32
SỐ 11 - THÁNG 12/2015 Hội VinaLAB Cùng chăn nuôi Việt Nam Hội nhập Những thay đổi về tính toán trong Giải trình tự thế hệ mới (Next-Generation Sequencing) Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm

Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

SỐ 3 - THÁNG 4/2015SỐ 11 - THÁNG 12/2015

Hội VinaLAB Cùng chăn nuôi Việt Nam Hội nhập

Những thay đổi về tính toán trong Giải trình tự thế hệ mới (Next-Generation Sequencing)

Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm

Page 2: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

, Thanh Hải, Nam Dương

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH9

22

19(19) Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao – Người bạn của nhà nông

----------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------

Trong tay Bạn là Bản tin số 11Thử nghiệm và Đời sống. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm và Đời sống

(3) Hội VinaLAB - Cùng chăn nuôi Việt Nam Hội nhập(5) Xây dựng các phòng thí nghiệm đạt chuẩn – cầu nối nâng cao năng lực cạnh tranh(7) EDC-HCM thông báo tổ chức 03 khoá đào tạo trong tháng 12/2015

(9) Kỳ 11: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp (tiếp)(11) Tự động hóa phòng thử nghiệm vi sinh thực phẩm(16) Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm

(21) Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét (Kỳ 2)(26) Xu hướng mới trong vi sinh(28) Những thay đổi về tính toán trong Giải trình tự thế hệ mới (Next-Generation Sequencing)

(Bìa 3+4): Chương trình Thử nghiệm thành thạo - VinaLAB PT - Tổng hợp (Quý 4)

Page 3: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

Hội VinaLAB - Cùng chăn nuôi Việt Nam Hội nhậpBài viết nhân dịp Kỷ niệm 10 năm Ngành Chăn nuôi Việt Nam

Ngày 05/02/2010, Chính phủ ban hành Nghị định 08/2010/NĐ-CP về việc quản lý thức

ăn chăn nuôi. Ngày 10/10/2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 66/2011/TT-BNNPTNT về việc Quy định chi tiết một số điều Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi. Từ chỗ, thức ăn chăn nuôi bị buông lỏng quản lý chất lượng, đến thời điểm này, thức ăn chăn nuôi cần phải được kiểm soát chất lượng đòi hỏi phải có một hệ thống các phòng thử nghiệm phục vụ công tác kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi. Tại thời điểm này, Cục Chăn nuôi chỉ có 01 đơn vị trực thuộc có chức năng kiểm nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi là Trung tâm khảo, kiểm nghiệm và kiểm định giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, trong khi thực tế cần phải kiểm soát khoảng 15 triệu tấn thức ăn chăn nuôi sản xuất trong nước, trên 10 triệu tấn thức ăn chăn nuôi nhập khẩu thì với năng lực của 01 đơn vị là bất khả thi. Nhiều người cho rằng Cục Chăn nuôi khó có thể kiểm soát chất lượng từng lô thức ăn chăn nuôi vì các đơn vị khác có hệ thống chân rết khắp cả nước còn khó kiểm soát được trong khi Cục Chăn nuôi chỉ có 01 đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng này.

Với cách làm mới, Lãnh đạo Cục Chăn nuôi đã mạnh dạn, đi đầu trong việc áp dụng chủ trương xã hội hóa hoạt động đánh giá sự phù hợp chất lượng thức ăn nuôi bằng

cách chỉ định các phòng thử nghiệm là Hội viên Hội các Phòng thử nghiệm Việt Nam (VinaLAB) như: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực 3 (Quatest 3), Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm thành phố Hồ chí Minh (Case), Trung tâm sắc ký Hải Đăng, Công ty cổ phần Chứng nhận và Giám định VinaCert... tham gia hoạt động thử nghiệm, chứng nhận hợp quy, xác nhận chất lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu.

Các đơn vị này không thuộc sự quản lý trực tiếp của Cục Chăn nuôi nhưng có chức năng, năng lực đáp ứng yêu cầu và đã được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận đủ điều kiện tham gia hoạt động đánh giá sự phù hợp thức ăn chăn nuôi. Việc chỉ định các tổ chức thử nghiệm không thuộc quản lý trực tiếp của Cục Chăn nuôi đã giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn giảm thiểu đầu tư công, tận dụng nguồn lực xã hội, phù hợp với chủ trương của Đảng đã đem lại hiệu quả xã hội rất lớn. Việc kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi đã đi vào nề nếp. Theo tâm sự của một doanh nghiệp kinh doanh thức ăn chăn nuôi của Trung Quốc cho biết: “Từ khi Việt Nam kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi, các doanh nghiệp không dám kinh doanh hàng kém chất lượng nữa. Không còn loại DCP toàn là bột đá”. Rõ ràng, việc kiểm soát chất lượng thức ăn chăn nuôi đã ngăn chặn được sản phẩm kém chất lượng và

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG3

Page 4: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

Việt Nam khó trở thành “bãi rác” của thế giới. Hội VinaLAB đã phối tuyên truyền, phổ biến

cho các Hội viên về sự hợp tác với Cục Chăn nuôi trong việc cung cấp dịch vụ thử nghiệm phục vụ chức năng quản lý của Cục Chăn nuôi. Ngoài việc cung cấp dịch vụ thử nghiệm, Hội viên Hội VinaLAB (Công ty Cổ phần Công nhận Việt Nam - AoV) còn cung cấp mẫu thử nghiệm thành thạo giúp các phòng thử nghiệm của Hội đảm bảo kết quả thử nghiệm một cách chính xác, tin cậy để Cục Chăn nuôi đưa ra các Quyết định quản lý chính xác, kịp thời.

Hội VinaLAB rất vui mừng khi Cục Chăn nuôi đã ghi nhận sự đóng góp của các Hội viên trong việc cung cấp dịch vụ thử nghiệm chất lượng thức ăn chăn nuôi qua sự kiện Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn đã quyết định trao bằng khen của Bộ cho GS.TSKH Chu Phạm Ngọc Sơn – Trung tâm sắc ký Hải Đăng nhân dịp kỷ niệm 10 năm ngày thành lập Cục Chăn nuôi.

Nhân dịp này, Hội VinaLAB xin gửi lời chúc mừng tới GS.TSKH Chu Phạm Ngọc Sơn vì sự đóng góp của GS cho ngành phân tích của Việt Nam nói chung và hình ảnh của Hội VinaLAB nói riêng. Đồng thời Hội VinaLAB cũng xin gửi tới Cục Chăn nuôi lời chúc mừng tốt đẹp nhất. Thời gian tới, Hội VinaLAB cam kết đẩy mạnh hợp tác hơn nữa với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thúc đẩy các Hội viên không ngừng nâng cao năng lực thử nghiệm, sẵn sàng hội nhập quốc tế cùng các cơ quan quản lý, trong đó có Cục Chăn nuôi.

Nguồn: www.vinalab.org.vn

4

Page 5: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Xây dựng các phòng thí nghiệm đạt chuẩncầu nối nâng cao năng lực cạnh tranh

Tại hội nghị, đại diện FAASC cho biết, EU có những yêu cầu cao về chất lượng, đặc

biệt là đối với các sản phẩm thực phẩm. Do đó, Chính phủ, các nhà sản xuất và các công ty xuất khẩu cần có sự chuyển biến trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng các yêu cầu đó. Trong đó, việc có một hệ thống truy xuất nguồn gốc tại chỗ là rất quan trọng, cụ thể là các phòng thí nghiệm và các phương pháp kiểm tra phải đạt cấp độ quốc tế. Đồng thời, cần có một cơ quan chịu trách nhiệm về an toàn thực phẩm.

Tuy nhiên, vấn đề ở Việt Nam là việc công nhận các phòng thí nghiệm mới được áp dụng theo Hệ thống công nhận phòng thí nghiệm Việt Nam (VILAS), còn các yêu cầu khác do

Hiệp hội Công nhận phòng thí nghiệm quốc tế (ILAC), Hiệp hội công nhận phòng thí nghiệm châu Á Thái Bình Dương (APLAC) đặt ra lại chưa tuân thủ nghiêm ngặt. Ví dụ, các phòng thí nghiệm không bị bắt buộc phải tham gia các chương trình kiểm tra năng lực theo một tiêu chuẩn toàn cầu với tất cả các thông số được công nhận. Mặc dù, gần đây Việt Nam đang áp dụng một số chương trình kiểm tra năng lực các phòng thí nghiệm, song mức độ yêu cầu còn thấp và điều này có nghĩa là các kết quả kiểm tra sẽ không có giá trị như ở các phòng thí nghiệm quốc tế. Do các phòng thí nghiệm chưa đạt chuẩn, nên đôi khi các sản phẩm đã xuất đi có thể bị từ chối và trả lại do lượng thuốc trừ sâu hay kim loại nặng quá cao…

Chiều ngày 4/11, tại Hà Nội, Tiểu ban thực phẩm nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản (FAASC) – Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham) đã tổ chức tọa đàm “An toàn thực phẩm – Tầm quan trọng của phòng thí nghiệm và xét nghiệm đối với hoạt động xuất nhập khẩu”.

Theo các chuyên gia, năng lực các phòng thí nghiệm Việt Nam chưa đạt yêu cầu

5

Page 6: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

T T

Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Trần Việt Thanh nhận định, hoạt động thử nghiệm là lĩnh vực hoạt động khoa học - kỹ thuật hết sức gần gũi và gắn bó mật thiết với đời sống con người, cũng là một lĩnh vực không thể thiếu đối với sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Sự phát triển của hoạt động thử nghiệm tạo nên cơ sở tin cậy lẫn nhau trong thương mại, giao lưu kinh tế, đặc biệt quan trọng trong quá trình hội nhập của nền kinh tế nước ta vào nền kinh tế toàn cầu.

“Thử nghiệm là công cụ hữu hiệu giúp tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong nước và là cầu nối giúp chất lượng sản phẩm, hàng hóa Việt Nam có cơ hội tham gia vào thị trường thế giới dễ dàng hơn”, Thứ trưởng Trần Việt Thanh nhấn mạnh.

Cũng theo Thứ trưởng Trần Việt Thanh, buổi tọa đàm chính là cơ hội để cơ quan quản lý, tổ chức thử nghiệm và các doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam trao đổi thẳng thắn các vấn đề liên quan đến hoạt động thử nghiệm tại Việt Nam. Thông qua buổi tọa đàm, đề nghị các Bộ, ngành cần quan tâm thúc đẩy hoạt động thử nghiệm theo chuẩn mực quốc tế, đẩy mạnh việc ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau các kết quả thử nghiệm, chứng nhận của các tổ chức đánh giá, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp như giảm chi phí bến bãi, phạt tàu, giảm thời gian thông quan khi xuất khẩu.

Theo www.baocongthuong.com.vn

6

Page 7: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

EDC-HCM thông báo tổ chức 03 khoá đào tạo

trong tháng 12/2015

Trong các ngày từ 14/12 đến 30/12/2015, Trung Tâm Đào tạo và Phát triển Sắc ký (EDC-HCM) có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo với chuyên đề: Kiểm tra và hiệu chuẩn các thiết bị đo lường phòng thí nghiệm; Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử trong phân tích hoá học và khoá đào tạo Hướng dẫn vận hành và quản lý hệ thống xử lý nước thải. Khoá đào tạo được thực hiện bởi các cán bộ, kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và đã nhiều năm kinh nghiệm trong công tác phân tích kiểm nghiệm, chuyển giao quy trình, giảng dạy.

Khoá đào tạo “Kiểm Tra và Hiệu Chuẩn Các Thiết Bị Đo Lường Phòng Thí Nghiệm” diễn ra trong 04 ngày, từ 14/12 đến 17/12/2015 tại Trung Tâm Đào Tạo và Phát Triển Sắc Ký - 79 Trương Định, lầu 4, Quận 1, Tp. HCM. Tham gia khoá đào tạo, học viên được cập nhật các nội dung:

1. Phương tiện đo lường khối lượng (Lý thuyết và thực hành - Theo Văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam) ban hành năm 2009.

– Giới thiệu về đo lường khối lượng.– Cấp chính xác của cân và quả cân. – Lắp đặt, kiểm tra độ chính xác, sử dụng

và hiệu chuẩn cân phân tích.2. Phương tiện đo lường thể tích (Lý thuyết

và thực hành)– Giới thiệu về đo lường thể tích.– Các loại phương tiện đo thể tích và cấp

chính xác.– Sử dụng và hiệu chuẩn các dụng cụ đo

thể tích trong phòng thí nghiệm.3. Phương tiện đo lường nhiệt (Lý thuyết và

thực hành)– Giới thiệu về đo lường nhiệt độ.– Các dụng cụ đo nhiệt: nhiệt kế thủy tinh

thủy ngân, nhiệt kế lưỡng kim, nhiệt kế áp suất, nhiệt kế điện trở, cặp nhiệt điện và các thiết bị nhiệt: tủ sấy, tủ ấm, lò nung.

– Sử dụng và hiệu chuẩn các thiết bị nhiệt, dụng cụ đo nhiệt độ trong PTN.

4. Máy đo pH (Lý thuyết và thực hành)– Tổng quan về pH.– Đo pH, kiểm tra, hiệu chuẩn máy đo pH.– Bảo quản điện cực và máy đo.ThS. Nguyễn Đăng Huy, giảng viên chỉ định

đào tạo về đo lường của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất Lượng - người đã có nhiều năm chuyên sâu về tư vấn các trang thiết bị

PTN, thẩm định và nghiệm thu, thiết kế lắp đặt các thiết bị PTN… sẽ trực tiếp giảng dạy; phối hợp với các cán bộ kỹ thuật của EDC-HCM hướng dẫn thực hành.Khoá đào tạo “Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử trong phân tích hóa học” sẽ diễn ra trong 04 ngày, từ 21/12 đến 24/12/2015 tại Trung Tâm Đào Tạo và Phát Triển Sắc Ký, số 25 Bis Nguyễn Văn Thủ, (lầu 4), P.Đa Kao, Quận 1, Tp.HCM. Khoá học do ThS. Nguyễn Văn Tâm (cán bộ có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích trong phòng thí nghiệm, hiệu chuẩn thiết bị PTN, phụ trách Chương trình Thử nghiệm thành thạo Vinalab-PT) và các cán bộ kỹ thuật EDC – HCM giảng dạy/hướng dẫn thực hành.

Tham gia khoá đào tạo, học viên được cập nhật các nội dung về lý thuyết và thực hành:

1. Lựa chọn phương pháp thử.2. Đánh giá điều kiện cơ bản3.Hướng dẫn bố trí thí nghiệm để đánh giá

các thông số cơ bản của phương pháp tiêu chuẩn và không tiêu chuẩn theo hướng đánh giá đơn PTN và đánh giá liên phòng theo ISO/IEC 5725.

- Độ tuyến tính- Độ chụm- Độ đúng

7

Page 8: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

- Giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng- Xử lý số liệu đánh giá độ đúng, độ chụm,

giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng.- Hướng dẫn tính toán kết quả theo phần

mềm Data Analysis có sẵn trong excel.4. Ước lượng độ không đảm bảo đo- Ước lượng độ KĐBĐ theo GUM 1995+ Hướng dẫn ước lượng độ KĐBĐ cho

các phương pháp phân tích hóa học (phương pháp phân tích thể tích, phương pháp phân tích khối lượng)

+ Hướng dẫn ước lượng độ KĐBĐ cho các phương pháp phân tích dụng cụ (AAS, UV – Vis, các phương pháp sắc ký).

5. Sử dụng kết quả xác nhận giá trị sử dụng phương pháp cho đánh giá tay nghề nhân viên.

6. Sử dụng kết quả xác nhận giá trị sử dụng phương pháp cho đảm bảo kết quả thử nghiệm.

7. Xây dựng control chart nhằm kiểm soát kết quả phân tích hằng ngày.

8. Hướng dẫn soạn thảo SOP.Khóa đào tạo “Hướng dẫn vận hành

và quản lý hệ thống xử lý nước thải” sẽ được tổ chức trong 03 ngày, từ 28/12 đến 30/12/2015 tại Trung tâm Đào tạo và Phát triển Sắc ký, số 25 Bis Nguyễn Văn Thủ (lầu 4), P.Đa Kao, Quận 1, TP.HCM.

Theo TS. Tô Văn Hưng, chuyên gia về xử lý nước thải: “Hệ thống xử lý nước thải tại các xí nghiệp cần phải được vận hành ở trạng thái tốt nhất. Vì vậy, các cán bộ quản lý và trực tiếp vận hành cần phải nắm vững kỹ thuật và qui trình để có thể vận hành tốt hệ thống xử lý nước thải của đơn vị. Khoá học là dịp tốt nhất để các tổ chức/doanh nghiệp nắm bắt và vận hành tốt hệ thống xử lý nước thải theo các yêu cầu trên”.

Theo chương trình đào tạo, học viên sẽ được trang bị các nội dung quan trọng:

1. Giới thiệu các kiến thức cơ bản về nước thải và xử lý nước thải;

2. Giới thiệu về một số hệ thống xử lý nước thải đặc trưng;

3. Cách giải quyết về bùn cặn có chứa kim loại nặng và các chất nguy hại khác;

4. Cách giải quyết các sự cố thường gặp trong quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải;

5. Thảo luận nhóm giải quyết các tình huống;

6. Cán bộ kỹ thuật EDC – HCM hướng dẫn học viên đi tham quan thực tế một hệ thống xử lý nước thải.

Các tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân có nhu cầu đào tạo xin đăng ký theo mẫu gửi bằng fax, hoặc thư theo địa chỉ dưới đây.

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN SẮC KÝ Địa chỉ: 25 Bis Nguyễn Văn Thủ (lầu 2), P.Đa Kao, Q.1, Tp HCM Điện thoại: 08. 3910 7429 Fax: 08. 3910 7427 E-mail: [email protected] [email protected] Website: www.edchcm.com Hoặc liên hệ ĐT: 08. 3910 7429, gặp Minh Hiệp để biết thêm chi tiết. Lưu ý: Quý đơn vị có thể tải mẫu Phiếu đăng ký từ địa chỉ: www.edchcm.com

VinaLAB

8

Page 9: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

Kỳ 11: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp (Tiếp Kỳ 9, 10)

Phương pháp thử nghiệm/hiệu chuẩn và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp

6. Ước lượng độ không đảm bảo đoDữ liệu xác nhận giá trị phương pháp, nếu

phù hợp, có thể được sử dụng để xác định độ không đảm bảo đo.

6.1 Phòng hiệu chuẩn hoặc phòng thử nghiệm thực hiện hiệu chuẩn nội bộ phải có và phải áp dụng thủ tục đánh giá độ không đảm bảo đo cho tất cả các phép hiệu chuẩn và hình thức hiệu chuẩn.

6.2 Phòng thử nghiệm phải có và phải áp dụng thủ tục để đánh giá độ không đảm bảo đo. Trong một số trường hợp nhất định, bản chất của phương pháp thử có thể hạn chế việc tính toán nghiêm ngặt về phương diện liên kết và thống kê độ không đảm bảo đo. Trong những trường hợp này, PTN ít nhất phải cố gắng xác định tất cả thành phần độ không đảm bảo đo, thực hiện đánh giá hợp lý và phải đảm bảo rằng hình thức thông báo kết quả không được gây ấn tượng sai về độ không đảm bảo đo. Việc đánh giá hợp lý phải dựa trên kiến thức về tính năng của phương pháp và lĩnh vực đo và phải sử dụng, ví dụ, kinh nghiệm trước đó và dữ liệu có giá trị.

Chú thích 1: Mức độ nghiêm ngặt cần thiết để đánh giá độ không đảm bảo đo tùy thuộc vào các yếu tố như:

• Yêu cầu của phương pháp thử;• Yêu cầu của khách hàng;

• Các giới hạn làm cơ sở để quyết định về sự phù hợp với qui định kỹ thuật

Chú thích 2: Trong những trường hợp khi một phương pháp thử nghiệm đã được công nhận rộng rãi qui định giới hạn giá trị của các nguồn chủ yếu gây nên độ không đảm bảo đo và qui định cách thức trình bày kết quả đã tính toán, PTN được coi là đáp ứng được các điều này khi tuân theo phương pháp thử và các hướng dẫn lập báo cáo (xem Kỳ 17).

6.3 Khi ước tính độ không đảm bảo đo, tất cả các thành phần không đảm bảo có tầm quan trọng trong các tình huống được xét sẽ được cân nhắc sử dụng phương pháp phân tích thích hợp.

Chú thích 1: Các yếu tố góp phần vào độ không đảm bảo đo bao gồm (nhưng không giới hạn) chuẩn chính, mẫu chuẩn, phương pháp và thiết bị sử dụng, điều kiện môi trường, đặc tính và điều kiện của mẫu thử hoặc hiệu chuẩn và người thao tác.

Chú thích 2: Sự biến đổi lâu dài được dự đoán trước của mẫu thử và/hoặc hiệu chuẩn thông thường không được tính đến khi đánh giá độ không đảm bảo đo.

Chú thích 3: Để biết thêm thông tin, tham khảo ISO 5725 và Hướng dẫn về trình bày độ không đảm bảo đo (xem danh mục tài liệu tham khảo – Kỳ cuối).

Có thể ước lượng độ không đảm bảo đo qua dữ liệu kiểm soát chất lượng, ví dụ như sự phân tích mẫu chuẩn cần thiết. Độ lệch

9

Page 10: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

chuẩn của các điểm dữ liệu được nhân với hệ số bảo hiểm không chắc chắn, k, thu được từ các bảng tra Student t (Student t-tables). Ít nhất 20 điểm dữ liệu nên được sử dụng, mặc dù có thể tính bằng ít điểm hơn, miễn là các hệ số có tính bao quát phù hợp được sử dụng. Nếu tiếp cận theo hướng này, PTN phải chứng minh rằng tất cả các thành phần không đảm bảo có tầm quan trọng trong các tình huống được xét đã được cân nhắc, chẳng hạn như việc lấy mẫu vốn có thể không là thành phần trong sự không chắc chắn ước tính từ việc phân tích các mẫu chuẩn cần thiết.

PTN cần hiểu đâu là những nhân tố chủ yếu của sự không đảm bảo đo và đưa ra những kiểm soát thích hợp cho những nhân tố đó. Xem “Hướng dẫn của Eurachem / CITAC về Lượng hóa Sự không đảm bảo trong phân tích đo lường” để biết thêm thông tin.

7. Kiểm soát dữ liệu 7.1 Việc tính toán và truyền dữ liệu phải

được kiểm tra thích hợp theo cách thức có hệ thống.

7.2 Khi sử dụng máy tính hoặc trang thiết bị tự động hóa để thu nhận, xử lý, ghi lại, báo cáo, lưu trữ, hoặc tra cứu các dữ liệu thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn, PTN phải đảm bảo:

a) Phần mềm máy tính do người sử dụng xây dựng phải được lập văn bản đầy đủ, chi tiết và được phê duyệt là thích hợp để sử dụng

b) Phải thiết lập và áp dụng thủ tục để bảo vệ dữ liệu, thủ tục đó phải bao gồm (nhưng không bị giới hạn) khả năng bảo vệ toàn vẹn và tính bảo mật khi nhập hoặc thu thập dữ liệu, lưu giữ dữ liệu, truyền và xử lý dữ liệu

c) Máy tính và các thiết bị tự động hóa phải được bảo trì để đảm bảo hoạt động tốt trong các điều kiện môi trường và điều kiện hoạt động cần thiết để duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu thử nghiệm và hiệu chuẩn

Chú thích: Phần mềm được mua từ các nhà sản xuất (ví dụ: chương trình xử lý từ ngữ, cơ sở dữ liệu, chương trình thống kê) có thể được coi như đã được phê duyệt để sử dụng. Tuy nhiên, các sửa đổi/thay đổi cấu hình, các phần mềm của PTN phải được phê duyệt như nêu tại mục (a).

Nguồn: AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ sau: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Thiết bị.

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM10

Page 11: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

Tự động hóa phòng thử nghiệm vi sinh thực phẩm

Điểm chính:• Tự động hóa có thể tiết kiệm thời gian và chi phí đáng kể, đặc biệt là với các phòng thử nghiệm (PTN) lớn.• Nhân viên có tay nghề cao được giải phóng khỏi các công việc lặp lại hàng ngày như làm rõ kết quả, dịch vụ khách hàng và hoạt động quản lý.• Tự động hóa giảm thiểu khả năng lỗi do con người và có thể cung cấp một cách nhất quán các kết quả chính xác và đáng tin cậy.

Làm tất cả mọi thứ

thủ công không phải là phương

pháp thích hợp để đạt được hiệu

quả tối đa trong bất kỳ ngành nào tại

thế kỉ 21. Tuy nhiên, phân tích vi sinh dựa

trên các phương pháp nuôi cấy truyền thống là

một hoạt động cần nhiều lao động liên quan đến một loạt các bước xử lý bằng tay phức tạp và yêu cầu mức độ cao về đào tạo đối với kỹ thuật viên. Một hoạt động như vậy có thể được yêu cầu tự động hóa.

Các PTN hóa công nghiệp và lâm sàng đã được tự động hóa rộng rãi trong nhiều năm. Gần đây, các PTN vi sinh học lâm sàng đã chứng kiến các cấp độ gia tăng của tự động hóa do khối lượng công việc của họ gia tăng và yêu cầu đặt ra cho họ để tạo ra các kết quả nhanh chóng và tin cậy đã trở nên cấp bách hơn. PTN lâm sàng hoàn toàn tự động hiện nay là một thực tế. Vì nhiều lý do, các PTN vi sinh thực phẩm đã tụt lại phía sau lĩnh vực lâm sàng trong việc tiếp thu các hệ thống và thiết bị tự động. Tuy nhiên tình trạng này đã thay đổi do áp lực thương mại và việc áp dụng các phương pháp thử nghiệm mới phù hợp hơn với tự động hóa so với các quy trình truyền thống.

Các lợi ích tiềm năng của tự động hóa PTN là rõ ràng. Thuê một số lượng lớn nhân viên được đào tạo chuyên sâu là tốn kém và có được những nhân viên như vậy trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Sử dụng nhân viên chất lượng cao để thực hiện các hoạt động lặp đi lặp lại bằng tay trong thử nghiệm vi sinh truyền thống là lãng phí. Tự động hóa có thể loại bỏ gánh nặng đó cho nhân viên và cho phép họ tập trung vào quản lý việc xử lý, giải thích và báo cáo kết quả. Hơn nữa, các thử nghiệm với hàng loạt bước xử lý bằng tay rất dễ bị lỗi do con người. Tự động hóa có thể loại bỏ khả năng lỗi và đưa ra kết quả đáng tin cậy hơn.

Các lợi thế có thể thấy rõ ràng nhưng điều này không có nghĩa là tất cả các PTN vi sinh thực phẩm sẽ được lợi như nhau từ việc áp dụng hệ thống tự động. Ví dụ, các PTN nhỏ với khối lượng công việc ít và khó lường, yêu cầu một mức độ linh hoạt trong hoạt động không phù hợp với tự động hóa. Nhìn chung, các PTN lớn hơn với lượng mẫu lớn và danh sách hạn chế các phương pháp thử tiêu chuẩn có nhiều khả năng được hưởng lợi hơn. Các PTN vi sinh thực phẩm đang xem xét áp dụng công nghệ này, đầu tiên cần xác định cơ hội cho tự động hóa trong hoạt động của họ và sau đó phân tích lợi ích và hạn chế tiềm ẩn một cách kỹ càng trước khi đánh giá thiết bị để tận dụng hết lợi thế của cơ hội. Tự động hóa yêu cầu đầu tư lớn và lợi ích phải thấy được để biện minh cho các chi phí ban đầu.

11

Page 12: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

Các PTN nên làm theo quy trình hướng dẫn như sau để xác định cơ hội tự động hóa:

1. Tiến hành phân tích kỹ lưỡng luồng công việc trong phòng thí nghiệm với sự trợ giúp của các sơ đồ chi tiết để xác định được các bước hạn chế trong quá trình. Áp dụng công nghệ tự động tại những điểm có khả năng cung cấp lợi ích lớn nhất. Phân tích nên xem xét đầy đủ các thử nghiệm được thực hiện cũng như độ thay đổi trong khối lượng công việc PTN.

2. Xem xét thiết bị trên thị trường có sẵn để xác định xem liệu có giải pháp công nghệ nào cho các bước hạn chế đã xác định. Câu hỏi được đặt ra là liệu giải pháp tự động hóa có tạo một tác

động có ích trên hiệu quả tổng thể của PTN.

3. Tiến hành một phân tích chi phí – lợi ích chi tiết của mỗi giải pháp tiềm năng. Xem xét nguồn vốn và chi phí vận hành, lợi ích năng suất định lượng, cải tiến chất lượng tiềm năng, hoàn vốn và bất kỳ các vấn đề công nhận và xác định giá trị nào khác.

4. Lập một danh sách rút gọn các giải pháp sẽ cung cấp những lợi ích thực tế và đánh giá từng giải pháp chi tiết hơn để xác định liệu chúng có thể dễ dàng đồng hóa vào họat động hiện tại và hoạt động dự kiến của PTN.

Công nghệHiện có một số hệ thống

tự động và bán tự động được thiết kế để sử dụng trong PTN vi sinh thực phẩm. Đa

số là nhằm mục đích cung cấp hiệu quả đạt được tại một trong số các phần quan trọng trong toàn bộ quá trình của PTN truyền thống: chuẩn bị mẫu, chuẩn bị và định lượng môi trường, cấy dung dịch pha loãng mẫu, đọc đĩa và đếm khuẩn lạc. Bốn bước này chiếm hầu hết tổng thời gian làm việc yêu cầu cho thực hiện phân tích vi sinh bằng phương pháp truyền thống và vì thế đưa ra khả năng tiết kiệm lớn nhất nếu được tự động. Ngoài ra, các thiết bị bán tự động và tự động có sẵn cho việc phát hiện và xác định mầm bệnh và các vi sinh vật khác bằng các kỹ thuật không qua nuôi cấy, ví dụ như PCR.

Phương pháp nuôi cấy truyền thống

1. Chuẩn bị mẫuBước tốn thời gian nhất

trong chuẩn bị mẫu thực phẩm rắn và bán rắn là chuẩn bị pha loãng dung dịch ban đầu và pha loãng tuần tự. Pha loãng dung dịch ban đầu thường có trọng lượng mẫu nhất định và thêm vào một lượng chuẩn chất pha loãng vô trùng được chuẩn bị sẵn. Tự động hóa bằng hình thức pha loãng trọng lực (gravimetric diluters) có thể làm cho quá trình này năng suất hơn nhiều.

Với hình thức đơn giản nhất, pha loãng trọng lực bao gồm một sự cân bằng liên kết

12

Page 13: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

đến một bơm phân phối chất pha loãng. Bộ vận hành có thể chuyển một lượng chất tới túi vô trùng. Bộ xử lý bên trong sau đó tính toán khối lượng chất pha loãng cần thiết cho hệ thống pha loãng trước khi thiết lập và máy bơm phân phối lượng chất pha loãng thích hợp. Thiết bị tương đối đơn giản này cho phép tiết kiệm thời gian đáng kể và cũng có thể cải thiện độ chính xác pha loãng. Hệ thống phức tạp hơn có thể phân phối 1 vài chất pha loãng khác nhau theo yêu cầu, vì thế mẫu có thể được chuẩn bị nhiều số đếm đĩa chuẩn (standard plate counts) và môi trường nuôi cấy tiền tăng sinh (pre-enrichment cultures) cùng lúc. Một số thiết bị cũng có thể được sử dụng bên trong tủ cấy bao gồm máy in nhãn và mã vạch để hỗ trợ trong việc xác định và truy xuất nguồn gốc mẫu.

Pha loãng tuần tự được tạo ra bởi phương pháp tiêu chuẩn sử dụng các ống nghiệm cần nhiều nhân công và việc xử lý lặp đi lặp lại lâu dài của nắp và ống nghiệm cũng như trộn bằng tay các mẫu có thể gây đau bắp và gân. Các triệu chứng này được gọi là Hội chứng tổn thương lặp đi lặp lại (Repetitive strain injury - RSI). Ngoài ra hầu hết các PTN tự chuẩn bị ống pha loãng bằng cách rửa đi rửa lại và đổ đầy các ống nghiệm

với 9ml dung dịch pha loãng được đóng nắp và khử trùng sau mỗi lần sử dụng.

Một phương pháp tiếp cận mới đối với sự pha loãng tuần tự cung cấp Inlabtec Serial Diluter. Hệ thống sử dụng túi vô trùng dùng một lần hoàn toàn loại bỏ sự chuẩn bị nhân công và tài nguyên của các ống pha loãng. Do sự pha loãng tự động, an toàn và quá trình pha trộn, hệ thống này không xảy ra lỗi do con người, tối thiểu rủi ro về RSI, cung cấp pha loãng tuần tự đáng tin cậy và chính xác cho đếm đĩa mục tiêu.

2. Chuẩn bị và phân phối môi trường

Chuẩn bị và phân phối môi trường nuôi cấy là một hoạt động tốn thời gian khác trong PTN vi sinh truyền thống. Nhiều PTN lớn hơn sử dụng các kỹ thuật viên có nhiệm vụ duy nhất là chuẩn bị môi trường nuôi cấy. Việc áp dụng công nghệ tự động hóa tại giai đoạn này vì thế có tiềm năng lớn để tiết kiệm hiệu quả và hiện nay một loạt thiết bị đã có sẵn.

Bộ vi xử lý điều khiển “Máy chuẩn bị môi trường” có thể được lập trình để chuẩn bị và khử trùng khối lượng lớn môi trường thạch và chất lỏng sẵn sàng cho việc phân phối. Một số thiết bị có hệ thống điều khiển tinh vi có thể áp dụng các chu kỳ nhiệt độ đa giai đoạn để môi trường phức

tạp với các thành phần nhạy cảm với nhiệt độ có thể được chuẩn bị trong một quá trình duy nhất mà không cần sự tham gia của người điều hành. Máy chuẩn bị môi trường có kích thước khác nhau và thường đa chức năng với các tùy chọn để sử dụng như nồi hấp hay bể ổn nhiệt. Ngoài việc tiết kiệm đáng kể về thời gian kĩ thuật, các thiết bị này cũng giảm thiểu khả năng lỗi và biến đổi trong việc chuẩn bị môi trường.

Thiết bị chuẩn bị môi trường nuôi cấy cũng có thể kết nối với các máy rót đĩa tự động (automated plate pourers) để cung cấp thêm hiệu năng thu được. Các thiết bị này cũng có bộ vi xử lý được điều khiển và có thể được lập trình để cung cấp một khối lượng môi trường thạch được thiết lập sẵn ở nhiệt độ tối ưu cho đĩa Petri vô trùng một cách chính xác hơn nhiều so với cách thủ công. Máy rót đĩa khác nhau về công suất từ những máy benchtop nhỏ cho 20 lô đĩa, tới các hệ thống tự động hoàn toàn được thiết kế để làm đầy liên tục hàng trăm đĩa hàng giờ. Một số hệ thống dùng để khử trùng bằng tia UV tại điểm làm đầy và cũng có thể cộng dồn, ghi nhãn các đĩa được đổ. Kết hợp máy chuẩn bị mẫu với máy rót đĩa tự động có thể tạo ra một hệ thống có thể đưa ra một nguồn cung

13

Page 14: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

cấp nhất quán các đĩa đã dán nhãn cho PTN mà gần như không cần sự can thiệp của nhân viên.

3. Chia đĩa mẫuChia đĩa pha loãng mẫu

tuần tự và nuôi cấy tăng sinh trong môi trường thạch có thể là hoạt động mà tự động hóa ít tác động nhất đến PTN vi sinh thực phẩm. Tuy nhiên, vẫn có các thiết bị có sẵn trên thị trường có khả năng tiết kiệm hiệu năng tại giai đoạn này.

Máy đổ đĩa xoắn ốc (spiral plater) đã được sử dụng nhiều năm nhưng gần đây các thiết bị mới đã loại bỏ được nhiều vấn đề từng ảnh hưởng đến các thiết bị trước đây. Máy đổ đĩa xoắn ốc hoạt động bằng cách cung cấp một lượng giảm theo cấp số của độ pha loãng mẫu ban đầu từ trung tâm của đĩa trong mô hình xoắn ốc trên bề mặt thạch. Điều này cho phép một tập hợp các độ pha loãng tuần tự được cấy vào một đĩa đơn hiệu quả. Sau khi ủ, khuẩn lạc được đếm trong các phần riêng biệt của đĩa tương ứng với số lượng mẫu được biết đến để tính toán kết quả. Các thiết bị hiện đại có thể vận hành ở chế độ tự động hoàn toàn với các bước tự làm sạch và tự khử trùng giữa mỗi mẫu và có thể được lập trình để cung cấp mẫu trong một số công thức khác nhau.

Một sự đổi mới gần đây nhất là hệ thống “chỉ thị chất

lượng tự đông” TEMPO® của bioMérieux. Hệ thống này sử dụng kỹ thuật đếm số có xác suất lớn nhất (MPN - most probable number) được thu nhỏ trong một ‘tấm’ multi-well để liệt kê số lượng vi khuẩn đếm được trong mẫu thực phẩm. Môi trường sử dụng trong hệ thống bao gồm một dụng cụ chỉ thị huỳnh quang để tấm multi-well có thể được quét bởi máy đọc, sau đó sẽ tự động hiển thị kết quả như CFU/g của mẫu.

4. Đọc đĩa và đếm khuẩn lạc

Bất kỳ phân tích nào về quy trình làm việc trong PTN vi sinh thực phẩm đều cho thấy đọc và đếm đĩa sau khi ủ chiếm một phần lớn thời gian hàng ngày của nhân viên. Nó cũng đòi hỏi nhân viên có kinh nghiệm để có được kết quả đáng tin cậy.

Máy đếm khuẩn lạc tự động đã có nhiều năm nay nhưng các thiết bị hiện đại đã được hưởng lợi từ việc cải tiến công nghệ hình ảnh và phần mềm tinh vi, vì thế chúng trở nên chính xác, nhanh chóng và đáng tin cậy hơn nhiều. Máy đếm khuẩn lạc hiện đại thường sử dụng máy ảnh kỹ thuật số độ phân giải cao để tạo ra hình ảnh màu chi tiết, phần mềm phân tích ảnh với khả năng được cải tiến để phân biệt các khuẩn lạc vi sinh với các hạt thức ăn và các mảnh vụn

khác. Kết quả sẽ có ngay sau vài giây. Máy đếm khuẩn lạc có thể được lập trình để đếm đĩa rót, đĩa trải, đĩa xoắn và thường kết nối với một máy tính để ghi số lượng, giúp thiết lập nhận dạng mẫu và truy xuất nguồn gốc. Nhiều thiết bị bao gồm một vài nguồn ánh sáng khác nhau nên khuẩn lạc có màu và phát huỳnh quang có thể được đếm.

Phương pháp phát hiện và đếm không dựa trên nuôi cấy

Việc chấp nhận rộng rãi gần đây và sự tiếp nhận phương pháp phát hiện mầm bệnh mà không dựa trên kỹ thuật nuôi cấy thông thường đã dẫn đến việc sáng tạo ra một số các thiết bị có sẵn, nhiều trong số đó là bán tự động hoặc tự động hoàn toàn. Phần lớn các thiết bị này dựa trên công nghệ miễn dịch hoặc sinh học phân tử.

Thiết bị dựa trên miễn dịch

Việc sử dụng kỹ thuật xét nghiệm miễn dịch enzyme (EIA) và xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme (ELISA) trong vi sinh thực phẩm hiện nay là phổ biến để phát hiện mầm bệnh thường gặp như Salmonella enteriaca và Listeria monocytogense. Trong khi một số các xét nghiệm này đã được phát triển thành các que thử nhanh (lateral flow tests) đơn giản

14

Page 15: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

để sử dụng, các xét nghiệm khác đã được tự động hóa hoàn toàn và có sẵn như là hệ thống phát hiện mầm bệnh hoàn chỉnh. Hai ví dụ của hệ thống này là hệ sản phẩm VIDAS® được phát triển bởi bioMérieux và công cụ Tecra™ Unique Plus từ 3M. Các bộ dụng cụ phát hiện mầm bệnh dựa trên tiêu chuẩn ELISA khác cũng có thể là bán tự động bằng cách sử dụng buồng ủ/máy đọc đĩa vi sinh thích hợp và các phụ kiện khác, như máy rửa đĩa.

Công cụ dựa trên PCRPhát hiện mầm bệnh sử dụng Kỹ thuật

phản ứng chuỗi trùng hợp (PCR) đã trở nên phổ biến trong 10 năm qua và một số sản phẩm thương mại được thiết kế cho ngành thực phẩm đang có sẵn trên thị trường. Tự động hóa cần thiết dưới một số góc độ, đặc biệt là trong các bước khuếch đại và phát hiện. Một trong những ví dụ đầu tiên là hệ thống phát hiện BAX® từ DuPont Qualicon. Các hệ thống khác có sẵn hiện nay bao gồm bộ công cụ phát hiện mầm bệnh TaqMan® từ Applied Biosystems và bộ công cụ PCR Real-Time iQ-Check™ của Bio-Rad. Gần đây, một liên kết giữa Biotecon Diagnostics và Xiril, robot chuyên xử lý chất lỏng Thụy Sĩ, đã phát triển foodproof® RoboPrep+ Series của sáu thiết bị khác nhau được thiết kế để tự động hóa kỹ thuật chiết xuất và tinh chế DNA hạt từ tính của Biotecon đối với việc phát hiện mầm bệnh thực phẩm dựa trên PCR. Điều này có ý nghĩa rằng bây giờ có thể thiết lập một hệ thống phát hiện mầm bệnh PCR hoàn toàn tự động được thiết kế đặc biệt cho PTN vi sinh thực phẩm.

Các công nghệ khácNgoài ra còn có các công cụ phát hiện vi

khuẩn bán tự động và tự động dựa trên các công nghệ khác ngoài miễn dịch hay PCR nhưng có thể ứng dụng trong một số PTN.

Một ví dụ tốt nhất là phân tích tế bào theo dòng chảy (flow cytometry). Phân tích tế bào theo dòng chảy sử dụng kỹ thuật tính toán và phát hiện vi khuẩn trực tiếp có thể áp dụng

cho thực phẩm dạng lỏng không thể lọc như nước giải khát và các sản phẩm từ sữa. Các thiết bị thương mại có sẵn cho ngành thực phẩm, ví dụ, công cụ BactiFlow ALS® từ AES Chemunex.

Phát triển trong tương laiTrong khi đã có tiềm năng đáng kể cho tự

động hóa trong các PTN vi sinh thực phẩm, có thể các kỹ thuật đang có và đang phát triển sẽ sớm tìm được các ứng dụng trong ngành thực phẩm. Tự động hóa PTN Kiestra (Kiestra Lab Automation) chuẩn Hà Lan đã mở ra các PTN vi khuẩn y tế tự động hoàn toàn và có thể không bao lâu nữa trước khi xu hướng hướng tới các PTN thực phẩm tập trung lớn hơn làm cho sự phát triển như vậy có giá trị kinh tế trong lĩnh vực thực phẩm. Sự tinh vi ngày càng tăng của công nghệ robot công nghiệp cũng có thể cho phép một số hoạt động trong PTN vẫn cần sự can thiệp bằng tay được tự động hóa. Ví dụ, các công ty như Thermo Scientific đã cung cấp một loạt cánh tay robot khớp nối được thiết kế đặc biệt cho PTN.

Theo www.rapidmicrobiology.com

15

Page 16: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

Trong một phòng

thử nghiệm “hoàn hảo”, tất cả mọi nhân

viên, quy trình, tài liệu và hệ thống được kết nối cùng với việc liên

tục Nghiên cứu và Phát triển toàn

bộ.

Kết nối các mảng

trong phòng thử nghiệm

Nếu bạn có thể nhìn thấy tương lai, bạn sẽ biết

những sản phẩm tương lai nào tốt nhất và hiểu được những phương pháp hiệu quả nhất để sản xuất ra chúng. Bạn có thể bỏ qua nhiều bước khó khăn được yêu cầu trong nghiên cứu và phát triển (R&D) mà không bỏ qua tính tuân thủ hoặc chất lượng.

Các nhà lãnh đạo công ty thường đặt ra các câu hỏi khó. Làm thế nào chúng ta thu thập được thông tin cần thiết để thúc đẩy hiểu biết? Những công cụ nào nắm bắt nhanh chóng sự đổi mới và đẩy nhanh thời gian tiếp cận thị trường? Làm thế nào chúng ta biết cần gì để thử nghiệm khi phát triển sản phẩm mới? Nơi nào chúng ta tiếp thu kiến thức và làm thế nào để chúng ta chia sẻ chúng một cách hiệu quả?

Nhiều công ty đang đánh giá thực tiễn công việc và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của họ trong một nỗ lực loại bỏ các rào cản để đổi mới

và nâng cao hiệu quả trong mọi khía cạnh của phòng thử nghiệm (PTN). Hầu hết các tổ chức đã triển khai các hệ thống thông tin tự xây dựng hoặc hệ thống thông tin gói, nhưng sổ hướng dẫn lạc hậu và các quy trình PTN dựa trên giấy tờ vẫn còn tồn tại. Trong nhiều trường hợp, hệ thống PTN thiếu tích hợp với hệ thống doanh nghiệp và thiết bị khác gây hạn chế cho dòng tri thức của toàn công ty.

Vậy PTN ”hoàn hảo” là gì? Dưới đây là câu trả lời ngắn gọn: Một PTN “hoàn hảo” hiện đại hóa quy trình R&D với các hệ thống thông tin tập trung được tích hợp và hợp tác trung tâm. Nó kết nối mọi nhân viên, quy trình, tài liệu và các hệ thống một cách chặt chẽ trong khi đơn giản hóa tính tuân thủ.

PTN “hoàn hảo” có thể giúp các tổ chức khoa học hướng đến tương lai một cách nhanh chóng hơn. Các tổ chức tối ưu hóa các PTN của họ có thể nâng cao năng

suất và tính bền vững trong khi duy trì sự tuân thủ dễ dàng.

Bài viết này tìm hiểu một số nguyên tắc cơ bản có thể đóng góp cho môi trường PTN tối ưu để phát triển và gợi ý những cách tổ chức kết hợp.Duy trì kiến thức

Sự khác biệt giữa dữ liệu thô và thông tin hữu ích thường liên quan đến bối cảnh. Để chuyển dữ liệu thành thông tin, bạn phải có khả năng truy cập dữ liệu, tổng hợp từ nhiều nguồn và đặt nó trong một bối cảnh tạo điều kiện cho phân tích. Di chuyển từ thông tin tới hiểu biết và kiến thức yêu cầu phải giải thích thông tin trong bối cảnh, hành động, xem xét trên bối cảnh, đánh giá hoạt động và cộng tác với những đồng nghiệp đang xây dựng kiến thức như một thể thống nhất.

Nếu tất cả mọi người trong tổ chức có quyền truy cập vào cơ sở kiến thức chung, mọi thứ sẽ hoạt động tốt hơn. Để thực hiện hóa tầm nhìn này, thông tin và bối cảnh

16

Page 17: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

nên chạy “from end to end” thông qua các hệ thống khác nhau, tận dụng dữ liệu thời gian thực và quá trình siêu dữ liệu từ các công cụ, phương pháp và nguồn cung cấp, vì vậy kiến thức sẽ có sẵn tại tất cả các điểm quan trọng. Nó cũng sẽ cho phép các nhà khoa học đi sâu vào dữ liệu theo ngữ cảnh để có thể quản lý tốt hơn kiến thức và đáp ứng các yêu cầu cần tuân thủ.

Để quản lý hiệu quả kiến thức, các công ty định hướng khoa học cần một nền tảng truy cập dữ liệu đặc biệt, tự phục vụ. Nền tảng này nên đơn giản hóa phân tích và báo cáo bằng cách làm cho dữ liệu có thể truy cập theo bối cảnh. Người được ủy quyền sẽ có thể dễ dàng truy cập thông tin thông qua một môi trường tự phục vụ hợp nhất dữ liệu quá trình từ nhiều nguồn khác nhau. Một hệ thống như vậy sẽ cho phép các nhà khoa học dễ dàng cộng tác với các đồng nghiệp bất kể vị trí nào và tạo ra kiến thức bằng cách sử dụng một quá trình chia sẻ có lợi ích chung.Chuẩn hóa thông tin

Duy trì và chia sẻ kiến thức bắt đầu bằng việc cam kết nắm bắt tất cả các dữ liệu PTN bằng kỹ thuật số để có thể dễ dàng quản lý và truy cập tại bất kỳ vị trí nào trong quy trình công việc PTN. Khi dữ liệu được chuyển đổi thành kiến thức, nó cần được duy trì và chia sẻ thông qua toàn bộ sự

đổi mới và vòng đời phát triển sản phẩm. Thông tin không được phép bị cô lập trong các hệ thống tách rời hoặc hồ sơ giấy tờ. Nếu nhân viên cao cấp bỏ đi, họ sẽ không mang kiến thức theo và để lại một lỗ hổng trong cơ sở kiến thức.

Một hệ thống thông tin được chuẩn hóa và kết nối có giá trị đặc biệt đối với việc cải thiện quản lý tài liệu. Không có khả năng để quản lý hiệu quả tài liệu là một rào cản phổ biến để cải tiến. Rất khó để giữ hồ sơ giấy tờ luôn được cập nhật. Các bảng tính bị tách rời dễ bị lỗi và có thể thiếu bối cảnh. Sử dụng những phương pháp lỗi thời để theo dõi và quản lý có thể cản trở việc thực hiện tuân thủ tốt và cũng dẫn đến chi phí vật liệu cao hơn.

Khi các chức năng quản lý nguyên liệu được chuẩn hóa trong một hệ thống thông tin kỹ thuật số, các nhà nghiên cứu có thể định vị một cách nhanh chóng và yêu cầu các vật liệu cần thiết dù chúng được lưu trữ ở đâu. Quản lý dữ liệu hiệu quả đặc biệt quan trọng đối với các vật liệu nguy hiểm. Một hệ thống quản lý kho hóa chất hợp nhất tạo ra một nền tảng vững chắc cho việc báo cáo nguyên vật liệu chính xác, phù hợp và an toàn trong PTN.Phối hợp nghiên cứu với các mạng xã hội

Nhiều doanh nghiệp dựa trên một loạt các hệ thống thông tin gói và tự xây dựng

được thiết kế cho một nhu cầu cụ thể. Các hệ thống này thường không chia sẻ thông tin với nhau. Bởi vì dữ liệu được tách ra trong các hệ thống rời nên các phương pháp chính thống không phải luôn luôn được chuẩn hóa. Vì vậy, người ta có xu hướng phát minh ra các quy trình và thử nghiệm mới mỗi khi họ thí nghiệm. Đối với một thử nghiệm pH đơn giản, một tổ chức có thể có 20 phương pháp khác nhau trong các hệ thống khác nhau. Không ai biết cái nào cung cấp giá trị cho các quyết định tiếp theo.

PTN “hoàn hảo” sẽ loại bỏ sự phức tạp thông qua một nền tảng thông tin tích hợp thúc đẩy mô hình mạng xã hội hiện đại để sắp xếp hợp lý nghiên cứu khoa học và hợp tác giữa các đồng nghiệp. Một nền tảng như vậy sẽ kết nối các PTN để các nhà khoa học dễ dàng yêu cầu thử nghiệm từ đồng nghiệp. Quy trình và vốn từ vựng mới được thiết kế cho các yêu cầu đặc biệt của thí nghiệm khoa học có thể cho phép mọi người chứng minh quá trình và kết quả tương tự như “liking và ranking “trên các nền tảng mạng xã hội thông thường.

Một nền tảng mạng xã hội khoa học an toàn sẽ cho phép mọi người dễ dàng chia sẻ các đánh giá và ý kiến về quy trình, thiết bị và kết quả, kiến thức thu được từ kinh nghiệm của họ sẽ dễ dàng cho tất cả mọi

17

Page 18: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

người để truy cập khi họ yêu cầu nghiên cứu. Nếu một bộ phận hoặc PTN ở vị trí khác thực hiện một thử nghiệm trước đó, bất cứ ai trong công ty có thể hưởng lợi từ những nỗ lực của họ khi tiến hành nghiên cứu tương tự. Kỹ thuật viên PTN có thể áp dụng kiến thức này để bỏ qua các thử nghiệm dư thừa không cần thiết, tránh việc phải làm lại quá trình này mỗi lần.

Trong một tổ chức mà các quy trình được số hóa và dữ liệu được thu thập nhất quán, tất cả mọi người trong PTN có thể xây dựng cơ sở kiến thức được chia sẻ. Khi cơ sở kiến thức của doanh nghiệp này phát triển, thử nghiệm và thí nghiệm ảo trở nên rõ ràng hơn, sẵn sàng hơn và dễ tiếp cận hơn. Với thử nghiệm ảo, các nhà khoa học có thể cắt giảm chi phí và thời gian ra thị trường bằng cách tránh được yêu cầu phải thực hiện tất cả các hợp chất có thể theo quy luật tự nhiên.

CPG và các công ty khoa học vật liệu có thể đưa ra một gợi ý lớn từ thực tiễn tốt nhất trong ngành công nghiệp tự động. Với thử nghiệm ảo, ngành tự động hóa cắt giảm đáng kể số lượng các thử nghiệm va chạm vật lý để yêu cầu đánh giá một sản phẩm mới. Các quy trình chuẩn cho phép các nhà khoa học truy cập vào các thử nghiệm ảo dễ dàng như các thử nghiệm vật lý và có bối cảnh về thử nghiệm. Được hỗ trợ bởi dữ liệu đã được bối cảnh hóa bởi hệ thống thông tin tích hợp, một thử nghiệm ảo có thể đưa các kỹ thuật viên PTN tới gần hơn với câu trả lời mà họ tìm kiếm, có thể tốt hơn rất nhiều thí nghiệm vật lý tốn kém. Tỷ lệ chấp nhận những thử nghiệm ảo nhanh chóng và ít tốn kém hơn này dự kiến tăng nhanh khi nhân viên PTN nhận ra tính thiết thực của chúng.Tự động hóa các quy trình công việc để tăng năng suất

Trong PTN “hoàn hảo”, thử nghiệm viên không lãng phí thời gian tìm kiếm dữ liệu. Thay vào đó, thông tin có thể truy cập khi họ đưa ra mỗi quyết định và chuyển sang bước tiếp theo trong quá trình. Kiến thức doanh

nghiệp thu thập từ kinh nghiệm trong quá khứ luôn luôn có sẵn ở mọi thời điểm quyết định.

Khi kỹ thuật viên yêu cầu thử nghiệm, các hệ thống thông tin có thể tự động thông báo cho người quản lý PTN, người có thể đánh giá phân bổ và phân phối công việc. Một khi công việc hoàn tất, hệ thống có thể tự động truyền thông tin và bối cảnh lại cho người yêu cầu thử nghiệm. Các quy tắc doanh nghiệp được thiết lập trước đó sẽ xác định dữ liệu gì và thông báo cho ai.

Trong PTN “hoàn hảo”, hệ thống thông tin có thể nhận ra nhu cầu công việc chung và giúp tự động chúng để loại bỏ việc phỏng đoán và hạn chế tối đa việc tìm kiếm. Quy trình công việc được sắp xếp hợp lý hơn nữa bằng cách tạo điều kiện cho các nhà phân tích tại quá trình R&D. PTN hoàn hảo có thể cung cấp quyền truy cập vào các quá trình phân tích qua từng giai đoạn phát triển.Nhìn thấy tương lai trong một doanh nghiệp được kết nối

Việc cung cấp cho tất cả mọi người trong tổ chức cách thức chặt chẽ hơn để truy cập và phân tích thông tin có thể cho phép mọi người bỏ qua các thử nghiệm và thí nghiệm không cần thiết mà vẫn duy trì tính tuân thủ và chất lượng. Bảo quản và chia sẻ kiến thức doanh nghiệp rộng rãi có thể sắp xếp một cách hợp lý công việc, chu kỳ phát triển, cải thiện quản lý tài liệu và hỗ trợ thử nghiệm ảo để làm cho quá trình hiệu quả hơn trong suốt vòng đời sản phẩm.

Trong PTN “hoàn hảo”, tất cả mọi người, quá trình, tài liệu và hệ thống được kết nối liên tục dọc theo R&D, từ ý tưởng sản phẩm đến thương mại hóa sản phẩm. Các nhà khoa học có thể tăng tốc đổi mới và nâng cao sự vận hành xuất sắc với thời gian thực, truy cập dữ liệu theo yêu cầu, phân tích, báo cáo sản xuất và dữ liệu phát triển quá trình.

Theo www.digital.laboratoryequipment.com

18

Page 19: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

TRANG HỘI VIÊN

Công ty Cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao – Người bạn của nhà nông

Công ty Cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao (tiền thân là Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao - từ đây viết tắt là Công ty) được khởi công xây dựng ngày 8 tháng 6 năm 1959 tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Trải qua 56 năm xây dựng và phát triển, Công ty luôn giữ vững vai trò ngọn cờ đầu trong sản xuất kinh doanh phân bón, hóa chất với sản lượng cung ứng mỗi năm gần 20 triệu tấn phân bón cho đồng ruộng. Để giữ vững vị thế và uy tín, chất lượng các sản phẩm của công ty luôn được đảm bảo thông qua các hoạt động phân tích, thử nghiệm nhằm đảm bảo hàm lượng chất cho phép phù hợp tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Sự trưởng thành của công ty không chỉ thể hiện qua năng lực sản xuất, các dự

án phát triển mà quan trọng hơn cả là công ty đã khẳng định được thương hiệu “ba nhành lá cọ xanh” quen thuộc với bà con.

Để hướng dẫn bà con nông dân sử dụng phân bón đúng kỹ thuật, hiệu quả, Công ty đã tổ chức nhiều hoạt động tư vấn, hỗ trợ mô hình sản xuất nông nghiệp tại một số địa phương, như: mô hình sử dụng NPK-S*M1 12.5.10-14 Lâm Thao trên cây chè tại huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ, UBND huyện Đoan Hùng, Viện Rau quả Trung ương thực hiện mô hình phát triển bưởi đặc sản Đoan Hùng giai đoạn 2011 – 2015… Nhờ đó, năng suất, chất lượng các loại cây trồng đặc sản của địa phương không ngừng được nâng cao.

Việc sử dụng các sản phẩm phân bón một cách hợp lý, đúng kỹ thuật đã góp phần phát triển các loại cây có giá trị gia tăng cao tại các địa phương. Hơn thế nữa, khi các sản phẩm phân bón Lâm Thao là 1 trong số 59/300 sản phẩm nông nghiệp chất lượng tốt của các doanh nghiệp trong cả nước được chọn tôn vinh “Thương hiệu vàng Nông nghiệp Việt Nam 2015”, vai trò là người bạn thân thiết giúp bà con xóa đói, giảm nghèo bền vững càng được khẳng định.

Phát biểu tại buổi lễ, Thứ trưởng Bộ NN&PTNT, ông Trần Thanh Nam nêu rõ: “Việc tôn vinh sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, giá trị sử dụng cao, sản phẩm sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, có tiềm năng phát triển sẽ kích thích nông dân, nhà khoa học và doanh nghiệp tiếp xúc sáng tạo trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời, tăng cường mối

quan hệ hợp tác, liên kết, xây dựng và phát triển thương hiệu, góp phần mở rộng và phát triển thị trường, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH, nâng cao giá trị cho sản xuất nông nghiệp, bắt kịp các yêu cầu của hội nhập kinh tế thế giới hiện nay của Việt Nam…”.

Để thành công nối tiếp thành công, Ban lãnh đạo Công ty đã sớm hoạch định các chính sách chiến lược nhằm đáp ứng cao nhất các yêu cầu hội nhập theo Hiệp định thương mại tự do (FTA) với Liên minh châu Âu và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Theo đó, vai trò hoạt động phân tích, thử nghiệm được đề cao nhằm kiểm soát và đảm bảo chất lượng các sản phẩm ngay từ trong các khâu tiếp nhận nguyên liệu, sản xuất, thành phẩm.

Ban lãnh đạo công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống QLCL theo ISO 9001, đồng thời, quan tâm đào tạo, phát triển đội ngũ cán

19

Page 20: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

TRANG HỘI VIÊN

bộ/ kỹ sư chuyên ngành có năng lực trình độ cao; không ngừng nâng cấp, đầu tư các trang thiết bị thử nghiệm hiện đại; đưa vào khai thác các dây chuyền công nghệ tiên tiến theo hướng tăng năng suất, chất lượng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường và giảm thiểu sức lao động của công nhân.

Để làm được điều này, trên cơ sở tầm nhìn và định hướng phát triển của Ban Lãnh đạo Công ty, Phòng Phân tích Phát triển sản phẩm mới đã tham gia, trở thành Hội viên VinaLAB ngay từ những ngày mới thành lập Hội và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành khoa học thử nghiệm Việt Nam.

Các loại phân bón của Công ty Cổ phần Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao

được nghiên cứu sản xuất dựa trên cơ sở công thức phối chế về phân bón như công thức phối chế tối thiểu, cho phép tạo ra các sản phẩm phân bón cân đối phục vụ nhu cầu bón phân cho cây trồng của bà con. Ví dụ, trong phân bón NPK-S Lâm Thao thế hệ mới, thành phần lân có 2 loại: lân tan trong nước và lân không tan trong nước, do được phối trộn với tỷ lệ thích hợp, bổ sung thêm các nguyên tố trung lượng, vi lượng nên có tác dụng giúp bà con cải tạo đất chua phèn, nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón.

Qua so sánh kết quả liên phòng, các mẫu phân tích, thử nghiệm Phân bón Supe lân Lâm Thao được sản xuất từ nguyên liệu là Axít Sunfuric sạch có độ tinh khiết đạt 99,8%, không có kim loại nặng như Asen, Camidi,

an toàn cho đất, cây trồng và con người. Chính vì vậy, phân bón Lâm Thao không những được tiêu thụ trên toàn quốc mà còn xuất khẩu với khối lượng lớn sang Nhật Bản và Hàn Quốc-những quốc gia có nền nông nghiệp thân thiện với môi trường.

Các sản phẩm phân bón NPK-S Lâm Thao, Lân nung chảy của Công ty có các thành phần dinh dưỡng chủ yếu (tính theo tỷ lệ %): P2O5: 15 – 17; CaO: 28 – 34; MgO: 15 – 20; SiO2: 24 – 30 và đảm bảo thành phần các chất vi lượng (đạt đến trị số p.p.m): B, Zn. Mn. Cu, Co… phù hợp với nhiều loại cây trồng, cho năng suất, hiệu quả cao nên đã được người tiêu dùng bình chọn danh hiệu “Sản phẩm tiêu biểu vì sự phát triển nông nghiệp nông thôn và bảo vệ môi trường”.

20

Page 21: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

TRANG HỘI VIÊN

Thông qua việc tham gia các chương trình thử nghiệm thành thạo, các phép thử và phân tích mẫu đất, nước; các tính chất vật lý, thành phần hóa học (các chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng, chất hữu cơ, các kim loại nặng) và sinh học (các vi sinh vật có ích, vi sinh vật gây hại); Phân tích mẫu phân bón vô cơ và các chế phẩm phân bón: hàm lượng các chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng dạng tổng số và hữu hiệu; Thành phần và hàm lượng các chất hữu cơ; Thành phần các axit; Các kim loại nặng; Thành phần và mật độ các vi sinh vật có ích và gây hại... đã được thực hiện với kết quả ổn định, đảm bảo các yêu cầu quy định.

Theo định hướng của Ban lãnh đạo Công ty, thời gian tới, cùng việc tiếp tục đầu tư chiều sâu về nhân lực, vật lực, Công ty sẽ đẩy mạnh áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến để vừa tăng về sản lượng vừa đảm bảo và nâng cao chất lượng các loại phân bón. Đồng thời, tăng cường phối hợp với các Viện KHKT chuyên ngành nghiên cứu để tạo ra các loại sản phẩm NPK phù hợp với nhiều loại cây trồng, nhiều vùng thổ nhưỡng, thậm chí cả tập quán sản xuất. Tổ chức nhiều hội nghị tuyên truyền, quảng bá giới thiệu sản phẩm, tổ chức các mô hình hướng dẫn kỹ thuật bón phân NPK cho bà con theo hướng hiệu quả và phát triển bền vững. Tích cực tham gia các chương trình thử nghiệm thành thạo để hoàn thiện các thử nghiệm theo quy trình bón phân NPK-S đồng bộ khép kín…

Bên cạnh đó, việc quản lý chất lượng các

sản phẩm phân bón cũng được Ban lãnh đạo công ty coi trọng, duy trì ngay từ khi sản xuất thông qua chính sách chất lượng đã được xây dựng theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và các quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam. Điều này khẳng định vai trò là một trong những yếu tố đóng góp vào sự phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam; thể hiện sự cam kết đồng hành với bà con nông dân trong việc nâng cao chất lượng các sản phẩm nông ng-hiệp, đáp ứng các yêu cầu trong thời kỳ hội nhập của nước nhà, trong đó có các yêu cầu về phát triển của ngành khoa học thử nghiệm.

Tin rằng, với tầm nhìn chiến lược và định hướng phát triển đúng của Ban lãnh đạo công ty, cùng với những đầu tư hợp lý về nhân lực, vật lực, trang thiết bị phòng thử nghiệm… nhằm đảm bảo chất lượng ngay từ trong các khâu đoạn của quy trình sản xuất, sản phẩm phân bón của Công ty Cổ phần Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao sẽ tiếp tục khẳng định vai trò là người bạn của nhà nông, tự tin hội nhập thị trường quốc tế.

VinaLAB

21

Page 22: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

Bảo vệ chống sét và phát kiến mới của hệ thống chống sét

Kỳ 2A-Bảo vệ chống sét

TS. Vũ Đăng QuangỦy viên Ban Chấp hành Hội VinaLAB

Nguyên Trưởng phòng Đo lường Điện - Viện Đo lường Việt Nam

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

22

Page 23: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

6- Quá trình hình thành sấm sétSấm sét là sự tích nạp điện năng của

những vật thể lơ lửng trong không gian và chúng có thể tập trung nhiều nhất vào những vật dẫn điện kém. Trong quá trình hình thành sấm sét, sự tích nạp điện diễn ra cục bộ trong đám mây. Điện thế ở trong tâm đám mây thường được tích hợp lên đến hàng trăm triệu Von và trường tĩnh điện 10kV/m được hình thành, bao phủ bên trên mặt đất.

Diễn biến tích nạp điện (hoặc tích nạp điện cục bộ) trong giới hạn phạm vi một cơn sấm sét thì thường lưu lại trong tâm đám mây điện tích âm, nhưng cũng có trường hợp hiếm hoi dường như ngược lại.

Kết quả của sự tích nạp điện trên mây đã tạo ra quá trình tích nạp điện tương tự tập trung chủ yếu ở trên bề mặt đất ngay dưới đám mây với chiều phân cực ngược lại, với cỡ kích và hình thù như đám mây (xem hình 1).

Do sấm sét hình thành với cường độ mãnh liệt và sự tích nạp điện cục bộ vẫn tiếp diễn trong đám mây cho đến khi không gian giữa đám mây và mặt đất không còn là khoảng cách ly nữa thì một điểm đánh thủng đặc trưng xuất hiện làm thay đổi trạng thái bầu khí quyển.

Tia chớp lửa cường độ thấp gọi là “bước dẫn đầu” được hình thành, nó chuyển dịch từ tâm đám mây hướng xuống mặt đất. Các bước này có độ dài bằng nhau và độ dài của chúng có liên quan đến quá trình tích nạp điện của cơn sấm sét, tương tự như điểm đỉnh dòng

điện của cú sét đánh. Các bước này cũng có thay đổi về độ dài khoảng từ 10 mét đến trên 160 mét đối với cú đánh mang điện tích âm. Do bước dẫn đầu hướng xuống đất, nên điện trường giữa các bước tăng dần trên từng bậc. Kết quả là ở khoảng cách một bước cách mặt đất (hoặc một vật thể trên đất) có một “vùng sét đánh” được hình thành như trình bày ở hình 2.

Vùng sét đánh có dáng như hình bán cầu với bán kính bằng độ dài của một bước. Điện trường trong phạm vi của vùng sét đánh là rất cao và nó tạo theo hướng đi lên của dòng chuyển dịch từ các đối tượng trên mặt đất với dòng chuyển dịch đầu tiên khi bước dẫn đầu tiến sát đến gần vật thể thì bắt đầu quá trình giao tiếp để trung hoà.

Khi có các cấu trúc chen vào giữa mặt đất và cơn sấm sét thì các cấu trúc đó cũng được tích nạp điện. Do chúng cũng chiếm cứ một phần với khoảng không gian riêng, nên chúng có thể tạo ra cú sét đánh vì các cấu trúc đó cũng là phần đáng kể chen vào giữa khoảng không gian chung.

Quá trình trung hoà điện tích (cú sét đánh) được hình thành bởi dòng chảy các điện tích từ vật thể này sang vật thể khác giống như diễn biến để triệt tiêu sự khác biệt điện thế giữa hai vật thể (hình 3). Quá trình đó cũng tương tự như sự ngắn mạch giữa các điện cực ở bình điện ác - quy.

23

Page 24: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

7- Các hệ quả gián tiếp (hệ quả thứ cấp) Tia chớp được xác định như là một kênh ion

hoá được tạo ra từ quá trình phóng điện của sét, khi một cơn sấm sét diễn ra đồng nghĩa với sự dâng trào lên của dòng điện trong kênh đó. Có 4 hệ quả gián tiếp đi kèm với tia chớp, đó là :

- Xung điện từ trường (EMP)- Xung tĩnh điện- Dòng điện tức thời qua đất- Sự gia tăng giới hạn tích nạp điện.

8- Xung trường điện từ (EMP)Xung trường điện từ là kết quả của từ

trường tức thời hình thành từ dòng điện chạy qua mạng của cú sét. Sau khi mạng của cú sét được thiết lập giữa đám mây và mặt đất thì lúc đó nó trở thành một vật dẫn như dây điện. Dòng điện trung hoà khởi đầu chạy rất mau lẹ với tốc độ phụ thuộc vào thành phần trở kháng và sự tích nạp điện trong phạm vi đám mây.

Mức độ tăng của dòng xung điện này thay đổi theo cấp bậc biên độ. Chúng đo được ở mức trên 510kA/μs. Giá trị trung bình thực tế đo được là 100kA/μs.

Dòng điện tức thời chạy qua một vật dẫn sẽ tạo ra từ trưòng liên đới. Do những dòng điện phóng ra này tăng với nhịp độ rất nhanh và đạt đến điểm đỉnh tới hàng trăm ngàn Ampe, nên xung từ trường liên đới do chúng tạo ra đạt giá trị đáng kể. Điện áp cảm ứng (EMP) được tạo ra trong giới hạn của cặp đôi dây

dẫn với nhau cũng là đáng kể (xem hình 4).

Vì quá trình tích nạp điện diễn ra trong đám mây, một bước dẫn đầu hướng đi xuống được hình thành ở đáy của đám mây tạo sét. Khi bước dẫn đầu hướng đi xuống tiến đến gần mặt đất, thì bước dẫn đầu hướng đi lên sẽ gặp nó và cú đánh vãn hồi sẽ xảy ra. Một số lượng khổng lồ vụ tích nạp điện đi kèm với cú đánh vãn hồi này, tác động của nó thật phi thường tương tự như sự di chuyển làn sóng khổng lồ từ cột ăngten phát ra xung điện từ cực khoẻ. Vì thế cho nên xung điện từ trường (EMP) có thể lan truyền đi rất xa và gây ảnh hưởng tới một vùng rộng lớn (xem bảng 2).

Bảng 2: Dữ liệu của cú sét đánh vãn hồi

Dòng điện vãn hồi ( 5 ÷ 200) kA

dI/dt ( 7.5 ÷ 500 ) kA/μs

Vận tốc 1/3 tốc độ ánh sáng

Khoảng cách (chiều cao của

đám mây tạo sét)

(3 ÷ 5 ) km phía bên trên mặt

24

Page 25: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Bất cứ đường truyền dữ liệu nào cũng bị tác động bởi can nhiễu của xung điện từ trường, nếu không có bọc kim chống nhiễu. Xung điện từ trường có dải quang phổ rất rộng và phần lớn năng lượng của nó nằm trong dải tần số thấp. Vì thế nên xung điện từ trường có thể xuyên qua màng bọc kim và gây nhiễu cho hệ thống.

Xung điện từ trường cũng gây ra hậu quả gián tiếp xuất phát từ dòng điện chạy vào hệ thống tiếp đất. Trong trường hợp này thì dòng điện được tích nạp nhanh theo thời gian (dI/dt) sẽ tạo ra từ trường rồi tương tác cặp đôi lẫn nhau với bất kỳ dây dẫn nào ở gần trong

phạm vi mặt đất, cho dù ở bên trên hoặc song song với bất kỳ bộ phận nào của hệ thống tiếp đất đó. Một lần nữa sự tương tác cặp đôi lẫn nhau diễn ra trong quá trình truyền năng lượng của xung điện từ trường vào các dây dẫn bên dưới đất (xem hình 5). Năng lượng đó có thể không phải lúc nào cũng gây tác hại đến đầu vào của hệ thống dịch vụ ngành điện, tuy nhiên do nhiều khả năng nên cũng đủ để xếp nó ở mức nguy hiểm cao có thể gây hư hỏng cho mạng dữ liệuu

Kỳ sau: A- Bảo vệ chống sét: Xung tĩnh điện; dòng điện tiếp đất; Sự gia tăng đột biến giới hạn tích nạp điện; Hệ số rủi ro, nguy hiểm; Các

giải pháp lựa chọn cho hệ thống ngăn ngừa.

25

Page 26: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Những xu hướng mới trong vi sinhTiến sĩ Linda Wegley Kelly, một nhà sinh thái học vi sinh biển tại Khoa Sinh học - Đại học Bang San Diego trao đổi với Tiến sĩ Tanuja Kop-pal về những điều đã thay đổi trong lĩnh vực này từ năm 2001, khi bà bắt đầu làm việc trong phòng thí nghiệm. Trong khi công nghệ gen và giải trình tự đã trở nên dễ dàng hơn và rẻ hơn thì nghiên cứu trên phần thông tin sinh học trở nên thiếu hấp dẫn hơn về khối lượng dữ liệu cần phải phân tích. Trong khi các hệ thống thu thập và bảo quản mẫu đã trở nên thuận tiện và có thể tùy chỉnh thì sử dụng tự động hóa trong vi sinh vẫn còn khá hạn chế. Sự nhiễm khuẩn vẫn

còn là một mối lo lớn và các giao thức phải được vạch ra và thực hiện một cách nghiêm túc.Hỏi: Đâu là trọng tâm trong nghiên cứu của bà?Đáp: Trọng tâm nghiên cứu của chúng tôi là sinh thái học vi khuẩn trong đại dương. Chúng tôi cũng nghiên cứu bệnh xơ nang, theo dõi vi khuẩn trong phổi và ruột. Chỉ một số người trong PTN nghiên cứu vi khuẩn nhưng rất nhiều người nghiên cứu virus. Công việc của tôi chủ yếu liên quan đến các dự án về môi trường trong đại dương, quan sát vi khuẩn kết hợp với san hô, mặc dù tôi cũng nghiên cứu một số virus.Hỏi: Bà phải làm gì để thực hiện các loại nghiên cứu này trong đại dương?Đáp: Chúng tôi ra thực địa rất nhiều và thu thập các mẫu nước từ nhiều loại rạn san hô khác nhau. Chúng tôi quan sát cả hai loại rạn san hô khỏe mạnh và suy thoái, nghiên cứu các vi sinh vật sống ở đáy san hô, tảo, các vi khuẩn sống trên bề mặt, và cả những vi khuẩn sống trong cột nước bao quanh các hệ sinh thái này. Chúng tôi thấy nhiều thay đổi trong chất lượng nước về mặt chất dinh dưỡng và cộng đồng vi khuẩn trong các vùng khác nhau của đại dương.Hỏi: Bà thu thập mẫu nước như thế nào?Đáp: Chúng tôi thu thập lượng lớn nước, khoảng 100 lít, cô đặc chúng về khối lượng nhỏ bằng cách sử dụng các bộ lọc. Chúng tôi cũng thu thập nước để thực hiện tất cả thử nghiệm hóa học môi trường nước, chúng tôi thu thập vào lọ Niskin và lọc vào các lọ nhỏ để mang về phân tích. Chúng tôi cũng mang về nhiều san hô và các mẫu tảo khác nhau. Trong các dự án khác, quan sát các mẫu xơ nang từ người, chúng tôi đang thu thập nước bọt là chủ yếu.Hỏi: Làm thế nào để giữ mẫu không bị lây nhiễm chéo hay bị nhiễm bẩn?Đáp: Chúng tôi thực hiện nhiều nghiên cứu bộ gen trên các mẫu và khi bạn khuếch đại DNA bằng cách sử dụng PCR, bạn phải giữ DNA sau khuếch đại PCR ở một tòa nhà khác do nó có thể dễ dàng làm nhiễm bẩn mẫu chưa khuếch đại. Chúng tôi luôn cách ly DNA và thiết lập thử nghiệm PCR trong một PTN sạch. Thiết bị Thermocyclers được sử dụng để hoàn thành PCR và tất cả DNA khuếch đại được lưu trữ tại một nơi khác. Chúng tôi không bao giờ mang thiết bị như pippet qua lại giữa 2 tòa nhà. Chúng tôi đã có một số vấn đề về nhiễm bẩn và rất khó để khử nhiễm bẩn khi chuyện này xảy ra. Điều này là rất quan trọng khi chúng tôi truyền đạt và đào tạo người mới trong PTN.Hỏi: Bà thường kiểm tra những chất gây nhiễm thông thường nào?Đáp: Chúng tôi thường tách virus khỏi cộng đồng vi khuẩn bằng cách sử dung cesium

26

Page 27: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

chloride và siêu ly tâm. Quan trọng là giảm lượng acid nucleic của vi khuẩn khi giải trình tự một thư viện metagenomic vi-rút do hệ gen lớn hơn rất nhiều. Chúng tôi thử nhiễm bẩn DNA do vi khuẩn trong các thư viện gen bằng cách khuếch đại gen 16S rRNA sử dụng nền vi khuẩn cụ thể. Luôn khó để chấm dứt vấn đề nhưng bạn chắc chắn có thể tối giản sự lây nhiễm chéo.Hỏi: Bà thường sử dụng những thiết bị nào trong PTN của mình?Đáp: Chúng tôi có rất nhiều hệ thống giải trình tự gen, thermocycler, kính hiển vi, hệ thống microarray và các loại công cụ khác để chuẩn bị và chiết tách mẫu thường xuyên. Chúng tôi có nhiều thiết bị chuyên dụng có thể sử dụng trong lĩnh vực này. Chúng tôi có một kính hiển vi hiện trường có thể mang theo, nó được thiết kế để di chuyển dễ dàng. Chúng tôi làm việc trên toàn thế giới: ở Caribe, các đảo tại trung tâm Thái Bình Dương, Polynesia thuộc Pháp và Australia. PI của chúng tôi, Tiến sĩ Forest Rowher, đã nghiên cứu ở Bắc Cực, ngoài khơi nước Nga năm ngoái.Hỏi: Bà có nhận thấy xu hướng hay thay đổi nào trong lĩnh vực vi sinh không?Đáp: Giải trình tự chắc chắn đã trở nên rẻ hơn nhiều. Vài năm trước, chúng tôi từng nghiên cứu với các thư viện nhỏ chứa vài trăm trình tự. Hiện nay, chúng tôi có hơn một triệu trình tự mỗi thư viện và vì thế năng lực tính toán thường là một hạn chế. Là nhà sinh vật, chúng tôi phải đối mặt với việc xử lý lượng lớn thư viện giải trình. Hầu hết sự đa dạng của vi-rút là chưa được biết đến, nhưng bây giờ, với tất cả khả năng giải trình tự, những gì chưa biết đang dần trở nên được biết đến. Vài năm trước, rất nhiều trình tự vi khuẩn được biết là có tác động lâm sàng. Vì vậy, chúng là mầm bệnh hoặc vi khuẩn có thể được phát triển trong PTN. Hiện nay, với công nghệ gọi là bộ gen khuếch đại đơn bào (SAGs), bạn có thể phân loại vi khuẩn hay tế bào virus từ môi trường của chúng, cô lập một tế bào và sau đó giải trình tự bộ gen của tế bào đó trực tiếp mà không cần phải phát triển nó trên đĩa. Chúng tôi chỉ có thể nuôi cấy 0.1% tất cả vi khuẩn. Vì thế, nếu chúng tôi phải phát triển tế bào để giải trình tự thì chúng tôi chỉ nghiên cứu được một phần rất nhỏ sự đa dạng của vi sinh vật đang tồn tại. Với các công nghệ mới, chúng tôi có thể nghiên cứu vi khuẩn xuất hiện một cách tự nhiên trong môi trường, không chỉ những vi khuẩn có thể phát triển bằng nuôi cấy hay mầm bệnh.Hỏi: Bà có tận dụng tất cả tiến bộ tự động hóa trong PTN có sẵn hiện nay không?Đáp: Chúng tôi không thực hiện các nghiên cứu thông lượng cao, vì thế chúng tôi không có các hệ thống robot. Chúng tôi có một dự án phải thu thập hàng ngàn mẫu và chúng tôi đang suy nghĩ về cách xử lý mẫu nếu có khoảng 1200 mẫu trong vài tuần. Chúng tôi có thể sử dụng robot nhưng bước đầu tiên vẫn phải thực hiện bằng tay. Chúng tôi vẫn đang bắt đầu với một mẫu trong túi cần phải được hòa tan trong chất đệm và được di chuyển đến một đĩa. Vì vậy, chúng tội bị giới hạn bởi các bước có thể tự động được.Hỏi: Có bất kì cải tiến nào trong các tùy chọn đối với việc thu thập và lưu trữ mẫu không?Đáp: Thu thập mẫu vẫn giống như khi bạn nghiên cứu trên thuyền hay trên thực địa. Tuy nhiên, đã có một số tiến bộ thú vị để bố trí mẫu trong tủ lạnh khi chúng được thu thập và phân tích. Hiện nay, chúng tôi có một cơ sở dữ liệu với mã vạch cho tất cả các mẫu. Rất khó để có thể quay lại và đóng mã vạch cho tất cả các mẫu mà chúng tôi đã thu thập trong thập kỉ qua. Tuy nhiên, có được hệ thống này sẽ giúp chúng tôi tìm được mẫu một cách dễ dàng hơn. Chúng tôi cũng có các hệ thống dự phòng cho tủ lạnh. Nếu mất điện thì báo động sẽ hoạt động, chúng tôi sẽ được thông báo qua điện thoại và hệ thống dự phòng sẽ giải phóng dung dịch CO2 để mẫu có thể giữ lạnh trong vài ngày.

Theo www.labmanager.com

27

Page 28: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Những thay đổi về tính toán trong Giải trình tự thế hệ mới

(Next-Generation Sequencing)

Tiến sĩ Zhuoyi Huang, nghiên cứu sinh ở phòng thử nghiệm của Tiến sĩ Fuli Yu tại Trung tâm Giải trình tự bản đồ gen người của Trường cao đẳng Y dược Baylor, trao đổi với Biên tập viên, Tiến sĩ Tanuja Koppal về công việc họ đã làm để giải quyết những thách thức tính toán liên quan tới việc phân tích dữ liệu giải trình tự thế hệ mới (NGS) thông lượng cao. Nhóm của họ đã phát triển Atlas2 và SNPTools, hai gói phần mềm cho việc phân tích sự biến dị của bộ gen người và dữ liệu trình tự gen quần thể.Hỏi: Nhóm của ông hiện đang làm việc trên những loại dự án giải trình tự nào?Đáp: Nhóm của chúng tôi tham gia vào việc phát hiện các gen ứng viên, các biến dị di truyền, các nghiên cứu di truyền quần thể và chúng tôi cũng phát triển các công cụ khoa học thông tin để phân tích dữ liệu. Trong những năm qua, chúng tôi đã phát triển một số công cụ khoa học thông tin nổi bật để phát hiện biến dị di truyền, chẳng hạn như Atlas2 và SNPTools. Gần hai năm trước, chúng tôi là một trong số ít các nhóm trên thế giới bắt đầu sử dụng Điện toán đám mây (Amazon Cloud) cho biến dị trong Dự án 1000 bộ gen (1000 Genome Project). Gần đây, chúng tôi đã phát triển một đường tin phát hiện biến dị nối đầu mới (novel end-to-end variant discovery pipeline) gọi là goSNAP với tính năng mở rộng để sử dụng trong môi trường điện toán lai ghép và dành riêng cho việc phân tích dữ liệu giải trình tự thuần lớn với kích thước mẫu ở quy mô hàng ngàn và xa hơn nữa. Các đường tin goSNAP có thể được triển khai và tối ưu hóa trong các cơ sở hạ tầng điện toán khác nhau, chẳng hạn như dịch vụ điện toán đám mây, các siêu tập đoàn đa quốc gia hoặc thậm chí cụm hàng hóa địa phương, do đó hiệu suất tổng thể không bị hạn chế bởi sự vướng mắc của bất kỳ hệ thống máy tính cụ thể nào. Nó cho phép phát hiện biến dị di truyền, kiểu di truyền và dịch pha của vài ngàn mẫu trong khoảng thời gian một tháng, do đó làm giảm đáng kể thời gian quay vòng xử lý dữ liệu mà không ảnh hưởng chất lượng dữ liệu. Chúng tôi đã đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu các dự án giải trình tự thuần lớn và đa quần thể. Một trong số đó là Dự án 1000 bộ gen nhằm vào những tài liệu tham khảo chi tiết nhất về các biến dị di truyền ở người. Trong dự án này, nhóm của chúng tôi góp phần vào

28

Page 29: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

sự phát hiện các nucleotide polymorphism đơn (SNP- single-nucleotide polymorphism) trên 2.500 mẫu (của 26 quần thể từ năm châu lục) cũng như sự phân tích genotype-likelihood của những biến dị được phát hiện. Chúng tôi cũng tham gia vào dự án CHARGE (Thuần tập đối với Nghiên cứu Tim và Lão hóa về Dịch tễ học Di truyền - Cohorts for Heart and Aging Research in Genomic Epidemiology) mà cho đến nay đã giải trình tự được 15.000 mẫu whole-exome wide và 5.000 mẫu whole-genome wide. Tất cả các mẫu trong dự án CHARGE có kiểu hình rất chi tiết được theo dõi trong nhiều thập kỷ và khi kết hợp với các dữ liệu kiểu gen, chúng lý tưởng đối với sự phát hiện của gen ứng viên mới cho các nghiên cứu bệnh phổ biến. Chúng tôi đã phát triển goSNAP để đạt được khuynh hướng biến dị chất lượng cao và dự đoán giá trị của 5.000 mẫu whole-genome sequencing trong sáu tuần cho lần đầu tiên. Chúng tôi cũng thu thập được dữ liệu giải trình tự có độ bao phủ cực thấp (1X) từ 200 mẫu Nam Á, thuộc tám nhóm quần thể Ấn Độ. Quần thể Ấn Độ có một lịch sử nhân khẩu học rất phức tạp và các haplotype đã không được nghiên cứu cho đến gần đây. Do đó, về mặt khoa học nó rất hấp dẫn để phân tích các dữ liệu trình tự gen của quần thể này. Chúng tôi cũng sử dụng nghiên cứu này như một bằng chứng của khái niệm mà chúng tôi có thể nghiên cứu các di truyền quần thể với dữ liệu phủ sóng cực thấp với sức mạnh của các công cụ phát hiện biến dị của chúng tôi.Cuối cùng, nhóm của chúng tôi cũng thực hiện phân tích lâm sàng cho các gen cá nhân, ví dụ, các yếu tố VIII trong bệnh rối loạn đông máu (hemophilia) và các bệnh khác bằng cách sử dụng dữ liệu whole-exome sequencing phủ sóng cao. Trong sự hợp tác với các nhóm nghiên cứu khác tại Baylor, chúng tôi cũng thực hiện so sánh các hệ gen bằng cách sử dụng các dữ liệu giải trình tự thông lượng cao của các loài linh trưởng như loài khỉ Rhesus, rất gần với con người về mặt di truyền học. Bằng cách phân tích các biến dị gen của chúng, chúng tôi có thể xác định khoảnh khắc thú vị trong lịch sử nhân khẩu học của loài khỉ Rhesus và nghiên cứu làm thế nào quần thể này tiến hóa qua hàng ngàn, thậm chí hàng triệu năm.Hỏi: Những xu hướng nào mà ông đang nhìn thấy ở giải trình tự thế hệ mới?Đáp: Gần đây, chi phí cho giải trình tự đã giảm đi rất nhiều vì những tiến bộ mang tính cách mạng trong công nghệ giải trình tự. Bây giờ, ta có thể thực hiện whole-genome sequencing với ít hơn $1.000 cho mỗi bộ gen và các trung tâm giải trình tự lớn nhất hiện nay có khả năng sắp xếp trình tự của hàng chục đến hàng trăm ngàn cá thể mỗi năm. Nhiều công ty trong giai đoạn khởi nghiệp đang thu thập các mẫu DNA từ các bệnh nhân cho việc theo đuổi các cách chẩn đoán và điều trị. Rất nhiều công ty công nghệ thông tin (CNTT) đang tập trung vào phát triển cơ sở dữ liệu để phân tích và vận dụng lượng lớn dữ liệu được tạo ra. Khi giải trình tự được nhanh hơn và rẻ hơn, các hệ gen cá nhân sẽ trở nên thực tế hơn và sẽ có lợi cho rất nhiều người, từ các cá thể đến các quần thể lớn. Các nghiên cứu quy mô lớn, cả về kích thước mẫu và về whole-genome sequencing so với giải trình tự mục tiêu, có thể giúp chúng tôi hiểu được lịch sử nhân khẩu học quần thể, sự phát triển của bệnh tật và các đột biến trong quần thể. Nhiều tập đoàn đang cùng nhau thu thập và tổng hợp các mẫu từ các thuần tập lớn để thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu mà sẽ cung cấp một cơ hội để nghiên cứu biến dị di truyền và gen cực kỳ hiếm và cụ thể tới các quần thể nhất định.Hỏi: Ông có thể giải thích về một số thách thức mà ông đang gặp phải không?Đáp: Các phương pháp giải trình tự thông lượng cao như thế cung cấp nhiều cơ hội nhưng

29

Page 30: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

cũng làm tăng những thách thức. Xét về những thách thức tính toán kết quả từ số lượng lớn dữ liệu, chúng tôi phải giảm bớt thời gian để xử lý và phân tích dữ liệu. Hiện nay, chúng tôi có thể thực hiện whole-exome sequencing trong một vài giờ và whole-genome sequencing trong một ngày cho một cá thể. Nhưng một khi bạn có hàng ngàn hoặc hàng triệu mẫu, chắc chắn sẽ mất một lượng đáng kể thời gian và tài nguyên máy tính, đặc biệt khi cần để duy trì hoặc thậm chí cải thiện chất lượng của các kết quả. Vì vậy, nó rất quan trọng trong nỗ lực làm giảm chi phí tính toán của việc sắp dãy, phát hiện biến dị, chú thích cho các dự án giải trình tự quy mô lớn. Mặt khác, khi bạn đang tổng hợp một lượng lớn giải trình tự không đồng nhất hoặc dữ liệu biến đổi, ngày càng trở nên thách thức trong việc củng cố và phân tích chúng. Trong vài năm tới, con người sẽ tập trung vào việc phát triển cơ sở dữ liệu, tạo điều kiện cho việc giải thích và sắp xếp dựa trên sự ưu tiên dữ liệu. Sự tạo ra và thu thập dữ liệu chỉ là một khía cạnh, việc chuyển dữ liệu thành kiến thức có thể được áp dụng trong một thử nghiệm lâm sàng và cho y học cá nhân thậm chí còn quan trọng hơn. Chúng tôi sẽ cần phải cải tiến nhiều hơn trong công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu để thực hiện điều này.Một thách thức khác là làm thế nào để cập nhật một cách hiệu quả và truy vấn cơ sở dữ liệu. Trong thời đại giải trình tự thông lượng cao, cơ sở dữ liệu đã được mở rộng để có thể cập nhật liên tục theo thời gian thực , vì vậy mà hàng triệu nhà nghiên cứu và các bác sĩ có thể truy vấn cơ sở dữ liệu cập nhật một cách nhanh chóng. Nếu có tính không đồng nhất trong các dữ liệu thì việc tích hợp nhiều cơ sở dữ liệu cũng trở thành một thách thức. Thay vì lưu trữ tất cả mọi thứ, bạn phải giữ lại một cách hiệu quả chỉ những dữ liệu cần thiết để phân tích xuôi dòng. Tất cả đều liên quan sâu tới định dạng dữ liệu và cấu trúc cơ sở dữ liệu, một vấn đề quan trọng khi nói đến việc phân tích dữ liệu lớn.Hỏi: Ông có bất cứ lời khuyên nào cho các nhà quản lý phòng thử nghiệm làm việc trong lĩnh vực này không?Đáp: Là một nhà quản lý, bạn phải suy nghĩ và có một tầm nhìn rộng lớn hơn với những phát triển mang tính cách mạng trong công nghệ. Rất hữu ích khi cộng tác với các nhóm khác nhau để trở nên quen thuộc với các cơ sở dữ liệu công cộng và nếu có thể, tham gia vào các dự án thuần tập lớn. Đặc biệt, khi làm việc với giải trình tự thông lượng cao, bạn phải kiểm soát các thay đổi diễn ra trên cả giải trình tự và khoa học thông tin. Trong khi chi phí giải trình tự sẽ tiếp tục giảm thì chi phí cho khoa học thông tin sẽ tăng đáng kể nếu các công cụ tính toán truyền thống được sử dụng theo cách không thể mở rộng hoặc nếu các công nghệ điện toán mới và các nguồn lực không được khai thác một cách hiệu quả. Điều này có thể không được nhấn mạnh nhiều trong quá khứ nhưng ngày nay sự tiến bộ của một số khía cạnh tin học - chẳng hạn như cơ sở dữ liệu, khả năng mở rộng và tính toán hiệu suất cao - chắc chắn sẽ đem lại lợi ích cho các nhà quản lý phòng thử nghiệm trong các dự án liên quan tới giải trình tự thế hệ mới.

Theo www.labmanager.com

30

Page 31: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO - VinaLAB PT 2015 - Tổng hợpGhi chú: : Các chương trình VPT.1... do EDC tổ chức

: Các chương trình VPT.2… do AoV tổ chức* : Chương trình đã được công nhận Phí tham dự đã bao gồm chi phí gửi mẫu và VAT Các chương trình được tổ chức tuân thủ theo các yêu cầu của ISO/IEC 17043:2010

12

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.104Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm

nước thải

COD, BOD5, NH4+

Tổng N, Tổng P, TSS

Định lượng Quý 4 2,000,000VPT.1.5.15.107Phân tích

Chloramphenicol trong thủy sản

Chloramphenicol

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.108 Phân tích các chỉ tiêu trong nước giải khát

pH, Cu, Zn, Fe, Đường tổng số,

Acid sorbic, Độ chua

Định lượng Quý 4 2,000,000VPT.1.5.15.109Phân tích 3 – MCPD

trong nước tương 3 – MCPD

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.110Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

mì ăn liền

Đạm, Béo, Xơ, MuốiCarbohydrate, Tro

tổng số, Tro không tan,Chỉ số peroxit

Định lượng Quý 4 2,000,000VPT.1.5.15.112Phân tích Nitrofuran

trong thủy sảnNitrofuran

(AOZ, AMOZ)

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.114Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

sữa bột

Ẩm, Béo, Đạm, ĐườngCa, P, Tạp chất

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.51*Hóa chất, kháng

sinh trong thủy sảnMalachite green tổng và Leucomalachite

green

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.30* Kháng sinh trong thủy sản Chloramphenicol

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.111Phân tích ô nhiễm

thuốc BVTV trong nước

Endosulfan, AldrinLindane

13

Định lượng Quý 4 2,500,000VPT.1.5.15.116Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

ngũ cốc

Đạm, Đường, Tinh bột, Tro tổng số

Định lượng Quý 4 1,500,000VPT.1.5.15.117Phân tích Ochratoxin

trong cà phê rang Ochratoxin

3

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.53*Kháng sinh

trong thủy sảnNitrofurans

(AOZ và AMOZ)

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.52*Kháng sinh

trong thủy sản

Fluoroquinolone (Ciprofloxacin và

Enrofloxacin)

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 4

Page 32: Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm · 2016-02-25 · Kết nối các mảng trong phòng thử nghiệm, Thanh Hải, ... (19) Công ty cổ phần Supe phốt phát

SỐ 11 - THÁNG 12/2015

Định lượng Quý 4 4,500,000VPT.2.5.15.54*Thuốc bảo vệ thực vật trong thủy sản

Trifluralin

Định lượng Quý 4 3,500,000VPT.2.5.15.01Chỉ tiêu chất lượng

phân bón

Trifluralin, Độ ẩm, Hàm lượng Nitơ tổng số,Hàm

lượng P2O5, Hàm lượng K2O, Hàm lượng S,Hàm lượng Silic, Hàm lượng Cacbon Hữu cơ

tổng số, Hàm lượngAxit Humic

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.55Kháng sinh

trong thủy sảnTetracycline

Oxytetracycline

Fecal ColiformsColiforms, E.coli Định lượng Quý 4 3,000,000VPT.1.6.15.105

Phân tích Vi sinh trong nước và

nước thải

Định lượng Quý 4 5,000,000VPT.2.5.15.63*Chất kích thích

tăng trưởng trong sản phẩm động vật

SalbutamolClebuterol

Lĩnh vực sinh học

OxytetracyclineTetracycline Định lượng Quý 4 4,500,000VPT.2.5.15.65

Kháng sinh trong sản phẩm động vật (thịt)

Giới hạn chảyGiới hạn bềnĐộ giãn dài

Định lượng Tháng 10 3,000,000VPT.2.1.15.03Tính chất cơ lý trong mẫu thép xây dựng

Lĩnh vực cơ lý

Salmonella, Listeria monocytogene Định tính Quý 4 3,000,000VPT.1.6.15.115

Phân tích Salmonella vàListeria

monocytogene trong sữa

Clostridium perfringens Định lượng Quý 4 3,000,000VPT.2.5.15.10Vi sinh trong sản phẩm động vật

H5N1 Định lượng Quý 4 4,500,000VPT.2.6.15.03

Bệnh cúm gia cầm trong nước trứng bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu HA-HI