Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
© 2007 Thomson South-Western
LÝ THUYẾT TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ
BÀI 3: Lý thuyết về văn hóa tổ chức và thay đổi
© 2007 Thomson South-Western
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
LÝ THUYẾT VỀ VĂN HÓA TỔ CHỨC
• Giới thiệu lý thuyết văn hóa tổ chức
• Văn hóa doanh nghiệp
• Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
• Các nhà nghiên cứu văn hóa tổ chức
ĐỔI MỚI TỔ CHỨC THÔNG QUA THAY ĐỔI VĂN HÓA TỔ
CHỨC
• Thuyết Z
• So sánh các học thuyết X, Y, Z
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
VIỆT NAM
© 2007 Thomson South-Western
LÝ THUYẾT VỀ VĂN HÓA TỔ CHỨC
© 2007 Thomson South-Western
GiỚI THIỆU LÝ THUYẾT VĂN HÓA TỔ CHỨC
• Văn hóa tổ chức giống như văn hóa xã hội bao gồm
nhiều khái niệm trừu tượng như giá trị, niềm tin, giả
thiết, nhận thức, chuẩn hành vi.
• Cải cách tổ chức lâu dài đòi hỏi những thay đổi trong
văn hóa tổ chức.
• Cần đề cao văn hóa ngang hàng, cởi mở, mạng lưới
linh hoạt, thân thiện, nâng cao năng lực cá nhân, đa
dạng hóa.
• Vì sao Thái Lan không trở thành hổ châu Á? Liệu Việt nam có
thể từ cô gái đẹp biến thành con hổ như thủ tướng Nguyễn
Xuân Phúc kêu gọi?
© 2007 Thomson South-Western
GiỚI THIỆU LÝ THUYẾT VĂN HÓA TỔ CHỨC
• Lý thuyết văn hóa tổ chức giả thiết rằng nhiều hành vi
và quyết định của tổ chức không dựa trên những phân
tích duy lý, mà trên các niềm tin và giả định cơ bản
của các thành viên của tổ chức.
• Các giả định này tiếp tục tồn tại và ảnh hưởng đến
hành vi của một tổ chức bởi chúng đã từng dẫn đến
những quyết định tốt trong quá khứ.
© 2007 Thomson South-Western
Sự khác nhau giữa giả thiết/giả định vàgiả thuyết
• Giả thuyết (Hypothese) là một sự giải thích sơ bộ về
bản chất sự vật.
• Giả thiết (assumption) là một điều kiện giả định trong
quan sát hoặc thực nghiệm. Ví dụ, khi nói nước sôi ở
100 độ C, người ta đã ngầm hiểu, nước đó được quy về
những điều kiện giả định, đó là: (1) Nước nguyên chất,
(2) Được đun nóng dưới áp suất là 1 atm.
© 2007 Thomson South-Western
Sự khác nhau giữa giả thiết/giả định vàgiả thuyết
• Mỗi giả thuyết luôn đi kèm với một điều kiện giả định,
nghĩa là một giả thiết quan sát hoặc thực nghiệm.
Chẳng hạn, giả thuyết trong một nghiên cứu kinh tế:
“Giá tăng thì cầu giảm" với giả thiết rằng: “Đó là hàng
hóa thiết yếu và có hàng hóa khác để thay thế".
© 2007 Thomson South-Western
CÁC BIỂU HIỆN CÓ THỂ NHÌN THẤY CỦA VĂN HÓA TỔ CHỨC THEO RICHARD DAFT
© 2007 Thomson South-Western
GiỚI THIỆU LÝ THUYẾT VĂN HÓA TỔ CHỨC
Ví dụ về văn hóa tổ chức
• Văn hóa Vingroup: nếu bạn muốn lương 60 triệu/tháng
thì cũng có kiểu lương 60 triệu/tháng.
• Văn hóa Vietjetair: Bikini.
• Văn hóa FPT: Tôn-Đổi-Đồng, Chí-Gương-Sáng.
© 2007 Thomson South-Western
GiỚI THIỆU LÝ THUYẾT VĂN HÓA TỔ CHỨC
Ví dụ về văn hóa tổ chức
• Chuyện thật như bịa: có một anh giết người hàng xóm
chỉ vì bà này suốt ngày hỏi anh: bao giờ thì lấy vợ.
• Văn hóa Việt nam, bao gồm cả văn hóa ở các tổ chức,
hơi quá tọc mạch vào đời tư của người khác.
