57
TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6 Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 1. Tiết 1: BÀI MỞ ĐẦU I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: qua bài học, học sinh cần - Hiểu rõ được tầm quan trọng của môn địa lí - Nắm được nội dung chương trình địa lí lớp 6 - Cần học môn địa lí như thế nào 2. Kĩ năng: - Bước đầu làm quen với phương pháp học mới: thảo luận 3. Thái độ: - Gợi lòng yêu thiên nhiên, tự nhiên, yêu quê hương, đất nước trong học sinh - Giúp các em có hứng thú tìm tòi, giải thích các hiện tưởng, sự vật địa lí xảy ra xung quanh II. Phương tiện dạy học : Sách giáo khoa IIII. Tiến trình bài dạy 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ: không có 3. Bài mới: Ở tiểu học các em đã được làm quen với kiến thức địa lí. Bắt đầu từ lớp 6 địa lí sẽ là một môn học riêng. Để hiểu thêm về tầm quan trọng, nội dung cũng như cách học môn địa lí, cô và các em sẽ vào bài mở đầu Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung GV:- Địa lí là môn khoa học có từ lâu đời. Những người đầu tiên nghiên cứu địa lí là các nhà thám I) Nội dung của môn địa lí ở lớp 6: a. Tìm hiểu về Trái Đất: GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý 1 Năm học 2012- 2013

Giao an Dia Ly 6 3 Cot Moi Chinh Sua

Embed Size (px)

Citation preview

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6Ngày soạn: Ngày dạy:

Tuần 1.

Tiết 1: BÀI MỞ ĐẦUI. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức: qua bài học, học sinh cần- Hiểu rõ được tầm quan trọng của môn địa lí - Nắm được nội dung chương trình địa lí lớp 6- Cần học môn địa lí như thế nào2. Kĩ năng:- Bước đầu làm quen với phương pháp học mới: thảo luận3. Thái độ:- Gợi lòng yêu thiên nhiên, tự nhiên, yêu quê hương, đất nước trong học

sinh- Giúp các em có hứng thú tìm tòi, giải thích các hiện tưởng, sự vật địa lí

xảy ra xung quanhII. Phương tiện dạy học:Sách giáo khoaIIII. Tiến trình bài dạy1. Ổn định lớp2. Kiểm tra bài cũ: không có3. Bài mới:Ở tiểu học các em đã được làm quen với kiến thức địa lí. Bắt đầu từ lớp 6

địa lí sẽ là một môn học riêng. Để hiểu thêm về tầm quan trọng, nội dung cũng như cách học môn địa lí, cô và các em sẽ vào bài mở đầu

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dungGV:- Địa lí là môn khoa học có từ lâu đời. Những người đầu tiên nghiên cứu địa lí là các nhà thám hiểm. Việc học tập và nghiên cứu địa lí sẽ giúp các em hiểu được thêm về thiên nhiên, hiểu và giải thích được các hiện tượng tự nhiên …- Gọi học sinh đọc phần 1 trong sách giáo khoa- Hỏi: Ở chương trình địa lí 6 các em được học những nội dung gì?

- GV: củng cố và ghi bảng

- Học sinh đọc bài

- Em sẽ được học và tìm hiểu về Trái Đất, về hình dạng, kích thước vị trí cũng như các thành phần cấu tạo nên Trái Đất

- Ngoài tìm hiểu về Trái Đất em còn được tìm hiểu thêm về bản đồ như

I) Nội dung của môn địa lí ở lớp 6:a. Tìm hiểu về Trái Đất:

- Môi trường sống của con người- Đặc điểm riêng về vị trí, hình dáng, kích thước của Trái Đất- Các thành phần cấu tạo nên Trái Đất (đất, nước, không khí…) b. Tìm hiểu về bản đồ:

- Phương pháp sử dụng bản đồ trong học tập

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý 1 Năm học 2012- 2013

- Hỏi: ngoài các kiến thức về Trái Đất các em còn được học những gì?

- GV: củng cố và ghi bảng- Hỏi: để học tốt một môn học, các em phải học như thế nào?

- Hỏi: môn địa lí có những đặc thù riêng, vậy để học tốt môn địa lí em phải học như thế nào?- GV củng cố: các sự vật hiện tượng địa lí không phải lúc nào cũng xảy ra trước mắt chúng ta nên chúng ta phải biết quan sát các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên. Những hiện tượng ta chỉ nghe thấy nhưng chưa bao giờ thấy được thì chúng ta phải biết quan sát qua tranh ảnh, hình vẽ và bản đồ- Hỏi: sách giáo khoa thì giúp ích được gì cho chúng ta?- Củng cố và ghi bảng- Mở rộng: quan trọng hơn, các em phải biết liên hệ những điều đã học với thực tế để sau khi học xong môn địa lí 6 các em có thể giải thích được một số hiện tượng xảy ra trong tự nhiên và ứng dụng vào đời sống

phương pháp sử dụng bản đồ, rèn luyện các kĩ năng vẽ bản đồ

- Lắng nghe thầy cô giảng bài, về nhà học bài và hoàn thành tốt bài tập mà thấy cô giao- Quan sát các hiện tượng trong thực tế, qua tranh ảnh, hình vẽ và bản đồ

-Sách giáo khoa cung cấp cho em kiến thức cần thiết để học môn địa lí

- Rèn luyện các kĩ năng như: thu thập, phân tích, xử lí thông tin và vẽ bản đồ

II) Cần học tốt môn địa lí như thế nào?

- Quan sát các sự vật, hiện tượng trong thực tế và qua tranh ảnh, hình vẽ và bản đồ- Phải biết khai thác các kênh chữ và kênh hình của sách giáo khoa- Phải biết liên hệ những điều đã học vào thực tế

4. Củng cố:- Trong nội dung môn học địa lí lớp 6 các em tìm hiểu gì về Trái Đất và bản đồ?- Cần học môn địa lí như thế nào cho tốt?5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:- Học bài

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 2

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

- Xem trước bài 1VI: Rút kinh nghiệm...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Ngày soạn: Ngày dạy:

Tuần 2. Tiết 2. Bài 1: VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG

VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TRÁI ĐẤT

I) Mục tiêu bài học1. Kiến thức: qua bài học, học sinh cần:- Nắm được tên các hành tinh trong hệ Mặt Trời- Nắm được một số đặc điểm của Trái Đất (vị trí, hình dạng, kích thứơc …)- Nắm được các khái niệm và công dụng của các đường kinh tuyến, vĩ tuyến2. Kỹ năng:- Học sinh xác định được các kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến gốc, vĩ tuyến

gốc, kinh tuyến Đông, Tây, vĩ tuyến Bắc, Nam trên quả Địa Cầu3. Thái độ:II) Phương tiện dạy học:1. Giáo viên chuẩn bị:- Quả Địa Cầu- Sách giáo khoa- Hình 1,2,3/7 sách giáo khoa (phóng to)- Phiếu bài tập2. Học sinh chuẩn bị:- Sách giáo khoa- Xem kĩ bài trước ở nhàIII) Tiến trình bài dạy:1. Ổn định lớp:2. Kiểm tra bài cũ:- Nêu nội dung của môn địa lí lớp 6?- Làm thế nào để học tốt môn địa lí?3. Bài mới:

Hoạt động của Giáo Viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Treo hình 1 sách giáo khoa cho học sinh quan sát- Hỏi: có mấy hành tinh quay quanh Mặt Trời? Đó là những hành tinh nào?

- Hoc sinh quan sát hình

- Ngôi sao đó là Mặt Trời- Có 9 hành tinh quay quanh Mặt Trời. Đó là sao Thủy, sao Kim, Trái Đất, sao Hoả, sao Mộc, sao

1. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời:

- Mặt Trời cùng 9 hành GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 3

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

- Hỏi: Mặt Trời cùng với 9 hành tinh quay quanh nó được gọi là gì?- Củng cố và ghi bảng- Hỏi: Trái Đất ở vị trí thứ mấy trong các hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời?- Treo hình 2,3 cho học sinh quan sát- Hỏi: Trái Đất có hình gì?- Giới thiệu cho học sinh biết quả Địa Cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất và cho học sinh quan sát quả Địa Cầu- Gọi học sinh xác định điểm cực Bắc và cực Nam là những điểm cố định trên Trái Đất- Phát phiếu bài tập và cho học sinh thảo luận (5 phút)- Treo bảng câu hỏi thảo luận lên bảng- Gọi học sinh lên bảng làm- Gọi các nhóm khác nhận xét- Củng cố lại và chỉ quả Địa CầuTrái Đất có hình dạng và kích thước như thế nào?Kinh tuyến là gì?Vĩ tuyến là gì?Kinh tuyến gốc là gì?Vĩ tuyến gốc là gì? - Mở rộng: Hệ thống kinh vĩ tuyến dùng để xác định vị trí của một điểm trên bề mặt Trái Đất

Thổ, sao Thiên Vương, sao Hải Vương và sao Diêm Vương- Hệ Mặt Trời- Trái Đất ở vị trí thứ 3

- Quan sát hình

- Trái Đất có hình cầu

- Học sinh xác định điểm cực Bắc và cực Nam trên quả Địa Cầu

- Học sinh thảo luận

- Học sinh lên bảng làm- Các nhóm nhận xét nhau

Trái Đất có hình cầu và kích thứơc rất lớn

Những đường nối từ cực Bắc đến cực Nam là những đường kinh tuyến Những vòng tròn vuông góc với kinh tuyến, là vĩ tuyến Kinh tuyến gốc là đường kinh tuyến 0o đi qua đài thiên văn Grin-uýt (Anh) Vĩ tuyến gốc là đường vĩ tuyến lớn nhất ( xích đạo)

tinh quay quanh nó gọi là hệ Mặt Trời- Trái Đất ở vị trí thứ 3 trong số 9 hành tinh theo thứ tự xa dần Mặt Trời

2) Hình dạng, kích thước của Trái Đất và hệ thống kinh vĩ tuyến

- Quả Địa Cầu là hình dạng thu nhỏ của Trái Đất a.Hình dạng, kích thước của Trái Đất- Trái Đất có hình cầu và có kích thước rất lớn

b. Hệ thống kinh vĩ tuyến- Các đường kinh tuyến là những đường nối liền 2 điểm cực Bắc và cực Nam, có độ dài bằng nhau.

