37
Chủ đề : Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp Nhóm 2: Lớp sáng thứ 6, ca 1, H508 1

Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Chủ đề :Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải phápNhóm 2: Lớp sáng thứ 6, ca 1, H5081LỜI MỞ ĐẦUMột doanh nghiệp có ba quyết định cơ bản, đó là : quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Nếu quyết định đầu tư là quyết định quan trọng tạo ra giá trị cho doanh nghiệp thì quyết định nguồn vốn là quyết định tiên quyết, vì có vốn thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động được. Có rất nhiều cách huy động vốn, và trong thời kì cổ phần hóa nền

Citation preview

Page 1: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

Chủ đề :

Huy động vốn trên thi trường chứng khoán

Thực trạng và giải pháp

Nhóm 2: Lớp sáng thứ 6, ca 1, H508

1

Page 2: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU

Một doanh nghiệp có ba quyết định cơ bản, đó là : quyết định đầu tư, quyết định nguồn vốn và quyết định phân phối lợi nhuận. Nếu quyết định đầu tư là quyết định quan trọng tạo ra giá trị cho doanh nghiệp thì quyết định nguồn vốn là quyết định tiên quyết, vì có vốn thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động được. Có rất nhiều cách huy động vốn, và trong thời kì cổ phần hóa nền kinh tế như hiện nay, huy động vốn trên thị trường chứng khoán là lựa chọn có nhiều ưu điểm cho doanh nghiệp. Trong bài tiểu luận này, nhóm xin đề cập đến hình thức huy động vốn trên thị trường chứng khoán: thực trạng và giải pháp. Bài tiểu luận gồm 3 phần chính: phần 1 là lý thuyết chung, phần 2 là thực trạng huy động vốn trên thị trường chứng khoán Việt Nam, phần cuối là đánh giá và giải pháp cho thị trường chứng khoán Việt Nam.

2

Page 3: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

A. Lý thuyết chungI. Huy động vốn

1. Khái niệm2. Phân loại

II. Huy động vốn trên thị trường chứng khoán1. Khái niệm2. Phân loại3. Vai trò thị trường chứng khoán4. Qui trình huy động vốn trên TTCK5. Rủi ro và chi phí khi huy động vốn trên TTCK6. Ưu & nhược điểm

B. Thực trạng huy động vốn trên TTCK Việt NamI. Thực trạng huy động vốn

1. Năm 20102. Năm 20113. Năm 2012

II. Thuận lợi và khó khanIII. Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn trên TTCK

1. Nâng cao tỉ lệ tham gia của các doanh nghiệp vào thị trường chứng khoán.

2. Nâng cao tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam.

3. Nâng cao định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp.4. Nâng cao hiệu quả của việc phát hành trái phiếu công ty.5. Một số giải pháp khác.

3

Page 4: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

I. Huy động vốn1. Khái niệm

Huy động vốn là cách mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vồn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

2. Phân loạia. Căn cứ vào quyền sở hữu

- Huy động vốn thông qua việc tăng vốn chủ sở hữuĐể thàn lập doanh nghiệp, ban đầu các doanh nghiệp đều cần số vốn nhất định, đây chính là nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nhưng để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của doanh ngày càng mở rộng, đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ sung vốn chủ thông qua các khoản lợi nhuận để lại.Tức là sau khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và có được khoản lợi nhuận, doanh nghiệp giữ lại một phần để tái đầu tư, việc huy động vốn bằng cách này là cách doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh mà tránh bị phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.Tuy nhiên,những khoản lợi nhuận để lại sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, do đó phát hành thêm cổ phiếu là cách để làm tăng VCSH của doanh nghiệp, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể phát hành cổ phiếu, hiện nay chỉ có công ty cổ phần, các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang cổ phần hóa mới được phát hành cổ phiếu.

- Huy động vốn thông qua các khoản nợ phải trảĐể huy động vốn bố sung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp trong khi việc tăng VCSH là có hạn thì việc sử dụng các khoản nợ phải trả như nguồn vốn mà cá doanh nghiệp tận dụng và sử dụng như đòn bẩy để thúc đẩy hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Ngoài những khoản phải trả mà doanh nghiệp có thể tạm thời sử dụng như lương chưa đến kì thanh toán, khoản thuế… thì doanh nghiệp có thể sử dụng cá hình thức vay thông qua phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay ngân hàng, tín dụng thương mại,…để duy động thêm nguồn vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp.

4

Page 5: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

b. Căn cứ vào thời gian huy động vốnTrong quá trình sản xuất kinh doanh,doanh nghiệp có thể sử dụng vốn ngắn hạn hoặc dài hạn để đầu tư ngắn hạn hay dài hạn. Thông thường, vốn ngắn hạn dùng để đầu tư ngắn hạn, và ngược lại., vốn dài hạn đùng để tài cho nhu cầu dài hạn.

- Huy động vốn ngắn hạnVốn ngắn hạn là nguồn vốn có thời hạn trong vòng một năm. Nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn, bao gồm :

+ Nợ tích lũy: các khoản nợ ngắn hạn khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như nợ người cung cấp, nợ tiền lương người lao động trong doanh nghiệp.+ Nguồn tài trợ ngắn hạn do vay mượn: các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng: tín dụng thương mại, tín dụng thư, vay thế chấp hàng hóa,…

- Huy động vốn dài hạnVốn dài hạn là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn(trên 1 năm) vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Theo đó doanh nghiệp có thể huy động vốn dài hạn thông qua vốn chủ như (số tiền khấu hao TSCĐ được tích lũy hàng năm, phát hành cổ phiếu, phần lợi nhuận hàng năm để lại). Hoặc, doanh nghiệp cũng có thể huy động vốn dài hạn thông qua vay nợ ( vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, phát hành trái phiếu, thuê tài chính…)

c. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn- Huy động vốn từ nguồn vốn bên trong

nguồn vốn được huy động từ chính hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm nguồn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư,nguồn từ khấu hao TSCĐ chưa được sử dụng vào mục đích thay thế, đổi mời tài sản cố định, và các nguồn khác. nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp, khi nguồn vốn bên trong không đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư thì phải đi tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài.

5

Page 6: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

- Huy động vốn từ nguồn vốn bên ngoàiKhi nguồn vốn bên trong không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ huy động các nguồn vốn bên ngoài, thông qua các hình thức: vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thuê tài chính, tín dụng thuong mại,phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trường chứng khoán, nhận vốn liên doanh liên kết,…

Huy động vốn là một hoạt động thuộc quyết định nguồn vồn trong quá trình quản trị tài chính doanh nghiệp. Hện nay cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, các hình thức tài trợ vốn cho doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú, do đó, tùy theo tình hình cụ thể mà mỗi một doanh nghiệp sẽ lựa chọn và kết hợp các hình thức huy động khác nhau nhằm đáp ứngcho nhu cầu vốn của mình.

II. Huy động vốn trên TTCK. 1. Khái niệm

Là ho t đ ng c a các doanh nghi p huy đ ng ngu n v n ph c v ạ ộ ủ ệ ộ ồ ố ụ ụcho s n xu t kinh doanh c a mình b ng cách phát hành ra các lo i ả ấ ủ ằ ạch ng khoán trên th tr ng.ứ ị ườ

2. Các chủ thể tham gia huy động vốn trên TTCK

Theo pháp lu t Vi t Nam, các đ i t ng đ c phát hành ch ng ậ ệ ố ượ ượ ứkhoán là :- Công ty c ph n : đ c phát hành c c phi u và trái phi u ổ ầ ượ ả ổ ế ế- Công ty trách nhi m h u h n 1 thành viên và 2 thành viên tr lên :ệ ữ ạ ở đ c phát hành trái phi uượ ế .

3. Th tr ng s c p vàị ườ ơ ấ th tr ng th c p ị ườ ứ ấa. Th tr ng ch ng khoán s c p :ị ườ ứ ơ ấ

Th tr ng ch ng khoán s c pị ườ ứ ơ ấ  là th tr ngị ườ  mua bán các ch ngứ khoán m i phát hành. Trong th tr ng s c p, v n t nhà đ u tớ ị ườ ơ ấ ố ừ ầ ư sẽ đ c chuy n sang nhà phát hành qua vi c nhà đ u t mua cácượ ể ệ ầ ư ch ng khoán m i phát hành.ứ ớ

Đ c đi m c a th tr ng ch ng khoán s c pặ ể ủ ị ườ ứ ơ ấ :

6

Page 7: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

- Th tr ng ch ng khoán s c pị ườ ứ ơ ấ  là b ph n c u thành h u cộ ậ ấ ữ ơ và không th tách r i c aể ờ ủ  th tr ng ch ng khoán Th tr ngị ườ ứ ị ườ s c p là ti n đ cho s ra đ i và phát tri n c a th tr ngơ ấ ề ề ự ờ ể ủ ị ườ ch ng khoán.ứ

- Th tr ng ch ng khoán s c pị ườ ứ ơ ấ  là th tr ng phát hànhị ườ  ch ngứ khoán m i hay còn đ c g i làớ ượ ọ  th tr ng phát hànhị ườ .

- Ho t đ ng c aạ ộ ủ  th tr ng s c pị ườ ơ ấ  t o ra m t kênh huy đ ngạ ộ ộ v n đ u t cho n n kinh t . th tr ng s c p, ng i phátố ầ ư ề ế Ở ị ườ ơ ấ ườ hành nh n đ c ti n t vi c bán ch ng khoán. Qua ho t đ ngậ ượ ề ừ ệ ứ ạ ộ này th tr ng s c p, các ngu n ti n nhàn r i trong dân c ,ở ị ườ ơ ấ ồ ề ỗ ư trong các t ch c kinh t , xã h i đ c chuy n thành v n đ uổ ứ ế ộ ượ ể ố ầ t dài h n cho ng i phát hành ch ng khoán. Th tr ng sư ạ ườ ứ ị ườ ơ c p là m t kênh phân b v n có hi u qu . Chính vì v y, thấ ộ ổ ố ệ ả ậ ị tr ng s c p không nh ng đóng vai trò t p h p các ngu nườ ơ ấ ữ ậ ợ ồ v n mà còn là công c h u hi u nh m nâng cao hi u qu ho tố ụ ữ ệ ằ ệ ả ạ đ ng c a n n kinh t .ộ ủ ề ế

- Th tr ng ch ng khoán s c pị ườ ứ ơ ấ  là th tr ng ho t đ ng không ị ườ ạ ộliên t c, nó ch ho t đ ng khi có đ t phát hành ch ng khoán ụ ỉ ạ ộ ợ ứm i.ớ

- Tham gia vào th tr ng ch ng khoán s c p ch y u là các ị ườ ứ ơ ấ ủ ếnhà phát hành, các nhà đ u t và các nhà b o lãnh (tr ng h pầ ư ả ườ ợ phát hành ch ng khoán theo ph ng th c b o lãnh phát ứ ươ ứ ảhành).

- Ti n bán ch ng khoán trên th tr ng s c p thu c v các nhàề ứ ị ườ ơ ấ ộ ề phát hành, do đó ho t đ ng th tr ng này đã làm tăng v n ạ ộ ở ị ườ ốđ u t cho n n kinh t .ầ ư ề ế

- Kh i l ng và nh p đ giao d ch th tr ng s c p th p h n ố ượ ị ộ ị ở ị ườ ơ ấ ấ ơnhi u so v iề ớ  th tr ng th c p. ị ườ ứ ấ

Các ch th phát hànủ ể h :

- Chính phủ- Doanh nghi p ệ

(doanh nghi p trách nhi m h u h n ch đ c phát hành tráiệ ệ ữ ạ ỉ ượ phi u và doanh nghi p c ph n đ c phát hành c c phi uế ệ ổ ầ ượ ả ổ ế và trái phi u )ế

Ph ng th c chào bánươ ứ

- Phát hành riêng l ẻ

7

Page 8: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

Ch ng khoán đ c bán trong ph m vi m t s nhà đ u t nh tứ ượ ạ ộ ố ầ ư ấ đ nh ị (thông th ng là các nhà đ u t có t ch c ) v i nh ngườ ầ ư ổ ứ ớ ữ đi u ki n h n ch và không ti n hành r ng rãi ra công chúng.ề ệ ạ ế ế ộ

- Chào bán ra công chúng Chứng khoán đ c chào bán r ng rãi cho t t c các nhà đ u tượ ộ ấ ả ầ ư v i nh ng đi u ki n và th i gian nh nhauớ ữ ề ệ ờ ư .

