Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ THỊ HẠT
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
CÓ ẢNH HƢỞNG TỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH
GIÁ NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
Hà Nội, 2015
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
LÊ THỊ HẠT
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CÓ
ẢNH HƢỞNG TỚI KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ
NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
MÃ SỐ: Đào tạo thí điểm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Quế Anh
Hà Nội, 2015
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 8
1. Tên đề tài: ................................................................................................... 8
2. Lý do nghiên cứu ....................................................................................... 8
3. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 9
4. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 15
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 15
6. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 15
7. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 16
8. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 16
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 16
10. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 16
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 17
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU VÀ
CÁC YẾU TỐ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT
ĐỘNG ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU ................................................................ 17
1.1. Tổng quan về nhãn hiệu và định giá nhãn hiệu ................................. 17
1.1.1. Nhãn hiệu ..................................................................................... 18
1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................... 18
1.1.1.2. Những nội dung cơ bản về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam ........................................ 21
1.1.2. Khái niệm định giá và định giá tài sản trí tuệ ............................. 25
1.1.2.1 Khái niệm định giá ................................................................. 25
4
1.1.2.2. Khái quát về định giá tài sản trí tuệ: .................................... 26
1.1.3. Tổng quan về định giá nhãn hiệu ................................................ 28
1.1.3.1. Khái niệm định giá nhãn hiệu ............................................... 28
1.1.3.2. Phân biệt định giá nhãn hiệu và định giá thương hiệu ......... 29
1.2. Khái quát về các yếu tố ảnh hƣởng tới định giá tài sản trí tuệ nói
chung và yếu tố quyền sở hữu trí tuệ ảnh hƣởng đến hoạt động định giá
nhãn hiệu nói riêng.................................................................................... 34
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động định giá tài sản trí tuệ nói
chung ...................................................................................................... 34
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động định giá tài sản trí tuệ ............................................................... 34
1.2.1.2. Phân loại các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động định giá tài sản
trí tuệ ................................................................................................... 36
1.2.2. Khái quát về các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ ảnh hưởng đến hoạt
động định giá nhãn hiệu ........................................................................ 43
1.2.2.1. Khái niệm ............................................................................... 43
1.2.2.2. Các loại yếu tố ....................................................................... 46
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU
TỐ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ẢNH HƢỞNG TỚI KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM ................................... 50
2.1. Đánh giá thực trạng hoạt động định giá nhãn hiệu tại Việt Nam
................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Nhận định chung về thực tiễn hoạt động định giá nhãn hiệu tại
Việt Nam ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1.1. Định giá nhãn hiệu còn mờ nhạt trong thực tiễn ........... Error!
Bookmark not defined.
5
2.1.1.2. Đánh giá thấp vai trò của quyền sở hữu trí tuệ khi định giá.
............................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Lý giải nguyên nhân của thực trạng trênError! Bookmark not
defined.
2.1.2.1. Khách quan ............................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2.2. Chủ quan................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ tới kết quả hoạt động
định giá nhãn hiệu tại Việt Nam ............... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Loại nhãn hiệu và tình trạng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu....... Error!
Bookmark not defined.
2.2.2. Phạm vi đăng ký bảo hộ về thời gianError! Bookmark not
defined.
2.2.3.Phạm vi bảo hộ về lãnh thổ .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phạm vi bảo hộ về nội dung ........ Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Khả năng xảy ra tranh chấp, xâm phạm quyềnError! Bookmark
not defined.
2.2.6. Hình thức hợp đồng trong chuyển nhƣợng, chuyển giao quyền sử
dụng nhãn hiệu ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.7. Một số yếu tố khác ....................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHUẨN
ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU TRÊN CƠ SỞ CÁC YẾU TỐ QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ .................. Error!
Bookmark not defined.
3.1. Lý do lựa chọn giải pháp ................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Tính phù hợp ................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Tính thiết thực .............................. Error! Bookmark not defined.
6
3.2. Xây dựng các tiêu chuẩn định giá nhãn hiệu trên cơ sở các yếu tố
quyền sở hữu trí tuệ và cách thức đánh giá các tiêu chuẩn đó: ......... Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Mục đích xây dựng các tiêu chuẩn và nguyên tắc đánh giá các
tiêu chuẩn đó .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Các tiêu chuẩn định giá nhãn hiệu dựa trên các yếu tố quyền sở
hữu trí tuệ ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Cách thức đánh giá các tiêu chuẩnError! Bookmark not
defined.
3.3. Áp dụng các tiêu chuẩn định giá nhãn hiệu đƣợc xây dựng trên cơ sở
các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ vào thực tế.Error! Bookmark not
defined.
3.3.1. Giai đoạn áp dụng các tiêu chuẩn nàyError! Bookmark not
defined.
3.3.2. Một số lƣu ý khi định giá nhãn hiệu dựa trên các tiêu chuẩn này
……………………………………………………………………….Err
or! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..................................................... Error! Bookmark not defined.
KHUYẾN NGHỊ ............................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 51
7
LỜI CẢM ƠN
Học tập là con đƣờng dài vô tận và đầy những khó khăn. Đối với mỗi
học viên cao học, luận văn tốt nghiệp chính là thử thách, khó khăn nhƣng
cũng là dấu mốc quan trọng trên con đƣờng chinh phục tri thức ấy, là kết quả
của quá trình học hỏi và tích lũy kiến thức lâu dài. Để có thể vƣợt qua đƣợc
khó khăn đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa
Khoa học quản lý nói chung và các thầy cô dạy Sở hữu trí tuệ nói riêng.
Chính những kiến thức quý báu mà em tiếp thu đƣợc từ các thầy cô trong suốt
những năm qua chính là nền tảng để em có thể hoàn thành luận văn này. Đặc
biệt em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Quế Anh, phó chủ nhiệm Khoa Luật – Đại
học Quốc gia Hà Nội đồng thời là giảng viên hƣớng dẫn em thực hiện luận
văn tốt nghiệp này. Mặc dù bận rất nhiều công việc nhƣng cô vẫn dành thời
gian quan tâm, giúp đỡ và hƣớng dẫn em. Nhờ có những định hƣớng từ cô mà
em mới có thể hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô. Chính sự quan
tâm, động viên của các thầy cô là động lực cho chúng em cố gắng làm tốt hơn
khả năng của mình. Em mong các thầy cô luôn mạnh khỏe và công tác tốt, để
8
có thể tiếp tục truyền thụ cho các thế hệ học viên, sinh viên sau này những
kiến thức bổ ích.
Học viên
Lê Thị Hạt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài:
Phân tích các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ có ảnh hưởng tới kết quả hoạt
động định giá nhãn hiệu tại Việt Nam
2. Lý do nghiên cứu
Nhãn hiệu có thể coi là dấu hiệu đầu tiên để ngƣời tiêu dùng nhận dạng
về sản phẩm, dịch vụ của một doanh nghiệp. Nó là một trong các loại tài sản
vô hình, không thể xác định dựa trên các đặc điểm vật chất thông thƣờng
nhƣng lại có giá trị và khả năng sinh lợi nhuận rất lớn. Hiện nay, doanh
nghiệp đã ý thức đƣợc tầm quan trọng của nhãn hiệu, tiến hành các biện pháp
đăng ký xác lập quyền và bảo hộ quyền tƣơng đối tốt, tuy nhiên, việc đánh giá
đúng và đo lƣờng giá trị của nhãn hiệu lại bị xem nhẹ. Đa phần các doanh
nghiệp có hiểu biết rất mơ hồ, không nắm đƣợc các yếu tố thiết yếu liên quan
trong quá trình định giá. Điều này cũng dễ hiểu, khi định giá nhãn hiệu vẫn
còn là một vấn đề rất mới, hệ thống lý thuyết liên quan tới vấn đề này vẫn
chƣa hoàn thiện. Hiện nay, Nhà nƣớc ta cũng đã cho ban hành một số văn bản
9
pháp luật chuyên ngành hƣớng dẫn việc định giá tài sản trí tuệ1 nói chung và
định giá nhãn hiệu nói riêng, tuy nhiên việc định giá tài sản trí tuệ vẫn chủ
yếu dựa trên cơ sở Chuẩn mực số 04 về Tài sản cố định vô hình (Ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trƣởng Bộ Tài chính). Hơn nữa, là một đối tƣợng của quyền sở hữu
trí tuệ, nhãn hiệu có những yếu tố đặc thù tác động tới chúng trong quá trình
định giá mà các tài sản vô hình khác không có đƣợc, việc định giá theo các
phƣơng pháp thuần kinh tế xem nhẹ các yếu tố đặc thù này có thể làm cho kết
quả định giá nhãn hiệu thiếu đi sự chính xác. Vì vậy, khi định giá, việc quan
tâm các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ nào, tác động ra sao tới giá trị nhãn hiệu
cũng là điều cần thiết. Các doanh nghiệp nên quan tâm tới các yếu tố này để
kết quả định giá thêm chính xác.
Do đó, trong đề tài nghiên cứu này, tác giả tiếp cận từ khía cạnh những
yếu tố quyền sở hữu trí tuệ ảnh hƣởng tới giá trị nhãn hiệu để thấy đƣợc các
yếu tố này tác động nhƣ thế nào tới kết quả định giá. Việc ứng dụng nghiên
cứu trong thực tiễn sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn tài sản và giá trị tài sản
trí tuệ của mình (nhãn hiệu), từ đó tổ chức, doanh nghiệp có thể tự định giá
cho các nhãn hiệu.
Với các ý nghĩa trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố
quyền sở hữu trí tuệ có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động định giá nhãn hiệu
tại Việt Nam”làm đề tài luận văn thạc sĩ.
3. Lịch sử nghiên cứu
Định giá tài sản trí tuệ nói chung và định giá nhãn hiệu nói riêng là một
vấn đề mới và còn có chứa nhiều vấn đề bất cập. Do đó, có không ít các bài
viết và nghiên cứu về lĩnh vực này. Cụ thể:
1 Bộ Khoa học và công nghệ và Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tƣ liên tịch số 39/ 2014/TTLT- BKHCN-
BTC quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân
sách nhà nƣớc.
10
Nick Bertolotti, Arthur Andersen, (1996), “Định giá tài sản trí tuệ”2
Đây là một trong những bài viết đầu tiên khái quát về vấn đề định giá
tài sản trí tuệ. Trong bài viết này, tác giả nhận thấy những thay đổi của xu
hƣớng phát triển kinh tế và quan điểm về giá trị tài sản trong các doanh
nghiệp. Tác giả nhận thấy trọng tâm kinh doanh đang thay đổi nhanh chóng.
Các công ty không chỉ phát triển dựa trên nền tảng các loại tài sản cố định.
Các loại tài sản nhƣ sáng chế, thƣơng hiệu, nhãn hiệu…trở thành một phần
quan trọng của sự phát triển. Thay đổi này cùng với vấn đề khai thác tài sản
trí tuệ đặt ra nhu cầu cần thiết phải có hoạt động định giá tài sản trí tuệ. Đây
sẽ là công cụ hỗ trợ cho các hoạt động tài chính doanh nghiệp, tranh chấp
quyền, giá chuyển giao, báo cáo tài chính, bảo đảo cho các khoản nợ tài
chính…Ở đây, tác giả cũng tiếp cận theo góc độ kinh tế và đƣa ra một số
phƣơng pháp định giá: phƣơng pháp chi phí, giá trị thị trƣờng và cơ sở kinh
tế.
J. Timothy Cromley, (2007), “Các tiêu chuẩn định giá tài sản trí
tuệ”3
Trong bài viết này, tác giả nhấn mạnh sự cần thiết của việc thông qua
bản dự thảo về tiêu chuẩn định giá tài sản vô hình và tài sản trí tuệ. Ông đã
nghiên cứu về giá trị tài sản cố định và tài sản vô hình của rất nhiều doanh
nghiệp trong nhiều lĩnh vực bao gồm cả dịch vụ, sản xuất và cao công nghệ
cao và nhận thấy:
Lý do phổ biến để tài sản trí tuệ (IP) đƣợc định giá là sáp nhập, mua lại.
Một số lý do khác là do lập kế hoạch tài chính và thuế, đầu tƣ chiến lƣợc và
kiện tụng. Mặc dù tài sản trí tuệ thƣờng đƣợc các chuyên gia định giá doanh
nghiệp đánh giá cao tuy nhiên các tiêu chuẩn chuyên môn để xác định giá trị
của nó vẫn thiếu cho tới gần đây dự thảo định giá tài sản trí tuệ tồn tại. 2 Tên tiếng Anh “The Valuation of Intellectual Property”
http://www.wipo.int/export/sites/www/sme/en/documents/valuationdocs/arb_lic_cai_98_4.pdf
3 Tên tiếng Anh là “Intellectual Property Valuation Standards”,
http://www.iptoday.com/pdf/2007/1/Cromley-Jan2007.pdf
11
Hiện tại, Hiệp hội Thẩm định Hoa Kỳ (ASA) có tiêu chuẩn chung cho việc
định giá tài sản vô hình tuy nhiên, các chuyên gia thẩm định thƣờng không
cho bất kỳ tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể nào nhằm xác định giá trị tài sản trí tuệ.
Rất nhiều cuốn sách cũng bỏ qua việc xác định giá trị tài sản trí tuệ hoặc thảo
luận về định giá tài sản vô hình nói chung mà không mô tả các đặc điểm pháp
lý có thể làm thay đổi giá trị tài sản.
Tuy nhiên các quy định đã đƣợc viết về tài sản vô hình, hầu hết nêu các
loại tài sản chính liên quan trực tiếp đến các loại tài sản trí tuệ khác nhau. Vì
vậy, tác giả đƣa ra hai dự thảo tiêu chuẩn định giá khác nhau cho tài sản vô
hình và tài sản trí tuệ. Dự thảo "Tiêu chuẩn IA (tài sản vô hình)" bao gồm các
nguyên tắc chung đƣợc coi là cơ bản cho định giá bất kỳ tài sản nào. Dự thảo
"Tuyên bố IP" đƣợc gọi là một "Tuyên bố" chứ không phải là một "tiêu
chuẩn" nhƣng nó có cùng hiệu lực nhƣ là một tiêu chuẩn. Trong “Tuyên bố
IP”, các yếu tố đƣợc xem xét trong việc xác định giá trị tài sản trí tuệ bao
gồm: kiện tụng trong quá khứ hay hiện tại, sự khác biệt giữa một tài sản và
một lãi suất phân đoạn trong các tài sản và tính khả thi và tiềm năng khai thác
thƣơng mại. “Tuyên bố IP” cũng mô tả các yếu tố cụ thể nào cần đƣợc xem
xét trong việc đánh giá cụ thể các loại tài sản trí tuệ.
PGS. TS Vũ Trí Dũng, NCS Nguyễn Tiến Dũng và Th.s Trần Việt
Hà, (2009), “Định giá thương hiệu”, nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
Cuốn sách này cho thấy một cái nhìn khá toàn diện cả về lý thuyết và
thực tiễn của hoạt động định giá thƣơng hiệu. Phần một, nhóm tác giả xây
dựng căn cứ lý thuyết về vấn đề định giá: lợi ích của việc định giá, phƣơng
pháp thay thế trong định giá, các tính toán và dự báo về thƣơng hiệu, sức
mạnh của nhãn hiệu và thƣơng hiệu dƣới góc nhìn nhƣ một tài sản trí
tuệ…đặc biệt trong đó có so sánh giữa định giá thƣơng hiệu và định giá nhãn
hiệu, có giá trị tham khảo cao. Phần hai là những nội dung liên quan tới việc
ứng dụng lý thuyết định giá vào các trƣờng hợp trong thực tế nhƣ kế toán
thƣơng hiệu, sát nhập, mua lại, các vấn đề về tài chính và quản lý nguồn
12
lực…Trong tác phẩm này, các vấn đề về định giá thƣơng hiệu là chủ đạo, còn
định giá nhãn hiệu chỉ đƣợc điểm qua, không đi sâu.
Paul Flignor and David Orozco, (2006), “Định giá tài sản vô hình và
tài sản trí tuệ: Góc nhìn đa ngành”4
Ở bài viết này, tác giả đi chứng minh làm nhƣ thế nào để chỉ cần ít các
phƣơng pháp vẫn có thể đánh giá tài sản trí tuệ trên nhiều lĩnh vực, vấn đề,
đồng thời đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, quan điểm phê phán và các ứng
dụng thiết thực của nó. Bài viết là cái nhìn tổng quan về một số các yếu tố
quan trọng của sở hữu trí tuệ và định giá tài sản vô hình. Nó dành cho hai đối
tƣợng : những ngƣời có quyền lợi nhƣng tƣơng đối ít có kinh nghiệm trực tiếp
với định giá tài sản trí tuệ và những ngƣời có kiến thức chuyên môn sâu sắc
nhƣng quan tâm để tìm hiểu về ý nghĩa của vấn đề định giá tài sản trí tuệ. Nó
kết hợp cả hai quan điểm học thuật về các vấn đề quản lý tài sản trí tuệ và
kinh nghiệm trong việc đánh giá các tài sản này. Phần đầu tiên của bài báo
trình bày kim tự tháp định giá nhƣ một công cụ để cấu trúc kế hoạch trò chơi
định giá. Phần thứ hai mô ngắn các thuộc tính pháp lý của từng loại tài sản trí
tuệ, xem xét vai trò của chúng đối với việc định giá. Phần thứ ba trình bày
bốn phƣơng pháp định giá cơ bản – thị trƣờng, chi phí , thu nhập và tùy chọn /
nhị thức.
Tim Heberden, (2011), “Định giá tài sản trí tuệ và xác định giá
chuyển giao” 5
Tác phẩm tiếp cận vấn đề giá trị tài sản trí tuệ dƣới góc độ kinh tế. Tác
giả cho rằng, việc xác định giá trị tài sản trí tuệ không chỉ cần thiết khi nảy
sinh các hợp đồng chuyển giao tài sản trí tuệ mà còn cần thiết trong các hoạt
4 Tên tiếng Anh “Intangible Asset & Intellectual Property Valuation: A Multidisciplinary Perspective”
http://www.wipo.int/export/sites/www/sme/en/documents/pdf/IP_Valuation.pdf
5 Tên tiếng Anh “Intellectual Property Valuation and Royalty Determination”
http://brandfinance.com/images/upload/ip_valuation_royalty_rates.pdf
13
động khác nhƣ: báo cáo tài chính, báo cáo thuế, quản lý tài sản chiến
lƣợc…Vì vậy, phần đầu tác giả đƣa ra tiếp cận kinh tế học về sở hữu trí tuệ.
Phần hai nêu lên các phƣơng pháp xác định tỷ lệ giá trị chuyển giao, cụ thể là
phƣơng pháp tiếp cận thu nhập, phƣơng pháp tiếp cận giao dịch, phƣơng pháp
dựa trên chi phí nghiên cứu và triển khai (R&D), phƣơng pháp thị trƣờng và
kiểm tra chéo giá trị chuyển giao. Tuy nhiên, tác giả nêu một số trƣờng hợp
đặc biệt nhƣ giai đoạn đầu công nghệ và giai đoạn thử nghiệm. Trong giai
đoạn này giá trị của tài sản trí tuệ sẽ khác với khi đã đƣợc đƣa ra thị trƣờng.
Ngoài ra, tác giả còn phân tích một số phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp
định giá, định nghĩa tài sản, tiền đề cơ sở định giá, nội dung của Báo cáo thẩm
định giá
Ralph Heinrich, 2011, “Định giá trong kiểm toán tài sản trí tuệ”6
Bài viết là cái nhìn tổng quan về kế toán tài sản trí tuệ. Trong đó nhấn
mạnh các vấn đề: vai trò của kế toán trong quản lý doanh nghiệp, tầm quan
trọng của tài sản vô hình, các tiêu chuẩn quốc tế, những thách thức của việc
định giá tài sản trí tuệ cho các mục đích kế toán và hy vọng phát triển trong
tƣơng lai. Cụ thể, tác giả cho rằng kế toán là hệ thống đo lƣờng định lƣợng,
tài liệu hƣớng dẫn và công cụ phân tích kết quả hoạt động trong kinh doanh.
Nguyên tắc kế toán cũng ảnh hƣởng đến động lực và có tác động về những gì
doanh nghiệp làm. Hiện nay tài sản vô hình chiếm phần lớn và ngày càng
tăng giá trị trong tổng giá trị công ty làm cho ý nghĩa của kế toán tài sản vô
hình ngày càng tăng. Có nhiều tiêu chuẩn về định giá nhƣ Các tiêu chuẩn
quốc tế về định giá (IVS), đặc biệt IVS 210 về tài sản vô hình; Chuẩn mực kế
toán quốc tế (IAS), đặc biệt là IAS 38 dành cho tài sản vô hình… Bên cạnh
đó, định giá tài sản trí tuệ cũng gặp nhiều thách thức từ thị trƣờng, vấn đề
đăng ký bảo hộ…
6 Tên Tiếng Anh “Valuation in Intellectual Property Accounting”
http://www.unece.org/fileadmin/DAM/ceci/ppt_presentations/2011/SubRegConf_Bishkek/Heinrich_Account
ing.pdf
14
Th.s Hoàng Lan Phƣơng, (2012), “Khắc phục những bất cập của
Pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ”,Tạp chí Chính sách và Quản
lý Khoa học và Công nghệ, ISSN 1859-3801, tập 1 số 2, 2012, trang 62-72,
mã bài viết 12.111.901. Bài viết đã nêu ra một số những bất cập cơ bản trong
quy định của pháp luật về việc định giá tài sản trí tuệ nhƣ: vấn đề chƣa thống
nhất trong việc sử dụng thuật ngữ của các văn bản pháp luật liên quan, sự bất
hợp lý trong quy định về chủ thể định giá tài sản trí tuệ, những bất cập trong
áp dụng phƣơng pháp định giá… Và đƣa ra một số khuyến nghị rất có giá trị
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về vấn đề này. Trong đó một số ý
đề cập tới đối tƣợng nhãn hiệu. Tuy nhiên, chủ yếu vẫn là những vấn đề
chung trong định giá tài sản trí tuệ chứ không đi sâu vào hoạt động định giá
nhãn hiệu.
Dr Patrick H Sullivan, (2009), “ Các tiêu chuẩn định giá tài sản trí
tuệ: khi nào, làm gì và như thế nào”7, trang 31-36,Tạp chí Intellectual Asset
Management số 34.
Tác phẩm là cái nhìn bao quát của tác giả về tiêu chuẩn định giá tài sản
trí tuệ trong đó nhấn mạnh nền tảng để xây dựng nên các tiêu chuẩn. Ông cho
rằng định giá tài sản trí tuệ rất quan trọng nhƣng hiện nay không có cái nhìn
chung giữa doanh nghiệp, nhà nghiên cứu, nhà quản lý…về cách xác định giá
trị tài sản trí tuệ. Vì vậy, để có một bộ tiêu chuẩn thống nhất cần trả lời ba câu
hỏi cơ bản liên quan đến tiêu chuẩn hóa định giá tài sản trí tuệ: “Có cần xây
dựng tiêu chuẩn định giá tài sản trí tuệ? ” “Nếu có, cái gì cần đƣợc tiêu chuẩn
hóa?” Và “Làm thế nào để xây dựng và thực hiện bộ tiêu chuẩn định giá đó
thành công? Ông cũng cho rằng để xây dựng các tiêu chuẩn phải dựa trên
cách nhìn của cộng đồng. Vì vậy, ông đã tìm kiếm ý kiến của các học giả uy
tín và học viên. Hầu hết đều thống nhất quan điểm cần có hai loại tiêu chuẩn
lớn: các tiêu chuẩn dựa trên quy luật và tiêu chuẩn dựa trên nguyên tắc. Bất
7 Tên tiếng Anh “Standardising IP valuations: whether, what and how” , 31-36p, Intellectual Asset
Management Magazine Issue 34 http://www.iam-magazine.com/Issues/Article.ashx?g=9f642daa-7202-4f9a-
8b4d-690a54768ee9
15
kỳ tiêu chuẩn nào đƣợc phát triển cũng nên dựa vào nguyên tắc có thể điều
chỉnh đƣợc với nhu cầu và hoàn cảnh mới
Để các tiêu chuẩn định giá đƣợc tạo ra và thực hiện thành công phải có
sự giám sát trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn; các căn cứ rõ ràng, sự tham
gia chuyên nghiệp và sự hiểu biết về các bƣớc trong quá trình xây dựng tiêu
chuẩn. Tiêu chuẩn định giá phải đủ hợp lý để mọi ngƣời thấy chúng thuận lợi
và sẵn sàng tuân thủ chúng.
Các tác phẩm trên đều viết về các vấn đề liên quan tới định giá tài sản
trí tuệ nhƣng mỗi tác phẩm tiếp cận vấn đề dƣới những góc độ khác nhau nhƣ
pháp lý, kinh tế, quản lý… Tất cả mang lại giá trị về kiến thức chuyên môn và
giá trị tham khảo cao. Tuy nhiên, các vấn đề đƣợc nêu chủ yếu ở mức độ định
giá tài sản trí tuệ chung. Các phân tích cụ thể, chi tiết về tiêu chuẩn định giá
với từng đối tƣợng cụ thể nhƣ sáng chế, nhãn hiệu…hầu nhƣ chƣa đƣợc nhắc
tới. Do đó, phân tích các yếu tố tác động tới định giá các loại đối tƣợng cụ thể
nhƣ nhãn hiệu là rất cần thiết.
Vì vậy, dựa trên việc tham khảo các nghiên cứu đi trƣớc và tìm hiểu
của bản thân, trong đề tài này, tôi tập trung đƣa ra và phân tích ảnh hƣởng của
các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ tới việc định giá nhãn hiệu của tổ chức, doanh
nghiệp.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Chỉ ra và phân tích các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ để thấy ảnh hƣởng
của các yếu tố này tới kết quả của hoạt động định giá nhãn hiệu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: nghiên cứu lên ý tƣởng từ tháng 11/2012 và dự kiến
hoàn thành vào tháng 9/2015. Tuy nhiên, trong phần nội dung luận văn có sử
dụng một số luận cứ thực tiễn diễn ra trƣớc thời điểm nghiên cứu.
Phạm vi không gian: lãnh thổ Việt Nam
16
Phạm vi nội dung: do hạn chế về thời gian và khả năng của tác giả nên
nghiên cứu này chỉ tập trung vào hoạt động định giá nhãn hiệu và các yếu tố
quyền sở hữu trí tuệ ảnh hƣởng tới đối tƣợng này.
6. Mẫu khảo sát
Đối tƣợng nghiên cứu là kết quả hoạt động định giá nhãn hiệu
Khách thể nghiên cứu là các doanh nghiệp có hoạt động hoặc có đăng
ký hộ nhãn hiệu tại Việt Nam
Mẫu khảo sát đƣợc chọn nằm trong phạm vi các doanh nghiệp có nhãn
hiệu đƣợc bảo hộ tại Việt Nam.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới kết quả của
hoạt động định giá nhãn hiệu ?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ nhƣ: loại nhãn hiệu; phạm vi bảo hộ;
khả năng thực thi, khai thác quyền; hình thức của hợp đồng chuyển nhƣợng,
chuyển giao giá trị sử dụng và một số yếu tố khác…có tác động làm thay đổi
giá trị nhãn hiệu, ảnh hƣởng tới kết quả định giá; vì vậy các tổ chức, doanh
nghiệp nên quan tâm tới các yếu tố này để giúp hỗ trợ hoạt động định giá
nhãn hiệu hiệu quả hơn.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: với đặc thù đề tài về phân tích, tác
giả sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp này để tìm hiểu vấn đề thông qua các tài
17
liệu, các văn bản pháp luật đặc biệt là các nghiên cứu đi trƣớc về vấn đề để rút
ra cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phƣơng pháp quan sát và tổng kết thực tiễn: tác giả nhìn nhận các
hoạt động định giá nhãn hiệu của các doanh nghiệp trong thực tiễn, sau đó
phân tích rồi khái quát lên các vấn đề doanh nghiệp gặp phải trong hoạt động
định giá.
10. Kết cấu của Luận văn ( gồm ba phần chính)
Chƣơng 1: Khái quát chung về định giá nhãn hiệu và các yếu tố quyền
sở hữu trí tuệ ảnh hƣởng tới hoạt động định giá nhãn hiệu
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố quyền sở hữu trí
tuệ ảnh hƣởng tới kết quả hoạt động định giá nhãn hiệu tại Việt Nam
Chƣơng 3: Kiến nghị giải pháp xây dựng các tiêu chuẩn định giá nhãn
hiệu trên cơ sở các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ ảnh hƣởng tới hoạt động định
giá.
18
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU VÀ
CÁC YẾU TỐ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ẢNH HƢỞNG TỚI HOẠT
ĐỘNG ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU
1.1. Tổng quan về nhãn hiệu và định giá nhãn hiệu
Theo xu hƣớng phát triển của nền kinh tế xã hội, con ngƣời hiện nay
nhận ra rằng bên cạnh những tài sản hữu hình ( nhƣ động sản, bất động sản...)
còn có các tài sản vô hình đặc biệt là các tài sản trí tuệ nhƣ bằng sáng chế,
thƣơng hiệu, nhãn hiệu, bí mật kinh doanh... Trong đó, nhãn hiệu là một trong
những tài sản trí tuệ phổ biến nhất, đem lại giá trị to lớn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cũng nhƣ các loại tài sản vô hình khác, để hiểu rõ nhãn hiệu là gì
và làm thế nào để xác định đúng giá trị của nó là điều không dễ dàng. Sử
dụng hiệu quả việc định giá nhãn hiệu là yếu tố cốt lõi trong việc quản lý loại
tài sản này. Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, nhãn hiệu với vai trò là yếu
tố cốt lõi của thƣơng hiệu chính là nền tảng của thành công. Tuy nhiên,thực tế
cho thấy việc định giá nhãn hiệu hầu nhƣ chƣa đƣợc nghiên cứu, thiếu sự
thống nhất về nguyên tắc, tiêu chuẩn, thuật ngữ và vì vậy, thực tiễn về hoạt
động định giá còn mờ nhạt. Do đó, cần có sự nghiên cứu thêm, khắc phục và
hoàn thiện dần những bất cập trong hoạt động này. Để làm đƣợc điều đó,
trƣớc hết ta phải hiểu rõ các khái niệm và quy định liên quan. Cụ thể:
1.1.1. Nhãn hiệu
19
1.1.1.1. Khái niệm
Không phải là hàng hoá nhƣng nhãn hiệu lại có ý nghĩa rất lớn trong
hoạt động thƣơng mại. Từ khi bắt đầu xây dựng các quy định về quyền sở hữu
trí tuệ, Nhà nƣớc ta đã chú trọng tới việc làm rõ các khái niệm và quy định
liên quan tới nhãn hiệu. Trƣớc khi luật Sở hữu trí tuệ 2005 ra đời, các quy
định về quyền sở hữu trí tuệ chủ yếu quy định trong Bộ Luật Dân sự 2005 và
một số Thông tƣ, Nghị định…Cụ thể:
Theo Điều 785 Bộ Luật Dân sự nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam 19958 thì: “Nhãn hiệu hàng hóa là những dấu hiệu dùng để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất kinh doanh khác nhau.
Nhãn hiệu hàng hóa có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp của các yếu tố
đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc”[32; điều 785]. Khái niệm
này đã cho thấy bản chất của nhãn hiệu là “dùng để phân biệt” tuy nhiên còn
khá hạn chế khi coi nhãn hiệu chỉ là “từ ngữ, hình ảnh” trong khi thực tế nhãn
hiệu rất phong phú đa dạng: chữ cái, từ, hình ảnh một chiều, hai chiều, ba
chiều…
Ngoài Bộ Luật Dân sự 1995, ta thấy khái niệm nhãn hiệu còn đƣợc quy
định tại Nghị Định số 63/CP của Chính Phủ ngày 24 tháng 10 năm 1996 quy
định chi tiết về sở hữu công nghiệp. “Điều 2: Thuật ngữ, khái niệm” trong
Nghị định này nêu rõ [07; điều 2]:
“7. "Nhãn hiệu hàng hoá" được hiểu là bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ;
8. "Nhãn hiệu tập thể" là nhãn hiệu hàng hoá được tập thể các cá
nhân, pháp nhân hoặc các chủ thể khác cùng sử dụng, trong đó mỗi thành
viên sử dụng một cách độc lập theo quy chế do tập thể đó quy định;
8A. "Nhãn hiệu liên kết" là các nhãn hiệu hàng hoá tương tự với nhau
do cùng một chủ thể đăng ký để dùng cho các sản phẩm, dịch vụ cùng loại,
tương tự với nhau hoặc có liên quan tới nhau, và các nhãn hiệu hàng hoá
8 Khái niệm nhãn hiệu chỉ có trong Bộ Luật Dân sự 1995. Bộ Luật Dân sự 2005 và hiện hành là Bộ
Luật Dân sự 2013 không có quy định nào định nghĩa khái niệm này.
20
trùng nhau do cùng một chủ thể đăng ký để dùng cho các sản phẩm, dịch vụ
tương tự với nhau hoặc có liên quan tới nhau;
8B. "Nhãn hiệu nổi tiếng" là nhãn hiệu hàng hoá được sử dụng liên tục
cho sản phẩm, dịch vụ có uy tín khiến cho nhãn hiệu đó được biết đến một
cách rộng rãi;”9
Trên cơ sở pháp điển hoá các quy định đã ban hành trƣớc đó và luật
pháp quốc tế, chúng ta đã xây dựng nên Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Tuy nhiên,
trong Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng không có điều khoản cụ thể nào về
định nghĩa nhãn hiệu mà khái niệm nhãn hiệu đƣợc quy định tại Điều 04: giải
thích từ ngữ.
Theo đó, “16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch
vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau
17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ
của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch
vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
18. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho
phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá
nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách
thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính
xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn
hiệu.
19. Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký,
trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương
tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến
rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.” [33; điều 4].
9 Khoản 8
A về “Nhãn hiệu liên kết” và 8
B về “Nhãn hiệu nổi tiếng” không có trong Nghị định
63/CP ngày 24/10/1996 ban đầu, mà đƣợc sửa đổi, bổ sung vào Nghị định này theo Nghị định số
06/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 2 năm 2001 của Chính phủ.
21
Các dấu hiệu dùng để phân biệt cụ thể là gì đƣợc làm rõ hơn trong quy
định tại Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ nhƣ sau:
“Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình
ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng
một hoặc nhiều mầu sắc;
2- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu
với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác”. [33; điều 72]
Nhƣ vậy, ta thấy khái niệm nhãn hiệu quy định trong Luật Sở hữu trí
tuệ hiện nay đã có những thay đổi so với khái niệm trong Bộ Luật Dân sự
1995 và Nghị định 63/CP cho phù hợp hơn với thực tế và quy định quốc tế10
.
Thuật ngữ “nhãn hiệu” đƣợc dùng thay cho thuật ngữ “nhãn hiệu hàng hóa”
để tránh gây nhầm lẫn với thuật ngữ “nhãn hàng hóa”11
. Hơn nữa, nhãn hiệu
không chỉ gồm “nhãn hiệu hàng hóa” mà còn có cả các “nhãn hiệu dịch vụ” vì
vậy, việc sử dụng thuật ngữ “nhãn hiệu hàng hóa” là thiếu chính xác. Khái
niệm “nhãn hiệu” trong Luật cũng định nghĩa chính xác hơn bản chất của tài
sản trí tuệ này. Rõ ràng quy định nhƣ khoản 7, điều 2, Nghị định 63/CP là quá
10
Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở hữu trí tuệ TRIPS có một điều
khoản quy định về khái niệm nhãn hiệu nhƣ sau: “Điều 15: Đối tượng có khả năng bảo hộ: Bất kỳ một dấu
hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với
hàng hoá hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn hiệu hàng hoá. Các dấu hiệu đó,
đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình hoạ và tổ hợp các mầu sắc cũng như
tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký là nhãn hiệu hàng hoá.” Nhƣ vậy, khái
niệm nhãn hiệu quy định trong khoản 16 điều 4 và làm rõ hơn trong điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam
khá gần với quy định trong Hiệp định TRIPS.
11 Theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/08/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định về nội
dung, cách ghi và quản lý hàng hóa lƣu thông tại Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì nhãn hàng
hóa là tập hợp thông tin về “Công dụng, chức năng, chủng loại, trọng lượng, khích thước, đặc tính cấu tạo
hoặc thành phần, xuất xứ, cách sử dụng của hàng hóa”. Các sản phẩm đều bắt buộc phải gắn nhãn hàng hóa,
mỗi nhãn hàng hóa chỉ sử dụng cho 01 loại sản phẩm duy nhất, doanh nghiệp không cần phải đăng ký nhãn
hàng hóa và nhãn hàng hóa đƣợc quy định trong Luật Thƣơng mại, do Bộ Thƣơng mại quản lý.
22
chung chung. Luật Sở hữu trí tuệ cũng bổ sung thêm khái niệm về “nhãn hiệu
chứng nhận” trong Nghị định 63 không đề cập tới. Các khái niệm về “nhãn
hiệu tập thể”, “nhãn hiệu liên kết”, “nhãn hiệu nổi tiếng” cũng có sự thay đổi.
1.1.1.2. Những nội dung cơ bản về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam
Những nội dung cơ bản về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu hiện đƣợc quy định trong ba văn bản quy phạm pháp luật chính:
Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009; Nghị định 103/2006/NĐ- CP
của Chính phủ, quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, sửa đổi bổ sung theo Nghị định
122/2010/NĐ- CP và Thông tƣ 01/2007/TT- BKHCN Híng dÉn thi hµnh
NghÞ ®Þnh sè 103/2006/N§-CP ngµy 22 th¸ng 9 n¨m 2006 cña ChÝnh phñ quy
®Þnh chi tiÕt vµ híng dÉn thi hµnh mét sè ®iÒu cña LuËt Së h÷u trÝ tuÖ vÒ së
h÷u c«ng nghiÖp, sửa đổi bổ sung năm 2013 theo Thông tƣ 01/2013/ TT-
BKHCN. Các khía cạnh cơ bản về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu đƣợc quy định trong các văn bản trên cụ thể là:
* Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
Dấu hiệu đăng ký làm nhãn hiệu phải đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ
quy định tại Điều 72, 73, 74 Luật Sở hữu trí tuệ và đƣợc cụ thể hóa tại Điểm
39 Thông tƣ 01/2007 . Cụ thể, theo Điều 72, Luật Sở hữu trí tuệ đã trích dẫn ở
trên ta thấy một nhãn hiệu có thể đƣợc bảo hộ nếu đáp ứng đƣợc hai điều
kiện: Thứ nhất, dấu hiệu phải “nhìn thấy đƣợc”. Điều này đồng nghĩa, các dấu
hiệu nhƣ âm thanh, mùi vị… không thể đƣợc đăng ký là nhãn hiệu theo quy
định của pháp luật Việt Nam12
. Thứ hai, dấu hiệu phải có “khả năng phân
biệt”.
12
Pháp luật của một số nƣớc trên thế giới nhƣ Hoa Kỳ hay Liên minh Châu Âu EU vẫn cho phép một số dấu
hiệu nhƣ âm thanh, mùi thơm…đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Ví dụ: nhãn hiệu “mùi cỏ tƣơi mới cắt” cho bóng
tennis (R 156/1998-2), tiếng nhạc chuông của hãng điện thoại NOKIA, nhãn hiệu âm thanh là tiếng bíp bíp
cho phƣơng tiện truyền thanh ở Anh
23
“Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ
một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp
thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ”[33; điều 74]
Bên cạnh đó, các trƣờng hợp dấu hiệu bị coi là không có khả năng phân
biệt cũng đƣợc quy định tại Khoản 2, Điều 74, Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó,
một số dấu hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt tự thân nhƣ các biểu
tƣợng, hình vẽ, tên gọi thông thƣờng của hàng hóa, dịch vụ; các dấu hiệu chỉ
địa điểm, nguồn gốc địa lý, phƣơng pháp sản xuất hoặc các đặc tính mô tả
hàng hoá, dịch vụ; các hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái…
Các trƣờng hợp dấu hiệu chữ (chữ viết và chữ số) không có khả năng
phân biệt đƣợc làm rõ hơn tại Khoản 3 Điểm 39, Thông tƣ 01/2007, theo đó,
một số trƣờng hợp dấu hiệu chữ bị coi là không có khả năng phân biệt nhƣ
dấu hiệu thuộc ngôn ngữ mà đa số ngƣời tiêu dùng Việt Nam không thể nhận
biết và ghi nhớ đƣợc; các ký tự quá đơn giản (toàn chữ số, hoặc một, hai chữ
cái…) hay quá phức tạp; các từ có ý nghĩa mô tả đơn thuần…
Tƣơng tự Khoản 4, Điểm 39, Thông tƣ 01/2007 cũng làm rõ các trƣờng
hợp dấu hiệu hình (hình vẽ, hình ảnh) bị coi là không có khả năng phân biệt
nhƣ: hình và hình hình học phổ thông, quá đơn giản hay quá phức tạp; hình
mang tính biểu trƣng rộng rãi, hình mang tính chất mô tả chính hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu…
Đánh giá khả năng phân biệt của các dấu hiệu kết hợp (giữa yếu tố chữ
và yếu tố hình) thì đƣợc quy định chi tiết tại Khoản 6, Điểm 39 của Thông tƣ
trên. Theo đó, việc đánh giá khả năng phân biệt không chỉ dựa trên việc các
dấu hiệu chữ hoặc hình trong dấu hiệu kết hợp có khả năng phân biệt hay
không mà còn cân nhắc tới cách thức kết hợp giữa các yếu tố đó, tạo nên tổng
thể dấu hiệu có khả năng phân biệt.
Tuy nhiên, Luật Sở hữu trí tuệ cũng thừa nhận khả năng một số dấu
hiệu nêu trên có thể dần dần đạt đƣợc khả năng phân biệt nhờ quá trình sử
24
dụng, đầu tƣ tiếp thị và truyền thông của doanh nghiệp. Các trƣờng hợp ngoại
lệ này đƣợc quy định tại Khoản 5, Điểm 39, Thông tƣ 01/2007.
* Xác lập quyền đối với nhãn hiệu
- Xác lập quyền đối với nhãn hiệu là việc các tổ chức, cá nhân tiến hành
các hoạt động (chuẩn bị đơn, nộp đơn, nộp phí…) để xin đăng ký xác lập
quyền bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Các tổ chức, doanh
nghiệp hoặc cá nhân có nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc
dịch vụ do mình cung cấp đều có thể nộp đơn xin xác lập quyền bảo hộ đối
với nhãn hiệu đó.
- Đơn đăng ký nhãn hiệu thƣờng bao gồm: tờ khai đăng ký theo mẫu
quy định; mẫu nhãn hiệu theo quy định; các chứng từ nộp phí, lệ phí…Đơn
này phải đáp ứng các yêu cầu chung đối với đơn đăng ký nhãn hiệu đƣợc quy
định tại Điểm 7 và Điểm 10.1 Thông tƣ 01/2007 và các yêu cầu cụ thể đối với
các tài liệu có trong đơn quy định tại Điều 105, Luật Sở hữu trí tuệ và Điểm
37 Thông tƣ 01/2007. Trong đó, lƣu ý tờ khai phải mô tả rõ ràng loại nhãn
hiệu đăng ký (thƣờng, liên kết, chứng nhận), mô tả mẫu nhãn hiệu, phân loại
phù hợp cho c¸c hµng ho¸, dÞch vô mang nh·n hiÖu theo B¶ng ph©n lo¹i quèc
tÕ c¸c hµng ho¸, dÞch vô theo Tho¶ íc Nice….
- TÊt c¶ c¸c lo¹i ®¬n ®¨ng ký së h÷u c«ng nghiÖp ®Òu ®îc Côc Së h÷u
trÝ tuÖ xö lý theo tr×nh tù: tiÕp nhËn ®¬n; thÈm ®Þnh h×nh thøc ®¬n; c«ng bè
®¬n hîp lÖ; thÈm ®Þnh néi dung ®¬n; cÊp hoÆc tõ chèi cÊp v¨n b»ng b¶o hé;
®¨ng b¹ vµ c«ng bè quyÕt ®Þnh cÊp v¨n b»ng b¶o hé. Trình tự, thủ tục này
đƣợc quy định chung trong Mục 3: Thủ tục xử lý đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp và cấp văn bằng bảo hộ (từ Điều 108 đến Điều 119) Luật Sở hữu trí
tuệ, và quy định chi tiết trong Thông tƣ 01/2007.
+ Theo đó, sau khi tiếp nhận đơn, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện
các thủ tục thẩm định hình thức để xem xét tính hợp lệ của đơn. Thời hạn
thẩm định hình thức theo quy định là một tháng kể từ ngày nộp đơn. Nếu đơn
25
hợp lệ sẽ đƣợc công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Đơn không hợp lệ
phải có thông báo từ chối nêu rõ lý do không cấp nhận đơn.
+ Đơn hợp lệ sẽ đƣợc tiến hành thẩm định nội dung đơn để xem xét dấu
hiệu đăng ký có đáp ứng đƣợc điều kiện bảo hộ nhãn hiệu hay không. Thời
hạn thẩm định nội dung đối với nhãn hiệu là sáu tháng kể từ ngày công bố
đơn. Nếu đủ điều kiện, nhãn hiệu sẽ đƣợc cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận
vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Riêng đối với nhãn hiệu nổi tiếng thì không phải đăng ký bảo hộ.
* Chủ sở hữu nhãn hiệu, nội dung và giới hạn quyền đối với nhãn
hiệu
Theo Khoản 1, Điều 121, Luật Sở hữu trí tuệ quy định“Chủ sở hữu
nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo
hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm
quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng”[33; điều 121]
Cũng theo quy định của Luật này thì chủ sở hữu nhãn hiệu có các
quyền sử dụng và định đoạt nhãn hiệu. Trong đó, sử dụng nhãn hiệu là hoạt
động gắn nhãn hiệu đƣợc bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phƣơng tiện
kinh doanh, phƣơng tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh
doanh; lƣu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang
nhãn hiệu đƣợc bảo hộ; nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đƣợc
bảo hộ... còn quyền định đoạt tức là chủ sở hữu có quyền cho phép hoặc ngăn
cấm ngƣời khác sử dụng nhãn hiệu. Tuy nhiên, chủ sở hữu nhãn hiệu cũng có
nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu đó, nếu nhãn hiệu không đƣợc sử dụng
liên tục từ năm năm trở lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó sẽ bị chấm dứt hiệu
lực.
Các quy định về xác lập, bảo vệ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với
nhãn hiệu còn đƣợc quy định trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
nhƣ: Luật cạnh tranh, Luật Thƣơng mại.v.v… Tuy nhiên, trên là những khía
cạnh cốt yếu nhất của nhãn hiệu, chúng cũng có ảnh hƣởng lớp tới giá trị và
cách xác định giá trị của nhãn hiệu trên thị trƣờng. Sơ lƣợc về những khía
26
cạnh này sẽ giúp ta dễ hình dung hơn khi đi vào phân tích những yếu tố quyền
sở hữu trí tuệ ảnh hƣởng tới hoạt động định giá nhãn hiệu ở chƣơng hai.
1.1.2. Khái niệm định giá và định giá tài sản trí tuệ
1.1.2.1 Khái niệm định giá
Định giá là một trong những vấn đề phức tạp vì nó vừa là hoạt động
mang tính chuyên môn vừa mang tính kinh tế kỹ thuật, tính pháp lý, vừa tính
xã hội. Hoạt động định giá hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
hình thành, tồn tại và phát triển của kinh tế nói chung và thị trƣờng nói riêng.
Tùy theo góc độ tiếp cận, các nhà nghiên cứu cũng đƣa ra nhiều định nghĩa
khác nhau về định giá nhƣ:
GS. W. Sealrooke - viện đại học Portsmouth – Vƣơng quốc Anh định
nghĩa “Định giá là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể
bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định”[05;01]
Còn theo GS. Lim Lan Yuan – khoa xây dựng và bất động sản - đại học
quốc gia Singapore “ Định giá là một khoa học về ước tính giá trị cho một
mục đích cụ thể của một tài sản cụ thể, tại một thời điểm xác định,có cân
nhắc đến tất cả các đặc điểm của tài sản cũng như xem xét tất cả các yếu tố
kinh tế căn bản của thị trường, bao gồm các loại đầu tư lựa chọn.”[05;02]
Mặc dù, diễn giải theo các cách khác nhau nhƣng các khái niệm này
đều cho thấy bản chất của định giá “là sự ƣớc tính giá trị” của một loại tài sản
cụ thể nào đó. Đặc biệt, khái niệm định giá của GS. Lim Lan Yuan không chỉ
cho thấy bản chất của định giá mà còn cho thấy các yếu tố tác động tới giá trị
của tài sản, cũng nhƣ tính mục đích của hoạt động định giá. Tuy nhiên, đây lại
là khái niệm tiếp cận dƣới góc độ khoa học, coi “định giá là một khoa
học”thay vì là một hoạt động. Vì vậy, dựa trên việc nghiên cứu các khái niệm
trên và cách hiểu của bản thân, tác giả xin đƣa ra định nghĩa “định giá là quá
trình ước tính giá trị của một tài sản cụ thể cho một mục đích cụ thể, tại một
thời điểm xác định, có tính tới tác động của các yếu tố kinh tế căn bản cũng
như đặc điểm riêng của tài sản đó.”
27
1.1.2.2. Khái quát về định giá tài sản trí tuệ:
* Khái niệm định giá tài sản trí tuệ:
Mỗi tổ chức, doanh nghiệp có nhiều loại tài sản khác nhau. Cùng với
bất động sản và các tài sản hữu hình khác, tài sản vô hình là yếu tố quan trọng
tạo nên giá trị cho mỗi doanh nghiệp, tổ chức. Tài sản trí tuệ chính là một loại
tài sản vô hình. Tuy nhiên, vì tính chất ”vô hình” mà việc định giá loại tài sản
này gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, chƣa có văn bản pháp luật chính thức nào
đƣa ra khái niệm định giá tài sản trí tuệ tuy nhiên ta có thể tìm hiểu thông qua
một số dự thảo và công trình nghiên cứu.
Theo Khoản 1, Điều 2. “Giải thích từ ngữ” thuộc Dự thảo Thông tƣ
Liên tịch hƣớng dẫn định giá tài sản trí tuệ sử dụng Ngân sách Nhà nƣớc của
Bộ Khoa học Công nghệ có quy định13
“Định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có
quyền định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản
trí tuệ quy định giá cho kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tài sản trí tuệ đó”[02; điều 2].
Quy định này không nêu khái niệm định giá tài sản trí tuệ riêng mà nêu
khái niệm định giá cho cả “kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ” và “tài sản trí tuệ”, coi đây là hai đối tƣợng để định giá. Tuy nhiên,
Khoản 2, điều này lại giải thích kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ quy định tại dự thảo Thông tƣ này đƣợc hiểu gồm:
sáng chế, bí mật kinh doanh, sáng kiến, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, giống cây trồng, chƣơng
trình máy tính và công nghệ. Nhƣ vậy, ta có thể hình dung đƣợc tài sản trí tuệ
13
Trong Thông tƣ liên tịch số 39/ 2014/TTLT- BKHCN- BTC do Bộ Khoa học và Công nghệ cùng Bộ Tài
chính ban hành quy định về “việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí
tuệ sử dụng ngân sách nhà nước” lại không có khái niệm này. Vì vậy tác giả trích dẫn Khoản 1, Điều 2 Dự
thảo Thông tƣ này nhằm mục đích phân tích xây dựng nên khái niệm, chứ không phải nghiên cứu quy định
pháp luật.
28
đƣợc hiểu là các đối tƣợng nào, đa số các đối tƣợng quy định trong luật cũng
là đối tƣợng của quyền sở hữu trí tuệ. Dù vậy, khái niệm trong quy định này
chỉ ứng dụng cho các tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách Nhà nƣớc, không phải
cho các tài sản trí tuệ nói chung, trong khi phần lớn tài sản trí tuệ thuộc về các
tổ chức, doanh nghiệp ngoài ngân sách (liên doanh nƣớc ngoài, tƣ
nhân.v.v…). Nó cũng chƣa cho thấy đƣợc đặc thù riêng khác biệt của các tài
sản trí tuệ có thể tác động tới quá trình định giá mà các loại tài sản khác
không có.
Vì vậy, từ việc nghiên cứu khái niệm này kết hợp với khái niệm về định
giá nêu trên, ta có thể đƣa ra cách hiểu đơn giản về “định giá tài sản trí tuệ là
việc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đưa ra các ước tính về giá trị của
một tài sản trí tuệ cụ thể cho một mục đích cụ thể, tại thời điểm xác định, có
tính tới tác động của các yếu tố kinh tế căn bản cũng như đặc điểm riêng của
tài sản trí tuệ đó”.
Do luận văn nghiên cứu về ảnh hƣởng của quyền sở hữu trí tuệ tới kết
quả định giá nhãn hiệu nên các tài sản trí tuệ đƣợc tìm hiểu trong bài cũng
giới hạn trong các đối tƣợng của quyền sở hữu trí tuệ nhƣ: sáng chế, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thƣơng
mại, bí mật kinh doanh...
* Phương pháp định giá tài sản trí tuệ
Có nhiều phƣơng pháp khác nhau đƣợc sử dụng khi định giá tài sản trí
tuệ, dƣới đây là một số phƣơng pháp định giá phổ biến đƣợc sử dụng hiện
nay. Nội dung chi tiết về các phƣơng pháp định giá này có thể tìm hiểu trong
văn bản Tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản vô hình (Thông tƣ 06/2014/TT-BTC
ngày 7/1/2014 ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13)
- Phƣơng pháp tiếp cận thu nhập: Theo phƣơng pháp này tài sản trí tuệ
sẽ đƣợc định giá dựa vào nguồn thu nhập ƣớc tính mà chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ có thể nhận đƣợc trong thời gian có hiệu lực của quyền sở hữu trí tuệ.
29
- Phƣơng pháp dựa vào chi phí: theo phƣơng pháp này tài sản sở hữu trí
tuệ sẽ đƣợc định giá dựa vào hai loại chi phí tái sản xuất và chi phí thay thế.
- Phƣơng pháp dựa vào thị trƣờng: tài sản trí tuệ đƣợc định giá theo
phƣơng pháp này dựa vào việc so sánh với một tài sản trí khác có các đặc
điểm tƣơng đƣơng đƣợc giao dịch trên thị trƣờng.
1.1.3. Tổng quan về định giá nhãn hiệu
1.1.3.1. Khái niệm định giá nhãn hiệu
Định giá tài sản trí tuệ nói chung và định giá nhãn hiệu nói riêng vẫn
còn là lĩnh vực rất mới mẻ đối với Việt Nam, chúng ta mới đang bƣớc đầu
xây dựng nên những quy định hƣớng dẫn việc định giá cho các loại tài sản
đặc biệt này. Do đó, hầu hết các quy định này mới chỉ mang tính nguyên tắc
chung đối với tài sản vô hình (bao gồm một số loại tài sản trí tuệ), nằm rải rác
trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Bản thân các quy định đó
cũng chƣa thật sự thống nhất, hợp lý, sát với thực tế cũng nhƣ thiếu các
phƣơng pháp, tiêu chuẩn định giá mới đang đƣợc áp dụng trên thế giới. Vì
vậy, tất yếu hoạt động định giá nhãn hiệu cũng đang thiếu những hƣớng dẫn,
tiêu chuẩn cụ thể đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động này, cũng chƣa có một
định nghĩa nào cho thuật ngữ này.
Dựa trên khái niệm về định giá, định giá tài sản trí tuệ ở trên, ta có thể
hiểu “định giá nhãn hiệu là quá trình ước tính giá trị của một nhãn hiệu cụ
thể nhằm một mục đích nhất định, tại một thời điểm cụ thể, có tính tới tác
động của các yếu tố kinh tế căn bản cũng như đặc điểm riêng của nhãn hiệu
đó.”
Từ khái niệm này, ta thấy trong định giá tài sản trí tuệ nói chung cũng
nhƣ định giá nhãn hiệu nói riêng cần lƣu ý một số điểm sau:
- Thứ nhất: Mục đích của việc định giá. Có nhiều mục đích định giá
nhãn hiệu khác nhau: định giá trong hợp đồng chuyển nhƣợng, chuyển giao
quyền sử dụng nhãn hiệu; định giá để đƣa vào báo cáo tài chính của doanh
nghiệp; định giá trong góp vốn, thu hút đầu tƣ; định giá để xác định thiệt hại
30
khi nhãn hiệu bị xâm phạm quyền… Tùy theo từng mục đích định giá sẽ có
những yếu tố ảnh hƣởng khác nhau, những phƣơng pháp định giá khác nhau
phù hợp với mục đích đó.
- Thứ hai là những đặc điểm riêng của nhãn hiệu. Đây không chỉ là
những đặc điểm do nền kinh tế, thị trƣờng, chính sách… đem lại mà còn có
những đặc điểm do nhãn hiệu là một trong những đối tƣợng của Luật Sở hữu
trí tuệ mang lại. Những đặc điểm cả chung và riêng này tạo nên tổng thể
những yếu tố tác động tới giá trị của loại tài sản đặc biệt này.
1.1.3.2. Phân biệt định giá nhãn hiệu và định giá thương hiệu
* Nhãn hiệu và thương hiệu:
Các thuật ngữ “nhãn hiệu” và “thƣơng hiệu” ngày càng đƣợc sử dụng
rộng rãi không chỉ trong kinh tế, thƣơng mại mà cả trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng và đời sống thƣờng nhật. Tuy vậy, hai thuật ngữ này
thƣờng xuyên bị nhầm lẫn hoặc không đƣợc hiểu một cách chính xác. Nhiều
ngƣời nghĩ rằng chúng là một, có thể dùng thay thế cho nhau, có ngƣời lại cho
rằng chúng khác biệt, mỗi thuật ngữ chỉ dùng trong một hoàn cảnh nhất định,
thƣơng hiệu là thuật ngữ kinh tế, nhãn hiệu là thuật ngữ pháp luật. Vấn đề
giống hay khác, nếu khác thì khác ở điểm nào còn gây rất nhiều tranh cãi của
các nhà nghiên cứu, theo quan điểm cá nhân tác giả, đây là hai thuật ngữ khác
biệt nhƣng có mối quan hệ. Phân biệt hai thuật ngữ này sẽ giúp ta phân biệt rõ
hơn giữa định giá nhãn hiệu và định giá thƣơng hiệu.
- Về mặt khái niệm: Tuy rất thông dụng nhƣng hiện nay chúng ta vẫn chƣa
đƣa ra đƣợc khái niệm “thƣơng hiệu” một cách chính xác nhất, dẫn tới nhiều
ngƣời mới hiểu thƣơng hiệu một cách mơ hồ, từ đó nhầm lẫn khi sử dụng các
thuật ngữ với nhau. Theo định nghĩa trong cuốn “Thƣơng hiệu với nhà quản
lý”, “Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là
tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh
doanh (gọi chung là doanh nghiệp) này với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác; là hình tượng về một loại, một nhóm hàng hoá, dịch vụ
31
hoặc về doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng. Các dấu hiệu có thể là các
chữ cái, con số, hình vẽ, hình tượng, sự thể hiện của màu sắc, âm thanh, giá
trị,... hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó; dấu hiệu cũng có thể là sự cá biệt,
đặc sắc của bao bì và cách đóng gói hàng hoá”14
. Định nghĩa này khá chi tiết
và đầy đủ tuy nhiên cũng khá gần với khái niệm nhãn hiệu ta phân tích ở trên.
Nếu chỉ xem xét các khái niệm này thì về nguồn gốc, biểu hiện, nhãn hiệu và
thƣơng hiệu đều là các dấu hiệu để phân biệt các chủ thể với nhau, vì thế khó
có thể phân biệt hai thuật ngữ nếu chỉ dựa trên khái niệm thông thƣờng. Để
phân biệt đƣợc rõ, chúng ta phải tiếp cận từ góc độ thực tiễn, cụ thể là hoàn
cảnh sử dụng của từng thuật ngữ.
- Hoàn cảnh sử dụng thuật ngữ: Thuật ngữ thƣơng hiệu và nhãn hiệu
là hai thuật ngữ đƣợc dùng trong những ngữ cảnh khác nhau. Điều này trong
tiếng Anh phân biệt rất rõ, ngƣời ta dùng hai thuật ngữ “Brand” (thƣơng hiệu)
và “Trademark” (nhãn hiệu) trong từng ngữ cảnh tƣơng ứng, chúng ta thƣờng
gặp các cụm từ “Building Brand”, “Brand Strategy”; “Brand Image”… có thể
hiểu là “Xây dựng thƣơng hiệu”; “Chiến lƣợc thƣơng hiệu”; “Hình ảnh
thƣơng hiệu”... Trong khi đó thuật ngữ “Trademark” lại chỉ gặp khi nói về
vấn đề đăng ký bảo hộ hoặc trong các văn bản pháp lý (chẳng hạn registered
trademarks là đăng ký nhãn hiệu), mà không gặp các cụm từ tƣơng ứng là
“Building trademark”; “Trademark Manager”; “Trademark Vision”15
.
Thực tế, một thƣơng hiệu thƣờng bao gồm cả các đối tƣợng sở hữu trí
tuệ khác nhƣ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, quyền tác giả và cả những đối
tƣợng khác không phải là quyền sở hữu trí tuệ nhƣ các phƣơng thức phục vụ,
chăm sóc khách hàng… Tất cả những yếu tố này làm nên chất lƣợng của sản
phẩm, dịch vụ, dần dần tạo nên uy tín của công ty. Khi đó, nhãn hiệu, tên
14
Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung, (2012), Thương hiệu với nhà quản lý, Nxb Lao động – Xã hội,
trang 18 15
Nguyễn Quốc Thịnh, 2013, Phân biệt sự khác nhau giữa Thương hiệu và Nhãn hiệu,
http://marketing.24h.com.vn/brand-marketing/kien-thuc-thuong-hieu/phan-biet-su-khac-nhau-giua-thuong-
hieu-va-nhan-hieu/
32
thƣơng mại…trở thành yếu tố nhận dạng thƣơng hiệu, cho khách hàng biết
đó chính là sản phẩm mang chất lƣợng mà họ mong muốn.
Một điểm nữa, mỗi nhà sản xuất thƣờng đƣợc đặc trƣng bởi một
thƣơng hiệu duy nhất, nhƣng ông ta có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa khác
nhau, vì vậy ta rất dễ bắt gặp các công ty, đặc biệt các tập đoàn xuyên quốc
gia sở hữu đến vài trăm nhãn hiệu độc quyền.
- Về mặt pháp lý: Nhãn hiệu là khái niệm đƣợc chuẩn hoá trong luật
Việt Nam và quốc tế. Còn thƣơng hiệu không phải là khái niệm đƣợc luật hóa
trong pháp luật quốc tế cũng nhƣ trong luật Việt Nam.Tuy nhiên, theo hệ
thống luật Anh Mỹ, thƣơng hiệu có thể đƣợc bảo hộ và ngƣời chủ sở nhãn
hiệu đã đăng kí sẽ có quyền kiện bất cứ ai xâm phạm đến thƣơng hiệu của
mình nhƣng việc bảo hộ thƣơng hiệu thƣờng phức tạp hơn và đòi hỏi các biện
pháp tổng hợp.
Thƣơng hiệu nổi tiếng sẽ tồn tại mãi theo thời gian nhƣng nhãn hiệu
hàng hóa thì chỉ có giá trị pháp lý trong thời gian nhất định (thời hạn bảo hộ
nhãn hiệu hàng hóa thƣờng là 10 năm và có thể đƣợc kéo dài bằng việc gia
hạn).
- Về mặt giá trị: Thƣơng hiệu thể hiện uy tín và sức cạnh tranh của một
doanh nghiệp. Uy tín và sức cạnh tranh càng lớn thì thƣơng hiệu càng mạnh
và càng có giá trị. Mỗi một tổ chức, sản phẩm hay dịch vụ đều có một cái tên
(tên thƣơng mại), nhãn hiệu, lô gô…và nó chỉ thành “thƣơng hiệu” khi ghi
dấu ấn trong tâm trí của khách hàng về uy tín, sự thân quen hay giá trị mà nó
mang lại. Quá trình đó đƣợc bồi đắp bằng các hoạt động truyền thông - quảng
bá, bằng quá trình tạo dựng uy tín doanh nghiệp thông qua chất lƣợng sản
phẩm/dịch vụ, chế độ chăm sóc khách hàng... Nhãn hiệu thì có thể gắn với nội
dung, chất lƣợng, có thể không. Ở Việt Nam, rất nhiều nhãn hiệu chỉ là dấu
hiệu nhận dạng, dùng để phân biệt và cạnh tranh với các sản phẩm của hãng
khác, không phải cam kết cho chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ.
33
Nhãn hiệu đƣợc tạo ra chỉ trong thời gian là rất ngắn, đôi khi muốn sở
hữu một nhãn hiệu đơn giản là thiết kế và đăng ký với cơ quan quản lý để xác
lập quyền, thời gian chỉ mất khoảng một năm. Trong khi để tạo dựng đƣợc
một thƣơng hiệu (tạo dựng hình ảnh về hàng hóa, dịch vụ trong tâm trí ngƣời
tiêu dùng) đôi khi là cả cuộc đời của doanh nhân. Có thể nói, nhãn hiệu đƣợc
các cơ quan quản lý Nhà nƣớc công nhận, bảo hộ còn thƣơng hiệu là kết quả
phấn đấu lâu dài của doanh nghiệp, do chính ngƣời tiêu dùng công nhận.
Trong nghiên cứu này, nhãn hiệu sẽ chủ yếu đƣợc nhìn nhận dƣới góc
độ là một đối tƣợng trong quyền sở hữu trí tuệ để không gây nhầm lẫn với
thƣơng hiệu và thấy đƣợc rõ hơn những yếu tố quyền sở hữu trí tuệ tác động
tới định giá nhãn hiệu nhƣ thế nào.
* Định giá nhãn hiệu và định giá thương hiệu:
Nhãn hiệu và thƣơng hiệu về lý thuyết đều có thể định giá nhằm mục
đích xác định tài sản, góp vốn hay chuyển nhƣợng, chuyển giao quyền. Tuy
vậy, do bản chất chúng không hoàn toàn giống nhau nên cách đánh giá phải
phù hợp với từng đối tƣợng cụ thể.
Hiện nay, để định giá một thƣơng hiệu ngƣời ta vẫn sử dụng các
phƣơng pháp chung để định giá tài sản trí tuệ đã nêu ở phần trƣớc. Ngoài ra,
dựa trên đặc điểm thƣơng hiệu là uy tín, ngƣời ta còn đƣa ra một số phƣơng
pháp định giá thƣơng hiệu dựa trên mối quan hệ với khách hàng và thị trƣờng.
Ở Việt Nam, ngƣời ta chủ yếu sử dụng các phƣơng pháp phổ biến để định giá
thƣơng hiệu, tuy nhiên, trên thế giới, ngƣời ta sử dụng hàng chục phƣơng
pháp khác nhau16
. Các phƣơng pháp này thƣờng đƣợc kết hợp với phƣơng
pháp thu nhập để tính giá trị thƣơng hiệu. Tùy theo từng doanh nghiệp, họ lựa
chọn cho mình những cách tính khác nhau để phù hợp với doanh nghiệp mình
và làm gia tăng giá trị thƣơng hiệu trên thị trƣờng.
16
Trong luận văn tốt nghiệp “Thƣơng hiệu và định giá thƣơng hiệu cho doanh nghiệp Việt Nam”
chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, trang 21-33 và trang 95 -116, Huỳnh
Thị Bạch Hạc đã giới thiệu 18 phƣơng pháp định giá thƣơng hiệu khác nhau trên thế giới.
34
Đối với một số nhãn hiệu nổi tiếng, có thể coi nhãn hiệu cũng chính là
thƣơng hiệu. Khi định giá nhãn hiệu trong các trƣờng hợp này, nó cũng tƣơng
tự nhƣ định giá một thƣơng hiệu. Tuy nhiên, đại đa số nhãn hiệu trên thuộc về
các công ty vừa và nhỏ, nên xét tổng thể, định giá nhãn hiệu vẫn có những
khác biệt. Ngay cả trong một thƣơng hiệu lớn cũng sở hữu nhiều nhãn hiệu
nhỏ, nhƣ vậy, định giá mỗi một nhãn hiệu đó không thể đồng nhất với việc
định giá cả thƣơng hiệu đƣợc.
Thông thƣờng, việc định giá thƣơng hiệu phổ biến hơn, ngay cả khi tổ
chức, doanh nghiệp sở hữu thƣơng hiệu không thực hiện định giá, cũng có rất
nhiều tổ chức định giá sẵn sàng thực hiện việc đó. Ví dụ nhƣ tổ chức
Interbrand năm nào cũng tiến hành định giá và xếp hạng các thƣơng hiệu lớn
trên thế giới. Tuy nhiên, trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam, định giá nhãn
hiệu lại ít đƣợc thực hiện hơn định giá thƣơng hiệu. Khi cần định giá nhãn
hiệu, các doanh nghiệp thƣờng định giá cho tổng tài sản vô hình trong đó có
cả nhãn hiệu hay định giá cho cả thƣơng hiệu thay vì nhãn hiệu riêng lẻ. Điều
này là tất yếu vì nhƣ vậy doanh nghiệp sẽ tốn ít chi phí hơn trong khi thông
tin thu đƣợc về tài sản lại bao quát hơn. Vì vậy, xét trên thực tế, có thể nói,
định giá nhãn hiệu hiện nay nằm trong một phần của hoạt động định giá
thƣơng hiệu, có quan hệ và lịch sử gắn liền với định giá thƣơng hiệu.
Dù vậy, không có nghĩa chỉ cần định giá cho cả thƣơng hiệu thay vì
nhãn hiệu và định giá nhãn hiệu là không cần thiết. Có rất nhiều doanh nghiệp
vừa và nhỏ, giá trị thƣơng hiệu chƣa lớn tuy nhiên nhãn hiệu họ xây dựng vẫn
có giá trị. Trong trƣờng hợp này, định giá nhãn hiệu riêng lẻ vẫn cần thiết.
Hay khi một thƣơng hiệu lớn nhƣng sở hữu nhiều nhãn hiệu, tất yếu các nhãn
hiệu này có giá trị khác nhau và cần định giá riêng biệt.
35
1.2. Khái quát về các yếu tố ảnh hƣởng tới định giá tài sản trí tuệ nói
chung và yếu tố quyền sở hữu trí tuệ ảnh hƣởng đến hoạt động định giá
nhãn hiệu nói riêng
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động định giá tài sản trí tuệ nói
chung
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
định giá tài sản trí tuệ
* Khái niệm:
Mọi thứ tồn tại trên thế giới đều không thể tồn tại độc lập, riêng lẻ mà
luôn phải chịu ảnh hƣởng từ những yếu tố khác từ bên trong cũng nhƣ bên
ngoài bản thân chúng. Trong tiếng Việt, ảnh hƣởng là một từ Hán Việt trong
đó, ảnh có nghĩa là bóng, hƣởng là sự dội lại, hiểu đơn giản “ảnh hưởng là sự
tác động từ sự vật, hiện tượng, con người… tới một đối tượng khác hoặc
chính nó, có thể làm biến đổi tính chất, trạng thái…hay tư duy, hành vi…của
đối tượng bị tác động”
Ta thấy tất yếu, tài sản trí tuệ cũng nằm trong quy luật chung đó, nó
cũng chịu tác động từ các yếu tố khác bên ngoài cũng nhƣ bên trong tài sản
đó. Giá trị của chúng cũng giao động, thay đổi do ảnh hƣởng từ các yếu tố
này. Ta có thể hiểu “các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động định giá tài sản trí
tuệ là các yếu tố bên ngoài như môi trường kinh tế, chính trị, xã hội…cũng
như các yếu tố bên trong như đặc điểm, tính chất, trạng thái…có tác động tới
tài sản trí tuệ, làm thay đổi giá trị của tài sản đó”. Do chịu tác động của các
yếu tố này mà định giá tài sản trí tuệ vừa phức tạp, vừa khó cho kết quả chính
xác. Việc hiểu rõ các yếu tố tác động tới giá trị tài sản trí tuệ nói chung và
nhãn hiệu nói riêng sẽ góp phần giúp việc định giá các loại tài sản này chính
xác hơn.
* Đặc điểm
Qua định nghĩa ở trên, ta thấy, các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động định
giá tài sản trí tuệ có một số đặc điểm sau:
36
- Thứ nhất: các yếu tố này rất phong phú, đa dạng. Có cả các yếu tố
kinh tế thị trƣờng, chính sách phát triển, pháp lý… và các đặc điểm riêng của
các loại tài sản trí tuệ. Các đặc điểm riêng này cũng thay đổi tùy thuộc vào
loại tài sản trí tuệ đƣợc định giá.
Ví dụ: + Khi định giá sáng chế ta phải xem xét cả các yếu tố nhƣ khả
năng bị xâm phạm; khó khăn, cản trở về kinh tế, kỹ thuật trong việc ứng
dụng, khai thác, thƣơng mại hóa; sự sẵn có của các sáng chế, giải pháp hữu
ích khác hoặc các giải pháp kỹ thuật có khả năng thay thế; khả năng sáng chế
bị buộc chuyển giao theo quy định của pháp luật; quyền sử dụng trƣớc đối với
sáng chế...
+ Đối với kiểu dáng công nghiệp: cần xem xét một số yếu tố nhƣ tính
thẩm mỹ, sự khác biệt của kiểu dáng công nghiệp và sức hấp dẫn ngƣời tiêu
dùng đối với sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp đó...
+ Đối với bí mật thƣơng mại, ta phải lƣu ý tới các yếu tố nhƣ: sự hợp lý
và hiệu quả của các biện pháp thực hiện để giữ bí mật; khả năng các bí mật có
thể đƣợc phát hiện một cách hợp pháp bởi đối thủ cạnh tranh thông qua
nghiên cứu độc lập…
Nhƣ vậy, đối với mỗi loại tài sản trí tuệ khác nhau lại có những yếu tố
riêng khác nhau tác động tới chúng trong quá trình định giá.
- Thứ hai: Cùng là một loại tài sản nhƣng thời điểm khác nhau, mục
đích định giá khác nhau…thì các yếu tố ảnh hƣởng cũng khác nhau. Ví dụ:
quyền sở trí tuệ đối với một sáng chế có thể đƣợc định giá cao hơn nếu thời
hạn chuyển nhƣợng hoặc li-xăng sáng chế đó không trùng với thời điểm giới
thiệu một công nghệ bổ sung hoặc công nghệ thay thế có hiệu quả hơn trên thị
trƣờng17
. Hay định giá sáng chế vào thời điểm thời hạn bảo hộ còn dài cũng
sẽ giúp nâng cao giá trị sáng chế hơn định giá khi sáng chế sắp hết thời hạn
bảo hộ.
17
Bùi Minh Phƣơng, (2013), “Định giá tài sản sở hữu trí tuệ”,
http://baohothuonghieu.com/banquyen/tin-chi-tiet/dinh-gia-tai-san-so-huu-tri-tue/1303.html
37
Đối với các mục đích định giá khác nhau cũng vậy, sẽ có những yếu tố
khác nhau cần xem xét khi định giá. Điều này sẽ đƣợc tác giả làm rõ hơn ở
phần sau.
1.2.1.2. Phân loại các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động định giá tài sản trí
tuệ
Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt
động định giá tài sản trí tuệ. Ta có thể quy các yếu tố đó về một số nhóm dựa
trên một số căn cứ sau:
* Căn cứ trên các lĩnh vực tác động tới định giá tài sản trí tuệ:
- Yếu tố kinh tế - thị trường:
Các yếu tố này ảnh hƣởng rất mạnh tới giá trị tài sản. Nhiều nhà nghiên
cứu cho rằng đây là những yếu tố quyết định nhất tới giá trị tài sản. Cũng vì
vậy, đa số các phƣơng pháp định giá đều lấy căn cứ kinh tế là cơ sở cho việc
tính toán. Cụ thể, đó là:
+ Các chi phí liên quan tới tài sản trí tuệ nhƣ:
Chi phí để tạo ra tài sản trí tuệ: chi phí cho đầu tƣ sáng tạo, thiết kế, phát
triển; chi phí đăng ký xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ, chi phí nghiên cứu
phát triển…
Chi phí để duy trì sự hiện diện của tài sản, ví dụ: chi phí quảng cáo để duy trì
vị thế của nhãn hiệu, chi phí quản lý chất lƣợng của sản phẩm…
Chi phí về nhân công, nguyên vật liệu, chi phí cho các tài sản hữu hình phụ
trợ cần thiết để phát huy đƣợc giá trị của tài sản vô hình…và một số chi phí
hợp lý khác…
+ Đặc tính kinh tế của tài sản trí tuệ tại thời điểm định giá nhƣ: các
thông số về hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, xã hội từ việc sử dụng tài sản trí tuệ;
mức lợi nhuận dự kiến tạo ra từ việc sử dụng tài sản trí tuệ; dự kiến đóng góp
của mức lợi nhuận đó trong tổng lợi nhuận tạo ra cho chủ sở hữu;
+ Giá trong các giao dịch đã thực hiện đối với tài sản trí tuệ cần đƣợc
định giá hoặc các tài sản trí tuệ so sánh ở trong nƣớc hay trên thế giới; đây là
38
căn cứ để tham khảo, so sánh và định một mức giá phù hợp. Cụ thể đó là giá
giao dịch thành công, giá chào bán, giá chào mua... của các tài sản trí tuệ
tƣơng tự với tài sản trí tuệ cần định giá.
Ngoài ra ta còn nên lƣu ý tới địa điểm và điều kiện thị trƣờng tại thời điểm
xảy ra giao dịch, động cơ của ngƣời mua và ngƣời bán, các điều khoản thanh
toán cũng nhƣ các yếu tố khác liên quan tới giao dịch; các mức điều chỉnh cần
thiết đối với các mức giá và hệ số điều chỉnh để phản ánh sự khác biệt giữa tài
sản trí tuệ cần định giá và các tài sản trí tuệ tƣơng tự để so sánh…
+ Khả năng cạnh tranh của tài sản trí tuệ tại thời điểm định giá, hay
mức độ sẵn có tài sản trí tuệ có khả năng thay thế ở thị trƣờng trong nƣớc
hoặc ở thị trƣờng nƣớc ngoài có thể chuyển giao vào Việt Nam; càng nhiều
yếu tố cạnh tranh càng ảnh hƣởng lớn tới giá trị tài sản.
+ Tình hình kinh tế Việt Nam, lĩnh vực công nghệ và ngành nghề liên
quan đến tài sản trí tuệ. Ví dụ: kinh tế càng phát triển càng thúc đẩy khoa học
kỹ thuật mới phát triển, đi đôi với các công nghệ cao, sáng chế mới dễ dàng
đƣợc chuyển giao với mức giá cao hơn;
- Yếu tố chính sách
Chính sách khuyến khích thƣơng mại hóa, các chính sách ƣu đãi khác
đƣợc ghi nhận trong Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Chuyển giao công
nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hƣớng dẫn thi hành. Ví dụ các chính
sách thƣơng mại hóa tài sản trí tuệ sẽ kích thích nhu cầu định giá các tài sản
trí tuệ vào mục đích thƣơng mại. Tuy nhiên, các chính sách khuyến khích
phát triển và ứng dụng công nghệ lại có thể làm giảm giá trị của các tài sản trí
tuệ nhƣ sáng chế, giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật…vì có nhiều các sáng
chế, giải pháp công nghệ thay thế đƣợc nghiên cứu và phát triển.
- Yếu tố pháp lý:
Yếu tố pháp lý là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới
định giá tài sản trí tuệ. Việc đầu tiên khi muốn xác định giá trị của bất kỳ tài
sản trí tuệ nào cũng chính là xác định yếu tố pháp lý liên quan tới tài sản đó.
Chúng ta cần phải xác định rằng tài sản này của ai, có đƣợc pháp luật công
39
nhận hay không, tài sản đã đƣợc đăng ký bảo hộ hay chƣa?... Tài sản này sau
khi đăng ký giá trị sẽ đƣợc bảo hộ nhƣ thế nào, trong thời gian bao lâu và phí
bảo hộ bao nhiêu…Một tài sản mà không đƣợc bảo vệ, chủ sở hữu không
đăng ký xác lập quyền thì tài sản đó dù có giá trị cũng trở nên vô nghĩa.
Mặt khác, ta cũng thấy yếu tố pháp lý ở đây chủ yếu là các quy định
liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ, đƣợc quy định trong Luật sở hữu trí tuệ và
các văn bản hƣớng dẫn cho Luật này. Vì các tài sản trí tuệ nhƣ: sáng chế, giải
pháp hữu ích, sáng kiến, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu, tên thƣơng mại; giống cây trồng (bao gồm vật liệu nhân
giống và vật liệu thu hoạch); phần mềm, chƣơng trình máy tính... đều là các
đối tƣợng của quyền sở hữu trí tuệ và đƣợc quy định trong các văn bản liên
quan tới Luật sở hữu trí tuệ.
Một số yếu tố pháp lý ảnh hƣởng tới hoạt động định giá tài sản trí tuệ
mà chúng ta cần lƣu ý nhƣ:
+ Tình trạng bảo hộ của tài sản, tài sản đã đƣợc đăng ký bảo hộ hay
chƣa, loại tài sản nào cần đăng ký bảo hộ (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu…) loại nào không cần đăng ký bảo hộ (nhãn
hiệu nổi tiếng, bí mật kinh doanh…); phạm vi bảo hộ nhƣ thế nào (thời gian,
lãnh thổ, nội dung bảo hộ…).
+ Chuyển giao quyền sử dụng độc quyền hay không độc quyền; hạn
chế về thời hạn, lãnh thổ chuyển giao; chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp;
các cải tiến tài sản trí tuệ phát sinh sau chuyển giao... Điều này tác động rất
lớn, nhất là trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ. Nếu không hiểu rõ rất
dễ dẫn tới thiệt hại cho cả hai bên, nhất là bên mua.
+ Xác suất xảy ra tranh chấp, tố tụng, và chi phí dự kiến để giải quyết
khi xảy ra tranh chấp, tố tụng về các vấn đề liên quan đến tài sản trí tuệ. Ví
dụ: tranh chấp giữa sáng chế với sáng chế, sáng chế với giải pháp hữu ích…
40
+ Đóng góp của mỗi bên đối với các hoạt động trong tạo lập, duy trì và
khai thác tài sản trí tuệ: đăng ký, duy trì, trách nhiệm bảo vệ quyền sở hữu tài
sản trí tuệ…
- Một số yếu tố khác:
+ Tính mới của tài sản trí tuệ đó so sánh với các tài sản trí tuệ khác.
Tính mới vừa phản ánh sự độc đáo, sáng tạo của tài sản trí tuệ vừa thể hiện sự
đi trƣớc, đón đầu nhất là trong lĩnh vực công nghệ. Một số loại tài sản trí tuệ
đặc biệt là sáng chế, giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật… càng xuất hiện
sớm, có tính mới càng cao thì giá trị càng lớn.
+ Ý kiến của chuyên gia thuộc lĩnh vực của tài sản trí tuệ cần đƣợc định
giá…Các chuyên gia ở đây có thể là các nhà nghiên cứu, các nhà kinh tế…am
hiểu về quy luật thị trƣờng, về giá cả và đặc thù của các tài sản trí tuệ. Nhận
định của các chuyên gia có thể làm tăng hoặc giảm giá trị của tài sản trí tuệ.
Đó không chỉ là các nhận định về tài sản ở thời điểm hiện tại mà một số ý
kiến mang tính chất dự báo trƣớc xu hƣớng phát triển của tổ chức, doanh
nghiệp hay của bản thân tài sản cũng có thể làm cho giá trị của tài sản đó giao
động. Tuy nhiên, ý kiến của chuyên gia thƣờng mang tính chủ quan, vì vậy,
khi định giá tài sản trí tuệ cần lấy ý kiến của nhiều chuyên gia để có sự khách
quan trong việc định giá.
* Phân loại theo mục đích định giá:
Có rất nhiều mục đích định giá khác nhau. Tùy theo mỗi mục đích định
giá mà loại yếu tố và mức độ ảnh hƣởng của những yếu tố đó lại khác nhau.
Hiện nay, việc định giá tài sản trí tuệ chủ yếu để phục vụ một số mục đích
sau:
- Định giá tài sản trí tuệ trong chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử
dụng.
Ngoài ảnh hƣởng từ các yếu tố chung (sự tác động của nền kinh tế, thị
trƣờng, chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc…), khi tiến hành định giá phục
vụ chuyên nhƣơng , chuyển giao quyền tài sản trí tuệ, việc định giá còn phụ
thuộc vào một số yếu tố khác nhƣ:
41
+ Lợi thế thị trƣờng mà tài sản trí tuệ mang lại cho bên mua, đó là:
Sự phù hợp và cần thiết của tài sản trí tuệ đối với nhu cầu của bên mua;
nếu bên mua có nhu cầu càng cao, tài sản trí tuệ càng có khả năng đƣợc định
giá cao hơn.
Chi phí đầu tƣ, thời gian thu hồi vốn, mức độ rủi ro dự kiến mà bên
mua phải chịu trong nghiên cứu, phát triển, hoàn thiện, ứng dụng, thƣơng mại
hóa tài sản trí tuệ. Nếu bên mua phải chịu chi phí đầu tƣ cao, khả năng rủi ro
lớn cho phát triển, hoàn thiện hay để khai thác tài sản trí tuệ trong thƣơng mại
thì đây có thể là nguyên nhân bên mua cân nhắc định giá tài sản trí tuệ giảm
xuống.
Điều kiện cần thiết để khai thác, ứng dụng hiệu quả tài sản trí tuệ đó.
Tƣơng tự nhƣ yếu tố chi phí đầu tƣ, điều kiện để khai thác hiệu quả tài sản trí
tuệ cũng là một yếu tố ảnh hƣởng trong quá trình định giá. Nếu có ít điều kiện
thuận lợi để khai thác tài sản trí tuệ hiệu quả thì bên mua có thể cần nhắc định
giá tài sản trí tuệ thấp xuống. Ngƣợc lại nếu nhiều điều kiện thuận lợi cho
việc ứng dụng hiệu quả tài sản trí tuệ thì sẽ làm nâng hơn cao giá trị của tài
sản đó.
+ Quan hệ cung cầu giữa bên bán và bên mua:
Số lƣợng bên bán và bên mua tài sản trí tuệ; số lƣợng bên mua càng
nhiều (cầu nhiều) thì tài sản trí tuệ có thể đƣợc định giá rất cao, nhƣng ngƣợc
lại nếu bên bán (cung nhiều) thì tài sản trí tuệ sẽ bị định giá thấp đi. Điều này
tuân theo quy luật cung – cầu của thị trƣờng.
Bên bán, bên mua là độc quyền hay không độc quyền; nếu một trong
hai bên đặc biệt là bên bán có độc quyền đối với tài sản trí tuệ thì tài sản đó
thƣờng có giá trị rất cao. Trong khi, nếu bên bán không độc quyền sẽ làm giá
trị tài sản trí tuệ đó giảm xuống.
Khả năng thanh toán của bên mua, thông thƣờng nếu bên mua hạn chế
trong việc thanh toán thì họ sẽ định giá tài sản thấp xuống cho phù hợp với
khả năng tài chính của mình; ngƣợc lại nếu tiềm lực tài chính dồi dào, khả
năng thanh toán cao, bên mua có thể chấp nhận định giá tài sản cao hơn.
42
Năng lực của bên mua nhƣ: quyền sử dụng hoặc sở hữu tài sản trí tuệ
cần thiết khác; kinh nghiệm, năng lực nghiên cứu, đầu tƣ, liên kết để khai
thác, thƣơng mại hóa tài sản trí tuệ…
+ Tính chất và phạm vi của việc chuyển nhƣợng, chuyển giao quyền sử
dụng:
Việc chuyển nhƣợng hoặc chuyển giao quyền sử dụng tài sản trí tuệ có
hoặc không kèm theo tài sản khác; tƣ vấn, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật; đào tạo;
bảo hành và các điều kiện khác do các bên thỏa thuận;
Đóng góp của mỗi bên đối với các hoạt động nghiên cứu, phát triển,
hoàn thiện, sản xuất thử nghiệm, sản xuất quy mô công nghiệp; tiếp thị, phân
phối, thƣơng mại hóa hàng hóa, dịch vụ tạo ra tài sản trí tuệ;
Phƣơng án thanh toán trong việc bảo đảm việc chia sẻ rủi ro giữa bên
bán và bên mua tài sản trí tuệ…
Nhƣ vậy, định giá trong chuyển nhƣợng, chuyển giao quyền sử dụng tài
sản trí tuệ chịu ảnh hƣởng từ nhiều yếu tố, nhƣng đặc biệt là yếu tố kinh tế thị
trƣờng, quy luật cung – cầu... Thông thƣờng tài sản trí tuệ trong chuyển
nhƣợng, chuyển giao quyền sẽ đƣợc định giá cao nhất, đặc biệt là khi bên bán
là bên đƣa ra giá.
- Định giá trong góp vốn, thu hút đầu tư
Định giá để góp vốn hay thu hút đầu tƣ đã có từ lâu trên thế giới tuy
nhiên vẫn còn khá mới mẻ với Việt Nam. Khi định giá để góp vốn hay thu hút
đầu tƣ, ta cần đặc biệt chú ý một số yếu tố nhƣ yếu tố pháp lý của tài sản trí
tuệ (trạng thái bảo hộ, phạm vi bảo hộ…các yếu tố này sẽ ảnh hƣởng tới thời
hạn và nội dung góp vốn); yếu tố kinh tế nhƣ giá trị kinh tế tăng thêm hàng
năm do tài sản trí tuệ mang lại, tiềm năng khai thác tài sản trí tuệ trong tƣơng
lai…Nếu tài sản trí tuệ làm cho lợi nhuận kinh tế tăng thêm, tiềm năng khai
thác trong tƣơng lai nhiều, phạm vi bảo hộ rộng… thì tài sản trí tuệ đó sẽ
đƣợc định giá cao hơn và thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn đầu tƣ hơn.
- Định giá trong kê khai tài chính, đưa vào bảng cân đối kế toán…
43
Định giá tài sản trí tuệ để đƣa vào báo cáo tài chính đem lại rất nhiều
lợi ích cho tổ chức, doanh nghiệp vì họ có thể tính giá trị tài sản đó vào tổng
tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, định giá nhằm mục đích này cũng đòi
hỏi rất nhiều tiêu chuẩn và có nhiều yếu tố tác động, ví dụ nhƣ: quy định của
nhà nƣớc về loại tài sản trí tuệ nào đƣợc tính vào giá trị doanh nghiệp, loại tài
sản nào chỉ đƣợc coi là lợi thế thƣơng mại; tính hợp lý trong danh mục tài sản
trí tuệ; tính có thể xác định đƣợc của tài sản; khả năng kiểm soát nguồn lực
của doanh nghiệp; tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tƣơng lai… Hiện
nay, chúng ta mới chỉ cho phép một số tài sản trí tuệ đƣợc ghi nhận là tài sản
cố định vô hình18
và đƣợc tính vào giá trị của doanh nghiệp.
- Định giá tài sản trí tuệ để thế chấp
Định giá tài sản trí tuệ để thế chấp là mục đích định giá còn khá mới
mẻ tại Việt Nam. Hiện nay, chúng ta chƣa ghi nhận trƣờng hợp nào định giá
tài sản trí tuệ nhằm mục đích này. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tiến hành
định giá để nhằm mục đích này thƣờng phải cân nhắc tới một số yếu tố sau:
các loại tài sản trí tuệ có thể đƣợc sử dụng để thế chấp; năng lực trả nợ của
doanh nghiệp…Trong trƣờng hợp này, ngƣời cho vay sẽ sử dụng quyền sở
hữu trí tuệ của doanh nghiệp để xác định năng lực trả nợ của doanh nghiệp
đó, tức là xem xét doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản trí tuệ để vay vốn hay
không? Nếu doanh nghiệp có khả năng trả nợ thì tài sản trí tuệ thế chấp có thể
đƣợc định giá cao hơn.
18
Theo mục 06 chuẩn mực kế toán số 04 thì “Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch
vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình”. Một tài sản
vô hình đƣợc ghi nhận là tài sản cố định vô hình phải thỏa mãn đồng thời:
- Định nghĩa về tài sản cố định vô hình; và
- Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai do tài sản đó mang lại;
+ Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ƣớc tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
44
Ngoài ra, các tổ chức, doanh nghiệp còn có thể định giá nhằm nhiều
mục đích khác nhƣ để thống kê, xếp hạng giá trị tài sản trí tuệ của các doanh
nghiệp (nhãn hiệu)…Tùy theo từng mục đích định giá, chúng ta cần xem xét
các loại yếu tố phù hợp và mức độ tác động mạnh hay yếu của từng yếu tố đó
lên giá trị của tài sản trí tuệ.
Ta có thể thấy rất nhiều yếu tố cùng lúc tác động tới việc định giá một
tài sản. Nó làm cho việc định giá thêm phức tạp và khó khăn. Để định giá
đƣợc chính xác, ta phải xem xét tất cả các yếu tố trên. Tuy nhiên, trong thực
tế, ngƣời ta thƣờng chỉ quan tâm tới một số yếu tố quan trọng nhƣ kinh tế, thị
trƣờng… căn cứ pháp nhân của chủ thể trong quan hệ mua bán… các yếu tố
khác về đặc thù tài sản trí tuệ thƣờng ít đƣợc quan tâm.
1.2.2. Khái quát về các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ ảnh hưởng đến hoạt
động định giá nhãn hiệu
1.2.2.1. Khái niệm
Nhãn hiệu là một tài sản trí tuệ, vì vậy, nó cũng chịu ảnh hƣởng của
những yếu tố chung tác động tới tài sản trí tuệ trong quá trình định giá. Đồng
thời, là một đối tƣợng của quyền sở hữu trí tuệ, việc định giá nhãn hiệu cũng
phụ thuộc vào các quy định về đối tƣợng này theo Luật Sở hữu trí tuệ. Nhƣ
vậy, ta có thể hiểu “các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ ảnh hưởng đến hoạt động
đinh giá nhãn hiệu là các yếu tố pháp lý được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ
và các văn bản hướng dẫn Luật này có tác động tới hoạt động định giá nhãn
hiệu làm thay đổi giá trị của nhãn hiệu được định giá”.
Tuy nhiên, “các yếu tố pháp lý” ở đây không phải các quy định điều
chỉnh cho hoạt động định giá nhãn hiệu, mà là các quy định về phạm vi bảo
hộ, hình thức bảo hộ, về xâm phạm quyền, chuyển nhƣợng, chuyển giao
quyền sử dụng đối với nhãn hiệu… Các yếu tố này cũng phải có tác động tới
hoạt động định giá, có thể làm thay đổi giá trị của nhãn hiệu chứ không phải
là tất cả các quy định trong Luật điều chỉnh cho đối tƣợng này. Ví dụ: một số
45
quy định về cách trình bày đơn đăng ký nhãn hiệu, số lƣợng mẫu nhãn hiệu…
gần nhƣ không có liên quan tới vấn đề định giá nhãn hiệu.
Thực tế, trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam hiện nay, các nhà nghiên cứu
đều thừa nhận khi định giá phải quan tâm tới các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ
và có đề cập tới một số những yếu tố quyền sở hữu trí tuệ ảnh hƣởng tới hoạt
động định giá nhãn hiệu. Tiêu biểu:
Trong tác phẩm “Các tiêu chuẩn định giá tài sản trí tuệ- Intellectual
Property Valuation Standards”, J.Timothy Cromley19
khẳng định cần phải
xây dựng các tiêu chuẩn định giá chung cho các loại tài sản trí tuệ, cũng nhƣ
tiêu chuẩn định giá riêng cho từng loại tài sản. Ông cũng đƣa ra một số yếu tố
đặc thù của nhãn hiệu liên quan tới quyền sở hữu trí tuệ có ảnh hƣởng tới hoạt
động định giá nhƣ: “Khả năng mở rộng phạm vi bảo hộ cho các sản phẩm
hoặc dịch vụ liên quan mà không cần vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với
nhãn hiệu hàng hoá của người khác, tính chất, trạng thái pháp lý của bất kỳ
đăng ký nào, khả năng bị bỏ rơi do không sử dụng, và khả năng một dấu hiệu
có thể đã trở thành chung”20
.
“Khả năng mở rộng phạm vi bảo hộ” ở đây là phạm vi về thời gian,
phạm vi về lãnh thổ (quốc gia, khu vực, thế giới) và phạm vi về nội dung (số
lƣợng nhóm sản phẩm, dịch vụ…). Nhãn hiệu chỉ đƣợc coi có khả năng mở
rộng phạm vi bảo hộ khi việc mở rộng này “không vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ đối với nhãn hiệu” của ngƣời khác. Đây là một yếu tố rất quan trọng và
ảnh hƣởng lớn tới giá trị nhãn hiệu. Khả năng mở rộng phạm vi bảo hộ càng
lớn thì nhãn hiệu càng đƣợc định giá cao và ngƣợc lại.
Yếu tố “trạng thái pháp lý” của nhãn hiệu cũng rất quan trọng. Nó bao
gồm một số yếu tố nhỏ nhƣ: loại nhãn hiệu đăng ký (nhãn hiệu thông thƣờng,
19
J. Timothy Cromley (2007), “Intellectual Property Valuation Standards”
http://www.iptoday.com/pdf/2007/1/Cromley-Jan2007.pdf
20 Tiếng Anh là “Trademarks – Ability to be extended to related products or services without infringing on
the trademarks of others, the nature and status of any registra- tions, the possibility of abandonment due to
non-use, and the possibility that a mark might have become generic.”
46
liên kết, chứng nhận…), nội dung đăng ký (đăng ký cho dấu hiệu nào, gắn lên
nhóm sản phẩm, dịch vụ nào).v.v…
Ngoài ra, tác giả còn đề cập tới khả năng bị bỏ rơi do không sử dụng,
khả năng dấu hiệu mất khả năng phân biệt do trở thành tên gọi chung cho sản
phẩm, dịch vụ…Tuy nhiên, đây chƣa phải là tất cả các yếu tố tác động tới
quyền sở hữu trí tuệ.
Hiện nay, nƣớc ta cũng đã bắt đầu nghiên cứu và đƣa ra các yếu tố ảnh
hƣởng tới hoạt động định giá nhãn hiệu. Tại Điều 9, Thông tƣ Liên tịch quy
định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài
sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nƣớc do Bộ Khoa học & Công nghệ và Bộ
Tài chính ban hành cũng quy định “Khi quyết định giá kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ, ngoài các căn cứ quy định
tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này, cần chú ý xem xét các yếu tố đặc thù ảnh
hưởng đến giá trị của một số loại kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tài sản trí tuệ”[03; điều 09]. Trong đó, các yếu tố đặc trƣng ảnh
hƣởng tới giá trị nhãn hiệu đƣợc kể đến là:
- Thời gian và phạm vi sử dụng nhãn hiệu trong thực tế hoạt động sản
xuất, kinh doanh tạo nên độ mạnh và khả năng phân biệt của nhãn hiệu. Yếu
tố này nói đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu có đƣợc thông qua sử dụng
trong thực tế. Nhãn hiệu càng tồn tại lâu trên thị trƣờng, đƣợc càng nhiều
ngƣời biết đến thì khả năng phân biệt càng cao, độ mạnh của nhãn hiệu càng
tăng và khi đó, nhãn hiệu cũng sẽ đƣợc định giá cao hơn. Ngƣợc lại, khi các
nhãn hiệu mới xuất hiện, ít ngƣời biết tới, nhận biết của ngƣời tiêu dùng với
nhãn hiệu còn yếu, giá trị nhãn hiệu cũng thấp hơn.
- Tình trạng sử dụng nhãn hiệu dƣới dạng tên sản phẩm, nguy cơ làm
cho nhãn hiệu bị mất khả năng phân biệt trên thị trƣờng do trở thành tên gọi
chung của sản phẩm, dịch vụ. Yếu tố này tƣơng tự nhƣ yếu tố “khả năng một
dấu hiệu có thể đã trở thành chung” mà tác giả J.Timothy Cromley đã đề cập
tới. Nếu nhãn hiệu có khả năng trở thành tên gọi chung cho sản phẩm, dịch vụ
thì giá trị nhãn hiệu đó sẽ giảm sút.
47
- Trong khi, yếu tố khả năng mở rộng đối tƣợng, phạm vi sử dụng nhãn
hiệu hoặc chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu, nhƣợng quyền thƣơng mại
cho các đối tác khác…lại làm tăng giá trị của nhãn hiệu.
- Cuối cùng là nguy cơ, khả năng quyền của nhãn hiệu bị xâm phạm.
Đây cũng là một trong những yếu tố tác động mạnh tới giá trị nhãn hiệu, rất
dễ làm giá trị nhãn hiệu giảm sút.
Nhƣ vậy, đã có những nghiên cứu và văn bản đề cập tới một số yếu tố
quyền sở hữu trí tuệ ảnh hƣởng tới hoạt động định giá nhãn hiệu, tuy nhiên,
theo tác giả trong thực tế còn có những yếu tố khác nữa, chƣa đƣợc đề cập tới
đầy đủ và phân tích cụ thể. Dựa trên những đặc điểm riêng của nhãn hiệu, tác
giả đã xác định và phân nhóm các yếu tố này, cụ thể:
1.2.2.2. Các loại yếu tố
* Loại nhãn hiệu và tình trạng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:
Một trong những điểm quan trọng trong đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
là loại nhãn hiệu đăng ký: dấu hiệu có thể đăng ký nhƣ một nhãn hiệu thông
thƣờng nhƣng cũng có thể đăng ký làm nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu liên kết hay nhãn hiệu nổi tiếng21
. Loại nhãn hiệu cũng là một
yếu tố cần xem xét khi định giá loại tài sản này. Vì:
+ Không phải loại nhãn hiệu nào cũng đƣợc định giá để chuyển giao. Ví dụ:
việc chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể là trƣờng hợp bị cấm theo quy
định của khoản 2, điều 142, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005. Điều luật này quy
định “Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức,
cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể đó”[33;
điều 142]. Nhƣ vậy, việc định giá nhãn hiệu tập thể trong trƣờng hợp này là
không cần thiết.
+ Nếu nhãn hiệu đƣợc định giá là nhãn hiệu nổi tiếng thì giá trị nhãn hiệu
cũng đƣợc đánh giá cao hơn rất nhiều các loại nhãn hiệu thông thƣờng.
21
Riêng nhãn hiệu nổi tiếng không cần đăng ký tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu phải chứng minh nhãn hiệu
của mình đáp ứng các điều kiện để đƣợc coi là nổi tiếng.
48
* Yếu tố phạm vi bảo hộ về thời gian
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Điều 93 quy định
“6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến
hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần
mười năm”[33; điều 93].
Nếu coi mƣời năm này là vòng đời của một nhãn hiệu thì thời gian bảo
hộ còn càng dài thì giá trị nhãn hiệu càng cao. Số lần gia hạn cũng có thể làm
căn cứ để thay đổi giá trị nhãn hiệu. Nhãn hiệu đã gia hạn sẽ đƣợc đánh giá
cao hơn nhãn hiệu chƣa gia hạn lần nào.
* Yếu tố phạm vi bảo hộ về lãnh thổ
Lãnh thổ bảo hộ nhãn hiệu (không gian) có thể là quốc gia, vùng, khu
vực, châu lục, thế giới. Lãnh thổ bảo hộ cho nhãn hiệu càng rộng, giá trị nhãn
hiệu càng cao. Khả năng mở rộng phạm vi bảo hộ về lãnh thổ cũng ảnh hƣởng
tới giá trị nhãn hiệu. Nhãn hiệu có thể mở rộng phạm vi bảo hộ ra càng nhiều
vùng lãnh thổ thì giá trị càng tăng.
* Yếu tố phạm vi về nội dung bảo hộ
Theo Thoả ƣớc Ni-xơ về Phân loại quốc tế hàng hoá và dịch vụ dùng
để đăng ký nhãn hiệu22
các loại hàng hóa, dịch vụ đƣợc phân thành 45 nhóm
(34 nhóm sản phẩm và 11 nhóm dịch vụ). Nhãn hiệu thƣờng chỉ đăng ký đƣợc
cho một số nhóm và một số sản phẩm, dịch vụ nhất định. Nhãn hiệu càng
đăng ký đƣợc cho nhiều nhóm sản phẩm, dịch vụ thì càng đƣợc đánh giá cao.
Khả năng mở rộng phạm vi bảo hộ cho các nhóm sản phẩm, dịch vụ cũng
phải đƣợc tính tới khi định giá. Nhãn hiệu có thể đăng ký mở rộng cho càng
nhiều nhóm sản phẩm, dịch vụ thì càng đƣợc định giá cao.
* Khả năng xảy ra tranh chấp, xâm phạm quyền
22
Thỏa ƣớc đƣợc ký ngày 15/06/1957, đƣợc sửa đổi tại Stốckhôm ngày 14/07/1967, tại Giơnevơ
ngày 13/05/1977 và đƣợc bổ sung tại Giơnevơ ngày 28/09/1979
49
Các rắc rối liên quan tới vấn đề mặt pháp lý rất dễ làm giảm giá trị của
một nhãn hiệu. Vì vậy, nếu khả năng xảy ra các tranh chấp, xâm phạm quyền
hay cơ chế bảo hộ yếu đều là yếu tố để định giá nhãn hiệu thấp hơn. Ngƣợc
lại, tự thân nhãn hiệu có cơ chế bảo hộ tốt, ít khả năng xảy ra tranh chấp hay
bị xâm phạm quyền thì nhãn hiệu đó có thể đƣợc định giá cao hơn.
Trong thực tế thì không chỉ có khả năng xảy ra tranh chấp, xâm phạm
quyền giữa nhãn hiệu và nhãn hiệu mà khả năng này còn có thể xảy ra với
nhiều đối tƣợng khác nhƣ: kiểu dáng công nghiệp, tên thƣơng mại, tác phẩm
mỹ thuật ứng dụng…
* Hình thức hợp đồng chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng
nhãn hiệu.
Định giá trong hợp đồng chuyển nhƣợng hay chuyển giao quyền sử
dụng là các trƣờng hợp định giá nhãn hiệu phổ biến nhất ta hay gặp trong thực
tiễn.
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì “Chuyển nhượng quyền sở
hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao
quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác”[33; điều 138].
Trong đó, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ đƣợc chuyển
nhƣợng quyền của mình trong phạm vi đƣợc bảo hộ. Việc chuyển nhƣợng
quyền đối với nhãn hiệu cũng không đƣợc gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính,
nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; cũng nhƣ chỉ đƣợc chuyển
nhƣợng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với ngƣời có quyền
đăng ký nhãn hiệu đó.
Còn “Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là việc chủ
sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình”.[33;
điều 141]
Hiện nay, có nhiều hình thức hợp đồng chuyển nhƣợng và chuyển giao
quyền nhƣ: hợp đồng độc quyền, không độc quyền, hợp đồng thứ cấp.
50
Điều 143, Luật Sở hữu trí tuệ quy định “Các dạng hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp gồm các dạng sau đây:
1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn
chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời
hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp không độc quyền với người khác;
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà
theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác”[33; điều 143].
Mức độ quyền đối với nhãn hiệu của bên chuyển giao và bên nhận
chuyển giao tùy theo mỗi loại hợp đồng trên sẽ khác nhau. Thông thƣờng, giá
trị hợp đồng tƣơng ứng với giá trị nhãn hiệu ở các hợp đồng độc quyền sẽ cao
hơn các loại hợp đồng không độc quyền và hợp đồng thứ cấp. Độc quyền
tuyệt đối sẽ có giá trị cao hơn độc quyền tƣơng đối.
* Một số yếu tố khác
Ngoài một số yếu tố trên, khi định giá nhãn hiệu chúng ta còn phải tính
tới khả năng nhãn hiệu bị bỏ rơi do không sử dụng; khả năng dấu hiệu mất
khả năng phân biệt do trở thành tên gọi chung cho sản phẩm, dịch vụ; khả
năng nhãn hiệu rơi vào trƣờng hợp bị hết quyền… và mục đích khi định giá
nhãn hiệu. Tƣơng tự nhƣ định giá tài sản trí tuệ, định giá nhãn hiệu cũng có
nhiều mục đích khác nhau nhƣ: định giá để chuyển nhƣợng, chuyển giao;
định giá để đƣa vào báo cáo tài chính; định giá để góp vốn…Tùy theo từng
51
mục đích định giá nhãn hiệu sự tác động của các yếu tố quyền sở hữu trí tuệ
lại khác nhau. Tất cả những yếu tố này sẽ đƣợc phân tích rõ hơn tại phần 2.2
của nghiên cứu này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nick Bertolotti, Arthur Andersen, (1996), Định giá tài sản trí tuệ - The
Valuation of Intellectual Property
http://www.wipo.int/export/sites/www/sme/en/documents/valuationdocs
/arb_lic_cai_98_4.pdf ngày cập nhật 20/06/2013
2. Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính, (2013), Dự thảo Thông tư
Liên tịch hướng dẫn định giá tài sản trí tuệ sử dụng Ngân sách Nhà
nước
3. Bộ Khoa học và công nghệ - Bộ Tài chính, (2014), Thông tư liên tịch
số 39/ 2014/TTLT- BKHCN- BTC quy định việc định giá kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách
nhà nước
4. Bộ Khoa học và Công nghệ, (2015), Thông tư số 11/2015/TT- BKHCN
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
52
99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
5. Bộ Tài chính, (2012), Tài liệu bồi dưỡng kiến thức ngắn hạn nghiệp vụ
thẩm định giá
6. Bộ Tài chính, (2014), Thông tư 06/2014/TT-BTC ban hành Tiêu chuẩn
thẩm định giá số 13,
7. Chính phủ nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (1996), Nghị
định số 63/CP quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp
8. Chính phủ nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2006), Nghị
định 103/206/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
9. Chính phủ nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2010), Nghị
định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành chi tiết một số điều của luật
Doanh nghiệp
10. J.Timothy Cromley, (2007), Các tiêu chuẩn định giá tài sản trí tuệ-
Intellectual Property Valuation Standards
http://www.iptoday.com/pdf/2007/1/Cromley-Jan2007.pdf ngày cập
nhật 27/12/2013
11. Cục Sở hữu trí tuệ, (2010), Báo cáo thường niên – Hoạt động sở hữu
trí tuệ 2010 ( Intellectual Property Activities - Annual Report)
12. Cục Sở hữu trí tuệ, (2013), Báo cáo tổng quan về hoạt động quản lý
Nhà nước về Sở hữu trí tuệ năm 2013
13. Nguyễn Thị Ngọc Dung, (2014), Định giá Thương hiệu, Khoa kinh tế -
Du lịch, Đại học Đông Á,
http://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&
cd=4&cad=rja&uact=8&ved=0CDUQFjAD&url=http%3A%2F%2Fdo
nga.edu.vn%2FLinkClick.aspx%3Ffileticket%3DSYJYObMFkWY%2
53D%26tabid%3D438&ei=koBHVLK_DKPMmwWOgoH4BQ&usg=
AFQjCNHmMnF5e3HE8s9BpoZY_CPxRO8Fdw&sig2=u_H3muHtP4
VLABtvJO2kig&bvm=bv.77880786,d.dGY ngày cập nhật 29/08/2014
53
14. Vũ Trí Dũng, Nguyễn Tiến Dũng, Trần Việt Hà, (2009), Định giá
thương hiệu, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
15. Phạm Tiến Đạt, Nguyễn Việt Khôi, Lƣu Minh Khoa, (2012), “Định giá
nhãn hiệu trong hoạt động M&A”,
http://ueb.edu.vn/Uploads/file/[email protected]/2012/06/07/Nguye
n%20Viet%20Khoi%20-
%20Dinh%20gia%20nhan%20hieu%20trong%20hoat%20dong%20%2
0%20%20%20%20M%26A.pdf, ngày cập nhật 23/01/2015
16. Đào Minh Đức, (2008), Một số vấn đề về định giá nhãn hiệu, Tạp chí
Khoa học pháp lý số 06(37)/2006, trang 28- 36
17. Paul Flignor and David Orozco, (2006), Định giá tài sản vô hình và tài
sản trí tuệ: Góc nhìn đa ngành - Intangible Asset & Intellectual
Property Valuation: A Multidisciplinary Perspective
http://www.wipo.int/export/sites/www/sme/en/documents/pdf/IP_Valuat
ion.pdf ngày cập nhật 13/07/2013
18. Freshbrand, (2012), Định giá thương hiệu là gì – cách định giá thương
hiệu, http://www.freshbrand.vn/dinh-gia-thuong-hieu-la-gi-cach-dinh-
gia-thuong-hieu.html ngày cập nhật 16/12/2013
19. Nguyễn Thanh Hà, (2014), Luật Việt Nam với vấn đề định giá tài sản
trí tuệ, http://luatsu-vn.com/luat-viet-nam-voi-van-de-dinh-gia-tstt/
ngày cập nhật ngày cập nhật 28/12/2014
20. Nguyễn Thanh Hà, (2014), Thiếu sót của pháp luật về định giá tài sản
trí tuệ, http://luatsu-vn.com/thieu-sot-cua-cua-phap-luat-ve-dinh-gia-
tstt/ ngày cập nhật 28/12/2014
21. Huỳnh Thị Bạch Hạc, (2007), Luận văn Thương hiệu và định giá
thương hiệu cho doanh nghiệp Việt Nam, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí
Minh.
22. Trần Văn Hải, (2010),Các yếu tố sở hữu công nghiệp tác động đến
hiệu quả kinh tế hợp đồng chuyển giao công nghệ, Tạp chí hoạt động
khoa học số 5.2010
54
23. Đào Thị Diễm Hạnh, (2010), Xây dựng khái niệm nhãn hiệu trong
Luật Sở hữu trí tuệ, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp điện tử,
http://www.nclp.org.vn/thuc_tien_phap_luat/xay-dung-khai-niem-
nhan-hieu-trong-luat-so-huu-tri-tue ngày cập nhật 05/02/2012
24. Tim Heberden, (2011), Định giá tài sản trí tuệ và xác định giá chuyển
giao- Intellectual Property Valuation and Royalty Determination
http://brandfinance.com/images/upload/ip_valuation_royalty_rates.pdf
ngày cập nhật 12/07/2013
25. Ralph Heinrich, 2011, Định giá trong kiểm toán tài sản trí tuệ-
Valuation in Intellectual Property Accounting
http://www.unece.org/fileadmin/DAM/ceci/ppt_presentations/2011/Sub
RegConf_Bishkek/Heinrich_Accounting.pdf ngày cập nhật
29/05/20013
26. Trần Việt Hùng, (2013), “Bàn về thuật ngữ “nhãn hiệu” và “thương
hiệu””,http://www.pham.com.vn/vi/su-kien-binh-luan/chuyen-muc-
binh-luan/ban-ve-khai-niem-nhan-hieu-va-thuong-hieu--888.aspx ngày
cập nhật 11/12/2013
27. Mỹ Lệ, (2014), Doanh nghiệp “loay hoay” định giá tài sản vô hình
http://dantri.com.vn/kinh-doanh/doanh-nghiep-loay-hoay-dinh-gia-tai-
san-vo-hinh-1162874771.htm?mobile=true ngày cập nhật 22/12/2014
28. Nguyễn Minh, (2008), Công ty cổ phần Sinh hóa Minh Đức: Cạnh
tranh thiếu lành mạnh?
http://invenco.com.vn/ttq/index.php?vc=tintuc&pl=chitiet&tintuc=123
ngày cập nhật 26/03/2014
29. Bùi Minh Phƣơng, (2013), Định giá tài sản sở hữu trí tuệ,
http://baohothuonghieu.com/banquyen/tin-chi-tiet/dinh-gia-tai-san-so-
huu-tri-tue/1303.html ngày cập nhật 11/07/2013
30. Hoàng Lan Phƣơng, (2012), Khắc phục những bất cập của Pháp luật
Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ, Tạp chí Chính sách và Quản lý
Khoa học và công nghệ, ISSN 1859-3801, tập 1 số 2/2012, trang 62-72
55
31. Nguyễn Nhƣ Quỳnh, (2009), Pháp luật về hết quyền sở hữu trí tuệ và
nhập khẩu song song ở một số nước ASEAN, Tạp chí Luật học số
12/2009, trang 26 – 36
32. Quốc hội Nƣớc Công hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (1995), Bộ Luật
Dân sự của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
33. Quốc hội Nƣớc Công hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2009), Luật sở
hữu trí tuệ
34. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2005), Luật
Doanh nghiệp
35. Dr Patrick H Sullivan, (2009), Các tiêu chuẩn định giá tài sản trí tuệ:
khi nào, làm gì và như thế nào - Standardising IP valuations: whether,
what and how, 31-36p, Intellectual Asset Management Magazine Issue
34, http://www.iam-magazine.com/Issues/Article.ashx?g=9f642daa-
7202-4f9a-8b4d-690a54768ee9
36. Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, (2014), Quy
định về sử dụng nhãn hiệu Vinacomin – nhãn hiệu TKV,
http://www.vinacomin.vn/vi/news/Thuong-hieu-Vinacomin/Quy-dinh-
ve-su-dung-nhan-hieu-Vinacomin-nhan-hieu-TKV-9265.html ngày cập
nhật 13/01/2015
37. Nguyễn Quốc Thịnh, (2013), Phân biệt sự khác nhau giữa Thương
hiệu và Nhãn hiệu, http://marketing.24h.com.vn/brand-marketing/kien-
thuc-thuong-hieu/phan-biet-su-khac-nhau-giua-thuong-hieu-va-nhan-
hieu/ ngày cập nhật 01/06/2013
38. Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung, (2012), Thương hiệu với
nhà quản lý, Nxb Lao động – Xã hội, trang 18
39. Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tƣ pháp,
(2008), Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-
BVHTT&DL-BKH&CN-BTP về Hướng dẫn áp dụng một số quy định
56
của pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí
tuệ tại Toà án nhân dân
40. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO, (2005), Công cụ kiểm toán sở
hữu trí tuệ
41. Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới WIPO, (2006), Tạo dựng một nhãn
hiệu
42. Trung tâm Thƣơng mại Quốc tế UNCTAD/WTO và Tổ chức Sở hữu
trí tuệ thế giới WIPO, (2003), Những điều chưa biết về sở hữu trí tuệ-
Tài liệu hướng dẫn dành cho các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ
43. Truongnx, (2009), Nghiên cứu mô hình định giá thương hiệu,
http://thamdinhgia.com.vn/index.php?option=com_content&task=view
&id=35&Itemid=48 ngày cập nhật 01/06/2013
44. Phi Tuấn, (2010), Câu chuyện định giá thương hiệu,Thời báo Kinh tế
Sài Gòn,
http://www.thesaigontimes.vn/Home/doanhnghiep/quantri/42187/Cau-
chuyen-dinh-gia-thuong-hieu.html, ngày cập nhật 26/10/2011