Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
VÕ NGỌC BÌNH
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC
CÁC DẪN XUẤT MỚI CỦA ALKALOID DỪA CẠN
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 9 44 01 14
LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Ngô Quốc Anh
2. TS. Đoàn Duy Tiên
Hà Nội – 2018
I
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và các cộng
sự. Các số liệu và kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu trước đây. Toàn bộ các thông tin
trích dẫn trong Luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2018
Tác giả
Võ Ngọc Bình
II
Lời cảm ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc, đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể thầy cô hướng
dẫn khoa học là PGS.TS. Ngô Quốc Anh và TS. Đoàn Duy Tiên - Viện Hóa học, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giao đề tài và trực tiếp định hướng, chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong toàn bộ quá trình thực hiện Luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô, các cán bộ Viện Hóa học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giảng dạy, hướng dẫn tôi hoàn thành các
học phần và các chuyên đề trong Chương trình đào tạo.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Nguyên Lê Anh, ThS. Nguyễn Thị
Hằng, ThS. Trần Thị Yến, CN. Phạm Tùng Lâm và các cán bộ, nhân viên Trung tâm nghiên
cứu xuất sắc liên ngành về lĩnh vực các hợp chất thiên nhiên Việt Nam – Vương Quốc Anh,
Viện Hóa học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận án.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Trân trọng cảm ơn !
Tác giả
Võ Ngọc Bình
III
“All sciences are vain and full of errors that are not born of
Experience, the mother of all Knowledge”
Leonardo da Vinci
IV
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ..............................................................................vii
Danh mục các bảng .............................................................................................................. x
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ ............................................................................................... xi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
1.1. Microtubule - Một đích tác dụng quan trọng của các thuốc điều trị ung thư 3
1.1.1. Định nghĩa ................................................................................................... 3
1.1.2. Động học của microtubule ......................................................................... 4
1.1.3. Các nhóm thuốc chống ung thư theo cơ chế tác dụng lên microtubule . 6
1.2. Vinca alkaloid ........................................................................................................ 9
1.2.1. Giới thiệu về vinca alkaloid ....................................................................... 9
1.2.2. Tổng hợp các vinca alkaloid .................................................................... 10
1.2.2.1. Bán tổng hợp .......................................................................................... 11
1.2.2.2. Tổng hợp toàn phần ................................................................................ 16
1.2.2.3. Sinh tổng hợp và công nghệ sinh học .................................................... 18
1.2.3. Mối quan hệ cấu trúc – hoạt tính của vinca alkaloid ............................ 18
1.2.3.1. Những thay đổi trên phần khung vindoline ........................................... 19
1.2.3.2. Những thay đổi trên phần khung velbanamine ...................................... 21
1.2.4. Ứng dụng lâm sàng của vinca alkaloid ................................................... 27
1.3. Định hướng và mục tiêu của luận án ................................................................ 27
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM ....................................................................................... 30
2.1. Hóa chất và thiết bị ............................................................................................. 30
2.1.1. Hóa chất và dung môi ............................................................................... 30
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu ................................................................................... 30
2.1.2.1. Phổ hồng ngoại IR .................................................................................. 30
2.1.2.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR ........................................................ 30
2.1.2.3. Phổ khối lượng MS và HRMS ............................................................... 30
2.1.2.3. Năng suất quay cực riêng [α]D ............................................................... 31
V
2.2. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 31
2.2.1. Các phương pháp tổng hợp hữu cơ ......................................................... 31
2.2.2. Phương pháp thử hoạt tính sinh học ....................................................... 31
2.2.3. Các phương pháp tinh chế và xác định cấu trúc ................................... 31
2.3. Tổng hợp một số dẫn xuất vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh ketone α,β-
không no ........................................................................................................................ 32
2.3.1. Tổng hợp anhydrovinblastine 12 ................................................................ 32
2.3.2. Tổng hợp 18(S)-3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 77 .............................. 33
2.3.3. Tổng hợp một số dẫn xuất vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh ketone
α,β-không no .............................................................................................................. 34
2.4. Tổng hợp một số dẫn xuất vinca alkaloid mới từ 3’-cyanoanhydrovinblastine
88…… ............................................................................................................................. 46
2.4.1. Tổng hợp 3’-cyanoanhydrovinblastine 88 .............................................. 46
2.4.2. Tổng hợp các dẫn xuất alkaloid mới thông qua việc khử có chọn lọc
dẫn xuất 3’-cyanoanhydrovinblastine 88 ............................................................... 48
2.4.2.2. Tổng hợp chất 3'R-cyano-(4’S,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92a ..... 48
2.4.2.2. Tổng hợp chất 3'R-cyano-(4’R,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92b .... 49
2.4.2.3. Tổng hợp chất (3'R-aminomethyl)-(4’S,5’-dihydro)-anhydrovinblastine
92c.......... ................................................................................................................ 51
2.4.2.4. Tổng hợp chất 3'S-cyano-4-deacetyl-anhydrovinblastine 92d và 3'S-
cyano-4-deacetyl-3-hydroxymethyl-anhydrovinblastine 92e ................................ 52
2.4.3. Tổng hợp một số dẫn xuất alkaloid mới thông qua việc khử alkyl hóa
của aminomethyl 92c ................................................................................................ 54
2.5. Thử nghiệm hoạt tính sinh học của các chất nghiên cứu ................................ 61
2.5.1. Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào in vitro ......................................... 61
2.5.1.2. Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào in vitro trên dòng tế bào ung thư
biểu mô KB và ung thư gan HepG2 ...................................................................... 61
2.5.1.2. Thử nghiệm hoạt tính sinh học trên dòng tế bào ung thư bạch huyết cấp
tính ở người HL-60 ................................................................................................ 62
2.5.2. Phương pháp mô hình mô phỏng Docking phân tử .................................. 65
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 68
3.1. Tổng hợp dẫn xuất vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh ketone α,β-không no ... 68
VI
3.2. Tổng hợp các dẫn xuất vinca alkaloid mới từ 3’-cyanoanhydrovinblastine
88….. .............................................................................................................................. 84
3.2.1. Tổng hợp các dẫn xuất vinca alkaloid mới thông qua việc khử chọn lọc
3’-cyanoanhydrovinblastine 88 ............................................................................... 84
3.2.2. Tổng hợp các dẫn xuất vinca alkaloid mới thông qua việc khử alkyl
hóa aminomethyl 92c ................................................................................................ 99
3.3. Đánh giá hoạt tính sinh học của các chất nghiên cứu .................................... 102
3.3.1. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro ............................................ 102
3.3.1.1. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư biểu mô KB và ung thư gan
HepG2… .............................................................................................................. 102
3.3.1.2. Đánh giá hoạt tính sinh học trên dòng tế bào ung thư bạch huyết cấp
tính ở người HL-60 .............................................................................................. 106
3.3.2. Kết quả Docking...................................................................................... 115
3.3.2.1. Kết quả docking phân tử sử dụng phần mềm Autodock 4.0 ................ 116
3.3.2.2. Kết quả docking phân tử sử dụng phần mềm Patchdock ..................... 117
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 120
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN ......................................................................... 121
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................................................. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 123
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 139
VII
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A
ADME Absorption, Distribution, Metabolism, Excretion
AVLB Anhydrovinblastine
AZT Azidothymidine
C
4CBL 4-chlorochablastine
4CCR 4-Chlorochacristine
CC Column Chromatography
COSY Correlation Spectroscopy
CBPI Cytochalasin B proliferation index
m-CPBA meta-Chloroperoxybenzoic acid
13C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy
D
DCM Dichloromethane
DEPT Distortioless Enhancement by Polarisation Tranfer
DMSO Dimethyl sulfoxide
DABCO 1,4-Diazabicyclo(2.2.2)octane
DMSO Dimethyl sulfoxide
DDQ 2,3-Dichloro-5,6-dicyano-1,4-benzoquinone
DMA 3,5-dimethoxyaniline
DPAS Dihydroprecondylocarpine synthase
E
ESI-MS Electrospray Ionization Mass Spectroscopy
EI-MS Electron Ionization Mass Spectroscopy
EtOAc Ethyl acetate
EtOH Ethanol
VIII
F
FDA Fluorescein diacetate
H
HRMS Hight resolution Mass Spectroscopy
1H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC Heteronuclear Multiple bond Correlation
s: singlet d: double t: triplet q: quartet qui: quintet
m: multiplet dd: double doublet br: broad
Hep-G2 Human Heptocellular carcinoma
HL-60 Human leukemia 60
h Hour
I
IR Infrared Spectroscopy
IC50 Inhibitory concentration of 50% of cell proliferation
K
KB Human epidemoid carcinoma
M
MeOH Methanol
N
NMR Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
NOESY Nuclear Overhauser Enhancement Spectroscopy
NIS N-Iodosuccinimide
P
PAS Precondylocarpine acetate synthase
PDB Protein data bank
PBS Phosphate buffered saline
R
RT Room temperature
IX
T
TMS Tetramethyl silan
THF Tetrahydrofuran
TFA Trifluoroacetic acid
TLC Thin Layer Chromatography
V
VBL Vinblastine
VCR Vincristine
VFL Vinflunine
VRB Vinorelbine
X
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Một số thuốc ức chế phân bào theo vị trí liên kết trên microtubule và ứng dụng
trong trị liệu .......................................................................................................................... 8
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR trên phần vindoline của hợp chất 81b và anhydrovinblastine
12 trong CDCl3 ................................................................................................................... 74
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR trên phần velbanamine của hợp chất 81b và
anhydrovinblastine 12 trong CDCl3 ................................................................................... 76
Bảng 3.3. So sánh phổ 1H NMR (CDCl3) của hợp chất 82b và 18(S)-3’,5'-
dimethoxyanilinecleavamine 77 ......................................................................................... 83
Bảng 3.4. Phản ứng khử 3’-cyanoanhydrovinblastine 88 .................................................. 89
Bảng 3.5. Hoạt tính gây độc tế bào của các dẫn xuất vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh
ketone α,β-không no ......................................................................................................... 103
Bảng 3.6. Hoạt tính gây độc tế bào của các dẫn xuất 3’-cyanoanhydrovinblastine ........ 105
Bảng 3.7. Khả năng sống của tế bào sau khi xử lý với vinca alkaloid (A) và vinca alkaloid
mới (B) với nồng độ khác nhau (chứng 0,1% DMSO, 1, 10, 100, 1000 nM) trong 24 giờ.
.......................................................................................................................................... 107
Bảng 3.8. Các thành phần năng lượng (kcal/mol) tương tác giữa các phân tử trong dãy
đầu tiên với tubulin ........................................................................................................... 116
Bảng 3.9. Các thành phần năng lượng (kcal/mol) tương tác giữa các phân tử trong dãy thứ
2 với tubulin ...................................................................................................................... 116
Bảng 3.10. Hằng số ức chế (Ki, nM) và độ lệch chuẩn trung bình (RMSD, Å) dung sai
tương tác giữa các phân tử trong dãy đầu tiên với tubulin ............................................... 117
Bảng 3.11. Hằng số ức chế (Ki, nM) và độ lệch chuẩn trung bình (RMSD, Å) dung sai
tương tác giữa các phân tử trong dãy đầu thứ 2 với tubulin. ............................................ 117
Bảng 3.12. Kết quả docking của các phối tử dãy đầu tiên với tubulin tại vùng vinca bằng
cách sử dụng phần mềm Patchdock .................................................................................. 118
Bảng 3.13. Kết quả docking của các phối tử dãy thứ 2 với tubulin tại vùng vinca bằng
cách sử dụng phần mềm Patchdock. ................................................................................. 119
XI
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Cấu trúc và các quá trình polymer hóa, khử polimer hóa microtubule ............... 3
Hình 1.2. Microtubule trong hai tế bào xương osteosarcoma trong kỳ trung gian của chu
kỳ tế bào. Microtubule có màu đỏ, chromatin có màu xanh lam và các centromeres có
màu xanh lá cây .................................................................................................................... 4
Hình 1.3. Động học của microtubule ................................................................................... 6
Hình 1.4. Các nhóm thuốc chống ung thư theo cơ chế tác dụng lên microtubule và vị trí
liên kết của chúng trên microtubule ..................................................................................... 7
Hình 1.5. Vị trí gắn kết của vinblastine (màu xanh) và colchicine (màu vàng) trên tubulin ......... 7
Hình 1.6. Cây dừa cạn Catharanthus roseus ........................................................................ 9
Hình 1.7. Một số alkaloid dừa cạn được sử dụng trong lâm sàng ..................................... 10
Hình 1.8. Sự oxi hóa vinblastine 1 thành vincristine 2 ...................................................... 11
Hình 1.9. Tổng hợp vindesine 3 ......................................................................................... 11
Hình 1.10. Sinh tổng hợp vinblastine 1 từ Catharanthine 6 và vindoline 7....................... 12
Hình 1.11. Tổng hợp anhydrovinblastine theo Potier và các cộng sự ............................... 12
Hình 1.12. Tổng hợp anhydrovinblastine theo Vukovic ................................................... 13
Hình 1.13. Tổng hợp vinblastine từ anhydrovinblastine theo Potier ................................. 13
Hình 1.14. Tổng hợp vinblastine theo Kutney ................................................................... 14
Hình 1.15. Tổng hợp in situ vinblastine từ catharanthine và vindoline theo Dale Boger .... 14
Hình 1.16. Sự chuyển hóa chloroindolenine 21 thành vinblastine 1 ................................. 15
Hình 1.17. Sự chuyển hóa amin bậc 3 24 thành vinblastine 1 ........................................... 15
Hình 1.18. Chuyển hóa của anhydrovinblastine N-oxide 26 hoặc chloro-indolenine 30
thành vinorelbine 4 ............................................................................................................. 16
Hình 1.19. Tổng hợp vinflunine 5 ..................................................................................... 16
Hình 1.20. Sự chuyển hóa của chloroindolenine 31 và 34 thành vinblastine 1 ................. 17
Hình 1.21. Tổng hợp toàn phần vinblastine theo Boger và các cộng sự, 2009 ................. 18
Hình 1.22. Các dẫn xuất được biến đổi trên phần vindoline: vinglycinate 42, vinzolidine
43, vintriptol 44, vinepidine 45, vinfosiltine 46 và 47 ....................................................... 21
Hình 1.23. Sự thay đổi cấu trúc vinblastine tại vị trí 12’ ................................................... 22
XII
Hình 1.24. Các dẫn xuất thế của vinblastine ở trị trí C-14’ ............................................... 22
Hình 1.25. Sự thay đổi trên phần velbanamine .................................................................. 23
Hình 1.26. Sự thay đổi cấu trúc vòng C’ trên phần khung velbanamine ........................... 23
Hình 1.27. Các dẫn xuất 7’(8’)-homo-anhydrovinblastine mới từ vinorelbine ................ 24
Hình 1.28. Các dẫn xuất muối ammoni bậc IV của anhydrovinblastine và vinorelbine ... 24
Hình 1.29. Sự thay đổi cấu trúc trên vòng D’ .................................................................... 25
Hình 1.30. Các dẫn xuất 4’-ureavinblastine ...................................................................... 26
Hình 1.31. Tổng hợp dẫn xuất kiểu vinblastine 66 theo Boger, 2016 ............................... 26
Hình 1.32. Cấu trúc tia X của phức vinblastine kết hợp tubulin ....................................... 28
Hình 3.1. Tổng hợp các hợp chất lai anhydrovinblastine và vinorelbine – phomopsin A ... 68
Hình 3.2. Một số hợp chất ketone α,β-không no trong tự nhiên ........................................ 69
Hình 3.3. Hợp chất lai giữa ketone α,β-không no và vinca alkaloid ................................. 70
Hình 3.5. Cấu trúc và đánh số theo IUPAC trên phần vindoline ...................................... 74
Hình 3.6. Cấu trúc và đánh số theo IUPAC trên phần velbanamine ................................. 76
Hình 3.7. Một phần phổ COSY (CDCl3) của hợp chất 81b .............................................. 78
Hình 3.8. Phổ 1H NMR (CDCl3) của hợp chất 81b ........................................................... 79
Hình 3.9. Phổ khối phân giải cao HR-EI-MS của hợp chất 81b ....................................... 80
Hình 3.10. Cấu trúc hợp chất 82b và cách đánh số theo IUPAC ...................................... 81
Hình 3.11. Phổ khối phân giải cao HR-EI-MS của hợp chất 82b ..................................... 81
Hình 3.13. Phổ DEPT (CDCl3) của hợp chất 82b ............................................................. 83
Hình 3.14. Hợp chất 85, 86 và 87 ...................................................................................... 84
Hình 3.15. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất 88 ..................................... 86
Hình 3.16. Phổ IR của hợp chất 3’-cyanoanhydrovinblastine 88 ...................................... 86
Hình 3.18. Phổ NOESY (CDCl3) của 3’-cyanoanhydrovinblastine 88 ............................. 88
Hình 3.19. Sự khử hợp chất 88 sử dụng xúc tác hydrogenation Pd/C ............................... 90
Hình 3.20. Phổ IR của hợp chất 3'R-cyano-(4’S,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92a ..... 91
Hình 3.21. So sánh tương quan phổ 1H NMR của 92a và 88 ............................................ 92
Hình 3.22. Phổ NOESY của 3'R-cyano-(4’S,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92a ........... 92
Hình 3.23. Sự khử hợp chất 88 sử dụng LiAlH4 ................................................................ 93
Hình 3.24. So sánh một phần phổ 1H NMR (CDCl3) của hợp chất 88, 92d và 92e .......... 93
XIII
Hình 3.25. Sự khử hợp chất 88 bằng NaBH3CN với xúc tác Ni2B ................................... 94
Hình 3.26. Phổ IR của 3'R-cyano-(4’R,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92b. ................... 94
Hình 3.27. So sánh tương quan phổ 1H NMR (CDCl3) của 3'R-cyano-(4’R,5’-dihydro)-
anhydrovinblastine 92b và 88 ............................................................................................ 95
Hình 3.28. Phổ NOESY của 3'R-cyano-(4’R,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92b ........... 95
Hình 3.29. Sự khử hợp chất 88 sử dụng NaBH4, xúc tác CoCl2 ....................................... 96
Hình 3.30. Phổ IR của hợp chất 92c .................................................................................. 96
Hình 3.31. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất 92c.................................... 97
Hình 3.32. So sánh một phần phổ 1H NMR của hợp chất (3'S-aminomethyl)-(4’S,5’-
dihydro)-anhydrovinblastine 92c và 88 .............................................................................. 97
Hình 3.33. Cấu trúc và đánh số theo IUPAC của các hợp chất 93a-f ............................. 100
Hình 3.34. Phổ 1H NMR của hợp chất 93a...................................................................... 101
Hình 3.35. Phổ khối phân giải cao của hợp chất 93a ...................................................... 101
Hình 3.37. Sự tăng sinh sau khi xử lý với vinca alkaloid (A) và vinca alkaloid mới (B)
với nồng độ khác nhau (NC = 0,1% DMSO, 1, 10, 100, 1000 nM) trong 24 giờ. ........... 108
Hình 3.38. Tế bào apoptosis sau khi xử lý với vinca alkaloid (A) và alkaloids mới (B) với
nồng độ khác nhau (NC = 0,1% DMSO, 1, 10, 100, 1000 nM) trong 24 giờ .................. 110
Hình 3.39. Sự chết tế bào sớm sau khi xử lý với vinca alkaloid (A) và alkaloid mới (B)
với nồng độ khác nhau (NC = 0,1% DMSO, 1, 10, 100, 1000 nM) trong 24 giờ. ........... 111
Hình 3.40. Kiểm soát chu kỳ tế bào sau khi xử lý với vinca alkaloid được tạo thành (A)
và alkaloid mới (B) với nồng độ khác nhau (NC = 0,1% DMSO, 1, 10, 100, 1000 nM)
trong 24 giờ....................................................................................................................... 113
Hình 3.41. Tubulin – 83a ................................................................................................. 118
Hình 3.42. Tubulin-92b ................................................................................................... 119
Sơ đồ 3.1. Quy trình chung tổng hợp các hợp chất 76a-c. ................................................. 71
Sơ đồ 3.2. Tổng hợp các vinca alkaloid chìa khóa 12 và 77 .............................................. 71
Sơ đồ 3.3. Cơ chế của phản ứng Vukovic .......................................................................... 72
Sơ đồ 3.4. Tổng hợp các vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh ketone α,β-không no ...... 73
Sơ đồ 3.5. Tổng hợp 3’-cyanoanhydrovinblastine 88. ....................................................... 85
Sơ đồ 3.7. Một con đường thử nghiệm tổng hợp 3’-cyanoanhydrovinblastine 88 ............ 89
XIV
Sơ đồ 3.10. Cơ chế phản ứng khử nitril thành amin 92c ................................................... 98
Sơ đồ 3.11. Cơ chế phản ứng khử liên kết đôi tại C4’-C5’ ................................................ 98
Sơ đồ 3.12. Tổng hợp các dẫn xuất vinca alkaloid mới thông qua việc khử alkyl hóa
aminomethyl 92c ................................................................................................................ 99
Sơ đồ 3.13. Cơ chế của phản ứng alkyl hóa aminomethyl 92c .......................................... 99
1
MỞ ĐẦU
Ung thư là một nhóm các bệnh được đặc trưng bởi sự phát triển không kiểm soát và
sự lan truyền của các tế bào bất thường. Tỷ lệ ung thư trên toàn thế giới ước tính khoảng 14
triệu trường hợp mới mỗi năm [1]. Trong năm 2017, khoảng 600.920 người Mỹ chết vì ung
thư, gần 1.650 người chết mỗi ngày. Ung thư là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong ở
Mỹ chỉ sau bệnh tim, chiếm gần 1/4 số ca tử vong [2]. Tại Việt Nam, số trường hợp mắc mới
ung thư tăng nhanh từ 68.000 ca năm 2000 lên 126.000 năm 2010 và dự kiến sẽ vượt qua
190.000 ca vào 2020. Mỗi năm có khoảng 115.000 người chết vì ung thư, tương ứng 315
người/ngày. Các nguồn lực to lớn đang được đầu tư trên khắp thế giới để phát triển các
chiến lược phòng ngừa, chẩn đoán và điều trị ung thư [3]. Các công ty dược phẩm và
các tổ chức chính phủ, phi chính phủ đều tham gia tích cực vào việc phát hiện và phát
triển các chất chống ung thư [4].
Trong số các phương pháp điều trị hiện nay, hóa trị liệu là một phương pháp điều
trị ung thư sử dụng một hoặc nhiều thuốc kháng ung thư - gây độc tế bào. Một trong các
loại thuốc chống ung thư, được sử dụng ngày nay trong hóa trị liệu, tác động đến chu kỳ
tế bào để ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và sau đó gây ra sự chết tế bào theo
chương trình (apoptosis). Do đó, hai cách tiếp cận thường được sử dụng: nhắm mục tiêu
DNA (ngăn ngừa sự tổng hợp hoặc làm hỏng DNA) hoặc hạn chế các chức năng của
thoi phân bào [5]. Trong đó, thuốc tác dụng lên microtubule là một trong những loại
thuốc trị liệu được sử dụng rộng rãi nhất trong điều trị ung thư. Hiệu quả của chúng đã
được chứng minh để điều trị nhiều loại ung thư ở người, bao gồm ung thư vú, phổi,
buồng trứng và tuyến tiền liệt, cũng như các khối u ác tính về huyết học và ung thư ở trẻ
em [6-7].
Phần lớn các thuốc ức chế phân bào là các hợp chất tự nhiên ngăn chặn sự phân
bào bằng cách tương tác với microtubule, một protein thiết yếu của tế bào. Trong những
năm 1950, sự phát hiện ra vinblastine (Velban®) và vincristine (Oncovin®), hai alkaloid
tự nhiên từ cây dừa cạn Madagascar (Catharanthus roseus) là một trong những ví dụ
nổi bật nhất của loại hợp chất này, các vinca alkaloid gây chết tế bào bởi apoptosis bằng
cách ức chế động học của microtubule. Kể từ đó, những nỗ lực để thay đổi cấu trúc ban
đầu của các phân tử này đã dẫn tới sự phát triển và sau đó là sử dụng lâm sàng của ba
2
vinca alkaloid tổng hợp vindesine (Eldesine®), vinorelbine (Navelbin®) và vinflunine
(Javlor®).
Xuất phát từ cơ sở các kết quả nghiên cứu và tính cấp thiết trong thực tiễn, chúng
tôi đã thực hiện luận án: “Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính sinh học các dẫn xuất
mới của alkaloid dừa cạn” với mục tiêu tổng hợp được các dẫn xuất mới của alkaloid
dừa cạn và đánh giá hoạt tính kháng ung thư của chúng.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Microtubule - Một đích tác dụng quan trọng của các thuốc điều trị ung thư
Microtubule một thành phần của bộ khung tế bào bao gồm các tiểu đơn vị α và
β-tubulin. Heterodimer này liên quan đến nhiều quá trình sinh học tế bào như tín hiệu tế
bào, vận chuyển nội bào, duy trì hình dạng tế bào và sự phân cực tế bào [8]. Do vai trò
của chúng trong sự phân bào, chúng trở thành một mục tiêu quan trọng để phát triển
thuốc chống ung thư. Trong mục này, chúng tôi giới thiệu ngắn gọn về hệ tubulin-
microtubule, động học của microtubule và sơ lược về các nhóm thuốc chống ung thư
theo cơ chế tác dụng lên microtubule.
1.1.1. Định nghĩa
Microtubule – là thành phần chính của bộ khung tế bào - là polymer protein hình
ống dài, dạng sợi, được tìm thấy trong tất cả các tế bào nhân chuẩn. Chúng có vai trò rất
quan trọng trong việc phát triển và duy trì hình dạng tế bào, trong tín hiệu tế bào, vận
chuyển các túi, ty thể và các thành phần khác trong tế bào, sự di động của tế bào, trong
sự phân chia tế bào, sự nguyên phân và sự phân cực của tế bào.
Hình 1.1. Cấu trúc và các quá trình polymer hóa, khử polimer hóa microtubule [9]
4
Hình 1.2. Microtubule trong hai tế bào xương osteosarcoma trong kỳ trung gian của
chu kỳ tế bào. Microtubule có màu đỏ, chromatin có màu xanh lam và các centromeres
có màu xanh lá cây [10]
Có thể xem microtubule là các cấu trúc phân cực bao gồm các tiểu đơn vị dị dimer
(heterodimer) α-tubulin và β-tubulin được sắp xếp lại với nhau thành các chuỗi tiền tơ
(protofilament). Một microtubule đơn bao gồm 10-15 protofilament (thường là 13 trong
tế bào động vật có vú) liên kết với nhau để hình thành một ống xoắn rỗng rộng 24 nm
(kích thước 4 nm × 5 nm × 8 nm và khối lượng 100.000 daltton) với hai đầu kí hiệu là (+)
và (-) [10-14].
1.1.2. Động học của microtubule
Một điều quan trọng trong tính chất của các đại phân tử này là đặc tính động
học của nó. Có thể tạm hiểu là sự thay đổi cấu trúc theo thời gian. Có 2 kiểu động học
trong cấu trúc là: (a) “dynamic instability” cấu trúc của microtubule có thể dài ngắn tuỳ
theo chu kỳ; (b) “treadmilling” đầu (+) dài ra, sau đó đầu (-) ngắn lại, nhưng chiều dài
tổng thể không đổi. Đáng chú ý là các microtubule cấu tạo nên các sợi siêu vi, nơi bám
5
của các chromosome trong quá trình phân bào. Các sợi siêu vi microtubule này có tính
động học rất lớn, 4-100 lần so với sự thay đổi cấu trúc của các microtubule thông thường.
Các chức năng sinh học của các microtubule trong tất cả các tế bào được xác định
và được điều chỉnh phần lớn bởi các động học polimer hóa của chúng [15-18].
Microtubule cho thấy hai loại động học không cân bằng, cả với các hệ thống microtubule
tinh khiết trong in vitro và trong các tế bào (Hình 1.3). Một loại tính chất động học rất
nổi bật trong tế bào được gọi là "dynamic instability", là một quá trình trong đó các đầu
microtubule riêng lẻ chuyển đổi giữa các giai đoạn tăng trưởng và rút ngắn [19]. Hai
đầu của một mictubule không tương đương, một đầu được gọi là đầu dương tăng trưởng
và rút ngắn nhanh hơn và rộng hơn đầu kia (đầu âm). Sự thay đổi độ dài theo thời gian
ở các đầu của một nhóm các microtubule do quá trình “dynamic instability” được minh
họa trong hình 1.3a, 1.3b. Các microtubule trải qua thời gian tương đối dài của sự kéo
dài, thời gian ngắn của sự rút ngắn nhanh và thời kỳ các động học suy giảm hoặc tạm
dừng, khi các microtubule không phát triển cũng không thể rút ngắn được.
Kiểu động học thứ nhất, “Dynamic instability” được đặc trưng bởi bốn yếu tố
chính: tốc độ tăng trưởng microtubule, tốc độ rút ngắn, tần suất chuyển đổi từ trạng thái
tăng trưởng hoặc tạm dừng sang rút ngắn (quá trình chuyển đổi này được gọi là
“catastrophe”) và tần suất chuyển đổi từ rút ngắn sang tăng trưởng hoặc tạm dừng (gọi
là “rescue”). Các khoảng thời gian tạm dừng được xác định hoạt động khi bất kỳ sự thay
đổi độ dài microtubule nào có thể xảy ra thấp hơn độ phân giải của kính hiển vi quang
học. Yếu tố được gọi là “dynamicity” rất hữu ích để mô tả tổng thể nhìn thấy bằng mắt
thường tốc độ trao đổi của các tubulin dimer với các đầu microtubule.
Kiểu động học thứ hai, được gọi là “treadmilling” (Hình 1.3c), là sự tăng trưởng
ở đầu của một đầu microtubule và sự rút ngắn ở đầu đối diện [20-24]. Nó liên quan đến
dòng nội tại của các tiểu đơn vị tubulin từ đầu dương của microtubule đến đầu âm và
được tạo ra bởi sự khác biệt trong các nồng độ tiểu đơn vị quan trọng ở các đầu
microtubule đối diện. (Nồng độ tiểu đơn vị tới hạn là nồng độ các tiểu đơn vị tubulin tự
do trong trạng thái cân bằng với đầu của microtubule). Tính chất này xảy ra trong các tế
bào cũng như trong in vitro và có thể đặc biệt quan trọng trong sự phân bào.
“Treadmilling” và “dynamic instability” là những tính chất tương thích và một tập hợp
microtubule đặc trưng có thể thấy chủ yếu là tính chất “treadmilling”, tính “dynamic
instability” hoặc hỗn hợp cả hai. Các cơ chế kiểm soát mức độ mà một tập hợp
6
microtubule biểu hiện một hoặc một tính chất khác được hiểu một cách không rõ ràng
nhưng có thể liên quan đến thành phần tubulin của quần thể vi thể, mức độ biến đổi sau
dịch mã của tubulin và đặc biệt, các hoạt động của các protein điều hòa.
Hình 1.3. Động học của microtubule [10]
1.1.3. Các nhóm thuốc chống ung thư theo cơ chế tác dụng lên microtubule
Các loại thuốc ức chế phân bào tác dụng lên microtubule thường được phân thành
hai nhóm chính. Một nhóm được biết đến như là các chất làm bất ổn định microtubule
(microtubule-destabilizing), ức chế quá trình polimer hóa microtubule ở nồng độ cao và
hầu hết các chất này liên kết với một trong hai vùng microtubule hoặc vùng vinca hoặc
vùng colchicine. Các chất liên kết trên vùng vinca bao gồm các vinca alkaloid
(vinblastine, vincristine, vinorelbine, vindesine và vinflunine), cryptophycin và
dolastatin (eribulin, spongistatin, rhizoxin, maytansinoid và tasidotin). Chất liên kết trên
vùng colchicine bao gồm colchicine và các chất tương tự, podophyllotoxin,
Đầu (+) Đầu (-)
Đầu (+) Đầu (-)
Thời gian (s) Thời gian (s)
Ch
iều
dài
(m
m)
Ch
iều
dài
(m
m)
Th
ời
gia
n (
s)
Th
ời
gia
n
(đơ
n v
ị b
ất k
ỳ)
Nhân Microtubule
7
combretastatin, CI-980, 2-methoxyoestradiol, phenylahistin (diketopiperazine),
steganacin và curacin [25-26]. Một số tác nhân làm mất ổn định microtubule bao gồm
hemiasterlin, estramustine, noscapine, thuốc diệt cỏ như carbendazim, các thuốc thần
kinh như phenytoin và các thành phần thực phẩm như sulphoraphane được tìm thấy
trong rau cải [27-28], liên kết với các vị trí mới trên tubulin.
Hình 1.4. Các nhóm thuốc chống ung thư theo cơ chế tác dụng lên microtubule và vị
trí liên kết của chúng trên microtubule [29]
Hình 1.5. Vị trí gắn kết của vinblastine (màu xanh) và colchicine (màu vàng) trên tubulin [30]
Nhóm thứ hai là các chất làm ổn định microtubule (microtubule-stabilizing), tăng
cường polimer hóa ở nồng độ cao bao gồm taxane, paclitaxel và docetaxel (Taxotere®),
epothilone, ixabepilone (Ixempra®) và patupilone, disodermolit, eleutherobin,
BẤT ỔN ĐỊNH MICROTUBULE ỔN ĐỊNH MICROTUBULE
8
sarcodictyin, cyclostreptin, dictyostatin, laulimalide, rhazinilam, peloruside A, một số
steroid và polyisoprenyl benzophenone. Hầu hết các chất ổn định microtubule liên kết
với cùng một vị trí liên kết taxoid trên β-tubulin, nằm trên bề mặt bên trong của
microtubule [31]. Tuy nhiên, hai trong số các tác nhân, laulimalide và peloruside A,
không bị thay thế bởi paclitaxel và vì lý do này được cho là liên kết với một vị trí mới
trên microtubule [32-33]. Có tổng số hàng trăm hợp chất đã được báo cáo kìm hãm sự
phân bào bởi tác động của chúng đối với các microtubule. Trong tất cả các trường hợp
đã được nghiên cứu, cơ chế phổ biến nhất là ức chế động học microtubule [34-35].
Bảng 1.1. Một số thuốc ức chế phân bào theo vị trí liên kết trên microtubule và ứng
dụng trong trị liệu
Vùng liên kết Tên biệt dược Ứng dụng trị liệu Tài liệu tham
khảo
Vùng Vinca Vinblastine (Velban) Bệnh Hodgkin, ung thư tế bào
mầm tinh hoàn
[36-39]
Vincristine (Oncovin) Ung thư bạch cầu, ung thư bạch
huyết
[40-42]
Vinorelbine (Navelbine) Các khối u rắn, ung thư bạch
huyết, ung thư phổi
[43-45]
Vinflunine Ung thư bàng quang, ung thư phổi
tế bào không nhỏ, ung thư vú
[39, 46]
Vùng Colchicine Colchicine Các bệnh không gây ung thư
(gout, sốt Địa trung hải gia đình)
[47-48]
Combretastatin (AVE8062A,
CA-1-P, CA-4-P, N-
acetylcolchicinol-O-phosphate,
ZD6126)
Tác nhân nhắm mạch máu khối u [49-50]
2-methoxyestradiol - [51-52]
Methoxybenzene-
sulphonamide
(như ABT-751,
E7010)
Các khối u rắn [53]
Vị trí Taxane Paclitaxel (Taxol),
TL00139 và các chất
tương tự paclitaxel
Ung thư buồng trứng, vú và phổi,
ung thư Kaposi
[54-57]
Docetaxel (Taxotere) Các u tuyến tiền liệt, não và u
phổi
[58-59]
Epothilone (như Các khối u kháng Paclitaxel [60-63]
9
BMS- 247550,
epothilone B và D)
Discodermolide - [64-68]
Vị trí liên kết
khác trên
microtubule
Estramustine
……………
Tuyến tiền liệt [69-73]
1.2. Vinca alkaloid
Vinca alkaloid là một trong những lớp chất chống ung thư quan trọng và lâu đời
nhất và là tác nhân tác dụng lên microtubule. Phần này chứa một số thông tin quan trọng
về vinca alkaloid, tổng hợp vinca alkaloid, mối quan hệ cấu trúc – hoạt tính cho đến sự
phát triển lâm sàng.
1.2.1. Giới thiệu về vinca alkaloid
Cây dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. DON (Vinca rosea L.) là loài cây có
nguồn gốc từ Madagasca thuộc họ Apocynaceae được trồng chủ yếu ở các nước có khí
hậu ấm, ban đầu được trồng làm cây cảnh vì nó có hoa màu hồng hoặc màu trắng rất
đẹp, hơn nữa nó cũng đã trở thành chè thuốc và dược liệu chữa trị nhiều loại bệnh. Từ
lâu, cây dừa cạn là vị thuốc dân gian được người dân các nước châu Phi và châu Á dùng
để chữa trị nhiều loại bệnh như tiểu đường, cao huyết áp, làm thuốc giảm đau, chữa bệnh
thiếu vitamin C,… [74-75].
Hình 1.6. Cây dừa cạn Catharanthus roseus
10
Hình 1.7. Một số alkaloid dừa cạn được sử dụng trong lâm sàng
Alkaloid dừa cạn (Vinca alkaloid) là một họ các hợp chất indole dạng dimer được
chiết xuất hoặc bán tổng hợp từ cây dừa cạn Catharanthus roseus, đại diện cho một
trong những lớp chất chống ung thư quan trọng nhất. Hoạt tính chống ung thư của
alkaloid dừa cạn được phát hiện từ những năm 50 của thế kỷ 20. Hơn 40 năm sau đó,
hai loại thuốc vinblastine 1 và vincristine 2 vẫn được sử dụng rộng rãi trong điều trị ung
thư và các dẫn chất bán tổng hợp, chẳng hạn như vindesine (Eldesine®) 3, vinorelbine
(Navelbine®) 4 và gần đây hơn là một dẫn xuất chứa flo, vinflunine (Javlor®) 5 (Hình
1.7) đã lần lượt được nghiên cứu và đưa vào sử dụng trong lâm sàng.
1.2.2. Tổng hợp các vinca alkaloid
Một vấn đề lớn đối với việc đưa vào sản xuất thương mại các sản phẩm thiên
nhiên làm thuốc là tính sẵn có của nó. Vinblastine 1 và vincristine 2 được phân lập với
hiệu suất rất thấp từ lá C. roseus. Phần lớn các thuốc đưa vào điều trị được sản xuất
bằng phương pháp bán tổng hợp, phương pháp tổng hợp toàn phần cũng đã được các
nhà khoa học chú ý mặc dù gặp phải những thách thức về sự phức tạp cấu trúc. Sự phát
triển các vinca alkaloid bằng công nghệ sinh học cũng đang được nghiên cứu.
11
1.2.2.1. Bán tổng hợp
Hiệu suất phân lập của vincristine 2 theo thứ tự là 0,0003% từ lá khô C. roseus.
Vinblastine 1 thu được với hiệu suất cao hơn (0,01%) và do đó được sử dụng để tổng
hợp vincristine bằng cách oxy hóa nhóm N-methyl indoline [76]. Vindesine 3 cũng được
tổng hợp từ vinblastine 1 bằng phương pháp phân giải với hydrazine và sau đó là quá
trình khử liên kết N-N mới hình thành [77].
Hình 1.8. Sự oxi hóa vinblastine 1 thành vincristine 2
Hình 1.9. Tổng hợp vindesine 3
Một thách thức lớn trong quá trình tổng hợp vinca alkaloid là kiểm soát sự tạo
thành cấu hình lập thể tuyệt đối S tại C18' gây hoạt tính độc tế bào tốt hơn so với cấu
hình lập thể R [78-79].
Bước đột phá lớn trong việc tổng hợp các hợp chất này là phát hiện rằng
vinblastine 1 có thể thu được bằng cách ghép nối vindoline 7 với catharanthine 6. Ưu
điểm của phương pháp này đó là cathanranthine 6 và vindoline 7 là hai trong số những
alkaloid phân lập được với số lượng lớn nhất từ Catharanthus roseus.
12
Hình 1.10. Sinh tổng hợp vinblastine 1 từ Catharanthine 6 và vindoline 7
Potier và cộng sự đã lần đầu tiên tổng hợp thành công một alkaloid kiểu
vinblastine gọi là anhydrovinblastine 12 mang cấu hình tự nhiên S tại C18’ và cấu hình
lập thể tương đối tự nhiên giữa C18’ và C2', bằng việc áp dụng phản ứng Polonovski cải
tiến (Hình 1.11). Theo đó, muối trifluoroacetate 9 trải qua sự phân mảnh ở liên kết C18'-
C5’ cho sản phẩm trung gian 10, sau đó được cộng hợp với vindoline. Sau khi khử
iminium thu được anhydrovinblastine 12 với hiệu suất 50%.