Chào bán ch ng khoán l n đ uứ ầ ầ

Đi u ki n chào bánề ệ

- Đi u ki n v quy mô v n : doanh nghi p ph i có m c v n ề ệ ề ố ệ ả ứ ốđi u l nh t đ nh theo quy đ nh c a pháp lu t.ề ệ ấ ị ị ủ ậ

- Đi u ki n v tính hi u qu : Ho t đ ng kinh doanh c a doanhề ệ ề ệ ả ạ ộ ủ nghi p có hi u qu nh t đ nh trong m t s năm liên t c tr cệ ệ ả ấ ị ộ ố ụ ướ khi xin phép chào bán ra công chúng

- Đi u ki n v tính kh thi : Doanh nghi p ph i có ph ng án ề ệ ề ả ệ ả ươkh thi v vi c s d ng s v n huy đ ng thông qua phát hành ả ề ệ ử ụ ố ố ộch ng khoán.ứ

Th t c chào bánủ ụ

Doanh nghi p phát hành ch ng khoán m i chào bán ra công ệ ứ ớchúng ph i đăng kí và ph i đ c phép c a chính ph thông ả ả ượ ủ ủqua c quan qu n lý nhà n c ( Vi t Nam là y bán ch ng ơ ả ướ ở ệ ủ ứkhoán nhà n c ). Các b c ti n hành :ướ ướ ế

- N p h s đăng kí chào bánộ ồ ơ- Công b vi c phát hànhố ệ- Phân ph i ch ng khoán ra công chúngố ứ- Báo cáo k t qu đ t phát hành.ế ả ợ

Ph ng th c chào bánươ ứ

- Phát hành tr c ti pự ế- y thác phát hành (b o lãnh phát hành)Ủ ả- Chào bán qua đ u th u (đ u giá).ấ ầ ấ

Qu n lí c a nhà n cả ủ ướ

- Qu n lý theo ch t l ngả ấ ượ

8

Page 9: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

- Qu n lý theo mô hình công b thông tinả ố- Qu n lý theo ch t l ng k t h p v i mô hình công b thông ả ấ ượ ế ợ ớ ố

tin

b. Th tr ng ch ng khoán th c p ị ườ ứ ứ ấ( là n i h tr cho tt s c p phát tri n )ơ ỗ ợ ơ ấ ể

4. C c u TTCKơ ấa. Theo tính ch t c a th tr ngấ ủ ị ườ

- TTCK khoán t p trung ậ(th tr ng ch ng khoán có t ch c ) th c hi n mua bán các ị ườ ứ ổ ứ ự ệlo i ch ng khoán niêm y t đ c t ch c m t cách ch t chẽ. ạ ứ ế ượ ổ ứ ộ ặVi c giao d ch ch y u đ c th c hi n theo ph ng th c kh pệ ị ủ ế ượ ự ệ ươ ứ ớ l nh t p trung.ệ ậ

- TTCK phi t p trungậ (OTC – over the counter market)là th tr ng giao d ch các ch ng khoán ch a niêm y t đ c ị ườ ị ứ ư ế ượcác công ty ch ng khoán th c hi n qua m ng thông tinứ ự ệ ạ

b. Theo lo i hàng hóa giao d ch trên th tr ngạ ị ị ườ- Th tr ng c phi uị ườ ổ ế- Th tr ng trái phi uị ườ ế- Th tr ng ch ng khoán phái sinh.ị ườ ứ

5. Vai trò c a th tr ng ch ng khoán ủ ị ườ ứ- Đ i v i chính phố ớ ủ

Th tr ng ch ng khoán cung c p các ph ng ti n đ huyị ườ ứ ấ ươ ệ ể đ ng v n và s d ng các ngu n v n m t cách có hi u qu choộ ố ử ụ ồ ố ộ ệ ả n n kinh t qu c dân. Chính ph huy đ ng v n b ng vi c bánề ế ố ủ ộ ố ằ ệ trái phi u và dùng s ti n đó đ đ u t vào các d án c nế ố ề ể ầ ư ự ầ thi t c a mình.ế ủTh tr ng ch ng khoán còn góp ph n th c hi n quá trình cị ườ ứ ầ ự ệ ổ ph n hoá. Chính th tr ng ch ng khoán có th c m i có thầ ị ườ ứ ự ớ ể tuyên truy n s c n thi t c a th tr ng ch ng khoán m tề ự ầ ế ủ ị ườ ứ ộ cách t t nh t. T đó khuy n khích vi c c ph n hoá nhanh lênố ấ ừ ế ệ ổ ầ các doanh nghi p qu c doanh.ệ ốTh tr ng ch ng khoán là n i đ th c hi n các chính sáchị ườ ứ ơ ể ự ệ ti n t . Lãi su t th tr ng có th tăng lên ho c gi m xu ng doề ệ ấ ị ườ ể ặ ả ố vi c chính ph mua ho c bán trái phi u.ệ ủ ặ ế

9

Page 10: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

Ngoài ra th tr ng ch ng khoán là n i thu hút các ngu n v nị ườ ứ ơ ồ ố đ u t gián ti p t n c ngoài qua vi c n c ngoài mua ch ngầ ư ế ừ ướ ệ ướ ứ khoán.

- Đ i v i các doanh nghi pố ớ ệTh tr ng ch ng khoán giúp các công ty thoát kh i các kho nị ườ ứ ỏ ả vay kh có chi phí ti n vay cao các ngân hàng. Các doanhề ở nghi p có th phát hành c phi u ho c trái phi u. Ho c chínhệ ể ổ ế ặ ế ặ th tt ng ch ng khoán t o ra tính thanh kho n đ cho công tyị ườ ứ ạ ả ể có th bán ch ng khoán b t kỳ lúc nào đ có ti n. Nh v y, thể ứ ấ ể ề ư ậ ị tr ng ch ng khoán giúp các doanh nghi p đa d ng hoá cácườ ứ ệ ạ hình th c huy đ ng v n và đ u t .ứ ộ ố ầ ưTh tr ng ch ng khoán là n i đánh giá giá tr c a doanhị ườ ứ ơ ị ủ nghi p và c a c n n kinh t m t cách t ng h p và chính xácệ ủ ả ề ế ộ ổ ợ (k c giá tr h u hình và vô hình) thông qua ch s giá ch ngể ả ị ữ ỉ ố ứ khoán trên th tr ng. T đó t o ra m t môi tr ng c nhị ườ ừ ạ ộ ườ ạ tranh lành m nh nh m nâng cao hi u qu s d ng v n, kíchạ ằ ệ ả ử ụ ố thích áp d ng công ngh m i, c i ti n s n ph m.ụ ệ ớ ả ế ả ẩTh tr ng ch ng khoán còn là n i giúp các t p đoàn ra m tị ườ ứ ơ ậ ắ công chúng. Th tr ng ch ng khoán chính là n i qu ng cáo ítị ườ ứ ơ ả chi phí v b n thân doanh nghi p.ề ả ệ

- Đ i v i nhà đ u tố ớ ầ ưTh tr ng ch ng khoán là n i mà các nhà đ u t có th dị ườ ứ ơ ầ ư ể ễ dàng tìm ki m các c h i đ u t đ đa d ng hoá đ u t , gi mế ơ ộ ầ ư ể ạ ầ ư ả thi u r i ro trong đ u t .ể ủ ầ ư

6. Quy trình huy đ ng v n trên th tr ng ch ng khoán .ộ ố ị ườ ứ

- T ch c đ i h i c đông đ xin ý ki n ch p thu n c a đ i h iổ ứ ạ ộ ổ ể ế ấ ậ ủ ạ ộ

c đông v vi c phát hành ch ng khoán ra công chúng, đ ngổ ề ệ ứ ồ

th i th ng nh t m c đích huy đ ng v n; s l ng v n c n huyờ ố ấ ụ ộ ố ố ượ ố ầ

đ ng; ch ng lo i và s l ng ch ng khoán d đ nh phát hành;ộ ủ ạ ố ượ ứ ự ị

c c u v n phát hành d tính phân ph i cho các đ i t ng:ơ ấ ố ự ố ố ượ

H i đ ng qu n tr , c đ ng hi n t i, ng i lao đ ng trongộ ồ ả ị ổ ộ ệ ạ ườ ộ

doanh nghi p, ng i bên ngoài doanh nghi p, ng i n cệ ườ ệ ườ ướ

ngoài…

10

Page 11: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

- H i đ ng qu n tr ra quy t đ nh thành l p ban chu n b choộ ồ ả ị ế ị ậ ẩ ị vi c xin phép phát hành ch ng khoán ra công chúng. Ch cệ ứ ứ năng ch y u c a ban chu n b là chu n b các h s xin phépủ ế ủ ẩ ị ẩ ị ồ ơ phát hành đ n p lên c quan qu n lý mình sẽ giúp cho vi cể ộ ơ ả ệ phân ph i ch ng khoán c a t ch c phát hành di n ra m tố ứ ủ ổ ứ ễ ộ cách suôn s . Chính vì v y, khi ti n hành phát hànhẻ ậ ế ch ngkhoán ra công chúng thì vi c l a ch n t ch c b o lãnhứ ệ ự ọ ổ ứ ả phát hành có ý nghĩa r t quan tr ng, và mang tính quy t đ nhấ ọ ế ị đ n s thành b i c a đ t ế ự ạ ủ ợ phát hành.

- Ng i đ ng đ u t h p b o lãnh phát hành l a ch n các thànhườ ứ ầ ổ ợ ả ự ọ

viên khác c a t h p. Trong tr ng h p kh i l ng ch ngủ ổ ợ ườ ợ ố ượ ứ

khoán phát hành là quá l n, v t quá kh năng c a m t tớ ượ ả ủ ộ ổ

ch c b o lãnh phát hành thì t ch c b o lãnh phát hành chínhứ ả ổ ứ ả

(t ch c b o lãnh đã đ c l a ch n) sẽ đ ng ra l a ch n cácổ ứ ả ượ ự ọ ứ ự ọ

thành viên khác đ cùng v i mình ti n hành b o lãnh cho toànể ớ ế ả

b đ t phát hành.ộ ợ

- Ban chu n b cùng v i t h p b o lãnh phát hành, công tyẩ ị ớ ổ ợ ả ki m toán và t ch c t v n ti n hành đ nh giá ch ng khoánể ổ ứ ư ấ ế ị ứ phát hành. Đ nh giá ch ng khoán là khâukhó khăn nh t vàị ứ ấ ph c t p nh t khi ti n hành phát hành ch ng khoán ra côngứ ạ ấ ế ứ chúng. N u đ nh giá ch ng khoán quá cao thì sẽ khó khăn trongế ị ứ vi c bán ch ng khoán, còn n u đ nh giá ch ng khoán quá th pệ ứ ế ị ứ ấ thì sẽ làm thi t h i cho t ch c phát hành. Vì th , vi c đ nh giáệ ạ ổ ứ ế ệ ị ch ng khoán m t cách h p lý sao cho ng i mua và ng i bánứ ộ ợ ườ ườ đ u ch p nh n đ c là h t s c quan tr ng và c n ph i đ cề ấ ậ ượ ế ứ ọ ầ ả ượ ph i h p c a t ch c b o lãnh, công ty ki m toán và t ch cố ợ ủ ổ ứ ả ể ổ ứ t v n c a công ty.ư ấ ủ

- Chính th c thành l p t h p b o lãnh phát hành và ký h pứ ậ ổ ợ ả ợ

đ ng b o lãnh phát hành v i t ch c phát hànhồ ả ớ ổ ứ .

- Công ty ki m toán xác nh n các báo cáo tài chính trong h sể ậ ồ ơ

xin phép phát hành.

- T ch c phát hành n p h s lên U ban ch ng khoán. Thôngổ ứ ộ ồ ơ ỷ ứ

th ng t ch c phát hành sẽ đ c tr l i v vi c c p hay tườ ổ ứ ượ ả ờ ề ệ ấ ừ

11

Page 12: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

ch i c p gi y phép trong m t th i h n nh t đ nh k t ngàyố ấ ấ ộ ờ ạ ấ ị ể ừ

n p h s xin phép phát hành đ y đ và h p l . Trong th iộ ồ ơ ầ ủ ợ ệ ờ

gian ch U ban ch ng khoán Nhà n c xem xét h s , t ch cờ ỷ ứ ướ ồ ơ ổ ứ

phát hành có th s d ng n i dung trong b n cáo b ch s bể ử ụ ộ ả ạ ơ ộ

đ thăm dò th tr ngể ị ườ .

- nhà n c v ch ng khoán và th tr ng ch ng khoán; l a ướ ề ứ ị ườ ứ ựch n t ch c b o lãnh phát hành (n u c n), công ty ki m toán ọ ổ ứ ả ế ầ ểvà t ch c t v n và cùng v i các t ch c này xây d ng ổ ứ ư ấ ớ ổ ứ ựph ng án phát hành và d th o b n cáo b ch đ cung c p ươ ự ả ả ạ ể ấcho các nhà đ u t . ầ ư

- Ban chu n b l a ch n ng i đ ng đ u t h p b o lãnh phátẩ ị ự ọ ườ ứ ầ ổ ợ ả hành. Trong ph n l n các tr ng h p phát hành ch ng khoánầ ớ ườ ợ ứ l n đ u ra công chúng, đ đ m b o s thành công c a đ tầ ầ ể ả ả ự ủ ợ phát hành thì t ch c phát hành ph i ch n ra đ c m t tổ ứ ả ọ ượ ộ ổ ch c b o lãnh phát hành. T ch c b o lãnh phát hành v i uyứ ả ổ ứ ả ớ tín và m ng l i r ng l n c a ạ ướ ộ ớ ủ

- Sau khi đ c c p phép phát hành, t ch c phát hành ph i raượ ấ ổ ứ ả

thông báo phát hành trên các ph ng ti n thông tin đ i chúng,ươ ệ ạ

đ ng th i công b ra công chúng b n cáo b ch chính th c vàồ ờ ố ả ạ ứ

vi c th c hi n vi c phân ph i ch ng khoán trong m t th iệ ự ệ ệ ố ứ ộ ờ

gian nh t đ nh k t khi đ c c p gi y phép. Th i h n phânấ ị ể ừ ượ ấ ấ ờ ạ

ph i đ c qui đ nh khác nhau đ i v i m i n c. Vi t nam,ố ượ ị ố ớ ỗ ướ Ở ệ

theo qui đ nh t i Ngh đ nh 48/Chính ph v ch ng khoán vàị ạ ị ị ủ ề ứ

th tr ng ch ng khoán thì th i h n này là 90 ngày, trongị ườ ứ ờ ạ

tr ng h p xét th y h p lý và c n thi t, U ban ch ng khoánườ ợ ấ ợ ầ ế ỷ ứ

nhà n c có th gia h n thêm.ướ ể ạ

- Ti n hành đăng ký, l u gi , chuy n giao và thanh toán ch ngế ư ữ ể ứ

khoán sau khi k t thúc đ t phân ph i ch ng khoánế ợ ố ứ .

- Sau khi hoàn thành vi c phân ph i ch ng khoán, t ch c phátệ ố ứ ổ ứ

hành cùng v i t ch c b o lãnh phát hành ph i báo cáo k tớ ổ ứ ả ả ế

12

Page 13: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

qu đ t phát hành cho U ban ch ng khoán và ti n hành đăngả ợ ỷ ứ ế

ký v n v i c quan có th m quy n.ố ớ ơ ẩ ề

- Tr ng h p t ch c phát hành có đ đi u ki n niêm y t thì cóườ ợ ổ ứ ủ ề ệ ế

th làm đ n xin niêm y t g i lên U ban ch ng khoán và Sể ơ ế ử ỷ ứ ở

giao d ch ch ng khoán n i công ty niêm y tị ứ ơ ế .

7. R i ro và chi phí huy đ ng v n trên th tr ng ch ng khoánủ ộ ố ị ườ ứ

Chi phí huy đ ng v nộ ố- Chi phí phát hành :Cp in n ,c p phép ,Cp b o lãnh phát hành ấ ấ ả- Chi phí c h i ơ ộ

Vì th i gian phát hànờ h,chào bán kéo dài g n 1 năm nên chi phí ầc h i c a vi c t p trung ngu n nhânơ ộ ủ ệ ậ ồ l c vào vi c phát hành làự ệ t ng đ iươ ố cao.

- Chi phí bán ch ng khoán trên th tr ng ch ng khoán ứ ị ườ ứ- Chi phí lãi ,c t c ổ ứ

R i ro đ i v i nh ng công ty phát hành ch ng khoánủ ố ớ ữ ứ - R i ro trong vi c bán ch ng khoánủ ệ ứ

Tr ng h p công ty không bán đ c ch ng khoán sẽ g p r iườ ợ ượ ứ ặ ủ ro cao.Đi u này d nh n th y các doanh nghi p và là tr ng i l nề ễ ậ ấ ở ệ ở ạ ớ nh t trong quá trình huy đ ng v n c a các doanh nghi p VN.Vìấ ộ ố ủ ệ v y các doanh nghi p nh th ng tìm đ n ngu n v n vay tậ ệ ỏ ườ ế ồ ố ừ các trung gian tài chính

- R i ro trong vi c hoàn tr các lo i ch ng khoánủ ệ ả ạ ứ+ Đ i v i các lo i ch ng khoán n : trái phi u ,ch ng ch …thì ố ớ ạ ứ ợ ế ứ ỉph i hoàn tr vào ngày đáo h n .Tr ng h p công ty không trả ả ạ ườ ợ ả đ c lãi sẽ d n t i tình tr ng phá s n ho c m t hình t ng ượ ẫ ớ ạ ả ặ ấ ượcông ty.+ Đ i v i ch ng khoán v nố ớ ứ ố

13

Page 14: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

14

Page 15: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

Thực trạng huy động vốn trên TTCK Việt Nam

Sự ra đời của TTCK ở Việt Nam

Sau nhiều năm chuẩn bị và chờ đợi , ngày 11-7-1998 Chính phủ đã ký Nghị định số 48/CP ban hành về chứng khoán và TTCK chính thức khai sinh cho Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời. 

Cùng ngày, Chính phủ cũng ký quyết định thành lập Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại TP.HCM và Hà Nội. Việc chuẩn bị cho TTCKVN thực ra đã do Uỷ Ban Chứng khoán Việt Nam ra đời bằng Nghị định 75/CP ngày 28-11-1996. 

Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc đưa vào vận hành Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Ở thời điểm lúc bấy giờ, chỉ có 2 doanh nghiệp niêm yết 2 loại cổ phiếu (REE và SAM) với số vốn 270 tỷ đồng và một số ít trái phiếu Chính phủ được niêm yết giao dịch.

Giai đoạn 2010 – 2012 là giai đoạn kinh tế Việt Nam có phần khởi sắc sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2007 – 2010. Dưới đây là thực trạng của việc huy động vốn tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2012:

I. Thực trạng huy động vốn :1. Năm 2010

Hơn 13.500 tỷ đồng là con số huy động vốn (tính theo phương án nêu trong bản cáo bạch) của các công ty thông qua TTCK tính từ đầu năm đến 20/04/2010.Theo số liệu từ UBCK, tính từ đầu năm đến 20/4/2010, giá trị huy động vốn (tính theo phương án phát hành nêu trong bản cáo bạch) đạt

15

Page 16: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

13.551 tỷ đồng, đấu giá cổ phần hóa đạt 290 tỷ đồng, đấu thầu trái phiếu chính phủ đạt 2.760 tỷ đồng.So với năm 2009, con số này có sự tăng trưởng vượt bậc (4 tháng đầu năm 2009, vốn huy động bằng phát hành qua TTCK chỉ đạt khoảng 3.000 tỷ đồng).Trên thực tế, việc huy động vốn của doanh nghiệp từ nửa cuối 2010 chịu rất nhiều bất lợi. Trước hết, những bất ổn vĩ mô như lãi suất, lạm phát, tỉ giá VND/USD tăng đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, khiến nhiều doanh nghiệp phải cân nhắc lại kế hoạch tăng vốn. Bất ổn vĩ mô cũng là nguyên nhân quan trọng đẩy giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán giảm sâu, làm đổ vỡ không ít kế hoạch huy động vốn của doanh nghiệp.Tính trung bình, khối lượng giao dịch mỗi phiên của cả 2 sàn trong 11 tháng qua chỉ đạt khoảng 30,3 triệu cổ phiếu, với giá trị bình quân ước đạt 1.018 tỉ đồng. So với 42 triệu cổ phiếu và 1.400 tỉ đồng của năm 2009 thì thanh khoản của thị trường không những không được tiếp sức mà còn sụt giảm.

