Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*************************
Phạm Huyền Trang
SỬ DỤNG KỸ THUẬT VIỄN THÁM NGHIÊN CỨU
BIẾN ĐỘNG ĐƢỜNG BỜ, BÃI BIỂN,
CỬA SÔNG VÙNG BIỂN HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
********************
Phạm Huyền Trang
SỬ DỤNG KỸ THUẬT VIỄN THÁM NGHIÊN CỨU
BIẾN ĐỘNG ĐƢỜNG BỜ, BÃI BIỂN,
CỬA SÔNG VÙNG BIỂN HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Hải dƣơng học
Mã số: 8440228.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Văn Ƣu
Hà Nội - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. TS. Đinh Văn
Ƣu đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình cho học viên trong suốt quá trình thực hiện
luận văn thạc sĩ khoa học.
Đồng thời học viên cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán
bộ trong khoa Khí tƣợng Thủy văn và Hải dƣơng học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều điện thuận lợi cho học viên trong
suốt quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Văn Thảo, Viện Tài
nguyên và Môi trƣờng biển, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã
cung cấp tài liệu, nhiệt tình chỉ dẫn kỹ thuật xử lý dữ liệu viễn thám và góp ý chỉnh
sửa luận văn.
Cảm ơn đề tài KC.09.14/16-20 do GS.TS. Đinh Văn Ƣu chủ nhiệm và đề tài
VT-UD-02/17-20 đã hỗ trợ học viên hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Cuối cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn quan
tâm, động viên, giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2019
Phạm Huyền Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
0.1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .............................................................................. 1
0.2. Mục tiêu của luận văn ............................................................................................... 2
0.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 3
0.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
0.5. Những điểm mới của luận văn .................................................................................. 4
0.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................... 5
0.7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................ 5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 6
1.1. Một số khái niệm ....................................................................................................... 6
1.2. Vai trò của viễn thám giám sát biến động địa hình vùng bờ biển............................. 8
1.3. Ứng dụng công nghệ viễn thám trong nghiên cứu biến động đƣờng bờ ................ 10
1.3.1. Ngoài nƣớc ........................................................................................................... 10
1.3.2. Trong nƣớc ........................................................................................................... 11
1.3.3. Vùng nghiên cứu .................................................................................................. 12
1.3.4. Những tồn tại và hạn chế của nghiên cứu trƣớc .................................................. 13
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG ................ 15
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 15
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập và tổng hợp tài liệu .......................................................... 15
2.1.2. Phƣơng pháp viễn thám........................................................................................ 15
2.1.3. Phƣơng pháp GIS ................................................................................................. 24
2.2. Tài liệu sử dụng ....................................................................................................... 26
2.2.1. Tƣ liệu ảnh vệ tinh ............................................................................................... 26
2.2.2. Bản đồ địa hình .................................................................................................... 29
2.2.3. Tài liệu khác ......................................................................................................... 31
2.3. Quy trình xử lý dữ liệu ............................................................................................ 31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 33
3.1. Phân tích biến động đƣờng bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng từ năm
1988 – 2018 .................................................................................................................... 33
3.1.1. Giai đoạn 1988 – 1993 ......................................................................................... 33
3.1.2. Giai đoạn 1993-1998 ............................................................................................ 34
3.1.3. Giai đoạn 1998 - 2003 .......................................................................................... 35
3.1.4. Giai đoạn 2003 - 2008 .......................................................................................... 36
3.1.5. Giai đoạn 2008 - 2013 .......................................................................................... 37
3.1.6. Giai đoạn 2013 - 2018 .......................................................................................... 38
3.2. Phân tích nguyên nhân gây biến động đƣờng bờ biển, cửa sông vùng biển Hải
Phòng .............................................................................................................................. 49
3.2.1. Giai đoạn 1988 – 1993 ......................................................................................... 49
3.2.2. Giai đoạn 1993 – 1998 ......................................................................................... 50
3.2.3. Giai đoạn 1998 – 2003 ......................................................................................... 50
3.2.4. Giai đoạn 2003 – 2008 ......................................................................................... 51
3.2.5. Giai đoạn 2008 – 2013 ......................................................................................... 52
3.2.6. Giai đoạn 2013 – 2018 ......................................................................................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 60
A. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 60
B. KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 62
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 0.1: Khu vực nghiên cứu – Vùng biển Hải Phòng ................................................. 4
Hình 0.2: Bản đồ hành chính Thành phố Hải Phòng ...................................................... 4
Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn các thuật ngữ về bờ biển đƣợc sử dụng [1] ........................... 7
Hình 2.1: Đƣờng bờ biển ngoài thực địa khu vực xói lở bờ biển ................................. 18
Hình 2.2: Đƣờng bờ biển cao trung bình trên ảnh vệ tinh tại khu vực xói lở (bờ phía
Nam xã Phù Long, Cát Bà, Hải Phòng) ......................................................................... 19
Hình 2.3: Đƣờng bờ biển cao trung bình trên ảnh vệ tinh tại khu vực cửa sông, bãi
triều thấp (khu vực Cửa Cấm, cửa Nam Triệu, Hải Phòng) .......................................... 20
Hình 2.4: Đƣờng bờ biển cao trung bình trên ảnh vệ tinh tại khu vực san lấp mặt
bằng (phƣờng Đông Hải 2, Hải An và đảo Cát Hải, Hải Phòng) ................................... 20
Hình 2.5: Đƣờng bờ biển cao trung bình trên ảnh vệ tinh tại khu vực bãi cát biển ...... 21
Hình 2.6: Đƣờng bờ biển cao trung bình trên ảnh vệ tinh tại khu vực bờ đá vôi ......... 22
Hình 2.7: Các hệ sinh thái trên ảnh vệ tinh ................................................................... 23
Hình 2.8: Mô hình phân tích không gian trong GIS ..................................................... 26
Hình 2.9: Khu vực Hải Phòng nhìn từ ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (20/11/1988) .......... 28
Hình 2.10: Khu vực Hải Phòng nhìn từ ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (26/05/1993) ........ 28
Hình 2.11: Khu vực Hải Phòng nhìn từ ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (29/09/1998) ........ 28
Hình 2.12: Khu vực Hải Phòng nhìn từ ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (14/01/2003) ........ 28
Hình 2.13: Khu vực Hải Phòng nhìn từ ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (11/11/2008) ........ 29
Hình 2.14: Khu vực Hải Phòng nhìn từ ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI_TIRS
(27/12/2013) ................................................................................................................... 29
Hình 2.15: Khu vực Hải Phòng nhìn từ ảnh vệ tinh ...................................................... 29
Hình 2.16: Bản đồ địa hình UTM tỷ lệ 1:50.000 lƣới chiếu VN2000 xuất bản năm
2001 bởi Tổng cục địa chính .......................................................................................... 30
Hình 2.17: Quy trình ứng dụng viễn thám và GIS đánh giá biến động đƣờng bờ
biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng .............................................................................. 32
Hình 3.1: Bản đồ biến động đƣờng bờ biển Hải Phòng giai đoạn 1988 - 2018 ............ 33
Hình 3.2: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 1988 - 1993 ................... 34
Hình 3.3: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 1993 - 1998 ................... 35
Hình 3.4: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 1998 - 2003 ................... 36
Hình 3.5: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 2003 - 2008 ................... 37
Hình 3.6: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 2008 – 2013 ................... 37
Hình 3.7: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2018 ................... 38
Hình 3.8: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 1988 – 2018 ................... 48
Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 1988 – 1993 ........................... 49
Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 1993 - 1998 ........................... 50
Hình 3.11: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 1998 - 2003 ........................... 51
Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2008 ........................... 51
Hình 3.13: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2013 ........................... 52
Hình 3.14: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2018 ........................... 53
Hình 3.15: Đảo Hoa Phƣợng, Vạn Hƣơng, Đồ Sơn, Hải Phòng ................................... 55
Hình 3.16: Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng, Vạn Hƣơng, Đồ Sơn, Hải Phòng .............. 55
Hình 3.17: Đảo Cát Hải, Hải Phòng năm 2019 ............................................................. 56
Hình 3.18: Toàn cảnh Tổ hợp nhà máy sản xuất ô tô, xe máy điện Vinfast ................. 57
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các ảnh Landsat đƣợc sử dụng ..................................................................... 27
Bảng 3.1: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng .................................... 39
Bảng 3.2: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng .................................... 40
Bảng 3.3: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng .................................... 41
Bảng 3.4: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng .................................... 42
Bảng 3.5: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng .................................... 44
Bảng 3.6: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng .................................... 45
Bảng 3.7: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng .................................... 46
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GIS Geographic Information System (Hệ thống thông tin địa lý)
ENVI Environment for visualizing images
Landsat Land Satellite
SPOT Hệ thống vệ tinh quan sát Trái đất của Pháp
RADARSAT Hệ thống vệ tinh quan sát Trái đất của Canada
ENVISAT Environmental Satellite
ALOS Advanced Land Observation Satellite
ESCAP/UNDP
Economic and Social Commission for Asia and the Pacific/ United
Nations Development Programme (Ủy ban kinh tế - xã hội châu Á
và Thái Bình Dƣơng/ Chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc.
TM Thematic Mapper
CCT Computer Compatible Tape (Băng từ tƣơng thích với máy tính)
USGS United States Geological Survey (Cục khảo sát địa chất Hoa Kỳ)
ETM+ Enhanced Thematic Mapper
OLI Operational Land Imager
TIRS Thermal Infrared Sensor
UTM Urchin Tracking Module
TIF Tagged Image File Format
PAM Chƣơng trình lƣơng thực thế giới
T.Ƣ Trung ƣơng
TT Thị trấn
1
MỞ ĐẦU
0.1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Bờ biển là nơi tiếp xúc trực tiếp giữa đất liền và biển cả, là nơi thƣờng xuyên
xảy ra mối tƣơng tác qua lại giữa các trạng thái của vật chất (bao gồm rắn, lỏng và
khí). Do vậy, bờ biển không phải là nơi ổn định lâu dài mà là một môi trƣờng rất
động. Nó thƣờng xuyên bị biến động (xói lở, bồi tụ) dƣới tác động của các các nhân
tố tự nhiên và các tác động của con ngƣời. Mặt khác, dải đất ven biển lại là nơi tập
trung nhiều dân cƣ, là nơi rất giàu có về tài nguyên và có tiềm năng kinh tế rất to
lớn. Bởi các lý do đó, biến động bờ biển đã trở thành một trong những vấn đề đƣợc
quan tâm rất rộng rãi. Đặc biệt là trong những năm gần đây, dƣới tác động của biến
đổi khí hậu và mực nƣớc biển dâng, biến động bờ biển ngày càng trở nên phức tạp,
hiện tƣợng xói lở bờ biển có xu hƣớng tăng cả về cƣờng độ lẫn phạm vi.
Hải Phòng là một thành phố có nền kinh tế năng động ở miền Bắc Việt Nam.
Hải Phòng có vị trí chiến lƣợc, là cửa ngõ ra biển kết nối với thế giới của cả miền
Bắc. Do vậy hệ thống cảng biển của thành phố đƣợc chú trọng đầu tƣ mở rộng từ rất
sớm. Vào những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, Hải Phòng đã đƣợc ngƣời
Pháp xây dựng nhƣ một trung tâm thƣơng mại, tài chính và đặc biệt nhất là cảng
biển có tiếng tăm của Thái Bình Dƣơng. Đầu thế kỷ XX, cảng Hải Phòng đã có mối
quan hệ gắn bó với nhiều cảng lớn ở Đông Nam Á, châu Á, châu Đại Dƣơng, Bắc
Mỹ, ven Ấn Độ Dƣơng, Địa Trung Hải, Đại Tây Dƣơng, biển Bắc Âu… Tuy nhiên,
trong những thập niên gần đây, hiện tƣợng sa bồi luồng vào cảng do nhiều nguyên
nhân khác nhau, chủ yếu liên quan đến các hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của
con ngƣời nhƣ việc xây các hồ chứa thƣợng nguồn đã làm thay đổi cán cân cung
cấp nguồn trầm tích từ lục địa ra vùng ven bờ, gây ra biến động bồi/xói bờ biển, hay
việc đắp đập Đình Vũ, san lấp các vùng bãi triều để mở rộng quỹ đất cho xây dựng
các khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng và đô thị cũng nhƣ việc quai đê xây đầm nuôi
trồng thủy sản,… đã làm cho cảng Hải Phòng mất đi vị trí hàng đầu của Việt Nam.
Nếu nhƣ trƣớc đây, luồng vào cảng Hải Phòng cho phép tàu trên vạn tấn cập bến thì
nay chỉ là tàu 5-7 nghìn tấn, mặc dù khối lƣợng nạo vét tăng lên nhiều. Không chỉ
sa bồi luồng lạch, xói lở bờ biển Hải Phòng cũng đang ngày càng trở nên nghiêm
2
trọng. Do vậy, nghiên cứu biến động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng là một
nhu cầu thực tiễn cấp bách nhằm đánh giá hiện trạng, dự báo nguy cơ tiềm ẩn của
các tai biến, xói lở, bồi tụ có thể xảy ra trên khu vực để quản lý tốt hơn đới ven
biển, phát triển kinh tế, xã hội của thành phố một cách bền vững.
Cho đến nay đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề xói lở, bồi
tụ đới ven biển Hải Phòng với rất nhiều các phƣơng pháp khác nhau bao gồm cả
phƣơng pháp GIS và viễn thám. Đây là phƣơng pháp có nhiều ƣu điểm vƣợt trội với
diện tích phủ rộng, dữ liệu ảnh phong phú, thời gian chụp lặp lại tại một khu vực có
thể trong vài ngày, không tốn nhiều thời gian, công sức cũng nhƣ chi phí so với các
phƣơng pháp truyền thống nhƣ khảo sát thực địa, đo đạc các yếu tố thuỷ lực tại các
trạm thuỷ văn, hải văn,… Công nghệ viễn thám có thể đƣợc sử dụng hiệu quả để
xây dựng bản đồ hiện trạng đƣờng bờ. Trong luận văn này, tác giả cũng lựa chọn
phƣơng pháp GIS và viễn thám xây dựng bản đồ xói lở, bồi tụ đƣờng bờ, cửa sông
vùng biển Hải Phòng theo thời gian qua đó đánh giá biến động đƣờng bờ khu vực
nghiên cứu.
0.2. Mục tiêu của luận văn
Để giải quyết vấn đề đặt ra nói trên, luận văn xác định mục tiêu chung là làm
rõ và đánh giá biến động đƣờng bờ biển khu vực Hải Phòng thông qua việc lập các
sơ đồ biến động đƣờng bờ theo thời gian. Từ đó đề xuất các giải pháp quản lý và
bảo vệ đới ven biển, phòng tránh và giảm thiểu tai biến xói lở - bồi tụ khu vực này.
Và luận văn sẽ đƣợc thực hiện theo các mục tiêu cụ thể dƣới đây:
- Tổng quan tình hình ứng dụng viễn thám trong nghiên cứu biến động
đƣờng bờ, bãi biển, cửa sông (trong và ngoài nƣớc) nhằm cho thấy sự phù hợp của
việc ứng dụng công nghệ viễn thám để giải quyết vấn đề đặt ra.
- Sử dụng công nghệ viễn thám và GIS làm sáng tỏ biến động đƣờng bờ biển
Hải Phòng thông qua việc xây dựng các bản đồ biến động đƣờng bờ theo thời gian
từ năm 1988 đến năm 2018.
- Phân tích nguyên nhân gây ra biến động đƣờng bờ biển Hải Phòng giai
đoạn 1988 – 2018.
3
0.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, trong đề tài cần nghiên cứu các nội dung
sau:
+ Tổng quan về vấn đề nghiên cứu;
+ Thu thập, tiền xử lý ảnh vệ tinh Landsat khu vực nghiên cứu giai đoạn
1988 – 2018;
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học, lựa chọn phƣơng pháp và thực hiện chiết tách
đƣờng bờ từ tƣ liệu ảnh vệ tinh đã thu thập;
+ Đánh giá biến động đƣờng bờ khu vực ven biển Hải Phòng giai đoạn 1988
– 2018 từ tƣ liệu ảnh vệ tinh Landsat;
+ Phân tích nguyên nhân gây ra biến động đƣờng bờ khu vực ven biển Hải
Phòng giai đoạn 1988 – 2018.
0.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi địa lý: Phạm vi khu vực nghiên cứu là vùng biển đƣợc giới hạn bởi
tọa độ:
Từ 20°35' đến 20°55' vĩ độ Bắc
Từ 106°35' đến 107°10' kinh độ Đông
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đƣờng bờ biển và cửa sông khu vực nghiên cứu
- Vấn đề nghiên cứu: Sự bồi tụ, xói lở đƣờng bờ biển, biến động cửa sông
theo thời gian trên khu vực nghiên cứu.
4
Hình 0.1: Khu vực nghiên cứu – Vùng biển Hải Phòng
Hình 0.2: Bản đồ hành chính Thành phố Hải Phòng
0.5. Những điểm mới của luận văn
- Luận văn đã đƣa ra phƣơng pháp xác định đƣờng bờ biển trên ảnh vệ tinh,
thay thế phƣơng pháp xác định đƣờng bờ biển theo định nghĩa là ranh giới tiếp xúc
5
giữa biển và đất liền để giảm thiểu đƣợc ảnh hƣởng của thủy triều do khu vực chịu
ảnh hƣởng của dao động mực triều lớn, có bãi triều rộng và khá bằng phẳng.
- Luận văn cũng đã xác định đƣợc các khu vực bồi tụ, xói lở trọng yếu của
đới bờ biển Hải Phòng trong suốt 31 năm từ năm 1988 – 2018 và bƣớc đầu lý giải
đƣợc các nguyên nhân gây ra những biến động này.
0.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Với các kết quả nghiên cứu thu đƣợc, luận văn có các ý nghĩa sau:
1- Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc phƣơng pháp xác định
đƣờng bờ biển cao trung bình nhiều năm trên dữ liệu viễn thám. Bƣớc đầu đánh giá
đƣợc xu thế biến động bờ biển Hải Phòng trong tƣơng lai từ việc phân tích biến
động bồi tụ - xói lở bờ biển trong 31 năm qua tài liệu viễn thám.
2- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ cho công tác quy
hoạch các khu du lịch, các khu công nghiệp, cảng biển, khu nuôi trồng thủy sản, bảo
vệ và phát triển rừng ngập mặn, xây dựng những chính sách phát triển thành phố
bền vững.
0.7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc chia thành
3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu và tài liệu sử dụng
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu
6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
- Đường bờ biển
Hiện nay, cả trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam, một số khái niệm đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu bờ biển còn đƣợc hiểu rất khác nhau giữa các nhà khoa học
cũng nhƣ các nhà quản lý. Do vậy, để rõ ràng hơn, một số khái niệm sử dụng trong
luận văn sẽ đƣợc trình bày dƣới đây.
Bờ biển (Coast) là một dải đất có chiều rộng không xác định mở rộng từ
đƣờng bờ vào sâu trong đất liền tới sự thay đổi đầu tiên về địa hình. Các vách, các
cồn cát tiền tiêu, hoặc đƣờng thực vật có mặt thƣờng xuyên. Trên các bờ có các
đảo/cồn chắn (barrier), một tổ hợp đầm phá sau barrier, bãi lầy, lạch triều cũng
đƣợc xem là một phần của bờ. Trên các vùng đồng bằng châu thổ (delta), ranh giới
về phía đất liền khó xác định hơn. Còn ranh giới về phía biển vƣơn tới vị trí mức
sóng bão - đó chính là đường bờ trong (coastline). Trên các đoạn bờ dốc đứng, thì
đƣờng bờ trong và đƣờng bờ ngoài (shoreline) có thể trùng nhau. Theo Bách khoa
Toàn thƣ về Địa lý Xô-Viết thì bờ biển là một dải hẹp gồm có cả bãi biển chạy dọc
theo đƣờng bờ có giới hạn về phía biển là đƣờng mực triều thiên văn thấp nhất. [1]
Đường bờ biển. Theo quan niệm chung, đƣờng bờ biển là ranh giới tiếp xúc
giữa biển và đất liền. Đƣờng này luôn dịch chuyển phụ thuộc vào dao động của
mực nƣớc biển theo các chu kỳ ngắn (triều khí tƣợng), chu kỳ dài (chu kỳ thiên
văn) hoặc không theo chu kỳ. Trong thực tế, ngƣời ta thƣờng lấy đƣờng bờ biển là
mực nƣớc triều trung bình nhiều năm, tuy nhiên đƣờng này cũng rất khó xác định,
do vậy trong nghiên cứu biến động đƣờng bờ biển, ngƣời ta xác định thêm các
đƣờng bờ khác, trong đó có 2 đƣờng bờ: đƣờng bờ trong và đƣờng bờ ngoài. [1]
Đường bờ trong (coastline) là ranh giới tác động cao nhất của sóng trong
năm (thƣờng là sóng bão) với đất liền; hoặc đơn giản hơn, là đƣờng ranh giới giữa
bờ và bãi, hoặc giữa đất và nƣớc. [1]
Đường bờ ngoài (shoreline) là đƣờng giao nhau giữa mặt nƣớc với bãi biển
nằm ở vị trí mực nƣớc cao trung bình. [1]
7
Trong luận văn này, đƣờng bờ biển trên ảnh vệ tinh đƣợc lựa chọn là đƣờng
trùng với đƣờng mực biển cao trung bình nhiều năm (0 lục đồ).
Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn các thuật ngữ về bờ biển đƣợc sử dụng [1]
- Biến động đường bờ biển
Biến động đƣờng bờ đó là sự thay đổi vị trí đƣờng bờ theo không gian và
thời gian. Có hai dạng biến đổi đƣờng bờ, một là quá trình tích tụ ứng với hiện
tƣợng đƣờng bờ lấn dần ra phía biển và hai là quá trình xói lở ứng với hiện tƣợng
đƣờng bờ lấn dần về phía lục địa.
Biến động bờ biển tự nhiên bao gồm hiện tƣợng xói lở bãi cũng nhƣ vùng đất
ven biển và tích tụ trầm tích để tạo ra một vùng đất mới là một hiện tƣợng tự nhiên
trong quá trình tiến hóa vùng bờ biển. Nó xảy ra sau những thay đổi về mực nƣớc
biển tƣơng đối, khí hậu và các nhân tố khác trên những quy mô thời gian - không
gian khác nhau từ các sự kiện theo thời gian địa chất đến các hiện tƣợng cực đoan
trong khoảng thời gian ngắn. Nó cũng có thể đƣợc làm tăng lên bởi các hoạt động
của con ngƣời hoặc là ngay tại bờ, hoặc trên các lƣu vực sông lân cận bờ biển.
Biến động địa hình bờ biển, đặc biệt là do xói lở bờ, có tác động rất lớn đến
các cộng đồng dân cƣ và các hệ sinh thái ven bờ trên toàn thế giới. Nghiên cứu biến
động địa hình bờ biển, thực chất, là nghiên cứu các quá trình địa mạo bờ nhằm tìm
8
ra những đặc điểm hình thái và động lực hiện nay, lịch sử tiến hóa trong quá khứ và
dự báo xu hƣớng phát triển của nó trong tƣơng lai. Cũng nhƣ trên đất liền, hoạt
động của các quá trình địa mạo ở bờ biển đƣợc biểu hiện cụ thể ở sự hình thành một
dạng địa hình nào đó (quá trình xây dựng - tích tụ) hoặc ở sự phá hủy một thành tạo
địa hình khác (quá trình phá hủy - xói lở) dƣới tác động của rất nhiều nhân tố động
lực khác nhau từ phía biển cũng nhƣ từ phía lục địa, cả các nhân tố tự nhiên cũng
nhƣ các tác động của con ngƣời. Xói lở và bồi tụ là hai mặt đối lập trong một quá
trình địa mạo gây nên tình trạng biến đổi hình thái bờ biển.
1.2. Vai trò của viễn thám giám sát biến động địa hình vùng bờ biển
Công nghệ viễn thám có những ƣu điểm vƣợt trội so với các phƣơng pháp
truyền thống khác trong nghiên cứu tài nguyên và môi trƣờng nói chung. Là công
cụ có hiệu quả cao trong giám sát tài nguyên môi trƣờng biển và hải đảo bởi thông
tin không gian rộng, đa thời gian, độ chính xác cao, đồng nhất thông tin và thời gian
xử lý nhanh. Các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống khó thu thập đƣợc các
thông tin đồng thời về động lực biển, phân bố các hệ sinh thái biển, vị trí, hình
dáng, diện tích các đảo, công trình trên các hải đảo tại vùng xa bờ. Ngƣợc lại, với
dữ liệu viễn thám có thể thu thập đƣợc các thông tin này một cách hiệu quả.
Công nghệ viễn thám với việc thu ảnh liên tục trên vệ tinh, cung cấp chuỗi
các hình ảnh trực quan, khách quan, bao quát, chi tiết về bề mặt Trái đất trong thời
gian dài. Nhƣ vậy, với việc khai thác các thông tin từ ảnh viễn thám cho thấy, bức
tranh tổng quát về diễn biến biến động bờ sông, bờ biển trên khu vực các tỉnh ven
biển từ quá khứ cho tới hiện tại. Với độ phủ trùm của ảnh viễn thám lớn nên các
thông tin về biến động bờ sông, bờ biển thu chụp đƣợc là đồng nhất. Thông tin khai
thác đƣợc từ ảnh viễn thám không chỉ là biến động bờ sông, bờ biển mà cả là các
đối tƣợng liên quan nhƣ thông tin về kè, đê, đập, lớp phủ mặt đất… Phân tích các
thông tin về biến động đƣờng bờ sông, bờ biển trong quá khứ và hiện tại cũng nhƣ
các thông tin liên quan khác nhƣ việc xây các hồ chứa lớn trên các sông chính…
cho phép đánh giá đƣợc xu thế của biến động trong tƣơng lai. Thông tin về biến
động bờ sông, bờ biển trƣớc và sau khi áp dụng các giải pháp chống xói lở đƣờng
bờ có thể đánh giá đƣợc tác động của các giải pháp đến xói lở bờ sông, bờ biển.
9
Theo kết quả nghiên cứu của PGS.TS Phạm Huy Tiến [15], xói lở bờ biển ở
nƣớc ta có 3 nhóm nguyên nhân chính gồm: Nhóm nguyên nhân nội sinh (hoạt động
kiến tạo, cấu trúc địa chất); Nhóm nguyên nhân ngoại sinh (Sóng, dòng chảy,
bão,v.v.); Nhóm nguyên nhân do hoạt động của con ngƣời (công trình thủy lợi, khai
thác khoáng sản, chặt phá rừng,v.v.).
Đối với nguyên nhân nội sinh, viễn thám không trợ giúp đƣợc nhiều, tuy vậy,
với việc cung cấp hình ảnh trên diện rộng, viễn thám có thể trợ giúp trong phân tích
hình ảnh về cấu trúc địa chất. Với nguyên nhân ngoại sinh, viễn thám có thể cung
cấp hầu hết các thông tin này nhƣ các thông tin về trƣờng sóng nhƣ hƣớng sóng, độ
cao sóng, hƣớng dòng chảy, tốc độ dòng chảy, hàm lƣợng chất lơ lửng bề mặt nƣớc
biển. Đối với các nguyên nhân do hoạt động của con ngƣời, viễn thám cho phép
cung cấp các thông tin nhƣ hệ thống các công trình thủy lợi, hiện trạng sử dụng đất,
chặt phá rừng, các công trình xây dựng chống xói lở, v.v. Bên cạnh đó, với lợi thế
chụp ảnh liên tục, ảnh rộng viễn thám có thể cung cấp chuỗi thông tin phục về các
yếu tố liên quan đến xói lở bờ biển, cũng nhƣ diễn biến xói lở từ quá khứ đến hiện
tại. Thông tin này là hết sức hữu dụng trong nghiên cứu xói lở bờ biển. Dựa vào các
thông tin này có thể đánh giá nguyên nhân gây ra xói lở bờ biển, đánh giá hiệu quả
các giải pháp áp dụng chống xói lở. Hơn nữa, thông tin chuỗi thời gian về hiện
trạng xói lở còn giúp đƣa ra dự báo xói lở trong tƣơng lai. Nhƣ vậy, công nghệ viễn
thám là hết sức hữu hiệu trong trợ giúp giảm nhẹ và ứng phó với xói lở bờ biển.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc ứng dụng công nghệ viễn thám
trong giám sát xói lở đƣờng bờ cũng có những mặt hạn chế, ví dụ nhƣ việc xác định
chính xác vị trí của đƣờng bờ trên ảnh vệ tinh. Nếu nhƣ cứ sử dụng khái niệm
đƣờng bờ biển là mực nƣớc triều trung bình nhiều năm thì việc ứng dụng viễn thám
để theo dõi là kém khả thi.
Hay là do đặc điểm khí hậu ở nƣớc ta là nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa
nên mây mù quanh năm. Điều này gây cản trở việc quan trắc xói lở bằng dữ liệu
viễn thám quang học. Ngoài ra, vệ tinh viễn thám chỉ có thể chụp với tần suất khá
hạn chế (một vệ tinh chỉ chụp lặp đƣợc trong 3 ngày là tối đa) nên việc cung cấp dữ
liệu là không thƣờng xuyên.
10
Nhƣng vẫn có thể nói, công nghệ viễn thám cung cấp bức tranh tổng thể về
xói lở bờ biển ở nƣớc ta. Chính vì vậy, đối với tình hình xói lở bờ biển ngày càng
nghiêm trọng nhƣ hiện nay, việc ứng dụng viễn thám trong giám sát biến động bờ
biển cần đƣợc triển khai rộng rãi.
1.3. Ứng dụng công nghệ viễn thám trong nghiên cứu biến động đƣờng bờ
1.3.1. Ngoài nƣớc
Trƣớc những năm 1970, nghiên cứu biến động địa hình vùng bờ biển đã
đƣợc thực hiện ở nhiều quốc gia nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Nhật Bản
và các nƣớc châu Âu. Phƣơng pháp nghiên cứu biến động địa hình vùng bờ biển
chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp địa mạo truyền thống, đó là sử dụng các số liệu
quan trắc ở các trạm cố định, khảo sát đo đạc tại thực địa và kết hợp với xử lý ảnh
máy bay để tính toán chiều dài, tốc độ và diện tích bồi tụ - xói lở bờ biển, hƣớng di
chuyển của các cồn cát, bãi ngầm, v.v.. Vì vùng bờ biển chịu nhiều tác động từ nội
sinh, ngoại sinh và đặc biệt là các tác động từ hoạt động khai thác tài nguyên của
con ngƣời nên địa hình của vùng biến động khá nhanh, ít theo quy luật. Các tài liệu
về địa chất, địa hình và ảnh máy bay không đƣợc thƣờng xuyên cập nhật vì chi phí
lớn, điều này gây ảnh hƣởng lớn đến công tác nghiên cứu. Chính vì vậy, để cập nhật
những số liệu mới về địa hình vùng bờ biển phục vụ các nghiên cứu và quản lý tài
nguyên môi trƣờng cần phải thƣờng xuyên tổ chức khảo sát thực địa. Điều này
thƣờng gây tốn công sức, tài chính và thời gian. Đồng thời, kết quả nghiên cứu đƣa
ra thiếu tính đồng bộ nếu khu vực nghiên cứu có diện tích lớn và biến động nhanh
vì rất khó quan trắc đồng thời dẫn đến kết quả tính toán không đồng nhất và thiếu
tính thuyết phục. Từ 1970 đến nay việc các vệ tinh quan trắc tài nguyên môi trƣờng
trái đất lần lƣợt đƣợc phóng nhƣ Landsat, SPOT, RADASAT, ENVISAT, ALOS,
v.v đã cung cấp những dữ liệu viễn thám quan trọng trong nghiên cứu biến động địa
hình vùng bờ biển. Công nghệ viễn thám cho phép cung cấp cái nhìn khái quát và
toàn cầu của môi trƣờng biển và lục địa cả về không gian và thời gian. Ảnh vệ tinh
khi đƣợc kết hợp với dữ liệu mặt đất có thể lấp vào các phần trống quan trọng của
hệ thống cơ sở dữ liệu. Các thông tin thu nhận từ dữ liệu vệ tinh và đƣợc kết hợp
với GIS cung cấp nguồn thông tin với hiệu quả và nhanh hơn từ các nguồn truyền
11
thống. Cùng với sử dụng công nghệ viễn thám, GIS cung cấp và một công cụ tiềm
năng đáng lƣu ý cho quy hoạch và quản lý vùng bờ biển. Các ảnh vệ tinh đƣợc sử
dụng để giám sát biến động bồi tụ - xói lở bờ sông, bờ biển, các bãi cát ngầm, các
hệ sinh thái theo chu kỳ rất ngắn và trong mọi điều kiện thời tiết, đặc biệt có ý nghĩa
khi giám sát bằng dữ liệu vệ tinh có thể đạt đến tỷ lệ 1:5000 phục vụ đắc lực cho
thiết kế thi công các công trình kinh tế lớn. Thêm nữa, sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh
trong nghiên cứu biến đổi địa hình vùng bờ biển bởi dữ liệu đồng nhất về thời gian,
giá thành thấp, thời gian xử lý dữ liệu rút ngắn và độ chính xác khá cao.
Các nghiên cứu sử dụng dữ liệu viễn thám và công cụ GIS nghiên cứu biến
động địa hình tập trung vào các kiểu biến đổi cụ thể của địa hình nhƣ trƣợt lở đất,
xói lở - bồi tụ bờ sông, bờ biển, biến đổi hình thái địa hình sau thảm họa động đất
và núi lửa, sự di chuyển của các cồn cát ngầm, bãi ngầm vùng cửa sông ven biển.
Đã có nhiều nghiên cứu điển hình trên thế giới sử dụng dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat,
SPOT, RADASAT, ENVISAT, AVNIR, IKONOS, ASTER, v.v. nghiên cứu biến
động địa hình vùng bờ biển tiêu biểu nhƣ nghiên cứu của Roland Doerffer, 1989;
Yiman Wang, 1995; Kevin White, 1999; Won, J.S, 1999; Xiaoge Zhu, 2001;
Chalabi, 2006; Alesheikh, 2007; W. Wu, 2007; Sergey Victorov, 2007 tiến hành tại
Mỹ, Trung Quốc, Tây Ban Nha, Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan, v.v. Những
nghiên cứu trên đều đánh giá rất cao hiệu quả sử dụng tƣ liệu viễn thám kết hợp với
công cụ GIS trong giám sát biến động địa hình vùng bờ biển.
1.3.2. Trong nƣớc
Các nghiên cứu về bồi tụ - xói lở bờ biển sử dụng dữ liệu vệ tinh đã đƣợc các
Viện nghiên cứu thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam nhƣ Viện Địa lý, Viện
Tài nguyên và Môi trƣờng biển, Viện địa chất và địa vật lý biển; Khoa Địa lý -
trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Trung tâm Viễn thám, v.v, tiến hành từ những
năm 1990. Cho đến nay, công nghệ viễn thám và GIS đƣợc sử dụng rộng rãi để
nghiên cứu biến động địa hình bờ biển tại nhiều Viện nghiên cứu, trƣờng đại học,
trung tâm nghiên cứu, các cơ quan quản lý nhà nƣớc, v.v. Đã có nhiều nghiên cứu
về ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS đánh giá biến động địa hình vùng bờ biển
đƣợc công bố trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo và hội nghị trong và ngoài nƣớc, các
12
báo cáo tổng kết đề tài, dự án lƣu tại các Viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu,
trƣờng đại học và các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ
nghiên cứu của Nguyễn Đức Cự (1996) đã sử dụng ảnh máy bay kết hợp với khảo
sát thực địa để kiểm kê, đánh giá biến động đất ngập nƣớc ven biển Bắc Bộ. Tô
Quang Thịnh (1996) ứng dụng công nghệ viễn thám thành lập bản đồ nhạy cảm ven
biển Việt Nam tỷ lệ 1:100000. Trần Văn Điện (2003) sử dụng các bản đồ địa hình
những năm 1930 và 1965 kết hợp với dữ liệu vệ tinh để đánh giá biến động bồi tụ
xói lở biển Bắc Bộ. Gần đây, Trần Thị Vân và Trịnh Thị Bình (2009) ứng dụng tƣ
liệu viễn thám đánh giá biến động đƣờng bờ khu vực châu thổ sông Mê Kông. Vũ
Thị Thu Thủy (2012) ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS nghiên cứu tai biến xói
lở, bồi tụ đới ven biển Hải Phòng. Nguyễn Văn Thảo (2013) giám sát biến động bờ
biển châu thổ sông Hồng bằng tƣ liệu viễn thám. Vũ Văn Phái (2014) nghiên cứu
biến động đƣờng bờ biển các tỉnh Nam Bộ dƣới tác dụng của biến đổi khí hậu và
mực nƣớc biển dâng cũng sử dụng công nghệ viễn thám và GIS đánh giá biến động
đƣờng bờ biển. Các nghiên cứu trên đã khẳng định dữ liệu viễn thám là rất quan
trọng trong nghiên cứu thay đổi địa hình vùng bờ biển bởi tính không gian rộng,
chu kỳ lặp lại ngắn, thời gian xử lý dữ liệu nhanh và đảm bảo độ chính xác so với
phƣơng pháp truyền thống.
1.3.3. Vùng nghiên cứu
Với vị thế địa lý là cửa ngõ ở phía Biển Đông với thế giới, vùng biển Hải
Phòng đƣợc chú trọng nghiên cứu từ rất sớm. Tuy nhiên chỉ đến đầu những năm 80
của thế kỷ XX, những biến động về đƣờng bờ biển Hải Phòng mới bƣớc đầu đƣợc
đề cập tới. Các nghiên cứu điển hình có thể kể tới nhƣ là:
Năm 1982, công trình nghiên cứu về đặc điểm quá trình bồi tụ ở bờ biển Việt
Nam của Nguyễn Xuân Trƣờng ra đời cũng có nhắc đến hiện trạng xói lở - bồi tụ
vùng nghiên cứu.
Trong giai đoạn 1986 - 1989, đề tài “Sử dụng viễn thám để nghiên cứu đới
bờ và kiểm soát môi trƣờng” đƣợc thực hiện với sự hợp tác giữa Trung tâm Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia Việt Nam với ESCAP/UNDP.
13
Năm 2000, dự án độc lập cấp nhà nƣớc KHCN-5A “Nghiên cứu dự báo,
phòng chống sụt lở bờ biển Bắc Bộ từ Quảng Ninh tới Thanh Hóa” đƣợc Phân viện
Hải dƣơng học Hải Phòng tiến hành. Kết quả của dự án là tài liệu quan trọng làm cơ
sở cho những nghiên cứu xói lở - bồi tụ chi tiết hơn tại từng khu vực bờ biển Bắc
Bộ, đặc biệt là vùng ven bờ khu vực Hải Phòng do Nguyễn Anh Tú, Trần Đức
Thạnh thực hiện (12/2008).
Năm 1996, Phạm Văn Cự đã thực hiện thành lập bản đồ địa mạo vùng đồng
bằng sông Hồng trên cơ sở sử dụng kết hợp hệ thống xử lý ảnh số và hệ thông tin
địa lý.
Năm 1997, Phạm Quang Sơn công bố kết quả đề tài Sử dụng ảnh SPOT,
Landsat TM, Radarsat, bản đồ địa hình và các tƣ liệu khí tƣợng - thuỷ văn vào phân
tích quá trình phát triển vùng cửa sông Hồng trong thời gian từ 1965 - 1997”.
Năm 2003, Trần Văn Điện sử dụng các bản đồ địa hình những năm 1930 và
1965 kết hợp với dữ liệu vệ tinh để đánh giá biến động bồi tụ xói lở biển biển Bắc
Bộ.
Năm 2004, Phạm Quang Sơn đã thực hiện đề tài “Sử dụng thông tin viễn
thám trong nghiên cứu sự phát triển và biến động các vùng cửa sông ven biển đồng
bằng sông Hồng”.
Năm 2012, Vũ Thị Thu Thủy đã báo cáo kết quả nghiên cứu “Ứng dụng
công nghệ viễn thám và GIS nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải
Phòng”
1.3.4. Những tồn tại và hạn chế của nghiên cứu trƣớc
Hầu hết các nghiên cứu ứng dụng dữ liệu viễn thám đánh giá biến động bờ
biển đều xác định ranh giới giữa nƣớc và đất trên dữ liệu viễn thám là đƣờng bờ
biển. Các dữ liệu viễn thám thu ở các thời điểm khác thƣờng có đƣờng ranh giới
giữa đất và nƣớc khác nhau về vị trí phân bố, nguyên nhân gây ra là do hiện tƣợng
thủy triều. Tại những vùng bờ biển có dao động mực triều lớn, bãi triều rộng và khá
bằng phẳng, nếu coi ranh giới giữa đất và nƣớc lúc thu ảnh là đƣờng bờ biển thì khi
so sánh vị trí của chúng ở hai thời điểm khác nhau sẽ rất khác nhau. Điều này có
14
nghĩa là một khu vực thực ra bờ biển không biến động nhƣng do quan điểm về
đƣờng bờ nhƣ trên sẽ đánh giá có biến động, thậm chí là biến động mạnh. Ngƣợc lại
khu vực thực tế biến động thì đánh giá ít biến động hoặc không biến động. Nhƣ vậy,
khi ứng dụng tƣ liệu viễn thám nghiên cứu biến động bờ biển cần phải sử dụng một
khái niệm đƣờng bờ biển thống nhất, có nhƣ vậy mới tránh đƣợc những sai số.
Thêm nữa, khái niệm đƣờng bờ biển này phải có khả năng giải đoán đƣợc trên tƣ
liệu viễn thám.
15
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1. Phƣơng pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Mục đích của phƣơng pháp này là để thu thập các thông tin liên quan đến cơ
sở lý thuyết của đề tài, các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã đƣợc công bố.
Trong luận văn này, cùng với việc kế thừa một số tài liệu thứ cấp có liên quan tới
khu vực nghiên cứu nhƣ điều kiện tự nhiên, các hoạt động kinh tế - xã hội có tác
động tới sự biến động đƣờng bờ biển, cửa sông Hải Phòng, tác giả có tham khảo
thêm một số tài liệu, bài báo, nghiên cứu khoa học về ứng dụng công nghệ viễn
thám nghiên cứu xói lở, bồi tụ bờ biển tiêu biểu nhƣ các công bố, v.v (cả trong và
ngoài nƣớc).
2.1.2. Phƣơng pháp viễn thám
Viễn thám (Remote Sensing) đƣợc hiểu là một khoa học và nghệ thuật để thu
nhận thông tin về một đối tƣợng, một khu vực hoặc một hiện tƣợng thông qua việc
phân tích tài liệu thu nhận đƣợc bằng các phƣơng tiện. Những phƣơng tiện này
không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tƣợng, khu vực hoặc với hiện tƣợng đƣợc
nghiên cứu. Thực hiện đƣợc những công việc đó chính là thực hiện viễn thám - hay
hiểu đơn giản: Viễn thám là thăm dò từ xa về một đối tƣợng hoặc một hiện tƣợng
mà không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tƣợng hoặc hiện tƣợng đó [2]. Sóng điện
từ đƣợc phản xạ hoặc phát xạ từ vật thể là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu về đặc
tính của đối tƣợng. Ảnh viễn thám cung cấp thông tin về các vật thể tƣơng ứng với
năng lƣợng bức xạ ứng với từng bƣớc sóng đã xác định. Đo lƣờng và phân tích
năng lƣợng phản xạ phổ ghi nhận bởi ảnh viễn thám, cho phép tách thông tin hữu
ích về từng lớp phủ mặt đất khác nhau do sự tƣơng tác giữa bức xạ điện từ và vật
thể [2]. Khi năng lƣợng chiếu sáng tại các bƣớc sóng khác nhau (mặt trời, trạm phát
sóng đặt trên máy bay, vệ tinh) tƣơng tác với mỗi một thực thể trên bề mặt trái đất
(đất, đá, nƣớc, thực vật, nhà, đƣờng phố, cát, bùn, v.v.) sẽ xuất hiện năng lƣợng
phản xạ hay còn gọi là phổ phản xạ có bƣớc sóng khác nhau tƣơng ứng của từng
thực thể. Thêm nữa, mỗi một thực thể trên mặt đất đều tự phát xạ tại một bƣớc sóng
16
nhất định. Ghi nhận phổ phản xạ hoặc phát xạ này bằng các đầu thu (bộ cảm biến)
đặt trên các vật mang nhƣ máy bay, kinh khí cầu, vệ tinh. Tín hiệu phổ phản xạ và
phát xạ thu đƣợc từ bộ cảm biến đƣợc truyền đến các trạm thu dƣới mặt đất để xử lý
để chuyển đổi định dạng dữ liệu thành dữ liệu viễn thám. Cơ sở để phân biệt sự
khác nhau về bản chất tự nhiên của các thực thể trên bề mặt trái đất thông qua dữ
liệu viễn thám là sự khác nhau về phổ phản xạ hoặc bức xạ của chúng đã đƣợc bộ
cảm thu nhận. Phân tích và xử lý dữ liệu viễn thám sẽ nhận biết đƣợc các dạng địa
hình và lớp phủ sinh vật của các hệ sinh thái (phân bố, độ phủ, sinh khối, v.v.) tại
một thời điểm nhất định. Bằng cách so sánh, đối chiếu sự phân bố các dạng địa hình
và lớp phủ sinh vật ở những thời điểm khác nhau sẽ xác định đƣợc sự biến đổi của
chúng. Kết hợp với những dữ liệu tại thực địa, kết quả xử lý dữ liệu viễn thám đã
định lƣợng chính xác biến đổi về hình thái, trắc lƣợng hình thái và nguồn gốc của
các dạng địa hình, diện tích phân bố, độ phủ và sinh khối của lớp phủ sinh vật trên
nền địa hình tại những thời điểm nhất định cũng nhƣ định lƣợng đƣợc sự biến đổi
của chúng theo thời gian [2].
Quá trình tách thông tin định tính cũng nhƣ định lƣợng từ ảnh viễn thám tạo
ra bản đồ chuyên đề dựa trên tri thức chuyên môn hoặc kinh nghiệm của ngƣời giải
đoán chính là quá trình giải đoán ảnh viễn thám. Có hai phƣơng pháp giải đoán ảnh
viễn thám đó là giải đoán bằng mắt và giải đoán ảnh bằng phƣơng pháp số hay nói
cách khác là xử lý số.
Giải đoán ảnh bằng mắt
Trong quá trình giải đoán ảnh bằng mắt, khi giải đoán một đối tƣợng cụ thể
ngƣời giải đoán cần nắm vững bản chất phản xạ phổ của đối tƣợng thể hiện trên tƣ
liệu ảnh đang xử lý. Những đặc trƣng cơ bản là: cấp độ sáng hoặc màu sắc, cấu trúc,
độ tƣơng phản, dấu hiệu mẫu, hình dáng và kích thƣớc.
Quá trình giải đoán dựa trên những bộ khóa giải đoán ảnh. Khóa giải đoán là
những bộ tài liệu thu thập những ảnh mẫu đặc trƣng cho các đối tƣợng khác nhau
kèm theo mô tả chi tiết về đối tƣợng đó. Khóa giải đoán ảnh thƣờng đƣợc xây dựng
17
cho các mục đích giải đoán cụ thể nhƣ hiện trạng bồi tụ, xói lở, cấu tạo địa chất, thổ
nhƣỡng, các dạng địa hình, thực vật, sự biến động đƣờng bờ, v.v
Việc giải đoán ảnh bằng mắt có nhiều hạn chế gây ra bởi khả năng phân biệt
độ xám hoặc màu của mắt ngƣời. Trong khi mắt ngƣời trung bình chỉ phân biệt
đƣợc 16 cấp độ xám thì máy tính có khả năng phân biệt đƣợc bao nhiêu cấp độ xám
mà tƣ liệu có khả năng cung cấp. Tuy vậy việc giải đoán ảnh bằng mắt có ƣu thế
trong việc áp dụng kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn sâu của ngƣời giải đoán để
hỗ trợ xác định chính xác đối tƣợng cần giải đoán. Khi giải đoán bằng mắt, các kiến
thức hỗ trợ từ các ngành khoa học liên quan và khả năng khái quát tổng hợp của con
ngƣời đƣợc áp dụng triệt để. Vì vậy mặc dù phƣơng pháp kỹ thuật xử lý số ngày
càng phát triển cũng nhƣ đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất, phƣơng
pháp giải đoán ảnh bằng mắt vẫn không ngừng đƣợc củng cố và duy trì ứng dụng.
Phương pháp xử lý ảnh số
Phƣơng pháp xử lý ảnh số đƣợc dùng vào các mục đích chính sau:
Hiệu chỉnh ảnh và loại trừ các nhiễu xuất hiện trong quá trình thu nhận.
Tăng cƣờng chất lƣợng nhằm tạo ra sản phẩm có thể giải đoán bằng mắt.
Phân tích ảnh hay nói cách khác là giải đoán ảnh bằng phƣơng pháp số.
Tƣ liệu viễn thám ở dạng số đƣợc lƣu trữ trên băng từ CCT và lƣu tuần tự hết
kênh này đến kênh khác. Các dạng lƣu trữ trên băng từ khác nhau. Bộ nhớ thƣờng
tính bằng bit.
Một trong những ƣu điểm của phƣơng pháp xử lý ảnh số so với việc giải
đoán ảnh bằng mắt là sự thể hiện ảnh phong phú theo các kiểu tổ hợp màu khác
nhau và ở những mức độ phóng đại khác nhau. Khi giải đoán ảnh bằng mắt, ngƣời
giải đoán chỉ có một tấm ảnh đã đƣợc phóng lên ở một tỷ lệ nhất định, đƣợc tổ hợp
màu theo một tổ hợp màu chuẩn trong khi xử lý ảnh số trên máy vi tính có thể thu
phóng ảnh tùy ý, chọn các tổ hợp màu tùy ý. Tổ hợp màu trên máy tính cho phép
tạo tổ hợp màu không chỉ từng cặp 3 kênh một mà có thể từ một số lƣợng kênh phổ
nhiều hơn 3 kênh. Thiết bị để thể hiện ảnh hiện nay rất khác nhau về chất lƣợng của
các máy vi tính.
18
Tuy nhiên, khi giải đoán ảnh bằng phƣơng pháp số, ngƣời giải đoán khó có
thể kết hợp đƣợc tri thức và kinh nghiệm giải đoán, do đó trong một số trƣờng hợp
có thể ảnh hƣởng lớn tới kết quả giải đoán. Đây là một trong những hạn chế lớn
nhất của phƣơng pháp này.
Trong luận văn này, tác giả lựa chọn phƣơng pháp giải đoán ảnh bằng mắt là
chủ yếu để xác định những thông tin biến động đƣờng bờ biển, cửa sông vùng biển
Hải Phòng. Phƣơng pháp xử lý ảnh số đƣợc sử dụng chỉ phục vụ công tác tiền xử lý
ảnh (hiệu chỉnh hình học, tăng cƣờng chất lƣợng ảnh,v.v)
Giải đoán đường bờ biển trên ảnh viễn thám
Nhƣ đã trình bày ở mục 1.1, đƣờng bờ biển trong nghiên cứu này sẽ đƣợc lựa
chọn là đƣờng mực biển cao trung bình (đƣờng bờ biển cao trung bình).
Tại các khu vực xói sạt mạnh tiêu biểu nhƣ Phù Long, Cát Hải, khi quan sát
từ trên cao đƣờng bờ đƣợc xác định trùng với đƣờng mực biển cao trung bình tại vị
trí chân vách xói (Hình 2.1 và hình 2.2).
Hình 2.1: Đƣờng bờ biển ngoài thực địa khu vực xói lở bờ biển
19
Hình 2.2: Đƣờng bờ biển cao trung bình trên ảnh vệ tinh tại khu vực xói lở (bờ phía
Nam xã Phù Long, Cát Bà, Hải Phòng)
Ở các khu vực cửa sông, nơi thƣờng tồn tại các dạng địa hình: bãi bồi, bãi
triều lầy, các cồn cát nổi cao phân bố phía trƣớc cửa sông, bãi thực vật ngập mặn,
các đầm nuôi trồng thủy sản, các công trình đê kè xây dựng, v.v., Tại khu vực bãi
triều lầy tồn tại các công trình nhƣ đầm nuôi trồng thủy sản, đê biển, công trình xây
dựng. Trong thực tế, đƣờng bờ biển cao trung bình của khu vực này trùng với bờ đê,
bờ đầm. Tại khu vực phân bố thực vật ngập mặn, trong thực tế ranh giới giữa thực
vật ngập mặn với bãi triều lầy là đƣờng bờ biển trung bình (thực vật ngập mặn
thƣờng phát triển từ mực triều trung bình trở nên). Tuy nhiên, tại thời điểm mực
nƣớc cao trung bình thực vật ngập mặn sẽ không bị ngập toàn bộ, do vậy ranh giới
của nó với bãi triều lầy không thay đổi. Thông thƣờng khu vực nào mà thực vật
phát triển tiến ra biển thì đó là khu vực bồi tụ. Tuy nhiên cũng có những khu vực
thực vật ngập mặn bị mất đi do xói lở phá hủy. Nhƣ vậy, tại khu vực có thực vật
ngập mặn, ranh giới phân bố của nó với bãi triều lầy có thể đƣợc sử dụng để đánh
giá bồi tụ - xói lở bờ biển. (Hình 2.3)
20
Hình 2.3: Đƣờng bờ biển cao trung bình trên ảnh vệ tinh tại khu vực cửa sông, bãi
triều thấp (khu vực Cửa Cấm, cửa Nam Triệu, Hải Phòng)
Tại các khu vực san lấp mặt bằng đƣờng mực biển cao thƣờng trùng với
biên phía ngoài cùng tiếp giáp với bãi triều thấp hoặc nƣớc biển. (Hình 2.4)
Hình 2.4: Đƣờng bờ biển cao trung bình trên ảnh vệ tinh tại khu vực san lấp mặt
bằng (phƣờng Đông Hải 2, Hải An và đảo Cát Hải, Hải Phòng)
Tại khu vực bãi cát biển thƣờng tồn tại 2 đới cát khô và ƣớt. Đới cát khô ít
khi bị ngập nƣớc (nó chỉ bị ngập khi nƣớc dâng trong bão hoặc kỳ con nƣớc cƣờng
Chú giải Đƣờng bờ khu vực cửa sông,
bãi triều thấp
Chú giải Đƣờng bờ khu
vực san lấp mặt bằng
21
cực đại trong năm). Đới cát ƣớt thƣờng bị ngập nƣớc (khi triều thấp do tác động của
sóng làm cho nƣớc tràn lên bề mặt, khi triều cao đới này bị ngập). Nhƣ vậy, trong
thực tế ranh giới giữa đới cát khô và đới cát ƣớt tƣơng đối trùng với đƣờng mực
biển cao trung bình. Sử dụng kênh 4 của ảnh Landsat để phân biệt đới cát khô và
ƣớt (do kênh này năng lƣợng phản xạ của ánh sáng tại vùng đất ƣớt và ngập nƣớc
rất nhỏ so với đới cát khô). Trên ảnh tổ hợp màu thật, khu vực cát khô thƣờng có
phổ phản xạ với cƣờng độ mạnh nhất (màu trắng), khu vực cát ƣớt có phổ phản xạ
yếu hơn (trắng xám) nên có thể xác định đƣợc ranh giới giữa hai vùng này. (Hình
2.5)
Hình 2.5: Đƣờng bờ biển cao trung bình trên ảnh vệ tinh tại khu vực bãi cát biển
Tại khu vực bờ đá vôi, phần tiếp giáp giữa nƣớc và đá vôi thƣờng có vách
dốc, vì vậy chân vách thƣờng trùng với mực biển cao. (Hình 2.6)
Đƣờng bờ biển cao trung bình
22
Hình 2.6: Đƣờng bờ biển cao trung bình trên ảnh vệ tinh tại khu vực bờ đá vôi
(Cát Bà – Hải Phòng)
Giải đoán các hệ sinh thái
Trên ảnh vệ tinh tổ hợp mầu giả tự nhiên các hệ sinh thái tiêu biểu vùng ven
biển có phổ phản xạ nhƣ sau: thực vật ngập mặn có màu đỏ tƣơi phân bố trong vùng
triều, vùng cửa sông và trong đầm nuôi thủy sản; bãi triều thấp không phủ thực vật
có màu trắng xám, phân bố trên ranh giới vùng giáp với biển; bãi triều cao có màu
trắng, phân bố ngay trên vùng bãi triều thấp; đầm nuôi thủy sản đƣợc xác định nhờ
vào hệ thống bờ đầm. (Hình 2.7)
Chú giải Đƣờng bờ khu
vực bờ đá vôi
23
Hình 2.7: Các hệ sinh thái trên ảnh vệ tinh
Theo đặc trƣng về hình thái, cấu trúc và thành phần vật chất cấu tạo nên đới
bờ, bờ biển Hải Phòng có thể đƣợc phân chia thành ba nhóm chính, bao gồm: bờ
biển cấu tạo bởi đá rắn chắc, bờ biển là các bãi bồi và bờ biển khu vực cửa sông.
Bờ biển có cấu tạo đá rắn chắc trong khu vực đới ven biển Hải Phòng bao
gồm: khu vực bao quanh phần phía Bắc, phía Tây và phía Tây nam đảo Cát Bà, khu
vực xung quanh đảo Cát Hải và khu vực mũi Đồ Sơn. Đây là những đƣờng bờ cấu
tạo bởi vách đá vôi (khu vực đảo Cát Bà) hoặc đá trầm tích cát kết rắn chắc (mũi Đồ
Sơn) hoặc đã đƣợc gia cố bởi hệ thống kè đá vững chắc do con ngƣời khi xây dựng
(đảo Cát Hải).
Các khu vực có bờ là các bãi bồi và bờ biển khu vực cửa sông phân bố khá
phổ biến trong vùng, nhiều nhất là tại Tiên Lãng và Kiến Thụy. Trên các khu vực
này, thực vật ngập mặn đƣợc phân bố chiếm tỷ lệ lớn. Ngoài sự phát triển của thực
vật ngập mặn, bãi bồi khu vực Tràng Cát - Đình Vũ còn có nhiều hoạt động kinh tế
diễn ra nhƣ: đắp đầm nuôi thủy sản, xây dựng cầu cảng bến bãi, v.v.
Nhƣ vậy, đƣờng bờ biển Hải Phòng là không đồng nhất. Để xác định đƣờng
bờ cao trung bình trên ảnh vệ tinh cần xác định đƣợc ranh giới giữa mặt nƣớc biển
24
với bờ đá gốc, các biên phía ngoài cùng của các công trình biển, các mép thực vật
trên các bãi bồi. Ngoài ra, cũng cần xác định đƣợc ranh giới giữa đới cát ƣớt và đới
cát khô tại một số bãi cát biển nhƣ ở bán đảo Đồ Sơn (bãi 1, bãi 2, bãi Quân đội,
v.v.), Cát Hải (bãi Gót, bãi Hoàng Châu) và ở Phù Long (bãi Đƣợng Gianh).
2.1.3. Phƣơng pháp GIS
GIS là một hệ thông tin đặc biệt áp dụng cho các dữ liệu địa lý, chủ yếu sử
dụng các phần cứng, phần mềm và các thiết bị ngoại vi giúp cho cập nhật, quản lý,
thao tác, phân tích, mô hình hoá và trình diễn các dữ liệu không gian nhằm giải
quyết những vấn đề phức tạp về quy hoạch và quản lý. Nói một cách đơn giản hơn,
GIS là một hệ thống máy tính thiết kế cho lƣu trữ, quản lý, thao tác, phân tích và
trình diễn các dữ liệu tra cứu địa lý. Nhƣ vậy, GIS đƣợc coi nhƣ một hệ thống thông
tin mà nó dùng để nhập, lƣu trữ, truy cập, thao tác, phân tích và hiển thị dữ liệu địa
lý hoặc dữ liệu không gian, để hỗ trợ việc ra quyết định, qui hoạch và quản lý sử
dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng, giao thông vận tải, hạ tầng đô thị, và
các hồ sơ hành chính khác.
Chức năng quan trọng nhất của GIS là khả năng phân tích dữ liệu không gian
và những thuộc tính của chúng để hỗ trợ cho đánh giá biến động. Phân tích không
gian đƣợc thực hiện để trả lời cho những câu hỏi về thế giới thực tế bao gồm thể
hiện tình trạng của những vùng và những đối tƣợng đặc biệt, sự thay đổi của tình
trạng, khuynh hƣớng, đánh giá năng lực hoặc khả năng sử dụng kỹ thuật chồng lớp
hoặc mô hình và dự báo. Do đó những phân tích không gian sắp xếp từ phép toán
lôgíc và số học đơn giản đến mô hình phân tích phức tạp. Phân tích không gian
đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Truy vấn: lấy lại dữ liệu thuộc tính mà không thay đổi dữ liệu hiện hữu
bằng các phép toán số học và những thao tác lôgíc.
- Phân loại lại: phân loại lại dữ liệu thuộc tính bằng cách huỷ bỏ một bộ
phận của ranh giới và hợp nhất thành vùng mới đƣợc phân loại lại.
- Xây dựng lại lớp thông tin: xây dựng lại dữ liệu không gian và quan hệ
không gian bằng "cập nhật", "xóa bỏ", "cắt", "tách ra", "nhập vào ", hoặc "nối vào".
25
- Chồng phủ: chồng phủ của hơn hai lớp, kể cả xây dựng lại quan hệ không
gian của những điểm đƣợc kết hợp vào, đƣờng và vùng và những thao tác trên
những thuộc tính hòa trộn cho nghiên cứu phù hợp, quản lý và đánh giá rủi ro tiềm
năng.
- Phân tích kết nối: phân tích kết nối giữa những điểm, những đƣờng và vùng
dƣới dạng khoảng cách, vùng, thời gian di chuyển, đƣờng tối ƣu v.v. Phân tích trạng
thái gần bằng phép đệm, tìm kiếm phân tích những đƣờng tối ƣu, phân tích mạng
quan hệ, v.v. cũng đƣợc tính đến.
Khi đánh giá biến động bờ biển, việc chồng hai lớp đƣờng bờ có khoảng thời
gian khác nhau cho phép tính toán diện tích và chiều dài của biến động. Biến động
của đƣờng bờ chính là sự thay đổi vị trí đƣờng bờ. Đƣờng bờ thay đổi vị trí thể hiện
quá trình bồi tụ hoặc xói lở bờ biển có thể do nguyên nhân tự nhiên hoặc do hoạt
động nhân sinh làm thay đổi hệ sinh thái. Thuật toán này cũng cho phép xác định rõ
những tác nhân gây biến động đƣờng bờ.
26
Hình 2.8: Mô hình phân tích không gian trong GIS
2.2. Tài liệu sử dụng
Với việc lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu cho những biến động đƣờng bờ
biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng nhƣ trên, luận văn đã thu thập các tƣ liệu ảnh
vệ tinh, bản đồ địa hình và các tài liệu có liên quan nhƣ sau:
2.2.1. Tƣ liệu ảnh vệ tinh
Luận văn sử dụng tƣ liệu ảnh vệ tinh quang học độ phân giải trung bình
Landsat. Dữ liệu ảnh Landsat đƣợc thu thập từ trang web của Cơ quan địa chất Hoa
Kỳ (USGS) (http://EarthExplorer.usgs.gov/). Các ảnh vệ tinh đƣợc lựa chọn theo
27
các khoảng thời gian cách nhau 5 năm kể từ năm 1988 đến năm 2018 nhằm khai
thác thông tin biến động đƣờng bờ biển và cửa sông theo giai đoạn 5 năm một. Các
ảnh đƣợc lựa chọn phải rõ nét, không có mây che phủ khu vực nghiên cứu hoặc
lƣợng mây là không đáng kể, không che khuất đƣờng bờ biển, cửa sông. Ảnh chụp
vào thời điểm thủy triều ở mức thấp để tăng độ chính xác cho thông tin đƣờng bờ
đƣợc chiết tách. Danh sách các ảnh tại khu vực Hải Phòng đã thu thập đƣợc ghi
trong bảng 2.1 dƣới đây.
Bảng 2.1: Các ảnh Landsat đƣợc sử dụng
STT Loại ảnh Độ phân giải (m) Thời gian chụp
1 Landsat 5 TM 30 09:48 20/11/1988
2 Landsat 5 TM 30 09:40 26/05/1993
3 Landsat 5 TM 30 09:56 29/09/1998
4 Landsat 5 TM 30 09:50 14/01/2003
5 Landsat 5 TM 30 10:01 11/11/2008
6 Landsat 8
OLI_TIRS 30 10:19 27/12/2013
7 Landsat 7 ETM+ 30 10:16 27/08/2018
28
Hình 2.9: Khu vực Hải Phòng nhìn từ
ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (20/11/1988)
Hình 2.10: Khu vực Hải Phòng nhìn từ
ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (26/05/1993)
Hình 2.11: Khu vực Hải Phòng nhìn từ
ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (29/09/1998)
Hình 2.12: Khu vực Hải Phòng nhìn từ
ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (14/01/2003)
29
Hình 2.13: Khu vực Hải Phòng nhìn từ
ảnh vệ tinh Landsat 5 TM (11/11/2008)
Hình 2.14: Khu vực Hải Phòng nhìn từ
ảnh vệ tinh Landsat 8 OLI_TIRS
(27/12/2013)
Hình 2.15: Khu vực Hải Phòng nhìn từ ảnh vệ tinh
Landsat 7 ETM+ (27/08/2018)
2.2.2. Bản đồ địa hình
Bản đồ địa hình UTM tỷ lệ 1:50.000 lƣới chiếu VN2000 xuất bản năm 2001
bởi Tổng cục địa chính đƣợc thu thập dƣới dạng bản giấy. Sử dụng công nghệ
Scaner để chuyển đổi sang định dạng số dƣới đuôi TIF. Đƣa hệ thống tọa độ VN
2000 lên bản đồ bằng phần mềm Envi 4.7 (Hình 2.16). Các bản đồ địa hình đƣợc sử
dụng để lấy điểm khống chế mặt đất trong hiệu chỉnh hình học các ảnh vệ tinh.
Thêm nữa, các thông tin trên bản đồ địa hình còn đƣợc sử dụng để giải đoán các yếu
tố nhƣ bãi triều, rừng ngập mặn, hệ thống đầm nuôi thủy sản, v.v trên ảnh vệ tinh.
30
Hình 2.16: Bản đồ địa hình UTM tỷ lệ 1:50.000 lƣới chiếu VN2000 xuất bản năm
2001 bởi Tổng cục địa chính
31
2.2.3. Tài liệu khác
Các tài liệu có liên quan mà luận văn đã thu thập đƣợc bao gồm:
- Các nghiên cứu về tai biến xói lở bồi tụ đới ven biển Việt Nam và khu vực
nghiên cứu.
- Các nghiên cứu về biến động đƣờng bờ, tai biến xói lở - bồi tụ có sử dụng
công nghệ viễn thám tại khu vực nghiên cứu và đới ven biển Việt Nam.
- Các tài liệu hƣớng dẫn sử dụng phần mềm Arcgis, Arcview, các công cụ xử
lý ảnh vệ tinh khác, v.v.
- Các báo cáo về kinh tế - xã hội của các quận huyện trong khu vực
- Các bài báo về quy hoạch, dự án xây dựng tác động đến khu vực cửa sông,
ven biển Hải Phòng.
- Các quyết định, chính sách liên quan đến bảo vệ, phát triển đới ven biển Hải
Phòng.
2.3. Quy trình xử lý dữ liệu
Dữ liệu ảnh Landsat sau khi thu thập đƣợc sẽ đƣợc xử lý bằng các kỹ thuật
viễn thám để chiết tách đƣờng bờ biển theo quy trình sau:
- Tiền xử lý ảnh:
Ảnh vệ tinh Landsat có độ phân giải không gian là 30m (kênh đa phổ) và
15m (kênh Panchromatic - P). Để sử dụng, các ảnh này cần đƣợc hiệu chỉnh hình
học và nắn chỉnh về cùng hệ quy chiếu với bản đồ địa hình vùng nghiên cứu. Bản
đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000, hệ tọa độ VN2000 ở vùng nghiên cứu đã đƣợc sử dụng
để nắn ảnh Landsat với độ chính xác nhỏ hơn 0,5 pixel. Sau đó các ảnh vệ tinh của
các thời điểm còn lại đƣợc nắn với ảnh Landsat đã đƣợc nắn chỉnh hình học.
Phần mềm xử lý ảnh ENVI 4.7 đƣợc sử dụng để hiệu chỉnh hình học
các ảnh vệ tinh.
32
- Giải đoán, tách chiết đường bờ biển:
Hình 2.17: Quy trình ứng dụng viễn thám và GIS đánh giá biến động đƣờng bờ
biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng
Tính toán
thông số
Hiệu chỉnh hình học
Ảnh vệ tinh Landsat năm 1988, 1993,
1998, 2003, 2008, 2013, 2018
Xử lý ảnh Landsat để chiết
tách thông tin đƣờng bờ biển
Chuyển đổi sang định dạng
số (sang bản đồ địa hình)
Quy về tọa độ
VN2000
Lớp thông tin GIS
Chuyển đổi định dạng
Chồng lớp thông tin đƣờng bờ biển
Thông số biến động Bản đồ biến động
Đánh giá biến động
Phân tích không
gian trong GIS
Biên tập
bản đồ
Bản đồ địa hình UTM
33
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích biến động đƣờng bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng từ năm
1988 – 2018
Nghiên cứu và phân tích ảnh vệ tinh cho thấy đới ven biển Hải Phòng biến
động mạnh mẽ theo thời gian từ năm 1988 đến 2018 (hình 3.1). Để thuận tiện cho
việc phân tích, đánh giá quá trình xói lở, bồi tụ, tác giả chia nhỏ khoảng thời gian
nghiên cứu trên thành các giai đoạn nhỏ năm năm: giai đoạn 1988 - 1993, giai đoạn
1993 - 1998, giai đoạn 1998 - 2003, giai đoạn 2003 - 2008, giai đoạn 2008 - 2013,
giai đoạn 2013 - 2018.
Hình 3.1: Bản đồ biến động đƣờng bờ biển Hải Phòng giai đoạn 1988 - 2018
3.1.1. Giai đoạn 1988 – 1993
Trong giai đoạn này, một số đoạn bờ biển Hải Phòng có xu hƣớng lấn biển
do hoạt động quai đầm nuôi trồng thủy sản của ngƣời dân nơi đây. Tập trung chủ
yếu ở ven biển thuộc phƣờng Đông Hải với tốc độ bồi lớn nhất là 58 m/năm, ngoài
ra có phƣờng Tân Thành với tốc độ bồi 39 m/năm, xã Tây Hƣng huyện Tiên Lãng
với tốc độ bồi 41 m/năm. Phát triển rừng ngập mặn cũng làm cho đoạn bờ phƣờng
Tràng Cát lấn ra biển với tốc độ 67 m/năm. Một số đoạn bờ thuộc phƣờng Tân
34
Thành quận Dƣơng Kinh, phƣờng Ngọc Xuyên quận Đồ Sơn, xã Đông Hƣng huyện
Tiên Lãng cũng xảy ra bồi tụ do rừng ngập mặn phát triển nhƣng tốc độ nhỏ hơn.
Đƣờng bờ biển Đồ Sơn, Kiến Thụy, Cát Hải, Cát Bà năm 1988 gần nhƣ
trùng khớp với đƣờng bờ biển năm 1993 cho thấy đƣờng bờ biển các khu vực này
gần nhƣ không biến động trong giai đoạn này. (Hình 3.2)
Hình 3.2: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 1988 - 1993
3.1.2. Giai đoạn 1993 - 1998
Cũng nhƣ giai đoạn 1988 - 1993, đƣờng bờ biển khu vực quận Hải An có xu
hƣớng lấn ra biển mà nguyên nhân chính là do hoạt động nuôi trồng thủy sản (hình
3.3). Đoạn bờ dài 2582m phía Bắc cửa Cấm thuộc phƣờng Đông Hải có tốc độ bồi
lấn khoảng 75 m/năm. Đoạn bờ phía Nam cửa Nam Triệu thuộc phƣờng Đông Hải
bồi tụ với tốc độ 53 m/năm.
Đoạn bờ biển xảy ra bồi tụ mạnh mẽ nhất trong giai đoạn này là đoạn bờ
biển thuộc khu vực huyện Tiên Lãng, trải dài từ xã Vinh Quang đến xã Tây Hƣng
với tốc độ 84 m/năm. Đoạn bờ thuộc phƣờng Tràng Cát quận Hải An bồi tụ với tốc
độ 44 m/năm.
35
Đƣờng bờ biển khu vực quận Đồ Sơn, huyện Kiến Thụy, Cát Hải, Cát Bà
vẫn gần nhƣ không biến động trong giai đoạn này.
Ngoài những nơi có xu thế biến động tiến ra biển nhƣ đã kể trên, giai đoạn
này cũng có đoạn bờ có dấu hiệu lùi dần vào phía đất liền đó là đoạn bờ phía Đông
Nam phƣờng Cát Hải. Tuy nhiên, đoạn bờ rất ngắn (331m) và tốc độ xói nhỏ (13
m/năm).
Hình 3.3: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 1993 - 1998
3.1.3. Giai đoạn 1998 - 2003
So với năm 1998, nhiều đoạn bờ biển trên khu vực có sự bồi tụ rất rõ rệt.
Đoạn bờ từ xã Vinh Quang đến xã Tây Hƣng thuộc huyện Tiên Lãng tiếp tục lấn ra
biển với tốc độ 91 m/năm. Đoạn bờ từ xã Đoàn Xá, Đại Hợp đến Bàng La lấn ra
biển với tốc độ 90 m/năm. Hai bên bờ phía Bắc và phía Nam cửa Lạch Tray cũng
xảy ra sự bồi tụ trong giai đoạn này với tốc độ 111m/năm ở đoạn bờ biển thuộc
phƣờng Tân Thành và tốc độ 82 m/năm ở đoạn bờ biển thuộc phƣờng Tràng Cát.
Ngoài ra, một số đoạn bờ thuộc phƣờng Đông Hải quận Hải An, đảo Cát Hải, đảo
Quả Muỗm cũng xảy ra bồi tụ nhƣng tốc độ nhỏ hơn. Riêng khu vực mũi Đồ Sơn và
đảo Cát Bà vẫn gần nhƣ không có biến động. (Hình 3.4)
36
Hình 3.4: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 1998 - 2003
3.1.4. Giai đoạn 2003 - 2008
Trong giai đoạn này, tốc độ bồi tụ trên các đoạn bờ biển thuộc huyện Tiên
Lãng và huyện Kiến Thụy giảm mạnh so với các giai đoạn trƣớc đó, chỉ còn khoảng
từ 16 m/năm – 36 m/năm. Đƣờng bờ biển hai bên cửa sông Cấm thuộc phƣờng
Tràng Cát và phƣờng Đông Hải quận Hải An có tốc độ bồi tụ lớn do hoạt động quai
đầm nuôi trồng thủy sản của ngƣời dân. Việc san lấp mặt bằng xây dựng cầu cảng
cũng khiến cho đƣờng bờ phía Nam cửa Bạch Đằng thuộc phƣờng Đông Hải bồi lấn
ra biển cỡ khoảng 57 ha.
Các dự án xây dựng Đảo Hoa Phƣợng, mở rộng bãi tắm Đồ Sơn làm cho
đƣờng bờ biển quận Đồ Sơn trong giai đoạn này có sự biến động theo xu hƣớng tiến
về phía biển.
Đƣờng bờ huyện Cát Hải trong giai đoạn này cũng có sự biến đổi. Đối với
đảo Cát Hải, sự biến đổi này đƣợc tạo ra do đào kênh Hà Nam (Cái Tráp 2) chia đảo
Cát Hải thành hai phần. Ngoài ra, đoạn bờ biển xã Hoàng Châu cũng bị xói lở tự
nhiên với tốc độ 15 m/năm. So với đƣờng bờ biển năm 2003, đƣờng bờ biển năm
2008 dài 3741m thuộc xã Phù Long, đảo Cát Bà bị thoái lui về phía đất liền với tốc
độ 11m/năm. (Hình 3.5)
37
Hình 3.5: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 2003 - 2008
3.1.5. Giai đoạn 2008 - 2013
Hình 3.6: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 2008 – 2013
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013 đƣờng bờ biển xã Tiên Hƣng,
Vinh Quang huyện Tiên Lãng và Bàng La, Đồ Sơn vẫn tiếp tục đƣợc bồi tụ do sự
phát triển của rừng ngập mặn. Đƣờng bờ biển các quận Đồ Sơn và quận Hải An bồi
tụ do hoạt động san lấp, xây dựng bờ kè cầu cảng,v.v. của con ngƣời.
38
Trong giai đoạn này, đƣờng bờ biển khu vực đảo Cát Hải gần nhƣ không
biến động, đƣờng bờ biển đảo Cát Bà tiếp tục bị xói lở ở đoạn bờ Phù Long với tốc
độ 15m/năm. (Hình 3.6)
3.1.6. Giai đoạn 2013 - 2018
Đây có lẽ là giai đoạn mà đƣờng bờ biển khu vực nghiên cứu chịu tác động
mạnh mẽ nhất của con ngƣời. Xu thế biến động của đƣờng bờ trong giai đoạn này là
sự bồi lấn về phía biển do các hoạt động quai đầm nuôi trồng thủy sản và hoạt động
san lấp, xây dựng. (Hình 3.7)
Đoạn bờ biển phƣờng Vạn Hƣơng, Đồ Sơn bồi tụ hơn hai trăm ha (239 ha)
do dự án xây dựng khu du lịch quốc tế Đồi Rồng. Bờ biển phƣờng Đông Hải bồi tụ
mạnh (516 ha) do quai đầm nuôi trồng thủy sản. Đảo Cát Hải trong khoảng thời
gian này cũng triển khai xây dựng cảng Lạch Huyện nên bờ biển phía Đông nam
đảo Cát Hải thuộc thị trấn Cát Hải có sự bồi lấn ra biển cỡ 112 ha. Phía Nam đảo
Cát Hải đƣợc bồi lấn ra biển cỡ 146 ha do dự án xây dựng tổ hợp sản xuất ô tô
Vinfast đƣợc triển khai.
Hình 3.7: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2018
Để chi tiết hơn, tác giả sẽ tóm tắt diễn biến bồi, xói của các đoạn bờ biến
động thuộc khu vực nghiên cứu theo các giai đoạn trong các bảng dƣới đây:
39
Bảng 3.1: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng
giai đoạn 1988 - 1993
Huyện,
quận
Xã,
phƣờng
Diện tích
(ha)
Chiều
dài (m)
Tốc độ
(m/năm) Nguyên nhân
Tiên
Lãng
Tây
Hƣng
+17,06 1764,3 19 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
+31,74 1547,2 41 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
-11,55 1231,2 19 Xói lở do mất rừng ngập mặn
+3,79 635,3 12 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Vinh
Quang +2,92 598,7 10 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Đồ
Sơn
Ngọc
Hải +11,78 920,0 26 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Dƣơng
Kinh
Tân
Thành
+28,45 1457,7 39 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
+4,98 585,5 17 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Hải An
Tràng
Cát +218,92 6502,8 67 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Đông
Hải 2 +17,41 2306,3 15 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Đông
Hải 2 +154,85 5296,2 58 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Đông
Hải 2 +22,87 1443,4 32 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Nam
Hải +25,95 2212,6 23 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Ghi chú: “+”: Bồi tụ “-”: Xói lở
40
Bảng 3.2: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng
giai đoạn 1993 - 1998
Huyện,
quận
Xã,
phƣờng
Diện tích
(ha)
Chiều
dài (m)
Tốc độ
(m/năm) Nguyên nhân
Tiên
Lãng
Tây
Hƣng -
Vinh
Quang
+430,49 10204,8 84,37 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Đồ Sơn Ngọc
Hải +9,33 812,3 22,98 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Dƣơng
Kinh
Tân
Thành
+10,34 802,1 25,79 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+19,35 945,6 40,92 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Hải An
Tràng
Cát
+18,89 1304,4 28,96 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+102,84 4688,9 43,87 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Đông
Hải 2
+16,89 1790,2 18,87 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+97,06 2581,9 75,19 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
+7,01 1553,4 9,03 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+42,31 1608,1 52,62 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
+21,99 1547,0 28,42 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
+4,06 442,3 18,37 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Cát Hải TT Cát
Hải -2,08 331,4 12,54 Xói lở do mất rừng ngập mặn
Ghi chú: “+”: Bồi tụ “-”: Xói lở
41
Bảng 3.3: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng
giai đoạn 1998 – 2003
Huyện,
quận
Xã,
phƣờng
Diện tích
(ha)
Chiều
dài (m)
Tốc độ
(m/năm) Nguyên nhân
Tiên
Lãng
Tây
Hƣng -
Vinh
Quang
+647,13 14194,0 91,18 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Kiến
Thụy -
Đồ Sơn
Đại
Hợp –
Bàng
La
+413,51 9144,1 90,44 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Đồ Sơn
Vạn
Hƣơng +6,49 778,2 16,69 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Ngọc
Hải
+3,17 825,0 7,67 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+7,12 950,5 14,98 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+6,43 1513,6 8,50 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
Dƣơng
Kinh
Tân
Thành +197,45 3561,0 110,90 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Hải An
Tràng
Cát +245,62 6007,6 81,77 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Đông
Hải 2 +6,97 667,3 20,89 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Đông
Hải 2
+108,73 4726,9 46,01 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
+70,54 3409,5 41,38 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Cát Hải Đảo +39,11 2410,0 32,45 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
42
Muồm
Đồng
Bài +21,76 1763,9 24,67 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Nghĩa
Lộ +21,02 2008,8 20,93 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
TT Cát
Hải
+2,13 635,0 6,70 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+12,79 1576,8 16,23 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Ghi chú: “+”: Bồi tụ “-”: Xói lở
Bảng 3.4: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng
giai đoạn 2003 – 2008
Huyện,
quận
Xã,
phƣờng
Diện tích
(ha)
Chiều
dài (m)
Tốc độ
(m/năm) Nguyên nhân
Tiên
Lãng
Tiên
Hƣng
+34,38 2183,1 31,50 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+11,94 1284,8 18,59 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Vinh
Quang
+40,28 2210,0 36,45 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
-5,36 804,3 13,34 Xói lở do mất rừng ngập mặn
Kiến
Thụy
Đại
Hợp
+12,20 1189,8 20,50 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+3,83 424,1 18,08 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
-6,95 1109,3 12,53 Xói lở do mất rừng ngập mặn
+46,50 3090,0 30,09 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Đồ
Sơn
Bàng
La +43,07 5473,8 15,74 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Vạn
Hƣơng
+48,43 1536,6 63,04 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+47,37 2950,2 32,11 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
43
Ngọc
Xuyên +5,32 1018,5 10,45 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Dƣơng
Kinh
Tân
Thành
+9,99 1217,0 16,41 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+6,03 817,0 14,76 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Hải An
Tràng
Cát
+17,91 848,1 42,24 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
+176,29 4421,8 79,74 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Đông
Hải 2
+18,42 1890,3 19,48 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
+2,53 350,6 14,41 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+167,54 3006,9 111,44 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
+17,10 1126,6 30,35 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+6,75 693,6 19,48 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
-4,80 491,5 19,51 Xói lở do nạo vét
+57,36 3764,9 30,47 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
Cát
Hải
Nghĩa
Lộ -
Đồng
Bài
-142,33 6194,8 45,95 Xói lở do đào kênh Hà Nam
(Cái Tráp 2)
Hoàng
Châu -4,42 579,3 15,27 Xói lở do các nhân tố tự nhiên
Văn
Phong +9,08 766,1 23,71 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
Phù
Long -20,92 3741,0 11,18 Xói lở do các nhân tố tự nhiên
Ghi chú: “+”: Bồi tụ “-”: Xói lở
44
Bảng 3.5: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng
giai đoạn 2008 – 2013
Huyện,
quận
Xã,
phƣờng
Diện tích
(ha)
Chiều
dài (m)
Tốc độ
(m/năm) Nguyên nhân
Tiên
Lãng
Tiên
Hƣng +101,44 4426,7 45,83 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Vinh
Quang
+18,89 1375,2 27,47 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+3,77 513,5 14,70 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Kiến
Thụy
Đại
Hợp +9,46 1013,5 18,66 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Đồ
Sơn
Bàng
La +141,72 5012,0 56,55 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Vạn
Hƣơng
+2,21 460,0 9,60 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+2,19 387,6 11,28 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+1,53 400,6 7,62 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+6,59 1402,1 9,40 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
Ngọc
Hải +9,62 1531,3 12,56 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Ngọc
Xuyên
+3,15 625,0 10,07 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+2,82 777,3 7,27 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
Dƣơng
Kinh
Tân
Thành +29,99 2653,6 22,60 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Hải An Đông
Hải 2
+3,55 885,6 8,01 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+57,17 2957,7 38,66 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+53,79 3219,2 33,42 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
45
+9,77 867,2 22,54 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+18,10 1861,4 19,45 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Cát
Hải
Phù
Long -28,11 3856,4 14,58 Xói lở do các nhân tố tự nhiên
Ghi chú: “+”: Bồi tụ “-”: Xói lở
Bảng 3.6: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng
giai đoạn 2013 – 2018
Huyện,
quận
Xã,
phƣờng
Diện tích
(ha)
Chiều
dài (m)
Tốc độ
(m/năm) Nguyên nhân
Tiên
Lãng
Tây
Hƣng +69,24 2736,6 50,61 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Vinh
Quang +11,30 1033,3 21,86 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Kiến
Thụy –
Đồ
Sơn
Đại
Hợp –
Bàng
La
+141,57 5805,0 48,78 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Đồ
Sơn
Bàng
La +57,20 2154,8 53,09 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Vạn
Hƣơng +238,62 3403,9 140,20 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
Ngọc
Hải +18,70 2030,7 18,42 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Ngọc
Xuyên
+6,15 1294,2 9,51 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
+4,74 655,5 14,46 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
Dƣơng Tân +13,02 2076,5 12,54 Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn
46
Kinh Thành
Hải An Đông
Hải 2
+8,78 1207,0 14,55 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+516,31 8944,8 115,44 Bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
+2,36 462,7 10,22 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
+2,52 342,8 14,71 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
Cát
Hải
Văn
Phong +146,59 3036,3 96,56 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
TT Cát
Hải +112,34 3672,6 61,18 Bồi tụ do san lấp mặt bằng
Ghi chú: “+”: Bồi tụ “-”: Xói lở
Bảng 3.7: Xói lở - bồi tụ đƣờng bờ biển vùng biển Hải Phòng
giai đoạn 1988 – 2018
Huyện, quận Xã, phƣờng Diện tích (ha) Chiều dài (m) Tốc độ
(m/năm)
Tiên Lãng Tây Hƣng -
Vinh Quang +1426,86 15005,9 190,17
Kiến Thụy – Đồ
Sơn
Đại Hợp – Bàng
La +870,63 9954,1 174,93
Đồ Sơn Vạn Hƣơng
+54,51 3604,7 30,24
+255,24 3748,6 136,18
+50,61 1342,1 75,42
Dƣơng Kinh –
Đồ Sơn
Tân Thành –
Ngọc Hải
+5,69 1067,6 10,65
+281,53 5513,1 102,13
+87,56 4764,1 36,76
Hải An Tràng Cát +825,50 9061,2 182,20
47
Đông Hải 2 +1570,68 22085,9 142,23
Cát Hải
Nghĩa Lộ - Đồng
Bài
-156,57 5508,1 56,85
+15,82 1534,3 20,63
+7,98 809,6 19,72
Đồng Bài +11,01 1163,7 18,92
Hoàng Châu +13,10 1148,8 22,80
Văn Phong +152,15 3486,4 87,28
TT Cát Hải +22,77 1845,8 24,67
+112,36 3669,0 61,25
Phù Long -76,03 3791,2 40,11
-7,82 651,0 24,02
Ghi chú: “+”: Bồi tụ “-”: Xói lở
Các kết quả phân tích ở trên cho thấy, đƣờng bờ biển khu vực Hải Phòng có
sự biến động mạnh mẽ qua các năm từ năm 1988 đến năm 2018 và xu thế chủ yếu
là bồi tụ diễn ra trên các đoạn bờ biển thuộc huyện Tiên Lãng, Kiến Thụy, Đồ Sơn,
Dƣơng Kinh, Hải An và phía Nam, đông nam đảo Cát Hải. (Hình 3.8)
Khu vực cửa Cấm (quận Hải An) là khu vực bồi tụ điển hình của đới ven
biển Hải Phòng, sự bồi tụ ở cả hai bờ phía Bắc (thuộc phƣờng Đông Hải 2) và bờ
phía Nam (thuộc phƣờng Tràng Cát) đã làm cho cửa sông gần nhƣ bị lấp hoàn toàn.
Từ năm 1988 đến năm 2018, tốc độ bồi tụ tại đây đạt trung bình 142 – 182 m/năm,
đặc biệt là khu vực bờ phía Bắc cửa sông. Cửa Cấm bị đẩy xa ra phía biển. Bãi bồi
phía hai bên cửa sông đƣợc ngƣời dân nơi đây đắp thành các đầm nuôi trồng thủy
sản, điều này càng đẩy nhanh tốc độ bồi lấn ra biển của khu vực.
Khu vực cửa sông Lạch Tray cũng bị thu hẹp do bờ phía Bắc thuộc phƣờng
Tràng Cát và bờ phía Nam thuộc phƣờng Tân Thành quận Dƣơng Kinh đều bồi tụ,
48
lấn ra biển. Tốc độ bồi tụ đoạn bờ thuộc phƣờng Tân Thành trong giai đoạn này nhỏ
hơn, khoảng 102 m/năm.
Khu vực ngoài cùng của mũi nhô Đồ Sơn, bờ biển đƣợc mở rộng ra phía biển
với diện tích gần 55ha. Đoạn bờ biển phía Tây và Tây Nam bán đảo Đồ Sơn, đƣờng
bờ biển cũng đƣợc bồi tụ do hoạt động san lấp.
Hai bãi bồi từ phía Tây Nam bán đảo Đồ Sơn đến bờ phía Bắc cửa sông Văn
Úc (Bàng La – Đại Hợp) và phía Nam cửa Văn Úc đến bờ phía Bắc cửa Thái Bình
(thuộc huyện Tiên Lãng) có tốc độ bồi tụ khá lớn, tốc độ bồi tụ trung bình trong cả
giai đoạn nghiên cứu lên tới 175 - 190 m/năm.
Hình 3.8: Bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn 1988 – 2018
Hiện tƣợng xói lở đƣờng bờ chủ yếu xảy ra ở khu vực đảo Cát Hải và đoạn
bờ xã Phù Long đảo Cát Bà. Từ bản đồ xói lở bồi tụ bờ biển Hải Phòng giai đoạn
2003 - 2008 (hình 3.5), đảo Cát Hải đã bị xói lở, hình thành một kênh nƣớc có chiều
dài gần 4km, rộng 350 – 400m, chia cắt đảo Cát Hải thành hai phần tách biệt. Đây
chính là kênh đào Hà Nam hay còn gọi là kênh Cái Tráp 2 đƣợc sử dụng làm luồng
mới dẫn tàu vào cảng Hải Phòng và cảng nƣớc sâu Đình Vũ.
Tại xã Phù Long, đảo Cát Bà, bờ biển phía Nam của xã liên tục bị xói lở
hàng chục năm từ năm 2003 đến năm 2013. Đoạn bờ bị xói lở dài gần 4 km, tốc độ
xói trung bình đạt 40 m/ năm.
49
Sự biến động đƣờng bờ biển Hải Phòng trong giai đoạn 1988 – 2018 xảy ra
do có yếu tố tác động của cả tự nhiên lẫn con ngƣời. Mục 3.2 dƣới đây sẽ phân tích
rõ hơn về nguyên nhân gây ra những sự biến động này.
3.2. Phân tích nguyên nhân gây biến động đƣờng bờ biển, cửa sông vùng biển
Hải Phòng
3.2.1. Giai đoạn 1988 – 1993
Theo nhƣ quan sát và phân tích đƣợc trên ảnh vệ tinh, sự biến động đƣờng
bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 1988-1993 diễn ra do hai nguyên
nhân đó là do sự thay đổi diện tích rừng ngập mặn và diện tích nuôi trồng thủy sản
của khu vực. Luận văn đã tính toán và biểu diễn tỷ lệ phần trăm ảnh hƣởng của các
nguyên nhân gây biến động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn này
qua biểu đồ trên hình 3.9.
Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 1988 – 1993
Từ năm 1988 đến năm 1993, tổng diện tích bờ biển biến động là khoảng
552ha, trong đó diện tích bờ bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn là 239ha, diện tích
bờ bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản là 301ha, diện tích bờ xói lở do mất rừng
ngập mặn là 12ha. Do vậy, nguyên nhân gây bồi tụ bờ do phát triển rừng ngập mặn
chiếm 43,4%, nguyên nhân gây bồi tụ bờ do quai đầm nuôi trồng thủy sản chiếm
54,5%, nguyên nhân gây xói lở bờ do mất rừng ngập mặn chỉ chiếm 2.1%.
43.4%
54.5%
2.1%
Bồi tụ do phát triển
rừng ngập mặn
Bồi tụ do quai đầm
nuôi trồng thủy sản
Xói lở do mất rừng
ngập mặn
50
3.2.2. Giai đoạn 1993 – 1998
Cũng giống nhƣ giai đoạn 1988 – 1993, bờ biển, cửa sông vùng biển Hải
Phòng trong giai đoạn này cũng bị biến động do 3 nguyên nhân đó là bồi tụ do phát
triển rừng ngập mặn, bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản và xói lở do mất rừng
ngập mặn.
Từ năm 1993 đến năm 1998, tổng diện tích bờ biển biến động là khoảng
783ha, trong đó diện tích bờ bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn là 596ha, diện tích
bờ bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản là 185ha, diện tích bờ xói lở do mất rừng
ngập mặn là 2ha. Do vậy, nguyên nhân gây bồi tụ bờ do phát triển rừng ngập mặn
chiếm 76,1%, nguyên nhân gây bồi tụ bờ do quai đầm nuôi trồng thủy sản chiếm
23,6%, nguyên nhân gây xói lở bờ do mất rừng ngập mặn chỉ chiếm 0,3%. (Hình
3.10)
Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 1993 - 1998
3.2.3. Giai đoạn 1998 – 2003
Từ năm 1998 đến năm 2003, tổng diện tích bờ biển biến động là khoảng
1810ha, trong đó diện tích bờ bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn là 1674ha, diện
tích bờ bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản là 122ha, diện tích bờ bồi tụ do san
lấp mặt bằng là 14ha. Do vậy, nguyên nhân gây bồi tụ bờ do phát triển rừng ngập
76.1%
23.6%
0.3%
Bồi tụ do phát triển
rừng ngập mặn
Bồi tụ do quai đầm
nuôi trồng thủy sản
Xói lở do mất rừng
ngập mặn
51
mặn chiếm 92,5%, nguyên nhân gây bồi tụ bờ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
chiếm 6,8%, nguyên nhân gây bồi tụ do san lấp mặt bằng chiếm 0,7%. (Hình 3.11)
Hình 3.11: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 1998 - 2003
3.2.4. Giai đoạn 2003 – 2008
Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2008
Trong giai đoạn này, bờ biển Hải Phòng biến động do nhiều nguyên nhân
khác nhau, tuy nhiên xu thế bồi tụ bờ biển vẫn chiếm ƣu thế và nguyên nhân chiếm
tỷ lệ lớn nhất là bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản. Các nguyên nhân gây bồi tụ
92.5%
6.8% 0.7%
Bồi tụ do phát triển
rừng ngập mặn
Bồi tụ do quai đầm
nuôi trồng thủy sản
Bồi tụ do san lấp mặt
bằng
23%
40.2%
1.3%
2.6%
15.2%
17.6%
Bồi tụ do phát triển rừng
ngập mặn
Bồi tụ do quai đầm nuôi
trồng thủy sản
Xói lở do mất rừng ngập
mặn
Xói lở do các nhân tố tự
nhiên
Xói lở do nạo vét
Bồi tụ do san lấp mặt
bằng
52
bờ biển bao gồm: Bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn chiếm 23%, bồi tụ do quai
đầm nuôi trồng thủy sản chiếm 40.2%, bồi tụ do san lấp mặt bằng chiếm 17,6%.
Các nguyên nhân gây xói lở bờ biển bao gồm: Xói lở do mất rừng ngập mặn chiếm
1,3%, xói lở do nạo vét chiếm 15,2%, xói lở do các nhân tố tự nhiên chiếm 2,6%.
(Hình 3.12)
3.2.5. Giai đoạn 2008 – 2013
Từ năm 2008 đến năm 2013, tổng diện tích bờ biển biến động là khoảng
504ha, trong đó diện tích bờ bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn là 333ha, diện tích
bờ bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản là 143ha, diện tích bờ xói lở do các nhân
tố tự nhiên là 28ha. Do vậy, nguyên nhân gây bồi tụ bờ do phát triển rừng ngập mặn
chiếm 66,1%, nguyên nhân gây bồi tụ bờ do san lấp mặt bằng chiếm 28,3%, nguyên
nhân gây xói lở bờ do các nhân tố tự nhiên chỉ chiếm 5,6%. (Hình 3.13)
Hình 3.13: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 2008 - 2013
3.2.6. Giai đoạn 2013 – 2018
Từ năm 2013 đến năm 2018, tổng diện tích bờ biển biến động là khoảng
1349ha, trong đó diện tích bờ bồi tụ do phát triển rừng ngập mặn là 322ha, diện tích
bờ bồi tụ do quai đầm nuôi trồng thủy sản là 516ha, diện tích bờ bồi tụ bờ do san
lấp mặt bằng là 511ha. Do vậy, nguyên nhân gây bồi tụ bờ do phát triển rừng ngập
mặn chiếm 23,9%, nguyên nhân gây bồi tụ bờ do quai đầm nuôi trồng thủy sản
66.1%
28.3%
5.6%
Bồi tụ do phát triển rừng
ngập mặn Bồi tụ do san lấp mặt
bằng Xói lở do các nhân tố tự
nhiên
53
chiếm 38.3% nguyên nhân gây bồi tụ bờ do san lấp mặt bằng chiếm 37,9%. (Hình
3.14)
Hình 3.14: Biểu đồ thể hiện phần trăm ảnh hƣởng của các nguyên nhân gây biến
động bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2018
Nhìn chung xu hƣớng bồi tụ bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng giai
đoạn 1988 – 2018 đƣợc gây ra bởi 3 nguyên nhân chính đó là do phát triển rừng
ngập mặn, quai đầm nuôi trồng thủy sản và do san lấp mặt bằng, xây dựng các khu
công nghiệp, cầu cảng, v.v.
Đối với đới ven biển, rừng ngập mặn có vai trò vô cùng quan trọng trong
điều phối quá trình thành tạo bờ biển. Đó là bức tƣờng chắn gió, chắn sóng, giảm
sóng và dòng chảy, tạo điều kiện để bùn cát tích tụ nhanh chóng và cố kết tốt hơn,
chống xói lở bờ biển. Nhƣ vậy sự phát triển của rừng ngập mặn chính là quá trình
bồi tụ lấn biển và quá trình bồi tụ nhanh lại tạo điều kiện cho rừng ngập mặn phát
triển tốt. Ở Việt Nam, từ đầu những năm 90, việc bảo vệ rừng đã đƣợc Chính phủ
chú trọng. Theo số liệu chính thức của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, từ
năm 1990 đến năm 2017, diện tích rừng nói chung trên cả nƣớc đã tăng từ 9,2 triệu
ha lên đến 18,7 triệu ha. Riêng đối với Hải Phòng, hệ thống rừng phòng hộ ven biển
trên địa bàn cũng không ngừng đƣợc mở rộng về diện tích. Từ chỗ chỉ có 293 ha
rừng năm 1990, đến năm 2011, diện tích rừng đƣợc bảo vệ và mở rộng quy mô lên
hơn 4700 ha do thành phố đã triển khai xây dựng các dự án nhằm khôi phục, phát
23.9%
38.3%
37.9%
Bồi tụ do phát triển
rừng ngập mặn
Bồi tụ do quai đầm
nuôi trồng thủy sản
Bồi tụ do san lấp mặt
bằng
54
triển và bảo vệ rừng ngập mặn phòng hộ ven biển qua việc tranh thủ các nguồn vốn
quốc tế tài trợ, nhƣ các chƣơng trình: trồng rừng PAM 5325; trồng ngập mặn của
Hội Chữ thập đỏ; hành động phục hồi rừng ngập mặn của tổ chức ACMAMG (Nhật
Bản)..., và các nguồn vốn chƣơng trình phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven
biển, nhƣ vốn chƣơng trình đê biển; vốn đầu tƣ cho bảo vệ phát triển rừng của T.Ƣ
và địa phƣơng, các nguồn vốn của một số tổ chức phi chính phủ... Trong giai đoạn
2011-2015, Hải Phòng tiếp tục triển khai dự án phục hồi và phát triển rừng ngập
mặn ven biển. Ðồng thời, tiến hành trồng bổ sung, cải tạo một số diện tích rừng
trang ven biển nhằm bảo đảm phát triển rừng bền vững. Nhờ đó, đến cuối năm
2016, thành phố đã nâng quỹ rừng ngập mặn ven biển lên 5363 ha. [22]
Về nuôi trồng thủy sản, Hải Phòng là địa phƣơng đầu tiên trong cả nƣớc tiến
hành quy hoạch phát triển ngành thủy sản trong đó có mục tiêu chủ yếu là phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố. Theo đó, 5
vùng nuôi trồng thủy sản nƣớc lợ, mặn trọng điểm đƣợc quy hoạch ở Kiến Thụy,
Tiên Lãng, Cát Hải, Hải An và Đồ Sơn [23]. Việc mở rộng diện tích nuôi trồng thủy
sản đƣợc tiến thành chủ yếu trên các vùng đất ngập nƣớc ven biển, các thủy vực
nƣớc mặn ven bờ của các khu vực này. Sau khi đắp đập Đình Vũ (1978), khu vực
bãi bồi phía Bắc và phía Nam cửa Cấm, nay thuộc phƣờng Đông Hải 2 và phƣờng
Tràng Cát ngày càng đƣợc bồi tụ, diện tích bãi bồi tăng mạnh, ngƣời dân nơi đây đã
tiến hành nạo vét, xây kè, đắp thành đầm nuôi trồng thủy sản. Việc khai hoang, cải
tạo phần diện tích bãi bồi mới, mở rộng diện tích nuôi trồng ra phía biển qua các
năm của ngƣời dân làm cho xu thế bồi tụ bờ biển khu vực này ngày càng tăng. Quận
Hải An trở thành khu vực có xu thế bồi tụ bờ biển điển hình của Hải Phòng do hoạt
động nuôi trồng thủy sản.
Theo định hƣớng tập trung phát triển 3 nhóm ngành kinh tế gồm: dịch vụ;
công nghiệp - xây dựng; nông, lâm, thủy sản, từ năm 2003 đến nay, Hải Phòng
không ngừng triển khai các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng, xây mới các
khu công nghiệp, cầu cảng, các khu du lịch,… trong đó có những dự án lấn ra biển
làm cho đƣờng bờ biển bị biến động. Cụ thể đó là:
55
Năm 2003, Tập đoàn Daso bắt tay vào thực hiện công việc đổ cát, san lấp
biển để lấy diện tích tạo hình một hòn đảo nhân tạo hình bông hoa năm cánh mang
tên Đảo Hoa Phƣợng nằm trên vịnh Vạn Hƣơng, Đồ Sơn. Việc san lấp đƣợc hoàn
thành đã làm cho đƣờng bờ biển khu vực này lấn ra biển gần 50ha (Hình 3.15).
Hình 3.15: Đảo Hoa Phƣợng, Vạn
Hƣơng, Đồ Sơn, Hải Phòng
Hình 3.16: Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng,
Vạn Hƣơng, Đồ Sơn, Hải Phòng
Cũng ở phƣờng Vạn Hƣơng, quận Đồ Sơn, Dự án Khu du lịch quốc tế Hòn
Dấu đƣợc triển khai từ năm 2005 với tổng diện tích 118,26 ha, trong đó, diện tích
khu A (khu Đảo Dấu) 54,95ha; khu B (bán đảo Đồ Sơn) 46,1569 ha; khu mở rộng
17,1570 ha. Đến năm 2009, dự án đã vận chuyển đổ hàng triệu mét khối đá, làm
đƣợc 3.850 m đê chắn sóng; bơm hơn 3 triệu m3 cát, san lấp gần 50 ha mặt bằng.
Mặt khác, công ty đổ hàng trăm nghìn mét khối đất phủ mặt bằng, trồng cây, thảm
cỏ; hàng vạn m3 bê tông các loại, hoàn thành cơ bản hạ tầng kỹ thuật đƣờng, điện,
nƣớc, cây xanh, chiếu sáng… trên diện tích 65ha [18]. Đây là nguyên nhân khiến
cho đoạn bờ biển từ Casino đến Bến Nghiêng, Khu du lịch Đồ Sơn đƣợc bồi tụ
trong giai đoạn này.
Năm 2015, Dự án Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng đƣợc triển khai tại phƣờng
Vạn Hƣơng do Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Du lịch Vạn Hƣơng làm chủ đầu tƣ
(Hình 3.16). Khu du lịch quốc tế Đồi Rồng có quy mô 480,1795 ha đất lấn biển
hoàn toàn theo tiêu chuẩn quốc tế hiện đại gồm các chức năng chính là Khu đô thị
56
du lịch hội nghị, văn hóa, vui chơi giải trí, sinh thái với các loại hình: Khách sạn 5
sao; nhà ở nghỉ dƣỡng cao cấp phục vụ du lịch; Trung tâm hội nghị, hội thảo; khu
vui chơi giải trí và các dịch vụ khác. Tính đến hết tháng 7/2016, dự án đã hoàn
thành các hạng mục: thi công tuyến đê bao san lấp, khoanh vùng san lấp với diện
tích 250ha/480,1795 ha, kè đá chắn sóng với chiều dài 6 km; thi công nền tuyến
đƣờng trục chính trong dự án, chiều dài 700 m; san lấp mặt bằng trong dự án với
tổng khối lƣợng san lấp đạt 2.535.000 m3; trồng cây xanh trên dải phân cách, hè và
các khu vực đã san lấp; thi công các hạng mục phụ trợ khác. [25]
Một khu vực điển hình của vùng biển Hải Phòng đƣợc bồi lấn ra biển do các
hoạt động san lấp mặt bằng xây dựng của các dự án đó là khu vực đảo Cát Hải, tại
các xã Văn Phong và TT Cát Hải.
Hình 3.17: Đảo Cát Hải, Hải Phòng năm 2019
Tại TT Cát Hải, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng, ngày 14/4/2013, Thủ
tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã chính thức phát lệnh khởi công Dự án xây
dựng Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (Cảng Lạch Huyện) - hợp phần A bao gồm
việc xây dựng cơ sở hạ tầng dùng chung cho cảng trong các giai đoạn (luồng tàu,
vũng quay tàu, đê chắn sóng dài 3.230 m với cao trình đỉnh đê +6,5 CD, đê chắn
57
cát dài 7.600 m với cao trình đỉnh đê +2,0 CD, đƣờng ngoài cảng, tôn tạo xử lý
nền đất yếu,...) [24]. Bến cảng container quốc tế đƣợc xây dựng trên diện tích
56,99 ha bao gồm 44,9 ha đất trên cạn, 12 ha mặt nƣớc. Đến ngày 13/5/2018, hợp
phần A của dự án đã chính thức hoàn tất và đƣợc tổ chức lễ khánh thành (Hình
3.17).
Ngày 2/9/2017, Dự án tổ hợp sản xuất ô tô, xe máy điện VinFast bắt đầu
đƣợc khởi công xây dựng tại khu công nghiệp Đình Vũ, Cát Hải, Hải Phòng với
tổng diện tích 335ha trong đó có khoảng 150ha là phần mở rộng ra biển [24]. Khu
đất lấn ra biển này chính là phần bồi tụ về phía Nam xã Văn Phong, Cát Hải mà đã
quan sát đƣợc trên ảnh vệ tinh (Hình 3.17, 3.18).
Hình 3.18: Toàn cảnh Tổ hợp nhà máy sản xuất ô tô, xe máy điện Vinfast
Trên đây là những nguyên nhân, những sự kiện chính gây tác động bồi tụ
đƣờng bờ biển, bồi lấp cửa sông vùng biển Hải Phòng. Còn đối với sự xói lở bờ
biển của khu vực, nguyên nhân đƣợc xác định bao gồm cả các nhân tố tự nhiên và
các tác động nạo vét, chặt phá rừng ngập mặn của con ngƣời.
Từ năm 1978, Hải Phòng đã tiến hành triển khai đắp đập Đình Vũ và quyết
định xây dựng cảng nƣớc sâu và khu công nghiệp Đình Vũ. Vì có đập Đình Vũ nên
cửa sông Cấm chấm dứt vai trò thoát phù sa và dòng phụ kênh Đình Vũ- đoạn hạ
58
lƣu sông Bạch Đằng – cửa Nam Triệu trở thành dòng chính. Sa bồi không ra đƣợc
cửa Cấm nên đổ vào sông Bạch Đằng và cửa Nam Triệu. Vì vậy cảng nƣớc sâu
Đình Vũ không thể sâu và nguy cơ bị bồi lấp ngày càng tăng từ luồng vào cửa Nam
Triệu và ngay tại cầu cảng Đình Vũ.
Để khắc phục luồng Nam Triệu bị bồi lấp, ngƣời ta đào kênh Cái Tráp để tàu
vào cửa phụ là Lạch Huyện qua kênh Tráp vào cảng Đình Vũ và cảng Hải Phòng.
Nhƣng kênh Cái Tráp có hiện tƣợng bồi lắng nhanh do xuất hiện hiện tƣợng dòng
thủy triều nén hai đầu kênh và giữa kênh có vùng nƣớc đứng gây sự bồi lắng nhanh.
Để khắc phục hiện tƣợng này, ngƣời ta bỏ kênh Cái Tráp và đào kênh mới Hà Nam.
Năm 2003, kênh đào Hà Nam đƣợc khơi thông tại xã Nghĩa Lộ và xã Đồng Bài
huyện Cát Hải, đây chính là khu vực xói lở điển hình của đới ven biển Hải Phòng
diễn ra do hoạt động nạo vét của con ngƣời.
Nằm ở phía Tây của đảo Cát Bà, xã Phù Long là một xã có địa hình tƣơng
đối thấp trên đảo Cát Bà, với hệ thống đầm hồ, đất ngập nƣớc và rừng ngập mặn đa
dạng, phong phú. Cùng với đó là hệ sinh thái bãi triều, hệ sinh thái rừng ngập mặn,
rừng núi đá vôi, … Trong giai đoạn từ năm 2003 - 2013, đƣờng bờ biển phía Tây
Nam của xã Phù Long liên tục bị xói lở do các tác động của sóng, bão, mực nƣớc
biển dâng qua các năm. Từ năm 2015, để khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên
vùng bờ, Luật Tài nguyên, môi trƣờng biển và hải đảo quy định việc thiết lập hành
lang bảo vệ bờ biển. Đây là lần đầu tiên TP Hải Phòng thực hiện thiết lập hành lang
bảo vệ bờ biển, bao gồm: Phƣờng Tân Thành (quận Kinh Dƣơng); các phƣờng
Ngọc Hải, Ngọc Xuyên, Vạn Hƣơng, Vạn Sơn và Bàng La (quận Đồ Sơn); các xã
Gia Luận, Phù Long, Hiền Hào, Xuân Đám, Trân Châu, Việt Hải và thị trấn Cát Bà
(huyện Cát Hải); Vinh Quang, Tiên Hƣng, Đông Hƣng, Tây Hƣng (huyện Tiên
Lãng) và xã Đại Hợp (huyện Kiến Thụy). Trong khu vực hành lang bảo vệ bờ biển,
nhiều hoạt động sẽ bị nghiêm cấm nhƣ: khai thác khoáng sản, xây dựng mới nghĩa
trang, bãi chôn lấp chất thải, xây mới công trình xây dựng (trừ công trình phục vụ
mục đích quốc phòng, an ninh, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu), hoạt
động làm sạt lở bờ biển. Những hoạt động bị hạn chế bao gồm: cải tạo công trình đã
xây dựng, thăm dò khoáng sản, dầu khí, khai thác nƣớc dƣới đất, khai hoang lấn
59
biển, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy giảm hệ sinh thái
và cảnh quan tự nhiên… thay vào đó, các hoạt động bảo vệ, trồng rừng ngập mặn,
xây dựng bờ kè,.. đƣợc thực hiện, nhờ đó, các hành lang bảo vệ bờ biển trong đó có
khu vực bị sạt lở mạnh của xã Phù Long đƣợc bảo vệ.
60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Nghiên cứu biến động bờ biển, cửa sông là một vấn đề khá phức tạp, đặc biệt
là với những vùng biển chịu nhiều tác động mạnh mẽ của rất nhiều các yếu tố tự
nhiên và kinh tế, xã hội nhƣ vùng biển Hải Phòng. Qua quá trình nghiên cứu, tính
toán, tác giả rút ra một số kết luận nhƣ sau:
(1) Trong 31 năm từ năm 1988 đến năm 2018, các cửa sông Hải Phòng
đều bị thu hẹp, tiến ra phía biển, một số cửa sông bị bồi lấp mạnh mẽ, sa bồi luồng
lạch làm cho tàu thuyền không thể lƣu thông. Điển hình đó là cửa sông Cấm và cửa
Bạch Đằng. Hàng năm nhà nƣớc đã phải chi trả rất nhiều tiền bạc và công sức để
nạo vét, khơi thông luồng lạch vào Cảng Hải Phòng, Cảng Đình Vũ, nhƣng vẫn
không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế, buộc các cơ quan chức năng, các nhà đầu
tƣ buộc phải tạo ra những tuyến luồng mới, thậm chí là xây dựng một cảng khác,
thay thế hai cảng này.
Đối với đƣờng bờ biển Hải Phòng, xu hƣớng biến động chính trong giai đoạn
này cũng là bồi tụ, lấn ra biển. Tuy nhiên, tốc độ bồi tụ bờ biển là khác nhau ở
những vị trí khác nhau và trong những khoảng thời gian khác nhau.
+ Đoạn bờ biển phƣờng Đông Hải và phƣờng Tràng Cát quận Hải An là
đoạn bờ bồi tụ điển hình của vùng biển Hải Phòng trong suốt những năm 1988 -
2018.
+ Các đoạn bờ biển Bàng La – Đại Hợp (Đồ Sơn – Kiến Thụy), Tây Hƣng –
Vinh Quang (Tiên Lãng) cũng là những đoạn bờ có tốc độ bồi tụ khá lớn, đặc biệt là
vào những năm 1998 - 2003.
+ Các đoạn bờ khác trên khu vực có tốc độ bồi tụ nhỏ hơn nhƣ là bờ biển xã
Tân Thành, huyện Kiến Thụy những năm 1998 – 2003, bờ biển Vạn Hƣơng, Đồ
Sơn những năm 2003 – 2018, bờ biển đảo Cát Hải, huyện Cát Hải những năm 2013
– 2018.
61
Ngoài biến động bồi tụ, lấn ra biển, đƣờng bờ biển Hải Phòng trong giai
đoạn nghiên cứu cũng có diễn ra hiện tƣợng xói lở trên một số đoạn bờ, điển hình
nhất đó là đoạn bờ thuộc hai xã Nghĩa Lộ và Đồng Bài – nơi kênh đào luồng tàu Hà
Nam đƣợc xây dựng, chia đảo Cát Hải thành hai phần tách biệt và đoạn bờ biển xã
Phù Long, đảo Cát Bà.
(2) Những biến động đƣờng bờ biển, cửa sông vùng biển Hải Phòng trong
giai đoạn 1988 – 2018 chịu tác động mạnh mẽ của tất cả các nhóm nguyên nhân từ
nội sinh, ngoại sinh và nhân sinh. Nhóm nguyên nhân do nhân sinh đƣợc xác định
là nguyên nhân tác động mạnh mẽ hơn cả. Các hoạt động bảo vệ, trồng rừng ngập
mặn, quai đầm nuôi trồng thủy sản, san lấp mặt bằng xây dựng các khu công
nghiệp, cầu cảng,… làm cho đƣờng bờ biển, cửa sông Hải Phòng bồi tụ, lấn ra biển.
Các hoạt động liên quan đến rừng ngập mặn, nạo vét,… gây xói lở bờ biển Hải
Phòng.
B. KIẾN NGHỊ
Các kết quả nghiên cứu đã cung cấp 1 bức tranh tổng thể về chiều dài, diện
tích và tốc độ trung bình biến động bồi tụ và xói lở bờ biển khu vực Hải Phòng giai
đoạn 1988 đến 2018. Tuy nhiên, quá trình bồi tụ và xói lở, tốc độ bồi theo chiều
thẳng đứng, các căn cứ để dự báo biến động trong thời gian tới vẫn chƣa đƣợc làm
rõ vì hạn chế của dữ liệu viễn thám. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo là kết hợp với mô
hình toán để mô phỏng quá trình bồi tụ và xói lở bờ biển khu vực Hải Phòng. Các
dữ liệu về vị trí đƣờng bờ đƣợc tách chiết từ dữ liệu viễn thám mới nhất đƣợc sử
dụng làm biên cứng của mô hình toán, các kết quả tính toán về biến động đƣờng bờ
từ xử lý ảnh viễn thám cũng đƣợc sử dụng để kiểm chứng kết quả mô phỏng. Thêm
nữa, các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (xây dựng công trình biển, san lấp mặt
bằng, khai thác cát, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng ngập mặn cũng đƣợc xem là dữ
liệu đầu vào để mô phỏng và dự báo.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Văn Phái (2013). Nghiên cứu đánh giá biến động đường bờ biển các tỉnh
Nam Bộ dưới tác động của biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, Báo cáo
tổng hợp đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Nhà nƣớc, mã số
BĐKH.07, Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên, ĐHQGHN.
2. Lê Văn Trung. Giáo trình viễn thám, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM, 2005.
3. Phạm Thị Phƣơng Thảo, Hồ Đình Duẩn, Đặng Văn Tỏ (2011), “Ứng dụng viễn
thám và GIS trong theo dõi và tính toán biến động đƣờng bờ khu vực Phan
Thiết”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, tập 11, số 3, trang 1 – 13.
4. Phạm Huy Tiến (2005). Dự báo hiện tượng ói lở – bồi tụ bờ biển, cửa sông và
các giải pháp ph ng t ánh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, Viện Địa
lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
5. Trịnh Lê Hùng, Vũ Danh Tuyên (2013), “Nghiên cứu phƣơng pháp xác định
biến động đƣờng bờ dựa trên kết quả phân loại ảnh viễn thám đa thời gian”, Tạp
chí Khoa học Tài nguyên và Môi t ường, số 01, trang 42 – 47.
6. Bùi Quang Dũng, Uông Đình Khanh (2016), “Tính toán chiều dài đƣờng bờ biển
Việt Nam (phần lục địa) dựa trên hệ thống bản đồ địa hình toàn quốc tỷ lệ
1/50.000”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, tập 16, số 3, trang 221 – 227.
7. Trần Đức Thạnh, Nguyễn Đức Cự, Nguyễn Hữu Cử, Đỗ Đình Chiến và nnk
(2001), Nghiên cứu dự báo, phòng chống sạt lở bờ biển Bắc bộ từ Quảng Ninh
tới Thanh Hóa, Báo cáo dự án KHCN - 5A, Lƣu trữ tại Phân viện Hải dƣơng
học tại Hải Phòng.
8. Nguyễn Văn Thảo (2011), Nguyên cứu tác động của hồ chứa thượng nguồn đến
biến động đường bờ biển châu thổ sông Hồng, Kỷ yếu hội nghị khoa học và
công nghệ biển toàn quốc lần thứ 5. Quyển III, 459 - 464.
9. Vũ Danh Tuyên, Trịnh Lê Hùng, Phạm Thị Thƣơng Huyền (2013), Cơ sở viễn
thám, Giáo trình bậc đại học, Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội.
63
10. Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Văn Khánh (2016), “Quan trắc sự biến động
đƣờng bờ sử dụng ảnh vệ tinh Landsat đa thời gian ở khu vực Cửa Đại, sông
Thu Bồn, Quảng Nam”, Tạp chí Khoa học thuật Mỏ – Địa chất.
11. Lê Xuân Hồng, Lê Thị Kim Thoa, Địa mạo bờ biển Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học Tự nhiên và công nghệ, 2007.
Tiếng Anh
12. Tran Van Dien, Tran Duc Thanh and Nguyen Van Thao (2003), “Monitoring
Coastal Erosion in Red River Delta, Vietnam - A Contribution from Remote
Sensing Data”, Asian Journal Geoinformatics, V3(3), pp. 73-78.
13. Nguyen Van Thao, Tran Duc Thanh, Yoshiky Saito and Chris Gouramanis,
2013. “Monitoring coastline change in the Red river delta using remotely sensed
data”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, T.13(2): 151-161.
14. Eric Bird (2008), Coastal Geomorphology An Introduction, John Wiley & Sons
Ltd, England.
15. Pham Huy Tien, Nguyen Van Cu, et al. (2005), Forecasting the erosion and
sedimentation in the coastal and river mouth areas and preventive measures,
State level research project, Hanoi, 497 pp.
16. CERC (1984), Shore Protection Manual, Vol.1, Washington, US.
17. Seynabou Toure, Oumar Diop, Kidiyo Kpalma and Amadou Seidou Maiga
(2019), “Shoreline Detection using Optical Remote Sensing”, ISPRS
International Journal of Geo-Information, V8(2),pp.75.
Trang web
18. Cổng thông tin điện tử Thành phố Hải Phòng, http://www.haiphong.gov.vn/
19. Thƣ viện pháp luật, https://thuvienphapluat.vn/
20. Trung tâm nghiên cứu biển và đảo, http://ttbiendao.hcmussh.edu.vn/
21. Tổng cục Môi trƣờng Việt Nam, http://vea.gov.vn/
22. Báo nhân dân điện tử, https://www.nhandan.com.vn/
23. Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam, http://vasep.com.vn/
24. Báo dân trí, https://dantri.com.vn/
25. Báo lao động, https://laodong.vn/