Upload
truongkien
View
245
Download
12
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
VÕ TRUNG MINH
GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG DỰA VÀO TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
VÕ TRUNG MINH
GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG DỰA VÀO TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62 14 01 02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn:
1. PGS.TS. Nguyễn Dục Quang
2. TS. Lƣơng Việt Thái
Hà Nội, Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Võ Trung Minh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 6
8. Những luận điểm bảo vệ .................................................................................. 6
9. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 7
10. Cấu trúc của luận án ...................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG DỰA VÀO TRẢI
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC ..................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 8
1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục môi trường .......................................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu về học tập dựa vào trải nghiệm ............................................ 14
1.2. Một số khái niệm có liên quan ........................................................................... 20
1.2.1. Khái niệm liên quan đến giáo dục môi trường ........................................ 20
1.2.2. Khái niệm liên quan đến học tập dựa vào trải nghiệm ........................... 23
1.3. Giáo dục môi trƣờng ở tiểu học ......................................................................... 30
1.3.1. Một số vấn đề chung về giáo dục môi trường ở tiểu học......................... 30
1.3.2. Giáo dục môi trường trong dạy học môn Khoa học cho học sinh ở tiểu học33
1.3.3. Một số đặc điểm của học sinh tiểu học có tác động đến giáo dục môi
trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học ở tiểu học ....................................... 38
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục môi trường dựa vào
trải nghiệm ở tiểu học ........................................................................................ 41
1.4. Bản chất, đặc điểm, mô hình học tập dựa vào trải nghiệm ................................ 43
1.4.1. Bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm .............................................. 43
1.4.2. Đặc điểm của học tập dựa vào trải nghiệm ............................................. 45
1.4.3. Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm ..................................................... 50
1.5. Thực trạng giáo dục môi trƣờng dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa
học ở tiểu học tại thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 53
1.5.1. Khái quát về điều tra thực trạng .............................................................. 53
1.5.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng ................................................................ 54
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 67
Chƣơng 2. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG DỰA
VÀO TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC ....................... 69
2.1. Các nguyên tắc giáo dục môi trƣờng dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học ................................................................................................................... 69
2.1.1. Bảo đảm mục tiêu, nội dung môn Khoa học ............................................ 69
2.1.2. Bảo đảm khai thác tối đa vốn kinh nghiệm của cá nhân học sinh .......... 70
2.1.3. Bảo đảm huy động tối đa các giác quan của học sinh vào quá trình
học tập ............................................................................................................... 71
2.1.4. Bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò chủ thể tích cực, tự giác học tập
của học sinh và vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên ................................ 72
2.2. Nội dung và quy trình giáo dục môi trƣờng dựa vào trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học ở tiểu học .......................................................................................... 73
2.2.1. Nội dung giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học ở tiểu học ........................................................................................... 73
2.2.2. Quy trình giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học ở tiểu học ............................................................................................. 80
2.3. Các điều kiện cơ bản để đảm bảo cho việc tổ chức hoạt động giáo dục môi
trƣờng dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ........................................ 85
2.3.1. Công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý ....................................... 85
2.3.2. Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy ..................................................... 86
2.3.3. Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường ........... 87
2.3.4. Các yếu tố về cơ sở vật chất, tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo...... 88
2.3.5. Các yếu tố môi trường tự nhiên ............................................................... 88
2.3.6. Các yếu tố môi trường xã hội .................................................................. 89
2.4. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục môi trƣờng dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học ....................................................................... 90
2.4.1. Xây dựng kế hoạch ................................................................................... 90
2.4.2. Đánh giá kết quả ...................................................................................... 92
2.4.3. Minh họa xây dựng một số kế hoạch giáo dục môi trường dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học ................................................................ 92
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................. 112
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................ 113
3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ................................................................. 113
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 113
3.1.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm ...................................... 113
3.1.3. Nội dung và phạm vi thực nghiệm ......................................................... 113
3.1.4. Quy trình thực nghiệm và đánh giá ....................................................... 114
3.1.5. Phương pháp xử lý, phân tích kết quả trước và sau thực nghiệm ...... 120
3.2. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 121
3.2.1. Kết quả trước thực nghiệm .................................................................... 121
3.2.2. Kết quả sau thực nghiệm ....................................................................... 133
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 152
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 153
1. Kết luận ........................................................................................................... 153
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 155
DANH MỤC NHỮNG BÀI VIẾT ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ............................................................................................................... 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 158
PHỤ LỤC ................................................................................................................. Pi
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trƣờng
CBQL : Cán bộ quản lý
ĐC : Đối chứng
GDMT : Giáo dục môi trƣờng
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
MT : Môi trƣờng
NT : Nông thôn
TB : Trung bình
TN : Thực nghiệm
TT : Thành thị
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Quan điểm của GV về con đƣờng hiệu quả nhất
để GDMT cho HS tiểu học 57
Bảng 2.1 Nội dung hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học 74
Bảng 3.1 Số HS nhóm TN và nhóm ĐC 113
Bảng 3.2 Kết quả kiến thức trƣớc TN của nhóm TN và
ĐC 122
Bảng 3.3 Thái độ của HS trƣớc những việc làm liên quan
đến BVMT 124
Bảng 3.4 Kết quả thái độ trƣớc TN của nhóm TN và ĐC 124
Bảng 3.5 Kết quả hành vi trƣớc TN của nhóm TN và ĐC 128
Bảng 3.6 Kết quả kiến thức sau TN của nhóm TN và ĐC 133
Bảng 3.7 Kết quả thái độ sau TN của nhóm TN và ĐC 137
Bảng 3.8 Kết quả hành vi sau TN của nhóm TN và ĐC 139
Bảng 3.9 Bảng so sánh kết quả kiến thức trƣớc TN với
sau TN 142
Bảng 3.10 Bảng so sánh kết quả thái độ trƣớc TN với sau
TN 143
Bảng 3.11 Bảng so sánh kết quả hành vi trƣớc TN với sau
TN 145
Bảng 3.12 Kết quả kiểm tra tính bền vững về kiến thức của
nhóm TN và ĐC 148
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 1.1 Nhận thức của GV về khái niệm MT và GDMT 54
Biểu đồ 1.2 Quan niệm của GV về học tập dựa vào trải nghiệm 55
Biểu đồ 1.3 Quan điểm của GV về khả năng GDMT và GDMT
dựa vào trải nghiệm trong dạy học ở tiểu học 58
Biểu đồ 1.4 Thực trạng mức độ áp dụng trải nghiệm nhằm
GDMT trong dạy học môn Khoa học 62
Biểu đồ 3.1 Kết quả phân loại kiến thức trƣớc TN giữa nhóm TN
và ĐC 122
Biểu đồ 3.2 Kết quả phân loại kiến thức trƣớc TN giữa nhóm TN
và ĐC theo khu vực sống 123
Biểu đồ 3.3 Kết quả phân loại thái độ trƣớc TN của nhóm TN và
ĐC 125
Biểu đồ 3.4 Kết quả phân loại thái độ trƣớc TN giữa nhóm TN và
ĐC theo khu vực sống 126
Biểu đồ 3.5 Thực trạng hành vi BVMT của HS trƣớc TN 128
Biểu đồ 3.6 Kết quả phân loại hành vi trƣớc TN của nhóm TN và
ĐC 129
Biểu đồ 3.7 Kết quả phân loại hành vi trƣớc TN giữa nhóm TN và
ĐC theo khu vực sống 130
Biểu đồ 3.8 Kết quả phân loại kiến thức sau TN trong các nhóm
TN và ĐC 134
Biểu đồ 3.9 Kết quả phân loại kiến thức sau TN trong các nhóm
TN và ĐC theo khu vực sống 135
Biểu đồ 3.10 Kết quả phân loại thái độ sau TN của nhóm TN và
ĐC 137
iv
Biểu đồ 3.11 Kết quả phân loại thái độ sau TN giữa nhóm TN và
ĐC theo khu vực sống 138
Biểu đồ 3.12 Kết quả phân loại hành vi sau TN của nhóm TN và
ĐC 140
Biểu đồ 3.13 Kết quả phân loại hành vi sau TN giữa nhóm TN và
ĐC theo khu vực sống 141
Biểu đồ 3.14 Biểu đồ phân bố tỷ lệ xếp loại kiến thức trƣớc và sau
TN 143
Biểu đồ 3.15 Biểu đồ phân bố tỷ lệ xếp loại thái độ trƣớc và sau TN 144
Biểu đồ 3.16 Biểu đồ phân bố tỷ lệ xếp loại hành vi trƣớc và sau
TN 146
Biểu đồ 3.17 Kết quả phân loại điểm kiểm tra tính bền vững về
kiến thức giữa nhóm TN và ĐC 149
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nghị quốc tế về MT lần I tại Thụy Điển (năm 1972) đã cảnh báo thế giới
về một hiện trạng nghiêm trọng, khó xử. Một mặt, cần tăng tối đa nhịp độ phát
triển kinh tế để đáp ứng những nhu cầu cơ bản của loài ngƣời đang ngày càng
đông lên. Mặt khác, chạy đua vũ trang của các nƣớc giàu và đẩy nhanh “công
nghiệp hóa, hiện đại hoá” ở các nƣớc nghèo để phát triển đã gây ra những tác
động xấu chƣa từng có đối với MT, đặc biệt đối với hệ sinh thái - hệ nuôi dƣỡng
sự sống trên Trái Đất. Năm 1980 trở lại đây, nhân loại đã chứng kiến sự bùng
phát các thảm họa MT: hạn hán, bão lụt, ô nhiễm không khí và mƣa axit, các sự
cố hạt nhân và rò rỉ hóa chất độc hại, sự suy thoái thảm hại quỹ đất trồng trọt, lan
tràn hóa chất bảo vệ thực vật và ô nhiễm các nguồn nƣớc, thủng tầng ôzôn, hiện
tƣợng ấm lên toàn cầu do hiệu ứng nhà kính, đan xen với các cuộc chiến tranh
sắc tộc và tranh giành không gian sử dụng MT,... Kết quả là môi trƣờng sống của
chúng ta đang lâm vào tình trạng khủng hoảng với quy mô toàn cầu.
Trƣớc thực trạng đó, trên thế giới, nhiều cuộc hội thảo đã đƣợc tổ chức, nhiều
đạo luật, quyết định đƣợc ban hành nhằm cứu vãn, ngăn chặn nguy cơ suy thoái,
khủng hoảng MT. Các nƣớc đã thực hiện hàng loạt các biện pháp, trong đó
GDMT đƣợc coi là biện pháp có hiệu quả nhất. GDMT có thể đƣợc thực hiện
thông qua nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, GDMT cho HS ở các trƣờng phổ
thông chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, vì trƣờng phổ thông là nơi đào tạo thế hệ
trẻ, những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc [24]. Thực tiễn hoạt động MT ở các
nƣớc đã chỉ ra rằng: “Sẽ không có đạo luật hoặc một mức thuế nào có thể bắt buộc
đƣợc các công dân phải tôn trọng MT, vì sự tôn trọng tự nguyện chỉ có thể đƣợc
truyền thụ qua giáo dục” [53].
Ở Việt Nam, GDMT vì mục tiêu phát triển bền vững là một trong những
nhiệm vụ giáo dục quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Luật
BVMT ra đời từ năm 1993, đƣợc Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 29/11/2005 và
2
có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 đã coi GDMT là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu. Điều 5 của Luật nêu rõ: Nhà nƣớc “Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để mọi tổ chức, cộng đồng dân cƣ, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động
BVMT; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện
pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ
cƣơng trong hoạt động BVMT” [51]. Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành Chỉ thị số
02/2005/CT-BGDĐT ngày 31/1/2005 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT về việc tăng
cƣờng công tác giáo dục BVMT. Nội dung Chỉ thị có nêu: “Đối với giáo dục phổ
thông: Trang bị cho HS kiến thức, kỹ năng về MT và BVMT bằng những hình
thức phù hợp trong các môn học”. Chỉ thị 29-CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí
thƣ Trung ƣơng Đảng cũng là về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết
41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về “BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”. Các văn bản này là cơ sở, điều kiện pháp lý
quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động GDMT trong các trƣờng
phổ thông.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMT cho HS là điều hết sức quan trọng,
đặc biệt là ở cấp tiểu học. Vì cấp tiểu học là cấp học nền móng, là cơ sở, là cấp
học phổ cập của hệ thống giáo dục quốc dân, hàng triệu trẻ em của cấp học này
một khi đƣợc giáo dục, đƣợc trang bị đầy đủ hành trang, kiến thức, nhận thức về
MT sẽ là một lực lƣợng hùng hậu trong mọi hành động tuyên truyền, cải thiện,
BVMT và tài nguyên thiên nhiên của đất nƣớc. Hơn nữa, lứa tuổi tiểu học là lứa
tuổi đang phát triển và định hình dần về nhân cách, vì vậy, việc hình thành những
hiểu biết, những vốn kiến thức cần thiết về BVMT sẽ dễ dàng để lại dấu ấn sâu
sắc, khó phai trong cuộc sống sau này của trẻ. Trẻ ở độ tuổi này thƣờng hiếu động,
nếu không đƣợc giáo dục sẽ rất dễ dẫn tới những hành động phá hoại MT một
cách vô ý thức hoặc có ý thức.
Ở tiểu học, GDMT không đƣợc dạy nhƣ một môn học riêng mà nội dung
GDMT đã đƣợc lồng ghép, tích hợp vào nội dung các môn học. Tự nhiên và Xã
3
hội, Khoa học là các môn học có nội dung GDMT đã đƣợc lồng ghép, tích hợp
nhiều nhất. Trong đó, Khoa học là môn học bƣớc đầu giúp các em có đƣợc
những khái niệm cơ bản, ban đầu về MT, MT tự nhiên, MT nhân tạo, ô nhiễm
MT, BVMT, những tác động của con ngƣời đối với MT; hình thành ở các em
những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và BVMT một cách thiết thực, rèn
luyện năng lực nhận biết các vấn đề MT. Học tập môn Khoa học, các em có điều
kiện tham gia vào một số hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi, biết thuyết
phục, tuyên truyền cho ngƣời thân và bạn bè để họ cùng có ý thức, hành vi
BVMT. Vì vậy, có thể nói, môn Khoa học có ý nghĩa rất to lớn trong việc
GDMT cho HS tiểu học.
Trong dạy học ở tiểu học, học tập dựa vào trải nghiệm tạo cơ hội để HS đƣợc
tiếp xúc trực tiếp với MT xung quanh, đƣợc trải nghiệm thực tế bằng các giác
quan khác nhau, giúp phát huy cao độ vai trò chủ thể tích cực, độc lập, chủ động,
sáng tạo của HS, rèn luyện các nét tính cách tích cực cho bản thân HS. GV là
ngƣời đóng vai trò thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo
nhóm để HS trải nghiệm và tự lực chiếm lĩnh nội dung tri thức, chủ động đạt các
mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chƣơng trình. Học tập dựa vào trải
nghiệm, các hoạt động tập trung vào ngƣời học và kinh nghiệm thực tế của
ngƣời học, mang lại cho ngƣời học cơ hội bộc lộ các điểm mạnh, các kỹ năng
của mình. Nói cách khác, học tập dựa vào trải nghiệm nhấn mạnh vào kinh
nghiệm chủ quan của ngƣời học, nó yêu cầu việc trải nghiệm thực tế và phản ánh
kinh nghiệm của ngƣời học. Đối với GDMT, đây là một định hƣớng giáo dục
quan trọng - giáo dục trong môi trƣờng.
Trên thế giới, học tập dựa vào trải nghiệm đƣợc các nhà giáo dục nghiên cứu
từ cuối thế kỉ XIX - nửa đầu thế kỉ XX. Các công trình nghiên cứu tập trung vào
nghiên cứu vai trò và bản chất về học tập dựa vào trải nghiệm và áp dụng học tập
dựa vào trải nghiệm để giảng dạy các khóa học cho sinh viên các trƣờng đại học.
Các công trình này đã khẳng định và nhấn mạnh vai trò của học tập dựa vào trải
4
nghiệm. Qua đó, có thể nhận thấy học tập dựa vào trải nghiệm có nhiều ƣu điểm
và đƣợc nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các công
trình nghiên cứu về học tập dựa vào trải nghiệm nói chung, học tập dựa vào trải
nghiệm trong dạy học các môn học và học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT
nói riêng còn rất hạn chế. Học tập dựa vào trải nghiệm lần đầu tiên đƣợc đề cập
ở Việt Nam trong chƣơng trình Dự án Giáo dục MT tại Hà Nội năm 2006. Trong
đó trình bày khái niệm về học tập dựa vào trải nghiệm, giới thiệu một số trò chơi
“Học mà chơi - Chơi mà học” đƣợc xây dựng dựa trên mô hình học tập dựa vào
trải nghiệm. Hiện nay, nghiên cứu học tập dựa vào trải nghiệm và áp dụng học
tập dựa vào trải nghiệm trong dạy học ở các trƣờng tiểu học Việt Nam vẫn là
một vấn đề khá mới mẻ. Chƣa có công trình nào nghiên cứu việc GDMT dựa
vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
Từ việc nghiên cứu các vấn đề trên, chúng tôi chọn đề tài luận án có nội
dung về GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn học ở tiểu học. Đề tài
luận án đƣợc biểu đạt bởi tiêu đề: Giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất nội dung và quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học cho HS tiểu học nhằm góp phần nâng cao kết quả GDMT trong
trƣờng tiểu học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: GDMT trong dạy học ở tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa nội dung và hoạt động
GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học cho HS tiểu học.
5
4. Giả thuyết khoa học
Trong dạy học môn Khoa học, nếu tiến hành GDMT cho HS dựa vào trải
nghiệm theo nội dung và quy trình phù hợp, trong đó, HS tích cực trải nghiệm,
vận dụng tối đa vốn kinh nghiệm hiện có của bản thân, kết hợp với các giác quan
vào hoạt động học tập thì sẽ nâng cao kết quả đạt đƣợc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề GDMT dựa vào
trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
5.2. Xác định nội dung và quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy
học môn Khoa học ở tiểu học.
5.3. Tổ chức TNSP nhằm kiểm chứng tính khả thi của nội dung và quy trình
do đề tài đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lý thuyết các vấn đề có liên quan đến GDMT, học tập dựa vào trải
nghiệm, hồi cứu tƣ liệu, tài liệu có liên quan đến GDMT và học tập dựa vào trải
nghiệm.
- Phƣơng pháp phân tích hệ thống: GDMT cho HS tiểu học không đƣợc dạy
riêng lẻ nhƣ một môn, phân môn ở trƣờng tiểu học mà nội dung GDMT đƣợc
dạy lồng ghép vào nội dung các môn học nhƣ: Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và
Địa lý, Khoa học, Đạo đức,... Chính vì vậy, khi nghiên cứu vấn đề GDMT nói
chung, các hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng GDMT cho HS nói
riêng cần nghiên cứu nó trong hệ thống mục tiêu giáo dục, chƣơng trình, nội
dung sách giáo khoa, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học môn học, khả
năng tiếp thu kiến thức, thể hiện thái độ, hành vi của HS.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm: Quan sát các hoạt động GDMT cho HS tại
trƣờng tiểu học. Việc quan sát nhằm tìm hiểu, đánh giá các hoạt động dạy học
6
của GV trong việc GDMT; thái độ, kỹ năng và hành vi BVMT của HS.
- Phƣơng pháp đàm thoại: Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo nhà trƣờng và GV
đứng lớp để tìm hiểu quan niệm, thái độ và các hoạt động dựa vào trải nghiệm
mà họ đã tiến hành nhằm GDMT cho HS trong dạy học môn Khoa học; những
thuận lợi và khó khăn GV thƣờng gặp trong quá trình giáo dục HS. Trao đổi với
phụ huynh HS nhằm tìm hiểu về việc trải nghiệm của HS ở gia đình và cộng
đồng đối với vấn đề MT và BVMT.
- Phƣơng pháp điều tra Anket: Điều tra 300 GV, CBQL ở một số trƣờng tiểu
học thuộc các địa bàn khác nhau của thành phố Đà Nẵng về các vấn đề có liên
quan đến GDMT, học tập dựa vào trải nghiệm, các hoạt động GDMT dựa vào
trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
- Phƣơng pháp TNSP nhằm xem xét hiệu quả và tính khả thi của các hoạt
động học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT cho HS trong dạy học môn Khoa
học ở tiểu học: TN tại 4 trƣờng tiểu học của thành phố Đà Nẵng (2 trƣờng ở
thành thị, 2 ở trƣờng nông thôn).
6.3. Các phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng thống kê toán học, các phần mềm tin học, sơ đồ, bảng biểu, đồ thị,...
để phân tích và xử lý các kết quả thu đƣợc qua điều tra và TN.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Về điều tra thực trạng: Đề tài tiến hành điều tra thực trạng GDMT dựa vào
trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở các trƣờng tiểu học thành phố Đà Nẵng.
7.2. Về TNSP: Đề tài tiến hành TNSP trên các đối tƣợng HS lớp 4 và lớp 5 ở
4 trƣờng tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học sẽ
mang lại hiệu quả cao, giúp nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi cho HS tiểu học.
8.2. Quá trình GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở
tiểu học cần đƣợc tiến hành theo quy trình chặt chẽ, hợp lý. Quy trình tiến hành
7
theo trình tự các bƣớc: (1) Giao nhiệm vụ trải nghiệm; (2) Tổ chức cho HS quan
sát, đối chiếu, phản hồi; (3) Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm; (4) Tổ
chức cho HS thử nghiệm tích cực.
8.3. GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học giải quyết
hiệu quả hai nhiệm vụ đan xen không tách biệt nhau là GDMT và dạy học môn
Khoa học cho HS tiểu học.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Hệ thống và mở rộng lý luận về học tập dựa vào trải nghiệm, giáo dục
môi trƣờng dựa vào trải nghiệm trong dạy học ở tiểu học. Đề xuất nguyên tắc,
xác định nội dung và quy trình giáo dục môi trƣờng dựa vào trải nghiệm trong
dạy học môn Khoa học ở tiểu học dựa trên mô hình học tập dựa vào trải nghiệm
của Kolb.
9.2. Mô tả thực trạng GDMT, GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học ở tiểu học; đánh giá thực trạng nhận thức, thái độ, quan điểm và
quá trình thực hiện GDMT của giáo viên tiểu học trong dạy học môn Khoa học
nói riêng và trong các hoạt động giáo dục ở tiểu học nói chung.
9.3. Xác định các điều kiện để thực hiện, hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch và
minh họa xây dựng một số kế hoạch GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học; đã chứng minh đƣợc tính khoa học, khả thi và hiệu quả khi áp
dụng GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
10. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 3 chƣơng, Kết luận và Khuyến nghị.
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng nội dung và quy
trình giáo dục môi trƣờng dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở
tiểu học.
- Chƣơng 2: Nội dung và quy trình giáo dục môi trƣờng dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
- Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG
NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG DỰA VÀO
TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về giáo dục môi trường
a. Nghiên cứu về giáo dục môi trường trên thế giới:
Trên thế giới, những năm đầu thập niên 70 của thế kỉ XIX, GDMT đã đƣợc
các tổ chức thế giới quan tâm. Từ đó đến nay, dƣới sự theo dõi của các tổ chức
MT Liên hiệp quốc, GDMT đã phát triển mạnh mẽ và sâu rộng. Trong nhiều
năm qua, nội dung GDMT đã đƣợc đƣa ra bàn thảo, thống nhất tại các hội nghị
quốc tế và khu vực. Nội dung đƣợc quan tâm là các chƣơng trình, chiến lƣợc và
giải pháp GDMT chung cho tất cả các quốc gia trên toàn thế giới.
Bên cạnh các hội nghị với các chƣơng trình, chiến lƣợc, còn có nhiều công
trình nghiên cứu GDMT trong các lĩnh vực xã hội, ở các khu vực, các trƣờng đại
học, cao đẳng và các trƣờng phổ thông. Tiêu biểu có thể kể đến các công trình
nghiên cứu sau:
- Vai trò của môn Khoa học trong giáo dục vì MT (The Role of Sciennce
Education in Education for the Environment) của A. M. Lucas, chuyên gia của
Trung tâm nghiên cứu Khoa học, Toán học và GDMT, Trƣờng Chelsea, Đại học
London. Công trình này đã kết luận: (1) Nội dung GDMT phải đƣợc đặt ra trong
yêu cầu nội dung các môn học, trong đó có môn Khoa học; (2) Việc dạy học môn
Khoa học có đóng góp đáng kể cho việc tăng cƣờng bảo tồn môi trƣờng sống của
con ngƣời; (3) Việc quan tâm xây dựng các khóa học, nội dung học của môn học
đóng vai trò quan trọng trong việc GDMT và đƣợc coi nhƣ một cơ sở để phát triển
GDMT.
- GDMT và thái độ đối với MT (Environmental education and environmental
attitudes) của Alvin Pettus - Environment EANL. Công trình này đã đánh giá kết
9
quả một số cuộc thử nghiệm. Các cuộc thử nghiệm đó đƣợc tiến hành để đo
lƣờng thái độ với MT và tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến những thái độ đó. Nội
dung công trình nghiên cứu đã cho một số kết luận cụ thể: (1) Ở nơi có càng
nhiều thông tin về GDMT thì sẽ giúp con ngƣời có càng nhiều biện pháp để cải
tạo chất lƣợng MT; (2) Điều kiện sống và làm việc có ảnh hƣởng đến việc kiểm
soát về MT và tham gia vào các hoạt động MT; (3) Niềm tin, văn hóa đóng vai
trò quan trọng trong việc thay đổi thái độ của con ngƣời về MT; (4) Ở khu vực tƣ
nhân thì thái độ BVMT khác với ở khu vực công cộng.
- Sự khác nhau giữa thanh thiếu niên và người trưởng thành trong việc quan
tâm đến các vấn đề MT (Teenage - adult differences in concern for
environmental problems) của J. Hugh McTeer, giáo sƣ tại Đại học miền Tây
Georgia, Carrollton, Georgia. Kết quả nghiên cứu của công trình đề cập đến sự
quan tâm về các vấn đề MT của thanh thiếu niên và ngƣời trƣởng thành ở vùng
ngoại ô Atlanta. Theo đó, thanh thiếu niên có sự quan tâm đến các vấn đề MT
nhiều hơn so với những ngƣời trƣởng thành và họ cũng hy vọng về những hoạt
động trong tƣơng lai nhằm cải thiện MT ở thế hệ trẻ sau này. Đồng thời, công
trình nghiên cứu cũng đề cập đến giải pháp tổ chức các khóa học, các chƣơng
trình bồi dƣỡng nhằm tăng cƣờng sự quan tâm của ngƣời lớn đến các vấn đề MT
mà thế giới đang đối mặt.
- Chương trình bảo tồn con người và MT (A curriculum for the Conservation
of People and Their environment) của Matthew J. Brennan, Giám đốc Trung tâm
nghiên cứu về MT Brentree ở Milford, PA và là ngƣời ngƣời đầu tiên chịu trách
nhiệm trong việc xuất bản Tạp chí GDMT. Công trình nghiên cứu đề xuất một
chƣơng trình GDMT dựa trên các khái niệm có liên quan đến MT. Chƣơng trình
giáo dục bao gồm tất cả các môn học và các cấp học. Nội dung liên quan đến
nhiều lĩnh vực và có cấu trúc đƣợc xây dựng dựa trên các khái niệm về MT. Mục
đích của chƣơng trình là nhằm thúc đẩy sự phát triển của một nền văn hóa thế
giới. Trong đó, các chính sách và thực tiễn đều nhằm duy trì một MT tƣơng hợp
10
với cuộc sống của con ngƣời trên toàn cầu. Nói cách khác, đó là một nền văn hóa
vì sự bảo tồn con ngƣời và môi trƣờng sống của con ngƣời.
- Giáo dục vì sự phát triển bền vững ở các nước đang phát triển: Sự cần thiết
ủng hộ GDMT của Monica Hale, cựu viên chức giáo dục cao cấp (giáo dục phổ
thông, cao đẳng và đại học), hội đồng GDMT, Học viện Báo chí, Vƣơng quốc
Anh. Nội dung công trình đề cập đến vấn đề trợ giúp của các tổ chức, các nƣớc
phát triển và các nƣớc công nghiệp đối với các nƣớc đang phát triển, đặc biệt
trong việc chuyển giao công nghệ, cùng với việc đảm bảo các hoạt động xúc tiến
kinh tế, xúc tiến phát triển công nghiệp không làm suy thoái MT. Cần phải đƣa
việc quan tâm tới MT vào trong tất cả các khía cạnh của các chƣơng trình hợp tác,
trợ giúp để phát triển; đẩy nhanh các dự án GDMT cộng đồng và giáo dục những
ngƣời lập chính sách.
- Hỡi các nhà GDMT, đã đến lúc phải thiết kế chương trình tổng thể
(Environmental Educators, It is Time to design a Whole Curriculum Now) của
Pen - Jen Chen, Trƣờng đại học sƣ phạm quốc gia Đài Bắc, Đài Loan. Công
trình đã đánh giá việc nhiều nhà nghiên cứu GDMT đã hết sức cố gắng để đƣa
GDMT trở thành ngành giáo dục chính thức từ trƣớc thập niên 70. Các nhà MT
học đã đƣa ra những tài liệu đa dạng nhằm giúp đỡ các công dân và đặc biệt là
HS để họ hiểu thấu đáo các cách thức bảo vệ cho trái đất. Tuy nhiên, tác giả
công trình kêu gọi việc xây dựng một chƣơng trình giáo dục xanh là cần thiết và
phù hợp với sự phát triển bền vững trong thế kỷ XXI. Chƣơng trình này có mối
liên hệ chặt chẽ các thành phần tích cực của nền giáo dục nhƣ giáo dục toàn cầu,
giáo dục quyền công dân, giáo dục dân chủ, giáo dục hòa bình, giáo dục AIDS,
Khoa học - Công nghệ - (MT) - xã hội [ST(E)S], nghiên cứu địa phƣơng,...
Chƣơng trình giáo dục xanh phải tổng hợp tất cả các mục tiêu đƣợc xác định bởi
những ngƣời ủng hộ giáo dục MT để xây dựng một chƣơng trình giáo dục mới
cho thế kỉ XXI.
- Dạy và học trong GDMT: Phát triển nhận thức về MT (Teaching and
11
learning in Environmental Education: Developing Environmental Conceptions)
của R. R. Ballantyne and J. I. Packer, giảng viên Đại học Kỹ thuật Queensland,
Brisbane, Australia. Công trình đã trình bày mô hình lý thuyết nhằm phát triển
nhận thức về MT. Mô hình đó là việc thống nhất về kiến thức, thái độ và định
hƣớng hành vi với MT. Bên cạnh đó, công trình cũng đề cập đến việc áp dụng
các nguyên tắc tích cực trong dạy học, cung cấp nền tảng nhằm khuyến khích
sinh viên các trƣờng đại học nên tích cực hơn, đối diện với những mâu thuẫn và
đƣa ra những quyết định đánh giá đƣợc sự quan tâm của họ đối với các quan
điểm về MT. Các thông tin, quan điểm do ngƣời học đề xuất, cung cấp sẽ giúp
các nhà MT thiết kế những khóa học trải nghiệm trong dạy học, phát triển những
quan niệm về MT cùng với việc thực hiện cam kết các hành vi có trách nhiệm
trong MT và vì MT.
- GDMT và sự thay đổi thái độ (Environmental Education and Attitude
change) của Richard R. Perdue and Donald S. Warder. Công trình nghiên cứu
các chƣơng trình GDMT sống trải nghiệm và đã đƣa ra những kiến thức liên
quan đến mối quan hệ giữa con ngƣời và MT, sự phát triển của các kỹ năng và
khả năng, sự phát triển tính trách nhiệm và cách đánh giá MT. Công trình nghiên
cứu nhằm đánh giá mức độ thay đổi thái độ của con ngƣời đối với MT sau khi
tham gia chƣơng trình sống trải nghiệm với MT.
- Kế hoạch giáo dục để bảo vệ trái đất (Planning education to care for the
earth) của Joy Palmer, Wendy Goldstein, Anthony Curnow do Ủy ban Giáo dục
truyền thông và tổ chức Liên minh bảo tồn thế giới công bố. Trong đó đã nhận
định: “Những kinh nghiệm đƣợc hình thành thông qua hoạt động tích cực của
HS với MT có tính quyết định nhất đối với sự hình thành ý thức, mối quan tâm
đến MT và các vấn đề MT. Đó chính là quá trình trải nghiệm của HS trong MT,
khi các em sử dụng MT nhƣ là phƣơng tiện để lĩnh hội kiến thức, thực hành các
kỹ năng và bồi dƣỡng thái độ, đề cao giá trị của MT cũng nhƣ trách nhiệm của
bản thân và cộng đồng trƣớc các vấn đề MT. Học tập dựa vào trải nghiệm chính
12
là cách học tập dựa trên cách tiếp cận “Giáo dục trong MT”. Địa điểm học tập
thƣờng gắn liền với thiên nhiên hoặc MT ngoài lớp học nhƣ: vƣờn trƣờng, công
viên, khu dân cƣ, đƣờng phố, nhà máy, khu bảo tồn, vƣờn quốc gia, hồ nƣớc,
sông suối. Thông qua các hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm, từ hành động
trực tiếp với MT, HS sẽ lĩnh hội đƣợc các kiến thức và kỹ năng về MT, các vấn
đề MT. Chính điều này sẽ giúp các em mở rộng và khắc sâu những kiến thức và
kỹ năng đƣợc lĩnh hội.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu GDMT trên thế giới đã nghiên cứu và kết
luận ở một số nội dung: (1) Nội dung các môn học trong nhà trƣờng nếu đƣợc
tích hợp nội dung GDMT sẽ có tác dụng lớn đối với việc giáo dục HS về ý thức
bảo vệ MT khi học tập môn học đó. (2) Các nhân tố khác nhau có ảnh hƣởng
khác nhau đến thái độ của con ngƣời đối với vấn đề bảo vệ MT; thanh thiếu niên
có sự quan tâm đến các vấn đề MT lớn hơn so với những ngƣời trƣởng thành và
họ cũng hy vọng về những hoạt động trong tƣơng lai nhằm cải thiện MT nhiều
hơn ngƣời trƣởng thành. (3) Việc xây dựng chƣơng trình các môn học ở các cấp
học cần đƣợc quan tâm và dựa trên các khái niệm về bảo tồn môi trƣờng sống.
(4) Ngƣời học khi tham gia vào các khóa học “Sống trải nghiệm với MT” sẽ giúp
cho mỗi cá nhân có cơ hội học hỏi và nâng cao những kỹ năng cần thiết để đảm
bảo an toàn; cảm thấy thích thú và có thái độ, hành vi đúng đắn đối với các khu
vực MT sinh thái. (5) Những kinh nghiệm đƣợc hình thành thông qua các hoạt
động tích cực của HS với MT có tính quyết định nhất đối với sự hình thành ý
thức, mối quan tâm đến MT và các vấn đề MT.
b. Nghiên cứu về giáo dục môi trường ở Việt Nam:
Trong nhiều năm qua, vấn đề GDMT và BVMT đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và
các bộ, ngành quan tâm. Việc triển khai các văn bản chỉ đạo, tổ chức dạy học các
nội dung có liên quan đến GDMT và BVMT đã thực sự sâu rộng trong nhân dân
và HS. Trong giáo dục và đào tạo, ở cấp tiểu học, năm 2008, Bộ GD&ĐT đã xây
dựng bộ tài liệu giáo dục BVMT qua các môn học: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự
13
nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lý, Mỹ thuật và Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp. Tài liệu nhằm tập huấn, bồi dƣỡng cho GV về mục tiêu,
nội dung giáo dục BVMT trong các môn học, phƣơng pháp và hình thức dạy học
lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong các môn học, cách khai thác nội dung
và soạn bài để dạy học lồng ghép, tích hợp giáo dục BVMT trong các môn
học [8].
Song song đó, một số tác giả cũng đã có những công trình nghiên cứu với
những nội dung tập trung vào các lĩnh vực nhƣ sau :
- Về mục tiêu, nội dung và các giải pháp GDMT cho HS nói chung có những
công trình nghiên cứu khoa học nhƣ: Vị trí và bước đầu định hướng nội dung,
biện pháp GDMT ở bậc tiểu học ở Việt Nam của tác giả Phạm Đình Thái; Một số
biện pháp nâng cao chất lượng GDMT cho HS tiểu học của tác giả Nguyễn Thị
Vân Hƣơng; Hai phạm vi của khái niệm GDMT và mục tiêu GDMT ở trường
tiểu học, Về phương pháp tiếp cận trong GDMT của tác giả Nguyễn Thị Thấn;
GDMT cho HS tiểu học qua hoạt động ngoài giờ lên lớp của tác giả Huỳnh Thị
Thu Hằng. Các công trình trên đã làm rõ mục tiêu và nội dung GDMT cho HS
tiểu học, trong đó trình bày cụ thể các mục tiêu và nội dung GDMT cho HS. Các
công trình cũng đã xác định phƣơng pháp dạy học, hình thức chung khi tổ chức
các hoạt động nhằm GDMT cho HS tiểu học nhằm đạt hiệu quả cao.
- Về vấn đề GDMT thông qua môn học, có những công trình nghiên cứu nhƣ:
Xác định các hình thức tổ chức và phương pháp GDMT qua môn Địa lý ở trường
phổ thông cơ sở Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng; GDMT qua môn
Địa lý của các tác giả Nguyễn Thị Kim Chƣơng và Nguyễn Phi Hạnh; GDMT qua
dạy sinh thái học lớp 11 phổ thông trung học của tác giả Dƣơng Tiến Sỹ; Thực
hiện GDMT cho HS tiểu học thông qua tìm hiểu Tự nhiên và Xã hội của Nguyễn
Hồng Ngọc. Các công trình đã xác định phƣơng pháp và hình thức dạy học cụ thể
đối với từng môn học, từng bài học có nội dung GDMT. Tuy nhiên, chƣa công
trình nào đề cập đến việc GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa
14
học cho HS tiểu học.
- Về vấn đề tích hợp GDMT địa phƣơng thông qua môn học, có các công
trình: GDMT địa phương qua môn Địa lý lớp 8 cho HS Quảng Nam - Đà Nẵng
của tác giả Đậu Thị Hòa; Tích hợp GDMT địa phương trong dạy học các môn về
tự nhiên và xã hội cho HS tiểu học ở Đắk Lắk của tác giả Lê Thị Ngọc Thơm;
Tích hợp nội dung GDMT địa phương có làng nghề ở thành phố Hà Đông, tỉnh
Hà Tây trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học của tác giả Quảng Hà Hƣng;
GDMT địa phương trong dạy học môn Khoa học lớp 5 cho HS tiểu học tỉnh
Quảng Ninh của tác giả Hoàng Thị Lan Hƣơng; GDMT trong dạy học các môn
về tự nhiên và xã hội của tác giả Nguyễn Thị Thấn. Các công trình trên đã xây
dựng nội dung GDMT địa phƣơng để tích hợp vào dạy học các môn học; hƣớng
dẫn các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học để khai thác có hiệu quả những
nội dung tích hợp.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu về GDMT ở Việt Nam đã tập trung
nghiên cứu đạt đƣợc kết quả ở các lĩnh vực nhƣ: (1) Làm rõ mục tiêu, phƣơng
pháp, hình thức chung khi tổ chức GDMT cho HS tiểu học; (2) Phƣơng pháp và
hình thức dạy học cụ thể đối với từng môn học (tuy nhiên, chƣa đề cập đến
GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học); (3) Xây dựng và
hƣớng dẫn khai thác nội dung GDMT địa phƣơng trong các môn học và hoạt
động dạy học.
1.1.2. Nghiên cứu về học tập dựa vào trải nghiệm
a. Nghiên cứu về học tập dựa vào trải nghiệm trên thế giới:
Lev Vygotsky (1896 - 1934), nhà tâm lý học ngƣời Nga, đã viết một số bài
báo và một số sách về tâm lý học. Một trong số các nghiên cứu của Vygotsky về
việc trẻ em giải quyết những vấn đề chúng gặp phải vƣợt lên trên mức độ phát
triển của chúng nhƣ thế nào đã đƣa ông đến chỗ sáng tạo ra lý thuyết về “Vùng
phát triển gần” (the Zone of Proximal Development) hay còn đƣợc gọi là “Vùng
cận phát triển”. “Vùng cận phát triển” chính là khái niệm chỉ khu vực kinh
15
nghiệm của cá nhân nằm giữa trình độ phát triển tiềm tàng (ở dạng tiềm năng)
đƣợc đặc trƣng bằng năng lực giải quyết vấn đề có sự hỗ trợ từ bên ngoài (ở quá
khứ) và trình độ phát triển hiện tại (thành tựu mới đạt đƣợc) có đặc trƣng là năng
lực giải quyết vấn đề độc lập [36]. Nội dung của vùng cận phát triển chính là
những giá trị và kinh nghiệm thƣờng trực ở cá nhân. Mỗi cá nhân do trải nghiệm,
học tập và tố chất di truyền đều có kinh nghiệm nền tảng khác nhau, nó quy định
ở mức tƣơng đối cho tiềm năng của cá nhân. Khi tƣơng tác với MT (khi giao
tiếp, học tập, làm việc,...), tiềm năng đó vốn từ kinh nghiệm nền tảng đƣợc huy
động ra, thể hiện rõ và đƣợc định hƣớng vào nhiệm vụ một cách tập trung, coi
nhƣ đó là kinh nghiệm thƣờng trực lúc đó. Nhờ sự tƣơng tác, kinh nghiệm
thƣờng trực ở cá nhân đƣợc chia sẻ, đƣợc thử thách, đƣợc cải thiện, dẫn cá nhân
đến chỗ đạt đƣợc trình độ phát triển mới cao hơn, đƣợc đặc trƣng bằng năng lực
giải quyết vấn đề độc lập. Trình độ này lại trở thành kinh nghiệm nền tảng trong
hiện tại, điều chỉnh và làm giàu kinh nghiệm nền tảng trƣớc kia, làm cơ sở xuất
phát cao hơn cho chu kỳ phát triển tiếp sau.
Năm 1938, John Dewey (1859 - 1952), nhà triết học Hoa Kỳ trong thế kỷ
XX, đã tìm kiếm một khái niệm dân chủ trong các lĩnh vực của cuộc sống, trong
đó có giáo dục. Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến giáo dục của
Dewey là: Trường học và Xã hội (School and Society, 1899), Cách chúng ta nghĩ
(How we think, 1910), Dân chủ và giáo dục (Democracy and Education, 1916)
và Kinh nghiệm và giáo dục (Experience and Education, 1938). Dewey đƣợc
đánh giá là “nhà lý luận giáo dục có ảnh hƣởng nhất của thế kỷ XX” [39]. Trong
Kinh nghiệm và giáo dục, Dewey phân biệt giữa nền giáo dục truyền thống và
nền giáo dục tiến bộ, đề cập đến những nhƣợc điểm cơ bản của cả hai nền giáo
dục. Ông nhấn mạnh rằng: “Cả hai nền giáo dục đó đều chƣa đáp ứng đƣợc sự
đòi hỏi, mỗi nền giáo dục đều có những sai lầm về mặt giáo dục. Bởi vì, cả hai
đều không vận dụng những nguyên tắc của nhận thức dựa trên kinh nghiệm đƣợc
phát triển thấu đáo” [38]. Trong công trình nghiên cứu này, Dewey đã làm sáng
16
tỏ ý nghĩa của kinh nghiệm cá nhân và mối quan hệ giữa kinh nghiệm cá nhân
ngƣời học với hoạt động dạy học.
Năm 1946, Zadek Kurt Lewin (1890 - 1947), ngƣời sáng lập của tâm lý
học xã hội Mỹ, đƣợc biết đến với công việc nghiên cứu trong lĩnh vực hành vi tổ
chức, động lực nhóm và sự phát triển phƣơng pháp luận của nghiên cứu hành
động. Mối quan tâm chính của Lewin là sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Qua nghiên cứu, Lewin cho ta thấy việc học tập đạt hiệu quả tối đa khi có một sự
xung đột căng thẳng biện chứng giữa kinh nghiệm cá nhân với việc phân tích giải
quyết nhiệm vụ học tập. Theo ông, cuộc xung đột này có vai trò rất quan trọng
làm thay đổi và giúp con ngƣời tiến bộ hơn. Công trình nghiên cứu có liên quan
đến học tập dựa vào trải nghiệm của Lewin là “T-nhóm và phƣơng pháp phòng thí
nghiệm”. Lewin đã khẳng định kinh nghiệm chủ quan của cá nhân là một thành
phần quan trọng của học tập dựa vào trải nghiệm. Ông đã phát triển chu kỳ học tập
nhƣ “một quá trình liên tục của hành động và đánh giá hệ quả của hành động đó”
[67]. Trong công trình nghiên cứu của mình, Kurt Lewin đã đƣa ra mô hình học
tập dựa vào trải nghiệm (Mô hình 1).
Mô hình 1: Mô hình học tập dựa
vào trải nghiệm của Kurt Lewin
Chú thích mô hình:
1. Reflect - Suy nghĩ về tình huống
2. Plan - Lập kế hoạch giải quyết
tình huống
3. Act - Tiến hành kế hoạch
4. Observe - Quan sát các kết quả
đạt được
Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của Lewin bao gồm: giai đoạn đầu
tiên, ngƣời học suy nghĩ về tình huống; tiếp đến là lập kế hoạch giải quyết tình
huống; tiếp đó là tiến hành kế hoạch; sau cùng là quan sát các kết quả đạt đƣợc.
Năm 1960, Jean Piaget (1896 - 1980), nhà tâm lý học phát triển ngƣời
Thụy Sỹ, một trong những ngƣời theo dòng phái lý luận nền tảng của giáo dục
Reflect Plan
Observe Act
17
hiện đại, đã góp phần chỉ rõ bản chất và nguồn gốc của tri thức và trí tuệ. Ông đã
nghiên cứu bản chất và quá trình phát triển của trí thông minh. Ông thấy rằng
quá trình phát triển của trí thông minh có liên quan đến tuổi của mỗi ngƣời, cũng
nhƣ sự khác biệt trong cách nghĩ của mỗi trẻ em về những điều trẻ nhận thức. Từ
những hiểu biết này, Piaget đã thực hiện một nghiên cứu về kinh nghiệm và kiến
thức của con ngƣời. Ông đã dành nhiều thời gian để khám phá những ý tƣởng
này. Lý thuyết của Piaget cho rằng: “Trí thông minh đƣợc định hình bởi kinh
nghiệm và trí thông minh đó không phải là một đặc tính nội bộ bẩm sinh mà là
một sản phẩm của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và môi trƣờng sống của mình”
[36].
Năm 1984, trên cơ sở những nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget, Lev
Vygotsky và các nhà nghiên cứu khác về kinh nghiệm và học tập dựa vào kinh
nghiệm, David Kolb (sinh năm 1939), nhà lý luận giáo dục Hoa Kỳ, đã nghiên
cứu và cho xuất bản một công trình về học tập dựa vào trải nghiệm: Trải nghiệm
học tập: Kinh nghiệm là nguồn học tập và phát triển (Study experience:
Experience is the source of Learning and Development). David Kolb đã chính
thức giới thiệu lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm, cung cấp một mô hình học
tập dựa vào trải nghiệm để ứng dụng trong trƣờng học, tổ chức kinh tế và hầu
nhƣ bất cứ nơi nào con ngƣời đƣợc tập hợp với nhau. Ông đã liệt kê các đặc
điểm của học tập dựa vào trải nghiệm và xác định các giai đoạn trong học tập
dựa vào trải nghiệm. Đối với Kolb, “Học tập là quá trình mà trong đó kiến thức
đƣợc tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm” [67]. Các kinh nghiệm học
tập liên quan đến việc áp dụng các thông tin nhận đƣợc từ giáo dục đến kinh
nghiệm của ngƣời học. Các HS không tiếp thu kiến thức của mình chỉ từ các GV,
mà thay vào đó, ngƣời học thông qua quá trình trải nghiệm dựa trên các kinh
nghiệm hiện có của bản thân để thu nhận thông tin mới trong môi trƣờng học tập
thực tiễn và kiểm tra nó lại bằng kinh nghiệm của mình. Mô hình học tập dựa
vào trải nghiệm của Kolb bao gồm bốn giai đoạn trong một vòng tròn khép kín
(Mô hình 2) [67].
18
Mô hình 2: Mô hình học tập dựa vào trải
nghiệm của Kolb
Chú thích mô hình:
1. Concrete experience - Kinh
nghiệm cụ thể
2. Observation and reflection -
Quan sát, đối chiếu và phản hồi
3. Forming abstract concepts -
Hình thành khái niệm trừu tượng
4. Testing in new situations -
Thử nghiệm trong tình huống
mới
Từ năm 1984 đến nay, từ mô hình học tập dựa vào trải nghiệm trên, David
Kolb cùng một số tác giả khác đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan
đến học tập dựa vào trải nghiệm, tập trung vào các lĩnh vực khác nhau nhƣ: kinh
tế, giáo dục, văn hóa,... Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, có thể kể đến các
công trình nghiên cứu sau:
- Phong cách học tập và không gian học: Tăng cường học tập dựa vào trải
nghiệm trong giáo dục đại học (Learning Styles and Learning Spaces:
Enhancing Experiential Learning in Higher Education) (2005) của Kolb, KY,
Kolb, DA. Các tác giả đã giới thiệu khái niệm về không gian học tập nhƣ là một
khuôn khổ cho sự hiểu biết giữa việc học tập của HS và MT, thể chế học tập;
minh họa việc học tập trong khuôn khổ sử dụng một không gian nhất định và
trình bày các nguyên tắc cho việc tăng cƣờng học tập dựa vào trải nghiệm trong
giáo dục đại học. Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã đề nghị học tập dựa vào trải
nghiệm có thể đƣợc áp dụng trong suốt MT giáo dục cho các chƣơng trình phát
triển, bao gồm: việc đánh giá; việc giảng dạy, việc đào tạo HS; đào tạo, bồi
dƣỡng giảng viên ở trƣờng đại học.
- Học cách học từ kinh nghiệm là con đường để suốt đời học tập và phát
triển (The Learning Way-Learning from Experience as the Path to Lifelong
1. Concrete
experience
3. Forming
abstract
concepts
2. Observation
and eflection 4. Testing
in new
situations
19
Learning and Development) (2011) của Passarelli, A., Kolb, DA. Các tác giả đã
trình bày lý thuyết về học tập dựa vào trải nghiệm. Theo đó, kiến thức đƣợc tạo
ra từ kinh nghiệm thông qua một chu kỳ học tập: hành động → phản ánh kinh
nghiệm → trừu tƣợng hóa khái niệm → thử nghiệm, vận dụng. Qua đó, cung
cấp một cái nhìn tổng quan về phƣơng thức học tập cũng nhƣ các không gian
diễn ra quá trình tổ chức học tập. Trong chu kỳ học tập dựa vào trải nghiệm, các
giai đoạn đƣợc liên kết thành một không gian kinh nghiệm để tạo ra một chu kỳ
học tập xoắn ốc nhằm thu nhận đƣợc kiến thức mới và phát triển học tập suốt
đời. Học tập suốt đời cũng đƣợc định hình bởi bản sắc của cá nhân ngƣời học,
ngƣời học có thể tìm hiểu các mối quan hệ trong học tập, kết nối với nhau nhằm
thúc đẩy quá trình học tập suốt đời.
b. Nghiên cứu học tập dựa vào trải nghiệm ở Việt Nam:
Mặc dù trên thế giới, học tập dựa vào trải nghiệm đƣợc bắt đầu nghiên cứu
từ rất sớm nhƣng ở Việt Nam, việc tiếp cận nghiên cứu về học tập dựa vào trải
nghiệm còn nhiều hạn chế: có ít công trình, tài liệu nghiên cứu và vận dụng. Có
thể kể đến một số chƣơng trình, dự án tiêu biểu sau :
- Năm 2006, học tập dựa vào trải nghiệm đƣợc đề cập ở Việt Nam trong tài
liệu “Học mà chơi - Chơi mà học: Hướng dẫn các hoạt động GDMT trải
nghiệm” do Dự án GDMT Hà Nội và Trung tâm Con ngƣời và Thiên nhiên biên
soạn. Chƣơng trình Dự án này đƣợc triển khai tại 12 trƣờng tiểu học và 11
trƣờng trung học cơ sở tại Hà Nội. Nội dung tài liệu dự án giới thiệu tóm tắt khái
niệm liên quan đến GDMT nói chung và học tập dựa vào trải nghiệm nói riêng,
giới thiệu một số hoạt động trò chơi thực hành nhằm GDMT cho HS tiểu học và
trung học cơ sở [15].
- Năm 2011, lần đầu tiên môn học “Giáo dục trải nghiệm” đƣợc giảng dạy
cho sinh viên thuộc chƣơng trình đào tạo Cử nhân khoa học ngành Quản lý, liên
kết giữa khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội với Đại học Keuka, Mỹ. Nội
20
dung và mục tiêu của môn học là nhằm giúp sinh viên gần gũi hơn với cuộc
sống, với xã hội và có thêm đƣợc những trải nghiệm thực tế, những điều mà các
em có thể chƣa nắm bắt đƣợc khi học qua sách vở tại trƣờng đại học.
Mặc dù vậy, trong các công trình nghiên cứu, vấn đề nghiên cứu nội dung và
quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học
chƣa đƣợc đề cập nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1. Khái niệm liên quan đến giáo dục môi trường
a. Môi trường
Thuật ngữ “Môi trƣờng” (Environment) là một thuật ngữ phổ biến, tuy
nhiên, khái niệm MT đến nay vẫn chƣa đƣợc thống nhất. Các nhà nghiên cứu
chia MT tự nhiên thành MT vô sinh và MT hữu sinh. MT vô sinh bao gồm
những yếu tố không sống nhƣ: các yếu tố vật lý, hóa học, đất, nƣớc, không khí.
MT hữu sinh bao gồm các thực thể sống nhƣ: các loài động thực vật, vi sinh vật.
Ngoài ra, theo các thành phần tự nhiên, có thể chia MT thành: MT đất, MT nƣớc,
MT không khí, MT sinh vật. Những cách phân loại trên chỉ là tƣơng đối tùy theo
mục đích nghiên cứu trong mỗi lĩnh vực cụ thể nào đó.
Đối với con ngƣời thì MT chứa đựng nội dung rộng hơn. Triết học phƣơng
Đông coi con ngƣời là một vũ trụ nhỏ hoạt động trong một vũ trụ lớn là thiên
nhiên bên ngoài. Theo khái niệm cổ điển này, con ngƣời và MT xung quanh có
mối quan hệ mật thiết tác động lẫn nhau, con ngƣời chịu ảnh hƣởng của MT. Các
học giả phƣơng Tây đã đƣa vào định nghĩa này khái niệm về không gian sống.
Vì thế, MT bao trùm nhiều mặt nhƣ khuôn khổ sống và làm việc, nơi ở, không
gian và cảnh quan; cung cấp các tài nguyên cho phép thực hiện các hoạt động
của con ngƣời [55].
Theo UNESCO (1981) thì “Môi trƣờng sống do con ngƣời tạo ra, trong đó
con ngƣời sống và bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên
nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình” [16]. Qua đó, chúng ta
21
nhận thấy, con ngƣời, xã hội và thiên nhiên có quan hệ chặt chẽ gắn bó hài hòa với
nhau. Vì vậy, có thể hiểu rằng MT bao gồm cả MT tự nhiên và MT xã hội.
Khái niệm MT trong Luật BVMT đã đƣợc Quốc hội nƣớc ta thông qua ngày
29 tháng 11 năm 2005: “Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất
nhân tạo bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con ngƣời và sinh vật” [52].
Những năm gần đây, khái niệm MT đƣợc mở rộng hơn, đó là khái niệm “MT
và phát triển bền vững”. Khái niệm này nhấn mạnh đến việc giải quyết mâu thuẫn
để việc tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội không làm tổn hại đến môi trƣờng sống
của con ngƣời, sao cho đạt tới sự hài hòa lâu dài, bền vững giữa phát triển sản xuất
và MT.
Từ những phân tích trên, khái niệm MT trong luận án này đƣợc hiểu nhƣ
sau: “MT là toàn bộ các hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội do con ngƣời tạo
ra, chúng có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con ngƣời và ảnh hƣởng đến
sự tồn tại, phát triển của con ngƣời và thiên nhiên”.
b. Bảo vệ môi trường
Khái niệm “Bảo vệ môi trƣờng” chỉ mới đƣợc sử dụng ở những năm đầu của
thế kỉ XX. Khái niệm này lần đầu tiên đƣợc trình bày (năm 1913) nhƣ sau:
“BVMT là ý muốn chung hƣớng tới việc bảo tồn những di sản của thiên nhiên và
việc chăm sóc chúng” [16]. Về sau, nội dung của khái niệm này đƣợc mở rộng
và đƣợc cụ thể hóa thêm. BVMT không chỉ là sự bảo tồn những đối tƣợng hiếm,
đặc hữu của tự nhiên để chúng khỏi bị tiêu diệt, mà còn là việc sử dụng một cách
hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sống khỏi bị ô
nhiễm, giữ gìn, bảo tồn và làm giàu thêm các tài nguyên thiên nhiên, cũng nhƣ
giữ gìn và bảo tồn các phong cảnh, các di tích lịch sử, di tích văn hóa của dân tộc
và nhân loại.
Khái niệm BVMT ở đây bao hàm cả khái niệm bảo vệ tự nhiên. Trong khái
niệm MT có cả MT tự nhiên và MT nhân tạo, đó là môi trƣờng sống, lao động,
nghỉ ngơi và giải trí của con ngƣời. Ngày nay, với sự bùng nổ dân số, nhu cầu
22
khai thác các nguồn tài nguyên ngày càng lớn, cùng với sự tác động của cách
mạng khoa học - công nghệ, do vậy, BVMT cũng mang một nội dung hoàn toàn
mới, bao gồm:
- Sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và bảo vệ sự cân bằng sinh thái. Sử
dụng hợp lý có nghĩa là sử dụng nguồn tài nguyên một cách tiết kiệm, không
lãng phí và có hiệu quả. Sử dụng hợp lý còn là việc sử dụng theo một phƣơng án
tối ƣu, dựa trên cơ sở các quy luật phát triển của MT để có thể khai thác, sử dụng
các tài nguyên có lợi nhất và MT cũng tốt lên hơn.
- Cải tạo, phục hồi các nguồn tài nguyên đã bị cạn kiệt. Ngày nay, nhiệm vụ
cải tạo để phục hồi các cảnh quan trở thành nhiệm vụ rất quan trọng, bởi phần
lớn các cảnh quan tự nhiên đã bị con ngƣời khai thác từ lâu.
- Chống ô nhiễm và suy thoái MT. Sự ô nhiễm MT do các chất thải công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra đang ngày càng trầm
trọng. Sự ô nhiễm nặng làm cho MT bị suy thoái, bị phá hủy, đồng thời gây tác
hại nghiêm trọng cho sức khỏe và sự phát triển của con ngƣời và sinh vật.
- Bảo vệ tính đa dạng sinh học và vốn gen di truyền quý hiếm của các loài
động vật và thực vật.
- Nghiên cứu cách phòng chống và dự báo các sự cố MT nhƣ: lũ, lụt, hạn
hán, động đất, núi lửa, sóng thần; tai nạn trong giao thông, trong xây dựng,...
Tóm lại, BVMT là ý muốn chung hƣớng tới việc sử dụng hợp lý có cải tạo
và phục hồi các nguồn tài nguyên trong thiên nhiên, bảo vệ tính đa dạng sinh
học, sự cân bằng sinh thái, phòng chống sự suy thoái và ô nhiễm MT.
c. Giáo dục môi trường
Thuật ngữ “Giáo dục môi trƣờng” (Environmental education) đã xuất hiện từ
lâu. Theo các tác giả GDMT nhƣ: Wheeler (1985), Abe (1992) thì thuật ngữ
GDMT lần đầu tiên đƣợc đề cập trong cuốn sách của hai anh em ngƣời Mỹ là
Paul Goodman và Pereeval Goodman. Tuy nhiên, hiện nay, trên các tài liệu về
giáo dục tồn tại rất nhiều định nghĩa về GDMT, các định nghĩa này đƣợc trình
23
bày rất đa dạng. Xét từ góc độ của các mục tiêu GDMT đƣợc nêu trong các định
nghĩa thì có thể phân chia thành hai loại định nghĩa sau:
- Thứ nhất, GDMT đƣợc định nghĩa là quá trình hình thành cho ngƣời học
những hiểu biết, những tri thức về MT và các vấn đề liên quan. Khái niệm tiêu
biểu cho kiểu định nghĩa này có nêu trong luật GDMT của Mỹ đƣợc ban hành
vào năm 1970: “GDMT là quá trình giúp ngƣời học hiểu đƣợc mối quan hệ giữa
con ngƣời với MT tự nhiên và MT xã hội bao quanh, nhận thức đƣợc các vấn đề
dân số, ô nhiễm, bảo toàn thiên nhiên, kỹ thuật phát triển đô thị và nông thôn có
ảnh hƣởng đến MT con ngƣời nhƣ thế nào”.
- Thứ hai, GDMT đƣợc định nghĩa là quá trình không chỉ hình thành ở ngƣời
học những hiểu biết về MT và những vấn đề liên quan mà còn hình thành những
thái độ và hành động giải quyết các vấn đề MT, bảo vệ và cải thiện MT. Khái
niệm tiêu biểu cho kiểu định nghĩa này về GDMT đƣợc đề cập trong hội thảo
“GDMT trong chƣơng trình của trƣờng học” của Hiệp hội Quốc tế về Bảo vệ tự
nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (IUCN) năm 1970: “GDMT là một quá trình
hình thành những nhận thức, hiểu biết về mối quan hệ qua lại giữa con ngƣời với
MT tự nhiên và xã hội bao quanh con ngƣời. Hơn nữa, GDMT đòi hỏi hình
thành ở ngƣời học khả năng quyết định, thái độ và những hành động liên quan
tới chất lƣợng MT” [16].
Dƣới những nỗ lực và vai trò ảnh hƣởng của IUCN của Liên hợp quốc về
vấn đề GDMT, định nghĩa về GDMT của các nƣớc trên thế giới đều chứa đựng
hai mục tiêu nhƣ ở định nghĩa của IUCN đã đề ra. Trong luận án này, chúng tôi
cũng đề cập đến GDMT theo nhƣ định nghĩa của IUCN đã trình bày ở trên.
1.2.2. Khái niệm liên quan đến học tập dựa vào trải nghiệm
a. Kinh nghiệm
Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải, tiếp
xúc với cuộc sống mà có hoặc là những điều coi nhƣ những kiến thức học đƣợc
bằng lý luận, đã thu nhận đƣợc trong quá trình thực sự hoạt động (cƣ xử, giao
thiệp, hành nghề,...) [35].
24
Kinh nghiệm đƣợc sử dụng trong quá khứ, liên quan đến những gì đã đƣợc
tích lũy hoặc những thứ còn tồn đọng của những kinh nghiệm trƣớc đây. Kinh
nghiệm quá khứ thƣờng ảnh hƣởng tới kinh nghiệm hiện tại và kinh nghiệm tƣơng
lai. Ý kiến cho rằng kinh nghiệm quá khứ ảnh hƣởng đến kinh nghiệm hiện tại đã
đƣợc đề cập bởi John Dewey. Tất cả những kinh nghiệm ảnh hƣởng đến tƣơng lai
của nó (nghĩa là kinh nghiệm về sau), hoặc là tốt hơn hoặc xấu đi. Về cơ bản, kinh
nghiệm tích lũy hoặc sẽ bị mai một đi hoặc sẽ mở ra cơ hội cho những kinh
nghiệm tƣơng lai [40].
Một định nghĩa khác về kinh nghiệm, từ “Kinh nghiệm” nhằm diễn đạt bản
chất các sự việc hoặc sự kiện mà một cá nhân hoặc nhóm ngƣời cụ thể đã trải
qua trong đời sống hàng ngày hoặc trong cuộc đời mình. Kinh nghiệm không
phải là việc gì đã xảy ra với cá nhân, mà là cá nhân đó đã làm gì hay phản ứng
(trải nghiệm) nhƣ thế nào với việc xảy ra với mình [15].
b. Học tập qua kinh nghiệm
Học tập qua kinh nghiệm là quá trình ngƣời học tạo dựng kiến thức, kỹ năng
và quan điểm về giá trị từ việc bản thân trải nghiệm trực tiếp trong MT học tập.
Học tập qua kinh nghiệm thể hiện sự trƣởng thành và thành công của cá nhân và
nhóm qua chu trình: Lĩnh hội - Hành động - Phản ánh - Lĩnh hội để đạt đƣợc kinh
nghiệm [15].
Học tập qua kinh nghiệm còn đƣợc hiểu là quá trình học tập dựa trên những
kinh nghiệm có sẵn. Nó khác với phƣơng pháp giáo dục truyền thống ở chỗ, quá
trình giáo dục theo cách truyền thống thu nhập thông tin thông qua việc nghiên
cứu các chủ đề mà không cần sự trải nghiệm thực tế. Học tập thông qua kinh
nghiệm rất thích hợp để tiếp thu những kỹ năng thực hành. Trong phƣơng pháp
học tập này, thực hành và thí nghiệm những bài tập thực tế là chủ đạo.
Học tập qua kinh nghiệm là một thuật ngữ thƣờng bị hiểu lẫn với giáo dục
thực nghiệm, phƣơng pháp học tích cực, học tập mạo hiểm, học lựa chọn tự do,
học hợp tác, học theo ngành và nhiều phƣơng pháp khác. Các phƣơng pháp này
ngoài những điểm tƣơng đồng, chúng cũng có những khác biệt. Học tập qua kinh
25
nghiệm tập trung vào ngƣời học và kinh nghiệm của ngƣời học. Giáo dục thực
nghiệm tập trung vào quan hệ giao tiếp và sự trao đổi thông tin giữa thầy và
trò [15].
c. Giáo dục
Các giáo trình về giáo dục học ở Việt Nam đều đề cập: Giáo dục là hiện
tƣợng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ loài ngƣời.
Theo Hà Thế Ngữ “Giáo dục là một quá trình đào tạo con ngƣời một cách
có mục đích, nhằm chuẩn bị con ngƣời tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử-xã hội của loài ngƣời”. Nguyễn Sinh Huy cho rằng phải hiểu giáo dục là
cho tất cả mọi ngƣời, đƣợc thực hiện ở bất cứ không gian và thời gian nào thích
hợp với từng loại đối tƣợng, bằng các phƣơng tiện dạy học khác nhau, kể cả các
phƣơng tiện truyền thông đại chúng với các kiểu học tập rất đa dạng, linh hoạt
trong đó chủ thể học sinh đóng vai trò “trung tâm”; thực hiện theo phƣơng thức
đa dạng hóa, năng động, thích ứng với mọi biến đổi; là trách nhiệm của nhà
nƣớc, của tất cả các ngành, mọi ngƣời trong xã hội, không riêng gì ngành giáo
dục.
John Dewey đã nói về mục tiêu cuối cùng của việc giáo dục, dạy dỗ. Theo
J. Dewey, cá nhân con ngƣời không bao giờ vƣợt qua đƣợc qui luật của sự chết,
và cùng với sự chết thì những kiến thức, kinh nghiệm mà cá nhân mang theo
cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên, tồn tại xã hội lại đòi hỏi những kiến thức, kinh
nghiệm của con ngƣời phải vƣợt qua đƣợc sự khống chế của sự chết để duy trì
tính liên tục của sự sống xã hội. Giáo dục là “khả năng” của loài ngƣời để đảm
bảo tồn tại xã hội. J. Dewey cho rằng, xã hội không chỉ tồn tại nhờ truyền dạy,
mà còn tồn tại chính trong quá trình truyền dạy ấy. Cách định nghĩa này có tính
nhân bản cao hơn thể hiện ở chỗ sự hoàn thiện của mỗi cá nhân mới là mục tiêu
sâu xa của giáo dục. Ngƣời giáo dục (thế hệ trƣớc) có nghĩa vụ phải dẫn hƣớng,
26
phải chuyển lại cho thế hệ sau tất cả những gì có thể để làm cho thế hệ sau phát
triển hơn, hạnh phúc hơn.
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự hình thành nhân cách đƣợc tổ chức một
cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà
giáo dục với ngƣời đƣợc giáo dục nhằm giúp ngƣời đƣợc giáo dục chiếm lĩnh
những kinh nghiệm xã hội của loài ngƣời. Để hiểu rõ hơn khái niệm Giáo dục
(theo nghĩa rộng) cần làm sáng tỏ khái niệm hình thành nhân cách và khái niệm
xã hội hoá con ngƣời.
Hình thành nhân cách là quá trình phát triển con ngƣời về mặt sinh lý, tâm
lý và mặt xã hội, mang tính chất tăng trƣởng về lƣợng và biến đổi về chất. Quá
trình này diễn ra do ảnh hƣởng của các nhân tố bên trong (bẩm sinh, di truyền,
tính tích cực của chủ thể…), và các nhân tố bên ngoài (ảnh huởng của hoàn cảnh
tự nhiên và hoàn cảnh xã hội, tác động giáo dục), do ảnh hƣởng của các tác động
tự phát, ngẫu nhiên (tác động bên trong, bên ngoài chƣa đƣợc kiểm soát, điều
khiển) và các tác động có mục đích, có tổ chức (kiểm soát đƣợc, điều khiển đƣợc).
Quá trình này làm biến đổi đứa trẻ với những tƣ chất vốn có của con ngƣời thành
một nhân cách.
Xã hội hoá con ngƣời là quá trình có tính chất xã hội hình thành nhân
cách. Quá trình này chỉ bao hàm các tác động do những nhân tố xã hội; xã hội
tác động một cách có mục đích, có tổ chức tới cá nhân, mặt khác cá nhân tích
cực tái sản xuất các mối quan hệ xã hội bằng hoạt động, bằng sự tham gia tích
cực vào môi trƣờng xã hội. Từ đó, giáo dục nói một cách khác là sự xã hội hoá
con nguời chỉ dƣới những tác động có mục đích và có tổ chức.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể,
là quá trình hình thành thế giới quan, niềm tin, lý tƣởng, động cơ, tình cảm, thái
độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội, kể
cả việc phát triển và nâng cao thể lực. Chức năng trội của quá trình giáo dục
27
(theo nghĩa hẹp) chỉ đƣợc thực hiện trên cơ sở vừa tác động đến ý thức, vừa tác
động đến thái độ, tình cảm và hành vi.
Giáo dục có thể nói đó là quá trình khơi gợi các tiềm năng sẵn có trong
mỗi con ngƣời, góp phần nâng cao các năng lực và phẩm chất cá nhân của cả
thầy và trò theo hƣớng hoàn thiện hơn, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển
trong xã hội loài ngƣời ngày nay.
Do đó, khái niệm giáo dục có thể nhƣ sau: Giáo dục là quá trình đƣợc tổ
chức có ý thức, hƣớng tới mục đích khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng lực,
tình cảm, thái độ của cả ngƣời dạy và ngƣời học theo hƣớng tích cực. Nghĩa là
góp phần hoàn thiện nhân cách cả thầy và trò bằng những tác động có ý thức từ
bên ngoài, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài ngƣời
đƣơng đại.
d. Giáo dục và dạy học
* Dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của ngƣời dạy và ngƣời học.
Hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống
nhất. Quá trình dạy học là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể mà
trong đó:
- Vai trò của nhà sƣ phạm là định hƣớng tổ chức, thực hiện việc truyền thụ
tri thức, kĩ năng kĩ xảo đến ngƣời học một cách hợp lí, khoa học nên luôn luôn
có vai trò và tác dụng chủ đạo.
- Ngƣời học ý thức, tổ chức quá trình tiếp thu một cách độc lập, sáng tạo
các hệ thống kiến thức, kĩ năng kĩ xảo, hình thành năng lực và thái độ đúng đắn,
tạo ra động lực cho việc học với tƣ cách là chủ thể sáng tạo, hình thành nhân cách
của bản thân.
* Quan hệ giữa hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) và hoạt động dạy học:
- Bổ sung, phối hợp với nhau nhằm hình thành, phát triển, hoàn thiện
nhân cách của HS trên tất cả các mặt; gắn kết, tích hợp trong quá trình dạy học
các môn học, tổ chức các hoạt động giáo dục. Trong dạy học môn Khoa học ở
28
tiểu học bên cạnh trang bị cho HS những kiến thức khoa học, kĩ năng, … (Ví dụ
về nƣớc, không khí) thì cũng giáo dục cho các em ý thức trách nhiệm với bản
thân và những ngƣời khác (qua giáo dục bảo vệ môi trƣờng nƣớc, không khí, tiết
kiệm nƣớc,…).
- Hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện các mục tiêu của hoạt động dạy
học và hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp): Khi các em có những hiểu biết khoa học
thì giúp các em nhìn nhận sự vật, hiện tƣợng một cách đúng đắn, đầy đủ và sâu
sắc hơn. Ví dụ: những hiểu biết về cơ thể có thể giúp các em có lối sống lành
mạnh hơn (tôn trọng bản thân, biết giữ sức khỏe, …). Mặt khác khi các em có
những tƣ tƣởng, tình cảm tốt đẹp, sức khỏe tốt, … thì cũng tác động tích cực tới
hoạt động học tập các kiến thức khoa học của các em. Ví dụ: nếu các em yêu quý
môi trƣờng xung quanh, gia đình, cộng đồng, … thì cũng có thể dẫn tới ham
muốn tìm tòi khoa học (muốn tìm cách để bảo vệ môi trƣờng nƣớc ở địa
phƣơng).
Khi tiến hành dạy học nội dung GDMT dựa vào trải nghiệm, thông qua các
hoạt động dựa vào trải nghiệm thực tế của HS thì theo một nghĩa nào đó cũng đã
đề cập đến mặt giáo dục theo nghĩa hẹp của GDMT, tức là giáo dục cho HS tiểu
học có ý thức BVMT, có thái độ và tình cảm đối với việc bảo vệ MT và đặc biệt là
thể hiện hành vi bảo vệ MT trong thực tiễn một cách cụ thể và rõ ràng. Trong việc
lập kế hoạch cũng nhƣ tổ chức thực hiện GDMT dựa vào trải nghiệm, các mục
tiêu xác định và đƣợc thực hiện cần bao gồm cả trang bị kiến thức, rèn kĩ năng và
giáo dục thái độ, tìm cảm cho HS. Khi thực hiện các bƣớc của quy trình thì các
quan hệ nói ở trên cũng thể hiện (Ví dụ: việc tích cực vận dụng kiến thức đƣợc
học về nƣớc, không khí vào bảo vệ môi trƣờng cũng phụ thuộc vào ý thức, thái độ
của HS đối với vấn đề BVMT).
d. Học tập dựa vào trải nghiệm
Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với MT, với sự vật, hiện
tƣợng, vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát, tƣơng tác, cảm
29
nhận về sự vật, hiện tƣợng đó. Trải nghiệm diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm của
cá nhân về sự vật, hiện tƣợng.
Học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức học tập gắn liền với các hoạt động
có sự chuẩn bị ban đầu về kinh nghiệm và có phản hồi, trong đó đề cao kinh
nghiệm chủ quan của ngƣời học. Ngoài ra, học tập dựa vào trải nghiệm còn đƣợc
định nghĩa là “triết lý giáo dục, triết lý này nhấn mạnh vào quá trình tác động qua
lại giữa GV và HS cùng với những kinh nghiệm trực tiếp của HS trong MT và nội
dung học tập” [6].
Học tập dựa vào trải nghiệm còn đƣợc coi nhƣ là triết lý cũng nhƣ phƣơng
pháp luận mà ở đó nhà sƣ phạm thiết lập một cách có chủ đích với ngƣời học
trong hoạt động trải nghiệm trực tiếp ở MT học tập và phản ánh để làm rõ ý
nghĩa của bài học, nâng cao kiến thức và phát triển kỹ năng của ngƣời học kết
hợp trên vốn kinh nghiệm hiện có của họ.
Trong luận án này, chúng tôi hiểu học tập dựa vào trải nghiệm là hình thức
dạy học, trong đó GV là ngƣời thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động để HS
bằng vốn kinh nghiệm của cá nhân kết hợp tiếp xúc trực tiếp với MT học tập, sử
dụng các giác quan, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ,
hành vi.
e. Giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm
Với những phân tích và các khái niệm có liên quan nhƣ chúng tôi đã trình
bày trên đây, trong luận án này, chúng tôi hiểu GDMT dựa vào trải nghiệm nhƣ
sau: GDMT dựa vào trải nghiệm là quá trình hình thành ở ngƣời học những kiến
thức, thái độ và hành vi đúng đắn với môi trƣờng dựa trên vốn kinh nghiệm của
cá nhân kết hợp với việc sử dụng các giác quan để quan sát, cảm nhận các sự vật
và hiện tƣợng có liên quan. Trong quá trình đó, GV là ngƣời thiết kế, tổ chức,
hƣớng dẫn các hoạt động để HS trải nghiệm, tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập,
chủ động đạt các mục tiêu về kiến thức, thái độ và thể hiện hành vi. Trong khái
niệm này có sự kết hợp giữa hai nội dung của khái niệm GDMT và học tập dựa
vào trải nghiệm. Bên cạnh việc hình thành các kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành
vi đúng đắn với MT thì việc học tập phải đảm bảo khai thác đƣợc vốn kinh
30
nghiệm và việc sử dụng giác quan của ngƣời học trong quá trình học tập.
Với định nghĩa trên, trong luận án, chúng tôi đề cập đến hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm đƣợc hiểu theo nghĩa là hoạt động dạy học, trong đó, GV là
ngƣời thiết kế, tổ chức để HS trải nghiệm, vận dụng tối đa vốn kinh nghiệm cá
nhân, kết hợp sử dụng các giác quan vào hoạt động học tập nhằm chiếm lĩnh
kiến thức, thể hiện thái độ và hành vi đúng đắn với MT.
1.3. Giáo dục môi trƣờng ở tiểu học
1.3.1. Một số vấn đề chung về giáo dục môi trường ở tiểu học
a. Vai trò và vị trí của giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
Ở nƣớc ta, trong chiến lƣợc GDMT, giai đoạn đầu tiên là tập trung vào
GDMT cho HS ở trƣờng phổ thông. HS phổ thông là thế hệ trẻ đang trong quá
trình phát triển nhận thức và hành vi, là đội ngũ đông đảo trong cộng đồng dân
cƣ. Sự thành đạt của các em trong tƣơng lai phụ thuộc vào phát triển bền vững
hơn bất kỳ nhóm dân cƣ nào khác. Vì vậy, GDMT cho HS không chỉ đem lại kết
quả trƣớc mắt mà còn có hiệu quả lâu dài [37]. Biện pháp GDMT cho thế hệ trẻ
một cách có hiệu quả nhất là thông qua hệ thống trƣờng học vì trƣờng học có khả
năng thực hiện chƣơng trình học tập theo khuôn khổ chính qui, có cấu trúc và
đƣợc hỗ trợ chính thức.
Tiểu học là cấp học nền móng của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Khi
trẻ bƣớc vào lớp 1 thì mới thực sự trở thành HS, lấy học tập làm hoạt động chủ
đạo thay cho hoạt động vui chơi khi các em còn ở tuổi mẫu giáo. Sau khi học
xong tiểu học, nghĩa là đạt đƣợc những yêu cầu của giáo dục tiểu học, HS mới có
thể tiếp tục học lên các lớp trên. Chính vì vậy, cấp học này là nền tảng cho hệ
thống giáo dục quốc dân. Vì vậy, hàng chục triệu trẻ em một khi đƣợc chuẩn bị
đầy đủ hành trang về nhận thức, tri thức về BVMT, sẽ là lực lƣợng hùng hậu,
đóng vai trò nòng cốt trong mọi hoạt động cải thiện MT, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên của toàn xã hội.
b. Mục tiêu của giáo dục môi trường trong trường tiểu học
* Về kiến thức:
31
Bƣớc đầu trang bị cho các em những hiểu biết về:
- Các thành phần trong MT nhƣ: đất, nƣớc, không khí, ánh sáng, động vật,
thực vật và mối quan hệ khăng khít, tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tƣợng và giữa con ngƣời với các sự vật, hiện tƣợng xung quanh.
- Ô nhiễm MT và một số biện pháp BVMT xung quanh các em nhƣ: nhà ở,
trƣờng lớp, thôn xóm, đƣờng phố, nơi công cộng,...[8].
* Về thái độ:
- Từng bƣớc hình thành ở các em tình yêu, sự trân trọng thiên nhiên; mong
muốn đƣợc tham gia bảo vệ môi trƣờng sống cho thực vật, động vật và con
ngƣời.
- Có thái độ tích cực, thể hiện sự quan tâm đến MT, đến việc cải thiện MT;
phê phán, không khoan nhƣợng trƣớc các việc làm hủy hoại MT, gây ô nhiễm
MT.
- Có ý thức về tầm quan trọng của MT trong sạch đối với sức khỏe con
ngƣời; có ý thức tuyên truyền, vận động mọi ngƣời cùng tham gia bảo vệ môi
trƣờng sống.
- Có tinh thần, thái độ tham gia tích cực trong các hoạt động BVMT [8].
* Về kỹ năng, hành vi:
- HS tự phát hiện ra đƣợc mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trƣờng sống.
- HS thể hiện đƣợc những hành vi sống hòa hợp, thân thiện với thiên nhiên,
sống ngăn nắp, vệ sinh.
- HS tham gia tích cực và có hiệu quả các hoạt động trồng cây, chăm sóc cây
cối, các hoạt động vệ sinh MT.
- HS thể hiện lối sống tiết kiệm, biết chia sẻ và hợp tác với mọi ngƣời xung
quanh trong các hoạt động BVMT [8].
c. Nội dung của GDMT trong trường tiểu học
Ở tiểu học, GDMT không đƣợc tổ chức dạy thành một môn học riêng mà nội
dung của nó đã đƣợc tích hợp, lồng ghép vào nội dung các môn học. Nội dung
đó đƣợc lồng ghép, tích hợp vào các môn học ở các khía cạnh sau:
- Những kiến thức về MT và các yếu tố của MT bao gồm: các yếu tố của MT
tự nhiên và các yếu tố của MT nhân tạo, các điều kiện sinh thái của MT, quan hệ
32
giữa các yếu tố của MT với đời sống con ngƣời.
- Những tác động của MT đến sinh vật và con ngƣời bao gồm: tác động của
MT đến sự tồn tại và phát triển của động, thực vật và con ngƣời; tác động đến
các điều kiện lao động, sản xuất của con ngƣời; tác động của MT đến các điều
kiện nghỉ ngơi, giải trí và sức khỏe của con ngƣời.
- Những tác động của con ngƣời và của động, thực vật đến MT, bao gồm:
việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên, việc bảo vệ và cải
tạo MT tự nhiên, những nguyên nhân gây biến đổi MT.
- Những kỹ năng học tập và biện pháp BVMT, bao gồm: các kỹ năng học tập
nhƣ: điều tra, quan sát thực tế,...; các biện pháp BVMT nhƣ: vệ sinh nhà cửa,
trƣờng lớp, xử lý các chất thải,...[57]
d. Các con đường giáo dục môi trường ở tiểu học
Trong điều kiện hiện nay, với mục tiêu và nội dung GDMT cho HS tiểu học
nhƣ đã nêu trên, các con đƣờng để thực hiện tốt nhất có thể kể đến nhƣ sau:
- Một là, con đƣờng dạy học các môn học đã đƣợc tích hợp, lồng ghép nội
dung GDMT: Nhƣ đã nêu trên, hiện nay, ở tiểu học, GDMT cho HS không đƣợc
dạy thành một môn học riêng mà đƣợc tích hợp, lồng ghép nội dung vào dạy các
môn học nhƣ: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Đạo Đức, Tiếng Việt, Lịch sử và
Địa lý, Mỹ thuật,... Do đó, việc nhà trƣờng tổ chức dạy học các môn học đã đƣợc
lồng ghép, tích hợp nội dung GDMT cũng chính là thực hiện việc GDMT cho
HS tiểu học. Việc tích hợp, lồng ghép nội dung GDMT trong các môn học thể
hiện các nội dung cụ thể sau:
+ Về nguyên tắc tích hợp: Tích hợp nhƣng không làm thay đổi đặc trƣng của
môn học, không biến bài học thành một bài GDMT; việc khai thác nội dung
GDMT cần có chọn lọc, có tính tập trung vào chƣơng, mục nhất định; phát huy
tính tích cực của HS và kinh nghiệm thực tế của các em, tạo cơ hội để các em
đƣợc tiếp xúc với môi trƣờng.
+ Về mức độ tích hợp: Có 3 mức độ: Mức độ toàn phần, là các bài học có
33
mục tiêu và nội dung trùng hợp hoàn toàn hoặc phần lớn với nội dung GDMT;
Mức độ bộ phận, là chỉ có một bộ phận bài học có nội dung GDMT, đƣợc thể
hiện bằng mục riêng hoặc một đoạn trong bài học; Mức độ liên hệ, là các kiến
thức GDMT không đƣợc nêu rõ nhƣng qua đó GV có thể bổ sung, liên hệ các
kiến thức GDMT.
+ Về hình thức dạy học, có thể thực hiện qua hai hình thức: dạy học theo bài
học (tiết học) của phân phối chƣơng trình hoặc tổ chức hoạt động ngoại khóa
môn học.
- Hai là, con đƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nội
dung GDMT: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm GDMT ở tiểu học có thể
đƣợc thực hiện thông qua một số nội dung và hình thức sau:
+ Các hoạt động làm sạch, đẹp trƣờng lớp: vệ sinh lớp học, sân trƣờng; trang
trí lớp học; trồng cây và chăm sóc cây trong vƣờn trƣờng, sân trƣờng,...
+ Các cuộc thi về môi trƣờng: vẽ tranh, sáng tác thơ, tiểu phẩm, hùng biện,...
+ Tổ chức đi tham quan, du lịch sinh thái, đến các khu danh lam thắng cảnh.
+ Tổ chức câu lạc bộ sinh hoạt GDMT: câu lạc bộ bạn yêu thiên nhiên; câu
lạc bộ khám phá môi trƣờng,...
- Ba là, thông qua việc tuyên truyền, giáo dục về BVMT tại cộng đồng: qua
các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ: đài phát thanh, đài truyền hình, báo
chí, tranh ảnh, áp phích, tờ rơi.
- Bốn là, con đƣờng phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục trong việc tổ chức
các hoạt động lao động làm sạch đƣờng phố, thôn xóm: dọn vệ sinh, trồng và
chăm sóc cây, hoa nơi cƣ trú và nơi công cộng.
1.3.2. Giáo dục môi trường trong dạy học môn Khoa học cho học sinh ở tiểu
học
a. Môn Khoa học ở tiểu học
34
Môn Khoa học đƣợc giảng dạy ở lớp 4, 5 nhằm giúp HS có một số kiến thức
cơ bản, ban đầu và thiết thực về: Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dƣỡng và sự lớn
lên của cơ thể ngƣời; Cách phòng tránh một số bệnh thông thƣờng và bệnh
truyền nhiễm; Sự trao đổi chất, sự sinh sản ở động vật và thực vật; Đặc điểm và
ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng lƣợng thƣờng gặp trong
đời sống và sản xuất.
Bên cạnh đó, môn Khoa học cũng bƣớc đầu hình thành và phát triển ở HS
những kỹ năng nhƣ: Ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn
đề sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; Quan sát và thực hành một số
thí nghiệm khoa học đơn giản, gần gũi với đời sống sản xuất; Đặt câu hỏi trong
quá trình học tập, biết tìm thông tin để giải đáp, biết diễn đạt những hiểu biết
bằng lời nói, bài viết, hình vẽ và sơ đồ; Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu
chung và riêng của một số sự vật và hiện tƣợng đơn giản trong tự nhiên.
Học tập môn Khoa học giúp HS hình thành và phát triển những thái độ và
hành vi nhƣ: Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia
đình và cộng đồng; Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thúc
đã học vào đời sống; Yêu con ngƣời, thiên nhiên, đất nƣớc, yêu cái đẹp; Có ý
thức và hành động bảo vệ môi trƣờng xung quanh [5].
b. Giáo dục môi trường trong dạy học môn Khoa học
* Mục tiêu GDMT trong dạy học môn Khoa học
Mục tiêu GDMT cho HS qua môn Khoa học đƣợc thể hiện cụ thể qua các
nội dung sau:
- Cung cấp cho HS những hiểu biết về môi trƣờng sống gắn bó với các em,
môi trƣờng sống của con ngƣời.
- Hình thành các khái niệm ban đầu về MT, MT tự nhiên, MT nhân tạo, sự ô
nhiễm MT, BVMT.
- Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lƣợng, quan hệ khai thác, sử dụng
và BVMT. Biết mối quan hệ giữa các loài trong chuỗi thức ăn tự nhiên.
35
- Những tác động của con ngƣời làm biến đổi MT cũng nhƣ sự cần thiết phải
khai thác, BVMT để phát triển bền vững.
- Hình thành cho HS những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và BVMT một
cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về MT.
- Tham gia một số hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục ngƣời
thân, bạn bè cùng có ý thức, hành vi BVMT [8].
* Nội dung GDMT trong dạy học môn Khoa học
Nội dung GDMT đã đƣợc lồng ghép vào nội dung dạy học môn Khoa học,
thể hiện qua các chủ đề cụ thể trong môn Khoa học nhƣ sau:
- Chủ đề “Con ngƣời và sức khoẻ”: Các nội dung GDMT đƣợc giảng dạy
gồm: các điều kiện vật chất, tinh thần để con ngƣời sinh sống; mối quan hệ giữa
con ngƣời với MT qua quá trình trao đổi chất; các biện pháp thực hiện vệ sinh an toàn
thực phẩm; vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhà ở, môi trƣờng để phòng bệnh.
- Chủ đề “Vật chất và năng lƣợng”: Các nội dung GDMT đƣợc giảng dạy
gồm: vai trò của nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng, các nguồn nhiệt đối với
thực vật, động vật và con ngƣời, nguyên nhân gây ô nhiễm, cạn kiệt và các biện
pháp bảo vệ, sử dụng tiết kiệm; cách bảo quản, sử dụng tiết kiệm lâu bền một số
đồ dùng bằng tre, mây, song, kim loại, thủy tinh, cao su; sử dụng năng lƣợng
(mặt trời, gió, nƣớc, chất đốt) tiết kiệm.
- Chủ đề “Thực vật và động vật”: Các nội dung GDMT đƣợc giảng dạy gồm:
vai trò của không khí, nƣớc, ánh sáng, chất khoáng, chất hữu cơ để thực vật
sống, động vật sống và phát triển; chuỗi thức ăn trong tự nhiên; các điều kiện,
môi trƣờng sống để thực vật, động vật sinh sản, phát triển.
- Chủ đề “Môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên”: Các nội dung GDMT đƣợc
giảng dạy gồm: một số khái niệm MT, tài nguyên thiên nhiên; các thành phần
của MT; vai trò của MT đối với con ngƣời; tác động của con ngƣời đối với MT
tự nhiên; một số biện pháp BVMT.
Các nội dung GDMT nêu trên là các sự vật, hiện tƣợng cụ thể, gần gũi với
HS. Vì vậy, HS có nhiều vốn kinh nghiệm khi học tập các nội dung này. Do đó,
36
áp dụng học tập dựa vào trải nghiệm sẽ tạo điều kiện để HS tiếp xúc với MT
thực tiễn rất gần gũi với các em, các em đƣợc huy động vốn kinh nghiệm cá
nhân, huy động các giác quan vào quá trình tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến
thức, đồng thời đó cũng chính là cơ hội để HS thể hiện thái độ, hành vi và kiểm
nghiệm, điều chỉnh những kinh nghiệm đã có trong các em trƣớc đó.
* Một số phƣơng pháp GDMT qua môn Khoa học
Nội dung GDMT đã đƣợc tích hợp trong nội dung môn Khoa học nên
phƣơng pháp GDMT ở môn học này cũng chính là phƣơng pháp dạy học môn
Khoa học. Tuy nhiên, để GDMT qua dạy học môn Khoa học đạt hiệu quả, GV
cần quan tâm đến việc sử dụng các phƣơng pháp dạy học nhƣ: điều tra, thảo
luận, đóng vai, quan sát, thí nghiệm, thực địa. Cụ thể:
- Phƣơng pháp điều tra:
+ Phƣơng pháp điều tra là phƣơng pháp trong đó GV tổ chức và hƣớng dẫn HS
tìm hiểu một vấn đề và sau đó dựa trên các thông tin thu thập đƣợc để tiến hành
phân tích, so sánh, khái quát hóa, từ đó rút ra kết luận, nêu ra giải pháp hoặc kiến
nghị.
+ Trong GDMT, phƣơng pháp điều tra đƣợc sử dụng nhằm giúp HS vừa tìm
hiểu đƣợc thực trạng MT địa phƣơng vừa phát triển đƣợc kỹ năng điều tra thực
trạng cho các em.
- Phƣơng pháp thảo luận:
+ Phƣơng pháp thảo luận là phƣơng pháp trong đó GV tổ chức đối thoại giữa
HS và GV hoặc giữa các HS với nhau nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải
quyết một vấn đề do môn học đặt ra hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi
hỏi nhằm tìm hiểu hoặc đƣa ra những giải pháp, kiến nghị, quan niệm mới,...
Trong phƣơng pháp thảo luận, HS giữ vai trò chủ động, là ngƣời đề xuất ý kiến,
thảo luận, tranh luận, còn GV là ngƣời nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết
thảo luận.
+ Trong GDMT, phƣơng pháp thảo luận đƣợc sử dụng nhằm giúp HS có thể
37
huy động trí tuệ của tập thể để tìm hiểu những vấn đề MT mà mình khám phá
đƣợc để từ đó cùng nhau đƣa ra những kiến nghị, những giải pháp phù hợp với
thực trạng và khả năng thực hiện của các em.
- Phƣơng pháp đóng vai:
+ Phƣơng pháp đóng vai là phƣơng pháp trong đó GV tổ chức cho HS giải
quyết một tình huống của nội dung học tập gắn liền với cuộc sống thực tế bằng
cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản luyện tập trƣớc.
Trong đóng vai, hoàn cảnh của cuộc sống thực đƣợc lựa chọn xây dựng thành
kịch bản, HS đƣợc phân vai để biểu diễn, các em trở thành những nhân vật trong
vở diễn thể hiện những tình cảm, những rung động, những hành vi của nhân
vật đó.
+ Trong GDMT, phƣơng pháp đóng vai có tác dụng rất lớn giúp HS thể hiện
hành động phản ánh một giá trị MT nào đó và cũng thông qua trò chơi, các em
đƣợc bày tỏ thái độ và củng cố tri thức về GDMT.
- Phƣơng pháp quan sát:
+ Phƣơng pháp quan sát là phƣơng pháp trong đó HS sử dụng các giác quan
để tri giác trực tiếp, có mục đích các sự vật, hiện tƣợng diễn ra trong tự nhiên và
trong cuộc sống mà không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các sự vật
hoặc hiện tƣợng đó.
+ Trong GDMT, phƣơng pháp quan sát có vai trò rất lớn đối với sự hình
thành kiến thức và chuyển biến hành vi của HS, vì HS đƣợc nhìn thấy thực tại
MT, đƣợc tác động trực tiếp với MT.
- Phƣơng pháp thí nghiệm:
+ Phƣơng pháp thí nghiệm là phƣơng pháp dạy học khi ta dùng các dụng cụ
để tác động lên sự vật, hiện tƣợng cần nghiên cứu với mục đích tái tạo lại các
hiện tƣợng đã xảy ra cho HS quan sát.
+ Trong GDMT, phƣơng pháp thí nghiệm giúp HS đƣợc tận mắt chứng kiến
các quá trình diễn ra trong thế giới tự nhiên để hiểu rõ hơn về các sự vật, hiện
38
tƣợng đó.
- Phƣơng pháp thực địa:
+ Phƣơng pháp thực địa là phƣơng pháp tổ chức cho HS thực hiện các hoạt
động học tập ở ngoài lớp.
+ Trong GDMT, phƣơng pháp thực địa khơi dậy vốn kinh nghiệm, khả năng
cá nhân của HS, giúp các em hiểu đƣợc hoàn cảnh tự nhiên, mối quan hệ giữa
các yếu tố MT trong tự nhiên.
Học tập dựa vào trải nghiệm liên kết các phƣơng pháp dạy học trong một
tổng thể. Trong quá trình học tập dựa vào trải nghiệm, các phƣơng pháp dạy học
trên sẽ phát huy đƣợc hiệu quả, tạo cơ hội để HS sử dụng vốn kinh nghiệm và
các giác quan tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tƣợng, tham gia khám phá, tìm
tòi, quan sát, thảo luận trong môi trƣờng học tập thực tế. Từ đó, hình thành ở các
em những biểu tƣợng đầy đủ, sinh động, chính xác và chân thật về chúng, giúp
các em dễ dàng liên hệ những kiến thức đã học vào thực tiễn và hình thành các
kỹ năng, thái độ, thể hiện hành vi đúng đắn với môi trƣờng sống.
1.3.3. Một số đặc điểm của học sinh tiểu học có tác động đến giáo dục môi
trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học ở tiểu học
a. Đặc điểm nhận thức
Hoạt động nhận thức ở HS tiểu học phát triển mạnh. Nhận thức của các em
mang tính trực quan, cụ thể đối với các sự vật, hiện tƣợng [14].
- Tri giác của HS tiểu học mang tính không chủ định, trẻ nhận ra các đối
tƣợng không phải là ở những dấu hiệu cơ bản, bản chất mà là những gì trực tiếp
gây cho trẻ xúc cảm, đó là những gì rực rỡ, chuyển động, mới lạ. Cái trực quan,
cái rực rỡ, cái sinh động đƣợc tri giác rõ ràng hơn những hình ảnh tƣợng trƣng
và sơ lƣợc. Ở các em, tri giác thƣờng gắn với hành động, với hoạt động thực
tiễn. Tri giác sự vật ở các em có nghĩa là phải làm một cái gì đó với sự vật nhƣ
sờ mó, cầm nắm,... và những gì phù hợp với nhu cầu, những gì các em đƣợc
tham gia trực tiếp trong hoạt động của cuộc sống. Vì vậy, tổ chức cho trẻ trải
39
nghiệm bằng cách tiếp xúc trực tiếp với sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên, trong
cuộc sống xung quanh giúp tri giác trẻ ngày càng phát triển theo hƣớng chính
xác hơn, đầy đủ hơn, phân hóa rõ ràng hơn, có chọn lọc hơn về những dấu hiệu
đặc trƣng của sự vật, hiện tƣợng. Từ đó, giúp trẻ phân biệt đƣợc sắc thái của sự
vật, phân tích, tổng hợp và tìm ra mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tƣợng với
nhau, giữa các sự vật, hiện tƣợng với con ngƣời trong môi trƣờng sống.
- Tƣ duy của HS tiểu học có xuất phát điểm là trực quan, cụ thể. Tƣ duy của
HS phát triển khi HS đƣợc tiếp xúc với thực tế, đƣợc học tập, trao đổi trong MT
xã hội. Khi suy luận, các em thƣờng dựa trên trực quan các sự vật, hiện tƣợng.
Trong lĩnh hội, tiếp thu các khái niệm, HS tiểu học thƣờng lấy các đối tƣợng cụ
thể thay cho định nghĩa về đối tƣợng đó hoặc liệt kê một số dấu hiệu của đối
tƣợng thông qua quan sát. Nhƣ vậy, học tập dựa vào trải nghiệm giúp các em
phát triển tƣ duy, các em sẽ suy luận đƣợc sự vật, hiện tƣợng một cách chính xác
hơn, cụ thể hơn; hình thành đƣợc khái niệm về sự vật, hiện tƣợng đầy đủ, sâu sắc
hơn.
- Ở HS tiểu học, trí nhớ trực quan - hình tƣợng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ -
logic. Các em ghi nhớ và nhớ lại các tài liệu trực quan tốt hơn tài liệu bằng lời,
ghi nhớ và nhớ lại tốt những gì đƣợc trực tiếp tác động lên đó hơn là những gì
chỉ đƣợc giảng giải. Nói cách khác, trí nhớ trẻ mang tính chất hình ảnh, cụ thể,
trực tiếp. Nhƣ vậy, nếu trẻ đƣợc trải nghiệm học tập các sự vật, hiện tƣợng sẽ
giúp trẻ dễ dàng nhớ về khái niệm, đặc điểm, tính chất, mối liên hệ của các sự
vật, hiện tƣợng mà trẻ đã tiếp xúc.
- Tƣởng tƣợng của HS tiểu học thƣờng gắn với những hình tƣợng đã đƣợc
các em tri giác trƣớc đó. Nếu trƣớc đó các em có đƣợc những hình tƣợng phong
phú thì các chi tiết trong hình ảnh tƣởng tƣợng của trẻ cũng phong phú. Đặc
điểm chú ý của HS tiểu học là sự chú ý không chủ định tập trung và không bền
vững. Khi tiếp xúc với các tài liệu học tập trực quan, trẻ tập trung chú ý hơn khi
thực hiện hành động bên ngoài so với hành động trí óc.
40
Qua phân tích trên, việc tổ chức cho trẻ trực tiếp tham gia vào các hoạt động
GDMT dựa vào trải nghiệm giúp cho hoạt động nhận thức của trẻ về sự vật, hiện
tƣợng dễ dàng và đúng đắn hơn. Thông qua tiếp xúc với sự vật, hiện tƣợng cụ
thể, trẻ có sự nhận thức đúng về sự vật, hiện tƣợng, và những tri thức, kỹ năng,
hành vi về BVMT cũng đƣợc hình thành đúng đắn và phong phú hơn.
b. Đặc điểm phát triển nhân cách
Nhân cách của HS tiểu học có tính chỉnh thể và tính hồn nhiên trong quá trình
phát triển. Đối với HS tiểu học, tất cả những gì trong cuộc sống với các em đều rất
mới mẻ. HS phải tham gia vào các mối quan hệ xã hội để chiếm lĩnh những cái mới
mẻ đó, nhằm chuyển tải vào bên trong, biến thành những phẩm chất nhân cách của
mình.
Các nhà tâm lý đã chỉ ra rằng, hứng thú của HS tiểu học ngày càng bộc lộ và
phát triển rõ rệt, đặc biệt là hứng thú nhận thức, hứng thú tìm hiểu thế giới xung
quanh. Trẻ ở độ tuổi này có thái độ và thói quen tốt với các hoạt động lao động,
vận động nhƣ tham gia lao động công ích, vệ sinh đƣờng phố, giúp các gia đình
khó khăn, giúp đỡ ba mẹ trong các việc nhà,... Ở độ tuổi này, tình cảm của các em
mang tính cụ thể, trực tiếp. Đối tƣợng gây cảm xúc cho các em thƣờng là những
sự vật, hiện tƣợng, việc làm, con ngƣời cụ thể, sinh động mà trẻ đã nhìn thấy hoặc
đã tiếp xúc. Tình cảm thẩm mỹ ở trẻ cũng phát triển mạnh, các em yêu thích cái
đẹp trong thiên nhiên: hoa, lá, cỏ cây, chim chóc,... Việc tổ chức cho trẻ tham gia
hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm trong dạy học giúp trẻ đƣợc tiếp xúc trực
tiếp với đối tƣợng học tập, tiếp xúc trực tiếp với thế giới tự nhiên, xã hội để nhận
ra những điều mới mẻ đối với trẻ. Cái đẹp trong tự nhiên, những mối đe dọa đối
với tự nhiên, với thực vật, động vật mà trẻ đƣợc tiếp xúc trực tiếp sẽ có tác động
mạnh mẽ đến đời sống tình cảm, cảm xúc của trẻ. Từ đó, những kiến thức, kỹ
năng, thái độ và hành vi đƣợc hình thành ở trẻ một cách sâu sắc, đúng đắn trong
việc BVMT mà trẻ đang sinh sống.
c. Đặc điểm phát triển thể chất
41
Ở lứa tuổi tiểu học, trẻ tiến hành đƣợc những vận động cơ bản nhƣ đi, đứng,
chạy nhảy, bò, giữ thăng bằng,... một cách mềm mại, nhanh và chính xác. Hệ
thần kinh trẻ ở thời kỳ này phát triển mạnh, đây là thời kỳ não bộ phát triển cả về
khối lƣợng, trọng lƣợng lẫn cấu tạo. Cuối cấp tiểu học, não của trẻ căn bản đƣợc
hoàn thiện và chất lƣợng của nó sẽ đƣợc giữ lại suốt cuộc sống sau này. Đây là
giai đoạn mà quá trình hình thành các phản xạ có điều kiện diễn ra nhanh và
nhiều. Hệ thần kinh phát triển tiến dần đến sự hoàn thiện, nên các em rất dễ bị
kích thích, tác động trƣớc sự vật, hiện tƣợng. Vì vậy, trẻ cần đƣợc giáo dục tính
tự chủ, kiên trì, kìm hãm bản thân trƣớc những kích thích của hoàn cảnh xung
quanh, biết giữ trật tự nơi công cộng,... Hệ tuần hoàn của trẻ chƣa hoàn thiện, thể
hiện ở nhịp tim nhanh, dễ xúc động trƣớc sự vật, hiện tƣợng. Tất cả các đặc điểm
trên cho phép trẻ hoàn thiện sự phối hợp và phát triển các phẩm chất: dũng cảm,
nhanh nhẹn, khéo léo, mềm dẻo, mạnh mẽ và đặc biệt là sự chịu đựng - phẩm
chất có quan hệ chặt chẽ với khả năng lao động. Chính vì vậy, tổ chức hoạt động
dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT cho trẻ, giúp định hình và phát triển dần một
số tính cách và hành vi đúng đắn nhƣ tự chủ, kiên trì,... Bên cạnh đó, việc trải
nghiệm sự vật, hiện tƣợng mà trẻ trực tiếp tiếp xúc sẽ tác động dễ dàng đến sự
hình thành những hành vi BVMT tƣơng ứng.
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục môi trường dựa
vào trải nghiệm ở tiểu học
a. Các nhân tố chủ quan
- Công tác quản lí, chỉ đạo: Đối với giáo dục tiểu học, những ngƣời chỉ đạo
trực tiếp việc triển khai thực hiện nội dung chƣơng trình và các hoạt động giáo
dục ở địa phƣơng là các cấp quản lí từ Sở GD&ĐT đến Phòng GD&ĐT và lãnh
đạo trƣờng tiểu học. Trong đó, ở trƣờng tiểu học, hiệu trƣởng vừa nhà thiết kế và
ngƣời tổ chức thực hiện thể hiện qua văn bản xây dựng kế hoạch, bồi dƣỡng lực
lƣợng, giám sát và đánh giá, khen thƣởng động viên,… đội ngũ GV trong nhà
trƣờng. Ngoài ra, hiệu trƣởng còn có nhiệm vụ tổ chức, điều hành và phối hợp
42
các lực lƣợng thực hiện nhiệm vụ. Do đó, công tác quản lí, chỉ đạo của các cấp
lãnh đạo giáo dục có vai trò quan trọng, góp phần vào thành công (hoặc thất bại)
trong việc triển khai áp dụng GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học ở tiểu học.
- Năng lực sƣ phạm của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy: GV trực
tiếp giảng dạy là những ngƣời trực tiếp lựa chọn, xác định các nội dung, tổ chức
cho học sinh trải nghiệm nhằm GDMT thông qua dạy môn Khoa học. GV cũng
chính là ngƣời tạo điều kiện để học sinh đƣợc bộ lộ kinh nghiệm trong quá trình
học tập, đƣợc chia sẻ với các bạn các kinh nghiệm của bản thân về sự vật, hiện
tƣợng. Bên cạnh đó, kinh nghiệm của ngƣời học có thể đƣợc hình thành thông
qua các hoạt động ở gia đình nên GV cũng là ngƣời có mối liên hệ chặt chẽ với
gia đình học sinh. GV là ngƣời định hƣớng để học sinh có các kinh nghiệm về sự
vật hiện tƣợng có liên quan đến nội dung mà học sinh sắp học hoặc kiểm nghiệm
các kiến thức đã học thông các các hoạt động tại gia đình, cộng đồng. Chính vì
vậy, năng lực sƣ phạm của GV có ảnh hƣởng nhất định đến việc triển khai áp
dụng GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
- Sự phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục: Các lực lƣợng nhƣ Đoàn
Thanh niên, Đội Thiếu niên, Sao Nhi đồng và các lực lƣợng xã hội có vai trò cần
thiết trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm. Học tập
trải nghiệm đòi hỏi học sinh phải đƣợc tiếp xúc trực tiếp với môi trƣờng học tập.
Sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục trên tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển
khai các kế hoạch GDMT dựa vào trải nghiệm. Môi trƣờng học tập trải nghiệm
của học sinh là rất phong phú. Học sinh không chỉ đƣợc trải nghiệm trong lớp
học, trong trƣờng học mà còn ngoài lớp (gia đình, trong môi trƣờng tự nhiên, xã
hội, thôn xóm). Do đó, các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng có vai
trò phối hợp quan trọng trong việc tạo thuận lợi về địa điểm, mức độ an toàn khi
tổ chức cho học sinh tham gia học tập dựa vào trải nghiệm. Ngoài ra, các lực
lƣợng xã hội cũng có thể đóng góp, hỗ trợ cho nhà trƣờng về phƣơng tiện vận
43
chuyển, kinh phí khi nhà trƣờng hoặc giáo viên tổ chức cho các em hoạt động
GDMT dựa vào trải nghiệm ở những nơi công cộng, khu sinh thái, khu bảo
tồn,…
- Cơ sở vật chất, tài liệu hƣớng dẫn, tài liệu tham khảo học tập dựa vào
trải nghiệm: Điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi, an toàn cho học sinh trải nghiệm
thực tế sẽ mang lại hiệu quả tốt để các em khi trải nghiệm tìm hiểu các sự vật,
hiện tƣợng trong quá trình học tập. Song song đó, việc trang bị tài liệu hƣớng
dẫn, tham khảo về GDMT dựa vào trải nghiệm cũng có ý nghĩa quan trọng. Đó
chính là cơ sở để GV có thể tự bồi dƣỡng, tự học và trao đổi chuyên môn nghiệp
vụ nhằm tổ chức có hiệu quả các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm.
b. Các nhân tố khách quan
- Các nhân tố môi trƣờng tự nhiên: Đó là các yếu tố có liên quan đến thiên
nhiên, thực vật, động vật, vật chất và con ngƣời ở xung quanh các em. Các yếu
tố này ở từng khu vực địa lí khác nhau sẽ khác nhau. Sự khác nhau đó có ảnh
hƣởng nhất định đến vốn kinh nghiệm của từng học sinh, đến việc tổ chức các
hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm.
- Các nhân tố môi trƣờng xã hội: Các hoạt động ở địa phƣơng, gia đình
cũng góp phần quan trọng trong việc định hƣớng hành vi của các em đối với môi
trƣờng. Các hoạt động môi trƣờng ở địa phƣơng là cơ hội cho học sinh trải nghiệm
để kiểm nghiệm những điều đã học trong môn Khoa học, đồng thời cũng là cơ hội
để các em tích lũy vốn kinh nghiệm về sự vật, hiện tƣợng mà các em đƣợc tiếp
xúc. Bên cạnh đó, những quy định, phong tục tập quán địa phƣơng, nề nếp gia
đình trong việc bảo vệ môi trƣờng sẽ giúp các em định hình đƣợc các hành vi
đúng đắn với môi trƣờng, qua đó dần hình thành thói quen tích cực trong việc bảo
vệ môi trƣờng ở mỗi học sinh.
1.4. Bản chất, đặc điểm, mô hình học tập dựa vào trải nghiệm
1.4.1. Bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa GV và HS. Trong
44
đó, GV giữ vai trò hƣớng dẫn, tổ chức, điều chỉnh hoạt động của HS nhằm làm cho
HS tự giác nắm vững hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, giúp trẻ phát triển đƣợc năng
lực nhận thức, năng lực hoạt động và hình thành cơ sở của thế giới quan khoa học [6].
Xét về cơ bản, quá trình dạy học tiểu học chủ yếu là quá trình nhận thức của
HS dƣới sự tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn, hỗ trợ của GV. Đây là hoạt động của
chính HS, HS là chủ thể tích cực chiếm lĩnh tri thức bằng hoạt động học tập của
mình, còn đối tƣợng nhận thức ở đây là chính là hiện thực khách quan, đƣợc các
thế hệ trƣớc tích lũy thành kinh nghiệm lịch sử - xã hội và đƣợc đƣa ra qua nội
dung dạy học [29].
Học tập dựa vào trải nghiệm tiến hành trên vốn kinh nghiệm và việc sử dụng
các giác quan của ngƣời học. Nó khác với giáo dục truyền thống ở chỗ, quá trình
giáo dục truyền thống thu nhận thông tin thông qua việc nghiên cứu các chủ đề
mà ít trải nghiệm thực tế. Ở học tập dựa vào trải nghiệm, kinh nghiệm của ngƣời
học đƣợc tích lũy và phản hồi thông qua những kiến thức và hiểu biết mới mà
ngƣời học tiếp thu đƣợc từ những trải nghiệm thực tế. Học tập dựa vào trải
nghiệm không đơn thuần là thực hiện một hoạt động học tập trong MT xung
quanh, mà trải nghiệm trở thành một quá trình học tập khi nó đƣợc HS động não
và phản hồi, từ đó rút ra những kết luận để ghi nhớ và vận dụng vào các tình
huống khác nhau [19]. Trong quá trình giáo dục này, GV chính là ngƣời tạo ra
MT học tập thuận lợi nhất để HS tham gia. Trong trải nghiệm, dƣới sự tổ chức,
hƣớng dẫn của GV, HS tự mình trải nghiệm thực tế nhằm tìm ra kiến thức, hình
thành những kỹ năng, hành vi.
Học tập dựa vào trải nghiệm lấy hoạt động của HS làm trung tâm, tất cả HS
đều trải nghiệm theo một tiến trình cụ thể. Trong trải nghiệm, tất cả HS đều huy
động tối đa kinh nghiệm có sẵn, cùng với các giác quan để quan sát, cảm nhận về
sự vật, hiện tƣợng; HS đều đƣợc phát huy khả năng làm việc tự lập, làm việc
theo nhóm, tƣ duy sáng tạo, biết so sánh, phân tích, đánh giá các sự vật, hiện
tƣợng dựa trên sự trải nghiệm của bản thân.
45
Nói tóm lại, bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình học tập tập
trung vào các giác quan và kinh nghiệm của ngƣời học.
1.4.2. Đặc điểm của học tập dựa vào trải nghiệm
a. Học tập dựa vào trải nghiệm là một quá trình liên tục dựa vào kinh
nghiệm [67]
Trong học tập dựa vào trải nghiệm, quá trình học tập tiến hành từ một tập
hợp các giả định khác nhau. Ý tƣởng đƣợc hình thành và tái hình thành thông
qua kinh nghiệm. Việc học tập nhƣ là một quá trình mà khái niệm này đƣợc bắt
nguồn và liên tục đƣợc sửa đổi bởi kinh nghiệm. Piaget (1970) xem xét việc tạo
ra các kiến thức HS cần mới là vấn đề trung tâm của nhận thức luận, di truyền, vì
mỗi hành động của sự hiểu biết là kết quả của một quá trình xây dựng và phát
minh liên tục thông qua các quá trình tƣơng tác.
Trong học tập dựa vào trải nghiệm, kiến thức liên tục bắt nguồn và thử
nghiệm trong những kinh nghiệm của ngƣời học. Dewey cho rằng, mỗi cá nhân
đều có sự kế thừa và phát triển các kinh nghiệm để tổn tại trong cuộc sống.
“Nguyên tắc liên tục của kinh nghiệm có nghĩa là kinh nghiệm lấy từ những
ngƣời đã đi trƣớc và những ngƣời đến sau sửa đổi cho nó tốt hơn để áp dụng vào
giải quyết một tình huống khác ở thế giới của mình, ở MT mà mình đang sống”
(Dewey, 1938). Học tập dựa vào trải nghiệm là một quá trình liên tục căn cứ vào
kinh nghiệm. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục, bởi tất cả những
gì học tập trƣớc đó sẽ đƣợc tái học tập. Trong học tập dựa vào trải nghiệm, HS
khi tham gia vào mọi tình huống học tập đều ít nhiều có ý về chủ đề, nội dung
học tập; công việc của GV không chỉ là để đƣa ra những ý tƣởng mới, mà còn để
vứt bỏ hoặc sửa đổi những ý tƣởng cũ. Nếu quá trình giáo dục bắt đầu bằng cách
đƣa ra niềm tin và những hiểu biết của ngƣời học, kiểm tra và thử nghiệm chúng
trong MT thực tế, sau đó tích hợp những ý tƣởng mới tinh tế hơn vào các hệ
thống niềm tin của ngƣời học, thì quá trình học tập sẽ đƣợc thuận lợi hơn.
b. Học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình đòi hỏi người học sử dụng tất cả
46
các giác quan tương tác với sự vật, hiện tượng để thực hiện nhiệm vụ được giao
Học tập dựa vào trải nghiệm tập trung vào ngƣời học và kinh nghiệm của
ngƣời học. Các kinh nghiệm của ngƣời học đƣợc hình thành từ việc trải nghiệm
trong MT học tập thông qua các hoạt động cụ thể. Trong các hoạt động cụ thể
đó, GV là ngƣời thiết kế kế hoạch để tổ chức cho HS trải nghiệm trong MT học
tập, đƣợc tác động với sự vật, hiện tƣợng, với các hoạt động xã hội, giao tiếp,...
nhằm giúp HS chủ động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết. Với học
tập dựa vào trải nghiệm, GV không phải là ngƣời truyền đạt kiến thức mà là
ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức hoạt động để lôi cuốn HS vào trải nghiệm thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao.
Chính trong trải nghiệm, các giác quan của HS đƣợc huy động tối đa vào
quan sát, cảm nhận do có sự tác động từ MT thực tiễn. Qua đó, tạo cho HS sự
thích thú khi tham gia học tập. Đồng thời, các hoạt động học tập dựa vào trải
nghiệm tạo điều kiện thuận lợi để HS tăng cƣờng các hoạt động thảo luận, tranh
luận và phản hồi về sự vật, hiện tƣợng mà HS đƣợc trực tiếp quan sát, tiếp xúc.
Khi tổ chức hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm, HS đƣợc trực tiếp trải
nghiệm trong MT học tập, tham gia các hoạt động và sử dụng các giác quan để
tìm hiểu, hoạt động này sẽ hiệu quả hơn so với việc HS chỉ cảm nhận đƣợc qua
tranh ảnh trong sách giáo khoa hoặc nghe GV giảng bài. Việc trải nghiệm học
tập trong các tình huống thực tế, những kiến thức, kỹ năng thực hành, thái độ và
hành vi của HS sẽ bộc lộ trực tiếp, điều đó giúp HS có cơ hội tạo dựng sự tự tin,
phát huy các điểm mạnh, khắc phục những hạn chế của cá nhân trƣớc các tình
huống trong cuộc sống.
c. Học tập dựa vào trải nghiệm cũng là việc học tập thông qua sai lầm
Học tập là một quá trình nổi bật mà kết quả chỉ đại diện cho lịch sử ghi lại,
không phải là kiến thức của tƣơng lai. Jerome Bruner trong cuốn sách ảnh hƣởng
của mình, Hướng tới một lý thuyết giảng dạy, đã đƣa ra luận điểm rằng mục đích
của giáo dục là để kích thích yêu cầu và kỹ năng trong quá trình nhận đƣợc kiến
47
thức, chứ không phải để ghi nhớ một nội dung của kiến thức: “Biết là một quá
trình chứ không phải một sản phẩm” [67].
Trong học tập dựa vào trải nghiệm, để có đƣợc kinh nghiệm thì ngƣời học
phải đƣợc trải nghiệm trực tiếp khi tham gia vào hoạt động học tập cụ thể. Hơn
nữa, bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình học tập dựa trên vốn
kinh nghiệm cá nhân và sử dụng tất cả các giác quan của HS. Học tập dựa vào
trải nghiệm không đơn thuần là thực hiện một hoạt động mà còn là quá trình để
tự chiếm lĩnh kiến thức, ghi nhớ và vận dụng vào các tình huống khác nhau,...
Khi trải nghiệm, trong quá trình ngƣời học vận dụng vốn kinh nghiệm và các
giác quan, kết hợp phân tích, so sánh, phản hồi một cách trung thực về sự vật,
hiện tƣợng, tất yếu sẽ xảy ra việc mọi sai lầm cá nhân đều đƣợc nhìn nhận, thậm
chí nó còn có giá trị.
Nhà giáo dục Roger Mucchielli cũng đã khẳng định: “Những sai lầm của cá
nhân trong việc tìm ra kết quả của tình huống học tập là điều bổ ích cho việc học
tập, vì nó giúp HS thấy rằng có một kết quả khác khi tiến hành phân tích đầy đủ
tình huống học tập. Ngoài ra, sai lầm của cá nhân giúp học sinh loại bỏ những
kinh nghiệm sai lầm đã tồn tại trong bản thân khi giải quyết tình huống trong
những tình huống khác. Nhƣ vậy, sai lầm của cá nhân học sinh giúp học sinh
điều chỉnh kinh nghiệm để phù hợp và thích nghi. Chính trong quá trình thích
nghi đó, câu trả lời đúng sẽ đƣợc tìm ra” [19].
Nhƣ vậy, trong học tập dựa vào trải nghiệm, cần ý thức rằng sự thất bại là để
sửa đổi các ý tƣởng và thói quen không tốt, hoặc những kinh nghiệm không đúng
đã tồn tại trong bản thân HS. Khi vận dụng học tập dựa vào trải nghiệm, GV
phải luôn khuyến khích HS trải nghiệm, tự phát hiện ra kiến thức mới và chấp
nhận những kết quả sai lầm trong quá trình hình thành kinh nghiệm.
d. Trong học tập dựa vào trải nghiệm, mối quan hệ giữa GV và HS là mối
quan hệ tác động qua lại và cùng là đối tượng được đưa vào thử nghiệm trực
tiếp với MT và nội dung học tập [67]
48
Trong học tập dựa vào trải nghiệm, kiến thức không chỉ là nội dung in ấn thể
hiện trong sách giáo khoa mà kiến thức còn trở nên chủ động, có tác động đối
với cuộc sống và các tình huống thực tế. Quá trình hình thành kiến thức, GV chỉ
đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn và thúc đẩy việc ngƣời học trực tiếp
trải nghiệm, đảm bảo cho quá trình học tập và lĩnh hội kiến thức của HS có ý
nghĩa và giữ đƣợc lâu dài chứ không chỉ là ngƣời cung cấp các kiến thức có sẵn.
HS trở thành ngƣời trải nghiệm trong tình huống thực tiễn do GV thiết kế để qua
đó thu thập kiến thức, kỹ năng, biểu hiện thái độ, hành vi của bản thân. Do vậy,
học tập dựa vào trải nghiệm, kiến thức HS thu đƣợc không chỉ là những kiến
thức trong sách giáo khoa mà còn là cả những kiến thức thực tiễn bên ngoài cuộc
sống, ngoài xã hội.
Trong trải nghiệm, có những tình huống diễn biến ngoài tầm dự kiến của
GV. Do vậy, bên cạnh việc dự kiến tình huống khi lập kế hoạch trải nghiệm còn
đòi hỏi ở GV sự sáng tạo khi xử lý các tình huống diễn ra trong thực tế. Vì vậy,
trong học tập dựa vào trải nghiệm, GV cũng trở thành ngƣời học chủ động, tham
gia hoạt động dựa vào trải nghiệm cùng với HS.
Tóm lại, trong học tập dựa vào trải nghiệm, GV là ngƣời thiết kế, tổ chức,
hƣớng dẫn các hoạt động để HS trải nghiệm, tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập,
chủ động đạt các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
e. Trong học tập dựa vào trải nghiệm, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục
đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của HS mà còn đồng thời
tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của GV
Học tập dựa vào trải nghiệm, kinh nghiệm của ngƣời học đƣợc tích lũy và
phản hồi thông qua những kiến thức và hiểu biết mới mà họ tiếp thu đƣợc từ trải
nghiệm thực tế. Đối với giáo dục truyền thống, việc cung cấp thông tin liên quan
đến kiến thức hay kỹ năng mới, sau đó là thực hành để củng cố kiến thức, để rèn
kỹ năng hay để đối chiếu lý thuyết với thực tế. Còn học tập dựa vào trải nghiệm
đƣợc thực hiện theo quy trình ngƣợc lại: ngƣời học đƣợc trải nghiệm, sau đó phân
49
tích, đối chiếu và phản hồi những kinh nghiệm đã qua, tổng hợp và khái quát để
rút ra kiến thức và kỹ năng, áp dụng kiến thức, kỹ năng đó vào tình huống mới để
kiểm nghiệm. Hay nói cách khác, nếu giáo dục truyền thống thƣờng đi từ lý thuyết
đến thực tiễn thì học tập dựa vào trải nghiệm lại đi từ thực tiễn đến lý thuyết.
Chính vì vậy, trong học tập dựa vào trải nghiệm, qua chính các hoạt động trải
nghiệm trong MT thực tiễn, qua quá trình trải nghiệm, tác động trực tiếp với sự
vật, hiện tƣợng, HS tự đánh giá kết quả của chính mình, đƣợc tham gia đánh giá
lẫn nhau về kết quả của bạn hoặc kết hợp đánh giá của GV với đánh giá của HS.
Việc HS tự đánh giá khuyến khích sự suy ngẫm của cá nhân, để từ đó giúp HS có
trách nhiệm đối với việc học tập của bản thân.
Khi trải nghiệm, sự phong phú của MT học tập, các sự vật, hiện tƣợng luôn
vận động và phát triển không ngừng nên GV cũng nhƣ HS luôn đặt mình vào các
tình huống và tạo cho mình những kiến thức và kỹ năng mới. Do đó, học tập dựa
vào trải nghiệm còn khuyến khích HS chủ động đóng góp tiếng nói của mình vào
việc xác định mục đích học tập, cho phép HS tham gia soạn thảo chƣơng trình
học tập và thực hiện dự án của mình, thậm chí HS đƣợc tự đánh giá kết quả học
tập của mình (David Lemper, 1996).
f. Trong học tập dựa vào trải nghiệm, các phương pháp dạy học được liên
kết chặt chẽ nhau trong một tổng thể
Trong học tập dựa vào trải nghiệm, các hoạt động học tập của HS thể hiện
qua việc thảo luận, quan sát, thực hành, làm thí nghiệm, chơi trò chơi. Do vậy,
học tập dựa vào trải nghiệm thƣờng bị hiểu nhầm với các phƣơng pháp, hình
thức tổ chức dạy học đó. Tuy nhiên, các phƣơng pháp và hình thức dạy học này
ngoài mối quan hệ tƣơng đồng với học tập dựa vào trải nghiệm, chúng cũng có
những khác biệt. Trƣớc hết, trong học tập dựa vào trải nghiệm, GV thiết kế các
hoạt động sử dụng những phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hƣớng
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của ngƣời học [19]. Ngoài ra, trong
học tập dựa vào trải nghiệm còn có tính linh động của các hoạt động cá nhân,
50
nhóm, thảo luận dựa trên nguyên lý hợp tác, bồi dƣỡng kỹ năng lãnh đạo và quản
lý cho HS. Chính vì bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình học
tập dựa trên vốn kinh nghiệm cá nhân và sử dụng các giác quan nên việc quan
sát, cảm nhận là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình trải nghiệm. Học
tập dựa vào trải nghiệm tập trung vào ngƣời học và kinh nghiệm thực tế của
ngƣời học - HS tự tạo dựng và thu thập kiến thức, biết đánh giá qua sự trải
nghiệm trực tiếp của bản thân. Quan sát, thảo luận, trò chơi,... chỉ là một trong
các hoạt động trong quá trình trải nghiệm. Hay nói cách khác, học tập dựa vào
trải nghiệm nhấn mạnh vào kinh nghiệm chủ quan và việc quan sát, cảm nhận sự
vật, hiện tƣợng của ngƣời học, nó yêu cầu việc trải nghiệm thực tế và phản ánh
kinh nghiệm của ngƣời học về sự vật, hiện tƣợng.
1.4.3. Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm
Trong luận án này, chúng tôi đề cập đến Mô hình học tập dựa vào trải
nghiệm của David Kolb (1984). David Kolb (sinh 1939) là nhà lý luận giáo dục
đầu tiên nghiên cứu về học tập dựa vào trải nghiệm và là giáo sƣ về hành vi tổ
chức trong trƣờng Weatherhead, Case Western Reserve University, Cleveland,
Ohio, Mỹ. David Kolb đã phát triển một mô hình học tập dựa vào trải nghiệm
(experiential learning, thƣờng đƣợc biết đến với cái tên “Chu trình học tập
Kolb”) nhằm “quy trình hoá” việc học với các giai đoạn và thao tác đƣợc định
nghĩa rõ ràng. Thông qua chu trình này, cả ngƣời học lẫn ngƣời dạy đều có thể
cải tiến liên tục chất lƣợng cũng nhƣ trình độ của việc học. Đây là một trong số
các mô hình đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong việc thiết kế chƣơng trình học,
thiết kế bài giảng, trong việc giảng dạy và hƣớng dẫn học tập cho HS.
Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của David Kolb là một chu trình tuần
hoàn hình xoắn ốc gồm có 4 giai đoạn. Trong đó, ngƣời học thử nghiệm và điều
chỉnh các khái niệm mới nhƣ là kết quả của hoạt động phản hồi và hình thành
khái niệm.
Trong chu kỳ học tập dựa vào trải nghiệm của David Kolb nhƣ chúng tôi đã
51
trình bày ở Mô hình 2 (Trang 17), các giai đoạn học tập trong chu kỳ trải nghiệm
có thể phân tích cụ thể nhƣ sau:
+ Giai đoạn 1 - Kinh nghiệm: Bản thân mỗi HS khi bắt đầu tham gia hoạt động
học tập dựa vào trải nghiệm đều đã có vốn kinh nghiệm thực tế. Đó chính là những
kiến thức, kỹ năng về chủ đề, nội dung cần học. Những kinh nghiệm này đƣợc tích
lũy trong mỗi HS thông qua sự hiểu rõ, nắm rõ về sự vật, hiện tƣợng, một khái niệm
nào đó mà HS đã đƣợc học, đã đƣợc tiếp xúc. Kinh nghiệm đó đƣợc lƣu lại trong
bản thân HS. Chính những kinh nghiệm nhất định đã có về chủ đề, về nội dung cần
học sẽ là “nguyên liệu đầu vào” quan trọng của quá trình học tập. Khi bƣớc vào giai
đoạn 1, trong nhận thức về kiến thức, ở mỗi HS bắt đầu xuất hiện sự mâu thuẫn, bất
đồng giữa kiến thức đã có với nhiệm vụ đƣợc giao. Chính những mâu thuẫn, bất
đồng trong kiến thức tạo ra những tình huống có vấn đề kích thích nhu cầu học tập
ở mỗi HS.
+ Giai đoạn 2 - Quan sát, đối chiếu, phản hồi: HS trải nghiệm thực tế, tƣơng
tác trực tiếp với MT học tập. Qua quan sát, cảm nhận và đối chiếu, phân tích,
đánh giá các sự vật, hiện tƣợng, kết hợp huy động vốn kinh nghiệm đã có của
bản thân để tìm hiểu về sự vật, hiện tƣợng. Tự mình suy nghĩ về các sự vật, hiện
tƣợng hoặc trao đổi, tranh luận với các HS khác về tính đúng đắn, mức độ hợp lý
hay không hợp lý, xem “có gì đó không ổn”, có quan điểm hay thực tế nào đi
ngƣợc lại với các kinh nghiệm bản thân mình đã có về sự vật, hiện tƣợng đó hay
không. Giai đoạn này, trong mỗi bản thân HS xuất hiện những ý tƣởng, dự định
về sự vật, hiện tƣợng. Bƣớc vào học tập ở giai đoạn 2, những kiến thức mâu
thuẫn, bất đồng khi thực hiện nhiệm vụ học tập ở giai đoạn 1 sẽ đƣợc đồng hóa
dần thành các ý định, ý tƣởng cho việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Giai đoạn 3 - Hình thành khái niệm: Mỗi HS bắt đầu có sự hình thành khái
niệm về sự vật, hiện tƣợng. Bƣớc vào giai đoạn học tập này, kiến thức về sự vật,
hiện tƣợng đƣợc hình thành tập trung trong mỗi HS rất rõ ràng mặc dù các kiến thức
đó có thể đúng hoặc chƣa đúng về sự vật, hiện tƣợng. Chính những kiến thức tập
52
trung này là cơ sở để HS bƣớc vào giai đoạn học tập tiếp theo.
+ Giai đoạn 4 - Thử nghiệm tích cực: HS đã có một bản kết luận đƣợc đúc
rút từ thực tiễn với các luận cứ và suy diễn liên kết chặt chẽ. Bản kết luận đó có
thể coi nhƣ một giả thuyết đối với mỗi HS. Giả thuyết đó phải đƣa vào thực tiễn
để kiểm nghiệm. Qua hoạt động thử nghiệm thực tiễn, HS nhận định lại những
giả thuyết đã đề ra. Bƣớc vào giai đoạn học tập này, bản thân HS có sự chuyển
đổi thông qua các hành động. Chính hoạt động thử nghiệm giúp HS điều chỉnh,
sửa sai những gì mà các em có đƣợc. Đồng thời cũng chính thử nghiệm giúp HS
nắm bắt khái niệm mới chắc chắn hơn và chuyển tải nó thành kinh nghiệm mới
cho bản thân mình.
Với những phân tích trên, có thể biểu thị chu kỳ học tập dựa vào trải nghiệm
cùng với các cấu trúc của chu kỳ qua mô hình (Mô hình 3).
Chu kỳ học tập dựa vào trải nghiệm diễn ra từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4 và
bắt đầu trở lại ở giai đoạn 1, tạo thành một vòng tròn khép kín. Quá trình học
luôn tiếp diễn một cách liên tục và nhịp nhàng trên cơ sở những thành tựu, kết
quả đã thu đƣợc [67].
Mô hình 3: Chu kỳ và cấu trúc của học tập dựa vào trải nghiệm
Hìn
h t
hành
qu
a hi
ểu r
õ
về s
ự v
ật, h
iện
tư
ợng
Hình
thành
qua tiếp
xúc trự
c
tiếp với sự
vật, hiện tư
ợng
kết hợ
p kin
h nghiệm
trướ
c đó
Có sự chuyển đổi
thông qua
những ý tưởng, ý định
Có sự chuyển đổi
thông qua
biểu hiện hành động
Quan sát,
đối chiếu,
phản hồi,
Kinh
nghiệm
Hình
thành
khái niệm
Thử
nghiệm
Kiến thức
bất đồng,
mâu thuẫn
Kiến thức
đƣợc đồng
hóa
Kiến thức
tập trung
Kiến thức
hòa hợp
53
1.5. Thực trạng giáo dục môi trƣờng dựa vào trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học ở tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
1.5.1. Khái quát về điều tra thực trạng
1.5.1.1. Nội dung điều tra
Để có cơ sở thực tiễn đề xuất nội dung và quy trình GDMT dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học, chúng tôi khảo sát thực trạng
GDMT ở các trƣờng tiểu học thông qua đối tƣợng là CBQL, GV (gọi chung là
GV tiểu học) và phụ huynh HS tiểu học tại thành phố Đà Nẵng. Các nội dung
điều tra thực trạng nhƣ sau:
- Nhận thức của GV về các khái niệm có liên quan nhƣ: MT, GDMT, học tập
dựa vào trải nghiệm.
- Quan điểm của GV về mục tiêu, nội dung, con đƣờng GDMT cho HS tiểu học.
- Quan điểm của GV về tầm quan trọng của GDMT cho HS tiểu học.
- Quan điểm của GV về khả năng GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học
ở tiểu học.
- Quan điểm của GV khi GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học ở tiểu học.
- Thực trạng về tổ chức hoạt động GDMT cho HS trong dạy học các môn
học và trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
- Nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng, nhu cầu về tài liệu hƣớng dẫn của GV về
GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
1.5.1.2. Đối tượng điều tra
Gồm 300 ngƣời (GV: 140 ngƣời, CBQL: 160 ngƣời), đối với phụ huynh
chúng tôi thông qua tọa đàm trao đổi để tìm hiểu thêm các nội dung trên. CBQL,
GV tham gia điều tra ở tại 7 quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1.5.1.3. Phương pháp điều tra
a. Các phƣơng pháp sử dụng khảo sát: phiếu hỏi, tọa đàm, quan sát.
- Điều tra bằng phiếu hỏi: 300 phiếu (GV: 140 ngƣời, CBQL: 160 ngƣời).
- Tọa đàm, phỏng vấn: 50 ngƣời (GV: 21, CBQL: 21, Phụ huynh: 8).
- Quan sát sƣ phạm, dự giờ dạy môn Khoa học lớp 4 và lớp 5 tại một số
54
trƣờng tiểu học.
b. Mô tả cách tiến hành
Chúng tôi xây dựng bộ phiếu điều tra gồm 13 câu hỏi, cùng với các câu hỏi
tọa đàm, phỏng vấn CBQL, GV và phụ huynh học sinh (Phụ lục 1, 2, 3). Đối với
CBQL và GV, sau khi tiến hành điều tra nhận thức các khái niệm (qua các câu
hỏi: 1, 2, 3), để đảm bảo việc trả lời các câu hỏi còn lại có liên quan đến học tập
dựa vào trải nghiệm đƣợc chính xác, khách quan, chúng tôi đã cung cấp cho
CBQL và GV các nội dung liên quan về học tập dựa vào trải nghiệm, với thời
gian 1 tuần để các CBQL và GV tìm hiểu, trao đổi và phản hồi trực tiếp cho
chúng tôi nếu cần giải đáp về nội dung đƣợc cung cấp. Sau đó, việc điều tra các
câu hỏi còn lại và tọa đàm tiếp tục đƣợc tiến hành.
1.5.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng
1.5.2.1. Về nhận thức các khái niệm
Qua kết quả trả lời nội dung phiếu hỏi của GV, chúng tôi có nhận xét nhƣ sau:
a. Nhận thức khái niệm môi trƣờng, giáo dục môi trƣờng
Căn cứ kết quả điều tra, chúng tôi tổng hợp kết quả và biểu thị nhận thức của
GV về khái niệm MT, GDMT qua Biểu đồ 1.1 sau đây:
Biểu đồ 1.1. Nhận thức của GV về khái niệm MT và GDMT
Biểu đồ 1.1. cho thấy, phần lớn GV (trên 94%) có nhận thức đúng về khái
niệm MT và GDMT. Điều này chứng tỏ, CBQL và GV tiểu học rất quan tâm đến
vấn đề MT và GDMT. Đó chính là cơ sở thuận lợi để triển khai các hoạt động
dạy học nhằm giúp HS có nhận thức đúng đắn, có kỹ năng, thái độ và hành vi
góp phần nâng cao chất lƣợng GDMT trong trƣờng tiểu học. Tuy nhiên, vẫn còn
tỷ lệ không đáng kể (<6%) hiểu chƣa đầy đủ về khái niệm MT và GDMT điều
55
này cũng sẽ ảnh hƣởng đến phần nào chất lƣợng GDMT cho HS tiểu học.
- Về nhận thức khái niệm học tập dựa vào trải nghiệm:
Chúng tôi đã tìm hiểu nhận thức của GV thông qua việc trải lời câu hỏi 3 tại
phiếu điều tra, cùng với việc tọa đàm, phỏng vấn để hiểu rõ nhận thức của GV về
khái niệm này. Qua điều tra phiếu hỏi 3, kết quả biểu thị qua Biểu đồ 1.2 sau
đây.
Biểu đồ 1.2. Quan niệm của GV về học tập dựa vào trải nghiệm
Với kết quả trên, chúng tôi nhận thấy, có 58,0% GV quan niệm đúng và đầy
đủ về học tập dựa vào trải nghiệm, thể hiện qua việc chọn nội dung “Quá trình
dạy học, trong đó, HS tiếp xúc trực tiếp với MT thực tiễn để chiếm lĩnh kiến
thức bằng vốn kinh nghiệm bản thân dƣới sự hƣớng dẫn, tổ chức của GV”. Còn
lại là tỷ lệ khá lớn 42,0% GV quan niệm chƣa đầy đủ về học tập dựa vào trải
nghiệm. Trong đó, có 24,0% GV lựa chọn quan niệm “Quá trình học tập của tự
bản thân HS qua tiếp xúc trực tiếp với MT gia đình và ngoài xã hội”, còn lại các
lựa chọn khác chiếm tỷ lệ thấp (từ 4,0% đến 9,7%). Điều này cho thấy, vẫn còn
một số lƣợng lớn GV tiểu học hiểu chƣa đầy đủ và chƣa đúng về quan niệm học
tập dựa vào trải nghiệm. Theo chúng tôi, một trong các nguyên nhân là do tài
liệu nghiên cứu về học tập dựa vào trải nghiệm chƣa nhiều, chƣa đƣợc phổ biến
rộng rãi đến GV tiểu học; nguyên nhân khác là hầu hết GV tiểu học đều chƣa
từng đƣợc tham gia các lớp tập huấn, bồi dƣỡng về học tập dựa vào trải nghiệm.
Chúng tôi cũng đã tiến hành phỏng vấn CBQL và GV về quan niệm học tập
dựa vào trải nghiệm, cô Huỳnh Thị Thu N., Trƣờng Tiểu học Phù Đổng, Quận
Hải Châu, nói: “Lâu nay, nghe nói trải nghiệm thì nhiều nhƣng tài liệu để đọc về
trải nghiệm thì chƣa thấy nên cũng mù mờ không biết nhƣ thế nào cho chính xác
về học tập dựa vào trải nghiệm”. Cô Trần Thị T., Trƣờng Tiểu học Hoàng Dƣ
Khƣơng thì cho rằng: “Nói trải nghiệm thì ai cũng nghĩ là mình phải đích thân
56
tham gia vào hoạt động đó để biết nó thế nào, nhƣng nói định nghĩa thế nào cho
đúng thì khó vì trƣớc giờ có tài liệu nào về học tập dựa vào trải nghiệm cho GV
đọc đâu”. Nhiều GV đƣợc phỏng vấn cũng có cùng quan điểm giống nhƣ cô
Trần Thị T. Điều này cho thấy việc hiểu đầy đủ, chính xác khái niệm học tập dựa
vào trải nghiệm đối với CBQL và GV tiểu học còn nhiều hạn chế. Mà nguyên
chính là chƣa tiếp cận đƣợc tài liệu học tập dựa vào trải nghiệm.
1.5.2.2. Quan điểm của giáo viên về mục tiêu và tầm quan trọng của giáo
dục môi trường cho học sinh tiểu học
a. Về mục tiêu
Chúng tôi đƣa ra bảng hỏi với 6 mục tiêu GDMT cho HS trong dạy học môn
Khoa học để điều tra. Kết quả cho thấy, trong các mục tiêu GDMT cho HS thông
qua dạy học môn Khoa học, phần lớn GV xác định chƣa thật đầy đủ. Đa số GV
chỉ xác định mục tiêu “HS hiểu các khái niệm ban đầu về MT tự nhiên, MT nhân
tạo, sự ô nhiễm MT, BVMT” và “HS tham gia một số hoạt động BVMT phù hợp
với lứa tuổi, thuyết phục ngƣời thân, bạn bè có ý thức, hành vi BVMT”. Các
mục tiêu còn lại của việc GDMT cho HS qua dạy học môn Khoa học chƣa thật
sự đƣợc CBQL và GV quan tâm, mặc dù các mục tiêu này cũng là những mục
tiêu quan trọng và cần thiết để góp phần trong việc GDMT cho HS qua môn
Khoa học.
Quan điểm của CBQL và GV chƣa thật đầy đủ về mục tiêu GDMT cho HS
thông qua dạy học môn Khoa học cho thấy thực trạng của công tác GDMT ở nhà
trƣờng còn những hạn chế nhất định. Việc xác định mục tiêu GDMT trong dạy
học môn học chƣa thật đầy đủ sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả GDMT cho HS
trong dạy học môn học này.
b. Về tầm quan trọng
Qua kết quả điều tra, với tỷ lệ 100% GV đều cho rằng GDMT cho HS tiểu
học là rất cần thiết và cần thiết. Từ đó cho thấy, việc GDMT ở cấp tiểu học là hết
sức quan trọng. Số lƣợng HS trong cấp học này rất đông, trẻ em của cấp học này
một khi đƣợc giáo dục, đƣợc trang bị đầy đủ hành trang, kiến thức, nhận thức về
GDMT sẽ là một lực lƣợng hùng hậu trong mọi hành động tuyên truyền, cải
thiện, BVMT nói chung, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói riêng. Bên cạnh đó,
57
tiểu học là lứa tuổi đang phát triển và định hình dần về nhân cách, vì vậy, việc
hình thành những hiểu biết, những vốn kiến thức về GDMT sẽ dễ dàng để lại dấu
ấn sâu sắc, khó phai trong cuộc sống sau này của trẻ.
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tìm hiểu ý kiến thông qua đàm thoại, phỏng vấn
các CBQL và GV tiểu học. Thầy Ngô Bá D., Phòng GD&ĐT quận Hải Châu nói:
“GDMT cho HS rất quan trọng. Những hành vi tốt hay xấu của các em đối với MT
phần lớn đều phải nói đến công tác giảng dạy, giáo dục trong trƣờng học. Các em
học cả ngày ở trƣờng nên nếu đƣợc nhà trƣờng GDMT tốt thì chắc chắn các em sẽ
có thái độ và hành vi tốt với MT”. Cô Nguyễn Thị T., trƣờng tiểu học Hòa Phú,
huyện Hòa Vang phát biểu: “HS tiểu học hay nghịch phá. Nếu không giáo dục các
em BVMT thì không chỉ các em có hành động không tốt với MT mà còn ảnh hƣởng
đến sức khỏe, an toàn cho các em. Vì vậy, việc GDMT cho các em là hết sức quan
trọng, góp phần BVMT và bảo vệ chính bản thân các em”.
1.5.2.3. Quan điểm của giáo viên về các con đường giáo dục môi trường cho
học sinh tiểu học
Chúng tôi đã đƣa ra 4 con đƣờng GDMT để GV cho biết ý kiến. Kết quả tại
Bảng 1.1. Có 72,33% GV đƣợc điều tra cho rằng việc dạy học các môn học đã
đƣợc tích hợp, lồng ghép nội dung GDMT là con đƣờng hiệu quả nhất đối với
HS tiểu học. Điều này có thể đƣợc lý giải, do nội dung GDMT ở tiểu học không
đƣợc dạy nhƣ một môn học riêng lẻ, độc lập nên việc xác định con đƣờng hiệu
quả nhất để GDMT cho các em chính là con đƣờng giảng dạy các môn học đã
đƣợc lồng ghép, tích hợp nội dung GDMT.
Bảng 1.1. Quan điểm của GV về con đƣờng hiệu quả nhất
để GDMT cho HS tiểu học
Con đƣờng hiệu quả nhất để GDMT cho HS tiểu học
Lựa chọn của GV
SL TL %
Thông qua việc tuyên truyền, giáo dục về BVMT tại cộng đồng.
26 8,67
Thông qua dạy học các môn học đã đƣợc tích hợp, lồng ghép nội dung GDMT.
217 72,33
Thông qua tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động lao động trong nhà trƣờng.
45 15,00
Thông qua phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục trong việc tổ chức các hoạt động lao động làm sạch đƣờng phố, thôn xóm.
12 4,00
58
Tuy nhiên, cũng còn một tỷ lệ khá cao (tổng cộng 27,67%) cho rằng con
đƣờng hiệu quả không phải là việc giảng dạy các môn học, mà thông qua
phƣơng tiện thông tin, truyền thông, tổ chức các hoạt động tập thể, tham gia lao
động. Qua đó cho thấy cũng đã có một bộ phận không nhỏ GV đã có quan niệm
việc GDMT đạt hiệu quả khi các em tham gia vào các hoạt động thực tiễn, hoạt
động lao động trong cuộc sống hàng ngày mà các em tiếp xúc.
1.5.2.4. Quan điểm của giáo viên về khả năng giáo dục môi trường dựa vào
trải nghiệm trong dạy học ở tiểu học
Trong bảng hỏi GV, chúng tôi đƣa ra các môn học ở lớp 4 và lớp 5 để tìm
hiểu quan điểm của GV về khả năng GDMT trong các môn học và khả năng
GDMT dựa vào trải nghiệm trong các môn học này. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng
đã tìm hiểu quan điểm này qua tọa đàm, phỏng vấn. Sau đây là kết quả thu đƣợc:
Thống kê kết quả phiếu hỏi, chúng tôi biểu thị quan điểm của GV về khả
năng GDMT và GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học các môn học qua
Biểu đồ 1.3.
Biểu đồ 1.3. Quan điểm của GV về khả năng GDMT và GDMT
dựa vào trải nghiệm trong dạy học ở tiểu học
Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy rằng, so với các môn học khác, Khoa học
là môn học có tỷ lệ GV cao nhất (100%) đánh giá là môn học có khả năng
GDMT và GDMT dựa vào trải nghiệm cho HS. Đây là ý kiến hết sức đúng đắn,
59
theo chúng tôi, nguyên nhân là từ năm học 2007 - 2008, Bộ GD&ĐT đã triển
khai tài liệu hƣớng dẫn việc xác định và khai thác có hiệu quả nội dung GDMT
đã đƣợc lồng ghép, tích hợp trong các môn học ở tiểu học cho CBQL và GV tiểu
học. Bên cạnh đó, có 81% GV cho rằng có thể GDMT dựa vào trải nghiệm trong
dạy học môn học Khoa học. Nhƣ vậy, còn một tỷ lệ không nhỏ GV (19%) chƣa
đồng ý GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy môn Khoa học. Điều này cho thấy,
một tỷ lệ GV còn phân vân về tính hiệu quả, cách thức áp dụng hoặc chƣa hiểu
rõ về việc GDMT dựa vào trải nghiệm nên chƣa đồng ý áp dụng trong dạy học
môn học này.
Chúng tôi cũng đã tìm hiểu thêm suy nghĩ của GV về những lợi ích khi
GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học. Thầy Đặng N.,
Trƣờng Tiểu học Trần Văn Ơn, quận Hải Châu nói: “Áp dụng trải nghiệm khi
dạy một số bài Khoa học theo tôi sẽ giúp HS có cơ hội tiếp xúc với MT thực tế,
kiến thức phong phú hơn, tiếp thu bài tốt hơn, kiến thức sẽ chắc chắn hơn. Trên
lớp lâu nay, GV bắt các em đọc sách và học theo ghi nhớ thƣờng xuyên. Giờ có
điều kiện cho các em tiếp xúc với MT thực tế các em sẽ hứng thú học tập, thấy
thực tế các em sẽ tin hơn là nghe GV kể hay nói lại”. Cô Đỗ Thị Minh T.,
Trƣờng Tiểu học Trần Văn Ơn, quận Hải Châu phát biểu: “Môn Khoa học có
nhiều bài học về MT tự nhiên. Nếu cho các em tham gia hoạt động học tập dựa
vào trải nghiệm chắc chắn sẽ hiệu quả và để lại dấu ấn sâu sắc hơn là ngồi trên
lớp nghe GV giảng”. Cô Phạm Quỳnh T., Phòng GD&ĐT huyện Hòa Vang cho
rằng: “Trƣớc giờ, khai thác nội dung GDMT đã đƣợc lồng ghép, tích hợp vào
môn Khoa học thông qua các hoạt động liên hệ nhắc nhở các em ở cuối bài là
chủ yếu, GV không nghĩ đến việc cho các em tiếp xúc với MT thực tế. Vì giờ
làm gì GV cũng cần đƣợc hƣớng dẫn, kiểu nhƣ “cầm tay chỉ việc” thì họ mới
yên tâm thực hiện. Chứ nếu HS học tập dựa vào trải nghiệm thì tốt hơn”.
Với những kết quả trên, bƣớc đầu cho thấy, phần lớn CBQL và GV đều đồng
tình về việc GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
60
1.5.2.5. Thái độ của giáo viên về một số quan điểm khi giáo dục môi trường
dựa vào trải nghiệm qua dạy học môn Khoa học
Qua khảo sát, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp và có một số nhật xét nhƣ sau:
- 100% GV đồng ý với nhận định “GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy
học môn Khoa học sẽ góp phần giúp HS khắc sâu kiến thức bài học của môn
học, hình thành ở HS những hành vi đúng đắn về BVMT”; 100% GV đồng ý
“Chỉ nên tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học ở những bài, những nội dung phù hợp”; 77,3% GV đồng ý “Khi tham
gia vào hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học, HS
có cơ hội kiểm nghiệm những kinh nghiệm của bản thân có liên quan về GDMT
để tự điều chỉnh”; 100% GV đồng ý với nhận định “GDMT dựa vào dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học sẽ phát huy tính năng động, tích cực của
HS, hạn chế đƣợc việc HS học tập thụ động khi học môn học này”. Với tỷ lệ cao
GV đồng ý về các nhận định trên cho thấy, GV tiểu học có sự tự tin về hiệu quả
khi áp dụng GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học, cũng nhƣ
hiệu quả GDMT dựa vào trải nghiệm qua dạy học môn Khoa học. Đây là những
thuận lợi bƣớc đầu cho việc GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học và cũng là cơ sở để chúng tôi lựa chọn nội dung dạy học, bài dạy phù
hợp nhằm đảm bảo tính phù hợp và hiệu quả khi GDMT dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ lệ GV phân vân ở các nhận
định trên, chúng tôi phải nghĩ đến việc một số GV còn nghi ngờ về tính hiệu quả
hoặc chƣa am hiểu về học tập dựa vào trải nghiệm.
- 99,3% GV đồng ý với nhận định “GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy
học môn Khoa học sẽ tăng cƣờng đƣợc mối quan hệ gắn kết giữa gia đình, các
lực lƣợng xã hội và nhà trƣờng trong dạy học”. Đây là nhận định đúng đắn của
GV. Để HS trải nghiệm trong MT thực tiễn, việc gia đình, các lực lƣợng xã hội
và nhà trƣờng có sự gắn kết là điều cần thiết. Việc gắn kết đó nhằm đảm bảo cho
các hoạt động diễn ra đƣợc thuận lợi. Qua đó, tạo mối liên hệ chặt chẽ hơn nữa
giữa nhà trƣờng và xã hội trong việc giáo dục toàn diện cho HS.
61
- 87,3% GV đồng ý với nhận định “GV chỉ nên tổ chức hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học khi có sự chỉ đạo của cấp trên
và đầy đủ tài liệu hƣớng dẫn”. Điều này cho thấy, GV đánh giá vai trò của công
tác chỉ đạo áp dụng giáo dục vào trải nghiệm từ cấp lãnh đạo (cấp trƣờng, Phòng
GD&ĐT, Sở GD&ĐT) là rất quan trọng. Qua đó, cũng thể hiện việc vận dụng
trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học chƣa đƣợc cấp quản lý chỉ đạo triển
khai, chƣa cung cấp đƣợc các tài liệu hƣớng dẫn để GV hiểu rõ hơn về học tập
dựa vào trải nghiệm.
- 51% GV không đồng ý và 26,3% GV còn phân vân về nhận định “GDMT
dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học phải có sự phù hợp với các
điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có tại nhà trƣờng”; 22,7%
GV đồng ý với nhận định này. Điều đó cho thấy GV hiểu chƣa đầy đủ về học tập
dựa vào trải nghiệm. Với GV, các hoạt động dạy học thƣờng chỉ diễn ra trong
nhà trƣờng, trên lớp học, nên việc cho rằng “Phải có sự phù hợp các điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có tại nhà trƣờng” là hoàn toàn có thể
hiểu đƣợc. Tuy nhiên, có một điều các GV chƣa hiểu rõ, đó là khi GDMT dựa
vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa hoc, bên cạnh việc học tập trong MT
thực tiễn tại trƣờng, GV còn có thể tổ chức cho HS trải nghiệm qua các hoạt
động diễn ra ngoài nhà trƣờng, ở cộng đồng hoặc ở gia đình HS.
Chúng tôi cũng đã tìm hiểu thái độ của phụ huynh HS về hoạt động dựa vào
trải nghiệm. Phụ huynh Nguyễn Thanh S., Trƣờng Tiểu học Trần Quốc Toản,
quận Sơn Trà nói: “Nếu nhà trƣờng hoặc GV tổ chức cho các em trải nghiệm
thực tế để học tập thì chúng tôi rất ủng hộ. Tôi cũng mong muốn những gì con
em mình đƣợc học ở trƣờng và ngoài thực tế phải có sự liên hệ, gắn kết với nhau,
học về cây thì phải biết trồng cây, biết chăm sóc cây chứ học mà không biết gì,
chỉ thuộc lòng thì không nên”. Phụ huynh Lê Văn H., Trƣờng Tiểu học Số 2 Hòa
Liên, huyện Hòa Vang cũng nói: “Làm sao các em học đƣợc gì ở trƣờng thì phải
áp dụng đƣợc ở nhà, chúng tôi sẵn sàng tạo điều kiện để nhà trƣờng và cô giáo
hƣớng dẫn các em về nhà thực hành hoặc chuẩn bị thông tin ở gia đình để các
62
em học tập”. Tƣơng tự, phụ huynh Nguyễn Lê Thanh M., Trƣờng Tiểu học
Hoàng Dƣ Khƣơng nói: “Nếu nhà trƣờng dạy học mà quan tâm cho các em đi
thực tế đến những địa điểm cần tìm hiểu để học thì tôi nghĩ hiệu quả hơn nhiều.
Trƣớc đây, tôi thấy trƣờng dẫn các em đến các khu di tích để dạy học thì ngày
nghỉ các em vẫn muốn đến đó để chăm sóc, vệ sinh. Vệ sinh trƣờng lớp thì phải
tổ chức cho các em làm thực tế chứ phát động trên giấy thì không em nào làm.
Chăm sóc cây thì phải cho các em trồng hoa, trồng cây. Chúng tôi sẵn sàng mang
hoa vào cho các trƣờng tổ chức”. Qua đó, có thể nhận thấy, phụ huynh hết sức
đồng tình và ủng hộ việc tổ chức cho HS học tập dựa vào trải nghiệm.
1.5.2.6. Thực trạng tổ chức hoạt động giáo dục môi trường dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học
Chúng tôi tìm hiểu mức độ tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học. Kết quả đƣợc biểu thị qua Biểu đồ1.4.
Biểu đồ 1.4. Thực trạng mức độ áp dụng trải nghiệm
nhằm GDMT trong dạy học môn Khoa học
Qua Biểu đồ 1.4, ta thấy một tỷ lệ nhỏ GV (18,3%) thỉnh thoảng có “tổ chức
hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học”, còn lại
đều không tổ chức hoạt động này. Nhƣ vậy, cũng có thể chính sự không hiểu biết
về tính hiệu quả của học tập dựa vào trải nghiệm, không có tài liệu hƣớng dẫn về
học tập dựa vào trải nghiệm nên đã dẫn đến việc GV không áp dụng học tập dựa
vào trải nghiệm để GDMT trong dạy học môn Khoa học.
Để làm rõ nét hơn việc khai thác nội dung GDMT cũng nhƣ việc áp dụng trải
nghiệm nhằm GDMT trong môn Khoa học, chúng tôi đã tiến hành dự giờ dạy
môn Khoa học và tọa đàm để tìm hiểu thêm. Đối với các giờ dạy mà chúng tôi
đến dự, ở các bài dạy, các nội dung GDMT, GV chủ yếu cho HS quan sát tranh,
đọc thông tin trong sách giáo khoa để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu bài học; có
63
GV sử dụng bộ tranh dùng chung đƣợc trang bị trong danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu cho HS cả lớp quan sát, thảo luận về nội dung và trả lời câu hỏi; cuối
mỗi bài học có nội dung GDMT, GV ít nhiều có chốt lại một câu giảng giải hoặc
dặn dò HS về nội dung liên quan đến GDMT.
Khi tọa đàm, Cô Nguyễn Thị T., Trƣờng Tiểu học Hòa Phú, huyện Hòa
Vang phát biểu: “Thƣờng các bài dạy môn Khoa học có nội dung GDMT đều
đƣợc GV quan tâm dạy nội dung này cho các em. Nhƣng việc giảng dạy nội
dung này chủ yếu là cho các em quan sát tranh, đọc nội dung sách giáo khoa
hoặc liên hệ cung cấp kiến thức GDMT sau khi kết thúc bài học”. Cô Nguyễn
Thị Thu N., Trƣờng Tiểu học Hoàng Dƣ Khƣơng, quận Cẩm Lệ cho rằng: “Dạy
học môn Khoa học tại trƣờng, GV chỉ tập trung vào việc cho các em thảo luận
nhóm dựa trên tranh ảnh trong sách giáo khoa là chủ yếu. Do đó, các nội dung
GDMT trong môn Khoa học cũng đƣợc khai thác chủ yếu qua thảo luận dựa trên
quan sát tranh là chính”. Thầy Ngô Bá D., Phòng GD&ĐT quận Hải Châu trao
đổi: “Chúng tôi tổ chức các chuyên đề về dạy học môn Khoa học khá công phu.
Tuy nhiên, chỉ chú trọng việc khai thác các bộ tranh, ảnh trong sách hoặc tranh
ảnh đƣợc cấp trong bộ đồ dùng dạy học tối thiếu. Phòng GD&ĐT đều chỉ đạo
GV trong việc soạn giảng các bài học có nội dung GDMT. Thực tế giảng dạy,
GV chỉ giảng giải, liên hệ cung cấp kiến thức thêm để HS nắm là chủ yếu”. Theo
cô Phạm Quỳnh T., Phòng GD&ĐT huyện Hòa Vang thì: “Qua dự giờ, đội ngũ
CBQL cũng quan tâm đến việc xem GV có khai thác nội dung GDMT trong bài
không. Nhƣng thực tế, GV thƣờng chỉ liên hệ giáo dục HS hoặc cung cấp kiến
thức kiên quan GDMT qua các hoạt động dạy học trên lớp. Còn việc tổ chức cho
HS học tập dựa vào trải nghiệm để học tập các nội dung GDMT thì chƣa thấy
GV nào thực hiện”. Cô Đỗ Thị Minh T., Trƣờng Tiểu học Trần Văn Ơn, quận
Hải Châu cho biết: “Tài liệu hƣớng dẫn GDMT trong dạy học môn Khoa học
cũng đã xác định các bài dạy đã đƣợc lồng ghép, tích hợp nội dung GDMT. Nên
trong dạy học môn Khoa học, chúng tôi đều chú ý giảng dạy. Tuy nhiên, chủ yếu
64
GV cung cấp cho HS kiến thức theo sách giáo khoa, hoặc liên hệ cuối bài để
cung cấp cho các em các kiến thức GDMT”.
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy rằng, việc khai thác nội dung GDMT trong dạy học
môn Khoa học đã đƣợc GV tiểu học quan tâm. Tuy nhiên, kết quả thực trạng cho
thấy GV chỉ tổ chức cho HS quan sát tranh, đọc nội dung trong sách giáo khoa,
hoặc liên hệ cung cấp kiến thức GDMT ở cuối bài cho HS hiểu. Việc tổ chức các
hoạt động để HS tiếp xúc với MT thực tiễn trong học tập và khai thác vốn kinh
nghiệm của HS nhằm GDMT trong dạy học môn Khoa học thì chƣa thấy GV đề
cập đến.
1.5.2.7. Những thuận lợi, khó khăn và nhu cầu của giáo viên khi giáo dục
môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học
Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn GV đánh giá thuận lợi ở các nội dung
“Sự tham gia của HS vào hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm” (100%); “Độ
tuổi, vốn kinh nghiệm, hiểu biết của HS về nội dung bài học khi tham gia hoạt
động dựa vào trải nghiệm” (81,7%). Điều này, một lần nữa khẳng định HS tiểu
học rất ham thích khi tham gia hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm. Đối với
các nội dung GDMT đã tích hợp trong môn Khoa học, việc tổ chức các hoạt
động GDMT dựa vào trải nghiệm cũng không bị ảnh hƣởng bởi vốn kinh nghiệm
đã có của HS, sự hiểu biết của HS; bởi vì, chính trong hoạt động dựa vào trải
nghiệm, vốn kinh nghiệm của HS trƣớc đó sẽ đƣợc kiểm nghiệm, điều chỉnh, HS
sẽ tự bản thân tìm hiểu và tự hình thành cho mình kiến thức, kỹ năng của bài
học. Bên cạnh đó, GV cũng đánh giá một số thuận lợi nhƣ “Việc quản lý HS khi
các em tham gia vào hoạt động dựa vào trải nghiệm” (88,0%); “Việc đảm bảo
mục tiêu dạy học bài học” (89,3%); “Việc đạt hiệu quả GDMT trong dạy học
môn Khoa học” (99,3%); “Sự quan tâm, đôn đốc của lãnh đạo nhà trƣờng”
(94,3%).
Những vấn đề đƣợc nhiều GV cho là khó khăn khi áp dụng học tập dựa vào
trải nghiệm nhằm GDMT trong dạy học môn Khoa học là: “Tài liệu hiện có để
65
tham khảo về GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học”
(100%); “Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng và sự hiểu biết hiện có của GV về học tập
dựa vào trải nghiệm” (99%); “Cách xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức hoạt
động GDMT dựa vào trải nghiệm” (97,7%); “Kinh phí phục vụ cho hoạt động
học tập dựa vào trải nghiệm” (93%); “Điều kiện tổ chức các hoạt động học tập
dựa vào trải nghiệm nhƣ: cơ sở vật chất, trƣờng học, sân chơi, địa điểm học
tập,...” (80,3%).
Khi phỏng vấn CBQL và GV về những thuận lợi và khó khăn, thầy Nguyễn
Văn P., Phòng GD&ĐT quận Cẩm Lệ cho rằng: “Một năm, nhà trƣờng tổ chức 1
đến 2 lần cho các em đi thực tế, chủ yếu là tham quan, vui chơi là chính. Việc đi
tham quan thƣờng cũng hợp đồng với một công ty du lịch chứ ít khi nhà trƣờng
tự tổ chức. Cho nên, nếu triển khai học trải nghiệm tại MT thực tế thì GV chắc
không hình dung đƣợc phải tổ chức thế nào; còn giao việc cho cá nhân HS trải
nghiệm để học tập thì GV có làm nhƣng rất ít khi”. Cô Phạm Thị Thu Nh.,
Trƣờng Tiểu học Hoàng Dƣ Khƣơng nói: “Phụ huynh giờ cũng rất đầu tƣ cho
các hoạt động của con em. Nếu giao việc vừa sức HS để các em chuẩn bị cho bài
học thì họ sẵn sàng và tạo điều kiện tốt lắm. Nhà trƣờng cũng từng cho HS ƣơm
cây để mang đến học thì gần nhƣ 100% HS đều thực hiện. Tuy nhiên, trong môn
Khoa học cần thống kê ra bài nào trải nghiệm, trải nghiệm nhƣ thế nào thì phải
hƣớng dẫn GV mới làm hiệu quả đƣợc”. Cô Nguyễn Thúy Ng., Phòng GD&ĐT
quận Sơn Trà phát biểu: “Nếu có chỉ đạo và tài liệu hƣớng dẫn GDMT dựa vào
trải nghiệm thì chắc chắn GV sẽ áp dụng và mang lại hiệu quả GDMT trong dạy
học môn Khoa học. Về phía lãnh đạo Phòng GD&ĐT, chúng tôi ủng hộ việc tổ
chức hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm khi triển khai. Tuy nhiên, Sở
GD&ĐT cần có tài liệu hƣớng dẫn tổ chức để GV nghiên cứu”.
Qua đây, chúng tôi nhận thấy, nếu có thể giải quyết các vấn đề về đào tạo bồi
dƣỡng, về tài liệu hƣớng dẫn, về cách thức tổ chức, quy trình tổ chức, nội dung
tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm thì việc GDMT dựa vào trải
66
nghiệm trong dạy học môn Khoa học sẽ thành công và đạt kết quả cao.
- Nhu cầu của GV về đào tạo, bồi dƣỡng và tài liệu:
Qua điều tra, tất cả GV đƣợc điều tra đều có nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng về
GDMT dựa vào trải nghiệm. GV cũng mong muốn đƣợc cung cấp tài liệu hƣớng
dẫn tổ chức các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa
học. Những yêu cầu của GV về tài liệu cụ thể là: : “Xác định nội dung GDMT
dựa vào trải nghiệm”, “Thiết kế mẫu kế hoạch dạy học bài dạy môn Khoa học
nhằm GDMT dựa vào trải nghiệm”, “Xây dựng một số hoạt động ngoại khóa
môn Khoa học nhằm GDMT dựa vào trải nghiệm”, “Hƣớng dẫn quy trình, các
bƣớc tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học”.
67
Kết luận chƣơng 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc GDMT dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học, chúng tôi rút ra một số kết luận
sau:
- Đối với vấn đề GDMT, đây là vấn đề quan trọng đƣợc nhiều tổ chức,
nhiều nhà nghiên cứu quốc tế quan tâm. Ở nƣớc ta, Đảng, Nhà nƣớc, các cấp,
các ngành cũng đã có nhiều văn bản chỉ đạo, nhiều kế hoạch, dự án triển khai
nhằm giáo dục ý thức BVMT cho mọi đối tƣợng, trong đó có HS tiểu học.
Nghiên cứu GDMT cho HS tiểu học trong những năm qua đã đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu khái quát, tổng hợp ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể: về nội dung
chƣơng trình; về các hoạt động lồng ghép, tích hợp; về các hoạt động GDMT địa
phƣơng; về phƣơng pháp và hình thức tổ chức ngoại khóa.
- Trên thế giới, học tập dựa vào trải nghiệm đƣợc tiếp cận nghiên cứu và
áp dụng trong nhiều lĩnh vực nhƣ: kinh tế, văn hóa, giáo dục cho sinh viên tại
các trƣờng đại học. Ở Việt Nam, các tài liệu nghiên cứu về học tập dựa vào trải
nghiệm trong dạy học ở tiểu học nói chung còn hạn chế; một số ít tài liệu xây
dựng các hoạt động trò chơi thực hành trải nghiệm cho HS để qua đó giáo dục
hành vi BVMT, nâng cao hiệu quả công tác GDMT trong nhà trƣờng. Đặc biệt,
chƣa có công trình nghiên cứu GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học ở tiểu học.
- Luận án đã phân tích, làm rõ bản chất và các đặc điểm của học tập dựa
vào trải nghiệm. Bên cạnh đó cũng đã đi sâu phân tích mô hình học tập dựa vào
trải nghiệm của David Kolb, đó là một chu trình tuần hoàn hình xoắn ốc gồm có
4 giai đoạn: Giai đoạn 1 - Kinh nghiệm; Giai đoạn 2 - Quan sát, đối chiếu, phản
hồi; Giai đoạn 3 - Hình thành khái niệm; Giai đoạn 4 - Thử nghiệm tích cực.
- Môn Khoa học ở tiểu học là môn học cung cấp cho HS các kiến thức về
nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngƣời và động, thực vật đối với MT,
giúp HS thấy đƣợc vai trò của một số vật chất và các dạng năng lƣợng thƣờng
gặp. Môn học này hình thành cho HS kỹ năng phòng tránh các bệnh tật, các kỹ
năng học tập trong MT; giúp HS có ý thức giữ gìn sức khỏe, biết yêu quý và bảo
vệ MT xung quanh. Do đó, việc GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học này
68
là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả GDMT và chất lƣợng dạy học môn học.
- Thực trạng dạy học môn Khoa học, việc GDMT cho HS chủ yếu tập
trung vào cung cấp kiến thức dựa trên nội dung sách giáo khoa, chƣa quan tâm
đến thái độ và hành vi của HS đối với MT. Khi tổ chức ngoại khóa hoặc dạy học
môn học này, GV khai thác các nội dung GDMT chủ yếu thông qua việc tổ chức
cho HS quan sát tranh (trong sách giáo khoa hoặc bộ đồ dùng dạy học tối thiểu),
yêu cầu HS đọc nội dung sách giáo khoa để tìm hiểu, thảo luận các kiến thức;
GV giảng giải, cung cấp thêm cho các em thông tin, số liệu, nội dung bổ sung
những gì đã đƣợc ghi trong sách giáo khoa.
- Ở tiểu học, GV đã có nhận thức đúng đắn về mục tiêu, tầm quan trọng
của việc GDMT cho HS nói chung và trong dạy học môn Khoa học nói riêng.
Việc tiếp cận tài liệu học tập dựa vào trải nghiệm và áp dụng để GDMT cho HS
trong dạy học môn Khoa học còn nhiều hạn chế. GV chƣa hiểu đầy đủ về khái
niệm học tập dựa vào trải nghiệm, chƣa tiếp cận đƣợc các tài liệu hƣớng dẫn về
học tập dựa vào trải nghiệm, chƣa tổ chức đƣợc các hoạt động GDMT dựa vào
trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
- Mặc dù GV chƣa hiểu rõ về khái niệm học tập dựa vào trải nghiệm,
chƣa tiếp cận đƣợc tài liệu học tập dựa vào trải nghiệm, nhƣng bƣớc đầu, GV
tiểu học đã có sự tự tin nhất định ở sự thành công cũng nhƣ hiệu quả khi tổ chức
hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học. GV tiểu
học đã có những mong muốn đƣợc tiếp cận học tập dựa vào trải nghiệm thông
qua các chuyên đề tập huấn, thông qua các tài liệu hƣớng dẫn về nội dung, quy
trình, các mẫu kế hoạch hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học.
69
Chƣơng 2
NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG
DỰA VÀO TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC
2.1. Các nguyên tắc giáo dục môi trƣờng dựa vào trải nghiệm trong dạy
học môn Khoa học
GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học phải đảm bảo các
nguyên tắc dạy học môn Khoa học, ngoài ra, khi GDMT dựa vào trải nghiệm cần
thực hiện các nguyên tắc sau:
2.1.1. Bảo đảm mục tiêu, nội dung môn Khoa học
Nguyên tắc này yêu cầu việc tổ chức hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm
nhằm GDMT trong dạy học môn Khoa học phải góp phần thực hiện mục tiêu
dạy học môn Khoa học bao gồm: đảm bảo các kiến thức, kỹ năng và thái độ cho
HS. Việc tổ chức hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm nhằm góp phần làm cho
kiến thức môn Khoa học phong phú, sát với thực tiễn MT, sát với đời sống của
HS. HS đƣợc trải nghiệm trong MT học tập thực tiễn không giả tạo, các em bằng
vốn kinh nghiệm hiện có của cá nhân mình tự hình thành cho mình những khái
niệm, kiến thức mới của bài học dựa trên quá trình quan sát và phản hồi. Đồng
thời, các em cũng có một MT thực tiễn để kiểm nghiệm lại kiến thức đã học và
tự điều chỉnh nó.
Để đảm bảo nguyên tắc này, ngƣời GV phải xác định đƣợc các nội dung tổ
chức hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT trong dạy học môn
Khoa học. Tránh việc tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm dẫn đến
việc đƣa thêm kiến thức vào bài học làm cho nội dung bài học môn Khoa học
thêm nặng nề, quá tải. Trong hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm, chính MT
thực tiễn phong phú sẽ cuốn hút HS và cả GV vào một số sự vật, hiện tƣợng và
sự kiện xung quanh khác nên hoạt động dạy học của GV và HS rất dễ lệch ra
khỏi mục tiêu dạy học môn học. Vì vậy, GV cần chú ý bám sát mục tiêu bài học
70
khi tổ chức cho HS tham gia các hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm.
Thực hiện tốt nguyên tắc này, ngƣời quản lý và GV sẽ yên tâm với việc tổ
chức các hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT trong dạy học
môn Khoa học. Vì hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm không chỉ giúp nâng
cao hiệu quả GDMT mà còn giúp thực hiện mục tiêu bài học môn Khoa học một
cách bền vững.
2.1.2. Bảo đảm khai thác tối đa vốn kinh nghiệm của cá nhân học sinh
Patrick Geddes, ngƣời đƣợc coi là nhà sáng lập ra lý luận GDMT, cho rằng:
“Điều quan trọng trong giáo dục không dừng lại ở việc hình thành các kỹ năng
cơ bản nhƣ đọc, viết, tính mà phải tác động vào trí óc, trái tim, cánh tay của
ngƣời học. Tác động vào trí óc để hình thành những hiểu biết, nhận thức về MT,
tác động vào trái tim để hình thành những xúc cảm, tình cảm với MT và cuối
cùng tác động vào chân tay để hình thành những kỹ năng và hành động cụ thể
nhằm nâng cao chất lƣợng MT”. Khi tổ chức các hoạt động học tập dựa vào trải
nghiệm, GV cần đảm bảo gắn nội dung hoạt động dựa vào trải nghiệm với thực
tiễn cuộc sống, tạo cơ hội để các em đƣợc tiếp xúc trực tiếp với MT thực tiễn,
với các sự vật, hiện tƣợng. Qua đó, giúp HS có điều kiện tham gia khám phá,
phát hiện kiến thức, hình thành những biểu tƣợng, khái niệm đầy đủ, sinh động,
chính xác và chân thật. Chính bản thân HS khi đƣợc tiếp xúc trực tiếp với MT sẽ
giúp các em có những cảm xúc, tình cảm thật với MT, từ đó giúp HS có những
kỹ năng, thái độ và hành vi đúng đắn với MT.
Nội dung GDMT trong môn Khoa học là những nội dung đề cập đến các sự
vật, hiện tƣợng của MT tự nhiên và xã hội xung quanh HS vốn rất gần gũi, quen
thuộc với các em. Do đó, để đảm bảo nguyên tắc này, GV cần lƣu ý đến vốn
kinh nghiệm của HS đối với các nội dung học tập. GV cần tìm hiểu xem HS đã
có kinh nghiệm gì về sự vật, hiện tƣợng mà các em sắp đƣợc tìm hiểu để qua đó
giao nhiệm vụ trải nghiệm, hƣớng dẫn, hỗ trợ và điều chỉnh hợp lý cho các em
khi tham gia trải nghiệm trong môi trƣờng thực tiễn. Song song đó, GV cũng cần
tạo cơ hội để HS vận dụng tối đa vốn kinh nghiệm của bản thân vào các hoạt
71
động học tập trong MT thực tiễn, đồng thời tạo điều kiện để HS đƣợc thể hiện
hành vi trong môi trƣờng thực tiễn. Qua đó, GV quan sát, biểu dƣơng những
hành vi đúng đắn, đồng thời uốn nắn, sửa sai đối với những hành vi bất lợi của
HS với MT.
Nguyên tắc này tạo sự gắn kết chặt chẽ cho mối quan hệ giữa nhà trƣờng với
gia đình và xã hội trong việc GDMT qua dạy học môn Khoa học. Để tổ chức cho
HS trải nghiệm MT thực tiễn, gia đình và xã hội phải cùng quan tâm hơn nữa
trong việc bồi dƣỡng vốn kinh nghiệm cho HS. Qua đó, các lực lƣợng này cũng
nhìn nhận đƣợc rõ nét hơn việc học kết hợp với thực hành trong giáo dục HS, tạo
MT thực hành phù hợp, thuận lợi cho các em khi tham gia các hoạt động tại gia
đình, cộng đồng tại địa phƣơng và hoạt động ngoài xã hội.
2.1.3. Bảo đảm huy động tối đa các giác quan của học sinh vào quá trình
học tập
Trong hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm, HS tiếp xúc trực tiếp với sự
vật, hiện tƣợng. Do đó, việc tổ chức trải nghiệm phải khai thác đƣợc việc sử
dụng các giác quan của HS vào quá trình học tập. Các giác quan nhƣ thính giác,
khứu giác, thị giác, vị giác, xúc giác giúp HS cảm nhận đƣợc sự vật, hiện tƣợng
từ những thuộc tính riêng lẻ nhƣ màu sắc, mùi, vị, độ rắn,... đến những thuộc
tính có mối liên hệ với nhau giữa sự vật, hiện tƣợng này với sự vật, hiện tƣợng
khác. Chính sự cảm nhận trực tiếp đó hình thành ở HS những hình ảnh, biểu
tƣợng về sự vật, hiện tƣợng. Trên cơ sở những hình ảnh, biểu tƣợng này, HS
hình thành những khái niệm khái quát về đặc tính cơ bản, phổ biến của các sự
vật, hiện tƣợng nhất định. Từ đó, bản thân HS tự hình thành cho mình những quy
luật nhất định, những lý thuyết khái quát về sự vật, hiện tƣợng đó. Học tập dựa
vào trải nghiệm phải đảm bảo cơ hội cho nhận thức của HS đƣợc trở về thực tiễn
để kiểm tra, khẳng định chân lý hay nhận ra sai lầm và định hƣớng cho những
hành vi đúng đắn trong thực tiễn cải tạo môi trƣờng sống.
Đối với nguyên tắc này, khi GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
72
Khoa học, GV cần lƣu ý tạo điều kiện để HS phải đƣợc phát huy tối đa các giác
quan thông qua các hoạt động cụ thể nhƣ: sờ mó, ngửi, nhìn, nghe, nếm các sự
vật, hiện tƣợng trong môi trƣờng thực tiễn trong phạm vi có thể. Bên cạnh đó,
đối với HS tiểu học, khi đã hình thành những quy luật, khái niệm, GV cần định
hƣớng các MT thực tiễn, hoạt động thực tiễn để các em có thể kiểm nghiệm, áp
dụng những hiểu biết của mình nhằm giải quyết các tình huống trong thực tế,
giúp HS hình thành dần thói quen “học đi đôi với hành”.
2.1.4. Bảo đảm sự thống nhất giữa vai trò chủ thể tích cực, tự giác học tập
của học sinh và vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên
Trong học tập dựa vào trải nghiệm, GV là một chuyên gia trong việc thiết kế,
tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động học tập độc lập của cá nhân hoặc theo nhóm
để HS trải nghiệm tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu
về kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chƣơng trình. HS có điều kiện để phát huy
cao độ vai trò chủ thể tích cực, độc lập, chủ động sáng tạo của mình. Các em
không những tự tìm ra, tự phát hiện ra tri thức mới, cách thức hành động mới mà
còn rèn luyện đƣợc các nét tính cách tích cực cho bản thân. Trong từng giai đoạn
học tập dựa vào trải nghiệm, nguyên tắc này đòi hỏi ngƣời GV phải xác định
đƣợc nhiệm vụ của mình và của HS để đảm bảo GV luôn là ngƣời thiết kế, tổ
chức và hƣớng dẫn để HS phát huy tính tự giác, tính tích cực nhận thức và tính
độc lập nhận thức của HS.
GDMT dựa vào trải nghiệm qua môn Khoa học, HS cần đƣợc GV giao
nhiệm vụ trong hoạt động cụ thể nhƣ: trò chơi, sắm vai, quan sát, thí nghiệm,...
HS bằng vốn kinh nghiệm đã có cùng với việc huy động tối đa các giác quan, có
thể trao đổi, thảo luận, tranh luận trong khi trải nghiệm để giải quyết nhiệm vụ
đƣợc giao. GV phải quan tâm, lƣu ý đến vốn kinh nghiệm của HS để giao nhiệm
vụ phù hợp hoặc hỗ trợ kịp thời, tạo thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động
thành công hơn. Trong quá trình học tập, GV cần tạo cho HS có sự thảo luận,
nhận xét, thậm chí phản biện nhau về các kết quả trình bày của cá nhân hoặc
73
nhóm. HS đƣợc tạo điều kiện để phát huy cao độ các kinh nghiệm sẵn có vào
việc thực hiện nhiệm vụ thông qua việc tạo niềm tin, động viên, khuyến khích để
các em đƣợc trình bày hết suy nghĩ của mình về vấn đề đƣợc giao.
Nguyên tắc này còn đòi hỏi ngƣời GV phải có sự chuẩn bị chu đáo cho hoạt
động GDMT dựa vào trải nghiệm. GV cần cụ thể hóa nhiệm vụ của GV và HS
trƣớc, trong và sau hoạt động dựa vào trải nghiệm. Cách thức tiến hành hoạt
động GDMT dựa vào trải nghiệm cũng cần đƣợc GV hƣớng dẫn cụ thể, rõ ràng
cho HS để đảm bảo HS hiểu đầy đủ nhiệm vụ và tạo thuận lợi trong hoạt động
học tập dựa vào trải nghiệm.
2.2. Nội dung và quy trình giáo dục môi trƣờng dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học
2.2.1. Nội dung giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học ở tiểu học
Để đảm bảo các nội dung GDMT đƣợc tích hợp, lồng ghép trong môn Khoa
học lớp 4, lớp 5 đƣợc khai thác dựa vào trải nghiệm mang lại hiệu quả cao,
chúng tôi tiến hành rà soát, đề xuất nội dung hoạt động GDMT dựa vào trải
nghiệm theo từng bài học môn Khoa học. Dƣới đây là bảng nội dung hoạt động
GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4, lớp 5 ở tiểu học.
74
Bảng 2.1. Nội dung hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học
STT Bài Nội dung
GDMT
Nội dung hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm
Môn Khoa học lớp 4
1
Bài 1: Con
ngƣời cần
gì để sống
Các điều kiện
vật chất, điều
kiện tinh thần
cần cho cuộc
sống của con
ngƣời.
HS quan sát, tiếp xúc các yếu tố cần
cho cuộc sống của cá nhân và gia đình
nhƣ: thức ăn, nƣớc uống, âm thanh
trong cuộc sống; sự vật, hiện tƣợng
thỏa mãn nhu cầu giải trí, vui chơi; cảm
nhận nhiệt độ môi trƣờng; việc hít thở
không khí, thƣởng thức các mùi hƣơng.
2
Bài 2:
Trao đổi
chất ở
ngƣời
Những gì con
ngƣời lấy vào từ
MT và những gì
con ngƣời thải ra
MT.
HS trực tiếp ăn uống, hít thở không
khí hàng ngày; quan sát sự vật, hiện
tƣợng mà bản thân và ngƣời thân
trong gia đình hàng ngày lấy vào từ
MT và thải ra MT.
3
Bài 14:
Phòng một
số bệnh
lây qua
đƣờng tiêu
hóa
Vệ sinh ăn uống;
vệ sinh cá nhân;
vệ sinh MT.
HS trực tiếp tham gia các hoạt động
ăn uống hàng ngày và nêu cảm nhận
về cảm giác mỗi khi ăn phải thức ăn
không hợp vệ sinh; cảm giác khi bị
mắc bệnh đƣờng tiêu hóa, cảm nhận
khi phát hiện mùi vị của thức ăn, nƣớc
uống; quan sát điều kiện vệ sinh xung
quanh thức ăn, nƣớc uống và khu vực
sinh sống; quan sát và trực tiếp tham
gia các hoạt động vệ sinh MT.
75
STT Bài Nội dung
GDMT
Nội dung hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm
4
Bài 24:
Nƣớc cần
cho sự
sống
Vai trò của nƣớc
đối với sự sống;
sử dụng tiết
kiệm, không làm
nhiễm bẩn
nguồn nƣớc.
HS quan sát, tiếp xúc với nhu cầu sử
dụng nƣớc trong các hoạt động của cá
nhân, gia đình và những ngƣời xung
quanh; quan sát và tham gia các hoạt
động tiết kiệm nƣớc, các hoạt động
bảo vệ nguồn nƣớc.
5
Bài 25:
Nƣớc bị ô
nhiễm
Tính chất của
nƣớc sạch, nƣớc
ô nhiễm; sử dụng
tiết kiệm, không
làm nhiễm bẩn
nguồn nƣớc.
HS quan sát, tiếp xúc với nƣớc sạch
và nƣớc bị ô nhiễm; quan sát tạp chất,
sinh vật trong nƣớc; quan sát, tiếp xúc
các nguyên nhân làm nƣớc bị ô
nhiễm; cảm nhận mùi vị giữa nƣớc
sạch và nƣớc bị ô nhiễm; quan sát,
cảm nhận những tác hại, bệnh tật do
sử dụng nƣớc bị ô nhiễm; tham gia
các hoạt động nhằm góp phần hạn chế
làm nƣớc bị ô nhiễm.
6
Bài 26:
Nguyên
nhân làm
nƣớc bị ô
nhiễm
Nguyên nhân
làm nƣớc bị ô
nhiễm, tác hại
của nƣớc ô
nhiễm đối sức
khỏe con ngƣời;
không làm nhiễm
bẩn nguồn nƣớc.
7
Bài 29:
Tiết kiệm
nƣớc
Những việc làm
để tiết kiệm
nƣớc.
HS quan sát, tham gia hoạt động sử
dụng nƣớc ở gia đình, ở các nơi công
cộng; tham gia các hoạt động nhằm sử
dụng tiết kiệm nƣớc.
8 Bài 39:
Không khí
Nguyên nhân làm
không khí ô
HS quan sát, cảm nhận trong MT tại
những nơi có không khí bị ô nhiễm và
76
STT Bài Nội dung
GDMT
Nội dung hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm
bị ô nhiễm nhiễm, tác hại của
không khí ô
nhiễm.
nơi không khí trong lành; quan sát và
tham gia các hoạt động bảo vệ bầu
không khí.
9
Bài 40:
Bảo vệ
bầu không
khí trong
sạch
Các biện pháp
bảo vệ bầu
không khí.
10
Bài 44:
Âm thanh
trong cuộc
sống (tt)
Ảnh hƣởng của
tiếng ồn đối với
sức khỏe con
ngƣời; các biện
pháp làm giảm
tiếng ồn.
HS nghe, nhận biết tiếng ồn; quan sát,
cảm nhận về tác hại của tiếng ồn;
quan sát và tham gia các việc làm
nhằm phòng chống tiếng ồn.
11
Bài 47:
Ánh sáng
cần cho sự
sống
Vai trò của ánh
sáng đối với sự
sống và đối với
thực vật
HS tham gia thực hiện hoạt động
trồng, chăm sóc cây để quan sát, theo
dõi nhu cầu ánh sáng của thực vật.
12
Bài 57:
Thực vật
cần gì để
sống?
Các điều kiện
cần để thực vật
sống và phát
triển bình
thƣờng.
HS trực tiếp thực hiện hoạt động
trồng, chăm sóc cây để quan sát, theo
dõi những điều kiện cần có để cây
sống và phát triển bình thƣờng.
13
Bài 58:
Nhu cầu
nƣớc của
Vai trò của nƣớc
đối với thực vật
trong quá trình
HS quan sát môi trƣờng sống của các
loài thực vật khác nhau (sống nơi khô
hạn, nơi ẩm thấp, nơi nhiều nƣớc) để
77
STT Bài Nội dung
GDMT
Nội dung hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm
thực vật sống và phát
triển.
biết đƣợc nhu cầu nƣớc của thực vật;
tham gia hoạt động chăm sóc đảm bảo
đủ nƣớc cho thực vật phát triển.
14
Bài 59:
Nhu cầu
khoáng
của thực
vật
Vai trò của
khoáng chất đối
với đời sống
thực vật trong
quá trình sống và
phát triển.
HS tham gia trực tiếp vào việc chăm
sóc, cung cấp khoáng chất cho thực
vật, quan sát để biết đƣợc vai trò của
khoáng chất đối với đời sống thực vật;
tham gia hoạt động chăm sóc đảm bảo
đủ khoáng chất cho cây trong vƣờn
trƣờng và ở gia đình, địa phƣơng.
15
Bài 62:
Động vật
cần gì để
sống?
Điều kiện sống
của động vật;
bảo vệ môi
trƣờng sống của
động vật.
HS quan sát các điều kiện sống của
nhiều động vật khác nhau trong thực
tế; tham gia vào các hoạt động bảo vệ
môi trƣờng sống của động vật.
16
Bài 63:
Động vật
ăn gì để
sống?
Nhu cầu thức ăn
khác nhau của
mỗi loài động
vật; đảm bảo
nguồn thức ăn
cho các động vật
có ích.
HS quan sát, theo dõi nhu cầu thức ăn
hàng ngày của các động vật khác
nhau; tham gia vào các hoạt động
nhằm đảm bảo nguồn thức ăn cho các
động vật có ích.
Môn Khoa học lớp 5
17
Bài 12:
Phòng
bệnh sốt
Nguyên nhân,
tác hại của bệnh
sốt rét; vệ sinh
HS tham gia các hoạt động quan sát,
theo dõi nơi sinh sống, sinh sản của
muỗi; tham gia các hoạt động nhƣ giữ
78
STT Bài Nội dung
GDMT
Nội dung hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm
rét MT để phòng
chống muỗi gây
bệnh sốt rét.
vệ sinh nhà ở, MT xung quanh, phát
quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh,
diệt muỗi, bọ gậy, ngủ màn để phòng
chống muỗi gây bệnh sốt rét, sốt xuất
huyết.
18
Bài 13:
Phòng
bệnh sốt
xuất huyết
Nguyên nhân,
tác hại của bệnh
sốt xuất huyết;
vệ sinh MT để
phòng chống
muỗi gây bệnh
sốt rét.
19
Bài 22:
Tre, mây,
song
Bảo quản đồ
dùng bằng tre,
mây, song để sử
dụng tiết kiệm,
lâu bền.
HS quan sát, tiếp xúc trực tiếp với các
vật dụng bằng tre, mây, song; tham
gia các hoạt động bảo quản đồ dùng
làm bằng tre, mây, song để sử dụng
tiết kiệm, bền lâu.
20 Bài 29:
Thủy tinh
Bảo quản đồ
dùng bằng thủy
tinh để sử dụng
tiết kiệm, lâu
bền.
HS quan sát, tiếp xúc trực tiếp với các
vật dụng thủy tinh; tham gia vào các
việc làm nhƣ lau, rửa thủy tinh nhẹ
nhàng, tránh va chạm để sử dụng tiết
kiệm, bền lâu.
21
Bài 41:
Năng
lƣợng mặt
trời
Vai trò của năng
lƣợng mặt trời
trong các hoạt
động sống.
HS quan sát các hoạt động sống của
thực vật, động vật, con ngƣời để biết
vai trò của năng lƣợng mặt trời; tham
gia các hoạt động sử dụng năng lƣợng
mặt trời để phục vụ nhu cầu cuộc sống
của con ngƣời, động vật và thực vật.
79
STT Bài Nội dung
GDMT
Nội dung hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm
22
Bài 42: Sử
dụng năng
lƣợng chất
đốt
Sử dụng năng
lƣợng tiết kiệm,
an toàn nhằm
hạn chế gây ô
nhiễm môi
trƣờng.
HS quan sát, tham gia trực tiếp các
hoạt động cộng đồng, gia đình về sử
dụng năng lƣợng chất đốt tiết kiệm,
tránh lãng phí.
23
Bài 43: Sử
dụng năng
lƣợng chất
đốt
24
Bài 48:
An toàn
và tránh
lãng phí
khi sử
dụng điện
Các biện pháp sử
dụng điện tiết
kiệm.
HS quan sát và tham gia trực tiếp vào
các hoạt động nhằm sử dụng điện tiết
kiệm.
25
Bài 53:
Cây con
mọc lên từ
hạt
Các điều kiện để
hạt nảy mầm và
phát triển thành
cây.
HS trực tiếp tham gia hoạt động ƣơm
hạt, chăm sóc cây con mọc lên từ hạt.
26
Bài 54:
Cây con
có thể
mọc lên từ
một số bộ
phận của
cây mẹ
Các điều kiện để
cây con có thể
mọc lên và phát
triển từ một bộ
phận của cây mẹ.
HS tham gia quan sát, tiếp xúc trực
tiếp với các bộ phận từ cây mẹ; tham
gia hoạt động trồng, chăm sóc cây con
từ bộ phận của cây mẹ.
27 Bài 62: Khái niệm MT, HS quan sát, tiếp xúc trực tiếp với các
80
STT Bài Nội dung
GDMT
Nội dung hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm
Môi
trƣờng
các thành phần
của MT.
thành phần từ môi trƣờng sống.
28
Bài 64:
Vai trò
của MT tự
nhiên đối
với đời
sống con
ngƣời
Những ảnh
hƣởng của MT
tự nhiên đến đời
sống con ngƣời,
những tác động
của con ngƣời
đối với MT tự
nhiên.
HS quan sát, tiếp xúc, tham gia các
hoạt động hàng ngày để nhận ra
những gì MT tự nhiên cung cấp cho
con ngƣời và những gì MT tự nhiên
nhận từ con ngƣời.
29
Bài 67:
Tác động
của con
ngƣời đến
MT không
khí và
nƣớc
Nguyên nhân và
tác hại của ô
nhiễm không khí
và nƣớc.
HS quan sát, tiếp xúc trực tiếp với
MT không khí và nƣớc bị ô nhiễm;
tham gia các hoạt động bảo vệ bầu
không khí và nƣớc nhằm làm hạn chế
và tránh ô nhiễm.
30
Bài 68:
Một số
biện pháp
BVMT
Một số biện pháp
BVMT.
HS trực tiếp tham gia vào hoạt động
nhằm BVMT.
2.2.2. Quy trình giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học ở tiểu học
Để GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học, dựa trên các
nguyên tắc và nội dung GDMT nhƣ đã trình bày, chúng tôi đề xuất quy trình
81
GDMT dựa vào trải nghiệm gồm 4 bƣớc: (1) Giao nhiệm vụ trải nghiệm; (2) Tổ
chức cho học sinh quan sát, đối chiếu, phản hồi; (3) Tổ chức cho học sinh tự
hình thành kiến thức; (4) Tổ chức cho học sinh thử nghiệm tích cực. Cụ thể quy
trình GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học đƣợc biểu hiện
qua sơ đồ nhƣ sau:
Sơ đồ: Quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm
2.2.2.1. Bước 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
Đây là giai đoạn bắt đầu quá trình học tập dựa vào trải nghiệm, GV giao
nhiệm vụ học tập cho HS. Nhiệm vụ học tập nhằm GDMT dựa vào trải nghiệm
có liên quan đến nội dung GDMT phải đảm bảo khai thác tối đa vốn kinh
nghiệm và các giác quan của HS.
Ở bƣớc này, cần lƣu ý đảm bảo các yêu cầu nhƣ sau:
- Khi giao nhiệm vụ trải nghiệm: Nhiệm vụ trải nghiệm đƣợc GV giao cho HS
thông qua các hoạt động nhƣ: trò chơi, sắm vai, thí nghiệm, điều tra, quan sát, cảm
nhận,... Nhiệm vụ này có thể tổ chức theo nhóm hoặc cá nhân tùy theo nội dung học
tập và vốn kinh nghiệm của HS. HS tiếp nhận nhiệm vụ, có thể nêu ý kiến, phản hồi
về nhiệm vụ để GV phải giải thích rõ nhiệm vụ, yêu cầu trƣớc khi bắt đầu hoạt động
học tập dựa vào trải nghiệm.
+ Nhiệm vụ trải nghiệm có thể đƣợc giao cho cá nhân HS thực hiện ở tại gia
đình, thôn xóm trƣớc khi tiến hành giờ học. Đối với việc giao nhiệm vụ trải
nghiệm cho HS ở gia đình, GV cần phối hợp tốt với phụ huynh HS để đảm bảo
1. Giao nhiệm
vụ trải nghiệm
3. Tổ chức cho
HS tự hình
thành khái niệm
2. Tổ chức cho
HS quan sát, đối
chiếu, phản hồi
4. Tổ chức cho
HS thử nghiệm
tích cực
82
cho các em trải nghiệm đúng yêu cầu.
+ Đối với các nhiệm vụ trải nghiệm đƣợc tổ chức tập trung trên lớp, khu vực
vƣờn hoa, công viên, các nơi công cộng,... GV cần khảo sát hoặc phối hợp với lực
lƣợng hỗ trợ để tiến hành khảo sát địa điểm sẽ diễn ra trải nghiệm. Trong đó, cần
chú ý đến các điều kiện đảm bảo an toàn cho HS khi tham gia trải nghiệm trong
thực tiễn.
- Quan tâm khai thác vốn kinh nghiệm của HS: Trong một lớp học, mỗi HS
sẽ có vốn kinh nghiệm khác nhau về nội dung GDMT có liên quan đến nhiệm
vụ, hoạt động đƣợc giao. GV cần dự báo vốn kinh nghiệm của HS liên quan đến
nội dung GDMT. Việc này giúp GV giao nhiệm vụ vừa sức, tạo thuận lợi để HS
khai thác tối đa vốn kinh nghiệm hiện có của cá nhân vào thực hiện nhiệm vụ
đƣợc giao.
- Kết nối kiến thức MT, GDMT, kiến thức môn Khoa học mà HS sắp trải
nghiệm tìm hiểu và vốn kinh nghiệm của HS để giới thiệu khi giao nhiệm vụ trải
nghiệm:
+ GV tìm hiểu những phát sinh ý tƣởng về nội dung MT, GDMT sắp diễn ra
trong trải nghiệm, những quan niệm sai lầm về nội dung mà HS sắp tìm hiểu để
giới thiệu nhiệm vụ trải nghiệm.
+ GV xem lại những kiến thức, kỹ năng của các bài học, nội dung học môn
Khoa học mà HS đã học trƣớc đó, sau đó giới thiệu nội dung tiếp nối cần thiết
cho hoạt động sắp trải nghiệm.
+ GV sử dụng các video clip, phần mềm trình bày hay phần mềm giảng dạy,
các bài báo, máy chiếu, mô hình,... có liên quan đến nội dung, chủ đề môn Khoa
học mà HS sắp học để thay cho lời giới thiệu nội dung sắp tìm hiểu trong nhiệm
vụ trải nghiệm.
2.2.2.2. Bước 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
Đây là giai đoạn hai của học tập dựa vào trải nghiệm. Trong giai đoạn này,
để GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học, GV cần lƣu ý đảm
83
bảo thực hiện tốt các nội dung sau:
- Những kiến thức có liên quan đến MT, GDMT trong môn Khoa học thƣờng
là các yếu tố tự nhiên, xã hội sinh động, gần gũi, hấp dẫn với HS. Do đó, khi trải
nghiệm, HS dễ bị chi phối bởi các yếu tố không liên quan đến nội dung bài, dễ
mất tập trung làm ảnh hƣởng đến thời gian tổ chức hoạt động dựa vào trải
nghiệm. Mặt khác, nhiều HS sẽ không quen trong lần đầu tiên tham gia hoạt
động học tập dựa vào trải nghiệm nên khi trải nghiệm, một số HS có thể có tâm
lý khó chịu, bỡ ngỡ trƣớc thực tiễn nên không muốn tiếp xúc với thực tiễn. GV
phải là ngƣời bao quát lớp, kịp thời điều chỉnh, hƣớng các em vào hoạt động học
tập, giúp đỡ các em có khó khăn, chƣa quen với MT học tập thực tiễn thông qua
việc nhắc nhở nhiệm vụ, hỗ trợ hoạt động tìm hiểu, hƣớng dẫn tìm hiểu.
- Tạo điều kiện để tất cả HS đều tham gia trải nghiệm và trình bày kết quả
thu đƣợc về nội dung đƣợc giao, cảm xúc đƣợc tạo ra khi trải nghiệm. GV hãy
để cho nhóm (hoặc cá nhân) trao đổi, trình bày tự do trong việc thực hiện nhiệm
vụ đƣợc giao. GV ghi nhận những ý tƣởng mà HS tạo ra. GV cần sử dụng các
câu hỏi gợi ý để HS chia sẻ: Các em đã làm gì? Những gì đã xảy ra? Các em
nhìn thấy (cảm thấy, nghe thấy) hƣơng vị (mùi vị, màu sắc) gì? Những gì là khó
khăn nhất với các em? Những gì dễ dàng nhất với các em?,...
2.2.2.3. Bước 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
Ở bƣớc trên, mỗi HS đã có sự quan sát thực tế, đối chiếu, phản hồi giữa thực
tế với vốn kinh nghiệm của bản thân và giữa các thành viên trong nhóm, hoặc
giữa các HS trong lớp với nhau trong quá trình trải nghiệm thực hiện nhiệm vụ
đƣợc giao. Để giúp HS tự hình thành các khái niệm, kiến thức có liên quan đến
GDMT, GV cần đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động sau:
- Tổ chức cho HS thảo luận, phân tích, phản ánh, xem xét các kinh nghiệm;
thảo luận về cách đã thực hiện để có đƣợc các kinh nghiệm; thảo luận về các chủ
đề, vấn đề đƣợc đƣa ra khi trải nghiệm; thảo luận về các vấn đề đã đƣợc giải
quyết; thảo luận về kinh nghiệm cá nhân của các thành viên hoặc của các nhóm.
84
Trong môn Khoa học, mỗi bài học đều có giới thiệu tranh ảnh về các nội dung liên
quan, GV có thể cho HS đối chiếu kinh nghiệm cá nhân thu đƣợc qua trải nghiệm
thực tiễn với những tranh ảnh, nội dung của sách giáo khoa để phân tích, xử lý
thêm các kinh nghiệm thu đƣợc.
- GV nêu những câu hỏi định hƣớng nhằm giúp HS phân tích, xử lý các kinh
nghiệm thu đƣợc qua trải nghiệm: Trong những vấn đề thu đƣợc, vấn đề nào
thƣờng xảy ra nhiều hơn, thƣờng xuyên hơn? Những kinh nghiệm thu đƣợc có
giống nhƣ những kinh nghiệm đã có không?
- HS kết nối kinh nghiệm cá nhân với những gì xảy ra trong thực tiễn mà các
em vừa trải nghiệm và đúc kết đƣợc để tìm xu hƣớng chung hoặc những chân lý
phổ biến. HS xác định những nguyên tắc, quy luật nổi lên, những vấn đề cốt lõi,
trọng điểm mà HS nắm bắt đƣợc qua trải nghiệm. GV cần định hƣớng để HS xác
định đúng vấn đề, đúng quy luật một cách chính xác (nếu HS xác định chƣa
chính xác, chƣa logic). GV phải là ngƣời gợi ý, dẫn dắt để HS đƣa ra đƣợc kết
luận gãy gọn, ngôn ngữ tƣờng minh, rõ ràng.
- Trong bƣớc này, khi HS đã rút ra đƣợc khái niệm, kiến thức liên quan, GV
cần giúp HS kết nối những gì khái quát đƣợc với thực tiễn cuộc sống để chuyển
sang giai đoạn học tập tiếp theo thông qua các câu hỏi: Em đã học đƣợc gì cho
bản thân qua các hoạt động này? Những điều rút ra đƣợc có quan trọng trong
cuộc sống của em không? Làm thế nào để em áp dụng những gì đã học đƣợc vào
cuộc sống?
2.2.2.4. Bước 4: Tổ chức cho HS thử nghiệm tích cực
Giai đoạn này thƣờng diễn ra dƣới hình thức luyện tập, thực hành nhằm áp
dụng điều HS đã rút ra từ giai đoạn trƣớc.
- GV là ngƣời định hƣớng các tình huống, các bài tập để HS tiến hành thử
nghiệm. Việc xác định các bài tập thử nghiệm cần đƣợc tiến hành với mức độ từ
dễ đến khó; từ áp dụng kiến thức để giải quyết bài tập đến vận dụng kiến thức để
giải quyết bài tập.
85
- GV nên tạo điều kiện để HS có thử nghiệm cho cá nhân về kết quả đã rút ra
ở giai đoạn trƣớc. Bên cạnh đó, cần điều chỉnh, giải đáp kịp thời những hoài
nghi, thắc mắc của HS khi thử nghiệm. GV có thể trợ giúp cá nhân trong quá
trình áp dụng, kiểm nghiệm để HS cảm thấy một cảm giác sở hữu những gì đã
học.
- Để áp dụng những kiến thức có liên quan đến GDMT vào thực tiễn, GV
cần định hƣớng cho HS thông qua các câu hỏi: Làm thế nào em có thể áp dụng
những gì đã học đƣợc vào một tình huống mới? Em sẽ hành động khác trƣớc đây
nhƣ thế nào?
2.3. Các điều kiện cơ bản để đảm bảo cho việc tổ chức hoạt động giáo
dục môi trƣờng dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học
2.3.1. Công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý
Việc các cấp quản lý, cấp chỉ đạo nhận thức đƣợc ƣu điểm của học tập dựa
vào trải nghiệm trong việc GDMT qua môn Khoa học có vai trò quan trọng, góp
một phần cho sự thành công khi triển khai dạy học trải nghiệm đối với môn học
này. Đối với giáo dục tiểu học, những ngƣời chỉ đạo trực tiếp việc triển khai thực
hiện nội dung chƣơng trình và các hoạt động giáo dục là các cấp quản lý từ Sở
GD&ĐT đến Phòng GD&ĐT và lãnh đạo trƣờng tiểu học. Trong đó, ở trƣờng
tiểu học, hiệu trƣởng vừa là nhà thiết kế vừa là ngƣời tổ chức thực hiện, thể hiện
qua văn bản xây dựng kế hoạch, bồi dƣỡng lực lƣợng, giám sát và đánh giá, khen
thƣởng, động viên,... đội ngũ GV trong nhà trƣờng. Ngoài ra, hiệu trƣởng còn có
nhiệm vụ tổ chức, điều hành và phối hợp các lực lƣợng thực hiện nhiệm vụ. Do
đó, nếu các cấp quản lý nói chung và đặc biệt hiệu trƣởng các trƣờng tiểu học
nói riêng có nhận thức đầy đủ về học tập dựa vào trải nghiệm thì việc triển khai
áp dụng vào dạy học môn Khoa học sẽ đƣợc hiện thực hóa thông qua việc thực
hiện các nhiệm vụ năm học của nhà trƣờng.
Từ nhận thức vai trò của học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT qua môn
Khoa học, ngoài việc chỉ đạo GV triển khai áp dụng thông qua các kế hoạch, văn
bản thì các cấp quản lý, hiệu trƣởng còn là ngƣời chỉ đạo GV tổ chức các hoạt
86
động dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT thông qua dạy học môn học. Hiệu
trƣởng là ngƣời đánh giá việc tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm, rút
kinh nghiệm và là ngƣời bồi dƣỡng chuyên môn cho GV về học tập dựa vào trải
nghiệm nhằm GDMT qua dạy học môn Khoa học. Bên cạnh đó, hiệu trƣởng còn
là ngƣời động viên, nhắc nhở, giúp đỡ GV hoặc tạo điều kiện để các lực lƣợng
giáo dục ngoài nhà trƣờng hỗ trợ cho GV trong việc tổ chức các hoạt động dựa vào
trải nghiệm nhằm GDMT qua dạy học môn Khoa học.
Qua phân tích trên, rõ ràng dễ nhận thấy, công tác quản lý, chỉ đạo của các
cấp lãnh đạo ngành giáo dục có vai trò quan trọng, giúp việc triển khai áp dụng
học tập dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học, bồi dƣỡng cho GV, tổ
chức thực hiện các hoạt động này một cách hiệu quả.
2.3.2. Đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy
GV là những ngƣời trực tiếp giảng dạy, giáo dục HS thực hiện chƣơng trình
giáo dục. GV trực tiếp lựa chọn, xác định các nội dung, tổ chức cho HS trải
nghiệm nhằm GDMT thông qua dạy môn Khoa học. Do đó, GV phải là ngƣời có
nhận thức đầy đủ về vai trò của học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT qua
dạy môn Khoa học. Chính việc nhận thức đúng sẽ tạo động lực để GV ủng hộ
việc triển khai áp dụng học tập dựa vào trải nghiệm khi đƣợc cấp trên chỉ đạo,
tích cực trong việc xác định các nội dung và tổ chức các hoạt động dựa vào trải
nghiệm nhằm GDMT cho HS.
Học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình học tập dựa trên kinh nghiệm của
ngƣời học. GV chính là ngƣời tạo điều kiện để HS đƣợc bộc lộ kinh nghiệm
trong quá trình học tập, đƣợc chia sẻ với các bạn những kinh nghiệm của bản
thân về sự vật, hiện tƣợng. Bên cạnh đó, kinh nghiệm của ngƣời học có thể đƣợc
hình thành thông qua các hoạt động ở gia đình nên GV cũng cần là ngƣời có mối
liên hệ chặt chẽ với gia đình HS. GV là ngƣời định hƣớng để HS có các kinh
nghiệm về sự vật, hiện tƣợng có liên quan đến nội dung mà HS sắp học hoặc
kiểm nghiệm các kiến thức đã học thông các các hoạt động tại gia đình.
87
Năng lực sƣ phạm của GV có ảnh hƣởng nhất định đến việc triển khai áp
dụng học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT trong dạy học môn Khoa học.
Trong hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm, các giác quan của HS phải đƣợc
phát huy cao độ. Do vậy, GV cần đƣợc bồi dƣỡng, học hỏi, trao đổi với các đồng
nghiệp về việc vận dụng phối hợp các phƣơng pháp dạy học, hình thức tổ chức
dạy học khi tổ chức hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm. Đảm bảo khi tổ chức
các hoạt động này, tất cả HS đều vận dụng đƣợc hết các giác quan có liên quan
vào hoạt động học tập.
2.3.3. Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
Học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT trong dạy học môn Khoa học cần
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong tập thể nhà trƣờng và giữa nhà
trƣờng với gia đình và các lực lƣợng xã hội.
Trong nhà trƣờng, sự thống nhất từ lãnh đạo đến GV và các tổ chức đoàn thể
nhƣ: Đoàn Thanh niên, Đội, Sao Nhi đồng là điều cần thiết. Hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm đòi hỏi HS phải đƣợc tiếp xúc trực tiếp với MT học tập. Sự
phối hợp trên tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai các kế hoạch học tập
dựa vào trải nghiệm. Lãnh đạo là những ngƣời ngoài việc vạch nên kế hoạch cho
hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm còn tạo điều kiện thuận lợi để GV triển
khai kế hoạch, tổ chức hoạt động thông qua các hình thức dạy học phù hợp; đồng
thời còn là chiếc cầu nối các lực lƣợng, các tổ chức trong nhà trƣờng. Các tổ
chức Đoàn Thanh niên, Đội, Sao Nhi đồng có thể hỗ trợ GV trong việc quản lý,
giám sát quá trình học tập, phối hợp triển khai các hoạt động GDMT dựa vào trải
nghiệm, hoạt động kiểm nghiệm để HS có cơ hội thể hiện hành vi, thái độ trong
quá trình học tập.
MT tổ chức hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm cho HS là rất phong phú.
HS không chỉ đƣợc trải nghiệm trong lớp học, trong trƣờng học mà còn ngoài
lớp (gia đình, trong MT tự nhiên, xã hội, thôn xóm). Do đó, các lực lƣợng ngoài
nhà trƣờng có vai trò phối hợp quan trọng trong việc tạo thuận lợi về địa điểm,
88
mức độ an toàn khi tổ chức cho HS tham gia trải nghiệm. Ngoài ra, các lực
lƣợng xã hội cũng có thể đóng góp, hỗ trợ cho nhà trƣờng về phƣơng tiện vận
chuyển, kinh phí khi nhà trƣờng hoặc GV tổ chức cho các em hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm ở những nơi công cộng, khu sinh thái, khu bảo tồn,...
Trong các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng, phụ huynh HS có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc tạo điều kiện để các em trải nghiệm học tập các nội dung
theo yêu cầu của GV. Các kiến thức GDMT trong môn Khoa học là những kiến
thức tự nhiên - xã hội xung quanh, gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của các
em. Chính vì vậy, việc phụ huynh HS tạo điều kiện, phối hợp tốt với nhà trƣờng,
với GV để có MT tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm cho các em là
điều rất quan trọng, không thể thiếu.
2.3.4. Các yếu tố về cơ sở vật chất, tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham khảo
Để HS trải nghiệm trong MT học tập thực tiễn, các yếu tố về cơ sở vật chất
có liên quan đến sự vật, hiện tƣợng mà HS sẽ đƣợc học là những điều kiện không
thể thiếu đƣợc. Việc đảm bảo các yếu tố này một lần nữa thể hiện vai trò chủ đạo
của nhà trƣờng trong việc tổ chức các hoạt động dạy học cho HS. Điều kiện cơ
sở vật chất thuận lợi, an toàn cho HS trải nghiệm thực tế sẽ mang lại hiệu quả tốt
để các em tìm hiểu các sự vật, hiện tƣợng trong quá trình học tập.
Phần lớn các nội dung GDMT trong dạy học môn Khoa học đều đề cập đến
đặc điểm chính của MT và tài nguyên thiên nhiên, không khí, nguồn nƣớc,... mối
quan hệ giữa con ngƣời với MT. Do đó, các điều kiện cơ sở vật chất ở các MT
trên cũng cần đƣợc đảm bảo để HS thực hiện tốt trong các hoạt động GDMT dựa
vào trải nghiệm.
Song song đó, việc trang các bị tài liệu hƣớng dẫn, tham khảo về GDMT dựa
vào trải nghiệm cũng có ý nghĩa quan trọng. Đó chính là cơ sở để GV có thể tự
bồi dƣỡng, tự học và trao đổi chuyên môn nghiệp vụ nhằm tổ chức có hiệu quả
các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
2.3.5. Các yếu tố môi trường tự nhiên
Nội dung GDMT trong môn Khoa học có thể áp dụng đƣợc học tập dựa vào
89
trải nghiệm chủ yếu là các yếu tố có liên quan đến thiên nhiên, thực vật, động
vật, vật chất và con ngƣời ở xung quanh các em. Các yếu tố này ở từng khu vực
địa lý khác nhau sẽ khác nhau. Sự khác nhau đó có ảnh hƣởng nhất định đến vốn
kinh nghiệm của từng HS, đến việc tổ chức các hoạt động GDMT dựa vào trải
nghiệm.
Ở vùng nông thôn, HS đƣợc tiếp xúc hàng ngày và đƣợc tham gia vào các
hoạt động có sự tác động trực tiếp đến thực vật, động vật nhƣ trồng trọt, chăn
nuôi. Các em đƣợc quan sát, tham gia trực tiếp vào sự tác động của con ngƣời
lên thực vật, động vật một cách thƣờng xuyên trong cuộc sống. Từ đó, vốn kinh
nghiệm của các em sẽ phong phú hơn và việc tổ chức hoạt động GDMT dựa vào
trải nghiệm cho HS về sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên sẽ dễ dàng hơn.
Ngƣợc lại, ở khu vực trung tâm thành phố, khu công nghiệp, khu dân cƣ HS
ít đƣợc tiếp xúc với các sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên, ít có cơ hội tham gia
các hoạt động nhƣ trồng trọt, chăn nuôi. Do đó, vốn kinh nghiệm của HS về lĩnh
vực này sẽ hạn chế hơn. Tuy nhiên, ở thành thị, khu vực trung tâm, các vấn đề về
MT khu công nghiệp, tiếng ồn, ô nhiễm khói bụi, rác thải là những vấn đề HS
trực tiếp tiếp xúc hàng ngày nên những kinh nghiệm có liên quan đối với các sự
vật, hiện tƣợng trong lĩnh vực này ở các em sẽ phong phú và tốt hơn so với HS ở
nông thôn.
2.3.6. Các yếu tố môi trường xã hội
Đối với HS tiểu học, ngoài các hoạt động học tập ở trƣờng, việc tham gia các
hoạt động ở địa phƣơng, gia đình cũng góp phần quan trọng trong việc định
hƣớng hành vi của các em đối với MT. Các hoạt động MT ở địa phƣơng là cơ
hội cho HS trải nghiệm để kiểm nghiệm những điều đã học trong môn Khoa học,
đồng thời cũng là cơ hội để các em tích lũy vốn kinh nghiệm về sự vật, hiện
tƣợng mà các em đƣợc tiếp xúc. Những quy định, phong tục tập quán BVMT của
địa phƣơng sẽ giúp các em định hình đƣợc các hành vi đúng đắn với MT, qua đó
dần hình thành thói quen tích cực trong việc BVMT ở mỗi HS. Gia đình là MT
ảnh hƣởng lớn đến việc giáo dục các hành vi cho HS, là nơi để HS thể hiện các
hành vi đúng hoặc sai trái đối với MT. Nề nếp gia đình, sự quan tâm của cha mẹ,
90
điều kiện sinh hoạt có ảnh hƣởng rất lớn đến việc giáo dục HS. Cha mẹ luôn là
tấm gƣơng cho trẻ noi theo. Những đòi hỏi, đánh giá, khích lệ, động viên của cha
mẹ đối với HS trong việc thể hiện các hành vi BVMT sẽ giúp việc GDMT cho
các em đạt hiệu quả cao và ngƣợc lại.
Nhiệm vụ của nhà trƣờng là phối hợp với địa phƣơng và gia đình tạo điều
kiện thuận lợi cho HS đƣợc trải nghiệm để hiểu biết về sự vật, hiện tƣợng có liên
quan đến bài học, nội dung học môn Khoa học một cách sâu sắc, đồng thời đƣợc
thể hiện hành vi đúng đắn với MT.
2.4. Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục môi trƣờng dựa vào
trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học
2.4.1. Xây dựng kế hoạch
Khi xây dựng kế hoạch GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học, GV cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định mục tiêu GDMT dựa vào trải nghiệm: Các hoạt động GDMT dựa
vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học có thể là hoạt động ngoại khóa
môn học, cũng có thể là hoạt động dạy học bài học môn Khoa học theo phân
phối chƣơng trình. Đối với hoạt động ngoại khóa môn Khoa học hoặc các bài
dạy môn Khoa học, việc xác định mục tiêu hoạt động GDMT dựa vào trải
nghiệm cần bám sát vào mục tiêu chung của môn Khoa học, mục tiêu của chủ
đề, mục tiêu của bài dạy, tiết dạy môn Khoa học, tránh đặt thêm mục tiêu làm
nặng nề, quá tải đối với HS. Mục tiêu GDMT dựa vào trải nghiệm phải đảm bảo
khai thác đƣợc tối đa vốn kinh nghiệm hiện có và các giác quan của HS, đảm
bảo tính vừa sức và khả thi đối với HS khi tham gia trải nghiệm.
- Xác định hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm: Trong hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm cần làm rõ nhiệm vụ của HS (cá nhân, nhóm), nhiệm vụ của
GV; dự kiến các tình huống bất thƣờng xảy ra khi tiến hành trải nghiệm và cách
xử lý nhằm tránh bị động khi tiến hành trải nghiệm.
- Xác định thời gian tiến hành tổ chức hoạt động trải nghiệm, các điều kiện
91
cơ sở vật chất, lực lƣợng phối hợp, hỗ trợ khi tổ chức trải nghiệm: Đối với hoạt
động ngoại khóa môn học, thời gian tổ chức hoạt động trải nghiệm cần đƣợc GV
sử dụng linh hoạt trong quỹ thời gian tổ chức các hoạt động giáo dục hàng tháng
(4 tiết/tháng, đƣợc quy định Chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học Ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ
GD&ĐT). Đối với các tiết học, các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm chính
là các hoạt động dạy học nên quỹ thời gian tổ chức cũng chính là thời gian dạy
học tiết học, bài học theo chƣơng trình. Tuy nhiên, thời gian học sinh trải nghiệm
có thể đƣợc giáo viên thực hiện thông qua giao nhiệm vụ trải nghiệm là trong tiết
học hoặc trƣớc đó; nhiệm vụ đó thƣơng thƣờng là việc quan sát, tham gia các
hoạt động ở gia đình, nhà trƣờng hoặc địa phƣơng,... Có thể trải nghiệm trong
thời gian ngắn hoặc kéo dài (tùy hoạt động). GV cần khảo sát, dự tính địa điểm
để HS trải nghiệm hoặc phối hợp với lực lƣợng hỗ trợ để tiến hành khảo sát địa
điểm diễn ra trải nghiệm. Địa điểm trải nghiệm có thể là ở gia đình, thôn xóm,
khu vực xung quanh nơi sinh sống của HS hoặc trải nghiệm ngay trong lớp học,
vƣờn trƣờng, sân trƣờng, khu vực xung quanh trƣờng. GV cần chú ý đến các
điều kiện nhằm đảm bảo an toàn cho HS, đảm bảo không ảnh hƣởng tiêu cực đến
sự phát triển của sự vật, hiện tƣợng trong tự nhiên khi HS trải nghiệm.