Lượng vốn huy động qua TTCK

2. Năm 20116 tháng, huy động vốn qua TTCK đạt gần 6.500 tỷ đồng. Số tiền

thu được từ các đợt đấu giá cổ phần hóa đạt 928 tỷ đồng, bằng 3 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

16

Page 17: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

Theo số liệu của UBCK, 6 tháng đầu năm, huy động vốn thông qua hình thức phát hành cổ phiếu ra công chúng đạt 6.431 tỷ đồng (tính theo phương án nêu trong bản cáo bạch). Con số này chỉ bằng xấp xỉ 40% so với cùng kỳ năm ngoái.

Vốn huy động qua phát hành thêm cổ phiếu, đấu giá cổ phần hóa đạt 17,5 nghìn tỷ đồng, tương đương 22% so với năm 2010, riêng vốn huy động qua trái phiếu Chính phủ và Chính phủ bảo lãnh đạt 73,7 nghìn tỷ đồng, gấp 2,6 lần so với năm 2010. 65 công ty chứng khoán thua lỗ và 71 công ty chứng khoán có lỗ lũy kế. Giá trị vốn hóa thị trường chỉ còn hơn 20% GDP

Mặc dù có nhiều khó khăn và thách thức, nhưng năm 2011, Sở GDCK Tp. Hồ Chí Minh vẫn có 30 công ty niêm yết mới, huy động vốn qua thị trường chứng khoán. Sở đã tổ chức được 11 cuộc đấu giá, thu được 672 tỷ đồng cho doanh nghiệp, các công ty niêm yết thực hiện phát hành thêm huy động được 16,9 ngàn tỷ đồng.

3. Năm 2012Thị trường chứng khoán huy động 84 nghìn tỷ đồng 6 tháng đầu

năm 2012. Kết quả này tăng gấp 2 lần cùng kỳ năm 2011. Tuy nhiên,

vốn huy động qua phát hành cổ phiếu giảm 50% so với cùng kỳ. UBCKNN đã tổ chức 9 phiên đấu giá tại 2 Sở GDCK với tổng giá trị chào bán đạt 206 tỷ đồng (giảm 50% so với cùng kỳ); tổ chức được 82 đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ với tổng giá trị trúng thầu đạt trên 78,8 nghìn tỷ đồng, tăng gấp 3,5 lần so với cùng kỳ năm trước.

II. Thuận lợi và khó khăn khi huy động trên TTCK Việt Nam1. Thuận lợi

Thị trường chứng khoán luôn là nơi huy động vốn hiệu quả nhất trong các phương thức huy động vốn. Nguồn vốn này dài hạn và đủ sức phục vụ cho các kế hoạch đầu tư lâu dài.

Thống kê của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, huy động vốn của thị trường chứng khoán qua 12 năm được 700.000 tỷ đồng. Với con số này, TTCK đã và đang được xem là kênh huy động vốn trung và dài hạn chính cho nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh ngân hàng khó khăn.

17

Page 18: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

Với doanh nghiệp lớn do có uy tín lâu nên việc phát hành CK để huy động vốn là dễ dàng hơn đồng thời tiết kiệm chi phí lãi vay cũng như nhiều chi phí khác.

Huy động được nguốn vốn dồi dào và rẻ, có lợi hơn việc vay vốn ngân hàng.

2. Khó khăn- Điều kiện để chào bán CK ra công chúng trên TTCK là khó khăn

như:

Theo điều 12 Luật CK:

+ Để có thể chào bán cổ phiếu ra công chúng phải:có vốn điều lệ trên 10 tỷ Việt Nam ,hoạt động kinh doanh năm liền trước phải có lãi, đồng thời không có lãi lũy kế.

+ Còn với trái phiếu là: có vốn điều lệ trên 10 tỷ VND, hoạt động kinh doanh năm liền trước đăng kí phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm,…

- Chủ doanh nghiệp vay vốn bằng chữ “Tín”Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ do chưa có uy tín trên

thương trường nên khi phát hành chứng khoán huy động vốn gặp nhiều khó khăn và có thể bị huy niêm yết trên SGD do không bán được chứng khoán

- Việc sử dụng vốn huy động của nhiều doanh nghiệp là không hiệu quả dẫn đến gánh nặng nợ tăng cao, doanh nghiệp dễ rơi vào phá sản

- Với việc phát hành cổ phiếu công ty sẽ phải chia sẻ quyền sở hữu công ty, và có thể dẫn đến một số cổ đông sáng lập sẽ mất quyền quyết định cao nhất.

- Vấn đề chi trả lợi tức cho trái phiếu, cổ phiếu cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty

- Nhiều rủi ro: để có 700.000 tỷ đồng trong 12 năm, TTCK Việt Nam đã không ít lần biến động mạnh. Năm 2007, khi TTCK đạt đỉnh cao của sự hoàng kim, nhiều nhà đầu tư đã xem TTCK như một “canh bạc” lớn, đổ xô đầu tư chứng khoán. Từ doanh nghiệp (DN), công chức, viên chức đến chị đầu bếp đều tham gia thị trường nhằm kiếm lời. Bước sang 2008, TTCK đã bắt đầu có dấu hiệu đi xuống. Thế nhưng, nhiều nhà đầu tư vẫn kỳ vọng, sự đi xuống chỉ là nhất thời, TTCK sẽ sớm trở lại thời hoàng kim. Vì thế, số lượng nhà đầu tư và các CTCK vẫn tiếp tục tăng. Tuy nhiên, từ

18

Page 19: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

năm 2009 đến nay, TTCK tuột dốc không phanh, bất chấp các nhận định: thị trường sẽ sớm khởi sắc.

Thực tế cho thấy, sự đi xuống của thị trường là tất yếu, khi việc làm giá và báo cáo tài chính của các DN niêm yết phần lớn là ảo. Chưa kể, tình hình kinh tế khó khăn đã kéo các DN niêm yết rơi vào khó khăn, nợ nần chồng chất. Hệ quả sự tăng trưởng nóng của tín dụng do sự cho vay dễ dãi, cùng với sự suy yếu của kinh tế đã làm TTCK liên tục đỏ sàn. Rõ ràng, TTCK tuy hoạt động 12 năm nhưng vẫn là ngành kinh doanh mới, chứa đựng nhiều khó khăn, rủi ro. 

Tái cấu trúc cần minh bạch

Trong bối cảnh TTCK có những “nốt trầm” này, điều lo lắng nhất vẫn chính là tính thanh khoản trên thị trường. Đây cũng chính là thước đo “sức khỏe” không chỉ của TTCK nói riêng, mà của nền kinh tế nói chung. Theo đó, thanh khoản tốt sẽ làm cho giá cả phản ánh thực chất cung cầu mà không bị bóp méo bởi các giao dịch thao túng, làm giá trên thị trường.

Sau 12 năm phát triển, quy mô thị trường đã có hơn 100 CTCK, 2 Sở giao dịch chứng khoán, hơn 700 công ty niêm yết và 131 công ty đăng ký giao dịch. Tuy nhiên, quy định pháp luật về chứng khoán và TTCK còn chậm ban hành, chưa theo kịp diễn biến thị trường. Các tổ chức trung gian hoạt động chưa chuyên nghiệp, chất lượng quản trị điều hành, quản trị rủi ro còn kém… Vì thế, sắp tới đây UBCKNN sẽ tái cấu trúc TTCK, cụ thể là hợp nhất 2 Sở giao dịch chứng khoán thành một. Điều này đồng nghĩa, TTCK Việt Nam sẽ chuyển sang tập trung vào chất lượng. Theo đó sẽ  giảm từ hơn 100 xuống còn vài chục CTCK. Điều này sẽ giúp cho thị trường cải thiện và nâng cao thanh khoản, giúp TTCK phát triển bền vững. 

Hiện có 40/105 CTCK khó khăn về thanh khoản không đảm bảo chỉ tiêu an toàn tài chính , có 71 CTCK bị thua lỗ (do giá cổ phiếu giảm thấp và đầu tư không hiệu quả). Chưa kể quý I/2012, đã có 4 CTCK xin rút nghiệp vụ môi giới, điều này đồng nghĩa những CTCK này sẽ xóa sổ hoạt động. Nhiều chuyên gia dự báo, trong

19

Page 20: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

tổng số các CTCK hiện nay, sẽ chỉ còn khoảng 1.3 tồn tại, khi mà các quy định quản lý CTCK ngày càng chặt chẽ.

Những điểm còn hạn chế trong việc huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán ra công chúng.

- Không có kế hoạch sử dụng vốn huy động được- Khi các công ty phát hành chứng khoán để huy động vốn, có doanh

nghiệp thu về cùng lúc một lượng vốn rất lớn rồi lúng túng, lúc đó mới làm kế hoạch sử dụng vốn. Điều này thể hiện sự thiếu chặt chẽ trong việc khai thác nguồn tiền của đại chúng, có thể làm môi trường phát hành xấu đi.

- Thời điểm phát hành chứng khoán để huy động vốn là không thích hợp

- Nếu lựa chọn sai thời điểm phát hành thì thông tin về đợt phát hành có thể ảnh hưởng xấu đến thị trường và qua đó ảnh hưởng đến cổ phiếu của công ty đang lưu hành (giá cổ phiếu đang lưu hành giảm) và ảnh hưởng đến số vốn dự kiến huy động.

- Sử dụng vốn huy động được vào đầu tư tài chính, bất động sản- Thặng dư vốn từ việc phát hành cổ phiếu ở nhiều DN là khá lớn.

Để vốn không nằm chết một chỗ, DN đưa tiền trở lại TTCK thông qua hình thức đầu tư tài chính, hoặc dùng tiền huy động để đầu tư bất động sản. Trong tình hình nền kinh tế ổn định thì không ảnh hưởng nhưng nếu có biến động thì có nguy cơ kéo theo đổ vỡ dây chuyền.

- Việc tăng vốn quá lớn trong một lộ trình quá nhanh có thể dẫn đến phá vỡ cấu trúc vốn, mất cân đối giữa vốn chủ sở hữu và vốn nợ, dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả

- Không xác định được cổ đông chiến lược của công ty trong phát hành chứng khoán

- Xảy ra tình trạng loãng giá chứng khoán khi phát hành thêm chứng khoán ra công chúng

20

Page 21: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

III. Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn trên TTCK1. Nâng cao tỉ lệ tham gia của các doanh nghiệp vào TTCK

Các giải pháp xoay quanh việc tăng quyền lợi cho các doanh nghiệp

khi niêm yết trong điều kiện có thể như: giảm thuế nhiều hơn, giảm

thiểu các loại phí, thủ tục đơn giản, thuận tiện hơn, hỗ trợ tư vấn niêm

yết, hỗ trợ kiểm toán; tăng cường tuyên truyền về ưu thế niêm yết

trong tương lai dài hoặc hỗ trợ công ty để họ cú thờm cỏc dự án đầu

tư,…Tuy nhiên, giải pháp có tính then chốt, quyết định lại phải tập

trung giảm thiểu những ưu thế không chính đáng của việc không niêm

yết hiện nay của các công ty cổ phần. Những ưu thế này đang là điều

tai hại cho bản thân từng công ty, cho cả nền kinh tế, xã hội trên nhiều

phương diện nhất là trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

2. Nâng cao tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam.

- Hoàn thiện khung pháp lý cho thị trường chứng khoán.

- Tăng cung chứng khoán cho thị trường cả về số lượng, chất lượng

và chủng loại

+ Gắn tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà Nước với việc tăng

phát hành cổ phiếu ra công chúng và niêm yết trên thị trường chứng

khoán.

+ Lựa chọn các doanh nghiệp lớn, các ngân hàng thương mại cổ phần

có đủ điều kiện để phát hành thêm cổ phiếu và tham gia niêm yết trên

thị trường chứng khoán tập trung.

+ Mở rộng việc chuyển các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

thành các công ty cổ phần và các chính sách khuyến khớch cỏc doanh

nghiệp tham gia niêm yết cổ phiếu trên thị trường phi tập trung.

21

Page 22: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

+ Phát triển các loại chứng khoỏn khỏc: quyền mua cổ phiếu, trái

phiếu công ty, trái phiếu chuyển đổi của doanh nghiệp, chứng chỉ quỹ

đầu tư để đưa vào niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán.

+ Giám sát và hỗ trợ các công ty niêm yết trong việc thực hiện thông

lệ tốt nhất về giá trị công ty, thực hiện chế độ kiểm toán theo quy định

của pháp luật, tăng cường quản lý, giám sát các công ty niêm yết

trong việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin và các nghĩa vụ đối

với nhà đầu tư.

- Thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân, tham

gia thị trường chứng khoán

+ Thực hiện chính sách khuyến khích về thuế đối với nhà đầu tư

+ Khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng, các tổ chức

và cá nhân nước ngoài tham gia trên thị trường chứng khoán .

+ Mở rộng giới hạn đầu tư cổ phiếu đối với nhà đầu tư nước ngoài

trên thị trường chứng khoán Việt Nam

- Nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường chứng khoán.

+ Áp dụng biện pháp cưỡng chế thực thi quyết định về giá trị công ty

theo thông lệ quốc tế đối với các công ty niêm yết, các công ty chứng

khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư và chế độ công bố thông tin theo

luật định.

+ Nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của tổ chức phát

hành, niêm yết và kinh doanh chứng khoán.

+ Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán.

+ Tăng cường năng lực quản lý nhà nước, bảo đảm sự quản lý linh

hoạt, nhạy bén đối với thị trường chứng khoán. Nhà nước thực hiện

22

Page 23: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

điều chỉnh, điều tiết thị trường thông qua các chính sách, công cụ kinh

tế- tài chính- tiền tệ: thuế, lãi suất, đầu tư và cỏc cụng cụ tài chính

khác.

- Đẩy mạnh hoạt động và tăng cường vai trò của hiệp hội ngành

chứng khoán trong việc hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trên

các phương diện: xây dựng khuôn khổ pháp lý, đào tạo nhân lực,

giám sát,…

- Tăng cường hợp tác quốc tế.

3.Nâng cao định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp.

Việc nâng cao định mức tín nhiệm của các doanh nghiệp không

phải tự mình doanh nghiệp là có thể thực hiện được. Ngoài những nỗ

lực từ chính bản thân doanh nghiệp để tự hoàn thiện mình, nâng cao

uy tín của bản thân trong mắt các nhà đầu tư thì các doanh nghiệp phải

tìm được cho mình các công ty định mức tín nhiệm có uy tín cao.

Hiện nay trên thế giới có 3 công ty định mức tín nhiệm quốc tế đang thống lĩnh thị trường, đều là công ty ĐMTN của Mỹ, gồm : Moody’s; Standard and Poor và Fitchratings. Trong khu vực Châu á có một số công ty ĐMTN có uy tín như công ty định mức tín nhiệm và thông tin quốc gia Hàn Quốc, công ty ĐMTN và thông tin Thái Lan…Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có chính sách nào khuyến khích hay tạo điều kiện cho tổ chức tín nhiệm ra đời.

4. Nâng cao hiệu quả của việc phát hành trái phiếu công ty.- Giải pháp đầu tiên như đã nói ở phần 3, đó là thành lập công ty

ĐMTN ở Việt Nam. Công ty này có trách nhiệm đánh giá các tổ

chức phát hành trên thị trường nhằm giúp các nhà đầu tư nhận định

cơ hội đầu tư trái phiếu, đồng thời giúp các doanh nghiệp và các tổ

chức trung gian khỏc xác định mức lãi suất phù hợp trên thị trường.

- Hai là, hình thành lãi suất chuẩn trái phiếu chính phủ, làm cơ sở

xác định lãi suất trái phiếu công ty trên thị trường.

23

Page 24: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

- Ba là: có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp phát hành trái phiếu công ty.

- Bốn là: phát huy vai trò và nâng cao năng lực của các tổ chức trung gian trên thị trường, đặc biệt là các công ty chứng khoán trong việc bảo lãnh phát hành trái phiếu.

- Năm là: phát huy vai trò của các tổ chức bảo lãnh thanh toán trái

phiếu. để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, trong giai đoạn đầu, trái

phiếu công ty rất cần được sự nâng đỡ của các tổ chức tài chính có

uy tín trên thị trường như: ngân hàng thương mại nhà nước, quĩ hỗ

trợ phát triển, …

- Sáu là: đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán nhằm nâng cao

tính thanh khoản cho trái phiếu công ty, tạo thuận lợi cho việc phát

hành. Đặc biệt chú trọng đến các nhà đầu tư có tổ chức trên thị

trường, đây chính là các đối tượng quan trọng trong tạo lập thị

trường.

- Bảy là: xây dựng các thể chế thị trường trong việc giám sát các

nguồn vốn phát sinh từ trái phiếu, minh bạch húa cỏc thông tin về

tổ chức phát hành.

- Tám là: Đa dạng hóa hình thức các loại trái phiếu. Tổ chức phát

hành có thể lùa chọn cỏc hỡnh thức lãi suất cố định hay thả nổi, trái

phiếu có bảo đảm hoặc kèm chứng quyền, trái phiếu chuyển đổi

nhằm tạo tính hấp dẫn cho trái phiếu thu hót nhà đầu tư.

- Chín là: làm cho các tổ chức phát hành, các nhà đầu tư, các tầng

lớp dân cư hiểu rõ lợi ích của việc phát hành trái phiếu công ty.

4.Một số giải pháp khác

Bên cạnh những giải pháp chủ yếu để khắc phục những hạn chế

còn tồn tại ở trên, ta có thể đi tìm một số giải phỏp khỏc để làm tăng

khả năng huy động vốn qua thị trường chứng khoán

Thứ nhất: cần có chính sách mở rộng tỉ lệ tham gia của các nhà đầu

tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Hiện nay, tỉ lệ

24

Page 25: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài chiếm khoảng 30 – 49%

tổng số cổ phiếu của các công ty niêm yết. Việc mở rộng tỉ lệ tham gia

của các nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán là một giải

pháp nhằm thu hút vốn đầu tư, đồng thời cũng là một bước đi nằm

trong lộ trình mở cửa thị trường phù hợp với các cam kết quốc tế mà

Việt Nam đã tham gia khi trở thành thành viên của WTO.

Tuy nhiên, điều đó lại gây nhiều khó khăn cho các nhà đầu tư trên thị

trường chứng khoán, đặc biệt là sau khi Việt Nam ra nhập WTO ngày

7/11/2006, bởi sẽ có rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài lớn nhảy vào

thị trường chứng khoán Việt Nam, điều đú đũi hỏi các doanh nghiệp

Việt Nam cần phải bản lĩnh và phải chủ động trước những cơ hội,

thách thức của thị trường.

Thứ hai: bên cạnh việc tích cực phát hành trái phiếu ra thị trường

trong nước, cần đẩy mạnh phát hành trái phiếu công ty ra thị trường

quốc tế. Đây là một hình thức khá mới mẻ, phức tạp đòi hỏi các doanh

nghiệp phải đi từng bước, không được nóng vội. Cần phải thận trọng

khi xác định các thị trường sẽ phát hành còng như sè lượng sẽ phát

hành; khi mới phát hành, nên chọn những thị trường không đòi hỏi

xếp hạng tín nhiệm( thị trường châu á, thị trường tư nhân ở Mỹ,…)

bởi vì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa được xếp hạng tín

nhiệm hay mức tín nhiệm không cao.

Những giải pháp đưa ra trên đây chỉ là lí thuyết, căn cứ đưa nó

được vào thực tế hay không là còn phụ thuộc vào các cơ quan quản lí

nhà nước, và khả năng của chính bản thân các doanh nghiệp. Hi vọng

rằng trong tương lai không xa, việc huy động vốn qua thị trường

chứng khoán Việt Nam sẽ trở thành kênh quan trọng.

25

Page 26: Huy động vốn trên thi trường chứng khoán Thực trạng và giải pháp

26