Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 23/12)
VN - Index 959,43 0,32%
HNX - Index 102,35 0,07%
D.JONES CK Mỹ 28.551,53 0,34%
STOXX CK C.Âu 3.776,66 0,00%
CSI 300 CK TQ 3.967,10 1,25%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 24/12)
SJC Ng.đ/L 41.760 0,24%
Quốc tế USD/Oz 1.474,70 0,00%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.164 0,02%
EUR/USD 1,1091 0,13%
Dầu
WTI USD/th 60,56 0,25%
Ngân hàng Nhà nước cho biết, thời gian tới
sẽ điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh
hoạt nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát
lạm phát, điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp
với tín hiệu thị trường và mục tiêu điều hành
chính sách tiền tệ, qua đó tạo nền tảng hỗ trợ
phát triển thị trường chứng khoán. Bên cạnh
đó, Ngân hàng Nhà nước điều hành tăng
trưởng tín dụng đi đôi với chất lượng tín dụng,
phù hợp với khả năng hấp thụ vốn của nền
kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tăng khả năng tiếp cận tín dụng.
Tin nổi bật
Tăng trưởng tín dụng 10th đạt gần 10%, tín dụng
trung và dài hạn chiếm gần nửa dư nợ
Lãi suất VND liên ngân hàng giảm sâu, hơn
34.500 tỷ đồng được hút ròng khỏi thị trường
Phó Chủ tịch UBCK: 'Không lên hạng thị trường
bằng mọi giá'
Kinh tế thế giới có xu hướng tăng nhẹ trong 2020
Khác với năm 2019, chính sách tiền tệ của loạt
NHTW thế giới năm 2020 sẽ yên ả hơn
Thứ Ba, ngày 24/12/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Tăng trưởng tín dụng 10th đạt gần
10%, tín dụng trung và dài hạn
chiếm gần nửa dư nợ
Theo NHNN, đến cuối tháng 10, dư nợ tín dụng đối với nền KT 9,97%,
dư nợ cho vay đối với KHDN đạt 4,2 triệu tỷ đồng, chiếm 53,44% tổng
dư nợ toàn nền KT, 7,19% sv đầu năm. Trong đó, dư nợ cho vay đối
với DNTN đạt 3,45 triệu tỷ đồng, chiếm 43,76% tổng dư nợ nền KT và
chiếm 81,88% tổng dư nợ khối DN, 8,99%; Dư nợ cho vay đối với
DNVVN đạt 1,49 triệu tỷ đồng, chiếm 18,84% dư nợ nền KT, chiếm
35,28% tổng dư nợ khối DN, 13,8% sv đầu năm với 198.268 DN còn
dư nợ. Theo cơ cấu ngành KT, dư nợ đối với DNVVN hoạt động trong
ngành công nghiệp và XD chiếm #41%; thương mại và DV là 54%; nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 5% trên tổng dư nợ. Tín dụng
tập trung vào SXKD, 5 lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ,
tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro "được kiểm soát ở mức hợp lý".
Vốn tín dụng NH vẫn là kênh tài trợ chủ yếu cho DNVVN phục vụ hoạt
động SXKD. "Tốc độ TTTD đối với DNVVN tăng trưởng qua các năm và
hiện đang cao hơn tốc độ TTTD chung". Về nguồn vốn trung và dài hạn,
nguồn vốn trung và dài hạn của nền KT hiện nay chủ yếu vẫn dựa vào
hệ thống NH với tỷ trọng khá lớn, #49,8% tổng dư nợ. "Thực trạng trên
đã và đang tạo sức ép, rủi ro rất lớn cho hệ thống TCTD, gây mất cân
đối giữa kênh cung ứng vốn NH và thị trường vốn"… Thời gian tới, NHNN
sẽ điều hành CSTT chủ động, linh hoạt nhằm ổn định KTVM, kiểm soát
lạm phát, điều hành LS, tỷ giá phù hợp với tín hiệu thị trường và mục tiêu
điều hành CSTT, qua đó tạo nền tảng hỗ trợ phát triển TTCK. Cùng với
đó, điều hành TTTD đi đôi với chất lượng tín dụng, phù hợp với khả năng
hấp thụ vốn của nền KT, tạo điều kiện thuận lợi cho DN tăng khả năng
tiếp cận tín dụng. NHNN sẽ phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính và CQ
liên quan đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển nhanh, bền vững các phân
đoạn thị trường tài chính, tạo điều kiện cho DN huy động vốn trên TTCK.
Lãi suất VND liên ngân hàng giảm
sâu, hơn 34.500 tỷ đồng được hút
ròng khỏi thị trường
Trong tuần 16-20/12, LS VND LNH giảm mạnh suốt cả 5 phiên ở các kỳ
hạn từ 1th trở xuống. Theo đó, các kỳ hạn ngắn đều đã rơi xuống dưới
mốc 4%/năm; trong đó LS qua đêm đã xuống sâu dưới mốc 3%. Cụ thể,
chốt phiên cuối tuần 20/12, LS VND LNH kỳ hạn qua đêm giao dịch
Tài chính – Ngân hàng
3
quanh mức 2,30%, 1,40 điểm %; kỳ hạn 1 tuần là 2,73%, 1,05 điểm
%; kỳ hạn 2 tuần là 3,21%, 0,74 điểm % và kỳ hạn 1th là 3,80%, 0,28
điểm % sv cuối tuần trước đó. Trong khi đó, LS USD LNH tăng trong
tuần ở tất cả các kỳ hạn <1th. Cuối tuần 20/12, LS USD LNH kỳ hạn qua
đêm đứng ở mức 1,79%, 0,04 điểm %; kỳ hạn 1 tuần là 1,88%, 0,02
điểm %, kỳ hạn 2 tuần là 1,95%, 0,03 điểm % và kỳ hạn 1th là 2,12%,
0,04 điểm %... Trên thị trường mở, NHNN giảm chào thầu trên kênh
cầm cố xuống mức 15.000 tỷ đồng, đều với kỳ hạn 7 ngày, LS chào thầu
ở mức 4,0%. Tuy nhiên, không có khối lượng trúng thầu, trong khi có
34.593 tỷ đồng đáo hạn trên kênh này. Như vậy, NHNN hút ròng 34.593
tỷ đồng từ thị trường thông qua kênh cầm cố trong tuần qua, đưa khối
lượng lưu hành trên kênh này giảm xuống mức 19.520 tỷ, sv mức hỗ trợ
cao điểm vừa qua có lúc lên tới 72.000 tỷ đồng.
Phó Chủ tịch UBCK: 'Không lên
hạng thị trường bằng mọi giá'
Đề cập về vấn đề nâng hạng TTCK VN tại buổi tổng kết hoạt động thông
tin của UBCKNN, PCT Phạm Hồng Sơn cho biết, rào cản chính vẫn là
giới hạn sở hữu của NĐTNN. Ông chia sẻ đã làm việc với nhiều NĐTNN
và phần lớn lý do nằm ở việc hết "room" ngoại tại các DN như Vinamilk
hay nhóm NH. Bên cạnh đó, có 1 số yếu tố khác cũng liên quan nhiều
đến định tính. Có nhiều vấn đề rất khó sửa, khó bỏ và cần được bảo vệ.
Đơn cử, về vấn đề tiền mua CK, NĐT đề xuất chỉ cần đủ tiền tại ngày
T+2 (ngày CK về tài khoản). Tuy nhiên, yêu cầu đủ tiền khi mua là điều bắt
buộc để đảm bảo bền vững. “Giả sử tại ngày T+2, NĐT không có đủ tiền,
thì phải trả lệnh, vấn đề này phức tạp và dù có phạt cũng chỉ đến mức”.
Do vậy, trên hết cần giữ an toàn cho thị trường, phòng vệ và ngăn chặn
đổ vỡ. TTCK VN vẫn đang ở giai đoạn phát triển, còn nhiều rủi ro. Trong
tương lai, khi thị trường phát triển bền vững, NĐT chuyên nghiệp và quản
trị tốt hơn, có thể UBCK sẽ cân nhắc, xem xét. Luật hiện tại đã rất mở
cho TTCK và NĐTNN. Việc giới hạn sở hữu nước ngoài tại 1 số ngành
nghề đã mở theo các hiệp định thương mại WTO, CPTPP. Đơn cử như
nhóm quản lý quỹ và CTCK hiện nay cho phép 100% vốn ngoại. Năm
qua, nhiều CTCK Hàn Quốc xuất hiện, mua lại DN CK trong nước và
tăng vốn lớn. Về ngành NH, hiện giới hạn sở hữu là 30%, con số này
không thể khác. Ngoài ra, khối ngoại thắc mắc tại sao NĐT nội có thể
giao dịch ký quỹ, trong khi NĐTNN không được phép. Tuy nhiên, theo
quan điểm của UBCK, NĐTNN tham gia mua cổ phần của VN thì phải
mang vốn vào thị trường, “không thể mang 1 ít vốn vào rồi đi vay tiền
4
của trong nước đi mua CK”. Nhìn chung, việc nâng hạng thị trường là tốt
nhưng phải trên cơ sở bền vững, “không lên hạng bằng mọi giá”. Kỳ 6th
hàng năm, các tổ chức sẽ đánh giá nâng hạng. UBCK đang lập dự án
kết hợp với World Bank giúp VN đạt các tiêu chí, phối hợp với bộ/ngành.
