52
Khu vực nguy hiểm Tráchnhiệm an toàn tại khu vực nguy hiểm

Khu vực nguy hiểm - apprada.vn...METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm3 Mục lục Chương 1 Phòng chống cháy nổ - Khái niệm cơ bản 06 Chương 2

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Khu

vự

c ng

uy h

iểm

Tráchnhiệm an toàn tại khu vực nguy hiểm

2

ớng

dẫn

Khu

vực

Ngu

y hi

ểm

Mettler-Toledo AGCH-8606 Greifensee Thụy sĩĐiện thoại: +41 44 944 22 11Fax +41 44 944 30 60

Có thể thay đổi về kỹ thuật© 01/2019 Mettler-Toledo AG MarCom Công nghiệp

METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

3METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Muc luc

Chương 1 Phòng chống cháy nổ - Khái niệm cơ bản 06

Chương 2 Các Quy định và Tiêu chuẩn Quốc tế 11

Chương 3 Phân loại Khu vực Nguy hiểm 18

Chương 4 Các biện pháp phòng chống cháy nổ 28

Chương 5 Dấu hiệu thiết bị điện 33

Chương 6 Lắp đặt và bảo trì thiết bị điện 36

Chương 7 Cân trong Khu vực Nguy hiểm 40

Chương 8 Tóm tắt 49

Chương 9 Danh sách Bảng và Biểu đồ 50

Chương 10 Tham khảo 51

4

ớng

dẫn

Khu

vực

Ngu

y hi

ểm Bảng mục lục1. Các quy định cơ bản về phòng chống cháy nổ . . . . . . . . . . . 061.1. Môi trường cháy nổ và Cháy nổ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .06 1.2. Phòng chống cháy nổ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .07

2. Các Quy định và Tiêu chuẩn Quốc tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 112.1. Quy định toàn cầu về thiết bị điện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .12 2.2. Các tiêu chuẩn và Chỉ dẫn Châu Âu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .12 2.3. Các Tiêu chuẩn và Quy định của Hoa Kỳ và Canada . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14 2.4. Kế hoạch Tiêu chuẩn hóa IECEx . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .15 2.5 Sơ lược về IECEx, ATEX và NEC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .15 2.6. Các quy định khu vực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .16

3. Phân loại các khu vực nguy hiểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 183.1. Các nhóm, Vùng và Hạng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .18 3.2. Phân loại ATEX . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .18 3.3. Hạng NECBắc Mỹ/Phân loại Phân khu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .23 3.4. Các Hạng nhiệt độ và Nhiệt độ gây cháy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .25 3.5. So sánh các phân loại ATEX và NEC . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .26

4. Các biện pháp phòng chống cháy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 284.1. An toàn bên trong . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .29 4.2. Chống cháy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31 4.3. Tăng sự an toàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .31 4.4. Không tóe lửa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .32 4.5. Sự đóng kín . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .32 4.6. Tăng áp bị nén . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .32 4.7. Sự ngâm dầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .32

5. Dấu hiệu thiết bị điện. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 335.1. Dấu hiệu ATEX CE. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .33 5.2. Dấu hiệu NEC. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .35

6. Thiết bị điện - Lắp đặt và bảo trì . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 366.1. Kiểm tra khu vực nguy hiểm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .36 6.2. Các loại kiểm tra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .36 6.3. Các yếu tố để xác định khoảng thời gian kiểm tra định kỳ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .37 6.4. Kiểm tra thiết bị thực sự an toàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .39

7. Lắp đặt và bảo trì – Thiết bị điện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 407.1. Hệ thống cơ bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .40 7.2. Hệ thống Cao cấp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .42 7.3. Kiểm soát Quy trình . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .43 7.4 Kiểm soát Quy trình Tích hợp Toàn diện . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .47 7.5. Tùy chọn Giao tiếp Ngoại vi với Khu vực An toàn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .48

8. Tóm tắt . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49

9. Danh sách Bảng và Biểu đồ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 50

10. Tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51

5METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Giớ

i thi

ệu Giới thiệu

Hàng năm, tin tức dường như đều đăng một sự cố lớn do một tai nạn trong một khu vực nguy hiểm. Hầu hết các sự cố đáng tiếc đều có thể ngăn chặn bằng cách lập kế hoạch tốt hơn, sử dung thiết bị phù hợp và thực hiện công tác bảo trì. Ngay cả những công ty tốt nhất đều có thể dễ dàng mắc sai lầm, nhưng trong các khu vực nguy hiểm, những sai lầm này có thể xẩy ra với chi phí cao. Chuẩn bị, đào tạo các tiêu chuẩn quy định và sử dung các thiết bị phù hợp là chìa khóa để sản xuất an toàn trong các khu vực nguy hiểm.

Lựa chọn kỹ các giải pháp cân để đáp ứng các quy định và yêu cầu quy trình cụ thể có thể là một nhiệm vụ khó khăn cho các nhà sản xuất làm việc trong khu vực nguy hiểm. Tuy nhiên, sự an toàn tại nơi làm việc cũng như độ chính xác đo lường rất quan trọng.

Hướng dẫn này giải thích cách để tránh những tình huống nguy hiểm trong khu vực nguy hiểm bằng cách sử dụng các thiết bị tương thích và cung cấp lời giải thích đầy đủ về các tiêu chuẩn, các quy định và phương pháp bảo vệ thiết bị. Hướng dẫn này cũng giải thích cách cài đặt chính xác và bảo trì các thiết bị trong khu vực nguy hiểm và đưa ra các ví dụ về hệ thống cân cho khu vực nguy hiểm.

6

Phòn

g ch

ống

cháy

nổ

- Khá

i niệ

m c

ơ bả

n 1 Phòng chống cháy nổ - Các khái niệm cơ bản

1.1. Môi trường dễ cháy nổ và cháy nổ

Hầu hết các ngành sản xuất và chế biến đều tạo ra môi trường có khả năng cháy nổ sử dụng các chất dễ cháy hoặc dễ nổ, chẳng hạn như khí ga hoặc hơi dầu dễ cháy, chất lỏng dễ cháy, bụi dễ cháy, sợi hoặc các chất bay lơ lửng dễ bắt lửa. Những chất này có thể xây dựng một bầu không khí dễ cháy nổ với khí oxy.

Khi các thiết bị điện được sử dụng trong hoặc xung quanh khu vực này, luôn luôn có nguy cơ cháy hoặc nổ. Những khu vực này được gọi là những vị trí nguy hiểm hoặc khu vực nguy hiểm.

Một vu cháy nổ là phản ứng hóa học tỏa nhiệt đột xuất của một vật liệu dễ cháy với khí oxy và đồng thời thải ra hàm lượng năng lượng lớn.

Một môi trường dễ cháy nổ là một hỗn hợp không khí (chất oxy hóa) và vật liệu dễ cháy ở dạng khí, hơi, sương hoặc bụi, trong đó - do sự gây cháy bằng đủ năng lượng – đám cháy lan rộng ra hỗn hợp không cháy toàn bộ.Một vụ nổ có thể xảy ra nếu ba thành phần sau đây có trong không khí:

1. Chất dễ cháy hoặc dễ cháy nổ2. Oxy3. Nguồn gây cháy

1.1.1. Chất dễ cháy hoặc dễ cháy nổ

Chất dễ cháy hoặc dễ cháy nổ có thể xuất hiện dưới dạng khí, hơi nước và sương mù hoặc mây bụi. Mỗi loại vật liệu có nồng độ xác định và trong một khoảng thời gian nhất định. Các thuộc tính của một chất nguy hiểm cần được biết đến bao gồm điểm sôi và điểm chớp cháy của chất lỏng dễ cháy bất kỳ và khí dễ cháy hoặc hơi nước dễ cháy có liên quan nhẹ hơn hay nặng hơn không khí.

Các chất dễ cháy (dễ cháy nổ) có thể được chia thành ba nhóm:• Khí dễ cháy (dễ cháy nổ)• Chất lỏng/hơi nước dễ cháy (dễ cháy nổ)• Chất rắn dễ cháy (dễ cháy nổ)

Hình 1: Tam giác lửaCh

ất d

ễ ch

áy Oxy

Nguồn gây cháy

Cháy nổ

7METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Chất dễ cháy Ví du Các thuộc tính dễ cháy

Khí dễ cháy Hydro, propan, propylen, mêtan, vv...

Khi tỷ lệ khí dễ cháy tăng thì nguy cơ cháy nổ sẽ lớn hơn. Khi nồng độ khí vượt quá một giới hạn nhất định thì không khí trở nên bão hòa và ít có khả năng bốc cháy hơn.

Hơi nước / chất lỏng dễ bốc cháy

Axeton, ê-te, axetylen, benzen, vv...

Một đặc tính quan trọng của chất lỏng dễ cháy là độ chớp sáng. Điểm chớp cháy là nhiệt độ tối thiểu mà tại đó nồng độ hơi nước gần bề mặt của chất lỏng đủ cao để tạo thành hỗn hợp dễ cháy. Điểm chớp sáng của chất lỏng càng cao thì càng ít nguy cơ bốc cháy.

Các chất rắn dễ bốc cháy

Bụi sợi và các vật lơ lửng

Đối với bụi, thông tin về kích thước hạt và mật độ rất cần thiết, một khi người ta đã chứng minh rằng một hạt bụi đặc biệt có thể tạo thành một bầu không khí dễ cháy nổ. Thông thường, thông tin liên quan có trong một bảng dữ liệu thông số kỹ thuật an toàn được cung cấp cho các sản phẩm.

Bảng 1: Đặc trưng của các chất dễ cháy

Bảng 1 mô tả các chất dễ cháy và đặc trưng của chúng. Để tạo thành một môi trường dễ cháy nổ, hỗn hợp chất oxy hóa dễ cháy/nổ phải tồn tại trong một phạm vi nồng độ đặc biệt được gọi là giới hạn cháy nổ. Các giới hạn này phụ thuộc vào áp suất và hàm lượng khí oxy trong không khí.Các giới hạn nổ bị ràng buộc bởi Giới hạn nổ dưới (LEL) và Giới hạn nổ trên (UEL).

Dung tích 100% Nồng độ khí oxy Dung tích 0%

Hỗn hợp hòa khí quá nghèo để gây ra

một vu nổ

Hỗn hợp nổ Hỗn hợp hòa khí quá giàu để gây ra

một vu nổ

Giới hạn nổ

Dung tích 0% Nồng độ chất dễ cháy Dung tích 100%.

Hình 2: Sơ đồ giới hạn nổ

Giới hạn nổ dưới (LEL) là nồng độ tối thiểu của hỗn hợp lỏng - hơi dễ cháy nổ trong không khí, xúc tác làm lan rộng ngọn lửa hay lây lan ngọn lửa, thông qua toàn bộ dung tích của hỗn hợp lỏng-hơi khi tiếp xúc với nguồn gây cháy. Dưới giới hạn này, dung tích khí oxy quá cao và nồng độ của các chất dễ cháy quá thấp. Hỗn hợp trong điều kiện này được định nghĩa là “nghèo”. Trong trường hợp này, không có nguy cơ cháy.

Giới hạn nổ trên (UEL) là nồng độ tối đa của hơi trong không khí sẽ xúc tác làm lan rộng ngọn lửa. Trên mức này, hỗn hợp quá “giàu” để gây ra một vụ nổ. Trong trường hợp này, nồng độ của các chất dễ cháy đã đạt đến một dung tích được xác định trong không khí (hỗn hợp “giàu”) mà không còn có thể gây ra một vụ nổ.

Khoảng giữa LEL và UEL được gọi là Thang giới hạn nổ. Trong thang giới hạn này, hỗn hợp khí dễ cháy có độ bão hòa đúng để đốt cháy bầu không khí.

Cháy nổ

LEL UEL

8

Phòn

g ch

ống

cháy

nổ

- Khá

i niệ

m c

ơ bả

n Bui dễ cháy Khi chất rắn được xử lý trong môi trường công nghiệp, chẳng hạn như nhà máy hóa chất và nhà máy bột, thông thường các hạt nhỏ có mặt trong môi trường ở dạng bụi hoặc mây bụi. Bụi được định nghĩa trong Tiêu chuẩn DIN EN 50281-1-2 là các hạt rắn nhỏ trong khí quyển lắng đọng do trọng lượng riêng của chúng nhưng vẫn còn trong khí quyển trong một khoảng thời gian dưới dạng hỗn hợp bụi khí. Bụi được đo bằng micromet (thường được gọi là micron hay μm). Micromet là một đơn vị chiều dài bằng 10-4 (0.0001) cm hoặc khoảng 1/25,000 của một inch. Các tế bào máu đỏ có kích thước là 8 μm (0,0008 cm); tóc của con người có đường kính là 50-75 μm và sợi cotton có kích thước là 15-30 μm.

Một số các chất hữu cơ tự nhiên và tổng hợp có thể tạo thành bụi dễ cháy bao gồm:• Các loại thực phẩm (ví dụ: ngũ cốc, cellulose, sữa bột, đường...)• Các loại dược phẩm (ví dụ: vitamin, lactose, tinh bột ...)• Gỗ (bụi gỗ, bột gỗ)• Các sản phẩm dệt may (bụi cotton, bụi nylon )• Nhựa (nhựa phenolic, nhựa PP)• Nhựa (Sơn, nhựa fenon-formanđehit)• Chất rắn sinh học (chất thải khô từ nhà máy xử lý nước thải)• Than đá và bụi carbon khác

Bụi dễ cháy cũng có thể được hình thành từ các chất vô cơ và kim loại bao gồm: nhôm, sắt, magiê, mangan, lưu huỳnh.

Đối với bụi, thông tin về kích thước hạt và mật độ rất cần thiết, một khi người ta đã chứng minh rằng một hạt bụi đặc biệt có thể tạo thành một bầu không khí dễ cháy nổ. Thông tin liên quan có thể được tìm thấy trong bảng dữ liệu thông số kỹ thuật an toàn được cung cấp cho các sản phẩm.

1.1.2. Oxy

Mặc dù một vụ nổ thường xảy ra do có khí oxy trong hỗn hợp nhưng điều này không phải luôn luôn đúng. Ví dụ hỗn hợp của khí gây mê, ête ethyl và nitơ oxit (hiện nay ít được sử dụng) có thể gây ra vụ nổ lớn vì khí oxy được hình thành từ các oxit nitơ.Nếu nồng độ khí oxy cao hơn mức thường thấy trong không khí (21% thể tích) thì giới hạn dễ cháy thường bị vượt quá và năng lượng gây cháy bị giảm. Ngoài ra, vụ nổ thường lớn hơn ở nồng độ oxy bình thường trong không khí.

9METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

1.1.3. Các nguồn gây cháy

Chương này thảo luận các nguồn gây cháy liên quan đến thiết bị. Các nguồn gây cháy này có thể là các bề mặt nóng, các tia lửa tạo ra từ máy móc, thiết bị điện và tĩnh điện.

• Các bề mặt nóng là kết quả của sự mất mát năng lượng từ các hệ thống, thiết bị và các thànhphần trong quá trình hoạt động bình thường.

• Ngọn lửa và khí nóng (kể cả hạt nóng) có thể xảy ra bên trong động cơ đốt trong hoặc các thiếtbị phân tích trong quá trình hoạt động bình thường và khi có một sự cố đã xảy ra.

• Tia lửa được tạo ra từ máy móc, ví dụ, các thiết bị nghiền và cắt trong quá trình hoạt động bìnhthường và không được phép trong môi trường có khả năng gây nổ.

• Các thiết bị điện thông thường phải được xem là một nguồn đủ để gây cháy. Chỉ có các tia lửa ítnăng lượng với năng lượng chỉ microwatt giây có thể được xem là quá yếu để gây ra một vụ nổ.Vì lý do này, các biện pháp phù hợp phải được áp dụng để ngăn chặn các nguồn gây cháy này.

• Tĩnh điện. Năng lượng lưu trữ có thể được phát ra dưới dạng tia lửa và có chức năng như mộtnguồn gây cháy. Bởi vì nguồn gây cháy này có thể phát sinh độc lập từ một nguồn cung cấpđiện áp nên nó cũng phải được xem xét với các thiết bị và các bộ phận không dùng điện. Nóđược kết nối với các quá trình tách; vì vậy, những trường hợp này phải được đánh giá khi nguồngây cháy này cần được xem xét.

Các nhà cung cấp thiết bị làm giảm nguy cơ cháy nổ bằng cách loại bỏ các nguồn gây cháy và duy trì năng lượng gây cháy ở trạng thái hoạt động tại mức thấp nhất có thể -thấp hơn so với năng lượng gây cháy tối thiểu. Năng lượng gây cháy tối thiểu là năng lượng nhỏ nhất cần để đốt cháy hơi, khí, đám mây bụi dễ cháy. Năng lượng gây cháy tối thiểu được đo bằng Joules.

1.2. Phòng chống cháy nổ

Để loại bỏ nguy cơ cháy nổ, một trong ba yếu tố của “Tam giác lửa” phải được loại bỏ. Có hai khả năng tồn tại để ngăn chặn các vụ nổ: phòng chống cháy nổ sơ cấp và trung cấp.

10

Phòn

g ch

ống

cháy

nổ

- Khá

i niệ

m c

ơ bả

n 1.2.1 Phòng chống cháy nổ sơ cấp

Phòng chống cháy nổ sơ cấp dựa trên khái niệm ngăn ngừa sự hình thành môi trường có khả năng gây nổ. Bao gồm:• Sử dụng các chất thay thế cho các chất dễ cháy, ví dụ,

dung môi hữu cơ dễ cháy có thể được thay thế bằngcác dung dịch ngậm nước

• Thay khí oxy bằng khí trơ, chẳng hạn như nitơ;• Sử dụng máy dò khí• Ngăn chặn sự hình thành môi trường dễ cháy nổ

trong khu vực nguy hiểm, ví dụ, bằng các phương tiệnthông gió.

Trong trường hợp không có chất dễ cháy, không có hỗn hợp dễ cháy nào sẽ được tạo ra. Kết quả là, không có nguy cơ gây cháy nổ tồn tại. Tuy nhiên, cách tiếp cận này có thể chỉ được áp dụng cho một phạm vi giới hạn. Sau đó, tính dễ cháy của nhiều chất là một thuộc tính sản phẩm được mong đợi hoặc là không thể thiếu hoặc không thể kiểm soát, ví dụ, khí và tỏa khí trong khu vực khai thác mỏ. Trong nhữngtrường hợp đó, cần áp dụng các biện pháp phòng chống cháy nổ thứ cấp.

1.2.2. Phòng chống cháy nổ thứ cấp

Phòng chống cháy nổ thứ cấp liên quan đến việc ngăn chặn sự bắt lửa của môi trường có khả năng xẩy ra cháy nổ. Điều này có nghĩa là tránh các tia lửa (tia lửa tạo ra từ máy móc, tia lửa điện, tia lửa tĩnh điện), ngọn lửa, khí nóng hoặc các bề mặt nóng, cũng như loại bỏ các nguồn gây cháy khác như điện từ, siêu âm vv...Các nhà thiết kế thiết bị đang tìm kiếm những cách khác nhau để loại bỏ những nguồn gây cháy này. Điều này có thể được thực hiện bằng cách: • Sử dụng vật liệu làm nhà thích hợp, chẳng hạn như

thép không gỉ, nhằm ngăn ngừa sự hình thành các tia lửa

• Sử dụng các vật liệu dẫn điện và vật liệu nối đấtthích hợp

• Tránh các bề mặt nóng, ví dụ bằng cách áp dụngcác mạch thực sự an toàn trong việc thiết kế cácthiết bị điện.

Chất

dễ

cháy

Oxy

Nguồn gây cháy

Tam giác lửa

Chất

dễ

cháy

Oxy

Nguồn gây cháy

Tam giác lửa

Hình 3: Khái niệm phòng chống cháy nổ

Chất

dễ

cháy

Oxy

Nguồn gây cháy

Tam giác lửa

11METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

2 Các Quy định và Tiêu chuẩn quốc tế

Số vụ tai nạn đang gia tăng trong ngành chế biến trên toàn cầu nhấn mạnh tầm quan trọng đối với các quy định và hướng dẫn về an toàn toàn diện, thích hợp.

Những vấn đề an toàn liên quan đến việc thiết kế và sử dụng thiết bị điện trong khu vực nguy hiểm đã buộc chính quyền phải áp đặt quy tắc nghiêm ngặt. Nó cũng đã gợi ra sự nhận thức về thiết kế thiết bị an toàn.

Trên thế giới, việc phòng chống cháy nổ được quy định bởi cơ quan lập pháp của từng quốc gia. Sự khác biệt về các yêu cầu kỹ thuật và phê chuẩn cần thiết cho thiết bị phòng chống nổ giữa các quốc gia tạo ra các nhu cầu lớn, chủ yếu là các nhu cầu về máy đọc toàn cầu và yêu cầu minh bạch trong việc phát triển và kiểm tra nghiệm thu.Các tiêu chuẩn và quy định bắt buộc tạo thuận lợi cho việc di chuyển hàng hóa tự do bằng cách đưa ra một khuôn khổ thống nhất được công nhận.

Khuôn khổ này bao gồm tất cả mọi thứ từ các yêu cầu chứng nhận sản phẩm đến các biện pháp bảo vệ cho người lao động làm việc liên quan đến các sản phẩm. Chính quyền công nhận việc phát triển tiêu chuẩn thống nhất trên cả quy mô quốc gia lẫn quốc tế. Tuy nhiên, sự phát triển lịch sử và từng quốc gia cụ thể có kết quả trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả phòng chống cháy nổ vẫn chưa có sẵn một tiêu chuẩn toàn cầu.

Quốc gia Canada: Hoa Kỳ Hoa Kỳ Châu Âu Nga Trung Quốc

Nhật bản

Úc

Các hướng dẫn

CEC NEC NEC CENELEC GOST R AQSIQ MHLW IEC

Tiêu chuẩn CSA FM UL ATEX GOST R-EX NEPSI TIIS IEC-EX

Hình 4: Bản đồ toàn cầu về các hướng dẫn và tiêu chuẩn

Các

Quy

địn

h và

Tiê

u ch

uẩn

Quố

c tế

12

Các

Quy

địn

h và

Tiê

u ch

uẩn

Quố

c tế Bản đồ các quy định, tiêu chuẩn và chứng nhận.

Tại Châu Âu, ví dụ, CENELEC đã thiết lập các thủ tục kiểm tra và tiêu chuẩn thống nhất và các Chỉ dẫn ATEX cung cấp các yêu cầu về an toàn trong khu vực nguy hiểm. Tại Mỹ, đó là các hướng dẫn NEC và tổ chức chứng nhận UL. Ở Úc, đó là IEC và IECEX -những người thiết lập các tiêu chuẩn trong khu vực nguy hiểm. Tại các quốc gia và khu vực khác, các hướng dẫn và tổ chức chứng nhận khác nhau có mặt khi có thể được nhìn thấy trên bản đồ. Tuy nhiên, hướng dẫn này sẽ tập trung vào ba tiêu chuẩn và Chỉ dẫn phù hợp nhất: ATEX, UL/FM và IEC/IECEX.

2.1 Quy định Toàn cầu về Thiết bị ĐiệnCó hai tổ chức toàn cầu chính đặt ra tiêu chuẩn khu vực nguy hiểm trên toàn cầu. Một là Ủy ban Kỹ thuật Điện tử Quốc tế (IEC). Đây là tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế hàng đầu cho công nghệ điện, điện tử và liên quan. Mục đích của IEC là hòa hợp nhiều tiêu chuẩn và quy định khác nhau trên thế giới và để loại bỏ các rào cản thương mại đối với các sản phẩm có liên quan. Ví dụ, tiêu chuẩn IEC 60079 có liên quan đến các yêu cầu chung cho khu vực nguy hiểm. Hệ thống IEC được tuân theo ở châu Âu, châu Á, châu Úc, châu Phi và một số khu vực khác.

Hệ thống thứ hai là hệ thống Bắc Mỹ với các Hướng dẫn của Bộ luật về Điện Quốc gia (NEC), được công bố bởi Hiệp hội Phòng cháy chữa cháy Quốc gia (NFPA).Các yêu cầu cho khu vực nguy hiểm và an toàn tại nơi làm việc được xác định bởi chỉ dẫn ATEX trong Liên minh châu Âu và trong các điều của NEC tại Hoa Kỳ.

Để thúc đẩy việc hoà hợp các tiêu chuẩn, nhiều bộ phận quản lý địa phương trên toàn thế giới đã thông qua toàn phần hoặc một phần các tiêu chuẩn IEC. Ngay cả NEC và Bộ luật về Điện Canada (CEC) hiện nay cũng công nhận một phần hệ thống chứng nhận IEC/CENELEC về khu vực nguy hiểm (Hình 2).

Trong các chương tiếp theo chúng ta khám phá sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn hiện hành và sự áp dụng ở các nước khác nhau trên toàn thế giới.Hình 5: Tầm nhìn Toàn cầu về Tiêu chuẩn và Quy định Nguy hiểm

2.2 Tiêu chuẩn và Chỉ dẫn Châu Âu

Để thiết lập các yêu cầu và tiêu chuẩn an toàn như nhau trên khắp châu Âu, ủy ban EC đã biên soạn “Chỉ dẫn Châu Âu” liên quan đến sản phẩm” Những chỉ dẫn này áp dụng cho tất cả các loại sản phẩm. Các tiêu chuẩn châu Âu tương ứng đã được phát triển bởi Ủy ban Tiêu chuẩn hóa Kỹ thuật điện tử châu Âu (CENELEC).

Nói chung, CENELEC sử dụng tiêu chuẩn IEC. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, CENELEC cung cấp các yêu cầu chính xác hơn. CENELEC không thực hiện việc kiểm tra sản phẩm. Các tổ chức

IEC NFPA

ATEX NECCENELEC UL và FM

PTB KEMA

IEC

ATEX CENELEC

PTB DERKA

NFPA

NECUL và FM

IEC

13METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

khác được gọi là “Cơ quan đăng kiểm” (NB) thực hiện việc kiểm tra sản phẩm theo định mức châu Âu và chỉ dẫn ATEX. Có nhiều “Cơ quan đăng kiểm” khắp châu Âu. Hai ví dụ là Physikalisch-Technische Bundesanstalt (PTB) đặt tại Đức và Chứng nhận DEKRA B.V. đặt tại Hà Lan (Hình 6).

2.2.1. Chỉ thị ATEX

ATEX là viết tắt của “atmosphere explosibles”, là một thuật ngữ tiếng Pháp có nghĩa là “môi trường có khả năng cháy nổ.”Chỉ dẫn ATEX đã được đưa ra để loại bỏ các rào cản thương mại ở châu Âu. Đó là một Chỉ thị pháp lý bắt buộc dựa vào một số hình thức đánh giá sự tuân thủ. Mục đích của nó là thiết lập cấp độ nhận thức an toàn, và “đủ tốt” để bảo đảm rằng chính quyền quốc gia sẽ không có lý do gì để ngăn chặn thương mại tự do trong Cộng đồng Châu Âu.

Hình 6: Các Tiêu chuẩn và Chỉ dẫn Châu Âu

Hai chỉ thị liên quan đến khu vực nguy hiểm là ATEX94/9/EC và ATEX 1999/92/EC. Các chỉ dẫn mô tả thiết bị và môi trường làm việc được chấp nhận trong môi trường dễ cháy nổ.

2.2.2. Chỉ thị Sản phẩm ATEX – 94/9/EC

Chỉ thị ATEX 94/9/EC áp dụng đối với sản xuất và phân phối thiết bị và hệ thống bảo vệ để sử dụng trong môi trường dễ cháy nổ. Tuy nhiên, nó đang được thay thế bởi Chỉ thị sửa đổi đáng kể 2014/34/EU sau giai đoạn chuyển tiếp cho đến năm 2016. Mục tiêu chính của chỉ dẫn này là loại bỏ hoặc giảm thiểu những nguy cơ từ việc sử dụng thiết bị quy định trong môi trường dễ cháy nổ. Nó ghi rõ Yêu cầu Sức khỏe và An toàn Thiết yếu (EHSRs) liên quan đến thiết kế và cấu trúc thiết bị và hệ thống bảo vệ để sử dụng trong môi trường như vậy.

Cuối cùng, trách nhiệm của nhà sản xuất thiết bị là phải bảo đảm rằng thiết bị được sản xuất và chứng nhận để sử dung trong môi trường có khả năng cháy nổ phù hợp với phạm vi của chỉ dẫn trên.

Như vậy, nhà sản xuất phải:• Thực hiện đánh giá nguy cơ• Xác định các nguồn gây cháy• Xác định các yêu cầu của thiết bị được sử dụng trong môi trường có khả năng cháy nổ và các

thiết bị kiểm soát được lắp đặt trong khu vực an toàn góp phần vào hoạt động an toàn; và• Sản xuất và chứng nhận thiết bị.

IEC NFPA

ATEX NECCENELEC UL và FM

PTB KEMA

IEC

ATEX CENELEC

PTB DERKA

NFPA

NECUL và FM

IEC

14

Các

Quy

địn

h và

Tiê

u ch

uẩn

Quố

c tế 2.2.3. Chỉ thị với Người sử dung ATEX – 1999/92/EC

Chỉ thị ATEX 1999/92/EC hoặc ATEX 137 được áp dụng cho người dùng thiết bị trong môi trường có khả năng dễ cháy nổ. Chỉ thị này đưa ra yêu cầu tối thiểu để cải thiện việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động có khả năng gặp nguy hiểm ở môi trường dễ cháy nổ. Chỉ thị này nhằm để bổ sung cho ATEX 94/9/EC và cung cấp chế độ bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động trong khu vực nguy hiểm. Chỉ thị này cũng áp dụng cho việc lắp đặt và sử dụng thiết bị điện.

Các yêu cầu chung đối với nhà tuyển dụng nhằm loại bỏ hoặc kiểm soát nguy cơ từ các chất độc hại. Ngoài ra, chỉ dẫn này yêu cầu tiến hành đánh giá nguy cơ và phân loại các khu vực thành “Vùng” mà môi trường dễ cháy nổ nguy hiểm có thể xảy ra. Điều này được thực hiện theo khả năng cháy nổ có thể xảy ra.

Nghĩa vu của Nhà tuyển dungChỉ thị này đặt ra nghĩa vụ cụ thể mà nhà tuyển dụng phải thực hiện. Tại thời điểm này, tất cả các nơi làm việc hiện tại phải tuân thủ các yêu cầu đã được đặt ra ngày 30 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực đầy đủ từ tháng 6 năm 2006. Yêu cầu của nhà sản xuất• ngăn chặn và chống cháy nổ• thực hiện đánh giá nguy cơ cháy nổ• bảo đảm điều kiện làm việc an toàn bao gồm tiêu chí hướng dẫn, các biện pháp đào tạo, giám

sát và kỹ thuật• phân loại khu vực có môi trường dễ cháy nổ có thể xảy ra ở các Vùng, bao gồm việc đánh

dấu các lối vào thích hợp ở các khu vực đó;• chọn thiết bị phù hợp và xác định các nguồn có thể gây cháy• chuẩn bị tài liệu chống cháy nổ, với mục đích chứng minh rằng nguy cơ cháy nổ đã được

xác định, đánh giá và chứng tỏ rằng các biện pháp phòng ngừa và bảo vệ thích hợp đượcthực hiện.

2.3. Quy định và Tiêu chuẩn Hoa Kỳ và Canada

Các nguyên tắc cơ bản của việc phòng chống cháy nổ giống hệt nhau trên toàn thế giới Tuy nhiên, các kỹ thuật và các hệ thống đã được phát triển ở Bắc Mỹ trong lĩnh vực phòng chống cháy nổ khác với các kỹ thuật và các hệ thống của IEC (Ủy ban Kỹ thuật điện Quốc tế). Trong khi các quy định ở những nước này cho thấy một số khác biệt so với các hệ thống IEC, chúng cũng cho thấy những nỗ lực trong việc hài hòa hóa các quy định. Tại Hoa Kỳ, tất cả các quy định liên quan đến cơ sở sản xuất có nguy cơ cháy nổ cao được mô tả trong Sổ tay Bộ luật về Điện Quốc gia (NEC). Các Điều 500 đến 506 xác định các yêu cầu về phân loại các vị trí nguy hiểm và khu vực nguy hiểm được phân thành các Hạng, Phân khu và Vùng. Vào giữa những năm 1990, Ấn bản về hệ thống Vùng IEC / CENELEC của Mỹ đã được điều chỉnh phù hợp với Điều 505 NEC.

Hình 7: Các Tiêu chuẩn và Quy định của Hoa Kỳ

IEC NFPA

ATEX NECCENELEC UL và FM

PTB KEMA

IEC

ATEX CENELEC

PTB DERKA

NFPA

NECUL và FM

IEC

15METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Tại Canada, Bộ Luật về Điện Canada (CEC) xác định các quy định có liên quan. Phần 18 và Phụ lục J xác định các yêu cầu về phân loại khu vực nguy hiểm. Bộ Luật về Điện Canada (CEC) chấp nhận hệ thống phân loại Vùng IEC/CENELEC và duy trì các tiêu chuẩn Hạng và Phân khu trong một Phụ lục riêng biệt.

2.4. Kế hoạch Tiêu chuẩn hóa IECEx

IECEx là một khuôn khổ chứng nhận toàn cầu duy nhất dựa trên tiêu chuẩn quốc tế IEC và nó nhanh chóng trở thành lộ trình thuận lợi nhất để cấp giấy chứng nhận an toàn quốc tế cho sản phẩm sử dụng trong khu vực nguy hiểm. Nó phục vụ cho các nước có tiêu chuẩn quốc gia giống với IEC hoặc rất gần tiêu chuẩn IEC. Chứng nhận IECEx là một khái niệm toàn cầu, làm giảm các rào cản thương mại được tạo ra theo các tiêu chí đánh giá tuân thủ khác nhau ở các nước khác nhau và giúp ngành mở ra những thị trường mới với giấy chứng nhận trên toàn thế giới. Phạm vi của IECEx được xác định bởi các tiêu chuẩn được Ủy ban Tiêu chuẩn IEC TC 31 ban hành. Các yêu cầu chung đối với thiết bị điện được quy định bởi IEC EN 60079-0. Điều này xác định một quy trình kiểm tra chính xác, chứng nhận sản phẩm mới và chỉ định các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ này. Ngoài ra, hệ thống chứng nhận được mở rộng bao gồm việc bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị bảo vệ chống cháy nổ. Một khía cạnh thứ ba của khái niệm IECEx là chuyên môn cần thiết của các chuyên gia làm việc trong khu vực có nguy cơ cháy nổ.

Khái niệm IECEx bao gồm 5 lĩnh vực:• IECEx 01: Các quy định cơ bản• IECEx 02: Thiết bị sử dụng trong môi trường dễ cháy nổ• IECEx 03: Cơ sở dịch vụ bao gồm sửa chữa và đại tu• IECEx 04: Dấu tuân thủ IECEX• IECEx 05: Năng lực nhân sự

Khái niệm thiết bị được chứng nhận IECEX cung cấp một Giấy chứng nhận Tuân thủ Quốc tế duy nhất yêu cầu nhà sản xuất phải hoàn thành công:• Kiểm tra và đánh giá các mẫu cho phù hợp với tiêu chuẩn• Đánh giá và kiểm toán các cơ sở của nhà sản xuất• Kiểm tra giám sát đang tiến hành tại các cơ sở của nhà sản xuất

Ngoài ra, nó cung cấp một quá trình “nâng cao” cho các nước có quy định yêu cầu cấp Giấy chứng nhận Ex quốc gia hoặc phê duyệt. Điều này đạt được bằng cách nghiệm thu toàn cầu các báo cáo đánh giá và thử nghiệm thiết bị IECEx.

2.5. Sơ lược về IECEx, ATEX và NEC

Một lộ trình tuân thủ phổ biến là sử dụng các sản phẩm trước khi được phê duyệt một cách cụ thể và, nếu cần thiết, một cơ quan thông báo (ví dụ Baseefa, Sira, TUV) cung cấp một đánh giá phù hợp để được cấp một chứng nhận bổ sung. Thật không may cho xuất khẩu toàn cầu là điều này không phải luôn luôn đủ.Một giải pháp được quốc tế chấp nhận được yêu cầu để cho phép thiết kế thiết bị để sử dụng tại bất kỳ nơi nào của thế giới mà không thay đổi đáng kể. Phương pháp này sẽ sử dụng những thực tế đã được công nhận để quyết định một cấp độ an toàn được chấp nhận chung với mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại tự do trên tất cả các thị trường lớn trên thế giới.

16

Các

Quy

địn

h và

Tiê

u ch

uẩn

Quố

c tế ATEX NEC/CEC IECEx

Tình trạng Quy định Hệ thống Bắt buộc Hệ thống Bắt buộc Hệ thống Bắt buộc

Cơ sở Tuân thủ Chỉ thị EU (EHSR) Các tiêu chuẩn US/CNVí dụ ISA, UL, FM, CSA

Các tiêu chuẩn IEC

Tiêu chuẩn Các tiêu chuẩn EN Các tiêu chuẩn US/CN Các tiêu chuẩn IEC

Phân loại Khu vực Vùng Vùng, Hạng và Phân khu Vùng

Nhân viên Đánh giá Tuân thủ

Cơ quan Đăng kiểm Ex (Ex NB) Nhà sản xuất

Các phòng thí nghiệm kiểm định Quốc gia được công nhận (NRTL) (UL, FM, CSA,…)

Cơ quan Cấp Chứng nhận Ex (ExCB)Phòng thí nghiệm kiểm tra Ex

Tài liệu đã ban hành - Giấy chứng nhậnKiểm tra loại EC

- Báo cáo kiểm định(theo yêu cầu)

- Báo cáo / Chứng nhậnQM

- Giấy chứng nhận tuânthủ

- Báo cáo Kiểm tra- Báo cáo Kiểm toán

- Giấy chứng nhận tuânthủ

- Báo cáo Kiểm tra (ExTR)- Báo cáo Đánh giá Chất

lượng- Tính khả dụng của tài liệu

trực tuyếnChấp nhận Liên minh châu Âu Bắc Mỹ, Canada Úc, New Zealand

Dấu hiệu Tuân thủ

Chấp nhận Khu vực về Báo cáo Kỹ thuật (TR)

Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản, Brazil, Trung Quốc

Bắc Mỹ, Canada, Mexico 36 Bang thành viên IECEx(Tình trạng 2014)

Bảng 2: So sánh Chỉ dẫn ATEX NEC/CEC và IECEX

2.6. Ví du về Quy định Khu vực

2.6.1. Trung Quốc

Tại Trung Quốc, chứng nhận thiết bị chống cháy nổ bắt buộc phải tuân thủ các điều luật sau:• Luật Tiêu chuẩn hóa của PRC• Luật về Chất lượng Sản phẩm

Theo các luật này, việc thiết kế, lắp đặt, sử dụng, bảo dưỡng và xây dựng lại thiết bị cho khu vực nguy hiểm phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia. Trong thập kỷ qua, một số tiêu chuẩn mới đã được ban hành cho thiết bị chống cháy nổ. Do chính sách ưu đãi phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn Ex ở Trung Quốc cũng đã thích ứng với các tiêu chuẩn IEC có liên quan.

Quy trình chứng nhận ở Trung Quốc được thực hiện bởi một số cơ quan chứng nhận bao gồm:• Trung tâm Giám sát và Kiểm tra Quốc gia về Chống Cháy nổ và An toàn công cụ (NEPSI)• Trung tâm Giám sát và Kiểm tra Quốc gia Trung Quốc về Sản phẩm điện Chống Cháy nổ (CQST)• Trung tâm Giám sát & Kiểm tra Sản phẩm Ex của Ngành Dầu khí và Hóa chất Trung Quốc

Với vai trò phòng thí nghiệm kiểm tra Ex (ExTL), NEPSI chấp nhận báo cáo kiểm tra IECEx (ExTR) và báo cáo ATEX, và trên cơ sở đó sẽ ban hành một chứng nhận quốc gia.

17METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

2.6.2. Hàn Quốc

Cơ quan Công nghệ và Tiêu chuẩn Hàn Quốc (KATS) là một đại diện chính thức của IECEx tại Hàn Quốc.Tương tự như các nước khác, cơ quan Hàn Quốc này chấp nhận Báo cáo Kiểm tra Ex (ExTR) và/hoặc Báo cáo ATEX làm cơ sở để ban hành giấy chứng nhận quốc gia.

Ngoài ra, còn có một số tổ chức chứng nhận khác tại Hàn Quốc:• Cơ quan Sức khỏe và An toàn nghề nghiệp của Hàn Quốc (KOSHA) là tổ chức chứng nhận quốc

gia chuyên chứng nhận cho thiết bị điện tại Hàn Quốc. Cơ quan này hoạt động cùng với ViệnNghiên cứu Công nghệ Điện tử Hàn Quốc (KERI) trong việc kiểm tra và chứng nhận thiết bị điện.

• KERI là một tổ chức do chính phủ tài trợ và được phê duyệt để kiểm tra và cấp chứng nhận quốctế cho thiết bị điện trong nước và nhập khẩu.

Cả hai tổ chức đều công nhận và thực hiện theo tiêu chuẩn IEC. Ngoài ra còn có phòng thí nghiệm chuyên kiểm tra và chứng nhận KTL tại Hàn Quốc, giúp kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cho cả thiết bị điện quốc gia lẫn nhập khẩu.

2.6.3. Nga

Tất cả các thiết bị điện được sử dụng trong khu vực nguy hiểm phải được chứng nhận tại Nga cũng như các nước CIS. Để xác định thiết bị được sản xuất theo yêu cầu tiêu chuẩn và có đủ độ an toàn, tin cậy hay không, thiết bị phải trải qua một quy trình kiểm duyệt gắt gao.

Chứng nhận tại Nga được quản lý bởi luật và pháp chế liên bang. Mỗi quốc gia CIS có giấy chứng nhận và giấy phép riêng để hoạt động trong khu vực nguy hiểm. Cơ sở pháp lý để chứng nhận thiết bị điện là “Quy tắc chứng nhận thiết bị điện trong môi trường dễ cháy nổ” (PB 03-538-03). Nghị định này được công bố bởi Chính phủ Nga Tiêu chuẩn số: 28/10 vào tháng 3 năm 2003.

Tại Nga, thiết bị chống cháy nổ phải tuân thủ tiêu chuẩn chống cháy nổ GOST R. Giấy chứng nhận tương ứng được ban hành bởi phòng thí nghiệm kiểm tra và chứng nhận “Rostest”. Tuy nhiên, tiêu chuẩn chống cháy nổ của Nga đã được sửa đổi hài hòa với tiêu chuẩn IEC cũng như Chỉ dẫn ATEX 95 và ATEX 137 của Châu Âu và định mức Châu Âu có liên quan. Nga là một thành viên của hệ thống chứng nhận quốc tế IECEx. Nếu thiết bị được chứng nhận theo các tiêu chuẩn ATEX, UL, FM hoặc CSA, quy trình xác minh để có được Giấy chứng nhận chống cháy nổ GOST R có thể chỉ giới hạn ở việc xem xét tài liệu mà không cần kiểm tra thêm ở phòng thí nghiệm.

18

Phân

loại

Khu

vực

Ngu

y hi

ểm

3 Phân loại Khu vực Nguy hiểm

3.1. Các Nhóm vùng và Hạng

Để ngăn chặn nguy cơ cháy, nổ và tăng độ an toàn của quá trình và người lao động, tất cả các khu vực có khả năng nguy hiểm phải được phân loại theo các quy trình được tiến hành ở những khu vực này. Đó là trách nhiệm của người dùng cuối cùng để xác định các khu vực nguy hiểm trong quá trình vận hành.Phân loại khu vực là phương pháp phân tích và phân loại môi trường có khí dễ nổ có thể xảy ra để thuận lợi cho việc lựa chọn đúng các thiết bị điện. Khái niệm về đánh giá các khu vực có khả năng nổ rất quan trọng để hạn chế rủi ro liên quan đến việc lắp đặt các thiết bị điện trong môi trường có khả năng cháy nổ.

Việc kiểm tra đánh giá và phân loại khu vực thích hợp cho phép chuẩn bị các thủ tục an toàn cho vận hành và bảo trì nhà máy.Phân loại khác nhau trên toàn thế giới, nhưng nói chung, có hai kiểu phân loại: • Hệ thống phân loại Châu Âu được mô tả theo Chỉ dẫn ATEX Directive• Hệ thống phân loại Châu Âu được mô tả theo Bộ luật về Điện Quốc gia (NEC).

3.2. Các phân loại Nhóm ATEX

Châu Âu đã thông qua Ủy nhiệm ban Kỹ thuật điện (IEC) triết học gọi là “Phân khu”. Thông tin và thông số kỹ thuật cho việc phân loại khu vực được quy định trong Định mức Châu Âu IEC EN 60079-10 và Tiêu chuẩn quốc gia. Hơn nữa, việc cài đặt và vận hành hệ thống điện tại các địa điểm nguy hiểm và việc phân loại khu vực trong Cộng đồng Châu Âu được định nghĩa trong Chỉ dẫn ATEX 94/9/EC.Chỉ thị 94/9/EC đề cập đến nguy cơ cháy nổ đặc biệt và có mục tiêu chính: ngăn chặn “nguy cơ bắt lửa tiềm ẩn.”

Để xác định các thủ tục đánh giá sự tuân thủ phù hợp, các nhà sản xuất phải đưa ra quyết định, dựa trên việc sử dụng thiết bị, trong đó liên quan đến nhóm và loại thiết bị mà nó thuộc về.

Hình 8: Định nghĩa các loại và nhóm thiết bị theo ATEX 94/9/EC, tương ứng NEC500

Thiết bị Nhóm IKhai thác khoáng sản

Thiết bị Nhóm IICông nghiệp Vỏ bọc bề mặt

Vùng 1Phân khu 1

Vùng 2Phân khu 2

Vùng 0 hoặc 1Phân khu 1

Vùng 0Phân khu 1

19METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Chỉ dẫn xác định hai nhóm thiết bị được chia thành năm loại thiết bị. Loại thiết bị xác định cấp độ cần thiết để bảo vệ thiết bị.• Thiết bị Nhóm I được áp dụng cho thiết bị sử dụng trong các hoạt động ngầm, chẳng hạn

như mỏ.• Thiết bị Nhóm II được áp dụng cho các ngành công nghiệp chế biến bề mặt. Các ngành hóa

dầu, hóa chất, dược phẩm cũng như các ngành công nghiệp thực phẩm là các ngành côngnghiệp chế biến điển hình.

Các nhóm thiết bị được chia nhỏ thành các loại như trong Bảng 3. Nhóm I được chia thành các loại M1 và M2. Nhóm II được chia nhỏ thành các loại thiết bị 1, 2 và 3.

Loại Thiết bị

Môi trường Nguy hiểm

Cấp độ Chống Bắt lửa

Điều kiện vận hành Hiệu suất của việc bảo vệ

Thiết bị Nhóm I, (e.g. mỏ)

M1 Mê tan, bụi Rất cao Thiết bị vẫn còn năng lượng và hoạt động khi môi trường dễ cháy nổ hiện diện

2 phương pháp bảo vệ độc lập hoặc an toàn với 2 lỗi thiết bị

M2 Cao Thiết bị được loại bỏ năng lượng trong trường hợp có môi trường dễ cháy nổ

Đủ cấp độ an toàn trong điều kiện vận hành bình thường

Thiết bị Nhóm II, (ví du các ngành công nghiệp chế biến)

Loại 1 Khí, Hơi, Sương, Bụi

Rất cao Thiết bị vẫn còn năng lượng và hoạt động trong Vùng 0,1,2 (G) và/hoặc 20,21,22 (D)

2 phương pháp bảo vệ độc lập hoặc an toàn với 2 lỗi thiết bị

Loại 2 Cao Thiết bị vẫn còn năng lượng và hoạt động trong Vùng 1,2 (G) và/hoặc 21,22 (D)

Thích hợp cho hoạt động bình thường và trường hợp thường xuyên xảy ra rung động, hoặc an toàn với 1 lỗi thiết bị

Loại 3 Thông thường

Thiết bị vẫn còn năng lượng và hoạt động trong Vùng 2 (G) và/hoặc 22 (D)

Thích hợp cho hoạt động bình thường

Bảng 3: Phân loại Nhóm và Loại Thiết bị theo Chỉ dẫn ATEX 94/9/EC

3.2.1. Các nhóm cháy nổ do khí và bui

• Thiết bị Nhóm I (Thiết bị ngầm, cho mỏ hoạt động trong điều kiện rủi ro) và• Thiết bị nhóm II (Thiết bị bề mặt, khu vực có nguy cơ cháy nổ trừ hoạt động khai thác

khoáng sản).

Nhóm nổ Loại nhóm Đặc điểm nhóm

Các nhóm cháy nổ do khí IIC Có thể bắt lửa dễ dàng (ví dụ: hydro, axêtilen)

IIB Dễ bắt lửa (Ví dụ: khí than, êtylen, etylen glycol)

IIA Khó bắt lửa (Ví dụ: axeton, benzen, toluene)

Các nhóm cháy nổ do bụi IIIC Bụi dẫn diện (Độ dẫn điện ≤103Ωm)

IIIB Bụi không dẫn điện (Độ dẫn điện >103Ωm)

IIIA Sợi dễ cháy (Chiều dài >500µm)

Bảng 4: Phân loại nhóm chất ATEX

20

Phân

loại

Khu

vực

Ngu

y hi

ểm

3.2.2. Phân loại vùng ATEX 1999/9/EC

Theo Chỉ thị ATEX 1999/9/EC, Thiết bị Nhóm II được chỉ định sử dụng trong các khu vực nguy hiêm, được chia thành ba vùng cho khí và ba vùng cho các chất bụi.Việc phân loại cho một vùng cụ thể, kích thước và vị trí của nó được thực hiện dựa trên tần số và thời gian xuất hiện của môi trường dễ cháy nổ (Bảng 5).

Phân loại Vùng

Khí Vùng 0 Môi trường dễ cháy nổ hiện diện liên tục hoặc trong thời gian dài.

Vùng 1 Môi trường dễ cháy nổ thỉnh thoảng có khả năng xảy ra trong quá trình hoạt động bình thường.

Vùng 2 Môi trường dễ cháy nổ thỉnh thoảng có khả năng xảy ra hoặc trong thời gian ngắn.

Bụi Vùng 20 Môi trường dễ cháy nổ hiện diện liên tục hoặc trong thời gian dài.

Vùng 21 Môi trường dễ cháy nổ thỉnh thoảng có khả năng xảy ra trong quá trình hoạt động bình thường.

Vùng 22 Môi trường dễ cháy nổ thỉnh thoảng có khả năng xảy ra hoặc trong thời gian ngắn.

Bảng 5: Phân loại Vùng Theo ATEX 1999/92/EC

Khái niệm này đã được sử dụng thành công trong nhiều năm về đặc điểm kỹ thuật và lựa chọn thiết bị điện cho môi trường khí và bụi dễ cháy nổ. Vùng 0, 1 và 2 được sử dụng để biểu thị môi trường dễ cháy nổ có chứa khí và hơi. Vùng 20, 21 và 22 là các vùng chứa bụi dễ cháy nổ và dễ bắt lửa.

Một phương pháp phân loại khu vực có khả năng cháy nổ cũng có sẵn trong Các tiêu chuẩn Châu Âu EN 60079-10. Phương pháp áp dụng trong các tiêu chuẩn dựa trên khái niệm về ba “nguồn xả,” cụ thể là nguồn sơ cấp và nguồn thứ cấp. Hình 9 trình bày việc phân loại Vùng dựa vào các tiêu chuẩn nêu trên.

Các ngành công nghiệp chế biến, bao gồm hóa dầu, hóa chất và dược phẩm, được đặt tên là ngành công nghiệp bề mặt và thuộc các ngành công nghiệp Nhóm II. Các ngành công nghiệp này tiếp xúc với khí cũng như môi trường đầy bụi.Việc phân loại các khu vực có nguy cơ cháy nổ là một thủ tục khá phức tạp nhưng chủ yếu dựa vào việc xác định số lượng và loại của các nguồn khí xả cũng như tính sẵn có của các hệ thống thông gió.

Hình 9: Phân loại vùng theo IEC EN 60079-10 và ATEX 1999/9/EC, tương ứng NEC500

Phân khu 1 Vùng 1

Phân khu 1 Vùng 0

Phân khu 2 Vùng 2

Phân khu 1, Vùng 0 hoặc 1

21METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Việc phân loại các khu vực nguy hiểm được thực hiện dựa trên mức độ khí xả:• Khí xả liên tục tạo ra vùng 0/20,• Khí xả sơ cấp tạo ra vùng 1/21, và• Khí xả thứ cấp tạo ra vùng 2/22

Mặc dù không có quy tắc cố định liên quan đến sự hiện diện (thời gian và xác suất) của môi trường dễ cháy nổ liên quan đến vùng 0/20, 1/21, 2/22, bảng và đồ họa là một nguồn tham khảo hữu ích.• Đối với khí xả liên tục, thời gian của môi trường dễ cháy nổ là hơn 1.000 giờ/ năm.• Đối với khí xả sơ cấp, thời gian của môi trường dễ cháy nổ là từ 10 đến 1.000 giờ/năm.• Đối với khí xả thứ cấp, thời gian của môi trường dễ cháy nổ là dưới 10 giờ/năm.

Một người có thẩm quyền hoặc cơ quan chứng nhận phải thực hiện quá trình phân loại vùng và đánh giá rủi ro về cháy, nổ liên quan và xác định những biện pháp phòng chống cháy nổ cần thiết.

Hình 10: Thời gian và sự hiện diện của các mối nguy hiểm so với rủi ro (Vùng)

3.2.3. Cácloại thiết bị ATEX 94/9/EC và cấp độ bảo vệ thiết bị IECEx

Thiết bị được sử dụng phải phù hợp với loại thiết bị được giao và mức độ bảo vệ thiết bị (EPL) theo quy định phân loại vùng. Những yêu cầu thiết bị này được phân loại liên quan đến các loại thiết bị Châu Âu trên cơ sở của Chỉ thị EU 94/9/EC (ATEX 95); EPL, được giới thiệu bởi IEC, áp dụng trên trường quốc tế. Cả hai cách phân loại có thể được sử dụng khi đánh dấu thiết bị. Sự phân loại này cho chúng ta biết về khả năng bắt lửa, có xem xét môi trường khí và bụi có khả năng cháy nổ.Bảng 6 trình bày các định nghĩa của loại thiết bị và mức độ bảo vệ thiết bị (EPL) và các điểm khác biệt của chúng. Định nghĩa EPL thường được sử dụng trong hệ thống đánh dấu IECEX (xem chương 5).

Khu vực 2 / 22

Khu vực 1 / 21Khu vực 0 / 20

Thời lượng nguy hiểm tồn tại (giờ / năm)

Ngu

y cơ

Phân khu 2

Phân khu 1

Thời lượng nguy hiểm tồn tại (giờ / năm)

Ngu

y cơ

10 1‘000

10

22

Phân

loại

Khu

vực

Ngu

y hi

ểm

ATEX 94/9/EC (ATEX 95) – Loại thiết bị IECEx (IEC 60079-0) – Mức độ bảo vệ thiết bịPhân loại thiết bị để sử dụng trong khu vực bề mặt có nguy cơ cháy nổ ở Châu Âu được chia thành ba loại thiết bị cho các khu vực có nguy cơ cháy nổ do khí (G) hoặc cho các khu vực có bụi dễ cháy (D)

Phân loại thiết bị để sử dụng trong khu vực bề mặt có nguy cơ cháy nổ được chia thành ba mức độ bảo vệ trong khu vực có nguy cơ cháy nổ do khí (G) hoặc cho các khu vực có bụi dễ cháy (D)

Loại 1: 1G hoặc 1DMức độ an toàn rất cao. Thiết bị an toàn ngay cả khi có lỗi thiết bị hiếm gặp xảy ra. Hai biện pháp chống cháy nổ độc lập, thậm chí thiết bị vẫn an toàn khi hai lỗi xảy ra độc lập với nhau.

EPL Ga hoặc DaThiết bị với mức độ bảo vệ “rất cao” sử dụng trong khu vực có nguy cơ cháy nổ mà không có nguy cơ bắt lửa trong quá trình hoạt động bình thường, hoặc trong trường hợp xẩy ra các lỗi/hỏng hóc hiếmgặp hoặc có thể dự đoán trước.

Loại 2: 2G hoặc 2DMức độ an toàn cao. Thiết bị an toàn thậm chí trong trường hợp xảy ra lỗi thiết bị, các lỗi thường gặp hoặc thường có khả năng xẩy ra. Thiết bị an toàn thậm chí khi lỗi thiết bị xảy ra.

EPL Gb hoặc DbThiết bị với mức độ bảo vệ “cao” sử dụng trong khu vực có nguy cơ cháy nổ mà không có nguy cơ bắt lửa trong quá trình hoạt động bình thường, hoặc trong trường hợp xẩy ra các lỗi/hỏng hóc có thể dự đoán trước.

Loại 3: 3G hoặc 3DMức độ an toàn bình thường. Thiết bị an toàn trong suốt quá trình hoạt động bình thường

EPL Gc hoặc DcThiết bị với mức độ bảo vệ “được mở rộng” để sử dụng trong khu vực có nguy cơ cháy nổ mà không có nguy cơ bắt lửa trong quá trình hoạt động bình thường và có một số biện pháp bảo vệ bổ sung, đảm bảo không có rủi ro bắt lửa trong trường hợp xẩy ra lỗi thiết bị có thể dự đoán trước.

Bảng 6: Định nghĩa các loại thiết bị ATEX 94/9/EC và mức độ bảo vệ thiết bị IECEx

3.2.4. So sánh ATEX 94/9/EC và ATEX 1999/92/EC

Bảng 7 trình bày sự so sánh giữa hai chỉ dẫn dành cho nhà sản xuất và cho người dùng. Có một liên kết trực tiếp giữa hai chỉ dẫn trong đó ba loại thiết bị được quy định tại ATEX 94/9/EC tương ứng với ba vùng được sử dụng trong ATEX 1999/92/EC để phân loại các khu vực nguy hiểm.Như vậy, tại Vùng 2/22, thiết bị loại 3 có thể được sử dụng, trong khi tại Vùng 0/20 (môi trường dễ cháy nổ có thể hiện diện liên tục), thiết bị loại 1 phải được sử dụng.

Yêu cầu đối với Nhà sản xuất ATEX 94/9/EC Yêu cầu đối với Người dùng ATEX 1999/92/EC

Định nghĩa khu vực sử dụng thiết bị, đặc điểm kỹ thuật của nhóm / loại thiết bị

Đánh giá nguy cơ của khu vực nguy hiểm ở nơi làm việc, an toàn lao động về Khí ga cho nhân viên

Loại Thiết bị 1Loại Thiết bị 2Loại Thiết bị 3

Vùng 0/20Vùng 1/21Vùng 2/22

Tuân thủ các yêu cầu cần thiết về an toàn và sức khỏe hoặc các tiêu chuẩn có liên quan hoặc các tiêu chuẩn liên quan

Tuân thủ yêu cầu lắp đặt và bảo dưỡng

Thực hiện đánh giá nguy cơ / nguy hiểm về cháy của thiết bị

Thực hiện đánh giá nguy cơ ở nơi làm việc, phối hợp nhiệm vụ

Chuẩn bị tài liệu tuân thủ Chuẩn bị tài liệu về cháy nổKiểm soát chất lượng thích hợp Cập nhật thường xuyên

Bảng 7: So sánh ATEX 94/9/EC và 1999/92/EC

23METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

3.3. Phânloại phân khu/hạng NEC Bắc Mỹ

Tại Hoa Kỳ, tất cả các quy định liên quan đến cơ sở sản xuất có nguy cơ cháy nổ cao được mô tả trong Sổ tay Bộ luật về Điện Quốc gia (NEC). Các điều 500, 501, 502, 503 và 505 xác định các yêu cầu về phân loại địa điểm nguy hiểm thành các Hạng, Nhóm và Phân khu.

Theo NEC 500, địa điểm nguy hiểm được chia thành Hạng Chất I, II, và III tùy thuộc vào loại vật liệu hiện diện. Bảng 8 trình bày việc phân loại các địa điểm nguy hiểm theo các điều NEC 500 - 505.

• Các địa điểm Hạng I là địa điểm trong đó khí hoặc hơi dễ cháy có mặt trong không khí với sốlượng đủ để tạo thành hỗn hợp chất nổ hoặc dễ cháy nổ (NEC 501).

• Các địa điểm Hạng II là địa điểm mà bụi hiện diện với số lượng đủ để tạo ra nguy cơ một đámcháy hoặc nổ. Để được coi là “bụi” vật liệu dễ cháy phải tồn tại ở dạng hạt rắn mịn 420 micron(0,017 inc) hoặc nhỏ hơn (NEC 502).

• Các địa điểm Hạng III là những địa điểm nguy hiểm với sự hiện diện của các dạng sợi hoặc vậtlơ lửng dễ cháy (NEC 503).

Chất Hạng Chất Phân loại Khu vực Đặc điểm Vị trí Nguy hiểm

NEC500 NEC505

Khí / hơi Hạng I (NEC 501)

Phân khu 1

Vùng 0 Nguy hiểm cháy nổ hiện diện liên tục hoặc thỉnh thoảng trong điều kiện hoạt động bình thường

Vùng 1

Phân khu 2

Vùng 2 Nồng độ dễ cháy của khí hoặc hơi dễ cháy không thường hiện diện nhưng lại có thể xảy ra trong trường hợp bị lỗi

Bụi Hạng II(NEC 502)

Phân khu 1

Vùng 20 Bụi dễ cháy hiện diện với số lượng đủ để tạo ra hỗn hợp dễ cháy nổVùng 21

Phân khu 2

Vùng 22 Bụi dễ cháy do hoạt động bất thường có thể hiện diện với số lượng đủ để tạo ra hỗn hợp dễ cháy nổ.

Sợi Hạng III (NEC 503)

Phân khu 1

Không tương đương

Sợi / vật lơ lửng dễ cháy được xử lý hoặc sản xuất

Phân khu 2

Sợi / vật lơ lửng dễ cháy được lưu trữ hoặc xử lý

Bảng 8: Hệ thống Phân loại Địa điểm Nguy hiểm Theo NEC 500 - 505.

Khu vực 2 / 22

Khu vực 1 / 21Khu vực 0 / 20

Thời lượng nguy hiểm tồn tại (giờ / năm)

Ngu

y cơ

Phân khu 2

Phân khu 1

Thời lượng nguy hiểm tồn tại (giờ / năm)

Ngu

y cơ

10 1‘000

10

Hình 10.1: Thời gian và sự hiện diện của các mối nguy hiểm so với rủi ro (Phân khu)

24

Phân

loại

Khu

vực

Ngu

y hi

ểm

3.3.1. Phân loại nhóm chất NEC

Mỗi Hạng cũng được chia thành các Nhóm vật liệu A, B, C, D, E, F và G. Điều 500 xác định việc phân loại các hạng Chất thành các nhóm Chất theo thuộc tính và độ bay hơi của chúng. Bảng 9 trình bày cách phân loại này.

Cơ sở cho định nghĩa của nhóm chất theo Điều 500 là mức độ rủi ro. Trong trường hợp này, mức độ rủi ro là một yếu tố của khoảng cách an toàn thử nghiệm tối đa hoặc cường độ dòng điện bắt cháy tối thiểu. • Nhóm IIC có nguy cơ cháy nổ rất cao.• Nhóm IIB có nguy cơ cháy nổ cao.• Nhóm IIA có nguy cơ cháy nổ trung bình.

Chất Hạng chất (NEC 500)

Nhóm Chất(NEC 505)

Tên Chất

Hạng I A IIC Axêtylen

B Hydrô

C IIB Êtylen

D IIA Prôpan

Hạng II E IIIC Bụi Kim loại Dễ cháy

F Dễ cháy

G Bụi không cháyBảng 9: Phân loại nhóm chất NEC 500 và NEC505

3.3.2. Phân loại vùng NEC Hoa Kỳ và CEC Canada

Điều NEC 505 là một hệ thống phân loại thay thế cho Hạng II và Hạng III dựa trên Các vùng của Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC: Các vùng 20, 21 và 22). Điều này áp dụng cho bụi dễ cháy hoặc dễ bắt lửa hoặc sợi hoặc vật lơ lửng dễ cháy. Bụi kim loại dễ cháy không bao gồm trong NEC điều 505.

Tại Canada, Bộ Luật về Điện Canada (CEC) xác định các quy định có liên quan. Phần 18 của CEC và Phụ lục J xác định các yêu cầu về phân loại khu vực nguy hiểm. Hệ thống CEC chấp nhận hệ thống phân loại Vùng IEC/CENELEC và duy trì các tiêu chuẩn Hạng và Phân khu trong một Phụ lục riêng biệt.CEC bao gồm các quy tắc sau:

• Quy tắc 18-000 – Yêu cầu chung cho Hạng I, Vùng và Hạng II và III, Yêu cầu phân khu• Quy tắc 18-090 – Yêu cầu Hạng Đặc biệt I, Vùng 0• Quy tắc 18-100 – Yêu cầu Hạng Đặc biệt I, Vùng 1 và 2• Quy tắc 18-200 – Yêu cầu Hạng Đặc biệt II, Phân khu• Quy tắc 18-300 – Yêu cầu Hạng Đặc biệt III, Phân khu• Phụ lục J – Yêu cầu chung và Hạng Đặc biệt I, Phân khu

NEC và CEC dành cho Canada có thể được xem là điểm khởi đầu mà từ đó có thể suy ra tất cả các khía cạnh tiếp theo của Bộ luật về Lắp đặt Nguy hiểm của Bắc Mỹ (Haz. Loc). Bộ luật NEC bao gồm tất cả các chi tiết về cấu trúc thiết bị, hiệu suất cũng như yêu cầu lắp đặt.

25METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

3.4. Các hạng nhiệt độ và nhiệt độ gây cháy

Khí và hơi dễ cháy được phân loại thành các hạng nhiệt độ theo tính dễ bốc cháy của chúng. Nhiệt độ gây cháy của khí dễ cháy là nhiệt độ thấp nhất của bề mặt cần để đốt cháy hơi, khí, đám mây bụi dễ cháy.

Các nhà sản xuất thiết bị có nghĩa vụ phân loại các thiết bị điện trong các hạng nhiệt độ phụ thuộc vào các vật liệu dễ cháy được sử dụng. Phương pháp kiểm tra nhiệt độ bắt lửa được xác định bởi IEC và CENELEC và được tóm tắt trong 60079-4 IEC.

Các hạng nhiệt độ từ T1 đến T6 được xác định cho các loại khí và hơi dễ cháy như một phương tiện bảo đảm an toàn và bảo vệ. Trong thực tế, điều này có nghĩa là nhiệt độ bề mặt tối đa của một loại vật liệu phải luôn luôn thấp hơn nhiệt độ bắt lửa của khí/không khí hoặc hỗn hợp khí/hơi. Tăng số hạng nhiệt độ tương ứng với nhiệt độ bề mặt thấp hơn của thiết bị.

Tất nhiên, thiết bị được phân vào một hạng nhiệt độ cao hơn (Ví dụ T5) cũng có thể được sử dụng cho các ứng dụng trong đó yêu cầu một hạng nhiệt độ thấp hơn (ví dụ: T2 hoặc T3). Tại Bắc Mỹ, có một hệ thống kết hợp phân loại nhỏ hơn theo các hạng nhiệt độ nhỏ hơn (Bảng 10).

Hơi và khí nhiệt độ bắt lửa

Nhiệt độ bề mặt tối đa NEC 500 CENELEC / NEC 505

>450°C 450°C T1 T1

>300 đến 450°C 300°C T2 T2

>200 đến 300°C 280°C T2A -

260°C T2B -

230°C T2C -

215°C T2D -

>135 đến 200°C 200°C T3 T3

180°C T3A -

165°C T3B -

160°C T3C -

>100 đến 135°C 135°C T4 T4

120°C T4A -

100°C T5 T5

>85 đến 100°C 85°C T6 T6

Bảng 10: Các hạng nhiệt độ bắt lửa

Ví dụ, hexan, một dung môi phổ biến trong sản xuất hóa chất, bắt lửa ở 240°C.

Do đó, thiết bị được sử dụng trong một môi trường có hexan phải có định mức ít nhất là T3 vì T3 có nhiệt độ tối đa được xác định là 200°C, thấp hơn nhiệt độ bắt lửa của hexan. Tất nhiên, định mức T4, T5 hoặc T6 cũng hoạt động vì tất cả chúng đều có nhiệt độ tối đa nhỏ hơn nhiệt độ bắt lửa của hexan.

26

Phân

loại

Khu

vực

Ngu

y hi

ểm

Nhóm Chất

Hạng nhiệt độ

T1 T2 T3 T4 T5 T6

I Không phù hợp cho thiết bị cân

IIA AxetonEtanEtyl axetatAmoniacBenzen (tinh khiết)Axit axeticCacbon monoxitMê tanMetanolPrôpanToluen

Etanoli-Amyl axetatn-Butann-Butil alcohol

XăngNhiên liệu DieselNhiên liệu hàng khôngNhiên liệu dân dụngDầun-Hexan

AcetylaldehydeEtyl, ê te

IIB Êtylen Cacbon đisunfua

IIC Hydrô Axêtylen Hydro disunfua

Bảng 11. Các Hạng nhiệt độ so với hệ thống nhóm chất

3.5. So sánh hệ thống vùng ATEX và phân loại phân khu/hạng NEC

Để tạo thuận lợi cho sự hiểu biết về những điểm khác biệt và tương đồng giữa hai hệ thống được sử dụng ở Châu Âu và Bắc Mỹ cũng như ở các nơi khác trên thế giới, biểu đồ dưới đây cho thấy sự tương quan và sự khác biệt giữa hai hệ thống này. Cả hai hệ thống có giá trị và được phát triển độc lập với nhau. Mỗi hệ thống có một cách tiếp cận riêng để phân loại khu vực và mỗi hệ thống có những người ủng hộ và các tổ chức phê duyệt riêng. Hiện nay, hệ thống vùng được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới trong ngành công nghiệp hóa chất và hóa dầu.Hệ thống phân khu/hạng NEC là phương pháp chi phối ở Bắc Mỹ. Phương pháp này đơn giản, với rất ít giải thích về sự phân loại và những vật liệu điện có thể hoặc không thể được sử dụng. Mặt khác, hệ thống phân vùng đưa ra nhiều sự lựa chọn hơn về cách xử lý các ứng dụng cụ thể có thể cũng làm cho nó phức tạp hơn.

27METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Phân

loại

Khu

vực

Ngu

y hi

ểm

Loại chất nguy hiểm nào có thể hiện diện?

Hạng IKhí và hơi

Hạng, II, IIIKhí và hơi

Vùng 0: Khí & hơiVùng 20: Bụi

Vùng 1: Khí & hơiVùng 21: Bụi

Vùng 2: Khí & hơiVùng 22: Bụi

Các tiêu chuẩn NEC CEC Các tiêu chuẩn ATEX /IECEx

Công ty của bạn sử dung cách phân loại khu vực nguy hiểm và bảo vệ nào?

Loại chất nguy hiểm nào có thể hiện diện?

Bao lâu các chất nguy hiểm xuất hiện trong khí quyển một lần?

Hạng IKhí và hơi

Hạng IIBụi

Hạng IIISợi và

Vật lơ lửng

Có thể tồn tại trong điều kiện hoạt động

bình thường phải không

KHÔNG thể tồn tại trong điều kiện hoạt động bình thường

phải không

Vùng 0, 1, 2Khí và hơi

Vùng 20, 21, 22Bụi

Bao lâu các chất nguy hiểm xuất hiện trong khí quyển một lần?

Chất nguy hiểm tồn tại khoảng thời gian dài trong điều kiện

bình thường

Có thể tồn tại trong điều kiện hoạt động

bình thường

KHÔNG thể tồn tại trong điều kiện hoạt động bình thường

Hình 11: So sánh hệ thống phân loại vùng và hạng NEC and ATEX /IECEx

28

4 Các biện pháp phòng chống cháy nổ

Khái niệm an toàn cơ bản là để loại bỏ sự tồn tại đồng thời của các nguồn có thể gây cháy. Phương pháp bảo vệ thiết bị có thể sẽ phụ thuộc vào mức độ an toàn cần thiết cho các loại vị trí nguy hiểm. Bên cạnh mức độ an toàn cần thiết cho khu vực phân loại, các cân nhắc khác phải được thực hiện, chẳng hạn như kích thước của thiết bị, chức năng bình thường của thiết bị, nhu cầu năng lượng, chi phí lắp đặt và tính linh hoạt của phương pháp bảo vệ để bảo trì.Bảng 12 giới thiệu tổng quan về các loại tiêu chuẩn bảo vệ. Nó mô tả các nguyên tắc cơ bản của từng phương pháp bảo vệ cũng như các tiêu chuẩn áp dụng và khu vực được phân loại. Các phương pháp bảo vệ được chuẩn hóa và các tiêu chuẩn khác nhau ở các nước khác nhau. Tuy nhiên, các nguyên tắc bảo vệ là như nhau ở tất cả các quốc gia. Khi nói đến thiết kế và phát triển thiết bị cân cho các khu vực nguy hiểm, các phương pháp chống cháy và an toàn từ bên trong chủ yếu được áp dụng.

Loại bảo vệ

Dấu hiệu Nguyên tắc Tiêu chuẩn Phân loại Khu vựcEU Hoa

KỳIEC / EN Hoa Kỳ CSA Vùng

(ATEX 94/9/EC)

Phân khu (NEC

500)

Quy định chung

Ex AEx Cơ bản về loại bảo vệ

60079-0 FM 3600UL 60079-0

CSA C22.2#60079-0

An toàn từ bên trong

Ex ia AEx ia Hạn chế năng lượng; không phát ra tia lửa hoặc các bề mặt nóng

60079-11 FM 3610UL 60079-11

CSAE60079-11

0, 1 và 2 1 và 2

Ex ib AEx ia 1 và 2

Ex ic 2 2

Chống cháy

Ex d AEx d Chứa nổ, dập tắt ngọn lửa

60079-1 ISA 60079-1 UL 60079-1

CSA 22.2#60079-1

1 và 2 1 và 2

Tăng sự an toàn

Ex e AEx e Vỏ bọc kín nước / bụi

60079 -7 ISA 60079-7 UL 60079-7

CSAE60079-7

1 và 2 1 và 2

Không phát ra tia lửa

Ex nA AEx nA Thiết bị không phát tia lửa

60079-15 ISA 60079-15 UL 1203

CSAE60079-15

2 2

Ex nC AEx nC Các thiết bị và bộ phận phát ra tia lửa

Vỏ bọc Ex m AEx m Giữ cho môi trường cháy nổ không tiếp xúc với nguồn bắt lửa bất kỳ

60079-18 ISA 60079-18 UL 60079-18

CSAE79-18

0, 1 và 2 1 và 2

Áp suất Ex p AEx p Vỏ bọc xả khí với áp suất không khí trơ

60079-2 FM 3620 UL 60079-2

CSAE60079-2

1 và 2 1 và 2

Sự ngâm dầu

Ex o AEx o Giữ cho môi trường cháy nổ không tiếp xúc với nguồn bắt lửa bất kỳ

60079-6 ISA 60079-6 UL 60079-6

CSAE60079-6

1 và 2 1 và 2

Bảng 12. Phương pháp bảo vệ và các tiêu chuẩn liên quan

Các

biệ

n ph

áp p

hòng

chố

ng c

háy

nổ

29METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

4.1 An toàn từ bên trong – “Ex i”Kể từ khi được giới thiệu trong các ứng dụng không khai thác khoáng sản, an toàn từ bên trong đã phát triển để trở thành một trong những phương pháp bảo vệ được sử dụng phổ biến nhất trong công nghiệp chế biến. Ngày nay, an toàn từ bên trong là một trong những phương pháp chống cháy nổ an toàn nhất và tiên tiến nhất. An toàn từ bên trong đã trở thành phương pháp được lựa chọn bởi vì nó độc lập với các ứng dụng, nó giữ an toàn cho toàn bộ hệ thống. Công nghệ thực sự an toàn ngăn chặn các vụ nổ bằng cách đảm bảo rằng năng lượng được truyền sang khu vực nguy hiểm thấp hơn năng lượng cần thiết để kích thích nổ. Như vậy, nó được giới hạn trong thiết bị điện và mạch điện trong đó đầu ra hoặc tiêu thụ năng lượng bị giới hạn. Hệ thống an toàn từ bên trong cho phép thiết bị được sử dụng mà không làm cháy khí, bụi hoặc sợi dễ cháy bất kỳ có trong khu vực nguy hiểm.

Mạch điện an toàn từ bên trong Một mạch điện thực sự an toàn khi nó tạo ra năng lượng dưới mức năng lượng bắt lửa tối thiểu (MIE), được xác định bởi các tiêu chuẩn phù hợp. Tại châu Âu, IEC EN60079-11 quy định cụ thể việc xây dựng và thử nghiệm các thiết bị thực sự an toàn; ở Mỹ, FM3610 quy định điều này. Các thiết bị điện thực sự an toàn được thiết kế để giới hạn điện áp mạch điện hở (Voc) và dòng điện ngắn mạch (Isc) để giữ năng lượng được tạo ra ở mức thấp nhất có thể. Nó cũng phải được thực hiện theo cách mà tia lửa tạo ra khi mở, đóng hoặc nối đất mạch điện, hoặc được tạo ra bởi bất kỳ bộ phận nóng nào khác của mạch điện, sẽ không gây ra đám cháy. Thiết bị và hệ thống dây điện thực sự an toàn để sử dụng chủ yếu trong khu vực nguy hiểm Vùng 1/Phân khu 1 chỉ khi chúng được phê duyệt cho địa điểm đó.

Phân loại an toàn từ bên trong và các cấp độ bảo vệAn toàn từ bên trong cung cấp ba cấp độ phân loại, "ia", "ib" hoặc "ic", dựa trên mức độ an toàn và số lượng lỗi có thể. Mỗi cách phân loại cố gắng để cân bằng xác suất của môi trường dễ cháy nổ đang hiện diện với xác suất xảy ra sự bắt lửa. Mức độ bảo vệ "ia" là một điều kiện tiên quyết đối với thiết bị Loại 1 và phù hợp để sử dụng trong Vùng 0. Mức độ bảo vệ “ib” cho Thiết bị danh mục 2 thích hợp cho việc sử dụng trong Vùng 1/Phân khu 1. Mức độ bảo vệ "ic" cho Thiết bị Loại 3 thích hợp để sử dụng trong Vùng 2/Phân khu 2.

Hình 12:. Vỏ bọc an toàn từ bên trong

Khu vực An toànKhu vực Nguy hiểm

R

VVoc

Isc

Hình 13: Mạch điện an toàn từ bên trong

30

Các

biệ

n ph

áp p

hòng

chố

ng c

háy

nổ

Các cách phân loại đảm bảo rằng các thiết bị phù hợp cho một ứng dụng nguy hiểm phù hợp. Ví dụ, có thiết bị được phân loại là "Ex ib" có nghĩa là thiết bị được thiết kế có chứa một mạch điện thực sự an toàn và có thể được cài đặt trong các khu vực nguy hiểm được chứng nhận Vùng 1/Phân khu 1. Hơn nữa, phân loại "ib" cho thấy một lỗi có thể xẩy ra.

Thiết bị được phân loại là "[Ex ib]" hoặc "Ex [ib]" được định nghĩa là một thiết bị điện liên quan và có cả mạch điện thực sự an toàn và mạch điện thực sự không an toàn. Các dấu ngoặc vuông chỉ ra rằng các thiết bị điện liên quan có chứa một mạch điện thực sự an toàn, có thể được giới thiệu vào Vùng 1/Phân khu 1. Trong trường hợp đầu tiên, "[Ex ib]," các thiết bị phải được lắp đặt trong khu vực an toàn. Trong trường hợp "Ex [ib]," các thiết bị có thể được lắp đặt trong các khu vực nguy hiểm Vùng 1/Phân khu 1 và trong khu vực an toàn.

Tuy nhiên, nó cũng có thể áp dụng cho các bộ phận khác nhau của hệ thống để có mức độ bảo vệ khác nhau. Bảng 13 trình bày các mức độ bảo vệ khác nhau, số lượng lỗi có thể xẩy ra và khu vực nguy hiểm phù hợp.

ai ib ic

Khu vực Nguy hiểm Vùng 0, 1,2 / Phân khu 1 Vùng 1,2

Vùng 2 / Phân khu 2

Các lỗi có thể xẩy ra 2 1Hoạt động bình thường

Bảng 13: Các mức độ bảo vệ an toàn thực sự

Một số thuật ngữ và định nghĩa về các thiết bị an toàn từ bên trong được trình bày trong bảng dưới đây.

Thuật ngữ Định nghĩa

Mạch điện an toàn từ bên trong

Một mạch trong đó không có tia lửa và không có hiệu ứng nhiệt có thể gây ra sự bắt lửa của một môi trường có khả năng cháy nổ

Thiết bị điện an toàn từ bên trong

Tất cả các mạch điện của thiết bị điện đều an toàn từ bên trong.Điện áp và dòng điện trong mạch an toàn từ bên trong đủ thấp để khi xảy ra một đoản mạch, gián đoạn hoặc đoản mạch xuống đất sẽ không bắt lửa môi trường có khả năng cháy nổ. Thiết bị điện an toàn từ bên trong phù hợp cho hoạt động trực tiếp trong khu vực nguy hiểm Vùng 0, 1, 2 / Vùng 20, 21, 22 và Phân khu 1.Đánh dấu điển hình: Ex ib IIC

Được liên kết Ít nhất một mạch các thiết bị điện liên quan an toàn từ bên trong.Thiết bị điện Cảm biến kết nối với mạch điện an toàn từ bên trong có thể được đặt trong

khu vực nguy hiểm. Tuy nhiên các thiết bị điện có liên quan không được đặt trong khu vực nguy hiểm mà không có loại bảo vệ hơn nữa. Loại bảo vệ được đặt trong dấu ngoặc vuông:Đánh dấu điển hình: [Ex ib] IIC

Năng lượng bắt lửa tối thiểu

Năng lượng bắt lửa tối thiểu là năng lượng điện nhỏ nhất có thể cần để đốt cháy hơi, khí, đám mây bụi dễ cháy. Năng lượng gây cháy tối thiểu được đo bằng Joules.

Bảng 14 . Các thuật ngữ và định nghĩa về thiết bị an toàn từ bên trong

31METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Ex “d”Hình 14: Vỏ bọc chống cháy nổ

Hình 16. Vỏ bọc tăng độ an toàn

4.2 Chống cháy - “Ex d”Phương pháp chống cháy được thực hiện dựa trên khái niệm phòng chống cháy nổ và phù hợp với IEC EN60079-1 được phân loại là "Ex d." Khái niệm này dựa trên thiết bị và sự mắc dây kín để ngăn chặn sự đánh lửa bên trong thoát ra ngoài môi trường xung quanh. Nói cách khác, vụ nổ được phép diễn ra nhưng nó vẫn phải bị giới hạn trong vỏ bọc được thiết kế để ngăn áp suất dư mà vụ nổ bên trong gây ra.Lý thuyết hỗ trợ phương pháp này là các luồng phun khí tổng hợp từ vỏ bọc được làm mát nhanh chóng thông qua dẫn nhiệt trong vỏ bọc và sự lan rộng khí. Khí nóng sau đó được pha loãng trong bầu không khí bên ngoài lạnh hơn. Điều đó chỉ có thể nếu kẽ hở hoặc khe hở vỏ bọc có kích thước đủ nhỏ và được kiểm soát tốt. Việc thiết kế hệ thống chống cháy thường được xem là đơn giản hơn so với một hệ thống an toàn từ bên trong vì nó không đòi hỏi thiết kế thiết bị hoàn toàn mới. Tuy nhiên, việc lắp đặt hệ thống chống cháy thường đắt hơn vì chi phí cao trong việc vận hành hệ thống dây điện hiện trường bên trong ống dẫn mà đòi hỏi phải được niêm phong giữa các khu vực an toàn và nguy hiểm. Hệ thống chống cháy thường có kích thước vật lý lớn hơn và nặng hơn nhiều so với một giải pháp an toàn từ bên trong. Việc bảo trì thiết bị chống cháy khó khăn hơn và tốn thời gian hơn bởi vì khu vực phải được biết đến là không độc hại hoặc các thiết bị phải có năng lượng rút kiệt trước khi nắp vỏ có thể được gỡ bỏ. Giấy phép nóng được yêu cầu để thực hiện công việc bảo trì các hệ thống. Hơn nữa, khi nắp đậy được cài đặt lại, cần lưu ý hơn để quay ốc vít chính xác tới các giá trị xác định.

4.3 Tăng sự an toàn - “Ex e”Cơ sở tăng sự an toàn là đảm bảo ngăn chặn triệt để tình trạng nhiệt độ quá cao và tia lửa hoặc hồ quang điện. Thiết bị thường có điện áp tối đa, định mức ở 11 kV. Các yêu cầu thiết kế cơ bản đến các nguyên tắc xây dựng và bảo vệ được mô tả trong Tiêu chuẩn IEC 60079-7.Vỏ bọc phải được kết cấu để chịu được tác động cơ học và cung cấp mức độ bảo vệ chống xâm nhập nhất định (Định mức IP). Hai yêu cầu cơ bản của tăng cường bảo vệ an toàn là các thiết bị phải được bảo vệ theo Tiêu chuẩn IP54 tối thiểu đối với khí / hơi và IP6X cho các mối nguy hiểm do bụi.Phương pháp bảo vệ này có thể được sử dụng trong cả hai khu vực nguy hiểm Vùng 1/Phân khu 1 và Vùng 2/Phân khu 2. Vì vậy, phương pháp phòng chống cháy nổ "Ex d" thườngđược ưa thích hơn do nhu cầu giảm mức độ bảo trì vàkiểm tra.

32

Các

biệ

n ph

áp p

hòng

chố

ng c

háy

nổ

Ex “o”

4.4 Không phát ra tia lửa– “Ex n”Phòng chống cháy nổ không phát ra tia lửa được quy định theo Tiêu chuẩn Châu Âu IEC 60079-15. Vỏ bọc không phát ra tia lửa chỉ được phép sử dụng chỉ trong khu vực nguy hiểm Vùng 2/Phân khu 2. Nó được xem là tia lửa có đủ lượng nhiệt để nó không tạo ra hồ quang hoặc tia lửa điện hoặc nhiệt độ nguy hiểm trong điều kiện hoạt động bình thường. Nhiệt độ bộ phận bên trong phải được kiểm soát và kết nối hệ thống dây điện phải được lựa chọn “không phát tia lửa”.Khái niệm có những điểm tương đồng với quan điểm" tăng sự an toàn - Ex e" nhưng nó chỉ phù hợp với khu vực nguy hiểm Vùng 2/Phân khu 2. Các thiết bị đã được phê duyệt để "không phát ra tia lửa" không được thiết kế để chịu được vụ nổ và thường sẽ sử dụng một kết cấu kim loại vỏ nhẹ với một mức độ bảo vệ chống xâm nhập cao.

Một số dạng thức phụ của các khái niệm bảo vệ không phát ra tia lửa:• Các bộ phận của thiết bị - Ex nA không phát ra tia lửa được

lựa chọn để không phát ra hồ quang hoặc không phát ratia lửa.

• Thiết bị ngắt mạch kín Ex nC –Các bộ phận kích thích kín vàđược bọc kín để loại trừ khí hoặc hơi tiếp xúc với các bộ phận có khả năng bắt lửa.

• Xả khí hạn chế Ex nR –dựa vào các đệm kín và đệm lót củacác thiết bị điện để đảm bảo rằng một hỗn hợp dễ cháykhông tiếp xúc với bề mặt nóng và các thành phần có khảnăng bắt lửa bất kỳ.

4.5. Sự bọc kín – “Ex m”Sự bọc kín (Ví dụ: cát) các thiết bị/bộ phận tạo ra hồ quang và phát ra tia lửa điện theo cách nhằm đảm bảo rằng không có sự tiếp xúc với hỗn hợp nổ có thể hiện diện và nhiệt độ bề mặt được kiểm soát trong điều kiện hoạt động bình thường và có lỗi và ngăn ngừa cháy xảy ra. Các cân nhắc thiết kế được nêu trong tiêu chuẩn IEC EN 60079-18.

4.6. Chịu áp suất cao – “Ex p”Thiết bị chịu áp suất cao hay thiết bị xả, loại "p", dựa trên sự kết hợp của áp suất tĩnh dương được áp dụng bên trong vỏ bọc và dòng không khí hoặc khí trơ liên tục để thải ra hỗn hợp chất nổ bất kỳ có thể xâm nhập vào bên trong. Tiêu chuẩn IEC EN 60079-2 mô tả các yêu cầu và các cân nhắc thiết kế.

4.7. Sự ngâm dầu – “Ex o”Chỉ được phép trong khu vực nguy hiểm Vùng 2/Phân khu 2 mà xác suất xảy ra môi trường dễ cháy rất xa. Thiết bị loại “o” hoặc các vỏ bọc các bộ phận phát ra tia lửa điện được ngâm vào dầu và thông gió được kiểm soát cũng một tính năng.

Ex “n”

Hình 19: Vỏ bọc ngâm dầu

Ex “m”

Hình 16: Vỏ bọc không phát ra tia lửa

Hình 17: Vỏ bọc đóng kín

Hình 18: Vỏ bọc chịu được áp suất cao

33METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

5 Đánh dấu thiết bị điện5.1. Dấu hiệu ATEX CE

Dấu hiệu CE là dấu bắt buộc và phải được dán trước khi thiết bị được chỉ định phân phối trên thị trường hoặc đưa vào sử dụng. Điều này nhằm tạo thuận lợi cho các thiết bị di chuyển tự do trong Liên minh châu Âu bằng cách xác nhận thiết bị đã đáp ứng được các tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn cần thiết. Nó được sử dụng như một tuyên bố rằng sản phẩm được sản xuất tuân thủ tất cả các tiêu chí được áp dụng và yêu cầu của Chỉ dẫn 94/9/EC và sản phẩm đã tuân thủ các quy trình đánh giá tuân thủ thích hợp.

Chỉ thị ATEX 94/9/EC quy định các yêu cầu tối thiểu để việc đánh dấu đó phải được thực hiện. Thông tin và các yêu cầu bổ sung về đánh dấu các trang thiết bị để sử dụng trong khu vực nguy hiểm được đưa ra trong các tiêu chuẩn Châu Âu. Tiêu chuẩn IEC EN 60079-0 xác định các yêu cầu về thiết bị điện để sử dụng trong môi trường dễ cháy nổ. Đối với thiết bị để sử dụng ở những khu vực có bụi dễ cháy, Tiêu chuẩn EN 61.241-0 đã được áp dụng.

Hình 20: Ví dụ đánh dấu thiết bị điện trong Vùng 1 / Phân khu 1

Để xác định rõ ràng thiết bị, phải ghi rõ loại thiết bị và số seri cũng như tên hoặc nhãn hiệu thương mại của nhà sản xuất. Thiết bị điện cần phải được kiểm tra và được chấp thuận bởi một cơ quan chứng nhận phù hợp, vì vậy tên của cơ quan thông báo cấp giấy chứng nhận và mã số chứng nhận phải được ghi rõ. Việc sử dụng ứng dụng của thiết bị được mô tả thông qua mã hóa đặc biệt. Ví dụ sau đây đề cập đến đánh dấu thiết bị cho môi trường khí.

II 2G Ex ib IIC T4 Gb

Cấp độ bảo vệ thiết bị (Chương 3.2.3)

Hạng nhiệt độ bề mặt (Chương 3.4)

Nhóm Chất Nguy hiểm (Chương 3.2.1)

Các biện pháp phòng chống cháy nổ (Chương 5)

‘Ex’ chỉ ra sự tuân thủ các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ

Loại thiết bị và môi trường nguy hiểm - khí (Chương 3.2)

Nhóm thiết bị (Chương 3.2)

Dấu hiệu cho thấy đây là một thiết bị phòng chống cháy nổ

Hình 21: Đánh dấu thiết bị điện điển hình (khí) theo ATEX 94/9/EC

Đán

h dấ

u th

iết b

ị điệ

n

34

Đán

h dấ

u th

iết b

ị điệ

n Đối với thiết bị được chứng nhận để sử dụng trong các khu vực nguy hiểm với môi trường nhiều bụi, đánh dấu sau đây được sử dụng:

II 2D Ex tD A21 IP66 T60°C

Hạng nhiệt độ (Chương 3.4)

Định mức bảo vệ chống xâm nhập; bụi/nước (IEC 60529)

Kiểm tra độ kín bụi (Vùng 21 được phê duyệt)

Phòng chống cháy nổ gây ra do bụi

‘Ex’ chỉ ra sự tuân thủ các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ

Loại thiết bị và môi trường nguy hiểm - khí (Chương 3.2)

Nhóm thiết bị (Chương 3.2)

Dấu hiệu cho thấy đây là một thiết bị phòng chống cháy nổ

Hình 22: Đánh dấu thiết bị điện tiêu biểu (bụi) theo ATEX 34/9/EC

Ngoài ra, các đánh dấu sau đây đôi khi có thể thấy:

Dấu hiệu Mô tả

II (2) Các dấu ngoặc cho thấy rằng sản phẩm phải được cài đặt trong các khu vực an toàn nhưng nó có thể được kết nối với các thiết bị lắp đặt trong khu vực nguy hiểm

[Ex ib] Các dấu ngoặc đơn chỉ ra rằng thiết bị phải được cài đặt trong các khu vực an toàn

NA Thiết bị không phát ra tia lửa; không tạo ra tia lửa trong quá trình hoạt động bình thường

nL Năng lượng hạn chế, an toàn từ bên trong trong quá trình hoạt động bình thường (lưu ý: kể từ khi EN 60079-15:2010 có hiệu lực, các ký hiệu 'nL' đã được thay thế bằng ký hiệu 'ic')

Bảng 15: Các ký hiệu bổ sung của thiết bị điện (ATEX 94/9/EC)

35METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

5.2. Dấu hiệu NEC

Về cơ bản, dấu hiệu NEC có chứa thông tin tương tự như dấu hiệu ATEX; tuy nhiên, cần lưu ý sự khác biệt và đảm bảo rằng các thiết bị sử dụng trong môi trường nguy hiểm bất kỳ phù hợp với các tiêu chuẩn an toàn thích hợp. Các thiết bị được phân loại cho khu vực Phân Khu được đánh dấu theo khu vực được phân loại.

Hạng IS

I, II, III

Phân khu 1

Nhóm A-F

T4 Ta

Nhiệt độ môi trường

Hạng nhiệt độ bề mặt (Chương 3.4)

Nhóm Chất Nguy hiểm(Chương 3.3.1)

Sự phân loại khu vực nguy hiểm

Hạng thiết bị (Chương 3.3)

Thiết bị được phê duyệt bởi cơ quan chứng nhận

Hình 23: Ví dụ về đánh dấu thiết bị điện theo NEC500

Đánh dấu thay thế được sử dụng theo phân loại khu vực theo phương pháp phân Vùng. Một ví dụ về đánh dấu thiết bị theo NEC505 được trình bày trong Hình 25. Các thiết bị trong phương pháp Vùng được đánh dấu phù hợp với các biện pháp bảo vệ sử dụng tương tự như phương pháp ATEX. Người sử dụng có trách nhiệm áp dụng các phương pháp bảo vệ thích hợp trong từng Vùng.

IS Hạng I

Vùng 1

AEx ib IIB T4 Ta

Nhiệt độ môi trường

Hạng nhiệt độ bề mặt (Chương 3.4)

Nhóm Chất Nguy hiểm (Chương 3.2)

Các biện pháp phòng chống cháy nổ (Chương 4)

Biểu tượng Chống Cháy nổ

Sự phân loại khu vực nguy hiểm

Hạng thiết bị (Chương 3.3)

Thiết bị được phê duyệt

Hình 24. Ví dụ về việc đánh dấu thiết bị điện theo NEC505.

36

Lắp

đặt v

à bả

o trì 6 Thiết bị điện - Lắp đặt và Bảo dưỡng

6.1. Kiểm tra khu vực nguy hiểm

Khi các thiết bị điện được cài đặt trong môi trường nguy hiểm, có những giai đoạn kiểm tra khác nhau để đảm bảo thiết bị không trở thành nguồn gây cháy trong "Tam giác lửa." Tam giác lửa đề cập đến ba yếu tố cần cho một ngọn lửa để bắt lửa: chất dễ cháy ,nguồn gây cháy và tác nhân oxy hóa (chương 1). Giai đoạn kiểm tra đầu tiên xảy ra trước khi thiết bị được đưa vào phục vụ. Kiểm tra lần đầu được thực hiện để xác nhận thiết bị đáp ứng các yêu cầu của khu vực nguy hiểm. Những yêu cầu này được xác định bởi khách hàng phù hợp với thông số kỹ thuật được xác định bởi nhà sản xuất thiết bị. Một khi thiết bị cho khu vực nguy hiểm được cài đặt, cần phải lên một lịch trình kiểm tra định kỳ để đảm bảo các thiết bị vẫn đáp ứng được các yêu cầu kiểm tra lần đầu sau một thời gian.

6.2. Các hình thức kiểm tra

Theo IEC 60079-17 [ed4.0], có năm phương pháp kiểm tra khác nhau để đảm bảo độ bền liên tục của các thiết bị nhà máy được sử dụng trong môi trường nguy hiểm: giám sát đầu tiên liên tục, chi tiết, kín và trực quan.

Kiểm tra lần đầuKiểm tra lần đầu cung cấp một đánh giá toàn diện về tính phù hợp của biện pháp bảo vệ được lựa chọn và khâu cài đặt. Việc kiểm tra này được xác nhận bằng cách sử dụng sơ đồ kiểm soát được lập bởi nhà sản xuất thiết bị. Xác nhận này phải được thực hiện khi cài đặt, trước khi sử dụng thiết bị.

Kiểm tra trực quan (định kỳ)Đánh giá xâm lấn tối thiểu của thiết bị khu vực nguy hiểm là kiểm tra trực quan. Kiểm tra này được thực hiện trong khi các thiết bị được cung cấp năng lượng và không cần các thiết bị bị cô lập hay bất kỳ công cụ đặc biệt nào khác. Nó đánh giá nguy hiểm tiềm năng có thể nhận ra bằng mắt thường.

Kiểm tra chặt chẽ (định kỳ)Xây dựng dựa trên kiểm tra trực quan, kiểm tra chặt chẽ cũng được thực hiện trong khi các thiết bị được cung cấp năng lượng. Tuy nhiên, kiểm tra chặt chẽ cho thấy khiếm khuyết đó không thể nhìn bằng mắt thường. Kiểm tra này đòi hỏi việc sử dụng các công cụ bổ sung, ví dụ xác định các bu lông lỏng. Kiểm tra chặt chẽ phù hợp bất cứ khi nào bảo trì thường xuyên được thực hiện.

Kiểm tra chi tiết (định kỳ)Kiểm tra chi tiết là phương thức kiểm tra triệt để nhất. Được xây dựng dựa trên kiểm tra trực quan và kiểm tra chặt chẽ và cung cấp một đánh giá hoàn chỉnh bên trong và bên ngoài vỏ thiết bị. Đòi hỏi thiết bị này phải được cách ly khỏi các khu vực nguy hiểm và xác định các khuyết tật, chẳng hạn như sự xuống cấp của đệm bọc kín và/hoặc các hợp chất và đảm bảo tất cả các kết nối điện chặt và an toàn. Kiểm tra chi tiết phù hợp bất cứ khi nào tiến hành sửa chữa hoặc sau khi kiểm tra trực quan, kiểm tra chặt chẽ hoặc kiểm tra chi tiết trong đó một vấn đề tiềm năng được xác định.

37METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Kiểm tra liên tucBằng cách sử dụng phương pháp kiểm tra trực quan hoặc kiểm tra chặt chẽ, phương pháp kiểm tra này đòi hỏi nhân viên có kinh nghiệm trong môi trường và lắp đặt cụ thể và phải thường xuyên kiểm tra, bảo trì, chăm sóc và bảo dưỡng lắp đặt hệ thống điện. Việc sử dụng phương pháp kiểm tra liên tục không loại bỏ các yêu cầu về kiểm tra ban đầu và định kỳ.

6.3. Các yếu tố xác định khoảng thời gian kiểm tra định kỳ

Xác định chính xác một khoảng thời gian kiểm tra định kỳ thích hợp là một vấn đề phức tạp. Các ứng dụng cài đặt giúp xác định khoảng thời gian kiểm tra định kỳ cùng với hướng dẫn của nhà sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hư hỏng thiết bị. Có hai loại ứng dụng chính trong việc lắp đặt thiết bị trong khu vực nguy hiểm là: lắp đặt cố định và thiết bị có thể di chuyển (xách tay).

Lắp đặt cố địnhĐối với thiết bị an toàn từ bên trong được lắp đặt tại một vị trí cố định, khoảng thời gian tối đa giữa các đợt kiểm tra định kỳ không vượt quá ba năm mà không cần sự tư vấn của của chuyên gia. Sau khi một khoảng thời gian được xác định, các đợt kiểm tra định kỳ bổ sung nên được thực hiện để hỗ trợ hoặc thay đổi khoảng thời gian đề xuất.

Thiết bị có thể di chuyển (xách tay)Thiết bị an toàn từ bên trong có thể di chuyển hoặc xách tay dễ bị hư hỏng hoặc sử dụng sai so với lắp đặt cố định và do đó khoảng thời gian giữa các đợt kiểm tra định kỳ nên tối đa là 12 tháng. Vỏ ngoài được mở thường xuyên, chẳng hạn như vỏ pin, cần phải được kiểm tra chi tiết ít nhất sáu tháng một lần. Ngoài ra, tất cả các thiết bị phải được kiểm tra trực quan bởi nhân viên vận hành đã qua đào tạo trước khi sử dụng để đảm bảo rằng thiết bị không bị hỏng hóc.

Sự hỏng hóc của thiết bịKhi xác định khoảng thời gian kiểm tra định kỳ, xem xét bổ sung nên được thực hiện đối với môi trường trong đó các thiết bị được sử dụng và sự hỏng hóc hoặc sự xuống cấp của thiết bị có thể xẩy ra theo thời gian. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự xuống cấp thiết bị bao gồm: • Độ nhạy cảm với ăn mòn• Tiếp xúc với hóa chất hoặc dung môi• Khả năng tích tụ bụi bẩn• Khả năng thấm nước• Tiếp xúc với nhiệt độ môi trường quá mức• Nguy cơ hỏng hóc cơ khí• Tiếp xúc với va đập hoặc rung động quá mức

38

Lắp

đặt v

à bả

o trì Hướng dẫn của nhà sản xuất

Hướng dẫn từ nhà sản xuất thiết bị cũng cần được xem xét khi xác định khoảng thời gian kiểm tra định kỳ. Thông qua kiểm tra nghiêm ngặt, nhà sản xuất thiết bị gốc phải chứng minh sản phẩm có thể chịu được các yêu cầu phê duyệt của cơ quan quản lý quy định bằng cách cung cấp giấy chứng nhận tuân thủ, bản vẽ và tài liệu hỗ trợ khác. Điều này giúp họ hiểu biết chi tiết về khả năng của thiết bị.

So sánh loại kiểm traBảng dưới đây so sánh ba loại kiểm tra định kỳ chính.

Kiểm tra bên ngoài Kiểm tra bên trong Các công cu yêu cầu

Kiểm tra trực quan

Kiểm tra chặt chẽ

Kiểm tra chi tiết

Bảng 16: Các phương pháp kiểm tra định kỳ

39METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

6.4. Kế hoạch kiểm tra thiết bị an toàn từ bên trong

Theo IEC 60079-17 [ed4.0], Bảng 17 cho thấy bảng kiểm tra lắp đặt an toàn từ bên trong theo ba loại: thiết bị, lắp đặt và môi trường.

A Thiết bị Chi tiết Chặt chẽ Trực quan1 Tài liệu hướng dẫn mạch điện và/hoặc thiết bị phù hợp với các

yêu cầu EPL/vùng của địa điểm

2 Thiết bị được cài đặt là thiết bị được quy định trong các tài liệu - thiết bị cố định

3 Nhóm và loại mạch điện và/hoặc thiết bị chính xác

4 Hạng nhiệt độ thiết bị chính xác

5 Lắp đặt có dán nhãn rõ ràng

6 Vỏ ngoài, phần kính và đệm lót từ thủy tinh đến kim loại và/hoặc các hợp chất đều đạt yêu cầu

7 Không được thực hiện các thay đổi không được phép

8 Không được thực hiện các thay đổi trực quan không được phép

9 Bộ phận chắn an toàn, rơ le và các thiết bị hạn chế năng lượng khác là loại được chấp thuận, cài đặt phù hợp với các yêu cầu của giấy chứng nhận và nối đất an toàn khi có yêu cầu

10 Các kết nối điện chặt

11 Bảng mạch in sạch sẽ và không bị hỏng hóc.

B Lắp đặt Chi tiết Chặt chẽ Trực quan1 Dây cáp được lắp đặt phù hợp với tài liệu hướng dẫn.

2 Màn hình truyền hình cáp được nối đất phù hợp với các tài liệu hướng dẫn

3 Cáp không bị hỏng hóc trực quan.

4 Các đường ống, ống dẫn và/hoặc đường dẫn phải được bịt kín cẩn thận.

5 Toàn bộ các kết nối điểm-điểm chính xác.

6 Nối đất phải đạt yêu cầu (ví dụ như mối nối chặt, đường ống dẫn có mặt cắt ngang vừa đủ) cho mạch cách điện không mạ kẽm

7 Nối đất duy trì tính toàn vẹn của các phương pháp bảo vệ

8 Nối đất mạch an toàn từ bên trong và điện trở cách điện đạt yêu cầu.

9 Các mạch an toàn từ bên trong và mạch không an toàn từ bên trong được tách riêng rẽ trong các hộp phân phối hay tủ điện rơle

10 Khi áp dụng, việc bảo vệ ngắn mạch của nguồn cấp điện phải phù hợp với hướng dẫn sử dụng

11 Các điều kiện sử dụng cụ thể (nếu áp dụng) phải phù hợp với

12 Cáp không sử dụng phải được chấm dứt một cách chính xác

C Môi trường Chi tiết Chặt chẽ Trực quan1 Thiết bị được bảo vệ đầy đủ chống ăn mòn, thời tiết, độ rung và

các yếu tố bất lợi khác

2 Không có bụi bẩn không đáng có tích tụ bên ngoài

Bảng 17: Bảng kiểm tra các lắp đặt an toàn từ bên trong

40

Cân

tron

g K

hu v

ực N

guy

hiểm

7 Cân trong Khu vực Nguy hiểm

Cân trọng lượng là một trong những quy trình cơ bản và quan trọng nhất có sự dung sai trong phần lớn quy trình sản xuất. Tuy nhiên, đó có thể là một trong những tham số khó kiểm soát nhất.

Chiết rót, định lượng liều, chia lô chính xác và đồng nhất làm giảm sự biến động trong thành phẩm, đảm bảo chất lượng đồng nhất cao. Để đạt được chất lượng đáng tin cậy và kết quả đồng nhất đòi hỏi phải nắm bắt và giao tiếp hiệu quả dữ liệu cân với mạng nhà máy hiện có, có thể là một thử thách bởi các yêu cầu trong khu vực nguy hiểm.

Để tránh kích thích gây cháy và cung cấp sự hoạt động an toàn cho hệ thống cân điện tử trong khu vực nguy hiểm, việc nên làm là giới hạn năng lượng ở mức an toàn. Để đạt được mức năng lượng thấp và tránh kích thích gây cháy, các thành phần chính của hệ thống cân như cảm biến tải trọng, hộp nối, và thiết bị cân đầu cuối được thiết kế thực sự an toàn. Công nghệ thực sự an toàn ngăn chặn các vụ nổ bằng cách đảm bảo rằng năng lượng trong mạch thực sự an toàn và thấp hơn năng lượng cần thiết để kích thích nổ.

Thiết bị và hệ thống dây điện thực sự an toàn được thiết kế và chứng nhận để sử dụng chủ yếu trong khu vực nguy hiểm Vùng 1/Phân khu 1 chỉ khi chúng được phê duyệt cho địa điểm đó. Mạch thực sự an toàn thường kết hợp các yếu tố với mức độ an toàn khác nhau. Tùy thuộc vào chức năng và sự phân loại mức độ an toàn, các yếu tố mạch có thể được áp dụng trong khu vực nguy hiểm hoặc không nguy hiểm.

7.1. Hệ thống cơ bản

Một hệ thống cân đo đơn giản thường bao gồm máy đo lực căng (tương tự) hoặc bệ cân kỹ thuật số hoặc các cảm biến tải được kiểm soát và theo dõi trực tiếp thông qua một máy tính được lắp đặt trong khu vực an toàn. Tín hiệu cân được thể hiện bởi thiết bị đầu cân trong khu vực nguy hiểm và chuyển đến máy tính hoặc máy in ở khu vực an toàn. Vì tất cả các thành phần của hệ thống cân thực sự an toàn, hệ thống cân sẽ được cấp điện bởi một nguồn cung cấp điện thực sự an toàn.Giao tiếp với tín hiệu cân từ Vùng 1/21, Phân khu 1 tới khu vực an toàn đòi hỏi các thiết bị giới hạn năng lượng, được gọi là hàng rào thực sự an toàn. Đây là những hàng rào được lắp đặt trong khu vực an toàn giao thoa với thiết bị giao tiếp để ngăn chặn năng lượng thừa do lỗi xảy ra trong khu vực an toàn tránh lan sang khu vực nguy hiểm.

Trong điều kiện hoạt động bình thường, hàng rào thực sự an toàn không phóng điện hồ quang hoặc tạo ra nhiệt và nếu được đánh dấu đặc biệt có thể lắp đặt cho Vùng 2/22, Phân khu 2. Trong điều kiện xảy ra lỗi, những hàng rào sẽ giới hạn điện áp và dòng điện xuống mức không đủ để kích thích cháy trong môi trường nguy hiểm.

Những hàng rào này bao gồm ba thành phần: • Điốt zener giúp giới hạn điện áp đến một giá trị được gọi là điện áp mạch mở (VOC)• Một điện trở để giới hạn dòng điện ở một giá trị cụ thể được gọi là dòng đoản mạch (ISC)• Cầu chì để giới hạn dòng điện tối đa có thể chạy qua điốt. Khi dòng điện chạy qua điốt cầu chì

sẽ nổ. Điều này sẽ làm ngắt mạch và ngăn ngừa điốt tránh bị hư hỏng. Kết quả là, điện áp vượtmức không đến được khu vực nguy hiểm.

41METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Việc giao tiếp với khu vực an toàn đòi hỏi một phân tích an toàn dựa trên việc so sánh các tham số thực của thiết bị thực sự an toàn với tham số thực của hàng rào an toàn tại mỗi khu vực nguy hiểm đã được phê duyệt.

Thiết bị cân đầu cuối Thực sự An toàn (Cơ cấu Thực sự An toàn)

Hàng rào Thực sự An toàn hoặc Mô-đun Giao tiếp (Cơ cấu Liên quan)

Điện áp mạch mở (Voc) ≤ Vtối đa

Dòng điện đoản mạch (Isc) ≤ Itối đa

Điện dung cho phép (Ca) ≥ Ci

Điện cảm cho phép ≥ Li

Bảng 18: Các thông số thực của thiết bị thực sự an toàn và thiết bị liên quan

Điều này giúp xác định xem thiết bị ngoại vi có an toàn để kết nối các thiết bị thực sự an toàn hay không. Tham số thực thường được tìm thấy trên bản vẽ kiểm soát của thiết bị thực sự an toàn do nhà sản xuất cung cấp hoặc trên Giấy chứng nhận Kiểm tra (xem Bảng 17). Có một số khác biệt về chữ viết tắt của Hạng/ Phân khu của Hoa Kỳ với sự phân loại Vùng của Châu Âu. Hệ thống Hạng / Phân khu của Hoa Kỳ sử dụng tên viết tắt của các tham số thực như VOC, ISC , và Ca. Tại châu Âu, các tham số an toàn được gọi là UO, IO, CO, v.v...

Hình 25 cho thấy ví dụ về hệ thống cơ bản với giao tiếp trực tiếp với máy tính cá nhân trong một khu vực an toàn. Dòng giao tiếp thực sự an toàn RS232 chỉ đơn giản đi qua hàng rào thực sự an toàn được nối đất trước khi kết nối với thiết bị cân đầu cuối thực sự an toàn được lắp đặt trong khu vực nguy hiểm Vùng 1/21, Phân khu 1.

Lợi ích• Ứng dụng thông qua RS232• Hiệu quả về chi phí• Phản hồi tín hiệu chính xác• Phạm vi hàng rào nhỏ

Hình 25: Giao tiếp trực tiếp RS232 trong Khu vực An toàn

Các hạn chế: • Khoảng cách tín hiệu ngắn (tối đa 15 – 20 m)• Hàng rào an toàn đòi hỏi hệ thống nối đất

được thực hiện một cách an toàn.

Khu vực Nguy hiểm

Hàng rào se-ri RS232 Zener

Kết nối với PC

Nền kỹ thuật số IDNet

Khu vực An toàn

Đầu cân - IDNet

Giao diện IDNet

Nguồn điện

COM 1 - Intr. An toàn RS232

Nguồn điện

Thực sự an toàn RS232

Tất cả các thiết bị máy móc đòi hỏi phải liên kết đẳng thế.Tất cả các điểm nối đất đến cùng một địa điểm.

42

Cân

tron

g K

hu v

ực

Ngu

y hi

ểm

Để đảm bảo việc lắp đặt và hoạt động hệ thống an toàn, tham số thực của thiết bị đầu cuối và hàng rào an toàn phải được so sánh. Bảng 18 và 19 cho thấy sự so sánh này, xem xét cả các tín hiệu chủ động lẫn thụ động.

Bờ ngăn cách ZenerMTL7761PacChủ động

Đầu cânCOM 1 RS232Thu động

Uo = 9 VDC ≤ Ui = ±10 VDC

Io = 26 mA ≤ Ii /mA = Không có giới hạn

Po = 58 mW ≤ Pi mW = Không có giới hạn

Co = 4,9 nF ≥ Ci /nF (Không đáng kể) + Ccáp / nF

Lo = 3,72µH ≥ Li/µH (Không đáng kể)+Lcáp / µH

Bảng 19: Tham số Thực của Bờ ngăn cách Zener - chủ động

Bờ ngăn cách ZenerMTL7761PacThu động

Đầu cânCOM 1 RS232Thu động

Ui = 9 VDC ≥ Uo = ±5,36 VDC

Ii = 26 mA ≥ Io = ± 18,1 mA

Pi = 58 mW ≥ Po = 24,2 mW

Ci /nF (Không đáng kể)+Ccáp / nF ≤ Co = 4,9 nF

Li/µH (Không đáng kể)+Lcáp / µH ≤ Lo = 3,72µH

Bảng 20: Tham số Thực của Bờ ngăn cách Zener - Thụ động

Hiện có sẵn nhiều hàng rào an toàn khác nhau. Hãy dành thời gian để tìm hiểu chi tiết kỹ thuật và các tham số thực của mỗi giải pháp hàng rào an toàn được chọn để đảm bảo an toàn.

7.2 Hệ thống Cao cấpTrong trường hợp khả năng giao tiếp dữ liệu cao cấp như giao tiếp thông qua Ethernet hoặc trình kiểm soát logic (PLC), số lượng dữ liệu được truyền có thể tăng lên. Điều này đòi hỏi một giao diện mạnh mẽ và tinh vi hơn giữa các khu vực nguy hiểm và an toàn, cũng như các mô-đun giao tiếp mạnh mẽ và tinh vi hơn.

Giao diện vòng lặp thực sự an toàn hiện tại sẽ hoạt động tốt nhất chỉ khi một lượng lớn dữ liệu được giao tiếp từ khu vực nguy hiểm đến khu vực an toàn. Hình 26 đưa ra một ví dụ về lắp đặt hệ thống cao cấp. Việc giao tiếp ở khu vực an toàn được thực hiện bằng mô-đun bản chất giao tiếp thực sự an toàn mà chức năng chủ yếu dựa trên cơ sở một giao diện vòng lặp hiện tại.Giao diện vòng lặp hiện tại cung cấp một hoặc hai kênh đầy đủ các giao tiếp hai chiều và được thiết kế để sử dụng một dây cáp đồng. Bộ phận truyền và thu tốc độ cao được sử dụng để tăng thông lượng dữ liệu. Khi được kết hợp với các mô-đun giao tiếp cũng như các tùy chọn của nó, điều này sẽ cho phép hoạt động từ xa trong khu vực an toàn bằng các giao diện Ethernet và PLC ở khoảng cách lên đến 300 mét (1000 ft) từ thiết bị cân đầu cuối thực sự an toàn.

Lợi ích: Các hạn chế:• Tín hiệu dài (lên đến mức tối đa 300 m) • Các Yêu cầu điện thế rào cản lớn hơn• Truyền dữ liệu tốc độ cao được tăng cường • Dây dẫn bổ sung

43METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Thiết lập nâng cao cho phép thu thập lượng lớn dữ liệu từ vùng nguy hiểm 1/21, Phân khu 1 và tích hợp với giao diện PLC tiêu chuẩn như EtherNet/IP, Profibus, DeviceNET, và ModbusTCP một cách hiệu quả. Để đảm bảo giao tiếp an toàn với khu vực nguy hiểm, các tuyến cáp được chứng nhận phù hợp cho khu vực nguy hiểm phải được sử dụng ở tất cả các kết nối thực sự an toàn. Giao tiếp tiêu chuẩn với một khu vực PLC và Ethernet an toàn thường sử dụng tuyến cáp tiêu chuẩn, lắp đặt trong nhà máy.

Hình 26: Giao tiếp Vòng lặp hiện tại

7.3. Kiểm soát quy trình

Xử lý, chiết rót, định lượng liều, pha trộn hoặc chia lô chất lỏng hoặc chất rắn độc hại yêu cầu phải kiểm soát chính xác. Những thay đổi nhỏ trong quy trình có thể có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thành phẩm. Các biến đổi về tỷ lệ, tốc độ, lưu lượng, sự bất ổn và nhiều yếu tố khác phải luôn được kiểm soát cẩn thận và đồng nhất để sản xuất thành phẩm mong muốn ở mức nguyên liệu và năng lượng tối thiểu. Kiểm soát quy trình qua Đầu vào/Đầu ra (I/Os) riêng rẽ bên trong sẽ giữ cho quy trình cân hoạt động trong giới hạn quy định và cho phép giới hạn mục tiêu chính xác hơn cần cài đặt để tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo chất lượng và an toàn.

Công nghệ Đầu vào/Đầu ra từ xa có thể là một giải pháp hiệu quả về chi phí và linh hoạt để kiểm soát dữ liệu trong nhà máy chế biến. Tuy nhiên, việc quản lý tốt loại hệ thống này đặc biệt quan trọng đối với khu vực nguy hiểm, nơi các biện pháp chống cháy nổ cho tất cả các thành phần hệ thống thường được yêu cầu.

Khu vực Nguy hiểm

Nền Tương tự

Khu vực An toàn

Đầu cân – Analog

Giao diện Analog

Nguồn điện

COM 1 - RS232

Nguồn điện

COM 4 -CL

COM 5 -CL

RS232

Kết nối với PC

ACM500 - CL

Nguồn điện

COM 4 -CL

COM 5 -CL

Ethernet

COM 2 - RS232

COM 3 - RS232/422/485

Rãnh 1

Đầu cân Từ xa(Bì, In, Số không, Xóa)

Máy in

RS232

Tất cả các thiết bị máy móc đòi hỏi phải liên kết đẳng thế.Tất cả các điểm nối đất đến cùng một địa điểm.

44

Cân

tron

g K

hu v

ực

Ngu

y hi

ểm

7.3.1 Kiểm soát Chủ động / Chủ độngTrong trường hợp kiểm soát chủ động/chủ động (Hình 27), cả đầu vào chủ động lẫn đầu ra chủ động được lắp đặt trong khu vực nguy hiểm. Tín hiệu đầu vào được cấp điện bên trong bởi đầu cân và được thiết kế để sử dụng với các chuyển mạch đơn giản nằm trong khu vực nguy hiểm. Tín hiệu đầu ra cũng được cấp điện bởi đầu cân và cung cấp chuyển mạch 12V với tổng cộng 50mA. Các đầu ra này được sử dụng cùng với điện năng cực thấp, solenoid thực sự an toàn hoặc van kiểm soát chất lỏng piezo.

Hình 27: Kiểm soát Chủ động / Chủ động với Mô-đun bên trong Đầu vào/Đầu ra Riêng rẽ

Tham số thực của mô-đun Đầu vào/Đầu ra phải được so sánh với giá trị thực đầu ra của đầu cân thực sự an toàn (xem Bảng 21).

Mô-đun I/O chủ động Kết nối Thiết bị thu động

Uo = 5,88 DCV ≤ Ui / V

Io = 2 mA ≤ Ii /mA

Po = 2,94 mW ≤ Pi mW

Co = 100 nF ≥ Ci /nF +Ccáp /nF

Lo = 100 µH ≥ Li/µH+Lcáp / µH

Bảng 21: Tham số thực của Mô-đun I/O

Khu vực Nguy hiểm Khu vực An toàn

Đầu cân

Giao diện Analog

Nguồn điện

Nguồn điện

COM 4 -CL

COM 5 -CL

ACM500 - CL

Nguồn điện

COM 4 -CL

COM 5 -CL

Ethernet

COM 2 - RS232

COM 3 - RS232/422/485

Rãnh 1

Màn hình điều khiển từ xa

RS232

Kết nối với PC

Đầu vào/ Đầu ra

Van kiểm soát thực sự an toàn

Lên đến 6 đầu ra chủ động / tối đa 12VDC

tổng cộng 50 mA

Tất cả các thiết bị máy móc đòi hỏi phải liên kết đẳng thế.Tất cả các điểm nối đất đến cùng một địa điểm.

RS232

45METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Trong khu vực an toàn, việc giao tiếp với các thiết bị ngoại vi như máy tính, thiết bị đầu cuối từ xa, hoặc máy in có thể thông qua mô-đun thực sự an toàn với nhiều loại giao diện như Ethernet hoặc RS232/422/485.

7.3.2. Kiểm soát Chủ động / Thu độngTrong lắp đặt đầu vào chủ động/đầu ra thụ động (Hình 28), kiểm soát đầu vào chủ động được lắp đặt trong khu vực nguy hiểm. Các đầu ra thụ động thường là solenoid cao áp, chúng không được phê duyệt để sử dụng ở khu vực nguy hiểm và do đó phải được xem xét để lắp đặt trong khu vực an toàn. Đầu vào thụ động cho phép kết nối với một điện áp thực sự an toàn bên ngoài đến công tắc điện hoặc các thiết bị đơn giản khác để kích hoạt đầu vào.

Cả đầu vào chủ động lẫn đầu ra thụ động được hỗ trợ bởi đầu cân thực sự an toàn được lắp đặt trong khu vực nguy hiểm. Ngược lại, đầu cân được hỗ trợ thông qua nguồn cung cấp điện thực sự an toàn bên ngoài đáp ứng yêu cầu trong khu vực nguy hiểm.

Khu vực Nguy hiểm Khu vực An toàn

Đầu cân

Giao diện Analog

Nguồn điện

Nguồn điện

COM 4 -CL

COM 5 -CL

ACM500 - CL

Nguồn điện

COM 4 -CL

COM 5 -CL

Ethernet

COM 2 - RS232

COM 3 - RS232/422/485

Rãnh 1

Đầu ra/ Đầu vào

Chuyển đổi đơn giản Lên đến 4 đầu vào

chủ động

COM 1 - RS232

Ex 1 Analog

PLC

Bộ khuếch đại chuyển mạch

Van kiểm soátCó đến 6 đầu ra thụ động đến bộ

khuếch đại chuyển mạch bên ngoài

Hình 28: Kiểm soát van đầu vào chủ động / đầu ra thụ động

Tất cả các thiết bị máy móc đòi hỏi phải liên kết đẳng thế.Tất cả các điểm nối đất đến cùng một địa điểm.

46

Cân

tron

g K

hu v

ực

Ngu

y hi

ểm

Mô-đun I/O - đầu ra thu động Bộ khuếch đại chuyển mạch

Ui = 15 V ≤ Uo / V

Ii = 40 mA ≤ Io / mA

Pi = 150 mW ≤ Po mW

Ci / nF +Ccáp = 10 nF ≥ Co / nF

Li/µH+Lcáp =10 µH ≥ Lo / µH

Bảng 22: Tham số Thực của Đầu ra Mô-đun I/O

Bộ khuếch đại chuyển mạch được cách ly kết hợp một hàng rào an toàn với kiểm soát điện áp cấp cao hơn. Các tham số thực của bộ khuếch đại chuyển mạch phải được so sánh với các tham số thực của đầu cân thực sự an toàn (xem Bảng 22).

7.3.3. Kiểm soát Đầu vào thu động / Đầu ra thu độngCác đầu vào thụ động có thể được sử dụng khi tín hiệu đầu vào đến từ khu vực an toàn hoặc một số loại thiết bị chủ động khác chẳng hạn như một PLC. Bộ khuếch đại chuyển mạch bảo vệ giúp kiểm soát đầu ra thụ động và solenoid điện áp cao hoặc các kiểm soát khác trong khu vực an toàn. Bộ khuếch đại chuyển mạch ngoài nhận vào một điện áp cao và biến nó thành điện áp thực sự an toàn để chuyển đến đầu cân trong khu vực nguy hiểm. Các đầu ra thụ động vẫn bị cách ly trong khi truyền tín hiệu để chuyển đổi sang điện áp AC hoặc DC cao hơn thông qua bộ khuếch đại chuyển mạch.

Việc chuyển mạch đơn giản có thể được bảo vệ bởi các loại hàng rào mạ kẽm cách ly.

Hình 29: Kiểm soát đầu vào thụ động / van đầu ra thụ động

Khu vực Nguy hiểm Khu vực An toàn

Đầu cân

Giao diện Analog

Nguồn điện

Nguồn điện

COM 4 -CL

COM 5 -CL

ACM500 - CL

Nguồn điện

COM 4 -CL

COM 5 -CL

Ethernet

COM 2 - RS232

COM 3 - RS232/422/485

Rãnh 1

Đầu ra/ Đầu vào

Chuyển đổi đơn giản

COM 1 - RS232

Ex 1 Analog

PLC

Bộ khuếch đại chuyển mạch

Van kiểm soátLên đến 6 đầu ra thụ động đến bộ

khuếch đại chuyển mạch bên ngoài

Hàng rào mạ kẽm cách ly

Tất cả các thiết bị máy móc đòi hỏi phải liên kết đẳng thế.Tất cả các điểm nối đất đến cùng một địa điểm.

47METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

Các giá trị thực của hàng rào an toàn hoặc nguồn điện bên ngoài phải được so sánh với tham số thực của đầu vào thụ động của đầu cân thực sự an toàn (xem Bảng 23).

Tham số Đầu vào thu động của đầu cân thực sự An toàn Hàng rào mạ kẽm cách ly

Ui = 30 V ≤ Uo / V

Ii = 50 mA ≤ Io / mA

Ci / nF +Ccáp = 10 nF ≤ Co /nF

Li/µH+Lcáp =10 µH ≥ Lo / µH

Bảng 23: Tham số thực của Đầu vào thụ động

7.4. Kiểm soát Quy trình Tích hợp Toàn diệnĐể tăng hiệu quả, giảm biến đổi và đảm bảo an toàn tối đa, việc kiểm soát quy trình được tích hợp toàn diện là phương pháp được lựa chọn. Ví dụ, trong các nhà máy đa năng -nơi nhiều thành phần được chiết rót, phối hợp, pha trộn và phân phối cùng một lúc. Để đạt được số lượng I/O tối đa, có thể sử dụng mô-đun điều khiển từ xa chủ động ở khu vực an toàn. Những mô-đun điều khiển từ xa chủ động có khả năng chuyển đổi điện áp cao để kiểm soát năng lượng trong khu vực nguy hiểm và yêu cầu những mô-đun giao tiếp cao cấp thực sự an toàn làm hàng rào an toàn và cung cấp giao tiếp Ethernet tăng cường. Giao diện vòng lặp hiện tại cung cấp giao tiếp hai chiều hai kênh đến khu vực nguy hiểm. Dữ liệu cân có thể lưu trữ thông qua Ethernet hoặc Profibus (Hình 30).

Hình 30: Kiểm soát quy trình tích hợp toàn diện

Khu vực Nguy hiểm Khu vực An toàn

Đầu cân

Giao diện IDNet

Nguồn điện

Nguồn điện

COM 4 -CL

COM 5 -CL

ACM500 - CL

Nguồn điện

COM 4 -CL

COM 5 -CL

Ethernet

COM 2 - RS232

COM 3 - RS232/422/485

Rãnh 1

Đầu vào/ Đầu ra

Chuyển đổi đơn giản

COM 1 - RS232

Bờ ngăn cách ZenerNền kỹ thuật số IDNet

Kết nối với PC

Lên đến 3 mô-đun ARM 100Tối đa 12 đầu vào & 18 đầu ra

Chuyển đổi đơn giản

Lên đến 4 đầu vào chủ động

Van kiểm soát Ex

Van kiểm soát thực sự an toàn

Lên đến 6 x Chủ động đầu ra / 12VDC

tổng tối đa 50 mA

Tất cả các thiết bị máy móc đòi hỏi phải liên kết đẳng thế.Tất cả các điểm nối đất đến cùng một địa điểm.

48

Bảo

dưỡn

g, D

ịch

vụ &

Bảo

hàn

h 7.5 Giao tiếp ngoại vi trong khu vực an toàn tự chọn

Tùy thuộc vào yêu cầu của quy trình cân đo và mức độ tự động hóa yêu cầu, các khả năng giao tiếp khác nhau giúp giao tiếp hiệu quả với khu vực an toàn.

Khi xác định các yêu cầu truyền dữ liệu truyền đạt tiếp hiệu quả kết quả cân với hệ thống sản xuất cấp cao hơn (MES) hoặc hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), cần phải xem xét một số điểm:• Loại thông tin nào sẽ được trao đổi giữa đầu cân và hệ thống tự động?• Điều gì kích hoạt việc truyền dữ liệu và việc giao tiếp sẽ được thực hiện bao lâu một lần?• Yêu cầu định dạng dữ liệu hiện tại như thế nào? Những yêu cầu đó có linh hoạt không?• Phương tiện giao tiếp hiện nay là gì? Có lựa chọn nào khác khả thi không?• Yêu cầu định dạng dữ liệu hoặc phương tiện giao tiếp sẽ được phát triển trong tương lai gần như

thế nào?

Chìa khóa để tích hợp dữ liệu có kết nối đúng cách với hệ thống kiểm soát rộng hơn của bạn không. Nếu hệ thống là PLC, MES hoặc ERP, các yêu cầu kết nối phần cứng và phần mềm sẽ khác nhau. Các tùy chọn bao gồm các giao diện fieldbus như đầu ra tương tự, Profibus, DeviceNet hoặc EthernNet/IP; và các giao diện dữ liệu như giao thức Ethernet TCP/IP hoặc giao diện truyền thông nối tiếp.

Khi mua một hệ thống cân mới, khả năng tích hợp dữ liệu phải phù hợp với các yêu cầu dữ liệu của hệ thống sản xuất rộng hơn. METTLER TOLEDO cung cấp hai khả năng giao tiếp khác nhau trong khu vực an toàn có thể đáp ứng các yêu cầu của hệ thống.

Mô-đun giao tiếp cơ bản ACM 200 được phê duyệt cho việc lắp đặt ở khu vực an toàn cung cấp sự liên kết giữa hệ thống cân được lắp đặt trong khu vực được chứng nhận nguy hiểm và máy tính, máy in hoặc đầu cân điều khiển từ xa trong khu vực an toàn. Mô-đun này cung cấp một sự lựa chọn linh hoạt giữa các giao diện giao tiếp khác nhau như RS232, RS422, RS485 và CL20mA.

Các ứng dụng cân cao cấp yêu cầu tăng cường sự kiểm soát cũng như tăng cường giao tiếp trong khu vực an toàn. Mô-đun giao tiếp ACM500 đóng vai trò quan trọng đối với các loại ứng dụng này, cung cấp một số tùy chọn giao diện từ RS232 để tích hợp dữ liệu PLC.

Nếu không cần tích hợp dữ liệu PLC, tùy chọn giao tiếp dữ liệu nối tiếp dựa trên máy tính hoặc Ethernet TCP/IP trở nên khả thi.

Các mô đun truyền thông: ACM200 (Trái) và ACM500 (Phải)

49METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

8 Tóm tắt

An toàn là điều rất quan trọng cho ngành công nghiệp hoạt động trong môi trường dễ cháy nổ. Các tiêu chuẩn và quy định đóng một vai trò quan trọng trong những địa điểm sản xuất nguy hiểm này bằng cách xác định khuôn khổ điều kiện nhằm hướng dẫn các nhà sản xuất thiết bị lẫn nhân viên vận hành để bảo đảm an toàn trong sản xuất.

Đa số các tiêu chuẩn đang được áp dụng trên thế giới đều dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn khác. Dù các tiêu chuẩn trên thế giới có sự tương đồng, song vẫn chưa có một tiêu chuẩn thống nhất toàn cầu. Hơn nữa, các nhãn biểu tượng an toàn cũng có sự khác biệt tương ứng. Do đó, sản phẩm cung ứng tại các nước khác nhau sẽ có các chứng nhận riêng dành cho các môi trường với nguy cơ cháy nổ khác nhau.

Nhiều quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và Châu Mỹ Latinh không có tiêu chuẩn riêng của mình và chấp nhận các Phê duyệt IECEX, ATEX và FM Quốc tế và Quốc gia. Tuy nhiên, các quốc gia như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nga có yêu cầu chứng nhận riêng cần được tuân thủ, mặc dù chương trình chứng nhận cơ bản có thể được chấp nhận đối với hầu hết các mục đích, tùy thuộc vào quốc gia.

Trọng lượng là một thông số quan trọng của nhiều quy trình sản xuất và nó đòi hỏi sự chú ý đặc biệt khi tiến hành trong khu vực nguy hiểm. Dù các thành phần hệ thống cân là thực sự an toàn hay không thực sự an toàn tùy theo địa điểm và cách chúng được sử dụng, điều quan trọng là phải đảm bảo chúng đáp ứng mức độ an toàn phù hợp và cung cấp khả năng giao tiếp cần thiết.

Có nhiều lựa chọn khi nói đến phòng chống cháy nổ trong môi trường nguy hiểm. Lắp đặt thiết bị cân thực sự an toàn là phương pháp an toàn nhất. Nó tạo điều kiện cho các hoạt động diễn ra một cách an toàn trong khu vực nguy hiểm và độ bảo trì thấp. Khi sự cố cháy hoặc nổ xảy ra, các đơn vị có thể được bảo dưỡng mà không làm gián đoạn việc sản xuất và nó giúp loại bỏ hơi nóng và tia lửa trong khu vực sản xuất..

METTLER TOLEDO tập trung vào việc phát triển các hệ thống cân thực sự an toàn. Các giải pháp cân thực sự an toàn cung cấp những lợi ích của mô đun cho một loạt các trạm cân, mô-đun cân và đầu cân kiểm soát. Nó cũng cung cấp sự linh hoạt với giao diện truyền thông khác nhau, chẳng hạn như giao diện nối tiếp và hàng loạt các Fieldbus.

Ngoài ra, thiết bị cân được phát triển để sử dụng trong các khu vực nguy hiểm và đạt được chấp thuận trên toàn cầu, ví dụ như IECEx, ATEX và FM, các chứng nhận được chấp nhận ở hầu hết các quốc gia.

Tóm

tắt

50

Dan

h m

ục c

ác H

ình

và B

ảng 9 Danh sách các Hình và Bảng

Danh sách các BảngBảng 01: Đặc điểm các chất dễ cháy 07Bảng 02: So sánh ATEX, NEC/CEC và IECEx 16Bảng 03: Phân loại Nhóm và Loại Thiết bị theo ATEX 94/9/EC 19Bảng 04: Phân loại nhóm chất theo ATEX 19Bảng 05: Phân loại Vùng Theo ATEX 1999/92/EC 20Bảng 06: Định nghĩa các nhóm thiết bị ATEX 94/9/EC và mức bảo vệ thiết bị IECEx 22Bảng 07: So sánh ATEX 94/9/EC và ATEX 1999/92/EC 22Bảng 08: Hệ thống Phân loại Địa điểm Nguy hiểm theo NEC 500 - 505 23Bảng 09: Phân loại nhóm chất NEC 500 và NEC 505 24Bảng 10: Hạng nhiệt độ bắt lửa 25Bảng 11: Các hạng nhiệt độ và hệ thống các nhóm chất 26Bảng 12: Các biện pháp bảo vệ và các Tiêu chuẩn có liên quan 27Bảng 13: Các mức bảo vệ thực sự an toàn 30Bảng 14: Các thuật ngữ và định nghĩa về thiết bị thực sự an toàn 30Bảng 15: Đánh dấu bổ sung cho thiết bị điện (ATEX 94/9/EC) 34Bảng 16: Các loại kiểm tra định kỳ 38Bảng 17: Bảng kiểm tra cài đặt thực sự an toàn 39Bảng 18: Các tham số thực của thiết bị thực sự an toàn và thiết bị liên quan 41Bảng 19: Tham số Thực của Bờ ngăn cách Zener - chủ động 42Bảng 20: Tham số Thực của Bờ ngăn cách Zener - Thụ động 42Bảng 21: Tham số thực của Mô-đun I/O 44Bảng 22: Tham số thực của Đầu ra mô-đun Đầu vào/Đầu ra 45 Bảng 23: Tham số thực của đầu vào thụ động 47

Danh muc các HìnhHình 01: Tam giác lửa 06Hình 02: Sơ đồ giới hạn lửa 08Hình 03: Khái niệm phòng chống nổ 10Hình 04: Bản đồ thế giới về các hướng dẫn và tiêu chuẩn 11Hình 05: Tầm nhìn Toàn cầu về Tiêu chuẩn và Quy định Nguy hiểm 12Hình 06: Các Chỉ dẫn và Tiêu chuẩn Châu Âu 13Hình 07: Các Quy định và Tiêu chuẩn Mỹ 14Hình 08: Định nghĩa các nhóm và loại thiết bị theo ATEX 94/9/EC, tương ứng với NEC500 18Hình 09: Phân loại vùng theo IEC EN 60079-10 và ATEX 1999/9/EC, tương ứng với NEC500 20Hình 10: Thời gian và sự hiện diện của các mối nguy hiểm so với rủi ro (Vùng/ Phân khu) 21Hình 10.1: Thời gian và sự hiện diện của các mối nguy hiểm so với rủi ro (Vùng/ Phân khu) 23Hình 11: So sánh Hệ thống phân vùng và hạng NEC và ATEX /IECEx 27Hình 12: Vỏ bọc thực sự an toàn 29Hình 13: Mạch điện thực sự an toàn 29Hình 14: Vỏ bọc chống nỏ 31Hình 15: Vỏ bọc tăng độ an toàn 31Hình 16: Vỏ bọc không phát ra tia lửa 32Hình 17: Vỏ bọc đóng kín 32Hình 18: Vỏ bọc chịu áp suất cao 32Hình 19: Vỏ bọc ngâm dầu 32Hình 20: Ví dụ đánh dấu thiết bị điện cho Vùng 1 / Phân khu 1 33Hình 21: Đánh dấu Thiết bị Điện Điển hình theo ATEX 94/9/EC 33Hình 22: Đánh dấu thiết bị điện điển hình (bụi) theo ATEX 34/9/EC 34Hình 23: Ví dụ về đánh dấu thiết bị điện theo NEC500 35Hình 24: Ví dụ về đánh dấu thiết bị điện theo NEC505 35Hình 25: Giao tiếp trực tiếp RS232 trong Khu vực An toàn 41Hình 26: Giao tiếp vòng lặp hiện tại 43Hình 27: Kiểm soát chủ động / chủ động với Mô-đun bên trong I/O Riêng rẽ 44Hình 28: Kiểm soát van đầu vào chủ động / đầu ra thụ động 45Hình 29: Kiểm soát van đầu vào thụ động / đầu ra thụ động 46 Hình 30: Kiểm soát quy trình tích hợp toàn diện 47 Hình 31: Các mô đun giao tiếp: ACM200 (Trái) và ACM500 (Phải) 48

51METTLER TOLEDO - Hướng dẫn khu vực nguy hiểm

10 Tham khảo

• C22.1-12 – Bộ luật về điện của Canada, phần I (Ấn bản 22): Tiêu chuẩn an toàn cho lắp đặt thiếtbị điện

• DIN EN 50281-2-1: Thiết bị điện để sử dụng trong môi trường có bụi dễ cháy• Chỉ thị ATEX 94/9/EC áp dụng đối với sản xuất và phân phối thiết bị và hệ thống bảo vệ để sử

dụng trong môi trường dễ cháy nổ (ATEX); Nghị viện và Hội đồng Châu Âu.• Chỉ thị 1999/92/EC về yêu cầu tối thiểu để nâng cao khả năng bảo vệ sức khỏe và an toàn của

người lao động làm việc trong môi trường có nguy cơ cháy nổ (ATEX); Nghị viện và Hội đồngChâu Âu

• IEC EN 60079-0 Ed. 6.0 b:2011; Môi trường Dễ cháy nổ – Phần 0: Thiết bị – Yêu cầu chung• IEC EN 60079-10-1 Ed. 1.0 b:2008; Môi trường Dễ cháy nổ – Phần 10-1: Phân loại Khu vực – Môi

trường có Khí Dễ cháy nổ• IEC EN 60079-10-2 Ed. 1.0 b:2009; Môi trường Dễ cháy nổ – Phần 10-2: Phân loại Khu vực – Môi

trường có Bụi Dễ cháy nổ• IEC 60079-11 Ed. 6.0 b:2011; Môi trường Dễ cháy nổ - Phần 11: Bảo vệ thiết bị thực sự an toàn "i"• IEC 60079-17 Ed. 5.0 b:2013; Môi trường Dễ cháy nổ - Phần 17: Kiểm tra và bảo trì lắp đặt điện• IEC 60079-26 Ed. 2.0 b Cor.1:2009; Môi trường Dễ cháy nổ - Phần 26: Thiết bị với mức bảo vệ

thiết bị (EPL) Ga• Bộ luật về Điện Quốc Gia, Điều 500, NFPA 70, 2011, Delmar: Bộ luật về Điện Quốc gia• Bộ luật về Điện Quốc gia, Điều 505, NFPA 70, 2011, Delmar: Bộ luật về Điện Quốc gia

Các nguồn METTLER TOLEDO bổ sung

• Hội thảo trực tuyến theo yêu cầu về các ‘Quy định và Tiêu chuẩn Khu vực nguy hiểm’:www.mt.com/ind-hazweb-standards

• Hội thảo trực tuyến theo yêu cầu về 'Khu vực nguy hiểm – Tiên tiến':www.mt.com/ind-haz-advanced

• Ca-ta-lô Sản phẩm trong Khu vực Nguy hiểmwww.mt.com/ind-hazcat

• Các trang trắngwww.mt.com/whitepapers• Các giải pháp an toàn từ bên trong• Khả năng An toàn – Quy định và Tiêu chuẩn về Khu vực Nguy hiểm• Cân tại Khu vực Nguy hiểm - An toàn - Dễ dàng - Linh hoạt• Lên kế hoạch Bảo dưỡng thích hợp cho Thiết bị thực sự an toàn

Tham

khả

o

Để biết thêm thông tinwww.mt.com/ind-hazcat

Mettler-Toledo AGCH-8606 Greifensee Thụy sĩĐiện thoại: +41 44 944 22 11Fax +41 44 944 30 60

Có thể thay đổi về kỹ thuật © 01/2019 Mettler-Toledo AGMarCom Công nghiệp MTSI 30220364

Môi trường khắc nghiệt, dễ cháy nổ yêu cầu an toàn và tuân thủ. Dễ dàng lựa chọn thiết bị phù hợp cho ứng dụng khu vực nguy hiểm của bạn với catalô mới.

Thiết bị an toàn với hiệu suất cao nhấtChúng tôi cung cấp số lượng sản phẩm Ex lớn nhất được thiết kế phù hợp với các quy định toàn cầu và cung cấp độ chính xác cân cao mà bạn mong đợi từ METTLER TOLEDO.

Tải về catalô miễn phígiải pháp cân trong khu vực nguy hiểm

Tìm hiểu thêm về các giải pháp chúng tôi có thể cung cấp cho bạn, bao gồm:• Đầu cân cho các ứng dụng cân

thủ công và tự động• Cân độ chính xác cao• Cân bàn và cân sàn• Mô-đun cân và Cảm biến tải

trọng• Cân phương tiện• Phụ kiện

Tải về catalô miễn phí ngay bây giờ: www.mt.com/ind-hazcat