Upload
tuyen-ngoc
View
43
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
1
PHẦN I
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua nhiều năm đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế, nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhiều năm liên tục đạt mức tăng trưởng
cao.Trong đó có vai trò đóng góp không nhỏ của hàng nghìn doanh nghiệp cổ
phần trong cả nước với các loại hình kinh doanh khác nhau.
Trong giai đoạn hòa nhập kinh tế thế giới như hiện nay, khi Việt Nam đã
là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) thì cạnh tranh gay gắt
trên thị trường giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Gia nhập
WTO chúng ta được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, mở rộng thị trường, các
đối tác và khách hàng cũng nhiều hơn…Nhưng bên cạnh đó chúng ta cũng đối
mặt với nhiều thách thức lớn. Chính vì thế, phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh là điều tất yếu giúp doanh nghiệp nhìn lại và đánh giá đúng thực trạng về
tình hình kinh doanh của mình, nhằm hoạch định và tìm ra phương thức hữu
hiệu để giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Với chức năng là mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, Công
ty cổ phần tư vấn đầu tư cũng không nằm ngoài vòng xoáy với những cơ hội và
thách thức do cơ chế thị trường đem lại. Do mới đi vào hoạt động được gần 4
năm, kinh nghiệm chưa nhiều bên cạnh đó công ty phải đối mặt với các áp lực
từ chi phí đầu vào, đối thủ cạnh tranh và yêu cầu của khách hàng không ngừng
tăng cao. Vì vậy, Công ty muốn tồn tại, phát triển và thu hút được nhiều nhà đầu
tư thì đòi hỏi tất yếu là công ty phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao nhất,
Công ty cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử
dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh
2
nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ
sở hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Qua việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh đã giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi
hoạt động kinh tế. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn
thành các mục tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên
nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn
nhau giữa chúng. Từ đó, đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác
quản lý doanh nghiệp để nhằm phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt
khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối
đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong
kinh doanh.
Ngoài ra, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh còn là những căn cứ để phục vụ cho dự đoán, dự báo xu thế phát
triển và xu hướng nhu cầu của người tiêu dùng để từ đó phục vụ cho sản xuất
kinh doanh cho Công ty trong tương lai. Nhận thấy được tầm quan trọng của
vấn đề trên nên tôi đã quyết định lựa chọn đề tài“ Hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ và xác địnhkết quả kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải thương
mại Lịch Sự” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
Từ đó, đề ra một số giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh tại Công
ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.
Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
CP vận tải thương mại Lịch Sự.
Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp Công ty được những kết quả tốt
trong kinh doanh từ đó Công ty có thể đạt được những mục tiêu đã định.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty CP vận tải thương
mại Lịch Sự.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
CP vận tải thương mại Lịch Sự.
+ Phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua các năm.
+ Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu và LN.
Phạm vi không gian: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
CP vận tải thương mại Lịch Sự.
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 20, ngách 155/206, Trường Chinh, Phương
Liệt,Thanh Xuân, Hà Nội.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu của đề tài 16/01/2013 đến
31/05/2013
Số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2010 – 2012
4
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Báo cáo về cơ sở lý luận của kết quả hoạt động kinh doanh và phân tích
kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo nghiên cứu về việc phân tích thực trạng kết quả và hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh
tại công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự.
5
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Một số lý luận cơ bản về kết quả hoạt động kinh doanh
a. Một số khái niệm
Kinh doanh được hiểu là một lĩnh vực mà trong đó nhà quản trị kinh
doanh phải sử dụng một nguồn ngân sách nhất định trong một thời hạn nhất định
và nguồn lực có giới hạn để tạo ra doanh số và lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động kiếm lời của các tổ chức, cá nhân để
đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình kinh doanh cần phải
phân tích kết quả kinh doanh đạt được và các yếu tố tác động (tích cực và tiêu
cực), từ đó có biện pháp tác động sao cho phù hợp với kỳ kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi.
Vai trò của kết quả hoạt động kinh doanh
- Giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh
nghiệp có tồn tại được hay không? Điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra lợi
nhuận hay không? Vì thế lợi nhuận từ kết quả kinh doanh còn là đòn bẩy kinh tế
quan trọng, đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Có vai trò rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp vì lợi
nhuận từ kết quả kinh doanh tác động đến tất cả các hoạt động của doanh
6
nghiệp, có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu
thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện đảm bảo cho tình hình tài chính của
doanh nghiệp được vững chắc. Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để mở
rộng tái sản xuất xã hội, là nguồn vốn quan trọng để đầu tư phát triển của một
doanh nghiệp là nguồn tham gia đóng góp theo luật định dưới hình thức thuế
TNDN.
b. Nội dung kết quả hoạt động kinh doanh
Thành phần
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt
động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác .
+ Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính:
Kết quả từ hoạt động
SXKD (BH và CCDV) =
Tổng DT thuần
về BH và CCDV -
Giá vốn hàng
bán và thuế
TNDN
- CPBH và
CPQLDN
Kết quả từ hoạt
động tài chính =
Tổng DT thuần về
hoạt động tài chính -
Chi phí về hoạt
động tài chính
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ (chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp).
+Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Doanh thu
7
Theo thông tư 89/2002/TT-BTC ngày 09/12/2002 của Bộ Tài chính thì
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện theo mẫu và bao gồm:
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được
hoặc số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như các khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế…
Công thức:
DT thuần từ BH và
CCDV =
DT BH và
CCDV -
Các khoản giảm
trừ DT
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là các khoản DT từ tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, LN được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia
+ Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh
+ Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ
+ Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục có
gốc ngoại tề của hoạt động kinh doanh.
- Doanh thu khác: Là các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu
ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu khác gồm:
8
+ Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại
theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
+ Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
+ Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập DN.
+ Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
+Thu nhập quà biếu tặng, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá
nhân tặng DN.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ
kế toán nay phát hiện ra…
Chi phí
Theo giáo trình Kế toán tài chính, Trường ĐH Thương Mại:
- Giá vốn hàng bán: Là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi
thường do trách nhiệm của cá nhân gây ra.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Chi phí tài chính: Là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch
thuộc hoạt động tài chính như tiền lãi vay dùng cho hoạt động kinh doanh, chi
phí liên doanh, liên kết, chí phí sử dụng bản quyền, lỗ từ đầu tư chứng khoán…
Cụ thể như sau:
+ Chi phí liên doanh, liên kết không tính vào giá trị vốn góp
9
+ Chi phí bán chứng khoán (kể cả tổn thất trong đầu tư - nếu có)
+ Lỗ do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
+ Phân bổ dần số lỗ về chênh lệch tỷ giá hối đoái của giai đoạn xây dựng
cơ bản trước hoạt động khi doanh nghiệp đi vào hoạt động
+ Lỗ chuyển nhượng vốn
+ Lãi tiền vay không đủ điều kiện vốn hóa
+ Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng
+ Lập dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính
+ Chi phí khác liên quan đến hoạt động tài chính.
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình tiêu thụ.
Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển... và các khoản trích theo lương
+ Chi phí vật liệu, bao bì: Là giá trị các loại vật liệu, bao bì sử dụng trực
tiếp cho quá trình bán hàng
+ Chi phí dụng cụ, đồ dung: Là phần giá trị của các loại công cụ, dụng cụ
được phân bổ cho quá trình bán hàng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ được phân bổ cho
quá trình bán hàng dưới hình thức trích khấu hao
+ Chi phí bảo hành: Là chi phí phát sinh trong quá trình bảo hành sản
phẩm, hàng hóa theo các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng như chi phí sửa
chữa, thay thế linh kiện…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là giá trị các dịch vụ mà doanh nghiệp
phải trả để phục vụ quá trình bán hàng như tiền thuê nhà, thuê tài sản…
10
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí có liên quan tới quá trình bán
hàng ngoài các khoản chi phí trên như: Chi phí hội nghị khách hàng, hàng mẫu,
chi phí khuyến mại…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung liên quan đến
toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho
nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định
+ Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị của các loại vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý như văn phòng phẩm, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản dùng
trong quản lý…
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Là phần giá trị của các loại dụng cụ, đồ
dùng văn phòng được phân bổ cho bộ phân quản lý
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị TSCĐ được phân bổ cho bộ
phận quản lý dưới hình thức trích khấu hao
+ Thuế, phí, lệ phí: Bao gồm các khoản CP về thuế, phí và lệ phí như:
Thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản lệ phí cầu đường, lệ phí giao thông…
+ Chi phí dự phòng: Bao gồm số trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi,
dự phòng nợ phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là giá trị các loại dịch vụ mà doanh nghiệp
phải trả để phục vụ công tác quản lý như tiền thuê TSCĐ, tiền điện nước, chi
mua và sử dụng tài liệu kỹ thuật…
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các chi phí có liên quan đến công tác quản lý
doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí trên như: Chi phí hội nghị tiếp khách,
công tác phí, tàu xe, các khoản chi cho lao động nữ…
11
- Chi phí khác: Là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện riêng
biệt hay các nghiệp vụ riêng biệt với
- hoạt động thông thường của các DN.
Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;
+ Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán;
+ Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động;
+ Các khoản chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
+ Khoản bị phạt thuế, truy nộp thuế;
+ Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán;
+ Các khoản chi khác.
Lợi nhuận
Theo nguồn giáo trình Kế toán tài chính, Trường ĐH Thương Mại ta có
một số khái niệm:
Lợi nhuận: Là một khoản thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá
vốn hàng bán, chi phí hoạt động của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và
thuế theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là lợi nhuận thu
được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ
giá vốn hàng bán.
LN gộp về
BH và CCDV =
DT từ BH
và CCDV -
Các khoản
giảm trừ DT -
Giá vốn
hàng bán
12
- Lợi nhuận thuần từ HĐKD: Là lợi nhuận thu được từ HĐKD thuần của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận
gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý DN phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.
LN thuần từ
HĐKD =
LN gộp về
BH và CCDV -
Chi phí bán
hàng -
Chi phí
quản lý DN
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu
nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
LN từ hoạt động
tài chính =
DT hoạt động
tài chính -
Chí phí hoạt động
tài chính
- Lợi nhuận khác: Là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự
tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi
nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa đến.
Công thức tính:
LN khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
- Lợi nhuận kế toán trước thuế: Là số lợi nhuận thực hiện trong năm báo
cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ
hoạt động kinh doanh và hoạt động khác trong kỳ báo cáo.
LN trước thuế = LN thuần từ HĐKD + LN từ hoạt
động tài chính + LN khác
- Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ
các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp phát sinh trong năm báo cáo).
Công thức:
LN sau thuế = LN trước thuế - CP thuế - CP thuế TNDN
13
TNDN (+) hoãn lại
Số thuế thu nhập DN hiện hành là số thuế thu nhập DN phải nộp tính trên
thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập DN hiện hành.
Thuế thu nhập DN hoãn lại là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác
giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế thu nhập DN hoãn lại có thể là chi phí
thuế hoặc thu nhập thuế.
Trong đó, chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại là số thuế thu nhập DN sẽ
phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế thu nhập DN hoãn lại phải nộp trong năm;
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ năm
trước;
Thu nhập thuế thu nhập DN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế thu
nhập DN hoãn lại phát sinh từ:
+ Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;
+ Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ năm trước.
Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh
Yếu tố bên ngoài
- Môi trường pháp lý: Tính công bằng và nghiêm minh của pháp luật ở
bất kỳ mức độ nào đều ảnh hưởng tới hoạt động SXKD của DN. Nếu môi
trường kinh doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng
thể sẽ lớn hơn, ngược lại, nhiều DN sẽ tiến hành những hoạt động bất chính,
sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về
bảo vệ môi trường gây ảnh hưởng tới toàn XH.
- Môi trường chính trị, VH- XH:
+ Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết
đinh các chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết đinh các lĩnh vực, loại
hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
14
+ Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội,
phong tục tập quán, trình độ… Đây là những yếu tố rất gần gũi và có ảnh
hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ có thể duy trì và thu lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với lối
sống của người dân tại nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD, mà những
yếu tố này do môi trường văn hóa - xã hội quy định.
- Môi trường kinh tế: Là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng cường kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế
của chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp… luôn là các yếu tố tác động trực tiếp đến
quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt
động SXKD của từng doanh nghiệp.
- Môi trường thông tin: Để làm bất kỳ một khâu nào của quá trình SXKD
cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông tin để điều
tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về các đối thủ cạnh
tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các
DN của các DN đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có
hiệu quả thì phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay
thì môi trường quốc tế có sức ảnh hưởng rất lớn đến kết quả SXKD của doanh
nghiệp. Các xu hướng, chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động
về chính trị, bạo động, khủng hoảng tài chính, thái độ hợp tác làm ăn của các
quốc gia, nhu cầu và xu hướng sử dụng hàng hóa có liên quan đến hoạt động của
DN đều có ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Yếu tố bên trong doanh nghiệp:
- Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức: Bộ máy quản trị hợp
lý, xây dựng một kế hoạch SXKD phù hợp với thực tế của DN, có sự phân công
nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên trong bộ máy quản trị, năng động, nhanh
15
nhạy nắm bắt thị trương, tiếp cận thị trường bằng những chiến lược hợp lý, kịp
thời năm bắt thời cơ, yếu tố quan trọng là bộ máy quản trị bao gồm những con
người tâm huyết với hoạt động của công ty sẽ đảm bảo cho các hoạt động
SXKD của DN đạt hiệu quả.
- Nhân tố lao động và vốn
+ Lực lượng lao động là nhân tố liên quan trực tiếp năng suất lao động và
sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu nên tác
động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng KHKT kết
tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động phải có một trình độ
nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào nói lên tầm quan
trọng của lao động.
+ Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng đóng vai trò
quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy
trì sản xuất kinh doanh ổn định mà còn giúp cho DN đầu tư đổi mới trang thiết
bị, tiếp thu công nghệ sản xuất hiên đại nhằm giảm chi phí, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ
thuật: doanh nghiệp phải biết luôn tự đổi mới, du nhập tiến bộ khoa học kỹ thuất
thời đại liên quan đến lĩnh vực sản xuất của doanh nghiệp. Vấn đề này đóng vai
trò cực kỳ quan trọng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh
hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Sản phẩm có
hàm lượng kỹ thuật cao thì mới có chỗ đứng trong thị trường và được khách
hàng tin dùng.
- Vật tư, nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo hệ thông vật tư
nguyên liệu của doanh nghiệp: Đây cũng là bộ phận đóng vai trò quan trọng đối
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh,
ngoài những yếu tố nền tảng cơ sở thì nguyên vật liệu đóng vai trò quyết định,
16
có nó thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới được tiến hành. Kế hoạch sản xuất
kinh doanh có thực hiện thắng lợi được hay không phần lớn phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu có đảm bảo như đã định hay không.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh
- Kết quả: Là số tuyệt đối trong bất kỳ hoạt động nào cũng cho ta một kết
quả nhất định.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Là những sản phẩm
mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội (sản phẩm vật chất hay phi vật chất).
Những sản phẩm này phù hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh tiêu dùng
xã hội, được người tiêu dùng chấp nhận.
Như vậy, kết quả là biểu hiện quy mô của chi tiêu hay thực lực của một
đơn vị sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ kinh doanh nào đó. Tuy nhiên, các
kết quả hoạt động kinh doanh chỉ nói lên được bản chất bên trong của nó, chưa
thể hiện được mối quan hệ của nó với các chỉ tiêu khác. Do đó, dùng chỉ tiêu kết
quả để đánh giá chất lượng công tác quản lý kinh doanh người ta so sánh các chỉ
tiêu kết quả để cho ta các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.
- Hiệu quả: khi so sánh các chi tiêu kết quả với nhau và các yếu tố đầu
vào thì cho ta một chi tiêu hiệu quả như sau: lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/chi
phí …
Hiệu quả kinh doanh là sự so sánh mức chênh lệch giữa chi phí bỏ ra và
doanh thu đạt được qua một quá trình của một cá nhân hay một tập thể. Hiệu
quả kinh doanh chỉ có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động và
chất lượng quản lý. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững
chắc các nguồn tiềm năng về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải nắm chắc
cung cầu hàng hóa trên thị trường đối với từng sản phẩm.
Hệ thống chỉ tiêu tổng quát:
HQ tuyệt đối = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
17
+ Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1hay kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào
thì công ty làm ăn hiệu quả và ngược lại.
+ Nếu chỉ tiêu này bằng 0 hay kết quả đầu ra bằng chi phí đầu vào thì
công ty hòa vốn.
Kết quả đầu ra đo được bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng,
doanh thu thuần và lợi nhuận thuần.
Chi phí đầu vào bao gồm lao động, vật tư, tiền vốn…
Xét về bản chất kết quả và hiệu quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh quy
mô còn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu về.
Kết quả chỉ cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không phản ánh được
chất lượng hoạt động kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu quả. Do đó, kết
quả và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
2.1.1.2 Một số lý luận về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Khái niệm phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
“Phân tích, hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó”.
(PGS. TS. Phạm Thị Gái. 2004. Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống
Kê, Hà Nội. Trang 5)
“Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn
bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, các nguồn tiềm năng cần khai
thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN”. (TS. Trịnh Văn Sơn. 2005.
Phân tích hoạt động kinh doanh. Đại học Kinh tế Huế. Trang 4)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là
nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián
tiếp với kết quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được
tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là từ sự việc quan
18
sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến
việc đề ra các định hướng hoạt động tiếp theo.(Giáo trình Phân tích kinh doanh.
Trường ĐH thương mại)
Đối tượng của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt đông kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã tác
động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử
dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai, những yếu tố nội tại của
doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã
trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đạt
được, những hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó đề ra các
quyết định quản trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch
chiến lược dào hạn.
Nói theo một cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh - tức sự việc xảy ở quá khứ; phân tích, mà mục
đíchcuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rất rộng có liên quan đến mọi lĩnh
vực trong đời sống xã hội. Hoạt động này của các doanh nghiệp nước ta hiện
nay thực hiện theo cơ chế hạch toán kinh doanh. Đây là một phạm trù kinh tế
19
khách quan, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế, giữa
các tổ chức kinh tế với nhau cũng như giữa các bộ phận trong tổ chức kinh tế.
Do vậy, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có mối quan hệ với các tổ
chức kinh tế khác nhau và với toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nó được tiến hành
trong sự độc lập tương đối và sự ràng buộc phụ thuộc hữu với môi trường xung
quanh. Mặt khác, hạch toán kinh doanh là một phương pháp quản lý kinh tế mà
yêu cầu cơ bản là các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong hoạt động kinh
doanh, tự trang trải chi phí và đảm bảo có lợi nhuận. Để thực hiện được điều
này, phân tích hoạt động kinh doanh phải thường xuyên kiểm tra đánh giá mọi
diễn biến và kết quả quá trình hoạt động kinh doanh, tìm giải pháp khai thác
tiềm năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Do
vậy, để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được đầy đủ
và có những đánh giá chính xác, cung cấp thông tin cần thiết cần đi sâu tìm phân
tích các nội dung sau:
Phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu
về số lượng hàng hóa và dịch vụ được tiêu thụ hay thực hiện trong kỳ.
Phân tích doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền thu được do tiêu thụ hàng
hóa và dịch vụ.
Mục đích của việc phân tích doanh thu:
- Giúp doanh nghiệp nhận thức và đánh giá một cánh đúng đắn, toàn diện
và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp. Qua đó thấy được mức độ hoàn thành của chỉ tiêu kế hoạch doanh thu
của mình.
- Tìm hiểu nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến kết quả
thực hiện doanh thu.
- Đề ra biện pháp thích hợp nhằm đẩu mạnh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, tăng doanh thu.
20
Phân tích chi phí
Chi phí là chỉ tiêu quan trọng trong công tác quản lý kinh tế của doanh
nghiệp, gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh. Đứng trước sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường như hiện nay, ngoài việc tạo ra hàng hóa và dịch vụ chất
lượng cao thì doanh nghiệp cũng cần phải tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí để
đưa ra thị trường với giá cả hợp lý, thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, thu hồi vốn
nhanh đem lại nhiều lợi nhuận từ đó tích lũy khả năng cho doanh nghiệp nói
chung và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên nói riêng.
Trong một kỳ hoạt động có rất nhiều loại chi phí như giá vốn, chi phí lãi
vay, chi phí khác… do đó khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh ta cần
phải đi sâu phân tích chi phí để hiểu được cơ cấu của từng loại chi phí hay chi
phí giá vốn của từng loại hàng hóa dịch vụ xem những khoản chi phí đó đã hợp
lý hay chưa. Từ đó giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có đề ra được biện pháp
hợp lý, cân đối cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp biểu hiện kết quả, hiệu quả kinh
doanh, phản ánh đầy đủ mặt số lượng và chất lượng hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế quốc dân. Nó là đòn bẩy kinh tế
quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và doanh nghiệp phát triển
và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Chính vì thế phân tích quá trình hình thành và mức độ sinh lời của từng
mặt hàng và dịch vụ nhằm đánh giá chính xác, khách quan chất lượng kinh
doanh của từng mặt hàng và của toàn doanh nghiệp.
Phân tích lợi nhuận để tìm ra nguyên nhân, xác định nhân tố ảnh hưởng
đến biến động lợi nhuận để có biện pháp để khắc phục kịp thời. Cung cấp thông
tin làm căn cứ để ra quyết định chỉ đạo hoạt động và từ đó khai thác tối đa tiềm
năng của doanh nghiệp.
21
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài
chính:
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp để kinh doanh đạt hiệu quả nhất so với chi phí thất nhất.
Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp không chỉ có những
biện pháp sử dụng nguồn lực bên trong mà cũng phải thường xuyên phân tích sự
biến động của môi trường kinh doanh của mình, qua đó phát hiện và tìm kiếm
cơ hội kinh doanh cho mình.
Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân tích các chỉ tiêu:
- Phân tích khả năng thanh toán
- Phân tích tỉ số quản trị tài sản
- Phân tích khả năng sinh lời
- Phân tích hệ số nợ
- Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận là hai chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, ta cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh
hưởng để thấy được nhân tố nào có ảnh hưởng tích cực, nhân tố nào có ảnh
hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh.
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tổng doanh thu
Tổng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi yếu tố số
lượng tiêu thụ và giá bán của hàng hóa, dịch vụ đó.
Doanh thu = Số lượng tiêu thụ x Giá bán
DT = Q x P
Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để tính mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm.
22
Xét sự biến động của doanh thu: DT = Q1P1 - Q0P0
Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của doanh thu
+ Doanh thu tăng (giảm) do số lượng tiêu thụ thay đổi:
DTQ= Q1P0 - Q0P0
+ Doanh thu tăng (giảm) do giá bán thay đổi:
DTp = Q1P1 - Q1P0
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
DT = DTQ + DTp
Trong đó: DT là doanh thu tiêu thụ
Q là sản lượng tiêu thụ
P là giá bán của hàng hóa và dịch vụ
0, 1 lần lượt là chỉ tiêu năm trước và năm nay
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của từng lĩnh vực
Lợi nhuân từ hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như
số lượng tiêu thụ, giá bán, giá vốn…
LN = Q x P - F
Tổng mức tăng giảm của lợi nhuận
LN = LN1 - LN0
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận:
+ Lợi nhuận tăng (giảm) do sự thay đổi của nhân tố sản lượng:
LNQ = (Q1P0- F0) - (Q0P0 - F0)
+ Lợi nhuân tăng (giảm) do nhân tố giá bán thay đổi:
LNp = (Q1P1 - F0) - (Q1P0 – F0)
+ Lợi nhuận tăng (giảm) do nhân tố giá vốn thay đổi:
LNF = (Q1P1 – F1) - (Q1P1 – F0)
Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố:
LN = LNQ+ LNp+ LNF
Trong đó: LN là lợi nhuận từng hàng hóa và dịch vụ
23
F là giá vốn
Vai trò của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
- Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động
kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp
nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong
doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định
đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các
quyết định kinh doanh.
- Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
DN. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
-Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.Để kinh doanh đạt hiệu
quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp phải tiến hành phân tích
hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh
trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài
việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật
tư…doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên
ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…trên cơ sở phân tích trên,
24
doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước
khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…
với doanh nghiệp nữa hay không.
Yêu cầu của việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cần phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Phải phân tích được tình hình hoàn thành lần lượt các chỉ tiêu phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh.
- Phải phân tích được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến việc hoàn thành các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.
Yêu cầu cụ thể đối với từng chỉ tiêu như sau:
- Với chỉ tiêu hiện vật (hiện vật quy ước) phải phân tích được:
+ Tình hình thực hiện sản lượng, chất lượng hàng hóa dịch vụ nói chung
và từng hàng hóa dịch vụ nói riêng.
+ Mức độ đảm bảo thoả mãn nhu cầu của nền kinh tế và của nhân dân về
truyền đưa tin tức.
+ Thay đổi về sản lượng hàng hóa dịch vụ có ảnh hưởng gì và ảnh hưởng
như thế nào đến hoạt động kinh doanh.
+ Nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Với chỉ tiêu giá trị phải phân tích, đánh giá được:
+ Tình hình thực hiện doanh thu kinh doanh
+ Nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu kinh
doanh.
+ Đề xuất được biện pháp nhằm tăng doanh thu hoạt động kinh doanh.
25
Ý nghĩa của phân tích kết quả hoạt động kinh doanh:
- Là công cụ để kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông
qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
- Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khă năng, sức
mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở
này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh
doanh có hiệu quả.
- Là cơ sở quan trọng để ra quyết định.
- Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả
doanh nghiệp.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanhcủa DN tại Việt Nam
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của mỗi DN là khác nhau, mỗi doanh
nghiệp họ đều có nhiều phương hướng, mục tiêu và chiến lược phát triển nhất
định đề nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như xã hội của mỗi nước trong các lĩnh
vực như: SXKD, Văn hóa-Xã hội, Chính trị…Để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của DN mình thì họ đều có những chiến lược và văn hóa làm việc
khác nhau để tạo ra thương hiệu của riêng mình. Tiêu biểu trong việc nâng cao
hiệu quả này tại Việt Nam phải nói tới Công ty KFC Việt Nam, Công ty sữa
Vinamilk...
Công ty KFC đã hiệu quả kinh doanh nhờ nhiều mặt như về phân phối:
chỉ trong vòng 8 năm, hơn 30 nhà hàng KFC được mở ra ở các thành phố lớn
như Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hà Nội; khách hàng cũng vì thế mà biết nhiều hơn
đến thương hiệu KFC đó chính là nhờ phương thức kinh doanh nhượng quyền
thương mại. Có thể nhận thấy rõ ràng rằng một hợp đồng nhượng quyền thương
26
mại được kí kết để KFC hiện diện ở Việt Nam nhanh chóng hơn rất nhiều so với
việc phát triển theo hình thức khác.
Tận dụng những ưu điểm của hình thức kinh doanh này, khi thâm nhập thị
trường Việt Nam, KFC đã nhân bản các cửa hàng theo nguyên mẫu có sẵn thông
qua việc nhượng quyền kinh doanh của công ty (có thể tạm gọi là “công ty mẹ”)
cho các nhà hàng ở cấp thấp hơn lại các khu vực địa lý khác nhau (các nhà hàng
nhận quyền kinh doanh) để tạo thành một chuỗi phân phối. Theo đó, công ty mẹ
sẽ nhượng quyền phân phối các sản phẩm như gà, bột mỳ, khoai tây… đồng thời
cho phép các nhà hàng nhận quyền được độc quyền sử dụng nhãn hiệu KFC, hệ
thống và phương thức hoạt động kinh doanh của KFC.
Bài học của Vinamilk rất đơn giản mà bất cứ doanh nghiệp, tập đoàn lớn
nào cũng phải học qua: Một doanh nghiệp muốn thành đạt, muốn “ra biển lớn”
thì trước hết phải thắng trên sân nhà.
Vinamilk với phương châm “Muốn ra biển lớn, phải thắng trên sân nhà”,
là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk có
thể nói là rất đa dạng: sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như
sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho
thị trường những danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều
lựa chọn nhất. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới
thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu
Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công
thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top
10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2012.
Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, ngoài
ra cũng được xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia,
Irắc, Philipines và Mỹ. Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị và theo đuổi
chiến lược phát triển kinh doanh bằng cách: Mở rộng thị phần tại các thị trường
hiện tại và thị trường mới; Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm
27
hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm
giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn;.Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu
trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái
cây V-Fresh, Vinamilk Café...
2.1.2.2 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên thế giới
Mỗi nước có một chính sách kinh tế riêng để thúc đẩy các DN ngày càng
phát triển nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế của từng DN nói riêng và cả nền
kinh tế nói chung. Sau đây tôi xin đưa ra ví dụ về chính sách kinh tế của nước
Singapore và bài học kinh nghiệm của tập đoàn Toyota.
Chính phủ Singapore đưa ra rất nhiều chính sách để phát triển kinh tế,
nâng cao hiệu quả sản SXKD trong đó 2 chính sách đáng được quan tâm là: Đầu
tư mở rộng và xuất khẩu. Tại Singapore, các nhà đầu tư nước ngoài không bị đòi
hỏi tham gia vào hoạt động liên doanh hay nhượng quyền kiểm soát quản trị cho
quyền lợi địa phương. Xuất khẩu là chiến lược phát triển kinh tế rất thành công
của Singapore, khoảng 60% doanh nghiệp ở Singapore lấy xuất khẩu là mũi
nhọn của mình. Chiến lược xuất khẩu của họ rất thông minh và có lộ trình rõ
ràng, đi từ xuất khẩu nguyên liệu khoáng sản đến xuất khẩu sản phẩm có hàm
lượng lao động lớn và cuối cùng là xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao.
Toyota - Công ty hàng đầu thế giới với kinh nghiệm quản trị sản xuất của
tập đoàn Toyota và bài học cho các DN Việt Nam. Kể từ khi Toyota được thành
lập, chúng tôi luôn hướng theo một nguyên tắc cơ bản là đóng góp cho sự phát
triển của xã hội thông qua vận hành một hệ thống SX mang lại chất lượng sản
phẩm và dịch vụ cao. HĐKD của chúng tôi dựa trên nguyên tắc cơ bản đã mang
lại những giá trị niềm tin, và những phương thức kinh doanh theo thời gian trở
thành một thứ vũ khí cạnh tranh. Những giá trị trong quản lý và những phương
thức KD ấy được biết tới với tên gọi chung là "Toyota Production System"
(TPS) tạm dịch là hệ thống sản xuất Toyota, lời tâm sự của Chủ tịch tập đoàn xe
hơi Toyota Fujio Cho về những nguyên lý dẫn đến thành công của Toyota.
TPS không đơn giản là việc cải tiến khoa học kỹ thuật để đạt tốc độ nhanh
hơn mà chính là khả năng phát triển dựa trên sự tiết kiệm tối đa trong sần xuất,
28
giảm thiểu hàng tồn kho, cắt giảm chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả
sản xuất của trang thiết bị máy móc. Ở đó, nhân công luôn được khuyến khích
hơn và mỗi công nhân có thể tự hào về vai trò và trách nhiệm của họ.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Khung phân tích
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1 Thông tin sơ cấp
Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Những lý luận cơ bản về KQHĐKD
- Những lý luận cơ bản về phân tích
KQHĐKD.
- Tình hình phân tích KQHĐKD trong
và ngoài nước.
Phương pháp
nghiên cứu
- Thu thập TT
- Xử lý và phân
tích số liệu.
Đặc điểm công ty
- Ngành: Thương mại và DV,
đặc điểm KD…
- Tình hình LĐ và cơ sở vật chất.
- Tình hình TS - NV
- Tình hình KQHĐKD
Phân tích KQHĐKD tại
Công ty CP vận tải
thương mại Lịch Sự
Phân tích KQHĐKD tại
Công ty CP thương mại
và dịch vụ Lâm Anh
- Báo cáo tài chính
- Tình hình tiêu thụ
của Công ty
- Báo cáo tài chính
- Tình hình tiêu thụ
của Công ty
- Chính sách kinh
tế của NN.
- Chính sách thuế
- Chính sách kinh
tế của NN.
- Chính sách thuế - Phân tích tình hình doanh thu của Công ty
- Phân tích tình hình chi phí của Công ty
- Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty
- Phân tích ảnh hưởng của nhân tố đến DT, LN
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính HĐKD
- Phân tích tình hình doanh thu của Công ty
- Phân tích tình hình chi phí của Công ty
- Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty.
- Phân tích một số chỉ tiêu tài chính HĐKD
Đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị
Đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị
29
Đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị, cô chú trong các phòng
ban trong công ty.
2.2.2.2 Thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp tại công ty bao gồm: Báo cáo tài chính được lấy từ
phòng kế toán, bảng số lượng và cơ cấu lao động từ phòng tổ chức hành chính
nhằm phân tích tình hình lao động, tài sản - nguồn vốn và thực trạng kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, thu thập một số thông tin từ tạp
chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu thô và các dữ liệu liên quan tôi tiến hành sắp xếp
các chỉ tiêu khác nhau để nghiên cứu mối liên hệ và sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các vấn đề có liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu. Công cụ chính được sử dụng
là phần mềm excel. Báo cáo sử dụng phương pháp này để lập nên các bảng biểu
và sơ đồ cần thiết để phân tích.
2.2.4 Phương pháp phân tích
2.2.4.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích
bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều trong phân tích hoạt động kinh
doanh. Có hai phương pháp:
a. Phương pháp so sánh tuyệt đối
- Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
30
- Phương pháp so sánh tuyệt đối: Được sử dụng nhằm đánh giá sự chênh
lệch về mặt giá trị của các chỉ tiêu phân tích liên quan đến kết quả hoạt động
kinh doanh trong giai đoạn nghiên cứu.
b. Phương pháp so sánh số tương đối
- Là tỉ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng. Phương pháp so sánh số tương đối còn là kết quả
của phép chia giữa trị số kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
- Phương pháp so sánh tương đối: Nhằm đưa ra được tốc độ tăng trưởng
của các chỉ tiêu cũng như xu hướng biến động của tình hình tài sản, nguồn vốn
và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn nghiên cứu.
2.2.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp trong đó các nhân tố lần
lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh
hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích bằng cách cố đinh các nhân tố khác
trong mỗi lần thay thế.
Đề tài sử dụng phương pháp này để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố kết cấu, giá bán, số lượng tiêu thụ, giá vốn… đến doanh thu và lợi
nhuận của từng lĩnh vực hoạt động của Công ty.
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích
a. Các chỉ số tình hình thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số thanh
toán tổng quát
Tổng tài sản = (lần)
Nợ ngắn hạn và dài hạn
31
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn
chủsở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định)
không đủ để trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
= (lần)
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn: Là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…
Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh
toán nhanh
Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – HTK (lần)
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh: Là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền
mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
- Tỷ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản
có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường
mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn.
- Tỷ số này lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp
khả quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình sử dụng vốn bằng tiền quá
nhiều giảm hiệu quả sử dụng vốn.
b. Các tỉ số quản trị tài sản
Vòng quay hàng tồn kho
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn
= (lần) Hàng tồn kho BQ
32
HTK
BQ
HTK đầu năm + HTK cuối năm
= 2
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc
độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển
được nhiều vòng hơn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu = (lần)
Tổng số vốn BQ
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu = (lần) Vốn lưu động BQ
VCĐ BQ
VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm
= 2
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động được luân chuyển mấy vòng trong kỳ.
Nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Số vòng quay vốn cố định
Doanh thu = (lần) Vốn cố định BQ
VCĐ BQ
VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm
= 2
33
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
c. Các chỉ số về khả năng sinh lợi
Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận trên
tài sản (%)
Lợi nhuận = x 100
Tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (%)
Lợi nhuận = x 100
Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận trên
doanh thu (%)
Lợi nhuận
= x 100 Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có
bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao.
d. Chỉ số hệ số nợ
Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ hay tỉ số nợ là phần nợ vay chiếm trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
34
Hệ số nợ so
với tài sản (%)
Tổng số nợ
= x 100
Tổng tài sản
Hệ số nợ so với vốn
Hệ số nợ so với vốn - một cách viết khác về đòn cân tài chính, là loại hệ
số cân bằng dùng so sánh giữa nợ vay và vốn chủ sở hữu, cho biết cơ cấu của
doanh nghiệp rõ ràng nhất.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Tổng số nợ = x 100
Vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ càng cao thì hiệu quả mang lại cho chủ sở hữu càng cao trong
trường hợp ổn định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi.
Hệ số càng thấp mức độ an toàn càng đảm bảo trong trường hợp khối
lượng hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
e. Các chỉ số thể hiện hiệu quả sử dụng lao động
Doanh thu trên một lao động cho biết một lao động trung bình tạo nên
bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu trên một
lao động
Tổng doanh thu
= Tổng lao động
Lợi nhuận thuần trên một lao động là chỉ tiêu cho biết mỗi một lao
động tạo nên bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận thuần
trên một lao động
Lợi nhuận thuần
=
Tổng lao động
Tỷ lệ chi phí tiền lương trên doanh thu là chỉ tiêu cho biết 100 đồng
doanh thu thu được thì có bao nhiêu đồng dành cho tiền lương.
Tỷ lệ chi phí tiền
lương trên doanh thu
Chi phí tiền lương
=
Doanh thu x 100
35
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Tình hình đặc điểm địa bàn hoạt động của Công ty CP vận tải
thương mại Lịch Sự.
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
THƯƠNG MẠI LỊCH SỰ.
- Tên tiếng anh: LICH SU TRANSPORTATION AND TRADING
JOINT STOCK COMPANY.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 20, ngách 155/206, Trường Chinh, Phương
Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội.
- Mã số thuế: 0102137204
- Công ty cổ phần vận tải thương mại Lịch Sự chuyển từ đăng ký kinh
doanh số 0101 300 4531, do sở Kế hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp lần đầu ngày
04 tháng 06 năm 2004, hiện tại công ty đã thay đổi đăng ký lần 5 ngày 10 tháng
05 năm 2010 với mã số: 0102137204
- Vốn điều lệ: 4.100.000.000 đồng
- Tổng số nhân viên: 67 người
Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự được thành lập năm 2004, Sau 9
năm hoạt động, phát triển công ty đã đạt được những thành tựu quan trọng, và có
được một vị thế nhất định trong thị trường. Công ty đang nỗ lực phấn đấu để ngày
36
càng phát triển. Khi mới thành lập, khách hàng chủ yếu của công ty là ở khu vực
thành phố Hà Nội, ngành nghề chủ yếu của công ty môi giới thương mại, ký gửi,
vận chuyển hàng hóa. Qua thời gian hoạt động rất ngắn, với sự nỗ lực, mạnh dạn
của ban lãnh đạo công ty cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
chuyên môn, không ngừng cải tiến trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, cơ cấu
sản xuất, đào tạo nhân lực, lắng nghe, đáp ứng ý kiến khách hàng cho nên đến nay
khách hàng của công ty đã phát triển rộng ra các tỉnh thành phố khác như: Bắc
Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Hải Phòng, Thanh Hóa.…
3.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty
a. Nhiệm vụ của công ty
Xây dựng và phát triển Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự trở
thành công ty hàng đầu trong việc cho thuê phương tiện vận tải, lữ hành, nội địa.
Kinh doanh các mặt hàng theo đúng nghành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước người tiêu dùng về những sản phẩm dịch
vụ do Công ty cung cấp.
Quản lý, điều hành tiền vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Thực hiện các chế độ tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, an toàn lao động đối với cán bộ công nhân viên,
bảo vệ an toàn tài sản của đơn vị.
Chấp hành và thực hiện đầy đủ các chính sách về hạch toán, thống kê,
kế toán Nhà nước quy định. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
b. Chức năng của công ty
- Công ty chuyên lập cung cấp các dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải,
bốc xếp hàng hóa, lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ khác.
-Tuân thủ các chế độ chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước hiện hành.
- Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
37
quả hoạt động kinh doanh.
c. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
- Vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, cho thuê phương tiện vận tải
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch ; vận
chuyển hành khách theo hợp đồng và theo tuyến cố định
- Mua bán các loại giấy, tôn, sắt, thép phế liệu
- Buôn bán vật liệu xây dựng, các thiết bị phụ tùng thay thế máy xây dựng
- Bán buôn ô tô, phụ tùng ô tô, linh kiện máy móc phục vụ ngành cơ khí.
d. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Việc phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh được thực hiện theo nguyên
tắc lãnh đạo và và chịu sự lãnh đạo, mỗi người chịu sự quản lý trực tiếp của cấp
trên mình được thể hiện qua sơ đồ 3.1 bên dưới.
Là một doanh nghiệp có quy mô không lớn nên để phù hợp với quy mô và
hoạt động của công ty, công ty chia thành bốn phòng ban hoạt động dưới sự chỉ
đạo của giám đốc và các trưởng phòng. Các phòng ban có những chức năng và
nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng hoạt động
nhằm tạo ra một hiệu quả kinh doanh cao nhất.
38
(Nguồn: Phòng hành chính)
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng quản trị bao gồm các thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu
ra để quản trị công ty.
Ban kiểm soát: Do hội đồng quản trị thành lập, để giúp Hội đồng quản
trị kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và bộ máy
giúp việc Tổng giám đốc theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị
công ty.
Tổng giám đốc: Là người điều hành hoạt động trong công ty, do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho Tổng giám đốc là Phó giám
đốc và các trưởng phòng.
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng kinh
doanh
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán
tài chính
Phòng kế toán
tài chính
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kỹ
thuật
Phòng kỹ
thuật
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
39
Phó giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc, chỉ đạo thực hiện
các mặt công tác cụ thể do Tổng giám đốc phân công và ủy quyền. Phó giám
đốc có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các vấn đề
do mình phụ trách nhiệm khi có chủ trương của Tổng giám đốc. Đối với những
vấn đề mới phát sinh, chưa có chủ trương thì phải báo cáo cho Tổng giám đốc
để bàn bạc cụ thể, đảm bảo quyết định đưa ra được chính xác.
Phòng kinh doanh: Phụ trách việc điều hành mọi hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm đối tác, đàm phán, soạn thảo hợp đồng mua bán, thực hiện hợp
đồng, duy trì mối quan hệ với khách hàng.
Phòng kế toán tài chính: Theo dõi ghi chép tình hình biến động tài sản,
nguồn vốn, tham mưu cho ban giám đốc về các quyết định tài chính. Tổ chức và
thực hiện các công tác từ việc hạch toán ban đầu đến lập báo cáo tài chính theo
quy định và theo yêu cầu quản lý của công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các nhiệm vụ được giao, sắp xếp
lịch công tác của cán bộ công nhân viên. Tổ chức, tuyển dụng, sắp xếp lao động
trong công ty, quản lý lương và thanh toán lương, tính và chi trả các khoản bảo
hiểm xã hội cho công nhân viên, thanh toán các chế độ chính sách.
Bộ phận kỹ thuật: Phòng có nhiệm vụ bảo hành sửa chữa, tư vấn kỹ
thuật các dịch vụ sau bán hàng.
3.1.3 Tình hình lao động và cơ sở vật chất của công ty
3.1.3.1 Tình hình lao động của công ty
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, lao động là một trong những yếu tố chính
tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu cần thiết của con người, đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục.
Như vậy, doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có
lao động, đây cũng là yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm của tất cả các ngành
40
sản xuất. Nguồn nhân lực là yếu tố đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
nó làm tăng năng suất lao động, góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế đất nước.
Do đó, doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kết hợp các nguồn lực một cách hợp lý
và có hiệu quả.
Qua số liệu về tình hình sử dụng lao động của công ty ở bảng 3.1 đã được
so sánh giữa các năm cho ta thấy số lượng lao động qua các năm đều tăng: từ 60
lao động năm 2010 lên 67 lao động năm 2012, bình quân tăng 5,67%/năm. Sự
tăng số lượng lao động là nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động
kinh doanh của công ty. Chúng ta cũng có thể thấy số lượng lao động của công
ty tương đối ít, nguyên nhân chủ yếu là do công ty hoạt động với quy mô nhỏ
nên không cần có quá nhiều lao động.
Lĩnh vực hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty đó là thu mua
giấy phế liệu các loại và các hoạt động khác như dịch vụ vận chuyển, thu mua
tôn, sắt và thép phế liệu… Những lĩnh vực này không đòi hỏi người lao động
phải có bằng cấp quá cao hay những khả năng đặc biệt. Do đó, công ty có số lao
động phổ thông qua 3 năm đều chiếm đa số trong tổng số lao động được sử
dụng. Số lao động đại học và trên đại học chiếm tỷ lệ nhỏ, cụ thể năm 2010
16,67% và đến năm 2012 là 17,91% . Những người này chủ yếu làm ở ban lãnh
đạo và bộ phận quản lý. Còn lại là số lao động ở trình độ cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp thì đại đa số lượng lao động này làm ở lĩnh vực đòi hỏi người lao
động phải qua trường lớp thì mới có thể hành nghề được và một số ít thì làm ở
các lĩnh vực khác.
41
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng lao động tại công ty qua 3 năm 2010 - 2012
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%) 11/10 12/11
BQ
(%)
Tổng số lao động 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67
1. Phân theo trình độ 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67
- Đại học và trên ĐH 10 16,67 12 18,46 12 17,91 120.00 100,00 109,55
- Cao đẳng va TCCN 16 26,67 17 26,15 15 28,36 106,25 88,24 96,83
- Lao động phổ thông 34 56,66 36 55,39 40 59,70 105,88 111,11 109,55
2. Phân theo giới tính 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67
- Lao động nam 32 53,33 33 50,77 35 52,24 101,55 106,06 104,58
- Lao động nữ 28 46,67 32 49,23 32 47,76 114,29 100 106,90
3. Phân theo bộ phận 60 100,00 65 100,00 67 100,00 108,33 103,08 105,67
- Bộ phận quản lý 16 26,67 17 26,15 17 15,37 106,25 100,00 103,08
- Bộ phận phục vụ 44 73,33 48 73,85 50 74,63 109,09 104,17 106,60
42
Xét theo giới tính, với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty có lĩnh
vực sử dụng lao động nam, có lĩnh vực sử dụng lao động nữ và có những lĩnh
vực thì cả hai giới đều có thể làm được. Ví dụ như hoạt động thu mua giấy thì số
lượng lao động nữ lớn hơn, hay hoạt động thu mua tôn, sắt và thép phế liệu thì
lao động chủ yếu là nam, riêng lĩnh vực vận chuyển, sửa chữa thì chỉ sử dụng
lao động nam. Do có sự đồng đều của việc sử dụng lao động ở các lĩnh vực nên
đã tạo ra sự chênh lệch về giới tính lao động qua 3 năm là không cao.
Xét theo bộ phận quản lý thì ta có thể thấy rõ bộ phận phục vụ luôn chiếm
tỷ lệ đa số trong tổng số lao động qua 3 năm, và số lượng ở bộ phận này tăng
dần qua 3 năm. Và số lao động nay chủ yếu là lao động ở trình độ trung cấp
chuyên nghiệp và lao động phổ thông. Số còn lại nằm ở bộ phận quản lý chiếm
tỷ lệ thấp hơn so với bộ phận phục vụ nhưng trình độ ở bộ phận này đa số là ở
trình độ ĐH và cao đẳng và số lượng cũng có xu hướng tăng lên.
3.1.3.2 Tình hình cơ sở vật chất của công ty
Qua bảng số liệu về tình hình cơ sở vật chất của công ty qua ba năm
nghiên cứu cho ta thấy công ty chỉ có tài sản cố định hữu hình mà không có tài
sản cố định vô hình, một phần do quy mô của công ty không lớn và lĩnh vực của
công ty chủ yếu là thương mại thu mua phế liệu nên cơ sở vật chất cần ít,
phương tiện vận tải chiếm đa số trong số TSCĐ hữu hình của công ty.
Trong tỷ trọng cả về mặt nguyên giá cũng như giá trị còn lại thì phương
tiện vận tải luôn chiếm giá trị lớn hơn so với thiết bị quản lý. Khi xem xét đến
hệ số giá trị còn lại trên nguyên giá cho ta biết được rằng các loại tài sản cố định
của công ty có còn giá trị sử dụng nhiều hay ít. Tỷ số này càng cao thì chứng tỏ
doanh nghiệp chú trọng đầu tư, đổi mới cơ sở vật chất để phục vụ cho mục đích
kinh doanh.
Qua bảng 3.2 ta thấy cả phương tiện vận tải lẫn thiết bị quản lý của Công
ty đang có xu hướng giảm dần qua ba năm, năm 2010 là 68,81% đến năm 2012
chỉ còn 49,11%. Nguyên nhân chính là do năm 2010 và 2011 có tiến hành đầu tư
43
mua sắm để phục vụ cho hoạt động kinh doanh và lĩnh vực hoạt động mà công
ty mới tham gia năm 2011 là dịch vụ xích lô, nhưng do năm 2012 do sự khó
khăn chung của nền kinh tế nước ta nên cũng đã tạo sự ảnh hưởng xấu cho công
ty, trong năm tài chính này công ty có mua sắm thêm tài sản cố đình nhưng còn
khiêm tốn. Bên cạnh đó mỗi năm công ty phải thu hồi dần số vốn của mình bỏ ra
bằng việc trích khấu hao từng năm nên đã làm cho phần giá trị còn lại của tài
sản cố định bị giảm dần qua các năm, phần giá trị còn lại của phương tiện vận
tải đến năm 2012 chỉ còn lại gần nửa so với nguyên giá của tài sản cố định đó.
Bên cạnh phương tiện vận tải thì thiết bị quản lý là phần giá trị còn lại
trên nguyên giá vẫn chiếm tỷ trọng, năm 2010 là 94,08% và đến năm 2012 tuy
có giảm nhưng vẫn giữ mức tương đối cao là 70,61%. Hệ số này của thiết bị
quản lý cao là do năm 2011 công ty đã có sự đầu tư mua mới một số thiết bị
phục vụ cho cho bộ phận quản lý. Đây cũng có thể xem là một nguyên nhân góp
phần làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên vì chi phí khấu hao thiết bị
quản lý tăng. Xem xét tình hình cơ sở vật chất như trên thì công ty muốn hoạt
động sử dụng các nguồn đầu vào có hiệu quả thì một biện pháp khá cần thiết đó
là cần đầu tư thêm vào tài sản cố định để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Ngày nay có nhiều máy móc thiết bị hiện đại được ra đời với nhiều tính năng và
tiết kiệm nhiên liệu hơn so với công nghệ cũ, nó sẽ góp phần giúp của công ty
đem lại hiệu quả tốt hơn bằng cách giảm được một số chi phí cần thiết.
44
Bảng 3.2 Tình hình cơ sở vật chất của công ty tính qua ba năm 2010 – 2012
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nguyên giá
(VNĐ)
GTCL
(VNĐ)
GTCL/N
G
(%)
Nguyên giá
(VNĐ)
GTCL
(VNĐ)
GTCL/N
G
(%)
Nguyên giá
(VNĐ)
GTCL
(VNĐ)
GTCL/N
G
(%)
1. Phương
tiện vận tải 8.388.649.971 5.771.878.294 68,81 5.918.158.317 3.370.172.370 56,95 5.918.158.317 2.906.668.674 49,11
2. Thiết bị và
dụng cụ quản
lý
323.214.982 304.069.758 94,08 434.702.327 370.816.691 85,30 434.702.327 306.931.055 70,61
TỔNG 8.711.864.953 6.075.948.052 69,74 6.352.860.644 3.740.989.061 58,89 6.352.860.644 3.213.599.729 50,59
45
3.1.4 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty
3.1.4.1 Tài sản
Trong công tác tài chính của doanh nghiệp, tài sản và nguồn vốn là yếu tố
đóng vai trò thiết yếu, giúp doanh nghiệp có đủ điều kiện để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh và tăng tiềm lực tài chính để từ đó có khả năng cạnh tranh
trên thị trường.
Theo bảng 3.3 thể hiện tình hình tài sản của công ty qua 3 năm, xét về
tính thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền) của các loại tài sản thì mức
thanh khoản sẽ giảm dần từ trên xuống dưới bảng.Tỷ trọng tài sản ngắn hạn
trong tổng số tài sản của công ty thì lại có hướng tăng dần qua 3 năm. Ta thấy
năm 2010 khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền là cao nhất chiếm
20,88%, tương đương gần 1.055,3 triệu đồng trong tổng số tài sản ngắn hạn,
năm 2011 giảm còn 14,18% (gần 844,9 triệu đồng) và tới năm 2012 con số này
giảm xuống chỉ còn 206,7 triệu đồng và tỷ trọng chỉ còn là 2,06%, đây là khoản
mục có mức độ thanh khoản cao nhất nhưng lại chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn
trong tổng tài sản ngắn hạn cũng như trong tổng tài sản, nguyên nhân có thể thấy
ở đây là sự đình trệ trong hoạt động thu tiền nợ nên làm cho các khoản phải thu
ngắn hạn và hàng tồn kho của công ty lại còn quá lớn trong 3 năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2010 là gần 992 triệu đồng, chiếm
19,62% tổng số tài sản ngắn hạn, năm 2011 tăng nhanh lên con số 2.575 triệu
đồng, tương đương với 43,21% và tới năm 2012 tăng lên 55,57% tương đương
3,9 tỷ, khoản mục này cho ta thấy một phần không nhỏ nguồn tài chính của công
ty đang bị các công ty khác chiếm dụng. Như vậy, công tác thu hồi nợ của công
ty còn chưa được chú trọng đòi hỏi cần phải có thêm các giải pháp để thu được
các khoản này nhanh nhất có thể để công ty có thể thực hiện được sự quay vòng
của nguồn vốn để đạt được kết quả tốt nhất với lượng vốn đã đi vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
46
Khoản mục hàng tồn kho của công ty về mặt giá trị thì có sự biến động
tăng giảm không ổn định, còn xét về tỷ trọng trong tổng tài sản ngắn hạn thì lại
có xu hướng giảm nhẹ qua 3 năm. Cụ thể, năm 2010 giá trị của khoản mục này
là gần 2.843 triệu đồng, chiếm 56,26% trong tổng tài sản ngắn hạn, tiếp sau là
năm 2011 con số này giảm xuống là trên 2.343 triệu đồng, chiếm 39,32% và
đến năm 2012 lại tăng lên 2.649 triệu đồng, tương đương 38,06%. Qua con số
này có thể thấy rằng số lượng hàng tồn kho trong công ty vấn chiếm tỷ trọng
tương đối lớn, số hàng tồn kho lớn tạo ra nhiều áp lực về chi phí kho bãi và
nguy cơ giảm giá hàng tồn kho. Công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
trong thời gian tới để giảm bớt số lượng hàng tồn kho ở trong kho, cố gắng sao
cho chỉ để tồn kho dự trữ đủ phục vụ cho các yêu cầu hay hợp đồng bất thường
để đảm bảo được mức thu hồi vốn cũng như lợi nhuận đạt được là tối ưu.
Cũng qua số liêu ở bảng 3.3 ta có thể thấy được rằng tài sản dài hạn của
công ty giảm nhanh qua 3 năm trong tổng số tài sản. Năm 2010 là gần 6.178
triệu đồng, chiếm 55,01% tổng tài sản, đến năm 2011 còn 40,05%, tương đương
trên 3.981 triệu đồng và năm 2012 tiếp tục giảm xuống 3.391 triệu đồng
(32,77%). Nguyên nhân là do khoản tài sản cố định của công ty không được chú
trọng đầu tư, một số bị hỏng hóc đã được tiến hành thanh lý, cụ thể hơn là
TSCĐ năm 2010 chiếm tỷ trọng 98,35% trong tổng số tài sản dài hạn, năm 2011
là 93,96% và năm 2012 là 94,74%. Công ty nên chú trọng đầu tư cải tạo lại
TSCĐ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao
nhất.
47
Bảng 3.3. Tình hình tài sản của Công ty 3 năm 2010 - 2012
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (%) BQ
(%) Giá trị (VNĐ)
Tỷ trọng
%
Giá trị (VNĐ)
Tỷ trọng
%
Giá trị (VNĐ)
Tỷ trọng
%
11/10 12/11
I. TS ngắn hạn 5.052.841.795 44,99 5.959.086.992 59,95 6.959.995.614 67,23 117,94 116,80 117.37
1. Tiền và khoản
tương đương tiền 1.055.254.222 20,88 844.855.784 14,18 206.727.289 2,97 80,06 24,47 44,26
2. Các khoản ĐTNH 991.480.982 19,62 2.574.700.965 43,21 3.867.845.320 55,57 259,68 150,23 197,51
3. Hàng tồn kho 2.842.641.803 56,26 2.343.402.837 39,32 2.649.032.511 38,06 82,44 113,04 96,53
4. TS ngắn hạn khác 163.464.789 3,24 196.127.406 3,29 236.390.494 3,40 119,98 120,53 120,26
II. TS dài hạn 6.178.147.579 55,01 3.981.356.744 40,05 3.391.931.765 32,77 64,44 85,20 74,10
1. TSCĐ 6.075.948.052 98,35 3.740.989.061 93,96 3.213.599.729 94,74 61,57 85,90 72,73
- Nguyên giá 8.711.864.953 - 6.352.860.644 - 6.352.860.644 - 72,92 100 85,39
- Hao mòn lũy kế (2.635.916.901) - (2.611.871.583) - (3.139.260.915) - 99,09 120,19 109,13
2. TS dài hạn khác 102.199.527 1,65 240.367.683 6,04 178.332.036 5,26 235,19 74,19 132,10
TỔNG TÀI SẢN 11.230.989.374 100 9.940.443.736 100 10.351.927.379 100 88,51 104,14 96,01
48
3.1.4.2 Nguồn vốn
Qua bảng số liệu 3.4 về thực trạng tình hình nguồn vốn của công ty cho ta
thấy nguồn vốn của công ty có sự tăng giảm không đồng đều nhưng tỷ trọng của
hai khoản mục nợ phải trả và nguồn VCSH có sự chênh lệch là không cao.
Xét về các khoản NPT, ta thấy nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nợ phải trả và tăng đều qua từng năm. Cụ thể, năm 2010 số nợ ngắn hạn là
3.911,1 triệu đồng, tương đương 57,98% và đến năm 2011 tăng 4.192,6 triệu
đồng và đến năm 2012 tiếp tục tăng lên 5.091,2 triệu đồng, tương đương
88,02%. Nguyên nhân là do năm 2010 công ty mua hàng hóa và dịch vụ của nhà
cung cấp nhưng chưa thanh toán tăng vọt so với năm trước, một lý do khác là do
có một số đơn đặt trước của khách hàng trong kỳ nhưng chưa tới cuối kỳ thì
hàng hóa và dịch vụ chưa được giao. Tính đến năm 2011 thì khoản phải trả
người bán và người mua đặt trước đều giảm nhưng trong năm công ty lại đi vay
ngắn hạn ngân hàng thêm 1 tỷ, bên cạnh đó khoản thuế và các khoản phải nộp
cho nhà nước cũng tăng. Đến năm 2012 thì nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng
cao của khoản nợ mà công ty phải trả cho người bán nên đã tạo ra sự tăng lên
của nợ ngắn hạn trong năm tài chính.
Ngược lại, với nợ ngắn hạn thì tỷ trọng của nợ dài hạn trong tổng nợ phải
trả lại có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Năm 2011 giảm 20,24% so với năm
2010 và 2012 giảm 11,72%. Điều này cho ta thấy công ty đã trang trải và giảm
dần số nợ dài hạn của mình. Nợ phải trả càng thấp thì công ty càng có khả năng
chủ động hơn về mặt tài chính của mình.
Nhìn về nguồn VCSH thì xét về mặt giá trị và cơ cấu trong tổng NV của
công ty đều tăng nhẹ qua từng năm là do sự tăng lên của LN chưa phân phối còn
các khoản mục khác như vốn đầu tư của chủ sở hữu không có biến động, các
quỹ thì chỉ có năm 2010 có giảm nhẹ và hai năm tiếp theo cũng không có biến
động. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của nguồn lợi nhuận này còn chưa cao.
49
Bảng 3.4. Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
%
11/10
(%)
12/11
(%)
BQ
(%)
I. Nợ phải trả 6.745.362.402 60,06 5.393.340.074 54,26 5.784.023.301 55,87 79,96 107,24 92,60
1. Nợ ngắn hạn 3.911.107.402 57,98 4.192.640.074 77,74 5.091.223.301 88,02 107,20 121,43 114,09
2. Nợ dài hạn 2.834.255.000 42,02 1.200.700.000 22,26 692.800.000 11,98 42,36 57,70 49,44
II. NVCSH 4.485.626.972 39,94 4.547.099.638 45,74 4.567.904.078 44,13 101,37 100,46 100,91
1. Vốn chủ sở hữu 4.484.012.972 99,96 4.545.485.638 99,96 4.566.290.078 99,96 101,37 100,46 100,91
2. Quỹ khen thưởng
phúc lợi 1.614.000 0,04 1.614.000 0,04 1.614.000 0,04 100 100 100
TỔNG NGUỒN VỐN 11.230.989.374 100 9.940.443.736 100 10.351.927.379 100 88,51 104,14 96,01
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
50
3.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm từ
2010 đến 2012 ta thấy doanh thu BH và CCDV có sự biến động không đồng đều
qua các năm. Năm 2011 công ty có doanh thu cao nhất và tăng 17,31%. Nhưng
tới năm 2012 do khó khăn chung của cả nền kinh tế Việt Nam nên công ty
không tránh khỏi tác động do đó mà doanh thu trong năm tài chính đã giảm
xuống chỉ còn 80,28% so với năm 2011.
Xét về lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là phần lợi nhuận đạt
được khi đã loại bỏ đi các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Xét đến tiêu chuẩn này thì năm 2010 lại là năm có mức lợi nhuận thuần cao
nhất. Năm 2011 tuy có doanh thu cao nhất nhưng trong năm lại có khoản chi phí
tài chính và chi phí QLDN tăng cao hơn so với năm 2010. Còn năm 2012 là năm
có doanh thu thấp đồng thời lại là năm có chi phí QLDN cao nhất trong 3 năm
nên điều này đã dẫn tới khoản lợi nhuận thuần cũng thấp nhất.
LN kế toán trước thuế do năm 2010 xuất hiện một số hoạt động vi phạm
hợp đồng và một số tài sản cố định của doanh nghiệp được nhượng bán thấp hơn
giá trị còn lại nên đã tạo ra một khoản chi phí khác nên đã làm cho lợi nhuận
trước thuế của năm đó giảm xuống, tuy nhiên đây vẫn là năm cao nhất trong 3
năm. Năm 2011 vừa xuất hiện một số khoản thu khác và chi khác nhưng chi
khác vẫn vượt thu khác nên cũng làm lợi nhuận trước thuế giảm xuống chỉ còn
bằng 64,47% so với năm 2010. Đến năm 2012 tuy nguồn lợi nhuận này chính
bằng LN thuần do không phát sinh thêm khoản thu hay chi khác nào.
Từ LN trước thuế ta cũng có thể nhìn nhận được đến lợi nhuận sau thuế vì
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của 3 năm này đều là 25%. Nên năm 2010
cũng sẽ là năm mà nhà nước thu được khoản thuế cao nhất và công ty cũng thu
được LN sau thuế là tốt nhất trong 3 năm tài chính mà đề tài đang nghiên cứu.
51
Bảng 3.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010 - 2012
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Chỉ tiêu Năm 2010
(VNĐ)
Năm 2011
(VNĐ)
Năm 2012
(VNĐ)
So sánh 11/10 So sánh 12/11
% %
1. DT BH và CCDV 25.816.005.985 30.285.464.292 24.312.997.832 4.469.458.310 117,31 (5.972.466.460) 80,28
2. Các khoản giảm trừ DT - - - - - - -
3. DT thuần BH & CCDV 25.816.005.985 30.285.464.292 24.312.997.832 4.469.458.310 117,31 (5.972.466.460) 80,28
4. Giá vốn hàng bán 24.185.060.574 28,312,213,365 22.573.625.214 4.127.152.790 117,07 (5.738.588.150) 79,73
5. LN gộp BH & CCDV 1.630.945.411 1.973.250.927 1.739.372.618 342.305.516 120,99 (233.878.309) 88,15
6. DT HĐ tài chính 9.854.713 17.531.367 9.943.227 16.546.654 178,31 (7.588.140) 56,72
7. Chi phí tài chính 730.625.287 1.057.527.068 770.778.682 326.901.781 144,74 (286.748.386) 72,89
Trong đó: chi phí lãi vay 730.625.287 1.057.527.068 770.778.682 326.901.781 144,74 (286.748.386) 72,89
8. Chi phí bán hàng - - - - - - -
9. Chi phí quản lý DN 681.320.870 789.160.993 953.319.660 107.840.123 115,83 164.158.667 120,80
10. LN thuần từ HĐKD 228.853.967 144.094.233 25.217.503 (84.759.734) 62,96 (118.876.730) 17,50
11. Thu nhập khác - 1.710.000.000 - 1.710.000.000 - (1.710.000.000) -
12. Chi phí khác 113.274.000 1.779.577.032 - 1.666.303.032 157,10 (1.779.577.032) -
13. LN khác (113.274.000) (69.577.032) - 43.696.968 - - -
14. LN trước thuế 115.579.967 74.517.201 25.217.503 (41.062.766) 64,47 (49.299.698) 33,84
15. Chi phí thuế TNDN 28.894.992 13.040.510 4.413.063 (15.854.482) 45,13 (8.627.447) 33,84
16. LN sau thuế 86.684.975 61.476.691 20.804.440 (25.208.284) 70,92 (40.672.251) 33,84
52
3.2 Kết quả nghiên cứu
3.2.1 Tình hình tiêu thụ của Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự
Qua bảng 3.6 về tình hình hoạt động tiêu thụ của Công ty qua ba năm
2010 đến 2012 ta thấy được những mặt hàng giấy là mặt hàng thế mạnh hay có
thể nói rằng đây là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty. Để có thể thấy sự
biến động rõ ràng hơn chúng ta cùng đi xem xét lượng tiêu thụ của từng mặt
hàng và dịch vụ riêng biệt.
Xét về mặt hàng giấy của Công ty là mặt hàng có lượng tiêu thụ nhiều
nhất so với các mặt hàng còn lại. Đồng thời cũng là nguồn doanh thu chủ yếu
của Công ty. Theo hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam thì trong tổng số giấy
sản xuất trong nước có tới 70% là nguyên liệu từ nguồn giấy tái chế, nhưng hiện
nay mới chỉ có 25% giấy đã qua sử dụng được thu hồi, đa số giấy phế liệu còn
lại bị đem đi tiêu hủy một cách lãng phí. Nắm được tình hình trên Công ty nên
đẩy mạnh hoạt động thu mua cũng như tiêu thụ các loại giấy phế liệu vừa vì
mục tiêu của mình, vừa góp phần giảm ô nhiễm môi trường. Từ bảng 3.6 ta thấy,
năm 2010 lượng tiêu thụ mặt hàng này là 4,08 triệu tấn, năm 2011 tăng lên 5.23
triệu tấn và đến năm 2012 giảm xuống chỉ còn gần 3,91 triệu tấn, bình quân ba
năm chỉ là 97,79%.
Xét đến dịch vụ vận chuyển là lĩnh vực hoạt động đem lại nguồn doanh
thu cao thứ hai sau mặt hàng giấy phế liệu. Tuy nhiên, nguồn lợi nhuận mà hoạt
động này đem lại cho công ty thì vẫn còn khá khiêm tốn, do đó mà hoạt động
này đang có xu hướng bị thu hẹp dần qua ba năm nghiên cứu. Năm 2010 Công
ty đã thực hiện được 6.982 chuyến, năm 2011 giảm còn 6.370 chuyến và đến
năm 2012 tiếp tục giảm xuống 4.591chuyến. Nguyên nhân chính làm cho hoạt
động này kém hiệu quả là do nguồn cung ứng nhiên liệu trên thị trường thế giới
không ổn định, từ đó đã làm cho giá cả xăng dầu không ngừng tăng lên. Mà
nguồn nhiên liệu này của nước ta chủ yếu là nhập khẩu từ các khác nên giá cả
53
cũng có sự biến động theo giá cả xăng dầu trên thế giới. Vì vậy mà Công ty đã
không chú trọng đầu tư cho lĩnh vực này như trước.
Dịch vụ sửa chữa xe và thu mua nhựa phế liệu đến hết năm 2010 Công ty
đã ngưng hoạt động do đây là hai hoạt động không đem lại hiệu quả. Ngay tại
thời điểm đó công ty đã nghiên cứu thị trường và lập ra kế hoạch thâm nhập
thêm vào một lĩnh vực mới đó là dịch vụ xích lô. Đến năm 2011 công ty đã bắt
đầu thực hiện kế hoạch này để thay thế cho hai lĩnh vực vừa ngưng hoạt động.
Dịch vụ xích lô là lĩnh vực hoạt động kinh doanh mới của Công ty nhưng
không vì vậy mà nó kém hiệu quả. Bước đầu đi vào hoạt động nó cũng đã bước
đầu đem lại nguồn doanh thu cũng như lợi nhuận cho Công ty. Năm 2011 là
năm hoạt động đầu tiên với mức tiêu thụ là 8.498 chuyến và đến năm 2012 tăng
lên 9.324 chuyến. Trong tương lai nếu Công ty có kế hoạch đầu tư đúng đắn vào
lĩnh vực này thì nó hứa hẹn sẽ đem lại nguồn thu đáng kể.
Hoạt động thu mua các loại tôn, sắt và thép phế liệu cũng là một hoạt
động thường xuyên của công ty. Tuy nhiên, nguồn thu từ lĩnh vực này không
cao như thu mua giấy và dịch vụ vận chuyển nhưng nó cũng đã góp phần đem
lại một phần lợi nhuận vào tổng lợi nhuận cho Công ty. Năm 2010 tiêu thụ được
440.389 tấn, năm 2011 lượng tiêu thụ này giảm mạnh xuống còn 95.657 tấn và
đến năm 2012 tăng nhẹ so với năm 2011 là 120.465 tấn. Do đây không phải là
hoạt động đem lại nguồn lợi nhuận cao nên không được công ty chú trọng phát
triển.
54
Bảng 3.6 Tình hình hoạt động tiêu thụ của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Chỉ tiêu ĐVT
Năm So sánh
BQ (%)
2010 2011 2012
2011/2010 2012/2011
%
%
1. Giấy phế liệu Tấn 4.081.275 5.233.545 3.903.021 1.152.270 128,23 (1.330.524) 74,58 97,79
2. DV vận chuyển Chuyến 6.982 6.370 4.591 (612) 91,24 (1779) 72,07 81,09
3. DV sửa chữa xe Chiếc 201 - - - - - - -
4. DV xích lô Chuyến - 8.498 9.324 - - 826 109,72 -
1. Tôn , sắt, thép
phế liệu Tấn 440.389 95.657 120.465 (344.723) 21,72 24808 125,93 52,30
2. Nhựa phế liệu Tấn 44.537 - - - - - - -
55
3.2.2 Phân tích kết quả HĐKD tại Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự
3.2.2.1 Phân tích tình hình doanh thu
a. Phân tích tình hình doanh thu tổng quát
Bảng 3.7 Tình hình DT tổng quát của công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị (VNĐ)
Tỷ trọng
%
Giá trị (VNĐ)
Tỷ trọng
%
Giá trị (VNĐ)
Tỷ trọng
%
1. DT BH và
CCDV 25.816.005.985 99,96 30.285.464.292 94,60 24.312.997.832 99,96
2. DT HĐTC 9.854.713 0,04 17.531.367 0.06 9.943.227 0,04
3. DT khác - - 1.710.000.000 5,34 - -
Tổng DT 25.825.860.698 100 32.012.995.659 100 24.322.941.059 100
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Tổng doanh thu là chi tiêu phản ánh toàn bộ số doanh thu mà Công ty thu
được trong một năm tài chính. Tổng doanh thu là tổng hợp của ba loại doanh thu
bao gồm: Doanh thu BH và CCDV, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh
thu khác. Qua bảng 3.7 chúng ta có thể thấy được tình hình doanh thu tổng quát
của Công ty có sự biến động tăng giảm không ổn định. Để nhìn thấy sự biến
động này được rõ hơn chúng ta có thể xem qua đồ thị 3.1 dưới đây:
Đồ thị 3.1 Biến động tổng DT của công ty qua 3 năm 2010 – 2012
56
Nhìn nhận theo gốc độ doanh thu tổng quát ta thấy được nguồn thu cụ thể
của từng hoạt động, so sánh các mức doanh thu với nhau thì sẽ biết được hoạt
động nào là hoạt động chủ chốt của công ty. Qua bảng 3.7 thì sự hiện diện rõ
nhất đó là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ xét cả về mặt giá trị và cũng
như tỷ trọng luôn vượt trội hơn so với hai hoạt động còn lại. Năm 2010 nguồn
thu từ hoạt động này là 25.816 triệu đồng, chiếm 99,96% trong tổng doanh thu
và đến năm 2012 giảm còn gần 24.313 triệu đồng, tỷ trọng vẫn giữ 99,96%.
Năm 2011 có giá trị về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là cao nhất
trong 3 năm là do năm này có sự tăng trưởng của nền kinh tế trong nước tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển các lĩnh vực hoạt động của mình. Năm
2012 là năm khó khăn chung của cả nền kinh tế trong và ngoài nước cũng được
xemlà một nguyên nhân tác động đến doanh thu BH và CCDV từ đó làm cho
tổng doanh thu của công ty trong năm giảm đi đáng kể.
Xét đến DT từ hoạt động tài chính tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng
doanh thu nhưng nó cũng đã góp phần làm tăng doanh thu cho công ty. Nguồn
thu chủ yếu từ hoạt động này là lãi từ hoạt động đầu tư ngắn hạn và một số
khoản chiết khấu thanh toán mà công ty được hưởng từ các công ty khác.
b. Phân tích doanh thu theo cơ cấu
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thể hiện qua doanh thu
tiêu thụ, tổng chi phí và lợi nhuận của công ty. Kết quả kinh doanh được đánh
giá là tốt hay xấu là phụ thuộc vào chi phí liên quan tới hoạt động kinh doanh
tăng giảm như thế nào qua các năm và tốc độ tăng lợi nhuận của công ty qua các
năm qua. Doanh thu tiêu thụ này được thể hiện cụ thể ở cơ cấu và sự biến động
theo mặt hàng và theo thị trường.
Doanh thu theo cơ cấu mặt hàng
Để cho chúng ta nhìn một cách toàn cục về doanh thu của công ty ba qua
năm, từ đó nắm được các hàng hóa dịch vụ chủ lực của công ty chiếm tỷ trọng
bao nhiêu và đóng vai trò trong tổng doanh thu ra sao. Từ đó, chúng ta đưa ra
57
được kế hoạch kinh doanh cho các hàng hóa dịch vụ đó sao cho mang lại lợi
nhuận lớn nhất và phát huy tối đa năng lực của công ty trong những năm tài
chính sắp tới.
Đồ thị 3.2 Biểu đồ cơ cấu DT theo hàng hóa và dịch vụ của Công ty qua 3
năm 2010 - 2012
Năm 2010: Tổng doanh thu của công ty là gần 25,9 tỷ đồng trong đó
tỷ trọng của doanh thu từng mặt hàng được thể hiên qua đồ thị 3.2, ta thấy hoạt
động kinh doanh giấy phế liệu đem lại cho công ty nguồn doanh thu cao nhất.
Cụ thể DT từ giấy là 72,11%, từ tôn, sắt và thép phế liệu đứng thứ hai chiếm
15,59%, từ dịch vụ vận chuyển chiếm 11,88% và thấp nhất đó là doanh thu từ
sửa chữa xe và thu mua nhựa. Chính vì lý do này mà sang năm 2011 công ty đã
58
quyết định ngừng kinh doanh hai lĩnh vực không hiệu quả này, thay vào đó công
ty đã nghiên cứu và hoạt động trên một lĩnh vực mới đó là dịch vụ xích lô.
Trong năm 2011: Ta nhận thấy có sự biến động tăng của DTBH và
CCDV, điều này được lý giải là do trong năm chỉ có DT của dịch vụ vận chuyển
có xu hướng giảm còn doanh thu của các mặt hàng khác đều tăng đáng kể và
doanh thu về hàng hóa giấy vẫn chiếm tỷ trong cao nhất (89,58%) trong tổng
doanh thu của công ty. Bên cạnh đó có một hoạt động mới mà công ty mới tham
gia đó là dịch vụ xích lô nhưng nó đã đem lại DT tương đối cho công ty, cụ thể
đã chiếm 2,68% tổng doanh thu trong năm đó. Các khoản thu từ các loại hàng
hóa dịch vụ khác tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng vẫn cần được quan tâm.
Như DT từ vận chuyển cũng chiếm tỷ trọng tương đối (chiếm 5,34%) trong tổng
doanh thu, còn lĩnh vực dịch vụ xích lô và DT từ tôn, sắt, thép phế liệu tuy tỷ
trọng còn hạn chế nhưng khi nền kinh tế có dấu hiệu khởi sắc thì các lĩnh vực
này sẽ có cơ hội tạo nguồn thu đáng kể trong những năm sắp tới.
Năm 2012: Nhìn vào biểu đồ cơ cấu doanh thu của năm này ta thấy
công ty đã không sai lầm khi tham gia vào dịch vụ xích lô vì nhu cầu du lịch của
người dân trong nước đặc biệt là người nước ngoài đến Việt Nam ngày càng
tăng, minh chứng là hoạt động này tạo doanh thu tăng từ 2,68% năm 2011 lên
4,10% năm 2012. Tổng DT của công ty giảm xuống chỉ còn 80,28% so với năm
2011. Nguyên nhân ở đây là do sự giảm sút của khoản thu từ hàng hóa giấy như
năm trước đó nguồn doanh thu này chiếm 89,58% thì đến năm 2012 chỉ còn
85,37% tương ứng với gần 20,76 tỷ đồng. DT từ dịch vụ vận chuyển cũng có xu
hướng giảm nhưng tốc độ tương đối chậm. Một loại doanh thu khác đó là doanh
thu từ tôn, sắt và thép phế liệu tuy răng có tăng nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với
năm 2010.
Nhìn thấy được tầm quan trọng của từng loại mặt hàng qua cơ cấu doanh
thu thì công ty nên chú trọng đầu tư và phát triển hơn nữa lĩnh vực kinh doanh
giấy phế liệu để có thể tạo nguồn thu tốt hơn trong những năm tới.
59
Bảng 3.8 Tình hình doanh thu theo cơ cấu hàng hóa và dịch vụ của Công ty qua 3 năm 2010 - 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Hàng hóa giấy 18.615.054.464 72,11 27.129.017.664 89,58 20.756.154.647 85,37
Dịch vụ vận chuyển 3.067.324.341 11,88 1.615.484.997 5,34 1.525.366.812 6,27
Dịch vụ sửa chữa xe 15.950.000 0,06 - - - -
Dịch vụ xích lô - - 811.423.633 2,68 996.207.431 4,10
Tôn, sắt, thép phế liệu 4.024.949.180 15,59 729.538.000 2,40 1.035.268.947 4,26
Doanh thu bán nhựa 92.728.000 0,36 - - - -
TỔNG DOANH THU 25.816.005.985 100 30.285.464.292 100 24.312.997.832 100
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
60
Phân tích doanh thu theo thị trường
Bảng 3.9 Doanh thu của công ty theo cơ cấu thị trường qua 3 năm 2010-2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
TT Hà
Nội 12.371.510.823 47,92 14.038.745.071 46,36 11.344.563.178 46,66
TT Bắc
Ninh 5.073.962.175 19,65 6.151.046.184 20,31 5.036.772.365 20,72
TT Hải
Dương 3.953.163.533 15,31 4.191.285.791 13,84 2.804.378.850 11,53
TT khác 4.417.369.452 17,12 5.904.387.245 19,49 5.127.283.445 21,09
Tổng DT 25.816.005.985 100 30.285.464.292 100 24.312.997.832 100
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Từ việc phân tích doanh thu theo cơ cấu thị trường chúng ta có thể nhìn
thấy rõ hơn thị trường nào là thị trường hoạt động chủ đạo và đem lại nguồn
doanh thu chính cho công ty.
Qua bảng 3.9 về tình hình doanh thu theo thị trường của Công ty, nhìn
chung doanh thu ở các thị trường có sự biến động tăng giảm không ổn định. Có
thể thấy rằng doanh thu của 3 năm được tạo nên chủ yếu là từ khách hàng tại thị
trường Hà Nội. Năm 2010 đạt gần 12.372 triệu đồng, chiếm 47,92% trong tổng
doanh thu, đến năm 2011 tỷ lệ này là 46,36% và đến năm 2012 tỷ lệ này giảm
xuống gần 11.345 triệu đồng, tương đương 46,66%. Tỷ lệ này năm 2011 giảm
không phải là do doanh thu tại thị trường này giảm mà là do tốc độ tăng thấp
hơn tốc độ tăng của tổng DT.
Thị trường Bắc Ninh và Hải Dương là hai thị trường đứng sau thị trường
HN nhưng cũng đem lại nguồn doanh thu tương đối cao cho công ty, tại hai tỉnh
61
ngoại thành này công ty có các bạn hàng lâu năm và đặt được nhiều đơn đặt
hàng. Tỷ lệ doanh thu ở thị trường Bắc Ninh và Hải Dương lần lượt như sau,
năm 2010 chiếm 19,65% và 15,13%, đến 2011 là 20,31% và 13,84%, cuối cùng
2012 là 20,72% và 11,53%. Thị trường Bắc Ninh có sự thụt giảm do một số
khách hàng thu gom giấy cho DN đã chuyển sang công ty khác.
Các thị trường khác như Thái Bình, Hải Phòng…tuy chiếm tỷ trọng
không bằng ba thị trường chính ở trên nhưng không vì vậy mà công ty từ bỏ
hoạt động ở đó. Nếu DN chú trọng phát triển thì đây sẽ có thể là thị trường tiềm
năng sau này.
3.2.2.2 Phân tích tình hình chi phí
a. a. Phân tích tình hình tổng chi phí của công ty
Bảng 3.10 Tình hình tổng chi phí của công ty qua 3 năm 2010 - 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
1. Giá vốn
hàng bán 24.185.060.574 94,07 28.312.213.365 88,65 22.573.625.214 92,90
2. CPQLDN 681.320.870 2,65 789.160.993 2,47 953.319.660 3,93
3. CP tài
chính 730.625.287 2,84 1.057.527.068 3,31 770.778.682 3,17
4 . Chí phí
khác 113.274.000 0,44 1.779.577.032 5,57 -
TỔNG CP 25.710.280.731 100 31.938.478.458 100 24.297.723.556 100
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Chi phí được hiểu đó là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động
vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy,
hoạt động kinh doanh diễn ra tạo ra chi phí và kể cả hoạt động quản lý của Công
ty cũng là nguồn phát sinh ra chi phí.
62
Qua bảng 3.10 ta thấy tổng chi phí của Công ty Lịch Sự trong ba năm
nghiên cứu bao gồm các khoản chi phí: Giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác cấu thành nên. Nhìn chung thì các loại
chi phí đều có sự biến động tăng giảm không ổn định qua các năm, từ đó cũng
làm cho tổng chi phí của Công ty có sự biến động bất ổn theo. Để có thể nhìn
thấy rõ hơn sự biến động này của tổng chi phí của Công ty chúng ta cùng nhìn
xuống đồ thị 3.3 biểu diễn tổng chi phí bên dưới.
Đồ thị 3.3 Biến động tổng chi phí của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Như vậy, trong tổng chi phí của Công ty thì giá vốn luôn là chi phí chiếm
tỷ trọng cao nhất trong ba năm. Bên cạnh đó các khoản chi phí khác cũng chiếm
tỷ trọng tương đối đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều qua các
năm. Điều này được công ty lý giải là do mỗi năm xuất hiện nhiều cuộc họp,
nhất là năm 2012 kinh tế khó khăn nên các nhà quản lý cần phải tìm ra các mối
quan hệ với các bạn hàng cũ và mới nên đã phát sinh nhiều khoản chi phí đánh
vào khoản mục này, đồng thời còn có các khoản chi phí như khâu hao thiết bị
quản lý và lương của cán bộ quản lý cũng chiếm tỷ lệ tương đối. Ta có thể thấy
năm 2010 khoản chi phí này là 681,32 triệu đồng, đến năm 2011 tăng lên 789,16
triệu đồng và năm 2012 khoản tiền này là 953,32 triệu đồng.
63
Nhìn vào khoản nợ phải trả của công ty có một số khoản nợ ngân hàng
nên hàng năm công phải trả một số tiền lãi vay tương đối lớn và nó được thể
hiện trong khoản mục chi phi tài chính mà của 3 năm. Trong năm 2011 công ty
tiến hành đầu tư vào dịch vụ xích lô nên đã tiến hành vay một số tiền tương đối
lớn, đặc biệt là ở ngân hàng VP bank Thanh Xuân. Tuy nhiên đến cuối năm
công ty đã thực hiện hoàn trả các khoản vay cả ngắn hạn và dài hạn, còn một số
khoản công ty chưa trả được và chuyển sang năm 2012. Do việc trả gốc vay
công ty thực hiện vào cuối năm nên đã tạo ra lãi vay bao gồm cả ngắn và dài hạn
lên đến hơn 1 tỷ đồng. Đến năm 2012, chỉ còn lại số và một số khoản vay ngắn
hạn thêm nên số lại cũng ít hơn năm 2011.
Còn về chi phí khác tăng năm 2011 là do công ty có vi phạm một số hợp
đồng nên đã bị phạt và một số tài sản cố định nhượng bán với giá bán thấp hơn
so với giá trị còn lại của tài sản cố định đó.
b. Phân tích giá vốn hàng bán
Giá vốn được xem là một khoản chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác
định kết quả kinh doanh, nó bao gồm giá đầu vào và các chi phí liên quan phát
sinh trong quá trình mua hàng của từng loại hàng hóa và dịch vụ. Qua đồ thị 3.4
biểu diễn tổng giá vốn của Công ty qua ba năm 2010 – 2012. Nhìn chung tổng
giá vốn của công ty có biến động tăng giảm không ổn định, năm 2010 là trên
24.185 triệu đồng, năm 2011tăng lên 28.313 triệu đồng và đến năm 2012 chỉ
tiêu này giảm xuống còn gần 22.574 triệu. Để có thể nhìn nhận được sự biến
động của giá vốn từng hàng hóa dịch vụ tác động tới tổng giá vốn như thế nào
chúng ta cùng xem xét bảng số liệu 3.11 về tình hình giá vốn của Công ty,
chúng ta có thể biết được mặt hàng nào chiếm tỷ trọng giá vốn cao nhất trong
tổng giá vốn từ đó nghiên cứu đề ra các biện pháp nhằm làm giảm phần nào
khoản chi phí này cho DN.
64
Đồ thị 3.4 Tình hình tổng giá vốn của công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Nhìn chung giá vốn của các hàng hóa và dịch vụ có xu hướng tăng giảm
không ổn định qua ba năm nghiên cứu. Mặt hàng giấy là hàng hóa chủ đạo của
Công ty nên nó luôn chiếm tỷ trọng cũng như giá trị cao nhất trong tổng giá vốn.
Năm 2010 là gần 18,37 tỷ đồng, chiếm 75,94%. Đến năm 2011 tăng lên 88,73%
tương đương với gần 25,12 tỷ đồng, điều này được công ty lý giải là do giá mua
vào và chi phí vận chuyển đều tăng so với năm 2010. Năm 2012 giảm xuống
còn 86,45% tương đương với 19,51 tỷ đồng, nguyên nhân là do số lượng giấy
phế liệu nhập vào giảm so với năm trước đó.
Về giá vốn của dịch vụ vận chuyển, tuy chiếm tỷ trọng không cao so với
giá vốn của mặt hàng giấy nhưng cũng giữ vị trí cao hơn so với các mặt hàng
còn lại. Xét đến các yếu tố cấu thành nên giá vốn của hoạt động này bao gồm
nhiên liệu xăng dầu, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, phí nhân công và một
số hỏng hóc máy móc trong năm gặp phải cần sửa chữa.Trong năm 2010 do giá
cả nhiên liệu tăng nên làm cho giá vốn còn khá cao. Năm 2011 giá xăng dầu vẫn
không ngừng tăng, đồng thời công ty số lượng hợp đồng vận tải được ký kết
trong năm tăng nên đã làm cho giá vốn của dịch vụ vận chuyển tăng lên so với
năm 2010. Năm 2012, giá vốn vận chuyển giảm không phải là do giá nhiên liệu
65
giảm mà do số lượng hợp đồng ở lĩnh vực này trong năm này giảm đi so với
năm 2011.
Dịch vụ sửa chữa xe và buôn bán nhựa phế liệu so sánh về giá vốn và
doanh thu thu về trong năm 2010 đã không đem lại lợi ích cho công ty nên từ
năm 2011 công ty đã ngưng không hoạt động ở hai lĩnh vực này mà chuyển sang
dịch vụ xích lô.
Giá vốn của dịch vụ xích lô là lĩnh vực hoạt động mới của công ty nên chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá vốn. Năm 2011 chiếm 2,10% tương đương
với gần 595 triệu đồng và đến năm 2012 tăng lên 3,20%, điều này cho ta thấy
công ty đang có hướng phát triển lĩnh vực này thay cho một số lĩnh vực khác
hoạt động kém hiệu quả hơn.
Giá vốn của tôn, sắt và thép cũng có sự biến động tăng giảm không ổn
định. Năm 2011 có sự sụt giảm mạnh do năm này công ty chuyển sang chú
trọng vào kinh doanh ở mặt hàng nên giá vốn loại hàng này giảm mạnh. Năm
2010 là gần 3.964 triệu đồng, chiếm 16,39% xuống còn 2,54% năm 2011 và
năm 2012 có sự tăng nhẹ so với 2011 lên 959,7 triệu đồng, tương đương với
4,25%. Do loại hàng hóa này đem lại cho công ty nguồn lợi nhuận khiêm tốn
nên công ty đã thu hẹp quy mô ở lĩnh vực này để chuyển vốn sang lĩnh vực có
hiệu quả hơn.
66
Bảng 3.11 Tình hình giá vốn của hàng hóa dịch vụ của công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Hàng hóa giấy 18.365.737.370 75,94 25.121.013.102 88,73 19.515.103.462 86,45
Dịch vụ vận chuyển 1.745.505.725 7,21 1.877.317.639 6,63 1.377.028.734 6,10
Dịch vụ sửa chữa xe 21.226.029 0,09 - - - -
Dịch vụ xích lô - - 594.840.000 2,10 721.779.630 3,20
Tôn, sắt, thép phế liệu 3.963.500.250 16,39 719.042.625 2,54 959.713.368 4,25
Nhựa 89.091.200 0,37 - - - -
Tổng giá vốn 24.185.060.574 100 28.312.213.366 100 22.573.625.214 100
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
67
3.2.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận
a. Phân tích lợi nhuận của Công ty
Mục tiêu chủ yếu của DN khi tham gia thị trường đó là đạt được các mục
tiêu đã đề ra, phần lớn mục tiêu của họ là tối đa hóa lợi nhuận và hoạt động có
hiệu quả. Lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm được hiện thị trên bảng xác
định kết quả kinh doanh của từng năm tài chính. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được thì họ phải tạo được ra lợi nhuận.Để có thể xem xét Công ty có
hoạt động tốt hay không chúng ta cùng chú ý đến đồ thị biểu diễn lợi nhuận sau
thuế của Công ty dưới đây:
Đồ thị 3.5 Đồ thị biểu diễn LN sau thuế 3 năm 2010 – 2012
Từ đồ thị 3.5 ta có thể nhận thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm dần
qua các năm từ 2010 – 2012. Nguyên nhân kết quả hoạt động kinh doanh bị sút
kém là do cả yếu tố bên trong như giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp quá
cao, bộ phận quản lý chưa hiệu quả…và yếu tố bên ngoài như tác động của giá
xăng dầu hay sự ảnh hưởng từ nền kinh tế trong nước đang đi xuống. Để nhìn
nhận sự biến động một cách rõ ràng hơn chúng ta hãy xem xét lợi nhuận của
Công ty theo từng loại qua bảng 3.12.
68
Bảng 3.12 Tình hình chung về lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Năm 2011/2010 2012/2011
2010
(VNĐ)
2011
(VNĐ)
2012
(VNĐ)
%
%
LN gộp BH và CCDV 1.630.945.411 1.973.250.927 1.739.372.618 342.305.516 120,99 (233.878.309) 88,15
LN thuần từ HĐKD 228.853.967 144.094.233 25.217.503 (84.759.734) 62,96 (118.876.730) 17,50
LN khác (113.274.000) (69.577.032) - 43.696.968 - - -
LN kế toán trước thuế 115.579.967 74.517.201 25.217.503 (41.062.766) 64,47 (49.299.698) 33,84
LN sau thuế 86.684.975 61.476.691 20.804.440 (25.208.284) 70,92 (40.672.251) 33,84
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
69
Lợi nhuận gộp là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp còn lại khi đã loại bỏ
đi các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán ra khỏi doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ. Sự biến động tăng giảm của lợi nhuận gộp là không
ổn định, năm 2011 do có sự tăng nhanh của doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ nên đã làm cho lợi nhuận gộp tăng lên 20,99% tương đương với gần
342,31 triệu đồng so với năm 2010, nhưng đến năm 2012 lại giảm xuống còn
88,15% tương đương với giảm gần 233,88 triệu đồng so với năm 2011.
Về LN thuần từ hoạt động kinh doanh thì lại có xu hướng giảm xuống,
năm 2011 giảm còn 62,96% tương ứng với gần 84,76 triệu đồng so với năm
2010. Điều này được lý giải là do trong năm công ty phải chịu một khoản tiền
lãi vay lớn từ nợ ngắn hạn và dài hạn, một phần cũng là do sự tăng lên của chi
phí quản lý doanh nghiệp. Đến năm 2012 lại tiếp tục giảm xuống chỉ còn
17,50% tương ứng với 118,88 triệu đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do
từ đầu khoản lợi nhuận gộp của công ty đã thấp hơn so với năm 2011, bên cạnh
đó sự tăng lên của chi phí QLDN cũng làm nguồn LN này giảm đi.
Trong năm 2010 và năm 2011 công ty có xuất hiện một số khoản lợi
nhuận khác, tuy nhiên nó lại là đem đến cho công ty con số âm. Điều này được
lý giải là do năm 2010 công ty chỉ có các khoản chi khác mà không có bất cứ
khoản thu khác nào nên tạo ra số lợi nhuận khác bị âm. Đến năm 2011 thì có
khoản thu khác từ thu phạt từ việc vi phạm hợp đồng của đối tác nhưng những
khoản chi khác ra lại lớn hơn so với khoản thu về nên con số này vẫn mang dấu
âm.
Xem xét đến lợi nhuận kế toán trước thuế và sau thuế đều giảm dần qua 3
năm. Lợi nhuận trước thuế năm 2011 đạt gần 74,52 triệu chỉ bằng 64,47% so với
2010, đến năm 2012 còn gần 25.22 triệu và bằng 33,84% so với năm 2011. Lợi
nhuận sau thuế năm 2010 là năm có chỉ tiêu này cao nhât đạt trên 86.68 triệu
đồng, nhưng đến 2012 giảm chỉ còn 20.804.440. Ta thấy hai chỉ tiêu này có sự
biến động tương đối giống nhau là do 3 năm tài chính có mức thuế thu nhập
70
doanh nghiệp là bằng nhau và bằng 25%. Như vậy, ta thấy lợi nhuận còn lại mà
DN thu về còn tương đối thấp, công ty cần tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh như giảm giá vốn, giảm chi phí quản lý doanh nghiệp,
tăng doanh thu nhưng mức tăng của doanh thu phải nhanh hơn mức tăng của chi
phí mới đem lại hiệu quả…
c. Phân tích mức độ sinh lời của từng hàng hóa dịch vụ trong năm 2012
Bảng 3.13 Mức độ sinh lời của các hàng hóa dịch vụ năm 2012
Chỉ tiêu Giấy DV vận chuyển DV
xích lô
Tôn, sắt,
thép phế liệu
Tổng
cộng
DT 20.756.154.647 1.525.366.812 996.207.431 1.035.268.947 24.312.997.832
Giá vốn 19.515.103.462 1.377.028.734 721.779.630 959.713.368 22.573.625.214
LN 1.241.051.180 148.338.078 274.427.801 75.555.579 1.739.372.618
LN/DT 0,06 0,10 0,28 0,07 0,07
LN/GV 0,06 0,11 0,38 0,08 0,08
GV/DT 0,94 0,90 0,73 0,93 0,93
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Về cơ bản tất cả các sản phẩm của công ty kinh doanh đều đem lại lợi
nhuận, qua bảng 3.13 ta thấy được rằng dịch vụ xích lô là lĩnh vực có mức sinh
lời cao nhất. Năm 2010 mức sinh lời LN/DT của dịch vụ này là 0,28 nghĩa là cứ
1 đồng doanh thu thì thu được 0,28 đồng lợi nhuận, và hệ số LN/GV là 0,38 (cứ
1 đồng giá vốn bỏ ra thì thu về được 0,38 đồng lợi nhuận), hai chỉ số này càng
cao thì hàng hóa đó kinh doanh có hiệu quả. Tiếp theo là đến dịch vụ vận
chuyển có mức sinh lời đứng theo sau có hai hệ số lần lượt là 0,10 và 0,11. Hàng
hóa giấy phế liệu tuy đem lại doanh thu cao nhất cho công ty nhưng giá vốn bỏ
ra qua cao nên mức sinh lời thấp nhất và sau cả tôn, sắt, thép phế liệu.
Xét đến chỉ tiêu thứ ba đó là GV/DT có ý nghĩa là để có 1 đồng doanh thu
thì cần bao nhiêu đồng giá vốn. Như vậy, chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt cho
doanh nghiệp. Cũng giống như hai chỉ tiêu trên thì dịch vụ xích lô có tỷ số này
71
thấp nhất là 0,73, tiếp theo là dịch vụ vận chuyển 0,90 và tôn, sắt, thép phế liệu
0,93 cao nhất vẫn là hàng hóa giấy 0,94. Từ đây ta có thể thấy được rằng ở hoạt
động kinh doanh giấy là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp nhưng dường như
nó chưa đem đến sự hiệu quả tối ưu cho công ty. Vì vậy, công ty cần tìm ra biện
pháp để giảm chi phí đầu vào từ đó giảm giá vốn và tăng lợi nhuận.
3.2.3 Phân tích các chỉ số tài chính 3.2.3.1 Các chỉ số tình hình thanh toán
Bảng 3.14 Một số chỉ số tình hình thanh toán của công ty từ 2010 – 2012
Chỉ số ĐVT Năm
2010 2011 2012
Tổng tài sản VNĐ 11.230.989.375 9.940.443.736 10.351.927.379
TS lưu động
và đầu tư NH VNĐ 5.052.841.796 5.959.086.992 6.959.995.614
Nợ ngắn hạn VNĐ 3.911.107.402 4.192.640.074 5.091.223.301
Nợ dài hạn VNĐ 2.834.255.000 1.200.700.000 692.800.000
Hàng tồn kho VNĐ 2.842.641.803 2.343.402.837 2.649.032.511
Hệ số thanh toán tổng quát
Lần 1,67 1,84 1,79
Hệ số thanh
toán ngắn hạn Lần 1,29 1,42 1,37
Hệ số thanh
toán nhanh Lần 0,57 0,86 0,85
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Hệ số thanh toán tổng quát là tỷ số giữa tổng tài sản trên nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn. Năm 2010 tỷ số này là 1,67 lần. Đến năm 2011 là 1,84 lần tăng 0,17
lần, tỷ số này tăng là do trong năm 2011 công ty đã trang trải được quá nửa nợ
dài hạn tuy rằng nợ ngắn hạn có tăng và tổng tài sản giảm nhưng tốc độ tăng
(giảm) chậm hơn tốc độ tăng của nợ dài hạn so với năm 2010 và đến năm 2012
tỷ số này lại giảm 0,05 lần so với 2011, ở năm này do tốc độ tăng của khoản nợ
72
ngắn hạn lại nhanh hơn tốc độ giảm của nợ dài hạn và tốc độ tăng của tổng tài
sản nên làm cho tỷ số này thấp hơn năm 2011.
Ta thấy tỷ số thanh toán tổng quát của công trong cả 3 năm đều lớn hơn 1,
nghĩa là tổng tài sản của công ty lớn hơn nợ phải trả nên cho thấy công ty vẫn có
khả năng để thanh toán các khoản nợ hiện tại.
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn là tỷ số của tài sản lưu động và các
khoản đầu tư ngắn hạn trên nợ ngắn hạn. Qua bảng trên cho ta thấy có sự biến
động giống như hệ số về khả năng thanh toán tổng quát. Năm 2010 tỷ số này là
1,29 lần, đến năm 2011 tăng lên 1,42 lần. Điều này được lý giải là do trong năm
tốc độ tăng của TSLĐ và các khoản đầu tư ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của
nợ ngắn hạn. Năm 2012 hệ số này giảm xuống còn 1,37 lần, do tốc độ tăng của
nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
Hệ số này là công cụ để đo lường khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Hệ
số thanh toán ngắn hạn của 3 năm đều lớn hơn 1 nên trong ngắn hạn công ty có
thể trả được các khoản nợ ngắn hạn bằng nguồn tài sản lưu động và khoản đầu
tư ngắn hạn. Hệ số này càng cao thì thể hiện khả năng tài chính của doanh
nghiệp càng tốt.
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa TSLĐ và khoản đầu tư
ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho trên nợ ngắn hạn, do HTK có tính thanh khoản
không cao nên sẽ bị loại ra khi tính hệ số này. Năm 2010 hệ số là 0,57 lần, đến
năm 2011 tăng lên 0,86 lấn và đến năm 2012 giảm xuống 0,85 lần.
Hệ số thanh toán nhanh của công ty qua 3 năm đều ở nhỏ hơn 1 nên khi ta
loại bỏ giá trị của hàng tồn kho để tính hệ số này thì số tài sản lưu động và
khoản đầu tư ngắn hạn còn lại không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của Công ty.
3.2.3.2 Các tỉ số quản trị tài sản
Qua các tỉ số quản trị tài sản có thể biết được công ty đang quản lý các
loại tài sản của mình đã tốt hay chưa. Từ đó chúng ta sẽ thấy được rằng, trong
73
một năm tài chính Công ty sẽ thực hiện được bao nhiêu vòng quay cho từng loại
tài sản đó, dưới đây là bảng 3.15 về các tỉ số quản trị tài sản của Công ty qua ba
năm 2010 - 2012.
Bảng 3.15 Một số hệ số phản ánh tình hình quản trị TS từ năm 2010 – 2012
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2010 2011 2012
Giá vốn VNĐ 24.185.060.574 28.312.213.365 22.573.625.214
HTK BQ VNĐ 2.610.734.557 2.593.022.320 2.496.217.675
DT thuần VNĐ 25.825.860.698 32.012.995.659 24.322.941.059
VCĐ BQ VNĐ 6.375.301.306 5.079.752.162 3.686.644.255
VLĐ BQ VNĐ 5.712.735.303 5.505.964.394 6.459.541.303
Tổng vốn VNĐ 12.088.036.609 10.585.716.556 10.146.185.558
Vòng quay
HTK Vòng 9,26 10,92 9,04
Vòng quay
toàn bộ vốn Vòng 2,14 3,02 2,40
Số vòng quay
VCĐ Vòng 4,05 6,30 6,60
Số vòng quay
VLĐ Vòng 4,52 5,81 3,77
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Số vòng quay hàng tồn kho là tỷ số giữa giá vốn trên hàng tồn kho, là chỉ
tiêu phản ánh hàng hóa luân chuyển bao nhiêu vòng trong kỳ. hàng tồn kho là
chỉ tiêu quan trọng vì xác định được mức hàng tồn kho hợp lý để đạt được mục
tiêu doanh số, chi phí và lợi nhuận là một điều hết sức khó khăn. Do đó tồn kho
thấp hay cao còn phụ thuộc vào loại hình kinh doanh và quy mô của doanh
nghiệp. Vòng quay hàng tồn kho của công ty tăng rồi lại giảm. Năm 2010 công
ty đạt 9,26 vòng, đến năm 2011 tăng lên 10,92 vòng tức là năm này công ty đã
74
thực hiện thêm 1,66 vòng so với 2010 và đến năm 2012 lại giảm mất 1,88 vòng
so với năm 2011. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chứng tỏ công ty đã quản lý
tương đối tốt HTK của mình.
Vòng quay toàn bộ vốn là tỷ số của doanh thu thuần trên tổng vốn của
công ty. Nghĩa là để tạo ra một đồng vốn bỏ ra thì công ty tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lơn thì càng chứng tỏ công ty đang sử dụng có
hiệu quả vốn của mình. Năm 2010 tỷ số nay là 2,14 vòng nghĩa là cứ một đồng
vốn bỏ ra thì công ty thu về được 2,14 đồng doanh thu thuần, đến năm 2011 tăng
lên 0,88 hiệu quả sử dụng vốn trong năm có tiến triển hơn so với năm 2010
nhưng đên năm 2012 lại giảm xuống còn 0,62 vòng và đây cũng là Công ty sử
dụng vốn năm kém hiệu quả nhất trong 3 năm.
Vòng quay vốn cố định là thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu thuần trên
vốn cố định. Tỷ số này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn cố định, đẩy mạnh tốc
độ luân chuyển vốn cố định sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh
nghiệp, năng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then
chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, phân tích hiệu quả sử
dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng của
công tác kinh doanh.
Trong năm 2010 tỷ số này là 4,05 vòng nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định bỏ
ra ta sẽ thu về được 4,05 đồng doanh thu thuần, đến năm 2011 tăng lên 6,30
vòng cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định năm đó tốt hơn năm trước và năm
2012 tiếp tục tăng lên 6,60 vòng, cho thấy vốn cố định của Công ty đã và đang
được sử dụng khá hiệu quả.
Vòng quay vốn lưu động là tỷ số thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu
thuần trên vốn lưu động. Cũng như vòng quay của toàn bộ vốn và vòng quay
vốn cố định thì tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng quản lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn cố định bên trong DN. Năm 2010 công ty đạt 4,52
vòng, nghĩa là cứ một đồng VCĐ bỏ ra thì thu về được 4,52 đồng doanh thu
75
thuần, đến năm 2011 đạt 5,81 vòng, tăng 1,29 vòng so với 2010 như vậy năm
2011 công ty sử dụng hiệu quả VCĐ hơn 2010, nhưng đến năm 2012 lại giảm đi
còn 3,77 vòng.
Đồ thị 3.6 Hệ số về tình hình quản trị TS của Công ty từ năm 2010 – 2012
Phần lớn khi xét đến các hệ số thể hiện hiệu quả sử dụng vốn thì năm
2012 là năm sử dụng và quản lý vốn kém hiệu quả nhất trong 3 năm nên công ty
cân tìm ra biện pháp để nhằm nâng cao hơn nữa để những đồng vốn bỏ ra phát
huy hết tiềm năng của nó.
3.2.3.3 .Các chỉ số về khả năng sinh lợi
Qua các tỉ số về khả năng sinh lời thì chúng ta có thể biết được xem mức
sinh lời của Công ty là cao hay thấp, nếu thấp thì cần tìm ra nguyên nhân từ đó
nghiên cứu đề ra các biện pháp sao cho phù hợp với công ty để năng cao được
các tỉ số này.
76
Bảng 3.16 Một số hệ số về khả năng sinh lời của công ty từ 2010 – 2012
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2010 2011 2012
LN sau thuế VNĐ 86.684.975 61.476.691 20.804.440
Tổng tài sản VNĐ 11.230.989.375 9.940.443.736 10.351.927.379
NVCSH VNĐ 4.485.626.972 4.547.099.638 4.567.904.078
DT thuần VNĐ 25.825.860.698 32.012.995.659 24.322.941.059
LN/TS (ROA) % 0,77 0,62 0,20
LN/NVCSH
(ROE) % 1,93 1,35 0,46
LN/DT (ROS) % 0,34 0,19 0,09
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Hệ số ROA (khả năng sinh lợi của tổng tài sản) thể hiện mối quan hệ giữa
LN sau thuế trên tổng tài sản. Hệ số này có ý nghĩa rằng cứ 100 đồng tài sản bỏ
ra thì thu về được bao nhiêu đồng LN sau thuế. Qua bảng 3.16 ta thấy được rằng
hệ số này ba năm đều là con số dương tuy nhiên vẫn còn quá thấp. Năm 2010 là
0,77% cứ 100 đồng tài sản công ty bỏ ra thì thu về được 0.77 đồng LN sau thuế,
năm 2011 giảm còn 0,62% và năm 2012 là 0,20%. Việc quản lý tài sản của công
ty chưa được hiệu quả, cần tìm ra biện pháp giúp công ty vấn đề này.
Hệ số ROE (khả năng sinh lời củ nguồn vốn chủ sở hữu) là hệ số thể hiện
mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu, nghĩa là cứ 100
động NVCSH bỏ ra thì ta sẽ thu được về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Nhìn chung hệ số này cũng có biến động giảm như hệ số ROA. Năm 2010 là
1,93% nghĩa là cứ 100 đồng NVCSH thì thu về được 1,93% đồng lợi nhuận sau
thuế, đến năm 2011 giảm là 1,35% và 2012 giảm tiếp chỉ còn lại là 0,46%. Như
vậy, với những đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra chưa phát huy hết hiệu quả của nó.
Hệ số ROS là tỷ số giữa LN sau thuế trên doanh thu thuần, nó có ý nghĩa
là cứ có 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được bao nhiêu đồng LN sau thuế, hệ
số này không ngừng giảm trong 3 năm qua, năm 2010 là 0,34%, đến năm 2011
77
giảm đi 0,15% lần so với năm 2010, và đến năm 2012 hệ số này chỉ còn 0,09%.
Qua đây cho ta thấy trong tổng doanh thu thuần thì chỉ có một phần nhỏ trong
đó là LN còn đa phần là chi phí. Nếu DN muốn cải thiện hệ số này cần phải
giảm chi phí xuống, hoặc tìm cách để tăng doanh thu nhưng tốc độ tăng doanh
thu phải nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí thì hệ số ROS mới được cải thiện
tăng hiệu quả kinh doanh cho DN. Sau đây là đồ thị biểu diễn tình hình các chỉ
số về khả năng sinh lời của công ty từ năm 2010 - 2012, qua đây chúng ta sẽ
thấy rõ sự biến động tăng giảm của các chỉ số này một cách tổng quát hơn.
Đồ thị 3.7 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty từ 2010 – 2012
Khả năng sinh lời là một yếu tố quan trọng đối với bất kỳ DN nào, Công
ty Lịch Sự hoạt động đang có dấu hiệu sút kém đi qua các năm nghiên cứu, nếu
tình trạng này diễn ra lâu dài thì sẽ có thể ảnh hưởng đến tồn vong của công ty.
Do đó, các nhà quản lý cần sớm tìm ra và áp dụng các biện pháp phù hợp với
công ty mình để nâng cao kết quả cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong thời gian tới.
78
3.2.3.4 Chỉ số hệ số nợ
Bảng 3.17 Một số hệ số nợ của công ty qua 3 năm 2010 -2012
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2010 2011 2012
Tổng số nợ VNĐ 6.745.362.402 5.393.340.074 5.784.023.301
Tổng tài sản VNĐ 11.230.989.375 9.940.443.736 10.351.927.379
Tổng NVCSH VNĐ 4.485.626.972 4.547.099.638 4.567.904.078
Hệ số nợ so với
tổng TS % 60,06 54,26 55,87
Hệ số nợ so với
VCSH % 150,38 118,61 126,62
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Hệ số nợ so với tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa tổng nợ
của DN trên tổng tài sản, chỉ tiêu này cho chúng ta biết được rằng trong 100
đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng nợ. Năm 2010 hệ số này là 60,06% có nghĩa
là cứ 100 đồng tài sản thì chứa đựng trong đó 60,06 đồng nợ, đến năm 2011 hệ
số này giảm xuống còn 54,26% nhưng đến năm 2012 lại tăng lên 55,87%. Điều
này cho ta thấy rằng công ty đang sử dụng nguồn vốn kinh doanh có quá nửa
trong đó là nguồn vốn đi vay, nó làm cho công ty mất tự chủ trong việc sử dụng
nguồn vốn của mình. Chính vì thế, càng đòi hỏi công ty phải làm ăn có hiệu quả
thì mới có thể bù đắp lại được khoản chi phí lãi vay không nhỏ hàng năm.
Hệ số nợ so với nguồn vốn chủ sở hữu là mối quan hệ giữa tổng nợ trên
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty, nó cho ta biết cứ có 100 đồng nguồn vốn chủ
sở hữu thì chứa đựng trong đó bao nhiêu đồng nợ. Trong 3 năm gần đây hệ số
này của công tăng giảm không ổn định. Hệ số này năm 2010 là 150,38%, nghĩa
là trong 100 đồng NVCSH của công ty thì nợ phải trả chiếm 150,38 đồng, đến
2011 giảm còn 118,61% và 2012 tăng lên 126,62%. Nhận thấy rằng, tỷ lệ nợ của
công ty có giảm nhưng nó vẫn chiếm tỷ lệ cao. Muốn hệ số này giảm xuống thì
79
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm trang trải số nợ để giảm khoản chi phí
lãi vay, công ty sẽ chủ động hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Đồ thị 3.8 Chỉ tiêu hệ số nợ của Công ty qua 3 năm 2010 -2012
Qua đồ thị trên ta thấy được sự biến động của cả hai hệ số nợ đều có sự
tăng giảm không ổn định qua ba năm nghiên cứu, nhưng sự biến động của chúng
dường như cũng có sự tương đồng với nhau. Năm 2011 cùng giảm và đến năm
2012 lại cùng tăng nhẹ. Nhìn về mặt tổng quát thì tính chủ động của Công ty là
còn thấp do số nợ chiếm trong TS và NVCSH còn tương đối cao.
3.2.3.5 Các chỉ số thể hiện hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình HĐKD và có ý
nghĩa quyết định trong mọi hoạt động của doanh nghiệp với việc sáng tạo và sử
dụng các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Lao động có vai trò quyết định đối
với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và
thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả lực lượng lao
động, khai thác tối đa tiềm năng lao dộng của mỗi người là một yêu cầu đối với
mỗi DN. Cũng với việc phân tích hiệu quả sử dụng chi phí và vốn của doanh
nghiệp, ta cũng đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng lao động tại công ty.
80
Bảng 3.18 Tỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng LĐ của công ty từ 2010 - 2012
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2010 2011 2012
DT thuần VNĐ 25.825.860.698 32.012.995.659 24.322.941.059
LN sau thuế VNĐ 86.684.975 61.476.691 20.804.440
Tổng LĐ VNĐ 60 65 67
CP tiền lương VNĐ 2.694.896.483 3.233.935.189 3.676.391.253
DT trên một LĐ VNĐ 430.431.012 492.507.626 363.028.971
LN trên một LĐ VNĐ 1.444.750 945.795 310.514
Tiền lương/DT % 10,44 10,10 15,11
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Hệ số DT trên một LĐ là mối quan hệ giữa DT thuần trên tổng số LĐ
trong năm tài chính đó của công ty. Năm 2010 hệ số này là 430,43 triệu đồng,
đồng nghĩa với trong một năm cứ một LĐ của công ty thì tạo ra được gần
430,43 triệu đồng DT, năm 2011 hệ số này có tăng lên 492,51triệu và đến 2012
giảm xuống còn 363.03 triệu đồng. Năm 2011 tăng là do công ty mở rộng hoạt
động nên số LĐ tăng lên và đồng thời DT cũng tăng nhưng tốc độ tăng của
doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của lao động. Còn năm 2012 giảm là do DT
giảm, bên cạnh đó lao động của công ty lại tăng nên làm hệ số này giảm nhiều.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên một lao động là hệ số thể hiện mối quan hệ LN sau
thuế trên tổng LĐ. Chỉ tiêu này cho ta biết rằng trong một năm tài chính thì một
lao động của công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này năm 2010
là gần 1,445 triệu đồng, có nghĩa là trong năm này cứ một lao động của công ty
tạo ra được gần 1,445 đồng lợi nhuận, năm 2011 hệ số này giảm xuống còn
0.946 triệu và đến 2012 chỉ là 0,311 triệu đồng. Điều này cho ta thấy hiệu quả sử
dụng lao động của công ty đang có xu hướng giảm nhanh chóng, công ty cần tìm
ra giải pháp để nâng cao được hiệu quả sử dụng lao động bên trong công ty
mình.
81
Tiếp đến là tỷ số chi phí tiền lương trên doanh thu là hệ số thể hiện mối
quan hệ giữa chi phí tiền lương trên doanh thu thuần. Nó cho ta biết cứ 100 đồng
doanh thu thu được thì có bao nhiêu đồng chi trả tiền lương cho người lao động.
Năm 2010 tỷ lệ này là 10,44 con số này có ý nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thu
được thì sẽ có 10,44% đồng bỏ ra để trả chi phí tiền lương cho người lao động.
Năm 2011 hệ số này bằng 10,10% là do năm đó tốc độ tăng của doanh thu
nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí tiền lương nên làm cho hệ số này giảm đi và
đến năm 2012 thì tăng lên 15,11%. Nguyên nhân là do trong năm 2012 doanh
thu thì giảm mà lao động lại tăng nên đã làm cho tỷ lệ này tăng lên. Nhận thấy
bất lợi này công ty cần có các giải pháp giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng lợi nhuận để có những chính sách hợp lý thu hút và giữ chân người
lao động, tạo cho họ niềm hăng say phát huy hết năng lực hiện có.
3.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty
3.2.4.1 Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu
Doanh thu tiêu thụ của công ty phụ thuộc vào hai yếu tố là số lượng tiêu
thụ và giá bán của hàng hóa, dịch vụ đó. Do công ty hoạt động ở các lĩnh vực
khác nhau nên mỗi loại hàng hóa và dịch vụ có sự tác động khác nhau tới tổng
doanh thu. Qua bảng 3.19 ta thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
doanh thu từng hoạt động của công ty qua 3 năm 2010 đến 2012.
Doanh thu tiêu thụ của hàng hóa giấy năm 2011 tăng lên so với năm 2010
là do có sự góp phần của cả hai nhân tố. Số lượng tiêu thụ tăng làm doanh thu
mặt hàng này tăng lên 5.255,1 triệu đồng và tốc độ tăng của giá bán chậm hơn
nên chỉ làm cho doanh thu tăng lên 3.258,8 triệu đồng. Khi cả hai yếu tố này
thay đổi và cùng tác động thì doanh thu đã tăng lên 8.513,9 triệu đồng. Đây
cũng là mặt hàng góp phần làm tổng doanh thu tăng nhiều nhất so với các mặt
82
hàng còn lại. Đến năm 2012 thì doanh thu mặt hàng này lại có xu hướng giảm đi
6.372,9 triệu đồng so với năm 2010 là do trong năm số lượng tiêu thụ giảm
trong khi giá bán thì lại tăng nhưng tốc độ tăng của giá chậm hơn so với tốc độ
giảm của số lượng tiêu thụ nên đã làm cho doanh thu mặt hàng giấy giảm đi.
Doanh thu tiêu thụ của dịch vụ vận chuyển năm 2011 thì giảm khá nhanh
là do đồng thời có sự giảm đi của số lượng chuyến hàng được thực hiện và số
tiền thu được từng chuyến đều giảm đi so với năm 2010. Ở đây nhân tố giá bán
là nhân tố chính làm cho doanh thu giảm đi 1.183 triệu đồng, bên cạnh đó thì
nhân tố sản lượng chỉ làm giảm 268,8 triệu đồng. Điều này cho ta thấy nguyên
nhân chính làm cho doanh thu tiêu thụ lĩnh vực này giảm là do giá vận chuyển
bình quân giảm.
Doanh thu tiêu thụ của dịch vụ xích lô thì có xu hướng tăng lên ở năm
2012, việc tăng này chủ yếu là do sự tác động của giá dịch vụ hoạt động này
tăng lên và đã làm doanh thu tăng 105,9 triệu đồng còn số lượng chuyến xích lô
thực hiện chỉ làm tăng 78,8 triệu đồng. Do đây là lĩnh vực hoạt động mới nên
doanh thu thu về còn chưa cao nhưng cũng là ngành hứa hẹn đem lại hiệu quả
kinh doanh cho công ty nếu được chú trọng đầu tư.
Xét đến doanh thu của hoạt động thu mua tôn sắt và thép phế liệu thì có
lại giảm mạnh ở năm 2011, nguyên nhân là do số lượng tiêu thụ của lĩnh vực
này giảm làm cho doanh thu giảm đi 3.150,7 triệu đồng và giá bán tác động nhẹ
hơn chỉ làm giảm 144,8 triệu đồng. Năm 2012 hoạt động này tuy có dấu hiệu
khởi sắc hơn so với năm 2011 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với năm 2010 và số
lượng tiêu thụ tăng làm cho doanh thu tăng 189,3 triệu đồng, giá bán cũng có sự
tác động cùng chiều với doanh thu nhưng tốc độ tăng doanh thu do giá lại chậm
hơn so với sự tác động của số lượng nên chỉ làm tăng 116,5 triệu đồng.
83
Chỉ tiêu
Ảnh hưởng của các nhân tố
đến DT năm 2010 – 2011
Ảnh hưởng của các nhân tố
đến DT năm 2011 – 2012 So sánh ảnh hưởng của các nhân tố
Q0P0
(VNĐ)
Q1P1
(VNĐ)
Q1P0
(VNĐ)
Q0P0
(VNĐ)
Q1P1
(VNĐ)
Q1P0
(VNĐ)
Tổng số Ảnh hưởng của
nhân tố sản lượng
Ảnh hưởng của
nhân tố giá bán
11/10 12/11 11/10 12/11 11/10 12/11
1 2 3 4 5 6 7 (3-2) (6-5) (4-2) (7-5) (3-4) (6-7)
HH giấy 18.615,1 27.129,0 23.870,2 27.129,0 20.756,1 20.233,3 8.513,9 (6.372,9) 5.255,1 (6.895,7) 3.258,8 522,8
DV vận chuyển 3.067,3 1.615,5 2.798,5 1.615,5 1.525,4 1.164,3 (1.451,8) (90,1) (268,8) (451,2) (1.183) 361,1
Sửa chữa xe 15,9 - - - - - - - - - - -
Dv xích lô - 811,5 - 811,5 996,2 890,3 - 184,7 - 78,8 - 105,9
Tôn, sắt, thép
phế liệu 4.025,0 729,5 874,3 729,5 1.035,3 918,8 (3.295,5) 305,8 (3.150,7) 189,3 (144,8) 116,5
Nhựa 92,7 - - - - - - - - - - -
TỔNG DT 25.816,0 30.285,5 27.543,0 30.285,5 24.313,0 23..206,7 3.766,6 (5.972,5) 1.835,6 (7.078,8) 1.931 1.106,3
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Bảng 3.19 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu từng hoạt động của Công ty qua 3 năm 2010 - 2012
84
Qua phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu ở bên
trên ta thấy được sự tác động trực tiếp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố số
lượng tiêu thụ và giá bán đến sự thay đổi của doanh thu tiêu thụ từng hoạt động
riêng biết của công ty như thế nào. Mỗi lĩnh vực thì mỗi yếu tố có những sự tác
động khác nhau đến doanh thu ở từng thời kỳ và qua việc phân tích này cũng chi
chúng ta thấy được hoạt động thu mua giấy vẫn là hoạt động chủ đạo, dịch vụ
xích lô là hoạt động đang được đầu tư, bên cạnh đó thì hoạt động thu mua tôn
sắt và thép phế liệu thì lại đang có xu hướng mất dần sự đầu tư do hiệu quả hoạt
động còn kém hiệu quả.
3.2.4.2 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nên lợi nhuận
kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng của ba yếu tố chính là số lượng tiêu thụ,
giá bán và giá vốn của từng hàng hóa và dịch vụ. Để hiểu rõ hơn mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố đến sự thay đổi của lợi nhuận như thế nào chúng ta cũng
xem bảng số liệu 3.20 bên dưới.
Lợi nhuận của hàng hóa giấy năm 2011 so với 2010 có hướng tăng lên,
nguyên nhân là do trong năm sản lượng tiêu thụ và giá bán đều tăng so với năm
2010 làm lợi nhuận tăng lần lượt là gần 5.255,5 và 3.260,5 triệu đồng. Bên cạnh
hai yếu tố làm tăng lợi nhuận thì giá bán tăng lại có tác động ngược lại làm lợi
nhuận giảm đi 6.755,3 triệu đồng. Nhưng đến năm 2012 thì lợi nhuận mặt hàng
này lại giảm đi 768,5 triệu đồng so với năm 2011, nhân tố chính làm chỉ tiêu này
giảm đi là do số lượng tiêu thụ giảm nhanh đã làm lợi nhuận giảm 6.897,4 triệu
đồng.
Xét đến lợi nhuận của dịch vụ vận chuyển thì lại có biến động ngược lại
so với mặt hàng giấy. Ở năm 2011 thì chỉ tiêu này giảm đi 1.583,7 triệu đồng so
với năm 2010, yếu tố chính làm lợi nhuận hoạt động này giảm là giá dịch vụ
trong năm làm giảm 1.183 triệu đồng, hai yếu tố còn lại làm lợi nhuận giảm
nhưng ở mức thấp hơn. Đến năm 2012 thì lại tăng lên 410,2 triệu đồng so với
85
năm 2011 là do hai nhân tố giá thực hiện dịch vụ tăng lên và đồng thời giá vốn
của lĩnh vực này giảm nên đã làm cho lợi nhuận tăng lên.
Với dịch vụ xích lô bước đầu đi vào hoạt động nhưng nguồn lợi nhuận
của hoạt động này đang có xu hướng tăng do có sự tăng lên của số lượng chuyến
xích lô được thực hiện tăng lên làm lợi nhuận năm 2012 tăng lên 78,9 triệu, giá
dịch vụ tăng cũng làm tăng 105,9 triệu đồng. Khi giá bán và số lượng tiêu thụ
tăng dẫn tới doanh thu thì đi kèm với đó là giá vốn dịch vụ tăng làm giảm 126,9
triệu đồng lợi nhuận của hoạt động này. Tuy nhiên, do tốc độ tăng của doanh thu
nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn nên lợi nhuận cuối cùng của lĩnh vực này vẫn
tăng lên.
Lợi nhuận của hoạt động thu mua tôn, sắt và thép phế liệu cũng có sự biến
động tương đồng với sự biến động của doanh thu ta vừa phân tích phía trên.
Năm 2011 do số lượng tiêu thụ và giá bán đồng thời giảm nên làm lợi nhuận
giảm đi lần lượt là 3.150,9 và 144,7 triệu đồng so với năm 2010. Giá vốn của
mặt hàng này thì lại có hướng giảm đi từ đó làm lợi nhuận tăng lên 3.244,5 triệu
đồng nhưng do tốc độ giảm của doanh thu nhanh hơn nên tổng hợp sự tác động
của cả ba yếu tố vẫn làm chỉ tiêu này giảm so với năm trước. Đến năm 2012 lĩnh
vực này được chú trọng hơn so với năm 2011 nên lợi nhuận đã có hướng tăng do
sự góp phần của cả ba yếu tố số lượng tiêu thụ, giá bán và giá vốn.
Nhìn chung, lợi nhuận của từng hoạt động đều có biến động tương tự như
sự biến động của tổng lợi nhuận kinh doanh, nghĩa là năm 2011 có hướng tăng
nhưng tới năm 2012 thì lại giảm đi. Qua sự phân tích mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố các nhà quản lý có hướng tác động vào từng yếu tố để phù hợp với mục
tiêu kinh doanh của từng thời kỳ nhất định.
86
Chỉ tiêu
So sánh ảnh hưởng của các nhân tố
Tổng số Ảnh hưởng của nhân tố sản
lượng
Ảnh hưởng của nhân tố giá
bán
Ảnh hưởng của nhân tố giá
vốn
11/10 12/11 11/10 12/11 11/10 12/11 11/10 12/11
HH giấy 1.760.726.273 (768.521.962) 5.255.503.470 (6.897.436.416) 3.260.498.535 523.004.814 (6.755.275.732) 5.605.909.640
DV vận
chuyển (1.583.654.212) 410.174.877 (268.863.228) (451.168.632) (1.182.979.070) 361.054.604 (131.811.914) 500.288.905
Dv xích lô - 57.841.470 - 78.869.784 - 105.911.316 - (126.939.630)
Tôn, sắt,
thép phế liệu (51.121.896) 65.029.528 (3.150.850.480) 189.210.616 (144.729.041) 116.489.655 3.244.457.625 (240.670.743)
TỔNG LN 125.950.165 (235.476.087) 1.835.789.762 (7.080.524.648) 1932790424 1.106.460.389 (3.642.630.021) 5.738.588.172
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Bảng 3. 20Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến LN từng hoạt động của Công ty qua 3 năm
2010 - 2012
87
3.3 Đánh giá tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
3.3.1 Thuận lợi
Kết quả HĐKD của Công ty đều đem lại LN tuy rằng chưa được cao
nhưng so với nhiều công ty khác trong nước đang đứng bên bờ vực phá sản thì
công ty đã có sự thành công nhất định trong năm 2012, với một nền kinh tế khó
khăn làm cho các doanh nghiệp phải chết đứng không vay được vốn quay vòng
để duy trì hoạt động hay kết quả cuối cùng lại là con số âm. Trong năm đó có
hàng nghìn DN không trụ được phải phá sản, dẫn tới nhiều công nhân thấp
nghiệp, tổng GDP của cả nước giảm xuống. Để có thể tồn tại và phát triển được
thì mỗi DN cần tạo ra cho chính mình những điểm mạnh hay ưu thế nhất định để
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường ngày một khó khăn như hiện nay.
Qua một thời gian nghiên cứu tại công ty cổ phần vận tải thương mại Lịch Sự tôi
có rút ra được một số thuận lợi mà công ty đang có như sau:
- Công ty bắt đầu thành lập từ năm 2004, qua một thời gian hoạt động
tương đối dài công ty đã tạo ra được đội ngũ cán bộ công nhân viên trung thành
và có tâm huyết đối với công ty. Bên cạnh đó họ cũng đã tích lũy được cho mình
một lượng vốn kinh nghiệm đủ lớn để đối phó với những khó khăn, thách thức
đã, đang và sẽ có thể xảy ra với doanh nghiệp.
- Công ty trong những năm qua đã quan tâm đến việc thiết lập các hình
thức trả lương cho công nhân viên trong toàn công ty. Đảm bảo các hình thức trả
lương mà công ty áp dụng theo đúng nguyên tắc của tổ chức tiền lương, thực
hiện đúng các quy định của nhà nước. Công ty luôn luôn coi tiền lương là một
công cụ quan trọng nhằm nâng cao động lực làm việc cho người lao động, tạo
được tinh thần thoải mái và sự hăng say làm việc nhằm nâng cao hiệu quả làm
việc cho bản thân mỗi công nhân từ đó đem lại hiệu quả chung cho toàn công ty.
Từng tháng công ty đã hoàn trả số tiền lương và một số phụ cấp khác cho người
lao động không để tình trạng nợ lương xảy ra. Từ đó công ty đã tạo dựng được
niềm tin nơi người lao động để họ yên tâm công tác và làm việc.
88
- Qua qua trình HĐKD với nguồn lực của mình Công ty tiến hành trả nợ
nhà cung cấp đúng theo thời hạn hợp đồng, từ đó xây dựng uy tín và tìm được
những nhà cung cấp thiết nhất là ở ba thị trường chính là Hà Nội, Hải Dương và
Bắc Ninh. Từ đó, nguồn hàng đầu vào luôn đảm bảo cho hoạt động đúng theo kế
hoạch đề ra của các nhà quản lý.
3.3.2 Khó khăn
Bên cạnh những mặt thuận lợi mà công ty có được thì Công ty đang gặp
một số khó khăn nhất định đòi hỏi công ty phải tìm ra biện pháp để khắc phục:
- Vốn là một yếu tố quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào và với
bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, dù đó là hoạt động rất nhỏ. Nó là cơ sở để
công ty có thể tồn tại và phát triển, đồng thời đảm bảo cho quá trình hoạt động
kinh doanh diễn ra liên tục. Nếu thiếu vốn hoạt động kinh doanh sẽ bị đình trệ,
Công ty có thể mất cơ hội hợp tác kinh doanh với khách hàng. Và những khoản
chi phí như khấu hao tài sản cố định, tiền thuê mặt bằng, nhà xưởng… dù Công
ty có hoạt động hay không đều vẫn phải chịu. Tình trạng này mà diễn ra lâu dài
thì một điều tất yếu là Công ty có thể nằm trên bờ vực bị phá sản. Từ việc phân
tích các hệ số về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Lịch Sự ta thấy
rằng công ty vẫn chưa phát huy được số vốn bỏ ra. Vì vậy các nhà quản trị cần
tìm ra các biện pháp để có thể nâng cao được hiệu quả của từng đồng vốn mình
đã đầu tư.
- Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước mà thị trường
trọng điểm là thị trường HN tuy có những ưu điểm, song chính sách tập trung
vào một thị trường cũng có những hạn chế nhất định như gặp nhiều rủi ro trong
sự biến động của thị trường, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào một thị trường.
Ngoài ra công ty chưa khai thác triệt để được thị trường miền Bắc. Nguyên nhân
chính là do công ty có phòng kinh doanh nhưng dường như hoạt động của bộ
89
phận này còn kém hiệu quả và đội ngũ nghiên cứu thị trường chưa có trình độ.
Khắc phục được hạn chế này sẽ góp phần mở rộng thị trường, tăng tốc độ tiêu
thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty. Kinh tế thị trường đòi hỏi các nhà sản xuất, nhà cung cấp phải chủ động
trong việc tìm kiếm khách hàng bởi vì trong nền kinh tế này thì cung thường lớn
hơn cầu. Muốn tăng doanh số công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
khách hàng hay lôi kéo họ về phía mình.
- Như đã phân tích ở trên ta thấy khoản chi phí về giá vốn và chi phí
quản lý doanh nghiệp của Công ty trong những năm vừa qua còn quá cao cũng
đang là một khó khăn mà công ty gặp phải. Nguyên nhân làm ở đây là do nguồn
cung ứng, thu mua các loại giấy, tôn, sắt thép phế liệu còn chưa được ổn định,
việc thu mua còn nhỏ lẻ nên tạo ra nhiều khoản chi phí phát sinh khi thu mua
còn cao.
- Trên thị trường xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong các
lĩnh vực mà Công ty hoạt động nên đòi hỏi công ty phải tìm ra hướng đi, nhìn
nhận được những điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để hạn chế và xây dựng
chiến lược riêng để năng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
- Trong nền kinh tế thị trường ngày nay với công nghệ thông tin ngày
càng phát triển, nhiều đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế được thực hiện trực tuyến
thông qua các trang website riêng của công ty. Vì vậy, một điểm yếu kém nữa
của công ty ở đây đó là chưa tổ chức thành lập được một website dành riêng cho
công ty mình. Do đó, nhiều khi công ty mất khách hàng chỉ vì yếu tố này.
3.4 Giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh
Nhìn nhận từ góc độ những điểm thuận lợi và khó khăn từ môi trường
kinh doanh và nội bộ trong công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự cần đề ra các
chiến lược kinh doanh như sau:
90
3.4.1 Sử dụng một cách có hiệu quả vốn kinh doanh của công ty
Cơ sở đề xuất giải pháp:
- Hiệụ quả sử dụng vốn còn thấp được phản ánh qua các việc phân tích
các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh phía trên.Vốn kinh doanh đa phần hình thành từ
đi vay ngân hàng.
- Một khoản vốn không nhỏ khách hàng đang chiếm dụng qua khoản
phải thu khách hàng còn cao và các khoản phải trả vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
nguồn vốn của Công ty
Phương thức thực hiện:
- Như chúng ta đã biết nguồn vốn của công ty trên 50% là đi vay ngắn
hạn và dài hạn, tỷ suất sinh lời của vốn thấp và có xu hướng giảm dần trong 3
năm gần đây, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Ngoài ra công tác thu hồi công
nợ của công ty còn yếu kém, hàng hóa còn tồn đọng trong kho nhiều dẫn đến
tình trạng tồn ứ vốn KD từ đó làm giảm khả năng đầu tư và mở rộng quy mô
HĐKD của công ty. Vì vậy, trong kỳ kinh doanh tới công ty cần tìm biện pháp
khắc phục tình trạng này, tiến hành thẩm định kỹ các phương án và hợp đồng
KD để nâng cao khả năng thu hồi nợ. Tìm kiếm cho mình những khách hàng uy
tín, tạo sự liên kết trong kinh doanh để mở rộng thị trường hoạt động của mình.
- Đưa ra các chính sách chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán
dành cho khách để việc tiêu thụ cũng như thanh toán được nhanh chóng, từ đó
có thể nâng cao khả năng quay vòng HTK và vòng quay vốn cho công ty.
3.4.2 Nâng cao hiệu quả bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên
cứu thị trường
Cơ sở đề xuất giải pháp:
- Thông tin về thị trường còn chưa cao
- Hoạt động tìm kiếm khách hàng và nhà cung cấp thân thiết còn yếu.
91
Phương thức tiến hành:
Kinh tế thị trường càng phát triển thì hoạt động marketing càng giữ vai trò
quyết định trong sự thành công trong hoạt động kinh doanh của DN trên thị
trường. Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing và nghiên cứu thị
trường là mục tiêu mà các DN hướng tới. Hiệu quả của công tác này được nâng
cao có nghĩa là công ty càng mở rộng được nhiều thị trường, cải thiện tình hình
tiêu thụ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, tiến hành tuyển dụng mới các
cán bộ giỏi, có năng lực hoặc đào tạo nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp
để nhằm mục tiêu tìm kiếm thông tin thị trường, nghiên cứu và phân tích các
thông tin thu thập được để tìm được cho công ty những thị trường tiềm năng
nhất để đem về hiệu quả kinh doanh cho công ty.
3.4.3 Giảm chi phí kinh doanh trong hoạt động kinh doanh
Cơ sở đề xuất giải pháp:
Các khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí về giá vốn còn cao từ đó trực tiếp làm giảm lợi nhuận
của công ty.
Phương thức thực hiện:
Biện pháp về nguồn đầu vào
- Do ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động thu mua giấy
và các loại tôn, sắt thép phế liệu, bên cạnh đó có nhiều nhà tái chế họ trực tiếp
đứng ra thu mua nên tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ khâu thu mua đầu
vào mặt hàng chủ yếu của Công ty đến việc bán ra, để đảm bảo nguồn đầu vào:
Để tiết kiệm chi phí kinh doanh thì trong công tác thu mua nguyên vật
liệu cố gắng mua tận gốc, giảm thiểu thu mua qua trung gian để giảm bớt các
khoản chi phí.
92
Tạo thêm một số lợi ích khác để tạo sợi dây ràng buộc chặt chẽ giữa công
ty và các nhà cung cấp. Công ty có thể tiến hành ký kết hợp đồng với người bán
thay vì giao dịch bằng lời nói xuông, hay Công ty cũng có thể sử dụng biện pháp
đặt cọc trước theo hợp đồng với thời gian nhận hàng đã định có thể đảm bảo
được chắc chắn nguồn đầu vào. Để mối thâm giao này tốt hơn ta có thể lập ra
các hợp đồng giao kèo về việc thu mua nguyên liệu, ta sẽ mua ở mức giá x ngàn
đồng, nếu giá thị trường tăng cao thì ta sẽ cộng thêm y% để người nuôi không bị
thiệt, ngược lại nếu giá thị trường xuống thấp thì hai bên nên ngồi lại bàn thử
xem giao dịch ở giá nào là hợp lí, khi đó giá sẽ giảm đi y% so với hợp đồng giao
kèo đã kí kết.
Đào tạo cho các cán bộ kỹ thuật, người lao động (đặc biệt là lao động
làm việc ở dịch vụ vận chuyển, dịch vụ xích lô) có khả năng tổng quát về nghiệp
vụ của mình, nghĩa là có khả năng xử lí các sai sót, các hỏng hóc đơn giản của
máy móc trong ca trực của mình mà không cần gọi thợ sửa chữa, làm được điều
này thì khi có sự cố xảy ra chỉ tốn thời gian rất ngắn người lao động có thể trở
lại làm việc.
Nâng cao chất lượng của hàng hóa và dịch vụ của Công ty. Một khi
chất lượng được đảm bảo thì có thể tạo ra được những khách hàng trung thành
và số lượng hợp đồng cũng sẽ nhiều lên. Hiện nay đang có hiện tượng khách
hàng quốc tế bị chặt chém khi đi taxi và xích lô nên đã tạo ra một hệ lụy xấu đến
cả ngành du lịch và đồng thời tác động đến công ty. Điều này làm cho việc nâng
cao ý thức của người LĐ ở lĩnh vực này của Công ty càng trở nên cấp thiết để
tạo ra hình ảnh đẹp và thương hiệu cho chính công ty mình. Từ đó nâng cao
được khả năng cạnh tranh đối với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Giá vốn và chi phí QLDN của công ty 3 năm gần đây liên tục tăng từ
đó dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do đó, để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tức là tăng lợi nhuận cho công ty đòi
93
hỏi nhà quản lý phải có biện pháp tiết kiệm chi phí một cách tối đa mà không
ảnh hưởng đến kết quả HĐKD. Muốn làm được điều này công ty cần:
- Công ty cần nghiên cứu, thu thập thông tin, đánh giá và lựa chọn các
nguồn cung ứng đầu vào sao cho với chi phí bỏ ra là thấp nhất, từ đó có thể hạ
thấp được giá vốn của hàng bán.
- Giảm chi phí điện, nước, điện thoại, bảo quản tốt TSCĐ trong công tác
quản lý doanh nghiệp, tận dụng triệt để và hợp lý nhất tránh hiện tượng lãng phí.
Sắp xếp đội ngũ quản lý, đưa ra các ưu đãi hợp lý đối với người lao động tạo
cho sự nhiệt tình, họ tâm lý thoải mái nhất trong quá trình làm việc.
- Tìm mua nguồn đầu vào từ các nhà cung cấp với giá cả hợp lý, tránh
mua qua nhiều khâu trung gian để giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết.
3.4.4 Thiết lập một website dành riêng cho công ty
Cơ sở đề xuất giải pháp:
Công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường với công nghệ thông tin
ngày càng phát triển nhưng từ khi thành lập cho tới nay công ty vẫn chưa lập
được cho mình một trang website để hoạt động. Từ đó dẫn tới một số cơ hội
trong kinh doanh.
Phương thức thực hiện:
Trang web chứa đựng hình ảnh, hình ảnh, logo, các thông tin về công ty
cũng như liên kết tới các trang khác trên cùng một địa điểm hay trên các địa
điểm khác.
Xây dựng một trang web cho công ty là điều đơn giản nhưng rất cần thiết.
Nó là điểm khởi đầu để tiến hành hoạt động thương mại điện tử. Trên trang chủ
của công ty sẽ chứa những liên kết tới các trang tin khác về các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, giá cả, phương thức thanh toán, phương thức giao hàng, các phần
mềm miễn phí mà khách hàng có thể tải xuống.
94
PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh cũng như kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự. Một
lần nữa ta có thể khẳng định được rằng việc phân tích kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Hơn nữa qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh còn giúp cho doanh
nghiệp xác định rõ nguyên nhân, mức độ và xu thế ảnh hưởng của từng yếu tố
đến sự tăng giảm kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
đề ra các biện pháp hữu hiệu và giúp nhà quản lý có quyết định đúng đắn và kịp
thời nâng cao hiệu quả sản xuất tại doanh nghiệp. Đồng thời qua phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho phép đưa ra những ý tưởng cho
việc xây dựng các phương án, kế hoạch kinh doanh của đơn vị mình trong tương
lai gần.
Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự được thành lập năm 2004, đăng
ký lần hai năm 2010 và đến nay Công ty đang nỗ lực phấn đấu để ngày càng
phát triển. Trong ba năm nghiên cứu ta thấy rằng về mặt doanh thu thì có sự
biến động tăng giảm không ổn định, nhưng xét về mặt lợi nhuận đạt được thì lại
giảm đi. Điều này cho ta thấy rằng việc quản lý chi phí của công ty chưa được
hiệu quả, song có một điều mà công ty đã làm được đó là đã góp phần giải quyết
việc làm và nâng cao đời sống vật chất cho người lao động. Nhìn chung hiệu
quả từ hoạt động kinh doanh của Công ty là chưa tốt, thể hiện ở các chỉ số tài
chính được phân tích ở nội dung bên trên. Có thể nói hoạt động kinh doanh của
95
Công ty đang gặp khó khăn về nhiều mặt từ khâu chi phí đầu vào cho tới khâu
tiêu thụ hàng hóa ở đầu ra. Bước đầu công ty cần có các giải pháp nâng cao chất
lượng hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo dụng niềm tin nơi khách hàng và phát triển uy
tín, thương hiệu trên thị trường. Bên cạnh đó công ty còn có những hạn chế nhất
định cần được khắc phục như: Các thiết bị máy móc chưa được chú trọng đầu
tư, các khâu quản lý khách hàng và hoạt động Marketing chưa được chú trọng.
Khâu quản lý chi phí HĐKD vẫn chưa tốt dẫn đến chi phí vẫn cao. Do đó công
ty cần có kế hoạch cụ thể về các chiến lược nhằm tiết kiệm chi phí và đẩy mạnh
công tác quản lý, tăng hiệu quả đồng vốn bỏ ra.
Qua đề án này, chúng tôi mong muốn được đóng góp phần nhỏ bé của
mình vào việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công
ty CP vận tải thương mại Lịch Sự. Tuy nhiên, những vấn đề chúng tôi đã nêu
trong đề án này chỉ là những kết quả nghiên cứu bước đầu và mang tính định
hướng xuất phát từ bản thân mình để công ty nghiên cứu, áp dụng. Mục đích chủ
yếu là góp phần giúp công ty nâng cao được kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh, từ đó có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, còn rất nhiều vấn
đề cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa. Và công ty trên cơ sở những giải
pháp chung, cần phải dựa vào những đặc điểm của công ty mình để đề ra được
những chiến lược phù hợp.
Cuối cùng, chúng tôi tin tưởng rằng, cùng với những nỗ lực của công ty
và những chính sách phù hợp của Nhà nước, công ty sẽ mau chóng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng tăng cường khả năng cạnh tranh
của mình, trở thành một công ty phát triển, có vị trí then chốt trong ngành, góp
phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH- HĐH của đất nước.
96
4.2 Kiến nghị
Tình hình kinh tế thị trường trong và ngoài nước hiện đang gặp nhiều khó
khăn và thách thức đòi hòi các doanh nghiệp cần tìm ra cho mình những hướng
đi và chiến lược hợp lý để phù hợp với từng thời kỳ kinh tế, với đối thủ cạnh
tranh và với cả tình hình hiện tại của mình để có thể tồn tại và phát triển bền
vững, lâu dài. Bên cạnh đó thì các chính sách kinh tế của Nhà nước ta luôn biến
động theo thời gian, vì vậy mà DN cần nắm bắt các thông tin này một cách kịp
thời và chính xác để tránh tình trạng vi phạm các điều luận mà không hay biết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự cùng với việc
tìm hiểu về kết quả cũng như hoạt động kinh doanh của công ty. Để góp phần
giúp công ty đứng vững và phát triển đúng với tiềm năng, vai trò của mình, tôi
có một số kiến nghị sau:
Đối với ban lãnh đạo, quản lý công ty cần có sự điều chỉnh bộ máy
quản lý sao cho phù hợp,hoạt động hiệu quả, đồng thời góp phần giảm CPQL.
Đầu tư máy móc, thiết bị phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh,
từ đó có thể giảm chi phí của công ty.
Có biện pháp thu hồi công nợ đối với khách hàng một cách hiệu quả,
tăng cường công tác xúc tiến thương mại nhằm giảm thiểu lượng hàng hóa tồn
kho gây ứ đọng vốn. Từ đó có thể thu hồi được số vốn mà công ty đã bỏ ra
nhanh chóng tạo ra vòng luân chuyển mới nâng cao hiệu quả hoạt động và đồng
thời cũng nâng cao khả năng thanh khoản của mình.
Tìm cách cắt giảm chi phí HĐKD một cách tối ưu, quản lý chặt chẽ có
hiệu quả chi phí kinh doanh nhằm nâng cao KQHĐKD của công ty.
Cán bộ công nhân viên trong công ty phải luôn gắn lợi ích của mình
với lợi ích của công ty, nâng cao ý thức của mình trong quá trình làm việc. Đồng
thời vận dụng hết khả năng, trình độ của mình nhằm hoàn thành tốt nhất công
việc mà cấp trên giao.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Danh mục sách và báo cáo
PGS.TS Phạm Thị Mỹ Dung – TS. Bùi Bằng Đoàn, 2001, “Giáo trình
phân tích kinh doanh”, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.
TS. Kim Thị Dung, 2003, “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất
bản Nông Nghiệp Hà Nội.
PGS. TS. Phạm Thị Gái.2004. “Giáo trình Phân tích hoạt động kinh
doanh”. NXB Thống Kê.
TS. Nguyễn Tuấn Duy – TS. Đặng Thị Hòa, “Giáo trình kế toán tài
chính”, Trường ĐH Thương Mại, Nhà xuất bản Thống kê.
GS.TS.NGƯT. Bùi Xuân Phong, bài giảng: “Phân tích hoạt động kinh
doanh”, Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông
Báo cáo tài chính và một số số liệu liên quan của Công ty CP vận tải
thương mại Lịch Sự.
Lưu Thị Huế, 2012, luân văn: “Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty TNHH thương mại và sản xuất cơ khí Phúc Anh”, ĐH Nông
Nghiệp Hà Nội.
Vũ Thị Hồng Minh, 2012, luận văn: “Phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của Khách sạn quốc tế ASEAN”. ĐH Nông Nghiệp Hà Nội.
2. Website tham khảo
http://www.gso.gov.vn/defaulf.aspx?tabid=217
m.tailieu.vn/xem-tailieu/luan-van-tot-nghiep-phan-tich-ket-qua-hoat-
dong-kinh-doanh-dntn-toan-thinh-2006-2008.1330083.html
98
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự ba
năm 2010 - 2012
Phụ lục 2: Bảng kết quả hoạt động sản xuất của Công ty ba năm 2010 – 2012
Phụ lục 3: Bảng cân đối tài khoản của Công ty ba năm 2010 – 2012
Phụ lục 4: Nhật ký thực tập tốt nghiệp
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường ĐH Điện Lực Hà Nội
đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự”.
Trước hết tôi xin gửi tới toàn thể các thầy, cô giáo trong Khoa Kế toán và
Quản trị kinh doanh cùng thầy, cô giáo trong trường lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Trần Thu Huyền,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành đề
tài.
Để thực hiện khóa luận này tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
tập thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự,
đặc biệt là phòng kế toán. Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và
tập thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi có được
nhiều kiến thức thực tế cần thiết.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, các tập thể, cá nhân cùng bạn
bè đã giúp đỡ, động viên và khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do trình độ và thời gian có hạn, đề tài của tôi chỉ đề cập đến những mặt
cơ bản của chủ đề nên chưa đầy đủ và còn nhiều thiếu sót, mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, bạn bè cũng như những người làm công
tác nghiên cứu để chuyên đề này càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Phùng Thị Bích Ngọc
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................ iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ....................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu................................................................................ 3
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến ....................................................................... 4
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 5
2.1 Tổng quan tài liệu ..................................................................................... 5
2.1.1 Cơ sở lý luận.......................................................................................... 5
2.1.2 Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 25
2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 28
2.2.1 Khung phân tích................................................................................... 28
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 28
2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 29
2.2.4 Phương pháp phân tích ......................................................................... 29
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................... 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................... 35
3.1 Tình hình đặc điểm địa bàn hoạt động của Công ty CP vận tải thương mại
Lịch Sự. ....................................................................................................... 35
iii
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................ 35
3.1.2 Đặc điểm kinh doanh của công ty ......................................................... 36
3.1.3 Tình hình lao động và cơ sở vật chất của công ty ................................... 39
3.1.4 Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty .............................................. 45
3.1.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.............................. 50
3.2 Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 52
3.2.1 Tình hình tiêu thụ của Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự .............. 52
3.2.2 Phân tích kết quả HĐKD tại Công ty CP vận tải thương mại Lịch Sự ..... 55
3.2.3 Phân tích các chỉ số tài chính ................................................................ 71
3.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty ........................................................................................ 81
3.3 Đánh giá tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty .................. 87
3.3.1 Thuận lợi ............................................................................................. 87
3.3.2 Khó khăn ............................................................................................. 88
3.4 Giải pháp nâng cao kết quả và hiệu quả của hoạt động kinh doanh ............ 89
3.4.1 Sử dụng một cách có hiệu quả vốn kinh doanh của công ty .................... 90
3.4.2 Nâng cao hiệu quả bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị
trường .......................................................................................................... 90
3.4.3 Giảm chi phí kinh doanh trong hoạt động kinh doanh ............................ 91
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 94
4.1 Kết luận.................................................................................................. 94
4.2 Kiến nghị................................................................................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 97
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................... 98
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng lao động tại công ty qua 3 năm 2010 - 2012 ........ 41
Bảng 3.2 Tình hình cơ sở vật chất của công ty tính qua ba năm 2010 – 2012 ... 44
Bảng 3.3. Tình hình tài sản của Công ty 3 năm 2010-2012 ............................. 47
Bảng 3.4. Tình hình nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2010 – 2012 ............... 49
Bảng 3.5 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2010 -
2012............................................................................................................. 51
Bảng 3.6 Tình hình hoạt động tiêu thụ của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012 .... 54
Bảng 3.7 Tình hình DT tổng quát của công ty qua 3 năm 2010 – 2012 ............ 55
Bảng 3.8 Tình hình doanh thu theo cơ cấu hàng hóa và dịch vụ ...................... 59
Bảng 3.9 Tình hình doanh thu của công ty theo cơ cấu thị trường ................... 60
Bảng 3.10 Tình hình tổng chi phí của công ty qua 3 năm 2010 - 2012............. 61
Bảng 3.11 Tình hình giá vốn của hàng hóa dịch vụ của công ty qua 3 năm 2010
– 2012 .......................................................................................................... 66
Bảng 3.12 Tình hình chung về lợi nhuận của công ty qua 3 năm 2010 – 2012 . 68
Bảng 3.13 Mức độ sinh lời của các hàng hóa dịch vụ năm 2012 ...................... 70
Bảng 3.14 Một số chỉ số tình hình thanh toán của công ty từ 2010 – 2012 ....... 71
Bảng 3.15 Một số hệ số phản ánh tình hình quản trị TS từ 2010 – 2012 .......... 73
Bảng 3.16 Một số hệ số về khả năng sinh lời của công ty từ 2010 – 2012........ 76
Bảng 3.17 Một số hệ số nợ của công ty qua 3 năm 2010 -2012 ....................... 78
Bảng 3.18 Tỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng LĐ của công ty từ 2010-2012 ...... 80
Bảng 3.19 Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu từng hoạt động của
Công ty qua 3 năm 2010 - 2012…………….………………………………….83
Bảng 3. 20Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến LN từng hoạt động của Công
ty qua 3 năm 2010 - 2012.............................................................................. 86
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích ........................................................................... 28
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty ................................................ 38
Đồ thị 3.1 Biến động tổng DT của công ty qua 3 năm 2010 – 2012 ................. 55
Đồ thị 3.2. Biểu đồ cơ cấu DT theo hàng hóa và dịch vụ của Công ty qua 3 năm
2010 - 2012 .................................................................................................. 57
Đồ thị 3.3 Biến động tổng chi phí của Công ty qua 3 năm 2010 – 2012........... 62
Đồ thị 3.4 Tình hình tổng giá vốn của công ty qua 3 năm 2010 – 2012............ 64
Đồ thị 3.5 Đồ thị biểu diễn LN sau thuế 3 năm 2010 – 2012 ........................... 67
Đồ thị 3.6 Hệ số về tình hình quản trị TS của Công ty từ năm 2010 – 2012 .... 75
Đồ thị 3.7 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty từ 2010 – 2012 ........ 77
Đồ thị 3.8 Chỉ tiêu hệ số nợ của Công ty qua 3 năm 2010 -2012 ..................... 79
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
BH : Bán hàng
CP : Chi phí
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CCDV : Cung cấp dịch vụ
DT : Doanh thu
DN : Doanh nghiệp
GV : Giá vốn
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HTK : Hàng tồn kho
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
LN : Lợi nhuận
LĐ : Lao động
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu
ROS : Return on sales
ROA : Return on total assets
ROE : Return on common equity
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn