Upload
vankien
View
214
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
PHỤ LỤC 2
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN TOÁN
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa) ————————
1. Về phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá, …
Các đơn vị nghiên cứu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này.
Ngoài ra các đơn vị cần lưu ý những nội dung sau:
1.1. Phương pháp dạy học
Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông trong dạy học,
tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học đặc trưng bộ môn. Chủ động khai thác
những phần mềm dạy học mới phù hợp với từng nội dung kiến thức cụ thể chương
trình. Khi ứng dụng Công nghệ thông tin cần lưu ý đến tính hiệu quả, tránh hiện
tượng quá lạm dụng và mang tính hình thức.
1.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá
Để kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận và trắc nghiệm) theo 4 mức
độ nhận thức. Trong kiểm tra định kỳ, học kỳ cần có câu hỏi ứng dụng thực tiễn và
liên hệ thực tế dạng PISA.
Quy định đề kiểm tra như sau:
Đối với cấp THCS đề kiểm tra định kỳ, học kỳ ra theo hình thức kết hợp tự
luận và trắc nghiệm, trong đó trắc nghiệm chiếm 30% (3,00 điểm) và tự luận chiếm
70% (7,00 điểm).
Đối với cấp THPT đề kiểm tra định kỳ, học kỳ ra theo hình thức kết hợp tự
luận và trắc nghiệm, trong đó:
Lớp 10, trắc nghiệm chiếm 60% (6,00 điểm) và tự luận chiếm 40% (4,00
điểm).
Lớp 11, trắc nghiệm chiếm 70% (7,00 điểm) và tự luận chiếm 30% (3,00
điểm).
Riêng đối với lớp 12, các đơn vị căn cứ vào đề thi trung học phổ thông quốc
gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng năm để chỉ đạo tổ/nhóm bộ môn tiến hành ra
đề kiểm tra định kỳ, học kỳ cho phù hợp.
2. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém
2.1. Công tác phụ đạo học sinh yếu, kém
Tổ, nhóm cần kiểm tra đầu năm để phân loại đối tượng học sinh, phối hợp
với nhà trường và phụ huynh lập kế hoạch giúp đỡ, phụ đạo học sinh yếu, kém
ngay từ đầu năm học nhất là đối với học sinh cuối cấp, vùng sâu, vùng xa.
2.2. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
2
Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp môn Toán. Tổ chuyên
môn cần có kế hoạch phát hiện và bồi dưỡng cho học sinh giỏi ngay từ đầu năm
học để tham gia các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Ngoài ra, tổ
nhóm chuyên môn cần tạo ra những sân chơi bổ ích, lành mạnh cho học sinh dưới
hình thức: ngoại khoá, chuyên đề, …
Tổ chức rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp trong
các năm học trước. Tiếp tục phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi toán, kiện toàn
đội ngũ giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi về kỹ năng, phương pháp, tài liệu…, đặc
biệt chú trọng việc biên soạn các chuyên đề chuyên sâu để giảng dạy các đội tuyển.
Chương trình bồi dưỡng và thi chọn học sinh giỏi là chương trình toàn cấp
học, tính đến thời điểm thi, kể cả phần giảm tải, nâng cao. Đề thi chọn học sinh
giỏi ra theo hình thức tự luận.
Đối với Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, cần nắm vững chương trình,
các chuyên đề chuyên sâu để có kế hoạch phân công giáo viên viết các chuyên đề
bồi dưỡng học sinh giỏi, nhằm nâng cao chất lượng đội tuyển thi chọn học sinh
giỏi quốc gia./.
_______________________
3
PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN VẬT LÝ
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa) ————————
Ngoài những yêu cầu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này,
các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau:
1. Về phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
1.1. Phương pháp dạy học
Tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học, thí nghiệm trong giảng dạy. Sử
dụng các thí nghiệm, bài soạn tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ
thông mới; Tích cực thay đổi phương pháp dạy học theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh. Các tổ, nhóm chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch
giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử
dụng các phần mềm dạy học đặc trưng bộ môn. Chủ động khai thác những phần
mềm dạy học mới phù hợp với từng nội dung kiến thức cụ thể chương trình.
Tăng cường tuyên truyền và tổ chức các hoạt động như: tự làm đồ
dùng dạy học, Cuộc thi khoa học kỹ thuật các cấp, nghiên cứu viết sáng kiến kinh
nghiệm, soạn và tổ chức giảng dạy các chuyên đề…
1.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá
a) Nghiêm túc thực hiện việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho các bài kiểm
tra học kỳ, 1 tiết ở mỗi khối lớp và được thống nhất thực hiện chung cho cả nhóm
chuyên môn của trường (theo định hướng phát triển năng lực học sinh).
b) Với điểm các bài thực hành: mỗi học kỳ chỉ có một cột điểm kiểm tra
thường xuyên là điểm của một bài thực hành trong học kỳ đó của từng khối lớp.
Bài kiểm tra thực hành được lấy điểm hệ số 1 và được ghi vào cột điểm 15 phút.
Việc đánh giá bài thực hành của học sinh bao gồm: Kỹ năng, kết quả và bài
báo cáo thực hành.
Nội dung các bài thực hành còn lại có thể đưa vào nội dung đề kiểm tra 1
tiết với một tỉ lệ hợp lý nhằm nâng cao ý thức dạy và học các tiết thực hành.
2. Thí nghiệm, thực hành
a. Đảm bảo thực hiện đầy đủ các bài thực hành, thí nghiệm đã được quy định
trong chương trình và những thí nghiệm trong bài học của sách giáo khoa.
b) Đối với các trường chưa có phòng học bộ môn cần xây dựng kế hoạch
thống nhất trong tổ/nhóm chuyên môn sử dụng tối đa cơ sở vật chất và thiết bị thí
nghiệm để chuyển các thí nghiệm trong bài thực hành vào các tiết học có nội dung
kiến thức tương ứng dưới hình thức thí nghiệm nghiên cứu hoặc thí nghiệm biểu
diễn.
4
3. Công tác bồi dưỡng HSG
Chương trình bồi dưỡng và thi chọn HSG bao trùm toàn cấp học kể cả phần
giảm tải, nâng cao.
Tổ chức đúc rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng HSG các cấp trong các
năm học trước. Tiếp tục phát hiện và bồi dưỡng HSG môn vật lý, kiện toàn đội ngũ
giáo viên bồi dưỡng HSG về kỹ năng, phương pháp, tài liệu…, đặc biệt chú trọng
việc biên soạn các chuyên đề chuyên sâu để giảng dạy các đội tuyển.
Đối với Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, cần nắm vững chương trình,
các chuyên đề chuyên sâu để có kế hoạch phân công giáo viên viết các chuyên đề
bồi dưỡng HSG nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy các đội tuyển./.
_______________________
5
PHỤ LỤC 4
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN HÓA HỌC
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa)
Ngoài những yêu cầu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này, các
đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau:
1. Về phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
1.1. Phương pháp dạy học
Tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học, thí nghiệm trong giảng dạy,
chống “dạy chay”. Sử dụng thí nghiệm Hóa học theo định hướng là nguồn để học
sinh nghiên cứu, khai thác, tìm tòi kiến thức. Hạn chế sử dụng chúng để minh họa
hình ảnh mà không có tác dụng khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ năng.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử
dụng các phần mềm dạy học đặc trưng bộ môn. Chủ động khai thác những phần
mềm dạy học mới phù hợp với từng nội dung kiến thức cụ thể chương trình. Khi
ứng dụng CNTT cần lưu ý đến tính hiệu quả, tránh hiện tượng quá lạm dụng và
mang tính hình thức, đặc biệt cần cương quyết chống hiện tượng “Đọc – Chép”
sang “Nhìn – Chép”.
Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường như:
dạy học theo dự án, dạy học gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương,
nghiên cứu khoa học va tham gia Cuộc thi khoa học kỹ thuật các cấp,...
1.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá
a) Nghiêm túc thực hiện việc xây dựng ma trận đề, đáp án, biểu điểm và biên
soạn câu hỏi, bài tập phục vụ ma trận cho các bài kiểm tra định kỳ, học kỳ ở mỗi
khối lớp và được thống nhất thực hiện chung cho cả nhóm chuyên môn của trường.
Để kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận và trắc nghiệm) theo 4 mức
độ nhận thức. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ
và từng khối lớp, tổ/nhóm xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 04 mức độ trong
các bài kiểm tra đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các
câu hỏi, bài tập ở mức độ vận dụng và vận dụng cao. Trong kiểm tra định kỳ, học
kỳ cần thiết có các câu hỏi ứng dụng thực tiễn và liên hệ thực tế dạng PISA (chiếm
10% trên tổng số điểm).
Sau mỗi bài kiểm tra định kỳ, học kỳ giáo viên phải thống kê điểm nộp cho
tổ/nhóm chuyên môn, sau đó tổ/nhóm chuyên môn họp, nhận xét rút kinh nghiệm
và có định hướng cho bài kiểm tra tiếp theo. Quy định đề kiểm tra như sau:
Đối với cấp THCS đề kiểm tra định kỳ, học kỳ ra theo hình thức kết hợp tự
luận và trắc nghiệm, trong đó trắc nghiệm chiếm 30% (3,0 điểm) tương ứng 12 câu
(mỗi câu 0,25 điểm) và tự luận chiếm 70% (7,0 điểm).
6
Đối với cấp THPT (khối 10 và 11) đề kiểm tra định kỳ, học kỳ ra theo hình
thức kết hợp tự luận và trắc nghiệm, trong đó trắc nghiệm chiếm 70% (7,0 điểm)
tương ứng 28 câu (mỗi câu 0,25 điểm) và tự luận chiếm 30% (3,0 điểm).
Riêng đối với khối 12, các đơn vị căn cứ vào đề thi trung học phổ thông quốc
gia của Bộ GDĐT hàng năm để chỉ đạo tổ/nhóm bộ môn tiến hành ra đề kiểm tra
định kỳ, học kỳ cho phù hợp.
b) Với điểm các bài thực hành: mỗi học kỳ phải có một cột điểm kiểm tra
thường xuyên là điểm của một bài thực hành trong học kỳ đó của từng khối lớp.
Bài kiểm tra thực hành được lấy điểm hệ số 1 và được ghi vào cột điểm 15 phút.
Tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị để xây dựng các tiết
thực hành.
Việc đánh giá bài thực hành của học sinh bao gồm: Kỹ năng, kết quả và bài
tường trình.
Nội dung các bài thực hành còn lại có thể đưa vào nội dung đề kiểm tra định
kỳ, học kỳ với một tỉ lệ hợp lý nhằm nâng cao ý thức dạy và học các tiết thực hành.
Điểm bài thực hành được tính như sau:
a ×2 + bD =
3 trong đó:
D: điểm bài thực hành. (làm tròn đến chữ số thập phân thứ nhất).
a: điểm đánh giá kỹ năng kết quả thực hành.
b: điểm đánh giá bài tường trình thí nghiệm.
2. Thí nghiệm, thực hành
a) Đảm bảo thực hiện đầy đủ các bài thực hành, thí nghiệm đã được quy định
trong chương trình và những thí nghiệm trong bài học của sách giáo khoa.
b) Đối với các trường chưa có phòng học bộ môn cần xây dựng kế hoạch
thống nhất trong tổ/nhóm chuyên môn sử dụng tối đa cơ sở vật chất và thiết bị thí
nghiệm để chuyển các thí nghiệm trong bài thực hành vào các tiết học có nội dung
kiến thức tương ứng dưới hình thức thí nghiệm nghiên cứu hoặc thí nghiệm biểu
diễn. Đảm bảo tuyệt đối an toàn và không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sử
dụng thí nghiệm thực hành.
3. Chuyên đề: Tổ/nhóm chuyên môn xây dựng hoàn chỉnh 01 chuyên đề
kiểm tra định kỳ/học kỳ (làm cuốn chiếu theo học kỳ và theo khối lớp) đầy đủ các
bước như đã tập huấn chuyên môn Hè 2016.
4. Công tác bồi dưỡng HSG
Chương trình bồi dưỡng và thi chọn HSG áp dụng cho toàn cấp học kể cả
phần giảm tải, nâng cao. Tổ chức đúc rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng HSG
các cấp trong các năm học trước. Tiếp tục phát hiện và bồi dưỡng HSG môn Hóa
học, kiện toàn đội ngũ giáo viên bồi dưỡng HSG về kỹ năng, phương pháp, tài
7
liệu…, đặc biệt chú trọng việc biên soạn các chuyên đề chuyên sâu để giảng dạy
các đội tuyển.
Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn xây dựng kế hoạch giáo dục với đủ các
chuyên đề theo quy định tại Công văn 10803/BGDĐT-GDTrH ngày 16/12/2009
của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện chương trình chuyên sâu các môn
chuyên cấp THPT.
Trên đây là một số hướng dẫn chuyên môn môn Hóa học trong năm học
2018-2019, các đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, có những
kiến nghị, đề xuất liên quan đến bộ môn (đã thông qua trao đổi trong tổ chuyên
môn), gửi về Phòng GDTrH-TX, Đ/c Phạm Duy Thịnh, số điện thoại
0985.802.638, email: [email protected] để trao đổi, giải quyết./.
_______________________
8
PHỤ LỤC 5
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN SINH HỌC
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa) ————————
1. Về phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
1.1. Phương pháp dạy học
a) Đẩy mạnh việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, tăng cường
sử dụng phương pháp thực nghiệm - thực hành trong giảng dạy, đảm bảo cân đối
giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Việc lồng ghép
các kiến thức vào bài dạy cần uyển chuyển, linh hoạt. Tăng cường liên hệ thực tế
cuộc sống và sản xuất vào các hoạt động dạy và học.
b) Tổ chức tốt các hoạt động như: tự làm đồ dùng dạy học, soạn và tổ chức
giảng dạy các chuyên đề của nhóm,… để giáo viên và học sinh tăng cường sử dụng
hợp lý, khai thác tối đa các thiết bị dạy học, đồ dùng thí nghiệm, phòng học bộ
môn.
1.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá
a) Nghiêm túc thực hiện việc xây dựng ma trận đề kiểm tra cho các bài kiểm
tra học kỳ, 1 tiết cho mỗi chương, mỗi khối lớp và được thống nhất thực hiện
chung cho cả nhóm chuyên môn của trường.
b) Điểm các bài thực hành: mỗi học kỳ có một cột điểm kiểm tra thường
xuyên là điểm của một bài thực hành trong học kỳ đó của từng khối lớp. Tùy theo
điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị phòng thí nghiệm mà mỗi trường lựa chọn
lấy điểm của bài thực hành cho phù hợp. Việc đánh giá bài thực hành của học sinh
bao gồm: Kỹ năng, kết quả và bài báo cáo thực hành.
Nội dung các bài thực hành còn lại có thể đưa vào nội dung đề kiểm tra 1
tiết với một tỉ lệ hợp lí nhằm nâng cao ý thức dạy và học các tiết thực hành.
c) Đề kiểm tra phải phối hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm khách quan và câu
hỏi tự luận với tỉ lệ phù hợp điều kiện thực tế của nhà trường.
2. Thí nghiệm, thực hành
a) Đảm bảo thực hiện đầy đủ các bài thực hành, thí nghiệm đã được quy
định trong chương trình và những thí nghiệm trong bài học của sách giáo khoa.
Những thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa không thể tiến hành được trên
lớp vì điều kiện thời gian, cần hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước một số khâu
hoặc tiến hành làm ở nhà. Giờ ở lớp là báo cáo và thảo luận làm sáng tỏ vấn đề.
Nếu điều kiện thiết bị không thể có, không thể tận dụng… tổ/nhóm chuyên môn có
thể thay thế bằng thí nghiệm ảo hoặc linh hoạt thay thế nội dung nhưng phải bảo
đảm tính khoa học, thực tiễn, hiệu quả và có phê duyệt của lãnh đạo nhà trường.
b) Đối với các trường chưa có phòng học bộ môn cần xây dựng kế hoạch
thống nhất trong tổ/nhóm chuyên môn sử dụng tối đa cơ sở vật chất và dụng cụ,
9
hóa chất tại đơn vị để chuyển các thí nghiệm trong bài thực hành vào các tiết học
có nội dung kiến thức tương ứng dưới hình thức thí nghiệm nghiên cứu hoặc thí
nghiệm biểu diễn.
c) Đảm bảo tuyệt đối an toàn và không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình
sử dụng thiết bị, hóa chất trong thí nghiệm, thực hành.
d) Rà soát và thống kê các thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ cho bộ môn
Sinh học; từ đó có kế hoạch tu sửa, mua sắm (nhất là kính hiển vi), phát động
phong trào tự làm đồ dùng dạy học đáp ứng nhu cầu dạy, học của mỗi nhà trường
và chuẩn bị cho Chương trình giáo dục phổ thông mới sắp đến.
3. Công tác bồi dưỡng HSG và tuyển sinh lớp 10 Trường THPT chuyên
Lê Quý Đôn
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học, coi đây là
nhiệm vụ chung của tất cả các nhà trường, đặc biệt là Trường THPT chuyên Lê
Quý Đôn.
- Đối với cấp THCS: kiến thức bao trùm toàn cấp học nhưng tập trung chủ
yếu vào chương trình lớp 9.
- Đối với cấp THPT: kiến thức toàn cấp nhưng tập trung chủ yếu vào
chương trình lớp 12.
- Đề tuyển sinh lớp 10 cho Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn: kiến thức
toàn cấp, tập trung phần nhiều ở chương trình lớp 8 và lớp 9.
4. Về việc soạn giảng
a) Thiết kế bài giảng ở mỗi bài học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng, cần
xác định rõ các năng lực cần đạt để từ đó xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với
đối tượng học sinh và nội dung bài học, tăng cường các loại câu hỏi kích thích tư
duy để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo cũng như các năng lực của học
sinh trong quá trình học tập.
b) Khuyến khích giáo viên trong việc thiết kế bài dạy, tiết dạy có tính
sáng tạo. Bám sát các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, các năng lực cần
đạt để làm nổi bật trọng tâm tiết dạy và thể hiện rõ việc đổi mới phương pháp
dạy học theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GDĐT.
c) Mỗi bộ môn Sinh học, Công nghệ Nông phải xây dựng kế hoạch chi
tiết cho một (01) bài dạy gắn liền với sản xuất kinh doanh tại địa phương theo
tinh thần tập huấn ngày 17/8/2018 của Sở GDĐT. Kế hoạch này được Hiệu
trưởng nhà trường phê duyệt ngay từ đầu năm học và chuyển về Sở GDĐT
(Phòng GDTrH-GDTX) để theo dõi, hỗ trợ và đánh giá trong quá trình triển
khai, thực hiện kế hoạch./.
_______________________
10
PHỤ LỤC 6
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN TIN HỌC
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa) ————————
I. Tổ chức dạy học
1. Về thực hiện kế hoạch giáo dục
Ngoài những yêu cầu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này,
các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau:
a) Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn,
giáo viên có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất
thiết phải theo bài/tiết trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở
nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình
sư phạm của bài học. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc
ngoài giờ trên lớp. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập
ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở
nhà.
b) Sở GDĐT yêu cầu các phòng GDĐT chưa triển khai dạy đồng bộ môn
Tin học ở cấp THCS, cần có kế hoạch để đưa môn Tin học vào dạy theo tinh thần
môn Tin học là môn tự chọn bắt buộc. Các phòng GDĐT cần củng cố và phát triển
bộ môn Tin học ở cả hai khía cạnh: chiều sâu và chiều rộng.
c) Các phòng GDĐT chỉ đạo các trường THCS trực thuộc phòng, nếu trường
nào đã triển khai dạy môn Tin học từ lớp 6 thì bắt buộc phải có kế hoạch dạy tiếp ở
lớp 7, 8 và lớp 9.
d) Những đơn vị có đội ngũ giáo viên đủ năng lực chuyên môn, có thể dạy
Ngôn ngữ lập trình C/C++ thay cho Ngôn ngữ lập trình Pascal (hoặc Free Pascal).
đ) Việc thực hiện chương trình Tin học đối với cấp THCS
- Thực hiện theo chương trình khung do Bộ GDĐT ban hành.
- Nội dung trong SGK cũ là cơ bản;
- Cập nhật kiến thức trong SGK mới đối với những nội dung tương ứng
trong SGK cũ. Những trường có đủ điều kiện về cấu hình máy tính, tiến hành cài
đặt để phục vụ việc giảng dạy những phần mềm được cập nhật trong SGK mới,
những nơi không đủ điều kiện về cấu hình máy tính vẫn giảng dạy theo nội dung
trong SGK cũ, đồng thời giới thiệu những kiến thức cập nhật cho học sinh tiếp cận.
2. Thực hiện kiểm tra, đánh giá
Căn cứ tình hình giảng dạy, kết quả tiếp thu của học sinh và điều kiện thực
tế của nhà trường, để định ra nội dung cho tiết bài tập, ôn tập nhằm củng cố, hệ
thống hóa kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu, không dùng các tiết ôn tập
chỉ để giải các đề kiểm tra. Cần lưu ý xây dựng hệ thống bài tập hợp lý cho các bài
11
thuộc phần mềm học tập. Cần ưu tiên sử dụng các tiết này để giải đáp câu hỏi,
chữa bài tập (nếu còn) trong sách giáo khoa (SGK).
Cần nâng cao hiệu quả tiết thực hành qua việc làm rõ yêu cầu và các bước
thực hiện, phân phối thời gian hợp lý, thực hành mẫu, hướng dẫn cụ thể các thao
tác, chữa lỗi cho học sinh, tránh tình trạng giáo viên biểu diễn suốt từ đầu đến cuối
buổi thực hành. Đối với học sinh đã học Tin học ở cấp học dưới, biết sử dụng máy
vi tính, có thể chọn các bài đọc thêm trong SGK, xây dựng thêm bài tập và bài thực
hành, để củng cố, hệ thống, chuẩn xác hoá kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu. Khi
thực hành nên phân loại, chia nhóm, bố trí chỗ ngồi để học sinh có thể giúp đỡ
nhau nâng cao hiệu quả tiết học.
Phải đánh giá được cả kiến thức, kỹ năng, cả lý thuyết, thực hành và phải
theo nội dung, mức độ yêu cầu được quy định trong chương trình môn học. Hạn
chế kiểm tra kỹ năng thực hành bằng các câu hỏi lý thuyết. Giáo viên có thể tiến
hành đánh giá và cho điểm học sinh trong các tiết Bài thực hành để nâng cao hiệu
quả tiết học. Điểm này là điểm kiểm tra thường xuyên (hệ số 1). Việc kiểm tra học
kỳ phải thực hịên ở cả hai nội dung lý thuyết (01 tiết, hệ số 1) và thực hành (01
tiết, hệ số 2). Điểm kiểm tra học kỳ là trung bình cộng điểm bài thi lý thuyết và
điểm bài thi thực hành (sau khi nhân hệ số) và lấy một chữ số thập phân. Việc
kiểm tra thực hành cần bố trí phù hợp với điều kiện phòng máy của các đơn vị.
3. Nội dung chương trình thi chọn HSG môn Tin học cấp THCS
a) Yêu cầu chung
- Sử dụng ngôn ngữ lập trình Turbo Pascal, Free Pascal hoặc C/C++ để cài
đặt chương trình giải quyết bài toán bằng các thuật toán cơ bản trong khoảng thời
gian 150 phút.
- Bài thi được chấm theo thang điểm 20, chấm trên máy tính bằng chương
trình chuyên dụng và mỗi bài thi được chấm theo một bộ gồm nhiều test, đúng test
nào được điểm test đó. Điểm bài thi là tổng điểm các test trong bộ test.
- Học sinh phải tuân thủ việc đặt tên file chương trình và file dữ liệu vào ra
đúng quy cách theo quy định của đề thi.
b) Nội dung
- Câu lệnh rẽ nhánh If … then … else; If … then…
- Câu lệnh lựa chọn Case … of
- Các loại vòng lặp: While… do; Repeat… Until…; For … do…
- Các kiểu dữ liệu có cấu trúc: Chuỗi (string); Mảng một/hai chiều (array);
- File văn bản (các câu lệnh mở, đóng, nhập, xuất cơ bản).
- Chương trình con: Thủ tục (Procedure); Hàm (Function);
- Chương trình con đệ quy.
c) Các thuật toán cần lưu ý
12
- Thuật toán sắp xếp, tìm kiếm.
- Số học: Kiểm tra số nguyên tố, số chính phương, số hoàn hảo, phân tích
một số ra thừa số nguyên tố, dãy Fibonacci, tính giai thừa của một số nguyên, tính
lũy thừa, tính tổng các chữ số trong một số nguyên, tính tổng các ước của một số
nguyên, tìm số đảo của một số nguyên, tính tổng một dãy số, tạo số ngẫu nhiên,
tìm USCLN, BSCNN, chuyển đổi cơ số, số La mã,.…
- Các thuật toán về xử lý mảng, xử lý tập tin văn bản.
- Xâu: Chuẩn hóa xâu (chuyển xâu sang chữ in hoa, chữ thường, xóa dấu
cách thừa, viết hoa kí tự đầu từ,...), kiểm tra xâu đối xứng, đếm kí tự, từ trong xâu,
mã hóa, giải mã xâu. Đếm các phần tử của xâu thỏa điều kiện cho trước…
- Hình học: Các thuật toán biểu diễn điểm, đoạn thẳng, tính độ dài đoạn
thẳng, tính chu vi, diện tích tam giác, hình tròn, đa giác,…
- Thuật toán chia để trị, quay lui.
- Các bài toán thực tế: Ứng dụng kiến thức toán học để giải quyết một số bài
toán trong thực tế.
II. Công tác quản lý phòng máy tính và mạng Internet
Cần chuẩn bị chu đáo phòng máy trước khi thực hành: tình trạng mạng, máy
tính phải hoạt động tốt, bài mẫu chuẩn bị (nếu có) cần chép trước xuống máy trạm.
Đảm bảo các máy tính kết nối mạng nội bộ và Internet, cài đặt đủ phần mềm theo
quy định khi giảng dạy bài có liên quan đến các nội dung này.
Khắc phục việc quản lý phòng máy tính, các thiết bị CNTT, mạng Internet
chưa tốt như: không có nội quy phòng máy tính, không sổ theo dõi (nhật ký) phòng
máy, thiếu sự kiểm tra thường xuyên, định kỳ của Ban Giám hiệu. Việc bảo quản
các thiết bị còn hạn chế, còn để máy tính hư hỏng về phần cứng, không sửa chữa
kịp thời. Nhiều máy tính hỏng các phần mềm hệ thống, các máy tính cài rất ít các
chương trình hỗ trợ học tập, giảng dạy; phòng máy, bàn ghế máy tính không đúng
qui cách.
Thực hiện đúng các quy định về việc sử dụng các thiết bị dạy học tối thiểu
cấp THPT – môn Tin học (ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BGDĐT
ngày 18/01/2010 của Bộ trưởng Bộ GDĐT); Thiết bị dạy học tối thiểu môn Tin
học - Trường trung học phổ thông chuyên (ban hành kèm theo Thông tư số
38/2011/TT-BGDĐT ngày 29 8/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT).
Thực hiện quản lý sử dụng Internet theo đúng các quy định của pháp luật và
các văn bản khác của các ngành có liên quan./.
_______________________
13
PHỤ LỤC 7
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa) ————————
Các tổ/nhóm chuyên môn Ngữ văn của các đơn vị căn cứ các nội dung
hướng dẫn, quy định tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này để xây
dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Trong đó, cần lưu ý đến các nội dung cụ thể sau:
1. Về chương trình và kế hoạch dạy học
a) Các tổ/nhóm chuyên môn chủ động trong việc xây dựng Chương trình và
Kế hoạch dạy học để trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt, thực hiện.
b) Căn cứ Khung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phân phối
Chương trình đã xây dựng trong năm học qua, tiếp tục rà soát để điều chỉnh cho
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của
học sinh, nhất là đối với các bài học thiết kế dạy theo chủ đề.
c) Tùy vào tình hình thực tế của mỗi đơn vị, căn cứ Khung chương trình của
Bộ Giáo dục và Đào tạo và phân phối Chương trình đã được hiệu trưởng phê duyệt
để xây dựng kế hoạch dạy học tự chọn; tổ chức dạy tăng tiết từ đầu năm và có kế
hoạch ôn tập đối với học sinh lớp 9, lớp 12 nhằm nâng cao chất lượng học tập, kết
quả tốt nghiệp.
d) Tổ chức tốt 02 chuyên đề trong năm học; trong đó có 01 chuyên đề về
chuyên môn và 01 chuyên đề thiết kế bài học theo chủ đề. Kế hoạch tổ chức dạy
học theo chủ đề và tổ chức chuyên đề về chuyên môn phải được đưa vào kế hoạch
của tổ/nhóm chuyên môn để tổ chức thực hiện trong năm học.
đ) Tổ chức kiểm tra đánh giá, xếp loại giờ dạy giáo viên thực hiện theo Kế
hoạch kiểm tra của Hiệu trưởng, theo đúng 03 nội dung và 12 tiêu chí phiếu đánh
giá tiết dạy quy định của Sở.
e) Tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng sinh hoạt của tổ/nhóm
chuyên môn, chú trọng đến việc chia sẻ, trao đổi rút kinh nghiệm về nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động học cho học sinh và tổ chức kiểm
tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực; tránh đi vào sự vụ, hành chính; tăng cường tổ chức các hoạt
động viết sáng kiến kinh nghiệm, soạn và tổ chức tốt việc giảng dạy bài học chủ đề
theo kế hoạch của tổ/nhóm chuyên môn,…
2. Về phương pháp, hình thức dạy học
a) Vận dụng linh hoạt, phù hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực để phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và kỹ năng vận dụng kiến thức .. . của
học sinh; khuyến khích tổ chức các hình thức dạy học thông qua tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo.
b) Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, đảm bảo cân đối giữa
việc định hướng cho học sinh chủ động trong hoạt động tìm tòi, khám phá kiến
14
thức bài học với phát triển phẩm chất, năng lực và rèn luyện kỹ năng; tăng cường
liên hệ thực tế cuộc sống.
c) Về dạy học theo chủ đề
Chủ động lựa chọn nội dung để thiết kế 01 bài học theo chủ đề. Trong đó,
cần lưu ý các nội dung sau:
- Phân công, lựa chọn giáo viên hoặc nhóm giáo viên thiết kế các bài học
theo chủ đề; xây dựng kế hoạch tổ chức giảng dạy mẫu để giáo viên trong tổ/nhóm
chuyên môn dự giờ góp ý về nội dung, phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Từ đó, xây dựng hoàn chỉnh bài học theo
chủ đề đã thực hiện; vận dụng các tiêu chí đánh giá tiết dạy theo hướng dẫn và quy
định của Sở để giáo viên trong tổ/nhóm chuyên môn phân tích, rút kinh nghiệm;
không tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên đối với các tiết dạy mẫu. Việc tổ chức
đánh giá xếp loại giáo viên thực hiện theo Kế hoạch kiểm tra của Hiệu trưởng.
- Xây dựng bài học chủ đề phù hợp theo từng học kỳ; không nên tập trung
vào những chủ đề quá lớn; tránh trường hợp xây dựng bài học theo chủ đề khi ghép
2 bài học ở hai học kỳ khác nhau.
- Các bài học theo chủ đề phải được chia sẻ trên trang mạng “Trường học
kết nối” của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Việc soạn giảng, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
a) Về giáo án
Quan tâm trong việc đầu tư soạn giáo án theo mẫu tham khảo đã xây dựng
trong đợt tập huấn, bồi dưỡng và được tổ/nhóm chuyên môn thống nhất, trình hiệu
trưởng nhà trường phê duyệt để tổ chức thực hiện. Giáo án phải bảo đảm đầy đủ
các yêu cầu về tổ chức hoạt động học cho học sinh (hoạt động của giáo viên) và
hoạt động của học sinh theo đúng cách thức, tiến trình của các bước và cấu trúc
hoạt động nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
b) Về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Các đơn vị tự chủ trong việc lựa chọn cấu trúc đề kiểm tra cho phù hợp với
đối tượng học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm tra bao gồm các loại câu hỏi, bài
tập phải bảo đảm theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận
dụng cao.
- Đề kiểm tra định kỳ phải thực hiện đầy đủ các bước: Xây dựng ma trận, ra
đề kiểm tra, hướng dẫn chấm; đảm bảo tính chính xác, khoa học theo định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh và được thống nhất thực hiện chung
cho cả tổ/nhóm chuyên môn của trường.
- Các bài kiểm tra định kỳ nên có câu hỏi mở, câu hỏi mang tính thời sự, sát
với thực tế cuộc sống nhằm phát huy tối đa tư duy sáng tạo của học sinh và tạo cơ
hội cho học sinh được thể hiện suy nghĩ của bản thân. Tỷ lệ điểm của phần câu hỏi
mở có thể chiếm từ 10% đến 20% tổng điểm bài kiểm tra.
15
- Ngữ liệu dùng trong các đề kiểm tra có thể sử dụng linh hoạt bên ngoài
sách giáo khoa nhưng phải được trích xuất từ các nguồn đáng tin cậy, đúng quy
định của pháp luật và các phạm trù đạo đức xã hội; ngữ liệu phải mang tính nhân
văn nhằm góp phần giáo dục nhân cách, đạo đức,... cho học sinh.
- Đối với cấp THCS việc tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện
dưới 02 hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận. Tùy vào tình hình thực tế và
căn cứ vào số lượng bài kiểm tra định kỳ theo quy định của chương trình ở các
khối lớp để có kế hoạch tổ chức kiểm tra phù hợp theo hướng kết hợp một cách
hợp lí hình thức kiểm tra tự luận với kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Tỷ lệ điểm
của phần kiểm tra trắc nghiệm khách quan chiếm từ 20% đến 30% tổng điểm của
bài kiểm tra.
- Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
trong năm học phải được thể hiện cụ thể trong Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm
chuyên môn và của mỗi giáo viên./.
_______________________
16
PHỤ LỤC 8
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY
CÁC MÔN LỊCH SỬ, ĐỊA LÝ, GIÁO DỤC CÔNG DÂN
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa) ————————
1. Chương trình và kế hoạch dạy học
- Triển khai ít nhất 01 hoạt động ngoại khóa/01 năm học về chủ quyền biển
đảo và 01 hoạt động ngoại khóa/01 năm học về Luật An toàn giao thông.
- Tiếp tục thực hiện việc dạy học gắn liền với di sản văn hóa theo Hướng
dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Đối với môn Giáo dục công dân
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng chống tham nhũng vào giảng
dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo hướng dẫn tại Công văn số 1021/SGDĐT-
GDTrH ngày 22/6/2016 về việc tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 1521/SGDĐT-GDTrH ngày 12/9/2016
của Sở GDĐT về việc nâng cao chất lượng thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ;
- Tiếp tục thực hiện Đề án Nâng cao công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường (gọi tắt là Đề án 1928) với nhiều hình thức khác nhau: Dạy học
lồng ghép, tích hợp trong chương trình chính khóa, tổ chức hoạt động ngoại
khoá,…
2. Phương pháp, hình thức dạy học
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của
học sinh theo tinh thần Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của
Bộ GDĐT.
- Chú ý đến việc dạy học gắn liền với di sản văn hóa; chú trọng tuyên truyền,
giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo vào các môn học theo nhiều
hình thức khác nhau: Giáo dục chủ quyền biển đảo trong chương trình lịch sử địa
phương; lồng ghép, tích hợp nội dung chủ quyền biển đảo trong chương trình lịch
sử dân tộc; hướng dẫn tổ chức tham quan, học tập trải nghiệm sáng tạo thông qua
các di tích lịch sử địa phương, ...
3. Soạn giảng
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch dạy học (Giáo án) theo mẫu 02 cột như những
năm học trước đây. Mục tiêu bài học bao gồm: Kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng
lực.
17
- Bổ sung vào Kế hoạch dạy học (Giáo án) các hoạt động: Khởi động; hình
thành kiến thức mới; luyện tập; vận dụng, tìm tòi, mở rộng; rút kinh nghiệm. Mỗi
hoạt động, cần xác định rõ mục tiêu cần đạt.
- Dạy học lồng ghép các kiến thức: Ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ
môi trường, giáo dục ý thức bảo vệ chủ quyền biển, đảo, luật an toàn giao thông,…
thực hiện một cách linh hoạt, hợp lý, hiệu quả.
4. Kiểm tra đánh giá
- Cấp THCS đề kiểm tra định kỳ ra theo hình thức kết hợp tự luận (TL) với
trắc nghiệm khách quan (TNKQ), trong đó TNKQ chiếm 30% (3,0 điểm) tương
ứng 12 câu (mỗi câu 0,25 điểm) và TL chiếm 70% (7,0 điểm).
- Cấp THPT: Đối với lớp 10 và lớp 11, đề kiểm tra định kỳ ra theo hình thức
kết hợp TL với TNKQ, trong đó TNKQ chiếm 70% (7,0 điểm) tương ứng 28 câu
(mỗi câu 0,25 điểm) và TL chiếm 30% (3,0 điểm).
- Đối với lớp 12, hàng năm căn cứ vào kỳ thi trung học phổ thông quốc gia
của Bộ GDĐT, các đơn vị chỉ đạo tổ/nhóm bộ môn ra đề cho phù hợp.
- Đề kiểm tra định kỳ, phải thực hiện các bước: Xây dựng ma trận, ra đề kiểm
tra, hướng dẫn chấm. Đề kiểm tra phải đảm bảo được tính chính xác, khoa học và
phát triển được năng lực nhận thức của học sinh
5. Chuyên đề dạy học
- Xây dựng 01 chuyên đề/học kỳ/nhóm bộ môn.
- Đối với những đơn vị chỉ có 01 giáo viên/môn, xây dựng 01 chuyên đề/năm.
- Đối với những đơn vị chỉ có 01 giáo viên nhưng dạy 02 môn, giáo viên chọn
01 môn để xây dựng 01 chuyên đề/năm.
6. Bồi dưỡng học sinh giỏi Chương trình bồi dưỡng và thi chọn học sinh giỏi là chương trình toàn cấp
học, tính đến thời điểm thi, kể cả phần giảm tải, nâng cao. Đề thi học sinh giỏi ra
theo hình thức tự luận./.
_______________________
18
PHỤ LỤC 9
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN TIẾNG ANH
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa) ————————
1. Chương trình và kế hoạch dạy học
a) Chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết môn tiếng Anh theo
định hướng phát triển năng lực học sinh cho phù hợp với đơn vị trên cơ sở Khung
phân phối chương trình môn tiếng Anh do Bộ GDĐT ban hành kèm theo Quyết
định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 và được điều chỉnh nội dung dạy
học tại Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
b) Chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết môn Tiếng Anh theo
chương trình tiếng Anh theo Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục
quốc dân giai đoạn 2008-2020”;
b) Chỉ đạo và hướng dẫn tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động điều
chỉnh nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, xây dựng kế
hoạch dạy học phù hợp với các chuyên đề, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực; đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học; có đủ thời
lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thực hành.
c) Phân phối chương trình và kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn,
giáo viên phải bám sát các yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, các năng lực
cần đạt đã xác định để làm nổi bật trọng tâm tiết dạy và thể hiện rõ việc đổi mới
phương pháp dạy học theo tinh thần chỉ đạo của Bộ GDĐT và phải được lãnh
đạo nhà trường phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Về việc soạn giảng (giáo án)
Tổ/nhóm chuyên môn thảo luận, thống nhất kế hoạch dạy học (giáo án) về
số cột, mẫu ngang hoặc dọc,… trình hiệu trưởng phê duyệt và triển khai thực hiện.
Bài soạn và giảng cần có những nội dung sau:
a) Mục tiêu bài dạy: Xác định rõ trọng tâm kiến thức, kỹ năng, thái độ và
các năng lực cần đạt. Đối với mục năng lực, mỗi bài học/tiết học giáo viên chỉ cần
xác định được 2 hoặc 3 năng lực cốt lõi;
b) Dạy bài mới: Thể hiện rõ các hoạt động của giáo viên, học sinh và các
yêu cầu cần đạt; giáo án phải thể hiện được định hướng phát triển năng lực của
học sinh.
c) Dặn dò học sinh: Cần nêu rõ yêu cầu cụ thể để học sinh thực hiện.
3. Về đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học
a) Đổi mới phương pháp dạy học
- Điều chỉnh một số bài tập trong sách giáo khoa sao cho phù hợp với đối
tượng học sinh đang giảng dạy, bổ sung các bài tập thực hành phù hợp với chương
19
trình nhằm đáp ứng các đối tượng học sinh khác nhau và cập nhật nội dung kiến
thức và phương pháp dạy học.
- Nâng cao ý thức tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn và chuẩn hóa năng
lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh đồng bộ trong các cấp học trên từng địa bàn theo
Khung năng lực ngoại ngữ trên phạm vi toàn quốc phục vụ cho việc triển khai Đề
án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-
2020”.
b) Hình thức tổ chức dạy học: Các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại mục
B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này.
4. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá
Thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện, Sở GDĐT hướng dẫn bổ sung việc
đổi mới kiểm tra đánh giá môn Tiếng Anh cấp trung học, từ năm học 2018-2019
như sau:
4.1. Các đơn vị triển khai phần kiểm tra Response Items và Selection Items
trong các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ ở tất cả các khối lớp; chủ động kết
hợp một cách hợp lý, phù hợp giữa hình thức Selection Items với Response Items,
giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Có thể thiết kế
Selection Items với Response Items đối với tất cả các khối lớp THCS và THPT sao
cho phù hợp với thực tế của đơn vị nhưng có ít nhất là 20% Response Items, tránh
trường hợp ra đề kiểm tra 100% Selection Items.
4.2. Bài kiểm tra cho tất cả các khối lớp theo thang điểm 10, bao gồm các
kỹ năng: nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ. Mỗi bài kiểm tra có từ 30 đến 50
câu hỏi ở cả 4 mức độ theo tỉ lệ: 30% nhận biết, 40% thông hiểu, 30% vận dụng.
Mỗi kỹ năng/phần nghe, đọc, viết và kiến thức ngôn ngữ phải có ít nhất 2 dạng
câu hỏi/bài tập cho mỗi kỹ năng/phần với định hướng đánh giá năng lực học sinh.
Cụ thể:
a) Bài kiểm tra 1 tiết: Tỉ lệ các phần trong bài kiểm tra chênh lệch không
quá 5%.
b) Bài kiểm tra thường xuyên: tối đa 15 phút, được xây dựng dựa trên định
hướng của bài kiểm tra định kỳ căn cứ vào yêu cầu và điều kiện thực tế.
c) Bài kiểm tra học kỳ cần vận dụng định dạng đề thi của các cấp học theo
Quyết định số 1477/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 về việc Ban hành định dạng đề
thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam (dành cho THPT) và Quyết định số 1475/QĐ-BGDĐT
ngày 10/5/2016 về việc Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng
Anh bậc 2 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho
THCS).
- Lưu ý: Đối với lớp 12,ở học kỳ I, nhà trường và tổ chuyên môn chỉ đạo
giáo viên thiết kế Selection Items với Response Items trong bài kiểm tra 1 tiết sao
cho phù hợp (không thiết kế phần nghe). Ở học kỳ II, ra đề tham khảo các dạng đề
20
thi THPT quốc gia để giúp học sinh định hướng và tiếp cận với các hình thức thi
của Bộ GDĐT.
- Quy định kiểm tra kỹ năng nói trong kiểm tra học kỳ:
+ Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn, tổ chức kiểm tra nói cho học sinh các
lớp chuyên Anh khối 10, khối 11. Điểm kiểm tra kỹ năng nói được tính 02 điểm
trong thang điểm 10 của bài kiểm tra học kỳ.
+ Các đơn vị khác tổ chức kiểm tra kỹ năng nói của học sinh bằng hình thức
kiểm tra miệng. Đảm bảo mỗi học sinh được kiểm tra ít nhất 01 lần/học kỳ. Giáo
viên kiểm tra học sinh qua các bài topic đã được chuẩn bị trước và thể hiện kỹ
năng nói qua trao đổi trực tiếp với giáo viên. Điểm kiểm tra này không tính vào
điểm bài kiểm tra học kỳ.
+ Những đơn vị nếu có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên,
có thể tổ chức kiểm tra học kỳ về kỹ năng nói bộ môn Tiếng Anh cho học sinh.
Điểm kiểm tra kỹ năng nói được tính 02 điểm, điểm kiểm tra viết, nghe và kiến
thức ngôn ngữ được tính 08 điểm/thang điểm 10.
- Đối với kiểm tra kỹ năng nghe: Nhà trường chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn
không được lấy hoặc thiết kế lại các bài nghe đã học trong sách giáo khoa mà phải
tìm nguồn tài liệu phù hợp với chủ đề và trình độ học sinh. Điểm kiểm tra kỹ năng
nghe được tính 02 điểm trong thang điểm 10 của bài kiểm tra 1 tiết và kiểm tra học
kỳ.
d) Nhà trường chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả
các khâu ra đề (xây dựng ma trận đề kiểm tra cụ thể, phân định, phân hóa rõ được
mức độ học sinh, chú trọng tăng dần mức độ vận dụng,...), coi, chấm và nhận xét,
đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung
thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh; tổ chức kiểm
tra 1 tiết và học kỳ theo phương thức đề thi chung. Nộp đề kiểm tra 1 tiết và kiểm
tra học kỳ sau mỗi lần kiểm tra về Sở GDĐT (Phòng Giáo dục Trung học) qua hộp
thư điện tử: [email protected] và [email protected].
5. Quy định sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy và sinh hoạt chuyên môn
a) Những nội dung giáo viên cần thực hiện trong giảng dạy:
- Phát huy tới mức tối đa các phương tiện nghe nhìn, hỗ trợ cho học tập.
- Sử dụng tiếng Anh kết hợp Body language để giảng dạy trong tiết học, hạn
chế tối đa sử dụng tiếng mẹ đẻ trong tiết dạy tiếng Anh.
- Thực hiện đổi mới cách kiểm tra, đánh giá nhằm phát huy hết tính năng
động của học sinh. Khuyến khích học sinh nói, trao đổi những vấn đề xã hội bằng
tiếng Anh để học sinh mạnh dạn trong phát biểu.
- Kích thích và khuyến khích học sinh nhận thức tiếng Anh là môn học rất
cần thiết, vì nó không chỉ là môn học bắt buộc mà còn là hữu ích cho nghề nghiệp
trong tương lai.
21
b) Những nội dung cần triển khai trong sinh hoạt chuyên môn
- Tổ chức trao đổi về đổi mới phương pháp dạy học tiếng Anh theo hướng
giao tiếp để học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và nâng cao trình độ chuyên môn;
- Chú trọng việc tự bồi dưỡng thường xuyên phương pháp, kỹ thuật giảng
dạy tiếng Anh hiện đại cũng như các kỹ năng phụ trợ khác như sử dụng thiết bị đa
phương tiện, khả năng khai thác Internet và các phần mềm chuyên dụng nhằm tự
hoàn thiện kỹ năng ngôn ngữ và năng lực sư phạm.
- Tự bồi dưỡng để tham gia dự thi đạt chuẩn khung năng lực tiếng Anh 6 bậc
nhằm nâng cao năng lực chuyên môn phục vụ cho việc dạy và học tiếng Anh theo
chương trình mới.
6. Bồi dưỡng học sinh giỏi
Chương trình bồi dưỡng và thi chọn học sinh giỏi là chương trình toàn cấp
học, tính đến thời điểm thi, kể cả phần giảm tải, nâng cao. Đề thi học sinh giỏi ra
theo hình thức tự luận và trắc nghiệm.
7. Những nội dung khác các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Phần B.
Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này./.
_______________________
22
PHỤ LỤC 10
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN THỂ DỤC
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa) ————————
Ngoài những yêu cầu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này,
các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau:
I. Mục tiêu môn học
1. Dạy học môn Thể dục ở giáo dục phổ thông là dạy cho học sinh (HS) kiến
thức, kỹ năng cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, góp phần hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về hiểu biết, kỹ
năng, ý thức rèn luyện sức khỏe, đồng thời phát hiện những HS có năng khiếu tạo
điều kiện cho HS phát triển năng khiếu thể dục thể thao. Lấy việc góp phần giữ gìn
và nâng cao sức khỏe, thể lực HS là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình dạy học.
2. Tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến HS, cán bộ giáo viên
(GV) về phòng, tránh tai nạn đuối nước; Hướng dẫn HS các kỹ năng nhận biết, kỹ
năng chủ động phòng, tránh tai nạn đuối nước, ...
II. Kế hoạch dạy học
1. Các đơn vị chỉ đạo và tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, GV
chủ động rà soát, tinh giảm nội dung dạy học xây dựng Kế hoạch dạy học trên cơ
sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng cấp học trong chương trình
giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và
khả năng học tập của HS theo khung thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo (GDĐT). Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, GV phải được lãnh đạo
nhà trường nhận xét, góp ý, phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra,
giám sát trong quá trình thực hiện. Không được cắt xén chương trình.
2. Các tổ/nhóm chuyên môn, GV chủ động hoán đổi chương giữa các GV
dạy cùng chương, cùng khối lớp, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đảm bảo đủ
sân tập để giảng dạy cho các lớp. Khuyến khích GV thiết kế lại các tiết học để tổ
chức cho HS hoạt động học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào
thực tiễn; chú trọng lồng ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng
sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.
3. Không xây dựng 02 nội dung: Kiểm tra, đánh giá thể lực HS theo quy định
của Bộ GDĐT; Tuyên truyền, hướng dẫn HS các kỹ năng nhận biết, kỹ năng chủ
động phòng, tránh tai nạn đuối nước ... thành tiết riêng. Căn cứ tài liệu “Hướng dẫn
phòng tránh đuối nước” dành cho học sinh trung học của Nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam phát hành năm 2018 và các tài liệu liên quan, GV chủ động lồng ghép 02
nội dung này vào các tiết dạy sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao.
4. Đối với Chương Thể thao tự chọn (TTTC): Chương TTTC trong bộ tài
liệu hướng dẫn chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông năm
2006 do Bộ GDĐT ban hành có nhiều Chủ đề (Bơi, Bóng đá, Bóng rổ, Bóng
chuyền, ...).
23
4.1. Các trường chọn 02 Chủ đề để thực hiện trong năm học, phù hợp với cơ
sở vật chất của nhà trường, năng lực của GV và nhu cầu của HS để giảng dạy. Các
trường THCS phải dạy Chủ đề Vovinam-Việt võ đạo theo chương trình do Sở
GDĐT ban hành và chọn thêm 01 Chủ đề khác để giảng dạy. Trường THPT Chuyên
Lê Quý Đôn không thực hiện Chủ đề Vovinam-Việt võ đạo cho HS cấp THCS.
4.2. Các trường chọn các Chủ đề như Bơi, Bóng đá, ... để dạy ngoài nhà
trường theo hình thức nhà trường tổ chức và HS tự nguyện đăng ký học:
- Nhà trường chủ động phối hợp với các trung tâm/cơ sở Thể dục thể thao
như Trung tâm dạy bơi, sân cỏ nhân tạo, ... trên địa bàn để xây dựng kế hoạch trên
cơ sở có sự đồng thuận của Ban đại diện Cha Mẹ HS và HS tự nguyện đăng ký
học. Khi tổ chức thực hiện, phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho HS. Khi xây dựng
kế hoạch, các đơn vị phải phân công GV dạy và bố trí cho số HS không đăng ký
học Chủ đề trong Chương TTTC do nhà trường tổ chức dạy ngoài nhà trường được
học Chủ đề khác.
- Thời lượng dạy: có thể dạy 01 tiết rời/buổi hoặc 02 tiết (tiết đôi)/buổi.
4.3. Riêng các trường có tổ chức dạy Chủ đề Bơi cho HS: có trách nhiệm
báo cáo cho cấp quản lý trực tiếp; phòng GDĐT tổng hợp và báo cáo về Sở GDĐT
(Phòng GDTrH) các nội dung sau: Địa điểm, thời gian, hình thức tổ chức; Tổng số
GV giảng dạy (bao gồm GV mời); Tổng số HS tham gia; Tổng số HS biết bơi,
chưa biết bơi; ...
III. Về giáo án
1. Giáo án: GV thực hiện theo mẫu giáo án mới do Sở GDĐT ban hành, áp
dụng từ năm học 2018 – 2019. GV không được soạn giáo án tiết đôi ngoại trừ các
môn TTTC (nếu có).
2. Một số quy định chung
2.1. Giáo án phải đúng mẫu quy định, đầy đủ các bước lên lớp theo quy
định. Khuyến khích GV linh hoạt, sáng tạo khi biên soạn giáo án, làm nổi bật nội
dung trọng tâm tiết dạy và thể hiện rõ việc đổi mới theo tinh thần chỉ đạo của
Bộ GDĐT khi giảng dạy, sao cho HS đạt được mục tiêu bài học và phát huy
được các năng lực trong quá trình học tập. Trong giáo án, phải có 04 hoạt động
(HĐ) chính, theo thứ tự: HĐ Mở đầu; HĐ Hình thành kiến thức; HĐ Luyện tập và
HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng.
2.2. Khuyến khích GV sử dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế bài
dạy. Tăng cường các hoạt động cá nhân, nhóm; các trò chơi dân gian, trò chơi vận
động (có lồng ghép kỹ thuật/động tác chuyên môn) thay cho kỹ thuật/động tác
chuyên môn khó, đơn điệu, ... dễ gây nhàm chán cho HS, phù hợp với tâm sinh lý,
lứa tuổi của HS và nội dung tiết học;
2.3. Lồng ghép (nếu có) về: Tuyên truyền, hướng dẫn HS các kỹ năng nhận
biết, kỹ năng chủ động phòng, tránh tai nạn đuối nước cho HS: GV lựa chọn các
tình huống phù hợp theo thứ tự từ trong đến ngoài khu vực trường học, địa phương
và đưa vào 01 trong 04 HĐ chính của giáo án. Tập trung khuyến cáo HS không
chơi ở những nơi gần ao, hồ, sông, suối, hố công trình, những nơi có biển báo nguy
24
hiểm; không tự ý đi bơi khi không có người lớn đi cùng,...; Thực hiện cho tất cả
các khối lớp với 01 tuần/lần hoặc 02 tuần/lần, khoảng 5 – 10 phút/lần, ... và các
kiến thức liên môn khác phù hợp với nội dung tiết dạy;
2.4. Tùy vào từng tiết dạy, trong giáo án cần thể hiện hình ảnh minh họa về
kỹ thuật/động tác: phù hợp, đảm bảo tính mỹ thuật; đưa vào HĐ Hình thành kiến
thức (hình kỹ thuật/động tác riêng lẻ) hoặc bố trí vào trang phụ lục (hình kỹ
thuật/động tác liên hợp, giai đoạn, toàn bài) phù hợp, đảm bảo tính mỹ thuật.
3. Hướng dẫn biên soạn trong từng cột
3.1. Nội dung: Cột Nội dung (ND) có 04 HĐ chính, gồm: HĐ Mở đầu; HĐ
Hình thành kiến thức; HĐ Luyện tập và HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng. Mỗi HĐ
gồm có: Mục đích; Nội dung; Dự kiến sản phẩm học tập của HS và Kỹ thuật tổ
chức (gồm: Chuyển giao nhiệm vụ; Hoạt động học; Báo cáo kết quả và thảo luận;
Nhận xét, kết luận của GV). Trong mỗi HĐ chính, có các HĐ thành phần. Tùy vào
ND của từng tiết dạy, GV chọn lựa, bố trí các HĐ thành phần liên quan cho phù
hợp trong HĐ chính. Trong phần cuối của từng HĐ thành phần, GV không ghi
PPDH, chỉ ghi rõ năng lực đặc thù phù hợp, liên quan đến HĐ đó.
3.1.1. HĐ Mở đầu
a) HĐ Nhận lớp: thực hiện đầy đủ thủ tục nhận lớp đúng quy định (có chúc
sức khỏe giữa GV và HS). Tập trung kiểm tra tình hình lớp học (sĩ số, sức khỏe HS
và số ĐDDH cần thiết mà HS chuẩn bị).
b) HĐ Kiểm tra bài cũ: gồm có câu hỏi (nội dung phù hợp) và cách đáng giá,
xếp loại; GV sắp xếp HĐ này sau HĐ Nhận lớp (nếu kiểm tra lý thuyết) hoặc sau
HĐ Khởi động (nếu kiểm tra thực hành).
c) HĐ Phổ biến bài học: Phổ biến mục tiêu, nội dung và yêu cầu của tiết
học.
d) HĐ Khởi động (KĐ): KĐ chung và KĐ chuyên môn.
3.1.2. HĐ Hình thành kiến thức
a) HĐ Ôn kiến thức (kỹ thuật/động tác) đã học
b) HĐ Học kiến thức (kỹ thuật/động tác) mới: GV giảng giải ngắn gọn, dễ
hiểu (dùng những từ ngữ, hình ảnh gần gũi với cuộc sống của HS, ...; hạn chế sử
dụng thuật ngữ chuyên môn), hoặc giảng giải kết hợp thị phạm, hoặc giảng giải kết
hợp cho HS xem tranh kỹ thuật.
* Lưu ý: nếu tiết học chỉ có 01 nội dung ôn thì biên soạn HĐ Ôn kiến thức
đã học, không có HĐ Học kiến thức mới.
3.1.3. HĐ Luyện tập
a) HĐ Ôn luyện kiến thức (kỹ thuật/động tác) đã học.
b) HĐ Luyện tập kiến thức (kỹ thuật/động tác) mới: gồm 01 hoặc nhiều HĐ
liên quan, phù hợp.
c) HĐ Củng cố: GV có thể củng cố hoặc lý thuyết, hoặc thực hành, hoặc lý
thuyết kết hợp thực hành.
25
d) HĐ Trò chơi vận động hoặc Bài tập bổ trợ thể lực: Phổ biến tên, mục đích
trò chơi và hưóng dẫn luật/cách chơi; hoặc cách tập các bài tập bổ trợ thể lực.
đ) HĐ Chạy bền: Thực hiện xuyên suốt năm học. Hướng dẫn cách hít thở,
phân phối sức hợp lý. Tập trung giáo dục cho HS về ý thức tự rèn luyện sức khỏe.
e) HĐ Thả lỏng, hồi tỉnh.
f) HĐ Nhận xét: GV nêu sai lầm thường mắc và cách khắc phục/sửa sai; Ý
thức học tập và quá trình thực hiện kỹ thuật, động tác.
3.1.4. HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng
a) HĐ Vận dụng tại lớp: phải phù hợp, có tính khả thi (nếu có).
b) HĐ Bài tập về nhà: phải phù hợp, có tính khả thi và sẽ báo cáo kết quả
thực hiện vào HĐ Mở đầu của tiết học sau. GV có thể yêu cầu HS: Rèn luyện thêm
kỹ thuật/động tác mới học hoặc Tìm hiểu kỹ thuật/động tác mới sẽ học trong tiết
học sau (thông qua các tài liệu tham khảo như sách, tài liệu, mạng internet, ...)
hoặc Tập luyện các bài tập thể lực như: chống đẩy, chạy bền, bật xa, ...
c) HĐ Xuống lớp: GV hô “Thể dục”, HS hô “Khỏe”
3.2. Định lượng vận động (ĐLVĐ): số lần hoặc thời gian (số phút) để thực
hiện HĐ tương ứng của cột 1. Nội dung.
3.3. Hoạt động của GV: công việc, nhiệm vụ của GV (tương ứng với các
HĐ thành phần liên quan của cột Nội dung).
3.4. Hoạt động của HS: công việc, nhiệm vụ của HS phải thực hiện theo
nhiệm vụ do GV giao (tương ứng với các HĐ thành phần liên quan của cột Nội
dung).
3.5. Tổ chức thực hiện: các đội hình (ĐH) được GV chọn, sử dụng để thực
hiện các HĐ tương ứng của cột 1. Nội dung. Mỗi HĐ đều có ĐH tương ứng, phù
hợp với cơ sở vật chất, phương tiện/đồ dùng dạy học, sân tập của từng trường. Có
thể sử dụng 01 ĐH cho nhiều HĐ tương ứng. Đến HĐ có thay đổi ĐH thì ĐH sẽ
được ghi tương ứng vào hàng của HĐ đó./.
4. Mẫu giáo án môn Thể dục
Giáo án từng khối lớp gồm có: Bìa và Giáo án từng tiết học.
4.1. Bìa: thể hiện rõ cơ quan quản lý, đơn vị; Giáo án môn Thể dục; Khối
lớp; Họ, tên giáo viên; Năm học.
4.2. Giáo án từng tiết học: Thực hiện theo mẫu ngang, có 05 cột (đính kèm).
IV. Phương pháp dạy học (PPDH)
1. Tích cực đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học được cấp phát, tự làm hỗ trợ PPDH hiệu
quả, tiếp cận định hướng CTGDPT mới.
2. PPDH cho từng hoạt động phải linh hoạt, đa dạng, hiệu quả và phù hợp
theo sức khỏe, năng lực và sự ham thích của HS, nhất là các môn TTTC.
26
V. Hình thức tổ chức dạy học
1. Đa dạng hóa các hình thức dạy học. Khi giảng dạy, GV cần chú ý phân
loại theo sức khỏe, phân hoá theo năng lực và sự ham thích của HS để có hình thức
dạy học phù hợp. Coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS học tập, rèn luyện ở
nhà, ngoài nhà trường và cộng đồng.
2. Các đơn vị phải thực hiện việc dạy và học môn Thể dục theo đúng thời
lượng, đúng số tiết quy định với hình thức học tiết rời, trái buổi với các môn học
văn hóa; Thời gian học giữa 2 tiết phải cách nhau tối thiểu 02 (hai) ngày. Không
dạy vào tiết 5 buổi sáng và tiết 1 buổi chiều, không bố trí học 2 tiết liền (ngoại trừ
các Chủ đề của Chương TTTC).
3. Thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn
số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
4. Tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn
luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc
và văn hóa thế giới; Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài
nhà trường do nhà trường hoặc địa phương tổ chức, ...
5. Đối với các trường dạy 2 buổi/ngày: phân bổ thời gian học vào buổi thứ
hai trong ngày, hạn chế việc học cùng buổi với các môn học văn hóa. Đối với các
trường đang thực hiện theo mô hình trường học mới thì thực hiện theo các quy
định của mô hình trường học mới.
VI. Kiểm tra, đánh giá
1. Đánh giá kết quả học tập của HS
1.1. Nội dung kiểm tra định kỳ và học kỳ: thống nhất và phù hợp theo từng
khối lớp, theo cấp độ tăng tiến, liên thông, cụ thể các quy định về đánh giá, xếp
loại tiết kiểm tra để HS biết thực hiện và đáp ứng mục tiêu dạy học dành cho HS
phổ thông. Trong đó, thành tích chỉ là điều kiện cần để HS có sự nỗ lực và cố gắng
thực hiện. Không xây dựng ma trận đề kiểm tra.
1.2. Đánh giá kết quả học tập của HS
1.2.1. Chú trọng đánh giá HS qua các hoạt động trên lớp và kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập. GV có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho
các bài kiểm tra hiện hành.
1.2.2. Thực hiện theo Thông tư số 58/TT-BGDĐT (gọi tắt là Thông tư 58)
ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học
sinh THCS và học sinh THPT và Công văn số 2642/BGDĐT-GDTrH ngày
04/5/2012 của Bộ GDĐT về việc trả lời một số câu hỏi khi triển khai thực hiện
Thông tư 58. Trong đó, đặc biệt chú trọng vào việc ghi nhận HS “có cố gắng, tích
cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối
với nội dung trong bài kiểm tra” và theo phân loại sức khỏe, năng lực của từng HS.
1.2.3. Đối với các HS có năng khiếu Thể dục thể thao (có giấy triệu tập hoặc
miễn học môn Thể dục của Sở GDĐT): được miễn học môn Thể dục tại trường.
27
Xếp loại của môn học sẽ do Ban Huấn luyện kiểm tra, xếp loại và gửi về trường;
GV dạy môn Thể dục có trách nhiệm vào sổ điểm theo quy định. Hiệu trưởng các
trường quan tâm và có các biện pháp phù hợp để bồi dưỡng kiến thức văn hóa theo
chuẩn quy định cho HS thuộc đối tượng này.
2. Đánh giá kết quả giảng dạy của GV
2.1. Về dự giờ: yêu cầu GV tăng cường dự giờ cùng bộ môn. Khuyến khích
GV được đến dự giờ cùng bộ môn tại các trường cùng cấp khác trong khu
vực/cụm.
2.2. Đánh giá kết quả giảng dạy của GV: thực hiện theo mẫu Phiếu dự giờ
môn Thể dục do Sở GDĐT ban hành (có văn bản riêng).
VII. Các yêu cầu khác
1. Về sinh hoạt tổ/nhóm và cụm chuyên môn: tăng cường đổi mới về PPDH
và kiến thức, kỹ năng theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của HS.
2. Chuyên đề: các đơn vị tập trung xây dựng chuyên đề về phòng, tránh đuối
nước cho phù hợp với thực tế của nhà trường, địa bàn và tổ chức báo cáo cho cán
bộ, GV và HS được biết.
3. Miễn học môn Thể dục: thực hiện theo Điều 12 của Thông tư số 58.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy bộ
môn và các hoạt động ngoại khóa.
5. Về trang phục TDTT:
5.1. Đối với GV: bắt buộc phải mặc trang phục Thể dục thể thao đúng quy
định khi lên lớp (áo phải có cổ và phải bỏ trong quần, kể cả nữ). Tuyệt đối không
mặc trang phục có in chữ hoặc tranh ảnh với các nội dung không rõ ràng hoặc in
quảng cáo của các hãng rượu, bia, thuốc lá (ngoại trừ nhãn hiệu của các hãng trang
phục Thể dục thể thao),…
5.2. Đối với HS: vận động Cha Mẹ HS trong việc trang bị cho HS mặc đồng
phục học môn Thể dục theo quy định chung của nhà trường, đảm bảo an toàn, hợp
vệ sinh trong giờ học Thể dục, tối thiểu mỗi HS phải tự trang bị được giày vải có
dây buộc.
6. Về chế độ, chính sách đối với GV dạy môn Thể dục: các đơn vị thực hiện
đầy đủ, nghiêm túc, kịp thời theo Công văn số 330/SGD&ĐT-TCCB ngày
20/3/2014 của Sở GDĐT Khánh Hòa về việc thực hiện chế độ bồi dưỡng và chế độ
trang phục đối với GV dạy môn Thể dục.
28
MẪU GIAO ÁN MÔN THỂ DỤC (đính kèm Mục 4.2. Giáo án từng tiết học).
Trường THCS/THPT ........................ - ....... (H, TX, TP) Họ và tên GV: .............................................................
Ngày soạn: …/…/...….. Tuần: …… Tiết: …… (theo Kế hoạch dạy học chung)
* Đối với Chương (không có Chủ đề)
CHƯƠNG: ……………………………. (Tiết thứ ……/…..) (Ghi chữ in, size 14, đậm)
Ví dụ: CHƯƠNG: CHẠY NGẮN (TIẾT 5 / 8)
(trong đó, Tiết 5 / 8 là tiết thứ 5 trên tổng số 08 tiết của Chương: Chạy ngắn)
* Đối với Chương Thể thao tự chọn
CHƯƠNG: THỂ THAO TỰ CHỌN (Ghi chữ in, size 14, đậm)
CHỦ ĐỀ: ……………………………. (Tiết thứ ……/…..) (Ghi chữ in, size 14, đậm)
Ví dụ: CHỦ ĐỀ: BƠI (TIẾT 5 / 8)
(trong đó, Tiết 5 / 8 là tiết thứ 5 trên tổng số 08 tiết của Chủ đề: Bơi)
Nội dung: - ........ (ghi nội dung của tiết .../... theo Kế hoạch dạy học của
GV)
- ............
I. Mục tiêu bài học: Kiến thức, bao gồm lồng ghép (nếu có): Kiến thức liên
môn, ...; Kỹ năng, bao gồm lồng ghép (nếu có): Kỹ năng phòng, tránh tai nạn đuối
nước, ...; Thái độ và Năng lực (Năng lực chung và Năng lực đặc thù).
II. Địa điểm: ...........................
III. Phương tiện / Đồ dùng dạy học (PT/ĐDDH)
- GV: ghi đủ số PT/ĐDDH được sử dụng trong tiết dạy;
- HS: số dụng cụ mỗi HS sẽ sử dụng, theo yêu cầu của GV.
IV. Phương pháp dạy học (PPDH) (ghi nhóm PPDH được sử dụng).
V. Tiến trình dạy học
Nội dung Định lượng
vận động
Hoạt động
của giáo viên
Hoạt động
của học sinh
Tổ chức
thực hiện
Rút kinh nghiệm (nếu có): ............................................................................................... ....................................................................................................................................................
Hiệu trưởng (ký,họ tên, đóng dấu)
Tổ/Nhóm trưởng (ký, ghi họ tên)
Giáo viên (ký, ghi họ tên)
(Ký xác nhận khi kiểm tra định kỳ
theo quy định của trường)
(Ký xác nhận khi kiểm tra định kỳ
theo quy định của trường) (GV ký từng giáo án)
29
PHỤ LỤC 11
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN MỸ THUẬT
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa)
————————
Ngoài những yêu cầu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này,
các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau:
I. Mục tiêu môn học
Dạy học môn Mỹ thuật ở giáo dục phổ thông là dạy cho học sinh (HS) kiến
thức, kỹ năng cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, góp phần hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về hiểu biết, kỹ
năng về nghệ thuật, đồng thời phát hiện và tạo điều kiện cho HS phát triển năng
khiếu về mỹ thuật.
II. Về Kế hoạch dạy học
1. Các đơn vị chỉ đạo và tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, GV
chủ động rà soát, tinh giảm nội dung dạy học xây dựng Kế hoạch dạy học trên cơ
sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của cấp học trong chương trình giáo
dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả
năng học tập của học sinh, theo khung thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo (GDĐT). Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, GV phải được lãnh đạo
nhà trường nhận xét, góp ý, phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra,
giám sát trong quá trình thực hiện. Không được cắt xén chương trình.
2. Khuyến khích GV thiết kế lại các tiết học để tổ chức cho HS hoạt động
học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn; chú trọng lồng
ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội,
thực hành pháp luật.
III. Về Giáo án
1. Giáo án: GV thực hiện theo mẫu giáo án mới do Sở GDĐT ban hành, áp
dụng từ năm học 2018 – 2019. GV không được soạn giáo án tiết đôi.
2. Một số quy định chung
2.1. Giáo án phải đúng mẫu quy định, đầy đủ các bước lên lớp theo quy
định. Khuyến khích GV linh hoạt, sáng tạo khi biên soạn giáo án, làm nổi bật nội
dung trọng tâm tiết dạy và thể hiện rõ việc đổi mới theo tinh thần chỉ đạo của
Bộ GDĐT khi giảng dạy, sao cho HS đạt được mục tiêu bài học và phát huy
được các năng lực trong quá trình học tập. Trong giáo án, phải có 04 hoạt động
(HĐ) chính, theo thứ tự: HĐ Mở đầu; HĐ Hình thành kiến thức; HĐ Luyện tập và
HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng.
2.2. Khuyến khích GV sử dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế bài
dạy. Tăng cường các hoạt động cá nhân, nhóm; các trò chơi dân gian, trò chơi vận
động, phù hợp với tâm sinh lý, lứa tuổi của HS và nội dung tiết học.
30
2.3. Lồng ghép (nếu có) về Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh; Giáo
dục Quốc phòng và An ninh; Các kiến thức liên môn khác...: GV có thể đưa vào 01
trong 04 HĐ chính của giáo án.
2.4. Tùy vào từng tiết dạy, trong giáo án cần thể hiện hình ảnh minh họa phù
hợp, đảm bảo tính mỹ thuật với bộ môn.
3. Hướng dẫn biên soạn trong từng cột
3.1. Nội dung: Cột Nội dung (ND) có 04 HĐ chính, gồm: HĐ Mở đầu; HĐ
Hình thành kiến thức; HĐ Luyện tập và HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng. Mỗi HĐ
gồm có: Mục đích; Nội dung; Dự kiến sản phẩm học tập của HS và Kỹ thuật tổ
chức (gồm: Chuyển giao nhiệm vụ; Hoạt động học; Báo cáo kết quả và thảo luận;
Nhận xét, kết luận của GV). Trong mỗi HĐ chính, có các HĐ thành phần. Tùy vào
ND của từng tiết dạy, GV chọn lựa, bố trí các HĐ thành phần liên quan cho phù
hợp trong HĐ chính. Trong phần cuối của từng HĐ, GV phải ghi rõ năng lực đặc
thù phù hợp, có liên quan đến HĐ đó.
3.1.1. HĐ Mở đầu
a) HĐ Nhận lớp: gồm Ổn định tổ chức. Kiểm tra tình hình lớp học (sĩ số, sức
khỏe HS và số dụng cụ học tập do HS chuẩn bị).
b) HĐ Kiểm tra bài cũ: GV có thể đưa vào 01 trong 03 HĐ chính khác và
chọn hình thức kiểm tra phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cao. Nếu Kiểm tra lý
thuyết: có nội dung câu hỏi, đáp án và cách đánh giá, xếp loại. Nếu Kiểm tra thực
hành: sản phẩm tranh vẽ của HS, phải có yêu cầu cần đạt.
c) HĐ Phổ biến bài học: Phổ biến mục tiêu, nội dung và yêu cầu của tiết
học.
d) HĐ Khởi động.
3.1.2. HĐ Hình thành kiến thức
a) HĐ Ôn kiến thức đã học
b) HĐ Học kiến thức mới: GV giảng giải ngắn gọn, dễ hiểu (dùng những
hình ảnh gần gũi với cuộc sống của HS, ...; hạn chế sử dụng thuật ngữ chuyên
môn), hoặc giảng giải kết hợp thị phạm, hoặc giảng giải kết hợp cho HS xem tranh.
Lưu ý: nếu tiết học chỉ có 01 nội dung ôn thì biên soạn HĐ Ôn kiến thức đã
học, không có HĐ Học kiến thức mới.
3.1.3. HĐ Luyện tập
a) HĐ Ôn luyện kiến thức đã học.
b) HĐ Luyện tập kiến thức mới: gồm 01 hoặc nhiều HĐ liên quan, phù hợp.
c) HĐ Củng cố: GV có thể củng cố hoặc lý thuyết, hoặc thực hành, hoặc lý
thuyết kết hợp thực hành.
d) HĐ Trò chơi vận động: Phổ biến tên, mục đích trò chơi và hưóng dẫn
luật/cách chơi. Có thể đưa HĐ này xuống HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng.
đ) HĐ Nhận xét: GV nêu sai lầm thường mắc và cách khắc phục/sửa sai; Ý
thức học tập: tuyên dương những HS tích cực, có tiến bộ.
31
3.1.4. HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng
a) HĐ Vận dụng tại lớp: phải phù hợp, có tính khả thi (nếu có). Có thể đưa
HĐ Trò chơi vận động (c4) vào HĐ này.
b) HĐ Bài tập về nhà: phải phù hợp, có tính khả thi và sẽ báo cáo kết quả
thực hiện vào HĐ Mở đầu của tiết học sau. GV có thể yêu cầu HS: Rèn luyện thêm
kiến thức vừa học; Tìm hiểu kiến thức mới sẽ học trong tiết học sau (thông qua các
tài liệu tham khảo như sách, tài liệu, mạng internet, ...); ...
3.2. Hoạt động của GV: công việc, nhiệm vụ của GV (tương ứng với các
HĐ thành phần liên quan của cột Nội dung).
3.3. Hoạt động của HS: công việc, nhiệm vụ của HS phải thực hiện theo
nhiệm vụ do GV giao (tương ứng với các HĐ thành phần liên quan của cột Nội
dung).
4. Mẫu giáo án môn Mỹ thuật
Giáo án từng khối lớp gồm có: Bìa và Giáo án từng tiết học.
4.1. Bìa: thể hiện rõ cơ quan quản lý, đơn vị; Giáo án môn Mỹ thuật; Khối
lớp; Họ, tên giáo viên; Năm học.
4.2. Giáo án từng tiết học: Thực hiện theo mẫu ngang, có 03 cột.
IV. Phương pháp dạy học (PPDH)
1. Tích cực đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học được cấp phát, tự làm hỗ trợ PPDH hiệu
quả, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
2. PPDH cho từng hoạt động phải linh hoạt, đa dạng, hiệu quả và phù hợp
theo năng lực và sự ham thích của HS.
V. Hình thức tổ chức dạy học
1. Đa dạng hóa các hình thức dạy học. Khi giảng dạy, GV cần chú ý phân
hoá theo năng lực và sự ham thích của HS; tổ chức tiết dạy sao cho khoa học, phù
hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; coi trọng giao nhiệm vụ và hướng
dẫn HS học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường và cộng đồng.
2. Thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn
số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
3. Tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn
luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc
và văn hóa thế giới; Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài
nhà trường do nhà trường hoặc địa phương tổ chức, ...
VI. Về kiểm tra và đánh giá
1. Đánh giá kết quả học tập của HS
1.1. Nội dung kiểm tra định kỳ và học kỳ: thống nhất và phù hợp theo từng
khối lớp, theo cấp độ tăng tiến, liên thông, cụ thể các quy định về đánh giá, xếp
32
loại tiết kiểm tra để HS biết thực hiện và đáp ứng mục tiêu dạy học dành cho HS
phổ thông. Không xây dựng ma trận đề kiểm tra.
1.2. Đánh giá kết quả học tập của HS:
1.2.1. Chú trọng đánh giá HS qua các hoạt động trên lớp và kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập. GV có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho
các bài kiểm tra hiện hành.
1.2.2. Thực hiện theo Thông tư số 58/TT-BGDĐT (gọi tắt là Thông tư 58)
ngày 12/12/2011 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học
sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Công văn số
2642/BGDĐT-GDTrH ngày 04/5/2012 của Bộ GDĐT về việc trả lời một số câu
hỏi khi triển khai thực hiện Thông tư 58. Trong đó, đặc biệt chú trọng vào việc ghi
nhận HS “có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu
chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra” và theo năng lực của
từng HS.
2. Đánh giá kết quả giảng dạy của GV
2.1. Về dự giờ: Yêu cầu GV tăng cường dự giờ cùng bộ môn. Khuyến khích
GV được đến dự giờ cùng bộ môn tại các trường cùng cấp khác trong khu
vực/cụm.
2.2. Đánh giá kết quả giảng dạy của GV: thực hiện theo mẫu Phiếu dự giờ
do Sở GDĐT ban hành (có văn bản riêng).
VII. Các yêu cầu khác
1. Về sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn: Do số lượng GV Mỹ thuật các trường
THCS quá ít, các Phòng GDĐT chủ động và tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên
môn cụm trường (có thể 01 lần/học kỳ).
2. Chuyên đề: Các đơn vị tập trung xây dựng chuyên đề về tăng cường đổi
mới về PPDH, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực, phẩm chất của HS cho phù hợp với thực tế của nhà trường, địa
bàn.
3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy
bộ môn và các hoạt động ngoại khóa.
4. Câu lạc bộ (CLB) nghệ thuật trường học: Khuyến khích các đơn vị xây
dựng, thành lập CLB nghệ thuật trong nhà trường, tạo điều kiện cho cán bộ, GV,
HS được tham gia rèn luyện và giao lưu. Việc thành lập CLB nghệ thuật trường
học do hiệu trưởng nhà trường ra quyết định thành lập. Phấn đấu mỗi trường có ít
nhất 01 CLB hoặc kết hợp với các trường lân cận thành lập CLB theo hình thức
cụm trường.
5. Tích cực tham gia các cuộc thi về mỹ thuật do Sở GDĐT hoặc do Sở
GDĐT phối hợp với các ban, ngành liên quan hoặc do các ban, ngành liên quan
phối hợp với Sở GDĐT tổ chức.
33
MẪU GIÁO ÁN MÔN MỸ THUẬT (đính kèm Mục 4.2. Giáo án từng tiết học).
Trường THCS/THPT ........................ - ....... (H, TX, TP) Họ và tên GV: .............................................................
Ngày soạn: …/…/...….. Tuần: …… Tiết: …… (theo Kế hoạch dạy học chung)
Bài .......: ............................... (Tiết ..../...)
Nội dung: - ....... (ghi nội dung của tiết .../... theo Kế hoạch dạy học của
GV)
I. Mục tiêu bài học: Kiến thức, bao gồm lồng ghép các kiến thức liên quan
(nếu có), ...; Kiến thức liên môn, ...; Kỹ năng, bao gồm lồng ghép các kỹ năng liên
quan (nếu có), ...; Thái độ và Năng lực (Năng lực chung và Năng lực đặc thù).
II. Địa điểm: ............(phòng học, sân trường, .... )
III. Phương tiện / Đồ dùng dạy học (PT/ĐDDH): GV ghi đủ số PT/ĐDDH
được sử dụng trong tiết dạy (dành cho GV) và số dụng cụ học tập của HS sẽ sử
dụng, theo yêu cầu của GV.
IV. Phương pháp dạy học (PPDH): (ghi nhóm PPDH được sử dụng).
V. Tiến trình dạy học
Nội dung Hoạt động
của giáo viên
Hoạt động
của học sinh
Rút kinh nghiệm (nếu có): ............................................................................................... .................................................................................................................................. ..................
Hiệu trưởng (ký,họ tên, đóng dấu)
Tổ/Nhóm trưởng (ký, ghi họ tên)
Giáo viên (ký, ghi họ tên)
(Ký xác nhận khi kiểm tra định kỳ theo
quy định của trường)
(Ký xác nhận khi kiểm tra định kỳ
theo quy định của trường) (GV ký từng giáo án)
34
PHỤ LỤC 12
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN ÂM NHẠC
(Kèm theo Công văn số 1870/SGDĐT-GDTrH-TX ngày 14/9/2018 của Sở GDĐT Khánh Hòa)
————————
Ngoài những yêu cầu tại mục B. Các nhiệm vụ cụ thể của Công văn này,
các đơn vị cần lưu ý thực hiện những nội dung sau:
I. Mục tiêu môn học
1. Dạy học môn Âm nhạc ở giáo dục phổ thông là dạy cho học sinh (HS)
kiến thức, kỹ năng cơ bản để thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, góp phần
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về hiểu biết, kỹ
năng về nghệ thuật, đồng thời phát hiện và tạo điều kiện cho HS phát triển năng
khiếu về âm nhạc.
2. Hướng dẫn HS hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát trực tiếp tại các buổi
Lễ chào cờ đầu tuần và các buổi lễ, hội khác theo kế hoạch của nhà trường theo
đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.
II. Về Kế hoạch dạy học
1. Các đơn vị chỉ đạo và tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, GV
chủ động rà soát, tinh giảm nội dung dạy học xây dựng Kế hoạch dạy học trên cơ
sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của cấp học trong chương trình giáo
dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả
năng học tập của học sinh, theo khung thời gian quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo (GDĐT). Kế hoạch dạy học của tổ/nhóm chuyên môn, GV phải được lãnh đạo
nhà trường nhận xét, góp ý, phê duyệt trước khi thực hiện và là căn cứ để kiểm tra,
giám sát trong quá trình thực hiện. Không được cắt xén chương trình.
2. Khuyến khích GV thiết kế lại các tiết học để tổ chức cho HS hoạt động
học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng vào thực tiễn; chú trọng lồng
ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội,
thực hành pháp luật.
III. Về Giáo án
1. Giáo án: GV thực hiện theo mẫu giáo án mới do Sở GDĐT ban hành, áp
dụng từ năm học 2018 – 2019. GV không được soạn giáo án tiết đôi.
2. Một số quy định chung
2.1. Giáo án phải đúng mẫu quy định, đầy đủ các bước lên lớp theo quy
định. Khuyến khích GV linh hoạt, sáng tạo khi biên soạn giáo án, làm nổi bật nội
dung trọng tâm tiết dạy và thể hiện rõ việc đổi mới theo tinh thần chỉ đạo của
Bộ GDĐT khi giảng dạy, sao cho HS đạt được mục tiêu bài học và phát huy
được các năng lực trong quá trình học tập. Trong giáo án, phải có 04 hoạt động
(HĐ) chính, theo thứ tự: HĐ Mở đầu; HĐ Hình thành kiến thức; HĐ Luyện tập và
HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng.
35
2.2. Khuyến khích GV sử dụng công nghệ thông tin trong việc thiết kế bài
dạy. Tăng cường các hoạt động cá nhân, nhóm; các trò chơi dân gian, trò chơi vận
động, phù hợp với tâm sinh lý, lứa tuổi của HS và nội dung tiết học.
2.3. Lồng ghép (nếu có) về Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh; Giáo
dục Quốc phòng và An ninh; Các kiến thức liên môn khác...: GV có thể đưa vào 01
trong 04 HĐ chính của giáo án.
2.4. Tùy vào từng tiết dạy, trong giáo án cần thể hiện hình ảnh minh họa phù
hợp, đảm bảo tính mỹ thuật với bộ môn.
3. Hướng dẫn biên soạn trong từng cột
3.1. Nội dung: Cột Nội dung (ND) có 04 HĐ chính, gồm: HĐ Mở đầu; HĐ
Hình thành kiến thức; HĐ Luyện tập và HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng. Mỗi HĐ
gồm có: Mục đích; Nội dung; Dự kiến sản phẩm học tập của HS và Kỹ thuật tổ
chức (gồm: Chuyển giao nhiệm vụ; Hoạt động học; Báo cáo kết quả và thảo luận;
Nhận xét, kết luận của GV). Trong mỗi HĐ chính, có các HĐ thành phần. Tùy vào
ND của từng tiết dạy, GV chọn lựa, bố trí các HĐ thành phần liên quan cho phù
hợp trong HĐ chính. Trong phần cuối của từng HĐ, GV phải ghi rõ năng lực đặc
thù phù hợp, có liên quan đến HĐ đó.
3.1.1. HĐ Mở đầu
a) HĐ Nhận lớp: gồm Ổn định tổ chức. Kiểm tra tình hình lớp học (sĩ số, sức
khỏe HS và số dụng cụ học tập do HS chuẩn bị).
b) HĐ Kiểm tra bài cũ: GV có thể đưa vào 01 trong 03 HĐ chính khác và
chọn hình thức kiểm tra phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cao. Nếu Kiểm tra lý
thuyết: có nội dung câu hỏi, đáp án và cách đánh giá, xếp loại. Nếu Kiểm tra thực
hành: có yêu cầu cần đạt.
c) HĐ Phổ biến bài học: Phổ biến mục tiêu, nội dung và yêu cầu của tiết
học.
d) HĐ Khởi động.
3.1.2. HĐ Hình thành kiến thức: nếu tiết học chỉ có 01 nội dung ôn thì biên
soạn HĐ Ôn kiến thức đã học, không có HĐ Học kiến thức mới.
a) HĐ Ôn kiến thức đã học
b) HĐ Học kiến thức mới: GV giảng giải ngắn gọn, dễ hiểu (dùng những từ
ngữ, hình ảnh gần gũi với cuộc sống của HS, ...; hạn chế sử dụng thuật ngữ chuyên
môn), hoặc giảng giải kết hợp thị phạm, hoặc giảng giải kết hợp cho HS xem tranh.
Lưu ý: nếu tiết học chỉ có 01 nội dung ôn thì biên soạn HĐ Ôn kiến thức đã
học, không có HĐ Học kiến thức mới.
3.1.3. HĐ Luyện tập
a) HĐ Ôn luyện kiến thức đã học.
b) HĐ Luyện tập kiến thức mới: gồm 01 hoặc nhiều HĐ liên quan, phù hợp.
c) HĐ Củng cố: GV có thể củng cố hoặc lý thuyết, hoặc thực hành, hoặc lý
thuyết kết hợp thực hành.
36
d) HĐ Trò chơi vận động: Phổ biến tên, mục đích trò chơi và hưóng dẫn
luật/cách chơi. Có thể đưa HĐ này xuống HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng.
đ) HĐ Nhận xét: GV nêu sai lầm thường mắc và cách khắc phục/sửa sai; Ý
thức học tập: tuyên dương những HS tích cực, có tiến bộ.
3.1.4. HĐ Vận dụng, tìm tòi mở rộng
a) HĐ Vận dụng tại lớp: phải phù hợp, có tính khả thi (nếu có). Có thể đưa
HĐ Trò chơi vận động (c4) vào HĐ này.
b) HĐ Bài tập về nhà: phải phù hợp, có tính khả thi và sẽ báo cáo kết quả
thực hiện vào HĐ Mở đầu của tiết học sau. GV có thể yêu cầu HS: Rèn luyện thêm
kiến thức vừa học; Tìm hiểu kiến thức mới sẽ học trong tiết học sau (thông qua các
tài liệu tham khảo như sách, tài liệu, mạng internet, ...); ...
3.2. Hoạt động của GV: công việc, nhiệm vụ của GV (tương ứng với các
HĐ thành phần liên quan của cột Nội dung).
3.3. Hoạt động của HS: công việc, nhiệm vụ của HS phải thực hiện theo
nhiệm vụ do GV giao (tương ứng với các HĐ thành phần liên quan của cột Nội
dung)./.
4. Mẫu giáo án môn Âm nhạc
Giáo án từng khối lớp gồm có: Bìa và Giáo án từng tiết học.
4.1. Bìa: thể hiện rõ cơ quan quản lý, đơn vị; Giáo án môn Âm nhạc; Khối
lớp; Họ, tên giáo viên; Năm học.
4.2. Giáo án từng tiết học: Thực hiện theo mẫu dọc, có 03 cột (đính kèm).
IV. Phương pháp dạy học (PPDH)
1. Tích cực đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học được cấp phát, tự làm hỗ trợ PPDH hiệu
quả, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
2. PPDH cho từng hoạt động phải linh hoạt, đa dạng, hiệu quả và phù hợp
theo năng lực và sự ham thích của HS.
V. Hình thức tổ chức dạy học
1. Đa dạng hóa các hình thức dạy học. Khi giảng dạy, GV cần chú ý phân
hoá theo năng lực và sự ham thích của HS; tổ chức tiết dạy sao cho khoa học, phù
hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường; coi trọng giao nhiệm vụ và hướng
dẫn HS học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường và cộng đồng.
2. Thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn
số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
3. Tăng cường giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy HS hứng thú học tập, rèn
luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc
và văn hóa thế giới; Tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong và ngoài
nhà trường do nhà trường hoặc địa phương tổ chức, ...
37
VI. Về kiểm tra và đánh giá
1. Đánh giá kết quả học tập của HS
1.1. Nội dung kiểm tra định kỳ và học kỳ: thống nhất và phù hợp theo từng khối
lớp, theo cấp độ tăng tiến, liên thông, cụ thể các quy định về đánh giá, xếp loại tiết kiểm
tra để HS biết thực hiện và đáp ứng mục tiêu dạy học dành cho HS phổ thông. Không xây
dựng ma trận đề kiểm tra.
1.2. Đánh giá kết quả học tập của HS:
1.2.1. Chú trọng đánh giá HS qua các hoạt động trên lớp và kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập. GV có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài
kiểm tra hiện hành.
1.2.2. Thực hiện theo Thông tư số 58/TT-BGDĐT (gọi tắt là Thông tư 58) ngày
12/12/2011 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung
học cơ sở và học sinh trung học phổ thông và Công văn số 2642/BGDĐT-GDTrH ngày
04/5/2012 của Bộ GDĐT về việc trả lời một số câu hỏi khi triển khai thực hiện Thông tư
58. Trong đó, đặc biệt chú trọng vào việc ghi nhận HS “có cố gắng, tích cực học tập và
tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong
bài kiểm tra” và theo năng lực của từng HS.
2. Đánh giá kết quả giảng dạy của GV
2.1. Về dự giờ: Yêu cầu GV tăng cường dự giờ cùng bộ môn. Khuyến khích GV
được đến dự giờ cùng bộ môn tại các trường cùng cấp khác trong khu vực/cụm.
2.2. Đánh giá kết quả giảng dạy của GV: thực hiện theo mẫu Phiếu dự giờ do Sở
GDĐT ban hành (có văn bản riêng).
VII. Các yêu cầu khác
1. Về sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn: Do số lượng GV của bộ môn Âm nhạc các
trường THCS quá ít, các Phòng GDĐT chủ động và tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên
môn cụm trường (có thể 01 lần/học kỳ).
2. Chuyên đề: Các đơn vị tập trung xây dựng chuyên đề về tăng cường đổi mới về
PPDH, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất của HS cho phù hợp với thực tế của nhà trường, địa bàn.
3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy bộ
môn và các hoạt động ngoại khóa.
4. Câu lạc bộ (CLB) nghệ thuật trường học: Khuyến khích các đơn vị xây dựng,
thành lập CLB nghệ thuật trong nhà trường, tạo điều kiện cho cán bộ, GV, HS được tham
gia rèn luyện và giao lưu. Việc thành lập CLB nghệ thuật trường học do hiệu trưởng nhà
trường ra quyết định thành lập. Phấn đấu mỗi trường có ít nhất 01 CLB hoặc kết hợp với
các trường lân cận thành lập CLB theo hình thức cụm trường.
5. Tích cực tham gia các cuộc thi về âm nhạc do Sở GDĐT hoặc do Sở GDĐT
phối hợp với các ban, ngành liên quan hoặc do các ban, ngành liên quan phối hợp với Sở
GDĐT tổ chức.
38
MẪU GIÁO ÁN MÔN ÂM NHẠC (đính kèm Mục 4.2. Giáo án từng tiết học).
Trường THCS/THPT ........................ - ....... (H, TX, TP) Họ và tên GV: .............................................................
Ngày soạn: …/…/...….. Tuần: …… Tiết: …… (theo Kế hoạch dạy học chung)
Bài .......: ............................... (Tiết ..../...)
Nội dung: - ........ (ghi nội dung của tiết .../... theo Kế hoạch dạy học của
GV)
I. Mục tiêu bài học: Kiến thức, bao gồm lồng ghép các kiến thức liên quan
(nếu có), ...; Kiến thức liên môn, ...; Kỹ năng, bao gồm lồng ghép các kỹ năng liên
quan (nếu có), ...; Thái độ và Năng lực (Năng lực chung và Năng lực đặc thù).
II. Địa điểm: ............. (phòng học, phòng âm nhạc, ....)
III. Phương tiện / Đồ dùng dạy học (PT/ĐDDH)
- GV: ghi đủ số PT/ĐDDH được sử dụng trong tiết dạy;
- HS: số dụng cụ mỗi HS sẽ sử dụng, theo yêu cầu của GV.
IV. Phương pháp dạy học (PPDH) (ghi nhóm PPDH được sử dụng).
V. Tiến trình dạy học
Nội dung Hoạt động
của giáo viên
Hoạt động
của học sinh
Rút kinh nghiệm (nếu có): ............................................................................................... .............................................................................................................................................. ......
Hiệu trưởng (ký,họ tên, đóng dấu)
Tổ/Nhóm trưởng (ký, ghi họ tên)
Giáo viên (ký, ghi họ tên)
(Ký xác nhận khi kiểm tra định kỳ theo
quy định của trường)
(Ký xác nhận khi kiểm tra định kỳ
theo quy định của trường) (GV ký từng giáo án)