- Các đường vĩ tuyến là những vòng tròn vuông góc với kinh tuyến. Các vĩ tuyến có độ dài nhỏ dần về 2 cực.

- Các đường kinh, vĩ tuyến gốc được ghi là 0o

. Kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Grin-uýt (Anh). - Vĩ tuyến gốc là đường xích đạo

4. Củng cố:

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 4

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

- Cho học sinh xác định trên quả Địa Cầu các đường kinh tuyến, vĩ tuyến, kinh tuyến Đông, kinh tuyến tây, vĩ tuyến Bắc và vĩ tuyến Nam

5. Hưỡng dẫn chuẩn bị ở nhà:- Học bài- Làm bài tập 1,2/8 sách giáo khoa- Chuẩn bị bài 2IV: Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Ngày soạn: Ngày dạy:

Tuần 3

Tiết 3. Bài 3: TỈ LỆ BẢN ĐỒI) Mục tiêu bài học:1. Kiến thức: qua bài học, học sinh hiểu được- Tỉ lệ bản đồ là gì?- Nắm được ý nghĩa của 2 loại: số tỉ lệ và thước tỉ lệ- Biết cách tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ2. Kĩ năng:- Đọc bản đồ tỉ lệ 1 khu vực- Tính được khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ bản đồ3. Thái độ:- Hiểu được tầm quan trọng của tỉ lệ bản đồ II) Phương tiện dạy học:1. Giáo viên cần chuẩn bị:- Hình 8 phóng to- Sách giáo khoa- Một số bản đồ tỉ lệ khác nhau2. Học sinh cần chuẩn bị:- Sách giáo khoaIII) Hoạt động dạy học:1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ:- Tỷ lệ bản đồ là gì? Cách tính tỉ lệ bản đồ thước và số?3. Mở bài:Treo bản đồ lên bảng và giới thiệu cho học sinh biết vì sao ở mỗi cuối bản

đồ đều có ghi tỉ lệ, tác dụng và cách sử dụng của nó ra sao?Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

- Treo 2 bản đồ có tỉ lệ khác nhau. Giới thiệu và cho biết:+ Tỉ lệ bản đồ thường ghi

-> Ghi ở phía dưới hay góc bản đồ

1)Tỉ lệ bản đồ

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 5

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

ở đâu?+ Dựa vào tỉ lệ bản đồ ta biết được gì?- Yêu cầu học sinh quan sát hình 8,9+ Tỉ lệ trên 2 bản đồ 8,9?+ Mỗi cm trên bản đồ tương ứng với bao nhiêu m trên thực tế- Hỏi: bản đồ nào có tỉ lệ lớn hơn? Tại sao? - Hỏi: bản đồ nào thể hiện các địa điểm chi tiết hơn? Tại sao em biết? - Hỏi: Vậy mức độ chi tiết của bản đồ phụ thuộc vào đâu?- Liên hệ thực tế: khi đi thực địa ta nên dùng bản đồ tỉ lệ lớn hay nhỏ? Vì sao? - Tiêu chuẩn để phân loại bản đồ như thế nào? - Nếu dựa vào tỉ lệ thước để đo khoảng cách thực địa, ta phải làm sao?

- Có mấy dạng thể hiện tỉ lệ bản đồ? - Tỉ lệ số được thể hiện như thế nào? - Giảng giải: ví dụ tỉ lệ bản đồ sau: 1:100.000 có nghĩa là tử số chỉ khoảng cách trên bản đồ còn mẫu số chỉ khoảng cách trên thực tế (cùng đơn vị). 1cm = 100.000cm = 1000m = 1 km trên thực tế- Hỏi: tỉ lệ bản đồ cho ta biết điều gì?- Hỏi: tỉ lệ thước được thể hiện thế nào? - Giảng thêm: tỉ lệ bản đồ là 1:7500, vậy 1cm = 75m trên thực địa thì người ta

-> Biết bản đồ được thu nhỏ bao nhiêu lần so với thực tế

-> Hình 8: 1: 7500 Hình 9: 1: 15000-> Hình 8: 1 cm = 7500 cm = 75 m thực tế Hình 9: 1 cm = 150.00 cm = 150 m thực tế - Hình 8 có tỉ lệ lớn hơn vì mẫu số nhỏ hơn - Tỉ lệ lớn vì có nhiều chi tiết hơn - Lớn hơn 1:200.000 tỉ lệ lớn 1:200.000 – 1:1.000.000 tỉ lệ trung bình - Nhỏ hơn 1:1.000.000 tỉ lệ nhỏ - Đối chiếu khoảng cách trên bản đồ với thước tỉ lệ - Đánh dấu khoảng cách giữa 2 điểm vào cạnh 1 tờ giấy. - Đặt tờ giấy dọc theo thước tỉ lệ và đọc trị số

- Có 2 dạng: tỉ lệ bản đồ và tỉ lệ thước - Là 1 phân số luôn có tử số là 1 - Cho biết khoảng cách trên bản đồ được thu nhỏ bao nhiêu so với thực tế

- Giống: tử số cùng là 1 Khác: mẫu số khác nhau

- Tỉ lệ 1:100.000 vì mẫu càng nhỏ thì tỉ lệ càng lớn do tử số giống nhau- Tỉ lệ được đo sẵn trên thước, mỗi đoạn có độ dài tương ứng trên thực tế - Là tỉ số khoảng cách

- Tỉ lệ bản đồ chỉ rõ mức độ thu nhỏ của khoảng cách được vẽ trên bản đồ so với thực tế trên mặt đất

- Tỉ lệ bản đồ càng lớn thì mức độ chi tiết của nội dung bản đồ càng cao

II) Đo tính khoảng cách trên thực địa dựa trên tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số trên bản đồ

- Muốn biết khoảng cách trên thực tế, người ta có thể dùng số ghi tỉ lệ hoặc thước tỉ lệ bản đồ

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 6

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

đo 1cm trên thước và ghi số 75 lên thước, chứng tỏ là 1cm trên biểu đồ = 75m trên thực tế - Hỏi: vậy tỉ lệ bản đồ là gì?

giữa khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách tương ứng trên thực tế

4. Củng cố:- Dựa vào tỉ lệ thước để đo khoảng cách thực địa ta phải làm gì?- Làm bài 2/14 sách giáo khoa5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà: - Học bài 1,2,3 chuẩn bị kiểm tra 15’IV: Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 4 + 5:

Tiết 4 + 5. Bài 4: PHƯƠNG HƯỚNG TRÊN BẢN ĐỒKINH ĐỘ – VĨ ĐỘ – TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ

I) Mục tiêu bài học:1. Kiến thức:- Nhớ các qui định vẽ phương hướng trên bản đồ- Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí của 1 điểm2. Kỹ năng:- Biết cách tìm phương hướng, kinh độ, vĩ độ, toạ độ địa lí của 1 điểm trên

bản đồ và trên địa cầuIII) Phương tiện dạy học:1. Giáo viên chuẩn bị:- Sách giáo khoa- Quả địa cầu- Bản đồ Đông Nam Á2. Học sinh chuẩn bị:- Sách giáo khoa- Chuẩn bị bài trướcIII) Tiến trình hoạt động dạy học:1. Ổn định lớp:2. Kiểm tra bài cũ:- Tỉ lệ bản đồ là gì? Nó có ý nghĩa gì?- Mức độ chi tiết của bản đồ phụ thuộc như thế nào vào tỉ lệ bản đồ?3. Vào bài mới:

Các em đang đi tham quan trong 1 khu rừng lớn, do quá mải mê ngắm nhìn phong cảnh, các em đã bị lạc trong rừng. Với tấm bản đồ trong tay các em phải làm sao để có thể thoát ra khỏi khu rừng đó. Chúng ta sẽ biết được qua bài 4

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 7

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dungHoạt động 1: - Muốn xác định bản đồ, cần nhớ là phần chính giữa bản đồ là trung tâm. Từ trung tâm chúng ta sẽ xác định được các hướng- Hỏi: kinh tuyến là gì? Vĩ tuyến là gì?

- Vậy muốn xây dựng phương hướng chúng ta dựa vào đâu? - Các đường kinh tuyến chỉ hướng Bắc – Nam, vĩ tuyến chỉ hướng Đông – Tây- Vẽ 2 đường vuông góc cho học sinh lên xác định hướng

- Vẽ thêm các hướng phụ và gọi học sinh lên bảng xác định- Với những bản đồ không có vẽ kinh, vĩ tuyến thì làm sao chúng ta có thể xác định hứơng ?Hoạt động 2:- Hỏi: muốn tìm vị trí của địa điểm trên quả địa cầu hoặc bản đồ chúng ta phải làm sao? - Hỏi: C là nơi cắt nhau giữa kinh tuyến và vĩ tuyến nào?- Hỏi: 20o Tây gọi là kinh độ và 10o Bắc gọi là vĩ độ, vậy kinh độ là gì? vĩ độ là gì? - Hỏi: vậy toạ độ địa lí là gì?

- Kinh tuyến là những đường nối liền cực Bắc và cực Nam Vĩ tuyến là đường vuông góc với kinh tuyến- Đường kinh – vĩ tuyến

Bắc

Tây Đông Nam Tây Bắc Đông Bắc

Tây Nam Đông Nam - Dựa vào hướng Bắc và tìm các hướng còn lại - Xác định chỗ giao nhau của 2 đường kinh, vĩ tuyến qua địa điểm đó- Kinh tuyến 20o Tây và vĩ tuyến 10o Bắc - Kinh độ là khoảng cách tính bằng số độ từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc Vĩ độ là khoảng cách tính bằng số độ từ vĩ tuyến đi qua điểm đến vĩ tuyến gốc- Là kinh độ và vĩ độ của

1. Phương hướng trên bản đồ

- Xác định phương hướng trên bản đồ cần phải dựa vào các dường kinh, vĩ tuyến.- Đầu phía trên và phía dưới kinh tuyến chỉ các hướng bắc, nam.- Đầu bên phải và bên trái vĩ tuyến chỉ các hướng đông, tây

2) Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí - Kinh độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ, từ kinh tuyến đi qua điểm đó đến kinh tuyến gốc. -Vĩ độ của một điểm là khoảng cách tính bằng số độ, từ vĩ tuyến đi qua điểm đó đến vĩ tuyến gốc (đường xích đạo)

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 8

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

- Hỏi: toạ độ địa lí được viết như thế nào?Hoạt động 3: Bài tập- Treo hình 12 lên bảng- Yêu cầu học sinh thảo luận + Nhóm 1,2,3: câu a + Nhóm 4: câu b + Nhóm 5: câu c + Nhóm 6: câu d- Gọi đại diện nhóm trả lời:

địa điểm đó - Kinh độ ở trên, vĩ độ ở dưới 20o T C 10o B - Học sinh thảo luận nhóm- Đại diện nhóm trả lời a) Hà Nội -> Viêng Chăn: Tây NamHà Nội -> Gia-cac-ta: NamHà Nội -> Ma-mi-la: Đông NamCu-a-la Lăm-pơ -> Băng Cốc: Tây BắcCu-a-la Lăm-pơ -> Ma-ni-la: Đông Bắc ...............

- Kinh độ và vĩ độ của một địa điểm được gọi chung là tọa độ địa lí của điểm đó

3. Bài tập(Học sinh lên bảng điền)

4. Củng cố:- Làm bài tập 2/175. Dặn dò:- Học bài- Làm bài 1/17 IV: Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Ngày soạn: Ngày dạy:

Tuần 6:Tiết 6. Bài 5: KÍ HIỆU BẢN ĐỒ

CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ

I. Mục tiêu bài học:1. Kiến thức:- Hiểu được kí hiệu bản đồ là gì- Biết được các đặc điểm và phân loại các kí hiệu bản đồ- Nắm được cách đọc cắt lát địa hình và hiểu nó2. Kỹ năng:- Đọc các kí hiệu trên bản đồ dựa vào bảng chú giải- Đọc lát cắt địa hình

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 9

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

III) Phương tiện dạy học:1. Giáo viên chuẩn bị:- Hình 14,15,16 phóng to- Một số bản đồ cần thiết2. Học sinh chuẩn bị:- Sách giáo khoa- Xem trước bài ở nhàIII. Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp:2. Kiểm tra bài cũ:- Muốn xác định phương hướng trên bản đồ ta phải dựa vào đâu?- Kinh độ, vĩ độ và toạ độ địa lí là gì?- Toạ độ địa lí được ghi như thế nào?3. Vào bài mới:

Hoạt động 1: I. Các loại kí hiệu bản đồ.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Hỏi: kí hiệu bản đồ là gì?- Hỏi: kí hiệu bản đồ thường được đặt ở đâu trên bản đồ?- Treo hình 14 và hình 15 lên bảng- Hỏi: có nhận xét gì về kí hiệu trên bản đồ? - Hỏi: có mấy loại kí hiệu? - Mở rộng: + Kí hiệu điểm + Kí hiệu đường + Kí hiệu diện tích - Hỏi: kí hiệu bản đồ có tác dụng gì? - Hỏi: tại sao khi sử dụng bản đồ ta phải xem bảng chú giải đầu tiên? - Yêu cầu học sinh quan sát hình 15- Hỏi: có mấy dạng kí hiệu? - Mở rộng:+ Kí hiệu hình học: + Kí hiệu chữ: + Kí hiệu tượng hình: - Yêu cầu học sinh quan

- Là những hình vẽ, màu sắc … được dùng để thể hiện những đối tượng địa lí trên bản đồ - Ở cuối bản đồ - Rất đa dạng - Kí hiệu điểm: sân bay, cảng biển, nhà máy thủy điệnKí hiệu đường: ôtô, sông …Kí hiệu diện tích: vùng trồng lúa, rừng ..-> Do sông có chiều dài và màu xanh là thể hiện màu nước - Phản ánh vị trí và sự phân bố của các đối tượng địa lí theo không gian - Kí hiệu bản đồ rất đa dạng và bảng chú giải đã giải thích đầy đủ các quy ước của kí hiệu đó- Có 3 dạng: kí hiệu hình học, chữ, tượng hình- Nhà thờ: kí hiệu tượng hình Chợ, cửa hàng: kí hiệu

I. Các loại kí hiệu bản đồ.Kí hiệu bản đồ dùng để biểu hiện vị trí, đặc điểm, … của các đối tượng địa lí được đưa lên bản đồ. Có ba loại kí hiệu thường dùng là: kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kí hiệu diện tích Bảng chú giải của bản đồ giúp chúng ta hiểu nội dung và ý nghĩa của các kí hiệu dùng trên bản đồ

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 10

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

sát hình 8 và phân biệt các loại và dạng kí hiệu

chữ Bệnh viện: kí hiệu hình học

Hoạt động 2: II. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ

Hoạt động của giáo viên Hoạt đông của học sinh Nội dung- Treo hình 16 lên bảng: đây là cách biểu hiện địa hình trên bản đồ (cao, thấp,…)- Cho học sinh thảo luận câu hỏi sau:+ Đường đồng mức là gì?+ Mỗi lát cắt cách nhau bao nhiêu m? + Dựa vào đường đồng mức cho biết sườn nào dốc hơn - Gọi đại diện nhóm trả lời- Hỏi: ngoài thể hiện địa hình trên bản đồ bằng đường đồng mức người ta còn dùng cách thể hiện nào? - Hỏi: có mấy cách thể hiện địa hình trên bản đồ?

-> Là những đường nối điểm có cùng độ cao-> 100m -> Sườn Tây

- Đại diện nhóm trả lời - Dùng thang màu

- Dùng thang màu và đường đồng mức

II. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ.Độ cao của địa hình trên bản đồ được biểu hiện bằng thang màu hoặc bằng đường đồng mức

4. Củng cố:- Gọi học sinh lên phân biệt các kí hiệu trên bản đồ- Vẽ hình đường đồng mức và yêu cầu học sinh xác định độ cao5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:- Học bài- Ôn lại bài 1 đến bài 5IV: Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 11

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

Ngày soạn: Ngày dạy:

Tuần 7:Tiết 7. ÔN TẬP

I. Mục tiêu bài học:1. Về kiến thức:- Củng cố kiến thức các bài đã học (Bài 1 – 5)- Biết cách tóm tắt khái quát kiến thức.2. Về kĩ năng:- Quan sát, ghi nhớ kiến thức.- Kỹ năng khái quát kiến thức đã học.3. Thái độ:- Giáo dục học sinh ý thức tự giác học tập.III. Phương tiên dạy học:1. Giáo viên chuẩn bị: - Nội dung ôn tập.2. Học sinh chuẩn bị:- Ôn tập ở nhà.IV. Tiến trình bài học:1. Ổn định lớp2. Kiểm tra bài cũ - Lồng vào quá trình ôn tập.3. Ôn tập:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi:

- Nôi dung môn địa lý lớp 6 tìm hiểu

những vấn đề gì ?

- Trái đất có hình dạng, kích thước như

thế nào ?

- Như thế nào là kinh tuyến, vĩ tuyến ?

Trên bề mặt trái đất có bao nhiêu đường

kinh tuyến, vĩ tuyến ?

- Cần học tập môn địa lý lớp 6 như thế

nào ?

- Bản đồ là gì ?

- Tỷ lệ bản đồ có ý nghĩa như thế nào ?

- Có mấy loại tỷ lệ bản đồ ? Đặc điểm

của mỗi loại tỷ lệ ?

- Nêu cách đo tính khoảng cách trên

Trả lời các câu hỏi.

Nghe GV hướng dẫn giảng giải.

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 12

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

thực tế dựa vào tỷ lệ thước ? tỷ lệ số ?

- Muốn xác định phương hướng trên bản

đồ người ta dựa vào đâu ?

- Cho hs xác định phương hướng của

một số vị trí trên bản đồ.

- Kinh độ là gì ? Vĩ độ là gì ?

- Toạ độ địa lý là gì ?

- Cho hs xác định toạ độ địa lý của một

số điểm trên bản đồ.

- Ký hiệu bản đồ là gì ? Có những loại

ký hiệu gì được thể hiện ở những dạng

nào ?

- Thế nào là đường đồng mức ?

Có mấy cách thể hiện độ cao trên bản đồ

?

Thực hiện các yêu cầu của GV

4. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà: - Ôn tập cho kiểm tra 1 tiết- Lưu ý học sinh tuần tới kiểm tra 1 tiết

IV: Rút kinh nghiệm...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Ngày soạn: Ngày dạy:

Tuần 8 Tiết 8: KIỂM TRA 1 TIẾT

I. Mục tiêu: - Kiến thức: Kiểm tra nội dung kiến thức từ bài 1 đến bài 6.- Kỹ năng vân dụng các khái niệm địa lý trong thao tác làm bài kiểm tra.

Nội dung

Mức độ kiến thức kỹ năngTổngNhận biết Thông hiểu Vận dụng

TN TL TN TL TN TLVị trí hình dạng kích thước Trái đất

1 câu (0,5

điểm)5%

1 câu (2 điểm)

20%

2 câu (2,5

điểm)25%

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 13

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

Tỷ lệ bản đồ

1 câu (0,5

điểm)5%

1 câu (2 điểm)

20%

2 câu (2,5

điểm)25%

Ký hiệu bản đồ

1 câu (0,5

điểm)5%

1 câu (2 điểm)

20%

2 câu (2,5

điểm)25%

Phương hướng trên bản đồ Kinh độ vĩ độ toạ độ địa lý

1 câu (0,5

điểm)5%

1 câu (2 điểm)

20%

2 câu (2,5

điểm)25%

Tổng2 câu

(1 điểm)10%

1 câu (2 điểm)

20%

2 câu (1 điểm)

10%

2 câu (4 điểm)

40%

1 câu (2 điểm)

20%

8 câu (10

điểm)100%

Đề kiểm tra:I. Trắc Nghiệm: (2 điểm) Hãy khoanh vào một chữ cái đứng đầu đáp án đúng. Cu 1 (0,5 điểm). Trái Đất ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần trong hệ Mặt Trời?