Hình 1.11. Tổng hợp anhydrovinblastine theo Potier và các cộng sự
Cấu hình của trung tâm bậc bốn C-18’ tạo ra phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ phản
ứng. Ở nhiệt độ rất thấp (-50 °C), các cation 10 vẫn giữ được hình dạng ban đầu của
catharanthine do đó thúc đẩy sự hình thành các hợp chất 12 (18'S) trong khi ở nhiệt độ
cao, chủ yếu là tạo thành hợp chất 13 (18'R) [80].
13
Hình 1.12. Tổng hợp anhydrovinblastine theo Vukovic
Vukovic và cộng sự đã phát triển một phương pháp hiệu quả để ghép nối giữa
catharanthine và vindoline với sự có mặt của các ion sắt III trong môi trường nước có
tính axit, anhydrovinblastine (18'S) được tạo thành với hiệu suất 77% (Hình 1.12) [81].
Gần đây, phản ứng ghép nối giữa catharanthine 6 và vindoline 7 tạo thành
anhydrovinblastine 12 cũng được thực hiện bằng cách sử dụng xúc tác enzym oxi hóa
khử laccases, trong bầu khí quyển oxi, sau đó là sự khử của cation enaminium trung gian
bởi NaBH4. Anhydrovinblastine 12 thu được với hiệu suất 56% [82].
Việc phân lập được anhydrovinblastine trong C. roseus [83-84] đã xác nhận giả
thuyết sinh tổng hợp đề xuất trước đó bởi Potier và cộng sự .
Anhydrovinblastine từ đó được xem như là một tiền chất quan trọng để tổng hợp
các vinca alkaloid bisindole. Ví dụ đầu tiên về tổng hợp vinblastine từ
anhydrovinblastine đã được thực hiện bởi Potier và cộng sự (Hình 1.13) [85].
Hình 1.13. Tổng hợp vinblastine từ anhydrovinblastine theo Potier
Tổng hợp này dựa trên sự hydro hóa 4'-anhydrovinblastine 12 thành
desoxyleurosidine 16, tiếp theo là quá trình oxy hóa bằng phản ứng Polonovski để tạo
thành enamine 17. Quá trình oxy hóa có kiểm soát enamine 17 bởi triacetate tali cho
14
imminium 18 sau đó khử bằng NaBH4 tạo thành vinblastine 1 trong 4 bước với hiệu
suất 30%.
Hình 1.14. Tổng hợp vinblastine theo Kutney
Quy trình tổng hợp này sau đó đã được cải tiến bởi Kutney bằng cách thay thế
NaBH4 bởi NADH trong phản ứng Polonovski-Potier. Các enamine 17 hình thành được
oxy hóa chọn lọc bởi Fe3+ thành imminium sau đó khử thu được vinblastine (hiệu suất
tổng cộng 40% ) [86]. (Hình 1.14). Một phương pháp khác, anhydrovinblastine được
chuyển hóa thành vinblastine (21%) bằng kháng thể đơn dòng antivinblastine [87].
Hình 1.15. Tổng hợp in situ vinblastine từ catharanthine và vindoline theo Dale Boger.
Hóa chất và điều kiện: (1) FeCl3, 25 oC, 2 giờ, (2) Fe(ox)3-NaBH4, không khí, 0 oC
Dale Boger và cộng sự đã ứng dụng phương pháp Vukovic và kết hợp với việc phát
triển một phương pháp oxy hóa in situ vị trí C-4’ sử dụng hệ Fe (III)/NaBH4/không khí, thu
được vinblastine 1 (41%) và leurosidine 20 (21%) trong một giai đoạn (Hình 1.15) [88].
Nghiên cứu này là nỗ lực để nâng cấp các quá trình tổng hợp phòng thí nghiệm lên quy mô
lớn hơn nhằm đảm bảo cung cấp các vinca alkaloid cần thiết cho nghiên cứu tiền lâm sàng
hoặc lâm sàng.
15
Hình 1.16. Sự chuyển hóa chloroindolenine 21 thành vinblastine 1
Hai con đường bán tổng hợp khác cũng đã được sử dụng để tạo ra liên kết C-18'S/C-
15 của vinblastine 1 từ vindoline tự nhiên 7 và các hợp chất có thể dẫn tới sự hình thành
phần velbanamine của các alkaloid bisindole. Phản ứng liên quan đầu tiên của
chloroindolenine 21 với bạc tetrafluoroborat và vindoline 7 và dẫn đến sản phẩm trung gian
22 tạo ra vinblastine 1 sau khi được đóng vòng và khử nhóm chức bảo vệ (Hình 1.16) [89].
Hình 1.17. Sự chuyển hóa amin bậc 3 24 thành vinblastine 1
16
Con đường bán tổng hợp thứ hai (Hình 1.17), phương pháp ghép nối dựa trên sự
phân cắt không oxi hóa của amin bậc ba 24 trải qua sự phân mảnh sau khi xử lý với
ClCO2CH2C6H4NO2 và vindoline 7 [90]. Các dimer indole-indoline 24 sau đó chuyển hóa
thành hydroxy aldehyde 25 tạo thành vinblastine 1 sau khi hydro hóa và khử iminium 19.
Hình 1.18. Chuyển hóa của anhydrovinblastine N-oxide 26 hoặc chloro-indolenine 30
thành vinorelbine 4
Anhydrovinblastine 12 không chỉ là hợp chất trung gian cho việc bán tổng hợp
vinblastine 1 mà nó cũng là tiền chất của hai loại thuốc chống ung thư bán tổng hợp
vinorelbine 4 (Navelbine®) và vinflunine 5. Ban đầu, vinorelbine đã thu được từ
anhydrovinblastine N-oxit 26 bởi phản ứng Polonovski-Potier tiếp theo là thủy phân các
muối bisiminium [91]. Phương pháp này đã được cải thiện hơn nữa với các chloro-hoặc
bromo-indolenine của anhydrovinblastine 30 [92-93]. Vinflunine thu được bằng cách
halogen hóa vinorelbine trong môi trường siêu axit (HF/SbF5) [94].
Hình 1.19. Tổng hợp vinflunine 5
1.2.2.2. Tổng hợp toàn phần
Một trong những thách thức trong tổng hợp toàn phần các vinca alkaloid là tính
phức tạp về cấu trúc của chúng. Tổng hợp toàn phần bất đối xứng đã được thực hiện
17
bằng các con đường khác nhau [95] nhưng tổng hợp toàn phần của (+)-catharanthine ít
được đề cập [96].
Tổng hợp toàn phần de novo của vinblastine 1 thu được bằng cách ghép nối
chloroindolenine 31 với vindoline 7 được tổng hợp từ 7-mesyloxyquinolin 32 (Hình 1.20) [97].
Đầu tiên muối iminium trung gian được hình thành sau khi hoạt hóa 31 bằng axit trifluoroacetic
và sau đó xảy ra sự thế electrophilic với vindoline 7 đã dẫn đến dimer 33, dimer này sau đó được
đóng vòng tạo thành vinblastine 1 sau khi khử nhóm bảo vệ của alcohol bậc ba và nhóm amin.
Hình 1.20. Sự chuyển hóa của chloroindolenine 31 và 34 thành vinblastine 1
Tương tự, (+)-vincristine 2 đã được thông qua để tổng hợp thông qua sự ghép
nối chọn lọc lập thể của demethylvindoline và carbomethoxyvelbanamine [98]. Một
phương pháp linh hoạt tạo ra vinblastine 1 và để tổng hợp một loạt các chất tương tự tại
C-4' từ hợp chất trung gian 35 cũng được phát triển bởi Fukuyama và các cộng sự thông
qua sự kết hợp của chloroindolenine 34 với vindoline (7) (Hình 1.20) [99].
Trong một chiến lược tổng hợp toàn phần khác (Hình 1.21) theo Boger và các
cộng sự, vindoline 7 được ghép nối với catharanthine 6 trong một bước [88]. Đầu tiên,
vindoline 7 tổng hợp toàn phần trong 11 bước, từ N-methyl-6-methoxytryptamine 36 để
tổng hợp hợp chất trung gian 37, hợp chất 37 được kết hợp với dẫn xuất 38 cho
oxadiazole 39. Phản ứng then chốt của phương pháp này là bước đóng vòng song song
nội phân tử [4 + 2] / [3 + 2]. Sự mất đi của một phân tử nitơ dẫn đến chất trung gian
carbonyl 40, trải qua đóng vòng 1,3-lưỡng cực tạo ra hợp chất 41 có khung pentacyclic
18
của vindoline. Một số bước khử - oxi hóa dẫn đến vindoline 7, ghép nối 7 với
catharanthine 6 thu được vinblastine 1.
Hình 1.21. Tổng hợp toàn phần vinblastine theo Boger và các cộng sự, 2009
1.2.2.3. Sinh tổng hợp và công nghệ sinh học
Hiện tại, các phương pháp tiếp cận công nghệ sinh học trong nuôi cấy tế bào thực vật
chưa thể cung cấp giải pháp tức thời cho việc sản xuất các vinca alkaloid. Sinh tổng hợp
vinblastine và vincristine rất phức tạp và đã được đánh giá tổng quan bởi Van der Heijden [100],
O'Connor [101] và El-Sayed [102]. Bắt đầu từ tryptophan và geraniol, ít nhất 35 chất trung
gian, 30 enzim, 2 gen điều hòa, 7 nội bào và khoang nội bào tham gia vào quá trình sản xuất
vinblastine.
Năm 2018, nhóm nghiên cứu hóa sinh của Sarah E. O’Connor và cộng sự đã xác định
được hai enzyme quan trọng PAS và DPAS [103], hoàn tất quá trình tìm kiếm các bước sinh
tổng hợp chất chống ung thư vinblastine ở cây dừa cạn. Nghiên cứu này mở ra tương lai sản
xuất dược chất quý này trên quy mô lớn bằng công nghệ sinh học.
1.2.3. Mối quan hệ cấu trúc – hoạt tính của vinca alkaloid
Mối quan hệ cấu trúc và hoạt tính của các vinca alkaloid đã được đánh giá tổng quan
bởi Pearce [104], Borman và Kuehne [105]. Kể từ khi khám phá ra tính chất chống ung thư,
19
nhiều dẫn xuất vinca alkaloid đã được tổng hợp trong ngành dược phẩm với mục đích nâng
cao các hoạt tính của chúng để cho ra các loại thuốc mới có hiệu quả lâm sàng rộng hơn.
Trong số các vinca alkaloid tự nhiên hai chất được sử dụng nhiều trong lĩnh vực
điều trị ung thư đó là vinblastine 1 và vincristine 2 chiết xuất từ C. roseus cho thấy rằng,
dù cấu tạo hóa học giống nhau nhưng phổ tác dụng lại khác nhau. Vinblastine 1 sử dụng
chủ yếu để điều trị bệnh Hodgkin, còn vincristine 2 chủ yếu sử dụng trong điều trị bệnh
bạch cầu ở trẻ em. Tác dụng của phụ của chúng cũng rất khác nhau, vinblastine chủ yếu
gây giảm bạch cầu còn vincristine lại gây độc cho thần kinh. Cấu hình không gian tự
nhiên của hầu hết các vinca alkaloid tự nhiên có hoạt tính ở vị trí C-18’ là cấu hình S và
cấu hình không gian tương đối ở C-18’ và C-2’ là cực kỳ cần thiết để một hợp chất có
hoạt tính, chỉ những hợp chất có cấu hình trùng với cấu hình tự nhiên của vinblastine 1
mới có hoạt tính. Hoạt tính vẫn còn nhưng giảm đi nhiều nếu như cả hai cấu hình ở C-
18’ và C-2’ đều ngược với cấu hình tự nhiên [79]. Các dẫn xuất epime ở C-20’ đều giảm
hoạt tính [79].
Trong gần 40 năm, hàng trăm dẫn xuất đã được tổng hợp và đánh giá về hoạt tính
chống ung thư. Hầu hết các sản phẩm này thu được bằng cách thay đổi “phần dưới”
vindoline, mang một số nhóm chức phản ứng. Những thay đổi về cấu trúc ở “phần trên”
velbanamine ít hơn nhưng cho thấy rằng ngay cả một sự thay đổi nhỏ cũng có thể làm
thay đổi đáng kể các hoạt tính sinh học.
1.2.3.1. Những thay đổi trên phần khung vindoline
Nhiều dẫn xuất đã được thay đổi trên phần khung vindoline, bao gồm vindesine
3, vedcinat 42 và vinzolidine 43, đã được tổng hợp và đánh giá hoạt tính (Hình 1.22).
Vialcinate 42, được thay thế bằng một glycine ở vị trí C-4 của vindoline, là chất tương
tự vinblastine đầu tiên được đưa vào thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I năm 1967 [106].
Sau đó, sự thay đổi ở vị trí C-3 dẫn tới dẫn xuất amido vindesine 3, [77] có thể coi là
tiền chất của vinzolidine 43 [104] và vintriptol 44 [107]. Vinepidine 45, tương ứng với
4'-epi-4'-deoxyvincristine cũng được phát triển vì ái lực của nó với tubulin tăng so với
vinblastine 1 [104]. Tuy nhiên, không có hợp chất bán tổng hợp nào có lợi ích rõ rệt
trong các đánh giá lâm sàng so với vinblastine 1 và vincristine 2. Sau năm 1990, chỉ có
một số dẫn xuất mới đã được tổng hợp và đánh giá với mục đích phát hiện các loại thuốc
chống ung thư mới có hiệu quả lâm sàng. Các chất này bao gồm các dẫn xuất
20
aminophosphonate vinfosiltine 46 (Hình 1.22) được lựa chọn vì hiệu lực cao đáng kể
của nó cả trong in vitro và trong in vivo so với vinblastine 1 và vincristine 2 [108].
Vinfosiltine 46 được thiết kế dựa trên sự tương tự giữa axit α-amino phosphonic
và các axit amin tự nhiên. Tuy nhiên, không có bằng chứng về lợi ích rõ rệt trong các
thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II so với các vinca alkaloid khác và sự phát triển của
vinfosiltine đã được ngưng vào năm 1995 [109]. Anhydrovinblastine tự nhiên 12, tiền
chất sinh học của các vinca alkaloid dimer, đã được đưa vào các thử nghiệm lâm sàng
giai đoạn I vào năm 1999 để điều trị khối u khối rắn tiến triển, bao gồm ung thư phổi
(NSCLC) [110] nhưng sự phát triển đã ngưng vào năm 2005 [111].
Gần đây, các thay đổi ở vị trí C-3 của anhydrovinblastine được thực hiện với sự
hình thành của các dẫn xuất amide, este, ether và carbamate và đánh giá hoạt tính của
chúng trong in vitro và in vivo, cho thấy nhóm carbonyl ở vị trí đó rất quan trọng đối
với hoạt tính [112]. Một trong những hợp chất này (3-decarbomethoxy-acetyloxylmetyl-
anhydrovinblastine 47) ít độc tính hơn so với vinca alkaloid cổ điển trong in vitro nhưng
trong in vivo lại có hiệu quả chống ung thư cao hơn so với vinorelbine đối với sarcoma 180
ở chuột cũng như tính dược động học tốt hơn (Hình 1.22), hoạt tính của nó được so sánh với
vinflunine 5 [113].
21
Hình 1.22. Các dẫn xuất được biến đổi trên phần vindoline: vinglycinate 42,
vinzolidine 43, vintriptol 44, vinepidine 45, vinfosiltine 46 và 47
1.2.3.2. Những thay đổi trên phần khung velbanamine
Hai bài đánh giá tổng quan [39, 114] cho thấy hiệu quả của sự thay đổi trên phần
velbanamine của khung vinblastine. Cho đến nay, chỉ có rất ít các dẫn xuất được thế ở vòng A'
22
(chủ yếu ở 12' ) đã được biết đến. Không có dẫn xuất nào trong số chúng có bất kỳ cải thiện
đáng kể hoạt tính chống ung thư [113]. Tuy nhiên, ứng dụng tiến bộ của hóa học kim loại
chuyển tiếp cho phép chuyển hóa nhóm chức một cách linh hoạt trên các vinca alkaloid ở vị
trí 12'. Các dẫn xuất mới được tổng hợp từ 12'-iodovinblasitine, 12'-iodovincristine và 12'-
iodovinorelbine [115] sử dụng xúc tác kim loại chuyển tiếp. Trong số các hợp chất này, chỉ
những hợp chất có nhóm kị nước nhỏ cho thấy độc tính trên các dòng tế bào MCF-7 và HeLa
tương tự như các hợp chất gốc.
Hình 1.23. Sự thay đổi cấu trúc vinblastine tại vị trí 12’
Các hợp chất 48 và 49 cho thấy hoạt tính chống ung thư in vivo trên mô hình bạch
cầu chuột P388 tốt hơn vinorelbine (Hình 1.23). Ngoài ra, hợp chất 49 cho thấy có sự
giảm đáng kể tốc độ tăng trưởng của bốn khối u ngoại lai [116]. Dựa trên tính chất dược
lý đầy hứa hẹn của nó, hợp chất 49 đã được đưa vào các thử nghiệm lâm sàng giai đoạn
I vào năm 2008 ở những bệnh nhân có khối u rắn tiến triển [116]. Tương tự, các dẫn
xuất vinflunine được thế ở vị trí C-12' có độc tính tế bào đối với dòng tế bào A549.
Hình 1.24. Các dẫn xuất thế của vinblastine ở trị trí C-14’
Vị trí C-14' cũng được thay thế bằng các halogen trên catharanthine trước khi
ghép nối với vindoline. Tuy nhiên, tất cả các hợp chất thu được 50a-d cho thấy hoạt tính
thấp hơn so với vinblastine 1 (Hình 1.24). Các tác giả giải thích điều này bằng sự bất lợi
về không gian đối với sự tương tác với tubulin, điều này không hoàn toàn phù hợp trong
trường hợp dẫn xuất fluor 50d [117].
23
Kể từ những năm 1970, đã có rất nhiều nghiên cứu cấu trúc - hoạt tính được
thực hiện trên phần khung velbanamine, chủ yếu ở các vòng C’, D’.
Hình 1.25. Sự thay đổi trên phần velbanamine
Hình 1.26. Sự thay đổi cấu trúc vòng C’ trên phần khung velbanamine
Vinorelbine 4 được bán tổng hợp từ anhydrovinblastine trong đó vòng C’ đã được
cắt ngắn đi một carbon (từ kiểu tryptamin chuyển thành kiểu gramin). Dẫn xuất mới này
đã thể hiện hoạt tính kháng tế bào ung thư rất mạnh và tỏ ra có ít tác dụng phụ hơn
vinblastine và vincristine. Với con đường tổng hợp ngắn gọn, vinorelbine sau đó đã
nhanh chóng được chuyển sang sản xuất và thương mại hoá bởi hãng dược phẩm Pierre
Fabre dưới tên biệt dược là Navelbine® trong những năm 80 để điều trị ung thư phổi và
ung thư vú [114, 118].
Từ vinorelbine 4, một dãy dẫn xuất mới với cầu gramin hở 51 đã được tổng hợp
để thử hoạt tính chống ung thư. Kết quả này được dựa trên giả thuyết rằng các dẫn xuất
này mới chính là dạng chuyển hoá có hoạt tính sinh học và chúng được tạo ra khi các
24
phân tử vinorelbine tương tác với thụ thể vinblastine trên tubulin. Tuy vậy, trên thực tế
không một dẫn xuất mới nào thuộc dãy này chứng tỏ có hoạt tính ức chế tổng hợp tubulin
cũng như độc tính tế bào đáng kể. Việc lược giản phần lớn vòng C’ và chỉ giữ lại cầu
«tryptamin» hay «gramin» (dẫn xuất 52) cũng dẫn đến loại bỏ hoàn toàn hoạt tính chống
ung thư của các dẫn xuất này [114, 118].
Ngược lại, đã có những công bố về nghiên cứu mở rộng vòng C’ tại vị trí 7’ và
18’. Dẫn xuất 7’a-homo-vinblastine 53 thể hiện hoạt tính kháng tế bào ung thư ở nồng
độ dưới µM và độc tính tế bào gần tương tự vinblastine trên một số dòng tế bào ung thư
khác nhau trong khi dẫn xuất 18’a-homo-vinblastine 54 lại có hoạt tính thấp trong cùng
điều kiện thực nghiệm [114, 118].
Hình 1.27. Các dẫn xuất 7’(8’)-homo-anhydrovinblastine mới từ vinorelbine
Fanny Roussi và cộng sự công bố tổng hợp các dẫn xuất 7’-homo-
anhydrovinblastine 55, 8’-homo-anhydrovinblastine 56 mới từ vinorelbine. Nghiên cứu
tương quan cấu trúc hoạt tính cho thấy của thụ thể vinca trên tubulin chấp nhận tốt hơn
đối với kích cỡ của nhóm thế tại vị trí 7’ so với vị trí 8’. Kết quả thử nghiệm trên hai
dòng tế bào HCT116 và K562 cho thấy dẫn xuất 55 (IC50 = 6 và 5 nM) có hoạt tính độc
tế bào mạnh hơn nhiều so với chính vinorelbine (IC50 = 35 và 20 nM) [119-120] .
Hình 1.28. Các dẫn xuất muối ammoni bậc IV của anhydrovinblastine và vinorelbine
25
Ngô Quốc Anh và cộng sự công bố tổng hợp các dẫn xuất muối ammoni bậc IV
57 của anhydrovinblastine và vinorelbine bằng cách gắn các chuỗi peptit từ 1 đến 3 axit
amin lên amin bậc 3 trên phần velbanamine. Hầu hết các dẫn xuất đều thể hiện hoạt
tính ức chế tổng hợp microtubule cũng như độc tính mạnh đối với dòng tế bào KB.
Nghiên cứu tương quan cấu trúc hoạt tính cho thấy các mạch nhánh peptit lấp đầy một
không gian «trống» tại vùng ranh giới giữa hai tiểu đơn vị tubulin α và β [121-122].
Hình 1.29. Sự thay đổi cấu trúc trên vòng D’
Trong nhiều năm, những thay đổi của vòng D’ luôn được quan tâm bởi các dẫn
xuất mới này có hoạt tính sinh học cao. Tác dụng chống ung thư của các alkaloid dừa
cạn rất phụ thuộc vào các thay đổi cấu trúc thực hiện ở ví trí 4’và 20’. Sự vắng mặt của
nhóm hydroxyl tại C4’ không ảnh hưởng tới hoạt tính sinh học (chất 58, 59, 60).
Các dẫn xuất 61a-e và 62 mang các nhóm thế halogen (flour hoặc chlor), alcohol,
ketone đều thể hiện hoạt tính ức chế polymer hóa tubulin ở ngưỡng µM tương tự như
các chất tham chiếu, tuy nhiên lại không thể hiện tương quan rõ ràng với kết quả thử
độc tính trên các dòng tế bào nghiên cứu. Các chất tương tự ở C-4' của vinblastine
26
(ethynyl, vinyl, và các phân tử arylacetylene) cũng được nhóm của Fukuyama thu được
bằng tổng hợp toàn phần [92]. Thử nghiệm tăng trưởng tế bào với dòng tế bào K565 cho
thấy chỉ dẫn xuất vinyl 63 có hoạt tính tương đương vinblastine. Các dẫn xuất thế trên
vòng D’ liên quan đến vị trí C4’ (hoặc C20’) thường gây ra những thay đổi đáng kể đến
đặc tính dược động học của phân tử [123]. Một trong các dẫn xuất xuất thế halogen của
anhydrovinblastine tại vị trí C4’ là vinflunine có hoạt tính cao. Hiện nay, vinflunine đã
được hãng Pierre – Fabre đưa vào sử dụng lâm sàng.
Hình 1.30. Các dẫn xuất 4’-ureavinblastine
Năm 2013, Dale Boger và cộng sự đã khảo sát tương quan cấu trúc – hoạt tính
khi chuyển hóa nhóm OH tại C4’ của vinblastine thành các dẫn xuất urea. Các dẫn xuất
4’-ureavinblastine thu được đã thể hiện hoạt tính bằng hoặc gấp 10 lần so với vinblastine
trên một số dòng tế bào ung thư. Nghiên cứu tương quan cấu trúc – hoạt tính còn cho
thấy khả năng chấp nhận rất tốt của thụ thể vinca trên tubulin đối với kích cỡ của nhóm
thế tại vị trí C4’ [124].
Hình 1.31. Tổng hợp dẫn xuất kiểu vinblastine 66 theo Boger, 2016
27
Năm 2016, Boger và các cộng sự đã tổng hợp thành công một dẫn xuất của
vinblastine 1 chứa vòng 6 cạnh ở vị trí C3’-C4’, giúp cải thiện hoạt tính gấp 10 lần so với
vinblastine [125].
1.2.4. Ứng dụng lâm sàng của vinca alkaloid
Cho đến nay, ngoài vinblastine tự nhiên 1 và vincristine 2, các hợp chất tổng hợp
đã được phê duyệt để sử dụng lâm sàng dùng làm thuốc chống ung thư là vindesine 3,
vinorelbine 4 và vinflunine 5. Các vinca alkaloid đã được sử dụng trong cả hai phác đồ
hóa trị liệu và giảm nhẹ trong ung thư học lâm sàng trong khoảng 60 năm.
Vincristine 2 đóng một vai trò quan trọng trong liệu pháp kết hợp hóa trị liệu
trong điều trị bệnh bạch cầu bạch huyết cấp, u lymphoma và nephroblastoma (u Wilms).
Vinblastine 1 thường được sử dụng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác để điều
trị ung thư bàng quang và ung thư vú và là một thành phần thiết yếu trong chương trình
điều trị bệnh Hodgkin. Vinorelbine 4 đã được chấp thuận trên toàn thế giới để điều trị
ung thư phổi (NSCLC) sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với cisplatin. Vinorelbine 4 cũng
đã được đăng ký để điều trị ung thư vú tiến triển ở Châu Âu và dưới dạng thuốc uống.
Vinflunine 5 đã được chấp thuận ở Liên minh châu Âu như một đơn trị liệu trong điều
trị ung thư bàng quang di căn [123]. Một số đánh giá lâm sàng giai đoạn II và giai đoạn
III riêng lẻ hoặc kết hợp với các loại ung thư vú, buồng trứng, đại tràng, u ác tính, u
trung biểu mô và ung thư thận đang diễn ra [123].
Các thử nghiệm lâm sàng của các vinca alkaloid vẫn đang được nghiên cứu như:
các công thức mới, các hệ đưa thuốc mới, các kết hợp mới hoặc nhắm mục tiêu cụ thể
nhằm tìm ra các loại thuốc chống ung thư hiệu quả hơn nhưng ít độc tính hơn cũng như
chống lại sự kháng thuốc của các tế bào ung thư.
1.3. Định hướng và mục tiêu của luận án
Từ những kết quả nghiên cứu trong phần tổng quan cho thấy rằng, hầu hết các
thay đổi gần đây được thực hiện trên phần khung velbanamine (Vòng A’ [115, 117,
126], vòng C’ [119, 127] và vòng D’ [128]), đều dẫn đến hoạt tính kháng tế bào ung thư
tương đương hoặc vượt trội so với chính vinblastine hoặc vinorelbine.
Một kết quả quan trọng nhất rút ra trong những nghiên cứu này là trong khi việc
loại bỏ các nhóm thế riêng rẽ hoặc các thành phần kết cấu chính của các vinca alkaloid
28
thường dẫn đến việc làm giảm hoạt tính sinh học, thì việc bổ sung các tính năng cấu trúc
mới lại có thể cải thiện đáng kể hoạt tính sinh học của chúng.
Vị trí không gian của indole tại một đầu của velbanamine và nhóm C4’ ethyl ở
đầu kia là hai đặc tính đặc biệt quan trọng của cấu trúc vinca alkaloid. Cấu trúc tia X
của phức vinblastine kết hợp tubulin (Hình 1.32) chỉ ra rằng cả hai đều nằm tại các hốc
protein được xác định rõ trên các tiểu đơn vị tubulin α và β tương ứng, được nhúng sâu
vào vị trí gắn kết tubulin với mỗi hốc chiếm một góc của cấu hình dạng chữ T của
vinblastine. Cấu trúc chính của tiểu đơn vị velbanamine lấp đầy không gian ở giữa và
đóng vai trò như một khung cứng cố định vị trí của hai nhóm neo indole tại một đầu và
nhóm C4’ ethyl ở đầu kia. Kết quả này phù hợp với các công bố về hoạt tính sinh học
lý thú của việc bổ sung nhóm thế flo tại vị trí C-12’ trên nhân indole (12'-
fluorovinblasine) [117] và sự gia tăng đáng kể hoạt tính khi thay thế nhóm hydroxyl vị
trí C-4’ bằng nhóm ureas [114, 118]. Hay việc gắn các chuỗi peptit từ 1 đến 3 axit amin
lên amin bậc 3 trên phần velbanamine, hầu hết các dẫn xuất đều thể hiện hoạt tính ức
chế tổng hợp microtubule cũng như độc tính mạnh đối với dòng tế bào KB [121-122].
Hình 1.32. Cấu trúc tia X của phức vinblastine kết hợp tubulin [125]
Tiếp nối hướng nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng hợp các dẫn
xuất vinca alkaloid mới mang các nhóm thế khác nhau trên các vị trí C-3’ và N-6’ thuộc
vòng D của tiểu đơn vị velbanamine, đồng thời đánh giá hoạt tính sinh học của các dẫn
xuất tổng hợp được. Theo đó, chúng tôi có hai hướng nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính đó là:
29
Hướng thứ nhất: Tổng hợp và đánh giá hoạt tính các dẫn xuất vinca alkaloid
mới chứa mạch nhánh ketone α,β-không no (Vị trí N-6’).
Hướng thứ hai: Tổng hợp và đánh giá hoạt tính các dẫn xuất vinca alkaloid mới
từ 3’-cyanoanhydrovinblastine (Vị trí C-3’). Theo hướng này chúng tôi bao gồm:
Tổng hợp một số vinca alkaloid mới thông qua việc khử chọn lọc 3’-
cyanoanhydrovinblastine.
Tổng hợp một số dẫn xuất vinca alkaloid mới thông qua việc khử alkyl hóa
aminomethyl 92c.
Phương pháp tổng hợp được chúng tôi sử dụng để tổng hợp các vinca alkaloid
chìa khóa 12, 70 và 82 được chọn là phương pháp Vukovic cải tiến. Theo đó, chúng tôi
thực hiện phản ứng ghép nối giữa catharanthine và vindoline với sự có mặt của ion sắt
III trong môi trường nước có tính axit tạo thành dạng hợp chất trung gian bisiminium.
Các bisiminium này dễ dàng bị khử bởi NaBH4 hoặc bị tấn công bởi các tác nhân
nucleophile như CN- (KCN/NH4OH). Phương pháp này có ưu điểm là quy trình đơn
giản, thời gian phản ứng nhanh (~2 giờ), hiệu suất tốt (77 - 85%).
30
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất và thiết bị
2.1.1. Hóa chất và dung môi
Các hóa chất được cung cấp bởi các công ty hóa chất thương mại như (Merck,
Sigma Aldrich, Chemleader Biomedical, Xilong Scientific). Các hóa chất chính được
sử dụng: Catharanthine sulfate, vindoline, vincristine, vinblastine của hãng Chemleader
Biomedical. Các aldehyde (p-vanillin, 4-chlorobenzaldehyde, 2-naphthaldehyde, 4-
(trifluoromethyl)benzaldehyde, 4-imidazolecarboxaldehyde, indole-3-carboxaldehyde),
Glycine của hãng Meck. LiAlH4, NaBH4, KCN, 3,5-dimethoxyaniline từ Sigma Aldrich.
CoCl2.6H2O của hãng Xilong Scientific được làm khan ở nhiệt độ 200 oC cho đến khi
chuyển thành màu xanh da trời của CoCl2 khan. THF của Merck được làm khan bằng
phương pháp cất lại sử dụng Na/Benzophenone.
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu
2.1.2.1. Phổ hồng ngoại IR
Phổ hồng ngoại của các chất được xác định bằng phương pháp ép viên với KBr
khan trên máy FTIR Impact tại phòng hồng ngoại, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
2.1.2.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR của các chất được xác định trong dung môi
CDCl3 trên máy Brucker Avance 500 MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
2.1.2.3. Phổ khối lượng MS và HRMS
Phổ khối phân giải thường MS được ghi trên máy Hewlett Packard Mass
Spectrometer 5989 MS và LC-MSD-Trap-SL tại trung tâm phổ ứng dụng, Viện Hóa
học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS được ghi trên máy sắc ký lỏng khối phổ phân
giải cao LTQ Orbitrap XL tại trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
31
Phổ khối phân giải cao HR-EI-MS được ghi trên máy AQA Navigator
ThermoQuest tại Trung tâm nghiên cứu Gif, Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên,
CNRS, Cộng Hòa Pháp.
2.1.2.3. Năng suất quay cực riêng [α]D
Năng suất quay cực riêng [α]D được đo trên máy Polarimeter P-8000T (Kruss,
CHLB Đức) tại Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Các phương pháp tổng hợp hữu cơ
Sử dụng các phản ứng tổng hợp hữu cơ: Phản ứng Vukovic, các phương pháp
khử hợp chất hữu cơ sử dụng: LiAlH4, Pd/C/HCOOH-NEt3, CoCl2/NaBH4,
Ni2B/NaBH3CN,…. Khử alkyl hóa amin, alkyl hóa amin bậc 3, phản ứng ngưng tụ
Claisen Schmidt, phản ứng tổng hợp α-bromoketone,…được thực hiện tại Trung tâm
Nghiên cứu xuất sắc liên ngành về lĩnh vực các Hợp chất Thiên nhiên Việt Nam – Vương
Quốc Anh, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2.2. Phương pháp thử hoạt tính sinh học
Hoạt tính sinh học của các hợp chất được nghiên cứu theo phương pháp gây độc
tế bào của Monks (1991) [169] trên hai dòng tế bào ung thư biểu mô KB và ung thư gan
HepG2 tại phòng thử hoạt tính Sinh học, Viện Hóa học và tại Viện Công nghệ sinh học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phép thử độc tế bào ung thư bạch
huyết cấp tính ở người HL-60, thử nghiệm apoptosis được thực hiện tại Viện Dược lý
và Độc học, Đại học Würzburg, Cộng Hòa Liên Bang Đức. Phương pháp mô hình mô
phỏng phân tử docking được thực hiện tại Phòng Thí nghiệm Hóa học tính toán và Mô
phỏng, Khoa Hóa học - Trường Đại học Quy Nhơn.
2.2.3. Các phương pháp tinh chế và xác định cấu trúc
Sắc ký lớp mỏng: Silica gel 60 F254 trên tấm nhôm từ hãng Meck. Các chất được
phát hiện dưới ánh sáng tia cực tím ở bước sóng 254 nm và 365 nm.
32
Sắc ký cột: Sắc ký cột được thực hiện với silica gel 60 cỡ hạt 0,063 – 0,2 mm/70
– 230 mesh ASTM từ MACHEREY – NAGEL. Chiều dài và đường kính của cột silica
gel phụ thuộc vào số lượng các chất cũng như độ khó của sự tách biệt.
Phương pháp xác định cấu trúc: Sử dụng các phương pháp phổ cộng hưởng từ
hạt nhân NMR, phương pháp khối phổ MS, HR-MS, phổ hồng ngoại IR, đo năng suất
quay cực riêng.
2.3. Tổng hợp một số dẫn xuất vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh ketone α,β-
không no
2.3.1. Tổng hợp anhydrovinblastine 12
Cho 200 mg catharanthine sulfate (0,46 mmol) vào dung dịch chứa 20 ml HCl 0,1N,
20 ml dung dịch đệm Glycine – NaCl 0,1M và 540 mg FeCl3.6H2O (2,00 mmol) khuấy ở
nhiệt độ thường trong 10 phút. Thêm tiếp 210,13 mg vindoline (0,46 mmol) vào hỗn hợp
tiếp tục khuấy trong 2 giờ ở cùng nhiệt độ. Nhỏ từ từ NaBH4 (69,92 mg, 1,84 mmol) trong
8 ml NH4OH vào hỗn hợp và tiếp khuấy trong 30 phút. Hỗn hợp phản ứng sau đó được
chiết bằng CH2Cl2, làm khan, phần hữu cơ đem lọc qua bột celite và cô đuổi dung môi dưới
áp suất thấp ở 20 οC thu được sản phẩm rắn thô. Sản phẩm này được rửa bằng hỗn hợp ethyl
acetate : n–hexane 25%, thu lấy phần dịch lỏng quay khô ta thu được 309,67 mg
anhydrovinblastine 12 (85%), là chất rắn, màu trắng giống với dữ liệu đã được báo cáo
trong tài liệu [129]. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) 9,86 (br s, 1H), 8,04 (s, 1H), 7,51 (d, J =
7,7 Hz, 1H), 7,20 7,10 (m, 3H), 6,55 (s, 1H), 6,12 (s, 1H), 5,86 (dd, J = 10,2, 4,5 Hz, 1H),
5,45 (br s, 2H), 5,30 (d, J = 5,5 Hz, 1H), 5,29 (s, 1H), 3,82 (s, 3H), 3,79 (s, 3H), 3,72 (s,
1H), 3,62 (s, 3H), 3,52 (d, J = 16,0 Hz, 1H), 3,99–3,17 (m, 6H), 3,11–2,96 (m, 2H), 2,82
(d, J = 16,0 Hz, 1H), 2,72 (s, 3H), 2,66 (s, 1H), 2,55 (br d, J = 14,0 Hz, 1H), 2,47–2,36 (m,
33
2H), 2,15–2,08 (m, 1H), 2,10 (s, 3H), 1,92 (dd, J = 14,5, 7,5 Hz, 1H), 1,84–1,74 (m, 2H),
1,37–1,21 (m, 2H), 0,98 (t, J = 7,5 Hz, 3H), 0,80 (t, J = 7,4 Hz, 3H). 13C NMR (125 MHz,
CDCl3) 174,6, 171,6, 170,9, 158,0, 152,7, 140,0, 135,0, 131,0, 130,0, 129,4, 124,6, 123,8,
123,5, 122,8, 122,2, 121,1, 118,3, 117,3, 110,6, 94,2, 83,2, 79,7, 76,4, 65,4, 55,9, 55,5, 54,3,
53,3, 52,2, 52,1, 50,3, 45,9, 44,6, 42,7, 38,3, 34,3, 32,9, 30,8, 29,7, 27,8, 25,9, 21,1, 12,2,
8,4. [α]23D +54 (c 0,70, CHCl3).
2.3.2. Tổng hợp 18(S)-3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 77
Cho 200 mg catharanthine sulfate (0,46 mmol) vào dung dịch chứa 20 ml HCl 0,1N,
20 ml dung dịch đệm Glycine – NaCl 0,1M và 540 mg FeCl3.6H2O (2,00 mmol) khuấy ở
nhiệt độ thường trong 10 phút. Thêm tiếp 70,46 mg 3,5-dimethoxyaniline (0,46 mmol) vào
hỗn hợp tiếp tục khuấy trong 3 giờ ở cùng nhiệt độ. Nhỏ từ từ NaBH4 (69,92 mg, 1,84
mmol) trong 8 ml NH4OH vào hỗn hợp và tiếp khuấy trong 30 phút. Hỗn hợp phản ứng sau
đó được chiết bằng CH2Cl2, làm khan, phần hữu cơ đem lọc qua bột celite và cô đuổi dung
môi dưới áp suất thấp ở 20 οC thu được sản phẩm rắn thô. Sản phẩm này được rửa bằng hỗn
hợp ethyl acetate : n–hexane 25%, thu lấy phần dịch lỏng quay khô ta thu được 170,95 mg
18(S)-3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 77 (76%) dưới dạng dầu giống với dữ liệu đã được
báo cáo trong tài liệu [122]. 1H NMR (500 MHz; CDCl3) –NH2 bị mất – 0,92 (3H, t, J = 7,4
Hz, H-21), 1,68 (1H, m, H-2), 1,87 (2H, q, J = 7,4, H-20), 2,00 (1H, d, J = 14,9, H-1), 2,50
(1H, d, J = 12,8, H-19), 2,81 (1H, dd, J = 14,5, 4,6, H-8), 3,00 (1H, dd, J = 13,6, 4,6, H-7),
3,13 (1H, m, H-1), 3,15 (1H, m, H-7), 3,30 (2H, m, H-8, H-5), 3,40 (1H, m, H-5), 3,54 (1H,
m, H-19), 3,66 (3H, s, H-23), 3,72 (6H, s, H-7’, H-8’), 5,46 (1H, d, J = 7,2, H-3), 5,88 (2H,
s, H-6’), 6,93 – 7,05 (2H, m, H-12, H-13), 7,07 (1H, d, J = 7,1, H-11), 7,38 (1H, d, J = 7,1,
34
H-14), 8,00 (1H, s, H-16). 13C NMR (75 MHz, CDCl3) 175,7 (C-22), 165,4 (C-3’, C-5’),
147,8 (C-1’), 140,0 (C-4), 135,2 (C-15), 132,7 (C-17), 129,4 (C-10), 125,7 (C-3), 121,3 (C-
13), 118,4 (C-12), 118,2 (C-11), 113,1 (C-9), 109,8 (C-14), 106,5 (C-4’), 92,7 (C-2’, C-6’),
55,9 (C-7’, C-8’), 55,3 (C-23), 54,4 (C-7), 53,5 (C-18), 51,9 (C-5), 47,5 (C-19), 36,2 (C-1),
33,4 (C-2), 28,3 (C-20), 25,3 (C-8), 12,4 (C-21). [α]22D +29 (c 0,85, CHCl3).
