Upload
bui-to-quynh
View
107
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
Đại học Kinh tế Quốc dân 1 Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đất nước ta đã mở cửa đón những luồng gió mới để tìm ra các cơ hội và sẵn
sàng đương đầu với những thách thức. Chúng ta đã có những thành công bước đầu,
tuy nhiên để hội nhập sâu và rộng thì cả đất nước nói chung và từng bộ phận nói
riêng cần tìm ra chiến lược phù hợp trong từng thời điểm để tồn tại và phát triển.
Với tư cách là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất có vai trò quan trọng
trong việc lưu chuyển vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế, Ngân hàng
thương mại luôn được xem là trụ cột, là huyết quản của nền kinh tế. Các ngân hàng
hiện nay đang đứng trước một thực tế là có cung trong tay nhưng cầu có khả năng
thanh toán thì hạn chế và cùng với đó là cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân
hàng ngày càng gay gắt, vì thế đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng trên cơ sở chuyên
môn hóa là một bước đi đúng của các ngân hàng thương mại trong thời gian tới.
"Cho vay tiêu dùng" cách đây khoảng 20 mươi năm về trước còn là khái
niệm "khá mới" đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt Nam,
nhưng chỉ một vài năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng đã trở thành mục
tiêu của nhiều TCTD, nhất là các TCTD ngoài nhà nước. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống của nhân dân đã được cải thiện đáng kể, nhu
cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng phát triển. Nếu
như ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thường chiếm khoảng từ 40%
đến 50% trên tổng dư nợ, thì tỷ lệ này của các TCTD Việt Nam hiện chỉ chiếm tỷ
trọng < 10% trên tổng dự nợ tín dụng. Qua đó cho thấy, với tốc độ phát triển kinh
tế mạnh mẽ như hiện nay và với số dân trên 82 triệu người đang mở ra thị trường
cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng.
Đại học Kinh tế Quốc dân 2 Chuyên đề tốt nghiệp
Với kiến thức đã học tại nhà trường cùng với một thời gian thực tập tại chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm và thấy được tiềm năng trong việc nên
phát triển mạnh dịch vụ cho vay tiêu dùng, em mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm – TP. Hà Nội.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
- Chương 1 : Khái quát về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
- Chương 2 : Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm.
- Chương 3 : Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm.
Đây là một đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp. Do thời gian nghiên cứu có
hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong cơ quan thực tế,
các thầy cô giáo và các bạn góp ý để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn
Em xin cám ơn Thạc sĩ Trần Thị Thạch Liên, đồng thời em xin chân thành
cảm ơn các anh chị: Trưởng phòng Khách hàng cá nhân Dương Ánh Hiền, Phó
phòng Trịnh Hồng Hà, cán bộ tín dụng Phạm Gia Toản và các anh chị khác trong
phòng Khách hàng cá nhân cũng như trong chi nhánh đã giúp em hoàn thành đề tài
này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4 năm 2007
Sinh viên
Đoàn Xuân Hậu
Đại học Kinh tế Quốc dân 3 Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
Khái quát về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
Ngân hàng công thương Việt Nam (NHCT VN) được thành lập từ năm 1988
sau khi được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN VN)
NHCT VN là một trong 5 ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam,
Inombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống
NHVN. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh
kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/ năm, đặc biệt có năm tăng 35% so
với năm trước.
Cùng với sự phát triển khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công thưong Việt Nam đã có
những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế
hoạch tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.
19 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT VN đã vượt qua nhiều khó khăn,
thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực
thực hiện đường lối, chính sách mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng
phấn đấu vươn lên, khẳng định là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt
Nam; có bước phát triển và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to
lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng...
Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đất nước đến năm
2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính – ngân hàng
và đề án cơ cấu lại NHCT VN giai đoạn 2001-2010, mục tiêu phát triển của
Đại học Kinh tế Quốc dân 4 Chuyên đề tốt nghiệp
NHCT VN đến năm 2010 là : Xây dựng NHCT VN thành một NHTM chủ lực
và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành
mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở
Việt Nam.
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm (NHCT HK) là chi nhánh của NHCT
VN,có trụ sở đặt tại 37 Hàng Bồ, Quận Hoàn Kiếm – Tp Hà Nội.
Do NHCT HK là 1 chi nhánh của NHCT VN nên bên việc thực hiện đầy đủ
các chức năng của 1 chi nhánh thì ngoài ra NHCT HK còn thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một Ngân hàng thương mại.
NHCT HK là 1 đơn vị hạch toán phụ thuộc vào NHCT VN, nhưng có quyền
tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại
NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước, kể từ khi thành lập
đến nay, NHCT HK đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh
doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua quá trình hoạt động trong những năm qua, NHCT HK đã hòa nhập
vào hoạt động chung của cả hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, NHCT HK không chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không
ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao đồng thời đã chuẩn
bị để sẵn sàng đương đầu với những khó khăn và thách thức khi Việt Nam đã
là 1 thành viên của WTO.
Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của NHCT HK:
NHCT HK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là 1 quận thuộc
khu trung tâm thương mại lớn nhất của Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn
dân và diện tích là 425 km^2. Mặt khác, nằm trong khu trung tâm kinh tế - văn
Đại học Kinh tế Quốc dân 5 Chuyên đề tốt nghiệp
hóa – xã hội của cả nước, NHCT HK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ của mình.Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn và lại hoạt
động trên lĩnh vực thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của NHCT HK
là do các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh
đó, NHCT HK khôngtránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác
như VPBank, Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng ngoại thương...và một
số chi nhánh ngân hàng nước ngoài như : CityBank, Bank of America, America
Express ( Mỹ), Anz ( Úc), Standard Chatered ( Anh).Hơn nữa, trên địa bàn quận
còn có trụ sở chính của NHCT VN nên các cơ quan, các tổng công ty lớn của các
bộ, sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ lớn thường mở tài khoản và giao dịch tại
trụ sở chính này
1.3 Giới thiệu khái quát về NHCT HK:
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHCT HK.Với bề dày hoạt động gần 20 năm, hiện nay NHCT HK hoạt động dưới sự chỉ
đạo của 1 Giám đốc là TS Hà Huy Hùng cùng với 4 Phó giám đốc là Phạm Thị
Tuyết Mai, Phạm Vân Như, Lê Tuyết Mai, Nguyễn Thị Thanh Nga.
Các phòng của NHCT HK bao gồm:
Phòng thông tin điện toán.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng kế toán tài chính
Phòng tổng hợp
Phòng quản lý rủi ro
Phòng khách hàng doanh nghiệp
lớn
Phòng khách hàng số 2(DNV&N)
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng thanh toán xuất nhập
khẩu.
Phòng kế toán giao dịch
Tổ quản lý nợ có vấn đề.
Đại học Kinh tế Quốc dân 6 Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2 Các dịch vụ ngân hàng tài chính tại NHCT HK: Mở tài khoản tiền gửi doanh nghiệp và cá nhân.
Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
Tín dụng.
Tài trợ thương mại.
Thanh toán trong nước và quốc tế.
Chuyển kiều hối.
Dịch vụ thẻ.
Mua bán ngoại tệ.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh.
Dịch vụ chi trả tiền lương.
Dịch vụ ngân quỹ.
Dịch vụ bảo hiểm.
Dịch vụ tư vấn tài chính.
1.3.3 Mạng lưới giao dịch tại NHCTHK - Hà Nội Điểm giao dịch Khách hàng cá nhân 49 Hàng Bồ - Hoàn Kiếm.
Phòng Giao dịch Đồng Xuân 19 – 21 Cầu Đông.
Điểm giao dịch số 5: 36 Hàng Mắm – Hoàn Kiếm.
Điểm giao dịch số 6: 92 Bà Triệu – Hoàn Kiếm.
Điểm giao dịch số 14: 53 Hàng Gai – Hoàn Kiếm.
Điểm giao dịch số 15: Số 7 Dã Tượng – Hoàn Kiếm.
Điểm giao dịch số 18: 30 Hai Bà Trưng – Hoàn Kiếm.
Đại học Kinh tế Quốc dân 7 Chuyên đề tốt nghiệp
Quỹ tiết kiệm số 1: 39 Hàng Bồ - Hoàn Kiếm.
Quỹ tiết kiệm số 2: 22 Lý Thái Tổ - HK.
Quỹ tiết kiệm số 7: 19-21 Cầu Đông - HK.
Quỹ tiết kiệm số 8: 64 Hàng Đường – HK.
Quỹ tiết kiệm số 9: 84 Hàng Trống – HK.
Quỹ tiết kiệm số 10: 46 Đường Thành – HK.
Quỹ tiết kiệm số 11: 61 Hàng Ngang – HK.
Quỹ tiết kiệm số 12: 91 Lê Duẩn – HK.
Quỹ tiết kiệm số 13: 91 Mã Mây – HK.
Quỹ tiết kiệm số 71: 11 Tông Đản – HK.
1.4Tình hình hoạt động của NHCT HK trong mộ số năm gần đây:
1.4.1 Tình hình huy động vốnVốn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là những giá trị tiền tệ được
NHTM tạo lập và huy động để sử dụng cho kinh doanh nhằm đạt được các mục
tiêu khác nhau.
Nghiệp vụ tạo vốn là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Vốn
là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban
đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thường
xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Nghiệp vụ tạo vốn của NHTM bao gồm: nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo
vốn qua huy động vốn, tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác.
Với sự cạnh tranh mãnh mẽ của các NHTM trên địa bàn cả về điểm giao
dịch lẫn lãi xuất huy động vốn và các hình thức khuếch trương, khuyến mại đã đặt
công tác huy động vốn của Chi nhánh đứng trước nhiều thách thức lớn. Tuy nhiên,
Đại học Kinh tế Quốc dân 8 Chuyên đề tốt nghiệp
Chi nhánh đã cố gắng duy trì, phát triển nguồn tiền gửi của các khách hàng truyền
thống, lập thêm quĩ tiết kiệm tại các khu vực tiềm năng nên nguồn vốn huy động
của Chi nhánh không ngừng được tăng lên, cơ cấu vốn được cải thiện theo hướng
tích cực, thông qua bảng :
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 Năm 2004 Năm2005 Năm2006
Nguồn vốn 2,218,750 2,485,000 2,733,500 2,761,000 4,546,800
1Tiền gửi
doanh nghiệp1,647,200 1,690,000 1,922,600 1,826,000 2,259,000
2 Tiền gửi dân cư 571,550 795,000 810,900 935,000 953,700
3Tiền gửi không
kỳ hạn510,313 521,850 820,050 423,000 836,700
4Tiền gửi có
kỳ hạn1,708,438 1,963,150 1,913,450 2,338,000 2,276,800
( Nguồn : Phòng tổng hợp )
Bảng trên cho thấy tình hình huy động vốn của NHCT HK qua các năm gần
đây :
- Tổng nguồn vốn huy động tăng dần qua các năm và đặc biệt là năm 2006
vừa qua tốc độ huy động vốn tăng 64,679 % so với năm 2005.
- Cơ cấu vốn cũng thể hiện hình thức huy động vốn từ Ngân hàng đối với các
doanh nghiệp và hình thức tiền gửi có kỳ hạn vẫn thu hút được nhiều nguồn
vốn đối với hoạt động huy động vốn của NHCT HK.
