
- Áp dụng tiêu chuẩn xanh để đánh giá việc bảo vệ môi trường
sinh thái đối với các khách sạn, đơn vị du lịch
- Xây dựng nội quy bảo vệ môi trường phù hợp đặc thù của
khu bảo tồn, điểm du lịch
57
- Xây dựng các nguyên tắc tham quan, bảo vệ tài nguyên phù
hợp với từng điểm du lịch sinh thái
- Tăng cường hợp tác trong và ngoài nước về nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ nhằm bảo vệ môi trường du lịch.
3.6.4. Giải pháp phối hợp hoạt động của các chủ thể trong
mô hình phát triển du lịch bền vững
3.6.4.1. Phối hợp giữa các đơn vị kinh doanh lữ hành và dịch
vụ du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Liên kết các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong chu i giá
trị du lịch lại với nhau như công ty lữ hành, khách sạn nhà hàng,
trung tâm vui chơi giải trí... Trước hết, các công ty này cần thường
xuyên trao đổi, thảo luận để đưa ra các biện pháp kích cầu du lịch,
tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong điều kiện kinh tế khủng
hoảng và suy thoái kinh tế hiện nay.
3.6.4.2. Phối hợp giữa các Cơ quan quản lý nhà nước, hiệp
hội du lịch trên địa bàn TP Đà Nẵng
a. Tổ chức phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng trong phát triển du lịch
Việc tổ chức phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn
thể thiện trong các lĩnh vực như: Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du
lịch bền vững hay công tác xúc tiến, quảng bá, xây dựng sản phẩm du
lịch và môi trường du lịch
b. Tổ chức phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước và hiệp
hội trên địa bàn thành phố trong phát triển du lịch
Để nâng cao vai trò của hiệp hội cũng như tăng sự phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước, trong thời gian đến, nhóm nghiên
cứu đề nghị: H trợ Hiệp hội hoạt động bằng cách giao biên chế lao
động (một đến hai người) hoặc h trợ kinh phí thuê văn phòng giao
dịch; Giao quyền cho Hiệp hội quản lý, điều hành trong một số hoạt
58
động cụ thể có liên quan đến doanh nghiệp du lịch. Ngoài ra, dể tận
dụng vai trò làm cầu nối thông tin của hiệp hội, cần xúc tiến tạo lập
website riêng của hiệp hội.
3.6.4.3. Hợp tác liên kết vùng trong phát triển du lịch
Bao gồm: Hợp tác Hành lang kinh tế và hợp tác giữa các địa
phương trong khu vực và trên cả nước. Trong đó, hợp tác giữa các
địa phương trong khu vực và trên cả nước gồm các hình thức như:
Hợp tác phát triển sản phẩm du lịch; Hợp tác quảng bá, xúc tiến du
lịch; Hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch
bền vững; Hợp tác, kết nghĩa anh em với các địa phương làm tốt
công tác quản lý nhà nước về du lịch; Hợp tác giữa các hiệp hội
ngành nghề du lịch của các địa phương.
3.7. KIẾN NGHỊ
3.7.1. Điều phối liên vùng, liên ngành trong phát triển du dịch
- Cần thiết lập một cơ cấu điều phối cấp khu vực hoặc vùng.
- Thiết kế cơ chế kết hợp, chia sẻ lợi ích giữa các địa phương
trong khu vực.
- Tổ chức Diễn đàn phát triển du lịch khu vực miền Trung -
Tây Nguyên định kỳ.
3.7.2. Phát triển hệ thống giao thông liên tỉnh và quốc tế
* Đường bộ: Đẩy nhanh tiến độ triển khai, xây dựng các tuyến
đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Đà Nẵng - Quảng Trị; xây
dựng tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây thứ hai.
* Đường sắt: Di dời và xây dựng nhà ga đường sắt mới ra
ngoại ô; xây dựng đường sắt 02 chiều Liên Chiểu - Dung Quất.
* Đường hàng không: Mở rộng cảng hàng không quốc tế Đà
Nẵng giai đoạn 2.
* Đường thủy: Mở rộng cảng Tiên Sa giai đoạn 2; xây dựng
cảng Liên Chiểu.
59
3.7.3. Cơ chế, chính sách khuyến khích, ƣu đãi phát triển
du lịch
- Có chính sách khuyến khích và h trợ cho các nghiên cứu
phát triển thị trường.
- Tiếp tục h trợ từ ngân sách thành phố cho các hoạt động
quảng cáo, xúc tiến du lịch thành phố đến với các du khách trong và
ngoài nước.
- Khuyến khích xây dựng quỹ quảng cáo, xúc tiến du lịch
thành phố với sự đóng góp của các doanh nghiệp du lịch cũng như có
một phần h trợ từ ngân sách.
- Cho phép đa dạng các hình thức đầu tư
- Giao cho thành phố Đà Nẵng cùng với Bộ Quốc phòng lập kế
hoạch sử dụng đất cụ thể cho khu vực bán đảo Sơn Trà
- Về phí và lệ phí: Có chính sách phù hợp về phí cảng biển đối
với tàu du lịch cập cảng Đà Nẵng.
- Mạnh dạn chuyển Cảng Đà Nẵng về cho thành phố Đà Nẵng
trực tiếp quản lý, khai thác và phát triển xứng đáng là một cảng du
lịch lớn của đất nước.
Kết luận chương 3: Trong chương này, nhóm nghiên cứu tập
trung nghiên cứu một số nội dung chủ yếu sau: Dự báo xu hướng và
các yếu tố tác động đến phát triển du lịch Đà Nẵng theo hướng bền
vững; Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Đà Nẵng, nhóm nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm và
mục tiêu nhằm phát triển bền vững ngành du lịch thành phố Đà Nẵng
đến năm 2020; Xây dựng mô hình phát triển bền vững ngành du lịch
thành phố Đà Nẵng và đưa ra các giải pháp phát triển du lịch bền
vững. Ngoài ra, trong chương này nhóm nghiên cứu còn đưa ra một
số kiến nghị đối với trung ương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sựu
phát triển bền vững của ngành du lịch Đà Nẵng trong thời gian đến.
60
KẾT LUẬN
Phát triển du lịch có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng trong những năm qua. Trong
thời gian đến, với định hướng phát triển du lịch thành ngành kinh tế
mũi nhọn, cũng như phát triển Đà Nẵng trở thành trung tâm du lịch
của khu vực miền Trung - Tây Nguyên, đòi hỏi phải có một hướng
phát triển bền vững cho ngành du lịch thành phố. Qua việc thực hiện
đề tài “Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020”, nhóm nghiên cứu đã giải quyết được những
vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững,
đưa ra các phương thức đánh giá tính bền vững của du lịch, các cam
kết mới nhất về du lịch được đàm phán tại hội nghị WTO. Xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững, cũng như đưa
ra một số kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trên thế giới, từ đó
rút ra các bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch bền vững tại
thành phố Đà Nẵng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng giai
đoạn 2001-2010 trên tất cả các mặt bao gồm: Các loại hình du lịch;
Khách du lịch; Các dịch vụ lữ hành, lưu trú, vận chuyển, ẩm thực,
mua sắm, vui chơi giải trí… Thực trạng nguồn nhân lực du lịch;
Thực trạng công tác quản lý nhà nước cũng như vai trò của Hiệp hội
du lịch thành phố; Thực trạng hoạt động xúc tiến và quảng bá du lịch;
Phát triển du lịch trong quan hệ với cộng đồng địa phương. Đồng
thời, đánh giá chung thực trạng phát triển du lịch Đà Nẵng theo quan
điểm phát triển bền vững. Trong đó: tập trung đánh giá những mặt
làm được, những tồn tại cũng như những vấn đề cần đặt ra để có thể
phát triển du lịch bền vững.
- Trên cơ sở dự báo xu hướng phát triển du lịch, phân tích ma
trận SWOT để đánh giá khả năng cạnh tranh của du lịch Đà Nẵng
61
theo hướng bền vững trong thời gian đến, và đưa ra các nhân tố chủ
yếu trong phát triển du lịch bền vững ở Đà Nẵng. Đề tài đã nêu lên
những quan điểm và mục tiêu nhằm phát triển bền vững ngành du
lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Sử dụng kết hợp các phương
pháp dự báo định lượng và phương pháp chuyên gia để dự báo phát
triển du lịch thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, gồm các chỉ tiêu như
lượng khách du lịch đến Đà Nẵng, doanh thu của ngành du lịch cũng
như doanh thu xã hội và đã đưa ra mô hình phát triển bền vững ngành
du lịch thành phố Đà Nẵng.
- Cuối cùng, đề tài đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm
phát triển du lịch bền vững. Các giải pháp được tập trung vào 4 nhóm
chính như sau:
+ Nhóm giải pháp phát triển bền vững về kinh tế;
+ Nhóm giải pháp phát triển bền vững về văn hóa - xã hội;
+ Nhóm giải pháp phát triển bền vững về tài nguyên - môi trường
+ Nhóm giải pháp nhằm phối hợp hoạt động của các chủ thể
trong mô hình phát triển du lịch bền vững.
Với việc nghiên cứu đề tài này, nhóm nghiên cứu mong muốn
sẽ giúp cho lãnh đạo thành phố nhận diện được tình trạng phát triển
du lịch hiện nay, từ đó đánh giá những điểm còn tồn tại để đưa ra giải
pháp phát triển bền vững ngành du lịch thành phố Đà Nẵng theo đúng
định hướng đề ra. Tuy nhiên, do có sự hạn chế về tiếp cận dữ liệu
cũng như năng lực của nhóm nghiên cứu nên đề tài sẽ còn những
thiếu sót và hạn chế, nhóm nghiên cứu kính mong nhận được sự đóng
góp chân thành thành của các chuyên gia, nhà khoa học để vấn đề
nghiên cứu này được hoàn thiện./.