2.3.3. Tổng hợp một số dẫn xuất vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh ketone α,β-
không no
Quy trình chung tổng hợp các muối amoni bậc bốn 81a-c, 82a-c, 83a-c và 84a-c.
Anhydrovinblastine 12, 18(S)-3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 77, vinblastine 1,
vincristine 2 (1,0 đương lượng) và hợp chất 76a-c (1,2 đương lượng) được hòa tan trong
THF (1,5 ml). Hỗn hợp phản ứng khuấy ở nhiệt độ phòng trong 3 giờ. Sau đó, dung môi
được cô đuổi dưới áp suất chân không. Sản phẩm thu được tinh chế bằng sắc ký cột
silica gel (CH2Cl2/MeOH 96:4).
Hợp chất 81a
Hợp chất 81a. Phản ứng được thực hiện với anhydrovinblastine 12 (32 mg, 0,04
mmol) và hợp chất 76a (13 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 81a (28 mg, 72%). 1H
NMR (500MHz, CDCl3) δ 8,36 (s, 1H, NH), 8,25 (d, J = 16,5 Hz, 1H, H-25’), 8,09 (s,
1H, H-27’), 7,79 ÷ 7,89 (m, 2H, H-29’, H-32’), 7,67 ÷ 7,73 (m, 2H, H-34’, H-35’), 7,57
(d, J = 7,9 Hz, 1H, H-11’), 7,50÷ 7,55 (m, 2H, H-30’, H-31’), 7,13 ÷7,24 (m, 3H, H-
12’, H-13’, H-14’), 7,04 (d, J = 16 Hz, 1H, H-24’), 6,63 (s, 1H, H-14), 6,13 (s, 1H, H-
35
17), 5,85 (dd, J = 9,9 Hz /4,8 Hz, 1H, H-7), 5,78 (d, J = 5,1 Hz, 1H, H-5’b), 5,58 (s, 1H,
H-3’), 5,46 (s, 1H, H-4), 5,32 (d, J = 10,6 Hz,1H, H-6), 4,52-4,60 (m, 3H, H-7’b, H-
19’b, H-5’a), 4,44 (m, 1H, H-7’a), 4,21 (d, J = 16,0 Hz, 1H, H-19’a), 3,87 (m, 1H, H-
8’b), 3,85 (s, 3H, C16-OCH3), 3,81 (s, 3H, C3-COOCH3), 3,76 (s, 1H, H-2); 3,66 (s,
3H, C18’-COOCH3), 3,62 (s, 2H, H-22’), 3,25-3,32 (m, 3H, H-10b, H-8b, H-8’a), 3,12
(m, 1H, H-1’b), 2,83 (s, 1H, H-19), 2,64-2,74 (m, 6H, H-1’a, H-10a, N-CH3, H-8a), 2,18
(m, 1H, H-11b), 2,04-2,10 (m, 7H, H-2’, H-20’, H-11a, H-27), 1,76 (m, H-20b), 1,36
(m, H-20a), 1,06 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-21’), 0,85 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-21). 13C NMR
(125 MHz, CDCl3) δ 191,2 (C-23’), 173,2 (C18’-COOCH3), 171,7 (C4-OCOCH3), 171,1
(C3-COOCH3), 157,9 (C-16), 153,6 (C-18), 147,9 (C-25’), 135,0 (C-28’), 134,8 (C-33’),
133,2 (C-15’), 132,8 (C-17’, C-26’), 132,5 (C-27’), 131,2 (C-4’), 129,7 (C-6), 129,3 (C-
32’), 129,1 (C-10’), 128,9 (C-29’), 127,7 (C-30’), 127,3 (C-31’), 125,8 (C-34’), 125,2 (C-
7), 124,1 (C-13), 123,8 (C-35’), 123,6 (C-13’), 123,5 (C-24’), 122,8 (C-14), 120,6 (C-3’),
118,9 (C-12’), 118,4 (C-15), 117,6 (C-11’), 111,2 (C-14’), 107,9 (C-9’), 94,2 (C-17), 83,1
(C-2), 79,8 (C-3), 76,6 (C-4), 70,5 (C-22’), 65,1 (C-5’), 65,0 (C-19), 63,2 (C-19’), 55,9
(C16-OCH3), 54,6 (C-18’), 53,4 (C-7’, C-12), 52,8 (C18’-COOCH3), 52,2 (C3-COOCH3),
50,1 (C-10), 50,0 (C-8), 45,2 (C-11), 42,7 (C-5), 38,1 (N-CH3), 33,9 (C-1’), 30,9 (C-20),
30,7 (C-2’), 27,3 (C-20’), 21,2 (C4-OCOCH3), 19,9 (C-8’), 11,5 (C-21’), 8,5 (C-21). HR-
EI-MS m/z 987,4924 (M+, tính toán cho C60H67N4O9 987,4903).
Hợp chất 81b
Hợp chất 81b: Phản ứng được thực hiện với anhydrovinblastine 12 (32 mg, 0,04
mmol) và hợp chất 76b (12 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 81b (26 mg, 68%). 1H
NMR (500MHz, CDCl3) δ 8,36 (s, 1H, NH), 8,25 (d, J = 16,5 Hz, 1H, H-25’), 7,66 (d,
J = 8,4 Hz, 2H, H-27’, H-31’), 7,57 (d, J = 8,1 Hz, 1H, H-11’), 7,40 (d, J = 8,5 Hz, 2H,
36
H-28’, H-30’), 7,16 – 7,26 (m, 3H, H-12’, H-13’, H-14’), 6,90 (d, J = 16,5 Hz, 1H, H-
24’), 6,55 (s, 1H, H-14), 6,14 (s, 1H, H-17), 5,89 (dd, J = 10,1/ 4,4 Hz, 1H, H-7), 5,60
(s, 1H, H-3’), 5,43 (s, 1H, H-4), 5,36 (d, J = 15,7 Hz, 1H, H-6), 4,45 - 4,56 (m, 5H, H-
5’, H-H-7’a, H-7’b, H-19’b), 4,11 (d, J = 15,7 Hz, 1H, H-19’a), 3,87 (m, 4H, H-8’b,
C16-OCH3), 3,81(m, 4H, H-2, C3-COOCH3), 3,68 (m, 5H, C18’-COOCH3, H-H22’),
3,33 (m, 2H, 1H-H-10b, H-8b), 3,30 (m, 1H, H-8’a), 3,12 (m, 1H, H-1’b), 2,83 (s, 1H,
H-19), 2,08 (d, J = 7,5 Hz, 1H, H-8a), 2,76 (s, 3H, N-CH3), 2,72 (m, 1H, H-10a), 2,63
(m, 1H, H-1’a), 2,22 (m, 1H, H-11b), 2,13 (s, C4-OCOCH3), 2,02-2,06 (m, 4H, H-2’,
H-20’, H-11a), 1,78 (m, 1H, H-20b), 1,38 (m, 1H, H-20a), 1,07 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-
21’), 0,87 (t, J = 7,4 Hz , 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 191,2 (C-23’),
173,1 (C18’-COOCH3), 171,6 (C4-OCOCH3),171,1 (C3-COOCH3), 157,9 (C-16),
153,7 (C-18), 147,3 (C-25’), 138,0 (C-29’), 134,8 (C-15’), 132,9 (C-4’, C-17’), 132,1
(C-26’), 130,6 (C-27’, C-31’), 129,7 (C-6), 129,4 (C-28’, C-30’), 129,2 (C-10’), 125,2
(C-7), 124,1 (C-13), 123,9 (C-24’), 123,7 (C-13’), 122,5 (C-14), 121,9 (C-3’), 120,7 (C-
12’), 118,4 (C-15), 117,4 (C-11’), 111,3 (C-14’), 107,7 (C-9’), 94,2 (C-17), 83,1 (C-2),
79,9 (C-3), 76,5 (C-4), 70,5 (C-22’), 65,0 (C-19), 64,4 (C-5’), 63,1 (C-19’), 55,9 (C16-
OCH3), 54,6 (C-18’), 53,5 (C-7’, C-12), 52,8 (C-33’), 52,2 (C3-COOCH3), 50,1 (C-10),
50,0 (C-8), 45,5 (C-11), 42,7 (C-5), 38,1 (N-CH3), 33,9 (C-1’), 30,9 (C-20), 30,7 (C-2’),
27,3 (C-20’), 21,2 (C4-OCOCH3), 19,9 (C-8’), 11,5 (C-21’), 8,5 (C-21). HR-EI-MS m/z
971,4366 (M+, tính toán cho C56H64ClN4O9 971,4362).
Hợp chất 81c
Hợp chất 81c: Phản ứng được thực hiện với anhydrovinblastine 12 (32 mg, 0,04
mmol) và hợp chất 76c (13,5 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 81c (27 mg, 69%). 1H
NMR (500 MHz, CDCl3) δ 9,91 (s, 1H-NH), 8,30 (s, 1H, NH), 7,72 (d, J = 11,8 Hz, H-
37
25’), 7,56 (m, 2H, H-11’, H-30’), 7,19-7,24 (m, 2H, H-13’, H-14’), 7,15 (d, J = 6,5 Hz, 1,
H-12’), 6,93 (m, 2H, H-31’, H-27’), 6,71 (m, 1H, H-24’), 6,48 (s, 1H, H-14), 6,12 (s, 1H,
H-17), 5,86 (dd, J = 9,5, 3,8 Hz, 1H, H-7), 5,54 (s, 1H, H-3’), 5,41 (s, 1H, H-4), 5,30 (d, J
= 9,5 Hz, 1H, H-6), 4,64 (d, J = 16,5 Hz, 1H, H-19’a), 4,50 – 4,35 (m, 4H, H-5’a, H-7’a,
H-7’b), 4,22 (d, J = 15,8 Hz, 1H, H-19’b), 3,91-3,96 (m, 2H, H-5’b, H-8’a), 3,84 (s, 3H,
C16-OCH3), 3,79 (s, 6H, C3-COOCH3, C28’-OCH3), 3,76 (s, 1H, H-2), 3,65 (s, 3H, C18’-
COOCH3), 3,61 (s, 2H, H-22’), 3,35 – 3,22 (m, 3H, H-10a, H-8a, H-8’b), 3,08 (d, J = 14,3
Hz, H-1’a), 2,81 (d, J = 14,7 Hz, 1H, H-8b), 2,73 (s, 4H, N-CH3, H-19), 2,59 (m, 2H, H-
10b, H-1’b), 2,17 (m, 1H, H-11a), 2,10 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,05 – 1,93 (m, 4H, H-20’,
H-2’, H-11b), 1,05 (t, J = 7,2 Hz, 3H, H-21’), 0,84 (t, J = 6,3 Hz, 3H, H-21). 13C NMR (125
MHz, CDCl3) δ 189,9 (C-23’). 173,2 (C18’-COOCH3), 171,7 (C3-COOCH3), 171,1 (C4-
OCOCH3), 158,0 (C-16, C-30’), 153,6 (C-18), 148,8 (C-25’), 134,7 (C-15’), 133,4 (C-4’),
129,7 (C-6), 129,2 (C-10’), 129,1 (C-29’), 128,2 (C-24’), 128,0 (C-31’), 125,1 (C-7), 124,0
(C-13), 123,6 (C-13’), 122,5 (C-14), 121,5 (C-3’), 131,1 (C-26’), 120,7 (C-12’), 118,2 (C-
15), 117,8 (C-11’), 117,4 (C-28’), 133,2 (C-17’), 111,1 (C-14’), 110,7 (C-27’), 108,5 (C-9’),
94,3 (C-17), 83,1 (C-2), 79,8 (C-3), 76,5 (C-4), 70,4 (C-22’), 65,2 (C-19), 63,4 (C-19’), 56,2
(C-5’), 55,9 (C16-OCH3), 55,7 (C28’-OCH3), 54,6 (C-12), 53,9 (C-7’,C-18’), 52,8 (C-18’-
COOCH3), 52,2 (C3-COOCH3), 50,1 (C-10,C-8), 45,2 (C-11), 42,6 (C-5), 38,1 (N-CH3),
33,8 (C-1’), 30,8 (C-2’), 30,7 (C-20), 27,3 (C-20’), 21,2 (C4-OCOCH3), 20,0 (C-8’), 11,6 (C-
21’), 8,5 (C-21). HR-EI-MS m/z 983,4827 (M+, tính toán cho C57H67N4O11 983,4801).
Hợp chất 82a
Hợp chất 82a. Phản ứng được thực hiện với anhydroaniline 77 (19 mg, 0,04
mmol) và hợp chất 76a (14 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 82a (18 mg, 66%). 1H
38
NMR (500 MHz, CDCl3) δ 8,40 (s, 1H, NH), 8,15 (d, J = 16,2 Hz, 1H, H-25’), 8,13 (s,
1H, H-27’), 7,91 (d, J = 7,8 Hz, 1H, H-29’), 7,83 (m, 1H, H-32’), 7,74 (d, J = 8,7 Hz,
1H, H-35’), 7,67 (d, J = 9,2 Hz, 1H, H-34’), 7,57 – 7,50 (m, 2H, H-30’, H-31’), 7,47 (m,
1H, H-11’), 7,13 (m, 3H, H-14’, H-13’, H-12’), 6,99 (d, J = 16,1 Hz, H-24’), 6,01 (s,
1H, H-6), 5,97 (s, 1H, H-2), 5,60 (s, 1H, H-3’), 5,30 (s, 1H, H-7’a), 4,77 – 4,65 (m, 2H,
H-19’a, H-5’a), 4,44 (s, 1H, H-7’b), 4,23 (d, J = 15,6 Hz, 1H, H-19’b), 3,95 (m, 1H, H-
5’b), 3,73 (m, 1H, H-8’a), 3,76 (s, 6H, C3-OCH3, C5-OCH3), 3,65 (s, 2H, H-22’), 3,51
(s, 3H, C18’-COOCH3), 3,25 (m, 2H, H-1’a, H-8’b), 2,32 (m, 2H, H-2’, H-1’b), 2,07
(m, 2H, H-20’), 1,08 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21’). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 191,0
(C-23’), 172,7 (C18’-COOCH3), 159,1 (C-3, C-5), 148,5 (C-1), 147,5 (C-25’), 135,0
(C-33’, C-15’), 133,2 (C-28’), 133,2 (C-17’), 132,6 (C-4’), 132,4 (C-27’), 131,2 (C-
26’), 129,1 (C-29’), 128,9 (C-32’), 128,6 (C-30’), 128,6 (C-10’), 127,9 (C-31’), 123,8
(C-34’, C-35’), 123,4 (C-24’), 122,9 (C-13’), 122,8 (C-3’), 120,2 (C-9’, C-12’), 116,7
(C-11’), 110,66 (C-14’), 106,1 (C-4), 92,2 (C-2, C-6), 70,1 (C-22’), 62,9 (C-19’), 57,3
(C-5’), 55,98 (C3-OCH3), 55,7 (C5-OCH3), 53,4 (C-7’, C-18’), 50,5 (C18’-COOCH3),
35,3 (C-1’), 30,8 (C-2’), 27,3 (C-20’), 19,4 (C-8’), 11,6 (C-21’). HR-EI-MS m/z
684,3456 (M+, tính toán cho C43H46N3O5 684,3432).
Hợp chất 82b
Hợp chất 82b. Phản ứng được thực hiện với anhydroaniline 77 (19 mg, 0,04
mmol) và hợp chất 76c (12 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 82b (19 mg, 70%). 1H
NMR (500MHz, CDCl3) δ 8,40 (s, 1H, H-16’), 8,03 (d, J = 16,2 Hz, 1H, H-25’), 7,62
(d, J = 8,5 Hz, 2H, H-27’, H-31’), 7,44 (d, J = 8,5 Hz, 1H, H-11’), 7,38 (d, J = 8,5 Hz,
2H, H-28’, H-30’), 7,19 – 7,25 (m, 2H, H-13’, H-14’), 7,07 (t, J = 7,3 Hz, H-12’), 6,88
(d, J = 16,2 Hz, 1H, H-24’), 6,11 (m, 1H, H-5’b), 6,00 (s, 1H, H-6), 5,96 (s, 1H, H-2),
39
5,62 (s, 1H, H-3’), 5,29 (s, 2H, NH), 4,65 (d, J = 15,9 Hz, H-19’b), 4,45 (m, 1H, H-5’a),
4,40 (m, 1H, H-7’b), 4,26 (m, 1H, H-7’a), 4,18 (d, J = 15,9 Hz, 1H, H-19’a), 3,76 (s,
6H, C3-OCH3, C5-OCH3), 3,72 (m, 1H, H-8’b), 3,64 (s, 2H, H-22’), 3,51 (s, 3H, C18’-
COOCH3), 3,25 (m, 2H, 1H, H-1’b, H-8’a), 2,37 (m, 2H, H-1’a, H-2’), 2,06 (m, 2H, H-
20’), 1,07 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-21’). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 191,0 (C-23’), 172,8
(C18’-COOCH3), 159,1 (C-3, C-5), 148,5 (C-1), 146,1 (C-25’), 137,7 (C-29’), 134,8 (C-
15’), 134,0 (C-4’), 133,2 (C-17’), 132,2 (C-26’), 130,5 (C-27’, C-31’), 129,4 (C-28’, C-
30’), 128,8 (C-10’), 123,8 (C-24’), 123,0 (C-13’), 122,8 (C-3’), 120,1 (C-12’), 116,7 (C-
11’), 110,7 (C-14’), 107,5 (C-9’), 104,0 (C-4), 92,2 (C-2, C-6), 70,3 (C-22’), 65,8 (C-5’),
62,7 (C-19’), 55,9 (C5-OCH3), 55,6 (C3-OCH3), 53,4 (C-7’, C-18’), 52,5 (C18’-COOCH3),
35,3 (C-1’), 30,8 (C-2’), 27,3 (C-20’), 19,3 (C-8’), 11,6 (C-21’). HR-EI-MS m/z 668,2866
(M+, tính toán cho C39H43ClN3O5 668,2891).
Hợp chất 82c
Hợp chất 82c. Phản ứng được thực hiện với anhydroaniline 77 (19 mg, 0,04
mmol) và hợp chất 76c (13,5 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 82c (20 mg, 72%). 1H
NMR (500 MHz, CDCl3) δ 8,44 (s, 1H-NH), 7,80 (d, J = 14,8 Hz, 1H, H-25’), 7,46 (m,
2H, H-11’, H-30’), 7,24 (d, J = 8,0 Hz, 1H, H-14’), 7,11 (m, 2H, H-13’, H-12’), 6,99 (s,
1H, H-27’), 6,90 (d, J = 7,9 Hz, 1H, H-31’), 6,67 (d, J = 18,2 Hz, 1H, H-24’), 6,01 (s,
1H, H-6), 5,91 (s, 1H, H-2), 5,60 (s, 2H, H-3’, H-19’a), 5,30 (s, 1H, H-7’a), 4,65 (d, J =
16,8 Hz, 1H, H-5’a), 4,38 (m, 2H, H-7’b, H-19’b), 4,20 (d, J = 15,6 Hz, 1H, H-5’b),
3,85 (s, 3H, C28’-OCH3), 3,75 (s, 6H, H-7, H-8), 3,71 (d, J = 10,85, 1H, H-8’a), 3,63
(s, 2H, H-22’), 3,50 (s, 3H, C18’-COOCH3), 3,22 (m 2H, H-1’a, H-8’b), 2,33 (m, 2H,
H-2’, H-1’b), 2,06 (m, 2H, H-20’), 1,06 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21’). 13C NMR (125 MHz,
CDCl3) δ 189,9 (C-23’), 172,7 (C18’-COOCH3), 159,1 (C-3,5), 148,5 (C-1), 147,9 (C-
25’), 147,8 (C-30’), 137,6 (C-29’), 134,8 (C-15’), 132,6 (C-4’,C-17’), 130,7 (C-27’),
40
128,6 (C-10’), 124,9 (C-26’), 122,9 (C-3’), 122,7 (C-13’), 122,6 (C-24’), 120,1 (C-9’),
120,0 (C-12’), 119,3 (C-28’), 116,9 (C-11’), 115,6 (C-31’), 110,6 (C-14’), 106,1 (C-4),
92,3 (C-2,C-6), 70,1 (C-22’), 65,9 (C-19’), 62,8 (C-5’), 56,1 (C-8), 56,1 (C28’-OCH3),
55,8 (C-7), 53,4 (C-7’, C-18’), 52,5 (C-4’), 52,05 (C18’-COOCH3), 35,3 (C-1’), 30,8
(C-2’), 27,3 (C-20’), 19,3 (C-8’), 11,7 (C-21’). HR-EI-MS m/z 680,3325 (M+, tính toán
cho C40H46N3O7 680,3330).
Hợp chất 83a
Hợp chất 83a. Phản ứng được thực hiện với vinblastine 1 (32 mg, 0,04 mmol) và
hợp chất 76a (14 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 83a (25 mg, 63%). 1H NMR
(500MHz, CDCl3) δ 8,24 (s, 1H, H-16’), 7,79 (s, 1H, H-27’), 7,95 (d, J = 16,0 Hz , 1H,
H-25’), 7,82 (d, J = 8,0 Hz, 1H, H-29’), 7,74-7,78 (m, 2H, H-32’, H-34’), 7,61 (d, J =
8,6 Hz, 1H, H-35’), 7,45-7,52 (m, 2H, H-30’, H-31’), 7,41 (d, J = 8,0 Hz, 1H, H-11’),
7,16 ÷7,22 (m, 2H, H-13’, H-14’), 7,07 (t, J = 7,4 Hz, 1H, H-12’), 6,9 (d, J =16,0 Hz,
1H, H-24’), 6,35 (s, 1H, H-14), 6,09 (s, 1H, H-17), 5,85 (dd, J = 10,2 Hz/ 4,3 Hz, 1H,
H-7), 5,45 (s, 1H, H-4), 5,29 (m, 1H, H-6), 4,13-4,22 (m, 2H, H-8’b, H-19’b), 3,78 (s,
6H, C16-OCH3, C18’-COOCH3), 3,74 (s, 1H, H-2), 3,64 (m, 5H, C3-COOCH3, H-22’),
3,52 (m, 1H, H-8’a), 3,46 (dd, J = 10,7 Hz/ 5,2 Hz, 1H, H-19’a), 3,36 (m, 2H, H-7’b,
H-8b), 3,25 (m, 1H, H-7’a), 2,91 (s, 2H, H-5’), 3,18 (m, 1H, H-10b), 2,71-2,74 (m, 4H,
H-8a, H-23), 2,61 (dd, J = 15,9 Hz/ 4,3 Hz, 1H, H-1’b), 2,57 (s,1H, H-19), 2,36 (m, 1H,
H-10a), 2,18(m, 1H, H-11b), 2,09 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,04 (dd, J = 14,9 Hz/7,8 Hz,
1H, H-1’a), 1,74-1,83 (m, 3H, H-2’, H-20b, H-11a), 1,67 (m, 2H, H-3’), 1,25 (m, 3H,
H-20’, H-20a), 0,95 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-21’), 0,78 (t, J = 7,2 Hz, 3H, H-21). 13C NMR
(125 MHz, CDCl3 ) δ 189,8 (C-23’), 174,5 (C18’-COOCH3), 171,7 (C4-OCOCH3),
41
171,0 (C3-COOCH3), 158,0 (C-16), 153,4 (C-18), 146,9 (C-25’), 135,0 (C-28’), 134,9
(C-15’), 133,2 (C-33’), 132,0 (C-27’), 131,3 (C-26’), 131,0 (C-17’), 130,0 (C-6), 129,0
(C-32’), 128,9 (C-29’), 128,8 (C-10’), 128,0 (C-34’), 127,8 (C-30’), 126,9 (C-31’),
124,6 (C-7), 123,8 (C-13), 123,5 (C-35’), 123,2 (C-13’), 123,1 (C-14), 122,8 (C-24’),
119,8 (C-12’), 119,3 (C-15), 118,0 (C-11’), 112,6 (C-9’), 110,8 (C-14’), 94,2 (C-17),
83,2 (C-2), 79,6 (C-3), 76,5 (C-4), 70,1 (C-4’,22’), 66,1 (C-19), 63,4 (C-5’), 56,5 (C-
19’), 55,9 (C-22), 55,7 (C-7’), 55,4 (C-18’), 53,5 (C-12), 52,8 (C3-COOCH3), 52,3
(C18’-COOCH3), 50,9 (C-10), 50,5 (C-8), 44,3 (C-11), 42,7 (C-5), 38,1 (N-CH3), 35,6
(C-1’), 34,7 (C-3’), 30,8 (C-20), 29,7 (C-20’), 28,5 (C-2’), 21,7 (C-8’), 21,1 (C4-
OCOCH3), 8,3 (C-21), 6,7 (C-21’). HR-EI-MS m/z 1005,5012 (M+, tính toán Cho
C60H69N4O10 1005,5014).
Hợp chất 83b
Hợp chất 83b. Phản ứng được thực hiện với vinblastine 1 (32 mg, 0,04 mmol) và
hợp chất 76b (13 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 83b (26 mg, 66%). 1H-NMR
(500MHz, CDCl3) δ 8,24 (s, 1H, NH), 7,85 (d, J = 16,1 Hz, H-25’), 7,51 (d, J = 8,5 Hz,
2H, H-28’, H-30’), 7,44 (d, J = 8,1 Hz, 1H, H-11’), 7,32 (d, J = 8,5 Hz, 2H, H-27’, H-
31’), 7,23 (t, J = 7,5 Hz, 1H, H-12’), 7,18 (d, J = 8,1 Hz, 1H, H-14’), 7,11 (t, J = 7,5 Hz,
1H-H13’), 6,70 (d, J = 16,1 Hz, 1H, H-24’), 6,36 (s, 1H, H-14), 6,10 (s, 1H, H-17), 5,87
(dd, J = 4,1 Hz, 1H, H-7), 5,44 (s, 1H, H-4), 5,29 (d, J = 10,6 Hz, 1H, H-6), 4,80 (m,
1H, H-5’b), 4,6 (m, 1H, H-7’b), 4,20 (m, 1H, H-5’a), 4,13-4,22 (m, 2H, H-8’b, H-19’b),
3,80 (s, 3H, C18’-COOCH3), 3,79 (s, 3H, C16-OCH3), 3,75 (s, 1H, H-2), 3,66 (s, C3-
COOCH3), 3,65 (m, 2H, H-22’), 3,47 (m, 1H, H-7’a), 3,46 (m, 1H, H-8a’), 3,47 (m, 1H,
H-19’a), 3,37 (m, 1H, H-8b), 3,20 (m, 1H, H-10b), 2,76 (m, 1H, H-8a), 2,75 (s, 3H, N-
CH3), 2,63 (dd, J = 16,1 Hz, 1H, H-1’b), 2,37 (m, 1H, H-10a), 2,56 (s, 1H, H-19), 2,18
42
(m, 1H, H-11b), 2,10 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,05 (dd, J = 16,1 Hz, 1H, H-1’a), 1,80 (m,
1H, H-11a), 1,78 (m, 1H, H-20b), 1,76 (m, 1H, H-2’), 1,69 (m, 2H, H-3’), 1,26 (m, 3H,
2H, H20’, H-20a), 0,95 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21’), 0,79 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21). 13C
NMR (125 MHz, CDCl3 ) δ 189,9 (C-23’), 174,5 (C18’-COOCH3), 171,7 (C4-
OCOCH3), 171,0 (C3-COOCH3), 158,0 (C-16), 153,4 (C-18), 145,6 (C-25’), 137,8 (C-
29’), 135,0 (C-15’), 131,9 (C-17’), 131,2 (C-26’), 130,2 (C-27’, C-28’), 130,0 (C-6, C-
31’), 129,4 (C-30’), 128,8 (C-10’), 124,6 (C-7), 123,8 (C-13’, C-13), 123,3 (C-24’),
123,0 (C-14), 119,8 (C-12’), 119,2 (C-15), 118,0 (C-11’), 112,4 (C-9’), 110,8 (C-14’),
94,2 (C-17), 83,2 (C-2), 79,7 (C-3), 76,5 (C-4), 70,1 (C-4’, C-22’), 66,1 (C-19), 64,3
(C-5’), 56,6 (C-19’), 55,9 (C16-OCH3), 55,3 (C-18’), 53,2 (C-12, C-7’), 52,8 (C3-
COOCH3), 52,3 (C18’-COOCH3), 50,9 (C-10), 50,54 (C-8), 44,3 (C-11), 42,6 (C-5),
38,1 (N-CH3), 35,6 (C-1’), 34,7 (C-3’), 30,8 (C-20), 29,7 (C-20’), 28,5 (C-2’), 21,7 (C-
8’), 21,1 (C4-OCOCH3), 8,3 (C-21), 6,7 (C-21’). HR-EI-MS m/z 989,4443 (M+, tính
toán cho C56H66ClN4O10 989,4467).
Hợp chất 83c
Hợp chất 83c. Phản ứng được thực hiện với vinblastine 1 (32 mg, 0,04 mmol) và
hợp chất 76c (14 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 83c (27 mg, 68%). 1H NMR
(500MHz, CDCl3) δ 8,23 (s, 1H, NH), 7,74 (d, J = 16,1 Hz, 1H, H-25’), 7,46 (d, J = 7,1
Hz, 1H, H-30’), 7,45 (d, J = 7,1 Hz, 1H, H-11’), 7,22 (t, J = 7,5 Hz, 1H, H12’), 7,18 (m,
1H, H-14’), 7,17 (s, 1H, H-27’), 7,12 (m, 1H, H-13’), 7,05 (d, J = 7,1 Hz, 1H, H-31’),
6,69 (d, J = 16,1 Hz, 1H, H-24’), 6,36 (s, 1H, H-14), 6,10 (s, 1H, H-17), 5,86 (dd, J =
4,1 Hz, 1H, H-7), 5,44 (s, 1H, H-4), 5,30 (d, J = 10,6 Hz, 1H, H-6), 4,88 (m, 1H, H-7’b),
4,80 (m, 1H, H-5’b), 4,51 (m, 1H, H-8’b), 4,20 (m, 2H, 1H, H-19’b, 1H, H-5’a), 3,80
(s, 6H, C18’-COOCH3, C28’-OCH3), 3,76 (s, 3H, C16-OCH3), 3,74 (s, 1H, H-2), 3,66
43
(s, 3H, C3-COOCH3), 3,65 (m, 2H, H-22’), 3,50 (m, 1H, H-8’a), 3,48 (m, 1H, H-7’a),
3,41 (m, 1H, H-19’a), 3,36 (m, 1H, H-8b), 3,22 (m, 1H, H-10b), 2,81 (m, 1H, H-8a),
2,75 (s, 3H, N-CH3), 2,61 (m, 1H, H-1’b), 2,56 (s, 1H, H-19), 2,38 (m, 1H, H-10a), 2,17
(m, 1H, H-11b), 2,10 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,06 (m, 1H, H-1’a), 1,80 (m, 1H, H-11a),
1,78 (m, 1H, H-20b), 1,76 (m, 1H, H-2’), 1,68 (m, 2H, H-3’), 1,26 (m, 3H, H-20’, H-
20a), 0,95 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H21’), 0,78 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz,
CDCl3) δ 189,2 (C-23’), 174,5 (C18’-COOCH3), 171,7 (C4-OCOCH3), 171,0 (C3-
COOCH3), 158,0 (C-16), 153,4 (C-18), 147,5 (C-25’), 137,8 (C-29’), 134,9 (C-15’),
131,9 (C-17’), 131,3 (C-26’), 130,2 (C-31’, C-30’), 130,0 (C-6), 129,4 (C-28’), 128,9
(C-10’), 124,6 (C-7), 123,8 (C-13’,C-13), 123,3 (C-24’), 122,9 (C-14), 119,8 (C-12’, C-
27’), 119,2 (C-15), 118,0 (C-11’), 112,4 (C-9’), 110,8 (C-14’), 94,2 (C-17), 83,2 (C-2),
79,7 (C-3), 76,5 (C-4), 70,3 (C-4’, C-22’), 66,0 (C-19), 64,3 (C-5’), 56,2 (C-19’), 55,9
(C16-OCH3, C28’-OCH3), 55,4 (C-18’), 53,2 (C-12, C-7’), 52,8 (C3-COOCH3), 52,3
(C18’-COOCH3), 50,8 (C-10), 50,5 (C-8), 44,4 (C-11), 42,7 (C-5), 38,1 (N-CH3), 35,8
(C-1’), 34,8 (C-3’), 30,8 (C-20), 29,7 (C-20’), 28,5 (C-2’), 21,7 (C-8’), 21,1 (C4-
OCOCH3), 8,3 (C-21), 6,6 (C-21’). HR-EI-MS m/z 1001,4906 (M+, tính toán cho
C57H69N4O12 1001,4912).
Hợp chất 84a
Hợp chất 84a. Phản ứng được thực hiện với vincristine 2 (33 mg, 0,04 mmol) và
hợp chất 76a (14 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 84a (27 mg, 67%). 1H NMR
(500MHz, CDCl3) δ 8,26 (s br, 1H, NH), 8,16 (s, 1H, N-CHO), 7,98 (m, 1H, H-27’),
7,95 (m, 1H, H-25’), 7,83 (d, J = 7,5 Hz, 2H, H-29’, H-34’), 7,79 (d, J = 8,5 Hz, 1H, H-
32’), 7,61 (m, 1H, H-35’), 7,54 (m, 2H, H-30’, H-31’), 7,44 (d, J = 7,5 Hz, 1H, H-11’),
44
7,09 ÷7,21 (m, 3H, H-12’, H-13’, H-14’), 7,09 (m, 1H, H-12’), 6,86 (m, 1H, H-17), 6,75
(m, 2H, 1H, H-24’, 1H, H-14 ), 5,90 (m, 1H, H-7), 5,39 (d, J = 10Hz, 1H, H-6), 5,18 (s,
1H, H-4), 4,69 (m, 2H, H-2, H-19’b), 4,57 (m, H-7’b ), 4,15 (m, H-19’a), 3,76 (d, J =
11,5, 1H, H-1’b), 3,73 (m, 2H, H-5’), 3,70 (s, 9H, C3-COOCH3, C16-OCH3, C18’-
COOCH3), 3,64 (s, 2H, H-22’), 3,55 (m,1H, H-7’a), 3,46 (m, 2H, H8’), 3,24 (m, 2H, H-
8b, H-10b), 2,91 (s, 1H, H-19), 2,85 (m, 1H, H-8a), 2,62 (m, 1H, H-1’a), 2,52 (m, 1H,
H-10a), 2,18 (s, 2H, H-11b, H-3’b), 2,11 (s, 3H, C4-OCOCH3), 1,75 (m, 2H, H-3’a, H-
11a), 1,62 (m, 2H, H-2’, H-20b), 1,25 (m, 2H, H-20a, H-20’), 0,95 (t, J = 14,5 Hz, 3H,
H21’), 0,82 (m, 3H, H21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 189,9 (C23’), 173,7 (C18’-
COOCH3), 170,7 (C4-OCOCH3), 170,5 (C3-COOCH3), 160,5 (N-CHO), 157,8 (C-16),
146,9 (C-25’), 142,1 (C-18), 135,3 (C-15’), 134,9 (C-28’), 133,1 (C-33’), 132,1 (C-27’),
130,9 (C-17’, C-26’), 129,2 (C-6), 129,1 (C-29’, C-34’ ), 129,0 (C-32’), 128,1 (C-10’,
C-31’ ), 127,9 (C-30’), 126,37 (C-13, C-15 ), 124,90 (C-7), 123,46 (C-24’, C-14, C-35’
), 123,16 (C-13’), 120,01 (C-12’), 118,09 (C-11’), 113,41 (C-9’), 111,2 (C-14’), 95,8
(C-17), 79,7 (C-3), 75,8 (C-4), 72,4 (C-2), 70,9 (C-22’), 70,0 (C-4’), 68,0 (C-5’), 65,0
(C-19), 64,6 (C-19’), 56,3 (C-7’), 55,6 (C-18’, C-12), 53,0 (C3-COOCH3, C16-OCH3),
52,7 (C18’-COOCH3), 49,9 (C-8, C-10), 42,3 (C-5), 41,6 (C-3’, C-11), 35,5 (C-1’), 30,7
(C-20), 29,7 (C-20’), 28,4 (C-2’), 21,8 (C-8’), 21,0 (C4-OCOCH3), 8,2 (C-21), 6,7 (C-
21’), HR-EI-MS m/z 1019,4806 (M+, tính toán cho C60H67N4O11 1019,4806).
Hợp chất 84b
Hợp chất 84b. Phản ứng được thực hiện với vincristine 2 (33 mg, 0,04 mmol) và
hợp chất 76b (13 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 84b (26 mg, 65%). 1H NMR
(500MHz, CDCl3) δ 8,81 (s, N-CHO), 8,29 (s br, 1H, NH), 7,83 (m, 1H, H-25’), 7,50
(d, J = 8 Hz, 2H, H-27’, H-31’), 7,44 (d, J = 8 Hz, 1H, H-11’), 7,31 (d, J = 8,5 Hz, 2H,
45
H-28’, H-30’), 7,11 ÷7,22 (m, 3H, H-12’, H-13’, H-14’), 6,89 (s, 1H, H-17), 6,74 (m,
2H, H-24’, H-14), 5,90 (dd, J = 4,5 Hz, 1H, H-7), 5,39 (d, J = 10 Hz, 1H, H-6), 5,18 (s,
1H, H-4), 4,68 (s, 2H, H-2E, H-19’b ), 4,59 (m, 1H, H-7’b), 4,12 (d, J = 16,5 Hz, 1H,
H-19’a), 3,90 (s, 2H, H-22’), 3,77 (4H, H-1’b, C16-OCH3), 3,70 (s, 6H, C18’-COOCH3,
C3-COOCH3), 3,45 (m, 2H, H-8’), 3,42 (m, 1H, H-7’a), 3,39 (dd, J = 10 Hz, 1H, H-8b),
3,24 (m, 1H, H-10b), 2,91 (s, 1H, H-19), 2,84 (m, 3H, H-8a, H-5’), 2,62 (m, 1H, H-1’a),
2,5 (m, 1H, H-10a), 2,08 (m, 2H, H-11b, H-3’b), 2,05 (s, C4-OCOCH3), 1,75 (d, J = 13
Hz, 1H, H-3’a), 1,73 (m, 1H, H-11a), 1,63 (m, 2H, H-2’, H-20b), 1,26 (m, 3H, H-20a,
H-20’), 0,93 (t, 3H, H-21’), 0,81 (t, 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 190,1
(C-23’), 173,7 (C18’-COOCH3), 170,7 (C4-OCOCH3), 170,6 (C3-COOCH3), 160,5 (N-
CHO), 157,8 (C-16), 145,6 (C-25’), 142,1 (C-18), 137,9 (C-29’), 135,3 (C-15’), 131,9
(C-26’), 130,2 (C-27’, C-31’), 129,6 (C-28’, C-30’), 129,4 (C-6), 128,9 (C-10’, C-17’),
126,4 (C-13, C-15), 125,1 (C-7), 123,4 (C-24’, C-14), 123,3 (C-13’), 120,0 (C-12’),
118,1 (C-11’), 113,4 (C-9’), 111,2 (C-14’), 95,8 (C-17), 79,6 (C-3), 75,8 (C-4), 72,4 (C-
2E), 71,4 (C-22’), 69,8 (C-4’), 65,0 (C-19), 64,6 (C-5’, C-19’), 56,1 (C-7’), 55,6 (C-12,
C-18’), 52,9 ( C18’-COOCH3), 52,7 (C16-OCH3, C3-COOCH3), 49,9 (C-8), 49,6 (C-
10), 42,3 (C-5), 41,6 (C-3’, C-11), 35,4 (C-1’), 29,7 (C-20’, C-20), 28,4 (C-2’), 21,7 (C-
8’), 21,0 (C4-OCOCH3), 8,2 (C-21), 6,7 (C-21’). HR-EI-MS m/z 1003,4260 (M+, tính
toán cho C56H64ClN4O11 1003,4260).
Hợp chất 84c
Hợp chất 84c. Phản ứng được thực hiện với vincristine 2 (33 mg, 0,04 mmol) và
hợp chất 76c (14 mg, 0,05 mmol) thu được sản phẩm 84c (27 mg, 65%). 1H NMR
(500MHz, CDCl3) δ 8,68 (s, 1H, N-CHO), 8,11 (s br, 1H, NH), 7,80 (m, 1H, H-25’),
7,57 (d, J = 8 Hz, 2H, H-27’, H-31’), 7,40 (d, J = 8 Hz, 1H, H-11’), 7,40 (d, J = 8,5 Hz,
46
1H, H-30’), 7,16 ÷7,28 (m, 3H, H-12’, H-13’, H-14’), 6,81 (s, 1H, H-17), 6,70 (m, 2H,
H-24’, H-14), 5,80 (dd, J = 4,5 Hz, 1H, H-7), 5,33 (d, J =10 Hz, 1H, H-6), 5,09 (s, 1H,
H-4), 4,50 (s, 2H, H-2E, H-19’b ), 4,50 (m, 1H, H-7’b), 4,21 (d, J = 16,5 Hz, 1H, H-
19’a), 4,00 (s, 2H, H-22’), 3,81 (7H, C28’-OCH3, 1H, H-1’b, C16-OCH3), 3,70 (s, 6H,
C18’-COOCH3, C3-COOCH3), 3,56 (m, 1H, H-7’a), 3,49 (m, 2H, H-8’), 3,30 (dd, J =
10 Hz, 1H, H-8b), 3,25 (m, 1H, H-10b), 3,11 (s, 1H, H-19), 2,82 (m, 3H, 2H, H-5’, H-
8a), 2,70 (m, 1H, H-1’a), 2,40 (m, 1H, H-10a), 2,07 (m, 2H, H-11b, H-3’b), 2,05 (s, C4-
OCOCH3), 1,79 (d, J = 13 Hz, 1H, H-3a’), 1,69 (m, 1H, H-11a), 1,63 (m, 2H, H-2’, H-
20b), 1,30 (m, 3H, H-20a, H-20’), 0,94 (t, 3H, H-21’), 0,86 (t, 3H, H-21). 13C NMR (125
MHz, CDCl3) δ 190,1 (C-23’), 174,1 (C18’-COOCH3), 173,7 (C3’-COOCH3), 170,7
(C4-OCOCH3), 170,7 (C3-COOCH3), 161,0 (N-CHO), 157,9 (C-16), 145,6 (C-25’),
141,8 (C-18), 137,9 (C-29’), 135,3 (C-15’), 131,9 (C-26’), 130,2 (C-27’, C-31’), 129,6
(C-28’, C-30’), 129,4 (C-6), 128,9 (C-10’, C-17’), 126,4 (C-13, C-15), 125,0 (C-7),
123,4 (C-24’, C-14), 123,5 (C-13’), 120,0 (C-12’), 118,2 (C-11’), 113,4 (C-9’), 110,3
(C-14’), 95,8 (C-17), 79,6 (C-3), 75,8 (C-4), 72,4 (C-2E), 71,4 (C-22’), 68,1 (C-4’), 64,6
(C-19), 64,3 (C-5’, C-19’), 56,3 (C-7’), 56,01 (C28’-OCH3), 55,8 (C-12, C-18’), 52,9
(C18’-COOCH3), 52,5 (C16-OCH3, C3-COOCH3), 49,9 (C-8), 49,9 (C-10), 42,4 (C-5),
41,4 (C-3’, C-11), 35,5 (C-1’), 29,8 (C-20’, C-20), 28,5 (C-2’), 21,6 (C-8’), 21,9 (C4-
OCOCH3), 8,1 (C-21), 6,6 (C-21’). HR-EI-MS m/z 1015,4704 (M+, tính toán cho
C57H67N4O13 1015,4705).
2.4. Tổng hợp một số dẫn xuất vinca alkaloid mới từ 3’-cyanoanhydrovinblastine 88
2.4.1. Tổng hợp 3’-cyanoanhydrovinblastine 88
Cho 200 mg catharanthine sulfate (0,46 mmol) vào dung dịch chứa 20 ml HCl 0,1N,
20 ml dung dịch đệm Glycine – NaCl 0,1M và 540 mg FeCl3.6H2O (2,00 mmol) khuấy ở
47
nhiệt độ thường trong 10 phút. Thêm tiếp 210,13 mg vindoline (0,46 mmol) vào hỗn hợp
tiếp tục khuấy trong 2 giờ ở cùng nhiệt độ. Nhỏ từ từ KCN (868 mg, 13,35 mmol) trong 8
ml NH4OH vào hỗn hợp và tiếp khuấy trong 30 phút. Hỗn hợp phản ứng sau đó được chiết
bằng CH2Cl2, làm khan, phần hữu cơ đem lọc qua bột celite và cô đuổi dung môi dưới áp
suất thấp ở 20 οC thu được sản phẩm rắn thô. Sản phẩm này được rửa bằng hỗn hợp ethyl
acetate : n–hexane 15%, thu lấy phần dịch lỏng quay khô ta thu được 252 mg 3’S-
cyanoanhydrovinblastine 88 (74%).
Hợp chất 88
Hợp chất 88. IR 3436; 2973; 2886; 2228; 1733; 1650; 1616; 1232; 1038. 1H NMR
(500 MHz, CDCl3) δ 9,71 (s br, OH), 7,96 (s, 1H, NH), 7,50 (d, J = 7,8 Hz, 1H, H-11’),
7,21 – 7,10 (m, 3H, H-13’, H-14’, H-12’), 6,71 (s, 1H, H-14), 6,15 (s, 1H, H-17), 5,93
(s, 1H, H-5’), 5,88 (dd, J = 10,2, 4,0 Hz, 1H, H-7), 5,50 (s, 1H, H-4), 5,34 (d, J = 10,2
Hz, 1H, H-6), 3,84 (s, 1H, H-2), 3,82 (s, 3H, C3-COOCH3), 3,81 (s, 3H, OCH3), 3,57
(s, 3H, C18’-COOCH3), 3,47 (m, 1H, H-19’b), 3,43 (m, 1H, H-7’b), 3,39 (d, J = 4,7 Hz,
1H, H-8b), 3,34 (m, 1H, H-10a), 3,25 (m, 1H, H-7’a), 3,19 (m, 1H, H-19’a), 3,12 (m,
2H, H-8’), 3,08 (m, 1H, H-1’b), 2,80 (m, 1H, H-8a), 2,79 (s, 3H, N-CH3), 2,69 (s, 1H,
H-19), 2,53 (s br, 1H, H-3’), 2,45 (m, 1H, H-10a), 2,29 (m, 1H, H-11b), 2,17 (m, 1H,
H-20’b), 2,12 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,08 (m, 1H, H-20’a), 2,01 (m, 1H, H-1’a), 1,83
(m, 2H, H-20b, H-11a), 1,39 (m, 1H, H-20a), 1,33 (m, 1H, H-2’), 1,10 (t, J = 7,4 Hz,
3H, H-21’), 0,87 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 173,88 (C18’-
COOCH3), 171,70 (C3-COOCH3), 171,04 (C4-OCOCH3), 158,03 (C-16), 153,37 (C-
18), 134,93 (C-15’), 131,52 (C-5’), 130,82 (C-17’), 129,98 (C-6), 129,06 (C-10’),
124,58 (C-7), 123,48 (C-13), 123,24 (C-14), 122,69 (C-13’), 122,26 (CN), 119,33 (C-
12’), 118,53 (C-15), 118,19 (C-11’), 116,14 (C-9’), 110,71 (C-14’), 101,22 (C-4’), 94,34
(C-17), 83,32 (C-2), 79,67 (C-3), 76,44 (C-4), 66,12 (C-19), 55,91 (C16-OCH3), 55,22
48
(C-18’), 54,65 (C-7’), 53,33 (C-12), 52,47 (C18’-COOCH3), 52,31 (C3-COOCH3),
50,63 (C-10), 50,45 (C-8), 44,66 (C-11), 44,02 (C-19’), 42,74 (C-5), 38,05 (N-CH3),
34,62 (C-3’), 33,57 (C-1’), 31,19 (C-2’), 30,89 (C-20), 27,59 (C-8’), 26,60 (C-20’),
21,17 (C4-OCOCH3), 13,25 (C-21’), 8,62 (C-21). ESI-HRMS m/z tính toán cho
[C47H55N5O8 + H]+ 818,4051, tìm thấy 818,4124. [α]20D +1,78(c 0,04, CH2Cl2).
2.4.2. Tổng hợp các dẫn xuất alkaloid mới thông qua việc khử có chọn lọc dẫn xuất
3’-cyanoanhydrovinblastine 88
2.4.2.2. Tổng hợp chất 3'R-cyano-(4’S,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92a
Hoà tan 40 mg (0,05 mmol) chất 88 trong 0,15 ml THF, một hỗn hợp của axit
formic và triethylamine (0,15 ml) được thêm vào trong bầu khí quyển N2. Sau đó, cho
vào 0,52 mg Pd/C (10%) và khuấy ở nhiệt độ 40 οC trong khoảng 12 giờ. Kết thúc phản
ứng, hỗn hợp phản ứng được thêm vào 2 ml NaHCO3 bão hòa và chiết bằng CH2Cl2.
Dịch chiết được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu được sản
phẩm thô. Sản phẩm thô được tinh chế làm sạch bằng sắc ký cột silica gel thu được
40,13 mg sản phẩm 92a (98%).
Hợp chất 92a
Hợp chất 92a. IR 3436; 2973; 2886; 2228; 1733; 1616; 1232; 1038. 1H NMR
(500 MHz, CDCl3) δ 7,99 (s, 1H, N-H), 7,49 (d, J = 7,8 Hz, 1H, H-11’), 7,21 – 7,08 (m,
49
3H, H-13’, H-14’, H-12’), 6,59 (s, 1H, H-14), 6,11 (s, 1H, H-17), 5,86 (dd, J = 10,3, 4,7
Hz, 1H, H-7), 5,47 (s, 1H, H-4), 5,31 (d, J = 10,3 Hz, 1H, H-6), 3,82 (s, 4H, OCH3, H-
2), 3,81 (s, 3H, C3-COOCH3), 3,62 (s, 3H, C18’-COOCH3), 3,54 (m, 1H, H-1’b), 3,38
(dd, J = 16,3, 5,1 Hz, 1H, H-8b), 3,31 (m, 1H, H-10b), 3,26 – 3,17 (m, 5H, H-7’, H-8’,
H-19’b), 2,96 – 2,79 (m, 4H, H-19’a, H-5’b, H-5’a, H-8a), 2,77 (s, 3H, N-CH3), 2,73 (s
br, 1H, H-3’), 2,66 (s, 1H, H-19), 2,43 (m, 1H, H-10a), 2,30 (m, 1H, H-1’a), 2,24 (m,
1H, H-11b), 2,11 (s, 3H, C4-OCOCH3), 1,87 (m, 1H, H-4’), 1,84 – 1,76 (m, 2H, H-20b,
H-11a), 1,45 – 1,27 (m, 3H, H-20’b, H-20a, H-20’a), 1,12 (m, 1H, H-2’), 0,97 (t, J = 7,5
Hz, 3H, H-21’), 0,82 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ174,53
(C18’-COOCH3), 171,72 (C3-COOCH3), 171,03 (C4-OCOCH3), 157,98 (C-16), 153,19
(C-18), 135,08 (C-15’), 134,8 (C-17’), 130,10 (C-6), 129,18 (C-10’), 124,60 (C-7),
123,24 (C-14), 123,24 (C-13), 122,65 (C-13’), 120,18 (CN), 119,69 (C-15), 119,12 (C-
12’), 118,40 (C-11’), 117,01 (C-9’), 110,61 (C-14’), 94,13 (C-17), 83,33 (C-2), 79,70 (C-
3), 76,52 (C-4), 65,70 (C-19), 56,71 (C-7’), 55,84 (C16-OCH3), 55,50 (C-5’), 55,12 (C-
18’), 53,35 (C-12), 52,57 (C18’-COOCH3), 52,28 (C3-COOCH3), 50,40 (C-10), 50,34
(C-8), 44,58 (C-11), 44,30 (C-19’), 42,71 (C-5), 38,17 (N-CH3), 38,06 (C-3’), 34,11 (C-
4’), 34,08 (C-2’), 33,36 (C-1’), 30,86 (C-20), 29,18 (C-8’), 24,53 (C-20’), 21,17 (C4-
OCOCH3), 10,98 (C-21’), 8,46 (C-21). ESI-HRMS m/z tính toán cho [C47H58N5O8 + H]+
820,42854, tìm thấy 820,42383. [α]20D -5,3(c 0,04, CH2Cl2).
2.4.2.2. Tổng hợp chất 3'R-cyano-(4’R,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92b
Hòa tan 40 mg (0,05 mmol) chất 88 trong 0,8 ml MeOH. Sau đó, thêm vào 12,82
mg (0,10 mmol) Ni2B. Nhỏ từ từ dung dịch của 62,84 mg (1,00 mmol) NaBH3CN trong
0,8 ml MeOH trong 10 phút. Sau đó, hỗn hợp phản ứng khuấy ở nhiệt độ thường trong 12
giờ. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp được cô đuổi dung môi, thêm nước và chiết bằng CH2Cl2.
Dịch chiết được làm khan bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu được sản
50
phẩm thô. Sản phẩm thô được tinh chế làm sạch bằng sắc ký cột silica gel thu được
29,48 mg sản phẩm 92b (72%) và 11,46 mg 92a (28%).
Hợp chất 92b
Hợp chất 92b. IR 3450; 2969; 2895; 2228; 1737; 1612; 1460; 1233; 1040. 1H
NMR (500 MHz, CDCl3) δ 7,96 (s, 1H, N-H), 7,52 (d, J = 7,9 Hz, 1H, H-11’), 7,22 –
7,08 (m, 3H, H-13’, H-12’, H-14’), 6,55 (s, 1H, H-14), 6,13 (s, 1H, H-17), 5,87 (dd, J =
10,6, 4,7 Hz, 1H, H-7), 5,46 (s, 1H, H-4), 5,32 (d, J = 10,2 Hz, 1H, H-6), 3,83 (s, 3H,
OCH3), 3,80 (s, 4H, C3-COOCH3, H-2), 3,61 (s, 3H, C18’-COOCH3), 3,52 (m, 1H, H-
8’b), 3,38 (dd, J = 16,1, 5,0 Hz, 1H, H-8b), 3,31 (m, 1H, H-10b), 3,28 – 3,19 (m, 3H,
H-7’b, H-1’b, H-19’b), 3,12 (m, 1H, H-7’a), 2,98 – 2,87 (m, 3H, H-19’a, H-5’b, H-8’a),
2,84 – 2,74 (m, 2H, H19’a, H-5’a), 2,74 (s, 3H, N-CH3), 2,66 (s, 1H, H-19), 2,52 – 2,40
(m, 2H, H-10a, H-1’a), 2,25 (m, 1H, H-11b), 2,11 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,01 (s br, 1H,
H-3’), 1,97 (m, 1H, H-4’), 1,79 (m, 2H, H-20b, H-11a), 1,69 (m, 1H, H-20’b), 1,42 (m,
1H, H-2’), 1,35 (m, 2H, H-20a, H-20’a), 0,99 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-21’), 0,83 (t, J = 7,3
Hz, 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 174,09 (C18’-COOCH3), 171,65 (C3-
COOCH3), 171,03 (C4-OCOCH3), 158,05 (C-16), 153,29 (C-18), 135,00 (C-15’),
129,99 (C-6), 129,81 (C-17’), 129,22 (C-10’), 124,58 (C-7), 123,21 (C-14, C-13),
123,02 (CN), 122,73 (C-13’), 119,26 (C-12’), 119,50 (C-15), 118,28 (C-11’), 116,93
(C-9’), 110,65 (C-14’), 94,17 (C-17), 83,16 (C-2), 79,69 (C-3), 76,44 (C-4), 65,83 (C-
19), 55,88 (C16-OCH3), 55,32 (C-18’), 53,82 (C-7’), 53,30 (C-12), 52,57 (C18’-
COOCH3), 52,27 (C3-COOCH3), 50,40 (C-8), 50,37 (C-10), 49,91 (C-5’), 44,48 (C-11),
43,12 (C-19’), 42,72 (C-5), 39,63 (C-4’), 38,92 (C-1’), 38,06 (N-CH3), 37,60 (C-2’),
37,54 (C-3’), 30,83 (C-20), 26,59 (C-20’), 21,43 (C-8’), 21,16 (C4-OCOCH3), 11,16
(C-21’), 8,50 (C-21). ESI-HRMS m/z tính toán cho [C47H58N5O8 + H]+ 820,42854, tìm
thấy 820,42322. [α]20D -5,17(c 0,036, CH2Cl2).
51
2.4.2.3. Tổng hợp chất (3'R-aminomethyl)-(4’S,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92c
Hòa tan 50 mg (0,06 mmol) chất 88 trong 0,5 ml EtOH khan. Sau đó, thêm vào
15,58 mg (0,12 mmol) CoCl2 khan, khuấy cho tan. Nhỏ từ từ dung dịch của 45,39 mg
(1,20 mmol) NaBH4 trong 2,5 ml EtOH khan trong 10 phút. Sau đó, hỗn hợp phản ứng
được khuấy ở nhiệt độ 40 οC trong 5 giờ, dưới bầu khí quyển N2. Kết thúc phản ứng,
hỗn hợp được cô đuổi dung môi thu được sản phẩm cắn thô. Cắn khô được rửa giải bằng
hệ dung môi ethyl acetate : n–hexane (6 : 4) và lọc qua celite. Cô đuổi dung môi thu
được 17,58 mg sản phẩm 92c sạch (35%).
Hợp chất 92c
Hợp chất 92c. IR 3468; 2959; 2922; 2877; 1737; 1615; 1461; 1230; 1038. 1H
NMR (500 MHz, CDCl3) δ 9,69 (s br, OH), 8,01 (s, 1H, N-H), 7,53 (d, J = 7,6 Hz, 1H,
H-11’), 7,22 – 7,10 (m, 3H, H-13’, H-14’, H-12’), 6,60 (s, 1H, H-14), 6,11 (s, 1H, H-
17), 5,88 (dd, J = 10,4, 4,7 Hz, 1H, H-7), 5,43 (s, 1H, H-4), 5,34 (d, J = 10,1 Hz, 1H, H-
6), 3,80 (s, 3H, OCH3), 3,79 (s, 3H, C3-COOCH3), 3,74 (s, 1H, H-2), 3,69 (m, 1H, H-
8’b), 3,63 (s, 3H, C18’-COOCH3), 3,37 (m, 1H, H-8b), 3,36 – 3,28 (m, 2H, H-7’b, H-
10b), 3,28 (m, 1H, H-1’b), 3,25 – 3,17 (m, 2H, H-19’b, H-7’a), 2,96 (m, 1H, H-8’a),
2,89 (m, 2H, H-5’), 2,82 (m, 1H, H-8a), 2,76 (m, 1H, H-19’a), 2,70 (s, 4H, N-CH3, H-
19), 2,60 (dd, J = 13,1. 3,0 Hz, 1H, H-22’b), 2,47 (m, 1H, H-10a), 2,32 (d, J = 15,3 Hz,
1H, H-1’a), 2,15 (m, 1H, H-11b), 2,10 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,06 (m, 1H, H-22’a), 1,84
– 1,69 (m, 2H, H-20b, H-11a), 1,57 (m, 1H, H-20’b), 1,41 – 1,29 (m, 2H, H-20a, H-4’),
52
1,18 (m, 1H, H-20’a), 0,92 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21’), 0,91 (m, 1H, H-3’), 0,88 (m, 1H,
H-2’), 0,83 (t, J = 7,2 Hz, 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 174,21 (C18’-
COOCH3), 171,53 (C3-COOCH3), 170,97 (C4-OCOCH3), 158,08 (C-16), 153,11 (C-
18), 135,02 (C-15’), 130,34 (C-17’), 129,99 (C-6), 129,17 (C-10’), 124,71 (C-7), 123,73
(C-14), 122,96 (C-13), 122,73 (C-13’), 120,85 (C-15), 119,37 (C-12’), 118,21 (C-11’),
116,44 (C-9’), 110,69 (C-14’), 93,97 (C-17), 83,03 (C-2), 79,85 (C-3), 76,40 (C-4),
65,43 (C-19), 55,93 (C16-OCH3), 55,74 (C-18’), 53,80 (C-7’), 53,29 (C-12), 52,49
(C18’-COOCH3), 52,25 (C3-COOCH3), 50,29 (C-10), 50,06 (C-8), 49,88 (C-5’), 49,54
(C-3’), 45,26 (C-22’), 44,56 (C-11), 43,04 (C-5), 42,69 (C-19’), 40,08 (C-1’), 38,35 (N-
CH3), 37,91 (C-4’), 34,19 (C-2’), 30,81 (C-20), 26,03 (C-20’), 21,16 (C4-OCOCH3),
20,35 (C-8’), 11,53 (C-21’), 8,38 (C-21). ESI-HRMS m/z tính toán cho [C47H61N5O8 +
H]+ 824,4520, tìm thấy 824,4597. [α]20D +0.423(c 0,052, MeOH).
2.4.2.4. Tổng hợp chất 3'S-cyano-4-deacetyl-anhydrovinblastine 92d và 3'S-
cyano-4-deacetyl-3-hydroxymethyl-anhydrovinblastine 92e
Trong bầu khí quyển Ar, nhỏ từ từ một dung dịch của LiAlH4 (6,96 mg, 0,18
mmol) trong THF (0,5 ml) ở 0 °C vào dung dịch của 88 (50 mg, 0,06 mmol) trong THF
(0,5 ml) được khuấy trong 2,5 giờ ở nhiệt độ phòng. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp phản
ứng được thêm AcOEt và dung dịch natri kali natri tartrate bão hòa, sau đó hỗn hợp
phản ứng được khuấy đều. Kết tủa được lọc và dịch lọc được cô đặc thu được sản phẩm
thô. Sản phẩm thô được tinh chế bằng cột sắc ký silica gel thu được 23,26 mg (50%) 92d
và 22,42 mg (50%) 92e.
53
Hợp chất 92d
Hợp chất 92d. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 7,92 (s, 1H, NH), 7,50 (d, J = 7,8
Hz, 1H, H-11’), 7,24 – 7,10 (m, 3H, H-13’, H-12’, H-14’), 6,69 (s, 1H, H-14), 6,15 (s,
1H, H-17), 5,93 (s, 1H, H-5’), 5,89 – 5,79 (m, 2H, H-7, H-6), 4,14 (s, 1H, H-4), 3,87 (s,
3H, C3-COOCH3), 3,82 (s, 3H, C16-OCH3), 3,80 (s, 1H, H-2), 3,56 (s, 3H, C18’-
COOCH3), 3,51 – 3,42 (m, 2H, H-19’b, H-7’b), 3,39 – 3,16 (m, 4H, H-8b, H-10b, H-
7’a, H-19’a), 3,14 – 3,06 (m, 3H, H-8’, H-1’b), 2,84 (m, 1H, H-8a), 2,83 (s, 3H, N-CH3),
2,62 (s, 1H, H-19), 2,53 (s br, 1H, H-3’), 2,45 (m, 1H, H-10a), 2,30 – 2,03 (m, 3H, H-
11b, H-20’), 2,00 (d, J = 15,2 Hz, 1H, H-1’a), 1,80 – 1,70 (m, 2H, H-11a, H-20b), 1,35
(m, 1H, H-2’), 1,29 (m, 1H, H-20a), 1,10 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-21’), 1,02 (t, J = 7,4 Hz,
3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 173,90 (C18’-COOCH3), 173.27 (C3-
COOCH3), 157,97 (C-16), 153,28 (C-18), 134,88 (C-15’), 131,55 (C-5’), 130,85 (C-17’),
129,88 (C-6), 128,96 (C-10’), 124,28 (C-7), 124,09 (C-13), 123,68 (C-14), 122,79 (C-13’),
122,24 (CN), 119,71 (C-15), 119,37 (C-12’), 118,20 (C-11’), 116,06 (C-9’), 110,63 (C-
14’), 101,10 (C-4’), 94,03 (C-17), 82,75 (C-2), 80,73 (C-3), 74,02 (C-4), 67,42 (C-19),
55,89 (C16-OCH3), 55,21 (C-18’), 54,62 (C-7’), 53,24 (C-12), 52,51 (C18’-COOCH3),
52,45 (C3-COOCH3), 50,58 (C-8), 50,19 (C-10), 44,81 (C-11), 44,04 (C-19’), 42,47 (C-5),
38,22 (N-CH3), 34,65 (C-3’), 33,61 (C-1’), 33,47 (C-20), 31,27 (C-2’), 27,60 (C-8’), 26,60
(C-20’), 13,27 (C-21’), 8,80 (C-21). ESI-MS, m/z = 776,48 [M+H]+.
54
Hợp chất 92e
Hợp chất 92e. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 7,93 (s, 1H, NH), 7,50 (d, J = 7,9
Hz, 1H, H-11’), 7,23 – 7,10 (m, 3H, H-13’, H-12’, H-14’), 6,69 (s, 1H, H-14), 6,20 (s,
1H, H-17), 5,93 (s, 1H, H-5’), 5,89 (dd, J = 10,2, 4,2 Hz, 1H, H-7), 5,74 (d, J = 10,0 Hz,
1H, H-6), 3,94 (d, J = 11,5 Hz, 1H, H-22b), 3,83 (s, 3H, OCH3), 3,74 (d, J = 11,6 Hz,
1H, H-22a), 3,58 (s, 1H, H-2), 3,57 (s, 1H, H-4), 3,56 (s, 3H, C18’-COOCH3), 3,52 –
3,42 (m, 2H, H-19’b, H-7’b), 3,37 (dd, J = 16,2, 4,1 Hz, 1H, H-8b), 3,30 – 3,17 (m, 3H,
H-7’a, H-10b, H-19’a), 3,11 (s, 3H, N-CH3), 3,15 – 3,07 (m, 3H, H-8’, H-1’b), 2,82 (d,
J = 16,2 Hz, 1H, H-8a), 2,55 (s br, 2H, H-19, H-3’), 2,41 (m, 1H, H-10a), 2,20 – 2,05
(m, 3H, H-11b, H-20’), 1,99 (d, J = 15,2 Hz, 1H, H-1’a), 1,77 (m, 1H, H-11a), 1,66 –
1,58 (m, 1H, H-20b), 1,39 (m, 1H, H-2’), 1,20 (m, 1H, H-20a), 1,10 (t, J = 7,4 Hz, 3H,
H-21’), 0,99 (t, J = 7,2 Hz, 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 173,94 (C18’-
COOCH3), 157,83 (C-16), 154,18 (C-18), 134,88 (C-15’), 131,54 (C-5’), 130,99 (C-
17’), 129,86 (C-6), 128,95 (C-10’), 125,02 (C-7), 124,78 (C-13), 123,65 (C-14), 122,73
(C-13’), 122,23 (CN), 119,68 (C-15), 119,33 (C-12’), 118,18 (C-11’), 115,97 (C-9’),
110,61 (C-14’), 101,12 (C-4’), 94,60 (C-17), 80,87 (C-2), 75,26 (C-4), 67,77 (C-19),
65,70 (C-22), 55,87 (C16-OCH3), 55,22 (C-18’), 54,61 (C-7’), 52,50 (C18’-COOCH3),
52,12 (C-12), 50,77 (C-8), 50,60 (C-10), 45,19 (C-11), 44,05 (C-19’), 43,44 (C-5), 39,89
(N-CH3), 34,68 (C-3’), 33,66 (C-1’), 33,33 (C-20), 31,23 (C-2’), 29,70 (C-3), 27,61 (C-
8’), 26,61 (C-20’), 13,28 (C-21’), 8,78 (C-21). ESI-MS, m/z = 748,54 [M+H]+.
2.4.3. Tổng hợp một số dẫn xuất alkaloid mới thông qua việc khử alkyl hóa của
aminomethyl 92c
55
Hoà tan một hỗn hợp gồm một đương lượng amin 92c và một đương lượng
aldehyde (p-vanillin, 4-chlorobenzaldehyde, 2-naphthaldehyde, 4-
(trifluoromethyl)benzaldehyde, 4-imidazolecarboxaldehyde, indole-3-carboxaldehyde)
trong 1 ml hỗn hợp THF-EtOH (1:1), thêm vào 2 giọt acid acetic băng. Hỗn hợp được
đun hồi lưu trong 5 giờ dưới bầu khí quyển N2. Theo dõi tiến trình phản ứng bằng sắc
ký lớp mỏng. Hỗn hợp phản ứng được để nguội, sau đó thêm vào 3 đương lượng NaBH4
và tiếp tục khuấy ở nhiệt độ thường trong 1 giờ. Kết thúc phản ứng, hỗn hợp được cô
đuổi dung môi, thêm NaHCO3 bão hòa và chiết bằng CH2Cl2. Dịch chiết được làm khan
bằng Na2SO4, loại bỏ dung môi ở áp suất thấp thu được sản phẩm thô. Sản phẩm thô
được tinh chế làm sạch bằng sắc ký cột silica gel thu được sản phẩm 93a-f với hiệu suất
tương ứng là 45%, 40%, 35%, 15%, 21%, 25%.
Hợp chất 93a
Hợp chất 93a. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 8,00 (s br, 1H, OH), 7,49 (d, J = 8,1
Hz, 1H, H-11’), 7,23 – 7,11 (m, 3H, H-13’, H-14’, H-12’), 6,82 (d, J = 8,0 Hz, 1H, H-29’),
6,76 (s, 1H, H-26’), 6,62 (d, J = 7,9 Hz, 1H, H-30’), 6,53 (s, 1H, H-14), 5,97 (s, 1H, H-17),
56
5,88 (dd, J = 9,9, 4,2 Hz, 1H, H-7), 5,41 (s, 1H, H-4), 5,32 (d, J = 10,0 Hz, 1H, H-6), 3,87
(s, 3H, C27’-OCH3), 3,78 (s, 3H, C18’-COOCH3), 3,67 (m, 2H, H-2, H-8’b), 3,67 (s, 3H,
C11-OCH3), 3,62 (s, 3H, C3-COOCH3), 3,45 (s, 1H, H-24’b), 3,43 (s, 1H, H-24’a), 3,37
(m, 2H, H-8b, H-1’b), 3,33 – 3,25 (m, 3H, H-7’, H-10b, H-19’b), 3,09 (m, 2H, H-8’b, H-
5’b), 2,92 (m, 1H, H-19’a), 2,87 (m, 1H, H-5’a), 2,81 (m, 1H, H-8a), 2,56 (s, 3H, N-CH3),
2,46 (m, 2H, H-22’b, H-10a), 2,40 (m, 1H, H-1’a), 2,15 (m, 1H, H-22’a), 2,10 (s, 3H, C4-
OCOCH3), 2,07 (m, 1H, H-11b), 1,92 (s, 1H, N-H), 1,82 – 1,72 (m, 2H, H-11a, H-20b),
1,53 (m, 1H, H-20’b), 1,41 (m, 1H, H-4’), 1,33 (m, 1H, H-20a), 1,16 (m, 2H, H-3’, H-20’a),
1,08 (m, 1H, H-2’), 0,90 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21’), 0,80 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21). 13C NMR
(125 MHz, CDCl3) δ 174,00 (C3-COOCH3), 171,54 (C18’-COOCH3), 170,97 (C4-
OCOCH3), 157,96 (C-18), 153,05 (C-16), 146,62 (C-27’), 144,84 (C-28’), 134,96 (C-15’),
131,80 (C-25’), 130,30 (C-17’), 129,92 (C-6), 128,90 (C-10’), 124,73 (C-7), 123,52 (C-14),
123,16 (C-13), 122,95 (C-13’), 120,80 (C-15), 120,46 (C-30’), 119,62 (C-12’), 118,05 (C-
11’), 116,42 (C-9’), 114,04 (C-29’), 110,81 (C-26’), 110,70 (C-14’), 94,18 (C-17), 82,99
(C-2), 79,76 (C-3), 76,43 (C-4), 65,53 (C-19), 56,03 (C27’-OCH3), 55,87 (C16-OCH3),
55,70 (C-18’), 53,46 (C-24’), 53,25 (C-7’), 53,25 (C-12), 52,54 (C3-COOCH3), 52,26
(C18’-COOCH3), 52,11 (C-22’), 50,33 (C-8), 50,17 (C-10), 49,06 (C-5’), 44,67 (C-11),
44,26 (C-3’), 42,69 (C-5), 42,44 (C-19’), 39,60 (C-1’), 37,99 (N-CH3), 36,97 (C-4’), 33,72
(C-2’), 30,77 (C-20), 25,82 (C-20’), 21,14 (C4-OCOCH3), 19,61 (C-8’), 11,22 (C-21’), 8,39
(C-21). ESI-HRMS m/z tính toán cho [C55H69N5O10 – H]- 958,5044, tìm thấy 958,4949.
Hợp chất 93b
Hợp chất 93b. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 8,01 (s br, 1H, OH), 7,48 (d, J = 7,9
Hz, 1H, H-11’), 7,24 (d, J = 8,1 Hz, 2H, H-29’, H-30’), 7,17 (m, 3H, H-13’, H-14’, H-12’),
7,10 (d, J = 8,1 Hz, 2H, H-26’, H-27’), 6,53 (s, 1H, H-14), 5,98 (s, 1H, H-17), 5,88 (dd, J
57
= 10,0, 4,4 Hz, 1H, H-7), 5,41 (s, 1H, H-4), 5,32 (d, J = 10,2 Hz, 1H, H-6), 3,79 (s, 3H,
C18’-COOCH3), 3,72 (m, 1H, H-8’b), 3,69 (s, 4H, C11-OCH3, H-2), 3,63 (s, 3H, C3-
COOCH3), 3,51 (s, 1H, H-24’b), 3,48 (s, 1H, H-24’a), 3,42 – 3,32 (m, 3H, H-19’b, H-8b,
H-7’), 3,29 (m, 2H, H-10b, H-1’b), 3,18 (m 2H, H-8’a, H-5’b), 3,04 (dd, J = 13,7, 1,9 Hz,
1H, H-19’a), 2,89 (t, J = 11,8 Hz, 1H, H-5’a), 2,80 (m, 1H, H-8a), 2,66 (s, 1H, H-19), 2,54
(s, 3H, N-CH3), 2,46 (m, 2H, H-22’b, H-10a), 2,42 (m, 1H, H-1’a), 2,20 (m, 1H, H-22’a),
2,10 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,07 (m, 1H, H-11b), 1,94 (s, 1H, N-H), 1,84 – 1,73 (m, 2H,
H-11a, H-20b), 1,56 (m, 1H, H-20’b), 1,46 (m, 1H, H-4'), 1,35 (m, 1H, H-20a), 1,22 (m,
1H, H-2’), 1,18 (m, 2H, H-3’, H-20’a), 0,90 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21’), 0,80 (t, J = 7,3 Hz,
3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 171,53 (C3-COOCH3), 171,00 (C18’-
COOCH3), 157,98 (C-18), 153,06 (C-16), 138,45 (C-25’), 134,96 (C-15’), 132,81 (C-28’),
130,51 (C-17’), 129,89 (C-6), 129,09 (C-27’, C-30’), 128,73 (C-10’), 128,47 (C-26’, C-
30’), 124,76 (C-7), 123,53 (C-14), 123,40 (C-13), 123,14 (C-13’), 120,80 (C-15), 119,83
(C-12’), 117,96 (C-11’), 116,40 (C-9’), 110,75 (C-14’), 94,11 (C-17), 83,00 (C-2), 79,75
(C-3), 76,34 (C-4), 65,61 (C-19), 55,92 (C16-OCH3), 55,73 (C-18’), 53,25 (C-24’), 53,05
(C-7’), 53,01 (C-12), 52,61 (C3-COOCH3), 52,27 (C18’-COOCH3), 52,05 (C-22’), 50,35
(C-8), 50,21 (C-10), 48,75 (C-5’), 44,73 (C-11), 44,28 (C-3'), 42,69 (C-5), 42,36 (C-19’),
39,52 (C-1’), 37,89 (N-CH3), 36,16 (C-4’), 32,93 (C-2’), 30,77 (C-20), 25,68 (C-20’), 21,14
(C4-OCOCH3), 19,21 (C-8’), 11,03 (C-21’), 8,41 (C-21. ESI-HRMS m/z tính toán cho
[C54H66ClN5O8 – H]- 946,4600, tìm thấy 946,4507.
Hợp chất 93c
Hợp chất 93c. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 7,97 (s br, 1H, OH), 7,82 – 7,76 (m,
3H, H-28', H-31', H-33'), 7,67 (s, 1H, H-26'), 7,56 (d, J = 8,1 Hz, 1H, H-11’), 7,46 (m, 2H,
H-29', H-30'), 7,32 (d, J = 7,0 Hz, 1H, H-34'), 7,19 – 7,14 (m, 3H, H-13’, H-14’, H-12’),
58
6,61 (s, 1H, H-14), 5,87 (m, 2H, H-17, H-7), 5,43 (s, 1H, H-4), 5,34 (d, J = 10,0 Hz, 1H, H-
6), 3,77 (s, 4H, C18’-COOCH3, H-2), 3,67 (m, 1H, H-8’b), 3,62 (s, 3H, C3-COOCH3), 3,60
(s, 3H, C11-OCH3), 3,45 (s, 1H, H-24’b), 3,40 (s, 1H, H-24’a), 3,38 (m, 2H, H-8b, H-1’b),
3,30 – 3,24 (m, 3H, H-7’, H-10b, H-19’b), 3,09 (m, 2H, H-8’b, H-5’b), 2,92 (m, 1H, H-
19’a), 2,87 (m, 1H, H-5’a), 2,82 (m, 1H, H-8a), 2,71 (s, 1H, H-19), 2,46 (m, 2H, H-22’b,
H-10a), 2,40 (m, 1H, H-1’a), 2,38 (s, 3H, N-CH3), 2,15 (m, 1H, H-22’a), 2,17 (s, 3H, C4-
OCOCH3), 2,07 (m, 1H, H-11b), 1,80 – 1,70 (m, 2H, H-11a, H-20b), 1,55 (m, 1H, H-20’b),
1,42 (m, 1H, H-4’), 1,34 (m, 1H, H-20a), 1,17 (m, 2H, H-3’, H-20’a), 1,08 (m, 1H, H-2’),
0,90 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21’), 0,80 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3)
δ 174,02 (C3-COOCH3), 171,55 (C18’-COOCH3), 170,96 (C4-OCOCH3), 157,97 (C-18),
153,04 (C-16), 134,96 (C-15’), 132,64 (C-27'), 132,50 (C-32'), 131,79 (C-25’), 130,30 (C-
17’), 129,35 (C-6), 127,92 (C-33'), 127,69 (C-31'), 127,44 (C-28'), 128,90 (C-10’),
126,21(C-30', C-34'), 126,00 (C-26'), 125,64 (C-29'), 124,68 (C-7), 123,52 (C-14), 123,69
(C-13), 122,54 (C-13’), 120,80 (C-15), 119,15 (C-12’), 118,30 (C-11’), 116,42 (C-9’),
110,63 (C-14’), 94,12 (C-17), 83,19 (C-2), 79,76 (C-3), 76,44 (C-4), 65,46 (C-19), 55,90
(C16-OCH3), 55,70 (C-18’), 53,46 (C-24’), 53,25 (C-7’), 53,25 (C-12), 52,42 (C3-
COOCH3), 52,24 (C18’-COOCH3), 52,11 (C-22’), 50,33 (C-8), 50,17 (C-10), 49,06 (C-5’),
44,67 (C-11), 45,02 (C-3’), 42,69 (C-5), 42,44 (C-19’), 39,60 (C-1’), 38,10 (N-CH3), 36,97
(C-4’), 33,72 (C-2’), 30,77 (C-20), 25,82 (C-20’), 21,18 (C4-OCOCH3), 19,60 (C-8’), 11,75
(C-21’), 8,42 (C-21). ESI-HRMS m/z tính toán cho [C58H69N5O8 – H]- 962,5146, tìm thấy
962,5059.
Hợp chất 93d
Hợp chất 93d. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 7,97 (s, 1H, NH), 7,54 (m, 3H, H-
11’, H-27’, H-29’), 7,32 (d, J = 8,0 Hz, 2H, H-26’, H-30’), 7,22 – 7,09 (m, 3H, H-13’,
59
H-12’, H-14’), 6,58 (s, 1H, H-14), 5,93 (s, 1H, H-17), 5,87 (dd, J = 10,5, 4,8 Hz, 1H, H-
7), 5,41 (s, 1H, H-4), 5,32 (d, J = 10,4 Hz, 1H, H-6), 3,78 (s, 3H, C3-COOCH3), 3,67
(s, 3H, C16-OCH3), 3,66 (s, 1H, H-2), 3,64 (m, 1H, H-8’b), 3,62 (s, 3H, C18’-
COOCH3), 3,57 (m, 2H, H-24’), 3,43 – 3,25 (m, 4H, H-8b, H-7’b, H-10b, H-1’b), 3,27
– 3,19 (m, 2H, H-19’b, H-7’a), 3,01 – 2,86 (m, 3H, H-8’a, H-5’), 2,85 – 2,77 (m, 2H,
H-19’b, H-7’a), 2,67 (s, 1H, H-19), 2,51 (m, 1H, H-22’b), 2,46 (s, 3H, N-CH3), 2,43 (m,
1H, H-10a), 2,35 (m, 1H, H-1’a), 2,15 (m, 1H, H-22’a), 2,10 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,06
(m, 1H, H-11b), 1,83 – 1,72(m, 2H, H-22b, H-11b), 1,68 (m, 1H, H-4’), 1,52 (m, 1H,
H-20’b), 1,37 – 1,28 (m, 2H, H-20a, H-2’), 1,20 – 1,11 (m, 2H, H-3’, H-20’a), 0,90 (t,
J = 7,3 Hz, 3H), 0,82 (t, J = 7,3 Hz, 3H). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 171,91 (C18’-
COOCH3), 171,52 (C3-COOCH3), 170,97 (C4-OCOCH3), 158,04 (C-16), 152,86 (C-
18), 144,55 (C-25’), 135,04 (C-15’), 130,89 (C-17’), 129,96 (C-6), 129,19 (C-10’),
128,83 (C-28’), 127,92 (C-26’, C-30’), 125,21 (C-27’, C-29’), 124,66 (C-7), 123,78 (C-
14), 122,74 (C-13’, C-13), 121,36 (C-15), 119,37 (C-12’), 118,22 (C-11’), 116,13 (C-
9’), 110,67 (C-14’), 94,26 (C-17), 83,14 (C-2), 79,73 (C-3), 76,34 (C-4), 65,63 (C-19),
55,93 (C16-OCH3), 54,65 (C-18’), 53,76 (C-7’), 53,26 (C-24’, C-12), 52,84 (C-22’),
52,49 (C18’-COOCH3), 52,24 (C3-COOCH3), 50,34 (C-8), 50,22 (C-10), 49,73 (C-5’),
45,10 (C-3’), 44,74 (C-11), 42,93 (C-19’), 42,71 (C-5), 40,37 (C-1’), 38,79 (C-4’), 38,20
(C-2’), 37,95 (N-CH3), 30,81 (C-20), 26,16 (C-20’), 21,14 (C4-OCOCH3), 20,28 (C-8’),
11,54 (C-21’), 8,43 (C-21). ESI-HRMS m/z tính toán cho [C55H66F3N5O8 + H]+
982,4863, tìm thấy 982,4941.
Hợp chất 93e
Hợp chất 93e. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 7,99 (s, 1H, NH), 7,52 (s, 1H, H-
27’), 7,51 (d, J = 6,7 Hz, 1H, H-11’), 7,22 – 7,09 (m, 3H, H-13’, H-12’, H-14’), 6,78 (s,
1H, H-29’), 6,55 (s, 1H, H-14), 6,03 (s, 1H, H-17), 5,86 (dd, J = 9,6, 3,9 Hz, 1H, H-7),
60
5,41 (s, 1H, H-4), 5,32 (d, J = 10,1 Hz, 1H, H-6), 3,78 (s, 3H, C3-COOCH3), 3,70 (s,
3H, C16-OCH3), 3,68 (s, 1H, H-2), 3,65 (m, 1H, H-8’b), 3,62 (s, 3H, C18-COOCH3),
3,53 (s br, 2H, H-24’), 3,40 – 3,16 (m, 6H, H-8b, H-7’b, H-1’b, H-19’b, H-7’a, H-10b),
3,00 – 2,85 (m, 4H, H-8’a, H-19’a, H-5’), 2,81 (d, J = 16,3 Hz, 1H, H-8a), 2,67 (s, 1H,
H-19), 2,61 (s, 3H, N-CH3), 2,48 (m, 1H, H-22’b), 2,41 (m, 1H, H-10a), 2,33 (d, J =
15,4 Hz, 1H, H-1’a), 2,17 (m, 1H, H-22’a), 2,10 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,03 (m, 1H, H-
11b), 1,96 (s, 1H, NH), 1,77 (m, 1H, H-20b), 1.71 (m, 1H, H-11a), 1,51 (m, 1H, H-
20’b), 1,44 – 1,30 (m, 2H, H-4’, H-20a), 1,13 (m, 2H, H-20’a, H-3’), 0,89 (t, J = 7,2 Hz,
4H, H-21’), 0,88 (m, 1H, H-2’), 0,81 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz,
CDCl3) δ 174,08 (C18’-COOCH3), 171,59 (C3-COOCH3), 170,97 (C4-OCOCH3),
158,01 (C-16), 153,03 (C-18), 135,01 (C-15’), 134,92 (C-27’), 130,44 (C-17’), 129,99
(C-6), 129,15 (C-10’), 124,70 (C-7), 123,67 (C-14), 123,01 (C-13), 122,71 (C-13’),
120,84 (C-15), 119,35 (C-12’), 118,16 (C-11’), 116,86 (C-29’), 116,38 (C-9’), 110,71
(C-14’), 94,32 (C-17), 83,02 (C-2), 79,82 (C-3), 76,42 (C-4), 65,39 (C-19), 55,94 (C16-
OCH3), 55,04 (C-18’), 53,74 (C-7’), 53,42 (C-12), 52,48 (C18’-COOCH3, C-22’), 52,25
(C3-COOCH3), 50,28 (C-8), 50,06 (C-10), 49,89 (C-5’), 45,47 (C-24’), 45,06 (C-3’),
44,53 (C-11), 43,23 (C-19’), 42,69 (C-5), 39,72 (C-1’), 38,24 (N-CH3), 37,86 (C-4’),
35,02 (C-2’), 30,80 (C-20), 25,98 (C-20’), 21,15 (C4-OCOCH3), 20,29 (C-8’), 11,53
(C-21’), 8,37 (C-21). ESI-HRMS m/z tính toán cho [C51H65N7O8 + H]+ 904,4895, tìm
thấy 904,4961.
Hợp chất 93f
Hợp chất 93f. 1H NMR (500 MHz, CDCl3) δ 8,24 (s, 1H, NH), 7,99 (s, 1H, NH),
7,53 (m, 2H, H-11’, H-27’), 7,34 (d, J = 8,0 Hz, 1H, H-30’), 7,22 – 7,05 (m, 5H, H-13’,
H-14’, H-12’, H-28’, H-29’), 7,01 (s, 1H, H-33’), 6,55 (s, 1H, H-14), 5,88 (s, 1H, H-
17), 5,86 (m, 1H, H-7), 5,38 (s, 1H, H-4), 5,31 (d, J = 10.4 Hz, 1H, H-6), 3,74 (s, 3H,
61
C3-COOCH3), 3,70 (s br, 2H, H-24’), 3,67 (m, 1H, H-8’b), 3,60 (s, 7H, C18’-COOCH3,
C16-OCH3, H-2), 3,42 – 3,17 (m, 6H, H-8b, H-7’b, H-19’b, H-10b, H-7’a, H-1’b), 3,02
– 2,83 (m, 4H, H-5’b, H-8’a, H-5’a, H-19’a), 2,80 (m, 1H, H-8a), 2,65 (s, 1H, H-19),
2,59 (d, J = 11,4 Hz, 1H, H-22’b), 2,47 – 2,38 (m, 2H, H-10a, H-1’a), 2,35 (s, 3H, N-
CH3), 2,20 (m, 1H, H-22’a), 2,08 (s, 3H, C4-OCOCH3), 2,03 (m, 1H, H-11b), 1,81 –
1,70 (m, 2H, H-20b, H-11a), 1,54 (m, 1H, H-20’b), 1,37 (m, 1H, H-4’), 1,32 (m, 1H, H-
20a), 1,22 – 1,12 (m, 2H, H-3’, H-20’a), 1,07 (m, 1H, H-2’), 0,89 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-
21’), 0,80 (t, J = 7,3 Hz, 3H, H-21). 13C NMR (125 MHz, CDCl3) δ 174,29 (C18’-
COOCH3), 171,55 (C3-COOCH3), 170,98 (C4-OCOCH3), 158,03 (C-16), 152,99 (C-
18), 136,40 (C-31’), 135,50 (C-15’), 130,54 (C-17’), 129,95 (C-6), 129,03 (C-10’),
126,89 (C-26’), 124,71 (C-17), 123,55 (C-14), 122,80 (C-13’, C-29’, C13), 121,91 (C-
33’), 120,36 (C-15), 119,53 (C-12’), 119,46 (C-28’), 118,83 (C-27’), 118,11 (C-11’),
116,15 (C-9’), 115,12 (C-25’), 111,22 (C-30’), 110,70 (C-14’), 94,07 (C-7), 83,03 (C-
2), 79,75 (C-3), 76,37 (C-4), 65,45 (C-19), 55,81 (C16-OCH3), 54,97 (C-18’), 53,70 (C-
7’), 53,23 (C-12), 52,70 (C-22’), 52,49 (C18’-COOCH3), 52,20 (C3-COOCH3), 50,30
(C-8), 50,12 (C-10), 49,73 (C-5’), 45,05 (C-24’), 44,91 (C-3’), 44,66 (C-11), 43,04 (C-
19’), 40,01 (C-1’), 37,93 (C-4’), 37,84 (N-CH3), 34,94 (C-2’), 30,77 (C-20), 25,97 (C-
20’), 21,14 (C4-OCOCH3), 20,02 (C-8’), 11,44 (C-21’), 8,37 (C-21). ESI-HRMS m/z
tính toán cho [C56H68N6O8 + H]+ 953,5099, tìm thấy 953,5169.
2.5. Thử nghiệm hoạt tính sinh học của các chất nghiên cứu
2.5.1. Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào in vitro
2.5.1.2. Thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào in vitro trên dòng tế bào ung thư biểu
mô KB và ung thư gan HepG2
Các dẫn xuất alkaloid mới được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng
tế bào ung thư biểu mô KB, ung thư gan HepG2. Phương pháp thử độ độc tế bào in
vitro được Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (National Cancer Institute - NCI) xác nhận
là phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm
hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở điều kiện in vitro. Phép thử này được
thực hiện theo phương pháp của Monks (1991) [130] nhằm xác định hàm lượng
protein tế bào tổng số dựa vào mật độ quang học (OD) đo được khi thành phần
protein của tế bào được nhuộm bằng sulforhodamine B. Giá trị OD tỉ lệ thuận với
62
lượng sulforhodamine B gắn với phân tử protein, do đó lượng tế bào càng nhiều thì giá
trị OD càng lớn.
Phép thử được thực hiện trong điều kiện cụ thể như sau:
Chất thử được pha trong DMSO 10%, sau đó đưa vào các giếng của khay 96
giếng để có dải nồng độ 0,8; 4; 20 và 100 g/mL. Trypsin hóa tế bào thí nghiệm để
làm rời tế bào và đếm trong buồng đếm để điều chỉnh mật độ cho phù hợp với thí
nghiệm. Thêm vào các giếng thí nghiệm lượng tế bào phù hợp trong 180 l môi
trường và để phát triển trong vòng từ 3-5 ngày. Một khay 96 giếng khác không có
chất thử nhưng có tế bào ung thư (180 L) sẽ được sử dụng làm đối chứng ngày 0.
Sau 1 giờ, đĩa đối chứng ngày 0 sẽ được cố định tế bào bằng trichloracetic acid.
Sau giai đoạn phát triển trong tủ ấm CO2, tế bào được cố định vào đáy giếng bằng
trichloracetic acid trong 30 phút, được nhuộm bằng sulforhodamine B trong 1 giờ ở 37 οC.
Đổ bỏ sulforhodamine B và các giếng thí nghiệm được rửa 3 lần bằng 5% acetic acid rồi để
khô trong không khí ở nhiệt độ phòng. Cuối cùng, sử dụng 10 mM tris base để hòa tan lượng
sulforhodamine B đã bám và nhuộm các phân tử protein, đưa lên máy lắc đĩa lắc nhẹ trong
10 phút và sử dụng máy ELISA (Bio-Rad) để đọc kết quả về hàm lượng màu của chất nhuộm
sulforhodamine B qua phổ hấp phụ ở bước sóng 515 nm. Khả năng sống sót của tế bào khi
có mặt chất thử sẽ được xác định thông qua công thức sau:
% 𝑆ố𝑛𝑔 𝑠ó𝑡 = [𝑂𝐷 (𝑐ℎấ𝑡 𝑡ℎử) − 𝑂𝐷 (𝑛𝑔à𝑦 0)] × 100
𝑂𝐷 (đố𝑖 𝑐ℎứ𝑛𝑔 â𝑚) − 𝑂𝐷 (𝑛𝑔à𝑦 0)
% ứ𝑐 𝑐ℎế = 100% − % 𝑠ố𝑛𝑔 𝑠ó𝑡
Các phép thử được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác. Ellipticine
(Sigma) được sử dụng như là chất đối chứng dương và được thử nghiệm ở các nồng
độ 0,08, 0,4, 2, 10 g/mL. DMSO 10% được sử dụng như đối chứng âm. Giá trị IC50
(nồng độ ức chế 50% sự phát triển) sẽ được xác định nhờ vào phần mềm máy tính
TableCurve.
2.5.1.2. Thử nghiệm hoạt tính sinh học trên dòng tế bào ung thư bạch huyết cấp
tính ở người HL-60
Chúng tôi đã lựa chọn 2 mẫu thử có hoạt tính độc tế bào đối với dòng tế bào KB
tốt nhất là 4-chlorochablastine 83b và 4-chlorochacristine 84b để thực hiện một số
63
thử nghiệm hoạt tính sinh học như: tác dụng độc tế bào trên dòng tế bào HL-60, sự
tăng sinh, apoptosis, phân tích chu trình tế bào. Các kết quả được so sánh với các vinca
alkaloid cổ điển như vinblastine, vincristine, vinorelbine và vinflunine.
Nuôi cấy tế bào, nồng độ thử nghiệm
Các tế bào ung thư bạch huyết cấp tính của người HL-60 được cung cấp bởi GS.
Schinzel (Vasopharm, Würzburg, Đức) và được nuôi cấy trong môi trường RPMI 1640
bổ sung 10% huyết thanh bò, 1% glutamin và 0,4% penicillin/streptomycin. Các tế bào
được ủ trong môi trường ẩm 5% CO2 ở 37 °C. Các tế bào trong bình nuôi cấy được nuôi
ba lần một tuần. Trước khi xử lý, tế bào được ủ trong các giếng hoặc chai trong ít nhất
1 giờ.
Đối chứng âm được thêm vào là một dung dịch Dimethyl sulfoxide (DMSO) với
nồng độ cuối cùng là 0,1%. Để ngăn ngừa quá trình biệt hóa, cần giữ nồng độ DMSO
cuối cùng dưới 1%, theo Collins và cộng sự. Các dung dịch truyền của các vinca alkaloid
(vinblastine, vincristine, vinflunine and vinorelbine) đã được pha loãng với môi trường
HL-60 để đạt được nồng độ xử lý mong muốn là 1, 10, 100 nM của mỗi chất. Các vinca
alkaloid mới 4-chlorochablastine 83b và 4-chlorochacristine 84b đã được hòa tan trong
DMSO và pha loãng trong môi trường HL-60 để nhận nồng độ cuối cùng là 1, 10, 100
và 1000 nM.
Thử nghiệm khả năng sống của tế bào
Các tế bào HL-60 được ủ trong 24 giờ trong một tấm nuôi 24 giếng (Sarstedt,
Nümbrecht, Đức) với mật độ tế bào là 1 x 105 tế bào trong 10 ml môi trường chứa chất
thử. Để nhuộm, 35 μl tế bào huyền phù được trộn với 15 μl dung dịch nhuộm
GelRed/FDA. Sau đó, 20 μl hỗn hợp này được phết lên một mặt trượt kính, phủ một tấm
phủ (21x26 mm) và được soi bằng kính hiển vi Nikon Eclipse 55i. 200 tế bào được đánh
giá ở độ phóng đại 200 lần bằng bộ lọc FITC (Nikon, Düsseldorf, Đức). Tỷ lệ các tế bào
sống (màu xanh lá cây) và các tế bào không sống được (màu đỏ nhuộm) được đánh giá.
Thử nghiệm tăng sinh tế bào và hình thái học apoptosis
Cytochalasin B (nồng độ cuối cùng là 3 g / ml) được thêm vào huyền dịch tế
bào để xử lý trong 24 giờ. Sau khi xử lý, các tế bào được cố định bằng ly tâm cytospin
64
trên các tấm kính và lưu trữ qua đêm ở -20 °C trong methanol. Để đánh giá, các tế bào
được làm khô và nhuộm bằng dung dịch nhuộm GelGreen 10 μl trong 7 phút và được
phủ với dung dịch DABCO. Để phân tích, 2.000 tế bào được tính đếm số lượng các tế
bào mono (MN), bi- (BN) và multinucleated (MuN) và số tế bào apoptotic bằng cách
đánh giá hình thái học. Ngoài ra, chỉ số tăng sinh Cytochalasin B (CBPI) được tính theo
công thức sau:
CBPI =1 x MN + 2 x BN + 3 x MuN
MN + BN + MuN
Tất cả các slide được mã hóa và đánh giá bằng một kính hiển vi huỳnh quang
(Nikon Eclipse 55i, Nikon, Düsseldorf, Đức) với một bộ lọc FITC ở độ phóng đại 400
lần bởi cùng một người đánh giá. Đối với mỗi lần xử lý, thực hiện ba lần lặp lại độc lập.
Thử nghiệm apoptosis
Phân tích apoptosis được thực hiện bằng phân tích tế bào theo dòng chảy. Các tế
bào được ủ trong 24 giờ trong bình nuôi cấy 25 cm2 (Greiner Bio-One, Frickenhausen,
Đức) trong điều kiện ẩm (5% CO2, 37 °C). 1 x 106 tế bào được ủ trong môi trường 10
ml chứa 100 μl dung dịch thử nghiệm hoặc 0,1% DMSO làm đối chứng âm. Sau khi ủ,
tế bào được thu hoạch và rửa sạch một lần trong 1 ml dung dịch đệm. Dung dịch đệm
liên kết (10 lần nồng độ sử dụng) chứa 10 mM HEPES (pH 7,4), 140 mM NaCl và 5
mM CaCl2. Sau khi ly tâm (5 phút, 1000 vòng / phút, nhiệt độ phòng), các tế bào được
nhuộm màu trong 20 phút trong bóng tối ở nhiệt độ phòng với 100 μl dung dịch nhuộm,
bao gồm 96 μl dung dịch đệm liên kết HEPES (1 lần), 2 μl Annexin V và 2 μl propidium
iodide (50 μg / ml). Quá trình nhuộm được ngừng lại bằng cách thêm 400 μl dung dịch
đệm liên kết HEPES và sau đó các mẫu được phân tích ngay lập tức (Becton Dickinson
LSR I, Đức). Mỗi mẫu 30.000 tế bào được phân tích và đánh giá sử dụng phần mềm BD
CellQuest Pro.
Phân tích chu kỳ tế bào
Đối với phân tích chu kỳ tế bào, các tế bào HL-60 được xử lý và thu hoạch như
đã đề cập ở trên. Các tế bào được rửa sạch với 1 ml PBS và cố định với 70% methanol
lạnh băng trong 30 phút. Để giảm thiểu sự tắc nghẽn, methanol được nhỏ từng giọt trong
khi lắc. Sau đó, các tế bào được rửa hai lần với PBS ở 850 g và được xử lý với 50 μl của
65
một dung dịch gốc 100 μg / ml (pha bằng nước cất hai lần) để nhuộm DNA. Cuối cùng,
thêm 200 μl dung dịch Propidium iodide 50 μg / ml. Cho đến khi đo, các mẫu được lưu
trữ trong bóng tối. Các mẫu được phân tích tế bào theo dòng chảy (Becton Dickinson
LSR I, Đức) và mỗi mẫu 10,000 tế bào đã được phân tích và đánh giá sử dụng phần
mềm BD CellQuest Pro.
Số liệu thống kê
Tính toán thống kê được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm thống kê IBM
SPSS 23. Dữ liệu được trình bày với sai số SD. Để kiểm tra mức ý nghĩa, test Mann-
Whitney-U được thực hiện so sánh mẫu thử với mẫu đối chứng tương ứng. Kết quả được
đánh giá là có ý nghĩa nếu giá trị p <0.05 (*).
2.5.2. Phương pháp mô hình mô phỏng Docking phân tử
Docking là một thuật ngữ chỉ việc nghiên cứu mô tả phân tử (molecular
modeling) dùng để nghiên cứu khả năng gắn kết của một hay nhiều phân tử (hay cấu tử,
ligand) lên điểm tác động của cấu trúc không gian 3 chiều các đại phân tử như protein
(receptor, enzym,…) ADN…[131]
Các nghiên cứu docking phân tử được sử dụng để xác định sự tương tác giữa hai
phân tử và tìm định hướng tốt nhất của phối tử có thể hình thành phức hợp với năng
lượng tối thiểu. Các phân tử nhỏ được gọi là phối tử thường phù hợp trong hốc của
protein được dự đoán bởi các thuật toán tìm kiếm. Các hốc protein này trở nên hoạt động
khi tiếp xúc với bất kỳ các hợp chất bên ngoài và do đó được gọi là điểm tác động.
Các kết quả được phân tích bằng một chức năng tính điểm thống kê chuyển năng
lượng tương tác sang các giá trị số gọi là điểm docking và cũng là năng lượng tương tác
được tính toán. Hình dạng 3D của các phối tử bị liên kết có thể được hình dung bằng
cách sử dụng các công cụ khác nhau như Pymol, Rasmol… có thể giúp suy luận sự phù
hợp tốt nhất của phối tử. Dự đoán chế độ tương tác protein-ligand có thể giả thiết vị trí
hoạt động của phân tử protein và giúp chú thích protein tốt hơn. Hơn nữa, việc gắn kết
phân tử có ứng dụng chính trong việc phát minh và thiết kế dược phẩm.
Docking phân tử
Phân tử docking có thể được chia thành hai phần riêng biệt.
1) Thuật toán tìm kiếm - Các thuật toán này xác định tất cả các cấu hình tối ưu có
66
thể cho một phức hợp nhất định (protein-protein, protein-ligand) trong môi
trường, tức là vị trí và hướng của cả hai phân tử tương ứng với nhau. Chúng
cũng có thể tính toán năng lượng của phức hợp và của từng tương tác riêng lẻ
[132-133].
Các loại thuật toán khác nhau có thể được sử dụng để phân tích docking được
đưa ra dưới đây:
Động lực học phân tử.
Phương pháp Monte Carlo.
Thuật toán di truyền
Các phương pháp phân mảnh.
Các phương pháp bổ sung điểm.
Phương pháp hình học khoảng cách.
Tìm kiếm có hệ thống.
2) Điểm số chức năng - Đây là phương pháp toán học được sử dụng để dự đoán
cường độ của tương tác không cộng hóa trị được gọi là liên kết ràng buộc
giữa hai phân tử sau khi chúng đã được docking. Điểm số chức năng cũng đã
được phát triển để dự đoán cường độ của các kiểu tương tác liên phân tử
khác, ví dụ giữa hai protein hoặc giữa protein và DNA hoặc protein và thuốc.
Các cấu hình này được đánh giá bằng cách sử dụng điểm số chức năng để
phân biệt các chế độ liên kết thử nghiệm từ tất cả các chế độ khác được khám
phá thông qua thuật toán tìm kiếm.
Các bước chính trong docking phân tử:
Bước 1 – chuẩn bị protein: Trong bước này, cấu trúc 3D của thụ thể sẽ được tải
xuống từ ngân hàng dữ liệu protein PDB (Protein data bank). Sau đó cấu trúc thu được
nên được xử lý trước. Điều này phải chấp nhận loại bỏ phân tử nước, ion, ổn định điện
tích,…theo các thông số có sẵn.
Bước 2 – dự đoán điểm tác động: Sau khi chuẩn bị protein, cần dự đoán điểm tác
động của protein. Các thụ thể (receptor) có thể có nhiều điểm tác động nhưng cần lựa
chọn một trong những điểm ưa thích nhất. Hầu hết các phân tử nước và các dị tố cần
được loại bỏ nếu có [134-135].
Bước 3 – chuẩn bị phối tử: Phối tử có thể được lấy từ nhiều cơ sở dữ liệu như ZINC,
Pub chem hoặc có thể phác họa bằng công cụ Chem sketch.
67
Bước 4 – Docking: Ligand được gắn với protein và các tương tác được phân tích.
Điểm số chức năng là điểm dựa trên cơ sở phức ligand tốt nhất được chọn.
Một số phần mềm được sử dụng phổ biến để docking như: Auto Dock, DOCK,
FlexX, GOLD,…Trong luận án này, chúng tôi sử dụng 2 phần mềm Auto Dock và
Patchdock để thực hiện chương trình Docking.
68
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp dẫn xuất vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh ketone α,β-không no
Mặc dù đích tác dụng tại tế bào của alkaloid dừa cạn đã được biết đến từ những
năm 1970, vị trí liên kết chính xác của chúng trên tubulin vẫn chưa được biết trong một
thời gian dài cho đến năm 2005 khi Knossow và cộng sự [30] công bố cấu trúc X-ray
của vinblastine gắn kết tubulin trong phức với protein RB3-SLD ở độ phân giải 4,1 Å.
Vị trí liên kết này nằm ở mặt phân cách giữa hai tubulin heterodimer được sắp xếp theo
kiểu đầu nối với đuôi và vinblastine được định hướng sao cho phần velbanamine và
vindoline tương tác với cả hai heterodimer (Hình 1.5). Gần đây, nhóm nghiên cứu này
cũng đã công bố cấu trúc X-ray của phomopsin A ở 4,1 Å liên kết với cùng phức tubulin
[136]. Một kết luận quan trọng nhất được rút ra là sự chồng chéo của cả hai vị trí liên
kết cho thấy rằng chúng chồng lên nhau một cách đáng kể: phần velbanamine của
vinblastine 1 và vòng lớn (macrocycle) của phomopsin A chiếm cùng một diện tích và
xác định trên vùng vinca. Tuy nhiên, phần vindoline và chuỗi bên của phomopsin A được
định hướng theo hướng ngược nhau (Hình 3.1).
Hình 3.1. Tổng hợp các hợp chất lai anhydrovinblastine và vinorelbine – phomopsin A
Từ các kết quả quan trọng này, năm 2009, Ngô Quốc Anh và các cộng sự đã công
bố việc tổng hợp các hợp chất lai vinca – phomopsin A để thu được các hợp chất có thể
tương tác với cả hai vị trí liên kết dẫn tới tăng độc tính tế bào. Theo cách này, Ngô Quốc
Anh và các cộng sự đã tổng hợp được mười hợp chất lai vinca – phomopsin A thông
69
qua muối ammonium liên kết anhydrovinblastine 12 hoặc vinorelbine 14 với chuỗi bên
octahydrophomopsin, hầu hết các hợp chất (kể cả các hợp chất có kích lớn 67, 68) rất
tích cực trong việc ức chế trùng hợp tubulin và có hoạt tính gây độc tế bào mạnh.
Một năm sau đó, Ngô Quốc Anh và các cộng sự đã tổng hợp các hợp chất lai
vinca – phomopsin A đơn giản, trong đó phần vindoline được thay thế bởi các hợp phần
đơn giản như nhóm methoxy hoặc các hợp chất thơm đơn giản, để xác định tác động
của chuỗi peptit được thêm vào đối với hoạt tính sinh học của muối ammonium, kết quả
cho thấy hầu hết các hợp chất thu được đều không có hoạt tính [122]. Tiếp nối các hướng
nghiên cứu này, chúng tôi xây dựng các hợp chất lai vinca alkaloid – ketone α,β không
no, đồng thời đánh giá hoạt tính sinh học của các hợp chất thu được.
Hình 3.2. Một số hợp chất ketone α,β-không no trong tự nhiên
Các hợp chất ketone α,β-không no là những hợp chất được tìm thấy nhiều trong
thiên nhiên như alkaloid, terpene, sesquiterpen, triterpenoid, chalcone và flavone như
daphnipaxianines trong cây Daphliphyllum paxianum, myrtenal từ loài Citrus
reticulata, zerumbone của Zingiber zerumbet, licorisoflavane A, quercetin, kaemferol
trong cây Morus alba L. hay isoliquirigenin từ cây Glycyrrhiza glabra, curcumin từ loài
Curcuma longa L. Đặc biệt, sarcodictyin 71, 72 và eleutherobin 73 được phân lập từ
70
một số loài san hô mềm,.. ngay cả chuỗi DNA của cơ thể sống cũng được tạo thành từ
các hợp chất chứa nhóm ketone α,β-không no như thymine và uracil.
Nhóm ketone α,β-không no có vai trò quan trọng cả về mặt hóa học và sinh học.
Về mặt hóa học, các hợp chất ketone α,β-không no là chất trung gian chìa khóa để tổng
hợp nhiều chất quan trọng như flavonoid, pyrazoline, diazepine, pyrimidine,…Về
mặt sinh học, các hợp chất chứa nhóm ketone α,β-không no được xác định là có nhiều
hoạt tính sinh học bao gồm hoạt tính kháng viêm, hoạt tính chống sốt rét, hoạt tính chống
ký sinh trùng, hoạt tính chống huyết áp hay loại bỏ yếu tố NF-κB gây ra nhiều bệnh
khác nhau, đặc biệt là hoạt tính gây độc tế bào do nhóm này được xem như là các
Michael acceptor đối với nhóm thiol của một số protein hay khả năng định hướng các
tế bào ung thư chết theo chương trình. Chính vì vậy, các hợp chất chứa nhóm ketone
α,β-không no luôn là đối tượng nghiên cứu hấp dẫn của các nhà khoa học, một số thuốc
chứa nhóm này cũng đã được sử dụng hiệu quả trong điều trị bệnh như AZT,
Edoxudine, Zalcitabine, Griseofulvin và nhiều các chất khác chứa nhóm này phân lập
từ thiên nhiên được sử dụng trong hỗ trợ điều trị điều trị bệnh ung thư [137].
Hình 3.3. Hợp chất lai giữa ketone α,β-không no và vinca alkaloid
Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu và tổng hợp một loạt các vinca alkaloid mới có
chứa mạch nhánh là các hợp chất ketone α,β-không no liên kết với amin bậc ba trên
phần velbanamine tạo thành các muối amoni bậc bốn và xác định hoạt tính chống ung
thư của chúng. Tổng hợp các hợp chất vinca alkaloid đơn giản bằng cách thay thế
vindoline với 3,5-dimethoxyaniline (DMA) cũng đã được nghiên cứu.
71
Sơ đồ 3.1. Quy trình chung tổng hợp các hợp chất 76a-c. Hóa chất và điều kiện: (a)
ArCHO, MeOH, nhiệt độ phòng. (b) NBS, p-TsOH, CH3CN, nhiệt độ phòng
Trước tiên, tổng hợp các alkylbromide 76a-c chứa hợp phần ketone α,β-không no
bắt đầu bởi phản ứng ngưng tụ Claisen-Schmidt của arylcarboxaldehyde và acetone trong
methanol ở nhiệt độ phòng. Sau đó, sản phẩm ngưng tụ được bromo hóa chọn lọc ở vị trí
α-methylketone của 75a-c áp dụng dụng quy trình của nhóm tác giả Lee Jong Chan [138],
sử dụng NBS trong sự hiện diện của axit p-toluenesulfonic ở nhiệt độ phòng trong 2 giờ,
thu được sản phẩm 76a-c với hiệu suất 70-73%.
Sơ đồ 3.2. Tổng hợp các vinca alkaloid chìa khóa 12 và 77. Hóa chất và điều kiện: (a)
(i) Vindoline (V) hoặc 3,5-dimethoxyaniline (DMA), FeCl3, glycine-NaCl 0,1M, HCl
0,1 N, (ii) NaBH4, NH4OH
Các hợp chất 12, 77 được tổng hợp theo phương pháp đã được mô tả trước đây
bởi Vukovic [81] với hiệu suất tốt (76-85%). Theo đó, chúng tôi thực hiện phản ứng
ghép nối giữa catharanthine và vindoline (hoặc 3,5-dimethoxyaniline) với sự có mặt của
ion sắt III trong môi trường nước có tính axit, sau đó khử hóa bằng NaBH4 thu được hợp
chất 12 và 77 (Sơ đồ 3.2). Dữ liệu phổ NMR của các hợp chất 12 và 77 thu được hoàn
toàn phù hợp với hợp chất đã được công bố trong tài liệu [122, 129].
72
Sơ đồ 3.3. Cơ chế của phản ứng Vukovic [77]
Về mặt cơ chế [81], phản ứng Vukovic có thể xảy ra theo hai con đường (Sơ đồ
3.3). Con đường thứ nhất (I) là sắt xúc tác oxi hóa của amin bậc ba trên catharanthine
tạo ra cation đặc biệt 78. Tiếp theo là sự chuyển vị và phân mảnh liên kết C16-C21 hình
thành nên ion iminium 79, hợp chất này dưới tác dụng xúc tác của Fe3+ tiếp tục oxi hóa
tạo ra ion diiminium 80. Ion diiminium này bị tấn công nucleophil bởi vindoline hình
thành iminium dimer 15, cuối cùng là sự khử hóa iminium 15 thu được
anhydrovinblastine 12. Theo giả thiết này thì quá trình này rất thuận lợi về mặt lập thể,
tức là chỉ tạo ra cấu hình tự nhiên 18’S vì ion Fe3+ ổn định chất “trung gian động học”
[139] bằng liên kết phối trí. Con đường thứ hai (II) (Sơ đồ 3.3) là phản ứng xảy ra theo
cơ chế SN2 với giả thiết rằng việc tấn công từ phía α của vindoline 7 cũng xảy ra đồng
thời với phản ứng oxi hóa. Các giả thiết này về cơ chế được kết quả thực nghiệm khẳng
định và thước đo trung thành nhất đó là hiệu suất anhydrovinblastine 12 thu được (85%)
trong phản ứng.
Trong hóa học Hữu cơ, phản ứng Menshutkin là một cách dễ dàng và hiệu quả
để chuyển một amin bậc ba thành muối ammonium bậc bốn thông qua alkylhalide. Bằng
phản ứng Menshutkin, 12 muối amoni bậc bốn mới thu được sau khi khuấy một đương
lượng alkylbromide 76a-c ở nhiệt độ phòng trong THF với các vinca alkaloid là
anhydrovinblastine 12, 18(S)-3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 77, vinblastine 1,
vincristine 2 (Sơ đồ 3.4). Các sản phẩm cuối 81a-84c thu được với hiệu suất 63-72%.
73
Sơ đồ 3.4. Tổng hợp các vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh ketone α,β-không no
Các hợp chất được miêu tả đầy đủ bằng cách sử dụng các phổ 1D, 2D NMR và
phổ khối phân giải cao HR-EI-MS. Nhìn chung, khi so sánh với phổ của hợp chất ban
đầu những thay đổi quan trọng trên phổ NMR của chúng được quan sát thấy xung quanh
vị trí N-6’, đặc biệt đối với vị trí 5’, 7’, 19’ và 22’, sự cộng hưởng proton và carbon trên
phần vidoline thay đổi không đáng kể.
Hình 3.4. Cấu trúc hợp chất lai vinca alkaloid – ketone α,β-không no 81a-c
74
Các vinca alkaloid là phân tử có cấu trúc phức tạp nên việc gán phổ NMR của
các vinca alkaloid phải được tiếp cận thận trọng. Việc phân tích cấu trúc của các hợp
chất thu được được chúng tôi tiếp cận theo từng phần khung cấu trúc trong phân tử,
trước hết là phần khung vindoline và sau đó là phần velbanamine chứa mạch nhánh
ketone α,β-không no.
Cấu trúc của các vinca alkaloid bisindole như anhydrovinblastine đã được chứng
minh bởi Szantay [140], Kutney [141], Webb Andrews [142]. Dữ liệu phổ NMR của
hợp chất 81a-c được so sánh với hợp chất ban đầu anhydrovinblastine 12. Sự cộng
hưởng proton trên phần vindoline thay đổi không đáng kể. Một số pic được xác định dễ
dàng trên phổ 1H NMR với độ dịch chuyển hóa học và tương tác của chúng. Những pic
này sau đó được sử dụng như là điểm khởi đầu thuận tiện cho việc gán các tín hiệu tiếp
theo. Các tín hiệu cộng hưởng 1H, 13C NMR trên phần vindoline của hợp chất 81b được
liệt kê trong Bảng 3.1.
Hình 3.5. Cấu trúc và đánh số theo IUPAC trên phần vindoline
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR trên phần vindoline của hợp chất 81b và
anhydrovinblastine 12 trong CDCl3
Vị trí Hợp chất 81b Anhydrovinblastine 12
δH, J (Hz) δC δH, J (Hz) δC
1
2 3,81(s, 1H) 83,06 3,72 (s, 1H) 83,2
3 79,85 79,7
4 5,43 (s, 1H) 76,53 5,45 (s, 1H) 76,4
5 42,65 42,7
6 5,36 (d, J = 15,7,
1H)
129,7 5,30 (d, J = 5,5, 1H) 130,0
75
7 5,89 (dd, J = 10,1/
4,4, 1H)
125,20 5,86 (dd, J = 10,2/
4,5, 1H)
124,6
8 2,08 (d, J = 7,5, 1H)
3,33 (m, 1H)
50,02 2,82 (d, J = 16,0, 1H)
3,37 (m, 1H)
50,3
9
10 2,72 (m, 1H)
3,33 (m, 1H)
50,3 2,47 (m, 1H)
3,23 (m, 1H)
50,3
11 2,06 (m, 1H)
2,22 (m, 1H)
45,44 1,84 (m, 1H)
2,15 (m, 1H)
44,6
12 53,4 53,3
13 124,08 122,8
14 6,55 (s, 1H) 122,4 6,55 (s, 1H) 123,5
15 118,4 121,1
16 157,91 158,0
17 6,14 (s, 1H) 94,22 5,45 (s, 1H) 94,2
18 153,6 152,7
19 2,83 (s, 1H) 65,00 2,66 (s, 1H) 65,4
20 1,38 (m, 1H)
1,78 (m, 1H)
30,85 1,35 (m, 1H)
1,79 (m, 1H)
30,9
21 0,87 (t, J = 7,4, 3H) 8,54 0,80 (t, J = 7,4, 3H) 8,4
C16-OCH3 3,87 (s, 3H) 55,8 3,82 (s, 3H) 55,9
N-CH3 2,76 (s, 3H) 38,04 2,72 (s, 3H) 38,3
C3-COOCH3 171,1 170,9
C3-COOCH3 3,81(s, 3H) 52,21 3,80 (s, 3H) 52,2
C4-OCOCH3 171,6 171,6
C4-OCOCH3 2,13(s, 3H) 21,20 2,10 (s, 3H) 21,1
Trên phần vindoline, dựa trên sự so sánh với dữ liệu phổ anhydrovinblastine 12,
dễ dàng định vị các tín hiệu proton nhóm methyl N-CH3, C16-OCH3, H-21, C3-
COOCH3 và C4-OCOCH3 ở 2,76 (s, 3H), 3,87 (s, 3H), 0,87 (t, J = 7,4 Hz , 3H), 3,81(s,
3H) và 2,13 (s, 3H). Tín hiệu doublet và double doublet của proton H-6 và H-7 ở 5,36
(d, J = 15,7 Hz, 1H) và 5,89 (dd, J = 10,1/ 4,4 Hz, 1H), trên phổ COSY cả proton H-6
76
và H-7 đều tương tác với hai proton H-8. Hai tín hiệu singlet cộng hưởng ở 6,55 (s, 1H)
và 6,14 (s, 1H) được gán cho proton nhân thơm H-14 và H-17. Trên phổ COSY, hai tín
hiệu cộng hưởng tại 1,78 (m, 1H, H-20b) và 1,38 (m, 1H, H-20a) tương tác với nhau và
tương tác với proton H-21. Phổ HMBC xuất hiện các tương tác của proton ở 3,81 (s,
1H, H-2) với các nguyên tử carbon ở 38,1 (N-CH3), 45,5 (C-11), 53,5 (C-12), 76,5 (C-
4) và 79,9 (C-3). Tín hiệu singlet ở 5,43 (s, 1H) được gán cho proton H-4 do proton này
cạnh nhóm –OCOCH3 nên chuyển dịch về phía trường thấp. Trên phổ HMBC, proton
H-4 tương tác với các nguyên tử carbon ở 30,9 (C-20), 42,7 (C-5), 129,7 (C-6) và 171,1
(C3-COOCH3). Tín hiệu singlet cộng hưởng ở 2,83 (s, 1H) được gán cho proton H-19, trên
phổ HMBC thì H-19 tương tác với các nguyên tử carbon 30,9 (C-20), 50,1 (C-10), 53,5 (C-
12), 76,5 (C-4) và 83,1 (C-2). Trên phổ COSY, các proton H-10 tương tác với H-11.
Hình 3.6. Cấu trúc và đánh số theo IUPAC trên phần velbanamine
Bảng 3.2. Dữ liệu phổ NMR trên phần velbanamine của hợp chất 81b và
anhydrovinblastine 12 trong CDCl3
Vị trí Hợp chất 81b Anhydrovinblastine 12
δH, J (Hz) δC δH, J (Hz) δC
1’ 2,63 (m, 1H)
3,12 (m, 1H)
33,85 2,40 (m, 1H)
3,04 (m, 1H)
34,3
2’ 2,02 (m, 1H) 30,68 1,30 (m, 1H) 32,9
3’ 5,60 (s br, 1H) 121,8 5,45 (s, 1H) 123,5
4’ 132,87 140,0
5’ 4,45 (m, 1H)
4,56 (m, 1H)
64,35 3,28 (m, 1H)
3,52 (d, J = 16,0, 1H)
52,1
7’ 4,45 (m, 1H) 53,40 3,4 (m, 1H) 54,3
77
4,47 (m, 1H) 3,4 (m, 1H)
8’ 3,30 (m, 1H)
3,87 (m, 1H)
19,93 3,05 (m, 1H)
3,41 (m, 1H)
25,9
9’ 107,66 117,3
10’ 129,1 129,4
11’ 7,57 (d, J = 8,1, 1H) 117,44 7,51 (d, J = 7,7, 1H) 118,3
12’ 7,16 – 7,26 (m, 1H) 120,6 7,20 – 7,10 (m, 1H) 122,2
13’ 7,16 – 7,26 (m, 1H) 123,6 7,20 – 7,10 (m, 1H) 118,3
14’ 7,16 – 7,26 (m, 1H) 111,27 7,20 – 7,10 (m, 1H) 110,5
15’ 134,75 135,0
N-H 8,36 (s, 1H) 8,04 (s, 1H)
17’ 132,8 131,0
18’ 54,6 55,5
19’ 4,11 (m, 1H)
4,53 (m, 1H)
63,09 2,55 (br d, J = 14,0, 1H)
3,31 (m, 1H)
45,9
20’ 2,04 (m, 2H) 27,26 1,92 (dd, J = 14,5/7,5,
2H)
27,8
21’ 1,07 (t, J = 7,4, 3H) 11,50 0,98 (t, J = 7,5, 3H) 12,2
22’ 3,68 (s, 1H) 70,5
23’ 191,18
24’ 6,90 (d, J = 16,5, 1H) 123,90
25’ 8,25 (d, J = 16,5, 1H) 147,27
26’ 132,1
27’, 31’ 7,66 (d, J = 8,4, 2H) 130,6
28’, 30’ 7,40 (d, J = 8,5, 2H) 129,4
29’ 137,9
C18’-COOCH3 173,09 174,6
C18’-COOCH3 3,68 (s, 3H) 52,83 3,62 (s, 3H) 53,3
Trên phần velbanamine, tín hiệu N-H và H-3’ có thể được định vị dễ dàng ở 8,36
(s, 1H) và 5,60 (s br, 1H). Sử dụng H-3’ làm điểm bắt đầu, có thể xác định các proton
H-1’, H-2’ và H-19’ dựa trên phổ COSY. Hai tín hiệu cộng hưởng proton methyl H-21’,
78
C18’-COOCH3 ở 1,07 (t, J = 7,4 Hz, 3H) và 3,68 (m, 3H) không có sự thay đổi nhiều
so với trong anhydrovinblastine 12. Trên phổ COSY, các proton methylene H-20’ cộng
hưởng ở 2,02 ppm tương tác với proton H-21’ và tương tác allylic với proton H-3’ ở
5,60 ppm. Sự chuyển dịch hóa học của proton methylene H-20’ hoàn toàn phù hợp với
tính chất allylic của nó. Hai tín hiệu cộng hưởng ở 4,45 và 4,56 ppm được gán cho proton
H-5’ do hai proton này có tương tác yếu với hai proton H-20’. Các proton còn lại trên
phần velbanamine là H-7’, H-8’ và proton thơm của nhân indole. Trên phổ COSY, hai
proton H-7’ tương tác yếu với proton H-5’ và tương tác với hai proton H-8’. Độ chuyển
dịch hóa học hai proton H-8’ ở 3,30 ppm và 3,87 ppm không khác nhiều so với trong
anhydrovinblasstine 12, trong khi đó, độ chuyển dịch hóa học của hai proton H-7’ trong
hợp chất 81b ở 4,45 và 4,56 ppm khác nhiều so với hai proton H-7’ trong
anhydrovinblastine 12 ở 3,61 và 3,44 ppm, điều này có thể do ảnh hưởng của nhóm thế
tại vị trí N-6’.
Hình 3.7. Một phần phổ COSY (CDCl3) của hợp chất 81b
79
Các proton thơm trên nhân indole từ H-11’ đến H-14’ có thể dễ dàng xác định dựa
trên phổ COSY, HSQC và HMBC, bắt đầu từ H-11’ ở 7,57 (d, J = 8,1 Hz, 1H, H-11’) và ở
7,16 – 7,26 (m, 3H, H-12’, H-13’, H-14’). Như vậy, về cơ bản chúng tôi đã hoàn thành việc
gán phổ proton trên hai phần khung vindoline và velbanamine. Dễ thấy, khi so sánh với hợp
chất ban đầu các tín hiệu cộng hưởng proton và carbon-13 trên phần khung vindoline thay
đổi không đáng kể, sự thay đổi quan trọng trên phổ NMR của 81b được quan sát thấy xung
quanh vị trí N-6’, đặc biệt đối với vị trí 5’, 7’, 19’ và 22’ (xem Bảng 3.2).
Hình 3.8. Phổ 1H NMR (CDCl3) của hợp chất 81b
80
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 81b, vùng trường thấp xuất hiện 4 tín hiệu cộng
hưởng tại 7,66 (d, J = 8,4 Hz, 2H-H-27’, H-31’) và 7,40 (d, J = 8,5 Hz, 2H-H-28’, H-30’)
đặc trưng cho nhân thơm đã được thế ở vị trí para. Hai tín hiệu doublet ở 8,25 ppm và 6,9
ppm có cùng hằng số tách J = 16,5 Hz đặc trưng cho proton olefin cạnh nhóm carbonyl H-
25’ và H-24’.
Hình 3.9. Phổ khối phân giải cao HR-EI-MS của hợp chất 81b
Phổ khối phân giải cao HR-EI-MS của hợp chất 81b cho pic ion phân tử M+ có
m/z 971,4366 (tính toán cho công thức M+ C56H64ClN4O9, 971,4356) xác nhận một
nhóm thế alkylbromide 76b đã đính vào anhydrovinblastine 12. Như vậy, nhóm thế
alkylbromide 76b đã đính trên phần khung velbanamine của anhydrovinblastine 12.
Cấu hình ở trung tâm bậc bốn N-6’ là yếu tố quyết định sự định hướng của các
ketone α,β-không no, chính nó là cơ sở cho sự tương tác của hợp chất này với tubulin.
Theo cấu trúc tia X của vinblastine [143], cặp electron không phân chia ở nguyên tử nitơ
được định hướng sao cho cấu hình tuyệt đối của nhóm amino bậc ba là S. Do đó, cấu
hình tuyệt đối ở N-6’ cho hợp chất 81b là cấu hình S.
Bằng cách tiếp cận tương tự, dựa trên các dữ liệu phổ 1D, 2D NMR và phổ khối
phân giải cao HR-EI-MS chúng tôi đã chứng minh được cấu trúc của các hợp chất còn
lại 81a, 81c-d, 83a-84d.
Tiếp theo là ví dụ về phân tích cấu trúc các hợp chất vinca alkaloid lược giản
bằng cách thay thế vindoline với 3,5-dimethoxyanilin (DMA).
81
Hình 3.10. Cấu trúc hợp chất 82b và cách đánh số theo IUPAC
Hình 3.11. Phổ khối phân giải cao HR-EI-MS của hợp chất 82b
Phổ khối HR-EI-MS cho pic ion phân tử M+ có m/z 668,2866 ứng với công thức
theo lý thuyết C39H43ClN3O5+ xác nhận một nhóm alkylbromide 76b gắn vào 18(S)-
3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 77.
82
Hình 3.12. Một phần phổ 1H NMR (CDCl3) của hợp chất 82b
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 82b xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng
của proton có mặt trên phân tử. Vùng trường thấp, 4 tín hiệu cộng hưởng tại 7,62 (d, J
= 8,5 Hz, 2H, H-27’, H-31’) và 7,38 (d, J = 8,5 Hz, 2H, H-28’, H-30’) đặc trưng cho
nhân thơm đã được thế ở vị trí para. Hai tín hiệu doublet ở 8,03 ppm và 6,88 ppm có
cùng hằng số tách J = 16,2 Hz đặc trưng cho proton olefin H-25’ và H-24’. Tín hiệu
proton nhân indole cộng hưởng tại 7,44 (m, 1H, H-11’), 7,25 (m, 2H, H-13’, H-14’),
7,07 (t, J = 7,3 Hz, H-12’) và 8,40 (s, N-H). Trên nhân aniline, tín hiệu singlet cộng
hưởng của 6 proton tương đương của 2 nhóm methoxi -OCH3 tại 3,76 ppm và hai tín
hiệu proton H-2 và H-6 cộng hưởng tại 5,96 ppm và 6,00 ppm.
83
Hình 3.13. Phổ DEPT (CDCl3) của hợp chất 82b
Trên phổ 13C NMR và DEPT của hợp chất 82b, cho thấy rõ tín hiệu carbon của
nhóm carbonyl ở 191,03 (C-23’) và 172,76 (C18’-COOCH3).
Bảng 3.3. So sánh phổ 1H NMR (CDCl3) của hợp chất 82b và 18(S)-3’,5'-
dimethoxyanilinecleavamine 77
Vị trí Hợp chất 82b 18(S)-3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 77
5’ 4,45 (m, 1H)
6,11 (m, 1H)
3,30 (m, 1H)
3,40 (m, 1H)
7’ 4,26 (m, 1H)
4,40 (m, 1H)
3,00 (dd, J = 13,6Hz/ 4,6Hz, 1H)
3,15 (m, 1H)
19’ 4,18 (d, J = 15,9 Hz, 1H)
4,65 (d, J = 15,9 Hz, 1H)
2,50 (d, J = 12,8Hz, 1H)
3,54 (m, 1H)
22’ 3,64 (s, 2H) -
2 5,96 (s, 1H) 5,88 (s, 1H)
5,88 (s, 1H)
6 6,00 (s, 1H)
7,8 3,76 (s, 6H) 3,72 (s, 6H)
C18’-COOCH3
C-23’
84
Dữ liệu phổ của hợp chất 82b được so sánh với hợp chất ban đầu 18(S)-3’,5'-
dimethoxyanilinecleavamine 77 [122] (xem Bảng 3.3). Dễ thấy, các tín hiệu cộng hưởng
proton và carbon-13 trên phần khung velbanamine xung quanh vị trí N-6’ thay đổi so
với hợp chất ban đầu, đặc biệt đối với vị trí 5’, 7’, 19’ và 22’. Từ những dữ liệu trên cho
thấy nhóm thế ketone α,β-không no đã được gắn vào 18(S)-3’,5'-
dimethoxyanilinecleavamine 77 tại vị trí N-6’ trên phần khung velbanamine.
Cấu hình ở trung tâm bậc bốn N-6’ là yếu tố quyết định sự định hướng của các
ketone α,β-không no, chính nó là cơ sở cho sự tương tác của hợp chất này với tubulin.
Theo cấu trúc tia X của vinblastine [143], cặp electron không phân chia ở nguyên tử nitơ
được định hướng sao cho cấu hình tuyệt đối của nhóm amino bậc ba là S. Do đó, cấu
hình tuyệt đối ở N-6’ cho hợp chất 82b là cấu hình S.
Tương tự như vậy, cấu trúc của hợp chất 82a, 82c cũng được chứng minh bằng
các phương pháp phổ 1D, 2D NMR và phổ khối phân giải cao HR-EI-MS.
Như vậy, chúng tôi đã tổng hợp được 12 muối amoni bậc bốn mới đi từ các vinca
alkaloid là anhydrovinblastine 12, 18(S)-3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 77,
vinblastine 1, vincristine 2 (Sơ đồ 3.4). Các sản phẩm thu được 81a-84c thu được với
hiệu suất 62-72%. Ưu điểm của phương pháp này ở chỗ, phản ứng xảy ra dễ dàng, hiệu
suất tốt. Sản phẩm tạo ra bền hơn so với chất ban đầu, do trung tâm phản ứng là nguyên
tử nitơ trên amin bậc ba đã bị alkyl hóa. Đặc biệt, phản ứng xảy ra rất chọn lọc tại vị trí
N-6’ trên phần khung velbanamine điều này được lý giải do cấu tạo chữ T của cấu trúc
vinca alkaloid che chắn vị trí N-9 trên phần vindoline và tính linh động của cặp electron
trên amin bậc ba so với amin bậc một trên nhân aniline.
3.2. Tổng hợp các dẫn xuất vinca alkaloid mới từ 3’-cyanoanhydrovinblastine 88
3.2.1. Tổng hợp các dẫn xuất vinca alkaloid mới thông qua việc khử chọn lọc 3’-
cyanoanhydrovinblastine 88
Hình 3.14. Hợp chất 85, 86 và 87
85
Langlois và Potier đã lần đầu tiên tổng hợp các dẫn xuất nitril vinca alkaloid (85,
86 và 87) thu được một hỗn hợp với hiệu suất thấp (<30%) [85, 144]. Các hợp chất nitril
có thể đóng vai trò như một tiền chất quan trọng có phạm vi ứng dụng rộng rãi trong
tổng hợp hữu cơ. Ví dụ: sự khử nhóm nitril để tiếp cận nhóm aminomethyl. Kết quả
nhóm nucleophil amino này có thể trải qua một loạt các phản ứng với các chất
electrophil. Các nitril tự nhiên như các alkaloid bis-indol từ Tabernaemontana elegans
[145], lahadinines A và B từ Kopsia pauciflora [146], saframycin A [147] và
cyanocycline A [148-149], có cả hoạt tính kháng khuẩn và chống ung thư. Hơn nữa, một
khảo sát các dược phẩm có chứa nitril và các hợp chất tiềm năng lâm sàng cho thấy vai trò
đáng chú ý của các nitril có thể đóng vai trò như các bioisostere của carbonyl, halogen,
hydroxyl và nhóm carboxyl. Các nhóm nitril cho thấy cải thiện độc tính ADME [150].
Ở đây, chúng tôi báo cáo tổng hợp các dẫn xuất nitril mới của vinca alkaloid từ
3’-cyanoanhydrovinblastine 88. Langlois và Potier lần đầu tiên tổng hợp 3’-
cyanoanhydrovinblastine 88 qua chất trung gian iminium liên hợp bằng cách sử dụng
anhydrovinblastine N-oxide. Chất trung gian 15 là kết quả của phản ứng Polonovski cải
tiến, sau đó được xử lý với dung dịch methanol bão hòa của KCN nhưng chỉ thu được
3’-cyanoanhydrovinblastine 88 trong một hỗn hợp với hiệu suất thấp (32%) [85, 144].
Trong một thử nghiệm khác, phản ứng Polonovski ghép nối trực tiếp 5’-
cyanocatharanthine 85 hoặc 3’-cyano-4’,5’-dihydrocatharanthine 86, 87 với vindoline
không thể thu được các hợp chất bis-indol tương ứng [85, 144].
Sơ đồ 3.5. Tổng hợp 3’-cyanoanhydrovinblastine 88. Hóa chất và điều kiện:
FeCl3.6H2O, glycine – NaCl 0,1M, HCl 0,1N, sau đó KCN/NH4OH
Trong luận án này, 3’-cyanoanhydrovinblstine 88 được điều chế riêng biệt với
hiệu suất tốt (74%) thông qua phản ứng Vukovic cải tiến, thực hiện phản ứng ghép nối
giữa catharanthine và vindoline với sự có mặt của ion sắt III trong môi trường nước có
86
tính axit, với tác nhân nitril là KCN trong NH4OH thu được hợp chất 3’-
cyanoanhydrovinblastine 88 (Sơ đồ 3.5).
Hợp chất 88 được khẳng định cấu trúc bằng các phổ IR, NMR và MS, cấu hình
tuyệt đối được xác định dựa vào phổ NOESY.
Hình 3.15. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất 88
Trên phổ HR-ESI-MS của 88 cho pic ion giả phân tử [M+H]+ có m/z = 818,4124
ứng với hợp chất có công thức C47H55N5O8 với số khối chính xác [M+H]+ (m/z) theo lý
thuyết là 818,4051.
Hình 3.16. Phổ IR của hợp chất 3’-cyanoanhydrovinblastine 88
87
Trên phổ IR của hợp chất 88, xuất hiện vân phổ đặc trưng cho nhóm nitril ở 2230
cm-1 và một vân mạnh đặc trưng cho một enamin ở 1650 cm-1.
Hình 3.17. Một phần phổ 1H NMR (CDCl3) của hợp chất 3’-cyanoanhydrovinblastine 88
Trên phổ 1H NMR, trong vùng trường thấp xuất hiện đầy đủ các tín hiệu proton
olefin tại 5,88 (dd, J = 10,2, 4,0 Hz, 1H, H-7) và 5,34 (d, J = 10,2 Hz, 1H, H-6), các tín
hiệu proton nhân indole tại 7,96 (s, 1H, NH), 7,50 (d, J = 7,8 Hz, 1H, H-11’), 7,21 –
7,10 (m, 3H, H-13’, H-14’, H-12’), 6,71 (s, 1H, H-14) và 6,15 (s, 1H, H-17). Tín hiệu
singlet ở 5,50 ppm được gán cho proton H-4, do proton này gần nhóm hút electron –
OCOCH3 nên chuyển dịch về phía trường thấp. Đặc biệt, tín hiệu cộng hưởng proton
singlet ở 5,92 ppm đặc trưng cho proton vinylic ở vị trí 5’, do proton này gần nguyên tử
nitơ nên chuyển dịch về phía trường thấp, điều này để phân biệt với với proton H-3’ khi
nhóm nitril thế ở vị trí 5’ [151]. Vùng trường mạnh, xuất hiện 7 tín hiệu singlet của
nhóm methyl tại 3,82 (s, 3H, C3-COOCH3), 3,81 (s, 3H, C16-OCH3), 3,57 (s, 3H, C18’-
COOCH3), 2,79 (s, 3H, N-CH3), 2,12 (s, 3H, C4-OCOCH3), 1,10 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-
21’), 0,87 (t, J = 7,4 Hz, 3H, H-21). Tín hiệu singlet cộng hưởng tại 3,84 (s, 1H), 2,69
(s, 1H) và 2,53 (s br, 1H) được gán cho proton H-2, H-19 và H-3’. Trên phổ 13C NMR
và DEPT, xuất hiện ba tín hiệu nhóm carbonyl (>C=O) cộng hưởng tại 173,88 (C18’-
COOCH3), 171,70 (C3-COOCH3), 171,04 (C4-OCOCH3). Phổ HMBC cho các tương
tác H-5’ → (C-20’, C-3’, C-19’, C-4’), H-20’→ (C-21’, C-3’, C-4’, C-5’), H-3’ → (C-
88
4’, CN, C-5’, C-19’). Như vậy, từ những phân tích ở trên, kết hợp với so sánh độ dịch
chuyển hóa học và các hằng số tương tác của hợp chất này đã được Potier công bố trong
tài liệu [93], hợp chất 88 được xác định là 3’-cyanoanhydrovinblastine.
Sơ đồ 3.6. Cơ chế phản ứng tổng hợp 3’-cyanoanhydrovinblstine 88
Vukovic và đồng nghiệp trước đây đã phát triển một phương pháp để ghép nối
catharanthine 6 và vindoline 7 trong môi trường nước có tính axit. Họ đã chứng minh
và xác định cấu hình C18’S bằng cơ chế phản ứng [81]. Bước đầu tiên, sắt xúc tác oxi
hóa của amin bậc ba trên catharanthine tạo ra cation đặc biệt 14, tiếp theo là sự tấn công
của vindoline theo cơ chế SN2 để tạo ra ion iminium 15, cuối cùng là sự cộng hợp của
tác nhân cyano hóa. Việc bổ sung cyanide kim loại kiềm như KCN, trong trường hợp
này chỉ dẫn đến phản ứng cộng 1,4. Việc chọn lọc của phản ứng cộng ion iminium không
bão hòa α, β 15 thường do tính “cứng”, “mềm” của tác nhân nucleophil, với nucleophil
mềm như CN- thích hợp cho cộng 1,4 [152-153]. Tiến hành phản ứng ở nhiệt độ cao
dưới điều kiện bazơ cũng thích hợp cho cộng 1,4.
Hình 3.18. Phổ NOESY (CDCl3) của 3’-cyanoanhydrovinblastine 88
89
Đáng chú ý là hợp chất 88 tương đối bền, có thể kết tinh ở dạng tinh thể. Langlois
và Potier đã không xác định cấu hình của carbon C-3’ mang nhóm nitril trong hợp chất
88. Mặc dù, cấu trúc lập thể C-3’ trong hợp chất 86 được công bố là R bằng phân tích tia
X đơn tinh thể [85, 144]. Dữ liệu phổ X-ray của vinblastine, chỉ rõ cấu hình tuyệt đối ở
C-2’ là R [143]. Trên phổ NOESY của hợp chất 88, xuất hiện tương tác của proton tại vị
trí C-3’ với proton tại vị trí C-2’. Như vậy, cấu hình tuyệt đối tại vị trí C-3’ của hợp chất
88 là cấu hình S.
Ở một thử nghiệm khác, để tổng hợp hợp chất ban đầu 3’-
cyanoanhydrovinblastine 88, chúng tôi tiến hành cyano hóa catharanthine bằng cách sử
dụng hệ KCN/DDQ/dioxane trong THF, sau đó ghép nối với vindoline để thu được hợp
chất bisindole tương ứng. Tuy nhiên chúng tôi không thu được sản phẩm 3’-
cyanocatharanthine 88 mà thay vào đó thu được hỗn hợp sản phẩm cyano hóa ở vị trí C-
7’ [154], sử dụng phản ứng Vukovic để tiến hành ghép nối với vindoline tuy nhiên không
thu được sản phẩm bisindole tương ứng.
Sơ đồ 3.7. Một con đường thử nghiệm tổng hợp 3’-cyanoanhydrovinblastine 88
Chúng tôi đã tổng hợp các nitril mới có chứa vinca alkaloid từ 3’-
cyanoanhydrovinblastine 88, sử dụng các phản ứng khử khác nhau (Sơ đồ 3.8, Bảng 3.4)
cho phép tổng hợp các dẫn xuất mới có hoạt tính sinh học thú vị.
Bảng 3.4. Phản ứng khử 3’-cyanoanhydrovinblastine 88
STT Chất khử Xúc tác Dung môi Nhiệt độ
(οC)
Thời gian
(giờ)
Tỉ lệ sản phẩm
92a, 92b, 92c, 92d, 92e
Hiệu suất
(%)
1a HCOOH-NEt3 Pd/C THF 40 12 100:0:0:0:0 98(92a)
2b NaBH3CN Ni2B MeOH 40 12 10:90:0:0:0 72(92b)
3c NaBH4 CoCl2 EtOH 40 5 10:0:80:10:0 65(92c)
4c NaBH4 Ni2B EtOH 40 5 5:0:5:40:50 -
5c NaBH4 Co2B EtOH 40 5 5:0:5:40:50 -
6c NaBH4 NiCl2 EtOH 40 5 10:0:40:50:0 -
7d LiAlH4 - THF 0 οC-RT 3 0:0:0:50:50 37(92d/92e)
90
Sơ đồ 3.8. Các dẫn xuất vinca alkaloid mới 92a-e thông qua sự khử chọn lọc 88
Ban đầu, hợp chất 88 được khử bằng khí H2 với xúc tác Pd/C, chúng tôi không
quan sát được bất kỳ sự hình thành sản phẩm nào thu được.
Hình 3.19. Sự khử hợp chất 88 sử dụng xúc tác hydrogenation Pd/C
Tuy nhiên, khi sử dụng Pd/C (10%) với HCOOH-NEt3 là nguồn cung cấp hydro
ở điều kiện đã tối ưu trước đó [155], phản ứng hydro hóa đã khử chọn lọc nitril thơm
thành các amin bậc một tương ứng và khác với trường hợp hydro hóa các dẫn xuất
acrylonitril thường tạo ra một hỗn hợp các sản phẩm [155]. Trong trường hợp này, mặc
a nitril (0,05 mmol), Pd/C (10 mol%), THF (0,2 mL) và HCOOH-NEt3 (0,2 mL, 18,5 : 1), 40 οC.
b nitril (0,05 mmol), NaBH3CN (20 đương lượng), Ni2B (2 đương lượng) trong MeOH, 40 οC.
c nitril (0,06 mmol), NaBH4 (20 đương lượng), xúc tác (2 đương lượng) trong EtOH, 40 οC.
d nitril (0,06 mmol), LiAlH4 (3 đương lượng) trong THF ở 0 οC - RT.
91
dù không phát hiện sự hình thành sản phẩm amin, chúng tôi thu được một sản phẩm khử
chọn lọc duy nhất ở vị trí C-4’ 92a với hiệu suất rất tốt (98%).
Cấu trúc của hợp chất 92a được chứng minh bằng các phương pháp phổ IR, NMR
và phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS. Cấu hình tuyệt đối tại vị trí C-4’ được xác minh
trên phổ tương tác xa NOESY.
Hình 3.20. Phổ IR của hợp chất 3'R-cyano-(4’S,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92a
Phổ IR của 92a cho thấy sự biến mất của vân hấp thụ ở 1650 cm-1 của enamin,
trong khi giải hấp thụ của cyano ở 2229 cm-1 vẫn còn hiện diện. Phổ 1H NMR của hợp
chất 92a cũng chỉ ra sự vắng mặt của proton H-5’ ở 5,92 ppm. Trên phổ HR-ESI-MS
của hợp chất 92a cho pic ion giả phân tử có m/z = 820,42383 ứng với hợp chất có công
thức C47H58N5O8 với số khối chính xác [M+H]+ (m/z) theo lý thuyết là 820,42854. Sự
kết hợp các số liệu phổ HR-ESI-MS , 1H NMR, 13C NMR và 2D NMR cho thấy sự hydro
hóa của liên kết đôi ở vị trí C-4’. Ngoài ra, sự tương tác NOESY giữa H-4’ và H-3’ xác
nhận cấu hình tuyệt đối S của C-4’ trong 92a
92
Hình 3.21. So sánh tương quan phổ 1H NMR của 92a và 88
Hình 3.22. Phổ NOESY của 3'R-cyano-(4’S,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92a
Phản ứng khử sử dụng xúc tác chuyển hóa hydro (Catalytic hydrogen transfer
reduction) với Pd/C là chất xúc tác và triethylammonium formate là nguồn cung cấp
93
hydro được sử dụng rộng rãi trong việc khử các nhóm chức khác nhau [156]. Đây là
cách an toàn, hiệu quả thay thế cho phương pháp sử dụng khí H2. Phản ứng này bắt đầu
bằng sự hình thành của một palladium hydride, tiếp theo là sự chuyển hydride sang alken
và sự phân cắt liên kết Pd-C (Sơ đồ 3.9).
Sơ đồ 3.9. Cơ chế của phản ứng tổng hợp 92a sử dụng xúc Pd/C, HCOOH-
NEt3. Trong đó, H2D = HCOOH-NEt3 (hydrogen donor) là nguồn cung cấp hydro
Tiếp theo chúng tôi nghiên cứu việc khử xúc tác bằng cách sử dụng các nguồn
hydrid bao gồm NaBH4, NaBH3CN và LiAlH4 trong sự có mặt của cobalt (II) và nikel
(II) halogenua hoặc các boride tương ứng để khử một cách có chọn lọc nitril, ester và
nhóm chức olefin. Các nhóm chức này hầu như không tham gia phản ứng khử nếu không
có mặt xúc tác [157-158].
Hình 3.23. Sự khử hợp chất 88 sử dụng LiAlH4
Hình 3.24. So sánh một phần phổ 1H NMR (CDCl3) của hợp chất 88, 92d và 92e
C18’-COOCH3 C3-COOCH3
C16-OCH3
N-CH3 C4-OCOCH3 21’ 21
Hợp chất 92e
Hợp chất 92d
Hợp chất 88
94
Đầu tiên, với tác nhân khử LiAlH4, không có dấu vết của sự khử nitril thay vào
đó chúng tôi thu được đồng thời hai sản phẩm với tỉ lệ (50 : 50), bằng cách sử dụng phổ
khối MS và sự biến mất của nhóm methoxycarbonyl CH3OCO- và nhóm acetate
CH3COO- tại vị trí C-3, C-4 trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân chúng tôi xác định được
sản phẩm 4-deacetyl 92d và sản phẩm deacetyl tại C-4 và khử este tại vị trí C-3 92e. Các
dẫn xuất khử tương tự cũng từng thu được khi vincristine được xử lý với NaBH4 [159].
Hình 3.25. Sự khử hợp chất 88 bằng NaBH3CN với xúc tác Ni2B
Trong trường hợp sử dụng hệ NaBH3CN/Ni2B, sự khử không dẫn đến sản phẩm
methylamino mà là các sản phẩm hydro hóa liên kết đôi tại vị trí C4’-C5’ 92a và 92b
(10:90).
Hình 3.26. Phổ IR của 3'R-cyano-(4’R,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92b.
Trên phổ IR của hợp chất 92b chúng tôi vẫn quan sát thấy có vân đặc trưng của
nhóm nitril ở 2228 cm-1. Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 92b, xuất hiện đầy đủ các tín
hiệu cộng hưởng từ của các proton trên khung cấu trúc của phân tử. Trong vùng trường
95
thấp, dễ thấy tín hiệu cộng hưởng proton singlet ở 5,92 ppm đặc trưng cho tín hiệu
proton vinylic tại vị trí 5' của hợp chất 88 đã bị mất. Sự kết hợp các số liệu phổ HR-ESI-
MS , 1D NMR và 2D NMR cho thấy sự hydro hóa của liên kết đôi ở vị trí C-4’. Không
giống như hợp chất 92a, không có sự tương tác NOESY giữa H-4’ và H-3’ cho 92b, cho
thấy cấu hình tuyệt đối R của C-4’ (Hình 3.28).
Hình 3.27. So sánh tương quan phổ 1H NMR (CDCl3) của 3'R-cyano-(4’R,5’-
dihydro)-anhydrovinblastine 92b và 88
Hình 3.28. Phổ NOESY của 3'R-cyano-(4’R,5’-dihydro)-anhydrovinblastine 92b
96
Như vậy, tính chọn lọc hóa học (chemoselective) và tính chọn lọc lập thể
(stereochemistry) đã đạt được với olefin khi có mặt este và nitril trong trường hợp của 92a,b.
Theo bảng 3.4, chúng ta thấy rằng khi khử 88 sử dụng NaBH4 và các boride (Ni2B
và Co2B) thu được sản phẩm 4-deacetyl 92d và sản phẩm vừa deacetyl và khử este 92e,
là các sản phẩm chính. Còn khi sử dụng NaBH3CN với Ni2B thu được sản phẩm khử
liên kết đôi tại C-4’-C-5’ 92a và 92b. Điều này cho thấy rằng, NaBH3CN có tính chọn
lọc cao và êm dịu hơn NaBH4.
Xử lý hợp chất 88 với NaBH4 và CoCl2, NiCl2 hoặc các boride tương ứng trong
EtOH thu được một sản phẩm amin mới cùng với các sản phẩm hydro hóa olefin 92a,
khử este 92e hoặc deacetyl 92d với các tỉ lệ khác nhau (Bảng 3.4). Amin 92c được hình
thành như sản phẩm chính với hiệu suất tốt khi sử dụng CoCl2/NaBH4.
Hình 3.29. Sự khử hợp chất 88 sử dụng NaBH4, xúc tác CoCl2
Hình 3.30. Phổ IR của hợp chất 92c
Phổ IR của amin 92c, không xuất hiện các dải hấp thụ cho enamin (1650 cm-1)
và nhóm cyano (2228 cm-1). Phổ 1H-NMR cũng chỉ ra sự vắng mặt của proton H-5' ở
5,92 ppm. Phổ HR-ESI-MS của hợp chất 92c xuất hiện pic ion giả phân tử tại m/z
4000 4503500 3000 2500 2000 1500 1000 500
100
79
80
82
84
86
88
90
92
94
96
98
cm-1
%T
1230.98cm-11737.16cm-1
3468.20cm-1
1459.05cm -1
2959.83cm-1
1615.24cm-1
1502.87cm-1
1038.91cm-1
1433.09cm-1
1372.24cm-1
742.96cm-1
2922.1cm-1
2877.9cm-1
2851.8cm-1
1334.2cm-1
930.3cm-1
589.54cm-1
884.76cm-1
1143.3cm-1
97
824,4597 [M+H]+ (tính toán lý thuyết cho công thức C47H61N5O8 824,4520). Những dữ
liệu này chứng tỏ cả nhóm nitril và liên kết đôi C-4'-C-5' của hợp chất 88 đã được khử trong
điều kiện của phản ứng. Giống như hợp chất 92a, tương tác giữa H-4 'và H-3' đã được chỉ
ra trên phổ NOESY, xác nhận cấu hình tuyệt đối S của sản phẩm amin 92c ở C-4’.
Hình 3.31. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất 92c
Hình 3.32. So sánh một phần phổ 1H NMR của hợp chất (3'S-aminomethyl)-(4’S,5’-
dihydro)-anhydrovinblastine 92c và 88
98
Vinca alkaloid là các phân tử có cấu trúc phức tạp, mang nhiều nhóm chức phản
ứng, do đó các phản ứng thực trên vinca alkaloid khó điều khiển về mặt hóa học. Chính
vì vậy, việc tạo ra các đồng phân 92a, 92b có tính chọn lọc lập thể cao (stereochemistry)
có ý nghĩa rất lớn về mặt hóa học, hơn nữa việc điều khiển được cấu hình lập thể có thể
dẫn tới các hợp chất có hoạt tính sinh học đặc biệt. Tính chọn hóa học cao
(chemoselective) cũng được thực hiện thành công bằng cách khử chọn lọc liên kết đôi
tại vị trí C4’-C5’ mà không ảnh hưởng tới các nhóm chức nitril, este. Sự khử nhóm nitril
thành amin không ảnh hưởng tới nhóm este, tuy nhiên liên kết đôi tại C4’-C5’ lúc này
cũng bị khử. Cơ chế của các phản ứng này rất phức tạp, tùy thuộc vào sản phẩm khử thu
được chúng tôi đề xuất cơ chế như trong hình dưới đây.
Sơ đồ 3.10. Cơ chế phản ứng khử nitril thành amin 92c
Cơ chế phản ứng khử nitril thành amin 92c sử dụng NaBH4 với xúc tác CoCl2
được đề xuất theo sơ đồ 3.10 [160]. Thông thường nitril trơ với NaBH4, tuy nhiên khi
có mặt của Co2B thì nitril được hấp phụ lên trên bề mặt của boride, hoạt hóa nhóm -
C≡N. Tiếp theo là sự tấn công của hydride từ NaBH4 hòa tan tạo thành amin.
Sơ đồ 3.11. Cơ chế phản ứng khử liên kết đôi tại C4’-C5’
Cơ chế của phản ứng khử olefin sử dụng CoCl2 và NaBH4 đã được đề xuất bởi
tác giả Sung Kee Chung [161], phản ứng của CoCl2 và NaBH4 trong EtOH tạo ra một
loại Cobalt hydride đặc biệt “LnCoH” gọi là hydrocobaltation, tiếp theo là sự trao đổi
phối tử H của hydrocobaltaion với olefin, cuối cùng là sự phân cắt của liên kết C-Co.
Tóm lại, quy trình tổng hợp 3'S-cyanoanhydrovinblastine 88 từ hai Vinca-
alkaloid tự nhiên (catharanthine và vindoline) trong một bước với hiệu suất tốt đã được
thực hiện. Sự khử chọn lọc lập thể và chọn lọc hóa học hợp chất 88 dẫn tới sự hình thành
hai vinca alkaloid mới 92a và 92b bằng hai phương pháp khác nhau. Khử thành công
99
hợp chất 88 thành dẫn xuất methylamino 92c đã cung cấp tiền chất cho các phản ứng kế
tiếp. Ngoài ra, sự khử hợp chất 88 bởi LiAH4 thu được đồng thời hai sản phẩm 4-deacetyl
92d và sản phẩm vừa deacetyl tại C-4 và khử este tại vị trí C-3 92e.
3.2.2. Tổng hợp các dẫn xuất vinca alkaloid mới thông qua việc khử alkyl hóa
aminomethyl 92c
Trong mục trước chúng tôi đã trình bày các phản ứng khử hợp chất nitril 88 và
đã thu được một kết quả quan trọng đó là sự khử hợp chất 88 với sự hiện diện của NaBH4
xúc tác CoCl2 thu được sản phẩm methylamino 92c với hiệu suất tốt. Nhóm nucleophil
methylamino có thể trải qua một loạt các phản ứng với các chất electrophil để tạo ra các
dẫn xuất mới có hoạt tính thú vị. Theo đó, chúng tôi tiến hành ngưng tụ amin 92c với
một vài andehyde (p-vanillin, 4-chlorobenzaldehyde, 2-naphthaldehyde, 4-
(trifluoromethyl)benzaldehyde, 4-imidazolecarboxaldehyde, indole-3-carboxaldehyde)
và khử hóa bằng NaBH4 thu được các dẫn xuất vinca alkaloid mới theo sơ đồ 3.12.
Sơ đồ 3.12. Tổng hợp các dẫn xuất vinca alkaloid mới thông qua việc khử alkyl hóa
aminomethyl 92c
Sơ đồ 3.13. Cơ chế của phản ứng alkyl hóa aminomethyl 92c
Các phản ứng của aldehyde hoặc ketone với amoniac, amin bậc một hoặc amin bậc
hai với sự có mặt của các tác nhân khử để tạo ra amin bậc một, bậc hai hoặc amin bậc ba được
gọi là khử amin hóa (đối với hợp chất carbonyl) hoặc khử alkyl hóa (đối với amin) là một
100
trong những công cụ hữu ích và quan trọng nhất trong việc tổng hợp các loại amin khác nhau.
Phản ứng liên quan đến sự hình thành ban đầu của hydroxyamin trung gian (Sơ đồ 3.13).
Trong các điều kiện phản ứng, thường có tính axit yếu, imin được proton hóa để tạo thành
ion iminium. Cuối cùng, iminium bị khử để tạo thành sản phẩm alkyl hóa của amin 93a-f.
Cấu trúc của các hợp chất được chứng minh bằng các phương pháp phổ 1H-NMR,
13C-NMR và HR-ESI-MS. Dữ liệu phổ của các chất thu được được so sánh với hợp chất
ban đầu 92c.
Hình 3.33. Cấu trúc và đánh số theo IUPAC của các hợp chất 93a-f
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 93a xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng
của proton có mặt trong phân tử. Trong vùng trường thấp, ba tín hiệu proton ở 6,76 (s,
1H, H-26’), 6,82 (d, J = 8,0 Hz, 1H, H-29’) và 6,62 (d, J = 7,9 Hz, 1H, H-30’), đặc trưng
cho vòng thơm đã được thế ở vị trí meta và para. Trên phổ COSY, hai tín hiệu proton ở
2,06 (m, 1H, H-22’a) và 2,60 (m, 1H, H-22’b) tương tác với nhau và tương tác với
proton H-3’. Hai tín hiệu singlet tại 3,45 ppm và 3,43 ppm được gắn cho proton methylen
H-24’b và H-24’a. Trên phổ HSQC, tín hiệu cộng hưởng singlet của một proton tại 1,92
ppm không tương tác với carbon được gán cho proton amin no bậc hai N-H.
