191
Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng MÔN HỌC MÔN HỌC

Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

  • Upload
    lacy

  • View
    65

  • Download
    1

Embed Size (px)

DESCRIPTION

MÔN HỌC. Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng. Nhà máy nhiệt điện. Nguyên lý thiết bị nhà máy điện. nguyên lý thiết bị nhà máy điện. Tổng quan nhà máy điện. Tổng quan nhà máy điện tuabin hơi dùng than. Giới thiệu nhà máy điện. Điện là nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt cũng như sx. - PowerPoint PPT Presentation

Citation preview

Page 1: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường DũngGiảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

MÔN HỌCMÔN HỌC

Page 2: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 3: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 4: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Điện là nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt cũng như sx.

Điện thường được sx trong các nmd và được truyền đến nơi tiêu thụ qua mạng lưới điện.

Page 5: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nmd là nơi tổ hợp các thiết bị để biến đổi các dạng E khác nhau thành điện năng.

Nmd có thể phân loại dựa theo nguồn nhiên liệu sử dụng hoặc theo thiết bị chuyển đổi E.

Page 6: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nmd hạt nhân: sử dụng nhiệt từ phản ứng hạt nhân để vận hành tb hơi.

Nmnd (dùng nhiên liệu hóa thạch):

o E t nhiên li u hóa th ch (các lo i d u, khí t ừ ệ ạ ạ ầ ựnhiên) đ c dùng đ v n hành tb h i ho c ượ ể ậ ơ ặtbk.

Page 7: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nm địa nhiệt:

o đá nóng d i lòng đ t c p E sinh h i n c ướ ấ ấ ơ ướcho tb h i.ơ

Nmd dùng nhiêu liệu tái sinh:

o các nm này dùng bã mía, rác đô th , khí metan ị(t các túi khí trong lòng đ t), sinh kh i (xác ừ ấ ốđ ng, th c v t)…đ cung c p E ho t đ ng.ộ ự ậ ể ấ ạ ộ

Page 8: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nmd dùng năng lượng tái sinh: là E từ sóng biển, thủy triều, gió, mặt trời, thác nước (thủy điện).

Page 9: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nmd dùng tb hơi nước: trong nm này tb quay nhờ E giãn nở hơi nước trong cánh tb.

o V i h i n c có P và T cao (làm trung gian) ớ ơ ướđ c sinh ra t lò h i.ượ ừ ơ

Nmd dùng tbk:

o khí cháy sinh ra khi đ t khí t nhiên ho c d u ố ự ặ ầđ c phun tr c ti p vào tb đ quay tb.ượ ự ế ể

Page 10: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nmd chu trình hỗn hợp: sử dụng cả tb hơi và tbk.

o Khí t nhiên đ c đ t đ quay tbk, khói th i ự ượ ố ể ảcó T cao t tbk đi qua lò h i thu h i nhi t, lò ừ ơ ồ ệnày s c p h i n c đ ho t đ ng tb h i.ẽ ấ ơ ướ ể ạ ộ ơ

Nm thủy điện: nước từ các hồ chứa quay các tb nước kéo mpd để phát điện.

Page 11: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nmd mặt trời:

o đây là nmd không có thi t b quay, năng l ng ế ị ượt ánh sáng m t tr i đ c bi n tr c ti p thành ừ ặ ờ ượ ế ự ếđi n nh các t m quang voltaic.ệ ờ ấ

Ngoài ra, các mp nhỏ được kéo bởi đc đốt trong thường được dùng để làm nguồn dự phòng cho bệnh viện, khu công nghiệp…

Page 12: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Các nmd ở Việt Nam chủ yếu là thủy điện và nhiệt điện đốt than.

o G n đây nh s phát tri n c a ngành d u khí, ầ ờ ự ể ủ ầcác nmnd dùng chu trình h n h p liên t c ỗ ợ ụđ c xây d ng nh m đáp ng nhu c u tăng ượ ự ằ ứ ầnhanh c a ph t i.ủ ụ ả

Page 13: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 14: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 15: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 16: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 17: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 18: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

:

Chỉ tiêu so sánh Thủy điện Nhiệt điện

Thời gian xây dựng

Dài Ngắn

Vốn đầu tư Cao Thấp

Giá thành điện năng

Thấp Cao

Giá thành sửa chữa

Thấp Cao

Page 19: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 20: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Để thuận lợi cho việc tìm hiểu, vận hành cũng như sửa chữa các thiết bị trong nmd, các kiến thức cơ bản về nmd được trình bày sau đây.

Page 21: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Áp suất: P là lực tác dụng lên 1 đv diện tích

o Các đ n v th ng dùng: kg/cmơ ị ườ 2, bar, psi (pound per square inch), cmH2O, cmHg…

o Quan h gi a các đ n v : 1 kg/cmệ ữ ơ ị 2≈ 0.981 bar ≈ 14.69 psi ≈ 76 cmHg ≈ 10 mH2O

o P có th đ c t o ra theo 3 cách: (a) do tr ng ể ượ ạ ọl ng c a v t ch t, (b) do l c c khí, (c) do gia ượ ủ ậ ấ ự ơnhi t v t ch t thí d nh n c.ệ ậ ấ ụ ư ướ

Page 22: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Áp suất1 kg/cm2

76cmHg~1 kg

1cm

76 c

m

1cm

1 kg

Page 23: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

P tạo ra do trọng lượng của vật chất:

o v t ch t đây bao g m ch t r n, ch t l ng ậ ấ ở ồ ấ ắ ấ ỏvà c kh i l ng c a không khí trong khí ả ố ượ ủquy n.ể

Hình 1-4 cho thấy chất rắn cùng như chất lỏng tạo ra P=1kg/cm2 trên bề mặt một vật.

Page 24: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Kk trong môi trường sống tác động P lên chúng ta cũng như mọi vật.

o Chúng ta th ng không chú ý đ n nó, do kk ườ ếluôn bao quanh m t v t t m i h ng và P tác ộ ậ ừ ọ ướđ ng lên v t đó s bù tr l n nhau. ộ ậ ẽ ừ ẫ

o P khí quy n chính là tr ng l ng c a kh i kk ể ọ ượ ủ ốbên trên m t v t b ng 14.7 psi m c n c ộ ậ ằ ở ự ướbi n và gi m d n đ n 0 khi ra ngoài b u khí ể ả ầ ế ầquy n trái đ t.ể ấ

Page 25: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

P tạo ra do lực cơ khí: là P tạo ra do có các tác động cơ khí.

o Ví d nh : b m h i vào trong bánh xe, b m ụ ư ơ ơ ơn c vào trong đ ng ng…ướ ườ ố

P tạo do gia nhiệt vật chất:

o ví d nh n c (ho c khí) nh t trong bình kín ụ ư ướ ặ ốđ c đun lên s t o ra m t P bên trong bình ượ ẽ ạ ộdo s giãn n cũng nh do s sinh h i.ự ở ư ự ơ

Page 26: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

P khí quyển: được đo bằng Barometer, ở mực nước biển = 1 kg/cm2

P tương đối, P dư hay P đồng hồ: là P của các môi trường có P lớn hơn P khí quyển, đo bằng manometer.

P tuyệt đối: là thông số trạng thái, bằng P dư cộng P khí quyển.

Page 27: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Chân không: là P nhỏ hơn P khí quyển, đo bằng vacuumeter.

o Khi hút b t khí ra kh i m t bình kín, trong bình ớ ỏ ộs có P chân không.ẽ

P ngược hay “độ chân không”: là một khái niệm đặc biệt dùng trong nmd dùng để chỉ độ chân không không hoàn toàn của BN.

o Đây là P tuy t đ i c a h i ngay khi ra kh i tb đ ệ ố ủ ơ ỏ ểđ n BN hay là “P bình ng ng”.ế ư

Page 28: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 29: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Trong nmnd, hiểu về nhiệt và T là quan trọng vì hầu hết các máy móc, thiết bị đều liên quan đến việc kiểm soát T.

Hai đơn vị T thường dùng là Celcius và Fahrenheit.

Quan hệ:

532

9o ot C t F

Page 30: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Khi bỏ viên đá vào nước nóng, đá sẽ tan chảy.

Nước nóng hơn viên đá mà nó truyền nhiệt sang, hay viên đá thì lạnh hơn.

o Dòng nhi t di chuy n t v t có nhi t đ cao ệ ể ừ ậ ệ ộxu ng th p. ố ấ

o T là đi u ki n đ xác đ nh dòng nhi t t v t ề ệ ể ị ệ ừ ậnày sang v t khác.ậ

Page 31: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

T để đo một vật nóng hơn hay lạnh hơn vật khác.

o Khi thêm nhi t vào m t v t s làm gia tăng ệ ộ ậ ẽnhi t đ c a v t đó, ng c l i khi l y b t ệ ộ ủ ậ ượ ạ ấ ớnhi t s làm v t ngu i đi.ệ ẽ ậ ộ

Page 32: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Dẫn truyền nhiệt:

o nhi t đ c truy n t phân t này sang phân ệ ượ ề ừ ửt khác c a m t v t ho c sang v t khác ti p ử ủ ộ ậ ặ ậ ếxúc v i nó.ớ

Truyền nhiệt đối lưu:

o nhi t truy n thành dòng t ph n này sang ệ ề ừ ầph n khác c a ch t l ng hay ch t khí.ầ ủ ấ ỏ ấ

Page 33: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Truyền nhiệt bức xạ:

o E nhi t d ng ánh sáng và sóng b c x . ệ ở ạ ứ ạ

o Nhi t t m t v t nóng s truy n nhi t b c x ệ ừ ộ ậ ẽ ề ệ ứ ạth ng theo m i h ng. ẳ ọ ướ

o Nói cách khác m i v t “có th nhìn” th y ọ ậ ể ấngu n nhi t s nh n đ c nhi t b c x .ồ ệ ẽ ậ ượ ệ ứ ạ

Page 34: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nước, hơi, kk, dầu, khí tự nhiên và khí cháy là các loại lưu chất được kể đến trong một nmd.

Lưu chất sẽ chảy từ nơi có P cao đến nơi có P thấp.

Để vận hành hiệu quả các thiết bị cần phải đo lưu lượng của các lưu chất này.

Ví dụ như: lưu lượng nước cấp vào lò hơi, lưu lượng hơi đến tb…

Page 35: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Q thể hiện lượng lưu chất (khối lượng hoặc thể tích) di chuyển được trong một đơn vị tg.

o Các đv: t n/gi , kg/giây, m3/gi , l/phút…tùy thu c vào ấ ờ ờ ộđ i t ng c n đo.ố ượ ầ

Q tỷ lệ thuận với với độ chênh áp giữa đầu vào và đầu ra.

Ma sát bên trong các ống, sự thay đổi hướng chảy, các vật cản trở làm giảm P của dòng chảy.

o Đi u này luôn đ c l u ý trong qt thi t k cũng nh ề ượ ư ế ế ưv n hành nmd.ậ

Page 36: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Trong bất kỳ nmd nào, các loại ống, van, bẫy cùng với các ngã rẽ được dùng để nối các phần của thiết bị hay các thiết bị với nhau.

Sau đây sẽ mô tả một số loại van và bẫy thường gặp.

Page 37: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Van: Các van được thiết kế để thực hiện 1 trong 3 chức năng cơ bản sau: mở-đóng, điều chỉnh Q, và ngăn dòng chảy ngược.

o Có r t nhi u lo i van nh ng t t c đ u theo vài ấ ề ạ ư ấ ả ềnguyên lý c b n. ơ ả

Các loại van có thể đóng mở bằng tay, dây xích, đc điện, thủy lực điện từ, hay gió nén.

o Hai lo i sau th ng là van nh , P th p đi u khi n ạ ườ ỏ ấ ề ểph c t pứ ạ

Page 38: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Van cửa:

o C a (đĩa) van là lo i nêm c ng, tr dòng ít. V n ử ạ ứ ở ậhành đóng, m hoàn toàn; không dùng đi u ch nh.ở ề ỉ

Van cầu:

o Có tr dòng cao h n van c a. ở ơ ử

o Dùng nh van đi u ch nh hay th ng xuyên thao ư ề ỉ ườtác.

o Có th l p đ t cho P trên hay d i đĩa van tùy ể ắ ặ ở ướtheo đi u ki n v n hànhề ệ ậ

Page 39: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 40: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Van một chiều (check valves):

o có ba d ng là c a quay (swing gate), cánh ạ ửb m (butterfly) và d ng nâng (lift) trình bày ướ ạ ởhình bên d i. ướ

o Rõ ràng d ng nâng có tr dòng l n h n.ạ ở ớ ơ

Page 41: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 42: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Van bít và van bi (plug, ball valves):

o hai d ng van này có đ c đi m chung là xoay ạ ặ ể90o đ đóng hay m hoàn toàn, và tr dòng r t ể ở ở ấth p do c a van m có đ thông dòng l n. ấ ử ở ộ ớ

Loại này thường dùng cho P thấp

Page 43: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 44: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Van cánh bướm (butterfly valves):

o đĩa van xoay 90o đ đóng m . ể ở

o Van này có tr dòng nh h n van c u nh ng ở ỏ ơ ầ ưl n h n van van c a, bít và bi. ớ ơ ử

o Van này th ng dùng P th p và nh t iườ ở ấ ẹ ả

Page 45: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 46: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Van giảm áp và van an toàn (relief, safety valves):

o đ c thi t k đ tránh các h h ng thi t b do ượ ế ế ể ư ỏ ế ịquá P.

Tuy nhiên có một số điểm khác nhau giữa hai loại

Page 47: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Đặc tính Van giảm áp An an toàn

Áp dụngLưu chất không nén

được: nước , dầu.

Lưu chất nén được: hơi và các loại khí.

Mở van

Độ mở tùy theo độ quá áp để duy trì áp suất nhỏ hơn giá trị đặt.

Mở nhanh hoàn toàn (nhảy) khi áp suất vượt quá giá trị đặt (≈103%) và đóng nhanh lại khi áp suất xuống thấp hơn giá trị đặt (≈96%).

Page 48: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 49: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bẫy được đặt giữa đường ống hơi và hệ thống thu hồi nước ngưng tụ.

o M c đích l y n c ng ng và các lo i khí ra kh i ụ ấ ướ ư ạ ỏh i mà không làm t n hao h i cũng nh gi m áp ơ ổ ơ ư ảsu t h i. ấ ơ

o B y h i đ c l p đ t theo s đ bên. ẫ ơ ượ ắ ặ ơ ồ

Phân thành bẫy nhiệt hay bẫy cơ khí.

o Có th phân thành b y có dòng qua liên t c hay ể ẫ ụdòng qua gián đo n.ạ

Page 50: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 51: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bẫy nhiệt (Thermostatic traps): là bẫy mở theo nhiệt độ trong bẫy.

Cơ cấu tác động dựa vào sự giãn nở khác nhau của cặp thanh kim loại (bimetallic type) hay sự giãn nở của hộp xếp kim loại (bellow type).

Khi nước ngưng đầy trong bẫy – bẫy nguội: bẫy mỡ; khi hơi qua –bẫy nóng: bẫy đóng lại.

Nguyên lý cấu tạo của hai loại bẫy nhiệt trình bày ở hình bên dưới.

Page 52: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 53: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bẫy cơ:

o Mechanical traps

o Có nhi u d ng b y c sau đây nh b y phao ề ạ ẫ ơ ư ẫ(ball float), d ng thùng ng c (inverted bucket), ạ ượcác b y này m khi đ y n c và ng c l iẫ ở ầ ướ ượ ạ

Page 54: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 55: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Khi các loại thiết bị quay hoạt động, nơi phần động và phần tĩnh cọ sát nhau sẽ sinh ra ma sát.

o K t qu c a s ma sát là phát nhi t, s mài ế ả ủ ự ệ ựmòn, c n tr chuy n đ ng và sinh ra tĩnh đi n.ả ở ể ộ ệ

Ổ trục và cổ trục hay còn gọi là ngõng trục là vị trí tiếp xúc giữa phần động và phần tĩnh.

Page 56: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Để giảm ma sát cũng như các hệ quả của nó thiết bị cần được bôi trơn.

Mục đích của bôi trơn là tách các bề mặt chịu ma sát bằng cách chen lớp dầu hay mỡ vào giữa để giảm sự sinh nhiệt và sự mài mòn.

Mỡ hoặc dầu sẽ được dùng để bôi trơn tùy theo tốc độ quay, độ nặng, cũng như loại bợ trục sử dụng.

Việc bôi trơn là rất quan trọng vì giá thành cho dầu mỡ luôn nhiều lần rẽ hơn giá thành cho việc thay thế thiết bị kim loại hư hỏng.

Page 57: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Hai lực chính tác động lên bợ trục là lực đẩy dọc trục và lực hướng kính.

Lực dọc trục có thể tác động theo một trong hai hướng song song với trục.

Loại ổ trục kiểu lăn và có ống lót chủ yếu chịu lực hướng kính (ổ đỡ).

Trường hợp lực dọc trục lớn phải dùng dạng ổ trục đặc biệt: ổ chặn.

Do đó có thể phân ổ trục thành hai loại chính: ổ đỡ và ổ chặn

Page 58: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 59: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Ổ trục có ống lót hay ổ trục trơn (sleeve bearing): được bôi trơn bằng mỡ hoặc dầu; bằng mỡ cho ổ trục chịu vận tốc thấp và tải nặng;

o tr ng h p v n t c và nhi t đ cao thì th ng ườ ợ ậ ố ệ ộ ườdùng d u. Đ i v i tr c máy phát và tuabin có t i ầ ố ớ ổ ụ ản ng và v n t c cao thì dùng d u đ c b m tăng ặ ậ ố ầ ượ ơáp l c. ự

Page 60: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Vòng bôi trơn ổ trục ống lót:

o lo i này dùng m t vòng có đ ng kính l n h n ạ ộ ườ ớ ơđ ng kính tr c. ườ ụ

o Vòng này có ph n đáy nhúng trong thùng d u đ ầ ầ ểl y d u t i lên c tr c khi tr c quay.ấ ầ ướ ổ ụ ụ

Page 61: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 62: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Ổ bi và ổ đũa (ball, roller bearing):

o hai lo i này thu c d ng tr c ch ng ma sát. ạ ộ ạ ổ ụ ố

Khi quay ma sát có rất ít do ổ trục chỉ còn tiếp xúc điểm trên viên bi hay con lăn.

Hai loại này thường dùng mỡ để bôi trơn.

Page 63: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Hình bên dưới là dạng đơn giản nhất trong các loại ổ chặn:

o ch n Kingsbury (Kingsbury thrust bearing).Ổ ặ

Phần tĩnh của ổ trục này được gắn các guốc (pivot shoes) và vòng chặn (thrust collar) gắn trên phần động;

o t t c ng p trong d u khi v n hànhấ ả ậ ầ ậ

Page 64: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 65: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bơm là thiết bị cơ khí dùng để thay đổi P và gây ra dòng chuyển động.

o Tuy có chung nguyên lý nh ng khi dùng cho ưch t khí đ c g i là qu t (fan) hay máy nén ấ ượ ọ ạ(compressor);

o khi dùng cho ch t l ng g i là b m.ấ ỏ ọ ơ

Page 66: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Có thể phân biệt bơm theo hai loại:

o (1) th ch d ng (positive displacement) là ế ỗ ươb m chuy n đ ng qua l i (piston) và lo i quay ơ ể ộ ạ ạ(rotary);

o (2) B m lo i đ ng l c (kinetic) g m các b m ơ ạ ộ ự ồ ơly tâm (centrifugal) và b m ph t (injector) ho t ơ ụ ạđ ng theo nguyên lý Venturiộ

Page 67: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bơm piston:

o hình bên d i trình bày nguyên lý ho t đ ng ướ ạ ộc a b m nâng (lift pump), b m đ y (force ủ ơ ơ ẩpump) và b m piston hai c p (double action ơ ấreciprocating pump);

o b m này th ng dùng đ b m hóa ch t vào ơ ườ ể ơ ấh th ng n c c a lò h iệ ố ướ ủ ơ

Page 68: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 69: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bơm quay:

o ph bi n là b m vít (screw), b m bánh răng ổ ế ơ ơ(gear) và ki u v u (lobe) các b m này có áp ể ấ ơsu t thoát không đ i. ấ ổ

Trong nmd, các bơm này dùng phổ biến để bơm dầu và hóa chất

Page 70: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 71: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 72: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bơm ly tâm: là bơm hoạt động theo nguyên lý ly tâm.

o B m ly tâm r t đa d ng v th lo i cũng nh kích ơ ấ ạ ể ể ạ ưth c. ướ

o S đa d ng c a b m ly tâm do các thay đ i ự ạ ủ ơ ổ ởcánh b m, thân b m cũng nh s t ng b m (m t ơ ơ ư ố ầ ơ ộhay nhi u t ng). ề ầ

o Nh các thay đ i đó b m có th có Q l n v i P ờ ổ ơ ể ớ ớth p nh b m tu n hoàn, hay P cao v i nhi u ấ ư ơ ầ ớ ềt ng b m nh btn lò.ầ ơ ư

Page 73: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bơm phụt: dùng nguyên lý Venturi

Page 74: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Hệ thống gió nén là không thể thiếu trong một nhà máy điện.

Nó cung cấp gió để điều khiển thiết bị cũng như một số công dụng khác.

Nó có thể được phân thành hai loại: gió điều khiển và gió công dụng.

Hệ thống gió điều khiển (intrument air) : dùng cho các hệ thống, các van điều khiển bằng gió nén, các bộ truyền tín hiệu…

o Gió nén này ph i s ch, khô và duy trì m t áp ả ạ ở ộsu t nh t đ nh.ấ ấ ị

Page 75: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Hệ thống gió công dụng (service):

o s d ng đ làm mát, chèn, các máy công c …hay ử ụ ể ụcó th làm d phòng cho h th ng gió đi u khi n. ể ự ệ ố ề ể

o Gió này không yêu c u ch t ch nh gió đi u ầ ặ ẽ ư ềkhi n.ể

Gió nén được cung cấp từ các mng đi qua các bộ lược và hút ẩm rồi đến các bồn chứa.

o T đây gió đ c phân ph i đ n các thi t b s ừ ượ ố ế ế ị ửd ngụ

Page 76: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nước có 3 trạng thái: rắn, lỏng hay khí (hơi).

Nước ở thể rắn: nước khi bị làm lạnh xuống khoảng 0oC sẽ hóa đá, sự hóa đá diễn ra từ ngoài vào trong.

o Thể tích nước khi hóa đá sẽ tăng lên.

Nước ở thể lỏng: khi gia nhiệt nước đá, nó sẽ chảy thành nước.

o Nếu tiếp tục cấp nhiệt cho nước, T0 của nó sẽ được nâng lên.

o Nước cũng sẽ dãn nở khi tăng T.

Page 77: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nước ở thể khí: sôi là hiện tượng các bọt hơi xuất hiện trong nước và nổi lên mặt nước, bọt này vỡ và giải phóng hơi ra.

o Hơi không nhìn thấy được, nóng và nhẹ hơn kk.

o Hơi sinh ra ở T0 sôi là hơi bão hòa.

Sự siêu nhiệt và ngưng tụ: nếu tiếp tục gia nhiệt hơi bão hòa ta có được hơi siêu nhiệt.

o Hơi siêu nhiệt là hơi có T0 cao hơn T0 sôi của nước tại cùng P.

o Khi làm nguội hơi thì hơi sẽ ngưng tụ thành nước, nếu ngưng tụ hơi trong bình kín thì tạo ra ck do thể tích nước nhỏ hơn nhiều so với hơi..

Page 78: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 79: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Lò hơi là thiết bị trong đó xẩy ra qt đốt cháy nhiên liệu, nhiệt lượng tỏa ra sẽ biến nước thành hơi, biến năng lượng của nhiên liệu thành nhiệt năng của dòng hơi.

Page 80: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Lò hơi nmd, hơi được sx ra là hơi quá nhiệt.

o Hơi quá nhiệt nhận được nhờ các quá trình: đun nóng nước đến sôi, sôi để biến nước thành hơi bão hòa và quá nhiệt hơi để biến hơi bão hòa thành hơi quá nhiệt có T cao trong các bộ phận của lò.

o Cs của lò hơi phụ thuộc vào lưu lượng, T và P hơi.

o Các giá trị này càng cao thì cs lò hơi càng lớn.

Page 81: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Hiệu quả của qt trao đổi nhiệt giữa ngọn lửa và khói với môi chất trong lò hơi phụ thuộc vào tính chất vật lý của môi trường (sản phẩm cháy) và của môi chất tham gia qt (nước hoặc hơi) và phụ thuộc vào hình dáng, cấu tạo, đặc tính của các phần tử lò hơi.

Page 82: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Sản lượng hơi D: là lượng hơi do lò hơi sx ra trong một đơn vị tg- Tấn/h hay kg/s.

Thông số hơi:

o Thông số hơi của lò được biểu thị bằng giá trị của T0 và P của hơi sau bqn.

Hiệu suất lò hơi:

o thường dùng hiệu suất nhiệt, nó là tỷ số giữa phần nhiệt lượng mà môi chất hấp thu được với tổng nhiệt lượng đưa vào.

Page 83: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nhiên liệu là những vật chất khi cháy phát ra ánh sáng và nhiệt năng.

Nhiên liệu hữu cơ dùng trong ngành năng lượng có 3 loại:

o Khí thiên nhiên.

o Nhiên liệu lỏng: dầu Diezen, dầu nặng.

o Nhiên liệu rắn: theo tuổi hình thành nhiên liệu ta có gỗ, than bùn, than nâu, than đá, than cám.

Nhiên liệu vô cơ là nhiên liệu được tạo ra do phản ứng phân hủy hạt nhân Uranium.

Page 84: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nhiên liệu gồm những chất có khả năng bị oxy hóa gọi là chất cháy và những chất không thể bị oxy hóa gọi là chất trơ.

Qt cháy nhiên liệu là qt phản ứng hóa học giữa các nguyên tố hóa học của nhiên liệu với oxi và sinh ra nhiệt, qt cháy còn là qt oxi hóa.

Chất oxi hóa chính là oxi của kk cấp vào cho qt cháy, chất bị oxy hóa là các nguyên tố cháy được của nhiên liệu.

Sản phẩm tạo thành sau qt cháy gọi là sản phẩm cháy (khói).

Page 85: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

3 yếu tố cần thiết để sự cháy xảy ra:

o Nguyên liệu cháy

o Oxy cho sự cháy

o Đủ nhiệt để nguyên liệu bắt lửa và duy trì cháy.

Page 86: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nhiên liệu cung cấp phải được đốt cháy hoàn toàn trong buồng đốt, hạn chế tối đa sự mất nhiệt qua ống khói.

o Dầu được hâm nóng rồi hóa mù

o Than được nghiền thành bột trước khi phun vào buồng đốt.

Kk cấp vào buồng đốt nhờ các qg, lượng gió cung cấp phải đủ cho sự cháy nhưng không quá dư sẽ gây tổn thất nhiệt.

Page 87: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Để nâng T đến T bốc cháy của nhiên liệu:

o Hệ thống mồi lửa để đốt các nhiên liệu dễ cháy trước

o Sau khi nhiên liệu chính đã cháy T cháy sẽ tự duy trì nếu tỷ số nhiên liệu và kk được giữ ở trị số thích hợp.

Page 88: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nhiệt lượng sinh ra khi đốt cháy nhiên liệu trong lò hơi chính là E do nhiên liệu và kk mang vào:

Qđv = Qnl + Qkk

Nhiệt lượng này một phần được sử dụng hữu ích để sinh hơi, còn một phần nhỏ hơn bị mất mát đi gọi là tổn thất nhiệt.

Qđv = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 + Q6.

Page 89: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

o Q1 là nhiệt lượng sử dụng hữu ích để sinh hơi, (Kj/kg)

o Q2 là lượng tổn thất nhiệt do khói thải mang ra ngoài lò hơi, (Kj/kg).

o Q3 là lượng tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn về mặt hóa học, (Kj/kg)

o Q4 là lượng tổn thất nhiệt do cháy không hoàn toàn về mặt cơ học, (Kj/kg)

o Q5 là lượng tổn thất nhiệt do tỏa nhiệt từ mặt ngoài tường lò ra kk xung quanh, (Kj/kg)

o Q6 là lượng tổn thất nhiệt do xỉ nóng mang ra ngoài, (Kj/kg).

Page 90: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Hiệu suất của lò hơi là tỉ số giữa lượng nhiệt sử dụng hữu ích và lượng nhiệt cung cấp vào lò hơi.

Hiệu suất của lò hơi có thể xác định bằng 2 pp: cân bằng thuận và cân bằng nghịch..

(%)1001

đvQ

Q

Page 91: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Lò hơi được phân chia theo nhiều cách khác nhau và hiện nay cũng có rất nhiều loại lò đang được sử dụng.

Phân loại lò hơi theo năng suất hơi, theo thông số hơi, theo nhiên liệu, theo cách đốt nhiên liệu ….

Page 92: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 93: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 94: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 95: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nước được bơm vào bao hơi nhờ BTN, từ đây chu trình tuần hoàn gồm 3 phần:

o (1) dòng nước từ bao hơi qua các ống nước xuống đến khu vực ống bị gia nhiệt (ống sinh hơi);

o (2) dòng hỗn hợp nước và hơi từ các ống sinh hơi trở về bao hơi;

o (3) dòng hơi bão hòa đi ra từ bao hơi qua ống quá nhiệt thành hơi quá nhiệt đến TB.

Page 96: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nước tuần hoàn được là do sự chênh lệch tỷ trọng từng phần sinh ra từ việc đốt nóng nước.

o Trong lò tuần hoàn tự nhiên, P càng cao thì sự tuần hoàn càng giảm.

o Đồng thời các bọt hơi sinh ra trong ống nước lên có thể bám vào vách ống, rất khó di chuyển.

o Khi đó bề mặt trao đổi nhiệt bị bao phủ bởi màng hơi nước, gọi là hiện tượng màng sôi.

Page 97: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Gió sau khi rời QG sẽ lần lượt đi qua các BSG (hơi nước, hồi nhiệt hay cả 2) rồi đến hộp gió.

Gió sau khi được đốt cháy trong buồng đốt cùng với nhiên liệu tạo thành khí cháy.

Khí cháy lần lượt truyền nhiệt cho tường nước, các BQN, các dàn ống nước lên, các dàn ống nước xuống, bộ tiết nhiệt, BSG hồi nhiệt và cuối cùng được thải ra ống khói.

Với lò đốt than, khí cháy phải đi qua bộ khử bụi than trước khi ra đến ống khói..

Page 98: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 99: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 100: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Khung lò là một kết cấu kim loại dùng để treo hoặc đỡ tất cả các phần tử của lò.

Khung lò gồm cột chính, phụ đặt trên hệ thống móng và được nối với nhau bằng các dầm.

Các hệ thống treo đỡ dàn ống quá nhiệt, bộ hâm nước, bộ sấy kk, toàn bộ sàn thao tác để phục vụ cho công nhân làm việc ở vị trí cao và ở các chỗ cần kiểm tra, theo dõi, quan sát tro bụi.

Làm bằng các thanh thép chữ I, V, U đơn hoặc các thanh này ghép lại với nhau.

Page 101: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Tường lò có nhiệm vụ ngăn cách các phần tử được đốt nóng của lò với môi trường xung quanh nhằm giảm bớt tổn thất nhiệt do tỏa ra môi trường xung quanh

o đồng thời hạn chế việc đốt nóng quá mức kk ở chung quanh nhằm đảm bảo đk làm việc cho công nhân vận hành, mặt khác nó còn có nhiệm vụ ngăn cản việc lọt gió lạnh ở ngoài vào trong buồng lửa và đường khói.

Page 102: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Dàn ống sinh hơi là phần chính của lò, các ống được bố trí cạnh nhau theo toàn bộ chu vi lò với mục đích ngăn ngừa không làm hỏng tường lò và nhận nhiệt bức xạ để sinh hơi.

Page 103: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

BQN được lắp để tăng T của hơi bão hòa, sinh ra trong lò hơi, đến T yêu cầu với lượng nhiệt bổ sung.

Page 104: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 105: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 106: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 107: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Trong lò hơi hiệu suất nhiệt phụ thuộc nhiều vào sự thay đổi T hơi quá nhiệt.

Cần giữ T hơi quá nhiệt ở 1 trị số cho trước nào đấy bằng 1 số pp nhằm duy trì các thiết bị làm việc đạt hiệu suất cực đại bởi vì sự thay đổi T sẽ kéo theo sự dao động phụ tải.

Nếu T hơi qn hoặc T hơi qn trung gian vượt T thiết kế, làm giảm ứng suất cho phép của tb và các thiết bị, sau đó phát sinh ứng suất nhiệt trong từng thiết bị, gây nên cháy ống và các sự cố khác của các chi tiết tb.

Nếu T hơi q/nhiệt của bqn hạ thấp, không chỉ giảm hiệu suất nhiệt mà còn ăn mòn cánh tb do việc tăng độ ẩm ở tầng cuối.

Page 108: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Các pp điều chỉnh khác nhau được dùng như bộ điều chỉnh T, bộ điều chỉnh T được dùng độc lập hoặc hỗn hợp với bộ điều chỉnh khác tùy theo kiểu lò, nhiên liệu dùng, vùng điều chỉnh bởi vì sự thay đổi T hơi phụ thuộc không chỉ dao động phụ tải mà còn thành phần khói nhiên liệu, sự làm bẩn bề mặt truyền nhiệt, đk vận hành ...

Page 109: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bao hơi được lắp trong các lò hơi tuần hoàn tự nhiên và tuần hoàn cưỡng bức đóng vai trò quan trọng trong lò hơi ống nước, gồm bao hơi và bao nước.

Bao hơi dùng để tách hỗn hợp hơi - nước, để bơm hoá chất vào xử lý với thể tích nước ổn định, để lắp van an toàn

Bao nước được dùng để góp và giữ chất lỏng và đóng vai trò phân phối chất lỏng đồng đều.

Bao hơi hay “bao trên", “bao chính" phụ thuộc vào từng nct lò hơi, trong khi bao nước được coi như “bao cung cấp", " bao dưới".

Page 110: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Ống thủy là một thiết bị rất quan trọng của lò hơi, dùng để theo dõi mức nước trong lò hơi.

Ống thủy được nối với lò hơi theo nguyên tắc bình thông nhau, 1 đầu của ống thủy được nối với khoang hơi, 1 đầu được nối với khoang nước.

Với lò hơi ống lửa đứng, qui định mức nước trong qt lò làm việc luôn ngập 2/3-3/4 ống lửa.

Với lò hơi ống lửa nằm ngang, qui định mức nước trong lò cao hơn ống lửa trên cùng là 10cm.

Ống thủy luôn được nối để mức nước của lò nằm giữa ống thủy.

Page 111: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 112: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Để tận dụng nhiệt thừa của khói sau bqn nhằm nâng cao hiệu suất của lò hơi, bố trí thêm các bề mặt nhận nhiệt như bộ hâm nước, bộ sấy kk.

Nhiệm vụ của bộ hâm nước là gia nhiệt cho nước cấp đến T sôi hoặc gần sôi trước khi nước vào bao hơi.

Theo nhiệm vụ có thể phân thành 2 kiểu bộ hâm: kiểu sôi và kiểu chưa sôi.

Page 113: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Ống góp là bình nhỏ chịu áp lực được dùng không chỉ để phân phối đều chất lỏng vào ống nước hoặc ống quá nhiệt, giống như bao hơi, cũng gom góp những chất lỏng nhận nhiệt, là bộ phận rất quan trọng của lò hơi.

Được lắp đặt ở đầu vào, ra của bộ hâm nước, buồng đốt, bqn và quá nhiệt trung gian, số lượng ống góp được lắp là 20 ÷ 50 chiếc cho mỗi lò hơi, tuỳ thuộc vào dạng và cs của lò hơi.

Page 114: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Van an toàn là thiết bị dùng để ngăn ngừa phá hỏng về cơ học cho lò hơi do tăng P hơi quá mức.

Khi P hơi tăng đến P vận hành lớn nhất, van an toàn này sẽ tự động mở để cho hơi xả ra khí quyển do đó ngăn ngừa sự quá áp của lò hơi.

Van an toàn là thiết bị rất quan trọng có thể đảm bảo an toàn cho lò hơi và các thiết bị phụ của lò.

Van an toàn cơ khí và van an toàn điện là hai dạng được sử dụng, được phân chia thành dạng lò xo, dạng trọng lượng và dạng đòn bẩy.

Page 115: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Van giảm áp dùng điện dùng để ngăn ngừa sự quá áp tạm thời của lò hơi và giữ P hơi trong lò ở mức an toàn theo yêu cầu hoặc nhỏ hơn, trong trường hợp phụ tải của lò và phụ tải điện không cân bằng.

Hoạt động của van giảm áp dùng điện nhằm ngăn ngừa sự tăng áp của hơi ở đầu ra bqn và cũng giảm tác động thường xuyên của van an toàn dạng lò xo, do đó có thể ngăn ngừa hỏng hóc của bề mặt tiếp xúc của van.

Page 116: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Thiết bị khử bụi có một vai trò cực kỳ quan trọng đối với lò đốt than bột.

Nó có nhiệm vụ loại bỏ thành phần tro bay trong khói, đảm bảo yêu cầu về môi trường cho lò hơi.

Page 117: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Lượng lưu huỳnh có trong nhiên liệu khi cháy sẽ tạo ra oxit lưu huỳnh SO2, oxit lưu huỳnh này khi kết hợp với hơi nước trong kk sẽ tạo ra acid sunphuric H2SO4, gây nguy hiểm cho môi trường xung quanh.

Các nmd hiện nay được lắp thêm thiết bị để khử oxit lưu huỳnh trong khói thải.

Có hai pp khử oxit lưu huỳnh trong khói chính, đó là quá trình ẩm và quá trình khô.

Page 118: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Để tăng cường hiệu quả qt cháy, đảm bảo qt bốc cháy nhanh và ổn định, kk cấp vào lò cần được sấy nóng đến 1 T nhất định.

T kk nóng yêu cầu tùy thuộc vào loại nhiên liệu đốt.

Nhiên liệu lỏng được sấy nóng bằng hơi đến khoảng 1000C và là loại nhiên liệu dễ bốc cháy, do đó kk nóng không cần phải có T cao, thường khoảng 1500C.

Page 119: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Với các lò hơi lớn có bề mặt đốt phần đuôi, qg có nhiệm vụ cung cấp kk cho qt cháy, còn quạt khói có nhiệm vụ hút khói ra khỏi lò.

Qg và quạt khói tạo nên hệ thống thông gió cho lò hơi, hệ thống đó gọi là hệ thống thăng bằng, luôn tạo cho P của khói từ buồng lửa đến khi ra khỏi lò nhỏ hơn P khí quyển.

Để tạo P tương đối lớn thì qg và quạt khói thường dùng quạt ly tâm được dẫn động bằng động cơ điện.

Đối với các lò hơi nhỏ, qg có nhiệm vụ cung cấp kk cho qt cháy nhiên liệu, còn chiều cao của ống khói có nhiệm vụ hút khói ra khỏi lò.

Đặc tính kỹ thuật của quạt là lưu lượng quạt, cột áp đầu hút và đầu đẩy..

Page 120: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Dầu dùng làm nhiên liệu chính trong các lò hơi đốt nhiên liệu lỏng, hoặc dùng làm nhiên liệu đốt phụ trợ khi cs thấp hoặc khi cs cực đại hoặc khi khởi động lò trong các lò hơi đốt nhiên liệu rắn (than, bã mía hoặc củi).

Thường dầu đốt trong các lò là dầu FO.

ở T môi trường, dầu có độ nhớt lớn, do đó cần phải có thiết bị sấy dầu để giảm độ nhớt nhằm vận huyển dễ dàng hơn, đồng thời dầu có thể dễ bốc cháy.

Thường có thể sấy dầu đến T khoảng 900C-1000C.

Bên cạnh bộ sấy cần có thêm bộ lọc để loại những cặn bẩn tránh hiện tượng tắc vòi phun dầu.

Page 121: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Có 2 loại vòi phun dầu: vòi phun thổi và vòi phun cơ khí.

Vòi phun phải phun dầu thành các hạt bụi nhỏ, các hạt càng nhỏ càng dễ bốc cháy.

o Vòi phun cơ khí: dầu được phun thành bụi nhờ bơm cao áp nén lên đến P từ 10 đến 30 at và khi đi qua các lỗ nhỏ của vòi phun sẽ phun thành bụi.

o Vòi phun thổi: dòng dầu được phun thành bụi qua vòi phun nhờ động năng của dòng hơi hoặc khí nén có P từ 3-5 at.

Page 122: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Vòi đốt có nhiệm vụ cung cấp dầu và kk vào buồng đốt để duy trì sự cháy.

o Dầu và kk khi phun vào buồng đốt phải được trộn lẫn với nhau thật tốt.

Bộ lọc dầu có nhiệm vụ loại bỏ các tạp chất trong dầu bảo đảm cho bơm, vòi phun làm việc an toàn và có hiệu quả nhất.

Bơm dầu có nhiệm vụ nâng P dầu đến giá trị cần thiết để phun vào buồng đốt.

Page 123: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

BTN có nhiệm vụ cấp nước lò trong qt lò làm việc.

Mỗi lò hơi thường yêu cầu phải có 2 BTN.

Riêng đối với những lò cs nhỏ hơn 500kg/h cho phép dùng 1 bơm.

Cấu tạo bơm cấp: có 2 loại bơm cấp, bơm piston và bơm ly tâm .

Bơm pit tông: Bơm piston có P cao nhưng sản lượng không lớn nên thường dùng cho các lò hơi nhỏ.

Page 124: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Vấn đề bảo vệ chống ăn mòn của lò, tb, hệ thống nước cấp rất quan trọng khi sử dụng hơi có T và P cao trong nmd.

Sự ăn mòn do oxy hoà tan trong nước lò lớn gấp 10 lần dioxide carbon.

Ở T và P cao ăn mòn lớn hơn 200 lần khi ở T bình thường.

Loại bỏ oxy trong nước cấp là đòi hỏi cấp thiết.

Page 125: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Khi hợp kim đồng được dùng cho bgn nước cấp trong hệ thống nước cấp thì nó cũng bị ăn mòn nhanh chóng bởi oxy, do đó giảm bớt lượng oxy cũng là vấn đề rất quan đối với thiết bị này.

Lượng oxy hoà tan trong nước ngưng đã được loại bớt trong bngưng, khoảng 0,02-0,03 cc/l, vẫn còn khoảng 0,005 cc/l được loại bỏ do được đốt nóng ở bkk.

Việc thực hiện khử khí đặc biệt quan trọng đối với nmd dùng hơi có T và P cao.

Page 126: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Thiết bị khử khí bao gồm bình khử khí bên trên và thùng chứa bên dưới.

Thông thường, bkk được lắp ở độ cao khoảng 20-30m nằm giữa gian tb và lò hơi để đảm bảo độ cao đầu hút yêu cầu của btn.

Page 127: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Khi T trong bkk gần bằng T bão hoà, hệ số phân phối của oxy, ví dụ tỷ lệ oxy hoà tan chứa trong mỗi 1 pha thể khí và thể lỏng là giống nhau, do đó phần lớn oxy hoà tan trong nước cấp bay vào hơi nước.

Nước ngưng vào bkk được phun vào trong bkk từ ống nhánh hoặc van nhánh ở phần trên của bình.

Page 128: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Với dạng hạt nhỏ như mưa, nước ngưng được phun vào này tiếp xúc với hơi đốt nóng làm T của nó tăng lên.

Khi lần lượt đi qua các khay được lắp ở bên dưới, nó được đốt nóng đến T bão hoà làm cho nồng độ oxy hoà tan trong nước cấp giảm đi do bay vào hơi nước.

Nước cấp đã khử khí hoàn toàn đi vào thùng chứa ở bên dưới bkk.

Page 129: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Hơi đốt nóng đi vào từ phần dưới bkk.

Khi đi qua khe giữa các khay và tạo thành dòng đi lên ngược với dòng nước cấp, nó trao đổi nhiệt với nước cấp và khử khí hoà tan trong nước cấp.

Các khí không ngưng tụ, ví dụ như oxy bão hoà trong nước cấp, đi lên theo hơi đốt nóng và được làm mát bằng nước cấp và bị cuốn vào các ống nhánh lắp ở phần trên bình khử khí, sau đó được đưa ra khí quyển hoặc bị hút vào bn với 1 lượng nhỏ hơi nước.

Page 130: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 131: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 132: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Các bgn nước cấp được chia thành gia nhiệt hạ áp và gia nhiệt cao áp, để gia nhiệt nước ngưng bằng hơi trích tb.

Bgn nằm giữa bn và btn được gọi là bgn hạ áp, còn bgn nằm giữa btn và bộ hâm nước của lò gọi là bgn cao áp.

Page 133: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Hơi thoát Tb được ngưng tụ trong BN, lượng nhiệt truyền cho nước làm mát là lượng nhiệt tổn thất lớn nhất trong nm.

Để giảm lượng nhiệt này, nếu một phần của hơi được trích trong quá trình dãn nở ở Tb để đốt nóng nước cấp, lượng nhiệt này được sử dụng có hiệu quả và lượng hơi thoát đến bình ngưng giảm đi, hiệu suất nhiệt có thể được cải thiện.

Page 134: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 135: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 136: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 137: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 138: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 139: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Lò hơi là thiết bị luôn phải chịu T và P lớn.

Các bộ phận của lò dễ bị ăn mòn, đóng cáu làm giảm hiệu quả và an toàn.

Để lò hơi vận hành an toàn và hiệu quả thì phải duy trì một chế độ nước lò hợp lý.

Tùy theo loại lò hơi mà phải đảm bảo các thành phần của nước như nồng độ muối, nồng độ kiềm, trị số pH trong giới hạn cho phép.

Do luôn phải thực hiện chế độ xả nên cần phải thường xuyên bổ sung một lượng nước.

Page 140: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Lượng nước này cần được xử lý rất kỹ lưỡng để đảm bảo chất lượng nước trong lò.

Để duy trì được chế độ nước lò:

Xử ký hoá chất nước lò:

o Chế độ phốt phát hoá nước lò để phòng ngừa đóng cáu CaSO4.

o Dùng Hydrazin (N2H4) khử O2 trong nước lò.

o Một số chất hữu cơ để phòng ngừa sôi bồng như Etylen diamin oleat (C17H35CONHCH2)2.

Xử lý nước bổ sung bằng các bình trao đổi ion.

Page 141: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Tb hơi nước là thiết bị để chuyển đổi nhiệt năng của hơi ở p và T cao thành động năng và thành cơ năng do chuyển động quay của ro to Tb do sự va chạm của dòng hơi vào cánh động.

Hơi sinh ra do sự cháy của nhiên liệu lỏng, khí hoặc nhiên liệu khác trong lò hơi được đưa đến vòi phun và dãn nở.

Nó sinh ra động năng do giảm p và lực sinh ra bởi dòng chảy trong các rãnh cánh và sự đổi hướng của dòng này.

Lực này sinh ra cơ năng và năng lượng này chiến thắng trở lực ro to và làm quay ro to.

Lực làm quay ro to là xung lực và phản lực.

Page 142: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Thiết bị tb gọi là tổ hợp tất cả trang bị chính và phụ trợ của tb (bản thân tb, thiết bị ngưng hơi, hệ thống gia nhiệt và các đường ống dẫn trong phạm vi tb).

Page 143: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Thiết bị ngưng hơi là tất cả trang bị dùng để ngưng hơi thoát trong tb và tạo ck trong bn.

Gồm bn, bnn, bth và ejectơ (bơm kk hay bơm tia).

Nếu tb hơi dùng để kéo mpd thì tất cả các thiết bị, bao gồm tb, mp và thiết bị ngưng hơi, cũng như bộ giảm tốc (nếu có) được gọi là tổ tb-mp (gọi tắt là tổ máy).

Page 144: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Ts hơi ban đầu của tb là p0 và t0 của nó trước van stop, thông số cuối của hơi là pk và tk của nó ở ngay sau mặt bích của ống thoát tb.

Hơi có ts ban đầu gọi là hơi mới, và với ts cuối - hơi thoát.

Các ts định mức của tb: các ts tính toán (số vòng quay, p và T hơi mới, nước, dầu, ck…) mà nct đã ghi trong lý lịch tb.

Với các ts đó sẽ bảo đảm cs định mức bảo hành.

Page 145: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Cs tb: công do tb sinh ra trong 1sec (N).

Cs trong của tb: tổng cs từ các dãy cánh động truyền tới trục tb, có tính đến các tổn thất nhiệt bên trong của tb (N1).

Cs định mức tb: P max đo được tại đầu cực mp và tb, phát huy lâu dài ở các ts định mức và với sự thay đổi trong giới hạn được nct quy định.

Page 146: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Cs kinh tế: cs ứng với suất tiêu hao hơi bé nhất để sx ra 1KWh năng lượng.

o Cs này khoảng 0,85 đến 0,95 cs đ/mức.

Cs hiệu dụng: cs đo dược trên trục (khớp trục) rôto.

Cs điện của tổ tb-mp: cs đo tại đầu cực mp.

Phụ tải của tổ máy: cs phát ra trong thời điểm nhất định.

Cs điện có ích của tổ máy: Cs cấp vào lưới cho các hộ tiêu thụ.

Page 147: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Theo dòng hơi: dòng hướng trục, hướng kính, hay dòng tiếp tuyến.

Theo số tầng cánh, xung lực hay xung phản lực, theo vận tốc.

Theo p: cao áp, trung áp và hạ áp

Theo ngưng hơi hay không ngưng hơi.

Theo tb đơn giản, tb phức hợp và tb ghép.

Page 148: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 149: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Tb hơi gồm có:

o van Stop được lắp ở đường hơi vào,

o các vòi phun để dãn nở hơi và tạo ra tốc độ dòng hơi,

o ro to được làm quay nhờ hơi nước,

o vỏ để bọc các bộ phận trên,

o các ổ đỡ để đỡ ro to,

o bộ điều tốc để điều chỉnh tốc độ và điều chỉnh khả năng mang tải,

o hệ thống dầu bôi trơn …

Page 150: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bao che cho tb, là nơi gắn các mỏ phun, gối đỡ, rotor cũng như tạo thành hộp kín cho hơi.

Thân của tb hơi phải đủ bền để chống lại T và p cao của hơi, đồng thời phải duy trì khe hở thích hợp với Rotor.

Cấu tạo của vỏ o chỉ cần độ cứng mà phải có độ dẻo để nó dãn nở và co lại theo chiều dọc cũng như chiều ngang khi T thay đổi.

Page 151: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Dùng để gọi phần vỏ hạ áp của tb, hơi rời tb được dồn lại ở đây đi vào ống thoát hay đến bn.

Page 152: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Trục hay rotor (spindle, shaft, or rotor) là phần quay của tb.

Phần chính của Rotor bao gồm trục, đĩa, các cánh, các phần chèn hơi, ngõng trục và khớp nối.

Page 153: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Steam chest

Hơi p, T cao đi từ ống dẫn hơi chính qua các van stop vào trong hộp hơi tới van kiểm soát, hơi từ đây cấp cho các mỏ phun.

Hộp hơi được chia thành các dạng 90, 180, 360o tùy theo cs tb.

Các tb cs rất lớn hộp hơi dòng đôi cùng với tb dòng đội được sử dụng.

Page 154: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Màng chắn (diaphragm).

Các mỏ phun được gắn trên đó

Page 155: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Mỏ phun-Cánh tĩnh (Nozzles).

Là nơi dòng hơi có vận tốc thấp và p cao đi qua trở thành hơi có p thấp với vận tốc cao hướng thẳng vào cánh của rotor.

Các mỏ phun có thể được lắp ráp, hàn hoặc đúc lên các vòng đai.

Tùy theo p và T làm việc các mỏ phun sẽ được chế tạo với vật liệu thích hợp.

Page 156: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Đường dẫn và cánh hướng (guides, guide blades)

Để đổi hướng của dòng hơi vừa rời các cánh động phía trước hướng vào các cánh động phía sau.

Page 157: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Gàu hay cánh động (buckets, blades).

Được gắn trên rotor, là nơi nhận dòng hơi từ mỏ phun để quay rotor, làm đổi hướng và moment của dòng hơi.

Page 158: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Đĩa hay bánh quay (disc or wheel).

Được gắn chặt vào trục, ngoài rìa lắp các cánh động.

Page 159: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Chân cánh động:

o Chân cánh là nơi chịu lực ly tâm lớn.

o Có nhiều dạng chân cánh khác nhau tùy theo loại cánh sử dụng.

Page 160: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Khi chuyển động trong phần truyền hơi của tb, luôn có 1 lượng hơi không đi qua rãnh ống phun mà đi qua khe hở giữa bánh tĩnh và trục tb.

Lượng hơi này sẽ không tham gia qt biến nhiệt năng thành động năng.

Page 161: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Tb được thiết kế các hộp hơi chèn trục Rotor với vỏ tb.

Để hạn chế dòng hơi lọt qua khe hở giữa trục và vỏ tb, để chèn các khe hở này ngăn ngừa sự rò rỉ từ cao áp ra khí quyển và tránh kk lọt vào phần hạ áp tb.

Hộp chèn là thiết bị tiết lưu hơi bao gồm các răng tĩnh và động được bố trí đồng tâm với các khe hở hướng kính nhỏ.

Hộp chèn làm việc bằng nguồn hơi chèn lấy từ hệ thống tự dùng của tổ máy.

Page 162: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Thiết bị quay trục dùng để quay chậm rotor Tb 7-8 vòng/phút.

Khi sấy hoặc làm nguội Tb trong qt khởi động hoặc ngừng máy, để tránh cong trục rotor Tb.

Được bố trí tại gối 4 của tb, gồm hộp giảm tốc, cơ cầu cài khớp điện- khí nén, một đc dẫn động chính đặt thẳng đứng và một đc cài khớp trên đỉnh đc chính và được nối đồng trục.

Dầu bôi trơn cho thiết bị quay trục được cấp từ hệ thống dầu bôi trơn tb.

Được cài khớp bằng tay hoặc thông qua cơ cấu cài khớp từ xa bằng điện - khí nén.

Luôn vận hành ở chế độ được cài khớp hoàn toàn trước khi đc chính làm việc.

Page 163: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Roto được đỡ bằng các gối đỡ trượt ở cả 2 đầu.

Phần trượt của roto mà được gối đỡ mang được gọi là ngõng trục.

Tại ngõng trục, đường kính của roto nói chung là nhỏ nhất.

Khi cần thiết phải hiệu chỉnh bằng cách cạo chỗ này, độ bền tính toán phải được tính toán lại.

Page 164: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Các ổ đỡ để đỡ lực dọc trục tác dụng lên trục quay và để hạn chế di chuyển gọi là ổ đỡ chặn, nó được dùng để điều chỉnh vị trí của roto, duy trì chính xác khe hở dọc trục giữa vòi phun và cánh động trong suốt tg tb làm việc.

Page 165: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Các roto thường được sử dụng dưới dạng nối 3 đến 5 cái với nhau, kể cả với roto mp.

Khớp nối được bố trí để điều chỉnh chính xác tâm trục roto khi nối và để truyền M xoắn.

Page 166: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Van Stop được lắp đặt trước vđk trên đường hơi chính vào tb.

Chức năng:

o Đóng dòng hơi chính tức thì trong trường hợp cần dừng khẩn cấp tb do mất phụ tải hoặc sự cố.

o Điều chỉnh dòng hơi chính khi khởi động tb.

Page 167: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Đặt tại phía sau theo đường hơi của van Stop, vđk điều chỉnh dòng hơi vào tb.

Duy trì tốc độ quay của tb khi có sự mất tải đột ngột và đóng dòng hơi vào tb khi cần dừng tb khẩn cấp.

Page 168: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Cs tb tăng lên khi tăng ts đầu hoặc giảm ts cuối của hơi.

T của hơi ra khỏi tb bị hạn chế bởi T nước làm mát nó (nước tuần hoàn) và thường cao hơn T của của nước làm mát từ 8 đến 100C.

Nước làm mát lấy từ ao, hồ, sông, suối, có T khoảng 20-250C tùy vào mùa và đk địa lý của nmd, nghĩa là hơi bão hòa khi ra khỏi tb chỉ ngưng tụ ở T=30-350C, tương ống với p cuối tb từ 0,03-0,04 bar.

Page 169: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Để đảm bảo được trạng thái này, nối ống thoát hơi của tb với bn, độ ck trong bn được tạo nên nhờ hơi ngưng tụ thành nước và nhờ các thiết bị đặc biệt như êjectơ hoặc bơm ck.

Các thiết bị này sẽ liên tục hút kk ra khỏi bn.

Page 170: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Tb ngưng cần được tạo ra P hơi thoát thấp hơn P khí quyển (P ck) bằng sự ngưng tụ và tạo ra nước ngưng.

Thiết bị ngưng tụ bề mặt đang được sử dụng.

Thiết bị ngưng tụ bề mặt còn có thêm BTH, thiết bị tạo ck, BNN.

Còn có thể được lắp thêm thiết bị làm sạch ống nước làm mát kiểu bi.

Page 171: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Nếu bn có độ ck cao, truyền nhiệt giữa hơi và nước tăng lên, cải thiện được hiệu suất nhiệt của thiết bị.

Để duy trì ck cao, cần phải có T nước làm mát thấp và lượng nước làm mát tăng lên, do đó giá của thiết bị, các thiết bị phụ và chi phí năng lượng cho chúng cũng tăng lên.

Do đó độ ck tính toán kinh tế nhất là 96.2kPa (722mmHg) và giới hạn ck trong vận hành là 98.6kPa (740mmHg).

Page 172: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Độ ck được quyết định bởi T và lưu lượng nước làm mát.

Lưu lượng nước làm mát khoảng 50-80 lần lớn hơn nước ngưng tụ, và độ chênh T giữa đầu vào và đầu ra của nước làm mát là từ 5-10oC.

Page 173: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 174: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Để duy trì độ ck cần thiết trong bn cần hút liên tục kk ra khỏi bn, ta dùng các thiết bị thải kk đặc biệt, các êjectơ hơi.

Page 175: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Êjectơ được chia thành thành 2 loại:

o ejectơ khởi động và ejectơ chính.

o ejectơ kđ dùng để tăng tốc độ tạo ck khi khởi động tb và trong tg khởi động tb thì nó làm việc song song với êjectơ chính.

o Khi khởi động xong thì êjectơ này ngừng hoạt động, còn ejectơ chính vẫn liên tục làm việc liên tục từ khi khởi động cho đến khi dừng tb.

Page 176: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Tạo ck: do thể tích hơi lớn hơn thể tích nước nhiều lần khi ở cùng P, do đó ck xảy ra khi hơi nước bị ngưng tụ.

o Đây chính là hiện tượng xảy ra trong bn.

Page 177: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Để hút nước được ngưng trong bn và cung cấp cho bgn hạ áp và khử khí, là bơm ly tâm trục đứng nhiều tầng.

Nước ngưng này là nước bão hoà, rất dễ bay hơi.

Cs của mỗi bơm bằng 50% lưu lượng nước ngưng max.

Page 178: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

BTH dùng để bơm nước làm mát bn, có đặc trưng là P đầu đẩy nhỏ và lưu lượng lớn.

Bơm dòng hỗn hợp trục đứng được dùng rất rộng rãi.

1 ống hình trụ đứng, 1 đầu hút hình chuông, đầu đẩy gấp khúc và 1 chân đế của đc được gắn trên đế bơm tất cả được lắp cố định trên sàn còn đc lắp trên chúng.

Trục và bánh công tác được treo từ đc bằng mối ghép.

Page 179: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Tb hơi được vận hành ở tốc độ rất cao đến 3000v/ph

Phải cung cấp đầy đủ dầu cho bôi trơn mỗi ổ để các ma sát trượt giảm đi.

Cần dầu vận hành và dầu điều chỉnh cho bộ điều chỉnh tốc độ và các bộ điều chỉnh khác.

Dầu này được cấp bởi bơm dầu chính

Page 180: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Bd chính cung cấp dầu cho bộ điều tốc và các gối đỡ, là bơm ly tâm được nối trực tiếp vào trục tb.

Dầu đưa vào bơm có P set do bơm kích thích dẫn động bằng tb dầu trong thùng dầu.

Bd chính có p đầu đẩy là P set đưa dầu đến hệ thống điều chỉnh và tb dầu cho dẫn động bơm kích thích.

Dầu dùng để bôi trơn tb dầu thì p giảm tới còn khoảng P set, được làm mát sau đó đưa đến hệ thống cung cấp dầu.

Page 181: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Khi tb quay ở tốc độ thấp, P dầu không đủ, đặc biệt khi khởi động và ngừng tb, dầu phải được cung cấp bằng bơm dầu phụ lắp trên thùng dầu.

o Bơm xoắn trục đứng dẫn động bằng đc điện được gắn ở phía trên của thùng dầu, tự động khởi động khi p của bơm dầu chính hạ xuống dưới P set.

o Bơm dầu phụ này phải sẵn sàng làm việc ở mọi thời điểm.

Page 182: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

2 bộ làm mát dầu được đặt ở bên trên thùng dầu chính, để làm mát dầu cấp cho gối đỡ tb.

o Một bộ làm việc bình thường và 1 bộ là blm dự trữ.

o Khi T của nước làm mát ảnh hưởng theo T từng mùa, cần sử dụng đồng thời cả 2 blm để bảo đảm hiệu quả làm mát.

Page 183: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Có dung tích V thích hợp để dự trữ toàn bộ lượng dầu cần thiết cho ht dầu.

o Nếu V thùng mà nhỏ hơn cs bơm, dầu sẽ bị dùng quá lâu và mau chóng bị hỏng.

o Khi V thùng dầu lớn, nước hoặc cặn chất rắn có thể được loại bỏ và hỗn hợp kk hoặc khí có thể được tách ra bên trong thùng.

o Thùng dầu chính có cấu trúc để có thể loại bỏ tất cả hơi nước hay khí ở bên trong bằng cách lắp bộ thông gió ở trên đỉnh thùng.

Page 184: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Thùng dầu dự trữ để giữ tạm thời dầu bôi trơn khi kiểm tra hay khi th/dầu chính đầy.

o Bơm cấp dầu (Bơm chuyển):

Bơm bánh răng cấp dầu từ thùng dầu dự trữ đến thùng dầu chính hoặc điều hoà dầu từ thùng dầu chính sang thùng dầu dự trữ.

Page 185: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Máy lọc dầu được dùng để loại bỏ tạp chất như nước, vật rắn trong dầu.

o Dầu được đưa từ thùng dầu vào khoang lắng.

o Khi đi qua bên trong phòng lắng, nước lẫn trong dầu được tách ra do sự khác nhau về sức căng bề mặt của chúng tại những tấm chắn và lắng ở đáy khoang.

o Nước lắng đọng này sẽ được đưa ra ngoài bằng Ejector nước.

Page 186: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Dầu đi ra ở trên đỉnh khoang lắng và đi vào lưới lọc của khoang lọc.

Sau khi những phần tử cặn tương đối lớn đã được loại bỏ, dầu được dự trữ trong thùng dự trữ.

Quạt rút khí, được lắp trên đỉnh khoang dầu dự trữ loại bỏ hơi nước và khí trong khoang.

Dầu được bơm ra khỏi thùng dự trữ bằng bơm lọc, chạy qua bộ lọc kiểu hộp lọc loại bỏ các hạt kích thước lớn hơn 2 – 4 µm.

Dầu đã lọc được đưa đến thùng dầu chính

Page 187: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

o Đc dẫn động quạt rút khí được lắp ở trên đỉnh thùng dầu chính, vận hành liên tục, loại bỏ nước và kk trong dầu bôi trơn.

o Thùng dầu và tấm đỡ được nối với ống dầu hồi, thông gió cho tấm đỡ, cung cấp kk lạnh phù hợp để rút hết dầu nhằm giữ dầu đọng lại trên các cánh hoặc ro to và đốt cháy.

o Năng lượng cung cấp bởi mpđ (dc) trong trường hợp mất điện toàn nmd.

Page 188: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Tb hơi dùng để kéo mp sx điện năng.

Chất lượng dòng điện càng cao khi f dòng điện càng ổn định, nghĩa là tốc độ quay của mp càng ổn định, vì vậy tb-mp phải làm việc với số vòng quay không đổi để đảm bảo cho f của I luôn luôn ổn định.

M quay của roto do công của dòng hơi sinh ra, còn M cản của mp do phụ tải điện sinh ra trên các cực của mp.

Page 189: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng
Page 190: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

Chu trình Rankine là chu trình cơ bản của nmd hơi nước.

Lò hơi có nhiệm vụ cung cấp hơi nước ở p và T cao cho tb.

Hơi này đi vào tb giãn nở sinh công làm quay tb, sau khi thoát khỏi tb hơi ngưng tụ thành nước ở bn và được bơm trở ngược về lò.

Mpd được gắn đồng trục với tb sẽ phát điện lên lưới điện.

Page 191: Giảng viên: Ts. Nguyễn Tường Dũng

1-2: giãn nở sinh công qua tb (đoạn nhiệt, thuận nghịch).

2-3: qt ngưng tụ trong bn đây là qt đẳng áp và là một hỗn hợp 2 pha (hơi và nước).

3-4: nén đoạn nhiệt.

4-1: qt gia nhiệt đẳng áp