1.4.2 Hoạt động tín dụng Tiếp tục quán triệt phương châm : Phát triển, an toàn và hiệu quả, thực hiện
nghiêm túc chỉ đạo của NHCT VN về việc kiềm chế tăng trưởng tín dụng nóng, dư
nợ tín dụng được chủ động tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi với việc cải thiện,
Đại học Kinh tế Quốc dân 9 Chuyên đề tốt nghiệp
nâng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa chọn khách hàng có tình hình
tài chính lành mạnh , có tín nhiệm với Ngân hàng, nâng cao điều kiện tín dụng, yêu
cầu DNNN dùng tài sản cố định làm bảo đảm tiền vay, rút dần dư nợ, chấm dứt
quan hệ với khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh thua
lỗ, có nợ quá hạn, vốn chủ sở hữu thấp, các khoản vay có độ an toàn thấp, chuyển
hướng đầu tư vào đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng
nhằm phân tán rủi ro...đồng thời NHCT HK đã nâng cao chất lượng thẩm định dự
án, coi trọng hiệu quả kinh tế, thực hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng hiện hành
và đã đạt được những kết quả như sau:
Bảng1. 2 : Kết quả hoạt động tín dụng tại NHCT HK
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 Năm 2004 Năm2005 Năm2006
Dư nợ cho vay 858,000 900,000 930,000 1,100,000 1,070,000
1 Cho vay Ngắn hạn 300,300 360,000 232,500 200,000 220,000
2 Cho vay trung dài hạn 577,700 540,000 697,500 900,000 850,000
3 Cho vay DNNN 643,500 630,000 725,400 880,000 778,000
4 Cho vay NQD 214,500 270,000 204,600 220,000 292,000
5 Cho vay VND 617,760 657,000 651,000 890,000 779,000
6 Cho vay ngoại tệ 240,240 243,000 279,000 210,000 291,000
7 Nợ quá hạn 17,160 9,000 63 63
8 Doanh số cho vay 880,000 950,000 980,000 1,000,000 985,000
9 Cho vay DNV&N
Doanh số cho vay 190,000 200,000 180,000
Dư nợ cho vay 110,000 100,000 95,000
Dư nợ VND 104,500 94,000 88,300
Dư nợ ngoại tệ 5,500 6,000 6,700
Dư nợ ngắn hạn 80,000 62,000 80,000
Đại học Kinh tế Quốc dân 10 Chuyên đề tốt nghiệp
Dư nợ trung dài hạn 30,000 38,000 15,000
( Nguồn : Phòng tổng hợp)
Theo số liệu trong bảng 1.2, ta thấy:
- Dư nợ cho vay liên tục tăng qua các năm vừa qua, trong đó cơ cấu dư nợ
chuyển dịch theo chiều hướng trung và dài hạn.
- Xét về cơ cấu dư nợ cho vay đối với loại hình doanh nghiệp thì cho vay đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng chiếm tỷ trọng đáng kể và ngày càng
được ngân hàng trú trọng.
- Tỷ trọng của hình thức cho vay bằng ngoại tệ/hình thức cho vay bằng VND
của năm 2006 so với năm 2005 có xu hướng tăng cho thấy NHCT HK đã và đang
chú trọng hơn về hình thức cho vay bằng ngoại tệ để đảm bảo hiệu quả trong cơ
cấu hình thức cho vay.
- Xu hướng cho vay tín dụng đối với DNV&N trong các năm gần đây đã
được ngân hàng chú trọng.
1.4. 3 Hoạt động dịch vụMở cửa và hội nhập đang tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các tổ chức
kinh tế. Chính vì thế hoạt động dịch vụ sẽ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong thu
nhập của các ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy phát triển dịch vụ vừa mang lại thu
nhập an toàn, vừa là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ cho các sản phẩm chính, quảng
bá cho ngân hàng, thu hút khách hàng. Nhận thức được điều đó, trong thời gian
qua chi nhánh đã luôn chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ và đã đạt
được những kết quả:
Bảng 1.3 : Kết quả hoạt động dịch vụ
Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006
1 DS TT XNK Tr USD 80 66 70 50 70
2 DS mua bán ngoại tệ Tr USD 75 80 108 100 195
Đại học Kinh tế Quốc dân 11 Chuyên đề tốt nghiệp
3 DS dịch vụ ngoại hối Tr USD 1 1.6 2.7 6.0 5.0
4 DS TT trong nước Tỷ VND 19,132 24,283 27,360 32,600 31,500
5 Thu dịch vụ 2,910 3,200 3,000 3,000 3,043
( Nguồn: Phòng tổng hợp)
Qua bảng 1.3 ta thấy :
- Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của năm 2006 tăng 40% so với năm 2005
tương ứng với mức tăng là 20 triệu USD.
- Doanh số mua bán ngoại tệ liên tục tăng qua các năm ( 2002 – 2006 ), doanh số
mua bán ngoại tệ năm 2006 tăng 95% so với năm 2005 tương ứng với mức tăng là
95 triệu USD.
- Đặc biệt, nhận rõ ưu thế của vị trí kinh doanh nằm trên địa bàn trung tâm thương
mại, du lịch của Hà Nội, Chi nhánh đã mạnh dạn đẩy mạnh các dịch vụ ngoại hối
như thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịch... tại các quỹ tiết kiệm và các điểm
giao dịch vì thế đã thu được các kết quả khả quan, đồng thời nâng cao trình độ đội
ngũ cán bộ của chi nhánh trong giai đoạn đầu ra nhập WTO. Trong năm doanh số
từ dịch vụ ngoại hối đạt 5 triệu USD.
- Bằng việc hoàn thiện hệ thống quản lý trên máy, hạch toán chính xác, xử lý giao
dịch kịp thời, nhiều dịch vụ hiện đại được đưa vào sử dụng như dịch vụ chuyển
tiền nhanh, chi trả lương qua thẻ ATM...vì thế đảm bảo an toàn và mang lại nhiều
tiện ích cho khách hàng. Do đó doanh số thanh toán trong nước đạt 31,500 tỷ
VNĐ.
1.4.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹCông tác Ngân quỹ đảm bảo việc thu chi tiền mặt nhanh chóng, chính xác, hiệu
quả. Nhân viên kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trung thực, liêm
khiết và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong năm, bộ phận kiểm ngân đã thu
giữ hơn 16 triệu đồng tiền giả, trả lại tiền thừa cho khách hàng với 113 món tổng
Đại học Kinh tế Quốc dân 12 Chuyên đề tốt nghiệp
số tiền 207 triệu đồng và 1200 USD.Việc này làm khách hàng rất yên tâm và chi
nhánh trở thành điểm đên tin cậy cho các doanh nghiệp.
1.4.5 Công tác thông tin, điện toánChi nhánh đã quan tâm đúng mức đến việc nâng cao chất lượng trang thiết bị và
trình độ cán bộ điện toán.Nhờ vậy, mạng thông tin điện toán tại chi nhánh luôn đáp
ứng nhanh, hiệu quả yêu cầu của công việc, góp phần quan trọng đưa chương trình
hiện đại hóa INCAS của NHCT đi vào cuộc sống. Đồng thời, chi nhánh cũng mạnh
dạn ứng dụng công nghệ thông tin vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần
quan trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và thời gian
xử lý chứng từ.
1.4.6 Các hoạt động khác.Công tác kiểm tra nội bộ được thực hiện thường xuyên, liên tục theo định kì hoặc
đôtj xuất nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các
nghiệp vụ. Cán bộ phòng kiểm tra đã cố gắng làm việc tích cực bằng khả năng của
mình để hoàn thành nhiệm vụ. Đặc biệt trong năm vừa qua, phòng kiểm tra đã tiến
hành kiểm tra 100% hồ sơ khách hàng vay vốn, kiểm tra nghiệp vụ kế toán, tiết
kiệm và kiểm tra tình hình chi tiêu nội bộ.Công tác kiểm tra góp phần đưa các hoạt
động thực hiện đúng chế độ, an toàn.
Công tác tổ chức nhân sự, tiền lương đã đi trước một bước trong bố trí sắp
xếp cán bộ hợp lý, phân nhiệm vụ theo đúng qui định của ngành, phân chia công
bằng lợi ích…tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh phát triển có hiệu
quả. Trong năm, chi nhánh đã thực hiện tốt việc cơ cấu lại bộ máy tổ chức hoạt
động kinh doanh theo mô hình mới, các phòng ban được chia tách đã nhanh chóng
ồn định và đi vào hoạt động bình thường.Công tác bổ nhiệm cán bộ thực hiện theo
đúng qui định, tạo được niềm tin vớiCBCNV.
Đại học Kinh tế Quốc dân 13 Chuyên đề tốt nghiệp
Công tác hạch toán thu chi nội bộ được thực hiện kịp thời, chính xác, đúng
qui chế tài chính. Qua các đợt kiểm tra của NHNN, NHCTVN, Chi cục thuế Hà
Nội, chi nhánh luôn được đánh giá là đơn vị chấp hành tốt chế độ hạch toán kế
toán của Nhà nước.
Thực hiện chương trình hiện đại hóa: Là một trong số ít những chi nhánh
được NHCT VN lựa chọn hình thức thực hiện thí điểm dự án hiện đại hóa,
CBCNV chi nhánh không quản ngày đêm, vượt qua gian khổ, khó khăn để hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, vừa đảm bảo tiến độ của dự án mà không làm ảnh hưởng
đến khách hàng, đảm bảo an toàn cao trong quá trình chuyển đổi hệ thống.
Tổ chức nghiên cứu khoa học: Trong năm chi nhánh đã tổ chức nghiên cứu
ba đề tài cấp sở, bước đầu đã mang lại hiệu quả thiết thực và tạo điều kiện để mở
rộng nghiên cứu các đề tài mới, phát huy năng lực, khả năng sáng tạo của đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn sậu
1.4.7 Hiệu quả kinh doanhLợi nhuận hàng năm phản ánh khá rõ hiệu quả kinh doanh của một ngân
hàng, chính vì thế Chi nhánh NHCT HK luôn có một hiệu quả kinh doanh tốt trong
các năm gần đây thông qua bảng 4:
Bảng 1. 4 : Lợi nhuận trong các năm gần đây
Đơn vị : triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 Năm 2004 Năm2005 Năm2006
Lợi nhuận 35,000 41,000 50,000 68,000 69,000
(Nguồn: Phòng tổng hợp)
Đại học Kinh tế Quốc dân 14 Chuyên đề tốt nghiệp
2002 2003 2004 2005 20060
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
Lợi nhuận
Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của NHCT HK qua các năm ( 2002-2006)
Chương 2
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
2.1. Xu hướng cho vay tiêu dùng ở Việt Nam:
2.1.1. Môi trường cạnh tranh và cấu trúc ngành ngân hàng tại Việt NamTác động mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân
hàng đưa đến cạnh tranh mạnh mẽ hơn, không chỉ giữa các tổ chức tín dụng
(TCTD) trong nước và các TCTD nước ngoài mà ngay giữa các TCTD với nhau.
Các TCTD nước ngoài về cơ bản sẽ theo đuổi chiến lược cạnh tranh về chất lượng
dịch vụ và dịch vụ ngân hàng mới thay vì cạnh tranh bằng giá với các TCTD Việt
Nam. Chính sự thay đổi này đã dẫn đến cấu trúc của ngành ngân hàng đã thay đổi
trong năm vừa qua:
- Thị phần (huy động vốn và cho vay) của các NHTMNN mặc dù vẫn giữ thị
phần chi phối khoảng 70% trong hệ thống ngân hàng đến cuối năm 2006, song
thị phần của khối NHTMNN đã giảm gần 10% so với năm 2000 và chủ yếu bị
giành bởi khối NHTMCP.
Đại học Kinh tế Quốc dân 15 Chuyên đề tốt nghiệp
- Trong khi đó, nhóm các ngân hàng nước ngoài chiếm tỷ trọng hơn 12% thị
phần tín dụng.
