232
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ============================== DỰ ÁN SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP VIỆT NAM (WB8) BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI (ESIA) TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA NÂNG CẤP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA NƯỚC KHE SÂN – TỈNH NGHỆ AN

HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁOsonnptnt.nghean.vn/sonn_new/static/uploads/images/image... · Web view+ Thân tràn: trên lõi tràn cũ đổ tiếp một lớp bê tông M200, ngoài

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ ANSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

==============================

DỰ ÁN SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP VIỆT NAM (WB8)

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

(ESIA)

TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA NÂNG CẤP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA NƯỚC KHE SÂN – TỈNH NGHỆ AN

Nghệ An, tháng 5/2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ ANSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

==============================

DỰ ÁN SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP VIỆT NAM (WB8)

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

(ESIA)

TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA NÂNG CẤP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA NƯỚC KHE SÂN – TỈNH NGHỆ AN

ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ

Nghệ An, tháng 5/2015

MỤC LỤCPHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN.........................................................................41.1 Phương pháp thực hiện ESIA.........................................................................................41.2 Đơn vị tư vấn..................................................................................................................5PHẦN 2. MÔ TẢ TIỂU DỰ ÁN..............................................................................................72.1 Tổng quan về TDA.........................................................................................................72.2 Các hạng mục chủ yếu của tiểu dự án.............................................................................12.3 Tiến độ thực hiện............................................................................................................4PHẦN 3. KHUNG CHÍNH SÁCH, THỂ CHẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH.................................63.1 Khung chính sách, thể chế và các qui định của chính phủ VN cho đánh giá MT-XH.. .63.2 Các chính sách an toàn của WB......................................................................................7PHẦN 4. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN.............................84.1 Môi trường tự nhiên........................................................................................................84.2 Môi trường sinh học......................................................................................................114.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa............................................................................12PHẦN 5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI...........................175.1 Sàng lọc môi trường và xã hội của TDA......................................................................175.2 Tác động tích cực đến môi trường và xã hội của TDA.................................................285.3 Các tác động trong giai đoạn chuẩn bị TDA.................................................................285.4 Các tác động trong giai đoạn thi công TDA.................................................................315.5 Các tác động trong giai đoạn vận hành TDA................................................................44PHẦN 6. PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU.................................................476.1 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án.............................476.2 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn thi công........................................486.3 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn vận hành......................................53PHẦN 7. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI (ESMP)........................547.1 Mục tiêu của ESMP......................................................................................................547.2 Các biện pháp giảm thiểu..............................................................................................547.3 Kế hoạch giám sát môi trường và xã hội (ESMoP)......................................................637.4 Tổ chức thực hiện ESMP..............................................................................................737.5 Đánh giá nhu cầu phát triển cộng đồng........................................................................74PHẦN 8. THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN................768.1 Mục tiêu tham vấn cộng đồng.......................................................................................768.2 Tham vấn đánh giá tác động môi trường......................................................................768.3 Tham vấn đánh giá tác động xã hội..............................................................................78KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT...........................................................................79TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................81PHỤ LỤC.................................................................................................................................83PHỤ LỤC A- MÔI TRƯỜNG...............................................................................................83Phụ lục A1 – Bản vẽ các hạng mục chính của công trình.........................................................83Phụ lục A2 – Các bản đồ...........................................................................................................84Phụ lục A3 – Các khung chính sách, thể chế và quy định........................................................85Phụ lục A4 – Sàng lọc các tác động môi trường và xã hội.......................................................90Phụ lục A5 – Vị trí lấy mẫu và giám sát môi trường................................................................97 Phụ lục A6 – Kết quả phân tích môi trường............................................................................98Phụ lục A7 – Biên bản tham vấn các bên liên quan................................................................106Phụ lục A8.1 – HIện trạng tiểu dự án.....................................................................................124Phụ lục A8.2 – Hình ảnh tham vấn các bên liên quan............................................................126PHỤ LỤC B- XÃ HỘI..........................................................................................................127Phụ lục B1- Phương pháp đánh giá xã hội..............................................................................127Phụ lục B2- Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng...............................................................128Phụ lục B3- Kế hoạch truyền thông tham vấn sức khỏe cộng đồng có sự tham gia...............130Phụ lục B4- Kế hoạch hành động giới....................................................................................133

i

Phụ lục B5- Cơ chế giải quyết khiếu nại................................................................................136Phụ lục B6- Công bố thông tin, trách nhiệm và giám sát.......................................................137

DANH MỤC CÁC BẢNGBảng 1.1 Danh mục các tiểu dự án..................................................................................6Bảng 1.1 Danh sách cán bộ tham gia thực hiện chính....................................................8Bảng 2.1 Quy mô các hạng mục của công trình và biện pháp thi công..........................1Bảng 2.2 Tổng hợp khối lượng nguyên vật liệu thi công................................................2Bảng 2.3 Quy mô, khả năng về vật liệu xây dựng tại địa phương..................................3Bảng 2.4 Danh mục máy móc sử dụng...........................................................................4Bảng 2.5 Dự kiến tiến độ thi công...................................................................................4Bảng 3.1 Các chính sách an toàn môi trường của WB liên quan đến Tiểu dự án...........7Bảng 4.1 Các vị trí lấy mẫu nước mặt.............................................................................9Bảng 4.2 Các vị trí lấy mẫu nước ngầm........................................................................10Bảng 4.3 Vị trí lấy mẫu không khí................................................................................11Bảng 4.4 Tổng hợp thông tin cơ bản về điều kiện KT-XH xã Quỳnh Thắng...............13Bảng 4.5 Số nhân khẩu bình quân hộ gia đình..............................................................15Bảng 4.6 Các nhóm thu nhập phân theo giới (%).........................................................16Bảng 5.1 Tác động Môi trường và Xã hội tiềm tàng cần được giải quyết....................17Bảng 5.1 Tải lượng thải trong nước thải sinh hoạt giai đoạn thi công..........................33Bảng 5.2 Lượng chất ô nhiễm trong nước thải xây dựng..............................................34Bảng 5.3 Lượng ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn....................................................34Bảng 5.4 Nồng độ bụi trong không khí do vận chuyển đất đào đắp.............................35Bảng 5.5 Nồng độ bụi trong không khí do vận chuyển sắt thép...................................36Bảng 5.6 Hệ số ô nhiễm không khí đối với các loại xe.................................................36Bảng 5.7 Bảng tính dự báo tải lượng khí thải phát sinh do vận chuyển........................37Bảng 5.8 Nồng độ khí thải ước tính phát sinh do quá trình vận chuyển.......................37Bảng 5.9 Độ ồn do phương tiện vận chuyển và máy móc thi công..............................37Bảng 5.10 Các tác hại của tiếng ồn có mức ồn cao đối với sức khoẻ con người..........38Bảng 6.1 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án..............48Bảng 6.2 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn thi công.........................49Bảng 6.3 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn vận hành.......................54Bảng 7.1 Các tác động tiềm tàng và các biện pháp giảm thiểu.....................................55Bảng 7.2 Dự trù kinh phí cho hoạt động giám sát môi trường & xã hội.......................57Bảng 7.3 Giám sát môi trường trong giai đoạn thi công...............................................64Bảng 7.4 Giám sát môi trường trong giai đoạn vận hành.............................................66Bảng 7.5 Chương trình giám sát xã hội trong giai đoạn thi công.................................67Bảng 7.6 Chương trình giám sát xã hội trong giai đoạn vận hành................................67Bảng 7.7 Dự toán kinh phí giám sát MT-XH cho giai đoạn thi công...........................68Bảng 7.8 Dự toán kinh phí giám sát môi trường, xã hội cho giai đoạn vận hành.........70Bảng 7.9 Dự toán kinh phí tăng cường năng lực và đào tạo quản lý môi trường.........71Bảng 7.10 Bảng tổng hợp dự toán chi phí thực hiện kế hoạch giám sát MT&XH.......72Bảng 7.11 Các loại báo cáo giám sát môi trường, xã hội..............................................73

ii

DANH MỤC CÁC HÌNHHình 2.1 Vị trí xây dựng công trình................................................................................1Hình 2.1 Bình đồ tổng thể TDA và vị trí mỏ đất khai thác.............................................3Hình 4.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước...............................................................................10Hình 4.2 Cơ cấu lao động tại xã Quỳnh Thắng.............................................................13Hình 4.3 Trục đường chính của xã Quỳnh Thắng.........................................................14

iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu oxy sinh học CPO Ban QLDA các công trình thuỷ lợi (thuộc Bộ NN&PTNT) CSC Tư vấn giám sát xây dựng hiện trườngCSEP Hợp đồng Kế hoạch môi trường cụ thểDARD Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn DO Nhu cầu oxyDONRE Sở Tài nguyên & Môi trườngEIA Đánh giá tác động môi trường ECOP Quy định hành động môi trườngEMDP Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu sốEMP Kế hoạch Quản lý môi trườngESMF Khung Quản lý môi trường và xã hộiESU Cán bộ môi trườngGOV Chính phủ Việt Nam IMC Công ty quản lý thủy nôngIPM Quản lý dịch hạiMARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn OP Chính sách hoạt động của Ngân hàng Thế giớiPEMC Đơn vị tư vấn quản lý môi trường của tỉnhPMF Khung quản lý vật nuôiPPC Hội đồng nhân dân tỉnhQCCP Quy chuẩn cho phépQCVN Quy chuẩn quốc gia RAP Kế hoạch tái định cưREA Đánh giá môi trường vùngRPF Khung chính sách tái định cưTCVN Tiêu chuẩn môi trường quốc giaTOR Đề cương WB Ngân hàng Thế giớiWUO Tổ chức dùng nước

iv

TÓM TẮTBối cảnh: Hồ chứa nước Khe Sân thuộc xã Quỳnh Thắng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Hồ được xây dựng từ năm 1980. Hồ có diện tích lưu vực 5,2km2, dung tích hồ chứa 1,47.106 m3. Nhiệm vụ của Hồ là chứa nước tưới cho khoảng 120ha đất nông nghiệp xã Quỳnh Thắng, huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An.Hiện trạng cụm công trình đầu mối như sau:

- Đập: Đập được xây dựng bằng đất đồng chất với chiều cao 8-12m, chiều dài 389m, mặt đập rộng 2,6- 3,2m. Mái thượng lưu được lát đá xong đã bị trôi hết để lại nhiều chỗ lồi lõm cục bộ, mái hạ lưu chưa được gia cố, không có tầng lọc ngược, bị sụt lún nhiều nơi.

- Tràn xả lũ: Tràn đất được đặt tại yên ngựa phía bờ hữu cách đầu đập 100m. Khẩu độ tràn 23,6m; nối tiếp bằng dốc nước và tiêu năng bằng bể;

- Cống lấy nước: Vị trí đặt cách vai đập phía tả 100m, đường kính ống D80cm, cao trình đáy cống thượng lưu +33,63 đáy cống hạ lưu +33,05.

- Đường quản lý vận hành: Hiện tại đường quản lý là đường mòn nhỏ có chiều rộng từ 1 – 1,5m. Vì vậy, việc ứng cứu khi đập có nguy cơ bị vỡ gặp rất nhiều trở ngại.

Mục đích chính của việc cải tạo nâng cao an toàn đập và hồ chứa là: (i) Đảm bảo an toàn hồ chứa trong quá trình khai thác thích ứng với biến đổi khí hậu và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của vùng hạ du, hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường, cảnh quan khu vực lòng hồ và hạ du; (ii) Đảm bảo mục tiêu thiết kế ban đầu tưới ổn định cho 120 ha diện tích sản xuất lúa và rau màu cả năm của xã Quỳnh Thắng, huyện Quỳnh Lưu và (iii) Đảm bảo an toàn cho tính mạng con người và cơ sở hạ tầng cùng hạ lưu. Dự án “Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Khe Sân, xã Quỳnh Thắng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” đã được đề xuất thực hiện với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới, nằm trong dự án Cải tạo và an toàn đập.Mô tả dự án: Các hoạt động của dự án bao gồm: xử lý thấm thân và nền đập, xử lý xói lở cục bộ; thay thế van và gioăng của cống lấy nước; mở rộng tràn; và nâng cấp đường thi công, quản lý. Tác động môi trường xã hội và các biện pháp giảm thiểu: Việc triển khai dự án sẽ đem lại lợi ích to lớn cho cộng đồng địa phương như: (i) ổn định cấp nước, tạo điều kiện sản xuất, cải thiện đời sống của người dân; (ii) nâng cao an toàn đập giúp người dân khu vực hạ du yên tâm sinh sống, sản xuất; (iii) cải thiện cảnh quan, hệ sinh thái khu vực hồ và điều kiện vi khí hậu. Tuy nhiên, quá trình thực hiện dự án sẽ có một số tác động tiêu cực tiềm tàng và rủi ro về môi trường tự nhiên và xã hội liên quan tới: (i) thu hồi đất và GPMB, (ii) thi công xây dựng, và (iii) vận hành hồ chứa.

Kế hoạch phòng ngừa hoặc giảm thiểu được trình bày chi tiết trong Kế hoạch quản lý môi trường xã hội (ESMP).

Việc thực hiện Tiểu dự án sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Khe Sân sẽ thu hồi vĩnh viễn tổng diện tích đất 14.200m2 đất nông nghiệp trồng cây lâu năm và đất vườn, bãi của 03 hộ gia đình và thu hồi tạm thời 10.000 m2 đất do xã quản lý để phục vụ mục đích thi

1

công. Có 1 hộ phải di dời TĐC. Những hộ bị ảnh hưởng sẽ được đền bù và hỗ trợ đầy đủ theo Khung chính sách Tái định cư (RPF), chi tiết trong bản Kế hoạch Hành động Tái định cư (RAP) của dự án. Trong các vùng dự án không có ngôi mộ và đền thờ hoặc bất kỳ công trình văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo nào bị ảnh hưởng.

Khối lượng đất đào cho các hạng mục thi công là 37.816 m3, khối lượng đất đắp là

59.713 m3 TDA sẽ tận dụng 26.471 m3 đất đào đắp để đắp, 33.242 m3

đất đắp còn thiếu sẽ được khai thác tại mỏ đất có trữ lượng từ 40.000 – 50.000 m3 tại thôn 4A xã Quỳnh Thắng. Đất, đá đào thừa, lớp bóc hữu cơ và vật liệu thải khoảng 11.345 m3 được đổ tại bãi thải có trữ lượng khoảng 40.000-50.000m3 tại thôn 7 xã xã Quỳnh Thắng cách đầu đường quản lý khoảng 200m. Các vật liệu xây dựng khác được mua từ trung tâm thị trấn Quỳnh Lưu, khoảng cách vận chuyển từ 20-25km.

. Giai đoạn chuẩn bị giải phòng mặt bằng cần huy động khoảng 20-30 công nhân trong thời gian ngắn (1 tháng). Số lượng công nhân tập trung tại công trường vào thời kì cao điểm thi công là khoảng 50 người. 27 đơn vị máy móc sẽ được sử dụng để phục vụ cho công tác thi công, bao gồm máy ủi 110 Cv, máy đào, xe tải, máy trộn 250 lit, máy đầm bê tông, máy phát điện, máy bơm nước.

Quá trình thi công có khả năng làm phát sinh các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên (gia tăng ô nhiễm không khí, nước, đất, tiếng ồn, độ rung,…) và môi trường xã hội (ùn tắc giao thông, ảnh hưởng đến an sinh xã hội,…). Tuy nhiên, các tác động này chỉ mang tính cục bộ, tạm thời, ảnh hưởng trong phạm vi nhỏ và có thể phòng ngừa/giảm thiểu thông qua:

- Đảm bảo tuân thủ Kế hoạch quản lý môi trường xã hội được lập cho dự án;- Tham vấn với chính quyền và người dân địa phương từ giai đoạn chuẩn bị dự án và

tiếp tục duy trì trong suốt quá trình thi công dự án; - Giám sát chặt chẽ việc thực hiện dự án.

Báo cáo đánh giá tác động môi trường - xã hội (ESIA) của dự án nhằm mục đích lên kế hoạch thực hiện cụ thể, với mục tiêu đảm bảo chất lượng môi trường tự nhiên và môi trường xã hội tại các vùng thực hiện dự án. Toàn bộ quá trình thực hiện dự án sẽ được giám sát chặt chẽ bởi ban QLDA tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (STNMT), tư vấn giám sát thi công, tư vấn quản lý môi trường và cộng đồng địa phương. Quá trình giám sát sẽ được ghi chép và báo cáo công khai, định kỳ.Kế hoạch quản lý, giảm thiểu các tác động trong quá trình thực hiện dự án: Để giảm thiểu tác động tiêu cực tiềm tàng trong suốt dự án, các biện pháp sau đây cần được tiến hành đầy đủ, dưới sự tham vấn chặt chẽ, liên tục và cởi mở với chính quyền và cộng đồng địa phương, đặc biệt là các hộ gia đình bị ảnh hưởng:

- Việc đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường phải được bao hàm trong các điều khoản của hợp đồng và giải thích với nhà thầu.

- Thực hiện đầy đủ các biện pháp giảm thiểu, có quan trắc và chỉnh sửa cho phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm mục đích đạt hiệu quả giảm thiểu cao nhất.

2

- Giám sát và theo dõi chặt chẽ việc thực hiện các biện pháp an toàn để đảm bảo việc thực thi đầy đủ và hiệu quả các biện pháp giảm thiểu trong toàn bộ dự án.

- Lên kế hoạch và thực hiện đầy đủ Chương trình tham vấn cộng đồng trong suốt dự án.

Trách nhiệm: Ban Quản lý Dự án Trung ương (CPMO) chịu trách nhiệm giám sát tổng thể dự án và giám sát tiến độ thực hiện dự án: “Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Khe Sân, tỉnh Nghệ An”, bao gồm cả việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường như đề xuất của ESMP.Ban Quản lý Khai thác Công trình Thuỷ lợi Nghệ An có trách nhiệm chuẩn bị thông tin mời thầu chi tiết, lựa chọn nhà thầu hợp lý, soạn thảo hợp đồng đảm bảo thực hiện có hiệu quả và giám sát chặt chẽ ESMP của dự án. Nhà thầu chịu trách nhiệm thực thi dự án theo kế hoạch đã đề ra, báo cáo chi tiết định kỳ lên CPO. CPO chịu trách nhiệm liên kết chặt chẽ với chính quyền địa phương nhằm đảm bảo hiệu quả tham vấn và thúc đẩy hiệu quả các biện pháp giảm thiểu. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An sẽ có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các chính sách liên quan đến môi trường theo quy định của Chính phủ Việt Nam. Sau khi công trình đưa vào sử dụng, đơn vị vận hành sẽ chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng và định kỳ kiểm tra các hạng mục công trình. Phân bổ kinh phí: Dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam, tổng mức đầu tư: 43.577.164.000 đồng. Chi phí thực hiện ESMP:

- Thực hiện kế hoạch quản lý Môi trường xã hội là 626.000.000 đồng, - Kế hoạch giám sát môi trường, xã hội: 436.735.000 đồng

Báo cáo đánh giá tác động Môi trường-Xã hội (ESIA) bao gồm 8 phần chính như sau:- Phần 1: Giới thiệu chung về dự án- Phần 2: Mô tả tiểu dự án- Phần 3: Khung chính sách, thể chế và các quy định- Phần 4: Đặc điểm môi trường và xã hội vùng dự án- Phần 5: Đánh giá tác động đến môi trường và xã hội- Phần 6: Phân tích các biện pháp giảm thiểu- Phần 7: Kế hoạch quản lý Môi trường và xã hội; - Phần 8: Tham vấn ý kiến cộng đồng và công bố thông tin

3

PHẦN 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁNDự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Việt Nam (WB8) do Ngân hàng Thế giới

tài trợ. 12 tiểu dự án được xác định thực hiện cho năm đầu tiên trong khuôn khổ của dự án DRSIP-WB8. Mục tiêu chính của việc phục hồi đập là để bảo vệ cơ sở hạ tầng và hạ lưu đập, trong khi đồng thời nâng cao khả năng tồn tại lâu dài và hiệu quả hoạt động của hồ chứa. Báo cáo đánh giá tác động Môi trường và Xã hội (ESIA) được thực hiện theo Luật của Việt Nam về bảo vệ môi trường (BVMT) và chính sách đánh giá môi trường của Ngân hàng Thế giới (OP/BP 4.01).1.1 Phương pháp thực hiện ESIA1.1.1 Phương pháp đánh giá xã hội

Mục đích của việc đánh giá xã hội (SA), được thực hiện đồng thời với đánh giá môi trường của TDA, với hai mục tiêu. Thứ nhất, xem xét các tác động tiềm năng của các tiểu dự án tích cức và tiêu cực trên cơ sở kế hoạch triển khai các hoạt động của dự án. Thứ hai, tìm kiếm từ việc thiết kế các biện pháp giả quyết các tác động tiêu cực tiềm tàng và đề xuất các hoạt động phát triển cộng đồng có liên quan đến các mục tiêu phát triển của dự án. Việc xác định các tác động bất cực là không thể tránh được, tham vấn với người dân địa phương, các cơ quan chính phủ, các bên liên quan dự án, vv, sẽ được thực hiện để đảm bảo người dân bị ảnh hưởng sẽ được bồi thường và hỗ trợ một cách thỏa đáng và kịp thời để ít nhất các hoạt động kinh tế-xã hội của họ phục hồi về mức trước khi có dự án, và về lâu dài đảm bảo cuộc sống của họ sẽ không bị xấu đi, được coi như một kết quả của các tiểu dự án

Một phần của đánh giá xã hội, là các dân tộc thiểu số (DTTS) dân tộc đang sống trong khu vực tiểu dự án - được đánh giá và khẳng định sự có mặt của họ trong khu vực tiểu dự án thông qua sàng lọc về người dân tộc thiểu số (EM) (theo Ngân hàng OP 4.10), tham vấn với họ một cách tự do, được thông báo trước, thông tin theo cách thức phù hợp , để xác định rằng nếu cần hỗ trợ cho cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng tại địa phương khi thực hiện tiểu dự án. Sàng lọc EM được tiến hành theo hướng dẫn OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới, và đã được thực hiện trong phạm vi và khu vực các đánh giá xã hội tương ứng với phạm vi đánh giá môi trường (theo OP 4.01). Một phân tích về giới cũng được thực hiện như một phần của SA để mô tả về các được điểm về Giới trong khu vực tiểu dự án (từ góc độ tác động của dự án) để cho phép lồng ghép vấn đề giới để thúc đẩy bình đẳng giới và nâng cao hơn nữa hiệu quả phát triển của các tiểu dự án, và toàn bộ dự án. Tùy thuộc vào độ lớn của các tác động tiềm năng của dự án đã được nhận diện, và mục tiêu phát triển dự án, kế hoạch kế hoạch hành động về giới và giám sát giám sát kế hoạch hành động giới đã được chuẩn bị (Xem các kế hoạch trong Phụ lục B4 của báo cáo ESIA này)

Để đảm bảo tất cả các tác động tiềm năng có thể được xác định trong quá trình chuẩn bị dự án, các SA đã được tiến hành thông qua hàng loạt các cuộc tham vấn với các bên khác nhau liên quan dự án. Một phần quan trọng được quan tâm là cấp hộ gia đình, những người BAH tiềm năng bởi dự án (cả tích cực và tiêu cực). Các kỹ thuật đánh giá được thực hiện để lập SA này bao gồm 1) xem xét các dữ liệu thứ cấp, 2) quan sát thực địa; 3) các cuộc thảo luận nhóm tập trung/họp cộng đồng, 4) phỏng vấn sâu, và 5) khảo sát các hộ gia đình. Tổng cộng 360 người đã tham gia trả lời để đánh giá tác động xã hội cho tiểu dự án này, trong đó có 310 người tham gia cuộc khảo sát hộ gia đình (định lượng), và

4

50 người tham gia vào các nhóm thảo luận nhóm tập trung, các cuộc họp cộng đồng, phỏng vấn sâu (chất lượng).

Trong mục 5, chúng tôi sẽ trình bày những phát hiện của SA (tác động tích cực và tiêu cực), bao gồm cả các kết quả của các phân tích giới. Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ trình bày vắn tắt về những kết quả SA, cùng với các khuyến nghị trên cơ sở những kết quả SA. Xin lưu ý rằng một kế hoạch hành động về giới và kế hoạch giám sát kế hoạch hành động giới được trình bày tại Phụ lục B4 của ESIA này), và các kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng và Chiến lược tham vấn cộng đồng và truyền thông cũng đã được trình bày tại Phụ lục B2 và B3, tương ứng).1.1.2 Phương pháp đánh giá tác động môi trường

- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Thu thập, tổng hợp kết quả các nghiên cứu hiện có liên quan đến dự án; Thu thập

và xử lý các số liệu về điều kiện địa hình, địa chất; Điều kiện khí tượng, thủy văn; Điều kiện kinh tế - xã hội tại khu vực xây dựng dự án. Phương pháp này được sử dụng để thiết lập điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực dự án.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra phỏng vấn người dân bị ảnh hưởng, lãnh đạo các địa phương vùng bị ảnh

hưởng và vùng hưởng lợi. - Phương pháp khảo sát môi trường thực tế: Tiến hành khảo sát môi trường thực tế ngoài hiện trường bằng việc lấy mẫu và

phân tích các chỉ tiêu tại phòng thí nghiệm để xác định hiện trạng chất lượng nước mặt, chất lượng nước ngầm và chất lượng đất tại khu vực dự án và khu vực xung quanh.

Tiến hành lấy mẫu đã được đưa ra trên sơ đồ lấy mẫu (Vị trí lấy mẫu như trong Phụ lục A5).

Chất lượng không khí được thu thập từ báo cáo môi trường nền của tỉnh Nghệ An hoặc của các dự án tương tự trong vùng dự án năm 2014;

Chất lượng nước mặt, nước ngầm được lấy bằng dụng cụ lấy mẫu nước theo TCVN 6663-6:2008 (ISO 5667-6:2005). Xử lý và bảo quản mẫu nước theo TCVN 6663-14:2000 (ISO 5667-14:1998);

Mẫu đất, nước sau khi lấy được bảo quản và đưa về phòng thí nghiệm của Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường lao động tỉnh Nghệ An phân tích đảm bảo đạt tiêu chuẩn.

- Phương pháp đánh giá nhanh: Sử dụng các hệ số ô nhiễm của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhằm ước tính thải

lượng và dự báo ô nhiễm.Đánh giá tải lượng ô nhiễm trong khí thải và nước thải.Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.Ước tính tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm phát sinh trong giai hoạt động xây

dựng và hoạt động của dự án, từ đó đánh giá định lượng và định tính về các tác động ảnh hưởng đến môi trường.

- Phương pháp so sánh: Đánh giá các tác động bằng cách so sánh với các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất

lượng đất, nước, tiếng ồn, không khí và các tiêu chuẩn môi trường có liên quan khác.1.2 Đơn vị tư vấn

5

Liên danh Trung tâm môi trường & phát triển và Viện nước, Tưới tiêu & Môi trường.

Trung tâm Môi trường và phát triểnĐịa chỉ: Số 122 - Đường Lê Hồng Phong - TP Vinh - Tỉnh Nghệ An Tel: 038.3560532/038.3838721

Viện Nước tưới tiêu và Môi trườngĐịa chỉ: Số 2, Ngõ 165 – Đường Chùa Bộc – Quận Đống Đa – TP.Hà NộiTel: 04.35634809

Bảng 1.1 Danh sách cán bộ tham gia thực hiện chính

TT Họ, tên Trình độVị trí trong việc thực hiện ESIA

1 Dương Thị Kim Thư Chuyên gia lập kế hoạch Trưởng nhóm2 Hoàng Thị Hoài Thu Chuyên gia xã hội & giới Thành viên3 Phí Thị Hằng Chuyên gia tái định cư Thành viên4 Lê Phúc Hiệp Chuyên gia phát triển cộng đồng Thành viên5 Nguyễn Thị Xuân Thủy Chuyên gia về dân tộc thiểu số Thành viên

6 Ngô Trực Nhã Chuyên gia Sinh thái Thành viên7 Nguyễn Nghĩa Ký Chuyên gia Thủy lợi Thành viên

8 Nguyễn Đăng Bằng Chuyên gia Kinh tế Thành viên9 Nguyễn Quốc Sơn Chuyên gia Xã hội Thành viên

10 Bùi Thị Ban Mai Chuyên gia môi trường Thành viên

6

PHẦN 2. MÔ TẢ TIỂU DỰ ÁN2.1 Tổng quan về TDA2.1.1 Tên TDA:

Tên dự án: Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Khe Sân, xã Quỳnh Thắng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Hồ Khe Sân đã được xây dựng từ năm 1980. Hiện nay, tình trạng xuống cấp của công trình thủy lợi hồ Khe Sân đã hạn chế rất lớn đến khả năng đảm nhiệm nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế của xã, đồng thời đe dọa đến an toàn của khu vực hạ lưu hồ.2.1.2 Mục tiêu thực hiện TDA

Bảo đảm an toàn tính mạng của 1.800 người dân, 650 ha đất tự nhiên cùng hệ thống cơ sở hạ tầng của vùng hạ lưu công trình;

Đảm bảo ổn định và an toàn hồ đập lâu dài; Cấp nước tưới ổn định cho 120 ha lúa của xã Quỳnh Thắng; Cung cấp nguồn nước sinh hoạt cho người và đàn gia súc, gia cầm; Góp phần cải thiện đời sống nhân dân, giữ ẩm phóng chống cháy rừng, điều hoà

khí hậu và môi trường sinh thái của vùng; Làm tăng mực nước ngầm phục vụ sinh hoạt cho nhân dân trong xã, giữ ẩm, cải

tạo môi sinh môi trường, phòng chống cháy rừng.2.1.3 Chủ đầu tư

Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An.- Địa chỉ liên hệ: Số 129, đường Lê Hồng Phong, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An- Đại diện: Ông Hồ Ngọc Sỹ Chức vụ: Giám đốc- Thông tin liên lạc: Điện thoại: 0383.835.993

2.1.4 Địa điểm thực hiện thực hiện TDACông trình thuộc TDA được thực hiện tại: Hồ Khe Sân thuộc địa phận xã Quỳnh

Thắng, Huyện Quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An, cách Thành phố Vinh 90 km theo hướng Bắc. Vị trí hồ Khe Sân có vị trí địa lý như sau: 105056’35” Kinh độ Đông, 19026’41” Vĩ độ Bắc.

7

Hình 2.1 Vị trí xây dựng công trình

1

2.1.5 Tổng mức đầu tưTổng kinh phí đầu tư cho dự án: 43.577.164.000 đồng Trong đó:

Chi phí xây lắp: 29.446.143.000 đồng Chi phí quản lý dự án: 583.034.000 đồng Chi phí tư vấn: 5.613.539.000 đồng Chi phí khác: 475.136.000 đồng Chi phí giải phóng mặt bằng: 1.793.800.000 đồng Chi phí dự phòng: 5.645.512.000 đồng

Trong đó: Vốn ODA: 39,219 tỷ (tỷ lệ 90%) Vốn Chính phủ Việt Nam: 4,358 tỷ (Tỷ lệ 10%)

2.2 Các hạng mục chủ yếu của tiểu dự án2.2.1 Hiện trạng, khối lượng, quy mô các hạng mục công trình & biện pháp thi công

Hồ chứa nước Khe Sân được xây dựng trước năm 1980. Qua thời gian gần 35 năm sử dụng vận hành khai thác đến nay công trình đã xuống cấp trầm trọng. Công trình đầu mối bao gồm đập đất, cống lấy nước và tràn xả lũ xuống cấp mạnh đe dọa hàng năm đến an toàn công trình và tính mạng của cải nhân dân sống ở hạ lưu.

Khối lượng, quy mô các hạng mục của công trình và biện pháp thi công được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 2.1 Quy mô các hạng mục của công trình và biện pháp thi côngTT Hạng mục Thông số hiện trạng Nội dung sửa chữa

1 Hồ

Hồ chứa có diện tích 5,2km2; đảm bảo tưới 120ha lúa 2 vụ; bảo vệ cho 1.800 hộ dân phía hạ lưu, đảm bảo an toàn hồ chứa;

- Giữ nguyên hiện trạng.

2 Đập

- Đập đất đồng chất dài 389m, cao 8-12m, mặt đập rộng 2,6-3,2m. - Mái thượng lưu được bảo vệ bằng đá lát khan nhưng đá đã trôi hết để lại một số chỗ lồi lõm cục bộ. - Mái hạ lưu chưa được gia cố, một số chỗ đã bị xói lở. Thân đập thấm nhiều.

- Mở rộng mặt đập 5m theo tiêu chuẩn hiện hành, Bảo vệ mái thượng lưu bằng BTCT và đá lát, mái hạ lưu được trồng cỏ và có rãnh thoát nước mái đập, chân đập.

3Cống lấy nước

- Đường kính ống D80cm, ▼ đáy cống thượng lưu 33,63m, ▼ đáy cống hạ lưu 35,05m. - Đoạn kênh nối tiếp sau cống bị bồi lấp, nước thường xuyên chảy tràn lên bờ ruộng gây lãng phí.

- Xây mới cách cống cũ 5m về phía vai phải đập. , Cống bằng ống thép 500, bọc bê tông M200 đóng mở bằng van cống phía hạ lưu, cống chảy có áp và bố trí van chặn phía thượng lưu.

4 Tràn xả lũ - Tràn xả lũ bằng đất, Bề rộng cửa tràn 23,6 m. Tường cánh bằng đá xây bị vỡ

Giữ nguyên vị trí tràn, Sửa chữa, nâng cấp tràn ngưỡng tràn hiện tại lên B=30 m, cao

1

nhiều đoạn, chân tường phía hạ lưu bị xói;

trình ngưỡng 45,30 mHình thức tràn thực dụng, Lưu lượng lũ thiết kế Qtk= 94,78 m3/s, lưu lượng lũ kiểm tra Qkt= 114,40 m3/s

4Đường quản lý

- Đường đất, có chiều dài L=145,8m. Đường khá dốc mùa mưa đi lại rất khó khăn

- Sửa chữa và nâng cấp tuyến đường cũ chiều dài 145,8m, mặt đường rộng 5m, kết cấu mặt đường bê tông M300 dày 22cm, dưới lớp bê tông là cát lót dày 5cm và lớp cấp phối đá dăm dày 18cm.

5 Nhà quản lý

- Chưa có - Xây mới nhà quản lý được đặt ở hạ lưu đặt cách bờ tả đập khoảng 100 m. Hình thức nhà 1 tầng, diện tích sử dụng 79,6 m2

2.2.2 Khối lượng thi công xây dựng các hạng mục công trình và vận chuyển đất, đá, vật liệu xây dựng

Bảng 2.2 Tổng hợp khối lượng nguyên vật liệu thi công

TT Hạng mục Đơn vị Khối lượngKhối lượng

riêng (tấn/m3)

Khối lượng(tấn)

1 Đất đào m3 37.789 1.450 kg/m3 54.794

2 Đào đá m3 27 1.600 kg/m3 43

3 Đất đắp m3 59.713 1.450 kg/m3 86.583

4 Bê tông các loại m3 2.408 2.200 kg/m3 5.297

5 Ván khuôn m2 13.839 77 kg/m2 1.065

6 Thép tròn kg 59.966 - 59.966

7 Đá các loạim3

4.830 1.600 kg/m3 7.727

8 Cát lọc m3 493 1.200 kg/m3 591

9Vải lọc TS40 + Bao tải nhựa đường

m2

7.40 2 kg/m2 15

10 Gạch xây m3 70 1.500 kg/m3 105

11 Vữa gia trát m2 997 1.800 kg/m3 1.794

[Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư của TDA]Theo tính toán, khối lượng đất, đá đào do việc mở rộng tràn, xây lại cống là 37.816

m3, khối lượng đất đắp cần cho công trình là 59.713 m3 Theo phương án thi công sẽ tận dựng 70% lượng đất đá đắp trở lại tương đương với 26.471 m3. Cần 33.242 m3 đất đắp

2

được khai thác tại mỏ đất có trữ lượng từ 40.000 – 50.000 m3 tại xóm 4A, xã Quỳnh Thắng. Đất, đá đào thừa, lớp bóc hữu cơ và vật liệu thải khoảng 11.345 m3 được đổ tại bãi thải có trữ lượng khoảng 40.000-50.000m3, vị trí bãi thải là khu vực trũng tại xóm 7, xã Quỳnh Thắngcách đầu đường quản lý khoảng 200m. Hiện tại khu đất có các cây bụi mọc, không có công trình công cộng xung quanh. Đất hiện đang do UBND xã Quỳnh Thắng quản lý, UBND xã bàn giao cho ban quản lý Hồ, Ban quản lý Hồ dự kiến sau khi hoàn thành công trình khu vực đổ thải sẽ được san lấp bằng và trồng cây xanh như Bạch đàn, Rẻ… (Có Biên bản thoả thuận với UBND xã Quỳnh Thắng).

Các vật liệu xây dựng khác được mua từ trung tâm thị trấn Quỳnh Lưu, khoảng cách vận chuyển từ 20-25km.

Hình 2.1 Bình đồ tổng thể TDA và vị trí mỏ đất khai thácBảng 2.2 Quy mô, khả năng về vật liệu xây dựng tại địa phương

Hạng mục Vị tríSố lượng (trữ lượng

khai thác)

Khoảng cách vận chuyển, tuyến đường

vận chuyển

Mỏ đấtThuộc địa phận xóm 4A, xã Quỳnh Thắng

40.000 – 50.000 m3 Cách chân đường quản lý khoảng 200-500m

Mỏ đáĐá hộc và đá dăm mua tại xã Quỳnh Xuân

Đảm bảo đủ khối lượng thi công.

Cách công trình 25km

Bãi thảiThuộc địa phận xóm 7, xã Quỳnh Thắng

Là khu đất trụng, không có nguồn nước xung quanh, trữ lượng 40.000 m3

Bãi đất cách đầu đường quản lý khoảng 200m

3

Hồ Khe Sân

Mỏ Đất

Tuyến đườn quản lý

Hạng mục Vị tríSố lượng (trữ lượng

khai thác)

Khoảng cách vận chuyển, tuyến đường

vận chuyểnNơi cung cấp vật liệu xây dựng

Thị trấn Cầu GiátĐảm bảo đủ khối lượng thi công.

Khoảng 25km

Khu tập kết vật liệu xây dựng

Vai hữu của đập Diện tích: 1000m2

Cách vị trí đầu tuyến đường quản lý khoảng 50m (Phía đỉnh đập)

2.2.3 Danh mục máy móc, thiết bị phục vụ thi côngSố lượng công nhân tập trung tại công trường vào thời kì cao điểm thi công là

khoảng 50 người. 27 đơn vị máy móc sẽ được sử dụng để phục vụ cho công tác thi công, danh mục máy mọc chi tiết trong bảng 2.4.

Bảng 2.4 Danh mục máy móc sử dụngTên máy móc sẽ

sử dụngChức năng

Số lượng

Chất lượng

Khả năng

Máy đào Đào móng công trình, vật liệu

1Tốt <=2,3m3

Máy xúc gàu Xúc đất 2 Tốt <=2,3m3

Máy đầm chân dê Đầm đập đất, bê tông 2 Tốt 9TÔ tô tự đổ Vận chuyển vật liệu xây

dựng5 Tốt

10T

Ô tô tưới nước Dưỡng ẩm các cấu kiện 1 Tốt 5TÔ tô vận tải thùng Vận chuyển 5 Tốt 5TMáy ủi loại San ủi mặt bằng thi công 2 Tốt 110CVMáy lu rung Lu đất 2 Tốt 25T Máy trộn Trộn vật liệu 3 Tốt 500L Máy đầm dùi Đầm chặt đập, bê tông 2 Tốt 1.5KW Máy đầm bàn Đầm bê tông, đập 10 Tốt 1KWCẩu Cẩu nguyên vật liệu 1 Tốt 5TThiết bị khoan đá Khoan đá 2 TốtMáy phát điện Phát điện thi công 2 Tốt 75KWMáy bơm nước Bơm nước 2 Tốt 320 3/hNguồn: Thuyết minh dự án đầu tư của TDA2.3 Tiến độ thực hiện

Tiến hành thi công toàn bộ công trình trong vòng khoảng 10 tháng Bảng 2.5 Dự kiến tiến độ thi công

TT Các hạng mục công trìnhThời gianthi công

Thời gian bắt đầu

Thời gian kết thúc

1 Đường thi công nội tuyến, lán trại, 2 1/2016 2/2016

4

TT Các hạng mục công trìnhThời gianthi công

Thời gian bắt đầu

Thời gian kết thúc

bãi tập kết vật liệu, công trình trên đường quản lý, nhà quản lý.

2 Cống lấy nước dưới đập 3 5/2016 7/2016

3Đập đất bao gồm mái thượng lưu, mái hạ lưu.

3 3/2016 6/2016

4 Tràn xả lũ 2 6/2016 8/2016Các hạng mục chính của công trình được thực hiện trong mùa khô. Do đó, các công

trình liên quan đến việc sản xuất nông nghiệp sẽ không bị ảnh hưởng nhiều. Ngoài ra, các công trình xây dựng như cống lấy nước, đập tràn ... đòi hỏi mức nước thấp trong hồ chứa, do đó nước sẽ được lấy vào kênh bằng máy bơm trong trường hợp cần thiết.

5

PHẦN 3. KHUNG CHÍNH SÁCH, THỂ CHẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH3.1 Khung chính sách, thể chế và các qui định của chính phủ VN cho đánh giá MT-XH.3.1.1 Khung chính sách về đánh giá tác động môi trường

Luật Bảo vệ Môi trường (2014) đã quy định các vấn đề liên quan đến đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với các hoạt động phát triển. Việc lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi). Thời điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo được quy định chi tiết trong Khoản 2 Điều 13 Nghị định 21/2011/NĐ-CP. Công tác sàng lọc môi trường (loại đánh giá môi trường đổi với dự án) được thực hiện theo danh mục các loại dự án trong Phụ lục 2 của Nghị định 18/2015/NĐ-CP.

Đánh giá tác động môi trường. Trong chương 4 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015, từ điều 12 đến điều 17 đã quy định cụ thể việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và việc thực hiện các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường trước khi dự án vận hành chính thức và giai đoạn vận hành của dự án. Điều 12 của Nghị định này qui định trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án; nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối tượng liên quan được tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án đến môi trường tự nhiên đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng. Phụ lục 2 của Nghị định qui định các dự án xây dựng hồ chứa nước có dung tích 100.000m3 trở lên phải thực hiện Đánh giá Tác động Môi trường.

Kế hoạch bảo vệ môi trường. Chương 5 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015, từ điều 18 và 19 đã xác định rõ đối tượng phải lập Kế hoạch bảo vệ môi trường là cácdự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động Môi trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này

Theo qui định của Chính phủ Việt Nam, Tiểu dự án “Nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Khe Sân, tỉnh Nghệ An” sẽ phải thực hiện báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường. 3.1.2 Khung chính sách về an toàn đập

Nghị định số 72/NĐ-CP ngày 07/05/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập đã quy định rõ việc xây dựng, quản lý và đảm bảo an toàn đập. Theo nghị định này, đập lớn là đập có chiều cao lớn hơn 15m hoặc tạo ra hồ chứa có dung tích lớn hơn 3.000.000 m3. Đập nhỏ là đập có chiều cao thấp hơn 15m. Cũng theo nghị định này, chủ đập phải có các kế hoạch vận hành hồ chứa, vận hành cống và các công trình liên quan, kiểm tra và giám sát an toàn đập và các điều kiện thủy văn, bảo dưỡng và bảo vệ đập, cứu hộ đập, báo cáo an toàn đập, phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du. Tất cả các kế hoạch này phải được thực hiện nghiên túc. Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn đập. Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ NN & PTNT chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý an toàn đập trên cả nước. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các đập thủy điện. UBND các tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hồ trên địa bàn tỉnh. UBND các tỉnh giao cho Sở NN & PTNT thi hành chức năng này. 3.1.3 Khung chính sách liên quan đến thu hồi đất và Tái định cư

6

Luật đất đai 45/2013/QH13 có hiệu lực từ 1/7/2014 và các nghị định liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường và tái định cư được áp dụng tại Việt Nam và các quy định của các thành phố/tỉnh tạo thành khung pháp lý khẳng định quyền của công dân về quyền sử dụng đất và các tài sản trên đất, phân loại đất đai, nguồn gốc sử dụng đất, tính chất pháp lý và tính hợp pháp, phân loại các loại bồi thường, hỗ trợ, các quy định về thu hồi đất, bồi thường, và tái định cư, yêu cầu bảo vệ an toàn hành lang an toàn công trình hồ đập, các công trình thủy lợi.3.2 Các chính sách an toàn của WB

Các quy định về bảo vệ môi trường của WB được đưa ra dưới dạng các chính sách tác nghiệp (OPs), bao gồm 10 chính sách, trong đó chính sách quan trọng liên quan đến môi trường là OP 4.01 về đánh giá môi trường. Dưới dây là bảng tóm tắt các chính sách của WB có liên quan đến Tiểu dự án:

Bảng 3.1 Các chính sách an toàn môi trường của WB liên quan đến Tiểu dự án

Tên Mục tiêu

OP 4.01Đánh giá môi trường

Đảm bảo các đự án được đề xuất có tính bền vững và đảm bảo về mặt môi trường và xã hội.

Cung cấp cho những người ra quyết định các thông tin về những rủi ro tiềm ẩn về môi trường và xã hội liên quan đến dự án.

Tăng cường tính minh bạch và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng trong quá trình ra quyết định.

OP 4.37An toàn đập

Những vấn đề cần thiết đối với sự an toàn của đập trong: Các dự án liên quan đến việc xây dựng mới các con đập Các dự án có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố an toàn của việc vận hành một

con đập hiện có hoặc của các con đập đang được xây dựng Các vấn đề quan trọng khác: Chiều cao đập, Dung tích hồ chứa, Tính

phù hợp của các tiêu chuẩn an toàn

OP 4.12Tái định cư bắt buộc

Tránh hoặc giảm tái định cư bắt buộc và những ảnh hưởng tới hoạt động kinh tế, trong đó có việc mất nguồn sinh kế

Đưa ra các thủ tục đền bù minh bạch trong quá trình thu hồi bắt buộc đất và tài sản khác

Cung cấp đầy đủ cho những người dân tái định cư những nguồn lực đầu tư mới và các cơ hội để hưởng lợi ích từ dự án (thực hiện thông qua kế hoạch tái định cư)

Khôi phục và cải thiện điều kiện sống của những người bị ảnh hưởng bởi dự án

Đền bù cho những người bị ảnh hưởng theo giá thay thế. Việc lập kế hoạch tái định cư và các biện pháp giảm thiểu cần được thực hiện trên cơ sở có sự tham vấn những người bị ảnh hưởng và bằng cách tiếp cận có sự tham gia.

7

PHẦN 4. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN4.1 Môi trường tự nhiên4.1.1 Điều kiện tự nhiên4.1.1.1 Khí hậu, thủy văn

Đặc điểm khí tượng- Lưu vực hồ Khe Sân nằm ở vùng Bắc Trung Bộ, trong khu vực nhiệt đới gió mùa,

chịu ảnh hưởng của luồng không khí tín phong thổi từ phía Nam của các áp cao cận chí tuyến theo phương Đông Bắc về phía xích đạo, lại vừa chịu sự chi phối ưu thế của không khí gió mùa khu vực Đông Nam Á. Khí hậu trong vùng chia làm hai mùa rõ rệt: Nhiệt độ không khí thấp tuyệt đối vào tháng 1,2, nhiệt độ trung bình tháng từ 17 – 180C, biên độ nhiệt tháng đạt 8 – 90C. Nhiệt độ trung bình cao nhất năm (38 – 390C). Biên độ nhiệt tháng đạt 9 – 110C thường xảy ra vào tháng 8, 9 và 10.

- Độ ẩm không khí trong vùng biến động theo chế độ nhiệt và lượng mưa trong năm. Độ ẩm bình quân cao nhất xuất hiện vào tháng 2, 3 và thấp nhất vào các tháng 6, 7. Độ ẩm trung bình tương đối trung bình tháng đạt trên 80%.

- Lượng bốc hơi trong vùng tương đối lớn, lượng bốc hơi cả năm lên đến 614,1mm. Phân phối bốc hơi trong vùng cũng không đồng đều, cao nhất và các tháng mùa khô và thấp nhất vào các tháng mùa mưa.

- Lưu vực nghiên cứu có lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.560,8 mm, mưa lớn thường tập trung vào hai tháng 10 và 11 gây lũ lụt, ngập úng cho vùng đất thấp.

- Số giờ nắng: Bình quân hàng năm là 1520,90 giờ; nhiều nhất là vào tháng 5, 6,7 trung bình; nhỏ nhất là vào tháng 1 và tháng 2, 3 trung bình.

- Gió: Vùng dự án có tốc độ gió trung bình đạt lớn nhất vào tháng 9,10 và 11 hàng năm. Tốc độ gió trung bình đạt 1,7m/s.

Đặc điểm thuỷ văn Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sông (có cửa riêng biệt) với tổng chiều dài sông suối trên

địa bàn tỉnh là 9.828 km, mật độ trung bình là 0,7 km/km2. Sông lớn nhất là sông Cả (sông Lam) bắt nguồn từ huyện Mường Pẹc tỉnh Xiêng Khoảng (Lào), có chiều dài là 532 km (riêng trên đất Nghệ An có chiều dài là 361 km), diện tích lưu vực riêng ở Nghệ An là 15.346 km2. Tổng lượng nước hàng năm khoảng 28.109 m3.

Hồ Khe Sân có lưu vực Flv=5,2 km2, tổng chiều dài dòng chảy chính L=4,8 km, tổng chiều dài dòng nhánh l=2,0 km.

Lưu lượng dòng chảy năm thiết kế QP= 0,069m3/s.Lưu lượng dòng chảy lũ QP=88,54m3/s, tổng lượng lũ WP=1,64.106m3

4.1.1.2 Địa hình Tỉnh Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị

chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối hướng nghiêng từ Tây - Bắc xuống Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành có nơi chỉ cao đến 0,2 m so với mặt nước biển. Vùng lòng hồ có diện tích lưu vực khoảng 5,20 km2, nằm trong miền địa hình đồi núi thấp đến núi cao trung bình, toàn vùng có cao trình thiên nhiên từ 40,0m đến 100m, vùng hưởng lợi từ vùng núi cao trung bình về đến vùng bán sơn địa, địa hình xuống thấp chỉ từ 20 đến 30m. Xung quanh khu vực thi công, nước thoát theo các rãnh tự nhiên theo độ dốc của địa hình.

8

4.1.1.3 Địa chấtQua công tác khảo sát địa chất công trình tại hiện trường, thì khu vực dự án có địa

tầng từ dưới lên trên bao gồm 8 hệ tầng chính bao gồm từ tập 1 đến tập 8 có đặc điểm chủ yếu là cát kết tủa chứa ít cuội thạch anh và cát bột kết và đá phiến sét màu xám xi măng, xám vàng.

- Địa chất thủy văn : Vùng xây dựng hồ chứa nước Khe Sân có 2 phức hệ chứa nước chính gồm: Phức hệ chứa nước trong trầm tích bở rời đệ tứ và phức hệ chứa nước trong khe nứt đá gốc. Qua nghiên cứu nước dưới đất trong vùng không có tính ăn mòn Can xi, Ma giê, vì vậy nước không có tính ăn mòn bê tông, nên không có ảnh hưởng gì tới quá trình sửa chữa, nâng cấp công trình.

- Các hiện tượng địa chất vật lý : Trong vùng lưu vực lòng hồ, có một số điểm sạt lở cục bộ, hiện tượng này là do quá trình xói lở của dòng mặt, gây sạt lở ở các sườn dốc hai bên vách hồ, vấn đề này sẽ có ảnh hưởng tới bồi lắng lòng hồ và thực tế hiện tại lòng hồ Khe Sân cũng đã ít nhiều bị bồi lắng.

- Địa chất công trình : Các lớp đất đá trên dọc tuyến đập, dọc cống phân bố đều, khả năng chịu lực được, riêng phần đất đắp thân đập có lớp 1a là lớp đất có kết cấu kém chặt đến chặt vừa, có thấm nước.

Tràn xả lũ đập Khe Sân được xây dựng ở eo núi phía bên trái đập, các lớp đất đá trên dọc tuyến tràn xả lũ phân bố đều, đặc biệt là đá gốc lộ ngay trên bề mặt, là điều kiện thuận lợi cho ổn định nền tràn.4.1.2 Môi trường nước

Trung tâm Môi trường và Phát triển đã phối hợp với Trạm Quan trắc và Phân tích môi trường lao động tiến hành điều tra khảo sát, lấy mẫu, phân tích mẫu kết hợp với các số liệu thu thập kết quả cho thấy như sau :4.1.2.1 Nước mặt

Bảng 4.1 Các vị trí lấy mẫu nước mặt

TT Kí hiệu mẫu Vị trí Tọa độ

1 NM1 Trong lòng hồ phía tràn xả lũ N:19015’50,5”E: 105o33’54,5”

2 NM2 Trong lòng hồ gần cống lấy nước N:19015’43,7”E: 105o33’57,1”

3 NM3 Kênh lấy nước phía sau cống lấy nước N:19015’46,7”E: 105o34’01,8”

Sơ đồ vị trí lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường nước tại hồ Khe Sân được thể hiện như hình sau:

9

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí lấy mẫu nướcKết quả đo đạc, phân tích chất lượng môi trường nước mặt tại các khu vực thực hiện

dự án cho thấy các chỉ tiêu chất lượng môi trường nước mặt tại thời điểm đo đều nằm trong giới hạn Quy chuẩn cho phép. Chất lượng nước mặt tại các khu vực thực hiện dự án chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. 4.1.2.2 Nước ngầm

Theo kết quả khảo sát địa chất, nước ngầm được chứa trong các lớp đất đá và trong các lớp cuội sỏi. Hiện tại, 99% dân số xã Quỳnh Thắng đang sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt, ăn uống. Ngoài ra, họ còn sử dụng thêm nước mưa cho sinh hoạt, ăn uống.

Bảng 4.2 Các vị trí lấy mẫu nước ngầm

TT Kí hiệu mẫu Vị tríTọa độ

4 NN1Giếng đào hộ gia đình bà Hồ Thị Hồng nằm dưới chân đập

N:19015’47,6” E: 105o34’01,0”

5 NN2Giếng đào hộ gia đình ông Trần Đức Thủy nằm dưới chân đập

N:19015’57,6” E: 105o33’59,6”

Kết quả đo đạc, phân tích chất lượng môi trường nước ngầm tại các khu vực thực hiện tiểu dự án cho thấy các chỉ tiêu chất lượng môi trường nước ngầm tại thời điểm đo đều nằm trong giới hạn Quy chuẩn cho phép. Chất lượng nước ngầm tại các khu vực thực hiện dự án chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. 4.1.2.3 Các yếu tố tác động đến môi trường nước

Nhìn chung, chất lượng nguồn nước tại khu vực tiểu dự án là tốt vì trong vòng bán kính 30km không có các khu công nghiệp hoặc các nguồn đô thải có quy mô lớn. Những yếu tố chính tác động đến nguồn nước tại tiểu dự án là:

10

Thuốc trừ sâu, phân hoá học được sử dụng trong nông nghiệp, tuy nhiên nguồn tác động này là rất nhỏ.

Chất thải sinh hoạt từ các hộ gia đình và hộ chăn nuôi. Hiện nay, trên địa bàn xã cũng có khoảng 20 % hộ gia đình có nhà vệ sinh tự hoại và có khoảng 5 trang trại chăn nuôi. Mặc dù các trang trại này đã tuân thủ các quy định về xử lý nước thải trong chăn nuôi nhưng đây cũng là một nguồn gây tác động nhỏ tới chất lượng nước.

Bụi, rác thải sinh hoạt: Những nguồn này gây tác động nhỏ tới chất lượng nước do một số vị trí xung quanh hồ Khe Sân bị ném rác thải xuống.4.1.3 Môi trường không khí

Khu vực dự án hiện nay các hoạt động gây bụi chủ yếu do các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phương tiện giao thông thô sơ và xe máy nên có thể đánh giá là môi trường không khí tại khu vực dự án còn tốt.

Bảng 4.3 Vị trí lấy mẫu không khí

TT Kí hiệu mẫu Vị trí Tọa độ

1 KK1 Phía Nam đậpN:19015’51,4” E: 105o33’54,5”

2 KK2 Phía Bắc đậpN:19015’42,8” E: 105o33’58,3”

3 KK3 Khu vực giáp đườngN:19015’47,0” E: 105o34’01,5”

4 KK4 Kênh dẫn nước sau đậpN:19015’46,7” E: 105o34’01,8”

Kết quả đo đạc, phân tích chất lượng môi trường không khí tại các khu vực thực hiện dự án cho thấy các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí tại thời điểm đo đều nằm trong giới hạn Quy chuẩn cho phép. Chất lượng không khí tại các khu vực thực hiện dự án chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. 4.1.4 Môi trường đất và trầm tích

Vị trí lấy mẫu tại phía Nam đập: có tọa độ N:19015’51,4” &E: 105o33’54,5”Kết quả phân tích cho thấy tất cả giá trị thông số phân tích các mẫu đất đều nằm trong

ngưỡng cho phép của QCVN 03: 2008/BTNMT quy định kỹ thuật về chất lượng môi trường đất. Như vậy môi trường đất tại các khu vực thực hiện dự án chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm.

Đánh giá chung, môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm trong khu vực dự án tương đối tốt, chưa bị ô nhiễm bởi quá trình đô thị hóa và phát triển khu công nghiệp. Một số vị trí mẫu nước sông, kênh có chỉ tiêu Coliform và NH4

+ vượt TCCP do ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt và chăn nuôi nhưng ở mức độ không đáng kể. Đất đai trong vùng chưa bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng và các loại độc chất.4.2 Môi trường sinh học4.2.1 Quần thể thực vật

Xét về rừng tự nhiên, vùng dự án cho đến nay không còn rừng giàu, phần lớn là rừng nghèo và rừng trung bình, thực vật chính chỉ có các loại cây nhỏ đến vừa, thưa thớt, với đường kính nhỏ hơn 10cm và thấp hơn 5,0m là chủ yếu.

11

Xét về rừng trồng, tại xã Quỳnh Thắng, thành phần loài chủ yếu là những loại cây do người dân trồng như cây Bạch Đàn (lấy gỗ), Keo (lấy gỗ), Thông (Trồng để khai thác lấy nhựa), đôi khi xen lẫn các loại cây bụi, trảng cỏ và một số ít loại cây ăn quả như Chuối, Ổi….

Cũng như các vùng lúa nước và cây trồng cạn khác, nông dân khu vực dự án đã có đầu tư thâm canh thuần thục từ lâu đời. Cơ cấu giống lúa được thay đổi qua mỗi vụ sản xuất và ngày càng phù hợp hơn với điều kiện đất đai, khí hậu của vùng. Sinh vật sản xuất chủ yếu là các giống lúa cho năng suất trung bình 4050 tạ/ha được nhân dân gieo trồng trong hai vụ Đông Xuân và vụ Mùa. Cùng với cây lúa, các cây màu và cây lương thực khác cũng khá phát triển như lạc, dưa các loại…4.2.2 Quần thể động vật

Về động vật rừng có: Qua điều tra, phỏng vấn người dân địa phương cho thấy các loài động vật quý hiếm như: Hổ, Nai, Hươu, Dê núi...tại vùng dự án đến nay hầu như không còn nữa, đôi khi bắt gặp các loài bò sát (rắn), các loài lưỡng cư (ếch, nhái), các loài gặm nhấm (chuột, nhím).

Về động vật trên cạn chủ yếu là một số loài chim như chim Chích, chim Sẻ, chim Sâu,... Ngoài ra còn có một số loài khác như Chuột, Bò sát (Rắn nước, Rắn ráo), lưỡng cư (Ếch đồng, Nhái bén), và các động vật nuôi như Trâu, Bò, Lợn, gà....

Các loài cá sông: Trong quá trình đi điều tra thực tế được biết trước đây trong vùng vẫn bắt gặp các loài có giá trị kinh tế như Baba, Tôm... Tuy nhiên do sự khai thác và đánh bắt quá mức các loài này đã khiến cho chúng gần như tuyệt chủng. Hiện nay trên sông chỉ còn các loài Tôm tép nhỏ, Cua, cá Bống, cá Trôi…

Các loài cá nuôi: Trong khu vực lòng hồ người dân còn đào ao nuôi cá. Các loài cá nuôi chủ yếu là cá Mè, cá Trắm, cá Rô phi đơn tính, cá Chép...4.2.3 Các khu vực nhạy cảm

Không có khu vực cần bảo vệ về môi trường hoặc hệ sinh thái trong khu vực thực hiện TDA thuộc xã Quỳnh Thắng.4.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa 4.3.1 Tình hình dân số

Theo số liệu thống kê của xã Quỳnh Thắng năm 2013 có tổng số dân là 8.889 người, tương đương với 1.935 hộ. (Nam: 4.000 người và nữ: 4.889 người). Nhân khẩu trung bình cho 1 hộ: 4,6 người. Mật độ dân cư toàn xã khoảng 215 người/km2 .Dân số có độ tuổi lao động là 5.296 người (Chiếm gần 60%). Trong đó: nam: 2.646 người, nữ: 2.650 người. Số lao động ngoài độ tuổi lao động (<16 và >60): 3593 người (Chiếm hơn 40%). Kết quả đánh giá cho thấy lực lượng lao động trong xã tương đối dồi dào, chủ yếu đã tốt nghiệp phổ thông, một số qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, cơ bản đáp ứng như cầu lao động cho các cơ quan xí nghiệp vào địa bàn xã.

- Phân bố lao động trong các ngành kinh tế: Nhìn chung, đối với người dân sinh sống ở xã Quỳnh Thắng, sinh kế chủ yếu của người dân vẫn là nông nghiệp (Chiếm hơn 66%), trong đó trồng lúa 2 vụ và trồng hoa màu 1 vụ trong năm là phổ biến.

12

Hình 4.2 Cơ cấu lao động tại xã Quỳnh Thắng4.3.2 Kinh tế- xã hội

- Kinh tế - xã hội trong vùng dự án: Quỳnh Thắng là một xã miền núi có tổng diện tích tự nhiên 3867 ha, gồm 24 xóm . Trước đây, Quỳnh Thắng là vùng đất hoang sơ “rừng thiêng nước độc”, chỉ có một số bản dân tộc sinh sống bên cạnh các Khe suối. Đến nay xã Quỳnh Thắng đã có 24 xóm (với hơn 9 ngàn người), và có 2 HTX gồm HTX Đồng Tâm có 8 xóm, ở HTX Tiến Thành có 13 xóm. Ngoài ra còn có 3 xóm: Đông Xuân, Quỳnh Long, Trung Tiến

Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 là 19,7%, trong đó nông-lâm-thủy sản chiếm hơn 60%, xây dựng cơ bản chiếm 9,6%, dịch vụ chiếm 20,6%.

Bảng 4.4 Tổng hợp thông tin cơ bản về điều kiện KT-XH xã Quỳnh ThắngThông số Kết quả

Diện tích tự nhiên 30867 haDiện tích đất nông nghiêp 1.096 ha (Chiếm 28.35%)Dân số 8.889 người Tỷ lệ người dân tộc thiểu số Kinh: 96,6%; Dân tộc thiểu số: 3,4%

Thu nhập bình quân đầu người/năm 17,9 triệu VNDNguồn: Số liệu thống kê của xã Quỳnh Thắng năm 2014.

4.3.2.1 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng: Nhìn chung, CSHT nông thôn của xã Quỳnh Thắng còn chưa phát triển, ngoài những

trục đường chính như Đường tỉnh lộ 598: Tổng chiều dài chạy qua địa bàn xã là 1,5 km, rộng 6 m, đường sỏi cấp phối, lòng đường 3,5 m, Kéo dài từ xóm 1 đến xóm 6, 7 Đồng Tâm. Xã còn có đường trục xã – liên xã: Tổng chiều dài đường trục xã là 21,1 km, trong đó có 15,2 km đường nhựa xuống cấp, mặt đường láng nhựa, mặt cắt đường còn nhỏ chưa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ giao thông, các nhiều tuyến đường liên thôn vẫn là đường đất nên đi lại vào mùa mưa khó khăn, thường trơn, trượt và mùa khô có nhiều bụi.

13

Hình 4.3 Trục đường chính của xã Quỳnh Thắng- Hệ thống điện: Hệ thống cung cấp điện cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của nhân

dân, do địa bàn rộng nên một số tuyến thường bị yếu điện ở cuối nguồn vào giờ cao điểm, công tác quản lý, vận hành thuộc Chi nhánh điện huyện phụ trách nhưng đảm bảo an toàn cho người sử dụng điện. Toàn xã có 6 trạm biến áp với tổng công suất: 960 KVA. Trong đó có 6 trạm hoạt động tốt (100%); số trạm cần đầu tư xây dựng mới 6 trạm với tổng công suất 720 KVA. Đường dây trung thế: Tổng số có 5 km; trong đó có 5 km (100%) đảm bảo yêu cầu; cần đầu tư xây mới 3 km. Và đường dây hạ thế: Có 48,6 km cần được cải tạo (100%.). Với tổng số hộ sử dụng điện 1.772 hộ, tỷ lệ hộ dân đùn điện an toàn là 100%.

-Đặc điểm về dùng nước, quản lý công trình: Nước trong hồ Khe Sân phục vụ cho mục đích nông nghiệp là chủ yếu . Theo kết quả điều tra nước trong hồ Khe Sân chưa bao giờ bị cạn từ khi có công trình này. Hiện tại, công trình hồ chứa nước Khe Sân do hợp tác xã nông nghiệp Quỳnh Thắng quản lý, vận hành và khai thác. Hợp tác xã này quản lý tất cả các công trình thuỷ lợi và các hồ chứa trên địa bàn xã.

-Đặc điểm về mất an toàn công trình: Hồ chứa nước Khe Sân được xây dựng trước năm 1980. Qua thời gian gần 35 năm sử dụng vận hành khai thác đến nay công trình đã xuống cấp trầm trọng, tuy nhiên cho đến nay chưa xẩy ra hiện tượng vỡ đập hoặc công trình buộc phải ngừng hoạt động.4.3.3 Văn hóa - xã hội

-Tài sản văn hóa vật thể và phi vật thể: Xã Quỳnh Thắng không có các khu vực khảo cổ hoặc các công trình văn hoá lịch sử.

Chỉ có một số đình, chùa và nhà thờ trên địa bàn xã. Đây là những hoạt động tín ngưỡng của người dân và không có công trình nào nằm gần khu vực dự án trong phạm vi 2km hoặc trên đường vận chuyển vật liệu, chất thải thi công

-Tôn giáo tín ngưỡng: Cũng giống như các xã khác, hệ thống chính trị, Ban ngành đoàn thể xã Quỳnh Thắng

gồm đầy đủ các đơn vị như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Cựu Chiến binh, Hội Nông dân, Hội người Cao tuổi, Hội Chữ Thập đỏ. Trong các hội này đều có sự tham gia đông đảo của phụ nữ. Đa phần người dân ở xã Quỳnh Thắng đều theo Phật giáo, chỉ có một số rất ít là theo Thiên chúa giáo (chiếm khoảng hơn 5% dân số toàn xã).

-Y tế :

14

Xã Quỳnh Thắng là xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế, đến nay đang giữ vững các tiêu chí chuẩn quốc gia; trạm có 1 bác sỹ, 1 đang học bác sỹ, 2 y sỹ, 4 y tá, nữ hộ sinh. Hiện tại Trạm y tế xã đang quy hoạch ở vị trí mới, đang xây dựng nhà làm việc 2 tầng gồm 10 phòng, diện tích khuôn viên là 4.280 m2. Tỷ lệ người dân trong xã tham gia các hình thức BHYT đạt 25%. Công tác Y tế đạt tiêu chí nông thôn mới.

-Giáo dục: Mức độ phổ cập giáo dục trung học cơ sở: Tổng số học sinh phổ cấp 626/626 em, đạt

100% kế hoạch năm (Đạt). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề): Hàng năm đạt bình quân từ 99- 100%. Tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo được cấp chứng chỉ nghề từ 3 tháng trở lên đạt 7%. Toàn xã có 3 cấp học là THCS, Tiểu học và Mầm non; tổng số học sinh là 1.388 cháu; tổng diện tích sử dụng là 36.164 m2; có 3/3 trường đạt chuẩn quốc gia. 4.3.4 Các dịch vụ, xã hội khác: 4.3.4.1 Công tác giới và vai trò của phụ nữ:

Công tác giới tại địa phương được thực hiện tốt. Nhìn chung, không có sự bất bình đẳng lớn về giới trong cộng đồng. Các việc lớn trong gia đình vẫn thường được nam giới và nữ giới cùng thảo luận và ra quyết định. Ở địa phương, nữ giới thường làm các công việc nông nghiệp và việc nội trợ, dọn dẹp nhà cửa. Họ được tham gia vào các việc ra quyết định những việc lớn trong gia đình. Ngoài xã hội, phụ nữ cũng tham gia rất tích cực trong các hoạt động xã hội như tham gia các phong trao, các hoạt động truyền thông tại địa phương. Trong xã hội, phụ nữ cũng tham gia, có mặt trong cơ cấu các đoàn thể, cơ quan nhà nước như UBND xã, Trạm y tế, trường học. Những đơn vị này đều có phụ nữ tham gia. Theo ước tính của UBND xã, tỷ lệ nữ giới trong các đơn vị ban ngành đoàn thể và chính quyền chiếm khoảng 30%.4.3.4.2 Về lao động, việc làm:

Việc di cư mùa vụ diễn ra với cả nam và nữ, trong đó phụ nữ thường có xu hướng di cư trong phạm vi địa phương, còn nam giới lại di cư tới các tỉnh/vùng khác (Chủ yếu là làm việc tại các khu công nghiệp ở các tỉnh phía Nam và đi xuất khẩu lao động) dẫn đến tình trạng việc lao động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là người già, trẻ em và phụ nữ, đây cũng là một trong các vấn đề cần phải được xem xét trong mục tiêu đầu tư của dự án.4.3.4.3 Về quy mô hộ gia đình:

Xét theo giới tính chủ hộ, quy mô hộ do phụ nữ làm chủ hộ có ít người hơn hộ do nam giới làm chủ hộ tuy nhiên sự chênh lệch này là không nhiều (tương ứng là 4,59 người so với 4,91 người) (xem bảng dưới)

Bảng 4.5 Số nhân khẩu bình quân hộ gia đình

Nội dungNhân khẩu Cơ cấu hộ theo quy mô nhân khẩu (%)

Bình quân hộ 1-2 người 3-4 người 5-8 người >9 người

Tổng mẫu 4,6+Nam chủ hộ 4,91 29,7 37,3 32,5 0,5+Nữ chủ hộ 4,59 28,6 26,9 26,5 18,0

(Nguồn: Số liệu khảo sát tháng 1/2015) Về thu nhập và nghèo đói: Khảo sát tại cả 5 nhóm thu nhập đối với cả 2 đối tượng chủ

hộ là nữ và nam, ở nhóm có thu nhập thấp nhất (nhóm 1) số hộ có phụ nữ làm chủ chiếm tỉ lệ

15

cao hơn so với các hộ nghèo nhất có nam làm chủ (15,5% so với 10,3%). Điều này cho thấy ở các hộ có nữ làm chủ, khả năng ổn định tình hình kinh tế gia đình thấp hơn hẳn so với các hộ có nam làm chủ. Phụ nữ vẫn là đối tượng yếu thế tại các xã vùng dự án.

Bảng 4.1 Các nhóm thu nhập phân theo giới (%)

Nội dungNhóm thu nhập

Tổng cộngNhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

+Nam chủ hộ 10,3 2,0 38,2 28,0 21,5 100,0+Nữ chủ hộ 15,5 5,0 35,5 26,7 17,3 100,0

(Nguồn: Khảo sát tháng 1/2015)Về mức sống: Theo đánh giá của người dân địa phương mức sống của họ ở mức trung

bình, có phần hơi nghèo do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Và nếu theo giới của chủ hộ thì ở mức nghèo đói, chủ hộ là nữ giới cũng có chỉ số cao hơn hẳn so với nam giới là chủ hộ (15,5% so với 10,3%).4.3.4.4 Cấp nước sinh hoạt:

Có khoảng 95 % người dân tại xã Quỳnh Thắng sử dụng nước sinh hoạt từ các giếng đào/khoan, còn lại một số ít là dùng nước mưa hoặc buộc phải mua nước (Tỷ lệ này lần lượt là 4% và 1%). Tuy nhiên, qua điều tra khảo sát của tư vấn thiết kế thì việc thi công tiểu dự án này không ảnh hưởng gì tới việc cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt của người dân.4.3.4.5 Vệ sinh môi trường:

Rác thải sinh hoạt tại các xóm của xã đều đã được thu gom cuối ngày và vận chuyển tới bãi xử lý tại các khu vực được xã/thôn quy hoạch. Tại các thôn khác, rác thải sinh hoạt thường do các gia đình tự thu gom và xử lý tại các hộ gia đình. Nói chung, nguồn rác thải sinh hoạt này đều được xử lý bằng phương pháp chôn hoặc đốt.

Bên cạnh đó, tại các vùng được khảo sát có tới 66,6% hộ gia đình dùng hố xí hợp vệ sinh, trong đó có 32,4% hộ có nhà vệ sinh tự hoại/bán tự hoại, 34,2% hộ dùng nhà vệ sinh 2 ngăn. Ngoài ra có khoảng 1/5 hộ gia đình (21%) còn dùng loại nhà vệ sinh đơn giản (đào hố trong vườn, bắc cầu trên ao hồ, sông suối), và có 2,0% hộ gia đình chưa có nhà vệ sinh.4.3.4.6 Du lịch:

Theo điều tra khảo sát, tại khu vực xã Quỳnh Thắng không có quy hoạch khu vực nào thuộc di tích, danh lam thắng cảnh do đó tỷ lệ người dân ở đây tham gia dịch vụ du lịch là không có.4.3.4.7 Phòng cháy, chữa cháy:

Chính quyền xã Quỳnh Thắng đã ký cam kết đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy hằng năm. Tính đến nay, trên địa bàn toàn Xã chưa để xẩy ra vụ hỏa hoạn nào lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của.4.3.5 Dân tộc thiểu số

Theo điều tra và khảo sát của tư vấn, trong khu vực dự án thì không có hộ BAH nào là người dân tộc thiểu số.

16

PHẦN 5. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI5.1 Sàng lọc môi trường và xã hội của TDA

Bảng 5.1 Tác động Môi trường và Xã hội tiềm tàng cần được giải quyết

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

1. Xâm phạm khu vực lịch sử/văn hóa.Không

- Trong bán kính 5km (tính từ khu vực của dự án) không có khu vực lịch sử/văn hóa cần phải được bảo tồn.

2. Xâm phạm hệ sinh thái (vd: môi trường sống tự nhiên nhạy cảm hoặc khu bảo tồn, vườn quốc gai, khu bảo tồn thiên nhiên…).

Không

- Tiểu dự án chỉ cải tạo hiện trạng, không mở rộng, không xâm phạm tới khu bảo tổn thiên nhiên.... Hơn nữa, trong bán kính 20km từ hồ Khe Sân, không có khu bảo tổn thiên nhiên hoặc môi trường sống tự nhiên nhạy cảm. Do vậy, các hoạt động của tiểu dự án sẽ không gây xâm phạm đến hệ sinh thái.

3. Làm biến dạng cảnh quan và làm tăng lượng chất thải.

Thấp - Trong quá trình thi công, tiểu dự án sẽ thu hồi vình viễn một số diện tích nhất định. Cụ thể là:- Tiểu dự án sẽ gây ảnh hưởng vĩnh viễn 4.200m2 đất xung quanh khu vực công trình hồ Khe Sân và sử dụng tạm thời khoảng 10.000m2 đất xung quanh khu vực dự án để xây các khu phụ trợ, lán trại công nhân. Có 03 hộ dân bị ảnh hưởng.Tác động này là NHỎ vì:i) Có 01 hộ phải di dời tuy nhiên vấn đề này đã được tính đến trong báo cáo tái định cư (RAP);ii) Diện tích đất bị ảnh hưởng vĩnh viễn đều là đất vườn, đất bãi, đất thuê khoán của UBND xã sinh kế của hộ bị ảnh hưởng không nhiều; (Chi tiết xem trong báo cáo Kế hoạch hành động tái định cư)- Ví trí: Khu vực đầu mối hồ Khe Sân, xã Quỳnh Thắng.- Thời gian: Trước khi thực hiện dự án-Phát sinh chất thải: Có 3 nguồn chất thải rắn phát sinh từ hoạt động xây dựng bao gồm: loại (i) chất thải xây dựng như mảnh vụn từ hoạt động san gạt bề mặt (cây cối, phân động vật, tường rào,...), bao xi măng, thùng đựng dầu, dầu nhờn,...; loại (ii) chất thải sinh hoạt từ lán

17

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

trại công nhân trong khu vực thi công; và (iii) đất đào dư thừa. Thêm vào đó, bùn thải từ nhà vệ sinh có thể chứa các vi khuẩn gây hại và là nguồn ô nhiễm cần được xử lý trong quá trình thi công. - Tác động trên được đánh giá là THẤP và TẠM THỜI vì: - Đối với loại (i) và loại (ii), chất thải rắn không nguy hại, riêng vật liệu dư thừa (với tổng khối lượng ước tính khoảng 37.789m3) được thu gom, tập kết nhanh về bãi thải. - Với chất thải loại (ii): Trong giai đoạn cao điểm sẽ có khoảng 50 người thi công tại công trường do đó khối lượng chất thải phát sinh không nhiều, ước chừng khoảng 15–30 kg/ngày (khoảng 0,3-0,5kg/người/ngày).- Khối lượng chất thải rắn phát sinh trong quá trình thi công có thể dễ dàng quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn. Chất thải sinh hoạt như bùn nhà xí sẽ được xử lý theo thiêu chuẩn thiết kế của Bộ Y tế, và lượng bùn này có thể được sử dụng cho trồng trọt như một loại phân bón cho đất. - Vị trí: lán trại công nhân và trong phạm vi 50m xung quanh khu lán trại của công nhân Thời gian: 10 tháng.

4. Phá bỏ lớp thực bì hoặc đốn cây.

Thấp

- Tiểu dự án thi công chủ yếu dựa trên hiện trạng công trình đã có trước đây. Việc thu hồi đất vĩnh viễn và tạm thời buộc phải chặt bỏ khoảng 9000 cây keo, tràm. Còn là là diện tích đất trống ven hồ thuộc quyền quản lý của UBND xã. Không có thảm thực vật có giá trị nào bị phá bỏ bởi việc thực hiện TDA.

5. Thay đổi chất lượng nước mặt hoặc dòng chảy (ví dụ: tăng độ đục của nước do dòng nước xảy ra, nước thải từ khu lán trại và xói mòn, và chất thải thi công).

Thấp - Tại thời gian cao điểm thi công, tại công trường có thể tập trung tới 50 công nhân, lượng nước thải tạo ra là 1.800 lít/ngày (60lít/ngày/người). Nước thải sinh hoạt khi chảy vào nguồn nước sẽ là nguy cơ làm tăng hàm lượng các chất có trong nước gây ô nhiễm môi trường nước.- Khoảng 10 xe, máy các loại hoạt động thường xuyên tại khu vực công trường Dầu tràn từ máy móc và các thiết bị thi công hoặc nước rửa máy móc khi bị rửa trôi có thể làm ô nhiễu

18

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

và suy giảm chất lượng nguồn nước và các hệ sinh thái thủy sinh.- Nước thải và các hợp chất dầu mỏ có thể bị chìm vào đất và qua thời gian sẽ ngấm dần vào tầng chứa nước ngầm và gây ô nhiễm tầng chứa nước.- Bên cạnh đó, nước thải từ nhà vệ sinh của lán trại công nhân nếu không áp dụng đúng quy cách cũng có thể làm thay đổi chất lượng nguồn nước khu vực lân cận.- Tuy nhiên, tác động này là NHỎ và TẠM THỜI vì:+ Vị trí của lán trại – nơi lưu giữ dầu mỡ ỏ xa nguồn nước (cách 2 km) + Với lượng nước thải là 1.800 lít/ngày thì nồng độ trung bình của chất rắn lơ lửng có trong nước thải sinh hoạt sau khi thải xuống suối rất nhỏ, có thể kiểm soát bằng các biện pháp giảm thiểu+ TDA sẽ được xây dựng trong mùa khô khi lượng mưa là ít nhất, do đó, khả năng dầu, mỡ hoặc các hợp chất bị rửa và trôi theo dòng nước là rất ít+ Chất thải từ các sản phẩm của dầu mỏ có thể dễ dàng lưu trữ tại nơi an toàn trong các thùng chứa tiêu chuẩn (nghĩa là thùng chứa có nắp đậy), và nhà thầu sẽ phải tiến hành thu gom và đổ thải chất thải nguy hại đúng nơi quy định.+ Vị trí: Đập, tràn, kênh và nơi lưu trữ dầu máy và hạ lưu đập+ Thời gian: 10 tháng thi công

6. Làm tăng mức độ bụi bẩn hoặc chất gây ô nhiễm vào không khí trong quá trình thi công.

Thấp Trong suốt thời gian sửa chữa đập, tràn, cầu và các công trình phụ trợ, một số hoạt động như mô tả dưới đây sẽ gây ra các tác động tiêu cực như phát thải bụi, khí thải ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân địa phương:Việc vận hành của các thiết bị và xe tải tại các vị trí cắt ngang qua khu dân cư qua các xóm 7, xóm 9, xóm Đông Xuân xã Quỳnh Thắng.Vận chuyển vật liệu thi công và chất thải qua các tuyến đường đất công cộng qua các xóm 2,3,11,6,7,9.Hàng ngày trong thời gian xây dựng sẽ có khoảng 5 chuyến xe tải (Loại 10 tấn) vận chuyển

19

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

trên tuyến đường (Tổng cộng có 14.138 lượt xe – Tương đương 141.377 tấn khối lượng đất đào đắp).Lượng bụi và khí thải có thể gây ra các bệnh về hô hấp hoặc các bệnh về phổi cho người dân (như bệnh viêm xoang, hen xuyễn,…) nếu tiếp xúc trực tiếp với các nguồn ô nhiễm này trong thời gian dài. Tuy nhiên, tác động này là NHỎ và TẠM THỜI vì:Khu vực thi công TDA thuộc khu vực nông thôn ít người, thoáng đãng. Các chất bụi có thể dễ dàng bị pha loãng trong không khí và bị gió thổi điĐịa điểm thi công TDA (Đập và các công trình phụ trợ) chủ yếu diễn ra tại địa bàn xóm 4A, xã Quỳnh Thắng. Khu vực này dân cư thưa thớt. Chỉ có rất ít hộ gia đình sinh sống gần khu vực thi công. Số lượng phương tiện/thiết bị thi công đặc biệt là những phương tiện/thiết bị gây ồn là không nhiều, khoảng 5 chuyến xe tải đi ngang qua các khu dân cư sẽ không tạo ra một lượng phát thải khí lớn.Vị trí: Tuyến đường vận chuyển đi qua xóm 2, 3,11, 6, 7, 9 của xã Quỳnh Thắng với chiều dài khoảng 18km. Khu vực xây dựng tại xóm 7, xã Quỳnh Thắng. Thời gian: 10 tháng thi công (trong 2 mùa khô)

7. Tiếng ồn/độ rung tăng lên. Thấp - Tiếng ồn có thể bị gây ra bởi các phương tiện vận chuyển vật liệu thi công và thiết bị thi công (máy xúc, máy ủi, xe lu, máy đầm) ảnh hưởng tới các hộ gia đình và trường học dọc theo các đoạn tuyến thi công. Hàng ngày trong giai đoạn xây dựng có khoảng 5 xe. Quá trình thi công và vận chuyển vận liệu, chất thải, tiếng ồn sẽ phát sinh và có thể ảnh hưởng tiếng ồn tới người dân sinh sống dọc tuyến đường trên địa bàn hồ Khe Sân. Tuy nhiên, tác động này là NHỎ và TẠM THỜI vì:Khu vực TDA khá mở, thông thoáng với nhiều cây trồng và hoa màu do đó có thể làm giảm mức độ ồn

20

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

Khu dân cư nằm gần tuyến đường và công trình thi công được phân bố khá thưa thớt, với mật độ dân cư thấp (215 người/km2).Số lượng thiết bị/phương tiện thi công gây ra tiếng ồn lớn là không đáng kể (Khoảng 5 xe tải/ngày).Vị trí: Tuyến đường vận chuyển đi qua xóm 2, 3,11, 6, 7, 9 của xã Quỳnh Thắng với chiều dài khoảng 18km. Khu vực xây dựng tại xóm 7, xã Quỳnh Thắng. Thời gian: 10 tháng thi công (trong 2 mùa khô)

8. Tái định cư các hộ gia đình? Nếu có, bao nhiêu hộ?

KhôngTrong khu vực TDA không có hộ nào phải TĐC từ đất ở.

9. Sử dụng địa bàn tái định cư nhạy cảm về môi trường và/hoặc văn hóa.

KhôngTiểu dự án không có hộ nào phải di dời. Tiểu dự án chỉ thu hồi một diện tích đất nhất định để phục vụ thi công.

10. Rủi ro truyền bệnh từ công nhân cho người dân địa phương (và ngược lại).

Thấp - Sự có mặt tạm thời của công nhân cư trú trong các hộ dân hoặc họ sinh sống tại các lán trại và giao lưu với người dân địa phương có thể gây ra những bệnh truyền nhiễm giữa công nhân với người dân địa phương và ngược lại. - Trong quá trình thi công, việc sử dụng nguồn nước không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho công nhân trong các lán trại hay công trường xây dựng cũng có thể gây ra các bệnh về dạ dày và ruột hoặc sự lây lan của côn trùng truyền bệnh (tức là sốt xuất huyết, sốt rét, ..) khi lao động nhập cư bị nhiễm bệnh bị cắn bởi côn trùng (muỗi) sau đó lây truyền cho những người khác. Bên cạnh đó, một số bệnh xã hội như HIV/AIDS, giang mai... cũng có nguy cơ xảy ra.- Tuy nhiên, các tác động này là NHỎ và TẠM THỜI vì: a) địa hình rộng nên bụi dễ dàng phát tán theo gió; b) thiết kế nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế; c) kiểm soát sự lây lan của côn trùng gây bệnh cũng nhý tuyên truyền cách phòng tránh côn trùng gây bệnh cho công nhân; d) Nhà thầu thường xuyên kiểm tra sức khoẻ người lao động trong quá trình tuyển dụng; e) chính quyền địa phương và trạm y tế xã sẽ có các hoạt động tuyên truyền khi có các dấu hiệu về các dịch bệnh lây nhiễm trên địa bàn.

21

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

- Vị trí: xã Quỳnh Thắng.- Thời gian: Tác động sẽ kéo dài trong suốt thời gian tiến hành dự án, ảnh hưởng của khói bụi sẽ tác động mạnh vào những ngày hanh khô, trong khi đó các côn trùng sẽ hoạt động vào mùa mưa.

11. Tiềm năng gây xung đột giữa công nhân thi công và người dân địa phương (và ngược lại).

Thâp

Trong quá trình thi công, khoảng 20-30 công nhân lao động từ địa phương khác về sinh sống và làm việc tại địa phương (thời kỳ cao điểm có thể lên tới 50 công nhân). Trong thời gian này, có thể sẽ có những xung đột giữa người địa phương với lao động từ nơi khác do những bất đồng về văn hoá hoặc trong cách giao tiếp hoặc tranh chấp về về cơ hội việc làm. Tuy nhiên, những tác động này là NHỎ và TẠM THỜI vì:i)Theo quy định của nhà nước, thì nhà thầu sẽ phải khai báo tạm trú, tạm vắng với chính quyền xã Quỳnh Thắng tất cả những công nhân về địa phương sinh sống và làm việc trong thời gian thực hiện dự án;ii) Công nhân nhập cư sẽ được nhà thầu phổ biến, hướng dẫn về cách giao tiếp, thông tin liên lạc với chính quyền và người dân. Bên cạnh đó, nhà thầu cũng có các quy định trong việc quản lý công nhân;iii)Một số lượng công nhân (khoảng 30%) sẽ được thuê tại địa phương để thực hiện các công việc đơn giản như xúc đất, phát quang, khuân vác vật liệu thi công.

12. Sử dụng chất nổ và chất hóa học độc hại. Không TDA không sử dụng chất nổ hoặc hoá chất độc hại trong quá trình thi công.13. Sử dụng công trường nơi đã từng xảy ra

tai nạn do nổ mìn hoặc vật liệu nổ sót lại từ thời chiến tranh.

KhôngDựa trên kết quả tham vấn cộng đồng được tổ chức vào tháng 1/2015 thì không có báo cáo nào trong vòng 20 năm trở lại đây về hiện tượng còn lại bom mìn trong khu vực TDA.

14. Hoạt động thi công có thể gây xáo trộn vận tải, đường giao thông, hoặc giao thông đường thủy.

Thấp Quá trình thi công có thể tác động tới việc đi lại, giao thông của địa phương cũng như rủi ro về tai nạn: a) gia tăng rủi ro các tai nạn do sự gia tăng của các phương tiện ngang qua tuyến đường liên xã/thông và khu vực thi công (nơi diễn ra các hoạt động đào xúc, và nơi tập kết các thiết bị thi công, chất thải nằm trên hoặc bên cạnh tuyến đường, công trình…) có thể gây

22

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

ra nguy hiểm đặc biệt là vào ban đêm khi tầm nhìn bị hạn chế; và các hạt bụi lơ lửng sẽ làm giới hạn tầm nhìn; b) việc thi công các đập và công trình phụ trợ như đường quản lý sẽ làm hạn chế khả năng đi lại của người dân cũng như tiếp cận các cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, chợ...Tuy nhiên, tác động này là THẤP và TẠM THỜI vì:i) Tuyến đường vận chuyển vật liệu thi công trên địa bàn TDA và địa điểm thi công đập và đường quản lý đi ngang qua một vài khu dân cư thưa thớt, do đó khả năng tai nạn giao thông là rất ít;ii) Số lượng phương tiện/thiết bị thi công cho tuyến đường là khoảng 5 xe/ngày là khá ítiii) Một phần trong phạm vi công việc của nhà thầu là phải đảm bảo sức khỏe và độ an toàn trên công trường cho cá nhân và khu vực thi công không được phép xảy ra các rủi ro cho sự an toàn của người dân. Do vậy, nhà thầu sẽ có các biện pháp giảm thiểu tác động trong quá trình thi côngiv) Tuyến đường vận chuyển vật liệu thi công không đi qua UBND xã và các trường học, do vậy không ảnh hưởng tới việc tiếp cận của người dân tới các địa điểm này.Vị trí: Xã Quỳnh ThắngThời gian: 10 tháng thi công (trong mùa khô)

15. Hoạt động thi công có thể gây bất kỳ hư hại nào đối với đường bộ, cầu hoặc hạ tầng nông thôn khác hiện có của địa phương?

Thấp Quá trình vận chuyển vật liệu thi công hoặc chất thải trên các tuyến đường nông thôn có thể làm hỏng đường nếu các xe tải này trở quá tải trọng và hoạt động trong điều kiện có mưa bão.Những công trình hạ tầng nông thôn khác như hệ thống dây cáp điện, cáp thông tin không bị ảnh hưởng bởi việc thi công TDA vì các công trình này nằm trên hành lang an toàn của tuyến đường chính. Tuyến đường quản lý không có các công trình về cáp điện hoặc cáp thông tin. Các CSHT xã hội khác (trường học, chợ,... ) đều nằm xa các công trình của TDA. Do vậy, các hạ tầng xã hội này không bị ảnh hưởng bởi các hoạt động thi công.

23

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

Những tác động trên là THẤP và TẠM THỜI vì:i)Phần lớn các công trình được thi công vào mùa khô nên việc các xe tải chở vật liệu cũng ít ảnh hưởng tới chất lượng đường;ii)Khối lượng vật liệu thi công và số lượng xe vận chuyển vật liệu là nhỏ (khoảng 5 xe/ngày).Vị trí: Xã Quỳnh ThắngThời gian: 10 tháng thi công (trong 01 mùa khô)

16. Đào đất trong quá trình thi công của tiểu dự án có thể gây xói mòn đất.

Thấp

Quá trình thi công mái đập, xây dựng cống lấy nước, khai thác đất từ mỏ đất (cách đường quản lý khoảng 500m) có thể gây xói mòn thân đập hoặc các vị trí lân cận. Tuy nhiên, các tác động này là THẤP và TẠM THỜI vì:i)Việc thi công cống lấy nước được thực hiện vào mùa khô và có xây dựng đê bao. Do vậy, khi thi công,khả năng xói mòn đất là rất thấp hoặc không có;ii)Các mái đập được thi công vào mùa khô. Các vị trí thi công đều nằm trên mực nước hồ và các vị trí chân đập được xây dựng bằng xi măng do vậy khả năng gây xói mòn là thấp.Vị trí: Các công trình đầu mối hồ Khe Sân, mỏ đấtThời gian: 10 tháng thi công (trong mùa khô)

17. Có cần phải mở mới đường công vụ tạm thời và lâu dài?

TDA không phải mở thêm đường mới công vụ và tạm thời do các tuyến đường hiện tại vẫn đủ khả năng vận chuyển vật liệu thi công hoặc chất thải.

18. Chia cắt hoặc làm tan ra môi trường sống của các loài động, thực vật?

Không

+ Đối với hệ động thực vật dưới lòng hồ sẽ không bị ảnh hưởng do dự án không tạo ra những ảnh hưởng tới chất lượng nước hay mực nước.+ Đối với hệ động thực vật trên cạn: Xung quanh khu vực TDA và khu vực chịu ảnh hưởng gián tiếp không có vị trí nào hiện là môi trường sống của các loại động thực vật quý hiếm, cần được bảo tồn.

19. Tác động lâu dài đối với chất lượng không khí.

Không Các nguồn phát sinh làm ô nhiễm không khí chủ yếu là từ bụi do các phương tiện vận chuyển vật liệu thi cộng, vận chuyển chất thải....chạy trên các tuyến đường thuộc địa bàn xã Quỳnh Thắng. Ngoài ra, không khí cũng có thể bị ô nhiễm từ các máy móc thi công, phương tiện

24

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

vận tải phát thải ra. Tuy nhiên, nguồn phát thải này rất ít và chỉ xuất hiện trong thời gian nhất định. Do vậy, không có tác động lâu dài đối với chất lượng không khí. Chỉ có một số tác động tạm thời đối với không khí.

20. Rủi ro tai nạn cho công nhân và cộng đồng trong giai đoạn thi công.

Trung bình

Quá trình thi công có thể có những rủi ro về tai nạn do việc vận hành máy móc, quá trình đào đắp, san lấp hoặc vận chuyển vật liệu nếu các công nhân không tuân thủ nghiêm các quy định về an toàn lao động. Ngoài ra, việc thi công cung có thể gây ra tai nạn cho cộng đông nếu không hạn chế người dân vào khu vực công trường.Tuy nhiên, tác động này là TRUNG BÌNH và TẠM THỜI vì:i)Số lượng máy móc thi công không nhiềuii)Nhiều công việc sẽ được thi công bằng thủ công như khuân vác vật liệu,đổ bê tông...Do vậy, rủi ro tai nạn sẽ giảm đi nhiều;iii)Các hoạt động thi công chủ yếu tiến hành vào mùa khô, do vậy cũng hạn chế tai nạn;iv)Các khu vực thi công đều xa khu dân cư.

21. Sử dụng vật liệu độc hại hoặc nguy hiểm và tạo ra chất thải độc hại.

KhôngTDA không sử dụng các chất độc hại hoặc tạo ra các chất động hại.

22. Rủi ro đối với an toàn và sức khỏe con người. Thấp

Việc thi công có thể gây ra tai nạn cho cộng đông nếu không hạn chế người dân vào khu vực công trường. Ngoài ra, chất thải trong quá trình thi công cũng có thể ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe người dân địa phương nếu xử lý không tốt.

23. Ảnh hưởng đến việc cấp nước sinh hoạt và sản xuất trong thời gian thi công các hạng mục công trình

Thấp TDA chỉ nâng cấp trên hiện trạng và không làm thay đổi dòng chảy. Việc cấp nước cho khu vực hạ lưu không bị ảnh hưởng do thời gian thi công cống sẽ được tiến hành vào mùa khô (Đây là giai đoạn làm ải, nên không cần phải cung cấp nước tưới). Do vậy sẽ không ảnh hưởng tới công việc sản xuất.Mặt khác TDA sẽ thi công tập trung các hạng mục cống lấy nước để rút ngắn thời gian thi công – thời gian bị gián đoạn nước cấp.Người dân được thông báo lịch cấp/chặn nước trước 2 tuần kể từ thời điểm bắt đầu thi công

25

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

do vậy họ có kế hoạch sản xuất thích hợp.Vị trí: Cống lấy nước-Hồ Khe SânThời gian: Trong 01 mùa khô

24. Làm tăng ngập lụt, vận chuyển bùn cát vùng hạ du

Thấp

Hồ Khe Sân là hồ chứa độc lập, hạ du hồ là các khu tưới. Quá trình thi công sẽ cần xả nước đến cao trình mực nước chết trong một số thời gian nhất định. Việc xả nước có thể gây ngập úng cục bộ một số diện tích đất nông nghiệp. Tuy nhiên, khu vực có hệ thống tiêu thoát tốt nên tác động này được đánh giá là THẤP và TẠM THỜI.

25. Thu hồi (tạm thời hoặc vĩnh viễn) đất công (công hoặc tư) để xây dựng.

Thấp

Trong khu vực của dự án có 14.200m2 đất sản xuất trồng cây lâu năm (Trong đó có 2000m2

đất vườn và đất ở của hộ anh Phạm Ngọc Giá) bị ảnh hưởng vĩnh viễn, 10.000m2 đất công bị ảnh hưởng tạm thời. Số diện tích bị ảnh hưởng đều đã được tính toán để đưa vào kế hoạch đền bù và tái định cư của Tỉnh.

26. Sử dụng đất hiện đang được chiếm hữu hoặc sử dụng thường xuyên cho mục đích sản xuất (vd: trồng vườn, trang trại, chăn thả, nơi đánh cá, rừng.

Thấp

Trong khu vực của dự án có 12.200m2 đất nông nghiệp (đất khai hoang) bị ảnh hưởng vĩnh viễn. Số diện tích bị ảnh hưởng đều đã được tính toán để đưa vào kế hoạch đền bù của Tỉnh.

27.. Di dời của cá nhân, gia đình, hoặc hoạt động kinh doanh.

KhôngTrong khu vực của dự án không có hộ BAH phải di dời, tái định cư từ đất ở.

28. Mất tạm thời hoặc vĩnh viễn hoa màu, cây ăn quả, hoặc hạ tầng nhà ở. Không

Trong khu vực của dự án chỉ trồng các loại cây như: tràm (chiếm hơn 70%), bạch đàn, keo (9000 cây)…không có cây ăn quả, hoa mầu. Bên cạnh đó, trong khu vực dự án cũng không có nhà dân ở.

29. Hạn chế bắt buộc khả năng tiếp cận của người dân vào công viên bảo tồn và khu bảo tồn.

KhôngKhông có công viên bảo tổn hoặc khu bảo tồn thiên nhiên hoặc rừng quốc gia trong khu vực dự án.

30. Các nhóm dân tộc thiểu số sống trong phạm vi hoặc gần tiểu dự án.

KhôngTrong khu vực của TDA không có nhóm người thuộc DTTS.

26

TTTiểu dự án có gây ra những tác động môi trường này?

Mức độ tác động

Nhận xét

31. Thành viên của những nhóm dân tộc thiểu số này trong khu vực có khả năng được hưởng lợi hoặc bị tổn hại bời dự án.

Không

Trong khu vực của TDA không có nhóm người thuộc DTTS.

32. Liên quan đến việc thi công một đập lớn? Không

Hồ Khe Sân có đập thấp từ 8-12m nên không phải là một đập lớn theo định nghĩa của WB.

33. Phụ thuộc vào nước được cấp từ một đập hoặc đập nước hiện có hoặc đập đang thi công?

KhôngHồ Khe Sân không phụ thuộc vào nguồn cung cấp của hồ khác và cũng không cấp nước cho các hồ khác ngoài khu vực trồng lúa ở hạ lưu hồ.

27

5.2 Tác động tích cực đến môi trường và xã hội của TDANhững lợi ích môi trường và xã hội được đem lại từ TDA có thể được kể đến như sau:

Cung cấp nước tưới ổn định cho 120 ha của 02 vụ trồng lúa và 60ha cây trồng theo mùa. Đây là vùng đất màu mỡ, nếu kết hợp với thâm canh, nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân địa phương.

Sau khi dự án hoàn thành, nước tưới sẽ đáp ứng các yêu cầu của cây trồng. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho việc khai hoang, cải tạo đất trống. Bên cạnh những lợi ích kinh tế, nó còn có một ý nghĩa rất lớn đối với việc cải thiện môi trường sinh thái và cảnh quan.

Đây là một tiểu dự án lớn cho sản xuất nông nghiệp, nhưng nó ảnh hưởng rất lớn trên tất cả các khía cạnh, không chỉ ở khu vực được hưởng lợi mà còn cho toàn bộ khu vực. Các tiểu dự án sẽ góp phần thay đổi bộ mặt của khu vực nông thôn trong vùng. Phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân là một điều kiện tiên quyết cho việc đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội như y tế, giáo dục và an ninh.

Việc đánh giá chi phí-lợi ích của việc xây dựng tiểu dự án cho thấy những lợi ích của tiểu dự án không chỉ về kinh tế mà còn về xã hội và môi trường ở khu vực miền núi khó khăn.

Tác động tích cực dự kiến về giới: Các dự án khi triển khai sẽ có tác động tích cực đối với người dân trong vùng dự án nói chung và phụ nữ nói riêng. Các tác động dự kiến này là:

Tạo ra cơ hội mới cho kinh tế, thương mại và dịch vụ; tạo việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ, nhất là phụ nữ nghèo trong thời gian xây dựng dự án, tạm thời góp phần xóa đói giảm nghèo tại các xã dự án; và

Cung cấp các cơ hội để cải thiện tình trạng của phụ nữ và tăng cường sự tham gia của họ vào các hoạt động cộng đồng thông qua kế hoạch hành động về giới.

5.3 Các tác động trong giai đoạn chuẩn bị TDA 5.3.1 Các hoạt động trong giai đoạn chuẩn bị dự án

Chặt phá cây (cây mọc trên mái thượng lưu, hạ lưu …) Dọn vị trí, xây văn phòng Tập kết máy móc thiết bị đến phạm vi công trường

5.3.2 Nguồn gây tác độnga) Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải

- Khối lượng phá dỡ dự tính là có khoảng 37.816m3 tấn đất, đá do bóc phong hóa bãi vật liệu.

- Vỏ bao xi măng, vặt liệu xây dựng ko sử dụng hết, chất thải rắn của nhân công khi sinh hoạt văn phòng…..

Hoạt động của các phương tiện cơ giới trong công tác san ủi mặt bằng: Dầu rò rỉ, dầu thải, từ các máy móc nếu không được thu gom và thải đúng nơi quy định sẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm nước, đất trong khu vực.

Mở đường, giải phóng mặt bằng, xây dựng công trình phụ trợ, nếu không kết hợp với các biện pháp kỹ thuật sẽ gây nguy cơ sạt lở, xói mòn tác động không nhỏ đến môi trường đất.

Chất thải, nước thải của cán bộ công nhân tham gia giải phóng mặt bằng b) Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải

28

Đó là các nguồn gây tác động tới môi trường vật lý, sinh thái như: xói mòn, trượt, sạt, lở đất; xói lở bờ sông, bờ suối, bờ hồ; bồi lắng lòng sông, lòng hồ; biến đổi các thành phần môi trường, biến đổi đa dạng sinh học. 5.3.3 Tác động đến môi trường

a. Tác động tới môi trường nước: Việc đập phá kết cấu gạch đá, bê tông và việc vận chuyển nguyên vật liệu như xi măng,

gạch, đá, nilon, gỗ mục,… cũng như các chất thải rắn và các chất thải, nước thải sinh hoạt phát sinh từ nhà dân nếu không được xử lý đúng quy định có thể theo nước mưa chảy vào các nguồn nước làm gia tăng tải lượng ô nhiễm môi trường nước;

b. Tác động đến môi trường không khí: Trong quá trình chuẩn bị các hoạt động đều có khả năng gây ô nhiễm không khí, tác nhân

gây ô nhiễm chủ yếu từ xe vận chuyển nguyên vật liệu, các thiết bị thi công. Nguồn ô nhiễm là bụi phát sinh từ các loại vật liệu, bụi phát sinh do ma sát giữa phương tiện vận chuyển và mặt đường, khí thải từ các thiết bị thi công. Việc tháo dỡ công trình (đập, tràn,) còn có thể làm phát sinh bụi, tiếng ồn ở mức nhỏ.

c. Tác động đến môi trường đất: Khi giải phóng mặt bằng sẽ phải phá dỡ một phần các công trình hiện có như bóc bãi vật

liệu, giải phóng mặt bằng phục vụ xây tuyến đường thi công, tuyến đập. Vì vậy chắc chắn tạo ra một lượng chất thải rắn và có thể kèm theo chất thải sinh hoạt phát sinh của công nhân cũng như máy móc thi công. Nếu không thu gom xử lý tốt sẽ làm gia tăng tải lượng các chất gây ô nhiễm môi trường đất;

Khi giải phóng mặt bằng sẽ phải phá dỡ một phần các công trình hiện có như phá dỡ tràn cũ, phá dỡ 01 căn nhà nằm ở mái thượng lưu đập đất và phá dỡ một số chuồng lợn, chuồng trâu của một số hộ dân ở mái hạ lưu đâp. Vì vậy chắc chắn tạo ra một lượng chất thải rắn và có thể kèm theo chất thải sinh hoạt phát sinh của công nhân cũng như máy móc thi công. Nếu không thu gom xử lý tốt sẽ làm gia tăng tải lượng các chất gây ô nhiễm môi trường đất;

Theo kế hoạch thi công của tư vấn tính toán đưa ra lượng đất đắp được tận dụng 70% lượng đất đào thì lượng đất đá dư thừa khoảng 11.344m3 đất; lượng đất này sẽ chuyển đến khu đổ thải cách chân công trình từ 2,5km (có văn bản thỏa thuận kèm theo). Dự kiến trữ lượng bãi đổ thải dự kiến khoảng 40.000-50.000m3.

Còn lượng đất thiếu khoảng 33.241 m3 sẽ được khai thác tại mỏ đất ngay sát với đường quản lý hồ; đây là quả đồi có trồng cây bạch đàn có trữ lượng từ 40.000 m3 đến 50.000 m3 (có văn bản thỏa thuận kèm theo)

Lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh trong một ngày của một công nhân thi công trên công trường là 0,3-0,5 kg/người/ngày. Trong giai đoạn chuẩn bị dự án kéo dài 20 ngày, với số lượng công nhân thường xuyên lao động trên công trường là 20 người thì lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh dự tính một ngày của dự án là 6 -10 kg/ngày, tương đương khoảng 120 – 200kg/toàn giai đoạn. Lượng chất thải này sẽ được thu gom và đưa đi xử lý đúng quy định.

- Giai đoạn này chưa tập trung nhiều công nhân, phương tiện, máy móc nên mức độ tác động không đáng kể.

- Do phạm vi công trường không lớn, trong diện tích 1,42 ha nên quá trình giải phóng mặt bằng, chuẩn bị dự án có thể triển khai nhanh, thời gian tác động đến môi trường tự nhiên ngắn.

29

5.3.3.1 Tác động đến môi trường sinh họcViệc phát quang chặt bỏ cây cối sẽ làm mất nơi cư ngụ, sinh sống, kiếm mồi của một số loài

chim, cò và các loài động vật gậm nhấm... Tuy nhiên, tác động này chỉ ở mức nhỏ do chim là loài động biết bay và chúng có thể di chuyển tìm môi trường sống mới mà không bị ảnh hưởng nhiều.

Số lượng cây cối không nhiều, việc chặt cây, dọn dẹp thảm bì diễn ra trong thời gian ngắn nên ảnh hưởng tới môi trường sinh học chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và mức độ ảnh hưởng không lớn.5.3.4 Tác động đến xã hộia. Tác động gây ồn tới người dân

Nguồn phát sinh tiếng ồn có thể do một số hoạt động sau: từ hoạt động chặt cây, phá dỡ công trình cũ và vận chuyển các chất thải đến bãi đổ thải. Có 2 máy ủi 110CV, 3 máy đào 1,6m3, 5 xe tải tự độ 7-10 tấn sẽ hoạt động luân phiên trên công trường ở các vị trí khác nhau. Trong đó, mức ồn ứng với khoảng cách 1m của các thiết bị tương ứng như sau: máy ủi từ 77-95 dBA, máy xúc 72 - 82,5 dBA, xe tải 82 - 94 dBA. Khi khoảng cách tăng lên 10m thì mức ồn ứng với khoảng cách giảm từ 22 đến 25%; 50m thì mức ồn giảm tương ứng từ 38 đến 40%. Tuy nhiên, tiếng ồn lại được cộng hưởng do các phương tiện hoạt động đồng thời.

Theo QCVN 26:2010/BTNMT, tiếng ồn khu vực công cộng và khu dân cư được phép từ 50 đến 70dBA (từ 6h đến 21h), như vậy tiếng ồn chỉ ảnh hưởng cục bộ trong bán kính từ 50m. Do vậy, đối tượng bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn chỉ có thể là công nhân trên công trường, tác động này có thể kiểm soát bằng các biện pháp giảm thiểub. Tác động đến kinh tế- xã hội

Tất cả các dự án đầu tư khi triển khai đều phải coi yếu tố con người là vấn đề quan tâm hàng đầu. Từ đó, có những đánh giá đúng mức nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của họ. Vì vậy trong giai đoạn chuẩn bị GPMB, nhiệm vụ đánh giá tác động môi trường phải chỉ rõ những tác động tiêu cực tới điều kiện sống của người dân từ đó có biện pháp khắc phục, giảm thiểu hợp lý. Đối với dự án này, ở giai đoạn này tác động tới môi trường kinh tế xã hội diễn ra chủ yếu ở khu vực hồ chứa.

- Đất ở: Số hộ BAH: 01 hộ, Diện tích bị ảnh hưởng: 2000 m2

- Đất sản xuất/Đất nông nghiệp: không bị ảnh hưởng Số hộ BAH: 02hộ, Diện tích bị ảnh hưởng: 12.200 m2

- Nhà/Công trình/Tài sản vĩnh cửu: Số hộ BAH: 1 Hộ, Diện tích bị ảnh hưởng: 77 m2

- Nhà/Công trình/Tài sản tạm thời: không bị ảnh hưởng- Hoa màu bị ảnh hưởng: không bị ảnh hưởng- Cây cối bị ảnh hưởng: Số hộ BAH: 11hộ, Cây cối bị ảnh hưởng: 9000 cây (ăn quả các loại

gồm thanh long, bưởi, xoài)* Ảnh hưởng tới đời sống, tâm lý của cộng đồng địa phương

Qua khảo sát và tham vấn cộng đồng, việc TDA được xây dựng tại địa phương là nguyện vọng của chính quyền và nhân dân địa phương. Không có hộ gia đình nào phải mất đất do thu hồi từ TDA. Chỉ có 03 hộ mất tài sản trên đất (9000 cây keo, tràm, cây tạp, còn đất do UBND xã quản lý). Nhóm cộng đồng này là người Kinh, nên việc nhà nước thu hồi đất chuẩn bị cho việc GPMB sẽ

30

không ảnh hưởng lớn đến tập quán canh tác. Tác động duy nhất của dự án trong giai đoạn này chính là tác động tới sinh kế và thu nhập.

Hồ Khe Sân được UBND xã giao khoán 5 năm/lần cho hộ gia đình NTTS. Giống nuôi chủ yếu là cá trắm, cá mè, cá trôi, rô phi... Tuy nhiên, đến thời điểm hồ thi công thì hợp đồng cũng gần hết hiệu lực. Sau khi hồ Khe Sân thi công hoàn thiện, UBND xã mới tiếp tục giao thầu. Điều đó có ảnh hưởng tới đời sống, tâm lý của những người bị ảnh hưởng. Do diện tích thu hồi nhỏ nên tác động này không đáng kể.* Ảnh hưởng đến sự an toàn của công nhân tháo dỡ và cộng đồng

- Nguy cơ chập điện trong quá trình giải phóng mặt bằng có thể gây cháy nổ và sinh khói, bụi, mảnh vỡ gây nguy hiểm cho công nhân và người dân.

- Vật liệu đổ xuống trong quá trình tháo dỡ có thể gây tai nạn.- Chuyên chở vật liệu cồng kềnh dễ gây tai nạn trên đường vận chuyển, nhất là khi đi qua

những đoạn đường có mật độ giao thông tương đối cao hoặc gần trường học.- Quá trình phá dỡ, giải phóng mặt bằng, đào móng có thể làm phát lộ những chất độc hại đã

được chôn lấp trước đây trong khu vực dự án hoặc các chất độc hại trong chất thải mới ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân và người dân.* Ảnh hưởng đến giao thông, cơ sở hạ tầng của địa phương:

- Khi giải phóng mặt bằng, lượng xe trong khu vực dự án tăng lên ảnh hưởng tới hệ thống đường sá của địa phương. Tuy nhiên lượng xe vận chuyển trong giai đoạn giải phóng mặt bằng là ít nên sự ảnh hưởng tới cơ sở hạ tầng không lớn;

- Do số hộ, số người bị ảnh hưởng không lớn, không có hộ dân phải tái định cư nên mức độ tác động tới văn hóa, xã hội là rất nhỏ.5.4 Các tác động trong giai đoạn thi công TDA5.4.1 Các hoạt động trong quá trình thi công

Thi công sửa chữa cống lấy nước. Thi công nâng cấp mái thượng lưu, mái hạ lưu đập. Mở rộng và thi công tràn xả lũ. Sửa chữa, thi công đường quản lý, nhà quản lý.

5.4.2 Nguồn gây tác động Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải

a. Nguồn phát sinh chất thải rắn- Khai thác vật liệu xây dựng như cát, cuội, sỏi, đất, đá.- Rác thải sinh hoạt của công nhân xây dựng tại công trường.

b. Nguồn phát sinh chất thải lỏng- Nước rửa đá, cát, sỏi.- Dầu mỡ tra máy thải bỏ.- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng tại công trường.

c. Nguồn phát sinh khí thải- Công tác nổ mìn, đào đắp, san ủi mặt bằng.- Làm đường thi công, làm đường quản lý.

31

- Khai thác, vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu.- Trộn bê tông, trộn vữa.- Hoạt động của hệ thống xe tải vận chuyển.- Hoạt động của các trang thiết bị thi công như máy ủi, máy xúc, máy cẩu, máy khoan, máy

cưa, máy đầm... Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải

Do điều kiện thời tiết khắc nghiệt như mưa lớn, bão, gió, lũ, lụt xảy ra trong lúc thi công, khiến cho các lớp đất tại sườn đồi, sườn núi ở thượng lưu và khu vực đầu mối bị thấm nước dẫn đến trượt sạt do trọng lực; Do biện pháp thi công trong san ủi mặt bằng, bóc bỏ lớp đất đá thải tại nơi có địa hình dốc ở ven sông, dẫn đến gia tăng lượng đất cát xuống sông, làm gia tăng độ đục, ảnh hưởng trực tiếp đến việc cung cấp và sử dụng nước của người dân hạ du.

Sự thiếu ý thức của người dân và của công nhân trong quản lý chất thải sinh hoạt, nước rửa máy móc, thiết bị thi công có thể làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm và ô nhiễm đất ở mức độ lớn.5.4.3 . Tác động đến môi trườnga. Tác động đến môi trường nước

Nước thải sinh hoạtNước thải sinh hoạt: Trong giai đoạn thi công sẽ có khoảng 30 công nhân nhưng được bố trí

phân tán tại 4 hạng mục công trình. Nước thải sinh hoạt được sinh ra từ việc vệ sinh cá nhân của con người như: nấu nướng, ăn uống, vệ sinh cá nhân…

Theo TCXDVN 33:2006 về Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế, lượng nước tiêu thụ bình quân cho một người là 100 lít/ngày. Thực tế trên công trường, mỗi công nhân tiêu thụ trung bình 1 ngày khoảng 60l. Như vậy, trên công trường có 30 công nhân thì lượng nước thải ra mỗi ngày khoảng 1,44m3 (lượng nước thải bằng 80% lượng nước cấp). Bảng 3.4. thể hiện các thông số, chỉ tiêu thải và tải lượng chất thải của công nhân trên công trường.

Bảng 5.1 Tải lượng thải trong nước thải sinh hoạt giai đoạn thi côngTải lượng tính cho 30 người

TT Các thông số Chỉ tiêu thải (g/người/ngày) Tải lượng (kg/ngày)

1 BOD5 45 - 54 2,25 – 2,7

2 COD 72 - 102 3,6 – 5,1

3 Chất rắn lơ lửng 70 - 145 0,35 – 0,75

4 Tổng Nitơ 6 - 12 0,3 – 0,6

5 Tổng Photpho 0,8 – 4,0 0,04 - 0,2

6 Tổng coliform 106 – 108 MPN/100ml -

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng nước thải đô thị - Viện KH&CNMT – Đại học BKHN)Trong suốt thời gian thi công, có khoảng 432m3 nước thải sinh hoạt của 30 công nhân trên

công trường. Nếu không có biện pháp thu gom xử lý nước thải có thể được đổ chảy tràn trên bề mặt và ngấm xuống đất gây ô nhiễm đất khu vực công trường và nước ngầm hoặc theo dòng chảy xuống sông gây ô nhiễm. Tuy nhiên, tác động này mang tính chất tạm thời và gián đoạn.

32

Nước thải sinh hoạt khi chảy vào sông sẽ là nguy cơ làm tăng hàm lượng các chất có trong nước gây ô nhiễm môi trường nước.

Nước thải từ hoạt động xây dựngTrong quá trình xây dựng tác nhân gây ô nhiễm nước chủ yếu là dầu mỡ rò rỉ từ các thiết bị,

quá trình sửa chữa máy móc, bụi trong khống khí, bụi lắng, đất,, bùn trên bề mặt công trường. Khi có mưa, các tác nhân đó sẽ bị rửa trôi vào các nguồn nước mặt. Như vậy, làm giảm chất lượng nước trong hồ, kênh mương và các nước mặt khác trong khu vực. Lượng nước mưa chảy tràn, chảy qua công trường sẽ cuốn theo dầu mỡ, đá dăm, đá vụn, bùn đất, bụi đá trên bề mặt xuống hồ, kênh mương gần đó làm tăng độ đục và có váng dầu mỡ. Nước mưa chảy tràn sẽ rửa trôi đất đá từ các bãi vật liệu và bãi thải, dẫn đến độ đục trong nước tăng cao, gây bồi lấp các kênh thoát, cản trở tiêu thoát của khu vực. Công trường thi công của các hạng mục công trình có tổng diện tích 2,42ha, nằm trải dài dọc theo tuyến đập chính và đường quản lý, nên nguồn gây ô nhiễm nước mặt cũng cần lưu ý và phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu hữu hiệu.

Tại các khu vực thi công đào đắp, đổ bê tông, khoan phụt vữa...nước mưa thường cuốn theo đất, đá, chất thải xây dựng vào hồ và khu vực kênh mương lân cận, làm tăng độ đục, ô nhiễm nước do chất kiềm từ bê tông, giảm độ pH làm giảm chất lượng nước.

Hoạt động san gạt, đào đắp đất và khu vực bãi đổ thải cũng sẽ gây tác động đến chất lượng nước mặt do đất đá đào đắp và sạt lở, đặc biệt là vào mùa mưa. Tuy nhiên khối lượng này sẽ không tập trung tại một chỗ mà rải rác trên 4 hạng mục công trình.

Ngoài ra, các hoạt động từ trạm trộn bê tông, khu sản xuất có tính kiềm, các loại phế liệu như giấy xi măng, ni lông có thể cản trở dòng chảy, khi phân hủy làm ô nhiễm nguồn nước.

Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường nước do chất thải xây dựng, xói mòn đất được trình bày tại phần 6 của báo cáo.

Nước thải xây dựng: Nước thải xây dựng từ các khu trạm nghiền, sàng, rửa đá, vật liệu xây dựng, trạm trộn bê tông, khu vực đổ bê tông có chứa xi măng, cát tuy ít nhưng rất đậm đặc. Nếu không tập trung xử lý trước khi xả sẽ gây đục và ô nhiễm nguồn nước do kiềm từ bê tông. Theo tính toán của tư vấn thiết kế lượng nước thải khoảng 1m3/ngày, thì tải lượng chất ô nhiễm trong suốt quá trình xây dựng (300 ngày) như sau:

Bảng 5.2 Lượng chất ô nhiễm trong nước thải xây dựngChất ô nhiễm Định mức (mg/l) Tải lượng ô nhiễm (kg)

COD 625 0,3375

BOD5 303 0,1636

SS 6.800 3,672

Dầu mỡ 44 0,2376

[Nguồn: Tính theo tài liệu của Economopoulos, WHO, Geneve 1993]- Dầu rò rỉ, cặn dầu được thải bỏ từ các loại phương tiện cơ giới, máy móc.Dầu nhớt chủ yếu phát sinh từ các cơ sở bảo trì và sửa chữa máy móc. Lượng dầu nhớt sử

dụng trung bình cho một lần thay khoảng 18lít/lần.xe, số lần thay trung bình một năm là 4 lần/xe/năm. Với khoảng 10 xe hoạt động lượng dầu mỡ thải ra trong thời gian thi công sẽ vào

33

khoảng 1.080lít. Đây là nguồn gây ô nhiễm đến nguồn nước mặt và nước ngầm trong khu vực (nước ngầm và nước hồ), do đó cần có biện pháp thu gom xử lý thích hợp để giảm thiểu tối đa tác động này.

Nước mưa chảy trànNước mưa kéo theo vật liệu xây dựng, đất cát cũng sẽ là nguồn gây ô nhiễm tới nguồn nước

trong khu vực. Thời gian thi công các hạng mục quan trọng đều tập trung vào mùa khô, tuy nhiên không loại trừ khả năng lũ tiểu mãn (tháng V, tháng VI) nên tác động này là không tránh khỏi. Mặt bằng của khu dự án là khoảng 20.000m2 lượng mưa trung bình của khu vực là 1.560.8mm/năm, tổng lượng nước mưa chảy tràn trên công trường sẽ là 3.575m3/năm (20% lượng nước mưa sẽ ngấm xuống đất). Khi trời mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực thi công sẽ kéo theo đất, cát, chất cặn bã, dầu mỡ... Theo số liệu thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn thông thường khoảng 0,5-1,5 mgN/l; 0,004 - 0,03 mgP/l; 10 - 20mg COD/l và 20 mgTSS/l. Nguồn tiếp nhận lượng nước mưa chảy tràn là Khe Sân và các kênh mương trong khu vực. Tải lượng ô nước nước mưa chảy tràn trong suốt quá trình thi công được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 5.3 Lượng ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn(Thời gian thi công 10 tháng)

TTThông

số

Tải lượngđơn vị theo

WHO (mg/l)

Lượngmưa(lít)

Thời gianxây dựng

(năm)

Tổng tải lượng ô nhiễm

(103mg) (kg)

1 TSS 20 357.5 1 7.150 7,152 COD 10 - 20 357.5 1 3.575 – 7.150 3,575 – 7,1503 Tổng N 0,5-1,5 357.5 1 1.787- 5.362 1,79 – 5,364 Tổng P 0,004-0,03 357.5 1 1,4 - 10,7 0,14 – 1,07Nước mưa chảy qua mặt bằng một số khu vực như: Khu vực bồn chứa nhiên liệu, bãi để xe,

cơ khí, kho phụ gia, v.v… hoặc khu vực chứa rác thải sinh hoạt không được che chắn kỹ có thể làm cho nước ô nhiễm dầu mỡ và các tạp chất hữu cơ, hoá học. Tuy nhiên, các hạng mục của hồ chứa nước Khe Sân chủ yếu là được thi công vào mùa khô nên hạn chế được lượng nước mưa chảy tràn mang theo chất thải xây dựng xuống các khu vực xung quanh. Các biện pháp giảm thiểu tác động do nước mưa chảy tràn sẽ được đề xuất tại phần phụ lục.b. Tác động đến môi trường không khí

Ô nhiễm do bụiTác nhân ô nhiễm không khí trong giai đoạn thi công chủ yếu là bụi. bụi phát sinh từ hoạt

động vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu… Khi vận chuyển do rung động và gió, bụi từ đất cát ở trên xe và đất cát trên đường sẽ cuốn

theo gió làm phát sinh bụi. Tùy theo điều kiện chất lượng đường, phương thức bốc dỡ và tập kết nguyên vật liệu mà bụi phát sinh nhiều hay ít. Nồng độ bụi sẽ tăng cao trong những ngày trời nắng, phạm vi phát tán có thể lên đến 200m nếu gặp những ngày có gió lớn.

Do đặc điểm nguyên vật liệu cũng như là tuyến đường vận chuyển mà chúng tối sẽ tính toán lượng bụi phát sinh trong giai đoạn này cho các trường hợp.- Bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển đất đào đắp

34

Khối lượng đất đào đắp giai đoạn này là 141.377 tấn. dự kiến, dự án sẽ sử dụng loại xe tải trọng trung bình 10 tấn/xe để vận chuyển thì số lượt xe cần thiết để vận chuyển là: 141.377/10 = 14.138 lượt xe.

Quy ước, cứ 2 xe không tải bằng 1 xe có tải. vậy tổng số lượt xe sử dụng để vận chuyển nguyên vật liệu là: 14.138 + (14.138/2) = 21.207 lượt xe. Với thời gian thi công là 12 tháng nên sẽ có 1.767 lượt xe/tháng. Quãng đường trung bình vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung cấp đến dự án là 0,5 km.

Bảng 5.4 Nồng độ bụi trong không khí do vận chuyển đất đào đắp

X (m)3 5 10 15 20 25

QCVN 05:2013/BTNMT

C (mg/m3) 1,201 0,524 0,237 0,156 0,116 0,093 0,3(Trung tâm Môi trường và Phát triển tính toán)

Đánh giá tác động: So sánh nồng độ bụi phát sinh với QCVN 05: 2013/BTNMT ta thấy với khoảng cách bé hơn

5m thì nồng độ bụi vượt quá quy chuẩn cho phép từ 1,3-4 lần. Tuy nhiên thực tế trên công trường bụi có thể phát tán sâu hơn vào môi trường do chất lượng đường có thể kém hơn, gió to và vận tốc xe chạy có thể lớn hơn so với quá trình tính toán.

Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển sẽ làm cản trở tầm nhìn, ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân và dân cư trong khu vực xây dựng. Bụi còn gây ảnh hưởng đến động vật, thực vật. Bụi phủ lên trên mặt lá cây làm giảm khả năng quang hợp, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng. - Bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển sắt thép và nguyên vật liệu khác

Khối lượng sắt thép và nguyên vật liệu khác trong giai đoạn này là 74.766 tấn và quãng đường vận chuyển trung bình là 25km.

Tính toán tương tự như ở phần tính cho bụi phát sinh từ vận chuyển đất dào đắp ta có nồng độ bụi phát sinh trong giai đoạn này là:

Bảng 5.5 Nồng độ bụi trong không khí do vận chuyển sắt thép

X (m)3 5 10 15 20 25

QCVN 05:2013/BTNMT

C (mg/m3) 0,635 0,277 0,125 0,082 0,061 0,049 0,3(Trung tâm Môi trường và Phát triển tính toán)

Đánh giá tác động: So sánh nồng độ bụi phát sinh với QCVN 05: 2013/BTNMT ta thấy với khoảng cách bé hơn

5m thì nồng độ bụi vượt quá quy chuẩn cho phép từ 1,3-4 lần. Tuy nhiên thực tế trên công trường bụi có thể phát tán sâu hơn vào môi trường do chất lượng đường có thể kém hơn, gió to và vận tốc xe chạy có thể lớn hơn so với quá trình tính toán.

Bụi sinh ra trong quá trình vận chuyển sẽ làm cản trở tầm nhìn, ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân và dân cư trong khu vực xây dựng. Bụi còn gây ảnh hưởng đến động vật, thực vật. Bụi phủ lên trên mặt lá cây làm giảm khả năng quang hợp, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng.

Ô nhiễm do khí thải

35

-Khí thải do các loại phương tiện sử dụng dầu diezelKhí thải từ các phương tiện vận tải chứa các khí: SO2, CO2, CO, NOx, VOC... Loại hình

gây ô nhiễm tác động tới môi trường không khí này tuỳ thuộc vào số lượng phương tiện thi công, loại máy móc và phương thức thi công. Hiện nay ở Việt Nam chưa có tiêu chuẩn cụ thể về mức độ phát thải khí của từng loại phương tiện thi công, bởi vậy ở đây việc tính tải lượng ô nhiễm khí thải từ các phương tiện thi công cơ giới và giao thông được ước tính dựa trên các hệ số tải lượng ô nhiễm do GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng (Môi trường không khí – Lý thuyết cơ bản, ô nhiễm bụi, ô nhiễm khí độc hại, ô nhiễm nhiệt, biến đổi khí hậu, ô nhiễm tiếng ồn, nguy cơ hiểm họa môi trường và các biện pháp xử lý giảm thiểu ô nhiễm) cung cấp:

Bảng 5.6 Hệ số ô nhiễm không khí đối với các loại xe

Các loại xeĐơn vị

(U)TSP

(kg/U)SO2

(kg/U)NOx

(kg/U)CO

(kg/U)VOC(kg/U)

- Xe tải nhỏ, động cơ diezel <3,5 tấn.

1000km 0,2 1,16S 0,7 1 0,15tấn dầu 3,5 20S 12 18 2,6

- Xe tải lớn, động cơ diezel 3,5 – 16 tấn.

1000km 4,3 20S 55 28 2,6tấn dầu 1,6 7,26S 18,2 7,3 5,8

- Xe tải rất lớn, động cơ diezel > 16 tấn.

1000km 1,4 6,6S 16,5 6,6 5,3tấn dầu 4,3 20S 50 20 16

(Nguồn: Tính toán theo hệ số ô nhiễm khí thải của GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí - Lý thuyết cơ bản, ô nhiễm bụi, ô nhiễm khí độc hại)

Tổng số lượt xe sử dụng để vận chuyển nguyên vật liệu là: 16.873 lượt xe. Với thời gian thi công là 10 tháng. Quãng đường trung bình vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung cấp đến dự án là 18 km.

Số Km vận chuyển: 16.873 chuyến x 18 Km = 303.721Km. Lượng dầu diesel cần để vận chuyển đất đào đắp và nguyên vật liệu trong toàn bộ quá trình

thi công dự án, ước tính là: 303.721 km x 0,2 lít/km = 60.744 lít.Nếu tính theo hệ số quy đổi dầu diesl (0,5%S) từ lít sang kg là: 1 lít dầu diezel =

0,85kg, thì 60.744 lít x 0,85kg = 51.633 kg 51,6 tấn dầu diezel. Từ lượng dầu diesel tiêu thụ trong quá trình vận chuyển đất đào đắp và nguyên vật

liệu thi công, tổng thời gian xây dựng dự kiến là 10 tháng, có thể ước tính được tải lượng khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ thi công tại khu vực dự án như sau:

Bảng 5.7 Bảng tính dự báo tải lượng khí thải phát sinh do vận chuyển

TT Loại khí thảiĐịnh lượng phát thải (kg/Tấn dầu diezel)

Tổng lượng phát thải (Kg)

Lượng phát sinh (kg/ngày)

1 TSP 1,6 82,56 0,302 SO2 7,26S 374,62 1,363 NOx 18,2 939,12 3,414 CO 7,3 376,68 1,375 VOC 5,8 299,28 1,09

Bảng 5.8 Nồng độ khí thải ước tính phát sinh do quá trình vận chuyển

36

TT Chất ô nhiễmNồng độ khí thải (*)

(mg/m3)QCVN 05:2013/BTNMT

TB 1 giờ (mg/m3) 1 TSP 0,019 0,302 SO2 0,085 0,353 NOx 0,213 0,204 CO 0,086 305 VOC 0,068 -

Ghi chú:(*): Nồng độ trung bình = Tải lượng x106/(8xV).Qua nồng độ ước tính tại bảng trên và so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT thì nồng độ

TSP, CO, SO2 và NOx ước tính phát sinh do quá trình vận chuyển trong giai đoạn xây dựng đều nằm trong giới hạn cho phép. Riêng nồng độ VOC là 0,068 mg/m3 và không quy định trong QCVN 05: 2013/BTNMT.c. Ô nhiễm tiếng ồn

Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ hoạt động đào đắp bằng thiết bị, phương tiện vận chuyển... Tiếng ồn có tác động xấu tới công nhân làm việc tại công trường và gây khó chịu cho dân cư sống ở khu vực lân cận. Tiếp xúc với tiếng ồn cường độ cao trong một thời gian dài sẽ làm thính lực giảm sút, gây mệt mỏi, căng thẳng, mất ngủ, làm giảm năng suất lao động...

Bảng 5.9 Độ ồn do phương tiện vận chuyển và máy móc thi công

TT Loại máy móc

Mức ồn ứng với khoảng cách 1m

Mức ồn ứng với khoảng cách

Khoảng TB 5m 10m 20m 50m 100m 200m1 Xe tải 82-94 88 74,0 68,0 62,0 54,0 48 422 Máy trộn bê tông 75-88 81,5 67,5 61,5 55,5 47,5 41,5 35,53 Máy đào đất 75-98 86,5 72,5 66,5 60,5 52,5 46,5 40,54 Máy xúc 75-86 80,5 66,5 60,5 54,5 46,5 40,5 34,55 Máy đầm nén 75-90 82,5 68,5 62,5 56,5 48,5 42,5 36,5

QCVN 26: 2010/BTNMT: 70 dBA (6-21h); 55 dBA (21-6h)(Nguồn: GS.TS Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật,

Hà Nội – 1997)Theo thống kê của Bộ Y tế và Viện nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ lao động của

Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam thì tiếng ồn gây ảnh hưởng xấu tới hầu hết các bộ phận trong cơ thể con người. Tác động của tiếng ồn đối với cơ thể con người ở các dải tần khác nhau được thể hiện cụ thể qua bảng sau:

Bảng 5.10 Các tác hại của tiếng ồn có mức ồn cao đối với sức khoẻ con người.

37

Các khu vực cần lưu ý là công trường thi công. Nhưng nhìn chung ô nhiễm tiếng ồn mang tính chất cục bộ, tác động trực tiếp đến công nhân làm việc trong khu vực công trình là chủ yếu, mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn do hoạt động của công trình đến khu vực xung quanh là không đáng kể

Tuy nhiên, kết quả tính toán ở trên cho thấy bán kính ảnh hưởng lớn nhất của tiếng ồn phát ra từ sự vận hành các máy móc, thiết bị và các phương tiện là 50m (ngoài phạm vi này con người ít bị ảnh hưởng và có thể sinh sống, hoạt động trong suốt 21 giờ). Do đó, tác động của tiếng ồn chỉ ảnh hưởng đến công nhân trên công trường. Ngoài ra, dự án nằm ở xa khu dân cư (ngoài bán kính ảnh hưởng) và mật độ dân cư trong vùng thấp và có mật độ cây xanh lớn nên tiếng ồn sẽ không ảnh hưởng đến người dân.a. Tác động đến môi trường đất Tác động do hoạt động thải bỏ vật liệu thải

Việc thải bỏ vật liệu thải có thể gây mất đất tạm thời hoặc vĩnh viễn. Diện tích mất đất tạm thời chủ yếu là do chiếm dụng đất làm bãi chứa vật liệu và bãi thải tạm thời. Khu vực chứa vật liệu và chất thả i nếu để tồn đọng lâu ngày có thể gây mất vệ sinh, ảnh hưởng đến môi trường đất, môi trường nước do nước mưa chảy tràn qua khu vực, ảnh hưởng đến việc đi lại của người dân, phương tiện giao thông và mất cảnh quan khu vực.

Khối lượng đất đào theo tính toán là 37.789m3. Tuy nhiên, khoảng 70% khối lượng đất này được tận dụng lại trong việc xây dựng các hạng mục công trình. Phần dư thừa sẽ được chủ đầu tư phối hợp với đơn vị có chức năng thu gom về bãi rác tập trung của xã. Tác động do chất thải rắn sinh hoạt của công nhân

Số lượng công nhân tập trung thi công tại hồ chứa vào giờ cao điểm là 50 người. Thực tế bình quân 1 người 1 ngày sẽ thải ra một lượng rác thải là khoảng 0,25kg nên lượng rác thải trong giai đoạn này là 7,5 kg/ngày trong đó chất hữu cơ chiếm 60 - 70%, thành phần khác bao gồm giấy, nhựa, bao bì….. chiếm khoảng 30 - 40% . Mặc dù khối lượng không lớn nhưng có khả năng phân huỷ sinh học cao, nhất là vào những ngày thời tiết khí hậu nóng ẩm. Trong những ngày có mưa, nước mưa sẽ kéo theo các chất hữu cơ xuống sông, rãnh thoát nước trong khu vực gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Tác động đến từ các chất thải rắn nguy hại

38

Mức ồn (dBA) Tác động đến người nghe

0 Ngưỡng nghe thấy

100 Bắt đầu làm biến đổi nhịp đập của tim

110 Kích thích mạnh màng nhĩ

120 Ngưỡng chói tai

130 ÷ 135 Gây bệnh thần kinh, nôn mửa, làm yếu xúc giác và cơ bắp

140 Đau chói tai, gây bệnh mất trí, điên

145 Giới hạn cực đại mà con người có thể chịu được tiếng ồn

150 Nếu nghe lâu sẽ bị thủng màng nhĩ

160 Nếu nghe lâu sẽ nguy hiểm

190 Chỉ cần nghe trong thời gian ngắn đã bị nguy hiểm

Chất thải nguy hại trong giai đoạn này chủ yếu là các loại giẻ lau dính dầu mỡ, dầu mỡ thải, bóng đèn, acquy hỏng… Các chất thải nguy hại phát sinh với khối lượng nhỏ, không thường xuyên nên được lưu trữ tại các thùng composite có nắp đậy đặt tại lán của công nhân, định kỳ 6 tháng liên hệ với đơn vị có chức năng để xử lý. Chủ đầu tư sẽ liên hệ với Sở TN & MT Nghệ An để đăng ký, cấp giấy phép quản lý theo hướng dẫn tại thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. 5.4.3.2 . Tác động đến môi trường sinh học

a) Ảnh hưởng lên hệ sinh thái thủy sinh Hoạt động xây dựng trên công trường như đào bạt đất, tháo cạn nước để thi công… làm cho

nguồn nước khu vực hồ chứa bị đục, chất lượng nước thay đổi do rò rỉ dầu mỡ...Đất đá lấn chiếm làm mất đi môi trường sinh sống, mất chỗ đẻ trứng, làm chết cá con, giảm khả năng quang hợp của các loài tảo...Điều đó sẽ phá vỡ và làm biến đổi bất lợi môi trường sống của cá và các loài thủy sinh khác, gây ảnh hưởng đến đời sống hệ sinh thái thủy sinh.

b) Ảnh hưởng đến hệ sinh thái trên cạn Việc chặt bỏ cây cối, thảm thực vật và xới đất bề mặt thường gây ra xói mòn đất. Tuy nhiên,

những tác động đó sẽ được giới hạn trong giai đoạn ban đầu của việc xây dựng và cần phải được giảm thiểu bằng cách áp dụng các biện pháp như lát, xử lý bề mặt, và tưới nước.

Tiếng ồn từ các hoạt động đào xới, san lấp tạo ra độ rung gây ảnh hưởng tới đời sống, tập tính sinh học và làm di chuyển các loài động vật ra khỏi khu vực đang sinh sống.

Tuy nhiên, các loài động thực vật trên cạn cũng như động vật thủy sinh trong khu vực thi công dự án là không nhiều, những tác động này là tương đối rõ rệt nhưng có tính cục bộ và ngắn hạn nên mức độ ảnh hưởng tới môi trường sinh thái là không đáng kể.Việc xây dựng gây ra những tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp đến động, thực vật hoang dã. Tác động này trước hết là do nhiễu loạn, di chuyển và tái phân bố trên bể mặt đất. Các tác động hầu như chỉ có tính chất ngắn hạn và chỉ giới hạn ở nơi khu vực xây dựng. Tác động trực tiếp nhất đến sinh vật hoang dã là việc xây dựng, mở rộng đập tràn. Mức độ tác động được đánh giá là nhỏ.5.4.4 Tác động đến môi trường xã hội

a) Tác động đến kinh tế- xã hội* Thu hồi đất, tác động tới kinh tế của người dân

Dự án sẽ thu hồi đất với tổng diện tích đất thu hồi vĩnh viễn là 14.200m 2. Nếu các biện pháp giảm thiểu không được áp dụng hoặc áp dụng không tốt, chẳng hạn bồi thường không thỏa đáng, không hỗ trợ khôi phục sinh kế cho các hộ bị thu hồi đất sẽ dẫn đến nguy cơ một bộ phận người bị ảnh hưởng có thể phải đối mặt với nghèo khổ hay tái nghèo. Mặt khác, việc gia tăng sản xuất nông nghiệp như mở rộng diện tích trồng màu và nuôi trồng thủy sản sẽ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước do tăng nhu cầu sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và thức ăn công nghiệp.

Chiếm đất gây ảnh hưởng đến người dân khu vực dự án. Tuy nhiên diện tích đất bị chiếm dụng không lớn, không có hộ dân nào phải di dời. Kết quả tham vấn trực tiếp người dân tại địa phương cho thấy hộ dân phải di rời cũng sẽ thu xếp được chỗ ở mới, không gặp khó khăn về chỗ ở.

Trong lòng hồ Khe Sân có 1 hộ được thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sán, Việc dọn dẹp, giải phóng mặt bằng gây tiếng ồn sẽ có ảnh hưởng tới các loài cá sinh sống trong lồng do vị trí của lồng ở khá gần với mái đập thượng lưu. Ngoài ra, quá trình thi công, rút nước lòng hồ có thể làm ảnh

39

hưởng đến chất lượng nước cho nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, ảnh hưởng sinh kế đối với hộ dân này là không đáng kể do lượng nước trong hồ mặc dù được rút xuống để đảm bảo thi công những vẫn ở cao trình 19,4m, đủ cho cá sinh sống. Thi công đập, tràn có bố trí đê quây sẽ không gây ảnh hưởng đục nước lớn tới nước trong hồ.

Đất sử dụng vĩnh viễn: Diện tích đất chiếm chỗ vĩnh viễn chỉ có trong phần xây dựng mở rộng tràn và đường quản lý mới, đối với đập đã nằm trong hành lang an toàn công trình. Diện tích đất cần thu hồi vĩnh viễn để xây dựng công trình là 14200m2.

Đất chiếm chỗ tạm thời: Đất sử dụng tạm thời là 10000m2. Đây là diện tích đất phục vụ công tác xây dựng, bao gồm: Diện tích mặt bằng thi công; Diện tích lán trại, nhà điều hành công trường. Diện tích bãi vật liệu.* Ảnh hưởng đến sự ổn định xã hội tại địa phương

+ Tác động đến sự ổn định xã hội tại địa phương Hoạt động xây dựng như đất đào, lấp, san ủi làm đường, bãi thi công, khu lán trại công nhân

tuy không ảnh hưởng lớn đến sản xuất, nhưng cũng gây ảnh hưởng tới việc cấp nước tưới và ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, do vậy cần có biện pháp thi công hợp lý với lịch nông vụ, lịch tưới nước và nếu cần thiết phải bố trí trạm bơm di động để cấp nước tạm thời trong thời gian thi công.

Sự có mặt của công trình sẽ thúc đẩy hoạt động dịch vụ nhất thời phát triển theo công trình, tăng nhu cầu về lương thực và thực phẩm nhằm phục vụ cho những người công nhân tham gia thi công công trình. Tuy nhiên nhu cầu về lương thực và thực phẩm của công nhân không nhiều nên không ảnh hưởng đến cán cân cung - cầu của khu vực. Khả năng của địa phương hoàn toàn có thể đáp ứng các nhu cầu của công trình về mọi mặt.

Quá trình thi công đòi hỏi việc tập trung một số lượng lao động từ nơi khác tới có thể gây xung đột giữa lực lượng công nhân và người dân địa phương. Do vậy khối nhân công này phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hành chính và quản lý nhân khẩu.

+ Tác động đến sự an toàn của công nhân và cộng đồngTrong quá trình vận chuyển đất đá vương vãi mặt đường nếu không được thu dọn sẽ làm

mất mỹ quan, gây nguy hiểm cho người và các phương tiện giao thông, tăng nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông.

Bên cạnh tuyến đường chính hiện nay để vận chuyển nguyên vật liệu là tuyến đường từ QL48B vào UBND xã. Hoạt động giao thông trên tuyến đường chính về cơ bản vẫn được đảm bảo. Bên cạnh đó, mật độ giao thông trên các tuyến đường này và mật độ dân cư ven đường khá thưa thớt, vấn đề tai nạn chỉ ở mức độ nhẹ. Vì vậy, hoạt động của các xe tải phục vụ cho dự án sẽ không gây ra vấn đề lớn về tai nạn giao thông trên các tuyến đường vận chuyển. Tuy vậy, đơn vị thi công vẫn cần phải áp dụng các biện pháp giảm thiểu nhằm phòng ngừa tai nạn giao thông.

Theo quy định, các xe không được trở quá tải trọng (7 tấn) và tốc độ quy định (30km/h) khi đi trên tuyến đường liên xã. Các xe tải chở quá tải trọng cho phép có thể gây hư hỏng công trình giao thông, gây tai nạn giao thông.

Chất thải sinh hoạt từ lán trại nếu không được quản lý phù hợp còn gây mất vệ sinh cục bộ như gây mùi hôi, dẫn tới sự tập trung các sinh vật truyền bệnh như ruồi, muỗi, chuột... gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe công nhân và cộng đồng.

b) Tác động đến văn hóa - xã hội

40

Nếu dự án được thực hiện và phát huy hiệu quả trong những năm sắp tới như cung cấp đủ nước sản xuất, mặt kênh cải thiện thì trên một phần ba số người được khảo sát đã dự định kế hoạch sản xuất của họ. Điều này cho thấy tác động tiềm năng của dự án tới sản xuất của người dân vùng dự án. Sản xuất nông nghiệp sẽ gia tăng. Do vậy, nhu cầu tăng vụ lúa, màu của vùng dự án là lớn, nhưng có thể phải đối mặt với việc gia tăng sử dụng phân hóa học và thuốc trừ sâu, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, sự gia tăng sản lựơng lúa sẽ làm tăng áp lực giải quyết các vấn đề sau thu hoạch như chế biến, bảo quản, cũng như tổ chức tiêu thụ, nhằm làm cho nông dân được hưởng lợi nhiều hơn trong chuỗi giá trị của cây lúa.

Tác động xã hội của sự gia tăng và chuyển đổi các hoạt động kinh tế như trên trong điều kiện dự án cung cấp đủ nước cho nhu cầu sản xuất, có thể là tạo thêm nhiều việc làm, đặc biệt đối với nhóm làm thuê, giảm thời gian nông nhàn và góp phần giảm nghèo. Tuy nhiên, dự án cũng có những tác động tiêu cực như thu hồi đất và tái định cư, sinh kế và kinh doanh bị ảnh hưởng do phải di dời; có thể xảy ra mẫu thuẫn về sử dụng nước; tăng sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu; nguy cơ về sức khỏe; và tác động tới các dân tộc thiểu số. Những tác động này cần được quan tâm và tìm giải pháp giảm thiểu trong các giai đoạn thực hiện dự án.

c) Tác động đến năng lực quản lý, vận hành hệ thống tưới tiêuDự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (DRaSIP) được triển khai sẽ giúp cho việc gia cố

an toàn hồ chứa nước, bên cạnh đó giúp các cơ quan quản lý của tỉnh trong vùng dự án xây dựng những kịch bản, chiến lược phát triển nông thôn dài hạn, có tính tới các kịch bản biến đổi khí hậu, hiện thực hóa các hoạt động nhằm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm thiểu và thích ứng biến đổi khí hậu; Chiến lược phát triển Thủy lợi đến năm 2020 và tầm nhìn 2050; Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020; Chương trình phát triển kinh tế xã hội khu vực miền núi đến năm 2020; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình phát triển tam nông, …

d) Tác động đến sức khỏe người dânViệc đầu tư dự án sẽ ảnh hưởng chủ yếu về môi trường khi thi công, do vận chuyển vật

liệu và tiếng ổn của thiết bị máy móc,…ngoài ra khi tham gia thi công lực lượng công nhân chuyển từ nơi khác đến cũng có thể mang đến các nguồn bệnh và cách sinh hoạt phá vỡ nét truyền thống và các quy định của địa phương. Các cơ quan quản lý dự án cần xem xét tới những rủi ro về sức khoẻ như các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục, có các hoạt động tuyên truyền, giám sát chặt chẽ công tác này.

Đối với vấn đề kinh tế, xã hội, tiểu dự án sẽ mang lại nhiều tác động tích cực và lâu dài. Các tác động tiêu cực được đánh giá là không đáng kể và chỉ diễn ra chủ yếu trong thời gian thi công.5.4.4.1 . Đánh giá tác động theo từng hạng mục thi cônga. Thi công sửa chữa cống :

- Thông số sau sửa chữa: kết cấu bằng BTCT F500; cao trình ngưỡng 33,63m;- Hoạt động nâng cấp, sửa chữa, thi công: - Xây mới cống lấy nước để thay thế cống cũ đã bị hỏng. Cống bằng ống thép F500, bọc bê

tông M200 đóng mở bằng van côn phía hạ lưu, cống chảy có áp và bố trí van chặn phía thượng lưu. Cống đặt ở phía vai phải đập và cách vị trí cống cũ 12m.

41

- Đánh giá tác động: Tiến hành thi công cống vào mùa kiệt (từ tháng 5 đến tháng 7), trong thời giant thi công phải đắp quai sanh dẫn dòng qua cống cũ. Thi công sửa chữa nâng cấp công theo trình tự: Mở móng thi công cống, chuyển khối lượng về phía hạ lưu; Đổ bêtông cống xong mới đắp đất sét luyện xung quanh mang cống; SAu đó đắp hoàn trả móng cống bằng đất lấy tại bãi vật liệu. Sau khi thi công xong cống mới thì mới hoành triệt cống cũ. Công tác cống lấy nước thi công song song với thi công đập.

Việc thi công cống sẽ ảnh hưởng tới chất lượng nước trong hồ do quá trình tháo dỡ, lắp đặt thiết bị làm rơi dớt dầu máy, vật liệu.

Tuy nhiên, các tác động này là THẤP và TẠM THỜI vì:i) Việc thi công cống lấy nước được thực hiện vào mùa khô và có xây dựng đê bao khi cần

thiết. Do vậy, mức độ ảnh hưởng tới nước cấp là rất thấp.ii) Thời gian thi công sẽ được thông báo rộng rãi tới người dân để họ có kế hoạch chủ động

trong sản xuất, sinh hoạt.iii) Thời điểm tháo nước được lựa chọn phù hợp, tránh thời gian yêu cầu nước cho cây trồng

ở hạ lưuVị trí: Hồ Khe Sân, cống lấy nướcThời gian: 10 tháng thi công

b. Thi công nâng cấp mái thượng lưu, mái hạ lưu đập - Thông số sửa chữa: Đập dài 389m, cao từ 8-12m, mặt đập rộng 2,6 đến 3,2m. - Hoạt động nâng cấp, sửa chữa, thi công:+ Giữ nguyên vị trí tuyến đập hiện tại, mở rộng mặt đập. Cụ thể như sau: Chiều rộng mặt đập 5m theo tiêu chuẩn hiện hành,+ Mái thượng lưu bảo vệ bằng bê tông cốt thép và đá lát.+ Mái hạ lưu được trồng cỏ và có rãnh thoát nước mái đập và cả chân đập.- Đánh giá tác động: Mái thượng lưu có một số loài cây bụi. Đây là nơi sinh sống của một số

loài côn trùng như ve, dế, bọ dừa, bọ xoan… Khi triển khai dự án sửa chữa nâng cấp đập đặc biệt là hạng mục nâng cấp mái đập thì hệ thực vật mọc trên hai mái đập sẽ bị dọn dẹp, các động vật sinh sống trong phạm vi mái đập sẽ bị ảnh hưởng.

Tuy nhiên các động vật nhỏ có thể di chuyển về khu vực khác, trong các vườn tạp của hộ dân hoặc các bãi đất trống với hệ thực vật cũng có các đặc điểm tương tự để sinh sống.

Việc dọn dẹp, giải phóng mặt bằng gây tiếng ồn sẽ có ảnh hưởng tới các loài cá sinh sống trong lồng do vị trí của lồng ở khá gần với mái đập thượng lưu.Tuy nhiên diện tích và số lượng các loài cây nhỏ nên tác động của việc dọn dẹp các loại cây này không đáng kể.

Quá trình thi công mái đập, xây dựng tràn có thể gây xói mòn thân đập hoặc các vị trí lân cận. Tuy nhiên, các tác động này là THẤP và TẠM THỜI vì:

i) Việc thi công mái đập được thực hiện vào mùa khô, lượng mưa thấp nên khả năng xói mòn đất là rất thấp hoặc không có.

ii) Các vị trí thi công đều nằm trên mực nước hồ và các vị trí chân đập được xây dựng bằng xi măng nên khả năng gây xói mòn đất rất thấp.

Vị trí: Hồ Khe Sân, hạ lưu đậpThời gian: 10 tháng thi côngc. Mở rộng và thi công tràn

42

- Thông số sau sửa chữa: Giữ nguyên vị trí tràn, mở rộng chiều rộng ngưỡng tràn hiện tại lên B=30 m, xây dựng tường tràn, đào mở rộng kênh dẫn hạ lưu đảm bảo an toàn lâu dài khi tháo lưu lượng lũ thiết kế và kiểm tra.

- Hoạt động nâng cấp, sửa chữa, thi công:- Mở rộng tràn từ 23,6m lên 30m.- Hình thức: Tràn thực dụng, mặt cắt hình thang, đỉnh rộng 1,2m, mái tràn m=1,0, tiêu năng

bằng đá gốc tự nhiên.- Chiều rộng ngưỡng tràn: B=30,0 m, cao trình ngưỡng 45,30 m.- Kết cấu: + Cửa vào: đáy cửa vào là đất tự nhiên, thân tường cánh thượng lưu bằng bê tông M200,

đỉnh rộng lớn dần từ 0,3 – 0,4m, cao dần từ 0 - 4,05m, bản đáy bằng bê tông M200 dày 0,35 - 0,5m.+ Thân tràn: trên lõi tràn cũ đổ tiếp một lớp bê tông M200, ngoài bọc bê tông cốt thép

M250 dày 20cm. Tường biên bằng bê tông M200, đỉnh rộng 0,4m, chiều cao biến đổi từ 4,60 – 6,20 m, bản đáy tường biên dày 0,5m và chiều rộng lớn dần từ 1,75 - 2,15m.

+ Bể tiêu năng: Đáy bể là nền đá gốc nên không cần gia cố, tường cánh hạ lưu bằng bê tông M200, đỉnh tường rộng 0,4m, chiều cao thấp dần từ 6,2 – 1,6m, bản đáy dày 0,5 – 0,3 m và chiều rộng nhỏ dần từ 2,35 – 1,1m.

+ Kênh dẫn hạ lưu: bản đáy là nền đá gốc cũ, hai bên mái được gia cố làm bằng bê tông M200, dày 15cm.- Đánh giá tác động:

- Thi công đập và tràn xả lũ trong khoảng thời gian 10 tháng. Việc thi công tràn sẽ không ảnh hưởng đến vệc lấy nước phục vụ sản xuất.

- Quá trình thi công, xây dựng tràn có thể gây xói mòn thân đập hoặc các vị trí lân cận. Tuy nhiên, các tác động này là THẤP và TẠM THỜI vì:

i) Việc thi công tràn được thực hiện vào mùa khô, lượng mưa thấp nên khả năng xói mòn đất là rất thấp hoặc không có.

ii) Các vị trí thi công đều nằm trên mực nước hồ hoặc phía hạ lưu đập nên rất khó gây xói mòn đất.

Vị trí: Hồ Khe Sân, Tràn xả lũ Thời gian: 10 tháng thi công d. Sửa chữa, thi công đường quản lý - Thông số sau sửa chữa: Đường bê tông xi măng, chiều dài L =145,8m, chiều rộng nền

đường 5m, chiều rộng mặt đường 3,5m- Hoạt động nâng cấp, sửa chữa, thi công: Đường quản lý được sửa chữa và nâng cấp bằng

bê tông xi măng. Tuyến đường vẫn bám vào tuyến đường mòn hiện trạng, tuy nhiên đoạn cuối có nắn chỉnh tuyến để đảm bảo độ dốc không vượt quá 10%. Tuyến đường công vụ được xuất phát từ đường nhựa và kết thúc ở đầu đập (mốc A). Mặt đường được thiết kế theo tiêu chuẩn thiết kế đường giao thông nông thôn, cấp đường loại B.

- Kích thước: Tuyến dài 145,8m, kích thước mặt cắt ngang rộng 5,0m trong đó nền đường rộng 3,5m, lề mỗi bên rộng 0,75m.

+ Rãnh thoát nước được thiết kế mặt cắt ngang hình thang, đáy rộng 0,3cm, cao 0,3m, mái m=1,0.

43

- Kết cấu: Lớp trên bằng bê tông M200 dày 16cm, lớp dưới bằng đá dăm dày 15cm; lề đường được đắp bằng đất đá cấp phối dày 12cm.

- Đánh giá tác động: Tuyến đường này sẽ được sử dụng làm đường vận chuyển nguyên vật liệu khi thi công các công trình đầu mối. Việc vận chuyển vật liệu cũng có sử dụng tuyến đường này để giảm tải giao thông cho tuyến đường chính. Thực vật dọc tuyến đường đi qua chủ yếu là cây bụi, chỉ thấy xuất hiện 1 số cây thân gỗ phổ biến như xoan, cây dao, gỗ tạp.

- Việc xây dựng đường quản lý không phát sinh thu hồi đất, chỉ ảnh hưởng một số loại cây trồng ven đường do quá tình giải phóng mặt bằng.. Cây cối bị ảnh hưởng là cây trồng lâu năm (keo, tràm, cây bụi…) và các cây rau có giá trị kinh tế thấp, không phải là các loại thực vật quý hiếm.

- Quá trình thi công đường quản lý có thể tác động tới việc đi lại, giao thông của địa phương cũng như rủi ro về tai nạn:

- Gia tăng rủi ro do sự gia tăng của các phương tiện tại khu vực thi công (nơi diễn ra các hoạt động đào xúc, và nơi tập kết các thiết bị thi công, chất thải nằm trên hoặc bên cạnh tuyến đường, công trình…) có thể gây ra nguy hiểm đặc biệt là vào ban đêm khi tầm nhìn bị hạn chế;

- Làm hạn chế khả năng đi lại của người dân cũng như tiếp cận các cơ sở hạ tầng xã hội như trường học, chợ...

Tuy nhiên, tác động này là THẤP và TẠM THỜI vì:Lưu lượng xe công trường được phân chia. - Tuyến đường quản lý hiện trạng là đường đất, được người dân sử dụng ít, chủ yếu là

đường quản lý hồ. Do đó khả năng gây cản trở giao thông là rất thấp;- Một phần trong phạm vi công việc của nhà thầu là phải đảm bảo sức khỏe và độ an toàn

trên công trường cho cá nhân và khu vực thi công không được phép xảy ra các rủi ro cho sự an toàn của người dân. Do vậy, nhà thầu sẽ có các biện pháp giảm thiểu tác động trong quá trình thi công.

Vị trí: đường quản lý đi qua xóm 7, xã Quỳnh ThắngThời gian: 10 tháng thi công

5.5 Các tác động trong giai đoạn vận hành TDA 5.5.1 Nguồn gây tác động

Trong giai đoạn này, nguồn gây tác động môi trường có thể là các loại chất thải rắn, lỏng của một số người dân có diện tích đất rừng trồng ở khu vực cao hơn mực nước hồ và người dân khu hưởng lợi. Đây là cũng là nguồn gây tác động tới chất lượng môi trường, song mức độ tác động lớn hay nhỏ phụ thuộc vào số lượng hộ dân và diện tích đất được sử dụng.

- Chất thải rắn từ các khu dân cư và các sản phẩm phụ trong nông nghiệp.- Chất thải rắn từ sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong canh tác nông nghiệp.- Nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp;- Thay đổi thiết kế công trình

5.5.2 Đối tượng bị tác độnga. Tác động tới chất lượng không khí và vi khí hậu khu vực

Việc sửa chữa, nâng cấp hồ chứa tác động đến môi trường không khí ở các giai đoạn khác nhau với mức độ ảnh hưởng cũng rất khác nhau. Ở giai đoạn chuẩn bị và thi công môi trường không khí bị ô nhiễm chủ yếu bởi bụi và khí thải do việc chuẩn bị mặt bằng xây dựng, làm đường giao thông, bến bãi, kho tàng, vận chuyển nguyên vật liệu… Các tác động này diễn ra chỉ trong phạm vi không gian nhỏ và thường gây ô nhiễm cục bộ, không liên tục. Khi hồ chứa sửa chữa xong và hoạt

44

động trở lại (giai đoạn vận hành) thì các tác động của công trình sẽ gây biến động một số yếu tố khí tượng tại khu vực.

Vùng lòng hồ được đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Tính chất lục địa khô hanh của khí hậu vùng này thể hiện rõ rệt trong mùa khô. Khi hồ chứa hoạt động trở lại sẽ góp phần làm thay đổi chế độ vi khí hậu của khu vực.

Như vậy tác động tới môi trường không khí và vi khí hậu vùng dự án giai đoạn quản lý vận hành được đánh giá là tích cực với mức độ tương đối lớn. Để có thể xác định các biến đổi nói trên một cách định lượng cần phải tiến hành các hoạt động quan trắc khí tượng cũng như nghiên cứu thường xuyên cả trước và sau khi xây dựng.

Như vậy, trong giai đoạn vận hành, tiều dự án sẽ tăng sự ổn định về nguồn nước, đảm bảo an toàn cho công trình và cho vùng hạ lưu đập. Tác động tiêu cực trong giai đoạn vận hành đối với môi trường không khí hầu như không có.b. Tác động tới cảnh quan

Theo đề xuất của tư vấn thiết kế, để đảm bảo an toàn cho hồ chứa, tràn xả lũ cần mở rộng thêm 6,4m, sau khi mở rộng thì chiều rộng tràn là 30m. Với quy mô sau khi mở rộng là 30m thì khi có lũ về, mực nước trong hồ sẽ tăng ít hơn so với tràn hiện trạng, mức độ ổn định của hồ chứa sẽ cao hơn, giảm khả năng tăng giảm mực nước hồ thất thường theo các con lũ, đảm bảo điều kiện phát triển cho các quần thể thực vật ven bờ, tạo cảnh quan mới cho hồ chứa.

Cảnh quan hồ chứa: sau khi công trình được cải tạo, nâng cấp thì cảnh quan quanh hồ chứa trở nên khang trang, sạch đẹp hơn (đường quản lý được bê tông hóa). Quang cảnh đẹp kết hợp với giao thông thuận tiện sẽ thu hút các khách đến thăm quan, du lịch sẽ gia tăng nguồn ngân sách cho địa phương.

Cải thiện môi trường sinh thái: Khu mặt bằng xây dựng công trình, khu vực hồ và thượng lưu khu hệ thực vật, thảm thực vật của môi trường sinh thái sẽ được cải thiện đáng kể do được trồng cây xanh, trồng rừng phục hồi hệ sinh thái sau khi thi công xong công trình. c. Tác động đến môi trường nước

TDA hoạt động sau khi nâng cấp sẽ làm tăng khả năng lấy nước từ đó có thể thay đổi tốc độ dòng chảy, vận chuyển phù sa và chế độ dòng hiện tại. Những vấn đề này có thể dẫn đến xói mòn đất cũng như lắng đọng trầm tích dọc theo hệ thống thủy lợi. Tuy nhiên tác động này được coi là không đáng kể.d. Tác động đến hệ sinh thái

Rừng ở thượng nguồn và rừng ven hồ sẽ được bảo vệ cũng như trồng thêm, cây rừng ngày càng phát triển cộng với sự yên tĩnh sẽ là nhân tố tích cực thu hút nhiều loài, nhất là các loài thú vừa và nhỏ, những loài chim tới sinh sống.

Việc hồ chứa hoạt động ổn định, an toàn góp phần phát triển hệ sinh thái rừng. Tác động đến hệ sinh thái được đánh giá là trung bình và thời gian tác động dài, liên tục trong đời sống của dự án.e. Tác động tới bồi lắng, xói lở

Hồ chứa được thiết kế, xây dựng đảm bảo tần suất chống lũ thiết kế 1,5% và tần suất lũ kiểm tra là 0,5%. Hồ sẽ được sửa chữa nâng cấp đảm bảo chống lũ tần suất 0,01%. Kết quả tính toán điều tiết lũ cho thấy hồ chứa cần mở rộng đập tràn từ 5m theo hiện trạng lên 17m. Việc mở rộng tràn sẽ tăng khả năng thoát lũ, mực nước trong hồ sẽ giảm nhanh hơn so với hiện trạng. Do

45

mực nước lũ trong hồ giảm nhanh, thời gian nước lũ lắng đọng lại trong hồ sẽ giảm dẫn đến lượng bồi lắng lòng hồ giảm. Bồi lắng lòng hồ chậm hơn sẽ nâng cao tuổi thọ của công trình, giảm chi phí nạo vét lòng hồ. Tuy nhiên việc mở rộng tràn xả lũ cũng khiến cho lưu lượng qua tràn lớn hơn có thể dẫn tới việc gây xói lở hạ lưu nhiều hơn so với hiện trạng.f. Trong trường hợp xả lũ khẩn cấp

Sẽ không ảnh hưởng nhiều đến khu vực tưới vùng hạ du do khi xảy ra lũ, dòng chảy xả xuống suối và đổ trực tiếp ra sông . Khu vực này có địa hình là các gò đất cao, không có dân cư sinh sống xung quanh. Mặt khác, thời điểm xả lũ khẩn cấp vào thời kỳ cao điểm mùa mưa lũ, không phải là mùa vụ sản xuất nên không ảnh hưởng đến hoa màu vùng hạ du. g. Rủi ro mất nước của hồ chứa:

Hồ chứa bị mất nước do thấm qua bờ hồ, đập chính, hoặc do bị thấm xuống tầng nước ngầm làm giảm lượng nước cung cấp cho 120 ha đất lúa, màu vào mùa kiệt. Nếu lượng nước bị mất lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng điều tiết nước, gây tình trạng thiếu nước sản xuất, thiệt hại về kinh tế. Tuy nhiên, sau khi hoàn thành việc sửa chữa, gia cố đập việc mất nước hồ Khe Sân được đánh giá là không đáng kể, tràn xả lũ và cống lấy nước được sửa chữa, nâng cấp đảm bảo cho việc nước thấm qua thân đập được hạn chế ở mức tối đa. h. Rủi ro an toàn đập:

Việc vỡ đập ảnh hưởng rất lớn đến chế độ thuỷ văn của khu vực, ảnh hưởng tới môi trường nước, môi trường đất, hệ sinh thái thuỷ sinh, khả năng cấp nước của vùng tưới, ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp phía hạ lưu công trình. Đặc biệt, khi vỡ đập ảnh hưởng lớn tới tính mạng và tài sản của 400 hộ dân xóm 4A, 7, 9, 11, xã Quỳnh Thắng. Việc khắc phục hậu quả của sự cố vỡ đập là hết sức khó khăn và lâu dài, do đó quá trình vận hành cần phải thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp giảm thiểu được đề xuất tại chương VI của báo cáo.

46

PHẦN 6. PHÂN TÍCH CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU6.1 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án

Bảng 6.1 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự ánTác động tiềm tàng

Biện pháp giảm thiểu Hiệu quả Ưu điểm/nhược điểm

Ảnh hưởng đối với các hộ gia đình do bị mất đất sinh hoạt hoặc đất nông nghiệp

Thực hiện các biện pháp giảm thiểu như trình bày sơ lược trong Kế hoạch tái định cư. Việc giải phóng mặt bằng và tái định cư là trách nhiệm của Ban đền bù, hỗ trợ tái định cư của huyện

Tác động mất đất gây ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống của người dân là không tránh khỏi. Trong điều kiện hiện tại, sự chênh lệch về giá đền bù, khung giá của Nhà nước với thực tế, sự trượt giá làm cản trở cho công tác đền bù. Tuy nhiên, thực hiện việc đền bù và các chính sách hỗ trợ cũng phần nào ổn định được cuộc sống cho những hộ dân bị mất đất.

Phát thải bụiTrang bị xe phun nước, tưới ẩm đường. Phun nước làm ẩm tại các khu vực san nền và các tuyến đường vận chuyển

Các biện pháp giảm thiểu này đều có tính khả thi, đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với khả năng của nhà thầu, có hiệu quả nếu được giám sát chặt chẽ và nghiêm túc. Tuy nhiên các tác động đó chỉ có thể giảm thiểu, không thể khắc phục triệt để được.

Phát sinh tiếng ồn

Duy trì, bảo dưỡng trạng thái hoạt động tốt nhất của các máy móc thiết bị xây dựng và các xe tải

Các biện pháp giảm thiểu này đơn giản, dễ thực hiện, không cần công nghệ hay kỹ thuật phức tạp. Tuy nhiên phải có sự cam kết của nhà thầu xây dựng và Ban Quản lý DA, thể hiện trên các hợp đồng xây dựng. Tác động do tiếng ồn chỉ có thể giảm thiểu, không khắc phục triệt để được.

Các hoạt động gây tiếng ồn lớn được tiến hành trong khoảng thời gian làm việc ban ngày

Phát sinh chất thải

Thùng thu gom chất thải rắn sinh hoạt Các biện pháp này có hiệu quả cao, khả thi, dễ thực hiện. Nhưng cần có sự tham gia theo hình thức hợp đồng của nhà thầu với các đơn vị có chức năng về thu gom, xử lý rác thải, đơn vị chuyên trách về xử lý dầu mỡ thải. Cần có sự thống nhất giữa các nhà thầu xây lắp. Cần có các biện pháp xử phạt nghiêm minh và giám sát chặt chẽ.

Thùng thu gom dầu mỡ thải

Thùng chứa giẻ lau lẫn dầu mỡ

Nhà vệ sinh lưu động

47

6.2 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn thi côngBảng 6.2 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn thi công

TT Tác động tiềm tàng Biện pháp giảm thiểu Hiệu quả (Ưu điểm/nhược điểm)

1

Đất đá, vật liệu thừa rơi vãi làm bồi lắng Hồ Khe Sân hoặc các kênh, ruộng lúa trong quá trình phóng mặt bằng hoặc đào lấp đất và vận chuyển vật liệu

+ Tránh các hoạt động giải phóng mặt bằng vào mùa mưa, và khi công trình hoàn thiện, cần dọn dẹp sạch sẽ trước khi chuyển sang tuyến mới.+ Lắp đặt lưới chắn rác tại các rãnh tiêu thoát nước;+ Tiến hành nạo vét kênh rạch vào mùa mưa (nếu cần thiết) khi quan sát thấy nhiều cặn lắng.+ Dọn dẹp và nạo vét đát, cát và gạch vỡ từ các phương tiện vận chuyển khi bị đổ, vơi vãi xuống các ruộng lúa, kênh...

- Đạt hiệu quả cao, không cần công nghệ hay kỹ thuật phức tạp và dễ thực hiện. - Các biện pháp giảm thiểu này phụ thuộc vào tiến độ thực hiện của dự án, kinh nghiệm và trách nhiệm của đơn vị thi công. Vì vậy, cần sự cam kết thực hiện của đơn vị thi công.

2

Ô nhiễm đất do dầu hoặc những chất hóa học khác bị tràn, rò rỉ.

+ Trữ các loại hóa chất (dầu máy, hóa chất phụ gia bê tông v.v.) phục vụ thi công ở trong các thùng chứa, hộp phù hợp với từng loại hóa chất đó, trong một khu vực an toàn, có nền bê tông và mái lợp tránh nước mưa và nước lụt; + Đảm bảo xe và các thiết bị thi công được duy trì trong điều kiện tốt.+ Đối với các loại hóa chất, xăng dầu thừa không sử dụng hết cần được bao bọc lại cẩn thận, vận chuyển về kho bãi đủ tiêu chuẩn. Các vỏ hộp chứa hóa chất thải ra không tái sử dụng được cần phải được thu gom riêng và vận chuyển đến các đơn vị có chuyên môn xử lý.

- Các biện pháp giảm thiểu đưa ra đơn giản, dễ thực hiện, không cần công nghệ hay kỹ thuật phức tạp. Tuy nhiên, nhà thầu cần chuẩn bị các điều kiện về nhà kho, sân bãi trước khi tiến hành thi công. - Cần sự phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có chuyên môn để đảm bảo việc xử lý chất thải kịp thời và triệt để. - Các biện pháp này sẽ mang lại hiệu quả tốt nếu nhà thầu xây dựng và công nhân có ý thức hoặc được giáo dục về bảo vệ môi trường và được kiểm tra bởi Chủ đầu tư và các bên liên quan.

3 Ô nhiễm nguồn nước, môi trường thủy sinh do chất thải, chất hóa học, dòng thải hoặc đất bị ô nhiễm

+ Trữ dầu ở khu vực an toàn, có nền bê tông và mái lợp tránh nước mưa và nước lụt;+ Đảm bảo xe và các thiết bị thi công được duy trì trong điều kiện tốt.+ Lán trại của công nhân bắt buộc phải có 2 nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. + Thường xuyên thu gom và xử lý đất rơi vãi để chống tắc nghẽn cho các kênh rạch và nguồn nước trong khu vực.+ Không pha chế hóa chất sát khu vực có nguồn nước.+ Không được rửa các thùng, vỏ chứa đựng nguyên vật liệu.

- Các biện pháp giảm thiểu này đơn giản, dễ thực hiện, không cần công nghệ hay kỹ thuật phức tạp, không cần huy động các máy móc. - Tuy nhiên, nhà thầu cần chuẩn bị các điều kiện về nhà kho, sân bãi trước khi tiến hành thi công. - Các biện pháp cần có sự phối hợp với các đơn vị có chuyên môn để đảm bảo việc xử lý chất thải. Việc áp dụng các biện pháp này cần có nguồn kinh phí. - Các biện pháp này sẽ mang lại hiệu quả tốt nếu

48

TT Tác động tiềm tàng Biện pháp giảm thiểu Hiệu quả (Ưu điểm/nhược điểm)+ Không được để chất thải rắn từ phạm vi 10m trở xuống trong khu vực nguồn nước.

nhà thầu xây dựng và công nhân có ý thức hoặc được giáo dục về bảo vệ môi trường và được kiểm tra bởi các đơn vị liên quan và chính quyền địa phương.

4

Làm gián đoạn khả năng cấp nước cho khu vực hạ lưu hoặc các cánh đồng lúa do thi công kênh thuỷ lợi và hồ chứa

+ Tiến hành hầu hết các hoạt động nâng cấp hệ thống trong mùa khô.+ Đẩy nhanh hoạt động sửa chữa hệ thống trong giai đoạn thi công.+ Cần có các biện pháp kỹ thuật như tạo các kênh dẫn nước tạm thời, bơm trực tiếp nước qua đập vào kênh.

- Đạt hiệu quả cao, không cần công nghệ hay kỹ thuật phức tạp và kinh phí thấp. - Các biện pháp giảm thiểu này phụ thuộc vào tiến độ thực hiện của dự án, kinh nghiệm và trách nhiệm của đơn vị thi công. Do đó cần sự cam kết thực hiện của đơn vị thi công.

5 Rủi ro an toàn đập

+ Tiến hành hầu hết các hoạt động nâng cấp đập cống lấy nước vào mùa khô.+ Đẩy nhanh tiến độ thi công.

- Đạt hiệu quả cao, không cần công nghệ hay kỹ thuật phức tạp và kinh phí thấp. - Các biện pháp giảm thiểu này phụ thuộc vào tiến độ thực hiện của dự án, kinh nghiệm và trách nhiệm của đơn vị thi công. Do đó cần sự cam kết thực hiện của đơn vị thi công.

6

Ô nhiễm không khí do bụi hoặc các khi thải khác (CO, NOx, SOx, etc)

Tiến hành các biển pháp giảm thiểu bụi và ô nhiễm không khí, ví dụ như:+ Phủ bạt lên xe chở vật liệu thi công hoặc chất trong quá trình vận chuyển phục vụ thi công.+ Đảm bảo xe và các thiết bị thi công được bảo dưỡng trong điều kiện tốt.+ Trong mùa nắng, xe trở vật liệu cần tưới nước các tuyến đường vận chuyển qua xóm 1, xóm 4A với tần suất 2 lần/ngày.+ Quy định giới hạn tốc độ (15kph) và hướng dẫn các lái xe làm quen và tuân thủ.+ Nhà thầu sẽ đề xuất thực hiện các phương án thi công, được PMU chấp thuận để giảm thiểu thời gian giải phóng mặt bằng, thi công và chứa vật liệu tạm.

- Các biện pháp giảm thiểu này đều có tính khả thi, đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với khả năng của nhà thầu, sẽ đạt hiệu quả cao nếu được giám sát chặt chẽ và nghiêm túc. - Tuy nhiên, các tác động đó chỉ có thể giảm thiểu, không thể khắc phục triệt để được.

7 Tiếng ồn sinh ra từ các thiết bị thi công

+ Các phương tiện cơ giới, thiết bị thi công phải được bảo dưỡng định kỳ.

- Các biện pháp giảm thiểu này đều có tính khả thi, đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với khả năng

49

TT Tác động tiềm tàng Biện pháp giảm thiểu Hiệu quả (Ưu điểm/nhược điểm)+ Tránh thực hiện các hoạt động thi công gần khu vực dân cư vào các giờ nghỉ trưa, hoặc sau 20h tối.+ Thường xuyên thông báo với cộng đồng dân cư và chính quyền địa phương kế hoạch thi công bằng điện thoại, loa, văn bản hoặc trên bảng thông báo của UBND xã Quỳnh Thắng.

của nhà thầu, sẽ đạt hiệu quả cao nếu được giám sát chặt chẽ và nghiêm túc. - Tuy nhiên, các tác động đó chỉ có thể giảm thiểu, không thể khắc phục triệt để được.

8

Cản trở giao thông, tăng rui ro tai nạn giao thông và làm giảm khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội (trường học, chợ, trạm y tế...) trên địa bàn tiểu dự án

+ Lắp đặt biển báo, đèn chiếu sáng tại khu vực công trường hướng dẫn giao thông;+ Tạo các con đường đi tạm thời cho người dân đi lại khi cần thiết;+ Không tập kết vật liệu trước các lối đi của nhà dân, các điểm đông người qua lại+ Thông báo về kế hoạch thi công cho cộng đồng

- Các biện pháp giảm thiểu này đơn giản, dễ thực hiện, không cần công nghệ hay kỹ thuật phức tạp. - Tuy nhiên phải có sự cam kết của nhà thầu xây dựng và chủ đầu tư, thể hiện trên các hợp đồng xây dựng. - Các rủi ro, tai nạn hoàn toàn có thể phòng ngừa được. Tuy nhiên ảnh hưởng cản trở giao thông và tiếp cận dịch vụ xã hội chỉ có thể giảm thiểu chứ không khắc phục triệt để được.

9

Vật liệu thải phát sinh từ các hoạt động thi công trên công trường và sinh hoạt của công nhân

+ Thường xuyên thu dọn chất thải từ khu thi công đến bãi đổ thải đã lựa chọn.+ Đặt các thùng rác tại những vị trí thích hợp trong công trường và lán trại công nhân.+ Với các chất thải nguy hại (ví dụ cặn dầu, mỡ và các sản phẩn khác từ dầu dư thừa nếu có), lắp đặt hệ thống thu gom và lưu trữ tạm thời xung quanh công trường sau đó liên hệ với với các đơn vị có chuyên môn để xử lý

- Các biện pháp này có hiệu quả cao, khả thi, dễ thực hiện. Nhưng cần có sự tham gia theo hình thức hợp đồng của nhà thầu với các đơn vị có chức năng về thu gom, xử lý rác thải, đơn vị chuyên trách về xử lý dầu mỡ thải. - Cần có sự thống nhất giữa các nhà thầu xây lắp. Cần có các biện pháp xử phạt nghiêm minh và giám sát chặt chẽ của các đơn vị liên quan.

10

Công nhân xây dựng tạm trú trên địa bàn có thể gây xáo trộn về mặt xã hội, ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân

+ Tham vấn chính quyền địa phương về việc cho công nhân thuê nhà thay cho việc lập lán trại với các ưu thế tốt hơn cho việc quản lý chất thải sinh hoạt rắn.+ Định hướng cho công nhân cách thức tiếp xúc với cộng đồng, và hướng dẫn họ về bảo vệ sức khỏe, vệ sinh môi trường và phòng chống các bệnh lây truyền. + Định hướng cho công nhân cách phòng ngừa các bệnh lây truyền như HIV/AIDS, và các tệ nạn xã hội khác như cờ bạc, mại dâm, trộm cắp,..+ Nghiêm cấm công nhân khai thác tài nguyên của địa phương.

- Các biện pháp này hoàn toàn khả thi và nằm trong khả năng thực hiện của đơn vị thi công. - Tuy nhiên, hiệu quả cũng phụ thuộc vào ý thức của công nhân công trường, trách nhiệm của đơn vị thi công. - Cộng đồng cần tham gia vào công tác giám sát, phát hiện các trường hợp vi phạm để xử phạt. - Phải có cam kết của đơn vị thi công với các bên liên quan.

11 Các mối nguy hại đến Biện pháp an toàn trong khu vực thi công: - Các biện pháp nêu trên hoàn toàn có thể thực

50

TT Tác động tiềm tàng Biện pháp giảm thiểu Hiệu quả (Ưu điểm/nhược điểm)

sức khỏe công nhân và an toàn lao động tác động đến khu vực dự án

+Bố trí cán bộ an toàn nhằm thực hiện các biện pháp an toàn tại khu vực công trường, và tập huấn cho họ cách sơ cứu khẩn cấp+Cung cấp đủ trang thiết bị an toàn cá nhân cho người lao động (ví dụ như mũ bảo hiểm, găng tay, dây đai an toàn, vv) và đào tạo họ cách sử dụng;+Lắp đặt bảng quy định an toàn lao động tại hiện trường+Dựng hàng rào quanh khu thi công.Giảm rủi ro trong quá trình vận chuyển vật liệu dọc theo tuyến đường:+Quy định tốc độ giới hạn dọc tuyến đường (đường quản lý và các đập) và đảm bảo phù hợp với từng đoạn có khu vực dân cư và điểm giao cắt.+Nhà thầu cần tiến hành họp/thông báo thường xuyên với cán bộ xã và người dân địa phương, thông báo cho họ về tiến độ xây dựng và an toàn giao thông, giúp cư dân nhận biết về các rủi ro để cảnh giác.+Hạn chế vận chuyển vật liệu vào mùa mưa và tránh tình trạng xe quá tải so với tải trọng của đường và cầu hiện tại.+Kịp thời sửa chữa mặt đường bị hư hỏng. Thực hiện các biện pháp giảm bụi như đã nêu;

hiện được và mang lại hiệu quả cao nếu được tuân thủ đầy đủ các quy định trên. - Tuy nhiên còn phụ thuộc khá nhiều vào ý thức tự giác và chấp hành của công nhân.

12

Tác động phát sinh từ các bãi chứa vật liệu tạm thời như: bụi, tiếng ồn và tác động lên chất lượng nước

+ Lưu trữ vật liệu dọc theo tuyến đường, đập hoặc gần khu vực thi công tránh gây tắc nghẽn;+ Lưu trữ vật liệu hợp lý để tránh tối đa các ảnh hưởng tới xe cộ và người đi bộ khi đi qua khu vực thi công; + Dựng hàng rào quanh khu vực chứa vật liệu tạm nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của người dân và gia súc;+ Đền bù hợp lý cho các sản phẩm nông nghiệp của cư dân địa phương bị thiệt hại do tập kết vật liệu cũng như việc sử dụng đất trồng làm bãi chứa vật liệu tạm thời;

- Các biện pháp này hoàn toàn khả thi và nằm trong khả năng thực hiện của đơn vị thi công. - Tuy nhiên, hiệu quả cũng phụ thuộc vào ý thức của công nhân công trường, trách nhiệm của đơn vị thi công. - Cộng đồng cần tham gia vào công tác giám sát, phát hiện các trường hợp vi phạm để xử phạt. - Phải có cam kết của đơn vị thi công với các bên liên quan.

13 Tác động quanh khu vực mỏ khai thác đất, đá, cát như: bụi, ồn, an toàn lao động, ô nhiễm

Tại các mỏ đất và đá, nhà thầu cần tuân theo các vấn đề bảo vệ môi trường, bao gồm: - Máy móc và thiết bị thi công cần được bảo dưỡng định kỳ, phù hợp với yêu cầu chất lượng khi vận hành.

- Các biện pháp này hoàn toàn khả thi và nằm trong khả năng thực hiện của đơn vị thi công. - Tuy nhiên, hiệu quả cũng phụ thuộc vào ý thức của công nhân công trường, trách nhiệm của đơn

51

TT Tác động tiềm tàng Biện pháp giảm thiểu Hiệu quả (Ưu điểm/nhược điểm)

đất, nước bởi các hoạt động khai thác

- Các rác thải độc hại như dầu máy và các chất hóa học khác phải được quản lý nghiêm ngặt, được lưu giữ tại các khu riêng biệt xung quanh khu vực thi công chờ các cơ quan có thẩm quyền đến xử lý. Công nhân cần được trang bị các vật dụng bảo vệ khi làm việc trong bãi đất mượn.- Khu vực khai thác phải có hàng rào, cửa vào phải có cổng chắn và chốt bảo vệ nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của người dân và động vật;- Vào những ngày khô hanh cần tiến hành tưới nước lên khu mỏ đất.- Nhà thầu phải lựa chọn các nhà cung cấp có giấy phép để cung cấp vật liệu xây dựng.

vị thi công. - Cộng đồng cần tham gia vào công tác giám sát, phát hiện các trường hợp vi phạm để xử phạt. - Phải có cam kết của đơn vị thi công với các bên liên quan.

52

6.3 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn vận hànhBảng 6.3 Các biện pháp giảm thiểu tác động trong giai đoạn vận hành

TTTác động tiềm tàng

Biện pháp giảm thiểuHiệu quả (Ưu điểm/nhược

điểm)

1

Rủi ro thiên tai gây ra mất an toàn Hồ Khe Sân

- Đơn vị quản lý vận hành Hồ Khe Sân kiểm tra định kỳ sự an toàn của Hồ- Đơn vị quản lý vận hành Hồ Khe Sân phối hợp chặt chẽ với UBND xã và người dân địa phương để kịp thời báo cáo các rủi ro liên quan tới an toàn đập để có biện pháp khắc phục kịp thời- Vào những thời điểm dễ xảy ra mất an toàn như mùa mưa bão, cần cử người thường xuyên theo dõi, túc trực để đảm bảo điều tiết nguồn nước hợp lý- Đối với vấn đề xả lũ sẽ lập bản đồ ngập lụt cho khu vực hạ lưu. Có kế hoạch thông báo cho người dân biết trước ít nhất là 01 ngày về những kế hoạch xả lũ (khi cần) để người dân phòng tránh và giảm những thiệt hại.- Xây dựng hành lang an toàn cho việc xả lũ khi cần thiết trên có sở các kịch bản dự báo mức độ ảnh hưởng về không gian do vỡ đập.

- Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp này sẽ giảm thiểu được các tác động trong giai đoạn thi công.- Biện pháp này cũng cần sự chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc về bảo vệ hành lang công trình thủy lợi của người dân theo Pháp lệnh khai thác công trình thủy lợi.

2

Điều tiết hồ chứa, xả lũ trong trường hợp lũ lớn ảnh hưởng tới hạ lưu

- Đơn vị quản lý, vận hành cần thông báo kịp thời, chính xác về việc xả lũ để người dân trong cộng đồng chủ động nắm bắt và ứng phó.- Vào những thời điểm dễ xảy ra mất an toàn như mùa mưa bão, cần cử người thường xuyên theo dõi, túc trực để đảm bảo điều tiết nguồn nước hợp lý.- Người dân và chính quyền địa phương chủ động các kế hoạch ứng phó với rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.

- Biện pháp này mang tính khả thi cao.- Tuy nhiên để việc dự báo được chính xác cần trang bị thêm các hệ thống quan trắc hỗ trợ cán bộ vận hành.

53

PHẦN 7. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI (ESMP)7.1 Mục tiêu của ESMP

- Đảm bảo tuân thủ với quy định, luật pháp, tiêu chuẩn và hướng dẫn áp dụng ở cấp tỉnh và cấp Quốc gia- Đảm bảo rằng có đủ nguồn lực được phân bổ dựa trên ngân sách dự án để thực hiện các hoạt động liên quan đến ESMP- Đảm bảo rằng các rủi ro môi trường, xã hội của TDA được quản lý thích đáng- Ứng phó với những vấn đề môi trường không lường trước được và chưa được xác định trong đánh giá tác động môi trường của dự

án- Phản hồi cho quá trình tiếp tục cải tiến kết quả hoạt động môi trường

7.2 Các biện pháp giảm thiểu7.2.1 Các tác động tiềm tàng và các biện pháp giảm thiểu

Các tác động tiềm tàng và các biện pháp giảm thiểu được thống kê trong bảng dưới đây:Bảng 7.1 Các tác động tiềm tàng và các biện pháp giảm thiểu

Hoạt động Nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố tác động Các biện pháp giảm thiểu Chi phí thực

hiệnThời gian thực hiện Tổ chức thực hiện Tổ chức giám sát

Giai đoạn chuẩn bị dự án

-Thu hồi đất -Giải phóng mặt bằng

Thu hồi đất, bồi thường thiệt hại

Mất lớp phủ thực vật do giải phóng mặt bằng

Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch bồi thường

Hoàn trả thảm phủ thực vật sau khi dự án kết thúc

-Chi phí bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất.-Các Chi phí của nhà thầu trong hợp đồng xây dựng-Chi phí giám sát: bao gồm trong kế hoạch quản lý MT

Trong giai đoạn giải phóng mặt bằng

-Ban bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất -Các nhà thầu xây dựng bồi thường theo quy định của ngành lâm nghiệp

-Tư vấn giám sát độc lập về bồi thường, hỗ trợ và thu hồi đất-Ban QLDA, giám sát như trong hợp đồng.-Tư vấn giám sát độc lập của CPO để kiểm tra.- Sở TN&MT.

54

Hoạt động Nguồn gây ô nhiễm và các yếu tố tác động Các biện pháp giảm thiểu Chi phí thực

hiệnThời gian thực hiện Tổ chức thực hiện Tổ chức giám sát

Giai đoạn thi công

-Vận chuyển đất đá và vật liệu xây dựng-Các hoạt động xây dựng công trình của tiểu dự án

Bụi, khí thải, tiếng ồn và độ rung từ hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng và máy móc xây dựng

-Tưới ẩm cho khu vực xây dựng và giao thông đường bộ;-Che phủ kín xe tải bằng bạt;- Bảo trì máy móc.-Giám sát chất lượng môi trường không khí -Các chi phí thực

hiện của nhà thầu như trong hợp đồng xây dựng-Chi phí giám sát như trong kế hoạch quản lý môi trường.

Trong thời gian san lấp mặt bằng và xây dựng

Các nhà thầu và các nhà thầu phụ phải tuân thủ quy định về sức khỏe và an toàn của người dân địa phương như trong hợp đồng.

- Ban QLDA, giám sát như trong hợp đồng.- Tư vấn giám sát độc lập của CPO để kiểm tra.- Sở TN&MT.

Nước mưa chảy tràn

-Clean the space by end of working day- Building the rain water collection system- Supervise surface water quality

Chất thải rắn sinh hoạt

Contract with the local unit for rubbish collectionSupervise the waste water environment

Chất thải rắn xây dựng Chất thải rắn là kim loại, nhựa, bao bì v…v sẽ được thu gom và bán.

Giai đoạn vận hành

Sự an toàn của dự án Đập bị vỡ Giám sát toàn bộ công trình

Chi phí giám sát: Như trong kế hoạch quản lý môi trường

Trong thời gian vận hành

Đơn vị quản lý dự án

Tư vấn giám sát độc lập của CPO để kiểm tra

55

7.2.2 Dự trù kinh phí cho các biện pháp giảm thiểuBảng 7.2 Dự trù kinh phí cho hoạt động giám sát môi trường & xã hội

Giai đoạn của TDA

Các hoạt động của TDA

Các tác động đến môi trường – xã hội

Các biện pháp giảm thiểuKinh phí thực hiện

Thời gianthực hiện vàhoàn thành

Trách nhiệm thực hiện

Trách nhiệmgiám sát

Giai đoạn tiền thi công

Thu hồi đất sinh hoạt hoặc đất nông nghiệp tạm thời hoặc vĩnh viễn

Mất đi một phần cơ hội sinh kế của người dân.

+Đền bù các hộ/chủ đất theo khung giá của Tỉnh Nghệ An và hài hoà với chính sách của Ngân hàng Thế giới+Công tác tham vấn cộng đồng, người bị hưởng lợi phải được thực hiện+Công tác kiểm đếm thiệt hại thực hiện đúng theo theo quy định, đặc biệt là phải có sự tham gia của người bị ảnh hưởng trực tiếp

Kinh phí của tỉnh

Trước khi triển khai dự án. Dự kiến tháng

PMU phối hợp với Ban đền bù giải phóng mặt bằng huyện Quỳnh Lưu

PMU và Sở NN và PT NTUBND huyện Quỳnh Lưu

Vận chuyển phế thải

- Tăng nguy cơ tai nạn giao thông.- Phát sinh bụi, tiếng ồn trên đường.

- Trang bị 10 bạt phủ cho những xe tảikhông có, hoặc thay thế cho những bạt phủ đã xuống cấp.+ Đảm bảo xe và các thiết bị thi công được bảo dưỡng trong điều kiện tốt.+ Trong mùa nắng, xe trở vật liệu cần tưới nước khi qua các khu dân cư đông người, trường học....vào các giờ cao điểm.+ Quy định giới hạn tốc độ (15km/h) và hướng dẫn các lái xe làm quen và tuân

2tr/vải bạt x 10 vải bạt = 20trTưới nước: 5 triệuBiển báo giới hạn tốc độ: 4 biển x 1 tr/biển = 4 triệu

Hàng ngày Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

56

Giai đoạn của TDA

Các hoạt động của TDA

Các tác động đến môi trường – xã hội

Các biện pháp giảm thiểuKinh phí thực hiện

Thời gianthực hiện vàhoàn thành

Trách nhiệm thực hiện

Trách nhiệmgiám sát

thủ.+ Nhà thầu sẽ đề xuất thực hiện các phương án thi công, được PMUchấp thuận để giảm thiểu thời gian giải phóng mặt bằng, thi công và chứa vật liệu tạm.

Tập kết phương tiện, máy móc

-Tiếng ồn, bụi khí thải, chiếm dụng mặt bằng

- Lập kế hoạch di dời, tập kết trang thiết bị hợp lý, tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt người dân

Giai đoạn chuẩn bị dự án

Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

Công nhân tạm trú trên địa bàn dự án

Gây xáo trộn cuộc sống của người dân

+ Đăng ký tạm trú, tạm vắng với công nhân + Nhà thầu hướng dẫn công nhân cách thức giao tiếp, tương tác với chính quyền và cộng đồng+ Nhà thầu xây dựng và yêu cầu các công nhân tuân thủ các quy định khi sinh sống tại cộng đồng như (không gây gổ với người dân địa phương, không cờ bạc, trộm cắp...)

Nhà thầuKhi công nhân bắt đầu tạm trú tại cộng đồng

Nhà thầuTư vấn giám sát

Giai đoạnThi công

Hoạt động xây dựng các hạng mục

- Suy giảm chất lượng MT không khí bởi bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung

- Không sử dụng thiết bị quá cũ, bảo dưỡng định kỳ máy móc, phương tiện 6 tháng/ lần

15tr/ lần * 1 lần/1 năm = 30tr.

Thường xuyên trong suốt thời gian thi công

Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

57

Giai đoạn của TDA

Các hoạt động của TDA

Các tác động đến môi trường – xã hội

Các biện pháp giảm thiểuKinh phí thực hiện

Thời gianthực hiện vàhoàn thành

Trách nhiệm thực hiện

Trách nhiệmgiám sát

công trình - Tưới nước định kì trên khu vực thi công và dọc tuyến đường thi công

Thay đổitheo ngày

- Che phủ bạt tại các bãi tập kết vật liệu, che phủ bạt các xe chở vật liệu.

10tr

- Phát sinh CTR xây dựng, đất cát rơi vãi, CTNH (dầu máy thải, giẻ dính dầu mỡ) gây ô nhiễm MT, suy giảm đa dạng sinh học

- Thu dọn, xử lý lượng đất cát đào, bóc phong hóa bị vương vãi trên mặt bằng

30 trThực hiện hàng ngày

Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

- Tại mỗi công trường đặt thùng thu gom rác thải gồm: 02 thùng chứa CTNH; 02 thùng chứa chất thải thông thường

1tr/thùng rác x 04 thùng x 1 điểm đặt = 4tr

Thực hiện mua sắm trước khi dự án được triển khai

Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

- Thường xuyên quét dọn, thu gom nguyên, vật liệu bị rơi vãi- Phân loại CTR, bỏ đúng thùng quy định- Thu gom, xử lý CTNH theo đúng quy định

Phí dịch vụ thu gom và xử lí: 20tr/năm * 2 năm = 40 tr.

Thực hiện hàng ngày

Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

Nước mưa chảy tràn, nước rửa phương tiện, nguyên vật liệu

- Sử dụng tiết kiệm nguồn nước- Xây hố lắng để thu gom nước thải thi công, nước rửa phương tiện xử lý cặn lắng.

10 tr/1 công trường * 01 công trường = 10 tr.

Xây dựng trước khi triển khai thi công

Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

Thực hiện hàng ngày

Công nhân trên công

Chủ đầu tư

58

Giai đoạn của TDA

Các hoạt động của TDA

Các tác động đến môi trường – xã hội

Các biện pháp giảm thiểuKinh phí thực hiện

Thời gianthực hiện vàhoàn thành

Trách nhiệm thực hiện

Trách nhiệmgiám sát

trường

- Tác động đến an toàn lao động, điều kiện làm việc, sức khỏe công nhân tại công trường.

- Bố trí lịch làm việc hợp lý- Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân- Có buổi tập huấn, nâng cao năng lực về an toàn lao động và bảo vệ môi trường trước khi thi công.- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho công nhân trên công trường

- Trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động: 20tr/năm * 2 năm = 40 tr.- Tổ chức các buổi tập huấn về an toàn lao động: 30tr/đợt *2 đợt/năm*2 năm = 60 tr.- Tổ chức khám định kỳ: 20tr/năm *2 năm = 40 tr.

Thực hiện trong suốt quá trình xây dựng

Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

- Các sự cố môi trường: thiên tai, mưa bão, rò rỉ dầu, cháy nổ…

- Lập kế hoạch phòng bão, áp thấp nhiệt đới, lốc- Phổ biến kế hoạch ứng phó.- Tổ chức diễn tập.

Hàng năm

Các cơ quan chuyên trách

Chủ đầu tư

Hoạt động sản xuất các cấu kiện bê tông

- Ô nhiễm đất, ô nhiễm nước do nước vệ sinh thiết bị máy móc.

- Sử dụng tiết kiệm nguồn nước- Xây dựng hệ thống thu gom, hố lắng để xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường.

Cùng chi phí xây dựng hố lắng ở phần nước thải

Xây dựng trước khi dự án được triển khai

Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

- Bụi, khí thải, tiếng ồn - Bảo dưỡng, duy tu định kỳ máy móc Định kỳ hàng Đơn vị thi Chủ đầu tư

59

Giai đoạn của TDA

Các hoạt động của TDA

Các tác động đến môi trường – xã hội

Các biện pháp giảm thiểuKinh phí thực hiện

Thời gianthực hiện vàhoàn thành

Trách nhiệm thực hiện

Trách nhiệmgiám sát

do trộn, đổ bê tôngtháng công

Hoạt động vận tải vận chuyển nguyên vật liệu

- Ô nhiễm không khí bởi tiếng ồn, bụi, khí thải các phương tiện vận chuyển

- Vận chuyển vào các khung giờ quy định- Chở đúng trọng tải, có bạt che chắn. Trang bị thêm 20 vải bạt để trang bị cho các xe không có hoặc thay thế các vải bạt đã xuống cấp.- Chạy đúng tốc độ tối đa cho phép.

02 triệu/vải bạt x 20 vải bạt = 40 triệu

Hàng ngàyĐơn vị thi công

Chủ đầu tư- Tác động tới hạ tầng giao thông khu vực- Tăng nguy cơ tai nạn giao thông cho người đi lại trên đường

Hoạt động sinh hoạt, ăn nghỉ của cán bộ, công nhân

- Phát sinh nước thải sinh hoạt

Hợp đồng mua 03 nhà vệ sinh lưu động.

30tr/nhà vệ sinh x 2 chiếc = 60tr

Mua bán, lắp đặt trước khi triển khai dự án

Hợp đồng với đơn vị phân phối

Chủ đầu tư

- Rác thải sinh hoạt

- Trang bị 03 thùng thu gom rác đặt tại khu lán trại- Thường xuyên quét dọn- Hợp đồng với đơn vị vệ sinh MT của địa phương để vận chuyển và xử lý

2tr/thùng rác x 03thùng x 01 lán trại = 6trPhí vận chuyển và xử lí rác: 20tr/năm *2 năm = 40 triệu

Thực hiện mua sắm và ký hợp đồng thu gom rác trước khi dự án thực hiện

Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

Tu sửa, hoàn - Bảo vệ tuyến đường - Sửa chữa, san lấp, cải tạo những 80tr Thực hiện ngay Đơn vị thi Chủ đầu tư

60

Giai đoạn của TDA

Các hoạt động của TDA

Các tác động đến môi trường – xã hội

Các biện pháp giảm thiểuKinh phí thực hiện

Thời gianthực hiện vàhoàn thành

Trách nhiệm thực hiện

Trách nhiệmgiám sát

trả các tuyến đường vận chuyển bị hư hỏng

giao thông khu vực dự ánđoạn đường bị hư hỏng, sụt lún, kém chất lượng

khi kết thúc giai đoạn thi công

công

Quan trắc, giám sát MT giai đoạn thi công xây dựng dự án

Đảm bảo chất lượng môi trường khu vực dự án đạt quy chuẩn cho phép

- Lấy mẫu quan trắc, giám sát chất lượng môi trường tại các công trường thi công xây dựng (10 tháng)

66 trThực hiện trong giai đoạn xây dựng định kỳ 3-6 tháng/lần

Đơn vị có đủ tư cách pháp nhân do chủ đầu tư thuê

Chủ đầu tư

Giai đoạnvận hành Hoàn nguyên

khu vực thi công: khu lán trại, bãi thải, khai thác đất

- Phát sinh chất thải rắn

- Tiến hành tháo dỡ các lán trại, biển báo.- Thu gom, bán cho người sử dụng.- Tập kết, di dời máy móc, phương tiện thi công.- Chôn lấp, san trả lại mặt bằng các bãi khai thác.

50trThực hiện khi kết thúc giai đoạn thi công

Đơn vị thi công

Chủ đầu tư

Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng công trình cống, âu

- Đảm bảo an toàn cho vùng dân cư, đất canh tác, các công trình, cơ sở hạ tầng

- Tổ chức kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ.- Phát hiện, xử lý kịp thời việc lấn chiếm, sử dụng hành lang tuyến kênh sai mục đích.

Kinh phí bảo dưỡng công trình

Hàng năm PPMU Chủ đầu tư

61

Giai đoạn của TDA

Các hoạt động của TDA

Các tác động đến môi trường – xã hội

Các biện pháp giảm thiểuKinh phí thực hiện

Thời gianthực hiện vàhoàn thành

Trách nhiệm thực hiện

Trách nhiệmgiám sát

Công tác tập huấn, phòng chống sự cố

- Phục vụ công tác kiểm tra, phát hiện kịp thời, cứu hộ, cứu nạn khi có sự cố

- Tổ chức huấn luyện ứng phó tình huống tần suất 1 lần/năm theo chương trình để xuất của Sở NN&PTNT.

Kinh phí vận hành công trình

Hàng năm PPMU Chủ đầu tư

Nạo vét kênh rạch

- Tránh tình trạng bồi lắng, làm ô nhiễm môi trường nước, thay đổi chế độ thủy văn do thu hẹp long kênh, sông

- Vận hành cống linh hoạt;- Quan trắc, theo dõi phát hiện khu vực có hiện tượng bồi lắng, xói lở;- Có kế hoạch định kì nạo vét kênh rạch, đảm bảo dòng chảy và môi trường

Kinh phí vận hành công trình

Hàng năm PPMU Chủ đầu tư

Vận hành đóng, mở cống

- Gây ứ đọng nước nội đồng, ảnh hưởng chât lượng nước mặt

- Thường xuyên theo dõi độ mặn, chế độ thủy văn khu vực Kinh phí vận

hành công trìnhHàng năm PPMU Chủ đầu tư

- Vận hành cống linh hoạt, kịp thời

TỔNG KINH PHÍ DỰ TÍNH 626.000.000đ

62

7.3 Kế hoạch giám sát môi trường và xã hội (ESMoP)7.3.1 Chương trình giám sát môi trườngi) Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn thi công công trình

Bảng 7.3 Giám sát môi trường trong giai đoạn thi công

TTLoại mẫu

Vị trí Tần xuất Chỉ tiêuTiêu chuẩn so

sánhI Giám sát việc quản lý các nguồn thải

1Nguồn phát sinh

Khu lán trại công nhânBãi thải

3 tháng/lần

Khối lượng chất thải rắnSố nhà vệ sinh, lán trại, hệ thống xử lý nước thảiKhối lượng chất thải nguy hạiThành phần chất thải;

2Biện pháp quản lý phát thải

Khu công trường, lán trại công nhânBãi thải

3 tháng/lầnSố lượng thùng rácChứng từ dịch vụ thu gom, vận chuyển.

II Giám sát tác động đến môi trường tự nhiên

1 Khí

1. Khu vực thi công đập đất (KK01);2. Khu vực thi công tràn xả lũ (KK02);3. Khu vực thi công đường quản lý (KK03)

6 tháng/lần2 lần/ngày mỗi lần

-Điều kiện vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió-Độ ồn LAeq- Bụi lơ lửng TSP- Bụi hô hấp (PM10)- SO2

- CO- NOx

QCVN 05:2013/BTNMTQuy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung quanhQCVN 26:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn.QCVN 27:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng độ rung.

2 Nước mặt 1. Nước mặt trong lòng hồ (NM01)2. Nước mặt tại cửa cống lấy nước (NM02)

6 tháng/lần - pH- DO- TSS- COD- BOD5 (200C)

QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước

63

TTLoại mẫu

Vị trí Tần xuất Chỉ tiêuTiêu chuẩn so

sánh

3. Nước mặt phía sau bãi đổ thải (NM03)

- NO3- (theo N)

- PO43- (theo P)

- As- Tổng dầu, mỡ - Coliform

mặt.

3Nước ngầm

Sau khu vực bãi đổ thải (NN01)

6 tháng/lần

- Độ cứng (CaCO3)- TDS- Sắt (Fe)- Chì (Pb)- Asen (As)- Crom (Cr6+)- Mangan (Mn) - NH4+ theo N

QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm.

3 Đất

1. Xung quanh khu vực bãi đổ thải (MĐ 01)2. Xung quanh vị trí tập kết vật liệu xây dựng (MĐ02)

6 tháng/lần

- Asen (As)- Cadimi (Cd)- Đồng (Cu)- Chì (Pb)- Kẽm (Zn)

QCVN 03:2008/BTNMT: giới hạn kim loại nặng trong đất.QCVN

4Sạt lở, xói mòn

Thi công tràn xả lũ 1 lần vào Q6 Quy mô sạt lở;Mức độ sạt lở

III Giám sát tác động đến xã hội

Tác động xã hội

Khu vực các xã hạ du 6 tháng/lần

Thu nhập, việc làm; số vụ sản xuất, năng suất trung bình vụ, lịch cấp nướcCác phản ánh, khiếu nại của người dân

IV Giám sát vệ sinh môi trường và an toàn lao động1 Vệ sinh

môi trường

Khu vực công trườngKhu lán trại công nhânKhu vực tập kết vật liệu

3 tháng/lần Số lượng và điều kiện của các nhà vệ sinhSố lượng, tình trạng của các dụng cụ vệ sinh Hộp sơ cứuCông tác y tếSố lượng các ca truyền, nhiễm bệnh

64

TTLoại mẫu

Vị trí Tần xuất Chỉ tiêuTiêu chuẩn so

sánhKế hoạch truyền thông về sức khỏe cộng đồng

2An toàn lao động

Khu vực công trườngKhu lán trại công nhânKhu vực tập kết vật liệuKhu vực bãi thải

3 tháng/lần

Dụng cụ bảo hộ lao độngBiển báo an toànSố lượng các vụ tai nạn

ii) Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn vận hành công trìnhBảng 7.1 Giám sát môi trường trong giai đoạn vận hành

TTLoạimẫu

Vị trí Tần xuất Chỉ tiêuTiêu chuẩn

so sánhI Giám sát tác động đến môi trường tự nhiên

2 Nước mặt

1. Nước mặt tại cống lấy nước (NM04);2. Nước mặt tại kênh dẫn 2 hồ (NM05)

6 tháng/lần

- pH- DO- TSS- COD- BOD5 (200C)- NO3

- (theo N)- PO4

3- (theo P) - As- Tổng dầu, mỡ - Coliform- Dư lượng thuốc BVTV nhóm Clo- Dư lượng thuốc BVTV nhóm Photpho

QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt.

4Sạt lở, xói mòn

Hạ lưu tràn xả lũ

Trong mùa lũ trong thời gian 2 năm sau khi vận hành

Quy mô & Mức độ sạt lở

7.3.2 Chương trình giám sát xã hộii) Chương trình giám sát xã hội trong giai đoạn thi công công trình

Bảng 7.5 Chương trình giám sát xã hội trong giai đoạn thi công

65

TTLoại mẫu

Vị trí Tần xuất Chỉ tiêuTiêu chuẩn so

sánhIII Giám sát tác động đến xã hội

Tác động xã hội

Khu vực các xã hạ du 6 tháng/lần

Thu nhập, việc làm; số vụ sản xuất, năng suất trung bình vụ, lịch cấp nướcCác phản ánh, khiếu nại của người dân

IV Giám sát vệ sinh môi trường và an toàn lao động

1Vệ sinh môi trường

Khu vực công trườngKhu lán trại công nhânKhu vực tập kết vật liệu

3 tháng/lần

Số lượng và điều kiện của các nhà vệ sinhSố lượng, tình trạng của các dụng cụ vệ sinh Hộp sơ cứuCông tác y tếSố lượng các ca truyền, nhiễm bệnhKế hoạch truyền thông về sức khỏe cộng đồng

2An toàn lao động

Khu vực công trườngKhu lán trại công nhânKhu vực tập kết vật liệuKhu vực bãi thải

3 tháng/lần

Dụng cụ bảo hộ lao độngBiển báo an toànSố lượng các vụ tai nạn

ii) Chương trình giám sát xã hội trong giai đoạn vận hành công trìnhBảng 7.1 Chương trình giám sát xã hội trong giai đoạn vận hành

TTLoạimẫu

Vị trí Tần xuất Chỉ tiêuTiêu chuẩn

so sánh

1Tác động xã hội

Khu vực các xã hưởng lợi

6 tháng/lần

Thu nhập, việc làm; số vụ sản xuất, năng suất trung bình vụ, lịch cấp nướcCác phản ánh, khiếu nại của người dân

7.3.3 Kinh phí thực hiện giám sát môi trường và xã hộiBảng 7.7 Dự toán kinh phí giám sát MT-XH cho giai đoạn thi công

66

TT Dự toán các mục chi Đơn vịSố

lượng

Đơn giá (VND)

Thành tiền (VND)

I Giám sát việc quản lý các nguồn thải 10.000.0001 Nguồn phát sinh Đợt 1 5.000.000 5.000.0002 Biện pháp quản lý phát thải Đợt 1 5.000.000 5.000.000II Giám sát tác động đến môi trường tự nhiên 22.070.0001 Phân tích không khí 3.300.000

Điều kiện vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió

Mẫu 1 40.000 40.000

Độ ồn LAeq Mẫu 1 60.000 60.000Bụi lơ lửng TSP Mẫu 1 65.000 65.000Bụi hô hấp PM10 Mẫu 1 100.000 100.000Phân tích thông số khí độc: CO, NOx, SO2

Mẫu 3 95.000 285.000

Cộng chi phí phân tích 1 mẫu Mẫu 550.000Chi phí phân tích 3 vị trí x 2 mẫu/ngày

Mẫu 6 550.000 3.300.000

2 Phân tích nước mặt 2.550.000pH Mẫu 1 30.000 30.000Oxy hoà tan (DO) Mẫu 1 60.000 60.000Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) Mẫu 1 50.000 50.000COD Mẫu 1 70.000 70.000BOD 5 (20oC) Mẫu 1 80.000 80.000NO3

- (tính theo N) Mẫu 1 60.000 60.000PO4

3- (tính theo P) Mẫu 1 60.000 60.000Asen (As) Mẫu 1 80.000 80.000Tổng dầu, mỡ (oils & grea se) Mẫu 1 300.000 300.000Coliform Mẫu 1 60.000 60.000Cộng chi phí phân tích 1 mẫu Mẫu 850.000Công dự toán chi phí phân tích 3 vị trí x 1 lần

Mẫu 3 850.000 2.550.000

3 Phân tích nước ngầm 580.000pH Mẫu 1 30.000 30.000Độ cứng Mẫu 1 60.000 60.000Tổng chất rắn hòa tan (TDS) Mẫu 1 50.000 50.000Amoni (NH4+) Mẫu 1 60.000 60.000Asen (As) Mẫu 1 80.000 80.000

67

TT Dự toán các mục chi Đơn vịSố

lượng

Đơn giá (VND)

Thành tiền (VND)

Chì (Pb) Mẫu 1 60.000 60.000Crom VI (Cr6+) Mẫu 1 60.000 60.000Mangan (Mn) Mẫu 1 60.000 60.000Sắt (Fe) Mẫu 1 60.000 60.000Total Coliform Mẫu 1 60.000 60.000Cộng chi phí phân tích 1 mẫu Mẫu 580.000Cộng dự toán chi phí 1 vị trí x 1 lần

Mẫu 1 580.000 580.000

4 Phân tích đất 640.000Asen (As) Mẫu 1 80.000 80.000Cadmi (Cd) Mẫu 1 60.000 60.000Đồng (Cu) Mẫu 1 60.000 60.000Chì (Pb) Mẫu 1 60.000 60.000Kẽm (Zn) Mẫu 1 60.000 60.000Cộng chi phí phân tích 1 mẫu/ 1 vị trí

Mẫu 320.000

Cộng dự toán chi phí 2 vị trí x 1 lần/ngày

Mẫu 2 320.000 640.000

5 Giám sát sạt lở đất Đợt 115.000.00

015.000.000

III Giám sát tác động đến xã hội 5.000.000Tác động xã hội Đợt 1 5.000.000 5.000.000

IV Giám sát vệ sinh môi trường và an toàn lao động 10.000.000Vệ sinh môi trường Đợt 1 5.000.000 5.000.000An toàn lao động Đợt 1 5.000.000 5.000.000

V Công tác phí 3 cán bộ x 3 ngày 9 350.000 3.150.000

VIXe đi lấy mẫu đo đạc phân tích (khoán gọn, tạm tính 5 triệu 1 chuyến)

Chuyến

1 5.000.000 5.000.000

VII Lập báo cáo giám sát từng đợtBáo cáo

1 4.000.000 4.000.000

VIII

Dự toán kinh phí giám sát 1 đợt (Cộng I-VII)

Đợt 1 59.220.000

IXDự toán kinh phí giám sát 1,5 năm (3 đợt)

Đợt 319.220.00

0177.660.000

X CHI PHÍ QUẢN LÝ CHUNG: C 35.532.000

68

TT Dự toán các mục chi Đơn vịSố

lượng

Đơn giá (VND)

Thành tiền (VND)

TT*20%XI Cộng chi phí trước thuế TC 213.192.000

XIIThuế GTGT: (VAT)= 10% x (TC)

VAT 21.319.200

XIII

Chi phí thực hiện GSMT giai đoạn thi công

G 234.511.200

LÀM TRÒN 234.551.000Bảng 7.1 Dự toán kinh phí giám sát môi trường, xã hội cho giai đoạn vận hành

TT Dự toán các mục chi Đơn vịSố lượng

Đơn giá (VND)

Thành tiền (VND)

I Giám sát tác động đến môi trường tự nhiên 21.150.0001 Phân tích nước mặt 6.150.000  pH Mẫu 1 30.000 30.000  Oxy hoà tan (DO) Mẫu 1 60.000 60.000

  Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) Mẫu 1 50.000 50.000

  COD Mẫu 1 70.000 70.000

  BOD 5 (20oC) Mẫu 1 80.000 80.000

  NO3- (tính theo N) Mẫu 1 60.000 60.000

  PO43- (tính theo P) Mẫu 1 60.000 60.000

  Asen (As) Mẫu 1 80.000 80.000

  Tổng dầu, mỡ (oils & grea se) Mẫu 1 300.000 300.000

  Coliform Mẫu 1 60.000 60.000

 Dư lượng thuốc BVTV nhóm Clo

Mẫu 1 600.000 600.000

 Dư lượng thuốc BVTV nhóm Photpho

Mẫu 1 600.000 600.000

  Cộng chi phí phân tích 1 mẫu Mẫu     2.050.000

 Công dự toán chi phí phân tích 3 vị trí x 1 lần

Mẫu 3 2.050.000 6.150.000

2 Giám sát sạt lở đất Đợt 1 15.000.000 15.000.000II Giám sát tác động đến xã hội 5.000.000  Tác động xã hội Đợt 1 5.000.000 5.000.000

69

TT Dự toán các mục chi Đơn vịSố lượng

Đơn giá (VND)

Thành tiền (VND)

III Công tác phí 3 cán bộ x 3 ngày   9 350.000 3.150.000

IVXe đi lấy mẫu đo đạc phân tích (khoán gọn, tạm tính 5 triệu 1 chuyến)

Chuyến 1 5.000.000 5.000.000

V Lập báo cáo giám sát từng đợtBáo cáo

1 4.000.000 4.000.000

VIDự toán kinh phí giám sát 1 đợt (Cộng I-V)

Đợt 1   38.300.000

VIIDự toán kinh phí giám sát 2 năm (4 đợt)

Đợt 4 38.300.000 153.200.000

VIIICHI PHÍ QUẢN LÝ CHUNG: TT*20%

  C   30.640.000

IX Cộng chi phí trước thuế   TC   183.840.000

XThuế GTGT: (VAT)= 10% x (TC)

  VAT   18.384.000

XIChi phí thực hiện GSMT giai đoạn thi công

  G   202.224.000

  LÀM TRÒN       202.224.0007.3.4 Tăng cường năng lực và đào tạo quản lý môi trường

Bảng 7.9 Dự toán kinh phí tăng cường năng lực và đào tạo quản lý môi trường

Nội dungĐối tượng

được đào tạoSố lượng Chi phí (VND) Nguồn

Đào tạo về vệ sinh thực phẩm, an toàn lao động và bảo vệ môi trường

Công nhân và cán bộ kỹ thuật của nhà thầu

Tất cả công nhận và nhân viên

50 người x 200.000 VND /người = 10.000.000 VND

Đã được bao gồm trong hợp đồng của chủ đầu tư với các bên liên quan

Đào tạo về quản lý môi trường

Kiểm soát nguồn phát thải

Nhân viên PPMU

3 người 500.000 VND /người x 3 người = 1.500.000 VND

Đã được bao gồm trong hợp đồng của chủ đầu tư với các bên liên quan

Giám sát môi trường, kiểm soát rủi ro môi

Nhân viên PPMU

3 người 500.000 VND /người x 3 người = 1.500.000 VND

Đã được bao gồm trong hợp đồng của chủ đầu tư với các

70

Nội dungĐối tượng

được đào tạoSố lượng Chi phí (VND) Nguồn

trường và đánh giá tác động môi trường

bên liên quan

Nhân viên PPMU Nhân viên CSC

8 người (3 nhân viên PPMU và 5 nhân viên CSC)

500.000 VND /người x 8 người = 4.000.000 VND

Đã được bao gồm trong hợp đồng của chủ đầu tư với các bên liên quan

Tăng cường nhận thức và tiếp cận hệ thống pháp lý môi trường

Nhân viên PPMU Nhân viên CSC

8 người (3 nhân viên PPMU và 5 nhân viên CSC)

500.000 VND /ngừoi x 8 ngừoi = 4.000.000 VND

Đã được bao gồm trong hợp đồng của chủ đầu tư với các bên liên quan

Đào tạo và tăng cường năng lực cho công tác giám sát môi trường

Nhân viên CSC

5 người 5 người x 1.000.000VND/người = 5.000.000 VND

Đã được bao gồm trong hợp đồng của chủ đầu tư với các bên liên quan

Đào tạo cho CSB Nhân viên CSC

2 người/ 1 xã x 1 xã = 2 người

2 ngừoi x 1.000.000 VND/ngừoi = 2.000.000 VND

Đã được bao gồm trong hợp đồng của chủ đầu tư với các bên liên quan

Tổng (VNĐ) 28.000.000Bảng 7.1 Bảng tổng hợp dự toán chi phí thực hiện kế hoạch giám sát MT&XH

TTNội dung giám sát/ Giai

đoạn thực hiệnTrách nhiệm thực hiện Chi phí (VND)

I Giai đoạn xây dựngĐơn vị có đủ tư cách pháp nhân do chủ đầu tư thuê

234.511.000

II Giai đoạn vận hành PPMU 202.224.000

IIIĐào tạo và tăng cường năng lực

PPMU 28.000.000

Tổng (I+II+III) 456.637.000

71

7.3.5 Báo cáo giám sátCác báo cáo sẽ được lập suốt thời gian thực hiện các chương trình giám sát, tiến hành

thu thập các báo cáo về tác động hoặc các kiến nghị của người dân về TDA. Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu đã thực hiện.

Bảng 7.11 Các loại báo cáo giám sát môi trường, xã hộiTrách nhiệm

thực hiệnLoại báo cáo Nội dung báo cáo

Tần suất nộp báo

Nộp cho

Nhà thầu thi công

Báo cáo Tai nạn/sự cố

Thu thập thông tin về các tai nạn hoặc sự cố bất ngờ

Trong vòng 24 giờ từ khi có sự cố

BQLTDA vàTư vấn giám sát thi công

Báo cáo vi phạm

Cung cấp các thông tin về các hành vi vi phạm các qui định về quản lý môi trường, xã hội

Trong vòng một tuần kể từ khi xảy ra sự việc

BQLTDA vàTư vấn giám sát thi công

Báo cáo phát lộ

Ghi chép và báo cáo cơ quan chức năng các di vật , khảo cổ, lăng mộ… mới được phát hiện

Trong vòng 24 giờ từ khi phát hiện ra di chỉ khảo cổ, lăng mộ

BQLTDA,Tư vấn giám sát vàSở VHTTDL

Báo cáo về thực hiện ESMP

BC kết quả thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường, xã hội

Hàng tháng Ban QLDA

Tư vấn giám sát xây dựng

Báo cáo thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường, xã hội

- Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến MT, XH của các nhà thầu thi công- Kết quả giải quyết, khắc phục các sự cố và các biện pháp khắc phục những tồn tại từ các báo cáo trước

Hàng tháng BQLTDA

Tư vấn môi trường độc lập

Báo cáo giám sát độc lập an toàn môi trường, xã hội

- Kết quả kiểm tra hiện trường thi công- Kết quả giám sát dựa vào cộng đồng- Tổng hợp kết quả giám sát của tư vấn giám thi công

6 tháng/lần hoặc 3 tháng/lần

BQLTDA và NHTG

72

Trách nhiệm

thực hiệnLoại báo cáo Nội dung báo cáo

Tần suất nộp báo

Nộp cho

- Kết quả giám sát môi trường- Đánh giá kết quả thực hiện ESMP và các kiến nghị

BQLTDA

Báo cáo về các hoạt động môi trường của TDA

Kết quả thực hiện ESMP 6 tháng/lần CPO và NHTG

7.4 Tổ chức thực hiện ESMP7.4.1 Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thực hiệna) Trách nhiệm của chủ TDA/BQLTDA

Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách an toàn của Tiểu Dự án, giám sát các hoạt động hàng ngày của tiểu dự án, giám sát và quản lý chất lượng công trình xây dựng, giám sát tuân thủ an toàn môi trường trong các hoạt động xây dựng của các Tiểu Dự ánb) Trách nhiệm của Nhà thầu xây dựng

Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tuân thủ các quy định trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo hợp đồng đã ký với PPMU.c) Trách nhiệm của Tư vấn giám sát thi công

Do PPMU thuê, sẽ thay mặt PPMU, thực hiện giám sát và ghi chép hàng ngày về việc tuân thủ chính sách an toàn môi trường, xã hội của nhà thầu xây dựng. d) Trách nhiệm của Tư vấn giám sát độc lập an toàn môi trường, xã hội

- Hỗ trợ PPMU trong việc đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu và đề xuất điều chỉnh việc thực hiện chính sách an toàn môi trường, xã hội trong trường hợp cần thiết;

- Lập báo cáo tháng về việc tuân thủ chính sách an toàn môi trường, xã hội của nhà thầu và gửi về PPMU, báo cáo này sẽ làm căn cứ để nhà thầu thanh toán kinh phí bảo vệ môi trường và xã hội;

- Báo cáo PPMU những “phát hiện” trong quá trình xây dựng.e) Trách nhiệm của chính quyền địa phương và cộng đồng

Ban giám sát cộng đồng địa phương được thành lập theo “Quyết định số 80/2005/QĐ-CP ngày 18/04/2005 của Thủ tướng Chính Phủ về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng”. Ban giám sát cộng đồng cấp xã có quyền và trách nhiệm giám sát các hoạt động xây dựng, tác động tiêu cực đến môi trường do các hoạt động xây dựng gây ra, đảm bảo các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tiềm tàng được nhà thầu thực hiện hiệu quả. Trong trường hợp phát sinh vấn đề về môi trường ảnh hưởng đến cộng đồng, họ sẽ báo cáo với tư vấn giám sát hiện trường (CSC) và/ hoặc PPMU bằng điền vào các phiếu phản ảnh thông tin về an toàn môi trường.f) Trách nhiệm của cơ quan quản lý và khai thác hồ chứa

73

Chịu trách nhiệm duy tu, bảo dưỡng và định kỳ kiểm tra các hạng mục công trình.g) Trách nhiệm của Ban quản lý Dự án Trung ương (CPO)

Hướng dẫn BQLDA tỉnh về thực hiện kế hoạch quản lý môi trường, xã hội của dự án. Giám sát tiến độ trong thời gian thi công và năm vận hành đầu tiên.h) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường/Phòng Tài nguyên Môi trường

Có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các chính sách liên quan đến môi trường theo quy định của Chính phủ Việt Nam.7.4.2 Đánh giá thực tiễn quản lý môi trường & xã hội hiện tại và năng lực quản lý đập

Hiện nay, hồ chứa Khe Sân là thuộc quyền quản lý của Ban quản lý hồ chứa của xã Quỳnh Thắng. Tuy nhiên, nhân viên trong Hội đồng quản trị có trách nhiệm chỉ quản lý và vận hành cũng như phát hiện sự cố. Các hoạt động quản lý thực hành về môi trường và xã hội đã không được thực hiện đúng cách.

Có một số hoạt động của con người có thể làm hư hại đến công trình như chăn thả gia súc, gia cầm trên thân đập hoặc trồng cây trong hành lang an toàn của công trình. Cây trồng nhiều trên mặt đập, đặc biệt là cây lớn, sẽ tạo điều kiện cho động vật đào hang, sinh sống làm tăng nguy cơ mất ổn định đập và cản trở tầm nhìn khi kiểm tra.

Để đảm bảo an toàn công trình sau khi nâng cấp, cần phải nâng cao nhận thức của người dân và năng lực cán bộ trong Ban quản lý hồ chứa trong công tác thực hành quản lý môi trường và xã hội.7.4.3 Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực và nhận thức

Để nâng cao năng lực và kỹ thuật về quản lý môi trường cho các cán bộ của BQLTDA, các tổ chức và cá nhân liên quan, BQLTDA thực hiện các nội dung đào tạo như sau:

- Nâng cao năng lực về quản lý môi trường và giám sát môi trường; - Truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; - Đào tạo về phòng cháy chữa cháy- Đào tạo về các quy định và tiêu chuẩn môi trường- Đào tạo về sức khỏe môi trường và các biện pháp an toàn lao động, an toàn môi

trường- Đào tạo nâng cao nhận thức về an toàn đập- Đào tạo nâng cao nhận thức về phòng chống các bệnh lây, truyền nhiễm- Đào tạo, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới- Đào tạo, nâng cao nhận thức về phát triển dân tộc thiểu số

7.5 Đánh giá nhu cầu phát triển cộng đồng Việc thực hiện tiểu dự án có thể phát sinh những tác động tiêu cực đến cộng đồng địa

phương. Đánh giá sự phát triển cộng đồng cần xác định các điểm mạnh và nguồn lực sẵn có trong cộng đồng. Đánh giá nhu cầu sẽ là:

• Để tìm hiểu thêm về nhu cầu của nhóm hoặc cộng đồng là gì;• Để nhận thức được các nhu cầu khả thi;• Để đảm bảo rằng bất kỳ hành động cuối cùng đã dùng hay tham gia là phù hợp với

nhu cầu được thể hiện bởi cộng đồng.

74

75

PHẦN 8. THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN8.1 Mục tiêu tham vấn cộng đồng

Tham vấn cộng đồng cho dự án là cần thiết trong quá trình hoàn thiện kế hoạch quản lý MT & XH. Sự tham gia của cộng đồng và tham vấn được thực hiện để:

Cung cấp thông tin hữu ích, sự hiểu biết tốt hơn về tiểu dự án, các tác động tiềm năng và cải thiện khả thi cho dự án;

Cho phép các vấn đề gây tranh cãi xuất hiện ở giai đoạn đầu; Tạo cơ hội để giải quyết vấn đề sớm; Trợ giúp để phát triển các thủ tục có tính chất minh bạch và để tạo ra trách nhiệm

và quyền sở hữu của địa phương trong quá trình thực hiện dự án. Chính sách OP 4.01 của WB về đánh giá tác động môi trường yêu cầu các nhóm bị

ảnh hưởng, các tổ chức phi chính phủ và địa phương được thông báo;Sự tham gia đã được kích hoạt trong quá trình chuẩn bị dự án trong điều kiện nhất

định và thường được khuyến cáo như là một phần của việc thực hiện dự án.8.2 Tham vấn đánh giá tác động môi trường8.2.1 Quá trình tham vấni) Đối tượng tham vấn:

UBND xã UBMTTQ Các tổ chức đoàn thể (Hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên Trưởng thôn/ xóm Các hộ bị ảnh hưởng trong vùng dự án

ii) Nội dung tham vấn Giới thiệu về nội dung, các hạng mục chính của TDA, nguồn vốn thực hiện Tư vấn trình bày dự báo các tác động của TDA đến môi trường, xã hội, Tư vấn trình bày kế hoạch quản lý môi trường xã hội bao gồm: Các biện pháp giảm

thiểu và KH thực hiện Tham vấn về các sự cố môi trường và tác động đến môi trường, xã hội đã xảy ra

trong lịch sử Cộng đồng thảo luận về các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường, xã hội UBND xã và UBMTTQ xã có ý kiến bằng văn bản

iii) Phương pháp tham vấnTổ chức cuộc họp với thành phần như được nêu ở trên gồm: chính quyền địa phương,

các tổ chức đoàn thể địa phương, người dân bị ảnh hưởng. Để tạo điều kiện cho người dân trình bày ý kiến, nguyện vọng của mình, tham vấn được tổ chức cởi mở và tham vấn dưới dạng bảng hỏi về tình hình, hậu quả của một số hiện tượng thiên tai đã diễn ra, trong đó có trình bày nguyện cọng và yêu cầu của đơn vị hoặc người dân được phỏng vấn về dụ án.iv) Kết quả tham vấn

Xã tham gia Địa điểm Thời gian Số lượng người Số lượng nữ

Quỳnh ThắngHợp tác xã Quỳnh Thắng

10g ngày 02/03/2015

50 22

Các ý kiến từ chính quyền địa phương

76

Dự án đã có nhiều ý kiến từ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Uỷ ban nhân dân xã trong vùng dự án. Nhìn chung, ý kiến của chính quyền địa phương có thể được tóm tắt như sau:

UBND huyện Quỳnh Lưu, UBND và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các xã hoàn toàn ủng hộ việc thực hiện dự án. Đề nghị PPMU phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức các hoạt độn phổ biến thông tin liên quan đến dự án, tuyên truyền cho người dân hiểu được mục đích và lợi ích mang lại của dự án, khi dự án hoàn thành, điều kiện sản xuất, sinh hoạt của người dân địa phương sẽ được cải thiện và đảm bảo;

Địa phương sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi với sự hỗ trợ tối đa cho dự án, đặc biệt là đối với các vấn đề của dự án thu hồi đất phục vụ trong quá trình giải phóng mặt bằng và xây dựng các hạng mục công trình;

UBND huyện Quỳnh Lưu, UBND và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các xã cũng đồng ý với những vấn đề lien quan tới ảnh hưởng về môi trường- xã hội được trình bày trong báo cáo. Các tác động của dự án chủ yếu là tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, đặc biệt là trong giai đoạn xây dựng của các hạng mục công trình, nó sẽ tạo ra tác động nhất định về hoạt động môi trường và đời sống của cư dân trong khu vực xây dựng;

Đồng ý với các biện pháp để giảm ô nhiễm môi trường trình bày trong báo cáo;Đề nghị các nhà đầu tư thực hiện theo quy định phù hợp với cam kết giảm tác động

tiêu cực do thực hiện dự án cũng như quản lý, giám sát chất lượng môi trường;Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và Uỷ ban nhân dân xã, sẵn sàng hợp tác để đối phó với vấn

đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Các ý kiến từ người dân địa phương

Bên cạnh ý kiến ủng hộ từ các hộ gia đình, người dân cũng đã đưa ra rất nhiều ý kiến và nhu cầu để thực hiện dự án. Những ý kiến được tổng kết như sau:

Các cộng đồng địa phương đồng ý về những ảnh hưởng gây ra bởi dự án trong quá trình thi công, đồng thời yêu cầu Nhà thầu thực hiện thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ;

Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng phê duyệt cho phép tiểu dự án được thực hiện một cách nhanh chóng;

Để giảm thiểu các tác động trong quá trình thi công dự án tới sinh hoạt của cộng đồng, các hạng mục của dự án phải được thực hiện nhanh chóng, và hoàn thành từng phần trước khi chuyển đến phần kế tiếp;

Yêu cầu nhà thầu và chủ đầu tư lắng nghe phản hồi từ cộng đồng để thực hiện sửa đổi phù hợp. Ý kiến từ cộng đồng phải được gửi đến các tổ chức đoàn thể, ban giám sát cộng đồng, UBND Xã, PPMU và cac đơn vị liên quan;

Yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng các cam kết để giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc thực hiện dự án được nêu trong kế hoạch quản lý và giám sát chất lượng môi trường, xã hội;

Hệ thống kênh mương hiện tại xuống cấp, xảy ra các hiện tượng rò rỉ, bồi lấp nên khả năng dẫn nước kém. Hiện tượng thiếu nước xảy ra chủ yếu đối với các ruộng cao, trong khi nước trong hồ không thiếu, do nước trên kênh đã thất thoát hết trước khi được dẫn về ruộng. Người dân mong muốn dự án hỗ trợ trong việc cải tạo, nạo vét hệ thống kênh từ hồ Khe Sân để đảm bảo nước tưới;

Yêu cầu PPMU áp dụng thực hiện các biện pháp và các quy định về xử phạt hoặc thậm chí đơn phương chấm dứt hợp đồng với nhà thầu, đơn vị giám sát môi trường nếu không tuân thủ các biệ pháp an toàn đầy đủ và kịp thời đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường.8.2.2 Cam kết của chủ đầu tư

77

Chủ TDA tiếp thu các ý kiến đóng góp để có những hiệu chỉnh kịp thời trong hồ sơ thiết kế đồng thời cam kết thực hiện tốt các biện pháp giảm thiểu những tác động xấu đến môi trường do các hoạt động của TDA.8.3 Tham vấn đánh giá tác động xã hộii) Đối tượng tham vấn:

UBND xãCác hộ bị ảnh hưởng

ii) Nội dung tham vấnGiới thiệu về nội dung, các hạng mục chính của TDA, nguồn vốn thực hiện;Tư vấn trình bày chính sách quyền lợi của người bị ảnh hưởng, cơ chế khiếu nại và

giải quyết khiếu nại; chính sách bồi thường cho từng loại đất, công trình vật kiến trúc và cây cối, hoa màu

Tư vấn trình bày dự báo các tác động của TDA về tái định cư, giới; Cộng đồng thảo luận về các chính sách quyền lợi và bồi thường cho các ảnh hưởng tới

đất, công trình, vật kiến trúc và cây cối hoa màu. iii) Phương pháp tham vấn

Ngay trong giai đoạn bắt đầu chuẩn bị Dự án, chính quyền địa phương và các lãnh đạo của các cấp chính quyền khác nhau ở xã Quỳnh Thắng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An được thông báo về Dự án, về mục tiêu và các hoạt động đề xuất của Dự án. Người dân bị ảnh hưởng được mời tới buổi họp tham vấn tổ chức tại xã và tiến hành thảo luận các nội dung liên quan.iv) Kết quả tham vấn

Trong quá trình tham vấn, nhiều ý kiến của những người tham dự cuộc họp tham vấn đưa ra đã được thảo luận rộng rãi và tự do, được tổng kết như sau:

Diện tích đất bị ảnh hưởng bởi dự án chủ yếu là đất vườn.Tiểu dự án Khe Sân chiếm dụng đất rất ít vì việc nâng cấp, sửa chữa đập được tiến

hành trên tuyến cũ, do vậy, các tác động tiêu cực có thể được giảm thiểu được và phạm vi thu hồi dự án không đáng kể.

Việc xây dựng và nâng cấp các công trình nhằm nâng cao hiệu quả an toàn đập, ổn định cuộc sống cho người dân địa phương.

Các hộ bị ảnh hưởng mong muốn được cung cấp các thông tin về tiến độ thực hiện dự án.

Các hộ bị ảnh hưởng mong muốn được bồi thường đầy đủ, minh bạch theo giá thay thế cho những tài sản bị thiệt hại, và giá thị trường cho hoa màu bị ảnh hưởng tạm thời.

Cả nam giới và phụ nữ đều được tham gia vào các tổ chức và đoàn thể tại địa phương và đề xuất ý kiến liên quan đến Dự án, do đó vấn đề về giới được bảo đảm.

Không xảy ra tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em trong khu vực dự án.Người BAH hiểu được những tác động tích cực và lợi ích dự án mang lại cho người

dân địa phương, do đó họ hoàn toàn nhất trí với việc thực hiện Dự án và mong muốn Dự án sớm được triển khai.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT

78

1. Kết luận TDA: Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Khe Sân thuộc dự án sữa chữa, nâng cao an

toàn đập tỉnh Nghệ An (WB8) do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ An làm chủ đầu tư, Ban quản lý dự án công trình xây dựng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An quản lý. Dựa trên những phát hiện về đánh giá môi trường và Kế hoạch quản lý môi trường xã hội (ESIA) nêu trong tài liệu này, có thể đưa kết luận như sau về tiểu dự án:

TDA thuộc nhóm B về môi trường theo chính sách an toàn môi trường của WB TDA không nằm trong khu vực nhạy cảm về môi trường và không phạm phải tiêu

chí “không phù hợp” nào của WB Báo cáo đã xác định và đánh giá được đầy đủ những tác động đáng kể trong cả ba

giai đoạn: trước thi công, thi công và vận hành đồng thời đã nêu ra những biện pháp giảm thiểu, có sự tham vấn chính quyền và những người bị ảnh hưởng bao gồm cả nhóm người dễ bị tổn thương;

Một kế hoạch quản lý môi trường và giám sát ảnh hưởng đã được thiết lập để giúp cho các cấp ra quyết định thường xuyên cập nhật về quá trình thực hiện của TDA;

Việc thi công công trình này có thể gây ra những tác động tiềm ẩn tích cực và tiêu cực trong các giai đoạn thi công dự án:

Các tác động tiềm ẩn trong giai đoạn chuẩn bị Trong giai đoạn chuẩn bị thi công, công tác giải phóng mặt bằng diện tích đất bị thu

hồi vĩnh viễn 12.200m2 đất trồng cây lâu năm của 02 hộ dân và thu hồi tạm thời là 10.000m2

đất do xã quản lý để phục vụ mục đích thi công bãi thải, bãi tập kết vật liệu.Các tác động tiềm tàng chính trong giai đoạn xây dựng Việc nâng cấp các hạng mục của TDA gồm đập, công trình phụ trợ, đường quản lý có

thể gây ra một số tác động tiêu cực như sau: a) tăng rủi ro cho người dân dọc theo tuyến đường qua xóm 2, 3, 6, 7, 8, 9, 11 vì sự gia tăng của các phương tiện vận chuyển vật liệu và rác thải; b) gia tăng mức ồn, bụi, khí thải và rung do vận hành các máy móc, thiết bị và có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân và công nhân lao động dọc tuyến đường nếu tiếp xúc với các nguồn gây ô nhiễm này trong thời gian dài; c) phát sinh các tệ nạn xã hội do sự có mặt của công nhân như trộm cắp, cờ bạc, ma túy và các bệnh lây truyền.

Tác động tiềm tàng trong giai đoạn vận hành Quá trình vận hành, các đập có thể bị sạt nở, gây mất oan toàn cho người dân tại khu

vực hạ lưu. Ngoài ra, tại khu vực hạ lưu của tràn sự cố, vào mùa mưa lũ, nếu mực nước dâng qua tràn sự cố thì có thể gây ảnh hưởng tới các nguồn sinh kế bào gồm lúa, ao cá và các trang trại chăn nuôi của người dân tại khu vực này.

Các biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn xây dựngCác biện pháp giảm thiểu tác động thích hợp cho việc nâng cấp đập và các công trình

phụ trợ bao gồm: a) thực hiện kế hoạch hành động tái định cư; b) thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động như giảm thiểu bụi, khí thải, ồn, rung; vận hành thiết bị và máy móc hợp lý; lịch trình làm việc phù hợp và tránh các ngày mưa; thực hiện các biện pháp an toàn và đảm bảo về sức khỏe tại công trường); c) quản lý nhân sự hợp lý (lựa chọn nhân sự; hướng dẫn về sức khỏe, an toàn, ngăn ngừa các bệnh lây nhiễm, tương tác cộng đòng và thiết lập các quy định tại lán trại cho công nhân và có các biện pháp xử lý với người vi phạm); và d) quan hệ tốt với cộng đồng địa phương (kết hợp làm việc với chính quyền, thông báo tới người dân; ưu tiên thuê lao động địa phương,….)

79

Biện pháp giảm thiểu trong giai đoạn vận hànhĐơn vị quản lý vận hành Hồ Khe Sân kiểm tra định kỳ sự an toàn của Hồ; phối hợp

chặt chẽ với UBND xã và người dân địa phương để kịp thời báo cáo các rủi ro liên quan tới an toàn đập để có biện pháp khắc phục kịp thời; cử người thường xuyên theo dõi, túc trực để đảm bảo điều tiết nguồn nước hợp lý trong mùa mưa bão; có kế hoạch thông báo cho người dân về những kế hoạch xả lũ.

Giám sát môi trườngĐơn vị thắng thầu cần chuẩn bị ESMP tại công trường, trong đó cần thực hiện các

công việc giám sát môi trường, xã hội; đó sẽ là cơ sở cho việc giám sát môi trường được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như các Ban QLDA tỉnh và TVGS. Một hệ thống giám sát môi trường đã được chuẩn bị và phê duyệt bởi WB sẽ được áp dụng trong việc thực hiện tiểu dự án. TVGS thường xuyên kiểm tra và báo cáo hàng tháng để trình Ban QLDA tỉnh, báo cáo này sẽ độc lập với báo cáo tuân thủ môi trường của tỉnh và đệ trình lên Ban QLDA trung ương. 2. Kiến nghị

Dựa trên những phát hiện về đánh giá môi trường và Kế hoạch quản lý môi trường xã hội (ESEP) nêu trong tài liệu này, có thể đưa ra kiến nghị như sau về tiểu dự án:

(i) Các biện pháp giảm thiểu được đề cập trong ESIA sẽ được thiết lập như là một phần không thể thiếu trong Hồ sơ mời thầu Thi công. Nhà thầu sẽ bóc tách khối lượng công việc và đưa ra tổng mức chi phí cho việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu nêu trên. Chi phí này được coi là chi phí an toàn và Môi trường và sẽ được chi trả khi các biện pháp giảm thiểu được Nhà thầu cam kết đã thực hiện hiệu quả.

(ii) Nhiệm vụ giám sát Môi trường theo yêu cầu (trong báo cáo Đánh giá tác động môi trường xã hội) của Đơn vị Tư vấn giám sát thi công sẽ được thực hiện trong gói thầu Tư vấn giám sát môi trường.

(iii) Căn cứ vào báo cáo Đánh giá tác động môi trường xã hội, Tư vấn chính sách an toàn và Ban QLDA kiến nghị cấp có thẩm quyền và Ngân hàng Thế giới phê duyệt Đánh giá tác động môi trường xã hội của tiểu dự án Nâng cấp, cải tạo Hồ chứa nước Khe Sân xã Quỳnh Thắng, huyện Quỳnh Lưu để làm căn cứ triển khai thực hiện các bước tiếp theo, bảo đảm tiến độ thực hiện của TDA./. 3. Cam kết của chủ đầu tư

Để giảm thiểu và phòng ngừa các tác động đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Nghệ An với tư cách là chủ đầu tư cam kết sẽ thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam và các văn bản dưới Luật về Bảo vệ Môi trường và các chính sách của Ngân hàng thế giới.

1. Nghiêm chỉnh tuân thủ và đảm bảo các thông số môi trường phù hợp với tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam (quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam/Tiêu chuẩn Quốc gia Việt Nam) theo các quy định hiện hành về các thông số chất lượng môi trường.

2. Thực hiện tất cả các phương pháp bảo vệ nguồn nước và môi trường trong các biện pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực đã nêu trong báo cáo ESIA và kế hoạch quản lý môi trường xã hội (ESMP).

80

3. Chủ dự án cam kết trong quá trình hoạt động của dự án, nếu vi phạm công ước quốc tế, các Quy Chuẩn Việt Nam về môi trường và để xảy ra các sự cố môi trường thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

4. Chủ dự án cam kết thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của pháp luật về đền bù, khắc phục sự cố môi trường trong các trường hợp sự cố, rủi ro môi trường xảy ra do triển khai dự án gây ra./.

TÀI LIỆU THAM KHẢOTài liệu Tiếng Việt1. ADB (2006), Cẩm nang về TĐC - hướng dẫn thực hành của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). ADB, 2006.2. Bộ Kế hoạch và Ðầu tư và Ngân hàng Phát triển Châu Á.(2009). Hài hoà ÐTM hỗ trợ Tuyên bố chung Hà Nội về Hiệu quả Viện trợ: Xây dựng các hướng dẫn về kế hoạch quản lý môi truờng và tham vấn cộng đồng trong ÐTM. Chương trình Nâng cao Năng lực toàn diện. 3. Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng thủy lợi Nghệ An (2014) Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Khe Gang. Thuyết minh dự án.4. Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường (2011) Sổ tay Đánh giá tác động môi trường (ĐTM), Tập I, Tập II.5. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định 121/2010/NĐ-CP Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.6. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.7. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 về quy định thu tiền sử dụng đất.8. Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam, Quyết định 134/2010/QĐ-TTg về bồi thường, hỗ trợ TĐC khi xây dựng công trình thuỷ điện/thuỷ lợi.9. Cục Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường, Hướng dẫn chung về thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư, Hà Nội, 2010.10. Lê Trình (2000). Đánh giá tác động môi trường: Phương pháp và ứng dụng. NXB Khoa học và Kỹ thuật.11. Liên hiệp các hội KH&KT Nghệ An, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học “Đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư đối với một số dự án đặc thù trên địa bàn tỉnh Nghệ An.12. Ngân hàng Phát triển Châu Á. Tăng cường Quản lý Thủy lợi và cải tạo các Hệ thống Thủy nông (TA 7107-VIE). Phụ lục M – Đánh giá Môi trường. Hà Nội, 07/2011.13. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa 13, Luật Đất đai 2013.14. Phạm Ngọc Đăng (1997). Môi trường không khí. NXB Khoa học Kỹ thuật.15. Phạm Ngọc Hồ, Hoàng Xuân Cơ (2004). Đánh giá tác động môi trường. NXB ĐHQGHN.16. Phùng Chí Sỹ, Nguyễn Thị Quỳnh Hương, Chu Thị Sàng (2009). Hỗ trợ hài hoà thủ tục đánh giá tác động môi trường theo Tuyên bố Hà Nội về hiệu quả viện trợ.

81

17. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An. (2014). Kế hoạch Hành động Tái định cư và Phát triển Dân tộc thiểu số của tiểu dự án “Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Khe Gangthuộc dự án sửa chữa nâng cao an toàn đập tỉnh Nghệ An (WB8)”.18. Trung tâm quan trắc và kỹ thuật môi trường Nghệ An (2010). Báo cáo đánh giá tác đông môi trường Dự án“Xây dựng hồ chứa nước thủy lợi Khe Lại – Vực Mấu, huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An”.19. Ủy ban nhân xã Quỳnh Thắng (2013). Báo cáo thực hiện nhiệm vụ KT – XH năm 2013 và phương hướng phát triển KT – XH năm 2014.20. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 111/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu.21. UBND tỉnh Nghệ An, Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19/01/2010 về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An22. Viện nước tưới tiêu và Môi trường (2015) Báo cáo kế hoạch hành động tái định cư (RAP) tiểu dự án Nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa Khe Sân, tỉnh Nghệ An;23. Viện nước tưới tiêu và Môi trường (2015) Báo cáo đánh giá tác động xã hội tiểu dự án Nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa Khe Sân, tỉnh Nghệ An;24. Viện nước tưới tiêu và Môi trường (2015) Báo cáo an toàn đập tiểu dự án Nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa Khe Sân, tỉnh Nghệ An.25. WB – Các chính sách an toàn môi trường (cập nhật 2013), Hà Nội26. WB – Các chính sách an toàn pháp lý (cập nhật 2012), Hà Nội27. WB – Các chính sách an toàn xã hội (cập nhật 2013), Hà Nội28. WB tại Việt Nam, Nghiên cứu cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam-Phương pháp tiếp cận, Định giá đất và Giải quyết khiếu nại của dân.29. Các loại bản đồ:

- Bản đồ khu vực dự án- Bản đồ hiện trạng và qui hoạch sử dụng đất vùng dự án

Tài liệu Tiếng Anh30. ADB, Environmental assessment guidelines 2003

82

PHỤ LỤCPHỤ LỤC A- MÔI TRƯỜNG

Phụ lục A1 – Bản vẽ các hạng mục chính của công trình

83

Phụ lục A2 – Các bản đồBản đồ vị trí của TDA

84

Phụ lục A3 – Các khung chính sách, thể chế và quy định1. Khung pháp lý liên quan đến môi trường

Luật Bảo vệ Môi trường (2014) số 55/2014/QH13 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 quy định về quy hoạch

bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.

Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 25/8/2014 của TT Chính phủ về thực hiện Luật Bảo vệ môi trường.

Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường.

Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, chất lượng không khí và một số chất độc hại trong môi trường không khí xung quanh.

Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2006 của Bộ Tài Nguyên & Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.

2. Khung pháp lý liên quan đến sử dụng quản lý xây dựng các dự án đầu tư Luật Xây dựng Số 50/2014/QH13 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt nam thông qua ngày 18/08/2014. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về Quản lý chất lượng công trình

xây dựng. Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ban hành ngày 11/12/2013 về Sửa đổi, bổ sung một

số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng.

Nghị định số No.12/2009/ND-CP ngày 10/02/2009 về quản lý các dự án xây dựng và đầu tư.

3. Khung pháp lý liên quan đến khai thác tổng hợp tài nguyên nước và bảo vệ rừng, di sản văn hóa, và đa dạng sinh học

Luật Tài nguyên nước được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012.

Nghị định số 42/2012/NĐ-CP, ngày 11/05/2012 của Chính Phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính Phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi

Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính Phủ về quản lý lưu vực sông.

Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/05/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.

Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước

Luật Bảo vệ và phát triển Rừng số No. 29/2004/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 03/12/2004

85

Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.

Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020.

Luật Di sản văn hóa số No.28/2001/QH10 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 12/07/2001.

Luật Đa dạng sinh học số No.28/2008/QH12 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 13/01/2008.

4. Khung pháp lý về an toàn đập Nghị định 72/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2007 về quản lý an toàn đập; Chỉ thị của Chính phủ tại văn bản số 21/CT-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2013 về

việc tăng cường quản lý đảm bảo an toàn hồ chứa nước; Thông tư 33/2008/TT-BNN ngày 04 tháng 02 năm 2008 về việc hướng dẫn một số

điều thuộc Nghị Định 72/NĐ-CP; Thông tư số: 34/2010/TT-BCT của Bộ Công thương ngày 07 tháng 10 năm

2010  qui định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện. Văn bản số 1852/BNN-TCTL ngày 10/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và

PTNT về việc hỗ trợ kinh phí sửa chữa cấp bách đảm bảo an toàn hồ chứa nước;5. Khung pháp lý về thu hồi đất và tái định cư

Hiến pháp của Việt Nam 2013. Luật đất đai 45/2013/QH13 có hiệu lực từ 1/7/2014. Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 của Quốc hội, ban hành ngày 20/4/2007 về

thực hiện dân chủ ở cấp xã, phường, thị trấn, quy định những vấn đề cần công khai, trong đó có việc công khai các “dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư liên quan đến dự án, công trình trên địa bàn cấp xã”;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;

Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về định giá đất, cung cấp phương pháp định giá đất; điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn định giá đất;

Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;

Nghị định số 112/2008/NĐ-CP về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;

Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;

Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

86

Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg ngày 17/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể về đào tạo hướng nghiệp cho lao động nông thôn đến năm 2020;

Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg, ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ việc làm và đào tạo hướng nghiệp cho nông dân có đất bị Nhà nước thu hồi;

Quyết định 64/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 18/11/2014 về chính sách dặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;

Thông tư số 33/2008/TT-BNN ngày 04/02/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 72/2007/NĐ-CP;

Thông tư số 45/2009/TT-BNN ngày 24/7/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi;

Thông tư số 65/2009/TT-BNN ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp khai thác công trình thủy lợi;

Thông tư số 40/2011/TT-BNN ngày 27/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07/10/2010 của Bộ Công thương Quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện;

Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Các quy định liên quan khác.6. Khung pháp lý về giới

Luật số 73/2006/QH11 về bình đẳng giới được Quốc Hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Chỉ thị số 07/2007/CT-TTg 3/5/2007 của Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật bình đẳng giới;

Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 4/6/2008 Của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bình đẳng giới;

Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới;

Nghị định 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của Chính phủ về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới;

Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 1/10/2009 của Bộ Tài chính hướn dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ;

Thông tư số 07/2011/TT-BTP ngày 31/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức cán bộ và hoạt động trợ giúp pháp lý;

Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020.

7. Khung pháp lý về xóa đói giảm nghèo

87

Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ để nâng cao kiến thức về luật theo chương trình 135, giai đoạn 2.

Thông tư 06 ngày 20/9/2007 của Ủy ban dân tộc hướng dẫn về việc hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện sinh kế của người dân, hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao kiến thức về luật theo quyết định 112/2007/QĐ-TTg.

Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban dân tộc chấp thuận ba vùng dân tộc thiểu số và khu vực miền núi dựa trên tình trạng phát triển.

8. Một số văn bản liên quan đến quá trình xây dựng TDA Căn cứ Quyết định số 2439/QĐ.UBND-NN ngày 03 tháng 6 năm 2014 của UBND

tỉnh Nghệ An về việc cho phép lập Dự án đầu tư sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước: Khe Sân, Hóc Nghẹt, Khe Gang, huyện Quỳnh Lưu; Xuân Dương, huyện Tân Kỳ; La Ngà, huyện Thanh Chương; Thanh Thủy, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

Quyết định số 557/QĐ.SNN-QLXD ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Sở NN và PTNT Nghệ An phê duyệt đề cương khảo sát, lập dự án đầu tư công trình: Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa nước Khe Sân, xã Quỳnh Thắng, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

9. Các tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt nam liên quan đến bảo vệ môi trường (i) Môi trường nước QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 08: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước mặt; Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 09: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước ngầm; Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 14: 2008/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

nước thải sinh hoạt;(ii) Môi trường không khí Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 05: 2013/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng không khí xung quanh; QCVN 07:2008/BTNMT: Chất lượng không khí – ngưỡng của các chất độc hại

trong không khí TCVN 6438:2001: Xe lưu hành trên đường – giới hạn phát thải tối đa được phép

của khí thải.(iii) Môi trường đất QCVN 03:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn cho phép của

kim loại nặng trong đất.(iv) Quản lý chất thải rắn Thông tư 12/2011/TT – BTNMT ngày 14/4/2011 quy định về Quản lý chất thải

nguy hại. QCVN 07: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy

hại. TCVN 6696:2009: chất thải rắn-chôn lấp vệ sinh. Yêu cầu chung về bảo vệ môi

trường(v) Độ rung và tiếng ồn

88

Quy chuẩn Việt Nam: QCVN 26: 2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;

Quy chuẩn Việt Nam:QCVN 27: 2010/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.

(vi) Sức khỏe và an toàn lao động Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002 về các

ứng dụng của 21 tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn lao động liên quan đến vi khí hậu, tiếng ồn, độ rung, hóa chất – ngưỡng cho phép trong môi trường làm việc.

89

Phụ lục A4 – Sàng lọc các tác động môi trường và xã hộiCâu hỏi sàng lọc Có Không Nhận xét

1. Liệu tiểu dự án có tiềm  năng gây ra tác động bất lợi  đáng kể đối với môi trường sống tự nhiên hoặc môi trường sống tự nhiên quan trọng?- Làm mất hoặc suy thoái các vùng đất và nước nơi (i) có các loài sinh vật bản địa, và (ii) hoạt động của con người chưa làm thay đổi đáng kể chức năng sinh thái cơ bản của vùng dự án .

x TDA thu hồi đất của 03 hộ và của UBND xã, với diện tích 14.200 m2 để thi công sửa chữa, nâng cấp đập, tràn xả lũ và đường quản lý vận hành. Cây trồng bị ảnh hưởng là keo, dao, gỗ tạp, đường kính thân dưới 5cm. Không ảnh hưởng đến loài sinh vật bản địa.

- Làm mất hoặc suy thoái của môi trường sống tự nhiên quan trọng như: khu bảo tồn, khu vực được bảo vệ bởi cộng đồng địa phương truyền thống (ví dụ, rừng thiêng), đa dạng sinh học; các loài quý hiếm, dễ bị tổn thương, di cư, hoặc các loài nguy cơ tuyệt chủng.

x - Việc sửa chữa nâng cấp chỉ thực hiện xung quanh khu vực đầu mối hồ chứa gồm tràn, đập, cống và đường quản lý đã có sẵn. Tất cả các công trình kể trên đều nằm tại địa bàn xóm 7, xã Quỳnh Thắng, huyên Quỳnh Lưu, là khu vực thuần nông, không có các khu vực nhạy cảm về môi trường như: khu bảo tồn, khu vực được bảo vệ bởi cộng đồng địa phương truyền thống…Các diện tích thu hồi để phục vụ thi công 14.200m2 là đất xung quanh khu vực công trình hồ Khe Sân và xây dựng đường quản lý; Ngoài ra các khu vực phụ trợ xây dựng bị chiếm dụng tạm thời làm bãi thải, bãi vật liệu lán trại công nhân, khu công trường cũng được bố trí với tổng diện tích khoảng 1 ha thuộc địa bàn xóm 4A, xóm 7 xã Quỳnh Thắng, chủ yếu là các bãi đất trống, các bãi đã khai thác và các cây bụi, trảng cỏ, không phải là các khu vực nhạy cảm về môi trường

2 .Liệu tiểu dự án có tiềm năng gây ra những tác động bất lợi đáng kể đối với tài nguyên văn hóa vật thể?Làm mất hoặc suy thoái các nguồn tài nguyên văn hóa vật thể, vật kiến trúc, các nhóm vật kiến trúc, đặc điểm , phong cảnh  tự nhiên có tầm quan trọng về khảo cổ học, cổ sinh vật học, lịch sử, kiến

x Trong khu vực của dự án không có các nguồn tài nguyên văn hóa vật thể, vật kiến trúc, các nhóm vật kiến trúc, đặc điểm , phong cảnh  tự nhiên có tầm quan trọng về khảo cổ học, cổ sinh vật học,

90

Câu hỏi sàng lọc Có Không Nhận xéttrúc, tôn giáo, thẩm mỹ, hoặc những tầm quan trọng khác về văn hóa.

lịch sử, kiến trúc, tôn giáo, thẩm mỹ, hoặc những tầm quan trọng khác về văn hóa trên địa bàn xã Quỳnh Thắng. Khu vực dân cư gần nhất, cách công trình 200m thuộc xóm 7, xã Quỳnh Thắng.

- Có thể dẫn tới mâu thuẫn với luật pháp quốc gia, hoặc nghĩa vụ quốc tế theo hiệp ước và hiệp định môi trường quốc tế liên quan, bao gồm Công ước Di sản Thế giới của UNESCO hoặc ảnh hưởng đến những di sản có lợi ích du lịch khoa học nổi tiếng và quan trọng

x Công trình hồ Khe Sân đã được xây dựng từ năm 1980. Trong khu vực không có các báo cáo về việc phát lộ các di vật, các tài sản có giá trị khoa học. Dự án được thực hiện hoàn toàn đảm bảo thực hiện trong khuôn khổ luật pháp quốc gia và nghĩa vụ quốc tế theo hiệp ước và hiệp định môi trường quốc tế liên quan.

3. Liệu tiểu dự án có tiềm năng gây ra tác động bất lợi đáng kể đối với đất đai và tài nguyên thiên nhiên liên quan do các dân tộc thiểu số sử dụng?

Có khả năng dẫn tới tác động đối với đất đai hoặc lãnh thổ thuộc sở hữu về truyền thống, hoặc được sử dụng hoặc chiếm hữu theo phong tục, và nơi khả năng tiếp cận với tài nguyên thiên nhiên là hết sức quan trọng đối với sự bền vững của văn hóa và sinh kế của người dân tộc thiểu số. Có khả năng tác động đối với giá trị văn hóa và tinh thần tượng trưng cho vùng đất và tài nguyên đó hoặc tác động đối với việc  quản lý tài nguyên thiên nhiên và sự bền vững dài hạn của tài nguyên bị ảnh hưởng.

x - Như đã trình bày ở trên, Xóm 7, Xã Quỳnh Thắng nơi có các hạng mục được nâng cấp, sửa chữa của tiểu dự án là khu vực thuần nông, dân số hoàn toàn là người Kinh, không có các khu vực đất đai, tài nguyên thiên nhiên liên quan do các dân tộc thiểu số sử dụng. Các diện tích đất thu hồi (vĩnh viễn – 14.200 m2, tạm thời – 10.000 m2) đều là đất bãi, đất khai hoang trồng cây lâu năm, đất vườn (thu hồi vĩnh viễn) và đất công (thu hồi tạm thời), và không vấp phải sự phản đối nào của người dân trong quá trình tham vấn, công bố thông tin. Trong số các hộ bị ảnh hưởng, không có hộ nào là người dân tộc thiểu số. thuộc diện chính sách ưu tiên của nhà nước. Các tiếp cận của hộ bị ảnh hưởng vẫn được đảm bảo thông qua kế hoạch hành động tái định cư (Có 01 hộ phải di dời, và tái định cư), cũng như các điều kiện hạ tầng khác không bị ảnh hưởngDự án không sử dụng đất hoặc lãnh thổ thuộc sở hữu truyền thống,

91

Câu hỏi sàng lọc Có Không Nhận xéthoặc sử dụng hoặc chiếm hữu theo phong tục.

4.  Liệu tiểu dự án có khả năng gây ra tác động bất lợi đáng kể đối với dân số phải di dời?Dẫn đến việc di dời của người dân hoặc bị thu hồi đất, tài sản ảnh hướng đến cuộc sống và khó khăn khi khôi phục sinh kế

x Việc thu hồi đất vườn, đất bãi, đất trồng cây lâu năm của 03 hộ dân (Trong đó có 01 hộ dân phải thu hồi đất ở-Hộ anh Phạm Ngọc Giá với 2000m2 đất đã có bìa đỏ) với tổng diện tích 14.200m2 làm ảnh hưởng tới việc trồng các cây ăn trái, rau màu trong vườn để cải thiện cuộc sống hàng ngày, ảnh hưởng đến việc trông cây lâu năm của các hộ dân. Tuy nhiên, 03 hộ bị ảnh hưởng này đều có thu nhập chính từ nghề nông, công cụ sản xuất là các diện tích đất nông nghiệp đều không bị ảnh hưởng. Do đó, mức độ ảnh hưởng từ việc mất đất với người dân là Thấp và tạm thời. Bên cạnh đó, việc thu hồi 2000m2 đất của hộ anh Phạm Ngọc Giá cũng đã được xem xét và tính đến trong báo cáo kế hoạch tái định cư (RAP). Hộ bị ảnh hưởng di dời đất ở, được tái định cư tại khu vực dân cư gần đó đảm bảo về các điều kiện sống cũng như điều kiện sinh kế không khác biệt so với trước khi bị di dời. Kết quả tham vấn cho thấy hộ bị di dời cũng đã có phương án khi phải tái định cư, không gặp khó khăn khi khôi phục sinh kế.

5 . Tiểu dự án có đòi hỏi phải thi công một đập lớn?Liệu tiểu dự án đòi hỏi phải thi công một đập lớn :- Cao từ 15 mét trở lên- Cao từ 10 đến 15 mét, có thiết kế phức tạp.- Cao dưới 10 mét nhưng dự kiến sẽ trở thành đập lớn trong giai đoạn vận hành của tiểu dự án?

x Chiều cao của đập Khe Sân là từ 8-12m. TDA chỉ thực hiện sửa chữa, nâng cấp không thi công đập lớn. 1 báo cáo an toàn đập cho tiểu dự án sửa chữa cải tạo nâng cao an toàn hồ chứa nước Khe Sân đã được xây dựng, đảm bảo các nguyên tắc an toàn về đập của Chính phủ Việt Nam cũng như chính sách của Ngân hàng Thế giới.

92

Câu hỏi sàng lọc Có Không Nhận xétHoạt động của các tiểu dự án có phụ thuộc vào hiệu quả của:- Đập hiện tại hoặc đang được thi công - Trạm điện hoặc hệ thống cấp nước lấy nước thẳng từ hồ chứa do một đập lớn hoặc một đập đang thi công kiểm soát.- Đập dẫn dòng hoặc kết cấu thủy lực xuôi dòng từ một đập hiện có hoặc đập đang thi công, nơi mà mọi sự cố của đập ở đầu nguồn có thể gây tổn hại vô cùng lớn hoặc tổn hại đến dự án kiến trúc và thủy lợi hoặc công trình cấp nước do Ngân hàng Thế giới tài trợ, là những dự án phụ thuộc vào công suất và hoạt động của một đập lớn hiện có hoặc đập đang thi công để cung cấp nước và không thể hoạt động nếu đập bị hỏng.

x Tiểu dự án tiến hành nhằm nâng cao năng lực, đảm bảo an toàn cho đập và cho người dân sống ở hạ du đập.Trong quá trình sửa chữa, nâng cấp, một số hạng mục của đập, hồ chứa được sửa chữa, nâng cao hiệu quả sử dụng.Đập chỉ thi công trên hiện trạng, không làm tăng dung tích hay tăng diện tích tưới sau khi được đầu tư.

6 . Liệu tiểu dự án dẫn đến việc mua hoặc sử dụng thuốc trừ sâu?Công thức của sản phẩm có rơi vào phân loại IA và IB Tổ của tổ chức Y tế Thế giới, hoặc có công thức  sản phẩm nào thuộc loại II ?

x TDA không có hoạt động nào liên quan tới việc mua hoặc sử dụng thuốc trừ sâu.

7. Liệu tiểu dự án có khả năng gây ra tác động không thể đảo ngược hoặc tác động không dễ dàng giảm nhẹ?Dẫn tới mất khu vực tái nạp tần ngậm nước, ảnh hưởng đến chất lượng của nơi lưu trữ nước và khu vực trữ nước chịu trách nhiệm cung cấp nước uống cho các trung tâm dân số lớn.

x Việc thi công, nâng cấp các hạng mục của tiểu dự án chỉ tập trung tại khu vực đầu mối hồ Khe Sân, trên một diện tích chiếm dụng tạm thời rất nhỏ, sẽ không gây ra các ảnh hưởng tới chất lượng của nơi lưu trữ nước và khu vực trữ nước. Đất sử dụng tạm thời phục vụ công tác xây dựng gồm diện tích mặt bằng thi công, lán trại, nhà điều hành công trường, bãi vật liệu có tổng diện tích khoảng 1ha được bố trí dọc tuyến đường quản lý tại khu đất trống. - Hơn nữa, đại đa số dân cư tại khu vực dự án sử dụng nước mưa,

93

Câu hỏi sàng lọc Có Không Nhận xétnước giếng đào cho các mục đích ăn uống và sinh hoạt chiếm đến hơn 90%, khu dân cư gần nhất cách vị trí công trường 200 m do đó không có khả năng dự án sẽ ảnh hưởng tới khu vực chứa nước phục vụ cung cấp nước uống cho khu dân cư

Dẫn tới bất kỳ tác động nào mà khoảng thời gian chịu tác động là tương đối lâu dài, ảnh hưởng đến một khu vực địa lý rất rộng lớn hoặc tác động có cường độ lớn.

x - Các hoạt động thi công sửa chữa hồ Khe Sân được diễn ra trong một thời gian không dài (Khoảng 10 tháng) lại chủ yếu diễn ra trong mùa khô, do đó ảnh hưởng về nguồn nước tưới cho 120ha sản xuất trong thời gian này là hầu như không có.Hồ chứa được sửa chữa sẽ đảm bảo an toàn cho người dân phía sau đập đồng thời cung cấp nước ổn định, hiệu quả từng bước góp phần phát triển kinh tế cộng đồng.

8. Liệu tiểu dự án có tiềm năng dẫn đến một sự đa dạng rộng của các tác động bất lợi đáng kể?Nhiều công trường ở nhiều địa điểm khác nhau bị ảnh hưởng, mỗi ảnh hưởng lại gây mất môi trường sống, tài nguyên, đất hoặc suy giảm chất lượng tài nguyên ở mức đáng kể.

x TDA có phạm vi thi công hẹp, ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường sống, tài nguyên, đất:-Diện tích mặt bằng thi công: 0,1ha-Diện tích lán trại: 0,05ha-Mỏ đất: trữ lượng 40.000-50.000m3

-Bãi thải: Nằm tại xóm 7, xã Quỳnh Thắng là một khu vực bãi đất hoang, có địa hình trũng với trữ lượng đổ thải khoảng 40.000m3

-Diện tích bãi tập kết vật liệu: 0,1ha (70% vật liệu thải sẽ được tận dụng để san lấp, do đó diện tích bãi thải cần rất ít. Bên cạnh đó, khi khi hoàn thành công trình, khu vực này sẽ được hoàn nguyên và trả lại hiện trạng sử dụng đất như ban đầu).- Khu vực thi công chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp, không ảnh hưởng

94

Câu hỏi sàng lọc Có Không Nhận xétlớn tới môi trường sống, tài nguyên, đất hoặc suy giảm chất lượng tài nguyên ở mức đáng kể.

Những tác động bất lợi đáng kể, tiềm tàng có khả năng mở rộng ra ngoài công trường hoặc công trình xây dựng.

x - Việc thi công chỉ sử dụng 1 tuyến đường từ đường trục chính vào UBND xã tới đỉnh đập. - Việc gây ra bụi, phát tán ra ngoài phạm vi công trường là có thể xảy ra, tuy nhiên chỉ trong phạm vi hẹp. Bên cạnh đó, khu vực thi công là vùng nông thôn, có nhiều cây cối nên khói bụi dễ được pha loãng, kết hợp với các biện pháp giảm thiểucủa nhà thầu thì hoàn toàn có thể hạn chế được.

Tác động qua biên giới (ngoài thay đổi nhỏ đối với một hoạt động trên đường thủy đang diễn ra).

x Tiểu dự án được triển khai hoàn toàn trên lãnh thổ Việt Nam không tác động qua biên giới.

Sự cần thiết có đường công vụ, hầm, rạch, hành lang truyền tải điện, đường ống mới, hoặc khu vực mượn và thải bỏ trong những khu vực hiện chưa phát triển.

x - Trong tiểu dự án có hạng mục nâng cấp đường quản lý đi từ đường nhựa (Tỉnh lộ 598) vào khu vực hồ nhằm mục đích vận hành hệ thống tốt hơn và sử dụng trong những trường hợp xảy ra sự cố. - Tuyến đường có điểm đầu từ đường chính vào UBND xã (Tỉnh lộ 598) tới khu vực lòng hồ dài khoảng 150m. Tuyến đường này sẽ được sử dụng làm đường tạm khi thi công đập. Việc vận chuyển vật liệu cũng sẽ sử dụng tuyến đường này. Đường hiện trạng là đường đất, sau khi nâng cấp thành đường bê tông có chiều dài 145,8m, hạ dốc góp phần đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân.- Thực vật dọc tuyến đường đi qua chủ yếu là cây bụi, chỉ thấy xuất hiện 1 số cây thân gỗ phổ biến như xoan, cây dao, gỗ tạp có giá trị kinh tế thấp, không phải là các loại thực vật quý hiếm.

Ngắt quãng chu kỳ dị trú của sinh vật hoang dã, đàn động vật hoặc x - Tiểu dự án được thực hiện tại địa bàn xóm 7, xã Quỳnh Thắng,

95

Câu hỏi sàng lọc Có Không Nhận xétngười chăn thả, dân du cư hoặc bán du cư huyện Quỳnh Lưu là khu vực có dân cư tập trung. Không phát hiện

các loại động vật hoang dã, chỉ có động vật chăn thả như trâu, bò… của các hộ gia đình. Việc thi công tiểu dự án không làm ngắt quãng chu kỳ di trú của động vật. - Không có người dân du cư hoặc bán du cư trong vùng dự án.

9. Có phải tiểu dự án chưa từng có tiền lệ?Chưa có tiền lệ ở cấp quốc gia? x Đã có rất nhiều dự án tương tự được thực hiệnChưa có tiền lệ ở cấp tỉnh? x Có 3 hồ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã được tài trợ. Dự án tương tự

do WB tài trợ đã từng được triển khai ở các huyện Nghi Lộc, Anh Sơn, thị xã Thái Hòa.

10. Là TDA gây tranh cãi và có khả năng thu hút sự chú ý của các NGO và các tổ chức xã hội quốc gia hoặc quốc tế?Bị coi là rủi ro hoặc có khả năng có các khía cạnh đặc biệt gây tranh cãi.

x Là tiểu dự án sửa chữa, công trình đã đi vào hoạt động lâu dài và có đơn vị quản lý và đối tượng phục vụ cụ thể. Do vậy, không có khả năng có các khía cạnh đặc biệt gây tranh cãi.

Có khả năng dẫn tới phản đối của những người nuốn thể hiện hoặc ngăn chặn thi công.

x Kết quả tham vấn cho thấy cả chính quyền và người dân 100% đều nhất trí, ủng hộ thực hiện TDA.

96

Phụ lục A5 – Vị trí lấy mẫu và giám sát môi trường

97

Phụ lục A6 – Kết quả phân tích môi trường

98

99

100

101

102

103

104

105

Phụ lục A7 – Biên bản tham vấn các bên liên quan

106

107

108

109

110

111

112

113

114

115

116

117

118

119

120

121

122

123

Phụ lục A8.1 – HIện trạng tiểu dự án

HIỆN TRẠNG TRÀN XẢ LŨ

HIỆN TRẠNG ĐẬP

HIỆN TRẠNG CỐNG LẤY NƯỚC

124

HIỆN TRẠNG BỀ MẶT ĐẬP

HIỆN TRẠNG ĐƯỜNG QUẢN LÝ

HIỆN TRẠNG THẤM

HIỆN TRẠNG BÃI ĐỔ THẢI

125

126

Phụ lục A8.2 – Hình ảnh tham vấn các bên liên quan

Làm việc với BQL hồ Khe Sân và tham vấn Chủ tịch xã Quỳnh Thắng

Họp tham vấn cộng đồng xã Quỳnh Thắng

Phỏng vấn hộ dân bị ảnh hưởng

127

PHỤ LỤC B- XÃ HỘIPhụ lục B1- Phương pháp đánh giá xã hội

Mục đích của việc đánh giá xã hội (SA), được thực hiện đồng thời với đánh giá môi trường của TDA, với hai mục tiêu. Thứ nhất, xem xét các tác động tiềm năng của các tiểu dự án tích cức và tiêu cực trên cơ sở kế hoạch triển khai các hoạt động của dự án. Thứ hai, tìm kiếm từ việc thiết kế các biện pháp giả quyết các tác động tiêu cực tiềm tàng và đề xuất các hoạt động phát triển cộng đồng có liên quan đến các mục tiêu phát triển của dự án. Việc xác định các tác động bất cực là không thể tránh được, tham vấn với người dân địa phương, các cơ quan chính phủ, các bên liên quan dự án, vv, sẽ được thực hiện để đảm bảo người dân bị ảnh hưởng sẽ được bồi thường và hỗ trợ một cách thỏa đáng và kịp thời để ít nhất các hoạt động kinh tế-xã hội của họ phục hồi về mức trước khi có dự án, và về lâu dài đảm bảo cuộc sống của họ sẽ không bị xấu đi, được coi như một kết quả của các tiểu dự án

Một phần của đánh giá xã hội, là các dân tộc thiểu số (DTTS) dân tộc đang sống trong khu vực tiểu dự án - được đánh giá và khẳng định sự có mặt của họ trong khu vực tiểu dự án thông qua sàng lọc về người dân tộc thiểu số (EM) (theo Ngân hàng OP 4.10), tham vấn với họ một cách tự do, được thông báo trước, thông tin theo cách thức phù hợp , để xác định rằng nếu cần hỗ trợ cho cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng tại địa phương khi thực hiện tiểu dự án. Sàng lọc EM được tiến hành theo hướng dẫn OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới, và đã được thực hiện trong phạm vi và khu vực các đánh giá xã hội tương ứng với phạm vi đánh giá môi trường (theo OP 4.01). Một phân tích về giới cũng được thực hiện như một phần của SA để mô tả về các được điểm về Giới trong khu vực tiểu dự án (từ góc độ tác động của dự án) để cho phép lồng ghép vấn đề giới để thúc đẩy bình đẳng giới và nâng cao hơn nữa hiệu quả phát triển của các tiểu dự án, và toàn bộ dự án. Tùy thuộc vào độ lớn của các tác động tiềm năng của dự án đã được nhận diện, và mục tiêu phát triển dự án, kế hoạch kế hoạch hành động về giới và giám sát giám sát kế hoạch hành động giới đã được chuẩn bị (Xem các kế hoạch trong Phụ lục B4 của báo cáo ESIA này)

Để đảm bảo tất cả các tác động tiềm năng có thể được xác định trong quá trình chuẩn bị dự án, các SA đã được tiến hành thông qua hàng loạt các cuộc tham vấn với các bên khác nhau liên quan dự án. Một phần quan trọng được quan tâm là cấp hộ gia đình, những người BAH tiềm năng bởi dự án (cả tích cực và tiêu cực). Các kỹ thuật đánh giá được thực hiện để lập SA này bao gồm 1) xem xét các dữ liệu thứ cấp, 2) quan sát thực địa; 3) các cuộc thảo luận nhóm tập trung/họp cộng đồng, 4) phỏng vấn sâu, và 5) khảo sát các hộ gia đình. Tổng cộng 360 người đã tham gia trả lời để đánh giá tác động xã hội cho tiểu dự án này, trong đó có 310 người tham gia cuộc khảo sát hộ gia đình (định lượng) và 50 người tham gia vào các nhóm thảo luận nhóm tập trung, các cuộc họp cộng đồng, phỏng vấn sâu (chất lượng).

Trong mục 5, chúng tôi đã trình bày những phát hiện của SA (tác động tích cực và tiêu cực), bao gồm cả các kết quả của các phân tích giới. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã trình bày vắn tắt về những kết quả SA, cùng với các khuyến nghị trên cơ sở những kết quả SA. Xin lưu ý rằng một kế hoạch hành động về giới và kế hoạch giám sát kế hoạch hành động giới được trình bày tại Phụ lục B4 của báo cáo ESIA này), và các kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng và Chiến lược tham vấn cộng đồng và truyền thông cũng đã được trình bày tại Phụ lục B2 và B3, tương ứng).

128

Phụ lục B2- Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng1. Mục đích:

Nhà thầu, chính quyền địa phương (trạm y tế) quản lý tốt các rủi ro liên quan tới sức khoẻ cộng đồng liên quan tới việc thực hiện tiểu dự án

Nâng cao nhận thức cho người dân, chính quyền địa phương/công nhân công trường tại địa bàn dự án hiểu rõ những tác động tiềm ẩn về sức khoẻ cho cộng đồng trong thời gian thi công dự án

Người dân hiểu được cách thức phản hồi những vấn đề liên quan tới sức khoẻ cộng đồng phát sinh trong quá trình thi công tiểu dự án.

Người dân được thông báo, cập nhật các kế hoạch thi công dự án để có kế hoạch phòng tránh những bệnh có thể gây hại cho cộng đồng khi công.

2. Đối tượng cần được quản lý Những yếu tố rủi ro liên phát sinh dịch bệnh tại công trường, tại lán trại công nhân,

tại bãi đổ thải và tại cộng đồng Những yếu tố rủi ro tác động tới vấn đề mất an toàn lao động, tham gia giao thông,

đặc biệt trên các tuyến đường vận chuyển vật liệu và chất thải Lán trại công nhân, đặc biệt là khu vệ sinh và nấu ăn của công nhân Sự tuân thủ của công nhân trong việc đảm bảo an toàn lao động và phòng tránh

dịch bệnh Các địa điểm nhạy cảm/nguồn chất thải dễ phát sinh dịch bệnh lây lan

3. Những vấn đề cần phải quản lý Những loại bệnh, đặc biệt là bệnh truyền nhiễm thường có trên địa bàn dự án Nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm hoặc nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng

đồng do người lao động từ nơi khác về tạm trú tại địa phương, và ngược lại. Nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng do tiếng ồn, bụi phát sinh từ các ô tô,

các máy móc thi công; và từ các bãi đổ thải hoặc chất thải sinh hoạt từ lán trại công nhân

Nguy rủi ro tai nạn cho người dân tại các địa điểm thi công tiểu dự án Những rủi ro tai nạn cho cộng đồng khi số lượng xe tải vận chuyển vật liệu thi công

tăng lên Những rủi ro về an toàn đập đối với các hộ dân tại hạ lưu. Cơ chế báo cáo, chia sẻ những vấn đề liên quan tới dịch bệnh phát sinh hoặc những

những vấn đề về an toàn cho người dân trong cộng đồng. 4. Thời gian: Trước và trong quá trình thi công tiểu dự án.

Trước khi thi công khoảng 1 tháng, nhà thầu sẽ phối hợp với chính quyền địa phương thông báo về kế hoạch thi công cũng như những tác động tiềm ẩn liên quan tới sức khoẻ cộng đồng.

5. Địa điểm: Tại lán trại công nhân Tại bãi đổ thải Tại công trường Trên địa bàn xã Quỳnh Thắng

6. Phương pháp quản lý và giám sát

129

a. Các chỉ số để giám sát, quản lý: Số vụ tai nạn lao động do thi công tiểu dự án Số vụ tai nạn giao thông do các phương tiện phục vụ thi công tiểu dự án Số lần/số lượng công nhân bị ốm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm Sự sẵn có của tủ thuốc cho công nhân tại lán trại Số lượng công nhân được hướng dẫn/tập huấn về vấn đề liên quan tới sức khoẻ

cộng đồng Các tài liệu hướng dẫn sơ cấp cứu/ứng phó với dịch bệnh tai nạn được nhà thầu sử

dụng/cung cấp cho công nhânb. Phương pháp quản lý Nhà thầu sẽ giao cho chỉ huy trưởng công trình hoặc một công nhân phụ trách vấn

đề về an toàn lao động và sức khoẻ cho công nhân để theo dõi, hỗ trợ những vấn đề liên quan

Nhà thầu phối hợp với trạm y tế xã, cán bộ y tế thôn bản để kịp thời cập nhật tình hình về dịch bệnh trên địa bàn hoặc những vấn đề về sức khoẻ của công nhân có thể lan truyền

Nhà thầu phối hợp với chính quyền địa phương, trạm y tế để thông báo về các vấn đề liên quan tới an toàn của người dân tai khu vực thi công hoặc tại các tuyến đường vận chuyển vật liệu thi công/chất thải

UBND xa/ trạm y tế chủ động kiêm tra việc giữ gìn vệ sinh, an toàn lao động tại khu vực thi công và lán trại công nhân

Nhà thầu phối hơp với UBND xã/Trạm y tế để có cơ chế phối hợp xử lý khi có tai nạn hoạc dịch bệnh xảy ra.

7. Đơn vị quản lý, theo dõi thực hiện Ban quản lý dự án tỉnh Nghệ An: Ban quản lý dự án sẽ chịu trách nhiệm giám sát

chung tất cả các hoạt động dự án, trong đó có kế hoạch truyền thông, tham vấn sức khoẻ cộng đồng. Những vấn đề liên quan tới sức khoẻ cộng đồng cũng là một trong những nội dung được phản ánh trong cơ chế khiếu nại của dự án.

Chính quyền xã: Chính quyền xã chịu trách nhiệm chung tất cả các vấn đề phát sinh trên địa bàn xã. Chính quyền xã có thể giao cho Ban giám sát cộng đồng để theo dõi các hoạt động truyền thông, tham vấn này tại địa phương.

Trạm y tế xã: Trạm y tế xã có chức năng về quản lý, theo dõi, sơ cấp cứu ban đầu, báo cáo các vấn đề về sức khoẻ cộng đồng trên địa bàn xã. Do vậy, những vấn đề liên quan tới sức khoẻ cộng đồng cũng có sự theo dõi, giám sát, hỗ trợ từ đơn vị này.

Nhà thầu: Chỉ huy trưởng công trình sẽ là người thay mặt nhà thầu để phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các hoạt động truyền thông, tham vấn liên quan tới sức khoẻ cộng đồng và công nhân công

8. Kinh phí thực hiện Đối với nhà thầu: Nguồn kính phí của nhà thầu nằm trong hợp đồng thi công xây

lắp Đối với trạm y tế: K hông có kinh phí cho hoạt động này vì đây là trách nhiệm của

các đơn vị y tế trong công tác quản lý sức khoẻ cộng đồng

130

Phụ lục B3- Kế hoạch truyền thông tham vấn sức khỏe cộng đồng có sự tham gia1. Mục đích

Nâng cao nhận thức cho người dân địa phương, chính quyền địa phương, công nhân tại khu vực dự án để hiểu về những tác động tiềm tang đối với sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án.

Giúp người dân hiểu được cách thức đối phó với những vấn đề liên quan tới sức khỏe cộng đồng phát sịnh trong quá trình thực hiện dự án.

Người dân được thông báo, cập nhật các kế hoạch thi công dự án để có kế hoạch chủ động cho sản xuất, sinh hoạt;

2. Đối tượng được truyền thông, tham vấn Người dân tại địa bàn xã, đặc biệt là tại khu vực thi công dự án và những thôn/xóm

có các phương tiện vận chuyển vật liệu thi công đi qua Chính quyền địa phương, cán bộ thôn/xóm Công nhân,cán bộ thi công công trường Đối với cộng đồng, khuyến khích sự tham gia của cả nam và nữ

3. Nội dung truyền thông, tham vấn Nội dung, các hạng mục chính của TDA, nguồn vốn thực hiện; Các hiệu quả mang lại của tiểu dự án; Tổ chức thực hiện xây dựng TDA tại địa phương: thông tin về chủ đầu tư, nhà thầu

thi công, các giám sát được thực hiện; Kế hoạch, lịch trình thi công các hạng mục công trình chính; Các tác động có thể xảy ra trong quá trình thi công ảnh hưởng tới môi trường, xã

hội của địa bàn và người dân ở khu vực dự án; Cơ chế tham gia của người dân, cơ chế giám sát cộng đồng, cơ chế giải quyết khiếu

nại, khiếu kiện; Những vấn đề được phát hiện trong quá trình thực hiện dự án: phát lộ, mâu thuẫn

nảy sinh, vật liệu cháy nổ, hành vi vi phạm cam kết của nhà thầu, chủ đầu tư… Thông báo tuyển dụng lao động phổ thông của địa phương tham gia vào các hoạt

động thi công. 4. Thời gian: Trước và trong quá trình thi công tiểu dự án.

Trước khi thi công khoảng 1 tháng, nhà thầu sẽ phối hợp với chính quyền địa phương thông báo về kế hoạch thi công cũng như những tác động tiềm ẩn liên quan tới sức khoẻ cộng đồng.

5. Địa điểm: Tại xã dự án, với ưu tiên tập trung tại khu vực thi công tiểu dự án

6. Phương pháp truyền thông, tham vấnHoạt động truyền thông, tham vấn qua các hình thức chủ yếu sau: Truyền thông trên loa đài xã. Hiện nay, xã Quỳnh Thắng có hệ thống loa đài tại tất

cả các thôn. Phần lớn các hoạt động truyền thông khác của địa phương cho cộng đồng đều được thực hiện qua hình thức này. Do vậy, hệ thống loa đài sẽ được sử dụng để truyền thông cho người dân trên toàn xã về các vấn đề liên quan trong quá trình thi công tiểu dự án.

131

Họp cộng đồng/tham vấn cộng đồng: Hình thức này sẽ thực hiện với sự tham gia của cán bộ các thôn trong toàn xã dự án; người dân tại Thôn 1, nơi thi công tiểu dự án và các hộ dân dọc tuyến đường vận chuyển vật liệu thi công hoặc có bãi đổ thải.

Truyền thông lồng ghép vào các hoạt động của các ban ngành đoàn thể hoặc chính quyền: Hàng tháng, chính quyền thường có các buổi họp với các cán bộ xã và các ban ngành đoàn thể trong thôn, do vậy, những nội dung truyền thông có thể truyền thông lồng ghép vào các hoạt động này.

7. Người thực hiện:a. Trước khi dự án thực hiện: Tư vấn chính sách an toàn sẽ là đơn vị tiến hành các hoạt động truyền thông, tham vấn

cộng đồng đối với những vấn đề về chính sách an toàn nói chung.b. Trong quá trình thực hiện dự án: Ban quản lý dự án, Nhà thầu sẽ phối hợp với chính quyền địa phương và các đoàn thể

xã hội, thôn/xóm tiến hành xây dựng và thực hiện các hoạt động truyền thông theo các phương pháp như trên.8. Theo dõi, giám sát thực hiện

Kế hoạch truyền thông và tham vấn cộng đồng liên quan tới sự tham gia, giám sát của các đơn vị sau:

Ban quản lý dự án tỉnh Nghệ An. Ban quản lý dự án sẽ chịu trách nhiệm giám sát chung tất cả các hoạt động dự án, trong đó có kế hoạch truyền thông, tham vấn có sự tham gia của cộng đồng. Những vấn đề liên quan tới trực tiếp với người dân về môi trường, xã hội, bồi thường tài sản bị ảnh hưởng cũng là một trong những nội dung được phản ánh trong cơ chế khiếu nại của dự án.

Chính quyền xã: Chính quyền xã chịu trách nhiệm chung tất cả các vấn đề phát sinh trên địa bàn xã. Chính quyền xã có thể giao cho Ban giám sát cộng đồng để theo dõi các hoạt động truyền thông, tham vấn này tại địa phương.

Nhà thầu: Chỉ huy trưởng công trình sẽ là người thay mặt nhà thầu để phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các hoạt động truyền thông, tham vấn có sự tham gia của cộng đồng và công nhân công trường.

9. Kinh phí thực hiệnKinh phí thực hiện được bố trí chủ yếu trong giai đoạn thi công và chuẩn bị thi công.

Nguồn kinh phí dự kiến như sau:Bảng 1: Dự toán cho hoạt động công khai thông tin

Thời gian thi công dự tính: 18 tháng

Hoạt độngTần suât

Số lượng Đơn giá Dự toán Nguồn kinh phí

Phát bản tin trên loa truyền thanh về các hoạt động thi công

1 tuần 1 lần trong suốt quá trình thi công

1 lần x 78 tuần = 78 lần

30.000 VNĐ/1 bản tin

2.340.000 VNĐ

Được tính đến trong hợp đồng của chủ đầu tư với các bên liên quan

Tổ chức họp tham 3 tháng 6 lần 500.000 3.000.000 Được tính đến

132

vấn quy mô lớn với đại diện chính quyền xã, huyên và các hộ dân liên quan đến việc xây dựng công trình

1 lần trong suốt quá trình thi công

trong vòng 18 tháng

VNĐ/1 cuộc họp

VNĐ trong hợp đồng của chủ đầu tư với các bên liên quan

Dán bảng tin công bố thông tin tới UBND xã và người dân

2 tuần 1 lần / trong suốt quá trình thi công

39 lần lần trong suốt quá trình thi công

50.000 VNĐ/1 bảng tin

1.950.000 VNĐ

Được tính đến trong hợp đồng của chủ đầu tư với các bên liên quan

Tổng 7.290.000 VNĐ

133

Phụ lục B4- Kế hoạch hành động giớiTừ những phân tích trên của giới tính, một kế hoạch hành động giới là cần thiết để tạo

điều kiện cho sự tham gia tối đa của phụ nữ trong giai đoạn xây dựng của dự án, cung cấp các cơ hội mới cho phụ nữ để tăng thu nhập, nhưng không làm tăng gánh nặng cuộc sống của họ, và góp phần tăng vai trò và địa vị người phụ nữ trong vùng dự án. Mục tiêu của kế hoạch này là:

(i) Các nhà thầu địa phương sẽ sử dụng ít nhất 30% lao động nữ trong việc duy trì, xây dựng và sửa chữa;

(ii) Đối với một loại tương tự của công việc, lao động nữ phải được thanh toán như lao động nam;

(iii) Các điều kiện an toàn phải bình đẳng cho cả nam giới và phụ nữ;(iv) Các nhà thầu địa phương sẽ không sử dụng lao động trẻ em;(v) Khuyến khích việc sử dụng lao động địa phương và tránh xây dựng các lán trại lao

động;(vi) Nhóm phụ nữ và Hội Liên hiệp phụ nữ sẽ được tư vấn trong việc thiết kế của tiểu

dự án;(vii) Đào tạo về lồng ghép giới cho các cơ quan quốc gia, tỉnh và địa phương (tức là

các PMU, và các bên liên quan khác).(viii) Đào tạo và xây dựng năng lực cho phụ nữ tham gia trong quyết định của cộng

đồng và các tiểu dự án thực hiện theo một cách có ý nghĩa nhất (tức là đào tạo về sự tham gia và các kỹ năng đàm phán, kỹ năng tiếp thị và đào tạo về toán học và biết chữ;

(ix) Đảm bảo sự tham gia của phụ nữ trong các tour du lịch nghiên cứu dự án.(x) Các dịch vụ khuyến nông nhằm vào phụ nữ được thiết kế và chuyển giao cho phụ

nữ.(xi) Chiến dịch nâng cao nhận thức về HIV / AIDS sẽ được đưa ra trước khi bắt đầu

công trình dân dụng. PMU chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo các chỉ số thực hiện kế hoạch hành động về giới, bao gồm cả sự tham gia của phụ nữ, công việc mục tiêu và đào tạo, và các chiến dịch để ngăn chặn đại dịch HIV.

(xii) Ít nhất một người phụ nữ sẽ là đại diện của xã trong Ban giám sát xã (chiếm khoảng 1/3 của các thành viên.

Kế hoạch hành động giới của dự ánKết quả

của dự ánCông việc và chỉ số Trách nhiệm

Thời gian

Kết quả 1: Nâng cao an toàn đập, cải thiện điều kiện thủy lợi

Các nhà thầu sẽ phải ưu tiên sử dụng lao động phổ thông (Thông qua hợp đồng phụ); tối thiểu phải có 30% tổng số lao động là lao động phổ thông tại địa phương;Trong số 30% lao động địa phương, ưu tiên cho các lao động nữ chưa có tay nghề; Lao động nam và nữ sẽ nhận được tiền công lao động như nhau cho cùng một loại công việc;Các nhà thầu không được thuê lao động trẻ em;

PMU/Tư vấn điều phối dự án sẽ có trách nhiệm đảm bảo những điều khoản này sẽ được ghi trong hợp đồng; cán bộ xã sẽ trình nhà thầu danh sách những người muốn làm việc cho dự án;

Trong thời gian xây dựng

134

Kết quả của dự án

Công việc và chỉ số Trách nhiệmThời gian

Những người dân mong muốn làm việc cho dự án sẽ ghi tên của họ vào danh sách của thôn/bản. Trưởng thôn và cán bộ xã sẽ cung cấp danh sách này cho nhà thầu, nhà thầu sẽ lựa chọn trên cơ sở ưu tiên hộ nghèo, hộ dễ bị tổn thương

Các cán bộ xã có trách nhiệm đảm bảo việc đạt được mục tiêu đề ra.Hội phụ nữ xã cũng có trách nhiệm đảm bảo rằng phụ nữ của xã được thuê làm dự án.

Kết quả 2: Tăng cường năng lực cho người dân để khai thác lợi thế của tiểu dự án

Tối thiểu 30% phụ nữ tham gia vào các buổi học khuyến nông

Cán bộ Ban quản lý dự án tỉnh,Cán bộ huyện,Cán bộ xã

Trong thời gian xây dựng

Kết quả 3:Nâng cao nhận thức về các tệ nạn xã hội tiềm năng cho các đối tượng dễ bị tổn thương, đặc biệt là phụ nữ và người DTTS

Chương trình phòng chống HIV/AIDS và buôn bán người.Chương trình giảm thiểu rủi ro dựa vào cộng đồngThông tin về giảm thiêu rủi ro sẽ được chuyển tới các xã, thôn BAH bởi dự án sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia với trọng tâm là các hộ nghèo và các hộ dễ bị tổn thương (ví dụ nhóm người DTTS, hộ gia đình có chủ hộ là nữ, hộ có người già, người tàn tật)Các tài liệu, thông tin phải phù hợp về ngôn ngữ, văn hóa và giới, đặc biệt cần phải dịch ra nhiều thứ tiếng dân tộc tùy thuộc vào từng vùng;Hội phụ nữ, đại diện trung tâm phòng chống HIV/AIDS và xã sẽ đào tạo các tuyên truyền viên cho mỗi xã/thôn trong vùng dự án.Các chương trình sẽ được thực hiện ở xã và thôn bởi hai tuyên truyền viên (trưởng thôn và 1 thành viên của hội phụ nữ).Chương trình sẽ được thực hiện tại các thôn và trong phiên chợ thông qua phân phát tài liệu dự án, tài liệu về chương trình và sử dụng

Hộị phụ nữ tỉnh và xã có trách nhiệm tổ chức và thực hiện chương trình (đào tạo và chuẩn bị tài liệu) phối hợp với trung tâm y tế xã huyện.Hội phụ nữ thôn bản có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến thông tin.Trung tâm y tế xã, huyện sẽ có hỗ trợ hội phụ nữ xã.Tư vấn điều phối dự án sẽ cung cấp chuyên gia giới trong nước và quốc tế và chuyên gia về DTTS.Chuyên gia giới và DTTS sẽ rà soát các tài liệu hiện có, bổ sung nếu cần thiết cho chương trình

Hàng tháng, trước và trong khi xây dựng dự án

135

Kết quả của dự án

Công việc và chỉ số Trách nhiệmThời gian

loa phóng thanhChương trình giảm thiểu nguy cơ trong quá trình xây dựng:PMU và nhà thầu sẽ phối hợp chặt chẽ với các dịch vụ y tế ở xã, huyện để triển khai các chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo, phòng, chuẩn đoán và điều trị bệnh cho người lao động.Tất cả các chương trình và tài liệu được xây dựng có lồng ghép các vấn đề giới, bao gồm tính dễ bị tổn thương và nhu cầu của nam và nữ.Nhà thầu sẽ:Triển khai các chương trình tăng cường nhận thức cho người lao động và cộng đồng bao gồm thông tin, giáo dục, tuyên truyền đề cập đến vấn đề lây nhiễm HIV và hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa.Tư vấn miễn phí và khuyến khích người lao động xét nghiệm HIV để đảm bảo rằng tất cả họ biết về tình trạng sức khỏe của mình.Hỗ trợ tiếp cận dịch vụ y tế và động viên những người nhiễm HIV thừa nhận họ đã nhiễm HIV;Cung cấp các thiết bị y tế (phát bao cao su miễn phí) cho công nhân tại lán trại;

PMU, Nhà thầu, Trung tâm y tế địa phương, Cán bộ xã, Hộị phụ nữ sẽ thực hiện điều phối chung để tạo ra sức mạnh tổng hợp lớn hơn về công tác phòng chống HIV

Trong thời gian xây dựng

Quản lý dự án

- Các chỉ dẫn về Giới và phát triển và đào tạo sẽ được cung cấp cho nhân viên Ban QLDA, các tổ chức địa phương và các nhà thầu.Tất cả các hoạt động phát triển năng lực sẽ bao gồm các mục tiêu cho phụ nữ tham gia và EM.Tư vấn thực hiện dự ánPPMU Trong thiết kế và thực hiện ban đầu

Tư vấn thực hiện dự án PPMU

Trong quá trỉnh thiết kế và thực hiện ban đầu

136

Phụ lục B5- Cơ chế giải quyết khiếu nạiKhiếu nại liên quan tới bất kỳ khía cạnh nào của Dự án sẽ được giải quyết thông qua

thương lượng nhằm đạt được sự đồng thuận. Quy trình khiếu nại sẽ qua 3 giai đoạn trước khi trình lên tòa án luật pháp như một phương án cuối cùng. Các ban quản lý dự án sẽ chịu mọi chi phí hành chính và pháp lý phát sinh trong việc giải quyết khiếu nại và khiếu kiện.

Giai đoạn đầu, UBND xã. Một hộ bị ảnh hưởng không hài lòng sẽ nêu khiếu nại của họ tới bất kỳ một thành viên nào trong UBND xã, thông qua trưởng thôn hoặc trực tiếp tới UBND xã, bằng văn bản hoặc lời nói. Thành viên của UBND hay trưởng thôn nói trên sẽ phải thông báo với UBND xã về việc khiếu nại đó. UNBD xã sẽ làm việc cá nhân với hộ bị ảnh hưởng có khiếu nại và sẽ có 5 ngày để giải quyết sau khi nhận được khiếu nại (ở những vùng hẻo lánh hoặc miền núi, khiếu nại có thể giải quyết trong vòng 15 ngày). Ban thư ký của UBND xã chịu trách nhiệm lập hồ sơ và lưu trữ toàn bộ khiếu nại mà họ đang xử lý.

Khi UBND xã ban hành quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa thỏa mãn với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên UBND huyện.

Giai đoạn hai, UBND huyện. Khi nhận được khiếu nại của hộ, UBND huyện sẽ có 15 ngày (hoặc 30 ngày đối với vùng hẻo lánh và miền núi) kể từ khi nhận khiếu nại để giải quyết trường hợp đó. UBND huyện chịu trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và lưu trữ tài liệu về toàn bộ các khiếu nại mà họ đang xử lý.

Khi UBND huyện ban hành quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa thỏa mãn với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên Cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh.

Giai đoạn 3, Cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh. Khi nhận được khiếu nại của hộ, Cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh sẽ có 30 ngày (hoặc 45 ngày đối với vùng hẻo lánh và miền núi) kể từ khi nhận khiếu nại để giải quyết trường hợp đó. Cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và lưu trữ tài liệu về toàn bộ các khiếu nại được trình lên.

Khi Cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh ban hành quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 45 ngày. Nếu quyết định lần hai đãđược ban hành mà hộ vẫn chưa thỏa mãn với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên tòa án trong vòng 45 ngày. Cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh khi đó phải nộp tiền thanh toán bồi thường vào một tài khoản lưu giữ.

Giai đoạn cuối cùng, tòa án tỉnh. Nếu người khiếu nại nộp hồ sơ của vụ việc lên tòa án và toàn án ra quyết định đứng về phía người khiếu nại, khi đó chính quyền tỉnh sẽ phải tăng mức bồi thường lên mức mà tòa án quyết định. Trong trường hợp tòa án đứng về phía Cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh, người khiếu nại sẽ nhận được khoản tiền đã nộp cho tòa án.

Để đảm bảo rằng cơ chế khiếu nại mô tả ở trên là thiết thực và chấp nhận được đối với người BAH, cơ chế đó đã được tham vấn với chính quyền và cộng đồng địa phương có tính đến nét văn hóa riêng biệt cũng như các cơ chế văn hóa truyền thống để nêu và giải quyết khiếu nại và những mâu thuẫn. Cần nhận diện và xác định những đối tượng và nỗ lực của cộng đồng dân tộc để tìm ra giải pháp có thể chấp nhận được về mặt văn hóa.

137

Phụ lục B6- Công bố thông tin, trách nhiệm và giám sátBảng B6.1- Tổ chức thực hiện EMP

Đơn vịVai trò và trách nhiệm

Chuẩn bị tiểu dự án Thực hiện tiểu dự án Vận hành tiểu dự án

CPO

Hướng dẫn cho Cán bộ chính sách an toàn của Ban quản lý dự án (BQLDA) tỉnh trong quá trình chuẩn bị báo cáo Kiểm tra đánh giá tác động Môi trường xã hộiXem xét và góp ý báo cáo do BQLDA tỉnh trình lên

Hướng dẫn cán bộ BQLDA tỉnh về thực hiện Kế hoạch quản lý môi trường trong thời gian thi công;Giám sát tiến độ trong thời gian thi công;Tập hợp báo cáo 6 tháng về môi trường từ BQLDA tỉnh;

Hướng dẫn cho Cán bộ chính sách an toàn của BQLDA tỉnh về thực hiện Kế hoạch quản lý môi trường trong năm đầu vận hành;Giám sát tiến độ trong năm vận hành đầu tiên;Tập hợp báo cáo về môi trường từ BQLDA tỉnh;

UBND tỉnh

n/a Chủ dự án với trách nhiệm cao nhất về hoạt động môi trường của tiểu dự án trong suốt thời gian thi công;

Chủ dự án chịu trách nhiệm về hoạt động môi trường trong giai đoạn vận hành, gồm thực hiện Kế hoạch quản lý môi trường, xã hội (ESMP) trong giai đoạn vận hành;

BQLDA tỉnh

Thuê tư vấn và chịu trách nhiệm chung đối với công tác chuẩn bị Báo cáo đánh giá tác động môi trường xã hội và trình xin ý kiến phê duyệt;Đảm bảo cán bộ được đào tạo đầy đủ về các vấn đề môi trường;

Chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch quản lý môi trường, xã hội (ESMP) trong thời gian trước khi thi công và trong khi thi công;Đảm bảo các chi tiết hợp đồng và tài liệu mời thầu bao gồm các yêu cầu về môi trường; Thực hiện điều tra và giám sát các vấn đề về môi trường trong thời gian thi công; Điều phối báo cáo giám sát môi trường cho BQLDATW;

Chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch quản lý môi trường, xã hội (ESMP) trong năm vận hành đầu tiên;Thực hiện điều tra và giám sát các vấn đề về môi trường trong năm đầu vận hành;Hỗ trợ chủ dự án đưa các yêu cầu về môi trường vào thủ tục vận hành và bảo dưỡng công trình;

138

Đơn vịVai trò và trách nhiệm

Chuẩn bị tiểu dự án Thực hiện tiểu dự án Vận hành tiểu dự án

UBND Huyện

Phê duyệt Cam kết bảo vệ môi trường (CEPs) tiểu dự án phù hợp với các quy định pháp lý của Chính phủ Việt Nam;

Giám sát thực hiện Kế hoạch quản lý môi trường, xã hội (ESMP) thông qua hệ thống giám sát nội bộ của chính họ;

Giám sát thực hiện Kế hoạch quản lý môi trường, xã hội (ESMP) thông qua hệ thống giám sát nội bộ của chính họ;

Ban giám sát cộng đồng và các thành viện của cộng đồng địa phương(CSBs 1 )

Tham gia vào các hoạt động tham vấn và tham gia xác định và chuẩn bị các tiểu dự án; Khả năng đóng góp ý kiến đối với tài liệu đánh giá môi trường sau khi tài liệu được giới thiệu đến họ;

Tham gia các hoạt động giám sát môi trường theo luật pháp Việt Nam và theo các buổi học tập huấn .

Tham gia các hoạt động giám sát môi trường theo luật pháp Việt Nam và theo các buổi học tập huấn .

Tư vấn giám sát xây dựng

n/a Đảm nhận đào tạo khóa học về môi trường cho nhân viên tư vấn giám sátTham gia giám sát môi trường, xã hội theo ESMP đã được phê duyệt trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường xã hộiChuẩn bị báo cáo giám sát và nộp cho BQLDA tỉnh

n/a

Nhà thầu thi công

n/a

Chuẩn bị Kế hoạch chi tiết về giám sát môi trường trên thực địa nhằm đáp ứng các yêu cầu chung về ESMP tiểu dự án;Phân bổ đầy đủ nguồn lực nhằm đáp ứng các yêu cầu và quy định bắt buộc của ESMP trên thực địa;

n/a

1 CSBs, thành lập theo quyết định 80/2005/QD-TTg ngày 18/04/2005 của Thủ tướng Chính phú về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng. ĐIều 8 của Nghị định 80/2006/NĐ-CP cung cấp cho cộng đồng các cơ hội kiểm tra tính tuân thủ, giám sát thực hiện và đánh giá kết quả đầu tư ở xã, gồm các tác động về môi trường.

139

Bảng B6.2- Kế hoạch giám sát môi trườngBiện pháp giảm thiểu

Thông số Vị tríPhương pháp

Tần suấtTrách nhiệm

Chi phí

Giai đoạn trước khi thi công

Thực hiện Kế hoạch hành động tái định cư

Số lượng các hộ dân bị ảnh hưởng được đề bùPhàn nàn phát sinh liên quan đến đền bù và lợi ích

Khu vực ảnh hưởng

Quan sát

Hàng tháng hoặc khi có sự phàn nàn từ các hộ bị ảnh hưởng

Ban QLDA tỉnh

Một phần của chi phí RAP

Giai đoạn xây dựng

1.1 Kiểm soát chất lượng nước

Độ đụcĐo lượng

dầu, mùi và các loại nước thải khác. Rác tại các dòng nước

Hồ Khe Sân

Quan sát và phỏng vấn

Hàng tuần sau mưa lớn hoặc khi có phản ánh của người dân địa phương

Nhà thầu

Bao gồm trong hợp đồng

1.2 Giảm thiểu bụi phát sinh

Lượng bụi tập trung

Tại những điểm dân cư gần nhất.

Khu vực thi công

Khảo sátPhỏng vấn

Hàng tháng hoặc khi có phản ánh của người dân

Nhà thầu

Bao gồm trong hợp đồng thi công

1.3 Giảm thiểu tiếng ồn phát sinh

Mức độ ồn

- Tại những điểm dân cư gần nhất.

- Khu vực thi công

Khảo sát Phỏng vấn

Hàng tháng hoặc khi có phản ánh của người dân

Nhà thầu

Bao gồm trong hợp đồng thi công

1.4 An toàn giao thông

Số vụ tai nạn giao thông, nguyên nhân tai nạnThời gian lưu thông chậm ảnh hưởng bởi thi công

Các đoạn đường gần khu vực dân cư

Khảo sát

Hàng tuần hoặc khi có phản ánh của người dân

Nhà thầuCơ quan quản lý đường bộ địa phương

Bao gồm trong hợp đồng thi côngNgân sách địa

140

Biện pháp giảm thiểu

Thông số Vị tríPhương pháp

Tần suấtTrách nhiệm

Chi phí

phương

1.5. Quản lý chất thải rắn

Mức độ sạch sẽ của lán trạiKhối lượng rác thải

Lán trại công nhân

Quan sát

Hàng tháng hoặc khi có phản ánh của người dân

Nhà thầu

Bao gồm trong hợp đồng thi công

1.6 Quản lý tài sản

Phàn nàn của người dân liên quan đến các hoạt động xây dựng của công nhân

Lán trại công nhânKhu dân cư gần công trường thi công/lán trại

Khảo sátPhỏng vấn

Hàng tuầnNhà thầu

Bao gồm trong hợp đồng thi công

1.7. Sức khỏe và an toàn của người dân

Số lần xảy ra tai nạn lao động tại công trườngSố lần trì hoãn công việc do tai nạn hoặc bệnh tật

Khu vực công trường;Khu công trường gần khu dân cư, nơi có xe chở nguyên vật liệu đi qua)

Quan sát và phỏng vấn

Hàng thángNhà thầu

Bao gồm trong hợp đồng thi công

1.8. Quản lý rác thải xây dựng

Khối lượng đất đàoKhối lượng đất đào tái sử dụngKhối lượng đất đào được chuyển tới bãi đổ thảiKhối lượng các vật liệu và đồ thải khác từ công trườngChất thải sinh hoạt từ lán trại công nhân

Công trường thi côngLán trại công nhânKhu vực đổ thải

Khảo sátPhỏng vấn

Hàng tháng hoặc khi có phản ánh của người dân

Nhà thầu

Bao gồm trong hợp đồng thi công

Giai đoạn vận hành

1.1 Các sự Các điểm rò rỉ của Toàn bộ Quan 6 tháng 1 Đơn vị Ngân

141

Biện pháp giảm thiểu

Thông số Vị tríPhương pháp

Tần suấtTrách nhiệm

Chi phí

cố về đậpđậpSố lần đập bị tràn/vỡ

đậpsát Phỏng vấn

lầnquản lý vận hành

sách nhà nước

1.2 Sạt lở đất trong mùa lũ

Số điểm sạt lở đấtTần suất sạt lở đất

Toàn bộ đập

Quan sátPhỏng vấn

Hàng tháng hoặc khi có phản ánh của người dân

Đơn vi quản lý vận hành

Ngân sách nhà nước

142

Bảng B6.3- Hệ thống giám sát và báo cáo

Giai đoạn dự án

Loại báo cáo Tần suấtTrách nhiệm

Cơ quan nhận

báo cáo

Thi công

Báo cáo về thực hiện ESMP trình bày các hoạt động môi trường trên thực địa tuân thủ theo đúng ESMP và kết quả giám sát

Hàng tháng

Nhà thầu thi công

BQLDA

Báo cáo thực hiện ESMP của Tư vấn giám sát xây dựng trình bày rõ các hoạt động tuân thủ theo đúng ESMP tiểu dự án và kết quả giám sát. Báo cáo bao gồm (i) các tác động chính trong suốt quá trình thi công (ii) đề xuất biện pháp giảm thiểu (iii) đánh giá kết quản thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động đến MT XH của các nhà thầu thi công (iv) Kết quả giải quyết, khắc phục các sự cố và các biện pháp khắc phục những tồn tại từ các báo cáo trước; (v) đề xuất cho hoạt động của hệ thống, giảm thiểu tác động môi trường trong giai đoạn thi công tiếp theo.

Hàng tháng

Tư vấn giám sát xây dựng

BQLDA

Báo cáo về các hoạt động môi trường của TDA trình bày rõ các hoạt động tuân thủ theo đúng ESMP tiểu dự án và kết quả giám sát

6 tháng/lần BQLDA tỉnh

CPO và NHTG

Báo cáo môi trường tiểu dự án trình bày toàn bộ hoạt động môi trường tiểu dự án và hoạt động tuân thủ ESMP

Khi hoàn thành tiểu dự án

CPO NHTG / Bộ TNMT

Báo cáo giám sát độc lập an toàn môi trường, xã hội trình bày các nội dung gồm: (i) Kết quả kiểm tra hiện trường thi công; (ii) Kết quả giám sát dựa vào cộng đồng; (iii) Tổng hợp kết quả giám sát của tư vấn giám thi công; (iv) Kết quả giám sát môi trường và (v) Đánh giá kết quả thực hiện ESMP và các kiến nghị.

6 tháng/lần hoặc 3 tháng/lần

Tư vấn môi trường độc lập

BQLTDA và NHTG

Vận hành

Báo cáo thực hiện ESMP: trình bày rõ các hoạt động tuân thủ cam kết về ESMP tiểu dự án trong quá trình vận hành

6 tháng một lần trong 2 năm vận hành đầu tiên

UBND Huyện Quỳnh Lưu

CPO và NHTG

143