A, Vị trí thứ 2. C,Vị trí thứ 4.B,Vị trí thứ 3. D,Vị trí thứ 5.

Câu 2 (0,5 điểm). Bản đồ có tỉ lệ 1 : 15 000 000 tương ứng trên thực địa:A, 100 Km B, 150 Km C, 250Km D, 350 Km

Câu 3 (0,5 điểm). Toạ độ địa lí là :A, Kinh độ của một địa điểm.B,Vĩ độ của một địa điểm.C,Kinh độ và vĩ độ của một địa điểm.D, Cả A, B, C đều sai.

Câu 4 (0,5 điểm). Để thể hiện ranh giới của một quốc gia, người ta dng kí hiệu:A,.Tượng hình. C,.Đường.B, Điểm. D, Diện tích.

II Tự luận (8 điểm)Cu 1 ( 2đ ) - Thế nào là kinh tuyến, vĩ tuyến ?Câu 2 ( 2đ ) - Để xác định phương hướng trên bản đồ ta làm thế nào?Câu 3 ( 2đ) - Đường đồng mức là gì ? Khi quan sát vào đường đồng mức tại sao người ta biết sườn nào là dốc hơn ?Câu 4 ( 2đ ) - Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105 Km.Trn một bản đồ Việt Nam, khoảng cách giữa hai thành phố đó đo được là 15cm. Vậy bản đồ có tỉ lệ bao nhiêu ?

HƯỚNG DẪN CHẤM

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 14

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

I. Trắc Nghiệm: Mỗi đáp án đng 0,5 điểmCâu 1(0,5 điểm). B,Vị trí thứ 3. Câu 2 (0,5 điểm). B, 150 KmCâu 3 (0,5 điểm). C,Kinh độ và vĩ độ của một địa điểm.Câu 4 (0,5 điểm). C,.Đường.II Tự luận (8 điểm)Câu 1 ( 2đ ) Kinh tuyến là những đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên quả Địa cầu. (1 điểm)Vĩ tuyến là những vòng tròn vuông góc với đường kinh tuyến trên quả Địa cầu. (1 điểm)Câu 2 ( 2đ )Để xác định phương hướng trên bản đồ người ta dựa vào các đường kinh tuyến và vĩ tuyến (Hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc đối với bản đồ không có các đường kinh tuyến và vĩ tuyến) (1 điểm)Quy ước: chính giữa bản đồ là trung tâm, đầu phía trên của kinh tuyến là hướng Bắc, đầu phía dưới của kinh tuyến là hướng Nam, đầu bên phải của vĩ tuyến là hướng Đông, đầu bên trái của vĩ tuyến là hướng Tây. (1 điểm)Cu 3 ( 2đ )Đường đồng mức là đường nối liền các điểm có cùng độ cao. (1 điểm)Khi quan sát vào đường đồng mức người ta biết sườn núi núi nào dốc hơn vì ở bên sườn dốc hơn các đường đồng mức gần nhau hơn.Câu 4 ( 2đ ) Đổi 105Km = 105000m = 10500000cm.1cm trên bản đồ bằng 10500000cm : 15 = 700000cm trên thực địa.Vậy bản đồ có tỷ lệ là 1:700000.

Ngày soạn: Ngày dạy:

Tuần 9

Tiết 9. Bài 7: SỰ VẬN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤCCỦA TRÁI ĐẤT VÀ CÁC HỆ QUẢ

I) Mục đích, yêu cầu:1. Kiến thức:- Nắm được sự chuyển động của Trái Đất: từ Tây -> Đông. Thời gian 1

vòng là 24 giờ- Trình bày được các hệ quả:

+ Ngày – đêm kế tiếp nhau + Mọi vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất đều lệch hướng + Giờ khu vực và quốc tế

2. Kĩ năng:- Học sinh có thể sử dụng quả địa cầu - Học sinh có thể giải thích được hiện tượng ngày – đêm- Học sinh có thể tính được khu vực giờII) Trọng tâm bài học:Mục 2: Hệ quả của sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất III) Phương tiện dạy học :

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 15

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

1. Giáo viên chuẩn bị:- Quả địa cầu- Hình 19,20,21,22 trong sách giáo khoa phóng to- Phiếu bài tập2. Học sinh chuẩn bị:- Đọc kĩ bài trước ở nhàIV) Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp:2. Kiểm tra bài cũ:3. Vào bài mới:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Yêu cầu học sinh quan sát hình 19 và quả Địa Cầu- Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào? - Gọi 1 học sinh lên bản quay thử quả Địa Cầu - Thời gian Trái Đất tự quay quanh một trục trong một ngày đêm được quy ước là bao nhiêu giờ? - Cho hs hãy quan sát hình 20 cho biết biết Trái Đất được chia ra thành bao nhiêu khu vực giờ ?- Mỗi khu vực giờ có bao nhiêu giờ riêng? - Một giờ riêng được gọi là gì? - Trong mỗi khu vực người ta chọn kinh tuyến nào để tính giờ chung cho khu vực? - Phát phiếu bài tập và cho các nhóm thảo luận 5’ (dựa vào hình 20) - Gọi đại diện các nhóm lên bảng làm - Dùng đèn pin chiếu vào quả Địa Cầu yêu cầu HS cho biết đèn chiếu sáng được bao nhiêu phần quả địa cầu. - Hiện tượng ngày và đêm có ở những nơi nào trên Trái Đất?

- Học sinh quan sát

- Từ Tây sang Đông

- Học sinh lên bảng quay quả Địa Cầu

- Thời gian tự quay quanh một vòng là 24 giờ (một ngày đêm)- 24 khu vực giờ - Một giờ riêng - Đó là giờ khu vực - Kinh tuyến đi qua giữa khu vực

- Khu vực có đường kinh tuyến gốc đi qua được chọn là khu vực giờ gốc

- Học sinh thảo luận

- Học sinh lên bảng làm

- Khắp nơi trên Trái Đất đều lần lượt có ngày và đêm

1) Sự vận động của Trái Đất quanh trụcTrái Đất tự quay quanh một vòng quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông trong 24 giờ. Người ta chia bề mặt Trái Đất ra 24 khu vực. Mỗi khu vực có một giờ riêng. Đó là giờ khu vực.

2) Hệ quả sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đấta. Hiện tượng ngày đêmDo Trái Đất quay quanh trục từ Tây sang Đông nên khắp mọi nơi trên Trái Đất đều lần lượt có

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 16

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

- Vậy tại sao hằng ngày chúng ta thấy Mặt Trời, Mặt Trăng và các ngôi sao trên bầu trời chuyển động theo hướng Đông sang Tây?- Ngoài hiện tượng ngày và đêm thì sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất còn sinh ra hiện tượng gì?- Sự lệch hướng này không những ảnh hưởng đến những vật rắn bay như đường đi của viên đạn, mũi tên … mà còn ảnh hưởng tới sự chuyển động của dòng sông, hướng gió …

- Vì Trái Đất tự quay quanh trục từ Tây sang Đông

- Sinh ra hiện tượng lệch hướng của các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất

- Bên phải

- Bên trái

ngày và đêmb. Sự lệch hướngSự chuyển động của Trái Đất quanh trục còn làm cho các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất bị lệch về hướng. Nếu nhìn xuôi theo chiều chuyển động thì ở nửa cầu Bắc, vật chuyển động sẽ lệch về bên phải, còn ở nửa cầu Nam lệch về bên trái

3. Củng cố: a/ Trái Đất vận động quay từ Tây sang Đông qui ước là bao nhiêu giờ? Có bao nhiêu khu vực giờ trên Trái Đất? b/ Nếu khu vực gốc là 15 giờ thì ở Mát-xcơ-va là mấy giờ? (17 giờ) c/ Sự vận động của Trái Đất sinh ra hệ quả gì?

4. Dặn dò:- Học bài phần ghi nhớ trang 23 sách giáo khoa- Đọc bài đọc thêm trang 24 sách giáo khoa- Xem trước bài 8

PHIẾU BÀI TẬP1/ Từ khu vực giờ gốc đi về phía Đông là khu vực có thứ tự như thế nào?2/ Từ khu vực giờ gốc đi về phía Tây là khu vực có thứ tự như thế nào?3/ Cho biết thủ đô và các thành phố sau nằm ở khu vực giờ thứ mấy? Hà Nội: Bắc Kinh: Tôkiô: Niu Iooc : Pari:

V: Rút kinh nghiệm...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 17

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

Ngày soạn: Ngày dạy:

Tuần 10 + 11. Tiết 10 + 11Bài 8: SỰ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH MẶT TRỜI

I) Mục tiêu bài học:1. Kiến thức:- Nắm được sự vận động của Trái Đất quanh Mặt Trời- Nhớ vị trí: Xuân phân, Hạ chí, Thu phân, Đông chí trên quĩ đạo Trái Đất- Hiểu được các hệ quả do sự vận động nâng tạo ra2. Kĩ năng:- Xác định vị trí của Trái Đất ở bốn mùa- Có thể chứng minh hiện tượng các mùa3. Thái độ:- Tạo hứng thú tìm hiểu các hiện tượng trong thiên nhiênII) Phương tiên dạy học:- Mô hình chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời- Hình 23

` III) Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:- Mô tả sự vận động của Trái Đất quanh trục- Sự vân đông của Trái Đất quanh trục sinh ra những hệ quả gì ?3. Vào bài mới:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Cho học sinh quan sát mô hình sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và hình 23- Trái Đất cùng lúc tham gia mấy hoạt động? - Đó là những hoạt động nào? - Cho học sinh quan sát mô hình thêm 1 lần nữa - Thời gian Trái Đất quay quanh Mặt Trời? - Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo elip ở mấy vị trí? Đó là những vị trí nào? - Do trục Trái Đất nghiêng và không đổi hướng trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên Trái Đất có lúc ngã nửa cầu Bắc – Nam về phía Mặt