Luật DN đang bổ sung về CK lưu ký không có quyền biểu quyết (NVDR),
đây có thể là sản phẩm sẽ được triển khai để tháo gỡ vấn đề room ngoại.
5
Nông nghiệp xuất siêu 10,4 tỷ
USD
Theo Bộ trưởng Bộ NN-PTNT, năm 2019, tổng kim ngạch XK nông, lâm,
thủy sản toàn ngành ước đạt 41,3 tỷ USD, 3,2% sv 2018. Trong đó,
lĩnh vực lâm nghiệp đạt 11,2 tỷ USD, 9%. Ngành nông nghiệp tiếp tục
duy trì 8 nhóm mặt hàng có kim ngạch XK trên 1 tỷ USD, trong đó có 4
mặt hàng trên 3 tỷ USD, gồm: gỗ và sản phẩm gỗ, tôm, rau quả và hạt
điều. Năm 2019, ngành nông nghiệp đạt giá trị thặng dư ở mức kỷ lục
với 10,4 tỷ USD, 19,3% sv 2018; tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành
đạt 2,2%. 2019 cũng là năm thu hút nhiều DN đầu tư vào nông nghiệp,
với 17 dự án đã khởi công, khánh thành và hoạt động với tổng mức đầu
tư trên 20.000 tỷ đồng. Ngành nông nghiệp đã đàm phán thành công để
có thêm nhiều loại quả tươi XK đi Mỹ, Úc, Nhật, TQ.. Thủ tướng ghi nhận,
nông nghiệp vẫn là 1 ngành xuất siêu lớn của nền KT; tiếp tục thu hút
đầu tư của nhiều DN để có những tập đoàn nông nghiệp lớn, ứng dụng
công nghệ hiện đại vào SX, chế biến nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của các sản phẩm ngành nông nghiệp. Ngành nông nghiệp cần
nâng cao năng lực chế biến, dự báo thị trường, SX gắn với tiêu thụ; nâng
cao NSLĐ trong nông nghiệp... Thủ tướng kỳ vọng kim ngạch XK của
ngành sẽ đạt 43 tỷ USD; có 15 mặt hàng nông lâm, thủy sản đạt kim
ngạch XK 1 tỷ USD trở lên; đưa tăng trưởng toàn ngành lên 3-3,5%.
Kinh tế Việt Nam
6
Kinh tế thế giới có xu hướng tăng
nhẹ trong năm 2020
Theo JP.Morgan Asset Management, trong suốt 2019, nhiều NHTW đã
áp dụng chính sách nới lỏng tiền tệ do tăng trưởng chậm lại. Thêm vào
đó, cạnh tranh thương mại sẽ không leo thang cùng việc nới lỏng tiền
tệ trên diện rộng với bổ sung các biện pháp kích thích tài chính có giới
hạn đã thực hiện trong 2019, có thể giúp cho tăng trưởng toàn cầu 2020
ổn định và thậm chí có thể tăng nhẹ. Trong số các nước phát triển, căng
thẳng thương mại giữa Mỹ và các đối tác thương mại đã hủy hoại các
nền KT thiên về XK. Bên cạnh đó, thế giới phát triển còn phải đối mặt
với nhiều bất trắc về chính sách như: căng thẳng Brexit, bất ổn chính trị
ở 1 số quốc gia châu Âu và thách thức dân số ở Nhật Bản. Trong khi,
Brexit cuối cùng có thể sẽ được giải quyết vào đầu năm tới, các nguồn
gây bất ổn khác có thể sẽ kéo dài và những nguồn mới sẽ xuất hiện.
