Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------***------------
LÊ THỊ HỒNG NHUNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH
NÔNG NGHIỆP KHÔNG CHẤT THẢI TẠI XÃ GIAO LẠC,
HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI - 2015
ii
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA MÔI TRƯỜNG
------------***------------
LÊ THỊ HỒNG NHUNG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH
NÔNG NGHIỆP KHÔNG CHẤT THẢI TẠI XÃ GIAO LẠC,
HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên
Hà Nội - 2015
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
TS. Nguyễn Thị Hoàng Liên, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Các thầy cô giáo trong khoa Môi trường, Trường Đại học KHTN - ĐH Quốc
gia Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành chương trình học và bản luận văn này.
Ủy ban nhân dân xã Giao Lạc và người dân xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định đã giúp tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn chân thành nhất tới
gia đình, bạn bè, và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời
gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Người thực hiện
Lê Thị Hồng Nhung
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................. 4
1.1. Tổng quan về mô hình nông nghiệp không chất thải ............................................................ 4
1.1.1. Định nghĩa về mô hình nông nghiệp không chất thải ...................................... 4
1.1.2. Mục tiêu của mô hình không chất thải nông nghiệp ....................................... 5
1.1.3. Tiêu chí mô hình không chất thải .................................................................... 5
1.2. Tổng quan về chất thải nông nghiệp ....................................................................................... 6
1.2.1. Tổng quan về chất thải chăn nuôi .................................................................... 6
1.2.2. Tổng quan về chất thải trồng trọt .................................................................... 7
1.3. Tổng quan về các phương pháp xử lý chất thải nông nghiệp ............................................... 8
1.3.1. Xử lý chất thải chăn nuôi ................................................................................. 8
1.3.2. Xử lý chất thải trồng trọt ............................................................................... 13
1.4. Tổng quan về công nghệ trồng nấm rơm từ rơm rạ ............................................................. 14
1.4.1. Tổng quan về nấm rơm .................................................................................. 14
1.4.1.1. Đặc tính sinh học ............................................................................................ 14
1.4.1.2. Đặc điểm hình thái ......................................................................................... 15
ii
1.4.2. Tổng quan về công nghệ trồng nấm rơm từ rơm rạ ....................................... 16
1.4.2.1. Thời vụ trồng nấm rơm .................................................................................. 16
1.4.2.2. Nguyên liệu .................................................................................................... 16
1.4.2.3. Chọn meo giống ............................................................................................. 16
1.4.2.4. Xử lý nguyên liệu ........................................................................................... 17
1.4.2.5. Cách chất mô .................................................................................................. 17
1.4.2.6. Cách cấy meo ................................................................................................. 18
1.4.2.7. Chăm sóc mô nấm đã cấy giống ................................................................... 18
1.4.2.8. Cách thu hái nấm ............................................................................................ 19
1.4.3. Cách phòng trừ bệnh cho nấm rơm ............................................................... 20
1.4.3.1. Bệnh sinh lý .................................................................................................... 20
1.4.3.2. Bệnh nhiễm ..................................................................................................... 20
1.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 21
1.5.1. Điều kiện tự nhiên xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định ............. 21
1.5.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................... 21
1.5.1.2. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................................... 23
1.5.1.3. Khí hậu ............................................................................................................ 23
1.5.1.4. Thủy lợi ........................................................................................................... 24
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.. 24
1.5.2.1. Dân số ............................................................................................................. 24
1.5.2.2. Kinh tế ............................................................................................................. 24
1.5.2.3. Văn hóa – giáo dục – y tế .............................................................................. 25
1.5.2.4. Cơ sở hạ tầng .................................................................................................. 26
1.6. Một số mô hình nông nghiệp không chất thải ..................................................................... 28
1.6.1. Hiện trạng mô hình nông nghiệp không chất thải của nước ngoài ................ 28
1.6.1.1. Mô hình không chất thải tại vương quốc Anh ............................................. 28
1.6.1.2. Mô hình VAC tại Trung Quốc ...................................................................... 29
1.6.1.3. Mô hình không chất thải tại Fiji – châu Úc .................................................. 29
1.6.2. Hiện trạng mô hình nông nghiệp không chất thải tại Việt Nam .................... 30
iii
1.6.2.1. Mô hình nông nghiệp không chất thải ủ phân compost tại Quan
Hóa, Thanh Hóa. .................................................................................................................... 30
1.6.2.2. Mô hình chăn nuôi không chất thải tại Phú Thọ .......................................... 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................ 33
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................ 33
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế .......................................................... 34
2.3.3. Phương pháp lấy mẫu .................................................................................... 34
2.3.4. Phương pháp tham vấn ý kiến cộng đồng ..................................................... 35
2.3.5. Phương pháp chuyên gia ............................................................................... 36
2.3.6. Phương pháp kế thừa ..................................................................................... 36
2.3.7. Phương pháp thống kê và xử lý dữ liệu ......................................................... 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 37
3.1. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải nông nghiệp tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định ............................................................................................................................... 37
3.1.1. Hiện trạng chất thải nông nghiệp xã Giao Lạc .............................................. 37
3.1.2. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải nông nghiệp tại xã Giao Lạc ............. 39
3.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng mô hình nông nghiệp
không chất thải tại xã Giao Lạc ........................................................................ 41
3.2. Các mô hình xử lý chất thải nông nghiệp tại xã Giao Lạc .................................................. 43
3.2.1. Điều kiện áp dụng mô hình............................................................................ 43
3.2.2. Xây dựng mô hình tổng quát Vườn – Ao – Chuồng – Biogas ...................... 44
3.2.3. Xây dựng mô hình hầm ủ biogas ................................................................... 46
3.2.3.1. Tính toán hầm ủ biogas sử dụng cho hộ gia đình trung bình 4 người có nuôi
bò và lợn ................................................................................................................................... 49
3.2.3.2. Cấu tạo, hoạt động của bể nhựa composite .................................................. 52
3.2.4. Xây dựng mô hình xử lý chất thải nông nghiệp từ đồng ruộng .................... 55
3.2.4.1. Mô hình trồng nấm rơm trong nhà cho hộ gia đình ..................................... 55
iv
3.2.4.2. Xử lý bã thải sau trồng nấm bằng ủ phân compost ...................................... 56
3.2.4.3. Xử lý rơm, gốc rạ, trấu tại ruộng bằng chế phẩm vi sinh ............................ 59
3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý và khả năng áp dụng mô hình ...................................................... 59
3.3.1. Đánh giá hiệu quả xử lý và khả năng áp dụng mô hình VACB .................... 59
3.3.1.1. Áp dụng cho hộ gia đình nuôi lợn ở xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy .. 59
3.3.1.2. Kết quả phân tích ........................................................................................... 61
3.3.2. Đánh giá hiệu quả và khả năng áp dụng mô hình xử lý phế phụ phẩm
trồng nấm .......................................................................................................... 67
3.4. Đề xuất các biện pháp nâng cao khả năng áp dụng mô hình nông nghiệp không chất
thải tại xã Giao Lạc ....................................................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 71
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 71
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 73
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 75
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ chung của mô hình không chất thải .................................................. 5
Hình 1.2: Hình thái của nấm rơm .............................................................................. 15
Hình 1.3: Vị trí địa lý khu vực xã Giao Lạc với các xã xung quanh ........................ 22
Hình 1.4: Hệ sinh thái tích hợp hướng tới không chất thải tại Fiji ........................... 29
Hình 1.5: Mô hình ủ phân compost tại Quan Hóa, Thanh Hóa ................................ 30
Hình 3.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải nông nghiệp trong 1 hộ gia đình .............. 37
Hình 3.2: Phụ phẩm cây lúa sau thu hoạch ............................................................... 40
Hình 3.3: Mô hình tổng quát VACB ......................................................................... 45
Hình 3.4: 04 kiểu hầm ủ đề xuất trong luận văn ....................................................... 48
Hình 3.5: Cấu tạo hầm biogas nhựa composite ........................................................ 53
Hình 3.6: Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý bã thải sau trồng nấm ........................... 57
Hình 3.7: Cấu tạo hầm biogas composite 2,25m ...................................................... 60
Hình 3.8: Màu sắc nước thải đầu vào và đầu ra của hệ thống biogas ....................... 61
Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện giá trị SS đầu vào, đầu ra của hệ thống xử lý biogas
................................................................................................................................... 64
Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện giá trị BOD5 đầu vào, đầu ra của hệ thống xử lý
biogas ........................................................................................................................ 64
Hình 3.11: Biểu đồ thể hiện giá trị COD đầu vào, đầu ra của hệ thống xử lý
biogas ........................................................................................................................ 64
Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện giá trị tổng Nitơ đầu vào, đầu ra của hệ thống xử lý
biogas ........................................................................................................................ 65
Hình 3.13: Biểu đồ thể hiện giá trị tổng Phốt pho đầu vào, đầu ra của hệ thống
xử lý biogas .............................................................................................................. 65
Hình 3.14: Biểu đồ thể hiện giá trị Coliform đầu vào, đầu ra của hệ thống xử lý
biogas ........................................................................................................................ 66
Hình 3.15: Sự thay đổi pH và nhiệt độ trong quá trình ủ bã thải sau trồng nấm ...... 68
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất tại xã Giao Lạc .................................................... 23
Bảng 3.1: Trung bình lượng phân thải của vật nuôi trong 1 hộ gia đình/ngày ......... 38
Bảng 3.2: So sánh ưu nhược điểm giữa các kiểu hầm .............................................. 46
Bảng 3.3: Các kiểu hầm biogas được người dân ở xã Giao Lạc muốn sử dụng ....... 48
Bảng 3.4: Đặc tính và sản lượng KSH của một số nguyên liệu thường gặp............. 49
Bảng 3.5: Sản lượng KSH tính cho hộ gia đình A .................................................... 50
Bảng 3.6: Lượng khí sinh ra tính cho hộ gia đình A ................................................. 51
Bảng 3.7: Kích thước hầm ủ và lượng chất thải nạp vào hầm mỗi ngày .................. 61
Bảng 3.8: Kích cỡ hố đầu ra .................................................................................... 61
Bảng 3.9: Kết quả phân tích nước thải đầu vào, đầu ra đợt 1 ................................... 62
Bảng 3.10: Kết quả phân tích nước thải đầu vào, đầu ra đợt 2 ................................. 62
Bảng 3.11: Kết quả phân tích nước thải đầu vào, đầu ra đợt 3 ................................. 63
Bảng 3.12: Kết quả phân tích phân compost tại 2 mô hình ...................................... 68
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD5 Nhu cầu oxi sinh học (Biochemical Oxygen Demand)
BVTV Bảo vệ thực vật
CN - TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
COD Nhu cầu oxi hóa học (Chemical Oxygen Demand)
CTR Chất thải rắn
KSH Khí sinh học
N.P.K Nitơ – Phốt pho - Kali
SS Chất rắn lơ lửng (Suspended Solid)
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
VACB Vườn – Ao - Chuồng - Biogas
VCK Vật chất khô
VSV Vi sinh vật
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ô nhiễm môi trường do quá trình phát thải trong sản xuất nông
nghiệp đang trở thành vấn đề lớn đối với các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là
nước nông nghiệp như Việt Nam. Việc lạm dụng các loại phân bón, hóa chất bảo vệ
thực vật trong sản xuất nông nghiệp và quá trình xử lý các phụ phẩm, chất thải
trong trồng trọt, chăn nuôi chưa triệt để. Hoá chất sử dụng ngày càng nhiều nhưng
các biện pháp làm sạch môi trường đồng ruộng, diệt trừ mầm bệnh trước khi bước
vào vụ sản xuất mới lại ít được nông dân quan tâm. Do vậy lượng phân bón và hoá
chất bảo vệ thực vật còn đọng lại trong đất khá lớn đã gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng tới sức khỏe con người. Bên cạnh đó, chất thải từ chăn nuôi không qua xử lý
ổn định và nước thải không qua xử lý xả trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm
nghiêm trọng.
Do đó, thay đổi theo hướng sản xuất gắn với bảo vệ môi trường là biện pháp
bắt buộc để thực hiện một nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Sản xuất theo quy
trình an toàn, gắn với bảo vệ môi trường trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản... đang là hướng được ngành chức năng khuyến khích áp dụng.
Mô hình nông nghiệp không chất thải là mô hình nông nghiệp bền vững,
trong đó người nông dân chủ động phát triển các mô hình trồng trọt chăn nuôi,
giải quyết rác thải nông nghiệp của mình mà không cần phụ thuộc vào nhà cung
cấp dịch vụ. Trong mô hình này, chất thải của hoạt động này lại là đầu vào của
hoạt động kia, kết hợp với một số kỹ thuật xanh, mô hình nông nghiệp không chất
thải đem lại năng suất cao và lợi nhuận lớn cũng như sự chủ động hoàn toàn cho
người nông dân. Tận dụng nguồn chất thải sinh hoạt hữu cơ từ nông nghiệp và
sinh hoạt để làm biogas là giải pháp hữu ích vì không chỉ tạo ra được sản phẩm
phân bón hữu cơ có lợi cho cây trồng, mà còn cung cấp lượng khí đốt nhất định
phục vụ cho gia đình, tiết kiệm được chi phí cũng như là lượng phân bón hóa học,
giảm được ô nhiễm môi trường.
2
Xã Giao Lạc thuộc huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định là một xã thuần nông
nên người dân chủ yếu là làm nông nghiệp. Chất thải nông nghiệp ở đây chủ yếu
gồm các chất trong trồng trọt và chăn nuôi. Chất thải này không được xử lý triệt để,
một phần được đổ ra các kênh mương, một phần đem đốt với khối lượng khá lớn và
phổ biến, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cộng đồng dân
cư, gia tăng gánh nặng bệnh tật.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đất nước, kinh tế
nông thôn tại xã Giao Lạc cũng đang trong giai đoạn chuyển mình để phát triển.
Sự phát triển đó đã tạo sức ép không nhỏ đối với môi trường. Việc nghiên cứu,
đánh giá và đề xuất một mô hình áp dụng phù hợp, có tính khoa học và ứng dụng
cao cho xã Giao Lạc là cần thiết. Vì vậy đề tài: “Đánh giá khả năng áp dụng
mô hình nông nghiệp không chất thải tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần bảo vệ môi trường nông thôn thông qua hoạt động tận thu và chế
biến chất thải nông nghiệp trở thành phân bón theo mô hình “nông nghiệp không
chất thải” (áp dụng tại xã Giao Lạc, huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định).
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan, phân tích, đánh giá và hệ thống hoá các nội dung liên quan
đến sử dụng mô hình nông nghiệp không chất thải trên thế giới, trong khu vực và tại
Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng phát thải và quản lý chất thải nông nghiệp tại xã Giao
Lạc, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.
- Nghiên cứu, đánh giá và xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
và chất lượng quản lý và sử dụng mô hình nông nghiệp không chất thải tại vùng
nông thôn hiện nay. Nghiên cứu điển hình tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thuỷ, tỉnh
Nam Định.
3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn nghiên cứu các luận cứ lý thuyết và thực tiễn về áp dụng mô hình
nông nghiệp không chất thải, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả quản
lý của mô hình, trên cơ sở phân tích này đề xuất được các giải pháp sử dụng và xử
lý hợp lý chất thải nông nghiệp tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Mô hình xử lý chất thải nông nghiệp trong luận văn có thể sử dụng là tài liệu
tham khảo cho các nhà quản lý địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt
động quản lý chất thải trồng trọt và chăn nuôi của xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định.
4
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về mô hình nông nghiệp không chất thải
1.1.1. Định nghĩa về mô hình nông nghiệp không chất thải
Khái niệm “Không chất thải” ở đây không phải là số không (“0”) tuyệt đối
trong phân tích, mà là không tồn tại dòng thải có khả năng gây ra ô nhiễm môi
trường. Không chất thải là một khái niệm hợp nhất những công nghệ hiện hữu
hướng tới loại trừ chất thải. Không chất thải hướng tới mục tiêu không tạo ra chất
thải bằng phương châm tăng cường tối đa tái chế, giảm thiểu chất thải, hạn chế tiêu
thụ và bảo đảm khả năng tái sử dụng, sửa chữa hay quay vòng trở lại vào tự nhiên
hay thị trường của sản phẩm tạo ra. [19]
Mô hình nông nghiệp không chất thải là mô hình nông nghiệp bền vững.
Trong mô hình này, chất thải của nhóm này lại là đầu vào của nhóm kia, kết hợp với
một số kỹ thuật xanh, mô hình nông nghiệp không chất thải đem lại năng suất cao
và lợi nhuận cho người nông dân.
Mô hình không chất thải là một cách tiếp cận hệ thống toàn diện hướng tới
những thay đổi trên quy mô rộng lớn thông qua xã hội theo con đường dòng vật
chất, kết quả là không chất thải. Mô hình không chất thải bao hàm cả những giải
pháp cuối đường ống với những khuyến khích chuyển đổi chất thải theo hướng tái
sinh và tái tạo tài nguyên cũng như loại trừ chất thải tại nguồn.
Mô hình không chất thải dựa trên nguyên lý tái thiết kế hệ thống nông
nghiệp một chiều hiện tại thành hệ thống khép kín mô phỏng theo những chu trình
tự nhiên hoàn hảo nhằm giúp cộng đồng đạt được một nền kinh tế phát triển ổn định
và cung cấp phương cách tự cung ứng đầy đủ. [19]
5
1.1.2. Mục tiêu của mô hình không chất thải nông nghiệp
Mục tiêu mô hình không chất thải thể hiện nhu cầu một hệ thống xã hội/nông
nghiệp khép kín. Chất thải là dấu hiệu của tính không hiệu quả. Do đó, phát thải
bằng không được xem xét, đánh giá hiệu suất sử dụng tài nguyên 100% gồm năng
lượng, nguyên vật liệu, nhân công:
- Không có chất thải và chất thải nguy hại;
- Không chất thải vào môi trường: không khí, nước, đất;
- Không chất thải trong quá trình sản xuất. Không chất thải trong vòng đời sản
phẩm: từ khâu vận chuyển, sử dụng, kết thúc thải bỏ.
- Không độc tố:
+ Giảm thiểu rủi ro cho thiên nhiên;
+ Không độc tố trong chất thải nguy hại. [19]
1.1.3. Tiêu chí mô hình không chất thải
Hình 1.1: Sơ đồ chung của mô hình không chất thải [19]
- Tiết kiệm tiền bạc
- Đẩy mạnh việc ngăn ngừa ô nhiễm: thiết kế vì môi trường, tái sử dụng
6
- Đẩy mạnh việc thu hồi chất thải: tái chế, phân bón
- Định hướng cho việc bảo tồn tài nguyên và năng lượng
- Loại trừ ô nhiễm
- Tạo ra những việc làm mới:
+ Quản lý chất thải trở thành quản lý nguồn tài nguyên
+ Sản xuất nhiều sản phẩm từ những vật liệu được thu hồi [19]
1.2. Tổng quan về chất thải nông nghiệp
1.2.1. Tổng quan về chất thải chăn nuôi
a) Định nghĩa về chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi là chất thải phát sinh trong quá trình chăn nuôi như phân,
nước tiểu, xác xúc vật…Chất thải trong chăn nuôi được chia làm ba loại: chất thải
rắn, chất thải lỏng và chất thải khí. Trong chất thải chăn nuôi có nhiều các chất hữu
cơ, vô cơ, vi sinh vật và trứng ký sinh trùng có thể gây bệnh cho động vật và con
người.
b) Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi
Chất thải rắn bao gồm chủ yếu là phân, xác xúc vật chết, thức ăn dư thừa của
vật nuôi, vật liệu lót chuồng và các chất thải khác, độ ẩm từ 50% - 83% và tỷ lệ
NPK cao.
Chất thải lỏng (nước thải) có độ ẩm cao hơn, trung bình khoảng 93% - 98%
gồm phần lớn là nước thải của vật nuôi, nước rửa chuồng và phần phân lỏng hòa tan.
Chất thải khí là các loại khí sinh ra trong quá trình chăn nuôi, quá trình phân
hủy của các chất hữu cơ ở dạng rắn và lỏng.
c) Phân loại chất thải chăn nuôi
- Chất thải rắn: Phân và nước tiểu gia súc; xác súc vật chết; thức ăn dư thừa,
vật liệu lót chuồng và các chất thải.
- Chất thải lỏng: Trong các loại chất thải của chăn nuôi, chất thải lỏng là
loại chất thải có khối lượng lớn nhất. Đặc biệt khi lượng nước thải rửa chuồng được
hòa chung với nước tiểu của gia súc và nước tắm gia súc. Đây cũng là loại chất thải
7
khó quản lý, khó sử dụng. Mặt khác, nước thải chăn nuôi có ảnh hưởng rất lớn đến
môi trường nhưng người chăn nuôi ít để ý đến việc xử lý nó.
- Chất thải khí: Mùi hôi chuồng nuôi là hỗn hợp khí được tạo ra bởi quá
trình phân hủy kỵ khí và hiếu khí của các chất thải chăn nuôi. Quá trình thối rữa các
chất hữu cơ trong phân, nước tiểu gia súc hay thức ăn dư thừa sẽ sinh ra các khí độc
hại, các khí có mùi hôi thối khó chịu. Mùi hôi phụ thuộc vào điều kiện mật độ nuôi
cao, sự thông thoáng kém, nhiệt độ và độ ẩm không khí cao.
1.2.2. Tổng quan về chất thải trồng trọt
Chất thải trồng trọt là chất thải phát sinh trong quá trình trồng trọt như thực
vật chết, lá cành, cỏ, rơm, rạ, trấu, cám, lõi ngô, thân ngô…
Vào những ngày thu hoạch, lượng rơm, rạ,... và các phụ phẩm nông
nghiệp khác phát sinh nhiều và chiếm thành phần chủ yếu trong chất thải rắn
nông nghiệp. Với khoảng 7,5 triệu hecta đất trồng lúa ở nước ta, hàng năm lượng
rơm rạ thải ra lên tới 76 triệu tấn. [2]
Ngoài ra, trong hoạt động trồng trọt, tình trạng sử dụng hóa chất trong nông
nghiệp như phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật đang diễn ra tràn lan, thiếu
kiểm soát. Do đó, các CTR như chai lọ, bao bì đựng hóa chất bảo vệ thực vật, vỏ
bình phun hóa chất: thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm; thuốc trừ chuột; thuốc trừ bệnh;
thuốc trừ cỏ tăng lên đáng kể và không thể kiểm soát.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trường, Tổng cục Thống kê, Tổng
cục Hải quan từ năm 2000 đến năm 2005, mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng
35.000 đến 37.000 tấn hoá chất bảo vệ thực vật, đến năm 2006, tăng đột biến lên tới
71.345 tấn và đến năm 2008 đã tăng lên xấp xỉ 110.000 tấn. Thông thường, lượng
bao bì chiếm khoảng 10% so với lượng thuốc tiêu thụ, như vậy năm 2008 đã thải ra
môi trường 11.000 tấn bao bì các loại. [2]
Lượng phân bón hoá học sử dụng ở nước ta, bình quân 80 - 90 kg/ha (cho lúa
là 150 - 180kg/ha). Việc sử dụng phân bón cũng phát sinh các bao bì, túi chứa đựng.
Năm 2008, tổng lượng phân bón vô cơ các loại được sử dụng 2,4 triệu tấn/năm. Như
vậy mỗi năm thải ra môi trường khoảng 240 tấn thải lượng bao bì các loại. [2]
8
Theo tính toán, bình quân nông dân nước ta hiện nay sử dụng khoảng 125kg
đạm nguyên chất và 80 kg lân nguyên chất cho mỗi ha canh tác. Kết quả tính toán
của các nhà khoa học cho thấy các cây trồng mới chỉ hấp thu ít hơn 30%, 70% còn
lại tan trong nước, ngấm vào đất và gây ô nhiễm môi trường, tồn dư trong nông sản,
phát thải khí nhà kính và lãng phí đầu tư cho nông dân. [2]
Kết quả đánh giá của các nhà khoa học cũng cho thấy, bà con nông dân sử
dụng trung bình khoảng 8,7 kg thuốc bảo vệ thực vật cho mỗi ha canh tác. Theo
nghiên cứu của Viện Bảo vệ thực vật, tỷ lệ bám dính vào bao bì trung bình là 1,85%
và được thải ra môi trường cùng với bao bì đã gây ô nhiễm môi trường và ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe nông dân như làm giảm đa dạng sinh học, tồn dư
trong nông sản và gây một số các bệnh nan y cho bà con nông dân. Ở đa số vùng
sản xuất nông nghiệp, việc thu gom, xử lý chất thải bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực
vật còn nhiều hạn chế nên đã làm trầm trọng hơn ô nhiễm môi trường và sức khỏe
bà con nông dân. [2]
1.3. Tổng quan về các phương pháp xử lý chất thải nông nghiệp
1.3.1. Xử lý chất thải chăn nuôi
Chất thải chăn nuôi đặc biệt là phân và nước tiểu gia súc sau khi được thải
ra thì khả năng ô nhiễm còn thấp, khả năng này chỉ tăng khi phân và nước tiểu
gia súc được để lâu trong môi trường bên ngoài. Do đó để giải quyết kịp thời vấn
đề ô nhiễm thì chúng ta cần phải quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ngay từ lúc
mới thải ra môi trường bằng một số biện pháp như: thu gom, vận chuyển, lưu trữ
và xử lý.
Phân và nước tiểu sau khi gia súc thải ra phải được thu gom và vận chuyển ra
khỏi chuồng trại chăn nuôi càng sớm càng tốt để tránh vấy bẩn ra chuồng trại và gia
súc đồng thời tránh tạo mùi hôi thối trong chuồng nuôi làm thu hút ruồi muỗi tới,
thuận tiện cho việc dọn rửa chuồng trại, tiết kiệm điện, nước. Tùy theo tình trạng
của phân mà ta có thể thu gom bằng cách hốt phân rắn hay xịt cho phân trôi theo
dòng chảy vào những thời điểm nhất định trong ngày.
9
Việc thu gom vận chuyển chất thải có thể dùng nước bơm xịt trôi theo đường
cống thoát. Hay dùng thùng chứa (phân lỏng) hoặc có thể dùng sọt, bao, thùng xe
để vận chuyển phân rắn.
Nơi lưu trữ phân phải là hố chứa, bể lắng, thùng đựng được đậy kín hay bao
kín để xử lý chuyên biệt, nơi lưu trữ phân phải cách biệt với chuồng trại chăn nuôi
để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe gia súc.
Việc xử lý chất thải chăn nuôi trong điều kiện chăn nuôi tự phát như hiện nay
do khoảng không gian giữa khu chăn nuôi và khu dân cư càng bị thu hẹp thì một hệ
thống xử lý chất thải chăn nuôi phải được thiết kế đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và phải
có thiết bị sử dụng phế thải dạng rắn và lỏng ở công đoạn cuối cùng sau khi được
thải vào môi trường tùy theo điều kiện kinh tế của từng cơ sở và các hộ chăn nuôi
mà đưa vào áp dụng cụ thể như:
a) Sản xuất phân bón hữu cơ từ phân gia súc (Composting)
Phương pháp sản xuất phân bón hữu cơ từ phân gia súc đã có từ rất lâu đó là
phương pháp ủ phân hiếu khí (composting). Phương pháp này được dựa trên quá
trình phân hủy các chất hữu cơ có từ trong phân dưới tác dụng của vi sinh vật có
trong thành phần của phân, tính chất và giá trị của phân bón phụ thuộc vào quá trình
ủ phân, phương pháp ủ và kiểu ủ.
Quá trình này gồm sự phá vỡ các hợp chất không chứa N và sự khoáng hóa
các hợp chất có chứa N. Chính do sự phân hủy này mà thành phần phân chuồng
luôn bị biến đổi, có nhiều loại khí như: H2, CH4, CO2, NH3… và hơi nước thoát ra
làm cho đống phân ngày càng giảm khối lượng.
- Quá trình ủ gồm có 4 giai đoạn biến đổi [16]:
+ Giai đoạn phân tươi
+ Giai đoạn phân hoại dang dở
+ Giai đoạn phân hoại
+ Giai đoạn phân chuyển sang dạng mùn
- Các cách ủ phân:
10
+ Ủ nóng (ủ tơi): Phân để thành từng đống sao cho tơi, xốp, thoáng khí, giữ
ẩm 50 - 60%, ở độ ẩm này nhiệt độ trong đống ủ sẽ lên cao 60 - 70oC, phân mau
hoại, diệt cỏ dại, diệt mầm bệnh nhưng mất nhiều N.
+ Ủ nguội (ủ chặt): phân được đổ thành đống nén chặt đảm bảo đống phân
tiến hành ủ trong điều kiện yếm khí, ở ẩm độ 50 - 60% nhiệt độ đống phân không
lên cao quá 35oC. Trong điều kiện này CO2 thoát ra kìm hãm sự hoạt động của vi
sinh vật, phân lâu hoại, không diệt được mầm bệnh và cỏ dại nhưng giữ được N.
+ Ủ hỗn hợp (ủ nóng trước sau đó ủ nguội): Đối với phân chuồng có nhiều
rác độn, hạt cỏ dại, mầm bệnh cần ủ tơi xốp 5 - 7 ngày để nhiệt độ lên đến 60 -
70oC, phân mau hủy sau đó nén chặt lại nhiệt độ sẽ hạ xuống dần còn khoảng 35oC
hạn chế mất N. Khi ủ cần trộn thêm Super P để giữ NH3:
Ca(H2PO4) + 4NH3 + H2O 2(NH4)2HPO4 + Ca(OH)2
+ Hoặc có thể dùng tro trấu độn với phân chuồng khi ủ, vì tro trấu có chứa
SiO2 có khả năng giữ NH3.
Trong quá trình ủ phân không nên dùng tro bếp trộn với phân chuồng vì có
thể tạo ra các chất kiềm mạnh.
CaO, K2O + H2O Ca(OH)2, KOH
Nếu sử dụng phân này không đúng đối tượng sẽ làm ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và sức sản xuất của cây trồng và làm biến đổi tính chất của đất theo chiều
hướng xấu [16].
Theo Nguyễn Quý Mùi (1997), phương pháp ủ hiếu khí có đặc điểm như sau:
- Nguồn phân có ẩm độ vừa phải 56 - 83%.
- Nguồn cung cấp cacbon làm tăng tỷ lệ C/N khoảng 25/1. Điều này thúc đẩy
quá trình phân hủy và tránh thất thoát nguồn đạm do làm giảm các hợp chất khí
chứa Nitơ.
- Dụng cụ chứa phân ủ phải đảm bảo sự hiếu khí cho toàn bộ khối phân.
- Chất mới: Thông thường sự phân hủy hoàn toàn xảy ra khoảng 40 – 60 ngày,
để tăng hiệu quả ủ phân và rút ngắn thời gian người ta có thể bổ sung các chất hữu
cơ để tăng hoạt động của các vi sinh vật hoặc bổ sung trực tiếp các vi sinh vật khi ủ
phân, thời gian ủ phân có thể rút ngắn còn 20 - 40 ngày.
11
- Ủ phân kích thích các vi sinh vật hoạt động làm nhiệt độ tăng đáng kể
khoảng 45 - 70oC sau 4 - 5 ngày đầu, vào lúc này pH axit khoảng 4 - 4,5. Với nhiệt
độ và pH này các vi sinh vật gây bệnh hầu hết kém chịu nhiệt dễ dàng bị tiêu diệt,
ngoài ra trứng ký sinh trùng, hạt cỏ dại cũng bị phá hủy, quá trình ủ còn làm thoát
ra một lượng lớn hơi nước và khí CO2 ra môi trường, sự thoát khí nhiều hay ít còn
phụ thuộc vào diện tích đống ủ. Quá trình kết thúc hợp chất hữu cơ bị phân hủy trở
nên xốp, màu nâu sậm, không có mùi khó ngửi.
Ủ phân hiếu khí là biện pháp sử dụng nhiều nhất trong việc chế biến, xử lý
phân động vật, là quá trình phân hủy sinh học của các chất rắn trong điều kiện hiếu
khí. Hợp chất hữu cơ sau khi xử lý có thể dùng làm phân bón một cách an toàn, ít
làm ô nhiễm môi trường so với phân tươi thải ra ngoài môi trường.
Ủ phân có thể được thực hiện ở quy mô công nghiệp, ở các trại chăn nuôi
lớn, phân sau khi ủ có thể được đóng gói bán ra thị trường. Ở quy mô gia đình
phương pháp ủ được sử dụng rộng rãi nhằm tận thu nguồn phân và urê hữu cơ sẵn
có để làm phân bón trong vườn. [16].
b) Bể lắng
Cấu tạo vận hành: Nước thải được chảy qua lưới lọc 1 x 1cm hay 1,5 x 1,5
cm để loại bỏ cặn lớn. Sau đó, nước thải được cho chảy vào bể lắng 3 ngăn (thường
xây bằng xi măng) có ngăn 1 sâu 2,5 – 3 m, ngăn thứ 2 sâu 1,2 - 1,5m và ngăn 3 sâu
< 1m. Nước được luân chuyển theo kiểu tràn.
Chức năng của bể lắng là giảm đi phần lớn các phần rắn trong nước thải
nhưng giải quyết không triệt để các tác nhân gây bệnh trong nước thải. Trung bình 1
m3 xử lý cho dưới 10 lợn trưởng thành, hoặc dưới 50 lợn con.
Yêu cầu vận hành: Định kỳ lấy bùn lắng trong các bể (2 - 3 lần/tháng) sử
dụng làm phân bón.
c) Hồ sinh học
Từ những năm 50, ở các nước như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Philippin,
Mỹ đã nghiên cứu và ứng dụng hồ sinh học trong việc xử lý nước thải sinh hoạt và
cả nước thải công nghiệp. Các quá trình diễn ra trong hồ sinh học tương tự như quá
12
trình tự rửa sạch ở sông hồ nhưng tốc độ nhanh hơn và hiệu quả hơn. Trong hồ có
nhiều loại thực vật nước, tảo, vi sinh vật, phiêu sinh vật, nấm… sinh sống và phát
triển hấp thụ các chất ô nhiễm. Quần thể động thực vật này đóng vai trò quan trọng
trong quá trình vô cơ hoá các hợp chất hữu cơ của nước thải.
Nguyên tắc hoạt động của hồ sinh học là vi sinh vật sử dụng oxi từ rêu tảo
trong hóa trình quang hợp cũng như oxi từ không khí để oxi hóa các chất hữu cơ và
rong tảo trong hồ lại tiêu thụ CO2, photphat và nitrat amoni sinh ra từ sự phân hủy,
oxy hóa các chất hữu cơ của vi sinh vật. Để hồ hoạt động bình thường cần phải giữ
pH và nhiệt độ tối ưu, nhiệt độ không được thấp hơn 6oC.
Quy trình này có ưu điểm là công nghệ và vận hành khá đơn giản, giá thành
rẻ nhưng có nhược điểm là xử lý không triệt để, khí thải còn mùi hôi, đặc biệt cần
diện tích rộng để xử lý đạt hiệu quả.
d) Thùng sục khí
Sau khi nước thải cho qua bể lắng, nước thải được chuyển vào một thùng
được sục khí tạo thành quá trình lên men hiếu khí. Quá trình này làm giảm lược các
phần lơ lửng trong nước, giảm một số vi sinh có hại. Ưu điểm là thiết kế gọn, cần
diện tích vận hành nhỏ nhưng giá thành cao.
e) Khử mùi hôi chuồng trại
Sự hình thành khí chuồng nuôi chủ yếu trong quá trình thối rữa của phân do
các vi sinh vật gây thối, quá trình này ngoài NH3 và H2S còn có một số khí trung
gian được hình thành góp phần vào việc tạo mùi hôi cho chuồng nuôi.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chế phẩm để khử mùi hôi trong chăn
nuôi, càng ngày các chế phẩm vi sinh được sử dụng nhiều trong chăn nuôi vì nó khá
thân thiện với môi trường.
g) Xử lý bằng hầm biogas
Nhằm xử lý tốt nguồn nước thải trong chăn nuôi, cung cấp nước tưới sạch và
phân bón tốt cho trồng trọt bên cạnh đó tận dụng nguồn khí metan làm khí đốt cho
gia đình, góp phần nâng cao kinh tế cho nhà nông.
13
Một trong những biện pháp để xử lý chất thải chăn nuôi là ủ biogas. Đây
cũng là phương pháp được sử dụng rộng rãi. Nguyên lý ủ biogas dựa trên sự phân
hủy yếm khí các hợp chất hữu cơ của các vi sinh vật yếm khí. Hỗn hợp khí sinh ra
gồm: CH4, H2S, NH3,.. trong đó CH4 và CO2 là sản phẩm chủ yếu.
Hầm ủ biogas có các ưu điểm: tạo nguồn năng lượng để thắp sáng, sưởi ấm,
chạy máy phát điện; chất cặn thải sau quá trình lên men dùng để bón cho cây trồng
sẽ hạn chế được việc sử dụng phân hoá học; ngoài ra, trong quá trình lên men trong
điều kiện kỵ khí các vi khuẩn gây bệnh cho con người đã được loại trừ. Như vậy,
phát triển biogas không chỉ giải quyết vấn đề năng lượng mà còn là giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cộng đồng dân
cư, đồng thời tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
1.3.2. Xử lý chất thải trồng trọt
Tại Việt Nam một số mô hình xử lý chất thải trồng trọt đã được dần hình
thành, sau đây là một số ví dụ:
a) Sử dụng rơm để trồng nấm
Để có thể xử lý chất thải trồng trọt thì người ta sử dụng rơm để trồng nấm.
Tận dụng nguồn rơm rạ sẵn có từ các vụ lúa trong năm, nhiều nông dân đã triển
khai trồng nấm rơm vừa đem lại hiệu quả kinh tế đồng thời xử lý được chất thải
trồng trọt.
b) Sử dụng rơm, thân cây đậu phộng ủ chua làm thức ăn cho trâu bò
Ngoài ra người ta còn xử lý chất thải trồng trọt bằng cách sử dụng rơm, thân
cây đậu phộng ủ chua làm thức ăn cho trâu bò. Rơm lúa sau khi thu hoạch thường
được phơi khô dự trữ. Đây là loại thức ăn truyền thống của trâu bò ở các vùng nông
nghiệp của nước ta. Loại thức ăn này có hàm lượng xơ cao (36-42%), hàm lượng
protein thấp (3-5%) và hàm lượng mỡ rất thấp (1-2%), vitamin và các chất khoáng
nghèo nàn. Tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô của rơm thấp (30-40%) do vách tế bào rơm
bị lignin hoá cao. Bình thường khi cho ăn tự do trâu bò có thể ăn tối đa lượng rơm
khô bằng khoảng 2% thể trọng. Khi dùng rơm làm thức ăn cho trâu bò nên bổ sung
thêm rỉ mật đường, urê (nếu không xử lý), cỏ xanh hay các phụ phẩm khác dễ lên
14
men nhằm tối ưu hoá hoạt động của vi sinh vật dạ cỏ. Nếu trước khi cho ăn rơm
được kiềm hoá thì tỷ lệ tiêu hoá và lượng thu nhận được tăng lên nhiều. Rơm lúa
cũng có thể ủ kiềm hoá tươi ngay sau khi thu hoạch để bảo quản lâu dài mà không
cần phơi khô. Xử lý rơm lúa tươi giúp bảo quản dinh dưỡng và cải thiện chất lượng
được tốt hơn, giảm được công phơi khô rơm. [17]
c) Sản xuất than sinh học cải tạo đất từ rơm rạ
Thay vì đốt rơm rạ tràn lan gây ô nhiễm môi trường, bà con nông dân có
thể thu gom rơm rạ để sản xuất than sinh học làm chất cải tạo đất, vừa giảm phát
thải khí nhà kính vừa giữ được hàm lượng cacbon từ rơm rạ.
Công nghệ đốt than sinh học từ rơm rạ đã được Viện Môi trường Nông
nghiệp phát triển ứng dụng thành công tại một số tỉnh. Nguyên lý sản xuất than
sinh học là đốt ở điều kiện yếm khí để tạo nhiệt lượng cao, giữ lại hàm lượng
cacbon bền vững bón trong đất để cải thiện độ phì đất, tăng hoạt tính vi sinh vật
trong đất và nâng cao năng suất cây trồng.
d) Xử lý rơm rạ thành phân hữu cơ bằng chế phẩm sinh học
Phương pháp xử lý rơm rạ bằng chế phẩm sinh học thành phân bón hữu cơ
phục vụ sản xuất được tiến hành dựa trên nguyên tắc bổ sung các chủng giống vi
sinh vật phân giải hữu cơ có khả năng phân giải nhanh và triệt để rơm, rạ sau thu
hoạch thành phân bón hữu cơ vi sinh giàu dinh dưỡng, là sản phẩm tuyệt đối an
toàn với người và động vật.
Chế phẩm sinh học được sử dụng phổ biến nhất là FITO-BIOMIX-RR do
Công ty cổ phần công nghệ sinh học Hà Nội sản xuất đã được cấp Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích số HI-2010 của Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ.
1.4. Tổng quan về công nghệ trồng nấm rơm từ rơm rạ
1.4.1. Tổng quan về nấm rơm
1.4.1.1. Đặc tính sinh học
Nấm rơm có tên khoa học Volvariella volvacea gồm nhiều loài khác nhau, có
loại màu xám trắng, xám, xám đen,… kích thước đường kính “cây nấm” lớn, nhỏ
15
tùy thuộc từng loại. Ở các quốc gia vùng nhiệt đới rất thích hợp về nhiệt độ để nấm
rơm sinh trưởng và phát triển. Nhiệt độ thích hợp để nấm phát triển từ 30 - 32oC; độ
ẩm nguyên liệu (cơ chất) 65 - 70%; độ ẩm không khí 80%; pH = 7, thoáng khí. Nấm
rơm sử dụng dinh dưỡng cellulose trực tiếp từ nguyên liệu trồng. [3]
1.4.1.2. Đặc điểm hình thái
- Bao gốc (volva): Dài và cao lúc nhỏ, bao lấy tai nấm. Khi tai nấm trưởng
thành, nó chỉ còn lại phần trùm lấy phần gốc chân cuống nấm, bao nấm là hệ sợi tơ
nấm chứa sắc tố melanin tạo ra màu đen ở bao gốc. Độ đậm nhạt tùy thuộc vào ánh
sáng. Ánh sáng càng nhiều thì bao gốc càng đen.
- Cuống nấm: Là bó hệ sợi xốp, xếp theo kiểu vòng tròn đồng tâm. Khi còn
non thì mềm và giòn nhưng khi già xơ cứng và khó bẻ gãy.
- Mũ nấm: Hình nón, cũng có melanin, nhưng nhạt dần từ trung tâm ra rìa
mép. Chu kỳ sống: Quá trình tạo thành quả thể nấm rơm gồm 6 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu đinh ghim
+ Giai đoạn hình nút nhỏ
+ Giai đoạn hình nút
+ Giai đoạn hình trứng
+ Giai đoạn hình chuông
+ Giai đoạn trưởng thành
Hình 1.2: Hình thái của nấm rơm [3]
16
- Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nấm rơm rất nhanh chóng. Từ lúc trồng
đến khi thu hoạch chỉ sau 10 - 12 ngày. Những ngày đầu chúng nhỏ như hạt tấm có
màu trắng (giai đoạn đinh ghim), 2 - 3 ngày sau lớn rất nhanh bằng hạt ngô, quả táo,
quả trứng (giai đoạn hình trứng), lúc trưởng thành (giai đoạn phát tán bào tử) trông
giống như một chiếc ô dù, có cấu tạo thành các phần hoàn chỉnh. [3]
1.4.2. Tổng quan về công nghệ trồng nấm rơm từ rơm rạ
1.4.2.1. Thời vụ trồng nấm rơm
Nếu mới trồng nấm lần đầu thì nên trồng vào mùa khô, để chủ động việc tưới
nước. Trồng vào mùa mưa, độ ẩm có thích hợp hơn, nhưng khi mưa liên tiếp làm
lạnh mô nấm, tơ khó phát triển hoặc làm nụ nấm dễ úng. Nếu nắm vững kỹ thuật
trồng nấm rơm thì có thể trồng vào mùa mưa.
1.4.2.2. Nguyên liệu
Chọn rơm rạ tốt, đem phơi khô. Rơm rạ bị mục, bị nhiễm thuốc trừ sâu, rầy,
rơm lúa bị bệnh mất mùa, trồng nấm nhiều khi không lên hoặc có nấm thì năng suất
rất thấp. Rơm còn xanh không thể trồng nấm được. Do đó, rơm rạ sau khi thu hoạch
về phải được phơi khô, đánh đống, bảo quản tốt.
1.4.2.3. Chọn meo giống
Muốn trồng nấm có năng suất cao, nên đặt meo ở nơi có tín nhiệm. Không
lấy meo nhiều nguồn không rõ nguồn gốc. Meo tốt phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
Không bị nhiễm bệnh: Chai meo hạt hoặc bịch meo cọng có các sợi nấm mọc
đều từ trên xuống dưới, không có khoang, đốm đen, xanh, vàng mà chỉ có màu
trắng của tơ hoặc có lốm đốm màu nâu đỏ, nâu hồng của hậu bào tử.
Giống có mùi thơm dễ chịu: Nếu có mùi chua khó chịu là giống đã bị nhiễm
vi khuẩn, nấm dại.
Giống không quá già hoặc quá non: Lúc chuẩn bị cấy meo phải coi ngày cấy
ghi trên chai. Nếu quá 2 tuần là meo hơi già, meo già có mô sẹo hay cây nấm mọc
trong chai. Màu chai giống chuyển sang vàng, nâu đen là giống quá già. Nếu giống
17
chưa ăn kín đáy chai hoặc bịch nilong là giống còn non. Nên sử dụng giống đã ăn
kín hết đáy chai/túi sau 3 – 4 ngày. Muốn để lâu phải bảo quản ở nhiệt độ lạnh 4 –
8oC kéo dài 30 – 50 ngày.
Vận chuyển giống: Vận chuyển giống phải nhẹ nhành, tránh va chạm mạnh,
dựng đứng chai giống nút bông quay lên phía trên. Về nhà không để meo ở nơi quá
nóng hoặc quá nắng, không làm tuột nút bông ra ngoài. Ngoài ra không để meo nơi
có nhiều thuốc BVTV, nên để nơi sạch sẽ, thoáng mát. Sau khi giống mang về phải
để 2 ngày cho giống ổn định mới đem đi cấy giống. [3]
1.4.2.4. Xử lý nguyên liệu
Trải rơm ra, tưới nước vôi 1% cho ướt đều rơm vôi (3,5kg vôi hòa với 1.000
lít nước) hoặc ngâm trong nước vôi 48 giờ, sau đó chất thành đống để ủ, cứ mỗi lớp
rơm cao 40 - 50cm thì tưới nước vôi 1 lần cho đến khi hết rơm. Đống ủ thường có
bề ngang 1,5m, cao 1,5m. Sau đó dùng bao nilon hoặc lá dừa, lá chuối che đậy lại
để ủ. Sau khi ủ khoảng 5 - 10 ngày thì có thể dở ra xếp mô để trồng.
Nguyên liệu quá ướt (khi vắt vài cọng rơm có nước chảy thành dòng) cần trải
rộng ra phơi mới đem trồng. Rơm rạ đủ ướt (khi vắt vài cọng rơm có nước chảy
thành giọt) là tốt nhất. Nếu khô quá cần bổ sung thêm nước khi đảo đống ủ.
Sử dụng nước vôi để làm ướt rơm rạ có tác dụng làm mềm nguyên liệu, hạn
chế sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc và làm tăng độ pH của môi trường nuôi,
thích hợp cho nấm phát triển. Trong thời gian ủ, có thể bổ sung thêm nguồn phân
đạm bằng cách tưới thêm phân N.P.K với liều lượng không quá 0,5% so với nguyên
liệu trước khi chất mô. Khi bổ sung urê, nếu pH thấp, độ ẩm cao thì thường xuất
hiện nhiều nấm dại, nấm gió. [3]
1.4.2.5. Cách chất mô
Rơm rạ sau khi xử lý, chất thành từng lớp dày 10 - 15cm, rộng 50 - 60cm.
Chất khoảng 3 - 4 lớp. Sau khi chất mỗi lớp, tưới nước và dặm lên để rơm trên mặt
mô dẽ chặt, sau đó cấy meo nấm.
18
Cũng có thể bó rơm rạ lại thành từng bó, đường kính 10 - 15cm. Chất các bó
sát nhau thành 2 dãy, mỗi mô có chiều rộng từ 50 - 60cm. Ở hai đầu mô, các bó rơm
được xếp theo hình rẻ quạt. Lớp trên chất thụt vào so với lớp dưới. [3]
1.4.2.6. Cách cấy meo
Cho meo giống vào thau sạch, xé vụn ra, cấy từng nhúm nhỏ, cách nhau 15 -
20cm. Meo nấm cấy vào mô cách bìa mô 5 - 10cm, không nên cấy meo sát bìa mô
hoặc quá sâu bên trong mô vì nếu cấy sát bìa, khi tưới nước meo sẽ rơi ra ngoài, còn
nếu cấy meo sâu, nấm mọc bên trong làm cho việc thu hái gặp khó khăn.
Nếu rơm tuốt bằng máy bị rối, có thể dùng khuôn để chất. Sau khi ủ, lấy rơm
nhồi vào khuôn. Khuôn thường được làm bằng gỗ, có dạng hình thang rộng 40 - 50cm,
dài 60 - 120cm, cao 40cm. Trải một lớp rơm dày 10 - 12cm, cấy một lớp meo giống
viền xung quanh, cách mép khuôn 4 - 5cm. Tiếp tục xếp đủ 3 lớp rơm. Lớp trên cùng
(lớp thứ 4) trải rộng đều khắp bề mặt. Lượng giống dùng cho mỗi khuôn khoảng 200 -
250g. Sau mỗi lớp cấy dùng tay ấn chặt, nhất là xung quanh thành khuôn.
Trung bình 1 tấn rơm rạ khô chất được 75 - 80 mô nấm. Sau khi chất mô, cần
phơi 1 - 2 nắng để tránh bề mặt mô quá ẩm ướt, dễ phát sinh nấm dại, mốc. Sau đó,
rải rơm rạ vụn xung quanh mô và đốt để vừa sát khuẩn vừa cung cấp thêm chất
khoáng cho nấm, sưởi ấm meo giống và kích thích tơ nấm phát triển, sau đó tưới
nhẹ lên mô nấm.
Khi chất mô cần lưu ý bố trí lối đi lại 30 - 40cm để thuận tiện trong việc
chăm sóc, thu hái nấm. Nên chất mô theo hướng song song với hướng gió, hướng
nắng. [3]
1.4.2.7. Chăm sóc mô nấm đã cấy giống
Tùy thuộc địa điểm trồng trong nhà hay ngoài trời (sân bãi, dưới tán cây,
đồng ruộng,…) mà cách thức chăm sóc sẽ khác nhau.
a) Trồng trong nhà
Sau 3 - 5 ngày đầu không cần tưới nước, những ngày tiếp theo quan sát bề
mặt mô nấm thấy rơm rạ khô cần phun nhẹ nước trực tiếp xung quanh. Chú ý phải
19
tưới nước khéo, nếu tưới mạnh (hạt nước lớn) dễ làm sợi nấm tổn thương, ảnh
hưởng tới năng suất vì lúc này sợi nấm đã phát triển ra tận phía ngoài thành mô.
Đến ngày thứ 7 - 8 bắt đầu xuất hiện nấm con (giai đoạn ra quả), 3 - 4 ngày sau nấm
lớn nhanh to bằng quả táo, quả trứng, vài giờ sau nấm có thể sẽ nở ô dù. Nấm ra
mật độ dày, kích thước lớn cần tưới 2 - 3 lượt nước cho một ngày. Lượng nước tưới
một lần rất ít (0,1 lít cho 1,2 mét mô/ngày). Nếu tưới quá nhiều nấm dễ bị thối chân
và chết ngay từ lúc còn nhỏ.
b) Trồng ngoài trời
Đóng mô nấm ngoài trời thường bị các đợt mưa lớn, nắng nóng làm hư hỏng,
vì thế cần che phủ thêm một lớp rơm rạ khô trên bề mặt mô nấm. Lớp rơm rạ này
còn tốt, xếp theo một chiều, phủ theo kiểu lợp mái nhà, chiều dày 4 - 5 cm. Tất cả
các bề mặt của những mô ở mép ngoài khu vực trồng cũng cần che phủ bằng lớp
rơm phủ áo, kiểm tra nếu thấy mô nấm bị khô có thể tưới trực tiếp lên lớp áo phủ
nhiều lần trong ngày, sao cho lớp rơm phía ngoài của mô nấm không bị mất nước.
Để tránh mưa và tiện cho việc chăm sóc mô nấm, có thể cắm các cọc tre, hoặc đan
thành “chiếc lồng” cách mặt mô nấm 10 - 15cm, phía ngoài bọc một lớp nilong,
phía trên cùng phủ rơm rạ khô càng tốt. Nhiệt độ mô nấm trong những ngày đầu
khoảng 38 - 40oC là tốt nhất. Việc tưới nước tương tự như với nấm trồng trong nhà.
Khi thu hái hết nấm đợt 1 cần nhặt sạch tất cả các “gốc nấm” và “cây nấm nhỏ” còn
sót lại, dùng nilong phủ lại cho đến khi nấm ra thì gỡ bỏ. Ngừng 3 - 4 ngày sau đó
tưới trở lại như ban đầu, để tiếp thu đợt 2. Sản lượng nấm thu hái tập trung đến 70 -
80% trong đợt đầu, đợt 2 còn lại 15 - 25%. [3]
1.4.2.8. Cách thu hái nấm
Kể từ lúc trồng đến khi hái hết đợt 1 khoảng 15 - 17 ngày. Nấm ra rộ vào
ngày thứ 12 đến 15. Sau 7 - 8 ngày ra tiếp đợt 2 và hái trong 3 - 4 ngày thì kết thúc
một đợt nuôi trồng (tổng thời gian 25 - 30 ngày). Dọn vệ sinh sạch sẽ, tưới nước vôi
để 3 - 4 ngày lại trồng đợt tiếp. Hái nấm còn ở giai đoạn hình trứng (trước khi nấm
nở dù) là tốt nhất, đảm bảo chất lượng và năng suất cao. Trường hợp nấm mọc tập
trung thành cụm, ta có thể tách những cây lớn hái trước, nếu khó tách thì hái cả cụm
20
(cả to, nhỏ đều hái hết). Một ngày, hái nấm 2 - 3 lần. Những ngày nắng nóng, nhiệt
độ không khí cao, nấm phát triển rất nhanh, vì vậy người hái nấm phải quan sát kỹ,
khi nấm hơi nhọn đầu là hái được rồi. [3]
1.4.3. Cách phòng trừ bệnh cho nấm rơm
Trong quá trình trồng nấm rơm thường gặp một số bệnh, có thể chia thành 2
loại sau:
1.4.3.1. Bệnh sinh lý
- Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của tơ nấm và tai
nấm. Nếu nhiệt độ thay đổi đột ngột sẽ làm cho nấm chết hàng loạt.
- Ánh sáng: Ánh sáng rất cần ở giai đoạn nấm đang phát triển. Ở giai đoạn
này, nếu thiếu ánh sáng, quả thể có màu trắng hoặc xám, hàm lượng vitamin E giảm
đáng kể, không hình thành được sắc tố đen, không có vitamin D. Nếu cường độ ánh
sáng quá cao có thể làm nấm chết hàng loạt.
- Nước tưới: Nấm chỉ phát triển tốt, cho năng suất, chất lượng khi được cung
cấp đầy đủ theo nhu cầu. Nếu thừa hoặc thiếu nước đều không tốt cho sự sinh
trưởng, phát triển của nấm. Ngoài ra, chất lượng nước cũng ảnh hưởng rất lớn, nếu
nước có chất lượng xấu như nước phèn làm tơ nấm mọc chậm, thưa, đầu sợi tơ sẽ bị
cong lại, tai nấm bị dị hình. Khi tưới bằng nước nhiễm mặn, nấm càng phát triển
khó khăn hơn. [3]
1.4.3.2. Bệnh nhiễm
Trong qúa trình ủ và trồng, nấm thường bị nhiễm nấm dại và nấm mốc.
- Nấm dại: Phổ biến nhất là nấm gió, nấm dại thường xuất hiện trước nấm
rơm. Nấm dại phát triển khi nguyên liệu có ẩm độ cao hơn 70%, khi tưới nhiều urê,
pH < 5. Để phòng chống nấm dại, dùng nước vôi xử lý kỹ nguyên liệu trước khi
chất mô; điều chỉnh ẩm độ nguyên liệu lúc chất mô (70%), hạn chế tưới urê, hạn
chế tưới nước.
- Nấm mốc: Có mốc xanh, mốc cam, mốc thạch cao, nấm trứng cá. Nếu bị nhẹ
thì phơi khô mặt mô (một nắng), dùng nước vôi 0,5 - 1% tưới lên chỗ bị bệnh. Nếu
21
bị nhiễm nặng thì dùng thuốc diệt nấm bệnh như Benomyl 0,1%, Zineb
7% hoặc Validacin 3%... Để trị nấm thạch cao thì sử dụng thuốc tím (KMnO4) sẽ có
hiệu quả cao hơn.
Ngoài ra, nấm còn bị một số đối tượng khác tấn công như: Kiến, mối, cuốn
chiếu, gián, mạt gà, bọ nhảy, tuyến trùng… Để phòng ngừa các đối tượng này thì
cần xử lý nền đất thật kỹ trước khi trồng bằng cách xới xáo đất mặt, rắc thuốc
phòng trừ như Furadan, Mocap…
Trong thời gian thu hoạch, nếu bị côn trùng phá hại, để thuốc không ảnh
hưởng đến nấm, không gây độc hại cho người tiêu dùng, cần trừ kiến bằng cách
phun thuốc trừ sâu (như Regent) vào thức ăn kiến ưa thích như cám rang hay cơm
dừa khô… đặt thành từng cụm ở góc ngoài của mô để kiến đến ăn và chết. [3]
1.5. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
1.5.1. Điều kiện tự nhiên xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
1.5.1.1. Vị trí địa lý
Xã Giao Lạc nằm ở phía Đông Nam huyện Giao Thuỷ, cách trung tâm huyện
khoảng 8 km, có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp xã Giao Thanh, xã Hồng Thuận.
- Phía Nam giáp Giao Xuân và Vườn Quốc gia Giao Thuỷ.
- Phía Đông giáp xã Giao An và Giao Thanh.
- Phía Tây giáp xã Giao Xuân, xã Bình Hòa. (Hình 1.1) [12]
Xã Giao Lạc có hình chữ nhật, chiều dài 3,35 km chiều rộng 2,1 km, giữa xã
là sông Giao Lạc, hai bên bờ sông là hai tuyến đường trục xã chạy dọc theo hướng
bắc nam, và có các tuyến đường bao quanh. Xã được phân bố thành 22 xóm.
22
Hình 1.3: Vị trí địa lý khu vực xã Giao Lạc với các xã xung quanh [12]
23
1.5.1.2. Hiện trạng sử dụng đất
Diện tích tự nhiên: 704,67 ha
Trong đó hiện trạng sử dụng đất được trình bày trong Bảng 1.1
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất tại xã Giao Lạc [12]
STT Hiện trạng sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ %
1
Nông nghiệp
+ Trồng cây hàng năm
+ Trồng cây lâu năm
+ Nuôi trồng thuỷ sản
+ Nông nghiệp khác
524,54
424,55
48,87
50,83
0,29
74,44
60,25
6,94
7,21
0,04
2
Phi nông nghiệp
+ Đất ở
+ Đất chuyên dùng
+ Tôn giáo tín ngưỡng
+ Nghĩa trang, nghĩa địa
+ Sông suối và mặt nước
179,26
45,44
121,01
3,04
4,21
5,56
25,44
6,45
17,17
0,43
0,60
0,79
3 Chưa sử dụng 0,87 0,12
1.5.1.3. Khí hậu
Cũng như các tỉnh trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, xã Giao Lạc, tỉnh Nam
Định mang khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23
– 24°C. Tháng lạnh nhất là các tháng 12 và 1, với nhiệt độ trung bình từ 16 – 17°C.
Tháng 7 nóng nhất, nhiệt độ khoảng trên 29°C.
Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.750 – 1.800 mm, chia làm 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
Số giờ nắng trong năm: 1.650 – 1.700 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 80 – 85%.
Mặt khác, do nằm trong cùng vịnh Bắc Bộ nên hàng năm Nam Định thường
chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4 – 6 cơn bão/năm.
24
Thuỷ triều tại vùng biển Nam Định thuộc loại nhật triều, biên độ triều trung bình từ
1,6 – 1,7 m; lớn nhất là 3,31 m và nhỏ nhất là 0,11 m. [13].
1.5.1.4. Thủy lợi
Có 2 sông chính là sông Cồn Năm dài 2 km và sông Nguyễn Văn Bé dài 2,3
km do Công ty TNHH Một thành viên Kĩ thuật công trình thủy lợi Xuân Thuỷ quản
lý, chủ yếu sử dụng cho tuới tiêu phục vụ sản xuất.
Có 16 sông cấp 2 với tổng chiều dài là 29 km. Trong đó có 7 sông tưới với
tổng chiều dài 15,1 km, 9 kênh tiêu dài 13,9 km. Phân bố đều trên các khu vực sản
xuất, nước lưu thông theo hình thức tự chảy đã cơ bản đáp ứng nhu cầu tưới tiêu.
Có 111 kênh cấp 3 với tổng chiều dài 33,30 km. Trong đó kênh nằm trong
vùng động lực là 6 km, còn lại là nằm trong vùng tưới tiêu tự chảy là 27,30 km.
Công tác tưới, tiêu, dịch vụ thuỷ nông của xã do Hợp tác xã nông nghiệp phụ
trách điều hành. Hiện tại toàn xã có 1 trạm bơm mới xây với công suất 2000m3/h.
Hệ thống cống, đập ngăn có 1 cống tiêu Đại Đồng qua đê Trung ương, 23
cống cấp 2 phục vụ khoanh vùng điều tiết nước cho sản xuất. [13]
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
1.5.2.1. Dân số
Theo thống kê năm 2013, dân số toàn xã là 10.536 người, 2.565 hộ, có
khoảng 70% dân số theo đạo Công giáo, có 1 nhà thờ Giáo xứ Đền thánh Đại Đồng,
1 nhà thờ giáo xứ Lạc Nam, 1 nhà chùa Hồng Lạc tự và 7 nhà thờ giáo họ, giáo khu
đạo Công giáo. Mật độ dân số 1.496 người/km2; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm
2013 là 1,16%. Tổng số 5.790 lao động. Trong đó lao động ngành nông nghiệp,
thủy sản là : 3.330 người. [13]
1.5.2.2. Kinh tế
Giao Lạc là một xã thuần nông có 2.208 hộ làm nông nghiệp (86%). Diện
tích đất canh tác bình quân 403m2/khẩu, chủ yếu là trồng lúa, rau màu, cây ăn quả,
cây cảnh, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Chăn nuôi tuy phát triển song chủ yếu
http://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%A7y_tri%E1%BB%81u
25
là chăn nuôi gia đình quy mô nhỏ. Số gia trại trang trại chưa nhiều. Ngành nghề
nông thôn gồm có: đan móc sợi, nghề mộc, nề, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến
lương thực, thực phẩm, làm mắm chượp, làm váy áo cưới, may xuất khẩu, nuôi
trồng đánh bắt thủy hải sản... chủ yếu tự phát và phát triển chậm do phụ thuộc rất
lớn vào thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Về trồng trọt: Năm 2013 năng suất đạt 117,89 tạ/ha, sản lượng lương thực
quy thóc 5.129 tấn, bình quân lương thực đầu người 486,8 kg/người/năm, giá trị
canh tác đạt trên 54 triệu đồng/ha.
- Về chăn nuôi: Năm 2013 tổng đàn lợn 2.200 con, đàn gia cầm 19.100 con,
trâu bò 80 con.
- Về thủy sản: Năm 2013 tổng sản lượng khai thác 5.170 tấn.
- Giá trị sản xuất năm 2013 đạt 158,040 tỷ đồng (giá HH), trong đó:
+ Nông nghiệp: 72,0 %
+ CN - TTCN - Ngành nghề NT: 10,0 %
+ Dịch vụ: 18,0 %
- Bình quân thu nhập: 15 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo: 13,56% theo tiêu chí mới [13]
1.5.2.3. Văn hóa – giáo dục – y tế
a) Văn hóa – giáo dục
Hiện tại toàn xã có 3 trường học với tổng diện tích 25.415 m2. Trong đó có 1
trường THCS, 1 trường tiểu học và một trường mầm non.
- Tổng số giáo viên là 104, trong đó:
+ Phân theo trường: Trường mầm non 30 giáo viên; Trường THCS 38 giáo
viên; Trường Tiểu học 36 giáo viên.
+ Phân theo trình độ : Đại học: 11; Cao đẳng: 51; Trung cấp : 42.
+ Độ tuổi trung bình : 41 tuổi.
- Tổng số học sinh 3 trường là 2.213 em.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS, tiếp tục học THPT, Bổ túc và Trung học
nghề là 70%.
26
- Y tế
Xã Giao Lạc có một trạm y tế xã được xây dựng kiên cố hai tầng trên diện
tích 400 m2 với 15 phòng làm việc chất lượng tốt, 9 giường bệnh và có vườn trồng
thuốc nam. Tuy nhiên các dụng cụ trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh chưa đáp
ứng được nhu cầu khám chữa bệnh trong giai đoạn hiện nay; nhà vệ sinh đã xuống
cấp cần được tu sửa. [13]
1.5.2.4. Cơ sở hạ tầng
a) Giao thông
Giao Lạc không có đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua, khoảng cách từ trụ sở
UBND xã đến tỉnh lộ gần nhất là 2,5 km.
Hệ thống đường giao thông trục chính của xã được quy hoạch theo 2 tuyến:
tuyến Bắc Nam từ giáp xã Hồng Thuận đi đê Trung ương dài 3,35 km; tuyến Đông
Tây từ giáp xã Giao An đi Giao Xuân dài 2,1 km.
Tổng hệ thống đường giao thông của xã có tổng chiều dài là 59,873 km, gồm
đường trục xã, liên xã, đường liên xóm, đường ngõ xóm, đường nội đồng.
Trong đó hệ thống giao thông nội đồng hiện có 14 tuyến dài 16,91 km. Hiện
nay giao thông nội đồng của xã chủ yếu là đường đất, chưa đáp ứng được nhu cầu
phục vụ cho sản xuất.
Năm 1992, hưởng ứng chương trình giao thông nông thôn của tỉnh, huyện
phát động, Giao Lạc tập trung xây dựng các tuyến đường giao thông của xã với
nguồn kinh phí do nhân dân đóng góp. Đến nay đã đổ nhựa và bê tông hoá được
32,863 km. Đường ngõ xóm đã được bê tông hoá đạt 100% so với tổng chiều dài
các tuyến đường. [13]
b) Chợ Giao Lạc
Nằm ở vị trí xóm 22 thuộc phía Tây Bắc cách trung tâm xã 1km gần với các
xã Hồng Thuận, Bình Hòa, Giao Thanh, vị trí chợ hợp lý với diện tích 1815 m2, cơ
bản đáp ứng được nhu cầu mua sắm sinh hoạt, buôn bán của người dân. Chợ có 1
dãy lợp tôn còn mới, 1 dãy xây dựng từ lâu đã xuống cấp cần nâng cấp cải tạo trong
27
thời gian tới, còn lại là các dãy lán tạm xung quanh chợ, khu vực vệ sinh và thu
gom chất lượng còn hạn chế, gây ô nhiễm môi trường.
Chợ không có khả năng mở rộng, cần được đầu tư nâng cấp hoặc di chuyển
địa điểm đến nơi khác. [13]
c) Bưu điện
Hiện tại bưu điện xã chưa có điểm truy cập internet công cộng, chỉ có cá
nhân sử dụng theo đường điện thoại cố định hoặc di động.
Xã có 1 điểm phục vụ bưu chính viễn thông (điểm bưu điện văn hóa xã) có 1
cán bộ thường trực, nhà mái bằng, diện tích xây dựng 70 m2 nằm trên khuôn viên
khu đất 100 m2, rất chật hẹp, cần mở rộng hoặc xây mới [13].
d) Nhà ở
Xuất phát từ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình, ở
Giao Lạc có các loại nhà sau:
- Nhà ở của các hộ thuần nông, diện tích khuôn viên từ 700 - 1.800 m2 bao
gồm nhà chính 50 - 70 m2, nhà phụ thường vuông góc với nhà chính diện tích 30 -
50 m2, trước nhà là sân rộng 100 - 200 m2, ao rộng từ 200 - 600 m2. Còn lại là vườn
trồng rau màu, cây ăn quả, nhà quay nhiều hướng theo địa hình từng khu, khu chăn
nuôi cơ bản gần nhà nên không hợp vệ sinh.
- Nhà ở của các hộ kinh doanh hoặc các hộ mới mua đất làm nhà, diện tích từ
100 - 200 m2 bám theo 2 đường trục chính giữa xã, đường giáp khu vực chợ Hồng
Thuận, khu vực giáp Đê Trung ương từ 4 - 8 m thường xây theo dạng nhà hình ống
vừa kết hợp ăn ở, sinh hoạt và kinh doanh.
Tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố là 85%, không còn nhà tạm, dột nát. Việc
xây dựng nhà ở của nhân dân hoàn toàn tự phát chưa theo quy chuẩn của Bộ xây
dựng. Những năm gần đây do kinh tế phát triển nên việc xây dựng nhà ở của
nhân dân Giao Lạc có nhiều tiến bộ hơn trước, nhà cao tầng, nhà kiên cố được
xây dựng nhiều. [13]
28
1.6. Một số mô hình nông nghiệp không chất thải
1.6.1. Hiện trạng mô hình nông nghiệp không chất thải của nước ngoài
Một số quốc gia trên thế giới đã bắt đầu đánh giá và thiết kế lại các hệ thống
hiện tại của họ để đẩy mạnh việc thu hồi tài nguyên và tạo dựng một nền kinh tế sử
dụng nguyên liệu hiệu quả hơn. Nhiều ngành công nghiệp hiện tại đã phải thiết kế
lại sản phẩm để đạt tiêu chuẩn " không chất thải " nhằm đáp ứng yêu cầu của các
quốc gia mà họ tiến hành đầu tư.
1.6.1.1. Mô hình không chất thải tại vương quốc Anh
Ý tưởng chủ đạo là phát triển một quy trình sử dụng chất thải bằng cách tích
hợp nhiều cơ chế kỹ thuật – sinh thái khác nhau nhằm hấp thu năng lượng và chất dinh
dưỡng cho mục đích quay vòng trong quy trình như một sản phẩm có giá trị.
Mô hình của tổ chức sáng kiến không phát thải ở vùng Earth Center, Anh, là
một hệ thống bao gồm một nhà máy bia công suất nhỏ, một khu trồng tảo, trang trại
nuôi cá nước ngọt và trồng cây theo phương pháp thủy canh khép kín. Mục tiêu của
dự án thiết lập mô hình này của Zeri là nhằm cung cấp một dẫn chứng thực tế về
quy trình sản xuất không chất thải tạo ra một loại các sản phẩm có giá trị và góp
phần bảo vệ môi trường sinh thái.
Ba dòng chất thải được công nhận để đưa vào áp dụng như sau:
+ Chất thải rắn: Ngũ cốc đã qua sử dụng Trồng nấm Composting
Cải tạo đất.
+ Dòng thải lỏng: Dòng thải nóng Thu hồi nhiệt Sản xuất tảo Nuôi
cá nước ngọt Canh tác thủy canh.
+ Khí thải: Sử dụng cho canh tác thủy canh.
Bố trí các hạng mục: Tổng diện tích mặt bằng cần có khoảng 150m2. Tốt
nhất mô hình được bố trí trên sườn đồi với hướng đón gió Tây Nam. Diện tích cần
cho từng hạng mục như sau: Khu sản xuất bia: 30m2; Khu nuôi tảo: 10m2; Khu nuôi
cá: 50m2; Khu thủy canh: 40m2.
29
Ước tính lượng sản phẩm: Bia: 10 thùng/tuần; Cá: 50m2 với 30kg/m2/năm
1,8 tấn/năm; Nấm: 20/30% khối lượng chất nền. [19]
1.6.1.2. Mô hình VAC tại Trung Quốc
Tại Trung Quốc, vịt và lợn được nuôi gần một hồ nước. Chất thải từ các vật
nuôi này sẽ được thu vào hồ, góp phần gia tăng mức độ sinh trưởng của thủy sinh
vật trong hồ. Cá trong hồ có được nguồn thức ăn dồi dào từ các loài thủy sinh này
sẽ phát triển tốt. Nước trong hồ với hàm lượng dinh dưỡng cao sẽ được sử dụng cho
mục đích tưới tiêu nông nghiệp. Tàn tích nông nghiệp sẽ là thức ăn cho gia cầm, tạo
thành một vòng hầu như khép kín. [19]
1.6.1.3. Mô hình không chất thải tại Fiji – châu Úc
Tại Montfort Boys Town (Fiji – châu Úc), hệ thống được mở rộng bao gồm
cả việc sản xuất nấm từ bã ủ rượu bia. Qua đó ligno-cellulose trong bã thải ban đầu
bị phân hủy, bã thải sau đó có thể được sử dụng làm thức ăn cho lợn. Chất thải từ
chăn nuôi lợn được lên men kị khí để sản sinh metan với mục đích cung cấp năng
lượng. Tảo sinh trưởng thành các mảng trên hồ nhằm tận dụng hết hàm lượng dinh
dưỡng cao có thể được thu hoạch làm thức ăn cho gia súc.
Hình 1.4: Hệ sinh thái tích hợp hướng tới không chất thải tại Fiji [19]
30
1.6.2. Hiện trạng mô hình nông nghiệp không chất thải tại Việt Nam
1.6.2.1. Mô hình nông nghiệp không chất thải ủ phân compost tại Quan Hóa,
Thanh Hóa.
Những loài cây dại làm phân xanh, kết hợp với các nguyên liệu như mùn cưa
tre, than tre, phủ bằng vải không dệt toptex để tạo phân compost. Ủ phân compost
không những diệt trừ mầm bệnh mà thành phần compost ưu nhiệt còn tạo điều kiện
cho các vi khuẩn hữu ích sinh sôi và khi phát triển đủ số lượng thì các vi khuẩn này
sẽ diệt trừ mầm bệnh. Khoảng 3 tấn rác có thể cho ra 1 tấn thành phẩm. Dùng phân
compost này để bón cho cây trồng đem lại năng suất cao. Mô hình đã sử dụng phân
và nước tiểu của lợn để nuôi ấu trùng ruồi BSF, còn nước tiểu để nuôi bèo tấm.
Thức ăn nuôi lợn chính là những loại cây trồng như rau muống, rau lang, khoai
nước (được bón bằng phân compost), ấu trùng ruồi (BSF) được nấu bằng bếp khí
hóa, giun đỏ cũng là nguồn thức ăn cho gà. Bên cạnh đó, bèo tấm làm nguồn cung
cấp thức ăn cho lợn và gà. [7]
Hình 1.5: Mô hình ủ phân compost tại Quan Hóa, Thanh Hóa [7]
31
Nguồn cung cấp ấu trùng ruồi BSF ổn định bằng thùng rác sinh học. Biện
pháp này cho phép xử lý tối đa 60 kg phân/ngày và tạo ra 10 kg ấu trùng BSF. Dư
lượng của ấu trùng ruồi BSF (chủ yếu là xenlulo) lại rất thích h