Upload
hoangngoc
View
232
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
Kinh Hồng Danh Sám Hối (tập 3)
Tác giả :
Thích Huyền Vi
Phật Lịch 2539
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
Dịch từ Tục Tạng Kinh
(Ấn Độ Soạn Thuật)
THÍCH HUYỀN VI
TRỌN BỘ BA TẬP
(TẬP THỨ BA)
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
MỤC LỤC
- Lời nói đầu
- Nghi thức tụng niệm
- Quyển thứ 22
Phần chú giải quyển thứ 22
- Quyển thứ 23
Phần chú giải quyển thứ 23
- Quyển thứ 24
Phần chú giải quyển thứ 24
- Quyển thứ 25
Phần chú giải quyển thứ 25
- Quyển thứ 26
Phần chú giải quyển thứ 26
- Quyển thứ 27
Phần chú giải quyển thứ 27
- Quyển thứ 28
Phần chú giải quyển thứ 28
- Quyển thứ 29
Phần chú giải quyển thứ 29
- Quyển thứ 30
Phần chú giải quyển thứ 30
- Bài phụ thêm
Phần chú giải bài phụ thêm
*Bát nhã hồi hướng
LỜI NÓI ĐẦU
Chúng sinh sanh trưởng trong đời mạt phát hầu hết nghiệp nặng phước nhẹ, chướng sâu huệ cạn, trọn cuộc đời gặp nhiều khổ đau, thân tâm loạn động, ngay cả hàng xuất gia cũng lại như vậy. Thế nên trên đường đời, đường đạo đều gặp rắc rối giống nhau, thân tâm khổ lụy. Trong Kinh Địa Tạng có câu “Mạt thế chúng sinh nghiệp lực thậm đại, năng địch Tu Di, năng thâm cự hải, năng chướng thánh đạo…” nghĩa là chúng sanh ở đời rốt sau của giáo pháp, sức nghiệp vĩ đại, so sánh có thể cao như núi Tu Di, sâu rộng như biển cả, nó thường hay ngăn chận con đường lên quả Thánh…
Đời hiện tại thường xuyên bị sự khó khăn, tai nạn, bịnh hoạn trầm trọng, như thế là do đâu? Chính do mỗi người tạo nhiều nhơn ác trong đời quá khứ, hoặc nhiều kiếp về trước đã gieo nhơn đen tối, nặng nề khổ đau, nên đời hiện tại mang thân mạng nầy mới chịu nhiều tai biến, nghiệp chướng nặng nề, tham giận kiêu căng, si mê lầm lạc. Trong Kinh Nhơn Quả, đức Phật đã dạy: “Muốn biết nhơn đời trước của mình ra sao thì cứ nhìn thẳng những việc mình đang lãnh thọ trong đời này; muốn rõ quả báo kiếp sau của mỗi người thế nào, thì cứ xem các nhơn mỗi người tạo tác trong đời nầy.” Nguyên văn: “Dục tri tiền thế nhơn, kim sanh thọ giả thị; yếu tri lai thế quả, kim sanh tác giả thị.”
Cảm thông sự đau khổ, tật bịnh, phiền não chướng, nghiệp chướng, báo chướng của chúng sinh trong đời mạt vận, chúng tôi mới nhín thì giờ dịch thuật toàn bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy, mục đích là để cho Phật tử tại gia, xuất gia nói riêng, đọc học, thọ trì, lễ bái, cho nghiệp chướng tội lỗi ngày càng thuyên chuyển, nếu ai nhất tâm hành trì, chắc chắn chuyển phiền não thành bồ đề, chuyển sanh tử thành niết bàn, khi đó căn bản phiền não tùy thuộc phiền não dứt sạch.
Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy được dịch từ bản chữ Hán trong Tục Tạng Kinh – Tập I, Ấn Độ soạn thuật. Bản chính mang danh tựa là “Phật Thuyết Phật Danh Kinh,” gồm 30 quyển. Trong đó, từng đoạn từng đoạn, Phật thuyết nhơn quả báo ứng, nghiệp lực, tội khổ của chúng sanh đã tạo, đương tạo… rồi nói đến Hồng Danh các đức Phật, Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư v.v… Về các bài kinh văn trường hàng, chư Tổ về sau có thêm vào văn sám nguyện, trong Từ Bi Tam Muội Thủy Sám, trong Lương Hoàng Sám, trong Dược Sư Sám…
Chúng tôi nhận xét nếu đề “Phật Thuyết Phật Danh Kinh” thì phải thuần là danh hiệu Phật, nhưng trong ấy lại có nhiều danh hiệu Bồ Tát, La Hớn, Tổ Sư… do đó, nên chúng tôi xin đổi lại là “Đức Phật Nói Kinh Hồng Danh Lễ Sám quyển thứ nhất, quyển thứ hai v.v… ”
Trọn bộ chúng tôi chia thành ba tập: Tập I, Tập II và Tập III.
Mỗi tập có năm ngàn Hồng Danh (5,000). Ba tập là mười lăm ngàn Hồng Danh (15,000). Một đoạn văn để đọc, tụng cho hiểu nghĩa nhơn quả tội phước, một đoạn Hồng Danh lễ lạy sám hối phát nguyện tu trì, công đức hồi thí… Bộ Hồng Danh Lễ Sám nầy chuyên chú về phần hành trì nhiều hơn, do đó chúng tôi cho in chữ lớn để dễ bề đọc tụng, lễ bái.
Ba tập nầy được hoàn thành, về tịnh tài để ấn hành nhờ có sự thành tâm pháp thí của chư Phật tử bốn phương. Phần đánh máy có công đức của quý Tỳ kheo ni Thích Nữ Trí Hòa, Thích Nữ Trí Minh, Thích Nữ Trí Lực, và Phật tử Tịnh Hảo, Minh Tánh.
Trình bày và kỹ thuật máy là phần công đức của Phật tử Phúc Tâm, Minh Tánh.
Riêng về phần soạn dịch, vì thời gian không liên tục, vì Phật sự quá đa đoan, vì Kinh sách tham khảo còn thiếu thốn, nên e không hoàn bị cho lắm, nếu có chỗ nào sơ thất, mong quý vị cao minh cho biết, để lần sau tái bản được muôn phần hoàn hảo hơn.
Chúng tôi cầu nguyện hồi hướng cho tất cả mọi người, mọi thí chủ, hoặc thiện chí, hoặc công đức, hoặc tịnh tài, đều tròn đầy phước lạc, tùy tâm mãn nguyện.
THÍCH HUYỀN VI
Kính cẩn
Tùng Lâm Linh-Sơn Dhammaville,
Mùa An Cư Kiết Hạ Năm Ất Hợi
Phật Lịch 2539 (1995)
NGHI THỨC TỤNG NIỆM
KỆ KHAI CHUÔNG
Nghe tiếng chuông phiền não nhẹ,
Trí huệ lớn, giác đạo sanh,
Lìa địa ngục khỏi hầm lửa,
Nguyện thành Phật độ chúng sanh.
(Án dà ra đế dạ ta bà ha) (3 lần)
KỆ TÁN HƯƠNG
Lư hương vừa ngún chiên đàn,
Khói hương ngào ngạt muôn ngàn cõi xa,
Lòng con kính ngưỡng thiết tha,
Ngưỡng mong chư Phật thương mà chứng minh.
Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)
CHƠN NGÔN TỊNH PHÁP GIỚI
Án lam (7 lần)
CHƠN NGÔN TỊNH KHẨU NGHIỆP
Tu rị tu rị ma ha tu rị tu tu rị ta bà ha ((3 lần)
CHÂN NGÔN TỊNH BA NGHIỆP
Án ta phạ bà phạ thuật đà ta phạ, đạt mạ ta phạ bà phạ thuật độ hám ((3 lần)
CHƠN NGÔN PHỔ CÚNG DƯỜNG
Án nga nga nẵng tam bà phạ phiệt nhựt ra hồng ((3 lần)
KỆ TÁN PHẬT
Sắc thân Như Lai đẹp,
Trong đời không ai bằng,
Không sánh, chẳng nghĩ bàn,
Nên nay con đảnh lễ,
Sắc thân Phật vô tận,
Trí huệ Phật cũng thế,
Tất cả pháp thường trú,
Cho nên con về nương,
Sức trí lớn nguyện lớn,
Khắp độ chúng quần sanh,
Khiến bỏ thân nóng khổ,
Sanh kia nước mát vui,
Con nay sạch ba nghiệp,
Quy y và lễ tán,
Nguyện cùng các chúng sanh,
Đồng sanh nước An Lạc,
(Án phạ nhựt ra vật) (7 lần)
KỆ PHÁT NGUYỆN
Nam Mô Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo (3 lần)
Lạy đấng Tam Giới Tôn,
Quy mạng mười phương Phật,
Con nay phát nguyện lớn,
Trì tụng Kinh Hồng Danh Lễ Sám,
Trên đền bốn ơn nặng,
Dưới cứu khổ tam đồ,
Nếu có ai thấy nghe,
Đều phát bồ đề tâm,
Khi mãn báo thân nầy,
Sanh qua cõi Cực Lạc.
Nam Mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật (3 lần)
ĐẢNH LỄ
- Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Tận Hư Không, Biến Pháp Giới, Quá Hiện, Vị Lai, Chư Phật, Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng, Thường Trụ Tam Bảo. (Đồng lạy một lạy)
- Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Ta Bà Giáo Chủ, Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai Hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Linh Sơn Hội Thượng Phật, Bồ Tát (Đồng lạy một lạy)
- Chí tâm đảnh lễ: NamMô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới, Đại Từ Đại Bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (Đồng lạy một lạy)
CHÚ ĐẠI BI
Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)
Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà-la-ni. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô kiết đế thước bát ra da, Bồ-đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da, án tát bàn ra phạt duệ số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a rị da, bà lô kiết đế thất Phật ra lăng đà bà. Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bà đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.
Án a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô kiết mông, đồ lô đồ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni thất Phật ra da, dá ra dá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê y hê thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô ma ra, hô lô hô lô hê lỵ, ta ra ta ra tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ, na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha. Ma ha tất đà dạ ta bà ha. Tất đà du nghệ thất bàn ra dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha. Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da. Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.
Án tất điện đô, mạng đa ra, bạt đà dạ, ta bà ha. (3 lần)
Đại từ đại bi mẫn chúng sanh,
Đại hỷ đại xả tế hàm thức,
Tướng hảo quang minh dĩ tự nghiêm,
Chúng đẳng chí tâm quy mạng lễ.
Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo (3 lần)
Nam Mô Quá Khứ Tỳ Bà Thi Phật
Nam Mô Thi Khí Phật
Nam Mô Tỳ Xá Phù Phật
Nam Mô Câu Lưu Tôn Phật
Nam Mô Câu Na Hàm Mâu Ni Phật
Nam Mô Ca Diếp Phật
Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật
Nam Mô Di Lặc Tôn Phật
KỆ KHAI KINH
Phật Pháp rộng sâu rất nhiệm mầu,
Trăm nghìn muôn kiếp khó tìm cầu,
Nay con nghe thấy chuyên trì tụng,
Nguyện tỏ Như Lai nghĩa nhiệm mầu.
NAM MÔ HỒNG DANH HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT (3 lần)
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI HAI
Ngày nay đệ tử chúng con, ngồi ở đạo tràng, trước đã sám hối thuật rõ tội báo của ác nghiệp. Vì khổ lụy của ác báo, nên trái với nghiệp thù thắng tốt đẹp. Vì nghiệp bất thiện, nên phải đọa lạc, trong ba đường ác (1), chịu các khổ não. Sanh được ở trần gian, vẫn trả quả báo, đều do nhân duyên đời quá khứ, bỏ thân nầy thọ thân khác, không khi nào tạm nghỉ. Vì thế, nên các đức Phật, chư Đại Bồ Tát có thần thông thiên nhãn (2), thấy tất cả chúng sanh trong ba cõi, phước hết phải theo nghiệp đọa nơi đường khổ. Các Ngài thấy cõi Vô Sắc, ưa đắm trước định tâm, không biết mạng hết, phải đọa nơi cõi địa ngục, vì hưởng hết phước báo, thọ hình cầm thú. Các trời cõi Sắc cũng lại như vậy; từ chỗ tốt đẹp sanh vào cõi Dục đã là bất tịnh, lại chịu đủ điều khổ sở, hưởng hết phước báo, phải đọa vào địa ngục, ở trong địa ngục chịu khổ vô lượng.
Lại thấy trong loài người, nhờ sức tu thập niệm (3), mới mang được thân người, nhưng vẫn chịu nhiều cảnh khổ, mạng sống chấm dứt, không khéo lại bị đọa lạc nữa. Nhìn thấy con đường súc sinh, tất cả thượng cầm hạ thú, chịu các khổ não, bị đánh đập xua đuổi, chở nặng, đi xa đau đớn khốn khổ, trày vai trợt cổ, sống nóng đốt thân. Lại thấy loài quỷ đói, thường bị đói khát, lửa đốt thiêu thân, khi kiếp khổ hết, nếu không chút phước lành, không bao giờ giải thoát, ai có phước đức, sẽ được mang thân người, bị nhiều bệnh và chết yểu, đại chúng phải biết, thiện ác hai đường, chưa từng tạm nghĩ, quả báo liên miên, không khi nào thôi dứt, giàu nghèo sang hèn, tùy hành động sanh ra, không có ai không tạo nhơn, mà bị quả báo. Giờ đây đệ tử chúng con chí thành đảnh lễ các đức Phật vô lượng ở phương nam:
9992. Kính lạy Đức Phật Ái Chiếu
9993. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng
9994. Kính lạy Đức Phật Tín Công Đức
9995. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Trí
9996. Kính lạy Đức Phật Bửu Công Đức
9997. Kính lạy Đức Phật Diệu Tín Hương
9998. Kính lạy Đức Phật Thắng Viên
9999. Kính lạy Đức Phật Thắng Tiên
10000. Kính lạy Đức Phật Bửu Trí
10001. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Oai Đức
10002. Kính lạy Đức Phật Tín Tạng
10003. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thượng Thắng
10004. Kính lạy Đức Phật Long Bộ
10005. Kính lạy Đức Phật Tín Hiệt Huệ
10006. Kính lạy Đức Phật Ái Thật Ngữ
10007. Kính lạy Đức Phật Ưu Ba La Hương
10008. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Tự Tại
10009. Kính lạy Đức Phật Đích Thắng
10010. Kính lạy Đức Phật Phổ Hạnh
10011. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thắng
10012. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
10013. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Sắc Nhựt
10014. Kính lạy Đức Phật Quá Chư Quá
10015. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Nhãn
10016. Kính lạy Đức Phật Tàm Quý Trí
10017. Kính lạy Đức Phật Công Đức Cúng Dường
10018. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Thinh
10019. Kính lạy Đức Phật Công Đức Khả Lạc
10020. Kính lạy Đức Phật Trú Thanh Tịnh
10021. Kính lạy Đức Phật Diệu Hương
10022. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
10023. Kính lạy Đức Phật Giới Phận
10024. Kính lạy Đức Phật Hoa Trí
10025. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa Ma Ý
10026. Kính lạy Đức Phật Bất Vấn Ý
10027. Kính lạy Đức Phật Sơn Tự Tại Tích
10028. Kính lạy Đức Phật Tịch Vương
10029. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Vương
10030. Kính lạy Đức Phật A Ta Di Lưu Vương
10031. Kính lạy Đức Phật Như Ý Lực Thích Khứ
10032. Kính lạy Đức Phật Tánh A Đề Giá
10033. Kính lạy Đức Phật Bất Tán Thán Thế Gian Thắng
10034. Kính lạy Đức Phật Pháp Nhiễm
10035. Kính lạy Đức Phật Bửu Tinh Tú Giải Thoát Vương
10036. Kính lạy Đức Phật Bạch Bửu Thắng
10037. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Tự Tại
10038. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Tự Tại
10039. Kính lạy Đức Phật A Nan Đà Thinh
10040. Kính lạy Đức Phật Trí Bộ Vương
10041. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Bình Đẳng Phấn Tấn Vương
10042. Kính lạy Đức Phật Trí Phấn Tấn
10043. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Thông Thọ Đề
10044. Kính lạy Đức Phật Đa Ba Ni Thể
10045. Kính lạy Đức Phật A Ni Già Đà Lộ Ma Thắng
10046. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa La Thắng Pháp
10047. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Niệm Phược
10048. Kính lạy Đức Phật Xà Già Đề Tự Tại Nhứt Thiết Thế Gian Đảm
10049. Kính lạy Đức Phật Kiến Vô Úy
10050. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Tác
10051. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Lượng
10052. Kính lạy Đức Phật Như Pháp Tu Hành
Đức Phật bảo Tôn Giả Xá Lợi Phất: “Ta thấy các đức Phật ở phương vô lượng, đông như thế đó, nhiều họ, nhiều tên, nhiều cõi nước Phật, các ông phải nên hết lòng quy kính lễ bái.” Phật bảo Xá Lợi Phất: “Phải nên quy mạng chư Phật ở phương tây”:
10053. Kính lạy Đức Phật A Bà La Diệm Bà Sư Hoa
10054. Kính lạy Đức Phật Ma Dật Sa Khẩu Thinh Khứ
10055. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Tăng Trưởng Xưng
10056. Kính lạy Đức Phật Sa Man Đa Ba Thi
10057. Kính lạy Đức Phật Thứ La Tỳ La Diệm Hoa Quang
10058. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Nhiên Đăng
10059. Kính lạy Đức Phật Vô Đẳng Thắng
10060. Kính lạy Đức Phật Trí Phấn Tấn Danh Xưng Vương
10061. Kính lạy Đức Phật Phạn Phấn Tấn Diệu Cổ Thinh
10062. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thi Lợi Tạng Nhãn
10063. Kính lạy Đức Phật A Tăng Già Ý Diệm
10064. Kính lạy Đức Phật Thiên Nguyệt Quang Minh Tạng
10065. Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp Hành
10066. Kính lạy Đức Phật Ma Ni Bà Đà Quang
10067. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quảng Nhãn
10068. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Sanh Thắng
10069. Kính lạy Đức Phật Trí Tác
10070. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn Hàng Phục Nhứt Thiết Chư Oán
10071. Kính lạy Đức Phật Đại Thắng Khởi Pháp
10072. Kính lạy Đức Phật A Vô Hạ Kiến
10073. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Mạng
10074. Kính lạy Đức Phật Quán Pháp Trí
10075. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tinh Tấn Nhựt Thiện Tư Duy Phấn Tấn Vương
10076. Kính lạy Đức Phật Bất Lợi Tha Ý
10077. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Kiến
10078. Kính lạy Đức Phật Trí Kiến Pháp
10079. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thiện Căn Chủng Tử
10080. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa Trí Thắng Phát Hành Công Đức
10081. Kính lạy Đức Phật Trí Hương Thắng
10082. Kính lạy Đức Phật Trí Thượng Thi Khí Hương
10083. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Thắng Trí Khứ
10084. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghì Pháp Hoa Hống Vương
10085. Kính lạy Đức Phật Pháp Thanh Tịnh Thắng
10086. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Di Lưu Thắng
10087. Kính lạy Đức Phật Năng Khai Pháp Môn
10088. Kính lạy Đức Phật Tỳ Lô Giá Na Pháp Hải Hương Vương
10089. Kính lạy Đức Phật Lực Vương Thiện Trụ Pháp Vương
10090. Kính lạy Đức Phật Thắng Lực Tán Nhứt Thiết Ác Vương
10091. Kính lạy Đức Phật Kiến Vô Biên Lạc
10092. Kính lạy Đức Phật Thiện Hóa Công Đức Diệm Hoa Vương
10093. Kính lạy Đức Phật Kiến Bỉ Ngạn
10094. Kính lạy Đức Phật Thiện Hóa Trang Nghiêm
10095. Kính lạy Đức Phật Kiến Lạc Xứ
10096. Kính lạy Đức Phật Ni Câu Luật Vương Thắng
10097. Kính lạy Đức Phật Diệu Thắng
10098. Kính lạy Đức Phật Đại Lực Trí Huệ Phấn Tấn Vương
10099. Kính lạy Đức Phật Pháp Thọ Đề
10100. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Cái Thành Tựu
10101. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chủng Trí Tư Sanh Thắng
10102. Kính lạy Đức Phật Nhập Thắng Trí Tự Tại Vương
10103. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Đắc Tự Tại Hữu Kiều Lương Thắng
10104. Kính lạy Đức Phật Tận Hiệp Thắng
10105. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Giới Công Đức Vương
10106. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Tán Man Trí Đa Trang Nghiêm
10107. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vương
10108. Kính lạy Đức Phật Đại Đa Nhơn An Ẩn
10109. Kính lạy Đức Phật Nhị Thắng Thinh Công Đức
10110. Kính lạy Đức Phật Viên Kiên
10111. Kính lạy Đức Phật Lực Sĩ
10112. Kính lạy Đức Phật Bửu Châu Ma Ni Hỏa
10113. Kính lạy Đức Phật Đại Hải Di Lưu
10114. Kính lạy Đức Phật Thắng Vương
10115. Kính lạy Đức Phật Bất Trú
10116. Kính lạy Đức Phật Bất Không Công Đức
10117. Kính lạy Đức Phật Sơ Viễn Ly Bất Trược Vương
10118. Kính lạy Đức Phật Hư Không Hạnh
10119. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Xưng
10120. Kính lạy Đức Phật Thinh Sơn
10121. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Khởi Tam Muội Xưng
10122. Kính lạy Đức Phật Chư Thiên Phạm Vương Kê Đâu
10123. Kính lạy Đức Phật Thị Vô Nghĩa Vương
10124. Kính lạy Đức Phật Hộ Cấu Vương
10125. Kính lạy Đức Phật Chiếu Công Đức
10126. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Nhãn
10127. Kính lạy Đức Phật Trí Tịch Thành Tựu Tánh
10128. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Trí Thành Tựu
10129. Kính lạy Đức Phật Thuyết Quyết Định Nghĩa
10130. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Pháp Đăng Diệu Xưng
10131. Kính lạy Đức Phật Nhị Bảo Pháp Đăng
10132. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tạng
10133. Kính lạy Đức Phật Tự Sư Tử Thượng Thân Trang Nghiêm
10134. Kính lạy Đức Phật Trí Bửu Nhân Duyên Trang Nghiêm
10135. Kính lạy Đức Phật Nhãn Chư Căn Thanh Tịnh Nhãn
10136. Kính lạy Đức Phật Thiện Hương Tùy Hương Ba Đầu Ma
10137. Kính lạy Đức Phật Pháp Nguyệt
10138. Kính lạy Đức Phật Quảng Đại Tâm
10139. Kính lạy Đức Phật Giới Công Đức
10140. Kính lạy Đức Phật Thường Cảnh
10141. Kính lạy Đức Phật Tùy Thuận Xưng
10142. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
10143. Kính lạy Đức Phật Như Ý Trang Nghiêm
10144. Kính lạy Đức Phật Kim Tạng
10145. Kính lạy Đức Phật Thận Tham
10146. Kính lạy Đức Phật Tứ Diệu Nghĩa Kiên Cố Nguyện
10147. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Đức Luân Quang
10148. Kính lạy Đức Phật Pháp Hống Trí Minh
10149. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Quang
10150. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trang Nghiêm
10151. Kính lạy Đức Phật Thắng Phước Điền
10152. Kính lạy Đức Phật Thiện Quyết Định Chư Pháp Trang Nghiêm
Đức Phật bảo Ngài Xá Lợi Phất: “Ở phương tây có các đức Phật vô lượng vô biên như thế, các ông phải hết lòng kính lạy.” Kế đó Phật bảo Xá Lợi Phất: “Các ông cũng phải nên chí tâm, kính lạy các đức Phật phương bắc.”
10153. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
10154. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Tạng
10155. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hoa Long Nhất Câu Tô Ma Vương
10156. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Chúng Ma Dõng Mãnh
10157. Kính lạy Đức Phật Định Chư Ma
10158. Kính lạy Đức Phật Pháp Tượng
10159. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thắng
10160. Kính lạy Đức Phật Sơn Phong Quang
10161. Kính lạy Đức Phật Pháp Vương
10162. Kính lạy Đức Phật Phổ Cung Kính Đăng
10163. Kính lạy Đức Phật Địa Thắng
10164. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Như Lai Gia
10165. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Bửu Thành Tựu Gia
10166. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Văn Cú Quyết Định Nghĩa
10167. Kính lạy Đức Phật Nhẫn Tự Tại Vương
10168. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Xưng
10169. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Trí Chuyển Tự Tại
10170. Kính lạy Đức Phật Thắng Quy Y Công Đức Thiện Trụ
10171. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Ma Ni Quang
10172. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
10173. Kính lạy Đức Phật Phật Công Đức Thắng
10174. Kính lạy Đức Phật Vô Dư Chứng
10175. Kính lạy Đức Phật Đắc Phật Nhãn
10176. Kính lạy Đức Phật Tùy Quá Khứ Phật
10177. Kính lạy Đức Phật Đại Từ Thành Tựu Bi Thắng
10178. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Sư Tử Trí
10179. Kính lạy Đức Phật Vô Chúng Sinh Trụ Thật Tế Vương
10180. Kính lạy Đức Phật Tự Gia Pháp Bất Đắc Thành Tựu
10181. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Trang Nghiêm Thân
10182. Kính lạy Đức Phật Trí Xưng
10183. Kính lạy Đức Phật Phật Pháp Thủ
10184. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Sanh Đức
10185. Kính lạy Đức Phật Quá Nhứt Thiết Pháp Môn
10186. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Nhơn Đà La
10187. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Ý
10188. Kính lạy Đức Phật Đại Lưu Ly
10189. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Quang Minh
10190. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Pháp Trí Quang Minh
10191. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Bất Không Vương
10192. Kính lạy Đức Phật Bất Nhiễm Ba Đầu Ma Tràng
10193. Kính lạy Đức Phật Pháp Tài Thinh Vương
10194. Kính lạy Đức Phật Trạch Pháp Thiện Tri Xưng
10195. Kính lạy Đức Phật Trí Man Kiếp
10196. Kính lạy Đức Phật Nhãn Thanh Tịnh Phân Đà Lợi
10197. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Xưng
10198. Kính lạy Đức Phật Đoạn Vô Biên Nghi
10199. Kính lạy Đức Phật Chúng Sinh Phương Tiện Tự Tại Vương
10200. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Giác Phấn Tấn Vô Ngại Tư Duy
10201. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Địa Thiện Trụ
10202. Kính lạy Đức Phật Phổ Chúng Sanh Giới Quảng
10203. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Chư Ma Lực Kiên Ý
10204. Kính lạy Đức Phật Thiên Vương Tự Tại Bửu HiệpVương
10205. Kính lạy Đức Phật Như Thật Tu Hành Tạng
10206. Kính lạy Đức Phật Năng Sanh Nhứt Thiết Hoan Hỷ Nguyệt Kiến
10207. Kính lạy Đức Phật Đại Tấn Giác Tấn
10208. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Ma Ni Thinh Vương Hống
10209. Kính lạy Đức Phật Vô Quán Vương
10210. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Liễu Dõng Mãnh
10211. Kính lạy Đức Phật Phật Quốc Độ Trang Nghiêm Thân
10212. Kính lạy Đức Phật Pháp Thinh Tự Tại
10213. Kính lạy Đức Phật Trí Căn Bản Hoa Tràng
10214. Kính lạy Đức Phật Hóa Thân Vô Ngại Xưng
10215. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Long Ma Ni Tạng
10216. Kính lạy Đức Phật Pháp Thinh Tự Tại
10217. Kính lạy Đức Phật Pháp Thinh Tri Kiến
10218. Kính lạy Đức Phật Pháp Cam Lộ Sa Lê La
10219. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu Phúc Đức Tạng
10220. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Hoa Hạnh
10221. Kính lạy Đức Phật Đại Pháp Vương Hoa Thắng
10222. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Tận Vô Tận Tạng
10223. Kính lạy Đức Phật Hoa Sơn Tạng
10224. Kính lạy Đức Phật Trí Hư Không Sơn
10225. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Bất Khả Phá Hoại
10226. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Kiên Cố Tùy Thuận Trí
10227. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Đại Hải Tạng
10228. Kính lạy Đức Phật Trí Vương Vô Tận Xưng
10229. Kính lạy Đức Phật Phấn Tấn Tâm Ý Vương
10230. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Thanh Tịnh Trí
10231. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Pháp Vương
10232. Kính lạy Đức Phật Thắng Hạnh
10233. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Kiến
10234. Kính lạy Đức Phật Pháp Mãn Túc Tùy Hương Kiến
10235. Kính lạy Đức Phật Long Nguyệt
10236. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Đoàn
10237. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Vương
10238. Kính lạy Đức Phật Bửu Nhơn Đà La Luân Vương
10239. Kính lạy Đức Phật Năng Sanh Nhứt Thiết Chúng Sanh Kính Xưng
10240. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức Quang Minh Luân Vương
10241. Kính lạy Đức Phật Năng Đoạn Nhứt Thiết Chúng Sinh Nghi
10242. Kính lạy Đức Phật Trí Bửu Pháp Kiến
10243. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Ba La
10244. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Kế
10245. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
10246. Kính lạy Đức Phật Sơn Lực Nguyệt Tạng
10247. Kính lạy Đức Phật Tâm Tự Tại Vương
10248. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Vô Úy Thượng Thủ
10249. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Dõng Mãnh Bửu
10250. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Tâm Thiện Trụ Vương
10251. Kính lạy Đức Phật Năng Phá Ám Ế Vương
10252. Kính lạy Đức Phật Thắng Trượng Phu Phân Đà Lợi
10253. Kính lạy Đức Phật Bách Thánh Tạng
10254. Kính lạy Đức Phật Diệu Liên Hoa Tạng
10255. Kính lạy Đức Phật Kiến Bình Đẳng Pháp Thân
10256. Kính lạy Đức Phật Chúng Sinh Nguyệt
10257. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Khứ
10258. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
10259. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
10260. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
10261. Kính lạy Đức Phật Kiến Ái
10262. Kính lạy Đức Phật Đại Thủ
10263. Kính lạy Đức Phật Thắng Thủ
10264. Kính lạy Đức Phật Lạc Thinh
10265. Kính lạy Đức Phật Kiến Thật
10266. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Xưng
10267. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Huệ
10268. Kính lạy Đức Phật Đức Thinh
10269. Kính lạy Đức Phật Tu Lầu Tỳ Hương
10270. Kính lạy Đức Phật Điển Đăng
10271. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Quang
10272. Kính lạy Đức Phật Đại Quang
10273. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
10274. Kính lạy Đức Phật Vô Nghi
10275. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thế Lực
10276. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
10277. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
10278. Kính lạy Đức Phật Ái Oai Đức
10279. Kính lạy Đức Phật Tán Nghi
10280. Kính lạy Đức Phật Công Đức Đăng
10281. Kính lạy Đức Phật Bất Tạng Oai Đức
10282. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tạng
10283. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Phấn Tấn Vương
10284. Kính lạy Đức Phật Quảng Xưng
10285. Kính lạy Đức Phật Viễn Ly Tràng
10286. Kính lạy Đức Phật Tăng Trưởng Thánh
10287. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
10288. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Thắng
10289. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tụ
10290. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Bộ
10291. Kính lạy Đức Phật Ma Lâu Dư Xưng
10292. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Sắc
10293. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
10294. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
10295. Kính lạy Đức Phật Bất Động Bộ
10296. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trang Nghiêm
10297. Kính lạy Đức Phật Đại Thanh Tịnh
10298. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tụ Quang Minh
10299. Kính lạy Đức Phật Trụ Trí
10300. Kính lạy Đức Phật Kim Kiên
10301. Kính lạy Đức Phật Ái Giải Thoát
10302. Kính lạy Đức Phật Ái Vô Úy
10303. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Tạng
10304. Kính lạy Đức Phật Phổ Quán Sát
10305. Kính lạy Đức Phật Đại Tu Hành
10306. Kính lạy Đức Phật Tế Oai Đức
10307. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Cung Kính
10308. Kính lạy Đức Phật Trọng Thuyết
10309. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Thắng
10310. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Trang Nghiêm
10311. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
10312. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
10313. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Bộ
10314. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang Minh
10315. Kính lạy Đức Phật Công Đức Xưng
10316. Kính lạy Đức Phật Khứ Căn
10317. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thinh
10318. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Luân
10319. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Thinh
10320. Kính lạy Đức Phật Chúng Sanh Khả Kính
10321. Kính lạy Đức Phật Như Ý Oai Đức
10322. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Sắc
10323. Kính lạy Đức Phật Đại Lực
10324. Kính lạy Đức Phật Khoái Trang Nghiêm
10325. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu Quang
10326. Kính lạy Đức Phật Phấn Tấn Đức
10327. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc
10328. Kính lạy Đức Phật Xứng Ý
10329. Kính lạy Đức Phật Bửu Trang Nghiêm
10330. Kính lạy Đức Phật Cao Quang Minh
10331. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Bộ
10332. Kính lạy Đức Phật Công Đức Trang Nghiêm
10333. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Trí
10334. Kính lạy Đức Phật Sanh Kê Đâu
10335. Kính lạy Đức Phật Bất Động Trí
10336. Kính lạy Đức Phật Hạnh Ý
10337. Kính lạy Đức Phật Vi Diệu Sắc
10338. Kính lạy Đức Phật Thật Sắc
10339. Kính lạy Đức Phật Đại Thinh
10340. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
10341. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa
10342. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Thế Gian
10343. Kính lạy Đức Phật Đại Cao Quang Minh
10344. Kính lạy Đức Phật Vô Thí Dụ Phấn Tấn
10345. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Giác
10346. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Trọng
10347. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng
10348. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
10349. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Nhựt
10350. Kính lạy Đức Phật Thiên Thành
10351. Kính lạy Đức Phật Tâm Thanh Tịnh
10352. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Tạng
10353. Kính lạy Đức Phật Thường Trạch Trí
10354. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
10355. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
10356. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
10357. Kính lạy Đức Phật Khả Lạc Ý Trí Quang
10358. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang
10359. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Quang
10360. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nghiêm Thân
10361. Kính lạy Đức Phật Vô Trược Nghĩa
10362. Kính lạy Đức Phật Ứng Oai Đức
10363. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nghĩa Trí
10364. Kính lạy Đức Phật Đắc Đại Thinh
10365. Kính lạy Đức Phật Bà Tẩu Đà Thinh
10366. Kính lạy Đức Phật Uất Đa Quang
10367. Kính lạy Đức Phật Quyết Định Tư Duy
10368. Kính lạy Đức Phật Tát Giá Bà Nâu
10369. Kính lạy Đức Phật Minh Ám Quang Minh
10370. Kính lạy Đức Phật Tỳ Phất Ba Oai Đức
10371. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa La Ma Tra
10372. Kính lạy Đức Phật Dạ Xá Kê Đâu
10373. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thanh Tịnh
10374. Kính lạy Đức Phật Pháp Đăng
10375. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
10376. Kính lạy Đức Phật Tiên Hà Ba Đề Ái Diện
10377. Kính lạy Đức Phật Tâm Hà Bộ Khứ
10378. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Chúng Sanh
10379. Kính lạy Đức Phật Sa Già La Trí
10380. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Trí Tạng
10381. Kính lạy Đức Phật Cái Tiên
10382. Kính lạy Đức Phật Sa La Vương
10383. Kính lạy Đức Phật Tu Lợi Gia Quang
10384. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Vị
10385. Kính lạy Đức Phật Tịch Chư Căn
10386. Kính lạy Đức Phật Ba Nâu Quang
10387. Kính lạy Đức Phật Phân Đà Lợi Quang
10388. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Quang
10389. Kính lạy Đức Phật Chiên Đà Diện
10390. Kính lạy Đức Phật Sa Lợi Trà Khứ
10391. Kính lạy Đức Phật Chư Phương Nhãn
10392. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh
10393. Kính lạy Đức Phật Thi La Ba Tán Na
Kế đây lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy các vị Đại Bồ Tát trong mười phương:
10394. Kính lạy Bồ Tát Công Đức Tướng Nghiêm
10395. Kính lạy Bồ Tát Phạm Võng
10396. Kính lạy Bồ Tát Bửu Tài
10397. Kính lạy Bồ Tát Vô Duyên
10398. Kính lạy Bồ Tát Nghiêm Độ
10399. Kính lạy Bồ Tát Quang Nghiêm Đồng Tử
10400. Kính lạy Bồ Tát Trì Thế
10401. Kính lạy Bồ Tát Thiện Đức
10402. Kính lạy Bồ Tát Nan Thắng
10403. Kính lạy Bồ Tát Chiếu Minh
10404. Kính lạy Bồ Tát Tát Đà Ba Luân
10405. Kính lạy Bồ Tát Đàm Vô Yết
10406. Kính lạy Bồ Tát Pháp Tự Tại
10407. Kính lạy Bồ Tát Đức Thủ
10408. Kính lạy Bồ Tát Bất Tuận
10409. Kính lạy Bồ Tát Đức Đảnh
10410. Kính lạy Bồ Tát Thiện Túc
10411. Kính lạy Bồ Tát Diệu Tý
10412. Kính lạy Bồ Tát Phất Sa
10413. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Giải
10414. Kính lạy Bồ Tát Thiện Ý
10415. Kính lạy Bồ Tát Hiện Kiến
10416. Kính lạy Bồ Tát Phổ Thủ
10417. Kính lạy Bồ Tát Hỷ Kiến
10418. Kính lạy Bồ Tát Minh Tướng
10419. Kính lạy Bồ Tát Nhiễm Huệ
10420. Kính lạy Bồ Tát Vô Ngại
10421. Kính lạy Bồ Tát Thượng Thiện
10422. Kính lạy Bồ Tát Phước Điền
10423. Kính lạy Bồ Tát Đức Tạng
10424. Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Thượng
10425. Kính lạy Bồ Tát Châu Đảnh Vương
10426. Kính lạy Bồ Tát Lạc Thật
10427. Kính lạy Bồ Tát Huệ Kiến
10428. Kính lạy Bồ Tát Đăng Vương
10429. Kính lạy Bồ Tát Thâm Vương
10430. Kính lạy Bồ Tát Hoa Vương
10431. Kính lạy Bồ Tát Diệu Sắc
10432. Kính lạy Bồ Tát Thiện Minh
10433. Kính lạy Bồ Tát Thiện Đáp
Quy mạng lễ các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong mười thế giới và kính lạy các bậc Thanh Văn, Duyên Giác, tất cả Hiền Thánh xong.
Giờ đây đệ tử chúng con thành kính đọc lại những lời trong khế kinh (4), đức Phật đã dạy: được làm người giàu sang, vua chúa, trưởng giả là do đời trước tạo nhơn lễ bái, cúng dường Tam Bảo, được làm người giàu có, vĩ đại, do nhơn đời trước bố thí mà ra, được làm người sống lâu, do kiếp trước tạo nhơn không sát sanh, được làm người đoan trang nghiêm chánh là do đời trước tạo nhơn nhẫn nhục mà ra; được làm người siêng tu, là do đời trước không lười biếng; được làm người có tài ba sáng suốt, hiểu rộng thấy xa là nhờ đời trước tạo nhơn đào luyện trí tuệ mà ra; được làm người có âm thinh dịu dàng, là do đời trước tạo nhơn ca tụng khen ngợi ngôi Tam Bảo; được làm người tinh khiết, không có đau ốm, là
do đời trước thật hành lòng từ mà ra; được làm người hình vóc cao lớn, tướng tốt là do đời trước trên kính dưới nhường.
Bị làm người thân hình lùn thấp, hèn hạ là do đời trước tạo nhơn khinh dễ người mà ra; bị làm người thân tướng xấu xí là do đời trước tạo nhơn hay giận tức buồn phiền; làm người ngu dốt không hiểu biết gì cả là do đời trước tạo nhơn không học hỏi mà ra; bị làm người ngu tối đần độn là do đời trước không chịu khó dạy bảo người; bị làm kẻ câm ngọng là do đời trước tạo nhơn hay chê bai người mà ra; bị làm người hạ tiện, bị kẻ khác sai khiến là do đời trước mắc nợ người mà không chịu trả; bị làm người da đen xấu xí là do đời trước ngăn che yến sáng của Phật mà ra; bị làm người sanh vào quốc độ lõa hình là do đời trước mặc y phục mỏng manh, cho mình là hơn người; bị làm người sanh vào nước móng ngựa là do kiếp trước đi dầy giép cho mình là hơn người, dành đi trước mà ra; bị làm người sanh ở quốc độ xuyên ngực là do đời trước tạo nhơn bố thí làm phước, rồi sanh tâm hối hận tiếc của; bị làm kẻ sinh trong các loài hưu nai là do đời trước hay khủng bố người làm cho người khiếp sợ mà ra; bị sanh trong loài rồng là do đời trước gây nhơn ưa giỡn cợt nhảy múa; bị làm người mà thân thể ưa ghẻ lở là do đời trước tạo nhơn hay đánh đập chúng sanh mà ra; được làm người ai thấy cũng đều hoan hỷ là do đời trước mình thấy người ưa sanh tâm hoan hỷ; được làm người hay bị quan chức bắt bớ giam cầm là do đời trước thường bắt nhốt cầm thú trong lồng hay chậu mà ra.
Người ngồi nghe thuyết pháp mà bàn chuyện làm loạn động tâm người khác, đời sau sẽ đọa trong loài chó trập tai; ngồi nghe pháp mà không để ý nghe cho hiểu sau sẽ đọa trong loài lừa dài tai; làm người tham ăn một mình, keo rít bỏn sẻn, sau sẽ đọa vào loài quỷ đói; mãn kiếp quỷ đói sinh lại làm người, nghèo cùng đói khát; làm người mang đồ ăn dở, xấu cho kẻ khác, sau làm heo, lợn, loài bọ hung; làm người thường hay cướp giựt của kẻ khác, sau đọa làm dê, bị kẻ khác lột da ăn thịt; làm người trộm cắp tiền bạc của kẻ khác, sau đọa làm trâu ngựa, bị sai khiến, đánh đập; làm người ưa nói vọng ngữ, rao nói điều xấu của người khác, sau rơi vào địa ngục, bị quỷ sứ rót nước đồng sôi vào miệng, kéo dài lưỡi ra cho trâu cày, tội hết rồi, kẻ ấy sanh làm loài chim cù dục, chim cú, ai nghe tiếng nó kêu cũng sợ hãi cho là yêu quái, đều nguyền rủa cho nó chết; làm người ưa uống rượu say, sau sa vào địa ngục phất sí (5), tội hết rồi người ấy sinh vào loài tinh tinh, mãn nghiệp tinh tinh, được sinh làm người đần độn si mê, không ai đếm xỉa đến; làm người tham lường sức mạnh của người khác, sau sanh trong loài voi. Than ôi! Ở địa vị giàu sang, làm người trên trước mà đánh đập kẻ khác; kẻ dưới không biết thưa kiện với ai. Những ai như thế, chết vào địa ngục, vài nghìn vạn năm, chịu quả báo đau khổ. Từ địa ngục ra, lại đọa làm trâu, bị xỏ mũi miệng, dắt thuyền kéo xe, roi gậy to lớn đánh đập khổ sở, để đền lại nợ oan trái ngày xưa. Hơn nữa, người ăn ở dơ bẩn là từ trong loài lợn mà đầu thai ra, kẻ xan tham keo kiết, không tự xét mình là từ trong loài chó đầu thai ra. Những ai gầm gừ, tự dùng một mình là từ trong loài dê mà ra. Ai có tính táo bạo, nóng nảy, ít chịu nhẫn nhục là từ trong loài khỉ, loài vượn sanh ra. Người có thân mình tanh hôi là từ trong loài cá trạnh mà đầu thai ra. Người có tâm hiểm độc, ác khẩu, là từ trong loài rắn độc mà đầu thai ra. Người không có tâm từ mẫn, hung bạo tàn nhẫn là từ trong loài hổ báo, sài lang mà đầu thai ra…
Ngày nay, đệ tử chúng con trong đạo tràng, đã sinh ra làm người trong cõi đời bị nhiều bịnh, khổ, chết yểu, biết bao đau khổ, khó mà kể xiết, như vậy là do ba nghiệp gây ra, nên khiến người tu hành, phải bị quả báo trong ba đường dữ. Chúng con chí thành đảnh lễ mười phương chư Phật:
10434. Kính lạy Đức Phật Quang Luân Phương Đông
10435. Kính lạy Đức Phật Khai Quang Minh Phương Nam
10436. Kính lạy Đức Phật Tập Trí Phương Tây
10437. Kính lạy Đức Phật Đại Lưu Ly Phương Bắc
10438. Kính lạy Đức Phật Lạc Viên Hoa Thủ Phương Đông Nam
10439. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Hòa Hiệp Phương Tây Nam
10440. Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Thắng Tôn Phương Tây Bắc
10441. Kính lạy Đức Phật Nhãn Tịnh Vô Cấu Phương Đông Bắc
10442. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Quang Minh Phương Dưới
10443. Kính lạy Đức Phật Tối Thanh Tịnh Vô Lượng Tràng Phương Trên
Kính lạy các đức Phật trong mười phương xong. Giờ đây đệ tử chúng con từ vô thỉ cho đến ngày nay bị các điều ác xấu làm cho thân tâm thường chịu các khổ não không cùng tận, đến khi lâm chung, hồn phách bơ vơ; mình làm mình chịu, cha mẹ vợ con không thể cứu được. Bỗng nhiên trong nháy mắt, đến chốn Diêm Vương (6), ngưu đầu ngục tốt ở trong địa ngục không kể lớn nhỏ, chỉ xét sổ tội phước, kiểm soát nặng nhẹ, lành dữ nhiều ít, trong lúc còn sống đã hành động như thế nào thì thần thức tự thú tội, không dám che dấu. Vì nhân duyên ấy nên phải theo nghiệp để rồi chịu quả báo, đến chốn khổ hay vui là do mình làm mình chịu, mờ mờ mịt mịt ly biệt lâu dài, đường lối không đồng, khó mà gặp nhau. Hơn nữa, các vị thần ghi sổ thiện ác của mỗi người không thiếu sót mảy may; người làm thiện được phước thêm tuổi, kẻ gây ác giảm thọ thêm khổ. Cứ luân chuyển như thế, trở lại làm loài quỷ đói; hết kiếp quỷ đói làm loài súc sinh. Tội khổ vô lượng, khó mà diễn tả, nói mãi không bao giờ hết. Ngày nay đệ tử chúng con trong đạo tràng nầy, đều phải tự tỉnh ngộ, sinh lòng hổ thẹn.
Trong kinh Phật dạy: “Làm lành gặp lành, tạo ác bị quả báo ác.” Nhưng trong đời dữ năm trược (7), chúng con không dám làm ác, tu thiện không mất quả thiện, làm ác tự rước lấy tai họa. Trong kinh dạy rằng: “Chớ khinh điều thiện nhỏ cho là không phước, giọt nước tuy nhỏ, chảy lâu cũng đầy bồn to.” Không chứa thiện nhỏ làm sao có phúc to để thành Thánh, thành Phật, đừng chê ác nhỏ, mà nói là không có tội. Ác nhỏ chứa lại lâu ngày cũng đủ mất thân. Đại chúng nên biết: Thiện ác, họa phước, đều do tâm tạo, nếu không tạo nhơn thì không có kết quả; ương họa chứa lại, tội thành to lớn; Chúng con mắt thịt khó mà thấy rõ. Lời Phật đã dạy, ai dám không tin! Chúng con cùng nhau sanh vào thời mạt, nếu không siêng năng tu tập, không tự sức mình làm thiện, đến phút cuối cùng tắt thở, lúc ấy ăn năn đã muộn. Tuy nhiên, giờ đây đã cùng nhau thấy biết tất cả tội lỗi, như trong Kinh đức Phật đã dạy: Người đã nhận tội mình, há lại không biết bỏ ác theo lành hay sao? Đời nầy nếu không dụng tâm xả thân cầu đạo, chắc chắn phải sa vào địa ngục. Làm sao biết được? Vì trong lúc gây tội, ôm lòng độc ác, mãnh liệt, giận hờn, gắt gao, sâu sắc. Như giận một người nào, muốn cho kẻ ấy chết. Nếu ghét một người nào, không ưa thấy việc tốt của người ấy. Nếu chê bai một ai, quyết nhiên cho kẻ ấy lâm vào cảnh khổ. Nếu đập một người nào, quyết khiến cho kẻ ấy đau đớn thấy trời thấy đất. Lúc giận tức tàn bạo tai hại thì không kể lớn nhỏ, dùng lời xấu hổ, mắng nhiếc đủ điều; có khi la hét như sấm dậy, mắt như lửa đổ, còn
lúc làm phước thì thiện tâm rất yếu ớt. Lúc đầu muốn làm nhiều, sau lần lần giảm ít lại. Lúc đầu muốn kinh doanh cho nhanh chóng, sau lại thả lỏng buông trôi. Lòng đã không quyết định, ngày tháng trôi qua, dần dần tới lui cho đến lúc quên mất việc thiện là xong. Xét như thế thì rõ lúc tạo tội tâm lực rất mãnh liệt cường thịnh, khi làm phúc thì ý chí bạc nhược yếu hèn. Nay tạo nhơn làm phước yếu hèn ấy mà cầu xa lìa quả báo ác mạnh mẽ kia thì không thể được.
Kinh Phật dạy: “Sám hối thì tội gì cũng đều tiêu diệt.” Song than ôi! đến khi sám hối, quyết phải năm vóc (8) gieo xuống đất, như núi Thái Sơn sụp đổ, không tiếc thân mạng mới hy vọng dứt được tội. Vì dứt được tội, nên phải siêng năng, thành kính cùng nhau xét mình từ lúc mới sanh ra, cho đến ngày nay đã gây ra không biết bao nhiêu tội lỗi, phải tự xét trách như thế mới không tiếc thân mạng, chịu khó nhọc mà sám hối. Nếu tạm thời lễ Phật liền sanh tâm mỏi mệt, chán nản, tạm thời lễ lạy, liền nói sức lực không kham; hoặc tạm thời ngồi thẳng tịnh niệm, liền nói nên phải có tin tức chứng ngộ gì, hoặc nói không nên làm cho thân thể quá mỏi mệt, nên cần phải dưỡng không nên làm khổ thân. Vừa nằm xuống ngủ liền mê man như chết, không khi nào tưởng nhớ đến việc ta phải lễ Phật quét tháp, quét chùa, làm các việc khó làm. Trong Kinh có dạy rõ ràng: “Chưa từng có một mảy thiện nào từ sự lười biếng mà sinh ra; chưa tự có một chút phước nào từ sự kiêu mạn, tự do tự đắc mà được.” Đệ tử chúng con, nay tuy được mang thân người, nhưng lòng thường hay trái đạo; làm sao mà biết? Vì từ sáng đến trưa, từ trưa đến chiều, từ chiều đến tối, từ tối đến sáng, cho đến không có một thời, một khắc, một niệm, một khoảnh nào mà chúng con để tâm nhớ nghĩ ngôi Tam Bảo, nghĩ nhớ lý tứ đế (9), cũng không có một tâm niệm nào nghĩ nhớ báo ơn cha mẹ, không có một chút tâm nào nghĩ nhớ báo ơn sư trưởng; không có một chút tâm nào muốn bố thí, trì giới, nhẫn nhục, tinh tấn, không có một chút tâm nào muốn học thiền định, muốn thật hành trí huệ. Hôm nay thử đem kiểm điểm lại các sự vật thanh bạch thì chúng con không có một pháp nào đáng kể. Ngược lại các phiền não trọng chướng thì không biết bao nhiêu mà kể, đầy tai đầy mắt. Nếu không kiểm soát như vậy thì chúng con cũng tự hào rằng: Công đức của chúng con không phải ít; nếu có làm được ít điều thiện gì thì nói tôi hay làm, người khác không hay làm; tôi thường tu, kẻ khác không thường tu; ý chí cao ngạo, xem như không ai hơn mình, xét lại cho kỹ, thật đáng hổ thẹn. Nay đối trước chư Phật, đệ tử chúng con xin sám hối các tội lỗi, mong các ngài hoan hỷ từ mẫn cho, tương lai không còn chướng ngại nữa. Chúng con gắng tự rửa sạch thân tâm. Theo sự trình bày quả báo như trước đã thuật rồi thì không thể tự khoan dung mà không cầu xả bỏ tội lỗi. Chúng con đâu dám nói mình không có các tội lỗi ấy, mình đã vô tội, cần chi phải sám hối. Nếu ai có nghĩ như thế, nguyện xin từ bỏ ngay tâm nghĩ ấy đi, phải chăng bao nhiêu lầm lỗi vi tế đã kết thành tội lỗi vĩ đại. Bỗng nhiên giận hờn, lòng sân liền khởi, tập thành thói quen, khó mà sửa đổi mau chóng, không thể buông lung phóng ý mà không đề phòng. Nếu hay chịu đựng nhẫn nại thì phiền não có thể dứt trừ. Ai mà giải đải, buông lung thì khó mà tế độ (10).
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI HAI
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI HAI
1. Ba đường ác: Trois mauvaises voies (F). Ba nẻo dữ, ba đường ác lụy: đường quỷ đói; đường vào địa ngục; đường đến súc sinh. Cũng gọi là tam ác thú, tam đồ. Những kẻ khi làm người mà tánh ác, miệng ác, việc làm ác, phạm thập ác thì khi thác đi vào ba đường ác.
2. Thần thông thiên nhãn: Đã giải trong quyển thứ mười lăm, số 11, trang 341 (Tập II).
3. Tu thập thiện: Dix actes méritoires (F) Mười điều lành. Cũng gọi là Thập thiện nghiệp, thập thiện giới, thập thiện pháp. Người tại gia hay xuất gia theo Phật giáo đều phải giữ thân thể, lời nói và ý thức đừng cho phạm mười việc quấy ác: 1/Sát sanh, 2/Trộm cắp, 3/Tà dâm. Đó là 3 thân nghiệp. 4/ Vọng ngữ. 5/ Ỷ ngữ. 6/ Lưỡng thiệt. 7/ Ác khẩu. Đó là 4 khẩu nghiệp. 8/ Tham lam. 9/ Giận tức và 10/ Si mê. Đó là ba ý nghiệp.
4. Khế kinh: Sutras (S) kêu tắt: Kinh. Cũng đọc theo âm phạm là Tu Đa La. Bao nhiêu khế kinh mà đức Phật thuyết. Tôn giả A-Nan nhớ hết, và mỗi khi nghe thì tin chịu, chớ không hề nghi hoặc. Nhờ vậy lúc Phật tịch, Giáo hội cử A-Nan lên pháp tòa mà diễn giảng lại các khế kinh.
5. Địa ngục Phất Sí: Là địa ngục phẩn suốt thời gian, tội nhơn phải bị bỏ vào đấy trị tội, không biết chừng nào thôi dứt.
6. Diêm Vương: Yama (S) Vua đường âm, thống lãnh cõi chết, dùng phép bình đẳng mà trị những vong hồn đã phạm tội ở dương gian.
7. Đời dữ năm trược: Cing impuretés (F) Năm thứ dơ ở cõi Ta Bà nầy: Kiếp trược, kiến trược, phiền não trược, chúng sanh trược, mạng trược. Đức Thích Ca thường gọi cõi Ta Ba nầy là một cõi ác lụy, choán đầy năm thứ trược: kỳ kiếp trược; sở kiến trược; sự mê dục trược; chúng sanh trược, mạng sống trược. Song vì Ngài có nguyện lực, vì lòng từ bi, chẳng nề cõi ác lụy ấy và ngũ trược ấy, nên giáng sanh mà giáo hóa chúng sinh, nhứt là thuyết pháp cho họ biết cõi Tịnh Độ của Phật A-Di-Đà, đặng họ nguyện sanh về đó.
8. Năm vóc gieo xuống đất: Đã giải trong quyển thứ 19, số 27, trang 609 (Tập II).
9. Lý tứ đế: Aryasatyani (S); Aryasacca (P). Quatre vérités excellentes (F). Bốn chơn lý mầu nhiệm. Cũng gọi là Tứ Thánh Đế. Khổ đế (duhkha-aryasatya, douleur); Tập đế (Samudya, origine de la douleur); diệt đế (Nirodha, destruction de la douleur) và đạo đế (Marga, voie conduisant à la suppression des douleurs).
10. Tế độ: Cứu giúp và đưa qua, chư Phật và Bồ Tát dùng giáo pháp và các phương tiện mà tế độ chúng sanh, đưa họ khỏi bến mê mà đến bờ giác, đưa họ khỏi biển khổ não mà đến mé an lạc:
Bè từ tế độ cũng ghê,
Chẳng, thời sa xuống sông mê còn gì!
Quan Âm Thị Kính.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI HAI
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BA
Đệ tử chúng con, ngày nay mong nhờ sức từ bi hộ niệm của các đức Phật, chư Đại Bồ Tát, sức bổn thệ nguyện lực mà nói Kinh: Tội Nghiệp Báo Ứng Địa Ngục, chúng con chí thành lóng nghe.
Tôi nghe như vầy, một hôm đức Phật trú tại thành Vương Xá, trên pháp hội Linh Sơn (1) cùng với các vị Đại Bồ Tát, chúng Thanh Văn cùng quyến thuộc của các ngài đông đủ, cũng có các vị Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Ưu bà tắc, Ưu bà di, chư thiên, quỷ thần, đều đến dự hội đông đủ. Lúc ấy, có Bồ Tát Tín Tướng bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Nay có đủ chúng sanh ở các đường địa ngục, quỷ đói, súc sinh, sang, hèn, giàu, nghèo, không biết bao nhiêu chủng loại… có chúng sanh nào nghe được Phật thuyết pháp thì cũng như con thơ được gặp mẹ hiền, như người bịnh gặp được thuốc, như lạnh có áo, như tối có đèn. Thế Tôn thuyết pháp cũng lại như thế.”
Lúc ấy, Thế Tôn xem thời cơ đã đến, biết các vị Bồ Tát thỉnh cầu Phật thuyết pháp rất là ân cần. Phật liền phóng quang trắng giữa hai chặn mày, soi khắp mười phương, vô lượng thế giới, địa ngục không còn, đau khổ đều hết. Lúc bấy giờ tất cả chúng sanh đang chịu tội khổ tìm yến sáng của Phật mà đến; nhiễu Phật bảy vòng (2) một lòng lễ Phật, cung thỉnh Thế Tôn thuyết giáo, khiến chúng sinh được nghe giáo pháp,lên đường giải thoát(3).Ngày nay, đệ tử chúng con trong pháp hội đạo tràng rất chí thành cung thỉnh chư Phật thuyết pháp cũng như thế, cầu cho chúng sanh đều được giải thoát.
Chúng con cùng nhau chí thành, một lòng tha thiết, năm vóc gieo xuống đất, cúi lạy Thế Tôn, như núi Thái Sơn sụp đổ mà cung thỉnh mười phương chư Phật trong vô lượng thế giới, cứu các khổ não cho muôn loài chúng sanh đều được yên vui. Lại xin cung thỉnh chư đại Từ Phụ, từ bi chiếu giám:
Con nay về nương các Thiện Thệ,
Con lạy biển đức Vô Thượng Tôn,
Như núi vàng lớn chiếu mười phương,
Cúi xin từ bi thương nhiếp thọ,
Sắc thân vàng sáng sạch không nhơ,
Mắt như lưu ly trong sạch sáng,
Kiết tường oai đức danh xưng tôn,
Mặt trời đại bi trừ các tối,
Yến sáng của Phật thường khắp soi,
Trong sạch không nhơ, lìa cát bụi,
Mặt trăng Mâu Ni soi vắng lặng,
Hay trừ nóng phiền não chúng sanh,
Ba mươi hai tướng khắp trang nghiêm,
Tám mươi vẻ đẹp đều viên mãn,
Phước đức khó nghĩ không ai bằng,
Như sáng mặt trời soi thế gian,
Như nước biển lớn lường khó biết,
Trời đất vi trần không thể tính,
Như núi Tu Di khó xưng lường,
Cũng như hư không, không ngằn mé,
Công đức các Phật cũng như thế,
Tất cả hữu tình không thể biết,
Trong vô lượng kiếp khó suy nghĩ,
Không có hay biết bờ biển đức,
Xưng tán đã xong, chúng con kính lạy…
10444. Kính lạy Đức Phật A-Nan Đà Trí
10445. Kính lạy Đức Phật A-Nan Đà Sắc
10446. Kính lạy Đức Phật Địa Trà Tỳ Lê Gia
10447. Kính lạy Đức Phật Đề Bà Di Đa
10448. Kính lạy Đức Phật Sa Man Đa Trí
10449. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Quang
10450. Kính lạy Đức Phật Ma Nâu Xá Oai Đức
10451. Kính lạy Đức Phật Thiện Phân Bồ Đề Tha
10452. Kính lạy Đức Phật Xưng Thánh
10453. Kính lạy Đức Phật Xứng Tràng
10454. Kính lạy Đức Phật Luân Diện
10455. Kính lạy Đức Phật Phổ Thanh Tịnh
10456. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Đề Văn
10457. Kính lạy Đức Phật A La Ha Ưng
10458. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa Na Thắng
10459. Kính lạy Đức Phật Tất Đạt Tha Tư Duy
10460. Kính lạy Đức Phật Ái Cúng Dường
10461. Kính lạy Đức Phật Tam Man Đa Hộ
10462. Kính lạy Đức Phật Ni Di
10463. Kính lạy Đức Phật Tín Bồ Đề
10464. Kính lạy Đức Phật Phá Ý
10465. Kính lạy Đức Phật Xuất Trí
10466. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
10467. Kính lạy Đức Phật Chất Đa La Bà Nâu
10468. Kính lạy Đức Phật Di Hạ Thinh
10469. Kính lạy Đức Phật Đại Đàm Chất Đà
10470. Kính lạy Đức Phật Thắng Câu Tra
10471. Kính lạy Đức Phật A Thư Da Á
10472. Kính lạy Đức Phật Thiên Quốc Độ
10473. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nan Đề Câu Sa
10474. Kính lạy Đức Phật A Nan Đà Ba Phả
10475. Kính lạy Đức Phật Kiến Ái
10476. Kính lạy Đức Phật Ba Đề Ba Vương
10477. Kính lạy Đức Phật Thắng Kê Đâu
10478. Kính lạy Đức Phật Phương Văn Thinh
10479. Kính lạy Đức Phật Ái Nhãn
10480. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Kê Đâu
10481. Kính lạy Đức Phật A Bà Dạ Đạt Đa
10482. Kính lạy Đức Phật Na Sát Đa Vương
10483. Kính lạy Đức Phật Tô Ma Đề Bà
10484. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh
10485. Kính lạy Đức Phật Đại Xưng
10486. Kính lạy Đức Phật Chơn Thinh
10487. Kính lạy Đức Phật Thuyết Ái
10488. Kính lạy Đức Phật Xưng Ưu Đa La
10489. Kính lạy Đức Phật Ma Đầu La Quang Minh
10490. Kính lạy Đức Phật Tu Khử Thinh
10491. Kính lạy Đức Phật Chất Đa Ý
10492. Kính lạy Đức Phật Bà Tẩu Đà Thanh Tịnh
10493. Kính lạy Đức Phật Tịch Trấn
10494. Kính lạy Đức Phật Phá Ý
10495. Kính lạy Đức Phật Tú Vương
10496. Kính lạy Đức Phật Tỳ Già Đà Úy
10497. Kính lạy Đức Phật Thắng Ưu Đa Ma
10498. Kính lạy Đức Phật Bà Tát Na Trí
10499. Kính lạy Đức Phật Từ Thắng Chủng Chủng Quang
10500. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
10501. Kính lạy Đức Phật Kiến Nguyệt
10502. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Chư Ma Oai Đức
10503. Kính lạy Đức Phật Ma Ha La Tha
10504. Kính lạy Đức Phật Tâm Hạ Bộ Khứ
10505. Kính lạy Đức Phật Lạc Quang
10506. Kính lạy Đức Phật Phổ Hộ
10507. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Ý
10508. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nghĩa
10509. Kính lạy Đức Phật Hương Sơn
10510. Kính lạy Đức Phật Ma Ni Thanh Tịnh
10511. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang
10512. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
10513. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Quang
10514. Kính lạy Đức Phật Kiến Ái Đạo
10515. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
10516. Kính lạy Đức Phật Sa Man Đa Kiến
10517. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tràng
10518. Kính lạy Đức Phật Phổ Hạnh
10519. Kính lạy Đức Phật Đại Bộ
10520. Kính lạy Đức Phật A La Tân Đầu Ba Đầu Ma Nhãn
10521. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
10522. Kính lạy Đức Phật A Di Đa Thanh Tịnh
10523. Kính lạy Đức Phật A Nan Đa Lâu Ba
10524. Kính lạy Đức Phật Cái Thiên
10525. Kính lạy Đức Phật Đa La Na Quang
10526. Kính lạy Đức Phật Sa La Thê La Đa
10527. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
10528. Kính lạy Đức Phật Thân Vị
10529. Kính lạy Đức Phật Bà Kỳ La Sa
10530. Kính lạy Đức Phật Tu Lợi Tà Na Na
10531. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Nhãn
10532. Kính lạy Đức Phật Sa Hạ Khứ
10533. Kính lạy Đức Phật Đại Nhiên Đăng
10534. Kính lạy Đức Phật Lô Hạ Già
10535. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Công Đức
10536. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng
10537. Kính lạy Đức Phật Pháp Minh
10538. Kính lạy Đức Phật Ma Lâu Đa Ái
10539. Kính lạy Đức Phật A Bà Tà Ái
10540. Kính lạy Đức Phật Huệ Tràng
10541. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Quang
10542. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đức
10543. Kính lạy Đức Phật Cầu Na Bà Tẩu
10544. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
10545. Kính lạy Đức Phật An Lạc
10546. Kính lạy Đức Phật Xưng Kê Đâu
10547. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Hống
10548. Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức
10549. Kính lạy Đức Phật Thắng Kê Đâu
10550. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
10551. Kính lạy Đức Phật Bửu Thanh Tịnh
10552. Kính lạy Đức Phật Phổ Tâm
10553. Kính lạy Đức Phật Thiện Tâm Ý
10554. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
10555. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Oai Đức
10556. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tý
10557. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Ý
10558. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thiên
10559. Kính lạy Đức Phật Tát Giá Kê Đâu
10560. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Ý
10561. Kính lạy Đức Phật A Di Đa Thiên
10562. Kính lạy Đức Phật Đại Huệ Đức
10563. Kính lạy Đức Phật Đại Tràng
10564. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Nhật
10565. Kính lạy Đức Phật Pháp Thủy
10566. Kính lạy Đức Phật Thiện Pháp
10567. Kính lạy Đức Phật Chiên Đà Bà Nâu
10568. Kính lạy Đức Phật Yêm Ma La Thắng
10569. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Quan
10570. Kính lạy Đức Phật La Đa Na Quang
10571. Kính lạy Đức Phật Vô La Thinh
10572. Kính lạy Đức Phật Phổ Tâm Trạch
10573. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Quang
10574. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Nhãn
10575. Kính lạy Đức Phật Xứng Ái
10576. Kính lạy Đức Phật Thiện Hộ
10577. Kính lạy Đức Phật Thiên Tín
10578. Kính lạy Đức Phật Thiện Lượng Bộ
10579. Kính lạy Đức Phật Đề Bà La Đa
10580. Kính lạy Đức Phật Thâm Trí
10581. Kính lạy Đức Phật Tư Na Bộ
10582. Kính lạy Đức Phật Chiên Đà Bạt Đà
10583. Kính lạy Đức Phật Đề Xà Tích
10584. Kính lạy Đức Phật Đại Thắng
10585. Kính lạy Đức Phật Đại Bộ
10586. Kính lạy Đức Phật Xà Tà Thiên
10587. Kính lạy Đức Phật Tất Đạt Tha Ý
10588. Kính lạy Đức Phật Chất Đa Ái
10589. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
10590. Kính lạy Đức Phật Tín Đề Xá Na
10591. Kính lạy Đức Phật Trí Quang
10592. Kính lạy Đức Phật Câu Tô Ma Đề Xà
10593. Kính lạy Đức Phật Đề Xà La Thi
10594. Kính lạy Đức Phật Như Ý Quang
10595. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Oai Đức
10596. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
10597. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
10598. Kính lạy Đức Phật Lô Giá Na Xưng
10599. Kính lạy Đức Phật Thật Kê Đâu
10600. Kính lạy Đức Phật Úc Già Đề Xà
10601. Kính lạy Đức Phật Nhựt Kê Đâu
10602. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Di Lưu
10603. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Úc Hạ
10604. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Đắc Danh
10605. Kính lạy Đức Phật Úc Già Đức
10606. Kính lạy Đức Phật Ưu Đa Ma Xưng
10607. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nghĩa Bộ
10608. Kính lạy Đức Phật Đề Bà Ma Hê Đa
10609. Kính lạy Đức Phật Ái Thật Thành
10610. Kính lạy Đức Phật A Na Tỳ Phù Đa Xưng
10611. Kính lạy Đức Phật Kim Quang
10612. Kính lạy Đức Phật Đại Nhiên Đăng
10613. Kính lạy Đức Phật Hạnh Ý
10614. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ca Ma
10615. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Quang
10616. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Đề Xà Ha
10617. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Bạt Đa
10618. Kính lạy Đức Phật Thiên Thinh
10619. Kính lạy Đức Phật Bất Trước Bộ
10620. Kính lạy Đức Phật Thiên Đạo
10621. Kính lạy Đức Phật Tuận Đà La Nan Đà
10622. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
10623. Kính lạy Đức Phật Năng Hiện
10624. Kính lạy Đức Phật Thiên Ái
10625. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Quang
10626. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
10627. Kính lạy Đức Phật Cầu Na Ca La
10628. Kính lạy Đức Phật Trí Thuyết
10629. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Quang
10630. Kính lạy Đức Phật Sa Già La
10631. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Nan Đề
10632. Kính lạy Đức Phật Ma Ha Đề Bà
10633. Kính lạy Đức Phật Thâm Trí
10634. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
10635. Kính lạy Đức Phật Đại Bà Na Na
10636. Kính lạy Đức Phật Tâm Ý
10637. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
10638. Kính lạy Đức Phật Bất Thố Tư Duy
10639. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
10640. Kính lạy Đức Phật Tọa Xưng
10641. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
10642. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
10643. Kính lạy Đức Phật Thiên Quang
10644. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Hạnh
10645. Kính lạy Đức Phật Ái Công Đức
10646. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Ý
10647. Kính lạy Đức Phật Tín Bà Tẩu Na La
10648. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
10649. Kính lạy Đức Phật Khoái Quang Minh
10650. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Bà Nâu
10651. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Ái
10652. Kính lạy Đức Phật Tô Ma Sát Đa
10653. Kính lạy Đức Phật Phổ Quán
10654. Kính lạy Đức Phật Bất Nhiễm
10655. Kính lạy Đức Phật Xưng Quang Thắng
10656. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
10657. Kính lạy Đức Phật Già Na Thiên
10658. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tụ
10659. Kính lạy Đức Phật Công Đức Trí
10660. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
10661. Kính lạy Đức Phật Ái Thế Gian
10662. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Quang
10663. Kính lạy Đức Phật Địa Quang
10664. Kính lạy Đức Phật Tác Công Đức
10665. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
10666. Kính lạy Đức Phật Cầu Na Bà Hầu
10667. Kính lạy Đức Phật Pháp Nhiên Đăng
10668. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
10669. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thinh
10670. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
10671. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Nhựt
10672. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn
10673. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
10674. Kính lạy Đức Phật Công Đức Xưng
10675. Kính lạy Đức Phật Thiện Trí
10676. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Trang Nghiêm
10677. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Đà Na
10678. Kính lạy Đức Phật Công Đức Phấn Tấn
10679. Kính lạy Đức Phật Diệu Thiên
10680. Kính lạy Đức Phật Quán Hạnh
10681. Kính lạy Đức Phật Thiên Đề Tra
10682. Kính lạy Đức Phật Điển Quang Minh
10683. Kính lạy Đức Phật Thắng Ái
10684. Kính lạy Đức Phật Sơn Tràng
10685. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
10686. Kính lạy Đức Phật Thắng Ý
10687. Kính lạy Đức Phật Sơn Hương
10688. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Phấn Tấn
10689. Kính lạy Đức Phật Thắng Huệ
10690. Kính lạy Đức Phật Tín Thánh
10691. Kính lạy Đức Phật Bửu Châu
10692. Kính lạy Đức Phật Diệu Oai Đức
10693. Kính lạy Đức Phật Tối Hậu Kiến
10694. Kính lạy Đức Phật Ái Hạnh
10695. Kính lạy Đức Phật Diệu Trang Nghiêm
10696. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng Thắng
10697. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Kiến
10698. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
10699. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Nhãn
10700. Kính lạy Đức Phật Trí Hạnh
10701. Kính lạy Đức Phật Bất Mậu Bộ
10702. Kính lạy Đức Phật Thánh Nhãn
10703. Kính lạy Đức Phật Lạc Giải Thoát
10704. Kính lạy Đức Phật Đại Thinh
10705. Kính lạy Đức Phật Thắng Độ
10706. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Quang Minh
10707. Kính lạy Đức Phật Tự Nghiệp
10708. Kính lạy Đức Phật Chiếu Xưng Quang Minh
10709. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Hạnh
10710. Kính lạy Đức Phật Ái Tự Tại
10711. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Hiền
10712. Kính lạy Đức Phật Thắng Hống
10713. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
10714. Kính lạy Đức Phật Tuyển Trạch Nhiếp Thủ
10715. Kính lạy Đức Phật Tướng Vương
10716. Kính lạy Đức Phật Ly Nhiệt
10717. Kính lạy Đức Phật Thánh Đức
10718. Kính lạy Đức Phật Pháp Cao
10719. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Công Đức
10720. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Xưng
10721. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Hương
10722. Kính lạy Đức Phật Xả Quang Minh
10723. Kính lạy Đức Phật Hống Thinh
10724. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Nhựt
10725. Kính lạy Đức Phật Đắc Vô Úy
10726. Kính lạy Đức Phật Ái Hiệt Huệ
10727. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Bất Mậu
10728. Kính lạy Đức Phật Hư Không Quang
10729. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Thiên
10730. Kính lạy Đức Phật Tín Như Ý
10731. Kính lạy Đức Phật Thiên Cái
10732. Kính lạy Đức Phật Long Quang
10733. Kính lạy Đức Phật Diệu Bộ
10734. Kính lạy Đức Phật Pháp Oai Đức
10735. Kính lạy Đức Phật Đoạn Chư Hữu
10736. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Diện
10737. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc
10738. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn
10739. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang
10740. Kính lạy Đức Phật Thắng Nguyệt
10741. Kính lạy Đức Phật Bình Đẳng Đức
10742. Kính lạy Đức Phật Vân Hà Kê Đâu
10743. Kính lạy Đức Phật Chúng Sanh Tự Tại Kiếp
10744. Kính lạy Đức Phật Giữ Vô Úy Thân
10745. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thủ Chúng Sinh Ý
10746. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Chư Oán
10747. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thủ Quang Minh
10748. Kính lạy Đức Phật Thắng Sơn
10749. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thắng Quang Minh
10750. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Bộ
10751. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bộ
10752. Kính lạy Đức Phật Ái Giới
10753. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh
10754. Kính lạy Đức Phật Tín Danh Xưng
10755. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Trí
10756. Kính lạy Đức Phật Ly Si
10757. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tụ
10758. Kính lạy Đức Phật Năng Tư Duy Tư
10759. Kính lạy Đức Phật Pháp Cái
10760. Kính lạy Đức Phật Bất Động Nhơn
10761. Kính lạy Đức Phật Thiên Hoa
10762. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma
10763. Kính lạy Đức Phật Phổ Oai Đức
10764. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
10765. Kính lạy Đức Phật Đại Chúng Thượng Thủ
10766. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Nghĩa
10767. Kính lạy Đức Phật Tướng Vương
10768. Kính lạy Đức Phật Hoa Diện
10769. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Danh Xưng
10770. Kính lạy Đức Phật Thọ Tràng
10771. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
10772. Kính lạy Đức Phật Tín Đại Chúng
10773. Kính lạy Đức Phật Thiện Hương
10774. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Tán Thán
10775. Kính lạy Đức Phật Công Đức Lương
10776. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
10777. Kính lạy Đức Phật Trí Hải
10778. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
10779. Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Đức
10780. Kính lạy Đức Phật Phật Hoan Hỷ
10781. Kính lạy Đức Phật Thắng Thanh Tịnh
10782. Kính lạy Đức Phật Ái Nhứt Thiết
10783. Kính lạy Đức Phật Viễn Ly Chư Nghi
10784. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy Thắng Nghĩa
10785. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
10786. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Thánh Tín
10787. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Hiệt Huệ
10788. Kính lạy Đức Phật Thú Bồ Đề
10789. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
10790. Kính lạy Đức Phật Đại Thế Lực
10791. Kính lạy Đức Phật Lạc Sư Tử
10792. Kính lạy Đức Phật Phổ Bảo Mãn Túc
10793. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thế Gian Ái
10794. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Luân
10795. Kính lạy Đức Phật Quá Hỏa
10796. Kính lạy Đức Phật Đại Tướng
10797. Kính lạy Đức Phật Chúng Sanh Nguyệt
10798. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
10799. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh
10800. Kính lạy Đức Phật Thắng Nghiêm
10801. Kính lạy Đức Phật Đoạn Chư Hữu Ý Hương
10802. Kính lạy Đức Phật Tịch Tịnh Hạnh
10803. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thọ Xưng
10804. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên Cúng Dường
10805. Kính lạy Đức Phật Đại Hống
10806. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Vô Biên Nguyện
10807. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Quang Minh
10808. Kính lạy Đức Phật Khả Kiến Nhẫn
10809. Kính lạy Đức Phật Đại Hoa
10810. Kính lạy Đức Phật Tu Hành Thân
10811. Kính lạy Đức Phật Chư Căn Thanh Tịnh
10812. Kính lạy Đức Phật Bà Tẩu Đạt Đa
10813. Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược Thanh
10814. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
10815. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Hiền
10816. Kính lạy Đức Phật Quyết Định Sắc
10817. Kính lạy Đức Phật Phương Tiện Tu
10818. Kính lạy Đức Phật Tín Thắng Công Đức
10819. Kính lạy Đức Phật Thắng Báo
10820. Kính lạy Đức Phật Hiền Trang Nghiêm
10821. Kính lạy Đức Phật Tàm Quý Hiền
10822. Kính lạy Đức Phật Khuyến Thọ Khí Thinh
10823. Kính lạy Đức Phật Thắng Ái
10824. Kính lạy Đức Phật Phổ Hành
10825. Kính lạy Đức Phật Phổ Trí
10826. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Lực
10827. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Kê Đâu
10828. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Hạnh
10829. Kính lạy Đức Phật Thiên Cúng Dường
10830. Kính lạy Đức Phật Phổ Kính
10831. Kính lạy Đức Phật Thắng Diệu Xuân
10832. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Công Đức
10833. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Sa Lê La
10834. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Quang
10835. Kính lạy Đức Phật Đại Quý
10836. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
10837. Kính lạy Đức Phật Đại Lực
10838. Kính lạy Đức Phật Đại Bộ
10839. Kính lạy Đức Phật Tín Cam Lộ
10840. Kính lạy Đức Phật Đạo Bộ
10841. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh Tâm
10842. Kính lạy Đức Phật Thắng Ý
10843. Kính lạy Đức Phật Bà Lâu Na Bộ
Kế đây đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy mười phương các vị đại Bồ Tát:
10844. Kính lạy Bồ Tát Liễu Tướng
10845. Kính lạy Bồ Tát Định Tướng
10846. Kính lạy Bồ Tát Định Tích
10847. Kính lạy Bồ Tát Phát Hỷ
10848. Kính lạy Bồ Tát An Vị
10849. Kính lạy Bồ Tát Bố Ma
10850. Kính lạy Bồ Tát Huệ Thí
10851. Kính lạy Bồ Tát Huệ Đăng
10852. Kính lạy Bồ Tát Trí Đạo
10853. Kính lạy Bồ Tát Nguyện Huệ
10854. Kính lạy Bồ Tát Tứ Nhiếp
10855. Kính lạy Bồ Tát Giáo Âm
10856. Kính lạy Bồ Tát Pháp Hỷ
10857. Kính lạy Bồ Tát Đạo Phẩm
10858. Kính lạy Bồ Tát Đại Tự Tại
10859. Kính lạy Bồ Tát Đàn Lâm
10860. Kính lạy Bồ Tát Diệu Nghiêm
10861. Kính lạy Bồ Tát Diệu Sắc Hình
10862. Kính lạy Bồ Tát Xoa Đề
10863. Kính lạy Bồ Tát Mật Sớ
10864. Kính lạy Bồ Tát Hoa Đàm
10865. Kính lạy Bồ Tát Thượng Thủ
10866. Kính lạy Bồ Tát Phổ Hiện Sắc Thân
10867. Kính lạy Bồ Tát Thần Thông
10868. Kính lạy Bồ Tát Hải Đức
10869. Kính lạy Bồ Tát Vô Biên Thân
10870. Kính lạy Bồ Tát Y Vương Tự Tại
10871. Kính lạy Bồ Tát Ca Diếp
10872. Kính lạy Bồ Tát Vô Cấu Tạng Vương
10873. Kính lạy Bồ Tát Trì Nhứt Thiết
10874. Kính lạy Bồ Tát Cao Quý Đức Vương
10875. Kính lạy Bồ Tát Lưu Ly Quang
10876. Kính lạy Bồ Tát Vô Úy
10877. Kính lạy Bồ Tát Hải Vương
10878. Kính lạy Bồ Tát Quang Nghiêm
10879. Kính lạy Bồ Tát Quang Minh
10880. Kính lạy Bồ Tát Đại Biện
10881. Kính lạy Bồ Tát Từ Lực
10882. Kính lạy Bồ Tát Y Vương
10883. Kính lạy Bồ Tát Y Lực
Kính lạy các vị đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương; cùng kính lễ các bậc Thinh Văn, Duyên Giác, tất cả Hiền Thánh. Cúi mong các Ngài cứu vớt các sự khổ não, khiến cho chúng sanh, liền được giải thoát, sửa đổi tâm tính, từ nay trở đi, không làm các điều ác, cuối cùng thoát khỏi nạn trong ba đường ác; thân, khẩu, ý thanh tịnh, không nghĩ việc ác, việc xấu của người khác, xa lìa các nghiệp chướng, thân tâm thường thanh tịnh; tất cả các tà không bị khuấy động, thường thật hành bốn tâm bình đẳng, tinh tiến dõng mãnh, trồng các gốc đức, ra làm công việc nhiều vô lượng, bỏ thân nầy thọ thân khác, thường sanh phước đức, nghĩ khổ trong ba đường ác, phát tâm bồ đề, hành đạo Bồ Tát, không bao giờ thôi dứt, sáu độ (4), bốn tâm bình đẳng (5), thường được hiện ở trước mặt (6), ba minh sáu thần thông (7), như ý tự tại, ra vào các cảnh giới Phật, bình đẳng cùng các vị Bồ Tát, đồng thành bậc Chánh Giác.
Ngày nay, đệ tử chúng con khởi tâm lo sợ, móng niệm từ bi, một lòng một dạ, lắng nghe tha thiết. Lúc ấy, Đức Thế Tôn phóng hào quang sáng chói, khắp soi tất cả chúng sanh trong sáu đường. Lúc bấy giờ có Bồ Tát Tín Tướng, vì thương xót tất cả chúng sinh, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đến trước chỗ Phật, quỳ gối chắp tay, bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Nay có chúng sinh, bị các ngục tốt, cầm gươm chém vào thân tội nhơn, từ đầu đến chân chém chặt vừa xong, gió nghiệp thổi đến, rồi lại sống lại, bị chém liên tiếp, chịu các khổ báo ấy, không bao giờ thôi dứt. Thế là chúng gây tạo những tội gì?”
Thế Tôn dạy: “Các chúng sanh đó, nhiều đời về trước, không tin Tam Bảo, không biết cúng dường, bất hiếu với mẹ cha, thường khởi lòng ác, giết hại sanh linh; vì nhơn duyên ấy, nên bị tội khổ như vậy.”
Lại có chúng sanh thân thể tê sượng, mày râu rụng hết, khắp mình ửng đỏ, ở cùng chim hưu, chân người tuyệt dấu, bà con lìa bỏ, người không ưa thấy, ác báo như thế, gọi là phung hủi, vì nhơn duyên gì gây ra bịnh ấy?”
Phật dạy: “Các người ấy, đời quá khứ đã phủ nhận Tam Bảo, bất hiếu với mẹ cha, phá tháp hoại chùa, lường gạt tăng sĩ, tổn hại sư trưởng, hại cả Thánh Hiền, vong ơn bội nghĩa, chưa bao giờ đền đáp, tâm hồn như chó mèo, làm khổ đến bậc cao thượng, không kể gần xa, không biết hổ thẹn, vì nhơn duyên ấy,
nên bị quả báo cực hình.” Đệ tử chúng con nghe qua áo não, đem hết lòng thành, sám hối cho chúng sanh, đảnh lễ mười phương các đức Phật:
10884. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Xưng Phương Đông
10885. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng Quang Phương Nam
10886. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Kiến Phương Tây
10887. Kính lạy Đức Phật Vô Quán Vương Phương Bắc
10888. Kính lạy Đức Phật Đại Hương Vương Phương Đông Nam
10889. Kính lạy Đức Phật Vô Vi Tư Duy Phương Tây Nam
10890. Kính lạy Đức Phật Lạc Thanh Tịnh Phương Tây Bắc
10891. Kính lạy Đức Phật Thắng Chiến Đấu Phương Tây Bắc
10892. Kính lạy Đức Phật Trừ Chư Si Ám Phương Dưới
10893. Kính lạy Đức Phật Hảo Đế Trụ Duy Vương Phương Trên
Đảnh lễ mười phương hết cõi hư không, tất cả các ngôi Tam Bảo xong, giờ đây đệ tử chúng con, tìm hiểu thêm các quả báo: - Có chúng sanh thân hình dài lớn, điếc mà không chân, quằn quại bò lết, chỉ ăn đất và bùn mà sống, khắp thân bị đủ thứ sâu trùng rúc rỉa, cực hình như vậy liên tiếp cả ngày lẫn đêm, đó là do nhân duyên gì gây ra?
Phật dạy: “Người đó quá khứ đã tự chuyên không thuận theo lời hay lẽ phải, không thuận thảo với mẹ cha, ương ngạnh tráo trở, hoặc làm địa chủ, làm quan, làm quận, làm làng, hay chức vụ các cấp quân sự, rồi ỷ lại uy lực, cưỡng đoạt nhân dân, mất hết lẽ phải, khiến dân chúng khốn cùng, vì nhân duyên ấy, nên bị quả báo như trên.”
-- “Có người mờ cả đôi mắt, không thấy gì cả, nên chạm vào cây hay sa xuống hố, chết rồi lại vẫn chịu thân cũ, sống rồi lại chết, liên miên như thế, do nhân duyên gì gây ra?”
Phật dạy: “Người ấy quá khứ đã không thừa nhận tội phước, che yến sáng của Phật, may mắt kẻ khác, nhốt giam loài vật, trùm đầu chụp phủ không cho thấy gì. Do đó, nên bị cực hình ấy.”
Hôm nay, đệ tử chúng con sám hối (8) trong đạo tràng này, như trong kinh đã nói, thật đáng lo sợ. Chúng con cũng có thể đã tạo những tội lỗi ấy, chỉ do vô minh (9) che lấp, không tự nhớ biết. Những tội lỗi như thế, thật vô lượng vô biên, tới đời vị lai mới thọ ác báo. Thế nên, chúng con dốc lòng, đồng một tấm lòng, năm vóc gieo xuống đất, cúi lạy khẩn cầu hổ thẹn sám hối. Những tội đã làm nhờ sám hối mà được tiêu trừ. Các tội chưa tạo từ nay thanh tịnh không phạm.
Lại nữa, Đệ tử chúng con, chí thành đảnh lễ hết thảy Tam Bảo khắp cùng mười phương, cầu mong Tam Bảo đem năng lực đại từ, đại bi mà che chở cứu vớt, khiến các chúng sanh liền được giải thoát, các khổ
não đang chịu, vì chúng sanh mà dứt trừ các nghiệp nhơn địa ngục, quỷ đói và súc sanh, khiến cho họ rốt ráo hết chịu các thứ ác báo, để họ thoát khổ tam đồ ác đạo, cùng nhau đến nơi “trí địa,” khiến được yên ổn, rốt ráo an vui, đem ánh sáng vĩ đại, diệt hết hắc ám si mê; lại phân tách cho họ một cách sâu rộng tất cả chánh pháp (10) cao thượng, nhiệm mầu, khiến họ đặng đầy đủ vô thượng bồ đề, thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. Tất cả chúng con đồng sám hối trong đạo tràng nầy hãy tăng thêm lòng chí thành, hết lòng lắng nghe. Bồ Tát Tín Tướng lại bạch Phật rằng: “Có chúng sanh câm ngọng, chỉ ấm ớ mà chẳng nói được, nếu muốn nói, nói cũng không được. Vì tội gì mà gây ra như vậy?”
Phật dạy: “Kẻ ấy đời trước thường hủy báng Tam Bảo, khinh chê thánh đạo, thường bàn luận việc tốt việc xấu của người, tìm kiếm việc hay dở của người, vu khống kẻ lương thiện, ganh ghét người hiền. Vì thế mà bị tội khổ ấy.”
-- “Có người bụng lớn cổ bé, ăn uống khó khăn, vật gì ăn được thì biến thành máu mủ là do tội gì đã gây ra?”
Phật dạy: “Kẻ ấy đời trước, đã trộm cắp của đại chúng mà ăn, khi gặp đại hội lấy bớt ăn xén, của mình thì tiếc, của người lại tham, thường đem tâm ác, cho người uống thuốc độc làm cho họ nghẹt thở, nên bị tội khổ ấy.”
-- “Lại có chúng sanh thường bị ngục tốt thiêu đốt, bằng cách dội lên thân mình nước đồng sôi nóng, đóng đinh sắt, đóng xong tự nhiên lửa cháy và tiêu tan hết thảy. Như thế do tạo tội gì?
Phật dạy: “Kẻ ấy đời trước làm nghề châm cứu, làm tổn thương cơ thể bịnh nhơn, bịnh tật không lành mà vẫn gạt họ lấy của, làm cho bệnh nhân đã khổ càng khổ thêm. Thế nên bị khổ báo ấy.”
“Lại có chúng sanh, thường ở trong vạc dầu sôi, do Mã Đầu La Sát (11) dùng đinh ba bằng sắt xốc bỏ vào rồi nấu đến rã ra, thổi cho sống lại nấu nữa, như thế là do tội gì gây ra?”
Phật dạy: “Kẻ ấy đời trước làm nghề đồ tể, giết hại chúng sanh, nhúng nước sôi mà nhổ lông, số lượng đến không có giới hạn. Thế nên phải bị tội ấy.”
Những quả báo ấy, ngày nay đệ tử chúng con cần cầu xin được sám hối, hồi hướng cho tất cả chúng sanh, tiêu trừ nghiệp quả, đắc thành Vô Thượng Bồ Đề.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BA
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BA
1. Pháp hội Linh Sơn: Linh Sơn hội thượng, trên núi Linh. Cảnh núi Linh hình con ó, ở gần thành Vương Xá (Rajagriha). Đọc âm theo Phạn là Kỳ Xà Quật. (Gradhakuta) dịch nghĩa Linh Thứu Sơn. Kê Túc Sơn.Theo tín ngưỡng người Ấn Độ, chư thiên thần thường hiện xuống núi ấy, nên người ta gọi là Linh
Sơn, và ở tại núi ấy, đức Thích Ca đã thuyết bộ Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, nên người ta gọi là pháp hội Linh-Sơn.
2. Nhiễu Phật bảy vòng: Trong Phật giáo, ngày xưa ai đến viếng Phật học đạo đều phải đi nhiễu Phật hoặc ba vòng; hoặc bảy vòng để tỏ lòng tôn kính ngưỡng mộ. Ngày nay vẫn còn truyền thống tốt đẹp ấy.
3. Đường giải thoát: Moksha marga(S)Délivrance, Se délivrer(F) Giải là lìa khỏi sự trói buộc, được tự tại, mở những dây trói buộc của nghiệp lầm than.Thoát là ra ngoài quả khổ ba cõi. Con đường giải thoát là con đường ra khỏi tam giới, được tự tại.
4. Sáu độ: Bố thí độ xan tham; trì giới độ phá giới; nhẫn nhục độ giận tức; tinh tấn độ giải đải; thiền định độ tán loạn và trí huệ độ ngu si.
5. Bốn tâm bình đẳng: Bốn lòng bình đẳng đối với tất cả chúng sanh. Ấy là lòng chứng ngộ rằng các pháp đều bình đẳng, tâm lòng ấy, xem tất cả chúng sanh như nhau; chẳng phân biệt chỗ oán thân, chỉ một lòng thương xót tất cả mà thôi. Từ, bi, hỷ, hộ…
6. Ba minh: Trois connaissances (F): Ba thuật sáng suốt của hàng Thánh giả: 1/Túc mạng minh; 2/Thiên nhãn minh; 3/Lậu tận minh.
7. Sáu thần thông: Abhijna(S) Six Pouvoirs surnaturels (F) Sáu phép thần thông: 1/Thiên nhãn thông. 2/Thiên nhĩ thông. 3/Túc mạng thông. 4/Tha tâm thông. 5/Thần túc thông và 6/ Lậu tận thông.
8. Sám hối: đã giải trong quyển thứ nhất, số 19, trang 101(tập I)
9. Vô minh: Avidya(S) Avijjai (P) Inintelligence, ignorance(F).Tâm tánh ám độn; không hiểu rõ những pháp về sự và về lý. Cũng gọi là si. Vô minh tức là tất cả phiền não. Vô minh nghĩa là tâm si ám, không có huệ minh.
10. Chánh pháp: Đã giải trong quyển thứ năm, số 4, trang 424 (TậpI)
11. Mã đầu la sát: Quỷ La Sát đầu ngựa. Một thứ ngục tốt ở địa ngục, mình người ta mà đầu ngựa, tay cầm binh khí, hành phạt tội nhơn ở cảnh âm
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BA
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BỐN
Hôm nay đệ tử chúng con cùng sám hối (1) trong đạo tràng này, nghe kinh Phật dạy, thật đáng lo sợ. Không rõ đời trước chúng con đã sanh trong loài nào, gây những tội ác, số lượng đến bao nhiêu, rồi về sau quả báo đến cách nào. Ngay thân nầy cũng thấy nhiều khổ não, cũng bị ấm ớ câm ngọng đều nói không ra, cũng bụng to cổ nhỏ đến nuốt không xuống. Huống chi đời người có chi cố định. Hôm nay an lành, ngày mai khó bảo đảm, quả báo một mai hiện đến thì không một ai thoát khỏi. Đại chúng hãy phải tự giác ngộ ý nghĩa do đời sống của mỗi người, để trực tâm chánh niệm (2) phá trừ các vọng tưởng phức tạp, đồng nhất một nỗi thống thiết, năm vóc (3) gieo xuống đất, khắp vì chúng sinh đã chịu và sẽ chịu mọi điều thống khổ trong bốn loài, sáu đường mà quy y và đảnh lễ các đấng Đại Giác Ngộ:
Chí tâm phát nguyện:
Khắp nguyện chúng sanh đều cúng dường,
Mười phương tất cả Tối Thắng Tôn,
Ba thừa thanh tịnh môn diệu pháp,
Bồ Tát, Độc Giác, chúng Thanh Văn,
Thường nguyện chớ ở chỗ thấp hèn,
Chẳng theo tỳ vết trong tám nạn,
Sanh ở chốn người bực trung tôn,
Hằng đặng vâng thờ mười phương Phật,
Nguyện được thường sanh nhà giàu sang,
Của báu kho lẫm đều đầy nhẫy,
Danh mạo danh xưng không ai sánh,
Sống lâu khỏe mạnh nhiều kiếp số,
Phát nguyện người nữ chuyển thành nam,
Mạnh mẽ thông minh nhiều trí tuệ,
Tất cả thường làm đạo Bồ Tát,
Khéo tu lục độ đến bờ kia,
Hoặc ở quá khứ và hiện tại,
Luân hồi ba cõi tạo các nghiệp,
Hay vượt nhàm chán chỗ bất thiện,
Nguyện được tiêu dứt hằng không còn,
Tất cả chúng sanh ở trong biển,
Lưới dăng sanh tử buộc kiên cố,
Nguyện đem gươm trí để đoạn trừ,
Lìa khổ chóng chứng đạo bồ đề,
Nếu có nam tử cùng nữ nhơn,
Bà la môn cùng các thắng tộc,
Chắp tay một lòng khen ngợi Phật,
Đời đời thường nhớ nhiều kiếp trước,
Các căn thanh tịnh thường viên mãn,
Công đức thù thắng đều thành tựu,
Nguyện cho vị lai chỗ sanh ra,
Thường được trời, người cùng chiêm ngưỡng,
Phát nguyện đã rồi, chí tâm kính lạy…
10894. Kính lạy Đức Phật Đại Tu Hành
10895. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Quang
10896. Kính lạy Đức Phật Vô Tránh Trí
10897. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
10898. Kính lạy Đức Phật Thiện Đức
10899. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
10900. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
10901. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Thượng Thủ
10902. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Oán
10903. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Trược Nghĩa
10904. Kính lạy Đức Phật Thắng Khứ
10905. Kính lạy Đức Phật Diệu Quang Minh
10906. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
10907. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
10908. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn
10909. Kính lạy Đức Phật Ma Ni Nguyệt
10910. Kính lạy Đức Phật Ái Nhãn
10911. Kính lạy Đức Phật Thắng Danh
10912. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Trí
10913. Kính lạy Đức Phật Bửu Công Đức
10914. Kính lạy Đức Phật Thiên Quang Minh
10915. Kính lạy Đức Phật Thắng Tiên
10916. Kính lạy Đức Phật Thật Trí Phật Trí
10917. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Oai Đức
10918. Kính lạy Đức Phật Năng Tư Duy
10919. Kính lạy Đức Phật Long Bộ
10920. Kính lạy Đức Phật Tín Trí
10921. Kính lạy Đức Phật Thật Ái
10922. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Hương
10923. Kính lạy Đức Phật Thắng Tướng
10924. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
10925. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Nhật
10926. Kính lạy Đức Phật Quảng Địa
10927. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Nhãn
10928. Kính lạy Đức Phật Tàm Quý Trí
10929. Kính lạy Đức Phật Sơn Vương Tự Tại Tích
10930. Kính lạy Đức Phật Hy Thắng
10931. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Gian Thố Thinh
10932. Kính lạy Đức Phật Tín Tu Hành
10933. Kính lạy Đức Phật Xả Ưu Não
10934. Kính lạy Đức Phật Chư Thế Gian Trí
10935. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
10936. Kính lạy Đức Phật Tín Thắng
10937. Kính lạy Đức Phật Thế Lực Xưng
10938. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
10939. Kính lạy Đức Phật Quá Chư Nghi
10940. Kính lạy Đức Phật Công Đức Đức
10941. Kính lạy Đức Phật Thiệt Khứ
10942. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Trí
10943. Kính lạy Đức Phật Đắc Oai Đức
10944. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tạng
10945. Kính lạy Đức Phật Phạm Quang Minh
10946. Kính lạy Đức Phật Lạc Quang Minh
10947. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh
10948. Kính lạy Đức Phật Tịch Quang Minh
10949. Kính lạy Đức Phật Ly Dị Ý
10950. Kính lạy Đức Phật Vô Quá Trí
10951. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí
10952. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Công Đức
10953. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Thân
10954. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Ái
10955. Kính lạy Đức Phật Đáo Quang Minh
10956. Kính lạy Đức Phật Đại Thân
10957. Kính lạy Đức Phật Tri Trí
10958. Kính lạy Đức Phật Đại Tư Duy
10959. Kính lạy Đức Phật Lạc Nhãn
10960. Kính lạy Đức Phật Vô Chư Nhiệt Trí
10961. Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược Trí
10962. Kính lạy Đức Phật Phổ Thanh Tịnh
10963. Kính lạy Đức Phật Pháp Thanh Tịnh
10964. Kính lạy Đức Phật Xá Thí Oai Đức
10965. Kính lạy Đức Phật Thiên Thành
10966. Kính lạy Đức Phật Vô Khiếp Thinh
10967. Kính lạy Đức Phật Hoa Nhựt
10968. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Tâm
10969. Kính lạy Đức Phật Kê Đâu Thanh Tịnh
10970. Kính lạy Đức Phật Câu Tô Ma Quang
10971. Kính lạy Đức Phật Pháp Phất Sa
10972. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Hy
10973. Kính lạy Đức Phật Tịch Chiếu
10974. Kính lạy Đức Phật Bất Thố Hạnh
10975. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn
10976. Kính lạy Đức Phật Nhơn Thinh
10977. Kính lạy Đức Phật Phổ Thinh
10978. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Nguyện
10979. Kính lạy Đức Phật Thiên Sắc Tư Duy
10980. Kính lạy Đức Phật Huệ Lực
10981. Kính lạy Đức Phật Tam Man Đa Lô Xá Na
10982. Kính lạy Đức Phật Phạm Cúng Dường
10983. Kính lạy Đức Phật Thánh Phất Sa
10984. Kính lạy Đức Phật Hư Không Trí
10985. Kính lạy Đức Phật Năng Hàng Phục Phóng Dật
10986. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tỷ Huệ
10987. Kính lạy Đức Phật Thắng Quân Đà La
10988. Kính lạy Đức Phật Hàng A Lê
10989. Kính lạy Đức Phật Ưng Ái
10990. Kính lạy Đức Phật Giới Cúng Dường
10991. Kính lạy Đức Phật Bình Đẳng Tâm Minh
10992. Kính lạy Đức Phật Tín Tâm Bất Khiếp Nhược
10993. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Thanh Tịnh
10994. Kính lạy Đức Phật Văn Trí
10995. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Tư Duy
10996. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quang Minh
10997. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Thinh
10998. Kính lạy Đức Phật Danh Khứ
10999. Kính lạy Đức Phật Xả Tránh
11000. Kính lạy Đức Phật Hộ Căn
11001. Kính lạy Đức Phật Thiền Giải Thoát
11002. Kính lạy Đức Phật Đại Thù Đề
11003. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
11004. Kính lạy Đức Phật Khả Quán
11005. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Trí
11006. Kính lạy Đức Phật Thiên Nhựt Oai Đức
11007. Kính lạy Đức Phật Xả Trọng Đảm
11008. Kính lạy Đức Phật Xưng Thanh Tịnh
11009. Kính lạy Đức Phật Đề Dư Văn
11010. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
11011. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí
11012. Kính lạy Đức Phật Quảng Quang
11013. Kính lạy Đức Phật Tín Cam Lộ
11014. Kính lạy Đức Phật Diệu Căn
11015. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Hạnh
11016. Kính lạy Đức Phật Diệu Kiến
11017. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang
11018. Kính lạy Đức Phật Đại Thinh
11019. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức Tụ
11020. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Thật Kê Đâu
11021. Kính lạy Đức Phật Ứng Cúng Dường
11022. Kính lạy Đức Phật Cầu Na Đề Xà Tích
11023. Kính lạy Đức Phật Tín Tướng
11024. Kính lạy Đức Phật Đại Diêm
11025. Kính lạy Đức Phật A La Ha Tín
11026. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Tư Duy
11027. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiều Lương
11028. Kính lạy Đức Phật Trí Tác
11029. Kính lạy Đức Phật Phổ Bảo
11030. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
11031. Kính lạy Đức Phật Thuyết Kiều Lương
11032. Kính lạy Đức Phật Bồ Tát Bà Câu Tha
11033. Kính lạy Đức Phật Tâm Hạ Thân
11034. Kính lạy Đức Phật Thắng Thân Quang
11035. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thinh
11036. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
11037. Kính lạy Đức Phật Ý Đức
11038. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Thinh
11039. Kính lạy Đức Phật Diệu Ý
11040. Kính lạy Đức Phật Hiền Quang
11041. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Hoa
11042. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thành Tựu
11043. Kính lạy Đức Phật Ý Thành
11044. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Thừa
11045. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Oán
11046. Kính lạy Đức Phật Quá Thiệt
11047. Kính lạy Đức Phật Quá Chư Phiền Não
11048. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang
11049. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tâm
11050. Kính lạy Đức Phật Hòa Hiệp Thanh
11051. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Nhãn
11052. Kính lạy Đức Phật Thế Lực
11053. Kính lạy Đức Phật Diệu Quang Minh
11054. Kính lạy Đức Phật Tập Công Đức
11055. Kính lạy Đức Phật Khả Văn Thinh
11056. Kính lạy Đức Phật Đại Tư Duy
11057. Kính lạy Đức Phật Tín Thiên
11058. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Cam Lộ
11059. Kính lạy Đức Phật Liễu Ý
11060. Kính lạy Đức Phật Thắng Đăng
11061. Kính lạy Đức Phật Kiên Ý
11062. Kính lạy Đức Phật Lực Thế
11063. Kính lạy Đức Phật Hoa Nhãn
11064. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Quang Minh
11065. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng Thinh
11066. Kính lạy Đức Phật Lục Thông Thinh
11067. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
11068. Kính lạy Đức Phật Nhơn Xưng
11069. Kính lạy Đức Phật Thắng Hoa Tập
11070. Kính lạy Đức Phật Đại Kế
11071. Kính lạy Đức Phật Bất Tùy Tha
11072. Kính lạy Đức Phật Bất Úy Hành
11073. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Ưu Ám
11074. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang Minh
11075. Kính lạy Đức Phật Tâm Dõng Mãnh
11076. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Huệ
11077. Kính lạy Đức Phật Ly Ác Đạo
11078. Kính lạy Đức Phật Diêm Phù Đăng
11079. Kính lạy Đức Phật Thắng Cúng Dường
11080. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
11081. Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Đức Sắc
11082. Kính lạy Đức Phật Tín Chúng Sanh
11083. Kính lạy Đức Phật Khoái Cung Kính
11084. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thanh Tịnh
11085. Kính lạy Đức Phật Nhơn Ba Đầu Ma
11086. Kính lạy Đức Phật Thiện Hương
11087. Kính lạy Đức Phật Thắng Cúng Dường
11088. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Sắc Hoa
11089. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
11090. Kính lạy Đức Phật Hư Không Kiếp
11091. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Hiền
11092. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố
11093. Kính lạy Đức Phật Diệu Lực
11094. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhơn Đà La Trí
11095. Kính lạy Đức Phật Thắng Thân
11096. Kính lạy Đức Phật Ái Tư Duy
11097. Kính lạy Đức Phật Thắng Hương
11098. Kính lạy Đức Phật Vô Tránh Hạnh
11099. Kính lạy Đức Phật Công Đức Xá
11100. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn Tư Duy
11101. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
11102. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thọ Thí
11103. Kính lạy Đức Phật Tu Hành Thâm Tư Duy
11104. Kính lạy Đức Phật Hương Hy
11105. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
11106. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Trí
11107. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Diệu Trí
11108. Kính lạy Đức Phật Công Đức Trang Nghiêm
11109. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Hạnh
11110. Kính lạy Đức Phật Trí Hạnh
11111. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn
11112. Kính lạy Đức Phật Thinh Mãn Thập Phương
11113. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thọ Trạch
11114. Kính lạy Đức Phật Tín Diệu
11115. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Kiến
11116. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tụ
11117. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
11118. Kính lạy Đức Phật Biến Nhứt Thiết Nghi
11119. Kính lạy Đức Phật Xưng Vương
11120. Kính lạy Đức Phật Hộ Chư Căn
11121. Kính lạy Đức Phật Thắng Ý
11122. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Quang
11123. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Cam Lộ
11124. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Thượng Thủ
11125. Kính lạy Đức Phật Ái Kế
11126. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Sắc
11127. Kính lạy Đức Phật Phổ Tín
11128. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Vương
11129. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bộ
11130. Kính lạy Đức Phật Hiền Tác
11131. Kính lạy Đức Phật Công Đức Báo Quang Minh
11132. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Lực Khởi
11133. Kính lạy Đức Phật Thiện Thanh Tịnh Quang Minh
11134. Kính lạy Đức Phật Đắc Thoát Nhứt Thiết Phược
11135. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Ba Đầu Ma Tạng Thắng
11136. Kính lạy Đức Phật Đắc Giải Thoát
11137. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng Thinh Vô Úy
11138. Kính lạy Đức Phật Phá Nhứt Thiết Ám Thú
11139. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
11140. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tích
11141. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hạnh Công Đức Bửu Quang Minh
11142. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh
11143. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Vương
11144. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Nhứt Thiết Chúng Sanh Quang Minh Phá Ám Thắng
11145. Kính lạy Đức Phật Khởi Phổ Quang Minh Tu Hành Vô Biên Nguyện Xưng Vương
11146. Kính lạy Đức Phật Phổ Nguyện Mãn Túc Bất Khiếp Nhược
11147. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Kiến Quang Minh
11148. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Trang Nghiêm Vương
11149. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng Sơn Phá Kim Cang
11150. Kính lạy Đức Phật Long Vương Tự Tại Vương
11151. Kính lạy Đức Phật Bửu Tinh Tấn Nhựt Nguyệt Ma Ni Trang Nghiêm Oai Đức Thinh Vương
11152. Kính lạy Đức Phật Hống Thinh Diệu Thinh
11153. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Trì Địa
11154. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại Vương
11155. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Dược Vương Thọ Thắng
11156. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Tràng
11157. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
11158. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Quang Minh
11159. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
11160. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Trụ
11161. Kính lạy Đức Phật Xưng Quang Minh
11162. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang
11163. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Tràng
11164. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
11165. Kính lạy Đức Phật Bửu Kê Đâu
11166. Kính lạy Đức Phật Tịnh Vương
11167. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tụ
11168. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Vương Thinh
11169. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
11170. Kính lạy Đức Phật Nhựt Sanh
11171. Kính lạy Đức Phật La Võng Quang Minh
11172. Kính lạy Đức Phật Chiếu Quang Minh
11173. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
11174. Kính lạy Đức Phật Xưng Tán
11175. Kính lạy Đức Phật Xứng Quang Minh
11176. Kính lạy Đức Phật Huyền Pháp
11177. Kính lạy Đức Phật Huyền Vi
11178. Kính lạy Đức Phật Pháp Trú Trì
11179. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
11180. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
11181. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
11182. Kính lạy Đức Phật Hương Thắng
11183. Kính lạy Đức Phật Hương Quang
11184. Kính lạy Đức Phật Đại Tích
11185. Kính lạy Đức Phật Bửu Chủng Chủng Hoa Phu Thâm
11186. Kính lạy Đức Phật Sa La Tự Tại Vương
11187. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên Hoa Thắng
11188. Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết Nghĩa
11189. Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
11190. Kính lạy Đức Phật Trí Đăng
11191. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh Chiếu
11192. Kính lạy Đức Phật Nan Phục
11193. Kính lạy Đức Phật Huyền Chiếu
11194. Kính lạy Đức Phật Cần Kê Đâu Tràng
11195. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tự Tại Vương
11196. Kính lạy Đức Phật Giác Vương
11197. Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
11198. Kính lạy Đức Phật Đại Hải
11199. Kính lạy Đức Phật Thập Lực Tăng Thượng Tự Tại
11200. Kính lạy Đức Phật Duy Bửu Trang Nghiêm
11201. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu Trang Nghiêm
11202. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thinh
Kế đây, đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy mười phương các vị Đại Bồ Tát:
11203. Kính lạy Bồ Tát Y Đức
11204. Kính lạy Bồ Tát Phổ Nhiếp
11205. Kính lạy Bồ Tát Phổ Tế
11206. Kính lạy Bồ Tát Định Quang
11207. Kính lạy Bồ Tát Chơn Quang
11208. Kính lạy Bồ Tát Câu Lâu
11209. Kính lạy Bồ Tát Thiên Quang
11210. Kính lạy Bồ Tát Di Quang
11211. Kính lạy Bồ Tát Giáo Đạo
11212. Kính lạy Bồ Tát Đại Nhẫn
11213. Kính lạy Bồ Tát Hoa Tích
11214. Kính lạy Bồ Tát Huệ Quang
11215. Kính lạy Bồ Tát Hải Huệ
11216. Kính lạy Bồ Tát Thích Ma Nam
11217. Kính lạy Bồ Tát Kim Tạng
11218. Kính lạy Bồ Tát Sơn Huệ
11219. Kính lạy Bồ Tát Sơn Cang
11220. Kính lạy Bồ Tát Sơn Đảnh
11221. Kính lạy Bồ Tát Sơn Tràng
11222. Kính lạy Bồ Tát Phục Ma
11223. Kính lạy Bồ Tát Võ Vương
11224. Kính lạy Bồ Tát Lôi Vương
11225. Kính lạy Bồ Tát Bửu Luân
11226. Kính lạy Bồ Tát Bửu Trường
11227. Kính lạy Bồ Tát Bửu Nghiêm
11228. Kính lạy Bồ Tát Bửu Thủy
11229. Kính lạy Bồ Tát Bửu Đăng
11230. Kính lạy Bồ Tát Bửu Hiện
11231. Kính lạy Bồ Tát Bửu Tạo
11232. Kính lạy Bồ Tát Lạc Pháp
11233. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Vương
11234. Kính lạy Bồ Tát Thiên Quang
11235. Kính lạy Bồ Tát Nguyên Kiểm
11236. Kính lạy Bồ Tát Chiếu Vị
11237. Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Biện
11238. Kính lạy Bồ Tát Pháp Luân
11239. Kính lạy Bồ Tát Quang Tịnh
11240. Kính lạy Bồ Tát Phổ Đức
11241. Kính lạy Bồ Tát Thắng Tràng
11242. Kính lạy Bồ Tát Nhuận Âm
Đảnh lễ các đức Phật trong mười phương thế giới cùng vô lượng vô số các vị Đại Bồ Tát. Kính lạy các bậc Thanh Văn (4), Duyên Giác (5) và tất cả các Hiền Thánh xong. Nguyện cầu chư Phật, chư đại Bồ Tát cứu độ tất cả chúng sinh đang chịu khổ não, dùng sức thần thông diệt trừ nghiệp ác, cho các chúng sanh, không đọa trở lại trong các đường khổ, đến chỗ an vui thanh tịnh, công đức đầy đủ. Xả thân thọ thân, thường gặp chư Phật, đồng với các vị Bồ Tát, lên ngôi Chánh Giác.
Tín Tướng Bồ Tát bạch Phật: “Có chúng sanh trong hỏa thành, tim gan bị thiêu đốt, bốn cửa thành tuy mở, khi chạy đến thì cửa liền tự đóng, chạy khắp đông tây, cũng khó ra khỏi, bị lửa thiêu đốt, vì sao mắc phải tội ấy?”
Phật đáp: “Vì đời trước làm người thiêu đốt rừng núi, phá vỡ bờ đê, chiên rán các trứng gà vịt, làm cho chúng sinh bị thiêu đốt mà chết, nên bị tội ấy.”
- “Lại có chúng sanh, ở trên núi dao rừng gươm, rờ mó vào đâu, thì liền bị cắt đứt, thân thể đều bị chặt nát, đau đớn khổ sở, không thể chịu nổi. Vì sao mắc phải tội ấy?”
Phật đáp: “Người ấy đời trước làm nghề sát sanh, phanh thây xẻ thịt các loài, cắt xẻo bóc lột, cốt nhục chia lìa, mình đầu tan rã, treo lên trên cao, cân lường buôn bán, hoặc treo sống mà bán, đau đớn vô cùng. Vì ác nghiệp (6) ấy, nên phải đền tội như vậy.”
- “Lại có chúng sanh tai mắt v.v… năm giác quan không đủ. Vì sao mắc phải tội ấy?”
Phật dạy: “Vì kiếp trước nuôi chim bay thú chạy để đi săn bắn. Bắn chim bắn thú, hoặc bắn bể đầu, hoặc bẫy đứt chân, nhổ sống lông cánh, làm cho chúng sanh đau khổ vô cùng, không thể chịu nổi. Vì nhân duyên đó, nên phải mắc tội như vậy.”
Ngày nay, đệ tử chúng con nghe lời Phật dạy, rất đáng lo sợ, cùng nhau chí tâm, một lòng tha thiết, nguyện vì hết thảy chúng sanh trong mười phương, cúi đầu đảnh lễ mười phương chư Phật:
11243. Kính lạy Đức Phật Pháp Sơn Thắng Phương Đông
11244. Kính lạy Đức Phật Tập Âm Phương Nam
11245. Kính lạy Đức Phật Pháp Hành Đăng Phương Tây
11246. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng Phương Bắc
11247. Kính lạy Đức Phật Tôn Phục Dục Vương Phương Đông Nam
11248. Kính lạy Đức Phật Lưu Bố Lực Vương Phương Tây Nam
11249. Kính lạy Đức Phật Pháp Tạo Hoằng Phương Tây Bắc
11250. Kính lạy Đức Phật Vạn Vô Lượng Thần Thông Tự Tại Phương Đông Bắc
11251. Kính lạy Đức Phật Đại Chúng Pháp Huệ Phương Dưới
11252. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Chư Sát Phong Phương Trên
Đảnh lễ mười phương, hết cõi hư không, các ngôi Tam Bảo, kính xin các ngài đem lòng từ bi, tế độ tất cả chúng sanh trong mười phương khiến các chúng sanh đó hiện đang chịu khổ, liền được giải thoát; chúng sinh sẽ chịu khổ, đoạn trừ phiền não, rốt ráo không sa đọa trong ba đường ác nữa. Từ nay về sau cho đến lúc thành Phật, trừ sạch ba nghiệp chướng (7), diệt trừ năm sợ hãi (8), hoàn toàn đầy đủ công đức trang nghiêm, giáo hóa tất cả chúng sanh, hướng về đạo Vô Thượng, thành bậc Chánh Giác. Giờ đây, đệ tử chúng con trong đạo tràng lắng lòng nghe hiểu:
Bồ Tát Tín Tướng bạch Phật: “Thưa Đức Thế Tôn! Lại có chúng sanh què quặt, lưng cong, tay chân co quắp, không thể cầm nắm, khó bề đi đứng. Vì cớ gì mà mắc phải tội ấy?”
Đức Phật dạy: “Đời trước làm người quá độc ác, để khí giới giữa đường, đặt súng, đặt gươm, đào hầm, đào hố, giết hại chúng sanh. Vì ác nghiệp ấy, nên bị tội báo như trên.”
- “Có nhiều chúng sanh, bị các ngục tốt trói buộc thân thể, gông cùm xiềng xích, khó bề thoát được. Vì nhân duyên gì mà bị tội như vậy?”
Đức Phật dạy: “Các người ấy đời trước lưới chài súc sinh, trói buộc lục súc, hoặc làm chúa tể, quyền hành địa phương, cai trị dân chúng, tham lam hối lộ, bắt oan kẻ vô tội, người lương thiện, oán hận, chẳng biết kêu ai. Vì ác nhơn ấy, nên bị khổ quả như thế.
- Có những chúng sanh, hoặc điên hoặc cuồng, hoặc si hoặc sợ, không phân biệt được tốt xấu. Vì sao mà tội khổ như vậy?”
Đức Phật dạy: “Đời trước làm người uống rượu say sưa, cuồng tâm loạn trí, phạm ba mươi sáu lỗi (9), nên đọa làm người ngu si, giống kẻ say không phân biệt được tốt xấu, lớn nhỏ,trên dưới. Vì ác nghiệp đó, nên phải bị mắc tội.”
- “Lại có chúng sanh hình nhỏ thân lùn, âm tạng rất lớn, buông xuống thì thân đau đớn, phải vắt ra sau lưng mà đi, đi đứng nằm ngồi đều bị khó khăn. Vì sao bị quả báo như vậy?”
Đức Phật dạy: “Kẻ ấy đời trước buôn bán vàng ngọc, khen vật báu nơi mình, chê của báu người khác, thay đổi cân đấu, gian lận thước tấc. Vì ác nghiệp ấy, nên phải bị tội như vậy.”
Ngày nay, đệ tử chúng con ở trong đạo tràng, nghe lời Phật dạy, rất là sợ hãi, cùng nhau một lòng tha thiết, đầu thành đảnh lễ, nguyện vì tất cả chúng sanh đã bị khổ não, đang bị đau thương và sẽ bị ác báo trong sáu đường (10). Lại nguyện vì cha mẹ, sư trưởng, tín thí đàn na, thiện ác tri thức, rộng ra cho đến hết thảy chúng sinh, khắp trong mười phương ba cõi (11), quy hướng về ngôi Tam Bảo, tu hành thắng tấn.
Đệ tử chúng con, ngày nay nương nhờ Phật lực,Pháp lực, Bồ Tát lực, nguyện cho hết thảy chúng sanh mà cúi đầu đảnh lễ, cầu xin sám hối. Các chúng sinh đã chịu khổ rồi, xin nhờ sức đại bi của các đức Phật, chư Bồ Tát, liền được giải thoát. Các chúng sinh chưa chịu khổ, từ nay trở đi, cho đến lúc thành đạo, rốt ráo không bị trở lại trong các đường ác, xa lìa tám khổ nạn (12), lãnh chịu tám phước (13) sanh, được các căn lành, thành tựu viên mãn, đầy đủ trí tuệ, thành tựu biện tài, thanh tịnh tự nhiên, cùng với các đức Phật, thành bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BỐN
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BỐN
1. Sám hối: Ăn năn, chừa lỗi: Sám giả sám kỳ tiền khiên; hối giả hối kỳ hậu quá. Nghĩa là sám là sám những lỗi từ trước, hối là ăn năn các lỗi lầm về sau, không cho tái phạm. Tiếng Phạn gọi là Ksamayati.
2. Trực tâm, chánh niệm: Franchise, sincérité (F) Lòng ngay thẳng. Chánh niệm là suy nghĩ chân chính. Nên biết rằng do trực tâm (lòng dạ ngay thẳng) mà phát ra lời nói ngay thẳng và việc làm ngay thẳng. Nhờ chánh niệm nên dẹp được tà niệm. Lo việc sám hối mau tiêu trừ tội lỗi.
3. Năm vóc gieo xuống đất: Đã giải trong quyển thứ 19, số 27, trang 609 (Tập II).
4. & 5. Thanh Văn, Duyên Giác: Deux véhicules (F) Tiếng gọi chung hai thừa, hai cỗ xe, tức là hai giáo pháp: a/ Thanh Văn thừa là giáo pháp dạy về Tứ Diệu Đế để đắc quả A La Hớn. b/ Duyên Giác Thừa hay
Bích Chi Phật Thừa là giáo pháp dạy về thập nhị nhân duyên, giáo pháp của người tự tu tự ngộ quả Độc Giác, hay Duyên Giác.
6. Ác nghiệp: Nghiệp dữ. Những sự tạo tác dữ mà mình đã gây ra từ những đời trước, hoặc trong đời nầy bằng thân thì: Sát sanh, trộm cắp, tà dâm.Bằng ngữ thì:Vọng ngôn, ỷ ngữ,lưỡng thiệt, ác khẩu. Bằng ý thì: Tham, sân, si. Những sự tạo tác ấy chiêu cảm đến mình những quả tật bịnh, nghèo nàn, khổ sở, chết oan uổng… Và sau khi mạng chung, cái ác nghiệp lại còn đày đọa linh hồn mình vào những cảnh nguy, khổ nữa. Ác nghiệp là nhân duyên, còn cảnh khổ đời nầy và cảnh khổ đời sau là quả báo…
7. Ba nghiệp chướng Thân nghiệp chướng, khẩu nghiệp chướng và ý nghiệp chướng.
8. Năm sợ hãi: Bồ Tát mới tu học có năm mối sợ hãi: 1. Sợ mình chẳng sống no đủ; 2. Sợ tiếng xấu; 3. Sợ chết; 4. Sợ đọa địa ngục; 5. Sợ sệt oai đức của đại chúng.
9. Ba mươi sáu lỗi: Kinh Thiện Ác Sơ Khởi nói: 1. Của cải hao mất. 2. Hiện đời nhiều tật bịnh. 3. Nhơn khi say đánh lộn với người ta. 4. Thêm nhiều sát hại. 5. Tăng thêm lòng giận dữ. 6. Nhiều việc không toại ý. 7. Trí tuệ dần kém. 8. Phước đức không thêm. 9. Phước đức càng giảm. 10. Bày lộ chuyện kín đáo. 11. Sự nghiệp không thành. 12. Thêm việc lo khổ. 13. Các căn mê muội. 14. Nhơ nhuốc mẹ cha. 15. Không kính bậc Sa Môn. 16. Không tin người tu Phạm hạnh. 17. Không kính Phật. 18. Không kính pháp và tăng. 19. Gần bạn ác. 20. Xa bạn lành. 21. Bỏ việc uống ăn. 22. Trần truồng thân thể. 23. Việc dâm dục lẫy lừng. 24. Nhiều người không ưa. 25. Cười lã lướt. 26. Cha mẹ không mừng. 27. Bà con ghét bỏ. 28. Hay làm việc phi pháp. 29. Xa lìa chánh pháp. 30. Không kính nể hiền thiện. 31. Trái phạm nhiều điều tội lỗi. 32. Xa lìa đạo Niết Bàn. 33. Điên cuồng khủ khưởng. 34. Tán loạn thân tâm. 35. Buông lung lòng ác và 36. Thân hoại mạng thác đọa trong địa ngục lớn chịu khổ không cùng.
10. Trong sáu đường: Đã giải trong quyển thứ mười chín, số 24: Lục đạo; trang 608 (Tập II).
11. Mười phương ba cõi: Mười phương là: Đông, Tây, Nam Bắc, đông nam, tây nam, đông bắc, tây bắc, thượng và hạ. Ba cõi là cõi Dục, cõi Sắc và cõi Vô Sắc.
12. Tám khổ nạn: Địa ngục nạn; Ngạ quỷ nạn; Súc sanh nạn; Manh lung ấm á nạn; Phật tiền Phật hậu nạn; Thế trí biện thông nạn; Vô tướng thiên nạn và Bắc Câu Lư Châu nạn.
13. Tám phước sanh: Tám nơi do phước mà sanh ra: 1. Trong cõi người giàu sang. 2. Cõi trời Tú Vị Thiên Vương. 3. Cõi trời Đao Lỵ. 4. Cõi trời Dạ Ma. 5. Cõi trời Đâu Suất. 6. Cõi trời Hóa Lạc. 7. Cõi trời Tha Hóa và 8. Cõi trời Phạm Thiên.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BỐN
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI LĂM
Ngày nay, đệ tử chúng con ở trong đạo tràng (1), cố gắng dụng tâm, thành kính lễ bái, để nghe Tín Tướng Bồ Tát bạch Phật: “Thưa Thế Tôn, lại có chúng sinh, hình tướng xấu xa, thân đen như than, hai tai xanh xao, hai vai gù lên, mặt bằng mũi tẹt, mắt đỏ vàng ngầu, răng nứu thưa sún, hơi miệng hôi hám, vế ngắn và ung thủng, bụng lớn lưng bé, tay chân như củi khô; xương sườn, xương sống nổi lên, tốn vải, ăn nhiều, ghẻ lở tanh hôi, máu mủ nhơ nhớp, bịnh thủng, bịnh hủi, bao nhiêu việc ác độc đều dồn vào thân dù muốn thân cận, không ai để ý. Nếu kẻ khác làm tội, vô cớ cũng bị liên can mang họa, khó mà thấy Phật nghe pháp, không rõ Bồ Tát, không biết Thánh Hiền, ra vào thường đau khổ, không bao giờ cùng tận. Vì nhân duyên gì mà bị quả báo ấy?”
Đức Phật dạy: “Đời trước bất hiếu với cha mẹ; không trung tín với Vua quan, làm người trên không thương kẻ dưới, làm kẻ dưới không kính nể người trên, không thành thật, không thủ tín (2) với bạn bè, không nhơn nghĩa với hàng xóm, không chức tước với triều đình, thiếu đạo đức trong sự xử đoán, không có độ lượng mà lòng dạ đảo điên, giết hại Vua tôi, dối trá trưởng thượng, bán nước buôn dân, đập thành phá lũy, cướp giựt của tiền, vô số ác nghiệp. Lại còn khen mình chê người, xâm lấn già cả, áp bức kẻ cô độc; chê bai người hiền, khinh mạn sư trưởng, dối trá kẻ hạ tiện. Vì các nhân duyên trên, nên phải trả ác quả vậy.” Lúc bấy giờ những kẻ bị tội nghe Phật dạy xong, khóc lóc thê thảm, nước mắt tuôn như mưa, liền bạch Phật rằng:
- “Cúi xin Thế Tôn sống mãi ở đời, thuyết pháp giáo hóa cho chúng con mong được giải thoát.”(3)
Đức Phật dạy: “Nếu ta sống lâu trong đời, những người kém phước, không đồng căn lành. Chúng nói ta còn sống mà không lo nghĩ đến vô thường, tự họ tạo ra rất nhiều tội ác, sau ăn năn không kịp. Các thiện nam! Ví như con thơ, mẹ thường ở bên mình thì con không nghĩ đến sự gặp mẹ là khó. Lúc nào mẹ đi vắng, con mới liền sanh tâm nhớ tưởng, khao khát thương mẹ. Lúc ấy mẹ trở lại, con mới vui mừng. Các thiện nam! Nay cũng như vậy, ta biết chúng sanh không tìm cầu sự thật, thường trú chơn tâm, nên ta phải nhập niết bàn.” Lúc bấy giờ, đức Phật đối trước những chúng sanh đang chịu tội ác đó mà nói bài kệ:
Nước chảy không thường đầy,
Lửa mạnh không thường đốt,
Mặt trời mọc rồi lặn,
Mặt trăng tròn rồi khuyết.
Sự tôn trọng giàu sang,
Càng vô thường hơn nữa,
Nghĩ lại phải siêng năng,
Đảnh lễ mười phương (4) Phật.
Nam mô Cầu Sám Hối Bồ Tát (lạy)
11253. Kính lạy Đức Phật Quá Cảnh Giới Bộ
11254. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Tụ
11255. Kính lạy Đức Phật Hư Không Nhãn
11256. Kính lạy Đức Phật Hư Không Tịch
11257. Kính lạy Đức Phật Xứng Lực Vương
11258. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
11259. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Nhiễm
11260. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Hoa Thành Tựu Thắng
11261. Kính lạy Đức Phật Viễn Ly Chư Úy Kinh Bố Mao Thụ
11262. Kính lạy Đức Phật Trí Tích
11263. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
11264. Kính lạy Đức Phật Phục Nhãn
11265. Kính lạy Đức Phật Bửu Lai
11266. Kính lạy Đức Phật Hương Thủ
11267. Kính lạy Đức Phật Thắng Chúng
11268. Kính lạy Đức Phật Duy Cái
11269. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Nhãn
11270. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Khứ
11271. Kính lạy Đức Phật Trí Hoa Bửu Quang Minh Thắng
11272. Kính lạy Đức Phật Hiền Thắng Quang Minh
11273. Kính lạy Đức Phật Năng Nhứt Thiết Úy
11274. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
11275. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Tạng
11276. Kính lạy Đức Phật Pháp Tác
11277. Kính lạy Đức Phật Thập Thượng Quang Minh
11278. Kính lạy Đức Phật Thiên Thượng Quang Minh
11279. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
11280. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Quang Minh
11281. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
11282. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Thinh
11283. Kính lạy Đức Phật La Võng Quang Minh
11284. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Bửu Trí
11285. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trang Nghiêm
11286. Kính lạy Đức Phật Ưu Ba La Thắng
11287. Kính lạy Đức Phật Trụ Trí Thắng
11288. Kính lạy Đức Phật Thắng Năng Thánh
11289. Kính lạy Đức Phật Trí Xưng
11290. Kính lạy Đức Phật Sa La Tự Tại Vương
11291. Kính lạy Đức Phật Bửu Ta La
11292. Kính lạy Đức Phật Đại Tướng
11293. Kính lạy Đức Phật Bửu Man
11294. Kính lạy Đức Phật Bất Không Danh Xưng
11295. Kính lạy Đức Phật Thắng Thành Tựu Công Đức
11296. Kính lạy Đức Phật Xưng Vương
11297. Kính lạy Đức Phật Bất Không Bộ
11298. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh
11299. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Thinh
11300. Kính lạy Đức Phật Xứng Lực Vương
11301. Kính lạy Đức Phật Tu Di Tăng Trưởng Thắng Vương
11302. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Công Đức
11303. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
11304. Kính lạy Đức Phật Bửu Khởi
11305. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh
11306. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng Phát Khởi
11307. Kính lạy Đức Phật Phổ Hộ Tăng Thượng Vân Thinh Vương
11308. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
11309. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Thành
11310. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Luân Phấn Tấn
11311. Kính lạy Đức Phật Chúng Thượng Thủ
11312. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng Vương
11313. Kính lạy Đức Phật Bửu Tượng
11314. Kính lạy Đức Phật Bất Không Danh Xưng
11315. Kính lạy Đức Phật Phát Khởi Vô Biên Tinh Tấn Công Đức
11316. Kính lạy Đức Phật Phát Tâm Trang Nghiêm Nhứt Thiết Chúng Sanh
11317. Kính lạy Đức Phật Cái Hạnh
11318. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân Oai Đức Vương
11319. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
11320. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Công Đức Đáo Bỉ Ngạn
11321. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng Tác
11322. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Quang Minh
11323. Kính lạy Đức Phật Đắc Công Đức
11324. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thượng Thắng
11325. Kính lạy Đức Phật Bửu Tác
11326. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nguyện
11327. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương Trụ
11328. Kính lạy Đức Phật Bửu Tụ
11329. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
11330. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
11331. Kính lạy Đức Phật Bửu Tích
11332. Kính lạy Đức Phật Tối Thượng
11333. Kính lạy Đức Phật Tu Hành Vô Biên Công Đức
11334. Kính lạy Đức Phật Quán Thinh
11335. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Quang Minh
11336. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới
11337. Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp
11338. Kính lạy Đức Phật Bửu Hoa Thành Tựu Thắng
11339. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Phấn Tấn
11340. Kính lạy Đức Phật Phát Khởi Nhứt Thiết Chúng Sanh Tín
11341. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái Khởi
11342. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
11343. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hoa
11344. Kính lạy Đức Phật Bửu Cảnh Giới Quang Minh
11345. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Công Đức
11346. Kính lạy Đức Phật Phát Tâm Tức Chuyển Pháp Tràng
11347. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng Danh
11348. Kính lạy Đức Phật Ca Lăng Già Vương
11349. Kính lạy Đức Phật Nhựt Luân Nhiên Đăng
11350. Kính lạy Đức Phật Bửu Thượng
11351. Kính lạy Đức Phật Trí Thành Tựu Thắng
11352. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Trụ
11353. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Nhãn
11354. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
11355. Kính lạy Đức Phật Thí Vô Úy
11356. Kính lạy Đức Phật Trí Tích
11357. Kính lạy Đức Phật Phát Khởi Vô Thí Dụ Tướng
11358. Kính lạy Đức Phật Tích Quang Minh Luân Oai Đức
11359. Kính lạy Đức Phật Nhân Ý
11360. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
11361. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Kê Đâu
11362. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tích
11363. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Ý
11364. Kính lạy Đức Phật An Ẩn
11365. Kính lạy Đức Phật Phát Khởi Thiện Tư Duy
11366. Kính lạy Đức Phật Năng Phá Chư Oán
11367. Kính lạy Đức Phật Ưu Ba La Công Đức
11368. Kính lạy Đức Phật Xứng Lực Vương
11369. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh Vân Hương Di Lưu
11370. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Sắc Hoa
11371. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
11372. Kính lạy Đức Phật Năng Chuyển Năng Trụ
11373. Kính lạy Đức Phật Thắng Hương
11374. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
11375. Kính lạy Đức Phật Hương Sơn
11376. Kính lạy Đức Phật Tín Nhứt Thiết Chúng Sanh Tâm Trí Kiến
11377. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thinh
11378. Kính lạy Đức Phật Trí Công Đức Tích
11379. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Thinh
11380. Kính lạy Đức Phật Nhất Cái Tạng
11381. Kính lạy Đức Phật Bất Động Thế
11382. Kính lạy Đức Phật Ca Diếp
11383. Kính lạy Đức Phật Quán Kiến Nhiết Thiết Cảnh Giới
11384. Kính lạy Đức Phật Thượng Thủ
11385. Kính lạy Đức Phật Thành Nghĩa
11386. Kính lạy Đức Phật Thành Thắng
11387. Kính lạy Đức Phật Xứng Danh
11388. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Nghi
11389. Kính lạy Đức Phật Trí Đức
11390. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thừa
11391. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
11392. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Kê Đâu
11393. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn
11394. Kính lạy Đức Phật La Võng Quang
11395. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
11396. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Thật Thể Thắng
11397. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Vô Quán
11398. Kính lạy Đức Phật Phát Nhứt Thiết Chúng Sinh Bất Đoạn Tuyệt Tu Hành
11399. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Phấn Tấn
11400. Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết Pháp
11401. Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết Pháp Bình Đẳng
11402. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Vô Biên Công Đức
11403. Kính lạy Đức Phật Trí Cao Quang Minh
11404. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thượng
11405. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Thượng
11406. Kính lạy Đức Phật Hoa Thành Tựu Công Đức
11407. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Chúng Sanh
11408. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
11409. Kính lạy Đức Phật Trí Chúng
11410. Kính lạy Đức Phật Ly Tạng
11411. Kính lạy Đức Phật Minh Vương
11412. Kính lạy Đức Phật Bất Phân Biệt Tu Hành
11413. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Xưng
11414. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Ốc Thắng
11415. Kính lạy Đức Phật Vô Tỷ Trí Hoa Thành
11416. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Ta La Vương
11417. Kính lạy Đức Phật Thắng Nguyệt Quang Minh
11418. Kính lạy Đức Phật Tu Di Tụ
11419. Kính lạy Đức Phật Xứng Danh
11420. Kính lạy Đức Phật Quá Thập Phương Xưng
11421. Kính lạy Đức Phật Xưng Danh Thân
11422. Kính lạy Đức Phật Xưng Kiên Cố
11423. Kính lạy Đức Phật Ly Ưu Não
11424. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Vương Công Đức
11425. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa Kê Đâu
11426. Kính lạy Đức Phật Phổ Phóng Hương Quang Minh
11427. Kính lạy Đức Phật Ba Na Đà Nhãn
11428. Kính lạy Đức Phật Phóng Diệm
11429. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng Danh
11430. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Di Lưu
11431. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
11432. Kính lạy Đức Phật Nhiên Thi Khí
11433. Kính lạy Đức Phật Tam Giới Cảnh Giới Thế
11434. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân
11435. Kính lạy Đức Phật Hư Không Tịch Cảnh Giới
11436. Kính lạy Đức Phật Tận Cảnh Giới
11437. Kính lạy Đức Phật Diệu Bửu Đăng Thinh
11438. Kính lạy Đức Phật Phổ Cảnh Giới
11439. Kính lạy Đức Phật Trí Xưng
11440. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân Cảnh Giới Thắng Vương
11441. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
11442. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Phật Bửu Công Đức
11443. Kính lạy Đức Phật Khởi Trí Công Đức
11444. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Công Đức
11445. Kính lạy Đức Phật Phật Cảnh Giới Thanh Tịnh
11446. Kính lạy Đức Phật Khởi Trí Quang Minh Oai Đức Tích Tụ
11447. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Ba Đầu Ma Vương
11448. Kính lạy Đức Phật Đệ Nhứt Cảnh Giới Pháp
11449. Kính lạy Đức Phật Bán Nguyệt Quang Minh
11450. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
11451. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Ba Đầu Ma Công Đức
11452. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Công Đức
11453. Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn
11454. Kính lạy Đức Phật Hiệt Huệ Hạnh
11455. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Vô Úy
11456. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Thắng
11457. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Kê Đâu
11458. Kính lạy Đức Phật Tác Vô Biên Công Đức
11459. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Thắng Công Đức
11460. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Cự
11461. Kính lạy Đức Phật Thắng Địch Đối
11462. Kính lạy Đức Phật Thắng Vương
11463. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
11464. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Sơn
11465. Kính lạy Đức Phật Hư Không Luân Thanh Tịnh Vương
11466. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thinh
11467. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
11468. Kính lạy Đức Phật Bửu Di Lưu
11469. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Bửu
11470. Kính lạy Đức Phật Câu Tu Ma Khởi
11471. Kính lạy Đức Phật Thượng Thủ Giác
11472. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Ly Phát Tu Hành Quang Minh
11473. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Hoa
11474. Kính lạy Đức Phật Bửu Khuất
11475. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Hoa Thành Tựu
11476. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
11477. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Hoa
11478. Kính lạy Đức Phật Hoa Cái
11479. Kính lạy Đức Phật Bất Không Phát Tu Hành
11480. Kính lạy Đức Phật Thắng Lực Vương
11481. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thinh Vương
11482. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thượng Thủ
11483. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Nhãn
11484. Kính lạy Đức Phật Phá Chư Thú
11485. Kính lạy Đức Phật Ly Nghi
11486. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thinh
11487. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Thành Tựu Vô Biên Công Đức
11488. Kính lạy Đức Phật Bửu Thành Tựu Thắng
11489. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Đắc Thắng Công Đức
11490. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệu
11491. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Vô Ngại Phát Tu Hành
11492. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Chiếu
11493. Kính lạy Đức Phật Bửu Di Lưu
11494. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng Thắng Vương
11495. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Trí Huệ Đức
11496. Kính lạy Đức Phật Cự Nhiên Đăng
11497. Kính lạy Đức Phật Vô Thượng Quang Minh
11498. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
11499. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
11500. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
11501. Kính lạy Đức Phật Công Đức Luân
11502. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Đăng
11503. Kính lạy Đức Phật Phật Hoa Thành Tựu Đức
11504. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
11505. Kính lạy Đức Phật Hoa Man
11506. Kính lạy Đức Phật Bửu Tích
11507. Kính lạy Đức Phật Kiến Chủng Chủng
11508. Kính lạy Đức Phật Dược Vương
11509. Kính lạy Đức Phật Tối Thượng
11510. Kính lạy Đức Phật Hiền Thắng
11511. Kính lạy Đức Phật Hương Diệu
11512. Kính lạy Đức Phật Hương Thắng Kê Đâu
11513. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Ốc
11514. Kính lạy Đức Phật Hương Kê Đâu
11515. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
11516. Kính lạy Đức Phật Quá Thập Quang
11517. Kính lạy Đức Phật Phật Ba Đầu Ma Diệu
11518. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới
11519. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Ba Đầu Ma Thành Tựu Thắng Vương
11520. Kính lạy Đức Phật Bửu La Võng
11521. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Vương
11522. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng Hương Vương
11523. Kính lạy Đức Phật Năng Dữ Nhứt Thiết Lạc
11524. Kính lạy Đức Phật Năng Hiện Nhứt Thiết Niệm
11525. Kính lạy Đức Phật Bất Không Danh Xưng
11526. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
11527. Kính lạy Đức Phật An Ẩn Dữ Nhứt Thiết Chúng Sanh Lạc
11528. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hư Không Trang Nghiêm Thắng
11529. Kính lạy Đức Phật Thiện Trang Nghiêm
11530. Kính lạy Đức Phật Hư Không Kê Đâu
11531. Kính lạy Đức Phật Phổ Hoa Thành Tựu Thắng
11532. Kính lạy Đức Phật Khả Lạc Thắng
11533. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới Lai
11534. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nhãn
11535. Kính lạy Đức Phật Cao Sơn
11536. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
11537. Kính lạy Đức Phật Khả Nghệ
11538. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Vô Tế Chư Sơn
11539. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Luân Trang Nghiêm Vương
11540. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng Di Lưu
11541. Kính lạy Đức Phật Lạc Thành Tựu Đức
11542. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Chư Di Lưu
11543. Kính lạy Đức Phật An Lạc Đức
11544. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức
11545. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tự Tại
11546. Kính lạy Đức Phật Tác Vô Biên Công Đức
11547. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Vương
11548. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng
11549. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy Thành Tựu Chư Nguyện
11550. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Luân Vương
11551. Kính lạy Đức Phật Trí Cao
11552. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Tiên
11553. Kính lạy Đức Phật Trí Tích
11554. Kính lạy Đức Phật Tác Phương
11555. Kính lạy Đức Phật Năng Nhẫn
11556. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Hữu
11557. Kính lạy Đức Phật Trí Hộ
11558. Kính lạy Đức Phật Diệu Công Đức
11559. Kính lạy Đức Phật Tùy Chúng Sanh Tâm Hiện Cảnh Giới
11560. Kính lạy Đức Phật Minh Cảnh Nguyệt Vương
11561. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu
11562. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Ái Cảnh Giới Vô Úy
11563. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Bửu Quang Minh
11564. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Chiếu
11565. Kính lạy Đức Phật Niệm Nhứt Thiết Phật Cảnh Giới
11566. Kính lạy Đức Phật Năng Hiện Nhứt Thiết Phật Tượng
11567. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thể
11568. Kính lạy Đức Phật Hóa Thinh
11569. Kính lạy Đức Phật Hóa Thinh Thiện Thinh
11570. Kính lạy Đức Phật Bửu Thành Tựu Thắng Công Đức
11571. Kính lạy Đức Phật Hải Di Lưu
11572. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Ý
11573. Kính lạy Đức Phật Trí Hoa Thành Tựu
11574. Kính lạy Đức Phật Cao Oai Đức Sơn
11575. Kính lạy Đức Phật Tịch Diệt
11576. Kính lạy Đức Phật Ly Hận
11577. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nhứt Thiết Chư Đạo
11578. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Bất Khả Lượng Công Đức
11579. Kính lạy Đức Phật Lạc Thành Tựu Thắng Cảnh Giới
11580. Kính lạy Đức Phật Cầu Vô Úy Hương
11581. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Hương Quang Minh
11582. Kính lạy Đức Phật Vân Diệu Cổ Thinh
11583. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Thắng Công Đức
11584. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thế Lực Bộ
11585. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Kiên
11586. Kính lạy Đức Phật Thắng Hương Tu Di
11587. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
11588. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
11589. Kính lạy Đức Phật Đắc Vô Úy
11590. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng
11591. Kính lạy Đức Phật Hỏa Đăng
11592. Kính lạy Đức Phật Thế Đăng
11593. Kính lạy Đức Phật Cao Tu
11594. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Sanh
11595. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Vương
11596. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Xưng
11597. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Thường Tại
11598. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương
11599. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Thượng
11600. Kính lạy Đức Phật Công Đức Lợi
11601. Kính lạy Đức Phật Ba Bà Ta
11602. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
11603. Kính lạy Đức Phật Diệu Trang Nghiêm
11604. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái
11605. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
11606. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới Bất Không Xưng
11607. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghì Công Đức Vương Quang Minh
11608. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Hoa
11609. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Vương
11610. Kính lạy Đức Phật Thường Yểm Hương
11611. Kính lạy Đức Phật Diệu Dược Thọ Vương
11612. Kính lạy Đức Phật Thường Cầu An Lạc
11613. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Ý Hạnh
11614. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới
11615. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
11616. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Mục
11617. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hư Không Cảnh Giới
11618. Kính lạy Đức Phật Thinh Sắc Cảnh Giới
11619. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
11620. Kính lạy Đức Phật Hương Thượng Thắng
11621. Kính lạy Đức Phật Hư Không Thắng
11622. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
11623. Kính lạy Đức Phật Hiện Chư Phương
11624. Kính lạy Đức Phật Diệu Di Lưu
11625. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Nhãn
11626. Kính lạy Đức Phật Ta Già La Vương
11627. Kính lạy Đức Phật Đình Liêu
11628. Kính lạy Đức Phật Nhiên Kê Đâu
11629. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt Oai Đức Quang
11630. Kính lạy Đức Phật Trí Sơn
11631. Kính lạy Đức Phật Xưng Lực Vương
11632. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
11633. Kính lạy Đức Phật Trí Kiến
11634. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Nhị Đáo Thành Tựu
11635. Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa
11636. Kính lạy Đức Phật Bảo Liên Hoa Thắng
11637. Kính lạy Đức Phật Đoạn Chư Nghi
11638. Kính lạy Đức Phật Lãnh Thắng Chúng
11639. Kính lạy Đức Phật Kê Đâu Vương
11640. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
11641. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
11642. Kính lạy Đức Phật Chiếu Ba Đầu Ma Quang Minh
11643. Kính lạy Đức Phật Phương Vương Pháp Kê Đâu
11644. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bộ
11645. Kính lạy Đức Phật Bà Dà La Sơn
11646. Kính lạy Đức Phật A Mô Hạ Kiến
11647. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Hống Thinh
11648. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Xưng Quang Minh
11649. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Niết Bàn Vô Sai Biệt Tu Hành
11650. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Chiếu
11651. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
11652. Kính lạy Đức Phật Nhứt Cái Tạng
11653. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
11654. Kính lạy Đức Phật Quá Khứ, Vị Lai, Hiện Tại Phát Tu Hành
Kế đến đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân; kính lạy mười phương các vị Đại Bồ Tát:
Chí tâm sám hối:
Quán sát uẩn ta vốn không tịch,
Chỉ là tròn sáng tâm giác ngộ,
Từ xưa đến nay không hiểu biết,
Một niệm bỗng nhiên sanh nghiệp thức,
Cố ý chuyển thành năng kiến tướng,
Vì năng kiến nên cảnh hiện tiền,
Không biết đây là tâm mình thành,
Quyết định chấp làm cảnh giới ngoài,
Từ đây mỗi niệm thường nối nhau,
Chấp trước kiên trì với ngã nhơn,
Chấp tướng theo danh thấy trái nhau,
Tham,sân.si,mạn chỉ sanh khởi
Gặp cảnh sanh tâm tạo các nghiệp,
Thiện ác đều nương tâm hữu lậu,
Sanh tử trôi nổi trong sáu đường,
Đời đời kiếp kiếp nghiệp ràng buộc,
Nương đây thân khổ lại chấp trước,
Chấp trước lại sanh thân thương ghét
Thương ghét vọng tâm khi đến cảnh,
Lại dùng tâm nầy tạo lành dữ,
Lành dữ lại bị khổ ba cõi,
Trôi nổi đều không thời cùng tận,
Trước sau như xe múc nước giếng,
Cũng như tầm kén tự ràng buộc,
Chư Phật rất nhiều đã tu chứng,
Nhiều lần cứu độ chốn nhơn gian,
Nhiều đời chưa cùng kết nhơn duyên,
Bọng cây, rùa mù khó gặp gỡ,
Đã gặp duyên lành phải tự giác,
Chỉ vì vô minh phải nô lệ,
Chưa từng một niệm lại quán tâm,
Thọ nhiều tham ái thường sai sử,
Ân hận nhiều đời khổ oan uổng,
Bỏ nhà trốn sang làng người khác,
Chu du cho đến hết thân nầy,
Nay được làm người đủ sáu căn,
Gặp được tượng, mạt pháp Thích Ca,
Giải phát về nương tánh tam bảo,
Lúc đầu còn chưa ngộ chơn nguyên,
Lo sợ toan tính lưu chuyển nữa,
Rất may bỗng gặp thiện trí thức,
Chóng mở tâm địa thời hiển linh,
Chỉ quán tâm từ vô thỉ đến,
Đều là một trường trong văn vật,
May sao lại gặp giáo viên đốn,
Nghi ngờ ngàn lớp đều tiêu dứt,
Tìm kiếm nhiều kiếp nặng chứa nghe,
Hổ thẹn nhiều đời người khai đạo,
Năng Nhơn từ bi thương đời mạt,
Trước sau thứ lớp vì hỏi han,
Năng Nhơn cảm ứng xứng nguồn tâm,
Trước sau không ngăn nói đốn giáo,
Đã được khai thông một việc lớn,
Còn lo biếng nhác sáu ba la,
Hạnh khổ khó làm không thể làm,
Của trong khó bỏ chưa từng bỏ,
Một niệm nghe tiếng khó cũng nghe,
Một tâm thấy sắc chưa như mù,
Mũi ngửi mùi thơm không đồng gió,
Đầu lưỡi nếm vị lại phân chia,
Thân thọ khi xúc khác tri chứng,
Chỗ biết tiếng pháp khác người huyễn,
Sáu thức vin níu còn thương ghét,
Liền biết tập khí thường lưu chuyển,
Đã ngộ bản tâm toàn là Phật,
Làm sao công dụng đều trái sai,
Liền biết lại là gốc vô minh,
Tập khí mỗi phần xâm lấn nhau,
Hối hận nhiều đời chịu cuồng vọng,
Ràng buộc không chịu trở về nhà,
Mỗi ngày tươi nhuận đến như nay,
Hang ổ đã thành khó chế ngự,
Bao lần thề quyết học hạnh Phật,
Nhơn theo đường giác lạc phàm tình,
Liền biết sức kém chưa kham nổi,
Ngày nay đem lòng vọng chê Phật,
Lại như con gấp về với cha,
Nguyện Phật thầm giúp tâm quán hạnh,
Thề tuân pháp luật tự đối trị,
Cải hối xưa nay niệm biếng nhác,
Nay thỉnh Phổ Hiền làm sám chủ,
Không bỏ hạnh nguyện về thăm con,
Cũng nguyện Văn Thù vào tâm con,
Tin hiểu thêm sáng thành chứng trí,
Trí chứng khi khởi hoặc chướng hết,
Cũng như sáng tối không cùng sanh,
Trải gan bày mật thẳng thắn biết,
Vậy con hôm nay sám hối rồi,
Sám hối đã rồi, chí tâm kính lạy…
11655. Kính lạy Bồ Tát Đức Diệm
11656. Kính lạy Bồ Tát Tướng Quang
11657. Kính lạy Bồ Tát Hải Nguyệt
11658. Kính lạy Bồ Tát Hải Tạng
11659. Kính lạy Bồ Tát Thắng Nguyệt
11660. Kính lạy Bồ Tát Tịnh Huệ
11661. Kính lạy Bồ Tát Siêu Quang
11662. Kính lạy Bồ Tát Nguyệt Đức
11663. Kính lạy Bồ Tát Kim Cương
11664. Kính lạy Bồ Tát Diệm Tràng
11665. Kính lạy Bồ Tát Tôn Đức
11666. Kính lạy Bồ Tát Hải Minh
11667. Kính lạy Bồ Tát Hải Quảng
11668. Kính lạy Bồ Tát Chiếu Cảnh
11669. Kính lạy Bồ Tát Huệ Minh
11670. Kính lạy Bồ Tát Công Đức
11671. Kính lạy Bồ Tát Minh Đạt
11672. Kính lạy Bồ Tát Mật Giáo
11673. Kính lạy Bồ Tát Tu Na
11674. Kính lạy Bồ Tát Sắc Lực
11675. Kính lạy Bồ Tát Điều Phục
11676. Kính lạy Bồ Tát Ẩn Thân
Kính lạy các vị Đại Bồ Tát vô lượng vô biên ở thế giới mười phương; đảnh lễ các bậc Thinh Văn, Duyên Giác, tất cả Hiền Thánh. Thành kính nghe lời Phật dạy: “Các thiện nam, thiện nữ! Mỗi người phải hiếu nuôi mẹ cha, phụng sự su trưởng, quy y Tam Bảo (5), siêng năng tu hạnh bố thí, giữ giới, tinh tiến, nhẫn nhục, thiền định, trí huệ, từ bi hỷ xả, đối với kẻ oán người thân bình đẳng, không có thân sơ, không chê người cô quả, già yếu, không khinh kẻ nghèo khổ, ti tiện, giúp đỡ người cũng như chính thân mình, không bao giờ có tâm xấu với người khác. Nếu có ai tu tập được như thế, thì cũng đã là trả được ơn sâu các đức Phật; thường xa lìa ba đường ác không còn khổ đau nữa.
Lời Phật dạy trong Kinh, các vị Bồ Tát liền được quả vị Vô Thượng Bồ Đề (6), các hàng Thinh Văn, Duyên Giác liền chứng được lục thông (7), tam minh (8) và tám pháp giải thoát (9), còn hàng đệ tử chúng con đều được pháp nhủ thậm thâm.
Nếu những ai còn nặng nghiệp, sợ sa vào ba đường ác và mắc phải tám nạn (10) thì phải chí thành đảnh lễ các đức Phật trong mười phương:
11677. Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn Phương Đông
11678. Kính lạy Đức Phật Tối Oai Nghi Phương Nam
11679. Kính lạy Đức Phật Vô Đẳng Thắng Phương Tây
11680. Kính lạy Đức Phật Pháp Tượng Phương Bắc
11681. Kính lạy Đức Phật Phạm Tăng Ích Phương Đông Nam
11682. Kính lạy Đức Phật Thiên Đế Kim Cang Phương Tây Nam
11683. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu Nhứt Thiết Phương Tây Bắc
11684. Kính lạy Đức Phật Đại Âm Nhãn Phương Đông Bắc
11685. Kính lạy Đức Phật Hải Ý Lạc Phương Dưới
11686. Kính lạy Đức Phật Tịnh Diệu Huệ Đức Phong Phương Trên
Đệ tử chúng con đảnh lễ mười phương các đức Phật xong. Xét lại từ vô thỉ (11) cho đến ngày nay đệ tử chúng con đã gây ra vô lượng tội ác. Những tội đều do không có tâm từ bi, ỷ mạnh hiếp yếu, tổn hại chúng sanh, cho đến tội trộm cắp của người, mê lầm, vô đạo đức, nịnh hót, hủy báng kẻ hiền lành, gây ra biết bao tội lỗi. Các tội khổ như vậy ở trong địa ngục, quyết phải chịu đau đớn trong ba đường ác. Ngày nay hết lòng khẩn thiết, năm vóc gieo xuống đất, đầu thành đảnh lễ, thay thế cho tất cả chúng sanh khắp mười phương, đang chịu khổ báo trong sáu đường mà cầu xin lễ sám. Cũng nguyện xin thay thế cho song thân, sư trưởng, cùng các bà con quyến thuộc, cầu xin sám hối và cũng vì bản thân chúng con mà cầu lạy sám hối. Những tội đã làm, nguyện xin trừ diệt; các tội chưa làm, không dám gây nữa.
Sám hối đảnh lễ mười phương, hết cõi hư không, các ngôi Tam Bảo, cầu xin chư Phật, tôn Pháp và Hiền Thánh Tăng dũ lòng đại từ, đại bi cứu độ hết thảy chúng sanh, hiện đang chịu khổ, và sẽ chịu khổ trong sáu đường, khiến các chúng sanh ấy liền được giải thoát, đem sức thần thông dứt trừ ba đường ác và nghiệp địa ngục, khiến các chúng sanh ấy từ nay trở đi cho đến ngày thành Phật, hoàn toàn không còn sa vào con đường ác, xả thân khổ báo, được thân kim cương (12), bốn tâm vô lượng, sáu pháp ba la mật thường được hiện tiền; bốn vô ngại biện tài, sáu phép thần thông, như ý tự tại, mạnh mẽ tinh tiến, không dừng không nghỉ, cho đến lúc mãn hạnh thập địa (13), trở lại độ thoát tất cả chúng sanh.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI LĂM
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI LĂM
1. Đạo tràng: Đã giải trong quyển thứ mười hai, số 12, trang 134 (Tập II).
2. Thủ tín: Giữ lời tin cậy với bạn bè. Đây là chân thật ngữ.
3. Giải thoát: Moksha (S) Délivrance, se délibrer (F). Giải là lìa khỏi sự trói buộc, được tự tại, mở những dây trói buộc của nghiệp mê lầm. Thoát là ra ngoài quả khổ ba cõi. Giải thoát tức là niết bàn, nó là thể niết bàn, vì lìa tất cả sự trói buộc, như sự giải thoát khỏi ngũ uẩn, từ sắc giải thoát đến thức giải thoát, gọi là năm thứ niết bàn.
4. Mười phương Phật: Tức là đông, tây, nam, bắc, tứ duy (bốn góc) thượng và hạ đều có Phật.
5. Quy y Tam Bảo: Namah Tiratnam (S). Vénération à réfuge (F). Trở về nương tựa với Phật, trở về nương tựa với Pháp và trở về nương tựa với Tăng.
6. Vô Thượng Bồ Đề: Anuttara Sambodhi (S). Quả vị cao nhứt trong Phật đạo, tức là giác ngộ cao tột, không có sự giác ngộ nào cao hơn. Quả vị Phật Đà.
7. Lục thông: Đã giải ở quyển thứ mười bốn, số 18, trang 265 (Tập II).
8. Tam minh: Đã giải ở trong quyển thứ hai mươi ba, số 6, trang 136 (Tập III).
9. Tám pháp giải thoát: Đã giải trong quyển thứ ba, số 20, trang 255 (Tập I).
10. Tám nạn: Đã giải ở quyển thứ mười chín, số 26, trang 608 (Tập II).
11. Vô thỉ: Sans commencement (F). Không có sự khởi đầu. Đời này có nhơn duyên đời trước; đời trước có nhơn duyên đời trước nữa. Cứ như vậy mà xoay lần mãi trở về trước, không thể nào biết rằng cái nguyên thỉ của chúng sanh khởi từ đâu. Thế nên gọi là vô thỉ. Chúng ta lẫn lộn trong vòng luân hồi, sống rồi chết biết bao nhiêu lần mà kể, dù cho có tính giỏi thế mấy cũng không nhớ được lúc khởi đầu.
12. Thân kim cang: Cái mình bằng chất kim cang chẳng nát. Tức là thân của Phật cứng chắc, bền bỉ như chất kim cang vậy.
13. Thập địa hạnh: Đã giải ở quyển thứ nhất, số 96, trang 121 (Tập I).
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI LĂM
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI SÁU
Thân Phật tướng tốt, huy hoàng như quả núi (1) vàng tía, biển pháp lặng trong, sáng sạch như mặt trăng mùa thu. Các vị Bồ Tát Thánh Hiền, thọ lãnh của cúng dường, ở cõi người cõi trời. Hàng Bích Chi (2), La Hán nói pháp ở cõi nầy phương khác, làm đèn sáng ba ngàn cõi nước, làm mặt trời mặt trăng soi sáng
muôn ngàn tối tăm, công quả sâu sắc khó lường, làm khuôn vàng cho ba cõi (3), lo Phật sự trong ba thời (4), đệ tử chúng con chí thành sám hối, đảnh lễ chư Phật trong muôn phương. Hướng về chư Phật Tôn Pháp Hiền Thánh Tăng trong mười phương, cầu thương sám hối:
Chứa nghiệp nhiều đời đầy tạng thức,
Ái si huân tập không tiêu mòn,
Nguyện sanh thuận theo đến đời sau,
Giống nghiệp thác mầm liền chịu khổ,
Hoặc sanh vô gián các địa ngục,
Thân tâm đau khổ thật khó lường,
Hoặc sanh trong loài quỷ đói khổ,
Bụng đói cổ khô ngàn muôn năm,
Hoặc ở loài súc đền nợ trước,
Xuyên qua dao gậy thọ tổn thương,
Nay nếu mờ tối không sám trừ,
Mạng dứt giây phút liền như thế,
Hoặc tuy dẫn nghiệp sanh làm người,
Nghiệp riêng rất nhiều duyên khổ não,
Ân lìa oán gặp bịnh buộc thân,
Nước lửa đao binh các tai biến,
Con quán thân mạng như gió lốc,
Ai hay giữ được bao nhiêu thời,
Nên khiến sợ hãi tâm ép ngặt,
Hướng Phật cầu xin thương cứu vớt,
Hoặc liền diệt trừ khiến khỏi thọ,
Hoặc khiến thân thọ trọng hay khinh,
Cúi mong chư Phật chứng lòng con
Khiến khỏi quả báo trong đường khổ,
Chí tâm phát nguyện:
Con nguyện sám trừ khổ kiếp sau,
Đời đời trưởng thành tâm tự tại,
Tùy duyên giáo hóa cõi người trời,
Không bị sức nghiệp theo ràng buộc,
Phước trí, tư lương siêng tu học,
Hướng dẫn chúng sanh về nguồn gốc,
Đời đời được gặp thân phước báo,
Chánh báo viên thành Vô Thượng Giác,
Phát nguyện đã rồi, dốc lòng kính lạy…
11687. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hoa
11688. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tịnh
11689. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
11690. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Minh
11691. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Chiếu
11692. Kính lạy Đức Phật Diệu Minh
11693. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới
11694. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bộ
11695. Kính lạy Đức Phật Đẳng Cái Hành
11696. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái
11697. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
11698. Kính lạy Đức Phật Thiện Tinh Tú
11699. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân
11700. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
11701. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh Công Đức
11702. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Quang
11703. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng
11704. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Cảnh Giới Bộ
11705. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Thinh Hống
11706. Kính lạy Đức Phật Đại Vân Quang
11707. Kính lạy Đức Phật Xà Lê Ni Sơn
11708. Kính lạy Đức Phật Phật Hoa Quang Minh
11709. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Hoa Sơn Vương
11710. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Thượng Thủ
11711. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
11712. Kính lạy Đức Phật Tam Châu Đơn Na Kiên
11713. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
11714. Kính lạy Đức Phật Đảnh Thắng Công Đức
11715. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Đảnh Thắng Công Đức
11716. Kính lạy Đức Phật Vô Si
11717. Kính lạy Đức Phật Năng Độ
11718. Kính lạy Đức Phật Vô Mê Độ
11719. Kính lạy Đức Phật Ly Ngu Cảnh Giới
11720. Kính lạy Đức Phật Vô Ám Quang Minh
11721. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
11722. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
11723. Kính lạy Đức Phật Bửu Ta La
11724. Kính lạy Đức Phật Nhứt Cái
11725. Kính lạy Đức Phật Cái Trang Nghiêm
11726. Kính lạy Đức Phật Bửu Tụ
11727. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
11728. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Tụ Hương
11729. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Ốc
11730. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
11731. Kính lạy Đức Phật Quang Luân
11732. Kính lạy Đức Phật Sơn Trang Nghiêm
11733. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Minh
11734. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
11735. Kính lạy Đức Phật Bửu Thành
11736. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Công Đức Thắng
11737. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Phật Hoa Công Đức
11738. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Ý
11739. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Phương Tiện
11740. Kính lạy Đức Phật Bất Không Công Đức
11741. Kính lạy Đức Phật Bửu Thế
11742. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tu Hành
11743. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Vô Biên Công Đức
11744. Kính lạy Đức Phật Hư Không Luân Quang
11745. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thinh
11746. Kính lạy Đức Phật Dược Vương
11747. Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược
11748. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Úy Mao Thụ
11749. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
11750. Kính lạy Đức Phật Quán Trí Huệ Khởi Hoa
11751. Kính lạy Đức Phật Hư Không Tịch
11752. Kính lạy Đức Phật Hư Không Thinh
11753. Kính lạy Đức Phật Hư Không Trang Nghiêm
11754. Kính lạy Đức Phật Đại Minh
11755. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
11756. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu
11757. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Đức
11758. Kính lạy Đức Phật Thành Công Đức
11759. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thắng
11760. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nghĩa
11761. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hộ
11762. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Vương
11763. Kính lạy Đức Phật Phạm Sơn
11764. Kính lạy Đức Phật Tịnh Mục
11765. Kính lạy Đức Phật Bất Không Tích Bộ
11766. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
11767. Kính lạy Đức Phật Hương Đức
11768. Kính lạy Đức Phật Hương Di Lưu
11769. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nhãn
11770. Kính lạy Đức Phật Tài Ốc
11771. Kính lạy Đức Phật Hương Sơn
11772. Kính lạy Đức Phật Bửu Sư Tử
11773. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Chúng Sanh
11774. Kính lạy Đức Phật Diệu Thắng Trụ Vương
11775. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Cảnh Giới Thắng Vương
11776. Kính lạy Đức Phật Thắng Tinh Tấn Vương
11777. Kính lạy Đức Phật Vô Nghi
11778. Kính lạy Đức Phật Thiện Tú Vương
11779. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng
11780. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Quang Minh
11781. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Sơn
11782. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân
11783. Kính lạy Đức Phật Diệu Cái
11784. Kính lạy Đức Phật Hương Cái
11785. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái
11786. Kính lạy Đức Phật Hương Vân Cái
11787. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Thắng
11788. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Tích Tụ
11789. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Bửu Quang Minh
11790. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Tự Tại Vương
11791. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Phật Pháp
11792. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thắng
11793. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nhãn
11794. Kính lạy Đức Phật Bất Nhược
11795. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
11796. Kính lạy Đức Phật Thí La Vương
11797. Kính lạy Đức Phật Phát Tu Hành Chuyển Nữ Căn
11798. Kính lạy Đức Phật Phát Vô Biên Tu Hành
11799. Kính lạy Đức Phật Tối Diệu Quang
11800. Kính lạy Đức Phật Xà Lê Ni Quang Minh Sơn
11801. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nhứt Thiết Ác
11802. Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương
11803. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng
11804. Kính lạy Đức Phật Xứng Thân
11805. Kính lạy Đức Phật Hoa Sơn
11806. Kính lạy Đức Phật Chuyển Thai
11807. Kính lạy Đức Phật Chuyển Nạn
11808. Kính lạy Đức Phật Đoạn Chư Niệm
11809. Kính lạy Đức Phật Phát Khởi Chư Niệm
11810. Kính lạy Đức Phật Thường Tu Hành
11811. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
11812. Kính lạy Đức Phật Nhứt Tạng
11813. Kính lạy Đức Phật Nhứt Sơn
11814. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thân
11815. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
11816. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Luân
11817. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Vương Quang
11818. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Nhứt Thiết Chư Oán
11819. Kính lạy Đức Phật Quá Nhứt Thiết Ma Cảnh Giới
11820. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Hoa
11821. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Hương
11822. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Thinh
11823. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Đảnh
11824. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Thắng
11825. Kính lạy Đức Phật Bất Ly Nhị
11826. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Thanh Tịnh
11827. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Phật Hoa Quang Minh
11828. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Lượng Thinh
11829. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Sơn
11830. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
11831. Kính lạy Đức Phật Nhựt Diện
11832. Kính lạy Đức Phật Thiện Mục
11833. Kính lạy Đức Phật Hư Không
11834. Kính lạy Đức Phật Bảo Hoa
11835. Kính lạy Đức Phật Bảo Thành
11836. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Hoa
11837. Kính lạy Đức Phật Phát Chư Hạnh
11838. Kính lạy Đức Phật Đoạn Chư Thế Gian
11839. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Lạc Thuyết
11840. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Cạnh Úy
11841. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Nhứt Thế Cảnh Giới
11842. Kính lạy Đức Phật Phổ Hương Quang Minh
11843. Kính lạy Đức Phật Hương Quang
11844. Kính lạy Đức Phật Hương Di Lưu
11845. Kính lạy Đức Phật Hương Thắng
11846. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
11847. Kính lạy Đức Phật Hương Lâm
11848. Kính lạy Đức Phật Hương Vương
11849. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Vương
11850. Kính lạy Đức Phật Phật Cảnh Giới
11851. Kính lạy Đức Phật Tối Diệu
11852. Kính lạy Đức Phật Diệu Thắng
11853. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa
11854. Kính lạy Đức Phật Hoa Cái Mang
11855. Kính lạy Đức Phật Hoa Ốc
11856. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Hoa
11857. Kính lạy Đức Phật Hương Hoa
11858. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Vương
11859. Kính lạy Đức Phật Điệu Sư
11860. Kính lạy Đức Phật Thắng Chư Chúng Sanh
11861. Kính lạy Đức Phật Đoạn A Xoa Na
11862. Kính lạy Đức Phật Phát Thiện Hạnh
11863. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa
11864. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hương
11865. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Hương Quang Minh
11866. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Hương
11867. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Quang
11868. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Hương Hoa
11869. Kính lạy Đức Phật Phổ Tán Ba Đầu Ma Thắng
11870. Kính lạy Đức Phật Bửu Xà Lê Ni Thủ
11871. Kính lạy Đức Phật Khởi Vương
11872. Kính lạy Đức Phật Phổ Phật Quốc Vương Cái
11873. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Vương
11874. Kính lạy Đức Phật Diệu Hương
11875. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí Cảnh Giới
11876. Kính lạy Đức Phật Bất Không Phát
11877. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
11878. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Mục
11879. Kính lạy Đức Phật Bất Động
11880. Kính lạy Đức Phật Phát Sanh Bồ Đề Tâm
11881. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Nhãn
11882. Kính lạy Đức Phật Hữu Đăng
11883. Kính lạy Đức Phật Phổ Chiếu
11884. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
11885. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Quốc Độ
11886. Kính lạy Đức Phật Bất Đoạn Từ Nhứt Thiết Chúng Sanh Lạc Thuyết
11887. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Bộ
11888. Kính lạy Đức Phật Vô Tích Bộ
11889. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Ưu
11890. Kính lạy Đức Phật Năng Ly Nhứt Thiết Chúng Sanh Hữu
11891. Kính lạy Đức Phật Lạc Tu Hành Thắng
11892. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Vương
11893. Kính lạy Đức Phật Thắng Sơn
11894. Kính lạy Đức Phật Cứu Khổ Nạn
11895. Kính lạy Đức Phật Hương Diện
11896. Kính lạy Đức Phật Câu Lân
11897. Kính lạy Đức Phật Đại Lực Thắng
11898. Kính lạy Đức Phật Bửu Ưu Ba La Thắng
11899. Kính lạy Đức Phật Câu Mâu Đầu Thành
11900. Kính lạy Đức Phật Cao Thinh Nhãn
11901. Kính lạy Đức Phật Cao Thượng Thủ
11902. Kính lạy Đức Phật Hoa Thành
11903. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
11904. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Xuất Quang
11905. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng
11906. Kính lạy Đức Phật Đa La Ca Vương Tăng Thượng
11907. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang Minh
11908. Kính lạy Đức Phật Tối Thắng Hương Sơn
11909. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
11910. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Vô Úy Đức
11911. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Vô Biên Nguyện Công Đức
11912. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Công Đức Trang Nghiêm
11913. Kính lạy Đức Phật Hoa Vương
11914. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
11915. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Hộ Quang
11916. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Ba Đầu Ma Thắng Vương
11917. Kính lạy Đức Phật Bất Dị Tâm Thành Tựu Thắng
11918. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thượng
11919. Kính lạy Đức Phật Hư Không Luân Thanh Tịnh Vương
11920. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thinh Hống
11921. Kính lạy Đức Phật Vô Tướng Thinh Hống
11922. Kính lạy Đức Phật Bửu Khởi Công Đức
11923. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng
11924. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Hương Thủ
11925. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Sơn Quang Minh
11926. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Quang
11927. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Xưng Danh
11928. Kính lạy Đức Phật Xứng Thân
11929. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Tự Tại Vương
11930. Kính lạy các đức Phật Quá Khứ Như Thị Đẳng Vô Lượng Vô Biên
11931. Kính lạy Đức Phật Hiện Tại Tích Tụ Vô Úy
11932. Kính lạy Đức Phật Bửu Công Đức Quang Minh
11933. Kính lạy Đức Phật Phổ Hộ
11934. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Chiếu
11935. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Trang Nghiêm Bửu Quang Minh Trí Oai Đức Thinh Vương
11936. Kính lạy Đức Phật Câu Tô Ma Thọ Đề Bất Mậu Vương Thông
11937. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Nguyệt Luân
11938. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Nguyệt Thinh
11939. Kính lạy Đức Phật A Tăng Kỳ Trụ Công Đức Tinh Tấn Thắng
11940. Kính lạy Đức Phật Thiện Danh Xưng Thắng
11941. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Kê Đâu Tràng Tinh Tú Vương
11942. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Trang Nghiêm Thắng
11943. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Địch Đối Bộ
11944. Kính lạy Đức Phật Phổ Công Đức Quang Minh Trang Nghiêm Thắng
11945. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Dược Vương Thọ Thắng
11946. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Bộ
11947. Kính lạy Đức Phật Bửu Ba Đầu Ma Thiện Trụ Ta La Vương
11948. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
11949. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
11950. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang
11951. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Quang
11952. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Vương
11953. Kính lạy Đức Phật A Ngun Đa La
11954. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
11955. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa Đạo
11956. Kính lạy Đức Phật Bửu Tâm
11957. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Quang
11958. Kính lạy Đức Phật Sơn Tràng
11959. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng
11960. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
11961. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tụ
11962. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
11963. Kính lạy Đức Phật Thiện Lợi Quang
11964. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Phu Thân
11965. Kính lạy Đức Phật Y Chỉ Vô Biên Công Đức
11966. Kính lạy Đức Phật Bửu Thể Pháp Quyết Định Thinh Vương
11967. Kính lạy Đức Phật A Tăng Kỳ Tinh Tấn Tụ Tập Thắng
11968. Kính lạy Đức Phật Trí Thông
11969. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Sơn Tích
11970. Kính lạy Đức Phật Đại Nhiên Đăng
11971. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức Lực
11972. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt
11973. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn
11974. Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
11975. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Sắc
11976. Kính lạy Đức Phật Bất Nhiễm
11977. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Long
11978. Kính lạy Đức Phật Long Thiên
11979. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc Cảnh Tượng
11980. Kính lạy Đức Phật Sơn Thinh Tự Tại Vương
11981. Kính lạy Đức Phật Sơn Tích
11982. Kính lạy Đức Phật Tu Di Tạng
11983. Kính lạy Đức Phật Cúng Dường Quang
11984. Kính lạy Đức Phật Thắng Giác
11985. Kính lạy Đức Phật Địa Sơn
11986. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Hoa
11987. Kính lạy Đức Phật Diệu Lưu Ly Kim Hình Tượng
11988. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Nguyệt
11989. Kính lạy Đức Phật Nhựt Thinh
11990. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa Trang Nghiêm
11991. Kính lạy Đức Phật Sơn Hải Trí Phấn Tấn Thông
11992. Kính lạy Đức Phật Đức Phật Thủy Quang
11993. Kính lạy Đức Phật Đại Hương Cảnh Tượng
11994. Kính lạy Đức Phật Bất Động Sơn
11995. Kính lạy Đức Phật Bửu Tập
11996. Kính lạy Đức Phật Thắng Sơn
11997. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Sơn
11998. Kính lạy Đức Phật Đa Công Đức Pháp Trụ Trì Đắc Thông
11999. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyện Lưu Ly Quang
12000. Kính lạy Đức Phật Thắng Lưu Ly Quang
12001. Kính lạy Đức Phật Tâm Gian Trí Đa Câu Tô Ma Thắng
12002. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
12003. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
12004. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa Vương Câu Tô Ma Thông
12005. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Nguyệt Quang
12006. Kính lạy Đức Phật Phá Vô Minh Ám
12007. Kính lạy Đức Phật Phổ Cái Ba Bà La
12008. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú
12009. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
12010. Kính lạy Đức Phật Pháp Huệ Tăng Trưởng
12011. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nga Vương Sơn Hống
12012. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh Long Phấn Tấn
12013. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Nhơn Đà La
12014. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại Vương
12015. Kính lạy Đức Phật Khả Đắc Báo
12016. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Thinh
12017. Kính lạy Đức Phật Thọ Đề Quang
12018. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thủ Long
12019. Kính lạy Đức Phật Lực Thiên
12020. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Sơn
12021. Kính lạy Đức Phật Tỳ La Xà Quang
12022. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tối Thượng
12023. Kính lạy Đức Phật Sơn Nhạc
12024. Kính lạy Đức Phật Nhơn Tự Tại Vương
12025. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
12026. Kính lạy Đức Phật Đắc Tứ Vô Úy
12027. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Oai Đức Vương Kiếp
12028. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hiềm Thân
12029. Kính lạy Đức Phật Xưng Hộ
12030. Kính lạy Đức Phật Xưng Oai Đức
12031. Kính lạy Đức Phật Xưng Danh Thinh
12032. Kính lạy Đức Phật Xưng Thinh Cúng Dường
12033. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Xưng
12034. Kính lạy Đức Phật Thinh Phân Thanh Tịnh
12035. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Thiện Hiệt Huệ
12036. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Thành Tựu
12037. Kính lạy Đức Phật Trí Diệm
12038. Kính lạy Đức Phật Diệu Trí
12039. Kính lạy Đức Phật Trí Diệm Tụ
12040. Kính lạy Đức Phật Trí Dõng Mãnh
12041. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
12042. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng Lực
12043. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thiên
12044. Kính lạy Đức Phật Thiện Tý
12045. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịnh Thiên
12046. Kính lạy Đức Phật Phạm Âm Thinh
12047. Kính lạy Đức Phật Tịnh Tự Tại
12048. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thiện Nhãn
12049. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thinh Tự Tại Vương
12050. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịnh Đức
12051. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực Tăng Thượng
12052. Kính lạy Đức Phật Thiện Thế Tự Tại
12053. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Đại Thế Lực
12054. Kính lạy Đức Phật Thắng Oai Đức
12055. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Thắng
12056. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Ý
12057. Kính lạy Đức Phật Thiện Tỳ Ma
12058. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Diện
12059. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Thành Tựu
12060. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Diệu
12061. Kính lạy Đức Phật Kiến Bửu
12062. Kính lạy Đức Phật Tu Ni Đa
12063. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn Thanh Tịnh
12064. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nhãn
12065. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn
12066. Kính lạy Đức Phật Vô Đẳng Nhãn
12067. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhãn
12068. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Nhãn
12069. Kính lạy Đức Phật Bất Động Nhãn
12070. Kính lạy Đức Phật Tịch Thắng
12071. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Chư Căn
12072. Kính lạy Đức Phật Tịch Thắng Thượng
12073. Kính lạy Đức Phật Tịch Công Đức
12074. Kính lạy Đức Phật Tịch Bỉ Ngạn
12075. Kính lạy Đức Phật Tịch Thiện Trụ
12076. Kính lạy Đức Phật Tịch Tâm
12077. Kính lạy Đức Phật Tịch Ý
12078. Kính lạy Đức Phật Tịch Tịnh Nhiên Đăng
12079. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
12080. Kính lạy Đức Phật Chúng Thắng
12081. Kính lạy Đức Phật Tịnh Vương
12082. Kính lạy Đức Phật Đại Chúng Tự Tại Dõng Mãnh
12083. Kính lạy Đức Phật Chúng Thắng Giải Thoát
12084. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
12085. Kính lạy Đức Phật Pháp Kê Đâu
12086. Kính lạy Đức Phật Pháp Khởi
Đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân và kính lạy các vị đại Bồ Tát trong mười phương; cung kính đầu lạy các vị đại Bồ Tát vô lượng vô biên trong thế giới mười phương, và các bậc Thanh Văn, Duyên Giác, tất cả Thánh Hiền trong ba đời…
Ngày nay, đệ tử chúng con ở trong đạo tràng (5) hiểu rõ các loại hữu tình đều có oán thù với nhau. Tại sao biết được? Tại vì không có thù oán thì không có đường ác, nay đường ác không dứt, ba đường khổ còn mãi, nên rõ oán thù không bao giờ cùng tận. Kinh Phật dạy: “Tất cả chúng hữu tình đều có tâm, vì có tâm nên đều được làm Phật.” Nhưng chúng hữu tình vọng tâm điên đảo, ham muốn các việc thế gian, không biết con đường giải thoát, cứ tạo nhiều ác báo, bồi đắp cây oán thù. Do đó phải chịu luân hồi ba cõi, lên xuống sáu đường, bỏ thân nầy, thọ thân khác, không khi nào chấm dứt. Vì sao? Vì các loài hữu tình từ vô thỉ cho đến ngày nay, mê lầm thường xuyên, vô minh che tối, nước ái (6) nhận chìm, thường khởi lên ba độc căn, gây ra bốn điên đảo (7). Từ nơi ba độc tạo thành mười phiền não, y nơi thân kiến, tạo thành ngũ kiến. Nương nơi ngũ kiến, khởi thành sáu mươi hai kiến (8). Từ nơi thân, miệng, ý, tạo ra mười điều ác: Thân thì sát sanh, trộm cắp, tà dâm; miệng thì nói dối, nói lời thêu dệt, nói lưỡi hai chiều, nói lời hung ác; ý thì tham lam, giận tức và si mê.
Tự mình tạo mười điều ác, bảo người tạo mười điều ác, ca ngợi người làm mười điều ác. Như thế y nơi hành động, lời nói, ý nghĩ khởi ra các điều ác nghiệp. Rồi nương nơi sáu căn tiếp xúc sáu trần, xa hơn là khai thông cửa ác cho tám muôn bốn nghìn trần lao (9) xâm nhập. Trong mỗi một niệm khởi ra sáu mươi hai kiến chấp, giây lâu tạo đủ bốn mươi điều ác. Trong khoảng một niệm, mở cửa cho tám muôn bốn nghìn trần lao, huống chi trọn một ngày, khởi ra biết bao tội ác. Trải tháng dồn năm, trải năm dồn đời tạo ra biết bao tội ác.
Như vậy tội ác vô lượng vô biên, oán thù theo nhau, không khi nào thôi dứt. Song hữu tình đồng sanh với ngu si, tối tăm che khuất trí tuệ, phiền não che lấp tâm tánh, chúng hữu tình không hiểu biết. Tâm
tính điên đảo, không tin lời Kinh, không theo lời Phật, không biết giải oan, không đi trên đường giải thoát. Loài hữu tình tự gieo mình vào đường ác, cũng như loài phù du tự nhảy vào yến sáng đèn, mê muội nhiều kiếp, chịu khổ vô lượng. Giờ đây, đệ tử chúng con một lòng tha thiết, đầu thành đảnh lễ mười phương chư Phật, nguyện xin thay cho các chúng hữu tình trong bốn loài, sáu đường, oán thù ba đời, nguyện xin thế cho cha mẹ, sư trưởng và tất cả bà con quyến thuộc mà kính lạy mười phương các đức Phật:
12087. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hoa Phương Đông
12088. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Tôn Phương Nam
12089. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Mạng Phương Tây
12090. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thắng Phương Bắc
12091. Kính lạy Đức Phật Tu Man Na Phương Đông Nam
12092. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Lợi Ích Phương Tây Nam
12093. Kính lạy Đức Phật Thị Thế Thiện Diệu Phương Tây Bắc
12094. Kính lạy Đức Phật Thượng Hương Di Lâu Phương Đông Bắc
12095. Kính lạy Đức Phật Điều Ý Việt Chư Hoa Phương Dưới
12096. Kính lạy Đức Phật Tịnh Luân Phan Phương Trên
Kính lễ các đức Phật trong mười phương rồi; như vậy, tất cả oán thù, nay ở trong sáu đường, những ai đã chịu trả oán rồi, nguyện nhờ Phật lực, Pháp lực, Hiền Thánh Lực, khiến chúng hữu tình ấy đều được giải thoát. Hoặc có hữu tình nào ở trong sáu đường đang chịu trả oán, hoặc chưa chịu trả oán, nguyện nhờ Phật lực, Pháp lực, Hiền Thánh lực, khiến chúng hữu tình ấy hoàn toàn không trở lại đường ác nữa, hoàn toàn không còn ác tâm đến với nhau nữa, không làm độc hại khổ sở nhau nữa; tất cả đều xả bỏ, không còn phân biệt oán thân nữa. Tất cả tội lỗi đều được tiêu trừ. Tất cả oán thù đều được giải thoát, cùng nhau đồng tâm, hòa hiệp như nước với sữa, tất cả đều được hoan hỷ như trụ sơ địa (10), mạng sống lâu không cùng, thân tâm an lạc mãi, tùy ý sanh lên cung trời hay sanh về cõi Phật, tưởng ăn có ăn, tưởng mặc có mặc, không còn nghe tiếng oán thù đấu tranh nữa. Thân không bị sự biến diệt xâm lăng, nhiễm trước. Điều lành cùng nhau nhóm họp, điều ác tranh nhau tiêu tan; phát tâm rộng lớn, thật hành Bồ Tát đạo, tứ vô lượng tâm, sáu pháp giải thoát đầy đủ, xả bỏ quả báo sanh tử, đồng lên đạo tràng, thành bậc Chánh Giác.
Ngày nay đệ tử chúng con ở trong đạo tràng biết cái gì là nguồn gốc của oán thù đau khổ! Chính vì mắt tham sắc, tai ham tiếng, mũi ngửi mùi, lưỡi nếm vị, thân xúc chạm, nên chúng hữu tình thường bị năm ngoại trần ràng buộc, nhiều kiếp ở trong đêm dài mờ mịt, không được giác ngộ và giải thoát. Lại nữa, sáu hàng bà con, tất cả quyến thuộc đều là nguồn gốc oán thù ba đời của chúng ta vậy. Tất cả oán thù đều do thân nhân tạo ra. Nếu không có thân, thì làm gì có oán. Vậy, ly thân tức là ly được oán. Vì sao? Vì mỗi người ở một xứ, xa cách nơi khác, thì không thể sanh tâm oán hận. Tâm oán hận sinh ra được đều
do thân cận với nhau. Vì gốc ba độc tham lam, giận tức, si mê nên xúc não nhau; vì xúc não nhau, nên phần nhiều hay sanh tâm oán hận. Sở dĩ bà con họ hàng hay trách cứ lẫn nhau. Hoặc cha mẹ trách con, hay con trách cha mẹ; anh chị em đều hay trách cứ lẫn nhau và hiềm hận lẫn nhau. Có chút gì không bằng lòng liền sanh tâm giận dữ. Nếu giàu sang phú quý thì nhìn bà con, đua nhau đến xin; khi nghèo thiếu thì không ai để ý. Hơn nữa, càng xin càng lấy làm thiếu; càng được càng lấy làm không đủ. Trăm lần xin, trăm lần được cũng không lấy làm ơn, hơi không vừa ý trở lại giận tức. Từ đó bắt đầu ôm lòng ác niệm, nghĩ ngợi tìm cách cố ý kết thù gieo họa, đời kiếp khó thôi dứt.
Xét ra mà hiểu, thù oán ba đời, thật không ai xa lạ, đều là lục thân quyến thuộc của chúng ta. Thế nên biết rằng, bà con là kẻ oan gia, đệ tử chúng con hết lòng ăn năn sám hối. Nhứt tâm đầu thành kính lạy chư Phật, tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, nguyện từ khi có thần thức (11) trở lại cho đến ngày nay, cha mẹ nhiều đời, bà con nhiều kiếp, ở trong sáu đường, ba cõi, đã kết thù oán cùng nhau, hoặc là oán thù hay không phải oán thù, hoặc nhẹ hay nặng, giờ này hoặc ở trong đường địa ngục, con đường quỷ đói hay đường súc sinh, đường A tu la, hoặc ở trong loài người, hay ở trên các cõi trời, hoặc ở trên tiên giới, hay ở trong vòng bà con quyến thuộc của đệ tử chúng con, như vậy những ai oán thù và quyến thuộc của các người ấy trong ba đời, ngày nay đệ tử chúng con, xin đem tâm từ bi, lòng không phân biệt kẻ oán người thân, tâm như tâm Phật, nguyện như lời nguyện của Phật. Xin thay thế hết thảy chúng hữu tình ấy mà quy y các đấng Từ Phụ; nguyện cùng chúng sanh đồng thành Phật đạo.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI SÁU
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI SÁU
1. Quả núi vàng tía: Thân tướng của Phật như sắc vàng tía, vàng hực và sáng chói, oai nghiêm như một hòn núi vàng, nên thường gọi là tử kim sơn.
2. Hàng Bích Chi, La Hớn: Tức là hàng nhị thừa trong Phật giáo: Thanh Văn và Duyên Giác, hai danh từ thường gọi trong Phật giáo.
3. Ba cõi: Đã giải ở quyển thứ nhứt, số 45, trang 108 (Tập I).
4. Ba thời: Ba thời gian: Thời đã qua, thời hiện tại, và thời sẽ đến: Quá khứ, hiện tại, và tương lai.
5. Đạo tràng: Đã giải trong quyển thứ mười hai, số 12, trang 134 (Tập II).
6. Nước ái: Chỉ cho ái nhiễm trong thế gian, người đời bị nước ái nhận chìm trong biển khổ sanh tử luân hồi.
7. Bốn điên đảo: Đã giải trong quyển thứ mười lăm, số 19, trang 343 (Tập II).
8. Sáu mươi hai kiếp: Đã giải trong quyển thứ nhứt, số 83, trang 118 (Tập I).
9. Tám muôn bốn nghìn trần lao: 84.000 thứ bịnh tật; tức là tám muôn bốn ngàn phiền não; tám muôn bốn ngàn trần lao; tám muôn bốn ngàn tâm hành. Con người ta có vô số bịnh tật, lầm lạc, mê muội từ trong tâm khởi lên hằng giờ, hằng phút. Muốn đối trị với 84.000 thứ bịnh tật ấy thì nên dùng 84.000 pháp môn của Phật.
10. Sơ địa: Địa vị đầu tiên, địa vị ban sơ trong thập địa; sơ địa tức là sơ địa của Bồ Tát đại thừa. Đó là hoan hỷ địa. Kêu trọn danh từ là sơ hoan hỷ địa.
11. Thần thức: L’âme (F) phần hồn, con người có hai phần: Phần xác và phần hồn. Vì phần hồn linh hoạt mầu nhiệm, không thể bàn luận xét nét cho cùng, cho nên gọi là thần thức. Những nhà luyện đạo phái duy thức, có thể vào thiền định, đưa thần thức mình đến các cảnh giới. Thần thức cũng gọi là thức, tâm thức, hồn, thần hồn, hồn thần v.v…
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI SÁU
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BẢY
Đệ tử chúng con, nguyện nhờ Phật lực (1), Pháp lực (2), đại địa Bồ Tát lực, hết thảy Hiền Thánh lực, khiến cho cha mẹ bà con của chúng con ở trong sáu đường, nếu ai có oán thù bà con, các người ấy, đều đồng thời vân tập đến đạo tràng nầy, cùng nhau sám hối các tội lỗi đời trước, mở các oán thù đã gút. Nếu ai thân mạng bị ràng buộc, trở ngại không thể đến được, nguyện nhờ sức oai thần của chư Phật, thu nhiếp tinh thần các vị ấy, khiến chúng hữu tình ấy đến được đạo tràng, đem lòng thành kính thọ lãnh sự sám hối của chúng con ngày nay, nguyện mong giải thoát tất cả oán thù. Đệ tử chúng con trong đạo tràng đều, tâm nghĩ, miệng nói lời nầy: Chúng con từ vô thỉ, khi có thần thức trở lại cho đến ngày nay, đối với cha mẹ nhiều đời, bà con nhiều kiếp, chú bác, cô dì, bà con nội ngoại, vì gốc ba độc khởi ra mười ác nghiệp, hoặc vì không biết, hoặc vì không tin, hoặc vì không tu, do vô minh che mờ trí tuệ nên sanh ra kết oán, kết thù, đối với cha mẹ, bà con cho đến cả chúng hữu tình trong sáu đường, cũng có thù oán. Những tội như vậy, vô lượng vô số, giờ đây đệ tử chúng con, chí thành sám hối đảnh lễ các đức Phật trong ba đời:
Chúng con hiện ở đời ngũ trược,
Tạo các nghiệp xấu, tội vô biên,
Sát sanh không biết kia đau khổ,
Trộm, dâm mờ tối vui trước mắt,
Nói dối, thêu dệt, nhiều hư cuống,
Hai lưỡi, miệng xấu hủy nhơn hiền,
Ý nghiệp thường tạo tham sân si,
Không nghĩ bạn tốt, nhơn duyên lành,
Ngày nay chí thành xin sám hối,
Ba nghiệp tội dứt tâm thanh tịnh,
Nghiêm trì hương hoa cúng dường Phật,
Sám hối đồng về nguồn trong mát,
Sám hối đã rồi, chí tâm kính lạy…
12097. Kính lạy Đức Phật Pháp Thể Thắng
12098. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực Tự Tại Thắng
12099. Kính lạy Đức Phật Pháp Dõng Mãnh
12100. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Sơn
12101. Kính lạy Đức Phật Bửu Hỏa
12102. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm Vân Hống
12103. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
12104. Kính lạy Đức Phật Diệu Nhãn
12105. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Diện Nguyệt Thắng Tạng Oai Đức
12106. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Ý
12107. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Tâm
12108. Kính lạy Đức Phật Tịnh Ca La Ca Quyết Định Oai Đức
12109. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
12110. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Quang
12111. Kính lạy Đức Phật Vô Tỷ Huệ
12112. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
12113. Kính lạy Đức Phật Vô Tỷ Trưng
12114. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
12115. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Hương
12116. Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
12117. Kính lạy Đức Phật Sơn Tích
12118. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Sắc
12119. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiễm
12120. Kính lạy Đức Phật Long Thắng
12121. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc
12122. Kính lạy Đức Phật Sơn Hống Tự Tại Vương
12123. Kính lạy Đức Phật Kim Tạng
12124. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang
12125. Kính lạy Đức Phật Hỏa Tự Tại
12126. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Hoa
12127. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
12128. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thinh
12129. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa Trang Nghiêm Quang
12130. Kính lạy Đức Phật Đại Hương Khứ Chiếu Minh
12131. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Nhiễm Ý
12132. Kính lạy Đức Phật Tụ Tập Bửu
12133. Kính lạy Đức Phật Đức Sơn
12134. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Sơn
12135. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh Long Phấn Tấn
12136. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Thắng Thượng
12137. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn Hống
12138. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
12139. Kính lạy Đức Phật Sơn Thắng
12140. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Ta La Tự Tại Vương
12141. Kính lạy Đức Phật Hống Thinh
12142. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
12143. Kính lạy Đức Phật Đẳng Cái
12144. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
12145. Kính lạy Đức Phật Trí Vương
12146. Kính lạy Đức Phật Trí Sơn
12147. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
12148. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
12149. Kính lạy Đức Phật Thinh Đức
12150. Kính lạy Đức Phật Vô Vật Thành Tựu
12151. Kính lạy Đức Phật Hỏa Tràng
12152. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại
12153. Kính lạy Đức Phật Đại Tự Tại
12154. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
12155. Kính lạy Đức Phật Chúng Tự Tại
12156. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
12157. Kính lạy Đức Phật Nhựt Diện
12158. Kính lạy Đức Phật Thinh Thắng
12159. Kính lạy Đức Phật Phạm Diện
12160. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên
12161. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Kê Đâu Tràng
12162. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy Nguyệt Thắng Thành Tựu Vương
12163. Kính lạy Đức Phật Trí Quang Minh
12164. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Xưng Vương
12165. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm Vân Đức
12166. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
12167. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Diện Vô Cấu Nguyệt Thắng Vương
12168. Kính lạy Đức Phật Bình Đẳng Ý
12169. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Thinh
12170. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt
12171. Kính lạy Đức Phật Hữu Tín Hành
12172. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Thanh Tịnh Kim Sắc Quyết Định Quang Minh Oai Đức Vương
12173. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Luân Vương
12174. Kính lạy Đức Phật Trí Thông Thắng
12175. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Số Phát Tinh Tấn Quyết Định
12176. Kính lạy Đức Phật Sơn Tích
12177. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Kê Đâu Tràng Vương
12178. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Ta La Vương
12179. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
12180. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Kiên Cố Vương
12181. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang
12182. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Quang
12183. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng Bộ
12184. Kính lạy Đức Phật Đại Thông
12185. Kính lạy Đức Phật Đại Thông Trí Thắng
12186. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Trí
12187. Kính lạy Đức Phật Đa Bửu
12188. Kính lạy Đức Phật Hống Thinh Hàng Phục Nhứt Thiết
12189. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Vô Cấu Quang Minh
12190. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Vô Cấu Tinh Tú Vương Hoa
12191. Kính lạy Đức Phật Vân Diệu Cổ Thinh Vương
12192. Kính lạy Đức Phật Ý Lạc Xuất Gia
12193. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Thủy Thinh Thiện Tinh Tú Vương Hoa Nghiêm Thông
12194. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Thân
12195. Kính lạy Đức Phật Na Già Câu La Thắng
12196. Kính lạy Đức Phật Trí Chiếu
12197. Kính lạy Đức Phật Hiện Nhứt Thiết Công Đức Quang Minh Phấn Tấn
12198. Kính lạy Đức Phật Chiếu Quang Minh Trang Nghiêm Phấn Tấn Vương
12199. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Minh
12200. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Phổ Chiếu
12201. Kính lạy Đức Phật Bửu Trang Nghiêm
12202. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa
12203. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhiên Đăng
12204. Kính lạy Đức Phật Phổ Hoa
12205. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Thắng Sơn Vương
12206. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Công Đức Ma Ni Sơn Vương
12207. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
12208. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Tràng
12209. Kính lạy Đức Phật Thắng Công Đức
12210. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại
12211. Kính lạy Đức Phật Phổ Hoa
12212. Kính lạy Đức Phật Thiệt Căn
12213. Kính lạy Đức Phật Hư Không Luân Thanh Tịnh Vương
12214. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh Ba Đầu Ma Phu Thân
12215. Kính lạy Đức Phật Tu Di Sơn Ba Đầu Ma Thắng Vương
12216. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Bửu Ma Ni Vương
12217. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Nhựt Nguyệt Luân Trí
12218. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tần Đầu Thinh Vương
12219. Kính lạy Đức Phật Đại Đạo Sư
12220. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Phấn Tấn Vương Quang Minh
12221. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh
12222. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Sơn
12223. Kính lạy Đức Phật Vô Trụ
12224. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tượng Phấn Tấn
12225. Kính lạy Đức Phật Công Đức Vương Quang Minh
12226. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tràng
12227. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tác
12228. Kính lạy Đức Phật Thánh Thiên
12229. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng
12230. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Hiệp
12231. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thắng
12232. Kính lạy Đức Phật An Ẩn Sắc
12233. Kính lạy Đức Phật Diệu Hạnh
12234. Kính lạy Đức Phật Ba Bà La Ta Già La
12235. Kính lạy Đức Phật Phất Ba Kê Đâu
12236. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc
12237. Kính lạy Đức Phật Tu Lô Giá Na
12238. Kính lạy Đức Phật Lê Sư Quật Đa
12239. Kính lạy Đức Phật Phá Phiền Não
12240. Kính lạy Đức Phật Diệu Lực
12241. Kính lạy Đức Phật Phu Hoa
12242. Kính lạy Đức Phật Phất Gia La
12243. Kính lạy Đức Phật Thiện Quang
12244. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiết
12245. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Oai Đức
12246. Kính lạy Đức Phật Trụ Trí Đức
12247. Kính lạy Đức Phật Bà Na Da Hương
12248. Kính lạy Đức Phật Thật Pháp Quảng Xưng
12249. Kính lạy Đức Phật Đế Sa
12250. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Hỷ
12251. Kính lạy Đức Phật Quảng Quang Minh
12252. Kính lạy Đức Phật Bửu Xưng
12253. Kính lạy Đức Phật Bửu Oai Đức
12254. Kính lạy Đức Phật Phạm Oai Đức
12255. Kính lạy Đức Phật Thiện Thinh
12256. Kính lạy Đức Phật Thiện Huê
12257. Kính lạy Đức Phật Chơn Thinh
12258. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh Sắc
12259. Kính lạy Đức Phật Vi Tiếu Nhãn
12260. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn
12261. Kính lạy Đức Phật Vân Thinh
12262. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc Tướng
12263. Kính lạy Đức Phật Mạng Oai Đức
12264. Kính lạy Đức Phật Thắng Bộ Hành
12265. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Cầu
12266. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Khẩn
12267. Kính lạy Đức Phật Chơn Cúng Dường
12268. Kính lạy Đức Phật Hỷ Trang Nghiêm
12269. Kính lạy Đức Phật Xá Thi Kê Đâu
12270. Kính lạy Đức Phật Phất Nhược Công Đức Quang
12271. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
12272. Kính lạy Đức Phật Đẳng Bửu Cái
12273. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
12274. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Hạnh
12275. Kính lạy Đức Phật Ly Ưu
12276. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Hỷ
12277. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
12278. Kính lạy Đức Phật Hậu Kiên Cố
12279. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Vân Vương
12280. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Tý
12281. Kính lạy Đức Phật Nghĩa Thành Tựu
12282. Kính lạy Đức Phật Thắng Hộ
12283. Kính lạy Đức Phật Phạm Công Đức Thiên Vương
12284. Kính lạy Đức Phật Hư Không Bộ
12285. Kính lạy Đức Phật Diệu Trí
12286. Kính lạy Đức Phật Pháp Bảo
12287. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
12288. Kính lạy Đức Phật Nan Hàng Phục Quang
12289. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang Bửu
12290. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tịnh
12291. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
12292. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
12293. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
12294. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Sổ Kiến
12295. Kính lạy Đức Phật Thông Chướng
12296. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Quang Minh Bửu
12297. Kính lạy Đức Phật Thường Cứu Nhứt Thiết Chúng Sanh Khổ
12298. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
12299. Kính lạy Đức Phật Thiện Tẩy Thanh Tịnh Vô Cấu Thành Tựu Vô Biên Công Đức Thắng Vương
12300. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Vô Cấu Vương Kiếp
12301. Kính lạy Đức Phật Đệ Nhứt Nhiên Đăng
12302. Kính lạy Đức Phật Công Đức Bửu Thắng
12303. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
12304. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm
12305. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt Kê Đâu Xưng
12306. Kính lạy Đức Phật Câu Tô Ma Trang Nghiêm
12307. Kính lạy Đức Phật Đại Bộ
12308. Kính lạy Đức Phật Bửu Thượng
12309. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quang
12310. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phấn Tấn
12311. Kính lạy Đức Phật Ly Bố Úy
12312. Kính lạy Đức Phật Bất Khiếp Nhược Ly Kinh Bố
12313. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Oai Đức
12314. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng Thiên Vương
12315. Kính lạy Đức Phật Thiện Kiến
12316. Kính lạy Đức Phật Thiện Nguyệt
12317. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
12318. Kính lạy Đức Phật Kê Đâu Xứng
12319. Kính lạy Đức Phật Diêm Phù Quang Minh
12320. Kính lạy Đức Phật Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Hương
12321. Kính lạy Đức Phật Bất Động
12322. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
12323. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Sơn
12324. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tràng
12325. Kính lạy Đức Phật Trụ Hư Không
12326. Kính lạy Đức Phật Thường Nhập Niết Bàn
12327. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tràng
12328. Kính lạy Đức Phật Cam Tràng Đăng
12329. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Nhứt Thiết Thế Gian Oán
12330. Kính lạy Đức Phật Đắc Độ
12331. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Kiếp
12332. Kính lạy Đức Phật Đa Ma La Bạt Chiên Đàn Đăng
12333. Kính lạy Đức Phật Vân Tự Tại Vương
12334. Kính lạy Đức Phật Năng Phá Nhứt Thiết Thế Gian Kinh Bố Úy
12335. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
12336. Kính lạy Đức Phật Pháp Quang Minh
12337. Kính lạy Đức Phật Hải Trụ Trì Phấn Tấn Thông
12338. Kính lạy Đức Phật Pháp Hư Không Thắng Vương
12339. Kính lạy Đức Phật Thất Bửu Ba Đầu Ma Bộ
12340. Kính lạy Đức Phật Bửu Kê Đâu
12341. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Sanh Ái Kiến
12342. Kính lạy Đức Phật Bửu Nhứt Cái
12343. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Bách Thiên Quang Minh Tràng
12344. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
12345. Kính lạy Đức Phật Pháp Hoa Trang Nghiêm Vương
12346. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhứt Bửu Cái
12347. Kính lạy Đức Phật TinhTú
12348. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Phấn Tấn Vương
12349. Kính lạy Đức Phật Pháp Trang Nghiêm Vương
12350. Kính lạy Đức Phật Sơn Đăng
12351. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn
12352. Kính lạy Đức Phật Pháp Chiếu Quang
12353. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Tịnh Cảnh Giới
12354. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Sơn
12355. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Trang Nghiêm Vô Biên Công Đức Vương
12356. Kính lạy Đức Phật Trụ Thanh Tịnh Nhãn
12357. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Phiền Não
12358. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
12359. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn Quang
12360. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Vô Cấu Vô Biên Thanh Tịnh Công Đức Thắng Vương
12361. Kính lạy Đức Phật Trí Thượng Quang Minh
12362. Kính lạy Đức Phật Vận Độ Nhứt Thiết Chúng Sinh
12363. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Trí Oai Đức Trang Nghiêm Tự Tại Vương
12364. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Quang
12365. Kính lạy Đức Phật Phu Hoa Ta La Tự Tại Vương
12366. Kính lạy Đức Phật Đại Hoa Phu Vương
12367. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Luân Thanh Tịnh
12368. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh Nguyệt Thinh Vương
12369. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Kiên Tinh Tấn Trụ Thắng
12370. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thắng
12371. Kính lạy Đức Phật Pháp Kê Đâu
12372. Kính lạy Đức Phật Nhiên Đăng Đàn
12373. Kính lạy Đức Phật Công Đức Kê Đâu
12374. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thành
12375. Kính lạy Đức Phật Thánh Thiên
12376. Kính lạy Đức Phật Bửu Sơn
12377. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Hiệp
12378. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thắng
12379. Kính lạy Đức Phật Phổ Hương
12380. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa
12381. Kính lạy Đức Phật Thiện Thắng
12382. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn
12383. Kính lạy Đức Phật Thắng Thành Tựu
12384. Kính lạy Đức Phật Câu Lân
12385. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn
12386. Kính lạy Đức Phật Đầu Đà La Tra
12387. Kính lạy Đức Phật Thiện Sanh
12388. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng
12389. Kính lạy Đức Phật Tịch Tĩnh
12390. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức
12391. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Tràng
12392. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Sắc
12393. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Sắc
12394. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiễm
12395. Kính lạy Đức Phật Thắng Long
12396. Kính lạy Đức Phật Long Thiên
12397. Kính lạy Đức Phật Kim Quang Minh
12398. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh Nhơn Đà La Vương
12399. Kính lạy Đức Phật Thiện Tu Di Sơn
12400. Kính lạy Đức Phật Thiện Sắc Tạng
12401. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang
12402. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Nhơn Đà La
12403. Kính lạy Đức Phật Địa Ca
12404. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Hoa
12405. Kính lạy Đức Phật Thắng Lưu Ly Kim Quang Minh
12406. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
12407. Kính lạy Đức Phật Nhựt Hống
12408. Kính lạy Đức Phật Tán Hoa Trang Nghiêm Quang Minh
12409. Kính lạy Đức Phật Bà Già La Thắng Trí Phấn Tấn Thông
12410. Kính lạy Đức Phật Thủy Quang Minh
12411. Kính lạy Đức Phật Đại Hương Hạnh Quang Minh
12412. Kính lạy Đức Phật Ly Nhứt Thiết Sân Hận Ý
12413. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
12414. Kính lạy Đức Phật Thắng Tích
12415. Kính lạy Đức Phật Thắng Tiên
12416. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Đa Công Đức Thông Pháp
12417. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Lưu Ly Quang
12418. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Tâm Hoa Thắng
12419. Kính lạy Đức Phật Nhật Nguyệt
12420. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang
12421. Kính lạy Đức Phật Hoa Man Sắc Vương
12422. Kính lạy Đức Phật Câu Tu Di Đa Thông
12423. Kính lạy Đức Phật Thủy Nguyệt Quang Minh
12424. Kính lạy Đức Phật Phá Vô Minh Ám
12425. Kính lạy Đức Phật Phổ Cái Bửu
12426. Kính lạy Đức Phật Tăng Trưởng Pháp Lạc
12427. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Sư Tử Thinh Tăng Trưởng Hống
12428. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại Long Hống
12429. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại
12430. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại Vương
12431. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
12432. Kính lạy Đức Phật Bửu Tác
12433. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Thinh
12434. Kính lạy Đức Phật Quang Thắng
12435. Kính lạy Đức Phật Long Thiên Vương
12436. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Lực
12437. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
12438. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
12439. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tăng Thượng
12440. Kính lạy Đức Phật Đức Sơn
12441. Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương
12442. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
12443. Kính lạy Đức Phật Đức Vô Úy
12444. Kính lạy Đức Phật Năng Bình Đẳng Tác
12445. Kính lạy Đức Phật Hành Bình Đẳng
12446. Kính lạy Đức Phật Thinh Đức
12447. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Ly Chư Úy Nhứt Thiết Phiền Não Thắng Đức
12448. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Bộ
12449. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh Bộ Vi
12450. Kính lạy Đức Phật Ly Chư Ma Nghi
12451. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tăng Trưởng
12452. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Thành Tựu Bất Thoái Chuyển Thắng
12453. Kính lạy Đức Phật Bảo Cái Thắng Quang Minh
12454. Kính lạy Đức Phật Năng Giáo Hóa Chư Bồ Tát
12455. Kính lạy Đức Phật Sơ Phát Tâm Niệm Đoạn Nhứt Thiết Phiền Não Nhiễm
12456. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Phiền Não
12457. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh Vương
12458. Kính lạy Đức Phật Tam Muội Thủ Thắng
12459. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thượng Thắng
12460. Kính lạy Đức Phật Nhựt Luân Quang Minh
12461. Kính lạy Đức Phật Quân Bửu Cái
12462. Kính lạy Đức Phật Nhựt Luân Quang Minh Thắng
12463. Kính lạy Đức Phật Tăng Thượng Tam Muội Phấn Tấn
12464. Kính lạy Đức Phật Bửu Hoa Phổ Chiếu Thắng
12465. Kính lạy Đức Phật Tối Diệu Ba Đầu Ma Bộ
12466. Kính lạy Đức Phật Bửu Luân Quang Minh Thắng Đức
12467. Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
12468. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng
12469. Kính lạy Đức Phật Bửu Nhiên Vương
12470. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn Tư Duy Thành Tựu Nghĩa
12471. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh Quán Xưng
12472. Kính lạy Đức Phật Từ Trang Nghiêm Công Đức Xưng
12473. Kính lạy Đức Phật Xưng Nhứt Thiết Chúng Sanh Niệm Thắng Công Đức
12474. Kính lạy Đức Phật Kiết Xưng Công Đức
12475. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Tàm Quý Xưng Thắng
12476. Kính lạy Đức Phật Quảng Quang Minh
12477. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Trang Nghiêm Tư Duy
12478. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nguyệt Kê Đâu Xưng
12479. Kính lạy Đức Phật Quân Tu Ma Trang Nghiêm Quang Minh Tác
12480. Kính lạy Đức Phật Bửu Xưng
12481. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quan
12482. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Lực Phấn Tấn
12483. Kính lạy Đức Phật Già Na Ca Vương Quang Minh
12484. Kính lạy Đức Phật Hiền Tác
12485. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang Minh
12486. Kính lạy Đức Phật Công Đức Bửu Quang Minh
12487. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Lực Thành Tựu
12488. Kính lạy Đức Phật Thiện Thanh Tịnh Quang
12489. Kính lạy Đức Phật Đắc Phấn Nhứt Thiết Phược
12490. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Ba Đầu Ma Tạng Thắng
12491. Kính lạy Đức Phật Đắc Vô Chướng Ngại Lực Giải Thoát
12492. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Xưng Danh Vô Úy
12493. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Thế
12494. Kính lạy Đức Phật Đại Bửu Tụ
12495. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Công Đức Trang Nghiêm Oai Đức Vương Kiếp
12496. Kính lạy Đức Phật Công Đức Bửu Sơn
12497. Kính lạy Đức Phật Thuyết Nhứt Thiết Trang Nghiêm Thắng
12498. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Lạc Thuyết Trang Nghiêm Thành Tựu Trí
12499. Kính lạy Đức Phật Thiên Vân Hống Thinh Vương
12500. Kính lạy Đức Phật Diệu Kim Sắc Quang Minh Oai Đức Thắng Chiếu
12501. Kính lạy Đức Phật Chủng Chủng Oai Đức Vương Kiếp
12502. Kính lạy Đức Phật A Tăng Kỳ Ức Kiếp Thành Tựu Trí
12503. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Kim Hư Không Hống Quang Minh
Kế đây đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân. Kính lạy mười phương các vị đại Bồ Tát, Thinh Văn, Duyên Giác, tất cả thánh hiền trong ba đời, mười phương.
Giờ đây, đệ tử chúng con ở trong đạo tràng đã giải oán kết với cha mẹ rồi; bây giờ xin giải oán kết với bậc sư trưởng (3). Đối với ơn đức Sư Trưởng phải tự trách mình, lòng nên hổ thẹn, không nên ôm lòng xấu ác. Trong kinh Phật dạy: Tuy xuất gia, nhưng chưa giải thoát, nay dù làm nhà sư cũng không nên nghĩ mình không làm điều ác, những người tại gia cũng chớ nghĩ là mình không làm điều lành. Phật thường bảo đại chúng: “Các ông nên luôn nhớ ơn sư trưởng, cha mẹ tuy sanh thân nầy, dưỡng dục, dạy bảo, song không thể làm cho thân tâm lìa khỏi ba đường ác. Lòng lành của sư trưởng vĩ đại, hướng dẫn, giáo huấn kẻ đồng môn (4), cho được xuất gia rồi truyền trao cho giới cụ túc (5). Thế là đã tạo thai La Hớn, chắc chắn sẽ sinh quả La Hớn, lìa sinh tử đặng vui niết bàn. Sư trưởng có ơn đức xuất thế ấy, ai hay báo đền? Nếu người nào trọn đời hành đạo, chỉ là tự lợi, chưa gọi là đền trả ơn sư trưởng.”
Đức Phật dạy: “Bạn lành trong đời nầy, không có ai hơn được sư trưởng.” Ngày nay đệ tử chúng con hiện ở chốn đạo tràng, biết được ơn đức Sư Trưởng, nặng nề như thế, nhưng chúng con chưa bao giờ nghĩ đến. Đôi khi Sư Trưởng dạy bảo, còn không nghe theo, không chịu lãnh thọ, còn nói lời thô tháo,
khởi tâm bài báng, ngang ngược thị phi, khiến Phật pháp suy đồi!!! Các lỗi như vậy, làm sao thoát khỏi ba đường khổ, quả báo ấy không ai thay thế. Đến khi mạng chung, vui đi khổ đến, thần thức thảm não, tâm ý hôn mê, sáu thức (6) không sáng suốt, năm căn tan hoại, muốn đi chân không bước đặng, muốn ngồi thân không yên ổn! Dù cho muốn nghe giảng pháp, tai không nghe được, muốn nhìn cảnh đẹp, mắt khó mà trông thấy. Lúc ấy dù có nhớ lại ăn năn, lễ sám, đâu có thể được. Chỉ có các tướng khổ rùng rợn nơi địa ngục hiện ra mà thôi. Do đó, kinh Phật dạy: Kẻ ngu si, ỷ mình, không tin ương họa, hủy báng sư trưởng, ganh ghét, chê bai, những kẻ như thế là ma vương trong Phật pháp, là hạt giống địa ngục, tự kết oán thù, chịu quả đau khổ không cùng tận. Giờ đây chúng con rõ biết ăn năn, đảnh lễ mười phương chư Phật (7), phát lồ sám hối.
12504. Kính lạy Đức Phật Cao Quang Minh Phương Đông
12505. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tối Phương Nam
12506. Kính lạy Đức Phật Đại Bi Quang Minh Vương Phương Tây
12507. Kính lạy Đức Phật Hoa Sơn Tạng Phương Bắc
12508. Kính lạy Đức Phật Phật Âm Thinh Phương Đông Nam
12509. Kính lạy Đức Phật Ưu Đàm Bát Hoa Tràng Phương Tây Nam
12510. Kính lạy Đức Phật Chuyển Kiết Tường Phương Tây Bắc
12511. Kính lạy Đức Phật Quang Tịnh Chiếu Diệu Phương Đông Bắc
12512. Kính lạy Đức Phật Vô Thoái Một Phương Dưới
12513. Kính lạy Đức Phật Bửu Đức Bộ Phương Trên
Đệ tử chúng con đảnh lễ mười phương Phật rồi, giờ đây sám hối tội lỗi đối với sư trưởng: Hòa Thượng cùng A Xà Lê hằng đem tâm dạy bảo, nhưng đệ tử chúng con chưa từng đúng như pháp tu tập. Đối với bậc sư trưởng phần đông chúng con hay sanh lòng trái nghịch; sư trưởng cung cấp cho rất nhiều mà không biết đủ, hoặc sư giận đệ tử, hoặc đệ tử hờn thầy, ở trong ba đời sự mừng, giận vô lượng. Những tội như thế, nói không hết được. Trong Kinh Phật dạy: “Khởi tấm lòng giận, oán trách vô biên.” Các oán trách ấy, không những trong sáu hàng bà con, mà sư đồ, đệ tử cũng hiềm giận rất nhiều. Lại nữa, những khi đồng phòng chung ở, đối với các vị hạ tọa, trung tọa và thượng tọa, không tin sâu sự xuất gia là pháp xa lìa sanh tử, chưa rõ nhẫn nhục là hạnh an lạc, không biết bình đẳng là con đường giác ngộ, không rõ xa lìa vọng tưởng là tâm xuất thế (8). Thầy trò đồng phòng chung ở, kết nghiệp chưa thôi, lẫn nhau chống trái, tâm phân biệt bỗng nhiên khởi loạn, tranh cãi cùng nhau, do đó, nên đời, kiếp khó hòa hợp.
Hơn nữa, người xuất gia, hoặc đồng sư hay đồng học trong những ngày thắng tiến, liền ôm lòng độc hại, giận tức, ganh tị, mà không tự biết đó là sức trí tuệ của đời trước kia có phước đức, ta thiếu căn lành, tâm xấu xa hay sanh cao thấp, phần nhiều khởi sự đấu tranh, ít khi hòa hợp, không thể nhường nhịn bậc đức cao, chúng con phước ít lại còn hiềm khích, không xét lỗi mình, chỉ lo nói xấu người, hoặc dùng ba độc mà hủy báng nhau, không có tâm trung tín mà cũng không có ý cung kính, không bao giờ nghĩ lại
điều xấu của mình, cho đến cao giọng lớn lời, nói năng thô lỗ, cho là điều Phật cấm. Những lời sư trưởng dạy bảo không chịu tin làm. Các bậc thượng, trung, hạ tọa ai cũng ôm lòng thù hận, vì thù hận, nên lại thị phi lẫn nhau, thành ra trong ba đường ác phần nhiều đều có oán thù. Phải quấy oán thù như vậy, đều do thầy trò, đệ tử chúng con gây ra. Trong khi đồng học đồng tu, ở chung với các vị thượng, trung, hạ tọa, khởi lên một tâm sân hận, oán đối vô biên. Trong kinh Phật dạy: “Đời nay có ý hờn giận nhau, ganh ghét nhau, đời sau các ác xấu ấy, càng mãnh liệt hơn, trở thành đại oán thù, huống chi trọn đời bị khởi ác nghiệp.”
Ngày nay, chúng con ở trong đạo tràng đều không hay biết, ở trong nhơn luân đã gây thù kết oán với các sư trưởng, bậc thượng, trung, hạ tọa, oán thù ấy khó mà cùng tận! Sự oán thù ấy không có hình tướng, thời gian thọ khổ không có hạn lượng, không có số kiếp, khó mà kham chịu. Thế nên, các Đại Bồ Tát, xả tâm oán thân, lìa tưởng oán thân, đem tâm từ bi, bình đẳng nhiếp thọ. Ngày nay, chúng con cùng nhau phát tâm bồ đề, phát nguyện bồ đề, phải nên thật hành hạnh Bồ Tát, hành bốn tâm vô lượng, sáu phương pháp ba la mật, bốn lời thệ nguyện bao la và bốn phương pháp (9) nhiếp phục lòng người.
Đó là sự thật hành căn bản của chư Phật và Bồ Tát đã làm. Chúng con ngày nay cũng phải tập làm, kẻ oán người thân, xem đều bình đẳng, tất cả việc vô ngại. Cùng nhau hết lòng đảnh lễ Tam Bảo. Chúng con nguyện vì tất cả chúng sanh, kể từ lúc có thần thức đến nay, trải qua nhiều đời xuất gia, đối với sư trưởng, các Hòa Thượng, A Xà Lê, mà có oán thù, đối với các bậc Đồng Đàn Tôn Chứng, mà có oán thù, đối với quyến thuộc đồng học, thượng, trung, hạ tọa mà có oán thù; hoặc đối với người có duyên hay vô duyên với Phật pháp mà có oán thù, rộng ra cho đến oán thù ba đời, sáu đường, bốn loài trong mười phương, hoặc có oán thù hay không oán thù, hoặc nặng hay nhẹ, đối với quyến thuộc của các người oán thù ấy. Đệ tử chúng con, nếu có thù oán với tất cả chúng sanh trong sáu đường, ở hiện tại đến trong vị lai, chúng con chịu trả quả báo, giờ đây, nguyện xin sám hối trừ diệt tất cả; cùng nhau cung kính, tâm nghĩ trả ơn cho nhau, như tâm chư Phật, như nguyện chư Phật, mọi người đều nhất tâm kính lễ.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BẢY
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BẢY
1. Phật lực: Sức oai thần của Phật. Đức Phật khi giác ngộ hoàn toàn có sức oai linh vô cùng tận. Ấy là diệu dụng vô ngại.
2. Pháp lực: Dharmabala (S) La Force de la Loi (F): Sức mạnh của chánh pháp, của pháp Phật, sức mạnh này hoặc ở nơi hành giả đắc đạo, hoặc ở trong kinh điển, trong chơn ngôn mà hành giả đọc tụng. Pháp lực có thể trừ tai ách, hàng phục các sự ác độc, phá tan các sự ô trược.
3. Sư trưởng: Bậc thầy cả. Nhà sư có đức, có hạnh cai quản một ngôi chùa. Đối với người mới tu học, tại gia, cư sĩ hay sa di, tôn xưng các bậc Thượng tọa, Hòa Thượng là bậc sư trưởng. Lại nữa nhà sư thay mặt cho một giáo phái, hoặc đã tu học lâu năm, cao tuổi đạo, cũng gọi là sư trưởng.
4. Đồng mông: Người mới tu tập, chưa rõ giáo lý, luật lệ nhà Phật nhiều. Đồng là còn thơ ấu; mông là mờ mịt, tối tăm.
5. Giới cụ túc: Règles completes (de moine) giới đầy đủ, tức là giới hạnh của vị tỳ kheo 250 giới và tỳ kheo ni 348 giới. Giữ giới cụ túc, bằng giữ muôn triệu ức giới, công đức vô cùng, biến rộng ra toàn pháp giới. Lễ truyền giới cụ túc là cuộc lễ tinh nghiêm nhứt, phải có đủ tam sư, thất chứng mới được.
6. Sáu thức: Sáu sự hiểu biết, hiểu biết của mắt, hiểu biết của tai, hiểu biết của mũi, hiểu biết của lưỡi, hiểu biết của thân và hiểu biết của ý.
7. Phát lồ sám hối: Phơi bày các tội lỗi mà ăn năn cầu xin sám hối cho hết tội chướng, nghiệp chướng, không che dấu một lỗi gì.
8. Tâm xuất thế: Tâm ra ngoài thế gian. Lòng không quan thiệp với thế sự, dứt các mối luyến ái đối với gia đình, đối với xã hội.
9. Bốn tâm vô lượng: Sáu phương pháp ba la mật; bốn lời thệ nguyện; bốn phương pháp nhiếp phục lòng người: Các đặc ngữ pháp số đều có giải ở các quyển trước.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI BẢY
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI TÁM
Ngày nay đệ tử chúng con đều gắng sức tu tập cho kịp thời gian, nếu dễ duôi phóng túng thì tâm trí hướng thượng phải chậm trễ; thế nên phải cố gắng chịu khổ mà dũng mãnh tiến lên. Trong Kinh đã dạy: “Từ bi là đạo tràng vì phải nhẫn nhục chịu khổ vậy. Phát tâm hành theo đạo tràng nầy thì mọi việc đều làm xong.” Thế nên biết rằng: muôn việc lành được trang nghiêm, đều nhờ sự siêng năng, cần cù; cũng như muốn qua biển lớn, phải nhờ thuyền từ. Nếu có tâm muốn vui mà không làm việc gây nhơn vui, chắc chắn không có kết quả an vui; cũng như kẻ hết lương thực, mà chỉ mơ tưởng cao lương mỹ vị, tưởng suông như vậy nào có ích chi cho sự đói khát. Muốn mong quả tốt đẹp nhiệm mầu, cần phải lý sự đồng hành, không thể thiếu một. Chúng con cùng nhau phát tâm tăng thượng, ôm lòng hổ thẹn mà sám hối dứt tội, giải các oan khiên. Ngược lại cứ mê mờ theo thói cũ thì chưa biết ngày nào tỏ ngộ. Nếu mọi người đều giải thoát mà ta còn trầm luân thì ăn năn không kịp. Đệ tử chúng con nhứt tâm đầu thành đảnh lễ các đức Phật trong ba đời:
Như Lai đầy đủ các công đức,
Bốn vô sở úy lòng đại bi,
Mười tám bất cộng, sáu thần thông,
Ba mươi bảy phẩm, ba giải thoát,
Phước đức trí tuệ đều viên mãn,
Khó làm, làm được diệt ma quân,
Tám mươi tướng hảo nhiếp chúng sanh,
Nước trí rưới tâm thành đại giác,
Con nguyện từ nay về Phật đạo,
Trí tuệ học Phật chứng thân Phật,
Lại dùng bi nguyện độ chúng sanh,
Hằng cùng thế gian làm Pháp Vương,
Như Lai vì chúng tu thắng hạnh,
Đầy đủ tự tại đại oai thần,
Làm sao một mai xả báo thân,
An trụ niết bàn biển tịch diệt,
Chúng sanh dứt hết ba đường ác,
Các khổ ép ngặt đáng thương xót,
Cúi mong Đại Bi Đại Pháp Vương,
Chỉ trong hiện đời làm cứu hộ,
Con nguyện từ nay vô lượng kiếp,
Thường thỉnh Như Lai chuyển pháp luân,
Giúp Phật giáo hóa độ quần mê,
Chúng sanh chưa hết không thôi dứt,
Như Lai tịch diệt để lời dạy,
Kinh điển vi diệu Đại Niết Bàn,
Phật tánh chúng sanh vốn tròn sáng,
Tam Bảo thường trú không đổi dời,
Kim Cang bửu tạng không bụi nhơ,
Nghĩa lý sâu xa pháp trung vương,
Nhiều kiếp cúng dường các Như Lai,
Mới được lòng tin nghe câu kệ,
Con nguyện từ nay nghe pháp mãi,
Thường đem pháp mầu soi nguồn tâm,
Thọ trì chép viết rộng lưu hành,
Đầy pháp vị chúng sanh khát ngưỡng,
Như Lai ba cõi từ bi phụ,
Vô lượng ức kiếp đến bồ đề,
Chỉ có chúng sanh không vì thân,
Thường muốn chúng sanh được an lạc,
Chúng con phàm phu nhiều tội cấu,
Không gặp Như Lai khi xuất thế,
Trôi nổi trong biển lớn sanh tử,
Nghèo cùng cô độc không cứu hộ,
Con nguyện từ nay nương sức Phật,
Nhiều kiếp gần gũi Đại Y Vương,
Đoạn trừ phiền não chứng vô sanh,
Thường uống sữa Đại Bi Như Lai,
Như Lai nhiều kiếp đầy bi trí,
Thường ở biển khổ độ quần sinh,
Tâm lớn vận dụng chứng bồ đề,
Trở lại cõi trần không mệt mỏi,
Chúng con, chúng sanh không phước lực,
Khiến cho Như Lai chóng niết bàn,
Thương thay, khổ thay,mặt trời lặn,
Biển khổ mờ mờ nhiều tăm tối,
Con nguyện từ nay tu phước huệ,
Thường làm tương lai thấy nhơn Phật,
Vì Phật thương chúng sanh đáo để,
Lân mẫn thể gian nối Tam Bảo,
Như Lai tôn trọng vượt ba cõi,
Yến sáng khắp soi tánh vô biên,
Chúng con, chúng sanh cấu chướng sâu,
Luyến mộ Như Lai nhưng không thấy,
Hương hoa, ăn uống không tinh khiết,
Khinh mạn Như Lai giáng đạo tràng,
Cúi mong Từ Bi đại Pháp Vương,
Cho con cúng dường về cõi tịnh,
Chúng con chí tâm, dốc lòng kính lạy…
12514. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang Minh
12515. Kính lạy Đức Phật Công Đức Đa Bửu Hải Vương
12516. Kính lạy Đức Phật Bất Không Công Đức
12517. Kính lạy Đức Phật Chiếu Nhứt Thiết Xứ
12518. Kính lạy Đức Phật Diệu Cổ Thinh
12519. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
12520. Kính lạy Đức Phật Phổ Kiến
12521. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tụ
12522. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Tràng
12523. Kính lạy Đức Phật Trí Kê Đâu
12524. Kính lạy Đức Phật Ta La Thai
12525. Kính lạy Đức Phật Bửu Thi Khí
12526. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Tạng
12527. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thắng
12528. Kính lạy Đức Phật Ta Già La
12529. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Hải Hội
12530. Kính lạy Đức Phật Ta La Tự Tại Vương
12531. Kính lạy Đức Phật Hoa Tịnh
12532. Kính lạy Đức Phật Xưng Thắng
12533. Kính lạy Đức Phật Kiến Thật
12534. Kính lạy Đức Phật Trí Di Lưu
12535. Kính lạy Đức Phật Long Đức
12536. Kính lạy Đức Phật Thắng Hạnh
12537. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú
12538. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm
12539. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
12540. Kính lạy Đức Phật Năng Nhơn
12541. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
12542. Kính lạy Đức Phật Nhựt Diện
12543. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
12544. Kính lạy Đức Phật Long Thắng
12545. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
12546. Kính lạy Đức Phật Dược Sư Vương
12547. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Sơn
12548. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Thắng Công Đức
12549. Kính lạy Đức Phật Ẩm Cam Lộ
12550. Kính lạy Đức Phật Phóng Diệm
12551. Kính lạy Đức Phật Diệu Sơn
12552. Kính lạy Đức Phật Hộ Thế Gian Cúng Dường
12553. Kính lạy Đức Phật Gia Già La Thi Khí
12554. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
12555. Kính lạy Đức Phật Đại Đăng
12556. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Thượng
12557. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
12558. Kính lạy Đức Phật Năng Nhiên Đăng
12559. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng Trí
12560. Kính lạy Đức Phật Nan Khả Ý
12561. Kính lạy Đức Phật Chân Thinh
12562. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
12563. Kính lạy Đức Phật Ta La Bộ
12564. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
12565. Kính lạy Đức Phật Ái Kiến
12566. Kính lạy Đức Phật Tu Di Kiếp
12567. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Quang
12568. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
12569. Kính lạy Đức Phật Dược Thọ Thắng
12570. Kính lạy Đức Phật Tịnh Giác
12571. Kính lạy Đức Phật Ký Biệt
12572. Kính lạy Đức Phật Ái Tác
12573. Kính lạy Đức Phật Tác Vô Úy
12574. Kính lạy Đức Phật Ba Đầu Ma Bửu Hương
12575. Kính lạy Đức Phật Thắng Đức
12576. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
12577. Kính lạy Đức Phật Tịnh Chiếu
12578. Kính lạy Đức Phật Vô Phiền Não
12579. Kính lạy Đức Phật Thiện Lai
12580. Kính lạy Đức Phật Thiện Quang
12581. Kính lạy Đức Phật Kim Sắc
12582. Kính lạy Đức Phật Năng Tác Quang Minh
12583. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh
12584. Kính lạy Đức Phật Đắc Thoát
12585. Kính lạy Đức Phật Ca Lăng Tần Già Thinh
12586. Kính lạy Đức Phật Năng Giữ Pháp
12587. Kính lạy Đức Phật Thiện Hộ Chư Môn
12588. Kính lạy Đức Phật Đắc Ý
12589. Kính lạy Đức Phật Ly Ái
12590. Kính lạy Đức Phật Vị Sanh Bửu
12591. Kính lạy Đức Phật Thiện Hộ Chư Căn
12592. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
12593. Kính lạy Đức Phật Thắng Thinh
12594. Kính lạy Đức Phật Diệu Thinh
12595. Kính lạy Đức Phật Đại Huệ
12596. Kính lạy Đức Phật Vô Chư Trược
12597. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Động
12598. Kính lạy Đức Phật Lạc Giải Thoát
12599. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhị Túc
12600. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Nhứt Thiết Công Đức Trang Nghiêm
12601. Kính lạy Đức Phật Tướng Hảo Trang Nghiêm
12602. Kính lạy Đức Phật Câu Mâu Đà Ngữ
12603. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hàng Phục Ngữ
12604. Kính lạy Đức Phật Thường Tương Ưng Ngữ
12605. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh An Ẩn Chúng Sanh
12606. Kính lạy Đức Phật Ta La Hoa
12607. Kính lạy Đức Phật Kim Chi Hoa
12608. Kính lạy Đức Phật Câu Mâu Đà Tướng
12609. Kính lạy Đức Phật Diệu Đảnh
12610. Kính lạy Đức Phật Đại Mâu Ni
12611. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Pháp Đáo Bỉ Ngạn
12612. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiễm
12613. Kính lạy Đức Phật Bất Tán Tâm
12614. Kính lạy Đức Phật Hạ Tra Già Sắc
12615. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Thành Tựu
12616. Kính lạy Đức Phật Dư Đầu La Bộ
12617. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Thủ
12618. Kính lạy Đức Phật Thường Lai
12619. Kính lạy Đức Phật Tất Cảnh Thành Tựu Đại Bi
12620. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Kiên
12621. Kính lạy Đức Phật Thường Hành Thành Tựu
12622. Kính lạy Đức Phật Ly Tránh Trược
12623. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Công Đức Tướng
12624. Kính lạy Đức Phật Bất Khấp Mâu Ni La
12625. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
12626. Kính lạy Đức Phật Bát Nhã Tế
12627. Kính lạy Đức Phật Bát Nhã Bửu Tất Cảnh
12628. Kính lạy Đức Phật Mãn Túc Ý
12629. Kính lạy Đức Phật Thế Gian Tự Tại Vương
12630. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Mạng
12631. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Tích
12632. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu
12633. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thắng Thiên
12634. Kính lạy Đức Phật Nội Ngoại Tịnh
12635. Kính lạy Đức Phật Tịch Chư Căn
12636. Kính lạy Đức Phật Tối Đăng
12637. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Bất Khả Tư Duy Nguyện Ta La Vương
12638. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Ý
12639. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Lực
12640. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Tốc Hành
12641. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh Vương
12642. Kính lạy Đức Phật Tỳ Đầu Khê Hống
12643. Kính lạy Đức Phật Vô Niệm Giác Pháp Vương
12644. Kính lạy Đức Phật Phật Quốc Độ Trang Nghiêm Thân
12645. Kính lạy Đức Phật Trí Căn Bản Hoa Tràng
12646. Kính lạy Đức Phật Hóa Xưng
12647. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Sắc Ma Ni Tạng
12648. Kính lạy Đức Phật Pháp Tạng Tự Tại
12649. Kính lạy Đức Phật Pháp Hiến Bà Bà La
12650. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Bửu Công Đức Tạng
12651. Kính lạy Đức Phật Tịnh Hoa Thinh
12652. Kính lạy Đức Phật Đại Pháp Vương Câu Tu Ma Thắng
12653. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Vô Tận Tạng
12654. Kính lạy Đức Phật Công Đức Sơn Tạng
12655. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Sơn Tạng
12656. Kính lạy Đức Phật Hư Không Trí Sơn
12657. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Thiên Vương
12658. Kính lạy Đức Phật Vô Chướng Ngại Hải Tùy Thuận Trí
12659. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Giác Hải Tạng
12660. Kính lạy Đức Phật Trí Vương Vô Tận Xưng
12661. Kính lạy Đức Phật Tâm Ý Phấn Tấn Vương
12662. Kính lạy Đức Phật Tự Thanh Tịnh Trí
12663. Kính lạy Đức Phật Trí Tự Tại Pháp Vương
12664. Kính lạy Đức Phật Sai Biệt Khứ
12665. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Kiến
12666. Kính lạy Đức Phật Tùy Thuận Hương Kiến Pháp Mãn
12667. Kính lạy Đức Phật Long Nguyệt
12668. Kính lạy Đức Phật Nhơn Đà La Ba La Vô Chướng Ngại Vương
12669. Kính lạy Đức Phật Trí Kê Đâu
12670. Kính lạy Đức Phật Trí Đăng
12671. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh Chiếu
12672. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Thắng
12673. Kính lạy Đức Phật Chiếu Cảnh
12674. Kính lạy Đức Phật Ngân Kê Đâu Tràng Cái
12675. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tự Tại Vương
12676. Kính lạy Đức Phật Giác Vương
12677. Kính lạy Đức Phật Bảo Tạng
12678. Kính lạy Đức Phật Đại Ta Già La
12679. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Sai Biệt
12680. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Ma
12681. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Tham
12682. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Sân
12683. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Si
12684. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Kiêu Mạn
12685. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Sân Hận Cấu
12686. Kính lạy Đức Phật Pháp Thanh Tịnh Đắc Danh
12687. Kính lạy Đức Phật Nghiệp Thắng Đắc Danh
12688. Kính lạy Đức Phật Như Ý Thanh Tịnh Đắc Danh
12689. Kính lạy Đức Phật Khởi Thí Đắc Danh
12690. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Giới Đắc Danh
12691. Kính lạy Đức Phật Khởi Nhẫn Nhục Thành Tựu Đắc Danh
12692. Kính lạy Đức Phật Khởi Tinh Tấn Đắc Danh
12693. Kính lạy Đức Phật Khởi Thiền Đắc Danh
12694. Kính lạy Đức Phật Khởi Bát Nhã Đắc Danh
12695. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Thí Bất Khả Tư Nghị
12696. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Giới Bất Khả Tư Nghì
12697. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhẫn Nhục Bất Khả Tư Nghì
12698. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Tinh Tấn Bất Khả Tư Nghì
12699. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Thiền Định Bất Khả Tư Nghì
12700. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Bát Nhã Bất Khả Tư Nghì
12701. Kính lạy Đức Phật Hành Thành Tựu Đắc Danh
12702. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Đà La Ni Thanh Tịnh Đắc Danh
12703. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Sắc Thanh Tịnh Đắc Danh
12704. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Thí Thanh Tịnh Đắc Danh
12705. Kính lạy Đức Phật Không Vô Ngã Tự Tại Đắc Danh
12706. Kính lạy Đức Phật Không Hành Tự Tại Đắc Danh
12707. Kính lạy Đức Phật Nhãn Đà La Ni Tự Tại
12708. Kính lạy Đức Phật Nhĩ Đà La Ni Tự Tại
12709. Kính lạy Đức Phật Tỷ Đà La Ni Tự Tại
12710. Kính lạy Đức Phật Thiệt Đà La Ni Tự Tại
12711. Kính lạy Đức Phật Thân Đà La Ni Tự Tại
12712. Kính lạy Đức Phật Ý Đà La Ni Tự Tại
12713. Kính lạy Đức Phật Sắc Đà La Ni Tự Tại
12714. Kính lạy Đức Phật Thinh Đà La Ni Tự Tại
12715. Kính lạy Đức Phật Hương Đà La Ni Tự Tại
12716. Kính lạy Đức Phật Vị Đà La Ni Tự Tại
12717. Kính lạy Đức Phật Pháp Đà La Ni Tự Tại
12718. Kính lạy Đức Phật Xúc Đà La Ni Tự Tại
12719. Kính lạy Đức Phật Địa Đà La Ni Tự Tại
12720. Kính lạy Đức Phật Thủy Đà La Ni Tự Tại
12721. Kính lạy Đức Phật Hỏa Đà La Ni Tự Tại
12722. Kính lạy Đức Phật Phong Đà La Ni Tự Tại
12723. Kính lạy Đức Phật Khổ Tự Tại
12724. Kính lạy Đức Phật Tập Tự Tại
12725. Kính lạy Đức Phật Diệt Tự Tại
12726. Kính lạy Đức Phật Đạo Tự Tại
12727. Kính lạy Đức Phật Ấm Tự Tại
12728. Kính lạy Đức Phật Giới Tự Tại
12729. Kính lạy Đức Phật Nhập Tự Tại
12730. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Tự Tại
12731. Kính lạy Đức Phật Đà La Ni Hoa Tự Tại
12732. Kính lạy Đức Phật Kiết Quang Minh
12733. Kính lạy Đức Phật Hương Đăng Y Tự Tại Quang Minh
12734. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
12735. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thinh
12736. Kính lạy Đức Phật Chiếu Tạng
12737. Kính lạy Đức Phật Pháp Minh Phu Thân
12738. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thông Quang
12739. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Trí
12740. Kính lạy Đức Phật Diệu Thắng
12741. Kính lạy Đức Phật Hiền Thắng
12742. Kính lạy Đức Phật Phổ Mãn
12743. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền
12744. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Vương
12745. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Nghĩa
12746. Kính lạy Đức Phật Trụ Trì Oai Đức
12747. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Quan
12748. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Vô Biên Quá Khứ, Hiện Tại, Vị Lai, Như Thị Đẳng
12749. Kính lạy Đức Phật Thập Thiên Đồng Danh Mãn Túc
12750. Kính lạy Đức Phật Tam Vạn Đồng Danh Năng Thánh
12751. Kính lạy Đức Phật Nhị Thiên Đồng Danh Câu Lân
12752. Kính lạy Đức Phật Thập Bát Ức Đồng Danh Thật Thể Pháp Thức
12753. Kính lạy Đức Phật Thập Bát Ức Đồng Danh Nhựt Nguyệt Đăng
12754. Kính lạy Đức Phật Thiên Ngũ Bách Đồng Danh Đại Oai Đức
12755. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vạn Ngũ Thiên Đồng Danh Hoan Hỷ
12756. Kính lạy Đức Phật Bát Vạn Tứ Thiên Đồng Danh Long Vương
12757. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vạn Ngũ Thiên Đồng Danh Nhựt
12758. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vạn Bát Thiên Đồng Danh Ta La Vương
12759. Kính lạy Đức Phật Nhứt Vạn Bát Thiên Đồng Danh Nhơn Đà La Tràng
12760. Kính lạy Đức Phật Bát Thiên Đồng Danh Thiện Quang
12761. Kính lạy Đức Phật Bát Bách Đồng Danh Tịch Diệt
12762. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Lục Ức Thập Nhứt Vạn, Cửu Thiên Ngũ Bách Đồng Danh Tịnh Vương
Danh hiệu các Đức Phật trên, trăm nghìn muôn kiếp khó mà nghe được, cũng như hoa Ưu Đàm Bát La (1). Nếu có ai thọ trì, đọc tụng danh hiệu các đức Phật này, rốt ráo xa lìa các nghiệp phiền não. Xá Lợi Phất! Các ông phải hết lòng cung kính, đảnh lễ đức Như Lai Ba Đầu Ma Thắng.
12763. Kính lạy Đức Phật Tịch Vương
12764. Kính lạy Đức Phật Đăng Tác
12765. Kính lạy Đức Phật Thiên Quang
12766. Kính lạy Đức Phật Đức Sơn
12767. Kính lạy Đức Phật Thắng Thượng
12768. Kính lạy Đức Phật Ta La Vương
12769. Kính lạy Đức Phật Tịnh Vương
12770. Kính lạy Đức Phật Đại Huệ Lương
12771. Kính lạy Đức Phật Tu Di
12772. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Huệ Tu Di
12773. Kính lạy Đức Phật Bửu Tác
12774. Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
12775. Kính lạy Đức Phật Phá Kim Cang
12776. Kính lạy Đức Phật Hiền Trí Bất Động
12777. Kính lạy Đức Phật Phổ Hương
12778. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Mạng
12779. Kính lạy Đức Phật Nan Thắng
12780. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
12781. Kính lạy Đức Phật Nhựt Chiếu
12782. Kính lạy Đức Phật Trí Kê Đâu
12783. Kính lạy Đức Phật Đại Sư Tử
12784. Kính lạy Đức Phật Di Lưu Sơn
12785. Kính lạy Đức Phật Hương Quang
12786. Kính lạy Đức Phật Đức Sơn
12787. Kính lạy Đức Phật Đại Thông
12788. Kính lạy Đức Phật A Ma La Tạng
12789. Kính lạy Đức Phật Bửu Vi
12790. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Tạng
12791. Kính lạy Đức Phật Ưu Ba La Tạng
12792. Kính lạy Đức Phật Đại Nhựt
12793. Kính lạy Đức Phật Kiều Lương Tạng
12794. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thắng
12795. Kính lạy Đức Phật Lạc Kiên Cố
12796. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Tư Nghị Pháp Thân
12797. Kính lạy Đức Phật Thắng Tạng
12798. Kính lạy Đức Phật Bất Không Vương
12799. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Vô Ngại Trí
12800. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm
12801. Kính lạy Đức Phật Di Thí Đăng
12802. Kính lạy Đức Phật Hàng Phục Nhứt Thiết Oán
12803. Kính lạy Đức Phật Tự Tại
12804. Kính lạy Đức Phật Đại Trí Chơn Thinh
12805. Kính lạy Đức Phật Bát Nhã Hương Tượng
12806. Kính lạy Đức Phật Thiên Vương
Xá Lợi Phất! Nếu có thiện nam cùng thiện nữ nào, nghe danh hiệu của chư Phật trên, thọ trì đọc tụng, không sanh lòng nghi. Người ấy trong vòng tám ngàn ức kiếp không vào nơi địa ngục, không làm loài súc sanh, không ở trong đường của loài quỷ đói, không sanh chốn biên địa (2); không đầu sanh trong nhà nghèo cùng, không sanh trong nhà hạ tiện, thường sanh trong gia tộc hào quý ở cõi người hoặc cõi trời, thường được hoan hỷ, ưa vui vô ngại, thường được tất cả người trong thế gian tôn trọng cúng dường, cho đến chứng được đạo Niết Bàn. Xá Lợi Phất! Các ông phải nên:
12807. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Khiêm Thân
12808. Kính lạy Đức Phật Xứng Thinh
12809. Kính lạy Đức Phật Xứng Oai Đức
12810. Kính lạy Đức Phật Xứng Danh
12811. Kính lạy Đức Phật Diệp Đà
12812. Kính lạy Đức Phật Thinh Diệm
12813. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Định Tự Tại
12814. Kính lạy Đức Phật Thinh Phần Dõng Mãnh
12815. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng
12816. Kính lạy Đức Phật Trí Thiện Tri
12817. Kính lạy Đức Phật Trí Tụ
12818. Kính lạy Đức Phật Trí Dõng Mãnh
12819. Kính lạy Đức Phật Phạm Thắng
12820. Kính lạy Đức Phật Tịnh Bà Tẩu
12821. Kính lạy Đức Phật Tịnh Tâm
12822. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thiên
12823. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thinh
12824. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại
12825. Kính lạy Đức Phật Oai Đức
12826. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Thắng
12827. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Ý
12828. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Diện
12829. Kính lạy Đức Phật Tỳ Ma Thượng
12830. Kính lạy Đức Phật Thường Niệm Nhứt Thiết Chúng Sanh Khổ
12831. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thinh
12832. Kính lạy Đức Phật Thật Kiến
12833. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhãn Nguyệt
12834. Kính lạy Đức Phật Thâm Thinh
12835. Kính lạy Đức Phật Phóng Thinh
12836. Kính lạy Đức Phật Kinh Bố Ma Lực Thinh
12837. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nhãn
12838. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Nhãn
12839. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhãn
12840. Kính lạy Đức Phật Thắng Nhãn
12841. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hành
12842. Kính lạy Đức Phật Tịch Thắng
12843. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Tâm
12844. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Căn
12845. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Ý
12846. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Đức
12847. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
12848. Kính lạy Đức Phật Chúng Tự Tại Vương
12849. Kính lạy Đức Phật Đại Chúng Tự Tại
12850. Kính lạy Đức Phật Chúng Giải Thoát
12851. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
12852. Kính lạy Đức Phật Pháp Sơn
12853. Kính lạy Đức Phật Pháp Thắng
12854. Kính lạy Đức Phật Pháp Thể
12855. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
12856. Kính lạy Đức Phật Pháp Dõng Mãnh
12857. Kính lạy Đức Phật Pháp Thể Quyết Định
12858. Kính lạy Đức Phật Đệ Nhị Kiếp Trung Bát Thập Ức Đồng Danh Pháp Thể Quyết Định
Xá Lợi Phất! Nếu có thiện nam cùng thiện nữ nào, thọ trì đọc tụng danh hiệu của các đức Phật nói trên, rốt ráo không vào địa ngục, chóng đặng chánh định. Xá Lợi Phất! qua các danh hiệu ấy, vô lượng vô biên vô số kiếp, có đức Phật tên là Nhơn Tự Tại Thinh, các ông phải nên một lòng cung kính. Đức Phật Nhơn Tự Tại Thinh kia, mạng sống lâu trụ thế bảy mươi nghìn muôn kiếp; hội đầu có ba ức chúng Thinh Văn, tập họp tám mươi na do tha, nghìn muôn chúng Bồ Tát, các vị ấy đều có thần thông, đủ bốn vô ngại trí, thông suốt tất cả lý không, đến bờ bên kia, nếu ta trụ thế vô lượng kiếp nói sự trang nghiêm cõi nước, đại hội của đức Phật kia, cũng như một giọt nước trong biển cả.
12859. Kính lạy Đức Phật Tam Muội Định Tự Tại
12860. Kính lạy Đức Phật Huệ Định Tự Tại
12861. Kính lạy Đức Phật Tướng Giác Tự Tại
12862. Kính lạy Đức Phật Phổ Nhiếp
12863. Kính lạy Đức Phật Bửu Đức Phổ Quang
12864. Kính lạy Đức Phật Ca La Cưu Thôn Đại
12865. Kính lạy Đức Phật Ý Lạc Mỹ Âm
12866. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ
12867. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
12868. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
12869. Kính lạy Đức Phật Vân Tự Tại
12870. Kính lạy Đức Phật Thường Diệt
12871. Kính lạy Đức Phật Đế Tướng
12872. Kính lạy Đức Phật Phạm Tướng
12873. Kính lạy Đức Phật A Di Đà
12874. Kính lạy Đức Phật Độ Nhứt Thiết Thế Gian Khổ Não
12875. Kính lạy Đức Phật Vân Tự Tại Vương
12876. Kính lạy Đức Phật Hoại Nhứt Thiết Thế Gian Bố Úy
12877. Kính lạy Đức Phật Bách Ức Ngã Thích Ca Mâu Ni
12878. Kính lạy Đức Phật Di Lặc
12879. Kính lạy Đức Phật Tịnh Thân
12880. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
12881. Kính lạy Đức Phật Hoa Túc
12882. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
12883. Kính lạy Đức Phật Danh Tướng
12884. Kính lạy Đức Phật Diêm Phù Na Đề Kim Quang
12885. Kính lạy Đức Phật Pháp Minh
12886. Kính lạy Đức Phật Bửu Minh
12887. Kính lạy Đức Phật Phổ Minh
12888. Kính lạy Đức Phật Phổ Tướng
12889. Kính lạy Đức Phật Quang Tướng
12890. Kính lạy Đức Phật Phổ Quang
12891. Kính lạy Đức Phật Sơn Hải Huệ
12892. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Thông Vương
12893. Kính lạy Đức Phật Bửu Trang Nghiêm
12894. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
12895. Kính lạy Đức Phật Bách Ức Tự Tại Đăng Vương
12896. Kính lạy Đức Phật Hỷ Kiến
12897. Kính lạy Đức Phật Nhị Vạn Quang Tướng Trang Nghiêm Vương
12898. Kính lạy Đức Phật Tam Vạn Đồng Hiệu Thiện Đức
12899. Kính lạy Đức Phật Lôi Bửu Âm Vương
12900. Kính lạy Đức Phật Tứ Vạn Bát Thiên Định Quang
12901. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt Vương
12902. Kính lạy Đức Phật Ly Cấu Quang
12903. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc Quang Minh
12904. Kính lạy Đức Phật Phá Nhứt Thiết Chúng Nạn
12905. Kính lạy Đức Phật Chúng Hương
12906. Kính lạy Đức Phật Chúng Nghiêm
12907. Kính lạy Đức Phật Thập Thiên Trang Nghiêm Quang Minh
12908. Kính lạy Đức Phật Bửu Hoa Trang Nghiêm
12909. Kính lạy Đức Phật Thượng Thủ Đức Vương
12910. Kính lạy Đức Phật Tử Kim Quang Minh
12911. Kính lạy Đức Phật Ngũ Bách Thọ Ký Hoa Quang
12912. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Bất Hoại
12913. Kính lạy Đức Phật Hỏa Hoa Trang Nghiêm
Kế đến đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân; kính lạy mười phương các đại Bồ Tát, các hàng Thanh Văn, Duyên Giác, tất cả Hiền Thánh. Xá Lợi Phất! Nếu có thiện nam, thiện nữ, tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di, ai hay thọ trì đọc tụng, lễ bái danh hiệu của các đức Phật và chư Bồ Tát, không bao giờ bị đọa trong đường ác; nếu sanh trong cõi người cõi trời, thường gặp các đức Phật, chư vị Bồ Tát, thiện hữu tri thức, xa lìa các phiền não, cho đến đặng đại bồ đề (3). Đức Phật nói kinh nầy rồi, huệ mạng Xá Lợi Phất và tỳ kheo Ma Ha Nam cũng như các tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di, trời rồng, dạ xoa, càn thát bà, a tu la, ca lâu la, khẩn na la, ma hầu la già, người cùng phi nhơn (4) và các vị đại Bồ Tát, đều rất hoan hỷ, tín thọ phụng hành.
Lễ Tam Bảo rồi, sau lại sám hối, đệ tử chúng con đã sám hối, khổ báo trong ba đường ác, nay lại cúi đầu sám hối dư báo cõi nhơn thiên, cùng nhau liên quan thọ mạng châu Nam Diêm Phù Đề nầy, tuy nói rằng sống trăm năm, nhưng có mấy ai được thế, còn lại chết yểu rất nhiều; rồi bị các khổ bức bách thân tâm, sầu khổ khiếp nhược, chưa từng tạm lìa! Như thế căn lành quá yếu, ác nghiệp quá mạnh, vì vậy hiện tại dù tâm muốn tiến, đều không vừa ý, phải biết đó là dư báo ác nghiệp từ quá khứ mang lại. Thế nên đệ tử chúng con ngày nay chí thành kính lễ mười phương các đức Phật:
12914. Kính lạy Đức Phật Đại Trang Nghiêm Phương Đông
12915. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Hỏa Phương Nam
12916. Kính lạy Đức Phật Trí Hương Thắng Phương Tây
12917. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Vương Phương Bắc
12918. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thắng Nghiệp Phương Đông Nam
12919. Kính lạy Đức Phật Võ Ngu Lạc Phương Tây Nam
12920. Kính lạy Đức Phật Đế Pháp Phổ Xưng Phương Tây Bắc
12921. Kính lạy Đức Phật Tam Thừa Hạnh Phương Đông Bắc
12922. Kính lạy Đức Phật Đại Thông Trí Thắng Phương Dưới
12923. Kính lạy Đức Phật Điển Đăng Phong Vương Phương Trên
Đảnh lễ mười phương chư Phật xong, đệ tử chúng con, chứa nhóm tội chướng sâu dày hơn quả đất, che lấp tâm tính bởi vô minh, trong đêm dài mù mịt, thường theo ba độc mà tạo nhơn oán thù, mê muội chìm đắm trong ba cõi, không bao giờ xuất ly. Ngày nay nhờ lượng từ bi của chư Phật Bồ Tát, mới hy vọng giác ngộ, lòng sanh xấu hổ, chí thành cầu xin, phát lồ sám hối; nguyện cầu chư Phật, các vị Bồ Tát, từ bi nhiếp thọ, dùng sức đại trí huệ, sức không nghĩ bàn, sức tự tại vô lượng, sức hàng phục tứ ma (5),
sức diệt các phiền não, sức giải hết oan kiết, sức độ thoát chúng sinh, sức an ổn chúng sanh, sức giải tỏa địa ngục, sức tế độ quỷ đói, sức cứu vớt súc sanh, sức nhiếp hóa a tu la, sức nhiếp thọ nhơn luân, sức dứt hết hữu lậu chư thiên, chư tiên, sức vô lượng vô biên công đức, sức vô lượng vô tận trí huệ, nhờ các sức ấy, khiến cho bốn loài, sáu đường, tất cả các oán thù nhau, đồng đến đạo tràng lãnh thọ sự sám hối của chúng con ngày nay.
Đệ tử chúng con xin xả bỏ tất cả oán thù, không còn liên kết oan nghiệp, đồng xin giải thoát, thường xa lìa tám nạn khổ, không còn khổ trong bốn loài ác thú, thường gặp được chư Phật, hằng nghe chánh pháp ngộ đạo, phát lòng bồ đề, tạo nghiệp xuất thế (6), hết lòng tu tập bốn tâm vô lượng (7) sáu pháp độ thoát (8), tất cả hạnh nguyện, đều được viên mãn, đồng lên thập địa (9), đồng vào thân kim cương (10), đồng thành Chánh Giác.
Ngày nay, đệ tử chúng con nhận thấy rằng oán thù tìm nhau đều do ba nghiệp đọa đày, con người tu hành phải chịu khổ báo, khó chứng đạo quả. Đã biết nguồn gốc các sự đau khổ đều do ba nghiệp thì phải dõng mãnh diệt trừ ba nghiệp tội, điều kiện thiết yếu để mà diệt khổ duy có phương pháp sám hối. Cho nên trong kinh Phật khen: Ở đời chỉ có hai hạng người dõng mãnh nhất, ấy là hạng người không tạo tội và hạng người lỡ tạo tội, biết ăn năn sám hối. Giờ đây chúng con cầu xin sám hối, sanh lòng hổ thẹn, biết hổ và biết thẹn. Hổ là biết xấu hổ với trời đất, thẹn là thẹn thùng với người vật. Hổ là tự mình hay sám hối, dứt bỏ các oán thù, thẹn là hay chỉ bảo người, hay chỉ bảo mọi người giải tỏa các sự trói buộc. Hổ là hay làm các điều thiện. Thẹn là hay tùy hỷ các việc thiện của người. Hổ là tự xấu hổ trong tâm. Thẹn là bày tỏ tội lỗi với mọi người. Ngày nay đã sanh lòng đại hổ thẹn, làm lễ sám hối, nên phải tận tâm cầu cho bốn loài, sáu đường. Vì sao thế? Vì trong kinh Phật dạy: Tất cả chúng sanh đều là bà con quyến thuộc với nhau, hoặc đã từng làm cha mẹ, sư trưởng, cho đến từng làm anh chị em với nhau, tất cả chúng sinh đều như thế, bị lưới vô minh (11) che lấp chơn tánh, nên không biết nhau, vì không biết nhau nên hay có ra xúc não và oán thù với nhau mãi mãi. Ngày nay, đệ tử chúng con ý thức được việc ấy, nên hết lòng thành khẩn thiết tha dụng tâm, quyết khiến một niệm, cảm đến mười phương chư Phật, mỗi lạy để đoạn trừ vô biên thù oán. Lại cầu cho những ai đồng tâm sám hối, từ nay trở đi cho đến lúc thành đạo, tất cả oán đối đều được giải tỏa, mọi khổ đau đều được tiêu diệt hoàn toàn. Kết nhóm phiền não đều được trong sạch. Xa lìa bốn đường ác, tự tại thụ sanh, đích thân hầu hạ chư Phật, được Phật thụ ký, lục độ (12) tứ đẳng, nhất thời đồng tu đủ bốn biện tài (13) đầy mười trí lực (14) tướng tốt nghiêm thân, thần thông không ngại, vào tâm kim cương, thành bậc Chánh Giác.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI TÁM
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI TÁM
1. Ưu Đàm Bát La Hoa: Udambara (S) gọi tắt là Ưu Đàm Hoa, dịch nghĩa Linh Thụy Hoa (Hoa Điềm Linh) cũng có nghĩa: khởi không, không khởi. Hoa của cây Udambara. Cây Linh nầy mấy ngàn năm mới trổ hoa; khi hoa nở thì có bậc Luân Vương xuất thế, hay có Phật ra đời. Thế nên gọi là Ưu Đàm Bát La Hoa.
2. Biên địa: Đã giải ở quyển thứ mười ba, số 8, trang 193 (Tập II).
3. Đại Bồ Đề: Maha Bodhi (S). Giác ngộ vĩ đại. Đạo của Phật đối với đạo của Thinh Văn, Duyên Giác, gọi là đại bồ đề. Nghĩa là đức vô lậu của hai thừa là đạo chẳng lớn; đức vô lậu huệ của Phật là đạo mới lớn vậy.
4. Phi nhơn: Đã giải ở quyển thứ nhất, số 6, trang 97 (Tập I).
5. Tứ ma: Bốn thứ ma: 1/ ma phiền não: sự phiền não của những mối tham, sân, si có thể làm não hại thân tâm; 2/ Ma ngũ ấm: sắc, thọ, tưởng, hành, thức có thể làm ra vô số các thứ khổ não; 3/ Tử ma: nó có thể cắt đứt mạng căn người ta; 4/ Tha hóa tự tại thiên tử ma: Ma vương và quyến thuộc có thể làm hại sự lành của chúng ta. Tha hóa tự tại thiên tử ma cũng gọi tắt là thiên ma, dưới quyền điều khiển của Tha hóa Tự Tại Thiên Ma Vương. Thường gọi là Thiên Ma Ba Tuần.
6. Nghiệp xuất thế: Nghiệp ra ngoài đời. Ấy là tịnh nghiệp, có tánh cách giải thoát, lìa thế gian. Như những sự bố thí vì lòng từ bi, trì giới, hành đạo của người tu học muốn vãng sanh về cõi Phật, muốn nhập niết bàn. Ấy là nghiệp xuất thế.
7. 8. & 9. Đã giảng giải ở trong các quyển khác.
10. Thân kim cương: Đã giải trong quyển thứ năm, số 3, trang 424 (Tập I).
11. 12. 13 & 14. Các mục nầy đều có giảng giải ở các quyển trước.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI TÁM
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI CHÍN
Ngày nay, đệ tử chúng con quỳ trước đạo tràng, trước hết hướng về bốn loài sáu đường sám hối thêm ác nghiệp của thân, khẩu và ý của họ. Kể từ vô thỉ cho đến ngày nay, thân nghiệp không tốt, khẩu nghiệp không tốt và ý nghiệp cũng không tốt. Những nghiệp không tốt như vậy, đối với chư Phật, khởi ra tất cả tội chướng, đối với tôn Pháp, khởi ra tất cả tội chướng, đối với Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng, khởi sinh tất cả tội chướng. Những tội chướng như vậy, vô lượng vô số, ngày nay chí thành cầu xin sám hối, nguyện xin dứt trừ. Lại nữa, từ vô thỉ cho đến ngày nay, thân tạo ra ba ác nghiệp, miệng tạo ra bốn ác nghiệp và ý gây ra ba ác nghiệp, gây ra tất cả tứ trọng (1), ngũ nghịch (2), ngày nay sám hối, nguyện xin trừ diệt…
Lúc bấy giờ Bồ Tát Hỷ Vương bạch Phật rằng: “Thưa Thế Tôn! Nay trong đại chúng có các vị Bồ Tát, Đại Sĩ chứng đặng chánh định cũng thường vào tám muôn bốn nghìn các pháp ba la mật và các đại định đà la
ni môn (3). Các vị đại sĩ nầy ở trong Hiền kiếp (4) đều sẽ chứng đặng Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, trừ ngoài bốn vị Như Lai ở trong kiếp nầy đã thành Phật rồi. Bồ Tát Hỷ Vương lại bạch Phật rằng: “Cúi mong Thế Tôn thương xót, nói rõ danh hiệu của các Bồ Tát nầy, phần nhiều được lợi ích, an ổn trong thế gian, lợi lạc cho các cõi người, cõi trời, vì trong tương lai Bồ Tát chỉ rõ pháp môn, cầu cho được đạo Vô Thượng, tâm không bao giờ biết mỏi mệt.”
Đức Phật bảo Bồ Tát Hỷ Vương: “Ông nay lắng nghe và suy nghĩ thật kỹ, tôi sẽ vì các ông mà nói lên.”
- “Vâng! bạch Đức Thế Tôn, chúng con rất ưa thích nghe.”
Lúc bấy giờ Đức Thế Tôn liền nói rõ danh hiệu của các đức Phật:
Con nguyện sám trừ nghiệp chướng xong,
Thân tâm thanh tịnh hằng không quấy,
Tâm bồ đề là gốc nương cậy,
Nương đây thường tu hạnh lục độ,
Bi, kính, hai điền đều tuân giữ,
Bỏ, không chứa nhóm tâm xan tham,
Đại, tiểu hai giới đều vâng giữ,
Nguyện không tu nhơn, huân tập ác,
Cảnh trái tình hay được an nhẫn,
Không đem lửa giận lại đốt tâm,
Việc thuận lý liền riêng hành động,
Không theo ngoan thân lại biếng nhác,
Xa lìa phan duyên các dục cảnh,
Khinh an chỗ tịnh hợp chơn nguyên,
Thường quán các pháp xưa nay không,
Động tịnh đều biết không chỗ trụ,
Thật hành cùng tận ba la mật,
Không đọa phàm phu và nhị thừa,
Khắp cùng chúng sanh hạnh nguyện tròn,
Đồng vào hội bình đẳng Như Lai,
Phát nguyện đã rồi dốc lòng kính lạy…
12924. Kính lạy Đức Phật Câu Na Đề
(đứng đầu nghìn danh hiệu Phật khác)
12925. Kính lạy Đức Phật Câu Na Hàm Mâu Ni
12926. Kính lạy Đức Phật Ca Diếp
12927. Kính lạy Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
12928. Kính lạy Đức Phật Di Lặc
12929. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
12930. Kính lạy Đức Phật Minh Diệm
12931. Kính lạy Đức Phật Mâu Ni
12932. Kính lạy Đức Phật Diệu Hoa
12933. Kính lạy Đức Phật Hoa Thị
12934. Kính lạy Đức Phật Thiện Tú
12935. Kính lạy Đức Phật Điệu Sư
12936. Kính lạy Đức Phật Đại Tí
12937. Kính lạy Đức Phật Đại Lực
12938. Kính lạy Đức Phật Tú Vương
12939. Kính lạy Đức Phật Tu Dược
12940. Kính lạy Đức Phật Danh Tướng
12941. Kính lạy Đức Phật Đại Minh
12942. Kính lạy Đức Phật Diệm Kiên
12943. Kính lạy Đức Phật Chiếu Diệu
12944. Kính lạy Đức Phật Nhựt Tạng
12945. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thị
12946. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệm
12947. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh
12948. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
12949. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
12950. Kính lạy Đức Phật Minh Diệu
12951. Kính lạy Đức Phật Trì Kế
12952. Kính lạy Đức Phật Công Đức
12953. Kính lạy Đức Phật Thị Nghĩa
12954. Kính lạy Đức Phật Đăng Diệu
12955. Kính lạy Đức Phật Hưng Thạnh
12956. Kính lạy Đức Phật Dược Sư
12957. Kính lạy Đức Phật Hỷ Pháp
12958. Kính lạy Đức Phật Bạch Hào
12959. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố
12960. Kính lạy Đức Phật Phước Oai Đức
12961. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hoại
12962. Kính lạy Đức Phật Đức Tướng
12963. Kính lạy Đức Phật La Hầu
12964. Kính lạy Đức Phật Chúng Chủ
12965. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
12966. Kính lạy Đức Phật Kiên Tế
12967. Kính lạy Đức Phật Bất Cao
12968. Kính lạy Đức Phật Tác Minh
12969. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
12970. Kính lạy Đức Phật Kim Cương
12971. Kính lạy Đức Phật Tướng Chúng
12972. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
12973. Kính lạy Đức Phật Trân Bửu
12974. Kính lạy Đức Phật Hoa Mục
12975. Kính lạy Đức Phật Quân Lực
12976. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
12977. Kính lạy Đức Phật Nhơn Ái
12978. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
12979. Kính lạy Đức Phật Phạm Vương
12980. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Minh
12981. Kính lạy Đức Phật Long Niệm
12982. Kính lạy Đức Phật Kiên Bộ
12983. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Kiến
12984. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Đức
12985. Kính lạy Đức Phật Thiện Thủ
12986. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ
12987. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái
12988. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
12989. Kính lạy Đức Phật Thắng Trí
12990. Kính lạy Đức Phật Pháp Thị
12991. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương
12992. Kính lạy Đức Phật Diệu Ngự
12993. Kính lạy Đức Phật Ái Tác
12994. Kính lạy Đức Phật Đức Tý
12995. Kính lạy Đức Phật Hỷ Ý
12996. Kính lạy Đức Phật Quán Thần
12997. Kính lạy Đức Phật Vân Âm
12998. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư
12999. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
13000. Kính lạy Đức Phật Ly Cấu
13001. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tướng
13002. Kính lạy Đức Phật Châu Kế
13003. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bộ
13004. Kính lạy Đức Phật Đức Thọ
13005. Kính lạy Đức Phật Quán Trạch
13006. Kính lạy Đức Phật Huệ Tụ
13007. Kính lạy Đức Phật An Trụ
13008. Kính lạy Đức Phật Hửu Ý
13009. Kính lạy Đức Phật Ương Già Đà
13010. Kính lạy Đức Phật Đại Danh
13011. Kính lạy Đức Phật Oai Mãnh
13012. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Ý
13013. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc
13014. Kính lạy Đức Phật Đa Trí
13015. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
13016. Kính lạy Đức Phật Kiên Giới
13017. Kính lạy Đức Phật Cát Tường
13018. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
13019. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa
13020. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thọ
13021. Kính lạy Đức Phật An Lạc
13022. Kính lạy Đức Phật Trí Tích
13023. Kính lạy Đức Phật Đức Kính
13024. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức
13025. Kính lạy Đức Phật Bửu Tích
13026. Kính lạy Đức Phật Hoa Thiên
13027. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Nghị
13028. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
13029. Kính lạy Đức Phật Danh Văn Ý
13030. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Tụ
13031. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Tướng
13032. Kính lạy Đức Phật Cầu Lợi
13033. Kính lạy Đức Phật Du Hý
13034. Kính lạy Đức Phật Ly Ám
13035. Kính lạy Đức Phật Đa Thiên
13036. Kính lạy Đức Phật Di Lâu Tướng
13037. Kính lạy Đức Phật Chúng Tướng
13038. Kính lạy Đức Phật Bửu Tạng
13039. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Hạnh
13040. Kính lạy Đức Phật Đề Hằng Sa
13041. Kính lạy Đức Phật Châu Dác
13042. Kính lạy Đức Phật Đức Tán
13043. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Minh
13044. Kính lạy Đức Phật Nhựt Minh
13045. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
13046. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
13047. Kính lạy Đức Phật Vĩ Lam Vương
13048. Kính lạy Đức Phật Phước Tạng
13049. Kính lạy Đức Phật Kiến Hữu Biên
13050. Kính lạy Đức Phật Điển Minh
13051. Kính lạy Đức Phật Kim Sơn
13052. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Đức
13053. Kính lạy Đức Phật Thắng Tướng
13054. Kính lạy Đức Phật Minh Tán
13055. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn
13056. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Tán
13057. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
13058. Kính lạy Đức Phật Ứng Thiên
13059. Kính lạy Đức Phật Đại Đăng
13060. Kính lạy Đức Phật Thế Minh
13061. Kính lạy Đức Phật Diệu Âm
13062. Kính lạy Đức Phật Trì Thượng Công Đức
13063. Kính lạy Đức Phật Ly Ám Độn
13064. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hiệp
13065. Kính lạy Đức Phật Bửu Tán
13066. Kính lạy Đức Phật Diệt Quá
13067. Kính lạy Đức Phật Châu Minh
13068. Kính lạy Đức Phật Nhơn Nguyệt
13069. Kính lạy Đức Phật Hỷ Kiến
13070. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm
13071. Kính lạy Đức Phật Châu Minh Quang
13072. Kính lạy Đức Phật Sơn Đảnh
13073. Kính lạy Đức Phật Danh Tướng
13074. Kính lạy Đức Phật Pháp Tích
13075. Kính lạy Đức Phật Định Nghĩa
13076. Kính lạy Đức Phật Thí Nguyện
13077. Kính lạy Đức Phật Định Chúng
13078. Kính lạy Đức Phật Chúng Vương
13079. Kính lạy Đức Phật Du Bộ
13080. Kính lạy Đức Phật An Ý
13081. Kính lạy Đức Phật Pháp Sai Biệt
13082. Kính lạy Đức Phật Thượng Tôn
13083. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Đức
13084. Kính lạy Đức Phật Thượng Sư Tử Âm
13085. Kính lạy Đức Phật Lạc Hý
13086. Kính lạy Đức Phật Long Minh
13087. Kính lạy Đức Phật Hoa Sơn
13088. Kính lạy Đức Phật Long Hỷ
13089. Kính lạy Đức Phật Hương Tự Tại
13090. Kính lạy Đức Phật Đại Danh
13091. Kính lạy Đức Phật Thiên Lực
13092. Kính lạy Đức Phật Đức Man
13093. Kính lạy Đức Phật Long Thủ
13094. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh Ý
13095. Kính lạy Đức Phật Tự Trang Nghiêm
13096. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Đức
13097. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Nguyệt
13098. Kính lạy Đức Phật Bửu Ngữ
13099. Kính lạy Đức Phật Nhựt Minh
13100. Kính lạy Đức Phật Định Ý
13101. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Hình
13102. Kính lạy Đức Phật Chiếu Minh
13103. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
13104. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nghi
13105. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh
13106. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Bộ
13107. Kính lạy Đức Phật Giác Ngộ
13108. Kính lạy Đức Phật Hoa Tướng
13109. Kính lạy Đức Phật Sơn Chúa Vương
13110. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
13111. Kính lạy Đức Phật Biến Kiến
13112. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Danh
13113. Kính lạy Đức Phật Trụ Nghĩa
13114. Kính lạy Đức Phật Bửu Thiên
13115. Kính lạy Đức Phật Mãn Ý
13116. Kính lạy Đức Phật Thượng Tán
13117. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
13118. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
13119. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên
13120. Kính lạy Đức Phật Hoa Tướng
13121. Kính lạy Đức Phật Thân Sai Biệt
13122. Kính lạy Đức Phật Pháp Minh Châu
13123. Kính lạy Đức Phật Tận Kiến
13124. Kính lạy Đức Phật Đức Tịnh
13125. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
13126. Kính lạy Đức Phật Bửu Đăng
13127. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
13128. Kính lạy Đức Phật Thượng Danh
13129. Kính lạy Đức Phật Tác Danh
13130. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
13131. Kính lạy Đức Phật Vi Lam
13132. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thân
13133. Kính lạy Đức Phật Minh Ý
13134. Kính lạy Đức Phật Vô Năng Thắng
13135. Kính lạy Đức Phật Công Đức Phẩm
13136. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tướng
13137. Kính lạy Đức Phật Đắc Thế
13138. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hạnh
13139. Kính lạy Đức Phật Khai Hoa
13140. Kính lạy Đức Phật Tịnh Cấu
13141. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Nghĩa
13142. Kính lạy Đức Phật Dũng Lực
13143. Kính lạy Đức Phật Phú Túc
13144. Kính lạy Đức Phật Phước Đức
13145. Kính lạy Đức Phật Tùy Thời
13146. Kính lạy Đức Phật Quảng Ý
13147. Kính lạy Đức Phật Công Đức Kính
13148. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Diệt
13149. Kính lạy Đức Phật Tài Thiên
13150. Kính lạy Đức Phật Tịnh Đoạn Nghi
13151. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Trì
13152. Kính lạy Đức Phật Diệu Lạc
13153. Kính lạy Đức Phật Bất Phụ
13154. Kính lạy Đức Phật Vô Trụ
13155. Kính lạy Đức Phật Đắc Xoa Ca
13156. Kính lạy Đức Phật Chúng Thủ
13157. Kính lạy Đức Phật Thế Quang
13158. Kính lạy Đức Phật Đa Sức
13159. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
13160. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Oai Đức
13161. Kính lạy Đức Phật Nghĩa Ý
13162. Kính lạy Đức Phật Dược Vương
13163. Kính lạy Đức Phật Đoạn Ác
13164. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiệt
13165. Kính lạy Đức Phật Thiện Điều
13166. Kính lạy Đức Phật Danh Đức
13167. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
13168. Kính lạy Đức Phật Dõng Đắc
13169. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Quân
13170. Kính lạy Đức Phật Đại Đức
13171. Kính lạy Đức Phật Tịch Diệt Ý
13172. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
13173. Kính lạy Đức Phật Na La Diên
13174. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
13175. Kính lạy Đức Phật Vô Sở Phụ
13176. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tướng
13177. Kính lạy Đức Phật Điển Tướng
13178. Kính lạy Đức Phật Cung Kính
13179. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thủ
13180. Kính lạy Đức Phật Trí Nhựt
13181. Kính lạy Đức Phật Thượng Lợi
13182. Kính lạy Đức Phật Tu Di Đảnh
13183. Kính lạy Đức Phật Trị Oán Tặc
13184. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa
13185. Kính lạy Đức Phật Ứng Tán
13186. Kính lạy Đức Phật Tri Thứ
13187. Kính lạy Đức Phật Ly Kiều
13188. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thọ
13189. Kính lạy Đức Phật Thường Lạc
13190. Kính lạy Đức Phật Bất Thiểu Quốc
13191. Kính lạy Đức Phật Thiên Danh
13192. Kính lạy Đức Phật Kiến Hữu Biên
13193. Kính lạy Đức Phật Thậm Lương
13194. Kính lạy Đức Phật Đa Công Đức
13195. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt
13196. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
13197. Kính lạy Đức Phật Lạc Thiền
13198. Kính lạy Đức Phật Vô Sở Thiểu
13199. Kính lạy Đức Phật Bất Du Hý
13200. Kính lạy Đức Phật Đức Bửu
13201. Kính lạy Đức Phật Ứng Danh Xưng
13202. Kính lạy Đức Phật Hoa Thân
13203. Kính lạy Đức Phật Đại Âm Thinh
13204. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Tán
13205. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Châu
13206. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ Tôn
13207. Kính lạy Đức Phật Châu Trang Nghiêm
13208. Kính lạy Đức Phật Đại Vương
13209. Kính lạy Đức Phật Đức Cao Đức
13210. Kính lạy Đức Phật Cao Danh
13211. Kính lạy Đức Phật Bách Quang
13212. Kính lạy Đức Phật Hỷ Duyệt
13213. Kính lạy Đức Phật Long Tôn
13214. Kính lạy Đức Phật Ý Nguyện
13215. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt
13216. Kính lạy Đức Phật Diệt Dĩ
13217. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương Vị
13218. Kính lạy Đức Phật Điều Ngự
13219. Kính lạy Đức Phật Hỷ Tự Tại
13220. Kính lạy Đức Phật Bửu Kế
13221. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
13222. Kính lạy Đức Phật Thiện Diệt
13223. Kính lạy Đức Phật Phạm Mạng
13224. Kính lạy Đức Phật Bửu Tàng
13225. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
13226. Kính lạy Đức Phật Tịnh Danh
13227. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tịch Diệt
13228. Kính lạy Đức Phật Ái Tướng
13229. Kính lạy Đức Phật Đa Thiên
13230. Kính lạy Đức Phật Tu Diệm Ma
13231. Kính lạy Đức Phật Thiên Ái
13232. Kính lạy Đức Phật Bửu Chúng
13233. Kính lạy Đức Phật Bửu Bộ
13234. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phần
13235. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Hạnh
13236. Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương
13237. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
13238. Kính lạy Đức Phật Thế Danh
13239. Kính lạy Đức Phật Bửu Oai Đức
13240. Kính lạy Đức Phật Đức Thừa
13241. Kính lạy Đức Phật Giác Tướng
13242. Kính lạy Đức Phật Hỷ Trang Nghiêm
13243. Kính lạy Đức Phật Thị Tế
13244. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
13245. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệm
13246. Kính lạy Đức Phật Từ Tướng
13247. Kính lạy Đức Phật Diệu Hương
13248. Kính lạy Đức Phật Kiên Khải
13249. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Mãnh
13250. Kính lạy Đức Phật Châu Khải
13251. Kính lạy Đức Phật Nhơn Hiền
13252. Kính lạy Đức Phật Thiện Thệ Nguyệt
13253. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại
13254. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nguyệt
13255. Kính lạy Đức Phật Phước Oai Đức
13256. Kính lạy Đức Phật Chánh Sanh
13257. Kính lạy Đức Phật Vô Thắng Pháp
13258. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quán
13259. Kính lạy Đức Phật Bửu Danh
13260. Kính lạy Đức Phật Đại Tinh Tấn
13261. Kính lạy Đức Phật Sơn Quang
13262. Kính lạy Đức Phật Đức Tụ
13263. Kính lạy Đức Phật Cúng Dường Danh
13264. Kính lạy Đức Phật Pháp Tán
13265. Kính lạy Đức Phật Thí Danh
13266. Kính lạy Đức Phật Điển Đức
13267. Kính lạy Đức Phật Bửu Ngữ
13268. Kính lạy Đức Phật Cầu Mạng
13269. Kính lạy Đức Phật Thiện Giới
13270. Kính lạy Đức Phật Thiện Chúng
13271. Kính lạy Đức Phật Định Ý
13272. Kính lạy Đức Phật Phá Hữu Ám
13273. Kính lạy Đức Phật Hỷ Thắng
13274. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quang
13275. Kính lạy Đức Phật Chiếu Minh
13276. Kính lạy Đức Phật Thượng Danh
13277. Kính lạy Đức Phật Lợi Huệ
13278. Kính lạy Đức Phật Châu Nguyệt
13279. Kính lạy Đức Phật Oai Quang
13280. Kính lạy Đức Phật Bất Phá Luân
13281. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
13282. Kính lạy Đức Phật Châu Luận
13283. Kính lạy Đức Phật Thế Sư
13284. Kính lạy Đức Phật Cát Thủ
13285. Kính lạy Đức Phật Thiện Nguyệt
13286. Kính lạy Đức Phật Bửu Diệm Sơn
13287. Kính lạy Đức Phật La Hầu Thủ
13288. Kính lạy Đức Phật Lạc Bồ Tát
13289. Kính lạy Đức Phật Vô Quang
13290. Kính lạy Đức Phật Chí Tịch Diệt
13291. Kính lạy Đức Phật Thế Tối Diệu
13292. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
13293. Kính lạy Đức Phật Thập Thế Lực
13294. Kính lạy Đức Phật Hỷ Lực
13295. Kính lạy Đức Phật Đức Thế Lực
13296. Kính lạy Đức Phật Đắc Thế
13297. Kính lạy Đức Phật Đại Thế Sĩ
13298. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng
13299. Kính lạy Đức Phật Chơn Hạnh
13300. Kính lạy Đức Phật Thượng An
13301. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
13302. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang
13303. Kính lạy Đức Phật Điển Minh
13304. Kính lạy Đức Phật Quảng Đức
13305. Kính lạy Đức Phật Trân Bửu
13306. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Minh
13307. Kính lạy Đức Phật Tạo Khải
13308. Kính lạy Đức Phật Thành Thủ
13309. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa
13310. Kính lạy Đức Phật Tập Bửu
13311. Kính lạy Đức Phật Đại Hải
13312. Kính lạy Đức Phật Trì Địa
13313. Kính lạy Đức Phật Nghĩa Ý
13314. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
13315. Kính lạy Đức Phật Đức Luân
13316. Kính lạy Đức Phật Bửu Hỏa
13317. Kính lạy Đức Phật Lợi Ích
13318. Kính lạy Đức Phật Thế Nguyệt
13319. Kính lạy Đức Phật Mỹ Âm
13320. Kính lạy Đức Phật Phạm Tướng
13321. Kính lạy Đức Phật Chúng Sư Thủ
13322. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hạnh
13323. Kính lạy Đức Phật Nan Đà
13324. Kính lạy Đức Phật Ứng Cúng
13325. Kính lạy Đức Phật Minh Oai Đức
13326. Kính lạy Đức Phật Đại Quang
13327. Kính lạy Đức Phật Bửu Danh
13328. Kính lạy Đức Phật Chúng Thanh Tịnh
13329. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Danh
13330. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Quang
13331. Kính lạy Đức Phật Thánh Thiên
13332. Kính lạy Đức Phật Trí Vương
13333. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Chúng
13334. Kính lạy Đức Phật Thiện Chướng
13335. Kính lạy Đức Phật Kiến Từ
13336. Kính lạy Đức Phật Hoa Quốc
13337. Kính lạy Đức Phật Pháp Ý
13338. Kính lạy Đức Phật Phong Hành
13339. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
13340. Kính lạy Đức Phật Đa Minh
13341. Kính lạy Đức Phật Mật Chúng
13342. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thủ
13343. Kính lạy Đức Phật Lợi Ý
13344. Kính lạy Đức Phật Vô Cụ
13345. Kính lạy Đức Phật Kiên Quán
13346. Kính lạy Đức Phật Trụ Pháp
13347. Kính lạy Đức Phật Châu Túc
13348. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Đức
13349. Kính lạy Đức Phật Diệu Thân
13350. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
13351. Kính lạy Đức Phật Phổ Đức
13352. Kính lạy Đức Phật Diệu Trí
13353. Kính lạy Đức Phật Phạm Tài
13354. Kính lạy Đức Phật Bửu Âm
13355. Kính lạy Đức Phật Chánh Trí
13356. Kính lạy Đức Phật Lực Đắc
13357. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
13358. Kính lạy Đức Phật Hoa Tướng
13359. Kính lạy Đức Phật Trí Tích Thiện
13360. Kính lạy Đức Phật Hoa Xĩ
13361. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng
13362. Kính lạy Đức Phật Danh Bửu
13363. Kính lạy Đức Phật Hy Hửu Danh
13364. Kính lạy Đức Phật Thượng Giới
13365. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
13366. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt
13367. Kính lạy Đức Phật Phạm Thọ
13368. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thiên
13369. Kính lạy Đức Phật Lạc Trí
13370. Kính lạy Đức Phật Bửu Thiên
13371. Kính lạy Đức Phật Châu Tạng
13372. Kính lạy Đức Phật Đức Lưu Bố
13373. Kính lạy Đức Phật Trí Vương
13374. Kính lạy Đức Phật Vô Phược
13375. Kính lạy Đức Phật Kiên Pháp
13376. Kính lạy Đức Phật Thiên Đức
13377. Kính lạy Đức Phật Phạm Mâu Ni
13378. Kính lạy Đức Phật An Tường Hạnh
13379. Kính lạy Đức Phật Cần Tinh Tấn
13380. Kính lạy Đức Phật Diệm Kiên
13381. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
13382. Kính lạy Đức Phật Chiêm Bặc Hoa
13383. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Tạng
13384. Kính lạy Đức Phật Thiện Chúng Thánh
13385. Kính lạy Đức Phật Đế Tràng
13386. Kính lạy Đức Phật Đại Ái Đạo
13387. Kính lạy Đức Phật Tu Man Sắc
13388. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệu Huyền
13389. Kính lạy Đức Phật Khả Lạc
13390. Kính lạy Đức Phật Thế Lực Hạnh
13391. Kính lạy Đức Phật Thiện Định Nghĩa
13392. Kính lạy Đức Phật Ngưu Vương
13393. Kính lạy Đức Phật Diệu Tý
13394. Kính lạy Đức Phật Đại Xa
13395. Kính lạy Đức Phật Mãn Nguyện
13396. Kính lạy Đức Phật Đức Quang
13397. Kính lạy Đức Phật Bửu Âm
13398. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Quân
13399. Kính lạy Đức Phật Phú Quí Đạo
13400. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Lực Tân
13401. Kính lạy Đức Phật Tịnh Mục
13402. Kính lạy Đức Phật Ca Diếp Viên
13403. Kính lạy Đức Phật Tịnh Ý
13404. Kính lạy Đức Phật Tri Thứ Đệ
13405. Kính lạy Đức Phật Mãnh Oai Đức
13406. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
13407. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Diệu
13408. Kính lạy Đức Phật Tịnh Tạng
13409. Kính lạy Đức Phật Phân Biệt Oai
13410. Kính lạy Đức Phật Vô Tổn
13411. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
13412. Kính lạy Đức Phật Mật Khẩu
13413. Kính lạy Đức Phật Trì Minh
13414. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Hạnh
13415. Kính lạy Đức Phật Bất Động
13416. Kính lạy Đức Phật Đại Tán
13417. Kính lạy Đức Phật Đức Pháp
13418. Kính lạy Đức Phật Nghiêm Độ
13419. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Vương
13420. Kính lạy Đức Phật Cao Xuất
13421. Kính lạy Đức Phật Diệm Xí
13422. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
13423. Kính lạy Đức Phật Bửu Nghiêm
13424. Kính lạy Đức Phật Thượng Thiện
13425. Kính lạy Đức Phật Bửu Thượng
Kế đây, đảnh lễ mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân; kính lạy mười phương các vị Đại Bồ Tát. Đệ tử chúng con kể từ vô thỉ, cho đến ngày nay, sáu căn, sáu trần, sáu thức (5), vọng tưởng điên đảo, vin níu các cảnh vật, tạo ra tất cả tội lỗi, ngày nay, ăn năn sám hối, nguyện xin dứt trừ. Xưa nay, chúng con đối với nhiếp luật nghi giới, nhiếp thiện pháp giới và nhiêu ích hữu tình giới (6), phần nhiều bị hủy phạm, sau khi thân hoại mạng chung, phải đọa trong ba đường ác, ở trong địa ngục chịu đau khổ vô lượng vô biên hằng hà sa số; sau đó lại đọa trong loài quỷ đói, ngu si không biết, thường bị đói khát, chịu các nóng bức; rồi lại đọa trong loài súc sinh, chịu khổ vô lượng, ăn uống các vật bất tịnh, đói lạnh thống khổ. Tội hết được sinh trong loài người, vào nhà tà kiến, tâm thường dua nịnh,tin lờI tà kiến,quên mất chánh đạo (7), chìm đắm trong biển sinh tử, không có ngày ra. Tất cả tội ác, oán thù ba đời như thế, nói không bao giờ hết. Duy có các đức Phật mới biết hết và mới rõ hết. Như chỗ chư Phật đã thấy đã biết, tội báo nhiều ít, giờ đây sám hối, nguyện xin tiêu trừ.
Ngưỡng mong chư Phật, các vị đại Bồ Tát dùng sức đại bi, sức đại thần thông, sức như pháp điều phục chúng sanh. Chúng con ngày nay, nguyện xin sám hối, tất cả oán thù liền được tiêu trừ. Chúng sanh trong sáu đường bốn loài đã chịu trả oán thù rồi, hay chưa chịu trả oán thù. Nguyện xin nhờ sức đại từ bi của các đức Phật, chư đại Bồ Tát và tất cả Hiền Thánh, khiến tất cả kẻ oán thù ấy, rốt ráo giải thoát (8). Từ nay cho đến ngày đạt đạo bồ đề, tất cả tội chướng, rốt ráo thanh tịnh, bỏ đường ác không sanh, được sinh về cõi Tịnh, xả mạng oán thù, được mạng trí huệ, xả thân oán đối, được thân kim cương, xả thân đường ác, được vui niết bàn, nghĩ khổ trong đường ác, phát lòng bồ đề, bốn tâm vô lượng (9), sáu phương pháp độ thoát (10), thường được hiện tiền, bốn biện tài (11), sáu phép thần thông (12) được như ý tự tại, tinh tiến dũng mãnh, không bao giờ chấm dứt, cho đến mãn hạnh nguyện thập địa (13), trở lại độ tận chúng sinh. Đệ tử chúng con một lòng chí thành hướng về mười phương các đức Phật, đầu thành đảnh lễ cúng dường:
13426. Kính lạy Đức Phật Tác Giới Vương Phương Đông
13427. Kính lạy Đức Phật Tối Dõng Dước Phương Nam
13428. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Xưng Phương Tây
13429. Kính lạy Đức Phật Long Hoa Đức Phương Bắc
13430. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tự Tại Lực Phương Đông Nam
13431. Kính lạy Đức Phật Trân Bửu Tự Tại Phương Tây Nam
13432. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tự Tại Phương Tây Bắc
13433. Kính lạy Đức Phật Di Lâu Càn Na Phương Đông Bắc
13434. Kính lạy Đức Phật Kiến Lập Tinh Tấn Phương Dưới
13435. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Quang Tối Phong Phương Trên
Đệ tử chúng con chánh nguyện: nguyện sinh về cảnh các Thánh nhơn ở, thường hay kiến lập đạo tràng, hưng long cúng dàng, vì các chúng sanh làm việc đại lợi ích. Nguyện chư Phật tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng lành thương nhiếp thọ, thường có thế lực, giáo hóa dìu dắt được dễ dàng, tu hành tinh tấn, không say đắm năm dục lạc (14) ở đời, biết các pháp không có tự tính, đối với kẻ oán người thân, đồng ra tâm bình đẳng lành tốt giáo hóa, cho đến đạo quả bồ đề, lòng không bao giờ thoái chuyển. Từ nay trở đi, một mảy thiện tâm nào đều nhờ sức nguyện mà được thành tựu. Lại nguyện sinh trong dương thế, sanh vào nhà từ thiện, thường lập đạo tràng từ bi, cúng dường ngôi Tam Bảo. Những việc thiện dù nhỏ đều hồi hướng cho tất cả chúng sanh. Nguyện cùng Hòa Thượng, A Xà Lê, chung lo tu tập, trường trai (15) khổ hạnh, dứt tâm ái nhiễm, không lập gia đình, trung tín trong sạch, nhơn thứ hòa bình, tổn mình giúp vật, không cầu danh lợi. Đệ tử chúng con, thường tự nhớ sự phát lòng bồ đề, làm cho tâm bồ đề tương tục không gián đoạn. Cầu mong tất cả chư Phật, các vị đại Bồ Tát và hết thảy Thánh Hiền, cùng khắp mười phương dũ lòng từ bi chứng giám cho chúng con. Lại nguyện cho chư thiên, chư tiên, hộ thế Tứ thiên Vương, chủ thiện phạt ác, gia hộ các người trì chú, Long Vương năm phương (16), thiện thần tám bộ (17), chứng giám cho chúng con. Xin nhờ công đức nhơn duyên sám hối thanh tịnh và khen ngợi các đức Phật cầu cho tất cả chúng sanh trong sáu đường, bốn loài, từ nay cho đến lúc thành Phật đều nhờ thần lực của Phật mà được tùy tâm tự tại.
QUYỂN THỨ HAI MƯƠI CHÍN
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI CHÍN
1. Tứ trọng: Xin xem lời giải số 9, quyển thứ tư, trang 355 (Tập I)
2. Ngũ nghịch: Đã giải ở số 4, quyển 18 trang 525 (Tập II)
3. Đại định đà la ni môn: Pháp môn tổng trì trong thiền định vĩ đại. Tức là nhập định tâm thần sáng suốt, soi sáng vũ trụ, nhân sinh…
4. Hiền kiếp: Bhadra-Kalpa (S). Kỳ Kiếp tên Hiền Kỳ Kiếp lớn hiện tại. Trong Hiền Kiếp này có rất nhiều vị Thánh hiền ra đời, vì vậy, nên gọi là Hiền Kiếp. Đối với kiếp đã qua là Trang Nghiêm kiếp và kiếp sẽ đến là Tinh Tú Kiếp. Hiền Kiếp cũng gọi là Thiện Kiếp.
5. Sáu trần, sáu thức: Sáu trần là sắc trần, thinh trần, hương trần, vị trần, xúc trần và pháp trần. Sáu thức là nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức và ý thức.
6. Tam tụ tịnh giới: Đã giải trong quyển thứ mười bốn, số 15, trang 264 (Tập II)
7. Chánh đạo: Đường ngay, đạo chơn chánh, đạo thánh, đạo Phật. Trái với tà đạo. Đạo lý do thầy truyền dạy một cách chơn chánh. Giáo pháp do Phật dạy có tánh cách dứt khổ, được an lạc cho mình và cho người. Như ba thừa Thinh Văn, Duyên Giác, Bồ Tát của Phật đều là chánh đạo. Ai muốn tu đắc quả thánh thì nên thi hành theo nền đạo có tám nẻo chánh. Chánh đạo cũng có nghĩa: Quả vị Phật, tức là Phật đạo.
8. Giải thoát: Mosha (S). Délivrance. Se délivrer (F). Âm theo phạn: Mộc xoa. Giải là lìa sự trói buộc, được tự tại, mở những dây trói buộc của nghiệp làm (hoặc nghiệp). Thoát là ra ngoài quả khổ tam giới: Dục giới, Sắc giới và Vô Sắc giới. Giải thoát đối với kiết; hệ phược.
9. Bốn tâm vô lượng: Xin xem lời giải số 11, quyển 21, trang 739 (Tập II).
10. Sáu phương pháp độ thoát: Xin xem lời giải số 30, quyển thứ nhất, trang 104 (Tập I).
11. Bốn biện tài: Xin xem lời giải số 25, quyển thứ ba, trang 257 (Tập I).
12. Sáu phép thần thông: Xin xem lời giải số 24, quyển thứ ba, trang 256 (Tập I).
13. Thập địa: Xin xem lời giải số 96, quyển thứ nhất, trang 121 (Tập I).
14. Năm dục lạc: Đã giải trong quyển thứ tư, số 21, trang 358 (Tập I)
15. Trường trai: Ăn chay trường, nghĩa là ăn chay luôn từ ngày này sang ngày khác, không bao giờ ăn cá, thịt, tôm, cua.
16. Long Vương năm phương: Nàga-Ràdja (S). Vua loài rồng, thường ở trong cung điện, dưới nước, dưới đáy biển, cũng có khi ở trên nước, có phép thần thông, trữ nhiều bửu vật. Long vương năm phương là ngài này thống trị cả năm phương là đông, tây, nam, bắc, và trung ương.
17. Thiện thần tám bộ: Tám bộ thiện thần là: 1. Thiên chúng: Chư thiên ở sáu cõi trời dục, bốn trời tứ thiền sắc giới, bốn nơi không vô sắc giới. Mình đủ quang minh, nên gọi là thiên. 2. Long chúng: Như tám vị đại long vương, thính chúng trong hội Pháp Hoa. 3. Dạ xoa: Là chúng quỷ thần bay đi giữa hư không. 4. Càn thát bà: Là hạng thần âm nhạc ở cõi trời Đế Thích vậy. 5. A tu la: Hạng thần quả báo, trời mà chẳng phải trời, dung mạo xấu xa, nhưng phụ nữ thì rất đẹp, là hạng thần thường chiến đấu chống trời Đế Thích. 6. Ca lâu la: Bầy chim Ca lâu la, giống chim cánh vàng vậy. 7. Khẩn na la: giống thần đầu như đầu người mà trên có sừng, nên gọi người mà chẳng phải người, là thần ca hát của Đế Thích. 8. Ma hầu la già: Thần Ma hầu la già là thần mãng lớn vậy.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
HAI MƯƠI CHÍN
HẾT
ĐỨC PHẬT NÓI
KINH
HỒNG DANH LỄ SÁM
QUYỂN THỨ BA MƯƠI
Đệ tử chúng con, từ khi sám hối, biết chỗ chí đức là chỗ nương tựa của tất cả. Dứt nghi ngờ, sám hối thì tội ác mê lầm đều tiêu diệt, tiếp đến đem lòng dìu dắt nhau tu hành thì giải tỏa được những oán thù, tiêu diêu tự tại (1). Nay thuật tâm ý hoan hỷ, trong Kinh nói rằng: “Có tám nạn khổ: Một là địa ngục, hai là quỷ đói, ba là súc sanh, bốn là biên địa (2), năm là trường thọ thiên, sáu là dù được thân người nhưng bị câm, điếc, ngọng, liệu, tàn tật, bảy là sanh vào nhà tà kiến (3), tám là sanh trước Phật hay sau Phật.” Bị tám nạn ấy, chúng sanh cứ chìm đắm trong biển sanh tử luân hồi, khó mà giải thoát. Chúng con ngày nay dù sanh vào đời mạt pháp (4) dù không gặp Phật, nhưng sự vui mừng còn nhiều. Phàm có nạn là tại tâm, nếu tâm sanh nghi ngờ thì không phải nạn cũng thành nạn.
Nếu tâm không sanh nghi ngờ thì nạn gì cũng thành phi nạn. Làm sao biết rõ? Như nạn thứ tám, nói rằng sanh trước Phật hay sanh sau Phật là nạn. Nhưng bà lão ở thành Đông, cùng Phật đồng sanh, đồng ở với Phật một xứ, nhưng bà lão ấy không thấy Phật. Thế nên biết rằng, tâm nghi ngờ là nạn, chưa chắc không sanh đồng thời với Phật mà cho là nạn. Ma ba tuần (5) ôm lòng ác độc, trong khi còn sống đã đọa vào địa ngục. Rồng nghe thuyết pháp còn ngộ được đạo bồ đề. Thế nên, chắc gì ở nhân gian hay cõi trời mà liền cho là không có nạn. Tâm nếu biết điều thiện thì quả báo như nhau. Chúa Thiên Lục Dục (6) là cao quý mà phải đọa địa ngục, súc sanh là thấp hèn mà vượt lên đạo tràng. Thế nên tâm tà thì khinh nạn thành trọng, tâm chánh thì trọng nạn thành vô ngại.
Ngày nay, đệ tử chúng con vì tâm nghi nên gặp việc không phải nạn thành ra nạn. Nếu tâm chánh thì nạn trở thành phi nạn. Chỉ nêu ra một điều ấy cũng đủ biết rõ, trước Phật hay sau Phật đều là chánh pháp; biên địa súc sanh đều là đạo tràng. Biết thế, nên chúng con càng hết lòng sám hối, cho tâm được chân chánh sáng suốt. Chúng con kính lạy:
Như Lai thành đạo dứt sanh tử,
An trụ trong chơn như thật tướng,
Cội gốc ba cõi đồng hư không,
Xưa nay bình đẳng không cao thấp,
Không thấy, không nghe, không ràng buộc,
Không khởi, không diệt, không niết bàn,
Ở yên giải thoát trong đường lớn,
Thường không thay đổi, thường an vui,
Con nguyện từ nay tu thật tướng,
Dứt trừ tội cấu đoạn vô minh,
Trí tuệ rộng lớn soi nguồn tâm,
Chóng vào Như Lai biển tịch diệt,
Con nguyện khắp cùng các chúng sanh,
Vãng sanh cõi Phật, nước thanh tịnh,
Chí tâm quy mạng, cúi đầu kính lễ…
13436. Kính lạy Đức Phật Lợi Huệ
13437. Kính lạy Đức Phật Hải Đắc
13438. Kính lạy Đức Phật Phạm Tướng
13439. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Cái
13440. Kính lạy Đức Phật Đa Diệm
13441. Kính lạy Đức Phật Vi Lam Vương
13442. Kính lạy Đức Phật Trí Xứng
13443. Kính lạy Đức Phật Giác Tướng
13444. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang
13445. Kính lạy Đức Phật Thinh Lưu Bố
13446. Kính lạy Đức Phật Mãn Nguyệt
13447. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
13448. Kính lạy Đức Phật Hoa Thắng
13449. Kính lạy Đức Phật Thiện Thành Vương
13450. Kính lạy Đức Phật Đăng Vương
13451. Kính lạy Đức Phật Điển Quang
13452. Kính lạy Đức Phật Quang Vương
13453. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
13454. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Tán
13455. Kính lạy Đức Phật Hoa Tạng
13456. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
13457. Kính lạy Đức Phật Thân Đoan Nghiêm
13458. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nghĩa
13459. Kính lạy Đức Phật Diệt Mãnh Quân
13460. Kính lạy Đức Phật Phước Oai Đức
13461. Kính lạy Đức Phật Lực Hạnh
13462. Kính lạy Đức Phật La Hầu Thiên
13463. Kính lạy Đức Phật Trí Tụ
13464. Kính lạy Đức Phật Điều Ngự Sư
13465. Kính lạy Đức Phật Như Vương
13466. Kính lạy Đức Phật Hoa Tướng
13467. Kính lạy Đức Phật La Hầu Vương
13468. Kính lạy Đức Phật Đại Dược
13469. Kính lạy Đức Phật Tú Vương
13470. Kính lạy Đức Phật Dược Vương Quang
13471. Kính lạy Đức Phật Đức Thủ
13472. Kính lạy Đức Phật Đắc Xoa Ca
13473. Kính lạy Đức Phật Lưu Bố
13474. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh
13475. Kính lạy Đức Phật Đức Tạng
13476. Kính lạy Đức Phật Diệu Ý
13477. Kính lạy Đức Phật Đức Chủ
13478. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Chúng
13479. Kính lạy Đức Phật Huệ Đảnh
13480. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ
13481. Kính lạy Đức Phật Ý Hạnh
13482. Kính lạy Đức Phật Phạm Âm
13483. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
13484. Kính lạy Đức Phật Lôi Âm
13485. Kính lạy Đức Phật Thông Tướng
13486. Kính lạy Đức Phật Huệ Âm
13487. Kính lạy Đức Phật An Ẩn
13488. Kính lạy Đức Phật Phạm Vương
13489. Kính lạy Đức Phật Ngưu Vương
13490. Kính lạy Đức Phật Lê Đà Mục
13491. Kính lạy Đức Phật Long Đức
13492. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
13493. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm
13494. Kính lạy Đức Phật Bất Một Âm
13495. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
13496. Kính lạy Đức Phật Âm Đức
13497. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Vương
13498. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Từ
13499. Kính lạy Đức Phật Dũng Trí
13500. Kính lạy Đức Phật Hoa Tích
13501. Kính lạy Đức Phật Hoa Khai
13502. Kính lạy Đức Phật Lực Hạnh
13503. Kính lạy Đức Phật Đức Tích
13504. Kính lạy Đức Phật Thượng Hình Sắc
13505. Kính lạy Đức Phật Minh Diệu
13506. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng
13507. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Vương Tôn
13508. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Vương
13509. Kính lạy Đức Phật Vô Tận
13510. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Nhãn
13511. Kính lạy Đức Phật Thân Sung Mãn
13512. Kính lạy Đức Phật Huệ Quốc
13513. Kính lạy Đức Phật Tối Thượng
13514. Kính lạy Đức Phật Thanh Lương Chiếu
13515. Kính lạy Đức Phật Huệ Đức
13516. Kính lạy Đức Phật Diệu Âm Thắng
13517. Kính lạy Đức Phật Đạo Sư Thiên
13518. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tạng
13519. Kính lạy Đức Phật Thượng Thí
13520. Kính lạy Đức Phật Đại Tôn
13521. Kính lạy Đức Phật Trí Thế Lực
13522. Kính lạy Đức Phật Chế Đại Diệm
13523. Kính lạy Đức Phật Đế Vương
13524. Kính lạy Đức Phật Chế Lực
13525. Kính lạy Đức Phật Oai Đức
13526. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh
13527. Kính lạy Đức Phật Danh Vặn
13528. Kính lạy Đức Phật Đoan Nghiêm
13529. Kính lạy Đức Phật Vô Trần Cấu
13530. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Nghi
13531. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quân
13532. Kính lạy Đức Phật Thiên Long Vương
13533. Kính lạy Đức Phật Danh Thinh
13534. Kính lạy Đức Phật Thù Thắng
13535. Kính lạy Đức Phật Đại Tạng
13536. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Quang
13537. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
13538. Kính lạy Đức Phật Đăng Vương
13539. Kính lạy Đức Phật Trí Đảnh
13540. Kính lạy Đức Phật Thượng Thiên
13541. Kính lạy Đức Phật Địa Vương
13542. Kính lạy Đức Phật Chí Giải Thoát
13543. Kính lạy Đức Phật Kim Kế
13544. Kính lạy Đức Phật La Hầu Nhựt
13545. Kính lạy Đức Phật Mạc Năng Thắng
13546. Kính lạy Đức Phật Mâu Ni Tịnh
13547. Kính lạy Đức Phật Thiện Quang
13548. Kính lạy Đức Phật Kim Tế Độ
13549. Kính lạy Đức Phật Chúng Đức Thiên Vương
13550. Kính lạy Đức Phật Pháp Cái
13551. Kính lạy Đức Phật Đức Tý
13552. Kính lạy Đức Phật Ương Già Tha
13553. Kính lạy Đức Phật Mỹ Diệu Huệ
13554. Kính lạy Đức Phật Huyền Vi Ý
13555. Kính lạy Đức Phật Chư Oai Đức
13556. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Kế
13557. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Tướng
13558. Kính lạy Đức Phật Huệ Tạng
13559. Kính lạy Đức Phật Trí Tụ
13560. Kính lạy Đức Phật Oai Tướng
13561. Kính lạy Đức Phật Đoạn Lưu
13562. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tán
13563. Kính lạy Đức Phật Bửu Tụ
13564. Kính lạy Đức Phật Thiện Âm
13565. Kính lạy Đức Phật Sơn Vương Tướng
13566. Kính lạy Đức Phật Pháp Đảnh
13567. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Đức
13568. Kính lạy Đức Phật Thiện Đoan Nghiêm
13569. Kính lạy Đức Phật Kiết Thân
13570. Kính lạy Đức Phật Ái Ngữ
13571. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Lợi
13572. Kính lạy Đức Phật Hòa Lâu Na
13573. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Pháp
13574. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
13575. Kính lạy Đức Phật Ái Lạc
13576. Kính lạy Đức Phật Giảng Bất Động
13577. Kính lạy Đức Phật Chúng Minh Vương
13578. Kính lạy Đức Phật Giác Ngộ
13579. Kính lạy Đức Phật Diệu Nhãn
13580. Kính lạy Đức Phật Ý Trụ Nghi
13581. Kính lạy Đức Phật Quang Chiếu
13582. Kính lạy Đức Phật Hương Đức
13583. Kính lạy Đức Phật Linh Hỷ
13584. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Hành
13585. Kính lạy Đức Phật Diệt Nhuế
13586. Kính lạy Đức Phật Thượng Sắc
13587. Kính lạy Đức Phật Thiện Bộ
13588. Kính lạy Đức Phật Đại Âm Tán
13589. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nguyện
13590. Kính lạy Đức Phật Nhựt Thiên
13591. Kính lạy Đức Phật Lạc Huệ
13592. Kính lạy Đức Phật Nhiếp Thân
13593. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thế
13594. Kính lạy Đức Phật Lợi Sát
13595. Kính lạy Đức Phật Đức Thừa
13596. Kính lạy Đức Phật Thượng Kim
13597. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Kế
13598. Kính lạy Đức Phật Lạc Pháp
13599. Kính lạy Đức Phật Trụ Hành
13600. Kính lạy Đức Phật Xả Kiêu Mạn
13601. Kính lạy Đức Phật Trí Hóa Tạng
13602. Kính lạy Đức Phật Phạm Hạnh
13603. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn
13604. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Danh
13605. Kính lạy Đức Phật Đoan Nghiêm Thân
13606. Kính lạy Đức Phật Tướng Quốc
13607. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa
13608. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Đức
13609. Kính lạy Đức Phật Thiên Quang Đạo
13610. Kính lạy Đức Phật Huệ Hoa
13611. Kính lạy Đức Phật Tần Đầu Ma
13612. Kính lạy Đức Phật Trí Phú
13613. Kính lạy Đức Phật Phạm Tài
13614. Kính lạy Đức Phật Bửu Thủ
13615. Kính lạy Đức Phật Tịnh Căn
13616. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Luận
13617. Kính lạy Đức Phật Thượng Luận
13618. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
13619. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
13620. Kính lạy Đức Phật Hữu Nhựt
13621. Kính lạy Đức Phật Xuất Nê
13622. Kính lạy Đức Phật Đắc Trí
13623. Kính lạy Đức Phật Mô La
13624. Kính lạy Đức Phật Thượng Kiết
13625. Kính lạy Đức Phật Pháp Lạc
13626. Kính lạy Đức Phật Cầu Thắng
13627. Kính lạy Đức Phật Trí Tuệ Hải
13628. Kính lạy Đức Phật Thiện Thánh
13629. Kính lạy Đức Phật Võng Quang
13630. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Tạng
13631. Kính lạy Đức Phật Danh Vặn Xưng
13632. Kính lạy Đức Phật Lợi Tịch
13633. Kính lạy Đức Phật Giáo Hóa
13634. Kính lạy Đức Phật Mục Ninh
13635. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh Đạo
13636. Kính lạy Đức Phật Chúng Đức Thượng Minh
13637. Kính lạy Đức Phật Bửu Âm Đức
13638. Kính lạy Đức Phật Nhơn Nguyệt
13639. Kính lạy Đức Phật La Hầu Đa
13640. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Minh
13641. Kính lạy Đức Phật Diệu Âm Thanh
13642. Kính lạy Đức Phật Đại Minh
13643. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chủ
13644. Kính lạy Đức Phật Lạc Trí
13645. Kính lạy Đức Phật Sơn Vương
13646. Kính lạy Đức Phật Tịch Diệt Tướng
13647. Kính lạy Đức Phật Đức Tụ Lực
13648. Kính lạy Đức Phật Thiên Thượng Vương
13649. Kính lạy Đức Phật Diệu Thanh Hải
13650. Kính lạy Đức Phật Diệu Hoa Đạo
13651. Kính lạy Đức Phật Trụ Nghĩa
13652. Kính lạy Đức Phật Công Đức Oai Tụ
13653. Kính lạy Đức Phật Trí Vô Đẳng
13654. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Âm
13655. Kính lạy Đức Phật Thiện Thủ
13656. Kính lạy Đức Phật Lợi Huệ
13657. Kính lạy Đức Phật Tư Giải Thoát Nghĩa
13658. Kính lạy Đức Phật Thắng Âm
13659. Kính lạy Đức Phật Lê Đà Hạnh
13660. Kính lạy Đức Phật Hỷ Nghĩa
13661. Kính lạy Đức Phật Vô Quá
13662. Kính lạy Đức Phật Hành Thiện
13663. Kính lạy Đức Phật Hoa Tạng
13664. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc Thân
13665. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết
13666. Kính lạy Đức Phật Thiện Tế
13667. Kính lạy Đức Phật Chúng Vương
13668. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
13669. Kính lạy Đức Phật Lạc Trí Tuệ
13670. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Nhựt
13671. Kính lạy Đức Phật Danh Vặn Sơn
13672. Kính lạy Đức Phật Bửu Nhựt Minh
13673. Kính lạy Đức Phật Thượng Ý
13674. Kính lạy Đức Phật Vô Úy
13675. Kính lạy Đức Phật Đại Kiến
13676. Kính lạy Đức Phật Phạm Âm Ba
13677. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý Kiến
13678. Kính lạy Đức Phật Huệ Tế Độ
13679. Kính lạy Đức Phật Vô Đẳng Ngại
13680. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Quân
13681. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Ý
13682. Kính lạy Đức Phật Thọ Vương
13683. Kính lạy Đức Phật Bát Đà Âm
13684. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Lực
13685. Kính lạy Đức Phật Thế Đức
13686. Kính lạy Đức Phật Thánh Ái
13687. Kính lạy Đức Phật Thế Hạnh
13688. Kính lạy Đức Phật Huyền Đạo
13689. Kính lạy Đức Phật Huyền Vi
13690. Kính lạy Đức Phật Huyền Thừa
13691. Kính lạy Đức Phật Huyền Linh
13692. Kính lạy Đức Phật Hổ Phách
13693. Kính lạy Đức Phật Lôi Âm Vân
13694. Kính lạy Đức Phật Thiện Ái Mục
13695. Kính lạy Đức Phật Thiện Trí
13696. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc
13697. Kính lạy Đức Phật Đức Tích
13698. Kính lạy Đức Phật Đại Âm
13699. Kính lạy Đức Phật Pháp Tướng
13700. Kính lạy Đức Phật Trí Âm Quang
13701. Kính lạy Đức Phật Hư Không Giới
13702. Kính lạy Đức Phật Từ Âm
13703. Kính lạy Đức Phật Huệ Âm Sai Biệt
13704. Kính lạy Đức Phật Công Đức Quang
13705. Kính lạy Đức Phật Thánh Vương
13706. Kính lạy Đức Phật Chúng Âm
13707. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Luận
13708. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch
13709. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
13710. Kính lạy Đức Phật Nhựt Danh
13711. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu
13712. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tập
13713. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức Tướng
13714. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Quốc
13715. Kính lạy Đức Phật Bửu Thí
13716. Kính lạy Đức Phật Ái Nguyệt
13717. Kính lạy Đức Phật Bất Cao Chấp
13718. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Lực
13719. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
13720. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tịnh
13721. Kính lạy Đức Phật Đẳng Định
13722. Kính lạy Đức Phật Bất Hoại
13723. Kính lạy Đức Phật Diệt Cấu
13724. Kính lạy Đức Phật Bất Thất Phương Tiện
13725. Kính lạy Đức Phật Vô Náo
13726. Kính lạy Đức Phật Diệu Diện
13727. Kính lạy Đức Phật Trí Chế Trụ
13728. Kính lạy Đức Phật Pháp Sư Vương
13729. Kính lạy Đức Phật Đại Thiên
13730. Kính lạy Đức Phật Thâm Ý
13731. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tôn
13732. Kính lạy Đức Phật Pháp Lực
13733. Kính lạy Đức Phật Thế Cúng Dường
13734. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
13735. Kính lạy Đức Phật Tam Thế Cúng Dường
13736. Kính lạy Đức Phật Ứng Nhựt Tạng
13737. Kính lạy Đức Phật Thiên Cúng Dường
13738. Kính lạy Đức Phật Thượng Trí Nhơn
13739. Kính lạy Đức Phật Chơn Kế
13740. Kính lạy Đức Phật Tín Cam Lộ
13741. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Lực
13742. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Ý
13743. Kính lạy Đức Phật Bửu Kiên Minh
13744. Kính lạy Đức Phật Lê Đà Bộ
13745. Kính lạy Đức Phật Tùy Nhựt
13746. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Tâm
13747. Kính lạy Đức Phật Minh Lực
13748. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tụ
13749. Kính lạy Đức Phật Cụ Túc Đức
13750. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hạnh
13751. Kính lạy Đức Phật Cao Xuất
13752. Kính lạy Đức Phật Hoa Thí
13753. Kính lạy Đức Phật Châu Minh
13754. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Bửu
13755. Kính lạy Đức Phật Ái Trí
13756. Kính lạy Đức Phật Bàn Đàn Nghiêm
13757. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Hạnh
13758. Kính lạy Đức Phật Sanh Pháp
13759. Kính lạy Đức Phật Tướng Hảo
13760. Kính lạy Đức Phật Tư Duy Lạc
13761. Kính lạy Đức Phật Lạc Giải Thoát
13762. Kính lạy Đức Phật Tri Đạo Lý
13763. Kính lạy Đức Phật Danh Vặn Hải
13764. Kính lạy Đức Phật Trì Hoa
13765. Kính lạy Đức Phật Bất Tùy Thế
13766. Kính lạy Đức Phật Hỷ Chúng
13767. Kính lạy Đức Phật Khổng Tước Âm
13768. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Một
13769. Kính lạy Đức Phật Đoạn Hữu Ái Cấu
13770. Kính lạy Đức Phật Oai Nghi Tế
13771. Kính lạy Đức Phật Chư Thiên Lưu Bố
13772. Kính lạy Đức Phật Bửu Bộ
13773. Kính lạy Đức Phật Hoa Thủ
13774. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Diệu
13775. Kính lạy Đức Phật Phá Oán Tặc
13776. Kính lạy Đức Phật Phú Đa Văn
13777. Kính lạy Đức Phật Diệu Quốc
13778. Kính lạy Đức Phật Hoa Minh
13779. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Trí
13780. Kính lạy Đức Phật Nhựt Xuất
13781. Kính lạy Đức Phật Diệt Ám
13782. Kính lạy Đức Phật Vô Động
13783. Kính lạy Đức Phật Thứ Đệ Hạnh
13784. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Đăng
13785. Kính lạy Đức Phật Âm Thanh Trị
13786. Kính lạy Đức Phật Kiều Đàm
13787. Kính lạy Đức Phật Thế Lực
13788. Kính lạy Đức Phật Thân Tâm Trụ
13789. Kính lạy Đức Phật Thiện Nguyệt
13790. Kính lạy Đức Phật Giác Ý Hoa
13791. Kính lạy Đức Phật Thượng Kiết
13792. Kính lạy Đức Phật Thiện Oai Đức
13793. Kính lạy Đức Phật Trí Lực Đức
13794. Kính lạy Đức Phật Thiện Đăng
13795. Kính lạy Đức Phật Kiên Hạnh
13796. Kính lạy Đức Phật Thiên Âm
13797. Kính lạy Đức Phật Lạc An Lạc
13798. Kính lạy Đức Phật Nhựt Diện
13799. Kính lạy Đức Phật Lạc Giải Thoát
13800. Kính lạy Đức Phật Giới Minh
13801. Kính lạy Đức Phật Trụ Giới
13802. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nhiễm
13803. Kính lạy Đức Phật Kiên Xuất
13804. Kính lạy Đức Phật An Xà Na
13805. Kính lạy Đức Phật Tăng Ích
13806. Kính lạy Đức Phật Hương Minh
13807. Kính lạy Đức Phật Vi Lam Minh
13808. Kính lạy Đức Phật Niệm Vương
13809. Kính lạy Đức Phật Mật Thể
13810. Kính lạy Đức Phật Vô Ngại Tướng
13811. Kính lạy Đức Phật Tín Giới
13812. Kính lạy Đức Phật Chí Diệu Đạo
13813. Kính lạy Đức Phật Lạc Bửu
13814. Kính lạy Đức Phật Minh Pháp
13815. Kính lạy Đức Phật Cụ Oai Nghi
13816. Kính lạy Đức Phật Đại Huệ Đăng
13817. Kính lạy Đức Phật Thượng Từ
13818. Kính lạy Đức Phật Chí Tịch Diệt
13819. Kính lạy Đức Phật Cam Lộ Vương
13820. Kính lạy Đức Phật Di Lâu Minh
13821. Kính lạy Đức Phật Thánh Tán
13822. Kính lạy Đức Phật Quảng Chiếu
13823. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Lực
13824. Kính lạy Đức Phật Kiến Minh
13825. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh Báo
13826. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoan Hỷ
13827. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
13828. Kính lạy Đức Phật Bửu Minh Châu
13829. Kính lạy Đức Phật Oai Nghi Đức
13830. Kính lạy Đức Phật Lạc Phước Đức
13831. Kính lạy Đức Phật Công Đức Hải
13832. Kính lạy Đức Phật Tận Tướng
13833. Kính lạy Đức Phật Đoạn Ma
13834. Kính lạy Đức Phật Tận Ma
13835. Kính lạy Đức Phật Quá Si Đạo
13836. Kính lạy Đức Phật Bất Hoại Ý
13837. Kính lạy Đức Phật Thủy Vương
13838. Kính lạy Đức Phật Tịnh Ma
13839. Kính lạy Đức Phật Chúng Thượng Vương
13840. Kính lạy Đức Phật Ái Minh
13841. Kính lạy Đức Phật Phước Đăng
13842. Kính lạy Đức Phật Bồ Đề Tướng
13843. Kính lạy Đức Phật Trí Minh
13844. Kính lạy Đức Phật Thiện Diệt
13845. Kính lạy Đức Phật Phạm Mạng
13846. Kính lạy Đức Phật Trí Hỷ
13847. Kính lạy Đức Phật Thần Tướng
13848. Kính lạy Đức Phật Như Chúng Vương
13849. Kính lạy Đức Phật Trì Địa
13850. Kính lạy Đức Phật Ái Nhựt
13851. Kính lạy Đức Phật La Hầu Nguyệt
13852. Kính lạy Đức Phật Hoa Minh
13853. Kính lạy Đức Phật Dược Sư Thượng
13854. Kính lạy Đức Phật Trì Thế Lực
13855. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Minh
13856. Kính lạy Đức Phật Hỷ Minh
13857. Kính lạy Đức Phật Hảo Âm
13858. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
13859. Kính lạy Đức Phật Phạm Âm
13860. Kính lạy Đức Phật Thiện Nghiệp
13861. Kính lạy Đức Phật Ý Vô Thố
13862. Kính lạy Đức Phật Đại Thí
13863. Kính lạy Đức Phật Danh Tán
13864. Kính lạy Đức Phật Chúng Tướng
13865. Kính lạy Đức Phật Đức Lưu Bố
13866. Kính lạy Đức Phật Thế Tự Tại
13867. Kính lạy Đức Phật Đức Thọ Trường
13868. Kính lạy Đức Phật Biện Y
13869. Kính lạy Đức Phật Diệt Si
13870. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tâm
13871. Kính lạy Đức Phật Thiện Nguyệt
13872. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Biện Tướng
13873. Kính lạy Đức Phật Lê Đà Pháp
13874. Kính lạy Đức Phật Ứng Cúng Dường
13875. Kính lạy Đức Phật Độ Ưu
13876. Kính lạy Đức Phật Lạc An
13877. Kính lạy Đức Phật Thế Âm
13878. Kính lạy Đức Phật Ái Thân
13879. Kính lạy Đức Phật Diệu Túc
13880. Kính lạy Đức Phật Ưu Bát La
13881. Kính lạy Đức Phật Hoa Anh Đức
13882. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Biện Quang
13883. Kính lạy Đức Phật Tín Thánh
13884. Kính lạy Đức Phật Diệm Xí
13885. Kính lạy Đức Phật Đức Tinh Tấn
13886. Kính lạy Đức Phật Chân Thật
13887. Kính lạy Đức Phật Thiên Vương
13888. Kính lạy Đức Phật Lạc Cao Âm
13889. Kính lạy Đức Phật Tín Tịnh
13890. Kính lạy Đức Phật Bà Kỳ La Đà
13891. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Âm
13892. Kính lạy Đức Phật Diệm Hỏa Xí
13893. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Phước Đức
13894. Kính lạy Đức Phật Tụ Oai Đức
13895. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Du
13896. Kính lạy Đức Phật Bất Động
13897. Kính lạy Đức Phật Tín Thanh Tịnh
13898. Kính lạy Đức Phật Hạnh Minh
13899. Kính lạy Đức Phật Long Âm
13900. Kính lạy Đức Phật Trì Luân
13901. Kính lạy Đức Phật Tài Thành
13902. Kính lạy Đức Phật Thế Ái
13903. Kính lạy Đức Phật Pháp Danh Xưng
13904. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Bửu Danh
13905. Kính lạy Đức Phật Vân Tướng
13906. Kính lạy Đức Phật Huệ Đạo
13907. Kính lạy Đức Phật Diệu Tánh Âm
13908. Kính lạy Đức Phật Hư Không Âm
13909. Kính lạy Đức Phật Hư Không Tam Muội
13910. Kính lạy Đức Phật Đại Hùng Vương
13911. Kính lạy Đức Phật Châu Tịnh Vương
13912. Kính lạy Đức Phật Thiện Tài
13913. Kính lạy Đức Phật Đăng Diệm
13914. Kính lạy Đức Phật Thật Âm Thừa
13915. Kính lạy Đức Phật Nhơn Chúa Vương
13916. Kính lạy Đức Phật La Hầu Thủ
13917. Kính lạy Đức Phật An Ẩn Ý
13918. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Ý
13919. Kính lạy Đức Phật Bửu Danh Vặn
13920. Kính lạy Đức Phật Đắc Lợi
13921. Kính lạy Đức Phật Biến Kiến
13922. Kính lạy Đức Phật Thế Hoa
13923. Kính lạy Đức Phật Cao Đảnh
13924. Kính lạy Đức Phật Vô Thiên Biện Tài
13925. Kính lạy Đức Phật Sai Biệt Tri Kiến
13926. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nha
13927. Kính lạy Đức Phật Lê Đà Bộ
13928. Kính lạy Đức Phật Phước Đức
13929. Kính lạy Đức Phật Pháp Đăng Cái
13930. Kính lạy Đức Phật Mục Kiền Liên Thượng
13931. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Quốc
13932. Kính lạy Đức Phật Ý Tứ Cao
13933. Kính lạy Đức Phật Lạc Bồ Đề
13934. Kính lạy Đức Phật Pháp Thiên Kính
13935. Kính lạy Đức Phật Đoạn Thế Lực
13936. Kính lạy Đức Phật Kính Thế Đạo
13937. Kính lạy Đức Phật Huệ Hoa
13938. Kính lạy Đức Phật Kiên Âm
13939. Kính lạy Đức Phật An Lạc
13940. Kính lạy Đức Phật Diệu Nghĩa
13941. Kính lạy Đức Phật Ái Tịnh
13942. Kính lạy Đức Phật Tàm Quý Nhan
13943. Kính lạy Đức Phật Diệu Kế
13944. Kính lạy Đức Phật Đoạn Dục Lạc
13945. Kính lạy Đức Phật Lâu Chí
Trong Hiền kiếp nầy, các đức Phật ra đời có nhiều danh hiệu như thế; nếu ai nghe danh hiệu mười lăm nghìn đức Phật nầy, không sợ lầm lẫn, quyết đặng Niết bàn. Các bậc trí giả nghe danh hiệu các đức Phật, phải nên một lòng cung kính chớ nên buông lung, tinh tiến thật hành chớ để quên mất thắng duyên ấy, rồi bị đọa lạc trong các đường ác, chịu các khổ não, an trú thọ trì tịnh giới, tùy theo chỗ đa văn, thường không xa lìa, đầy đủ các việc nhẫn nhục sâu xa. Ai được như thế, thường hay gặp gỡ nghìn muôn đức Phật. Nếu hay trì tụng nghìn muôn danh hiệu chư Phật, thì dứt được các tội đã tạo trong vô lượng, vô số kiếp, quyết sẽ đặng thần thông, trí tuệ vô ngại, chánh định của Phật và các pháp môn đà ra ni, tất cả kinh sách trí huệ biện tài, theo căn cơ mà thuyết pháp, đều phải theo trong đại định tìm cầu, tu tập đại định nầy sẽ thật hành “tịnh mạng” (7), chớ sanh dối trá, lìa các danh lợi, chớ ôm lòng ganh ghét, thật hành sáu hòa kính (8). Ai thật hành như thế, chóng đặng pháp chánh định. Thường lễ bái mười hai bộ Tôn Kinh, Đại Tạng Pháp Luân; kính lạy các vị đại Bồ Tát trong mười phương. Lễ kính các vị Bồ Tát nhiều vô lượng vô biên, mười phương thế giới đều phải nhớ nghĩ; cung kính lễ bái cầu quả vị Bất Thoái Chuyển. Cũng nên đảnh lễ các bậc Thinh Văn, Duyên Giác, tất cả Hiền Thánh và chư Phật mười phương:
13946. Kính lạy Đức Phật Thắng Ý Phương Đông
13947. Kính lạy Đức Phật Thắng Tiên Phương Nam
13948. Kính lạy Đức Phật Thinh Sơn Phương Tây
13949. Kính lạy Đức Phật Thắng Quang Minh Phương Bắc
13950. Kính lạy Đức Phật Ái Thanh Tịnh Phương Đông Nam
13951. Kính lạy Đức Phật Hoài Chúng Bố Úy Phương Tây Nam
13952. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Thiện Hóa Phương Tây Bắc
13953. Kính lạy Đức Phật Cực Thọ Thượng Ảnh Vương Phương Đông Bắc
13954. Kính lạy Đức Phật Ngộ Thần Thông Vương Phương Dưới
13955. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tôn Phong Vương Phương Trên
Đảnh lễ mười phương các đức Phật rồi, đệ tử chúng con, từ vô thỉ đến nay nhiều đời thân cuồng hoặc, tâm mê loạn, tà kiến sanh ra vô lượng phiền não ác nghiệp, nói không bao giờ hết, đã làm các tội, không tự hiểu biết, lòng ác hừng thạnh, không thấy đời sau, chỉ thấy hiện tại, ưa tập phiền não, xa lìa căn lành, nghiệp ác ngăn che, gần ác tri thức, hoặc ở bên tỳ kheo làm việc phi pháp, hoặc ở bên tỳ kheo ni làm việc phi pháp, hoặc ở bên cha mẹ làm việc phi pháp, hoặc ở trước đại chúng làm việc phi pháp, hoặc tự do chi dùng tài vật tăng chúng, hoặc ở bên năm bộ tăng làm việc thị phi, hay nói vô lượng quả ác trong thế gian, hoặc giết hại chúng sanh có căn lành bồ đề, hoặc hủy báng pháp sư, đúng pháp nói phi pháp, phi pháp nói đúng pháp, nói Như Lai vô thường, chánh pháp vô thường, Tăng bảo vô thường, không ưa huệ tín, tin thọ pháp tà. Những tội như thế, vô lượng vô biên, thế nên ngày nay, sợ hãi vô lượng, hổ thẹn vô biên, trở về nương tựa ngôi Tam Bảo, lòng từ chư Phật, oai lực tôn pháp, thương xót của Bồ Tát, cha mẹ, thiện tri thức, cho phép chúng con hôm nay phát lồ sám hối.
Đệ tử chúng con, từ vô lượng kiếp đến nay, đã tạo tội ngũ nghịch, hoặc phạm các giới cấm của chư Phật đã dạy trong quá khứ, hiện tại và vị lai, làm hạnh ‘nhứt xiển đề,’ phát lời thô cấu, chê bai chánh pháp, tạo nghiệp nặng ấy, chưa từng cải hối, tâm không hổ thẹn, hoặc phạm các tội thập ác, tự biết phạm các việc nặng như thế, tâm đầu tiên không sợ hãi, hổ thẹn, lãnh thọ đồ cúng dường, chưa từng phát lồ; đối với chánh pháp chưa có tâm ủng hộ, kiến lập, lại còn hủy báng khinh chê, nói nhiều lời tội lỗi, hoặc nói không có Phật, Pháp, Tăng, hoặc lại không tin có thọ báo nơi địa ngục. Những tội như thế, vô lượng vô biên, ngày nay sợ hãi, hổ thẹn, trở về nương tựa với ngôi Tam Bảo, lòng từ bi của chư Phật, thần lực của Bồ Tát, kinh pháp, cha mẹ, thiện tri thức, hứa cho chúng con phát lồ sám hối.
Đệ tử chúng con, từ vô lượng kiếp cho đến ngày nay, hoặc bốn đảo chấp pháp tứ trọng, nói là thâu lan giá, pháp thâu lan giá, nói là tứ trọng; phạm nói không phạm, không phạm nói phạm; tội nhẹ nói nặng, tội nặng nói nhẹ; thanh tịnh nói không tịnh, không tịnh chấp thanh tịnh; hoặc lại tà kiến, khen ngợi sách thế gian, bất kính kinh điển của Phật, bàn luận các việc ác, chứa tám bất tịnh (9). Thật là lời Phật lại cho là ma, lời của ma thì lại cho là Phật nói, hoặc tin theo lời của lục sư ngoại đạo đã nói, hoặc nghĩ thế nầy: Như Lai ngày giờ nầy đã vào niết bàn, Tam Bảo vô thường, thân tâm khởi hoặc, đảo kiến vô lượng. Thế
nên ngày nay sợ hãi không lường, hổ thẹn không kể, trở về nương tựa với Tam Bảo, lòng từ bi của chư Phật, oai lực của Phương Đẳng, Bồ Tát, cha mẹ, thiện tri thức, hứa cho chúng con, phát lồ sám hối.
Đệ tử chúng con xin nguyện, nhờ sức sám hối nầy, sanh nhiều công đức, nguyện đời đời kiếp kiếp, cứu giúp tất cả chúng sinh trong mười phương, xa lìa mười điều ác, thật hành mười điều thiện, các khổ đã có, khiến được dừng hẳn, không thể nghĩ bàn trong vô số kiếp, khiến chúng sanh trụ nơi thập địa, hoặc ở cõi nước nầy, hay trụ thế giới khác, pháp lành đã có, xin đều hồi hướng. Chúng con đã thật hành các điều thiện về thân, miệng, ý, nguyện tột đời vị lai, chứng được đạo quả vô thượng. Cầu cho các nữ nhơn, trở thành thân nam tử, đầy đủ trí huệ, tinh cần không biếng nhác, tất cả đều thật hành con đường Bồ Tát, chuyên tâm tu tập sáu pháp ba la mật. Nếu cõi Diêm Phù Đề nầy và các phương khác, vô lượng thế giới, đã có chúng sanh, đã tạo bao nhiêu công đức thiện diệu. Chúng con ngày nay, đem lòng tùy thuận và hoan hỷ với các chúng sinh ấy, đem tâm tùy hỷ nầy cũng như các thiện nghiệp thân, miệng, ý đã làm, nguyện cho đời sau thành đạo vô thượng, đặng quả báo kiết tường vô cấu thanh tịnh đều khiến đầy đủ Chánh Giác Như Lai…
Sau đây là Lễ Sám Bộ
(Trung Quốc soạn thuật Tục Tạng Kinh, tập 128)
Đệ tử chúng con kính đảnh lễ mười phương chư Phật, thùy từ chứng giám:
13956. Kính lạy Đức Phật Tây Phương A Di Đà
13957. Kính lạy Đức Phật Duy Vệ
13958. Kính lạy Đức Phật Thiện Đức
13959. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Đức
13960. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Đức
13961. Kính lạy Đức Phật Bửu Thí
13962. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Minh
13963. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
13964. Kính lạy Đức Phật Tướng Đức
13965. Kính lạy Đức Phật Tam Thừa Hạnh
13966. Kính lạy Đức Phật Quảng Chúng Đức
13967. Kính lạy Đức Phật Minh Đức
13968. Kính lạy Đức Phật Thế Tự Tại Vương
13969. Kính lạy Đức Phật Thập Căn Già Hà Sa Số Câu Đê
13970. Kính lạy Đức Phật Đông Phương Hiện Tại
13971. Kính lạy Đức Phật Bất Động Tâm
13972. Kính lạy Đức Phật Sơn Tràng
13973. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
13974. Kính lạy Đức Phật Sơn Quang
13975. Kính lạy Đức Phật Diệu Tràng Vương
13976. Kính lạy Đức Phật Bửu Hải
13977. Kính lạy Đức Phật Bửu Anh
13978. Kính lạy Đức Phật Bửu Thành
13979. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng Phan
13980. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
13981. Kính lạy Đức Phật A Súc Bệ
13982. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
13983. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
13984. Kính lạy Đức Phật Đại Danh Xưng
13985. Kính lạy Đức Phật Đắc Thiên An Ẩn
13986. Kính lạy Đức Phật Chánh Âm Thanh
13987. Kính lạy Đức Phật Vô Hạng Tịnh
13988. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Âm
13989. Kính lạy Đức Phật Vô Hạng Danh Xưng
13990. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
13991. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
13992. Kính lạy Đức Phật Tịnh Quang Minh
13993. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
13994. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Bửu
13995. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tối Tôn
13996. Kính lạy Đức Phật Thân Tôn
13997. Kính lạy Đức Phật Kim Quang
13998. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại Vương
13999. Kính lạy Đức Phật Kim Quang Minh
14000. Kính lạy Đức Phật Kim Hải Sơn
14001. Kính lạy Đức Phật Long Tự Tại Vương
14002. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Hoa Hương Tự Tại Vương
14003. Kính lạy Đức Phật Thọ Vương
14004. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Chấp Trì Lao Trượng Khí Xả Chiến Đấu
14005. Kính lạy Đức Phật Nội Phong Châu Quang
14006. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Hương Quang
14007. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hương
14008. Kính lạy Đức Phật Đại Cường Tinh Tấn Dõng Lực
14009. Kính lạy Đức Phật Quá Khứ Kiên Trụ
14010. Kính lạy Đức Phật Cổ Âm Vương
14011. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Anh
14012. Kính lạy Đức Phật Siêu Xuất Chúng Hoa
14013. Kính lạy Đức Phật Thế Đăng Minh
14014. Kính lạy Đức Phật Hưu Đa Dị Ninh
14015. Kính lạy Đức Phật Bửu Luân
14016. Kính lạy Đức Phật Thường Diệt Độ
14017. Kính lạy Đức Phật Tịnh Giác
14018. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Bửu Hoa Minh
14019. Kính lạy Đức Phật Tu Di Bộ
14020. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên Hoa
14021. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Bửu Phổ Tập
14022. Kính lạy Đức Phật Pháp Luân Chúng Bửu Phổ Tập Phong Dinh
14023. Kính lạy Đức Phật Thọ Vương Phong Trường
14024. Kính lạy Đức Phật Vi Nhiễu Đặc Tôn Đức Tịnh
14025. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
14026. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang Minh
14027. Kính lạy Đức Phật Nhị Thập Ngũ Câu Đê
14028. Kính lạy Đức Phật Nam Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
14029. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang
14030. Kính lạy Đức Phật Danh Xứng Quang
14031. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Uẩn
14032. Kính lạy Đức Phật Mê Lô Quang
14033. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn Quang
14034. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên
14035. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Chuyển Luân Thành Thủ
14036. Kính lạy Đức Phật Đại Hưng Quang Vương
14037. Kính lạy Đức Phật Pháp Chủng Tôn
14038. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Đăng Minh
14039. Kính lạy Đức Phật Tu Di Tướng
14040. Kính lạy Đức Phật Đại Tu Di
14041. Kính lạy Đức Phật Siêu Xuất Tu Di
14042. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
14043. Kính lạy Đức Phật Vi Nhiễu Hương Huân
14044. Kính lạy Đức Phật Tịnh Quang
14045. Kính lạy Đức Phật Hương Tự Tại Vương
14046. Kính lạy Đức Phật Đại Tập
14047. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh
14048. Kính lạy Đức Phật Đại Quang
14049. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Minh
14050. Kính lạy Đức Phật Khai Quang Minh
14051. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng Quang
14052. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
14053. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang Minh
14054. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang Minh
14055. Kính lạy Đức Phật Tập Âm
14056. Kính lạy Đức Phật Tối Oai Nghi
14057. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Tôn
14058. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Quân
14059. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Hướng
14060. Kính lạy Đức Phật Đa Bảo
14061. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hống
14062. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
14063. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Quân
14064. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Dõng Dước
14065. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Thiền Tuyệt Chúng Nghi
14066. Kính lạy Đức Phật Bửu Đại Thị Tùng
14067. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Não
14068. Kính lạy Đức Phật Địa Lực Trì Dõng
14069. Kính lạy Đức Phật Tối Dõng Dước
14070. Kính lạy Đức Phật Giáo Chủ Thích Ca Mâu Ni
14071. Kính lạy Đức Phật Tây Phương A Di Đà
14072. Kính lạy Đức Phật Đương Lai Di Lặc
14073. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
14074. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm Thanh
14075. Kính lạy Đức Phật Định Quang Minh
14076. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
14077. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái Chiếu Không
14078. Kính lạy Đức Phật Diệu Bửu Hoa
14079. Kính lạy Đức Phật Đế Tràng
14080. Kính lạy Đức Phật Phạm Tràng
14081. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Công Đức
14082. Kính lạy Đức Phật Thù Thắng Hạnh
14083. Kính lạy Đức Phật Tập Âm
14084. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bộ Tinh Tấn
14085. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương Thần Thông
14086. Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa
14087. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nguyệt Tràng Xưng Quang Minh
14088. Kính lạy Đức Phật Diệu Dược
14089. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tràng Phan
14090. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Phan Cái
14091. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Phổ Biến
14092. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng Vương
14093. Kính lạy Đức Phật Tịnh Minh Quang
14094. Kính lạy Đức Phật Bửu Vương
14095. Kính lạy Đức Phật Thọ Căn Hoa Vương
14096. Kính lạy Đức Phật Duy Vệ Trang Nghiêm
14097. Kính lạy Đức Phật Khai Hoa Bồ Tát
14098. Kính lạy Đức Phật Kiến Vô Khủng Cụ
14099. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thừa Độ
14100. Kính lạy Đức Phật Đức Nội Phong Nghiêm Vương
14101. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Kiên Cường Tiêu Phục Hoại Tán
14102. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt Quang Minh
14103. Kính lạy Đức Phật Hiền Tối Thắng
14104. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên Hoa Bộ
14105. Kính lạy Đức Phật Hoại Ma La Võng Độc Bộ
14106. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hẩu Lực
14107. Kính lạy Đức Phật Bi Tinh Tấn
14108. Kính lạy Đức Phật Kim Bửu Quang Minh
14109. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tôn Phong
14110. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tôn Ly Cấu Vương
14111. Kính lạy Đức Phật Đức Thủ
14112. Kính lạy Đức Phật Vô Số Tinh Tấn Hưng Phong
14113. Kính lạy Đức Phật Vô Ngôn Thắng
14114. Kính lạy Đức Phật Vô Ngu Phong
14115. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Anh Phong
14116. Kính lạy Đức Phật Vô Dị Quang Phong
14117. Kính lạy Đức Phật Nghịch Không Quang Minh
14118. Kính lạy Đức Phật Tối Thanh Tịnh Vô Lượng Tràng
14119. Kính lạy Đức Phật Hảo Đế Trụ Duy Vương
14120. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Chư Sát Phong
14121. Kính lạy Đức Phật Tịnh Huệ Đức Phong
14122. Kính lạy Đức Phật Tịnh Luân Tràng
14123. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Quang Tối Phong
14124. Kính lạy Đức Phật Bửu Đức Bộ
14125. Kính lạy Đức Phật Tối Thanh Tịnh Đức Bửu
14126. Kính lạy Đức Phật Độ Bửu Quang Minh Tháp
14127. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tàm Quý Kim Tối Phong
14128. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tôn Phong
14129. Kính lạy Đức Phật Tịnh Bửu Hưng Phong
14130. Kính lạy Đức Phật Điển Đăng Tràng Vương
14131. Kính lạy Đức Phật Pháp Không Đăng
14132. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Đức Thành
14133. Kính lạy Đức Phật Hiền Phan Tràng Vương
14134. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Bửu Trí Sắc Trì
14135. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nghi Bạt Dục Trừ Minh
14136. Kính lạy Đức Phật Ý Vô Khủng Cụ Oai Mao Bất Kiên
14137. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Sư Tử
14138. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng Viễn Văn
14139. Kính lạy Đức Phật Pháp Danh Hiệu
14140. Kính lạy Đức Phật Phụng Pháp
14141. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng Viên Mãn
14142. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Lục Câu Đê
14143. Kính lạy Đức Phật Tây Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
14144. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ Tôn
14145. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Uẩn
14146. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Minh
14147. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Đạo Tràng
14148. Kính lạy Đức Phật Đại Tự Tại Thần Thông
14149. Kính lạy Đức Phật Đại Phóng Quang
14150. Kính lạy Đức Phật Quang Diệm Kiên
14151. Kính lạy Đức Phật Đại Bửu Tràng
14152. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang Minh
14153. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Chiến Thắng
14154. Kính lạy Đức Phật Minh Diệm
14155. Kính lạy Đức Phật Mâu Ni Hiển Hiện
14156. Kính lạy Đức Phật Diệu Hoa Trang Nghiêm
14157. Kính lạy Đức Phật Hoa Thị Danh Sắc
14158. Kính lạy Đức Phật Thiện Tú Vương
14159. Kính lạy Đức Phật Đại Đạo Sư
14160. Kính lạy Đức Phật Đại Diệu Tý
14161. Kính lạy Đức Phật Đại Diệu Lực
14162. Kính lạy Đức Phật Tú Vương Hoa
14163. Kính lạy Đức Phật Tu Dược Thượng
14164. Kính lạy Đức Phật Danh Tướng Trang Nghiêm
14165. Kính lạy Đức Phật Đại Minh Vương
14166. Kính lạy Đức Phật Đại Diệm Kiên
14167. Kính lạy Đức Phật Đại Chiếu Diệu
14168. Kính lạy Đức Phật Đại Nhựt Tạng
14169. Kính lạy Đức Phật Đại Nguyệt Thị
Đệ tử chúng con, trong đạo tràng đều nhớ ơn Tam Bảo. Vì không biết Tam Bảo, thì làm sao sanh khởi từ tâm, thương cứu chúng sanh. Giả như không biết Tam Bảo, thì làm sao sanh khởi bi tâm, cứu hộ nhiếp thọ hết thảy chúng sanh. Giả như không biết Tam Bảo, thì làm sao phát khởi tâm bình đẳng, quán sát oán thân như nhau. Giả như không rõ Tam Bảo, thì làm sao có được diệu trí, chứng đạo vô thượng. Giả như không biết Tam Bảo, thì làm sao hiểu biết lý nhị không (10) là chơn không, chơn thật, vô tướng mà tu hành. Phật dạy: “Thân người khó được, nay đã được; lòng tin khó sanh, nay đã sanh.” Chúng con ngày nay, nhờ trở về nương tựa ngôi Tam Bảo, mắt không thấy sắc lửa phun, cảnh rút lưỡi ở địa ngục, ngạ quỷ; tai không nghe tiếng kêu la bức bách, đau đớn ở cảnh địa ngục, quỷ đói, mũi không ngửi mùi máu mủ tanh hôi, lột da xé thịt ở cảnh địa ngục, quỷ đói v.v… Chúng con dù sanh ra không gặp Phật, nhằm đời mạt pháp, nhưng có đủ tín tâm, sáu căn thanh tịnh, không có si não, đi lại toại ý, đứng ngồi tự do, vô ngại. Những quả báo tốt đẹp ấy đều do duyên lành đời trước, nhờ ơn Tam Bảo khiến phát tâm bồ đề. Những lợi ích như thế vô lượng vô biên, không thể nói hết. Vậy chúng con phải lo trả ơn, cúng dường Phật, Pháp, Tăng.
Trong Kinh Phật dạy: “Nhớ lại đời quá khứ chỉ cúng dường Tam Bảo một ít, nhờ phước báo ấy, nay gặp được đạo lý.” Hơn nữa, trong Kinh còn dạy: “Nếu được quả báo tốt mà xây tháp, lập chùa, cúng dầu đèn, tràng phan, bảo cái, hương hoa nệm gối và bao nhiêu thứ cúng dường khác v.v… cũng chưa phải là trả ơn đức Phật.” Muốn trả ơn đức Phật, cần phải phát tâm bồ đề, phát bốn lời thệ nguyện rộng lớn, làm nhiều hạnh tốt, trau dồi thân tâm, tu hạnh tịnh độ. Đó là kẻ trí biết báo ơn đức Phật.
Hôm nay đệ tử chúng con nhận thấy ân đức từ bi vô lượng của đức Phật khó mà báo đáp. Các đại Bồ Tát nghiền thân cúng dường mà còn chưa đền ơn đức Phật muôn một, huống chi chúng con là hàng phàm phu mà có thể trả ơn đức Phật được sao? Chúng con y lời Kinh dạy mà làm việc lợi ích cho người là hơn hết. Mọi người nên hết lòng đầu thành đảnh lễ Tam Bảo cúng dường:
14170. Kính lạy Đức Phật Thích Ca Mâu Ni
14171. Kính lạy Đức Phật Di Lặc
14172. Kính lạy Đức Phật Đức Bảo
14173. Kính lạy Đức Phật Ứng Danh Xưng
14174. Kính lạy Đức Phật Hoa Thân
14175. Kính lạy Đức Phật Đại Âm Thanh
14176. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Tán
14177. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Châu
14178. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ Tôn
14179. Kính lạy Đức Phật Châu Trang Nghiêm
14180. Kính lạy Đức Phật Đại Vương
14181. Kính lạy Đức Phật Đức Cao Hạnh
14182. Kính lạy Đức Phật Cao Danh
14183. Kính lạy Đức Phật Bách Quang
14184. Kính lạy Đức Phật Hỷ Diệt
14185. Kính lạy Đức Phật Long Bộ
14186. Kính lạy Đức Phật Ý Nguyệt
14187. Kính lạy Đức Phật Bảo Nguyệt
14188. Kính lạy Đức Phật Diệt Kỷ
14189. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương
14190. Kính lạy Đức Phật Điều Ngự
14191. Kính lạy Đức Phật Hỷ Tự Tại
14192. Kính lạy Đức Phật Bảo Kế
14193. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
14194. Kính lạy Đức Phật Bảo Tạng
14195. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
14196. Kính lạy Đức Phật Tịnh Danh
14197. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Thân
14198. Kính lạy Đức Phật Quán Thế Âm
14199. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệm
14200. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh
14201. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
14202. Kính lạy Đức Phật Văn Thù Sư Lợi
14203. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Hạnh Môn
14204. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Đại Hải
14205. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
14206. Kính lạy Đức Phật Minh Diệu
14207. Kính lạy Đức Phật Trì Kế
14208. Kính lạy Đức Phật Công Đức Minh
14209. Kính lạy Đức Phật Thị Nghĩa
14210. Kính lạy Đức Phật Đăng Diệu
14211. Kính lạy Đức Phật Hưng Thịnh
14212. Kính lạy Đức Phật Dược Sư
14213. Kính lạy Đức Phật Thiện Như
14214. Kính lạy Đức Phật Bạch Hào
14215. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố
14216. Kính lạy Đức Phật Phước Oai Đức
14217. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hoại
14218. Kính lạy Đức Phật Đức Tướng
14219. Kính lạy Đức Phật La Hầu
14220. Kính lạy Đức Phật Chúng Chủ
14221. Kính lạy Đức Phật Phạm Thinh
14222. Kính lạy Đức Phật Kiên Tế
14223. Kính lạy Đức Phật Bất Cao
14224. Kính lạy Đức Phật Tác Minh
14225. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
14226. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Trí
14227. Kính lạy Đức Phật Tướng Chúng
14228. Kính lạy Đức Phật Vô Tác
14229. Kính lạy Đức Phật Trân Bửu Ngọc
14230. Kính lạy Đức Phật Thất Bửu
14231. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Thoát
14232. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Ngũ
14233. Kính lạy Đức Phật Ngũ Thập Tam
14234. Kính lạy Đức Phật Bách Thất Thập
14235. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Kiếp Thiên
14236. Kính lạy Đức Phật Hiền Kiếp Thiên
14237. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Kiếp Thiên
14238. Kính lạy Đức Phật Thập Phương Như Như
14239. Kính lạy Đức Phật Thập Nhị Hạnh Nguyện
14240. Kính lạy Đức Phật Hoa Nhựt
14241. Kính lạy Đức Phật Quân Lực
14242. Kính lạy Đức Phật Thiên Hoa Quang
14243. Kính lạy Đức Phật Nhơn Ái Kính
14244. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Thần
14245. Kính lạy Đức Phật Phạm Vương Chí
14246. Kính lạy Đức Phật Lượng Minh Mẫn
14247. Kính lạy Đức Phật Long Đức Độ
14248. Kính lạy Đức Phật Kiên Tấn Bộ
14249. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Kiến
14250. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Oai Đức
14251. Kính lạy Đức Phật Thiện Thủ
14252. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Vương
14253. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Đọa
14254. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng Mạo
14255. Kính lạy Đức Phật Thắng Tri Kiến
14256. Kính lạy Đức Phật Pháp Thị
14257. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương
14258. Kính lạy Đức Phật Diệu Ngự
14259. Kính lạy Đức Phật Ái Tác
14260. Kính lạy Đức Phật Đức Tý
14261. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
14262. Kính lạy Đức Phật Quán Thị
14263. Kính lạy Đức Phật Vân Âm
14264. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư
14265. Kính lạy Đức Phật Thế Tự Tại Vương
14266. Kính lạy Đức Phật Tứ Thập Tứ Câu Đê
14267. Kính lạy Đức Phật Bắc Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
14268. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Nghiêm Thông Đạt Giác Huệ
14269. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thiên Cổ Chấn Đại Diệu Âm
14270. Kính lạy Đức Phật Đại Uẩn
14271. Kính lạy Đức Phật Quang Cương
14272. Kính lạy Đức Phật Sa La Đế Vương
14273. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý
14274. Kính lạy Đức Phật Ly Cấu
14275. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tướng Quân
14276. Kính lạy Đức Phật Đại Danh Xưng
14277. Kính lạy Đức Phật Châu Kế
14278. Kính lạy Đức Phật Oai Mãnh
14279. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bộ
14280. Kính lạy Đức Phật Đức Thọ
14281. Kính lạy Đức Phật Quán Thích
14282. Kính lạy Đức Phật Huệ Tụ
14283. Kính lạy Đức Phật An Trú
14284. Kính lạy Đức Phật Hữu Ý
14285. Kính lạy Đức Phật Ương Già Đà
14286. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Ý
14287. Kính lạy Đức Phật Diệu Sắc
14288. Kính lạy Đức Phật Đa Trí
14289. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Châu
14290. Kính lạy Đức Phật Kiên Giới
14291. Kính lạy Đức Phật Kiết Tường
14292. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
14293. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Đăng
14294. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thọ
14295. Kính lạy Đức Phật An Lạc Hạnh
14296. Kính lạy Đức Phật Trí Tích Thiện
14297. Kính lạy Đức Phật Đức Cung Kính
14298. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức
14299. Kính lạy Đức Phật Bửu Tích Đức
14300. Kính lạy Đức Phật Hoa Thiên
14301. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Nghị
14302. Kính lạy Đức Phật Pháp Tự Tại
14303. Kính lạy Đức Phật Danh Văn Ý
14304. Kính lạy Đức Phật Lạc Thuyết Tụ
14305. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Tướng
14306. Kính lạy Đức Phật Cầu Lợi Ích
14307. Kính lạy Đức Phật Du Hý Thần Thông
14308. Kính lạy Đức Phật Ly Ám
14309. Kính lạy Đức Phật Danh Thiên
14310. Kính lạy Đức Phật Di Lâu Tướng
14311. Kính lạy Đức Phật Chúng Minh
14312. Kính lạy Đức Phật Pháp Bửu Tạng
14313. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Hạnh
14314. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
14315. Kính lạy Đức Phật Châu Giác
14316. Kính lạy Đức Phật Đức Tán
14317. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Minh
14318. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Vương
14319. Kính lạy Đức Phật Nhựt Minh
14320. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
14321. Kính lạy Đức Phật Vi Lam Vương
14322. Kính lạy Đức Phật Phước Tạng
14323. Kính lạy Đức Phật Kiến Hữu Biên
14324. Kính lạy Đức Phật Điển Minh Vương
14325. Kính lạy Đức Phật Kim Sơn
14326. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Đức
14327. Kính lạy Đức Phật Thắng Tướng Hảo
14328. Kính lạy Đức Phật Minh Tán
14329. Kính lạy Đức Phật Kiên Tinh Tấn
14330. Kính lạy Đức Phật Ly Úy
14331. Kính lạy Đức Phật Ứng Thiên
14332. Kính lạy Đức Phật Đại Đăng
14333. Kính lạy Đức Phật Thế Minh
14334. Kính lạy Đức Phật Diệu Hương
14335. Kính lạy Đức Phật Trì Thượng Công Đức
14336. Kính lạy Đức Phật Ly Ám
14337. Kính lạy Đức Phật Bửu Tán Thán
14338. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nhan
14339. Kính lạy Đức Phật Diệt Quá
14340. Kính lạy Đức Phật Trì Cam Lộ
14341. Kính lạy Đức Phật Nhơn Nguyệt
14342. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Kiến
14343. Kính lạy Đức Phật Đạo Nghiêm Trang
14344. Kính lạy Đức Phật Châu Minh Lợi
14345. Kính lạy Đức Phật Sơn Đảnh
14346. Kính lạy Đức Phật Danh Dự Tướng
14347. Kính lạy Đức Phật Pháp Xứng Tánh
14348. Kính lạy Đức Phật Định Nghĩa Lý
14349. Kính lạy Đức Phật Thí Nguyện
14350. Kính lạy Đức Phật Bửu Chúng
14351. Kính lạy Đức Phật Chúng Vương
14352. Kính lạy Đức Phật Du Bộ
14353. Kính lạy Đức Phật An Ẩn
14354. Kính lạy Đức Phật Pháp Sai Biệt
14355. Kính lạy Đức Phật Thượng Tôn
14356. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Đức
14357. Kính lạy Đức Phật Thượng Sư Tử Âm
14358. Kính lạy Đức Phật An Lạc Hý
14359. Kính lạy Đức Phật Long Minh
14360. Kính lạy Đức Phật Bảo Hoa Sơn
14361. Kính lạy Đức Phật Long Cung Hỷ
14362. Kính lạy Đức Phật Hương Tự Tại
14363. Kính lạy Đức Phật Đại Danh Hiệu
14364. Kính lạy Đức Phật Thiên Lực
14365. Kính lạy Đức Phật Đức Tu
14366. Kính lạy Đức Phật Long Thủ
14367. Kính lạy Đức Phật Thiện Hạnh Ý
14368. Kính lạy Đức Phật Nhơn Trang Nghiêm
14369. Kính lạy Đức Phật Trí Thắng Lợi
Ngày nay, đệ tử chúng con đã cùng nhau sang lòng tin kiên cố, phát tâm bồ đề, thề không thoái chuyển. Đó là một chí hướng có năng lực không thể nghĩ bàn. Tâm chí ấy, các đức Phật rất là khen ngợi. Giờ đây phải thâm tín vui theo, nguyện đời vị lai sẽ được gặp gỡ, bỏ thân nầy, thọ thân khác, nguyện không bao giờ lìa nhau, cho đến lúc giác ngộ hoàn toàn, hằng làm bà con trong chánh pháp, quyến thuộc từ bi. Ngày nay kiến lập pháp sám (11) nầy, nếu không thiết thực, trí không sáng suốt, thân trái với hạnh, khinh khi phát ra ý ấy. Thật đáng lo sợ đối với sự thấy nghe của người. Sức người có hạn, phương pháp thì quan trọng rộng lớn, như nước lửa trái nhau, chúng con rất lo ngại, nếu không nương nhờ nguyên nhơn mạnh mẽ thì khó có kết quả thắng diệu. Thành thật chúng con biết có sai lầm, nhưng trong tâm không quên việc thiện, mong nhờ sức hộ niệm của bề trên, đồng làm từ thân. Cúi xin chư vị giáng đức xuống đàn tràng. Thời gian mau chóng, thoạt vậy trôi qua, nếu để duyên nghiệp lôi cuốn thì khó gặp pháp hội thù thắng. Vậy tự mình phải nên cố gắng lễ sám, tụng niệm lợi mình lợi người; chớ nên kích bác, sau ăn năn không kịp. Tiếng pháp, bài kinh của Phật một khi lọt vào tai thì phước đức nhiều kiếp vẫn còn mãi, một niệm lành vào tâm, lợi ích cho thân tâm nhiều kiếp. Nếu ai có một niệm lành, một hướng một chí thì không có nguyện chi mà không thu hoạch. Vậy thì đệ tử chúng con, cùng nhau năm vóc gieo xuống đất, một lòng đảnh lễ các đức Phật:
14370. Kính lạy Đức Phật Lượng Nguyệt
14371. Kính lạy Đức Phật Bửu Ngữ
14372. Kính lạy Đức Phật Nhựt Minh
14373. Kính lạy Đức Phật Định Ý
14374. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Hình
14375. Kính lạy Đức Phật Chiếu Minh Quang
14376. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
14377. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nghi
14378. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh Vương
14379. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Bộ
14380. Kính lạy Đức Phật Giác Ngộ Đạo
14381. Kính lạy Đức Phật Hoa Tướng Quân
14382. Kính lạy Đức Phật Sơn Chúa Vương
14383. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
14384. Kính lạy Đức Phật Biến Kiến
14385. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Danh
14386. Kính lạy Đức Phật Bửu Thiên Hậu
14387. Kính lạy Đức Phật Trụ Nghĩa Ý
14388. Kính lạy Đức Phật Viên Mãn Ý
14389. Kính lạy Đức Phật Thượng Tán
14390. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Điền
14391. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Nhiễm
14392. Kính lạy Đức Phật Thượng Phạm Thiên
14393. Kính lạy Đức Phật Hoa Minh Bạch
14394. Kính lạy Đức Phật Thân Sai Biệt
14395. Kính lạy Đức Phật Pháp Minh Vương
14396. Kính lạy Đức Phật Tận Kiến Đạo
14397. Kính lạy Đức Phật Đức Tịnh Thanh
14398. Kính lạy Đức Phật Văn Thù Sư Lợi
14399. Kính lạy Đức Phật Phổ Hiền Vương
14400. Kính lạy Đức Phật Quán Tự Tại
14401. Kính lạy Đức Phật Đại Thế Chí
14402. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Đại Hải Chúng
14403. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Diện
14404. Kính lạy Đức Phật Bửu Đăng Quang
14405. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng Hảo
14406. Kính lạy Đức Phật Thượng Danh Xưng
14407. Kính lạy Đức Phật Tác Danh Vặn
14408. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
14409. Kính lạy Đức Phật Vi Già Lam
14410. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Thân
14411. Kính lạy Đức Phật Minh Đạo Ý
14412. Kính lạy Đức Phật Vô Năng Thắng
14413. Kính lạy Đức Phật Công Đức Phẩm
14414. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Luân Tướng
14415. Kính lạy Đức Phật Đắc Thế Lực
14416. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Hạnh
14417. Kính lạy Đức Phật Nhàn Hoa
14418. Kính lạy Đức Phật Thanh Tịnh Cấu
14419. Kính lạy Đức Phật Kiến Nhứt Thiết Nghĩa
14420. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Lực
14421. Kính lạy Đức Phật Phú Quý Túc
14422. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Cụ
14423. Kính lạy Đức Phật Tùy Thời Gian
14424. Kính lạy Đức Phật Quảng Trường Ý
14425. Kính lạy Đức Phật Công Đức Kính
14426. Kính lạy Đức Phật Thiện Tịch Diệt
14427. Kính lạy Đức Phật Tài Thiên
14428. Kính lạy Đức Phật Tịnh Đoạn Nghi
14429. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Trì
14430. Kính lạy Đức Phật Diệu An Lạc
14431. Kính lạy Đức Phật Bất Phụ Ân Đức
14432. Kính lạy Đức Phật Vô Trụ Trước
14433. Kính lạy Đức Phật Đắc Xoa Ca
14434. Kính lạy Đức Phật Chúng Thủ Đà
14435. Kính lạy Đức Phật Thế Quang
14436. Kính lạy Đức Phật Đa Đức Độ
14437. Kính lạy Đức Phật Phất Sa
14438. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Oai Đức
14439. Kính lạy Đức Phật Ý Nghĩa Cao
14440. Kính lạy Đức Phật Dược Vương Thượng
14441. Kính lạy Đức Phật Đoạn Ác Đạo
14442. Kính lạy Đức Phật Vô Nhiệt Não
14443. Kính lạy Đức Phật Thiện Điều Phục
14444. Kính lạy Đức Phật Danh Đức
14445. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
14446. Kính lạy Đức Phật Dũng Đức
14447. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Quân
14448. Kính lạy Đức Phật Đại Đức Độ
14449. Kính lạy Đức Phật Tịch Diệt Ý
14450. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng Vương
14451. Kính lạy Đức Phật Na La Diên Thụ
14452. Kính lạy Đức Phật Thiện Trụ Sa La
14453. Kính lạy Đức Phật Vô Sở Phụ
14454. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Tướng Quân
14455. Kính lạy Đức Phật Điển Tướng Quân
14456. Kính lạy Đức Phật Cung Kính Đạo
14457. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Thủ
14458. Kính lạy Đức Phật Trí Nhựt
14459. Kính lạy Đức Phật Thượng Lợi
14460. Kính lạy Đức Phật Tu Di Đảnh Tướng
14461. Kính lạy Đức Phật Trị Oán Tặc
14462. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Quang
14463. Kính lạy Đức Phật Ứng Tán Thán
14464. Kính lạy Đức Phật Tri Thứ
14465. Kính lạy Đức Phật Ly Kiều Lương
14466. Kính lạy Đức Phật Na La Đạt
14467. Kính lạy Đức Phật Thường An Lạc
14468. Kính lạy Đức Phật Bất Thiểu Quốc
14469. Kính lạy Đức Phật Thiên Danh Dự
14470. Kính lạy Đức Phật Kiến Hữu Biên
14471. Kính lạy Đức Phật Thâm Lương Duyên
14472. Kính lạy Đức Phật Đa Công Đức
14473. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt
14474. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng Hảo
14475. Kính lạy Đức Phật Lạc Thiền Cơ
14476. Kính lạy Đức Phật Vô Sở Thiểu
14477. Kính lạy Đức Phật Du Hí Cực Lạc
14478. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Ngũ Tôn
14479. Kính lạy Đức Phật Bất Không Kiến
14480. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Kiết Tường
14481. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thập Nhị Tôn
14482. Kính lạy Đức Phật Bửu Thắng Tạng
14483. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Vương Hỏa Diệm Chiếu
14484. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Hương Hoa Tự Tại Lực Vương
14485. Kính lạy Đức Phật Bách Ức Hằng Sa Quyết Định
14486. Kính lạy Đức Phật Chấn Oai Đức
14487. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Kiên Cường Tiêu Phục Hoại Tán
14488. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Nguyệt Điện Diệu Âm Tôn Vương
14489. Kính lạy Đức Phật Vô Tận Hương Thắng Vương
14490. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nguyệt
14491. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Trang Nghiêm Châu Vương
14492. Kính lạy Đức Phật Đế Bửu Tràng Ma Ni Thắng Quang
14493. Kính lạy Đức Phật Ngũ Thập Ngũ Câu Đê
14494. Kính lạy Đức Phật Hạ Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
14495. Kính lạy Đức Phật Thị Hiện Nhứt Thiết Diệu Pháp Chánh Lý Thường Phỏng Hỏa Vương Thắng Đức Quang
14496. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Huyền Vi
14497. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng Đại Thắng
14498. Kính lạy Đức Phật Dự Quang
14499. Kính lạy Đức Phật Chánh Pháp Quang
14500. Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp Đàn
14501. Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp Tràng Phan
14502. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thiện Hữu
14503. Kính lạy Đức Phật Công Đức Danh Hiệu
14504. Kính lạy Đức Phật Công Đức Đa Bửu
14505. Kính lạy Đức Phật Ứng Danh Xưng
14506. Kính lạy Đức Phật Hoa Thân Phụng
14507. Kính lạy Đức Phật Đại Âm Thinh
14508. Kính lạy Đức Phật Biện Tài Tán Thán
14509. Kính lạy Đức Phật Kim Cương Bửu Châu
14510. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Đại Thọ
14511. Kính lạy Đức Phật Châu Ngọc Trang Nghiêm
14512. Kính lạy Đức Phật Đại Hùng Vương
14513. Kính lạy Đức Phật Đức Cao Hạnh
14514. Kính lạy Đức Phật Đức Cao Danh
14515. Kính lạy Đức Phật Đức Bách Quang
14516. Kính lạy Đức Phật Đức Hỷ Duyệt
14517. Kính lạy Đức Phật Đức Long Bộ
14518. Kính lạy Đức Phật Đức Ý Nguyện
14519. Kính lạy Đức Phật Đức Bửu Nguyệt
14520. Kính lạy Đức Phật Diệt Dĩ Tâm
14521. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương Tâm
14522. Kính lạy Đức Phật Điều Ngự Tâm
14523. Kính lạy Đức Phật Hỷ Tự Tại Vương
14524. Kính lạy Đức Phật Bửu Nhục Kế
14525. Kính lạy Đức Phật Bửu Ly Sơn
14526. Kính lạy Đức Phật Bửu Pháp Tạng
14527. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt Diện
14528. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Tịch Diệt
14529. Kính lạy Đức Phật Ái Tướng Chân
14530. Kính lạy Đức Phật Đa Thiên Bửu
14531. Kính lạy Đức Phật Tu Diệm Ma
14532. Kính lạy Đức Phật Thiên Oai
14533. Kính lạy Đức Phật Bửu Chúng
14534. Kính lạy Đức Phật Bửu Bộ
14535. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Phần
14536. Kính lạy Đức Phật Cực Cao Hạnh
14537. Kính lạy Đức Phật Nhơn Vương Thượng
14538. Kính lạy Đức Phật Thiện Ý Tứ
14539. Kính lạy Đức Phật Thế Minh Đạo
14540. Kính lạy Đức Phật Bửu Oai Đức
14541. Kính lạy Đức Phật Đức Thừa
14542. Kính lạy Đức Phật Giác Tưởng
14543. Kính lạy Đức Phật Hỷ Trang Nghiêm
14544. Kính lạy Đức Phật Hương Tế Độ
14545. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng Vương
14546. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệm Vương
14547. Kính lạy Đức Phật Từ Tướng
14548. Kính lạy Đức Phật Diệu Hương
14549. Kính lạy Đức Phật Kiên Khải
14550. Kính lạy Đức Phật Oai Đức Mãnh
14551. Kính lạy Đức Phật Châu Khải Vương
14552. Kính lạy Đức Phật Nhơn Thánh Hiền
14553. Kính lạy Đức Phật Thiện Thệ Nguyệt
14554. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại Vương
14555. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Nhựt Nguyệt
14556. Kính lạy Đức Phật Phước Huệ Oai Đức
14557. Kính lạy Đức Phật Chánh Sanh Thiên
14558. Kính lạy Đức Phật Vô Thắng Huệ
14559. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quán Sát
14560. Kính lạy Đức Phật Bửu Danh Xưng
14561. Kính lạy Đức Phật Đại Lực Tinh Tấn
14562. Kính lạy Đức Phật Sơn Quang Vương
14563. Kính lạy Đức Phật Thí Quang Minh
14564. Kính lạy Đức Phật Điển Oai Đức
14565. Kính lạy Đức Phật Đức Tu Vương
14566. Kính lạy Đức Phật Cúng Dường Danh
14567. Kính lạy Đức Phật Pháp Tán Thán
14568. Kính lạy Đức Phật Bửu Ngọc Ngữ
14569. Kính lạy Đức Phật Cứu Sinh Mạng
14570. Kính lạy Đức Phật Thiện Giới Đức
14571. Kính lạy Đức Phật Thiện Chúng Đức
14572. Kính lạy Đức Phật Định Ý Giải
14573. Kính lạy Đức Phật Hỷ Thắng Vương
14574. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Quang Minh
14575. Kính lạy Đức Phật Phá Hữu Ám
14576. Kính lạy Đức Phật Chiếu Quang Minh
14577. Kính lạy Đức Phật Thượng Danh Xưng
14578. Kính lạy Đức Phật Huệ Sát Vương
14579. Kính lạy Đức Phật Châu Nguyệt Quang
14580. Kính lạy Đức Phật Oai Quang Vương
14581. Kính lạy Đức Phật Bất Phá Luận
14582. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Vương
14583. Kính lạy Đức Phật Châu Luân Vương
14584. Kính lạy Đức Phật Thế Sư Tử Vương
14585. Kính lạy Đức Phật Kiết Thủ Ấn
14586. Kính lạy Đức Phật Thiện Nguyệt Luân
14587. Kính lạy Đức Phật Bửu Đàn Nghiêm
14588. Kính lạy Đức Phật Ra Hầu Thủ
14589. Kính lạy Đức Phật Lạc Bồ Đề
14590. Kính lạy Đức Phật Đẳng Quang Minh
14591. Kính lạy Đức Phật Chí Tịch Diệt
14592. Kính lạy Đức Phật Thế Tối Thắng
14593. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu Não
14594. Kính lạy Đức Phật Thập Thế Lực
14595. Kính lạy Đức Phật Hỷ Lực Vương
14596. Kính lạy Đức Phật Đắc Thế Lực
14597. Kính lạy Đức Phật Đắc Thế Tài
14598. Kính lạy Đức Phật Đại Thế Lực
14599. Kính lạy Đức Phật Công Đức Nhãn Tạng
14600. Kính lạy Đức Phật Chơn Tu Hạnh
14601. Kính lạy Đức Phật Thượng An Dưỡng
14602. Kính lạy Đức Phật Đề Sa La
14603. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Hiền
14604. Kính lạy Đức Phật Điển Minh Quang
14605. Kính lạy Đức Phật Quảng Đức Đại
14606. Kính lạy Đức Phật Ngọc Trân Bửu
14607. Kính lạy Đức Phật Phước Đức Minh
14608. Kính lạy Đức Phật Tạo Khải Giáp
14609. Kính lạy Đức Phật Thành Thủ Diện
14610. Kính lạy Đức Phật Thiện Hoa Anh
Giờ đây, đệ tử chúng con trong đạo tràng với nhau, nhờ phước đức nhơn duyên sám hối, phát tâm nguyện cùng mười phương hết cõi hư không, tất cả các vị trời thần, hết thảy chư thiên, bà con của chư thiên. Nguyện cho tiên chúa, tất cả chơn tiên và cùng bà con; cầu cho Phạm Vương, Đế Thích, Bốn Thiên Vương hộ đời, thần vương, thần tướng cùng bà con của các vị ấy; nguyện cho chư vị thông minh chánh trực, trời đất hư không, chủ lành phạt dữ, ủng hộ người trì chú, tất cả các thần vương, thần tướng cùng bà con của các vị ấy. Lại cầu cho các vị Diệu Hóa Long Vương, Đầu Hóa Đề Long Vương, Ngũ Phương Long Vương, tám bộ Long Thần, tám bộ Thần Vương, tám bộ Thần Tướng và bà con của các vị ấy. Nguyện cho Vua A Tu La, tất cả thần vương, thần tướng và bà con của các vị ấy. Lại nguyện cho nhơn đạo, tất cả nhơn vương, thần dân tướng soái cùng bà con của các vị ấy. Lại cầu cho mười phương Tỳ kheo, Tỳ kheo ni, Thức Xoa Ma Na, Sa Di, Sa Di Ni và bà con của các vị ấy.
Lại nguyện cho Vua Diêm La, Thái Sơn Phủ Quân, năm đạo đại thần, mười tám chúa ngục, tất cả thần vương thần tướng, cùng bà con của các vị ấy; lại nguyện cho tất cả chúng sanh trong đường địa ngục, tất cả chúng sanh trong đường ngạ quỷ,tất cả chúng sanh trong đường súc sinh cùng bà con của các vị ấy.
Lại nguyện cho tất cả chúng sanh, hoặc lớn, hoặc nhỏ, cùng tận đời vị lai trong mười phương trùm cõi hư không cùng các bà con của chúng sanh ấy; lại cầu cho tất cả chúng sanh về sau nếu trái với lời đại nguyện hôm nay, tất cả đều được vào trong bể đại nguyện nầy, mỗi mỗi đều đầy đủ công đức trí huệ. Những chúng sanh như vậy, vô cùng tận, ở trong hay ngoài ba cõi, nhiếp thuộc vào danh sắc và có Phật
tánh thì ngày giờ nầy, đệ tử chúng con mong nhờ sức đại từ đại bi của mười phương, hết cõi hư không, tất cả các đức Phật, mong nhờ sức thệ nguyện căn bản, sức trí tuệ vô lượng vô tận, sức công đức vô lượng vô tận, sức che chở, an ủi chúng sanh, sức dứt hết phiền não của chư thiên chư tiên, sức nhiếp hóa của tất cả thiện thần, sức cứu vớt chúng sanh trong địa ngục, sức tế độ tất cả loài quỷ đói, sức độ thoát tất cả chúng sanh của chư Phật, các vị đại Bồ Tát cùng tất cả Thánh Hiền, khiến chúng sanh, được như sở nguyện.
Giờ đây, đệ tử chúng con lại mong nhờ năng lực của đạo tràng, năng lực trở về nương tựa với Phật, Pháp, Tăng, năng lực đoạn nghi sanh tín, năng lực phát tâm sám hối, năng lực giải oán mở gút, năng lực tự khánh hoan hỷ, năng lực hớn hở chí tâm, năng lực phát nguyện hồi hướng căn lành, khiến cho chúng sanh đều được như sở nguyện. Chúng con thành tâm cúi đầu đảnh lễ mười phương chư Phật.
14611. Kính lạy Đức Phật Tập Bửu Tạng
14612. Kính lạy Đức Phật Đại Hải Trí
14613. Kính lạy Đức Phật Trì Địa Đức
14614. Kính lạy Đức Phật Nghĩa Ý Mãnh
14615. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Duy
14616. Kính lạy Đức Phật Đại Đức Luân
14617. Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa Quang
14618. Kính lạy Đức Phật Lợi Ích Điạ
14619. Kính lạy Đức Phật Thế Nguyệt Luân
14620. Kính lạy Đức Phật Mỹ Âm Tín
14621. Kính lạy Đức Phật Phạm Đức Tướng
14622. Kính lạy Đức Phật Chúng Sư Thủ
14623. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hạnh Nguyện
14624. Kính lạy Đức Phật Nan Thí Chủ
14625. Kính lạy Đức Phật Ứng Cúng Dàng
14626. Kính lạy Đức Phật Minh Oai Đức
14627. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Vương
14628. Kính lạy Đức Phật Lục Thập Lục Câu Đê
14629. Kính lạy Đức Phật Thượng Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
14630. Kính lạy Đức Phật Phạm Âm Thanh
14631. Kính lạy Đức Phật Tú Vương Hoa
14632. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Hải
14633. Kính lạy Đức Phật Như Hồng Liên Hoa Thắng Đức
14634. Kính lạy Đức Phật Thị Hiện Nhứt Thiết Nghĩa Lợi
14635. Kính lạy Đức Phật Tam Bảo Danh
14636. Kính lạy Đức Phật Chúng Trung Thanh Tịnh
14637. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Danh
14638. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Quang
14639. Kính lạy Đức Phật Đại Thánh Thiên
14640. Kính lạy Đức Phật Trí Huệ Vương
14641. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Chúng Đức
14642. Kính lạy Đức Phật Thiện Chướng Phước
14643. Kính lạy Đức Phật Kiến Từ Bi
14644. Kính lạy Đức Phật Hoa Quốc Độ
14645. Kính lạy Đức Phật Pháp Ý Nhĩ
14646. Kính lạy Đức Phật Phong Vận Hành
14647. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư Danh
14648. Kính lạy Đức Phật Đa Minh Bạch
14649. Kính lạy Đức Phật Mật Độ Chúng
14650. Kính lạy Đức Phật Công Đức Thủ
14651. Kính lạy Đức Phật Lợi Hòa Ý
14652. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Cụ
14653. Kính lạy Đức Phật Kiên Quán Thế
14654. Kính lạy Đức Phật Trụ Pháp Lạc
14655. Kính lạy Đức Phật Châu Mãn Túc
14656. Kính lạy Đức Phật Giải Thoát Đức
14657. Kính lạy Đức Phật Diệu Thân
14658. Kính lạy Đức Phật Thiện Cao Đăng
14659. Kính lạy Đức Phật Phổ Đức Hạnh
14660. Kính lạy Đức Phật Diệu Pháp Tri
14661. Kính lạy Đức Phật Phạm Tài Pháp
14662. Kính lạy Đức Phật Thật Âm Thanh
14663. Kính lạy Đức Phật Chánh Trí Minh
14664. Kính lạy Đức Phật Oai Lực Đắc
14665. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Ý Thức
14666. Kính lạy Đức Phật Hoa Thủ Tướng
14667. Kính lạy Đức Phật Tích Trí Tuệ
14668. Kính lạy Đức Phật Hoa Đàm Xĩ
14669. Kính lạy Đức Phật Công Đức Tạng Hảo
14670. Kính lạy Đức Phật Danh Đa Bảo
14671. Kính lạy Đức Phật Hy Hữu Danh
14672. Kính lạy Đức Phật Thượng Giới Sư
14673. Kính lạy Đức Phật Vô Úy Thí
14674. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chư Thiên
14675. Kính lạy Đức Phật Phạm Thọ Mạng
14676. Kính lạy Đức Phật Nhựt Chiếu Minh
14677. Kính lạy Đức Phật Lạc Trí Hóa
14678. Kính lạy Đức Phật Bửu Thiên Hương
14679. Kính lạy Đức Phật Trân Châu Tạng
14680. Kính lạy Đức Phật Đức Lưu Bố
14681. Kính lạy Đức Phật Trí Vương Hoa
14682. Kính lạy Đức Phật Vô Triền Phược
14683. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố Pháp
14684. Kính lạy Đức Phật Thiên Tài Đức
14685. Kính lạy Đức Phật Phạm Hạnh Mâu Ni
14686. Kính lạy Đức Phật An Tường Tịnh Hạnh
14687. Kính lạy Đức Phật Cần Hành Tinh Tấn
14688. Kính lạy Đức Phật Diệm Kiên Ma Ni
14689. Kính lạy Đức Phật Đại Đạo Oai Đức
14690. Kính lạy Đức Phật Bồ Bặc Liên Hoa
14691. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ Quang Minh
14692. Kính lạy Đức Phật Thiện Đạo Chúng Trung
14693. Kính lạy Đức Phật Đế Tràng Mãn Vương
14694. Kính lạy Đức Phật Đại Ái Tích
14695. Kính lạy Đức Phật Tu Man Sắc
14696. Kính lạy Đức Phật Chúng Diệu Huyền
14697. Kính lạy Đức Phật Khả Ái Lạc
14698. Kính lạy Đức Phật Thiện Định Nghĩa
14699. Kính lạy Đức Phật Ngưu Vương Tướng
14700. Kính lạy Đức Phật Diệu Tý Chánh Thọ
14701. Kính lạy Đức Phật Đại Xa Luân
14702. Kính lạy Đức Phật Mãn Bồ Đề Nguyện
14703. Kính lạy Đức Phật Thượng Đức Quang Minh
14704. Kính lạy Đức Phật Tam Bửu Pháp Âm
14705. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Quân Trường
14706. Kính lạy Đức Phật Phú Quý Tam Đa
14707. Kính lạy Đức Phật Thế Lực Hạnh
14708. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Oai Thần Lực
14709. Kính lạy Đức Phật Duy Vệ
14710. Kính lạy Đức Phật Thức Khí
14711. Kính lạy Đức Phật Tùy Diệp
14712. Kính lạy Đức Phật Câu Lưu Thái
14713. Kính lạy Đức Phật Câu Ly Hàm
14714. Kính lạy Đức Phật Ca Diếp
14715. Kính lạy Đức Phật Thiện Đức
14716. Kính lạy Đức Phật Ưu Đức
14717. Kính lạy Đức Phật Chiên Đàn Đức
14718. Kính lạy Đức Phật Bửu Thí
14719. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Minh
14720. Kính lạy Đức Phật Hoa Đức
14721. Kính lạy Đức Phật Tướng Đức
14722. Kính lạy Đức Phật Tam Thừa Hạnh
14723. Kính lạy Đức Phật Quảng Chúng Đức
14724. Kính lạy Đức Phật Minh Đức
14725. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bất Hoại
14726. Kính lạy Đức Phật Bảo Quang
14727. Kính lạy Đức Phật Long Tôn Vương
14728. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Quân
14729. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Hỷ
14730. Kính lạy Đức Phật Thập Căn Già Hà Sa Số Câu Đê
14731. Kính lạy Đức Phật Đông Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
14732. Kính lạy Đức Phật Bất Động
14733. Kính lạy Đức Phật Sơn Tràng
14734. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
14735. Kính lạy Đức Phật Sơn Quang
14736. Kính lạy Đức Phật Diệu Tràng
14737. Kính lạy Đức Phật Bảo Hải
14738. Kính lạy Đức Phật Bảo Anh
14739. Kính lạy Đức Phật Bảo Thành
14740. Kính lạy Đức Phật Bảo Quang
14741. Kính lạy Đức Phật A Súc
14742. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Minh
14743. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
14744. Kính lạy Đức Phật Đại Danh Xưng
14745. Kính lạy Đức Phật Đắc Thiên An Ẩn
14746. Kính lạy Đức Phật Chánh Âm Thinh
14747. Kính lạy Đức Phật Vô Hạng Tịnh
14748. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Âm
14749. Kính lạy Đức Phật Vô Hạng Danh Xưng
14750. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
14751. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
14752. Kính lạy Đức Phật Tinh Quang
14753. Kính lạy Đức Phật Nhựt Quang
14754. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Bửu
14755. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tối Tôn
14756. Kính lạy Đức Phật Thân Tôn
14757. Kính lạy Đức Phật Kim Quang
14758. Kính lạy Đức Phật Phạm Tự Tại Vương
14759. Kính lạy Đức Phật Kim Quang Minh
14760. Kính lạy Đức Phật Kim Hải
14761. Kính lạy Đức Phật Long Tự Tại Vương
14762. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Hoa Hương Tự Tại Vương
14763. Kính lạy Đức Phật Thọ Vương
14764. Kính lạy Đức Phật Dõng Mãnh Chấp Trì Lao Trượng Khí Xả Chiến Đấu
14765. Kính lạy Đức Phật Nội Phong Châu Quang
14766. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Hương Quang
14767. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hướng
14768. Kính lạy Đức Phật Đại Cường Tinh Tấn Dõng Lực
14769. Kính lạy Đức Phật Hóa Khứ Kiên Trụ
14770. Kính lạy Đức Phật Cổ Âm Vương
14771. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Anh
14772. Kính lạy Đức Phật Siêu Xuất Chúng Hoa
14773. Kính lạy Đức Phật Thế Đăng Minh
14774. Kính lạy Đức Phật Hưu Đa Dị Ninh
14775. Kính lạy Đức Phật Bửu Luân
14776. Kính lạy Đức Phật Thường Diệt Độ
14777. Kính lạy Đức Phật Tịnh Giác
14778. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Bửu Hoa Minh
14779. Kính lạy Đức Phật Tu Di Bộ
14780. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên Hoa
14781. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Bửu Phổ Tập
14782. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Bửu Phổ Tập Phong Dinh
14783. Kính lạy Đức Phật Thọ Vương Phong Trường
14784. Kính lạy Đức Phật Vi Nhiễu Đặc Tôn Đức Tịnh
14785. Kính lạy Đức Phật Vô Cấu Quang
14786. Kính lạy Đức Phật Nhị Thập Ngũ Câu Đê
14787. Kính lạy Đức Phật Nam Phương Hiện Tại
14788. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang
14789. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng Quang
14790. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Uẩn
14791. Kính lạy Đức Phật Mê Lư Quang
14792. Kính lạy Đức Phật Vô Biên Tinh Tấn
14793. Kính lạy Đức Phật Phạm Thiên Vương
14794. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái Chuyển Luân Thành Thủ
14795. Kính lạy Đức Phật Đại Hùng Quang Vương
14796. Kính lạy Đức Phật Bảo Chủng Tôn
14797. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Đăng Minh
14798. Kính lạy Đức Phật Đại Tu Di
14799. Kính lạy Đức Phật Siêu Xuất Tu Di
14800. Kính lạy Đức Phật Huyền Vi Diệu
14801. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
14802. Kính lạy Đức Phật Di Nhiễu Hương Huân
14803. Kính lạy Đức Phật Tịnh Quang
14804. Kính lạy Đức Phật Hương Tự Tại Vương
14805. Kính lạy Đức Phật Đại Tập
14806. Kính lạy Đức Phật Hương Quang Minh
14807. Kính lạy Đức Phật Đại Quang
14808. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Minh
14809. Kính lạy Đức Phật Khai Quang Minh
14810. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Đăng Quang
14811. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Quang
14812. Kính lạy Đức Phật Nhựt Nguyệt Quang Minh
14813. Kính lạy Đức Phật Hỏa Quang Minh
14814. Kính lạy Đức Phật Tập Âm
14815. Kính lạy Đức Phật Tối Oai Nghi
14816. Kính lạy Đức Phật Quang Minh Tôn
14817. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Quân
14818. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Hướng
14819. Kính lạy Đức Phật Đa Bửu
14820. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hống
14821. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Âm
14822. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Quân
14823. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Dõng Dước
14824. Kính lạy Đức Phật Độ Nhất Thiết Thiền Tuyệt Chúng Nghi
14825. Kính lạy Đức Phật Bửu Đại Thị Tùng
14826. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
14827. Kính lạy Đức Phật Địa Lực Trì Dõng
14828. Kính lạy Đức Phật Tối Dõng Dước
14829. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương
14830. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Âm
14831. Kính lạy Đức Phật Định Quang Minh
14832. Kính lạy Đức Phật Bửu Quang Minh
14833. Kính lạy Đức Phật Bửu Cái Chiếu Không
14834. Kính lạy Đức Phật Diệu Bửu
14835. Kính lạy Đức Phật Đế Tràng
14836. Kính lạy Đức Phật Phạm Tràng
14837. Kính lạy Đức Phật Thù Thắng
14838. Kính lạy Đức Phật Tập Âm
14839. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Bộ Tinh Tấn
14840. Kính lạy Đức Phật Tự Tại Vương Thần Thông
14841. Kính lạy Đức Phật Bảo Hỏa
14842. Kính lạy Đức Phật Tịnh Nguyệt Tràng Xưng Quang Minh
14843. Kính lạy Đức Phật Diệu Lạc
14844. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tràng Phan
14845. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Phan
14846. Kính lạy Đức Phật Đại Quang Phổ Biến
14847. Kính lạy Đức Phật Bửu Tràng
14848. Kính lạy Đức Phật Tịnh Quang
14849. Kính lạy Đức Phật Bửu Vương
14850. Kính lạy Đức Phật Thọ Căn Hoa Vương
14851. Kính lạy Đức Phật Duy Vệ Trang Nghiêm
14852. Kính lạy Đức Phật Khai Hoa Bồ Tát
14853. Kính lạy Đức Phật Kiến Vô Khủng Cụ
14854. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thừa Độ
14855. Kính lạy Đức Phật Đức Nội Phong Nghiêm Vương
14856. Kính lạy Đức Phật Kim Cang Kiên Cường Tiêu Phục Hoại Tán
14857. Kính lạy Đức Phật Bửu Hỏa
14858. Kính lạy Đức Phật Bửu Nguyệt Quang Minh
14859. Kính lạy Đức Phật Hiền Tối
14860. Kính lạy Đức Phật Bửu Liên Hoa Bộ
14861. Kính lạy Đức Phật Hoại Ma La Võng Đọc Bộ
14862. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Hống Lực
14863. Kính lạy Đức Phật Bi Tinh Tấn
14864. Kính lạy Đức Phật Kim Bửu Quang Minh
14865. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tôn Phong
14866. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tôn Ly Cấu Vương
14867. Kính lạy Đức Phật Đức Thủ
14868. Kính lạy Đức Phật Vô Số Tinh Tấn Hưng Phong
14869. Kính lạy Đức Phật Vô Ngôn Thắng
14870. Kính lạy Đức Phật Vô Ngu Phong
14871. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Anh Phong
14872. Kính lạy Đức Phật Vô Di Quang Phong
14873. Kính lạy Đức Phật Nghịch Không Quang Minh
14874. Kính lạy Đức Phật Tối Thanh Tịnh Vô Lượng Tràng
14875. Kính lạy Đức Phật Hảo Đế Trụ Duy Vương
14876. Kính lạy Đức Phật Thành Tựu Nhứt Thiết Chư Sát Phong
14877. Kính lạy Đức Phật Tịnh Huệ Đức Phong
14878. Kính lạy Đức Phật Tịnh Luân Phan
14879. Kính lạy Đức Phật Lưu Ly Quang Tối Phong
14880. Kính lạy Đức Phật Bửu Đức Bộ
14881. Kính lạy Đức Phật Tối Thanh Tịnh Đức Bửu
14882. Kính lạy Đức Phật Độ Bửu Quang Minh Tháp
14883. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tàm Quý Kim Tối Phong
14884. Kính lạy Đức Phật Liên Hoa Tôn Phong
14885. Kính lạy Đức Phật Tịnh Bửu Hưng Phong
14886. Kính lạy Đức Phật Điển Đăng Tràng Vương
14887. Kính lạy Đức Phật Pháp Không Đăng
14888. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Chúng Đức Hành
14889. Kính lạy Đức Phật Hiền Tràng Phan Vương
14890. Kính lạy Đức Phật Nhứt Thiết Bửu Triệt Sắc Trì
14891. Kính lạy Đức Phật Đoạn Nghi Bạt Dục Trừ Minh
14892. Kính lạy Đức Phật Ý Vô Khủng Cụ Oai Mao Bất Thiên
14893. Kính lạy Đức Phật Sư Tử
14894. Kính lạy Đức Phật Danh Xưng Viễn Vặn
14895. Kính lạy Đức Phật Pháp Danh Hiệu
14896. Kính lạy Đức Phật Phụng Pháp
14897. Kính lạy Đức Phật Pháp Tràng
14898. Kính lạy Đức Phật Thế Tự Tại Vương
14899. Kính lạy Đức Phật Tam Thập Lục Câu Đê
14900. Kính lạy Đức Phật Tây Phương Hiện Tại Nhứt Thiết
14901. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thọ
14902. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Uẩn
14903. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang
14904. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Tràng
14905. Kính lạy Đức Phật Đại Tự Tại
14906. Kính lạy Đức Phật Đại Quang
14907. Kính lạy Đức Phật Quang Diệm
14908. Kính lạy Đức Phật Đại Bửu Tràng
14909. Kính lạy Đức Phật Phóng Quang
14910. Kính lạy Đức Phật Minh Diệm
14911. Kính lạy Đức Phật Mâu Ni
14912. Kính lạy Đức Phật Diệu Hoa
14913. Kính lạy Đức Phật Hoa Thị
14914. Kính lạy Đức Phật Thiện Túc
14915. Kính lạy Đức Phật Đạo Sư
14916. Kính lạy Đức Phật Đại Tý
14917. Kính lạy Đức Phật Đại Lực
14918. Kính lạy Đức Phật Tú Vương
14919. Kính lạy Đức Phật Tu Dược
14920. Kính lạy Đức Phật Danh Tướng
14921. Kính lạy Đức Phật Đại Minh
14922. Kính lạy Đức Phật Diệm Kiên
14923. Kính lạy Đức Phật Chiếu Diêu
14924. Kính lạy Đức Phật Nhựt Tạng
14925. Kính lạy Đức Phật Nguyệt Thị
14926. Kính lạy Đức Phật Chúng Diêm
14927. Kính lạy Đức Phật Thiện Minh
14928. Kính lạy Đức Phật Vô Ưu
14929. Kính lạy Đức Phật Đề Sa
14930. Kính lạy Đức Phật Minh Diệu
14931. Kính lạy Đức Phật Trì Kế
14932. Kính lạy Đức Phật Công Đức Minh
14933. Kính lạy Đức Phật Thị Nghĩa
14934. Kính lạy Đức Phật Đăng Diệu
14935. Kính lạy Đức Phật Hưng Thanh
14936. Kính lạy Đức Phật Dược Sư
14937. Kính lạy Đức Phật Thiện Nhu
14938. Kính lạy Đức Phật Bạch Hào
14939. Kính lạy Đức Phật Kiên Cố
14940. Kính lạy Đức Phật Phước Oai Đức
14941. Kính lạy Đức Phật Bất Khả Hoại
14942. Kính lạy Đức Phật Đức Tướng
14943. Kính lạy Đức Phật La Hầu
14944. Kính lạy Đức Phật Chúng Thủ
14945. Kính lạy Đức Phật Phạm Thanh
14946. Kính lạy Đức Phật Kiên Tế
14947. Kính lạy Đức Phật Bất Cao
14948. Kính lạy Đức Phật Tác Minh
14949. Kính lạy Đức Phật Đại Sơn
14950. Kính lạy Đức Phật Kim Cương
14951. Kính lạy Đức Phật Tương Chúng
14952. Kính lạy Đức Phật Vô Tác
14953. Kính lạy Đức Phật Trân Bửu
14954. Kính lạy Đức Phật Trang Nghiêm Kiếp Thiên
14955. Kính lạy Đức Phật Hiền Kiếp Thiên
14956. Kính lạy Đức Phật Tinh Tú Kiếp Thiên
14957. Kính lạy Đức Phật Hoa Nhựt
14958. Kính lạy Đức Phật Quân Lực
14959. Kính lạy Đức Phật Hoa Quang
14960. Kính lạy Đức Phật Nhơn Ái
14961. Kính lạy Đức Phật Đại Oai Đức
14962. Kính lạy Đức Phật Phạm Vương
14963. Kính lạy Đức Phật Lượng Minh
14964. Kính lạy Đức Phật Long Đức
14965. Kính lạy Đức Phật Kiên Bộ
14966. Kính lạy Đức Phật Bất Hư Kiến
14967. Kính lạy Đức Phật Tinh Tấn Đức
14968. Kính lạy Đức Phật Thiên Thủ
14969. Kính lạy Đức Phật Hoan Hỷ
14970. Kính lạy Đức Phật Bất Thoái
14971. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Tướng
14972. Kính lạy Đức Phật Thắng Tri
14973. Kính lạy Đức Phật Pháp Thị
14974. Kính lạy Đức Phật Hỷ Vương
14975. Kính lạy Đức Phật Diệu Ngự
14976. Kính lạy Đức Phật Ái Tác
14977. Kính lạy Đức Phật Đức Tý
14978. Kính lạy Đức Phật Hương Tượng
14979. Kính lạy Đức Phật Quán Thị
14980. Kính lạy Đức Phật Vân Âm
14981. Kính lạy Đức Phật Thiện Tư
14982. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Quang Nghiêm Thông Đạt Giác Huệ
14983. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Thiên Cố Chấn Đại Diệu Âm
14984. Kính lạy Đức Phật Đại Uẩn
14985. Kính lạy Đức Phật Quang Võng
14986. Kính lạy Đức Phật Ta La Đế Vương
14987. Kính lạy Đức Phật Châu Kế
14988. Kính lạy Đức Phật Oai Mãnh
14989. Kính lạy Đức Phật Sư Tử Bộ
14990. Kính lạy Đức Phật Đức Thọ
14991. Kính lạy Đức Phật Quan Thích
14992. Kính lạy Đức Phật Huệ Tụ
14993. Kính lạy Đức Phật An Trụ
14994. Kính lạy Đức Phật Hữu Ý
14995. Kính lạy Đức Phật Uông Già Đà
14996. Kính lạy Đức Phật Vô Lượng Ý
14997. Kính lạy Đức Phật Diêu Sắc
14998. Kính lạy Đức Phật Đa Trí
14999. Kính lạy Đức Phật Quang Minh
15000. Kính lạy Đức Phật Kiên Giới
15001. Kính lạy Đức Phật Kiết Tường
15002. Kính lạy Đức Phật Bửu Tướng
Kính lạy mười lăm ngàn (15000) Hồng Danh, nguyện cầu Tam Bảo đồng gia tâm che chở, nguyện cho đệ tử chúng con đồng thành tâm sám hối, từ nay trở đi cho đến ngày thành Phật, bao nhiêu tội khổ, vô lượng quả báo đều được dứt trừ, phiền não kết nghiệp hoàn toàn trong sạch, thường được đích thân tham dự các hội thuyết pháp của chư Phật và Hiền Thánh Tăng, thật hành hạnh Bồ Tát, tự tại thọ sanh,
bốn tâm vô lượng (12), sáu pháp độ thoát (13), y theo giáo pháp mà tu hành; bốn biện tài (14), sáu phép thần thông (15) hoàn toàn đầy đủ, trăm nghìn chánh định, ứng niệm hiện tiền, các môn tổng trì (16) đều được chứng nhập, chóng lên đạo tràng, thành bậc Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác (17).
QUYỂN THỨ BA MƯƠI
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
BA MƯƠI
1. Tự tại: Indépendence, Liberté (F) Tức là tự do tự tại, tự tại vô ngại. 1. Về vật chất, tự tại là tùy ý mình ăn ở làm sao cũng được, tới lui nơi nào cũng được, tự do sắp đặt cuộc đời mình, chẳng ai ngăn trở. Như các nhà triệu phú sang trọng, nhứt là Vua chúa là hạng người tự tại; 2. Về tinh thần, tự tại là lòng dạ rời khỏi sự trói buộc của phiền não. Như các vị xuất gia là hạng người tự tại.
Biên địa: Đã giảng trong quyển thứ mười ba, số 8, trang 193 (Tập II)
3. Nhà tà kiến: Trong gia đình ấy, người ta tin theo tà ma ác kiến. Chạy đông chạy tây tìm các tà ma ngoại đạo tin theo.
4. Mạt pháp: Đạo pháp vào lúc điêu tàn. Mỗi đức Phật, khi ra đời và lập đạo thì đạo pháp từ đó phân ra làm ba thời kỳ liên tiếp: Chánh pháp, tượng pháp và mạt pháp. Đời chánh pháp, người tu hành dễ đắc đạo. Đời tượng pháp, người tu hành khó đắc đạo. Đến đời mạt pháp, cách xa Phật, người ác trược thì nhiều, cho nên rất ít người tu hành đắc đạo.
5. Ma ba tuần: Tức là Ma vương, Vua loài thiên ma, chủ cảnh giới Tha Hóa Tự Tại Thiên. Chẳng hạn như Ma Vương sai ba cô gái đến mê hoặc Phật. Ba cô khêu gợi đủ cách, song đức Phật chẳng động lòng. Ngài đã dũ sạch lòng trần rồi. Người ta cũng gọi là Ma Vương Ba Tuần. Ba Tuần(Phạn Sreshtha) tức là tên của Tha Hóa Tự Tại Thiên Vương vậy.
6. Lục Dục Thiên: Six Cieux de la Région du désir (F). Sáu từng trời, sáu cảnh tiên ở cõi Dục (Kamadhatu). Cũng gọi là lục thiên: 1. Tứ thiên vương Thiên (Caturmhara-jakajika). 2. Đao Lợi Thiên (Trayastrimsa). 3. Tu Dạ Ma Thiên (Yama). 4. Đâu Suất Thiên (Tusita). 5. Hóa Lạc Thiên (Nirmanarati) và 6. Tha Hóa Tự Tại Thiên (Paranirmitavasavartin). Mỗi từng trời đều có Vua, Chư Thiên ở trong sáu cảnh ấy hưởng đủ mọi sự khoái lạc về sắc, thinh, hương, vị, xúc…
7. Tịnh mạng: Đời sống thanh tịnh. Đời sống của người tu, nương vào giới hạnh, nương vào y bát, mà được hàng thiện tín cúng dường để nuôi dưỡng thân mạng. Tịnh mạng trái với tà mạng, đời sống tà của kẻ dùng phương pháp bất chánh để nuôi dưỡng thân mạng. Lại nữa trong khi sống đời mà được tâm thanh tịnh, không vọng động, cũng gọi là tịnh mạng.
8. Sáu hòa kính: Đã giải trong quyển thứ chín, số 20, trang 649 (Tập I)
9. Tám bất tịnh: Tám vật chẳng sạch; chẳng nên tàng trữ tám món vật và làm những việc chẳng có tánh cách trong sạch tức là: 1. Vàng. 2. Bạc. 3. Tôi mọi. 4. Trâu bò. 5. Dê trừu. 6. Kho đụn. 7. Buôn bán. 8. Cày cấy trồng tỉa.
10. Nhị không: Deux néants (F) Hai lẻ không: Sanh không và pháp không. Sanh không: Chúng sanh vốn là không vô, chẳng có thật; Pháp không: Vạn pháp, sự vật đều là không vô. Lại nữa, có nội không và ngoại không. Nội không: cái nội thân vốn là không vô, thân và vọng tâm vốn không thật. Ngoại không: Các vật ngoài thân (ngoại khí) vốn là không vô.
11. Pháp sám: Phép sám hối. Cách thức thi hành trong việc phát lồ sám hối, nghi thức đọc tụng kinh điển để sám hối những tội xưa và tránh những lỗi lầm sẽ tới.
12. 13. 14. 15. 16. Và 17. Các số nầy đều có giảng giải trong các quyển trước.
PHẦN CHÚ GIẢI QUYỂN THỨ
BA MƯƠI
HẾT
BÀI PHỤ THÊM
ĐỨC PHẬT NÓI KINH TỘI
NGHIỆP BÁO ỨNG GIÁO HÓA
ĐỊA NGỤC
Tôi nghe như vầy: Một thuở nọ, đức Phật ngự tại thành Vương Xá (1), trên pháp hội Linh Sơn (2) (Kỳ Xà Quật Sơn) cùng các vị Đại Bồ Tát cũng như bà con chúng Thinh Văn; các vị tỳ kheo, tỳ kheo ni, ưu bà tắc, ưu bà di cùng các trời, rồng, quỷ thần v.v… đều đến nhóm họp. Lúc bấy giờ Bồ Tát Tín Tướng bạch Phật rằng:
- Nay có nhiều loại ở địa ngục, quỷ đói, súc sinh, tôi tớ, nghèo giàu, sang hèn… cúi mong Đức Thế Tôn giảng nói từng nghiệp mỗi loại, cho chúng con được rõ. Ai được nghe Phật thuyết pháp, như trẻ thơ gặp được mẹ hiền; như người bịnh gặp được thầy thuốc; như kẻ lõa thể gặp được y phục; như tối tăm gặp được đèn sáng. Thế Tôn thuyết pháp lợi ích cho chúng sanh cũng lại như thế.
Lúc ấy Đức Thế Tôn quán sát thời cơ đã đến, biết rõ các vị Bồ Tát ân cần cầu thỉnh, Ngài phóng quang hai đường chân mày trắng xóa chiếu đến tam đồ, chúng sinh nơi địa ngục tạm dừng tra tấn khổ đau. Tất cả chúng sanh đang thọ tội, tìm theo hào quang sáng đến chỗ đức Phật, nhiễu Phật bảy vòng (3), hết lòng đảnh lễ, thỉnh cầu đức Thế Tôn, giảng nói đạo mầu, giáo hóa chúng sanh, khiến được giải thoát. Trong khi đó, Bồ Tát Tín Tướng vì các chúng sanh mà làm đương cơ (4), đặt thành các câu hỏi, bạch lên đức Phật:
- “Chúng sanh bị các ngục tốt dùng gươm, chùy chém chặt thân mạng, cho đến đầu mắt tay chân, rồi thổi gió nghiệp làm sống lại, liên tục chém nữa. Như thế do tội gì họ đã gây ra?”
Đức Phật dạy: Các chúng sanh ấy đời trước không tin Tam Tôn, bất hiếu với cha mẹ, giết hại mạng sống chúng sanh, nên bị tội khổ như thế.
- Lại có những chúng sanh thân thể lở lói, tóc mày rơi rụng, toàn thân lột da như con chuột lột, dấu vết người khó nhìn ra, thân tộc nhờm gớm, mọi người không muốn thấy. Thế là họ gây những ác nghiệp gì?
Đức Phật dạy: Các người ấy, đời trước không kính trọng bề trên, phá hoại chùa tháp, bóc lột người tu hành, đốn phá các bậc hiền thánh, làm tổn hại sư trưởng, quên ơn bội nghĩa sư tăng, thường hành động dâm dục như lợn, như chó, không biết thân sơ, không biết hổ thẹn; thế nên bị quả báo, thân thể như thế.
- “Lại có chúng sanh thân thể dài lớn, đi chạy không chơn, trườn tới bằng bụng, chỉ ăn bùn đất để mà sống còn, bị các loài trùng nhỏ, rút tỉa trong thân, thường chịu khổ não, vô phương cứu thoát. Chúng gây tội gì, mà khổ đến vậy?”
Đức Phật dạy: Các chúng sanh đó, đời trước làm người, không tin lẽ phải, phản phúc vua chúa. Nếu được nhà nước cho trần thủ bốn phương châu, quận; thì ra oai hiếp đáp các người dưới, ỷ thế thâu đoạt của cải dân chúng, làm nhiều điều trái với đạo lý, khiến mọi người cùng khổ, thế nên bị quả báo ấy.
- Lại có chúng sanh, hai mắt mù lòa, không thấy đường đi, hoặc chạm cây cối, hoặc sa nơi hầm hố, sau khi chết lại mang thân khác, cũng bị như thế, ấy là do tội gì gây ra?
Đức Phật dạy: Vì đời trước không tin tội phước, che yến sáng chỗ thờ tượng Phật, may con mắt chim ưng, nhốt cầm thú vào lồng, lấy đồ đậy bao đầu che mắt, chúng không thể thấy cảnh vật, thế nên mắc quả báo nói trên.
- Lại có chúng sanh, câm, ớ, ngọng, liệu, miệng không nói được, nếu cố gắng nói ra, nhưng không rõ ràng, tội gì mà bị quả báo ấy?
Đức Phật dạy: Đời trước ưa chê bai, hủy báng ngôi Tam Bảo, khinh khi thánh hiền, ưa nói dở xấu của người, cưỡng bức kẻ lương thiện, ganh ghét người hiền lương, nên bị quả báo như thế.
- Lại có chúng sanh bụng lớn cổ nhỏ, ăn uống khó nhọc, nếu có ăn uống, đồ ăn đồ uống, trở thành máu lửa. Ấy là do tạo nhơn gì?
Đức Phật dạy: Do đời trước ăn trộm vật thực của chúng tăng mà ăn, hoặc lúc đại hội, chùa mua sắm đồ ăn ngon lành, cố ý lấy các thứ cơm, nếp, mang đến chỗ vắng ngồi ăn; sẻn tiếc vật của mình, chỉ tham vật kẻ khác đem về mình, thường làm việc với tâm ác độc, cho người uống thuốc độc, hơi thở khó thông, nên mắc tội nghiệp ấy.
- Lại có chúng sanh thường bị các ngục tốt (5) dùng dùi bằng sắt đốt đỏ, châm vào tay chân khắp thân người tội, rồi tự nhiên lửa hồng phát sanh, đốt cháy toàn thân tiêu hoại, ấy là do gây tội nghiệp gì?
Đức Phật dạy: “Vì đời trước làm nghề châm chích, hại đến thân thể nhiều người, trị bệnh không lành, còn cuống hoặc lấy tiền của người, khiến họ đau khổ, nên bị tội báo ấy.”
- Lại có những chúng sanh thường bị nằm trong vạc dầu sôi, loài ngưu đầu tên là A Bà (6) tay cầm thước bảng bằng sắt, quậy trong vạc dầu làm cho thịt xương tan rã, rồi bị gió nghiệp thổi đến liền được sống lại, kế bị nấu nữa, ấy là do gây tội nghiệp gì?
Đức Phật dạy: “Các chúng sanh ấy đời trước làm nghề đồ tể (7), giết hại chúng sanh, nấu nướng liên miên, không có hạn lượng, nên mắc tội khổ như thế.”
- “Lại có chúng sanh ở trong thành lớn, trong lòng nóng bức, bốn cửa mặc dù mở, chạy đến thì nó đóng lại, đông tây trốn thoát, nhưng không tránh khỏi, bị lửa đốt cháy toàn thân, đó là tội gì gây ra?”
Đức Phật dạy: “Do đời trước ưa đốt thiêu rừng núi, lấp hang phá tổ… Khiến các chúng sanh thiêu đốt toàn mạng, chìm đắm mà chết, nên bị quả báo như vậy.”
- “Lại có chúng sanh, thường ở trong núi tuyết gió lạnh buốt xương, da thịt nứt nẻ, đó là do gây tội gì đời trước?”
Đức Phật dạy: “Do đời trước làm việc trái đạo, làm kẻ giặc cướp, lột áo người đời, tháng mùa đông quá lạnh, khiến nhiều người bị chết; còn ra sức lực, lột da trâu dê, đau khổ khó tả, nên bị tội khổ như thế.”
- “Lại có chúng sanh thường nằm trên núi dao rừng gươm, nếu có lay chuyển qua lại thì bị cắt đứt, tay chân đoạn hoại; đó là do gây tội gì?
Đức Phật dạy: “Các người ấy đời trước giết hại chúng sanh quá nhiều, phanh thây xẻ thịt nấu nướng chiên xào, dao cắt, da lột, xương thịt chia lìa, đầu mình phân tán, treo chỗ cao ráo, cân lượng buôn bán, hoặc có khi treo sống, đau khổ không thể tả xiết, vì thế nên mắc phải quả báo như trên.”
- Lại có chúng sanh, năm giác quan (mắt, tai, mũi, lưỡi, thân) không đầy đủ, do tội chi gây ra?
Đức Phật dạy: “Do đời trước ưa bắn giết loài chim bay thú chạy; các loài chim thú kia, hoặc bị vỡ đầu, hoặc gãy chân tay, đầu cánh rã rời… Nên mắc quả báo ấy.
- “Lại có chúng sanh, lưng bị ghẻ lở, bụng bị thủng đau, chân vỡ tay gãy, không thể bước đi, ấy là do tạo tội chi?”
Đức Phật dạy: “Do đời trước ưa làm nghề trù ếm thiên hạ, đi đường tạo sự bất an cho kẻ khác, hoặc truyền khoa bắn giết, hãm hại chúng sanh, trước sau không phải một, nên bị quả báo ấy.”
- “Lại có chúng sanh hoặc giận hờn, hoặc si mê, hoặc cuồng loạn, hoặc dối trá, không phân biệt tốt xấu, thế họ đã gây nhơn gì thế?”
Đức Phật dạy: “Vì đời trước uống rượu say loạn, phạm ba mươi sáu lỗi (8); đời sau mang thân si mê, như người say rượu, không biết lớn nhỏ, thế nên bị tội báo ấy. Ai ưa cung tên dao gậy, sau làm người mọi rợ, tàn tật; ai ưa giết hại săn bắn, sau mang thân lang, hùm, beo, sói; ai thích mặc đồ bông hoa lòe loẹt vào trong tịnh xá, kiếp sau làm loài trùng có sừng trên đầu; ai thích mặc quần quá dài, đời sau làm con trùng đuôi dài; ai ưa ác khẩu, sau làm thân con chó; ác khẩu mà còn khắc nghiệt người đời và có nhiều sự giận
tức, sau làm thân loài rắn; ai ưa tiếng tốt xấu, hay dở, sau làm thân con bồ chao; ai ưa thích họa hại, sau làm thân giả hồ.”
Ngài Mục Liên thấy một chúng sanh thân thể to lớn, cả thân người không có da, hình như khúc thịt khổng lồ, nương giữa khoảng trống mà đi.
Đức Phật nói: “Quá khứ kẻ ấy vào trong bào thai, họ đã đọa vào địa ngục, cho nên bị khổ như thế.”
“Ngài Mục Liên lại thấy có một chúng sanh, cả thân thể không da, thuần một khối thịt, nương nơi chỗ trống mà đi, loài chim quạ, loài kên kên bay theo mổ ăn.”
Đức Phật nói: “Đời quá khứ trong khi sanh ra làm kẻ đồ nhi, đã sa vào địa ngục để gánh chịu khổ ấy.”
“Ngài Mục Liên thấy một chúng sanh lấy một miếng sắt bằng đồng, tấm lưới bằng sắt tự buộc trong thân họ, lửa thường hừng thạnh, lại đốt thân thể kia theo chỗ trống mà đi.
Đức Phật nói: “Đời quá khứ người người này sanh trong dân bắt cá, dư tội ở địa ngục, nay thọ thân nầy, dùng lưới bắt chim, bắt thỏ, giống như kiếp trước.”
“Ngài Mục Liên thấy một chúng sanh thân lớn không đầu, hai bên có mắt, trước ngực sanh miệng, thân thường chảy máu, các loài trùng ăn nút, đau nhức đến xương tủy.”
Đức Phật nói: “Đời quá khứ khi đầu sanh, ưa chặt đầu loài thú loài trùng, đã chịu khổ nơi địa ngục, nay mang thân như thế đó.”
“Ngài Mục Liên thấy một chúng sanh thân to lớn, toàn thân mọc lông bén như lưỡi dao, lông kia phóng hỏa đốt cháy thân thể tàn hoại.”
Đức Phật nói: “Đời quá khứ họ sanh trong nghiệp dao gươm, giết hại rất nhiều mạng sống, dư báo nơi địa ngục, nối chịu khổ quả nầy v.v…”
BÀI PHỤ THÊM
HẾT
PHẦN CHÚ GIẢI
CỦA BÀI PHỤ THÊM
1. Thành Vương Xá: Rajagriha Demeure Royale (F): Kinh đô nước Ma Kiệt Đà (Magadha), Vua Tần Bà Sa La (Bimbasara) trị vì hồi Đức Phật Thích Ca ra đời. Lúc bấy giờ Vua Tần Bà Sa La làm Vua chúa tể ở Ấn Độ, và nước Ma Kiệt Đà là nước lớn hơn hết. Vương Xá là tiếng dịch nghĩa, còn La Duyệt là tiếng đọc theo Phạn.
2. Linh Sơn pháp hội: Pháp hội đạo tràng Linh Sơn. Cảnh núi Linh hình con ó ở gần thành Vương Xá (Rajagaha). Đọc theo Phạn là Kỳ Xà Quật, dịch nghĩa là Linh Thứu Sơn, hay là Kê Túc Sơn. Pháp hội đạo tràng Linh Sơn, đức Phật thường trú tại đây nhiều năm và nhiều bộ kinh quan trọng đã được Phật thuyết
giảng tại đây, nhứt là bộ kinh Diệu Pháp Liên Hoa.Tại Đạo Tràng Linh Sơn, đức Phật đã hóa độ vô số chúng sanh.
3. Nhiễu Phật bảy vòng: Để tỏ lòng tôn kính đức Phật, các đệ tử khi đảnh lễ Ngài phải đi nhiễu hoặc 3 vòng, hoặc 7 vòng, hoặc 10 vòng. Bảy vòng là tiêu biểu cho nghĩa thất bồ đề phận: 1. Trạch pháp. 2. Tinh tấn. 3. Hỷ. 4. Khinh an. 5. Niệm. 6. Định và 7. Xả.
4. Đương cơ: Tức là xứng theo trình độ của mỗi chúng sanh, giảng nói cho chúng sanh được hiểu và thật hành đúng với trinh độ của họ nên gọi là đương cơ.
5. Ngục tốt: Người cai ngục để điều hành các nhân viên trong ngục ấy.
6. Ngưu đầu: Người mang đầu trâu để trị tội nhơn ở địa ngục.
7. Đồ tể: Người giết sinh linh.
8. Ba mươi sáu lỗi: Kinh Thiện ác sơ khởi nói 36 lỗi là: 1. Của cải hao mất. 2. Hiện đời nhiều tật bịnh. 3. Nhơn khi say đánh lộn với người. 4. Thêm nhiều sát hại. 5. Tăng thêm lòng giận dữ. 6. Nhiều việc không toại ý. 7. Trí tuệ dần kém. 8. Phước đức không thêm. 9. Phước đức càng giảm. 10. Bày lộ chuyện kín đáo. 11. Sự nghiệp không thành. 12. Thêm việc lo khổ. 13. Các căn mê muội. 14. Nhơ nhuốc cha mẹ. 15. Không kính bực sa môn. 16. Không tin người tu phạm hạnh. 17. Không kính chư Phật. 18. Không kính tôn pháp và hiền thánh tăng. 19. Gần gũi bạn ác. 20. Xa lánh bạn lành. 21. Bỏ việc uống ăn. 22. Thân thể trần truồng. 23. Việc dâm dục lừng lẫy. 24. Nhiều người không ưa. 25. Cười nói nham nhở. 26. Cha mẹ không vui mừng. 27. Bà con ghét bỏ. 28. Hay làm việc phi pháp. 29. Xa lìa chánh pháp. 30. Không kính nể hiền thiện. 31. Trái phạm nhiều điều tội lỗi. 32. Xa lìa đạo niết bàn. 33. Điên cuồng ngây ngô. 34. Tán loạn thân tâm. 35. Buông lung lòng ác. 36. Thân hoại mạng thác bị đọa trong địa ngục lớn, chịu khổ vô cùng.
PHẦN CHÚ GIẢI BÀI PHỤ THÊM
HẾT
BÁT NHÃ TÂM KINH
Ma ha Bát nhã Ba la Mật đa tâm Kinh.
Thuở Đức Quán Tự Tại Bồ Tát tu hành đã tiến sâu đến chỗ trí tuệ bên kia bờ, Ngài soi thấy năm uẩn đều không, nên độ được tất cả khổ ách.
Nầy Thu-Tử! Cái có sắc tướng nó chẳng khác với cái không, cái không tướng cũng chẳng khác với cái sắc, mà sắc tức là không, không tức là sắc. Với Thụ, Tưởng, Hành, và Thức nầy nghĩa cũng lại như thế.
Nầy Xá-Lợi-Phất! Cái “không tướng” của các pháp nầy, nó chẳng sanh, chẳng diệt, chẳng nhơ, chẳng sạch, chẳng thêm, chẳng bớt. Thế nên trong chơn không nó không có: Sắc, thụ, tưởng, hành và thức. Tánh chơn không, nó không có sáu căn nhập vào sáu trần là: Mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý và sáu trần nhập với sáu căn là: Sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp. Trong tánh chơn không, nó không có nhãn giới… nhẫn đến không ý thức giới. Tánh chơn không, nó chẳng có cái vô minh, cũng không luôn cái vô minh đã hết;
nhẫn đến nó chẳng có cái lão tử, cũng không luôn cái lão tử đã hết. Trong tánh chơn không, nó không có: Khổ, tập, diệt, đạo. Tánh chơn không, nó không cần trí, cũng chẳng cần đắc gì. Bởi vì không sở đắc, mới là Bồ tát, gọi đủ là Bồ đề tát đỏa, nương nơi trí Bát nhã để xét soi, mới đạt qua bên ngàn giác kia. Vì nương Bát nhã để quán chiếu, nên tâm không quái ngại; bởi tâm chẳng ngần ngại, nên chẳng có e sợ, xa lìa các điều điên đảo mộng tưởng, rốt ráo quả Niết bàn. Nguyên chư Phật ba đời, sở dĩ đắc quả Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, đó là vì y nơi pháp Bát nhã ba la mật đa đây. Nên biết rằng: Kinh bát nhã ba la mật đa đây, thật là bài chú đại thần, bài chú đại minh, bài chú vô thượng, và thật là bài chú vô đẳng đẳng, vì nó hay diệt trừ được tất cả khổ não, chắc hẳn không dối.
Nên nói chú bát nhã ba la mật đa, liền nói chú rằng: Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha (3 lần)
(Trích của Hòa Thượng Khánh Anh dịch)
VÃNG SANH QUYẾT ĐỊNH
CHƠN NGÔN
Nam mô A Di đa bà dạ, đa tha già đa dạ, đa điệt dạ tha. A di dị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ, a di rị đa, tỳ ca lan đế, a di rị đa, tỳ ca lan đa, già di nị già già na chỉ đa ca lệ ta bà ha. (3 lần)
Cúi đầu phương Tây nước An Lạc,
Đại đạo sư tiếp dẫn chúng sanh,
Con nay phát nguyện, nguyện vãng sanh,
Cúi mong Phật lành thương nhiếp thọ.
Con nay khắp vì bốn ơn, ba cõi và chúng sanh trong pháp giới, cần cầu các đức Phật, bậc Nhứt Thừa Vô Thượng, vì đạo bồ đề, chuyên tâm trì niệm Phật A Di Đà, hồng danh muôn đức, cầu sanh về cõi Tịnh.
Cúi mong Đấng Từ Phụ A Di Đà, thương xót nhiếp thọ, lành thương gia hộ…
Phật A Di Đà thân sắc vàng,
Tướng tốt chói sáng không gì bằng,
Lông mày trắng như năm Tu Di,
Mắt xanh trong giống bốn biển lớn,
Trong hào quang hóa vô số Phật,
Hóa chúng Bồ Tát cũng vô biên,
Bốn mươi tám nguyện độ chúng sanh,
Hàm linh chín phẩm lên bờ giác.
Kính lạy đức Phật A Di Đà, vị Đạo sư tiếp dẫn có lòng đại từ đại bi, nơi thế giới Cực lạc phương Tây.
Kính lạy Đức Phật A Di Đà
(108 lần)
Kính lạy Bồ Tát Quán Thế Âm
(10 lần)
Kính lạy Bồ Tát Đại Thế Chí
(10 lần)
Kính lạy Bồ Tát Địa Tạng Vương
(10 lần)
Kính lạy chúng Bồ Tát Thanh Tịnh Đại Hải (10 lần)
HỒI HƯỚNG
Đệ tử chúng con, hiện là phàm phu bị sanh tử, tội chướng sâu nặng, luân hồi trong sáu đường, khổ không thể nói; nay gặp bậc tri thức, được nghe danh hiệu A Di Đà, công đức bổn nguyện, một lòng xưng niệm, cầu nguyện vãng sanh, xin Phật thương xót không bỏ, thương xót nhiếp thọ.
Đệ tử chúng con, không biết thân Phật, tướng tốt chói sáng, xin Phật thị hiện, khiến con được thấy và thấy được đức Quán Thế Âm và Thế Chí cùng các chúng Bồ Tát, trong thế giới kia, thanh tịnh trang nghiêm, tướng tốt quang minh v.v…
Khiến con được thấy rõ ràng đức Phật A Di Đà.
Con nay giữ niệm A Di Đà,
Liền phát bồ đề nguyện rộng lớn,
Nguyện con định huệ chon tròn sáng,
Nguyện con công đức đều thành tựu.
Nguyện con phước thắng khắp trang nghiêm,
Nguyện cùng chúng sanh thành quả Phật.
Trước kia đã tạo các nghiệp ác,
Đều bởi vô thỉ tham, sân, si,
Từ thân, miệng, ý mà sanh ra
Tất cả con nay xin sám hối.
Nguyện con khi gần muốn mạng chung,
Dứt trừ tất cả các chướng ngại,
Mặt thấy Phật Di Đà con,
Liền đặng sanh sang nước Cực Lạc,
Hiện tiền thành tựu đại nguyện nầy,
Tất cả tròn đầy hết không còn,
Lợi lạc tất cả cõi chúng sanh,
Chúng hội Phật ta đều thanh tịnh,
Khi con thắng được, sinh hoa sen,
Được thấy Vô Lượng Quang Như Lai.
Hiện tiền thọ ký bồ đề con,
Mong Phật thọ ký cho con rồi,
Hóa thân vô số ba tăng kỳ,
Sức trí rộng lớn khắp mười phương,
Lợi lạc tất cả cõi chúng sanh.
Chúng sanh quá nhiều thề nguyện giúp,
Phiền não không cùng thề nguyện đoạn,
Pháp môn không lường thề nguyện học,
Đạo Phật vô thượng thề nguyện thành.
Nguyện sanh trong cõi tịnh phương Tây,
Hoa sen chín phẩm làm cha mẹ,
Hoa nở thấy Phật chứng vô sanh,
Bồ Tát bất thoái làm bạn đạo.
Xin đem công đức nầy,
Trang nghiêm cõi Tịnh Phật,
Trên đền bốn ơn nặng,
Dưới giúp người thấy nghe,
Liền phát tâm bồ đề,
Hết một báo thân nầy,
Đồng sanh nước Cực Lạc;
Hết một báo thân nầy,
Đồng về nước An Dưỡng.
*Nguyện
Phật A Di Đà, thường đến hộ trì, khiến con căn lành, hiện tiền thêm tiến, không mất nhơn tịnh, khi mạng gần chết, thân tâm chánh niệm, thấy nghe rõ ràng, mặt thấy Di Đà, cùng các Thánh chúng, tay cầm đài hoa, đến tiếp dẫn con. Trong một giây phút, sanh ở trước Phật, đủ hạnh Bồ Tát, rộng độ chúng sanh, đồng thành giống trí.
Một lòng đảnh lễ:
Kính lạy Phật Thế Tôn A Di Đà (1 lạy)
Con xin tội chướng đều tiêu dứt (1 lạy)
Con xin căn lành ngày thêm lớn (1 lạy)
Con xin thân tâm đều trong sạch (1 lạy)
Con xin một lòng sớm thành tựu (1 lạy)
Con xin chánh định được hiện tiền (1 lạy)
Con xin nhơn tịnh chóng tròn đầy (1 lạy)
Con xin đài sen tự nêu tên (1 lạy)
Con xin thấy Phật thọ ký con (1 lạy)
Con xin biết trước khi gần chết (1 lạy)
Con xin sanh về nước Cực Lạc (1 lạy)
Con xin tròn đầy con đường Bồ Tát (1 lạy)
Con xin rộng độ các chúng sanh (1 lạy)
Một lòng đem thân mạng đảnh lễ:
Kính lạy đấng Đạo sư A Di Đà Như Lai, có lòng đại từ đại bi tiếp dẫn, đem bốn mươi tám lời nguyện độ hàm linh, lời thệ rộng sâu, vô lượng vô biên thể tướng thọ quang giáo chủ thế giới Cực Lạc phương Tây, cùng khắp pháp giới Tam Bảo.
(1 lạy)
BA TỰ QUY Y
Tự quy y Phật, cầu cho chúng sanh, hiểu rõ đạo lớn, phát lòng vô thượng (1 lạy).
Tự quy y Pháp, cầu cho chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí huệ như biển (1 lạy).
Tự quy y Tăng, cầu cho chúng sanh, thống lý đại chúng, tất cả không ngại (1 lạy).