101
Hình 3.34. Phổ 1H NMR của hợp chất 93a
Hình 3.35. Phổ khối phân giải cao của hợp chất 93a
Phổ HR-ESI-MS [M-H]- cho pic ion giả phân tử có m/z = 858,4949 ứng với hợp
chất có công thức tính toán C55H69N5O10 với số khối chính xác [M-H]- (m/z) theo lý
102
thuyết là 858,5044. Kết hợp các dữ liệu phổ HR-ESI-MS, 1D và 2D NMR cho phép xác
định cấu trúc của chất 93a.
Tiếp theo là sự phân tích cấu trúc của hợp chất 93b. Dữ liệu phổ của 93b được
so sánh với hợp chất ban đầu 92c. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS [M-H]- cho pic
ion giả phân tử có m/z = 946,4507 ứng với hợp chất có công thức tính toán
C54H66ClN5O8 với số khối chính xác [M-H]- (m/z) theo lý thuyết là 946,4600. Trên phổ
1H-NMR của hợp chất 93b xuất hiện đầy đủ các tín hiệu cộng hưởng của proton có mặt
trên phân tử. Vùng trường thấp, 4 tín hiệu cộng hưởng tại 7,24 (d, J = 8,1 Hz, 2H, H-
27’, H-29’) và 7,10 (d, J = 8,1 Hz, 2H, H-26’, H-30’) đặc trưng cho vùng thơm đã được
thế ở vị trí para. Trong vùng trường cao xuất hiện một tín hiệu singlet NH tại 1,94 ppm.
Hai tín hiệu singlet tại 3,51 ppm và 3,48 ppm được gắn cho proton H-24’b và H-24’a.
Kết hợp các dữ liệu phổ ESI-MS, 1D và 2D NMR cho phép xác định cấu trúc của chất 93b
(xem phụ lục).
Tương tự như vậy, cấu trúc của hợp chất 93c-f, cũng được khẳng định bằng các
phương pháp phổ 1D NMR, 2D NMR và phổ HR-ESI-MS.
Như vậy, từ hợp chất amin 92c chúng tôi đã tổng hợp thành công sáu dẫn xuất
của 3'-cyanoanhydrovinblastine là các hợp chất 93a-f. Cấu trúc của các sản phẩm được
chứng minh bằng các phương pháp phân tích phổ hiện đại.
3.3. Đánh giá hoạt tính sinh học của các chất nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào in vitro
3.3.1.1. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư biểu mô KB và ung thư gan
HepG2
Hoạt tính gây độc tế bào của các dẫn xuất vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh
thơm α,β-ketone không no
Các dẫn xuất vinca alkaloid mới chứa mạch nhánh thơm α,β-ketone không no
được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư biểu mô KB, ung
thư gan Hep-G2. Kết quả được đưa ra ở bảng 3.5.
103
Bảng 3.5. Hoạt tính gây độc tế bào của các dẫn xuất vinca alkaloid mới chứa mạch
nhánh ketone α,β-không no
STT Hợp chất KB (IC50 µM) HepG2 (IC50
µM)
1
2
3
4
5
1 (VBL.H2SO4)
2(VCR.H2SO4)
12
77
81a
0,02
0,02
2,06
11,5
0,64
0,34
0,69
4,53
20,40
4,31
6 81b 0,28 1,75
7 81c 0,64 51,50
8 82a 4,16 10,90
9 82b 6,12 20,2
10 82c 9,11 86,80
11 83a 0,03 18,05
12 83b 0,06 7,77
13 83c 1,69 7,23
14 84a 0,08 7,94
15
16
17
84b
84c
Ellipticine
0,03
1,67
1,66
14,24
2,44
2,07
Trong số hai dòng tế bào ung thư này, các hợp chất 83a, 83b, 84a, 84b thể hiện
tính độc tế bào có chọn lọc và mạnh đối với dòng tế bào KB với IC50 tương đương với
vinblastine 1 và vincristine 2. Trong khi đó 83c và 84c thể hiện hoạt tính yếu hơn nhiều
so với hoạt tính của 1 và 2 nhưng vẫn tương đương với chất ellipcitine. Cũng cần lưu
ý rằng ba vinca alkaloid mới là các dẫn xuất 81a-c xuất phát từ anhydrovinblastine 12
có hoạt tính gây độc tế bào KB tốt hơn so với 12 và thậm chí tốt hơn so với Ellipcitine
trong trường hợp 81b.
104
Hình 3.36. Giá trị hằng số ức chế KB (IC50 µM) của dãy các dẫn xuất vinca alkaloid
– ketone α,β không no và dãy các hợp chất lai vinca alkaloid – phomopsin [121]
Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các dẫn xuất vinca alkaloid mới
chứa mạch nhánh ketone α,β-không no còn được chúng tôi đánh giá và so sánh với dãy
các hợp chất lai vinca alkaloid – phomopsin đã được xây dựng trước đó bởi tác giả Ngô
Quốc Anh và các cộng sự [121]. Theo đó, chúng tôi thấy rằng cả hai dãy vinca alkaloid
- ketone α,β-không no và vinca alkaloid – phomopsin với cùng hợp chất gốc ban đầu
(AVLB) đều cho hoạt tính gây độc tế bào mạnh (IC50 < 1 µM) trên dòng tế bào KB.
Giá trị IC50 của các vinca alkaloid - ketone α,β không no nằm trong khoảng 0,28 – 0,64
(µM), giá trị IC50 của các vinca alkaloid – phomopsin nằm trong khoảng 0,08 – 0,7
(µM). Nếu so sánh giá trị IC50 của dãy vinca alkaloid – phomopsin với tất cả các chất
trong dãy vinca alkaloid – ketone α,β không no (Bảng 3.5) thì thấy rằng, một số hợp
chất trong dãy vinca alkaloid – ketone α,β không no có hoạt tính gây độc tế bào tốt hơn
như hợp chất 83a (0,03 µM), 83b (0,06 µM) và 84b (0,03 µM).
Điều đáng chú ý là, việc lược giản phần vindoline trên dãy vinca alkaloid –
phomopsin bằng cách thay thế vindoline với 3,5-dimethoxyaniline (DMA) thì các hợp chất
thu được đều bị mất đi hoạt tính [122]. Trái lại, việc lược giản phần vindoline trên dãy vinca
alkaloid – ketone α,β không no bằng cách thay thế vindoline với 3,5-dimethoxyaniline
(DMA) không làm mất đi hoạt tính của các hợp chất thu được mà còn cải thiện họat tính
đáng kể so với hợp chất gốc 18(S)-3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 77.
105
Hoạt tính gây độc tế bào của các dẫn xuất alkaloid mới từ 3’-
cyanoanhydrovinblastine
Các dẫn xuất alkaloid mới từ 3’-cyanoanhydrovinblastine được đánh giá hoạt
tính gây độc tế bào trên các dòng tế bào ung thư biểu mô KB, ung thư gan HepG2. Kết
quả được thể hiện trên bảng 3.6.
Bảng 3.6. Hoạt tính gây độc tế bào của các dẫn xuất 3’-cyanoanhydrovinblastine
STT Hợp chất KB (IC50 M) HepG2 (IC50 M)
1 88 0,41 0,43
2 92a 0,55 0,55
3 92b 0,41 0,48
4 92c 16,84 24,49
5 92d 0,37 0,29
6 92e 2,26 2,34
7 93a 13,87 11,93
8 93b 1,63 1,10
9 93c 8,79 6,90
10 93d 1,89 14,73
11 93e 12,69 72,49
12 93f 11,09 1,86
13 Vinblastine sulfate 0,0099 0,011
Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất trong dãy này cho
thấy. Các hợp chất 92a, 92b và thể hiện hoạt tính mạnh trên các dòng tế bào KB và
HepG2 với IC50 tương đương 88 và yếu hơn so với hoạt tính của vinblastine sulfate.
Trong khi đó, hợp chất 92d thể hiện hoạt tính tốt hơn hoạt tính của hợp chất ban đầu 88.
Các dẫn xuất 92c, 92e, 93a-f thể hiện hoạt tính độc tế bào KB và HepG2 yếu hơn so với
88 và yếu hơn so với Vinblastine sulfate.
106
3.3.1.2. Đánh giá hoạt tính sinh học trên dòng tế bào ung thư bạch huyết cấp tính
ở người HL-60
Đánh giá hoạt tính sinh học trên dòng tế bào ung thư bạch huyết cấp tính ở người
HL-60 như: tác dụng độc tế bào, sự tăng sinh, apoptosis, phân tích chu trình tế bào.
Chúng tôi đã lựa chọn 2 mẫu thử có hoạt tính độc tế bào đối với dòng tế bào KB tốt nhất
là 4-chlorochablastine (4CBL) 83b và 4-chlorochacristine (4CCR) 84b. Các kết quả
được so sánh với các vinca alkaloid cổ điển như vinblastine (VBL), vincristine (VCR),
vinorelbine (VRB) và vinflunine (VFL).
Tác dụng độc tế bào
Thử nghiệm khả năng sống đã được thực hiện để xác định tác động gây độc tế
bào của các vinca alkaloid khác nhau. Có sự khác biệt đáng kể giữa 10 nM và 100 nM
vinblastine, vincristine và vinorelbine và 100 nM vinflunine. Số tế bào sống giảm
khoảng 12-14% với 10 nM vinblastine và vincristine và 100 nM vinflunine. Mặc dù sinh
trưởng tế bào giảm xuống với 100 nM vinblastine (18,7%) và 10 nM vinorelbine
(19,8%), hiệu quả cao nhất đạt được là với 100 nM vinorelbine (38,2%) trong số các
vinca alkaloid thử nghiệm (Bảng 3.7A). 4-chlorochablastine 83b làm giảm số tế bào
sống từ 97,8% (NC) xuống 90,8% (100 nM 4-chlorochablastine 83b) và 78,3% (1.000
nM 4-chlorochablastine 83b). Có sự giảm thậm chí còn lớn hơn với nồng độ 1.000 nM
4-chlorochacristine 84b (69,3%).
107
Bảng 3.7. Khả năng sống của tế bào sau khi xử lý với vinca alkaloid (A) và vinca
alkaloid mới (B) với nồng độ khác nhau (chứng 0,1% DMSO, 1, 10, 100, 1000 nM)
trong 24 giờ. Ngày được hiển thị dưới dạng trung bình ± SD từ 3 thí nghiệm độc lập. *
P≤0,05 = khác biệt đáng kể so với đối chứng.
Sự tăng sinh
Đối với các vinca alkaloid thử nghiệm, vinblastine cho thấy hiệu quả cao nhất
liên quan đến việc giảm sự tăng sinh (Hình 3.37A). Ở nồng độ vinblastine 10 nM, chỉ
số tăng sinh đã giảm đáng kể. Đối với vincristine, có sự giảm không đáng kể ở nồng độ
10 nM, nhưng giảm đáng kể xuất hiện ở nồng độ 100 nM. Vinorelbine và vinflunine
giảm nhẹ ở nồng độ 10 nM, nhưng giảm mạnh ở nồng độ 100 nM. Sự biến đổi khả năng
tăng sinh sau khi xử lý với 4-chlorochablastine 83b và 4-chlorochacristine 84b được thể
hiện trong hình 3.37B. 4-chlorochablastine 83b và 4-chlorochacristine 84b cho thấy sự
giảm nhẹ ở nồng độ 100 nM, nhưng giảm đáng kể ở nồng độ 1.000 nM của 4-
chlorochablastine 83b so với đối chứng âm tính.
108
Hình 3.37. Sự tăng sinh sau khi xử lý với vinca alkaloid (A) và vinca alkaloid mới
(B) với nồng độ khác nhau (NC = 0,1% DMSO, 1, 10, 100, 1000 nM) trong 24 giờ.
Ngày được hiển thị dưới dạng trung bình ± SD từ 3 thí nghiệm độc lập. * P≤0,05 =
khác biệt đáng kể so với đối chứng.
109
Apoptosis
Kết quả phân tích hình thái apoptosis với các vinca alkaloid thử nghiệm được thể
hiện trong hình 3.38A và với các vinca alkaloid mới trong hình 3.38B. Vinblastine và
vincristine làm tăng tế bào apoptosis từ 8 đến 10 lần ở nồng độ 10 nM và 100 nM. Đối
với vinflunine, không thấy hiệu quả ở nồng độ 10 nM, nhưng tần suất tế bào apoptosis
tăng lên đáng kể ở 100 nM. 10 nM vinorelbine gây ra một sự gia tăng nhẹ nhưng có ý
nghĩa apoptosis, ở nồng độ 100 nM vinorelbine trên 90% các tế bào là apoptosis. Đối
với các vinca alkaloid mới, không thấy có hiệu quả gây apoptosis ở nồng độ 1 nM hoặc
10 nM với cả hai chất. Ở nồng độ 100 nM với cả 4-chlorochablastine 83b và 4-
chlorochacristine 84b đã quan sát thấy một mức tăng vừa phải, trong khi đó với nồng
độ 1.000 nM của cả hai chất đã tăng lên gấp gần 20 lần các tế bào apoptosis.
Annexin V là thuốc nhuộm huỳnh quang gắn với phosphatidylserine của protein
dùng để xác định tế bào apoptosis. Đối với vinblastine, sự gia tăng đáng kể về apoptosis
sớm so với đối chứng âm đã được phát hiện ở nồng độ 10 nM (6,8 lần) và 100 nM (4,5
lần). Sau khi xử lý bằng vincristine, hiệu quả tương tự cũng đã được quan sát thấy. Đối
với vinflunine và vinorelbine, sự tăng lên đáng kể chỉ được phát hiện ở nồng độ 100 nM
đối với vinflunine và vinorelbine (lần lượt là 11,6% và 11,3%) (Hình 3.39A). Alkaloid
4-chlorochablastine 83b và 4-chlorochacristine 84b không cho thấy hiệu quả ở nồng độ 1 nM
và 10 nM, tăng vừa phải ở nồng độ 100 nM và tăng rõ ràng ở mức 1000 nM (Hình 3.39 B).
110
Hình 3.38. Tế bào apoptosis sau khi xử lý với vinca alkaloid (A) và alkaloids mới (B)
với nồng độ khác nhau (NC = 0,1% DMSO, 1, 10, 100, 1000 nM) trong 24 giờ. Ngày
được hiển thị dưới dạng trung bình ± SD từ 3 thí nghiệm độc lập. * P≤0,05 = khác biệt
đáng kể so với đối chứng.
111
Hình 3.39. Sự chết tế bào sớm sau khi xử lý với vinca alkaloid (A) và alkaloid mới
(B) với nồng độ khác nhau (NC = 0,1% DMSO, 1, 10, 100, 1000 nM) trong 24 giờ.
Ngày được hiển thị dưới dạng trung bình ± SD từ 3 thí nghiệm độc lập. * P≤0,05 =
khác biệt đáng kể so với đối chứng.
112
Phân tích chu trình tế bào
Sau khi xử lý bằng vinblastine nồng độ 10 nM và 100 nM, sự ngắt ở pha G2/M
được phát hiện, cùng với việc giảm số lượng tế bào trong pha G1 và S. Các kết quả
tương tự cũng được quan sát thấy đối với vinorelbine. Đối với vincristine, các tế bào
cho thấy sự gia tăng từ 33,4% ở nhóm đối chứng đến gần 85% ở nồng độ 10 nM và 100
nM đối với vincristin trong pha G2/M. Vinflunine không có tác dụng phụ thuộc vào
nồng độ lên đến 10 nM. Tuy nhiên, ở nồng độ 100 nM vinflunine, có sự giảm đáng kể
ở pha G1 và S và gia tăng đáng kể trong pha G2/M. Đối với các vinca alkaloid mới,
không có thay đổi đáng kể lên đến nồng độ 10 nM. Ở nồng độ 100 nM 4-
chlorochablastine 83b gây giảm 1,6 lần tế bào ở pha G1 và sự gia tăng tương tự cho các
tế bào trong pha G2/M. Một hiệu ứng thậm chí còn cao hơn đã được phát hiện ở nồng
độ 1.000 nM của 4-chlorochablastine 83b. Ở nồng độ 100 nM, 4-chlorochacristine 84b
cho hiệu quả thấp hơn so với 4-chlorochablastine 83b nhưng vẫn có ý nghĩa. Khi xử lý
với nồng độ 1.000 nM, 4-chlorochacristine 84b đã gây giảm gần 5 lần tế bào trong giai
đoạn G1. Số tế bào cũng giảm đáng kể trong pha S (Hình 3.40 B).
113
Hình 3.40. Kiểm soát chu kỳ tế bào sau khi xử lý với vinca alkaloid được tạo thành
(A) và alkaloid mới (B) với nồng độ khác nhau (NC = 0,1% DMSO, 1, 10, 100, 1000
nM) trong 24 giờ. Ngày được hiển thị dưới dạng trung bình ± SD từ 3 thí nghiệm độc
lập. * P≤0,05 = khác biệt đáng kể so với đối chứng.
Thảo luận
Các vinca alkaloid cổ điển, như vinblastine, vincristine hoặc vinorelbine, có một
số tác dụng phụ, đặc biệt là độc tính tủy xương và độc tính thần kinh, thường dẫn đến
việc bỏ thuốc [162]. Những tác dụng phụ này có thể do các cơ chế hoạt động khác nhau,
nhưng sự can thiệp vào các microtubule chắc chắn là một trong những tác động quan
trọng nhất [163-164]. Microtubule có liên quan đến quá trình vận chuyển trong tế bào,
điều khiển phân bào và di chuyển tế bào [165]. Các chất như vinca alkaloid, gây cản trở
114
tubulin, gây bất ổn định các microtubule trong khi ngăn ngừa trùng hợp tubulin [166].
Vinca alkaloid, đặc biệt là VCR, có liên quan đến bệnh lý thần kinh ngoại vi với tần suất
trên 50% một tuần sau khi điều trị, dựa trên sự tắc nghẽn của các quá trình vận chuyển
sợi trục và dẫn đến thoái hoá sợi trục. Gidding và cộng sự cũng mô tả mức độ độc tính
tích lũy của VCR như là một nguyên nhân gây ra chứng đau dây thần kinh và rằng cách
duy nhất để ngăn ngừa nhiễm độc thần kinh là giảm liều hoặc ngắt đoạn điều trị [163-
164]. Vì lý do đó, cần phát triển các vinca alkaloid mới, có ít phản ứng phụ và cho phép
kết thúc điều trị ung thư thành công. Để điều trị tốt nhất cho bệnh nhân ung thư, các
thuốc mới là 4-chlorochablastine 83b và 4-chlorochachristine 84b được tổng hợp. Về
hoạt tính sinh học của chúng, các alkaloid mới được đặc trưng bởi hiệu quả của chúng
đối với số lượng tế bào. Ở đây, hai hợp chất được chọn, 4-chlorochablastine 83b và 4-
chlorochachristine 84b, đã được nghiên cứu chi tiết hơn về sự tăng sinh, apoptosis và
chu kỳ tế bào.
Sự thay đổi chỉ số tăng sinh cytochalasin B như là một chỉ thị cho độc tính tế bào
đã được quan sát thấy bắt đầu từ nồng độ 10 nM của VBL cổ điển, VCR và VRB. VFL
cho thấy hiệu quả thấp nhất, bắt đầu ở nồng độ 100 nM. Các kết quả tương tự cho các
vinca alkaloid cổ điển đã được tìm thấy bởi Jean-Decoster và các cộng sự. Họ đã phơi
nhiễm dòng tế bào biểu mô thận PtK2 ở chuột đực với một khoảng nồng độ trong thời
gian 48 giờ và xác định sự gia tăng bằng phương pháp đo màu dựa trên tiêu chuẩn MTT.
VBL cho thấy tính gây độc tế bào cao nhất, tiếp theo là VCR và VRB. Trong điều kiện
đó VFL cho kết quả tương tự ở nồng độ cao gấp 10 lần [167]. Trong một thử nghiệm
khác sử dụng dòng tế bào ung thư biểu mô tế bào bã nhờn MB-49, VFL có độc tính kém
xấp xỉ 7 lần so với VRB (giá trị IC50 60 nM đối với VRB và 400 nM đối với VFL), và
ở chuột cái C57BI/6 với ung thư bàng quang hầu hết chuột chứng và chuột được điều
trị bằng VRB đã chết trước ngày 32, trong khi ít nhất 50% chuột được điều trị bằng VFL
còn sống sau ngày 60 [168].
Trong các vinca alkaloid cổ điển, chất duy nhất cho thấy hiệu quả tối đa trong
quá trình tăng sinh và các tế bào apoptosis đã được xác định về hình thái ở nồng độ 10
nM là vinblastine. Các chất khác cho thấy các ngưỡng hiệu quả khác nhau, từ gần như
tối đa và không có hiệu lực. Các chất vinca alkaloid mới có hiệu quả tương tự ở nồng
độ cao gấp 10 lần, 4CBL có tác dụng cao hơn 4CCR. Ngô Quốc Anh và các cộng sự
công bố các giá trị tương tự IC50 trong các tế bào ung thư KB (ung thư biểu mô người)
115
đối với 4CBL (0,06 μM), 4CCR (0,03 μM), VBL (0,02 μM) và VCR (0,02 μM). Trong
phân tích apoptosis, các vinca alkaloid mới cho thấy sự gia tăng các tế bào apoptosis ở
nồng độ 100 và 1000 nM, tương tự như quan sát thấy ở nồng độ 10 nM và 100 nM cho
các vinca alkaloid VBR, VCR và VRB. VFL lại cho thấy hoạt tính yếu hơn so với các
vinca alkaloid cổ điển khác và tương đương với các chất mới.
Trong phân tích chu kỳ tế bào, tỷ lệ tương đối của chứng âm (và ở nồng độ thấp
của các vinca alkaloid) giữa các pha tế bào khác nhau là khoảng 55:15:30 đối với các tế
bào trong giai đoạn G1, S và G2/M. Các giá trị tương tự ở pha G1 được xác định bởi
Zucker và cộng sự [169]. Họ đã kiểm tra sự thay đổi chu kỳ tế bào trong dòng tế bào
bạch cầu nguyên bào tuỷ HL60 sau 21 giờ ủ bệnh. Họ thấy các chất như DMSO, axit
butyric hoặc axit retinoic đã dẫn đến sự ngắt pha G1 một phần do sự biệt hóa. Do đó
chúng tôi sử dụng nồng độ DMSO tối đa là 0,1% để ngăn chặn sự ngắt pha G1 này và
cũng để ngăn quá trình biệt hóa của các tế bào HL-60, được Collins và các cộng sự mô
tả cho nồng độ DMSO trên 1%. Xử lý với các vinca alkaloid khác nhau với nồng độ cao
hơn (10 nM và 100 nM VBL, VCR và VRB và 100 nM VFL và 100 nM và 1000 nM
4CBL và 4CCR) dẫn đến sự sụt giảm mạnh các tế bào ở pha G1 và S và tăng các tế bào
pha G2/M cho thấy các tế bào này bị dừng trong pha G2/M. Đối với vinca alkaloid cổ
điển, điều này đã được biết đến từ trước [170].
Nhìn chung, vinca alkaloid mới chlorochablastine 83b và chlorochacristine 84b
cho thấy các hiệu ứng tương tự như các chất vinca alkaloid cổ điển. Nói chung, chúng
có hiệu quả thấp hơn so với VBL, VCR và VRB, nhưng cùng ngưỡng tác dụng như VFL
là một thuốc đã được sử dụng trong thực hành lâm sàng. Điều này có thể được coi như
là một bằng chứng in vitro rằng những chất này có thể có hiệu quả trong điều trị ung
thư. Các nghiên cứu tiếp theo cần phải giải quyết xem có những khác biệt cụ thể nào tùy
tế bào, đặc biệt là trong tế bào thần kinh và liệu những kết quả này cũng có thể được
quan sát thấy trong cơ thể người không?
3.3.2. Kết quả Docking
Dựa trên kết quả thử hoạt tính độc tế bào đối với dòng tế bào KB. Chúng tôi đã
lựa chọn một số mẫu để thực hiện chương trình docking đánh giá khả năng gắn kết
với tubulin. Cụ thể, gồm 2 dãy:
- Dãy 1 gồm: 81a, 81b, 81c, 83a, 83b.
116
- Dãy 2 gồm: 1, 12, 88, 92a, 92b, 92c.
3.3.2.1. Kết quả docking phân tử sử dụng phần mềm Autodock 4.0
Mô phỏng docking phân tử được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm
Autodock 4.0. Trung tâm hộp lưới ở (19,43, 50,23, 6,46) và số điểm trong hộp là
120x120x120. Các kết quả được tóm tắt trong các bảng dưới đây:
Trong đó:
EvdW = Năng lượng tương tác van der waals.
EHbond = Năng lượng liên kết hydro.
Edesolv = Năng lượng tách loại nước.
Bảng 3.8. Các thành phần năng lượng (kcal/mol) tương tác giữa các phân tử trong dãy
đầu tiên với tubulin:
Hợp
chất
Năng
lượng
vdW +
Hbond +
desolv
Năng
lượng
tĩnh điện
Năng
lượng liên
phân tử
cuối
Tổng nội
năng cuối
Năng
lượng
xoắn tự
do
Năng
lượng hệ
thống
không
liên kết
Năng
lượng
liên kết
tự do
81a -12,36 -3,3 -15,66 -6,61 4,47 -6,61 -11,18
81b -10,73 -3,29 -14,01 -5,83 4,47 -5,83 -9,54
81c -11,9 -2,76 -14,66 -6,09 5,07 -6,09 -9,58
83a -12,89 -3,39 -16,28 -7,02 4,77 -7,02 -11,5
83b -12,06 -2,49 -14,55 -6,6 4,77 -6,6 -9,78
Bảng 3.9. Các thành phần năng lượng (kcal/mol) tương tác giữa các phân tử trong dãy
thứ 2 với tubulin:
Hợp
chất
Năng
lượng
vdW +
Hbond +
desolv
Năng
lượng tĩnh
điện
Năng
lượng liên
phân tử
cuối
Tổng nội
năng cuối
Năng
lượng
xoắn tự
do
Năng
lượng hệ
thống
không
liên kết
Năng
lượng
liên kết
tự do
117
1 -11,92 -2,16 -14,08 -4,54 3,58 -4,54 -10,5
12 -10,22 -1,18 -11,41 -4,98 4,18 -4,98 -7,23
88 -9,27 -9,27 -12,68 -4,81 3,28 -4,81 -9,4
92a -9 -3,65 -12,65 -6,51 3,28 -6,51 -9,36
92b -12,53 -3,55 -16,08 -3,05 3,28 -3,05 -12,8
92c -9,88 -6,37 -16,25 -4,78 3,88 -4,78 -12,37
Bảng 3.10. Hằng số ức chế (Ki, nM) và độ lệch chuẩn trung bình (RMSD, Å) dung sai
tương tác giữa các phân tử trong dãy đầu tiên với tubulin:
Hợp chất 81a 81b 81c 83a 83b
RMSD 52,181
54,573
58,468
50,673
50,673
Ki 6,36
101,62
94,36
3,69
67,85
Bảng 3.11. Hằng số ức chế (Ki, nM) và độ lệch chuẩn trung bình (RMSD, Å) dung sai
tương tác giữa các phân tử trong dãy đầu thứ 2 với tubulin.
Hợp chất 1 88 12 92a 92b 92c
RMSD 48,18
51,514
51,514
53,589
51,227
48,202
Ki 20,26
5020,00
129,32
136,58
0,414
0,855
Kết quả docking bằng phần mềm autodock trong dãy đầu tiên cho thấy. Hợp
chất 83a có khả năng gắn kết tốt nhất với tubulin do có năng lượng liên kết (Estimated
Free Energy of Binding) thấp nhất -11,5 (kcal/mol), hằng số ức chế thấp nhất là 3,69
(nM) và độ lệch chuẩn RMSD = 50,673 Å. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với giá trị
IC50 thấp nhất của hợp chất 83a trên dòng tế bào KB.
Kết quả docking bằng phần mềm autodock trong dãy thứ 2 cho thấy. Hợp chất
92b tương tác với tubulin có năng lượng liên kết (Estimated Free Energy of Binding)
thấp nhất -12,8 (kcal/mol), hằng số ức chế thấp nhất là 0,414 (nM) với độ lệch chuẩn
RMSD = 51,227 Å. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với giá trị IC50 gây độc tế bào dòng
KB của hợp chất 92b.
3.3.2.2. Kết quả docking phân tử sử dụng phần mềm Patchdock
118
Bảng 3.12. Kết quả docking của các phối tử dãy đầu tiên với tubulin tại vùng vinca
bằng cách sử dụng phần mềm Patchdock
complex KB (IC50 µM) Score Area ACE
81a 0,64 8814 1128,10 -395,11
81b 0,28 9128 1174,60 -416,73
81c 0,64 8828 1117,10 -532,34
83a 0,03 9328 1222,30 -679,24
83b 0,06 9060 1217,80 -123,32
Kết quả: Dựa trên kết quả điểm số (score) cho thấy 83a tương tác tốt nhất với tubulin.
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với giá trị IC50 thấp nhất của 83a trên dòng tế bào KB.
Hình 3.41. Tubulin – 83a
119
Bảng 3.13. Kết quả docking của các phối tử dãy thứ 2 với tubulin tại vùng vinca bằng
cách sử dụng phần mềm Patchdock.
complex KB (IC50 µM) Score Area ACE
1 0,0099 7962 945.30 -402.94
88 0,41 7402 1088.30 -12.50
12 2,06 7308 981.90 -468.21
92a 0,55 7870 974.50 -76.31
92b 0,41 7984 1003.00 -464.84
92c 16,84 7808 1011.30 -467.65
Kết quả: Dựa trên kết quả điểm số (score) cho thấy phân tử 1 and 92b tương tác tốt nhất
với tubulin. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với giá trị IC50 thấp nhất của hợp chất 1 và 92b.
Hình 3.42. Tubulin-92b
120
KẾT LUẬN
Tổng hợp được 23 hợp chất vinca alkaloid mới đi từ các alkaloid dừa cạn thiên
nhiên như catharanthine, vindoline, vinblastine và vincristine bao gồm:
– 12 dẫn xuất muối ammoni bậc IV của anhydrovinblastine, vinblastine,
vincristine và 18(S)-3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 81a – 84c.
– 11 dẫn xuất mới từ 3'-cyanoanhydrovinblastine bao gồm 5 dẫn xuất vinca
alkaloid 92a – 92e thông qua việc khử chọn lọc 3’-cyanoanhydrovinblastine 88. 6 dẫn
xuất vinca alkaloid 93a – 93f thông qua việc khử alkyl hóa aminomethyl 92c.
Cấu trúc của các chất mới đã được xác định bằng các dữ liệu phổ 1D-NMR, 2D-
NMR, IR và HRMS. Đặc biệt, sử dụng các phổ 2D – NMR: COSY, HSQC, HMBC,
NOESY đã xác định được cấu hình lập thể của 5 hợp chất mới tổng hợp được bao gồm
92a – 92e và hợp chất ban đầu 88.
Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên 2 dòng tế bào ung thư KB và Hep-G2 của
23 dẫn chất mới. Hầu hết các chất đều có hoạt tính tốt ngưỡng 1-10 µM, một số chất
có hoạt tính cùng ngưỡng với vinblastine và tốt hơn ellipticine.
Lựa chọn 8 hợp chất có độc tính tế bào mạnh để tiến hành docking trên tubulin.
Kết quả cho thấy 02 dẫn chất alkaloid dừa cạn mới 92b và 83a có độc tính tế bào mạnh
nhất thì cũng có ái lực tương tác mạnh nhất với tubulin, tương đương chất chuẩn
vinblastine.
Tiến hành thử cơ chế sinh học 02 chất chlorochablastine 83b và
chlorochacristine 84b trên các mô hình apoptosis, cell cycle, ức chế tăng sinh tế bào so
với các alkaloid thương phẩm. Kết quả hai chất được lựa chọn có hiệu lực tương tự như
vinflunine là alkaloid dừa cạn bán tổng hợp thương phẩm thế hệ mới nhất hiện nay, mở
ra khả năng nghiên cứu tiếp các chất trên định hướng sử dụng trong lâm sàng.
121
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tổng hợp được 23 hợp chất vinca alkaloid mới đi từ các alkaloid dừa cạn thiên
nhiên như catharanthine, vindoline, vinblastine và vincristine bao gồm:
– 12 dẫn xuất muối ammoni bậc IV của anhydrovinblastine, vinblastine,
vincristine và 18(S)-3’,5'-dimethoxyanilinecleavamine 81a – 84c.
– 11 dẫn xuất mới từ 3'-cyanoanhydrovinblastine bao gồm 5 dẫn xuất vinca
alkaloid 92a – 92e thông qua việc khử chọn lọc 3’-cyanoanhydrovinblastine 88. 6 dẫn
xuất vinca alkaloid 93a – 93f thông qua việc khử alkyl hóa aminomethyl 92c.
Lần đầu tiên quy kết đầy đủ độ chuyển dịch proton và carbon đối với hợp chất
3’-cyanoanhydrovinblastine 88 và xác định cấu hình tuyệt đối tại vị trí C-3’ của hợp
chất 88. Một phương pháp mới tổng hợp chất 88 cho hiệu suất cao hơn nhiều phương
pháp tổng hợp cũ (74% so với 32%).
Cấu trúc của các chất mới đã được xác định bằng các dữ liệu phổ 1D-NMR,
2D-NMR, IR và HRMS. Đặc biệt, sử dụng các phổ 2D – NMR: COSY, HSQC, HMBC,
NOESY đã xác định được cấu hình lập thể của 5 hợp chất mới 92a – 92e.
Tiến hành thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào trên 2 dòng tế bào ung thư KB
và Hep-G2 của 23 dẫn chất mới. Kết quả, bốn hợp chất 83a, 83b, 84a, 84b thể hiện
tính độc tế bào có chọn lọc và mạnh đối với dòng tế bào KB với IC50 tương đương với
vinblastine 1 và vincristine 2. Ba vinca alkaloid mới là các dẫn xuất 81a-c xuất phát từ
anhydrovinblastine 12 có hoạt tính gây độc tế bào KB tốt hơn so với 12 và thậm chí tốt
hơn so với Ellipcitine trong trường hợp 81b. Các hợp chất vinca alkaloid lược giản
82a-c bằng cách thay thế vindoline với 3,5-dimethoxyaniline (DMA) không làm mất đi hoạt
tính mà còn cải thiện họat tính đáng kể so với hợp chất gốc 18(S)-3’,5'-
dimethoxyanilinecleavamine 77.
Lựa chọn 8 hợp chất 81a-c, 83a-b, 92a-c có độc tính tế bào mạnh để tiến hành
docking trên tubulin. Kết quả cho thấy, 02 dẫn chất alkaloid dừa cạn mới 92b và 83a
có hoạt tính gây độc tế bào mạnh nhất thì cho tương tác mạnh nhất với tubulin.
Lần đầu tiên tiến hành thử cơ chế sinh học 02 chất chlorochablastine 83b và
chlorochacristine 84b trên các mô hình apoptosis, cell cycle, ức chế tăng sinh tế bào so với
các alkaloid thương phẩm. Kết quả cho thấy hai chất được lựa chọn có hiệu lực tương tự
như vinflunine là alkaloid dừa cạn bán tổng hợp thương phẩm thế hệ mới nhất hiện nay.
122
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Ngo Quoc Anh, Vo Ngoc Binh, Nguyen Le Anh, Nguyen Van Tuyen (2014).
Synthesis and antitumor activity of new vinca-alkaloid mimicking sarcodictyin
features. Tạp chí hóa học, 52(6A) 242-246.
2. Ngo, Q. A., Nguyen, L. A., Vo, N. B., Nguyen, T. H., Roussi, F., Nguyen, T. H.,
& Nguyen, V. T. (2015). Synthesis and antiproliferativeactivity of new vinca
alkaloids containing an α,β-unsaturated aromatic side chain. Bioorganic &
Medicinal Chemistry Letters, 25(23), 5597-5600.
3. Võ Ngọc Bình, Nguyễn Lê Anh, Nguyễn Thúy Hằng, Trần Thị Yến, Ngô Quốc
Anh (2016). Tổng hợp chọn lọc lập thể các dẫn xuất
hidydrocyanoanhydrovinblastine. Tạp chí hóa học, 54(6e2), 180-183.
4. Võ Ngọc Bình, Nguyễn Lê Anh, Nguyễn Thúy Hằng, Trần Thị Yến, Ngô Quốc
Anh (2016). Nghiên cứu tổng hợp một số dẫn xuất vinca – ancaloit mới từ 3’-
cyanoanhydrovinblastine. Tạp chí hóa học, 54(6e2), 184-188.
5. Vo, N. B., Nguyen, L. A., Pham, T. L., Doan, D. T., Nguyen, T. B., & Ngo, Q.
A. (2017). Straightforward access to new vinca-alkaloids via selective reduction
of a nitrile containing anhydrovinblastine derivative. Tetrahedron
Letters, 58(25), 2503-2506.
6. Vo Ngoc Binh, Nguyen Le Anh, Nguyen Thuy Hang, Tran Thi Yen, Ngo Quoc
Anh. (2018). Synthesis and antitumor activity of new vinca alkaloids from 3’-
cyanoanhydrovinblastine, Viet Nam Journal of Chemistry. (Just Accepted
Manuscript)
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Stewart, B.; Wild, C. P., World cancer report 2014. Health 2017.
2. Cokkinides, V.; Albano, J.; Samuels, A.; Ward, M.; Thum, J., American cancer
society: Cancer facts and figures. Atlanta: American Cancer Society 2005.
3. Chabner, B. A.; Roberts Jr, T. G., Chemotherapy and the war on cancer. Nature
Reviews Cancer 2005, 5 (1), 65.
4. Schwartsmann, G.; Winograd, B.; Pinedo, H., The main steps in the development
of anticancer agents. Radiotherapy and Oncology 1988, 12 (4), 301-313.
5. Schmidt, M.; Bastians, H., Mitotic drug targets and the development of novel
anti-mitotic anticancer drugs. Drug Resistance Updates 2007, 10 (4-5), 162-181.
6. Attard, G.; Greystoke, A.; Kaye, S.; De Bono, J., Update on tubulin-binding
agents. Pathologie Biologie 2006, 54 (2), 72-84.
7. André, N.; Meille, C., Taxanes in paediatric oncology: And now? Cancer
Treatment Reviews 2006, 32 (2), 65-73.
8. Hall, A., The cytoskeleton and cancer. Cancer and Metastasis Reviews 2009, 28
(1-2), 5-14.
9. Conde, C.; Cáceres, A., Microtubule assembly, organization and dynamics in
axons and dendrites. Nature Reviews Neuroscience 2009, 10 (5), 319-332.
10. Jordan, M. A.; Wilson, L., Microtubules as a target for anticancer drugs. Nature
Reviews Cancer 2004, 4 (4), 253-265.
11. Desai, A.; Mitchison, T. J., Microtubule polymerization dynamics. Annual
Review of Cell and Developmental Biology 1997, 13 (1), 83-117.
12. Nogales, E.; Wolf, S. G.; Downing, K. H., Structure of the αβ tubulin dimer by
electron crystallography. Nature 1998, 391 (6663), 199-203.
13. Löwe, J.; Li, H.; Downing, K.; Nogales, E., Refined structure of αβ-tubulin at 3.5
Å resolution1. Journal of Molecular Biology 2001, 313 (5), 1045-1057.
14. Tuszynski, J. A.; Carpenter, E. J.; Huzil, J. T.; Malinski, W.; Luchko, T.;
Luduena, R. F., The evolution of the structure of tubulin and its potential consequences
for the role and function of microtubules in cells and embryos. International Journal of
Developmental Biology 2003, 50 (2-3), 341-358.
15. Wordeman, L. M., T. J, In Microtubules. New York: 1994; 287-302.
124
16. Wilson, L. J., M. A. , Wiley–Liss: New York, 1994; 59–84.
17. McIntosh, J. R., In Microtubules. Wiley–Liss: New York, 1994; 413–434.
18. Waterman-Storer, C. M.; Salmon, E., Microtubule dynamics: treadmilling comes
around again. Current Biology 1997, 7 (6), R369-R372.
19. Mitchison, T.; Kirschner, M., Dynamic instability of microtubule growth. Nature
1984, 312 (5991), 237-242.
20. Margolis, R. L.; Wilson, L., Opposite end assembly and disassembly of
microtubules at steady state in vitro. Cell 1978, 13 (1), 1-8.
21. Margolis, R. L.; Wilson, L., Microtubule treadmilling: what goes around comes
around. Bioessays 1998, 20 (10), 830-836.
22. Rodionov, V. I.; Borisy, G. G., Microtubule treadmilling in vivo. Science 1997,
275 (5297), 215-218.
23. Shaw, S. L.; Kamyar, R.; Ehrhardt, D. W., Sustained microtubule treadmilling in
Arabidopsis cortical arrays. Science 2003, 300 (5626), 1715-1718.
24. Panda, D.; Miller, H. P.; Wilson, L., Rapid treadmilling of brain microtubules
free of microtubule-associated proteins in vitro and its suppression by tau. Proceedings
of the National Academy of Sciences 1999, 96 (22), 12459-12464.
25. Hamel, E.; Covell, D. G., Antimitotic peptides and depsipeptides. Current
Medicinal Chemistry-Anti-Cancer Agents 2002, 2 (1), 19-53.
26. Lacey, E.; Gill, J., Biochemistry of benzimidazole resistance. Acta Tropica 1994,
56 (2-3), 245-262.
27. Azarenko, O.; Okouneva, T.; Singletary, K. W.; Jordan, M. A.; Wilson, L.,
Suppression of microtubule dynamic instability and turnover in MCF7 breast cancer
cells by sulforaphane. Carcinogenesis 2008, 29 (12), 2360-2368.
28. Lobert, S.; Ingram, J. W.; Correia, J. J., Additivity of dilantin and vinblastine
inhibitory effects on microtubule assembly. Cancer Research 1999, 59 (19), 4816-4822.
29. Morris, P. G.; Fornier, M. N., Microtubule active agents: beyond the taxane
frontier. Clinical Cancer Research 2008, 14 (22), 7167-7172.
30. Gigant, B.; Wang, C.; Ravelli, R. B.; Roussi, F.; Steinmetz, M. O.; Curmi, P. A.;
Sobel, A.; Knossow, M., Structural basis for the regulation of tubulin by vinblastine.
Nature 2005, 435 (7041), 519-522.
125
31. Buey, R. M.; Barasoain, I.; Jackson, E.; Meyer, A.; Giannakakou, P.; Paterson,
I.; Mooberry, S.; Andreu, J. M.; Díaz, J. F., Microtubule interactions with chemically
diverse stabilizing agents: thermodynamics of binding to the paclitaxel site predicts
cytotoxicity. Chemistry & Biology 2005, 12 (12), 1269-1279.
32. Hamel, E.; Day, B. W.; Miller, J. H.; Jung, M. K.; Northcote, P. T.; Ghosh, A.
K.; Curran, D. P.; Cushman, M.; Nicolaou, K.; Paterson, I., Synergistic effects of
peloruside A and laulimalide with taxoid site drugs, but not with each other, on tubulin
assembly. Molecular Pharmacology 2006, 70 (5), 1555-1564.
33. Huzil, J. T.; Chik, J. K.; Slysz, G. W.; Freedman, H.; Tuszynski, J.; Taylor, R.
E.; Sackett, D. L.; Schriemer, D. C., A unique mode of microtubule stabilization induced
by peloruside A. Journal of Molecular Biology 2008, 378 (5), 1016-1030.
34. Jordan, M. A.; Kamath, K., How do microtubule-targeted drugs work? An
overview. Current Cancer Drug Targets 2007, 7 (8), 730-742.
35. Zhou, J.; Giannakakou, P., Targeting microtubules for cancer chemotherapy.
Current Medicinal Chemistry-Anti-Cancer Agents 2005, 5 (1), 65-71.
36. Na, G. C.; Timasheff, S. N., Thermodynamic linkage between tubulin self-
association and the binding of vinblastine. Biochemistry 1980, 19 (7), 1355-1365.
37. Na, G. C.; Timasheff, S. N., Stoichiometry of the vinblastine-induced self-
association of calf brain tubulin. Biochemistry 1980, 19 (7), 1347-1354.
38. Lobert, S. C., J. , Academic Press: 2000; 323, 77–103.
39. Duflos, A.; Kruczynski, A.; Barret, J.-M., Novel aspects of natural and modified
vinca alkaloids. Current Medicinal Chemistry-Anti-Cancer Agents 2002, 2 (1), 55-70.
40. Plosker, G. L.; Figgitt, D. P., Rituximab. Drugs 2003, 63 (8), 803-843.
41. Sandler, A. B. Chemotherapy for small cell lung cancer, Seminars in Oncology,
30(1) 2003; 9-25.
42. Armitage, J. O., Overview of rational and individualized therapeutic strategies
for non-Hodgkin's lymphomas. Clinical Lymphoma 2002, 3, S5-S11.
43. Jassem, J.; Kosmidis, P.; Ramlau, R.; Zarogoulidis, K.; Novakova, L.; Breton, J.;
Etienne, P.-L.; Seebacher, C.; Grivaux, M.; Ojala, A., Oral vinorelbine in combination
with cisplatin: a novel active regimen in advanced non-small-cell lung cancer. Annals
of Oncology 2003, 14 (11), 1634-1639.
126
44. Rossi, A.; Gridelli, C.; Gebbia, V.; Rosati, G.; Tortoriello, A.; Maione, P.;
Borsellino, N.; Rossi, N.; Pisano, A.; Colantuoni, G., Single agent vinorelbine as first-
line chemotherapy in elderly patients with advanced breast cancer. Anticancer Research
2003, 23 (2C), 1657-1664.
45. Seidman, A. D. Monotherapy options in the management of metastatic breast
cancer, Seminars in Oncology, 2003, 30(2), 6-10.
46. Okouneva, T.; Hill, B. T.; Wilson, L.; Jordan, M. A., The Effects of vinflunine,
vinorelbine, and vinblastine on centromere dynamics1. Molecular Cancer Therapeutics
2003, 2 (5), 427-436.
47. Hastie, S. B., Interactions of colchicine with tubulin. Pharmacology &
Therapeutics 1991, 51 (3), 377-401.
48. Skoufias, D. A.; Wilson, L., Mechanism of inhibition of microtubule
polymerization by colchicine: inhibitory potencies of unliganded colchicine and tubulin-
colchicine complexes. Biochemistry 1992, 31 (3), 738-746.
49. Tozer, G. M.; Kanthou, C.; Parkins, C. S.; Hill, S. A., The biology of the
combretastatins as tumour vascular targeting agents. International Journal of
Experimental Pathology 2002, 83 (1), 21-38.
50. Hamel, E.; Lin, C. M.; Plowman, J.; Wang, H.-K.; Lee, K.-H.; Paull, K. D.,
Antitumor 2, 3-dihydro-2-(aryl)-4 (1H)-quinazolinone derivatives: Interactions with
tubulin. Biochemical Pharmacology 1996, 51 (1), 53-59.
51. Mabjeesh, N. J.; Escuin, D.; LaVallee, T. M.; Pribluda, V. S.; Swartz, G. M.;
Johnson, M. S.; Willard, M. T.; Zhong, H.; Simons, J. W.; Giannakakou, P., 2ME2
inhibits tumor growth and angiogenesis by disrupting microtubules and dysregulating
HIF. Cancer Cell 2003, 3 (4), 363-375.
52. Lakhani, N. J.; Sarkar, M. A.; Venitz, J.; Figg, W. D., 2‐Methoxyestradiol, a
promising anticancer agent. Pharmacotherapy: The Journal of Human Pharmacology
and Drug Therapy 2003, 23 (2), 165-172.
53. Yoshimatsu, K.; Yamaguchi, A.; Yoshino, H.; Koyanagi, N.; Kitoh, K.,
Mechanism of action of E7010, an orally active sulfonamide antitumor agent: inhibition
of mitosis by binding to the colchicine site of tubulin. Cancer Research 1997, 57 (15),
3208-3213.
127
54. Horwitz, S. B., How to make taxol from scratch. Nature 1994, 367 (6464), 593-
594.
55. Manfredi, J. J.; Parness, J.; Horwitz, S. B., Taxol binds to cellular microtubules.
The Journal of Cell Biology 1982, 94 (3), 688-696.
56. Parness, J.; Horwitz, S. B., Taxol binds to polymerized tubulin in vitro. The
Journal of Cell Biology 1981, 91 (2), 479-487.
57. Diaz, J. F.; Andreu, J. M., Assembly of purified GDP-tubulin into microtubules
induced by taxol and taxotere: reversibility, ligand stoichiometry, and competition.
Biochemistry 1993, 32 (11), 2747-2755.
58. Belani, C. P.; Langer, C., First-line chemotherapy for NSCLC: an overview of
relevant trials. Lung Cancer 2002, 38, 13-19.
59. Fossella, F. V.; Lynch, T.; Shepherd, F. A., Second line chemotherapy for
NSCLC: establishing a gold standard. Lung Cancer 2002, 38, 5-12.
60. Bollag, D. M.; McQueney, P. A.; Zhu, J.; Hensens, O.; Koupal, L.; Liesch, J.;
Goetz, M.; Lazarides, E.; Woods, C. M., Epothilones, a new class of microtubule-
stabilizing agents with a taxol-like mechanism of action. Cancer Research 1995, 55
(11), 2325-2333.
61. Wartmann, M.; Altmann, K., The biology and medicinal chemistry of
epothilones. Current Medicinal Chemistry-Anti-Cancer Agents 2002, 2 (1), 123-148.
62. Lee, F. Y.; Borzilleri, R.; Fairchild, C. R.; Kim, S.-H.; Long, B. H.; Reventos-
Suarez, C.; Vite, G. D.; Rose, W. C.; Kramer, R. A., BMS-247550: a novel epothilone
analog with a mode of action similar to paclitaxel but possessing superior antitumor
efficacy. Clinical Cancer Research 2001, 7 (5), 1429-1437.
63. Kamath, K.; Jordan, M. A., Suppression of microtubule dynamics by epothilone
B is associated with mitotic arrest. Cancer Research 2003, 63 (18), 6026-6031.
64. ter Haar, E.; Kowalski, R. J.; Hamel, E.; Lin, C. M.; Longley, R. E.; Gunasekera,
S. P.; Rosenkranz, H. S.; Day, B. W., Discodermolide, a cytotoxic marine agent that
stabilizes microtubules more potently than taxol. Biochemistry 1996, 35 (1), 243-250.
65. Honore, S.; Kamath, K.; Braguer, D.; Wilson, L.; Briand, C.; Jordan, M. A.,
Suppression of microtubule dynamics by discodermolide by a novel mechanism is
associated with mitotic arrest and inhibition of tumor cell proliferation. Molecular
Cancer Therapeutics 2003, 2 (12), 1303-1311.
128
66. Hung, D. T.; Chen, J.; Schreiber, S. L., (+)-Discodermolide binds to microtubules
in stoichiometric ratio to tubulin dimers, blocks taxol binding and results in mitotic
arrest. Chemistry & Biology 1996, 3 (4), 287-293.
67. Kavallaris, M.; Verrills, N. M.; Hill, B. T., Anticancer therapy with novel tubulin-
interacting drugs. Drug Resistance Updates 2001, 4 (6), 392-401.
68. Kowalski, R. J.; Giannakakou, P.; Gunasekera, S. P.; Longley, R. E.; Day, B. W.;
Hamel, E., The microtubule-stabilizing agent discodermolide competitively inhibits the
binding of paclitaxel (Taxol) to tubulin polymers, enhances tubulin nucleation reactions
more potently than paclitaxel, and inhibits the growth of paclitaxel-resistant cells.
Molecular pharmacology 1997, 52 (4), 613-622.
69. Panda, D.; Miller, H. P.; Islam, K.; Wilson, L., Stabilization of microtubule
dynamics by estramustine by binding to a novel site in tubulin: a possible mechanistic
basis for its antitumor action. Proceedings of the National Academy of Sciences 1997,
94 (20), 10560-10564.
70. Smaletz, O.; Galsky, M.; Scher, H.; DeLaCruz, A.; Slovin, S.; Morris, M.; Solit,
D.; Davar, U.; Schwartz, L.; Kelly, W., Pilot study of epothilone B analog (BMS-
247550) and estramustine phosphate in patients with progressive metastatic prostate
cancer following castration. Annals of Oncology 2003, 14 (10), 1518-1524.
71. Kelly, W. K.; Zhu, A. X.; Scher, H.; Curley, T.; Fallon, M.; Slovin, S.; Schwartz,
L.; Larson, S.; Tong, W.; Hartley-Asp, B., Dose escalation study of intravenous
estramustine phosphate in combination with paclitaxel and carboplatin in patients with
advanced prostate cancer. Clinical Cancer Research 2003, 9 (6), 2098-2107.
72. Hudes, G.; Haas, N.; Yeslow, G.; Gillon, T.; Gunnarsson, P. O.; Ellman, M.;
Nordle, O.; Eriksson, B.; Miller, L.; Cisar, L., Phase I clinical and pharmacologic trial
of intravenous estramustine phosphate. Journal of Clinical Oncology 2002, 20 (4),
1115-1127.
73. Dahllöf, B.; Billström, A.; Cabral, F.; Hartley-Asp, B., Estramustine
depolymerizes microtubules by binding to tubulin. Cancer Research 1993, 53 (19),
4573-4581.
74. Farnsworth, N., The pharmacognosy of the periwinkles: Vinca and Catharanthus.
Lloydia 1961, 24, 105-138.
129
75. Johnson, I. S.; Armstrong, J. G.; Gorman, M.; Burnett, J. P., The vinca alkaloids:
a new class of oncolytic agents. Cancer Research, 1963, 23(8), 1390-1427.
76. Kuehne, M. E.; Bornmann, W. G.; Markó, I.; Qin, Y.; LeBoulluec, K. L.; Frasier,
D. A.; Xu, F.; Mulamba, T.; Ensinger, C. L.; Borman, L. S., Syntheses and biological
evaluation of vinblastine congeners. Organic & Biomolecular Chemistry 2003, 1 (12),
2120-2136.
77. Barnett, C. J.; Cullinan, G. J.; Gerzon, K.; Hoying, R. C.; Jones, W. E.; Newlon,
W. M.; Poore, G. A.; Robison, R. L.; Sweeney, M. J., Structure-activity relationships of
dimeric Catharanthus alkaloids. 1. Deacetyl vinblastine amide (vindesine) sulfate.
Journal of Medicinal Chemistry 1978, 21 (1), 88-96.
78. Potier, P.; Langlois, N.; Langlois, Y.; Guéritte, F., Partial synthesis of
vinblastine-type alkaloids. Journal of the Chemical Society, Chemical Communications
1975, (16), 670-671.
79. Zavala, F.; Guénard, D.; Potier, P., Interaction of vinblastine analogues with
tubulin. Experientia 1978, 34 (11), 1497-1499.
80. Sundberg, R. J.; Gadamasetti, K. G.; Hunt, P. J., Mechanistic aspects of the
formation of anhydrovinblastine by Potier-Polonovski oxidative coupling of
catharanthine and vindoline. Spectroscopic observation and chemical reactions of
intermediates. Tetrahedron 1992, 48 (2), 277-296.
81. Vukovic, J.; Goodbody, A.; Kutney, J.; Misawa, M., Production of 3', 4'-
anhydrovinblastine: a unique chemical synthesis. Tetrahedron 1988, 44 (2), 325-331.
82. Sagui, F.; Chirivì, C.; Fontana, G.; Nicotra, S.; Passarella, D.; Riva, S.; Danieli,
B., Laccase-catalyzed coupling of catharanthine and vindoline: an efficient approach to
the bisindole alkaloid anhydrovinblastine. Tetrahedron 2009, 65 (1), 312-317.
83. Scott, A.; Gueritte, F.; Lee, S., Role of anhydrovinblastine in the biosynthesis of
the antitumor dimeric indole alkaloids. Journal of the American Chemical Society 1978,
100 (19), 6253-6255.
84. Goodbody, A. E.; Watson, C. D.; Chapple, C. C.; Vukovic, J.; Misawa, M.,
Extraction of 3′, 4′-anhydrovinblastine from Catharanthus roseus. Phytochemistry 1988,
27 (6), 1713-1717.
85. Mangeney, P.; Zo Andriamialisoa, R.; Langlois, N.; Langlois, Y.; Potier, P.,
Preparation of vinblastine, vincristine, and leurosidine, antitumor alkaloids from
130
Catharanthus species (Apocynaceae). Journal of the American Chemical Society 1979,
101 (8), 2243-2245.
86. Kutney, J.; Siu Leung Choi, L.; Nakano, J.; Tsukamoto, H.; McHugh, M.; Boulet,
C., A highly efficient and commercially important synthesis of the antitumor
Catharanthus alkaloids vinblastine and leurosidine from catharanthine and vindoline.
Heterocycles 1988, 27 (8), 1845-1853.
87. Shirahama, T.; Kohno, T.; Kaijima, T.; Nagaoka, Y.; Morimoto, D.; Hirata, K.;
Uesato, S., Stereoselective conversion of anhydrovinblastine into vinblastine utilizing
an anti-vinblastine monoclonal antibody as a chiral mould. Chemical and
Pharmaceutical Bulletin 2006, 54 (5), 665-668.
88. Ishikawa, H.; Colby, D. A.; Seto, S.; Va, P.; Tam, A.; Kakei, H.; Rayl, T. J.;
Hwang, I.; Boger, D. L., Total synthesis of vinblastine, vincristine, related natural
products, and key structural analogues. Journal of the American Chemical Society 2009,
131 (13), 4904-4916.
89. Kuehne, M. E.; Matson, P. A.; Bornmann, W. G., Enantioselective syntheses of
vinblastine, leurosidine, vincovaline and 20'-epi-vincovaline. The Journal of Organic
Chemistry 1991, 56 (2), 513-528.
90. Magnus, P.; Mendoza, J. S.; Stamford, A.; Ladlow, M.; Willis, P., Nonoxidative
coupling methodology for the synthesis of the antitumor bisindole alkaloid vinblastine
and a lower-half analog: Solvent effect on the stereochemistry of the crucial C-15/C-
18'bond. Journal of the American Chemical Society 1992, 114 (26), 10232-10245.
91. Mangeney, P.; Andriamialisoa, R.; Lallemand, J.-Y.; Langlois, N.; Langlois, Y.;
Potier, P., 5'-Nor anhydrovinblastine: Prototype of a new class of vinblastine
derivatives. Tetrahedron 1979, 35 (18), 2175-2179.
92. Andriamialisoa, R.; Langlois, N.; Langlois, Y.; Potier, P., Composés
antitumoraux du groupe de la vinblastine: nouvelle méthode de préparation.
Tetrahedron 1980, 36 (20-21), 3053-3060.
93. Guéritte, F.; Pouilhes, A.; Mangeney, P.; Andriamialisoa, R.; Langlois, N.;
Langlois, Y.; Potier, P., Composes antitumoraux du groupe de la vinblastine: derives de
la nor-5'anhydrovinblastine. European journal of Medicinal Chemistry 1983, 18 (5),
419-424.
131
94. Reddy, P., Organofluorine Compounds in Biology and Medicine,"
Organofluorine Compounds in Biology and Medicine. Elsevier Inc, 2015, 293.
95. Racemic total syntheses: (a) Ando, M., Buechi, G., and Ohnuma, T., Total
synthesis of (±)-vindoline, Journal of the American Chemical Society 1975, 97, 6880-
6881; (b) Kutney, J.P., Bunzli-Trepp, U., Chan, K.K., De Souza, J.P., Fujise, Y., Honda,
T., Katsube, J., Klein, F.K., and Leutwiler, A., Total synthesis of indole and
dihydroindole alkaloids. 14. A total synthesis of vindoline, Journal of the American
Chemical Society 1978, 100, 4220-4224; (c) Andriamialisoa, R.Z., Langlois, N., and
Langlois, Y., A new efficient total synthesis of vindorosine and vindoline, The Journal
of Organic Chemistry., 1985, 50, 961-967; Enantioselective total syntheses: (a)
Feldman, P.L. and Rapoport, H., Synthesis of (–)-vindoline, Journal of the American
Chemical Society., 1987, 109, 1603-1604; (b) Kuehne, M.E., Podhorez, D.E., Mulamba,
T. and Bornmann, W.G., Biomimetic alkaloids syntheses. 15. Enantioselective
syntheses with epichlorohydrin: total syntheses of (+)-, (–)- and (±)-vindoline and a
synthesis of (–)-vindorosine, The Journal of Organic Chemistry., 1987, 52, 347-353; (c)
Kobayashi, S., Ueda, T., and Fukuyama, T., An efficient total synthesis of (–)-vindoline,
Synlett, 2000, 2000(06), 883-886; (d) Ishikawa, H., Elliott, G.I., Velcicky, J., Choi, Y.,
and Boger, D., Total synthesis of (–)- and ent-(+)-vindoline and related alkaloids,
Journal of the American Chemical Society., 2006, 128(32), 10596-10612.
96. Moisan, L.; Thuéry, P.; Nicolas, M.; Doris, E.; Rousseau, B., Formal Synthesis
of (+)‐Catharanthine. Angewandte Chemie International Edition 2006, 45 (32), 5334-
5336.
97. Yokoshima, S.; Ueda, T.; Kobayashi, S.; Sato, A.; Kuboyama, T.; Tokuyama, H.;
Fukuyama, T., Stereocontrolled total synthesis of (+)-vinblastine. Journal of the
American Chemical Society 2002, 124 (10), 2137-2139.
98. Kuboyama, T.; Yokoshima, S.; Tokuyama, H.; Fukuyama, T., Stereocontrolled
total synthesis of (+)-vincristine. Proceedings of the National Academy of Sciences of
the United States of America 2004, 101 (33), 11966-11970.
99. Miyazaki, T.; Yokoshima, S.; Simizu, S.; Osada, H.; Tokuyama, H.; Fukuyama,
T., Synthesis of (+)-vinblastine and its analogues. Organic Letters 2007, 9 (23), 4737-
4740.
132
100. Jacobs, D. I.; Snoeijer, W.; Hallard, D.; Verpoorte, R., The Catharanthus
alkaloids: pharmacognosy and biotechnology. Current Medicinal Chemistry 2004, 11
(5), 607-628.
101. O'Connor, S. E.; Maresh, J. J., Chemistry and biology of monoterpene indole
alkaloid biosynthesis. Natural Product Reports 2006, 23 (4), 532-547.
102. El-Sayed, M.; Verpoorte, R., Catharanthus terpenoid indole alkaloids:
biosynthesis and regulation. Phytochemistry Reviews 2007, 6 (2-3), 277-305.
103. Caputi, L.; Franke, J.; Farrow, S. C.; Chung, K.; Payne, R. M.; Nguyen, T.-D.;
Dang, T.-T. T.; Carqueijeiro, I. S. T.; Koudounas, K.; de Bernonville, T. D., Missing
enzymes in the biosynthesis of the anticancer drug vinblastine in Madagascar
periwinkle. Science 2018, 360 (6394), 1235-1239.
104. Pearce, H. L., Chapter 4 Medicinal Chemistry of Bisindole Alkaloids from
Catharanthus. In The Alkaloids: Chemistry and Pharmacology, Brossi, A.; Suffness, M.,
Eds. Academic Press, 1990, 37, 145-204.
105. Borman, L. S.; Kuehne, M. E., Functional hot spot at the C-20’position of
vinblastine. In The Alkaloids: Chemistry and Pharmacology, Elsevier, 1990, 37, 133-
144.
106. Armstrong, J. G.; Dyke, R. W.; Fouts, P. J.; Hawthorne, J. J.; Jansen, C. J.;
Peabody, A. M., Initial clinical experience with vinglycinate sulfate, a molecular
modification of vinblastine. Cancer Research 1967, 27 (2 Part 1), 221-227.
107. Rao, K. S. B.; Collard, M. P. M.; Dejonghe, J. P. C.; Atassi, G.; Hannart, J. A.;
Trouet, A., Vinblastin-23-oyl amino acid derivatives: chemistry, physicochemical data,
toxicity, and antitumor activities against P388 and L1210 leukemias. Journal of
Medicinal Chemistry 1985, 28 (8), 1079-1088.
108. Lavielle, G.; Hautefaye, P.; Schaeffer, C.; Boutin, J. A.; Cudennec, C. A.; Pierre,
A., New. alpha.-amino phosphonic acid derivatives of vinblastine: chemistry and
antitumor activity. Journal of Medicinal Chemistry 1991, 34 (7), 1998-2003.
109. Adenis, A.; Pion, J.-M.; Fumoleau, P.; Pouillart, P.; Marty, M.; Giroux, B.;
Bonneterre, J., Phase II study of a new vinca alkaloid derivative, S12363, in advanced
breast cancer. Cancer Chemotherapy and Pharmacology 1995, 35 (6), 527-528.
110. Ramnath, N.; Schwartz, G. N.; Smith, P.; Bong, D.; Kanter, P.; Berdzik, J.;
Creaven, P. J., Phase I and pharmacokinetic study of anhydrovinblastine every 3 weeks
133
in patients with refractory solid tumors. Cancer Chemotherapy and Pharmacology
2003, 51 (3), 227-230.
111. Butler, M. S., Natural products to drugs: natural product-derived compounds in
clinical trials. Natural Product Reports 2008, 25 (3), 475-516.
112. Shao, Y.; Zhang, H.-K.; Ding, H.; Quan, H.-T.; Lou, L.-G.; Hu, L.-H., Synthesis
and Structure− Activity Relationship Studies of Cytotoxic Anhydrovinblastine Amide
Derivatives. Journal of Natural Products 2009, 72 (6), 1170-1177.
113. Li, W.; Shao, Y.; Hu, L.; Zhang, X.; Chen, Y.; Tong, L.; Li, C.; Shen, X.; Ding,
J., BM6, a new semi-synthetic vinca alkaloid, exhibits its potent in vivo anti-tumor
activities via its high binding affinity for tubulin and improved pharmacokinetic profiles.
Cancer Biology & Therapy 2007, 6 (5), 787-794.
114. Fahy, J., Modifications in the upper or velbenamine part of the vinca alkaloids
have major implications for tubulin interacting activities. Current Pharmaceutical
Design 2001, 7 (13), 1181-1197.
115. Voss, M. E.; Ralph, J. M.; Xie, D.; Manning, D. D.; Chen, X.; Frank, A. J.;
Leyhane, A. J.; Liu, L.; Stevens, J. M.; Budde, C.; Surman, M. D.; Friedrich, T.; Peace,
D.; Scott, I. L.; Wolf, M.; Johnson, R., Synthesis and SAR of vinca alkaloid analogues.
Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 2009, 19 (4), 1245-1249.
116. Wolf, M. A.; Johnson, R. K.; Xie, D.; Avrutskaya, A.; Mullin, R.; Godfrey, B.;
Mead, M. A.; Trachet, E. E.; Leopold, W. R.; Guzzo, P., ALB‐109564, a novel tubulin
inhibitor with improved efficacy over vinorelbine, is better tolerated when dosed iv
versus ip, leading to improved activity in human tumor xenograft studies. Molecular
Cancer Therapeutics 2009, 8 (12 Suppl), C232.
117. Gotoh, H.; Duncan, K. K.; Robertson, W. M.; Boger, D. L., 10′-Fluorovinblastine
and 10′-fluorovincristine: synthesis of a key series of modified Vinca alkaloids. ACS
Medicinal Chemistry Letters 2011, 2 (12), 948-952.
118. Chen, S.-H.; Hong, J., Novel tubulin-interacting agents: a tale of Taxus brevifolia
and Catharanthus roseus-based drug discovery. Drugs of the Future 2006, 31 (2), 123-
150.
119. Gherbovet, O.; Coderch, C.; García Alvarez, M. a. C. n.; Bignon, J. r. m.; Thoret,
S.; Martin, M.-T. r.; Guéritte, F. o.; Gago, F.; Roussi, F., Synthesis and biological
134
evaluation of a new series of highly functionalized 7′-homo-anhydrovinblastine
derivatives. Journal of Medicinal Chemistry 2013, 56 (15), 6088-6100.
120. Gherbovet, O.; Coderch, C.; García Alvarez, M. a. C. n.; Bignon, J. r. m.; Thoret,
S.; Guéritte, F. o.; Gago, F.; Roussi, F., One-pot synthesis of Vinca alkaloids–
phomopsin hybrids. Journal of Medicinal Chemistry 2014, 57 (12), 5470-5476.
121. Ngo, Q. A.; Roussi, F.; Cormier, A.; Thoret, S.; Knossow, M.; Guénard, D.;
Guéritte, F., Synthesis and biological evaluation of vinca alkaloids and phomopsin
hybrids. Journal of Medicinal Chemistry 2008, 52 (1), 134-142.
122. Ngo, Q. A.; Roussi, F.; Thoret, S.; Guéritte, F., Elaboration of simplified vinca
alkaloids and phomopsin hybrids. Chemical Biology & Drug Design 2010, 75 (3), 284-
294.
123. Roussi, F.; Guéritte, F.; Fahy, J., The vinca alkaloids. Anticancer agents from
natural products 2011, 2, 177-198.
124. Leggans, E. K.; Duncan, K. K.; Barker, T. J.; Schleicher, K. D.; Boger, D. L., A
remarkable series of vinblastine analogues displaying enhanced activity and an
unprecedented tubulin binding steric tolerance: C20′ urea derivatives. Journal of
Medicinal Chemistry 2012, 56 (3), 628-639.
125. Allemann, O.; Brutsch, M.; Lukesh III, J. C.; Brody, D. M.; Boger, D. L.,
Synthesis of a potent vinblastine: rationally designed added benign complexity. Journal
of the American Chemical Society 2016, 138 (27), 8376-8379.
126. Sheng, L. X.; Da, Y. X.; Long, Y.; Hong, L. Z.; Cho, T. P., Synthesis and
biological evaluation of C-12′ substituted vinflunine derivatives. Bioorganic &
Medicinal Chemistry Letters 2008, 18 (16), 4602-4605.
127. Gherbovet, O.; La Spisa, F.; Thoret, S.; Alvarez, M. C. G.; Levaique, H.; Bignon,
J.; Roussi, F., Synthesis and biological evaluation of C-13′ substituted 7′-homo-
anhydrovinblastine derivatives. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 2015, 25 (8),
1771-1773.
128. Sears, J. E.; Boger, D. L., Total synthesis of vinblastine, related natural products,
and key analogues and development of inspired methodology suitable for the systematic
study of their structure–function properties. Accounts of Chemical Research 2015, 48
(3), 653-662.
135
129. Hardouin, C.; Doris, E.; Rousseau, B.; Mioskowski, C., Selective deoxygenation
of leurosine: concise access to anhydrovinblastine. The Journal of Organic Chemistry
2002, 67 (18), 6571-6574.
130. Monks, A.; Scudiero, D.; Skehan, P.; Shoemaker, R.; Paull, K.; Vistica, D.; Hose,
C.; Langley, J.; Cronise, P.; Vaigro-Wolff, A., Feasibility of a high-flux anticancer drug
screen using a diverse panel of cultured human tumor cell lines. JNCI: Journal of the
National Cancer Institute 1991, 83 (11), 757-766.
131. Thái Khắc Minh, Lê Minh Trí, Trần Thành Đạo. Nghiên cứu khả năng liên kết ở
mức độ phân tử giữa các dẫn chất chrysin và cyclooxygenase-2 bằng mô hình mô tả trên
máy tính. Tạp chí Dược học 2006, 46(6), 19-23.
132. Rarey, M.; Kramer, B.; Lengauer, T., Multiple automatic base selection: Protein–
ligand docking based on incremental construction without manual intervention. Journal
of Computer-Aided Molecular Design 1997, 11 (4), 369-384.
133. Schulz-Gasch, T.; Stahl, M., Binding site characteristics in structure-based
virtual screening: evaluation of current docking tools. Journal of Molecular Modeling
2003, 9 (1), 47-57.
134. McMartin, C.; Bohacek, R. S., QXP: powerful, rapid computer algorithms for
structure-based drug design. Journal of Computer-Aided Molecular Design 1997, 11
(4), 333-344.
135. Schnecke, V.; Kuhn, L. A., Virtual screening with solvation and ligand-induced
complementarity. In Virtual Screening: An Alternative or Complement to High
Throughput Screening?, Springer, 2000,171-190.
136. Cormier, A.; Marchand, M.; Ravelli, R. B.; Knossow, M.; Gigant, B., Structural
insight into the inhibition of tubulin by vinca domain peptide ligands. EMBO reports
2008, 9 (11), 1101-1106.
137. Lê Phong, Tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số ketone α,β-
không no có cấu trúc tương tự trong thiên nhiên. Luận án Tiến sĩ Hóa học, 2016.
138. Lee, J. C.; Bae, Y. H.; Chang, S.-K., Efficient alpha-Halogenation of Carbonyl
Compounds by N-Bromosuccinimide and N-Chlorosuccinimde. Bulletin-Korean
Chemical Society 2003, 24 (4), 407-408.
139. Potier, P., Synthesis of the antitumor dimeric indole alkaloids from catharanthus
species (vinblastine group). Journal of Natural Products 1980, 43 (1), 72-86.
136
140. Szántay, C.; Balázs, M.; Bölcskei, H., Synthesis of vinca alkaloids and related
compounds. Part LVI. 15′, 20′-Anhydrovinblastine borane complex. Structural
investigations using NMR methods. Tetrahedron 1991, 47 (7), 1265-1274.
141. Kutney, J.; SIU LEUNG CHOI, L.; Tsukamoto, H., Flavine coenzyme mediated
photooxidation of 3', 4'-anhydrovinblastine. Further information on the later stages of
bisindole alkaloid biosynthesis. Heterocycles 1988, 27 (8), 1827-1836.
142. Andrews, C. W.; Wisowaty, J.; Davis, A. O.; Crouch, R. C.; Martin, G. E.,
Molecular modeling, NMR spectroscopy, and conformational analysis of 3′, 4′‐
anhydrovinblastine. Journal of Heterocyclic Chemistry 1995, 32 (3), 1011-1017.
143. Bau, R.; Jin, K. K., Crystal structure of vinblastine. Journal of the Chemical
Society, Perkin Transactions 1 2000, (13), 2079-2082.
144. Mangeney, P.; Langlois, N.; Leroy, C.; Riche, C.; Langlois, Y., Rearrangement
of catharanthine.(V). 21-Cyanocatharanthine. The Journal of Organic Chemistry 1982,
47 (22), 4261-4264.
145. Danieli, B.; Palmisano, G.; Gabetta, B.; Martinelli, E. M., Tabernaelegantinines
C and D, two new bisindole alkaloids containing a cyano group from Tabernaemontana
elegans stapf. Part 2. Journal of the Chemical Society, Perkin Transactions 1 1980, 601-
606.
146. Kam, T.-S.; Yoganathan, K., Lahadinines A and B, new cyano-substituted indole
alkaloids from Kopsia pauciflora. Phytochemistry 1997, 46 (4), 785-787.
147. Arai, T.; Takahashi, K.; Nakahara, S.; Kubo, A., The structure of a novel
antitumor antibiotic, saframycin A. Cellular and Molecular Life Sciences 1980, 36 (9),
1025-1027.
148. Hayashi, T.; Noto, T.; Nawata, Y.; Okazaki, H.; Sawada, M.; Ando, K.,
Cyanocycline A, A new Antibiotic Taxonomy of the Producing organism, Fermentation,
Isolation and Characterization. The Journal of Antibiotics 1982, 35 (7), 771-777.
149. Hayashi, T.; Nawata, Y., X-Ray crystallographic determination of the molecular
structures of the antibiotic cyanocycline A and related compounds. Journal of the
Chemical Society, Perkin Transactions 2 1983, (3), 335-343.
150. Fleming, F. F.; Yao, L.; Ravikumar, P.; Funk, L.; Shook, B. C., Nitrile-containing
pharmaceuticals: efficacious roles of the nitrile pharmacophore. Journal of Medicinal
Chemistry 2010, 53 (22), 7902-7917.
137
151. Rool, P., Vinca-alkaloid derivatives and preparation method. U.S. Patent
6,365,735, 2002.
152. Bettiol, J. L.; Sundberg, R. J., Regioselective addition of organozinc reagents to
5, 6-dihydropyridinium ions and synthetic equivalents. Factors effecting 1, 2-versus 1,
4-selectivity. The Journal of Organic Chemistry 1993, 58 (4), 814-816.
153. Sundberg, R. J.; Bettiol, J.-L.; Gadamasetti, K. G.; Marshalla, M.; Kelsh, L., A
new approach to synthesis of vinblastine analogs. Addition of organozinc reagents to
the dihydropyridinium ion generated by fragmentative coupling to catharanthine and
vindoline. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 1994, 4 (16), 1999-2004.
154. Sundberg, R. J.; Hunt, P. J.; Desos, P.; Gadamasetti, K. G., Oxidative
fragmentation of catharanthine by dichlorodicyanoquinone. The Journal of Organic
Chemistry 1991, 56 (5), 1689-1692.
155. Vilches-Herrera, M.; Werkmeister, S.; Junge, K.; Börner, A.; Beller, M.,
Selective catalytic transfer hydrogenation of nitriles to primary amines using Pd/C.
Catalysis Science & Technology 2014, 4 (3), 629-632.
156. Ram, S.; Ehrenkaufer, R. E., Ammonium formate in organic synthesis: a versatile
agent in catalytic hydrogen transfer reductions. Synthesis 1988, 1988 (02), 91-95.
157. Heinzman, S. W.; Ganem, B., Mechanism of sodium borohydride-cobaltous
chloride reductions. Journal of the American Chemical Society 1982, 104 (24), 6801-
6802.
158. Caddick, S.; Judd, D. B.; de K Lewis, A. K.; Reich, M. T.; Williams, M. R., A
generic approach for the catalytic reduction of nitriles. Tetrahedron 2003, 59 (29), 5417-
5423.
159. Bölcskei, H.; Szantay, C.; Mák, M.; Balázs, M.; Szántay, C., New Antitumor
Hydroxymethyl Derivatives of Vinblastine. ChemInform 1999, 30 (5).
160. Osby, J. O.; Heinzman, S. W.; Ganem, B., Studies on the mechanism of
transition-metal-assisted sodium borohydride and lithium aluminum hydride reductions.
Journal of the American Chemical Society 1986, 108 (1), 67-72.
161. Chung, S.-K., Selective reduction of mono-and disubstituted olefins by sodium
borohydride and cobalt (II). The Journal of Organic Chemistry 1979, 44 (6), 1014-1016.
162. Alotaibi, N.; Cloutier, L.; Khaldoun, E.; Bois, E.; Chirat, M.; Salvan, D., Criteria
for admission of odontogenic infections at high risk of deep neck space infection.
138
European Annals of Otorhinolaryngology, Head and Neck Diseases 2015, 132 (5), 261-
264.
163. Moudi, M.; Go, R.; Yien, C. Y. S.; Nazre, M., Vinca alkaloids. International
Journal of Preventive Medicine 2013, 4 (11), 1231.
164. Gidding, C.; Kellie, S.; Kamps, W.; De Graaf, S., Vincristine revisited. Critical
Reviews in Oncology/Hematology 1999, 29 (3), 267-287.
165. Detrich, H. W.; Parker, S. K.; Williams, R. C.; Nogales, E.; Downing, K. H.,
Cold adaptation of microtubule assembly and dynamics structural interpretation of
primary sequence changes present in the α-and β-tubulins of antarctic fishes. Journal of
Biological Chemistry 2000, 275 (47), 37038-37047.
166. Ngo, Q. A.; Nguyen, L. A.; Vo, N. B.; Nguyen, T. H.; Roussi, F.; Nguyen, V. T.,
Synthesis and antiproliferativeactivity of new vinca alkaloids containing an α, β-
unsaturated aromatic side chain. Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters 2015, 25
(23), 5597-5600.
167. Jean-Decoster, C.; Brichese, L.; Barret, J.-M.; Tollon, Y.; Kruczynski, A.; Hill,
B. T.; Wright, M., Vinflunine, a new vinca alkaloid: cytotoxicity, cellular accumulation
and action on the interphasic and mitotic microtubule cytoskeleton of PtK2 cells. Anti-
Cancer Drugs 1999, 10 (6), 537-543.
168. Bonfil, R. D.; Russo, D. M.; Binda, M. M.; Delgado, F. M.; Vincenti, M., Higher
antitumor activity of vinflunine than vinorelbine against an orthotopic murine model of
transitional cell carcinoma of the bladder. Urologic Oncology: Seminars and Original
Investigations 2002, 7 (4), 159-166.
169. Zucker, R. M.; Whittington, K.; Price, B. J., Differentiation of HL‐60 cells: Cell
volume and cell cycle changes. Cytometry Part A 1983, 3 (6), 414-418.
170. Kolomeichuk, S. N.; Terrano, D. T.; Lyle, C. S.; Sabapathy, K.; Chambers, T. C.,
Distinct signaling pathways of microtubule inhibitors–vinblastine and Taxol induce
JNK‐dependent cell death but through AP‐1‐dependent and AP‐1‐independent
mechanisms, respectively. The FEBS journal 2008, 275 (8), 1889-1899.
139
PHỤ LỤC