Chủ nhiệm đề tài
(Ký và ghi rõ họ, tên)
TS. Hồ Kỳ Minh
Cơ quan chủ trì
(Ký tên và đóng dấu)
TS. Trần Đức Anh Sơn
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Anne Drost, Phát triển du lịch bền vững cho các Di sản văn
hoá thế giới, Tạp chí Nghiên cứu Du lịch, 1996.
2. Bộ Kế hoạch Đầu tư (2004), Định hướng chiến lược phát
triển bền vững ở Việt Nam.
3. Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch, Thương hiệu du lịch Việt
Nam - Ấn tượng đất nước con người (http://www.cinet.gov.vn), 2011.
4. Butler Richard, Du lịch, Môi trường và Phát triển bền vững,
Tạp chí Bảo vệ Môi trường, 1991.
5. Chương trình nghị sự 21 Việt Nam, Dự thảo: Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện chiến lược phát triển bền vững.
6. GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Trần Thị Minh Hòa,
Kinh tế du lịch.
7. Hồ Việt Hà (2004), Phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp
tăng cường phát triển du lịch miền Trung và Tây nguyên.
8. Nguyễn Đình Hòe & Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền
vững, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
9. Nguyễn Thăng Long (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng của tính
mùa vụ du lịch đến hoạt động du lịch ở Việt Nam.
10. Nguyễn Thị Như Liêm, Hoàng Thanh Hiền (2010), “Thực
trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng”, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng số 5(40) 2010.
11. Nguyễn Văn Lưu (2008), Thị trường du lịch, NXB Đại học
quốc gia Hà Nội
12. PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, TS. Nguyễn Đình Hòa,
Marketing du lịch.
63
13. PGS.TS. Phạm Trung Lương (2002), Cơ sở khoa học và
giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam.
14. ThS. Lê Văn Minh (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp đầu tư phát triển khu du lịch.
15. TS. Đỗ Cẩm Thơ (2007), Nghiên cứu xây dựng sản phẩm
du lịch Việt Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế.
16. TS. Đỗ Thị Thanh Hoa (2005), Nghiên cứu đề xuất giải
pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Việt Nam tại
một số thị trường du lịch quốc tế trọng điểm.
17. TS. Đỗ Thị Thanh Hoa (2008), Định hướng chiến lược
marketing thu hút thị trường khách du lịch Nga đến Việt Nam.
18. TS. Trương Sỹ Vinh (2001), Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ thông tin trong tính toán dự báo phát triển ngành.
19. TS.KTS. Lê Trọng Bình (2004), Cơ sở khoa học đề xuất
tiêu chí xây dựng các đô thị du lịch tại Việt Nam.
Tiếng Anh
1. Ardiwidjaja, R. Strategic Sustainable tourism development
in Indonesia.
2. Batir Mirbabayev, Malika Shagazatova, Tác động kinh tế và
xã hội của Du lịch, 2002.
3. David Weaver, Sustainable tourism: Theory and Practice.
4. Draft Internasional Guidelines on Sustainable Tourism,
CBD, (2002).
5. Du lịch Queensland, Phát triển bền vững và những nền
móng cơ bản, 2008.
6. Dunphy, D., Griffith, A., Benn, S. Sự bền vững: Những lợi
thế chiến lược, 2003.
64
7. Elizabeth Ann Poser (2009), Setting standards for
sustainable tourism: An analysis of US tourism certification
programs.
8. John Davenport, Julia Davenport, Tác động của du lịch và
giao thông cá nhân đối với môi trường ven biển, Tạp chí Estuarine,
Coastal and Shelf Science, 2006.
9. Jonathan Mitchell, Le Thi Phuc, Tourism Value Chain
Analysis in Da Nang, Central Viet Nam, September 2007.
10. Managing sustainable tourism development, Economic and
social commission for Asia and the Pacific - United Nations, (2001).
11. Michael Porter, Competitive Advantage: Creating and
Sustaining Superior Performance, 1985.
12. Rosemary Black, Alice Crabtree, Quality assurance and
certification in ecotourism.
13. Sharpley, R. (2000). Tourism and sustainable development:
Exploring the theoretical divide. Journal of Sustainable
Development, 8(1), 1-19.
14. UNWTO (Tổ chức Du lịch thế giới), Sustainable
Development of Tourism, 2004.
15. Wolff, F., Schmitt, K. and Hochfeld, C. (2007);
Competitiveness, innovation and sustainability – clarifying the
concepts and their interrelations; Institute for Applied Ecology.
16. World Economic Forum (WEF) (2009). The Travel and
Tourism Competitiveness Report 2009: Managing in a Time of
Turbulence.
17. World Tourism Organization (WTO) (1998). Guide for
local authorities on developing sustainable tourism. Madrid: World
Tourism Organization.