( Nguồn : Ngân hàng nhà nước)
Vậy tại sao lại vậy? Đó có phải thể hiện xu hướng trong cấu trúc ngành ngân
hàng trong thời gian tới? Để trả lời ta đi vào phân tích:
Thứ nhất, hiện nay các NHTMNN là nhóm ngân hàng chiếm
thị phần huy động vốn và cho vay lớn nhất trong hệ thống NHVN là do yếu tố lịch
sử và vừa qua nhóm ngân hàng này đã có được sự cải thiện về năng lực tài chính
( tăng vốn điều lệ, nâng cao chất lượng tài sản có), hiện đại hóa công nghệ và mở
rộng mạng lưới kênh phân phối. Nhìn chung, các NHTMNN có những lợi thế cạnh
tranh quan trọng như khả năng cung cấp dịch vụ với mức chênh lệch lãi suất thấp,
có mạng lưới phát triển rộng khắp, chưa phải tuân thủ các qui định về an toàn vốn
và được Chính phủ bảo đảm hoàn toàn về khả năng thanh toán.Vì vậy, mặc dù giữ
vai trò chi phối trong hệ thống ngân hàng nhưng chính những yếu kém về quản trị
điều hành, chất lượng tài sản, hiệu quả kinh doanh, quản lý chi phí và mức độ an
toàn đã khiến các ngân hàng thương mại trở thành nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương nhất và có khả năng gây ảnh hưởng lớn đến an toàn hệ thống ngân hàng
trong bối cảnh thực hiện các cam kết WTO.
Thứ hai, nhóm các NHTMCP đang nổi lên nhanh chóng
thông qua tăng vốn điều lệ ( mức tối thiểu 1000 tỷ đồng đến năm 2008 và 3000 tỷ
đồng ( tương đương với NHTMNN) đến năm 2010), tăng cường mở rộng chi
nhánh để chiếm lĩnh thị trường và khách hàng trước khi các TCTD nước ngoài ồ ạt
thâm nhập theo thỏa thuân WTO. Đây là nhóm ngân hàng rất năng động trong phát
triển sản phẩm, khả năng thích ứng nhanh và điều chỉnh chiến lược kinh doanh linh
hoạt theo thay đổi thị trường.
Thứ ba, nhóm chi nhánh của các TCTD nước ngoài thâm
nhập vào thị trường Việt Nam với những ưu thế về vốn, công nghệ, sản phẩm và
Đại học Kinh tế Quốc dân 16 Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ vì thế có thể thâm nhập sâu vào thị trường. Tuy nhiên trong thời gian một
vài năm tới thì vẫn còn một số hạn chế làm khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng
của các TCTD nước ngoài là:
o Hạn chế về huy động vốn VND
o Hạn chế về mở chi nhánh và điểm giao dịch kể cả đặt máy ATM ngoài trụ
sở chi nhánh đối với NH nước ngoài.
o Hạn chế về nhận thế chấp quyền sử dụng đất đối với NH nước ngoài.
o Hạn chế tỷ lệ vốn góp hoặc mua cổ phần trong các TCTD của Việt Nam.
o Hạn chế về chưa hiểu nhiều về phong tục tập quán thói quen tiêu dùng của
người dân Việt Nam.
Thứ tư, có một thực tế là đến năm 2010 theo khuôn khổ cam kết WTO, Việt
Nam mở cửa về cơ bản đối với khu vực ngân hàng. Ngay từ 1/4/2007, ngân hàng
100% vốn nước ngoài có thể được phép hoạt động tại Việt Nam. Như vậy áp lực
cạnh tranh sẽ gia tăng và mạnh trong năm 2007.
Qui mô và cấu trúc hệ thống ngân hàng là kết quả tương tác của nhiều biến
số khác nhau, trong đó bao gồm cả hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, nhưng
quan trọng nhất vẫn là tác động của lựa chọn chính sách hay nói cách khác là mức
độ cải cách của ngành ngân hàng. Việc lựa chọn chính sách khác nhau tạo ra mức
độ thuận lợi khác nhau về tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả chính
sách phân biệt đối xử (ưu đãi) các NHTMNN và buộc tất cả các loại hình TCTD
phải hoạt động trên cơ sở thương mại và trên một sân chơi bình đẳng. Nói tóm lại,
gia nhập WTO mới chỉ là điều kiện cần và chính sách cải cách bên trong mà trọng
tâm là qui chế tạo sân chơi bình đẳng và cơ cấu lại hệ thống NHTMNN là điều
kiện đủ để xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, bình đẳng và
mang tính cạnh tranh cao hơn.
Đại học Kinh tế Quốc dân 17 Chuyên đề tốt nghiệp
Vậy cấu trúc ngành ngân hàng được dự báo như thế nào? Để trả lời câu hỏi
này ta xem một nhóm các chuyên gia nước ngoài thực hiện năm 2005 để dự báo về
cấu trúc ngành ngân hàng đến năm 2020 thông qua bảng sau
Bảng 2.1: Dự báo về cấu trúc ngành ngân hàng đến năm 2020.
Thị phần
Kịch bản 1: Cải
cách hạn chế các
NHTMNN
Kịch bản 2: Cải
cách toàn diện các
NHTMNN
Kịch bản 3: Tư nhân hóa
nhanh chóng và toàn diện
các NHTMNN
NHTMNN 59% 35% 0%
NHTMCP 27% 45% 50%
NH nước ngoài 14% 20% 50%
100% 100% 100%
(Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 1 – tháng 1- năm 2007 ( trang 23))
Kb 1 Kb 2 Kb 30%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
NHTMNN
NHTMCP
NH nuoc ngoai
Biểu đồ biểu diễn thị phần
Cũng theo kết quả điều tra của nhóm tư vấn trên đến năm 2010 thì thị phần của các
NHTMNN dự kiến 40-50%, NHTMCP khoảng 30% và phần còn lại thuộc về các
ngân hàng nước ngoài và liên doanh. (Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 1 – tháng 1-
năm 2007 ( trang 23)).
Như vậy, cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng thời gian tới sẽ ngày
càng gay gắt và cho vay tiêu dùng cũng sẽ là tâm điểm của sự cạnh tranh này.
Đại học Kinh tế Quốc dân 18 Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.2. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt NamĐẩy mạnh tín dụng tiêu dùng là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách quan
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, song đồng thời đó cũng là chiến lược, là
mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Có thể nói trong hơn 10 năm trở lại đây Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát
triển với tốc độ rất cao, cao nhất khu vực Đông Nam á. Trong 5 năm (2001 – 2005)
GDP đạt bình quân 7,5%, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng dần, từ 415
USD năm 2001 lên 638 USD năm 2005 vì thế đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện mạnh mẽ. Sự thay đổi mạnh mẽ của môi trường kinh tế vĩ mô ( bảng 2.2)
đã tạo ra nhiều biến chuyển về chất lượng tiêu dùng và khả năng tích luỹ của dân
chúng.
Bảng 2.2: Tình hình kinh tế vĩ mô
( Nguồn : trang 28 -Tạp chí ngân hàng số 21 - tháng 11năm 2006 ).
Bên cạnh đó GDP đạt 8,17% và cùng với mục tiêu về tổng sản phẩm trong
nước (GDP) tăng 8,2 – 8,5 % trong năm 2007 và với dân số trên 82 triệu người sẽ
tạo cho Việt Nam có điều kiện trở thành thị trường "khổng lồ" cho lĩnh vực cho
vay tiêu dùng phát triển.
Vừa qua các tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài như Metro cash Carry,
Visa international … đã nghiên cứu và đưa ra các thông tin về nhu cầu tiêu dùng
2002 2003 2004 2005
GDP (%) 7,04 7,34 7,69 8,4
CPI ( %) 4,0 3,0 9,5 8,4
GDP/ đầu người 439 481 514 638
M2 ( %) 17,7 24,94 30,39 20,04
Tăng trưởng huy động vốn ( %) 19,4 25,8 33,2 23,1
Tăng trưởng tín dụng (%) 22,2 8,41 41,65 19,0
Đại học Kinh tế Quốc dân 19 Chuyên đề tốt nghiệp
của người Việt Nam hiện tại và dự đoán trong tương lai. Có thể nói đó là bức tranh
tương đối toàn cảnh của người tiêu dùng Việt Nam. Theo kết quả điều tra nghiên
cứu của tập đoàn AC Nielsen (thời báo Sài Gòn số 31-2006 ngày 28/7/2006) thì tỷ
lệ hộ gia đình có thu nhập trên 3 triệu đồng một tháng ở khu vực thành thị tại 36
thành phố lớn trong cả nước đã tăng từ 36% năm 2002 sẽ tăng > 50% vào năm
2007. Đồng thời mức chi tiêu của các hộ gia đình cũng tăng theo, nếu như cách đây
khoảng 3 năm, tỷ lệ hộ gia đình có mức chi tiêu hàng tháng trên 1 triệu đồng là
15,9% thì hiện nay đã tăng lên 40%. Như vậy, có thể thấy tiềm năng về lĩnh vực
cho vay tiêu dùng là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt động của các ngân hàng
thương mại. Thời gian tới các ngân hàng cần đẩy mạnh lĩnh vực tín dụng tiêu dùng
để thực hiện chiến lược đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, phân tán rủi ro, kích
thích nền sản suất trong nước phát triển và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần
xoá đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Trước mắt, cần tập trung đầu tư vào
một số lĩnh vực:
Một là, cho vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở: Do đặc điểm của người á
đông nói chung, người Việt Nam nói riêng, việc mua đất, xây hoặc sửa chữa nhà là
công việc trọng đại trong đời người. Do vậy, để chuẩn bị làm các việc trên họ cần
một khoảng thời gian nhất định có thể hàng chục năm để tích luỹ nguồn tài chính
và các điều kiện khác, trường hợp nếu họ còn thiếu nguồn tài chính thì chủ yếu là
vay của người thân hoặc bạn bè rất ít vay tiền từ ngân hàng. Vần đề này xuất phát
từ thói quen ngại vay mượn của người Việt Nam, song cũng một phần do thị
trường tài chính chưa phát triển đã làm hạn chế mục đích vay tiền của nhân dân.
Trong 5 năm trở lại đây, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng đã phát triển với tốc độ
khá cao, đã tạo điều kiện cho người dân rễ ràng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn
từ ngân hàng để hoạt động sản suất kinh doanh cũng như nhu cầu cải thiện cuộc
sống. Các ngân hàng đang hướng tới cung cấp dịch bán lẻ để đáp ứng nhu cầu của
cá nhân và các hộ gia đình. Trong đó việc cho vay với mục đích mua, xây dựng
Đại học Kinh tế Quốc dân 20 Chuyên đề tốt nghiệp
hoặc sửa chữa lớn nhà ở đã có rất nhiều ngân hàng triển khai thực hiện như ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AgriBank), ngân hàng phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), ngân hàng thương mại cổ phần á
Châu (ACB), ngân hàng Nhà Hà Nội (HabuBank), ngân hàng Nhà TP HCM
(HHB), ngân hàng Sài Gòn Thương tín (SacomBank), ngân hàng kỹ thương
(TechcomBank)…và một số ngân hàng thương mại lớn đang chuẩn bị bước vào
lĩnh vực này như ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VietcomBank), ngân hàng
công thương Việt Nam (IncomBank)… Tuy nhiên, các khoản cho vay để mua, xây
dựng hoặc sửa chữa lớn về nhà ở trong thời gian vừa qua chủ yếu là triển khai thực
hiện chính sách của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, riêng AgriBank đã chiếm khoảng
86% các khoản vay liên quan đến nhà ở. Vì vậy, thị trường cho vay có liên quan
đến nhà ở còn rất lớn, trong đó nhu cầu về nhà ở khu vực đô thị là rất cấp bách.