- Học sinh quan sát mô hình

- 2 hoạt động

- Vận động tự quay quanh trục và vận động quay quanh Mặt Trời

- Học sinh quan sát

- 365 ngày 6 giờ

- 4 vị trí: Xuân Phân (21-3)Hạ Chí (22-6)Thu Phân (23-9)

I. Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. .(T10)Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng Tây sang Đông trên một quĩ đạo có hình elip gần trònThời gian Trái Đất chuyển động một vòng trên quĩ đạo là 365 ngày 6 giờ

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 18

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

Trời sinh ra hiện tượng các mùa. Vậy cụ thể các mùa ở hai nửa cầu diễn ra như thế nào? - Ngày 22-6 nửa cầu nào ngã về phía Mặt Trời? - Lúc này nhiệt độ và lượng ánh sáng ở đây như thế nào? Tại sao?- Đây là mùa gì ở Bắc bán cầu? - Ngày 22-12 nửa cầu nào ngã về phía Mặt Trời? - Lúc này nhiệt độ và ánh sáng Mặt Trời như thế nào ở nửa cầu Bắc? Tại sao?- Lúc nào ở nửa cầu Bắc là mùa nào? Ở nửa cầu Nam là mùa nào? - Em có nhận xét gì về mùa nóng và lạnh ở 2 bán cầu? - Ngày 21-3 và 23-9 nơi nào nhận được ánh sáng Mặt Trời nhiều nhất? - Vào lúc này lượng ánh sáng và nhiệt ở 2 nửa cầu Bắc và Nam như thế nào? - Thời gian bắt đầu và kết thúc của mỗi mùa? - Nơi nào thể hiện rõ 4 mùa? - Nước ta có 4 mùa rõ rệt không? Tại sao? - Nước ta có mấy mùa? - Các mùa được tính theo mấy loại lịch? Khác nhau như thế nào?- Lưu ý cho học sinh : Am lịch trễ hơn dương lịch 45 ngày

Đông Chí (22-12)- Nửa cầu Bắc

- Nhận nhiều nhất do nửa cầu Bắc ngã hẳn về phía Mặt Trời - Mùa nóng ở bán cầu Bắc và mùa lạnh ở bán cầu Nam - Nửa cầu Nam - Nhận ít nhất do chếch xa Mặt Trời- Ở nửa cầu Bắc

- Trái ngược nhau

- Xích đạo- Lượng nhiệt và ánh sáng ở 2 nửa cầu Bắc và Nam nhận được đều như nhau - Mùa xuân (21-3 -> 22-6) Mùa ha (22-6 -> 23-9) Mùa thu (23-9 -> 22-12) Mùa đông (22-12 -> 21-3)- Vùng ôn đới như Châu Au - Không vì nước ta là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa - Hai mùa: mưa và nắng. Miền Bắc có 4 mùa nhưng không rõ lắm- Âm lịch và dương lịch. Khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúc

II. Hiện tượng các mùa.(T11)Khi chuyển động trên quĩ đạo, trục của Trái Đất bao giờ cũng có độ nghiêng không đổi và hước về một phía, nên hai nửa cầu Bắc và Nam luân phiên nhau chúc và ngả về phía Mặt Trời, sinh ra các mùaCác mùa tính theo dương lịch và âm lịch có khác nhau về thời gian bắt đầu và kết thúcSự phân bố ánh sáng, lượng nhiệt và cách tính mùa ở hai nửa cầu Bắc và Nam hoàn toàn trái ngược nhau

4. Củng cố: - Làm bài 5/26 sách giáo khoa5. Dặn dò:- Học thuộc bài- Xem trước bài 9IV: Rút kinh nghiệm

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 19

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Ngày soạn: Ngày dạy:

Tuần 12. Tiết 12Bài 9: HIỆN TƯỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA

I) Mục tiêu bài học:1. Kiến thức:- Nắm được các hệ quả: hiện tượng ngày, đêm chênh lệch giữa các mùa- Hình thành khái niệm: chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng

cực Nam2. Kỹ năng:- Xác định các đường chí tuyến Bắc, chí tuyến Nam, vòng cực Bắc, vòng

cực Nam- Giải thích được hiện tượng ngày đêm dài, ngắn khác nhau dựa vào tự

nhiên3. Thái độ:- Làm tăng sự ham thích khám phá tự nhiênII) Phương tiện dạy học:- Sách giáo khoa- Hình 24 trang 28 sách giáo khoaIII) Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp:2. Kiểm tra bài cũ:a. Mô tả cuhyển động của Trái Đất quanh Mặt Trờib. Nêu hệ quả3. Vào bài mới:Vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hiện tượng ngày đêm,

song do sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời mà nhịep điệu ngày đêm diễn ra ở mỗi nơi mỗi khác. Có nơi ngày dài bằng đêm, có nơi ngày dài đêm ngắn hoặc ngược lại. Cụ thể đó là những nơi nào trên Trái Đất? Chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Treo hình 24 cho học sih quan sát- Gọi học sinh lên bảng phân biệt đường biểu hiện trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối - Tại sao trục Trái Đất và đường phân chia sáng tối

- Học sinh quan sát hình

- Học sinh lên bảng phân biệt - Vì trục Trái Đất nghiêng trên mặt phẳng quĩ đạo là 66o3’ còn đường phân chia sáng tối

1. Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn ở các vĩ độ khác nhau trên Trái Đất Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 20

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

không trùng nhau - Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm với phiếu bài tập - Gọi đại diện nhóm trả lời- Gọi nhóm khác nhận xét- Giáo viên sửa sai và chốt ý lại: Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa Bắc và nửa Nam bán cầu có hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ

là đường thẳng (do Trái Đất hình cầu nên Mặt Trời chỉ chiếu sáng ½ về mặt quả đất) => không trùng nhau- Học sinh thảo luận nhóm

- Đại diện nhóm trả lời- Nhóm khác nhận xét

cầu Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ

PHIẾU BÀI TẬPCâu 1: Cho biết độ dài ngày đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-6 rồi điền vào bảng sauĐịa điểm Độ dài

Ngày ĐêmA (vĩ độ ...) B (vĩ độ ...) C (vĩ độ ...) A’ (vĩ độ ...) B’ (vĩ độ ...) Câu 2: Cho biết độ dài ngày, đêm ở các điểm A, B, C, A’, B’ trong ngày 22-12 rồi điền vào bảng sauĐịa điểm Độ dài

Ngày ĐêmA (vĩ độ ...) B (vĩ độ ...) C (vĩ độ ...) A’ (vĩ độ ...) B’ (vĩ độ ...)

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Ngày 22-6 và ngày 22-12 độ dài ngày đêm của điểm D và D’ ở vĩ tuyến 66o33’ Bắc và Nam của 2 nửa cầu sẽ như thế nào? - Vĩ tuyến 66o33’ Bắc và Nam là những đường gì? - Chốt ý và mở rộng: ở 2 cực Bắc và Nam số ngày đêm dài suốt 24g kéo dài trong 6 tháng nên còn được gọi là đêm trắng vì

- Ngày 22-6 điểm D ngày dài 24g (BCB) D’ đêm dài 24g (BCN) Ngày 22-12 điểm D đêm dài 24g (BCB) D’ ngày dài 24g (BCN)- Vòng cực Bắc và vòng cực Nam

2) Ở hai miền cực, số ngày có ngày, đêm dài suốt 24 giờ thay đổi theo mùaCác địa điểm nằm từ 66o33’ Bắc và Nam đến 2 cực có số ngày có ngày, đêm dài 24 giờ dao động theo mùa, từ 1 ngày đến 6 tháng

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 21

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

mặt trời chưa lặn đã mọc lên

4. Kiểm tra đánh giá:- Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?- Các địa điểm nằm trên đường Xích đạo có ngày, đêm như thế nào?- Vào ngày 22-6 và 22-12 nơi nào trên Trái Đất có một ngày hoặc đêm dài

suốt 24 giờ- Các điểm ở cực Bắc và cực Nam có ngày, đêm dài trong bao lâu- Nêu 1 câu ca dao-tục ngữ nói về hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:- Học kĩ bài 8,9. Kiểm tra 15’- Chuẩn bị bài 10IV: Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 13. Tiết 13

Bài 10: CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT

I) Mục tiêu bài học:

1. Kiến thức:

Hiểu và trình bày được cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm 3 lớp: vỏ, trung

gian và lõi (nhân). Mỗi lớp có đặc điểm riêng về độ dày, trạng thái vật chất và

nhiệt độ

Biết cấu tạo của vỏ Trái Đất gồm những địa mảng lớn, nhỏ khác nhau.

Chúng có thể di chuyển tách ra hoặc xô chạm vào nhau tạo ra động đất, núi lửa,

các dã núi ngầm dưới đẩy đáy dại dương hoặc ven bờ lục địa

2. Kĩ năng:

Học sinh có thể mô tả cấu tạo Trái Đất trên hình vẽ

II) Phương tiện dạy học :

- Sách giáo khoa

- Hình 26, 27 phóng to

III) Tiến trình bài dạy:

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

a. Tại sao trên Trái Đất lại có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau?

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 22

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

b. Hiện tượng gnày đêm dài ngắn khác nhau diễn ra như thế nào trên Trái

Đất?

3.Vào bài mới

Từ xa xưa, con ngừơi luôn muốn tìm hiểu xem bên trong Trái Đất được cấu

tạo như thế nào? Gồm những gì? Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kĩ thuật

con người đã khám phá được những bí ẩn bên trong Trái Đất. Để hiểu rõ hơn

chúng ta sẽ vào bài 10 để tìm hiểu

Hoạt động 1: Cấu tạo bên trong của Trái Đất

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

- Giáo viên treo hình 26

lên bảng cho học sinh

quan sát

- Hãy quan sát hình 26 và

bảng trang 32 thảo luận

câu hỏi: Cấu tạo bên trong

của Trái Đất gồm mấy

lớp? Nêu đặc điểm của

từng lớp?

- Gọi học sinh đại diện

nhóm trả lời

- Sửa sai và chốt ý lại

- Học sinh quan sát

- Học sinh thảo luận theo

nhóm

- Đại diện nhóm trả lời

1: Cấu tạo bên trong

của Trái Đất.

Cấu tạo bên trong Trái

Đất gồm 3 lớp: vỏ Trái

Đất, lớp trung gian và lõi

Chuyển ý: Nơi con người chúng ta đang sinh sống là lớp vỏ Trái Đất. Để

tìm hiểu về nó chúng ta sẽ vào phần 2

Hoạt động 2: Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

- Vỏ Trái Đất rất mỏng

nhưng lại là nơi tồn tại các

thành phần tự nhiên như:

không khí, nước, sinh

vật… và là nơi con người

sinh sống

- Trên Trái Đất có những

địa mảng nào?

- Giáo viên vừa chỉ hình

- Địa mảng Bắc Mĩ, địa

mảng Nam Mĩ, mảng Phi,

mảng Á-Au, mảng An Độ

và mảng Thái Bình

Dương, mảng Nam Cực

2: Cấu tạo của lớp vỏ

Trái Đất.

Vỏ Trái Đất rất mỏng

nhưng lại rất quan trọng

vì nó là nơi tồn tại các

thành phần khác nhau

của Trái Đất như không

khí, nước, sinh vật,…

Lớp vỏ Trái Đất

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 23

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

vừa giảng thêm: các mảng

không đứng yên mà di

chuyển rất chậm. Các

mảng có thể tách xa nhau

hoặc xô vào nhau

được cấu tạo do một số

địa mảng nằm kề nhau.

Hai địa mảng có thể tách

xa nhau hoặc xô vào

nhau

4. Kiểm tra đánh giá:

- Vẽ cấu tạo bên trong Trái Đất.

- Cho học sinh lên bảng ghi chú và nêu đặc điểm

5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:

- Học bài

- Làm bài 3/33IV: Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 14. Tiết 14

Bài 11: THỰC HÀNH SỰ PHÂN BỐ LỤCVÀ DƯƠNG TRÊN BỀ MẶT TRÁI ĐẤT

I) Mục tiêu bài học:1. Kiến thức:Củng cố lại cho học sinh những kiến thức cơ bản2. Kỹ năng:Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng về đọc lược đồ, đọc bảng thống kêII) Phương tiện dạy học:- Sách giáo khoa- Hình 28,29 phóng to- Bản đồ tự nhiên thế giớiIII) Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp2. Kiểm tra bài cũ:a. Gọi 1 học sinh lên bảng làm bài tập 3 trang 33 sách giáo khoab. Tầm quan trọng của lớp vỏ Trái Đất đối với xã hội loài người?3. Vào bài mới:

Hoạt động 1: Tìm hiểu sự phân bố các lục địa và đại dương trên Trái Đất.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Treo hình 28 và bản đồ tự nhiên Thế giới - Tỉ lệ diện tích lục địa và diện tích đại dương ở nửa cầu Bắc?- Tỉ lệ diện tích lục địa và

- Lục địa: 39,4% Đại dương: 60,6%- Lục địa: 19,0% Đại dương: 81,0%- Diện tích lục địa ít hơn diện tích của đại dương

1. Sự phân bố các lục địa và đại dương trên Trái Đất.

Trên Trái Đất có 6 lục địa và 4 đại dương

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 24

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

diện tích đại dương ở nửa cầu Nam?- Rút ra kết luận gì?

Diện tích lục địa ở bán cầu Bắc nhiều hơn diện tích lục địa ở bán cầu Nam

- Bắc bán cầu: Lục địa chiếm 39,4%Đại dương chiếm 60,6%- Nam bán cầu: Lục địa chiếm 19,0%Đại dương chiếm 81,0%

Hoạt động 2: Xác định các lục địa trên Trái Đất.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Nhìn vào bảng thống kê trang 34 và bản đồ Thế giới trả lời các câu hỏi của sách giáo khoa (thảo luận trong 5’)- Gọi học sinh lên bảng vừa chỉ bản đồ vừa trả lời câu hỏi

- Giáo viên cần lưu ý cách học sinh chỉ vị trí các lục địa, các đại dương trên bản đồ. Nếu học sinh chỉ sai cần phải sửa sai lại ngay cho học sinh

- Lục địa Á – Âu có diện tích lớn nhất nằm ở nửa cầu Bắc Lục địa Oxtraylia có diện tích nhỏ nhất nằm ở nửa cầu Nam Lục địa nằm hoàn toàn ở bán cầu Bắc là lục địa Á – Âu, lục địa Bắc Mĩ Lục địa nằm hoàn toàn ở bán cầu Nam là lục địa Nam cực, lục địa Ôxtraylia

2. Xác định các lục địa trên Trái Đất.

Lục địa có diện tích lớn nhất là lục địa Á – Âu Lục địa có diện tích nhỏ nhất là lục địa Ôxtraylia

Hoạt động 3: Xác định các đại dương trên Trái Đất.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Nhìn vào bảng thống kê trang 35 và thảo luận các câu hỏi trong sách giáo khoa- Gọi học sinh lên bảng làm

- Mở rộng: Các đại dương trên thế giới đều thông với nhau và được gọi chung là Đại Dương Thế Giới. Để nối các đại dương trong giao thông đường biển, con người đã đào các con kênh để rút ngắn con đường qua lại giữa 2 đại dương. Thế giới có các kênh đào nổi tiếng là Xuyê và Panama

- Học sinh thảo luận - Học sinh lên bảng làm Tổng diện tích các đại dương 179,6 + 93,4 + 74,9 + 13,1 = 361 triệu km2

510 triệu km2 -> 100% 361 triệu km -> ? %=> Diện tích các bề mặt đại dương chiếm: (361 x 100) : 501 = 71% Có 4 đại dương là: Bắc Băng Dương, An Độ Dương, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương Đại dương lớn nhất là Thái Bình Dương Đại dương nhỏ nhất là Bắc Băng Dương

3. Xác định các đại dương trên Trái ĐấtTrên thế giới có 4 đại dươngBắc Băng Dương là đại dương nhỏ nhấtThái Bình Dương là đại dương lớn nhất

4. Kiểm tra đánh giá:

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 25

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

- Trên bề mặt Trái Đất lục địa đa số tập trung ở bán cầu nào? Đại dương tập trung ở bán cầu nào?

- Bán cầu Bắc còn được gọi là gì? Bán cầu Nam còn được gọi là gì?- Nêu cấu tạo của rìa lục địa- Lục địa nào có diện tích lớn nhất? diện tích nhỏ nhất?- Đại dương nào có diện tích lớn nhất? diện tích nhỏ nhất?

5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:- Học thuộc bài- Xem trước bài 12

IV: Rút kinh nghiệm...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Ngày soạn: Ngày dạy:

CHƯƠNG II. CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN CỦA TRÁI ĐẤTTuần 15. Tiết 15

Bài 12: TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC VÀ NGOẠI LỰC TRONG VIỆCHÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT

I) Mục tiêu bài học:1. Kiến thức:- Phân biệt được sự khác nhau giữa nội lực và ngoại lực. Cho được ví dụ cụ

thể- Bề mặt Trái Đất là kết quả tác động của nội lực và ngoại lực. Hai lực này

luôn đối nghịch nhau- Hiểu được nguyên nhân, hiện tượng và tác hại của động đất và núi lửa2. Kĩ năng:- Rèn luyện kĩ năng quan sát và mô tả lại qua tranh ảnh cho học sinhII) Phương tiện dạy học:- Sách giáo khoa- Hình 31 phóng to- Bản đồ thế giớiIII) Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lớp2. Kiểm tra bài cũ

a. Trên lớp vỏ Trái Đất phần lớn các lục địa tập trung ở bán cầu nào? Các đại dương tập trung ở bán cầu nào? b. Kể tên và xác định vị trí của từng lục địa trên bản đồ thế giới? Lục địa nào lớn nhất? Lục địa nào nhỏ nhất? c. Xác định vị trí và kể tên các đại dương trên Trái Đất Đại Dương nào lớn nhất? Đại dương nào nhỏ nhất?

3. Vào bài mớiHoạt động 1: I. Tác động của nội lực và ngoại lực

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 26

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Cho học sinh đọc đoạn 1 trang 38 sách giáo khoa- Nơi cao nhất và thấp nhất trên bề mặt Trái Đất là bao nhiêu?- Nội lực là gì? Có tác động gì? Ví dụ?- Ngoại lực là gì? Gồm mấy quá trình?- Cho ví dụ?- Tóm lại: quá trình nội lực làm cho bề mặt gồ ghề còn quá trình ngoại lực làm giảm sự gồ ghề đó => đối nghịch nhau

- Học sinh đọc bài- Cao nhất gần 9000m, thấp nhất sâu 1100m- Nội lực là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất. Ngoại lực là những lực sinh ra ở bên ngoài. Gồm 2 quá trình: phong hoá và xâm thực- Nước: nước chảy, đá mòn Nhiệt độ: nóng, lạnh làm đá bị vụn bở Con người phá rừng làm rẫy

I. Tác động của nội lực và ngoại lực- Nội lực: là những lực sinh ra ở bên trong Trái Đất. Tác động làm cho bề mặt Trái Đất thêm gồ ghề- Ngoại lực: là những lực sinh ra ở bên ngoài trên bề mặt Trái Đất. Tác động làm san bằng, hạ thấp địa hình=> Hai lực này hoàn toàn đối nghịch nhau. Chúng xảy ra đồng thời, tạo nên địa hình bề mặt Trái Đất

Hoạt động 2: Núi lửa và động đất

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Cho học sinh quan sát hình 31 và thảo luận các câu hỏi sau: + Khi nào thì sinh ra núi lửa? + Nêu cấu tạo của núi lửa?+ Có mấy loại núi lửa? Đó là những loại nào? + Núi lửa thường gây tác hại gì?+ Tại sao quanh núi lửa lại có dân cư đông đúc? - Gọi đại diện nhóm trả lời- Sửa sai và chốt ý lại

- Động đất gây ra thiệt hại

- Học sinh quan sát hình và thảo luận-> Khi vỏ Trái Đất bị rạn nứt, vật chất nóng chảy ở dưới sâu phun trào ra ngoài mặt đất tạo thành núi lửa -> Núi lửa có cấu tạo gồm Mắcma, ống phun, miện, dung nham và khói bụi-> Có 2 loại núi lửa: núi lửa hoạt động và núi lửa tắt -> Núi lửa phun vùi lấp thành thị, làng mạc, ruộng vườn gây chết người,…-> Khi dung nham nguội lại trở thành đất đỏ phì nhiêu rất tốt cho phát triển nông nghiệp- Đại diện nhóm trả lời- Động đất là hiện tượng

II. Núi lửa và động đất.Động đất và núi lửa đều do nội lực sinh ra- Núi lửa là hình thức phun trào macma ở dưới sâu lên mặt đất- Động đất là hiện tượng các lớp đất đá gần mặt đất bị rung chuyển

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 27

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

gì?- Để đo sức mạnh của động đất, người ta dùng một thang chuẩn có 9 bậc, gọi là thagn Richte. Trên thế giới chưa có trận động đất nào lên tới bậc 9- Ngày nay để giảm thiệt hại do động đất gây ra, con người phải làm sao?

các lớp đất đá gần mặt đất bị rung chuyển đột ngột- Động đất làm nhà cửa, đường sá, cầu cống bị phá huỷ … và tai hại nhất là làm cho con người bị thiệt mạng- Xây nhà chịu được chấn động lớn, xây các trạm nghiên cứu dự báo trước để kịp thời sơ tán người dân

4. Kiểm tra đánh giá:- Nội lực là gì? Ngoại lực là gì?- Núi lửa là gì? Động đất là gì?- Tác hại của núi lửa? Tác hại của động đất?5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:- Học thuộc bài- Xem trước bài 13- Sưu tầm những hình ảnh về núi lửa và động đấtIV: Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Ngày soạn: Ngày dạy Tuần 16. Tiết 16

Bài 13: ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤTI) Mục tiêu bài học:1. Kiến thức- Học sinh cần nắm rõ khái niệm của núi- Phân biệt được sự khác nhau giữa độ cao tuyệt đối và độ cao tương đối

của địa hình núi già và núi trẻ- Trình bày sự phân loại núi theo độ cao, một số đặc điểm của địa hình núi

đá vôi2. Kỹ năng- Xác định được một số núi già và núi trẻ3. Thái độ - Ý thức bảo vệ thắng cảnh do địa hình núi tạo nên- Tìm hiểu thêm vẻ đẹp thiên nhiên của đất nước taII) Phương tiện dạy học - Sách giáo khoa- Hình 34,35 phóng to

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 28

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

- Phiếu bài tậpIII) Tiến trình lên lớp1. Ổn định lớp2. Kiểm tra bài cũ - Thế nào là nội lực, ngoại lực? Ví dụ?- Núi lửa là gì? Động đất là gì? Nêu tác hại của núi lửa và động đất3. Vào bài mới

Hoạt động 1: Núi và độ cao của núi.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Treo hình 34 lên bảng- Hãy quan sát hình và mô tả núi- Cách tính độ cao tuyệt đối và cách tính độ cao tương đối khác nhau như thế nào?- Cho cô biết đỉnh núi A có độ cao tương đối là bao nhiêu, độ cao tuyệt đối là bao nhiêu?- Dựa vào độ cao tuyệt đối, người ta chia núi thành mấy loại? Đó là những loại nào? Độ cao là bao nhiêu?

- Núi là địa hình nhô cao rõ rệt trên mặt đất. Độ cao 500m so với mực nước biển. - Độ cao tuyệt đối được tính bằng khoảng cách chênh lệch từ đỉnh núi tới mực nước biển. Độ cao tương đối được tính bàng khoảng cách chênh lệch từ đỉnh núi tới chân núi - Tuyệt đối: 1500m Tương đối: 1000m, 500m- Người ta chia núi thành 3 loại: núi thấp dưới 1000m. Trung bình từ 1000m đến 2000m. Cao từ 2000m trở lên

1. Núi và độ cao của núiNúi là dạng địa hình nhô cao hơn so với mặt đất xung quanh.Núi có đỉnh, sườn núi và chân núi.Có hai cách tính độ cao của núi: + Độ cao tuyệt đối: Là khoảng cách chênh lệch từ đỉnh núi tới mực nước biển.Độ cao tương đối: là khoảng cách chênh lệch từ đỉnh núi tới chân núi.

Hoạt động 2: Núi già, núi trẻ.Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Treo hình 35 cho học sinh quan sát- Dựa vào hình 35 và thông tin trong sách giáo khoa các em thảo luận phiếu bài tập

- Gọi đại diện nhóm trả lời- Giáo viên chốt lại- Giáo viên chỉ cho học sinh thấy 2 ngọn núi Xcangđinavi và

- Thảo luận phiếu bài tậpHình thái

Núi già Núi trẻ

Đỉnh Tròn NhọnSườn Thoải DốcThung lũng

Rộng Hẹp

Nguyên nhân

Ngoại lực

Nội lực

Ví dụ Xcang đinavi

Himalaya

- Đại diện nhóm trả lời

2. Núi già, núi trẻ.Dựa vào thời gian hình thành người ta phân thành hai loại núi: Núi già: Có đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộng. VD: XcangđinaviNúi trẻ: Có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp. VD Himalaya

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 29

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

Himalaya (Á)

Hoạt động 3: Địa hình cácxtơ và hang động.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Gọi học sinh đọc mục 3/44 sách giáo khoa- Địa hình Cacxtơ là địa hình gì?- Ví dụ?- Mở rộng: Động Phong Nha có 7 cái nhất thế giới: con sông ngầm đẹp nhất, cửa hang cao vàrộng nhất, bãi cắt bãi đá ngầm đẹp nhất, hồ nước ngầm đẹp nhất, hang khô rộng đẹp nhất, hệ thống thạch nhũ đẹp và kỳ ảo nhất và hang nước dài nhất

- Học sinh đọc bài

- Địa hình Cacxtơ là loại địa hình đặc biệt của vùng vúi đá vôi. Các ngọn núi ngày thường có hang động rất đẹp - Động Phong Nha (Quảng Bình), động Tam Thanh (Lạng Sơn)

3: Địa hình cácxtơ và hang động.Địa hình Cacxtơ là loại địa hình đặc biệt của vùng vúi đá vôi. Các ngọn núi ngày thường có hang động rất đẹp Ví dụ: Động Phong Nha (Quảng Bình), động Tam Thanh (Lạng Sơn)

4. Kiểm tra đánh giá:- Nêu cấu tạo của núi- Sắp xếp các ngọn núi sau theo 3 loại núi thấp, cao và trung bìnhBà Đen (986m) Tam Đảo (1591m)

Nưa (538m) Phanxipăng (3143m)Tản Viên (1287m) Tây Côn Lĩnh (2419m)5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:- Học thuộc bài- Xem trước bài 14- Ôn tập từ bài 1-13. Viết những câu hỏi khó hiểu ra giấyIV: Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 17. Tiết 17

Bài 14: ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT(Tiếp theo)

I) Mục tiêu bài học:1. Kiến thức:- Trình bày được một số đặc điểm về hình thái của đồng bằng, cao nguyên,

đồi

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 30

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

- Biết sự phân loại của đồng bằng, ích lợi của đồng bằng về cao nguyên- Phân biệt sự khác nhau giữa đồng bằng và cao nguyên2. Kỹ năng:- Chỉ trên bản đồ một số đồng bằng, cao nguyên lớn của Việt Nam và thế

giớiII) Trọng tâm bài học:III) Thiết bị dạy học:- Sách giáo khoa- Mô hình địa hình, cao nguyên và bình nguyênIV) Tiến trình lên lớp:1. Ổn định lên lớp:2. Kiểm tra bài cũ:- Núi là gì? Phân loại núi theo độ cao?- So sáng cách đo của độ cao tuyệt đối và độ cao tương đối?- So sánh núi già và núi trẻ- Địa hình núi đá và có những đặc điểm gì?3. Vào bài mới:

Ngoài địa hình núi ra, trên bề mặt Trái Đất còn có dạng địa hình khác. Đó là những dạng địa hình nào? Đặc điểm ra sao? Để hiểu rõ cô và các em sẻ vào bài 14

Hoạt động 1: Bình nguyên (đồng bằng).

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung- Cho học sinh thảo luận câu hỏi sau: Trình bày đặc điểm về độ cao, hình thức và giá trị kinh tế của đồng bằng

- Gọi đại diện nhóm trả lời- Giáo viên sửa sai và chốt lại- Gọi học sinh lên bảng xác định đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long

- Hoc sinh thảo luận + Độ cao: + Đặc điểm hình thái: có 2 loại:- Bào mòn: bề mặt hơi gợn sóng (Châu Au, Canada…)- Bồi tụ: bề mặt bằng phẳng do phù sa các sông lớn bồi đắp ở cửa sông (Hoàng Hà, Cửu Long, Sông Hồng)+ Giá trị kinh tế:- Trồng cây lương thực, thực phẩm, nông nghiệp, phát triển dân cư đông đúc- Tập trung nhiều thành phố lớn

1: Bình nguyên (đồng bằng).Bình nguyên là dạng địa hình thấp tương đối bằng phẳng độ cao tuyệt đối thường dười 200m. Bình nguyên bồi tụ ở cửa các con sông gọi là châu thổ. Bình nguyên thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực và thực phẩm.

Hoạt động 2: Cao nguyên.Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung

Yêu cầu hs quan sát (H40 sgk) tìm những đặc điểm

- Học sinh thảo luận + Độ cao: độ cao tuyệt

2: Cao nguyên.Cao nguyên là dạng địa

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 31

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

giống nhau và khác nhau giữa cao nguyên và bình nguyên.- Dựa vào mô hình và thông tin trong sách giáo khoa thảo luận đặc điểm về độ cao, hình thái và giá trị kinh tế của cao nguyên.Từ những đặc điểm trên yêu cầu hs nêu đặc điểm của cao nguyên.

đối > 500m + hình thái: bề mặt tương đối bằng phẳng, gợn sóng. Sườn dốc (Tây Tạng, Tây Nguyên) Cao nguyên thuận tiện cho trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn.

hình tương đối bằng phẳng có sườn dốc độ cao tuyệt đối thường trên 500m.Cao nguyên thuận tiện cho trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc lớn.

Hoạt động 3: Đồi.

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dungYêu cầu hs tham khảo thông tin sgk:Cho biết đồi phân bố ở khu vực nào ? Tên gọi của vùng này ?Đặc điểm địa hình vùng đồi ?Từ những đặc điểm trên yêu cầu hs nêu đặc điểm của đồi.

Tham khảo thông tin trả lời.+ Đồi phân bố giữa miền núi và đồng bằng vùng này gọi là trung du.Đồi là dang địa hình nhô cao, có đỉnh tròn sườn thoải, nhưng độ cao tương đối không quá 200m.Đồi thường phân bố tập trung thành vùng như vùng đồi ở các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên …

2: Cao nguyên.Đồi là dang địa hình nhô cao, có đỉnh tròn sườn thoải, nhưng độ cao tương đối không quá 200m.Đồi thường phân bố tập trung thành vùng như vùng đồi ở các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên …

4. Kiểm tra đánh giá:So sánh đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa Bình nguyên và Cao

nguyên ?Nước ta có những bình nguyên nào ?Đồi và núi giống nhau và khác nhau như thế nào ?5. Hướng dẫn chuẩn bị ở nhà:- Ôn tập từ bài 1-14. Viết những câu hỏi khó hiểu ra giấy.IV: Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 32

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 18. Tiết 18

ÔN TẬP

I. Mục tiêu :Nhằm giúp học sinh hệ thống hóa những kiến thức đã học về Trái Đất củng

như địa hình trên bề mặt Trái ĐấtPhát triển về kĩ năng phân tích, biết phân biệt các kí hiệu trên bản đồGiúp các em có đầy đủ các kiến thức đã học để thi học kì.II. Các thiết bị dạy học:Quả địa cầuBản đồ thế giới.III. Hoạt động trên lớp :1. Ổn định tổ chức:2. Kiểm tra bài cũ: 3. Tiến trình ôn tập:

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của trò Nội dung? Trái Đất nằm ở vị trí thứ mấy theo thứ tự xa dần mặt Trời?? Bản đồ là gì??Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc học tập địa lí?? Tỉ lệ bản đồ cho ta biết điều gì?

? Kinh độ của một điềm là gì?? Tọa độ địa lí của một điểm là gì?? Có mấy loại kí hiệu trên bản đồ??Có mấy dạng kí hiệu?

? Cho biết cách biểu hiện địa hình trên bản đồ?? Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất sinh ra hệ quả gì?? Trái Đất quay quanh Mặt Trời sinh ra hệ quả gì?

Hoạt động cá nhânThứ 3 trong hệ Mặt TrờiLà mô hình thu nhỏ trên giấy về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái ĐấtRất quan trọng…Mức độ thu nhỏ bao nhiêu lần so với thực tế mặt đấtDựa vào mục 2 sgk để trả lời câu hỏiKinh độ, vĩ độ của một điểm chính là tọa độ địa lí của điểm đóBa loại: hình học, chữ, tượng hìnhBa dạng: điểm, đường, diện tíchThang màu hoặc đường đồng mức

Hiện tượng ngày và đêm

Hiện tượng các mùa

Có ba lớp: vỏ, trung gian, lõi

1. Trái Đất:

2. Bản đồ

3.Tỉ lệ bản đồ

4.phương hướng trên bản đồ, kinh độ, vĩ độ địa lí của một điểm

5. Kí hiệu bản đồ, cách biểu hiện địa hình trên bản đồ

6. Sự tự quay quanh trục của Trái Đất và các hệ quả7.Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời

8.Cấu tạo bên trong của Trái Đất

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 33

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

? Cấu tạo bên trong của Trái Đất có mấy lớp? Đó là những lớp nào?? Vai trò của lớp vỏ Trái Đất?? Nội lực là gì?? Ngoại lực là gì?? Núi lửa là gì?? Động đất là gì? Biện pháp hạn chế động đất gây ra?

? Núi là gì? Cách đo độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối?

? Dựa vào độ cao chia ra mấy loại núi?

? Dựa vào thời gian hình thành cho biết núi có mấy loại? ? Núi già khác với núi trẻ ở những điểm nào?

Là lớp mỏng nhất quan trọng nhất, nơi tồn tại các thành phần tự nhiên cả xã hội loài người

Học sinh dựa vào sgk để trả lời

Là hiện tượng các lớp đất đá gần mặt đất bị rung chuyển..Xây nhà chịu được các chấn động lớn, lập các dự báo để sơ tán dân..

Độ cao tương đối được đo từ đỉnh núi xuống chân núiĐộ cao tuyyệt đối đo từ đỉnh núi xuống ngang bằng với mực nước biển3 loại: thấp, trung bình, cao

Hai loại: núi già,núi trẻNúi già: hình thành hàng trăm triệu năm, đỉnh tròn, sườn thoải, thung lũng rộngNúi trẻ hình thành cách đây vài chục triệu năm có đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng sâu

9.Tác động của nội lực và ngoại lực trong việc hình thành địa hình

10. Địa hình bề mặt Trái Đất

4. Kiểm tra đánh giá- Giáo viên nhắc lại cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất. 5. Dặn dò:Ôn tập chuẩn bị cho kiểm tra học kỳ I.IV: Rút kinh nghiệm

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

...................................................................................................................................

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 34

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

Ngày soạn: Ngày dạy: Tuần 19. Tiết 19

KIỂM TRA HỌC KÌ I

I Trắc Nghiệm (4 điểm):

Khoanh tròn vào ý em cho là đúng:1. Trong hệ Mặt Trời, Trái Đất ở vị trí nào theo thứ tự xa dần Mặt Trời:a. Vị trí thứ ba c. Vị trí thứ bẩyb. Vị trí thứ năm d. Vị trí thứ chín2. Trên quả Địa Cầu các kinh tuyến:a. Lớn dần từ Đông sang Tây c. Đều bằng nhaub. Nhỏ dần từ Đông sang Tây d. Tất cả đều sai3. Bản đồ là:a. Hình vẽ của Trái Đất lên giấyb. Hình vẽ thu nhỏ trên giấy về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất.d. Mô hình của Trái Đất được thu nhỏ lạie. Hình vẽ biểu hiện bề mặt Trái Đất lên mặt giấy4. Các bước cần làm để vẽ bản đồ là:a. Thu thập thông tin c. Lựa chọn ký hiệub. Tính tỷ lệ d. Tất cả các bước5. Điền từ thích hợp vào ô trống: " 200m"; "Cao"; "500m"; "Thấp" - Núi là loại địa hình nổi lên (1)...................trên mặt đất, thường có độ cao(2)...................so với mực nước biển.- Bình nguyên (đồng bằng) là dạng địa hình (3).................tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối thường dưới(4).................6. Nối ý ở cột A và B cho thích hợp.

A B Ý nốiLoại khoáng sản Tên các khoáng sản1 Năng lượng a Sắt, Man gan, Ti tan, Crôm......2 Phi kim loại b Đồng, chì, kẽm.....3 Kim loại đen c Muối mỏ, Apatit, Thạch Anh, kim cương,

đá vôi........4 Kim loại màu d Than đá, than bùn, dầu mỏ, khí đốt......

II. Tự luận ( 6 điểm)Câu 1: ( 2 điểm)Sự vận động của Trái Đất quay quanh trục theo hướng nào? Và sinh ra hệ quả gì?

Câu 2: (4 điểm)a. Ngoài sự vận động tự quay quanh trục, Trái Đất còn có sự vận động nào? GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 35

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

B. Dựa vào hình dưới đây em hãy vẽ quỹ đạo chuyển động, hướng chuyển động của Trái Đất trong các ngày: Xuân phân (21/3); Thu phân (23/9); hạ chí (22/6); Đông chí (22/12)

MA TRẬN

Chủ đề ( nội dung)Biết Hiểu

Vận dụng (kỹ năng)

Tổng

TN TL TN TL TN TLVị trí, hình dạng kích thước Trái Đất

I(2)

0.50.5

Bản đồ, cách vẽ bản đồ I(2)

0.50.5

Địa hình bề mặt Trái Đất

I(2)

11

Các mỏ khoáng sản I(4)

22

Các vận động của Trái Đất

II(1)

2

II(4)

4 6

Tổng điểm2 4 4 10

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 36

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6

ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂMI. Trắc nghiệm ( 4 điểm) + Khoanh tròn vào ý đúng ( 1 điểm), (mỗi ý khoanh đúng được 0.25 điểm) 1- a 2 - c

3- b 4 - d + Điền từ thích hợp vào ô trống ( 1 điểm)

1 - Cao 2 - 500m3 - thấp 4 - 200m

+ Nối ý: (2 điểm)1 - d 2 - c3 - a 4 - b

II. Tự luận ( 6 điểm) Câu 1: ( 2 điểm)- Trái Đất tự quay quanh trục theo hường Tây sang Đông (Trái sang Phải) (1điểm)- Sinh ra các hệ quả: (1 điểm)+ Ngày đêm liên tục ở khắp nơi trên Trái Đất+ Giờ khác nhau trên Trái Đất.+ Làm lệch hướng các vật chuyển động theo kinh tuyến trên cả hai nửa cầuCâu 2: (4 điểm)- Ngoài sự vận động tự quay quanh trục, Trái Đất còn quay quanh Mặt Trời. (1 điểm)- Vẽ hình: (3 điểm)

21/3( Xuân Phân)

2122111

22/6 22/12(Hạ chí ( Đông chí)

23/9 ( Thu phân)

GV:Nguyễn Thị Hồng Thuý Năm học 2012- 2013 37

TRƯỜNG THCS KHÁNH BÌNH Giáo án: Địa lý lớp 6