Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRỊNH ANH VIÊN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI ARDISIA THUỘC HỌ
MYRSINACEAE Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hà Nội, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRỊNH ANH VIÊN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI ARDISIA THUỘC HỌ
MYRSINACEAE Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Hóa học các hợp chất thiên nhiên
Mã số : 62.44.01.17
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Phạm Quốc Long
2. TS. Nguyễn Thị Hồng Vân
Hà Nội, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của GS.TS Phạm Quốc Long và TS Nguyễn Thị Hồng Vân.
Các kết quả trong Luận án là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Nghiên cứu sinh
Trịnh Anh Viên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Phạm Quốc
Long và TS Nguyễn Thị Hồng Vân – những ngƣời Thầy đã giao đề tài và hƣớng
dẫn tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tôi xin chân chân thành cảm ơn Lãnh đạo, tập thể các cán bộ Học viện Khoa
học và Công nghệ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, tập thể các Thầy, Cô, các nhà khoa học
Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã giảng dạy, hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành các học
phần, các chuyên đề và làm thực nghiệm trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
Viện. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị, em công tác tại phòng Hóa sinh Nông
nghiệp và Tinh dầu - Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, đã luôn chân thành,
nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi làm thực
nghiệm và học tập tại phòng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Quốc Bình – Bảo tàng Thiên nhiên
Việt Nam – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đở tôi trong
quá trình thu thập mẫu thực vật và giám định tên khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Lãnh đạo Trƣờng đại học Công nghiệp thành
phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và
công tác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã
hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận án.
Luận án đƣợc thực hiện với sự tài trợ kinh phí từ đề tài nghiên cứu cơ bản
của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED), mã số đề tài
104.01-2011.20 do TS. Nguyễn Thị Hồng Vân làm chủ nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận án
Trịnh Anh Viên
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................I
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................III
DANH MỤC HÌNH................................................................................................VII
DANH MỤC PHỤ LỤC...........................................................................................IX
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN...........................................................................................3
1.1. Đặc điểm hình thái và phân loại họ Đơn nem (Myrsinacea) và chi Ardisia ở
Việt Nam.....................................................................................................................3
1.1.1. Họ Đơn nem (Myrsinacea)...............................................................................3
1.1.2. Chi Ardisia ......................................................................................................3
1.1.2.1. Đặc điểm thực vật chung của chi Ardisia...................................................4
1.1.2.2. Các loài Ardisia phân bố ở Việt Nam.........................................................4
1.2. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học về chi Ardisia
trên thế giới...............................................................................................................14
1.2.1. Nghiên cứu thành phần hóa học về chi Ardisia trên thế giới..........................14
1.2.1.1. Các hợp chất có khung tritecpen saponin....................................................14
1.2.1.2. Các hợp chất có khung quinone...............................................................20
1.2.1.3. Các hợp chất có khung alkylphenol.........................................................23
1.2.1.4. Các hợp chất có khung isocoumarin.........................................................25
1.2.1.5. Các hợp chất có khung resorcinol............................................................27
1.2.1.6. Các hợp chất có khung flavonoid.............................................................29
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Ardisia trên thế
giới............................................................................................................................31
1.3. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi Ardisia
ở Việt Nam................................................................................................................37
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................40
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................40
2.1.1. Mẫu thực vật...................................................................................................40
2.1.2. Một số đặc điểm thực vật của các loài Ardisia đƣợc nghiên cứu về thành phần
hóa học trong khuôn khổ luận án..............................................................................41
2.1.2.1. Ardisia balansana Yang – Cơm nguội banlansa..........................................41
2.1.2.2. Ardisia splendens Pit – Cơm nguội rạng......................................................41
2.1.2.3. Ardisia insularis Mez – Cơm nguội đảo......................................................41
2.1.2.4. Ardisia incarnata Pit – Cơm nguội thắm.....................................................41
2.1.3. Hình ảnh các mẫu thực vật..............................................................................42
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................42
2.2.1. Phƣơng pháp xử lý và chiết mẫu.....................................................................42
2.2.2. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất từ mẫu cây.............................................43
2.2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)................................................................................43
2.2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế............................................................................43
2.2.2.3. Sắc ký cột (CC)............................................................................................43
2.2.3. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hóa học........................................................44
2.2.4. Các phƣơng pháp thử hoạt tính sinh học.......................................................44
2.2.4.1. Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định..........................44
2.2.4.2. Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng vi rút ..................................................45
2.2.4.3. Phƣơng pháp thử độ độc tế bào in vitro...................................................46
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM................................................................................48
3.1. Sàng lọc các đối tƣợng nghiên cứu theo định hƣớng hoạt tính kháng nấm,
kháng khuẩn và gây độc tế bào.................................................................................48
3.1.1. Xử lý mẫu, tạo cao chiết metanol tổng..........................................................48
3.1.2. Các mẫu cao chiết và ký hiệu..........................................................................48
3.2. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch..........................................................49
3.2.1. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ rễ cây A. balansana.....................49
3.2.1.1. Xử lý mẫu từ rễ cây A. balansana............................................................49
3.2.1.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập đƣợc từ rễ cây A.
balansana..................................................................................................................51
3.2.2. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây A. splendens......................53
3.2.2.1. Xử lý mẫu lá cây A. splendens.................................................................53
3.2.2.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập đƣợc từ lá cây A.
splendens...................................................................................................................55
3.2.3. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây A. insularis........................58
3.2.3.1. Xử lý mẫu lá cây A. insularis...................................................................58
3.2.3.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập đƣợc từ lá cây A.
insularis.....................................................................................................................61
3.2.4. Chiết tách, phân lập các hợp chất từ lá cây A. incarnata...............................64
3.2.4.1. Xử lý mẫu lá cây A. incarnata..................................................................64
3.2.4.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ lá cây A.
incarnata...................................................................................................................66
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................68
4.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính các cao chiết metanol tổng..................................68
4.1.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn.....................................68
4.1.2. Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của các cao metanol tổng.........................68
4.2. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất đƣợc phân lập ..................................69
4.2.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ rễ cây cơm nguội balansa
(A. balansana)...........................................................................................................69
4.2.1.1. Hợp chất AB-1 (angelicoidenol)..................................................................70
4.2.1.2. Hợp chất AB-2 (axit gallic).........................................................................71
4.2.1.3. Hợp chất AB-3 (metyl gallat)......................................................................72
4.2.1.4. Hợp chất AB-4 (quercetin)..........................................................................73
4.2.1.5. Hợp chất AB-5 (myricitrin)..........................................................................75
4.2.1.6. Hợp chất AB-6 (rutin)..................................................................................76
4.2.2. Xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập đƣợc từ lá cây cơm nguội
rạng (A. splendens)....................................................................................................79
4.2.2.1. Hợp chất AS-1 (myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside)......................79
4.2.2.2. Hợp chất AS-2 (myricitrin)..........................................................................84
4.2.2.3. Hợp chất AS-3 (desmanthin-1)....................................................................84
4.2.2.4. Hợp chất AS-4 (myricetin 3-O-(3"-O-galloyl)-α-L-
rhamnopyranoside)...................................................................................................86
4.2.2.5. Hợp chất AS-5 (quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside).............................88
4.2.2.6. Hợp chất AS-6 (quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside)......................89
4.2.2.7. Hợp chất AS-7 (catechin)............................................................................91
4.2.2.8. Hợp chất AS-8 (benzyl O-β-D-glucopyranoside).......................................92
4.2.2.9. Hợp chất AS-9 (2-phenylethyl O-β-D-glucopyranoside)............................94
4.2.2.10. Hợp chất AS-10 (3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-
ene)............................................................................................................................95
4.2.2.11. Hợp chất AS-11 (corilagin)......................................................................96
4.2.2.12. Hợp chất AS-12 ((2S)-3-O-(9,12,15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-
galactopyranoside)....................................................................................................98
4.2.3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ lá cây cơm nguội đảo
(A.insularis).............................................................................................................101
4.2.3.1. Hợp chất AI-1 (ardinsuloside)………………….. ……………………... 101
4.2.3.2. Hợp chất AI-2 (bergenin)...........................................................................109
4.2.3.3. Hợp chất AI-3 (norbergenin)……………………………….. …………..111
4.2.3.4. Hợp chất AI-4 (demethoxybergenin).........................................................111
4.2.3.5. Hợp chất AI-5 (4-O-galloylbergenin)........................................................113
4.2.3.6. Hợp chất AI-6 (myricitrin).........................................................................114
4.2.3.7. Hợp chất AI-7 (myricetin 3-O-(3''-O-galloyl)-α-L-
rhamnopyranoside).................................................................................................114
4.2.3.8. Hợp chất AI-8 (desmathine-2)...................................................................114
4.2.3.9. Hợp chất AI-9 (quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside)……….… ……..116
4.2.3.10. Hợp chất AI-10 (3-O-galloylepicatechin)………………….. ……….…116
4.2.3.11. Hợp chất AI-11 (3-O-galloyl-3'-methoxyepicatechin)………….. ……..118
4.2.3.12. Hợp chất AI-12 (axit gallic)………………………….. ………………..119
4.2.3.13. Hợp chất AI-13 (metyl gallat)……………………….. …………….......119
4.2.3.14. Hợp chất AI-14 ((3S, 5R, 6R, 7E, 9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-
O-β-D-glucopyranoside)……………………….. ………………………………..120
4.2.4. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ lá cây cơm nguội thắm (Ardisia
incarnata)................................................................................................................122
4.2.4.1. Hợp chất AInc-1 (myricitrin).....................................................................122
4.2.4.2. Hợp chất AInc-2 (quercitrin).....................................................................122
4.2.4.3. Hợp chất AInc-3 (afzeline).........................................................................123
4.2.4.4. Hợp chất AInc-4 (3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-
ene. )........................................................................................................................124
4.2.4.5. Hợp chất AInc-5 ((3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-
β-D-glucopyranoside).............................................................................................124
4.2.4.6. Hợp chất AInc-6 ((2S)-3-O-(9, 12, 15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-
galactopyranoside)..................................................................................................125
4.2.4.7. Hợp chất AInc-7 (angelicoidenol).............................................................125
4.2.4.8. Hợp chất AInc-8 (axit gallic).....................................................................125
4.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học một số hợp chất phân lập đƣợc…….…...…...131
4.3.1. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn..............................................................131
4.3.2. Hoạt tính kháng virut Coxsackie A16...........................................................131
4.3.3. Hoạt tính gây độc tế bào...............................................................................133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN..................138
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................140
I
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tiếng Anh Diễn giải
NMR Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
1H-NMR
Proton Magnetic Resonance
spectroscopy
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
proton
13C-NMR
Carbon 13 Nuclear Magnetic
Resonance spectroscopy
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân
cacbon 13
DEPT Distortionless Enhancement by
Polarisation Phổ DEPT
HMBC Heteronuclear Multiple Bond
Correlation
Phổ tƣơng tác dị hạt nhân qua
nhiều liên kết
HSQC Heteronuclear Single Quantum
Coherence
Phổ tƣơng tác dị hạt nhân trực
tiếp H→C
COSY Corrrlated Spectroscopy Phổ COSY
NOESY Nuclear Overhauser Effect
Spectroscopy Phổ NOESY
ESI-MS Electron Spray Ionization Mass
Spectra
Phổ khối lƣợng ion hóa phun
mù điện tử
TMS Tetramethylsilane
DMSO Dimethyl sulfoxide
STT Số thứ tự
MeOH Methanol
EtOAc Ethylacetate
EC50 Effective Concentration at 50% Nồng độ gây tác động sinh học
cho 50% đối tƣợng thử nghiệm.
IC50 Inhibitory Concentration at 50% Nồng độ ức chế 50% đối tƣợng
thử nghiệm
MIC Minimum Inhibitory Concentration Nồng độ ức chế tối thiểu
SRB Sulforhodamine B
TCA Tricloacetic acid Axit tricloaxetic
DMEM Dulbecco’s Modified Eagle
Medium Môi trƣờng nuôi cấy tế bào
CS% Cell survival % % tế bào sống sót
II
KB Human epidemic carcinoma Ung thƣ biểu mô
LU-1 Human lung carcinoma Ung thƣ phổi
MCF7 Human breast carcinoma Ung thƣ vú
Hep- G2 Hepatocellular carcinoma Ung thƣ gan
LNCaP Hormone dependent human
prostate carcinoma Ung thƣ tuyến tiền liệt
A-549 Human lung cancer Ung thƣ phổi
HT-29 Human colon cancer Ung thƣ đại tràng
OVCAR Human ovarian cancer Ung thƣ buồng trứng
δH Proton chemical shift Độ dịch chuyển hóa học của
proton
δC Carbon chemical shift Độ dịch chuyển hóa học của
carbon
s: Singlet d: Doublet t: Triplet q: Quartet
m: Multiplet dd: double doublet
III
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các loài Ardisia ở Việt Nam đƣợc sử dụng làm thuốc trong dân gian.......4
Bảng 1.2. Các loài Ardisia khác phân bố ở Việt Nam................................................9
Bảng 1.3. Một số tritecpen saponin phân lập từ cây A. crispa và A. crenata...........14
Bảng 1.4. Một số tritecpen saponin phân lập từ loài A. crenata...............................15
Bảng 1.5: Cấu trúc các ardisicrenoside (O-Q) phân lập từ rễ cây A.crenata............16
Bảng 1.6. Các tritecpen saponin phân lập từ rễ loài A. japonica..............................17
Bảng 1.7. Một số tritecpen saponin phân lập từ loài A. mamillata và A.
gigantifolia................................................................................................................19
Bảng 1.8. Các hợp chất có khung quinone phân lập từ loài A. japonica..................20
Bảng 1.9. Các hợp chất có khung quinon phân lập từ loài A. virens........................21
Bảng 1.10. Các ardisiaquinone (A-I) phân lập từ loài A. siebildii và A.
teysmanniana............................................................................................................21
Bảng 1.11. Các ardisiaquinone (J-P) phân lập từ loài A. kivuensis...........................22
Bảng 1.12. Các hợp chất có khung alkylphenol phân lập từ loài A. virens..............23
Bảng 1.13. Các dẫn xuất bergenin phân lập từ loài A. crenata và A. colorata.........25
Bảng 1.14. Các dẫn xuất bergenin phân lập từ loài A. gigantifolia..........................26
Bảng 1. 15. Các hợp chất có khung resorcinol phân lập từ loài A. brevicaulis........27
Bảng 1.16. Các dẫn xuất resorcinol phân lập từ rễ cây A. cornudentata..................28
Bảng 1.17. Một số hợp chất có khung flavonoid phân lập từ A. corolata................29
Bảng 2.1. Mẫu các loài Ardisia đã đƣợc thu thập để sử dụng trong nghiên
cứu.............................................................................................................................40
Bảng 3.1. Danh sách các cao chiết metanol tổng thu đƣợc.......................................48
Bảng 4.1. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của các cao chiết metanol
tổng............................................................................................................................68
Bảng 4.2. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của các cao chiết metanol tổng........69
Bảng 4.3. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-1 và số liệu
tham khảo..................................................................................................................71
Bảng 4.4. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-2 và số liệu
tham khảo..................................................................................................................72
Bảng 4.5. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-3 và số liệu
tham khảo..................................................................................................................72
IV
Bảng 4.6. Các dữ liệu phổ 1H và
13C-NMR của hợp chất AB-4 và số liệu tham
khảo...........................................................................................................................74
Bảng 4.7. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-5 và số liệu
tham khảo..................................................................................................................75
Bảng 4.8. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-6 và số liệu
tham khảo..................................................................................................................77
Bảng 4.9. Các dữ liệu phổ 1H và
13C-NMR của hợp chất AS-1 và số liệu tham
khảo...........................................................................................................................83
Bảng 4.10. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-3 và số liệu
tham khảo..................................................................................................................85
Bảng 4.11. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR của hợp chất AS-4 và số liệu tham
khảo...........................................................................................................................87
Bảng 4.12. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR của hợp chất AS-5 và số liệu tham
khảo...........................................................................................................................88
Bảng 4.13. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR của hợp chất AS-6và số liệu tham
khảo...........................................................................................................................90
Bảng 4.14. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR của hợp chất AS-7 và số liệu tham
khảo...........................................................................................................................91
Bảng 4.15. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR của hợp chất AS-8 và số liệu tham
khảo...........................................................................................................................93
Bảng 4.16. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-9 và số liệu
tham khảo..................................................................................................................94
Bảng 4.17. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-10 và số liệu
tham khảo..................................................................................................................96
Bảng 4.18. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-11 và số liệu
tham khảo..................................................................................................................97
Bảng 4.19. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-12 và số liệu
tham khảo..................................................................................................................99
Bảng 4.20. Dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-1 và số liệu tham
khảo…………………………………………………...…………………………..107
Bảng 4.21. Dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-2 và số liệu tham
khảo…………...…………………………………………………………………..110
V
Bảng 4.22. Dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-3 và số liệu tham
khảo……………………………………………...……….……………………….111
Bảng 4.23. Dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-4 và số liệu tham
khảo…………………………………………………...…………………………..112
Bảng 4.24. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-5 và số liệu
tham khảo................................................................................................................113
Bảng 4.25. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-8 và số liệu
tham khảo................................................................................................................115
Bảng 4.26. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-10 và số liệu
tham khảo................................................................................................................117
Bảng 4.27. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-11 và số liệu
tham khảo................................................................................................................119
Bảng 4. 28. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-14 và tài liệu
tham khảo................................................................................................................121
Bảng 4.29. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AInc-3 và số liệu
tham khảo................................................................................................................123
Bảng 4.30. Tổng hợp cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc….…...…126
Bảng 4.31. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của một số hợp chất phân lập
đƣợc.........................................................................................................................131
Bảng 4. 32. Hoạt tính kháng virut của một số hợp chất phân lập đƣợc..................133
Bảng 4.33. Hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập đƣợc ở nồng độ
độ thử nghiệm 100 μM............................................................................................133
Bảng 4.34. Hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất mới AI-1..................................134
Bảng 4.34. Hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập đƣợc............. 134
VI
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Ảnh của 9 mẫu Ardisia nghiên cứu...........................................................42
Hình 3.1. Sơ đồ phân lập chất sạch của cao chiết etyl axetat và cặn nƣớc từ rễ cây A.
balansana..................................................................................................................50
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập chất sạch của cao chiết chloroform từ rễ cây A.
balansana..................................................................................................................51
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập chất của cao chiết n-hexan và etyl axetat từ lá cây A.
splendens...................................................................................................................54
Hình 3.4. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. splendens.........................55
Hình 3.5. Sơ đồ phân lập chất của cao etyl axetat từ lá cây A. insularis..................60
Hình 3.6. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. insularis...........................60
Hình 3.7. Sơ đồ phân lập chất của cao chiết etyl axetat từ lá cây A. incarnata........69
Hình 3.8. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. incarnata.........................65
Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất AB-1..................................................66
Hình 4.2. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-2........................................................71
Hình 4.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-3........................................................72
Hình 4.4. Cấu trúc hoa học của hợp chất AB-4........................................................73
Hình 4.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-5........................................................76
Hình 4.6. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-6........................................................78
Hình 4.7. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-1..............................................................79
Hình 4.8. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-1.............................................................79
Hình 4.9. Phổ HSQC của hợp chất AS-1..................................................................81
Hình 4.10. Phổ HMBC của hợp chất AS-1...............................................................81
Hình 4.11. Phổ COSY của hợp chất AS-1................................................................82
Hình 4.12. Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AS-1..............82
Hình 4.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-1.......................................................84
Hình 4.14.Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-3........................................................86
Hình 4.15. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-4.......................................................88
Hình 4.16. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-5.......................................................89
Hình 4.17.Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-6........................................................91
Hình 4.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-7.......................................................92
Hình 4.19. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-8.......................................................94
VII
Hình 4.20. Cấu trúc hóa học của các hợp chất AS-9 và AS-10................................95
Hình 4.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-11.....................................................98
Hình 4.22. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-12………………….…………......100
Hình 4.23.Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-1……………………….……………...102
Hình 4.24.Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-1…………………….………………..102
Hình 4.25. Phổ DEPT của hợp chất AI-1………………………………………...103
Hình 4.26.Phổ HSQC của hợp chất AI-1…………………..……………...……...103
Hình 4.27.Phổ HMBC của hợp chất AI-1...............................................................104
Hình 4.28. Phổ ROESY của hợp chất AI-1……………………………...….……105
Hình 4.29. Phổ COSY của hợp chất AI-1………………………………….……..106
Hình 4.30. Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AI-1……….106
Hình 4.31..Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-1………….……...……………….108
Hình 4.32. Các tƣơng tác HMBC và COSY của hợp chất AI-1….……………....108
Hình 4.33. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-2 và AI-3…..…………...………...110
Hình 4.34. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-4 và AI-5…..………...…………...113
Hình 4.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-8……………....…………………..116
Hình 4.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-10 và AI-11.....................................118
Hình 4.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-14……..……………...…………..121
Hình 4.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất AInc-3.................................................124
Hình 4.39 . Hình ảnh các tế bào Vero nhiễm virut CA16 đƣợc điều trị bằng các hợp
chất AS-2, AS-3, AS-11 và ribavirin......................................................................132
VIII
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các phổ của angelicoidenol (AB-1)......................................................PL1
Phụ lục 2. Các phổ của axit gallic (AB-2)..............................................................PL4
Phụ lục 3. Các phổ của methyl gallat (AB-3).........................................................PL6
Phụ lục 4. Các phổ của quercetin (AB-4)...............................................................PL8
Phụ lục 5. Các phổ của myricitrin (AB-5)..............................................................PL9
Phụ lục 6. Các phổ của rutin (AB-6)....................................................................PL12
Phụ lục 7. Các phổ của myricitrin (AS-2)............................................................PL15
Phụ lục 8. Các phổ của Desmanthin-1(AS-3)......................................................PL17
Phụ lục 9. Các phổ của Myricetin 3-O-(3"-O-galloyl)α-L-rhamnopyranoside
(AS4)....................................................................................................................PL20
Phụ lục 10. Các phổ của Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-5)............PL23
Phụ lục 11. Các phổ của Quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-
6)………………………………………………………………………………...PL25
Phụ lục 12. Các phổ của Catechin (AS-7)............................................................PL28
Phụ lục 13. Các phổ của Benzyl O-β-D-glucopyranoside (AS-8)………...……PL30
Phụ lục 14. Các phổ của 2-phenylethyl O-β-D-glucopyranoside (AS-9).............PL32
Phụ lục 15. Các phổ của 3S,5R,6R,9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene (AS-
10).........................................................................................................................PL35
Phụ lục 16. Các phổ của Corilagin (AS-11).........................................................PL38
Phụ lục 17. Các phổ của (2S)-3-O-(9, 12,15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-
galactopyranoside (AS-12)...................................................................................PL42
Phụ lục 18. Các phổ của bergenin (AI-2).............................................................PL45
Phụ lục 19. Các phổ của norbergenin (AI-3).......................................................PL48
Phụ lục 20. Các phổ của Demethoxybergenin (AI-4)..........................................PL50
Phụ lục 21. Các phổ của 4-O-galloylbergenin (AI-5)..........................................PL53
Phụ lục 22. Các phổ của myricitrin (AI-6)...........................................................PL56
Phụ lục 23. Các phổ của myricetin 3-O-(3''-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside(AI-
7)...........................................................................................................................PL59
Phụ lục 24. Các phổ của Desmathin-2 (AI-8)......................................................PL62
Phụ lục 25. Các phổ của quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside (AI-9)..............PL65
IX
Phụ lục 26. Các phổ của 3-O-Galloylepicatechin (AI-10)...................................PL68
Phụ lục 27. Các phổ của 3-O-Galloyl-3'-methoxyepicatechin (AI-11)................PL69
Phụ lục 28. Các phổ axit gallic (AI-12)...............................................................PL72
Phụ lục 29. Các phổ metyl gallat (AI-13)............................................................PL74
Phụ lục 30. Các phổ của (3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-
D-glucopyranoside (AI-14)..................................................................................PL76
Phụ lục 31. Các phổ của quercitrin (AInc-2).......................................................PL79
Phụ lục 32. Các phổ của afzaline (AInc-3)..........................................................PL81
Phụ lục 33. Các phổ dãn của Myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-
1)...........................................................................................................................PL84
Phụ lục 34. Các phổ dãn của Ardinsuloside (AI-1).............................................PL86
1
MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa, đa dạng về địa hình, thổ nhƣỡng và
đặc trƣng khí hậu khác nhau giữa các vùng miền. Đây là điều kiện thuận lợi để các
loài sinh vật phát triển đa dạng về số lƣợng các loài, phong phú về chủng loại, trong
đó có nhiều loài thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc trong dân gian.
Họ Đơn nem (Myrsinaceae) là một họ thực vật khá lớn, bao gồm 50 chi và
khoảng 1400 loài, đƣợc phân bố rộng rãi trên thế giới, nhất là ở các nƣớc có khí hậu
ôn đới và nhiệt đới. Trong đó, chi Cơm nguội (Ardisia) có khoảng 400-500 loài [1].
Kết quả nghiên cứu tài liệu cho thấy các loài Ardisia có nhiều hoạt tính sinh học rất
đáng quý, nhƣ: hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, kháng virut, hoạt tính chống oxi
hóa, chống lao, antileishmania, chống đái tháo đƣờng, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim
mạch, chống loãng xƣơng và đặc biệt là hoạt tính gây độc tế bào, chống ung thƣ rất
tốt. Các hợp chất đã đƣợc phân lập từ một số loài Ardisia có cấu trúc phong phú,
bao gồm các tritecpen saponin, benzoquinon, flavonoid, alkylphenolic, các dẫn xuất
của bergenin, các dẫn xuất của resorcinol…, trong đó có nhiều chất có cấu trúc mới.
Ở Việt Nam, họ Đơn nem có khoảng 140 loài và đƣợc phân thành 6 chi (gồm
có: Ardisia, Embelia, Maesa, Aegyceras, Rapanea và Myrsine) phân bố rộng ở Việt
Nam, nhất là ở các vùng đồng bằng trung du. Chi Ardisia có khoảng 101 loài [5],
các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thực vật này
còn hạn chế ở Việt Nam, chúng chỉ mới đƣợc sử dụng trong phạm vi dân gian để
chữa bệnh. Các loài trong chi Ardisia thƣờng có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu
thũng và đƣợc sử dụng để chữa các bệnh viêm khớp, đòn ngã tổn thƣơng, sƣng đau
hầu họng, trị tiêu chảy, lậu, sốt rét, viêm ruột, loét dạ dày, mụn nhọt ghẻ lở và trị
các bệnh về gan [2, 4]. Vì vậy, với mong muốn tìm kiếm các hoạt chất ứng dụng
trong Y-Dƣợc từ nguồn dƣợc liệu Việt Nam, chúng tôi đã chọn các loài thuộc chi
Cơm nguội (Ardisia), họ Đơn nem (Myrsinaceae) làm đối tƣợng nghiên cứu cho đề
tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học một số loài Ardisia
thuộc họ Myrsinaceae ở Việt Nam”.
2
Mục tiêu của đề tài:
1. Phân lập các hợp chất sạch từ một số loài Ardisia thu hái ở Việt Nam.
2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc.
3. Thăm dò hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, kháng virus và hoạt tính gây
độc tế bào của một số hợp chất phân lập đƣợc.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm hình thái và phân loại họ Đơn nem (Myrsinacea) và chi Ardisia ở
Việt Nam
1.1.1. Họ Đơn nem (Myrsinacea)
Họ Đơn nem (Myrsinaceae) là một họ lớn, trên thế giới có khoảng 35 chi và
hơn 1400 loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và nhiệt đới của hai bán cầu nhƣ Ấn
Độ, Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Malaysia, Philippin, New Zealand, Australia, Nam Phi và Nam Mỹ. Các loài trong
họ Đơn nem chủ yếu là cây gỗ nhỏ, cây bụi, cây thân thảo và một số cây leo [5]. Các
loài tập chung chủ yếu ở các chi: Ardisia, Embelia, Maesa, Aegyceras, Rapanea và
Myrsine. Một số loài đƣợc sử dụng làm cây trồng, cây cảnh; một số loài còn đƣợc
xếp vào hàng cây thuốc quý, đƣợc sử dụng trong dân gian làm thuốc trị giun sán,
diệt khuẩn [6].
Các loài trong họ Đơn nem chủ yếu mọc dƣới tán rừng, ven đƣờng đi, một số
loài gặp ở vùng đồi núi. Chúng có dạng cây thân gỗ nhỏ hoặc bụi phân nhánh,
thƣờng cao khoảng 1-2 m, có khi cao 6-12 m, tuy nhiên một số loài chỉ cao 7-50 cm
hoặc bụi không phân nhánh, rất ít khi cây thảo, riêng chi Chua ngót (Embelia) có
dạng bụi leo. Lá đơn mọc cách, không có lá kèm; mép nguyên hoặc khía răng; mép
lá có tuyến hoặc không có tuyến. Hoa tập trung ở đầu cành hoặc ở nách lá tạo thành
cụm hoa hình chùm, hình tán hoặc hình ngù. Tất cả các bộ phận của cây từ các bộ
phận dinh dƣỡng nhƣ lá đến các bộ phận sinh sản nhƣ các thành phần của hoa hầu
hết đều có điểm tuyến hoặc dƣới dạng đƣờng gân, rõ nhất là ở chi Đơn nem
(Mease) hoặc ở quả nhƣ chi Cơm nguội (Ardisia). Hoa phần lớn mẫu 4-5, ít khi mẫu
6. Quả hạch, hình cầu, một hạt hoặc quả hạch nhiều hạt hoặc hạt có cạnh (Mease).
Họ Đơn nem rất dễ nhận biết các chi, nhƣng khó khăn về phân biệt thành phần loài,
nhất là chi Cơm nguội (Ardisia) là chi lớn nhất (khoảng 101 loài ở Việt Nam) có
những loài nhìn bằng mắt thƣờng rất giống nhau, cho nên sự có mặt của điểm tuyến,
hình dạng và vị trí cụm hoa, cách sắp xếp lá đài là đặc điểm rất quan trọng để phân
biệt các loài trong chi Cơm nguội [5].
1.1.2. Chi Ardisia
4
1.1.2.1. Đặc điểm thực vật chung của chi Ardisia
Trên thế giới chi Ardisia là một chi lớn thuộc họ Myrsinaceae, có khoảng
500 loài, phân bố phần lớn ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, châu Á, số ít ở châu Úc và
các đảo ở Thái Bình Dƣơng.
Ở Việt Nam chi, Ardisia có khoảng 101 loài [5]. Dạng sống chủ yếu của các
loài thuộc chi này là cây gỗ nhỏ, cây bụi hoặc nửa bụi gần với dạng cây thân thảo.
Lá đơn, mọc cách, ít khi mọc đối hoặc gần mọc vòng, phiến lá thƣờng có điểm
tuyến, mép nguyên hoặc khía răng cƣa tròn, giữa các răng có điểm tuyến, hoặc khía
răng cƣa nhỏ và nhiều. Cụm hoa hình chùm, xim, tán, ngù ở đầu cành, nách lá hoặc
ngoài nách lá. Hoa lƣỡng tính, thƣờng mẫu 5, ít khi mẫu 4. Lá bắc nhỏ và sớm rụng.
Lá đài thƣờng hợp ở gốc, ít khi rời, xếp van hay xếp lợp, thƣờng có điểm tuyến.
Cánh hoa hơi hợp ở gốc, ít khi hợp đến 1/2 chiều dài, xếp vặn về phía phải, thƣờng
có điểm tuyến. Nhị đính ở gốc ống tràng (hoặc đính ở giữa); chỉ nhị ngắn hơn cánh
hoa, ít khi dài bằng hoặc dài hơn; bao phấn hai ô, mở dọc, ít khi mở lỗ, trung đới
thƣờng có điểm tuyến. Bầu thƣờng hình cầu hoặc hình trứng; vòi nhị, chỉ nhị
thƣờng ngắn hơn cánh hoa; núm hình chấm; noãn 3-12 hoặc nhiều hơn, xếp thành
một vòng đến nhiều vòng. Quả mọng dạng quả hạch, hình cầu hoặc hình cầu dẹt,
thƣờng có màu hồng, có điểm tuyến, có lúc có gân tuyến. Hạt hình cầu, lõm ở gốc,
hạt bao phủ bởi một cái màng còn lại của giá noãn; nội nhủ sừng, phôi hình trụ mọc
ngang hoặc thẳng [5].
1.1.2.2. Các loài Ardisia phân bố ở Việt Nam
Theo các tác giả Phạm Hoàng Hộ [3], Võ Văn Chi [2] và gần đây là Trần Thị
Kim Liên [5], nhiều loài Ardisia ở Việt Nam đƣợc dân gian sử dụng làm thuốc.
Bảng 1.1 dƣới đây liệt kê các loài Ardisia đƣợc dân gian sử dụng làm thuốc.
Bảng 1.1. Các loài Ardisia ở Việt Nam đƣợc sử dụng làm thuốc trong dân gian
TT Tên loài Phân bố Sử dụng trong dân gian
[2, 3, 5]
1
A. attenuatta
Wall. ex A. DC –
Cơm nguội mộc.
Nghệ An (Quỳ
Châu).
Toàn cây đƣợc dùng làm thuốc
phụ khoa.
5
2
A. brevicaulis
Diels – Cơm
nguội thân ngắn.
Kon Tum, Lâm
Đồng.
Toàn cây dùng làm thuốc thông
kinh, bổ huyết, chữa đau xƣơng
phong thấp, thanh nhiệt, trị ho,
nôn mửa, trúng độc, rắn cắn.
3
A. corymbifera
Mez. – Cơm nguội
tản phòng.
Lào Cai, Lạng Sơn,
Bắc Giang, Hòa
Bình, Hà Nội (Ba
Vì), Ninh Bình, Kon
Tum, Gia Lai, Đắc
Lắc, Lâm Đồng.
Cây đƣợc dùng làm thuốc chữa
viêm khớp do phong thấp, đau
ngã tổn thƣơng, sƣng đau yết
hầu.
4
A. crassinervosa
E. Walker - Cơm
nguội gân lồi.
Kon Tum, Đắc Lắc,
Lâm Đồng, Khánh
Hòa, Ninh Thuận.
Rễ sắc uống trị đau ngực. Lá trị
bệnh phổi.
5
A. crispa (Thunb)
A. DC – Bạch
lƣợng kim
Lào Cai, Hà Nội (Ba
Vì), Quảng Trị, Kon
Tum, Lâm Đồng,
Khánh Hòa.
Rễ và lá dùng làm thuốc chữa
đau xƣơng, phong thấp, sốt, ho,
đau họng, đau răng, tiêu chảy,
nƣớc ép nhỏ vào tai chữa viêm
tai. Lá trị tổn thƣơng, đòn ngã.
6 A. crenata Sims –
Trọng đũa
Hà Nam, Ninh Bình,
Nghệ An, Khánh
Hòa, Lâm Đồng, Tây
Ninh, Đồng Nai.
Toàn cây dùng làm thuốc chữa
phong thấp, đau ngực, hầu họng
sƣng đau, đan độc, viêm hạch
limpho.
7 A. colorata Roxb.
– Cơm nguội màu
Quảng Trị, Khánh
Hòa, Gia Lai, Đắc
Lắc, Lâm Đồng, Tây
Ninh, Đồng Nai, Bà
Rịa – Vũng Tàu.
Lá dùng tắm cho trẻ con mới
sinh. Rễ sắc uống sau khi đẻ.
Chữa tiêu chảy, ho, thấp khớp,
đau lƣng.
8
A. chinensis Benth
– Cơm nguội
trung quốc
Lào Cai, Lạng Sơn,
Bắc Giang, Hà Nội.
Toàn cây đƣợc dùng làm thuốc
chữa ứ huyết, giải độc, làm tan
sƣng, trị bệnh phổi, hoa ra máu,
bị đánh ngã đau, viêm tinh hoàn
và đƣờng tiết niệu, bế kinh.
6
9
A. conspersa E.
Walker – Cơm
nguội trân
Đắc Lắc. Rễ, lá dùng trị đòn ngã, tổn
thƣơng, rút đầu đạn.
10
A. depressa C. B.
Clarke – Lông
xôn.
Bắc Ninh, Hà Nội,
Quảng Trị, Kon
Tum.
Cây đƣợc dùng làm thuốc chữa
đau răng, đau nhức cơ thể.
11 A. elegans Andr. –
Tắp quang
Tuyên Quang, Lạng
Sơn, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Bắc Giang, Hà
Nội (Ba Vì), Nghệ
An, Khánh Hòa, Kon
Tum.
Cây dùng làm thuốc chữa bệnh
phổi.
12
A. gigantifolia
Stapf – Khôi trắng
Sơn La, Bắc Giang,
Hà Nội (Ba Vì), Hà
Nam, Ninh Bình,
Nghệ An, Quảng Trị,
Thừa Thiên - Huế,
Kon Tum.
Toàn cây dùng làm thuốc. Rễ,
lá dùng chữa phong thấp, đau
đầu gối, bán thân bất toại, đàn
bà sau khi sinh nở tụ huyết. Lá
tƣơi giã đắp ngoài trị mụn nhọt,
đòn ngã.
13 A. humilis Vahl –
Dang dang
Thanh Hóa, Quảng
trị, Đà Nẵng, Bà Rịa
– Vũng Tàu, Bạc
Liêu.
Quả chín ăn đƣợc, lá làm thuốc
và rau ăn sống, nhân dân dùng
làm thuốc chữa bệnh tiểu
đƣờng.
14 A. helferiana Kurz
– Cơm nguội búng
Vĩnh Phúc (Tam
Đảo), Lâm Đồng,
Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Toàn cây dùng làm thuốc
15
A. ixoraefolia
Pitard – Cơm
nguội lá trang
Mới thấy ở Trung bộ
Việt Nam: Quảng
Trị, Thừa Thiên -
Huế (Bạch Mã)
Hoa nấu nƣớc xông chữa sâu
răng
7
16
A. lindleyana D.
Dietr – Cơm
nguội tuyến
Lạng Sơn, Ninh
Bình, Quảng Trị
Lá đƣợc dùng trị bệnh hầu họng
viêm đau, viêm miệng, kinh
nguyệt không đều, đau bụng
kinh, kinh bế, đau nhức khớp
do phong thấp. Dùng trị đòn
ngã tổn thƣơng, giã tƣơi đắp
vào chỗ đau.
17
A. mamillata
Hance - Lƣỡi cọp
đỏ.
Lào Cai (Sapa), Hà
Nội (Ba Vì), Hòa
Bình (phƣơng Lâm).
Toàn cây thanh nhiệt, trị phong
thấp, viêm gan vàng da, cam
tích trẻ em, kinh nguyệt không
đều, sốt rét, các bệnh về phổi và
ho ra máu.
18
A. oxyphylla Wall.
var.
cochinchinensis
Pitard – Cơm
nguội lá hẹp
Mới thấy ở Nam Bộ
Việt Nam: Đồng Nai
(Biên Hòa).
Toàn cây dùng làm thuốc.
19
A. quinquegona
Blume – Cơm
nguội năm cạnh.
Lào Cai, Lạng Sơn,
Bắc Cạn, Thái
Nguyên, Quảng
Ninh, Phú Thọ, Vĩnh
Phúc, Hà Nội, Thanh
Hóa, Ninh Bình,
Nghệ An, Gia Lai.
Toàn cây chữa tan sƣng, thanh
nhiệt, giải độc. Lá sông chữa
đau mình mẫy, ngậm chữa đau
răng. Lá thƣờng đƣợc dùng pha
nƣớc uống.
20
A. primulaefolia
Gardn.& Champ -
Cơm nguội anh
thảo
Hà Nội (Ba Vì)
Toàn cây dùng làm thuốc bổ
máu, ho, trinh phong thấp, đinh
nhọt, ghẻ lở, đánh ngã đau.
21
A. solanacea
Roxb – Cơm
nguội cà.
Đà Nẵng, Tp Hồ Chí
Minh, Bà Rịa – Vũng
Tàu, Cà Mau.
Quả ăn đƣợc, dùng rễ chữa tiêu
chảy và tê thấp.
8
22 A. silvestris Pitard
– Lá khôi.
Lào Cai, Sơn La,
Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Vĩnh Phúc, Hà
Nội (Ba Vì), Ninh
Bình, Nghệ An,
Quảng Trị, Thừa
Thiên-Huế, Đà Nẵng.
Lá cây sắc uống chữa đau dạ
dày, đau bụng. Ngƣời Dao
dùng rễ thái nhỏ phơi khô ngâm
rƣợu uống bổ huyết, sắc uống
chữa bệnh kiết lỵ ra máu, đau
yết hầu.
23 A. rigida Kurz –
Thuốc máu
Kon Tum, Khánh
Hòa, Bình Dƣơng,
Tây Ninh, Đồng Nai.
Lá làm thuốc cho phụ nữ uống
sau khi đẻ, quả chín ăn đƣợc.
24 A. villosa Roxb -
Cơm nguội lông.
Lào Cai, Quảng
Ninh, Ninh Bình,
Thanh Hóa, Quảng
Trị, Khánh Hòa,
Kom Tum, Đắc
Lắc,...
Toàn cây chữa tan sƣng, phong
thấp, kiết lỵ, đinh nhọt. Lá uống
chữa ho, đun sôi và tắm nóng
chữa bệnh phù. Rễ chống sốt
rét rừng.
25 A. virens Kurz -
Cơm nguội độc.
Lào Cai, Vĩnh Phúc,
Hòa Bình, Hà Nội
(Ba Vì), Ninh Bình,
Nghệ An, Quảng trị,
Lâm Đồng, Đồng
Nai.
Cả cây sắc uống trị gãy xƣơng,
loát dạ dày, phong thấp, viêm
ruột cấp tính, hầu họng sƣng
đau, ngâm rƣợu hay tán bột
uống.
26 A. verbascifolia
Mez – Mật đất.
Sơn La (Mộc Châu),
Ba Vì (Hà Nội)
Toàn cây chữa đau bụng, phong
thấp.
27 A. velutina Pitard
– Cơm nguội lông.
Hà Nội (Ba Vì), Đà
Nẵng.
Toàn cây trị phong thấp đau
xƣơng.
Ngoài ra còn nhiều loài Ardisia khác đƣợc liệt kê trong Bảng 1.2 dƣới đây có
báo cáo phân bố ở Việt Nam nhƣng chƣa thấy báo cáo đƣợc dân gian dùng làm
thuốc.
9
Bảng 1.2. Các loài Ardisia khác phân bố ở Việt Nam
TT Tên loài Phân bố [2, 3, 5]
1 A. villosoides E. Walker - Cơm
nguội the.
Lào Cai, Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ba Vì (Hà
Nội), Kon Tum, Gia Lai.
2 A. caudata Hemsl – Cơm nguội
đuôi Lào Cai (Sapa), Đắc Lắc.
3 A. Rubescens Pitard – Cơm nguội
đỏ
Mới chỉ thấy ở Phú Yên (Sông Cầu),
Khánh Hòa (Nha Trang).
4 A. Reseiflora Pitard – Cơm nguội
hoa hồng Mới chỉ thấy ở Đà Nẵng (Bà Nà)
5 A. hanceana Mez – Cơm nguội
hance Phú Thọ, Bắc Giang, Kon Tum.
6 A. incarnata Pitard – Cơm nguội
thịt.
Lào Cai, Khánh Hòa (núi Vọng Phu,
Nha Trang), Ninh Thuận.
7 A. miniata Pitard – Cơm nguội đỏ
chói.
Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Thừa Thiên – Huế (Bình Điện)
8 A. filiformis E. Walker – Cơm nguội
nhƣ chỉ. Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
9 A. pseudo – crispa Pitard – Cơm
nguội nhăn
Quảng Ninh (Quảng Yên), Hòa Bình
(Chợ Bờ), Ninh Bình, Lâm Đồng (Di
Linh).
10 A. merrillii E. Walker – Cơm nguội
merrill
Lạng Sơn (Chi Lăng), Quảng Ning,
Kon Tum.
11 A. mirabilis Pitard - Chi
Lâm Đồng (Đà Lạt, Lạc Dƣơng,
Lang Bian), Khánh Hòa (Nha Trang,
Ninh Hòa)
12 A. aciphylla Pitard – Cơm nguội lá
nhọn.
Quảng Trị, Đà Nẵng, Khánh Hòa,
Kon Tum
13 A. nemorosa Pitard – Cơm nguội
rừng thƣa
Hà Nội (Ba Vì), Gia Lai (Mang
Yang), Lâm Đồng (Lạc Dƣơng)
10
14 A. pedalis E. Walker – Cơm nguội
chân. Quảng Ninh (Hà Cối).
15 A. harmandii Pirre ex Pitard – Cơm
nguội harmand
Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Đà Nẵng, Gia Lai, Lâm Đồng
16 A. myrsinoides Pitard – Cơm nguội. Mới thấy ở Bắc trung bộ Việt Nam:
Ninh Bình, Khánh Hòa (Nha Trang).
17 A. argentea Pitard – Trác trang Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Thừa Thiên – Huế (Thủy Cầm)
18 A. poilanei Pitard – Cơm nguội
poilane.
Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Khánh Hòa (Nha Trang)
19 A. lauriformis Pitard – Cơm nguội
nguyệt quế.
Mới thấy ở Nam Bộ Việt Nam: Đồng
Nai (Biên Hòa)
20 A. macrosepala Pitard – Xo bo
Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa –
Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh (Bà
Ná), An Giang
21 A. sauraujaefolia Pitard – Cơm
nguội sổ
Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Khánh Hòa (núi Vọng Phu)
22 A. recliniflora Pitard – Cơm nguội
lá thông.
Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Khánh Hòa (núi Vọng Phu).
23 A. maxima Pitard – Cơm nguội to Đà Nẵng (Bà Nà), Kon Tum (Kon
Plông: Măng Cành).
24 A. expansa Pitard – Khu neo Quảng Trị (Lăng Cô), Thừa Thiên –
Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai( Biên Hòa)
25 A. villosula Pitard – Cơm nguội
lông mịn.
Mới thấy ở phía Bắc Việt Nam: Vĩnh
Phúc (Vĩnh Yên)
26 A. baviensis Lien – Cơm nguội Ba
Vì
Mới thấy ở miền Băc Việt Nam: Hà
Nội (Ba Vì)
27 A. amherstiana A. DC. – Ca bua
Quảng Trị, Kon Tum, Gia Lai, Đắc
Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đồng
Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.
11
28 A. dinhensis Pitard – Cơm nguội núi
đinh
Đắc Lắc, Tp Hồ Chí Minh (Bến Cát),
Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu (Núi
Đinh)
29 A. andamanica Kurz – Trọng đũa
andaman. Gia Lai (An Khê)
30 A. insularis Mez – Cơm nguội đảo Đồng Nai (Trảng Bom, Núi Đinh)
31 A. petelotii E. Walker – Cơm nguội
petelot
Mới thấy ở miền Bắc Việt Nam:
Vĩnh Phúc (Tam Đảo); Hà Nội (Ba
Vì) 32 A. florida Pitard - Hà bua
Mới thấy ở Quảng Trị (Đông Trị),
Đà Nẵng, Kon Tum.
33 A. incrassata Pitard - Nang Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Kon
Tum. 34
A. retroflexa E. Walker – Cơm
nguội vặn xoắn Kon Tum.
35 A. capillipes Pitard – Cơm nguội
nhƣ tóc Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đắc Lắc.
36 A. graciliflora Pitard – Sang trắng Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Khánh Hòa (Nha Trang, Ninh Hòa)
37 A. nigropilosa Pitard – Cơm nguội
lông đen
Lạng Sơn (Chi Lăng), Hải Phòng
(Cát Bà), Ninh Bình.
38 A. quinquegona var. hainanensis E.
Walker – Cơm nguội hải nam
Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba
Vì).
39 A. quinquegona var. Oblonga E.
Walker – Cơm nguội đài thuôn
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Nội (Ba
Vì).
40 A. tinctoria Pitard – Cơm nguội
nhuộm
Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Thanh Hóa, Quảng Trị, Khánh Hòa,
Kon Tum 41
A. calophylloides Pitard – Cơm
nguội còng
Mới thấy ở Bắc và Trung bộ Việt
Nam: Hòa Bình, Đà Nẵng
42 A. albomaculata Pitard – Cơm
nguội đốm trắng
Mới thấy ở Nam bộ Việt Nam: Đồng
Nai (Biên Hòa)
43 A. thyrsiflora D. Don. – Cơm nguội
hoa chùy
Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba
Vì), Gia Lai.
12
44 A. hypargyrea C. Y. Wu & C. Chen
– Cơm nguội lá hình mác hẹp
Kon Tum, Gia Lai (An Khê), Lâm
Đồng Đà Lạt).
45 A. viburnifolia Pitard – Cơm nguội
lá dạng vót
Thanh Hóa, Lâm Đồng (Đà Lạt,
Lang Bian).
46 A. lecomte Pitard – Móc chắc
Mới thấy ở Bắc và Trung bộ Việt
Nam: Hà Nội (Sơn Tây, Ba Vì), Hòa
Bình, Thừa Thiên – Huế, Kon Tum
47 A. yunnaensis Mez – Cơm nguội
vân nam
Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba
Vì), Thừa Thiên – Huế.
48 A. splensens Pitard – Cơm nguội
rạng Quảng Trị (Mai Lãnh), Đồng Nai.
49 A. prionota E. Walker – Cơm nguội Mới thấy ở miền Bắc Việt Nam: Lào
Cai (Sapa)
50 A. cambodiana Pierre ex Pitard –
Tràm xanh
Sơn La (Mộc Châu), Hà Nội, Quảng
Trị; Thừa Thiên – Huế; Đà Nẵng;
Kon Tum; Gia Lai; Lâm Đồng.
51 A. evrardii Pitard – Cơm nguội
evrard
Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam: Lâm
Đồng ( Đà Lạt, Cam Ly, Lang Bian)
52 A. garcinifolia – Pitard – Cơm
nguội lá bứa
Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Khánh Hòa (Nha Trang, Ninh Hòa),
Lâm Đồng ( Đà Lạt), Ninh Thuận
(Phan Rang) 53 A. pseudo – pedunculosa Pitard - Nô
Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng
54 A. waitakii C. M. Hu – Cơm nguội
trung hoa Quảng Ninh (Hà Cối, Đầm Hà)
55 A. psychotriaephylla Pitard – Cơm
nguội lá lấu
Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Khánh Hòa ( Ninh Hòa)
56 A. brunnescens E. Walker – Cơm
nguội mốc
Lạng Sơn, Hà Nội (Ba Vì), Hà Nam
(Vũ Xá), Nghệ An (Quỳ Châu).
57 A. melastomoides Pitard – Cơm
nguội muôi (mua)
Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:
Khánh Hòa (Nha Trang)
13
58 A. siobeldii Miq – Cơm nguội
siobeld Lâm Đồng (Đà Lạt, Xuân Trƣờng).
59 A. perpendicularis E. Walker –
Cơm nguội gân vuông góc Lào Cai (Sapa).
60 A. maclurie Mez – Cơm nguội
maclure Lạng Sơn (Mẫu Sơn).
61 A. botryosa E. Wlaker – Trọng đũa
cong Lào Cai (Sapa).
62 A. ramondiaeformis Pitard – Cơm
nguội vòng
Mới thấy ở miền Bắc Việt Nam: Hà
Nội (Ba Vì).
63 A. replicata E. Walker – Cơm nguội
xếp Lào Cai.
64 A. stangii E. Walker – Cơm nguội
stang Quảng Ninh (Tiên Yên), Nghệ An.
65 A. annamensis Pitard – Cơm nguội
trung bộ Đà Nẵng, Gia Lai, Lâm Đồng.
66 A. chevalieri Pitard – Cơm nguội
chevalier
Thừa Thiên – Huế (núi Bạch Mã),
Khánh Hòa (Nha Trang: Phú Hộ),
Lâm Đồng 67
A. uniflora K. Larsen & C. M. Hu –
Cơm nguội một hoa Việt Nam
68 A. cadieri Guillaum – Cơm nguội
cadier Mới thấy ở Đồng Nai (Biên Hòa)
69 A. banaensis Lien – Cơm nguội bà
nà Đà Nẵng (Bà Nà).
70 A. balansana Yang – Cơm nguội
balansa Miền Bắc Việt Nam
71 A. collinsae Flechter – Cơm nguội
collins Hà Nội (Sơn Tây), Tây Ninh.
72 A. gracillima K. Larsen & C. M. Hu
- Cơm nguội chân mảnh Lào Cai (Sapa).
73 A. polycephala Wall. Ex A.DC Việt Nam
74 A. pitardii Phân bố ở miền Bắc Việt Nam
14
1.2. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học về chi
Ardisia trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu thành phần hóa học về chi Ardisia trên thế giới
Các loài thực vật thuộc chi Ardisia họ Myrsinaceae đã đƣợc nghiên cứu từ
rất sớm trên thế giới. Ngay từ năm 1968, Ogawa Hideko và các cộng sự đã tìm thấy
các hợp chất ardisiaquinon A, B, C từ loài Ardisia sieboldi của Nhật Bản [7]. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các thực vật
thuộc chi này chỉ thực sự phát triển vào khoảng hơn chục năm trở lại đây. Các kết
quả nghiên cứu gần đây cho thấy các loài Ardisia thuộc họ Myrsinaceae chứa nhiều
lớp chất thú vị, trong đó có nhiều hợp chất có cấu trúc mới, nhƣ các tritecpen
saponin, benzoquinon, flavonoid, steroid, polyphenolic, các dẫn xuất của bergenin,
các dẫn xuất của resorcinol.
1.2.1.1. Các hợp chất có khung tritecpen saponin
Tritecpen saponin đƣợc biết đến nhƣ một lớp chất phổ biến phân bố rộng rãi
ở rất nhiều loài thực vật, sinh vật biển. Ghi nhận trên các báo cáo từ trƣớc cho đến
nay cho thấy lớp chất này rất phổ biến trong họ Myrsinaceae và đặc biệt rất nhiều
trong chi Ardisia.
Ban đầu việc xác định các tritecpen saponin của chi này đƣợc báo cáo bởi
Chaweewan và cộng sự năm 1986 với 2 hợp chất tritecpen saponin là ardisiacrispin
A (1) và ardisiacrispin B (2) phân lập đƣợc từ rễ của cây Ardisia crispa [8].
Khi nghiên cứu thành phần hóa học trên cây Ardisia crenata, từ rễ cây này
đã phân lập đƣợc 19 hợp chất tritecpen saponin [9, 10, 11, 12, 13, 14, 15] trong đó 2
hợp chất ardisiacrispin A & B còn đƣợc tìm thấy từ loài A. crispa, A. brevicaulis [8,
16].
Bảng 1.3. Một số tritecpen saponin phân lập từ cây A. crispa và A. crenata
15
Tên chất STT R1 R2 R3 R4
Ardisiacrispin A (3)
CHO
β-D-
Glucopyranosyl
β-D-
Glucopyranosyl
α-OH
Ardisiacrispin B (4)
α-L-
Rhamnopyranosyl
α-OH
Ardicrenin (5) α-OH
Ardisicrenoside
A (6)
CH2OH
α-OH
Ardisicrenoside
B (7)
β-D-xylopyranosyl α-OH
Ardisicrenoside I (8)
CH(OCH3)2
α-OH
Ardisicrenoside J (9) α-L-
Rhamnopyranosyl
α-OH
Ardisicrenoside
K (10) =O
Ardisicrenoside L (11) OH α-L-
Arabinopyranosyl β-D-
Glucopyranosyl
α-OH
Ardisicrenoside
M (12) CH(OCH3)2
β-D-xylopyranosyl =O
Primulanin (13)
CHO
H α-OH
Cyclaminorin (14) H β-D-
Glucopyranosyl α-OH
Ngoài ra, một số tritecpen saponin khác phân lập từ loài A. crenata cũng có
phần aglycon đều thuộc khung oleanane, tuy nhiên không có cầu 13,28-epoxy và
nhóm thế R4 luôn là nhóm hydroxy. Các tritecpen saponin này khác nhau về nhóm
thế R2 tại C-20 và gốc đƣờng R1 (Bảng 1.4).
Bảng 1.4. Một số tritecpen saponin phân lập từ loài A. crenata
Tên chất STT R1 R2
Ardisicrenoside C (15) α-L-
Rhamnopyranosyl β-D-glucopyranoyl
Ardisicrenoside D (16) β-D-xylopyranosyl
Ardisicrenoside E (17) α-L-
Rhamnopyranosyl
16
Ardisicrenoside H (18) H
Ardisicrenoside F (19) β-D-xylopyranosyl
Ardisicrenoside G (20) β-D-xylopyranosyl H
Ardisicrenoside N (21) α-L-
Rhamnopyranosyl
Mới đây, năm 2016, Liu và cộng sự đã phân lập đƣợc ba triterpenoid
saponins mới từ rễ cây A. crenata là ardisicrenoside O (22), ardisicrenoside P (23)
và ardisicrenoside Q (24) [17]. Phần aglycon của các hợp chất này cũng thuộc
khung oleanane, nhƣng xuất hiện cầu nối 28,30-epoxy, khác với cấu trúc của các
tritecpenoid saponin báo cáo trƣớc đó. Cấu trúc của các hợp chất này đƣợc trình bày
ở Bảng 1.5 dƣới đây.
Bảng 1.5. Cấu trúc các ardisicrenoside (O-Q) phân lập từ rễ cây A.crenata
Tên hợp chất R R1 R2
ardisicrenoside O
Xyl Glc
ardisicrenoside P
Rham Glc
ardisicrenoside Q
H H
17
Từ rễ loài A. japonica, các tác giả đã phân lập đƣợc 20 hợp chất tritecpen
saponin. Các tritecpen saponin phân lập đƣợc từ loài A. japonica cũng có phần
aglycon là tritecpen kiểu khung oleanane với cầu 13,28-epoxy giống nhƣ các
tritecpen saponin phân lập đƣợc từ loài A. crispa và A. crenata. Tuy nhiên, trong
cấu trúc của chúng xuất hiện các nhóm thế R3 khác nhau ở vị trí C-28. Sự khác nhau
về cấu trúc của các hợp chất này chủ yếu là do sự thay đổi nhóm thế R4 ở C-20 và
số lƣợng gốc đƣờng (4, 5, 6 hoặc thậm chí là 7 gốc đƣờng) [18, 19], cấu trúc các
hợp chất này đƣợc trình bày ở Bảng 1.6.
Bảng 1.6. Các tritecpen saponin phân lập từ rễ loài A. japonica
STT R1 R2 R3 R4
(25) S1 α-OH H2 CH3
(26) S2 α-OH H2 CH3
(27) S4 α-OH H2 CH3
(28) S5 α-OH H2 CH3
(29) S6 α-OH H2 CH3
(30) S7 α-OH H2 CH3
(31) S4 α-OH H2 CH2OH
(32) S3 α-OH H2 CHO
(33) S4 α-OH H2 CHO
(34) S5 α-OH H2 CHO
(35) S6 α-OH H2 CHO
(36) S5 =O H2 CHO
(37) S4 =O H2 COOH
(38) S4 α-OH H2 OH
(39) S1 α-OH =O CH3
(40) S4 α-OH =O CH2OH
(41) S5 α-OH H2 CH(OCH3)2
19
S6
S7
S3
Từ rễ loài A. mamillata, Jing Hang và cộng sự đã phân lập đƣợc 8 hợp chất
triterpenoid saponin đƣợc đặt tên là ardisimamillosides (A-H) [20, 21, 22], cùng với
đó là các hợp chất triterpenoid saponin đã thu đƣợc từ rễ loài A. gigantifolia [23, 24,
25, 26]. Các tritecpenoid saponin này đều có phần aglycon là tritecpen kiểu khung
oleanane với cầu nối 13,28-epoxy, nhƣng có thành phần đƣờng đơn giản hơn so với
các tritecpenoid saponin phân lập từ loài A. japonica.
Bảng 1.7. Một số tritecpen saponin phân lập từ loài A. mamillata và A. gigantifolia
STT R1 R2 R3 R4 R5
(45)
CH3
α-OH
β-D-
Glucopyranosyl
β-D-
Glucopyranosyl
α-L-
Rhamnopyranosyl
(46) H
(47)
6-OAc-β-D-
Glucopyranosyl H
20
(48)
α-OH
β-D-
Glucopyranosyl
H H
(49) CH2OAc β-D-
Glucopyranosyl
α-L-
Rhamnopyranosyl
(50) CH2OH H
(51)
CHO
H
(52) β-D-
Glucopyranosyl
(53) 6-OAc-β-D-
Glucopyranosyl H
(54) =O H H
(55) α-OH H H H
Nghiên cứu thành phần hóa học loài A. pusilla đã phân lập đƣợc một số
tritepen saponin mới là ardipusillosides (I-V) cũng có phần aglycon thuộc khung
oleanane với cầu 13,28-epoxy [27, 28].
Gần đây, 2 loài A. kivuensis, A. elliptica cũng đã đƣợc nghiên cứu, một lần
nữa các tritecpen saponin lại đƣợc tìm thấy trong 2 loài này, trong đó có một
triterpenoid saponin mới là ardisikivuoside (56) đƣợc phân lập từ loài A. kivuensis.
[29, 30].
Nhƣ vậy, các hợp chất tritecpen saponin đƣợc phân lập từ một số loài Ardisia
đều có phần aglycon là tritecpen kiểu khung oleanane và có các gốc đƣờng gắn vào
vị trí C-3. Số lƣợng các gốc đƣờng có thể là 1, 2, 3, 4, 5, 6 hoặc thậm chí là 7;
thƣờng là các gốc đƣờng glucose hoặc rhamnose.
1.2.1.2. Các hợp chất có khung quinone
Quinone là lớp chất hữu cơ bắt nguồn từ các hợp chất thơm ví nhƣ benzen
hoặc naphthalen, hợp chất này đƣợc xác định bởi sự hiện diện của 2 liên kết đôi của
một vòng thơm. Cũng giống nhƣ lớp chất tritecpen saponin, ở một số loài thuộc chi
Ardisia, ngƣời ta cũng tìm thấy sự đa dạng về cấu trúc của bộ khung quinone.
Năm 1987, từ rễ và thân loài A. cornudentata, lần đầu tiên đã phân lập đƣợc
2 hợp chất 1,4-benzoquinon [31]. Tiếp sau đó, một số các hợp chất có bộ khung
quinone đƣợc phân lập từ rễ và thân loài A. japonica [32, 33].
Bảng 1.8. Các hợp chất có khung quinone phân lập từ loài A. japonica
21
Tên chất STT R n
Maesanin (57) CH3 9
5-ethoxy-2-hydroxy-3-[(10Z)-pentadec-10-en-1-
yl][1,4]benzoquinone (58) C2H5 9
5-ethoxy-2-hydroxy-3-[(8Z)-tridec-8-en-1-yl][1,4]benzoquinone (59) C2H5 7
Từ rễ và gốc loài A. virens đã phân lập đƣợc 31 hợp chất trong đó có 4 hợp
chất thuộc khung quinone [34].
Bảng 1.9. Các hợp chất có khung quinon phân lập từ loài A. virens
Cấu tạo STT R n
(60)
OH
11
(61) OH 9
(62) H 11
(63) H 9
Năm 2011, khi nghiên cứu về thành phần hóa học từ rễ và lá của loài A.
kivuensis đã phân lập đƣợc các hợp chất ardisiaquinone J-P [6, 29], trƣớc đó các
hợp chất ardisiaquinone (A-I) lần lƣợt đƣợc phân lập từ loài A. sieboldii [7, 32, 35]
và A. teysmanniana [36]. Cấu trúc các hợp chất ardisiaquinone (A-P) đƣợc trình bày
trong Bảng 1.10 và 1.11 dƣới đây.
Bảng 1.10. Các ardisiaquinone (A-I) phân lập từ loài A. siebildii và A. teysmanniana
Tên chất STT R1 R2
Ardisiaquinone A (64) OMe H
Ardisiaquinone B (65) OH Me
Ardisiaquinone C (66) OAc Me
Ardisiaquinone D (67) OMe OMe
22
Ardisiaquinone E (68)
Ardisiaquinone F (69)
Tên chất STT n
Ardisiaquinone G (70) 11
Ardisiaquinone H (71) 12
Ardisiaquinone I (72) 13
Bảng 1.11. Các ardisiaquinone (J-P) phân lập từ loài A. kivuensis
Tên chất STT R1 R2 R3 R4 n
Ardisiaquinone J (73) OH O OH CH3 10
Ardisiaquinone K (74) OH O OH CH3 10
Ardisiaquinone L (75) H O CH3 H 10
Ardisiaquinone M (76) H O H CH3 9
Ardisiaquinone N (77) H O H H 9
Ardisiaquinone O (78) OH OCH3 OH OH 9
Ardisiaquinone P (79) OH OCH3 OH OH 10
23
Từ loài A. punctata, 3 hợp chất mới là dẫn xuất của 1, 4-benzoquinone cũng
đã đƣợc phân lập và báo cáo gồm 2-tridecyl-3-[(2-tridecyl-3-acetoxy-4-methoxy-6-
hydroxy) -phenyl]-6-methoxy-1, 4-benzoquinone (80) ; 2-tridecyl-3-[(2-tridecyl-
4,6-dihydroxy) -phenyl]-6-methoxy-1,4-benzoquinone (81) và (82) 2-tridecyl-3-[(2-
pentadecyl-4,6-dihydroxyl) -phenyl]-6-methoxy-,4-benzoquinone [37].
1.2.1.3. Các hợp chất có khung alkylphenol
Cho đến nay lớp chất có khung alkylphenol chƣa đƣợc báo cáo nhiều từ các
loài thuộc chi Ardisia. Từ loài A. punctata đã phân lập đƣợc ba dẫn xuất của alkyl
phenol là 3-hydroxy-5-tridecyl-methyl phenyl ether (83) [38], 2-methoxy-4-
hydroxy-6-tridecyl-phenyl acetate (84) [39] và 3-methoxy-4-acetoxy-6-tridecyl-
phenol (85) [40]. Từ quả của loài A. colorata 3 dẫn xuất ardisiphenol (A-C) (86-88)
đã đƣợc phân lập [41]. Tiếp sau đó từ rễ loài A. brevicaulis hợp chất 2-methoxy-4-
hydroxy-6-tridecyl-benzene-1-O-acetate (89) - ardisiphenol D đƣợc phân lập [42].
Từ rễ và gốc loài A. virens, 19 hợp chất có khung alkyl phenol đã đƣợc báo
cáo [34], cấu trúc của các hợp chất này đƣợc trình bày ở Bảng 1.12.
Bảng 1.12. Các hợp chất có khung alkylphenol phân lập từ loài A. virens
Tên hợp chất ST
T
R1 R2 R3 R4 n
6-(2’-acetoxytridecyl)-2-
methoxy-1,4-
dihydroxybenzene (90) OH OH H
OCOCH
3 9
6-(2’-acetoxytridecyl)-5-
formyl-2-methoxy-1,4-
dihydroxybenzene (91) OH OH CHO
OCOCH
3 9
1-acetoxy-2-methoxy-6-
pentadecyl-4-
hydroxybenzene (92)
OCOCH
3 OH H H 11
1-acetoxy-2-methoxy-6-
tridecyl-4-hydroxybenzene (93)
OCOCH
3 OH H H 9
1-acetoxy-6-(2’ (94) OCOCH OCOCH OH H 9
24
-acetoxytridecyl)-2-
methoxy-4-hydroxybenzene 3 3
1-acetoxy-6-(2’
-acetoxypentadecyl)-2-
methoxy-4-hydroxybenzene (95)
OCOCH
3 OCOCH
3 OH H 11
ardisianol (96) OH OCOCH
3 H H 11
Tên chất STT R1 R2 n
3-hydroxy-5-
methoxyphenyl-2’
-tridecanol (97) OCH3 OH
9
3-hydroxy-5-
methoxyphenyl-2’
-pentadecanol (98) OCH3 OH
11
5-acetoxy-3-hydroxyphenyl-
2’
-tetradecanol (99) OCH3 OH
10
Tên chất STT R n
1-(3,5-
dihydroxyphenyl)nonan-1-one (100) OH 5
1-(3-hy-droxy-5-
methoxyphenyl)pentan-1-one (101) OCH3 1
1-(3,5-dihydroxyphenyl)
pentan-1-one (102) OH 1
1-(3,5-dihydroxyphenyl)
heptan-1-one (103) OH 3
1-(3,5-dihydroxyphenyl)
pentadecan-1-one (105) OH 11
25
Tên chất STT n
virenols A (106) 9
virenols B (107) 11
virenols C (108) 13
1-acetoxy-6-(2’-
ketopentadecyl) -2-methoxy-4-
hydroxybenzene (109)
Ngoài các alkylphenol, lớp chất poliphenol nhƣ axit gallic, các este của axit
gallic cũng đã đƣợc báo cáo.
1.2.1.4. Các hợp chất có khung isocoumarin
Lớp chất isocoumarin cũng rất đáng đƣợc quan tâm trong chi Ardisia, điển
hình nhƣ bergenin (110). Hợp chất này đƣợc tìm thấy trong nhiều loài thực vật khác
nhau và trong một số loài trong chi Ardisia nhƣ A. colorata, A. elliptica, A.
japonica, A. crenata, A punctata,… Từ rễ loài A. crenata đã phân lập đƣợc 4 dẫn
xuất của bergenin là 11-O-galloylbergenin (111) và 11-O-syringylbergenin (112)
cùng với 2 dẫn xuất mới của bergenin là 11-O-vanilloyl-bergenin và 11-O-(3’,4’-
dimethylgalloyl)-bergenin (113-114) [43]. Một dẫn xuất khác của bergernin là
demethoxybergenin (115) cũng đƣợc phân lập từ loài A. colorata [44].
Bảng 1.13. Các dẫn xuất bergenin phân lập từ loài A. crenata và A. colorata
STT R
26
(110) H
(111)
(112)
(113)
(114)
Demethoxy-bergenin (115)
Năm 2013, từ loài A. gigantifolia, 5 hợp chất là dẫn xuất của bergenin, trong
đó có một hợp chất mới là 11-O-veratroylbergenin (116) đã đƣợc phân lập từ phần
rễ của loài này [45].
Bảng 1.14. Các dẫn xuất bergenin phân lập từ loài A. gigantifolia
27
Tên chất STT R1 R2 R3
11-O-galloylbergenin (117) OH OH OH
11-O-syringylbergenin (118) OMe OH OMe
11-O-vanilloyl-bergenin (119) OMe OH H
11-O-(3-dimethylgalloyl)- bergenin (120) OMe OMe OH
11-O-veratroylbergenin (116) OMe OMe H
1.2.1.5. Các hợp chất có khung resorcinol
Các dẫn xuất của resorcinol xuất hiện cũng khá phổ biến trong các loài thực
vật thuộc chi Ardisia và nhiều hợp chất có cấu trúc mới. Năm 2007, Zheng Y và
cộng sự đã phân lập đƣợc hai dẫn xuất resorcinol là 5-Z-heptadec-8-enyl) resorcinol
(117) và một dẫn xuất có cấu trúc mới là 2-methyl-5-(Z-heptadec-8-enyl) resorcinol
(118) từ dịch chiết ethanol của loài A. maculosa [46].
Khi nghiên cứu thành phần hóa học từ rễ của loài A. brevicaulis đã phân lập
đƣợc 5 hợp chất resorcinol (119-123), trong đó có hai hợp chất mới là (119) và
(120) [16]. Cấu trúc của các hợp chất đƣợc biểu diễn trong Bảng 1.15.
Bảng 1.15. Các hợp chất có khung resorcinol phân lập từ loài A. brevicaulis
STT Tên hợp chất Cấu trúc hóa học
(119)
4-hydroxy-2-methoxy-6-
[(8Z)-pentadec-8-en-1-
yl] phenyl acetate
(120) 4-hydroxy-2-methoxy-6-
pentadecylphenyl acetate
(121) 5-tridecylresorcinol
28
(122) 5-pentadecylresorcinol
(123) 5-[(8Z)-pentadecyl-8-en-
1-yl] resorcinol
Năm 2011, từ rễ cây A. cornudentata đã phân lập đƣợc 13 hợp chất có khung
resocinol [47], trong đó có 8 hợp chất đã đƣợc phân lập trƣớc đó từ loài A.
kusukuensis [48] . Cấu trúc hóa học của chúng đƣợc trình bày trong Bảng 1.16 dƣới
đây.
Bảng 1.16. Các dẫn xuất resorcinol phân lập từ rễ cây A. cornudentata
Tên hợp chất STT R n
5-(8’Z-pentadecenyl)
resorcinol (124) H 6
5-(8’Z-heptadecenyl)
resorcinol (125) H 4
2-methyl-5-(8’Z-
heptadecenyl) resorcinol (126) CH3 6
2-methylcardol (127) CH3 4
Tên hợp chất STT R1 R2 R3 R4 n
kusukuenol A1 (128) CH3 OH H OCH3 4
kusukuenol A2 (129) CH3 OH H OCH3 2
29
kusukuenol B1 (130) CH3 OH CH3 OH 4
kusukuenol B2 (131) CH3 OH CH3 OH 2
kusukuenol C1 (132) CH3 OH H OH 4
kusukuenol C2 (133) CH3 OH H OH 2
oncostemonol D (134) H OCH3 H OH 4
dehydrobisgravillol (135) H OCH3 H OH 2
belamcandol B (136)
Ngoài ra, từ rễ của các loài A. colorata và A. gigantifolia một số các dẫn xuất
của resorcinol đƣợc phân lập báo cáo [49, 50].
Mới đây, năm 2016 khi nghiên cứu về thành phần từ quả của loài A.
kivuensis một dẫn xuất mới của resorcinol là alkenylmethylresorcinol (137) đã đƣợc
báo cáo [51].
1.2.1.6. Các hợp chất có khung flavonoid
Cho đến nay, lớp chất flavonoid trong chi này đƣợc báo cáo chƣa nhiều.
Năm 1990, khi nghiên cứu về thành phần hóa học của loài A. pusilla đã phân lập
đƣợc kaempferol-3-O-beta-D-galactoside (138) [52]. Sau đó, trong việc nghiên cứu
hoạt tính ức chế PTP1B trên loài A. japonica, lần lƣợt các lớp chất flavonoid phổ
biến nhƣ quercitin (139), myricitin (140), kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranoside
(141) và rutin (142) đƣợc tìm thấy trong loài này [53].
Năm 2006, khi nghiên cứu về thành phần hóa học của loài A. chinensis, Li và
cộng sự đã phân lập đƣợc bảy hợp chất, trong đó có một flavonoid là catechin (143)
[54].
Đến năm 2009, từ loài A. colorata trong một nghiên cứu của Kikuchi H và
cộng sự đã phân lập đƣợc 11 hợp chất isoflavon (144-154), trong đó có một hợp
chất mới coloratanin A(144) [55], cấu trúc hóa học của chúng đƣợc trình bày trong
Bảng 1.17 dƣới đây.
Bảng 1.17. Một số hợp chất có khung flavonoid phân lập từ A. corolata
30
Tên chất STT Cấu tạo Gốc R
Coloratanin A (144)
7,4’-dihydroxy-8-meth-
oxyisoflavone (145)
R1=OMe,
R2=H;
Genistein (146) R1=H,
R2=OH
2-hydroxyformononetin (147)
R=OH
Formonotetin (148) R=H
Derrisoflavone B (149)
Derrisoflavone D (150)
Derrisoflavone A (151)
Isolupalbigennin (152)
31
2,3,4-trimethoxy-5-
hydroxyphenyl-2,3-
dihydro-7-hydroxy- 4H-
1-benzopyran
(153)
R1=OH,
R2=Me;
(R)-mucronulatol (154) R1=R2=H
Dựa vào cấu trúc các flavonoid phân lập đƣợc từ một số loài Ardisia ở trên
cho thấy, cấu tạo của chúng đều là các isoflavon.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Ardisia trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy các loài thực vật họ Myrsinaceae,
đặc biệt là các loài thuộc chi Ardisia, có nhiều hoạt tính sinh học đáng quý, nhƣ:
hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virut, kháng viêm giảm đau, chống oxi
hóa, chống đái tháo đƣờng, chống loãng xƣơng, bảo vệ thần kinh, bảo vệ gan và
nhất là hoạt tính chống ung thƣ rất tốt. Trong một bài review đăng trên tạp chí
Journal of Ethnopharmacology, Kobayashi H. de Mejía E (Mỹ) đã nhận định: Chi
Ardisia – một nguồn mới cung cấp các hợp chất tăng cƣờng sức khỏe và dƣợc phẩm
có nguồn gốc thiên nhiên quý giá [57].
Loài Ardisia japonica là loài đƣợc nghiên cứu nhiều nhất, loài này đƣợc sử
dụng để chữa trị các bệnh nhƣ ho, xuất huyết tử cung và giúp lợi tiểu [ 32]. Trong y
học cổ truyền Trung Quốc, A. japonica đƣợc dùng để chữa trị rất nhiều bệnh khác
nhau nhƣ viêm phế quản, viêm phổi, các vết thƣơng, bệnh đau mắt, bệnh lao [58] và
ung thƣ tuyến tụy [103]. Những nghiên cứu về thành phần hóa học loài A. japonica
đã phân lập ra rất nhiều các hợp chất cũng nhƣ các hoạt tính sinh học lý thú:
ardimerin digallat, một chất lactone dạng dime, có tác dụng ức chế hoạt tính của
enzym ribonuclease của HIV-1 và HIV-2 với giá trị IC50 tƣơng ứng là 1,5 và 1,1
μmol/l [29]; các tritecpenoid saponin, bergenin và các dẫn xuất của bergenin có
hoạt tính kháng virut HIV [32, 116]; 1,4-benzoquinone có tác dụng ức chế enzym
protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) [54, 33]. Những hợp chất khác đƣợc xác
định gồm các tritecpen saponin (ardisianosides) với hoạt tính gây độc tế bào trên 3
dòng tế bào ung thƣ ở ngƣời là HL-60 (tế bào bạch cầu dòng tủy), KATO-III (tế bào
ung thƣ dạ dày) và A549 (tế bào ung thƣ phổi) [18]. Các hợp chất benzenoid với
hoạt tính chống virut lao [63] và nhiều hợp chất khác với khả năng ức chế enzym 5-
lipoxygenase [32]. Dịch chiết nƣớc của loài A. japonica cho thấy có khả năng ức
32
chế xúc tác của enzym topoisomerase II cùng hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng
tế bào ung thƣ gan (HepG2) [64]. Mới đây (2012), Li và cộng sự đã nghiên cứu
đánh giá khả năng chống tăng sinh các tế bào ung thƣ gan và các tế bào gan ở ngƣời
của hợp chất 13,28-epoxy tritecpenoid saponin và các dẫn xuất tritecpenoid khác
phân lập đƣợc từ loài A. japonica. Kết quả cho thấy 8 tritecpenoid saponin có tính
ức chế chọn lọc sự tăng trƣởng của tế bào ung thƣ gan Bel-7402 và HepG-2 mà
không ảnh hƣởng đến sự tồn tại của các tế bào gan bình thƣờng HL-7702. Kết quả
cũng đƣa ra mối tƣơng quan cấu trúc - hoạt tính của các hợp chất và cho thấy các
gốc 13,28-epoxy, 16α-hydroxy và C-30 methyl trong phần sapogenin và phân nửa
glycosyl từ tetra đến hepta-saccharide là các đơn vị rất quan trọng cho hoạt tính của
các hợp chất này [19].
Loài Ardisia compressa chủ yếu đƣợc sử dụng ở Mexico, trong đó phần lá
đƣợc sử dụng để điều trị các bệnh về gan, ung thƣ gan [65]. Tuy vậy chƣa có nhiều
nghiên cứu ở mức độ lâm sàng đƣợc báo cáo. Dịch chiết nƣớc của phần lá khô loài
A. compressa có tác dụng bảo vệ các tế bào gan ở chuột đƣợc nuôi cấy chống lại
chất gây độc gan, gây độc tế bào và những tổn thƣơng do quá trình oxi hóa gây ra
bởi benomyl và 1-nitropyrene [65, 66]. Ardisin, một alkylphenol tìm thấy ở loài A.
compressa đƣợc báo cáo sở hữu hoạt tính chống oxi hóa và chống ung thƣ [66].
Ngoài ra, ardisin cũng chỉ ra khả năng ức chế xúc tác của enzym topoisomerases I
và II. Đặc biệt những chuột đƣợc tiêm qua màng bụng diethylnitrosamine (DEN) và
tiêm qua ống với acetylamoni – flourene (2-AAF) và trà của loài A. compressa đã
không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào của ung thƣ gan trong khi đó ở những chuột
không đƣợc điều trị với trà trên đã quan sát thấy sự phát triển của tế bào ung thƣ
gan [67]. Dịch chiết nƣớc của loài A. compressa cũng có hoạt tính gây độc tế bào
đối với dòng tế bào ung thƣ đại trự tràng (HT-29) và dòng tế bào ung thƣ gan
(HepG2) ở ngƣời và còn thể hiện cả hoạt tính ức chế xúc tác của enzym
topoisomerases II [64]. Dịch chiết metanol của phần vỏ thân loài A. compressa cho
thấy có hoạt tính chống oxi hóa, chống vi khuẩn (Klebsiella pneumoniae) và hoạt
tính chống topoisomerases I và II [68].
Loài Ardisia crispa đƣợc sử dụng ở Châu Á để điều trị các triệu chứng sau
sinh đẻ, các vết đau ở bụng, ngực, các vết sƣng, thấp khớp, đau tai, ho, sốt, tiêu
33
chảy, gây sƣng và đau bụng kinh [69]. Một hợp chất benzoquinoid (AC7-1) đƣợc
phân lập từ loài A. crispa với các hoạt tính chống tăng sinh và di căn [70], các
saponin ardisiacrispin A và B với các hoạt tính gây co cổ tử cung [55] và các
quinon với tác dụng chống di căn và hoạt tính giảm liên kết thụ thể integrin [50].
Loài A. crispa cũng thể hiện các hoạt tính ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn
Plasmodium falciparum ở cấp độ in vitro [72], và các tác dụng kháng viêm, giảm
đau [73]. Hợp chất ardisicrispin C đƣợc phân lập từ rễ loài A. crispa cho thấy hoạt
tính gây độc tế bào đối với dòng tế bào ung thƣ Bel-7402 [74]. Dịch chiết hexan từ
rễ loài A. crispa đƣợc báo cáo có tác dụng chống khối u trên da chuột [75] và thể
hiện đặc tính chống tạo mạch [76]. Tiếp đó, hàm lƣợng chính là các quinon trong
dịch chiết hexan đã đƣợc phân lập và thể hiện khả năng chống khối u trên da chuột
[77].
Loài Ardisia colorata đƣợc sử dụng ở Thái Lan để điều trị các bệnh về gan,
trị ho và tiêu chảy. Các hợp chất rapanone, ilexol và alkylphenol đã đƣợc phân lập
từ vỏ cây và quả của loài này. Các ardisiphenol có hoạt tính loại bỏ gốc tự do dạng
1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) và hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng tế
bào ung thƣ vú ở chuột FM3A [50]. Dịch chiết metanol của vỏ cây loài A. colorata
làm tăng cƣờng tác dụng gây chết với thụ thể 5 (PP5) và là kết quả hứa hẹn trong
việc tìm kiếm các tác nhân chống ung thƣ [56]. Hơn nữa, dịch chiết metanol từ gỗ
của loài này còn thể hiện có hoạt tính chống vi khuẩn gây bệnh lậu Neisseria
gonorrhoeae [78].
Loài Ardisia crenata: rễ của chúng đã đƣợc sử dụng từ lâu trong dân gian
Trung Quốc để diều trị các bệnh truyền nhiễm liên quan tới phổi và các rối loạn
kinh nguyệt. Ardisicrenoside E và F đƣợc phân lập từ rễ cây này biểu hiện hoạt tính
ức chế lên các enzym cAMP phosphodiesterase [11]. Một depsipeptide vòng (FR-
900359) đƣợc phân lập từ dịch chiết metanol của toàn cây A. crenata và cho thấy có
hoạt tính ức chế tập kết tiểu cầu ở thỏ in vitro; làm giảm huyết áp, gây ra sự tăng
huyết áp liên quan tới liều lƣợng ở chuột có huyết áp bình thƣờng và bị gây tê [79].
Các dịch chiết metanol và CH2Cl2 của loài này cho hoạt tính chống đông máu ở
mức độ lần lƣợt là 80% và 20% [80]. Hai tritecpenoid saponin (ardisicrenoside K và
L) đƣợc phân lập từ rễ A. crenata có hoạt tính gây độc tế bào đối với nhiều dòng tế
34
bào ung thƣ khác nhau (HCT-8, Bel7402, BGC-823, A549, A2780 và KETR3) [14,
81] . Dịch chiết nƣớc từ lá A. crenata có khả năng ức chế xúc tác của enzym
topoisomerase II, hoạt tính chống oxi hóa và hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng
tế bào ung thƣ gan (HepG2) [64]. Trong một nghiên cứu mới đây (2016), Liu và
cộng sự đã công bố phân lập đƣợc 3 tritecpenoid saponin mới, cùng với đó là hoạt
tính gây độc tế bào đáng kể của các hợp chất ardisicrenoside Q, cyclamiretin A 3-O-
β-d-glucopyranosyl-(1→2)-α-l-arabinopyranoside và cyclamiretin A 3-O-β-d-
glucopyranosyl-(1→4)-α-l-arabinopyranoside đối với hai dòng tế bào ung thƣ ở
ngƣời [17].
Loài Ardisia pusilla có nhiều ở miền Nam Trung Quốc và đã đƣợc sử dụng
nhiều nhƣ chất giải độc trong y học dân gian Trung Quốc. Các tritecpenoid saponin
là ardipusilloside I và II cho thấy có tác dụng chống ung thƣ tốt trên cả hai dòng tế
bào ung thƣ cuống phổi và ung thƣ gan [82], hai tritecpenoid saponin khác là
ardipusilloside IV và V cũng thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh trên dòng tế
bào thần kinh đệm U251MG [27]. Những nghiên cứu in vitro và in vivo [83] chỉ ra
rằng ardipusilloside I ức chế sự phát triển và gây ra sự chết theo chƣơng trình của tế
bào ung thƣ cổ tử cung ở ngƣời (Hela). Lin và cộng sự [84] cũng chỉ ra rằng
ardipusilloside III gây ra sự chết theo chƣơng trình thông qua quá trình
dephosphoryl hóa BAD cũng nhƣ sự chia cắt đối với tế bào thần kinh đệm ở ngƣời
U251MG. Năm tritecpen saponin khác đƣợc phân lập từ tất cả các bộ phận của loài
A. pusilla, trong đó ardisicrispin A và B biểu hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh đối
với dòng tế bào U251MG nhƣng không hề có bất kỳ ảnh hƣởng nào lên các tế bào
hình sao ở ngƣời đƣợc nuôi cấy [28]. Những kết quả này gợi ý rằng các
ardipusilloside I và III cũng nhƣ ardisiacrispin A và B có thể trở thành những tác
nhân tiềm năng trong hóa trị liệu đối với những bệnh nhân ung thƣ thần kinh đệm.
Hợp chất ardipusilloside I đƣợc nghiên cứu nhiều về hoạt tính chống ung thƣ nhƣ
khả năng gây độc với dòng tế bào NCI-H460 [85], ức chế sự hình thành mạch khối
u [86]; ức chế sự sinh tồn, phát triển và di căn của các tế bào ung thƣ gan ở ngƣời
[87]; khả năng ức chế tế bào trong điều trị ung thƣ biểu mô [88]; ức chế đáng kể sự
gia tăng của các tế bào thần kinh đệm U373 và T98G [89].
Loài Ardisia gigantifolia có phần thân, rễ đã đƣợc sử dụng từ lâu để điều trị
35
các bệnh thấp khớp, đau cơ, đau xƣơng hay đau do chấn thƣơng. Bốn tritecpenoid
saponin kiểu oleane đƣợc phân lập từ thân rễ loài này đƣợc thử hoạt tính gây độc tế
bào, kết quả cho thấy 3 trong 4 hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào lên các
dòng tế bào ung thƣ thử nghiệm là NCI-H460, SF-268, MCF-7 và HepG2 [26]. Một
hợp chất có khung coumarin đƣợc phân lập từ phần thân rễ cũng cho thấy hoạt tính
gây độc tế bào mạnh lên các dòng tế bào ung thƣ PC-3 và A549 [90]. Dịch chiết
metanol của phần lá chỉ ra hoạt tính chống lại vi khuẩn Leishmania infantum [91].
Một dẫn xuất resorcinol đƣợc phân lập từ phần thân rễ chỉ ra hoạt tính gây độc tế
bào mạnh lên các dòng tế bào PC-3, EMT6, A549, HeLa, RM-1 và SGC7901 [51].
Bốn tritecpenoid saponin phân lập từ thân rễ của loài này cũng chỉ ra hoạt tính gây
độc tế bào đối với dòng tế bào HeLa, tế bào ung thƣ bàng quang EJ và tế bào ung
thƣ dạ dày ở ngƣời BCG-823 [24, 92]. Ba dẫn xuất bergenin là 11-O-(3'-O-
methylgalloyl) bergenin; 11-O-galloylbergenin và 4-O-galloylbergenin thể hiện
hoạt tính chống oxi hóa với các giá trị EC50 tƣơng ứng là 9,7, 9,0 và 7,8 µmol/l, kết
quả cho thấy các dẫn xuất này có hoạt tính chống oxi hóa mạnh hơn nhiều hơn so
với đối chứng dƣơng vitamin C (EC₅₀ = 28,3 mmol/l) [46]. Dịch chiết etanol từ
thân rễ loài này cũng đƣợc báo cáo có khả năng gây độc đáng kể lên dòng tế bào
ung thƣ vú MCF-7 [93].
Loài Ardisia arborescens có nhiều ở vùng Tây nam Trung Quốc. Nó đƣợc sử
dụng để điều trị bệnh sốt [94]. Từ dịch chiết etanol của loài này 5 hợ chất
diarylundecanones là ardisinone A, B, C, D, E đã đƣợc phân lập. Trong đó,
ardisinone A và D cho thấy khả năng ức chế các chủng vi khuẩn Staphylococus
aureus , Bacillus subtilis và Mycobacterium smegatis [95].
Loài Ardisia cornudentata đƣợc sử dụng trong y học dân gian ở vùng Đông
nam Trung Quốc để điều trị chống viêm, giảm đau, giải độc do rắn và côn trùng cắn,
giúp cải thiện tuần hoàn máu. Hai hợp chất quinone là ardisianone và
cornudentanone đƣợc phân lập từ phần rễ của loài này đã cho thấy có khả năng ức
chế liên kết thụ thể - 3H-LTD4 bạch cầu theo kiểu phụ thuộc vào liều lƣợng. Hợp
chất cornudentanone thể hiện hoạt tính ức chế liên kết thụ thể -3H-LTD4 bạch cầu
[31]. Ngoài ra, hai hợp chất này còn thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng
tế bào ung thƣ NCI-H460 với các giá trị IC50 lần tƣợt là 2,3 và 2,5 μg/ml [48].
36
Nghiên cứu hóa học theo định hƣớng hoạt tính sinh học của phần rễ A.
cornudentata đã dẫn tới sự phân lập 13 hợp chất có tác dụng kháng chủng vi khuẩn
Mycobacterium tuberculosis H37Rv in vitro với giá trị MIC từ 2,5 – 60 μg/ml [48].
Loài Ardisia elliptica thƣờng đƣợc tìm thấy ở bán đảo Malaysia. Lá của nó
sắc với nƣớc đƣợc dùng để trị bệnh đau ngực [96] trong khi các bộ phận khác đƣợc
dùng để điều trị các biến chứng do sinh, sốt, tiêu chảy, giải độc gan, bệnh lậu và các
bệnh hoa liễu khác [97]. Dịch chiết ethanol phần rễ của loài này thể hiện hoạt tính
kháng u đối với dòng tế bào ung thƣ vú ở ngƣời (SKBR3). Hơn nữa, ba hợp chất là
quercetin, syringic acid và isirhamnetin đƣợc tách từ dịch chiết phần quả khô của
loài này cũng chỉ ra hoạt tính kháng khuẩn lên dòng vi khuẩn Salmonella [98].
Nghiên cứu hóa học theo định hƣớng hoạt tính sinh học từ cặn chiết metanol phần
lá của loài này đã phân lập đƣợc một hợp chất alkylresorcinol ( 5-Z- heptadec-4´-
enyl), một chất có khả năng ức chế liên kết thụ thể - yếu tố tập kết tiểu cầu [99].
Năm 2010, Ching và cộng sự đã phân lập đƣợc hợp chất β-amyrin từ dịch chiết
MeOH phần lá của A. elliptica và đã cho thấy rằng hợp chất này có hoạt tính gấp 6
lần so với aspirin trong việc ức chế tập kết tiểu cầu [100]. Dịch chiết etanol từ quả
của loài này cho tác dụng chống oxi hóa và điều trị tiêu chảy [101].
Loài Ardisia iwahigensis phân bố nhiều ở vùng đảo Palawan (Philippin).
Dịch chiết MeOH của lá và cành của loài này cho thấy hoạt tính gây độc tế bào lên
các dòng tế bào ung thƣ ở ngƣời nhƣ ZR-75-1, Lu1 và LNCaP. Hợp chất ardisinon
đƣợc phân lập từ loài này cũng thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với các dòng tế
bào ung thƣ LNCaP, KB-V1, Co12, Lu1 và BC1 [102, 103].
Loài Ardisia mamillata đƣợc tìm thấy chủ yếu ở Đông nam Trung Quốc. Rễ
của nó đƣợc sử dụng để điều trị các rối loạn king nguyệt và sự nhiễm khuẩn đƣờng
hô hấp [104]. Dịch chiết nƣớc từ phần lá của loài này cũng cho thấy hoạt tính chống
oxi hóa, ức chế enzym topoisomerase II và hoạt tính gây độc tế bào lên dòng tế bào
ung thƣ gan HepG2 ở ngƣời [64].
Loài Ardisia brevicaulis đƣợc phân bố nhiều ở vùng Tây nam Trung Quốc.
Rễ của loài này đùng để điều trị các vết thƣơng, tiêu chảy, rối loạn kinh nguyệt [16].
Ba dẫn xuất resorcinol gồm 4-hydroxyl-2-methoxyl-6-[(8Z)-pentadec-8-en-1-yl]-
phenyl acetat; 4-hydroxyl-2-methoxyl-6-pentadecylphenyl acetat và ardisiphenol D
37
đƣợc phân lập từ dịch chiết MeOH phần lá cho thấy hoạt tính gây độc tế bào rất
mạnh lên các dòng tế bào ung thƣ A549, MCF-7 và PANC-1 [16].
Loài Ardisia chinensis có nhiều ở vùng núi phía nam Trung Quốc. Nó đƣợc
sử dụng cho việc điều trị bệnh lao, viêm gan vàng da, các chấn thƣơng, viêm tinh
hoàn, ho ra máu và làm giảm các triệu chứng bầm tím do bong gân [105]. Dịch
chiết nƣớc (ở 1000C) của loài này có khả năng ức chế tốt vi rút viêm gan B (DHBV)
in vitro với chỉ số chọn lọc bằng 2,6 so với ddC (2´3´-dideoxycytidine) – chứng
dƣơng [106]. Năm 2006, Su và cộng sự đã tìm thấy rằng, loài này sử hữu các thành
phần polysaccharide với những hoạt tính kháng vi rút tốt đối với dòng vi rút CoxB3
[107].
Ngoài ra còn một số loài Ardisia khác cũng đã đƣợc công bố các nghiên cứu
về hoạt tính sinh học nhƣng còn hạn chế. Từ dịch chiết etanol của loài A. maculosa
đã phân lập đƣợc hai dẫn xuất resorcinol. Cả hai chất này đều không có tác dụng
kháng khuẩn nhƣng cho thấy tác dụng gây độc tế bào chống lại tế bào ung thƣ ở
ngƣời với giá trị GI50 là 2,14.10-4
mmol/ml [47]. Dịch chiết hexan từ lá của loài A.
squamulosa đã đƣợc thử nghiệm khả năng sinh tinh ở chuột, cho thấy nó ảnh hƣởng
đáng kể lên khả năng sinh tinh nhƣng ảnh hƣởng không đáng kể đến hình thái và
khả năng tồn tại của tinh trùng ở chuột [108]. Nghiên cứu về thành phần hóa học và
hoạt tính sinh học từ thân rễ loài A. virens, Chang và cộng sự đã phân lập đƣợc
nhiều dẫn xuất alkyl benzoquinon và alkyl phenol, trong đó có 7 hợp chất đƣợc báo
cáo có tác dụng gây độc tế bào với giá trị IC50 ≤ 4 μg/ml đối với các dòng tế bào
ung thƣ thử nghiệm là MCF-7, NCI-H460 và SF-268 [34].
1.3. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi
Ardisia ở Việt Nam
Ở Việt Nam chƣa có nhiều các nghiên cứu về hóa học cũng nhƣ hoạt tính
sinh học của các thực vật họ Myrsinaceae nói chung và các loài thực vật trong chi
Ardisia nói riêng, chúng chỉ mới đƣợc sử dụng trong dân gian làm thuốc chữa bệnh.
Năm 1996, tác giả Nguyễn Hoàng Anh và cộng sự nghiên cứu về thành phần
hóa học của hai loài A. silvestri và A. gigantifolia, trong đó công bố đã tìm thấy hai
dẫn xuất resocinol là 2-methyl-5-(Z-nonadec-14-enyl)resorcinol và 5-(Z-nonadec-
14-enyl)resorcinol. Ngoài ra từ lá của loài A. silvestri, một số sterol nhƣ
38
stigmasterol, spinasterol là hàm lƣợng chính, còn có 24-methylenecholesterol,
stigmast-22-en-3β-ol, 22-dihydrospinasterol cùng một số các hợp chất tritecpen
khác lanost-8-en-3β-ol, taraxerol, lano-sterol, β-amyrin, 24-methylenelanost-8-en-
3β-ol và 24-methylenecycloartanol đã đƣợc báo cáo [109].
Năm 2014, Trần Thế Bách, Bùi Hồng Quang và cộng sự đã khảo sát khả
năng kháng viêm của dịch chiết metanol từ lài Ardisia tinctoria, kết quả cho thấy
khả năng ức chế sự biểu hiện của enzym tổng hợp NO (iNOS) và enzym
cyclooxygenase-2 (COX-2), từ đó dẫn tới sự làm giảm đáng kể hàm lƣợng nitric
oxide (NO) và prostaglandin E2 (PGE2) cũng nhƣ hàm lƣợng hai loại protein đƣợc
điều hòa bởi chúng là: interleukin-1β (IL-1β) và IL-6 ở trong đại thực bào RAW
264,7 đƣợc kích thích bởi lipopolysaccharide (LPS). Độ dày của vết phù nề gây ra
bằng cách dùng carrageenan trong thực nghiệm in vivo ở chuột đã giảm một cách
hiệu quả khi sử dụng dịch chiết trên. Sự di chuyển của tiểu đơn vị 65 (p65) NF-κB)
vào trong nhân và quá trình phosphoryl hóa các enzym kinase protein hoạt hóa bởi
mitogen (MEK) và kinase liên quan tới tín hiệu ngoại bào (ERK) cũng bị ức chế bởi
dịch chiết metanol của loài này. Kết quả còn chỉ ra rằng dịch chiết methanol của
loài A. tinctoria làm giảm các phản ứng viêm bằng cách ngăn chặn quá trình
phosphoryl hóa MEK, ERK cũng nhƣ bằng cách kích hoạt NF-κB. Rõ ràng, đây là
những nghiên cứu đầu tiên về hoạt tính kháng viêm của dịch chiết loài A. tinctoria
và nó đã cho thấy những tiềm năng trong việc điều trị các bệnh viêm nhiễm [66].
Gần đây nhất (2016), Nguyễn Văn Cƣờng, Nguyễn Văn Hùng và cộng sự,
trong quá trình phân lập định hƣớng hoạt tính kháng lao (anti-TB) của dịch chiết
CHCl3 từ phần lá và thân của loài Ardisia gigantifolia, đã phân lập đƣợc hai dẫn
xuất alkylresorcinol là 5- (8Z-heptadecenyl) resorcinol (1) và 5- (8Z-pentadecenyl)
resorcinol (2) cùng với đó là 15 dẫn xuất khác đã đƣợc tổng hợp từ các hợp chất tự
nhiên. Những hợp chất này (gồm cả tách chiết từ thiên nhiên và tổng hợp) sau đó
đƣợc đánh giá hoạt tính chống lao thực hiện trên vi khuẩn lao Mycobacterium H37
RV, một loại vi khuẩn gây ra bệnh lao ở ngƣời. Kết quả hai dẫn xuất resorcinol (1)
và (2) thể hiện hoạt tính chống lao với các giá trị MIC lần lƣợt là 34,4; 79,2 μM
trong phƣơng pháp MABA và 91,7; 168,3 μM trong phƣơng pháp Lora [111].
Trong dân gian, nhìn chung các thực vật thuộc chi Ardisia có tính mát, có tác
39
dụng kháng sinh, hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng tiêu viêm và thƣờng đƣợc sử dụng để
chữa phong thấp đau xƣơng, đòn ngã tổn thƣơng, chữa các bệnh về gan, chữa sƣng
đau yết hầu, chữa ho ra máu, chữa bệnh tiểu đƣờng, bệnh lỵ, chữa mụn nhọt,
eczema và các bệnh ngoài da, đau dạ dày, chữa rắn cắn và trị giun sán. Lá của một
số loài đƣợc dùng uống thay trà hoặc ăn gỏi để chữa các bệnh về ngộ độc thực
phẩm. Quả của một số loài cũng ăn đƣợc [2, 4].
Qua tổng quan về tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính
sinh học một số loài thực vật thuộc chi Ardisa ở Việt Nam và trên thế gới cho thấy
sự đa dạng về thành phần hóa học cùng với nhiều hoạt tính đáng quý, nhất là hoạt
tính gây độc tế bào. Ở Việt Nam, chi Ardisia cũng khá đa dạng về loài và đƣợc phân
bố rộng khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên, tình hình nghiên cứu và báo cáo
về chi này còn rất hạn chế.
Các loài Ardisia đƣợc lựa chọn nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt
tính sinh học trong khuôn khổ của đề tài luận án là A. balansana, A. splendens, A.
insularis, A. Incarnata. Cho tới nay, chƣa thấy có một báo cáo nghiên cứu nào về
thành phần hóa học và hoạt tính sinh học, kể cả trong nƣớc và trên thế giới, về các
loài này. Đó cũng là điều kiện thúc đẩy chúng tôi thực hiện nghiên cứu về các loài
này, góp phần cho nghiên cứu cơ bản và phần nào giải thích các công dụng làm
thuốc của một số loài Ardisia trong dân gian.
40
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2.1.1. Mẫu thực vật
Mẫu cây của 9 loài Ardisia (Bảng 2.1) đƣợc TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thu
hái và giám định tên khoa học. Tiêu bản mẫu đƣợc lƣu giữ tại Viện Hóa học các
Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Bảng 2.1: Mẫu các loài Ardisia đã đƣợc thu thập để sử dụng trong nghiên cứu
STT Tên khoa học
Tên
thƣờng
gọi
Địa điểm
thu hái
Bộ
phận
Thời
gian thu
hái
Số hiệu mẫu
1 A. balansana
Yang
Cơm
nguội
balansa
Bản
Khoang, Sa
Pa, Lào Cai
Rễ 11/2011 VMN-
B0001635
2 A. caudata
Hemsl.
Cơm
nguội
đuôi
Bản
Khoang, Sa
Pa, Lào Cai
Lá 11/2011 VMN-
B0001387
3 A. incarnata
Pitard
Cơm
nguội
thắm
Cát Cát, Sa
Pa, Lào Cai Lá 11/2011
VMN-
B0001452
4 A. insularis
Mez.
Cơm
nguội đảo
Quảng Khê,
Đăk Glong,
Đắk Nông
Lá 03/2012 BMN-
B0001532
5 A. maculosa
Mer.
Cơm
nguội
đốm
Sín Chải, Sa
Pa, Lào Cai Lá 11/2011
VMN-
B0001476
6 A. primulifolia
Gardn.
Cơm
nguội
anh thảo
Mẫu Sơn,
Lạng Sơn Lá 9/2011
VMN-
B0001346
7 A. pseudocrispa
Pit.
Cơm
nguội nhu
nhăn
Mẫu Sơn,
Lạng Sơn Lá 9/2011
VMN-
B0001256
8 A. splendens
Pit.
Cơm
nguội
rạng
VQG Cát
Tiên, Tân
Phú, Đồng
Nai
Lá 02/2012 VMN-
B0001498
9 A. tsangii E.
Walker.
Cơm
nguội
tsang
Trạm Tôn,
Sa Pa, Lào
Cai
Lá 11/2011 VMN-
B0001428
41
2.1.2. Một số đặc điểm thực vật của các loài Ardisia được nghiên cứu về thành
phần hóa học trong khuôn khổ luận án
2.1.2.1. Ardisia balansana Yang – Cơm nguội banlansa
Loài A.balansana đƣợc Yang miêu tả khoa học lần đầu năm 1989. Cây bụi
nhỏ, có thân rễ bò, thân đứng thẳng cao 25-50(100) cm, có vảy hình khiên tròn. Lá
mọc cách hoặc gần nhƣ vòng, mép lá khía răng cƣa nhỏ mịn, không đều. Cánh hoa
5, màu trắng sau trở thành hồng nhạt; dài 3-4 mm, có điểm tuyến. Nhị 5, dài gần
bằng cánh hoa, bao phấn có điểm tuyến ở lƣng. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ,
đƣờng kính 6-8 mm, có tuyến dọc, có lông, sau nhẵn [3]. Cây mọc ở rừng dày
thƣờng xanh lá rộng, khe đá, nơi ẩm ƣớt, bờ suối, ở độ cao 1000-1500 m. Phân bố
chủ yếu ở miền bắc Việt Nam, Vân Nam (Trung Quốc). Mẫu nghiên cứu đƣợc thu
tại Mẫu Sơn, Lạng Sơn, Việt Nam.
2.1.2.2. Ardisia splendens Pit – Cơm nguội rạng
Ardisia splendens đƣợc Pitard miêu tả khoa học lần đầu năm 1930. Cây bụi,
cao khoảng 1-1,2 m. Thân non tròn, mảnh, vỏ màu xám, có đƣờng khía dọc. Lá hình
mác ngƣợc hẹp, cuống dài 5-8 mm, dẹp và có rãnh ở mặt trên. Cánh hoa 5, dài 5-6
mm, hình thuôn, nhọn, mỏng, màu hồng; ống rất ngắn. Quả hình cầu, đƣờng kính 5-
7 mm. Loài này mới thấy ở Quảng Trị (Mai Lãnh), Đồng Nai [5]. Mẫu nghiên cứu
đƣợc thu hái tại Cát Tiên – Tân Phú – Đồng Nai.
2.1.2.3. Ardisia insularis Mez – Cơm nguội đảo
Loài Ardisia insularis đƣợc Mez miêu tả khoa học lần đầu vào năm 1902.
Cây bụi, cao 2-2,5 m; cành mảnh, cành non và trục cụm hoa có lông vảy màu nâu,
cành non hơi dẹt, vỏ màu xám, có đƣờng khía dọc. Lá hình mác thuôn hoặc bầu dục
hẹp. Cụm hoa hình chùy ở đầu cành, dài 12-15 cm. Hoa màu hồng, thơm. Lá đài 5,
hình trái xoan, đầu tù hoặc nhọn, dài 0,75 mm, có lông quanh mép, có điểm tuyến.
Cánh hoa 5, hình trái xoan, dài 3-4 mm, hơi nhọn, có gân và có điểm tuyến ít rõ.
Quả hình cầu, đƣờng kính 4-5 mm, dẹp ở đầu. Phân bố: Đồng Nai (Trảng Bom, núi
Đỉnh), Đắk Nông. Còn có ở Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia [5]. Mẫu thực vật nghiên
cứu thu tại Quảng Khê, Đăk Glong, Đắk Nông, Tây Nguyên.
2.1.2.4. Ardisia incarnata Pit – Cơm nguội thắm
Ardisia incarnata đƣợc miêu tả khoa học lần đầu tiên bởi Pitard năm
42
1930. Cây bụi, cao khoảng 2-3m, đƣờng kính gốc khoảng 10 cm. Cụm hoa hình tán
kép ở đầu cành, có lông nhỏ; cuống cụm hoa dài 1cm, cuống hoa dài 1,5 cm. Cánh
hoa 5, màu hồng, dài 8 mm, hình trái xoan hẹp, đầu nhọn, mỏng, có điểm tuyến ở
đầu. Nhị 5, bao phấn dài 5 mm, hình thuôn, đầu nhọn. Phân bố: Lào Cai, Khánh
Hòa ( núi Vọng Phu – Nha Trang), Ninh Thuận (Phan Rang) [5]. Mẫu thực vật đƣợc
thu ở Cát Cát - Sa Pa - Lào Cai.
2.1.3. Hình ảnh các mẫu thực vật
Hình ảnh của 9 mẫu Ardisia nghiên cứu đƣợc trình bày ở Hình 2.1 dƣới đây.
A. balansana
A. splendens
A. insularis
A. incarnata
A. caudata
A. maculosa
A. primulifolia
A. pseudocrispa
A. tsangii
Hình 2.1. Ảnh của 9 mẫu Ardisia nghiên cứu
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp xử lý và chiết mẫu
43
Các mẫu thực vật sau khi thu hái đƣợc rửa sạch đất cát, thái nhỏ, phơi trong
bóng mát, sấy khô ở nhiệt độ 50-60oC và nghiền thành bột. Bột đƣợc chiết kết hợp
siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở 50oC (3 lần × 2 giờ mỗi lần). Dịch
chiết metanol sau đó đƣợc cất loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc cao chiết
metanol. Cao metanol đƣợc bổ sung thêm nƣớc và chiết phân bố lại lần lƣợt với các
dung môi n-hexan, cloroform, etyl axetat và n-butanol. Cất loại dung môi dƣới áp
suất giảm thu đƣợc các cao chiết tƣơng ứng.
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ mẫu cây
Việc phân tích, phân tách các phần dịch chiết của cây đƣợc thực hiện bằng
các phƣơng pháp sắc ký khác nhau nhƣ: sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký cột thƣờng
(CC) với pha tĩnh là silica gel (Merck), sắc ký cột pha đảo với pha tĩnh là YMC RP
18 (Merck), sắc ký rây phân tử với pha tĩnh là sephadex LH-20 (Merck) và sắc ký
trên cột diaion.
2.2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
Sắc ký lớp mỏng đƣợc thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Aluofolien 60
F254 (0,25 mm; Merck), RP-18 F254S (0,25 mm; Merck). Dung môi triển khai sắc
ký là hỗn hợp của một số trong số các dung môi thông thƣờng nhƣ n-hexan,
chloroform, etyl axetat, axeton, metanol và nƣớc. Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại
ở hai bƣớc sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch vanillin
H2SO4 10 % trong etanol đƣợc phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ
đến khi hiện màu.
2.2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế
Sắc ký lớp mỏng điều chế thực hiện trên bản mỏng chứa sẵn silica gel 60G
F254 (0,25 mm; Merck). Dung môi triển khai là hỗn hợp một số dung môi thông
dụng nhƣ n-hexan, chloroform, etyl axetat, axeton, metanol, nƣớc, axit fomic,...
Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bƣớc sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng
thuốc thử là dung dịch vanillin H2SO4 10 %, hơ nóng để phát hiện vệt chất, ghép lại
bản mỏng nhƣ cũ để xác định vùng chất, sau đó cạo lớp silica gel có chất, giải hấp
phụ và tinh chế lại bằng cách kết tinh trong dung môi thích hợp.
2.2.2.3. Sắc ký cột (CC)
Đƣợc tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thƣờng, silica gel pha đảo
44
và diaion. Silica gel pha thƣờng Merck có cỡ hạt là 0,040 – 0,063 mm (240-430
mesh), dung môi rửa giải chủ yếu dùng các hệ dung môi nhƣ n-hexan/etylaxetat, n-
hexan/axeton, cloroform/metanol, cloroform/metanol/nƣớc,...
Silica gel pha đảo sử dụng loại YMC RP-18 có cỡ hạt từ 30-50 m (Fujisilisa
Chemical Ltd.), hệ dung môi rửa giải là metanol/nƣớc hoặc axeton/nƣớc.
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học
Sử dụng các phƣơng pháp phổ hiện đại đồng thời kết hợp phân tích, tra cứu
tài liệu tham khảo để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc. Các
thiết bị và phƣơng pháp sử dụng gồm:
Điểm nóng chảy (Mp): Điểm nóng chảy đƣợc đo trên máy Kofer-micro-
hotstage của Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
Phổ khối lƣợng (MS): Phổ khối ion hóa bụi electron (ESI-MS) đƣợc đo trên
máy AGILENT 1100 LC-MSD ion Trap spectrometer - Viện Hóa học các Hợp chất
thiên nhiên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phổ khối lƣợng
phân giải cao HR-ESI-MS đƣợc đo trên máy GILENT 6550 iFunnel Q – TOF
LC/MS system tại Trƣờng Đại học Quốc gia Chungnam – Hàn Quốc.
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR): Phổ NMR đƣợc đo trên máy Bruckker
avance 500 MHz (chất nội chuẩn là TMS), tại Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam. Các kỹ thuật phổ cộng hƣởng từ hạt nhân đƣợc sử
dụng bao gồm:
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân một chiều: 1H-NMR,
13C-NMR và DEPT.
Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân hai chiều: HSQC, HMBC, COSY, NOESY,
ROESY.
Dung môi đƣợc sử dụng bao gồm: DMSO-d6, CD3OD, CDCl3. Việc lựa chọn
dung môi đo phụ thuộc vào bản chất của từng mẫu, theo nguyên tắc dung môi phải
hòa tan hoàn toàn mẫu đo.
2.2.4. Các phương pháp thử hoạt tính sinh học
2.2.4.1. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đƣợc tiến hành trên các phiến vi lƣợng
96 giếng theo phƣơng pháp của Vander Bergher & Vlietlinck (1991) [112] và của
45
MCKane L. & Kandel (1996) [113] tại phòng Sinh học thực nghiệm, Viện Hóa học
các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các
chủng vi sinh vật kiểm định: vi khuẩn Gram (+) B. subtillis, S. aureus; vi khuẩn
Gram (-) E. coli, P. aeruginosa; nấm men S. cerevisiae, C. albicans và nấm mốc
Asp. niger, F. oxysporum. Các chứng dƣơng tính là: ampicilin cho vi khuẩn Gram
(+), tetracylin cho vi khuẩn Gram (-), nystatin cho nấm sợi và nấm men. Kháng sinh
pha trong DMSO 100% với nồng độ thích hợp: ampicilin 50 mM; tetracylin 10
mM; nystatin 0,04 mM. Chứng âm tính: vi sinh vật kiểm định không trộn kháng
sinh và chất thử. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của chất có hoạt tính: Các mẫu đã
có hoạt tính đƣợc sàng lọc ban đầu đƣợc pha loãng theo các thang nồng độ thấp dần
(từ 5 - 10 thang nồng độ) để tính giá trị nồng độ tối thiểu mà ở đó vi sinh vật bị ức
chế phát triển gần nhƣ hoàn toàn.
2.2.4.2. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi rút
Các thí nghiệm thử hoạt tính kháng virut đƣợc tiến hành tại Khoa Dƣợc,
Viện Khoa học Dƣợc Yonsei, Trƣờng Đại học Yonsei, Incheon, Hàn Quốc.
Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng virut: Hoạt tính kháng virut đƣợc đánh giá
theo phƣơng pháp SRB trong đó có đánh giá hiệu quả gây bệnh tế bào (CPE) [113].
Ribavirin đƣợc sử dụng làm chứng dƣơng, DMSO đƣợc sử dụng làm chứng âm.
Tác dụng gây bệnh tế bào (CPE) gây ra bởi virut đã đƣợc quan sát. Cách tiến hành
nhƣ sau: Các tế bào MDCK đƣợc cấy vào khay 96 giếng với nồng độ 2 × 104 tế
bào/giếng. Sau một ngày, dịch môi trƣờng đƣợc bỏ đi và sau đó rửa với PBS. Sau
đó, 0,09 ml dung dịch chứa virut và 0,01 ml dung dịch môi trƣờng có bổ sung
trypsin-EDTA có chứa mẫu thử nghiệm đã đƣợc thêm vào. Hoạt tính kháng virut
của mỗi mẫu thử nghiệm đƣợc xác định ở 6 nồng độ khác nhau từ 0,4 đến 50 µM,
pha loãng 5 lần đối với mỗi mẫu thử. Sau khi ủ hai ngày ở 37 0
C và 5% CO2, hình
thái tế bào đƣợc quan sát và chụp ảnh dƣới kính hiển vi AXIOVERT10 (ZEISS,
Germany).
Virut Coxsackievirus A16 (CVA16) đƣợc cung cấp bởi Viện Nghiên cứu
môi trƣờng và Sức khỏe Chungcheongnam, Hàn Quốc và đƣợc nhân giống trong tế
bào Vero thận khỉ xanh Châu Phi (ATCC CCR-81) ở 37°C. Các tế bào Vero đƣợc
46
giữ trong môi trƣờng MEM có bổ sung 10% huyết thanh bào thai bò (FBS) và
0,01% dung dịch kháng sinh chống nấm. Dung dịch kháng sinh chống nấm, axit
trypsin-ethylene diamin (EDTA) và dung dịch MEM đƣợc cung cấp bởi hãng Gibco
BRL (Invitrogen Life Technologies, Karlsruhe, Đức). Các tấm nuôi cấy mô đƣợc
cung cấp bởi hãng Falcon (BD Biosciences, San Jose, CA, Mỹ). Sulforhodamine B
(SRB) đƣợc đặt mua của hang Sigma-Aldrich (St. Louis, MO, Mỹ).
2.2.4.3. Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro
Hoạt tính gây độc tế bào đƣợc thử tại Phòng Sinh học thực nghiệm, Viện
Hóa học các hợp chất thiên nhiên; Viện Công nghệ sinh học-Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam Phƣơng pháp thử độ độc tế bào in vitro đƣợc Viện Ung
thƣ Quốc gia Hoa Kỳ (National Cancer Institute - NCI) xác nhận là phép thử độ độc
tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển
hoặc diệt TBUT ở điều kiện in vitro. Phép thử này đƣợc thực hiện theo phƣơng
pháp của Monks và Skehan [114, 115]. Phép thử tiến hành xác định hàm lƣợng
protein tế bào tổng số dựa vào mật độ quang học (OD - Optical Density) đo đƣợc
khi thành phần protein của tế bào đƣợc nhuộm bằng Sulforhodamine B (SRB). Giá
trị OD máy đo đƣợc tỉ lệ thuận với lƣợng SRB gắn với phân tử protein, do đó lƣợng
tế bào càng nhiều (lƣợng protein càng nhiều) thì giá trị OD càng lớn. Phép thử đƣợc
thực hiện trong điều kiện cụ thể nhƣ sau:
Chất thử pha trong DMSO 10% đƣợc đƣa vào các giếng của khay 96 giếng
để có nồng độ sàng lọc là 20 g/mL. Chất thử có hoạt tính đƣợc xác định IC50 nhờ
dải nồng độ 20 g/mL; 4 g/mL; 0,8 g/mL; 0,16 g/mL.
Trypsin hóa tế bào thí nghiệm để làm rời tế bào và đếm trong buồng đếm để
điều chỉnh mật độ cho phù hợp với thí nghiệm.
Thêm vào các giếng thí nghiệm lƣợng tế bào phù hợp (trong 190 l môi
trƣờng) và để chúng phát triển trong vòng từ 3-5 ngày.
Một khay 96 giếng khác không có chất thử nhƣng có TBUT (180l) sẽ đƣợc
sử dụng làm đối chứng ngày 0. Sau 1 giờ, đĩa đối chứng ngày 0 sẽ đƣợc cố định tế
bào bằng Trichloracetic acid - TCA.
Sau giai đoạn phát triển trong tủ ấm CO2, tế bào đƣợc cố định vào đáy giếng
47
bằng TCA trong 30 phút, đƣợc nhuộm bằng SRB trong 1 giờ ở 37 o
C. Đổ bỏ SRB
và các giếng thí nghiệm đƣợc rửa 3 lần bằng 5% acetic acid rồi để khô trong không
khí ở nhiệt độ phòng.
Cuối cùng, sử dụng 10 mM unbuffered Tris base để hòa tan lƣợng SRB đã
bám và nhuộm các phân tử protein, đƣa lên máy lắc đĩa lắc nhẹ trong 10 phút và sử
dụng máy ELISA Plate Reader (Bio-Rad) để đọc kết quả về hàm lƣợng màu của
chất nhuộm SRB qua phổ hấp phụ ở bƣớc sóng 515 nm. Khả năng sống sót của tế
bào khi có mặt chất thử sẽ đƣợc xác định thông qua công thức sau:
[
]
% ức chế = 100% - % CS. Trong đó OD: Mật độ quang
σ: độ lệch tiêu chuẩn, đƣợc tính theo công thức: √ ∑ ̅
Trong đó: xi: giá trị OD tại giếng I; ̅: giá trị OD trung bình; n: số giếng thử lặp lại.
Các phép thử đƣợc lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác. Ellipticine
(Sigma) luôn đƣợc sử dụng nhƣ là chất đối chứng dƣơng và đƣợc thử nghiệm ở các
nồng độ 10 g/mL; 2 g/mL; 0,4 g/mL; 0,08 g/mL.
DMSO10% luôn đƣợc sử dụng nhƣ đối chứng âm. Giá trị IC50 (nồng độ ức
chế 50% sự phát triển) sẽ đƣợc xác định nhờ vào phần mềm máy tính TableCurve.
Dùng giá trị CS% của 10 nồng độ, dựa vào chƣơng trình Table curve theo
thang giá trị logarit của đƣờng cong phát triển tế bào và nồng độ chất thử để tính giá
trị IC50. Công thức:
1/y = a + blnX
Trong đó: y: nồng độ chất thử; X: Giá trị CS (%)
Chất thử nào có IC50<20 g/mL (với chất chiết thô, hoặc với phân đoạn hóa
học) hoặc IC50 5 g/mL (với hoạt chất tinh khiết) sẽ đƣợc xem là có hoạt tính gây
độc tế bào và có khả năng ức chế sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thƣ.
48
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM
3.1. Sàng lọc các đối tƣợng nghiên cứu theo định hƣớng hoạt tính kháng nấm,
kháng khuẩn và gây độc tế bào.
Các mẫu thực vật sau khi thu hái về đƣợc xử lý và điều chế các cặn chiết
metanol tổng để sử dụng cho việc sàng lọc hoạt tính sinh học.
3.1.1. Xử lý mẫu, tạo cao chiết metanol tổng
Đối với mỗi mẫu thực vật, lấy 100 g bột nguyên liệu khô đã nghiền nhỏ, thực
hiện quá trình chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở 50oC (3
lần × 2 giờ mỗi lần). Dịch chiết metanol đƣợc gộp chung lại và cất loại dung môi
dƣới áp suất giảm thu đƣợc cao chiết metanol tổng. Nhƣ vậy, từ 09 loài Ardisia thu
hái đƣợc, sau khi xử lý mẫu và điều chế các cao chiết, đã thu đƣợc 9 cao chiết
metanol tổng tƣơng ứng.
3.1.2. Các mẫu cao chiết và ký hiệu
Ký hiệu và hàm lƣợng của mỗi cao chiết đƣợc đƣa ra trong Bảng 3.1 dƣới
đây.
Bảng 3.1. Danh sách các cao chiết metanol tổng thu đƣợc
STT
Ký hiệu mẫu Tên khoa học của
mẫu thực vật
Khối lƣợng cặn chiết
metanol tổng (gam)
1 AC Ardisia caudata 13,0
2 AInc Ardisia incarnata 12,5
3 AI Ardisia insularis 15,4
4 AM Ardisia maculosa 13,6
5 APr Ardisia primulaefolia 11,2
6 APs Ardisia pseudocrispa 15,8
7 AS Ardisia splendens 24,0
8 ASt Ardisia stangii 12,8
9 AB Ardisia balansana 18,3
Tất cả 9 cao chiết đều đƣợc thử hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn và gây
độc tế để sàng lọc đối tƣợng nghiên cứu tiếp theo.
49
3.2. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch
3.2.1. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ rễ cây A. balansana
3.2.1.1. Xử lý mẫu từ rễ cây A. balansana
Rễ cây cơm nguội balansa (Ardisia balansana) sau khi phơi khô, nghiền nhỏ
(3,5 kg), đƣợc chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở 50oC (3
lần x 2 giờ mỗi lần). Dịch chiết metanol đƣợc gộp chung lại và cất loại dung môi
dƣới áp suất giảm thu đƣợc 500 g cao chiết metanol tổng. Cao metanol tổng đƣợc
bổ sung thêm nƣớc và chiết phân bố lại với các dung môi n-hexan, cloroform, etyl
axetat và n-butanol. Cất loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc các cao chiết n-
hexan (AB/A, 60 g), chloroform (AB/B, 50 g), etyl axetat (AB/C, 30 g) và n-
butanol (AB/D, 25 g) tƣơng ứng. Pha nƣớc còn lại đƣợc lọc trên giấy lọc thu đƣợc
cao rắn E (AB/E, 160 g) và dịch nƣớc. Phần dịch nƣớc này đƣợc tiến hành sắc ký
trên cột dianion và rửa giải bằng dung môi MeOH (25%, 50%, 75% và 100%
MeOH), sau khi cất loại dung môi dƣới áp suất giảm từ phần dịch rửa 100% MeOH
thu đƣợc cặn AB/F (8 g).
Cao AB/B (50 g) đƣợc tiến hành phân lập trên cột silica gel pha thƣờng, hệ
dung môi rửa giải n-hexan:etyl axetat (từ 90:1 đến 1:1, 100% EtOAc) và 100%
MeOH, thu đƣợc 10 phân đoạn (ký hiệu từ B-1 đến B-10). Phân đoạn B-7 (500 mg)
đƣợc tiếp tục sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi n-
hexan:etyl axetat (4:1, v/v), thu đƣợc 4 phân đoạn (ký hiệu từ B-7/1 đến B-7/4).
Phân đoạn B-7/2 tiếp tục đƣợc sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi
hệ dung môi n-hexan: etyl axetat (2:1, v/v), thu đƣợc hợp chất AB-1 (chất bột
không màu, 20 mg). Phân đoạn B/7-4 đƣợc tinh chế trên cột silica gel pha thƣờng
với hệ dung môi rửa giải n-hexan:etyl axetat (1:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AB-2
(tinh thể hình kim màu trắng, 20 mg). Phân đoạn B-10 (900 mg) tiếp tục đƣợc sắc
ký trên cột silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải cloroform:metanol:nƣớc
(5:1:0,1, v/v/v) thu đƣợc 5 phân đoạn nhỏ (ký hiệu từ B/10-1 đến B/10-5). Hợp chất
AB-3 (chất bột màu trắng, 15 mg) thu đƣợc sau khi tiến hành sắc ký phân đoạn
B/10-3 trên cột silica gel pha đảo và rửa giải với hệ dung môi axeton:nƣớc (8:1, v/v).
Cao AB/C (30 g) đƣợc tiến hành sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng, hệ
dung môi n-hexan:etyl axetat (từ 90:1 đến 1:1, 100% EtOAc) và 100% MeOH, thu
50
đƣợc 10 phân đoạn (ký hiệu từ C-1 đến C-10). Phân đoạn C-5 (600 mg) đƣợc tiếp
tục sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi n-hexan:etyl
axetat (4:1, v/v), thu đƣợc 5 phân đoạn nhỏ (ký hiệu từ C/5-1 đến C/5-5). Phân đoạn
C/5-5 (75 mg) tiếp tục đƣợc sắc ký trên cột silica gel pha đảo với hệ dung môi rửa
giải MeOH:H2O (5:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AB-4 (chất bột màu vàng, 30 mg).
Cặn AB/F (8 g) đƣợc tiến hành sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng, hệ dung
môi rửa giải clorofrom:metanol (10:1, 6:1, 3:1, 1:1, 100% MeOH, v/v) thu đƣợc 5
phân đoạn (ký hiệu từ F-1 đến F-5). Phân đoạn F-2 tiếp tục đƣợc tiến hành sắc ký
trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bằng hệ dung môi clorofrom:metanol:nƣớc
(4:1:0,1, v/v/v), sau đó tinh chế trên cột silica gel pha đảo với hệ dung môi rửa giải
MeOH:H2O (2:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AB-5 (chất bột màu vàng nhạt, 20 mg).
Phân đoạn F-3 đƣợc tiếp tục sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bằng
hệ dung môi clorofom:metanol:nƣớc (3:1:0,1, v/v/v) thu đƣợc hợp chất AB-6 (chất
bột màu vàng, 20 mg).
Quy trình chiết tách, phân lập các hợp chất từ loài cơm nguội balansana đƣợc
tóm tắt bằng các sơ đồ trong Hình 3.1 và Hình 3.2 dƣới đây.
Hình 3.1. Sơ đồ phân lập chất sạch của cao chiết etyl axetat và cặn nƣớc từ rễ cây A.
balansana
CC, SiO2, CHCl3:MeOH:H2O
(5:1:0,1)
CC, SiO2, n-hexan:etyl axetat
(từ 90:1 – 100% EtOAc) và 100% MeOH
CC, SiO2,
n-hexan: etyl axetat (4:1)
Cặn chloroform
AB/B (50g)
B-1 B-7..... .... B-10
CC, SiO2, n-hexan: etyl axetat (4:1)
B-7/1 B-7/2 B-7/4B-7/3B-10/1 B-10/2 B-10/3 B-10/4 B-10/5
AB-1
20 mg
AB-2
20 mg
AB-3
20 mg
CC, SiO2,
n-hexan: etyl axetat (4:1)CC, RP-18
axeton:H2O (8:1)
51
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập chất sạch của cao chiết chloroform từ rễ cây A. balansana
3.2.1.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ rễ cây A.
balansana
Hợp chất AB-1: Chất bột không màu; Mp.: 126-128oC; C10H18O2.
1H-NMR
(CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 3,86 (1H, ddd, J = 2,0/3,0/10,0 Hz, H-2), 2,26 (1H,
ddd, J = 5,0/9,0/14,0 Hz, Ha-3), 0,79 (1H, dd, J = 3,0/14,0 Hz, Hb-3), 1,68 (1H, d, J
= 5,0 Hz, H-4), 3,82 (1H, dd, J = 3,5/8,0 Hz, H-5), 1,34 (1H, ddd, J = 2,0/3,5/13,5
Hz, Ha-6), 2,34 (1H, dd, J = 8,0/13,5 Hz, Hb-6), 1,1 (3H, s, H-8), 0,89 (3H, s, H-9),
0,87 (3H, s, H-10). 13
C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (ppm): 51,3 (C-1), 76,3 (C-2),
36,7 (C-3), 53,8 (C-4), 75,8 (C-5), 39,1 (C-6), 48,7 (C-7), 20,1 (C-8), 21,6 (C-9),
13,1 (C-10).
Hợp chất AB-2: Tinh thể hình kim, màu trắng; Mp.: 237-238 oC; C7H6O5.
1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 7,079 (2H, s, H-2, H-6).
13C-NMR (CD3OD,
125 MHz) (ppm): 122 (C-1), 110,3 (C-2), 146,3 (C-3), 139,5 (C-4), 146,3 (C-5),
110,3 (C-6),170,4 (C-7).
Hợp chất AB-3: Chất bột màu trắng; Mp.: 201-203oC; C8H8O5.
1H-NMR
(CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 3,32 (3H, s, OCH3), 7,10 (2H, s, H-2, H-6). 13
C-NMR
- Bổ sung nƣớc
- Chiết phân bố lại bằng các dung môi
n-hexan, chloroform, etyl axetat, n-butanol
CC, SiO2, n-hexan: etyl axetat (4:1)
C-5/1 ..... C-5/5
AB-4
30 mg
CC, RP-18
MeOH:H2O(0,8:1, v/v)
1.CC, SiO2,
CHCl3:MeOH:H2O
(4:1:0,1)
2. CC, RP-18
MeOH:H2O
(2:1)
AB-5
20 mg
CC, SiO2,
CHCl3:MeOH:H2O
(3:1:0,1)
AB-6
20 mg
3,5 kg bột rễ cây
A. balansana
- Chiết kết hợp siêu âm gia nhiệt trong MeOH ở 500C
- Cât loại dung môi dƣới áp suất giảm
Cặn MeOH
500 gam
Cao n-hexan
AB/A 60 g
Cao chloroform
AB/B 50 g
Cao etyl axetat
AB/C 30 g
Cặn rắn AB/E
160 g
Cao n-butanol
AB/D 25 g
Dịch nƣớc AB/F
8 g
CC, SiO2, n-hexan:etyl axetat
(từ 90:1 – 100% EtOAc) và 100% MeOH
CC, SiO2, CHCl3:MeOH
(10:1, - 100% MeOH)
C-1 C-5.... .... C-10 F-1 F-3F-2 F-4 F-5
52
(CD3OD, 125 MHz) (ppm): 121,54 (C-1), 110,3 (C-2), 145,9 (C-3), 139,3 (C-4),
145,9 (C-5), 110,3 (C-6),170,5 (C-7), 49,83 (OCH3).
Hợp chất AB-4: Chất bột màu vàng nhạt; Mp.: 313-314oC; C15H10O7.
1H-
NMR (500 MHz, CD3OD) (ppm): 6,20 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,41 (1H, d, J =
2,0 Hz, H-8), 7,75 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2′), 6,90 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5′), 7,65 (1H,
dd, J = 8,5/2,0 Hz, H-6′). 13
C-NMR (125 MHz, CD3OD) δ (ppm): 148,6 (C-2),
137,2 (C-3), 177,3 (C-4), 162,6 (C-5), 99,1 (C-6), 165,6 (C-7), 94,4 (C-8), 158,2
(C-9), 104,5 (C-10), 124,1 (C-1′), 116,0 (C-2′), 146,2 (C-3′), 148,0 (C-4′), 116,2 (C-
5′), 121,7 (C-6′).
Hợp chất AB-5: Tinh thể hình kim màu vàng cam; Mp.: 196-197oC;
C21H20O12. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) (ppm): 6,22 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6),
6,38 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,97 (1H, s, H-2′, H-6′), 5,33 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-
1''), 4,24 (1H, dd, J = 1,5/3,5 Hz, H-2''), 3,82 (1H, dd, J = 3,5/9,5 Hz, H-3''), 3,37
(1H, m, H-4′), 3,53 (1H, m, H-5''), 0,98 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6''). 13
C-NMR
(CD3OD, 125 MHz) (ppm): 17,6 (C-6''), 71,8 (C-5''), 73,5 (C-4''), 72,14 (C-3''),
72,03 (C-2''), 103,61 (C-1''), 109,6 (C-6'), 146,8 (C-5'), 137,9 (C-4'), 146,8 (C-3'),
109,6 (C-2'), 122(C-1'), 105,9 (C-10), 159,4 (C-9), 94,7 (C-8), 165,8 (C-7), 99,8 (C-
6), 163,1 (C-5), 179,6 (C-4), 136,3 (C-3), 158,5 (C-2).
Hợp chất AB-6: Tinh thể hình kim mảnh, màu vàng; Mp.: 190-192oC;
C27H30O16. 1H-NMR (CD3OD, 500MHz) δ (ppm): 1,14 (3H-CH3, d, J = 6,0 Hz, H-
6'''), 3,32 (1H, m, H-5'''), 3,28 (1H, m, H-4'''), 3,56 (1H, dd, J = 9,5/3,5 Hz, H-3'''),
3,65 (1H, dd, J = 3,5/1,5 Hz, H-2'''), 4,54 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-1'''), 3,83 (1H, dd, J
= 10,5/1,0 Hz, Hb-6''), 3,49 (1H, d, J = 1,0 Hz, Ha-6''), 3,25-3,47 (4H, m, H-2'', H-3'',
H-4'', H-5''), 5,12 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1''), 7,65 (1H, dd, J = 2,5/8,0 Hz, H-6'),
6,89 (1H, d, J = 8,0, H-5'), 7,69 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-2'), 6,42 (1H, d, J = 2,0 Hz,
H-8), 6,29 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6). 13
C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (ppm): 17,8
(C-6'''), 69,1 (C-5'''), 73,9 (C-4'''), 72,1 (C-3'''), 72,2 (C-2'''), 102,4 (C-1'''), 68,5 (C-
6''), 77,2 (C-5''), 71,4 (C-4''), 78,1 (C-3''), 75,7 (C-2''), 104,6 (C-1''), 123,5 (C-6'),
116,1 (C-5'), 149,8 (C-4'), 145,8 (C-3'), 117,7 (C-2'), 123,1 (C-1'), 105,6 (C-10),
159,3 (C-9), 94,9 (C-8), 166 (C-7), 99,9 (C-6), 162,9 (C-5), 179,4 (C-4), 135,6 (C-
3), 158,1 (C-2).
53
3.2.2. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây A. splendens
3.2.2.1. Xử lý mẫu lá cây A. splendens
Lá cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens) sau khi thu hái đƣợc rửa sạch đất
cát, cắt nhỏ, sấy ở nhiệt độ 50-60oC cho đến khô và nghiền thành bột. Bột lá cây (3
kg) đƣợc chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở 50oC (3 lần x
2 giờ mỗi lần). Dịch chiết metanol đƣợc gộp chung lại và cất loại dung môi dƣới áp
suất giảm thu đƣợc 200 g cao chiết metanol tổng. Cao metanol tổng đƣợc bổ sung
thêm nƣớc và chiết phân bố lại với các dung môi n-hexan và etyl axetat. Sau khi cất
loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc các cao chiết n-hexan (AS1, 50g), etyl
axetat (AS2, 80 g) và cặn nƣớc (AS3, 70g), tƣơng ứng.
Cao AS1 đƣợc tách trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải với dung hệ môi
n- hexan:axeton (40:1, 20:1, 10:1, 5:1, 1:1, v/v) thu đƣợc năm phân đoạn, ký hiệu
từ AS1A đến AS1E. Phân đoạn AS1D tiếp tục đƣợc tách cột trên silica gel pha
thƣờng, rửa giải với hệ dung môi cloroform:axeton (8:1, v/v) thu đƣợc bốn phân
đoạn nhỏ, ký hiệu từ AS1D1 đến AS1D4. Tinh chế phân đoạn AS1D2 trên cột
silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải metanol:nƣớc (6:1, v/v)
thu đƣợc hợp chất AS-7 (15 mg). Phân đoạn AS1D3 đƣợc tách trên cột silica gel
pha đảo YMC RP-18, rửa giải với hệ dung môi metanol:nƣớc (3:1, v/v) thu đƣợc
hợp chất AS-5 (10 mg).
Cao AS2 đƣợc tiến hành tách trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ
dung môi gradient CHCl3:MeOH (40:1→0:1, v/v), thu đƣợc hai phân đoạn AS2A
(20 g), AS2B (18 g), AS2C (15 g) và AS2D (15 g). Phân đoạn AS2A đƣợc tách trên
cột silica gel pha thƣờng, rửa giải với hệ dung môi CHCl3:MeOH (5:1, v/v) thu
đƣợc hai phân đoạn nhỏ, ký hiệu là AS2A1 (2 g) và AS2A2 ( 1,5 g). Tinh chế phân
đoạn AS2A1 trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải
metanol:nƣớc (2,5:1) thu đƣợc hai hợp chất AS-2 (15 mg) và AS-4 (15 mg). Tiến
hành tinh chế phân đoạn AS2D trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ
dung môi rửa giải metanol:nƣớc (1:2, v/v) thu đƣợc hợp chất AS-6 (5 mg).
Phần cặn nƣớc (AS3, 70,0 g) đƣợc tiến hành tách sơ bộ qua cột Dianion HP-
20 với dung môi MeOH (từ 0%-25%-50%-75%-100% MeOH), thu đƣợc 5 phân
đoạn, ký hiệu từ AS3A đến AS3E. Phân đoạn AS3C đƣợc xử lý trên cột silica gel
pha thƣờng, hệ dung môi rửa giải CHCl3:MeOH:H2O (5:1:0,1, v/v/v) thu đƣợc 3
54
phân đoạn, ký hiệu từ AS3C1 đến AS3C3. Tinh chế phân đoạn AS3C1 trên cột
silica gel pha đảo YMC RP-18 với dung môi rửa giải MeOH:H2O (1:2, v/v) thu
đƣợc hợp chất AS-3 (12 mg). Tinh chế phân đoạn AS3C2 trên cột silica gel pha
đảo YMC RP-18 với dung môi rửa giải axeton:nƣớc (1:1, v/v) thu đƣợc hợp chất
AS-1 (6,0 mg). Tiếp tục tiến hành tách phân đoạn AS3C3 trên cột silica gel pha đảo,
rửa giải bởi hệ dung môi axeton:nƣớc (1:2, v/v) thu đƣợc hợp chất AS-8 (10 mg) và
AS-9 (13 mg). Phân đoạn AS3D đƣợc tách trên cột silicalgel pha thƣờng với hệ
dung môi rửa giải CHCl3:MeOH:H2O (3:1:0,1, v/v) thu đƣợc 3 phân đoạn, ký hiệu
từ AS3D1 đến AS3D3. Tiếp tục tiến hành tách phân đoạn AS3D1 trên cột silica gel
pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải CHCl3:MeOH:H2O (3:1:0,1, v/v) thu đƣợc hợp
chất AS-10 (10 mg) và AS-11 (10 mg). Hợp chất AS-12 (11 mg) thu đƣợc sau khi
tinh chế phân đoạn AS3D2 bằng sắc ký cột trên silica gel pha đảo RP-18 với hệ
dung môi MeOH:H2O (1:2, v/v).
Quy trình chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây cơm nguội rạng
đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ trong Hình 3.3 và Hình 3.4 dƣới đây.
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập chất của cao chiết n-hexan và etyl axetat từ lá cây A.
splendens
AS-2
15mg
CC, RP-18, MeOH: H2O
(2,5:1, v/v)
AS-4
15mg
AS2A1 AS2A2 AS-6
5mg
CC, SiO2, n-hexan:axeton
(40:1, 20:1,10:1, 5:1,1:1, v/v)
CC, SiO2, CHCl3:MeOH
(5:1, v/v)
CC, RP-18, MeOH: H2O
(1:2, v/v)
3 kg bột lá
A. splenden
- Chiết kết hợp siêu âm gia nhiệt trong MeOH ở 500C
- Cât loại dung môi dƣới áp suất giảm
Cặn MeOH
200 gam
- Bổ sung nƣớc
- Chiết phân bố lại bằng các dung môi n-hexan, etyl axetat
Cặn n-hexan
AS1 (50 g)
Cặn etyl axetat
AS2 (80 g)
Cặn nƣớc
AS3 (70 g)
CC, SiO2, CHCl3:MeOH (40:1→0:1, v/v)
AS2A AS2B AS2D AS2E
CC, RP-18, MeOH:H2O
(3:1, v/v)
AS1D.....AS1A
AS-5
30 mg
AS-7
35mg
AS1D1 ...... AS1D4
CC,SiO2, CHCl3 :axeton (8:1)
55
Hình 3.4. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. splendens
3.2.2.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ lá cây A.
splendens
Hợp chất AS-1: Chất bột màu vàng; HR-ESI-MS: m/z 609,1455 [M – H]–
(tính toán lý thuyết cho công thức C27H29O16: 609,1461). Các dữ kiện phổ 1H-NMR
và 13
C-NMR đƣợc đƣa ra trong Bảng 3.7.
Hợp chất AS-2: Chất bột màu vàng cam; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ
(ppm): 6,22 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,38 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,97 (2H, s, H-
2′, H-6′), 3-O-Rham: 5,33 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-1''), 4,24 (1H, dd, J = 1,5/3,5 Hz,
H-2''), 3,82 (1H, dd, J = 3,5/9,5 Hz, H-3''), 3,53 (1H, m, H-4''), 3,37 (1H, m, H-5''),
0,98 (3H, J = 6,0 Hz, H-6''). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 17,6 (C-6''),
71,8 (C-5''), 73,5 (C-4''), 72,14 (C-3''), 72,03 (C-2''), 103,61 (C-1''), 109,6 (C-6'),
146,8 (C-5'), 137,9 (C-4'), 146,8 (C-3'), 109,6 (C-2'), 122 (C-1'), 105,9 (C-10),
159,4 (C-9), 94,7 (C-8), 165,8 (C-7), 99,8 (C-6), 163,1 (C-5), 179,6 (C-4), 136,3
(C-3), 158,5 (C-2).
Hợp chất AS-3: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):
6,18 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-6), 6,35 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-8), 6,97 (2H, s, H-2', H-6'),
3-O-Rham: 5,50 (1H, d, J = 1,2 Hz, H-1"), 5,63 (1H, br s, H-2"), 4,04 (1H, dd, J =
3,0/8,8 Hz, H-3"), 3,47 (1H, m, H-4"), 3,50 (1H, m, H-5"), 1,01 (3H, d, J = 5,6 Hz,
CC, SiO2, CHCl3:MeOH:H2O
(5:1:0,1, v/v)
CC,RP-18,
Axeton:nƣớc
(1:1, v/v)
CC,RP-18,MeOH:H2O
(1:2, v/v)CC, SiO2,
CHCl3:MeOH:H2O
(3:1:0,1, v/v)
AS-9
13 mg
AS-11
10 mg
AS-12
11 mg
AS-3
12 mg
AS-1
6 mg
CC,RP-18,
MeOH:H2O
(1:2, v/v)
AS3A AS3B
CC,RP-18,
Axeton:nƣớc
(1:1, v/v)
Cặn nƣớc AS3
70 g
Rửa giải qua cột Dianion HP-20 với dung môi MeOH
(từ 0%-25%-50%-75%-100% MeOH
AS3C AS3D AS3E
AS-8
10 mg
AS-10
10 mg
AS3C1 AS3C3AS3C2 AS3D1 AS3D2 AS3D3
CC, SiO2, CHCl3:MeOH:H2O
(3:1:0,1, v/v)
56
H-6"), 7,07 (2H, s, H-2"', H-6"'). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,38
(C-2), 135,62 (C-3), 179,35 (C-4), 163,17 (C-5), 99,81 (C-6), 165,87 (C-7), 94,66
(C-8), 158,47 (C-9), 105,82 (C-10), 121,77 (C-1'), 109,56 (C-2', C-6'), 146,88 (C-3',
C-5'), 137,93 (C-4'), 100,47 (C-1"), 73,47 (C-2"), 70,71 (C-3"), 73,84 (C-4"), 72,19
(C-5"), 17,81 (C-6"), 167,45 (C-7"'), 121,22 (C-1"'), 110,35 (C-2"', C-6"'), 146,42
(C-3"', C-5"'), 139,95 (C-4"').
Hợp chất AS-4: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):
6,20 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-6), 6,37 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-8), 6,99 (2H, s, H-2', H-6'),
3-O-Rham: 5,28 (1H, d, J = 1,2 Hz, H-1"), 4,48 (1H, br s, H-2"), 5,24 (1H, dd, J =
3,0/9,2 Hz, H-3"), 3,68 (m, H-4"), 3,69 (1H, m, H-5"), 1,01 (3H, d, J = 5,6 Hz, H-
6"), 7,17 (2H, s, H-2"', H-6"'). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,43 (C-2),
136,44 (C-3), 179,58 (C-4), 163,22 (C-5), 99,81 (C-6), 165,91 (C-7), 94,7 (C-8),
158,22 (C-9), 105,87 (C-10), 121,87 (C-1'), 109,55 (C-2', C-6'), 146,87 (C-3', C-5'),
137,92 (C-4'), 103,74 (C-1"), 69,95 (C-2"), 75,36 (C-3"), 70,9 (C-4"), 72,3 (C-5"),
17,72 (C-6"), 168,39 (C-7"'), 121,62 (C-1"'), 110,47 (C-2"', C-6"'), 146,41 (C-3"',
C-5"'), 139,9 (C-4"').
Hợp chất AS-5: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):
6,20 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,37 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 7,35 (1H, d, J = 1,6 Hz,
H-2'), 6,93(1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 7,32(1H, dd, J = 1,6/8,0 Hz, H-6'), 3-O-Rham:
5,35 (1H, d, J = 1,2 Hz, H-1"), 4,23 (1H, s, H-2"), 3,76 (1H, dd, J = 3,2/9,2 Hz, H-
3"), 3,35 (1H, m, H-4"), 3,42 (1H, m, H-5"), 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6"). 13
C-
NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,29 (C-2), 136,21 (C-3), 179,62 (C-4),
163,2 (C-5), 99,79 (C-6), 165,88 (C-7), 94,69 (C-8), 158,5 (C-9), 105,86 (C-10),
122,84 (C-1'), 116,89 (C-2'), 146,4 (C-3'), 149,78 (C-4'), 116,34 (C-5'), 122,94 (C-
6'), 103,53 (C-1"), 71,89 (C-2"), 72,09 (C-3"), 73,23 (C-4"), 72,02 (C-5"), 17,6C-
6").
Hợp chất AS-6: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):
6,39 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,64 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 7,32 (1H, d, J = 1,6 Hz,
H-2'), 6,88 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 7,28 (1H, dd, 1,6/8,0 Hz, H-6'). 3-O-Rham:
5,35 (1H, br s, H-1''), 4,23 (1H, s, H-2''), 3,76 (1H, dd, J = 3,2/9,2 Hz, H-3''), 3,35
(1H, m, H-4''), 3,42 (1H, m, H-5''), 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6''). 7-O-Rham: 5,54
57
(1H, br s, H-1'''), 4,03 (1H, s, H-2'''), 3,83 (1H, dd, J = 3,2/9,2 Hz, H-3'''), 3,49 (1H,
m, H-4'''), 3,60 (1H, m, H-5'''), 1,25 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6'''). 13
C-NMR (CD3OD,
100 MHz) (ppm): 159,63 (C-2), 136,43 (C-3), 179,62 (C-4), 162,81 (C-5), 95,49
(C-6), 163,38 (C-7), 100,46 (C-8), 157,85 (C-9), 107,42 (C-10), 122,67 (C-1'),
116,93 (C-2'), 146,31 (C-3'), 149,87 (C-4'), 116,36 (C-5'), 122,99 (C-6'). 3-O-Rham:
103,46 (C-1''), 71,83 (C-2''), 72,01 (C-3''), 73,22 (C-4''), 71,62 (C-5''), 17,65 (C-6'').
7-O-Rham: 99,78 (C-1'''), 72,01 (C-2'''), 72,07 (C-3'''), 73,57 (C-4'''), 71,19 (C-5'''),
18,07 (C-6''').
Hợp chất AS-7: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):
4,55 (1H, d, J = 7,6 Hz, H-2), 3,96 (1H, m, H-3), 2,48 (1H, dd, J = 8,0/16,0 Hz, Ha-
4), 2,74 (1H, dd, J = 5,2, 16,0 Hz, Hb-4), 5,91 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 5,84 (1H, d,
J = 2,0 Hz, H-8), 6,82 (1H, d, J = 1,6 Hz, H2'), 6,75 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 6,61
(1H, dd, J = 1,6/8,0 Hz, H-6'). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 82,85 (C-2),
68,81 (C-3), 28,55 (C-4), 157,58 (C-5), 96,21 (C-6), 156,90 (C-7), 95,43 (C-8),
157,83 (C-9), 100,76 (C-10), 132,17 (C-1'), 115,21 (C-2'), 146,22 (C-3'), 146,22 (C-
4'), 116,03 (C-5'), 120,02 (C-6').
Hợp chất AS-8: Chất bột vô định hình; 1H-NMR (MeOD, 400 MHz) δ
(ppm): 7,41 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-2, H-6), 7,32 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-3, H-5), 7,26
(1H, t, J = 7,0 Hz, H-4), 4,66 (1H, d, J = 12,0 Hz, Ha-7), 4,92 (1H, d, J = 12,0 Hz,
Hb-7), 4,34 (1H, d, J = 7,7 Hz, H-1′), 3,24 (1H, m, H-2′), 3,33 (1H, m, H-3′), 3,29
(1H, m, H-4′), 3,25 (1H, m, H-5′), 3,69 (1H, dd, J = 5,4/12,0 Hz, Ha-6′), 3,89 (1H,
dd, J = 1,6/12,0 Hz, Hb-6′). 13
C-NMR (MeOD, 100 MHz) (ppm): 139,06 (C-1),
129,19 (C-2, C-6), 129,26 (C-3, C-5), 128,68 (C-4), 71,71 (C-7), 103,26 (C-1′),
75,15 (C-2′), 78,02 (C-3′), 71,68 (C-4′), 78,07 (C-5′), 62,8 (C-6′).
Hợp chất AS-9: Chất bột vô định hình; 1H-NMR (MeOD, 400 MHz) δ
(ppm): 7,23 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-2, H-6), 7,22 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-3, H-5), 7,14
(1H, t, J = 7,0 Hz, H-4), 2,91 (2H, t, J = 7,0 Hz, H-7), 3,75 (1H, m, Ha-8), 3,83 (1H,
m, Hb-8), 4,27 (1H, d, J = 7,7 Hz, H-1′), 3,62-3,65 (5H, H-2′, H-3′, H-4′, H-5′). 13
C-
NMR (MeOD, 100 MHz) (ppm): 125,83 (C-1), 130,01 (C-2, C-6), 129,33 (C-3,
C-5), 127,19 (C-4), 37,22 (C-7), 62,73 (C-8), 104,36 (C-1′), 75,08 (C-2′), 78,08 (C-
3′), 71,70 (C-4′), 77,95 (C-5′), 71,61 (C-6′).
58
Hợp chất AS-10: Chất bột vô định hình; 1H-NMR (MeOD, 400 MHz) δ
(ppm): 1,42 (1H, Ha-2), 1,63 (1H, Hb-2), 4,04 (1H, m, H-3), 1,75 (2H, H-4), 6,04
(1H, d, J = 16,0 Hz, H-7), 5,78 (1H, dd, J = 6,0/16,0 Hz, H-8), 4,33 (1H, m, H-9),
1,26 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-10), 0,83 (3H, s, H-11), 1,19 (3H, s, H-12), 1,13 (3H, s,
H-13). 13
C-NMR (MeOD, 100 MHz) (ppm): 40,68 (C-1), 46,44 (C-2), 65,26 (C-3),
45,69 (C-4), 77,75 (C-5), 78,91 (C-6), 131,2 (C-7), 136,09 (C-8), 69,57 (C-9), 24,21
(C-10), 27,51 (C-11), 26,21 (C-12), 27,08 (C-13).
Hợp chất AS-11: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (MeOD, 400 MHz) δ (ppm):
6,35 (1H, s, H-1), 3,97 (1H, s, H-2), 4,80 (1H, br, H-3), 4,45 (1H, br, H-4), 4,51 (1H,
m, H-5), 4,15 (1H, dd, J = 8,0/11,0 Hz, Ha-6), 4,94 (1H, m, Hb-6), 7,04 (2H, s, H-2',
H-6'), 6,68 (1H, s, H-3"), 6,65 (1H, s, H-3"'). 13
C-NMR (MeOD, 100 MHz)
(ppm): 94,98 (C-1), 69,4 (C-2), 71,55 (C-3), 62,42 (C-4), 76,13 (C-5), 64,97 (C-6),
120,56 (C-1'), 110,91 (C-2', C-6'), 146,32 (C-3', C-5'), 140,35 (C-4'), 166,64 (C-7'),
117,15 (C-1"), 125,38 (C-2"), 110,14 (C-3"), 145,56 (C-4"), 137,61 (C-5"), 145,27
(C-6"), 168,47 (C-7"), 116,63 (C-1"'), 125,45 (C-2"'), 108,28 (C-3"'), 145,98 (C-4"'),
138,13 (C-5"'), 145,17 (C-6"').
Hợp chất AS-12: Chất vô định hình dạng gel; 1H-NMR (MeOD, 400 MHz)
δ (ppm): 3,62 (1H, dd, J = 4,2/10,8 Hz, Ha-1), 3,88 (1H, dd, J = 5,4/10,8 Hz, Hb-1),
3,96 (1H, m, H-2), 4,13 (2H, m, H-3), 4,20 (1H, d, J = 7,6 Hz, H-1'), 3,49 (1H, m,
H-2'), 3,44 (1H, dd, J = 3,0/10,2 Hz, H-3'), 3,48 (1H, m, H-5'), 3,70 (1H, m, H-6'),
2,33 (2H, t, J = 6,8 Hz, H-2″), 1,58 (2H, m, H-3″), 1,28-1,38 (4H, H-4″, H-5″, H-6″,
H-7″), 2,06 (1H, H-8″), 5,30 ~ 5,34 (6H, H-9″, H-10″, H-12″, H-13″, H-15″, H-16″),
2,80 (2H, m, H-11″), 2,80 (2H, m, H-14″), 2,06 (2H, m, H-17″), 0,95 (3H, t, J = 7,0
Hz, H-18″). 13
C-NMR (MeOD, 100 MHz) (ppm): 71,8 (C-1′), 69,6 (C-2′), 66,5
(C-3′), 105,9 (C-1), 72,5 (C-2), 70,2 (C-3), 74,8 (C-4), 76,7 (C-5), 62,4 (C-6), 173,8
(C-1″), 34,9 (C-2″), 25,9 (C-3″), 30,69 (C-4″), 30,3 (C-5″), 30,1 (C-6″), 30,2 (C-7″),
28,1 (C-8″), 129,1 (C-9″), 128,8 (C-10″), 26,57 (C-11″), 129,3 (C-12″), 129,3 (C-
13″′), 26,4 (C-14″), 128,2 (C-15″), 132,7 (C-16″), 21,5 (C-17″), 14,6 (C-18″).
3.2.3. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây A. insularis
3.2.3.1. Xử lý mẫu lá cây A. insularis
Lá cây cơm nguội đảo (Ardisia insularis Mez.) sau khi thu hái về đƣợc rửa
59
sạch đất cát, cắt nhỏ, sấy ở nhiệt độ 50 – 600C cho đến khô và nghiền thành bột. Bột
lá cây (2 kg) đƣợc chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở
500C (3 lần x 2 giờ mỗi lần). Dịch chiết metanol đƣợc gộp chung lại và cất loại
dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc 150 g cao chiết metanol tổng. Cao metanol
tổng đƣợc bổ sung thêm nƣớc và chiết phân bố lại với các dung môi n-hexan và etyl
axetat. Sau khi cất loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc các cao chiết n-hexan
(AI1; 40 g), etyl axetat (AI-2; 45 g) và cặn nƣớc (AI3; 65 g) tƣơng ứng.
Phân đoạn AI2 (45,0 g) đƣợc tiến hành tách trên cột silica gel và rửa giải bởi
hệ dung môi gradient CHCl3:MeOH (50:1→1:1, v/v), thu đƣợc bốn phân đoạn
AI2A (8 g), AI2B (7,5 g), AI2C (12,5 g) và AI2D (10 g). Phân đoạn AI2B tiếp tục
đƣợc tách trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18, rửa giải bởi hệ dung môi
axeton:nƣớc (1:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AI-10 (55 mg) và AI-11 (19 mg). Phân
đoạn AI2C đƣợc tách trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18, rửa giải bởi hệ dung
môi axeton:nƣớc (0,8:1, v/v), thu đƣợc hợp chất AI-9 (42 mg) và AI-6 (80 mg).
Phần cặn nƣớc (AI3; 65 g) đƣợc tiến hành tách sơ bộ trên cột Dianion HP-20
với dung môi MeOH (từ 0%-25%-50%-75%-100% MeOH), thu đƣợc 5 phân đoạn
ký hiệu từ AI3A đến AI3E. Phân đoạn AI3B đƣợc xử lý trên cột silica gel pha
thƣờng, hệ dung môi rửa giải CHCl3:MeOH:H2O (5:1:0,1, v/v) thu đƣợc 4 phân
đoạn, ký hiệu từ AI3B1 đến AI3B4. Phân đoạn AI3B2 tiếp tục đƣợc tách trên cột
silica gel pha đảo YMC RP-18 và rửa giải bởi hệ dung môi metanol:nƣớc (1:1, v/v)
thu đƣợc hợp chất AI-12 (8 mg) và AI-13 (9 mg). Tiếp tục tiến hành tách phân đoạn
AI3B3 trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:H2O
(2:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AI-2 (9 mg), AI-3 (6 mg) và AI-4 (5 mg). Phân đoạn
AI3C đƣợc tách trên cột silica gel pha thƣờng, rửa giải bởi hệ dung môi gradient
CHCl3:MeOH (từ 50:1 → 1:1, v/v) thu đƣợc bốn phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ AI3C1
đến AI3C4. Tinh chế phân đoạn AI3C2 trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 và
rửa giải bởi hệ dung môi MeOH:H2O (2:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AI-5 (10 mg),
AI-7 (17 mg) và AI-8 (9 mg). Phân đoạn AI3C3 đƣợc tách trên cột silica gel pha
đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải axeton:nƣớc (0,7:1, v/v) thu đƣợc hợp
chất AI-1 (6 mg). Phân đoạn AI3D đƣợc phân tách trên cột silica gel pha thƣờng và
rửa giải bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH:H2O (4:1:0.1, v/v/v) cho 5 phân đoạn nhỏ,
ký hiệu từ AI3D1 đến AI3D5. Hợp chất AI-14 thu đƣợc từ phân đoạn AI3D3 thông
60
qua quá trình tách trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải
MeOH:H2O (1:3, v/v).
Quy trình chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây cơm nguội đảo
đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ trong Hình 3.5 và Hình 3.6 dƣới đây.
Hình 3.5. Sơ đồ phân lập chất của cao etyl axetat từ lá cây A. insularis
Hình 3.6. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. insularis
AI2A (8 g) AI2B (7,5 g) AI2C (12,5g) AI2E (10 g)
CC, RP-18
axeton:nƣớc(1:1, v/v)
CC, RP-18
axeton:nƣớc(0,8:1, v/v)
AI-10 (55 mg) AI-11 (19 mg) AI-9(42 mg) AI-6 (80 mg)
2 kg bột lá
A. insularis
- Chiết kết hợp siêu âm gia nhiệt trong MeOH ở 500C
- Cât loại dung môi dƣới áp suất giảm
Cặn MeOH
150 gam
- Bổ sung nƣớc
- Chiết phân bố lại bằng các dung môi n-hexan, etyl axetat
Cao n-hexan
AI1 (40 g)
Cao etyl axetat
AI2 (45 g)
Cặn nƣớc
AI3 (65 g)
CC, SiO2, CHCl3:MeOH (50:1→1:1, v/v)
CC, RP-18 ; axeton:nƣớc
(2:1, v/v)
CC, RP-18
axeton:nƣớc(1:3, v/v)
AI3D1 AI3D2 AI3D3 AI3D4 AI3D5
CC, SiO2, CHCl3:MeOH:H2O
(4:1:0,1, v/v)
AI-13
9 mg
AI-12
8 mg
AI-14
6 mg
AI3A AI3B
CC, RP-18
axeton:nƣớc
(1:1, v/v)
Cặn nƣớc AI3
65 g
Rửa giải qua cột Dianion HP-20 với dung môi MeOH (từ 0%-25%-
50%-75%-100% MeOH)
CC, SiO2, CHCl3:MeOH
(50:1→1:1, v/v)
AI3C AI3D AI3E
AI3B1 AI3B2 AI3B3 AI3B4
CC, RP-18
axeton:nƣớc
(2:1, v/v)
AI-2
9 mg
AI-3
6 mg
AI-4
5 mg
CC, SiO2, CHCl3:MeOH
(50:1→1:1, v/v)
AI3C1 AI3C2 AI3C3 AI3C4
AI-5
10mg
AI-7
17mg
AI-8
9mg
CC, RP-18
axeton:nƣớc
(2:1, v/v)
AI-1
6 mg
61
3.2.3.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ lá cây A.
insularis
Hợp chất AI-1: Chất bột màu trắng, C41H68O12, HR ESI MS: m/z 787,4394
[M+Cl]– (tính toán lý thuyết cho công thức C41H68O12Cl: 787,4405). Các dữ liệu
phổ 1H-NMR và
13C-NMR đƣợc đƣa ra trong Bảng 3.8.
Hợp chất AI-2: Chất bột màu trắng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):
3,52 (1H, m, H-2), 3,16 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-3), 3,61 (1H, dd, J = 9,0/10,4 Hz, H-4),
3,95 (1H, dd, J = 10,0/10,4 Hz, H-4a), 6,95 (1H, s, H-7), 4,94 (1H, d, J = 10,4 Hz,
H-10b), 3,39 (1H, m, H-11a), 3,79 (1H, d, J = 11,4 Hz, H-11b), 3,73 (1H, s, 9-
OMe). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 82,13 (C-2), 71,06 (C-3), 74,06 (C-
4), 80,15 (C-4a), 163,77 (C-6), 118,44 (C-6a), 109,84 (C-7), 151,34 (C-8), 140,95
(C-9), 148,44 (C-10), 116,31 (C-10a), 72,47 (C-10b), 61,48 (C-11), 60,2 (9-OMe).
Hợp chất AI-3: Chất bột màu vàng nâu nhạt; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz)
δ (ppm): 3,63 (1H, m, H-2), 3,16 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-3), 3,65 (1H, dd, J = 9,0/10,4
Hz, H-4), 4,01 (1H, dd, J = 10,0/10,4 Hz, H-4a), 7,05(1H, s, H-7), 4,94 (1H, d, J =
10,4 Hz, H-10b), 3,40 (1H, m, H-11a), 3,78 (1H, d, J = 11,4 Hz, H-11b). 13
C-NMR
(CD3OD, 100 MHz) (ppm): 82,94 (C-2), 71,88 (C-3), 75,61 (C-4), 81,39 (C-4a),
166,43 (C-6), 117,3 (C-6a), 110,92 (C-7), 147,26 (C-8), 141,19 (C-9), 143,64 (C-
10), 114,21 (C-10a), 74,32 (C-10b), 62,69 (C-11).
Hợp chất AI-4: Hình kim không màu; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ
(ppm): 3,52 (1H, m, H-2), 3,14 (1H, H-3), 3,62 (1H, t, J = 8,4 Hz, H-4), 3,94 (1H, t,
J = 9,4 Hz, H-4a), 6,83 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-7), 4,90 (1H, d, J = 9,4 Hz, H-10b),
3,38 (1H, m, H-11a), 3,79 (1H, d, J = 11,4 Hz, H-11b). 13
C-NMR (CD3OD, 100
MHz) (ppm): 82,08 (C-2), 71,1 (C-3), 74,04 (C-4), 80,17 (C-4a), 163,9 (C-6),
125,24 (C-6a), 108,68 (C-7), 158,85 (C-8), 109,15 (C-9), 155,9 (C-10), 114,88 (C-
10a), 72,35 (C-10b), 61,5 (C-11).
Hợp chất AI-5: Chất bột màu trắng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ(ppm):
3,77 (1H, m, H-2), 3,75 (1H, H-3), 5,55 (1H, dd, J = 8,8/8,8 Hz, H-4), 4,40 (1H, t, J
= 10,0 Hz, H-4a), 7,06 (1H, s, H-7), 5,11 (1H, d, J = 10,4 Hz, H-10b), 3,72 (1H, m,
H-11a), 4,02 (1H, d, J = 11,4 Hz, H-11b), 3,89 (1H, s, 9-OMe), 7,11 (2H, s, H-2',
H-6'). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 83,1 (C-2), 70,05 (C-3), 76,07 (C-4),
62
79,1 (C-4a), 165,3 (C-6), 119,29 (C-6a), 111,18 (C-7), 152,45 (C-8), 142,37 (C-9),
149,47 (C-10), 116,94 (C-10a), 74,25 (C-10b), 62,3 (C-11), 60,89 (9-OMe), 121,15
(C-1'), 110,35 (C-2', C-6'), 146,453 (C-3'&5'), 139,97 (C-4'), 167,71 (C-7').
Hợp chất AI-6: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):
6,15 (1H, s, H-6), 6,31 (1H, s, H-8), 6,93 (1H, s, H-2′), 6,93 (1H, s, H-6′), 5,29 (1H,
br s, H-1′′), 4,22 (1H, br s, H-2′′), 3,78 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-3′′), 3,51 (1H, m, H-
4′′), 3,34 (1H, m, H-5′′), 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6′′). 13
C-NMR (CD3OD, 100
MHz) (ppm): 159,5 (C-2), 136,4 (C-3), 179,7 (C-4), 163,3 (C-5), 99,9 (C-6),
165,9 (C-7), 94,8 (C-8), 158,6 (C-9), 106 (C-10), 122,1 (C-1′), 109,7 (C-2′), 146,9
(C-3′), 138,8 (C-4′), 146,9 (C-5′), 109,7 (C-6′), 103,7 (C-1′′), 72,2 (C-2′′), 72,1 (C-
3′′), 73,5 (C-4′′), 72 (C-5′′), 17,8 (C-6′′).
Hợp chất AI-7: Chất bột màu vàng cam; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ
(ppm): 6,18 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,35 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 6,97 (2H, s, H-
2', H-6'), 5,28 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-1"), 4,47 (1H, br s, H-2"), 5,24 (1H, dd, J = 3,0,
9,2 Hz, H-3"), 3,68 (1H, m, H-4"), 3,69 (1H, m, H-5"), 1,00 (1H, d, J = 5,6 Hz, H-
6"), 7,15 (2H, s, H-2"', H-6"'). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,41 (C-2),
136,41 (C-3), 179,54 (C-4), 163,19 (C-5), 99,83 (C-6), 166,03 (C-7), 94,71 (C-8),
158,5 (C-9), 105,8 (C-10), 121,54 (C-1'), 109,49 (C-2', C-6'), 146,85 (C-3', C-5'),
137,91 (C-4'), 103,73 (C-1"), 69,91 (C-2"), 75,3 (C-3"), 70,86 (C-4"), 72,28 (C-5"),
17,72 (C-6"), 121,81 (C-1"'), 110,41 (C-2"', C-6"'), 146,4 (C-3"', C-5"'), 139,9 (C-
4"'), 168,37 (C-7"').
Hợp chất AI-8: Chất bột màu vàng nhạt; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ
(ppm): 6,12 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,29 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 6,86 (2H, s, H-
2', H-6'), 5,55 (1H, br s, H-1"), 4,14 (1H, br s, H-2"), 3,92 (1H, dd, J = 2,8/9,2 Hz,
H-3"), 4,90 (1H, m, H-4"), 3,29 (1H, m, H-5"), 0,72 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-6"), 6,96
(2H, s, H-2"', H-6"'). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,78 (C-2), 135,05
(C-3), 179,44 (C-4), 163,22 (C-5), 99,9 (C-6), 166,03 (C-7), 94,74 (C-8), 158,56
(C-9), 105,83 (C-10), 122,02 (C-1'), 109,44 (C-2', C-6'), 147,16 (C-3', C-5'), 137,57
(C-4'), 101,95 (C-1"), 71,66 (C-2"), 70,14 (C-3"), 75,03 (C-4"), 69,64 (C-5"), 17,2
(C-6"), 121,35 (C-1"'), 110,42 (C-2"', C-6"'), 146,28 (C-3"', C-5"'), 139,82 (C-4"'),
167,95 (C-7"').
63
Hợp chất AI-9: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):
6,20 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,37 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 7,35 (1H, d, J = 1,6 Hz,
H-2'), 6,93 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 7,32 (1H, dd, J = 1,6/8,0 Hz, H-6'), 3-O-Rham:
5,35 (1H, d, J = 1,2 Hz, H-1"), 4,23 (1H, s, H-2"), 3,76 (1H, dd, J = 3,2/9,2 Hz, H-
3"), 3,35 (1H, m, H-4"), 3,42 (1H, m, H-5"), 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6"). 13
C-
NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,29 (C-2), 136,21 (C-3), 179,62 (C-4),
163,2 (C-5), 99,79 (C-6), 165,88 (C-7), 94,69 (C-8), 158,5 (C-9), 105,86 (C-10),
122,84 (C-1'), 116,89 (C-2'), 146,4 (C-3'), 149,78 (C-4'), 116,34 (C-5'), 122,94 (C-
6'), 103,53 (C-1"), 71,89 (C-2"), 72,09 (C-3"), 73,23 (C-4"), 72,02 (C-5"), 17,65 (C-
6").
Hợp chất AI-10: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ
(ppm): 4,95 (1H, m, H-2), 5,49 (1H, br s, H-3), 2,82 (1H, d, J = 6,8 Hz, Ha-4), 2,99
(1H, dd, J = 4,5/16,8 Hz, Hb-4), 5,93 (1H, s, H-6), 5,93 (1H, s, H-8), 6,90 (1H, d, J
= 1,6 Hz, H-2'), 6,66 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 6,78 (1H, dd, J = 1,6, 8,0 Hz, H-6'),
6,92 (2H, s, H-2", H-6"). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 78,62 (C-2),
69,95 (C-3), 26,88 (C-4), 157,26 (C-5), 96,46 (C-6), 157,85 (C-7), 95,83 (C-8),
157,85 (C-9), 99,33 (C-10), 131,42 (C-1'), 115,06 (C-2'), 146,3 (C-3'), 146,3 (C-4'),
115,95 (C-5'), 119,34 (C-6'), 121,37 (C-1"), 110,14 (C-2", C-6"), 145,95 (C-3", C-
5"), 139,81 (C-4"), 167,57 (C-7").
Hợp chất AI-11: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):
4,95 (1H, m, H-2), 5,5 (1H, br s, H-3), 2,82 (1H, d, J = 16,8, Ha-4), 2,99 (1H, dd, J
= 4,5/16,8 Hz, Hb-4), 5,94 (1H, s, H-6), 5,92 (1H, s, H-8), 6,62 (1H, s, H-2'), 6,53
(1H, s, H-6'), 3,56 (3H, s, 3-OMe), 6,96 (2H, s, H-2", H-6"). 13
C-NMR (CD3OD,
100 MHz) (ppm): 78,96 (C-2), 69,9 (C-3), 26,96 (C-4), 157,88 (C-5), 96,51 (C-6),
157,25 (C-7), 95,85 (C-8), 157,88 (C-9), 99,32 (C-10), 130,55 (C-1'), 103,19 (C-2'),
149,32 (C-3'), 134,77 (C-4'), 146,09 (C-5'), 108,69 (C-6'), 56,2 (3-OMe), 121,37 (C-
1"), 111,43 (C-2", C-6"), 146,4 (C-3", C-5"), 139,81 (C-4"), 167,57 (C-7").
Hợp chất AI-12: Tinh thể không màu; Mp.: 237-238 oC;
1H-NMR (CD3OD,
400 MHz) δ(ppm): 7,00 (2H, s, H-2, H-6). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz)
(ppm):126,39 (C-1), 110,07 (C-2, C-6), 146,01 (C-3, C-5), 138,0 (C-4), 173,6 (C-7).
Hợp chất AI-13: Chất bột màu trắng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ
64
(ppm): 7,10 (2H, s, H-2, H-6), 3,32 (3H, s, H-8). 13
C-NMR (CD3OD, 100 MHz)
(ppm): 121,54 (C-1), 110,32 (C-2, C-6), 145,92 (C-3, C-5), 139,35 (C-4), 170,59
(C-7), 49,83 (C-8).
Hợp chất AI-14: Chất bột màu trắng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ
(ppm): 1,57 (1H, m, H-2a), 1,72 (1H, t, J = 12,0 Hz, H-2b), 4,18 (1H, m, H-3), 1,74
(1H, m, H-4a), 1,92 (1H, t, J = 11,0 Hz, H-4b), 6,03 (d, J = 16,0 Hz, H-7), 5,76 (1H,
dd, J = 5,6/16,0 Hz, H-8), 4,32 (1H, m, H-9), 1,25 (3H, dd, J = 6,0/16,0 Hz, H-10),
0,86 (3H, s, H-11), 1,20 (3H, s, H-12), 1,09 (3H, s, H-13), 4,38 (1H, d, J = 8,0 Hz,
H-1'), 3,12 (1H, m, H-2'), 3,31 (1H, m, H-3'), 3,28 (1H, m, H-4'), 3,25 (1H, m, H-5'),
3,65 (1H, dd, J = 5,0/12,0 Hz, Ha-6'), 3,82 (1H, d, J = 12,0 Hz, Hb-6'). 13
C-NMR
(CD3OD, 100 MHz) (ppm): 40,76 (C-1), 44,48 (C-2), 73,18 (C-3), 42,28 (C-4),
77,05 (C-5), 79,16 (C-6), 130,91 (C-7), 136,11 (C-8), 69,56 (C-9), 24,10 (C-10),
27,53 (C-11), 26,24 (C-12), 27,15 (C-13), 102,16 (C-1'), 75,66 (C-2'), 77,70 (C-3'),
71,57 (C-4'), 77,82 (C-5'), 62,67 (C-6').
3.2.4. Chiết tách, phân lập các hợp chất từ lá cây A. incarnata
3.2.4.1. Xử lý mẫu lá cây A. incarnata
Lá cây cơm nguội thắm (Ardisia incarnata) sau khi thu hái về đƣợc rửa sạch
đất cát, sấy khô ở nhiệt độ 50-60oC và nghiền thành bột. Bột lá khô (4,0 kg) đƣợc
chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở 50oC (3 lần x 2 giờ mỗi
lần). Dịch chiết metanol đƣợc gộp chung lại và cất loại dung môi dƣới áp suất giảm
thu đƣợc 252 g cao chiết metanol tổng. Cao metanol tổng đƣợc bổ sung thêm nƣớc
và chiết phân bố lại với các dung môi n-hexan, etyl axetat và phần nƣớc. Mỗi phần
đem cất loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc các cao chiết n-hexan (AInc1;
55g), etyl axetat (AInc2; 86g) và cặn nƣớc (AInc3; 72g) tƣơng ứng.
Cao chiết AInc2 (86 g) đƣợc tách trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải
bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH (40:1, 20:1, 10:1, 1:1, 0:1, v/v) thu đƣợc 6 phân
đoạn, ký hiệu từ AInc-2A đến AInc-2F. Phân doạn AInc-2B tiếp tục đƣợc tách trên
cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH (5:1, v/v) thu
đƣợc 5 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ AInc-2B1 đến AInc-2B5. Phân đoạn AInc-2B3
đƣợc tinh chế trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi
CHCl3:MeOH:H2O (4:1:0.1, v/v/v) thu đƣợc hợp chất AInc-1 (15 mg) và AInc-2
(50 mg). Hợp chất AInc-3 (12 mg) thu đƣợc từ phân đoạn AInc-2B2 sau khi tinh
65
chế phân đoạn này trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải
MeOH:H2O (4:6, v/v). Phân đoạn AInc-2B1 tiếp tục đƣợc tinh chế trên cột silica
gel pha thƣờng với hệ dung môi CHCl3:MeOH: H2O (14:12:0.1, v/v/v) thu đƣợc
hợp chất AInc-7 (10 mg) và AInc-8 (11 mg).
Phần cặn nƣớc (AInc3, 72,0 g) đƣợc tiến hành tách sơ bộ qua cột Dianion
HP-20 với dung môi MeOH (từ 0%-25%-50%-75%-100% MeOH), thu đƣợc 5
phân đoạn ký hiệu từ AInc3A đến AInc3E. Phân đoạn AInc3A đƣợc tiến hành tách
trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH gradient
(15:1, 12:1, 10:1, 5:1, 1:1 và 100 % MeOH) thu đƣợc 6 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ
AInc3A1 đến AInc3A6. Phân đoạn nhỏ AInc3A2 sau đó tiếp tục đƣợc tinh chế trên
cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH (5:1, v/v) thu
đƣợc hợp chất AInc-4 (10 mg). Tiến hành sắc ký phân đoạn nhỏ AInc3A3 trên cột
silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải CHCl3:MeOH (4:1 v/v), sau đó tiếp
tục tinh chế trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 thu đƣợc hợp chất AInc-5 (9
mg). Phân đoạn nhỏ AInc3A4 đƣợc sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải
bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH:H2O (4:1:0.1, v/v/v) thu đƣợc hợp chất AInc-6 (10
mg).
Quy trình chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây cơm nguội thắm
đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ trong Hình 3.7 và Hình 3.8 dƣới đây
Hình 3.7. Sơ đồ phân lập chất của cao chiết etyl axetat từ lá cây A. incarnata
CC, SiO2, CHCl3:MeOH (5:1, v/v)
AI2B1 AI2B2 AI2B3 AI2B4 AI2B5
AInc-7
10mg
AInc-8
11mg
AInc-3
12mg
AInc-1
10mg
AInc-2
10mg
AI2A
CC, RP-18
MeO: H2O(4:6, v/v)
4 kg bột lá
A. incarnata
- Chiết kết hợp siêu âm gia nhiệt trong MeOH ở 500C
- Cât loại dung môi dƣới áp suất giảm
Cặn MeOH
252 gam
- Bổ sung nƣớc
- Chiết phân bố lại bằng các dung môi n-hexan,
etyl axetat
Cặn n-hexan
AInc1 (55 g)
Cặn etyl axetat
AInc2 (86 g)
Cặn nƣớc
AInc3 (72 g)
CC, SiO2, CHCl3:MeOH (40:1→0:1, v/v)
AI2B AI2C AI2D AI2E AI2F
CC, RP-18
CHCl3:MeOH:H2O
(1:1, v/v)
CC, RP-18, CHCl3:MeOH:H2O
(14:12:0,1, v/v)
66
Hình 3.8. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. incarnata
3.2.4.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ lá cây A.
incarnata
Hợp chất AInc-1: chất bột màu vàng; hợp chất AInc-1 đƣợc chấm đối
chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AB-5 hoặc AS-2,
AI6
Hợp chất AInc-2: chất bột màu vàng; Mp.: 196-197 oC;
1H-NMR (500
MHz, CD3OD) (ppm): 6,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,31 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8),
6,93 (1H, s, H-2′, H-6′), 5,29 (1H, br s, H-1''), 4,22 (1H, br s, H-2''), 3,78 (1H, d, J
= 8,0 Hz, H-3''), 3,51 (1H, m, H-4''), 3,34 (1H, m, H-5''), 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz,
H-6''). 13
C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (ppm): 17,61 (C-6''), 71,80 (C-5''), 73,24
(C-4''), 71,95 (C-3''), 72,00 (C-2''), 103,50 (C-1''), 109,52 (C-6'), 146,69 (C-5'),
137,76 (C-4'), 146,69 (C-3'), 109,52 (C-2'), 121,82 (C-1'), 105,75 (C-10), 158,34
(C-9), 94,62 (C-8), 165,70 (C-7), 99,72 (C-6), 163,01 (C-5), 179,51 (C-4), 136,21
(C-3), 159,31 (C-2).
Hợp chất AInc-3: chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) δ
(ppm): 6,18 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,33 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 7,74 (2H, d, J =
8,0 Hz, H-2', H-6'), 6,93 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3', H-5'), 3-O-Rham: 5,39 (1H, d, J =
1,5 Hz, H-1"), 4,26 (1H, s, H-2"), 3,75 (1H, m, H-3"), 3,70 (1H, m, H-4"), 3,33 (1H,
CC,SiO2,
CHCl3:MeOH
(4:1, v/v)
AInc-4
10 mg
AInc3A AInc3B
CC,SiO2,
CHCl3:MeOH
(5:1, v/v)
Cặn nƣớc AInc3
72 g
Rửa giải qua cột Dianion HP-20 với dung môi MeOH (từ
0%-25%-50%-75%-100% MeOH
CC, SiO2, CHCl3:MeOH
(15:1, 12:1,10:1, 5:1, 1:1, 100%MeOH)
AInc3C AInc3D AInc3E
AInc-5
9 mg
AInc-6
6 mg
AInc3A1 AInc3A3AInc3A2 AInc3A4 AInc3A5 AInc3A6
CC, SiO2, CHCl3:MeOH:H2O
(4:1:0,1, v/v)
67
m, H-5"), 0,95 (3H, d, J = 5,5 Hz, H-6"). 13
C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (ppm):
159,32 (C-2), 136,23 (C-3), 179,66(C-4), 163,26 (C-5), 99,84 (C-6), 165,95 (C-7),
94,75 (C-8), 158,6 (C-9), 105,94 (C-10), 122,64 (C-1'), 116,54 (C-3', C-5'), 131,91
(C-2', C-6'), 161,62 (C-4'), 103,52 (C-1"), 71,93 (C-2"), 72,13 (C-3"), 73,23 (C-4"),
72,02 (C-5"), 17,66 (C-6").
Hợp chất AInc-4: chất bột màu trắng; hợp chất AInc-4 đƣợc chấm đối
chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AS-10
Hợp chất AInc-5: chất bột màu trắng; hợp chất AInc-5 đƣợc chấm đối
chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AS-14
Hợp chất AInc-6: chất bột màu trắng; hợp chất AInc-6 đƣợc chấm đối
chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AS-12
Hợp chất AInc-7: chất bột màu trắng; hợp chất AInc-7 đƣợc chấm đối
chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AB-1
Hợp chất AInc-8: tinh thể màu trắng; hợp chất AInc-8 đƣợc chấm đối
chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AB-2 Hoặc AI-
12
68
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính các cao chiết metanol tổng
4.1.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn
Tất cả 9 cao chiết metanol tổng (Bảng 2.2) đƣợc tiến hành khảo sát hoạt tính
kháng nấm, kháng khuẩn in vitro. Kết quả đƣợc đƣa ra trong Bảng 4.1 dƣới đây.
Bảng 4.1. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của các cao chiết metanol tổng
STT Tên mẫu
thử
Giá trị MIC (µg/ml)
VK Gram (-) VK Gram (-) Nấm mốc Nấm men
E. c P. e B. s S. a A. n F. o C. a S.s
1 AC - - - - - - - -
2 AInc 200 - 200 - 200 - - -
3 AI 200 - 200 - - - 200 -
4 AM - - - - - - - -
5 APr - - - - - - - -
6 APs - - - - 200 - 200 -
7 AS 200 200 - 200 200 - 200 -
8 ASt - 200 - - - 200 200 -
9 AB - 200 - 200 - 200 - -
Ghi chú các ký hiệu viết tắt trong bảng: E. c: E. Coli; P. e: P. Earuginosa; B.s: B.subtilis, S. a:
S.aureus; A. n: A.niger; F. o: F.oxysporum; C. a: C.albicans; S. s: S. serevisiae.
Kết quả ở Bảng 4.1 cho thấy: Một số loài cơm nguội thể hiện khả năng
kháng lại một số chủng vi khuẩn và chủng nấm thử nghiệm với các giá trị MIC là
200 µg/ml, đó là các loài: A. incarnata, A. insularis, A. pseudocrispa, A. splendens,
A. stangii và A. balansana.
4.1.2. Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của các cao metanol tổng
Tất cả 9 cao chiết metanol tổng đƣợc tiến hành khảo sát hoạt tính gây độc tế
bào in vitro trên 5 dòng tế bào ung thƣ ngƣời là: KB (tế bào ung thƣ biểu mô), LU-1
(tế bào ung thƣ phổi), MCF7 (tế bào ung thƣ vú), HepG2 (tế bào ung thƣ gan) và
LNCaP (tế bào ung thƣ tuyến tiền liệt) để tìm ra các loài có hoạt tính tốt. Kết quả
sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của các cao metanol tổng đƣợc đƣa ra
trong Bảng 4.2.
69
Bảng 4.2. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của các cao chiết metanol tổng
STT Tên mẫu
thử
Giá trị IC50 (µg/ml)
KB LU-1 HepG2 LNCaP MCF7
2 AC >100 >100 >100 >100 >100
3 AInc 6,09 8,46 5,26 5,59 12,63
4 AI 41,55 45,31 45,62 56,13 61,13
5 AM >100 >100 >100 >100 >100
6 APr > 100 > 100 93,79 >100 89,05
7 APs 99,85 > 100 > 100 > 100 > 100
8 AS 55,52 56,51 50,62 59,20 52,99
9 ASt 57,18 44,77 50,41 59,51 55,84
10 AB 53,67 54,11 47,68 67,09 74,27
Từ các kết quả về thử hoạt tính gây độc tế bào của 9 cặn chiết metanol
tổng thu đƣợc, có thể thấy rằng: cặn chiết metanol của loài cơm nguội thắm
(Ardisia incarnata AInc) thể hiện hoạt tính tốt nhất đối với cả 5 dòng tế bào ung
thƣ thử nghiệm, các giá trị IC50 nằm trong khoảng 5,26 – 12,63 µg/ml. Cặn chiết
metanol của các loài A. insularis, A. splendens, A. balansana và A. stangii thể
hiện hoạt tính trung bình đối với 5 dòng tế bào. Cặn chiết metanol của các loài
còn lại không thể hiện có hoạt tính.
Tổng hợp các kết quả sàng lọc về hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn và
gây độc tế bào của 9 mẫu cặn chiết metanol tổng thu đƣợc, kết hợp với khả năng
thu hái mẫu thực vật lƣợng lớn, chúng tôi đã lựa chọn bốn loài Ardisia để tiến
hành nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học, đó là các loài: cơm nguội thắm
(Ardisia incarnata), cơm nguội balansa (Ardisia balansana), cơm nguội rạng
(Ardisia splendens) và cơm nguội đảo (Ardisia insularis).
4.2. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập
Từ 4 loài Ardisia nghiên cứu là A. balansana, A. splendens, A. insularis, A.
Incarnata, chúng tôi đã phân lập đƣợc 40 hợp chất sạch, trong đó có 2 hợp chất
mới. Cấu trúc của các hợp chất này đã đƣợc xác định dựa trên các phƣơng pháp
phổ hiện đại.
4.2.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ rễ cây cơm nguội
balansa (A. balansana)
70
Từ các cao chiết cloroform, etyl axetat và phần cặn nƣớc của rễ cây cơm
nguội balansa (Ardisia balansana), 06 hợp chất sạch đã đƣợc phân lập và xác
định cấu trúc hóa học.
4.2.1.1. Hợp chất AB-1 (angelicoidenol)
Hợp chất AB-1 thu đƣợc dƣới dạng chất bột không màu có nhiệt độ nóng
chảy 126-128oC. Các số liệu phổ
1H-NMR và
13C-NMR thu đƣợc cho thấy hợp
chất này có cấu trúc dạng vòng trimetyl-bicyclo[2,2,1] heptandiol. Cụ thể, trên
phổ 1H-NMR cho thấy có 3 tín hiệu singlet của 3 nhóm metyl tại H 0,87 (3H, s,
H-8), 1,1 (3H, s, H-9), 0,89 (3H, s, H-10); hai tín hiệu cộng hƣởng tại H 3,86
(1H, ddd, J = 2,0/3,0/10 Hz, H-2) và 3,82 (1H, dd, J = 3,5/8,0 Hz, H-5) cùng với
các tín hiệu cộng hƣởng khác tại H 2,26 (1H, ddd, J = 5,0/9,0/14,0 Hz, Hexo-3),
0,79 (1H, dd, J = 3,0/14,0 Hz, Hendo-3), 2,34 (1H, dd, J = 8,0/13,5 Hz, Hendo-6),
1,34 (1H, ddd, J = 2,0/3,5/13,5 Hz, Hexo-6) cho thấy sự có mặt của hai đơn vị -
CHOH-CH2-. Tƣơng ứng, trên phổ 13
C-NMR và DEPT cho thấy tín hiệu cộng
hƣởng của 10 nguyên tử cacbon, trong đó gồm có 3 nhóm CH3, 2 nhóm CH2, 3
nhóm CH và 2 cacbon bậc 4. Phổ HSQC chỉ ra vị trí cộng hƣởng của các nguyên
tử cacbon tƣơng ứng: 3 nhóm metyl tại δC 20,1 (C-8), 21,6 (C-9) và 13,1 (C-10);
2 nhóm metylen tại δC 36,7 (C-3) và 39,1 (C-6); 3 nhóm metin tại δC 76,3 (C-2),
53,8 (C-4) và 75,8 (C-5); 2 cacbon bậc 4 tại δC 48,7 (C-1) và 51,3 (C-7). Trên
phổ HMBC của hợp chất AB-1 chỉ ra mối tƣơng tác giữa proton H-4 (H 1,68
ppm) với C-7 (δC 51,3 ppm), C-3 (δC 36,7 ppm) và C-5 (δC 75,8 ppm) cũng nhƣ
các tƣơng tác giữa proton H-2 (H 3,86 ppm) với cacbon C-1 (δC 48,7 ppm); giữa
cacbon C-7 (δC 51,3 ppm) với proton H-4 (H 1,68 ppm), CH3-8 (δH 1,1 pm) và
CH3-9 (δH 0,89 ppm), giữa cacbon C-1 (δC 48,7 pm) với proton CH3-10 (δH 0,87
ppm). Phù hợp với các dữ liệu phổ NMR, tƣơng ứng với công thức phân tử
C10H18O2. Kết hợp dữ liệu phổ thu đƣợc với các số liệu của tài liệu tham khảo
[116], hợp chất AB-1 đƣợc xác định là angelicoidenol. Đây là lần đầu tiên hợp
chất này đƣợc tìm thấy ở chi cơm nguội (Ardisia). Cấu trúc hóa học của hợp chất
AB-1 đƣợc biểu diễn ở Hình 4.41.
71
Bảng 4.3. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-1 và số liệu
tham khảo
STT Hợp chất AB-1 Tài liệu tham khảo [116]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
1 51,3 - 52,2 -
2 76,3 3,86 (ddd, 2,0/3,0/10,0) 77,2 3,84 (ddd, 2,0/3,0/9,0)
3β 36,7
2,26 (ddd, 5,0/9,0/14,0) 37,5
2,24 (ddd, 5,0/9,0/14,0)
3α 0,79 (dd, 3,0/14,0) 0,77 (dd, 3,0/14,0)
4 53,8 1,68 (d, 5,0) 54,5 1,66 (d, 5,0)
5 75,8 3,82 (dd, 3,5/8,0) 76,7 3,80 (dd, 3,5/8,0)
6 β 39,1
1,34 (ddd, 2,0/3,5/13,5) 39,9
1,32 (ddd, 2,0/3,5/13,5)
6 α 2,34 (dd, 8,0/13,5) 2,32 (d, 8,0/13,5)
7 48,7 - 49,6 -
8 21,6 1,1 22,5 1,08
9 20,1 0,89 20,9 0,87
10 13,1 0,87 14,0 0,85
Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất AB-1
4.2.1.2. Hợp chất AB-2 (axit gallic)
Hợp chất AB-2 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ
nóng chảy 237 - 238
oC. Trên phổ
1H-NMR xuất hiện duy nhất một tín hiệu singlet ở
vùng thơm tại δH 7,079 (2H, s) cho thấy hợp chất AB-2 có chứa vòng thơm bị thế ở
4 vị trí có trục đối xứng. Trên phổ 13
C-NMR xuất hiện tín hiệu cộng hƣởng của 6
nguyên tử cacbon thuộc vòng thơm bao gồm 2 nhóm CH và 4 cacbon bậc bốn, bên
cạnh đó có một tín hiệu cộng hƣởng của một nguyên tử cacbon thuộc nhóm
cacbonyl tại δC 170,4 (C-7). Tín hiệu cộng hƣởng của CH tại δC 110,3 (C-2, C-6) và
của cacbon bậc bốn tại δC 146,3 (C-3, C-5) có cƣờng độ pic cao gấp đôi các tín hiệu
cộng hƣởng khác, điều này khẳng định hợp chất AB-2 chứa một vòng thơm bị thế ở
4 vị trí có trục đối xứng, trong đó có một nhóm thế cacboxyl. So sánh dữ liệu phổ
72
của hợp chất AB-2 với tài liệu tham khảo [117], chúng tôi kết luận hợp chất AB-2 là
axit gallic. Hợp chất này đã đƣợc phân lập từ loài A. pusilla và thể hiện tác dụng
chống viêm [118]. Cấu trúc hóa học của AB-2 đƣợc trình bày ở Hình 4.2.
Bảng 4.4.Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-2 và số liệu tham
khảo
C Hợp chất AB-2 Tài liệu tham khảo [117]
δC, ppm δH , ppm (J, Hz) δC, ppm δH , ppm (J, Hz)
1 122,0 - 121,0 -
2 110,3 7,08 (s) 109,0 6,91 (s)
3 146,3 - 145,9 -
4 139,5 - 138,3 -
5 146,3 - 145,9 -
6 110,3 7,08 (s) 109,0 6,91 (s)
7 170,4 - 168,0 -
Hình 4.2. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-2
4.2.1.3. Hợp chất AB-3 (metyl gallat)
Hợp chất AB-3 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng, nhiệt độ nóng chảy
201 - 203
oC. Phổ NMR của hợp chất AB-3 có dạng tƣơng tự nhƣ hợp chất AB-2,
ngoại trừ có sự xuất hiện thêm một nhóm metoxy. Trên phổ 1H-NMR, bên cạnh sự
xuất hiện của một tín hiệu singlet tại δH 7,10 (2H, s) đặc trƣng cho hai proton tại C-
2, C-6 của vòng thơm còn thấy xuất hiện một tín hiệu singlet khác của nhóm -OCH3
tại δH 3,32 (3H, s). Tƣơng ứng, trên phổ 13
C-NMR, ngoài sự xuất hiện các tín hiệu
của cabon vòng thơm tại δC 121,54 (C-1), 110,3 (C-2), 145,9 (C-3), 139,3 (C-4),
145,9 (C-5), 110,3 (C-6) còn thấy xuất hiện tín hiệu cộng hƣởng của nguyên tử
cacbon thuộc nhóm cacbonyl tại δC 170,5 (C-7) và của nhóm metoxy tại δC 49,83
(OCH3). Các số liệu phổ trên gợi ý hợp chất AB-3 có thể là metyl gallat. Kết hợp
các dữ liệu phổ trên với tài liệu tham khảo [119], hợp chất AB-3 đƣợc xác định là
metyl gallat. Một số nghiên cứu trƣớc đây đã cho thấy hợp chất này có những tác
73
dụng tốt nhƣ kháng viêm, chống oxi hóa, và mới đây nhất là tác dụng kháng các tế
bào u thần kinh đệm [120]. Tuy vậy, đây là lần đầu tiên hợp chất này đƣợc tìm thấy
trong chi Ardisia. Cấu trúc hóa học của AB-3 đƣợc trình bày ở Hình 4.3.
Bảng 4.5. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-3 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AB-3 Tài liệu tham khảo [119]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH , ppm (J, Hz)
1 121,54 - 121,0 -
2 110,3 7,10 (s) 109,0 6,91 (s)
3 145,9 - 145,9 -
4 139,3 - 138,3 -
5 145,9 - 145,9 -
6 110,3 7,10 (s) 109,0 6,91 (s)
7 170,5 - 168,0 -
OCH3 49,83 3,32 48,5 3,4
Hình 4.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-3
4.2.1.4. Hợp chất AB-4 (quercetin)
Hợp chất AB-4 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng nhạt gợi ý đây có thể
là một hợp chất flavonoid, nhiệt độ nóng chảy 313-3140C. Trên phổ
1H-NMR xuất
hiện hai tín hiệu doublet tại δH 6,20 (1H, d, J = 2,0 Hz) và 6,41 (1H, d, J = 2,0 Hz)
đặc trƣng cho 2 proton tại C-6 và C-8 của vòng A; ba tín hiệu tại δH 7,75 (1H, d,
Jmeta = 2,0 Hz, H-2′), 6,90 (1H, d, Jocto = 8,5 Hz, H-5′) và 7,65 (dd, Jocto và meta =
8,5/2,0 Hz, H-6′) khẳng định vòng B thế 1, 3, 4. Tƣơng ứng, trên phổ 13
C-NMR cho
thấy tín hiệu đặc trƣng của khung flavanol với 15 nguyên tử cacbon trong đó có một
nhóm cacboxyl (δC 175,7), 9 cacbon bậc 4 cùng 5 cacbon nhóm CH vùng thơm
(93,3 - 119,9 ppm). Các giá trị phổ NMR của hợp chất AB-4 ứng với công thức
phân tử C15H10O7, phù hợp với các dữ kiện tƣơng ứng đã công bố của hợp chất
quercetin [123]. Do đó, hợp chất AB-4 đƣợc xác định là quercetin. Cấu trúc hóa học
74
của hợp chất AB-4 đƣợc trình bày ở Hình 4.4.
Bảng 4.6. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-4 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AB-4 Tài liệu tham khảo [123]
δC, ppm δH , ppm (J, Hz) δC, ppm δH , ppm (J, Hz)
2 148,6 - 146,8 -
3 137,2 - 135,6 -
4 177,3 - 175,7 -
5 162,6 - 160,6 -
6 99,1 6,18 (d, 2,0) 98,1 6,20 (d, 2,0)
7 165,6 - 163,8 -
8 94,4 6,40 (d, 2,0) 93,3 6,41 (d, 2,0)
9 158,2 - 156,1 -
10 104,5 - 103,0 -
1' 124,1 - 115,1 -
2' 116,0 7,67 (d, 2,2) 145,0 7,75 (d, 2,0)
3' 146,2 - 147,6 -
4' 148,0 - 146,6 -
5' 116,2 6,89 (d, 8,3) 115,5 6,90 (d, 8,5)
6' 121,7 7,53 (dd, 8,6, 2,2) 119,9 7,65 (dd, 8,5/2,0)
Hình 4.4. Cấu trúc hoa học của hợp chất AB-4
4.2.1.5. Hợp chất AB-5 (myricitrin)
Hợp chất AB-5 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim màu vàng cam với
nhiệt độ nóng chảy là 196-197oC. Các phổ NMR của hợp chất AB-5 có dạng phổ
của một hợp chất flavonoid glycoside: hai tín hiệu doublet đặc trƣng cho 2 proton
cặp đôi meta với nhau tại δH 6,22 (1H, d, J = 2 Hz), 6,38 (1H, d, J = 2 Hz) trên phổ
1H-NMR và tƣơng ứng với tín hiệu của 2 nguyên tử cacbon tại δC 99,8 và 94,7 ppm
trên phổ HSQC, đặc trƣng cho sự có mặt của hai proton ở vị trí 6 và 8 của vòng A;
tín hiệu của 2 proton thơm khác tại δH 6,97 (2H, s, H-2', H-6') tƣơng ứng với tín
hiệu CH có cƣờng độ pic cao gấp đôi các tín hiệu CH khác trên phổ HSQC tại δC
109,6 ppm đặc trƣng cho 2 proton ở vị trí C-2' và C-6' của vòng B đã bị thế 4 vị trí.
75
Ngoài ra, trên phổ 13
C-NMR có một tín hiệu cacbon của nhóm cacbonyl tại δC 179,6
(C-4). Các tín hiệu proton nằm trong vùng 3,37 - 4,24 ppm trên phổ 1H-NMR cùng
với sự xuất hiện một tín hiệu doublet của proton anomeric tại δH 5,33 (1H, d, J = 1,0
Hz) và một tín hiệu singlet của nhóm metyl tại δH 0,98 (3H, d, J = 6,0 Hz) cho thấy
sự có mặt của một cấu tử đƣờng α-L-rhamnopyranosyl. Mối tƣơng tác giữa C-3 (δC
136,3) với proton anomeric (δH 5,33, d, J = 1,0 Hz) trên phổ HMBC chứng tỏ cấu tử
đƣờng đƣợc gắn vào khung flavonoid tại vị trí C-3. Các dữ liệu phổ NMR phù hợp
với công thức phân tử C21H20O12. Kết hợp với tài liệu tham khảo [121], hợp chất
AB-5 đƣợc xác định là myricitrin. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-5 đƣợc trình
bày ở Hình 4.5.
Bảng 4.7. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-5 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AB-5 Tài liệu tham khảo [121]
δC, ppm δH , ppm (J, Hz) δC, ppm δH , ppm (J, Hz)
2 158,5 - 157,7 -
3 136,3 - 134,7 -
4 179,6 - 178,2 -
5 163,1 - 161,8 -
6 99,8 6,22 (d, 2,0) 99,2 6,17 (d, 2,2)
7 165,8 - 164,7 -
8 94,7 6,38 (d, 2,0) 94,1 6,34 (d, 2,2)
9 159,4 - 156,9 -
10 105,9 - 104,5 -
1' 122 - 121,6 -
2' 109,6 6,97 (s) 108,3 6,89 (s)
3' 146,8 - 146,3 -
4' 137,9 - 137,1 -
5' 146,8 - 146,3 -
6' 109,6 6,97 (s) 108,3 6,89 (s)
1'' 103,61 5,33 (d, 1,5) 101,1 5,48 (d, 1,5)
2'' 72,03 4,24 (dd, 3,5/1,5) 71,7 4,03 (d, 2,7)
3'' 72,14 3,82 (dd, 9,5/3,5) 70,7 3,3-3,7 (m)
4'' 73,5 3,37 (m) 72,3 3,3-3,7 (m)
5'' 71,8 3,53 (m) 70,9 3,3-3,7 (m)
6'' 17,8 0,98 (d, 6,0) 18,9 0,85 (d, 6,6)
76
Hình 4.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-5
4.2.1.6. Hợp chất AB-6 (rutin)
Hợp chất AB-6 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim mảnh màu vàng, điểm
nóng chảy 190-192oC. Tƣơng tự nhƣ ở hợp chất AB-5, các phổ NMR của hợp chất
AB-6 cũng có dạng phổ của một hợp chất flavonoid glycoside nhƣng phần đƣờng
phức tạp hơn, bao gồm hai cấu tử đƣờng rhamnopyranosyl và glucopyranosyl. Trên
phổ 1H-NMR có sự xuất hiện hai tín hiệu doublet của 2 proton cặp meta của vòng A
tại δH 6,29 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,42 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8) và ba tín hiệu
doublet khác tại δH 7,69 (1H, d, Jmeta = 2,5 Hz, H-2′), 6,89 (1H, d, Jocto = 8,0 Hz, H-
5′) và 7,65 (dd, Jocto và meta = 8,0/2,5 Hz, H-6′) của vòng B thế 1, 3, 4, chứng tỏ cấu
trúc phần aglycon của hợp chất AB-6 là quercetin. Điều này có thể thấy rõ ràng hơn
khi trên phổ 13
C-NMR xuất hiện tín hiệu của 15 nguyên tử cacbon của khung
flavonoid, bao gồm 5 cacbon nhóm CH vùng thơm (δC nằm trong vùng từ 94,9 đến
123,5 ppm), 1 cacbon của nhóm cacbonyl (δC 179,4 ppm) và 9 cacbon bậc 4. Tín
hiệu cộng hƣởng của các nhóm CH nằm trong vùng δH 3,25-3,85 ppm trên phổ 1H-
NMR và δC 68,5 - 78,1 ppm trên phổ 13
C-NMR cùng với sự xuất hiện của 2 tín hiệu
doublet của 2 proton anomeric tại δH 4,54 (1H, d, J = 1,5 Hz) và 5,12 (1H, d, J = 7,5
Hz) và các tín hiệu của nhóm metyl và metylen ở δC 17,87 và 68,5 ppm trên phổ
HSQC cho thấy trong cấu trúc của AB-6 có chứa hai gốc đƣờng α-L-
rhamnopyranosyl và β-D-glucopyranosyl. Trên phổ HMBC nhận thấy có sự tƣơng
tác giữa proton anomeric của cấu tử đƣờng glucopyranosyl (δH 5,12 ppm) và cacbon
C-3 của khung flavonoid (δC 135,6 ppm), điều này cho thấy gốc đƣờng
77
glucopyranosyl đƣợc gắn vào vị trí C-3 của phần khung aglycon. Trên phổ HMBC
cũng cho thấy tƣơng tác giữa proton anomeric của cấu tử đƣờng rhamnopyranosyl
tại δH 4,54 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-1''') với cacbon C-6'' (δC 68,5 ppm) của cấu tử
đƣờng glucopyranosyl, tƣơng tác giữa cacbon C-1''' của cấu tử đƣờng
rhamnopyranosyl (δC 102,4 ppm) với proton H-6 của cấu tử đƣờng glucopyranosyl
tại δH 3,83 (1H, dd, J = 10,5/1,0 Hz, Hb-6''), cho thấy 2 cấu tử đƣờng này đƣợc nối
với nhau qua liên kết C-1 với C-6. Các dữ liệu phổ NMR trên tƣơng ứng với công
thức phân tử C27H30O16. Kết hợp với tài liệu [122], hợp chất AB-6 đƣợc xác định là
rutin. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-6 đƣợc trình bày ở hình Hình 4.6.
Bảng 4. 8. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AB-6 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AB-6 Tài liệu tham khảo [122]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 158,1 - 158,4 -
3 135,6 - 135,6 -
4 179,4 - 179,3 -
5 162,9 - 162,8 -
6 99,9 6,29 (d, 2,0) 99,9 6,19 (d, 2,1)
7 166,0 - 165,9 -
8 94,9 6,42 (d, 2,0) 94,9 6,39 (d, 2,1)
9 159,3 - 159,3 -
10 105,6 - 105,6 -
1' 123,1 - 123,6 -
2' 117,7 7,69 (d, 2,5) 116,2 7,9 (d, 2,1)
3' 145,8 - 145,7 -
4' 149,8 - 149,7 -
5' 116,1 6,89 (d, 8,0) 123,1 6,9 (d, 8,7)
6' 123,5 7,65 (dd, 8,0/2,5) 117,7 7,63 (dd, 2,1/8,7)
1'' 104,6 5,12 (d, 7,5) 102,3 5,1 (d, 7,2)
2'' 75,7 3,25-3,47 (m) 75,6 3,3-3,7 (m)
3'' 78,1 3,25-3,47 (m) 78,1 3,3-3,7 (m)
4'' 71,4 3,25-3,47 (m) 71,3 3,3-3,7 (m)
5'' 77,2 3,25-3,47 (m) 77,1 3,3-3,7 (m)
6'' 68,5 3,49-3,83 (d, 10,5/1,0) 68,6 3,48-3,83 (m)
1''' 102,4 4,54 (d, 1,5) 104,7 4,5 (d, 1,5)
2''' 72,2 3,65 (dd, 3,5/1,5) 72,0 3,3-3,7 (m)
78
3''' 72,1 3,56 (m) 72,2 3,3-3,7 (m)
4''' 73,9 3,28 (m) 73,9 3,3-3,7 (m)
5''' 69,1 3,32 (m) 69,6 3,3-3,7 (m)
6''' 17,8 1,14 (d, 6,0) 17,8 1,1 (d, 6,2)
Hình 4.6. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-6
Nhận xét: Nhƣ vậy, từ rễ cây cơm nguội balansa (Ardisia balansana), 6 hợp
chất bao gồm: angelicoidenol (AB-1), axit gallic (AB-2), metyl gallate (AB-3),
quercetin (AB-4), myricitrin (AB-5) và rutin (AB-6) đã đƣợc phân lập và xác định
cấu trúc, trong đó các hợp chất AB-1, AB-3 lần đầu tiên đƣợc phân lập từ chi cơm
nguội. Các kết quả thu đƣợc này đã đƣợc công bố trong hai bài báo trên Tạp chí
Hóa học.
4.2.2. Xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập được từ lá cây cơm nguội
rạng (A. splendens)
Từ các cao chiết n-hexan (AS1; 50 g), etyl axetat (AS2; 80 g) và cặn nƣớc
(AS3; 70 g) của loài cơm nguội rạng (A. splendens), chúng tôi đã phân lập và xác
định đƣợc cấu trúc của 12 hợp chất, trong đó một hợp chất có cấu trúc mới.
4.2.2.1. Hợp chất AS-1 (myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside)
Hợp chất AS-1 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các tín hiệu thu đƣợc
trên phổ 1H-NMR và
13C-NMR của AS-1 gợi ý đây có thể là một hợp chất
falavonoid.
Cụ thể, phổ 1H-NMR của hợp chất AS-1 cho thấy sự có mặt của các tín hiệu
sau: hai tín hiệu doublet với hằng số tƣơng tác J = 2,5 Hz tại δH 6,39 (1H, d) và 6,64
(1H, d) đặc trƣng cho hai proton ghép cặp meta của vòng A; tín hiệu singlet tại δH
6,95 (2H, s) đặc trƣng cho hai proton của vòng B. Về phía trƣờng cao hơn có sự
79
xuất hiện của hai tín hiệu của hai proton anomeric tại δH 5,31 (br s) và 5,52 (br s).
Điều này gợi ý AS-1 là một flavonoid glycoside.
Phổ 13
C-NMR (Bảng 4.9) chỉ ra sự có mặt của các tín hiệu cộng hƣởng của
27 nguyên tử cacbon, trong đó có 15 cacbon thuộc khung flavonol và 12 cacbon của
hai cấu tử đƣờng. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của AS-1 có dạng tƣơng
tự của hợp chất quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside [124] ngoại trừ sự xuất
hiện thêm một nhóm hydroxyl tại vị trí C-5´. Tiến hành thủy phân hợp chất AS-1
thu đƣợc L-rhamnose (đƣợc xác định bởi dẫn xuất trimetylsilyl bằng phƣơng pháp
GC-MS). Điều này đã khẳng định sự có mặt của hai cấu tử đƣờng α-L-
rhamnopyranosyl trong cấu trúc của AS-1.
Hình 4.7. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-1
80
Hình 4.8. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-1
Trên phổ HSQC của AS-1 đã chỉ ra các tƣơng tác giữa các proton và cacbon
gắn trực tiếp.
Hình 4.9. Phổ HSQC của hợp chất AS-1
Trên phổ HMBC có sự xuất hiện các tƣơng tác giữa proton anomeric của cấu
tử đƣờng rhamnose thứ nhất H-1" (δH 5,31) với cacbon C-3 (δC 136,5); giữa proton
anomeric của cấu tử đƣờng rhamnose thứ hai H-1"' (δH 5,52) với cacbon C-7 (δC
81
163,4), cho thấy hai cấu tử đƣờng này đƣợc gắn lần lƣợt váo các vị trí C-3 và C-7
của khung flavonol.
Hình 4.10. Phổ HMBC của hợp chất AS-1
Các tƣơng tác H-H thu đƣợc trên phổ COSY đã giúp khẳng định cấu trúc của
AS-1.
Hình 4.11. Phổ COSY của hợp chất AS-1
82
Các kết quả phổ NMR trên của AS-1 hoàn toàn phù hợp với dữ kiện thu
đƣợc trên phổ khối lƣợng phân giải cao: phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS
của hợp chất AS-1 cho pic ion phân tử tại m/z 609,1455 [M-H]-, tính toán lý thuyết
cho 609,1461 phù hợp với công thức phân tử C27H29O16.
Hình 4.12. Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AS-1
Từ các dữ liệu phổ thu đƣợc, hợp chất AS-1 đƣợc xác định là myricetin 3,7-
di-O-α-L-rhamnopyranoside và có cấu trúc hóa học nhƣ ở Hình 4.13 dƣới đây. Đây
là một hợp chất mới.
Bảng 4.9. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-1 và số liệu tham
khảo
C Hợp chất AS-1 Tài liệu tham khảo [124]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 159,8 - 159,81 -
3 136,5 - 136,52 -
4 179,6 - 179,80 -
5 162.8 - 163,02 -
6 99,8 6,39 (d, 2,0) 99,91 6,46 d
7 163,4 - 163,56 -
8 95,4 6,64 (d, 2,0) 95,63 6,72 d
9 157,9 - 158,10 -
10 107,4 - 107,59 -
1' 121,6 - 122,0 -
2' 109,6 6,95 (s) 109,6 7,37 d
3' 146,7 - 146,9 -
83
4' 138,0 - 137,9 -
5' 146,7 - 146,9 6,84 d
6' 109,6 6,95 (s) 109,6 7,34 dd
1" 103,5 5,31 (br s) 103,8 5,38 d
2" 71,8 4,22 (m) 71,91 4,22 dd
3" 72,0 3,79 (dd, 3,2/9,2) 72,18 3,78 dd
4" 73,3 3,30 (m) 73,21 3,32-3,33 m 5" 71,6 3,50 (m) 72,10
6" 17,6 0,95 (d, 6,0) 17,8 0,94 d
1'" 99,79 5,52 (br s) 100 5,59 d
2'" 72,0 4,00 (m) 71,72 4,02 dd
3'" 72,0 3,82 (dd, 3,2/9,2) 72,18 3,82 dd
4'" 73,5 3,47 (m) 73,62 3,46-3,48 m
5'" 71,2 3,59 (m) 71,29 3,59-3,60 m
6'" 18,1 1,24 (d, 6,0) 18,00 1,28 d
Hình 4.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-1
4.2.2.2. Hợp chất AS-2 (myricitrin)
Hợp chất AS-2 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim màu vàng cam với
nhiệt độ nóng chảy là 196-1970C. Các dữ liệu phổ NMR của hợp chất AS-2 phù hợp
với công thức phân tử C21H20O12 và hoàn toàn trùng khớp với các dữ liệu phổ của
hợp chất AB-5 đã đƣợc chúng tôi phân lập từ loài A. balansana (xem phổ phần Phụ
lục). Do đó hợp chất AS-2 đƣợc xác định là myricitrin. Hợp chất này cũng đã đƣợc
tìm thấy ở một số loài nhƣ A. japonica [53], Nymphaea odorata [125] và có khả
năng ức chế PTP1B tốt với giá trị IC50 là 28,12 µM [53].
4.2.2.3. Hợp chất AS-3 (desmanthin-1)
Hợp chất AS-3 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các tín hiệu phổ của
hợp chất AS-3 phần lớn giống nhƣ của hợp chất AS-2 (xem phổ phần Phụ lục). Cụ
thể, trên phổ 1H-NMR của AS-3 xuất hiện hai tín hiệu doublet của 2 proton ghép
84
cặp meta của vòng A tại δH 6,18 (1H, d, J = 1,8 Hz), 6,35 (1H, d, J = 1,8 Hz) cùng
với tín hiệu của 2 proton thơm khác của vòng B tại δH 6,97 (2H, s, H-2', H-6') của
khung flavonoid; ở vùng trƣờng cao hơn xuất hiện các tín hiệu multiplet của các
nhóm oximetin nằm trong khoảng 3-4 ppm cùng một tín hiệu doublet của một
proton anomeric tại δH 5,50 (d, J = 1,6 Hz) và một tín hiệu singlet của proton nhóm
metyl tại δH 1,01 (3H, d, J = 5,6 Hz), chứng tỏ sự có mặt của một gốc đƣờng α-L-
rhamnopyranosyl. Tuy nhiên, khác với AS-2, trên phổ 1H-NMR của AS-3 còn xuất
hiện thêm tín hiệu của hai proton thơm khác tại δH 7,07 (2H, s), điều này gợi ý rằng
ở AS-3 có thêm một vòng thơm bị thế 4 vị trí. Tƣơng ứng, trên phổ 13
C-NMR, bên
cạnh 15 nguyên tử cacbon của khung flavonoid và 6 cacbon của cấu tử đƣờng α-L-
rhamnopyranosyl tƣơng tự nhƣ ở hợp chất AS-2, ở vùng trƣờng thơm của hợp chất
AS-3 còn thấy xuất hiện thêm các tín hiệu của 6 cacbon vòng thơm và một cacbon
nhóm caboxyl tại δC 167,45 ppm. Các dữ liệu phổ trên gợi ý trong cấu trúc của AS-
3 có thêm một cấu tử galloyl. Trên phổ HMBC của AS-3 cho thấy có sự tƣơng tác
giữa proton anomeric H-1'' (δH 5,50) của cấu tử đƣờng với cacbon C-3 (δC 135,62)
của khung flavonoid, tƣơng tác giữa proton H-2'' (δH 5,63) của cấu tử đƣờng với
cacbon của nhóm cacboxyl tại δC 167,45 chứng tỏ cấu tử galloyl đƣợc gắn vào vị trí
C-2'' của cấu tử đƣờng, phần cấu tử đƣờng lại đƣợc gắn vào vị trí C-3 của khung
flavonoid. Các dữ liệu phổ NMR của AS-3 phù hợp với các số liệu của tài liệu tham
khảo [126] và đƣợc xác định là desmanthin-1. Hợp chất này đã đƣợc tìm thấy ở loài
Myrcia multiflora với hoạt tính ức chế enzym aldose reductase gây nên các bệnh về
võng mạc và thần kinh ở những ngƣời bị tiểu đƣờng [126]. Cấu trúc của hợp chất
AS-3 đƣợc trình bày ở Hình 4.14.
Bảng 4.10. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-3 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AS-3 Tài liệu tham khảo [126]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 159,38 - 158,4 -
3 135,62 - 134,5 -
4 179,35 - 178,0 -
5 163,17 - 162,8 -
6 99,81 6.18 (1H, d, 1,8) 99,9 6,83(1H, d, 2)
85
7 165,87 - 165,4 -
8 94,66 6,35 (1H, d, 1,8) 94,4 7,26(1H, d, 2)
9 158,47 - 157,5 -
10 105,82 - 105,0 -
1' 121,77 - 122,6 -
2', 6' 109,56 6,97 (2H, s) 109,5 7,7(2H, s)
3', 5' 146,88 - 146,4 -
4' 137,93 - 137,0 -
1" 100,47 5,50 (1H, br s) 99,3 5,88(1H)
2" 73,47 5,63 (1H, br s) 72,9 5,88(1H)
3" 70,71 4,04 (1H, dd, 3.0,
8.8)
70,1 4,04 (1H, dd, 3.0, 8.8)
4" 73,84 3,47 (1H, m) 73,2 3,47 (1H, m)
5" 72,19 3,50 (1H, m) 71,6 3,50 (1H, m)
6" 17,81 1,01 (3H, d, 5,6) 17,0 1,00(3H, d, 6,1)
C=O 167,45 - 166,8 -
1"' 121,22 - 121,3 -
2"', 6"' 110,35 7,07 (2H, s) 109,1 7,9 (2H, s)
3"', 5"' 146,42 - 145,7 -
4"' 139,95 - 139,3 -
Hình 4.14. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-3
4.2.2.4. Hợp chất AS-4 (myricetin 3-O-(3"-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside)
Hợp chất AS-4 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các tín hiệu phổ 1H-
NMR và 13
C-NMR của AS-4 (xem phổ phần Phụ lục) hoàn toàn tƣơng tự với các tín
hiệu phổ của AS-3, gợi ý đây cũng là một hợp chất flavonoid glycoside: ở vùng
trƣờng thơm có sự xuất hiện các tín hiệu cộng hƣởng của khung flavonoid và một
cấu tử galloyl, ở vùng trƣờng cao hơn có sự xuất hiện của một cấu tử đƣờng α-L-
rhamnopyranosyl. Các tín hiệu trên phổ HMBC của AS-4 cũng cho thấy có sự
tƣơng tác giữa proton anomeric H-1'' (δH 5,28) với cacbon C-3 (δC 136,44) chứng tỏ
cấu tử đƣờng đƣợc gắn vào khung flavonoid tại vị trí C-3. Tuy nhiên, có sự sai khác
86
về độ chuyển dịch hóa học của các tín hiệu cộng hƣởng của các proton cấu tử
đƣờng H-2'', H-3'' ở hợp chất AS-4 so với hợp chất AS-3: tín hiệu cộng hƣởng của
proton H-3'' của 4 chuyển dịch về phía trƣờng thấp hơn (δH 5,24) so với hợp chất
AS-3 (δH 4,04); trong khi đó tín hiệu cộng hƣởng của proton H-2'' của AS-4 lại nằm
về phía trƣờng cao hơn (δH 4,48) so với hợp chất AS-3 (δH 5,63). Sự sai khác này
gợi ý rằng cấu tử galloyl của AS-4 đƣợc gắn vào vị trí C-3'' của cấu tử đƣờng mà
không gắn vào vị trí C-2'' nhƣ ở hợp chất AS-3. Các tƣơng tác giữa proton H-3'' (δH
5,63) với cacbon C-2'' (δC 69,95), C-4'' (δC 70,9) và cacbon nhóm cacboxyl C=O (δC
168,39) đã khẳng định nhận định trên. Các số liệu phổ trên của AS-4 đƣợc đối chiếu
với số liệu của tài liệu tham khảo [128] đã cho thấy có sự trùng khớp, do đó hợp
chất AS-4 đƣợc xác định là myricetin 3-O-(3"-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside.
Cấu trúc của hợp chất AS-4 đƣợc trình bày ở Hình 4.15.
Bảng 4.11. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR của hợp chất AS-4 và số liệu tham
khảo
C Hợp chất AS-4 Tài liệu tham khảo [128]
δC,
ppm
δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 159,41 - 158,3 -
3 136,41 - 135,8 -
4 179,54 - 179,2 -
5 163,19 - 163,0 -
6 99,83 6,18 (1H, d, 1,6) 99,6 6,21(1H, d, 2,1)
7 166,03 - 165,2 -
8 94,71 6,35 (1H, d, 1,6) 94,6 6,38(1H, d, 2,1)
9 158,50 - 157,9 -
10 105,80 - 105,5 -
1' 121,54 - 121,8 -
2', 6' 109,49 6,97 (2H, s) 109,5 6,98(2H, s)
3', 5' 146,85 - 146,9 -
4' 137,91 - 137,2 -
1" 103,73 5,28 (1H, d, 1,6) 103,1 5,5 (1H, d, 1,5)
2" 69,91 4,47 (1H, br s) 69,7 4,06(1H, dd, 1,8/3/3)
3" 75,30 5,24 (1H, dd, 3,0/9,2) 75,7 5,64(1H, dd, 3,3/9,3)
4" 70,86 3,68 (1H, m) 70,4 3,30 (1H, m)
5" 72,28 3,69 (1H, m) 71,8 3,52( 1H, m)
6" 17,72 1,00 (1H, d, 5,6) 17,9 1,05(1H, d, 5,7)
C=O 168,37 - 167,3 -
1"' 121,81 - 121,8 -
2"', 6"' 110,41 7,15 (2H, s) 110,4 7,08(2H, s)
3"', 5"' 146,40 - 145,9 -
4"' 139,90 - 139,0 -
87
Hình 4.15. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-4
4.2.2.5. Hợp chất AS-5 (quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside)
Hợp chất AS-5 thu đƣợc dƣới dạng bột màu vàng. Các tín hiệu trên phổ
NMR của AS-5 (xem phổ phần Phụ lục) gợi ý hợp chất này cũng có cấu trúc của
một flavonoid glycoside: hai tín hiệu doublet đặc trƣng cho 2 proton ghép cặp meta
tại δH 6,20 (1H, d, J = 1,6 Hz) và 6,37 (1H, d, J = 1,6 Hz) của vòng A; ba tín hiệu
của 3 proton vòng B thế 1, 3, 4 tại δH 7,35 (1H, d, Jmeta = 1,6 Hz), 6,93 (1H, d, Jocto
= 8,0 Hz) và 7,32 (1H, dd, Jocto và meta = 8,0/1,6 Hz); các tín hiệu proton nằm trong
vùng 3,35 - 4,23 ppm cùng với sự xuất hiện một tín hiệu doublet của proton
anomeric tại δH 5,35 (d, J = 1,2 Hz) và một tín hiệu singlet của nhóm metyl tại δH
0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz) của một cấu tử đƣờng α-L-rhamnopyranosyl. Tƣơng ứng,
trên phổ 13
C-NMR của AS-5 cho thấy các tín hiệu đặc trƣng của khung flavonoid
với 15 nguyên tử cacbon và 6 nguyên tử cacbon của một cấu tử đƣờng α-L-
rhamnopyranosyl. Vị trí thế của cấu tử đƣờng vào khung flavonoid đƣợc xác định ở
C-3 thông qua tƣơng tác giữa proton anomeric H-1" (δH 5,35) với cacbon C-3
(δC136,21) trên phổ HMBC. Kết hợp các số liệu phổ trên đối chiếu với tài liệu tham
khảo [124], hợp chất AS-5 đƣợc xác định là quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside.
Cấu trúc của hợp chất AS-5 đƣợc trình bày ở Hình 4.16.
Bảng 4.12. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR của hợp chất AS-5 và số liệu tham
khảo
C Hợp chất AS-5 Tài liệu tham khảo [124]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 159,29 - 158,6 -
3 136,21 - 136,3 -
88
4 179,62 - 179,7 -
5 163,20 - 163,3 -
6 99,79 6,20 (1H, d, 1,6) 99,8 6,13(1H)
7 165,88 - 165,9 -
8 94,69 6,37 (1H, d, 1,6) 94,7 6,28(1H)
9 158,50 - 159,3 -
10 105,86 - 105,9 -
1′ 122,84 - 122,9 -
2′ 116,89 7,35 (1H, d, 1,6) 116,9 7,33(1H)
3′ 146,40 - 146,4 -
4′ 149,78 - 149,8 -
5′ 116,34 6,93(1H, d, 8,0) 116,4 6,90(1H)
6′ 122,94 7,32 (1H, dd, 1,6/8,0) 123 7,27(1H)
1′′ 103,53 5,35 (1H, d, 1,2) 103,6 5,34(1H)
2′′ 71,89 4,23 (1H, s) 72,1 4,22(1H)
3′′ 72,09 3,76 (1H, dd, 3,2/9,2) 72,1 3,76(1H)
4′′ 73,23 3,35 (1H, m) 73,3 3,31(1H)
5′′ 72,02 3.42 (1H, m) 71,9 3,43(1H)
6′′ 17,65 0,94 (3H, d, 6,0) 17,7 0,94(3H, d, 6,0)
Hình 4.16. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-5
4.2.2.6. Hợp chất AS-6 (quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside)
Hợp chất AS-6 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Dữ liệu phổ NMR
của AS-6 có sự giống nhau với hợp chất AS-5 ở các tín hiệu vòng thơm của khung
flavonoid và các tín hiệu của cấu tử đƣờng α-L-rhamnopyranosyl (xem phổ phần
Phụ lục). Tuy nhiên, khác với AS-5, trên phổ 1H-NMR của AS-6 thấy xuất hiện hai
tín hiệu doublet của hai proton anomeric tại δH 5,35 (1H, d, J = 1,2 Hz) và δH 5,54
(1H, d, J = 1,2 Hz), các tín hiệu trong vùng 3-4 ppm nhiều gấp đôi, thêm vào đó là
tín hiệu của hai nhóm metyl tại δH 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz) và δH 1,25 (3H, d, J =
6,0 Hz). Điều này cho thấy hợp chất AS-6 có nhiều hơn hợp chất AS-5 một cấu tử
đƣờng α-L-rhamnopyranoside. Trên phổ HMBC có tƣơng tác giữa proton H-1'' với
cacbon C-3 (δC 136,43), tƣơng tác giữa proton H-1''' với cacbon C-7 (δC 163,38),
chứng tỏ hai cấu tử đƣờng đƣợc gắn vào hai vị trí C-3 và C-7 của khung flavonoid.
Các dữ liệu phổ trên đƣợc so sánh với tài liệu tham khảo cho thấy có sự phù hợp
89
[124], do đó hợp chất AS-6 đƣợc xác định là quercetin 3,7-di-O-α-L-
rhamnopyranoside. Cấu trúc của hợp chất AS-6 đƣợc trình bày ở Hình 4.17.
Bảng 4.13. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR của hợp chất AS-6và số liệu tham
khảo
C Hợp chất AS-6 Tài liệu tham khảo [129]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 159,63 - 159,81 -
3 136,43 - 136,52 -
4 179,62 - 179,80 -
5 162,81 - 163,02 -
6 95,49 6,39 (1H, d, 1,6) 95,63 6,46(d)
7 163,38 - 163,56 -
8 100,46 6,64 (1H, d, 1,6) 99,91 6,72(d)
9 157,85 - 158,10 -
10 107,42 - 107,59 -
1' 122,67 - 122,43 -
2' 116,93 7,32 (1H, d, 1,6) 116,99 7,37(d)
3' 146,31 - 131,99 -
4' 149,87 - 161,78 -
5' 116,36 6,88 (1H, d, 8,0) 116,59 6,84(d)
6' 122,99 7,28 (1H, dd, 1.6/8,0) 131,99 7,34(dd)
1" 103,46 5,35 (1H, br s) 103,8 5,38(d)
2" 71,83 4,23 (1H, s) 71,91 4,22(dd)
3" 72,01 3,76 (1H, dd, 3,2/9,2) 72,18 3,78(dd)
4" 73,22 3,35 (1H, m) 73,21 3,33(m)
5" 71,62 3,42 (1H, m) 72,10 3.32(m)
6" 17,65 0.94 (3H, d, 6,0) 17,80 0,94 (d)
1'" 99,78 5,54 (1H, br s) 100 5,59(d)
2'" 72,01 4,03 (1H, s) 71,72 4,02(dd)
3'" 72,07 3,83 (1H, dd, 3,2/9,2) 72,18 3,82(dd)
4'" 73,57 3,49(1H, m) 73,62 3,47(m)
5'" 71,19 3,60 (1H, m) 71,29 3,60(m)
6'" 18,07 1,25 (3H, d, 6,0) 18,00 1,28(d)
Hình 4.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-6
90
4.2.2.7. Hợp chất AS-7 (catechin)
Hợp chất AS-7 thu đƣợc dƣới dạng bột màu vàng. Khác với các hợp chất trên,
phổ NMR của AS-7 gợi ý hợp chất này có cấu trúc dạng khung flavan-3-ol (xem
phổ phần Phụ lục). Trên phổ 1H-NMR có hai tín hiệu doublet của hai proton vòng
thơm ghép cặp meta tại δH 5,91 (1H, d, J = 2,0 Hz), 5,84 (1H, d, J = 2,0 Hz) của
vòng A và ba tín hiệu doublet khác đặc trƣng cho ba proton vòng thơm tƣơng tác
kiểu ABX tại δH 6,82 (1H, d, Jmeta = 1,6 Hz), 6,75 (1H, d, Jocto = 8,0 Hz), 6,61 (1H,
dd, Jmeta và octo = 1,6/8,0 Hz) của vòng B thế 1, 3, 4. Ở phía trƣờng cao hơn xuất hiện
hai tín hiệu cộng hƣởng tại H 4,55 (1H, d, J = 7,6 Hz) và 3,96 (1H, m) đặc trƣng
cho hai nhóm metin đứng cạnh nguyên tử oxi; hai tín hiệu cộng hƣởng tại H 2,48
(1H, dd, J = 8,0/16,0 Hz) và 2,74 (1H, dd, J = 5,2/16,0 Hz) thể hiện sự có mặt của
một nhóm metylen. Tƣơng ứng, trên phổ 13
C-NMR và DEPT của AS-7 cho tín hiệu
của 15 nguyên tử cacbon, bao gồm 1 nhóm CH2, 7 nhóm CH và 7 cacbon bậc 4;
không thấy xuất hiện nhóm cacbonyl. Các dữ liệu phổ trên của AS-7 đƣợc đối chiếu
với tài liệu [129] cho thấy có sự trùng khớp, do đó hợp chất AS-7 đƣợc xác định là
catechin. Cấu trúc của hợp chất AS-7 đƣợc trình bày ở Hình 4.18.
Bảng 4.14. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR của hợp chất AS-7 và số liệu tham
khảo
C Hợp chất AS-7 Tài liệu tham khảo [129]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 82,85 4,55 (1H, d, 7,6) 82,71 4,55(1H, d, 6,7)
3 68,81 3,96 (1H, m) 68,36 3,99(1H, m)
4 28,55 2,48 (1H, dd, 8,0/16,0)
2,74 (1Hdd, 5,2/16,0)
28,81 2,53(1H, dd, 8,4/16,1)
2,91(1H, dd, 5,5/16,1) 5 157,58 - 157,17 -
6 96,21 5,91 (1H, d, 2,0) 95,47 5,87(1H, d, 2,3)
7 156,90 - 156,86 -
8 95,43 5,84 (1H, d, 2,0) 96,20 6,02(1H, d, 2,3)
9 157,83 - 155,70 -
10 100,76 - 100,65 -
1' 132,17 - 132,20 -
2' 115,21 6,82 (1H, d, 1,6) 115,68 6,89(1H, d, 2,0)
3' 146,22 - 145,69 -
4' 146,22 - 145,63 -
5' 116,03 6,75 (1H, d, 8,0) 115,23 6,79(1H, d, 8,1)
6' 120,02 6,61 (1H, dd, 1,6/8,0) 120,02 6,75(1H, dd, 2,0/8,1)
91
Hình 4.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-7
4.2.2.8. Hợp chất AS-8 (benzyl O-β-D-glucopyranoside)
Hợp chất AS-8 thu đƣợc dƣới dạng bột vô định hình. Dữ liệu phổ 1H-NMR
của AS-8 cho thấy sự có mặt của một vòng benzen bị thế một vị trí thông qua sự
xuất hiện của các tín hiệu tại H 7,41 (2H, d, J = 7,0 Hz, H-2, H-6), 7,32 (2H, d, J =
7,0 Hz, H-3, H-5) và 7,26 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-4). Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR của
AS-8 còn thấy các tín hiệu cộng hƣởng của một nhóm metylen tại H 4,66 (1H, d, J
= 12,0 Hz), 4,92 (1H, d, J = 12,0 Hz) và một cấu tử đƣờng β-D-glucopyranoside với
các tín hiệu đặc trƣng của proton anomeric tại H 4,34 (1H, d, J = 7,7 Hz), hai
proton nhóm metylen tại H 3,69 (1H, dd, J = 5,4/12,0 Hz), 3,89 (1H, dd, J =
1,6/12,0 Hz) và của các nhóm oximetin nằm trong khoảng 3-4 ppm. Tƣơng ứng, dữ
liệu phổ 13
C-NMR và DEPT của AS-8 cũng cho thấy sự có mặt của một vòng thơm
thế một vị trí với các tín hiệu tại C 129,19 (C-2, C-6), 129,26 (C-3, C-5), 128,68
(C-4), 139,06 (C-1); một cacbon nhóm metylen tại C 71,2 (C-7) cùng với các tín
hiệu của cấu tử đƣờng β-D-glucopyranoside xuất hiện tại C 103,26 (C-1′); 75,15
(C-2′); 78,02 (C-3′); 71,68 (C-4′); 78,07 (C-5′) và 62,8 (C-6′). Trên phổ HMBC của
hợp chất AS-8 có tƣơng tác giữa proton anomeric H-1′ (H 4,34 ppm) với cacbon C-
7 (C 71,7 ppm) của nhóm metylen, tƣơng tác giữa cacbon C-7 với các proton H-2
và H-6 (H 7,41 ppm) của vòng thơm, chứng tỏ cấu tử đƣờng β-D-glucopyranoside
đƣợc gắn vào nhóm metylen thế ở vòng thơm. Từ các dữ liệu phổ thu đƣợc kết hợp
đối chiếu so sánh với tài liệu tham khảo [130], hợp chất AS-8 phù hợp với công
thức phân tử C13H18O6 (M = 270) và đƣợc xác định là benzyl O-β-D-
glucopyranoside. Cấu trúc của AS-8 đƣợc trình bày ở Hình 4.19.
Bảng 4.15. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR của hợp chất AS-8 và số liệu tham
khảo
92
C Hợp chất AS-8 Tài liệu tham khảo [130]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
1 139,06 - 138,8 -
2, 6 129,19 7,41 (1H, d, 7,0) 128,0 7,35(1H, m)
3, 5 129,26 7,32 (1H, t, 7,0) 128,0 7,43(1H, m)
4 128,68 7,26 (1H, t, 7,0) 127,5 7,27(1H, m)
7 71,71 4,66 (1H, d, 12,0)
70,5 3,24(2H, t, 7,4) 4,92 (1H, d, 12,0)
1′ 103,26 4,34 (1H, d, 7,7) 102,1 4,36((1H, d, 7,6)
2′ 75,15 3,24(1H, m) 76,9 3,36(1H, m)
3′ 78,02 3,33(1H, m) 76,9 3,72(1H, dd, 11,6)
4′ 71,68 3,29(1H, m) 70,5 3,29(1H, m)
5′ 78,07 3,25(1H, m) 76,8 3,68(1H, dd, 11,6)
6′ 62,80 3,69 (1H, dd, 5.4, 12,0) 61,6 3,89(1H, dd, 14,1; 1,4)
Hình 4.19. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-8
4.2.2.9. Hợp chất AS-9 (2-phenylethyl O-β-D-glucopyranoside)
Hợp chất AS-9 thu đƣợc dƣới dạng bột vô định hình. Phổ 1H-NMR và
13C-
NMR của AS-9 cũng có dạng tƣơng tự nhƣ ở hợp chất AS-8, tuy nhiên trên phổ 1H-
NMR của AS-9 thấy xuất hiện thêm một nhóm metylen tại δH 2,91 (2H, t, J = 7,0
Hz) tƣơng ứng với tín hiệu tại δC 37,22 ppm của nhóm CH2 trên phổ 13
C-NMR và
DEPT. Đối chiếu các dữ liệu phổ trên với số liệu trong tài liệu tham khảo [131] thấy
hợp chất AS-9 phù hợp với công thức phân tử C14H20O6 (M = 284), nhiều hơn hợp
chất AS-8 một nhóm CH2. Do đó, hợp chất AS-9 đƣợc xác định là 2-phenylethyl O-
β-D-glucopyranoside. Cấu trúc của hợp chất AS-9 đƣợc trình bày ở Hình 4.20.
Bảng 4.16. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-9 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AS-9 Tài liệu tham khảo [131]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
1 125,83 - 129,42 -
93
2 130,01 7,23(1H, d, 7,0) 128,91
7,16-7,28 (5H, m)
3 129,33 7,22(1H, d, 7,0) 129,60
4 127,19 7,14(1H, t, 7,0) 126,75
5 129,33 7,22(1H, d, 7,0) 129,60
6 130,01 7,23(1H, d, 7,0) 128,91
7 37,22 2,91(2H, t, 7,0) 36,35 2,85(2H, t, 6,5)
8 62,73 3,75(1H, m, Ha-8)
60,16 3,64(1H, m)
3,83(1H, m, Hb-8) 3,93(1H, m)
1’ 104,36 4,27(1H, d, 7,7) 103,55 4,17(1H, d, 8,0)
2’ 75,08
3,62 - 3,65
74,13
3,3-3,5 3’ 78,08 77,60
4’ 71,70 70,80
5’ 77,95 77,48
6’ 71,61 - 61,79 -
AS9 AS-10
Hình 4.20. Cấu trúc hóa học của các hợp chất AS-9 và AS-10
4.2.2.10. Hợp chất AS-10 (3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene)
Hợp chất AS-10 thu đƣợc dƣới dạng bột vô định hình (xem phổ phần Phụ
lục). Trên phổ 1H-NMR của hợp chất AS-10 xuất hiện một tín hiệu doublet của một
nhóm metyl bậc hai tại δH 1,26 (3H, d, J = 6,4 Hz, CH3-10) và ba tín hiệu singlet
của 3 nhóm metyl bậc bốn tại δH 0,83 (3H, s, CH3-11), 1,19 (3H, s, CH3-12) và 1,13
(3H, s, CH3-13); các tín hiệu của hai nhóm metylen tại δH 1,42 (1H, m, Ha-2), 1,63
(1H, m, Hb-2) và 1,75 (2H, m, H-4); hai tín hiệu của 2 proton nhóm metin gắn với
oxi tại δH 4,04 (1H, m, H-3) và 4,33 (1H, m, H-9) cùng các tín hiệu của một liên kết
đôi cấu hình trans tại δH 6,04 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7) và 5,78 (1H, dd, J =
6,0/16,0 Hz, H-8). Các dữ liệu phổ 13
C-NMR và DEPT của hợp chất AS-10 hoàn
toàn phù hợp với dữ liệu phổ 1H-NMR khi chỉ ra sự có mặt của 13 nguyên tử
cacbon trong đó có 4 cacbon nhóm metyl tại δC 24,21 (C-10), 27,51 (C-11), 26,21
(C-12), 27,08 (C-13), 2 cacbon nhóm metylen tại δC 46,44 (C-2), 45,69 (C-4), 4
94
cacbon nhóm metin trong đó có 2 nhóm metin của liên kết đôi tại δC 131,2 (C-7),
136,09 (C-8) và 2 nhóm metin khác tại δC 65,26 (C-3), 69,57 (C-9) cùng 3 cacbon
bậc bốn trong đó có 2 cacbon bậc 4 liên kết với oxi tại δC 77,75 (C-5), 78,91 (C-6),
tín hiệu còn lại đƣợc xem xét khả năng liên kết với 2 nhóm metyl tại δC 40,68 (C-1).
Các dữ liệu phổ thu đƣợc của hợp chất AS-10 gợi ý hợp chất này có cấu trúc khung
tetrahydroxy megastigman-7-ene. Các tín hiệu trên phổ HMBC cho thấy có tƣơng
tác rõ ràng giữa proton H-7 (δH 6,04) và proton H-8 (δH 5,78) với cacbon C-6 (δC
78,91), chứng tỏ mạch nhánh đƣợc gắn vào vị trí C-6 của vòng no 6 cạnh. Các dữ
liệu phổ thu đƣợc của hợp chất AS-10 hoàn toàn trùng hợp với các dữ liệu trong tài
liệu tham khảo [132], do đó hợp chất AS-10 đƣợc xác định là 3S, 5R, 6R, 9S-
tetrahydroxymegastigman-7-ene. Cấu trúc của hợp chất AS-10 đƣợc trình bày ở
Hình 4.20.
Bảng 4.17. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-10 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AS-10 Tài liệu tham khảo [132]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
1 40,68 - 40,6 -
2 46,44 1,42(1H)
46,3 1,68(1H)
1,63(1H) 1,81(1H)
3 65,26 4,04 (1H, m) 65,1 5,47(1H)
4 45,69 1,75(2H) 45,5 1,86(2H)
5 77,75 - 77,7 -
6 78,91 - 78,8 -
7 131,20 6,04 (1H, d, 16,0) 130,9 6,18(1H, d, 14,7)
8 136,09 5,78 (1H, d, 6,0/16,0) 135,9 5,7(1H, d, 6,4/14,7)
9 69,57 4.33 (1H, m) 69,4 5,69(1H)
10 24,21 1.26 (3H, d, 6,4) 24,0 1,41(3H, d, 6,4)
11 27,51 0.83 (3H, s) 27,5 1,28(3H, s)
12 26,21 1.19 (3H, s) 26,1 0,81(3H, s)
13 27,08 1.13 (3H, s) 27,1 1,15(3H, s)
4.2.2.11. Hợp chất AS-11 (corilagin)
Hợp chất AS-11 thu đƣợc dƣới dạng bột màu vàng (xem phổ phần Phụ lục).
Phổ 1H-NMR cho các tín hiệu của các proton vòng thơm tại H 7,04 (2H, s, H-2', H-
6'); 6,68 (1H, s, H-3'') và 6,65 (1H, s, H-3'''), tín hiệu proton của nhóm metylen tại
H 4,15 (1H, dd, J = 8,0/11,0 Hz, Ha-6), 4,94 (1H, m, Hb-6); ngoài ra, ở vùng trƣờng
95
cao có các tín hiệu dạng multiplet nằm trong khoảng 3-5 ppm và một tín hiệu
singlet tại H 6,35 (1H, s, H-1). Các dữ liệu phổ thu đƣợc trên gợi ý hợp chất AS-11
có chứa cấu trúc vòng thơm và cấu tử đƣờng dạng glucopyranoside. Nhận định trên
đƣợc làm sáng tỏ thông qua các dữ liệu thu đƣợc trên phổ 13
C-NMR và phổ DEPT
cho thấy có 27 tín hiệu cacbon, bao gồm 9 cacbon nhóm CH, 1 tín hiệu cacbon
nhóm CH2 và 17 cacbon bậc bốn trong đó có 3 cacbon bậc bốn của nhóm cacbonyl
có độ chuyển dịch hóa học tại C 166,64 (C-7'), 168,47 (C-7''), 170,0 (C-7'''), 9
cacbon bậc bốn khác có độ chuyển dịch từ 140-150 ppm dự đoán đây là những
cacbon vòng thơm có đính nhóm OH. Các số liệu phổ trên gợi ý trong cấu trúc vòng
thơm của AS-11 có chứa 3 cấu tử galloyl, trong đó hai cấu tử galloyl bị thế 4 vị trí
và một cấu tử galloyl còn lại bị thế 3 vị trí và cùng gắn với một cấu tử đƣờng. Điều
này đƣợc thể hiện rõ ràng hơn khi trên phổ HMBC có các tƣơng tác giữa proton H-
3'' (H 6,68) với cacbon C-1'' (C 117,15), C-5'' (C 137,61) và C-7'' (C 168,47);
tƣơng tác giữa proton H-3''' (H 6,65) với cacbon C-1''' (C 116,63), C-5''' (C
138,13) và C-7''' (C 170,07). Nhƣ vậy có thể thấy rằng phần cấu trúc vòng thơm
của AS-11 có chứa ba cấu tử galloyl, phần cấu trúc còn lại là
hexahydroxydiphenoyl. Ngoài ra, trên phổ HMBC của AS-11 còn có các tƣơng tác
giữa proton Hb-6 (H 4,94) với cacbon C-7'', giữa proton H-3 (H 4,80) với cacbon
C-7''', chứng tỏ trong cấu trúc của AS-11 có liên kết 3,6-(R)-hexahydroxydiphenoyl-
D-glucose. Các dữ liệu phổ của AS-11 hoàn toàn phù hợp với các dữ liệu của tài
liệu tham khảo [133]. Do đó, hợp chất AS-11 đƣợc xác định là β-1-O-galloyl-3,6-
(R)-hexahydroxydiphenoyl-D-glucose (hay còn gọi là corilagin). Hợp chất corilagin
đã đƣợc tìm thấy trƣớc đó từ loài Macaranga tanarius và cho thấy có những hoạt
tính đáng chú ý nhƣ kháng khuẩn, kháng virut và chống khối u [134]. Cấu trúc của
hợp chất AS-11 đƣợc trình bày ở Hình 4.21.
Bảng 4.18. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-11 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AS-11 Tài liệu tham khảo [133]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
1 94,98 6.35 (1H, s) 94.2 6,32(s)
2 69,40 3.97 (1H, s) 68.6 4,07(s)
3 71,55 4.80 (1H, br) 70.8 4,79(m)
4 62,42 4.45 (1H, br) 61.9 4,42(br)
96
5 76,13 4.51 (1H, m) 75.3 4,12(m)
6 64,97 4.15 (1H, dd, 8.0, 11.0)
4.94(1H, m)
64.2 4,79(m)
1' 120,56 - 120.2 -
2', 6' 110,91 7.04(2H, s) 110.4 7,07(s)
3', 5' 146,32 - 145.6 -
4' 140,35 - 139.5 -
7' 166,64 - 166,5 -
1" 117,15 - 116.6 -
2" 125,38 - 125.1 -
3" 110,14 6.68 (1H, s) 109.8 6,66(s)
4" 145,56 - 144.6 -
5" 137,61 - 137.0 -
6" 145,27 - 144.8 -
7" 168,47 - 167,6 -
1"' 116,63 - 115.7 -
2"' 125,45 - 125.2 -
3"' 108,28 6.65 (1H, s) 107.6 6,78(s)
4"' 145,98 - 145.2 -
5"' 138,13 - 137.4 -
6"' 145,17 - 144.7 -
7"' 170,07 - 167.4 -
Hình 4.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-11
4.2.2.12. Hợp chất AS-12 ((2S)-3-O-(9,12,15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-
galactopyranoside)
Hợp chất AS-12 thu đƣợc dƣới dạng gel (xem phổ phần Phụ lục). Trên phổ
1H-NMR của AS-12 xuất hiện một tín hiệu cộng hƣởng của proton nhóm metyl tại
H 0,95 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-18) cùng với các tín hiệu đặc trƣng cho các nhóm
metylen xuất hiện trong khoảng H 1,28-2,80 ppm và các tín hiệu đặc trƣng cho các
nhóm metin mạch thẳng xuất hiện trong khoảng H 5,30-5,34 ppm. Ngoài ra, trên
phổ 1H-NMR của AS-12 còn thấy xuất hiện một tín hiệu multiplet tại H 3,96 tƣơng
97
ứng với tín hiệu tại C 70,3 trên phổ 13
C-NMR gợi ý sự có mặt của một nhóm metin
có gắn với nhóm hydroxyl tự do; hai tín hiệu doublet doublet tại H 3,62 (dd, J =
4,2/10,8 Hz) và H 3,88 (dd, J = 5,4/10,8 Hz) của một nhóm metylen gắn với oxi và
một tín hiệu multiplet khác xuất hiện tại H 4,13 ppm của một nhóm metylen gắn
với oxi thứ hai. Các dấu hiệu phổ trên gợi ý sự có mặt của phần cấu trúc
monoacylglycerol trong cấu trúc của AS-12. Mặt khác, trên phổ 1H-NMR của AS-
12 còn cho thấy sự có mặt của một cấu tử đƣờng thông qua sự xuất hiện của các tín
hiệu đặc trƣng của các proton nhóm oximetin nằm trong khoảng 3-4 ppm cùng với
một tín hiệu của nhóm metylen tại H 3,70 ppm và một tín hiệu doublet của proton
anomeric tại H 4,02 (1H, d, J = 7,6 Hz). Dữ liệu phổ 13
C-NMR và DEPT của 12 đã
làm sáng tỏ thêm những nhận định ban đầu khi trên phổ thấy rõ các tín hiệu cacbon
của gốc đƣờng, các tín hiệu của nhóm glyxerol (tín hiệu của nhóm metyl cuối mạch
nhánh tại C 14,6 ppm, tín hiệu của các nhóm metylen nằm trong khoảng 20-30 ppm,
sáu tín hiệu của các proton nối đôi nằm trong khoảng 128-132 ppm và một tín hiệu
nhóm cacbonyl tại 173,8 ppm). Phổ HMBC cho thấy có sự tƣơng tác giữa proton
anomeric tại H 4,02 với cacbon C-1 (C 71,8) của glycerol và tƣơng tác giữa
proton H-3 (H 4,13) của cấu tử glycerol với cacbon nhóm cacbonyl tại C 173,8,
chứng tỏ cấu tử đƣờng đƣợc gắn vào vị trí C-1 và nhóm acyl gắn vào vị trí C-3 của
glycerol. Đối chiếu các dữ liệu phổ trên của AS-12 với các dữ liệu phổ của tài liệu
tham khảo [132], hợp chất AS-12 đƣợc xác định là (2S)-3-O-(9, 12,15-
octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-galactopyranoside. Hợp chất này đã đƣợc tìm thấy ở
loài Euphorbia nicaeensis và cho thấy có hoạt tính chống viêm tốt [135], tuy nhiên
đây là lần đầu tiên hợp chất này đƣợc tìm thấy trong chi Ardisia. Cấu trúc của hợp
chất AS-12 đƣợc trình bày ở Hình 4.22.
Bảng 4.19. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AS-12 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AS-12 Tài liệu tham khảo [132]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
1 71,8 3,62 (1H, dd,
4.2/10,8)
3,88 (1H, dd,
5.4/10,8)
72,3 4,09(dd, 10,4/5,1)
2 69,6 3,96 (1H, m) 70,3 4,62(m)
3 66,5 4,13 (2H, m) 66,8 4,57(m)
1′ 105,9 4,20 (1H, d, 7,6) 105,9 4,85(d, 7,9)
98
2′ 72,5 3,49 (1H, m) 72,7 4,39(m)
3′ 70,2 3,44 (1H, dd,
3,0/10,2)
69,2 4,11(dd, 3,4/9,6)
4′ 74,8 3,78 (1H, d, 3,0) 75,5 4,19(d, 3,4)
5′ 76,7 3,48 (1H, m) 77,4 4,15(dd, 5,3/7,5)
6′ 62.4 3,70 (1H, m) 62,4 4,52(m)
1 173,8 - 173,8 -
2 34,9 2,33 (2H, t, 6,8) 34,47 2,35(t, 7,1)
3 25,9 1,58 (2H, m) 25,42 1,6(m)
4 30,69 1,30 (2H)
5- 7 30,1-30,3 1,30 (2H) 29,1-29,6 1,30(m)
8 28,1 2,06 (1H) 27,74 2,05(m)
9
10
12
13
15
16
128,22
128,84
129,19
131,06
132,72
129,19
5,30~ 5,34
127,72
127,72
130,76
128,48
132,18
128,95
5,5-5,55
11 26,57 2,80(2H, m) 26,03 2,95
14 26,4 2,80(2H, m) 26,25 2,95
17 21,5 2,06 (2H, m) 20,89 2,02(m)
18 14,6 0,95 (3H, t, 7,0) 14,54 0,94(t, 7,5)
Hình 4.22. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-12
Nhận xét: Nhƣ vậy, từ lá cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens), 12 hợp
chất bao gồm một chất mới là myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-1) và
11 hợp chất đã biết khác là myricitrin (AS-2), desmanthin-1 (AS-3), myricetin 3-O-
(3"-O-galloyl)α-L-rhamnopyranoside (AS-4), quercetin 3,-O-α-L-
rhamnopyranoside (AS-5), quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-6),
catechin (AS-7), benzyl O-β-D-glucopyranoside (AS-8), 2-phenylethyl O-β-D-
glucopyranoside (AS-9), 3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene (AS-10),
corilagin (AS-11) và (2S)-3-O-(9, 12, 15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-
99
galactopyranoside (AS-12) đã đƣợc phân lập và xác định cấu trúc. Các hợp chất
AS-3, AS-4, AS-5, AS-6, AS-8, AS-9, AS-10, AS-11 và AS-12 lần đầu tiên đƣợc
phân lập từ chi Cơm nguội (Ardisia). Các kết quả này đã đƣợc đăng trên 01 bài báo
quốc tế và 02 bài báo trong nƣớc.
4.2.3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ lá cây cơm nguội
đảo (A.insularis)
Từ các cao chiết n-hexan (AI1; 40 g), etyl axetat (AI2; 45 g) và cặn nƣớc
(AI3; 65 g) tƣơng ứng, chúng tôi đã phân lập và xác định đƣợc cấu trúc của 14 hợp
chất, trong đó một hợp chất có cấu trúc mới.
4.2.3.1. Hợp chất AI-1 (ardinsuloside)
Hợp chất AI-1 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng. Phổ 1H-NMR của AI-
1 cho thấy có sự xuất hiện của các tín hiệu sau: sáu tín hiệu singlet của 6 nhóm
metyl bậc 4 tại δH 0,73, 0,87, 0,88, 0,99, 1,00 và 1,20 cùng với một tín hiệu broad
singlet của một proton olefinic tại δH 5,17 và một tín hiệu doublet của proton nhóm
oximetin tại δH 3,61, gợi ý rằng hợp chất AI-1 có cấu trúc kiểu khung tritecpen
olean. Bên cạnh đó, trên phổ 1H-NMR của AI-1 còn có sự xuất hiện của hai proton
anomeric tại δH 4,35 (1H, d, J = 7,6 Hz) và 4,54 (1H, d, J = 7,6 Hz) chứng tỏ trong
cấu trúc của AI-1 có chứa hai cấu tử đƣờng.
Phổ 13
C-NMR và phổ DEPT của AI-1 cho thấy sự xuất hiện của các tín hiệu
của 41 nguyên tử cacbon, bao gồm: 07 cacbon bậc bốn, 14 cacbon nhóm metin, 14
cacbon nhóm metylen và 6 cacbon nhóm metyl. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-
NMR của AI-1 tƣơng tự với các số liệu phổ của hợp chất assamicoside A, tuy nhiên
ở hợp chất AI-1 không xuất hiện hai nhóm hydroxy tại C-16 và C-21 của khung
aglycone [136].
101
Hình 4.25. Phổ DEPT của hợp chất AI-1
Các tín hiệu cacbon và proton tƣơng ứng đƣợc thể hiện rõ ràng trên phổ
HSQC (Bảng 4.20).
Hình 4.26. Phổ HSQC của hợp chất AI-1
102
Trên phổ HMBC, các mối tƣơng tác giữa proton H-23 (δH 3,33 và 3,64) với
cacbon C-3 (δC 83,5), C-4 (δC 43,8), C-5 (δC 48,2) và C-24 (δC 13,4); giữa proton H-
24 (δH 0,73) với cacbon C-3 (δC 83,5), C-4 (δC 43,8), C-5 (δC 48,2), và C-23 (δC
65,2) cho thấy hai nhóm hydroxyl đƣợc gắn vào vị trí C-3 và C-23 của khung
aglycon (Hình 4.27).
Hình 4.27. Phổ HMBC của hợp chất AI-1
Cấu hình của nhóm hydroxyl tại C-3 và của nhóm metyl tại C-4 đƣợc xác
định là cấu hình β bởi sự xuất hiện trên phổ ROESY các tƣơng tác giữa các proton
H-3 (δH 3,61)/H-23 (δH 3,33 và 3,64)/H-5 (δH 1,22) (Hình 4.28) cùng với hằng số
tƣơng tác lớn JH2a/H3a = 10,4 Hz. Mặt khác, trên phổ HMBC, các tƣơng tác giữa
proton H-28 (δH 3,10) với các cacbon C-16 (δC 22,9), C-17 (δC 38,1), C-18 (δC 43,9)
và C-22 (δC 32,3) đã khẳng định nhóm hydroxyl đƣợc gắn vào vị trí C-28. Thủy
phân hợp chất AI-1 thu đƣợc D-glucose và L-arabinose. Hằng số tƣơng tác của các
proton anomeric của hai cấu tử đƣờng là JH-1′/H-2′ =7,6 Hz và JH-1″/H-2″ = 7,6 Hz đã
chứng tỏ hai cấu tử đƣờng này có cấu hình là -D-glucopyranoside và -L-
arabinopyranoside. Ngoài ra, trên phổ HMBC của hợp chất AI-1 còn xuất hiện các
tƣơng tác giữa proton anomeric H-1″ (δH 4,54) của cấu tử đƣờng glucopyranoside
với cacbon C-3′ (δC 84,2) của cấu tử đƣờng arabinopyranoside, tƣơng tác giữa
103
proton H-3′ (δH 3,64) của cấu tử đƣờng arabinopyranoside với cacbon C-1″ (δC
105,5) của cấu tử đƣờng glucopyranoside chứng tỏ hai cấu tử đƣờng này đƣợc gắn
với nhau thông qua liên kết -D-glucopyranosyl-(13)--L-arabinopyranoside.
Phần cấu tử đƣờng này lại đƣợc gắn vào vị trí C-3 của khung aglycon thông qua sự
xuất hiện của mối tƣơng tác giữa proton H-3 (δH 3,61) và cacbon C-1′ (δC 106,1)
của arabinopyranoside, tƣơng tác giữa proton anomeric H-1′ (δH 4,35) của
arabinopyranoside với cacbon C-3 (δC 83,5) của khung aglycon trên phổ HMBC.
Các mối tƣơng tác trên phổ HMBC và COSY của hợp chất AI-1 đƣợc thể
hiện trên Hình 4.27 và Hình 4.29.
Hình 4.28. Phổ ROESY của hợp chất AI-1
104
Hình 4.29. Phổ COSY của hợp chất AI-1
Ngoài ra, phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AI-1 cho
pic ion giả phân tử tại m/z 787,4394 [M+Cl]– (tính toán theo lý thuyết cho công thức
phân tử C41H68O12Cl, Calcd. 787,4405).
Hình 4.30. Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AI-1
Tổng hợp các dữ liệu phổ thu đƣợc trên đây, hợp chất AI-1 đƣợc xác định là
3,23,28-trihydroxyolean-12-ene-3-O-[-D-glucopyranosyl-(1→3)--L-
105
arabinopyranoside. Đây là hợp chất mới và đƣợc chúng tôi đặt tên là
ardinsuloside.
Bảng 4.20. Dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-1 và số liệu tham
khảo
C Hợp chất AS-1 Tài liệu tham khảo [136]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
1 39,6 0,96 (m)/1,62 (m) 39,6 0,97(m)/1,63 (m)
2 26,3 1,73 (m)/1,81 (m) 26,3 1,87 (m); 1,76(m)
3 83,5 3.61 (br d, 10,4) 83,3 3,60 (m)
4 43,8 - 43,8 -
5 48,2 1,22 (m) 48,2 1,23 (m)
6 18,9 1,40 (m)/1,50 (m) 18,8 1,40(m)/1,52(m)
7 33,3 1,32 (m)/1,65 (m) 33,2 1,33(m)/1,71(m)
8 41,0 - 41,0 -
9 49,0 1,64 (m) 48,1 1,61 (m)
10 37,6 - 37,4 -
11 24,7 1,89 (m) 24,7 1,94 (m)
12 123,4 5,17 (br s) 124,4 5,27 (br s)
13 145,7 - 143,3 -
14 42,9 - 44,6 -
15 26,6 1,32 (m)/1,84 (m) 36,5 1,36 (m)/1,81 (m)
16 22,9 1,19 (m) 68,4 4,21 (dd, 4,5/11,5)
17 38,1 - 44,1 -
18 43,9 1,97 (m) 44,2 2,26 (m)
19 47,8 1,04 (m)/1,77 (m) 48,3 1,16(dd, 4,5/14)/1,81
(m) 20 31,8 - 37,1 -
21 35,3 1,12 (m) 73,9 3,55 (m)
22 32,3 1,35 (m)/1,52 (m) 33,7 1,38 (m)/2,30 (m)
23 65,2 3,33 (d, 10,4)/3,64 (d,
10,4)
65,0 3,30 (m)/3,63(m)
24 13,4 0,73 (s) 13,4 0,73 (s)
25 16,6 1,00 (s) 16,6 1,01 (s)
26 17,4 0,99 (s) 17,4 1,02 (s)
27 26,6 1,20 (s) 27,4 1,24 (s)
28 69,8 3,10 (d, 11,2)/3,51 (d,
11,2)
67,9 3,28 (m)/3,77 (d, 10,5)
29 33,8 0,87 (s) 29,7 0,95 (s)
30 24,0 0,88 (s) 17,6 0,88 (s)
1 106,1 4,35 (d, 7,6) 106,1 4,35 (d, 7,5)
2 72,1 3,68 (dd, 7,6/8,0) 72,0 3,69 (m)
3 84,2 3,64 (m) 84,2 3,65 (m)
106
4 69,5 4,03 (br s) 69,5 4,04 (br s)
5 66,9 3,56 (d, 12,0)/3,86 (d,
12,0)
66,9 3,56 (m)/3,84 (m)
1″ 105,5 4,54 (d, 7,6) 105,4 4,55 (d, 7,5)
2″ 75,3 3,30 (m) 75,2 3,30 (m)
3″ 77,9 3,35 (m) 77,6 3,38 (m)
4″ 71,1 3,30 (m) 71,0 3,34 (m)
5″ 77,6 3,30 (m) 77,8 3,30 (m)
6″ 62,3 3,65 (d, 4,8/12,0)/3,83
(d, 12,0)
62,2 3,69 (m)/3,84 (m)
Hình 4.31. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-1
Hình 4.32. Các tƣơng tác HMBC và COSY của hợp chất AI-1
4.2.3.2. Hợp chất AI-2 (bergenin)
Hợp chất AI-2 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng (xem phổ ở phần Phụ
lục). Trên phổ 1H-NMR xuất hiện một tín hiệu singlet của một nhóm metoxy tại δH
3,73 (3H, s), một tín hiệu singlet khác của proton thơm tại δH 6,95 (s, H-7), gợi ý sự
có mặt của một vòng thơm bị thế 5 vị trí. Ngoài ra, sự xuất hiện của một tín hiệu
doublet đặc trƣng cho proton anomeric tại δH 4,94 (1H, d, J = 10,4 Hz, H-10b), hai
tín hiệu tƣơng ứng với hai proton của nhóm metylen tại δH 3,39 (m, H-11a) và 3,79
107
(d, J = 11,4 Hz, H-11b) đều có liên hệ với cùng một nguyên tử cacbon C-11 tại δC
61,48 ppm trên phổ HSQC, cùng với các tín hiệu multiplet khác có độ chuyển dịch
nằm trong khoảng 3 - 4 ppm đặc trƣng cho các proton của các nhóm oximetin
chứng tỏ sự có mặt của một cấu tử đƣờng β-D-glucopyranosyl trong cấu trúc hợp
chất AI-2. Tƣơng ứng, phổ 13
C-NMR và DEPT của AI-2 cho thấy sự có mặt của 14
nguyên tử cacbon trong đó có 6 tín hiệu thuộc về cacbon của một vòng thơm, 6 tín
hiệu khác thuộc về cacbon của cấu tử đƣờng cùng với một tín hiệu của nhóm
metoxy thơm tại δC 60,2 ppm và một tín hiệu của cacbonyl este tại δC 163,77 ppm.
Phổ HMBC của hợp chất AI-2 thể hiện những tƣơng tác xa đáng chú ý giữa proton
anomeric (δH 4,94) với cacbon thơm có gắn với oxi C-10 (δC 148,44) và với hai
cacbon bậc bốn C-6a (δC 118,44) và C-10a (δC 116,31); cacbon bậc bốn C-10a lại
có mối tƣơng tác xa với proton H-4a (δH 3,95). Điều này cho thấy cấu tử đƣờng β-
glucopyranosyl có liên kết C-C tại vị trí C-10a của vòng thơm thông qua nguyên tử
cacbon anomeric. Tín hiệu cộng hƣởng của proton H-4a (δH 3,95) xuất hiện tại
trƣờng thấp hơn so với các tín hiệu của các proton nhóm oxi metin khác của cấu tử
đƣờng cho thấy cacbon C-4a đƣợc liên kết với cacbon C-6a thông qua một nhóm
este. Ngoài ra, trên phổ HMBC của AI-2 cũng xuất hiện các tín hiệu khác chứng tỏ
có sự tƣơng tác xa giữa proton thơm tại δH 6,95 với cacbon C-6a, C-10a và cacbon
nhóm cacbonyl (δC 163,77), chứng tỏ đây là proton H-7 của vòng thơm. Vị trí của
nhóm metoxy đƣợc xác định gắn vào C-9 của vòng thơm thông qua tƣơng tác giữa
proton của nhóm metoxy tại δH 3,73 với cacbon C-9 tại δC 140,95 trên phổ HMBC.
Trên cơ sở các dữ liệu phổ thu đƣợc ở trên kết hợp với việc so sánh và đối chiếu với
tài liệu tham khảo [137], hợp chất AI-2 tƣơng ứng với công thức phân tử C14H16O9
và đƣợc xác định là bergenin. Bergenin là một hợp chất C-glucoside và đã đƣợc tìm
thấy khá phổ biến trong chi Ardisia nhƣ ở các loài A. crenata, A. punctata, A.
gigantifolia, A. pusilla, A. japonica, A. colorata. Hợp chất này đã đƣợc chứng minh
có nhiều tác dụng dƣợc lý nhƣ chống độc gan, chống viêm loét, chống HIV, chống
loạn nhịp tim, chống viêm khớp [138, 139, 140]. Cấu trúc của hợp chất AI-2 đƣợc
trình bày ở Hình 4.33.
Bảng 4.21. Dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-2 và số liệu tham
khảo
108
C Hợp chất AI-2 Tài liệu tham khảo [137]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm
2 82,13 3,52 1H, (m) 81,77
3 71,06 3,16 (1H, t, 9,0) 70,71
4 74,06 3,61 (1H, dd, 9,0/10,4) 79,82
4a 80,15 3,95 (1H, dd,
10,0/10,4)
73,73
6 163,77 - 163,34
6a 118,44 - 118,03
7 109,84 6,95 (1H, s) 109,50
8 151,34 - 150,92
9 140,95 - 140,59
10 148,44 - 148,04
10a 116,31 - 115,93
10b 72,47 4,94 (1H,d, 10,4) 72,17
11 61,48 3,39 (1H, m)
3,79 (1H, d, 11,4)
61,16
9-OMe 60,20 3,73 (1H, s) 59,84
AI-2: bergenin AI-3 : norbergenin
Hình 4. 33. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-2 và AI-3
4.2.3.3. Hợp chất AI-3 (norbergenin)
Hợp chất AI-3 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng nâu nhạt. Các dữ liệu
phổ 1D-NMR và 2D-NMR (xem phổ ở phần Phụ lục) của hợp chất AI-3 thể hiện rất
rõ ràng và giống với hợp chất AI-2, ngoại trừ sự vắng mặt của tín hiệu metoxi (tại
δH 3,37/δC 60,20 ở hợp chất AI-2) trên dữ liệu phổ của hợp chất AI-3. Từ các dữ
liệu phổ thu đƣợc, kết hợp với đối chiếu tài liệu tham khảo [137], hợp chất AI-3
tƣơng ứng với công thức phân tử C13H14O9 và đƣợc xác định là norbergenin. Hợp
chất này cũng đã đƣợc tìm thấy có trong một số loài Ardisia nhƣ A. colorata, A.
japonica, A. crenata. Norbergenin đƣợc chứng minh có hoạt tính chống oxi hóa,
chống viêm khớp, điều hòa hệ thống miễn dịch thông qua sự điều biến cân bằng
cytokine Th1/Th2 [49, 140]. Cấu trúc của hợp chất AI-3 đƣợc trình bày ở Hình 4.33.
109
Bảng 4. 22. Dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-3 và số liệu tham
khảo
C Hợp chất AI-3 Tài liệu tham khảo [137]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 82,94 3,63 (1H, m) 81,57
3,2-4,04 3 71,88 3,16 (1H, t, 9,0) 70,90
4 75,61 3,65 (1H, dd, 9,0/10,4) 73,78
4a 81,39 4.01 (1H, dd, 10,0/10,4) 79,82
6 166,43 - 163,73 -
6a 117,30 - 116,08 -
7 110,92 7,05 (1H, s) 109,30 7,13 (1H, s)
8 147,26 - 146,94 -
9 141,19 - 139,61 -
10 143,64 - 142,43 -
10a 114,21 - 112,76 -
10b 74,32 4,94 (1H, d, 10,4) 72,27 4,96(1H, d, 10,3)
11 62,69 3,40 (1H, m)
3,78 (1H, d, 11,4)
61,25 3,2 - 4,04
4.2.3.4. Hợp chất AI-4 (demethoxybergenin)
Hợp chất AI-4 thu đƣợc dƣới dạng hình kim không màu. Các dữ liệu phổ
1D-NMR và 2D-NMR (xem phổ ở phần Phụ lục) của AI-4 có dạng tƣơng tự với các
dữ liệu phổ của hai hợp chất AI-2 và AI-3, gợi ý hợp chất AI-4 cũng là một dẫn
xuất của bergenin. Tuy nhiên, trên phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-4
không thấy xuất hiện các tín hiệu của nhóm metoxy nhƣ ở hợp chất AI-2 (tại δH
3,37/δC 60,20). Ở vùng trƣờng thơm, thay vì sự xuất hiện một tín hiệu singlet của
một proton thơm nhƣ ở hợp chất AI-2 và AI-3, trên phổ 1H-NMR của hợp chất AI-
4 xuất hiện hai tín hiệu doublet đặc trƣng cho hai proton thơm ghép cặp meta tại δH
6,45 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-9) và δH 6,83 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-7) và tƣơng ứng với
chúng là hai tín hiệu cacbon tại δC 108,68 (C-7) và 109,15 (C-9) trên phổ 13
C-NMR,
chứng tỏ vòng thơm ở hợp chất AI-4 bị thế ở 4 vị trí. Các dữ liệu phổ trên gợi ý hợp
chất AI-4 là demethoxybergenin. Đối chiếu các số liệu phổ thu đƣợc với các số liệu
trong tài liệu tham khảo [49], hợp chất AI-4 ứng với công thức phân tử C13H14O8 và
đƣợc xác định là demethoxybergenin. Hợp chất này đã đƣợc tìm thấy có trong quả
của loài Ardisia colorata [49]. Cấu trúc của hợp chất AI-4 đƣợc trình bày ở Hình
4.34.
110
Bảng 4.23. Dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-4 và số liệu tham
khảo
C Hợp chất AI-4 Tài liệu tham khảo [49]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 82,08 3,52 (1H, m) 83,1 3,64(1H, m)
3 71,10 3,14 (1H) 71,9 3,41(1H)
4 74,04 3,62 (1H, t, 8,4) 75,6 3,8(1H, t, 9,5)
4a 80,17 3,94 (1H, t, 9,4) 81,4 4,04(1H)
6 163,90 - 165,8 -
6a 125,24 - 126,1 -
7 108,68 6,83 (1H, d, 2,0) 110,0 7,08(1H, d, 2,4)
8 158,85 - 160,3 -
9 109,15 6,45 (1H, d, 2,0) 110,4 6,52(1H, d, 2,4)
10 155,90 - 157,4 -
10a 114,88 - 115,6 -
10b 72,35 4,90 (1H, d, 9,4) 74,2 4,91( 1H, d, 10,4)
AI-4: demethoxybergenin AI-5: 4-O-galloylbergenin
Hình 4. 34. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-4 và AI-5
4.2.3.5. Hợp chất AI-5 (4-O-galloylbergenin)
Hợp chất AI-5 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng. Các đặc tính phổ
NMR của hợp chất AI-5 cho thấy đây là một dẫn xuất của bergenin (xem phổ ở
phần Phụ lục). Trên phổ 1H-NMR, bên cạnh các tín hiệu của phần khung bergenin,
một tín hiệu singlet kiểu AA' đối xứng xuất hiện tại δH 7,11 (H-2', H-6'). Tín hiệu
singlet này, ngoài tƣơng tác với tín hiệu của các cacbon tƣơng ứng thể hiện trên phổ
HSQC tại δC 110,35 (C-2', C-6'), còn có tƣơng tác với ba cacbon có gắn với oxi tại
δC 139,97 (C-4'), 146,45 (C-3', C-5') và tƣơng tác với cacbon cacbonyl tại δC 167,71
(C-7') trên phổ HMBC, điều này chứng tỏ sự có mặt của một cấu tử galloyl trong
111
cấu trúc của hợp chất AI-5. Bên cạnh đó, mối tƣơng tác giữa proton H-4 (δH 5,55)
của phần cấu tử đƣờng với cacbon cacbonyl C-7' (δC 167,71) của phần cấu tử
galloyl trên phổ HMBC đã cho thấy cấu tử galloyl đƣợc gắn vào vị trí C-4 của
khung bergenin. Các dữ liệu phổ trên đƣợc đối chiếu với các số liệu của tài liệu
tham khảo [141] cho thấy có sự trùng khớp, do đó hợp chất AI-5 tƣơng ứng với
công thức phân tử C21H20O13 và đƣợc xác định là 4-O-galloylbergenin. Hợp chất
này cũng từng đƣợc tìm thấy ở rễ của loài Ardisia gigantifolia và thể hiện có hoạt
tính chống oxi hóa với giá trị EC50 là 28,3 µmol L-1
[139]. Cấu trúc của hợp chất
AI-5 đƣợc trình bày ở Hình 4.34.
Bảng 4. 24. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-5 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AI-5 Tài liệu tham khảo [141]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm
2 83,10 3,77 (1H, m) 83,3
3 70,05 3,75(1H) 70,3
4 76,07 5,55 (1H, dd,8,8/8,8) 76,6
4a 79,10 4,40 (1H, t, 10,0) 79,3
6 165,30 - 166,1
6a 119,29 - 119,7
7 111,18 7,06 (1H, s) 111,9
8 152,45 - 152,9
9 142,37 - 143,1
10 149,47 - 150,0
10a 116,94 - 117,5
10b 74,25 5,11 (1H, d, 10,4) 74,8
11 62,30 3,72 (1H, m)
4,02 (1H, d, 11,4) 62,6
9-OMe 60,89 3,89 (1H, s) 61,4
1' 121,15 - 121,9
2', 6' 110,35 7,11 (2H, s) 111,2
3', 5' 146,45 - 147,2
4' 139,97 - 140,7
7' 167,71 - 168,6
4.2.3.6. Hợp chất AI-6 (myricitrin)
Hợp chất AI-6 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các phổ NMR của
hợp chất AI-6 trùng khớp với các dữ liệu phổ NMR của các hợp chất AB-5 và AS-2
112
đã đƣợc chúng tôi phân lập từ loài A. balansana và A. splendens (xem phổ ở phần
Phụ lục). Do đó, hợp chất AI-6 đƣợc xác định là myricitrin.
4.2.3.7. Hợp chất AI-7 (myricetin 3-O-(3''-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside)
Hợp chất AI-7 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các tín hiệu phổ
NMR của hợp chất AI-7 trùng khớp với các tín hiệu phổ NMR của hợp chất AS-4
đã đƣợc chúng tôi phân lập từ loài A. splendens (xem phổ ở phần Phụ lục). Do đó
hợp chất AI-7 đƣợc xác định là myricetin 3-O-(3''-O-galloyl)-α-L-
rhamnopyranoside.
4.2.3.8. Hợp chất AI-8 (desmathine-2)
Hợp chất AI-8 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng (xem phổ ở phần Phụ
lục). Các tín hiệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của AI-8 hoàn toàn tƣơng tự với các
tín hiệu phổ của AI-7: ở vùng thơm có sự xuất hiện các tín hiệu cộng hƣởng của
khung flavonoid và một cấu tử galloyl, ở vùng trƣờng cao hơn có sự xuất hiện của
một cấu tử đƣờng α-L-rhamnopyranosyl. Các tín hiệu trên phổ HMBC của AI-8
cũng cho thấy có sự tƣơng tác giữa proton anomeric H-1'' (δH 5,55) với cacbon C-3
(δC 136,44) chứng tỏ cấu tử đƣờng đƣợc gắn vào khung flavonoid tại vị trí C-3. Tuy
nhiên, khác với hợp chất AI-7, ở hợp chất AI-8 phần cấu tử galloyl xác định đƣợc
gắn vào vị trí C-4'' của đƣờng α-L-rhamnopyranosyl do trên phổ HMBC xuất hiện
tƣơng tác giữa proton H-4'' (δH 4,90) với cacbon nhóm cacboxyl C-7''' (δC 167,95),
C-5'' (δC 69,64) và cacbon nhóm metyl C-6'' (δC 17,20). Các dữ liệu phổ trên hoàn
toàn phù hợp với các dữ liệu phổ trong tài liệu tham khảo [126], do đó hợp chất AI-
8 tƣơng ứng với công thức phân tử C28H24O16 và đƣợc xác định là desmathine-2.
Cấu trúc của hợp chất AI-8 đƣợc trình bày ở Hình 4.35.
Bảng 4.25. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-8 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AI-8 Tài liệu tham khảo [126]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 159,78 - 159,0 -
3 135,05 - 136,1 -
4 179,44 - 179,3 -
5 163,22 - 162,8 -
6 99,90 6,12 (1H, d, 1,6) 99,4 6,35-6,83
113
7 166,03 - 165,4 -
8 94,74 6,29 (1H, d, 1,6) 94,3 7,25
9 158,56 - 158,2 -
10 105,83 - 105,6 -
1' 122,02 - 121,2 -
2', 6' 109,44 6,86 (2H, s) 110,3 7,71-7,68
3', 5' 147,16 - 146,4 -
4' 137,57 - 137,5 -
1" 101,95 5,55 (1H, br s) 103,3 5,89
2" 71,66 4,14 (1H, br s) 71,9 5,2-5,28
3" 70,14 3,92 (1H, dd, 2,8/9,2) 70,6 2,9
4" 75,03 4,90 (1H, m) 75,1 5,76-5,82
5" 69,64 3,29 (1H, m) 69,2 2,33
6" 17,2 0,72 (3H, d, 6,0) 17,0 0,92-1,00
C=O 167,95 - 168,1 -
1"' 121,35 - 121,7 -
2"', 6"' 110,42 6,96 (2H, s) 109,4 7,71-7,68
3"', 5"' 146,28 - 146,28 -
4"' 139,82 - 139,82 -
Hình 4.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-8
4.2.3.9. Hợp chất AI-9 (quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside)
Hợp chất AI-9 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các dữ liệu phổ NMR
của AI-9 trùng khớp với các dữ liệu phổ NMR của hợp chất AS-5 đƣợc chúng tôi
phân lập từ loài A. splendens (xem phổ ở phần Phụ lục). Do đó, hợp chất AI-9 đƣợc
xác định là quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside
4.2.3.10. Hợp chất AI-10 (3-O-galloylepicatechin)
114
Hợp chất AI-10 thu đƣợc dƣới dạng bột màu vàng (xem phổ ở phần Phụ lục).
Khác với các hợp chất trên, phổ NMR của AI-10 gợi ý hợp chất này có cấu trúc
khung flavan. Cụ thể, trên phổ 1H-NMR có hai tín hiệu singlet của hai proton vòng
thơm H-6 và H-8 của vòng A tại δH 5,93 (2H, s), ba tín hiệu khác đặc trƣng cho ba
proton thơm của vòng B thế 1, 3, 4 tại δH 6,90 (s, H-2'), 6,93 (d, J = 8,0 Hz, H-5')
và 7,32 (d, J = 8,0 Hz, H-6'); ở phía trƣờng cao hơn xuất hiện hai tín hiệu cộng
hƣởng tại H 4,95 (1H, m) và 5,49 (1H, m) đặc trƣng cho hai proton của hai nhóm
metin CH-2 và CH-3 đứng cạnh nguyên tử oxi của khung flavan; hai tín hiệu cộng
hƣởng tại H 2,82 (d, J = 16,8 Hz, Ha-3) và 2,99 (dd, J = 4,5, 16,8 Hz, Hb-3) thể
hiện sự có mặt của một nhóm metylen. Trên phổ 1H-NMR của AI-10 còn ghi nhận
một tín hiệu singlet có cƣờng độ tích phân bằng 2 proton kiểu AA' tại δH 6,92 (2H, s,
H-2'', H-6''), chứng tỏ trong cấu trúc của AI-10 còn có một vòng thơm bị thế bởi 4
vị trí và có cấu trúc đối xứng. Phổ 13
C-NMR và phổ DEPT của AI-10 xuất hiên 22
nguyên tử cacbon, trong đó có 15 cacbon của khung flavan và 6 cacbon của một
vòng thơm khác cùng với một cacbon của nhóm cacbonyl tại δC 167,57 (C=O). Trên
phổ HMBC, nguyên tử cacbon của nhóm cacbonyl này có tƣơng tác với proton H-
2'', H-6'' và với proton H-3 của khung flavan, chứng tỏ trong cấu trúc của AI-10 có
một cấu tử galloyl và đƣợc gắn vào vị trí C-3 của khung flavan. Toàn bộ các dữ liệu
phổ thu đƣợc của AI-10 hoàn toàn trùng khớp với số liệu của tài liệu tham khảo
[142], do đó hợp chất AI-10 tƣơng ứng với công thức phân tử C22H18O11 và đƣợc
xác định là 3-O-galloylepicatechin. Cấu trúc của hợp chất AI-10 đƣợc trình bày ở
Hình 4.36.
Bảng 4.26. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-10 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AI-10 Tài liệu tham khảo [142]
δC,
ppm
δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 78,62 4,95 (1H, m) 78,11 5,134
3 69,95 5,49 (1H, br s) 69,28 5,555
4 26,88 2,82 (1H, d, 6,8)
2,99 (1H, dd, 4,5/
16,8)
26,64 2,925
3,052 5 157,26 - 157,46 -
6 96,46 5,93 (1H, s) 96,54 6,063
115
7 157,85 - 157,81 -
8 95,83 5,93 (1H, s) 95,87 6,037
9 157,85 - 157,12 -
10 99,33 - 99,09 -
1′ 131,42 - 131,42 -
2′ 115,06 6,90 (1H, d, 1,6) 114,95 7,059
3′ 146,30 - 145,60 -
4′ 146,30 - 145,53 -
5′ 115,95 6,66 (1H, d, 8,0) 115,67 6,764
6′ 119,34 6,78 (1H, dd, 1,6/8,0) 119,25 6,891
C=O 167,57 - 166,04 -
1" 121,37 121,87
2", 6" 110,14 6,92 (2H, s) 109,99 7,030
3", 5" 145,95 - 145,94 -
4" 139,81 - 138,83 -
AI-10: 3-O-galloylepicatechin AI-11:3-O-galloyl-3'-
methoxyepicatechin
Hình 4.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-10 và AI-11
4.2.3.11. Hợp chất AI-11 (3-O-galloyl-3'-methoxyepicatechin)
Hợp chất AI-11 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các dữ liệu phổ
NMR của hợp chất AI-11 hoàn toàn tƣơng tự nhƣ của hợp chất AI-10 (xem phổ ở
phần Phụ lục). Điểm khác biệt là ở hợp chất AI-11 xuất hiện thêm một nhóm
metoxy tại δH 3,56/δC 56,2. Trên phổ HMBC, tƣơng tác giữa proton nhóm metoxy
(δH 3,56) với cacbon C-3' (149,32) chứng tỏ nhóm metoxy đƣợc gắn vào vị trí C-3'
của khung flavan. Đối chiếu các dữ liệu phổ trên với các số liệu của tài liệu tham
khảo [142] thấy có sự trùng khớp, do đó hợp chất AI-11 tƣơng ứng với công thức
phân tử C23H20O11 và đƣợc xác định là 3-O-galloyl-3'- methoxyepicatechin. Cấu
trúc của hợp chất AI-11 đƣợc trình bày ở Hình 4.36.
116
Bảng 4.27. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-11 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AI-11 Tài liệu tham khảo [142]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 78,96 4,95 (1H, m) 78,01 5,100
3 69,90 5,50(1H, br s) 69,83 5,512
4 26,96 2,82 (1H, d, 16,8)
2,99 (1H, dd, 4,5/16,8)
26,36 2,948-3,051
5 157,88 - 157,45 -
6 96,51 5,94 (1H, s) 96,50 6,049
7 157,25 - 157,88 -
8 95,85 5,92 (1H, s) 95,79 6,033
9 157,88 - 157,06 -
10 99,32 - 98,99 -
1′ 130,55 - 130,85 -
2′ 103,19 6,62 (1H, s) 106,69 6,647
3′ 149,32 - 149,35 -
4′ 134,77 - 133,17 -
5′ 146,09 - 146,35
6′ 108,69 6,53 (1H, s) 106,69 6,647
C=O 167,57 - 166,16 -
1" 121,37 - 121,81 -
2", 6" 111,43 6,96 (2H, s) 111,67 7,056-7,134
3", 5" 146,40 - 145,79 -
4" 139,81 - 139,80 -
OMe 56,2 3,56(3H, s) 56,54 3,816
4.2.3.12. Hợp chất AI-12 (axit gallic)
Hợp chất AI-12 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể màu trắng. Các dữ liệu phổ
NMR của hợp chất AI-12 trùng khớp với các dữ liệu phổ NMR của hợp chất AB-2
đƣợc chúng tôi phân lập từ loài A. balansana (xem phổ ở phần Phụ lục). Do đó, hợp
chất AI-12 đƣợc xác định là axit gallic. Hợp chất này cũng đã đƣợc tìm thấy có
trong một số loài Ardisia nhƣ A. elliptica [143], A. compressa [144], A. colorata
[44] và đã đƣợc chứng minh có các hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào và chống
oxi hóa.
4.2.3.13. Hợp chất AI-13 (metyl gallat)
Hợp chất AI-13 thu đƣợc dƣới dạng bột màu trắng. Các dữ liệu phổ NMR
của hợp chất AI-13 trùng khớp với các dữ liệu phổ của hợp chất AB-3 đã đƣợc
chúng tôi phân lập từ loài A. balansana (xem phổ ở phần Phụ lục). Do đó, hợp chất
117
AI-13 đƣợc xác định là metyl gallat. Hợp chất metyl gallat đã đƣợc báo cáo có các
hoạt tính chống ôxi hóa, gây độc tế bào, kháng virut HIV [145, 146].
4.2.3.14. Hợp chất AI-14 ((3S, 5R, 6R, 7E, 9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-
O-β-D-glucopyranoside)
Hợp chất AI-14 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng (xem phổ ở phần
Phụ lục). Trên phổ 1H-NMR và
13C-NMR của AI-14 chỉ ra các tín hiệu của một cấu
tử đƣờng β-D-glucopyranosyl, một nhóm metyl bậc hai, ba nhóm metyl bậc ba, hai
nhóm metylen, hai nhóm metin có gắn với nhóm hydroxyl, một nối đôi cấu hình
trans, hai cacbon bậc bốn có gắn với nhóm hydroxyl cùng với một cacbon bậc bốn
khác. Sự xuất hiện của các nhóm chức này gợi ý hợp chất AI-14 có cấu trúc của
một megastigmane glucoside [147]. Cụ thể, trên phổ 1H-NMR cho thấy sự có mặt
của cấu tử đƣờng β-D-glucopyranoside thông qua sự xuất hiện của một proton
anomeric tại δH 4,38 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1'), hai proton của nhóm metylen tại δH
3,65 (dd, J = 5,0, 12,0 Hz, Ha-6'), 3,82 (d, J = 12,0 Hz, Hb-6') cùng các tín hiệu của
bốn proton nhóm oximetin tại δH 3,12 - 3,31 ppm. Các tín hiệu của phần cấu trúc
aglycon bao gồm một nhóm metyl bậc hai tại δH 1,25 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-10); ba
tín hiệu của ba nhóm metyl bậc ba tại δH 0,86 (3H, s, H-11), 1,20 (3H, s, H-12),
1,08 (3H, s, H-13); hai tín hiệu của hai nhóm metylen tại δH 1,57 (1H, m, Ha-2),
1,73 (1H, m, Hb-2), 1,74 (1H, m, Ha-4), 1,94 (1H, m, Hb-4), hai tín hiệu của hai
nhóm metin gắn với nhóm hydroxyl tại δH 4,18 (1H, m, H-3) và 4,32 (1H, m, H-9)
cùng với hai proton của một liên kết đôi cấu hình trans tại δH 6,03 (d, J = 16,0 Hz,
H-7), 5,76 (d, J = 5,6, 16,0 Hz, H-8). Phổ 13
C-NMR và DEPT của AI-14 chỉ ra sự
xuất hiện của 19 nguyên tử cacbon của phần khung megastigmane và của một cấu
tử đƣờng. Ngoài ra, trên phổ HMBC chỉ ra mối tƣơng tác giữa proton anomeric H-1'
(δH 4,38) với C-3 (δC 73,4) chứng tỏ cấu tử đƣờng β-D-glucopyranoside đƣợc gắn
vào vị trí C-3 của phần aglycon. Từ các dữ liệu phổ thu đƣợc, kết hợp đối chiếu với
tài liệu tham khảo [147], hợp chất AI-14 tƣơng ứng với công thức phân tử C19H34O9
và đƣợc xác định là (3S, 5R, 6R, 7E, 9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-
D-glucopyranoside. Đây là lần đầu tiên hợp chất AI-14 đƣợc phân lập từ chi Ardisia.
Cấu trúc của hợp chất AI-14 đƣợc trình bày ở Hình 4.37.
Bảng 4.28. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AI-14 và tài liệu
tham khảo
118
C Hợp chất AI-14 Tài liệu tham khảo[147]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
1 40,76 - 40,9 -
2 44,48 1,57 (1H, m)
1,72 (1H, t, 12,0)
44,6 1,59(1H)
1,73(1H, t,12,0)
3 73,18 4,18 (1H, m) 73,4 4,19(1H)
4 42,28 1,74 (1H, m)
1,92 (1H, t, 11,0)
42,5 1,77(1H)
1,95(1H)
5 77,05 - 77,8 -
6 79,16 - 79,2 -
7 130,91 6,03 (1H, d, 16.0) 131,0 6,07(1H, d, 16,1)
8 136,11 5,76 (1H, dd, 5,6/16) 136,2 5,79(1H, dd, 6/16)
9 69,56 4,32 (1H, m) 69,2 4,34(1H)
10 24,10 1,25 (3H, dd, 6,0/16) 24,0 1,27(3H, d, 6,0)
11 27,53 0,86 (3H, s) 27,6 1,12(3H, s)
12 26,24 1,20 (3H, s) 26,3 0,88(3H, s)
13 27,15 1,09 (3H, s) 27,2 1,22(3H, s)
1' 102,16 4,38 (1H, d, 8,0) 102,3 4,41(1H, d, 8,0)
2' 75,66 3,12 (1H, m) 75,2 3,15(1H, t, 8,0)
3' 77,70 3,31 (1H, m) 78,2 3,31 (1H, m)
4' 71,57 3,28 (1H, m) 71,8 3,28 (1H, m)
5' 77,82 3,25 (1H, m) 77,9 3,25 (1H, m)
6' 62,67 3,65 (1H, dd, 5,0/12,0)
3,82 (1H, d, 12,0) 628
3,68(1H)
3,86(1H)
Hình 4.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-14
Nhận xét: Từ lá cây cơm nguội đảo (Ardisia insularis), 14 hợp chất bao gồm
01 chất mới có khung flavonoid glycoside đƣợc đặt tên là ardinsuloside (AI-1), 04
dẫn xuất bergenin (bergenin (AI-2), norbergenin (AI-3), demethoxybergenin (AI-4),
4-O-galloylbergenin (AI-5), 06 hợp chất flavonoid (myricitrin (AI-6), myricetin 3-
O-(3″-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside (AI-7), desmanthine-2 (AI-8), quercetin 3-
O-α-L-rhamnopyranoside (AI-9), 3-O-galloylepicatechin (AI-10), 3-O-galloyl-3'-
methoxyepicatechin (AI-11), 02 hợp chất phenolic (axit gallic (AI-12), metyl gallat
(AI-13) và 01 dẫn xuất của megastigman lần đầu tiên đƣợc phân lập từ chi Ardisia
119
là (3S, 5R, 6R, 7E, 9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-D-glucopyranoside
(AI-14) đã đƣợc phân lập và xác định cấu trúc. Các kết quả này đã đƣợc chúng tôi
công bố trong 3 bào báo, trong đó có 1 bài báo quốc tế và 2 bài báo trong nƣớc trên
tạp chí chuyên ngành.
4.2.4. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ lá cây cơm nguội thắm (Ardisia
incarnata)
Từ các cao chiết n-hexan (AInc1; 55g), etyl axetat (AInc2; 86g) và cặn nƣớc
(AInc3; 72g), chúng tôi đã phân lập và xác định đƣợc cấu trúc của 8 hợp chất.
4.2.4.1. Hợp chất AInc-1 (myricitrin)
Hợp chất AInc-1 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng, tƣơng tự nhƣ hợp
chất AS-2 đã đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens) ở trên. Hợp
chất AInc-4 đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AS-2 trên bản mỏng silica gel
pha thƣờng và pha đảo cho kết quả trùng nhau. do đó hợp chất AInc-1 đƣợc xác
định là myricitrin.
4.2.4.2. Hợp chất AInc-2 (quercitrin)
Hợp chất AInc-2 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các dữ liệu phổ
NMR của AInc-2 trùng khớp với các dữ liệu phổ NMR của AS-5 và AI-9 đƣợc
chúng tôi phân lập từ loài A. balansana và A. insularis (xem phổ ở phần Phụ lục).
Do đó, hợp chất AInc-2 đƣợc xác định là quercitrin.
4.2.4.3. Hợp chất AInc-3 (afzeline)
Hợp chất AInc-3 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng (xem phổ ở phần
Phụ lục). Dữ liệu phổ 1D-NMR, 2D-NMR cho thấy có sự giống nhau với các hợp
chất AInc-1 và AInc-2 ở các tín hiệu vòng thơm của khung flavonoid và các tín
hiệu của đƣờng α-L-rhamnopyranosyl. Phổ 1H-NMR hợp chất AInc-3 xuất hiện tín
hiệu của 2 proton vòng thơm bị thế ở 4 vị trí tại δH 6,18 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6 ),
6,37 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8) vòng A và bốn proton vòng thơm bị thế ở vị trí para
tại δH 7,74 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2', H-6' ), 6,93 (1H, d, J = 8Hz, H-3', H-5') của
vòng C, ngoài ra tín hiệu của phân tử đƣờng cũng đƣợc xác định khi tín hiệu của
một proton anomeric xuất hiện tại δH 5,33 (1H, d, J = 1,5 Hz), tín hiệu của proton
của nhóm metyl tại δH 0,94 (d, J = 5,5 Hz) và các tín hiệu của các nhóm oximetin
xuất hiện tại vùng δH 3,34-4,26 ppm. Dữ liệu phổ 13
C-NMR phù hợp với phổ 1H-
120
NMR khi xuất hiện nhiều cacbon thơm có gắn với nhóm hydroxyl, một nhóm
cacboxyl tại δC 179,46 (C-4), một nhóm metyl tại δC 17,61 (C-6"). Xem xét trên
phổ HMBC thấy có tƣơng tác giữa proton anomeric H-1" tại δH 5,39 với cacbon C-
3 tại δC 136,23, chứng tỏ cấu tử đƣờng đƣợc gắn vào vị trí C-3 của khung flavonoid.
Kết hợp với tài liệu tham khảo [148], hợp chất AInc-3 tƣơng ứng với công thức
phân tử C21H20O10 đƣợc xác định là afzeline. Cấu trúc của hợp chất AInc-3 đƣợc
trình bày ở Hình 4.29.
Bảng 4.29. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất AInc-3 và số liệu
tham khảo
C Hợp chất AInc-3 Tài liệu tham khảo [148]
δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)
2 159,32 - 157,8 -
3 136,23 - 136,0 -
4 179,66 - 179,2 -
5 163,26 - 162,6 -
6 99,84 6,18(1H, d, 1,6) 99,9 6,28(1H, d, 1,8)
7 165,95 - 165,6 -
8 94,75 6,33(1H, d, 1,6) 94,5 6,74(1H, d, 2,1)
9 158,6 - 157,6 -
10 105,94 - 105,5 -
1′ 122,64 - 121,7 -
2′, 6′ 131,91 7,74(1H, d, 8,0) 131,5 7,83(1H, dd, 1,8/8,9)
3′, 5′ 116,54 6,93(1H, d, 8,0) 116,4 7,02(1H, dd, 1,8/9,0)
4′ 161,62 - 161,8 -
1" 103,52 5,39(1H, d, 1,5) 103,8 5,40(1H, d, 1,8)
2" 71,93 4,26(1H, s) 71,6 4,24(1H, m)
3" 72,13 3,75(1H, m) 72,4 3,75(1H, m)
4" 73,23 3,70(1H, m) 73,4 3,35(1H, m)
5" 72,02 3,33(1H, m) 71,4 3,38(1H, m)
6" 17,66 0,95(3H, d, 5,5) 18,6 0,94(3H, d, 5,7)
121
Hình 4.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất AInc-3
4.2.4.4. Hợp chất AInc-4 (3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene. )
Hợp chất AInc-4 thu đƣợc dƣới dạng chất bột vô định hình, tƣơng tự nhƣ
hợp chất AS-10 đã đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens) ở trên.
Hợp chất AInc-4 đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AS-10 trên bản mỏng silica
gel pha thƣờng và pha đảo cho kết quả trùng nhau. Do đó hợp chất AInc-4 đƣợc
xác định là 3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene.
4.2.4.5. Hợp chất AInc-5 ((3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-
β-D-glucopyranoside)
Hợp chất AInc-5 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng, tƣơng tự nhƣ hợp
chất AI-14 đã đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia insularis) ở trên. Hợp
chất AInc-5 đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AI-14 trên bản mỏng silica gel
pha thƣờng và pha đảo cho kết quả trùng nhau. Do đó, hợp chất AInc-5 đƣợc xác
định là (3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-D-
glucopyranoside.
4.2.4.6. Hợp chất AInc-6 ((2S)-3-O-(9, 12, 15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-
galactopyranoside)
Hợp chất AInc-6 thu đƣợc dƣới dạng gel. tƣơng tự nhƣ hợp chất AS-12 đã
đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens) ở trên. Hợp chất AInc-6
đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AS-12 trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và
pha đảo cho kết quả trùng nhau. Do đó hợp chất AInc-6 đƣợc xác định là (2S)-3-O-
(9, 12, 15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-galactopyranoside.
4.2.4.7. Hợp chất AInc-7 (angelicoidenol)
Hợp chất AInc-7 thu đƣợc dƣới dạng chất bột không màu, tƣơng tự nhƣ hợp
122
chất AB-1 đã đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens) ở trên. Hợp
chất AInc-7 đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AB-1 trên bản mỏng silica gel
pha thƣờng và pha đảo cho kết quả trùng nhau. Do đó, hợp chất AInc-7 đƣợc xác
định là angelicoidenol.
4.2.4.8. Hợp chất AInc-8 (axit gallic)
Hợp chất AInc-8 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim màu trắng, tƣơng tự
nhƣ hợp chất AB-2 đã đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia balansana) ở
trên. Hợp chất AInc-8 đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AB-2 trên bản mỏng
silica gel pha thƣờng và pha đảo cho kết quả trùng nhau. Do vậy hợp chất AInc-8
đƣợc xác định là axit gallic.
Nhận xét: Từ lá cây cơm nguội thắm (Ardisia incarnata), 8 hợp chất bao
gồm myricitrin (AInc-1), quercitrin (AInc-2), afzeline (AInc-3), 3S, 5R, 6R, 9S-
tetrahydroxymegastigman-7-ene (AInc-4), (3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-
3,5,6,9-tetrol 3-O-β-D-glucopyranoside (AInc-5), (2S)-3-O-(9, 12, 15-
octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-galactopyranoside (AInc-6), angelicoidenol (AInc-
7) và axit gallic (AInc-8) đã đƣợc phân lập và xác định cấu trúc. Từ các kết quả này,
chúng tôi đã công bố đƣợc một bài báo trên tạp chí quốc tế.
Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của 04 loài
cơm nguội : Nhƣ vậy, kết quả nghiên thành phần hóa học từ 4 loài cơm nguội là A.
balansana, A. splenden, A. insularis và A. incarnata, chúng tôi đã phân lập và xác
định đƣợc cấu trúc của 40 hợp chất, trong đó có 2 hợp chất mới và 12 hợp chất lần
đầu tiên đƣợc phân lập từ chi Ardisia. Về cấu trúc của các hợp chất phân lập đƣợc
cũng khá đa dạng nhƣ : tritecpenoid saponin, flavonoid, dẫn xuất bergenin, hợp
chất phenolic, dẫn xuất của megastigman. Bảng 4.30 dƣới đây tổng hợp cấu trúc
của các hợp chất trên.
Bảng 4.30. Tổng hợp cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc
STT Tên hợp chất Ký hiệu
chất Cấu trúc
1 Myricetin 3,7-di-
O-α-L-
rhamnopyranoside
AS-1
Chất mới
123
2
ardinsuloside
AI-1
Chất mới
3 myricitrin
AB-5
AS-2
AI-6
AInc-1
4 desmanthin-1 AS-3
5
myricetin 3-O-(3"-
O-galloyl)-α-L-
rhamnopyranoside
AS-4
AI-7
6 desmathine-2 AI-8
124
7 quercetin AB-4
8 quercetin 3-O-α-L-
rhamnopyranoside
AS-5
AI-9
AInc-2
9
quercetin 3,7-di-O-
α-L-
rhamnopyranoside
AS-6
10 rutin AB-6
11 afzeline AInc-3
125
12 catechin AS-7
13 3-O-
galloylepicatechin AI-10
14
3-O-galloyl-3'-
methoxyepicatechi
n
AI-11
15 Axit gallic
AB-2
AI-12
AInc-8
16 Metyl gallat AB-3
AI-13
17 bergenin AI-2
18 norbergenin AI-3
126
19 demethoxybergeni
n AI-4
20 4-O-
galloylbergenin AI-5
21
β-1-O-galloyl-3,6-
(R)-
hexahydroxydiphe
noyl-D-glucose
AS-11
22 benzyl O-β-D-
glucopyranoside AS-8
23 2-phenylethyl O-β-
D-glucopyranoside AS-9
24 angelicoidenol AB-1
AInc-7
25
3S, 5R, 6R, 9S-
tetrahydroxymegas
tigman-7-ene
AS-10
AInc-4
127
26
(3S, 5R, 6R, 7E,
9S)-megastigman-
7-ene-3,5,6,9-tetrol
3-O-β-D-
glucopyranoside
AI-14
AInc-5
27
(2S)-3-O-(9,12,15-
octadecatrienoyl)-
glyceryl-β-D-
galactopyranoside
AS-12
AInc-6
4.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học một số hợp chất phân lập đƣợc
4.3.1. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn
Một số chất phân lập đƣợc đã đƣợc thử hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn.
Kết quả đƣợc đƣa ra trong Bảng 4.31 dƣới đây.
Bảng 4.31. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của một số hợp chất
phân lập đƣợc
STT Ký hiệu
chất
Giá trị MIC (µg/ml)
VK Gram (-
)
VK Gram (-) Nấm mốc Nấm men
E. c P. e B. s S. a A. n F. o C. a S.s
1 AB-4 - - - - - - - -
2 AB-6 200 - - - 200 - - -
3 AS-3 200 - 200 - - - 200 -
4 AS-11 - - - - - - - -
5 AI-2 - - - - - - - -
6 AI-3 - - - - 200 - - -
7 AInc-1 - 200 - - 200 - 200 -
8 AInc-2 - 200 - - - - 200 -
9 AInc-3 - 200 - - - - - -
Ghi chú các ký hiệu viết tắt trong bảng: E. c: E. Coli; P. e: P. Earuginosa; B.s: B.subtilis, S.
a: S.aureus; A. n: A.niger; F. o: F.oxysporum; C. a: C.albicans; S. s: S. serevisiae.
Kết quả thu đƣợc trong Bảng 4.31 cho thấy: một số hợp chất nhƣ AB-6
(rutin), AS-3 (desmanthin-1), AI-3 (norbergenin), AInc-1 (myricitrin), quercitrin
(AInc-2), afzeline (AInc-3) thể hiện có hoạt tính đối với một số chủng vi sinh vật
kiểm nghiệm với các giá trị MIC đều là 200 µg/ml.
128
4.3.2. Hoạt tính kháng virut Coxsackie A16
Virut Coxsackie A16 (CA16) thuộc loại virut đƣờng ruột ở ngƣời, là tác nhân
gây bệnh chân tay miệng, một loại bệnh truyền nhiễm thƣờng xảy ra ở trẻ em,
thƣờng xuất hiện ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, gây ra một số biến chứng
và có thể gây tử vong [149]. Vào năm 2012, Trung Quốc ghi nhận có tổng số
2.198.442 trƣờng hợp mắc bệnh chân tay miệng, trong đó chủ yếu do virut CA16
gây ra. Ngoài ra, một số nghiên cứu ghi nhận rằng, các bệnh nhân bị nhiễm virut
CA16 cũng có thể phát triển các biến chứng nghiêm trọng, nhƣ viêm não, viêm cơ
tim, viêm phổi và cuối cùng có thể dẫn đến tử vong [150]. Tuy nhiên, cho tới nay
chƣa có vắc xin hoặc thuốc để ngăn chặn hoặc điều trị các bệnh nhiễm virut CA16.
Các hợp chất sạch đã phân lập gồm AS-2 (AInc-1), AS-3, AS-11 và chất đối
chứng ribavirin đƣợc tiến hành thử hoạt tính kháng viruts CA16 với các tế bào Vero
bị gây nhiễm virut ở nồng độ 50 µM. Sau khi ủ ở 32 độ trong môi trƣờng 5% khí
CO2 trong vòng 48h, khả năng sống sót của tế bào đƣợc đánh giá bằng thực nghiệm
sulforhodamine B (SRB) còn hình thái học tế bào đƣợc chụp bằng kính hiển vi.
Hình ảnh thực nghiệm đƣợc thể hiện ở Hình 4.39 dƣới đây.
Hình 4.39. Hình ảnh các tế bào Vero nhiễm virut CA16 đƣợc điều trị bằng các hợp
chất AS-2, AS-3, AS-11 và ribavirin
Hình 3A là các tế bào không nhiễm virut; hình 3B là các tế bào không nhiễm
virut và đƣợc điều trị bằng myrictin; hình 3C là các tế bào không nhiễm virut và
đƣợc điều trị bằng denmanthin-1; hình 3D là các tế bào không nhiễm virut và đƣợc
điều trị bằng corilagin; hình 3E là các tế bào không nhiễm virut và đƣợc điều trị
bằng ribavirin; hình 3F là các tế bào nhiễm virut CAV16; hình 3G là các tế bào
nhiễm virut CAV16 và đƣợc điều trị bằng myrictin; hình 3H là các tế bào nhiễm
virut CAV16 và đƣợc điều trị bằng denmanthin-1; hình 3I là các tế bào nhiễm virut
129
CAV16 và đƣợc điều trị bằng corilagin; hình 3J là các tế bào nhiễm virut CAV16 và
đƣợc điều trị bằng ribavirin.
Kết quả thử hoạt tính kháng virut CA16 của một số chất phân lập đƣợc từ chi
Cơm nguội (Ardisia) đƣợc đƣa ra trong Bảng 4.32.
Bảng 4. 32. Hoạt tính kháng virut của một số hợp chất phân lập đƣợc
STT Ký hiệu chất Tên hợp chất IC50 (µM)
1 AS-2 (AInc-1) Myricitrin 40,1
2 AS-3 Desmanthin-1 32,2
3 AS-11 Corilagin 30,5
Các kết quả thu đƣợc trong Bảng 4.32 cho thấy: các hợp chất myricitrin,
desmanthin-1, corilagin đều có hoạt tính ức chế virut CA16 với các giá trị IC50
tƣơng ứng là 40,1, 32,2 và 30,5 µM.
4.3.3. Hoạt tính gây độc tế bào
Các hợp chất phân lập đƣợc từ lá cây A. insularis đã đƣợc chúng tôi thử hoạt
tính gây độc tế bào trên một số dòng tế bào ung thƣ nhƣ: A-549 (ung thƣ phổi), HT-
29 (ung thƣ đại tràng) và OVCAR (ung thƣ buồng trứng). Kết quả đƣợc đƣa ra
trong Bảng 4.33 dƣới đây.
Bảng 4.33. Hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập đƣợc ở nồng độ
thử nghiệm 100 μM
Ký hiệu chất (%) Tế bào sống sót
A-549 HT-29 OVCAR
AI-1 14,6±3,1 21,7±5,3 16,2±2,8
AI-2 94,4±8,2 92,7±5,9 97,0±6,7
AI-3 94,4±7,4 87,5±6,2 99,9±6,6
AI-4 99,3±12,4 97,9±9,9 80,8±5,5
AI-5 65,6±10,4 88,9±7,3 76,7±4,5
AI-6 71,5±5,7 73,4±5,6 93,6±3,6
AI-7 76,2±4,5 86,4±7,2 89,0±2,1
AI-8 53,1±5,6 69,3±3,9 59,4±9,7
AI-9 66,4±8,8 76,0±5,4 69,7±12,1
AI-10 99,2±5,3 98,8±8,9 91,4±6,1
AI-11 43,3±2,6 56,2±6,4 48,8±4,6
AI-12 79,7±6,6 65,9±7,1 81,8±8,7
AI-13 91,5±7,5 83,7±5,8 82,3±4,3
Các kết quả thu đƣợc trong Bảng 4.33 cho thấy: ở nồng độ 100 μM, hợp chất
mới ardinsuloside (AI-1) thể hiện khả năng ức chế đối với các dòng tế bào A-549,
HT-29 và OVCAR với tỉ lệ phần trăm tế bào sống sót tƣơng ứng là: 14,6; 21,7 và
130
16,2%, các hợp chất còn lại không có khả năng ức chế hoặc ức chế kém trên các tế
bào ung thƣ thử nghiệm. Do đó, hợp chất AI-1 đã đƣợc lựa chọn tiếp tục nghiên cứu
để xác định giá trị IC50. Bảng 3.34 dƣới đây đƣa ra các giá trị IC50 của hợp chất AI-
1 và chất đối chứng dƣơng mitroxantrone.
Bảng 4.34. Giá trị IC50 của hợp chất mới AI-1 trên các dòng tế bào A-549,
HT-29 và OVCAR.
Ký hiệu chất Giá trị IC50 (μM)
A-549 HT-29 OVCAR
AI-1 8,5± 1.2 16,4 ± 3.1 13,6 ± 2.4
Mitroxantrone 7,2±0,5 3,1 ± 0.3 8,4 ± 0.9
Kết quả thu đƣợc cho thấy, hợp chất AI-1 có hoạt tính gây độc tế bào mạnh
trên cả ba dòng tế bào thử nghiệm là A-549, HT-29 và OVCAR với các giá trị IC50
tƣơng ứng lần lƣợt là 8,5; 16,4; 13,6 μM.
Ngoài ra, chúng tôi cũng đã tiến hành thử hoạt tính gây độc tế bào của một số
hợp chất sạch trên các dòng tế bào ung thƣ nhƣ: KB (ung thƣ biểu mô), LU-1 (ung
thƣ phổi), MCF7 (ung thƣ vú), HepG2 (ung thƣ gan) và LNCaP (ung thƣ tuyến tiền
liệt. Kết quả đƣợc đƣa ra trong Bảng 4.35 dƣới đây.
Bảng 4.35. Hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập đƣợc
STT Ký hiệu chất Giá trị IC50 (µg/ml)
KB LU-1 HepG2 LNCaP MCF7
1 AB-4 >100 >100 >100 >100 >100
2 AB-6 >100 >100 >100 >100 >100
3 AS-3 62,12 76,48 67,89 81,57 >100
4 AS-11 57,8 85,97 >100 >100 >100
5 AI-2 >100 >100 >100 >100 >100
6 AI-3 53,37 57,99 >100 >100 32,09
7 AInc-1 48,96 52,45 49,95 48,79 81,92
8 AInc-2 >100 >100 68,92 75,83 >100
9 AInc-3 >100 >100 >100 >100 >100
10 Elippticine 1,13 0,96 0,08 0,97 1,22
Các kết quả thu đƣợc trong Bảng 4.35 cho thấy: hợp chất myricitrin (AInc-1
hay AS-2) có hoạt tính trung bình đối với các dòng tế bào ung thƣ thử nghiệm KB,
LU-1, HepG2 và LNCaP. Các hợp chất còn lại không biểu hiện có hoạt tính hoặc có
hoạt tính yếu đối với một số dòng tế bào thử nghiệm.
Từ các kết quả về sàng lọc hoạt tính các cặn chiết metanol tổng và thử hoạt
tính sinh học các hợp chất sạch, chúng tôi đã công bố đƣợc một bài báo đăng trên
tạp chí trong nƣớc.
131
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau thời gian thực hiện, đề tài đã thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:
1. Về thành phần hóa học:
Đã phân lập và xác định đƣợc cấu trúc của 40 hợp chất từ 04 loài Ardisia,
trong đó có 02 hợp chất có cấu trúc mới, 12 hợp chất lần đầu tiên đƣợc phân lập từ
chi Ardisia. Cụ thể nhƣ sau:
- Từ lá cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens), đã phân lập và xác định cấu
trúc của 12 hợp chất, bao gồm myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-1) và
11 hợp chất đã biết khác là myricitrin (AS-2), desmanthin-1 (AS-3), myricetin 3-O-
(3"-O-galloyl)α-L-rhamnopyranoside (AS-4), quercetin 3,-O-α-L-
rhamnopyranoside (AS-5), quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-6),
catechin (AS-7), benzyl O-β-D-glucopyranoside (AS-8), 2-phenylethyl O-β-D-
glucopyranoside (AS-9), 3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene (AS-10),
corilagin (AS-11) và (2S)-3-O-(9, 12, 15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-
galactopyranoside (AS-12). Trong đó, hợp chất AS-1 là hợp chất mới; các hợp
chất AS-3, AS-4, AS-5, AS-6, AS-8, AS-9, AS-10, AS-11 và AS-12 lần đầu tiên
đƣợc phân lập từ chi Ardisia.
- Từ lá cây cơm nguội đảo (Ardisia insularis), đã phân lập và xác định cấu trúc
của 14 hợp chất, bao gồm: ardinsuloside (AI-1), 04 dẫn xuất bergenin (bergenin
(AI-2), norbergenin (AI-3), demethoxybergenin (AI-4), 4-O-galloylbergenin (AI-5),
06 hợp chất flavonoid (myricitrin (AI-6), myricetin 3-O-(3″-O-galloyl)-α-L-
rhamnopyranoside (AI-7), desmanthine-2 (AI-8), quercetin 3-O-α-L-
rhamnopyranoside (AI-9), 3-O-galloylepicatechin (AI-10), 3-O-galloyl-3'-
methoxyepicatechin (AI-11), 02 hợp chất phenolic (axit gallic (AI-12), metyl gallat
(AI-13) và 01 dẫn xuất của megastigman là (3S, 5R, 6R, 7E, 9S)-megastigman-7-
ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-D-glucopyranoside (AI-14). Trong đó, hợp chất AI-1 là
hợp chất mới, hợp chất AI-14 lần đầu tiên đƣợc phân lập từ chi Ardisia.
- Từ lá cây cơm nguội thắm (Ardisia incarnata), đã phân lập và xác định cấu
trúc của 8 hợp chất, bao gồm myricitrin (AInc-1), quercitrin (AInc-2), afzeline
(AInc-3), 3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene (AInc-4),
(3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-D-glucopyranoside
(AInc-5), (2S)-3-O-(9,12,15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-galactopyranoside
(AInc-6), angelicoidenol (AInc-7) và axit gallic (AInc-8).
132
- Từ rễ cây cơm nguội balansa (Ardisia balansana), đã phân lập và xác định
cấu trúc của 6 hợp chất, bao gồm: angelicoidenol (AB-1), axit gallic (AB-2), metyl
gallate (AB-3), quercetin (AB-4), myricitrin (AB-5) và rutin (AB-6). Trong đó hợp
chất AB-1 và AB-3 lần đầu tiên đƣợc phân lập từ chi Ardisia.
2. Về hoạt tính sinh học:
* Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn:
Đã khảo sát hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của một số chất sạch phân lập
đƣợc. Kết quả cho thấy, các hợp chất AB-6 (rutin), AS-3 (desmanthin-1), AI-3
(norbergenin), AInc-1 (myricitrin), quercitrin (AInc-2), afzeline (AInc-3) thể hiện
có hoạt tính đối với một số chủng vi sinh vật kiểm nghiệm với các giá trị MIC đều
là 200 µg/ml.
* Hoạt tính gây độc tế bào:
Đã khảo sát hoạt tính gây độc tế bào in vitro của một số chất sạch phân lập
đƣợc. Kết quả cho thấy, hợp chất mới ardinsuloside (AI-1) thể hiện khả năng ức chế
đối với các dòng tế bào A-549, HT-29 và OVCAR với các giá trị IC50 tƣơng ứng là
8,5; 16,4; 13,6 μM. Hợp chất myricitrin (AInc-1 hay AS-2) có hoạt tính trung bình
đối với các dòng tế bào ung thƣ thử nghiệm KB, LU-1, HepG2 và LNCaP.
* Hoạt tính kháng virus:
Đã khảo sát hoạt tính kháng virut Coxsackie A16 (một loại virut gây bệnh
chân tay miệng ở trẻ em) của một số chất sạch phân lập đƣợc. Kết quả thu đƣợc cho
thấy, các hợp chất myricitrin (AInc-1), desmanthin-1 (AS-3) và corilagin (AS-11)
có hoạt tính tốt với các giá trị IC50 tƣơng ứng là 40,1, 32,2 và 30,5 µM
133
KIẾN NGHỊ
Trong số các chất phân lập đƣợc từ các loài Ardisia, có hợp chất myricitrin
có trong cả 4 loài Ardisia đã nghiên cứu (A. splendens, A. balansana, A. insularis, A.
incarnata. Đây là một hợp chất flavonoid glycoside, đƣợc biết đến có các hoạt tính
nhƣ kháng virut, kháng viêm giảm đau, chống oxi hóa ... Đặc biệt, trong khuôn khổ
đề tài luận án này, myricitrin đã đƣợc chứng minh có khả năng ức chế virus
Coxsackie A16 gây bệnh chân tay miệng ở trẻ em. Do đó, chúng tôi đề xuất cần
nghiên cứu sâu hơn nữa về dƣợc lý của hợp chất myricitrin để ứng dụng trong hóa
dƣợc.
134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
* Các bài báo quốc tế:
1. Nguyen Thi Hong Van, Trinh Anh Vien, Nguyen Xuan Nhiem, Phan Van Kiem,
Chau Van Minh, Pham Quoc Long, Luu Tuan Anh, Nguyen Manh Cuong, Jae-
Hyoung Song, Hyun-Jeong Ko, Nanyoung Kim, Seon Ju Park and Seung Hyun Kim
(2014). Chemical components of Ardisia splendens leaves and their activity against
Coxsackie A16 viruses. Natural Product Communications, 9(5), p. 643-645.
2. Nguyen Thi Hong Van, Trinh Anh Vien, Phan Van Kiem, Chau Van Minh,
Nguyen Xuan Nhiem, Pham Quoc Long, Luu Tuan Anh, Nanyoung Kim, SeonJu
Park, Seung Hyun Kim (2015). Chemical components from the leaves of Ardisia
insularis and their cytotoxic activity. Arch. Pharm. Res, 38(11), p1926-1931.
3. Nguyen Thi Hong Van, Céline Rivière, Pham Quoc Long, Trinh Anh Vien,
Phan Van Kiem, Chau Van Minh (2015). Flavonoids, megastigmanes and other
constituents from Ardisia incarnata. Biochemical Systematics and Ecology,
61(2015), 413-416.
* Các bài báo quốc gia:
4. Trinh Anh Vien, Nguyen Thi Hong Van, Pham Quoc Long, Luu Tuan Anh
(2014). Preliminary study on the chemical constituents of Ardisia insularis
belonging to the family Myrsinaceae in Vietnam. Tạp chí Dược liệu, 19 (5), p. 310-
313.
5. Trịnh Anh Viên, Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Quốc Long, Lƣu Tuấn Anh,
Nguyễn Mạnh Cƣờng, Lê Mai Hƣơng, Trần Thị Nhƣ Hằng, Đoàn Lan Phƣơng, Lê
Minh Hà, Nguyễn Quốc Bình (2014). Các hợp chất flavonoid phân lập từ lá cây
cơm nguội rạng (Ardisia splendens). Tạp chí KH&CN, 52 (5A), p. 116-122.
6. Trịnh Anh Viên, Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Quốc Long, Lƣu Tuấn Anh,
Nguyễn Mạnh Cƣờng, Đỗ Thị Thảo, Đỗ Thị Phƣơng, Cầm Thị Ính, Phạm Cao
Bách, Nguyễn Tuấn Anh (2014). Nghiên cứu thành phần hóa học lá cây cơm nguội
rạng (Ardisia splendens). Tạp chí KH&CN, 52 (5B), p. 712-718.
7. Trịnh Anh Viên, Nguyễn Thị Hồng Vân, Đỗ Thị Thảo, Trần Thị nhƣ Hằng,
Nguyễn Anh Tuấn, Phạm Quốc Long (2016). Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn và
gây độc tế bào của một số loài trong chi cơm nguội (Adisia) ở Việt Nam. Tạp Chí
135
SinhnHọc, 38(1): 75-80.
8. Nguyễn Thị Hồng Vân, Trịnh Anh Viên, Phạm Quốc Long, Nguyễn Mạnh
Cƣờng, Lƣu Tuấn Anh (2014). Một số flavonoid và dẫn xuất bergenin phân lập từ lá
cây cơm nguội đảo Ardisia insularis. Tạp chí Hóa học, T53(3), 310-316.
9. Lƣu Tuấn Anh, Nguyễn Thị Hồng Vân, Vũ Đình Hoàng, Trịnh Anh Viên, Phạm
Quốc Long (2013). Một số kết quả nghiên cứu ban đầu về thành phần hóa học của
cây cơm nguội balansana (Ardisia balansana) ở Việt Nam. Tạp chí Hóa học,
51(6ABC), p. 99-102.
10. Nguyễn Thị Hồng Vân, Lƣu Tuấn Anh, Trịnh Anh Viên, Vũ Đình Hoàng,
Nguyễn Mạnh Cƣờng, Phạm Quốc Long (2013). Một số kết quả nghiên cứu ban đầu
về thành phần hóa học của cây cơm nguội balansana (Ardisia balansana) ở Việt
Nam. Tạp chí Hóa học, 51(6ABC), p. 103-106.
136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anita F. Cholewa, John J. Pipoly III. Ricketson. (2009), Myrsinaceae. Flora
of North America, Vol. 8, p. 251, 257, 258, 302, 303.
2. Võ Văn Chi. (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, p.
244, 315, 623, 1271.
3. Phạm Hoàng Hộ. (1999), Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ, Quyển 1, p.
674-710
4. Đỗ Tất Lợi. (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y
học, p. 129, 167, 265, 481.
5. Trần Thị Kim Liên. (2002), Thực vật chí Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ Thuật, Quyển 4 (Họ đơn nem – Myrsinaceae), p. 48 – 186.
6. Ndonsta B. L., Tatsimo J. S. N., Csupor D., Forgo P., Berkecz R., Berényi Á.,
Tane P. (2011), Alkylbenzoquinones with antiproliferative effect against
human cancer cell lines from stem of Ardisia kivuensis. Phytochemistry
Letters, 4(3), p 227-230.
7. Ogawa, H. S., S. Yoshikihira., K. Natori., S. (1968), The structures of
ardisiaquinones A, B, and C, bis(benzoquinonyl)olefine derivatives from
Ardisia sieboldi. Tetrahedron Letters, 11, p 1387-1392.
8. Jansakul C., Samuelsson G., Baumann H., Kenne L. (1986), Utero-
Contracting Triterpene Saponins from Ardisia crispa. Planta Med, (6), p 544.
9. Dai-Lin Liu., N-L. W., Xue Zhang., Xin-Sheng Yao. (2011), Three New
Triterpenoid Saponins from Ardisia crenata. Helvetica Chimica Acta, 94(4),
p 693-702.
10. Jia Z., Koike K., Nikaido T., & Ohmoto T. (1994), Two novel triterpenoid
pentasaccharides with an unusual glycosyl glycerol side chain from Ardisia
crenata. Tetrahedron, 50(41), p 11853-11864.
11. Jia Z., Koike K., Nikaido T., Ohmoto T., & Ni M. (1994), Triterpenoid
saponins from Ardisia crenata and their inhibitory activity on cAMP
phosphodiesterase. Chem Pharm Bull (Tokyo), 42(11), p 2309-2314.
12. Jia Z., Koike K., Ohmoto T., & Ni M. (1994), Triterpenoid saponins from
Ardisia crenata. Phytochemistry, 37(5), p 1389-1396.
137
13. Koike K., Jia Z., Ohura S., Mochida S., & Nikaido T. (1999), Minor
triterpenoid saponins from Ardisia crenata. Chem Pharm Bull (Tokyo), 47(3),
p 434-435.
14. Liu D.L., Wang N.L., Zhang X., Gao H., & Yao X.S. (2007), Two new
triterpenoid saponins from Ardisia crenata. J Asian Nat Prod Res, 9(2), p
119-127.
15. Maotian W., Xiongtai G., Xiuwen H., & Shanhai H. (1992), A new
triterpenoid saponin from Ardisia crenata. Planta Med, 58(2), p 205-207.
16. Bao L., Wang M., Zhao F., Zhao Y., & Liu H. (2010), Two new resorcinol
derivatives with strong cytotoxicity from the roots of Ardisia brevicaulis
Diels. Chem Biodivers, 7(12), p 2901-2907.
17. Liu D.L., Zhang X., Zhao Y., Wang N.L., Yao X.S..(2016), Three new
triterpenoid saponins from the roots of Ardisia crenata and their cytotoxic
activities. Nat Prod Res, 07, p 1-10
18. Chang X., Li W., Jia Z., Satou T., Fushiya S., & Koike K. (2007),
Biologically active triterpenoid saponins from Ardisia japonica. J Nat Prod,
70(2), p 179-187.
19. Li Q., Li W., Hui L-P., Zhao, C-Y., He L., & Koike K. (2012), 13,28-Epoxy
triterpenoid saponins from Ardisia japonica selectively inhibit proliferation
of liver cancer cells without affecting normal liver cells. Bioorg Med Chem
Lett, 22(19), p 6120-6125.
20. Huang J., Ogihara Y., Zhang H., Shimizu N., & Takeda T. (2000a),
Ardisimamillosides C-F, four new triterpenoid saponins from Ardisia
mamillata. Chem Pharm Bull (Tokyo), 48(10), p 1413-1417.
21. Huang J., Ogihara Y., Zhang H., Shimizu N., & Takeda T. (2000b),
Triterpenoid saponins from Ardisia mamillata. Phytochemistry, 54(8), p 817-
822.
22. Huang J., Zhang H., Shimizu N., & Takeda T. (2003), Ardisimamillosides G
and H, two new triterpenoid saponins from Ardisia mamillata. Chem Pharm
Bull (Tokyo), 51(7), p 875-877.
138
23. Gong Q.Q., Mu L.H., Liu P., Yang S.L., Wang B., & Feng Y.L. (2010), New
triterpenoid sapoin from Ardisia gigantifolia Stapf. Chinese Chemical Letters,
21(4), p 449-452.
24. Mu L.H., Gong Q.Q., Zhao H.X., & Liu P. (2010), Triterpenoid saponins
from Ardisia gigantifolia. Chem Pharm Bull (Tokyo), 58(9), p 1248-1251.
25. Mu L.H., Huang X.W., Guo D.H., Dong X.Z., & Liu P. (2013), A new
triterpenoid saponin from Ardisia gigantifolia. J Asian Nat Prod Res, 15 (10),
p 1123-9
26. Wen P., Zhang X.M., Yang Z., Wang N.L., & Yao X.S. (2008), Four new
triterpenoid saponins from Ardisia gigantifolia Stapf. and their cytotoxic
activity. J Asian Nat Prod Res, 10(9-10), 873-880.
27. Tang H.F., Yun J., Lin H.W., Chen X.L., Wang X.J., & Cheng G. (2009),
Two new triterpenoid saponins cytotoxic to human glioblastoma U251MG
cells from Ardisia pusilla. Chem Biodivers, 6(9), p 1443-1452.
28. Tian Y., Tang H.F., Qiu F., Wang X.J., Chen X.L., & Wen A.D. (2009),
Triterpenoid saponins from Ardisia pusilla and their cytotoxic activity.
Planta Med, 75(1), p 70-75.
29. Ndontsa B. L., Tchinda A., Teponno R.B., Mpetga J.S., Frederich M., &
Tane P. (2012), Ardisikivuoside, a new triterpenoid saponin from Ardisia
kivuensis (Myrsinaceae). Nat Prod Commun, 7(4), p 515-516.
30. Raga D.D., Herrera A.A., & Ragasa C.Y. (2013), Angio-suppressive
triterpenoids from Ardisia cf. elliptica (subgenus Tinus) on duck (Anas
platyrynchosL.) chorioallantoic membrane. Chin J Nat Med, 11(2), p 128-
138.
31. Tian Z., Chang M.N., Sandrino M., Huang L., Pan J.X., Arison B., & Smith
J., Lam Y.K.T. (1987), Quinones from Ardisia cornudentata. Phytochemistry,
26(8), p 2361-2362.
32. Fukuyama Y., Kiriyama Y., Okino J., Kodama M., Iwaki H., Hosozawa S.,
& Matsui K. (1993), Naturally occurring 5-lipoxygenase inhibitor. II.
Structures and syntheses of ardisianones A and B, and maesanin, alkenyl-
1,4-benzoquinones from the rhizome of Ardisia japonica. Chem Pharm Bull
(Tokyo), 41(3), p 561-565.
139
33. Li Y.F., Li J., Shen Q., & Hu L.H. (2007), Benzoquinones from Ardisia
japonica with inhibitory activity towards human protein tyrosine
phosphatase 1B (PTP1B). Chem Biodivers, 4(5), p 961-965.
34. Chang H.S., Lin Y.J., Lee S.J., Yang C.W., Lin W.Y., Tsai I.L., Chen I.S.
(2009), Cytotoxic alkyl benzoquinones and alkyl phenols from Ardisia virens.
Phytochemistry, 70(17-18), p 2064-71.
35. Yang L.K., Khoo-Beattie C., Goh K.L., Chng B.L., Yoganathan K., Lai Y.H.,
& Butler M.S. (2001), Ardisiaquinones from Ardisia teysmanniana.
Phytochemistry, 58(8), p 1235-1238.
36. Fukuyama Y., Kiriyama Y., Kodama M., Iwaki H., Hosozawa S., Aki
S., Matsui K., (1995). Naturally occurring 5-lipoxygenase inhibitors. VI.
Structures of ardisiaquinones D, E, and F from Ardisia sieboldii. Chem
Pharm Bull (Tokyo), 43(8):1391-4.
37. Li C., Yue D.K., Bu P.B., & Sun Y.F. (2006), Three new
belamcandaquinones from Ardisia punctata. Yao Xue Xue Bao, 41(9), p 830-
834.
38. Li C., Yue D. K., Bu P..B., Sun Y. F. (2006), Chemical constituents from
roots of Ardisia punctata. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 31(7), p 562-5.
39. Li C., Yue D. K., Bu P. B., Sun Y. F. (2007), Two novel compounds
from Ardisia punctata Lindl. Yao Xue Xue Bao, 42(9). p 959-63.
40. Ma C. F., Luo M., Lin L. M., Li C., Wang Z. M., Cheng Y. Y. (2012),
Chemical constituents of Ardisia punctata. Zhongguo Zhong Yao Za
Zhi, 37(22), p 3422-5.
41. Sumino M., Sekine T., Ruangrungsi N., Ikegami F. (2001), Ardisiphenols A-
C, novel antioxidants from the fruits of Ardisia colorata. Chem Pharm Bull
(Tokyo), 49(12), p 1664-5.
42. Bao L., Wang M., Zhao F., Zhao Y., Liu H. (2010), Two new resorcinol
derivatives with strong cytotoxicity from the roots of Ardisia brevicaulis Diels.
Chem Biodivers, 7(12), p 2901-7.
43. Jia Z., Mitsunaga K., Koike K., Ohmoto T. (1995), New bergenin derivatives
from Ardisia crenata. Natural Medicines, 49, p 187-189.
140
44. Sumino M., Sekine T., Ruangrungsi N., Igarashi K., Ikegami F. (2002),
Ardisiphenols and other antioxidant principles from the fruits of Ardisia
colorata. Chemical and Pharmaceutical Bulleti, 50, p 1484–1487
45. Mu L. H., Feng J. Q., & Liu P. (2013), A new bergenin derivative from the
rhizome of Ardisia gigantifolia. Nat Prod Res, 27(14), p 1242-1245.
46. Zheng Y., Wu F. E. (2007), Resorcinol derivatives from Ardisia maculosa. J
Asian Nat Prod Res, 9(6-8), p 545-9
47. Chang C. P., Chang H. S., Peng C. F., Lee S. J., & Chen I. S. (2011),
Antitubercular resorcinol analogs and benzenoid C-glucoside from the roots
of Ardisia cornudentata. Planta Med, 77(1), p 65.
48. Su T. J., Chang H. S., Peng C. F., Lee S. J, Chen I. S. (2009), Antitubercular
resorcinols and cytotoxic alkyl benzoquinones from Ardisia kusukuensis.
Taiwan Pharm J, 61, p 89– 105.
49. Sumino M., Sekine T., Ruangrungsi N., Ikegami F., (2001). Ardisiphenols
A-C, novel antioxidants from the fruits of Ardisia colorata. Chem Pharm
Bull (Tokyo), 49(12), p 1664-5.
50. Liu H., Zhao F., Yang R., Wang M., Zheng M., Zhao Y., Wang H. (2009),
Dimeric 1,4-benzoquinone derivatives and a resorcinol derivative from
Ardisia gigantifolia. Phytochemistry, 70(6), p 773-778.
51. Nguekeu Y. M., Ndontsa B. L., Mbouangouere R., Awouafack M.D., Ito T.,
Tane P., Morita H. (2016), A New Alkenylmethylresorcinol from the Fruits
of Ardisia kivuensis. Nat Prod Commun, 11(5), p 661-2.
52. Wang X., Zhang Q. (1990), Studies of the chemical constituents
of Ardisia pusilla A. DC. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 15(3), p166-7.
53. Li Y. F., Hu L. H., Lou F. C., Li J., & Shen Q. (2005), PTP1B inhibitors
from Ardisia japonica. J Asian Nat Prod Res, 7(1), p 13-18.
54. Li Y. L., Su M. X., Cen Y. Z., Zhang X. Q., Dai Y., Ye W. C. (2006), Study
on the chemical constituents of Ardisia chinensis. Zhong Yao Cai, 29(4), p 331-
3.
55. Kikuchi H., Ohtsuki T., Koyano T., Kowithayakorn T., Sakai T., & Ishibashi
M. (2009), Death receptor 5 targeting activity-guided isolation of isoflavones
141
from Millettia brandisiana and Ardisia colorata and evaluation of ability to
induce TRAIL-mediated apoptosis. Bioorg Med Chem, 17(3), p 1181-1186.
56. Kobayashi H., & de Mejía E. (2005), The genus Ardisia: a novel source of
health-promoting compounds and phytopharmaceuticals. J Ethnopharmacol,
96(3), 347-354.
57. Anonymous. (1973), Experimental studies on Ardisia japonica in the
treatment of chronic bronchitis. Zhonghua Yi Xue Za Zhi, 12:706–10.
58. Nikolovska-Coleska Z., Xu L., Hu Z., Tomita Y., Li P., Roller P.P., Wang R.,
Fang X., Guo R., Zhang M., Lippman M.E., Yang D., Wang S. (2004),
Discovery of embelin as a cell-permeable, small-molecular weight inhibitor
of XIAP through structure-based computational screening of a traditional
herbal medicine three-dimensional structure database. J Med Chem, 47,
p2430–2440.
59. Dat N. T., Bae K., Wamiru A., McMahon J. B., Le Grice S. F., Bona
M., Beutler J. A., Kim Y. H. (2007), A dimeric lactone
from Ardisia japonica with inhibitory activity for HIV-1 and HIV-2
ribonuclease H. J Nat Prod, 70(5), p 839-41.
60. De Tommasi N., Piacente S., De Simone F., Pizza C., & Zhou Z.L. (1993),
Characterization of three new triterpenoid saponins from Ardisia japonica. J
Nat Prod, 56(10), p 1669-1675.
61. Piacente S., Pizza C., De Tommasi N., Mahmood N. (1996), Constituents
of Ardisia japonica and their in vitro anti-HIV activity. J Nat Prod, 59(6):565-
9.
62. Hu Y., Chen W. S., Huang P. H., Lin L. C., Hsu J. S. (1979), Structure of
two new anti-tubercular compounds from Ardisia japonica Blume. K’o
Hsueh T’ung Pao Kexue tongbao, 24, p 907–9.
63. Newell A.M., Yousef G.G., Lila M.A., Ramírez-Mares M.V., de Mejia E.G.
(2010), Comparative in vitro bioactivities of tea extracts from six species of
Ardisia and their effect on growth inhibition of HepG2 cells. J
Ethnopharmacol, 130:536–544.
64. Ramirez-Mares M. V., Fatell S., Villa – Trevino S., González de Mejia E.
(1999), Protection of extract from leaves of Ardisia compressa against
142
benomyl-induced cytotoxicity and genotoxicity in cultured rat hepatocytes.
Toxicol In Vitro, 13, p 889–896.
65. Gonzalez de Mejia E., Ramirez–Mares M. V. (2002), Leaf extract from
Ardisia compressa protects against 1-nitropyrene-induced cytotoxicity and
its antioxidant defense disruption in cultured rat hepatocytes. Toxicology ,
179, p 61–72.
66. Gonzalez de Mejia E., Ramirez-Mares M.V., Arce-Popoca E., Wallig M.,
Villa-Trevino S. (2004), Inhibition of liver carcinogenesis in Wistar rats by
consumption of an aqueous extract from leaves of Ardisia compressa . Food
Chem Toxicol, 42, p 509–16.
67. Ramirez-Mares M. V., Sanchez-Burgos J. A., Hernandez-Carlos B. (2010),
Antioxidant, antimicrobial and antitopoisomerase screening of the stem bark
extracts of Ardisia compressa . Pakistan J Nutr, 9, p 307–13.
68. Lau M. F., Roslida A. H., Sabrina S., Nhareet S. M. (2009), Anti-
inflammatory and anti-pyretic effects of hexane fraction of Ardisia crispa
Thunb. D.C. Pharmacologyonline, 3, p 29–39.
69. Kang Y. H., Kim W. H., Park M. K., Han B. H. (2001), Antimetastatic and
antitumor effects of benzoquinonoid AC7-1 from Ardisia crispa. Int J
Cancer, 93, p 736–740.
70. Jansakul C., Baumann H., Kenne L., Samuelsson G. (1987), Ardisiacrispin A
and B, two utero-contracting saponins from Ardisia crispa. Planta Med, 53,
p 405–409.
71. Noor Rain A., Khozirah S., Mohd Ridzuan M. A., Ong B. K., Rohaya C.,
Rosilawati M., Hamdino I., Badrul A., Zakiah I. (2007), Antiplasmodial
properties of some Malaysian medicinal plants. Trop Biomed, 24, p 29–35.
72. Roslinda A. H., Kim K. H. (2008), Anti-inflammatory and anti-hyperalgesic
effects of Ardisia crispa Thunb D.C. Pharmacogn Mag, 4, p 262–8.
73. Huang W., Xu K., Li F., Yuan S., Li Z., Xu P., Tan G. (2009), A new
triterpenoid saponin from the root of Ardisia crispa. Chinese J Org Chem, 29,
p 1564–8.
143
74. Sulaiman H., Hamid R. A., Ting Y. L., Othman F. (2012), Anti-tumor effect
of Ardisia crispa hexane fraction on 7, 12-dimethylbenz[α]anthracene-
induced mouse skin papillomagenesis. J Cancer Res Ther, 8(3), p 404-10.
75. Hamsin D. E., Hamid R. A., Yazan L. S., Taib C. N., Ting Y. L. (2013), The
hexane fraction of Ardisia crispa Thunb. A. DC. roots inhibits inflammation-
induced angiogenesis. BMC Complement Altern Med, 8, p 13:5.
76. Yeong L. T., Hamid R. A., Yazan L. S., Khaza'ai H. (2013), Isolation of a
quinone-rich fraction from Ardisia crispa roots and its attenuating effects on
murine skin tumorigenesis. Asian Pac J Cancer Prev, 14(4), p 2301-5
77. Chomnawang M. T., Trinapakul C., Gritsanapan W. (2009), In vitro
antigonococcal activity of Coscinium fenestratum stem extract. J
Ethnopharmacol, 122, p 445–449.
78. Fujioka M., Koda S., Morimoto Y., Biemann K. (1988), Structure of FR-
900359: a cyclic despeptide from Ardisia crenata Sims. J Org Chem, 53, p
2820–5.
79. Chistokhodova N., Nguyen C., Calvino T., Kachirskaia I., Cunningham G.,
Howard Miles D. (2002), Antithrombin activity of medicinal plants from
central Florida. J Ethnopharmacol, 81, p 277–280.
80. Zheng Z. F., Xu J. F., Feng Z. M., & Zhang P. C. (2008), Cytotoxic
triterpenoid saponins from the roots of Ardisia crenata. J Asian Nat Prod Res,
10(9-10), p 833-839.
81. Tao X., Wang P., Yang X., Yao H., Liu J., Cao Y. (2005), Inhibitory effect
of ardipusilloside-I on Lewis pulmonary carcinoma and hepatocarcinoma
SMMC-7721. Zhong Yao Cai, 28, p 574–577.
82. Liang K.M., Xie Y.H., Shi M. (2002), Inhibitory effect of ardipusilloside on
human cervical carcinoma cells. Acta Acad Med Militaris, 24:725–8.
83. Lin H., Zhang X., Cheng G., Tang H. F., Zhang W., Zhen H. N., Cheng J. X.,
Liu B. L., Cao W. D., Dong W. P., Wang P. (2008), Apoptosis induced by
ardipusilloside III through BAD dephosphorylation and cleavage in human
glioblastoma U251MG cells. Apoptosis, 13, p 247–257.
144
84. Zhang Y., Qu Y., Zhang J., Wang X. (2010), Ardipusilloside I purified from
Ardisia pusilla competitively binds VEGFR and induces apoptosis in NCI-
H460 cells. Phytomedicine, 17, p 519–526.
85. Wang R., Gu Y., Zhang W. D., Yan X. N., Jin L., Wang X. J. (2012),
Inhibition of tumor-induced angiogenesis and its mechanism by
ardipusilloside I purified from Ardisia pusilla. J Asian Nat Prod Res,14(1), p
55-63.
86. Lou L., Ye W., Chen Y., Wu S., Jin L., He J., Tao X., Zhu J., Chen X., Deng
A., Wang J. (2012), Ardipusilloside inhibits survival, invasion and metastasis
of human hepatocellular carcinoma cells. Phytomedicine, 15,19(7), p 603-8.
87. Xu X. F., Zhang T. L., Jin S., Wang R., Xiao X., Zhang W. D., Wang P.
Y., Wang X. J. (2013), Ardipusilloside I induces apoptosis by regulating Bcl-
2 family proteins in human mucoepidermoid carcinoma Mc3 cells. BMC
Complement Altern Med, 13, p 322.
88. Wang R., Xiao X., Wang P. Y., Wang L., Guan Q., Du C., Wang X. J.
(2014), Stimulation of autophagic activity in human glioma cells by anti-
proliferative ardipusilloside I isolated from Ardisia pusilla. Life Sci,110(1), p.
15-22.
89. Liu H., Zhao Y., Yang R., Zheng M., Wang M., Zhang X., Qiu F., Wang H.,
Zhao F. (2010), Four New 1,4-Benzoquinone Derivatives and One New
Coumarin Isolated from Ardisia gigantifolia. Helv Chim Acta, 93, p 249–56.
90. Vermeersch M., Foubert K., da Luz R. I., Van Puyvelde L., Pieters L., Cos P.,
Maes L. (2009), Selective antileishmania activity of 13,28-epoxy-oleanane
and related triterpene saponins from the plant families Myrsinaceae,
Primulaceae, Aceraceae and Icacinaceae. Phytother Res, 23, p 1404–1410
91. Mu L. H., Wei N. Y., & Liu P. (2012), Cytotoxic triterpenoid saponins from
Ardisia gigantifolia. Planta Med, 78(6), p 617-621.
92. Mu L. H., Bai L., Dong X. Z., Yan F. Q., Guo D. H., Zheng X. L., Liu P.
(2014), Antitumor activity of triterpenoid saponin-rich
Adisia gigantifolia extract on human breast adenocarcinoma cells in vitro and
in vivo. Biol Pharm Bull, 37(6), p 1035-41.
145
93. Wu Z. Y., Zhou T. Y., Xiao P. G. (1988), Xinghua Bencao Gangyao (in
Chinese), List of Chinese Medicine Herb. Shanghai: Shanghai Scientific and
Technological Press, 1, p 382.
94. Zheng Y., Deng Y., Wu F. E. (2004), Ardisinones A-E, novel
diarylundecanones from Ardisia arborescens. J Nat Prod, 67, p 1617–1619.
95. Burkill I. H. (1966), A dictionary of economic products of the Malay
Peninsular. Kuala Lumpur, Ministry of Agriculture & Co-operatives, 1, p.
221.
96. Moongkarndi P., Kosem N., Luanratana O., Jongsomboonkusol S., Pongpan
N. (2004), Antiproliferative activity of Thai medicinal plant extracts on
human breast adenocarcinoma cell line. Fitoterapia, 75, p 375–377.
97. Phadungkit M., Luanratana O. (2006), Anti-Salmonella activity of
constituents of Ardisia elliptica Thunb. Nat Prod Res, 20, p 693–696.
98. Jalil J., Jantan I., Shaari K., Rafi I. A. A. (2004), Bioassay-guided isolation
of a potent platelet-activating factor antagonist Alkenylresorcinol from
Ardisia elliptica . Pharm Biol, 42, p 457–61.
99. Ching J. C. T., Chin L. C., Lau A. J., Pang Y. K., Jaya J. M., Tan C. H., Koh
H. L. (2010), 3-amyrin from Ardisia elliptica Thunb. is more potent than
aspirin in inhibiting collagen-induced platelet aggregation. Indian J Exp Biol,
48(3), p 275-279.
100. Dey S. K., Hira A., Howlader M. S., Ahmed A., Hossain H., Jahan I. A.
(2014), Antioxidant and antidiarrheal activities of ethanol extract
of Ardisia elliptica fruits. Pharm Biol, 52(2), p 213-20.
101. Horgen, F. D., Edrada R. A., de los Reye G., Agcaoili F., Madulid D. A.,
Wongpanich V., Horgen F. D., Guinaudeau H., Pezzuto J. M., Soejarto D. D.,
N. R Farnsworth., Agcaoili F., de los Reyes G., Edrada R. A. (1997),
Isolation and structure elucidation of ardisenone: a new, cytotoxic
alkenylphenol from Ardisia iwahigensis. J Nat Prod, 60 (5), p 533-5.
102. Horgen F. D., Edrada R. A., de los Reyes G., Agcaoili F., Madulid D. A.,
Wongpanich V., Angerhofer C. K., Pezzuto J. M., Soejarto D. D.,
Farnsworth N. R. (2001), Biological screening of rain forest plot trees from
Palawan Island (Philippines). Phytomedicine, 8, p 71–81.
146
103. Jiangsu New Medical College. (1977), Zhong Yao Da Ci Dian. Shanghai
Scientific Publishing House, Shanghai, China, p. 1019.
104. Chen Ch. (1979), Angiosperamae, dicotyledonae, Myrsinaceae. In Flora of
China. Beijing. Science Press, p 90–2.
105. Leung K. T., Chiu L. C., Lam W. S., Li Y., Sun S. S., Ooi V. E. (2006), In
vitro antiviral activities of Chinese medicinal herbs against duck hepatitis B
virus. Phytother Res, 20, p 911–914.
106. Su M., Li Y., Leung K. T., Cen Y., Li T., Chen R., Ooi V. E. (2006),
Antiviral activity and constituent of Ardisia chinensis benth against
coxsackie B3 virus. Phytother Res, 20, p 634–639.
107. Raga D. D., Pocsidio G. N., Herrera A. A. (2011), Effects of the oral
administration of nonpolar extract from Ardisia squamulosa Presl
(Myrsinaceae) leaves on spermatogenesis in rats. Pharmacognosy Res,3(4), p
260-5.
108. Nguyen H. A., Ripperger H., Schmidt J., Porzel A., Tran V.S., & Adam G.
(1996), Resorcinol derivatives from two Ardisia species. Planta Med, 62(5),
p 479-480.
109. Kim H. S., Park J. W., Kwon O. K., Kim J. H., Oh S. R., Lee H. K., Bach T.
T., Quang B. H., Ahn K. S. (2014), Anti-inflammatory activity of a methanol
extract from Ardisia tinctoria on mouse macrophages and pawedema. Mol
Med Rep, 9(4), p 1388-94
110. Guan Y. F., Song X., Qiu M. H., Luo S. H., Wang B. J., Van Hung
N., Cuong N. M., Soejarto D. D., Fon H. H., Franzblau S. G., Li S. H., He Z.
D., Zhang H. J. (2016), Bioassay-Guided Isolation and Structural
Modification of the Anti-TB Resorcinols from Ardisia gigantifolia. Chem
Biol Drug Des, 88(2), p 293-301.
111. Vander Bergher and Vlietlinck A, J. (1991), Methods in plant biochemistry 6.
p 47 - 48.
112. McKane L and Kandel. (1996), Microbiology, 2nd ed., McGraw – Hill,
NewYork.
113. (a) Choi H. J., Kim J. H., Lee C. H., Ahn Y. J., Song J. H., Baek S. H., Kwon
D. H. (2009), Antiviral activity of quercetin 7-rhamnoside against porcine
147
epidemic diarrhea virus. Antiviral Research , 81, p 77-81; (b) Choi H. J.,
Song J. H., Park K. S., Kwon D. H. (2009), Inhibitory effects of quercetin 3-
rhamnoside on influenza A virus replication. European Journal of
Pharmaceutical Sciences , 37, p 329-333
114. A. Monks., D. Scudiero., P. Skehan., R. Shoemake., K. Paull., D. Vistica., C.
Hose., J. Langley., P. Cronise., H. Campbell., J. Mayo., M. Boyd. (1991),
Feasibility of a high-flux anticancer drug screen using a diverse panel of
cultured human tumor cell lines. Journal of National Cancer Institute. 83, p
757-766.
115. Skehan P., Storeng R., Scudiero D., Monks A., McMahon J., Vistica
D., Warren J.T., Bokesch H.,Kenney S., Boyd M.R. (1991), New
colorimetric cytotoxicity assay for anticancer agents. Eur J Cancer , 27, p
1162-1168.
116. Chikako Masuoka, M. O., Yasuyuki Ito., Toshihiro Nohara. (2003),
Antioxidative, antihyaluronidase and antityrosinase activities of some
constituents from the aerial part of Piper elongatum”. Food Sci. Technol. Res,
9(2), p. 197-201.
117. Eldahshan O.A. (2011), Isolation and structure elucidation of phenolic
compounds of Carob leaves grown in Egypt. Current Research Journal of
BiologicalSciences, 3(1), p. 52-55.
118. B. H Kroes., Quarles van Ufford., H. van Dijk., R. P. Labadiel. (1992), Anti-
inflammatory activity of gallic acid. Planta Med, 58 (6), p. 499-504.
119. Cinthia J.M. Kane., J. H. M., Yun -Chi Yeh. (1988), Methyl gallate, methyl
3,4,5-trihydroxy benzoate, is a potent and highly specific inhibitor of herpes
simplex virus in vitro. I. Purification and characterization of methyl gallate
from Sapium sepiferum. Bioscience reports, 8 (1), p. 84-94
120. Sang-Hyun Lee a, J. K. K., Dae Won Kim., Hyun Sook Hwang., Won Sik
Eum., Jinseu Park., Kyu Hyung Han., Joa Sub Oh., Soo Young. (2013),
Antitumor activity of methyl gallate by inhibition of focal adhesionformation
and Akt phosphorylation in glioma cells. Biochimica et Biophysica Acta,
1830, p. 4017-4029.
148
121. Ryosuke SHIMIZU., Hiroshi SHIMABAYASHI., and Masamitsu
MORIWAK. (2006), Enzymatic production of highly soluble myricitrin
glycosides using β-galactoside. Biosci. Biotechnol. Biochem, 70(4), p. 940–
948.
122. Ahmad S.A., Catalano S., Marsili A., Morelli I., Scartoni V. (1977),
Chemical examination of the leaves of Ardisia solanacea. Planta Med, 32, p.
162-164.
123. Kashif Ali M.I., Henrie A.A., J. Korthout., Federica Maltese., Ana Margarida
Fortes., Maria Salome´ Pais., Robert Verpoorte.,Young Hae Choi. (2012),
NMR spectroscopy and chemometrics as a tool for anti-TNFα-activity
screening in crude extracts of grapes and other berries. Metabolomics, 8, p.
1148–1161.
124. Toker G., Memisoglu M., Yesilada E., Aslan M. (2004), Main flavonoids of
Tilia argentea DESF. ex DC. Leaves. Turk. J. Chem, 28, p. 745-749.
125. Zhang Z., ElSohly H.N., Li X.C., Khan S.I., Broedel S.E., Raulli R.E. (2003),
Phenolic compounds from Nymphaea odorata. J. Nat. Prod, 66, p. 548-550.
126. Nicollier G., Thompson A.C., (1983). Flavonoids of Desmanthus illinoensis.
J. Nat. Prod, 46, p. 112-117.
127. Hisashi M., Toshio M., Iwao T., Masayuki Y. (2002), Structural
requirements of flavonoids and related compounds for aldose reductase
inhibitory activity. Chem Pharm Bull, 50(6), p. 788 - 795.
128. Sun D., Zhao Z., Lai Y.F., and Herbert W. (1991), Flavonoids from Myrica
esculenta Bark. Chemistry and Industry of Forest Products, 11, p. 251-255.
129. Cai Y., Evans F.J., Roberts M.F., Phillipson J.D., Zenk M.H., Gleba Y.Y.,
(1991). Polyphenolic compounds from Croton lechleri. Phytochemistry, 30,
p. 2033-2040.
130. Ki H.K., Kyu H.L., Sang U.C., Young H.K. (2008), Terpene and phenolic
constituents of Lactuca indica L. Arch. Pharm. Res, 31 (8), p. 983-988.
131. Piao M.S., Kim M.R., Lee D.G., Hahm K.S., Moon Y.H., Woo E.R. (2003),
Antioxidative constituents from Buddleia officinalis. Arch. Pharm. Res, 26
(6), p. 453-457
149
132. Takeda Y., Okada Y., Masuda T., Hirata E., Shinzato T.,Takushi A., Yu Q.,
Otsuka. (2000), New megastigmane and tetraketide from leaves of Euscaphis
japonika. Chem. Pharm. Bull. 48(5), p. 752-754.
133. Maria D.P.T., Gunawan-Puteri., Jun Kawabata. (2010), Novel α-glucosidase
inhibitors from Macaranga tanarius leaves. Food Chemistry 123, p. 384–389.
134. Maria D.P.T., Gunawan-Puteri, Jun K. (2010), Novel α-glucosidase
inhibitors from Macaranga tanarius leaves. Food Chemistry, 123, p 384–389.
135. Cateni F., Falsone G., Zilic J., Sosa S., Altinier G. (2004),
Glyceroglycolipids from Euphorbia nicaeensis All. with antiinflamatory
activity. Arkivoc, (V), p. 54-65.
136. Tian J.M., Fu X.Y., Zhan, Q., He H.P., Gao J.M., Hao X. J. (2013),
Chemical constitu ents from Glochidion assamicum. Biochem. Sys. Ecol, 48,
p 288-292.
137. Taneyama M., Yoshida S., Kobayashi M., and Hasegawa M. (1983),
Isolation of norbergenin from Saxifraga stolonifera. Phytochemistry, 22, p.
1053-1054.
138. D. K Patel., K. Patel., R. Kumar., M. Gadewar., V. Tahilyani. (2012),
Pharmacological and analytical aspects of bergenin: a concise report. Asian
Pacific Journal of Tropical Biomedicin, p. 163-167.
139. Li-Hua Mu., Ju-Qiang Feng., Ping Liu. (2014), A new bergenin derivative
from the rhizome of Ardisia gigantifolia. Natural Product Research:
Formerly Natural Product Letters, 27:14, p. 1242-1245.
140. Nighat N., Surrinder K., Mushtaq A., Qurishi S.C., Taneja S.F., Ahmadc
S.B., Ghulam N., Qazi. (2007), Immunomodulatory effect of bergenin and
norbergenin against adjuvant-induced arthritis-A flow cytometric study.
Journal of Ethnopharmacology,112, p. 401-405.
141. Yoshida T., Seno K., Takama Y., Okuda T. (1982), Bergenin derivatives
from Mallotus aponicas. Phytochemistry, 21, p. 1180-1182.
142. Adrienne L. D., Cai Y., Alan P. D., Lewis J. R. (1996), 1H and
13C NMR
Assignments of Some Green Tea Polyphenols. Magnetic Resonance in
Chemistry, vol. 34, p. 887-890.
150
143. Methin Phadungkit, Omboon Luanratana. (2006), Anti-salmonella activity of
constituents of Ardisia elliptica Thunb. Natural product research, 20 (7), p.
693-696.
144. Ramirez-Mares M. V., Chandra S., de Mejia E. G. (2004), In vitro
chemopreventive activity of Camellia sinensis, Ilex paraguariensis
and Ardisia compressa tea extracts and selected polyphenols. Mutat
Res,554(1-2), p53-65
145. Khurana S., Hollingsworth A., Piche M., Venkataraman K., Kumar A., Ross
GM., Tai T.C. (2014), Antiapoptotic actions of methyl gallate on neonatal rat
cardiac myocytes exposed to H2O2, Oxid. Med. Cell Longev, p 657.512.
146. Wang C.R., Zhou R., Ng T.B., Wong J.H., Qiao W.T., Liu F. (2014), First
report on isolation of methyl gallate with antioxidant, anti-HIV-1 and HIV-1
enzyme inhibitory activities from a mushroom (Pholiota adiposa). Environ
Toxicol Pharmacol, 37(2), p. 626-637.
147. Otsuka H., Hirata E., Shinzato T., Takeda Y. (2003), Stereochemistry of
megastigmane glucosides from Glochidion zeylanicum and Alangium
premnifolium. Phytochemistry, (62), p. 763-768.
148. Venkata Sai P. C., Indra P, (2011). Kaempferol glycosides from Siraitia
grosvenorii. J. Chem. Pharm. Res, 3(6), p 799-804.
149. Cai Y., Liu Q., Huang X., Li D., Ku Z., Zhang Y., Huang Z. (2013), Active
immunization with a Coxsackievirus A16 experimental inactivated vaccine
induces neutralizing antibodies and protects mice against lethal infection.
Vaccine, 31, p. 2215-2221.
150. Wang C.Y., Li Lu F., Wu M.H., Lee C.Y., Huang L.M. (2004), Fatal
coxsackievirus A16 infection. Pediatr Infect Dis J, 23, p. 275-276.
PL1
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các phổ của angelicoidenol (AB-1)
Phụ lục 1.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-1
Phụ lục 1.2: Phổ 13
C-NMR của hợp chất AB-1
PL4
Phụ lục 2: Các phổ của axit gallic (AB-2)
Phụ lục 2.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-2
Phụ lục 2.2: Phổ 13
C-NMR của hợp chất AB-1
PL6
Phụ lục 3: Các phổ của methyl gallat (AB-3)
Phụ lục 3.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-3
Phụ lục 3.2: Phổ 13
C-NMR của hợp chất AB-3
PL8
Phụ lục 4: Các phổ của quercetin (AB-4)
Phụ lục 4.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-4
Phụ lục 4.2: Phổ 1H-NMR dãn của hợp chất AB-4
PL9
Phụ lục 5: Các phổ của myricitrin (AB-5)
Phụ lục 5.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-5
Phụ lục 5.2: Phổ 13
C-NMR của hợp chất AB-5
PL12
Phụ lục 6: Các phổ của rutin (AB-6)
Phụ lục 6.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-6
Phụ lục 6.2: Phổ 13
C-NMR của hợp chất AB-6
PL15
Phụ lục 7. Các phổ của myricitrin (AS-2)
Phụ lục 7.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-2
Phụ lục 7.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-2
PL17
Phụ lục 8. Các phổ của Desmanthin-1(AS-3)
Phụ lục 8.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-3
Phụ lục 8.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-3
PL20
Phụ lục 9. Các phổ của Myricetin 3-O-(3"-O-galloyl)α-L-rhamnopyranoside (AS4)
Phụ lục 9.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-4
Phụ lục 9.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-4
PL23
Phụ lục 10. Các phổ của Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-5)
Phụ lục 10.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-5
Phụ lục 10.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-5
PL25
Phụ lục 11. Các phổ của Quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-6)
Phụ lục 11.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-6
Phụ lục 11.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-6
PL28
Phụ lục 12. Các phổ của Catechin (AS-7)
Phụ lục 12.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-7
Phụ lục 12.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-7
PL30
Phụ lục 13. Các phổ của Benzyl O-β-D-glucopyranoside (AS-8)
Phụ lục 13.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-8
Phụ lục 13.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-8
PL32
Phụ lục 14. Các phổ của 2-phenylethyl O-β-D-glucopyranoside (AS-9)
Phụ lục 14.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-9
Phụ lục 14.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-9
PL35
Phụ lục 15. Các phổ của 3S,5R,6R,9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene (AS-10)
Phụ lục 15.1. Phổ
1H-NMR
của hợp chất AS-10
Phụ lục 15.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-10
PL38
Phụ lục 16. Các phổ của Corilagin (AS-11)
Phụ lục 16.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-11
Phụ lục 16.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-11
PL42
Phụ lục 17. Các phổ của (2S)-3-O-(9, 12,15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-
galactopyranoside (AS-12)
Phụ lục 17.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-12
Phụ lục 17.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AS-12
PL45
Phụ lục 18. Các phổ của bergenin (AI-2)
Phụ lục 18.1. Phổ 1H-NMR của AI-2
Phụ lục 18.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-2
PL48
Phụ lục 19. Các phổ của norbergenin (AI-3)
Phụ lục 19.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-3
Phụ lục 19.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-3
PL50
Phụ lục 20. Các phổ của Demethoxybergenin (AI-4)
Phụ lục 20.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-4
Phụ lục 20.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-4
PL53
Phụ lục 21. Các phổ của 4-O-galloylbergenin (AI-5)
Phụ lục 21.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-5
Phụ lục 21.2. Phổ 13
C của hợp chất AI-5
PL56
Phụ lục 22. Các phổ của myricitrin (AI-6)
Phụ lục 22.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-6
Phụ lục 22.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-6
PL59
Phụ lục 23. Các phổ của myricetin 3-O-(3''-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside(AI-7)
Phụ lục 23.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-7
Phụ lục 23.2. Phổ
13C-NMR của hợp chất AI-7
PL62
Phụ lục 24. Các phổ của Desmathin-2 (AI-8)
Phụ lục 24.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-8
Phụ lục 24.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-8
PL65
Phụ lục 25. Các phổ của quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside (AI-9)
Phụ lục 25.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-9
Phụ lục 25.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-9
PL68
Phụ lục 26. Các phổ của 3-O-Galloylepicatechin (AI-10)
Phụ lục 26.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-10
Phụ lục 26.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-10
PL69
Phụ lục 27. Các phổ của 3-O-Galloyl-3'-methoxyepicatechin (AI-11)
Phụ lục 27.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-11
Phụ lục 27.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-11
PL72
Phụ lục 28. Các phổ axit gallic (AI-12)
Phụ lục 28.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-12
Phụ lục 28.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-12
PL74
Phụ lục 29. Các phổ metyl gallat (AI-13)
Phụ lục 29.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-13
Phụ lục 29.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-13
PL76
Phụ lục 30. Các phổ của (3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-
D-glucopyranoside (AI-14)
Phụ lục 30.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-14
Phụ lục 30.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-14
PL79
Phụ lục 31. Các phổ của quercitrin (AInc-2)
Phụ lục 31.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AInc-2
Phụ lục 31.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AInc-2
PL81
Phụ lục 32. Các phổ của afzaline (AInc-3)
Phụ lục 32.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AInc-3
Phụ lục 32.2. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AInc-3
PL84
Phụ lục 33. Các phổ dãn của Myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-1)
Phụ lục 33.1. Phổ 1H-NMR dãn của hợp chất AS-1
Phụ lục 33.2. Phổ 13
C-NMR dãn của hợp chất AS-1
PL86
Phụ lục 34. Các phổ dãn của Ardinsuloside (AI-1)
Phụ lục 34.1.a. Phổ 1H-NMR dãn của hợp chất AI-1
Phụ lục 34.1.b. Phổ 1H-NMR dãn của hợp chất AI-1
PL87
Phụ lục 34.2.a. Phổ 13
C-NMR của hợp chất AI-1
Phụ lục 34.2.b. Phổ 13
C-NMR dãn của hợp chất AI-1