© 2007 Thomson South-Western
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
© 2007 Thomson South-Western
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
• Trong những năm 1970, sau sự thành công rực rỡ của
các công ty Nhật và đặc biệt là những thành công vang
dội trên đất Mỹ, các công ty Mỹ bắt đầu đi nghiên cứu
và quan tâm đến văn hoá doanh nghiệp; vốn được coi
là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào
sự thành công của các công ty Nhật.
• Từ quá trình nghiên cứu đó đã có rất nhiều khái niệm
văn hoá doanh nghiệp được đưa ra, nhưng cho đến nay
chưa có một định nghĩa chuẩn nào được chính thức
công nhận.
© 2007 Thomson South-Western
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
• Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour
Organization – ILO) thì định nghĩa văn hoá doanh
nghiệp như sau:“Văn hoá doanh nghiệp là sự trộn lẫn
đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và
truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà toàn
bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức cho trước”.
© 2007 Thomson South-Western
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
• Định nghĩa được phổ biến và chấp nhận rộng rãi nhất
là định nghĩa của Edgar Shein, một chuyên gia nghiên
cứu về tổ chức:“Văn hoá doanh nghiệp là tổng hợp
các quan niệm chung mà các thành viên trong doanh
nghiệp học được trong quá trình giải quyết các vấn đề
nội bộ và xử lý với các môi trường xung quanh”.
© 2007 Thomson South-Western
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
• Theo Edgar Shein, văn hoá doanh nghiệp có thể chia
thành ba cấp độ (level) khác nhau.
• Ông đưa ra một cách tiếp cận độc đáo đi từ hiện tượng
đến bản chất của một nền văn hoá, giúp chúng ta hiểu
một cách sâu sắc và đầy đủ những bộ phận cấu thành
nền văn hoá, cấp độ văn hoá.
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
BÀI ĐỌC – NGHI LỄ NGHI THỨC TRONG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
• Các công ty ở Việt nam có nghi lễ, nghi thức,
văn hóa gì đặc biệt, có thể chia sẻ được?
© 2007 Thomson South-Western
TÁC DỤNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Tác động tích cực của văn hoá doanh nghiệp
• Văn hoá doanh nghiệp tạo nên phong thái riêng của
doanh nghiệp, giúp phân biệt giữa doanh nghiệp này
với doanh nghiệp khác.
• Văn hoá doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung
cho toàn doanh nghiệp.
• Văn hoá doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và
sáng tạo.
• Văn hóa độc đáo của Google. Ở Việt nam ví dụ
Techcombank, ĐH Hoa sen
© 2007 Thomson South-Western
TÁC DỤNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Tác động tiêu cực của văn hoá doanh nghiệp
• Văn hoá tiêu cực có thể là bao gồm quản lý cứng nhắc
theo kiểu hợp đồng, độc đoán, chuyên quyền và quan
liêu, gây ra không khí làm việc thụ động, sợ hãi của
nhân viên, làm kìm hãm sự sáng tạo, khiến họ thờ ơ
hoặc chống đối lãnh đạo.
• Điểm khác biệt giữa VinGroup, FLC với Samsung, LG
hay Mitsubishi, Honda, của Hàn quốc, Nhật bản?
• Tại sao phải cổ phần hóa? Các vấn đề của doanh
nghiệp nhà nước Việt nam và chủ trương xây dựng các
tập đoàn kinh tế.
© 2007 Thomson South-Western
TÁC DỤNG CỦA VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Tác động tiêu cực của văn hoá doanh nghiệp
• Người lao động chỉ tạm dừng chân ở doanh nghiệp đó.
Người quản lý chỉ phối hợp các cố gắng của họ, nhưng
niềm tin của họ là không hề có, họ luôn có ý định tìm
cơ hội để ra đi.
© 2007 Thomson South-Western
KHẨU HIỆU: VIỆC HÔM NAY CHỚ ĐỂ NGÀY MAI
• Mẩu chuyện: việc hôm nay chớ để ngày mai.
© 2007 Thomson South-Western
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Các nhân tố bên trong:
1. Người chủ doanh nghiệp: nhân cách của người chủ
doanh nghiệp sẽ quyết định chất lượng văn hóa của
cả doanh nghiệp.
2. Lịch sử, truyền thống của doanh nghiệp: Các doanh
nghiệp mới thành lập thường có các phong cách kinh
doanh hiện đại và hướng tới thị trường nhiều hơn.
Đội ngũ nhân viên cũng trẻ hơn và năng động hơn.
Ngược lại những doanh nghiệp có lịch sử phát triển
lâu dài thường khó đổi mới hơn và có các giá trị
truyền thống, có kinh nghiệm chuyên môn hơn.
© 2007 Thomson South-Western
CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Các nhân tố bên trong:
3. Ngành nghề kinh doanh: Các công ty thương mại có
văn hóa khác với công ty sản xuất và chế biến. Mặt
khác, văn hóa ngành nghề cũng thể hiện rõ trong việc
xác định mối quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận
khác nhau trong công ty.
4. Hình thức sở hữu của doanh nghiệp: các công ty nhà
nước thường có giá trị văn hóa thích sự tuân thủ, ít chú
ý đến hoạt động chăm sóc khách hàng trong khi các
công ty tư nhân lại có giá trị văn hóa hướng tới khách
hàng và ưa thích sự linh hoạt hơn.
© 2007 Thomson South-Western
CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Các nhân tố bên trong:
5. Những giá trị văn hoá học hỏi được: Những kinh
nghiệm tập thể của doanh nghiệp, những giá trị từ các
doanh nghiệp khác, những giá trị văn hoá trong quá
trình giao lưu với nền văn hoá khác, những giá trị do
thành viên mới đến mang lại, những xu hướng và trào
lưu xã hội:
© 2007 Thomson South-Western
CÁC NHÂN TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Các nhân tố bên ngoài:
1. Văn hoá xã hội, văn hóa dân tộc, văn hóa vùng miền.
2. Thể chế xã hội
3. Quá trình toàn cầu hoá
4. Sự khác biệt và sự giao lưu văn hoá
5. Khách hàng
© 2007 Thomson South-Western
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
• Bạn gặp một khách hàng khó tính, hay chê bai, phàn
nàn, gây sự về thái độ giao tiếp của bạn, to tiếng ngay
tại quầy giao dịch.
Theo bạn, cần phải làm gì với khách hàng này?
© 2007 Thomson South-Western
PHIM: ĐÀO TẠO NGHỀ Ở ĐỨC VÀ MỸ
© 2007 Thomson South-Western
CÂU CHUYỆN WILLIAM DEMING ĐÃ THAY ĐỔI TOÀN BỘ VĂN HÓA CHẤT LƯỢNG
© 2007 Thomson South-Western
William Deming
• Từ năm 1970 đến 1990, người Mỹ nhận ra rằng các
công ty và cơ quan chính phủ của họ đang mất đi sự
cạnh tranh và nhanh nhậy. Họ hiểu rằng thay đổi tổ
chức cần nhiều hơn là đổi mới cấu trúc, đặc biệt là cần
đổi mới văn hóa.
© 2007 Thomson South-Western
William Deming
• Tâm điểm của phong trào chất lượng toàn diện ở Hoa
kỳ là nhờ bộ phim tài liệu của hãng NBC: “Nếu Nhật
bản có thể, tại sao chúng ta lại không”, nói về những
kinh nghiệm và thành công của Deming ở Nhật bản.
© 2007 Thomson South-Western
William Deming
• Deming là một chuyên gia tư vấn quản lý của Hoa Kỳ.
Deming là người đi tiên phong trong quản lý chất
lượng. Ông đưa ra hệ thống lý thuyết về kiểm soát chất
lượng bằng phương pháp thống kê, làm hình thành một
triết lý mới về quản lý công việc.
© 2007 Thomson South-Western
William Deming
• Bắt đầu từ năm 1943-1945 Deming đã triển khai một
loạt các khoá học thực nghiệm 8 tuần cho công nghiệp
sản xuất vũ khí. Ông dạy các kỹ năng Kiểm soát Chất
lượng bằng Thống kê cho các công nhân sản xuất vũ
khí, từ việc kiểm soát quá trình thống kê đến vòng tròn
Kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Điều chỉnh (Plan,
Do, Check, Act – PCDA). Những khóa học này đã làm
giảm lảng phí và cải tiến chất lượng vũ khí trong suốt
thời gian chiến tranh.
© 2007 Thomson South-Western
William Deming
• Nhưng sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, so với phần
còn lại của thế giới, nước Mỹ giống như một con tàu
kinh tế không có điểm dừng.
• Lúc này, nhiều nước có nhu cầu to lớn về các sản
phẩm hàng loạt của Mỹ nên các công ty Mỹ không cần
phải áp dụng các phương pháp quản lý mới để nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Vì thế, học
thuyết của Deming về quản lý chất lượng bị lãng quên
dần rồi biến mất.
© 2007 Thomson South-Western
William Deming
• Nhằm khôi phục kinh tế Nhật Bản sau thế chiến II,
năm 1950, Hiệp hội Kỹ sư và Khoa học gia Nhật Bản
mời Deming sang Tokyo giảng Kiểm soát Chất lượng
bằng Thống kê.
© 2007 Thomson South-Western
William Deming
• Việc các nhà lãnh đạo và quản lý Nhật Bản áp dụng lý
thuyết của Deming vào khôi phục kinh tế sau chiến
tranh được cho là nguồn gốc của phép lạ thần kỳ kinh
tế hậu chiến của Nhật Bản, chỉ trong hơn một thập kỷ,
từ đống tro tàn phát triển trở thành nền kinh tế mạnh
thứ hai trên thế giới vào những năm 1960.
© 2007 Thomson South-Western
William Deming
• Khi những công ty hàng đầu của Mỹ bị các đối tác
Nhật Bản giành lấy thị phần và đối mặt với nguy cơ
phá sản thì việc tiến hành những thay đổi là điều bắt
buộc. Vì thế, Deming lại có đất dụng võ. Trong
suốt thập niên 1980, tại Mỹ, ông đã giảng dạy quản lý
chất lượng thông qua kiểm soát các quá trình sản xuất
theo kỹ thuật thống kê cho các công ty như Ford,
Xerox và General Motors.
© 2007 Thomson South-Western
William Deming
• Tháng 6/1980, Đài NBC làm một bộ phim tài liệu và
phỏng vấn Deming. Đây là một bước ngoặt cho sự
nghiệp cố vấn về quản lý chất lượng của ông tại Mỹ.
Năm 1987, tức 27 năm sau khi ông được Hoàng gia
Nhật Bản trao tặng huân chương cao quý dành cho
những đóng góp của ông, Tổng thống Mỹ Reagan đã
trao cho Deming Huân chương Nghiên cứu Khoa học
Quốc gia.
• Deming đã phát triển các kỹ thuật lấy mẫu thống kê
mà ngày nay Cục Điều tra dân số Hoa Kỳ và Cục
Thống kê Lao động Hoa Kỳ vẫn đang sử dụng.
© 2007 Thomson South-Western
CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU VĂN HÓA TỔ CHỨC
© 2007 Thomson South-Western
Edgar Shein
• Edgar Schein được coi là một trong số những
nhà tiên phong nghiên cứu về văn hóa tổ chức,
văn hóa doanh nghiệp trên toàn thế giới.
© 2007 Thomson South-Western
Edgar Shein
• Văn hóa tổ chức là một khuôn mẫu các ứng xử
căn bản mà tổ chức đó đã học được thông qua
việc giải quyết các vấn đề để thích ứng với bên
ngoài và hoà nhập với bên trong của tổ chức.
• Nó đủ phù hợp để tồn tại và do đó được hướng
dẫn lại cho các thành viên mới như một phương
pháp đúng đắn để lĩnh hội, suy nghĩ và cảm
nhận đối với các vấn đề nêu trên
© 2007 Thomson South-Western
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
• Trên đường ra ngoài ăn trưa, bạn đang say sưa “tố sếp”
với một đồng nghiệp để giải toả nỗi bức xúc của mình
vì bạn cho rằng cấp trên đã đối xử không công bằng
với bạn. Bất ngờ, bạn nhận ra “sếp” cũng đang đi sau
và dường như đã nghe thấy hết tất cả những gì bạn vừa
nói.
• Bạn sẽ xử lý tình huống này thế nào để sếp khỏi nghĩ
rằng bạn đang nói xấu sau lưng sếp?
© 2007 Thomson South-Western
Joanne Martin
• Martin cố gắng trả lời câu hỏi “văn hóa là gì và
không là gì”bằng cách sử dụng truyền thống tri
thức về chức năng, lý thuyết phê bình, và chủ
nghĩa hậu hiện đại
© 2007 Thomson South-Western
Chủ nghĩa hậu hiện đại
• Chủ nghĩa hậu hiện đại là một xu hướng trong nền
văn hóa đương đại được đặc trưng bởi sự chối bỏ sự
thật khách quan và siêu tự sự. Chủ nghĩa hậu hiện đại
nhấn mạnh vai trò của ngôn ngữ, những quan hệ quyền
lực, động cơ thúc đẩy; đặc biệt nó tấn công việc sử
dụng những sự phân loại rõ ràng như nam với nữ, bình
thường với đồng tính, trắng với đen, đế quốc với thực
dân. Chủ nghĩa hậu hiện đại đã ảnh hưởng tới nhiều
lĩnh vực văn hóa, bao gồm cả phê bình văn học, xã hội
học, ngôn ngữ học, kiến trúc, nghệ thuật thị giác, và
âm nhạc.
© 2007 Thomson South-Western
Joanne Martin
• Cái phân biệt nghiên cứu về văn hóa với kiểm
kê là sự tự nguyện nhìn phía dưới bề mặt để
hiểu ý nghĩa của biểu tượng và để giải thích các
khuôn mẫu của sự thiếu trong sáng, không
tương thích và mơ hồ mà có thể sử dụng để đặc
trưng hóa hiểu biết của đời sống công việc.
© 2007 Thomson South-Western
Joanne Martin
• Do các nhà văn hóa không nhất trí về cái gọi là
nghiên cứu về văn hóa, và bởi vì định nghĩa về
văn hóa của chúng ta không luôn luôn phù hợp
với cách chúng ta vận dụng dụng khái niệm đó,
cho nên chúng ta cũng không nhất trí về cái mà
chúng ta biết được về văn hóa.
© 2007 Thomson South-Western
BÀI ĐỌC: GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP MỸ
• Những điểm quan trọng nhất của bài đọc?
• So sánh với giá trị văn hóa trong các doanh
nghiệp Việt nam?
© 2007 Thomson South-Western
ĐÁNH GIÁ LÝ THUYẾT VĂN HÓA TỔ CHỨC
Ưu điểm:
• Đó là một lý thuyết mở, tìm cách hiểu tốt hơn về môi
trường bên ngoài.
• Cung cấp nhiều công cụ để hiểu văn hóa tổ chức, giải
quyết nhiều chủ đề khác nhau.
• Góp phần giải quyết vấn đề suy giảm kinh tế Hoa kỳ
thập niên 70-90.
• Đóng góp quan điểm về cách thức thay đổi văn hóa tổ
chức.
© 2007 Thomson South-Western
ĐÁNH GIÁ LÝ THUYẾT VĂN HÓA TỔ CHỨC
Nhược điểm:
• Quá tập trung vào môi trường bên ngoài.
• Để giải thích văn hóa tổ chức rất khó xác định các
khuôn mẫu và đo lường.
• Do văn hóa và biểu tượng rất khó xác định, những thay
đổi dựa trên đó cần các cách tiếp cận duy lý hơn.
© 2007 Thomson South-Western
ĐỔI MỚI TỔ CHỨC THÔNG QUA THAY ĐỔI VĂN HÓA TỔ CHỨC
© 2007 Thomson South-Western
William Ouchi: thuyết Z
• Kế thừa các quan điểm quản trị của học thuyết X và
học thuyết Y. Học thuyết Z, còn gọi là “quản lý kiểu
Nhật” được tiến sỹ William Ouchi đưa ra vào những
năm 1970, chú trọng đến quan hệ xã hội và yếu tố con
người trong tổ chức.
• Học thuyết này là kết quả của việc nghiên cứu phương
thức quản lý trong các doanh nghiệp Nhật Bản nên có
những đặc điểm tư duy phương Đông. Sau này được
phổ biến khắp thế giới vào thời kỳ bùng nổ kinh tế của
các nước châu Á vào thập niên 80.
© 2007 Thomson South-Western
William Ouchi: thuyết Z
• Ouchi cho rằng các tổ chức xã hội không tương thích
với hình thức và hợp đồng cứng nhắc. Chúng vận hành
trơn tru chỉ với sự thân mật, tinh tế, và sự tin tưởng.
• Việt nam đã đóng góp góp gì về văn hóa, tư tưởng cho
thế giới?
© 2007 Thomson South-Western
William Ouchi: thuyết Z
• Trong quá trình nghiên cứu, Ouchi xem xét liệu các
phương pháp quản lý Nhật bản có thể áp dụng ở Hoa
kỳ hay không.
• Trước tiên ông so sánh quản lý kiểu Mỹ và quản lý
kiểu Nhật.
© 2007 Thomson South-Western
So sánh quản lý kiểu Nhật và Mỹ
© 2007 Thomson South-Western
Chế độ làm việc suốt đời
• Chế độ làm việc suốt đời của các doanh nghiệp cũng
có hình thức ký hợp đồng, nhưng công nhân viên chức
khi vào doanh nghiệp thì thường làm việc cho tới khi
nghỉ hưu mới thôi.
• Khi có nảy sinh bất mãn với doanh nghiệp thì tập quán
xã hội cũng khiến họ không dễ dàng từ chức. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp cũng rất ít khi cho nhân viên thôi
việc bởi sợ ảnh hưởng tới thanh danh và do chịu áp lực
từ quan niệm của xã hội.
• Công chức/viên chức ở VN cũng là 1 chế độ làm việc
suốt đời.
© 2007 Thomson South-Western
William Ouchi: thuyết Z
• Ouchi cho rằng, ghép hai phương thức quản lí kiểu
Nhật và Mỹ vào làm một để tạo ra phương thức Z sẽ
có được nhiều lợi ích. Ông chính thức trình bày hoàn
chỉnh học thuyết Z trong cuốn sách xuất bản năm
1981. Cuốn sách thuộc dạng bán chạy nhất ở Mỹ.
© 2007 Thomson South-Western
© 2007 Thomson South-Western
Giải thích về thuyết Z
Lao động dài hạn
• Quản lý kiểu Mỹ đang bị cản trở với cam kết lao động
ngắn hạn, nhưng những nhà quản trị truyền thống vô
tình khuyến khích điều này bằng cách đối xử với nhân
viên chỉ như bánh răng trong cỗ máy kiếm tiến.
• Ngược lại, quản lý kiểu Nhật tạo ra những cam kết dài
hạn và mong muốn một sự trung thành ngược lại. Điều
này thúc đẩy sự ổn định trong tổ chức và an ninh giữa
các nhân viên.
© 2007 Thomson South-Western
Giải thích về thuyết Z
Đồng thuận quyết định.
• Các tổ chức loại Z nhấn mạnh sự liên lạc, hợp tác, và
sự đồng thuận trong việc ra quyết định. Điều này là
một sự tương phản so với các loại tổ chức truyền thống
ưu tiên quyết định cá nhân.
• Thuyết “Xã hội hài hòa” ở Trung quốc.
• Bổ nhiệm lãnh đạo cao cấp ở VN cũng ưu tiên tiêu chí
hài hòa.
© 2007 Thomson South-Western
Giải thích về thuyết Z
Đánh giá rõ ràng song kiểm soát tế nhị.
• Các tổ chức loại Z có phương pháp kiểm soát tế nhị,
nhưng thực hiện biện pháp đánh giá chính thức, rõ
ràng. Đây là một nỗ lực để kết hợpcác yếu tố của cả
hai loại A và J, vừa công bằng lại giữ thể diện cho
người lao động.
© 2007 Thomson South-Western
Giải thích về thuyết Z
Chuyên môn hóa công việc tương đối
• Các tổ chức loại A chuyên môn hóa công việc sao cho
các nhân viên tránh nhảy từ lĩnh vực chức năng này
sang lĩnh vực khác. Ngược lại, các tổ chức loại J
không chuyên môn hóa công việc.
• Các tổ chức loại Z đưa ra một đường ở giữa, với
chuyên môn hóa ít hơn so với mô hình truyền thống ở
Mỹ nhưng chuyên biệt hơn so với mô hình truyền
thống của Nhật Bản.
© 2007 Thomson South-Western
Giải thích về thuyết Z
Quan tâm toàn diện.
• Tổ chức loại Z được đặc trưng bởi mối quan tâmcho
người lao động vượt ra ngoài nơi làm việc. Triết lý này
phù hợp với mô hình của Nhật Bản hơn so với các mô
hình Mỹ.
© 2007 Thomson South-Western
Đánh giá: Thuyết Z
• Người Nhật nói riêng và người phương Đông nói
chung rất coi trọng sự trung thành và lòng tự trọng hay
cái “tôi” cá nhân. Trong nhiều trường hợp, họ coi
trọng điều đó hơn tiền bạc.
• Bên cạnh đó người phương Đông thường luôn cố gắng
hướng đến sự hòa hợp. Trong học thuyết Z ta thấy sự
hòa hợp của ba yếu tố đó là năng suất lao động, sự tin
cậy và sự khôn khéo trong quan hệ giữa người với
người. Đó là những điểm làm nên sự khác biệt cũng
như thành công của học thuyết Z.
© 2007 Thomson South-Western
Đánh giá: Thuyết Z
• Thuyết Z có nhược điểm tạo sức ỳ trong nhân viên
nhưng cũng đưa ra phương pháp quản lý hiệu quả dẫn
đến sự thành công cho nhiều công ty và trở thành
thuyết quản trị nhân lực kinh điển mà đến nay vẫn
được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp.
© 2007 Thomson South-Western
PHIM: SỰ KHÁC NHAU GIỮA CÁC CÔNG TY VIỆT NAM VÀ NHẬT BẢN
© 2007 Thomson South-Western
So sánh các học thuyết X, Y, Z
© 2007 Thomson South-Western
So sánh các học thuyết X, Y, Z
© 2007 Thomson South-Western
So sánh các học thuyết X, Y, Z
© 2007 Thomson South-Western
So sánh các học thuyết X, Y, Z
• So sánh các học thuyết X, Y, Z, cho thấy chúng giống
nhau ở chỗ: các học thuyết này đều xoay quanh việc
điều chỉnh hành vi của con người, lấy con người là
trọng tâm của mọi lý thuyết. Mỗi học thuyết đều cố
gắng phân tích để “nhìn rõ” bản chất con người để đưa
ra những phương pháp điều chỉnh phù hợp. Các học
thuyết còn giống nhau ở điểm là cố gắng tạo ra sự
công bằng trong đánh giá, xử phạt, bằng các hệ thống
chính sách khen, thưởng, kỷ luật của mình.
© 2007 Thomson South-Western
So sánh các học thuyết X, Y, Z
• Sự khác biệt giữa học thuyết quản trị phương Đông (Z)
và phương Tây (X, Y) là ở chỗ: Phương Tây lấy hiệu
quả công việc làm mục tiêu, các học thuyết phương
Đông thì đề cao “Đức” và “Tâm” của con người hơn.
© 2007 Thomson South-Western
So sánh các học thuyết X, Y, Z
• Thuyết Z kế thừa và khắc phục những mặt yếu kém
của học thuyết X và học thuyết Y. Khác với thuyết X
(có cái nhìn tiêu cực vào người lao động) và thuyết Y
(quá lạc quan về người lao động), thuyết Z chú trọng
vào việc gia tăng sự trung thành của người lao động
với tổ chức bằng cách tạo sự an tâm, mãn nguyện; tôn
trọng người lao động cả trong và ngoài công việc, để
từ đó họ đạt được năng suất chất lượng cao trong công
việc.
© 2007 Thomson South-Western
So sánh các học thuyết X, Y, Z
• Thuyết Z được đánh giá là một lý thuyết quan trọng về
quản trị nhân sự hiện đại, bên cạnh Thuyết X và
Thuyết Y. Thuyết Z đưa đến thành công của nhiều tổ
chức nên các tổ chức này được gọi là các tổ chức Z.
© 2007 Thomson South-Western
BÀI ĐỌC: ỨNG DỤNG THUYẾT Z Ở CÔNG TY HONDA VIỆT NAM
• Những điểm gì khác biệt trong việc đào tạo và
quản lý nhân sự ở công ty Honda Việt nam so
với các công ty nước ngoài khác ở Việt nam?
© 2007 Thomson South-Western
BÀI ĐỌC: VẬN DỤNG THUYẾT Z TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
• Các anh chị có đồng ý với những nhận định
trong bài viết?
• Liệu còn những thuận lợi và khó khăn nào khác
khi ứng dụng thuyết Z ở Việt nam?
© 2007 Thomson South-Western
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VIỆT NAM
© 2007 Thomson South-Western
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
Để tối đa hóa lợi nhuận trong kinh doanh của các ngân
hàng thương mại, ngoài các yếu tố về vốn, công nghệ,
nguồn nhân lực, vị trí địa lý, … thì văn hóa doanh nghiệp
có vai trò đặc biệt quan trọng trong điều kiện cạnh tranh
ngày nay.
Văn hóa doanh nghiệp làm nên sự khác biệt của tổ
chức này với tổ chức khác, đây chính là yếu tố cơ bản để
xây dựng nên thương hiệu cho một ngân hàng.
© 2007 Thomson South-Western
VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
Đây cũng là điểm quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh
tranh của ngân hàng trong thời kỳ hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới, bởi văn hóa doanh nghiệp tạo điều
kiện củng cố vị thế và uy tín của sản phẩm trên thương
trường, là động lực thúc đẩy quá trình đổi mới và sáng
chế, nhờ đó tạo sức hấp dẫn của sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng đối với khách hàng.
© 2007 Thomson South-Western
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở CÁC NGÂN HÀNG
Các ngân hàng thương mại đã quan tâm xây dựng văn
hóa doanh nghiệp với các phương châm khác nhau:
• Vietcombank: “Luôn mang đến cho khách hàng sự
thành đạt”.
• BIDV: “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục
tiêu hoạt động của BIDV”
• Vietinbank: “Nâng giá trị cuộc sống”
• Agribank: ““Mang phồn thịnh đến khách hàng “
• ACB: “Luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách
hàng”
© 2007 Thomson South-Western
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở CÁC NGÂN HÀNG
Tuy nhiên, trong từng ngân hàng đôi lúc vẫn còn có
biểu hiện của kiểu kinh doanh chưa có văn hóa như: lề
lối, phong cách làm việc chưa thực sự tôn trọng khách
hàng, làm giảm chữ tín trong hoạt động.
Ngoài ra, một số cán bộ ngân hàng hiểu văn hóa doanh
nghiệp chỉ đơn thuần ở trang phục, phong cách giao
tiếp, diện mạo công sở,…mặc dù để có những biểu
hiện bề nổi này nhiều ngân hàng đã chi ra một khoản
tiền không nhỏ. Những đầu tư này là cần thiết song
không phải là giá trị cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp.
© 2007 Thomson South-Western
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở CÁC NGÂN HÀNG
Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp mới chỉ thuần
túy nên lên các phương châm khẩu hiệu hoặc chỉ xây
dựng quy tắc ứng xử ở một lĩnh vực nào đó, chưa xây
dựng được những bộ văn hóa doanh nghiệp hoàn thiện.
Điều này đã hạn chế hiệu quả trực tiếp của việc xây
dựng văn hóa doanh nghiệp trong lĩnh vực ngân hàng,
chưa biến nó thành một thế mạnh cạnh tranh.
© 2007 Thomson South-Western
THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Ở CÁC NGÂN HÀNG
Những điểm cần chú ý khi xây dựng văn hóa doanh
nghiệp trong các ngân hàng:
1. Xây dựng quan niệm lấy con người làm trung tâm.
2. Tự chủ đề phù hợp với kinh tế thị trường.
3. Khách hàng là “Thượng đế”.
4. Tăng cường ý thức đạo đức chung, quan tâm đến an
sinh xã hội, hướng đến phát triển bền vững.
5. Xây dựng tinh thần trách nhiệm xã hội
© 2007 Thomson South-Western
BÀI TẬP NHÓM: XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
Mỗi nhóm trong lớp thảo luận và hình thành một
doanh nghiệp, (nghĩa là chọn một loại sản phẩm hoặc
dịch vụ để kinh doanh), và dựa trên bài mẫu, xây dựng
văn hóa doanh nghiệp với các thành phần sau:
1.Tầm nhìn
2.Sứ mệnh
3.Giá trị cốt lõi
Tham khảo: VĂN HÓA DOANH NGHIỆP (Tài liệu dành
cho đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ - Bộ Kế hoạch & Đầu tư)
© 2007 Thomson South-Western
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Văn hóa tổ chức nghĩa là gì?
2. Định nghĩa văn hóa doanh nghiệp của Edgar Schein?
3. Mô hình văn hóa doanh nghiệp 3 cấp độ của Edgar
Schein?
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp?
5. Joanne Martin và văn hóa tổ chức?
6. William Ouchi và thuyết Z?
7. So sánh các thuyết X, Y, Z?
8. Thực trạng văn hóa doanh nghiệp ở các ngân hàng
Việt nam?
© 2007 Thomson South-Western
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Shafritz J.M., Steven J.O., Jang Y.S. (2010) Classics
of Organization Theory, Cengage Learning; 7th
edition.
2. Daft R.L. (2015) Management, Cengage Learning; 12
Edition
3. Văn hóa doanh nghiệp, TOPICA
4. Quản trị nhân lực, TOPICA