- Dự kiến việc đánh giá kết quả hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm: cần
tăng cƣờng tạo điều kiện cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong hoạt
động GDMT dựa vào trải nghiệm, phát huy vai trò của nhóm trƣởng (nếu hoạt
động nhóm) trong điều hành hoạt động của nhóm khi trải nghiệm thực hiện
nhiệm vụ.
- Hoàn chỉnh kế hoạch ngoại khóa (hoặc kế hoạch dạy học) và thông báo đến
các thành phần có liên quan: GV hoàn chỉnh kế hoạch, thông báo kế hoạch đến
các lực lƣợng liên quan để cùng nắm rõ hoạt động và phối hợp cho tốt; giới thiệu
tóm tắt kế hoạch đến HS để các em chuẩn bị tâm thế cũng nhƣ các điều kiện cần
thiết cho hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm.
92
2.4.2. Đánh giá kết quả
- Việc đánh giá kết hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm đƣợc tiến hành
ngay trong khi tổ chức hoạt động, thông qua việc quan sát sự tham gia vào hoạt
động học tập của HS, thông qua trao đổi, tranh luận giữa các HS trong nhóm,
giữa HS của nhóm này với nhóm khác bằng việc báo cáo, trình bày kết quả hoặc
các ý kiến thắc mắc của HS.
- Đánh giá kết quả hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm còn đƣợc thực
hiện thông qua các hoạt động khi đã kết thúc hoạt động ngoại khóa hoặc kết thúc
tiết học: thông qua bài thu hoạch cá nhân, hoạt động vẽ tranh tuyên truyền, cổ
động, thông qua việc cụ thể hóa các kiến thức đã học bằng thái độ và hành vi cá
nhân có liên quan đến nội dung học tập. Đối với việc đánh giá kết quả sau khi
kết thúc hoạt động ngoại khóa hoặc tiết học, GV cần giao nhiệm vụ cụ thể cho
HS để hƣớng các em đến việc áp dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc
sống.
- Kết quả đánh giá phải đƣợc sử dụng để nhận định thực trạng học tập của
HS và điều chỉnh hoạt động của HS, giúp các em đạt đƣợc mục tiêu bài học,
đồng thời giúp GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy của GV cho phù
hợp và hiệu quả hơn.
2.4.3. Minh họa xây dựng một số kế hoạch giáo dục môi trường dựa vào
trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học
Áp dụng quy trình tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm, căn cứ nội
dung hoạt động GDMT trong dạy học các bài học môn Khoa học nhƣ đã nêu
trên, chúng tôi xây dựng minh họa một số hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học dƣới hai hình thức: hoạt động ngoại khóa môn
Khoa học và hoạt động dạy học theo phân phối chƣơng trình dạy học môn Khoa
học.
Trong minh họa sau đây, chúng tôi tập trung minh họa thể hiện các bƣớc
theo quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học: Giao
93
nhiệm vụ trải nghiệm - Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi - Tổ chức
cho HS tự hình thành khái niệm - Tổ chức cho HS thử nghiệm tích cực.
Đối với hoạt động ngoại khoá: dành cho lớp 4 và 5:
- Hoạt động 1: Tìm hiểu thực vật quanh em.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu ô nhiễm MT do rác thải quanh em.
- Hoạt động 3: Bảo vệ thiên nhiên - Môi trƣờng sống của chúng ta.
- Hoạt động 4: Bảo vệ nguồn nƣớc.
- Hoạt động 5: Sống tiết kiệm để BVMT.
Đối với hoạt động dạy học các bài theo phân phối chƣơng trình môn Khoa học:
- Lớp 4: Bài 25. Nƣớc bị ô nhiễm; Bài 47. Ánh sáng cần cho sự sống; Bài 57.
Thực vật cần gì để sống?; Bài 63. Động vật ăn gì để sống?
- Lớp 5: Bài 13. Phòng bệnh sốt xuất huyết; Bài 22. Tre, mây, song; Bài 29.
Thủy tinh; Bài 54. Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ.
2.4.3.1. Một số hoạt động giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm qua dạy
ngoại khóa môn Khoa học
2.4.3.1.1. Hoạt động 1
a. Tên hoạt động: Tìm hiểu thực vật quanh em
b. Mục tiêu: Sau hoạt động, HS:
- Biết đƣợc thực trạng điều kiện sống của thực vật trong vƣờn trƣờng và sân
trƣờng (nếu trƣờng khu vực trung tâm không có vƣờn thì có thể tiến hành tại công
viên).
- Lập đƣợc danh sách liệt kê cây nào tƣơi tốt, cây nào có nguy cơ phát triển
yếu, chậm phát triển hoặc nguy cơ sẽ chết.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp có hiệu quả để bảo vệ cây tƣơi tốt và thực hiện
chăm sóc, khắc phục tình trạng cây có nguy cơ phát triển yếu, chậm phát triển
hoặc nguy cơ sẽ chết.
c. Thời gian thực hiện: 45 phút cho các hoạt động học tập với phiếu số 1, 2;
4 tuần cho hoạt động với phiếu số 3 và 30 phút tổng kết.
d. Chuẩn bị:
+ GV: Khảo sát địa điểm học tập, chuẩn bị phiếu học tập.
94
+ HS: Chuẩn bị giấy, bút; trang phục tham gia hoạt động tại vƣờn trƣờng.
e. Các bƣớc tiến hành:
- Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
+ GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm 5 - 7 HS), phân công địa
điểm trải nghiệm và giao nhiệm vụ trải nghiệm cho các nhóm. Yêu cầu HS kết
hợp vốn kinh nghiệm và thực tiễn trải nghiệm để xác định: các điều kiện sống
của thực vật; những nguy cơ, vấn đề ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển và biện
pháp giải quyết nhằm giúp thực vật trong vƣờn phát triển tốt.
+ Việc chia nhóm cần tính đến vốn kinh nghiệm của HS. Trong hoạt động
này, vốn kinh nghiệm của HS liên quan đến các điều kiện sống của thực vật,
cách chăm sóc cho thực vật phát triển tốt. Đối với những HS gia đình có trồng
nhiều cây xanh, sống ở vùng nông thôn, thƣờng xuyên tiếp xúc với việc trồng
cây, chăm sóc cây thì vốn kinh nghiệm sẽ phong phú hơn so với những HS còn
lại. Do đó, cần đảm bảo sao cho các HS trong nhóm có sự hỗ trợ nhau khi trải
nghiệm và vận dụng vốn kinh nghiệm cá nhân.
+ GV hƣớng dẫn các nhóm đảm bảo các điều kiện an toàn khi trải nghiệm.
- Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
+ GV bao quát lớp, quan sát, nhắc nhở HS tham gia vào hoạt động nhóm;
đảm bảo tất cả HS đều tham gia hoạt động nhóm.
+ GV cần phát huy vai trò của nhóm trƣởng trong việc điều hành hoạt động
của nhóm. HS trong nhóm quan sát thực vật tại khu vực nhóm mình, kết hợp với
những hiểu biết của cá nhân để cùng nhau thực hiện hai nhiệm vụ: (1) Đánh giá
các điều kiện sống của các cây nhóm mình quan sát theo các yếu tố: ánh sáng,
đất, chất khoáng, nƣớc, không khí (theo phiếu 1 - Phụ lục 7: Phiếu học tập hoạt
động 1); (2) Tìm hiểu nguyên nhân, biện pháp giải quyết đối với cây có vấn đề,
bị ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển (theo phiếu 2 - Phụ lục 7: Phiếu học tập hoạt
động 1).
- Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
95
+ GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình và trƣng
bày các phiếu học tập của nhóm để các nhóm khác có thể tham khảo, nhận xét.
+ Hƣớng dẫn các nhóm thảo luận, bổ sung cho nhau về kết quả thu đƣợc,
trong đó tập trung vào các biện pháp nhằm giúp cây phát triển tốt xem các biện
pháp đó có hợp lý không? Có mang lại hiệu quả không?
+ GV tổ chức cho các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm mình và
nhóm bạn để rút ra kinh nghiệm về việc tham gia hoạt động của cá nhân, về kết
quả thảo luận của nhóm.
- Bƣớc 4: Tổ chức thử nghiệm tích cực
+ GV yêu cầu mỗi nhóm chọn ra 1 cây chƣa phát triển tốt để chăm sóc, theo
dõi sự phát triển theo các biện pháp đã đƣợc thống nhất.
+ HS tổ chức chăm sóc cây trong 1 tháng và ghi kết quả theo dõi về sự phát
triển của cây mà nhóm mình chăm sóc vào phiếu học tập (theo phiếu 3 - Phụ lục
7: Phiếu học tập hoạt động 1).
+ Sau 1 tháng, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm và báo cáo kết quả chăm sóc cây
cho cả lớp.
g. Gợi ý cho ngƣời sử dụng:
- GV nên chọn đối tƣợng là HS lớp 4, 5 và nên kết hợp với Tổng phụ trách
Đội trong việc giao nhiệm vụ cho các chi đội theo dõi, chăm sóc cây ở vƣờn hoa,
bồn hoa và báo kết quả khi áp dụng các biện pháp chăm sóc trên bản tin của Chi
đội.
- Có thể gợi ý cho các em thực hiện các biện pháp chăm sóc trên đối với cây
trồng ở sân nhà, vƣờn nhà.
2.4.3.1.2. Hoạt động 2
a. Tên hoạt động: Tìm hiểu ô nhiễm môi trƣờng do rác thải quanh em
b. Mục tiêu: Sau hoạt động, HS:
- Biết đƣợc thực trạng rác thải gây ô nhiễm ở trƣờng em (trong trƣờng và
xung quanh trƣờng).
96
- Lập đƣợc danh sách các loại rác thải gây ô nhiễm gắn với nguồn gốc xuất hiện
và đề xuất biện pháp giúp cho MT không còn bị ô nhiễm bởi rác thải.
- Thể hiện thái độ và có hành vi giữ vệ sinh MT thông qua các việc làm vừa
sức.
c. Thời gian thực hiện: 1 tuần và 30 phút tổng kết.
d. Chuẩn bị:
- GV: Chuẩn bị phiếu học tập (Phụ lục 7 - Phiếu học tập hoạt động 2), chia
nhóm, khảo sát các khu vực dự định tìm hiểu và phân công khu vực cho các
nhóm.
- HS: Chuẩn bị trang phục và các dụng cụ học tập để đảm bảo an toàn và
hiệu quả khi tham gia các hoạt động ngoài lớp học.
e. Các bƣớc tiến hành:
- Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
+ GV chia nhóm (5 - 7 HS), giới thiệu nội dung hoạt động, thời gian thực
hiện hoạt động (trong 1 tuần), khu vực trải nghiệm của các nhóm.
+ GV nêu nhiệm vụ cho các nhóm: quan sát, theo dõi thực trạng rác thải gây
ô nhiễm ở khu vực của nhóm đƣợc phân công trong 1 tuần; xác định nguyên
nhân và đề xuất biện pháp để hạn chế, khắc phục tình trạng ô nhiễm do rác thải
tại khu vực trải nghiệm của nhóm.
+ GV cần quan tâm đến vốn kinh nghiệm cá nhân của HS để đảm bảo trong
nhóm HS có thể hỗ trợ nhau, trao đổi với nhau về việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc
giao. Trong hoạt động này, vốn kinh nghiệm của cá nhân liên quan đến việc đề
xuất biện pháp để hạn chế, khắc phục tình trạng ô nhiễm do rác thải. Những HS
tham gia các hoạt động lao động tốt, khả năng độc lập trong việc thực hiện các
hoạt động lao động vệ sinh trƣờng lớp thì vốn kinh nghiệm sẽ tốt hơn các HS
còn lại.
+ GV lƣu ý HS thực hiện nhiệm vụ hàng ngày và kết thúc nhiệm vụ trong
tuần, các thành viên trong nhóm phải đảm bảo phối hợp tham gia ý kiến góp ý
97
cùng nhóm.
- Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
+ GV cần lƣu ý hoạt động của các nhóm về thời gian trải nghiệm. Do việc
trải nghiệm đƣợc diễn ra trong 1 tuần nên các nhóm trải nghiệm vào thời gian
trƣớc giờ vào học, trong giờ ra chơi hoặc giờ tan học.
+ Trong thời gian trải nghiệm, nhóm trƣởng thực hiện nhiệm vụ điều hành
hoạt động của nhóm, báo cáo GV khi có những vấn đề cần trợ giúp. GV cần
quan tâm việc trải nghiệm thực hiện nhiệm vụ của các nhóm để kịp thời điều
chỉnh khi có những khó khăn.
+ GV hƣớng dẫn các nhóm trƣng bày kết quả của nhóm vào cuối mỗi ngày
khi nhóm thực hiện xong nhiệm vụ của ngày đó.
- Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
+ Tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình trƣớc
lớp. Các nhóm chia sẻ, góp ý, tranh luận với nhau về kết quả đƣợc trình bày.
Mục tiêu là HS đánh giá đƣợc thực trạng rác thải tại các khu vực trong trƣờng và
xung quanh trƣờng, biết đƣợc nguyên nhân rác thải và trình bày các biện pháp
nhằm hạn chế rác thải giúp cho MT trong sạch.
+ GV gợi ý để HS rút ra đƣợc kết luận chung nhất về thực trạng rác thải ở trƣờng,
nguyên nhân và các biện pháp giúp cho MT không còn rác thải gây ô nhiễm.
- Bƣớc 4: Tổ chức thử nghiệm tích cực
+ Mỗi HS sử dụng những kiến thức đã học đƣợc rút ra từ bài học (các biện
pháp nhằm hạn chế rác thải gây ô nhiễm môi trƣờng) để áp dụng vào thực tế
nhằm góp phần làm cho MT trong sạch.
+ GV lƣu ý HS khi áp dụng các biện pháp nếu có phát sinh, khó khăn cần
trao đổi để thực hiện tốt hơn.
g. Gợi ý cho ngƣời sử dụng:
- GV nên chọn đối tƣợng là HS lớp 4, 5. Sau khi kết thúc bài học, GV có thể
cùng cả lớp tổng hợp thành một bảng đánh giá thực trạng rác thải gây ô nhiễm và
98
các biện pháp nhằm hạn chế rác thải gây ô nhiễm để công bố trên bản tin của nhà
trƣờng. Sau đó, thông qua các hoạt động sinh hoạt toàn trƣờng để phát động HS
thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế rác thải gây ô nhiễm và làm cho MT trong
sạch.
- Hoạt động này có thể thiết kế bằng hình thức làm việc cá nhân để HS có thể
áp dụng ở gia đình, xung quanh nhà ở của các em.
2.4.3.1.3. Hoạt động 3
a. Tên hoạt động: Bảo vệ thiên nhiên - Môi trƣờng sống của chúng ta
b. Mục tiêu: Sau hoạt động, HS:
- Biết đƣợc mối quan hệ giữa con ngƣời và thiên nhiên thông qua các nhu
cầu: ăn uống, giải trí, trao đổi chất.
- Liệt kê đƣợc những gì con ngƣời lấy vào từ MT và những gì con ngƣời thải
ra MT trong cuộc sống hàng ngày.
- Thể hiện thái độ và hành vi bảo vệ sức khỏe bản thân, bảo vệ thiên nhiên,
MT.
c. Thời gian thực hiện: 1 tuần và 30 phút tổng kết.
d. Chuẩn bị: GV chuẩn bị phiếu học tập để giao việc cho HS trải nghiệm
trong cuộc sống hàng ngày (Phụ lục 7 - Phiếu học tập hoạt động 3).
e. Các bƣớc tiến hành:
- Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
+ GV giao nhiệm vụ cho HS trải nghiệm trong sinh hoạt tại gia đình (trong 1
tuần) để ghi lại những gì bản thân và những ngƣời thân trong gia đình đã lấy vào
từ MT và những gì thải ra MT thông qua các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
+ GV lƣu ý HS ghi lại kết quả khi trải nghiệm vào phiếu học tập (Phiếu số 1).
- Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
+ GV thông báo cho phụ huynh biết việc trải nghiệm thực hiện nhiệm vụ của
HS để có đƣợc sự phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ
đƣợc giao.
+ HS có thể chia sẻ kết quả trải nghiệm từng ngày với các bạn trong lớp. GV
99
thƣờng xuyên quan tâm, nhắc nhở HS thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
+ Sau khi HS kết thúc việc trải nghiệm cá nhân, GV chia lớp thành các nhóm
(5 - 7 HS), yêu cầu HS thảo luận nhóm, dựa trên những gì mà cá nhân trải
nghiệm ghi chép đƣợc để thống nhất trong nhóm hoàn thành phiếu học tập của
nhóm (Phiếu 2), ghi vào giấy A0. GV cần quan tâm đến việc thảo luận, đảm bảo
sao cho tất cả HS đều đƣợc tham gia, tranh luận, góp ý trong nhóm.
- Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
+ GV tổ chức cho các nhóm tiến hành trƣng bày kết quả thảo luận của nhóm
và chia sẻ, tranh luận với các bạn ở nhóm khác và cả lớp. Ở bƣớc này, GV nêu
đƣa ra câu hỏi để các nhóm vừa chia sẻ vừa tranh luận: Con ngƣời lấy vào từ MT
và thải ra MT những gì? Em cần có hành động gì để bảo vệ và làm cho MT trong
sạch?
+ Đại diện các nhóm lần lƣợt trình bày nội dung thảo luận, trả lời các câu hỏi
của GV và của các HS khác. GV cần phát huy và tạo điều kiện cho các cá nhân
HS đƣợc bộc lộ ý kiến và quan điểm của mình. GV cũng cần định hƣớng để HS
nêu ra đƣợc những việc làm đúng đắn nhằm bảo vệ môi trƣờng sống phù hợp với
các em nhƣ: sử dụng tiết kiệm nƣớc, điện, bỏ rác đúng nơi quy định, đi tiêu, tiểu
đúng chỗ,...
- Bƣớc 4: Tổ chức thử nghiệm tích cực
+ GV yêu cầu HS vận dụng những kiến thức, hiểu biết rút ra từ bài học để
thể hiện những việc làm đúng đắn nhằm bảo vệ môi trƣờng sống thông qua hoạt
động sinh hoạt hàng ngày của các em.
+ HS báo cáo lại những việc đã thực hiện đƣợc cho GV vào giờ sinh hoạt lớp.
g. Gợi ý cho ngƣời sử dụng:
- GV nên áp dụng hoạt động này cho đối tƣợng là HS lớp 4, 5 sau khi học
các bài học có nội dung về nhu cầu sống của con ngƣời hoặc về hoạt động trao
đổi chất giữa con ngƣời với môi trƣờng sống.
- Hoạt động này cũng có thể đƣợc thiết kế theo hƣớng chỉ trải nghiệm các
100
hoạt động tìm hiểu những gì con ngƣời thải ra gây huy hại cho MT và rút ra các
biện pháp khắc phục, giảm nhẹ.
2.4.3.1.4. Hoạt động 4
a. Tên hoạt động: Bảo vệ nguồn nƣớc
b. Mục tiêu: Sau hoạt động, HS:
- Biết đƣợc tầm quan trọng của nƣớc đối với sự sống của con ngƣời.
- Thể hiện đƣợc những việc làm và có thái độ đúng đắn trong việc bảo vệ nguồn
nƣớc.
c. Thời gian thực hiện: 2 ngày và 30 phút tổng kết.
d. Chuẩn bị: GV chuẩn bị phiếu học tập (Phụ lục 7 - Phiếu học tập hoạt
động 4).
e. Các bƣớc tiến hành:
- Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
+ GV giao nhiệm vụ cho HS trải nghiệm thông qua quan sát, tiếp xúc với các
hoạt động hàng ngày của bản thân và những ngƣời thân trong gia đình để biết
đƣợc tầm quan trọng của nƣớc đối với sự sống.
+ Nhiệm vụ này đƣợc HS trải nghiệm thực hiện trong 2 ngày và hoàn thành
phiếu học tập.
+ GV lƣu ý hƣớng dẫn HS ghi phiếu để thấy đƣợc vai trò của nƣớc đối với đời
sống.
- Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
+ Việc trải nghiệm của HS trong hoạt động này chủ yếu diễn ra tại gia đình
và các hoạt động ngoài nhà trƣờng nên GV cần thông báo cho phụ huynh biết để
phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện cho HS trải nghiệm thực hiện nhiệm vụ.
+ GV cần nhắc nhở, bảo đảm tất cả HS đều trải nghiệm thực hiện nhiệm vụ đƣợc
giao.
+ Sau khi HS trải nghiệm thực hiện phiếu học tập, GV tổ chức cho HS làm
việc theo nhóm (5 - 7 HS) để chia sẻ những gì mà các em biết đuợc về tầm quan
101
trọng của nƣớc đối với sự sống con ngƣời.
- Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
+ Tổ chức cho đại diện các nhóm trình bày trƣớc lớp về tầm quan trọng của
nƣớc đối với đời sống con ngƣời. Các nhóm khác có thể bổ sung, nhận xét.
+ Khi đại diện nhóm trình bày, GV ghi lại tóm tắt các ý thể hiện tầm quan
trọng của nƣớc đối với sự sống và cho vài cá nhân HS nêu lại tầm quan trọng của
nƣớc đối với sự sống.
+ GV nêu câu hỏi: Nhƣ vậy, nƣớc rất quan trọng đối với sự sống, em có thể
làm đƣợc việc gì để bảo vệ nguồn nƣớc?
+ Gọi HS trả lời trƣớc lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, bổ
sung các việc làm phù hợp với HS nhằm góp phần bảo vệ nguồn nƣớc, hạn chế ô
nhiễm.
- Bƣớc 4: Tổ chức thử nghiệm tích cực
+ Vì tầm quan trọng của nƣớc đối với sự sống con ngƣời, trong các hoạt
động sinh hoạt của cá nhân và ngƣời thân trong gia đình, GV yêu cầu HS cần có ý
thức, thể hiện những hành động phù hợp nhằm góp phần bảo vệ nguồn nƣớc.
+ HS chia sẻ với các bạn trong lớp, với GV về những việc mình đã làm trong
các hoạt động sinh hoạt lớp, tiết học môn Khoa học.
2.4.3.1.5. Hoạt động 5
a. Tên hoạt động: Sống tiết kiệm để BVMT
b. Mục tiêu: Sau hoạt động, HS:
- Biết đƣợc cần thực hiện tiết kiệm điện, nƣớc, nên ăn uống vừa đủ, ăn mặc
giản dị, phải tận dụng và bảo quản đồ dùng học tập, đồ dùng sinh hoạt, phƣơng
tiện đi lại để giúp bảo vệ môi trƣờng sống.
- Có ý thức, thái độ và hành vi cụ thể về thực hành sống tiết kiệm để bảo vệ
môi trƣờng sống.
c. Chuẩn bị: GV chuẩn bị phiếu học tập (Phụ lục 7 - Phiếu học tập hoạt động
5).
d. Thời gian thực hiện: 1 tuần và 30 phút tổng kết.
102
e. Các bƣớc tiến hành:
- Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
+ GV phát động phong trào “Sống tiết kiệm để BVMT” đến HS cả lớp.
+ GV yêu cầu HS trải nghiệm trong 1 tuần qua các việc làm cụ thể nhằm
thực hiện tiết kiệm.
+ GV lƣu ý HS, ngoài những việc làm tiết kiệm đã đƣợc liệt kê trong phiếu
học tập, HS cần bổ sung thêm các việc làm khác.
- Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
+ Trong hoạt động này, HS trải nghiệm thông qua các việc làm có thể ở
trong nhà trƣờng và ở gia đình, do đó, ngoài việc theo dõi HS thực hiện nhiệm
vụ khi các em ở trƣờng, GV cần phối hợp với phụ huynh HS để đảm bảo cho các
em thực hiện đầy đủ nhiệm vụ khi trải nghiệm tại gia đình.
+ HS có 1 tuần để thực hiện các việc làm tiết kiệm và điền thông tin vào
phiếu học tập theo từng ngày. GV có thể tổ chức cho HS trƣng bày phiếu ở lớp,
chỉ đánh dấu và ghi chép vào những việc mình thực hiện ở ngày trƣớc đó.
+ Sau khi kết thúc 1 tuần cho HS trải nghiệm thực hiện phiếu học tập, GV tổ
chức cho HS theo nhóm (5 - 7 HS) chia sẻ về những việc làm cụ thể mà cá nhân
mình đã làm để thực hiện tiết kiệm với các bạn trong nhóm.
- Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
+ GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày trƣớc lớp về những việc mà các
bạn trong nhóm đã làm để thực hiện tiết kiệm. HS các nhóm khác có thể nhận
xét, bổ sung.
+ GV cần đặc biệt quan tâm đến những việc làm vừa sức, hạn chế việc quá
sức nhằm giúp các em xác định đƣợc những việc phù hợp với mình.
+ GV nêu thêm câu hỏi: Khi thực hiện tiết kiệm, tiền chi phí có giảm không?
Cảnh quan nhà cửa có gọn gàng, sạch đẹp không? Có hạn chế đƣợc rác thải
không?,...
103
+ HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV kết luận về những lợi ích
mang lại khi thực hiện tiết kiệm.
- Bƣớc 4: Tổ chức thử nghiệm tích cực
+ GV đề nghị HS vận dụng những gì đã thu đƣợc qua buổi học để thực hiện
trong cuộc sống ở gia đình và ở trƣờng.
+ HS thực hiện và có thể báo cáo kết quả vào giờ sinh hoạt lớp cuối tuần.
g. Gợi ý cho ngƣời sử dụng:
- GV có thể phối hợp với các tổ chức Đoàn, Đội để phát động phong trào, có
tổng kết, tuyên dƣơng, khen thƣởng các tập thể, cá nhân đã có những việc làm
tốt mà phong trào đề ra.
- Hoạt động này cần đƣợc duy trì thƣờng xuyên để HS dần có đƣợc lối sống tiết
kiệm.
2.4.3.2. Một số kế hoạch giáo dục môi trường dựa vào trải trong dạy học
môn Khoa học lớp 4
Bài 25. Nƣớc bị ô nhiễm
(1). Mục tiêu
Sau bài học, HS:
- Phân biệt đƣợc nƣớc sạch, nƣớc bị ô nhiễm qua quan sát.
- Nêu đƣợc đặc điểm chính của nƣớc sạch và nƣớc bị ô nhiễm.
- Giải thích đƣợc vì sao nƣớc sông, hồ thƣờng đục và không sạch.
- Có ý thức và hành động sử dụng nguồn nƣớc sạch để đảm bảo sức khỏe
cho bản thân và ngƣời thân trong gia đình.
(2). Chuẩn bị
- Giáo viên:
+ Giấy A0 để phát cho các nhóm.
+ Một số chai nƣớc sông, hồ, ao hoặc nƣớc đã rửa tay,...; một số chai nƣớc
giếng sạch hoặc nƣớc máy.
+ Phễu và bông lọc nƣớc, kính lúp.
104
- HS có thể chuẩn bị thêm một số chai nƣớc thủy cục hoặc nƣớc sông mang
theo.
(3). Hoạt động dạy học chủ yếu
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
- GV chia HS thành nhóm (5 - 7 HS), giao cho mỗi nhóm một chai nƣớc
trong và một chai nƣớc đục, phễu, bông lọc nƣớc, kính lúp. Yêu cầu các nhóm:
+ Tiến hành quan sát, xác định đâu là chai nƣớc trong, đâu là chai nƣớc đục.
+ Lọc chất bẩn trong chai nƣớc đục và cho biết trong đó có những gì? (Chú ý
nhận xét màu sắc, mùi vị, các vi sinh vật có trong nƣớc, các chất hòa tan trong
nƣớc).
+ Nêu đặc điểm của nƣớc sạch, đặc điểm của nƣớc bị ô nhiễm.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- HS hoạt động theo nhóm, tiến hành quan sát và thực hiện việc lọc nƣớc
trong chai nƣớc đục (những HS có mang theo nƣớc sông, hồ có thể đƣa ra để
nhóm quan sát, tiến hành lọc) và quan sát những gì xảy ra.
- Nhóm trƣởng điều hành hoạt động của cả nhóm, GV bao quát lớp, tạo điều
kiện để tất cả HS đều đƣợc tham gia vào hoạt động học tập.
- GV yêu cầu HS các nhóm cần ghi chép lại những nội dung quan sát đƣợc,
kết hợp với vốn kinh nghiệm cá nhân trao đổi, thảo luận trong nhóm về đặc điểm
của nƣớc sạch và nƣớc bị ô nhiễm.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV tổ chức cho đại diện các nhóm trình bày trƣớc lớp kết quả làm việc
nhóm theo hai nội dung:
+ Đặc điểm của nƣớc sạch.
+ Đặc điểm của nƣớc bị ô nhiễm.
- Tổ chức cho HS cả lớp nhận xét, bổ sung.
- GV mở rộng bằng cách gọi HS lên kể một số nơi có nƣớc sạch, một số nơi
có nƣớc bị ô nhiễm mà em biết, giải thích tại sao nƣớc sông, ao, hồ hoặc nƣớc đã
dùng thì đục hơn nƣớc giếng, nƣớc máy.
105
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
- GV nêu câu hỏi: Trong hoạt động hàng ngày, để đảm bảo sức khỏe em nên
sử dụng nguồn nƣớc nào, không nên sử dụng nguồn nƣớc nào cho các hoạt động
sinh hoạt của gia đình? Vì sao?
- HS trả lời, các HS khác nhận xét, GV điều chỉnh, kết luận.
- Yêu cầu HS sử dụng nguồn nƣớc sạch nhằm đảm bảo sức khỏe cho bản
thân và gia đình.
Bài 47: Ánh sáng cần cho sự sống
(1). Mục tiêu
Sau bài học, HS:
- Kể đƣợc vai trò của ánh sáng đối với đời sống thực vật.
- Biết đƣợc nhu cầu ánh sáng khác nhau đối với các loài thực vật khác nhau.
- Có ý thức, thể hiện hành vi trong việc bảo vệ, chăm sóc cây trồng dựa trên
kiến thức của bài học.
(2). Chuẩn bị
- Một tuần trƣớc khi bài học bắt đầu, GV chuẩn bị các chậu nhỏ đã ƣơm sẵn
cây đậu xanh để đủ cho các nhóm (mỗi nhóm 2 chậu), chọn vị trí đặt chậu khác
nhau (về độ sáng: 1 chậu đặt ở nơi không có ánh sáng trực tiếp; 1 chậu đặt ở nơi
có ánh sáng); giao nhiệm cho nhóm theo dõi sự phát triển của mầm cây trong 2
chậu.
- Khuyến khích HS nếu có những chậu hoa ở nhà thì có thể mang vào lớp để
đặt và quan sát nhu cầu ánh sáng của cây trong tuần.
- Chuẩn bị phiếu học tập trên giấy A0 (Phụ lục 7 - Phiếu học tập lớp 4: Bài
47) và khảo sát vị trí các cây trong trƣờng, vƣờn hoa để chuẩn bị cho HS trải
nghiệm về nhu cầu ánh sáng của thực vật.
(3). Các hoạt động dạy học chủ yếu
(3.1). Hoạt động 1: Học tập dựa vào trải nghiệm
* Mục tiêu: HS biết đƣợc vai trò của ánh sáng đối với thực vật.
* Các bƣớc tiến hành:
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
106
- Trƣớc khi tiết học bắt đầu 1 tuần, GV chia nhóm, giao cho mỗi nhóm 2
chậu đã ƣơm sẵn cây đậu xanh, đặt mỗi chậu ở 1 vị trí khác nhau (có thể đặt ở
khu vực vƣờn trƣờng hoặc sân trƣờng) để theo dõi nhu cầu ánh sáng của các
mầm cây trong chậu và sự phát triển của cây trong 1 tuần.
+ Chậu 1: Đặt ở nơi không có ánh sáng.
+ Chậu 2: Đặt ở nơi có ánh sáng.
- Yêu cầu HS quan sát, theo dõi trong tuần và ghi chép lại sự phát triển của
mầm cây.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- Trong hoạt động này, HS trải nghiệm trong thời gian 1 tuần nên GV cần
định hƣớng để các nhóm bố trí thời gian quan sát, ghi chép (thời gian quan sát 5
- 10 phút, có thể diễn ra vào giờ chơi, đầu giờ học hoặc cuối giờ học).
- GV cần chú ý việc bố trí các chậu đã ƣơm cây nhằm đảm bảo sao cho mỗi
lớp đều đƣợc quan sát sự phát triển của cây ở nơi có đủ ánh sáng và nơi không
có đủ ánh sáng.
- Trong quá trình quan sát, GV khuyến khích, động viên HS trao đổi, chia sẻ
những gì quan sát đƣợc với các bạn trong nhóm, kết hợp với những hiểu biết của
cá nhân về vai trò của ánh sáng đối với sự phát triển của thực vật.
- HS các nhóm cần ghi chép lại những gì quan sát đƣợc về sự phát triển của
cây trong từng ngày.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- Khi bắt đầu tiết học trên lớp, GV tổ chức cho các nhóm quan sát nội dung
và tranh ảnh trong sách giáo khoa, kết hợp với những gì quan sát, tìm hiểu đƣợc
trong tuần để trình bày hiểu biết về vai trò của ánh sáng đối với thực vật.
- HS cả lớp nhận xét, trao đổi; GV có thể hỏi cụ thể các nhóm về những gì
mình quan sát đƣợc từ sự phát triển của cây trong 2 chậu, cùng những gì mình biết
đƣợc về vai trò của ánh sáng đối với thực vật ở gia đình, địa phƣơng.
- GV nhận xét, điều chỉnh để HS nêu đƣợc vai trò của ánh sáng đối với thực
vật.
107
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
- GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học vào việc trồng cây, chăm sóc
cây (nhất là các cây hoa) nhằm đảm bảo đủ ánh sáng cho cây phát triển tốt.
- Tổ chức cho HS tiến hành sắp xếp lại các chậu hoa trong trƣờng (nếu có)
sao cho các cây hoa có đủ ánh sáng để phát triển tốt.
- Những việc làm của HS cần đƣợc báo cáo, chia sẻ lại với các bạn và GV
trong các giờ học tiếp theo.
(3.2). Hoạt động 2: Nhu cầu ánh sáng khác nhau của thực vật
* Mục tiêu: HS biết đƣợc mỗi loài thực vật khác nhau sẽ có nhu cầu ánh sáng
khác nhau; có ý thức, hành vi nhằm giúp thực vật đƣợc đảm bảo ánh sáng để
phát triển tốt.
* Các bƣớc tiến hành:
- GV nêu tình huống: Trong hang động, rừng rậm, ánh sáng yếu, thậm chí
không có ánh sáng nhƣng vẫn có cây trồng phát triển đƣợc. Nhƣ vậy, thực vật
cũng không cần ánh sáng. Em có ý kiến gì?
- Yêu cầu HS làm việc theo nhóm để vận dụng kiến thức và hiểu biết, đƣa ra
ý kiến của nhóm mình.
- GV có thể gợi ý:
+ Em hãy kể tên những loại cây sống ở nơi không có ánh sáng mà em biết.
+ Có phải tất cả các cây đều sống đƣợc trong hang động, rừng rậm không?
+ GV có thể dùng tranh ảnh, video để cho HS xem về nhu cầu ánh sáng khác
nhau của thực vật.
- Tổ chức cho đại diện các nhóm nêu ý kiến của nhóm mình, HS cả lớp nhận xét.
- GV nhận xét, mở rộng thêm về việc áp dụng vào chăm sóc, trồng trọt để
đảm bảo độ sáng thích hợp cho các loài cây khác nhau.
- Lƣu ý HS trong việc chăm sóc cây ở vƣờn cây, vƣờn hoa của trƣờng cần thực
hiện những việc làm giúp cây có đủ ánh sáng theo nhu cầu để phát triển tốt.
Bài 57: Thực vật cần gì để sống? (Xem ở phần Phụ lục 8 - Bài 57)
108
Bài 63: Động vật ăn gì để sống? (Xem ở phần Phụ lục 8 - Bài 63)
2.4.3.3. Một số kế hoạch giáo dục môi trường dựa vào trải nghiệm trong dạy
học môn Khoa học lớp 5
Bài 54: Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ
(1). Mục tiêu
Sau bài học, HS:
- Biết tìm vị trí chồi ở một số cây khác nhau, biết một số cây đƣợc mọc ra từ
bộ phận của cây mẹ.
- Trồng và chăm sóc đƣợc cây từ một bộ phận của cây mẹ.
- Có ý thức và hành vi bảo vệ cây trồng đúng với những gì học đƣợc.
(2). Chuẩn bị
- GV chuẩn bị vài ngọn mía, củ khoai, lá bỏng, củ gừng, riềng, nghệ, hành,
tỏi, và yêu cầu những HS có điều kiện chuẩn bị mang theo các loại lá, củ trên
đến lớp để học tập.
- GV khảo sát khu vực học tập ở vƣờn trƣờng (hoặc sân trƣờng) để chuẩn bị
địa điểm cho các em trồng cây từ bộ phận của cây mẹ, hoặc chuẩn bị các thùng
đựng đất đủ để cho các nhóm tiến hành trồng cây.
(3). Các hoạt động dạy học chủ yếu: Học tập dựa vào trải nghiệm
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
- GV tập trung HS tại khu vực học tập, chia nhóm (5 - 7 HS), chia khu vực
học tập của nhóm và nêu nhiệm vụ cho các nhóm:
+ Tìm vị trí chồi trên các bộ phận của cây do GV giao và các bộ phận của
cây mà HS trong nhóm mang theo.
+ Lựa chọn 1 - 2 bộ phận cây mang theo, thảo luận cách trồng và tổ chức
trồng cây bằng bộ phận của cây mẹ.
- GV lƣu ý tất cả HS trong nhóm phải tham gia vào hoạt động nhóm.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- HS di chuyển theo nhóm đến khu vực học tập, các cá nhân trong nhóm lần
109
lƣợc chia sẻ với các bạn về vị trí chồi trên các bộ phận cây.
- Nhóm trƣởng điều hành hoạt động của nhóm. Sau khi HS đã xác định chồi
từ các bộ phận của cây, nhóm thảo luận, thống nhất chọn ra 1 - 2 bộ phận cây và
tiến hành trồng.
- GV bao quát lớp, đảm bảo tất cả HS trong nhóm đều tham gia vào hoạt
động nhóm, quan sát để xác định vị trí chồi, tham gia trồng cây từ bộ phận của
cây mẹ. Lƣu ý HS cần thực hiện vệ sinh, an toàn tại khu vực học tập của nhóm
mình.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV tổ chức cho các nhóm di chuyển đến khu vực của nhóm khác để chia sẻ
về vị trí chồi trên các bộ phận cây mà các nhóm mang theo và cách tiến hành
trồng cây từ bộ phận của cây mẹ.
- GV có thể đặt thêm câu hỏi: Ngoài những cây mang theo, em còn biết
những cây nào khác ở gia đình, thôn xóm em đƣợc trồng từ bộ phận của cây mẹ
không?
- Khi HS trả lời, GV lƣu ý tạo điều kiện cho các HS khác nhận xét, chia sẻ và
điều chỉnh nếu HS trả lời chƣa chính xác.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
- GV yêu cầu các nhóm chăm sóc, theo dõi sự phát triển của cây mà nhóm
vừa trồng để chia sẻ, báo cáo với GV trong các giờ học đến.
- Cá nhân HS cũng có thể về nhà chọn và trồng một cây từ bộ phận của cây
mẹ hoặc trồng ở khu vực nhóm mình, theo dõi sự phát triển và chia sẻ với GV và
các bạn trong lớp.
Bài 22: Tre, mây, song
(1). Mục tiêu
Sau bài học, HS:
- Biết đƣợc đặc điểm, công dụng của tre so với đặc điểm, công dụng của
mây, song.
- Nhận ra các đồ dùng làm bằng tre, mây, song.
110
- Có ý thức bảo quản, sử dụng đúng cách các đồ dùng bằng tre, mây, song
trong gia đình và ở các nơi công cộng.
(2). Chuẩn bị
- GV chuẩn bị một số vật dụng làm bằng tre, mây, song; yêu cầu HS mang
theo vật dụng bằng tre, mây, song ở gia đình (nếu có) đến lớp để tổ chức học tập.
- Ở nơi HS sinh sống nếu là vùng có tre, mây, song mọc hoặc đƣợc trồng,
GV có thể khảo sát để tổ chức cho HS đến quan sát hoặc tìm hiểu đặc điểm của
các loài cây này.
- Phiếu học tập nhóm trên giấy A0 (Phụ lục 7 - Phiếu học tập lớp 5: Bài 22).
(3). Hoạt động dạy học chủ yếu
(3.1). Hoạt động 1: Đặc điểm và công dụng của tre, mây, song
* Mục tiêu: HS biết đƣợc đặc điểm và công dụng của tre, mây, song.
* Các bƣớc tiến hành:
- GV chia nhóm, yêu cầu các nhóm đọc thông tin trong sách giáo khoa kết
hợp với những hiểu biết, kinh nghiệm của cá nhân để hoàn thành phiếu học tập 1
về đặc điểm và công dụng của tre, mây, song.
- Tổ chức cho các nhóm trình bày trƣớc lớp nội dung phiếu học tập của
nhóm, GV có thể ghi tóm tắt nội dung trên bảng lớp để cả lớp dễ bổ sung, theo
dõi và nhận xét.
- GV tổ chức cho cả lớp nhận xét, tóm tắt toàn bộ nội dung về đặc điểm và
công dụng của tre, mây, song trên bảng lớp để HS nắm bài.
(3.2). Hoạt động 2: Học tập dựa vào trải nghiệm
* Mục tiêu: HS nhận ra đƣợc các đồ dùng bằng tre, mây, song; có ý thức bảo
quản, sử dụng đúng cách đồ dùng bằng tre, mây, song trong gia đình và ở các nơi
công cộng.
* Các bƣớc tiến hành:
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
- GV chia nhóm (5 - 7 HS) và bố trí vật dụng cho mỗi nhóm (chú ý mỗi nhóm
đều có đủ các vật dụng bằng tre, mây, song), yêu cầu các nhóm tiếp xúc với các vật
dụng đó, có thể kết hợp vốn kinh nghiệm cá nhân để thực hiện nhiệm vụ:
+ Nêu tên vật dụng.
111
+ Cho biết vật liệu dùng để làm vật dụng.
+ Nêu cách bảo quản vật dụng.
- GV lƣu ý HS có thể kết hợp quan sát và phân tích tranh ảnh trong sách giáo
khoa để thực hiện nhiệm vụ học tập này.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- Trong nhóm, từng HS trải nghiệm thông qua quan sát, tiếp xúc trực tiếp với
các đồ dùng đƣợc GV giao (hoặc HS trong nhóm mang theo), kết hợp sách giáo
khoa để xác định tên đồ dùng, vật liệu, cách bảo quản. Các HS trong nhóm lần lƣợt
chuyền tay nhau, trao đổi các vật dụng để thực hiện quan sát.
- GV chú ý bao quát lớp, tạo điều kiện để tất cả HS trong nhóm đƣợc tham
gia vào quá trình quan sát, tiếp xúc vật thật và xem tranh ảnh trong sách giáo
khoa.
- HS chia sẻ những gì mình nắm bắt đƣợc qua quan sát, tiếp xúc với các vật
dụng và xem tranh ảnh trong sách giáo khoa với các bạn trong nhóm. GV chú ý
quan tâm đến các nhóm để tất cả HS đều đƣợc nói những gì mình biết về các vật
dụng mà HS tiếp xúc và tranh ảnh trong sách giáo khoa về vật dụng đó.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- Nhóm trƣởng điều hành hoạt động của nhóm để thống nhất kết quả thảo
luận và ghi vào giấy A0.
- GV tổ chức cho các nhóm chia sẻ trƣớc lớp kết quả của nhóm mình về tên,
vật liệu làm và cách bảo quản vật dụng.
- Tổ chức cho HS nhận xét, kết luận về tên gọi, công dụng và cách bảo quản
của từng vật dụng.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
- Yêu cầu HS vận dụng những điều học đƣợc để xác định đúng các vật dụng
làm bằng tre, mây, song ở gia đình, nơi công cộng và cách bảo quản các vật dụng
này để sử dụng đƣợc lâu bền, tránh lãng phí.
- GV kiểm tra việc thử nghiệm đối với HS trong giờ học tiếp theo.
Bài 13: Phòng bệnh sốt xuất huyết (Xem ở phần phụ lục 9 - Bài 13)
Bài 29: Thủy tinh (Xem ở phần phụ lục 9 - Bài 29)
112
Kết luận chƣơng 2
Nghiên cứu GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4, 5
đã đƣợc thể hiện ở các kết quả sau đây:
(1) Xác định các nguyên tắc GDMT dựa vào trải nghiệm qua môn Khoa học.
Việc xác đinh các nguyên tắc đƣợc chúng tôi phân tích làm rõ ở các khía cạnh
nhƣ: 1. Bảo đảm mục tiêu, nội dung môn Khoa học; 2. Bảo đảm khai thác tối đa
vốn kinh nghiệm của cá nhân HS; 3. Bảo đảm huy động tối đa các giác quan của
HS vào quá trình học tập; 4. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ thể tích cực,
tự giác học tập của HS và vai trò tổ chức, hƣớng dẫn của GV.
(2) Đề xuất nội dung các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy
học môn Khoa học ở tiểu học. Tiến hành phân tích làm rõ nội dung hoạt động
GDMT dựa vào trải nghiệm đối với từng bài học môn Khoa học.
(3) Đề xuất quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm qua dạy học môn Khoa
học theo trình tự 4 bƣớc: Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm; Bƣớc 2: Tổ chức
cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi; Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành
khái niệm; Bƣớc 4: Tổ chức thử nghiệm tích cực. Trong mỗi bƣớc tiến hành,
chúng tôi đã làm rõ các nhiệm vụ của GV và HS, gợi ý các câu hỏi định hƣớng,
khai thác áp dụng trong từng bƣớc.
(4) Xác định các điều kiện cơ bản để đảm bảo cho việc tổ chức hoạt động
GDMT dựa vào trải nghiệm qua môn Khoa học. Trong đó, xác định và phân tích
làm rõ các điều kiện có ảnh hƣởng đến việc tổ chức hoạt động GDMT dựa vào
trải nghiệm qua môn Khoa học nhƣ: yếu tố con ngƣời; yếu tố về cơ sở vật chất,
tài liệu hƣớng dẫn, tài liệu tham khảo dạy học của nhà trƣờng; các yếu tố MT tự
nhiên ; các yếu tố MT xã hội.
(5) Hƣớng dẫn việc lập kế hoạch dạy học và xây dựng minh họa một số kế hoạch
GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học gồm: 5 hoạt động ngoại
khóa môn Khoa học và 8 kế hoạch dạy học các bài dạy trong chƣơng trình môn Khoa
học lớp 4, lớp 5.
113
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
- Kiểm định tính khả thi của nội dung và quy trình GDMT dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học do đề tài đề xuất, từ đó chứng minh giả
thuyết khoa học của đề tài.
- Đánh giá kết quả của việc GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học lớp 4, lớp 5.
3.1.2. Đối tượng, thời gian và địa điểm thực nghiệm
Đối tƣợng: 646 HS (308 HS lớp 4 và 338 HS lớp 5) đang học tại 16 lớp của
04 trƣờng tiểu học trong địa bàn thành phố Đà Nẵng, gồm 2 trƣờng ở trung tâm
thành phố (nhóm thành thị) và 2 trƣờng ở nông thôn (nhóm nông thôn); học sinh
tham gia nhóm thực nghiệm là 324 HS, HS tham gia nhóm đối chứng là 322HS.
Thời gian: TN đƣợc tiến hành trong năm học 2013-2014.
Địa điểm TN: 16 lớp (8 lớp 4, 8 lớp 5) thuộc 04 trƣờng tiểu học thuộc thành
phố Đà Nẵng, gồm: Trƣờng Tiểu học Trần Văn Ơn và Trƣờng Tiểu học Nguyễn
Du, quận Hải Châu (nhóm thành thị); Trƣờng Tiểu học số 2 Hòa Châu và
Trƣờng Tiểu học Số 2 Hòa Liên, huyện Hòa Vang (nhóm nông thôn). Cụ thể:
Bảng 3.1. Số HS nhóm TN và nhóm ĐC
Số HS nhóm TN Số HS nhóm ĐC Tổng
Thành thị Đơn vị A 84 83 167
Đơn vị B 87 89 176
Nông thôn Đơn vị C 74 74 148
Đơn vị D 79 76 155
Tổng 324 322 646
3.1.3. Nội dung và phạm vi thực nghiệm
Chƣơng 2 của luận án đã trình bày nội dung và quy trình GDMT dựa vào trải
nghiệm qua dạy học môn Khoa học lớp 4, 5. Đồng thời tác giả luận án cũng đã
xây dựng minh họa một số hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm qua dạy học
môn Khoa học ở tiểu học. Trong chƣơng này, tác giả luận án tiến hành tổ chức
hoạt động TN thông qua việc tổ chức hoạt động ngoại khóa và dạy học các bài
học theo phân phối chƣơng trình môn Khoa học, cụ thể:
114
3.1.3.1. Đối với hoạt động ngoại khoá
Chúng tôi tổ chức cho HS tham gia TN một hoạt động ngoại khóa môn Khoa
học. Trong đó, HS nhóm TN tham gia ngoại khóa hoạt động dựa vào trải nghiệm
đƣợc chúng tôi xây dựng dựa vào quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm, đó là:
Hoạt động “Tìm hiểu thực vật quanh em”. HS nhóm ĐC cũng đƣợc tham gia
hoạt động ngoại khóa với chủ đề về thực vật, nội dung ngoại khóa do GV xây
dựng theo cách thức tổ chức truyền thống.
3.1.3.2. Đối với các bài dạy theo phân phối chương trình môn Khoa học
Chúng tôi tổ chức dạy mỗi lớp hai bài, cụ thể:
- Lớp 4:
+ Bài 57: Thực vật cần gì để sống?
+ Bài 58: Nhu cầu nƣớc của thực vật.
- Lớp 5:
+ Bài 53: Cây con mọc lên từ hạt.
+ Bài 54: Cây con mọc lên từ một bộ phận của cây mẹ.
Trong đó, GV giảng dạy HS nhóm TN thực hiện kế hoạch dạy học đƣợc xây
dựng theo nội dung và quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm. GV giảng dạy HS
nhóm ĐC thực hiện kế hoạch dạy học truyền thống.
(Nội dung kế hoạch hoạt động ngoại khóa và các bài dạy TN được trình bày
tại phần Phụ lục 10)
3.1.4. Quy trình thực nghiệm và đánh giá
Căn cứ tình hình thực tế, với nguồn lực hiện có, để đảm bảo tính khách quan,
tính đại diện và tính giá trị của kết quả, quá trình TN áp dụng thiết kế nghiên cứu
đánh giá kết quả trƣớc TN và sau TN, có nhóm ĐC, có phân bố ngẫu nhiên. Quy
trình TN và đánh giá cụ thể nhƣ sau:
3.1.4.1. Quy trình thực nghiệm
Quy trình TN đƣợc thực hiện qua 3 giai đoạn cụ thể nhƣ sau:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị TN.
+ Bƣớc 1: Xác định mục đích, đối tƣợng, thời gian và địa điểm TN.
+ Bƣớc 2: Xác định nội dung và phạm vi TN.
115
+ Bƣớc 3: Biên soạn tài liệu TN.
+ Bƣớc 4: Xác định chuẩn và thang đánh giá kết quả TN.
+ Bƣớc 5: Lựa chọn và bồi dƣỡng GV tham gia TN.
+ Bƣớc 6: Xây dựng kế hoạch tổ chức TN.
- Giai đoạn 2: Triển khai TN.
+ Bƣớc 1: Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của HS trƣớc TN.
+ Bƣớc 2: Tổ chức triển khai các hoạt động theo kế hoạch TN.
+ Bƣớc 3: Đánh giá kết quả sau TN.
- Giai đoạn 3: Phân tích và đánh giá kết quả TN.
+ Bƣớc 1: Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi của HS trƣớc TN
thông qua việc xử lý và phân tích kết quả khảo sát trƣớc TN.
+ Bƣớc 2: Mô tả kiến thức, thái độ, hành vi của HS sau TN thông qua việc
xử lý, phân tích kết quả đánh giá sau TN.
+ Bƣớc 3: Kết luận về tính hiệu quả của TN qua phân tích, so sánh trƣớc và
sau; so sánh tính bền vững của kiến thức.
3.1.4.2. Xác định chuẩn và thang đánh giá kết quả thực nghiệm
Nhằm thiết kế, xây dựng các bài kiểm tra để đánh giá kiến thức, thái độ và
hành vi trƣớc và sau TN, tác giả luận án đã xây dựng các tiêu chuẩn và thang
đánh giá kết quả TN. Các tiêu chuẩn đánh giá đƣợc xây dựng dựa trên mục tiêu,
nội dung GDMT và mục tiêu, nội dung môn Khoa học lớp 4, lớp 5 ở các bài, các
hoạt động triển khai TN. Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá, các bài kiểm tra trƣớc
và sau TN (bao gồm các câu hỏi lƣợng giá kiến thức, thái độ và hành vi về
BVMT của HS) với các thang đánh giá đƣợc xây dựng cho phù hợp. Cụ thể:
- Về đánh giá kiến thức: Các tiêu chuẩn đƣợc xây dựng để đánh giá kiến thức
HS cả về số lƣợng và chất lƣợng, gồm:
+ Về số lƣợng, bài làm phải trình bày đủ số ý cơ bản.
+ Về chất lƣợng, bài làm phải rõ ràng, chính xác, thể hiện đƣợc khả năng
khái quát kiến thức (nêu đƣợc bản chất vấn đề, trình bày đƣợc các ý cơ bản,
116
không nhầm lẫn dấu hiệu bản chất và không bản chất, không sa vào những chi
tiết vụn vặt, rời rạc) và tính hệ thống (thứ tự các ý cơ bản phải sắp xếp hợp lý,
thể hiện mối liên hệ bên trong của tri thức và tạo nên tính hoàn chỉnh của vấn đề
đƣợc trình bày trong bài làm). Ngoài ra, chất lƣợng kiến thức còn thể hiện ở việc
HS biết vận dụng tri thức để giải thích, phân tích và rút ra đƣợc kết luận phù hợp
với từng trƣờng hợp cụ thể. Sự vận dụng này phải mang tính độc lập, tích cực,
không bắt chƣớc, rập khuôn theo những điều GV hƣớng dẫn và đƣợc trình bày
trong tài liệu.
Dựa vào những tiêu chuẩn trên, bài kiểm tra đánh giá kiến thức trƣớc và sau
TN của HS đƣợc thiết kế phù hợp với thang điểm 10 bậc, đƣợc dùng phổ biến
trong các trƣờng tiểu học hiện nay và chia thành 4 loại sau:
+ Loại giỏi: Điểm 9 - 10, HS làm bài đầy đủ, chính xác các ý cơ bản, có tính
khái quát và logic, thể hiện đƣợc tính sáng tạo, chứng tỏ việc nắm tri thức chắc
chắn và sâu sắc.
+ Loại khá: Điểm 7 - <9, HS làm bài đầy đủ, chính xác các ý cơ bản, có tính
khái quát và logic, tính sáng tạo còn hạn chế, chứng tỏ việc nắm tri thức cơ bản
chắc chắn.
+ Loại TB: Điểm 5 - <7, HS làm bài tƣơng đối đầy đủ, chính xác các ý cơ
bản, có tính khái quát, tính hệ thống còn hạn chế, chứng tỏ các em đã nắm tri
thức cơ bản nhƣng chƣa vững chắc.
+ Loại yếu: Điểm dƣới 5, HS làm bài chƣa đầy đủ, thiếu chính xác các ý cơ
bản, chƣa khái quát, chƣa hệ thống, còn nhiều sai sót, chứng tỏ các em chƣa nắm
đƣợc tri thức cơ bản.
- Về đánh giá thái độ: Áp dụng thang đo Linkert để đánh giá thái độ. Bài kiểm
tra đƣa ra 10 hành vi thƣờng gặp liên quan đến BVMT (gồm cả hành vi đúng và
hành vi không đúng) và đề nghị HS đƣa ra quan điểm, thái độ của mình theo 3
mức: đồng tình, không có phản ứng gì, phản đối. Khi phân tích kết quả đánh giá
thái độ trƣớc và sau TN, chúng tôi chấm bài làm của HS và quy đổi thành điểm
của từng câu. Với những hành vi đúng, HS đồng tình đƣợc 1 điểm, không có phản
117
ứng gì đƣợc 0,5 điểm và phản đối đƣợc 0 điểm. Với hành vi không đúng, HS đồng
tình đƣợc 0 điểm, không có phản ứng gì đƣợc 0,5 điểm và phản đối đƣợc 1 điểm.
Tổng điểm tối đa của phần đánh giá thái độ là 10 điểm. Thái độ chung của HS
đƣợc chia thành 4 mức: Tốt (9 - 10 điểm), Khá (7 - <9 điểm), TB (5 - <7 điểm),
Kém (dƣới 5 điểm).
- Về đánh giá hành vi: Theo các nhà tâm lý học trẻ em, hành vi của HS tiểu
học chƣa có tính bền vững cao. Do đó, có thể hôm nay các em rất thƣờng xuyên
chăm sóc cây hoặc vật nuôi trong nhà nhƣng có thể ngày mai các em lại bẻ cây
ngoài đƣờng để rƣợt đuổi nhau hoặc lấy đá ném các con vật. Vì vậy, chƣa thể kết
luận một HS tiểu học có hành vi đúng là em đó tốt hoặc một em có hành vi
không đúng là em đó xấu. Cuộc sống của trẻ em không phải là cuộc sống thu hẹp
của ngƣời lớn. Trẻ em xử lý tình huống thực tế theo cách của chúng nên hành vi
của HS tiểu học không giống nhƣ hành vi của ngƣời lớn, đặc biệt là những hành
vi liên quan đến BVMT. Hành vi của HS tiểu học rất phức tạp và bị chi phối bởi
nhiều yếu tố nhƣ: nhận thức, thái độ của bản thân các em; sự giám sát, hƣớng
dẫn của ngƣời lớn; tấm gƣơng của bạn bè, thầy cô, ngƣời thân trong gia đình và
những ngƣời xung quanh; môi trƣờng sống xung quanh,...
Do đó, trong khoa học giáo dục hiện nay, việc lƣợng hóa, đánh giá kỹ năng,
hành vi của HS tiểu học là công việc khó khăn. Việc này đòi hỏi ngƣời đánh giá
phải luôn theo sát, tham gia trực tiếp vào các hoạt động cùng các em trong một
quá trình lâu dài, để trực tiếp quan sát hành vi của các em.
Chính vì vậy, sau quá trình TN với thời gian hạn chế, chúng tôi không có
tham vọng rằng HS tham gia TN hình thành đƣợc hành vi đúng một cách trọn
vẹn. Những câu hỏi để đánh giá hành vi của HS đƣợc xây dựng dựa trên những
tiêu chuẩn sau:
+ Hành vi đó có phải là hành vi BVMT hay không, có nghĩa là hành vi đó có
động cơ, mục đích dựa trên cơ sở tri thức về MT và thái độ đúng đối với MT hay
không.
+ Hành vi đó có giá trị đối với việc BVMT hay không, có nghĩa là nó có
118
mang lại kết quả cho đối tƣợng đƣợc tác động không.
+ Hành vi đó là tự giác hay bị ép buộc.
Ở đây, chúng tôi không kết luận hành vi của các em là đúng hay sai, tốt hay
xấu mà chỉ đánh giá mức độ thƣờng xuyên thực hiện các hành vi liên quan đến
BVMT hàng ngày của các em. Chúng tôi tin tƣởng vào câu trả lời của HS, do
“thật thà” là bản tính vốn có của các em. Do đó, trong câu hỏi kiểm tra đánh giá
hành vi trƣớc và sau TN, chúng tôi đƣa ra 10 hành vi về BVMT (gồm cả hành vi
đúng và hành vi không đúng) và đề nghị HS lựa chọn mức độ mà em đó thể hiện
cho từng hành vi với thang đánh giá ở 3 mức: thƣờng xuyên, đôi khi, chƣa bao
giờ. Khi phân tích, chúng tôi chấm bài làm của HS rồi quy đổi thành điểm của
từng câu. Với những hành vi đúng, HS thƣờng xuyên làm đƣợc 1 điểm, đôi khi
đƣợc 0,5 điểm và chƣa bao giờ đƣợc 0 điểm. Với hành vi không đúng, HS
thƣờng xuyên làm đƣợc 0 điểm, đôi khi đƣợc 0,5 điểm và chƣa bao giờ đƣợc 1
điểm. Tổng điểm tối đa của phần đánh giá hành vi là 10 điểm. Hành vi chung của
HS đƣợc chia thành 4 mức: Tốt (9 - 10 điểm), Khá (7 - <9 điểm), TB (5 - <7
điểm), kém (dƣới 5 điểm).
3.1.4.3. Lựa chọn và bồi dưỡng giáo viên tham gia thực nghiệm
Nguyên tắc lựa chọn GV tham gia TN là đảm bảo tƣơng đƣơng về trình độ
đào tạo và năng lực sƣ phạm giữa GV dạy các lớp TN và các lớp ĐC. Do đó, các
GV đƣợc chọn không phải là các GV dạy giỏi, không phải là GV dạy các lớp
chuyên, lớp chọn của trƣờng mà là những GV đã học qua chƣơng trình Cao đẳng
sƣ phạm Tiểu học trở lên (hệ nâng chuẩn) và đƣợc chia thành 2 nhóm: nhóm dạy
các lớp TN và nhóm dạy các lớp ĐC.
Nhóm GV dạy các lớp TN sẽ đƣợc thông báo và giải thích về mục đích, nội
dung TN và đƣợc yêu cầu không trao đổi tài liệu cũng nhƣ cách giảng dạy trong
quá trình TN với nhóm GV dạy lớp ĐC. Nhóm GV dạy các lớp TN đƣợc bồi
dƣỡng, tập huấn về quy trình, cách thức tổ chức các hoạt động học tập dựa vào
trải nghiệm. Chúng tôi có tham gia trực tiếp dự giờ việc tổ chức các hoạt động
TN để đảm bảo GV tiến hành đúng quy trình.
119
3.1.4.4. Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh trước và sau thực
nghiệm
a. Đánh giá trƣớc thực nghiệm
Trƣớc khi tiến hành tổ chức các hoạt động TN theo quy trình đã đề xuất,
chúng tôi tiến hành khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của HS trƣớc TN với
mục đích mô tả thực trạng đầu vào về kiến thức, thái độ và hành vi của HS tham
gia TN. Qua đó, kiểm tra sự tƣơng đồng giữa nhóm HS lớp TN và nhóm HS lớp
ĐC (sau đây gọi tắt là nhóm TN và nhóm ĐC) về kiến thức, thái độ và hành vi
liên quan đến GDMT và nội dung môn Khoa học làm căn cứ để so sánh với kết
quả đầu ra sau TN, từ đó kết luận về hiệu quả của các hoạt động TN đã áp dụng.
Để khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi của HS, chúng tôi xây dựng bài kiểm tra
đầu vào dựa trên các tiêu chuẩn và thang đánh giá chung (đã trình bày ở phần trên),
áp dụng cho cả 2 nhóm TN và ĐC. Qua trao đổi đánh giá ban đầu với lãnh đạo các
trƣờng và đội ngũ GV, chúng tôi nhận thấy: Trƣớc TN, môn Khoa học lớp 4, 5
đƣợc dạy - học theo phƣơng pháp truyền thống. Sự khác biệt về khả năng nhận
thức, vốn tri thức về GDMT,... giữa HS lớp 4 và lớp 5 là không đáng kể. Do đó,
chúng tôi xây dựng 1 bài kiểm tra đầu vào áp dụng chung cho cả 2 khối lớp này.
b. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm
Sau khi các hoạt động TN kết thúc (tổ chức ngoại khóa và dạy học theo phân
phối chƣơng trình), chúng tôi tiến hành đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi về
BVMT của HS sau TN qua bài kiểm tra sau TN.
Bài kiểm tra đầu ra cũng đƣợc chúng tôi xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn và
thang đánh giá chung về kiến thức, thái độ và hành vi BVMT (nhƣ đã trình bày ở
phần trên) và áp dụng chung cho cả 2 nhóm TN và ĐC. Tuy nhiên, khác với
khảo sát trƣớc TN, chúng tôi kỳ vọng rằng sau TN sẽ có sự khác biệt về tri thức,
sự vận dụng tri thức về BVMT giữa HS lớp 4 và lớp 5, đồng thời căn cứ vào nội
dung GDMT đã triển khai qua các hoạt động TN nên chúng tôi xây dựng riêng
bài kiểm tra đầu ra sau TN cho từng khối lớp 4, lớp 5. Qua đó, để có thể đƣa ra
kết luận phù hợp và đáng tin cậy về hiệu quả của các hoạt động TN đã áp dụng.
120
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đánh giá tính bền vững của kiến thức đối với
HS tham gia TN. Việc đánh giá này chúng tôi sử dụng hệ thống câu hỏi và nội
dung đánh giá kiến thức mà chúng tôi đã tiến hành đánh giá sau khi kết thúc việc
tổ chức TN ở các lớp. Thời gian để đánh giá kiểm tra tính bền vững của kiến
thức là cuối năm học (cuối tháng 5 năm 2014, khi HS kết thúc chƣơng trình và
kế hoạch thời gian năm học).
3.1.5. Phương pháp xử lý, phân tích kết quả trước và sau thực nghiệm
Kết quả trƣớc và sau TN đƣợc đo lƣờng qua kết quả bài kiểm tra đầu vào và
đầu ra của HS. Phần mềm Excel đƣợc dùng để nhập số liệu kết quả bài kiểm tra
đầu vào và đầu ra của HS, sau đó xuất sang phần mềm thống kê SPSS 16.0 để xử
lý và phân tích số liệu. Trong luận án, chúng tôi không trình bày công thức tính
toán các giá trị, mà chỉ nêu tên các kiểm định thống kê chính đã sử dụng khi
phân tích (vì phần mềm thống kê SPSS đƣợc xây dựng trên các thuật toán thống
kê cơ bản). Với các kiểm định so sánh điểm TB hoặc so sánh tỷ lệ % về kiến
thức, thái độ, hành vi giữa các nhóm TN và ĐC, kết quả từ phần mềm đã có sự
so sánh với các giá trị trong các bảng phân phối phù hợp với khoảng tin cậy cao
( = 0,05) thể hiện ở giá trị p. Với p > 0,05 tức giá trị kiểm định nhỏ hơn giá trị
tra bảng phân phối thì kết luận là không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về
điểm TB hoặc sự phân bố tỷ lệ % giữa các nhóm. Ngƣợc lại, nếu p < 0,05 tức giá
trị kiểm định lớn hơn giá trị tra bảng, thì kết luận có sự khác nhau có ý nghĩa
thống kê về điểm TB hoặc sự phân bố tỷ lệ % giữa các nhóm, và chỉ ra nhóm
nào cao hơn.
- Tính giá trị điểm TB tỷ lệ % các nhóm kiến thức, thái độ, hành vi: dùng
thống kê mô tả với lệnh Analyze/Descriptive/Frequencies/.
- So sánh điểm TB về kiến thức, thái độ, hành vi giữa nhóm TN và ĐC hoặc
giữa nhóm thành thị và nông thôn dùng thống kê suy luận - kiểm định t cho 2 nhóm
độc lập với lệnh Analyze/Compare Means/Independent-Sample T Test/.
- So sánh điểm TB về kiến thức, thái độ, hành vi trƣớc TN và sau TN, dùng
thống kê suy luận - kiểm định t ghép cặp với lệnh Analyze/Compare
121
Means/Paired-Sample T Test/.
- So sánh tỷ lệ % các nhóm kiến thức, thái độ, hành vi giữa nhóm TN và ĐC
hoặc giữa nhóm thành thị và nông thôn, giữa nhóm trƣớc TN và sau TN,... dùng
thống kê suy luận - kiểm định khi bình phƣơng ( 2) với lệnh
Analyze/Descriptive/Crosstabs/Statistics/Chi-square/.
- So sánh tính bền vững của kiến thức về điểm TB, tỷ lệ % phân loại điểm số
giữa nhóm TN và ĐC hoặc giữa nhóm thành thị và nông thôn.
Với thời gian TN có hạn, chúng tôi không đi sâu vào phân tích, xem xét các
mối tƣơng quan giữa kiến thức với thái độ, giữa kiến thức với hành vi, thái độ và
hành vi vì đây không phải là mục đích chính của TN, cũng không phải là căn cứ
chính để đánh giá hiệu quả của các hoạt động TN. Việc phân tích, xem xét tính
tƣơng quan giữa kiến thức với thái độ và hành vi đƣợc chúng tôi đề cập thông
qua quan sát sƣ phạm và phỏng vấn, trao đổi với GV dạy các lớp thực nghiệm.
3.2. Kết quả thực nghiệm
Để đánh giá kết quả TN, chúng tôi đã xây dựng các đề kiểm tra trƣớc và sau
TN. Nội dung đề kiểm tra tập trung vào nội dung GDMT qua dạy học môn Khoa
học. Nhƣ đã trình bày, GDMT cho HS tiểu học không dạy thành môn học riêng,
nội dung GDMT cho HS đƣợc lồng ghép, tích hợp vào dạy học các môn học. Do
đó, đối với bài kiểm tra trƣớc và sau TN, chúng tôi không đánh giá độc lập kiến
thức, thái độ và kỹ năng hành vi GDMT đối với HS mà xây dựng nội dung bài
kiểm tra đánh giá kiến thức, thái độ và kỹ năng hành vi GDMT của HS dựa trên
việc dạy học môn Khoa học. Qua đó, kết quả đánh giá sau TN minh chứng cho
kết quả GDMT và cũng khẳng định kết quả dạy học môn Khoa học.
3.2.1. Kết quả trước thực nghiệm
3.2.1.1. Kiến thức
Chúng tôi đã xây dựng bài kiểm tra kiến thức HS lớp 4, 5 về một số nội dung
liên quan đến GDMT. Trong đó có chú trọng các nội dung GDMT gần gũi trong
cuộc sống, có mối liên hệ với nội dung môn Khoa học, cụ thể nhƣ: tên các cây trồng
xung quanh em; tên các con vật có ích, các con vật gây hại xung quanh em; những
việc làm nhằm BVMT quen thuộc trong cuộc sống các em. Sau khảo sát, kết quả
122
khảo sát kiến thức đầu vào đƣợc thống kê, xử lý và trình bày tại Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kết quả kiến thức trƣớc TN của nhóm TN và ĐC
Kết quả Đối chứng Thực nghiệm
TT NT Chung TT NT Chung
n 172 150 322 171 153 324
X 6,27 6,28 6,28 6,17 6,29 6,23
Giỏi (%) 5,23 5,33 5,28 6,43 4,57 5,57
Khá (%) 10,47 14,67 12,42 16,37 16,34 16,35
TB (%) 75,00 71,33 73,29 67,84 71,90 69,75
Yếu (%) 9,30 8,67 9,01 9,36 7,19 8,33
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa nhóm TN và ĐC: t = -0,633; p = 0,52
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa khu vực TT và NT: t = -0,667; p = 0,505
Qua kết quả tại Bảng 3.2, chúng tôi nhận thấy điểm TB về kiến thức của
HS nhóm ĐC và nhóm TN không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2
nhóm (t = 0,633; p = 0,52 > 0,05). Mức điểm TB ở cả hai nhóm đều cho thấy
kiến thức về BVMT của HS trƣớc TN ở cả 2 nhóm TN - ĐC đang ở mức TB
(ĐC: 6,28; TN: 6,23).
Chúng tôi biểu diễn sự phân bố tỷ lệ xếp loại điểm Giỏi, Khá, TB, Yếu về
kiến thức giữa hai nhóm TN và ĐC qua Biểu đồ 3.1.
9.01
73.29
12.425.28
8.33
69.75
16.36
5.56
0
20
40
60
80
100
Đối chứng Thực nghiệm
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
%
Biểu đồ 3.1. Kết quả phân loại kiến thức trƣớc TN
giữa nhóm TN và ĐC
Qua Biểu đồ 3.1, chúng ta có thể nhận thấy rõ tỷ lệ điểm xếp loại Giỏi, Khá,
123
TB, Yếu ở hai nhóm ĐC và TN là tƣơng đƣơng nhau và tập trung lớn ở loại TB
(TN: 73,29%; ĐC: 69,75%). Ở cả hai nhóm TN và ĐC đều có một tỷ lệ nhỏ HS đạt
loại Giỏi (<6%); tỷ lệ xếp loại Yếu ở cả hai nhóm TN và ĐC còn khá cao (>8%).
So sánh kết quả kiến thức giữa nhóm TN và ĐC theo khu vực sống tại Biểu
đồ 3.2 cho thấy, không có sự chênh lệch về điểm TB kiến thức đầu vào liên quan
đến kiến thức GDMT của HS giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Điểm TB
kiến thức của HS ở hai khu vực đều đạt khoảng 6,2 điểm và sự chênh lệch điểm
TB kiến thức giữa nhóm ĐC và nhóm TN trong cùng một khu vực sống là không
đáng kể. Tỷ lệ phân bố kết quả loại Giỏi, Khá, TB, Yếu về kết quả kiến thức ở
các nhóm này cũng tƣơng đƣơng nhau. Mặc dù có sự chênh lệch ở một số tỷ lệ
xếp loại, tuy nhiên sự chênh lệch này không đáng kể. Kết quả kiến thức theo khu
vực sống của hai nhóm cũng tập trung ở mức TB.
Biểu đồ 3.2. Kết quả phân loại kiến thức trƣớc TN
giữa nhóm TN và ĐC theo khu vực sống
Nhƣ vậy, trƣớc TN, HS nhóm ĐC và TN, khu vực thành thị và nông thông đều
có kiến thức về GDMT tƣơng đồng nhau. Kết quả kiến thức tập trung ở mức TB.
3.2.1.2. Thái độ
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
124
Nhƣ đã trình bày trong phần “Xác định chuẩn và thang đánh giá kết quả
TN”, thang đo Linkert 3 mức (đồng tình, không có phản ứng gì và phản đối)
đƣợc dùng để đánh giá thái độ của HS đối với 10 việc làm đƣợc đƣa ra.
Bảng 3.3. Thái độ của HS trƣớc những việc làm liên quan đến BVMT
TT Việc làm/ Hành vi
đƣợc đƣa ra
Thái độ của HS
Đồng tình Không có
phản ứng gì Phản đối
Số
HS
(n)
Tỷ lệ
(%)
Số
HS
(n)
Tỷ lệ
(%)
Số
HS
(n)
Tỷ lệ
(%)
Việc làm/ hành vi đúng
1 Trồng cây xanh, chăm sóc
cây 622 96,3 24 3,7 0 0,0
2 Diệt chuột, ruồi, muỗi 620 96,0 20 3,1 6 0,9
3
Quét dọn, vệ sinh đƣờng
làng, ngõ xóm, nơi công
cộng
615 95,2 31 4,8 0 0,0
4 Quét dọn nhà cửa 623 96,4 23 3,6 0 0,0
Việc làm/ hành vi không đúng
5 Hái hoa, bẻ cành cây xanh
nơi công cộng 8 1,2 584 90,4 54 8,4
6 Săn bắn chim, động vật
trong tự nhiên 581 89,9 22 3,4 43 6,7
7 Vẽ bậy, viết bậy lên
tƣờng ở nơi công cộng 27 4,2 585 90,6 34 5,3
8 Vứt rác ra đƣờng và nơi
công cộng 575 89,0 19 2,9 52 8,0
9 Vứt rác và xác động vật
ra sông, suối, ao, hồ 518 80,2 49 7,6 79 12,2
10 Đi vệ sinh không đúng
nơi quy định 2 0,3 41 6,3 603 93,3
Để có thể so sánh kết quả giữa nhóm TN và ĐC, chúng tôi thống kê, xử lý
điểm số về kết quả thái độ của HS, thể hiện qua Bảng 3.4 sau đây:
Bảng 3.4. Kết quả thái độ trƣớc TN của nhóm TN và ĐC
125
Kết quả Đối chứng Thực nghiệm
TT NT Chung TT NT Chung
n 172 150 322 171 153 324
X 6,28 6,29 6,29 6,22 6,23 6,23
Tốt (%) 2,33 2,66 2,48 1,76 2,62 2,17
Khá (%) 20,93 18,00 19,57 22,22 16,99 19,75
TB (%) 72,67 74,67 73,60 71,93 76,47 74,07
Kém (%) 4,07 4,67 4,35 4,09 3,92 4,01
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa nhóm ĐC và TN: t = 1,093; p = 0,275
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa khu vực TT và NT: t = -0,128; p = 0,898
Kết quả khảo sát đầu vào cho thấy thái độ của HS ở hai nhóm TN và ĐC
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (t = 1,093; p = 0,275 > 0,05) và TB
điểm thái độ đầu vào của HS là 6,2 ± 0,07 điểm. Với kết quả trên, cho thấy thái
độ của HS tiểu học đối với các vấn đề có liên quan đến GDMT chỉ ở mức TB.
Chúng tôi cũng đã thể hiện sự phân hóa các mức xếp loại về thái độ của HS
ở nhóm ĐC và TN qua Biểu đồ 3.3. Kết quả tại Biểu đồ 3.3 cho thấy, tỷ lệ thái
độ Tốt ở nhóm ĐC và TN là rất ít và không đáng kể, tỷ lệ lớn tập trung ở mức
TB và có sự tƣơng đƣơng nhau giữa nhóm TN và ĐC. Ở cả hai nhóm đều còn tỷ
lệ HS Kém về kết quả khảo sát này.
Biểu đồ 3.3. Kết quả phân loại thái độ trƣớc TN của nhóm TN và ĐC
Đi vào tìm hiểu kết quả thái độ của HS theo khu vực sống giữa các nhóm TN
126
và ĐC, chúng tôi nhận thấy điểm TB thái độ đầu vào đối với các vấn đề liên
quan đến BVMT của HS giữa hai khu vực thành thị và nông thôn là tƣơng đồng
nhau. Mặc dù khác nhau về khu vực sống nhƣng không có sự chênh lệch về điểm
TB giữa hai nhóm ĐC và TN. Kết quả thái độ của HS ở hai khu vực thành thị và
nông thôn chủ yếu phân bố xếp loại tập trung ở mức TB (Biểu đồ 3.4). Kết quả
kiểm tra thái độ của HS về GDMT trƣớc TN cho thấy HS ở hai nhóm TN và ĐC,
khu vực thành thị và nông thôn không có sự khác biệt, thể hiện đƣợc sự tƣơng
đồng nhau và chỉ đạt ở mức TB. Kết quả này là phù hợp với kiến thức về GDMT
mà chúng tôi đã đánh giá ở mục 3.2.1.1.
Biểu đồ 3.4. Kết quả phân loại thái độ trƣớc TN
giữa nhóm TN và ĐC theo khu vực sống
Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã trao đổi trực tiếp với lãnh đạo các trƣờng, GV
dạy các lớp TN và ĐC, quan sát HS để tìm hiểu về thái độ của các em. Kết quả
tìm hiểu phản ánh khá rõ nét và tƣơng đồng với kết quả khảo sát, cụ thể nhƣ sau:
- Lãnh đạo các trƣờng đều cho rằng, kết quả thái độ của HS lớp 4 và lớp 5
tham gia TN ở mức TB là phản ánh đúng thực tế; phần lớn các em chỉ thể hiện
thái độ đối với những việc làm ảnh hƣởng ngay lập tức đến bản thân mình, các
việc làm không tác động trực tiếp thì các em thƣờng không biểu hiện thái độ.
Lãnh đạo trƣờng cũng cho rằng, trong học tập và hoạt động ở gia đình, xã hội,
HS ít đƣợc tham gia trực tiếp vào các hoạt động BVMT mà chỉ chứng kiến các
việc làm của ngƣời lớn ở gia đình, công cộng, do đó, việc biểu hiện thái độ chƣa
Nhóm thực nghiệm
Nhóm đối chứng
127
đúng trong các việc làm hoặc không phản ứng gì trƣớc những việc làm là điều
phản ánh đúng thực tiễn.
- Khi trao đổi với các GV giảng dạy các lớp tham gia TN, họ cho rằng, khi HS
học môn Khoa học và các môn học khác có nội dung GDMT hoặc khi tham gia
các hoạt động thì việc quan tâm cho các em thực hành, trải nghiệm trực tiếp vào
hoạt động liên quan đến GDMT còn rất hạn chế. HS chủ yếu đọc nội dung trong
sách, quan sát tranh hoặc nghe GV liên hệ nội dung GDMT. Do đó, khi yêu cầu
các em cho biết thái độ của mình trƣớc việc làm có liên quan đến MT chắc chắn
các em sẽ thể hiện sai hoặc không có phản ứng trƣớc những việc đƣa ra. GV cũng
cho rằng, phần lớn HS chƣa có thái độ tích cực trong các vấn đề MT, điều đó thể
hiện rất rõ qua việc các em không bao giờ có ý kiến về các vấn đề về MT trong
suốt quá trình học tập. Kết quả khảo sát thái độ ở mức TB đã phản ánh đúng thực
tế thái độ của HS.
- Chúng tôi cũng dành thời gian để quan sát các em HS ở giờ ra chơi, trƣớc
khi vào lớp và nhận thấy, HS ở nhóm lớp ĐC và nhóm lớp TN đều có thái độ
nhƣ nhau trƣớc những việc làm ảnh hƣởng đến MT nhƣ: thấy các bạn vứt rác ra
gốc cây, bồn hoa, sân trƣờng nhƣng HS không tỏ thái độ phản ứng gì; có bạn vào
vƣờn trƣờng hái hoa, nhƣng các bạn khác cũng không có ý nhắc nhở hay tỏ thái
độ khó chịu.
3.2.1.3. Hành vi
Để khảo sát thực trạng hành vi BVMT của HS trƣớc TN, chúng tôi đƣa ra 10
hành vi thƣờng gặp của trẻ em liên quan đế BVMT và đề nghị HS lựa chọn mức
độ các em thực hiện những hành vi đó trong thực tế cuộc sống hàng ngày.
Kết quả thể hiện tại Biểu đồ 3.5 cho thấy với những hành vi đúng “đi vệ
sinh đúng nơi quy định” là hành động thƣờng xuyên của trên 80% HS; khoảng
58% HS thƣờng xuyên “bảo quản sách vở, đồ dùng học tập cẩn thận, sạch sẽ”;
khoảng 35% HS thƣờng xuyên tham gia “quét dọn lớp học, vệ sinh sân trƣờng”.
Tuy nhiên, có tới 50,3% HS tự nhận mình chƣa bao giờ “sử dụng nƣớc tiết
kiệm”; khoảng 30% HS tự nhận mình chƣa “giữ gìn quần áo, tay chân sạch sẽ”;
gần 60% HS thƣờng xuyên “hái hoa, bẻ cành các cây xanh nơi công cộng”; gần
128
50% HS “bắt những con vật mình yêu thích ngoài thiên nhiên để chơi”. Dễ dàng
nhận thấy “tính thật thà” của các em HS qua những kết quả trên. Đây là căn cứ
khiến chúng tôi có thể tin tƣởng vào câu trả lời của các em và nó tạo tính giá trị
khi chấm điểm hành vi của các em.
Biểu đồ 3.5. Thực trạng hành vi BVMT của HS trƣớc TN
Để có thể so sánh, phân tích kết quả khảo sát các hành vi của HS chúng tôi
đã tổng hợp qua Bảng 3.5 sau đây:
Bảng 3.5. Kết quả hành vi trƣớc TN của nhóm TN và ĐC
Kết quả Đối chứng Thực nghiệm
TT NT Chung TT NT Chung
n 172 150 322 171 153 324
X 6,12 6,14 6,13 6,11 6,09 6,10
Tốt (%) 0,00 1,34 0,62 0,00 1,31 0,61
Khá (%) 20,35 20,00 20,19 19,88 18,30 19,14
TB (%) 74,42 75,33 74,84 75,44 76,47 75,93
Kém (%) 5,23 3,33 4,35 4,68 3,92 4,32
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa nhóm ĐC và TN: t = 0,352; p = 0,725
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa TT và NT: t = 0,036; p = 0,972
Với tổng điểm tối đa của phần kiểm tra đánh giá hành vi BVMT đầu vào là
129
10 điểm, kết quả khảo sát đầu vào cho thấy điểm TB hành vi của các em HS ở cả
hai nhóm ĐC và TN là tƣơng đồng và đạt 6,13 0,09 điểm. Điểm TB điểm hành
vi của nhóm ĐC ở khu vực nông thôn có sự chênh lệch, tuy nhiên, giá trị thống
kê của kiểm định t (so sánh giá trị TB) cho thấy sự chênh lệch này là không có ý
nghĩa thống kê p > ( = 0,05).
Ở nhóm TN và ĐC đều có sự phân bố tỷ lệ Tốt, Khá, TB, Kém tƣơng đồng
nhau và tập trung ở tỷ lệ TB khá cao, thể hiện rõ nét qua Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ xếp
loại kết quả Tốt về hành vi ở hai nhóm TN và ĐC không đáng kể (0,62%).
Biểu đồ 3.6. Kết quả phân loại hành vi trƣớc TN của nhóm TN và ĐC
Tìm hiểu về sự phân bố kết quả xếp hành vi của HS theo khu vực sống giữa
hai nhóm TN và ĐC, chúng tôi nhận thấy, mặc dù khu vực sống khác nhau
nhƣng kết quả hành vi của các nhóm tƣơng đồng nhau, thể hiện qua Biểu đồ 3.7.
Tỷ lệ phân bố điểm tập trung cao nhất ở loại TB. Các em HS thành thị không có
tỷ lệ điểm hành vi xếp loại Tốt và tỷ lệ này ở các em nông thôn thấp, không đáng
kể (1,3%), mặc dù đây là tỷ lệ thấp, không đáng kể và không có ý nghĩa
thông kê.
130
Biểu đồ 3.7. Kết quả phân loại hành vi trƣớc TN
giữa nhóm TN và ĐC theo khu vực sống
Tuy nhiên, có thể lý giải cho sự chênh lệch này (mặc dù không đáng kể) là
do HS ở một số vùng thuộc khu vực nông thôn đƣợc tiếp xúc trực tiếp, thƣờng
xuyên với cây cối và các con vật ngoài thiên nhiên hơn, nhà ở và trƣờng học của
các em cũng gần gũi với thiên nhiên hơn. Bên cạnh đó, ở nông thôn có một bộ
phận HS lớp 4, 5 tự đi bộ đến trƣờng (khác với thành thị, HS đƣợc đƣa đi đón
về), do đó, cơ hội để HS vùng nông thôn đƣợc tiếp xúc, thể hiện hành vi BVMT
nhiều hơn so với những HS ở nơi khác.
Khi chúng tôi trao đổi với lãnh đạo nhà trƣờng và GV dạy các lớp tham gia
TN và ĐC thì kết quả cũng phản ánh thực trạng hành vi tƣơng đồng nhƣ kết quả
khảo sát. Cụ thể:
- Lãnh đạo nhà trƣờng cho rằng, mặc dù việc tuyên truyền giáo dục cho các
em về những hành vi BVMT thông qua các việc làm cụ thể luôn đƣợc nhà
trƣờng quan tâm bằng việc thông báo hàng tuần qua sinh hoạt dƣới cờ, chƣơng
trình phát thanh măng non. Tuy nhiên, phần lớn HS toàn trƣờng chƣa thể hiện
đƣợc các hành vi nhằm BVMT dù chỉ với những việc làm hết sức đơn giản
nhƣ: vứt rác đúng nơi quy định, bảo quản sách vở, giữ quần áo sạch sẽ, không
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
131
hái hoa bẻ cành. Việc kết quả khảo sát trƣớc TN đánh giá hành vi của HS phần
lớn thuộc loại TB là đúng với thực tế.
- GV giảng dạy các lớp TN và ĐC thì cho rằng, dù các em HS luôn đƣợc
nhắc nhở là giữ vệ sinh, không vứt rác, không hái hoa bẻ cành qua sinh hoạt lớp
hoặc các bài học có liên quan, nhƣng phần lớn các em chƣa ý thức đƣợc và vẫn
chƣa thể hiện đƣợc hành vi đúng. Theo GV, việc nhắc nhở các em thƣờng chỉ
đƣợc thực hiện ở tiết sinh hoạt lớp hoặc khi các em vứt rác ra lớp quá nhiều.
Trong dạy học các môn học, việc dạy các nội dung theo sách giáo khoa chủ yếu
yêu cầu HS đọc nội dung, trả lời các câu hỏi, còn việc tổ chức cho HS trực tiếp
tham gia vào các hoạt động thực hành để học tập nội dung GDMT rất ít đƣợc
thực hiện.
Chúng tôi cũng dành thời gian để quan sát HS các lớp trong giờ ra chơi và
nhận thấy, phần lớn HS khi ăn quà bánh xong đều vứt rác ra sân trƣờng hoặc góc
cây, chậu hoa, cũng có trƣờng hợp đến vứt vào sọt rác nhƣng không quan tâm
việc có vứt rác đƣợc vào sọt không, mà chỉ vứt rồi chạy đi (nên thƣờng rác
không rơi vào sọt). Trong vƣờn trƣờng, khi các em vào chơi thì chƣa ý thức
đƣợc việc chăm sóc, bảo vệ cây cối, có nhiều cây hoa ngã, đổ, nhiều cây héo vì
thiếu nƣớc nhƣng các em vẫn không thể hiện bất cứ hành vi nào để chăm sóc
những cây đó, nhiều HS thậm chí còn giẫm đạp lên các cây hoa trong lúc chạy
nhảy.
3.2.1.4. Nhận xét chung về thực trạng kiến thức, thái độ, hành vi của học
sinh trước thực nghiệm
Những kết quả phân tích số liệu khảo sát ban đầu trƣớc TN đã đƣợc trình bày
chi tiết ở trên cho thấy một bức tranh khá hoàn chỉnh về thực trạng kiến thức,
thái độ và hành vi liên quan đến GDMT của HS đƣợc chọn tham gia nhóm ĐC
và HS đƣợc chọn tham gia nhóm TN. Kết quả này không có sự khác nhau giữa
hai nhóm ĐC và TN, giữa thành thị và nông thôn.
Về kiến thức liên quan đến MT và BVMT, khoảng 70% HS nhóm TN và
132
nhóm ĐC đạt loại TB với số điểm kiến thức TB ở cả hai nhóm đều đạt mức TB,
khoảng 6,2 điểm (ĐC: 6,28; TN: 6,23).
Về thái độ của HS trƣớc những hành vi không đúng trong BVMT, có hơn
80% HS đồng tình với hành vi “Săn bắn chim, động vật trong tự nhiên”, “Vứt
rác ra đƣờng và nơi công cộng” và “Vứt rác, xác động vật ra sông, suối, ao, hồ”.
Với những hành vi không đúng khác nhƣ “Hái hoa, bẻ cành cây xanh nơi công
cộng” và “Vẽ bậy, viết bậy lên tƣờng ở nơi công cộng” thì 90% HS không có
phản ứng gì. Ở đây thái độ “không có phản ứng gì” của HS có thể hiểu theo hai
nghĩa: một là HS có quan tâm đến hành vi nhƣng còn phân vân, chƣa xác định
đƣợc quan điểm, thái độ của mình; hai là HS không quan tâm đến những hành vi
đó, coi đó không phải việc của mình hoặc đó là việc hiển nhiên, không đúng và
cũng không sai. Thực trạng này bao trùm cả hai nhóm ĐC và TN với đa số HS
giữ thái độ ở mức điểm TB, khoảng 6,2 điểm (ĐC: 6,29; TN: 6,23).
Đối với hành vi đúng trong BVMT, có tới 50,3% HS tự nhận mình chƣa bao
giờ sử dụng nƣớc tiết kiệm; khoảng 30% HS tự nhận mình chƣa giữ gìn quần áo,
tay chân sạch sẽ; gần 60% HS thƣờng xuyên hái hoa, bẻ cành các cây xanh nơi
công cộng; gần 50% HS bắt những con vật mình yêu thích ngoài thiên nhiên để
chơi. Có tới 30% HS hiếm khi có hành vi BVMT; khoảng 60% HS chỉ thỉnh
thoảng có hành vi BVMT, và chỉ có chƣa đến 6% HS thƣờng xuyên có hành vi
BVMT. Điều này cho thấy các em HS chƣa có sự tham gia tích cực, thƣờng
xuyên vào các hoạt động BVMT trong cuộc sống hàng ngày tại gia đình, trong
nhà trƣờng và ngoài xã hội. Tƣơng tự kết quả phần kiến thức và thái độ, TB điểm
hành vi BVMT của HS ở hai nhóm TN và ĐC không có sự chênh lệch, đều đạt ở
mức điểm TB 6,1 điểm (ĐC: 6,13; TN: 6,1).
Kết quả trên đã phản ánh thực trạng GDMT cho HS qua dạy học môn Khoa
học hiện nay ở các trƣờng tiểu học chỉ đạt hiệu quả ở mức TB. Do đó, chúng tôi
cho rằng nếu tổ chức GDMT cho HS dựa vào trải nghiệm qua dạy học môn
Khoa học thì sẽ giúp định hƣớng nhân cách, thái độ và hành vi của trẻ theo
133
hƣớng tích cực hơn.
3.2.2. Kết quả sau thực nghiệm
Chúng tôi căn cứ vào mục tiêu GDMT qua hoạt động ngoại khóa và mục tiêu
dạy học môn Khoa học các bài triển khai dạy TN để xây dựng đề kiểm tra sau
TN. Việc xây dựng đề kiểm tra riêng cho từng khối lớp 4, lớp 5 còn đảm bảo
tính phù hợp của bài kiểm tra với nội dung GDMT và nội dung chƣơng trình học
môn Khoa học đã triển khai TN. Những kết quả thu đƣợc sau khi xử lý và phân
tích số liệu sau TN sẽ đƣợc trình bày với trình tự tƣơng tự phần trình bày về kết
quả khảo sát trƣớc TN và có thể dễ dàng theo dõi, đối chiếu. Chúng tôi cũng so
sánh kết quả trƣớc và sau TN, đánh giá tính bền vững của kiến thức. Bên cạnh
đó, chúng tôi cũng tiến hành quan sát sƣ phạm đối với học sinh các lớp tham gia
thực nghiệm, trao đổi phỏng vấn giáo viên sau thực nghiệm để khẳng định các
kết quả thực nghiệm.
3.2.2.1. Kết quả kiến thức, thái độ và hành vi sau thực nghiệm
a. Kết quả kiến thức
Chúng tôi đã xây dựng bài kiểm tra để khảo sát các kiến thức GDMT có liên
quan qua hoạt động ngoại khóa và các kiến thức GDMT đƣợc lồng ghép tích hợp
qua dạy học các bài học môn Khoa học mà chúng tôi triển khai dạy TN. Kết quả
kiểm tra đƣợc thống kê qua bảng số liệu Bảng 3.6 dƣới đây:
Bảng 3.6. Kết quả kiến thức sau TN của nhóm TN và ĐC
Kết quả Đối chứng Thực nghiệm
TT NT Chung TT NT Chung
n 172 150 322 171 153 324
X 6,66 6,59 6,63 7,70 7,57 7,64
Giỏi (%) 5,23 4,67 4,96 12,28 9,80 11,11
Khá (%) 34,30 32,00 33,23 67,25 62,75 65,12
TB (%) 52,33 54,67 53,42 20,47 27,45 23,77
Yếu (%) 8,14 8,67 8,39 0,00 0,00 0,00
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa nhóm TN và ĐC: t = 13,026; p < 0,001
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa TT và NT: t = 1,803; p = 0,072
134
Kết quả kiểm tra kiến thức GDMT của HS sau TN thể hiện tại Bảng 3.6 cho
thấy, TB điểm kiến thức của HS nhóm TN (7,64 điểm) cao hơn TB điểm kiến
thức của HS nhóm ĐC (6,63 điểm). Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (t =
13,026 ; p < 0,001).
Chúng tôi cũng đã tiến hành phân tích kết quả phân bố xếp loại điểm sau TN
của nhóm TN và ĐC, kết quả thể hiện qua Biểu đồ 3.8 dƣới đây.
Biểu đồ 3.8 cho thấy, nhóm ĐC vẫn có khoảng 8,5% HS xếp loại kiến thức
Yếu và chỉ khoảng 5% HS xếp loại Giỏi. Trong khi đó, nhóm TN không có HS
xếp loại Yếu, có 14,2% HS xếp loại Giỏi. Ở nhóm ĐC, tỷ lệ HS xếp loại TB là
chủ yếu (chiếm hơn 50%), trong khi đó, ở nhóm TN phần lớn HS xếp loại Khá
(hơn 60%). Nhƣ vậy, qua dạy học môn Khoa học, nếu HS đƣợc học tập qua hoạt
động dựa vào trải nghiệm thì kết quả kiến thức GDMT qua học tập môn học này
sẽ có sự cải thiện tích cực một cách đáng kể.
Biểu đồ 3.8. Kết quả phân loại kiến thức sau TN
trong các nhóm TN và ĐC
Xét theo khu vực sống thành thị và nông thôn, chúng tôi nhận thấy điểm TB
kiến thức đầu ra của HS khu vực thành thị không có sự chênh lệch có ý nghĩa
thống kê (t = 1,803; p = 0,072 > 0,05) so với HS khu vực nông thôn. Tuy nhiên,
kết quả đánh giá sau TN về kiến thức liên quan đến BVMT của HS cho thấy có
sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê giữa nhóm ĐC và TN trong từng khu vực:
Điểm TB kiến thức của nhóm TN cao hơn so với điểm của nhóm ĐC. Chúng tôi
135
cũng tiến hành phân tích sự phân bố kết quả xếp loại điểm kiến thức, thể hiện
qua Biểu đồ 3.9. Biểu đồ 3.9 cho thấy, trong từng nhóm, khu vực sống khác nhau
nhƣng tỷ lệ phân bố xếp loại không có sự khác biệt. Tuy nhiên, ở hai nhóm ĐC
và TN, mặc dù cùng khu vực sống (thành thị hoặc nông thôn) nhƣng lại có sự
phân bố kết quả xếp loại khác hẳn nhau. HS ở nhóm ĐC tỷ lệ phần lớn tập trung
vào xếp loại TB nhƣng ở nhóm TN tỷ lệ Khá chiếm phần lớn. Ở các khu vực
sống trong nhóm ĐC đều còn tỷ lệ HS xếp loại Yếu nhƣng ở nhóm TN thì không
có tỷ lệ xếp loại Yếu.
Biểu đồ 3.9. Kết quả phân loại kiến thức
sau TN trong các nhóm TN và ĐC theo khu vực sống
Những kết quả đánh giá kiến thức liên quan đến GDMT sau TN trình bày
trên đây cho thấy, so với trƣớc TN, kiến thức đầu vào của HS ở hai nhóm TN và
ĐC đều đạt ở mức TB và không có sự khác biệt. Sau TN, kiến thức của HS
nhóm TN có sự cải thiện đáng kể (đa số xếp loại Khá) và điểm kiến thức của HS
nhóm TN cao hơn nhóm ĐC (sự chênh lệnh này là có ý nghĩa thống kê). Kết quả
đó phản ánh một phần hiệu quả việc GDMT dựa vào trải nghiệm qua dạy học
môn Khoa học đã áp dụng.
Bên cạnh đó, thông qua việc quan sát trực tiếp các hoạt động đƣợc triển khai
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
136
thực nghiệm, phỏng vấn giáo viên giảng dạy các lớp thực nghiệm chúng tôi có
một số nhận xét sau:
- Ở các nhóm thực nghiệm, học sinh tỏ ra rất hứng thú, tự tin khi trả lời các
câu hỏi mà giáo viên nêu ra. Việc trả lời, trình bày các kiến thức bài học của học
sinh luôn gắn với kết quả hoạt động mà cá nhân học sinh đã thực hiện qua thực
tiễn cùng những trải nghiệm khi thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Ví dụ: Khi học
bài Thực vật cần gì để sống ? (Lớp 4), HS các nhóm thực nghiệm nêu rất cụ thể
diễn biến về sự phát triển qua từng ngày theo dõi thực tiễn của các cây trong
chậu trong thời gian một tuần; tuy nhiên học sinh các lớp đối chứng không trình
bày đƣợc diễn biến này và chủ yếu các em lớp đối chứng chỉ đoán kết quả nên
thƣờng không chính xác. Chính vì vậy, có thể khẳng định kiến thức các em
nhóm thực nghiệm thu đƣợc sẽ sâu sắc, cụ thể hơn đối với các em lớp đối chứng.
- GV dạy các lớp thực nghiệm cho rằng, khi các em đã trải nghiệm thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao thì các kiến thức bài học đã đƣợc hình thành trong các em
khi thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm. Chính các em là những ngƣời trực tiếp tham
gia các hoạt động thực tiễn để tìm ra kiến thức nên khi đƣợc hỏi về các kiến
thức, các em luôn thể hiện sự tự tin trong trả lời câu hỏi. Cũng chính những trải
nghiệm thực tiễn mà kiến thức thu nhận đƣợc ở học sinh rất sinh động.
b. Kết quả thái độ
Để tìm hiểu thái độ của HS trƣớc những quan điểm, việc làm BVMT, chúng
tôi đƣa ra 10 nội dung (mỗi nội dung thể hiện một quan điểm hoặc việc làm tác
động đến MT). Đối với mỗi khối lớp, có 5 nội dung là những quan điểm đúng,
việc làm đúng tác động tích cực nhằm BVMT và 5 nội dung là những quan điểm,
việc làm có ảnh hƣởng tiêu cực đến MT (Xem nội dung kiểm tra đƣợc trình bày
ở phụ lục). Qua kiểm tra, chúng tôi đã thống kê kết quả điểm bài làm của HS thể
hiện tại Bảng 3.7. Kết quả tại Bảng 3.7, cho chúng tôi nhận xét, điểm TB về thái
độ sau TN ở hai nhóm TN và ĐC có sự chênh lệnh đáng kể.
137
Bảng 3.7. Kết quả thái độ sau TN của nhóm TN và ĐC
Kết quả Đối chứng Thực nghiệm
TT NT Chung TT NT Chung
n 172 150 322 171 153 324
X 6,37 6,47 6,42 8,20 8,30 8,25
Tốt (%) 2,90 4,00 3,42 39,18 35,95 37,65
Khá (%) 33,72 34,67 34,16 50,29 58,17 54,01
TB (%) 56,40 58,00 57,14 10,53 5,88 8,33
Kém (%) 6,98 3,33 5,28 0,00 0,00 0,00
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa nhóm ĐC và TN: t = 21,492; p < 0,001
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa TT và NT: t = -0,964; p = 0,335
HS ở nhóm TN có điểm TB cao hơn hẳn so với HS nhóm ĐC (TN: 8,25;
ĐC: 6,42). Sự phân bố xếp loại điểm cũng có sự chênh lệch rõ nét, ở nhóm TN
tỷ lệ xếp loại Khá và Tốt chiếm hơn 90% (Khá: 54,01; Tốt: 37,65), không có HS
xếp loại Yếu. Trong khi đó, ở nhóm ĐC, phần lớn HS xếp loại TB, chiếm
khoảng gần 60%; tỷ lệ Tốt rất ít, không đáng kể (3,42%); còn tỷ lệ HS xếp loại
Kém là 5,28%. Sự chênh lệnh theo hƣớng tích cực nghiêng về nhóm TN đƣợc
thể hiện rõ nét qua Biểu đồ 3.10.
Biểu đồ 3.10. Kết quả phân loại thái độ
sau TN của nhóm TN và ĐC
138
Phân tích thái độ của HS theo khu vực sống thành thị và nông thôn, chúng
tôi nhận thấy, trong cùng một nhóm, điểm TB thái độ sau TN của HS sống ở khu
vực thành thị và khu vực nông thôn là tƣơng đƣơng nhau (nhóm TN, TT: 8,2,
NT: 8,3; nhóm ĐC, TT: 6,37, NT: 6,47). Điều này cho thấy, khu vực sống không
tạo ra sự chệnh lệch về điểm thái độ đầu ra của HS (t = -0,964, p = 0,335 > 0,05).
Tuy nhiên, lại có sự chênh lệch rõ rệt về điểm thái độ đầu ra của HS nhóm TN và
HS nhóm ĐC (p < 0,001), đó là điểm thái độ TB của HS nhóm TN cao hơn so
với điểm thái độ TB của HS nhóm ĐC (Bảng 3.5), điều này chứng tỏ thái độ của
HS nhóm ĐC đã có sự thay đổi tích cực đáng kể hơn nhiều so với nhóm TN.
Sự phân bố tỷ lệ xếp loại điểm thái độ của HS khu vực thành thị và nông
thôn cũng đƣợc phản ánh rõ nét qua Biểu đồ 3.11.
Biểu đồ 3.11. Kết quả phân loại thái độ
sau TN giữa nhóm TN và ĐC theo khu vực sống
Trong cùng một nhóm, mặc dù khu vực sống khác nhau nhƣng sự phân bố tỷ
lệ xếp loại này là tƣơng đƣơng nhau. Ở nhóm ĐC, HS khu vực thành thị và nông
thôn đều có tỷ lệ điểm TB là chủ yếu (gần 60%), tỷ lệ xếp loại Tốt rất hạn chế
(TT: 2,9; NT: 4,0). Ở nhóm TN, hai khu vực sống khác nhau thành thị và nông
thôn nhƣng sự phân bố tỷ lệ xếp loại điểm cũng tƣơng đồng nhau ở các loại: Tốt,
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
139
Khá, TB. Tuy nhiên, xét theo nhóm TN và ĐC, mặc dù cùng khu vực sống (TT
hoặc NN) nhƣng tỷ lệ xếp loại điểm có sự chênh lệch rõ nét với tỷ lệ theo hƣớng
tích cực nghiêng về nhóm TN.
Bên cạnh, chúng tôi cũng quan sát thái độ của HS sau TN, chúng tôi nhận
thấy, HS ở nhóm TN có những chuyển biến rõ rệt trong việc thể hiện thái độ trong
việc chăm sóc, bảo vệ cây trồng (chúng tôi tập trung quan sát thái độ này vì đây là
nội dung GDMT liên quan đến các bài học và các hoạt động tổ chức TN). Trƣớc
giờ vào học, trong giờ ra chơi, HS các lớp này thƣờng hay đến vƣờn hoa, khu vực
trồng cây bên cạnh việc để nhặt rác, tƣới nƣớc, bắt sâu, chèn chống cây nghiêng,
ngã, HS nhóm TN cũng tỏ thái độ không đồng tình và nhắc nhở đối với HS khác
khi các bạn chạy nhảy, giẫm đạp lên cây trong khu vực vƣờn hoa, hái hoa, bẻ cành
hoặc vứt rác vào dƣới gốc cây, chậu hoa. Ngƣợc lại, HS các lớp ĐC vẫn không có
thái độ tích cực nào so với trƣớc TN trong việc chăm sóc, bảo vệ cây.
c. Kết quả hành vi
Chúng tôi xây dựng bộ câu hỏi lƣợng giá riêng cho từng khối lớp, gồm 10
hành vi liên quan đến BVMT phù hợp với nội dung đƣợc triển khai TN và là
những hành vi thƣờng gặp của trẻ em ở độ tuổi tƣơng ứng. HS sẽ lựa chọn mức
độ thƣờng xuyên thực hiện những hành vi đó trong thực tế cuộc sống hàng ngày.
Kết quả sau TN đƣợc tổng hợp và thống kê thể hiện qua Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Kết quả hành vi sau TN của nhóm TN và ĐC
Kết quả Đối chứng Thực nghiệm
TT NT Chung TT NT Chung
N 172 150 322 171 153 324
X 6,49 6,47 6,48 7,89 7,77 7,83
Tốt (%) 0,58 0,00 0,31 16,37 15,69 16,05
Khá (%) 38,37 38,66 38,51 71,93 71,24 71,60
TB (%) 55,81 56,67 56,21 11,70 13,07 12,35
Kém (%) 5,23 4,67 4,97 0,00 0,00 0,00
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa nhóm TN và ĐC: t = 19,3; p < 0,001
Kiểm định so sánh giá trị TB giữa TT và NT: t = 0,684; p = 0,494
140
Kết quả tại Bảng 3.8 cho thấy, sau TN, điểm TB của nhóm TN cao hơn
nhóm ĐC rõ rệt (TN: 7,83; ĐC: 6,48). Các tỷ lệ phân bố xếp loại Tốt, Khá, TB,
Kém cũng có sự chênh lệch đáng kể theo hƣớng tích cực nghiêng về nhóm TN.
HS ở nhóm TN có tỷ lệ phân bố điểm Khá là chủ yếu (71,6%), không có điểm
Kém. Tuy nhiên, ở nhóm ĐC, tỷ lệ HS xếp loại TB chiếm gần 60%, còn tỷ lệ
Kém là 4,97%. Các tỷ lệ phân bố giữa hai nhóm đƣợc chúng tôi thể hiện so sánh
qua Biểu đồ 3.12.
Biểu đồ 3.12. Kết quả phân loại hành vi
sau TN của nhóm TN và ĐC
Qua đó, có thể khẳng định, sau TN, HS ở nhóm TN đã có sự thay đổi rõ nét
hơn trong việc thực hiện các việc làm BVMT so với HS nhóm ĐC.
Kết quả hành vi sau TN, trong cùng một nhóm, so sánh theo khu vực sống giữa
thành thị và nông thôn không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê. Xét trong cùng
một nhóm, điểm TB của HS nhóm TN và ĐC là tƣơng đƣơng nhau (nhóm TN, TT:
7,78, NT: 7,77; nhóm ĐC, TT: 6,49, NT: 6,47). Tuy nhiên, điểm TB của HS (TT
hoặc NT) nhóm TN có sự chênh lệch lớn so với HS ở nhóm ĐC. Sự chênh lệch này
thể hiện qua điểm TB và sự phân bố tỷ lệ xếp loại Tốt, Khá, TB, Kém. Biểu đồ 3.13
thể hiện rõ sự chênh lệch trong phân bố các tỷ lệ xếp loại, cho thấy rõ nét, dù cùng
khu vực sống nhƣng ở nhóm TN, HS đều có tỷ lệ xếp loại chủ yếu là Khá và Kém.
Ngƣợc lại, ở nhóm ĐC tỷ lệ lớn lại tập trung ở loại TB.
141
Biểu đồ 3.13. Kết quả phân loại hành vi sau TN
giữa nhóm TN và ĐC theo khu vực sống
Chúng tôi cũng tiến hành quan sát HS sau thực nghiệm, qua quan sát, chúng
tôi nhận thấy, sau các bài học, HS các nhóm lớp thực nghiệm luôn thể hiện các
hành vi tích cực trong việc bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vệ sinh vƣờn trƣờng,
vƣờn hoa. Cũng có một số HS nhóm thực nghiệm ít thể hiện hành vi về bảo vệ,
chăm sóc cây trồng, vệ sinh vƣờn trƣờng, vƣờn hoa nhƣng tất cả những học sinh
nhóm lớp thực nghiệm không có trƣờng hợp nào chúng tôi phát hiện có hành vi
tiêu cực làm ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây trong vƣờn trƣờng, sân trƣờng.
Ngƣợc lại các lớp ĐC, những hành vi nhƣ vứt rác vào góc cây, vƣờn hoa, chạy
nhảy vào vƣờn hoa, hái hoa, bẽ cành vẫn xảy ra; rất ít học sinh ở các lớp này thể
hiện hành vi tích cực trong việc chăm sóc, bảo vệ cây trồng.
3.2.2.2. So sánh kết quả trước thực nghiệm với sau thực nghiệm
Để kiểm chứng kết quả trƣớc TN với kết quả sau TN, chúng tôi tiến hành so
sánh các nội dung đánh giá về kiến thức, thái độ và hành vi của HS trƣớc TN và
sau TN, với mong muốn đánh giá những tác động, những khác biệt khi tổ chức
GDMT dựa vào trải nghiệm qua dạy học môn Khoa học, đồng thời rút ra đƣợc
những kết luận cần thiết.
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
142
a. So sánh kết quả kiến thức
Kết quả kiến thức trƣớc TN và sau TN đƣợc chúng tôi tổng hợp qua Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Bảng so sánh kết quả kiến thức trƣớc TN với sau TN
Kết quả Trƣớc TN Sau TN
Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN
n 322 324 322 324
X 6,28 6,23 6,63 7,64
Giỏi (%) 5,28 5,57 4,96 11,11
Khá (%) 12,42 16,35 33,23 65,12
TB (%) 73,29 69,75 53,42 23,77
Yếu (%) 9,01 8,33 8,39 0,00
Qua kết quả Bảng 3.9, có thể nói trình độ đầu vào của hai nhóm TN và ĐC là
tƣơng đƣơng nhau. Sau TN, điểm TB kiến thức đƣợc cải thiện của nhóm ĐC có
thay đổi nhƣng không đáng kể (trƣớc TN: 6,2; sau TN: 6,63). Tuy nhiên ở nhóm
TN, điểm TB kiến thức có sự thay đổi rõ rệt, tăng 1,41 điểm (trƣớc TN: 6,23; sau
TN: 7,64). Tỷ lệ điểm Giỏi, Khá, TB, Yếu cũng có sự chênh lệch giữa hai nhóm.
Kết quả chênh lệch trƣớc và sau TN của nhóm TN và ĐC có thể biểu diễn qua
Biểu đồ 3.14.
Sau TN, có sự gia tăng tỷ lệ HS có kiến thức đƣợc xếp loại Khá, Giỏi của các
nhóm TN và ĐC. Trƣớc TN, hai nhóm này có tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau, trong đó
tổng tỷ lệ TB và Yếu chiếm phần lớn ở cả hai nhóm (TN: 78,08%; ĐC: 81,03%).
Tuy nhiên sau TN, có sự thay đổi tỷ lệ ở nhóm TN theo hƣớng tích cực rất rõ nét.
Sau TN, nhóm TN không còn HS Yếu, tổng tỷ lệ Giỏi và Khá là 77,23%. Sau TN,
ở nhóm ĐC, tỷ lệ Yếu và TB có giảm nhƣng không đáng kể và vẫn còn chiếm tỷ
lệ lớn (61,81%). Qua kết quả này, chứng tỏ HS khi tham gia các hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm qua dạy học môn Khoa học có sự thay đổi tích cực về kiến
thức rất rõ nét.
143
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ phân bố tỷ lệ xếp loại kiến thức
trƣớc và sau TN
b. So sánh kết quả thái độ
Kết quả thái độ trƣớc TN và sau TN đƣợc chúng tôi tổng hợp qua Bảng 3.10 sau
đây.
Bảng 3.10. Bảng so sánh kết quả thái độ trƣớc TN với sau TN
Kết quả Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN
n 322 324 322 324
X 6,29 6,23 6,42 8,25
Tốt (%) 2,48 2,16 3,42 37,65
Khá (%) 19,57 19,75 34,16 54,01
TB (%) 73,60 74,07 57,14 8,33
Kém (%) 4,35 4,01 5,28 0,00
Kết quả Bảng 3.10 cho thấy, sau TN, kết quả TB cộng của nhóm TN có sự
gia tăng đáng kể (trƣớc TN: 6,23; sau TN: 8,25). Tuy nhiên ở nhóm ĐC, kết quả
này không có sự chênh lệch đáng kể và chỉ đạt ở mức TB (trƣớc TN: 6,29; sau
TN: 6,42). Nhƣ vậy, có thể nói, trình độ đầu vào ở hai nhóm TN và ĐC là tƣơng
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
144
đƣơng nhau, nhƣng sau khi TN, HS ở nhóm TN có sự thay đổi tăng lên rõ rệt về
điểm số.
Tỷ lệ điểm Tốt, Khá, TB, Kém cũng có sự chênh lệch đáng kể ở nhóm TN và
ĐC. Trƣớc TN, các tỷ lệ này là tƣơng đƣơng nhau, ở cả hai nhóm tập trung phần
lớn tỷ lệ TB, gần 75% (nhóm TN: 74,07; nhóm ĐC: 73,06) và tổng tỷ lệ Khá và
TB ở hai nhóm này chiếm hơn 90%. Sau TN, mặc dù ở nhóm ĐC tỷ lệ TB và
Khá có sự thay đổi theo hƣớng tích cực nhƣng không đáng kể, tỷ lệ phần lớn vẫn
là TB (chiếm gần 60%) và tổng tỷ lệ Khá và TB ở nhóm này vẫn trên 90%. Ở
nhóm ĐC, tỷ lệ Kém và Tốt không thay đổi. Tuy nhiên, sau TN, ở nhóm TN có
sự thay đổi đáng kể trong các tỷ lệ, không còn tỷ lệ Kém, tỷ lệ Tốt và Khá chiếm
hơn 90% (Tốt: 37,65; Khá: 54,01).
Kết quả chênh lệch tỷ lệ trƣớc và sau TN ở nhóm TN và ĐC có thể biểu diễn
qua Biểu đồ 3.15.
Biểu đồ 3.15. Biểu đồ phân bố tỷ lệ xếp loại
thái độ trƣớc và sau TN
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
145
c. So sánh kết quả hành vi
Kết quả hành vi của hai nhóm TN và ĐC trƣớc và sau TN đƣợc trình bày
ở Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Bảng so sánh kết quả hành vi trƣớc TN với sau TN
Kết quả Trƣớc thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN
n 322 324 322 324
X 6,13 6,10 6,48 7,83
Tốt (%) 0,62 0,62 0,31 16,05
Khá (%) 20,19 19,14 38,51 71,60
TB (%) 74,84 75,93 56,21 12,35
Kém (%) 4,35 4,32 4,97 0,00
Kết quả tại Bảng 3.11 cho chúng tôi nhận xét, trƣớc TN, điểm TB ở hai
nhóm TN và ĐC là tƣơng đƣơng nhau và ở mức TB (TN: 6,1; ĐC: 6,13). Sau
TN, điểm TB của cả hai nhóm đều có sự thay đổi. Tuy nhiên, sự thay đổi ở nhóm
ĐC là không đáng kể và vẫn ở mức TB (trƣớc TN: 6,13; sau TN: 6,48). Ở nhóm
TN, sau TN điểm TB có sự chênh lệch đáng kể so với trƣớc TN, tăng gần 1,7
điểm (trƣớc TN: 6,1; sau TN: 7,83). Nhƣ vậy, có thể khẳng định, cùng trình độ
đầu vào nhƣ nhau nhƣng sau TN, hành vi của HS có sự thay đổi chênh lệch giữa
nhóm TN và ĐC, kết quả cao hơn nghiêng về nhóm TN.
Sau TN, tỷ lệ phân bố điểm Tốt, Khá, TB, Kém cũng có sự thay đổi đáng kể.
Sự chênh lệch này đƣợc biểu diễn qua Biểu đồ 3.16. Trƣớc TN, tỷ lệ phân bố
xếp loại điểm số ở cả hai nhóm là tƣơng đƣơng nhau, phần lớn tập trung ở tỷ lệ
TB, chiếm gần 75%, tỷ lệ Tốt ở cả hai nhóm là không đáng kể (chỉ chiếm
0,62%) và có tỷ lệ HS xếp loại Kém (gần 4%). Sau TN, ở nhóm TN có sự thay
đổi, tỷ lệ khá tăng lên đáng kể, chiếm 71,06%, tỷ lệ TB ở nhóm này chỉ còn
12,35% và không còn tỷ lệ HS Kém. Tuy nhiên ở nhóm ĐC, mặc dù có sự thay
146
đổi nhƣng tỷ lệ TB vẫn chiếm số lƣợng lớn 55,2%, tỷ lệ Tốt và Kém vẫn không
thay đổi.
Biểu đồ 3.16. Biểu đồ phân bố tỷ lệ xếp loại hành vi
trƣớc và sau TN
d. Tính tƣơng quan giữa kiến thức, thái độ và hành vi
Qua kết quả sau thực nghiệm, chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Điểm trung bình các mặt kiến thức, thái độ và hành vi của nhóm lớp thực
nghiệm đều có sự tăng thêm rõ nét, điều này ở nhóm đối chứng không có sự thay
đổi đáng kể. Cụ thể ở nhóm thực nghiệm: Điểm trung bình kiến thức tăng thêm
1,41 điểm (trƣớc TN: 6,23; sau TN: 7,64); điểm trung bình thái độ tăng thêm
2,02 điểm (trƣớc TN: 6,23; sau TN: 8,25); điểm trung bình hành vi tăng thêm
1,73 điểm (trƣớc TN: 6,1; sau TN: 7,83). Song song đó, tỷ lệ điểm Giỏi, Khá của
mặt kiến thức, tỷ lệ Tốt, Khá của mặt thái độ, hành vi ở nhóm lớp thực nghiệm
gia tăng rõ nét và chiếm phần lớn tỷ lệ điểm số; ở nhóm thực nghiệm tỷ lệ điểm
chủ yếu tập trung phần lớn ở mức trung bình, yếu (hoặc kém). Theo chúng tôi,
chính sự cải thiện về kiến thức đã góp phần thay đổi thái độ và hành vi BVMT
của HS. Sự trải nghiệm trực tiếp trong các hoạt động học tập, tìm hiểu sự vật,
hiện tƣợng giúp HS tự hình thành các kiến thức có liên quan một cách sâu sắc
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
147
hơn, qua đó, các em cũng dễ dàng điều chỉnh bản thân để có thái độ, hành vi
đúng đắn với sự vật, hiện tƣợng thông qua việc trải nghiệm trong các hoạt động
học tập.
- Để khẳng định tính tƣơng quan giữa kiến thức, thái độ và hành vi, chúng tôi
cũng đã trao đổi, phỏng vấn GV các lớp thực nghiệm để tìm hiểu thêm. Theo đánh
giá của GV trực tiếp giảng dạy nhóm thực nghiệm, qua các hoạt động GDMT trải
nghiệm giúp học sinh có nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tƣợng, trả lời chính
xác, sâu sắc hơn các câu hỏi tìm hiểu bài. Sau khi kết thúc hoạt động học tập,
chính sự trải nghiệm thu nhận kiến thức sâu sắc, chính xác đó đã giúp học sinh có
thái độ và hành vi tích cực trong việc BVMT. Đối với những HS có điểm kiểm tra
kiến thức sau thực nghiệm đạt khá trở lên qua quan sát và theo dõi thái độ, hành vi
của các em trong các hoạt động BVMT, GV trực tiếp giảng dạy cho rằng những
học sinh này luôn thể hiện đƣợc ý thức, thái độ tích cực trong các hoạt động
BVMT trong các hoạt động ở lớp, ở trƣờng; đặc biệt, các em luôn kêu gọi những
học sinh khác cùng tham gia vào các hoạt động nhƣ chăm sóc cây ở sân trƣờng,
vƣờn trƣờng bằng những hành động nhƣ: không vứt rác, không chạy nhảy, giẫm
đạp cây, tƣới nƣớc cho cây, chèn chống cây ngã, vụ gốc cho cây. Ở nhóm thực
nghiệm, GV cho rằng, sau các hoạt động trải nghiệm đƣợc triển khai, việc học
sinh phản ánh với giáo viên những trƣờng hợp học sinh trong lớp vi phạm nhƣ vứt
rác vào góc cây, vƣờn trƣờng, chạy nhảy giẫm đạp cây trong vƣờn, hái hoa, bẻ
cành đều không còn; thay vào đó, các em học sinh nhóm thực nghiệm thƣờng báo
cáo GV về việc chăm sóc cây, tƣới nƣớc, tham gia vun xới, chèn chống cây ở
vƣờn trƣờng và ở gia đình, địa phƣơng trong các hoạt động lao động. Tuy nhiên,
GV giảng dạy ở nhóm đối chứng cho rằng trƣớc và sau thời gian thực nghiệm các
hoạt động thể hiện thái độ, hành vi của học sinh trong việc BVMT nhƣ chăm sóc
cây trồng tại sân trƣờng, vƣờn trƣờng đều không có sự cải thiện đáng kể; HS các
lớp này đều không thể hiện những thái độ, hành vi tích cực tích cực hơn trong các
hoạt động BVMT so với trƣớc thực nghiệm.
148
3.2.2.3. So sánh tính bền vững của kiến thức
Để xem xét tính bền vững về kiến thức của HS nhóm TN và nhóm ĐC, sau
khi kết thúc việc khảo sát kết quả sau TN của HS (ngày 10 tháng 4 năm 2014)
đến ngày 20 tháng 5 năm 2014 (sau 40 ngày), chúng tôi tiến hành khảo sát, đánh
giá lại kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi kiến thức mà chúng tôi đã khảo sát
sau TN trƣớc đó. Chúng tôi thống nhất trình bày trong bảng thống kê với kiến
thức kiểm tra sau TN là kiến thức kiểm tra lần 1 (KT1) và kiến thức kiểm tra
nhằm tìm hiểu tính bền vững là kiến thức bền vững (KTB).
Qua khảo sát lại, chúng tôi đã tổng hợp kết quả tại Bảng 3.12.
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra tính bền vững về kiến thức của nhóm
TN và ĐC
Kết
quả
Đối chứng Thực nghiệm
TT NT Chung TT NT Chung
KT1 KTB KT1 KTB KT1 KTB KT1 KTB KT1 KTB KT1 KTB
n 172 150 322 171 153 324
X 6,66 5,46 6,59 5,5 6,63 5,48 7,7 7,27 7,57 7,33 7,64 7,30
Giỏi
(%) 5,2 0,0 4,7 0,0 5,0 0,0 12,3 8,8 9,8 9,2 11,1 9,0
Khá
(%) 34,3 1,8 32,0 4,7 33,2 3,1 67,3 56,7 62,8 60,8 65,1 58,6
TB
(%) 52,3 73,8 54,7 78,0 53,4 75,8 20,5 34,5 27,5 30,0 23,8 32,4
Yếu
(%) 8,1 24,4 8,7 17,3 8,4 21,1 0,0 0,00 0,0 0,00 0,0 0,00
Bảng kết quả 3.12 cho chúng tôi nhận xét, sau 40 ngày với những kiến thức
GDMT mà các em đã thu đƣợc cho bản thân thì HS nhóm ĐC các kiến thức này
không bền vững. Điều này biểu hiện rõ nét qua sự sụt giảm về điểm TB cộng của
nhóm ĐC xuống hơn 1 điểm (KT1: 6,63 ; KTB: 5,48). Các tỷ lệ phân bố Giỏi,
149
Khá, TB, Yếu cũng có sự thay đổi theo chiều hƣớng tiêu cực, cụ thể: tỷ lệ Yếu tăng
gần 3 lần, tỷ lệ Khá giảm gần 10 lần, tỷ lệ Giỏi giảm xuống còn 0%, phần lớn tập
trung ở tỷ lệ TB và tỷ lệ TB tăng từ 53,4% lên 75,8%.
Tuy nhiên, ở nhóm TN, mặc dù điểm TB cộng có sự sụt giảm nhƣng chỉ
giảm đi 0,3 điểm (KT1: 7,64; KTB: 7,30). Tỷ lệ phân bố điểm xếp loại Giỏi, Khá
tuy có sự sụt giảm nhƣng so với nhóm ĐC, tỷ lệ này sụt giảm không đáng kể
(Giỏi: KT1: 11,1, KTB: 9,0; Khá: KT1: 65,1, KTB: 58,6). Tỷ lệ TB tuy có tăng
lên nhƣng chỉ chiếm 32,4% (tỷ lệ này ở nhóm ĐC là 75,8%) và không có tỷ lệ
xếp loại Yếu.
Chúng tôi biểu thị sự phân bố tỷ lệ xếp loại qua Biểu đồ 3.17 sau đây:
Biểu đồ 3.17. Kết quả phân loại điểm kiểm tra
tính bền vững về kiến thức giữa nhóm TN và ĐC
3.2.2.4. Nhận xét chung về hiệu quả sau thực nghiệm
Qua những phân tích kết quả sau TN trên đây, kết quả GDMT dựa vào trải
nghiệm qua dạy học môn Khoa học trong việc nâng cao kiến thức, tích cực hóa
thái độ và tăng cƣờng mức độ thƣờng xuyên thực hiện các hành vi liên quan đến
BVMT đã đƣợc chứng minh.
Về kiến thức, sau TN, TB số điểm kiến thức của nhóm TN tăng cao hơn gấp
4 lần so với TB số điểm kiến thức tăng thêm của nhóm ĐC (nhóm ĐC: +0,35;
Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng
150
nhóm TN: +1,41). Tỷ lệ HS đƣợc xếp loại kiến thức Khá và Giỏi ở nhóm TN
tăng từ ≈21% lên đến gần 70%; tỷ lệ này ở nhóm ĐC không có sự chuyển biến
trƣớc và sau TN.
Về thái độ liên quan đến BVMT, sau TN, TB số điểm thái độ của nhóm TN
tăng thêm là 2,02 điểm, cao hơn rất nhiều lần so với TB số điểm thái độ tăng
thêm của nhóm ĐC (chỉ tăng thêm 0,13 điểm). Tỷ lệ HS đƣợc xếp loại Khá và
Tốt ở nhóm TN tăng từ ≈21% lên đến hơn 90%; ở nhóm ĐC chỉ tăng từ ≈21%
lên gần 40%.
Về hành vi, sau TN, TB số điểm hành vi của nhóm TN tăng thêm là 1,73
điểm, trong khi đó, số điểm tƣơng ứng của nhóm ĐC chỉ tăng 0,35 điểm. Tỷ lệ
HS đƣợc xếp loại Khá và Tốt ở nhóm TN tăng từ ≈19% lên đến gần 80%; ở
nhóm ĐC chỉ tăng từ ≈20% lên gần 40%.
Về tính bền vững của kiến thức, nhóm TN tốt hơn so với nhóm ĐC. Ở nhóm
ĐC có sự thay đổi chênh lệch lớn khi kiểm tra tính bền vững về kiến thức, sự
thay đổi này theo chiều hƣớng tiêu cực. Tuy nhiên, ở nhóm TN, sự thay đổi này
là không đáng kể so với nhóm ĐC.
Qua TN cũng cho thấy, kết quả GDMT dựa vào trải nghiệm qua dạy học
môn Khoa học áp dụng không bị ảnh hƣởng bởi yếu tố khu vực sống.
Sau TN, bên cạnh việc đánh giá kết quả qua bài kiểm tra về kiến thức, chúng
tôi cũng dành thời gian trao đổi với GV dạy các lớp TN và trực tiếp tham gia các
hoạt động ở lớp TN và ĐC. Qua đó, chúng tôi có một số nhận xét nhƣ sau:
- Các GV dạy lớp TN đều cho rằng, trong quá trình học tập, phụ huynh HS
rất ủng hộ việc tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học, các nhiệm vụ giao cho HS trải nghiệm hoặc chuẩn bị để vào lớp
trải nghiệm đều đƣợc phụ huynh phối hợp và tạo điều kiện cho các em thực hiện
đầy đủ. Trong các giờ học, HS tỏ ra thích thú với những nhiệm vụ đƣợc giao, thể
hiện sự tự tin khi trải lời các câu hỏi có liên quan đến kiến thức của bài học. Sau
bài học, việc vận dụng kiến thức đƣợc thể hiện rõ nét qua việc HS đến vƣờn
151
trƣờng, sân trƣờng để thể hiện hành vi chăm sóc cây bằng các việc làm cụ thể
nhƣ: nhặt rác ra khỏi chậu cây, gốc cây, chèn chống lại những cây hoa bị nghiêng,
ngã, tƣới nƣớc cho cây.
- Khi hỏi GV về khó khăn trong việc tổ chức hoạt động GDMT khi giảng
dạy các bài học môn Khoa học đƣợc chọn thực nghiệm, GV cho rằng trƣớc khi
tiến hành các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm, bản thân cũng khá lo lắng,
nhất là việc “giao nhiệm vụ trải nghiệm”. Tuy nhiên, khi tiến hành thì tất cả HS
đều đảm bảo đƣợc các yêu cầu và thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Điều bất
ngờ nhất là việc tổ chức cho HS thử nghiệm để kiểm nghiệm những gì rút ra từ
bài học, tất cả các em đều quan tâm thực hiện và báo cáo cho GV. Hơn nữa,
không chỉ sau thử nghiệm, việc này sau đó vẫn đƣợc các em tiếp tục thực hiện và
bƣớc đầu đã hình thành ở các em một số thói quen BVMT thông qua dạy học bài
học.
Nhƣ vậy, có thể kết luận, GDMT dựa trải nghiệm qua dạy học môn Khoa
học lớp 4, 5 đƣợc áp dụng đã đem lại những hiệu quả cao và rõ rệt trong việc
nâng cao kiến thức, tích cực hóa thái độ và tăng cƣờng mức độ thƣờng xuyên
thực hiện các hành vi liên quan đến BVMT của các em HS. Việc GDMT dựa trải
nghiệm qua dạy học môn Khoa học có thể áp dụng trên diện rộng nhằm mang lại
kết quả tích cực, không bị ảnh hƣởng bởi khu vực sống của HS.
152
Kết luận chƣơng 3
TNSP đã đƣợc tiến hành trong năm học 2013 - 2014, tại 4 trƣờng tiểu học
(2 trƣờng khu vực thành thị và 2 trƣờng khu vực nông thôn), với 16 lớp học (8
lớp 4 và 8 lớp 5), 649 HS (322 HS lớp TN và 324 HS lớp ĐC). Qua TN đã rút ra
đƣợc các kết luận sau:
(1) Nội dung và quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học mà luận án đề xuất đảm bảo phù hợp và khả thi khi triển khai áp dụng
vào thực tiễn dạy học ở tiểu học.
(2) Hiệu quả khi áp dụng nội dung và quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học mà luận án đề xuất đã đƣợc khẳng định qua kết quả
thực nghiệm. Trƣớc TN, trình độ ở nhóm TN và ĐC là tƣơng đƣơng nhau. HS
nhóm TN và ĐC ở khu vực sống khác nhau không có sự khác nhau về điểm TB
cũng nhƣ về sự phân bố các tỷ lệ điểm ở kiến thức, thái độ và hành vi BVMT
của HS; Sau TN, kết quả kiến thức, thái độ và hành vi của HS các nhóm TN cao
hơn các nhóm ĐC trên các phƣơng diện điểm TB cộng, tỷ lệ xếp loại của các
nhóm TN thấp hơn các nhóm ĐC; ở nhóm TN không còn tỷ lệ HS xếp loại Yếu
về kiến thức và Kém về thái độ, hành vi. Tính bền vững về kiến thức của HS
nhóm TN cao hơn nhóm ĐC, các tỷ lệ phân bố xếp loại Giỏi, Khá, TB, Yếu của
nhóm TN ổn định khi kiểm tra kiến thức để khẳng định tính bền vững.
(3) Khi triển khai áp dụng nội dung và quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học ngoài việc đảm bảo nguyên tắc và các
điều kiện cơ bản trong việc tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm, GV
cần đặc biệt lƣu ý đảm bảo khai thác tối đa vốn kinh nghiệm cá nhân và các giác
quan của học sinh khi tham gia hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm, đồng thời
cần lƣu ý đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cá nhân học sinh khi di chuyển đến nơi
học tập và suốt quá trình học tập dựa vào trải nghiệm.
Nhƣ vậy, chứng tỏ TN sƣ phạm đã đạt đƣợc mục đích đề ra, đảm bảo đƣợc
tính hiệu quả, tính thực tiễn của các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong
dạy học môn Khoa học lớp 4, lớp 5 mà luận án đã trình bày và đã chứng minh
đƣợc tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài.
153
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quá trình nghiên cứu luận án, chúng tôi rút ra một số kết luận nhƣ sau:
1.1. Vấn đề BVMT đã và đang trở thành vấn đề đƣợc quan tâm mang tính
toàn cầu. GDMT đƣợc coi là biện pháp hiệu quả nhất và lâu dài nhất để bảo vệ
và phát triển MT một cách bền vững. Ở Việt Nam, GDMT là một trong những
nhiệm vụ giáo dục quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đặc biệt. Chính
vì vậy, việc trang bị cho HS kiến thức, kỹ năng về MT và BVMT đƣợc các nhà
giáo dục quan tâm triển khai trong dạy học các môn học và bằng nhiều con
đƣờng khác nhau.
HS tiểu học là những trẻ em đang trong độ tuổi phát triển và định hình về
nhân cách. Phẩm chất, nhân cách của các em chỉ hình thành thông qua các hoạt
động do chính các em làm chủ thể. Thông qua GDMT dựa vào trải nghiệm, HS
có nhiều điều kiện thuận lợi để thể hiện hết những hiểu biết, kết hợp với khai
thác các giác quan của cá nhân, rèn luyện hành vi và thói quen BVMT. GDMT
dựa vào trải nghiệm sẽ giúp cho GV và HS đƣợc tiếp xúc với môi trƣờng thực
tiễn, thể hiện các hoạt động BVMT có hiệu quả. Đồng thời, GDMT dựa vào trải
nghiệm còn giúp cho HS và GV kiểm nghiệm, vận dụng những kiến thức đã
đƣợc học vào thực tiễn BVMT; điều chỉnh kịp thời những hành vi, thái độ gây
ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng sống.
Đề tài đã khái quát hóa các vấn đề nghiên cứu về GDMT, về học tập dựa vào
trải nghiệm và GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu
học; trình bày các khía cạnh nghiên cứu trong các công trình của các tác giả về
những nội dung có liên quan, làm rõ các khái niệm có liên quan đến đề tài
nghiên cứu; phân tích, làm rõ nội dung, cấu trúc các giai đoạn trong quy trình
học tập dựa vào trải nghiệm của David Kolb: Giai đoạn 1 - Kinh nghiệm; Giai
đoạn 2 - Quan sát, đối chiếu, phản hồi; Giai đoạn 3 - Hình thành khái niệm; Giai
đoạn 4 - Thử nghiệm tích cực.
154
1.2. Thực tiễn dạy học ở tiểu học, GDMT cho HS tuy đƣợc quan tâm nhƣng
việc này chủ yếu thông qua dạy học các môn học với hình thức thuyết trình trên
lớp, dựa vào tranh ảnh trong sách giáo khoa và cung cấp kiến thức cho HS từ
ngƣời thầy. Qua kết quả điều tra cho thấy, GV mong muốn đƣợc tiếp cận và áp
dụng học tập dựa vào trải nghiệm vào dạy học, họ đã nhận thức đƣợc ý nghĩa,
tầm quan trọng và hiệu quả của GDMT dựa vào trải nghiệm. Song, do chƣa đƣợc
tiếp cận đầy đủ về học tập dựa vào trải nghiệm, chƣa đƣợc đào tạo, tập huấn các
nội dung có liên quan về học tập dựa vào trải nghiệm nhằm GDMT nên GV chƣa
có những hiểu biết sâu sắc về hiệu quả của GDMT dựa vào trải nghiệm trong
dạy học môn học, đặc biệt là dạy học môn Khoa học.
1.3. Luận án đã nghiên cứu đề xuất các nguyên tắc, nội dung, quy trình và
điều kiện để thực hiện GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học
ở tiểu học. Qua đó, đã xác định nội dung GDMT dựa vào trải nghiệm ở 30 bài
học môn Khoa học lớp 4, lớp 5 và đề xuất quy trình GDMT dựa vào trải nghiệm
theo trình tự các bƣớc, cụ thể: Giao nhiệm vụ trải nghiệm; Tổ chức cho HS quan
sát, đối chiếu, phản hồi; Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm; Tổ chức cho
HS thử nghiệm tích cực. Trong mỗi bƣớc, luận án trình bày, làm rõ các hoạt
động của GV và HS, các câu hỏi gợi mở, dẫn dắt và hƣớng dẫn tổ chức.
Đối với các điều kiện để đảm bảo tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học, luận án đã trình bày và phân tích cụ thể
các điều kiện có liên quan nhƣ: Công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý;
Đội ngũ GV trực tiếp giảng dạy; Sự phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục trong
và ngoài nhà trƣờng; Các yếu tố về cơ sở vật chất, tài liệu hƣớng dẫn, tài liệu
tham khảo dạy học trải nghiệm; Các yếu tố MT tự nhiên; Các yếu tố MT xã hội.
Căn cứ các nguyên tắc, nội dung, quy trình và điều kiện để thực hiện GDMT
dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học, luận án cũng đã hƣớng dẫn
việc xây dựng kế hoạch và xây dựng minh hoạ một số kế hoạch GDMT dựa vào
trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học lớp 4, lớp 5, gồm: 5 hoạt động ngoại
155
khóa và 8 kế hoạch dạy học (theo phân phối chƣơng trình) môn Khoa học lớp 4,
lớp 5.
1.4. Thực nghiệm sƣ phạm đã chứng minh tính khoa học, khả thi và mang lại
hiệu quả khi tổ chức GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
Từ những kết quả trên, cho phép chúng tôi kết luận: GDMT dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở tiểu học là điều hoàn toàn phù hợp và hết
sức cần thiết.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các trường sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học
Nghiên cứu, áp dụng học tập dựa vào trải nghiệm để tổ chức giảng dạy cho
sinh viên với chuyên đề: Dạy học các môn học ở tiểu học dựa vào trải nghiệm.
Trong đó có vận dụng học tập dựa vào trải nghiệm nhằm tổ chức hoạt động
GDMT trong dạy học các môn học ở tiểu học.
2.2. Đối với cấp quản lý giáo dục
- Về công tác đào tạo, bồi dƣỡng: CBQL và GV tiểu học cần đƣợc bồi dƣỡng
nội dung và quy trình học tập dựa vào trải nghiệm trong dạy học ở tiểu học. Vì
vậy, các cấp quản lý giáo dục cần tổ chức các hội nghị, chuyên đề về học tập dựa
vào trải nghiệm, trong đó có chuyên đề GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy
học các môn học, đặc biệt là môn Khoa học cho cán bộ, GV tiểu học.
- Các cấp quản lý giáo dục từ Sở GD&ĐT, Phòng Giáo dục cần quan tâm,
khuyến khích, tạo điều kiện cho nhà trƣờng và GV tổ chức hoạt động GDMT
dựa vào trải nghiệm nhằm nâng cao kết quả GDMT trong dạy học các môn học ở
tiểu học, trong đó có môn Khoa học.
- Chỉ đạo các đơn vị trƣờng học tăng cƣờng hơn nữa công tác xã hội hóa
trong dạy học nhằm tạo thuận lợi về tài chính, về nhân lực, về công tác phối hợp
cho việc tổ chức các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học.
- Đầu tƣ biên soạn tài liệu GDMT dựa vào vào trải nghiệm trong dạy học các
môn học nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, tạo điều kiện để HS đƣợc trải nghiệm
156
MT thực tiễn khi học tập các nội dung GDMT qua dạy học các môn học.
2.3. Đối với các nhà trường
- Lãnh đạo các trƣờng tiểu học cần động viên, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức
các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học các môn học; kịp thời
chỉ đạo các bộ phận để phối hợp trong việc giúp đỡ GV tổ chức hoạt động dựa
vào trải nghiệm nhằm GDMT cho HS, xem đây là một trong những con đƣờng
nhằm thực hiện đổi mới cách dạy - cách học đối với việc dạy học ở trƣờng tiểu
học.
- GV là ngƣời trực tiếp giảng dạy, do đó, cần nhận thức hết sức đúng đắn về
học tập dựa vào trải nghiệm để có những chuyển biến tích cực trong nhận thức
và hành động, thể hiện qua việc xác định nội dung, tổ chức hoạt động dựa vào
trải nghiệm trong dạy học các môn học để GDMT cho HS. Bên cạnh đó, GV cần
thƣờng xuyên chia sẻ kinh nghiệm, tự học tập, nghiên cứu để cập nhật, rút kinh
nghiệm nhằm đáp ứng việc tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm sao
cho đạt hiệu quả GDMT cao nhất.
- Nhà trƣờng cần có sự phối hợp giữa các lực lƣợng trong và ngoài nhà
trƣờng, tạo điều kiện thuận lợi để HS đƣợc tham gia các hoạt động học tập dựa
vào trải nghiệm trong học tập các môn học.
2.4. Đối với cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường
Phối hợp và tạo điều kiện, hỗ trợ về nhân lực, vật lực để HS đƣợc tham gia
các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm do nhà trƣờng tổ chức. Quan tâm và
tạo điều kiện để HS tham gia hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm thông qua
các việc làm phù hợp, vừa sức, các hoạt động lao động ở gia đình, thôn xóm, địa
phƣơng và cộng đồng.
157
DANH MỤC NHỮNG BÀI VIẾT ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
[1] Võ Trung Minh (2012), “Giáo dục môi trƣờng trong trƣờng tiểu học qua hình
thức báo cáo ngoại khoá”, Tạp chí Giáo dục số 278, tháng 1 năm 2012, trang
48 - 50.
[2] Võ Trung Minh (2012), “Giáo dục dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục số 288, tháng 6 năm
2012, trang 50 - 52.
[3] Võ Trung Minh (2014), “Vận dụng mô hình giáo dục dựa vào trải nghiệm
(David Kolb) trong dạy học ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục số 332, tháng 4
năm 2014, trang 23 - 25.
[4] Võ Trung Minh (2014), “Kết quả áp dụng giáo dục trải nghiệm nhằm giáo
dục môi trƣờng cho học sinh qua dạy học môn Khoa học ở tiểu học”,
Tạp chí Giáo dục, số 342, tháng 9 năm 2014, trang 31 - 33.
158
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
[1] Lê Huy Bá (2004), Môi trường, NXB ĐHQG, TP. Hồ Chí Minh.
[2] Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB GD, Hà Nội.
[3] Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo
Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT, Hà Nội.
[4] Bộ GD&ĐT (1998), Các hướng dẫn chung về GDMT dành cho người đào
tạo GV trường tiểu học, Dự án quốc gia VIE/95/041, Hà Nội.
[5] Bộ GD&ĐT (2010), Sách giáo khoa và sách giáo viên Tự nhiên và Xã hội lớp 1,
2, 3; Sách Khoa học lớp 4, 5; Sách Lịch sử và Địa lý lớp 4, 5, NXB GD, Hà
Nội.
[6] Bộ GD&ĐT và Chƣơng trình phát triển của Liên hợp quốc và DANIDA
(1998), GDMT trong nhà trường phổ thông Việt Nam: Các mẫu hoạt động
GDMT dùng cho trường tiểu học, Dự án VIE/95/041.1998, Hà Nội.
[7] Bộ GD&ĐT và Chƣơng trình phát triển của Liên hợp quốc và DANIDA
(1998), Thiết kế mẫu một số môđun GDMT ở trường phổ thông, Dự án
VIE/98/018.2003, Hà Nội.
[8] Bộ GD&ĐT (2008), Giáo dục BVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa
học cấp tiểu học, Tài liệu bồi dƣỡng GV, Hà Nội.
[9] Bộ GD&ĐT (1998), Các hướng dẫn chung về GDMT dành cho đào tạo GV
tiểu học, Hà Nội.
[10] Bộ GD&ĐT (2011), Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về khoa học giáo dục Việt
Nam Tập 1, Hải Phòng.
[11] Bộ GD&ĐT (2011), Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về khoa học giáo dục Việt
Nam Tập 2, Hải Phòng.
[12] K. Marx, F. Engels (1982), Tuyển tập Tập 1, NXB Sự thật, Hà Nội.
159
[13] K. Marx, F. Engels (1982), Toàn tập Tập X, NXB Sự thật, Hà Nội.
[14] Nguyễn Đình Chỉnh - Nguyễn Văn Lũy - Phạm Ngọc Uyển (2006), Sư phạm
học tiểu học, NXB GD, Hà Nội.
[15] Dự án GDMT tại Hà Nội (2006), Học mà chơi - Chơi mà học, Tổ chức Con
ngƣời và Thiên nhiên, Hà Nội.
[16] Nguyễn Hữu Dực - Vũ Thu Hƣơng - Nguyễn Thị Vân Hƣơng - Nguyễn Thị
Thấn (2003), GDMT trong trường tiểu học, NXB GD, Hà Nội.
[17] Nguyễn Dƣợc (1986), Giáo dục BVMT trong nhà trường phổ thông, NXB
GD, Hà Nội.
[18] F. Engels (1971), Biện chứng của tự nhiên, NXB Sự thật, Hà Nội.
[19] Geoffrey Petty (1998), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thornes (Bản dịch
Dự án Việt - Bỉ, 2003).
[20] Nguyễn Thƣợng Giao (2004), Giáo trình phương pháp dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội, NXB ĐHSP Hà Nội.
[21] Nguyễn Phi Hạnh - Nguyễn Thị Thu Hằng (1997), GDMT qua môn Địa lý ở
trường phổ thông, NXB GD, Hà Nội.
[22] Nguyễn Phi Hạnh - Nguyễn Thị Thu Hằng (1994), GDMT trong nhà trường
phổ thông, NXB GD, Hà Nội.
[23] Phạm Minh Hạc (1989), Hành vi và hoạt động, NXB GD, Hà Nội.
[24] Nguyễn Thị Thu Hằng (1994), Xác định các hình thức tổ chức và phương
pháp GDMT qua môn Địa lý ở trường phổ thông cơ sở Việt Nam, Luận án
PTS Khoa học Sƣ phạm tâm lý, ĐHSP Hà Nội.
[25] Hazan E. (1972), Tư tưởng sư phạm, Bản dịch của Lê Thanh Hoàng Dân,
NXB Sài Gòn.
[26] Đậu Thị Hòa (1994), GDMT địa phương qua môn Địa lý cho HS tỉnh Quảng
Nam - Đà Nẵng, Luận án PTS Khoa học Sƣ phạm tâm lý, ĐHSP Hà Nội.
[27] Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức (2004), Lý luận dạy học đại học, NXB ĐHSP
Hà Nội.
160
[28] Đặng Vũ Hoạt - Phó Đức Hòa (2010), Giáo trình giáo dục tiểu học 1, NXB
ĐHSP, Hà Nội.
[29] Nguyễn Hữu Hợp - Phó Đức Hòa (2011), Giáo dục tiểu học II, NXB ĐHSP,
Hà Nội.
[30] Đặng Vũ Hoạt - Nguyễn Dục Quang (1994), Hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường tiểu học, NXB GD, Hà Nội.
[31] Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, NXB GD, Hà Nội.
[32] Nguyễn Hữu Hợp - Nguyễn Dục Quang (1995), Công tác giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường tiểu học, NXB ĐHSP, Hà Nội.
[33] Hoàng Hòe - Phạm Đình Thái - Đặng Huy Huỳnh - Vũ Thành Mô - Vũ Văn
Cẩn (1998), Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng Việt Nam, NXB GD,
Hà Nội.
[34] Nguyễn Đình Hòe (2000), Môi trường và phát triển bền vững, NXB GD,
Hà Nội.
[35] Hội đồng Quốc gia Chỉ đạo Biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005),
Từ điển Bách khoa Việt Nam quyển 1, 2, 3, 4, NXB Từ điển Bách khoa,
Hà Nội.
[36] Đặng Thành Hƣng (2012), Cơ sở tâm lý học giáo dục (Giáo trình đào tạo tiến
sĩ), Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[37] Nguyễn Thị Vân Hƣơng (2002), Một số biện pháp nâng cao chất lượng
GDMT cho HS tiểu học, Luận án tiến sỹ Giáo dục, ĐHSP, Hà Nội.
[38] John Dewey (2012), Kinh nghiệm và Giáo dục, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
[39] John Dewey (2011), Dân chủ và Giáo dục, NXB Tri thức, Hà Nội.
[40] Kovier Roegiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát
triển các năng lực ở nhà trường, NXB GD, Hà Nội.
[41] Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ và ngữ Việt Nam, NXB TP. Hồ Chí Minh.
[42] Michael Matarasso - Nguyễn Việt Dũng - Đỗ Thị Thanh Huyền (2002),
Khám phá thiên nhiên: Hướng dẫn thực hiện hoạt động GDMT với HS,
161
WWF Chƣơng trình Đông Dƣơng, Hà Nội.
[43] Võ Trung Minh (2005), GDMT qua hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp môn
Tự nhiên và Xã hội, Luận văn Thạc sỹ GDTH, ĐHSPHN.
[44] Bùi Phƣơng Nga - Nguyễn Thƣơng Giao (1995), Phương pháp dạy học tìm
hiểu Tự nhiên và Xã Hội, NXB GD, Hà Nội.
[45] Nguyễn Hồng Ngọc (1993), Thực hiện GDMT cho HS tiểu học thông qua tìm
hiểu môn Tự nhiên và Xã hội, Luận văn Thạc sỹ Khoa tâm lý giáo dục,
ĐHSP Hà Nội.
[46] Hoàng Đức Nhuận - Nguyễn Văn Khang (1999), Một số phương pháp tiếp
cận GDMT, NXB GD, Hà Nội.
[47] Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học tập I, NXB GD, Hà Nội.
[48] Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học tập II, NXB GD, Hà Nội.
[49] Hoàng Phê (1992), Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội.
[50] Nguyễn Thị Minh Phƣơng (2005), GDMT, Đề cương bài giảng cao học Giáo
dục học, Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình Giáo dục, Hà Nội.
[51] Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khóa XI (2010), Luật Giáo dục, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
[52] Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam khóa XI (2010), Luật BVMT, NXB
chính trị quốc gia, Hà Nội.
[53] Dƣơng Tiến Sỹ (1999), GDMT qua dạy HS Thái Học lớp 11 phổ thông trung
học, Luận án Tiến sỹ tâm lý giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
[54] Tạp chí Bảo vệ môi trƣờng (2002) số tháng 9/2002, Bài phát biểu của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
[55] Tập thể cán bộ GV khoa Sinh - KTNN, ĐHSP, ĐHQG Hà Nội, Giáo trình
Giáo dục môi trường, Sản phẩm đề tài KT.02.17.02.
[56] Phạm Đình Thái (1993), Một số tư liệu kinh nghiệm nước ngoài về GDMT,
Tổng thuật và dịch Hà Nội.
162
[57] Nguyễn Thị Thấn (2009), Giáo dục môi trường trong dạy học các môn học về
tự nhiên và xã hội, NXB GD, Hà Nội.
[58] Nguyễn Thị Thấn và nhóm học viên Cao học K16, K17 (2008), Xu thế
GDMT trên thế giới dựa vào một số bài báo khoa học, Khoa Giáo dục Tiểu
học, ĐHSP Hà Nội.
[59] Nguyễn Thị Thìn (2004), Hướng dẫn những trò chơi sáng tạo: Nước trong
mọi trạng thái, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
[60] Lê Văn Trƣờng - Nguyễn Kim Tiến (2006), GDMT, Tài liệu đào tạo và bồi
dưỡng GV tiểu học, NXB GD, Hà Nội.
[61] Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng, ĐH Quốc gia Hà Nội và
Trƣờng ĐHSP Hà Nội (2001), Hội thảo Quốc gia GDMT trong các trường
học, Hà Nội.
[62] Trung tâm Tài nguyên và Môi trƣờng, Trƣờng ĐH Tổng hợp Hà Nội (1995),
Tiến tới môi trường bền vững, Hà Nội.
[63] Nguyễn Cảnh Toàn - Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo - Bùi Tƣờng (1997), Quá
trình dạy - Tự học, NXB GD, Hà Nội.
[64] Xecgây Mikhancôp, Ngƣời dịch Đặng Cơ Mƣu (2002), Tất cả bắt đầu từ tuổi
thơ, NXB ĐHSP Hà Nội.
[65] Mai Đình Yên (1997), Môi trường và con người, NXB GD, Hà Nội.
II. Tiếng Anh
[66] Bernie Badegruber (2010), 101 Life Skills Games for Children, Hunter Hous.
[67] David A. Kolb (2011), Experiential Learning: Experience as the Source of
Learning and Development, Prentice Hall PTR.
[68] John Dewey (1990), The school and Society, The University of Chicago.
[69] Joy Palmer, Wendy Goldstein, Anthony Curnow (1995), Planning education
to care for the earth, Editors: Commission on Education and
Communication, The World Conservation Union.
[70] Miller, Julius S (1992), What is Needed to be a Good Teacher, The
163
Weekend Australian.
[71] Ryan Frank a. Stephen Ray (1991), The Environment Book, The Mac Millian
Company of Australia.
[72] Sharma R. C. (1975), Population, Environment and Development, UNESCO,
Bangkok.
[73] Stapp, B. and D. A. Cox (1979), Environmental Education Activities
Manual, Michigan.
P i
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho CBQL và GV tiểu học)
Nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến
của mình về những vấn đề sau (Đánh dấu X vào ô thầy (cô) lựa chọn). Những thông
tin thu đƣợc từ phiếu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không vì mục
đích khác.
Câu 1. Theo thầy (cô), môi trường (MT) được hiểu là: (chọn 1 phương án trả lời)
Toàn bộ hệ thống tự nhiên xung quanh con ngƣời.
Các hệ thống vật chất do con ngƣời tạo ra.
Tự nhiên nơi con ngƣời sinh sống và làm việc.
Các hệ thống tự nhiên và hệ thống xã hội do con ngƣời tạo ra.
Ý kiến khác ...................................................................................................
Câu 2. Theo thầy (cô), giáo dục môi trường (GDMT) được hiểu là: (chọn 1 phương
án trả lời)
Quá trình cung cấp và hình thành ở ngƣời học các kiến thức về MT.
Quá trình hình thành ở ngƣời học sự quan tâm đến các vấn đề MT.
Quá trình hình thành ở ngƣời học kiến thức, kỹ năng, sự quan tâm và hành
vi góp phần phát triển một xã hội bền vững.
Ý kiến khác: ..................................................................................................
Câu 3. Theo thầy (cô), học tập dựa vào trải nghiệm là: (chọn 1 phương án trả lời)
Quá trình học tập của tự bản thân HS qua tiếp xúc trực tiếp với MT gia
đình và ngoài xã hội.
Quá trình tự học của HS không có sự hƣớng dẫn của GV.
Quá trình luyện tập, thực hành của HS dƣới sự hƣớng dẫn của GV.
Quá trình dạy học giữa GV và HS dựa trên mẫu vật, tranh ảnh.
Quá trình dạy học, trong đó, HS tiếp xúc trực tiếp với MT thực tiễn để
chiếm lĩnh kiến thức bằng vốn kinh nghiệm bản thân dƣới sự hƣớng dẫn,
tổ chức của GV.
Ý kiến khác: ..................................................................................................
P ii
Câu 4. Theo thầy (cô), mục tiêu GDMT cho HS tiểu học là: (chọn các phương án
phù hợp)
HS có những hiểu biết về môi trƣờng sống gắn bó với các em, môi trƣờng
sống của con ngƣời.
HS hiểu các khái niệm ban đầu về MT tự nhiên, MT nhân tạo, sự ô nhiễm
MT, BVMT.
HS biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lƣợng, quan hệ khai thác, sử
dụng và bảo vệ MT; mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên.
HS biết những tác động của con ngƣời làm biến đổi MT cũng nhƣ sự cần
thiết phải khai thác, BVMT để phát triển bền vững.
HS hình thành đƣợc những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ
MT một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về MT.
HS tham gia một số hoạt động BVMT phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục
ngƣời thân, bạn bè có ý thức, hành vi BVMT.
Mục tiêu khác: ..............................................................................................
Câu 5. Theo thầy (cô), việc khai thác các nội dung GDMT trong dạy học môn Khoa
học là: (chọn 1 phương án trả lời)
Rất cần thiết.
Cần thiết.
Có cũng đƣợc, không cũng đƣợc.
Không cần thiết.
Câu 6. Theo thầy (cô), con đường hiệu quả nhất để GDMT cho HS tiểu học là:
(chọn 1 phương án trả lời)
Thông qua việc tuyên truyền, giáo dục về BVMT tại cộng đồng.
Con đƣờng dạy học các môn học đã đƣợc tích hợp, lồng ghép nội dung
GDMT.
Con đƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với nội dung
GDMT.
Phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục trong việc tổ chức các hoạt động lao
động làm sạch đƣờng phố, thôn xóm.
Ý kiến khác: ..................................................................................................
P iii
Câu 7. Theo thầy (cô), nội dung GDMT đã được lồng ghép, tích hợp trong môn học
nào ở tiểu học?(chọn các phương án phù hợp)
Tiếng Việt.
Toán.
Khoa học.
Thể dục.
Âm nhạc.
Thủ công.
Đạo đức.
Mỹ thuật.
Lịch sử và Địa lý.
Câu 8. Theo thầy (cô), GDMT cho HS dựa vào trải nghiệm có thể tổ chức qua dạy
học môn học nào?(chọn các phương án phù hợp)
Tiếng Việt.
Toán.
Khoa học.
Thể dục.
Âm nhạc.
Thủ công.
Đạo đức.
Mỹ thuật.
Lịch sử và Địa lý.
Câu 9. Thầy (cô) đánh giá như thế nào về ý kiến/ quan điểm dưới đây?(chọn các
phương án phù hợp)
STT Ý kiến/ quan điểm Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
1
GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học sẽ góp phần giúp HS khắc sâu kiến
thức bài học môn học, hình thành ở HS những
hành vi đúng đắn về BVMT.
P iv
2
Chỉ nên tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải
nghiệm qua trong học môn Khoa học ở những
bài, những nội dung phù hợp.
3
Khi tham gia vào hoạt động GDMT dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học, HS có cơ
hội kiểm nghiệm những kinh nghiệm của bản
thân có liên quan về GDMT để tự điều chỉnh.
4
GV chỉ nên tổ chức hoạt động GDMT dựa vào
trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học khi có sự
chỉ đạo của cấp trên và đầy đủ tài liệu hƣớng dẫn.
5
GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học sẽ tăng cƣờng đƣợc mối quan hệ gắn
kết giữa gia đình, các lực lƣợng xã hội và nhà
trƣờng trong dạy học.
6
GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn
Khoa học phải có sự phù hợp với các điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có tại
nhà trƣờng.
7
GDMT dựa vào dựa vào trải nghiệm trong dạy
học môn Khoa học sẽ phát huy tính năng động,
tích cực của HS; hạn chế đƣợc việc HS thụ động
khi học tập môn học này.
Câu 10. Khi dạy học môn Khoa học, thầy (cô) có tổ chức hoạt động dựa vào trải
nghiệm? (chọn 1 phương án trả lời)
Thƣờng xuyên.
Thỉnh thoảng.
Chƣa bao giờ.
P v
Câu 11. Thầy (cô) hãy cho biết thuận lợi và khó khăn khi GDMT cho HS dựa vào
trải nghiệm qua dạy học môn Khoa học. (chọn các phương án phù hợp)
STT Nội dung Thuận
lợi
Khó
khăn
1 Sự tham gia của HS vào hoạt động học tập dựa vào trải
nghiệm.
2 Độ tuổi, vốn kinh nghiệm, hiểu biết của HS về nội dung
bài học khi tham gia hoạt động trải nghiệm.
3 Trình độ đào tạo, bồi dƣỡng và sự hiểu biết hiện có của
GV về học tập dựa vào trải nghiệm.
4 Việc quản lý HS khi các em tham gia vào hoạt động dựa
vào trải nghiệm.
5 Thời gian để tiến hành hoạt động dựa vào trải nghiệm
trong dạy học môn Khoa học.
6 Sự kết hợp giữa các lực lƣợng giáo dục khi tổ chức hoạt
động dựa vào trải nghiệm.
7 Tài liệu hiện có để tham khảo về GDMT dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
8 Kinh phí phục vụ cho hoạt động dựa vào trải nghiệm.
9
Điều kiện tổ chức các hoạt động học tập dựa vào trải
nghiệm nhƣ: cơ sở vật chất, trƣờng học, sân chơi, địa
điểm học tập,...
10 Sự quan tâm, đôn đốc của lãnh đạo nhà trƣờng.
11 Việc đảm bảo mục tiêu dạy bài học.
12 Việc đạt hiệu quả giáo dục MT trong dạy học môn Khoa
học.
13 Cách xây dựng kế hoạch dạy học, tổ chức hoạt động
GDMT dựa vào trải nghiệm.
14 Sự ủng hộ của cha mẹ HS.
P vi
Câu 12. Những mong muốn của thầy (cô) về việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn về
tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm: (chọn 1 phương án trả lời)
Cần thiết có chuyên đề riêng.
Lồng ghép vào các chuyên đề dạy học môn học.
Không cần thiết.
Có cũng đƣợc, không cũng đƣợc.
Câu 13. Những mong muốn của thầy (cô) về tài liệu hướng dẫn tổ chức hoạt động
GDMT dựa vào trải nghiệm qua dạy học môn Khoa học: (chọn các phương
án phù hợp)
Xác định nội dung GDMT dựa vào trải nghiệm.
Thiết kế mẫu kế hoạch dạy học bài dạy môn Khoa học nhằm GDMT
dựa vào trải nghiệm.
Xây dựng một số hoạt động ngoại khóa môn Khoa học nhằm GDMT dựa
vào trải nghiệm.
Hƣớng dẫn quy trình, các bƣớc tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải
nghiệm trong dạy học môn Khoa học.
Không cần biên soạn tài liệu.
Xin thầy (cô) cho biết một số thông tin:
- Trƣờng thầy (cô) thuộc khu vực:
Trung tâm thành phố Vùng nông thôn
- Tuổi nghề của thầy (cô): ................................
- Trình độ đào tạo: THSP; CĐ; ĐHSP; Sau ĐH.
Phiếu số: ...........
P vii
PHỤ LỤC 2
CÂU HỎI TỌA ĐÀM, PHỎNG VẤN CBQL VÀ GV TIỂU HỌC
1. Theo thầy (cô), GDMT cho HS tiểu học có quan trọng không?
2. Thầy (cô) quan niệm nhƣ thế nào về học tập dựa vào trải nghiệm?
3. Thầy (cô) hãy cho biết mức độ khai thác các nội dung GDMT trong dạy học
môn Khoa học?
3. Theo thầy (cô), tổ chức hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học
môn Khoa học có mang lại lợi ích cho HS không?
4. Theo thầy (cô), tổ chức hoạt động trải nghiệm khi dạy học những môn học có
nội dung GDMT thì có nâng cao đƣợc hiệu quả GDMT?
- Về nhận thức?
- Về kỹ năng?
- Về thái độ?
- Về hành vi?
5. Thầy (cô) nghĩ khi tổ chức cho HS hoạt động học tập dựa vào trải nghiệm, có
những thuận lợi và khó khăn gì?
6. Theo thầy (cô), để việc tổ chức các hoạt động GDMT dựa vào trải nghiệm trong
dạy học môn KH đạt hiệu quả cần có những điều kiện gì?
- Về bồi dƣỡng?
- Về tài liệu?
- Về chỉ đạo?
- Về phối hợp giữa các lực lƣợng gia đình - nhà trƣờng - xã hội?
P viii
PHỤ LỤC 3
CÂU HỎI TỌA ĐÀM, PHỎNG VẤN
VỚI PHỤ HUYNH HỌC SINH TIỂU HỌC
1. Anh (chị) có bao giờ cho con em mình tham gia các hoạt động:
- Dọn vệ sinh đƣờng làng, thôn xóm, trồng cây xanh,...
- Thu thập thông tin, số liệu, mẫu vật, vật thật để phụ vụ cho việc học tập trên lớp.
- Học tập tại môi trƣờng thực tế: vƣờn cây, công viên, khu công cộng.
2. Anh (chị) nghĩ thái độ và hành vi của các em đối với môi trƣờng sẽ thay đổi
nhƣ thế nào nếu đƣợc học tập trong các hoạt động dựa vào trải nghiệm?
3. Anh (chị) có ủng hộ việc tổ chức cho HS hoạt động học tập dựa vào trải
nghiệm?
4. Nếu nhà trƣờng có những yêu cầu, hƣớng dẫn nhằm giúp HS trải nghiệm khi
học tập ở tại nhà, trong cộng đồng thì anh chị có phối hợp tạo điều kiện để các
em thực hiện?
P ix
PHỤ LỤC 4
BÀI KHẢO SÁT TRƢỚC THỰC NGHIỆM
(Lớp 4, 5)
Họ và tên: ........................................................................
Lớp: .................................................................................
Trƣờng: ...........................................................................
A. Kiến thức
Câu 1. Em hãy kể tên các cây trồng ở gia đình, địa phƣơng em, ở trƣờng em mà em biết.
- Cây trồng ở gia đình, địa phƣơng:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
- Cây trồng ở trƣờng:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Câu 2. Em hãy kể tên những động vật có ích cho con ngƣời ở gia đình, địa phƣơng
mà em mà em biết:
- Ở gia đình: ..........................................................................................................
- Ở địa phƣơng: .....................................................................................................
Câu 3. Em hãy kể tên những con vật gây hại cho con ngƣời ở trong nhà hoặc xung
quanh nhà mà em biết:
- Ở trong nhà: ........................................................................................................
- Ở xung quanh nhà: ..............................................................................................
Câu 4. Đánh dấu x vào ô em cho là việc làm nhằm bảo vệ môi trƣờng.
Tham gia trồng cây xanh và chăm sóc cây.
Vứt rác vào đúng nơi quy định.
Bắt những con vật mình yêu thích ngoài thiên nhiên để chơi.
Điểm:
..................
MSHS:
..................
P x
Giữ gìn nhà cửa, trƣờng lớp sạch sẽ.
Giữ vệ sinh thân thể.
Vệ sinh đƣờng phố, xóm làng.
Tiết kiệm điện.
Tiết kiệm nƣớc.
Tiết kiệm các đồ dùng, vật dụng trong gia đình.
Bảo quản đồ dùng học tập.
Đi vệ sinh đúng nơi quy định.
Tiết kiệm giấy, bút và các đồ dùng học tập khác.
Diệt ruồi, muỗi, chuột.
Bảo vệ, chăm sóc vật nuôi.
Bảo vệ, chăm sóc động vật có ít trong tự nhiên.
B. Thái độ
Câu 5. Khi gặp những việc làm sau, thái độ của em nhƣ thế nào?
TT Việc làm Đồng
tình
Không
có ý kiến
Phản
đối
1 Trồng cây xanh, chăm sóc cây
2 Hái hoa, bẻ cành cây xanh nơi công cộng
3 Săn bắn chim, động vật trong tự nhiên
4 Diệt chuột, ruồi, muỗi
5 Quét dọn, vệ sinh đƣờng làng, ngõ xóm, nơi
công cộng
6 Quét dọn nhà cửa
7 Vẽ bậy, viết bậy lên tƣờng ở nơi công cộng
8 Vứt rác ra đƣờng và nơi công cộng
9 Vứt rác, xác động vật ra sông, suối, ao, hồ
10 Đi vệ sinh đúng nơi quy định
P xi
C. Hành vi
Câu 6. Trong các việc làm sau, em đã thực hiện những việc làm nào?
TT Việc làm Thƣờng
xuyên
Đôi
khi
Chƣa
bao
giờ
1 Tham gia trồng cây và chăm sóc cây ở gia đình
(hoặc ở trƣờng, nơi thôn xóm)
2 Vứt rác, giấy vụn ra lớp học và sân trƣờng
3 Bắt những con vật mình yêu thích ngoài thiên
nhiên để chơi
4 Đi vệ sinh đúng nơi quy định
5 Ăn hết thức ăn ở bữa ăn, không để dƣ thừa đổ đi
6 Tham gia quét dọn lớp học, vệ sinh sân trƣờng
7 Bảo quản sách vở, đồ dùng học tập cẩn thận
8 Sử dụng nƣớc tiết kiệm vừa đủ cho hoạt động
9 Vẽ lên bàn, lên tƣờng lớp học và nơi công cộng
10 Hái hoa, bẻ cành các cây xanh nơi công cộng
P xii
PHỤ LỤC 5
BÀI KHẢO SÁT SAU THỰC NGHIỆM (LỚP 4)
Họ và tên: ........................................................................
Lớp: .................................................................................
Trƣờng: ...........................................................................
A. Kiến thức Câu 1. Các yếu tố cần có đủ để thực vật sống và phát triển bình thƣờng là: (Khoanh
vào chữ cái trước câu trả lời đúng)
A. Không khí, nƣớc, ánh sáng, gió, độ ẩm.
B. Nƣớc, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, không khí.
C. Ánh sáng, nƣớc, không khí, chất khoáng, độ ẩm.
D. Nhiệt độ, chất khoáng, không khí, ánh sáng, nƣớc.
Câu 2. Điền từ thích hợp vào chỗ chấm.
Các loài cây khác nhau có nhu cầu nƣớc (1)............................. Cùng một cây,
trong những giai đoạn phát triển (2)............................................... cần lƣợng
nƣớc (3) ............................. Khi thời tiết thay đổi, (4)............................. của cây
cũng thay đổi. Những ngày nắng nóng, (5)............................. thoát nhiều (6).....
........................ hơn nên nhu cầu (7)............................. của cây cũng cao hơn.
Câu 3. Nối câu hỏi với câu trả lời đúng.
A. Thiếu ánh sáng, cây sẽ phát
triển nhƣ thế nào? 1. Còi cọc, chết nhanh
B. Thiếu không khí, cây sẽ
phát triển nhƣ thế nào?
2. Lá cây nhợt nhạt hơn, kích
thƣớc lá nhỏ hơn bình thƣờng,
còi cọc
C. Thiếu nƣớc, cây sẽ phát
triển nhƣ thế nào?
3. Cây còi cọc, không xanh tốt,
vàng lá, chết nhanh.
D. Thiếu chất khoáng, cây sẽ
phát triển nhƣ thế nào?
4. Cây héo dần, rụng lá và chết
nhanh.
Điểm:
..................
MSHS:
..................
P xiii
Câu 4.
a. Hãy kể tên 5 cây trồng ƣa ẩm:
............................................................................................................................
b. Hãy kể tên 5 cây trồng chịu đƣợc khô hạn:
............................................................................................................................
B. Thái độ
Câu 5. Khi gặp những việc làm sau đây, thái độ của em nhƣ thế nào? (Đánh dấu x
vào thái độ tương ứng)
TT Việc làm Đồng
tình
Không có
ý kiến
Phản
đối
1 Trồng cây xanh, vun đất cho cây.
2 Hái hoa, bẻ cành cây xanh nơi công cộng
3 Diệt sâu bọ trong vƣờn cây
4 Bón phân, tƣới nƣớc cho cây
5 Vứt rác vào gốc cây, chậu cây
6 Đi vệ sinh dƣới gốc cây
7 Đốt rác dƣới gốc cây
8 Xả nƣớc thải vào gốc cây
9 Mang cây hoa vào trồng ở vƣờn trƣờng
hoặc bồn hoa của trƣờng
10 Báo cho ngƣời lớn biết cây trồng bị héo úa,
không phát triển
P xiv
C. Hành vi
Câu 6. Em có bao giờ thực hiện những việc sau đây chƣa? (Đánh dấu x vào mức độ
tương ứng)
Nội dung công việc
Mức độ
Thƣờng
xuyên
Đôi
khi
Chƣa
bao
giờ
1. Tƣới nƣớc vừa đủ cho cho cây trồng trong vƣờn
trƣờng, nơi công cộng hoặc ở gia đình em
2. Nhắc nhở, phụ giúp ngƣời lớn bón phân cho cây
trồng ở gia đình
3. Dọn cỏ, vun gốc cho cây trong vƣờn trƣờng hoặc
ở gia đình
4. Bẻ cành, hái lá cây, hái hoa trong vƣờn trƣờng để
chơi
5. Vứt rác, đổ nƣớc thải vào gốc cây, chậu cây
6. Đi vệ sinh dƣới gốc cây
7. Báo cho ngƣời lớn biết cây trồng héo úa, không
phát triển tốt, cần đƣợc chăm sóc
8. Nhổ cây hoa trong vƣờn hoa hoặc ở nơi công
cộng mang vào lớp học
9. Mang hoa đến các bồn hoa ở trƣờng hoặc vƣờn
trƣờng để trồng
10. Diệt các con vật có hại cho cây nhƣ: sâu, bọ,...
P xv
PHỤ LỤC 6
BÀI KHẢO SÁT SAU THỰC NGHIỆM (LỚP 5)
Họ và tên: ........................................................................
Lớp: .................................................................................
Trƣờng: ...........................................................................
A. Kiến thức
Câu 1. Em hãy điền các từ: phôi; chất
dinh dưỡng; vỏ vào chỗ chấm trong
hình vẽ bên.
Câu 2. Các điều kiện để hạt nảy mầm là: (Khoanh vào trước các câu có ý đúng)
A. Độ ẩm. B. Nhiệt độ không quá nóng, không quá lạnh.
C. Ánh nắng mặt trời. D. Đất tơi xốp.
Câu 3. Nối nội dung với tranh vẽ tƣơng ứng.
1 2 3 4 5
Hai lá mầm
xòe ra. Chồi
mầm lớn
dần và sinh
ra các lá
mới.
Xung quanh
rễ mầm mọc
ra nhiều rễ
con.
Hạt phình lên
vì hút nƣớc.
Vỏ hạt nứt để
rễ mầm nhú ra
cắm xuống
đất.
Hai lá mầm teo
dần rồi rụng
xuống. Cây
con bắt đầu
đâm chồi, rễ
mọc nhiều hơn.
Sau vài ngày,
rễ mầm mọc
nhiều hơn nữa,
thân mầm lớn
lên, dài ra và
chui lên khỏi
mặt đất.
Điểm:
..................
MSHS:
..................
......................
............
..................
P xvi
Câu 4.
a. Em hãy kể tên 5 loại cây có thể mọc lên từ hạt.
...............................................................................................................................
b. Em hãy kể tên 5 loại cây có thể mọc lên từ một bộ phận của cây mẹ.
...............................................................................................................................
B. Thái độ
Câu 5. Khi gặp những việc làm sau đây, thái độ của em nhƣ thế nào? (Đánh dấu x
vào thái độ tương ứng)
TT Việc làm Đồng
tình
Phân
vân
Phản
đối
1 Tƣới nƣớc, giữ ẩm cho cây non mới mọc lên từ hạt
2 Mang hạt hoa vào gieo trồng trong vƣờn hoa
3 Hái quả non để chơi
4 Mang chồi cây ra nắng phơi để chuẩn bị trồng
5 Xả nƣớc thải vào nơi ƣơm hạt
6 Thu hoạch hạt khô mang đi cất
7 Gom rác và đốt dƣới gốc cây
8 Diệt sâu, bọ trong vƣờn cây
9 Trèo cây, bẻ cành nơi công cộng
10 Báo cho ngƣời lớn biết cây trồng bị héo úa, không
phát triển
C. Hành vi
Câu 6. Em có bao giờ thực hiện những việc sau đây chƣa? (Đánh dấu x vào mức độ
tương ứng)
TT Việc làm Đồng
tình
Phân
vân
Phản
đối
1 Tham gia cùng ngƣời lớn trồng cây từ hạt hoặc bộ
phận của cây mẹ
2 Tƣới nƣớc cho cây non ở gia đình hoặc vƣờn trƣờng
3 Hái hoa, bẻ cành cây xanh nơi công cộng
4 Diệt các con vật gây hại cho cây, gây hại cho quả
P xvii
5 Vứt rác, đổ nƣớc thải vào gốc cây, chậu cây
6 Hái quả non để chơi
7 Đi vệ sinh vào gốc cây, chậu cây
8 Mang hạt hoa hoặc bộ phần chồi từ cây mẹ vào ƣơm
ở vƣờn trƣờng, bồn hoa của trƣờng
9 Báo cho ngƣời lớn biết cây bị héo úa, cần chăm sóc
hoặc quả khô cần thu hoạch, bảo quản
10 Nhổ cỏ, vun đất cho cây con ở gia đình hoặc vƣờn
trƣờng
P xviii
PHỤC LỤC 7
PHIẾU HỌC TẬP HOẠT ĐỘNG 1
Phiếu 1: Thực trạng về các điều kiện sống của thực vật trong vƣờn trƣờng
Tên cây Các điều kiện sống
Ánh sáng Đất, chất khoáng Nƣớc Không khí
Phiếu 2: Thực trạng về sự phát triển của thực vật trong vƣờn trƣờng
Tên cây Vấn đề phát triển Nguyên nhân Biện pháp
Phiếu 3: Theo dõi sự phát triển của thực vật trong vƣờn trƣờng khi tiến hành các
biện pháp chăm sóc.
..........................
(Tên cây)
Các biện pháp
đã thực hiện
Những thay đổi
của cây
Kết quả sau 4 tuần
chăm sóc
Tuần 1
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
PHIẾU HỌC TẬP HOẠT ĐỘNG 2
Phiếu 1: Thực trạng rác thải gây ô nhiễm ở trƣờng em
Khu vực Loại rác xuất hiện Nguyên nhân
xuất hiện
Biện pháp để
hạn chế, khắc phục
P xix
Phiếu 2: Thực trạng rác thải gây ô nhiễm ở trƣờng em trong tuần
Ngày Loại rác xuất hiện Nguyên nhân
xuất hiện
Biện pháp để
hạn chế, khắc phục
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tƣ
Thứ năm
Thứ sáu
PHIẾU HỌC TẬP HOẠT ĐỘNG 3
Phiếu 1: Em hãy ghi lại những gì mà em và gia đình em lấy vào từ môi trƣờng và
thải ra môi trƣờng.
Ngày Những gì lấy vào Những gì thải ra
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tƣ
Thứ năm
Phiếu 2: Nhóm em hãy chia sẻ và tổng hợp những gì các bạn và gia đình của các
bạn trong nhóm đã lấy vào từ môi trƣờng và thải ra môi trƣờng.
Ngày Những gì lấy vào Những gì thải ra
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tƣ
Thứ năm
P xx
PHIẾU HỌC TẬP HOẠT ĐỘNG 4
Em và những ngƣời thân trong gia đình sử dụng nƣớc cho hoạt động gì?
Các hoạt động Mức độ sử dụng
Thƣờng xuyên Ít sử dụng Chƣa bao giờ
Ăn uống
Vệ sinh cá nhân
Vệ sinh nhà cửa, quần áo
Trồng trọt
Chăn nuôi
...
PHIẾU HỌC TẬP HOẠT ĐỘNG 5
Trong một tuần, em đã làm những việc cụ thể nào để thực hiện tiết kiệm trong từng
nội dung sau? (Em hãy điền vào hai bảng sau đây)
Bảng 1
Nội dung Ở trƣờng Ở nhà
T2 T3 T4 T5 T6 T2 T3 T4 T5 T6
Sử dụng điện tiết kiệm
Sử dụng nƣớc tiết kiệm
Ăn uống vừa đủ
Ăn mặc giản dị
Tận dụng và bảo quản đồ
dùng học tập
Bảo quản đồ dùng sinh hoạt
...
P xxi
Bảng 2
Nội dung Những việc làm cụ thể
Sử dụng điện tiết kiệm
Sử dụng nƣớc tiết kiệm
Ăn uống vừa đủ
Ăn mặc giản dị
Tận dụng và bảo quản đồ
dùng học tập
Bảo quản đồ dùng sinh hoạt
...
PHIẾU HỌC TẬP LỚP 4
BÀI 47
Tên cây Vấn đề
phát triển
Nhu cầu ánh sáng Nhận xét, đề xuất
để cây phát
triển tốt
Cần
nhiều Cần ít
Không
cần
BÀI 57
Theo dõi sự phát triển của cây trong tuần.
Cây Vấn đề phát triển của cây theo thời gian
Thứ hai Thứ ba Thứ tƣ Thứ năm Thứ 6
Cây 1
Cây 2
Cây 3
Cây 4
Cây 5
P xxii
PHIẾU HỌC TẬP LỚP 5
BÀI 22
Phiếu 1: Hoàn thành nội dung phiếu học tập.
Cây Đặc điểm Công dụng
Tre
Mây
Song
Phiếu 2: Nhóm em hãy quan sát các đồ dùng và thảo luận để hoàn thành nội dung
phiếu học tập.
Tên sản phẩm Vật liệu Cách bảo quản
P xxiii
PHỤ LỤC 8:
Bài 57: Thực vật cần gì để sống?
(1). Mục tiêu:
Sau bài học, HS:
- Biết đƣợc vai trò của nƣớc, chất khoáng, không khí và ánh sáng đối với thực vật.
- Nêu đƣợc những điều kiện để cây sống và phát triển bình thƣờng.
- Có ý thức và hành vi đúng trong việc chăm sóc, bảo vệ nhằm đảm bảo các
điều kiện cho cây phát triển tốt.
(2). Chuẩn bị: (Trƣớc 1 tuần)
- GV hƣớng dẫn và cùng các nhóm chuẩn bị 5 cây đậu xanh trồng trong 5 chậu:
+ Chậu 1, 2, 3, 4: cây trồng trong đất đƣợc trộn đầy đủ khoáng chất.
+ Chậu 5: cây trồng trong sỏi đã rửa sạch.
+ Phiếu hƣớng dẫn học tập giao cho HS các nhóm để theo dõi sự phát triển của
cây trong các chậu (Phụ lục 7 - Phiếu học tập lớp 4: Bài 57).
- Hƣớng dẫn HS đặt vị trí cây vào các khu vực:
+ Chậu 1: Để trong bóng tối, thƣờng xuyên tƣới nƣớc.
+ Châu 2: Để ở nơi có ánh sáng, thƣờng xuyên tƣới nƣớc nhƣng bôi lớp keo
mỏng trong suốt lên 2 mặt lá nhằm ngăn cản sự phát triển.
+ Chậu 3: Để ở nơi có ánh sáng nhƣng không tƣới nƣớc.
+ Chậu 4, 5: Để ở nơi có ánh sáng và thƣờng xuyên tƣới nƣớc.
(3). Hoạt động dạy học chủ yếu: Học tập dựa vào trải nghiệm
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
- GV chia nhóm (5 - 7 HS), giới thiệu nội dung học tập và giao nhiệm vụ cho
các nhóm: quan sát, theo dõi diễn biến về sự phát triển của các cây trong chậu trong
thời gian một tuần; ghi lại kết quả theo yêu cầu của phiếu học tập.
- GV lƣu ý các nhóm cần thực hiện đúng hƣớng dẫn của GV về chăm sóc các cây.
b. Bƣớc 2: Tổ chức quan sát, đối chiếu, phản hồi
- HS các nhóm tiến hành chăm sóc cây theo hƣớng dẫn, theo dõi diễn biến của
cây từng ngày và ghi các thông tin vào phiếu học tập.
- Trong suốt thời gian này, GV cần quan tâm đến việc chăm sóc cây của các
P xxiv
nhóm và hoạt động quan sát, theo dõi, thực hiện nhiệm vụ để đảm bảo HS các nhóm
thực hiện đúng theo hƣớng dẫn.
- HS trao đổi trong nhóm, chia sẻ những gì cá nhân quan sát, nhận xét đƣợc về
quá trình phát triển của từng cây trong 1 tuần qua.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV tổ chức cho đại diện các nhóm trình bày kết quả học tập của nhóm trƣớc
lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV nêu thêm câu hỏi: Vì sao cây đậu thứ 4 phát triển bình thƣờng? Để cây
sống và phát triển bình thƣờng cần những điều kiện gì?
- HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, kết luận nội dung bài học.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
GV giao cho các nhóm chọn và chăm sóc một cây hoa trong vƣờn trƣờng hoặc
sân trƣờng trong 1 tuần và báo cáo kết quả lại trong giờ học tiếp theo.
Bài 63: Động vật ăn gì để sống?
(1). Mục tiêu:
Sau bài học, HS:
- Kể tên đƣợc một số con vật và thức ăn của chúng.
- Phân loại đƣợc động vật theo thức ăn của chúng.
- Có ý thức và hành vi tham gia một số việc làm cụ thể, phù hợp với bản thân
nhằm đảm bảo thức ăn cho vật nuôi ở gia đình và động vật có ích trong thiên nhiên.
(2). Chuẩn bị:
- GV giao việc cho HS chọn, quan sát các con vật ở gia đình hoặc xung quanh
và ghi lại nguồn thức ăn hàng ngày của chúng để chuẩn bị cho giờ học.
- GV chuẩn bị giấy A0 để các nhóm làm việc.
(3). Các hoạt động dạy học chủ yếu:
(3.1). Hoạt động 1: Học tập dựa vào trải nghiệm
* Mục tiêu: HS kể tên đƣợc một số con vật và thức ăn của chúng.
* Các bƣớc tiến hành:
P xxv
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
- GV giao việc, yêu cầu HS quan sát một số con vật xung quanh các em (ở gia
đình, thôn xóm hoặc nơi các em biết) và ghi lại thức ăn của chúng; sƣu tầm thêm
tranh ảnh động vật các em đã từng biết và ghi lại nguồn thức ăn của chúng; thời
gian thực hiện nhiệm vụ là 2 - 3 ngày.
- Lƣu ý HS cách quan sát, tránh làm ảnh hƣởng đến đời sống của các con vật
mình quan sát và đảm bảo an toàn cho bản thân khi quan sát.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- Đây là hoạt động diễn ra tại nhà, GV cần thông tin cho phụ huynh biết để tạo
điều kiện thuận lợi, hỗ trợ trong việc quan sát thực hiện nhiệm vụ học tập của HS.
- GV thƣờng xuyên theo dõi, trao đổi với HS về các biện pháp an toàn cho bản
thân và cho con vật mình quan sát trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trải nghiệm.
- Khi bắt đầu buổi học, GV cho HS làm việc theo nhóm, chia sẻ kết quả làm
việc của cá nhân với các thành viên trong nhóm về các con vật mình quan sát đƣợc,
các tranh ảnh con vật mình sƣu tầm đƣợc và nguồn thức ăn của nó.
- GV bao quát các nhóm, tạo điều kiện để tất cả HS đƣợc chia sẻ kết quả với các
bạn trong nhóm.
- Nhóm trƣởng điều hành hoạt động của nhóm, thống nhất kết quả của nhóm,
ghi vào giấy A0 tên các con vật tƣơng ứng với nguồn thức ăn của chúng.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV tổ chức cho đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm trƣớc
lớp, HS cả lớp bổ sung kết quả làm việc của các nhóm.
- GV có thể kết hợp ghi tổng hợp lại các con vật và nguồn thức ăn của chúng
trên bảng lớp để HS theo dõi.
- Gọi một vài cá nhân nhận xét và nêu lại kết quả tóm tắt mà GV ghi trên bảng.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
- GV yêu cầu HS xác định một vài con vật có ích, sống ở gia đình mình hoặc
MT xung quanh, dựa trên những hiểu biết về nguồn thức ăn của chúng để có thể
giúp cung cấp nguồn thức ăn hoặc để không có những hành động làm ảnh hƣởng
P xxvi
đến nguồn thức ăn của chúng.
- HS thực hiện và báo cáo lại với GV vào giờ học tiếp theo.
(3.2). Hoạt động 2: Phân loại động vật theo nguồn thức ăn
* Mục tiêu: HS phân loại đƣợc động vật dựa trên nguồn thức ăn của chúng.
* Các bƣớc tiến hành:
- GV nêu yêu cầu: Dựa trên thông tin về các con vật em biết và nguồn thức ăn
của chúng, em hãy phân loại chúng theo nguồn thức ăn nhƣ sau:
+ Nhóm động vật ăn thịt.
+ Nhóm động vật ăn cỏ.
+ Nhóm động vật ăn lá cây.
+ Nhóm động vật ăn hạt.
+ Nhóm động vật ăn sâu bọ.
+ Nhóm động vật ăn tạp.
- GV gọi một số HS trả lời, mỗi cá nhân nêu vài con vật tƣơng ứng với các
nhóm nhƣ đã gợi ý.
- HS cả lớp nhận xét, GV điều chỉnh khi cần thiết và ghi lại ý kiến của HS về
nhóm theo nguồn thức ăn.
P xxvii
PHỤ LỤC 9:
Bài 13: Phòng bệnh sốt xuất huyết
(1). Mục tiêu:
Sau bài học, HS:
- Nêu đƣợc nguyên nhân và đƣờng lây truyền bệnh sốt xuất huyết; nhận ra sự
nguy hiểm của sốt xuất huyết.
- Biết thực hiện các cách diệt muỗi, có ý thức và hành vi vệ sinh MT nhằm ngăn
chặn không cho muỗi sinh sản và đốt ngƣời.
(2). Chuẩn bị:
GV dùng tranh ảnh hoặc video để giới thiệu cho HS biết muỗi vằn và giao việc
cho HS 1 tuần trƣớc khi bắt đầu bài học:
- Quan sát ở nhà và xung quanh nhà để biết muỗi vằn sống và đẻ trứng ở đâu.
- Em có thể làm những việc cụ thể gì để diệt muỗi, để ngăn chặn, hạn chế muỗi
sinh sản và sống trong nhà, xung quanh nhà?
(3). Hoạt động dạy học chủ yếu:
(3.1). Hoạt động 1: Nguyên nhân và đƣờng lây truyền bệnh sốt xuất huyết
* Mục tiêu: HS nêu đƣợc nguyên nhân và đƣờng lây truyền bệnh sốt xuất huyết;
nhận ra sự nguy hiểm của sốt xuất huyết.
* Các bƣớc tiến hành:
- GV yêu cầu HS làm việc các nhân, đọc nội dung sách giáo khoa, thực hiện các
bài tập trang 28. GV chú ý bao quát lớp, hỗ trợ những HS gặp khó khăn.
- Gọi HS nêu kết quả bài làm trƣớc lớp, tổ chức nhận xét bài làm của HS.
- GV nêu câu hỏi để cả lớp thảo luận: Bệnh sốt xuất huyết có nguy hiểm không?
Tại sao?
- Tổ chức cho HS trả lời, nhận xét, kết luận. GV có thể hỏi thêm về thông tin
mà HS biết đƣợc từ ngƣời thân mình về bệnh sốt xuất huyết. GV cũng có thể sƣu
tầm thêm số liệu về bệnh sốt xuất huyết tại địa phƣơng để thông tin cho HS biết.
(3.2). Hoạt động 2: Học tập dựa vào trải nghiệm
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
P xxviii
- Trƣớc khi bắt đầu tiết học 1 tuần, GV giới thiệu cho HS biết về muỗi vằn và
giao giao việc cho cả lớp 1 tuần trƣớc khi bắt đầu bài học:
+ Quan sát ở nhà và xung quanh nhà để biết muỗi vằn sống và đẻ trứng ở đâu.
+ Em có thể làm những việc cụ thể gì để diệt muỗi, để ngăn chặn, hạn chế
muỗi sinh sản và sống trong nhà, xung quanh nhà?
- Lƣu ý HS ghi chép lại những nội dung thực hiện đƣợc để chia sẻ với các bạn
trên lớp khi bắt đầu giờ học.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- Trong hoạt động này, HS trải nghiệm thực hiện nhiệm vụ tại gia đình nên GV
cần thông báo đến phụ huynh HS để phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho HS thực
hiện nhiệm vụ.
- Khi bắt đầu buổi học, GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm (5 - 7 HS) để
chia sẻ những nội dung mà cá nhân HS đã thực hiện theo yêu cầu đƣợc giao. GV
cần bao quát lớp, tạo điều kiện để tất cả HS đƣợc chia sẻ trong nhóm về kết quả mà
mình đã thực hiện.
- Nhóm trƣởng điều hành nhóm thống nhất, ghi tóm tắt nội dung trả lời vào
bảng phụ:
+ Nơi sinh sống và đẻ trứng của muỗi vằn.
+ Những việc làm cụ thể để ngăn chặn, hạn chế muỗi vằn sinh sản và sống
trong nhà, xung quanh nhà.
- Các nhóm có thể đến khu vực nhóm khác để chia sẻ kết quả với các bạn, tranh
luận, trao đổi thêm về kết quả của nhóm bạn.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV gọi đại diện các nhóm trình bày trƣớc lớp về kết quả thảo luận của nhóm,
HS cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Yêu cầu cá nhân HS kể về nơi sinh sống và đẻ trứng của muỗi vằn; những việc cụ
thể để ngăn chặn, hạn chế muỗi vằn sinh sản và sống trong nhà, xung quanh nhà.
- GV nhận xét, kết luận, lƣu ý HS chọn những việc làm vừa sức với mình (nhƣ
quét dọn nhà cửa, sắp xếp chăn màn,...), khuyến khích HS tham gia vào các hoạt
động vệ sinh nhà cửa, thôn xóm.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
P xxix
- GV yêu cầu HS vận dụng những hiểu biết của bài học để áp dụng vào gia đình
và địa phƣơng nơi các em sống nhằm ngăn chặn, hạn chế muỗi vằn sinh sản, sống
trong nhà, xung quanh nhà; bảo vệ bản thân và gia đình tránh bị muỗi đốt.
- HS chia sẻ lại cho cả lớp và các bạn biết trong giờ học sau.
Bài 29: Thủy tinh
(1). Mục tiêu:
Sau bài học, HS:
- Biết đƣợc tính chất, công dụng của thủy tinh thông thƣờng và thủy tinh chất
lƣợng cao.
- Nêu đƣợc tên các vật dụng sản xuất ra từ thủy tinh.
- Có ý thức và biết cách bảo quản đồ dùng bằng thủy tinh để sử dụng lâu bền,
tránh lãng phí.
(2). Chuẩn bị:
- GV giao nhiệm vụ cho cá nhân HS về nhà thực hiện và ghi chép thông tin vào
vở hoặc giấy trƣớc tiết học 2 - 3 ngày:
+ Kể tên những vật dụng bằng thủy tinh ở gia đình em.
+ Em và gia đình mình bảo quản những vật dụng bằng thủy tinh đó nhƣ thế nào?
- GV chuẩn bị một số vật dụng bằng thủy tinh thông thƣờng và thủy tinh chất
lƣợng cao, giấy A0 để học tập nhóm.
(3). Hoạt động dạy học chủ yếu: Học tập dựa vào trải nghiệm
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
- Trƣớc khi tiết học bắt đầu một tuẩn, GV giao nhiệm cho HS trải nghiệm tại gia
đình và ghi lại những nội dung sau:
+ Kể tên những vật dụng bằng thủy tinh ở gia đình em.
+ Em và gia đình mình bảo quản những vật dụng bằng thủy tinh đó nhƣ thế nào?
- Khi bắt đầu tiết học, GV chia nhóm (5 - 7 HS), giao cho mỗi nhóm một vài vật
dụng bằng thủy tinh đã chuẩn bị sẵn, yêu cầu HS quan sát, kết hợp với những nội
P xxx
dung mà cá nhân đã trải nghiệm trƣớc đó để cả nhóm thống nhất nội dung ghi vào
giấy A0:
+ Tính chất và công dụng của thủy tinh.
+ Các vật dụng đƣợc sản xuất bằng thủy tinh.
+ Cách bảo quản vật dụng làm bằng thủy tinh.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- Trong hoạt động này, mỗi HS đều đƣợc trải nghiệm trƣớc đó ở gia đình và khi
tiết học bắt đầu, HS tiếp tục đƣợc trải nghiệm trong nhóm.
+ Đối với hoạt động diễn ra tại nhà, GV cần thông báo để phụ huynh HS biết,
phối hợp và tạo điều kiện cho HS thực hiện nhiệm vụ học tập đã đƣợc giao.
+ Đối với hoạt động diễn ra trên lớp, GV cần bao quát, đảm bảo tất cả HS trong
nhóm đều đƣợc tham gia.
- Nhóm trƣởng điều hành nhóm thống nhất các ý kiến để ghi vào giấy A0 theo
nhƣ nhiệm vụ đã đƣợc giao.
- Các nhóm khác có thể di chuyển đến khu vực nhóm bạn để tranh luận và chia
sẻ kết quả.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV tổ chức cho đại diện các nhóm trình bày kết quả trƣớc lớp, GV ghi tóm tắt
nội dung trình bày của các nhóm lên bảng lớp theo các ý:
+ Tính chất và công dụng của thủy tinh.
+ Các vật dụng đƣợc sản xuất bằng thủy tinh.
+ Cách bảo quản vật dụng làm bằng thủy tinh.
- Yêu cầu HS nhận xét, bổ sung khi đại diện các nhóm trình bày, GV nhận xét,
điều chỉnh.
- GV nêu thêm câu hỏi: Trong các vật dụng đƣợc sản xuất bằng thủy tinh mà
các em vừa nêu, hãy chỉ ra những vật dụng có chất lƣợng tốt hơn các vật dụng khác.
- HS trả lời, GV nhận xét đồng thời liên hệ giảng giải thêm cho HS biết về cách
nhận biết tính chất và công dụng của thủy tinh chất lƣợng cao.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
P xxxi
- GV lấy một vật thủy tinh đã chuẩn bị, gọi một vài HS lên xác định xem đó là
thủy tinh thông thƣờng hay chất lƣợng cao, nêu công dụng của vật đó và cách bảo
quản để sử dụng lâu dài.
- GV yêu cầu HS áp dụng những hiểu biết về cách bảo quản thủy tinh vào cuộc
sống hàng ngày để giữ gìn, bảo quản đồ dùng ở gia đình, giúp sử dụng đƣợc lâu bền.
P xxxii
PHỤ LỤC 10:
KẾ HOẠCH CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC NGHIỆM
1. Hoạt động ngoại khóa môn Khoa học (dành cho HS lớp 4, 5)
a. Tên hoạt động: Tìm hiểu thực vật quanh em
b. Mục tiêu:
Sau hoạt động, HS:
- Biết đƣợc thực trạng về điều kiện sống của thực vật trong vƣờn trƣờng và sân trƣờng
(nếu trƣờng khu vực trung tâm không có vƣờn thì có thể tiến hành tại công viên).
- Lập đƣợc danh sách liệt kê cây nào tƣơi tốt, cây nào có nguy cơ phát triển yếu,
chậm phát triển hoặc nguy cơ sẽ chết.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp và thực hiện có hiệu quả để bảo vệ cây tƣơi tốt và
chăm sóc, khắc phục tình trạng cây có nguy cơ phát triển yếu, chậm phát triển hoặc
nguy cơ sẽ chết.
c. Thời gian thực hiện: 45 phút cho các hoạt động học tập với phiếu số 1, 2; 4
tuần cho hoạt động với phiếu số 3 và 30 phút tổng kết.
d. Chuẩn bị:
- GV: Khảo sát địa điểm học tập, chuẩn bị phiếu học tập.
- HS: Chuẩn bị giấy, bút; trang phục tham gia hoạt động tại vƣờn trƣờng.
e. Các bước tiến hành:
- Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
+ GV chia lớp thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm 5 - 7 HS), phân công địa điểm
trải nghiệm và giao nhiệm vụ trải nghiệm cho các nhóm. Yêu cầu HS kết hợp vốn
kinh nghiệm và thực tiễn trải nghiệm để xác định: các điều kiện sống của thực vật;
những nguy cơ, vấn đề ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển và biện pháp giải quyết
nhằm giúp thực vật trong vƣờn phát triển tốt.
+ Việc chia nhóm cần tính đến vốn kinh nghiệm của HS. Trong hoạt động này,
vốn kinh nghiệm của HS liên quan đến các điều kiện sống của thực vật, cách chăm
sóc cho thực vật phát triển tốt. Đối với những HS gia đình có trồng nhiều cây xanh,
sống ở vùng nông thôn, thƣờng tiếp xúc với việc trồng cây, chăm sóc cây thì vốn
P xxxiii
kinh nghiệm sẽ phong phú hơn so với những HS còn lại. Do đó, cần đảm bảo sao
cho các HS trong nhóm có sự hỗ trợ nhau khi trải nghiệm và vận dụng vốn kinh
nghiệm cá nhân.
+ GV hƣớng dẫn và lƣu ý các nhóm đảm bảo các điều kiện an toàn khi trải nghiệm.
- Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
+ GV bao quát lớp, quan sát, nhắc nhở HS tham gia vào hoạt động nhóm; đảm
bảo tất cả HS đều tham gia hoạt động nhóm.
+ GV cần phát huy vai trò của nhóm trƣởng trong việc điều hành hoạt động của
nhóm. HS trong nhóm quan sát thực vật tại khu vực nhóm mình, kết hợp với những
hiểu biết của cá nhân để cùng nhau thực hiện hai nhiệm vụ: (1) Đánh giá các điều
kiện sống của các cây nhóm mình quan sát theo các yếu tố: ánh sáng, đất, chất
khoáng, nƣớc, không khí (theo phiếu 1 - Phụ lục 7: phiếu học tập hoạt động 1); (2)
Tìm hiểu nguyên nhân, biện pháp giải quyết đối với cây có vấn đề, bị ảnh hƣởng
xấu đến sự phát triển (theo phiếu 2 - Phụ lục 7: phiếu học tập hoạt động 1).
- Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
+ GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả của nhóm mình và trƣng bày
các phiếu học tập của nhóm để các nhóm khác có thể tham khảo, nhận xét.
+ Hƣớng dẫn các nhóm thảo luận, bổ sung cho nhau về kết quả thu đƣợc, trong
đó tập trung vào các biện pháp nhằm giúp cây phát triển tốt xem các biện pháp đó
có hợp lý không? Có mang lại hiệu quả không?
+ GV tổ chức cho các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm mình và
nhóm bạn để rút ra kinh nghiệm về việc tham gia hoạt động của cá nhân, về kết quả
thảo luận của nhóm.
- Bƣớc 4: Tổ chức thử nghiệm tích cực
+ GV yêu cầu mỗi nhóm chọn ra 1 cây chƣa phát triển tốt để chăm sóc, theo dõi
sự phát triển theo các biện pháp đã đƣợc thống nhất.
+ HS tổ chức chăm sóc cây trong 1 tháng và ghi kết quả theo dõi về sự phát
triển của cây mà nhóm mình chăm sóc vào phiếu học tập (theo phiếu 3 - Phụ lục 7:
phiếu học tập hoạt động 1).
+ Sau 1 tháng, tổ chức chia sẻ kinh nghiệm và báo cáo kết quả chăm sóc cây
P xxxiv
cho cả lớp.
g. Gợi ý cho người sử dụng:
- GV nên chọn đối tƣợng là HS lớp 4, 5. GV nên kết hợp với tổng phụ trách Đội
trong việc giao nhiệm vụ cho các chi đội theo dõi chăm sóc cây ở vƣờn hoa, bồn
hoa và báo kết quả khi áp dụng các biện pháp chăm sóc trên bản tin của Đội.
- Có thể gợi ý cho các em thực hiện các biện pháp chăm sóc trên đối với cây
trồng ở sân nhà, vƣờn nhà.
2. Hoạt động dạy học theo phân phối chƣơng trình môn Khoa học lớp 4
Bài 57: Thực vật cần gì để sống?
(1). Mục tiêu
Sau bài học, HS:
- Biết đƣợc vai trò của nƣớc, chất khoáng, không khí và ánh sáng đối với thực vật.
- Nêu đƣợc những điều kiện để cây sống và phát triển bình thƣờng.
- Có ý thức và hành vi đúng trong việc chăm sóc, bảo vệ nhằm đảm bảo các
điều kiện cho cây phát triển tốt.
(2). Chuẩn bị: (Trƣớc 1 tuần)
- GV hƣớng dẫn và cùng các nhóm chuẩn bị 5 cây đậu xanh trồng trong 5 chậu:
+ Chậu 1, 2, 3, 4: cây trồng trong đất đƣợc trộn đầy đủ khoáng chất.
+ Chậu 5: cây trồng trong sỏi đã rửa sạch.
+ Phiếu hƣớng dẫn học tập giao cho HS các nhóm để theo dõi sự phát triển của
cây trong các chậu (Phụ lục 7 - Phiếu học tập lớp 4: Bài 57).
- Hƣớng dẫn HS đặt vị trí cây vào các khu vực:
+ Chậu 1: Để trong bóng tối, thƣờng xuyên tƣới nƣớc.
+ Châu 2: Để ở nơi có ánh sáng, thƣờng xuyên tƣới nƣớc nhƣng bôi lớp keo
mỏng trong suốt lên 2 mặt lá nhằm ngăn cản sự phát triển.
+ Chậu 3: Để ở nơi có ánh sáng nhƣng không tƣới nƣớc.
+ Chậu 4, 5: Để ở nơi có ánh sáng và thƣờng xuyên tƣới nƣớc.
(3). Hoạt động dạy học chủ yếu: Học tập dựa vào trải nghiệm
P xxxv
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
- GV chia nhóm (5 - 7 HS), giới thiệu nội dung học tập và giao nhiệm vụ cho
các nhóm: quan sát, theo dõi diễn biến về sự phát triển của các cây trong chậu trong
thời gian một tuần; ghi lại kết quả theo yêu cầu của phiếu học tập.
- GV lƣu ý các nhóm cần thực hiện đúng hƣớng dẫn của GV về chăm sóc các cây.
b. Bƣớc 2: Tổ chức quan sát, đối chiếu, phản hồi
- HS các nhóm tiến hành chăm sóc cây theo hƣớng dẫn, theo dõi diễn biến của
cây từng ngày và ghi các thông tin vào phiếu học tập.
- Trong suốt thời gian này, GV cần quan tâm đến việc chăm sóc cây của các
nhóm và hoạt động quan sát, theo dõi, thực hiện nhiệm vụ để đảm bảo HS các nhóm
thực hiện đúng theo hƣớng dẫn.
- HS trao đổi trong nhóm, chia sẻ những gì cá nhân quan sát, nhận xét đƣợc về
quá trình phát triển của từng cây trong 1 tuần qua.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV tổ chức cho đại diện các nhóm trình bày kết quả học tập của nhóm trƣớc
lớp, các HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV nêu thêm câu hỏi: Vì sao cây đậu thứ 4 phát triển bình thƣờng? Để cây
sống và phát triển bình thƣờng cần những điều kiện gì?
- HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, kết luận nội dung bài học.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
GV giao cho các nhóm chọn và chăm sóc một cây hoa trong vƣờn trƣờng hoặc
sân trƣờng trong 1 tuần và báo cáo kết quả lại trong giờ học tiếp theo.
Bài 58. Nhu cầu nƣớc của thực vật
(1). Mục tiêu:
Sau bài học, HS:
- Biết đƣợc nhu cầu nƣớc của thực vật, mỗi loài cây khác nhau có nhu cầu nƣớc khác
nhau; những giai đoạn khác nhau của một loại cây thì nhu cầu nƣớc cũng khác nhau.
- Ứng dụng vào thực tiễn để đảm bảo nhu cầu nƣớc cho các cây trồng ở gia
đình, vƣờn trƣờng.
P xxxvi
(2) Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị tranh ảnh về các loại cây khác nhau về nhu cầu nƣớc, chuẩn bị
giấy A0 để HS học nhóm (mỗi nhóm 1 tờ A0).
- Chuẩn bị phiếu học tập để giao nhiệm vụ trải nghiệm cho HS.
Phiếu học tập:
Em hãy quan sát các cây xung quanh em và phân loại chúng theo nhu cầu về
nƣớc. Ghi và đánh dấu x vào bảng sau:
Tên cây Sống
dƣới nƣớc
Sống trên
cạn, chịu
đƣợc khô hạn
Sống trên
cạn, ƣu
ẩm ƣớt
Sống đƣợc cả
trên cạn và
dƣới nƣớc
1.
2.
...
(3). Các hoạt động dạy học chủ yếu:
(3.1). Hoạt động 1: Học tập dựa vào trải nghiệm
* Mục tiêu: HS biết nhu cầu nƣớc của thực vật, mỗi loài cây khác nhau có nhu
cầu nƣớc khác nhau
* Các bƣớc tiến hành:
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
GV chia nhóm, yêu cầu các cá nhân trong nhóm thông qua phiếu học tập, thực
hiện nhiệm vụ ở nhà trƣớc khi bắt đầu tiết học : Em hãy quan sát các cây xung
quanh em và phân loại chúng theo nhu cầu về nƣớc.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- Trong bƣớc này, HS trải nghiệm bên ngoài nhà trƣờng, ở gia đình nên GV
cần thông báo cho phụ huynh HS biết để đƣợc phối hợp và tạo điều kiện cho HS
thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Việc quan sát thực tiễn kết hợp với vốn kinh nghiệm của cá nhân đƣợc HS tiến
hành khi bắt đầu nhận nhiệm vụ học tập.
- Khi bắt đầu tiết học, GV yêu cầu các nhóm làm việc theo nhóm, ghi vào giấy
P xxxvii
A0 các cây cùng với nhu cầu nƣớc mà HS trong nhóm quan sát đƣợc, tiến hành thảo
luận trong nhóm để hoàn thành nội dung ghi vào giấy A0 theo mẫu bảng sau:
Cây sống
dƣới nƣớc
Cây sống trên cạn,
chịu đƣợc khô hạn
Cây sống trên cạn,
ƣu ẩm ƣớt
Cây sống đƣợc
cả trên cạn và
dƣới nƣớc
HS các nhóm có thể di chuyển đến khu vực các nhóm khác để trao đổi, tranh
luận, chia sẻ với nhau về kết quả của nhóm mình.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV yêu cầu các nhóm cử đại diện trình bày kết quả của nhóm trƣớc lớp.
- HS cả lớp theo dõi, nhận xét.
- GV nêu câu hỏi: Các loài cây khác nhau, nhu cầu nƣớc có giống nhau không?
- HS trả lời, GV chốt lại nội dung: Các loài cây khác nhau, nhu cầu nƣớc cũng
khác nhau.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
- GV dùng các tranh ảnh đã chuẩn bị, tổ chức cho HS phân loại cây trong tranh
theo nhu cầu nƣớc của cây.
- HS thực hiện đính tranh trên bảng lớp để cả lớp theo dõi, nhận xét.
- GV điều chỉnh nếu HS phân loại sai.
(3.2). Hoạt động 2: Nhu cầu nƣớc ở các giai đoạn phát triển của cây
* Mục tiêu: HS biết các giai đoạn khác nhau của cây thì nhu cầu nƣớc cũng
khác nhau.
* Các bƣớc tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát tranh 2, SGK trang 117 và trả lời câu hỏi: Vào giai
đoạn nào lúa cần nhiều nƣớc?
- GV yêu cầu HS cả lớp nêu thêm ví dụ khác về nhu cầu nƣớc của cùng một
loại cây mà em biết đƣợc, quan sát đƣợc trong thực tiễn cuộc sống.
- GV có thể cung cấp thêm cho HS các ví dụ về nhu cầu nƣớc của cùng một loại
P xxxviii
cây nhƣng ở các giai đoạn khác nhau và yêu cầu HS vận dụng kiến thức bài học vào
thực tiễn nhằm đảm bảo đủ nƣớc cho cây trồng phát triển.
3. Hoạt động dạy học theo phân phối chƣơng trình môn Khoa học lớp 5
Bài 53: Cây con mọc lên từ hạt
(1). Mục tiêu:
Sau bài học, HS:
- Biết đƣợc cấu tạo của hạt.
- Nêu đƣợc các điều kiện nảy mầm và phát triển thành cây của hạt.
- Biết trồng cây từ hạt.
(2). Chuẩn bị:
- GV yêu cầu mỗi HS gieo một số hạt (GV cung cấp hạt của một số cây hoa
hoặc hạt đậu) vào đất ẩm trong 1 cái lon hoặc chai nhựa cắt ngang trƣớc ngày học 4
tuần, theo dõi và ghi lại quá trình nảy mầm và phát triển thành cây từ hạt theo tuần.
- GV yêu cầu HS ƣơm ít hạt đậu phụng (lạc) vào bông ẩm trƣớc 3 - 4 ngày để
mang đến lớp học tập.
- GV chuẩn bị một số hạt hoa để tổ chức cho HS ƣơm hạt, chăm sóc cây hoa tại
vƣờn trƣờng.
- Chuẩn bị tranh lớn (có trong bộ đồ dùng dạy học tối thiểu) để HS xác định cấu
tạo của hạt.
(3). Hoạt động dạy học chủ yếu:
(3.1). Hoạt động 1: Học tập dựa vào trải nghiệm
* Mục tiêu: HS biết đƣợc cấu tạo của hạt, các điều kiện nảy mầm của hạt; có ý
thức và hành vi đúng trong việc ƣơm hạt để hạt nảy mầm tốt.
* Các bƣớc tiến hành:
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
- GV chia lớp thành các nhóm (5 - 7 HS), giao cho cá nhân HS về nhà chuẩn bị
trƣớc các điều kiện cho tiết học: HS ƣơm ít hạt đậu phụng (lạc) vào bông ẩm trƣớc
3 - 4 ngày để mang đến lớp học tập.
- Bắt đầu tiết học, GV tổ chức cho HS ngồi theo nhóm, lấy hạt đậu phụng đã
P xxxix
ƣơm tách ra làm đôi, quan sát và chỉ cho các bạn trong nhóm biết đâu là vỏ, phôi,
chất dinh dƣỡng.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- Trong bƣớc này, việc GV yêu cầu HS ƣơm hạt trong bông ẩm đƣợc thực hiện
ở nhà nên cần có sự thông báo cho phụ huynh để tạo điều kiện thuận lợi cho HS
thực hiện nhiệm vụ. Trong tiết học, ở bƣớc này, trong quá trình học tập của các
nhóm, GV cần bao quát lớp, tạo điều kiện hỗ trợ những HS khó khăn, đảm bảo tất
cả HS đều đƣợc thực hiện hoạt động học tập.
- HS trong nhóm thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, có thể đến khu vực của các
nhóm khác để chia sẻ, quan sát việc thực hiện của các bạn.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV tổ chức cho các nhóm cử đại diện trình bày trƣớc lớp về cấu tạo của hạt.
- HS cả lớp theo dõi, nhận xét.
- GV nêu câu hỏi: Em hãy cho biết các thành phần của hạt.
- HS trả lời, GV ghi tóm tắt lên bảng: Hạt gồm: vỏ, phôi và chất dinh dƣỡng dự trữ.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
- HS các nhóm trao đổi với nhau về các hạt của nhóm mình với nhóm bạn để
HS quan sát, xác định vỏ, phôi, chất dinh dƣỡng dự trữ của hạt, kết hợp quan sát
thực hiện bài tập 1, SGK trang 108.
- GV yêu cầu HS chỉ trên tranh các thành phần cấu tạo của hạt, GV nhận xét,
điều chỉnh.
(3.2). Hoạt động 2: Học tập dựa vào trải nghiệm
* Mục tiêu: HS biết đƣợc các điều kiện nảy mầm của hạt, biết cách gieo hạt nảy
mầm để trồng cây từ hạt.
* Các bƣớc tiến hành:
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
GV chia nhóm (5 - 7HS), giao nhiệm vụ cho mỗi HS gieo một số hạt (GV cung
cấp hạt của một số cây hoa hoặc hạt đậu) vào đất ẩm trong 1 cái lon hoặc chai nhựa
cắt ngang trƣớc ngày học 4 tuần, theo dõi và ghi lại:
P xl
- Những thay đổi của hạt trong quá trình nảy mầm và phát triển thành cây.
- Các điều kiện để hạt nảy mầm phát triển thành cây.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- Ở bƣớc này, việc trải nghiệm gieo hạt và theo dõi sự thay đổi của hạt trong
quá trình phát triển thành cây diễn ra tại gia đình HS nên GV cần thông báo đến phụ
huynh để tạo thuận cho việc thực hiện nhiệm vụ của HS.
- Trong quá trình gieo hạt và theo dõi sự thay đổi, HS có thể trao đổi với các
bạn trong nhóm để chia sẻ thêm thông tin.
- Khi bắt đầu tiết học, GV yêu cầu HS trong các nhóm chia sẻ với các bạn trong
nhóm về việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, kết hợp đọc SGK để thực hiện bài tập
2 trang 108. Trong nhóm chọn ra một cây đƣợc gieo tốt nhất để giới thiệu, chia sẻ
với các nhóm khác.
- Trong bƣớc này, GV cần bao quát lớp để tạo điều kiện cho HS trong nhóm
chia sẻ với các bạn, đồng thời khuyến khích các nhóm chia sẻ với nhóm bạn về kết
quả của nhóm mình.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV tổ chức cho đại diện các nhóm trình bày trƣớc lớp về:
+ Quá trình phát nảy mầm và phát triển thành cây từ hạt.
+ Các điều kiện để hạt nảy mầm.
- HS cả lớp góp ý, bổ sung; GV nhận xét, kết luận.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
GV yêu cầu HS áp dụng những hiểu biết của mình để gieo hạt hoa phát triển
thành cây mang vào trồng ở vƣờn hoa của trƣờng hoặc ở nhà và báo cáo lại cho GV biết.
(3.3). Hoạt động 3: Chu kỳ phát triển thành cây từ hạt
* Mục tiêu: HS nêu quá trình phát triển thành cây từ hạt
* Các bƣớc tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát tranh trong SGK, trang 109 để mô tả quá trình phát
triển của cây mƣớp từ khi gieo hạt cho đến khi ra hoa, kết quả và cho hạt mới.
P xli
- GV gọi đại diện các nhóm trình bày, nhận xét và kết thúc tiết học.
Bài 54: Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ
(1). Mục tiêu:
Sau bài học, HS:
- Biết tìm vị trí chồi ở một số cây khác nhau, biết một số cây đƣợc mọc ra từ bộ
phận của cây mẹ.
- Trồng và chăm sóc đƣợc cây bằng một bộ phận của cây mẹ.
- Có ý thức và hành vi bảo vệ cây trồng đúng với những gì học đƣợc.
(2) Chuẩn bị:
- GV chuẩn bị vài ngọn mía, củ khoai, lá bỏng, củ gừng, riềng, nghệ, hành, tỏi.
Yêu cầu những HS có điều kiện, chuẩn bị mang theo các loại ls, củ trên đến lớp để
học tập.
- GV khảo sát khu vực học tập ở vƣờn trƣờng (hoặc sân trƣờng) để chuẩn bị địa
điểm cho các em trồng cây từ bộ phận của cây mẹ hoặc chuẩn bị các thùng đựng
đất, đủ để cho các nhóm tiến hành trồng cây từ bộ phận của cây mẹ.
(3). Các hoạt động dạy học chủ yếu: Học tập dựa vào trải nghiệm
a. Bƣớc 1: Giao nhiệm vụ trải nghiệm
- GV tập trung HS tại khu vực học tập, chia nhóm (5 - 7HS), chia khu vực học
tập của nhóm và nêu nhiệm vụ cho các nhóm:
+ Tìm vị trí chồi trên các bộ phận của cây do GV giao và các bộ phận của cây
mà HS trong nhóm mang theo.
+ Lựa chọn 1 - 2 bộ phận cây mang theo, thảo luận cách trồng và tổ chức trồng
cây bằng bộ phận của cây mẹ.
- GV lƣu ý tất cả HS trong nhóm phải tham gia vào hoạt động nhóm.
b. Bƣớc 2: Tổ chức cho HS quan sát, đối chiếu, phản hồi
- HS di chuyển theo nhóm đến khu vực học tập, các cá nhân trong nhóm lần
lƣợc chia sẻ với các bạn về vị trí chồi trên các bộ phận cây.
- Nhóm trƣởng điều hành hoạt động của nhóm. Sau khi HS đã xác định chồi từ
các bộ phận của cây, nhóm thảo luận, thống nhất chọn ra 1 - 2 bộ phận cây và tiến
P xlii
hành trồng.
- GV bao quát lớp, đảm bảo tất cả HS trong nhóm đều tham gia vào hoạt động
nhóm để quan sát và xác định vị trí chồi, tham gia trồng cây từ bộ phận của cây mẹ.
Lƣu ý HS cần thực hiện vệ sinh, an toàn tại khu vực học tập của nhóm mình.
c. Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tự hình thành khái niệm
- GV tổ chức cho các nhóm di chuyển đến khu vực của nhóm khác để chia sẻ về
vị trí chồi trên các bộ phận cây mà các nhóm mang theo và cách tiến hành trồng cây
từ bộ phận của cây mẹ.
- GV có thể nêu thêm câu hỏi: Ngoài những cây mang theo, em có biết những
cây nào khác ở gia đình, thôn xóm em đƣợc trồng từ bộ phận của cây mẹ không?
- Khi HS trả lời, GV lƣu ý tạo điều kiện cho các HS khác nhận xét, chia sẻ và
điều chỉnh nếu HS trình bày chƣa chính xác.
d. Bƣớc 4: Thử nghiệm tích cực
- GV yêu cầu các nhóm chăm sóc, theo dõi sự phát triển của cây mà nhóm vừa
trồng để chia sẻ, báo cáo với GV trong các giờ học đến.
- Cá nhân HS có thể về nhà chọn và trồng một cây từ bộ phận của cây mẹ hoặc
trồng ở khu vực nhóm mình, theo dõi sự phát triển và chia sẻ với GV và các bạn
trong lớp.
- GV giao cho các nhóm chọn và chăm sóc một cây hoa trong vƣờn trƣờng hoặc
sân trƣờng trong 1 tuần và báo cáo kết quả lại trong giờ học tiếp theo.