Upload
hoang-duc-cuong
View
136
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
IPv6 Routing Protocol
Nội dung:Giới thiệu IPv6 Routing
BGP
RIPng
OSPF
IPv6 Routing Protocol
Giống IPv4, IPv6 cũng dùng routing table để
quyết định chuyển các gói
Routing table chứa thông tin về IPv6 network
prefixes và làm thế nào để chuyển đến
network đó
– The next-hope interface
– Địa chỉ của next-hope
Các loại Route trong IPv6 Routing Table
Directly attached network routes: đường đi
trực tiếp trong cùng subnet (prefix dài 64 bit)
Remote network routes: đường đi gián tiếp
qua các router (prefix dài 64 bit)
Host routes: đường đi đến một host cụ thể
(prefix dài 128 bit)
Default route
IPv6 Routing Protocols
Static Routing
Dynamic Routing: tự động update Routing Table để thay đổi đường đi
Các kĩ thuật Route: Distance Vector, Link State, Path Vector
Các giao thức Routing: – BGP
– RIPng
– OSPF
BGP (Border Gateway Protocol )
BGP-4 được thiết kế để trao đổi thông tin giữa các AS
BGP-4 sử dụng kĩ thuật Path Vector để tìm đường
BGP (Border Gateway Protocol )
Hai Router trao đổi thông tin bằng giao thức
BGP được gọi là BGP Peers/BGP Speakers
Mỗi AS được gán một AS number riêng
Kết nối bằng TCP->tin cậy
BGP (Border Gateway Protocol )
BGP (Border Gateway Protocol )
Các bước thiết lập một kết nối BGP:– Router gửi BGP message yêu cầu kết nối
– Nếu bị xung đột xảy ra -> giải quyết
– Các Open Message được gửi báo sẵn sàng kết nối
– Kết nối được hình thành
– BGP Indentifier trao đổi thông tin và update lại trong suốt thời gian mở thông điệp
– Thông điệp KeepAlive ngăn chặn kết nối bị time out
BGP (Border Gateway Protocol )
RIPng
RIPng (Routing Information Protocol
Next Generation )
RIPng là gì?
– Giao thức định tuyến dựa trên giải thuật Bellman-
Ford.
– Cấu trúc gói đơn giản.
– Sử dụng UDP port 521 để thông tin định tuyến
theo chu kì và phản hồi các requests.
– Sử dụng trong mạng IPv6 vừa và nhỏ, tối đa 15
hop.
RIPng
Định dạng thông điệp RIPng
– RIPng port: UDP port number 521.
RIPng
Định dạng Route Table Entry(RTE).
RIPng
Bước kế (Next Hop): được định bởi giá trị
của metric trong RTE.
RTE của bước kế (Next Hop RTE):
RIPng
Timers:
– Update timer
– Timeout timer
– Garbage collection timer ( hold-down timer)
Xử lý gói (Packet Processing):
– Request message
– Response message
RIPng
Những thay đổi trong Topology:
– Thêm đường mới.
– Một đường nào đó bị lỗi.
=> convegernce time
Hạn chế convergence time:
– Route poisoning and the hold-down timer.
– Split horizon, with or without poison reverse.
– Triggered updates.
RIPng
Hạn chế:
– Tối đa 15 hop.
– Vòng lăp định tuyến có thể làm thời gian hội tụ
cao( high convergence time) -> counting to
infinity.
– Metric không phản ánh được tốc độ đường
truyền.
OSPF
OSPF là gì ?
OSPF (Open Shortest Path First )
-Interior Gateway Protocol (IGP)
-Link State Protocol
-Phát triển cho mạng IP
RFC
-2328 OSPF version 2
-2740 OSPF for IP version 6
SPF
Đặt mỗi router ở gốc của một tree và tính toán
đường đi ngắn nhất đến một đích (là các lá của
cây)dựa trên chi phí lũy tích để đến được đích đó
Mỗi router sẽ lưu thông tin về topology của mạng
dựa trên những “hiểu biết” của nó về mạng
Shortest Path Tree (tt)
OSPF Routing Hierarchy
Thực thể lớn nhất là một Autonomous System(AS)
Một AS có thể chia ra làm nhiều vùng (area) ,là nhóm của các mạng liên tiếp và các host
-Các router trong cùng một area đồng nhất với nhau về Link-state database
-Area Border Routers (ABRs) là router có Interface trong nhiều area khác nhau.
-AS Boundary Routers(ASBRs) : là những router hoạt động như Gateway
OSPF Backbone
OSPF Backbone (Area 0) phân phát thông
tin tìm đường giữa các area
– Bao gồm tất cả các ABR và BackBone router
– Tất cả lưu lượng giữa các area đều đi qua
BackBone
Có thể cấu hình virtual link cho backbone
OSPF Area Relationships
OSPF Stub Area
Stub area– Không có các external route
– Virtual Link không được configure qua nó
– Không có chứa ASBR
Totally stubby area– Stub area chỉ nhận default route từ backbone
Not-so-stubby area– Là Stub area mà giới hạn các đường đi vào từ bên ngoài
Transit area– Chuyển tiếp các gói dữ liệu từ các adjacent areas đến
backbone hoặc đến các area khác
OSPF Area Types
OSPF Neighbor
Những router mà chia sẽ một segment
chung bên trong một area gọi là những
neighbor
Adjacency neighbor dùng để trao đổi LSA
Mục đích : để thu thập thông tin về Link-state
Neighbors Exchange Link State Info
Các neighbor sẽ trao đổi các packet cập nhật
Link state có chứa LSA vào thời gian đầu và
lúc các thông tin định đường bị thay đổi
Link state được trao đổi bằng flooding
Khi thông tin mạng được cập nhật đầy đủ
router sẽ tính toán một SPF tree sử dụng giải
thuật Dijkstra
Quá Trình Chọn Adjacency
OSPF Packet Types
Hello: để thiết lập và duy trì “mối quan hệ” với các
neighbor
Database Description: mô tả nội dung Linkstate
database
Link-state Request :yêu cầu LSA từ neighbor router
Link-State Update:Phản hồi Link-state Request
packet
Link –State Acknowledgment:thông báo nhận một
Link-state Update packet
Designated Router
Cho mỗi Multi-Access Segment (hơn 2
router) có một Designated Router (DR) và
một Backup Designated Router (BDR)
Giảm số lượng thông tin trao đổi trên một
Segment
Designated Router(tt)
Khi Sử Dụng OSPF
Tính hội tụ nhanh hơn Distance Vector
Hỗ trợ được cho nhiều mạng lớn
Ít bị ảnh hưởng bởi các thông tin định đường
không chính xác