Bất chấp các yếu tố trên, tăng trưởng chậm được dự báo sẽ gây sức
ép, buộc các NHTW ở các thị trường phát triển phải tiếp tục chính sách
nới lỏng tiền tệ, dù đã duy trì LS ở mức âm. Tuy nhiên, các biện pháp
nới lỏng tiền tệ nhiều năm qua đã chứng tỏ rất không hiệu quả trong
việc kích thích lạm phát và giới chuyên gia dự báo lạm phát sẽ vẫn thấp
hơn mục tiêu đề ra ở hầu hết các thị trường phát triển. Nếu không có
thêm cú sốc thương mại mới, các nền KT đang nổi ở châu Á sẽ ổn định
và lạm phát cùng LS của các thị trường mới nổi vẫn ở mức thấp. Trong
khi tăng trưởng KT TQ có thể rơi xuống dưới ngưỡng 6% do các nhân
tố có tính chu kỳ và mang tính cơ cấu, việc nới lỏng tiền tệ và tài chính
trong 18th qua sẽ cho phép nền KT nước này ổn định hơn. Tuy nhiên,
TQ sẽ ít khả năng tung ra các gói chi tiêu cho hạ tầng và nới lỏng tiền
tệ trong tương lai, vì nước này đang tập trung vào tăng trưởng bền vững.
Thay vào đó, tăng trưởng sẽ dựa vào người tiêu dùng: sự gia tăng tầng
lớp trung lưu sẽ tiếp tục thúc đẩy nhu cầu đối với hàng tiêu dùng và DV.
Khác với năm 2019, chính sách
tiền tệ của loạt NHTW thế giới
năm 2020 sẽ yên ả hơn
Bloomberg cùng nhiều chuyên gia nhận định, CSTT sẽ yên ả hơn trong
2020… Một số NHTW, chẳng hạn như FED ít nhất đã tiến hành tăng
LS trước 2019, tạo cơ hội để nhà hoạch định nới lỏng chính sách giữa
lúc tăng trưởng KT tụt dốc mạnh nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính
2008. Tuy nhiên, 1 số NHTW khác như ECB lại rơi vào thế khó và buộc
Kinh tế Quốc tế
7
phải hạ LS chuẩn xuống <0, tạo ra thái độ hoài nghi về chính sách LS
âm. Năm 2020 dường như là 1 năm bình yên hơn cho CSTT. Chính
sách tài khóa có thể bắt đầu nâng đỡ nền KT và triển vọng tăng trường
có vẻ tươi sáng hơn 1 chút. Cụ thể, ngày 11/12, chủ tịch FED cho biết
lập trường chính sách hiện tại của FED là phù hợp để hỗ trợ tăng trưởng
KT bền vững, duy trì thị trường lao động mạnh mẽ và lạm phát gần mức
mục tiêu 2%. Chủ tịch FED đưa ra phát biểu trên sau khi các nhà hoạch
định chính sách quyết định giữ LS ổn định trong phạm vi mục tiêu 1,5-
1,75% sau 3 lần hạ LS liên tiếp và công bố dự báo cho thấy 13/17 quan
chức của FOMC nhận định sẽ không có thay đổi nào về LS trong 2020;
ECB đã cam kết tăng cường kích thích KT trở lại nếu cần thiết nhưng
các quan chức đã công khai phát tín hiệu rằng họ ủng hộ 1 đợt "nghỉ xả
hơi" sau khi cựu Chủ tịch ECB đẩy nhanh gói kích thích gây tranh cãi
hồi tháng 9 để hỗ trợ nền KT Eurozone đang giảm tốc. Dự đoán LS của
ECB sẽ giữ nguyên và biện pháp nới lỏng định lượng sẽ tiếp tục diễn ra
trong suốt 2020. Tuy nhiên, ECB có thể bị thử thách lần nữa nếu nền
KT châu Âu tiếp tục đi xuống trước những bất ổn thương mại và sự suy
yếu của ngành SX và DV; Triển vọng của NHTW Nhật vào 2020 có vẻ
tươi sáng hơn sau khi chính phủ công bố gói ngân sách để hỗ trợ tăng
trưởng và 1 số dấu hiệu phục hồi trong nền KT toàn cầu hiện ra. Điều
đó có thể giúp BoJ giữ nguyên LS ở thời điểm hiện tại. Khi mà LS chuẩn
đã ở KV âm và tài sản trên bảng cân đối kế toán có giá trị lớn hơn cả
nền KT Nhật Bản, BoJ khó có thể khó có thể có bước điều chỉnh mới
mặc dù NHTW này cho biết họ đang nghiêng về hướng nới lỏng chính
sách. Các nhà phân tích từng dự đoán NHTW TQ sẽ bắt đầu nới lỏng
CSTT với quy mô lớn vào 2019 đang thất vọng. Thống đốc PBoC dự
định nới lỏng chính sách khiêm tốn, nhắm mục tiêu kích thích KT vào
2020. Như vậy, nếu nền KT TQ tiếp tục suy yếu, dự đoán PBoC sẽ tiếp
tục bơm tiền vào hệ thống tài chính thông qua cắt giảm tỷ lệ DTBB.
Hướng nới lỏng chính sách thận trọng của PBoC xuất phát từ cuộc chiến
chống lại tình trạng đình lạm của chính phủ TQ, khi mà giá tiêu dùng
đã vượt mức mục tiêu 3% và giá hàng hóa xuất xưởng lại giảm mạnh.
Xuất khẩu châu Á ghi nhận năm
tồi tệ nhất kể từ cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu
Năm nay, lần đầu tiên sau hơn 1 thập kỷ, các nền KT châu Á - Thái
Bình Dương sẽ chứng kiến thương mại hàng hóa và DV giảm cả về số
lượng và giá trị. Về khối lượng, tổng XK có thể 2,5% và NK 3,5%.
Ước tính dưới áp lực của mức giá thấp hơn, giá trị XK và NK có thể lần
8
lượt 3,6% và 4,8%. Trong đó, XK hàng năm của TQ dự báo 1,4%
về giá trị trong 2019, Hong Kong 4,8% và Singapore 14,9%. Dù cả
3 nền KT đều có mối liên kết cao nhưng sự sụt giảm lớn nhất được ghi
nhận ở Iran, khi quốc gia Trung Đông phải đối mặt với các lệnh trừng
phạt thương mại nặng nề khiến XK 32,4% và NK 19,7% trong 2019.
Các nước phát triển trong KV đang trải qua khủng hoảng thương mại
tồi tệ hơn sv những nền KT đang phát triển. XK của quốc gia ASEAN
sẽ 4,4% trong 2019 và 5,8% trong 2020, tính theo giá trị. Trong khi
đó, giá trị XK từ 4 nền kinh tế phát triển trong gồm Australia, Nhật Bản,
New Zealand và Hàn Quốc, ước tính sẽ 6,9% trong 2019, sv mức
2,6% của các quốc gia đang phát triển… Mặc dù vậy, các quốc gia
trong KV phải đối mặt với biến động lớn về "vận may" XK vào 2020, từ
mức tăng trưởng 5,8% ở VN tới -8,8% ở Iran. Cuộc chiến thương mại có
thể phá huỷ hiệu quả chuỗi cung ứng nếu vẫn tồn tại.
9
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/lai-suat-vnd-lien-ngan-hang-giam-sau-hon-345-nghin-ty-dong-duot-hut-rong-khoi-
thi-truong-20191223153143357.chn
https://vietnamfinance.vn/tang-truong-tin-dung-10-thang-dat-gan-10-tin-dung-trung-va-dai-han-
chiem-gan-nua-du-no-20180504224232827.htm
https://ndh.vn/chung-khoan/pho-chu-tich-ubck-khong-len-hang-thi-truong-bang-moi-gia-
1260433.html
Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2019/12/nong-nghiep-xuat-sieu-104-ti-usd-768-721106.htm
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/jp-morgan-kinh-te-the-gioi-co-xu-huong-tang-nhe-trong-nam-2020-
20191224073051719.htm
https://vietnambiz.vn/bloomberg-khac-voi-nam-2019-chinh-sach-tien-te-cua-loat-nhtw-the-gioi-
nam-2020-se-yen-a-hon-2019122317480695.htm
https://vietnambiz.vn/xuat-khau-chau-a-ghi-nhan-nam-toi-te-nhat-ke-tu-cuoc-khung-hoang-tai-
chinh-toan-cau-20191223081828153.htm
10
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
BĐS BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV NH NH
DN DN NH liên doanh NHLD
DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN
DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD
DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
11
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - NH TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB
TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB
TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB
NH trung ương Trung Quốc PBOC
NH trung ương Nhật Bản BOJ
NH TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF