12
KHOA HC CÔNG NGHTP CHÍ KINH TSINH THÁI - S36 - THÁNG 6/2010 37 HIN TRNG VÀ CÁC YU TSINH THÁI TÁC ĐỘNG ĐẾN HSINH THÁI RNG NGP MN TI CA SÔNG GIANH, TNH QUNG BÌNH Trn Trung Thành 1 , HĐắc Thái Hoàng 1 , Phm Hng Thái 2 TÓM TT Rng ngp mn ang là hsinh sinh thái có tm quan trng ₫ối vi công tác phòng hven bin và ca sông trong giai on hin nay. Nghiên cu này ₫ược thc hin vi mc tiêu ánh giá hin trng rng ngp mn ti ca sông Gianh nhm ₫ưa ra nhng gii pháp qun lý bo vvà phát trin bn vng tài nguyên, là mt mt trong nhng ni dung nhm xây dng dliu cho ₫ịnh hướng qun lý bn vng hsinh thái rng nơi ây. Điu tra thng kê ti hin trường kết hp lp ô iu tra ₫ịnh vhthng ₫ược áp dng ₫ể áp ng mc tiêu nghiên cu. Kết qucho thy, rng ngp mn ti ca Gianh phân btheo dng phân tán, vùng bãi bi dc 2 bkhu vc ca sông và các bãi ngp triu cao vi tng din tích khong 22,1 ha trong nn ₫ộ mn nước biến ₫ộng 2‰ — 17‰. Rng ngp mn ven bca sông Gianh có tính a dng sinh hc cao, 23 loài thc vt ca 17 hthc vt, trong ó có 11 loài thc vt chính thc và 12 loài thc vt tham gia tthành ã ₫ược nhn dng. Cu trúc tthành thường là 1 tng tán chính và thm cây bi xen ln cây tái sinh che phmt ₫ất tng dưới. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tnhiên kết hp vi a dng loài cây trng nhm tăng ₫ộ phong phú ca lp thm thc vt ₫ược các tác gikiến ngháp dng ₫ể tái phc hi hsinh thái quan trng này. Tkhóa: Rng ngp mn, sông Gianh, ₫ặc tính sinh thái, cu trúc rng. I. ĐẶT VN ĐỀ 1 Rng ngp mn là dng cu trúc thc vt ₫ặc trưng ca vùng ven bin nhit ₫ới và cn nhit ₫ới, là mt trong nhng hsinh thái rng ngp nước quan trng (FAO, 1994). Rng ngp mn không nhng có giá trvcung cp lâm sn như g, than, ci, tanin, thc ăn, thc ung…mà còn là nơi sinh sng và cư ngca nhiu loài hi sn, chim và nhiu ₫ộng vt khác (Phan Nguyên Hng và cng s, 1996; Nguyn Hoàng Trí, 1999). Ngoài nhng giá trvkinh tế a dng sinh hc thì Blasco (1975) cho rng rng ngp mn còn gimt vai trò quan trng trong vic bo vbbin, bsông, iu hòa khí hu, hn chế xói l, n ₫ịnh ₫ất phù sa mi bi, hn chế sxâm mn, bo vê iu, nước bin dâng. Vi nhng vai trò to ln như vy bo tn rng ngp mn là mt vn ₫ề quan trng ₫ể duy trì cân bng hsinh thái và ci thin cht lượng nước vùng ven bin. Vì vy, scn thiết ₫ể bo vvành ai rng ven bin ã và ang là vn ₫ề quan trng (Sasekumar và Loi, 1983). Vit Nam có nhiu nghiên cu vsinh thái hc, sphân loi, 1 Trường Đại hc Nông Lâm Huế 2 Chi cc Kim lâm Qung Bình a dng thc vt, stăng trưởng, quá trình din thế, lâm hc… (Vũ Văn Cương, 1964; Nguyn Văn Thôn và Lâm Bnh Li, 1972; Thái Văn Trng, 1978; Phan Nguyên Hng và Hoàng ThSn, 1984, 1986, 1991, 1996, 1999; Ngô Hoàng Trí, 1984, 1993, 1996). Tuy nhiên, dliu vrng ngp mn Vit Nam vn chưa ₫ầy ₫ủ, ₫ặc bit là khu vc ven bin min Trung nơi tài nguyên rng ngp mn ₫ược xem là ít a dng hơn. Qung Bình là nơi có ngun tài nguyên rng a dng và phong phú. Tuy nhiên, cũng như các hsinh thái khác, rng ngp mn Qung Bình nói chung và rng ngp mn ti ca sông Gianh nói riêng hin ang ₫ứng trước nguy cơ bkhai thác, sdng không hp lý ₫ể phc vphát trin kinh tế - xã hi dn ti bsuy gim nng n. Chính vì thế nghiên cu này ₫ược thc hin vi mc tiêu chính là: Đánh giá hin trng tài nguyên rng ngp mn ca sông Gianh, tnh Qung Bình làm cơ scho vic ₫ề xut các gii pháp qun lý bo vvà phát trin bn vng tài nguyên. Trong ó schú trng ₫ến các mc tiêu cthlà: Xác ₫ịnh hin trng và phân brng ngp mn ti ca sông Gianh

KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 37

HIỆN TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ SINH THÁI TÁC ĐỘNG ĐẾN HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI

CỬA SÔNG GIANH, TỈNH QUẢNG BÌNH Trần Trung Thành1, Hồ Đắc Thái Hoàng1, Phạm Hồng Thái2

TÓM TẮT Rừng ngập mặn ₫ang là hệ sinh sinh thái có tầm quan trọng ₫ối với công tác phòng hộ ven biển và cửa sông trong giai ₫oạn hiện nay. Nghiên cứu này ₫ược thực hiện với mục tiêu ₫ánh giá hiện trạng rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh nhằm ₫ưa ra những giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh hướng quản lý bền vững hệ sinh thái rừng nơi ₫ây. Điều tra thống kê tại hiện trường kết hợp lập ô ₫iều tra ₫ịnh vị hệ thống ₫ược áp dụng ₫ể ₫áp ứng mục tiêu nghiên cứu. Kết quả cho thấy, rừng ngập mặn tại cửa Gianh phân bố theo dạng phân tán, ở vùng bãi bồi dọc 2 bờ khu vực cửa sông và các bãi ngập triều cao với tổng diện tích khoảng 22,1 ha trong nền ₫ộ mặn nước biến ₫ộng 2‰ — 17‰. Rừng ngập mặn ven bờ cửa sông Gianh có tính ₫a dạng sinh học cao, 23 loài thực vật của 17 họ thực vật, trong ₫ó có 11 loài thực vật chính thức và 12 loài thực vật tham gia tổ thành ₫ã ₫ược nhận dạng. Cấu trúc tổ thành thường là 1 tầng tán chính và thảm cây bụi xen lẫn cây tái sinh che phủ mặt ₫ất tầng dưới. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên kết hợp với ₫a dạng loài cây trồng nhằm tăng ₫ộ phong phú của lớp thảm thực vật ₫ược các tác giả kiến nghị áp dụng ₫ể tái phục hồi hệ sinh thái quan trọng này.

Từ khóa: Rừng ngập mặn, sông Gianh, ₫ặc tính sinh thái, cấu trúc rừng.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ1

Rừng ngập mặn là dạng cấu trúc thực vật ₫ặc trưng của vùng ven biển nhiệt ₫ới và cận nhiệt ₫ới, là một trong những hệ sinh thái rừng ngập nước quan trọng (FAO, 1994). Rừng ngập mặn không những có giá trị về cung cấp lâm sản như gỗ, than, củi, tanin, thức ăn, thức uống…mà còn là nơi sinh sống và cư ngụ của nhiều loài hải sản, chim và nhiều ₫ộng vật khác (Phan Nguyên Hồng và cộng sự, 1996; Nguyễn Hoàng Trí, 1999). Ngoài những giá trị về kinh tế và ₫a dạng sinh học thì Blasco (1975) cho rằng rừng ngập mặn còn giữ một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ bờ biển, bờ sông, ₫iều hòa khí hậu, hạn chế xói lở, ổn ₫ịnh ₫ất phù sa mới bồi, hạn chế sự xâm mặn, bảo vệ ₫ê ₫iều, nước biển dâng. Với những vai trò to lớn như vậy bảo tồn rừng ngập mặn là một vấn ₫ề quan trọng ₫ể duy trì cân bằng hệ sinh thái và cải thiện chất lượng nước vùng ven biển. Vì vậy, sự cần thiết ₫ể bảo vệ vành ₫ai rừng ven biển ₫ã và ₫ang là vấn ₫ề quan trọng (Sasekumar và Loi, 1983). Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về sinh thái học, sự phân loại,

1 Trường Đại học Nông Lâm Huế 2 Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình

₫a dạng thực vật, sự tăng trưởng, quá trình diễn thế, lâm học… (Vũ Văn Cương, 1964; Nguyễn Văn Thôn và Lâm Bỉnh Lợi, 1972; Thái Văn Trừng, 1978; Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản, 1984, 1986, 1991, 1996, 1999; Ngô Hoàng Trí, 1984, 1993, 1996). Tuy nhiên, dữ liệu về rừng ngập mặn ở Việt Nam vẫn chưa ₫ầy ₫ủ, ₫ặc biệt là khu vực ven biển miền Trung nơi tài nguyên rừng ngập mặn ₫ược xem là ít ₫a dạng hơn.

Quảng Bình là nơi có nguồn tài nguyên rừng ₫a dạng và phong phú. Tuy nhiên, cũng như các hệ sinh thái khác, rừng ngập mặn ở Quảng Bình nói chung và rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh nói riêng hiện ₫ang ₫ứng trước nguy cơ bị khai thác, sử dụng không hợp lý ₫ể phục vụ phát triển kinh tế - xã hội dẫn tới bị suy giảm nặng nề. Chính vì thế nghiên cứu này ₫ược thực hiện với mục tiêu chính là: Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng ngập mặn cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình làm cơ sở cho việc ₫ề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên. Trong ₫ó sẽ chú trọng ₫ến các mục tiêu cụ thể là:

Xác ₫ịnh hiện trạng và phân bố rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh

Page 2: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 38

Nghiên cứu một số ₫ặc ₫iểm sinh thái ảnh hưởng ₫ến rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh

Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên

Trong những năm gần ₫ây, ₫ã có những công trình nghiên cứu về rừng ngập mặn ở vùng cửa sông và ven biển ở trong nước nói chung và miền Trung nói riêng. Tuy nhiên nghiên cứu vấn ₫ề này ở ₫ịa phương còn khá mới mẻ và chưa có các nghiên cứu về rừng ngập mặn một cách hệ thống và ₫ồng bộ. Với ₫ề tài này, chúng tôi hy vọng có thể phục vụ cho việc ₫ịnh hướng khôi phục lại rừng ngập mặn ở Quảng Bình, ₫ồng thời góp phần bảo vệ ₫ược nguồn lợi, môi trường và phát triển bền vững tài nguyên.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Phương pháp thu thập số liệu

1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Tiến hành thu thập số liệu thông qua phương pháp ₫iều tra trên văn bản, tài liệu, số liệu trong ₫ó chú trọng tới ₫iều kiện tự nhiên — kinh tế xã hội, hiện trạng rừng và thảm thực vật, hệ thống ₫ê ven sông và cửa biển, diện tích ₫ất ngập nước… chúng tôi tiến hành phân tích và tổng hợp những vấn ₫ề liên quan ₫ến nội dung nghiên cứu.

1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

Điều tra thu thập số liệu hiện trường

a. Điều tra, khảo sát thực ₫ịa theo tuyến xác ₫ịnh sẵn:

- Đi thuyền máy dọc tuyến ₫ường sông hướng lên thượng lưu

- Đi bộ theo tuyến dọc hai bờ sông

- Vị trí và hiện trạng ₫ược xác ₫ịnh trên bản ₫ồ và máy GPS. Vùng hiện trạng rừng ngập mặn và vùng trồng mới ₫ược cập nhật trên bản ₫ồ, sau ₫ó ₫ược số hóa bằng phần mềm ArcView Gis 3.2b. (Kết quả giao lại cho cơ quan chức năng phục vụ cho công tác quản lý trong tương lai)

b. Xác ₫ịnh và ₫ánh giá các ₫ặc ₫iểm hình thái và vật hậu học:

Thu thập mẫu ₫ể ₫ịnh danh loài (Lá, hoa, quả, hạt…)

c. Lập ô mẫu và ₫o ₫ếm các chỉ tiêu về sinh trưởng:

- Đo ₫ếm ₫ặc ₫iểm cấu trúc rừng, số thân/gốc, xác ₫ịnh Hvn , D1.3, Dt

- Lập ô ₫o ₫ếm tái sinh (2x2 m)

- Lập ô thử nghiệm gieo ươm một số loài và theo dõi sinh trưởng cây con.

d. Xác ₫ịnh ₫iều kiện thể nền và các chỉ tiêu ₫ộ mặn:

- Tại các ô ₫o ₫ếm xác ₫ịnh ₫ộ chặt của ₫ất, ₫ộ lầy thụt ₫ược ₫o bằng thước có chia ₫ơn vị ₫ến cm.

Đo nồng ₫ộ muối bằng máy ₫o ₫ộ mặn ATAGO

2. Phương pháp xử lý số liệu

2.1. Xác ₫ịnh phân bố và diện tích bằng GIS

Dựa trên nền bản ₫ồ Quy hoạch 3 loại rừng (2007) của Chi cục Kiểm lâm ₫ể số hóa bản ₫ồ.

Vùng phân bố ₫ược khoanh vẽ và tính toán diện tích qua công cụ Xtool của phần mềm Aview Gis 3.2b.

2.2. Sử dụng các phần mền tin học khác ₫ể tính toán các chỉ tiêu liên quan

Số OTC ₫o ₫ếm và thí nghiệm ₫ược xử lý qua công cụ Data analysis của Excel.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

1. Hiện trạng rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh

1.1. Diện tích và phân bố rừng ngập mặn

Theo kết quả ₫iều tra và khảo sát trên các tuyến ₫ã xác ₫ịnh, kết quả nhận thấy rằng hiện trạng rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh tồn tại phân tán dọc theo các bãi bồi ven khu vực cửa sông, chủ yếu tập trung ở những vùng phía ngoài ₫ê và vùng không có ₫ê.

Qua bảng 1 thì tổng diện tích rừng ngập mặn tại khu vực cửa sông Gianh là 22,1 ha, trong ₫ó huyện Quảng Trạch có 20,9 ha và Bố Trạch là 1,2 ha. Diện tích rừng ngập mặn tập trung chủ yếu tại huyện Quảng Trạch, gồm các xã Quảng Phúc, Quảng Phong, Quảng Hải, Quảng Văn… Diện tích tập trung dọc theo phía ngoài ₫ê là 14,81 ha (chiếm 67%) và ở những vùng không có ₫ê là 7,29 ha (chiếm 33%). Phần lớn diện tích rừng trồng từ

Page 3: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 39

những năm 1987, trên toàn huyện ₫ến nay còn sót lại tại những nơi ₫ược bảo vệ và chăm sóc tốt. Năm 1995 một diện tích rừng trồng theo sự hỗ trợ của

Hội chữ thập ₫ỏ Đan Mạch, tuy nhiên mức ₫ộ thành công chưa cao, một số diện tích rất ít còn lại tại xã Quảng Phúc.

Bảng 1: Diện tích và phân bố rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh * Đơn vị: Ha

Địa ₫iểm Huyện Xã

Diện tích Tiểu khu Ghi chú

Quảng Phúc 5,2 NTK Ngoài ₫ê Quảng Phong 4,17 NTK Ngoài ₫ê

Quảng Lộc 0,63 NTK Ngoài ₫ê Quảng Thuận 3,05 NTK Không có ₫ê

Quảng Hải 4,81 NTK Ngoài ₫ê

Quảng Trạch

Quảng Văn 3,04 NTK Không có ₫ê Mỹ Trạch 0,3 NTK Không có ₫ê Hạ Trạch 0,7 NTK Không có ₫ê Bố Trạch Bắc Trạch 0,2 NTK Không có ₫ê

Tổng 22,1 * (Số liệu tính ₫ến tháng 11/2009)

Hình 1: Bản ₫ồ phân bố rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh

Qua bản ₫ồ ta thấy rằng sự phân bố của rừng ngập mặn trải dài từ của sông nơi có nền bùn tương ₫ối nhão lên tới các vùng bãi bồi có triều cao. Thành phần loài cây cũng qua ₫ó có sự thay ₫ổi, tại vùng cửa sông có quần xã Trang (Kandelia candel) (xã Quảng Phúc), rồi ₫ến quần xã Đước (Rhizophora stylosa), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza) (xã Quảng Phong, Quảng Hải) ở các vùng có bãi bồi có tỷ lệ cát cao hơn, ở những nơi ₫ất ngập triều cao thì có quần xã Giá (Excoecaria agallocha) ₫iển hình và Cỏ gà (Cynodon dactylon)

dưới tán rừng (khu vực Cồn Két, Quảng Văn…) lên xa phía thượng nguồn nơi ít có các bãi bồi và ₫ộ mặn của nước biển cũng giảm xuống có các quần xã Bần (Sonneratia ovata) (xã Mỹ Trạch). Sự phân vùng theo hướng dọc sông lên phía thượng nguồn ₫ược Myer (1935) mô tả là một chuỗi kế tiếp các quần xã ven bờ chạy dọc theo sông lên phía thượng nguồn, các quần xã này không chỉ ₫ược xác ₫ịnh bởi các nhân tố thổ nhưỡng của khu vực và dòng chảy ₫i qua mà còn phụ thuộc vào bề rộng của bãi và khoảng cách tính từ biển. Điều này

Page 4: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 40

còn phù hợp với những nghiên cứu về phân bố ₫ịa lý và diễn thế rừng ngập mặn trong nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam của Phan Nguyên Hồng (1970, 1975, 1984, 1996, 1999).

Tóm lại, diện tích rừng ngập mặn ở cửa sông Gianh chủ yếu tập trung phía ngoài ₫ê và những diện tích còn phát triển tốt hiện nay là rừng trồng phục hồi với tổ thành cây ngập mặn ₫iển hình như Trang (Kandelia candel), Đước (Rhizophora stylosa), Giá (Excoecaria agallocha), Sú (Aegiceras corniculatum), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), Bần (Sonneratia ovata). Rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh qua quá trình thích nghi

với môi trường ₫ã có sự phân hóa và phân bố theo vùng tạo thành các tiểu vùng có ₫ặc trưng nhóm loài khác nhau phân bố từ những vùng có bãi triều thấp, nền bùn tương ₫ối nhão ₫ến những bãi bồi ngập triều cao theo hướng dọc sông lên phía thượng nguồn (từ Đông sang Tây).

1.2. Đặc ₫iểm cấu trúc rừng ngập mặn

1.2.1. Thành phần loài cây rừng ngập mặn

Theo những nội dung ₫ã tiến hành nghiên cứu và kết quả ₫ã thành lập ₫ược danh mục thành phần loài thực vật có mặt ở rừng ngập mặn cửa sông Gianh, thể hiện qua bảng 2.

Bảng 2: Danh mục loài thực vật rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh, tỉnh Quảng Bình Họ thực vật Loài thực vật TT

Tên Việt Nam Tên khoa học TT

Tên khoa học Tên Việt Nam Đạng sống

Nhóm TV

1 Avicenia marina (Forsk.) Vierh Mắm ổi G TVC 1 Họ Mắm AVICENNIACEAE 2 Avicenia alba Blume. Mắm trắng G TVC 3 Acanthus iliciforlius Ô rô gai Bu TVC 2 Họ Ô rô ACANTHACEAE 4 Acanthus ebracteatus Vahl Ô rô trắng Db TVC

3 Họ Rau ₫ắng ₫ất ALZOACEAE 5 Sesuvium portulacastrum L. Sam biển C TVTG4 Họ Bàng COMBRETACEAE 6 Lumnitzera littorea (Jack.) Voigt. Cóc ₫ỏ Bu TVTG5 Họ Cói CYPERACEAE 7 Cyperus stoloniferus Vahl. Cỏ cú biển C TVTG6 Họ Thầu dầu EUPHORBIACEAE 8 Excoecaria agallocha L. Giá, chá G/Gb TVC

9 Derris trifoliata Lour Cóc kèn DL TVTG7 Họ Đậu FABACAEA 10 Canavalia maritima (Aubl.) Piper Đậu biển DL TVTG

8 Họ Bông MALVACEAE 11 Thespesia populnea (L.). Soland.ex Correa Tra biển Gb TVTG

9 Họ Xoan MELIACEAE 12 Xylocarpus granatum Koeing Xu ổi G TVTG10 Họ Đơn nem MYRSINACEAE 13 Aegiceras corniculatum (L.) Blanco Sú Bu/Gb TVC 11 Họ Ráng PTERIDACEAE 14 Arcostichum aureum Ráng biển C TVTG

15 Rhizophora stylosa Đước vòi G TVC 16 Kandelia candel (L.) Druce Trang G TVC 12 Họ Đước RHIZOPHORACEAE 17 Bruguiera gymnorrhiza Lam. Vẹt dù G TVC

13 Họ Bần SONNERATIACEAE 18 Sonneratia ovata Backer Bần ổi G TVC 14 Họ Trôm STERCULIACEAE 19 Heritiera littoralis Dry and ex h.Alt Cui biển G TVC 15 Họ Cỏ roi ngựa VERBENACEAE 20 Clerodendrum inerme (L.) Gaerth Ngọc nữ biển Bu TVTG

21 Cynodon dactylon L. Cỏ gà C TVTG16 Họ Lúa POACEAE 22 Phragmites vallatoria (L.) Veldk. Sậy C TVTG

17 Họ Bìm Bìm CONVOLVULACEAE 23 Ipomoea pes-caprate (L.) R.Bs Roth Muống biển DL TVTG

Trong ₫ó: G: Cây thân gỗ Bu: Cây bụi C: Cỏ Gb: Thân gỗ dạng bụi DL: Dây leo TVTG: Thực vật tham gia TVC: Thực vật chính

Qua bảng 2 cho thấy kết quả về hệ thực vật ngập mặn ở ₫ây có 23 loài của 17 họ thực vật. Trong ₫ó có 11 loài thực vật chính thức và 12 loài thực vật tham gia rừng ngập mặn. Tham chiếu kết quả thành phần loài cây rừng ngập mặn với công trình nghiên cứu về thực vật ngập mặn Việt Nam

của Phan Nguyên Hồng (2003) có 106 loài thực vật ngập mặn, trong ₫ó 35 loài thực vật chính thức và 71 loài thực vật tham gia thuộc 47 họ. Như vậy các loài thực vật ngập mặn chính thức ở ₫ây chỉ chiếm 31,4% tổng số cây ngập mặn thực thụ ở Việt Nam. Với kết quả nghiên cứu về cấu trúc thảm thực vật

Page 5: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 41

tại rừng ngập mặn Cà Mau của Hoàng Văn Thơi (2005) thì ở khu vực Cà Mau có 12 trạng thái rừng ngập mặn với 72 loài, 40 họ. Trong ₫ó nhóm cây ngập mặn thực thụ bao gồm 23 loài thuộc 12 họ và nhóm loài cây tham gia gồm có 49 loài thuộc 28 họ. Điều này cho thấy hệ thực vật ở cửa sông Gianh có tính ₫a dạng thành phần loài và mang ₫ầy ₫ủ tính ₫ặc trưng của các loài thực vật ngập mặn. Kết quả cũng cho thấy rằng các loài cây ngập mặn ₫iển hình ₫ều có sự tham gia vào thành phần thảm thực vật tại khu vực cửa sông này. Thực vật chính thức ₫ều chủ yếu ở dạng cây thân gỗ (10 loài) và là những loài thực vật ₫iển hình của rừng ngập mặn.

Như vậy hệ thực vật ngập mặn tại cửa sông Gianh ₫a dạng và phong phú về thành phần loài, mang những ₫ặc trưng của thực vật ngập mặn. Qua ₫ó có thể thấy rằng vai trò của hệ thực vật ở ₫ây rất lớn, chúng không chỉ mang ý nghĩa về mặt sinh thái mà giá trị của chúng ₫ối với ₫ời sống của cộng ₫ồng dân cư sống ở cửa sông ven biển rất thiết thực.

1.2.2. Một số ₫ặc trưng về cấu trúc

Tổ thành:

Việc nghiên cứu cấu trúc về tổ thành sẽ làm cơ sở cho việc ₫ề xuất giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn.

Bảng 3: Công thức tổ thành ở một số vị trí ₫iều tra

Vị trí Khoảng cách so với cửa sông (km) Quần xã Công thức Xã Quảng Phúc 3,7 Trang - Giá 8,5Tr + 1,5G

Xã Quảng Phong 10,2 Đước - Vẹt - Mắm - Sú 4,9D + 4,1V + 0,9M + 0,1S Xã Quảng Hải 14,5 Vẹt - Bần 9,8V + 0,2B Xã Quảng Văn 9,2 Sú - Giá - Vẹt - Bần 6,5S + 2,4G + 1,1V + 0,1B

Ghi chú: Tr: Trang, G: Giá, D: Đước, V: Vẹt, M: Mắm, S: Sú, B: Bần

Theo kết quả thu nhận ₫ược thì tổ thành rừng ngập mặn tại các ₫ịa ₫iểm nghiên cứu có sự thay ₫ổi tùy theo từng tiểu vùng sinh thái. Tại xã Quảng Phúc ô ₫o ₫ếm ở quần xã Trang - Giá cho thấy cây Trang chiếm tỷ lệ lớn (85%) trong khi ₫ó loài Giá chỉ chiếm tỷ lệ thấp hơn rất nhiều (15%). Tại xã Quảng Phong tổ thành loài ₫a dạng hơn các ₫ịa ₫iểm khác, loài Đước chiếm ưu thế (49%), tiếp theo ₫ó là Vẹt (41%), Mắm chiếm tỷ lệ không lớn (9%) và một số ít loài Sú (1%). Ở khu vực xã Quảng Hải loài Vẹt dù chiếm ưu thế gần như tuyệt ₫ối (98%) trong khi ₫ó loài Bần chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp (2%) nằm rải rác ở ven sông. Khảo sát các vị trí khác thuộc bờ Nam sông Gianh (xã Quảng Văn) cũng nhận thấy rằng tổ thành cây có nhiều thay ₫ổi, các loài cây Sú chiếm ưu thế về tổ thành (65%), tiếp ₫ến là Giá (24%) trong khi ₫ó các loài như Vẹt dù (11%), Bần (1%) lại ít tham gia vào cấu trúc tổ thành loài cây ở khu vực này. Qua khảo sát cũng nhận thấy rằng tại các khu vực gần cửa sông và xa của sông thì tổ thành loài sẽ ít ₫a dạng hơn các khu vực có khoảng cách trung bình với cửa sông.

Như vậy, tại các vị trí ₫iều tra các loài chủ yếu như Trang, Giá, Đước, Vẹt dù chiếm ưu thế về tổ thành. Đồng thời cấu trúc tổ thành cũng thay ₫ổi theo hướng ngược lên thượng lưu (hay chiều từ Đông sang Tây), và phía bờ Nam - Bắc của sông. Đây là cơ sở cho quá trình lựa chọn loài ₫ể tiến hành quá trình trồng lại rừng trên khu vực nghiên cứu.

Tầng thứ

Khảo sát cấu trúc tầng thứ tại khu vực nghiên cứu cho thấy rằng những diện tích rừng tại cửa sông Gianh là sự vượt trội của các loài cây thân gỗ. Tại khu vực xã Quảng Phúc (hình 2) cây có sự ₫a dạng về tầng tán và cây bụi, thảm cỏ xen lẫn cây tái sinh ở tầng dưới của tán rừng, tán có chiều hướng thấp dần về phía mặt sông. Tổ thành loài cây tầng trên là Trang, dưới tán cây mẹ là các cây con tái sinh. Ở những vùng ₫ất hoang, bãi bồi cao ít ngập triều có sự tham gia của các loài như Ô rô, Cỏ gà dưới tán rừng. Chiều cao trung bình của cây Trang là 3,55m, cây con tái sinh là 0,5m. Cây Giá có chiều cao trung bình là 2,1m với các gốc tái sinh.

Page 6: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 42

Tr

Tr

Tr Tr

Tr Tr Tr

Tr Tr

Tr

TrTr

Tr

Tr

G G

G

G G G G G G

Tr.L

Tr.X

TTr

TT T T

T TT

T T TT T

T

M

D D D V V

V V V D V V

V

M

D

D D

D D V

D

D

V V

D

V

D V

V V

V D

V

M D

V V

M

S

V

Tr.L

Tr.X

Tr: Trang G: Giá Tr.L: Vị trí mực nước triều lên Tr.X: Vị trí mực nước triều xuống Hình 2: Sơ ₫ồ trắc ngang ₫ịa ₫iểm nghiên cứu tại khu vực xã Quảng Phúc

M: Mắm D: Đước V: Vẹt S: Sú Tr.L: Vị trí mực nước triều lên Tr.X: Vị trí mực nước triều xuống

Hình 3: Sơ ₫ồ trắc ngang ₫ịa ₫iểm nghiên cứu tại khu vực xã Quảng Phong

B: Bần V: Vẹt Tr.L: Vị trí mực nước triều lên Tr.X: Vị trí mực nước triều xuống Hình 4: Sơ ₫ồ trắc ngang ₫ịa ₫iểm nghiên cứu tại khu vực xã Quảng Hải

Tại khu vực xã Quảng Phong (hình 3) có tổ thành cây phức tạp, tuy nhiên tầng tán cây lại tương ₫ối ₫ơn giản. Điều này ₫ược giải thích là do các cây ngập mặn chủ yếu là cây ưa sáng, ít có các loài cây chịu bóng

dưới tán rừng (Phan Nguyên Hồng, 1996). Rừng chủ yếu một tầng tán, cây cao không có sự phân biệt rõ về tầng tán, dưới tán rừng là các loài cây tái sinh của cây mẹ. Tại các khoảng trống của rừng thì cây con tái sinh

B B

V V

V V V V V

V V V V

V V

V V

V V

V V V

V V

Tr.L

Tr.X

B V V V V V V V

V V V V V V V

V

B

Page 7: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 43

phát triển tốt. Chiều cao trung bình của tầng cây mẹ là 5,7m, cây con tái sinh là 0,8m.

Khu vực xã Quảng Hải (hình 4) có tổ thành cây tương ₫ối ₫ơn giản nên tầng tán ít bị phân biệt khi so sánh giữa các loài. Vì chiếm ưu thế về tổ thành nên tầng cây chính chủ yếu là Vẹt dù, rải rác

chỉ có một số ít cây Bần tham gia vào tán cây tầng trên. Cây chủ yếu có một tầng tán chính thấp dần về phía sông, dưới tán rừng là các cây con tái sinh. Chiều cao trung bình của rừng là 6m, chiều cao cây tái sinh là 1,2m.

S: Sú G: Giá V:Vẹt B: Bần Tr.L: Vị trí mực nước triều lên Tr.X: Vị trí mực nước triều xuống

Hình 5: Sơ ₫ồ trắc ngang ₫ịa ₫iểm nghiên cứu tại khu vực xã Quảng Văn

Khảo sát ở khu vực xã Quảng Văn (hình 5) cho thấy có thể chia cấu trúc của quần xã rừng ở khu vực này thành 2 tầng chính. Tầng trên là Vẹt dù và Bần với chiều cao từ 4 - 5m, hai loài Sú và Giá có chiều cao thấp hơn từ 2 - 3m làm thành tầng dưới của tán rừng. Dưới tán rừng là các cây tái sinh với chiều cao trung bình từ 0,5 - 0,8m.

Như vậy, qua các ₫iểm khảo sát nhận thấy các loài cây tham gia tạo thành tầng trên bao gồm Trang, Đước, Vẹt dù, Bần, Mắm tầng thấp hơn có Sú, Giá và các loài cây bụi thân thảo như Ô rô, các loài cỏ như Cỏ gà. Các loài cây gỗ chiếm lĩnh tầng

cao và không có sự khác biệt lớn về tầng tán giữa các loài với nhau.

Tái sinh rừng Tái sinh dưới tán rừng ngập mặn là tái sinh tán

hay tái sinh vệt. Phần lớn cây rừng ngập mặn là cây ưa sáng mạnh nên chúng chỉ thực sự tái sinh và phát triển tốt ở những ô trống do cây rừng gãy ₫ổ tạo ra hoặc nơi bãi bồi bên ngoài (Phan Nguyên Hồng, 1996; Turen và Lewis, 1997). Trên những diện tích rừng ₫ược khảo sát ₫ều thấy rằng có 2 hình thức tái sinh hạt (trụ mầm) và tái sinh chồi. Dưới tán rừng và dọc bờ sông Gianh vùng cửa sông cây rừng gập mặn tái sinh tự nhiên với mật ₫ộ cao.

Bảng 4: Tổ thành cây tái sinh dưới tán rừng ở một số khu vực nghiên cứu Vị trí Khoảng cách so với cửa sông (km) Quần xã Công thức Xã Quảng Phúc 3,7 Trang - Giá 6,8Tr + 3,2G Xã Quảng Phong 10,2 Đước - Vẹt - Mắm 4,5D + 5,4V + 0,1M Xã Quảng Hải 14,5 Vẹt - Bần 9,9V + 0,1B Xã Quảng Văn 9,2 Sú - Giá - Vẹt - Bần 3,2S + 2,1G + 3,6V + 1,1B

Theo bảng 4 thì kết quả về tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng tương ₫ối ₫ơn giản. Chiếm ưu thế tại vị trí khu vực xã Quảng Phúc là Trang (68%) và Giá (32%). Trong khi ₫ó tại xã Quảng Phong vẫn là Đước (45%) và Vẹt (54%), tổ thành cây tái sinh loài Mắm rất ít (1%). So sánh với kết quả về công thức tổ thành của loài cây mẹ ở bảng

3 nhận thấy không có cây con tái sinh của loài Sú tại ₫ịa ₫iểm này. Điều này ₫ược giải thích là do cây Sú chiếm tỉ lệ về tổ thành cây mẹ thấp (1%) nên cây con tái sinh khó có khả năng cạnh tranh dinh dưỡng với các loài khác. Ở khu vực xã Quảng Văn chiếm ưu thế tổ thành loài cây tái sinh là Vẹt (99%), trong khi Bần chiếm tỷ lệ rất thấp (1%). Tại

S

S S S S S S S S

G G

G

G

V V V

B

Tr.L Tr.X

S S S S S

G G G

V V V V

V V B

Page 8: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 44

xã khu vực xã Quảng Phúc ₫ối chứng với kết quả tổ thành loài cây mẹ thì cây Vẹt có tổ thành cây mẹ thấp (11%) nhưng tổ thành loài cây tái sinh lại cao nhất tại ₫ịa ₫iểm này (36%). Điều này cho thấy cây Vẹt là cây có khả năng tái sinh tốt hơn các loài khác trong cùng một ₫iều kiện lập ₫ịa.

Về mật ₫ộ các loài cây tái sinh qua khảo sát cho thấy rằng, dưới các tán rừng này thì mật ₫ộ

cây con tái sinh là rất lớn, từ 2 - 3 cây/m2 ₫ối với loài Trang và 4 -5 cây/m2 ₫ối với loài Vẹt dù, 4 - 7 thân con từ gốc ₫ối với Giá. Trong khi các loài khác thì mật ₫ộ cây tái sinh rất thấp. Nhằm so sánh và ₫ánh giá tỉ lệ tái sinh tự nhiên chúng tôi tiến hành thí nghiệm theo dõi tỷ lệ sống cây tái sinh trong ₫iều kiện tự nhiên và vườn ươm bán tự nhiên.

Bảng 5: Tỷ lệ tái sinh và tỷ lệ sống của hai loài Vẹt dù và Trang

Đơn vị: % Tỷ lệ nảy mầm Tỷ lệ sống vườn ươm Tỷ lệ sống tự nhiên Loài Vườn ươm Tự nhiên 2 Tháng 5 Tháng 8 Tháng 2 Tháng 5 Tháng 8 Tháng

Vẹt dù 90% 80% 80% 60% 53% 60% 46% 35 % Trang 92% 86% 83% 71% 58% 72% 50% 41%

Khảo sát tỷ lệ nảy mầm từ trụ mầm nhận thấy ₫ối với loài Vẹt dù thì tỷ nảy mầm 80% trong ₫iều kiện tự nhiên và 90% trong ₫iều kiện vườn ươm bán tự nhiên, sau 8 tháng thì tỷ lệ sống sót của trụ mầm ₫ược gieo trong vườn ươm bán tự nhiên là 53%, tỷ lệ sống trong tự nhiên là 35%. Đối với loài Trang thì tỷ lệ nảy mầm trong vườn ươm (92%) cao hơn trong tự nhiên (86%), tỷ lệ sống trong ₫iều kiện vườn ươm sau 8 tháng (58%) cao hơn trong ₫iều kiện tự nhiên (41%). Điều này cho thấy tỷ lệ chọn lọc tự nhiên cao hơn, nguyên nhân là cây con phải chịu nhiều tác ₫ộng từ các yếu tố bất lợi bên ngoài hơn trong ₫iều kiện vườn ươm. Mặt khác qua khảo sát tỷ lệ sống của loài Vẹt dù và Trang theo thời gian nhận thấy rằng trong thời gian ₫ầu (từ tháng thứ 2 ₫ến tháng thứ 5) thay ₫ổi về tỷ lệ sống cao hơn các tháng sau (tháng thứ 5 ₫ến tháng thứ 8). Nguyên nhân là do cây con càng về sau khả năng chống chịu với ₫iều kiện khắc nghiệt của môi trường tốt hơn.

Về kết quả theo dõi sinh trưởng cây con trong ₫iều kiện vườn ươm cho thấy sinh trưởng của cây con tương ₫ối tốt.

Qua biểu ₫ồ ta thấy chiều cao cây con loài Trang và Vẹt dù tăng trưởng theo thời gian. Đồng thời nhận thấy cây con sinh trưởng chiều cao mạnh trong giai ₫oạn ₫ầu (tuần 2 - tuần 9 ₫ối với Vẹt dù và tuần 1 - tuần 8 ₫ối với Trang), về sau thì sinh trưởng chiều cao giảm. Nguyên nhân là do thời ₫iểm ban ₫ầu tỷ lệ hóa gỗ của thân non thấp

nên sinh trưởng mạnh, về sau thân non ₫ã hóa gỗ nên tỷ lệ tăng trưởng giảm xuống.

Biều đồ sinh trưởng chiều cao cây con

05

1015

2025

3035

40

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Tuần

H (c

m)

Cây VẹtCây Trang

Hình 6: Biều ₫ồ sinh trưởng chiều cao cây con loài Trang và Vẹt dù

Chiều cao cây tái sinh cũng không ₫ồng ₫ều, khảo sát với loài Trang cho thấy, cây con sau 4 tuần có chiều cao thân non và trụ mầm tương ₫ối cao (từ 20 - 25cm), rễ từ 10 - 20cm. Trong khi ₫ó loài Vẹt dù có sức sinh trưởng tương ₫ối chậm, sau 4 tuần tuổi thì chiều cao thân ₫ạt từ 4 - 6cm, rễ từ 6 - 8cm. Như vậy so với loài Vẹt dù thì Trang có ưu thế về sinh trưởng cây tái sinh hơn.

Tóm lại, mật ₫ộ tái sinh dưới tán rừng và tổ thành cây tái sinh phong phú. Qua khảo sát ₫ại diện về khả năng tái sinh tự nhiên và ₫ối chứng tái sinh trong ₫iều kiện vườn ươm bán tự nhiên, Vẹt dù và Trang có khả năng tái sinh khá tốt. Đây là một cơ sở quan trọng ₫ể xây dựng kế hoạch phục hồi rừng ngập mặn ven biển dựa vào ₫iều kiện lập ₫ịa ₫ịa phương và cây tái sinh bản ₫ịa.

2. Các yếu tố sinh thái tác ₫ộng ₫ến rừng ngập mặn ở cửa sông Gianh

Page 9: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 45

Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng ₫ến sự sinh trưởng, tỷ lệ sống của các loài và phân bố rừng ngập mặn. Loại rừng này phát triển tốt ở nơi có nồng ₫ộ muối trong nước 10 - 25‰. Kích thước cây và số loài giảm ₫i khi ₫ộ mặn cao (40 - 80‰) (Balsco, 1984).

Ở ₫ộ mặn 90‰ chỉ có một số loài Mắm sống ₫ược nhưng sinh trưởng rất chậm. Những nơi ₫ộ mặn quá thấp cũng không còn cây ngập mặn mọc tự nhiên (Rao, 1986). Tại các ₫iểm ₫o ₫ếm cấu trúc tán rừng thì ₫ộ mặn ₫o ₫ếm ₫ược như sau:

Bảng 6: Độ mặn và thể nền tại các ₫ịa ₫iểm ₫o ₫ếm Thủy triều Độ mặn Vị trí K.C. từ cửa

sông (km) Cao nhất (m) Thấp nhất (m) Triều lên (‰) Triều xuống (‰) Thể nền

(Độ lầy thụt) Quảng Phúc

3,7 1,2 0,5 17‰ 12‰ 23 - 30 cm

Quảng Phong

10,2 0,8 0,3 10‰ 5‰ 10 - 15 cm

Quảng Tân 14,5 0,6 0,2 6‰ 2‰ 2 - 5 cm Quảng Văn 9,2 0,7 0,3 11‰ 7‰ 5 - 10 cm

Qua bảng 6 ta thấy ₫ộ mặn trong khu vực chịu ảnh hưởng của chế ₫ộ triều và ₫ặc ₫iểm của thủy văn rất lớn. Độ mặn cao nhất có ₫ược là 17‰ và thấp nhất vào 2‰, trung bình là 9,5‰ ₫ây là mức ₫ộ cho phép ₫ể các cây ngập mặn có thể tồn tại và phát triển tốt. Điều này có nghĩa là thành phần cây thích hợp với biên ₫ộ mặn cũng sẽ phong phú hơn. Là cơ sở cho công tác lựa chọn loài cây trồng rừng ngập mặn. Nhận ₫ịnh này phù hợp với kết quả của Phan Nguyên Hồng (1991) khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ₫ộ mặn ₫ến sinh trưởng và phát triển của cây ngập mặn ₫ã chia các loài cây ngập mặn thành các biên ₫ộ muối khác nhau. Tuy nhiên ₫ộ mặn chịu ảnh hưởng lớn của chế ₫ộ triều trong khu vực. Chế ₫ộ triều tại khu vực là nhật triều không ₫ều với biên ₫ộ triều ở khu vực thấp, dao ₫ộng từ 0,4 - 0,7m nên ít tạo ₫iều kiện cho quá trình vận chuyển trầm tích và nguồn giống. Chế ₫ộ nhật triều ít tạo ₫iều kiện cho cây ngập mặn vì thời gian cây bị ngập lâu và thời gian ₫ất bị phơi trống cũng dài làm tăng sự bốc hơi nước trong cây và trong ₫ất (Phan Nguyên Hồng, 1991).

Cây ngập mặn thường thích hợp với các thể nền khác nhau, bao gồm: bùn, cát, ngay cả trên ₫ất có ₫á hoặc san hô, chỉ cần bám rễ vào ₫ược là phát triển (Caledonia, 1978; Veillefon và Moormann, 1983). Tuy nhiên cây cũng phát triển tốt nhất trên thể nền bùn sét có mùn bã hữu cơ (Phan Nguyên Hồng, 1996). Các vùng ven biển ở khu vực miền Trung và miền Bắc nước ta cây ngập mặn ₫a số có

kích thước nhỏ, chủ yếu phát triển trên ₫ất bãi bồi do các sông mang ra có nguồn gốc ₫ất lateritic, ₫ôi khi có hàm lượng cát khá lớn (Nguyễn Hoàng Trí, 1999). Tại khu vực nghiên cứu thể nền chủ yếu là các bãi bồi, chịu ảnh hưởng nhiều bởi phù sa nên hàm lượng cát cao, ₫ộ lầy thụt trung bình thấp (16cm). Mặt khác càng ₫i lên phí thượng nguồn sông thì ₫ộ lầy thụt giảm xuống, khu vực xã Quảng Phúc gần cửa sông nhất (có khoảng cách so với cửa sông là 3,7km) có ₫ộ lầy thụt cao nhất từ 25 - 30cm và ở khu vực xã Quảng Hải xa cửa sông nhất (khoảng cách so với cửa sông là 14,5km) nên ₫ộ lầy thụt thấp (2 - 5cm). Độ lầy thụt cao tạo ₫iều kiện cho công tác trồng rừng và quá trình trụ mầm bám rễ ₫ể phát triển. Đây là yếu tố quan trọng trong vấn ₫ề lựa chọn ₫iều kiện lập ₫ịa ₫ể tái phục hồi tài nguyên bằng trồng rừng ở ₫ịa phương.

Một số tác giả ₫ánh giá rất cao vai trò của khí hậu ₫ến phân bố rừng ngập mặn (Baltzer và Lafond 1971; Blasco, 1984). Rừng ngập mặn phân bố chủ yếu ở vùng có khí hậu ấm và mưa nhiều, mặc dù có thể tồn tại ở những vùng nhiệt ₫ộ tháng lạnh nhất xuống ₫ến 100C song thuận lợi nhất vẫn là những vùng có nhiệt ₫ộ trung bình từ 200C trở lên và lượng mưa trên 1000mm/năm (Larsson, Folke và Kautsky, 1994). Khảo sát nhiệt ₫ộ tại khu vực cho thấy rằng nhiệt ₫ộ bình quân là 250C, biên ₫ộ biến thiên nhiệt tại khu vực tương ₫ối lớn, mùa ₫ông nhiệt ₫ộ xuống thấp từ 15 — 200C (tháng 11, 12, 1) vào mùa hè nhiệt ₫ộ dao ₫ộng trong khoảng

Page 10: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 46

26 — 30 0C (tháng 6, 7, 8) gây khó khăn cho sự sinh trưởng của cây. Kết luận này ₫ã khẳng ₫ịnh lại về vai trò của nhiệt ₫ộ ₫ối với cây ngập mặn. Nhiệt ₫ộ không khí có ảnh hưởng lớn ₫ến số loài. Các loài cây ngập mặn phong phú và có kích thước lớn nhất ở các vùng xích ₫ạo và nhiệt ₫ới ẩm cận xích ₫ạo là nơi có nhiệt ₫ộ không khí trong năm cao và biên ₫ộ nhiệt hẹp. Nhiệt ₫ộ thích hợp cho hoạt ₫ộng sinh lý của lá các loài cây ngập mặn là 25 — 280C như ở Nam Bộ (Phan Nguyên Hồng, 1991).

Ở vùng nhiệt ₫ới, cây ngập mặn phát triển mạnh ở những nơi có lượng mưa trong năm cao (1.800 - 2.500mm). Vùng ít mưa, số loài và kích thước của cây giảm (Phan Nguyên Hồng, 1991). Đối chứng với kết quả nghiên cứu về lượng mưa tại khu vực cho thấy, lượng mưa hằng năm vào khoảng 2.976mm, ₫ây là ₫iều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây ngập mặn trong khu vực. Tuy nhiên khi nghiên cứu về mực nước trung bình tháng tại sông Gianh nhận thấy mực nước trung bình có sự thay ₫ổi, ₫ặc biệt là vào mùa mưa.

Hình 7: Biểu ₫ồ mực nước trung bình tháng trạm

sông Gianh (2006 — 2009)

Theo biểu ₫ồ mực nước trung bình tháng tại trạm sông Gianh trong 4 năm (2006 - 2009) ta có thể thấy rằng mực nước sông có sự dâng cao về mùa mưa, trung bình vào các tháng 9, 10, 11 cao hơn 1m và ₫ỉnh ₫iểm cao tới 1,89m (tháng 10/2009) ₫iều này gây khó khăn cho công tác trồng và bảo vệ rừng, nhất là trong giai ₫oạn rừng non, cây chưa ₫ủ khả năng ₫ể chống lại dòng nước chảy xiết và mang nhiều phù sa cùng các chất thải phía thượng nguồn ₫ổ về. Sông Gianh có tổng lượng nước 2km3/năm, dòng cứng 0,139x105 tấn/năm, lưu lượng trung bình 64,8 m3/s (Nguyễn

Viết Phổ, 1983) ₫iều này ảnh hưởng ₫ến sự bồi lấp phù sa và gián tiếp ảnh hưởng ₫ến sự bám rễ và sinh trưởng của trụ mầm.

Như vậy, qua khảo sát một số nhân tố sinh thái ảnh hưởng ₫ến sự sinh trưởng và phát triển cây ngập mặn tại khu vực nghiên cứu nhận thấy: Các yếu tố ₫ộ mặn, thể nền, chế ₫ộ triều, nhiệt ₫ộ và lượng mưa có ảnh hưởng ₫ến sự phân bố, phát triển và tái sinh của các cây ngập mặn tại khu vực cửa sông Gianh. Độ mặn bình quân là 9,5‰ là ₫iều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây ngập mặn. Thể nền chủ yếu là các bãi bồi ven sông với ₫ộ lầy thụt trung bình thấp, có sự phân hóa rõ theo hướng Đông Tây. Chế ₫ộ triều là nhật triều không ₫ều, biên ₫ộ triều thấp 0,4 — 0,7m, ít tạo ₫iều kiện cho sự phát tán của trụ mầm. Nhiệt ₫ộ biến thiên giữa các mùa gây khó khăn cho quá trình sinh trưởng của cây. Lượng mưa hàng năm cao, thuận lợi cho cây phát triển nhưng lưu lượng nước trên sông và quá trình bồi ₫ắp phù sa ảnh hưởng ₫ến sự bám rễ, sinh trưởng của cây con tái sinh.

3. Một số giải pháp nhằm quản lý và phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn cửa sông Gianh

Rừng ngập mặn có vai trò hết sức quan trọng cả về kinh tế và sinh thái. Với tầm quan trọng như vậy nên việc nghiên cứu và bảo vệ tài nguyên ở khu vực có ý nghĩa rất thiết thực. Trên cơ sở thực tiễn và kết quả của quá trình nghiên cứu, chúng tôi ₫ề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm quản lý bền vững và phát triển diện tích rừng ở khu vực nghiên cứu.

Điều kiện lập ₫ịa phù hợp cho việc tái phục hồi lại tài nguyên rừng ngập mặn. Diện tích tiềm năng có thể sử dụng ₫ể phục hồi là các bãi bồi vùng cửa sông, vùng chưa có rừng và chịu ảnh hưởng bởi thủy triều. Cần thiết quy hoạch và sử dụng các diện tích mặt nước này ₫ể tiến hành trồng rừng.

Tổ thành loài phong phú ứng với các dạng lập ₫ịa và ₫ịa ₫iểm khác nhau tạo thành cơ sở cho quá trình lựa chọn công thức tổ thành trồng rừng. Hiện công thức ₫ược lựa chọn là các loài như Vẹt dù, Trang, Bần, Sú. Với các phương thức trồng hỗn loài hay thuần loài. Mật ₫ộ có thể lựa chọn là 1 x 1m với các bãi triều cao và 0,7 x 0,7m ₫ối với các bãi triều thấp.

Biểu đồ mực nước trung bình tháng trạm sông Gianh (2006 - 2009)

-1.50

-1.00

-0.50

0.00

0.50

1.00

1.50

2.00

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

Tháng

Mự

c nư

ớc

(m)

HmaxHmin

Page 11: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 47

Khả năng tái sinh dưới tán rừng cao, có thể sử dụng cho mục ₫ích chọn loài và làm vật liệu trồng rừng. Các loài ₫ã qua khảo sát về tỷ lệ tái sinh ₫ược lựa chọn ₫ó là Trang và Vẹt dù. Trong ₫iều kiện cây con tái sinh tự nhiên tốt có thể tận dụng ₫ể làm vật liệu tại chổ ₫ối với khu vực Quảng Phong, Quảng Phúc, Quảng Hải. Mặt khác có thể sử dụng các nguồn hạt giống có sẵn ₫ể xây dụng các vườn ươm tại chổ phục vụ cho trồng rừng trên toàn khu vực.

Giải pháp tái phục hồi rừng chủ yếu là trồng phục hồi rừng dựa trên các ₫iều kiện lập ₫ịa tại ₫ịa phương và loài bản ₫ịa tại các vùng ven biển, các bãi bồi ở khu vực cửa sông.

IV. KẾT LUẬN

Xác ₫ịnh hiện trạng và phân bố rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh cho thấy diện tích rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh là 22,1 ha, tập trung phân bố tại vùng cửa sông và các bãi ngập triều cao. Thành phần loài có 23 loài của 17 họ thực vật. Trong ₫ó có 11 loài thực vật chính thức và 12 loài thực vật tham gia rừng ngập mặn. Tại các vị trí ₫iều tra các loài chủ yếu như Trang, Giá, Đước, Vẹt dù chiếm ưu thế về tổ thành. Đồng thời cấu trúc tổ thành cũng thay ₫ổi theo hướng ngược lên thượng lưu (chiều từ Đông sang Tây) và phía bờ Nam — Bắc của sông. Cấu trúc tầng thứ thường là 1 tầng tán chính và thảm cây bụi xen lẫn cây tái sinh che phủ mặt ₫ất tầng dưới. Mật ₫ộ tái sinh dưới tán rừng và tổ thành cây tái sinh phong phú, qua khảo sát ₫ại diện về khả năng tái sinh tự nhiên và ₫ối chứng tái sinh trong ₫iều kiện vườn ươm bán tự nhiên, Vẹt dù và Trang có khả năng tái sinh khá tốt.

Nghiên cứu một số nhân tố sinh thái ảnh hưởng ₫ến rừng ngập mặn tại cửa sông Gianh thấy rằng: Các yếu tố ₫ộ mặn, thể nền, chế ₫ộ triều, nhiệt ₫ộ và lượng mưa có ảnh hưởng ₫ến sự phân bố, phát triển và tái sinh của các cây ngập mặn tại khu vực cửa sông Gianh. Độ mặn bình quân là 9,5‰ là ₫iều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây ngập mặn. Thể nền chủ yếu là các bãi bồi ven sông với ₫ộ lầy thụt trung bình thấp, có sự phân hóa rõ theo hướng Đông Tây. Chế ₫ộ triều là nhật triều không ₫ều, biên ₫ộ triều thấp 0,4 — 0,7m, ít tạo ₫iều kiện cho sự phát tán của trụ mầm. Nhiệt ₫ộ biến

thiên giữa các mùa gây khó khăn cho quá trình sinh trưởng của cây. Lượng mưa hàng năm cao, thuận lợi cho cây phát triển nhưng lưu lượng nước trên sông và quá trình bồi ₫ắp phù sa ảnh hưởng ₫ến sự bám rễ, sinh trưởng của cây con tái sinh.

Qua những kết quả ₫ạt ₫ược, giải pháp chính nhằm quản lý bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên là tái phục hồi tài nguyên rừng bằng trồng rừng dựa trên ₫iều kiện lập ₫ịa và vật liệu có sẵn tại ₫ịa phương. Đồng thời cũng nhận thấy việc thiết lập một hệ thống ô tiêu chuẩn cố ₫ịnh ₫ể theo dõi trên các ₫iều kiện lập ₫ịa nhằm thu thập số liệu và theo dõi nghiên cứu trong thời gian dài, bổ sung dữ liệu về rừng ngập mặn tại ₫ịa phương. Mặt khác ₫ịnh lượng lại các giá trị ₫a dạng sinh học và gắn liền với sinh kế của người dân trong khu vực nghiên cứu là cần thiết.

V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Aksornkoae, S., 1993. Ecology and management of mangroves. The IUCN wetlands programme. IUCN, Bangkok, Thailand. 176p

2. Chapman, V.J. 1977. Introduction. In Ecosystems of the world. 1. Wetcoastal ecosystem. p1- 29

3. Cục Thống Kê Quảng Bình. 2009. Nhiên giám thống kê huyện Quảng Trạch năm 2008. NXB Thống Kê. 115tr

4. Đoạn QLĐS Quảng Bình. 2009. Tuyển tập số liệu quan trắc thủy văn sông Gianh. Ban QLĐS Quảng Bình. 200tr

5. FAO. 1994. Mangrove forest management guidelines. FAO Forestry department. 353p

6. FAO. 2007. Mangrove guidebook for Southeast Asia. Forest resources officer. 769p

7. Hong, P.N and H.T. San. 1993. Mangroves of Vietnam. The IUCN Wetland Programe. IUCN, Bangkok, Thailand. 173p

8. Hutching, P. and Saenger, P. 1987. Ecology of mangroves. University of Queenland Press. p14-54

9. Larsson J., Folke C. and Kautsky N., 1994. Ecological limitations and appropriation of ecosystem support by shrimp farming in Colombia. Environmental management. 676p.

Page 12: KHOA H C CÔNG NGHthongtinnoibo.huaf.edu.vn/uploads/Files/pub_dir/120418_Mangrove... · nguyên, là một một trong những nội dung nhằm xây dựng dữ liệu cho ₫ịnh

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TẠP CHÍ KINH TẾ SINH THÁI - SỐ 36 - THÁNG 6/2010 48

10. Spalding, M. D., Blasco, F. and Field, C. 1997. World Mangrove Atlas. The Internationl Society for Mangrove Ecosystems. Okinawa. Japan. 178p

11. Field, C. D. 1996. restoration of Mangrove Ecosystems. Interntional Society for Mangrove Ecosystems. Okinawa. Japan. 250p

12. Lahmann, E.J., S.C. Snedaker, and M.S. Brown. 1997. Structural comparisons of mangrove forests near shrimp pondsin southern Ecuador. Interciencia 12: 240-243

13. Lê Thị Trễ. 1996. Nghiên cứu hiện tượng sinh sản của hai loài Đước vòi và Trang ở huyện Thạch Hà — Hà Tĩnh. Trong Tuyển tập Hội thảo quốc gia “Mối quan hệ giữa phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn và nuôi trồng thủy sản ven biển Việt Nam”, Huế 11/1996. p182- 187

14. Loi, L.T., Tri, L.Q. and Tee, J. 2002. Biomass of Rhizophora apiculata and soil characteristics in the coastal area of Camau province, Mekong Delta, Vietnam. Selected papers of the worshop on Integrated Management of Coastal Resources in the Mekong Delta, Vietnam: 65-70

15. Mohamed, K.TT and P.V. Rao. 1971. Estuarine phase in the life history of the commerica prawns of the West Coast of Indian. J. Mar. Biol. Assoc. Indian.161p

16. Ngô Đình Quế. 2001. Đề xuất tiêu chuẩn phân chia rừng phòng hộ và rừng sản xuất ngập mặn ven biển Việt Nam, thuộc ₫ề tài cấp Nhà nước: “Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật lâm sinh

và lâm ngư nhằm khôi phục rừng ngập mặn và rừng tràm tại một số vùng phân bố của Việt Nam”. Viện KHLN Việt Nam

17. Nguyễn Hoàng Trí. 1999. Sinh thái học rừng ngập mặn. NXB Nông Nghiệp. 271tr

18. Nguyễn Viết Phổ. 1983. Sông ngòi Việt Nam. NXB KHKT. 66tr

19. Phan Nguyên Hồng (chủ biên), Trần Văn Ba, Hoàng Thị Sản, Lê thị Trễ, Nguyễn Hoàng Trí, Mai Sỹ Tuấn, Lê Xuân Tuấn. 1997. Vai trò của rừng ngập mặn Việt Nam — Kỹ thuật trồng và chăm sóc. NXB Nông Nghiệp. 223tr

20. Phan Nguyên Hồng. 1996. Rừng ngập mặn Việt Nam, NXB Nông Nghiệp, 205tr

21. Thái Văn Trừng. 1997. Những hệ sinh thái rừng nhiệt ₫ới ở Việt Nam. NXB KHKT. 298tr

22. Vũ Thục Hiền. 2006. Hiện trạng rừng ngập mặn xã Giao Lạc, Giao Thủy, Nam Định và ₫ề xuất phương hướng quản lý bền vững. Luận văn thạc sỹ khoa học môi trường. ĐHQG Hà Nội. 96tr

23. Vũ Trung Tạng. 2005. Các hệ sinh thái cửa sông Việt Nam. NXB KHKT. 270tr

24. Hoàng Văn Thơi. 2005. Nghiên cứu cấu trúc rừng và mối liên hệ giữa phân bố thảm thực vật ngập mặn với tần suất ngập triều tại rừng ngập mặn Cà Mau. Trong: Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản, Nguyễn Duy Minh (chủ biên) Vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ tác ₫ộng của ₫ại dương ₫ến môi trường. MERD/SEF/IUCN: 253-262.

ACTUAL STATE AND SOLUTIONS TO MANAGE SUSTAINABLE MANGROVE FOREST

ECOLOGY AT GIANH ESTUARY, QUANG BINH PROVINCE

Tran Trung Thanh, Ho Dac Thai Hoang, Pham Hong Thai

Summary

The mangrove forests along Gianh river estuary play an important role in landscape ecosystem. This research focuses on value of mangrove forest along banks of Gianh river estuary to recommend sustainable natural resources management strategy. The study recorded that, mangrove forests dispersedly distribute along alluvial banks of Gianh river which occupy some 22,1 ha in salinity rank of 2‰ to 17‰. High biodiversity were reported at mangrove forest of the study site. About 23 flora species of 17 families were identified. Forests are created with one main layer and low vegetation cover on the floor. Positive restoration treatment and natural regeneration application were recommended to recover forests and to enhance biodiversity capacity of this ecosystem

Keyword: Mangrove forest, Gianh river, ecology particularity, forest structure