Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
BẢN TIN THỊ TRƯỜNG CAO SU
* Số 1 – Tháng 01/2018
I. QUY ĐỊNH - CHÍNH SÁCH
II. TIÊU ĐIỂM THÁNG 12
III. NHẬN ĐỊNH – DỰ BÁO
IV. XU HƯỚNG NGÀNH
V. CÔNG TY TRONG NGÀNH
VI. KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ
VII. SỰ KIỆN THÁNG SAU
2 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Chính phủ Thái Lan, Malaysia và Indonesia – các thành viên của Hội đồng Ba bên Quốc
tế, đã bắt đầu cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên. Trong thông báo ngày 22/12/2017,
ITRC – bộ phận vận hành của International Rubber Consortium cho biết ba nước này sẽ
giảm 350.000 tấn cao su tự nhiên xuất khẩu kể từ 22/12/2017 đến 31/3/2018.
Chiểu theo “Cơ chế hạn lượng xuất khẩu đồng thuận” (AETS), kế hoạch này sẽ được
triển khai bởi các cơ quan chức trách tại mỗi quốc gia, xử lý các cam kết kinh doanh hiện
nay theo cơ chế hợp đồng kỳ hạn và các biện pháp khác bao gồm sử dụng cao su tự nhiên
trong nhiều ngành khác nhau như vận tải, hàng tiêu dùng và đường sá cao su hóa.
AETS là cơ chế được thông qua trong cuộc họp của ITRC tại Bangkok vào ngày 29/11,
theo đó 3 nước quyết định động thuận giảm xuất khẩu. Theo báo cáo của IRCo, cuộc họp
đã thống nhất hợp tác giữa ba nước về tăng tiêu dùng cao su tự nhiên trên thị trường nội
địa và bày tỏ tin tưởng rằng các biện pháp mới này sẽ giúp phục hồi giá cao su.
Giá cao su Thái Lan RSS3 đã giảm 45% kể từ cuối tháng 1/2017 đến nay do tình trạng dư
cung và nhu cầu chậm lại tại Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản. AETS đồng thuận rằng Thái
Lan sẽ giảm xuất khẩu 230.000 tấn, Indonesia giảm 95.000 tấn và Malaysia giảm 20.000
tấn. Chỉ riêng Thái Lan đã sản xuất khoảng 5 triệu tấn cao su tự nhiên hàng năm, trong đó
phần lớn dành cho xuất khẩu. Năm 2016, ba nước này cũng từng đồng thuận giảm xuất
khẩu 615.000 tấn cao su tự nhiên trong vòng 6 tháng.
Thái Lan hiện chỉ sử dụng khoảng 600.000 – 800.000 tấn cao su tự nhiên trên thị trường
nội địa. Đầu tháng 12/2017, chính phủ Thái Lan đặt mục tiêu tăng mức tiêu thụ nội địa
đối với cao su tự nhiên lên hơn 1 triệu tấn hàng năm.
I. QU
Y Đ
ỊNH
- CH
ÍNH
SÁ
CH
Các nước sản xuất cao su lớn bắt đầu 3 tháng
cắt giảm xuất khẩu
3 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Nguồn: Rubber & Plastics News,05/01/2018
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu cao su của Việt Nam tháng
12/2017 ước đạt 175 nghìn tấn với giá trị đạt 253 triệu USD. Với ước tính này, khối
lượng xuất khẩu cao su năm 2017 ước đạt 1,39 triệu tấn và 2,26 tỷ USD, tăng 11% về
khối lượng và tăng 35,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Giá cao su xuất khẩu bình quân 11 tháng đầu năm 2017 đạt 1.654,7 USD/tấn, tăng 28,3%
so với cùng kỳ năm 2016.
Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam
trong 11 tháng đầu năm 2017, chiếm thị phần lần lượt 64%, 5,2% và 3,9%. Giá trị xuất
khẩu cao su sang 3 thị trường này lần lượt là: 1,29 tỷ USD, tăng 51,8%; 104,9 triệu USD,
giảm 8,8% và 78,4 triệu USD, giảm 29,9% so với cùng kỳ năm 2016.
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CHÍNH CỦA CAO SU VIỆT NAM THÁNG 11/2017
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
12
Tháng 12 Việt Nam xuất khẩu 175 nghìn
tấn cao su, đạt giá trị 253 triệu USD
4 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 12/2017 ước đạt 60nghìn tấn
với giá trị đạt 105 triệu USD. Khối lượng và giá trị nhập khẩu cao su năm 2017 là 559
nghìn tấn và 1,09 tỷ USD, tăng 28,5% về khối lượng và tăng 59,1% về giá trị so với cùng
kỳ năm 2016.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 11 tháng đầu năm 2017 là Hàn Quốc,
Nhật Bản, Campuchia và Thái Lan chiếm 54,5% thị phần.
Trong 11 tháng đầu năm 2017, giá trị cao su ở tất cả các thị trường nhập khẩu đều tăng.
Trong đó, thị trường có giá trị tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là
Indonesia (gấp 2,9 lần), Nga ( 91,6%) và Trung Quốc ( 85,4%). Đặc biệt, trong 11
tháng đầu năm 2017 mặc dù khối lượng nhập khẩu cao su từ thị trường Malaixia giảm
5,1% nhưng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này lại tăng 56% so với cùng kỳ năm 2016.
NGUỒN NHẬP KHẨU CHÍNH CỦA CAO SU VIỆT NAM THÁNG 11 NĂM 2017
Nguồn: thitruongcaosu.net,27/12/2017
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
12
5 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Theo tổng giám đốc Cơ quan Cao su Malaysia (MTIB) Datuk Dr Jalaluddin Harun,
Malaysia đang tăng sử dụng gỗ từ cây cọ và cao su làm nguyên liệu thô do tính dẻo dai
và bền của các loại gỗ này. Việc giảm sử dụng gỗ nguyên liệu từ các cây gỗ cứng cũng
nằm trong nỗ lực bảo tồn các khu rừng tự nhiên của Malaysia.
Với nguồn cung dồi dào các vườn trồng cọ và cao su, những nhà chế biến gỗ đang tìm
cách sử dụng gỗ cọ và gỗ cao su để sản xuất gỗ dán, gỗ ép và pa-nô. “Chúng tôi có diện
tích trồng cọ và cao su tương đối lớn. Hiện khoảng 80% xuất khẩu nội thất của chúng tôi
đến từ gỗ cao su. Tương lai của ngành trồng trọt này được đảm bảo”, ông Datuk Dr
Jalaluddin Harun cho biết.
Malaysia có gần 1,1 triệu ha trồng cao su tại các bang để duy trì nhu cầu đối với gỗ cho
các doanh nghiệp chế biến gỗ. “Chúng tôi cũng có khoảng 5,7 triệu ha trồng cọ. Các bang
này đang trong quá trình tái canh sau 25 năm khai thác. Chúng tôi có khoảng 80.000 –
100.000ha diện tích cọ sẵn sàng cho thu hoạch gỗ và tái canh hàng năm”. Hiện Malaysia
có 5 nhà máy sản xuát gỗ dán, gỗ ép và gỗ mềm làm từ thân cây cọ.
Ông Jalaluddin cho biết Cơ quan Lâm nghiệp quốc gia cũng đang thúc đẩy tái canh các
vườn cọ và cao su. “Chúng tôi đang nỗ lực vì sự phát triển bền vững trong tương lai. Ví
dụ, chúng tôi trồng Acacia mangium với diện tích hơn 300.000ha tại Sabah, Sarawak và
bán đảo Malaysia”.
Malaysia là nước xuất khẩu gỗ nội thất lớn thứ 8 thế giới với Nhật Bản là thị trường lớn
nhất cho xuất khẩu gỗ, tiếp theo là Mỹ, EU, Ấn Độ và Úc. MTIB cũng khuyến khích
nhập khẩu nguyên liệu thô từ Bắc Mỹ, châu Âu, châu Phi và Nam Mỹ để gia tăng giá trị
Malaysia tăng sử dụng gỗ từ cao su, cây cọ
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
12
6 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
cho chuỗi giá trị sản xuất nội thất của Malaysia. Các thành phẩm sẽ được xuất khẩu với
mức giá cao hơn.
Một chuyên gia gỗ nôi địa cho biết Malaysia đang đi theo hướng tập trung vào phân khúc
hạ nguồn trong chuỗi giá trị. “Chúng tôi đang tăng giá trị như chế biến gỗ thành các bộ
phận sản phẩm nội thất, sản xuất các sản phẩm như sàn gỗ, pa nô tường”.
Nhà phân tích ngành trồng trọt tại Affin Hwang Capital là Nadia Aquidah cho rằng tình
trạng khan hiếm nguồn cung gỗ toàn cầu do nguồn cung gỗ tròn từ nguồn rừng tự nhiên
suy giảm. “Thị trường thế giới đang thiếu gỗ tròn và nhu cầu đối với gỗ dán tiếp tục duy
trì ổn định”.
Nguồn: tapchicaosu.vn,24/12/2017
Giá cao su thiên nhiên tiếp tục duy trì ở mức thấp nhưng nhà cung cấp cao su toàn cầu
Halcyon Agri của Singapore đang tìm cách bình ổn giá mặt hàng này.
Theo nhà cung cấp cao su toàn cầu Halcyon Agri (Singapore), sau khi chạm đáy ở
khoảng 1.000 USD/tấn vào đầu năm 2016, giá cao su hiện nay dao động quanh 1.400
USD/tấn nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình 10 năm ở 2.500 USD/tấn.
Halcyon Agri muốn thay đổi tình cảnh ảm đạm của cao su hiện nay.
“Với những gì đang làm, tôi nghĩ ta có thể dần dần phục hồi giá cao su bằng cách hạn chế
tình trạng giá cả biến động thất thường”, ông Robert Meyer, Giám đốc điều hành
Halcyon Agri, nói với CNBC.
Doanh nghiệp Singapore nỗ lực cứu giá cao su
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
12
7 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Công ty này đã đẩy mạnh mua cao su thời gian gần đây.
Năm ngoái, Halcyon Agri tham gia vào liên doanh ba bên với công ty hóa chất nhà nước
Trung Quốc Sinochem International và nhà sản xuất cao su Singapore GMG Global để
trở thành hãng quản lý chuỗi cung ứng cao su lớn nhất thế giới.
Halcyon Agri cũng vừa mua lại 5 nhà máy cao su tại Indonesia, bên cạnh các nhà máy
hiện hữu của hãng tại Thái Lan và Malaysia. Ba quốc gia Đông Nam Á này hiện đóng
góp gần 70% sản lượng cao su thiên nhiên toàn cầu và giới chức ba nước dự kiến sẽ cắt
giảm xuất khẩu để cứu giá cao su.
“Kiểm soát giá tốn nhiều chi phí, không chỉ đối với chúng tôi mà còn cả chuỗi cung ứng.
Tôi nghĩ ta có thể thoát khỏi gánh nặng chi phí đó khi giá ngừng biến động, từ đó người
trồng cao su sẽ lại có lợi nhuận”, ông Meyer cho biết.
Giao dịch cao su tương lai trên sàn SHFE bị chi phối chủ yếu bởi thứ mà người ta gọi là
“phức hợp hàng đen”, trong đó giá cao su gắn liền với quặng sắt, thép, than, và biến động
theo tình trạng đầu cơ. Vì thế giá nguyên liệu thô này luôn biến động”, ông Meyer cho
biết.
Tuy nhiên, vị CEO của Halcyon Agri cho biết mình lạc quan vì “đây là thời điểm rất
đáng để quan tâm thị trường cao su”.
“Ở cấp độ vĩ mô, các loại hàng hóa rơi vào khủng hoảng trong nhiều năm qua, vì thế
cung cầu đang thắt chặt. Về khía cạnh giá, giờ là thời điểm thích hợp để quan tâm nhiều
hơn đến thị trường cao su”, ông Meyer nói.
Nguồn: tapchicaosu.vn,13/12/2017
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
12
8 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Theo Tổng cục Thống kê Campuchia, xuất khẩu cao su tự nhiên của Campuchia tăng gần
37% trong năm 2017, lên 190.000 tấn.
Ông Pol Sopha, tổng giám đốc Tổng cục Cao su tại Bộ Nông nghiệp Campuchia, cho
hay, trong năm 2017, xuất khẩu cao su Campuchia tăng 50.000 tấn so với năm 2016.
“Kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên của Campuchia tăng theo từng năm, với các thị
trường xuất khẩu lớn nhất là Việt Nam, Malaysia, Singapore và Trung Quốc”. Diện tích
trồng cao su tại Campuchia cũng tăng liên tục, hiện đạt gần 7.000 ha trên toàn quốc.
Tuy nhiên, ông Sopha cũng nhận định cao su tự nhiên đang đối mặt với tình trạng bất ổn
giá triền miên trên thị trường quốc tế. Trong những tháng cuối năm 2016, giá cao su tự
nhiên xuất khẩu đạt 1.700 USD/tấn, nhưng trong quý 1/2017, giá xuất khẩu lên tới 2.200
USD/tấn. Tháng 12/2017, giá giảm xuống 1.600 USD/tấn. Ông cho biết thêm rằng giá
cao su tự nhiên sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. “Giá cao su sẽ sớm tăng trở lại.
Nhưng nông dân và thương nhân luôn cần cần trọng trước sự biến động giá hàng hóa
này”.
Ông Sopha cho biết diện tích cho mủ cao su hiện đang ở mức cao, bày tỏ lạc quan về sự
mở rộng của ngành cao su tại Campuchia. “Chúng tôi có rất ít nhà máy chế biến cao su
và chính phủ mong muốn tăng số lượng nhà máy để giá cao su ổn định hơn”. Chính phủ
Campuchia hiện đang ưu tiên xây dựng nhà máy chế biến cao su như một cách để tạo
công ăn việc làm tại nước này.
Chúng tôi kêu gọi chính phủ đàm phán với Trung Quốc để tạo điều kiện thuận lợi cho
xuất khẩu cao su. Đồng thời, chúng tôi cũng cần thêm các nhà đầu tư đến từ Việt Nam,
Trung Quốc, Thái Lan và Hàn Quốc. Các nhà đầu tư địa phương lo ngại không tìm được
thị trường do Campuchia còn yếu về thương hiệu và chất lượng”.
COFCO, nhà chế biến, sản xuất và giao dịch thực phẩm lớn nhất Trung Quốc, trong
tháng 12/2017 đã thông báo thành lập một nhóm công tác tại Campuchia để tìm hiểu
năng lực của thị trường nông sản Campuchia, bao gồm mở rộng nhập khẩu hàng loạt
hàng hóa từ Campuchia và đầu tư vào cơ sở hạ tầng địa phương. Cao su nằm trong số rất
nhiều nông sản Campuchia mà COFCO quan tâm. Thông báo này đưa ra trong cuộc gặp
chính thức tại Bắc Kinh giữa phó thủ tướng Campuchia kiêm chủ tịch Hội đồng Phát
triển Nông nghiệp và Nông thôn Campuchia Yim Chhayly với chủ tịch COFCO Patrick
Yu.
Nguồn: Khmer Times,03/01/2018
II. T
IÊU
ĐIỂ
M T
HÁ
NG
12
Xuất khẩu cao su Campuchia tăng 37% trong năm 2017
9 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Bộ Công Thương dự báo, trong quý đầu tiên của năm, XK cao su sẽ giảm do cây cao su
bước vào giai đoạn thay lá cho năng suất thấp, đồng thời XK cao su trong thời gian này
bị gián đoạn do trùng với Tết Nguyên đán.
Nhìn nhận trong cả năm 2018, Bộ Công Thương nêu rõ: Thị trường cao su thế giới tiếp
tục đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức khi nhu cầu tiêu thụ cao su của Trung Quốc
có thể chậm lại khi ngành công nghiệp ô tô nước này dường như đã đạt ngưỡng.
Theo Hiệp hội Công nghiệp ô tô Trung Quốc: Doanh số bán xe toàn ngành ô tô Trung
Quốc năm 2017 có thể tăng 3,5%, không đạt được mục tiêu 5% như kỳ vọng. Thị trường
ô tô nước này sẽ tăng trưởng chậm lại, chỉ đạt khoảng 3% trong năm 2018. Đây là năm
thứ hai liên tiếp tăng trưởng ngành này không mấy khởi sắc.
Về XK cao su trong năm 2017, Bộ Công Thương đưa ra ước tính, tổng lượng cao su XK
cả năm đạt 1,395 triệu tấn với trị giá 2,3 tỷ USD, tăng 11,4% về lượng và tăng 36% về trị
giá so với năm 2016.
Giá cao su XK trung bình năm 2017 ước đạt 1.628 USD/tấn, tăng 22,1% so với năm
trước. Trong đó, biến động giá một số chủng loại cao su XK chính như sau: Giá XK cao
su tổng hợp trung bình đạt 1.661,19 USD/tấn, tăng 22,71%; giá cao su SVR 3L đạt
1.748,55 USD/tấn, tăng 26,36%; giá cao su SVR 10 đạt 1.592,86 USD/tấn, tăng
23,47%...
Nguồn: Báo Hải quan
Xuất khẩu cao su sẽ giảm trong Quý I/2018?
III. N
HẬ
N Đ
ỊNH
– D
Ự B
ÁO
10 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Nhìn lại bức tranh toàn cảnh,
ngành nông nghiệp có một năm
thắng lợi nhưng đi sâu vào phân
tích sẽ thấy rằng, sự tăng trưởng
về giá trị xuất khẩu của cả
ngành đang có “tử huyệt” là phụ
thuộc quá nhiều vào một vài thị
trường. Làm sao để giải quyết
bài toán này đang là câu hỏi mà
ngành nông nghiệp đã đặt ra và
cần giải quyết.
Giá trị xuất khẩu liên tục tăng
Theo số liệu báo cáo hàng tháng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(NN&PTNT), trong 10 mặt hàng nông lâm thủy sản và lâm sản chủ lực, có 9 mặt hàng có
giá bán tăng so với năm trước, chỉ hồ tiêu là giá giảm so với cùng kỳ. Vì thế, giá trị xuất
khẩu các mặt hàng trong khối ngành nông sản năm 2017 đều tăng, đưa tổng giá trị toàn
ngành tăng theo.
Mặt hàng có giá trị tăng mạnh nhất là rau quả xuất khẩu khi mang về cho Việt Nam 3,16
tỷ USD, qua 11 tháng xuất khẩu, tăng 43% so với cùng kỳ. Hoa quả trở thành mặt hàng
đứng thứ 3 về giá trị xuất khẩu chỉ sau gỗ, sản phẩm từ gỗ và thủy sản.
Tiếp theo là mặt hàng cao su. Cụ thể, giá cao su xuất khẩu bình quân 10 tháng của năm
đạt hơn 1.680 USD/tấn, tăng gần 33% so với cùng kỳ năm 2016. Vì thế, trong 11 tháng,
lượng cao su xuất khẩu ước đạt 1,2 triệu tấn, giá trị đạt hơn 2 tỷ USD, tuy chỉ tăng 8% về
lượng nhưng lại tăng 39% về giá trị so với cùng kỳ. Tuy nhiên, nếu tính vào tổng giá trị
mà cao su mang lại sẽ còn lớn hơn vì trong thống kê này Bộ NN&PTNT chỉ tính đến giá
trị mủ cao su xuất khẩu mà không tính đến những sản phẩm giá trị gia tăng khác như gỗ,
ván ép làm từ gỗ cao su.
Một điều nhận ra rằng, nông sản đang phụ thuộc vào một số thị trường nhất định. Hiện
tại, Việt Nam đã ký nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ cũ lẫn thế hệ mới,
việc này, đồng nghĩa với việc giúp Việt Nam mở rộng thị trường, trong đó, có khối ngành
nông sản. Thống kê của Bộ NN&PTNT cho thấy, số lượng thị trường có nhập khẩu nông
sản của Việt Nam dao động 80 -160 thị trường. Tuy nhiên, thị trường lớn nhất là Trung
Quốc.
Để ngành nông nghiệp phát triển bền vững
III. N
HẬ
N Đ
ỊNH
– D
Ự B
ÁO
11 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Gần như mọi sản phẩm trong khối ngành hàng nông sản đều bán qua Trung Quốc, có mặt
hàng chiếm hơn 70% giá trị xuất khẩu như rau quả, thủy sản, trên 40% như cao su, gạo…
Bài giải từ nông nghiệp công nghệ cao
Chắc hẳn nhiều người vẫn nhớ câu chuyện người dân phải treo băng rôn kêu gọi người
tiêu dùng mua chuối để hỗ trợ nông dân Đồng Nai vì thị trường Trung Quốc đột ngột
ngừng mua chuối của bà con.
Lâu nay, chuối xuất sang Trung Quốc là trồng theo cách truyền thống, hộ gia đình nên
sản phẩm làm ra không đồng đều về chất lượng, không đảm bảo một tiêu chuẩn nào do
thị trường dễ tính. Tuy nhiên, cái gì cũng có cái giá của nó, vì nếu một thị trường không
đòi hỏi khắt khe về mặt tiêu chuẩn thì thị trường đó cũng không ổn định. Chuyện giải cứu
chuối, dưa hấu đã minh chứng cho điều đó.
Tuy nhiên, cũng trồng chuối nhưng sản phẩm của Công ty TNHH Huy Long An – Mỹ
Bình lại không có hàng để bán. Sự khác biệt nằm ở đâu? Đây là công ty đầu tư trồng
chuối theo công nghệ cao, đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của Nhật Bản. Vì thế, vào
tháng 3/2017, khi không bán được cho Trung Quốc, chuối của bà con nông dân chất đống
bên vỉa hè chờ giải cứu thì công ty này lại không có chuối để xuất khẩu.
Vì làm theo hướng nông nghiệp công nghệ cao nên chuối trồng ở trang trại của Long An
– Mỹ Bình dễ dàng có mặt trên hệ thống bán lẻ của Nhật Bản, Hàn Quốc, còn Trung
Quốc chỉ chiếm chiếm khoảng 10% lượng hàng xuất khẩu.
Câu chuyện trên là minh chứng cho con đường mới của nông sản Việt Nam khi muốn
tăng thị phần ở những thị trường khó tính chỉ còn một cách đầu tư một cách bài bản theo
hướng công nghệ cao nếu muốn phụ thuộc vào một vài thị trường duy nhất. Có thể nói,
nông nghiệp công nghệ cao là “lối thoát” duy nhất cho nhiều mặt hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam trong tương lai nếu chúng ta muốn tận dụng tốt những lợi thế từ các
FTA đã ký và đang được Việt Nam chuẩn bị ký kết.
Nguồn: tapchicaosu.vn,04/01/2018
III. N
HẬ
N Đ
ỊNH
– D
Ự B
ÁO
12 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Tại Hội nghị ANRPC (ngày 23/10), các báo cáo viên đều đồng thuận xu hướng giá sẽ
được cải thiện trong thời gian tới, tuy nhiên, còn nhiều biến động và không vững chắc do
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Ông Benny Lee – Công ty Jupiter Securities (Malaysia) – cho biết giá cao su TSR 20
(SICOM) đến cuối năm 2018 sẽ vượt 2.200 USD/tấn. Ngoài hai yếu tố cơ bản cung cầu,
trong những tháng cuối năm 2017, giá cao su chịu ảnh hưởng nhiều của dư cung tích lũy
từ các năm trước, cùng với nhiều yếu tố khác như diễn biến của giá dầu thô; biến động tỷ
giá hối đoái của các đồng tiền mạnh; tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới đặc biệt là các
nước tiêu thụ cao su lớn như Trung Quốc, Hoa Kỳ; tình trạng đầu cơ tại các sàn giao dịch
hàng hóa tương lai; xung đột địa chính trị; biến đổi thời tiết… Giá cao su thiên nhiên còn
chịu ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ. Theo như dự báo của nhiều chuyên gia, vào đầu năm
2018, giá cao su có thể bước vào một đợt phục hồi mới khi đây là thời gian cây cao su
vào mùa rụng lá và ngừng thu hoạch mủ ở nhiều nước.
Bên cạnh đó, thị trường cao su luôn tồn tại nguy cơ tiềm ẩn về giá vì khi giá tăng, sẽ thúc
đẩy người trồng tăng cường khai thác mủ cao su, có thể nguồn cung tăng nhanh trở lại và
gây nguy cơ kéo giá giảm xuống.
Trước tình hình giá cao su thiên nhiên liên tục biến động trong thời gian qua, VRA
khuyến cáo các hội viên tiếp tục duy trì các giải pháp ứng phó với tình hình giá không
thuận lợi, đã thực hiện hiệu quả trong năm 2016. Đối với doanh nghiệp và người trồng
cần quản lý chặt chẽ giá thành, tiết giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đa dạng
nguồn thu nhập, cập nhật tình hình thị trường và giá cả để giảm rủi ro trong kinh doanh.
Nhằm tăng sức cạnh tranh cho ngành cao su Việt Nam, VRA đang tiếp tục kiến nghị Bộ
Tài chính xem xét áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng đối với cao su sơ chế như đã
áp dụng với cà phê, hồ tiêu, nhân điều, chè, gạo… để tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu và
giảm tốn kém cho nhà nước trong khâu kiểm tra hoàn thuế. Bên cạnh đó, Hiệp hội tiếp
tục khuyến khích đẩy mạnh phát triển sản phẩm cao su và sản phẩm gỗ cao su nhằm gia
tăng giá trị cho chuỗi cung ứng ngành cao su. Đồng thời, nâng cao vai trò của ngành cao
su trong các chương trình bảo vệ môi trường, tăng độ che phủ và trữ lượng cac-bon, tăng
khả năng hấp thụ khí thải gây hiệu ứng nhà kính để giảm tác động tiêu cực của biến đổi
khí hậu.
Nguồn: thitruongcaosu.net,14/12/2017
Xu hướng giá cao su sẽ được cải thiện trong thời gian tới
IV
. XU
HƯ
ỚN
G N
GÀ
NH
13 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Năm 2017 được coi là một năm
thành công của các CTCS khu vực
Tây Nguyên trong việc hoàn thành
kế hoạch sản lượng thu hoạch mủ.
Trong đó, sớm nhất là Cao su Kon
Tum về trước kế hoạch 52 ngày, trở
thành công ty đầu tiên hoàn thành kế
hoạch sớm nhất toàn VRG.
Phó TGĐ VRG Trần Công Kha (thứ
ba từ phải sang) tặng bằng khen và
tiền thưởng 100 triệu đồng cho Cao
su Chư Prông
Chú trọng áp dụng giải pháp mới
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, ngay từ đầu năm các CTCS khu vực Tây Nguyên đề ra
chủ trương, tập trung mọi nguồn lực cho SXKD. Giao nhiệm vụ cho bộ phận chuyên môn
đánh giá đúng thực lực vườn cây, từ đó làm cơ sở giao khoán cho công nhân (CN). Mặt
khác, đẩy mạnh công tác đào tạo tay nghề cho CN và gia thuộc. Xây dựng phương án trả
lương phù hợp, đảm bảo thu nhập để người lao động yên tâm công tác.
Ông Ngô Văn Mân – Phó TGĐ Cao su Kon Tum, chia sẻ: “Vườn cây năm nay được
chăm sóc tốt hơn nhờ lượng phân bón nhiều hơn, lực lượng lao động ổn định và ý thức
trách nhiệm được nâng lên. Chúng tôi thực hiện giao khoán sản lượng cho CNLĐ công
khai, minh bạch, chính xác. Mức giao khoán sản lượng hợp lý, đúng với năng lực vườn
cây, được CN đồng thuận và nỗ lực phấn đấu thực hiện”.
Còn ông Võ Toàn Thắng – TGĐ Cao su Chư Prông, cho biết nhờ áp dụng đồng bộ nhiều
giải pháp, trong đó có những giải pháp mới trong quản lý điều hành như tăng cường công
tác quản lý, giao quyền nhiều hơn cho đội sản xuất để gắn trách nhiệm, quyền lợi giữa
đội trưởng với công ty và công nhân.
Để góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ thực hiện sản lượng năm 2017, các công ty Tây
Nguyên cũng đã triển khai nhiều biện pháp trong quản lý điều hành như nghiêm túc thực
hiện chế độ cạo, quản lý chặt lịch cạo, giờ cạo và giờ trút mủ. Chủ động mua sắm các loại
vật tư để trang bị cho vườn cây, phân chia và bố trí vườn cây phù hợp với tình hình, điều
kiện đi lại của CN.
Nguồn: tapchicaosu.vn, 4/01/2018
Cao su khu vực Tây Nguyên:
một năm thắng lợi
V
. CÔ
NG
TY
TR
ON
G N
GÀ
NH
14 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ vừa phê duyệt Phương án cổ phần hóa và chuyển thành
công ty cổ phần Công ty mẹ – Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam (VRG) với hình
thức cổ phần hóa kết hợp bán phần vốn nhà nước hiện có và phát hành thêm cổ phiếu để
tăng vốn điều lệ.
Cổ phần nhà nước chiếm 75% vốn điều lệ Công ty mẹ VRG. Ảnh: Hoàng Công Hùng
Vốn điều lệ của VRG – Công ty cổ phần là 40.000 tỷ đồng. Cơ cấu cổ phần phát hành lần
đầu, tổng số cổ phần là 4 tỷ cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần là 10.000 đồng, trong đó, 3 tỷ
cổ phần nhà nước, chiếm 75% vốn điều lệ; 475.123.761 cổ phần bán đấu giá công khai,
chiếm 11,88% vốn điều lệ; 475.123.761 cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược, chiếm
11,88% vốn điều lệ; 48.921.710 cổ phần bán ưu đãi cho người lao động, chiếm 1,22%
vốn điều lệ; 830.769 cổ phần bán cho tổ chức Công đoàn trong doanh nghiệp, chiếm
0,02% vốn điều lệ.
Giá khởi điểm chào bán cổ phần lần đầu khi thực hiện cổ phần hóa VRG là 13.000
đồng/1 cổ phần. Cơ quan đại diện chủ sở hữu toàn bộ phần vốn nhà nước tại Tập đoàn là
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thủ tướng Chính phủ ủy quyền Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt tiêu chí, quyết định và chịu trách nhiệm lựa chọn nhà đầu tư chiến lược trong nước
sau khi bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng, không bán cổ phần cho nhà đầu tư
chiến lược nước ngoài; bảo đảm nhà đầu tư cam kết gắn bó lợi ích lâu dài với doanh
nghiệp sau cổ phần hóa. Trong đó bảo đảm điều kiện không chuyển nhượng cổ phần
trong thời gian 5 năm và quy định rõ quyền ưu tiên của nhà nước được mua cổ phần nếu
nhà đầu tư chiến lược bán cổ phần sau 5 năm cổ phần hóa.
Theo chinhphu.vn, 27/12/2017
Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa
công ty mẹ VRG
V
. CÔ
NG
TY
TR
ON
G N
GÀ
NH
15 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Những ngày cuối năm, không khí thi đua lao động diễn ra sôi nổi, khẩn trương tại các
đơn vị trực thuộc Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng. Điển hình là Tổ 8, Nông
trường 8, nơi đạt năng suất bình quân trên 3 tấn/ha.
Đại diện lãnh đạo Công đoàn Công ty Cao su Phú Riềng và Nông trường 8 thăm hỏi CN
Trần Thị Xoan tại vườn cây
Tổ khai thác trên 3 tấn/ha
Chúng tôi có mặt tại Tổ 8, Nông trường 8, Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng vào
một ngày đầu tháng 12/2017, đúng một tuần sau khi Chủ tịch Công đoàn Cao su VN
Phan Mạnh Hùng khen thưởng cho tổ 5 triệu đồng vì đã có thành tích thi đua nước rút
vượt sản lượng, năng suất vườn cây bình quân của tổ trên 3 tấn/ha.
Năm 2017, Nông trường 8 được công ty giao kế hoạch sản lượng 999 tấn. Đến ngày
18/11, nông trường đã hoàn thành kế hoạch và là đơn vị đứng thứ 2 hoàn thành kế hoạch
của công ty. Dự kiến đến hết năm, Nông trường 8 khai thác 1.215 tấn (vượt trên 21% kế
hoạch), năng suất lao động bình quân trên 7 tấn/người/năm, năng suất vườn cây trên 2,4
tấn/ha, 12 năm liền đạt trên 2 tấn/ ha. Nông trường hiện có 173 công nhân (CN) khai
thác, thu nhập bình quân 114 triệu đồng/người/năm, chưa tính tiền thưởng.
Nguồn: tapchicaosu.vn, 27/12/2017
Điển hình vượt sản lượng ở Cao su Phú Riềng
V
. CÔ
NG
TY
TR
ON
G N
GÀ
NH
16 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CAO SU GEMADEPT TRONG THÁNG 12/2017:
Làm cỏ hàng 3 vườn cây trồng năm 2015, 2016
Cắt xử lý cỏ hàng 6 vườn cây trồng năm 2013
Cày, chăm sóc, kết hợp chống cháy vườn cây trồng năm 2015, 2016
Cày, xử lý cỏ hàng 6 vườn cây trồng năm 2012, 2014
Bảo dưỡng đường lô và đường liên lô
Ủi bao lô chống cháy vườn cây trồng năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016
Dãy cỏ hàng 3 vườn cây trồng năm 2014
Chặt chồi, cắt dây đậu kuzdu vườn cây 2013, 2014
V
. CÔ
NG
TY
TR
ON
G N
GÀ
NH
17 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Bệnh phấn trắng do nấm Oidium heveae Steinm
gây ra là một trong những bệnh lá phổ biến tại
các nước trồng cao su trên thế giới. Bệnh có khả
năng gây hại cho cây cao su ở mọi lứa tuổi, làm
giảm sinh trưởng, sản lượng vườn cây, ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế.
Tại Việt Nam, bệnh phấn trắng thường phát sinh
gây hại cho các vùng trồng cao su vào giai đoạn
tháng 1 – 3 hàng năm là mùa cao su thay lá, do
lá non rất dễ nhiễm bệnh, cộng với điều kiện thời
tiết sương mù nhiều, nhiệt độ thấp, rất thuận lợi
cho nấm phát triển.
Khi vườn cây bị nhiễm bệnh phấn trắng trong
giai đoạn ra lá non (1-10 ngày tuổi), lá sẽ bị rụng nhiều lần cây sẽ bị mất sức, giảm sinh
trường do phải tập trung dinh dưỡng để tái tạo tầng lá mới. Mặt khác, điều này sẽ làm kéo
dài thời gian ra lá mới dẫn đến cạo trễ, thời gian cạo lấy mủ trong năm sẽ bị rút ngắn lại,
dẫn đến giảm sản lượng vườn cây.
Nếu lá bị nhiễm trong giai đoạn lá hơn 10 ngày tuổi, lá nhiễm bệnh không bị rụng mà
toàn bộ phiến lá bị biến dạng để lại các vết bệnh với nhiều dạng loang lổ, ban đầu có màu
vàng nhạt sau đó chuyển sang màu nâu trên phiến lá, hàm lượng diệp lục trong lá bệnh sẽ
thấp, dẫn đến hiệu suất quang hợp sẽ bị giảm và như vậy năng suất chắc chắn sẽ bị sụt
giảm rất nhiều.
Mủ cao su là sản phấm thứ cấp của cây cao su, được tạo ra từ hệ thống các ống mủ trong
vỏ cây. Nguyên liệu chính cây sử dụng để tạo mủ là đường sucrose được sinh ra trong
quá trình quang hợp của cây. Quá trình quang hợp xảy ra trong lá cao su nhờ chất diệp
lục. Tán lá có tốt thì hiệu suất quang hợp mới cao, tạo ra nhiều nguyên liệu là đường cho
quá trình tạo mủ.
Nếu quản lý bệnh tốt, vườn cây không bệnh hoặc chỉ bị nhiễm rất nhẹ, không bị rụng lá
lại, tán lá tốt khỏe, ổn định nhanh, không bị cạo trễ, năng suất mủ mỗi lần cạo cao. Do đó
có thể nói quản lý bệnh phấn trắng hiệu quả là cơ sở để nâng cao năng suất mủ cao su.
Các biện pháp quản lý bệnh:
Vùng có nguy cơ bệnh cao, không trồng các giống mẫn cảm, nên xem xét trồng các giống
nhiễm bệnh nhẹ: RRIV 103, RRIV 109, RRIV 115, RRIV 209, PB 312, RRIM 712,
RRIC 100, RRIC 121… Tuy nhiên cũng cần tham khảo cơ cấu giống khuyến cáo để
quyết định.
VI. K
Ỹ T
HU
ẬT
– C
ÔN
G N
GH
Ệ
Dây dẫn mủ bằng thép mang lại hiệu quả cao
18 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Bón phân đầy đủ. Tăng cường phân bón vào cuối mùa mưa đặc biệt là đạm và kali để cây
có đầy đủ dinh dưỡng khi ra lá mới, lá sớm ổn định, vượt qua giai đoạn mẫn cảm với
bệnh.
Khai thác hợp lý, không khai thác mủ quá độ làm cây suy kiệt, chống chịu bệnh kém.
Về việc sử dụng thuốc, do đặc thù
bệnh thường xuất hiện vào mùa cây
thay lá. Cần xử lý để ngăn chặn bệnh
phát sinh chứ không đợi bệnh xuất
hiện rồi mới chữa. Tuy nhiên cần
thực hiện trên cơ sở tính toán hiệu
quả kinh tế, không phun đại trà, chỉ
phun chọn lọc vườn chủ lực nhóm 1,
2 có năng suất cao hoặc vùng có
nguy cơ nhiễm bệnh cao.
Để triển khai có hiệu quả việc phun
phòng trị bệnh phấn trắng cần phải
đảm bảo nguyên tắc 4 đúng:
So sánh vườn cây không phun thuốc (trái) và được phun thuốc (phải).
Đúng thuốc: Sử dụng các thuốc đã được khuyến cáo trong quy
trình:hexaconazole (Anvil 5SC, Hexin 5SC, Vivil 5SC, Sai ole 5SC) nồng độ 0,2%; hỗn
hợp của carbendazim và hexaconazole (Vixa ol 275SC, Arivit 250SC) nồng độ 0,2%
hoặc diniconazole (Sumi-Eight 12,5WP) nồng độ 0,05% – 0,1%. Pha kết hợp với chất
bám dính BDNH 2000 nồng độ 0,2% để tăng hiệu quả thuốc.
Đúng lúc: phun thuốc lần đầu khi 10 – 15% số cây trên vườn có lá non nhú chân chim, lá
chưa nhiễm bệnh hoặc mới nhiễm ở mức rất nhẹ (cấp 1). Không phun thuốc khi trên 50%
số cây trên vườn có lá giai đoạn xòe rũ (màu xanh nhạt) đã nhiễm bệnh từ cấp 2 trở lên.
Phun bình quân 2 lần cách nhau 10 ngày. Nếu gặp điều kiện thời tiết khí hậu bất thuận, lá
chưa ổn định, cần phun thêm lần 3. Việc đảm bảo đúng chu kỳ phun 10 ngày/lần cũng
góp phần quan trọng vào hiệu quả công tác phòng trị bệnh.
Đúng cách: phun phủ đều toàn bộ tán lá, phun thuốc trong khoảng thời gian trời mát
(sáng sớm hoặc chiều tối), không phun thuốc vào thời điểm nắng gắt, nhiệt độ cao.
Đúng liều lượng: 400 – 700 lít/ha tùy thuộc loại máy phun và mật độ lá trên tán.
Quản lý bệnh phấn trắng chỉ là một phần trong quá trình canh tác, chăm sóc vườn cây
nhưng nếu thực hiện tốt sẽ góp phần không nhỏ vào việc nâng cao năng suất làm gia tăng
hiệu quả kinh doanh cây cao su.
19 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept
Automotive Testing Expo India 10 – 12/01/2018
CTC Complex, Chennai, India
Contact: Dominic Cundy, Managing Director, Automotive Events Division
Tel:+44 1306 743744
Fax: +44 1306 742525
Email: [email protected]
Website: http://www.globalrubberconference.com/
14th Auto Expo Components 2018 08 – 11/02/2018
Pragati Maidan, New Delhi, India
Contact: Roy Jacob, Director, Confederation of Indian Industry (CII)
Tel: +91-124-4014060 / 65
Email: [email protected], [email protected]
Website: http://www.autoexpo.in/
Tire Technology Expo 2018 20 – 22/02/2018
Deutsche Messe, Hannover, Germany
Contact: Colin Scott, Sales Director
Tel: +44 1306 743744
Fax: +44 1306 742525
Email: [email protected]
Website: http://tiretechnology-expo.com/en/index.php
VII. S
Ự K
IỆN
TH
ÁN
G S
AU
20 Bản tin cao su – GMD Corp/R&D Dept