Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Phùng Vũ Thắng
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU VÀ GIS
TRONG ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ TRÍ KHÔNG GIAN
CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2012
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Phùng Vũ Thắng
ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU VÀ GIS
TRONG ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ TRÍ KHÔNG GIAN
CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
Chuyên ngành: Địa chính
Mã số: 60.44.80
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN QUỐC BÌNH
Hà Nội - 2012
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ
VỀ KHÔNG GIAN CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG TRONG PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT .................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất ......................................................................... 4
1.2. Vấn đề đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tƣợng trong
quy hoạch sử dụng đất ....................................................................................................... 8
Chƣơng 2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ TRÍ KHÔNG GIAN
CỦA PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BẰNG GIS VÀ PHƢƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU .................................................................................... 26
2.1. Khái niệm về GIS ..................................................................................................... 26
2.2. Phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu ............................................................................ 29
2.3. Quy trình đánh giá tính hợp lý về không gian của phƣơng án quy hoạch
sử dụng đất ....................................................................................................................... 35
Chƣơng 3 - THỬ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ TRÍ KHÔNG GIAN
CỦA PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT THỊ XÃ PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC ............................................................................................................. 41
3.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu ............................................................................. 41
3.2. Giới thiệu về phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của thị xã Phúc Yên
đến năm 2020 ................................................................................................................... 48
3.3. Chuẩn bị dữ liệu đầu vào .......................................................................................... 51
3.4. Tính trọng số cho các chỉ tiêu ................................................................................... 53
3.5. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào .................................................................... 67
3.6. Tạo raster giá trị hợp lý ............................................................................................. 78
3.7. Tính điểm cho phƣơng án quy hoạch........................................................................ 79
3.8. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch ....................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 94
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 97
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng tiêu chí đánh giá vị trí quy hoạch đất giáo dục bang California ............... 14
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu lựa chọn vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa ...................... 16
Bảng 1.3. Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn nghĩa trang đô thị ..................................... 16
Bảng 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch bãi rác của Thổ Nhĩ Kỳ ................................... 18
Bảng 1.5. Bảng lựa chọn quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt ............................... 19
Bảng 1.6. Các chỉ tiêu chính trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi rác ở Việt Nam ..................... 19
Bảng 1.7. Một số chỉ tiêu cụ thể trong đƣợc sử dụng đánh giá vị trí quy hoạch khu
công nghiệp ở Nam Phi ....................................................................................................... 22
Bảng 1.8. Chỉ tiêu lựa chọn vị trí trồng cây khuynh diệp ở Autralia .................................. 25 Bảng 2.1. Giá trị RI ứng với từng số lƣợng chỉ tiêu n ......................................................... 34 Bảng 3.1. Tăng trƣởng kinh tế của thị xã Phúc Yên qua các năm ............................................ 45
Bảng 3.2. Diện tích,cơ cấu các loại đất của thị xã Phúc Yên năm 2010 ............................. 47
Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất của thị xã Phúc Yên năm 2020 ............................ 49
Bảng 3.4. Danh mục các khu công nghiệp đƣợc quy hoạch đến năm 2020 ........................ 51
Bảng 3.5. Các lớp dữ liệu đầu vào ....................................................................................... 53
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất ở đô thị .............................................. 54
Bảng 3.7. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất ở đô thị .............................. 55
Bảng 3.8. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá quy hoạch đất ở đô thị ............. 55
Bảng 3.9. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá quy hoạch đất ở đô thị ............ 55
Bảng 3.10. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trƣờng đánh giá quy hoạch đất ở đô thị ........... 56
Bảng 3.11. Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất ở đô thị ..................... 56
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất giáo dục - đào tạo ........................... 57
Bảng 3.13. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo ................ 57
Bảng 3.14. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá quy hoạch đất cơ sở
giáo dục - đào tạo ................................................................................................................. 58
Bảng 3.15. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá quy hoạch đất cơ sở giáo
dục đào tạo ........................................................................................................................... 58
iii
Bảng 3.16. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trƣờng đánh giá quy hoạch đất cơ sở
giáo dục - đào tạo ................................................................................................................. 58
Bảng 3.17. Trọng số chung của các chỉ tiêu trong đánh giá quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo .. 58
Bảng 3.18. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp ............................. 59
Bảng 3.19. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp .............. 60
Bảng 3.20. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp . 60
Bảng 3.21. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp .... 60
Bảng 3.22. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trƣờng đánh giá quy hoạch đất khu
công nghiệp .......................................................................................................................... 60
Bảng 3.23. Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp ..... 61
Bảng 3.24. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa ..................... 61
Bảng 3.25. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa ........... 62
Bảng 3.26. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá quy hoạch đất nghĩa
trang, nghĩa địa .................................................................................................................... 62
Bảng 3.27. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá quy hoạch đất nghĩa
trang, nghĩa địa .................................................................................................................... 63
Bảng 3.28. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trƣờng đánh giá quy hoạch đất nghĩa
trang, nghĩa địa .................................................................................................................... 63
Bảng 3.29. Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa ..... 63
Bảng 3.30. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải ................... 64
Bảng 3.31. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải ........... 65
Bảng 3.32. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá quy hoạch đất bãi thải,
xử lý chất thải ...................................................................................................................... 65
Bảng 3.33. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá quy hoạch đất bãi thải,
xử lý chất thải ...................................................................................................................... 65
Bảng 3.34. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trƣờng đánh giá quy hoạch đất bãi
thải, xử lý chất thải............................................................................................................... 65
Bảng 3.35. Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải ....... 66
Bảng 3.36. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất lâm nghiệp ...................................... 66
Bảng 3.37. Trọng số các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất lâm nghiệp ................................ 67
Bảng 3.38. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất ở đô thị ................................ 67
Bảng 3.39. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo .............. 69
iv
Bảng 3.40. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp ................. 71
Bảng 3.41. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa ......... 74
Bảng 3.42. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải .......... 76
Bảng 3.43. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất lâm nghiệp .......................... 78
Bảng 3.44. Bảng giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất ở đô thị ................................... 80
Bảng 3.45. Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo ................. 80
Bảng 3.46. Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp ............................. 80
Bảng 3.47. Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa ..................... 81
Bảng 3.48. Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải ................... 81
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp của MethodFinder .................... 21
Hình 1.2. Các yếu tố lựa chọn vị trí quy hoạch đất lâm nghiệp........................................... 24
Hình 1.3. Các lớp dữ liệu đầu vào đánh giá quy hoạch lâm nghiệp .................................... 24 Hình 2.1. Sơ đồ khái quát về GIS ........................................................................................ 26
Hình 2.2. Các dạng vùng đệm (buffer) ................................................................................ 28
Hình 2.3. Minh hoạ chồng xếp thông tin raster ................................................................... 29
Hình 2.4. Một số phép toán Boolean ................................................................................... 29
Hình 2.5. Thang điểm so sánh các chỉ tiêu .......................................................................... 32
Hình 2.6. Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu và cách tính trọng số ................................... 33
Hình 2.7. Quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch sử
dụng đất bằng GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu ................................................... 35
Hình 2.8. Cách tính trọng số của các chỉ tiêu ...................................................................... 38
Hình 2.9. Phƣơng pháp tính điểm cho phƣơng án quy hoạch.............................................. 39 Hình 3.1. Vị trí của thị xã Phúc Yên trong tỉnh Vĩnh Phúc ................................................. 41
Hình 3.2. Lỗi topology của các đối tƣợng trong lớp dữ liệu đầu vào .................................. 52
Hình 3.3. Các bƣớc sửa lỗi Must not have gaps .................................................................. 52
Hình 3.4. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất ở đô thị ..................... 69
Hình 3.5. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo ........ 71
Hình 3.6. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp ............... 73
Hình 3.7. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa ..... 75
Hình 3.8. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải .... 77
Hình 3.9. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất lâm nghiệp ............... 78
Hình 3.10. Raster giá trị hợp lý cho các loại đất .................................................................. 79
Hình 3.11. Biểu đồ thống kê giá trị hợp lý của quy hoạch đất ở đô thị ............................... 82
Hình 3.12. Một số điểm quy hoạch đất ở đô thị chƣa hợp lý tại phƣờng Hùng Vƣơng ......... 82
Hình 3.13. Một số vị trí quy hoạch đất ở đô thị chƣa hợp lý tại xã Cao Minh và phƣờng Đồng Xuân . 83
Hình 3.14. Biểu đồ thống kê giá trị hợp lý của quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo .............. 83
Hình 3.15. Vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp ................................................................ 84
Hình 3.16. Biểu đồ thống kê giá trị hợp lý của quy hoạch đất khu công nghiệp ................. 84
vi
Hình 3.17. Vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp chƣa hợp lý ............................................ 85
Hình 3.18. Biểu đồ thống kê giá trị hợp lý của quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa ........ 85
Hình 3.19. Vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa chƣa hợp lý .................................... 86
Hình 3.20. Một số hình ảnh thực tế về khu vực mai táng của ngƣời dân địa phƣơng ......... 87
Hình 3.21. Vị trí đề xuất xây dựng nghĩa trang tập trung cho thị xã Phúc Yên .................. 88
Hình 3.22. Một số hình ảnh về việc xả thải của ngƣời dân địa phƣơng .............................. 88
Hình 3.23. Vị trí quy hoạch bãi chôn lấp rác chƣa hợp lý ................................................... 89
Hình 3.24. Vị trí đề xuất quy hoạch bãi chôn lấp rác của luận văn ..................................... 90
Hình 3.25. Vị trí đề xuất quy hoạch đất lâm nghiệp của luận văn ...................................... 91
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với công tác quản lý đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ trƣớc mắt mà cả lâu dài, tạo cơ sở pháp lý để
bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trƣờng, đồng thời
đáp ứng đƣợc yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Đặc biệt trong giai
đoạn thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc hiện nay, việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là yêu cầu cấp thiết đối với mọi cấp, địa bàn, lãnh
thổ nhằm phân bố đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm đất đai cho các mục đích, đối tƣợng sử
dụng, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Ở Việt Nam, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đƣợc lập cho cả 4 cấp
(quốc gia, tỉnh, huyện, xã). Từ khi Luật đất đai 2003 đƣợc áp dụng, nhìn chung
công tác quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) đã đƣợc cải tổ và có những chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề phải giải quyết: khá nhiều phƣơng án
QHSDĐ không có tính khả thi cao, việc lựa chọn vị trí quy hoạch chủ yếu thực hiện
theo cảm tính, theo sự chỉ đạo của một số cá nhân, chƣa thực sự là một sản phẩm trí
tuệ cao, phân bố không gian nhiều khi chƣa hợp lý, chƣa tính đến các yếu tố tác
động của môi trƣờng và xã hội.
Bên cạnh đó, việc đánh giá, thẩm định các dự án QHSDĐ cũng mang nặng
tính cảm quan. Các đánh giá, thẩm định hiện nay thƣờng chỉ xoay quanh vấn đề nhu
cầu sử dụng đất và tình hình thực hiện của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất, vì vậy
tính hợp lý của phƣơng án quy hoạch không đƣợc quan tâm đúng mức, gây nên tình
trạng quy hoạch treo, kém hiệu quả, thƣờng xuyên phải điều chỉnh, gây tốn kém về
kinh tế và ảnh hƣởng đến xã hội.
Đánh giá tính hợp lý của phƣơng án QHSDĐ là một vấn đề phức tạp, yêu cầu
ngƣời đánh giá phải am hiểu nhiều lĩnh vực, và phải có phƣơng pháp đánh giá đúng
đắn. Nó đòi hỏi phải đánh giá theo nhiều tiêu chí khác nhau về tự nhiên, kinh tế, xã
hội, môi trƣờng. Để giải quyết vấn đề này thì phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu là
một trong những phƣơng pháp thích hợp nhất, hệ thống thông tin địa lý (GIS) là
công cụ hỗ trợ quyết định hiệu quả. GIS cho phép chúng ta phân tích, xử lý dữ liệu
2
không gian, tính toán đến nhiều chỉ tiêu và tích hợp các lớp thông tin phục vụ cho
việc ra quyết định về quy hoạch sử dụng đất, cũng nhƣ đánh giá tính hợp lý về vị trí
không gian của các đối tƣợng QHSDĐ dựa trên việc tính toán các chỉ tiêu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng phƣơng pháp đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối
tƣợng trong phƣơng án QHSDĐ cấp huyện trên cơ sở ứng dụng GIS và phƣơng
pháp phân tích đa chỉ tiêu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan về QHSDĐ và vấn đề đánh giá tính hợp lý về không
gian của phƣơng án QHSDĐ.
- Nghiên cứu quy trình ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu
trong việc đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tƣợng trong phƣơng
án QHSDĐ cấp huyện.
- Ứng dụng quy trình trên để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của
các đối tƣợng trong phƣơng án QHSDĐ của thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó
đƣa ra một số kiến nghị nhằm điều chỉnh phƣơng án QHSDĐ cho hợp lý hơn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu: các nguồn tài liệu thu thập đƣợc
bao gồm giáo trình, sách tham khảo, báo chí, mạng Internet, các bài viết, báo cáo
trong và ngoài nƣớc,… đƣợc nghiên cứu, phân tích, và tổng hợp các vấn đề liên
quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp đánh giá định lƣợng để đƣa ra những số liệu có tính khách
quan cao phục vụ trợ giúp quyết định.
- Phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu để xác định mức độ ảnh hƣởng của các
yếu tố và tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá.
- Phƣơng pháp phân tích không gian bằng GIS để đánh giá các yếu tố ảnh
hƣởng đến việc đánh giá tính hợp lý của phƣơng án quy hoạch.
- Phƣơng pháp chuyên gia để đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hƣởng.
- Phƣơng pháp thử nghiệm thực tế để kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
3
5. Kết quả đạt đƣợc
- Quy trình ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu trong đánh
giá tính hợp lý về vị trí không gian của một số đối tƣợng quy hoạch sử dụng đất: đất
ở; đất cơ sở giáo dục và đào tạo; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất khu công nghiệp;
đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất lâm nghiệp cùng với bộ chỉ tiêu đánh giá.
- Đƣa ra đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tƣợng trong
phƣơng án QHSDĐ thị xã Phúc Yên giai đoạn 2010-2020 và một số kiến nghị điều
chỉnh phƣơng án QHSDĐ của thị xã.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài là đã đƣa ra đƣợc quy trình đánh giá tính hợp
lý về vị trí không gian của các đối tƣợng trong phƣơng án quy hoạch sử dụng đất
trên cơ sở ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là góp phần đánh giá tính hợp lý về phân bố
không gian của các loại đất chính trong phƣơng án QHSDĐ thị xã Phúc Yên đến
năm 2020.
4
Chƣơng 1. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ VẤN ĐỀ ĐÁNH GIÁ
TÍNH HỢP LÝ VỀ KHÔNG GIAN CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG
TRONG PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ cơ bản của Nhà nƣớc
nhằm quản lý quỹ đất đai của quốc gia: “Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các
biện pháp của nhà nước (thể hiện đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp
chế) về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả
cao nhất, thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như tư liệu
sản xuất, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất đai
và môi trường” [16].
Nhƣ vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành các
quyết định nhằm tạo điều kiện đƣa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời 2 chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ
chức sử dụng đất nhƣ một tƣ liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất đai và môi trƣờng.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
không chỉ trƣớc mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy
hoạch sử dụng đất đƣợc tiến hành nhằm định hƣớng cho các cấp, các ngành trên địa
bàn lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết cho mình; xác lập sự ổn định về mặt pháp lý
cho công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai; làm cơ sở để tiến hành giao đất và đầu tƣ
để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lƣơng thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh,
văn hóa - xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nƣớc
5
nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai,
tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông
lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng lúa và đất lâm nghiệp có rừng); ngăn chặn
các hiện tƣợng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trƣờng dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lƣờng về tình hình bất ổn định chính trị, an
ninh quốc phòng ở từng địa phƣơng, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng.
1.1.2. Mục đích, nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất
Mục tiêu của việc lập quy hoạch sử dụng đất là nhằm lựa chọn phƣơng án sử
dụng đất đạt hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, môi trƣờng - sinh thái, an ninh - quốc
phòng. Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh;
2. Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của
cấp dƣới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp trên; kế
hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định, xét duyệt;
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử
dụng đất của cấp dƣới;
4. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng;
6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
7. Dân chủ và công khai;
8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của mỗi kỳ phải đƣợc quyết định, xét
duyệt trong năm cuối của kỳ trƣớc đó.
1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính
khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành
6
quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc
điểm của quy hoạch sử dụng đất đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phƣơng thức sản xuất của xã hội
thể hiện theo 2 mặt lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch sử
dụng đất, luôn nảy sinh quan hệ giữa ngƣời với đất đai - là sức tự nhiên, cũng nhƣ
quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Quy hoạch sử dụng đất thể hiện đồng thời là yếu tố
thúc đẩy phát triển lực lƣợng sản xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ xã
hội, vì vậy nó luôn là một bộ phận của phƣơng thức sản xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: đối
tƣợng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất
đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập
đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội nhƣ: khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, môi trƣờng sinh thái,...
- Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng (nhƣ sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ...) từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn
về sử dụng đất đai, đề ra các phƣơng hƣớng, chính sách và biện pháp có tính chiến
lƣợc, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và
ngắn hạn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến trƣớc đƣợc
các xu thế thay đổi phƣơng hƣớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bổ sử dụng đất. Vì vậy,
quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lƣợc, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phƣơng hƣớng và khái lƣợc về sử dụng đất của
các ngành. Do khoảng thời gian dự báo tƣơng đối dài, ảnh hƣởng của nhiều nhân tố
7
kinh tế - xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lƣợc hóa, quy hoạch
sẽ càng ổn định.
- Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã
hội. Khi xây dựng phƣơng án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nƣớc, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế
- xã hội. Tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
trƣờng sinh thái [16].
1.1.4. Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đƣợc quy định trong Thông
tƣ 19/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày 02 tháng 11 năm
2009 nhƣ sau[2, 5, 6]:
1. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
2. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai và định hƣớng dài hạn về sử dụng đất.
4. Xây dựng phƣơng án quy hoạch sử dụng đất:
Tổng hợp, dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch của các đơn vị
hành chính cấp xã và của các ngành, lĩnh vực tại địa phƣơng;
Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đã đƣợc cấp tỉnh
phân bổ; xác định khả năng đáp ứng về đất đai cho nhu cầu sử dụng đất đã đƣợc xác
định;
Xác định diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
huyện, phƣơng án quy hoạch sử dụng đất cần xác định cụ thể diện tích đất nông
nghiệp;
Xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng
sử dụng đất; diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang trong kỳ quy hoạch;
8
Xác định diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của huyện;
Xác định diện tích đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng cho mục đích nông
nghiệp, phi nông nghiệp; xác định diện tích phân bổ cụ thể cho từng đơn vị hành
chính cấp xã; xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
5. Đánh giá tác động của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội
và môi trƣờng.
6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
7. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Có thể thấy nội dung QHSDĐ cấp huyện đƣợc lập rất chi tiết, có đầy đủ các
đánh giá về tính phù hợp với điều kiện tự nhiên, các tác động của phƣơng án quy
hoạch đến môi trƣờng và xã hội. Tuy nhiên việc thực hiện các bƣớc đánh giá chƣa
nêu ra những quy trình đánh giá cụ thể, chƣa có chỉ tiêu định tính hay định lƣợng cụ
thể nào cho việc đánh giá. Nội dung nhƣ trên còn cho thấy quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đang tập trung vào tổng diện tích đất cần thiết bảo đảm nhu cầu sử dụng trong
kỳ quy hoạch, chƣa tính đến hiệu quả của phân bổ không gian sử dụng đất mà hiện nay
đƣợc coi nhƣ yếu tố quyết định trong địa kinh tế, quy hoạch không gian [19].
1.2. Vấn đề đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của các đối tƣợng
trong quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Nhu cầu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án
quy hoạch sử dụng đất
Trên thế giới việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất đƣợc đề cập đến khá
nhiều, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển, nơi mà quy hoạch là một yếu tố rất quan
trọng. Việc đánh giá quy hoạch là một điều cần thiết trong một xã hội thực hiện
theo định hƣớng. Ngƣời ta luôn mong muốn làm thế nào để đánh giá đƣợc quy
hoạch sử dụng đất có đạt đƣợc mục tiêu của họ hay không và quy hoạch nhƣ thế
nào để có thể đạt đƣợc mục tiêu đó.
Ở Mỹ đã có nhiều cuộc hội thảo về việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất. Ví
dụ nhƣ Hội nghị khoa học và giáo dục về sử dụng đất đai diễn ra năm 2007. Theo
những báo cáo tại hội nghị này, hàng năm có hàng trăm bản quy hoạch sử dụng đất
9
đƣợc lập nhƣng hiếm khi họ đƣa ra đƣợc những phƣơng án tối ƣu nhất (theo tiêu
chuẩn thực hiện tốt nhất). Nguyên nhân là do sự phức tạp trong việc định hƣớng kế
hoạch trong tƣơng lai, các phƣơng án quy hoạch đƣợc lập rất nhiều và có những
khoảng cách rất khác nhau về chất lƣợng. Trong khi đó, có một lỗ hổng lớn về kiến
thức cũng nhƣ hệ thống đánh giá chất lƣợng quy hoạch vì thế cần thiết phải xây
dựng một hệ thống tiêu chuẩn, tìm kiếm những công cụ để đánh giá những quy
hoạch này nhằm đảm bảo nó là phƣơng án quy hoạch tốt nhất, khả thi nhất cho mục
tiêu phát triển và lợi ích của con ngƣời [24].
Ở Việt Nam, quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc thực hiện trong một thời gian
khá dài. Tại khu vực nông thôn, quy hoạch sử dụng đất chủ yếu việc dựa trên những
đánh giá tính thích hợp của đất cho sản xuất nông nghiệp và thể hiện rất nhiều số
liệu thống kê. Tại khu vực đô thị, việc quy hoạch sử dụng đất đã có tính đến các yếu
tố cảnh quan và môi trƣờng nhƣng ở một mức thấp và trong đa số trƣờng hợp
phƣơng án quy hoạch chƣa phải là phƣơng án tối ƣu nhất. Nội dung chủ yếu thiên
về thống kê, phân bổ về số lƣợng, mang tính khoanh định các loại đất theo mục tiêu
quản lý hành chính; việc tính toán xây dựng phƣơng án quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất vẫn mang nặng tính tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các lĩnh
vực, chƣa có tiêu chuẩn đầy đủ để tính hết các hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng
nhằm bảo đảm sử dụng đất lâu bền trên cơ sở các luận cứ khoa học, chƣa phát huy
cao nhất đƣợc tiềm năng đất đai nên chất lƣợng của phƣơng án quy hoạch sử dụng
đất chƣa cao, tính khả thi còn thấp.
Bên cạnh đó điều kiện đất đai của Việt Nam hạn chế, là nƣớc đất chật ngƣời
đông; dân số tiếp tục gia tăng. Theo Liên hiệp quốc, để cuộc sống thuận lợi, bình
quân trên 1km2 chỉ nên có từ 35 - 40 ngƣời [17]. Nhƣ vậy, mật độ dân số của Việt
Nam gấp khoảng 6-7 lần "mật độ chuẩn". So với mật độ dân số Trung Quốc (136
ngƣời/km2) thì mật độ dân số Việt Nam đã cao gần gấp đôi (254 ngƣời/km
2), còn so
với các nƣớc phát triển thì gấp trên 10 lần. Tại các thành phố lớn, mật độ dân số
đang tăng gấp 1 nghìn lần so với tiêu chuẩn. Cụ thể: Hà Nội: 3.490 ngƣời/km2 (gấp
gần 1000 lần mật độ chuẩn), TP. HCM: 2.909 ngƣời/km2... Mặc dù vậy, dân số VN
vẫn tăng mạnh hàng năm. Trong 3 năm gần đây, mỗi năm dân số tăng thêm khoảng
hơn 1 triệu ngƣời và theo dự báo của Tổng cục Thống kê, đến năm 2024, nƣớc ta sẽ
10
vƣợt 100 triệu dân với mật độ dân số lên tới 335 ngƣời/km2. Cùng với đó, sự phân
bố các cơ sở kinh tế - xã hội tập trung ở vùng đồng bằng, ven biển đã tạo áp lực lớn
trong sử dụng đất.
Tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam đang diễn ra với tốc độ rất nhanh và cũng
làm tăng áp lực đối với tài nguyên đất đai, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
tiếp tục đòi hỏi phải bố trí diện tích đất để đáp ứng cho mục đích phi nông nghiệp,
nhất là ở các vùng kinh tế trọng điểm (đặc biệt tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long,
Đồng bằng Bắc Bộ), dẫn tới nhu cầu phải đánh giá các quy hoạch sử dụng đất đã và
đang đƣợc lập, nhằm sử dụng một cách có hiệu quả và tiết kiệm nguồn tài nguyên
đất của quốc gia, tránh hiện tƣợng quy hoạch không hợp lý gây tốn kém về kinh tế
và tổn hại đến sức khỏe và đời sống của ngƣời dân.
Quy hoạch sử dụng đất có những đặc điểm riêng biệt, khác với các chính
sách (bằng lời nói, văn bản). Quy hoạch sử dụng đất liên quan đến vị trí không gian,
các quy hoạch đều đƣợc thực hiện trong không gian mà ở đây là bề mặt Trái đất,
vùng lãnh thổ. Mọi sự bố trí sắp xếp, phân phối các hoạt động đều gắn với vị trí
không gian. Do đó phải dựa trên các bản đồ, bản vẽ mà phân định các mối quan hệ
không gian giữa các đối tƣợng sử dụng hay chiếm đóng trên bề mặt đất đai. Vì vậy
việc đánh giá tính hợp lý của vị trí không gian của các đối tƣợng quy hoạch sử dụng
đất là một vấn đề khó thực hiện nhƣng rất quan trọng trong việc đánh giá quy hoạch
sử dụng đất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án
quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là cần thiết trên cơ sở các tiêu chí phù hợp cho các
hoạt động khác nhau. Để đánh giá đƣợc tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng
án quy hoạch sử dụng đất nhất thiết phải có những tiêu chí để đánh giá, đó là những
tiêu chí đƣợc sử dụng trong việc lựa chọn vị trí quy hoạch tối ƣu, tuy nhiên nó cũng
đƣợc sử dụng để đánh giá lại phƣơng án quy hoạch đó xem có hợp lý hay không.
Tiêu chí đƣợc hiểu là “tính chất, dấu hiệu đặc trƣng để nhận biết, xem xét,
phân loại một vật, sự vật” [10]. Mỗi một loại hình sử dụng đất đều có những nét đặc
trƣng riêng vì thế chúng có những tiêu chí riêng để đánh giá. Có thể thấy rằng các
tiêu chí đánh giá hoặc phân tích cho việc lựa chọn vị trí của các loại hình sử dụng
11
đất có thể nhóm về 3 nhóm tiêu chí cơ bản: môi trƣờng; xã hội và kinh tế. Việc quy
hoạch một đối tƣợng sử dụng đất (loại hình sử dụng đất) nào đó đều liên quan chặt
chẽ đến 3 yếu tố cơ bản trên, quy hoạch đó phải đảm bảo đƣợc về mặt môi trƣờng
sống (không gây ô nhiễm hay hủy hoại môi trƣờng sống,...), phải mang lại lợi ích về
kinh tế (nhƣ tiết kiệm chi phí, hiệu quả kinh tế cao,...), phải tạo sự ổn định xã hội
(có sự đồng thuận xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng,...).
Tiêu chí đánh giá chính là cơ sở để xác định những chỉ tiêu cụ thể cần dùng
để đánh giá. Ví dụ, đánh giá quy hoạch đất ở, trong nhóm tiêu chí về môi trƣờng ta
có tiêu chí càng xa vị trí bãi chôn lấp rác thải càng tốt, từ đây ta thấy đƣợc chỉ tiêu
cần dùng để đánh giá quy hoạch đất ở là khoảng cách đến bãi chôn lấp rác thải. Nhƣ
vậy về cơ bản tiêu chí luôn đi kèm với nó là các chỉ tiêu, một tiêu chí có thể có một
hoặc nhiều chỉ tiêu đi kèm. Các tiêu chí cũng nhƣ chỉ tiêu đánh giá luôn luôn phụ
thuộc vào đặc điểm của từng loại đối tƣợng đánh giá cũng nhƣ điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của khu vực cần đánh giá.
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất ở đô thị
Đất ở đô thị là những đơn vị đất đai đƣợc sử dụng vào mục đích xây dựng
nhà ở và các công trình phục vụ nhu cầu sinh hoạt trong cùng một thửa đất có nhà
ở, thuộc khu dân cƣ đô thị.
Hiện nay trên thế giới có nhiều nghiên cứu, ứng dụng GIS trong việc lựa
chọn vị trí tối ƣu, cũng nhƣ đánh giá phƣơng án quy hoạch đất ở. Ở Ấn Độ, một
công trình nghiên cứu ứng dụng GIS và mô hình không gian để lựa chọn vị trí quy
hoạch đất ở đƣợc đề xuất bởi Indian Cartographer năm 2003 [30]. Trong quy trình
lựa chọn này ngƣời ta đƣa ra một số tiêu chí nhƣ sau:
1. Vị trí quy hoạch phải có địa hình tƣơng đối bằng phẳng;
2. Vị trí quy hoạch phải nằm cách xa đƣờng quốc lộ ít nhất 70 m;
3. Vị trí quy hoạch phải nằm cách xa đƣờng tỉnh lộ ít nhất 35 m;
4. Vị trí quy hoạch phải nằm cách bờ sông chính ít nhất 500 m;
5. Vị trí quy hoạch phải cách suối chính ít nhất 100 m;
6. Vị trí quy hoạch không đƣợc vào đất màu mỡ dùng để sản xuất nông nghiệp;
7. Vị trí quy hoạch không nằm trong vùng trũng, vùng ngập nƣớc;
12
8. Vị trí quy hoạch phải thuận tiện giao thông.
Nhƣ vậy chỉ tiêu đánh giá sẽ đƣợc dùng trong nghiên cứu này là: loại đất; độ
dốc; khoảng cách đến nguồn nƣớc; khoảng cách đến đƣờng giao thông.
Ở Anh, cũng về vấn đề đánh giá và lựa chọn vị trí quy hoạch đất ở, năm 2001
Flintshire County Council đã đƣa ra một số tiêu chí nhƣ sau [37]:
1. Vị trí quy hoạch phải sẵn sàng để phát triển;
2. Vị trí quy hoạch phải thuận tiện giao thông, công việc, mua sắm và các
dịch vụ hỗ trợ khác;
3. Vị trí quy hoạch phải đáp ứng đƣợc các yếu tố hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội;
4. Có khả năng kết nối với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội mới;
5. Vị trí quy hoạch phải đảm bảo cảnh quan môi trƣờng, không bị ngập lụt
và có tính đến khả năng biến đổi khí hậu.
Các chỉ tiêu đƣợc đƣa ra để đánh giá là: loại vị trí; diện tích, hình thể; cơ sở
dịch vụ xã hội; cơ sở hạ tầng giao thông và vật chất; đảm bảo môi trƣờng; đảm bảo
lợi ích kinh tế.
Ở Việt Nam việc đề ra tiêu chí để đánh giá quy hoạch đất ở cũng đã có trong
một số quy định về quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn, quy hoạch điểm dân cƣ xã,
hợp tác xã,… Các tiêu chí bao gồm [1]:
- Có đủ đất để xây dựng và phát triển theo quy mô tính toán;
- Không bị úng lụt;
- Thuận tiện cho giao thông, đi lại;
- Triệt để sử dụng đất thổ cƣ hiện có, tránh lấy đất canh tác để xây dựng;
- Đối với miền núi và trung du, những khoảng đất có độ dốc dƣới 150 cần
dành để trồng trọt, canh tác, không nên dùng làm đất xây dựng;
- Bảo đảm các yêu cầu kĩ thuật xây dựng và vệ sinh môi trƣờng;
- Bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng.
Trong quy chuẩn xây dựng Việt Nam việc lựa chọn, đánh giá đơn vị đất ở đô
thị có những yêu cầu nhƣ sau [4]:
- Quy hoạch các đơn vị ở phải đảm bảo cung cấp nhà ở và các dịch vụ thiết
yếu hàng ngày (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông cơ sở, văn hoá thông tin,
13
chợ, dịch vụ thƣơng mại, thể dục thể thao, không gian dạo chơi, thƣ giãn...) của
ngƣời dân trong bán kính đi bộ không lớn hơn 500m nhằm khuyến khích sử dụng
giao thông công cộng và đi bộ;
- Quy hoạch xây dựng mới các đơn vị ở cần đảm bảo đƣờng giao thông từ
cấp đƣờng chính đô thị trở lên không chia cắt đơn vị ở;
- Chỉ tiêu đất đơn vị ở trung bình của toàn đô thị phải đƣợc lựa chọn trên cơ
sở dự báo về nhu cầu đối với các loại hình ở khác nhau trong đô thị, đảm bảo đáp
ứng cho các đối tƣợng khác nhau trong đô thị và trên cơ sở giải pháp tổ chức không
gian theo các cấu trúc chiến lƣợc phát triển đô thị.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cơ sở giáo dục và đào tạo
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công
trình phục vụ giáo dục - đào tạo bao gồm: nhà trẻ, trƣờng mẫu giáo, trƣờng phổ
thông, trƣờng trung học chuyên nghiệp, trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học, học viện,
cơ sở dạy nghề và các cơ sở giáo dục - đào tạo khác; kể cả phần diện tích làm ký túc
xá cho học sinh, sinh viên, làm nơi bán đồ dùng học tập, nhà hàng, bãi đỗ xe và các
khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở giáo dục - đào tạo.
Trong một xã hội ngày càng phát triển thì quỹ đất dành cho giáo dục - đào
tạo ngày càng cao. Việc bố trí đất đai dành cho giáo dục - đào tạo luôn đƣợc xã hội
và mọi tầng lớp ngƣời dân quan tâm bởi vì đó là tƣơng lai của đất nƣớc và dân tộc.
Trên thế giới, đất dành cho giáo dục rất đƣợc chú trọng, việc lựa chọn vị trí
quy hoạch cũng nhƣ việc đánh giá quy hoạch đất giáo dục rất đƣợc quan tâm. Ví dụ
nhƣ ở bang California, Mỹ ngành giáo dục đã đƣa ra một số tiêu chí đánh giá việc
quy hoạch đất giáo dục - đào tạo [34]. Những tiêu chí này đƣợc sắp xếp theo thứ tự
giảm dần của mức độ quan trọng, bao gồm: tính an toàn; vị trí (đƣợc hiểu là vị trí
đến các khu dân cƣ có thuận tiện hay không); môi trƣờng; địa chất; địa hình; diện
tích và hình thể; khả năng tiếp cận (đến các tuyến đƣờng giao thông); dịch vụ xã hội
(là những dịch vụ cần thiết nhƣ cảnh sát, phòng cháy chữa cháy, dịch vụ thu gom
rác,...); tiện ích khác (nhƣ hệ thống điện, ga, nƣớc sinh hoạt, cống rãnh); giá cả; tính
sẵn có (khu quy hoạch phải có sẵn để bán hoặc dễ giải phóng mặt bằng, di dời nhà
cửa,...); sự chấp thuận của cộng đồng. Trọng số (mức độ quan trọng) cho các chỉ
tiêu ở đây đƣợc thể hiện ở điểm cao nhất có thể có của chỉ tiêu đó, nếu chỉ tiêu nào
14
có điểm cao nhất là lớn nhất thì chỉ tiêu đó có trọng số cao nhất và ngƣợc lại. Thang
điểm đánh giá ở đây đƣợc chia theo thang điểm 0 đến 5 cho các chỉ tiêu quan trọng
và thang điểm 0 đến 3 cho các chỉ tiêu ít quan trọng hơn. Ví dụ khi ta đánh giá tiêu
chí an toàn thì tổng điểm cao nhất của tiêu chí này là 20 điểm, là tiêu chí quan trọng
nhất và vị trí quy hoạch đó đƣợc tính điểm từ 0 (không an toàn) cho đến 5 (an toàn).
Chỉ tiêu dùng trong đánh giá quy hoạch đất giáo dục - đào tạo đƣợc sử dụng bao
gồm: khoảng cách đến sân bay; khoảng cách đến đƣờng dây điện cao thế; khoảng
cách đến khu vực độc hại hoặc mối nguy hiểm mang tính vật chất; khoảng cách đến
đƣờng sắt; khoảng cách đến đƣờng ống khí gas, trạm xăng,…; khoảng cách đến các
khu vực gây tiếng ồn; khoảng cách đến đƣờng giao thông chính; đặc điểm địa hình
và thổ nhƣỡng; điều kiện an toàn của giao thông đến trƣờng học.
Bảng 1.1. Bảng tiêu chí đánh giá vị trí quy hoạch đất giáo dục bang California [34]
Tiêu chí 0 1 2 3 4 5 Tổng điểm
An toàn (20 điểm) Không an toàn An toàn
x 4=
Vị trí (10 điểm) Xa cách Thuận tiện
x 2=
Môi trƣờng (10
điểm) Ô nhiễm
Không ô
nhiễm x 2=
Địa chất (15 điểm) Không ổn định Ổn định
x 3=
Địa hình (10 điểm) Không phù hợp Phù hợp
x 1=
Diện tích, hình thể (
10 điểm) Đủ điều kiện
Không đủ điều
kiện x 2=
Địa chất (10 điểm) Không ổn định ổn định x 2=
Địa hình(10 điểm) Không thích
hợp Thích hợp
x 2=
Dịch vụ công cộng
(3 điểm) Không tiện lợi
Dịch vụ tốt
x 1=
Tiện ích (3 điểm) Không sẵn
sàng
Sẵn sàng để
sử dụng x 1=
Chi phí (3 điểm) Đắt
Tính kinh tế
x 1=
Tính sẵn có (3 điểm) Khó
Dễ
x 1=
Chấp thuận của cộng
đồng (3 điểm)
Xung đột, phản
đối
Hài hòa lợi
ích, tán thành x 1=
15
Ở Việt Nam các tiêu chuẩn xây dựng hiện tại đƣợc phân theo các cấp học
khác nhau: đại học, trung học, mầm non.
Theo TCVN 3907:1984 [12] về việc xây dựng nhà trẻ, trƣờng mẫu giáo thì
tiêu chí lựa chọn vị trí xây dựng bao gồm: cao ráo, thoáng mát; thuận tiện cho việc
cấp nƣớc; bán kính phục vụ tốt; môi trƣờng trong sạch; an toàn, thuận tiện.
Theo TCVN 3978:1984 [12] thì tiêu chí quy hoạch đất giáo dục bao gồm:
học sinh đi lại thuận tiện, an toàn; yên tĩnh cho việc giảng dạy vụ học tập; vệ sinh
(khô ráo , thoáng mát, sạch sẽ)...; bán kính phục vụ tốt; diện tích khu đất phù hợp.
Có thể thấy các tiêu chí của Việt Nam tuy có nhƣng chƣa đầy đủ và chỉ mang
tính chất tham khảo hơn là một sự quy định rõ ràng.
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất để làm nơi mai táng tập trung. Hiện nay, ở
Việt Nam cũng đã có tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang đô thị,
các tiêu chí đánh giá nhƣ sau [15]:
1. Nghĩa trang đô thị phải đƣợc xây dựng ở vị trí phù hợp với quy hoạch xây
dựng đã đƣợc phê duyệt. Đối với các nghĩa trang có hình thức mai táng là
hung táng và chôn một lần tuyệt đối không đƣợc đặt trong nội thị. Đối với
nghĩa trang chỉ có hình thức mai táng là cát táng có thể đƣợc đặt trong nội
thị nhƣng phải đảm bảo tỷ lệ sử dụng đất dành cho chôn cất không vƣợt
quá 35% và cho cây xanh không nhỏ hơn 50% tổng diện tích nghĩa trang;
2. Lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang đô thị phải ƣu tiên các vị trí có
khả năng phục vụ cho liên vùng, liên đô thị. Địa điểm xây dựng nghĩa
trang đô thị phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng và khai
thác, sử dụng lâu dài;
3. Diện tích khu đất phải bảo đảm đƣợc theo qui mô dự báo về mộ phần
trong thời gian tối thiểu 50 năm;
4. Lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang đô thị phải đảm bảo khoảng
cách đến các khu vực lân cận theo qui định tại bảng 3;
5. Lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang đô thị phải xem xét các điều
kiện tự nhiên nhƣ: khí hậu, địa hình, địa chất, thuỷ văn… Không bố trí
nghĩa trang tại khu vực thiên tai, úng ngập, sạt lở. Riêng nghĩa trang hung
táng cần ở nơi trũng, có độ ẩm cao.
16
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu lựa chọn vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa [15]
TT Chỉ tiêu Điểm
tối đa
Trọng
số
I Nhóm chỉ tiêu I: Vị trí địa lý 20 3,6
1.1 Khoảng cách đến khu đô thị (tính từ điểm dân cƣ gần nhất của đô thị)
1.2 Khoảng cách đến điểm dân cƣ nông thôn gần nhất
1.3 Khoảng cách gần nhất đến trục giao thông chính
1.4 Khoảng cách gần nhất đến nguồn nƣớc mặt
1.5 Hƣớng vào chính
1.6 Hình thể lô đất
II Nhóm chỉ tiêu II: Đất đai 10 1
2.1 Quy mô đất (ha)
2.2 Tình hình sử dụng đất (lúa, thổ cƣ, quốc phòng)
2.3 Thuộc khu vực đã có quy hoạch
III Nhóm chỉ tiêu III: Các điều kiện về địa hình; địa chất công trình;
thủy văn.
10 1,2
3.1 Cao độ trung bình
3.2 Độ dốc
3.3 Các yếu tố cảnh quan chủ thể (núi đồi, sông suối)
3.4 Mặt nƣớc, thuỷ văn (cả vùng phụ cận)
3.5 Mực nƣớc ngầm
IV Nhóm chỉ tiêu IV: Dân cƣ, xã hội, phong tục, văn hóa 10 1,4
4.1 Số hộ dân; công trình công cộng; công trình sản xuất cần giải toả
4.2 Diện tích canh tác lúa màu, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thuỷ lợi cần đền bù
4.3 Các dự án kinh tế xã hội liên quan
Bảng 1.3. Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn nghĩa trang đô thị [15]
Đối tƣợng cần cách ly
Khoảng cách tới nghĩa trang đô thị
Nghĩa trang
hung táng
Nghĩa trang
chôn một lần
Nghĩa trang
cát táng
Từ hàng rào của hộ dân gần nhất ≥ 1.500 m ≥ 500 m ≥ 100 m
Công trình khai thác nƣớc sinh hoạt tập trung ≥ 5.000 m ≥ 5.000 m ≥ 3.000 m
Đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ ≥ 300 m ≥ 300 m ≥ 300 m
Mép nƣớc của các thuỷ vực lớn ≥ 500 m ≥ 500 m ≥ 100 m
17
Ở Australia ngƣời ta đƣa ra một số chỉ tiêu lựa chọn vị trí quy hoạch nghĩa
trang nghĩa địa nhƣ sau [29]: Phù hợp với quy hoạch vùng, lãnh thổ; khoảng cách
đến đƣờng giao thông chính; diện tích; địa hình; địa chất; thổ nhƣỡng; mực nƣớc
ngầm; giao thông đến vị trí quy hoạch (phải đủ lớn để có thể cho đám rƣớc long
trọng); tình trạng ngập lụt; khoảng cách đến nguồn nƣớc mặt; khoảng cách đến trạm
điện, gas.
1.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất bãi thải, xử lý chất thải là đất sử dụng làm bãi để chất thải, rác thải, làm
khu xử lý chất thải, rác thải nằm ngoài các khu công nghiệp.
Đại học Suleyman Demirel, Thổ Nhĩ Kỳ đã ứng dụng GIS và phƣơng pháp
phân tích đa chỉ tiêu để đánh giá vị trí quy hoạch đất bãi rác [33]. Các chỉ tiêu đƣợc
sử dụng trong việc đánh giá bao gồm 8 chỉ tiêu cụ thể nhƣ sau: hƣớng gió; khoảng
cách đến đƣờng giao thông; độ dốc; hiện trạng sử dụng đất; khoảng cách đến nguồn
nƣớc mặt; khoảng cách đến khu dân cƣ; địa chất; khoảng cách đến khu vực đƣợc
bảo vệ.
Để từng bƣớc quy chuẩn hoá việc xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn (BCL
CTR) ở Việt Nam, Bộ Xây dựng và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trƣờng đã ban
hành văn bản TCXD 261:2001 - Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế, và
Thông tƣ liên tịch số 01/2001 “Hƣớng dẫn thực hiện các quy định bảo vệ môi
trƣờng đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải
rắn”. Các tiêu chí đƣợc đƣa ra để lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn lấp chất thải
rắn nhƣ sau:
- Địa điểm BCL phải đƣợc xác định căn cứ theo quy hoạch xây dựng đã đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt.
- Khoảng cách xây dựng từ BCL tới các điểm dân cƣ, khu đô thị đƣợc quy
định trong bảng 1.6.
- Việc lựa chọn địa điểm phải căn cứ vào các yếu tố tự nhiên nhƣ khí hậu, địa
hình, địa chất, thủy văn,… nên chọn những khu vực đất hoang hóa hoặc những khu
vực đất hiệu quả kinh tế thấp, hiệu quả sử dụng đất thấp. Địa điểm xây dựng bãi rác
phải đảm bảo cách ly vệ sinh và khai thác lâu dài.
18
Bảng 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch bãi rác của Thổ Nhĩ Kỳ
Chỉ tiêu chính Chỉ tiêu phụ Trọng số chính Trọng số phụ
Hƣớng gió
Hƣớng TN
0,05
1
Hƣớng ĐB 1
Hƣớng Bắc 2
Hƣớng TB 2
Hƣớng ĐN 2
Hƣớng Tây 3
Hƣớng Đông 4
Hƣớng Nam 5
Độ dốc
> 200
0,1
1
100 - 20
0 3
0 - 100 5
Khoảng cách đến đƣờng giao thông
> 1000 m
0,1
1
750 - 1000 m 2
500 - 750 m 4
250 - 500 m 5
< 250 m 6
Hiện trạng sử dụng đất
Núi đá
0,2
1
Rừng 1
Cây hàng năm 2
Chƣa sử dụng 3
Đồng cỏ 3
Thủy sản 4
Đất nông nghiệp 5
Địa chất
Alluvium
0,3
1
Limestone 2
Volcanic 4
Flysch 5
Ophiolitic 7
Metamorphic 8
Khoảng cách đến vùng bảo vệ
< 250
0,3
1
250 - 500 m 3
500 - 750 m 5
750 - 1000 m 7
> 1000 m 9
Khoảng cách đến nguồn nƣớc mặt
< 500 m
0,4
1
500 - 1000 m 2
1000 - 1500 m 4
1500 - 2000 m 6
> 2000 7
Khoảng cách đến khu dân cƣ
< 1000 m
0,4
1
1000 - 2000 m 3
2000 - 3000 m 5
3000 - 4000 m 7
> 4000 m 9
- Tổng mặt bằng xây dựng phải đáp ứng phân khu chức năng rõ ràng, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng hiện tại và trong tƣơng lai.
19
Bảng 1.5. Bảng lựa chọn quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt [11]
Loại đô thị, khu công nghiệp Dân số
(100 ngƣời)
Khối lƣợng chất thải
(1000 tấn/năm)
Thời gian sử
dụng (năm) Quy mô bãi
Đô thị cấp 4,5, cụm CN nhỏ
Đô thị cấp 3,4, khu CN, cụm
CN vừa
Đô thị cấp 1,2,3, khu CN, khu
chế xuất
Đô thị cấp 1,2, khu CN lớn,
khu chế xuất
Dƣới 100
100-500
500-1000
Trên 1000
Dƣới 20
20-65
65-200
Trên 200
Dƣới 5
Từ 5-10
Từ 10-15
Từ 15-30
Nhỏ
Vừa
Lớn
Rất lớn
Bảng 1.6. Các chỉ tiêu chính trong lựa chọn vị trí quy hoạch bãi rác ở Việt Nam [11]
Đối tƣợng cần cách ly Đặc điểm và quy mô
các công trình
Khoảng cách tới bãi chôn lấp (m)
Bãi chôn lấp
nhỏ và vừa
Bãi chôn lấp
lớn
Bãi chôn
lấp rất lớn
Đô thị
Sân bay, các khu công
nghiệp, hải cảng
Thị trấn, thị tứ, cụm dân cƣ
ở đồng bằng và trung du
Cụm dân cƣ miền núi
Công trình khai thác nƣớc
ngầm
Khoảng cách từ đƣờng
giao thông tới bãi chôn lấp
Các thành phố, thị xã
Quy mô nhỏ đến lớn
≥15 hộ
Cuối hƣớng gió chính
Các hƣớng khác
≥15 hộ, cùng khe núi
(có dòng chảy xuống)
CS<1000 m³/ng
CS 100-10000 m³/ng
CS≥10000 m³/ng
Quốc lộ, tỉnh lộ
≥3000
≥1000
≥3000
≥50
≥100
≥5000
≥100
≥5000
≥2000
≥1000
≥3000
≥5000
≥100
≥500
≥1000
≥300
≥15000
≥3000
≥5000
≥500
≥1000
≥5000
≥500
1.2.2.5. Chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp
Đất khu công nghiệp là đất để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp,
khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử
20
dụng đất.
Trên diễn đàn MethodFinder (http://methodfinder.de) một nhóm các nhà
khoa học đã nghiên cứu ứng dụng GIS để đánh giá lựa chọn vị trí quy hoạch khu
công nghiệp vừa và nhỏ cho một quận, có 6 tiêu chí đánh giá đƣợc đƣa ra bao gồm:
1. Phải đảm bảo cung cấp đủ lao động cho khu công nghiệp;
2. Sự chấp thuận của cộng đồng;
3. Dễ dàng tiếp cận giao thông chính;
4. Phải đảm bảo yếu tố môi trƣờng cho khu dân cƣ và đô thị;
5. Khu vực quy hoạch cần đáp ứng tốt các yếu tố điện, nƣớc, gas,...;
6. Khu vực quy hoạch phài đảm bảo các yếu tố xây dựng thông thƣờng. Ví
dụ, giá cả hợp lý, địa chất ổn định,…
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá là: mật độ dân số; khoảng cách đến đƣờng giao
thông chính; khoảng cách đến khu dân cƣ; khoảng cách đến khu vực nông nghiệp;
khoảng cách đến nguồn nƣớc (lớn hơn 500 m đến nƣớc mặt, lớn hơn 1 km dọc theo
các kênh dẫn nƣớc) điều này để đảm bảo nguồn nƣớc không bị ô nhiễm bởi các hoạt
động công nghiệp tại vị trí quy hoạch; khoảng cách đến đƣờng ống dẫn dầu; khoảng
cách đến đƣờng ống nƣớc sinh hoạt; khoảng cách đến trạm cấp gas; khoảng cách
đến trạm cấp điện; khoảng cách đến bến bãi, nhà kho.
Gần đây, trong một công trình đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp ở
Nam Phi, Gecko và Saiea đã sử dụng bộ chỉ tiêu gồm 4 nhóm chỉ tiêu [26]: chỉ tiêu
đa dạng sinh học (gồm 6 chỉ tiêu phụ); chỉ tiêu xã hội (gồm 4 chỉ tiêu phụ); chỉ tiêu
cơ sở hạ tầng (gồm 10 chỉ tiêu phụ); chỉ tiêu kinh tế (gồm 20 chỉ tiêu phụ). Các chỉ
tiêu này đƣợc dùng để so sánh giữa 5 vị trí cần đánh giá để xây dựng khu công
nghiệp. Các chỉ tiêu trong 3 nhóm đầu đƣợc cho điểm từ 0 (ít ảnh hƣởng) đến 5
(ảnh hƣởng rất lớn). Cuối cùng trong mỗi nhóm đƣợc tính tổng điểm và phân cấp
cho các vị trí xem xét quy hoạch. Các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế không đƣợc tính
điểm nhƣ ở các nhóm chỉ tiêu trƣớc. Ở đây bài toán chi phí và lợi ích đƣợc đƣa ra
và vị trí quy hoạch có 5 nhƣng lại đánh giá cho 6 phƣơng án vì có một phƣơng án
đƣợc chia thành 2 phƣơng án phụ.
21
Hình 1.1. Sơ đồ đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp của MethodFinder.
Dân số Giao
thông
Vùng dân
cƣ
V nông
nghiệp
Nguồn
nƣớc
Yếu tố
cần thiết
Tổng dân
số
Diện tích
khu vực
Mật độ
dân số
Mức độ phù hợp
về dân số
Mức độ phù hợp
về giao thông
Giới hạn đến vùng
dân cƣ
Giới hạn
đến vùng
nông nghiệp
Giới hạn
đến đƣờng
ống nƣớc
Giới hạn đến hồ,
sông, suối,
nƣớc ngầm
Giới hạn
đến, điện,
gas, bến bãi
Đánh giá khu vực quy
hoạch
Đƣờng
phụ Đƣờng
chính
Ga tàu Dân cƣ
Nông
nghiệp
Đƣờng
ống nƣớc Suối Sông
Hồ, đập Đƣờng
ống gas Trạm
gas
Lƣới
điện
Bến bãi vận
chuyển
<5km <0,5km <1km
>1km >1km
<2km
<0,5km <1km
<0,5km <1km
<0,5km <1km <10km
22
Bảng 1.7. Một số chỉ tiêu cụ thể trong được sử dụng đánh giá
vị trí quy hoạch khu công nghiệp ở Nam Phi [26]
Site 3 1 2 5 4
Site name Weight Swk Mile
10
Mile
16 Wlotz Dune 7
A Biodiveraity and heritage
1
Loss of terrestrial
biodiversity in VIP footprint
and surrounds (i.e. VIP 'erf',
roads, rail line).
2 3 3 3 1
Weighted scores 3 6 9 9 9 3
2
Loss of archaeological
heritage in the VIP physical
footprint
0 0 0 0 0
Weighted scores 1 0 0 0 0 0
3
Impacts on birds from new
powerlines 4 3 3 2 3
Weighted scores 4 16 12 12 8 12
… … … … … … … …
Total scores for A criteria 16 17 17 16 11
Weighted scores 66 69 69 65 48
B Health and social
7
Visual impact of the VIP
itself 2 4 4 4 4
Weighted scores 2 6 8 8 8 6
8
Visual impact of supporting
infrastructure (powerlines,
pipelines, roads, rail, jetty)
3 4 4 4 3
Weighted scores 2 6 8 8 8 6
9
Traffic inconvenience to
public - especially during
construction, but also
operation phase
2 3 3 3 4
Weighted scores 1 2 3 3 3 4
… … … … … … … …
Total score for B criteria 33 35 35 39 34
Weighted scores 116 117 117 135 113
C Infrastructure
17 Impact on freshwater
availability 2 2 2 2 3
23
Weighted score 1 2 2 2 2 3
18 Impact on electricity supply 2 2 2 2 3
Weighted score 1 2 2 2 2 3
Total scores for C criteria 11 11 11 11 13
Weighted scores 29 29 29 29 31
… … … … … … … …
D Economic and logistical
issues
Capital costs (million N$)
21 Port 4,189.2 4,661.0 4,137.4 4,015.4 2,308.8 2,308.8
22 Tunnel 0 0 0 0 1,088.5 1,550.5
Total capital costs 5,928.9 6,153.3 5,595.2 5,516.3 5,585.4 5,623.5
Operating costs (mill N$)
30 Salt transport 354.2 225.4 32.2 - 1,340.0 1,005.0
31 Limestone transport 265.7 169.1 24.2 - 1,005.0 1,005.0
32 Electrical pumping 1,820.9 1,365.7 1,105.5 1,170.6 4,760.3 5,950.4
… … … … … … … …
Total operating costs 5,097.6 4,236.2 3,543.0 3,620.3 11,855.8 15,206.0
Life cycle costs
(mill N$) 11,026.5 10,389.5 9,138.2 9,136.3 17,441.2 20,829.5
Ở nƣớc ta, các tiêu chí để đánh giá lựa chọn vị trí quy hoạch khu công
nghiệp cũng đã đƣợc thể hiện trong Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. Với việc phân
loại các loại hình sản xuất công nghiệp và khoảng cách an toàn tùy theo loại hình
sản xuất và mức độ độc hại.
1.2.2.5. Chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu
chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, đất đang
khoanh nuôi để phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm
phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao,
cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chƣa đạt tiêu chuẩn rừng).
Trung tâm Quy hoạch thuộc Đại học Bonn của Đức đã nghiên cứu ứng dụng
GIS để tìm ra vị trí thích hợp cho việc phát triển lâm nghiệp [36]. Họ đã sử dụng
24
một số chỉ tiêu cụ thể nhƣ sau: điều kiện bức xạ; đa dạng sinh học; quy hoạch trong
tƣơng lai; lợi nhuận; xói mòn, rửa trôi; lƣợng carbon; lƣợng nƣớc; hiện trạng sử
dụng đất; sự chấp thuận của cộng đồng.
Hình 1.2. Các yếu tố lựa chọn vị trí quy hoạch đất lâm nghiệp [36]
Hình 1.3. Các lớp dữ liệu đầu vào đánh giá quy hoạch lâm nghiệp [36]
Tại Autralia, trong một nghiên cứu phát triển cây Khuynh diệp tại một khu
vực, ngƣời ta đã sử dụng GIS để phân tích cùng với các chỉ tiêu đánh giá cụ thể nhƣ
sau:
25
Bảng 1.8. Chỉ tiêu lựa chọn vị trí trồng cây khuynh diệp ở Autralia [31]
Chỉ tiêu Thông tin
Lƣợng mƣa Lƣợng mƣa trung bình năm phải lớn hơn 600 mm
Lƣợng bốc hơi Lƣợng bốc hơi trung bình hàng năm phải nhỏ hơn 1500 mm
Địa chất Phải tránh những vực có đá gốc, đá vôi, đất cát
Địa hình Độ dốc < 150, tránh những khu vực ngập lụt, úng ngập, ẩm ƣớt
Thủy văn Cách mặt nƣớc 5 m vào mùa nƣớc cạn
Hiện trạng sử dụng đất Nên chọn khu vực đất nông nghiệp mà không phải đất trồng cây hàng
năm
Giao thông Lựa chọn những vị trí thuận tiện giao thông, gần bến cảng, khoảng
cách đến các cảng xuất khẩu < 200 km
Các công trình nghiên cứu phát triển rừng ở Việt Nam hiện nay tuy nhiều
nhƣng chủ yếu là đánh giá thích nghi và phân loại rừng. Việc ứng dụng GIS vào
việc quy hoạch rừng vẫn chƣa có thực sự phổ biến. Các chỉ tiêu đánh giá và lựa
chọn vị trí quy hoạch rừng vẫn chƣa đƣợc cụ thể hóa.
26
Chƣơng 2. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ TRÍ
KHÔNG GIAN CỦA PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT BẰNG GIS VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU
2.1. Khái niệm về GIS
Hệ thống thông tin địa lý (GIS - Geographic Information System) đƣợc hình
thành từ những năm 1960 và phát triển rất nhanh trong 20 năm lại đây. GIS ngày
nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng ở nhiều nơi trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan chính phủ,
các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân,... đánh giá đƣợc hiện trạng của các
quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu thập,
quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin đƣợc gắn với một nền hình
học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu đầu vào.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi định nghĩa GIS. Nếu xét dƣới góc độ
hệ thống, thì GIS có thể đƣợc hiểu nhƣ một hệ thống gồm các thành phần: con
ngƣời, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và quy trình - kiến thức chuyên gia, nơi
tập hợp các quy định, quy phạm, tiêu chuẩn, định hƣớng, chủ trƣơng ứng dụng của
nhà quản lý, các kiến thức chuyên ngành và các kiến thức về công nghệ thông tin
[8, 9].
Hình 2.1. Sơ đồ khái quát về GIS.
Từ định nghĩa trên, ta có thể thấy các thành phần của GIS bao gồm: phần
cứng, phần mềm, con ngƣời và cơ sở dữ liệu. Chúng đều có vai trò nhất định và có
THIẾT BỊ PHẦN MỀM SỐ LIỆU
CHUYÊN VIÊN CHÍNH SÁCH VÀ QUẢN LÝ
27
mối quan hệ với nhau chặt chẽ. Khi làm việc với hệ thống GIS có thể tiếp cận dƣới
các cách nhìn nhận nhƣ sau [9]:
Cơ sở dữ liệu địa lý (Geodatabase - theo cách gọi của hãng ESRI): GIS là
một cơ sở dữ liệu không gian chuyển tải thông tin địa lý theo quan điểm gốc của mô
hình dữ liệu GIS (phần tử, topology, mạng lƣới, raster,...).
Hình tƣợng hoá (Geovisualization): GIS là tập các bản đồ thông minh thể
hiện các yếu tố và quan hệ giữa các yếu tố trên mặt đất. Dựa trên thông tin địa lý có
thể tạo nhiều loại bản đồ và sử dụng chúng nhƣ là một cửa sổ vào trong cơ sở dữ
liệu để hỗ trợ tra cứu, phân tích và biên tập thông tin.
Xử lý (Geoprocessing): GIS là các công cụ xử lý thông tin cho phép tạo ra
các thông tin mới từ thông tin đã có. Các chức năng xử lý thông tin địa lý lấy thông
tin từ các tập dữ liệu đã có, áp dụng các chức năng phân tích và ghi kết quả vào một
tập mới.
Xét dƣới góc độ ứng dụng trong quản lý nhà nƣớc, GIS có thể đƣợc hiểu nhƣ
là một công nghệ xử lý các dữ liệu có toạ độ (bản đồ) để biến chúng thành các
thông tin trợ giúp quyết định cho các nhà quản lý. Do các ứng dụng GIS trong thực
tế quản lý nhà nƣớc có tính đa dạng và phức tạp xét cả về khía cạnh tự nhiên, xã hội
lẫn khía cạnh quản lý, những năm gần đây GIS thƣờng đƣợc hiểu nhƣ một hệ thống
thông tin đa quy mô và đa tỷ lệ. Tùy thuộc vào nhu cầu của ngƣời sử dụng mà hệ
thống có thể phải tích hợp thông tin ở nhiều mức khác nhau, nói đúng hơn là ở các
tỷ lệ khác nhau, tuỳ thuộc vào các định hƣớng do cơ sở tri thức đƣa ra [9].
Các thành phần trên của GIS có nhiệm vụ thực thi các chức năng chính của
hệ thống là: thu thập dữ liệu; quản lý cơ sở dữ liệu; tìm kiếm và phân tích không
gian; hiển thị đồ họa và tƣơng tác. Mỗi chức năng là một khâu trong cả một hệ
thống xử lý GIS. Trong số các chức năng trên thì tìm kiếm và phân tích không gian
đƣợc coi là một thế mạnh của GIS. Một số phép phân tích không gian đƣợc sử dụng
trong luận văn là:
- Buffering
Đây là nhóm thao tác không gian tạo vùng đệm nhằm khoanh các vùng cách
đều một điểm, một con đƣờng hoặc một vùng trên những khoảng cách đã định trƣớc
(hình 2.2).
28
Hình 2.2. Các dạng vùng đệm (buffer).
Chức năng vùng đệm dùng với mục đích gì? Một vùng ô nhiễm cần đƣợc
vạch ra vùng cách ly, một hồ chứa nƣớc cần vạch ra một hành lang bảo vệ,… Nói
chung những vùng đệm thƣờng xuyên đƣợc vận dụng cho sự lựa chọn khu vực.
- Chồng xếp các lớp thông tin (Overlay)
Trong các hệ thống GIS hiện đại có nhiều công cụ phân tích hiệu quả, trong
đó có công cụ quan trọng đặc biệt là phân tích chồng xếp. Nhóm này tạo nên ứng
dụng quan trọng đối với nhiều ứng dụng mang tính phân tích. Quá trình chồng xếp
sử dụng một số bản đồ để sinh ra thông tin mới và các đối tƣợng mới. Trong nhiều
trƣờng hợp topology mới sẽ đƣợc tạo lại. Phân tích chồng xếp khá tốn thời gian và
thuộc vào nhóm các ứng dụng có tính chất sâu, khi hệ thống đƣợc khai thác sử dụng
ở mức độ cao hơn là đƣợc sử dụng cho từng vùng cụ thể hoặc cả nƣớc với tỷ lệ bản
đồ phù hợp. Chồng xếp là quá trình tích hợp các lớp thông tin khác nhau. Các thao
tác phân tích đòi hỏi một hoặc nhiều lớp dữ liệu phải đƣợc liên kết vật lý. Sự chồng
xếp này, hay liên kết không gian, có thể là sự kết hợp dữ liệu về đất và độ dốc; đất
và ô nhiễm không khí;...
Hai lớp đƣa vào overlay phải có sự thống nhất với nhau về hệ quy chiếu và
về tỷ lệ, có đƣợc điều kiện này ta mới tiến hành chồng xếp đƣợc. Quá trình chồng
xếp thƣờng đƣợc tiến hành qua 2 bƣớc: Xác định tọa độ các giao điểm và tiến hành
chồng khít hai lớp bản đồ tại giao điểm này và kết hợp dữ liệu không gian, thuộc
tính của hai lớp bản đồ. Các phép toán overlay bao gồm: phép hợp (Union), phép
giao (Intersect) và phép đồng nhất (Identity). Có 2 dạng là chồng xếp lớp thông tin
raster và chồng xếp lớp thông tin vector.
- Chồng xếp lớp thông tin raster: mỗi lớp raster là một ma trận các pixel có
kích thƣớc nhƣ nhau tạo sự dễ dàng so sánh giữa chúng. Giá trị tại mỗi vị trí trên
Điểm Đƣờng Vùng
29
một ma trận đƣợc tổ hợp với giá trị của vị trí tƣơng ứng trên ma trận khác để rút ra
giá trị mới. Các phép tính toán có thể là số học (cộng, trừ, nhân, chia,…) hoặc
Boolean (And, Or, Xor, Not), hoặc phép toán quan hệ (=, >, <, < >) (hình 2.3).
- Chồng xếp lớp thông tin vector: thao tác phân tích trên dữ liệu vector dựa
trên việc đánh giá mối quan hệ topology của các đối tƣợng. Ví dụ nhƣ Intersect (tìm
kiếm và tạo ra vùng giao nhau của 2 lớp đối tƣợng), union (tìm kiếm và tạo ra vùng
hợp của 2 lớp đối tƣợng),… Về bản chất đó chính là các phép toán Boolean (hình 2.4).
Hình 2.3. Minh hoạ chồng xếp thông tin raster
Hình 2.4. Một số phép toán Boolean.
Ngoài ra còn có một số phép phân tích không gian khác trong GIS là:
- Phân tích địa hình: Mô hình số độ cao (DEM), độ dốc,…
- Nội suy: nội suy tuyến tính, nội suy IDW, Kriging,…
- Phân tích mạng;
- Phân tích dòng;
- …
2.2. Phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu
Phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCA - Multi-Criteria Analysis) là một
phép phân tích tổ hợp các chỉ tiêu khác nhau để cho ra một kết quả cuối cùng. Các
ứng dụng của MCA chủ yếu là đánh giá tác động của một quá trình đến môi trƣờng,
30
hỗ trợ bài toán quy hoạch để lựa chọn vị trí phù hợp nhất cho một mục đích xác
định,… Các bƣớc cơ bản của MCA nhƣ sau [27]:
2.2.1. Định chỉ tiêu
Bƣớc đầu tiên trong phân tích đa chỉ tiêu là định ra các chỉ tiêu khác nhau
đƣợc tính đến. Đa số các trƣờng hợp một chỉ tiêu không phải là một biến đơn giản
mà là tổ hợp của các dữ liệu thuộc tính và hình học khác nhau.
Ví dụ địa điểm thích hợp cho bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt có 3 chỉ tiêu
sau: chỉ tiêu về kinh tế (BCL nên xây dựng ở những khu vực đất chƣa sử dụng, đất
nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp; giảm thiểu khoảng cách vận chuyển rác từ thành
phố đến bãi), chỉ tiêu về môi trƣờng (tăng khoảng cách đến hệ thống thuỷ văn), chỉ
tiêu xã hội (tăng khoảng cách đến khu dân cƣ).
Các chỉ tiêu này phục vụ cho việc thu thập các dữ liệu đầu vào hay chính là
các bản đồ xuất phát đầu tiên. Qua các chức năng phân tích không gian của GIS,
chúng ta sẽ có các thông tin cần thiết hay là bản đồ chiết xuất.
2.2.2. Phân khoảng các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu có tầm quan trọng khác nhau đối với một mục đích nhất định và
trong từng chỉ tiêu, mức độ thích hợp cũng khác nhau. Vì vậy mà chúng phải đƣợc
xếp theo thứ tự cho một mục đích riêng biệt. Có 2 cách tiếp cận để thực hiện sự
phân hạng này là cách tiếp cận kiểu Boolean và cách tiếp cận kiểu nhân tố phân loại
hoặc liên tục [17].
a. Cách tiếp cận kiểu Boolean
Cách tiếp cận này dựa trên việc phân vùng ra thành 2 nhóm: vùng thích hợp
(giá trị 1) và vùng không thích hợp (giá trị 0). Ví dụ với chỉ tiêu là BCL CTR phải
nằm cách khu dân cƣ đô thị 3 km. Điều đó có nghĩa là những vùng nằm ngoài
khoảng cách 3 km từ ranh giới đô thị là thích hợp, các vùng khác không thích hợp.
Trong cách tiếp cận này, các chỉ tiêu đều cần đƣợc chuyển sang kiểu giới hạn
Boolean. Cuối cùng chúng đƣợc giải mã thành những bản đồ và chồng ghép để cho
ra các vùng thoả mãn tất cả các giới hạn (các giới hạn còn đƣợc gọi là constraint
criteria). Cách tiếp cận này rất có ích khi chúng ta biết đƣợc mức độ thích hợp trong
một vài mục đích nhất định và thƣờng là đơn giản. Trong trƣờng hợp các chỉ tiêu
phức tạp và có mức độ quan trọng khác nhau thì phƣơng pháp Boolean không thích
hợp vì nhƣợc điểm của nó là xem xét các nhân tố với mức độ quan trọng nhƣ nhau.
b. Cách tiếp cận nhân tố phân loại hoặc liên tục
Khi các chỉ tiêu có mức độ ảnh hƣởng khác nhau về vấn đề nghiên cứu thì
phƣơng pháp nên sử dụng là theo cách tiếp cận nhân tố phân loại hoặc liên tục.
Nếu các giá trị của các chỉ tiêu thể hiện mức độ biến thiên liên tục và có sự
31
tƣơng quan rõ ràng với nhau thì một thang tỷ lệ liên tục đƣợc xác lập. Để tạo thang
tỷ lệ này thì dữ liệu giá trị cần đƣợc lập lại tỷ lệ. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng là phép
định lại tỷ lệ kiểu tuyến tính:
)/()( minmaxmin iiiii xxxxX (2.1)
Xi: Định lại điểm số của nhân tố i;
xi: Điểm gốc;
ixmin : Điểm nhỏ nhất;
ixmax : Điểm lớn nhất.
Khi điểm số có giá trị tỷ lệ nghịch với mức độ thích hợp tức là giá trị càng
thấp thì càng có điểm cao khi đó công thức sẽ đƣợc chuyển thành:
)/()( minmaxmax iiiii xxxxX (2.2)
Ví dụ nhƣ khoảng cách từ bãi chôn lấp đến ranh giới thành phố càng gần
càng tốt thì điểm càng cao để giảm thiểu tuyến đƣờng vận chuyển rác.
Nếu các giá trị của các chỉ tiêu là giá trị số liên tục nhƣng không có tƣơng
quan rõ ràng với mức độ thích hợp hoặc khi các giá trị không đƣợc thể hiện dƣới
dạng số thì các giá trị đó có thể đƣợc xếp hạng theo thang tỷ lệ phân loại. Ví dụ nhƣ
chỉ tiêu về hiện trạng sử dụng đất cho mục đích bố trí BCL CTR có thể phân loại
nhƣ sau: 3 điểm: đất chƣa sử dụng (rất thích hợp), 2 điểm: đất nông nghiệp hiệu quả
thấp (thích hợp), 1 điểm: đất nhà tạm, đất nghĩa địa (ít thích hợp), 0 điểm: các mục
đích sử dụng khác (không thích hợp).
Phân loại nhƣ vậy có thể thực hiện cho bất kỳ nhân tố nào để làm cho chúng
có thể so sánh đƣợc với nhau.
2.2.3. Xác định trọng số
Xác định trọng số cho các chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá tính hợp
lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch. Một phƣơng án đánh giá cần có
rất nhiều chỉ tiêu, nhƣng không phải mức độ quan trọng của chỉ tiêu nào cũng giống
nhau. Đại đa số các trƣờng hợp là khác nhau và cần phải xác định mức độ quan
trọng tƣơng đối của chúng. Trọng số của các chỉ tiêu có thể tính thông qua thuật
toán thống kê, phép đo, hoặc dựa trên kinh nghiệm, hiểu biết chủ quan của chuyên
gia. Quá trình phân tích phân cấp (Analytical Hierarchy Process - AHP) đƣợc phát
triển bởi Thomas L. Saaty là một kỹ thuật đƣa ra quyết định mà ở đó có một số hữu
hạn các lựa chọn, nhƣng mỗi lựa chọn lại có những đặc tính khác nhau, khó khăn
trong việc quyết định.
Mô hình này đặc biệt hữu dụng khi phải đƣa ra quyết định trong một nhóm
32
làm việc. AHP có thể giúp xác định và đánh giá lƣợng hóa các tiêu chí, phân tích
các dữ liệu thu thập đƣợc theo các tiêu chí đó, và thúc đẩy việc ra quyết định nhanh
hơn, chính xác hơn. Nó giúp cân nhắc và đo lƣờng các yếu tố cả về chủ quan và
khách quan, tạo nên một cơ chế hữu dụng để đảm bảo tính nhất quán trong việc
đánh giá, đo lƣờng các giải pháp và các đề xuất đƣợc đƣa ra trong nhóm làm việc.
Quy trình AHP dựa trên một loạt các cặp so sánh các tiêu chí với nhau, sau đó các
cặp so sánh đó đƣợc kết hợp lại. Một quy trình AHP có thể đƣợc tóm tắt thành các
bƣớc sau [23]:
1. Xác định các phƣơng án có thể có, và xác định các tiêu chí quan trọng trong
việc quyết định;
2. Với mỗi tiêu chí của mỗi cặp phƣơng án, ngƣời ra quyết định sẽ thể hiện ý
kiến của mình về tầm quan trọng của chúng so với nhau (Ví dụ địa điểm của
phƣơng án A tốt hơn địa điểm của phƣơng án B) dƣới dạng một phân số có giá trị từ
1/9 - 9;
3. Ngƣời ra quyết định sẽ xác định tầm quan trọng tƣơng đối của các tiêu chí.
Ví dụ, nếu đang cân nhắc phƣơng án mua một căn nhà, nhà đầu tƣ có thể nói rằng
với tôi địa điểm là quan trọng nhất, sau đó đến giá cả và cuối cùng là thời gian;
4. Mỗi ma trận về tầm quan trọng này sẽ đƣợc đánh giá bằng cách sử dụng các
giá trị số để đảm bảo tính thống nhất của câu trả lời. Bƣớc này sẽ sinh ra một "hệ số
nhất quán" và giá trị bằng "1" nghĩa là các tiêu chí và tầm quan trọng của chúng đã
thực sự nhất quán. Tuy nhiên, giá trị này sẽ nhỏ hơn một nếu ngƣời ra quyết định
nói rằng: X quan trọng hơn Y, Y quan trọng hơn Z và Z lại quan trọng hơn X (vị trí
nhƣ vậy sẽ không nhất quán với nhau) Chính đây là bƣớc tạo nên làm cho mọi
ngƣời tin rằng AHP là một mô hình, mà trên lý thuyết, nó đƣợc xây dựng có căn cứ
vững chắc;
5. Sau đó, mỗi phƣơng án sẽ đƣợc tính toán và cho điểm. Dựa trên số điểm có
đƣợc, quyết định cuối cùng sẽ đƣợc lựa chọn.
Hình 2.5. Thang điểm so sánh các chỉ tiêu
1 3 5 7 9 1/5 1/7 1/9
Quan
trọng
nhƣ
nhau
Quan
trọng
hơn
Quan
trọng
nhiều
hơn
Rất
quan
trọng
hơn
Ít
quan
trọng
hơn
Rất ít
quan
trọng
Vô
cùng ít
quan
trọng
1/3
Ít
quan
trọng
nhiều
hơn
Vô
cùng
quan
trọng
hơn
33
Xét một ví dụ về mức độ quan trọng của các chỉ tiêu X1; X2; X3:
X1 so với X2 = 1/3 (X2 quan trọng hơn X1)
X1 so vơi X3 = 5 (X1 quan trọng hơn nhiều X3)
X2 so với X3 = 7 (X2 quan trọng hơn rất nhiều X3)
a. Mức độ quan trọng của
các chỉ tiêu
X1 X2 X3
X1 1 1/3 5
X2 3 1 7
X3 1/5 1/7 1
Tổng 21/5 31/21 13
b. Chuẩn hoá ma trận
X1 X2 X3
X1 5/21 7/31 5/3
X2 5/7 21/31 7/13
X3 1/21 3/3 1/3
Tổng 1 1 1
c. Trọng số
của các chỉ
tiêu
WX1 0,2828
WX2 0,643
WX3 0,0738
Hình 2.6. Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu và cách tính trọng số
Ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu thƣờng đƣợc xây dựng dựa trên ý
kiến chuyên gia. Đối với ma trận này cần chú ý các vấn đề sau:
- Thứ nhất: Đây là ma trận phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của ngƣời ra quyết
định. Ví dụ chỉ tiêu X1 quan trọng hơn chỉ tiêu X2 nhƣng giá trị quan trọng gấp bao
nhiêu lần thì có thể tuỳ từng ngƣời.
- Thứ hai: Cần phải xem xét đến tính nhất quán của đánh giá. Tức là nếu chỉ
tiêu X2 quan trọng gấp 3 lần chỉ tiêu X1, chỉ tiêu X1 quan trọng gấp 5 lần chỉ tiêu
X3 thì về toán học, chỉ tiêu X2 sẽ quan trọng gấp 15 lần chỉ tiêu X3. Tuy nhiên, ý
kiến chuyên gia trong thực tế sẽ không phải nhƣ vậy do họ không bao quát đƣợc
tính logic của ma trận so sánh (và cũng không nên cố gắng bao quát nhằm đảm bảo
tính khách quan của đánh giá).
Vậy có phƣơng pháp nào đánh giá tính hợp lý của các giá trị mức độ quan
trọng của các chỉ tiêu? Theo Thomas L. Saaty, ta có thể sử dụng tỷ số nhất quán của
dữ liệu (Consistency Ratio - CR). Tỷ số này so sánh mức độ nhất quán với tính
khách quan (ngẫu nhiên) của dữ liệu [22]:
(2.3)
CI: Chỉ số nhất quán (Consistency Index)
RI: Chỉ số ngẫu nhiên (Random Index) RI
CICR
34
1
max
n
nCI
(2.4)
nn
n
i
nn
n
i
n
n
i
n
n
i
n
w
w
w
w
w
w
w
w
n
1
33
1
3
22
1
2
11
1
1
...1
max (2.5)
Đối với mỗi một ma trận so sánh cấp n, T.L. Saaty đã thử nghiệm tạo ra các
ma trận ngẫu nhiên và tính chỉ số CI trung bình của chúng và gọi là RI - chỉ số ngẫu
nhiên (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Giá trị RI ứng với từng số lượng chỉ tiêu n [22]
n 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
RI 0 0 0,58 0,90 1,12 1,24 1,32 1,41 1,45 1,49
Nếu giá trị tỷ số nhất quán CR < 0.1 là chấp nhận đƣợc, nếu lớn hơn đòi hỏi
ngƣời ra quyết định thu giảm sự không đồng nhất bằng cách thay đổi giá trị mức độ
quan trọng giữa các cặp chỉ tiêu.
Theo ví dụ ở hình 2.6, ta có các giá trị tính toán kiểm tra tính nhất quán của dữ
liệu là:
n = 3 RI = 0.58
max = 3.0967 CR = 0.0834 (< 0.1 thoả mãn)
CI = 0.0484
2.2.4. Tích hợp các chỉ tiêu
Sau khi đã phân khoảng và tính trọng số của các chỉ tiêu thì việc tích hợp
chúng cho ta tính đƣợc chỉ số thích hợp hay kết quả cuối cùng của các chỉ tiêu. Đây
thực chất là một tổ hợp của các chỉ tiêu khác nhau. Công thức tính chỉ số cuối cùng là:
)(1
i i
n
i
XWS
(2.6)
S: Chỉ số thích hợp; Wi: Trọng số của chỉ tiêu i;
n: Tổng số chỉ tiêu; Xi: Điểm của chỉ tiêu i.
Kết quả cuối cùng của phân tích đa chỉ tiêu là bản đồ với chỉ số thích hợp
cho từng vị trí. Trên cơ sở đó, ngƣời ra quyết định sẽ lựa chọn phƣơng án thích hợp
nhất là một trong số các phƣơng án có chỉ số cao nhất.
λmax: Giá trị đặc trƣng của ma trận
n: số chỉ tiêu (trong ví dụ trên n = 4)
35
2.3. Quy trình đánh giá tính hợp lý về không gian của phƣơng án quy
hoạch sử dụng đất
Qua những nghiên cứu, phân tích và tìm hiểu trên đề tài xin đƣa ra một quy
trình đánh giá nhƣ sau (hình 2.7):
Hình 2.7. Quy trình đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án quy
hoạch sử dụng đất bằng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu.
Thu thập tài liệu, số liệu khu vực nghiên cứu và tài liệu chuyên môn
Chuẩn bị dữ liệu đầu vào
Xác định các yêu cầu đánh giá tính hợp lý của phương án quy hoạch
Tính điểm kết hợp của các lớp (Raster giá trị hợp lý)
Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào
Phân tích tính hợp lý của phương án quy hoạch
Tính trọng số của từng chỉ tiêu (AHP)
Tính điểm phương án quy hoạch
Lựa chọn loại đất cần đánh giá
Lựa chọn loại đất khác
36
Bước 1: Thu thập tài liệu, số liệu khu vực nghiên cứu và tài liệu chuyên môn
Đây là bƣớc đầu tiên trong quy trình lựa chọn địa điểm. Mục đích là tìm hiểu
về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu. Đồng thời thu thập các tài
liệu bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chất, các số liệu
thống kê, báo cáo quy hoạch,… của khu vực. Các tài liệu chuyên môn cần thu thập
là các quy định của pháp luật, quy phạm kỹ thuật về lựa chọn vị trí quy hoạch của
một số loại đất, các báo cáo và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Bước 2: Chuẩn bị dữ liệu đầu vào
Từ các nguồn bản đồ thu thập đƣợc, tiến hành chuyển sang định dạng
Geodatabase trong phần mềm ArcGIS và tách các lớp cần thiết, giữ và tạo thêm các
trƣờng thuộc tính quan trọng liên quan đến vấn đề đánh giá. Nhiệm vụ quan trọng
của bƣớc này là cung cấp dữ liệu đầu vào và đảm bảo mối quan hệ topology giữa
các đối tƣợng. Muốn vậy, cần thiết lập quy tắc topology và tiến hành kiểm tra, sửa
lỗi để tạo ra dữ liệu có chất lƣợng.
Bước 3: Lựa chọn loại đất cần đánh giá, xác định các yêu cầu đánh giá
Có nhiều loại đất đƣợc quy hoạch trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Để
đánh giá quy hoạch sử dụng đất của một khu vực ta cần đánh giá tất cả các loại đất
đƣợc quy hoạch trong khu vực đó xem có phù hợp không. Tuy nhiên ta cũng có thể
xem xét đánh giá một số loại đất mang tính phổ biến ở khu vực đó và có tính quyết
định lớn đến kinh tế, xã hội, môi trƣờng ở khu vực đó để đánh giá.
Quy hoạch sử dụng đất là một quy hoạch mang tính tổng thể vì vậy việc xác
định các yêu cầu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch
đòi hỏi phải có những kiến thức chuyên môn về nhiều lĩnh vực. Các yêu cầu này
liên quan chặt chẽ với mục đích (loại đất đƣợc quy hoạch) và các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Bước 4: Phân loại tính điểm các lớp đầu vào, tính trọng số cho các chỉ tiêu,
tính giá trị hợp lý
a. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào
Trong quá trình xác định yêu cầu đánh giá thì các yếu tố cần để đánh giá sẽ
đƣợc đặt ra. Có rất nhiều các yếu tố dùng để đánh giá tính hợp lý về vị trí không
gian của phƣơng án quy hoạch, chẳng hạn nhƣ yếu tố về hiện trạng sử dụng đất, thổ
nhƣỡng, địa chất, thủy văn, giao thông,... Những yếu tố này sẽ đƣợc phân loại và
37
cho điểm theo từng trƣờng hợp cụ thể. Ví dụ, trong việc đánh giá tính hợp lý về vị
trí không gian của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất ở thì khoảng cách đến trƣờng
học càng gần càng tốt, nhƣng phƣơng án quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa thì
càng xa càng tốt. Để phân loại và tính điểm cho các yếu tố đầu vào theo các chỉ tiêu
trên ta sử dụng GIS để tạo ra các raster khoảng cách đến các đối tƣợng đầu vào nhƣ
giao thông, dân cƣ, trƣờng học,... và tính điểm cho các yếu tố liên quan đến tính
chất nhƣ hiện trạng sử dụng đất, thổ nhƣỡng, địa hình,... Các dữ liệu đầu vào đều
phải dựa theo phƣơng án quy hoạch, tức là lấy ở thời điểm cuối kỳ quy hoạch chứ
không phải ở thời điểm hiện tại.
b. Tính trọng số cho các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của
phƣơng án quy hoạch sử dụng đất là tƣơng đối nhiều và không đồng nhất về mức độ
ảnh hƣởng của nó đến việc đánh giá phƣơng án quy hoạch. Để đánh giá nhanh đƣợc
mức độ ảnh hƣởng của các chỉ tiêu trên thì có rất nhiều phƣơng pháp để xác định
nhƣ: phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp kinh nghiệm, phƣơng pháp chuyên gia,...
Với những ƣu điểm của quá trình phân tích phân cấp (AHP) nhƣ đã trình bày ở trên,
đề tài đã sử dụng AHP để xác định mức độ ảnh hƣởng của các chỉ tiêu bằng phƣơng
pháp chuyên gia.
- Tính trọng số của nhóm: ở bƣớc trên ta đã thành lập đƣợc các nhóm chỉ tiêu
nhờ vào việc phân loại các chỉ tiêu. Các nhóm chỉ tiêu gồm một số các chỉ tiêu cùng
loại hay có tính đồng nhất về giá trị cần đánh giá hoặc có những ảnh hƣởng giống
nhau lên đối tƣợng quy hoạch. Đây chính là quá trình phân cấp đánh giá, nhóm
đƣợc coi là chỉ tiêu cấp 1, các chỉ tiêu trong nhóm đó đƣợc coi là chỉ tiêu cấp 2.
Việc đầu tiên là xác định trọng số của chỉ tiêu cấp 1 (trọng số của các nhóm chỉ
tiêu). Chúng ta lập một ma trận vuông (gọi là ma trận ƣu tiên) của các nhóm gồm n
dòng và n cột (n là số nhóm). Các giá trị trong ma trận là mức độ ƣu tiên của nhóm
hàng i so với nhóm cột j. Chúng đƣợc lập dựa trên căn cứ vào tình hình thực tế của
khu vực, ý kiến của các chuyên gia, của ngƣời ra quyết định. Các bƣớc tính toán
trọng số đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp AHP đã trình bày ở trên.
- Tính trọng số của các chỉ tiêu trong từng nhóm: sau khi tính trọng số của
các nhóm chỉ tiêu, ta tiến hành lập ma trận ƣu tiên cho các chỉ tiêu trong từng nhóm
và tính trọng số cho các chỉ tiêu.
38
- Tính trọng số chung của các chỉ tiêu: trọng số cuối cùng của các chỉ tiêu
đƣợc tính bằng cách tích hợp trọng số của nhóm với trọng số của chỉ tiêu đó trong
từng nhóm. Hình 2.8 thể hiện kết quả tổng hợp của việc tính trọng số cho các chỉ tiêu.
Hình 2.8. Cách tính trọng số của các chỉ tiêu (TS: trọng số).
c. Tính giá trị hợp lý
Raster giá trị hợp lý đƣợc tính toán từ việc kết hợp các raster giá trị đầu vào
đã đƣợc phân loại và tính điểm ở trên với các trọng số tƣơng ứng của từng lớp chỉ
tiêu cụ thể. Với ví dụ nhƣ sơ đồ trên thì lớp raster giá trị hợp lý sẽ đƣợc tính toán nhƣ sau:
Raster giá trị hợp lý = (Raster a1 x mm1) + (Raster a2 x mm2) + (Raster a3 x
mm3) + (Raster b1 x ll1) + (Raster b2 x ll2) +(Raster c1 x kk1) + (Raster c2 x kk2)
(Raster là các raster điểm đã đƣợc thực hiện ở bƣớc phân loại và tính điểm
các lớp đầu vào; mm1 = m x m1 là trọng số cuối cùng của chỉ tiêu a1, tƣơng tự là
trọng số cuối cùng của các chỉ tiêu tƣơng ứng).
Bước 5. Tính điểm cho phương án quy hoạch
Trong quy hoạch sử dụng đất, nhƣ đã nói ở trên nó là một quy hoạch mang
tính bao quát lớn cho nên việc quy hoạch một loại đất sẽ có nhiều vị trí quy hoạch
khác nhau nên đòi hỏi phải tính điểm cho tất cả các vị trí quy hoạch đó. Việc tính
điểm trung bình cho các đối tƣợng quy hoạch đƣợc dựa trên việc thống kê, tính toán
các pixel điểm trong vùng đƣợc quy hoạch, nghĩa là mỗi thửa đất quy hoạch (vị trí
quy hoạch) sẽ đƣợc tính điểm trung bình dựa trên việc lấy tổng giá trị của tất cả các
pixel trên raster giá trị hợp lý nằm trong vùng thửa quy đất quy hoạch chiếm dụng
chia cho số lƣợng pixel.
Cấp 1
Cấp 2
Trọng
số
chung m x m1 m x m2 m x m3 l x l1 l x l2 k x k1 k x k2
Vị trí hợp lý nhất
Nhóm chỉ tiêu
A
TS: m
Nhóm chỉ tiêu
B
TS: l
Nhóm chỉ tiêu
C
TS: k
Chỉ
tiêu
a1
TS: m1
Chỉ
tiêu
a2
TS: m2
Chỉ
tiêu
a3
TS: m3
Chỉ
tiêu
b1
TS: l1
Chỉ
tiêu
b2
TS: l2
Chỉ
tiêu
c1
TS: k1
Chỉ
tiêu
c2
TS: k2
39
Hình 2.9. Phương pháp tính điểm cho phương án quy hoạch
Sau khi đánh giá xong cho loại đất này ta tiến hành đánh giá cho loại đất tiếp
theo trong quy hoạch sử dụng đất. Khi tất cả các loại đất cần đánh giá đã đƣợc tính
điểm ta chuyển sang bƣớc tiếp theo là đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của
các đối tƣợng trong phƣơng án quy hoạch.
Bước 6. Đánh giá tính hợp lý của các phương án quy hoạch, hiển thị và trình
bày kết quả đánh giá
Mỗi một loại đất quy hoạch trong bản đồ quy hoạch sử dụng đất sẽ có nhiều
vị trí quy hoạch khác nhau do điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa
phƣơng khác nhau mà sự bố trí của chúng cũng khác nhau. Việc đánh giá đƣợc
những vị trí quy hoạch đó có hợp lý hay không hợp lý về mặt không gian là một vấn
đề cần giải quyết. Nó không giống nhƣ một bài toán lựa chọn là chúng ta có một
khu vực hoặc một vài vị trí đã định để khảo sát đặt một địa điểm tối ƣu nhất nhƣng
đánh giá thì ngƣợc lại chúng ta có một vài địa điểm đã đƣợc bố trí và xem sự bố trí
đó đã hợp lý chƣa, nghĩa là chấm điểm cho tất cả các vị trí và đƣa ra một mức điểm
sàn để làm chuẩn mực xét. Nhƣ vậy nếu vị trí nào qua điểm sàn thì có nghĩa là đã
đạt đƣợc tính hợp lý nhất định. Tuy nhiên việc xác định giá trị chuẩn này là một vấn
đề khó bởi nó còn liên quan đến các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực
quy hoạch. Chẳng hạn tại khu vực nghiên cứu A thì các yếu tố ảnh hƣởng đến quy
hoạch X là rất thuận lợi cho nên điểm giá trị hợp lý cho việc lựa chọn hay đánh giá
40
các vị trí quy hoạch X trong khu vực A là rất cao, còn khu vực B các yếu tố này lại
có nhiều bất lợi cho việc quy hoạch X nên điểm đánh giá cho các vị trí quy hoạch X
sẽ ở mức thấp.
Sau khi đã có điểm chuẩn để đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của
phƣơng án quy hoạch ta tiến hành phân loại, đánh giá dựa trên điểm chuẩn đó. Việc
phân loại này có thể phân làm nhiều mức nhƣ hợp lý cao, hợp lý, không hợp lý và
rất không hợp lý.
Việc trình bày kết quả là một khâu quan trọng giúp ngƣời xem hiểu đƣợc
những điều mà ngƣời phân tích muốn chỉ ra hay những thông tin mà ngƣời xem
quan tâm, tìm hiểu. GIS có những công cụ hiển thị rất mạnh giúp hiển thị và thiết
lập hiển thị nhiều cách thức khác nhau giúp truyền đạt thông tin nhanh chóng dễ
hiểu đến ngƣời xem.
41
Chƣơng 3 - THỬ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ VỀ VỊ TRÍ
KHÔNG GIAN CỦA PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Thị xã Phúc Yên nằm ở phía Đông của tỉnh Vĩnh Phúc, có tổng diện tích tự
nhiên 12.010,35 ha; chiếm 10,28% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Có vị trí địa lý
từ 105022’ đến 105
041’ độ kinh Đông và 21
022’ đến 21
035’ độ vĩ Bắc.
Hình 3.1. Vị trí của thị xã Phúc Yên trong tỉnh Vĩnh Phúc
- Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên;
- Phía Đông giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội;
- Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội;
- Phía Tây giáp huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Thị xã Phúc Yên có 10 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 6 phƣờng (Xuân
Hòa, Đồng Xuân, Trƣng Trắc, Trƣng Nhị, Hùng Vƣơng, Phúc Thắng) và 4 xã (Cao
Minh, Nam Viên, Tiền Châu, Ngọc Thanh).
42
b. Địa hình, địa mạo
Thị xã Phúc Yên thuộc vùng trung du tiếp giáp núi cao của tỉnh Vĩnh Phúc,
địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và mang tính đa dạng, đƣợc chia làm 2 vùng
chính:
- Vùng đồi núi bán sơn địa: Vùng này gồm có các xã Ngọc Thanh, Cao Minh
và phƣờng Xuân Hòa, với diện tích khoảng 9.300 ha.
- Vùng đồng bằng: Vùng này gồm các xã Nam Viên, Tiền Châu và các
phƣờng Phúc Thắng, Hùng Vƣơng, Trƣng Trắc, Trƣng Nhị, với diện tích khoảng
2.700 ha.
c. Khí hậu
Thị xã Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa nóng bắt
đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC - 23,5
oC; Tổng số giờ nắng trung
bình năm là 1.646 giờ.
- Tổng lƣợng mƣa trung bình năm 1.650 mm; lƣợng mƣa không đồng đều
trong năm, thƣờng tập trung từ tháng 6 đến tháng 8 hàng năm. Độ ẩm không khí
trung bình năm từ 84-86%.
- Gió có 2 hƣớng chủ yếu là gió Đông - Nam (từ tháng 4 đến 9); gió Đông
Bắc (trong các tháng còn lại) thƣờng kéo theo không khí lạnh và sƣơng muối gây
ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp vụ Đông xuân.
Nhìn chung khí hậu của thị xã khá thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt; tuy
nhiên do địa hình của thị xã có đồi núi cao nên khí hậu cũng có sự chi phối của khí
hậu vùng cao (chủ yếu ở khu vực xã Ngọc Thanh).
d. Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn của thị xã Phúc Yên chịu ảnh hƣởng trực tiếp chế độ nƣớc
của hệ thống sông Cà Lồ, hồ Đại Lải, sông Bá Hanh. Chỉ tính riêng khu vực thị xã
thì việc điều tiết nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt luôn đảm bảo trong năm.
Sông Cà Lồ là nguồn cung cấp nƣớc tƣới chủ yếu cho thị xã thông qua các
trạm bơm là nguồn cung cấp nƣớc và tiêu thoát nƣớc quan trọng cho sản xuất nông
nghiệp.
43
Sông Bá Hanh bắt nguồn suối Nhảy Nhót giữa xã Trung Mỹ huyện Bình
Xuyên và xã Ngọc Thanh thị xã Phúc Yên sau đó nhập vào sông Cánh và đổ vào
sông Cà Lồ.
Hồ Đại Lải của thị xã có diện tích khá lớn, nằm ở vùng đồi núi thuộc xã
Ngọc Thanh và Cao Minh. Do vậy, ngoài tác dụng điều tiết khí hậu, nguồn nƣớc
cho sinh hoạt và sản xuất, hồ Đại Lải cùng với các điều kiện môi trƣờng và sinh thái
xung quanh góp phần tạo nên điều kiện thuận lợi cho các hoạt động du lịch nghỉ
dƣỡng.
Ngoài ra trên địa bàn thị xã còn có các đầm nhƣ Đầm Rƣợu và các hồ nhỏ, vừa có
tác dụng cung cấp nƣớc và điều hòa môi trƣờng sinh thái trong khu vực.
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
- Về tính chất thổ những của đất, được chia làm các loại đất chủ yếu sau:
+ Đất Feralitic có màu nâu vàng, đƣợc hình thành trên nền phù sa cổ; đất
thƣờng chua, cấu tƣợng viên tơi xốp, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình,
thuận lợi cho trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây lâm nghiệp và trồng hoa màu.
+ Đất Feralitic có màu vàng hoặc đỏ đƣợc hình thành trên phiến thạch sét;
loại đất này thích hợp với trồng rừng, trồng cây ăn quả và cây công nghiệp.
+ Đất Feralitic có màu vàng đỏ hoặc vàng xám đƣợc hình thành trên đá
Macma, nằm ở tầng đất mặt mỏng, đất chua, thích hợp cho phát triển lâm nghiệp.
+ Đất Feralitic có màu vàng đỏ hoặc vàng xám đƣợc hình thành trên đá thạch
quăczit cuội kết, dăm kết. Đất thƣờng ở dạng trơ sỏi đá, tính chất dinh dƣỡng
nghèo.
+ Đất Feralitic xói mòn mạnh, trơ sỏi đá nằm trên địa hình dốc thoải, đƣợc
phân bố dọc theo quốc lộ 2 từ Phúc Yên đi Vĩnh Yên.
- Về phân bố địa hình: nhóm đất phù sa có diện tích khoảng 1/3 diện tích của
thị xã và phân bổ ở các xã Cao Minh, Nam Viêm, Tiền Châu. Nhóm đất đồi núi
chiếm khoảng 2/3 diện tích của thị xã, phân bố khá tập trung ở xã Ngọc Thanh,
phƣờng Xuân Hoà.
44
Do đất đai của thị xã khá đa dạng, điều kiện khí hậu, môi trƣờng ít ô nhiễm,
cùng với vị trí địa lý thuận lợi (gần thủ đô Hà Nội và thành phố Vĩnh Yên) đã tạo
điều kiện cho đất đai của thị xã trở thành nguồn tài nguyên có giá trị khai thác cao.
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: nguồn nƣớc mặt của thị xã rất dồi dào không chỉ do
lƣợng nƣớc mƣa mà còn do trên địa bàn có các sông, hồ, đập có trữ lƣợng nƣớc lớn.
- Nguồn nước ngầm: nguồn nƣớc ngầm của thị xã đã đƣợc thăm dò nhƣng
đánh giá chƣa đƣợc đầy đủ, qua một số công trình nghiên cứu cho thấy trữ lƣợng
tƣơng đối phong phú và phân bố rộng. Độ sâu khai thác không chênh lệch lớn giữa
các vùng, chất lƣợng nƣớc ngầm tƣơng đối tốt, phù hợp với sản xuất, công nghiệp
và sinh hoạt của nhân dân.
c. Tài nguyên rừng
- Hiện trạng đất lâm nghiệp: thị xã hiện có 4.613,12 ha đất rừng, chiếm
38,40% diện tích tự nhiên. Trong đó rừng sản xuất có 2.718,02 ha; rừng phòng hộ
có 1.360,60 ha và rừng đặc dụng có 534,50 ha. Phần lớn diện tích rừng thuộc địa
phận xã Ngọc Thanh (4.381,97 ha).
- Trữ lượng rừng: trữ lƣợng rừng của thị xã kể cả động thực vật đều nghèo;
chủ yếu rừng phục vụ phòng hộ và kết hợp tạo cảnh quan môi trƣờng, du lịch sinh
thái, chống xói mòn.
3.1.2. Điều kinh tế - xã hội
a. Thực trạng phát triển kinh tế
Năm 2010 tổng giá trị sản xuất của thị xã đạt khoảng 31.026 tỷ đồng, trong đó:
ngành công nghiệp xây dựng đạt 29.180 tỷ đồng (gấp khoảng 2,4 lần so với năm 2005);
khối ngành dịch vụ đạt khoảng 1.739 tỷ đồng (gấp 1,7 lần) và khối ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản đạt khoảng 107 tỷ đồng (gấp hơn 1,3 lần).
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của thị xã có sự chuyển dịch khá mạnh,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp -
thủy sản. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 92,43% năm 2005 lên 94,82%
năm 2010, trung bình mỗi năm tăng lên 0,6%/năm. Tỷ trọng ngành thƣơng mại - dịch vụ
lên xuống thất thƣờng và ổn định ở mức 4-6% cho cả giai đoạn. Tỷ trọng ngành nông -
45
lâm nghiệp - thủy sản giảm từ 0,78% năm 2005 xuống 0,45% năm 2009 và 0,41% năm
2010.
Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế của thị xã Phúc Yên qua các năm [5]
2005 2008 2009 2010 2005-2010
Tổng giá trị sản xuất 11.533,80 27.678 27.933,00 31.026,00 23,05
- Công nghiệp, xây dựng 10.894,50 26.622 26.289,00 29.180,00 21,78
- Dịch vụ 557,00 945,00 1.539,00 1.739,00 25,57
- Nông, lâm nghiệp, thủy
sản
82,30 102,00 105,00 107,00 5,37
Tổng giá trị gia tăng 2.561,40 5.482,20 5.895,10 6.607,30 20,87
- Công nghiệp xây dựng 2.097,10 4.711,90 4.694,40 5.257,70 20,18
- Dịch vụ 412,50 704,90 1.137,20 1.284,90 25,51
- Nông, lâm nghiệp, thủy
sản
51,80 63,40 63,50 64,70 4,59
b. Dân số, lao động
Theo số liệu thống kê năm 2010, thị xã Phúc Yên có 94.181 ngƣời; trong đó
nam chiếm 43,30%, nữ 56,70%. Dân số thành thị chiếm 59,11%, dân số nông thôn
40,89%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,4%. Số ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm
62,22% dân số, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế chiếm khoảng
84,69% nguồn lao động; trong đó lao động làm việc trong ngành công nghiệp - xây
dựng chiếm 55,4% [5].
c. Cơ sở hạ tầng xã hội
Đến năm 2009 cơ sở văn hóa của thị xã có 05 thƣ viện (cấp xã); có 07 đài,
trạm truyền thanh xã và 01 đài truyền thanh thị xã; có 26/60 di tích lịch sử đƣợc xếp
hạng. Trên địa bàn thị xã có 3 bệnh viện lớn, 02 phòng khám khu vực, 01 trung tâm
kế hoạch hóa gia đình, 35 phòng khám tƣ nhân, 10 trạm y tế xã phƣờng; có 830
giƣờng bệnh. Toàn thị xã có 12 trƣờng mẫu giáo, 15 trƣờng tiểu học, 12 trƣờng
trung học cơ sở và 5 trƣờng trung học phổ thông. Tổng số học sinh từ bậc tiểu học
trở lên là 15200, số giáo viên là 1010 ngƣời. Cơ sở thể dục thể thao hiện có trên địa
bàn gồm nhà thi đấu thể thao khu trung tâm, sân vận động; có 14 sân tennis; có 11 câu
lạc bộ thể dục thể thao.
46
d. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Đƣờng sắt Hà Nội - Lào Cai, đoạn đi qua thị xã 3,4 km, chiếm diện tích 6,6 ha,
có ga Phúc Yên là ga hành khách và hàng hóa dài 400 m, rộng 50 m, diện tích 2,0 ha.
- Đƣờng bộ có Quốc lộ 2 đoạn đi qua thị xã với chiều dài 5,92 km, Quốc lộ
23 đoạn đi qua thị xã dài 2,3 km, đƣờng Quốc lộ 2 đi Làng Mới và đƣờng Xuyên Á
đi qua thị xã đang đƣợc triển khai thực hiện.
- Các tuyến đƣờng đô thị quan trọng trong thị xã đã đƣợc xây dựng nhƣ
Đƣờng Lê Quang Đạo, đƣờng Phạm Văn Đồng, đƣờng Nguyễn Văn Linh, đƣờng
Đại Lải - Lập Đinh đi Sóc Sơn và đi Thái Nguyên, đƣờng từ đập tràn UBND xã
Ngọc Thanh đi Thanh Cao, đƣờng đèo Nhe đi đèo Khế và đƣờng Lập Đinh đi An
Thịnh ở xã Ngọc Thanh. Ngoài ra còn có gần 100 km đƣờng giao thông nội thị và
giao thông nông thôn.
- Bến, bãi đỗ xe có diện tích 0,2 ha ở trung tâm thị xã, cạnh Quốc lộ 2; do
diện tích hẹp nên cần nghiên cứu mở rộng đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách
trong tƣơng lai.
Thị xã Phúc Yên đang sử dụng nguồn từ điện lƣới quốc gia 110 KV khu vực miền
Bắc trực tiếp từ trạm 110 KV Vĩnh Yên - Đông Anh thông qua trạm 35/10 KV Phúc Yên.
Ngoài ra trong khu vực còn có các cơ sở công nghiệp lớn nhƣ Toyota và Honda đƣợc cấp
điện trực tiếp từ trạm 110 KV Vĩnh Yên bằng tuyến đƣờng dây 35KV. Lƣới điện thị xã
Phúc Yên gồm có đƣờng dây 35 KV, 10 KV và 0,6 KV. Toàn bộ thị xã đều có điện lƣới
phục vụ dân sinh và chiếu sáng công cộng, mức tiêu thụ bình quân 350 KV/h/ngƣời/năm.
e. Tình hình sử dụng đất
Tính đến ngày 31/12/2010, tổng diện tích tự nhiên của thị xã là 12.013,05 ha; cơ
cấu các loại đất, nhƣ sau:
+ Đất nông nghiệp : 8.295,42 ha; chiếm 69,05% diện tích tự nhiên
+ Đất phi nông nghiệp : 3.536,11 ha; chiếm 29,44% diện tích tự nhiên
+ Đất chƣa sử dụng : 182,65 ha; chiếm 1,52% diện tích tự nhiên
Số liệu cơ cấu các loại đất trên địa bàn thị xã Phúc Yên cho thấy diện tích đất
nông nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao 69,05%. Đây là đặc trƣng của thị xã với nền kinh
tế đang chuyển dần sang công nghiệp và du lịch.
47
Bảng 3.2. Diện tích,cơ cấu các loại đất của thị xã Phúc Yên năm 2010 [19]
STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Mã Diện tích (ha) Cơ cấu ( % )
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 12.013,05 100,00
1 NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 8.295,42 69,05
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 3.556,68 29,61
1.1.1 * Đất trồng cây hàng năm CHN 2.747,31 22,87
1.1.1.1 - Đất trồng lúa LUA 2.211,42 18,41
1.1.1.2 - Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC(a) 535,89 4,46
1.1.2 * Đất trồng cây lâu năm CLN 809,37 6,74
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 4.586,33 38,18
1.2.1 * Đất rừng sản xuất RSX 2.691,23 22,40
1.2.2 * Đất rừng phòng hộ RPH 1.360,60 11,33
1.2.3 * Đất rừng đặc dụng RDD 534,50 4,45
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 149,22 1,24
1.4 Đất làm muối LMU 0 0
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 3,19 0,03
2 NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 3.534,98 29,43
2.1 * Đất ở OTC 847,33 7,05
2.1.1 - Đất ở tại nông thôn ONT 446,20 3,71
2.1.2 - Đất ở tại đô thị ODT 401,13 3,34
2.2 * Đất chuyên dùng CDG 1.985,61 16,53
2.2.1 - Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp CTS 30,78 0,26
2.2.2 - Đất quốc phòng CQP 118,76 0,99
2.2.3 - Đất an ninh CAN 1,76 0,01
2.2.4 - Đất sản xuất, kinh doanh phi NN CSK 955,63 7,95
2.2.4.1 + Đất khu công nghiệp SKK 68,61 0,57
2.2.4.2 + Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 840,95 7,00
2.2.4.3 + Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 0 0
2.2.4.4 + Đất sản xuất vật liệu xây dựng SKX 46,07 0,38
2.2.5 - Đất có mục đích công cộng CCC 878,68 7,31
2.2.5.1 + Đất giao thông DGT 504,52 4,20
2.2.5.2 + Đất thuỷ lợi DTL 199,30 1,66
2.2.5.3 + Đất công trình năng lợng DNL 2,24 0,02
2.2.5.4 + Đất công trình bu chính viễn thông DBV 1,46 0,01
2.2.5.5 + Đất cơ sở văn hóa DVH 3,70 0,03
2.2.5.6 + Đất cơ sở y tế DYT 11,52 0,10
2.2.5.7 + Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 92,13 0,77
2.2.5.8 + Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 59,15 0,49
2.2.5.9 + Đất cơ sở nghiên cứu khoa học DKH 0 0
2.2.5.10 + Đất cơ sở dịch vụ về xã hội DXH 0 0
2.2.5.11 + Đất chợ DCH 2,09 0,02
2.2.5.12 + Đất có di tích, danh thắng LDT 1,58 0,01
48
2.2.5.13 + Đất bãi thải, xử lý chất thải RAC 0,99 0,01
2.3 * Đất tôn giáo, tín ngƣỡng TTN 14,08 0,12
2.4 * Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 51,50 0,43
2.5 * Đất sông suối và mặt nƣớc CD SMN 636,46 5,30
2.6 * Đất phi nông nghiệp khác PNK 0 0
3 NHÓM ĐẤT CHA SỬ DỤNG CSD 182,65 1,52
3.2. Giới thiệu về phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của thị xã Phúc Yên
đến năm 2020
Phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã Phúc Yên đang
đƣợc lập theo quy định của Luật Đất đai. Hiện nay phƣơng án quy hoạch đang trong
quá trình hội thảo, chỉnh sửa để thông qua Hội đồng nhân dân thị xã. Dự kiến đến
đầu năm 2012 phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã Phúc Yên
sẽ đƣợc hoàn thành. Hiện tại đề tài sử dụng số liệu trong Dự thảo Báo cáo thuyết
minh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2011-2015 của
thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy đây chƣa phải là số liệu chính thức nhƣng số
liệu trong Dự thảo đã đƣợc chỉnh sửa khá kỹ và là số liệu cập nhật mới nhất, có tính
tin cậy cao.
Mục tiêu chung trong quy hoạch sử dụng đất của thị xã Phúc Yên là xây
dựng thị xã trở thành thị xã công nghiệp, dịch vụ, là một trong những trung tâm
công nghiệp, dịch vụ của tỉnh Vĩnh Phúc và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là đô
thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội, nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân, đảm bảo vững
chắc về quốc phòng, an ninh. Với mục tiêu trên thì phƣơng án quy hoạch sử dụng
đất của thị xã rất quan trọng trong việc định hƣớng phát triển cho thị xã đến năm
2020 và những năm tiếp theo.
Các quy hoạch của thị xã đa phần là quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
với những công trình trọng điểm không chỉ ở thị xã mà cả vùng, nhƣ các khu công
nghiệp tập trung, khu đô thị mới, khu du lịch sinh thái,... Một số nội dung quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã Phúc Yên cơ bản nhƣ sau:
- Đất nông nghiệp: Năm 2010, đất nông nghiệp của thị xã có 8.295,42 ha,
chiếm 69,05% tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã. Căn cứ vào quy hoạch xây
dựng chung của tỉnh và quy hoạch phát triển không gian của thị xã trong giai đoạn
2011-2020 thì có khoảng 15-20% đất nông nghiệp sẽ đƣợc thu hồi để chuyển sang
đất phi nông nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị.
49
Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất của thị xã Phúc Yên năm 2020 [20]
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 12.013,05 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 6.877,46 57,25
1.1 Đất lúa nƣớc DLN 1.517,72 12,63
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 817,54 6,81
1.3 Đất rừng phòng hộ RPH 1.241,26 10,33
1.4 Đất rừng đặc dụng RDD 534,50 4,45
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 2.189,79 18,23
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 123,94 1,03
1.7 Đất làm muối LMU 0 0
1.8 Đất nông nghiệp còn lại (*) 452,71 3,77
2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.967,74 41,35
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình
sự nghiệp CTS 32,93 0,27
2.2 Đất quốc phòng CQP 325,58 2,71
2.3 Đất an ninh CAN 2,61 0,02
2.4 Đất khu công nghiệp SKK 280,33 2,33
2.5 Đất cơ sở SX kinh doanh SKC 1.260,51 10,49
2.6 Đất sản xuất VLXDgốm sứ SKX 46,07 0,38
2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 0 0
2.8 Đất di tích danh thắng DDT 68,03 0,57
2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại DRA 15,14 0,13
2.10 Đất tôn giáo, tín ngƣỡng TTN 15,18 0,13
2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 64,46 0,54
2.12 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng SMN 679,76 5,66
2.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 1.120,04 9,32
2.13.1 Đất giao thông DGT 542,83 4,52
2.13.2 Đất thủy lợi DTL 198,38 1,65
2.13.3 Đất công trình năng lƣợng DNL 3,27 0,03
2.13.4 Đất CT bƣu chính viễn thông DBV 1,46 0,01
2.13.5 Đất cơ sở văn hóa DVH 63,94 0,53
2.13.6 Đất cơ sở y tế DYT 22,08 0,18
2.13.7 Đất cơ sở giáo dục -đào tạo DGD 150,96 1,26
2.13.8 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 124,41 1,04
2.13.9 Đất cơ sở NC khoa học DKH 3,10 0,03
2.13.10 Đất cơ sở dịch vụ xã hội DXH 0 0
2.13.11 Đất chợ DCH 9,61 0,08
2.14 Đất phi nông nghiệp còn lại (*) 1.057,10 8,80
2.14.1 Đất ở nông thôn ONT 500,29 4,16
2.14.2 Đất ở đô thị ODT 484,66 4,03
3 Đất chƣa sử dụng CSD 167,85 1,40
50
Trong kỳ quy hoạch, đất nông nghiệp giảm 1.417,96 ha để chuyển sang sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Đồng thời thực hiện chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp là 17,40 ha, cụ thể là mở rộng diện tích đất
trồng cây lâu năm 17,40 ha. Quy hoạch đến năm 2020 đất nông nghiệp có 6.877,46
ha, chiếm 57,25% diện tích tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp: Năm 2010, đất lâm nghiệp ở thị xã Phúc Yên có diện tích
4.586,33 ha. Trong kỳ quy hoạch, đất lâm nghiệp giảm đi 620,78 ha để chuyển sang:
đất quốc phòng; đất cơ sở sản xuất kinh doanh; đất ở; đất bãi thải, xử lý chất thải.
Quy hoạch đến năm 2020 đất lâm nghiệp có 3.965,55 ha, chiếm 33,01%
diện tích tự nhiên và có cơ cấu nhƣ sau:
- Đất rừng sản xuất: 2.189,79 ha, chiếm 18,23% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất rừng phòng hộ: 1.241,26 ha, chiếm 10,33% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất rừng đặc dụng: 534,50 ha, chiếm 4,45% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã có xu hƣớng
tăng nhanh đáp ứng nhu cầu sử dụng để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, kinh doanh dịch vụ thƣơng mại, giao thông, an ninh quốc phòng, đất ở,...
làm cơ sở thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Theo số liệu thống kê năm 2010, diện tích đất phi nông nghiệp của thị xã là
3.534,98 ha, chiếm 29,43% diện tích tự nhiên. Trong kỳ quy hoạch, đất phi nông
nghiệp chu chuyển trong nội bộ là 30,29 ha và tăng thêm 1.432,76 ha, từ các loại
đất nông nghiệp và đất chƣa sử dụng.
Quy hoạch đến năm 2020, đất phi nông nghiệp có 4.967,74 ha, chiếm
41,35% diện tích tự nhiên, tăng 1.432,76 ha so với năm 2010.
- Đất ở đô thị: Hiện trạng năm 2010 đất ở đô thị của thị xã Phúc Yên có
401,13 ha, chiếm 3,34% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong kỳ quy hoạch đất ở đô
thị giảm 2,70 ha, đồng thời đất ở đô thị cũng tăng 86,23 ha để phát triển các khu đô
thị mới và mở rộng khu dân cƣ đô thị cũ.
Quy hoạch đến năm 2020, đất ở đô thị có 484,66 ha chiếm 4,03% tổng diện
tích đất tự nhiên, tăng 83,53 ha so với năm 2010.
- Đất cở sở giáo dục và đào tạo: Năm 2010, đất cơ sở giáo dục và đào tạo có
51
92,13 ha, chiếm 0,77% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong kỳ quy hoạch, để đáp ứng
nhu cầu phát triển giáo dục và đào tạo và theo quy hoạch chung xây dựng đô thị,
diện tích đất cơ sở giáo dục tăng thêm 59,57 ha.
Quy hoạch đến năm 2020, đất cơ sở giáo dục - đào tạo có 150,96 ha, chiếm
1,26% tổng diện tích đất tự nhiên, tăng 58,83 ha so với năm 2010.
- Đất khu công nghiệp: Hiện trạng năm 2010 đất khu công nghiệp của thị xã
có 68,61 ha. Trong kỳ quy hoạch, diện tích đất công nghiệp của thị xã tăng thêm
211,72 ha. Quy hoạch đến năm 2020, đất công nghiệp có 280,33 ha, chiếm 2,33%
tổng diện tích đất tự nhiên.
Bảng 3.4. Danh mục các khu công nghiệp được quy hoạch đến năm 2020
STT Tên công trình Vị trí (địa danh)
Diện tích
tăng thêm
(ha)
1 QH mở rộng Khu công nghiệp
Kim Hoa Chuông Tiêu, Đồng Bùn P. Phúc Thắng 11,72
2 QH Khu công nghiệp Phúc Yên Xuân Phƣơng P. Phúc Thắng 140,68
3 QH khu CN Phúc Yên Thôn Khả Do, Đồng Nhề Xã Nam Viêm 9,32
4 Cụm CN Nam Viêm Thôn Đồng Cờ 50,00
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Năm 2010, đất nghĩa trang, nghĩa địa có 51,50
ha. Đến năm 2020, đất nghĩa trang, nghĩa địa đƣợc quy hoạch thêm 17,48 ha, đồng
thời có 4,52 ha đƣợc chuyển đổi sang mục đích khác. Nhƣ vậy, cuối kỳ quy hoạch,
đất nghĩa trang, nghĩa địa của thị xã có 64,46 ha, chiếm 0,54% tổng diện tích đất tự
nhiên, tăng 12,96 ha so với năm 2010.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: Năm 2010, đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy
hại có 0,99 ha. Trong kỳ quy hoạch, đất bãi thải, xử lý chất thải tăng 14,15 ha, đến
năm 2020 diện tích đất bãi thải, xử lý chất thải có diện tích 15,14 ha, chiếm 0,13%
tổng diện tích đất tự nhiên.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã Phúc Yên đƣợc trình
bày trong phần phụ lục.
3.3. Chuẩn bị dữ liệu đầu vào
Lớp dữ liệu đầu vào đƣợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau vì vậy cần phải
chuẩn hóa để đƣa về thống nhất trong cơ sở dữ liệu của ArcGIS. Dữ liệu từ các bản
đồ tài liệu dạng số trong Microstation, MapInfo và AutoCAD sẽ đƣợc chuyển sang
52
phần mềm ArcGIS để phục vụ cho việc phân tích, xử lý. Tuy nhiên các đối tƣợng
địa lý khi xây dựng trong Microstation, MapInfo, AutoCAD không có mối quan hệ
không gian topology. Do vậy, khi chuyển sang định dạng chuẩn của ArcGIS cần
phải thiết lập topology cho tất cả các lớp đầu vào để đảm bảo việc phân tích đánh
giá đƣợc thực hiện chính xác. Việc tìm lỗi topology đƣợc thực hiện bằng công cụ
Topology trong ArcCatalog.
Hình 3.2. Lỗi topology của các đối tượng trong lớp dữ liệu đầu vào
Có rất nhiều loại lỗi topology, tuy nhiên những lỗi thƣờng gặp là lỗi chồng
đè (Must not overlap), lỗi khoảng trống (Must not have gaps). Việc sửa lỗi topology
đƣợc tiến hành bằng nhiều công cụ khác nhau. Đối với những lỗi topology mang
tính chất hệ thống tức là những loại lỗi hay xảy ra thƣờng xuyên do công việc biên
vẽ nhƣ chẳng hạn lỗi tạo khoảng trống nhỏ là do khi biên vẽ đối tƣợng bản đồ, sự di
chuyển hoặc bắt điểm (snap) không chính xác khiến tạo ra các lỗi nhỏ mà mắt
thƣờng không nhìn hoặc để ý thấy đƣợc. Những lỗi này sẽ đƣợc khắc phục tự động
bằng việc tạo một đối tƣợng mới vào vùng trống đó bằng công cụ create feature.
Sau đó sử dụng công cụ Eliminate để hợp những đối tƣợng có diện tích nhỏ này vào
đối tƣợng lớn bên cạnh nó.
Hình 3.3. Các bước sửa lỗi Must not have gaps
Lỗi
Create Feature Chạy Topology Eliminate
53
Những lỗi tạo khoảng trống lớn thì không thể dùng công cụ Eliminate mà
phải chỉnh sửa bằng tay để lấy lại giá trị thuộc tính cho thửa đó. Đó là những lỗi hy
hữu và thƣờng do sai sót và sơ xuất trong quá trình số hóa. Những lỗi overlay
thƣờng đƣợc chỉnh sửa bằng công cụ Clip hoặc Modify và Merge hoặc xóa đối
tƣợng. Sau khi dữ liệu các lớp đầu vào đã đƣợc chỉnh sửa topology, lúc này dữ liệu
đã có thể đƣợc sử dụng để đánh giá, phân tích. Các lớp dữ liệu đầu vào của đề tài
đƣợc trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5. Các lớp dữ liệu đầu vào
(lấy theo thời điểm cuối kỳ quy hoạch - năm 2020)
Stt Tên lớp Mô tả Định dạng
1 Hientrangsdd Thể hiện hiện trạng mục đích sử dụng đất
trên địa bàn
Polygon
2 Diahinh Thể hiện độ cao của khu vực nghiên cứu Point
3 Bando_thonhuong Thể hiện khoanh vi các loại đất chính trên
địa bàn
Polygon
4 Phuongan_QH Thể hiện phƣơng án quy hoạch sử dụng đất
của các loại đất cần đánh giá
Polygon
5 Giao_thong Thể hiện các tuyến đƣờng giao thông không
phải là chính
Polygon
6 Duong_sat Đƣờng sắt Line
7 Mat_nuoc Sông, hồ chính Polygon
8 Dan_cu Khu dân cƣ nông thôn và đô thị Polygon
9 Giaothong_chinh Thể hiện các tuyến đƣờng giao thông chính Line
10 Hientrang_2020 Thể hiện hiện trạng mục đích sử dụng đất
trên địa bàn
Polygon
11 Khu_CNghiep Khu công nghiệp Polygon
12 Truong_hoc Trƣờng học Point
13 Bai_rac Bãi rác Polygon
14 Nghia_dia Nghĩa trang, nghĩa địa Polygon
15 Diem_y_te Cơ sở y tế Point
16 Diem_di_tich Các điểm di tích Point
17 Tram_dien Trạm biến thế Point
3.4. Tính trọng số cho các chỉ tiêu
3.4.1. Trọng số cho các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất ở đô thị
Dựa trên những căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học về việc đánh giá và lựa chọn địa
54
điểm xây dựng khu ở và tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu đặc điểm khu vực Phúc Yên
cũng nhƣ tham khảo ý kiến chuyên gia, luận văn đã đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá tính
hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch đất ở đô thị nhƣ trong bảng 3.6.
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất ở đô thị
Nhóm Chỉ tiêu Giới hạn
A
Kinh tế
(Giảm
thiểu chi
phí xây
dựng và
hoạt
động)
1. Khoảng cách tới trạm cung cấp
điện
Giảm thiểu chi phí xây dựng mạng lƣới cấp điện
càng gần càng tốt
2. Khoảng cách tới đƣờng giao
thông thƣờng (không phải đƣờng
quốc lộ, đừờng cao tốc, tỉnh lộ)
Thuận tiện đi lại, chuyên chở vật liệu xây
dựng,...
3. Hiện trạng sử dụng đất (thể hiện
sự phân bố của các loại hình sử
dụng đất tại 1 thời điểm nhất định
của khu vực. Ví dụ đất trồng lúa,
đất ở đô thị, đất trụ sở cơ quan,...)
Giảm chi phí đến bù, giải phóng mặt bằng cho
xây dựng Ƣu tiên đất chƣa sử dụng, đất nông
nghiệp hiệu quả kinh tế thấp.
4. Độ dốc của địa hình Địa hình càng dốc thì chi phí về san lấp sẽ nhiều
hơn Lựa chọn khu vực có độ dốc vừa phải
B
Xã hội
(Đảm bảo
ổn định
xã hội)
1. Khoảng cách đến trung tâm y tế Thuận tiện việc khám chữa bệnh đồng thời có
khoảng cách nhất định tránh ô nhiễm không khí,
lây lan dịch bệnh và không bị tác động bởi các
hoạt động xung quanh bệnh viện.
2. Khoảng cách đến trƣờng học Thuận tiện cho trẻ đến trƣờng. Khoảng cách đến
trƣờng cấp 1,2 ≤ 500 m và tối đa không quá
1500 m. Vùng miền núi cấp 1 ≤ 2000 m, cấp 2
≤ 3000 m (theo quy định của TCXDVN
3978:1984)
3. Chấp thuận của cộng đồng Tăng tối đa sự chấp thuận của cộng đồng
4. Chấp thuận của chính quyền địa
phƣơng
Tăng tối đa sự chấp thuận của chính quyền địa
phƣơng
C
Môi
trƣờng
(Giảm
thiểu tác
đếng tới
môi
trƣờng)
1. Khoảng cách đến bãi rác Tăng tối đa khoảng cách đến bãi rác. Khoảng
cách đến bãi rác ≥ 1000 m (QCXDVN:2008)
2. Khoảng cách đến nghĩa trang,
nghĩa địa
Tăng tối đa khoảng cách đến nghĩa trang, nghĩa
địa. Khoảng cách đến nghĩa địa ≥ 1500 m (theo
TCXDVN về xây dựng nghĩa trang đô thị)
3. Khoảng cách đến khu công
nghiệp
Tạo khoảng cách an toàn đến khu công nghiệp,
đếng thời phải thuận tiện đi làm tại các khu
công nghiệp
4. Khoảng cách tới đƣờng giao
thông chính (cao tốc, quốc lộ, tỉnh
lộ, đƣờng sắt)
Tránh ô nhiễm tiếng ồn và khói bụi cho khu dân
cƣ, đảm bảo an toàn cần thiết.
55
Lập bảng ma trận mức độ ƣu tiên của 3 nhóm là môi trƣờng, kinh tế và xã
hội rồi tiến hành chuẩn hóa ma trận, tính trọng số của các nhóm (bảng 3.7).
Để kiểm tra tính nhất quán của dữ liệu, thực hiện tính tỷ số CR (Consistency
Ratio). Nếu CR < 0.1 là chấp nhận đƣợc.
Bảng 3.7. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất ở đô thị
Kinh tế Xã hội Môi
trường Trọng số
Kinh tế 1 1 1 0,328
Xã hội 1 1 1/2 0,261
Môi trường 1 2 1 0,411
CR= 0,048 Thỏa mãn
Kết quả so sánh mức độ ƣu tiên và tính toán trọng số cho các chỉ tiêu theo
từng nhóm và chung cuộc của đất ở đƣợc thể hiện trong các bảng 3.8 - 3.11.
Bảng 3.8. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá quy hoạch đất ở đô thị
Trạm điện
HTSDĐ Độ dốc GT
thường Trọng
số
Trạm điện 1 1/4 1/3 1/3 0,086
HTSDĐ 4 1 2 3 0,460
Độ dốc 3 1/2 1 1/2 0,201
GT thường 3 1/3 2 1 0,254
CR= 0,073 Thỏa mãn
Giải thích:
Trạm điện: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đất ở đến trạm điện
GT thường: Khoảng cách đến đường giao thông thông thường
Bảng 3.9. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá quy hoạch đất ở đô thị
Trường
học Y tế
Cộng đồng
Chính quyền
Trọng số
Trường học 1 2 2 2 0,392
Y tế 1/2 1 2 2 0,279
Cộng đồng 1/2 1/2 1 1 0,165
Chính quyền 1/2 1/2 1 1 0,165
CR= 0,026 Thỏa mãn
Giải thích:
Trường học: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đất ở đến trường học
Y tế: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đất ở đến cơ sở y tế
56
Bảng 3.10. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trường đánh giá quy hoạch đất ở đô thị
KC Bãi
rác Nghĩa
địa GT chính KCN
Trọng số
Bãi rác 1 3 3 2 0,457
Nghĩa địa 1/3 1 2 1 0,202
GT chính 1/3 1/2 1 1/2 0,120
KCN 1/2 1 2 1 0,221
CR= 0,021 Thỏa mãn
Giải thích:
GT chính: Khoảng cách đến đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ, cao tốc)
Nghĩa địa: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đất ở đến nghĩa trang, nghịa địa
Bãi rác: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đất ở đến bãi rác
KCN: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đất ở đến khu công nghiệp
Bảng 3.11. Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất ở đô thị
STT Nhóm Chỉ tiêu Trọng số của nhóm
Trọng số trong nhóm
Trọng số chung
1
Kinh tế
Trạm điện 0,086 0,028
2 HTSDĐ 0,460 0,151
3 Độ dốc 0,328 0,201 0,066
4 Gt thường 0,254 0,083
5
Xã hội
Trường học 0,392 0,102
6 Y tế 0,279 0,073
7 Cộng đồng 0,261 0,165 0,043
8 Chính quyền 0,165 0,043
9
Môi trường
Bãi rác 0,457 0,188
10 Nghĩa địa 0,202 0,083
11 GT chính 0,411 0,120 0,049
12 KCN 0,221 0,091
Tổng 1,000 1,000
3.4.2. Trọng số cho các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất giáo dục - đào tạo
Dựa trên những căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học về việc đánh giá và lựa chọn
địa điểm xây dựng trƣờng học và tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu đặc điểm khu
vực Phúc Yên cũng nhƣ tham khảo ý kiến chuyên gia, luận văn đã đƣa ra các chỉ
tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch đất cơ sở
giáo dục và đào tạo nhƣ trong bảng 3.12.
57
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất giáo dục - đào tạo
Nhóm Chỉ tiêu Giới hạn
A
Kinh tế
(Giảm
thiểu chi
phí xây
dựng và
hoạt động)
1. Khoảng cách tới đƣờng giao thông
thƣờng (không phải đƣờng quốc lộ,
đƣờng cao tốc, tỉnh lộ)
Thuận tiện đi lại, chuyên chở vật liệu xây
dựng,...
2. Hiện trạng sử dụng đất (thể hiện sự
phân bố của các loại hình sử dụng đất
tại 1 thời điểm nhất định của khu vực.
Ví dụ đất trồng lúa, đất ở đô thị, đất
trụ sở cơ quan,...)
Giảm chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
cho xây dựng Ƣu tiên đất chƣa sử dụng,
đất nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp.
3. Độ dốc của địa hình Địa hình càng dốc thì chi phí về san lấp sẽ
nhiều hơn Lựa chọn khu vực có độ dốc
vừa phải
4. Khoảng cách tới trạm cung cấp
điện
Giảm thiểu chi phí xây dựng mạng lƣới cấp
điện càng gần càng tốt
B
Xã hội
(Đảm bảo
ổn định xã
hội)
1. Khoảng cách đến khu dân cƣ đô thị Thuận tiện cho trẻ đến trƣờng. Khoảng cách
đến trƣờng cấp 1,2 ≤ 500 m (theo quy định
của TCXDVN 3978:1984)
2. Khoảng cách đến điểm dân cƣ
nông thôn
Thuận tiện cho trẻ đến trƣờng, cấp 1 ≤ 2000
m, cấp 2 ≤ 3000 m (theo quy định của
TCXDVN 3978:1984)
C
Môi
trƣờng
(Giảm
thiểu tác
động tới
môi
trƣờng)
1. Khoảng cách đến bãi rác Tăng tối đa khoảng cách đến bãi rác
2. Khoảng cách đến nghĩa trang,
nghĩa địa
Tăng tối đa khoảng cách đến nghĩa trang,
nghĩa địa. Khoảng cách đến nghĩa địa ≥ 1000
m
3. Khoảng cách đến khu công nghiệp Tăng tối đa khoảng cách đến khu công
nghiệp
4. Khoảng cách tới đƣờng giao thông
chính (cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đƣờng
sắt)
Tránh tiếng ồn xe cộ, ô nhiễm không khí từ
khí thải của động cơ và an toàn giao thông.
Kết quả so sánh mức độ ƣu tiên và tính toán trọng số cho các chỉ tiêu theo
từng nhóm và chung cuộc của đất giáo dục - đào tạo đƣợc thể hiện trong các bảng
3.13 - 3.17.
Bảng 3.13. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Kinh tế Xã hội Môi trường Trọng số
Kinh tế 1 1/2 1/3 0,170
Xã hội 2 1 1 0,387
Môi trường 3 1 1 0,443
CR= 0,018 Thỏa mãn
58
Bảng 3.14. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá
quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo
GT thường HTSDĐ Độ dốc Trạm điện Trọng số
GT thường 1 1 2 3 0,356
HTSDĐ 1 1 2 2 0,325
Độ dốc 1/2 1/2 1 2 0,194
Trạm điện 1/3 1/2 1/2 1 0,125
CR= 0,019 Thỏa mãn
Bảng 3.15. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá
quy hoạch đất cơ sở giáo dục đào tạo
Dân cư ĐT Dân cư NT Trọng số
Dân cư ĐT 1 2 0,667
Dân cư NT 1/2 1 0,333
Bảng 3.16. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trường đánh giá
quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Bãi rác Nghĩa trang Khu CN GT chính Trọng số
Bãi rác 1 2 2 3 0,423
Nghĩa trang 1/2 1 2 2 0,271
Khu CN 1/2 1/2 1 1 0,162
GT chính 1/3 1/2 1 1 0,144
CR= 0,020 Thỏa mãn
Bảng 3.17. Trọng số chung của các chỉ tiêu trong đánh giá
quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo
STT Nhóm Chỉ tiêu Trọng số của
nhóm Trọng số
trong nhóm Trọng số
chung
1
Kinh tế
GT thường 0,356 0,061
2 HTSDĐ 0,325 0,055
3 Độ dốc 0,170 0,194 0,033
4 Trạm điện 0,125 0,021
5 Xã hội
Dân cư ĐT 0,667 0,258
6 Dân cư NT 0,387 0,333 0,129
7
Môi trường
Bãi rác 0,423 0,187
8 Nghĩa trang 0,271 0,120
9 Khu CN 0,443 0,162 0,072
10 GT chính 0,144 0,064
Tổng 1,000 1,000
Giải thích: Trạm điện: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đến trạm điện
Dân cư ĐT: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đến khu dân cư đô thị
Dân cư NT: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đến khu dân cư nông thôn
59
3.4.3. Trọng số cho các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp
Dựa trên những căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học về việc đánh giá và lựa chọn
địa điểm xây dựng khu công nghiệp và tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu đặc điểm
khu vực Phúc Yên cũng nhƣ tham khảo ý kiến chuyên gia, luận văn đã đƣa ra các
chỉ tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch đất khu
công nghiệp nhƣ trong bảng 3.18.
Bảng 3.18. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp
Nhóm Chỉ tiêu Giới hạn
A
Kinh tế
(Giảm thiểu
chi phí xây
dựng và
hoạt động)
1. Khoảng cách tới trạm cung cấp
điện
Giảm thiểu chi phí xây dựng mạng lƣới cấp
điện cho khu công nghiệp càng gần càng tốt
2. Hiện trạng sử dụng đất (thể hiện
sự phân bố của các loại hình sử
dụng đất tại 1 thời điểm nhất định
của khu vực. Ví dụ đất trồng lúa,
đất ở đô thị, đất trụ sở cơ quan,...)
Giảm chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng cho
xây dựng Ƣu tiên đất chƣa sử dụng, đất
nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp.
3. Khoảng cách đến khu, cụm công
nghiệp cũ
Tận dụng các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và các
dịch vụ sinh hoạt đi kèm từ khu, cụm công
nghiệp cũ đã phát triển
4. Độ dốc của địa hình Địa hình càng dốc thì chi phí về san lấp sẽ
nhiều hơn Lựa chọn khu vực có độ dốc vừa
phải
5. Khoảng cách tới đƣờng giao
thông chính (cao tốc, quốc lộ, tỉnh
lộ, đƣờng sắt)
Thuận tiện đi lại, chuyên chở vật liệu xây
dựng, hàng hóa,...
B
Xã hội
(Đảm bảo
ổn định xã
hội)
1. Khoảng cách đến khu dân cƣ đô
thị
Đảm bảo môi trƣờng sống cho khu dân cƣ đô
thị và thuận tiện để cung cấp các dịch vụ và lao
động cho khu công nghiệp
2. Khoảng cách đến dân cƣ nông
thôn
Đảm bảo môi trƣờng sống cho điểm dân cƣ
nông thôn
3. Chấp thuận của cộng đồng Tăng tối đa sự chấp thuận của cộng đồng
4. Chấp thuận của chính quyền Tăng tối đa sự chấp thuận của chính quyền
C
Môi trƣờng
(Giảm thiểu
tác động tới
môi trƣờng)
1. Khoảng cách đến mặt nƣớc Tạo khoảng cách an toàn về môi trƣờng đến
mặt nƣớc đồng thời thuận tiện để lấy nƣớc cho
sản xuất và phòng hỏa.
2. Khoảng cách đến bãi rác Tăng tối đa khoảng cách đến bãi rác
3. Khoảng cách đến khu di tích lịch
sử, văn hóa
Tăng tối đa khoảng cách đến khu di tích lịch
sử, văn hóa
60
Kết quả so sánh mức độ ƣu tiên và tính toán trọng số cho các chỉ tiêu theo
từng nhóm và chung cuộc của đất khu công nghiệp đƣợc thể hiện trong các bảng
3.19 - 3.23.
Bảng 3.19. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp
Kinh tế Xã hội Môi trường Trọng số
Kinh tế 1 1 2 0,411
Xã hội 1 1 1 0,328
Môi trường 1/2 1 1 0,261
CR= 0,048 Thỏa mãn
Bảng 3.20. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá
quy hoạch đất khu công nghiệp
Trạm điện
HTSDĐ KCN cũ Độ dốc GT chính Trọng số
Trạm điện 1 1/3 1/2 1/2 1/4 0,079
HTSDĐ 3 1 2 3 1 0,298
KCN cũ 2 1/2 1 2 1/3 0,155
Độ dốc 2 1/3 1/2 1 1/4 0,105
GT chính 4 1 3 4 1 0,362
CR= 0,025 Thỏa mãn
Bảng 3.21. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá
quy hoạch đất khu công nghiệp
Đô thị Dân cư Cộng đồng Chính quyền
Trọng số
Dân cư ĐT 1 2 1/2 1/2 0,187
Dân cư NT 1/2 1 1/3 1/3 0,108
Cộng đồng 2 3 1 1/2 0,293
Chính quyền 2 3 2 1 0,412
CR= 0,032 Thỏa mãn
Bảng 3.22. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trường đánh giá
quy hoạch đất khu công nghiệp
Mặt nước Bãi rác Di tích Trọng số
Mặt nước 1 1/2 1 0,241
Bãi rác 2 1 3 0,548
Di tích 1 1/3 1 0,211
CR= 0,019 Thỏa mãn
61
Bảng 3.23. Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá
quy hoạch đất khu công nghiệp
STT Nhóm Chỉ tiêu Trọng số của
nhóm
Trọng số trong nhóm
Trọng số chung
1
Kinh tế
Trạm điện 0,079 0,033
2 HTSDĐ 0,298 0,123
3 KCN cũ 0,155 0,064
4 Độ dốc 0,411 0,105 0,043
5 GT chính 0,362 0,149
6
Xã hội
Dân cư ĐT 0,187 0,061
7 Dân cư NT 0,108 0,035
8 Cộng đồng 0,328 0,293 0,096
9 Chính quyền 0,412 0,135
10 Môi
trường
Mặt nước 0,241 0,063
11 Bãi rác 0,548 0,143
12 Di tích 0,261 0,211 0,055
Tổng 1,000 1,000
Giải thích: Mặt nước: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đến mặt nước
KCN cũ: Khoảng cách từ vị trí quy hoạch đến các khu, cụm công nghiệp đã có
3.4.4. Trọng số cho các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
Dựa trên những căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học về việc đánh giá và lựa chọn địa
điểm xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa và tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu đặc điểm
khu vực Phúc Yên cũng nhƣ tham khảo ý kiến chuyên gia, luận văn đã đƣa ra các chỉ
tiêu đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch nghĩa trang,
nghĩa địa nhƣ trong bảng 3.24.
Bảng 3.24. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
Nhóm Chỉ tiêu Giới hạn
A
Kinh tế
(Giảm
thiểu chi
phí xây
dựng và
vận
hành)
1. Khoảng cách tới đƣờng giao thông
thƣờng (không phải đƣờng quốc lộ,
đƣờng cao tốc, tỉnh lộ)
Thuận tiện cho việc vận chuyển, xây dựng
2. Hiện trạng sử dụng đất (thể hiện sự
phân bố của các loại hình sử dụng đất
tại một thời điểm nhất định của khu
vực. Ví dụ đất trồng lúa, đất ở đô thị,
đất trụ sở cơ quan,...)
Giảm chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng
cho xây dựng Ƣu tiên đất chƣa sử dụng,
đất nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp.
3. Độ dốc của địa hình Địa hình càng dốc thì chi phí về san lấp sẽ
nhiều hơn Lựa chọn khu vực có độ dốc
vừa phải
62
B
Xã hội
(giảm
thiểu tác
động tới
xã hội)
3. Chấp thuận của cộng đồng Tăng tối đa sự chấp thuận của cộng đồng
4. Chấp thuận của chính quyền địa
phƣơng
Tăng tối đa sự chấp thuận của chính quyền
địa phƣơng
C
Môi
trƣờng
(Giảm
thiểu tác
động tới
môi
trƣờng)
1. Khoảng cách đến khu dân cƣ đô thị Đảm bảo môi trƣờng sống cho khu dân cƣ đô
thị
2. Khoảng cách đến điểm dân cƣ
nông thôn
Đảm bảo môi trƣờng sống cho điểm dân cƣ
nông thôn
3. Khoảng cách đến nguồn nƣớc mặt
(sông, hồ, đầm,...)
Tăng tối đa khoảng cách đến các nguồn nƣớc
mặt. Khoảng cách đến mép nƣớc lớn ≥ 500 m
(theo TCXDVN về xây dựng nghĩa trang đô
thị)
4. Thổ nhƣỡng (tính chất của đất ở
khu vực nhƣ loại đất, hệ số thẩm
thấu,...)
Xây dựng những khu vực đất có tính cơ giới
tốt, không bị glay hóa, đảm bảo vệ sinh môi
trƣờng
5. Khoảng cách tới đƣờng giao thông
chính (cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ, đƣờng
sắt)
Khoảng cách đến đƣờng giao thông chính ≥
300 m (theo TCXDVN về xây dựng nghĩa
trang đô thị)
6. Khoảng cách đến di tích lịch sử,
văn hóa
Tăng tối đa khoảng cách đến khu di tích lịch
sử, văn hóa
Kết quả so sánh mức độ ƣu tiên và tính toán trọng số cho các chỉ tiêu theo
từng nhóm và chung cuộc của đất nghĩa trang, nghĩa địa đƣợc thể hiện trong các
bảng 3.25 - 3.28.
Bảng 3.25. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
Kinh tế Xã hội Môi trường Trọng số
Kinh tế 1 1/2 1/3 0,170
Xã hội 2 1 1 0,387
Môi trường 3 1 1 0,443
CR= 0,018 Thỏa mãn
Bảng 3.26. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá
quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
GT thường HT SDĐ Địa chất Trọng số
GT thường 1 1/2 2 0,297 0,297
HT SDĐ 2 1 3 0,539 0,539
Địa chất 1/2 1/3 1 0,164 0,164
CR= 0,010 Thỏa mãn
63
Bảng 3.27. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá
quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
Cộng đồng Chính quyền Trọng số
Cộng đồng 1 1 0,500
Chính quyền 1 1 0,500
Bảng 3.28. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trường đánh giá
quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
Dân cư
ĐT Dân cư
NT Mặt
nước Thổ
nhưỡng GT
chính Di tích Trọng số
Dân cư ĐT 1 2 3 2 3 2 0,309
Dân Cư NT 1/2 1 2 1 2 1 0,170
Mặt nước 1/3 1/2 1 1 2 1/2 0,116
Thổ nhưỡng 1/2 1 1 1 2 1 0,153
GT chính 1/3 1/2 1/2 1/2 1 1/2 0,081
Di tích 1/2 1 2 1 2 1 0,170
CR= 0,015 Thỏa mãn
Bảng 3.29. Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá
quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
STT Nhóm Chỉ tiêu Trọng số của nhóm
Trọng số trong nhóm
Trọng số chung
1
Kinh tế
GT thường 0,211 0,036
2 HTSDĐ 0,548 0,093
3 Độ dốc 0,170 0,241 0,041
4 Xã hội
Cộng đồng 0,500 0,194
5 Chính quyền 0,500 0,194
6
Môi trường
Dân cư ĐT 0,309 0,137
7 Dân Cư NT 0,170 0,075
8 Mặt nước 0,443 0,116 0,051
9 Thổ nhưỡng 0,153 0,068
10 GT chính 0,081 0,036
11 Di tích 0,170 0,075
Tổng 1,000 1,000
3.4.5. Trọng số cho các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
Qua nghiên cứu tài liệu liên quan đến việc quy hoạch và xây dựng bãi chôn lấp chất
thải sinh hoạt và tham khảo luận văn thạc sĩ về vấn đề lựa chọn vị trí quy hoạch bãi chôn
lấp chất thải rắn ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, cũng nhƣ tham khảo ý kiến chuyên
gia trong vấn đề này, luận văn đã đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý
chất thải nhƣ bảng 3.30.
64
Bảng 3.30. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
Nhóm chỉ
tiêu Tên chỉ tiêu Giới hạn
A
Kinh tế
(Giảm
thiểu chi
phí xây
dựng và
vận hành
bãi chôn
lấp)
1. Khoảng cách tới trạm cung
cấp điện
Giảm thiểu chi phí xây dựng mạng lƣới cấp
điện cho bãi càng gần càng tốt (tham khảo
từ dự án WASTE - ECON của Canada với Việt
Nam)
2. Khoảng cách tới đƣờng giao
thông thƣờng (không phải
đƣờng quốc lộ, đƣờng cao tốc,
tỉnh lộ)
Thuận tiện cho việc vận chuyển, thu gom rác
càng gần càng tốt
3. Hiện trạng sử dụng đất
Giảm chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng cho
xây dựng bãi Ƣu tiên đất chƣa sử dụng, đất
nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp, các bãi rác
đang sử dụng để nâng cấp phục vụ cho chôn lấp
và xử lý rác trên địa bàn huyện
4. Độ dốc Địa hình càng dốc thì chi phí về san lấp sẽ nhiều
hơn Lựa chọn khu vực có độ dốc vừa phải
B
Xã hội
(giảm thiểu
tác động tới
xã hội)
1. Chấp thuận của cộng đồng Tăng tối đa sự chấp thuận của cộng đồng
2. Chấp thuận của chính quyền
địa phƣơng
Tăng tối đa sự chấp thuận của chính quyền địa
phƣơng
C
Môi trƣờng
(Giảm
thiểu tác
động tới
môi
trƣờng)
1. Khoảng cách đến các khu dân
cƣ đô thị
Tăng tối đa khoảng cách đến các khu đô thị.
Khoảng cách đến khu đô thị > 3000 m
(theo quy định của TCXDVN 261:2001)
2. Khoảng cách đến cụm dân cƣ
thƣờng
Tăng tối đa khoảng cách đến cụm dân cƣ.
Khoảng cách đến cụm dân cƣ > 1000 m (hƣớng
gió chính)
Khoảng cách đến cụm dân cƣ > 300 m (hƣớng
khác)
(theo quy định của TCXDVN 261:2001)
3. Khoảng cách đến nguồn nƣớc
mặt (sông, hồ, đầm,...)
Không xây dựng bãi chôn lấp gần các nguồn
nƣớc, ven sông, các vùng đƣợc bảo vệ (hồ, suối,
đầm lầy,...) hoặc những nơi có khả năng bão lụt
thƣờng xuyên nhƣng cũng không nên xa quá để
thuận tiện cho thoát nƣớc thảI (tham khảo từ dự
án WASTE - ECON của Canada với Việt Nam)
4. Hƣớng gió Hạn chế ô nhiễm do mùi Càng cuối hƣớng
gió càng tốt
5. Thổ nhƣỡng (tính chất của đất
ở khu vực nhƣ loại đất, hệ số
thẩm thấu,...)
Hạn chế tối đa sự thẩm thấu nƣớc rác từ bãi vào
môi trƣờng đất
6. Khoảng cách tới các khu di
tích, văn hoá
Khoảng cách từ bãi đến khu di tích, văn hoá >
1000 m (tham khảo từ dự án WASTE - ECON
của Canada với Việt Nam)
7. Khoảng cách đến khu công
nghiệp
Khoảng cách từ bãi đến khu công nghiệp >
1000 m (theo quy định của TCXDVN
261:2001)
8. Khoảng cách tới đƣờng giao
thông chính (cao tốc, quốc lộ,
tỉnh lộ, đƣờng sắt)
Khoảng cách từ bãi đến đƣờng giao thông
chính > 100 m (theo quy định của TCXDVN
261:2001)
65
Kết quả so sánh mức độ ƣu tiên và tính toán trọng số cho các chỉ tiêu theo
từng nhóm và chung cuộc của đất bãi thải, xử lý chất thải đƣợc thể hiện trong các
bảng 3.31 - 3.35.
Bảng 3.31. Trọng số các nhóm chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
Kinh tế Xã hội Môi trường Trọng số
Kinh tế 1 1/2 1/4 0,143
Xã hội 2 1 1/2 0,286
Môi trường 4 2 1 0,571
CR= 0,000 Thỏa mãn
Bảng 3.32. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm kinh tế đánh giá
quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
Trạm điện
GT thường
HTSDĐ Độ dốc Trọng số
Trạm điện 1 1/3 1/5 1/5 0,069
GT thường 3 1 1/3 1/3 0,153
HTSDĐ 5 3 1 1 0,389
Độ dốc 5 3 1 1 0,389
CR= 0,021 Thỏa mãn
Bảng 3.33. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm xã hội đánh giá
quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
Cộng đồng Chính quyền Trọng số
Cộng đồng 1 1 0,500
Chính quyền 1 1 0,500
Bảng 3.34. Trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm môi trường đánh giá
quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
Dân
cư ĐT Dân
cư NT Nước mặt
Hướng gió
Thổ nhưỡng
Di tích
KCN GT
chính Trọng
số
Dân cư NT 1 1/2 2 2 2 1/2 2 3 0,151
Dân cư ĐT 2 1 2 2 3 1 3 4 0,222
Mặt nước 1/2 1/2 1 2 1 1/2 2 3 0,118
Hướng gió 1/2 1/2 1/2 1 1 1/2 1 2 0,086
Thổ nhưỡng 1/2 1/3 1 1 1 1/2 2 3 0,102
Di tích 2 1 2 2 2 1 3 3 0,204
KCN 1/2 1/3 1/2 1 1/2 1/3 1 2 0,071
GT chính 1/3 1/4 1/2 1/2 1/3 1/3 1/2 1 0,048
CR= 0,027 Thỏa mãn
66
Bảng 3.35. Trọng số chung của các chỉ tiêu đánh giá
quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
STT Nhóm Chỉ tiêu Trọng số của nhóm
Trọng số trong nhóm
Trọng số chung
1
Kinh tế
Trạm điện 0,069 0,010
2 GT thường 0,153 0,022
3 HTSDĐ 0,143 0,389 0,056
4 Độ dốc 0,389 0,056
5 Xã hội
Cộng đồng 0,286
0,500 0,143
6 Chính quyền 0,500 0,143
7
Môi trường
Dân cư NT 0,151 0,086
8 Dân cư ĐT 0,222 0,127
9 Mặt nước 0,118 0,067
10 Hướng gió 0,086 0,049
11 Thổ nhưỡng 0,571 0,102 0,058
12 Di tích 0,204 0,117
13 KCN 0,071 0,040
14 GT chính 0,048 0,027
Tổng 1,000 1,000
3.4.6. Trọng số cho các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất lâm nghiệp
Bảng 3.36. Các chỉ tiêu đánh giá vị trí quy hoạch đất lâm nghiệp
Chỉ tiêu Giới hạn
1. Khoảng cách tới đƣờng giao thông Thuận tiện đi lại, chuyên chở
2. Hiện trạng sử dụng đất (thể hiện sự phân
bố của các loại hình sử dụng đất tại 1 thời
điểm nhất định của khu vực. Ví dụ đất trồng
lúa, đất ở đô thị, đất trụ sở cơ quan,...)
Ƣu tiên đất chƣa sử dụng, đất nông nghiệp hiệu
quả kinh tế thấp để chuyển sang trồng rừng
3. Độ dốc của địa hình Địa hình càng dốc thì chi phí vận chuyển, gieo
trồng, chăm sóc sẽ nhiều hơn, tuy nhiên không
nên trồng tại những khu vực có độ dốc nhỏ để
dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển
sản xuất nông nghiệp Lựa chọn khu vực có
độ dốc trung bình lớn làm vùng chắn nƣớc lũ,
chống xói mòn.
4. Thổ nhƣỡng Lựa chọn vị trí có chất đất phù hợp để phát triển
lâm nghiệp, phục hồi cải tạo đất.
Kết quả so sánh mức độ ƣu tiên và tính toán trọng số cho các chỉ tiêu theo
từng nhóm và chung cuộc của đất lâm nghiệp đƣợc thể hiện trong bảng 3.37.
67
Bảng 3.37. Trọng số các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất lâm nghiệp
Địa hình Thổ nhưỡng Giao thông HTSDĐ Trọng số
Địa hình 1 2 3 1 0,342
Thổ nhưỡng 1/2 1 2 1/3 0,169
Gia`thông 1/3 1/2 1 1/3 0,108
HTSDĐ 1 3 3 1 0,381
CR= 0,020 Thỏa mãn
3.5. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào
Bƣớc này đòi hỏi phải xử lý một số lƣợng khá lớn các dữ liệu đầu vào và liên
hệ chúng lại với nhau qua những bƣớc xử lý, phân tích không gian trong ArcGIS.
Mỗi một loại đất chúng ta có một phân loại đánh giá riêng và các lớp đầu vào cũng
có sự khác nhau, do vậy raster giá trị điểm của lớp đầu vào cũng sẽ khác nhau. Kết
quả đạt đƣợc ở bƣớc này sẽ là nhiều bộ raster giá trị điểm đầu vào của các loại đất
cần đánh giá khác nhau.
3.5.1. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất ở đô thị
Bảng 3.38. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất ở đô thị
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
1 Khoảng cách đến trạm điện
0 - 200 m 4
200 - 600 m 3
600 - 1500 m 2
> 1500 m 1
2 Hiện trạng sử dụng đất
Đất chƣa sử dụng 4
Đất lâm nghiệp 3
Đất nông nghiệp 2
Đất phi nông nghiệp 1
Tôn giáo, anh ninh, quốc
phòng, sông, hồ chính 0
3 Độ dốc
0 - 30 4
30 - 5
0 3
50 - 8
0 2
80 - 15
0 1
> 150 0
4 Khoảng cách đến đƣờng giao thông
thƣờng
0 - 50 m 4
50 - 200 m 3
200 - 500 m 2
> 500 m 1
5 Khoảng cách đến trƣờng học cấp
1,2
0 - 500 m 4
500 - 1000 m 3
1000 - 3000 m 2
> 3000 m 1
68
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
6 Khoảng cách đến trung tâm y tế
0 - 50 m 1
50 - 100 m 2
100 - 300 m 3
300 - 1000 m
1000 - 3000 m
4
2
> 3000 m 1
7 Khoảng cách đến bãi rác
0 - 1500 m 0
1500 - 2000 m 1
2000 - 3000 m 2
3000 - 5000 m 3
> 5000 m 4
8 Khoảng cách đến nghĩa trang,
nghĩa địa
0 - 50 m 0
50 - 150 m 1
150 - 300 m 2
300 - 1000 m 3
> 1000 m 4
9 Khoảng cách đến đƣờng giao thông
chính
0 - 30 m 0
30 - 50 m 1
50 - 100 m 2
100 - 300 m 4
300 - 500 m 3
> 500 m 2
10 Khoảng cách đến khu công nghiệp
0 - 50 m 0
50 - 100 m 1
100 - 300 m 2
300 - 1000 m 3
1000 - 2000 m 4
> 2000 m 3
Để thực hiện phân tích khoảng cách theo các chỉ tiêu trên, các lớp dữ liệu đầu
vào đƣợc phân tích bằng công cụ Distance/Straight Line của Spatial Analyst. Sau đó
tiến hành phân khoảng, gán điểm cho các lớp kết quả bằng công cụ Reclassify.
Riêng các lớp hiện trạng và thổ nhƣỡng thì đƣợc chuyển đổi định dạng từ vector
sang raster và tiến hành phân loại lại rồi gán điểm.
Tƣơng tự việc phân loại và tính điểm cho các lớp đầu vào phục vụ việc đánh
giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất đô thị, ta
tiến hành phân loại và tính điểm cho tất cả các lớp đầu vào của các phƣơng án sử
dụng đất khác cần đánh giá trong luận văn.
69
Trạm điện Hiện trạng SDĐ Độ dốc Giao thông thƣờng
Trƣờng học Trung tâm y tế Bãi chôn lấp rác Nghĩa địa
0 điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
Giao thông chính Khu công nghiệp
Hình 3.4. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất ở đô thị
3.5.2. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào đánh giá tính hợp lý về vị trí
không gian của quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Bảng 3.39. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
1 Khoảng cách đến đƣờng giao
thông thƣờng
0 - 30 m 3
30 -100 m 4
100 - 200 m 3
200 - 500 m 2
> 500 m 1
70
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
2 Hiện trạng sử dụng đất
Đất chƣa sử dụng 4
Đất lâm nghiệp 3
Đất nông nghiệp 2
Đất phi nông nghiệp 1
Tôn giáo, anh ninh, quốc
phòng, sông, hồ chính 0
3 Độ dốc
0 - 30 4
30 - 5
0 3
50 - 8
0 2
80 - 15
0 1
> 150 0
4 Khoảng cách đến trạm cung
cấp điện
0 - 30 m 0
30 - 100 m 2
100 - 300 m 4
300 - 500 m 3
500 - 1000 m 2
> 1000 m 1
5 Khoảng cách đến khu dân cƣ
đô thị
0 - 500 m 4
500 - 1000 m 3
1000 - 3000 m 2
> 3000 m 1
6 Khoảng cách đến điểm dân cƣ
nông thôn
0 - 1500 m 4
1500 - 3000 m 3
3000 - 5000 m 2
> 5000 m 1
7 Khoảng cách đến bãi rác
0 - 800 m 0
800 - 1200 m 1
1200 - 2000 m 2
2000 - 3000 m 3
> 3000 m 4
8 Khoảng cách nghĩa trang,
nghĩa địa
0 - 100 m 0
100 - 300 m 1
300 - 500 m 2
500 - 1000 m 3
> 1000 m 4
9 Khoảng cách đến cụm, khu
công nghiệp
0 - 100 m 0
100 - 300 m 1
300 - 1000 m 2
1000 - 2000 m 3
> 2000 m 4
10 Khoảng cách đến đƣờng giao
thông chính
0 - 30 m 0
30 - 50 m 1
50 - 100 m 2
100 - 200 m 4
200 - 300 m 3
500 - 500 m 2
> 500 m 1
71
Giao thông thƣờng Hiện trạng SDĐ Độ dốc Trạm điện
Dân cƣ đô thị Dân cƣ nông thôn Bãi chôn lấp rác Nghĩa địa
0 điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
Khu, cụm công nghiệp Giao thông chính
Hình 3.5. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá
quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo
3.5.3. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào đánh giá tính hợp lý về vị trí
không gian của quy hoạch đất khu công nghiệp
Bảng 3.40. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
1 Khoảng cách đến trạm cung
cấp điện
0 - 200 m 4
200 - 600 m 3
600 - 1500 m 2
> 1500 m 1
72
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
2 Hiện trạng sử dụng đất
Đất chƣa sử dụng 4
Đất lâm nghiệp 3
Đất nông nghiệp 2
Đất phi nông nghiệp 1
Tôn giáo, anh ninh, quốc phòng,
sông, hồ chính 0
3 Khoảng cách đến cơ sở, khu
công nghiệp cũ
0 - 200 m 4
200 - 500 m 3
500 - 2000 m 2
> 2000 m 1
4 Địa hình (Độ dốc)
0 - 30 4
30 - 5
0 3
50 - 8
0 2
80 - 15
0 1
> 150 0
5 Khoảng cách đến đƣờng giao
thông chính
0 - 100 m 4
100 - 300 m 3
300 - 1000 2
> 1000 m 1
6 Khoảng cách đến khu dân cƣ
đô thị
0 - 50 m 0
50 - 100 m 1
100 - 300 m 2
300 - 1000 m 3
1000 - 2000 m 4
> 2000 m 3
7 Khoảng cách đến điểm dân cƣ
nông thôn
0 - 50 m 0
50 - 100 m 1
100 - 300 m 2
300 - 1000 m 3
1000 - 2000 m 4
> 2000 m 3
8 Khoảng cách đến nguồn nƣớc
mặt
0 - 50 m 0
50 - 100 m 1
100 - 300 m 2
300 - 1000 m 3
> 1000 m 4
9 Khoảng cách đến bãi rác
0 - 300 m 0
300 - 500 m 1
500 - 1000 m 2
1000 - 2000 m 3
> 2000 m 4
10 Khoảng cách đến di tích lịch
sử, văn hóa
0 - 50 m 0
50 - 100 m 1
100 - 300 m 2
300 - 500 m 3
> 500 m 4
73
Trạm điện Hiện trạng SDĐ Khu công nghiệp cũ Độ dốc
Giao thông chính Dân cƣ đô thị Dân cƣ nông thôn Nguồn nƣớc mặt
0 điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
Bãi chôn lấp rác Di tích
Hình 3.6. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất khu công nghiệp
74
3.5.4. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào đánh giá tính hợp lý về vị trí
không gian của quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
Bảng 3.41. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
1
Khoảng cách đến đƣờng giao
thông thƣờng
0 - 30 m 1
30 - 50 m 2
50 - 100 m 3
100 - 300 m 4
300 - 500 m 3
500 - 1000 m 2
> 1000 m 1
2
Hiện trạng sử dụng đất
Đất chƣa sử dụng 4
Đất lâm nghiệp 3
Đất nông nghiệp 2
Đất phi nông nghiệp 1
Tôn giáo, anh ninh, quốc
phòng, sông, hồ chính 0
3
Địa hình (Độ dốc)
0 - 30 2
30 - 5
0 3
50 - 8
0 4
80 - 10
0 3
100 - 15
0 2
> 150 1
4
Khoảng cách đến dân cƣ đô thị
0 - 300 m 0
300 - 1000 m 1
1000 - 2000 m 2
2000 - 3000 m 3
> 3000 m 4
5
Khoảng cách đến điểm dân cƣ
nông thôn
0 - 200 m 0
200 - 500 m 1
500 - 1000 m 2
1000 - 2000 m 3
> 2000 m 4
6
Khoảng cách đến nguồn nƣớc
mặt
0 - 300 m 0
300 - 500 m 1
500 - 1000 m 2
1000 - 2000 m 3
> 2000 m 4
7
Thổ nhƣỡng
- Đất glay, đất cát 1
- Đất phù sa chua 2
- Đất phù sa 3
- Đất xám điển hình 4
8
Khoảng cách đến đƣờng giao
thông chính
0 - 200 m 0
200 - 300 m 1
300 - 500 m 2
500 - 1000 m 3
> 1000 m 4
9
Khoảng cách đến di tích lịch
sử, văn hóa
0 - 50 m 0
50 - 100 m 1
100 - 200 m 2
75
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
200 - 500 m 3
> 500 m 4
10
Khoảng cách đến khu công
nghiệp
0 - 50 m 0
50 - 100 m 1
100 - 300 m 2
300 - 500 m 3
> 500 m 4
Giao thông thƣờng Hiện trạng sdđ Độ dốc Dân cƣ đô thị
Dân cƣ nông thôn Nguồn nƣớc mặt Thổ nhƣỡng Giao thông chính
0 điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
Di tích Khu công nghiệp
Hình 3.7. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá
quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
76
3.5.5. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào đánh giá tính hợp lý về vị trí
không gian của quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
Bảng 3.42. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
1 Khoảng cách đến trạm điện
0 - 1000 m 3
1000 - 3000 m 2
> 3000 m 1
2 Khoảng cách đến đƣờng giao thông
thƣờng
0 - 50 m 0
50 - 200 m 2
200 - 500 m 4
500 - 1000 m 2
> 1000 m 1
3 Hiện trạng sử dụng đất
Đất chƣa sử dụng 4
Đất lâm nghiệp 3
Đất nông nghiệp 2
Đất phi nông nghiệp 1
Tôn giáo, AN, QP, sông, hồ chính 0
4 Độ dốc
0 - 30 4
30 - 5
0 3
50 - 8
0 2
80 - 15
0 1
> 150 0
5 Khoảng cách đến khu dân cƣ nông
thôn
0 - 800 m 0
800 - 1200 m 1
1200 - 2000 m 2
2000 - 3000 m 3
> 3000 m 4
6 Khoảng cách đến khu dân cƣ đô thị
0 - 1500 m 0
1500 - 2000 m 1
2000 - 3000 m 2
3000 - 5000 m 3
> 5000 m 4
7 Khoảng cách đến nguồn nƣớc mặt
0 - 100 m 0
100 - 300 m 1
300 - 500 m 2
500 - 1000 m 3
> 1000 m 4
8 Thổ nhƣỡng
- Đất Glay, đất cát 1
- Đất phù sa chua 2
- Đất phù sa 3
- Đất xám điển hình 4
9 Khoảng cách đến khu di tích lịch sử,
văn hoá, trƣờng học
0 - 800 m 0
800 - 1200 m 1
1200 - 2000 m 2
2000 - 3000 m 3
> 3000 m 4
10
Khoảng cách đến khu công nghiệp
0 - 300 m 0
300 - 500 m 1
500 - 1000 m 2
1000 - 2000 m 3
> 2000 m 4
77
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
11
Khoảng cách đến đƣờng giao thông
chính
0 - 50 m 0
50 - 150 m 1
150 - 300 m 2
300 - 1000 m 3
> 1000 m 4
Trạm điện Giao thông thƣờng Hiện trạng sdđ Độ dốc
Dân cƣ nông thôn Dân cƣ đô thị Nguồn nƣớc mặt Thổ nhƣỡng
0 điểm
1 điểm
2 điểm
3 điểm
4 điểm
Di tích, trƣờng học Khu công nghiệp Giao thông chính
Hình 3.8. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá
quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
78
3.5.6. Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào đánh giá tính hợp lý về vị trí
không gian của quy hoạch đất lâm nghiệp
Bảng 3.43. Phân khoảng các chỉ tiêu đánh giá quy hoạch đất lâm nghiệp
STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm
1. Địa hình (Độ dốc)
0 - 30 1
30 - 5
0 2
50 - 10
0 3
> 100 4
3 Thổ nhƣỡng
- Đất Glay, đất cát 3
- Đất phù sa chua 2
- Đất phù sa 1
- Đất xám điển hình 2
4 Khoảng cách đến
đƣờng giao thông
0 - 500 m 4
500 - 1000 m 3
1000 - 3000 m 2
> 3000 m 1
5 Hiện trạng sử dụng đất
- Đất chƣa sử dụng 4
- Đất nông nghiệp hiệu quả thấp 3
- Đất nông nghiệp khác 2
- Các mục đích sử dụng khác 0
Độ dốc Thổ nhƣỡng Giao thông Hiện trạng sdđ
Hình 3.9. Raster giá trị của các lớp đầu vào đánh giá quy hoạch đất lâm nghiệp
3.6. Tạo raster giá trị hợp lý
Raster giá trị hợp lý là raster đƣợc tổng hợp từ các raster điểm của các lớp
đầu vào đã tạo ra ở bƣớc trƣớc. Mỗi lớp đầu vào (chỉ tiêu đánh giá) có một mức ảnh
hƣởng đã đƣợc tính toán bằng AHP ở trên, do đó khi cộng tổng các giá trị của các
raster đầu vào cần phải nhân với trọng số tƣơng ứng của chúng. Kết quả cho chúng
ta một raster tổng hợp các giá trị cần đánh giá đã tính đến mức độ quan trọng của
chúng.
79
Raster giá trị hợp lý của
đất ở đô thị
Raster giá trị hợp lý của đất
cơ sở giáo dục - đào tạo
Raster giá trị hợp lý của
đất khu công nghiệp
Raster giá trị hợp lý của
đất nghĩa trang, nghĩa địa
Raster giá trị hợp lý của đất
bãi thải, xử lý chất thải
Raster giá trị hợp lý của
đất lâm nghiệp
Hình 3.10. Raster giá trị hợp lý cho các loại đất
(màu càng đậm tính hợp lý càng cao)
3.7. Tính điểm cho phƣơng án quy hoạch
Khác với việc lựa chọn vị trí tối ƣu, việc đánh giá phƣơng án quy hoạch sử
dụng công cụ Zonal Statistic trong Spatial Analyst hoặc 3D Analyst để tính điểm cho
các phƣơng án quy hoạch của một loại đất. Điểm của mỗi một thửa đất quy hoạch là
giá trị điểm trung bình của thửa đất đó. Sau khi đƣợc tính điểm mỗi một thửa đất sẽ
có một giá trị trung bình riêng khác nhau, giá trị này chính là giá trị hợp lý về vị trí
không gian của các thửa đất đó. Luận văn đã thực hiện tính điểm hợp lý về vị trí
không gian lần lƣợt cho từng loại đất (kết quả tính điểm tại các bảng 3.44 - 3.48).
0 2,32
0 3,25
0 2,36 0 3,83
0 3,91 0 2,75
80
Bảng 3.44. Bảng giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất ở đô thị
STT Vị trí Giá trị
hợp lý STT Vị trí
Giá trị
hợp lý
1 Xuân Phƣơng 1, Phƣờng
Phúc Thắng 2,058 8
Tổ 5,6, Phƣờng Đồng
Xuân 0,000
2 Thôn Xuân Hòa 1, Xã
Cao Minh 0,276 9
Tổ Đồng Quỳ 2, Phƣờng
Đồng Xuân 1,587
3 Thôn Đức Cung, Xã Cao
Minh 2,094 10
Đồng Phu, tổ 5, Phƣờng
Trƣng Nhị 2,393
4 Tổ Yên Mỹ, Phƣờng
Xuân Hòa 2,571 11
Tổ 8, Phƣờng Trƣng
Nhị 2,581
5 Tổ 5, Phƣờng Xuân Hòa 2,531 12 Đầm Âu, tổ 15, Phƣờng
Hùng Vƣơng 0,628
6 Đầm Rƣợu, Xã Tiền
Châu 1,665 23
Xứ Đồng Hoa, Phƣờng
Hùng Vƣơng 3,145
7 Đồng phấn, Xã Tiền
Châu 2,519 14
Xuân Phƣơng 2, Phƣờng
Phúc Thắng 2,131
Bảng 3.45. Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo
STT Tên công trình Vị trí quy hoạch Giá trị hợp lý
1 Mở rộng trƣờng cấp 1, 2 Phƣờng Trƣng Nhị 3,255
2 Quy hoạch trƣờng THCS Phƣờng Phúc Thắng 2,980
3 Mở rộng trƣờng cấp 1,2 Phƣờng Xuân Hòa 3,338
4 Quy hoạch trƣờng mầm non Phƣờng Hùng Vƣơng 3,233
5 Quy hoạch trƣờng PTTH Phong Châu Phƣờng Xuân Hòa 3,455
6 Quy hoạch trƣờng mầm non Phƣờng Phúc Thắng 2,320
7 Mở rộng trƣờng mầm non Phƣờng Hùng Vƣơng 2,757
8 Quy hoạch trƣờng mầm non Phƣờng Trƣng Nhị 3,397
9 Quy hoạch trƣờng THCS Xã Tiền Châu 3,1649
10 Quy hoạch trƣờng THPT Phƣờng Phúc Thắng 2,7166
Bảng 3.46. Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp
STT Tên khu công nghiệp Vị trí Giá trị hợp lý
1 Khu công nghiệp Kim Hoa Phƣờng Phúc Thắng 2,095
2 Khu công nghiệp Phúc Yên Phƣờng Phúc Thắng 1,601
3 Cụm công nghiệp Nam Viêm Phƣờng Trƣng Nhị 2,278
4 Khu công nghiệp Kim Hoa Phƣờng Phúc Thắng 2,309
5 Khu công nghiệp Phúc Yên Phƣờng Phúc Thắng 2,213
6 Khu công nghiệp Phúc Yên Phƣờng Phúc Thắng 2,070
7 Khu công nghiệp Phúc Yên Phƣờng Phúc Thắng 2,066
8 Khu công nghiệp Phúc Yên Phƣờng Phúc Thắng 2,256
9 Khu công nghiệp Phúc Yên Phƣờng Phúc Thắng 2,025
81
STT Tên khu công nghiệp Vị trí Giá trị hợp lý
10 Cụm công nghiệp Nam Viêm Xã Tiền Châu 2,181
11 Cụm công nghiệp Nam Viêm Xã Nam Viêm 2,226
12 Cụm công nghiệp Nam Viêm Xã Tiền Châu 2,256
13 Cụm công nghiệp Nam Viêm Phƣờng Trƣng Nhị 2,121
14 Cụm công nghiệp Nam Viêm Phƣờng Trƣng Nhị 2,280
15 Khu công nghiệp Kim Hoa Phƣờng Phúc Thắng 2,214
16 Khu công nghiệp Kim Hoa Phƣờng Hùng Vƣơng 2,088
17 Khu công nghiệp Kim Hoa Phƣờng Hùng Vƣơng 2,184
18 Khu công nghiệp Phúc Yên Phƣờng Phúc Thắng 2,237
19 Khu công nghiệp Phúc Yên Xã Nam Viêm 1,980
Bảng 3.47. Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
STT Vị trí Giá trị
hợp lý STT Vị trí
Giá trị
hợp lý
1 Xã Ngọc Thanh 1,719 5 Phƣờng Hùng Vƣơng 0
2 Xã Ngọc Thanh 0,893 6 Phƣờng Phúc Thắng 0
3 Xã Nam Viêm 0,503 7 Xã Nam Viêm 1,584
4 Xã Tiền Châu 1,651
Bảng 3.48. Giá trị hợp lý của các vị trí quy hoạch đất bãi thải, xử lý chất thải
STT Tên công trình Vị trí Giá trị hợp lý
1 Bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt Xã Ngọc Thanh 0
2 Bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt Xã Cao Minh 0
3 Nhà máy xử lý rác Xã Ngọc Thanh 1,372
3.8. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch
3.8.1. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án quy hoạch
sử dụng đất ở đô thị
Trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh
Phúc, quy hoạch sử dụng đất ở đô thị là một trong những quy hoạch quan trọng của
thị xã. Diện tích quy hoạch loại đất này lớn và phân bố rộng. Từ bảng giá trị hợp lý
của từng thửa đất trong phƣơng án quy hoạch đất ở đô thị ta thấy số lƣợng những
thửa (vị trí) có giá trị hợp lý bằng 0 là tƣơng đối lớn với 10/198 vị trí, còn lại phần
lớn các vị trí đều có giá trị hợp lý từ 1,5 trở lên (xem hình 3.11). Nhƣ vậy có thể lấy
điểm phân loại tính hợp lý và chƣa hợp lý là ở mức 1,5.
82
Hình 3.11. Biểu đồ thống kê giá trị hợp lý của quy hoạch đất ở đô thị
Nhìn chung các vị trí quy hoạch đất ở đô thị của thị xã Phúc Yên tƣơng đối
hợp lý, tuy nhiên vẫn còn một số vị trí quy hoạch còn chƣa hợp lý về mặt vị trí
không gian. Tại khu vực phƣờng Hùng Vƣơng, một số vị trí quy hoạch quá sát với
đƣờng Quốc lộ 2 và một nghĩa địa của khu vực dân cƣ tại phƣờng nên không đƣợc
đảm bảo về môi trƣờng và không an toàn.
Hình 3.12. Một số điểm quy hoạch đất ở đô thị chưa hợp lý tại phường Hùng Vương
Tại khu vực xã Cao Minh một số vị trí quy hoạch đất ở nằm tƣơng đối gần so
với vị trí bãi chôn lấp rác của thị xã ở phía Tây, đây là nguyên nhân chính làm giảm
tính hợp lý của các vị trí quy hoạch đất ở tại khu vực này. Bên cạnh đó có một số vị
trí lại nằm trên đất quốc phòng và an ninh, đây là hai loại đất rất khó giải phóng mặt
bằng cho nên những phƣơng án này cũng nằm trong nhóm kém hợp lý và cần phải
xem xét điều chỉnh.
Những vị trí
không hợp lý
VT1 : 1,46
VT2: 0,67
VT3: 0,00 Nghĩa địa
83
Hình 3.13. Một số vị trí quy hoạch đất ở đô thị chưa hợp lý
tại xã Cao Minh và phường Đồng Xuân
3.8.2. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phương án quy hoạch
đất cơ sở giáo dục và đào tạo
Các vị trí quy hoạch đất cở sở giáo dục - đào tạo trong quy hoạch sử dụng đất
của thị xã đƣợc đánh giá là hợp lý tất cả các vị trí quy hoạch đều có giá trị hợp lý
lớn hơn 2,0 và có nhiều vị trí có giá trị hợp lý trên 3,0.
Hình 3.14. Biểu đồ thống kê giá trị hợp lý của quy hoạch đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Nhƣ vậy các vị trí quy hoạch đất cơ sở giáo dục đều đạt mức hợp lý tốt trong
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.8.3. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của quy hoạch đất khu
công nghiệp
Đến năm 2020 thị xã Phúc Yên sẽ hình thành thêm 2 khu công nghiệp mới
và mở rộng diện tích tại khu công nghiệp cũ, với 19 khoanh định vị trí quy hoạch
đất khu công nghiệp nhƣ hình 3.15.
Bãi rác
Vị trí đất ở đô thị
quy hoạch trên
đất quốc phòng
84
Hình 3.15. Vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp
Các vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp tập trung chủ yếu tại khu vực phía
nam của thị xã, nơi có giao thông thuận tiện và địa hình tƣơng đối bằng phẳng, gần
các khu vực đông lao động. Qua bảng giá trị hợp lý của vị trí quy hoạch đất khu
công nghiệp có một số vị trí quy hoạch có giá trị thấp hơn 2,0 còn lại là đều có giá
trị hợp lý trên 2,0 và không có giá trị nào dƣới 1,5.
Hình 3.16. Biểu đồ thống kê giá trị hợp lý của quy hoạch đất khu công nghiệp
Nhƣ vậy các vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp của thị xã là khá hợp lý,
tuy nhiên những vị trí có giá trị dƣới 2,0 cần phải xem xét lại để có điều chỉnh cho
hợp lý hơn. Hai vị trí có giá trị hợp lý dƣới 2,0 là tại khu công nghiệp Phúc Yên tại
phƣờng Phúc Thắng và xã Nam Viêm (hình 3.17). Hai vị trí này nằm sát khu dân cƣ
độ thị dự kiến quy hoạch tại phƣờng Trƣng Nhị. Để phƣơng án quy hoạch đƣợc hợp
lý hơn, luận văn đề xuất phải có khoảng không gian trống giữa đất ở đô thị mới và
đất khu công nghiệp, nhằm cách ly khu công nghiệp với khu ở, đảm bảo các hoạt
Màu đất
KCN
85
động công nghiệp không ảnh hƣởng nhiều đến khu dân cƣ đô thị đƣợc quy hoạch.
Khoảng không gian trống này nên đƣợc trồng cây xanh để chắn khói bụi và tiếng ồn
từ khu công nghiệp ra ngoài và tạo cảnh quan cho khu vực.
Hình 3.17. Vị trí quy hoạch đất khu công nghiệp chưa hợp lý
3.8.4. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của quy hoạch đất nghĩa
trang, nghĩa địa
Các vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa của thị xã nói chung chƣa có
tính hợp lý cao, các giá trị hợp lý đều dƣới 2,0, có một số vị trí giá trị hợp lý bằng 0
(vị trí quy hoạch nằm trong vùng ảnh hƣởng lớn tới môi trƣờng và xã hội).
Hình 3.18. Biểu đồ thống kê giá trị hợp lý của quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đó là do các vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa đều nằm gần khu vực
đô thị hoặc khu dân cƣ nông thôn, một số lại nằm sát khu vực có nguồn nƣớc mặt
gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống cho khu dân cƣ và có thể gây ô nhiễm nguồn
nƣớc mặt (xem hình 3.19).
Giá trị: 1,9
Giá trị: 1,6
Nghĩa địa
ODT
86
Nghĩa địa nằm giữa khu dân cƣ đô thị
phƣờng Phúc Thắng
Nghĩa địa gần khu dân cƣ và sông Cà Lồ
xã Nam Viêm
Nghĩa địa quá gần khu dân cƣ thôn
Thanh Lộc xã Ngọc Thanh
Nghĩa địa gần hồ chứa nƣớc phƣờng
Hùng Vƣơng
Hình 3.19. Vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa chưa hợp lý
Giải thích cho điều bất hợp lý này, qua khảo sát thực tế tại địa phƣơng cho
thấy các khu vực mai táng của ngƣời dân địa phƣơng là loại hình hung táng nhỏ lẻ
và ít tập trung, phục vụ chủ yếu cho các khu vực dân cƣ làng xã, thôn xóm là chính.
Hiện nay quy hoạch chung của thị xã chƣa có quy hoạch cho khu mai táng tập
trung, ít nhất là những khu mai táng cho một cụm xã, phƣờng gần nhau.
Trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thị xã chỉ mở rộng thêm các
nghĩa trang, nghĩa địa làng xã hiện có chứ chƣa quy hoạch mới mà hầu hết những
khu này đều nằm trên những khu canh tác gần dân cƣ. Hiện tại các khu mai táng
này có diện tích chỉ vài nghìn mét vuông, và các khu dân cƣ đô thị chƣa phát triển
quá gần nhƣng theo phƣơng án quy hoạch thì các khu đô thị sẽ đƣợc mở rộng rất
nhiều sẽ chiếm hết hoặc tiến sát các khu mai táng này.
Do đó, nếu chính quyền tiếp tục mở rộng các khu mai táng này thì dần dần
các khu mai táng nhỏ lẻ ít ảnh hƣởng môi trƣờng sẽ trở thành các khu mai táng lớn
có quy mô một vài hecta trở lên và mức độ tập trung mai táng cao, thêm vào đó sự
200 m
87
phát triển đô thị, dân cƣ tiến gần đến các khu mai táng sẽ để lại hậu quả môi trƣờng
và xã hội cho thị xã.
Hình 3.20. Một số hình ảnh thực tế về khu vực mai táng của người dân địa phương
Để phƣơng án quy hoạch sử dụng đất của thị xã đƣợc hợp lý hơn, luận văn
xin đƣa ra một số vị trí để xem xét quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa nhƣ sau:
- Xây dựng một nghĩa trang quy mô lớn trên địa bàn thị xã thì vị trí quy
hoạch nghĩa trang này ít nhất phải có điểm hợp lý là trên 2,1 (giá trị hợp lý lớn nhất
là 2,3), nhƣ vậy vị trí thích hợp nhất ở đây là khu vực vùng bán sơ địa thuộc xã
Ngọc Thanh. Nơi đây cách xa khu đô thị, khu dân cƣ và tƣơng đối xa các nguồn
nƣớc mặt lớn, hiện trạng sử dụng đất dễ giải phóng đền bù hơn. Tuy nhiên địa hình
có phức tạp hơn nhƣng có thể tận dụng để tạo cảnh quan cho khu mai táng, hạn chế
ảnh hƣởng môi trƣờng (xem hình 3.21).
- Đối với những nghĩa trang nhỏ phục vụ cho những khu dân cƣ, trong
trƣờng hợp chƣa có điều kiện để xây dựng nghĩa trang tập trung lớn thì luận văn
đƣa ra giá trị hợp lý đối với những nghĩa trang này phải đạt từ 1,5 trở lên. Trong
phƣơng án quy hoạch thì có 3 vị trí quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa đạt đƣợc
giá trị hợp lý này, đó là nghĩa trang tại thôn Thanh Cao xã Ngọc Thanh, tại phía
Nam sông Cà Lồ xã Nam Viêm và phía Nam xã Tiền Châu.
88
Hình 3.21. Vị trí đề xuất xây dựng nghĩa trang tập trung cho thị xã Phúc Yên
3.8.5. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của quy hoạch đất bãi thải,
xử lý chất thải
Là một thị xã có dân số đông và có nhiều các xí nghiệp công nghiệp, dịch vụ
nhƣng đến nay Phúc Yên vẫn chƣa có bãi chôn lấp rác theo đúng nghĩa. Hiện tại rác
thải của các khu dân cƣ đô thị đƣợc thu gom và chôn lấp tại nhiều vị trí khác nhau
trên địa bàn thị xã, đây là những vị trí chôn lấp tạm thời và không đƣợc thiết kế và
quy hoạch cẩn thận nên việc chôn lấp gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh.
Phần còn lại của thị xã là những khu vực dân cƣ nông thôn tại các xã thì việc xả thải
hầu nhƣ không đƣợc kiểm soát. Ngƣời dân địa phƣơng thƣờng mang rác ra những
khu vực ven làng, ven đê, sông và xả ra môi trƣờng, khi có quá nhiều rác ngƣời dân
tự mình đốt bỏ. Hậu quả làm mất cảnh quan khu dân cƣ và những khu vực xung
quanh, gây nên tình trạng ô nhiễm môi trƣờng không khí, môi trƣờng nƣớc tại các
khu vực xả thải.
Hình 3.22. Một số hình ảnh về việc xả thải của người dân địa phương
Vùng đồi chƣa
sử dụng diện
tích lớn > 10 ha
Vùng đồi rừng diện
tích khoảng 4-5 ha
89
Trong quy hoạch sử dụng đất của thị xã đến năm 2020 có 2 vị trí quy hoạch
bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt và 1 vị trí quy hoạch nhà máy xử lý rác thải. Theo
đánh giá của luận văn thì 2 vị trí quy hoạch bãi chôn lấp rác của thị xã là chƣa hợp
lý. Đối với bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt của thị xã ở xã Cao Minh, vị trí này có giá
trị hợp lý bằng 0. Do vị trí quy hoạch quá gần khu dân cƣ thôn Cao Quang của xã
Cao Minh bên cạnh đó vị trí quy hoạch cũng nằm cạnh sông Cà Lồ gây ảnh hƣởng
rất lớn cho môi trƣờng của khu dân cƣ và dễ gây ô nhiễm nƣớc sông Cà Lồ. Hơn
nữa khu vực cánh đồng xã Cao Minh đƣợc quy hoạch là khu đô thị mới Xuân Hòa
dọc theo tuyến đƣờng Nguyễn Tất Thành. Do vậy, vị trí quy hoạch bãi rác nếu có sẽ
gây ảnh hƣởng rất lớn đến khu đô thị dự kiến hình thành trong nay mai.
Vị trí quy hoạch bãi chôn lấp rác xã Cao Minh Vị trí quy hoạch bãi chôn lấp rác (màu xanh) và
nhà máy xử lý rác (màu tím) xã Ngọc Thanh
Hình 3.23. Vị trí quy hoạch bãi chôn lấp rác chưa hợp lý
Vị trí quy hoạch bãi chôn lấp tại xã Ngọc Thanh có giá trị hợp lý bằng
0, do gần với khu dân cƣ Đèo Bụt, thôn Thanh Cao. Tại đây cũng quy hoạch
nhà máy xử lý rác có diện tích lên đến 10 ha, giá trị hợp lý về vị trí không
gian của vị trí này là 1,37, tƣơng đối thấp so với giá trị hợp lý cao nhất có thể
có trên địa bàn là 2,36. Vị trí này có thể tạm chấp nhận đƣợc do là nhà máy
xử lý rác thải rắn nên có thể trang bị hệ thống lọc khí đảm bảo an toàn vệ sinh
môi trƣờng cho các khu dân cƣ xung quanh.
Cả 2 vị trí quy hoạch bãi chôn lấp rác đều chƣa hợp lý vì vậy luận văn
đề nghị điều chỉnh lại vị trí quy hoạch bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt cho thị
xã tại khu vực phía Bắc của xã Ngọc Thanh (nhƣ hình 3.24), khu vực này có
giá trị hợp lý cao nhất và diện tích khá lớn. Tại khu vực phía Tây Bắc có một
số vị trí có giá trị hợp lý cao nhƣng diện tích khá nhỏ và lại gần khu du lịch và
sân golf của hồ Đại Lải nên luận văn không lựa chọn.
Khu dân cƣ
Khu dân cƣ Khu dân cƣ
Khu đô thị
500 m
1300 m
750 m
1300 m
600 m
dân cƣ
90
Hình 3.24. Vị trí đề xuất quy hoạch bãi chôn lấp rác của luận văn
3.5.6. Đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của quy hoạch đất lâm
nghiệp
Thị xã Phúc Yên thuộc vùng trung du miền núi phía bắc, khu vực phía
Bắc của thị xã là vùng đồi núi bán sơn địa. Vì vậy diện tích rừng của thị xã
tƣơng đối lớn, tuy không tạo thành một ngành thế mạnh nhƣng nó cũng đảm
bảo đƣợc công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho một bộ phận ngƣời dân địa
phƣơng và tạo cảnh quan cũng nhƣ phòng hộ đầu nguồn cho thị xã và các
vùng lân cận. Trong quy hoạch sử dụng đất của thị xã đến năm 2020 không có
quy hoạch đất lâm nghiệp mới, do các khu vực trồng rừng đã tƣơng đối ổn
định và không có xu thế mở rộng diện tích. Tuy nhiên theo đánh giá của đề tài
hiện tại trên địa bàn thị xã vẫn còn một số vị trí đất trống có thể quy hoạch
lâm nghiệp đảm bảo phủ xanh đồi núi trọc tạo cảnh quan sinh thái. Đó là các
khu vực phía Bắc của thị xã, thuộc địa bàn xã Ngọc Thanh, đây là xã vùng
bán sơn địa, nghề chính của nông dân là lâm nghiệp. Hiện tại trên địa bàn xã
còn một diện tích đất đồi chƣa sử dụng (hình 3.25) và những diện tích đất
trồng cây lâu năm nhƣng có độ dốc lớn, hiệu quả thấp có thể phát triển lâm
nghiệp.
Vị trí quy hoạch
Khu vực đề xuất
Giá trị > 2,1
91
Hình 3.25. Vị trí đề xuất quy hoạch đất lâm nghiệp của luận văn (màu đỏ là vị trí có
tiềm năng để phát triển lâm nghiệp, màu xanh dương là vị trí rừng cũ)
92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian của phƣơng án quy hoạch sử
dụng đất là một vấn đề quan trọng vì nó có tác động trực tiếp đến các yếu tố kinh tế,
xã hội, môi trƣờng. Đây là một bài toán phân tích không gian phức tạp, đòi hỏi phải
đánh giá rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau. Để giải quyết đƣợc vấn đề này, hệ thống
thông tin địa lý (GIS) và phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCA) là những công
cụ rất có hiệu quả. GIS có thế mạnh về các chức năng xử lý dữ liệu không gian. Còn
MCA thì cho phép so sánh, đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hƣởng.
Luận văn đã xây dựng đƣợc bộ chỉ tiêu đánh giá và trên cơ sở đó thực hiện
đánh giá tính hợp lý về vị trí không gian cho 6 loại đất trong phƣơng án quy hoạch
sử dụng đất đang đƣợc xây dựng của thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020, tạo cơ sở cho việc góp ý, chỉnh sửa phƣơng án quy hoạch sử dụng đất cho
hợp lý trƣớc khi trình phê duyệt.
Kết quả đánh giá của luận văn cho thấy những vị trí quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020 của thị xã Phúc Yên là tƣơng đối hợp lý tuy nhiên vẫn còn một số vị
trí quy hoạch cần phải xem xét lại, đặc biệt là: 2 vị trí quy hoạch bãi chôn lấp rác
thải sinh hoạt của thị xã ở xã Cao Minh và xã Ngọc Thanh; vị trí quy hoạch đất
nghĩa trang, nghĩa địa tại thôn Thanh Lộc, xã Ngọc Thanh, thôn Khả Do, xã Nam
Viêm, xứ đồng sau Viện K74, phƣờng Hùng Vƣơng, tổ Xuân Mới phƣờng Phúc
Thắng; vị trí quy hoạch đất ở đô thị tại phía tây xã Cao Minh.
Từ những kinh nghiệm thực tế có đƣợc trong quá trình thực hiện luận văn,
tác giả kiến nghị tới các cơ quan, đơn vị lập quy hoạch sử dụng đất cần phải xây
dựng các tiêu chí cụ thể để lựa chọn vị trí quy hoạch. Thay vì sử dụng các phƣơng
pháp đánh giá nặng về định tính, các cơ quan thẩm định nên cân nhắc lựa chọn một
phƣơng pháp đánh giá tính hợp lý của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất có tính
khoa học hơn, dựa trên sự kết hợp giữa các phƣơng pháp định tính và định lƣợng, ví
dụ nhƣ phƣơng pháp sử dụng GIS và MCA đã sử dụng trong luận văn này.
Mặc dù việc ứng dụng GIS và MCA để đánh giá tính hợp lý về vị trí không
gian của phƣơng án quy hoạch có nhiều ƣu điểm song cũng có những vấn đề cần
93
giải quyết. Ví dụ nhƣ việc chuẩn hóa dữ liệu đầu vào còn gặp nhiều trở ngại do các
dữ liệu bản đồ ở nƣớc ta chƣa đƣợc thống nhất, việc thành lập bản đồ còn mang tính
hiển thị là chính nên tính nhất quán của dữ liệu chƣa đƣợc tốt. Bên cạnh đó, việc áp
dụng các phƣơng pháp này đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn, kỹ thuật tốt, và
phải xây dựng tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng loại đất.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2006). Hƣớng dẫn áp dụng định mức sử dụng
đất trong công tác lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009). Thông tƣ số 19/2009/TT-BTNMT Quy định
chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Bộ Xây dựng (2009), Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
4. Bộ Xây dựng (2008), Quy chuẩn xây dựng Việt Nam số 01/2008/BXD.
5. Chính phủ CHXHCNVN (2004). Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành
Luật đất đai.
6. Chính phủ CHXHCNVN (2009). Nghị định 69/2009/NĐ-CP Quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ tái định cƣ.
7. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2010), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2010,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Đức (2001), Giáo trình hệ thông tin địa lý, Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. Hệ thống thông tin địa lý.
http://vi.wikipedia.org/wiki/Hệ_thống_Thông_tin_Địa_lý
10. Khoa Ngôn ngữ học, ĐH KHXH&NV, ĐHQGHN. http://www.ngonnguhoc.org
11. TCXDVN 261 - 2001 (2002), Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế,
NXB Xây dựng, Hà Nội.
12. TCXDVN 3978 - 1984 (1984), Trường học phổ thông - Tiêu chuẩn thiết kế,
NXB Xây dựng, Hà Nội.
13. TCXDVN 4616 - 1987 (1987), Nhóm quy chuẩn khảo sát xây dựng, Bộ Xây
dựng.
14. TCXDVN 4449 - 1987 (1988), Quy hoạch đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế, NXB
Xây dựng, Hà Nội.
95
15. TCXDVN 7956 - 2008 (2008), Nghĩa trang đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế, NXB
Xây dựng, Hà Nội.
16. Chu Văn Thỉnh (2010), Vị trí, vai trò của quy hoạch sử dụng đất đai trong hệ
thống quy hoạch chung, Địa chính Việt Nam.
17. Nguyễn Thị Thiềng (2009), “Ảnh hƣởng của quy mô và cơ cấu đến chất lƣợng
dân số” Tạp chí dân số & phát triển. Website: dansogiadinh.net.vn.
18. Lê Phƣơng Thúy (2009), Ứng dụng GIS và phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu
lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt phục vụ quy hoạch
sử dụng đất (Lấy ví dụ huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội). Luận văn Thạc sỹ
khoa học, Trƣờng ĐH KHTN, ĐHQGHN.
19. Ủy ban nhân dân thị xã Phúc Yên (2010). Báo cáo thuyết minh kiểm kê đất đai năm 2010.
20. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2011). Dự thảo Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 2011-2015 thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
21. Đặng Hùng Võ (2011), Đổi mới hệ thống quy hoạch sử dụng đất, Địa chính
Việt Nam.
Tiếng Anh
22. Analytic Hierachy Process Tutorial.
http://people.revoledu.com/kardi/tutorial/AHP
23. Analytic Hierachy Process.
http://en.wikipedia.org/wiki/Analytic_Hierarchy_Process
24. Dr. Philip Berke, Professor, Dr. David Godschalk, Professor Emeritus,
Evalutating Land Use Plant Quality, Conference on the Science and Education
of Land Use, September 2007, Washington, D.C
25. FAO, UNDP, UNEP and World Bank (1998), Land quality indicators and thier
use in subtainable agriculture and rual development.
26. Gecko (2011), Vision Industrial ParkInterim Scoping Report.
27. Mendoza and Phil Macoun (1999), Guidelines for applying Multi- Criteria
Analysis to the assessment of criteria and indicators, Center for International
Forestry Research (CIFOR), Jakarta 10065, Indonesia.
96
28. L.M. Fletcher-Paul Integrated Natural Resources Management Officer, FAO,
SLAC, Land Use Planning in the OECS using the Automated Land Evaluation
System (ALES).
29. Purdon Associates Pty Ltd (2009), Southern Cemetery Tuggeranong, Site
Assessment and Selection, ACT Cemeteries Authority.
30. R. D. Gupta, Y. K. Gupta (2004), A Spatial Modelling Approach For Selection
Of Residential Sites Using GIS: A Case Study For Chail Block Of Kaushambi
District, Department of Civil Engineering, Motilal Nehru National Institute of
Technology, Allahabad- 211 004, U.P. India.
31. RJ Harper, TH Booth, PJ Ryan, RJ Gilkes, NJ MKenzie and MF Lewis (2008),
Site Selection for Farm Forestry in Australia, Autralia.
32. Sakhwat Hossain, Sr. Land Use Planner, Land use planning indicators for Land
zoning.
33. Suleyman Demirel University, Department of Geological Engineering (2011),
Selection of Landfill Site using GIS and Multicriteria Decision Analysis for
Beysehir Lake Catchment area (Konya, Turkey), Isparta, Turkey.
34. The California Department of Education (2000), School Site Analysis and
Development, 1430 N Street, Suite 1201, Sacramento, CA 95814.
35. The Council of Education Facility Planners International (1995), The Guide for
Planning Educational Facilities, Desert Cove Drive, Suite 104, Scottsdale, AZ
85260.
36. Tobias Wünscher (2005), Modeling Spatial Diversity - a Forest-Site Selection
Tool for the Costa Rican program of Payments for Environmental Services
(PES), Center for Development Research (ZEF), University of Bonn, Germany.
37. UNDP/BGP2 PLANING POLICY, Flintshire unitary development plan -
Housing supply background paper.
38. Wood Buffalo Urban and Rural Cemeteries Project (2010), Site Selection of
Cemetery, Regional Municipality of Wood Buffalo, Canada.
97
PHỤ LỤC