Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Bệnh khởi phát cùng ngày nhập viện, lúc
khoảng 8g00 sáng, chuẩn bị có bài kiểm tra 15
phút tại lớp, cảm giác hồi hộp, khó thở, đau
nhói ngực trái liên tục, nặng dần kèm lạnh 2
bàn chân lan dần lên gối. Lúc này bệnh nhân
không nhận biết gì nữa.
Cơn co giật khởi đầu:
-2 bàn chân run nhẹ, tăng dần thành nhịp
mạnh dần lan lên đùi, thân và đầu.
- trong cơn mất ý thức(?), 2 chân nhịp mạnh,
2 tay nắm nhẹ, nhịp theo chân, đầu lắc sang 2
bên, mắt nhắm. Cơn kéo dài khoảng 1,5 phút,
sau cơn bệnh nhân thở mạnh, khoảng 2 phút
thì tỉnh, thực hiện được y lệnh. Trong cơn
không ngưng thở, không tím tái, không tiểu
dầm.
Từ trường học vào bệnh viện Quận 2 bệnh
nhân có khoảng 4 – 5 cơn tương tự, giữa cơn
bệnh nhân biết (nhắc mẹ giữ cặp).
Trong quá trình bệnh, bệnh nhân không có
sốt, không chấn thương đầu.
Bệnh nhân được chuyển đến BV Chợ Rẫy,
nhập 9B3 lúc 12g30 cùng ngày.
• Bản thân:
+ Sanh thường, chủng ngừa đầy đủ.
+ Lúc 3 tuổi sốt 40oC, có co giật 1 cơn duy nhất.
+ Cách nhập viện 8 tháng, sốt 38oC có 1 cơn co giật
tương tự.
+ Không có bệnh lý nội, ngoại khoa đặc biệt khác,
không uống thuốc thường xuyên.
+ Sở thích: Thích trang điểm cho bản thân và phụ
nữ, thích ăn mặc giống nữ.
• Gia Đình:
+ Mẹ là giáo viên mầm non ; Cha : Thiết kế xây
dựng, không hài lòng về sở thích của bệnh nhân,
kinh tế gia đình ổn định.
+ Con cô ruột lớn hơn 2 tuổi bị động kinh.
+ Ông cậu bị co giật do nghiện rượu.
• Xã hội:
+ Học sinh giỏi từ nhỏ.
+ Cách nhập viện 3 tuần, bạn thân chết, suy sụp
tinh thần, khóc nhiều.
A. Tổng quát:
1. Tổng trạng:
- Sinh hiệu: M: 90l/p, HA: 100/60 mmHg, T: 37oC
NT : 20l/p
- CN: 50 kg, CC: 1,55m, BMI: 20.8
- Có vết cắn răng ở lưỡi.
- Khám nội khoa bình thường
- Bệnh nhân nam, 17 tuổi, vào viện vì co giật.
- Cơn co giật xuất hiện đột ngột, có dấu hiệu báo
trước, định hình (?), mất ý thức trong cơn(?).
Thời gian co giật khoảng 1,5 phút, sau cơn
khoảng 5 phút thì tỉnh.
- Có khoảng 4 -5 cơn trong 1 giờ, giữa các cơn
tỉnh.
- Khám lâm sàng: Có vết cắn răng ở lưỡi.
- Tiền căn: Lúc 3 tuổi và cách nhập viện 8 tháng
có cơn co giật kèm sốt.
+ Trong gia đình có nhiều người thân bị co giật,
động kinh.
+ Bất đồng ý kiến với cha ruột.
+ Có bạn thân chết cách nhập viện khoảng 3
tuần.
1. Chẩn đoán hội chứng: hội chứng động kinh
toàn thể
2. Chẩn đoán vị trí: Vỏ não vùng vận động thùy
trán.
3. Chẩn đoán nguyên nhân:
-Triêu chứng
-Căn nguyên ẩn
-Vô căn
4. Chẩn đoán phân biệt giả động kinh
Công thức máu Sinh Hóa
RBC: 5.40 T/l
HGB: 156 g/l
HCT: 46.7 %
MCV: 86 fl
MCH: 28.9 pg
MCHC: 335 g/l
WBC: 6.06 G/L
NEU: 54,7%; LYM: 33.8%
MONO: 7.4%; EOS: 1.8%
BASO: 0.2%
- Đường huyết: 66mg/dl
- ALT: 11 U/L
- AST: 30 U/L
- BUN: 11 mg/dl
- Cre: 0.9 mg/dl
- CPK: 102.7 U/L
- CK-MB: 13.3 U/L
Na K CL Ca
141 3.3 102 2.3
Độc chất trong máu Dịch não tủy
- Morphin (-)
- Cần sa (-)
- Barbiturate (-)
- Amphetamine (-)
- Phencyclidin (-)
- Cocain (-)
- DNT trong, không màu,
không có tế bào
- Protein: 19.7mg/dl
- Glucose: 66 mg/dl
- Bilirubin: 0.01mg%
- Clo: 122mmol/L
- Soi: Không thấy bào tử
nấm
- Đường huyết lúc chọc
dò: 99mg/dl
PCP (phencyclidine) là chất được cho phép sử dụng gây mê tổng quát
vào năm 1953. Do những tác dụng phụ đối với con người bao gồm gây
ảo giác và bất an nên nó bị ngừng sử dụng vào năm 1965.
PCP: loại ma túy rất hấp dẫn với những đối tượng trẻ tuổi
Phê PCP không hề giống phê cần sa. Những người hút "wet" nói rằng,
họ cảm giác như mình có thể trò chuyện với đồ vật hoặc thậm chí là
bước ra khỏi thân xác của mình
sử dụng "wet" quá liều thân nhiệt của họ tăng đột ngột. Họ cảm thấy cơ
thể mình nóng như thiêu đốt nên phải cởi quần áo để hạ nhiệt. Ngoài ra,
"Người ta làm đủ thứ điên rồ khi dính tới PCP"
15USD/mẩu thuốc hoặc 25USD cho 2 mẩu.
1. Có phải cơn động kinh không?
2. Hướng chẩn đoán xác định?
3. Hướng giải quyết hiện tại và lâu dài?
Cơn động kinh?
Động kinh?
Hội chứng động kinh?
giả động kinh?(seizure, seizure disorder(epilepsy), epleptic
syndrome, pseudoseizure ?)
A convulsion is a medical condition where body muscles contract
and relax rapidly and repeatedly, resulting in an uncontrolled
shaking of the body.[1] Because a convulsion is often a symptom of
an “EPILEPTIC SEIZURE”, the term convulsion is sometimes
used as a synonym for seizure. However, not all epileptic seizures
lead to convulsions, and not all convulsions are caused by
epileptic seizures
Seizure(cơn động kinh) so với
Seizure Disorders(động kinh)
- seizure và seizure
disorders khác nhau
- seizure = hoạt động điện
trong não (sự trào lên riêng
lẽ của hoạt động điện).
- seizure disorder = nhiều
seizures.
Seizure :
- electrical discharge happens suddenly in your brain.
- problem in brain cells
- can lead to changes: feel and act
- cause symptoms: muscle spasms, limb twitches, and
loss of consciousness.
Seizure:- one-time event. - more than one seizure: larger disorder.
(hiệp hội động kinh (EF) once you have a single seizure with no obvious cause, 50 percent chance of having another seizure. The second seizure often occurs within half a year of the first one. )
Động kinh là gì?
- Seizure disorder: two or more seizures.
- EF: two seizures, 80 percent recurrent seizures.
- Seizure disorders: epilepsy.
- If single seizure, it doesn’t mean that you have
epilepsy.
- Epilepsy = seizure disorder, least two seizures
“unprovoked.”(vô cớ)
- Unprovoked seizures have “natural” causes: genetic
factors or metabolic imbalances.
-“Provoked” seizures: brain injury or stroke.
Trong điều kiện bình thường
- Brain cells dùng electrical activity để chuyển thông
tin đến các nơron.
- Seizures xảy ra khi tb não hoạt động bất thường ,
gây tb tk kích thích sai (misfire) và gởi tín hiệu sai.
- E F: Nguyên nhân tb não đáp ứng bất thường:
1. Không rõ 50 % seizure.
2. Chắc chắn gây seizures.
Bao gồm:
Alzheimer’s disease/dementia, heart problems like
stroke or heart attack, injury to your head or brain
(including before birth), lupus.
Meningitis
Cơn động kinh cục bộ (Partial seizures)
1. limited part of your brain.
2. If they originate on one side of your brain and
spread to other areas, they are called simple
partial seizures.
3. If they begin in an area of your brain that affects
consciousness, they are called complex partial
seizures.
Cơn động kinh cục bộ (Partial seizures)
In simple partial seizures, you may have symptoms:
- involuntary muscle twitching
- vision changes
- dizziness
- sensory changes
(Complex partial seizures can cause similar symptoms to simple
partial seizures. But they may also lead to loss of consciousness)
Cơn động kinh toàn thể(Generalized seizures)
- Generalized seizures begin on both sides of your brain at the
same time. Because they spread quickly, it can be impossible to
tell where they’ve originated. This makes certain kinds of
treatments more difficult.
- There are several different types of generalized seizures, each
with their own symptoms:
1. Absence seizures are brief episodes that may make you
stare while remaining motionless, as though you are
daydreaming.
2. Myoclonic seizures can cause your arms and legs to twitch
on both sides of your body.
3. Tonic-clonic seizures are longer-lasting (sometimes up to 20
minutes) with more serious symptoms. In addition to causing
your body to shake or jerk, they can also cause you to lose
control of your bladder and even lose consciousness.
Tonic Seizures.Tonic seizures are brief seizures
(usually less than 60 seconds) consisting of the sudden
onset of increased tone in the extensor muscles. If
standing, the child usually falls to the ground.
Atonic Seizures: Atonic (astatic) seizures, or drop
attacks, are characterized by a sudden loss of muscle
tone. They begin suddenly and without warning and
cause the patient, if standing, to fall quickly to the floor
I. Động kinh và hội chứng có liên quan vị trí (cục bộ)
A. Vô căn (khởi phát bệnh liên quan tuổi tác)
Động kinh lành tính của trẻ nhỏ với gai vùng trung tâm-thái
dương
Động kinh lành tính của trẻ nhỏ với hoạt động kịch phát vùng
chẩm
Động kinh lành tính của trẻ nhỏ với triệu chứng cảm xúc
Động kinh nguyên phát khi đọc
B. Triệu chứng
Trang thái động kinh cục bộ liên tục, tiến triển mạn tính của trẻ
nhỏ (hội chứng Kojewnikow) *
·Các hội chứng có cơn xuất hiện khi có một tán trợ đặc biệt
C. Nguyên nhân ẩn
*Epilepsia partialis continua can be considered the status epilepticus
equivalent of simple partial motor seizures.
II. Động kinh và hội chứng toàn thể hoá
A. Vô căn (có khởi phát liên quan tuổi tác)
. Co giật lành tính gia đình của trẻ sơ sinh
· Co giật lành tính sơ sinh
· Động kinh giật cơ lành tính của trẻ không quá 12 tháng tuổi
· Động kinh vắng ý thức của thiếu niên
· Động kinh vắng ý thức của thiếu nhi
· Động kinh giật cơ của thiếu nhi
· Động kinh cơn lớn khi thức giấc
B. Có nguyên nhân ẩn hay triệu chứng
Hội chứng West (co thắt trẻ thơ)
· Hội chứng Lennox-Gastaut
· Động kinh với các cơn giật cơ ngã xụm
· Động kinh với các cơn giật cơ mất ý thức
C. Triệu chứng
III. Động kinh và hội chứng không xác định được là cục bộ hay toàn
thể hoá
A. Với cơn vừa toàn thể vừa cục bộ
B. Với cơn không rõ rệt là cục bộ hay toàn thể
IV. Các hội chứng đặc biệt
A. Cơn động kinh có liên quan với những tình huống
·Sốt cao co giật
·Các cơn động kinh đơn độc hay trạng thái động kinh đơn độc
·Các cơn động kinh chỉ xuất hiện khi có các sự cố cấp tính về
chuyển hoá hay ngộ độc như rượu, thuốc, sản giật, tăng đường
huyết không nhiễm xêton
OCB=hành vi ám ảnh cưỡng bức
Intrusive thoughts=xâm nhập vào ý nghĩ
Affecive dis.= rối loạn tk kéo dài do tình cảm
Khoảng 8g00 sáng, chuẩn bị có bài kiểm tra 15 phút tại lớp, cảm giác hồi
hộp, khó thở, đau nhói ngực trái liên tục, nặng dần kèm lạnh 2 bàn chân
lan dần lên gối. Lúc này bệnh nhân không nhận biết gì nữa
Cơn khởi đầu:
-2 bàn chân run nhẹ, tăng dần thành nhịp mạnh dần lan lên đùi, thân và
đầu.
-2 chân nhịp mạnh, 2 tay nắm nhẹ, nhịp theo chân, đầu lắc sang 2 bên,
mắt nhắm. Cơn kéo dài khoảng 1,5 phút, sau cơn bệnh nhân thở mạnh,
khoảng 2 phút thì tỉnh, thực hiện được y lệnh. Trong cơn không ngưng
thở, không tím tái, không tiểu ra quần.
-Từ trường học vào bệnh viện Quận 2 bệnh nhân có khoảng 4 – 5 cơn
tương tự, giữa cơn bệnh nhân biết (nhắc mẹ giữ cặp).
1.Cơn động kinh(epileptic seizure)
2. cơn co giật không động kinh(NESs)
- Sinh lý: đơn thuần, hổn hợp(tâm
thần làm nặng hơn hay thêm vào)
- Tâm thần(PNES)
Physiologic nonepileptic seizure or Events: tùy thuộc vào tuổi, trè
nằm mơ không nhớ cơn(night terrors), breath holding spell(ngưng
thở) ở trẻ em, ngất, biến chứng migraine. …
+ Sốt co giật: 2 cơn(t 3 tuổi, cách nhập viện 8 tháng). Không có
bệnh lý nội, ngoại khoa đặc biệt khác, không uống thuốc
thường xuyên.
+ Sở thích: Thích trang điểm cho bản thân và phụ nữ, thích ăn
mặc giống nữ.
+ Cha mẹ không hài lòng về sở thích của bệnh nhân,
+ Con cô ruột lớn hơn 2 tuổi bị động kinh.
+ Ông cậu bị co giật do nghiện rượu.
+ Học sinh giỏi từ nhỏ.
+ Cách nhập viện 3 tuần, bạn thân chết, suy sụp tinh thần, khóc
nhiều.
Tiền sử
Patient Education
Thorough patient education is critical and is the first step in
treatment. Patients and their families must understand the
diagnosis to comply with the recommendations of the psychiatric
caregiver
A pilot study in 2010 suggested serotonin selective
reuptake inhibitors (SSRIs) may be helpful in reducing
seizures in PNES
Dosage in the sertraline group started at 25 mg daily
and increased to 50 mg at two weeks and kept
increasing further in 50 mg increments to a maximum
of 200 mg daily, as tolerated.