25
ĐẠI HC HUTRƯỜNG ĐẠI HC LUT LÊ QUAN RIN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY- THỰC TIỂN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Lut kinh tế Mã s: 838 0107 TÓM TT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HC THA THIÊN HU, năm 2019

LÊ QUAN RIN - hul.edu.vn · Trình tự giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng trọng tài..... 10 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa các thành

  • Upload
    others

  • View
    14

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

LÊ QUAN RIN

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

GIỮA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY- THỰC TIỂN

TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Luật kinh tế

Mã số: 838 0107

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

THỪA THIÊN HUẾ, năm 2019

Công trình được hoàn thành tại:

Trường Đại học Luật, Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Như Phát

Phản biện 1: ........................................:..........................

Phản biện 2: ...................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn thạc sĩ họp

tại: Trường Đại học Luật

Vào lúc...........giờ...........ngày...........tháng .......... năm...........

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1

1.Tính cấp thiết của đề tài:........................................................................ 1

2.Tình hình nghiên cứu của đề tài ............................................................ 1

3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ......................... 1

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 1

5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 2

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................................... 2

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn......................................... 2

8.Bố cục của luận văn ............................................................................... 3

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH

CHẤP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY VÀ PHÁP LUẬT

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG

TY ............................................................................................................. 4

1.1. Lý luận về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty ............. 4

1.1.1. Khái niệm về quan hệ giữa các thành viên công ty ........................ 4

1.1.2. Khái niệm tranh chấp giữa các thành viên công ty. ....................... 4

1.1.3. Phân biệt tranh chấp giữa các thành viên công ty với tranh chấp

khác ........................................................................................................... 4

1.1.4. Phân loại tranh chấp giữa các thành viên công ty .......................... 4

1.1.4.1. Căn cứ vào loại hình công ty ....................................................... 4

1.1.4.2. Căn cứ vào nội dung tranh chấp .................................................. 4

1.1.5. Khái niệm giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công ty . 5

1.2. Lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công

ty ............................................................................................................... 5

1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty ....................................................................................................... 5

1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty .... 5

1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công

ty ............................................................................................................... 5

1.2.3.1. Giải quyết tranh chấp bằng phương thức thương lượng, hoà giải. 5

1.2.3.2. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ........................................... 6

1.2.3.3. Giải quyết tranh chấp bằng Toà án .............................................. 6

1.3. Kinh nghiệm nước ngoài về giải quyết tranh chấp giữa các thành

viên công ty ............................................................................................... 6

Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 6

Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH

CHẤP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY VÀ THỰC TẾ ÁP

DỤNG PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG

NAM .......................................................................................................... 7

2.1. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các thành

viên công ty ở Việt Nam ........................................................................... 7

2.1.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng tòa án .......... 7

2.1.1.1.Nguyên tắc giải quyết tranh chấp .................................................. 7

2.1.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Toà án ............................ 8

2.1.1.3.Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty

bằng tố tụng tòa án .................................................................................... 8

2.1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng trọng tài ...... 9

2.1.2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp ................................................. 9

2.1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài .......................... 9

2.1.2.3. Trình tự giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng trọng tài ..... 10

2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa các thành viên tại Tòa án nhân

dân tỉnh Quảng Nam ............................................................................... 11

2.2.1. Về giải quyết tranh chấp tại các cấp xét xử .................................. 11

2.2.1.1.Giải quyết tranh chấp tại cấp sơ thẩm ......................................... 11

2.2.1.1.Giải quyết tranh chấp tại cấp phúc thẩm ..................................... 11

2.2.2.Thực tiễn giải quyết tranh chấp qua một số vụ án ......................... 11

2.2.2.1. Tranh chấp liên quan đến vốn góp ............................................. 11

2.2.2.2.Tranh chấp liên quan đến quyết định của cơ quan quản lý công ty .. 11

Tiểu kết Chương 2 ................................................................................... 12

Chương 3 HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP

LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC THÀNH

VIÊN CÔNG TY ................................................................................... 13

3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các

thành viên công ty ................................................................................... 13

3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty phải dựa trên việc tham khảo và tiếp thu một cách có chọn lọc

kinh nghiệm và thực tiễn pháp lý của nước ngoài về vấn đề này. .......... 13

3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty phải phù hợp với tính chất của từng loại hình doanh nghiệp. ... 13

3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty phải đảm bảo tính thống nhất với các ngành luật liên quan. ..... 14

3.1.5. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty theo hướng nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo hạn chế gián đoạn

quá trình sản xuất kinh doanh. ................................................................ 14

3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp

luật về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty ...................... 14

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết trah chấp giữa các

thành viên công ty ................................................................................... 14

3.2.2. Giải pháp nâng nâng cao hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về

giải quyết trah chấp giữa các thành viên công ty ................................... 15

Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 16

KẾT LUẬN ............................................................................................ 17

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 18

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài:

Tranh chấp kinh doanh, thương mại nói chung và tranh chấp giữa

các thành viên công ty nói riêng là một hiện tượng tất yếu không thể

tránh khỏi của nền kinh tế thị trường. Trong thực tiễn, việc tranh chấp

giữa các thành viên công ty rất đa dạng, tuy nhiên việc áp dụng pháp

luật để giải quyết loại tranh chấp này còn nhiều bất cập, vướng mắc.

Với lý do đó: Tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh

chấp giữa các thành viên trong công ty - Thực tiễn tại Tòa án nhân

dân tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình

2.Tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, tranh chấp giữa các thành viên

công ty luôn nhận được sự chú ý của các nhà nghiên cứu cũng như các

cá nhân, tổ chức hoạt động trong thực tiễn.

Các công trình đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ

thống pháp luật Việt Nam về tranh chấp giữa các thành viên công ty.

Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả thấy rằng việc nghiên cứu

chuyên sâu về việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty vẫn

còn bỏ ngõ nhiều vấn đề, các vấn đề lý luận và thực tiễn đang tiếp tục

được đặt ra và có nhu cầu cần được giải quyết.

3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

3.1.Phương pháp luận nghiên cứu

- Phép biện chứng duy vật của triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ

Chí Minh được sử dụng với tư cách là phương pháp luận cho việc

nghiên cứu.

3.2.Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.

- Phương pháp lịch sử.

- Ngoài ra, còn kết hợp những phương pháp như so sánh, thống kê,

đối chiếu, diễn giải, quy nạp...

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật Việt

Nam về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty.

4.2.Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Từ khi Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực pháp

luật cho đến nay và thực trạng giải quyết các vụ án tranh chấp thành viên

công ty tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 đến 2017.

2

- Về không gian: Tập trung nghiên cứu, phân tích các quy định của

pháp luật Việt Nam nói chung và thông qua thực tiễn giải quyết tại Tòa

án nhân dân tỉnh Quảng Nam nói riêng về giải quyết tranh chấp giữa các

thành viên công ty.

- Về địa bàn: Trên phạm vi nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt

Nam.

5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm góp phần hoàn thiện các

quy định của pháp luật Việt Nam và nâng cao hiệu quả pháp luật về giải

quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty tại Tòa án nhân dân tỉnh

Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung.

5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn làm rõ và giải quyết

các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

1) Nguyên cứu những vấn đề lý luận về tranh chấp giữa các thành

viên công ty và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty.

2) Làm rõ các quy định về giải quyết tranh chấp giữa các thành

viên công ty của pháp luật Việt Nam.

3) Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định về giải quyết tranh

chấp giữa các thành viên công ty tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam.

4) Đề xuất kiến nghị và giải pháp cụ thể góp phần tiếp tục hoàn

thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp

giữa các thành viên công ty trong thời gian tới.

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

6.1. Câu hỏi nghiên cứu

Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh

chấp giữa các thành viên công ty có tồn tại những bất cập, chưa hợp lý

hay không? Thực tiễn như thế nào và các giải pháp giải quyết vấn đề.

6.2. Giả thuyết nghiên cứu

Việt Nam là nước đang phát triển ở giai đoạn tốc độ phát triển khá

cao, nên việc hình thành và phát triển các loại hình doanh nghiệp đang

được đẩy mạnh, kèm theo với đó là vấn đề tranh chấp giữa các thành

viên trong công ty sẽ được giải quyết như thế nào? Cho nên cần rà soát,

phân tích và đưa ra các giải pháp kịp thời để hoàn thiện các quy định

pháp luật Việt Nam hiện hành

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn

Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu và đào

tạo luật học nói chung và luật kinh tế nói riêng. Bởi lẽ, thông qua luận

3

văn này, độc giả có được sự tổng hợp về lý thuyết và nhận thức về pháp

luật liên quan đến giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong công

ty.

8.Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung của luận văn gồm 3 phần:

Chương 1: Những vấn dề lý luận về giải quyết tranh chấp giữa các

thành viên công ty.

Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các

thành viên công ty và thực tế áp dụng pháp luật tại tòa an nhân dân tỉnh

Quảng Nam.

Chương 3: Các kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh

chấp giữa các thành viên công ty.

4

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

GIỮA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY VÀ PHÁP LUẬT GIẢI

QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY

1.1. Lý luận về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty

1.1.1. Khái niệm về quan hệ giữa các thành viên công ty

"Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn

bộ vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công

ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh"

Trên cơ sở đó, khái niệm về quan hệ giữa các thành viên công ty sẽ

được khái quát là: "Quan hệ giữa các thành viên công ty là những quan

hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong công ty trong quá trình

thành lập, hoạt động, chấm dứt hoạt động của công ty".

1.1.2. Khái niệm tranh chấp giữa các thành viên công ty.

Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về "tranh chấp giữa các thành

viên công ty" như sau:

"Tranh chấp giữa các thành viên công ty là những mâu thuẫn, bất

đồng giữa các thành viên công ty phát sinh trong quá trình thành lập,

hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của

công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức công ty".

1.1.3. Phân biệt tranh chấp giữa các thành viên công ty với tranh

chấp khác

Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp chỉ có thể là các thành viên công

ty.

Thứ hai, nội dung tranh chấp phải liên quan đến các hoạt động của

công ty.

1.1.4. Phân loại tranh chấp giữa các thành viên công ty

1.1.4.1. Căn cứ vào loại hình công ty

Thứ nhất, tranh chấp giữa các thành viên công ty trách nhiệm hữu

hạn hai thành viên trở lên.

Thứ hai, tranh chấp giữa các thành viên công ty cổ phần.

Thứ ba, tranh chấp giữa các thành viên trong công ty hợp danh.

1.1.4.2. Căn cứ vào nội dung tranh chấp

Căn cứ vào nội dung tranh chấp, các tranh chấp trong nội bộ công

ty được phân thành các loại tranh chấp, cụ thể:

Thứ nhất, tranh chấp về tư cách cổ đông, thành viên công ty:

Thứ hai, tranh chấp phát sinh từ quyết định của cơ quan quản lý

công:

5

Thứ ba, tranh chấp về quyền được làm giám đốc, người đại diện

theo pháp luật (các chức danh quản lý, điều hành trong công ty).

Thứ tư, tranh chấp tư cách thành viên, cổ đông doanh nghiệp:

Thứ năm, tranh chấp về việc mua cổ phần chào bán của các công ty

cổ phần.

1.1.5. Khái niệm giải quyết tranh chấp giữa các thành viên trong

công ty

Có thể đưa ra khái niệm về giải quyết tranh chấp giữa các thành

viên công ty như sau: "Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công

ty là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét giải quyết và ra quyết

định xử lý đối với các tranh chấp giữa những thành viên cùng thuộc 1

công ty, trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong vụ việc nhằm

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên và của chính công

ty đó"

1.2. Lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp giữa các thành

viên công ty

1.2.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp giữa các thành

viên công ty

Nhìn chung, về mặt lý luận, có thể hiểu như sau như sau: “Pháp

luật giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty là tổng hợp các

quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã

hội phát sinh liên quan đến những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và

nghĩa vụ giữa các thành viên trong công ty, nhằm giải quyết hài hòa lợi

ích của các bên đồng thời có sự ưu tiên đến lợi ích chung của công ty"

1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty

1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty

1.2.3.1. Giải quyết tranh chấp bằng phương thức thương lượng,

hoà giải.

Thứ nhất, về phương thức thương lượng.

Thương lượng là phương thức giải quyết đầu tiên trong quá trình

giải quyết tranh chấp, thể hiện ở việc các bên trong tranh chấp chủ động

gặp gỡ nhau, bàn bạc, thỏa thuận về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của

mỗi bên.

Thứ hai, về phương thức hoà giải

Hoà giải là việc các bên tiến hành thương lượng giải quyết tranh

chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Phương thức hòa giải

6

cũng là một phương thức giải quyết tranh chấp không chịu sự điều chỉnh

của pháp luật, được thực hiện hoàn toàn dựa trên thiện chí của các bên.

1.2.3.2. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài

Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là sự kết hợp giữa hai

yếu tố thỏa thuận và tài phán. Thỏa thuận làm tiền đề cho phán quyết và

không thể có phán quyết thoát ly những yếu tố đã được thỏa thuận.

1.2.3.3. Giải quyết tranh chấp bằng Toà án

Về bản chất, phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa

án là một phương thức mang ý chí quyền lực nhà nước, tòa án nhân danh

quyền lực nhà nước để giải quyết tranh chấp trên cơ sở các quy định của

pháp luật.

1.3. Kinh nghiệm nước ngoài1 về giải quyết tranh chấp giữa các

thành viên công ty

Hầu hết các nước tranh chấp thương mại được giải quyết theo hai

con đường: giải quyết bằng tòa án hoặc giải quyết bằng trọng tài. Tòa án

thương mại (nếu được thành lập như một tòa án chuyên biệt) chỉ có thẩm

quyền giải quyết sơ thẩm đối với các tranh chấp kinh tế và có thủ tục

đơn giản, nhanh gọn. Đồng thời, đa số số các quốc gia hình thức trọng

tài kinh tế phi chính phủ là phổ biến.

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1 này, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề

sau:

Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu về các vấn đề lý luận, luận văn đã

đưa ra được những khái niệm cơ bản về quan hệ giữa các thành viên

công ty, tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty,

pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty.

Thứ hai, luận văn đã khái quát hoá một cách có hệ thống những nội

dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty,

trong đó nêu rõ thẩm quyền và các phương thức giải quyết đối với tranh

chấp nói trên.

1Nguyễn Mạnh Sỹ (2014), “Pháp luật về tranh chấp giữa các thành viên công ty ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ

Luật học, Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội.

7

Chương 2

THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

GIỮA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY VÀ THỰC TẾ ÁP DỤNG

PHÁP LUẬT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa

các thành viên công ty ở Việt Nam

2.1.1. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng tòa án

2.1.1.1.Nguyên tắc giải quyết tranh chấp

Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương

sự.

Trong pháp luật về tố tụng dân sự hiện nay, cụ thể là BLTTDS

2015 đã dành ra nhiều quy định nhằm đảm bảo quyền tự định đoạt của

các đương sự. Chi tiết như sau:

Một là, quyền tự định đoạt của đương sự trong việc khởi kiện vụ án

dân sự.

Hai là, quyền tự định đoạt trong việc đưa ra yêu cầu phản tố của bị

đơn.

Ba là, quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thay đổi, bổ

sung, yêu cầu

Bốn là, quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thỏa thận giải

quyết vụ việc dân sự.

Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự các bên vẫn có

quyền thương lượng, hòa giải với nhau. BLTTDS 2015 đã tạo ra 1

khung pháp lý quan trọng về vấn đề này khi quy định: “Tòa án có trách

nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa

thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ

luật này”.

Năm là, trách nhiệm của tòa án trong việc đảm bảo nguyên tắc

quyền tự định đoạt của đương sự trong TTDS.

Thứ hai, nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật

Cụ thể, trong quan hệ giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty, nguyên tắc này được thể hiện như sau:

Một là, tất cả đương sự trong quan hệ tranh chấp giữa các thành

viên công ty đều bình đẳng về tư cách chủ thể trước pháp luật khi tham

gia vào quá trình tố tụng dân sự.

Hai là, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các đương sự trong tố

tụng dân sự

Ba là, các đương sự bình đẳng với nhau về nghĩa vụ pháp lý

8

Thứ ba, nguyên tắc tòa án không tiến hành điều tra mà chỉ xác

minh thu thập chứng cứ

2.1.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Toà án

Đối với quan hệ tranh chấp giữa các thành viên công ty, pháp luật

tố tụng của Việt Nam quy định như sau:

Thứ nhất, về thẩm quyền chung theo nội dung tranh chấp

Khoản 4 Điều 30 BLTTDS 2015 quy định Toà án có thẩm quyền

đối với tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty.

Thứ hai, về thẩm quyền theo cấp Toà án.

Đối với tranh chấp giữa các thành viên công ty, theo quy định tại

điểm a khoản 1 Điều 37 thì tranh chấp giữa các thành viên công ty sẽ

thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp tỉnh.

Thứ ba, về thẩm quyền theo lãnh thổ

Một là, tranh chấp giữa các thành viên công ty sẽ thuộc thẩm quyền

giải quyết của Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân

hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.

Hai là, trong trường hợp các đương sự có thoả thuận, thì tranh chấp

giữa các thành viên công ty sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

nơi nguyên đơn cư trú, làm việc nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có

trụ sở của nguyên đơn là cơ quan, tổ chức.

Ba là, trường hợp đối tượng tranh chấp là bất động sản thì Toà án

nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Bốn là, nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp

trong những trường hợp bao gồm: (i) Trường hợp không biết nơi cư trú,

làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị

đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải

quyết; (ii) Trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở

Việt Nam thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm

việc, có trụ sở giải quyết; (iii) h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ

sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một

trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết (iv) Nếu tranh

chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì

nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản

giải quyết.

2.1.1.3.Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty bằng tố tụng tòa án

Căn cứ theo quy định của BLTTDS 2015, việc giải quyết tranh

chấp giữa các thành viên công ty bằng Toà án cần trải qua các bước sau:

Giai đoạn 1: Khởi kiện và thụ lý vụ án.

9

Thành viên công ty là tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc

thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm

quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Giai đoạn 2: Hoà giải và chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án về tranh chấp giữa các thành viên

công ty là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất

phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh

án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng

không quá 01 tháng.

Giai đoạn 3: Giai đoạn xét xử

- Xét xử sơ thẩm

Thủ tục tiến hành bao gồm: Bắt đầu phiên toà; Xét hỏi tại phiên

toà; Tranh luận tại phiên toà; Nghị án; Tuyên án; Hoàn chỉnh biên bản

phiên toà; Cấp trích lập bản sao bản án hoặc quyết định của Tòa án.

- Xét xử phúc thẩm

Phúc thẩm vụ án là việc toà án cấp trên xem xét lại bản án, quyết

định sơ thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng

cáo, kháng nghị theo quyết định của pháp luật.

Thủ tục tiến hành phiên tòa phúc thẩm tương tự như trình tự thủ tục

của phiên tòa sơ thẩm.

2.1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp thông qua tố tụng trọng

tài

2.1.2.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp

- Nguyên tắc tự nguyện

Trong quá trình giải quyết tranh chấp. Trọng tài nhân danh ý chí tối

cao của các bên. Các bên đương sự hoàn toàn có thể chọn các hình thức

trọng tài mà họ cho là phù hợp: trọng tài thường trực hay trọng tài ad -

hoc.

- Nguyên tắc bình đẳng giữa các bên tranh chấp.

- Nguyên tắc độc lập của các trọng tài viên trong quá trình giải

quyết tranh chấp. - Nguyên tắc giữ bí mật trong giải quyết tranh

chấp.

- Quyết định của trọng tài có giá trị bắt buộc với các bên và không

thể bị kháng cáo.

2.1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật TTTM 2010, những tranh chấp giữa

các bên phát sinh từ hoạt động thương mại sẽ thuộc thẩm quyền giải

quyết của Trọng tài.

10

Khoản 4 Điều 30 BLTTDS 2015 đã ghi nhận một trong những

tranh chấp về kinh doanh, thương mại bao gồm "Tranh chấp giữa công

ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người

quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng

quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành

viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải

thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển

đổi hình thức tổ chức của công ty." Có thể kết luận rằng, tranh chấp

giữa các thành viên phát sinh từ hoạt động của công ty thuộc thẩm

quyền giải quyết của Trọng tài.

2.1.2.3. Trình tự giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng trọng

tài

Việc thực hiện giải quyết tranh chấp tại cơ quan trọng tài phải thực

hiện theo các bước sau:

- Thoả thuận trọng tài:

- Đơn khởi kiện:

Tố tụng trọng tài bắt đầu khi trung tâm trọng tài nhận được đơn

kiện của nguyên đơn hoặc từ bị đơn nhận được đơn nhận được đơn kiện

của nguyên đơn. Nếu giải quyết tại tại trung tâm trọng tài, thì trong thời

hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn kiện, trung tâm trọng tài

phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn và những chứng

cớ tài liệu mà nguyên đơn đã gửi.2

- Thành lập Hội đồng trọng tài:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và

yêu cầu chọn Trọng tài viên, bị đơn phải chọn phải chọn các Trọng tài

viên có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài và

báo cáo cho Trung tâm Trọng tài biết hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm

Trọng tài chỉ định cho mình.

- Thành lập Hội đồng Trọng tài vụ việc3:

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nguyên đơn gửi đơn kiện cho

bị đơn (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác), bị đơn phải chọn

Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình

đã chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn

tên Trọng tài viên mà mình đã chọn, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu

tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn.

- Phiên họp giải quyết tranh chấp4:

2 Điều 31 Luật TTTM 2010

3 Điều 41 Luật TTTM 2010

4 Xem thêm các Điều 54, 55, 56, 57, 58, 59 Luật TTTM 2010

11

Là hình thức giải quyết chủ yếu của trọng tài, tại đây diễn ra quá

trình tranh tụng, theo đó các bên tranh chấp phải phát biểu và trả lời

những câu hỏi của Hội đồng trọng tài. Phiên họp giải quyết tranh chấp

không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Các bên có

thể trực tiếp hay ủy quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải

quyết tranh chấp.

- Trọng tài ra quyết định và vấn đề hủy quyết định của trọng tài:

Quyết định của trọng tài là quyết định do Hội đồng Trọng tài hoặc

do một Trọng tài viên duy nhất nhằm giải quyết các vấn đề chung thẩm

các vấn đề được đưa ra để giải quyết.

2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp giữa các thành viên tại Tòa

án nhân dân tỉnh Quảng Nam

2.2.1. Về giải quyết tranh chấp tại các cấp xét xử

2.2.1.1.Giải quyết tranh chấp tại cấp sơ thẩm

Nhìn chung, số lượng vụ án tranh chấp giữa các thành viên công ty

trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn khá hạn chế.

Theo thống kê của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam, trong giai

đoạn từ 2015-2017, toàn tỉnh thụ lý hơn 1350 vụ án kinh tế, nhưng trong

đó chỉ có 78 vụ án là có nội dung liên quan đến tranh chấp giữa các

thành viên trong công ty, chiếm tỉ lệ chưa đến 6%.

2.2.1.1.Giải quyết tranh chấp tại cấp phúc thẩm

Theo số liệu thống kê cho thấy, số lượng các vụ án phải giải quyết

qua cấp phúc thẩm trong tổng giai đoạn 2015-2017 chỉ dừng ở con số

20, chiếm xấp xỉ 28% tổng các vụ án về tranh chấp giữa các thành viên

công ty được giải quyết sơ thẩm tại cấp huyện.

2.2.2.Thực tiễn giải quyết tranh chấp qua một số vụ án

2.2.2.1. Tranh chấp liên quan đến vốn góp

Tranh chấp liên quan đến vốn góp là một tranh chấp rất điển hình

trong số các tranh chấp giữa các thành viên công ty. Theo thống kê của

Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam, năm 2017 toàn tỉnh thụ lý 32 vụ án

về tranh chấp giữa các thành viên trong cùng doanh nghiệp, trong số đó

tỉ lệ những vụ án mà các đương sự có mâu thuẫn về vốn góp đã chiếm

đến hơn 50%5.

2.2.2.2.Tranh chấp liên quan đến quyết định của cơ quan quản lý

công ty

Một là, trường hợp quyền của nhóm cổ đông phổ thông sở hữu

10% tổng số cổ phần trở lên được quy định trong LDN 2014 .

5Báo cáo kết quả hoạt động cuối năm 2017 của Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam

12

Hai là, quy định về việc có thể thông qua quyết định của ĐHĐCĐ

tại Điều 145 LDN 2014 là hợp lý trong trường hợp không thể triệu tập

họp ĐHĐCĐ, kịp thời đáp ứng yêu cầu kinh doanh của công ty hoặc do

tốn kém chi phí không cần thiết.

2.2.2.3. Tranh chấp khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động,

giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức công ty

Tiểu kết Chương 2

Trong chương 2 này, tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề cơ

bản sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá và phân tích những quy định

pháp luật của Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty, trong đó tác giả đã lồng ghép những đánh giá sơ bộ về thực

trạng pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên

công ty tại Việt Nam.

Thứ hai, luận văn đã nêu lên thực tiễn áp dụng pháp luật về giải

quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam, trong đó tác giả đã phân chia theo từng loại hình tranh chấp phổ

biến và đưa ra những dẫn chứng vụ án thực tế điển hình.

Từ cơ sở những phân tích về thực trạng pháp luật và thực tiễn xét

xử, luận văn đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật ở Chương 3.

13

Chương 3

HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI

QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA CÁC THÀNH VIÊN CÔNG TY

3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp

giữa các thành viên công ty

3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các

thành viên công ty phải trên cơ sở ưu tiên đảm bảo lợi ích phát triển

chung của công ty

Mỗi một thành viên đều là bộ phận cấu thành nên công ty, việc

giữa các thành viên tranh chấp sẽ khiến cho bộ máy công ty vận hành

gặp nhiều khó khăn. Mục đích của thành viên cũng như công ty ngay từ

thời điểm gia nhập là đều mong muốn tìm kiếm lợi nhuận. Đây cũng là

mục tiêu chung của toàn thể thành viên công ty. Do đó, khi tranh chấp

xảy ra, sẽ gây tác động tiêu cực cho tình hình hoạt động kinh doanh cho

doanh nghiệp nói chung, đồng thời có những ảnh hưởng xấu đến tâm lý

các bộ phận khác.

3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các

thành viên công ty phải dựa trên việc tham khảo và tiếp thu một cách

có chọn lọc kinh nghiệm và thực tiễn pháp lý của nước ngoài về vấn

đề này.

Nền kinh tế Việt Nam nếu so với các quốc gia cường thịnh trên thế

giới thì còn thua nhiều mặt và về chất và lượng. Số lượng các doanh

nghiệp của nước ta ở mọi lĩnh vực đều còn rất khiêm tốn. Do đó, dựa

trên lịch sử phát triển của kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng,

Việt Nam còn cần phải nhìn ra thế giới để học hỏi rất nhiều vấn đề. Hơn

nữa, ở một số quốc gia phát huy tính độc lập, dân chủ mạnh mẽ, đề cao

sở hữu tư nhân thì nền pháp luật bảo vệ cá nhân của họ cũng có nhiều

đặc điểm khác biệt so với Việt Nam, trong số đó tồn tại khá nhiều kinh

nghiệm cũng như quy định về việc giải quyết tranh chấp giữa cá nhân

với cá nhân, là một trong những nội dung quan trọng mà pháp luật giải

quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty tại Việt Nam cần phải tích

cực điều chỉnh.

3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các

thành viên công ty phải phù hợp với tính chất của từng loại hình

doanh nghiệp.

Mỗi loại hình doanh nghiệp mang những đặc điểm, tính chất khác

nhau, cũng vì vậy mà mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty

cũng có những đặc thù nhất định.

14

Nhìn chung, tất cả các loại hình doanh nghiệp đang tồn tại đều

mang ít nhất một trong hai thuộc tính chính bao gồm tính chất đối nhân

hoặc tính chất đối vốn. Chính những thuộc tính này dẫn đến những khác

biệt đặc thù trong mối quan hệ giữa các thành viên công ty Cụ thể:

Thứ nhất, công ty đối nhân.

Thứ hai, công ty đối vốn.

3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các

thành viên công ty phải đảm bảo tính thống nhất với các ngành luật

liên quan.

Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty là một vấn đề đòi

hỏi có sự vận dụng quy định của nhiều văn bản luật liên quan. Để điều

chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ giữa các thành viên

công ty, không chỉ đơn giản áp dụng những văn bản luật có sự liên quan

trực tiếp như Luật doanh nghiệp, mà nhiều trường hợp còn phải sử dụng

cả Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại, thậm chí có thể là cả Luật Hình sự

và đồng thời có các văn bản hướng dẫn thi hành của những Bộ luật, luật

vừa nêu.

3.1.5. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các

thành viên công ty theo hướng nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo hạn

chế gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.

Một yếu tố có vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp đó là thời gian. Nếu tranh chấp trong công ty diễn ra càng

lâu, sẽ càng tạo nên thiệt hại cho kinh tế và ổn định nội bộ doanh nghiệp.

Do đó, pháp luật cần điều chỉnh theo hướng ưu tiên việc giải quyết tranh

chấp giữa các thành viên công ty theo thủ tục tố tụng rút gọn, giảm bớt

những quy định mang tính hình thức, gây mất thời gian cho các đương

sự cũng như công ty.

3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực

hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết trah chấp giữa

các thành viên công ty

Thứ nhất, khắc phục bất cập về quyền sở hữu trong công ty cổ

phần

LDN 2014 chưa đề cập đầy đủ về quyền được có thông tin của cổ

đông (buộc phải đăng thông tin kịp thời và công khai về công ty, bản

cáo bạch, hoạt động kinh doanh của Công ty trên báo, website của Công

ty…). Bổ sung thêm các quy định này sẽ làm minh bạch hóa hoạt động

quản lý của CTCP, hạn chế tranh chấp, tăng niềm tin cho các nhà đầu tư

15

Thứ hai, nghiên cứu bổ sung thêm những trường hợp mà cổ đông

có quyền yêu cầu mua lại cổ phần.

Thứ ba, quy định rõ trách nhiệm của các bên chuyển nhượng trong

vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp, chuyển quyền sở hữu vốn góp

cũng như chế tài xử lý để tránh các trường hợp thiếu căn cứ để giải

quyết khi xảy ra tranh chấp.

Thứ tư, bổ sung quy định về việc xác định lại tỉ lệ phần vốn góp

của thành viên sau khi đã xử lí hậu quả của việc định giá tài sản góp vốn

cao hơn giá trị thực tế của tài sản góp vốn

Thứ năm, Luật DN năm 2014 phải thống nhất quy định về trách

nhiệm tài sản của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh

Thứ sáu, bổ sung thêm quy định cụ thể về nội dung, hình thức hợp

đồng chuyển nhượng phần vốn góp.

Thứ bảy, đối với công ty cổ phần, pháp luật cần bổ sung quy định

về việc công ty hoặc một bộ phận cổ đông chiếm một tỉ lệ cổ phần nhất

định có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng được ký giữa những

thành viên nắm quyền trong công ty hoặc những người liên quan đến các

đối tượng nói trên với những cá nhân, tổ chức khác.

3.2.2. Giải pháp nâng nâng cao hiệu quả của việc thực hiện pháp

luật về giải quyết trah chấp giữa các thành viên công ty

Thứ nhất, thực hiện các biện pháp tuyên truyền, giáo dục nhằm

nâng cao ý thức của người dân nói chung và các thành viên của doanh

nghiệp nói riêng.

Một là, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về kiến

pháp luật cho thành viên doanh nghiệp và cán bộ, công chức thuộc các

cơ quan quản lý Nhà nước có chức năng liên quan đến doanh nghiệp

hoặc những cán bộ, công chức hoạt động trong ngành tư pháp.

Hai là, phải kiện toàn và đổi mới tổ chức hoạt động của các tổ chức

bổ trợ tư pháp, các tổ chức dịch vụ, tư vấn, trợ giúp pháp lý trong xã hội.

Thứ hai, tăng cường các hoạt động dịch vụ, tư vấn pháp lý, trợ giúp

pháp lý trong thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp giữa các thành

viên của doanh nghiệp

Thứ ba, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có

liên quan nhằm tạo ra góc nhìn đa chiều trong giải quyết tranh chấp

giữa các thành viên công ty.

Để xây dựng cơ chế này cần chú trọng 2 vấn đề sau:

Một là, đối với công tác hướng dẫn áp dụng pháp luật: Tòa án nhân

dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện thường xuyên tổ chức bồi d-

ưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, cập nhật các văn bản mới của pháp luật mà

16

trước hết là pháp luật về doanh nghiệp nói chung và những quy định

điều chỉnh quan hệ giữa các thành viên công ty nói riêng, thường xuyên

tổ chức các buổi tập huấn, trao đổi nghiệp vụ và nên mở rộng thành phần

tham gia đối với iểm sát viên, Chấp hành viên cơ quan thi hành án, cơ

quan quản lý Nhà nước về doanh nghiệp, Tư pháp, các cơ quan bổ trợ T-

ư pháp như Luật sư, Luật gia...

Hai là, nghiên cứu thành lập Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu

nại, tố cáo, tranh chấp và ban hành quy chế hoạt động, quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Tư vấn, quy định sự phối hợp

giữa các cơ quan là thành viên của Hội đồng Tư vấn và trách nhiệm của

các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung cấp hồ sơ cũng như các

tác nghiệp kỹ thuật khác nhằm phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố

cáo, tranh chấp trong quá trình Hội đồng Tư vấn hoạt động.

Tiểu kết chương 3

Trong chương 3 này, tác giả đã làm rõ những nội dung cơ bản sau:

Thứ nhất, làm rõ các yêu cầu cần hoàn thiện pháp luật về giải quyết

tranh chấp giữa các thành viên công ty, trong đó tập trung vào 5 nguyên

tắc cơ bản.

Thứ hai, trên cơ sở phân tích về thực trạng pháp luật và thực tiễn

tranh chấp tại nội dung Chương 2, tác giả đã đưa ra những giải pháp giải

pháp cụ thể nhằm giúp hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam

về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty.

Thứ ba, tác giả đã đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa các thành viên công ty.

17

KẾT LUẬN

Giải quyết tranh chấp nội bộ công ty có ý nghĩa hết sức quan trọng

trong việc đảm bảo công bằng cho các thành viên công ty, công ty. Khi

có tranh chấp, tranh chấp được giải quyết theo pháp luật, nếu tranh chấp

được giải quyết đúng sẽ góp phần tạo ra kỷ cương trật tự trong kinh

doanh, thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển. Trên cơ sở phân tích làm rõ

bản chất các mối quan hệ giữa các thành viên trong công ty, nguyên

nhân của tranh chấp nội bộ, luận văn đã tìm hiểu và đưa ra khái niệm

tranh chấp giữa các thành viên công ty công ty, những đặc điểm cơ bản

của loại tranh chấp này. Đồng thời, luận văn còn liên hệ với các quy

định của pháp luật để tìm hiểu các quy định của pháp luật Việt Nam về

tranh chấp giữa các thành viên công ty, chỉ ra những hạn chế, bất cập

trong các quy định đó.

18

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Văn bản pháp luật

Quốc Hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.

Quốc Hội (2014), Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.

Quốc Hội (2015), Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hà Nội.

Quốc Hội (2015), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.

Quốc Hội (2014), Luật Đầu tư, Hà Nội.

Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.

Quốc Hội (2005), Luật Thương mại, Hà Nội.

Quốc Hội (2010), Luật Trọng tài thương mại, Hà Nội.

Quốc Hội (2006), Luật Chứng khoán, Hà Nội

II. Tài liệu tham khảo

Nguyễn Ngọc Bích (2000), Luật Doanh nghiệp - vốn và quản lý

trong Công ty cổ phần, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh

Ngô Huy Cương (2004), Một số nội dung của hợp đồng thành lập

công ty, Khoa học (Kinh tế - Luật).

Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình Luật Kinh

tế Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Nguyễn Văn Nhường (2006), Tách bạch giữa sở hữu và điều hành

trong Công ty Cổ phần ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường

Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Đào Thị Xuân Lan (2004), Hòa giải trong giải quyết tranh chấp

kinh tế tại Tòa án Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà

Nội.

Phan Chí Hiếu (2006), Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp

kinh doanh ở Việt Nam, Tạp chí Nhà nước & pháp luật (tháng 12/2006).

Báo cáo thường niên Doanh nghiệp Việt Nam 2009 do Phòng Công

nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) tổ chức tháng 3/2010.

Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (2008), Báo cáo hoạt động

của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam năm 2008, Hà Nội

Đào Trí Úc (2008), Tham luận góp ý cho dự thảo Luật trọng tài

thương mại, Hội thảo lấy ý kiến cho Dự thảo Luật Trọng tài thương mại

2010, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với Hội

Luật gia Việt Nam tổ chức, Hà Nội.

III. Tài liệu internet

https://hocluat.vn/so-sanh-uu-nhuoc-diem-cua-giai-quyet-tranh-

chap-bang-trong-tai-va-toa-an/, truy cập ngày 22/11/2018

https://luatduonggia.vn/uu-diem-va-nhuoc-diem-khi-ap-dung-giai-

19

quyet-trong-tai-thuong-mai/, truy cập ngày 16/12/2018

https://www.thesaigontimes.vn/279186/tranh-chap-noi-bo-doanh-

nghiep-phap-luat-to-tung-va-quyen-tu-chu-kinh-doanh.html, truy cập

ngày 10/12/2018

https://phamlaw.com/chiec-ao-chat-phap-ly-voi-tranh-chap-noi-bo-

doanh-nghiep.html, truy cập ngày 23/12/2018