Theo quy hoạch tổng thể định hướng cho phát triển đô thị đến năm 2020 thì dân số
đô thị sẽ chiếm khoảng 45% dân số cả nước, như vậy sức ép về nhà ở càng lớn,
nhất là 2 thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, để mở rộng
cho vay lĩnh vực này, các ngân hàng thương mại cần tổ chức các cuộc điều tra xã
hội rộng rãi để nắm bắt nhu cầu thực sự của người dân, từ đó xây dựng chiến lược
khách hàng và đề ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay về lĩnh vực nhà ở.
Hai là, cho vay qua thẻ: Thị trường thẻ ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ có
thể nói là "chóng mặt". Tính đến nay có khoảng trên 20 Ngân hàng thương mại tại
Việt Nam thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Tổng số tài khoản cá
nhân là khoảng 1 triệu tài khoản, trong đó, tài khoản chủ thẻ trên toàn quốc là trên
600.000, với trên 600 máy ATM trong toàn quốc. Song, số lượng thẻ phát hành và
tỷ trọng thanh toán qua thẻ (không dùng tiền mặt) hiện còn quá nhỏ bé so với tiềm
năng và so với các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Ngoài ra, là một nước
đang phát triển, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao thì nhu cầu cầu về học
tập, chữa bệnh, đi du lịch ở nước ngoài ngày càng nhiều, đó là thị trường rất hấp
Đại học Kinh tế Quốc dân 21 Chuyên đề tốt nghiệp
dẫn để các ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng bằng việc cho vay qua thẻ đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Với mức thu nhập trong dân cư ngày càng cao thì
nhu cầu tiêu dùng cũng rất lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển thẻ
của ngân hàng, do tính an toàn và thuận lợi khi sử dụng, nhất là khi ra nước ngoài
để chữa bệnh, đi du lịch hay học tập. Như vậy, thị trường tiềm năng để các ngân
hàng thương mại thực hiện cho vay qua thẻ là rất lớn và thuận lợi do các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hiện chưa được phép phát hành thẻ,
song điều kiện thuận lợi này sẽ mất khi hoạt động ngân hàng Việt Nam hội nhập
với nền tài chính khu vực và quốc tế. Do vậy, ngay từ bây giờ các ngân hàng
thương mại Việt Nam cần phải tận dụng triệt để các cơ hội, các điều kiện thuận lợi
để phát triển dịch vụ thẻ, đồng thời đẩy nhanh việc đổi mới công nghệ và nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Ba là, cho vay tiêu dùng thông thường: Mặc dù nhu cầu tiêu dùng của người dân
là rất lớn như mua phương tiện phục vụ nhu cầu đi lại, mua tiện nghi sinh hoạt để
cải thiện cuộc sống … nhưng thời gian qua mới chỉ có một vài ngân hàng thực hiện
cho vay phục vụ các nhu cầu này của người dân, song chỉ tập chung ở các thành
phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đà Nẵng…và cũng chỉ
chủ yếu là cho vay đối với cán bộ, công nhân viên chức nhà nước với mức vay
tương đối thấp so với nhu cầu (mặc dù vừa qua một số ngân hàng đã nâng mức vay
lên đến 30 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, nhng số lượng người được cho
vay với mức này là rất ít) và thời hạn thường ngắn chủ yếu là từ 1 đến 3 năm, các
trường hợp được vay với thời hạn từ 5 năm trở lên không nhiều. Thực tế trong
những năm qua cho thấy, khi các ngân hàng thương mại tiến hành triển khai cho
vay tiêu dùng, số lượng khách hàng có nhu cầu đến ngân hàng để liên hệ vay đã
vượt mức dự đoán của các ngân hàng, hầu hết các ngân hàng đều quá tải. Song số
lượng khách hàng đó mới chủ yếu là cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, các
đối tượng khách hàng khác hầu như chưa tiếp cận được với vốn ngân hàng, nhưng
Đại học Kinh tế Quốc dân 22 Chuyên đề tốt nghiệp
đã vượt khả năng đáp ứng của ngân hàng. Qua đó cho thấy, tiềm năng để phát triển
loại hình tín dụng này là cực kỳ lớn, đang cần các ngân hàng có chiến lược và
chính sách cụ thể để đáp ứng với nhu cầu của nhân dân.
Như vậy, cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một vũ khí để các ngân hàng
thương mại trong thời gian tới nên sử dụng để chiếm lĩnh thị trường trước sự thâm
nhập ồ ạt của các TCTD theo lộ trình cam kết thực hiện khi vào WTO đồng thời để
phân tán rủi ro trong kinh doanh. Vì thế cho vay tiêu dùng là một xu hướng mà rất
nhiều NHTM sẽ theo đuổi trong thời gian tới.
2.2. Những quy định về cho vay tiêu dùng:
2.2.1. Điều kiện vay vốn:a) Cho vay có bảo đảm:
- Những quy định chung:
Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc sử dụng vốn vay, không quá 60 tuổi ở thời điểm kết thúc thời hạn
cho vay.
Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn.
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng
nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là có cầm cố giấy tờ có
giá.
Có nguồn thu và phương án vay - trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí
trong thời gian vay cam kết.
Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN
VN và hướng dẫn của NHCTVN.
- Những điều kiện riêng: Ngoài những điều khoản ở trên, khách hàng phải đáp
ứng thêm những điều kiện riêng với những phương án vay mà Ngân hàng cho
Đại học Kinh tế Quốc dân 23 Chuyên đề tốt nghiệp
vay qui định.
b) Cho vay không có bảo đảm:
Ngoài các điều kiện chung đối với cho vay có bảo đảm thì khách hàng phải đáp
ứng thêm những điều kiện :
Là công chức, viên chức và người lao động (CBCNV) tham gia đóng bảo
hiểm xã hội đầy đủ, đang làm việc trong biên chế hoặc theo hợp động lao
động không xác định thời hạn tại:
Cơ quan Nhà nước (hành chính và sự nghiệp), lực lượng quân đội nhân dân và
công an nhân dân;
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động bằng ngân sách Nhà
nước;
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chiến lược phát
triển lâu dài, bao gồm:
o Công ty Nhà nước,
o Công ty cổ phần có vốn Nhà nước,
o Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn Nhà nước,
o Công ty liên doanh với nước ngoài có vốn Nhà nước,
o Doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng,
o Doanh nghiệp công ích.
Cơ quan quản lý lao động ( Trực tiếp quản lý, sử dụng lao động và chi trả
lương cho người lao động) có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành phố
với Ngân hàng cho vay (NHCV);
Có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000 VND trở lên;
Cam kết sẽ thông báo với NHCV về việc thay đổi nơi làm việc;
Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và
không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của
Đại học Kinh tế Quốc dân 24 Chuyên đề tốt nghiệp
NHCV.
2.2.2. Thể loại cho vay Cho vay ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60
tháng.
Cho vay dài hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
2.2.3. Thời hạn cho vayCăn cứ xác định thời hạn cho vay:
- Nhu cầu vay vốn
- Khả năng trả nợ
- Thời hạn sử dụng còn lại của tài sản đảm bảo
Thời hạn cho vay có bảo đảm bằng tài sản tối đa
- Thời hạn cho vay mua nhà ở, đất ở; xây dựng, sửa chữa nhà ở.
Thời hạn cho vay mua đất và xây dựng nhà ở: 20 năm.
Thời hạn cho vay mua nhà ở: 20 năm.
Thời hạn cho vay mua đất ở :10 năm.
Thời hạn cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở :05 năm.
- Thời hạn cho vay mua ô tô và động sản khác.
Thời hạn cho vay mua ô tô mới : 5 năm
Thời hạn cho vay mua ô tô đã qua sử dụng : 4 năm nhưng không vượt
quá niên hạn sử dụng còn lại của xe theo quy định của Chính phủ.
Thời hạn cho vay mua động sản khác : 3 năm.
- Thời hạn vay vốn hỗ trợ du học:
Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí bằng thời gian học
cộng 3 năm
Đại học Kinh tế Quốc dân 25 Chuyên đề tốt nghiệp
Thời hạn cho vay chứng minh tài chính: phụ thuộc vào nhu cầu chứng
minh tài chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn thẻ tiết
kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong toả số
dư trên tài khoản.
2.2.4. Lãi suất cho vay và phí cho vaya) Lãi suất cho vay
Lãi suất áp dụng cho món vay không thấp hơn sàn lãi suât( nếu có) của
NHCTVN trong từng thời kỳ.
Lãi suất cho vay được xác định tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn cho
vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện
pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…,đảm bảo
trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng
rủi ro và có lãi.
NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức và/hoặc
cách xác định lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn.
b) Phí cho vay:
NHCV và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng hai loại phí sau,
cách tính phí áp dụng cho từng món vay phù hợp hướng dẫn của NHCTVN.
- Phí gia hạn nợ: theo biểu phí của NHCTVN theo từng thời kỳ;
- Phí điều chỉnh kỳ hạn nợ: theo biểu phí của NHCTVN theo từng thời kỳ.
2.2.5. Phương thức cho vay, định kỳ trả nợ và lịch trả nợa) Phương thức cho vay
NHCV và khách hàng căn cứ thu nhập dùng trả nợ để thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng về việc áp dụng một trong hai phương thức cho vay :
- Phương thức cho vay từng lần:
Đại học Kinh tế Quốc dân 26 Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau.
Kỳ hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi có thể là 1 tháng hoặc 3 tháng, hoặc trả một lần
vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn.
- Phương thức cho vay trả góp
Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng.
Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi phải trùng nhau. Số tiền phải trả (cả gốc và
lãi) được chia thành nhiều khoản đều nhau và hoàn trả theo định kỳ là 1 tháng
hoặc 3 tháng. Lãi được tính theo số dư nợ gốcvà số ngày thực tế của kỳ hạn trả
nợ.
Khi trả nợ trước hạn, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số nợ gốc và lãi đã xác
định trong lịch trả nợ.
b) Định kỳ hạn trả nợ:
Căn cứ vào khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng,
NHCV và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ bao gồm: thời hạn ân hạn ( nếu
có), thời hạn giải ngân ( nếu có), thời gian trả nợ và ghi vào hợp đồng tín dụng.
c) Lịch trả nợ
o Lịch trả nợ bao gồm các nội dung: ngày bắt đầu thời gian trả nợ, số kỳ hạn
trả nợ gốc và lãi, thời gian của từng kỳ hạn, ngày trả nợ của từng kỳ hạn, số tiền
trả nợ gốc và lãi ( trường hợp áp dụng lãi suất cho vay cố định) của từng kỳ
hạn.
o Lịch trả nợ có thể được xác định trong hợp đồng tín dụng hoặc trong phụ lục
hợp đồng tín dụng.Phụ lục hợp đồng tín dụng để xác định lịch trả nợ được
NHCV và khách hàng ký vào thời điểm kết thúc thời hạn giải ngân( nếu có)
hoặc lần giải ngân cuối cùng.
Đại học Kinh tế Quốc dân 27 Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Qui mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK
2.3.1. Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK
Cho vay tiêu dùng là một phần trong hoạt động tín dụng của NHCT HK. Trong
những năm qua với việc quan tâm và tìm mọi biện pháp để đầu tư có hiệu quả, hoạt
động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT HK đã đạt được những bước tiến nhất
định.
Để thấy được điều này ta đi xem xét qui mô cho vay tiêu dùng thông qua bảng :
Bảng 2.3: Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK trong các năm gần đây.
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
GTT
(Tỷ đồng)
GTT
(Tỷ
đồng)
2005/2004 GTT 2006/2005
+/-
(Tỷ đồng)%
+/-
(Tỷ đồng)%
Doanh số
cho vay49.968 99.936 49.968 100 136.8 36.864 36.9
Dư nợ
cho vay26.112 48.384 22.272 85.3 66.048 17.664 36.5
Nợ quá hạn 0 0 0
(GTT: Giá trị thực; +/- : chênh lệch tuyệt đối ; % Chênh lệch tương đối )
(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân)
Biểu diễn qua biểu đồ (Đơn vị: Tỷ đồng)
Đại học Kinh tế Quốc dân 28 Chuyên đề tốt nghiệp
2004 2005 20060
50
100
150
Doanh số cho vay
49.968
99.936
136.8
2004 2005 20060
10
20
30
40
50
60
70
26.112
48.384
66.048
Dư nợ cho vay
Qua bảng 2.3 và hai biểu đồ ở trên ta thấy quy mô cho vay tiêu dùng tại NHCT
HK:
- Doanh số cho vay trong 3 năm gần đây năm sau luôn cao hơn năm trước
tương ứng với xu hướng đi lên của đường doanh số cho vay trên biểu đồ.
Như vậy, cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đã ngày càng được chi nhánh
quan tâm và trong thời gian tới có thể đây sẽ là lĩnh vực mà NHCT HK tập
trung để chiếm lĩnh thị trường sôi động nhất thành phố Hà Nội - Quận
Hoàn Kiếm.
Đại học Kinh tế Quốc dân 29 Chuyên đề tốt nghiệp
- Dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong các năm gần đây luôn có xu
hướng tăng -tương ứng với xu hướng đi lên của đường dư nợ cho vay. Như
vậy, ta thấy xu hướng các hợp đồng cho vay tiêu dùng của ngân hàng chứa
nhiều hợp đồng TD trung và dài hạn.
- Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh 3 năm vừa qua đều là 0,
điều đó cho thấy sự an toàn của đồng vốn trong hoạt động cho vay tiêu
dùng.
Như vậy, trong những năm vừa qua qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK đã
được tăng lên,tuy nhiên qui mô cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong
hoạt động tiêu dùng tại ngân hàng thông qua số liệu tại bảng và biểu đồ:
Bảng 2.4: Tỷ trọng Doanh số cho vay tiêu dùng(DSCV TD) trong tổng DSCV của
cả chi nhánh.
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
DSCV TD ( Tỷ đồng) 49.968 99.936 136.8
Tổng DSCV ( tỷ đồng) 980 1000 985
DSCV TD/ DSCV (%) 5.099 9.994 13.888
(nguồn: Phòng tổng hợp)
Biểu diễn tỷ trọng DSCV TD/ DSCV qua biểu đồ:
Đại học Kinh tế Quốc dân 30 Chuyên đề tốt nghiệp
0
2
4
6
8
10
12
14
16
DSCV TD/ Tổng DSCV5.099%5.099%
9.994%
13.888%
Biểu đồ thể hiện thể hiện xu hướng về tỷ trọng DSCV TD trong tổng DSCV.
Như vậy, qua số liệu bảng 2.4 ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của chi
nhánh chiếm tỷ trọng không lớn trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh (thường
chưa chưa đạt1/6 trong hoạt động tín dụng của chi nhánh), tuy nhiên qua biểu đồ ta
thấy trong những năm vừa qua thì doanh số cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ
trọng tăng lên trong tổng doanh số cho vay của cả chi nhánh hay tương ứng với
việc chiếm tỷ trọng 5,099% (trong năm 2004) lên đến 13,888% (trong năm 2006)
trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Điều này thể hiện tầm nhìn chiến lược
của ban lãnh đạo NHCT HK.
Tóm lại, Quy mô cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT HK trong các năm
gần đây ngày càng tăng dần lên và độ an toàn vốn là rất tốt, tuy nhiên vẫn chưa
chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
2.3.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK:Cơ cấu cho vay sẽ cho vay của từng năm sẽ nói lên hoạt động tín dụng của ngân
hàng phát triển mạnh, trung bình hay cân bằng giữa các lĩnh vực. Từ đó ta thấy
được hướng đi của ngân hàng trong thời gian qua và cũng có thể thấy được phần
Đại học Kinh tế Quốc dân 31 Chuyên đề tốt nghiệp
nào định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới. Vậy cơ cấu cho vay
tiêu dùng của NHCT HK là như thế nào? Nó nói lên điều gì?
Để trả lời những câu hỏi trên trước tiên ta xem bảng và các biểu đồ:
Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCTHK
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1Doanh số
cho vay49.968 99.936 136.8
GTT
(tỷ đồng)%
GTT
(tỷ đồng)%
GTT
(tỷ đồng)%
- Ngắn hạn 23.386 46.8 47.635 47.666 65.088 47.579
- Trung, dài hạn 26.582 53.2 52.031 52.334 71.712 52.421
+ Cho vay có TSĐB 46.8 93.66 93.6 93.66 128.448 93.895
+ Chovay không có
TSĐB3.168 6.34 6.336 6.34 8.352 6.105
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
2 Dư nợ cho vay
26.112 48.384 66.048
GTT
(tỷ đồng)%
GTT
(tỷ đồng)%
GTT
(tỷ đồng)%
- Ngắn hạn 11.904 45.558 19.392 40.08 26.112 39.535
- Trung, dài hạn 14.208 54.442 28.992 59.92 39.936 60.465
+ Cho vay có TSĐB 25.021 95.822 46.827 96.78 62.016 93.895
+ Chovay không có
TSĐB1.091 4.178 1.557 3.22 4.032 6.105
(GTT: Giá trị thực )
(Nguồn : Phòng khách hàng cá nhân)
Đại học Kinh tế Quốc dân 32 Chuyên đề tốt nghiệp
42
44
46
48
50
52
54
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
2004 2005 2006
BĐ: Cơ cấu CVTD theo thời gian hợp đồng TD
%
Qua bảng 2.5 và 2 biểu đồ trên ta thấy :
- Thứ nhất, dưới góc độ thời gian của hợp đồng cho vay tiêu dùng thì ngân
hàng đã phát triển khá đồng đều giữa hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng trung
và dài hạn thông qua việc tỷ lệ giữa doanh số cho vay ngắn hạn và doanh số
cho vay trung, dài hạn thường trong khoảng từ 0,8- 0,95. Điều đó chứng tỏ
khả năng thích ứng tốt của ngân hàng trong việc cho vay tiêu dùng bởi vì
ngân hàng đã thấy rõ là để giảm rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
tiêu dùng thì không nên chỉ dựa vào thời hạn cho vay của hợp đồng tín
dụng là ngắn hay trung, dài hạn mà cần xem xét các yếu tố khác.
- Thứ hai, dưới góc độ về Tài sản đảm bảo (TSĐB), ta thấy tương quan về tỷ
trọng giữa cho vay có TSĐB và cho vay không có TSĐB chênh lệch nhau
0102030405060708090
100
Cho vay có TSĐB
Cho vay không có TSĐB
2004 2005 2006
Bđ: Cơ câu CVTD theo TSĐB
%
Đại học Kinh tế Quốc dân 33 Chuyên đề tốt nghiệp
khả lớn trong cơ cấu cho vay. Đó là, trong khi cho vay có TSĐB chiếm tỷ
trọng thường lớn hơn 90% ( năm 2004 là 93,66%, năm 2006: 93,895%) thì
cho vay có không có TSĐB thường chiếm tỷ trọng < 10% trong tổng số
doanh số cho vay tiêu dùng tại NHCTHK. Điều này giải thích tại sao trong
3 năm gần đây nợ quá hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh
lại thường là 0.
Như vậy, cơ cấu cho vay tiêu dùng của chi nhánh thể hiện việc tiến hành cho
vay tiêu đối với một khách hàng phụ thuộc nhiều vào TSĐB mà khách hàng đó
có thể chứng nhận được bằng văn bản.
2.4. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK.
2.4.1. Thành tựu đạt được
Cùng với những thành tựu mà Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đạt được trong
những năm vừa qua, hoạt động tín dụng cũng đạt được những kết quả đáng mừng,
trong đó có sự đóng góp từ những kết quả của hoạt động cho vay tiêu dùng. Ta có
thể thấy cụ thể:
Chất lượng tín dụng cho vay tiêu dùng cao, trong 3 năm ( 2004-2006) toàn chi
nhánh không có nợ quá hạn.
Với việc doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh luôn tăng lên trong những
năm qua cho thấy chi nhánh đã tiến hành việc đa dạng hoá dịch vụ ngân
hàng.Vì thế khách hàng sẽ có điều kiện lựa chon hình thức vay phù hợp nhất
khi đến với Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng đã thu hút được một số lượng lớn cán bộ công nhân viên của
các cơ quan, đơn vị kinh doanh có hiệu quả mà Ngân hàng có thể kiểm soát
được.Vì thế càng thắt chặt thêm mối quan hệ vốn có với các cơ quan, đơn vị
Đại học Kinh tế Quốc dân 34 Chuyên đề tốt nghiệp
này và đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch sử dụng các sản phẩm của Ngân
hàng.
Góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt cho người dân, nhất là cán bộ công nhân
viên khối hành chính sự nghiệp, tăng sức mua trong nền kinh tế, kích thích hạn
chế sản xuất – kinh doanh phát triển, thực hiện chủ trương của Chính phủ.
Những năm gần đây doanh số cho vay, dư nợ cho vay, lợi nhuận từ cho vay tiêu
dùng ngày càng tăng, tỷ lệ quá hạn thấp khẳng định cho vay tiêu dùng là một
hướng đi đúng, một sản phẩm có khả năng mở rộng trong tương lai.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng lợi nhuận của NHCT HK nhưng nếu mở rộng hình thức cho vay thì lợi
nhuận thu được không phải là nhỏ và Ngân hàng có thể an tâm về tính ổn định
của nó cũng như có thể coi đó là vũ khí để chiếm lĩnh thị trường sôi động bậc
nhất thủ đô Hà Nội - Quận Hoàn Kiếm.
Sở dĩ đạt được kết quả trên là do:
Ban giám đốc NHCT Hoàn Kiếm thường xuyên chỉ đạo, động viên khen
thưởng kịp thời, kiên quyết với những thiếu sót, khuyết điểm của cán bộ Ngân
hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng.Sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ
CBCNV của chi nhánh để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cùng với đó là
bầu không khí dân chủ được đổi mới thực sự đã phát huy được tính chủ động,
sáng tạo,tinh thần đoàn kết nội bộ, tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê
bình của người lao động.
Ban giám đốc đánh giá đúng thực trạng của Chi nhánh đồng thời thường
xuyên nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và
Thành phố, xu hướng phát triển của nền kinh tế, phân tích những thuận lợi và
khó khăn trong bối cảnh hội nhập quốc tế đề từ đó kịp thời đưa ra các quyết
Đại học Kinh tế Quốc dân 35 Chuyên đề tốt nghiệp
sách đúng đắn nhằm khắc phục những khó khăn, đồng thời khai thác tối đa lợi
thế riêng có để phát triển đúng hướng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ ngân hàng.
Có sự chỉ đạo, động viên, giúp đỡ kịp thời của ban lãnh đạo NHCT VN,
NHNN TP Hà Nội cùng với đó là sự quan tâm, ủng hộ của các cấp uỷ, Chính
quyền Q. Hoàn Kiếm và sự giúp của đông đảo của khách hàng.
Dưới sự lãnh đạo của TP Dương Ánh Hiền cùng với các PP, phòng khách
hàng cá nhân đã trở thành một tập thể đoàn kết, năng động, phát huy tinh thần
chủ động, sáng tạo của các CBCNV trong phòng vì thế khi khách hàng đến
với phòng đều thấy được tác phong chuyên nghiệp của CBCNV của phòng
nói riêng và của toàn chi nhánh nói chung.
Sự phân chia quản lý theo lĩnh vực dịch vụ ngân hàng từ cấp cao nhất đến
trong từng phòng ban cũng như việc mở rộng kênh phân phối đã giúp cho hoạt
động của Ngân hàng có hiệu quả đồng thời làm giảm sự chồng chéo dẫm chân
lên nhau.
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân2.4.2.1) Một số hạn chế
Một số cán bộ trẻ khả năng gợi mở nhu cầu của khách hàng chưa tốt do còn
thiếu kinh nghiệm thực tế.
Một số sản phẩm dịch vụ còn phức tạp về thủ tục, thời gian xử lý kéo dài,
chưa thực sự làm hài lòng khách hàng. Đây là khó khăn của cả hệ thống, đòi
hỏi giải pháp từ phía NHCT VN.
Cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động tín dụng của chi
nhánh, các dịch vụ trong hoạt động cho vay tiêu dùng cung ứng còn hạn chế
so với khả năng của đội ngũ cán bộ và mạng lưới gồm 10 quỹ tiết kiệm,
Đại học Kinh tế Quốc dân 36 Chuyên đề tốt nghiệp
điểm giao dịch nằm tại trung tâm thành phố, nới tập trung đông nhất dân cư
và khách du lịch quốc tế.
Trụ sở giao dịch còn nhỏ hẹp, không thuận tiện, cơ sở vật chất còn nhiều lạc
hậu, thiếu đồng bộ dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Chi
nhánh.
Mức cho vay thấp hơn nhu cầu của người tiêu dùng nhiều, điều kiện về quy
chế cho vay tiêu dùng còn chặt chẽ nên có nhiều nhu cầu không được đáp
ứng.
Đa số các hợp đồng cho vay tiêu dùng được thực hiện khi khách hàng phải
có TSĐB mà nhiều khi khách hàng có thể có thu nhập ổn định nhưng lại
không thể chứng minh được. Vì thế dẫn đến chi nhánh khó có thể khai thác
hết các khách hàng tiềm năng này.
Dự nợ cho vay tiêu dùng của 3 năm qua (2004-2006) đều là 0, vì thế ta thấy
sự đảm bảo tối ưu của đồng vốn nhưng đồng nghĩa với nó là hoạt động tín
dụng trong cho vay tiêu dùng còn nhiều tiềm năng.
2.4.2.2 Nguyên nhân
Xem xét dưới góc độ chủ quan của Ngân hàng
Ngân hàng chưa có sự quan tâm đúng mức và có các biện pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng.
Thực tế là các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ, cùng với đó
cho vay tiêu dùng phát sinh nhiều cổ phần hơn là cho vay tài trợ sản xuất, kinh
doanh, đồng thời cho vay tiêu dùng chứa nhiều rủi ro hơn. Đó chính là những
yếu tố khiến cho Ngân hàng nói chung và các cán bộ tín dụng nói riêng chưa
quan tâm đúng mức tới hình thức cho vay tiêu dùng.
Đại học Kinh tế Quốc dân 37 Chuyên đề tốt nghiệp
Thông tin về hình thức cho vay tiêu dùng như là : tính ưu việt khi sử dụng
dịch vụ của Ngân hàng, lãi suất…đến với các khách hàng tiềm năng cũng như
các khách hàng có nhu cầu vay vốn để tiêu dùng có thể chưa dễ nắm bắt.
Thị trường chứng khoán (TTCK) ở nước ta đang thu hút sự quan tâm, chú ý
của một bộ phận không nhỏ dân cư với mong muốn nhanh làm giàu từ đầu tư
chứng khoán. Chính vì vậy dưới sự chỉ đạo của NHCT VN về việc cảnh giác
với khách hàng sử dụng vốn vay tiêu dùng không đúng mục đích nhất là để
đầu tư chứng khoán, thì NHCT HK lại càng phải cân nhắc kĩ hơn đối với từng
phương án đưa ra của từng khách hàng.
Xem xét dưới góc độ khách quan.
Thủ tục cho vay tiêu dùng được NHCT VN qui định có thể còn chặt chẽ vì thế
gây khó khăn với khách hàng trong việc đảm bảo đủ điều kiện vay vốn.
Vấn đề tâm lý của một bộ phận dân cư:
Tình trạng qui mô cho vay tiêu dùng thấp một phần nguyên nhân bắt nguồn
từ thói quen và tâm lý của người Việt Nam. Địa bàn hoạt động của NHCT
HK hoàn toàn nằm trong vùng văn hóa châu thổ Sông Hồng nơi một bộ phận
dân cư có thói quen tự làm, không thích bản thân ở trong tình trạng nợ nần,
không muốn để người khác biết được tình trạng đi vay, họ rất ngại các khâu
thủ tục, giấy tờ và các khâu trung gian như thông qua cơ quan chủ quản,
đoàn thể, người đại diện, ban quản lý…sợ nảy sinh tiêu cực. Các thói quen
tâm lý đó gây nên trở ngại rất nhiều đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Khách hàng khó chứng minh thu nhập và khả năng trả nợ của bản thân.Đây là
vấn đề nan giải mà ngân hàng gặp phải khi cho vay tiêu dùng:
o Đối với đối tượng vay là CBCNV hưởng lương thì việc xác định thu
nhập từ là dễ dàng thông qua quyết định nâng bậc lương hoặc bảng
lương. Nhưng thông thường các Ngân hàng ngoài lương còn xem xét
Đại học Kinh tế Quốc dân 38 Chuyên đề tốt nghiệp
thêm các khoản thu nhập khác của khách hàng , để biết sau khi khách
hàng trả nợ cho Ngân hàng rồi thì thu nhập còn lại có đủ để đảm bảo
đời sống của cả gia đình hay không; nếu phần còn lại ít thì việc khách
hàng không trả nợ đúng hạn có thể xảy ra.
o Đối với các khách hàng là các hộ buôn bán nhỏ thì họ có thể có một
nguồn thu nhập lớn nhưng họ lại nhiều khi không thể chứng minh được
thu nhập đó là ổn định vì thế cán bộ tín dụng nói riêng và Ngân hàng
thường không dám mạo hiểm. Do đó cho vay tiêu dùng không có TSĐB
chiếm tỷ lệ không cao.
Thái độ hợp tác của thủ trưởng của các cơ quan, đơn vị có CBCNV vay vốn:
Hiện nay, giấy đề nghị vay vốn tiêu dùng của đối tượng vay là CBCNV đều
cần phải có xác nhận củ thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản. Nếu thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị nhận thức được lợi ích thiết thực mà ngân hàng
mang đến cho CBCNV của họ thì việc xác nhận này nhanh chóng và cán bộ
tín dụng đến thẩm định cũng thuận lợi hơn. Nếu thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị đó chỉ thấy những mặt không tiện lợi của hình thức cho vay tiêu dùng như:
người đi vay phải đến ngân hàng giao dịch trong giờ làm việc, hàng tháng
phải đến Ngân hàng trả nợ, mất nhiều thời gian hoặc họ sợ liên quan trách
nhiệm nên không ký xác nhận chovay thì công tác tín dụng khó có thể thực
hiện được ở các cơ quan, đơn vị này.
Khi khách hàng muốn vay vốn mà dùng quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất làm TSĐB thì phải đến Bộ tài nguyên môi trường đăng ký giao dịch bảo
đảm. Thủ tục này đôi khi diễn ra với thời gian dài vì thế dẫn đến việc đáp ứng
vốn cho người đi vay chậm.
Cạnh tranh giữa các sản phẩm dịch vụ giữa các ngân hàng với nhau đôi khi
còn chưa lành mạnh.
Đại học Kinh tế Quốc dân 39 Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 3
Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của NHCT HK
3.1.1. Mục tiêu tổng thể về hoạt động cho vay.
Trong năm 2006, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và quốc tế
có nhiều thuận lợi. Nền kinh tế tiếp tục phát triển với tốc độ cao, mọi ngành, mọi
doanh nghiệp đều gấp rút ban hành những công việc sẽ tiến hành trong năm 2007
để sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại học Kinh tế Quốc dân 40 Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh những thuận lợi chung, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tiếp
tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn, đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn
thể CBCNV trong Chi nhánh phải nỗ lực phấn đấu cao hơn nữa về mọi mặt, hoàn
thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra cho năm 2007:
Mục tiêu:
- Nguồn vốn huy động:5000 tỷ VND.
- Dư nợ cho vay :1200 tỷ VND
- Tỷ lệ nợ xấu :<1%
- Lợi nhuận :>70 tỷ VND.
Chương trình hành động:
NHCT HK trong năm 2006 đã có những bước chuyển biến tích cực, để duy trì
những gì đã đạt được trong năm 2006 và tiếp tục phát triển xứng đáng là ngọn cờ
đầu trong hệ thống NHCT nên Chi nhánh đã đề ra chương trình hành động trong
năm 2007 :
oCần có tỷ lệ hợp lý giữa tăng trưởng dư nợ cho vay so với nguồn vốn huy động,
tỷ lệ cho vay không có TSĐB nên giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được
nâng cao.
oTăng trưởng tín dụng phải phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực
quản lý, vòng quay của vốn, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của từng
doanh nghiệp.
oNâng cao chất lượng thẩm định, kiểm tra, kiểm soát chặt trẽ trước, trong và sau
khi cho vay; thu hồi nợ đầy đủ, kịp thời, đảm bảo an toàn hiệu quả vốn vay của
Chi nhánh.
oPhấn đấu tăng doanh thu, lợi nhuận ngay từ những tháng đầu năm cao hơn hẳn
cùng kỳ của năm 2006.
Đại học Kinh tế Quốc dân 41 Chuyên đề tốt nghiệp
oQuán trệt cho vay và bảo lãnh theo nguyên tắc thương mại và thị trường. Chú
trọng công tác tiếp thị nhằm mở rộng, đa dạng hóa mạng lưới khách hàng đồng
thời duy trì những khách hàng mục tiêu trên cơ sở nghiên cứu và triển khai đồng
bộ các chính sách khách hàng của chi nhánh. Từ đó tạo dựng nên một lực lượng
khách hàng chiến lược của Ngân hàng để thiết lập mối quan hệ lâu dài và bền
vững. Đồng thời, xác định những khách hàng sản xuất kinh doanh không hiệu
quả , làm ăn thua lỗ để xem xét lại quan hệ tín dụng.
oTiếp tục đổi mới cơ cấu cho vay theo hướng không phân biệt thành phần kinh tế,
không tập trung cho vay lớn vào một ngành hàng, một khách hàng…
o Tổ chức kéo dài thời gian làm việc tại các điểm giao dịch để phục vụ và khai
thác các nhu cầu khách hàng.
oNâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có như dịch vụ thanh toán quốc tế,
tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thẻ.
oThành lập ban chỉ đạo thực hiện phát triển dịch vụ nhằm triển khai đồng bộ các
chương trình, chiến dịch phát triển sản phẩm.
oThành lập các nhóm nghiên cứu áp dụng đối với từng loại sản phẩm dịch vụ mới.
oTiếp tục nghiên cứu sắp xếp phân công lại nhân sự của các phòng ban một cách
hợp lý theo yêu cầu mới. Thực hiện sắp xếp luân chuyển cán bộ để khai thác, sử
dụng nguồn lao động của chi nhánh có hiệu quả hơn.
oPhát huy dân chủ toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động, tạo điều kiện nâng cao
tính chủ động, sáng tạo cho mọi người, mọi phòng ban, tăng cường đấu tranh phê
bình, tự phê bình để tạo sự thống nhất cao trong nhận thức và hành động.
oTăng cường công tác quản trị điều hành tập trung nhằm đảm bảo tính kỷ cương
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK:
Đại học Kinh tế Quốc dân 42 Chuyên đề tốt nghiệp
Với định hướng phát triển chung của toàn hệ thống NHCT VN, trong thời
gian tới NHCT Hoàn Kiếm cũng sẽ tiến hàng chiến lược phát triển các khối
khách hàng mới. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ định hướng chiến lược khách
hàng nhằm vào khối khách hàng tín dụng nhỏ, tăng cường tìm kiếm khách hàng
mới là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời chú trọng phát triển mảng dịch vụ về
cá nhân.
Cho vay tiêu dùng được NHCT HK xác định là sản phẩm quan trọng trong
việc phát triển mảng dịch vụ cá nhân, góp phần thu hút một lượng lớn khách
hàng đến với Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng trong những năm tới sẽ được mở
rộng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo thêm nguồn thu cho Ngân hàng;
đưa Ngân hàng trở thành địa chỉ quen thuộc đối với nhân dân thủ đô về lĩnh vực
cung ứng sản phẩm - dịch vụ cá nhân.
Kế hoạch đối với hoạt động cho vay tiêu dùng của NHCT HK trong năm
2007:
Dư nợ cho vay : 40 Tỷ đồng.
Nợ quá hạn : 0
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại NHCT HK:
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược khách hàng:3.2.1.1 Lý do phải thực hiện:
Trong hoạt động kinh doanh, khách hàng giữ vai trò quyết định sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng. Do đó, hoạt động của Ngân hàng phải gắn bó với
khách hàng, thỏa mãn đầy đủ và tốt nhất nhu cầu mong muốn của họ. Đây là
giải pháp quan trọng để Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng nói chung và cho
vay tiêu dùng nói riêng.
3.2.1.1. Các công việc phải thực hiện:
Đại học Kinh tế Quốc dân 43 Chuyên đề tốt nghiệp
Xác định thị trường mục tiêu:
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Chi nhánh luôn phải nhận thức rằng vấn
đề thị trường và giải pháp để từng bước chiếm lĩnh thị trường là khâu mấu chốt.
Trong cho vay tiêu dùng, Chi nhánh phải xác định rõ đối tượng cho vay tập
trung là các cá nhân, người tiêu dùng có thu nhập ổn định và có khả năng thanh
toán.
Tìm ra hệ thống các nhu cầu trong thị trường mục tiêu là gì?
- Đi sâu vào nghiên cứu về đặc điểm, khả năng thu nhập, thói quen trong chi
tiêu, sinh hoạt ở từng khu vực, nhóm đối tượng khách hàng để từ đó tìm ra
nhu cầu đặc trưng của từng đối tượng khách hàng ( kể cả khách hàng hiện
tại và tương lai).
- Mở rộng mạng lưới thông tin về khách hàng:
o Tạo mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với các trung tâm tư vấn tiêu
dùng, hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
o Ngân hàng có thể thu thập thông tin qua các cuộc điều tra, phỏng vấn và
chọn mẫu theo các loại đối tượng khác nhau,từ đó mở rộng ra. Đồng
thời chi nhánh cũng nên tổng hợp các đối tượng đã và đang giao dịch
với chi nhánh, tìm hiểu và phân nhóm các khách hàng này, từ đó có
chiến lược phát triển các nhóm khách hàng này nhằm mở rộng quy mô
hoạt động.
Thông qua các công tác trên, Chi nhánh sẽ nắm bắt được các thông tin tổng
hợp về các nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng, đồng
thời có thể so sánh với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Đưa ra chiến lược cụ thể với từng nhóm khách hàng:
Đối với khách hàng đã và đang có quan hệ với chi nhánh, Chi nhánh cần thắt
chặt hơn nữa mối quan hệ này thông qua:
o Phát triển dịch vụ tư vấn tiêu dùng cho khách hàng khi cấp tín dụng.
Đại học Kinh tế Quốc dân 44 Chuyên đề tốt nghiệp
o Xây dựng một mức lãi suất ưu đãi với đối tượng khách hàng này.
o Phát hành thẻ thanh toán và cho vay thấu chi thông qua thẻ thanh toán
đối với khách hàng có độ tín nhiệm cao.
Đối với các nhóm khách hàng còn lại, chi nhánh nên tìm hiểu xem họ muốn
gì đối ở cho vay tiêu dùng? Tại sao? Thời gian nào và ở đâu để thỏa mãn
nhu cầu của họ.
Chi nhánh cần tạo ra sự khác biệt, tạo ra phong cách riêng trong việc
giao tiếp với khách hàng. Đó là: thái độ phục vụ tận tình, chu đáo; tác
phong làm việc chuyên nghiệp,nhanh chóng và chính xác của nhân viên
Ngân hàng nói chung và nhân viên tín dụng nói riêng mỗi khi có giao dịch
với khách hàng.
3.2.2. Chính sách lãi suất3.2.2.1 Lý do phải thực hiện
Điều kiện quan tâm đầu tiên của khách hàng là mức lãi suất bởi nó là yếu tố
quyết định đến mức chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, vì
vậy Ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý để vừa mang tính cạnh tranh
vừa mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
3.2.2.2 Các việc phải thực hiện
- Xác định lãi suất cho vay theo phương pháp cạnh tranh lãi suất thị trường.
- Xác định lãi suất cho vay theo phương thức điều chỉnh rủi ro trên giá vốn.
3.2.2.3 Người thực hiện :
Giám đốc hay phó giám đốc phụ trách mảng dịch vụ đối với khách hàng cá
nhân và phòng khách hàng cá nhân đưa ra quyết sách về lãi suất cho vay và
trực tiếp giám sát chặt chẽ bảo đảm nguyên tắc bù đủ các loại chi phí và có
lãi.
Đại học Kinh tế Quốc dân 45 Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.2.4 Thời hạn thực hiện: Hàng tháng hay hàng quý hoặc khi có biến động lớn
về lãi suất.
3.2.3. Vấn đề bảo đảm tiền vay- Lý do phải thực hiện : để nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của
bên vay, phòng ngừa rủi ro.
- Các vấn đề phải thực hiện:
Phân loại khách hàng theo độ tín nhiệm và hiệu quả kinh doanh để tìm ra biện
pháp bảo đảm tiền vay thích hợp trên cơ sở cho vay có bảo đảm bằng tài sản
hoặc cho vay không có tài sản bảo đảm.
- Người thực hiện : Cán bộ tín dụng phải thực sự gắn bó với khách hàng để nắm
bắt được khả năng thu nhập có ổn định hay không, có khả năng hoàn trả nợ
đúng hạn cũng như độ tín nhiệm của từng khách hàng… Trên cơ sở đó có biện
pháp đề suất với trưởng phòng về biện pháp bảo đảm tiền vay với từng khách
hàng cụ thể.
3.2.4. Xây dựng chiến lược sản phẩm cạnh tranh- Lý do phải thực hiện: Sản phẩm hấp dẫn là vũ khí lợi hại trong công cuộc
cạnh tranh trên thị trường. Vì thế , với một lĩnh tuy không mới nhưng vẫn đầy
tiềm năng như cho vay tiêu dùng thì việc xây dựng được một chiến lược sản
phẩm có chất lượng cao thì sẽ giúp chi nhánh chiếm lĩnh nhanh thị trường,
không những thế nó còn tạo ra chữ tín của Chi nhánh với khách hàng và từ đó
nó sẽ có tác động tràn tới các hoạt động tín dụng khác của chi nhánh.
- Các việc phải thực hiện:
o Tạo sự khác biệt trong quá trình cung cấp sản phẩm tín dụng đó là tiến
hành cho vay tiêu dùng có thể có tư vấn tiêu dùng và phân tích cho khách
hàng thấy nên sử dụng dịch vụ nào của Ngân hàng mà phù hợp và đem
Đại học Kinh tế Quốc dân 46 Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều lợi ích nhất với khách hàng ( Nếu cảm thấy khách hàng cần có sự tư
vấn đó)
o Đa dạng hóa hình thức tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
o Có thể đẩy đối với một bộ phận giới trẻ có khả năng thu nhập cao và ổn
định thông qua phát triển hình thức cho vay khép kín.
- Đơn vị thực hiện :
Cán bộ tín dụng,phòng khách hàng cá nhân và phòng kinh doanh tham mưu đề
xuất các hình thức tín dụng có thể thực hiện với từng đối tượng khách hàng cụ
thể. Trên cơ sở đó Giám đốc chi nhánh quyết định cho việc thực hiện cho từng
đối tượng khách hàng cụ thể cho từng lần hoặc nhiều lần.
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định:- Lý do thực hiện:
Cho vay tiêu dùng thường đem đến lợi nhuận trên một đồng vốn cao hơn so với
cho vay sản xuất kinh doanh, nhưng đồng nghĩa với lợi nhuận cao hơn thường
là rủi ro cũng cao hơn. Vì thế, chịu sự chỉ đạo của NHCT VN về cần đảm bảo
an toàn của đồng vốn thì để hạn chế tối đa tổn thất và rủi ro có thể xảy ra khi
cho vay tiêu dùng thì Chi nhánh cần nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín
dụng.
- Các việc phải thực hiện:
o Thẩm định chính xác về thu nhập, khả năng trả nợ của khách hàng là như thế
nào.
o Thẩm định về các tài sản bảo đảm: giá trị thực của chúng là bao nhiêu?; mức
lương và thang bậc lương…
o Thẩm định về khách hàng: thói quen sinh hoạt, chi tiêu; nghề nghiệp…
o Thẩm định về tính hợp pháp của các giấy tờ có giá ( giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giấy sở hữu nhà ở..)
Đại học Kinh tế Quốc dân 47 Chuyên đề tốt nghiệp
- Đơn vị thực hiện : cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định.
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động marketing tín dụng:- Lý do thực hiện: Để công chúng hiểu rõ hơn, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ
của ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng thông qua 4 vấn đề chính:
o chính sách về sản phẩm,
o chính sách về giá,
o chính sách về phân phối,
o Chính sách về tuyên truyền quảng cáo;
và từ đó khách hàng quyết định lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Các việc phải thực hiện:
o chi nhánh phải tiến hành quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng như qua truyền hình, báo chí , internet,…
o Trực tiếp tiếp cận với khách hàng.
o Tổ chức các hội nghị khách hàng.
3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.- Lý do phải thực hiện: Con người là một trong những yếu tố quan trọng nhất
quyết định sự thành bại của bất kỳ một doanh nghiệp nói chung hay cũng như
ngân hàng nói riêng. Việc có thể thành công hay không trong cho vay tiêu dùng
phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ nhân viên.
- Phòng khách hàng cá nhân có một đội ngũ có trình độ chuyên môn khá cao, có
sự sáng tạo, nhiệt tình của tuổi trẻ…Tuy nhiên, để khẳng định thương hiệu của
chi nhánh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cần phải tiến hành:
o Sắp xếp bố trí đúng năng lực, sở trường của từng cán bộ công nhân viên.
o Động viên cán bộ công nhân viên nêu cao ý thức, trách nhiệm, tính tự
giác, sáng tạo và nhiệt tình trong công việc.
Đại học Kinh tế Quốc dân 48 Chuyên đề tốt nghiệp
o Bình xét thi đua thường xuyên, nghiêm minh và chặt chẽ.
o Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại CBVC để theo kịp tiến trình hoạt
động và hội nhập, yêu cầu hiện đại hóa ngân hàng.
3.2.8. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.Trong xu thế đổi mới hệ thống Ngân hàng ở nước ta hiện nay, hiện đại hóa công
nghệ Ngân hàng là một yêu cầu lớn và cần thiết đối với bất cứ một NHTM nào
muốn tồn tại và phat triển lâu dài. Trong quá trình phát triển của mình, NHCT
Hoàn Kiếm luôn lấy công tác hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng làm trọng tâm
để xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Chi nhánh tiếp cận nhanh chóng
công nghệ Ngân hàng hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm tăng năng suất lao động,
để rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, hoàn thành khối lượng
công việc ngày càng nhanh chóng; đồng thời ứng dụng công nghệ mới để hình
thành và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ công nghệ mới để hình thành và phát
triển thêm sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Qua một thời gian được thực tập tại phòng khách hàng cá nhân - chi nhánh
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, em mạnh dạn đưa ra một số giải pháp
trên với mong muốn sẽ đóng góp được 1 phần nhỏ bé trong sự phát triển cho
vay tiêu dùng của Ngân hàng.
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm đẩy mạnh cho vay tiêu dùng
tại NHCT HK
3.3.1. Ý kiến đến cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước
Thứ nhất , ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế
Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư,có chính
sách phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định, lâu dài, đúng định
Đại học Kinh tế Quốc dân 49 Chuyên đề tốt nghiệp
hướng. Cụ thể: ổn định thi trường, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức độ
hợp lý được coi là nhiệm vụ hàng đầu và thường xuyên của Nhà nước. Chính
việc nhà nước tạo ra môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định là điều kiện
thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân
cư, khiến cho khả năng tích luỹ và tiêu dùng của công chúng ngày một tăng lên,
thúc đẩy mạnh mẽ cầu về hàng hóa - dịch vụ tiêu dùng. Hơn nữa việc có được
môi trường kinh tế - chính trị - xã hội ổn định cũng giúp cho các doanh nghịêp an
tâm tiến hàng sản xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú về
hàng hóa - dịch vụ tiêu dùng của dân cư.
Thứ hai , sớm ban hành luật tiêu dùng.
Ngay từ bây giờ, Nhà nước cần chỉ đạo cơ quan luật pháp và các ban ngành có
liên quan nghiên cứu về luật tín dụng tiêu dùng, chuẩn bị việc soạn thảo và ban
hành luật tín dụng tiêu dùng, Học hỏi, nghiên cứu luật tín dụng tiêu dùng của các
nước khác, vận dụng có sáng tạo vào điều kiện thực tế của Việt Nam là việc làm
cần thiết trong thời gian tới. Mặc dù cho vay tiêu dùng ở Việt Nam phát triển còn
hạn chế và cần có sự nỗ lực từ nhiều phía trong một thời gian không ngắn, nhưng
mọi sự chuẩn bị chu tất đều không thừa.
Thứ ba , tạo hành lang pháp lý đồng bộ, đầy đủ cho hoạt động của nền kinh
tế nói chung và hoạt động của ngành Ngân hàng nói riêng.
Một trong những khó khăn của khách hàng khi vay tiêu dùng đó là vấn đề về tài
sản thế chấp. Hầu hết tài sản thế chấp của khách hàng rất khó xác định giá trị
hoặc tính pháp lý của các tài sản này không cao như chưa đủ giấy tờ xác minh
quyền sở hữu. Nhằm giải quyết vấn đề này, cùng với các văn bản của Ngân hàng
nhà nước, chính phủ cần chỉ đạo, hướng dẫn sự phối kết hợp giữa các ban ngành
liên quan để việc xác định giá trị tài sản thế chấp cũng như việc phát mại tài sản (
khi khoản vay có vấn đề) được diễn ra hợp lý, việc cấp sổ đỏ nhà đất, công chứng
Đại học Kinh tế Quốc dân 50 Chuyên đề tốt nghiệp
tiến hành nhanh chóng và thuận tiện hơn, tạo điều kiện để Ngân hàng mở rộng
cho vay tiêu dùng.
3.3.2. Ý kiến đối với Ngân hàng nhà nướcTrong thời gian tới, Ngân hàng nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản
hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm dịch vụ của cho vay tiêu dùng, đồng
thời ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với cho vay tiêu dùng, tạo ra
hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ, nhằm bảo vệ quyền lợi cho Ngân hàng
thương mại phát triển hoạt động này.
Ngân hàng nhà nước nên tăng cương hoạt động thanh tra, kiểm soát các
Ngân hàng nhằm chấn chỉnh những sai sót, tạo ra sự thống nhất về quản lý và
bình đẳng trong cạnh tranh, phòng ngừa tổn thất,.. để tránh trường hợp các Ngân
hàng vì lợi nhuận mà phạm luật.
Ngân hàng nhà nước cần đóng vai trò thúc đấy mối liên hệ giữa các Ngân
hàng với nhau để các Ngân hàng có thể nắm bắt các thông tin về hoạt động của
ngành cũng như các thông tin về khách hàng vay và các khách hàng tiềm năng;
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống nối mạng thống thông tin tín dụng
Ngân hàng - hệ thống cho phép các ngân hàng có khả năng truy cập các thông tin
trong lĩnh vực Ngân hàng, các thông tin về khách hàng,...một cách nhanh chóng.
3.3.3. Ý kiến đối với Ngân hàng công thương Việt Nam.
Ngân hàng công thương Việt Nam cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn
nữa và định hướng cho Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phát triển mạnh hình
thức cho vay tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội. Trước mắt NHCT Việt Nam nên tạo
điều kiện hỗ trợ để các chi nhánh nói chung và NHCT HK nói riêng tổ chức đạo
tạo, nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, đặc biệt là nâng cao kiến thức về lý
luận và nghiệp vụ vho vay tiêu dùng.
Đại học Kinh tế Quốc dân 51 Chuyên đề tốt nghiệp
NHCT Việt Nam cần nâng mức phán quyết cho vay tiêu dùng cho NHCT
HK để Ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng
của dân cư đồng thời cũng tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng quy mô cho
vay. Khi được nâng mức phán quyết, NHCT Hoàn Kiếm có thể tận dụng tốt hơn
các cơ hội trong kinh doanh, từ đó hoạt động hiệu quả và có sức cạnh tranh lớn
hơn so với các Ngân hàng khác, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
NHCT Việt Nam trong điều kiện cho phép nên giúp đỡ NHCT HK về tư
liệu, nhân lực... trong việc thành lập và phát triển bộ phận chuyên trách
marketing trong Ngân hàng. Điều này có một ý nghĩa quan trọng là tác nhân thúc
đẩy làm cho bộ phận này tại Ngân hàng được hình thành sớm hơn.
Kết luận
Mặc dù cho vay tiêu dùng của Ngân hàng mới được triển khai nhưng nó đã
khẳng định vai trò tích cực của mình không chỉ đối với Ngân hàng, người tiêu
dùng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiêu dùng đối vơi Ngân hàng
nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
trong những năm gần đây đã tích cực thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh
Đại học Kinh tế Quốc dân 52 Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động tín dụng tiêu dùng, khẳng định vai trò Ngân hàng đa năng và có chất
lượng phục vụ hàng đầu. Bước đầu hoạt động cho vay tiêu dùng đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của NHCT trong
những năm gần đây.
Cho vay tiêu dùng là một xu thế tất yếu trong hoạt động Ngân hàng, nó sẽ là
lĩnh vực hoạt động thu được lợi nhuận cao cho các Ngân hàng, điều này đã được
kiểm chứng tại các nước phát triển. Qua nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, được sự hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn, cán bộ nhân viên NHCT HK nhưng
do thời gian có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em
mong nhận được sự góp ý thêm của các thầy cô giáo để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Thị Thạch Liên và Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm nói chung cũng như Phòng khách
hàng cá nhân nói riêng đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực
Xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Đại học Kinh tế Quốc dân 53 Chuyên đề tốt nghiệp
Hà Nội, tháng 4 năm 2007
Sinh viên
Đoàn Xuân Hậu
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.TS. Phan Thị Thu Hà – TS. Nguyễn Thị Thu Thảo,
Giáo trình: Ngân hàng thương mại - Đại học Kinh tế Quốc dân
2. GS.TS Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân- Lê Nam Hải( Chuyên viên kinh tế),
Đại học Kinh tế Quốc dân 54 Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo trình: Tiền tệ, Ngân hàng thị trường tài chính - NXB Thống kê.
3. PGS.TS Lê Văn Tề - TS. Nguyễn Văn Hà, Giáo trình: Lý thuyết tài chính tiền tệ
- NXb Thống kê
4.Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ.
5. Báo cáo thường niên của chi nhánh NHCT HK.
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT HK từ năm 2003, 2004,
2005, 2006.
7. www.bwportal.com;...
MỤC LỤC
Lời mở đầu........................................................................................................................1
Chương 1...........................................................................................................................3Khái quát về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm......................................................3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.........41.2 Giới thiệu khái quát về NHCT HK:...........................................................................5
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHCT HK...............................................................51.2.2 Các dịch vụ ngân hàng tài chính tại NHCT HK:................................................51.2.3 Mạng lưới giao dịch tại NHCTHK - Hà Nội.......................................................6
Đại học Kinh tế Quốc dân 55 Chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Tình hình hoạt động của NHCT HK trong mộ số năm gần đây:................................713.1 Tình hình huy động vốn........................................................................................71.3.2 Hoạt động tín dụng.............................................................................................81.3. 3 Hoạt động dịch vụ............................................................................................101.3.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ.................................................................................111.3.5 Công tác thông tin, điện toán............................................................................121.3.6 Các hoạt động khác..........................................................................................121.3.7 Hiệu quả kinh doanh.........................................................................................13
Chương 2.........................................................................................................................14Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
...............................................................................................................................14
2.1. Xu hướng cho vay tiêu dùng ở Việt Nam:...............................................................142.1.1. Môi trường cạnh tranh và cấu trúc ngành ngân hàng tại Việt Nam................142.1.2. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam........................................................17
2.2. Những quy định về cho vay tiêu dùng:....................................................................222.2.1. Điều kiện vay vốn:............................................................................................222.2.2. Thể loại cho vay................................................................................................232.2.3. Thời hạn cho vay...............................................................................................232.2.4. Lãi suất cho vay và phí cho vay........................................................................242.2.5. Phương thức cho vay, định kỳ trả nợ và lịch trả nợ.........................................25
2.3. Qui mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK................................................262.3.1. Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK..........................................................262.3.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK:.........................................................30
2.4. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK.............................................322.4.1. Thành tựu đạt được...........................................................................................322.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân........................................................................35
Chương 3.........................................................................................................................39Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương
Hoàn Kiếm...........................................................................................................39
3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của NHCT HK...........................393.1.1. Mục tiêu tổng thể về hoạt động cho vay...........................................................393.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK:....................41
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại NHCT HK:..............................423.2.1. Hoàn thiện chiến lược khách hàng:..................................................................423.2.2. Chính sách lãi suất...........................................................................................433.2.3. Vấn đề bảo đảm tiền vay...................................................................................44
Đại học Kinh tế Quốc dân 56 Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.4. Xây dựng chiến lược sản phẩm cạnh tranh......................................................443.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định:........................................................453.2.6. Đẩy mạnh hoạt động marketing tín dụng:........................................................463.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ....................................................................463.2.8. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng..................................................................47
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm đẩy mạnh cho vay tiêu dùng...................................48tại NHCT HK..................................................................................................................48
3.3.1. Ý kiến đến cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước..............................................483.3.2. Ý kiến đối với Ngân hàng nhà nước..................................................................493.3.3. Ý kiến đối với Ngân hàng công thương Việt Nam.............................................50
Kết luận...........................................................................................................................51Lời cam đoan..................................................................................................................52Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................................53
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Bảng 1.2 : Kết quả hoạt động tín dụng tại NHCT HK
Bảng 1.3 : Kết quả hoạt động dịch vụ
Bảng 1.4 : Lợi nhuận trong các năm gần đây
Bảng 2.1: Dự báo về cấu trúc ngành ngân hàng đến năm 2020.
Đại học Kinh tế Quốc dân 57 Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.2: Tình hình kinh tế vĩ mô
Bảng 2.3: Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK trong các năm gần đây
Bảng 2.4: Tỷ trọng Doanh số cho vay tiêu dùng(DSCV TD) trong tổng DSCV của cả
chi nhánh.
Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCTHK.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Đại học Kinh tế Quốc dân 58 Chuyên đề tốt nghiệp
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Đại học Kinh tế Quốc dân 59 Chuyên đề tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2007