20
1 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 KINH TMÔI TRƯỜNG CÂU HI, BÀI TP VÀ TRLI Bsung cho tài liu hướng dn ging dy dành cho Chương trình Đại hc ĐẠI HC VIT NAM Tháng 8, 2005 Chương trình Kinh tế và Môi trường Đông Nam Á

K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

  • Upload
    others

  • View
    29

  • Download
    4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

1

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

KINH TẾ MÔI TRƯỜNG

CÂU HỎI, BÀI TẬP VÀ TRẢ LỜI

Bổ sung cho tài liệu hướng dẫn giảng dạy

dành cho

Chương trình Đại học

ĐẠI HỌC VIỆT NAM

Tháng 8, 2005 Chương trình Kinh tế và Môi trường Đông Nam Á

Page 2: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

2

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

BÀI 1: GIỚI THIỆU

CHỦ ĐỀ: Kinh tế Môi trường là gì? Nguồn: F & O (2005) and F, O, & F (2002)

Câu hỏi 1. Tại sao thuế xăng dầu tạo khuyến khích giảm thải khí từ xe ô tô nhiều hơn so với thuế sở hữu/sử dụng xe hàng năm? Giải đáp:

Câu trả lời tuỳ thuộc vào mức thuế xăng dầu so với thuế sở hữu xe. Thuế xăng dầu nhắm vào ba yếu tố của giảm phát thải [đó là a)số xe tham gia giao thông; b) quảng đường mỗi xe chạy; và c) lượng khí thải mỗi dặm xe chạy]. Mặt khác, thuế hàng năm chỉ ảnh hưởng quyết định có nên tăng số xe tham gia giao thông (bao gồm cả mua hoặc thôi không tham gia giao thông). Tuy nhiên, nếu thuế xe là đủ cao để rất ít người đưa xe tham gia giao thông, khi đó khí thải sẽ giảm tương ứng với thuế nhiên liệu thấp vì người ta chỉ lái xe một lượng tối đa nào đó mỗi ngày. Bởi vì thuế xe cao như vậy là không khả thi về mặt chính trị (lý do bình đẳng), vì vậy thuế xăng dầu sẽ có ảnh hưởng giảm thải lớn hơn.

Câu hỏi 2. Những yếu tố nào ảnh hưởng những đánh đổi (trade-offs) được minh hoạ ở đường giới hạn cong khả năng sản xuất? Chính sách môi trường có thể ảnh hưởng những đánh đổi này như thế nào?

Giải đáp:

Cả khả năng công nghệ của nền kinh tế và điều kiện sinh thái có thể ảnh hưởng sự đánh đổi dọc theo đường cong khả năng sản xuất. Ảnh hưởng có hại đối với môi trường xuất hiện là do nền kinh tế sử dụng dòng tài nguyên thiên nhiên và do chất thải của quá trình sản xuất và tiêu dùng. Đổi mới công nghệ làm giảm lượng đầu vào hoặc chất thải cho mỗi đơn vị đầu ra có thể làm dịch chuyển đường cong khả năng sản xuất lên phía trên – nhiều hàng hoá được sản xuất hơn cho mỗi đơn vị chất lượng môi trường. Điều này là đúng trong trường hợp tái chế và tái sử dụng công nghệ.

Chính sách cũng có thể ảnh hưởng những đánh đổi đó bằng cách khuyến khích người tiêu dùng và các hãng thực hiện nghiên cứu và phát triển (R&D) và áp dụng công nghệ cho phép giảm ảnh hưởng môi trường cho mỗi đơn vị đầu ra. Chính phủ cũng có thể thực hiện R&D và cung cấp thông tin về các công nghệ sẵn có để những đường cong khả năng sản xuất tiềm năng có thể được thực hiện (ví dụ tiềm năng từ Cơ chế Phát triển sạch cho cả nước phát triển và đang phát triển).

Cuối cùng, vai trò của việc cải thiện sinh thái để giảm thiểu những đánh đổi có thể được thảo luận. Ý tưởng là các cá thể trong một cân bằng sinh thái tạo ra chất thải và sử dụng các đầu vào để duy trì sự hoạt động của hệ sinh thái như là một tổng thể.

Page 3: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

3

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Câu hỏi 3. Hãy chỉ rõ đổi mới công nghệ cho phép các hãng sản xuất hàng hoá và dịch vụ với ô nhiễm ít hơn như thế nào? Sử dụng đồ thị đường cong khả năng sản xuất để giải thích.

Giải đáp:

Nhiều hàng hoá hơn có thể sản xuất với mỗi đơn vị chất lượng môi trường để đường cong giới hạn khả năng sản xuất dịch chuyển (xem Sơ đồ 1.1 trong sách do Fill and Olewiler biên soạn) lên phía trên, với mức chất lượng môi trường không thay đổi. Chất lượng môi trường tăng lên hoặc giảm xuống tuỳ thuộc vào đường bàng quan của cộng đồng/xã hội (CIC). Giả sử công nghệ tăng lên cho phép người ta có nhiều con hơn. Mức tiêu dùnh bình quân đầu người giảm thấp sẽ làm tăng giá trị của hàng hoá so với với chất lượng môi trường làm cho đường bàng quan của cộng đồng trở nên bẹt hơn thể hiện sẵn lòng cận biên cao hơn trong đánh đổi chất lượng môi trường cho hàng hoá. Trong trường hợp này, chất lượng môi trường bị giảm thấp so với trước thay đổi công nghệ. Đó là những gì diễn ra trong suốt lịch sử. Mặt khác, nếu người ta giàu hơn mức trung bình, họ có thể có được giá trị tăng lên từ chất lượng môi trường so với tiêu dùng. Trong trường hợp này CIC sẽ trở nên dốc hơn phản ánh sẵn lòng cận biên thấp hơn để đánh đổi chất lượng môi trường cho hàng hoá.

Câu hỏi 4. Anh/chị hãy cho biết bất kỳ khuyến khích nào có tác động nhất quán với tính bền vững? Anh/chị hãy cho biết bất kỳ khuyến khích nào có tác động ngược lại? Làm thế nào để có thể thay đổi những khuyến khích có tác động ngược lại đó? Giải đáp: Trước hết cần phải trả lời những hành vi nào thì nhất quán với phát triển bền vững. Trong nhiều trường hợp, đây là vấn đề tranh cãi. Ví dụ, người ta tin tưởng rằng mọi lúc mọi nơi tái chế nhiều hơn là điều tốt nếu muốn đạt được bền vững bởi vì nó giảm cả lượng chất thải và mức khai thác tài nguyên nguyên thuỷ. Điều này không phải khi nào cũng đúng. Tái chế sử dụng tài nguyên thiên nhiên và năng lượng. Những chuyến xe hơi của các cá nhân chỉ với mục tiêu duy nhất là đưa chất thải đến các phương tiện tái chế có thể gây nên thiệt hại môi trường lớn hơn do đốt cháy nhiên liêu so với thiệt hại phòng tránh. Từ viễn cảnh thay đổi khí hậu, giảm đốt cháy nhiên liệu từ lòng đất chắc chắn luôn luôn làm tăng triển vọng bền vững. Đi lại bằng thuyền, tàu lửa, hoặc xe buýt, chứ không phải bằng xe hơi cá nhân, nhìn chung là nhất quán với tính bền vũng hơn. Cơ cấu khuyến khích chọn lựa phương tiện giao thông thay đổi theo theo từng quốc gia và điều kiện địa phương. Thay đổi khuyến khích theo hướng giảm sử dụng xe hơi cá nhân và máy bay là một vấn đề của chính sách chính phủ. Xuất phát từ thực tế phần lớn người ở các nước công nghiệp phát triển có thói quen sử dụng xe hơi tư nhân và máy bay, và hệ thống cai trị có tính dân chủ hiện có ở các xã hội đó, triển vọng thay đổi khuyến khích theo hướng đó là có lẽ không lớn. Có thể kể đến là việc thải rác, mua sản phẩm với nhiều bao bì so với không bao bì, tối thiểu hoá sử dụng nước của các hộ gia đình.

Page 4: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

4

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

BÀI 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA MÔI TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ VÀ TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG CHỦ ĐỀ 1: Mối quan hệ giữa môi trường và nền kinh tế Nguồn: F & O, Chương 2; và F, O, & F 2002 Câu hỏi 1: Tăng trưởng dân số ảnh hưởng như thế nào đến sự cân bằng của các dòng trong Sơ đồ 2.1? Giải đáp: Tăng trưởng dân số phá vỡ quan hệ trực tiếp giữa khối lượng vật chất và năng lượng được đưa vào hệ thống và khối lượng phát thải. Tăng trưởng có nghĩa một phần của tài nguyên tích luỹ trong dân số đang tăng. Điều này cũng đúng cho hệ thống vật chất, nhu sự tích tụ của tài sản vật chất. Chừng nào tăng trưởng vẫn tiếp tục sự khác nhau giữa đầu vào và đầu ra vẫn tồn tại. Câu hỏi 2: Nếu tất cả các hàng hoá có thể thay đổi ngay tức thì (overnight) để chúng có thể tồn tại lâu gấp đôi so với trước đây, điều này làm thay đổi các dòng luân chuyển ở trong Sơ đồ 2.1 như thế nào? Giải đáp: Điều này sẽ làm giảm rất lớn lượng chất thải bởi vì nó làm giảm một cách đáng kể lượng tài nguyên để duy trì các hoạt động kinh tế ở một mức nhất định. Thực chất, đó là sự giảm Rp, theo thuật ngữ của mô hình. Tất nhiên, điều này không phá vỡ cân bằng dài hạn của đầu vào và chất thải. Nhưng lượng tài nguyên cần thiết phục vụ cho một mức hoạt động kinh tế nhất định cũng như lượng chất thải sẽ giảm đi một nửa. Câu hỏi 3: Một lượng chất thải được thải vào một thời điểm nào đó ở một nơi nào đó có thể là chất gây ô nhiễm; nếu nó được thải ở một thời điểm khác hoặc một nơi khác thì nó có thể không tạo thành chất gây ô nhiễm. Tại sao điều này lại đúng? Giải đáp: Câu hỏi này nhằm nhấn mạnh rằng không chỉ có loại chất thải là quan trọng, mà cả khi nào và ở đâu nó được thải. Chất ô nhiễm là cái gì đó gây thiệt hại, và mức thiệt hại phụ thuộc vào khả năng hấp phụ/đồng hoá của môi trường cũng như dân số và tài nguyên sinh thái tiếp xúc với chất thải. Ví dụ: tiếng ồn từ sân bay gần thành phố và cùng mức tiếng ôn như vậy nhưng ở sân bay xa; chất thải do không khí mang theo trong thời gian hoán nghịch nhiệt độ so với những ngày lộng gió. Câu hỏi 4: Tại sao những chất gây ô nhiễm tích luỹ tồn tại lâu lại khó quản lý hơn chất gây ô nhiễm không tích luỹ tồn tại trong thời gian ngắn?

Page 5: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

5

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp: Chất gây ô nhiễm không tích luỹ, tồn tại trong thời gian ngắn gây thiệt hại và biến mất, cho nên nếu chúng ta muốn giảm thiệt hại chúng ta chỉ cần giảm mức thải hiện thời. Nhưng chất thải tích luỹ tồn tại đó đây gây thiệt hại trong tương lai, vì vậy cần thấy trước để quản lý thiệt hại, và điều đó thường khó đạt được. Điều đó là hóc búa vì việc nghiên cứu trở nên khó khăn hơn - phải dự báo ảnh hưởng lâu dài trong tương lai; và nó hóc búa vì người ta thường thực hiện chiết khấu theo thời gian. Câu hỏi 5. Giả sử chúng ta quan sát thấy phát thải chất ô nhiễm giảm xuống nhưng chất lượng môi trường không tăng lên – có thể giải thích điều này như thế nào? Giải đáp: Một số nguyên nhân được liệt kê: 1) mức phát thải có thể giảm nhưng chất ô nhiễm có tính tích luỹ nên lượng chất ô nhiễm tăng lên. Để chất ô nhiễm giảm xuống, tốc độ phân huỷ hoặc hập thụ của môi trường tự nhiên phải lơn hơn tốc độ thải chất ô nhiễm, 2) Trước khi giảm thải chất lượng môi trường có thể đã bị suy thoái đến nỗi mức thải thấp cũng gây thiệt hai như mức thải cao gây nên, 3) Có thể có sự trễ giữa phát thải và thiệt hại môi trường do tính phức tạp của hệ sinh thái. Hệ sinh thái có thể đạt mức thiệt hại ngưỡng và sau đó nó huỷ hoại một cách nhanh chóng. 4) Thiệt hại môi trường có thể do ảnh hưởng kết hợp từ những chất gây ô nhiễm khác nhau. Ví dụ, các nhà khoa học báo cáo rằng mức khí CO2 cao có thể làm tăng tốc độ hình thành các lỗ hổng ô zôn, 5)Mặc dầu phát thải một chất gây ô nhiễm là thấp hơn, các hãng có thể tìm giải pháp thay thế, những giải pháp này cũng gây thiệt hại. Câu hỏi 6: “Việc nghiên cứu các vấn đề tài nguyên thiên nhiên cần phải thừa nhận tầm quan trọng về kỹ thuật/khoa học, kinh tế, và chính trị xã hội”. Hãy giải thích ( Trích dẫn từ Perman, Ma, McGilvray, and Common, 2003) Giải đáp: Trích dẫn này gợi ý rằng để có được lời giải đáp đầy đủ và chặt chẽ về vấn đề tài nguyên thiên nhiên cần áp dụng phương pháp đa ngành. Tuy nhiên, trong nghiên cứu vấn đề môi trường, nhà kinh tế sẽ sớm phát hiện ra rằng sự tác động qua lại giữa hệ thống kinh tế và môi trường đòi hỏi cần phải đưa vào các nội dung, phương pháp của khoa học tự nhiên, trái đất và sự sống. Hơn thế nữa, vấn đề phân phối thu nhập và của cải trong nước và quốc tế và qua thời gian, và vấn đề thiết lập và thực hiện chính sách đảm bảo chắc chắn rằng những quan tâm về xã hội chính trị sẽ luôn luôn là có ý nghĩa.

BÀI 3: NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CHỦ ĐỀ: Nguyên nhân chủ yếu của các vấn đề môi trường trên thế giới là gì? Nguồn: Field & Olewiler, trang 84, và Forsdyke, Field và Olewiler, 2002

Page 6: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

6

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Bài tập 1. Dưới đây là một phần đường cầu của ba cá nhân về chất lượng không khí của vùng lân cận. Chất lượng không khí (chỉ mang giá trị nguyên) được đo bằng µg/m3

(micrograms khí SO2 có trong một mét khối khí). Nếu chi phí cận biên để giảm khí SO2 ở vùng xung quanh là 40 $ cho mỗi µg/m3, mức chất lượng không khí hiệu quả xã hội là gì, giả sử rằng “xã hội” trong trường hợp này chỉ bao gồm ba người này.

Lượng cầu Chi phí xử lý khí SO2 (đô la/microgram/m3) A B C

60 50 40 30 20 10 0

1.400 1.300 1.200 1.100 1.000 900 800

1.200 1.100 1.000 900 800 700 600

1.500 1.400 1.300 1.200 1.100 1.000 900

Giải đáp:

Đây là câu hỏi để sinh viên thực hành tìm đường cầu tổng của hàng công cộng. Trục hoành đo mức chất lượng không khí tăng lên theo chiều sang phải, có nghĩa giảm khí SO2 trong không khí. Trong trường hợp này đường tổng cầu được xác định tổng theo chiều dọc sẵn lòng chi trả của cá nhân:

µg/m3 Tổng giá sẵn lòng chi trả cận biên (MWTP) 1200 1100 1000 900 800 700 600

130 100 70 40 20 10 0

Đường tổng cầu không được xác định rõ ràng tại mức cao hơn 1200 µg/m3 đường cầu cá nhân B chỉ được biết đến mức đó. Hiệu quả đạt được ở mức 900 µg/m3. Bài tập 2: Đối với bài tập 1, hãy chứng ming rằng mức chất lượng không khí hiệu quả xã hội sẽ tối đa hoá lợi ích ròng xã hội. Giải đáp: Sinh viên có thể chứng minh theo hai cách rằng mức chất lượng không khí hiệu quả xã hội sẽ tối đa hoá lợi ích ròng xã hội. Sử dụng phương pháp 1, đối với mức chất lượng không khí trên 900, MWTP (lợi ích cận biên xã hội) để giảm khí SO2 vượt quá chi phí xử lý cận biên xã hội. Vì vậy, nếu chất lượng không khí được cải thiện, mức giảm thiệt hại phải vượt quá chi phí để có được lợi ích ròng xã hội tăng thêm. Ngược lại, nếu chất

Page 7: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

7

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

lượng không khí dưới mức 900, giá sẵn lòng chi trả cận biên nhỏ hơn chi phí xử lý cận biên(MAC). Bằng cách giảm chất lượng không khi một đơn vị, chi phí xử lý tiết kiệm được sẽ lớn hơn thiệt hại giảm xuống để lợi ích ròng tăng thêm. Thặng dư xã hội không thể tăng thêm ở đây nếu MAC = MD (thiệt hại cận biên). Phương pháp thứ hai vẽ đồ thị đường MWTP và MAC và sử dụng diện tích phía dưới những đường này để tính toán lợi ích ròng xã hội. Giả sử chỉ số chất lượng không khí ban đầu là 1200, giá trị ròng tăng thêm do làm sạch đến mức chất lượng môi trường dưới đây được minh hoạ sau đây.

Chỉ số chất lượng

không khí Tổng WTP Tổng chi phí Giá trị ròng xã hội

7500 1000 900 800 700 600 500 400 300

11500 20000 25500 27500 29000 29500 29500 29500 29500

4000 8000 12000 16000 20000 24000 28000 32000 36000

7500 12000

13500 (MAX) 11500 9000 5500 1500 -2500 -6500

Nguồn: Perman, Ma, McGilvray, và Common, 2003 Câu hỏi 1. Quan hệ giữa hàng hoá công cộng và tài nguyên tự do tiếp cận là gì? Giải đáp: Khi con người sử dụng quá mức tài nguyên tự do tiếp cận, sự gìn giữ tài nguyên của một người sử dụng sẽ đem lại lợi ích cho tất cả các người sử dụng khác; sự gìn giữ của một cá nhân, nói cách khác, là một hàng hoá công cộng, cung hàng hoá công cộng không đủ (vì ăn theo) dẫn đến sử dụng tài nguyên quá mức.

Câu hỏi 2. Một số hàng hóa có vẻ là hàng công cộng, như sóng radio, dịch vụ nhà đèn, và thậm chí dịch vụ công an và vệ sinh, có thể được cung cấp bởi các hãng tư nhân. Tại sao lại như vậy? Có những khác nhau giữa những hàng hoá công cộng này với dịch vụ môi trường không? Nếu có, những khác nhau đó là gì? Giải đáp: Hãng tư nhân có thể không cung cấp hàng hoá công cộng dẫn đến cần có hành động tập thể. Chính phủ hành động như là người phục vụ công chúng. Trong một số trường hợp, chính phủ có thể hợp đồng cung cấp dịch vụ hàng hoá công cộng cho các hãng tư nhân. Tại sao nhà nước có thể hợp đồng một số dịch vụ này mà không hợp đồng đối với dịch vụ khác? Lời giải đáp phụ thuộc vào bản chất của hàng hoá hoặc dịch vụ công cộng. Nếu nó có thể sản xuất và hợp lý để tư nhân có thể cung cấp. Chính phủ có thể trả tiền và giám sát việc cung cấp dịch vụ. Ví dụ, một nhà thầu tư nhân được chính quền thành phố thuê cung cấp dịch vụ môi trường như thu gom rác thải và dịch vụ vệ sinh. Mặt khác, quy

Page 8: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

8

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

định môi trường là cần thiết để đảm bảo rằng mục tiêu chất lượng môi trường được đáp ứng đối với phần lớn các hàng hoá công cộng như chất lượng không khí. Các hãng tư nhân không có quyền lực điều tiết các hãng khác và hành động của người tiêu dùng. Câu hỏi 3: Tại sao chúng ta phải quan tâm để đạt được hiệu quả xã hội? Giải đáp: Hiệu quả xã hội (SE) cung cấp phương pháp để đánh giá xã hội hoạt động tốt như thế nào và liệu thay đổi về chính sách có đạt được những “cải thiện” hay không. SE là thực sự phù hợp trong kinh tế môi trường bởi vì nó xác đánh giá trị của các tiện nghi môi trường không có giá thị trường. Làm như vậy, nó thu hút sự chú ý đối với những thất bại thị trường to lớn và quan trọng. Trong trường hợp phân phối của cải không bất bình đẳng nhiều, SE có thể được điều chỉnh bằng cách gán trọng số cho những nhóm người có thu nhập khác nhau (xem dưới đây). Cần nhấn mạnh rằng mặc dầu những người ra quyết định có thể chọn lựa thực hiện phân phối đó, thị trường không làm được điều đó. Mặc dầu, hàm hữu ích chỉ thể hiện trật tự chọn lựa về mặt lý thuyết không thể gộp lại, có lẽ từ giác độ bình đẳng điều tốt nhất chúng ta có thể làm là tính toán hữu ích của môi người như nhau. Câu hỏi 4: Các kết qủa hiệu quả xã hội có nhất thiết công bằng không? Chúng có cần phải như vậy không? Giải đáp: Phân phối đạt hiệu quả xã hội không nhất thiết phải công bằng. Nếu như người ta có động cơ vì lợi ích cá nhân và tận tuỵ làm việc tích cực hơn dựa trên những đền bù khác nhau, khi đó tổng sản lượng có thể cao hơn. Mức sản xuất cao hơn có thể dẫn đến thương mại nhiều hơn cho nên có nhiều cơ hội hơn để chuyên môn hoá và vì vậy có nhiều việc làm trong nền kinh tế. Vì vậy, trong một xã hội không bình đẳng những người nghèo nhất có thể có cuộc sống vật chất tốt hơn trong một xã hội bình đẳng. Động cơ lợi nhuân (đền bù không công bằng) có thể khuyến khích nghiên cứu và phát triển công nghệ mới. Động cơ giảm thấp chi phí có thể làm giảm ảnh hưởng môi trường bất lợi vì sử dụng đầu vào ít hơn để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm. Mặc dù mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất tạo ra ít chất thải hơn, sản lượng nhiều hơn làm tăng chi phí ngoại vi đối với môi trường (ví dụ Hoa Kỳ là quốc gia thải nhiều khí CO2 trên thế giới). Nếu người nghèo không khá lên về mặt tuyệt đối vì “cái bánh” lớn hơn, bồi thường có thể được thực hiện về mặt nguyên tắc. Ví dụ, thuế suất cao có thể dẫn đến thay đổi vị trí kinh doanh. Hiệu quả xã hội có thể được điều chỉnh để xem xét bình đẳng bằng cách gán trọng số phúc lợi cho các nhóm thu nhập khác nhau. Do đó, hữu ích cận biên của một đô la đối với người nghèo là cao hơn so với người giàu, điều này phản ánh MWTP không chỉ phụ thuộc vào lợi ích mà còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán. Câu hỏi 5. Thảo luận sự thích hợp và sự vận dụng khái niệm ảnh hưởng ngoại vi trong kinh tế môi trường.

Page 9: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

9

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp: Học thuyết ảnh hưởng ngoại vi là một trong những nền tảng quan trọng của kinh tế môi trường. Chẳng hạn phần lớn các học thuyết kinh tế về ô nhiễm được xây dựng theo khuôn khổ ảnh hưởng ngoại vi. Kinh tế môi trường nhắm tới nội hoá ảnh hưởng ngoại vi. Và điều này quán xuyến toàn bộ chủ đề công cụ kiểm soát ô nhiễm. Khái niệm này cũng rất quan trọng trong khác chủ đề khác trong kinh tế môi trường và có thể xem nó “trung tâm” của những thảo luận về kinh tế môi trường. Câu hỏi 6: Các nhà kinh tế môi trường xem vấn đề ô nhiễm như là một loại hiện tượng ảnh hưởng ngoại vi bất lợi. Ảnh hưởng ngoại vi xuất hiện khi quyết định của một chủ thể ảnh hưởng chủ thể khác một cách không cố ý, và không có bồi thường. Có phải điều này có nghĩa là nếu một nguồn ô nhiễm, chẳng hạn nhà máy năng lượng bồi thường những người bị ảnh hưởng bởi chất thải, thì khi đó không có vấn đề ô nhiễm? Giải đáp: Điều này phụ thuộc vào “vấn đề ô nhiễm” có nghĩa là gì. Nói chung, thậm chí khi có bồi thường, phát thải vẫn diễn ra và ô nhiễm vẫn tiếp tục. Tuy nhiên, các nhà kinh tế có khuynh hướng sử dụng thuật ngữ “vấn đề ô nhiễm” không phải để hàm ý rằng có tồn tại ô nhiễm môi trường mà để mô tả mức ô nhiễm môi trường không hiệu quả xã hội. Nếu thực hiện bồi thường cho tất cả những người bị ảnh hưởng bất lợi và bồi thường được thực hiện đúng đắn cho những cá nhân bị thiệt hại và nhà máy trả bồi thường điều chỉnh hành vi của mình một cách tối ưu xem xét các khoản bồi thường phải trả, khi đó tình trạng sau bồi thường sẽ đạt hiệu quả kinh tế, và như vậy không phải là vấn đề ô nhiễm. Câu hỏi 6: Trong khi một số nhà kinh tế tranh luận cần thiết lập quyền tài sản tư nhân để bảo vệ môi trường, nhiều người quan tâm về môi trường cho rằng phương pháp này không phù hợp. Vấn đề cốt yếu trong tranh luận là gì? Giải đáp: Thiết lập quyền tài sản tư nhân có thể cải thiện hiệu quả phân phối tài nguyên tĩnh và động. Chủ sở hữu tài nguyên sẽ tính đến chi phí cơ hội cảu việc tiếp cận, hoặc khai thác/thu hoạch, tài nguyên. Những khoản chi phí này sẽ được tính vào giá bởi những người sử dụng tài nguyên. Đây là bối cảnh mà dường như ở đó xu hướng sử dụng tài nguyên theo thời gian có thể đúng với tối ưu xã hội khác với những gì có thể xẩy ra khi không có quyền tài sản. Nó cũng có thể dẫn đến phân phối tài nguyên gần với mô hình bền vững (mặc dầu một kết quả hiệu quả không nhất thiết phải là một kết quả bền vững). Tuy nhiên, dễ có những phản đối về mặt đạo đức đối việc thiết lập quyền tài sản tư nhân. Ở những nền kinh tế giàu có, nhiều người tranh luận – phần lớn từ giả thuyết cho rằng vùng núi và những vùng hoang dã khác đang và nên được quản lý bởi tập thể cộng đồng được phân định khá rộng. Ở nhiều nơi trên thế giới, có tồn tại quyền sở hữu tập thể hoặc công cộng lâu đời về tài nguyên nước, bãi chăn thả gia súc, những loài có thể thu hoạch

Page 10: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

10

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

hoặc những gì tương tự. Dễ thấy rằng có những mâu thuẩn tiềm ẩn giữa duy trì truyền thống văn hoá và mục tiêu hiệu quả kinh tế. Người ta đã nói không có lý do tại sao quyền tài sản tư nhân cần thiết là dựa vào cá nhân. Tất cả những gì cần có là một tập hợp được định nghĩa rõ ràng gồm những người được giao quyền tài sản và tập hợp đó là đủ bé để những quyền đó được cưỡng chế với chi phí hợp lý. Câu hỏi 8: “Môi trường trong lành là một hàng hoá công cộng, lợi ích của nó không thể bị một ai chiếm đoạt làm tài sản riêng. Vì vậy, nghành công nghiệp tư nhân tìm kiếm lợi ích cá nhân sẽ luôn luôn là kẻ thù của môi trường trong lành.” Hãy bình luận về tuyên bố này. Giải đáp: Nếu một hàng hoá công cộng có hai đặc điểm không cạnh tranh và không loại trừ (như vậy nó là hàng hoá công cộng thuần tuý), khi đó thị trường không thể cung cấp hàng hoá này với mức cho phép đạt hiệu quả phân phối. Điều này gợi ý rằng nếu môi trường trong lành là một hàng hoá công cộng thuần tuý, nó sẽ không được cung ứng đầy đủ trên thị trường mà quyết định cung do các hãng tối đa hoá lợi nhuận thực hiện. Thực chất, việc xem xét vấn đề ăn theo gợi ý rằng có thể có thiếu cung tổng thể. Tuy nhiên, một môi trường trong lành được mô tả đúng đắn như là một hàng hoá công cộng thuần tuý là không rõ ràng. Cũng như vậy không thể tưởng tượng rằng các kế hoạch cần được thiết kế – mặc dầu chúng không hoàn hảo – mà ở đó các hãng tư nhân được đền bù cho việc cung cấp hàng hoá công cộng ở mức tối ưu xã hội. Những kế hoạch/chương trình này có thể đòi hỏi, một trong nhiều việc, thay đổi hình thức quyền sở hữu tài sản. Có thể có lợi nhuận từ những hành vi kinh doanh thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, giả định rằng hành vi của thị trường không bị điều khiển dường như là thù địch đối với môi trường trong lành là hợp lý.

BÀI 4: TÓM LƯỢC CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI

CHỦ ĐỀ 1: Hiệu quả thị trường: Lợi ích (cầu) và Chi phí (cung) Nguồn: Field & Olewiler (2002) Câu 1: Điều gì xảy ra đối với đường tổng cầu khi người tiêu dùng cho rằng giá hàng hóa sẽ tăng (hoặc giảm) trong tương lai? Liệu tình huống này có phủ nhận lý thuyết đã trình bày ở chủ đề này? Đáp án: Kỳ vọng về mức giá tương lai cao hơn (thấp hơn) sẽ dịch chuyển đường cầu qua bên phải (bên trái). Liệu sự suy đoán về giá cả có phủ nhận lý thuyết cho rằng thị trường hoạt động nhằm tối đa hóa thặng dư sẽ phụ thuộc vào suy đoán đó có đúng hay không. Giả sử

Page 11: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

11

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

niềm tin của những người dự đoán giá là đúng, họ sẽ cố gắng lợi dụng sự tăng giá này, rằng người ta sẽ sẵn lòng trả nhiều hơn trong tương lai so vớ hôm nay. Do vậy, họ sẽ đóng vai tròn những người trung gian giữa những người tiêu dùng có giá sẵn lòng trả cao và những người có giá sẵn lòng trả thấp. Do những lợi ích đạt được từ việc mua bán này, sẽ có sự gia tăng trong độ thỏa dụng ròng. Thứ hai là họ sẽ đóng vai trò những “phong vũ biểu” dự báo những thay đổi trong tương lai. Một sự gia tăng trong giá cả sẽ dẫn đến doanh nghiệp tăng sản lượng. Hành vi đầu cơ tích trữ có thể làm tăng giá trong thời kỳ đầu và từ đó các doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng của họ trong những năm sau. Cơ sở của sự gia tăng về mức giá có thể là sự gia tăng trong nhu cầu, do vậy việc dự báo sẽ giúp nâng cao xác suất cân bằng thị trường trong năm sau với mức thặng dư tư nhân cao hơn. Sự dự báo do vậy càng được củng cố. Mặt khác, sự dự báo cũng có thể mất ổn định và làm giảm thặng sư xã hội. Niềm tin rằng giá cả sẽ tăng có thể không có một cơ sở đúng đắn nào và có thể chỉ là một hiện tượng tự nó gây ra. Niềm tin sai lầm rằng giá cả sẽ tăng có thể dẫn đến việc những nhà đầu cơ mua hàng hóa và từ đó làm tăng giá... Mức giá tăng có thể dẫn đến sản lượng tăng và do vậy sẽ có quá nhiều hàng hóa được sản xuất trong năm tiếp theo, và như vậy giá sẽ giảm. Trong trường hợp này, những nhà đầu cơ sẽ lỗ và người tiêu dùng cũng vậy từ hiện tượng giá cao và cung thấp. Dư cung trong năm tiếp theo có thể dẫn đến mức giá thấp và giảm thặng dư sản xuất, dẫn đến thiệt hại phúc lợi ròng. Câu 2. Việc cân bằng lợi ích và giá sẵn lòng trả có thể dẫn đến kết luận rằng việc làm sạch không khí mà những người thu nhập thấp đang sống trong đó sẽ tạo ra ít lợi ích hơn so với việc làm sạch không khí của những người có thu nhập cao. Liệu điều này có phủ nhận ý tưởng cân bằng lợi ích và giá sẵn lòng trả? Các nhà kinh tế học có thể giải quyết vấn đề này như thế nào? Đáp án: Những suy xét về mặt phân phối không phủ nhận khái niệm giá sẵn lòng trả nhưng hàm ý rằng nó phải được sử dụng cẩn thận, đặc biệt là trong những trường hợp liên quan đến những người có mức thu nhập khác nhau. Trong nhiều trường hợp đây không phải là vấn đề quan trọng. Ví dụ, so sánh WTP với một thứ khác (như chất lượng môi trường) của một nhóm cụ thể, và xem xét sự khác biệt trong WTP giữa các nhóm không chênh lệch đáng kể về thu nhập. Một cách để giải quyết những vấn đề phân phối liên quan đến các nhóm thu nhập khác nhau là gán trọng số cho WTP biên. Trọng số này làm cho độ thỏa dụng biên từ một đô-la đối với người nghèo cao hơn đối với người giàu. Tổng MB khi đó đã có tính đến khả năng chi trả khác nhau và giá sẵn lòng trả. Câu 3. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hình dạng của đường chi phí biên? Những nhân tố này có khác nhau đáng kể giữa các ngành? Đáp án: Hình dạng của đường MC về cơ bản sẽ phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng. Các yếu tố có thể xem xét là các yếu tố cố định, dài hạn so với ngắn hạn, lợi tức tăng, giảm hay

Page 12: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

12

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

không đổi theo quy mô. Một số ngành có thể có nhiều yếu tố ảnh hưởng mà rất khó tăng trong ngắn hạn, dẫn đến đường MC ngắn hạn tăng rất nhanh. Khả năng thay thế của các yếu tố sản xuất, khoảng cách đến thị trường đầu vào, sự thiếu lao động và chất lượng lao động giảm sút đều ảnh hưởng đến chi phí sản xuất. Câu 4. Hãy giải thích cho một người không có chuyên môn về kinh tế tại sao các giá trị cận biên lại quan trọng trong phân tích kinh tế. Bạn sẽ phản ứng như thế nào với lập luận của người đó rằng họ chưa bao giờ dựa vào các giá trị cận biên trong việc ra quyết định? Đáp án: Các nhà kinh tế học giả định rằng các cá nhân và đơn vị theo đuổi lợi ích cá nhân, mặc dù điều này không hàm ý chủ nghĩa vị kỷ thuần túy. Họ cũng giả định rằng các hoạt động đề đem lại lợi ích và chi phí, và thông thường là có sự đánh đổi. Hãy đề nghị học viên thử tưởng tượng một ngày không có sự đánh đổi. Ví dụ, mặc dù việc thức dậy đem lại nhiều lợi ích hơn là việc ngủ thêm một phút, nhưng nếu họ không theo đuổi lợi ích cá nhân thì có thể họ sẽ ngủ tiếp. Họ có thể sẽ không uống cà phê, mặc dù kinh nghiệm cho họ biết rằng nếu không có cà phê họ sẽ bị nhức đầu... Bạn cũng có thể thấy rằng trong rất nhiều việc, họ không tuân theo một quá trình tối ưu hóa một cách có ý thức. Tuy nhiên, nếu nhìn lại thì họ sẽ nhận thấy rằng mặc dù không nghĩ đến, nhưng họ thường ứng xử theo cách rất gần với việc cân bằng lợi ích biên và chi phí biên. CHỦ ĐỀ 2: Định nghĩa và Đo lường những thay đổi về Phúc lợi Nguồn: Field & Olewiler, 2002, Chương 3 Câu 1. Nhu cầu của Alvin đối với nước đóng chai được biểu diễn qua đồ thị Qd

A = 8 – 0.5P. Hàm cầu của Betty là Qd

B = 6 –P. Hãy tính tổng giá sẵn lòng trả và giá sẵn lòng trả cận biên của Alvin và Betty cho 4 chai nước và minh họa bằng đồ thị. Đáp án: Đường cầu cá nhân thể hiện lượng nước tối đa mà mỗi cá nhân sẵn lòng mua tại một mức giá. Sắp xếp lại phương trình theo mức giá, ta có một hàm biểu diễn mức giá tối đa mà mỗi cá nhân sẵn lòng trả (giá sẵn lòng trả biên; MWTP) cho đơn vị thứ Q. MWTPA =16-2 Qd

A và MWTPB =6 - QdB. Với lượng cầu là 4 đơn vị cho mỗi người, MWTP của

Alvin là $8, trong khi MWTP của Betty là $2. Tổng WTP của Alvin là diện tích nằm dưới đường WTP biên của anh ta từ Qd

A = 0 đến QdA =4, và tương tự cho Betty. Tổng WTPA =

(8 x 4) x [(16-8) x 4]/2 = $48. Tổng WTPB = (2 x 4) x [(6-2) x 4]/2 = $16.

Page 13: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

13

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

16 8 6 2 0 0

4 8 4 6

Câu 2. Với các phương trình như trong Câu 1, hãy tính tổng cầu đối với nước đóng chai, giả định rằng Alvin và Betty những người tiêu dùng duy nhất. Xác định đường tổng cầu nếu có 5 người có đường cầu như Alvin và 5 người có đường cầu như Betty. Đáp án: Để tính tổng cầu của Alvin và Betty, cộng gộp lượng cầu tại mỗi mức giá (cộng theo chiều ngang). Đường cầu sẽ gấp khúc ở mức giá $6, tại đó Alvin mua 5 và Betty mua 0 đơn vị sản phẩm. Hệ số cắt trên trục giá là $16 và trên trục lượng là 14 đơn vị. Với mức giá từ 0 đến 6, cả hai người tiêu dùng sẽ có nhu cầu về nước đóng chai, tính tổng lượng cầu sẽ cho ta hàm tổng cầu Qd

B & A = 14 – 3P/2. Với mức giá cao hơn $6, chỉ có Alvin là có nhu cầu, từ đó có hàm cầu Qd

B & A = 16 – 2P. Với 5 người tiêu dùng cho mỗi hàm cầu cá nhân ở trên, hàm tổng cầu cho 5 người giống Alvin và 5 người giống Betty tương ứng là Qd

aggA = 40 – 2.5P và QdaggB =30 – 5P.

Đường tổng cầu của 10 người là gấp khúc tại mức giá $6 và sản lượng 25 đơn vị. Ở mức giá từ 0 đến 6, có thể tìm ra đường cầu bằng cách tính tổng lượng cầu của 10 người Qd

agg = 70 – 7.5P. Với mức giá cao hơn $6, chỉ có Alvin có nhu cầu mua nước, với tổng cầu là Qd

agg = 40 –2.5P. Hệ số cắt trên trục giá là $16 và trên trục lượng là 55. MWTP 16 ($/đơn vị) 10 0 5 14 Qd

B & A

MWTP ($/đơn vị)

MWTP ($/đơn vị)

Qa Qa

Page 14: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

14

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Câu 3. Nếu giá của bóng tennis là $4 cho mỗi container, những nhà sản xuất sau đây có thể tiếp tục sản xuất hay không? Tại sao? Mỗi người sẽ sản xuất bao nhiêu tại mức giá này? Đáp án: Mỗi doanh nghiệp sẽ thu được thặng dư tư nhân dương nếu lợi ích biên mà nó nhận được (ở đây là $4 trên một đơn vị) cao hơn chi phí biên sản xuất ra đơn vị sãn phẩm đó. Doanh nghiệp sẽ được lợi nếu MC <4. MC giảm khi sản lượng tăng do lợi tức giảm dần theo quy mô, cuối cùng mỗi doanh nghiệp sẽ đạt được sản lượng mà tại đó MC = P. Nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều hơn, MC> P, và nó sẽ lỗ. Chúng ta có thể tìm ra sản lượng của mỗi doanh nghiệp bằng cách đặt MC = P = 4 và tìm ẩn số. Đối với doanh nghiệp A, kết quả là 3 + 0.3 Qs

=4, từ đó Qs =3.33 (1,000 đơn vị). Tương tự, doanh nghiệp B không

thể cung ứng đơn vị sản lượng nào, trong khi doanh nghiệp C sẽ cung cấp 30 (1,000 đơn vị). Câu 4. Đường cầu của một cá nhân đối với nước uống đóng chai được biểu diễn bởi phương trình: Q= 6- 0.5p + 0.0001I Với Q là lượng cầu tại mức giá p khi thu nhận của cá nhân là I. Giả sử ban đầu thu nhập của cá nhân này là $40,000.

a) Tại mức giá nào thì lượng cầu bằng không? Mức giá này được gọi là mức giá tối đa (choke price) bởi vì nó là mức giá triệt tiêu nhu cầu.

b) Nếu giá tt của nước đóng chai là $10, lượng cầu là bao nhiêu? c) Tại mức giá $10, độ co giãn của cầu theo giá là bao nhiêu? d) Tại mức giá $10, thặng dư tiêu dùng là bao nhiêu? e) Nếu giá tăng lên $12, thặng dư tiêu dùng sẽ giảm bao nhiêu? f) Nếu thu nhập là $60,000, thặng dư tiêu dùng bị mất là bao nhiêu nếu mức giá tăng

từ $10 lên $12? Đáp án:

a) Q = 6 – 0.5p + 0.0001I Q = 6 – 0.5 p + 0.0001 (40,000) Q = 10 – 0.5p Tại Q =0 P =20

b) Q = 10 –0.5 (10) = 5

c) Độ co giãn của cầu theo giá là (∆q/∆p) (p/q). Với đường cầu tuyến tính như

phương trình trong bài này, (∆q/∆p) bằng độ dốc của đường cầu, và trong bài tập này là 0.5. Do đó độ co giãn của cầu theo giá là (-0.5) (10/5) = -1. Lưu ý rằng với

Page 15: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

15

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

đường cầu tuyến tính, độ co giãn của cầu theo giá là không cố định, giá trị tuyệt đối của nó tăng khi mức giá tăng.

d) Thặng dư tiêu dùng là tam giác nằm dưới đường cầu (ngược) và ở trên mức giá

cân bằng. Đường cao của tam giác là mức giá tối đa choke price trừ giá tt (20-10 = 10) và đáy là lượng cầu (5). Diện tích tam giác là (10) (5)/2=$25.

e) Mức giá tăng lên $12 làm lượng cầu giảm xuống 4 chai. Thặng dư tiêu dùng mới

là (20-12) (4)/2=$16. Phần giảm trong thặng dư tiêu dùng là $25-$16=$9.

f) Khi thu nhập là $60,000, như cầu đối với nước đóng chai là Q=6-0.5p+ (0.0001) (60,000) = 12 –0.5p. Với p = 10, q=7, và p=12, q=6, sự thay đổi trong thặng dư tiêu dùng là (12-10) (6) + (2) (1)/2 = 13. Sự thay đổi trong thặng dư tiêu dùng tăng lên theo thu nhập cho thấy sự phụ thuộc của giá sẵn lòng trả vào thu nhập.

Câu 5. Giả sử một nhà máy xay bột gỗ được đặt ở bờ sông Mekong. Chi phí tư nhân biên (MC) của việc sản xuất bột gỗ ($/tấn) được biểu diễn qua phương trình: MC = 10 + 0.5 Y Với Y là tấn bột gỗ được sản xuất. Bên cạnh chi phí tư nhân biên còn có một chi phí ngoại tác. Mỗi tấn bột gỗ sẽ tạo ra một luồng ô nhiễm cho con sông, tạo ra một thiệt hại $10. Đây là một chi phí ngoại tác do cộng đồng gánh chịu chứ không phải do người gây ô nhiễm. Lợi ích biên (MB) đối với xã hội của mỗi tấn bột, tính theo $, là: MB = 30 – 0.5 Y

a) Hãy vẽ đồ thị minh họa chi phí biên (MC), lợi ích biên (MB), chi phí ngoại tác biên (EMC), và hàm chi phí xã hội biên.

SMC = 20 +0.5Y

MC =10 +0.5 Y

MB= 30-0.5Y

EMC =10

Y*=10

b) Tìm mức sản lượng bột gỗ tối đa hóa lợi nhuận, giả sử rằng người bán có thể đạt được doanh thu biên bằng lợi ích biên của xã hội từ bột gỗ.

Page 16: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

16

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

MC = 10 + 0.5 Y MR = 30 –0.5 Y MC = MR để tối đa hóa lợi nhuận: 10 + 0.5Y = 30 - 0.5Y-� ta có Y* = 20. c) Tìm mức sản lượng bột gỗ tối đa hóa lợi ích xã hội ròng

Với MEC =10 SMC = MC + MEC = 10 + 0.5Y + 10 = 20 + 0.5 Y và tối đa hóa lợi ích xã hội ròng đòi hỏi: SMC = MB Suy ra: 20 + 0.5 Y = 30 – 0.5 Y = > Y* = 10.

d) Chi phí ngoại tác biên phải là bao nhiêu để việc sản xuất bột gỗ không còn đáng

mong muốn đối với xã hội?

MC + MEC = MB 10 + 0.5Y + MEC = 30 –0.5Y-� Y = 20 – MEC. Do đó, với Y =0, MEC=20.

Câu 6. Giả sử một cá nhân có hàm thỏa dụng: U = E0.25 + Y 0.75 Với E là chỉ số chất lượng môi trường và Y là thu nhập. Từ tình huống ban đầu với E =1 và Y=100, tính CS và ES để tìm ra sự thay đổi do E lên 2 và E giảm xuống 0.5. Đáp án: Với sự cải thiện chất lượng môi trường E, ta có: U0 = 10.25 + 1000.75 = 32.6228 U1 = 20.25 + 1000.75 = 32.8120 CS là WTP cho sự cải thiện, do đó chúng ta phải giải phương trình: 32.6228 = 20.25 + Y0.75

N để tìm ra YN, như sau:

Page 17: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

17

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

32.6228 = 1.1892 + Y0.75

N Y0.75

N = 31.4336 0.75ln(YN) = ln (31.4336) = 3.4479 ln (YN) = 4.5972 YN = 99.2032 Khi đó, CS = Y0- YN = 100 – 99.2032 = 0.7968 ES là WTA cho sự cải thiện bị mất đi, do đó ta phải giải: 32.8120 = 10.25 + Y0.75

N để tìm ra YN, kết quả là YN = 100.7928 Do đó ES = YN – Y0 = 0.7928. Với sự giảm sút chất lượng môi trường E, ta có: U0 = 10.25 + 1000.75 = 32.6228 U1 = 0.50.25 + 1000.75 = 32.4637 CS là WTA cho sự thay đổi. Ta giải phương trình: 32.6228 = 0.50.25 + Y0.75

N để tìm ra YN = 100.6815 kết quả là CS = YN – Y0 = 100.6715 –100 = 0.6715 ES là WTP để không xảy ra sự thay đổi, ta giải: 32.4637 = 10.25 + Y0.75

N để tìm ra YN = 99.3298, kết quả là ES = Y0 – YN = 100 –99.3298 = 0.6702 Câu 7. ‘Chỉ có những tiêu chuẩn môi trường cao nhất mới có thể tối đa hóa phúc lợi xã hội.” Hãy bình luận. Đáp án: Phát biểu này nói lên rằng cần phải huy động một cách không giới hạn các nguồn lực để xử lý (hay phòng chống) ô nhiễm hay suy thoái môi trường, bất kể quy mô của lợi ích

Page 18: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

18

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

mà việc làm này đem lại. Hiệu quả kinh tế đòi hỏi sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí biên. Tuy nhiên, phát biểu này là phù hợp với vấn đề hiệu quả kinh tế nếu chi phí làm sạch/ngăn ngừa ô nhiễm luôn bằng không, hay các thiệt hại là lớn vô cùng, hay nói một cách tổng quát hơn, nếu lợi ích biên dài hạn luôn lớn hơn chi phí xử lý biên dài hạn cho đến khi ô nhiễm được xử lý hoàn toàn.

BÀI 5: KINH TẾ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

CHỦ ĐỀ 1: Mức ô nhiễm tối ưu Nguồn: Field, Olewiler, and Forsdyke, 2002 Câu 1: Cho MNPB = 1000-10Q và MEC = 10Q. Giả sử cứ sản xuất một đơn vị sản phẩm thì tạo ra một đơn vị ô nhiễm. Hãy xác định mức ô nhiễm tối ưu dưới dạng thiệt hại hoặc chi phí ngoại ứng.

(1) Khối lượng sản phẩm tối ưu là Q* thoả mãn điều kiện cận bằng cận biên.

MNPB = MEC 1000 -10Q = 10Q Q* = 50 Mức ô nhiễm tối ưu tương ứng với mức sản lượng Q* = 50 đơn vị sản phẩm. Ở mức sản lượng này tổng thiệt hại là diện tích phía dưới đường MEC từ 0 đến Q* hoặc tam giác OEQ* bằng (50 * 500)/2 = $ 1250.

CHỦ ĐỀ 2: Định lý Coase và quyền tài sản Nguồn: F, O, and F, 2002; (Perman, Ma, McGilvray, and Common, 2003) Câu hỏi 1. Giả sử chủ thể gây ô nhiễm có quyền tài sản và chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm phải chịu toàn bộ chi phí giao dịch. Mức ô nhiễm sẽ như thế nào so sánh với trường hợp chi phí giao dịch bằng không?

50

MEC

MNPB

C,B

Q/W O 100

E

Q*

Page 19: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

19

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Giải đáp: Khi chủ thể gây ô nhiễm có quyền tài sản, chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm sẽ là người khởi xướng mặc cả. Nếu chủ thị bị ảnh hưởng ô nhiễm phải chịu toàn bộ chi phí giao dịch, khi đó chi phí mặc cả của chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm không chỉ bao gồm tiền bồi thường cho chủ thể gây ô nhiễm cho lợi nhuận bị mất đi mà cả chi phí giao dịch. Điều này hàm ý rằng đường chi phí cận biên MC trong mặc cả của chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiễm là cao hơn so với trường hợp chi phí giao dịch bằng không. Trong khi đó MB của chủ thể bị ảnh hưởng ô nhiếm không thay đổi. Vì vậy mức ô nhiễm là có thể cao hơn so với trường hợp chi phí giao dịch bằng. Câu hỏi 2: Trong hoàn cảnh nào mặc cả có thể xẩy ra để đạt được mức ô nhiễm hiệu quả? Giải đáp: Mặc cả có thể xẩy ra để dấn đến mức ô nhiễm hiệu quả khi:

1. Quyền tài sản được phân địch rõ ràng 2. Số người can dự tương đối ít 3. Quan hệ nhân quả là rõ ràng 4. Thiệt hại dễ đo lường và chi phí giao dịch khá thấp.

Câu 3. Hãy phân biệt ảnh hưởng ngoại vi hàng cá nhân và hàng công cộng. Thảo luận khả năng mặc cả để dẫn đến phân phối tài nguyên hiệu quả trong mỗi trường hợp. Giải đáp: Ảnh hưởng ngoại vi hàng cá nhân chỉ gây ảnh hưởng một tập hợp nhất định các cá nhân trong cộng đồng; chủ thể phát thải ô nhiễm có thể kiểm soát được đối tượng bị ảnh hưởng. Ảnh hưởng ngoại vị hàng công cộng gây ảnh hưởng đến tất cả mọi người trong cộng đồng; mỗi khi ảnh hưởng là tác động đến người này thì cũng sẽ tác động đến người khác. Giải pháp mặc cả đối với ảnh hưởng ngoại vi hàng công cộng thường ít xuất hiện; và thậm chí khi mặc cả xuất hiện, kết quả thường ít khi hiệu quả. Nguyên nhân một phần là do số lượng người bị tác động bởi ảnh hưởng ngoại vi thường khá lớn. Xác định và liên lạc giữa các đối tượng bị ảnh hưởng và tổ chức mặc cả thường có chi phí cao và khó khăn. Nguyên nhân khác có thể nảy sinh từ vấn đề ăn theo; các cá nhân thường không tiết lộ đáng giá chủ quan thực chất của họ về ảnh hưởng ngoại vi, hoặc cố gắn lẩn tránh phí tổn nếu tham gia trực tiếp vào quá trinh mặc cả.

CHỦ ĐỀ 3: Tiêu chuẩn môi trường Nguồn: Field, Olewiler, và Forsdyke, 2002; Perman, Ma McGilvray, và Common, 2003

Page 20: K Ế MÔI TR ƯỜNG - imgs.khuyenmai.zing.vnimgs.khuyenmai.zing.vn/.../kinh-te-hoc/cau_hoi_on_tap_7473.pdf · 3 Environmental Economics Teachers’ Manual 2005 Câu h ỏi 3. Hãy

20

Environmental Economics Teachers’ Manual 2005

Câu hỏi 1: Hãy liệt kê và giải thích ba vấn đề/hạn chế của tiêu chuẩn công nghệ, sử dụng đồ thị để hỗ trợ trả lời. Giải đáp: Tiêu chuẩn công nghệ có tác dụng hạn chế trong việc khuyến khích phát triển và áp dụng công nghệ xử lý có chi phí thấp hơn tiêu chuẩn. Trên đồ thị, MAC của công nghệ quy định là cao hơn của các công nghệ sẵn có khác hoặc chưa sáng chế. Tiêu chuẩn công nghệ giảm thấp khả năng linh hoạt của doanh nghiệp để giảm chi phí xử lý theo cách thức tiết kiệm nhất có thể được. Ví dụ, phương pháp quản lý tiết kiệm chi phí hơn có thể được khám phá thông qua “học từ thực tế”; nhân viên chính phủ không thể dự báo những kỹ thuật như vậy. Điều này dẫn đến vấn đề “phụ thuộc tuyến”; không phải chính phủ mà nhà máy có khả năng tốt hơn trong tìm kiếm trong không gian công nghệ để phát hiện được quỹ đạo công nghệ xử lý hiệu quả nhất theo thời gian.

Nhà máy có thể không áp dụng kỹ thuật có chi phí thấp vì sợ bị kết tội không tuân thủ. Nhân viên chính phủ có thể hoàn toàn không linh hoạt, và có động cơ hạn chế để linh hoạt với những nhà máy nắm bắt những phương pháp xử lý tốt hơn. Một chủ đề thú vị nên thảo luận là ảnh hưởng của tiêu chuẩn công nghệ đối với công nghiệp kiểm soát ô nhiễm. Nếu biết rằng chính phủ sẽ áp dụng một công nghệ, có thể có giải thưởng lớn cho việc có khả năng nắm bắt kịp tiêu chuẩn tiếp theo. Trợ cấp để phát triển công nghệ sạch có thể cho phép phát triển quan hệ hợp tác giữa các ngành, đối lập với quan hệ đối nghịch thường thấy giữa chính phủ và doanh nghiệp trong quản lý môi trường.

Chính phủ thiếu thông tin về phương tiện xử lý rẻ nhất (so với doanh nghiệp) và thiếu động cơ phát triển và thực hiện công nghệ xử lý chất thải tiết kiệm chi phí nhất. Hơn thế nữa, công nghệ xử lý rẻ nhất là cụ thể cho từng doanh nghiệp; theo nghĩa này tiêu chuẩn công nghệ là đồng bộ. Chi phí cưỡng chế có thể cao, bởi vì cần phải giám sát cả tuân thủ ban đầu và tuân thủ tiếp tục. Thiết bị xử lý cần được kiểm tra xem có hoạt động và sử dụng theo đúng quy định hay không. Bởi vì quy định do cấp quốc gia đặt ra nhưng lại được cưỡng chế/thực thi ở các địa phương, không có gì đảm bảo rằng các nhân viên địa phương có đủ ngân sách hoặc chuyên môn để cưỡng chế đúng đắn các tiêu chuẩn. Bản chất đồng bộ của các tiêu chuẩn có ẩn ý về hiệu quả giữa các nhóm. Ví dụ, ở khu vực nông thôn do hàm lượng chất gây ô nhiễm ở môi trường xung quanh thấp, doanh nghiệp có thể buộc phải sử dụng công nghệ mà chi phí xử lý cận biên vượt quá thiệt hại cận biên giảm được.

Câu 2: Loại tiêu chuẩn nào có thể sử dụng cho nguồn ô nhiễm không có điểm nguồn (non-point) (ví dụ: hoá chất nông nghiệp từ sản xuất nông nghiệp) và ô nhiễm do mỗi chủ thể gây nên không thể đo lường được? Giải thích, tại sao Giải đáp: