Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
LÊ VĂN LỢI
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025
VÀ TẦM NHÌN NĂM 2030
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 12 năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
---------------------------
LÊ VĂN LỢI
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025
VÀ TẦM NHÌN NĂM 2030
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 8340101
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN ANH
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 12 năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên
LÊ VĂN LỢI
ii
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành Luận văn thạc sĩ này, Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Văn Anh – Người thầy đã luôn tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn một cách tốt
nhất.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô đã giảng dạy trong quá trình học thạc
sĩ, Quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ đề cương, Quý thầy, cô viện Đào tạo quốc tế
và Sau đại học đã truyền đạt các kiến thức bổ ích, đồng thời có những góp ý quý
báu về những thiếu sót, hạn chế của Luận văn, giúp tôi nhận ra những vấn đề cần
khắc phục để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp các thông tin giá trị, đóng góp
một phần quan trọng để tác giả hoàn thành Luận văn.
Học viên
iii
MỤC LỤC
Chương 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN NGÀNH DU LỊCH ................................................................................... 1
1.1 Ý nghĩa đề tài nghiên cứu ..................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 1
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................... 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 1
1.2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................ 3
1.5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu ................................................................. 4
1.6 Những điểm mới của luận văn .............................................................. 4
1.7 Kết cấu của luận văn ............................................................................. 5
1.8 Một số lý luận cơ bản về chiến lược và chiến lược phát triển ngành .. 5
1.8.1 Chiến lược .......................................................................................... 5
1.8.2 Chiến lược phát triển ngành ............................................................. 10
1.9 Quy trình hoạch định chiến lược ........................................................ 11
1.9.1 Xác định mục tiêu chiến lược ........................................................... 11
1.9.2 Phân tích môi trường hoạt động ....................................................... 11
1.9.3 Xây dựng và lựa chọn chiến lược ..................................................... 12
iv
1.10 Đặc điểm của ngành du lịch ................................................................ 15
1.10.1 Khái niệm du lịch .............................................................................. 15
1.10.2 Sản phẩm du lịch .............................................................................. 16
1.10.3 Vai trò của du lịch trong nền kinh tế ................................................ 18
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 20
Chương 2. THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
.............................................................................................................................. 21
2.1 Vị trí của du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu.................................................. 21
2.1.1 Vị trí của du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu trong chiến lược phát triển du
lịch quốc gia ................................................................................................... 21
2.1.2 Vị trí của du lịch trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh 21
2.2 Thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu............................ 22
2.2.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch .......................................................... 22
2.2.2 Nguồn nhân lực du lịch .................................................................... 24
2.2.3 Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ....................................... 25
2.2.4 Hoạt động lưu trú ............................................................................. 28
2.2.5 Các dịch vụ hỗ trợ ............................................................................. 31
2.2.6 Khách du lịch và doanh thu du lịch .................................................. 34
2.2.7 Đầu tư cho ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .......................... 35
2.3 Tài nguyên du lịch và các yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển du lịch
Bà Rịa - Vũng Tàu ............................................................................................... 36
2.3.1 Tài nguyên du lịch ........................................................................... 36
2.3.2 Các yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
47
2.4 Điểm mạnh, điểm yếu của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ... 49
2.4.1 Những điểm mạnh ............................................................................ 49
2.4.2 Những điểm yếu ................................................................................ 50
v
2.4.3 Những nguyên nhân ......................................................................... 52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 54
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ...................... 55
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm
2025 55
3.1.1 Mục tiêu ............................................................................................ 55
3.1.2 Định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 .. 56
3.1.3 Những cơ hội và thách thức về phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu ....................................................................................................... 57
3.2 Xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu .. 60
3.2.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ................................. 60
3.2.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ................................... 61
3.2.3 Ma trận SWOT .................................................................................. 65
3.3 Lựa chọn chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ...... 66
3.3.1 Chiến lược phát triển thị trường ....................................................... 68
3.3.2 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm du lịch Tỉnh .............................. 69
3.3.3 Chiến lược liên doanh, liên kết ......................................................... 70
3.3.4 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch ................................. 70
3.4 Các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu ............................................................................................................. 71
3.4.1 Tiếp tục huy động vốn đầu tư phát triển du lịch ............................... 71
3.4.2 Đẩy mạnh khai thác thị trường, xúc tiến phát triển du lịch ............. 73
3.4.3 Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh....... 74
3.4.4 Tiến hành liên kết để phát triển ........................................................ 76
3.4.5 Phát triển nguồn nhân lực du lịch, nâng cao cả về số và chất lượng
77
3.4.6 Thực hiện phát triển du lịch theo hướng bền vững .......................... 79
vi
3.5 Khuyến nghị ........................................................................................ 80
3.5.1 Đối với Trung ương .......................................................................... 80
3.5.2 Đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu ........................................................ 81
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 87
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EFE : External Factor Evaluation Matrix - ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài
IFE : Internal Factor Evaluation Matrix - ma trận đánh giá các yếu tố bên
trong
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
UNWTO : Tổ chức du lịch thế giới
AIEST : hiệp hội các chuyên gia du lịch quốc tế
SWOT : ma trận Swot
WTTC : Hội đồng lữ hành du lịch thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Mẫu ma trận EFE ................................................................................. 13
Bảng 1. 2. Mẫu ma trận SWOT ............................................................................. 14
Bảng 2. 1. Số cơ sở lưu trú và số phòng được xếp hạng năm 2017 ......................... 28
Bảng 2. 2. Số cơ sở lưu trú và số phòng được xếp hạng năm 2018 ......................... 29
Bảng 2. 3. Số cơ sở lưu trú và số phòng được xếp hạng năm 2019 ......................... 29
Bảng 2. 4. Tình hình hoạt đông lưu trú và doanh thu lưu trú của Tỉnh giai đoạn
2017– 2019 ............................................................................................................ 30
Bảng 2. 5. Tình hình khách du lịch, và doanh thu của Tỉnh giai đoạn 2017– 2019 . 35
Bảng 2.6. Danh mục các bãi biển có khả năng khai thác du lịch ............................ 37
Bảng 2.7. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người ........................................... 39
Bảng 2.8. Các di tích được xếp hạng cấp quốc gia của Tỉnh .................................. 43
Bảng 2.9. Các lễ hội truyền thống ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ................................. 46
Bảng 3.1. Tổng hợp các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du lịch
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ......................................................................................... 59
Bảng 3. 2. Ma trận các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng lớn đến ngành du lịch tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu (EFE) ........................................................................................... 62
Bảng 3. 3. Ma trận các yếu tố bên trong ảnh hưởng lớn đến ngành du lịch tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu (IFE) ............................................................................................ 63
Bảng 3. 4. Ma trận SWOT của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ................... 66
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Số cơ sở lưu trú và số phòng đạt chuẩn từ 1-5 sao .................................. 30
Hình 2.2. Tình hình hoạt đông lưu trú và doanh thu lưu trú của Tỉnh giai đoạn
2017– 2019 ............................................................................................................ 31
Hình 2.3. Tình hình khách du lịch, và DT của Tỉnh giai đoạn 2017– 2019 ............. 35
x
TÓM TẮT
Tên đề tài: "Đề xuất giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đến năm 2025 và Tầm nhìn đến năm 2030"
Với tiềm năng và tài nguyên du lịch sẵn có, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có lợi
thế phát triển du lịch rất lớn. Tuy nhiên hiện nay ngành du lịch Tỉnh phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng của mình. Vì vậy, Tỉnh cần có chiến lược phát triển du
lịch phù hợp nhằm phát huy những lợi thế, góp phần vào sự phát triển chung của đất
nước. Nhận thức được điều này, học viên đã chọn đề tài: "Đề xuất giải pháp phát
triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 và Tầm nhìn đến năm 2030"
để làm luận văn thạc sĩ của mình. Đây là đề tài nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể
về ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn 2017 – 2019.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm xây dựng chiến lược phát triển và tìm ra
cách thức thực thi chiến lược để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành du lịch tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025. Cụ thể:
- Phân tích tiềm năng và thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Nhận định được những điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội cũng như
những thách thức ngành du lịch Tỉnh có thể gặp phải;
- Định hướng chiến lược phát triển cho ngành du lịch Tỉnh;
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị để thực hiện chiến lược đã lựa chọn
Phương pháp nghiên cứu:
1) Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Luận văn sử dụng nguồn dữ
liệu thu thập từ các tài liệu, báo cáo và thông tin nội bộ của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
giai đoạn 2017 - 2019, nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài như cơ quan Bộ ngành
trung ương.
2) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Học viên tiến hành xin ý kiến
xi
các chuyên gia trong ngành du lịch, các nhà hoạch định chiến lược của Tỉnh về các
nội dung nghiên cứu như: môi trường bên ngoài; môi trường bên trong; lựa chọn
chiến lược,...
Những kết quả nổi bật của đề tài:
Về mặt lý luận, luận văn góp phần khái quát và phát triển những nội dung lý
thuyết về chiến lược phát triển ngành, đặc điểm của ngành du lịch và quy trình
hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch.
Về mặt thực tiễn, luận văn nghiên cứu, tìm hiểu và tổng hợp các kinh nghiệm
thực tiễn quý báu về vấn đề phát triển ngành du lịch. Qua ý kiến của các chuyên gia,
luận văn đã khái quát tình hình hoạt động của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
những năm qua, đi sâu vào xem xét những tiềm năng của ngành du lịch Tỉnh, phân
tích và đánh giá thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Qua đó, học viên
cũng đã đưa ra được nhận định, với việc đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu của
ngành du lịch Tỉnh, từ đó làm cơ sở cho việc định hướng chiến lược phát triển
ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025.
Với luận văn này, học viên hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ để ngành du
lịch Tỉnh ngày càng phát triển về mọi mặt, giữ vai trò là ngành kinh tế quan trọng
trong chiến lược phát triển của toàn Tỉnh nói riêng và góp phần tích cực vào quá
trình đổi mới đất nước nói chung.
1
Chương 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
1.1 Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
Ngày nay, tại nhiều nước trên thế giới, du lịch đang được xem là một trong
những ngành kinh tế hàng đầu, phát triển với tộc độ cao bởi những lợi ích to lớn về
kinh tế - xã hội mà nó đem lại. Điều này càng thể hiện rõ hơn trước xu thế toàn cầu
hóa và hội nhập nền kinh tế quốc tế.
Hiện nay, du lịch đang đứng trước những cơ hội nhưng cũng gặp nhiều thách
thức. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng ngành du lịch để làm cơ sở xây dựng chiến
lược phát triển, đưa ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội là một yêu cầu thực tế. Xuất phát từ những vấn
đề trên, tác giả chọn đề tài: "Đề xuất giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đến năm 2025 và Tầm nhìn đến năm 2030" để nghiên cứu là cần thiết,
có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm xây dựng chiến lược phát triển và tìm ra cách thức
thực thi chiến lược để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
Phát triển du lịch chất lượng cao góp phần thực hiện sự chuyển dịch cơ bản
cơ cấu kinh tế của tỉnh; đóng góp quan trọng vào phát triển du lịch vùng Đông Nam
Bộ và nâng cao vị thế du lịch Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
- Để đạt được mục tiêu chung như trên đã đề ra, đề tài nghiên cứu cần đạt
được các mục tiêu cụ thể sau:
- Phân tích tiềm năng và thực trạng ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng
- Tàu;
- Nhận định được những điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội cũng như
- những thách thức ngành du lịch Tỉnh có thể gặp phải;
- Định hướng chiến lược phát triển cho ngành du lịch Tỉnh;
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị để thực hiện chiến lược đã lựa chọn.
1.2.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chiến lược phát triển du lịch;
- Đánh giá thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017
- 2019;
- Xây dựng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2030 và đề ra các giải pháp để thực hiện chiến
lược.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng ngành du lịch
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Qua đó, thấy được điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội
cũng như những thách thức ngành du lịch Tỉnh có thể gặp phải để xây dựng chiến
lược phát triển ngành này của Tỉnh đến năm 2025 và đề ra các giải pháp thực hiện
chiến lược với hi vọng trả lời được một số câu hỏi sau:
- Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu có những điểm mạnh và điểm yếu gì về sự phát
triển du lịch, khai thác những điểm đó để tìm phương án phát triển toàn diện.
- Ngành du lịch Tỉnh có thể gặp phải những cơ hội, thách thức gì?
3
- Chiến lược phát triển cho ngành du lịch Tỉnh có thể đi theo hướng nào?
- Có những giải pháp nào để thực hiện chiến lược phát triển ngành này của
Tỉnh đến năm 2025?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích môi trường hoạt động của ngành du
lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, từ đó định hướng chiến lược phát triển du lịch của
Tỉnh đến năm 2025.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu giai đoạn 2017 - 2019. Định hướng chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu đến năm 2025.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu,
báo cáo và thông tin nội bộ của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong thời gian từ năm
2017 - 2019, nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài như cơ quan Bộ ngành trung
ương, các ấn phẩm đã được xuất bản (giáo trình, báo chí, bài báo, tạp chí, internet,
luận văn,…).
- Dữ liệu sơ cấp: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong ngành du lịch, các
nhà hoạch định chiến lược của Tỉnh về các nội dung nghiên cứu như: môi trường
4
bên ngoài; môi trường bên trong; lựa chọn chiến lược,... để có được kết quả phân
tích các ma trận IFE, EFE và SWOT.
1.5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp thống kê là phương pháp dùng để mô tả những đặc tính cơ bản
của tài liệu, dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu để phân tích môi
trường hoạt động của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phương pháp phân tích tổng hợp là phương pháp được áp dụng xuyên suốt
trong từng chương của luận văn. Hiểu một cách đơn giản phân tích là chia vấn đề
cần nghiên cứu thành các vấn đề nhỏ, số liệu cần thu thập cũng được chia nhỏ theo
đó. Và vấn đề chính sẽ được nghiên cứu thông qua các vấn đề nhỏ này, sau khi kết
thúc từng vấn đề có thể rút ra được những thông tin, dữ liệu nhỏ cần được tổng hợp
lại để đánh giá vấn đề cần nghiên cứu ban đầu. Đồng thời, việc chia nhỏ vấn đề
nghiên cứu cũng giúp cho người đọc dễ hình dung bản chất, nguồn gốc cội rễ của
vấn đề vĩ mô ban đầu. Giúp thấy được góc nhìn nhiều mặt, nhiều khía cạnh của vấn
đề và cũng để có phương pháp giải quyết các vấn đề còn bất cập, hạn chế một cách
triệt để và hiệu quả.
1.6 Những điểm mới của luận văn
Luận văn chỉ ra tiềm năng và thực trạng ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, nhận định được những điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội cũng như
những thách thức có thể gặp phải. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra những nguyên
nhân then chốt trong hoạt động phát triển ngành này của Tỉnh trong giai đoạn 2017
– 2019. Từ đó, đề tài định hướng chiến lược phát triển cho ngành này tại Tỉnh đến
năm 2025, cũng như đưa ra các giải pháp, kiến nghị có tính khoa học và khả thi để
thực hiện chiến lược đã lựa chọn, góp phần vào xây dựng và phát triển ngành du
lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong tương lai.
5
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị đối với ngành du lịch của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng và ngành du lịch các tỉnh thành khác nói chung.
1.7 Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1. Tổng quan và Cơ sở chiến lược về Du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
Chương 2. Thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương 3. Đề xuất Giải pháp phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
1.8 Một số lý luận cơ bản về chiến lược và chiến lược phát triển ngành
1.8.1 Chiến lược
1.8.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ chiến lược xuất hiện cách đây khá lâu, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp
“Strategos” dùng trong lĩnh vực quân sự. Theo từ điển di sản văn hoá Mỹ, chiến
lược được định nghĩa như là một “Khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, được
ứng dụng để lập tổng thể và tiến hành những chiến dịch quy mô lớn”. Ngày nay,
thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực ở cả phạm
vi vĩ mô cũng như vi mô.
Qua phân tích các khái niệm trên, ta có thể thấy chiến lược bao gồm các nội
dung sau:
- Xác định các mục tiêu dài hạn của tổ chức (3 đến 5 năm)
- Đưa ra và chọn lựa các phương án thực hiện
- Triển khai và phân bổ các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó.
6
Các khái niệm chiến lược đều bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan trong
thực tiễn. Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: Chiến lược là nghệ thuật phối hợp
các hành động tổng quát, các quyết định (xác định mục tiêu, lựa chọn đường lối,
chính sách, phương thức, phân bổ nguồn lực,…) và phương châm hành động để đạt
được mục tiêu dài hạn, phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những
điểm yếu của tổ chức, giúp tổ chức đón nhận những cơ hội và vượt qua thách thức
từ bên ngoài một cách tốt nhất, giành lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Vì thế, chiến
lược là phương tiện để đạt mục tiêu dài hạn.
1.8.1.2 Phân loại
Phân loại chiến lược là một công việc quan trọng. Xét theo quy mô và chức
năng lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà quản trị cần lựa chọn
những chiến lược phù hợp với mục tiêu đề ra cũng như phù hợp với nhiệm vụ, chức
năng của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Theo cấp độ quản lý
Dựa theo cấp độ quản lý mà chiến lược được chia thành 3 nhóm sau:
- Chiến lược cấp công ty: Chiến lược cấp công ty xác định và vạch rõ mục
đích, các mục tiêu của công ty, xác định các hoạt động kinh doanh mà công ty theo
đuổi, tạo ra các chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt được mục tiêu của công
ty, phân phối nguồn lực giữa các hoạt động kinh doanh. Chiến lược công ty được áp
dụng cho toàn bộ doanh nghiệp.
- Chiến lược cấp chức năng: Trong chiến lược cấp chức năng người ta tập
trung vào việc hỗ trợ chiến lược công ty và tập trung vào những lĩnh vực tác nghiệp,
những lĩnh vực kinh doanh.
7
- Chiến lược cấp kinh doanh: Chiến lược cấp kinh doanh được hoạch định
nhằm xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trường cho hoạt động
kinh doanh riêng trong nội bộ công ty. Trong chiến lược cấp kinh doanh, người ta
phải xác định cách thức mỗi đơn vị kinh doanh phải hoàn thành để đóng góp vào
hoàn thành mục tiêu cấp công ty.
Theo chức năng
Căn cứ vào chức năng mà chiến lược thể được chia thành các nhóm sau:
- Nhóm chiến lược kết hợp: Trong nhóm chiến lược này có chiến lược kết
hợp về phía trước, kết hợp về phía sau và kết hợp theo chiều ngang.
+ Kết hợp về phía trước: Doanh nghiệp thực hiện để tăng quyền kiểm soát
hoặc quyền sở hữu đối với các nhà phân phối hoặc bán lẻ.
+ Kết hợp về phía sau: Doanh nghiệp thực hiện tăng quyền sở hữu hoặc kiểm
soát đối với các nhà cung cấp. Điều này sẽ cho phép doanh nghiệp ổn định trong
việc cung cấp, kiểm soát được chi phí đầu vào.
+ Kết hợp theo chiều ngang: Doanh nghiệp muốn kiểm soát các đối thủ cạnh
tranh. Chiến lược này cho phép tập trung tài nguyên, mở rộng phạm vi hoạt động và
làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nhóm chiến lược chuyên sâu: Có các chiến lược như chiến lược thâm nhập
thị trường, chiến lược phát triển thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm.
+ Chiến lược thâm nhập thị trường: Làm tăng thị phần cho các sản phẩm
hoặc dịch vụ hiện có trong thị trường hiện tại của doanh nghiệp.
+ Chiến lược phát triển thị trường: Đưa vào những khu vực địa lý mới các
sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có của doanh nghiệp.
8
+ Chiến lược phát triển sản phẩm: Đưa vào thị trường hiện tại các sản phẩm,
dịch vụ tương tự sản phẩm, dịch vụ hiện có của doanh nghiệp nhưng đã được cải
tiến sửa đổi.
- Nhóm chiến lược mở rộng hoạt động: Các chiến lược mở rộng hoạt động
bao gồm chiến lược đa dạng hóa hoạt động đồng tâm, đa dạng hóa hoạt động theo
chiều ngang và đa dạng hóa hoạt động hỗn hợp.
+ Đa dạng hóa hoạt động đồng tâm: Đưa vào thị trường hiện hữu những sản
phẩm hoặc dịch vụ mới có liên quan đến các sản phẩm hiện thời.
+ Đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang: Đưa vào thị trường hiện hữu cho
nhóm khách hàng hiện tại những sản phẩm, dịch vụ mới, không liên quan đến các
sản phẩm đang có.
+ Đa dạng hóa hoạt động hỗn hợp: Đưa vào thị trường hiện hữu những sản
phẩm, dịch vụ mới, không liên quan đến các sản phẩm đang có.
- Nhóm chiến lược khác: Ngoài các chiến lược đã nêu ở trên, trong thực tế
còn có một số chiến lược khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng như chiến lược liên
doanh, thu hẹp hoạt động, từ bỏ hoạt động, thanh lý,...
+ Chiến lược liên doanh: Khi một hay nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau
để theo đuổi một mục tiêu nào đó.
+ Chiến lược thu hẹp hoạt động: Khi doanh nghiệp cần phải cơ cấu lại, từ bỏ
một số sản phẩm hoặc lĩnh vực hoạt động nhằm cứu vãn lại vị thế của doanh
nghiệp.
+ Chiến lược thanh lý: Là việc bán đi tài sản của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chấp nhận thất bại và cố gắng cứu vớt tối đa những gì có thể.
9
Theo nội dung chiến lược
Căn cứ vào nội dung có 3 loại chiến lược chung:
- Chiến lược chi phí thấp: là việc doanh nghiệp duy trì mức chi phí thấp nhất
trong ngành hoặc trên thị trường. Những doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này cần
có:
+ Vốn để đầu tư cho những công nghệ giúp cắt giảm chi phí.
+ Quy trình vận hành đạt hiệu quả cao.
+ Nền tảng chi phí thấp (nhân công, nguyên vật liệu, thiết bị,…).
Rủi ro lớn nhất khi áp dụng chiến lược chi phí thấp là doanh nghiệp nào cũng
có thể tiếp cận được các nguồn lực giá rẻ. Vì thế, các đối thủ hoàn toàn có thể sao
chép chiến lược của một doanh nghiệp và điều quan trọng đặt ra là liệu doanh
nghiệp đó có khả năng duy trì chi phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong cuộc
đua đường trường hay không?
- Chiến lược khác biệt hóa: là làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khác biệt
và hấp dẫn hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh (về hình thức, tính năng, độ bền,
chất lượng dịch vụ, hình ảnh thương hiệu,…). Để áp dụng thành công chiến lược
này, các doanh nghiệp cần có:
+ Quy trình nghiên cứu và phát triển (R&D), đổi mới sản phẩm tốt
+ Khả năng cung cấp sản phẩm chất lượng cao
+ Hoạt động tiếp thị và bán hàng hiệu quả, nhằm đảm bảo khách hàng có thể
cảm nhận được sự khác biệt và lợi ích mà nó mang lại.
10
- Chiến lược tập trung: là doanh nghiệp chỉ tập trung vào những thị trường
ngách. Đó là những phân khúc thị trường nhỏ với đặc điểm riêng biệt. Lợi thế cạnh
tranh của những doanh nghiệp này được tạo dựng dựa trên việc thấu hiểu sâu sắc
những đặc thù của thị trường và khả năng cung cấp sản phẩm phù hợp với những
đặc điểm đó.
Theo quá trình chiến lược
Theo quá trình chiến lược, chiến lược kinh doanh được chia thành 2 loại:
- Chiến lược định hướng: đề cập đến những định hướng lớn về mục tiêu của
doanh nghiệp, phương hướng và biện pháp để đạt được các mục tiêu đó. Nó được
xây dựng trên kết quả của việc phân tích môi trường và phân tích nội bộ doanh
nghiệp. Chiến lược định hướng phướng án chiến lược cơ bản của doanh nghiệp.
- Chiến lược hành động: là các phương án hành động của doanh nghiệp trong
từng tình huống cụ thể và các dự kiến điều chỉnh chiến lược. Chiến lược hành động
có thể được lựa chọn từ những chiến lược đã được xây dựng trong khi xây dựng
chiến lược định hướng và cũng có thể được lựa chọn từ chiến lược nổi lên trong quá
trình thực hiện chiến lược định hướng.
1.8.2 Chiến lược phát triển ngành
Chiến lược phát triển ngành là loại chiến lược mà nội dung của nó cũng bao
gồm các yếu tố chịu ảnh hưởng của chế độ chính trị, xã hội, cách thức phát triển của
một đất nước, hoàn cảnh lịch sử và trình độ phát triển ngành. Chiến lược phát triển
ngành cũng phải xác định mục tiêu chính cần đạt đến dựa trên nguồn lực, cơ cấu
kinh tế, phương thức và cơ chế quản lý kinh tế, trong đó phải xem xét nhân tố con
người là quan trọng mang tính quyết định. Khi xây dựng chiến lược chung ta phải
xét đến tính đa dạng và khác nhau giữa các chiến lược do nhiều yếu tố hưởng.
11
1.9 Quy trình hoạch định chiến lược
1.9.1 Xác định mục tiêu chiến lược
Mục tiêu là khái niệm dùng để chỉ những kết quả cụ thể mà tổ chức mong
muốn đạt được trong một giai đoạn nhất định. Xác định mục tiêu chiến lược là bước
đầu tiên và cũng là nền tảng cho việc xây dựng chiến lược. Mục tiêu đặt ra nhằm tạo
điều kiện tiền đề, là hướng phấn đấu cho tổ chức thực hiện và đạt được kết quả theo
mong muốn. Do đó, để chiến lược cụ thể và mang tính thực tiễn cao thì mục tiêu đặt
ra phải phù hợp thực tiễn, phù hợp với từng điều kiện cụ thể của tổ chức, phải xác
định được thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc cũng như những căn cứ để xác định
thứ tự ưu tiên trong việc phân bổ nguồn lực. Việc ấn định mục tiêu không phải là
vấn đề hoàn toàn giản đơn hay mang tính chủ quan để có một mục tiêu phù hợp đối
với tổ chức mục tiêu phải thoả mãn các nhân tố sau: tính cụ thể, tính khả thi, tính
thống nhất, tính linh hoạt.
1.9.2 Phân tích môi trường hoạt động
1.9.2.1 Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của tổ
chức, gồm các yếu tố như: yếu tố chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa - xã hội, công
nghệ, môi trường,... Trong quá trình xây dựng chiến lược chúng ta không thể bỏ qua
phân tích các yếu tố này.
Môi trường vi mô là môi trường rất năng động, gắn liền và tác động trực tiếp
đến đến ngành như: yếu tố nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các đối
thủ tiềm năng, các sản phẩm thay thế.
12
Phân tích môi trường bên ngoài sẽ giúp cho các nhà hoạch định chiến lược
thấy được các cơ hội có thể phát triển cũng như những thách thức tổ chức có thể sẽ
gặp phải trong quá trình hoạt động.
1.9.2.2 Môi trường bên trong
Môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội bộ của tổ chức và tổ chức có
thể kiểm soát được như: tình hình sản xuất, tài chính, kỹ thuật, nhân sự, phân phối,
tiếp thị,... sẽ giúp cho các nhà hoạch định chiến lược thấy được điểm mạnh, điểm
yếu của tổ chức so với đối thủ cạnh tranh.
1.9.3 Xây dựng và lựa chọn chiến lược
Căn cứ vào chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ của mình mà tổ chức lựa chọn các
phương án chiến lược phù hợp trong số những chiến lược được hình thành. Ngoài ra
chiến lược còn phải đáp ứng hiệu quả kinh tế, xã hội mà tổ chức yếu cầu. Việc lựa
chọn chiến lược đúng đắn, phù hợp với tổ chứ sẽ là “kim chỉ nam” cho sự thành
công của tổ chức đó.
Trong giai đoạn này để có thể xây dựng và lựa chọn được chiến lược, ta có
thể sử dụng rất nhiều các công cụ khác nhau như: Ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài (EFE), Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE), Ma trận điểm mạnh –
điểm yếu, cơ hội – thách thức (SWOT), Ma trận nhóm tham khảo ý kiến Boston
(BCG), Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hành động (SPACE), Ma trận bên
trong, bên ngoài (IE), Ma trận chiến lược chính, Ma trận hoạch định chiến lược có
khả năng định luợng (QSPM) để bổ trợ cho việc đưa ra các chiến lược khả thi có thể
lựa chọn bằng cách sắp xếp, kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài quan trọng.
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên trong phạm vi luận văn này, để
phân tích, đánh giá môi trường hoạt động cũng như để kiểm tra, đánh giá và lựa
chọn được chiến lược phù hợp, khả thi nhất với tổ chức, tác giả sử dụng các công cụ
và kỹ thuật sau:
13
1.9.3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép nhà chiến lược tóm tắt và
đánh giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân khẩu, địa lý, chính trị, pháp
luật, công nghệ và cạnh tranh theo mẫu bảng 1.1. Có 5 bước trong việc phát triển
một ma trận đánh giá các yéu tố bên ngoài (EFE):
Bước 1: Liệt kê các yếu tố bên ngoài chủ yếu ảnh hưởng đến tổ chức.
Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất
quan trọng), tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố bằng 1,0.
Bước 3: Phân loại các yếu tố, cho điểm từ 1 (ảnh hưởng ít nhất) đến 4 (ảnh
hưởng nhiều nhất) dựa trên hiệu quả chiến lược của tổ chức.
Bước 4: Nhân các mức quan trọng của mỗi yếu tố với điểm phân loại tương
ứng nhằm xác định tổng số điểm quan trọng cho tổ chức.
Bảng 1. 3. Mẫu ma trận EFE
TT
Các yếu tố
bên ngoài
Mức độ
quan trọng
Phân loại
Số điểm
quan trọng
1 …
2 …
Bước 5: Cộng số điểm quan trọng của các yếu tố. Số điểm trung bình thường
là 2,5. Tổng số điểm quan trọng < 2,5 cho thấy khả năng phản ứng yếu với môi
trường và > 2,5 cho thấy khả năng phản ứng tốt với môi trường. Tất cả các cơ hội
và mối đe dọa được bao gồm trong ma trận đánh các nhân tố bên ngoài, tổng số
điểm quan trọng cao nhất mà một tổ chức có thể có là 4,0 và thấp nhất là 1,0.
14
1.9.3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong IFE cho phép đánh giá các mặt mạnh,
mặt yếu quan trọng của các bộ phận chức năng trong tổ chức, cách triển khai cũng
tương tự như ma trận EFE. Riêng ở bước thứ 3 thì phân loại từ 1 đến 4 cho cho mỗi
yếu tố như sau: 1 (điểm yếu nhất), 2 (điểm yếu nhỏ nhất)), 3 (điểm mạnh nhỏ nhất),
4 (điểm mạnh lớn nhất).
1.9.3.3 Ma trận SWOT
Ma trận SWOT sẽ giúp cho nhà hoạch định lựa chọn các chiến lược tốt nhất
phù hợp nhất cho tổ chức. Tuỳ theo lĩnh vực hoạt động của tổ chức mà nhà hoạch
định sẽ sử dụng một hoặc nhiều ma trận SWOT để tiến hành phân tích và lựa chọn
giải pháp. Ma trận SWOT thường đưa ra 4 nhóm chiến lược cơ bản theo mẫu bảng
1.2:
Bảng 1. 4. Mẫu ma trận SWOT
SWOT O – Các cơ hội T – Các thách thức
S – Các điểm mạnh
Các chiến lược kết hợp S/O:
Sử dụng các điểm mạnh để tận
dụng cơ hội
Các chiến lược kết hợp S/T:
Vượt qua những bắc trắc bằng
tận dụng các điểm mạnh
W – Các điểm yếu
Các chiến lược kết hợp W/O:
Hạn chế các mặt yếu để
lợi dụng các cơ hội
Các chiến lược kết hợp W/T:
Tối thiểu hóa những điểm yếu
và tránh khỏi các mối đe dọa
Các chiến lược gia không bao giờ xem xét tất cả các chiến lược khả thi có lợi
cho tổ chức vì có vô số biện pháp khả thi và vô số cách để thực hiện các biện pháp.
Do đó, chỉ một nhóm chiến lược hấp dẫn nhất được lựa chọn phát triển.
15
Để lập được một ma trận SWOT, theo Ferd R. David phải qua 8 bước sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội bên ngoài của tổ chức.
Bước 2: Liệt kê các mối đe doạ quan trọng bên ngoài tổ chức.
Bước 3: Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong tổ chức
Bước 4: Liệt kê những điểm yếu bên trong tổ chức.
Bước 5: Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài, ghi kết quả
chiến lược S/O vào ô thích hợp.
Bước 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài, ghi
kết quả chiến lược W/O vào ô thích hợp.
Bước 7: Kết hợp những điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài, ghi
kết quả chiến lược S/T vào ô thích hợp.
Bước 8: Kết hợp những điểm yếu bên trong với thách thức bên ngoài, ghi kết
quả chiến lược W/T vào ô thích hợp.
1.10 Đặc điểm của ngành du lịch
1.10.1 Khái niệm du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến không
chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, cho đến nay, không chỉ ở nước ta, nhận thức về nội dung du lịch vẫn
chưa thống nhất.
Do hoàn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người
có một cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy có bao nhiêu tác giả nghiên cứu về
du lịch thì có bấy nhiêu định nghĩa.
16
Trên thế giới, các học giả nghiên cứu về du lịch đã đưa ra các định nghĩa về
du lịch khác nhau tùy vào hoàn cảnh và góc độ nghiên cứu như:
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO): “Du lịch được hiểu là một hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm
mục đích không phải để làm ăn, tức không phải làm một nghề hay một công việc
kiếm tiền sinh sống”.
Đối với Việt Nam, khái niệm du lịch được nêu trong Pháp Lệnh Du Lịch Việt
Nam công bố ngày 20/2/1999 như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Các khái niệm nêu trên đều phản ánh bản chất thực tế của hoạt động này.
Nhìn chung, du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng
dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp nhằm đáp
ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và các nhu
cầu khác của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị,
xã hội thiết thực cho nước (địa phương) làm du lịch và bản thân doanh nghiệp.
1.10.2 Sản phẩm du lịch
Khái niệm
Có nhiều khái niệm về sản phẩm du lịch, tùy thuộc vào cách tiếp cận của mỗi
tác giả. Nhìn chung, sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du
khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội
với việc sử dụng các nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở,
một vùng hay một quốc gia nào đó.
Đặc tính
17
- Sản phẩm được bán cho du khách trước khi họ nhìn thấy sản phẩm.
- Sản phẩm du lịch rất dễ bị bắt chước.
- Sản phẩm được hình thành từ các ngành kinh doanh khác nhau.
- Sản phẩm du lịch luôn ở xa khách hàng.
- Sản phẩm du lịch không có tính tồn kho.
- Sản phẩm du lịch thường có tính thới vụ và chịu ảnh hưởng rất lớn từ các
yếu tố như chính trị, văn hóa, kinh tế, điều kiện tự nhiên.
- Trong thời gian ngắn thì lượng cung là cố định.
- Khách mua hàng thường ít trung thành với sản phẩm.
Thành phần
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới, sản phẩm du lịch bao gồm:
- Di sản thiên nhiên.
- Di sản năng lượng.
- Di sản vễ con người.
- Hình thái xã hội.
- Hình thái về thiết kế chính trị, pháp chế.
- Dịch vụ, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất.
- Những hoạt động kinh tế, tài chính.
18
1.10.3 Vai trò của du lịch trong nền kinh tế
Vai trò của du lịch được thể hiện trong việc tạo ra nhiều công ăn việc làm,
giúp xóa đói giảm nghèo. Do du lịch là ngành thu hút rất lớn lao động. Theo thống
kê của UNWTO, lao động trực tiếp và gián tiếp phục vụ du lịch hiện chiếm hơn
10,7% tổng lao động trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, hàng năm, ngành du lịch tạo
ra thêm 15.000 – 20.000 việc làm trực tiếp trong các khách sạn, nhà hàng và các cơ
sở dịch vụ du lịch. Với sự phát triển của du lịch, dân cư có nhiều cơ hội được đào
tạo nghề, được hưởng hạ tầng kỹ thuật tốt.
Du lịch còn góp phần thỏa mãn những nhu cầu tinh thần, nâng cao chất
lượng cuộc sống, hồi phục sức khỏe, tái sản xuất khả năng lao động cho con người.
Nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch hợp lí, bệnh tật của dân cư hiện nay so với thời kì
trước trung bình giảm 30%, bệnh đường hô hấp giảm 40%, bệnh thần kinh giảm
30%, bệnh tiêu hóa giảm 20%.
Du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều nước trên thế
giới, đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế các
nước. Thu nhập tạo ra trong ngành du lịch là “thu nhập kép”, khi phát triển một cơ
sở dịch vụ này sẽ kéo theo sự phát triển của hàng loạt các hoạt động kinh tế khác.
Trên thế giới, nhiều nước do du lịch phát triển đã đem lại cho ngân sách nguồn thu
ngoại tệ lớn. Năm 1995 các nước thu nhập du lịch quốc tế cao: Mỹ 58 tỷ USD,
Italia 27 tỷ USD,... Du lịch là một trong những nguồn thu ngoại tệ hàng đầu ở nhiều
nước như: Thailand, Philippin, Hongkong,.... Du lịch còn là ngành có đóng góp
quan trọng vào nguồn thu của đất nước thông qua nghĩa vụ thuế. Đây còn là ngành
xuất khẩu tại chỗ với nhiều ưu thế nổi trội, góp phần quan trọng vào việc thu ngoại
tệ, cân bằng cân thanh toán quốc tế.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, sự phát triển du lịch giúp đa dạng hóa
và kích thích sự phát triển của các ngành kinh tế khác: giao thông vận tải, nông
19
nghiệp, công nghiệp, thương mại,... Ngoài ra, còn tăng cường cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất kĩ thuật cho cộng đồng, tạo công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Với tiềm năng và tài nguyên du lịch sẵn có, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có lợi
thế phát triển du lịch rất lớn. Tuy nhiên hiện nay ngành du lịch Tỉnh phát triển chưa
tương xứng với tiềm năng của mình. Vì vậy, học viên chọn đề tài: "Đề xuất giải
pháp phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 và Tầm nhìn đến
năm 2030" để nghiên cứu với mục đích phân tích tiềm năng và thực trạng ngành du
lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nhận định được những điểm mạnh, điểm yếu và
những cơ hội cũng như những thách thức có thể gặp phải, từ đó định hướng chiến
lược phát triển cho ngành này tại Tỉnh. Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra các giải
pháp và kiến nghị để thực hiện chiến lược thông qua các phương pháp xử lý dữ liệu
như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp. Với các lý thuyết cơ
bản đã được nêu ở Chương 1 giúp chúng ta hiểu được rõ về chiến lược, đặc điểm
của ngành du lịch và quy trình hoạch định chiến lược phát triển ngành du lịch, giúp
cho tổ chức hoạt động tốt hơn, tăng khả năng cạnh tranh không những với các đối
thủ cạnh tranh trong nước mà còn phải đối mặt với các tổ chức nước ngoài. Bởi
chúng ta đang ngày càng hội nhập, nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa sẽ tạo nhiều
cơ hội thu hút du khách, nhưng cũng sẽ có không ít các khó khăn, thách thức mà các
tổ chức phải đối mặt. Và đây sẽ là những cơ sở để học viên tiến hành phân tích,
đánh giá thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu trong chương 2.
21
Chương 2. THỰC TRẠNG NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
2.1 Vị trí của du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
2.1.1 Vị trí của du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu trong chiến lược phát triển du lịch
quốc gia
Ngày 22/01/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2030 theo Quyết định số 147/QĐ-TTg thì hướng khai
thác sản phẩm đặc trưng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu gồm: Du lịch MICE (Hội họp,
khuyến thưởng, hội nghị, triển lãm); du lịch văn hóa, lễ hội, giải trí; du lịch nghỉ
dưỡng biển, du lịch giải trí cuối tuần, du lịch thể thao, du lịch mua sắm. Trong đó,
địa bàn trọng điểm phát triển du lịch sẽ là thành phố Vũng Tàu gắn với các khu du
lịch quốc gia Long Hải, Phước Hải, Côn Đảo và đô thị du lịch Vũng Tàu.
Vị trí địa lý cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển tương đối hoàn thiện
là cơ sở để những năm qua, du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu giữ vai trò là một trung tâm
nghỉ dưỡng cuối tuần lớn nhất vùng Đông Nam Bộ.
2.1.2 Vị trí của du lịch trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
Du lịch trở thành ngành kinh tế góp phần nâng cao đời sống nhân dân, làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự tối ưu về đóng góp của ngành vào thu nhập quốc
dân, chuyển dịch cơ cấu, việc làm.
Phát triển du lịch gắn liền với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền
thống; làm đẹp thêm cảnh quan môi trường; ngăn chặn các tiêu cực và tệ nạn xã hội
xâm nhập vào các hoạt động đời sống văn hóa; nâng cao nhận thức, trình độ dân trí
của người dân trong hoạt động du lịch; nâng cao thu nhập, mức sống của cộng đồng
dân cư. Phát triển cần phải quy hoạch hợp lý đảm bảo giữ vững an ninh quốc gia, an
ninh biển đảo.
22
2.2 Thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
2.2.1 Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có hai thành phố loại 1 và loại 2 vừa được nhà nước
công nhận, đã không ngừng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị, làm
cho bộ mặt đô thị thay đổi tích cực. Hình ảnh một đô thị du lịch khang trang, hiện
đại dần định hình, trở nên hấp dẫn hơn trong mắt du khách. Nhiều dự án du lịch quy
mô lớn, có tính đột phá trên địa bàn đã được cấp phép đầu tư và đi vào hoạt động
như: Khu du lịch nghỉ mát giải trí đa năng Saigon Atlantis Hotel, Trung tâm hội
nghị triển lãm quốc tế Dragon Sea, One Opera Complex, Khu du lịch phức hợp The
Grand Hồ Tràm…
Mạng lưới giao thông
Hiện tại du khách đến Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu bằng đường bộ, đường
biển. Trong thời gian qua Tỉnh đã mở rộng, nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ
tương đối đồng bộ với các quốc lộ 51, 55, 56, nhiều tỉnh lộ có chất lượng rất tốt; các
đường ôtô đi đến trung tâm xã, đường liên huyện và các đường trục trong các đô thị
đều được nâng cấp và nhựa hóa.
Để phá thế độc đạo Biên Hòa – Vũng Tàu chỉ có Quốc lộ 51, việc thúc đẩy
đường Cao tốc Biên Hòa- Vũng Tàu, đường Liên cảng Cái Mép - Thị Vải để đi qua
cầu Phước An (huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai) là giải pháp quan trọng. Do đó,
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã đề xuất dùng nguồn lực của tỉnh một phần từ quỹ đất công
bán đấu giá, huy động hình thức đầu tư BOT để đầu tư hai tuyến đường trên. Năm
2020, sẽ xúc tiến triển khai xây dựng các tuyến đường này
Trước năm 1975 tỉnh có nhiều sân bay quân sự nhỏ. Sau giải phóng phần lớn
bị hư hỏng nặng không sử dụng được. Hiện nay chỉ có 2 sân bay phục vụ cho công
việc vận chuyển hành khách và khai thác dầu khí là sân bay Vũng Tàu và sân bay
23
Cỏ Ống (Côn Đảo). Sân bay Vũng Tàu có đường băng dài 1.800 m và Cỏ Ống có
đường băng dài 1.200 m.
Sân bay quốc tế Long Thành trong tương lai sẽ là một nhân tố quan trọng
nữa thúc đẩy sự phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng cho Bà Rịa –
Vũng Tàu.
Đường sông với hơn 20 sông rạch có tổng chiều dài khoảng 200km, trong đó
có 167 km có thể sử dụng cho vận tải đường sông. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu quy hoạch tổng thể có 69 dự án cảng, trong đó đã triển khai xây dựng
và đưa vào hoạt động 48 dự án với công suất 141,5 triệu tấn/năm.
Tổng diện tích kho bãi chuyên dùng quy hoạch trên địa bàn tỉnh là 2.312ha,
đến nay đã có 20 dự án kho bãi, logistics đi vào hoạt động với tổng diện tích khoảng
224ha.
Cụm cảng Cái Mép-Thị Vải cũng là cảng biển có tốc độ phát triển nhanh
nhất thế giới năm 2017 và là một trong 21 cảng trên thế giới có thể đón tàu đến
200.000 tấn, mở ra hướng đi mới cho ngành cảng biển Việt Nam trên con đường
phát triển và hội nhập.
Hệ thống điện, nước
Nguồn điện dùng cho sinh hoạt và sản xuất của Tỉnh được đảm bảo cung cấp
từ lưới điện quốc gia thông qua đường dây 500 KV bắc nam và Bà Rịa - Vũng Tàu
có trung tâm điện lực Phú Mỹ với 5 nhà máy điện, hòa mạng quốc gia 40% sản
lượng điện với tổng công suất khoảng 3.855 MW.
Trên địa bàn tỉnh BR-VT hiện có 11 dự án điện mặt trời của Bộ Công
Thương, Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung quy hoạch phát triển điện lực với
tổng công suất 397,4 MW, tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 9.668 tỷ đồng, trong đó
24
5 dự án điện mặt trời (268MW) đang triển khai; 5 dự án (96,9MW) hiện đang triển
khai các thủ tục đầu tư. Ngoài ra còn có 5 dự án điện mặt trời điều chỉnh quy hoạch
phát triển điện lực với 204MWp, tổng mức đầu tư khoảng 5.553 tỷ đồng và 1 dự án
điện gió với 102,6MW, mức đầu tư khoảng 4.725 tỷ đồng đã trình Bộ Công Thương
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia.
Toàn Tỉnh hiện có 7 nhà máy nước với tổng công suất khoảng 78.000m3
/ngày, đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.
Hệ thống thông tin truyền thông
Hệ thống bưu chính viễn thông trên địa bàn Tỉnh phát triển khá nhanh và bố
trí đều ở các huyện, thành phố. Theo thống kê năm 2001, toàn tỉnh có 1 bưu điện
trung tâm, 6 bưu điện quận huyện, 36 bưu điện khu vực, tổng cộng 43 cơ sở. Từ Bà
Rịa - Vũng Tàu, du khách có thể liên lạc trực tiếp với các nơi trong nước và quốc tế
bằng các loại hình đa dịch vụ như Viba, Fax, telex, nhắn tin, Internet, truyền data,
số liệu, Vinaphone, Mobiphone, Viettel, gọi đi quốc tế IDD,... Tuy nhiên, hiện nay
giá cước điện thoại tại Việt Nam còn khá cao so với các nước trong khu vực châu Á
và thế giới nên hạn chế sự phát triển ngành bưu chính viễn thông và gây ảnh hưởng
đến các ngành kinh tế khác.
Mạng lưới chợ và siêu thị: bao gồm Trung tâm thương mại lớn tại
Bà Rịa, nhiều siêu thị tại Vũng Tàu Coop mak, Lotte Metro, 65 chợ và hàng loạt các
cửa hàng, cửa hiệu ở thành phố, thị trấn.
2.2.2 Nguồn nhân lực du lịch
Du lịch được xác định là 1 trong 5 ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh BR-VT.
Về cơ bản, những năm gần đây, lượng khách du lịch đến BR-VT ngày càng tăng.
25
Phát triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng là yêu cầu cấp thiết để đưa ngành du
lịch BR-VT lên tầm cao mới.
Theo thông kê cua Sơ Du lich, hiện toàn tinh co hơn 10.000 lao đông lam
viêc trong nganh du lich. Dự báo đến năm 2025 nganh du lich cân gân 13.000 lao
đông. Trong khi đó, toàn tỉnh hiện mới có 3 cơ sơ đao tao nhân lưc nganh du lịch
gôm: Trường ĐH BR-VT, Trương CĐ nghề Du lịch Vũng Tàu va Trương CĐ Nghề
Khách sạn Quốc tế Imperial. Hàng năm, có khoảng 800 SV cac cơ sơ trên ra
trường.
Lao động của ngành du lịch Tỉnh tuy đông nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập, chất lượng lao động nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du
lịch trong xu thế hội nhập và phát triển số lượng sinh viên tốt nghiệp này chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tế về lao động du lịch của địa phương. Chưa kê, nhiêu sinh
viên sau khi tôt nghiêp phai đao tao lai vi it đươc cọ xát thực tế trong các môi
trường lam viêc chuyên nghiệp. Thực tế nguồn nhân lực chính phục vụ cho ngành
du lịch hiện nay của tỉnh còn yếu và thiếu, không đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, cơ
cấu tuổi, giới tính, cơ cấu về trình độ được đào tạo, cơ cấu về quản lý và phục vụ...
Phần lớn nguồn nhân lực được tuyển dụng lấy từ các ngành khác nhau, nên chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành du lịch. Hiện nay có rất nhiều trường đại
học tại Việt Nam đào tạo về ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn, nhưng hầu hết mới
chỉ tập trung đào tạo về kỹ năng công việc, chứ chưa có những môn học chuyên sâu
về quản lý, lãnh đạo. Do vậy tạo ra một nghịch lý là các bạn trẻ tốt nghiệp ra trường
nhưng vẫn thất nghiệp, trong khi đó, các Doanh nghiệp vẫn đang rất thiếu nhân lực
chất lượng cao. Bên cạnh đó trình độ ngoại ngữ của đội ngũ hướng dẫn viên còn
hạn chế, chỉ biết những ngôn ngữ phổ biến như: Anh, Pháp, Hoa ở cấp độ A, B; lao
động biết nhiều ngôn ngữ là rất hiếm.
2.2.3 Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch
26
Kinh doanh lữ hành
Năm 2013 số doanh nghiệp là 20, trong đó có 10 đơn vị kinh doanh lữ hành
quốc tế. Hiện nay, toàn Tỉnh có 35 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành du lịch, trong
đó có 15 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và 20 doanh nghiệp lữ hành nội địa.
Hoạt động lữ hành của Tỉnh rất quan trọng, đặc biệt là ở khu vực vùng Nam
trung bộ và Nam bộ. Các đơn vị lữ hành hoạt động trên địa bàn Tỉnh thường liên kết
chặt chẽ với các đơn vị lữ hành của thành phố Hồ Chí Minh trong việc đưa khách từ
thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, các nơi khác và ngược lại. Ngoài ra còn liên
hệ với các đơn vị lữ hành các khu vực lân cận như Nha Trang, Đà Lạt, Phan Thiết,...
để tổ chức các tour liên tỉnh và nước ngoài.
Các doanh nghiệp lữ hành đã chủ động xây dựng các tour tuyến với nhiều
loại hình hấp dẫn. Một số đơn vị đã phát huy thế mạnh của mình như công ty Sài
Gòn Bình Châu, OSC Việt Nam, công ty CP Casablanca, công ty Du lịch
Viettravel, công ty CP du lịch DV dầu khí VIETSOPETRO… với các tour du lịch
đường biển và khai thác tốt thị trường khách quốc tế. Nhưng hoạt động lữ hành tại
Bà Rịa - Vũng Tàu cũng còn nhiều hạn chế do sự cạnh tranh không lành mạnh như
giảm giá tour, giảm giá các dịch vụ để thu hút khách, nên không đảm bảo chất
lượng dịch vụ.
Dịch vụ vận chuyển
Dịch vụ vận chuyển du lịch ở Bà Rịa - Vũng Tàu khá thuận tiện, phong phú
và đa dạng, với nhiều loại hình khác nhau:
Phương tiện vận chuyển hành khách bằng đường bộ hiện nay hầu hết bằng
loại xe 47 – 52 – 16 - 9 ghế trong niên hạn sử dụng theo quy định của bộ Giao thông
Vận tải của các hãng xe chất lượng cao như: Hoa Mai, Rạng Đông, Thiên Phú,
Phương Trang, Mai Linh, Toàn Thắng, Huy Hoàng…. Nhìn chung trong thời gian
27
qua công tác vận chuyển hành khách tưong đối đầy đủ, chưa có trường hợp khách
phải chờ xe, ở lại bến xe, kể cả ngày lễ, tết. Song song đó, phương tiện vận chuyển
đường bộ nội thành rất phong phú, bao gồm: xích lô, taxi, xe buýt,... du khách có
thể thoải mái tự do lựa chọn phương tiện phù hợp khi tham quan Bà Rịa - Vũng Tàu
và các danh lam thắng cảnh.
Hệ thống các cảng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thường xuyên đón
các tàu du lịch quốc tế cập cảng với các cảng quốc tế Sài Gòn Việt Nam (SITV),
cảng quốc tế SP-PSA và cảng Tân Cảng - Cái Mép. Tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
chưa có cảng chuyên dùng cho khách tàu biển. Năm 2016, cảng đã đón 60 chuyến
tàu với 124.000 lượt khách; năm 2017 là 67 chuyến, với 300.000 lượt khách; năm
2018 đón 122 chuyến, với 250.500 lượt khách. Các đơn vị lữ hành chuyên tổ chức
đón khách du lịch bằng tàu biển tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm có công ty du lịch
Tân Hồng, công ty du lịch Destination Asia và công ty dịch vụ lữ hành
Saigontourist. Do thời gian các tàu du lịch quốc tế chỉ lưu lại tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu trong ngày, 60% lượng khách chọn đi tour, số còn lại ở trên tàu. Phần lớn
khách du lịch chọn các tour tham quan đi thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân
cận, chỉ một lượng ít khách du lịch chọn tour tham quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tuy nhiên vận chuyển đường thủy phát triển chậm, chưa có cảng chuyên
dụng dành cho tàu du lịch cao cấp neo đậu, mới chỉ có một số ít tàu nước ngoài cập
cảng. Tàu cánh ngầm hoạt động 30 phút/chuyến với các tuyến thành phố Hồ Chí
Minh - Vũng Tàu - Mỹ Tho - Vĩnh Long - Châu Đốc - Cần Thơ đi và ngược lại
trong ngày. Tàu du lịch siêu tốc đi thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu và ngược lại
trong ngày. Tuy nhiên, những sự cố liên tục xảy ra ở tàu cánh ngầm như chậm
chuyến, hủy chuyến, hỏng máy trên biển làm du khách ngần ngại với phương tiện
này.
Đường hàng không còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng đơn giản, lạc hậu, chỉ
tiếp nhận được các máy bay loại nhỏ. Bên cạnh đó, Bà Rịa - Vũng Tàu lại không có
28
tuyến đường sắt nối vào hệ thống đường sắt quốc gia, nên đã hạn chế nhiều việc
phát triển kinh tế - xã hội cũng như ngành du lịch.
2.2.4 Hoạt động lưu trú
Năm 2017 Tổng lượng khách đến tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa -Vũng Tàu tăng trên 20%. Trong đó tổng lượng khách lưu trú là 2,79 triệu
lượt, đạt 105,3 % kế hoạch năm, tăng 11,3 % so với cùng kỳ. Trong đó khách quốc
tế lưu trú là 363 ngàn lượt, đạt 106,8% kế hoạch năm, tăng 14,7 % so với cùng kỳ.
Doanh thu từ dịch vụ lưu trú đạt 1.781 tỷ đồng, đạt 03,8% kế hoạch năm, tăng 11,6
% so cùng kỳ.
Toàn tỉnh hiện có 1015 cơ sở lưu trú đang hoạt động với 21.371 phòng.
Trong đó: 206 cơ sở đã được xếp hạng từ 1 đến 5 sao và hạng cao cấp với 10.633
phòng bao gồm:
Bảng 2. 1. Số cơ sở lưu trú và số phòng được xếp hạng năm 2017
Hạng khách
sạn
5 sao 4 sao 3 sao 2 sao 1 sao Căn hộ
cao cấp
Nhà nghỉ
Số lượng 4 15 24 50 109 2 135
Số phòng 1.848 2.236 1.823 2.264 2.462 94 2.669
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Năm 2018 khách lưu trú đạt 3,1 triệu lượt; tăng 13,2% so với cùng kỳ. Riêng
khách quốc tế lưu trú đạt 424.000 lượt; tăng 14,18% so với cùng kỳ. Trong đó,
doanh thu từ các cơ sở lưu trú du lịch đạt 4.550 tỷ đồng; doanh thu từ dịch vụ lưu
trú có ngủ qua đêm đạt 2.353 tỷ đồng, tăng 13,26% so với cùng kỳ. Doanh thu lữ
hành đạt 321 tỷ đồng, tăng 15,79% so với cùng kỳ. Toàn tỉnh hiện có 1.015 cơ sở
29
lưu trú đang hoạt động. Trong đó: 459 cơ sở đã được xếp hạng từ 1 đến 5 sao và
hạng cao cấp với 14.172 phòng bao gồm:
Bảng 2. 2. Số cơ sở lưu trú và số phòng được xếp hạng năm 2018
Hạng khách sạn 5 sao 4 sao 3 sao 2 sao 1 sao Biệt
thự
Số lượng 4 16 23 42 106 269
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Theo thông tin của Sở Du lịch, năm 2019, toàn tỉnh đón khách lưu trú đạt
3,71 triệu lượt, riêng khách quốc tế có lưu trú đạt hơn 500 ngàn lượt, tăng hơn 17%
so với cùng kỳ; tổng doanh thu du lịch đạt 16.558 tỷ đồng, tăng 16,16% so với cùng
kỳ. Toàn tỉnh hiện có 1.060 cơ sở lưu trú đang hoạt động. Trong đó: 198 cơ sở đã
được xếp hạng từ 1 đến 5 sao với 9.988 phòng bao gồm:
Bảng 2. 3. Số cơ sở lưu trú và số phòng được xếp hạng năm 2019
Hạng khách sạn 5 sao 4 sao 3 sao 2 sao 1 sao Căn hộ
cao cấp
Số lượng 4 16 24 47 107 3
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
30
Hình 2.1. Số cơ sở lưu trú và số phòng đạt chuẩn từ 1-5 sao
Bảng 2. 4. Tình hình khách lưu trú và doanh thu lưu trú của Tỉnh giai đoạn
2017– 2019
Chỉ tiêu
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm 2018 so
với 2017
Năm 2019 so
với 2018
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Khách lưu trú
(triệu người)
2,79 3,1 3,7 310 11,1 600 12,0
Khách quốc tế
(ngàn lượt)
363 424 500 61 11,6 76 11,7
Doanh thu lưu
trú
(Nghìn đồng)
1.781 2.353 3.125 572 13,2 722 13,2
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số cơ sở xếp hạng
Số phòng xếp hạng
31
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Khách Lưu trú
Khách Quốc tế
Doanh Thu Lưu trú
Hình 2.2. Tình hình hoạt khách lưu trú và doanh thu lưu trú của Tỉnh giai
đoạn 2017– 2019
2.2.5 Các dịch vụ hỗ trợ
Cơ sở ăn uống
Hệ thống các nhà hàng tại Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển khá nhanh, đa dạng
và phong phú. Các nhà hàng có quy mô lớn, đạt tiêu chuẩn đã đáp ứng được nhu
cầu ẩm thực của nhiều đối tượng du khách khi đến Bà Rịa - Vũng Tàu. Bên cạnh
đó, phần lớn các khách sạn đều có nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn uống của du khách.
Các khách sạn tiêu chuẩn từ hai sao trở lên có phục vụ buffet. Các nhà hàng phục
vụ từ các món Á - Âu đến đặc sản biển. Đáng chú ý là nhà hàng đặc sản Gành Hào,
các nhà hàng hải sản ven biển Lan Rừng,... ngoài ra, những nhà hàng lớn, có thương
hiệu trong ngành kinh doanh ẩm thực của Bà Rịa - Vũng Tàu như: Imperial, Sao
biển và Con sò vàng,… luôn chu đáo trong việc tân trang không gian, phong cách
phục vụ, thực đơn phục vụ thực khách và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
32
Khu vui chơi, giải trí
Với hệ thống các thiết chế văn hóa - thể thao như nhà hát Đất Đỏ, nhà hát
Long Điền, nhà biểu diễn đa năng Vũng Tàu, Bà Rịa là nơi thường xuyên diễn ra
các hoạt động ca múa nhạc, xiếc tạp kỹ và các môn thi đấu thể thao trong nhà như
cầu lông, bóng đá mini,… Đặc biệt còn có hệ thống các cở sở chiếu phim như rạp ở
Bà Rịa,...
Đặc biệt ở Vũng Tàu còn có hoạt động đua chó được tổ chức hàng tuần cũng
thu hút được rất nhiều khách du lịch cũng như khách địa phương.
Giải trí về đêm có các vũ trường thường nằm trong các khách sạn lớn:
Number Seven trong khách sạn Bưu Điện P&T, Blue Moon khách sạn Grand,
Holywood trong khách sạn Pacific, VIP trong khách sạn Royal, Hải Âu trong khách
sạn Hải Âu.
Ngoài ra, cũng có những dịch vụ giải trí được đưa vào khai thác phục vụ
khách như: Sân golf Vung Tau Paradise, hệ thống tham quan cáp treo núi Lớn, công
viên nước Vũng Tàu với các loại hình vui chơi dưới nước, các ống trượt, sân
bowling, phòng chơi game, câu cá trên biển và các dịch vụ vui chơi giải trí có
thưởng dành cho người nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay Bà Rịa - Vũng Tàu chưa
có các khu vui chơi giải trí tập trung đủ sức thu hút du khách, đặc biệt là các loại
hình giải trí cao cấp, đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng dịch vụ ở chưa nhiều.
Song song đó, diện tích công viên bãi Trước và các công viên trong Tỉnh còn quá
hẹp cần được nâng cấp, mở rộng.
Dịch vụ mua sắm
Dịch vụ mua sắm tại Bà Rịa - Vũng Tàu khá phát triển, khu trung tâm Bà Rịa
- Vũng Tàu có rất nhiều dãy phố mua sắm và chợ mang đến nhiều lựa chọn hơn, tạo
thuận lợi cho du khách trong việc mua sắm được những món đồ yêu thích. Các phố
33
mua sắm hình thành tại các tuyến đường như: Ba Cu, Hạ Long, Thùy Vân, Nguyễn
Thái Học. Ngoài ra du khách còn có thể tham quan mua sắm tập trung tại các siêu
thị, các chợ trung tâm như siêu thị Metro, siêu thị thị Coop mart, Lotte, chợ đêm.
Tuy nhiên, mặt hàng sản phẩm lưu niệm của Bà Rịa - Vũng Tàu còn khá nghèo nàn.
Các dịch vụ khác
- Dịch vụ ngân hàng
Số lượng ngân hàng và mạng lưới chi nhánh phát triển mạnh nhưng dịch vụ
ngân hàng trên địa bàn Tỉnh vẫn chưa phong phú, sản phẩm chưa đa dạng. Các chi
nhánh ngân hàng chủ yếu chỉ tập trung khai thác các sản phẩm của hai dịch vụ căn
bản và truyền thống là dịch vụ cho vay và dịch vụ nhận tiền gửi.
- Dịch vụ viễn thông
Hiện nay mạng viễn thông ở Việt Nam nói chung và Bà Rịa - Vũng Tàu nói
riêng không chỉ dừng lại ở cung cấp dịch vụ truyền thống mà còn cung cấp nhiều
dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị, nhất là các dịch vụ sử dụng công nghệ kỹ thuật
hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi đối tượng khách hàng với
chất lượng và phương thức phục vụ hoàn thiện hơn.
- Dịch vụ y tế
Trong những năm qua, hệ thống y tế ngoài công lập tại Bà Rịa - Vũng Tàu
tiếp tục phát triển mạnh, nhiều cơ sở y tế tư nhân được thành lập dưới nhiều hình
thức khác nhau như: trung tâm bác sĩ gia đình, bệnh viện tư nhân, các cơ sở hành
nghề y dược,... giúp giảm tình trạng quá tải ở hệ thống y tế công lập và phục vụ tốt
hơn nhu cầu của người dân, du khách.
34
Tuy nhiên tình trạng thiếu hụt đội ngũ Y bác sĩ còn rất nhiều, cùng với những
bất cập về việc phân bổ nhân sự, chính sách lương thưởng cũng như giải quyết các
chế độ theo quy đinh hiện hành.
2.2.6 Khách du lịch và doanh thu du lịch
Năm 2017 Tổng lượng khách đến tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa -Vũng Tàu đón và phục vụ 11,2 triệu. Trong đó tổng lượng khách lưu trú là
2,79 triệu lượt, đạt 105,3 % kế hoạch năm, tăng 11,3 % so với cùng kỳ. Trong đó
khách quốc tế lưu trú là 363 ngàn lượt, đạt 106,8% kế hoạch năm, tăng 14,7 % so
với cùng kỳ. Doanh thu từ dịch vụ lưu trú đạt 1.781 tỷ đồng, đạt 3,8% kế hoạch
năm, tăng 11,6 % so cùng kỳ. Tổng doanh thu là 12.159 tỷ đồng.
Năm 2018, ngành Du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu (BR-VT) đón và phục vụ 13,5
triệu lượt khách. Trong đó, khách lưu trú đạt 3,1 triệu lượt; tăng 13,2% so với cùng
kỳ, khách quốc tế lưu trú đạt 424.000 lượt; tăng 14,18 % so với cùng kỳ. Tổng thu
từ du lịch đạt 14.248 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ. Đây là thành quả quan
trọng góp phần vào thắng lợi chung của du lịch Việt Nam năm 2018.
Theo thông tin của Sở Du lịch, năm 2019, toàn tỉnh đón 15,55 triệu lượt
khách, tăng 11,4% so với cùng kỳ, trong đó khách lưu trú đạt 3,71 triệu lượt, riêng
khách quốc tế có lưu trú đạt hơn 500 ngàn lượt, tăng hơn 17% so với cùng kỳ; tổng
doanh thu du lịch đạt 16.558 tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ.
Năm 2020, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đặt mục tiêu đón 18 triệu lượng du
khách, tăng hơn 15% so với năm 2019, tổng doanh thu du lịch đạt 19.160 tỷ đồng.
35
Bảng 2. 5. Tình hình khách du lịch, và doanh thu của Tỉnh giai
đoạn 2017– 2019
Chỉ tiêu
Năm
2017
Năm
2018
Năm
2019
Năm 2018 so
với 2017
Năm 2019 so
với 2018
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Khách du lịch
(triệu người) 11,2 13,5 15,5 2,3 12,0 2,0 11,4
Doanh thu du
lịch
(Nghìn đồng) 12.159 14.248 16.558 2.089 11,7 2.310 11,6
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Năm
2017
2019
Khách lưu trú
Doanh thu ưutrú
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Khách du lịch
Doanh thiu du lịch
Hình 2. 3. Tình hình khách du lịch, và DT của Tỉnh giai đoạn 2017– 2019
2.2.7 Đầu tư cho ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
36
Tính đến nay, toàn tỉnh có 157 dự án đầu tư du lịch với tổng diện tích hơn
3.400 ha; tổng số vốn đăng ký đầu tư hơn 35,4 ngàn tỉ đồng và 10.758 triệu USD;
tổng vốn thực hiện đến nay hơn 8.000 tỉ đồng và 701,52 triệu USD. Trong đó, có
18 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 139 dự án đầu tư trong nước. Ngoài 157 dự
án trên, còn 41 dự án đầu tư du lịch trên đất lâm nghiệp với tổng diện tích gần
3.300ha; tổng vốn đăng ký đầu tư là 12,2 ngàn tỉ đồng, vốn thực hiện hơn 164 tỉ
đồng. Nhiều khu resort, nghỉ dưỡng hạng sang, tầm cỡ khu vực đi vào hoạt động
như: Hồ Tràm Strip, Hồ Tràm Beach, Vietsovpetro Ho Tram Resort… đã góp phần
tăng lượng khách quốc tế và doanh thu cho ngành du lịch, đồng thời tạo dấu ấn
trong chiến lược phát triển du lịch cao cấp trên địa bàn tỉnh.
Thời gian qua, nhiều địa phương của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã làm tốt công
tác thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch, qua đó, nhiều dự án có số vốn lớn đã được
khởi công như các huyện Xuyên Mộc, Côn Đảo,… hai địa phương này hiện đang có
những dự án du lịch mang tầm cỡ quốc tế.
Thủ tướng chính phủ đã có quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển về khu du lịch quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đến năm 2030.
Theo đó thì diện tích khu vực dự kiến để phát triển và trở thành khu du lịch
quốc gia Côn Đảo sẽ là 1000 ha thuộc vào địa giới hành tính tại huyện Côn Đảo.
Mục tiêu của quy hoạch sẽ hướng đến phát triển Côn Đảo để trở thành một khu du
lịch sinh thái biển đảo và văn hóa – lịch sử - tâm linh và phát huy các giá trị của khu
di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Côn Đảo.
2.3 Tài nguyên du lịch và các yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển du lịch Bà Rịa
- Vũng Tàu
2.3.1 Tài nguyên du lịch
2.3.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên
Địa hình
37
Địa hình nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cực Nam Trung Bộ và Nam Bộ
nên nét nổi bật về địa hình là thấp dần từ bắc xuống nam, phổ biến 3 dạng địa hình:
miền đồi núi thấp, bậc thềm phù sa cổ và đồng bằng ven biển lẫn bãi cát, cồn cát,
bãi lầy,… một vài nơi nhô lên những ngọn núi đá hoa cương dựng đứng.
Nhìn tổng thể, địa hình có hướng dốc ra biển. Tuy nhiên, ở sát biển vẫn có
một số núi cao. Những núi đá ăn sâu ra biển tạo nên những mũi đá, bờ biển được
tạo bởi những vách đá dựng đứng, nhất là khu vực Vũng Tàu.
Bảng 2.6 . Danh mục các bãi biển có khả năng khai thác du lịch
TT Tên bãi biển Địa điểm
1 Bãi Trước Thành phố Vũng Tàu
2 Bãi sau Thành phố Vũng Tàu
3 Bãi Dứa Thành phố Vũng Tàu
4 Bãi Dâu Thành phố Vũng Tàu
5 Bãi Hồ Tràm Huyện Xuyên Mộc
6 Bãi Hồ Cốc Huyện Xuyên Mộc
7 Bãi Lộc An Huyện Đất Đỏ
8 Bãi Thùy Dương Huyện Đất Đỏ
9 Bãi Long Hải Long Điền
10 Bãi Đất Dốc Côn Đảo
11 Bãi Cạnh Côn Đảo
12 Bãi Đầm Trầu Côn Đảo
13 Bãi Hòn Cau Côn Đảo
14 Bãi Hòn Tre Côn Đảo
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
38
Tài nguyên biển là một trong những yếu tố quan trọng, có tác động sâu sắc
đến sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Toàn tỉnh có 305 km đường bờ biển, trong
đó Côn Đảo có hơn 200km. Các bãi tắm tập trung chủ yếu ở thành phố Vũng Tàu,
Vũng Tàu trở thành phố Biển, gắn liền với thương hiệu du lịch biển. Các bãi tắm ở
Xuyên Mộc và Côn Đảo, Long Hải mới được khai thác du lịch trong thời gian gần
đây. 72 km là bãi cát bằng phẳng có thể được sử dụng như những bãi biển sạch và
đẹp.
Đảo Côn Đảo có tiềm năng thế mạnh để phát triển du lịch có nhiều bãi tắm
đẹp tuyệt vời như: bãi Đất Dốc, Bãi Cạnh, bãi Đầm Trầu, bãi Hòn Cau, bãi Hòn
Tre,... Thêm vào đó là vườn Quốc gia Côn Đảo với nhiều loài thực vật và thú quý
hiếm.
Bà Rịa - Vũng Tàu như một quần thể thiên nhiên hài hoà, sơn thuỷ hữu tình,
có những dãy Núi Lớn - Núi Nhỏ - Minh Đạm, Núi Dinh che chắn, xa xa biển Đông
có Côn Đảo bao bọc, ở gần có Long Sơn quy tụ (xem thêm bảng 4.1).
Khí hậu
Bà Rịa - Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,
chịu ảnh hưởng của đại dương, có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa (tháng 5 - 10) và mùa
khô (tháng 11 - 4). Nhiệt độ trung bình là 27,9°C, cao nhất là 29,1°C, thấp nhất là
25,2°C. Độ ẩm trung bình 83 - 85%. Tháng 6,7 có lượng mưa nhiều nhất, lượng
mưa trung bình năm thấp 1.600mm, hiếm khi có bão, thường xuyên có nắng. Bà Rịa
– Vũng Tàu không có mùa đông nên có thể thực hiện các chuyến nghỉ ngơi, du lịch
cả năm.
Vũng Tàu có hai mùa rõ rệt tuỳ thuộc vào gió, gió thổi theo hai chiều gần
như ngược nhau, trừ những ngày chuyển tiếp. Gió mùa Tây Nam thổi vào mùa mưa,
tốc độ gió trung bình 2 - 4m/s. Gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô, tốc độ gió
trung hình 3 - 5m/s. Trong mùa khô có một số ngày gió chướng (tập trung từ tháng
39
12 đến tháng 3, tổng cộng khoảng 30 ngày trong năm), tốc độ gió vào những ngày
này có thể đạt tới 8 - 10m/s, gây ra sóng cao 3 - 4m, không thuận lợi cho tắm biển.
Bảng 2.7. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người
Hạng Ý nghĩa Nhiệt độ trung
bình năm (oC)
Nhiệt độ trung
bình tháng nóng
nhất (oC)
Lượng mưa
trung bình năm
(mm)
1 Thích nghi 18 - 24oC 24 - 27oC 1.250 - 1.990
2 Khá thích nghi 24 - 27oC 27 - 29oC 1.990 - 2.550
3 Nóng 27 - 29oC 29 - 32oC >2.550
4 Rất nóng 29 - 32oC 32 - 35oC < 1.250
5 Không thích nghi >32oC > 35oC < 650
(Nguồn: Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ
1995- 2010, Tổng cục Du lịch)
Nhiệt độ nước biển ít thay đổi, quanh năm nhiệt độ tầng mặt nước khoảng 24
- 29oC, nhiệt độ tầng đáy khoảng 26,5 - 27oC. Số giờ nắng trong năm dao động
trong khoảng 2.370 - 2.850 giờ và phân phối đều các tháng trong năm. Lượng mưa
trung bình hàng năm thấp (khoảng 1.500mm) và phân bố không đều theo thời gian,
tạo thành hai mùa rõ rệt.
Thủy văn
Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiều hồ chứa nước loại lớn như Kim Long, Đá Đen,
Đá Bàn, Châu Pha, Sông Soài, Lồ Ô, Suối Giàu,...
Nhiều sông như sông Ray, sông Bà Đáp, sông Đông, sông Thị Vải, sông
Dinh,... và có trên 200 con suối như: Suối Đá, Suối Tiên với những cảnh sắc thiên
nhiên hoang sơ, kỳ thú.
40
Đặc biệt suối khoáng nóng Bình Châu nóng 80oC là một tài nguyên nước
khoáng quý với 70 điểm phun, vùng suối nước khoáng nóng rộng khoảng 1 km2
gồm nhiều hồ, vũng lớn nhỏ liên kết với nhau bởi các mạch thông. Suối khoáng
nước nóng Bình Châu cách bờ biển khoảng 3 – 4 km và nằm sát khu rừng nguyên
sinh Bình Châu - Phước Bửu. Tại đây, du khách được tham quan qua các điểm phun
nước có nhiệt độ từ 40 - 50 - 70oC,... Ở điểm phun 40oC du khách có thể ngâm chân
xuống nước để chữa bệnh, tại điểm phun 80oC du khách có thể luộc trứng. Hiện
nay, ở điểm phun 73oC đang được làm nguội để tắm, để bơi, liệu pháp chữa các
bệnh ngoài da, thần kinh, bệnh phù, thấp khớp,...
Tài nguyên rừng
Rừng Bà Rịa - Vũng Tàu có khoảng 700 loài thực vật thân gỗ và thân thảo, là
rừng tiêu biểu cho hệ sinh thái nhiệt đới - đại dương với nhiều loại gỗ quý. Ngoài ra
có khoảng 200 loài động vật trong đó có nhiều loại quý hiếm và đang có nguy cơ bị
tiêu diệt. Rừng tự nhiên hầu hết bị khai thác kiệt quệ và hiện nay đã đóng cửa rừng,
chấm dứt khai thác gỗ tròn.
Diện tích đất lâm nghiệp có rừng năm 2000 là 34.592 ha chiếm 17,5% diện
tích tự nhiên, trong đó rừng tự nhiên là 15.993 ha, rừng trồng là 14.253 ha. Tỉ lệ che
phủ rừng tăng nhưng chất lượng che phủ giảm. Trung bình mỗi năm trồng mới được
1.300 - 2.000 ha, duy trì tốc độ này trong 5 - 6 năm tới thì toàn bộ đất lâm nghiệp sẽ
được phủ xanh. Các tài nguyên rừng chủ yếu tập trung vào các khu vực huyện
Xuyên Mộc, Bình Châu và Côn Đảo.
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu có hệ thực vật phong phú
đa dạng với diện tích trên 11.000 ha, phía Nam có 15 km bờ biển bao bọc. Khu vực
Bình Châu có các núi nhỏ như: Hồ Linh, Tầm Bồ, Bà Ma, Mộ Ông cao trung bình
80 - 100m. Suối nước nóng Bình Châu cách bìa rừng 10 km về phía Đông Bắc. Ở
khu Bến Lội có một rạch nước khá sâu, rộng 300m, ngăn cách giữa đất liền với bãi
cát ngoài biển gần như ốc đảo.
41
Rừng quốc gia Côn Đảo có diện tích là 6.043 ha (chiếm 83,7% tổng diện tích
tự nhiên của huyện Côn Đảo) và hơn 4km hành lang đệm trên biển. Rừng quốc gia
Côn Đảo đa dạng sinh học rất cao. Các khu rừng và các rạn san hô dưới biển chứa
đựng hàng nghìn loài sinh vật sống phụ thuộc vào nhau, có mối quan hệ lẫn nhau và
sự tồn tại của bất kỳ loài nào cũng đều quan trọng đối với toàn bộ hệ sinh thái.
Rừng quốc gia Côn Đảo là rừng nguyên sinh, thuộc hệ sinh thái rừng nhiệt đới hải
đảo, tập hợp những kiểu rừng như: hệ thực vật các tỉnh miền Bắc, miền Nam Trung
Bộ, Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
2.3.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn
Bà Rịa - Vũng Tàu là vùng đất được khai phá và xây dựng cách nay hơn 300
năm, với nhiều di tích lịch sử cùng các phong tục, tập quán và các lễ hội mang bản
sắc của địa phương.
Tài nguyên du lịch nhân văn vật thể
Bà Rịa - Vũng Tàu là địa phương đứng thứ hai khu vực miền Đông Nam Bộ
về số lượng di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. Trong số đó, có nhiều chùa, đình,
đền thờ, miếu. là điểm đến hấp dẫn khách hành hương. Du lịch tâm linh là loại hình
du lịch đặc biệt, luôn có sức hấp dẫn với du khách gần xa. Bà Rịa - Vũng Tàu đón
hàng triệu du khách trong và ngoài nước hằng năm đến di. Các di tích lịch sử - văn
hóa được chia thành 2 nhóm chính:
- Nhóm di tích lịch sử - kiến trúc
Chùa Linh Sơn Cổ Tự là ngôi chùa lâu đời nhất ở Vũng Tàu. Trong chính
điện có thờ một tượng Phật cao 1,2m bằng đá có phết vàng được điêu khắc rất khéo
léo tạo nên vẻ từ bi và sống động trên nét mặt của đức Phật.
Đình thần Thắng Tam là một quần thể kiến trúc gồm ba di tích Thắng Tam.
Đó là Đình Thần Thắng Tam, Miếu Bà Ngũ Hành và Lăng Ông Nam Hải.
42
Miếu Bà nằm phía bên trái khu đình Thần Thắng Tam, còn có tên là miếu
Ngũ Hành. Miếu Bà được xây dựng vào cuối thế kỷ XIX. Miếu Bà thờ Bà Thiên Y
- A - Na và Thuỷ Long Thần Nữ.
Lăng Cá Ông được xây dựng khoảng giữa thế kỉ XIX. Trong Lăng còn bảo
tồn được bộ xương cá Ông khổng lồ do ngư dân Vũng Tàu vớt được trên 100 năm
trước đây và bộ xương cá Ông vớt được sau bộ xương trước 40 năm dài 12m bề
ngang 1,5m.
Thích ca Phật Đài tọa lạc ở phía Tây Bắc sườn núi Lớn, giữa bến Đình và
bến Đá thành phố Vũng Tàu. Chùa gồm hai khu vực phía dưới là Thiền Lâm Tự,
phía trên là Thích Ca Phật Đài.
Niết Bàn Tịnh Xá còn gọi là chùa “Phật Nằm” được xây dựng trên sườn núi
Nhỏ, mặt hướng ra biển. Đây là một trong những ngôi chùa đẹp nhất Vũng Tàu với
những đường nét kiến trúc hiện đại. Phía trước chính điện có một chiêc lư đồng lớn
với hình tượng bốn con vật trong “Tứ Linh”. Toà bên trái có tượng Phật A Di Đà,
toà bên phải có tượng Phật Dược Sư. Hậu điện là nơi thờ Phật Thích Ca và các vị tổ
có công truyền bá Đạo Phật.
Đền ông Trần ở đảo Long Sơn với những ngôi nhà kiến trúc theo lối cổ.
Trong đó, quần thể Núi Nứa và khu di tích Nhà Lớn. Khu di tích Nhà Lớn hiện
đang lưu dữ nhiều sưu tập cổ vật quý báu: bộ tủ thời cẩn xà cừ, chạm khắc tinh xảo
gồm 33 cái có nguồn gốc vùng Hà Đông, bộ bàn ghế Bát Tiên (tương truyền của
vua Thành Thái) đồng hồ cổ do Pháp chế tạo đầu thế kỷ XX.
Tượng chúa Jêsus nằm trên đỉnh núi Nhỏ, tượng chúa được xây dựng trên
núi, cao hơn so với mực nước biển 176m. Tượng đài cao 31m, hai tay dang rộng
18,4m được đặt trên một ngôi nhà hình vuông có trạm trổ chúa và 13 tông đồ trên
mặt tượng. Phía trong bụng tượng có thể chứa được hàng trăm người đi trên 133 bậc
43
thang được làm bằng đá mài. Từ hai tay của tượng ta có thể nhìn bao quát được toàn
bộ thành phố Vũng Tàu.
Bạch Dinh tọa lạc dưới chân núi lớn, cuối bãi Trước của thành phố Vũng
Tàu. Bạch Dinh được xây dựng năm 1898, dùng làm nơi nghỉ mát cho viên toàn
quyền Đông Dương. Sau này nhiều đời toàn quyền Đông Dương người pháp cũng
dùng Bạch Dinh làm nơi nghỉ ngơi, giải trí nên được gọi là Dinh Toàn Quyền. Bạch
Dinh là một trong những công trình xây dựng sớm nhất có sự kếp hợp giữa kiến
trúc cổ châu Âu và một số yếu tố kiến trúc cổ Việt Nam.
Tháp đèn Hải Đăng có từ năm 1907, lúc đầu thắp bằng dầu, năm 1911 được
xây dựng thành tháp tròn đường kính 3m, cao 18m trên đỉnh núi Nhỏ. Đèn tháp
chiếu xa 35 hải lý, có kính viễn vọng để theo dõi và hướng dẫn tàu thuyền. Đứng
trên Tháp đèn du khách có thể nhìn thấy bao quát được toàn bộ thành phố Vũng
Tàu, Bà Rịa, huyện Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh).
- Nhóm di tích lịch sử - cách mạng
Địa đạo Long Phước tại xã Long Phước cách Bà Rịa 7km về phía Bắc, hình
thành từ năm 1948, lúc đầu là những hầm nhỏ nơi để du kích tránh địch. Đầu năm
1949 đã hoàn thành một địa đạo 300m, cao 1,5m, rộng 0,8 m, sâu 3m có nhiều ụ
chiến đấu và hầm bí mật cá nhân nối liền qua tuyến địa đạo. Tháng 3 năm 1992 di
tích cách mạng địa đạo Long Phước được trùng tu.
Bảng 2.8. Các di tích được xếp hạng cấp quốc gia của Tỉnh
TT Tên di tích Địa điểm
1 Khu nhà tròn Thành phố Bà Rịa
2 Khu di tích nhà tù Côn Đảo Côn Đảo
3 Bia hình thánh giá Long Tân - Đất Đỏ
4 Nhà lưu niệm Võ Thị Sáu Phước Long Thọ - Đất Đỏ
44
5 Niết Bàn Tịnh Xá Thành phố Vũng Tàu
6 Nhà số 42/11 Trần Phú Thành phố Vũng Tàu
7 Thích Ca Phật Đài Thành phố Vũng Tàu
8 Địa đạo Long Phước Long phước - Thành phố Bà Rịa
9 Chùa Long Bàn TT Long Điền - Long Điền
10 Đình Thắng Tam, lăng Cá Ông, miếu Bà Thành phố Vũng Tàu
11 Trụ sở UB Việt Minh 1954 Thành phố Vũng Tàu
12 Nhà 18/5 Lê Lợi Thành phố Vũng Tàu
13 Nhà 18 Lê Lợi Thành phố Vũng Tàu
14 Đen ông Trân Long Sơn - Thành phố Vũng Tàu
15 Chùa Linh Sơn Thành phố Vũng Tàu
16 Trận địa pháo và hầm thủy lôi Thành phố Vũng Tàu
17 Chùa phước Lâm Thành phố Vũng Tàu
18 Nhà 86 Phan Chu Trinh Thành phố Vũng Tàu
19 Thắng cảnh Bạch Dinh Thành phố Vũng Tàu
20 Đồn nhà máy nước Thành phố Vũng Tàu
21 Khu căn cứ Minh Đạm Long Đất
22 Trận địa pháo trên núi Tao Phùng Thành phố Vũng Tàu
23 Khu vực Ăngten Parapol Thành phố Vũng Tàu
24 Khu căn cứ núi Dinh Tân Hòa, Tân Hải-Tân Thành
25 Trận địa pháo câu Đá Thành phố Vũng Tàu
26 Địa đạo xã Kim Long Kim Long - Châu Đức
27 Chiến thắng Bình Giã Châu Đức
28 Dinh Cô Thị Trấn Long Hải - Long Đất
29 Bến Lộc An Phước Thuận - Xuyên Mộc
30 Địa đạo Hắc Dịch Hắc Dịch - Tân Thành
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Hệ thống địa đạo Hắc Dịch được xây dựng và hoạt động từ năm 1961 đến
năm 1965. Hiện nay di tích này không còn nguyên vẹn nên rất khó cho công tác bảo
tồn và nâng cấp.
45
Căn cứ Minh Đạm thuộc huyện Đất Đỏ, là căn cứ kháng chiến chống Pháp,
Mỹ. Minh Đạm ngoài di tích cách mạng còn là rừng núi đẹp.
Nhà tù Côn Đảo địa điểm tiêu biểu về kí ức khó quên về chế độ nhà tù của
thực dân - đế quốc.
Các di tích lịch sử ở Bà Rịa - Vũng Tàu có tính chất văn hoá vùng, miền độc
đáo, có nội dung phong phú, đa dạng. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hiện có 44 di tích đã
được xếp hạng, trong đó cấp quốc gia là 29 và 1 di tích cấp quốc gia đặc biệt (nhà tù
Côn Đảo), 14 di tích cấp tỉnh cùng hàng trăm địa điểm lịch sử, văn hoá, danh lam
thắng cảnh là những di sản văn hoá vật chất, tiêu biểu cho truyền thống lịch sử - văn
hoá, truyền thống cách mạng.
Các di tích lịch sử văn hoá là tài nguyên quý giá cho phát triển du lịch ở Bà
Rịa - Vũng Tàu, của vùng Đông Nam Bộ. Dựa vào di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh, các lễ hội, các bảo tàng và những hoạt động văn hoá nghệ thuật, là thế mạnh
xây dựng các tuyến, điểm du lịch văn hoá. Quá trình hơn 300 năm khai phá, mở
mang, xây dựng và phát triển vùng đất Bà Rịa - Vũng Tàu. Những địa danh nổi
tiếng như Nhà tù Côn Đảo, chiến trường Bình Giã, địa đạo Long Phước, căn cứ
Minh Đạm, căn cứ núi Dinh,... là niềm tự hào truyền thống đấu tranh cách mạng
kiên cường của nhân dân Bà Rịa - Vũng Tàu trong cuộc đấu tranh giành độc lập,
giải phóng quê hương.
Tài nguyên du lịch nhân văn phi vật thể
- Lễ hội
Người dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có đời sống văn hóa, phong tục tập quán,
nghệ thuật tôn giáo, tín ngưỡng,.. rất phong phú và đa dạng, trong đó tiêu biểu nhất
là yếu tố văn hóa miền biển như: Lễ hội Dinh Cô, lễ hội Trùng Cửu, lễ hội Nghing
46
Ông (rước cá Ông), lễ hội Miếu Bà. Đây là những ngày hội thu hút rất nhiều du
khách từ các tỉnh Miền Đông về dự hội lễ và kết hợp du lịch tắm biển, nghỉ dưỡng.
Bảng 2.9. Các lễ hội truyền thống ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
TT Tên lễ hội Thời gian Địa điểm
1 Lễ hội Dinh Cô 10 - 12 tháng 2 Dinh Cô, Long Hải
2 Lễ hội Nghinh Ông 16 - 18 tháng 8 Đình Thắng Tam, thành phố Vũng Tàu
3 Lễ Trùng Cửu 9 tháng 9 Nhà Lớn, Long Sơn
4 Lễ hội Miếu Bà 16 - 18 tháng 10 Miếu Ngũ Hành, thành phố Vũng Tàu
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Lễ Hội Dinh Cô, tên gọi "Dinh Cô" ở Long Hải đã trở nên quen thuộc với
khách thập phương. Là ngôi miếu nhỏ thờ một trinh nữ chết nước, nằm trên mỏm
đồi lộng gió ở bãi tắm Long Hải.
Lễ hội Nghinh Ông Vũng Tàu và tục thờ cá Ông (Cá voi) bắt nguồn từ dạng
tín ngưỡng vật tổ của cư dân vùng ven biển nước ta, phổ biến rộng rãi từ vùng biển
Thanh Hoá đến tận Kiên Giang. Hàng năm, trên địa bàn Tỉnh, bà con cư dân ở các
làng cá đều tổ chức Lễ hội Nghinh Ông, trong đó tiêu biểu nhất là Lễ hội Nghinh
Ông ở đình Thắng Tam.
Ngoài ra, còn có các lễ hội dân tộc Chơro, lễ hội của cộng đồng người Hoa,
lễ hội các tôn giáo hằng năm ở Bà Rịa - Vũng Tàu cũng mang đầy sắc thái của dân
tộc, tôn giáo. Những lễ hội này thu hút đông đảo khách thập phương về dự lễ kết
hợp với du lịch. Đây là cơ sở phát triển loại hình du lịch văn hóa của địa phương,
làm đa dạng các sản phẩm du lịch.
- Nghề truyền thống
47
Nghề thủ công mỹ nghệ có điều kiện phát triển từ khi Vũng Tàu trở thành
thành phố du lịch như: mỹ nghệ sò ốc, sơn mài, thêu đan, làm hoa, điêu khắc gỗ, đá;
đắp tượng, hội họa. Đồ mỹ nghệ Bà Rịa - Vũng Tàu có giá trị ở trong và ngoài
nước, đã từng xuất sang Hồng Kông, Đài Loan, Singapore, Indonesia, Triều Tiên,
Nhật Bản, Nga,...
Các nghề truyền thống ở Bà Rịa - Vũng Tàu ngoài đáp ứng cho nhu cầu của
người dân địa phương, còn tạo nên văn hóa làng nghề để khai thác du lịch. Có thể
kể đến các làng nghề nổi bật: làng bún Long Kiên, làng nấu rượu Hòa Long, làng
bánh tráng An Ngãi, làng đúc chuông đồng,...
- Các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian, phong cách ẩm thực
Song song với sự phong phú và đa dạng của các hình thức lễ hội là sự phát
triển của các loại hình văn hóa nghệ thuật như hát bội, diễn tuồng, hát dân ca, kể
chuyện dân gian, đánh đàn, thổi sáo của dân tộc Châu Ro bên cạnh các trò chơi dân
gian như đánh đu, kéo co, đua thuyền,... Các loại hình nghệ thuật đặc sắc mang âm
hưởng của vùng biển Phương Nam này chưa được đưa vào khai thác triệt để phục
vụ khách du lịch.
2.3.2 Các yếu tố có ảnh hưởng đến phát triển du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
2.3.2.1 Điều kiện tự nhiên
Bà Rịa - Vũng Tàu về phía Bắc giáp 3 huyện Long Thành, Long Khánh,
Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai; Phía Tây giáp huyện Cần Giờ thành phố Hồ Chí Minh;
Phía Đông giáp huyện Hàm Tân tỉnh Bình Thuận; Phía Nam giáp Biển Đông. Ở vị
trí địa lí này, tạo điều kiện cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trở thành một cửa ngõ, đầu
cầu quan trọng của vùng kinh tế Nam Bộ hướng ra biển Đông, nằm trên đường giao
lưu quốc tế đường hàng không, đường biển.
Lãnh thổ của Tỉnh bao gồm phần phía Đông của miền Đông Nam Bộ, trên
phần đất liền có tọa độ địa lý là 10o05‘– 10o48‘ vĩ độ Bắc và 107o – 107o35‘ kinh độ
48
Đông. Đặc biệt, lãnh thổ của Tỉnh còn bao gồm cả quần đảo Côn Lôn (huyện Côn
Đảo) ở phía Nam biển Đông cách Vũng Tàu 180km.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thuộc vùng Đông Nam Bộ, là một trong 7 tỉnh thành
phố của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, được xác định là vùng động lực và trên
thực tế là vùng kinh tế phát triển năng động nhất cả nước. Bà Rịa - Vũng Tàu là một
cực của tam giác tăng trưởng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam xác định Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong những khu
vực trọng điểm ưu tiên phát triển du lịch của cả nước, một địa bàn du lịch có vị trí
quan trọng đặc biệt trong hệ thống tuyến điểm du lịch Nam Trung Bộ - Nam Bộ nói
riêng và của cả nước nói chung.
2.3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2019, các ngành, lĩnh vực kinh tế của tỉnh đã có mức tăng trưởng khá
với tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) trừ dầu khí đạt 7,65%. Cụ thể, ngành công
nghiệp trong năm 2019 tiếp tục là ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp chủ đạo vào
tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Chỉ số sản xuất công nghiệp (trừ dầu thô và khí đốt)
đạt khoảng 275.246 tỷ đồng, tăng 9,12%; các lĩnh vực sản xuất công nghiệp đều
tăng so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, lĩnh vực khai thác khoáng sản và công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng từ 9,8–9,9%; các sản phẩm công nghiệp mức tăng thấp nhất từ 1,4%, cao nhất
đạt 69,92%,; trong đó sản xuất sắt, thép chiếm 35% tỷ trọng trong giá trị sản xuất
công nghiệp, tăng trưởng 8,75%. Trong năm 2019, có thêm 15 dự án công nghiệp đi
vào hoạt động ổn định, đóng góp thêm khoảng 35.000 tỷ đồng vào giá trị sản xuất
công nghiệp.
Dịch vụ cảng biển và dịch vụ logistics tăng trưởng mạnh, doanh thu dịch vụ
cảng khoảng 4.056 tỷ đồng, tăng 4,8%. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng năm
2019 ước đạt khoảng 71,1 triệu tấn, tăng 4,82%, đạt khoảng 52% tổng công suất
49
thiết kế của cảng đang hoạt động. Đến nay, đã có hơn 100 ha kho bãi logistics đi
vào hoạt động trong các khu công nghiệp của tỉnh.
Bên cạnh đó, dịch vụ du lịch phát triển tốt, các chỉ tiêu tăng trưởng của
ngành du lịch đều đạt ở mức cao, chất lượng được cải thiện. Doanh thu dịch vụ lưu
trú khoảng 5.362 tỷ đồng, tăng 17,85%; số lượng khách lưu trú khoảng 3,71 triệu
lượt, tăng 19,68%, trong đó khách nước ngoài khoảng 500.000 lượt, tăng 17,92%.
Ngoài ra, đối với mức bán lẻ hàng hóa ước khoảng 45.246 tỷ đồng, tăng
13,98%; kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí ước khoảng 5,082 triệu USD, tăng
14,02%; giá trị sản xuất nông nghiệp ước khoảng 8.362 tỷ đồng, tăng 3,45%, ngư
nghiệp ước khoảng 10.777 tỷ đồng, tăng 4,21%...
Tình hình y tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ được cải
thiện tốt. Công tác cải cách hành chính được đẩy mạnh, tạo lập môi trường pháp lý
thuận lợi hơn. Thực hiện tốt chính sách phát triển nguồn nhân lực, thu hút nhân sự
có trình độ cao công tác tại Tỉnh. Công tác an ninh - quốc phòng, trật tự xã hội được
đảm bảo. Kết hợp chặt chẽ giữa an ninh với quốc phòng và phát triển kinh tế - xã
hội.
2.4 Điểm mạnh, điểm yếu của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Qua phân tích tiềm năng và thực trạng của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu ở trên, ta có thể khái quát những điểm mạnh ngành du lịch Tỉnh đang có cũng
như thấy được những điểm yếu chính đang tồn tại của ngành như sau:
2.4.1 Những điểm mạnh
Có vị trí địa lý đẹp, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam - khu vực
có nền kinh tế phát triển năng động và thu hút đầu tư nhiều nhất nước.
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo, không có mùa
đông, ít bão thuận lợi cho khai thác du lịch quanh năm, đặc biệt là du lịch biển.
50
Bà Rịa – Vũng Tàu có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú, đa dạng, có
đầy đủ núi - rừng và biển - đảo, đặc biệt là suối nước nóng và các bãi tắm đẹp. Bên
cạnh các di tích lịch sử - văn hóa với điểm nhấn: hệ thống nhà tù Côn Đảo cùng với
các lễ hội thu hút đông đảo du khách thập phương.
Ngành du lịch được khai thác sớm, từ thời Pháp thuộc nên Tỉnh có kinh
nghiệm trong tổ chức quản lý, khai thác, được đầu tư cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất
kỹ thuật và ngày càng được mở rộng, nâng cấp.
Ngành du lịch Tỉnh được sự quan tâm sâu sát của chính quyền địa phương,
sự hỗ trợ của Tổng cục du lịch.
Với những thuận lợi trên ngành du lịch Tỉnh đã đạt được tốc độ tăng trưởng
liên tục cả về doanh thu, số lượt khách, số lượng lao động. Bà Rịa – Vũng Tàu là
một trong những địa phương có lượng khách du lịch lớn nhất nước ta, thu hút được
lượng lớn nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, sản phẩm du lịch mới, các loại
hình dịch vụ đạt chất lượng được đầu tư phát triển.
2.4.2 Những điểm yếu
Mặc dù có nhiều điểm mạnh như trên nhưng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của mình. Tỷ lệ đóng góp
GDP du lịch trong GDP khu vực dịch vụ - thương mại và tổng GDP toàn Tỉnh còn
rất khiêm tốn, lần lượt tương ứng là 11,45%, 1,06%.
Đội ngũ nhân lực du lịch tuy đông đảo về số lượng song còn yếu về chất
lượng, thiếu lao động có trình độ chuyên môn cao.
Dịch vụ vận chuyển du lịch ở Bà Rịa - Vũng Tàu khá thuận tiện song chủ
yếu là trên đường bộ; vận chuyển đường thủy phát triển chậm; đường hàng không
51
còn nhiều hạn chế, cơ sở hạ tầng đơn giản, lạc hậu; không có tuyến đường sắt nối
vào hệ thống đường sắt quốc gia.
Phần lớn các dịch vụ hỗ trợ vui chơi giải trí, mua sắm, ngân hàng mới chỉ
dừng lại ở việc phục vụ nhu cầu của người dân địa phương, cũng như một số khách
du lịch nội địa, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, quy mô nhỏ,…
Doanh thu và hiệu quả kinh doanh du lịch chưa cao: mới chỉ phát triển theo
chiều rộng, chưa thu hút được khách có mức chi tiêu cao, khách nước ngoài,…
Sản phẩm du lịch chưa phong phú, chưa có những sản phẩm nhằm níu chân
khách hàng trong nhiều ngày, chủ yếu khách xuống tắm biển nghỉ qua 1 đêm rồi về.
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
S1. Tỉnh có ưu thế phát triển du lịch
nằm trong vùng kinh tế trọng điểm
phía nam
W1. Ngành du lịch Tỉnh vẫn chưa phát triển
tương xứng với tiềm năng
S2. Tỉnh có khí hậu thuận lợi cho khai
thác du lịch quanh năm
W2. Đội ngũ nhân lực du lịch còn yếu về chất
lượng
S3. Tỉnh có tài nguyên du lịch tự
nhiên phong phú, đa dạng
W3. Hệ thống giao thông vận tải du lịch chậm
phát triển
S4. Tỉnh có kinh nghiệm trong tổ
chức quản lý, khai thác du lịch
W4. Phần lớn các dịch vụ hỗ trợ quy mô nhỏ,
các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn
S5. Ngành du lịch Tỉnh được sự quan
tâm sâu sát
W5. Ngành du lịch Tỉnh mới chỉ phát triển
theo chiều rộng
S6. Ngành du lịch Tỉnh thu hút được
lượng lớn nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước
52
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Tóm lại, qua phân tích thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tác
giả rút ra được những điểm mạnh, điểm yếu có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển du
lịch của Tỉnh như trên.
2.4.3 Những nguyên nhân
Từ những nhận định trên, ta có thể thấy Bà Rịa – Vũng Tàu có tiềm năng
phát triển du lịch rất lớn nhưng trong quá trình khai thác và phát triển còn nhiều bất
cập, chưa tương xứng với tiềm năng. Nguyên nhân chính của tình trạng này được
xác định đó là:
- Ngành du lịch Tỉnh đang thiếu một chiến lược marketing dài hơi, sự đầu tư
bài bản và hợp lý. Các doanh nghiệp du lịch hoạt động nhỏ lẻ, việc phối hợp, hợp
tác giữa lữ hành và khách sạn vẫn còn hạn chế, chưa tạo được mối quan hệ gắn kết
khai thác có hiệu quả dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh như giảm giá
để thu hút khách nhưng không đảm bảo chất lượng dịch vụ.
- Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu còn mang tính du lịch mùa vụ và du lịch cuối
tuần, thường quá tải trong những ngày lễ lớn. Vì vậy vào những đợt cao điểm xuất
hiện tình trạng giá cả tăng cao và nạn “chặt, chém nhà hàng, quán ăn”.
- Phần lớn lao động là đội ngũ nhân viên trong các hộ kinh doanh nhà hàng,
khách sạn tư nhân, chủ yếu là các thành viên trong gia đình và một bộ phận đáng kể
lao động từ ngành nghề khác chuyển sang làm du lịch.
- Những trở ngại về giao thông cũng là nguyên nhân chính khiến du lịch Bà
Rịa – Vũng Tàu kém sức hút. Từ thành phố Hồ Chí Minh, du khách có hai lựa chọn
phương tiện đến Bà Rịa – Vũng Tàu là đường bộ và đường thủy. Trong đó, đi
đường thủy bằng tàu cánh ngầm sẽ rút ngắn thời gian di chuyển. Tuy nhiên, những
53
sự cố liên tục xảy ra ở tàu cánh ngầm như chậm chuyến, hủy chuyến, hỏng máy trên
biển làm du khách ngần ngại với phương tiện này.
- Xu hướng đi du lịch bằng đường biển được ưa chuộng ở các nước phát
triển. Là tỉnh ven biển, Bà Rịa – Vũng Tàu có một hệ thống cảng nước sâu dày đặc
đủ sức tiếp nhận tàu container tải trọng lớn nhưng lại không có cảng chuyên dụng
dành cho tàu du lịch cao cấp neo đậu.
- Sản phẩm du lịch, loại hình du lịch của Tỉnh vẫn còn đơn điệu lại na ná
nhau (như tắm biển, ăn hải sản, tham quan một số di tích, đình chùa); các dịch vụ
phụ trợ còn hạn chế; các di tích lịch sử thiếu sự đầu tư, nâng cấp; thiếu khu vui chơi
giải trí và các sản phẩm du lịch tiêu biểu, đặc sắc có thể thu hút khách và kéo dài
thời gian lưu trú khách.
54
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, đã khái quát tình hình hoạt động của ngành du lịch tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu trong những năm qua, đi sâu vào xem xét những tiềm năng của
ngành du lịch Tỉnh, phân tích và đánh giá thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Qua đó, cũng đã đưa ra được nhận định, với việc đánh giá các điểm
mạnh, điểm yếu của ngành du lịch Tỉnh, từ đó làm cơ sở cho việc định hướng chiến
lược phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong chương 3.
55
Chương 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025
3.1.1 Mục tiêu
Mục tiêu chung
Phát triển du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu thành một ngành kinh tế mũi nhọn,
tương xứng với tiềm năng. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thúc
đẩy phát triển khu vực dịch vụ - thương mại. Tăng nhanh tỷ trọng GDP du lịch
trong cơ cấu GDP của Bà Rịa - Vũng Tàu. Tăng cường sức hút bằng cách đầu tư
vào các công trình du lịch trọng điểm trên địa bàn.
Phát triển du lịch gắn với an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ
môi trường sinh thái bền vững, tôn tạo, khai thác các tài nguyên thiên nhiên, tài
nguyên nhân văn. Phát triển trên cơ sở các kế hoạch được lập ra dựa vào những
định hướng chiến lược cơ bản nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành và định hướng cho các giai đoạn tiếp theo, tạo đà cho sự phát
triển du lịch. Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành hữu quan để có thể khai thác một
cách hiệu quả nhất các tiềm năng vốn có của Tỉnh.
Mục tiêu cụ thể
Ngày 11/9/2018, Ủy Ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã ban hành
Quyết định số 2538/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 với mục tiêu là
phát triển du lịch chất lượng cao góp phần thực hiện sự chuyển dịch cơ bản cơ cấu
kinh tế của tỉnh; đóng góp quan trọng vào phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ và
nâng cao vị thế du lịch Việt Nam. Trong đó, chú trọng phát triển các mục tiêu cụ
thể:
56
- Phấn đấu đến năm 2025, đón khoảng 8,6 triệu lượt khách (trong đó khách
quốc tế đạt 1,4 triệu lượt khách), tốc độ tăng trưởng trung bình là 11 - 13%/năm.
Phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 17 triệu lượt khách có lưu trú (trong đó khách
quốc tế đạt 4 triệu lượt), tốc độ tăng trưởng trung bình là 12 - 14%/năm
- Năm 2025 đạt 31.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn đến
2025 khoảng 30 - 35%/năm. Phấn đấu đến năm 2030 đạt gần 102.000 tỷ đồng, tốc
độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 20 - 25%/năm.
- Đến năm 2025, số lượng buồng lưu trú đạt chuẩn cần có là 16.000 buồng;
năm 2030 là 20.000 buồng, trong đó tỷ lệ buồng chất lượng cao chiếm khoảng
35%.
- Đến năm 2025, tạo được 38.000 việc làm, trong đó khoảng 10.000 lao động
trực tiếp; năm 2030 tạo được hơn 45.000 việc làm, trong đó có khoảng 15.000 lao
động trực tiếp.
- Phát triển du lịch "xanh", du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm; gắn
hoạt động du lịch với mục tiêu gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa, sinh thái và bảo
vệ môi trường.
- Gắn phát triển du lịch với mục tiêu đảm bảo trật tự, an toàn xã hội góp phần
ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh đặc biệt đối với vùng biển và ven
biển.
3.1.2 Định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025
Bà Rịa - Vũng Tàu có tiềm năng phát triển du lịch rất lớn, tài nguyên khá
phong phú và đa dạng, trong đó nổi bật hơn cả là tài nguyên rừng – biển – đảo, các
di tích lịch sử văn hóa, cách mạng ở Côn Đảo, suối khoáng nước nóng Bình Châu.
Theo đó, đặc trưng du lịch của Tỉnh là nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch sinh thái rừng –
biển – đảo, du lịch tham quan di tích lịch sử. Theo đó, Quy hoạch đã đưa ra các định
hướng phát triển chủ yếu của ngành Du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu về phát triển thị
57
trường khách du lịch; định hướng phát triển sản phẩm du lịch; định hướng phát triển
du lịch theo không gian lãnh thổ và định hướng nhu cầu sử dụng đất cho phát triển
du lịch
3.1.3 Những cơ hội và thách thức về phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu
Qua thực tế xem xét ở trên về các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng
đến hoạt động của ngành du lịch Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
nói riêng, tác giả đưa ra những nhận định về các cơ hội cũng như những thách đối
với sự phát triển du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
3.1.3.1 Những cơ hội
- Theo dự báo thì xu thế phát triển thị trường du lịch quốc tế trong khu vực
và toàn cầu có sự phát triển mạnh đến năm 2020, doanh thu du lịch quốc tế tăng
nhanh hơn bất cứ lĩnh vực xuất khẩu nào, kể cả dầu thô, xe có động cơ cùng linh
kiện và dịch vụ kèm theo. Đặc biệt, vòng cung Châu Á – Thái Bình Dương vẫn là
trung tâm thu hút khách du lịch quốc tế năng động nhất, lượng khách đến khi vực
này chỉ xếp hạng sau Châu Âu và Bắc Mỹ.
- Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá là điểm du lịch an toàn nhất
trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
- Thị trường du lịch nghỉ dưỡng biển, nâng cao sức khỏe, du lịch sinh thái là
những lĩnh vực sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, do nhịp độ đô thị hóa ngày
càng nhanh, ô nhiễm môi trường trở thành hiểm họa đối với con người.
- Cơ chế thị trường có sự điều tiết thống nhất của Nhà nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa sẽ tiếp tục được hoàn thiện để thực hiện thành công chiến lược
công nghiệp hóa – hiện đại hóa hướng về xuất khẩu, trong đó du lịch được xác định
58
như một ngành kinh tế mũi nhọn, có năng lực cạnh tranh tầm quốc tế là ngành công
nghiệp không khói mang lại nguồn lợi nhuận lớn được Chính phủ khuyến khích đầu
tư phát triển.
- Từ năm 2014 đến nay, đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long
Thành - Dầu Giây đã phát huy tác dụng hút khách du lịch về Bà Rịa – Vũng Tàu thể
hiện ở lượng khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu tăng mạnh, nhất là ở phân khúc
khách đoàn.
- Năm 2016, nhà xuất bản du lịch nổi tiếng Lonely Planet (Úc) công bố Côn
Đảo có mặt trong danh sách "Điểm đến tốt nhất tại khu vực châu Á" - những cái tên
đầy triển vọng và hấp dẫn du khách trong năm 2017. Bên cạnh đó, Côn Đảo cũng
được xếp đứng đầu trong danh sách 26 hòn đảo dành cho khách du lịch chứa nhiều
bí ẩn nhất thế giới do tạp chí Travel And Leisure (Mỹ) bình chọn.
- Cùng với ngành du lịch Việt Nam, các hãng hàng không như Vietnam
Airlines, Jetstar Pacific Airlines, Vietjet Air cũng tiến hành nhiều biện pháp thu hút
khách: tăng chuyến bay, điều chỉnh giờ bay phù hợp, thực hiện một số đường bay
thẳng từ Việt Nam,… đặc biệt là các chương trình giảm giá, khuyến mại.
3.1.3.2 Những thách thức
- Các nhân tố phi kinh tế như thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra trong
những năm gần đây, tuy Việt Nam đã có những biện pháp ngăn chặn kịp thời nhưng
nguy cơ bùng pháp rất cao.
- Ngành du lịch Việt Nam còn thiếu sự phát triển mang tính liên kết giữa các
doanh nghiệp, các ban ngành, địa phương,… nhằm giới thiệu với thế giới một hình
ảnh Việt Nam “an toàn, thân thiện”, dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh,
chất lượng dịch vụ không đảm bảo, kinh doanh kém hiệu quả.
59
- Ngành du lịch Việt Nam đang thiếu những chuyên gia, đội ngũ hướng dẫn
viên thiếu chuyên nghiệp, thiếu kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng nhu
cầu hướng dẫn du khách với các ngôn ngữ như: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ý,
Đức, Nhật và cả Pháp,…
- Quy mô phát triển của ngành du lịch Việt Nam lớn song các nguồn lực
chưa tập trung cao, từ đó làm mất dần lợi thế cạnh tranh tuyệt đối của Việt Nam so
với các nước khác trong khu vực.
- Ngành du lịch Việt Nam còn thiếu chiến lược cạnh tranh dài hạn và sách
lược để thích ứng nhanh với cơ chế thị trường toàn cầu. Các doanh nghiệp du lịch
Việt Nam phổ biến vẫn phát triển theo quy mô nhỏ và vừa, thiếu vốn đầu tư công
nghệ và chi phí để đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ với trình độ
chuyên nghiệp cao.
Tóm lại, sau khi phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến
hoạt động của ngành du lịch Việt Nam nói chung và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói
riêng, tác giả tổng hợp những nhận định về các cơ hội cũng như các thách thức có
tác động đến du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu trong bảng 3.1.
Bảng 3.1. Tổng hợp các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
CƠ HỘI THÁCH THỨC
O1. Xu hướng người dân đi du lịch ngày
càng tăng
T1. Thiên tai, dịch bệnh luôn có nguy cơ bùng
phát trở lại
O2. Việt Nam là điểm du lịch an toàn
nhất
T2. Việt Nam thiếu các chuyên gia về du lịch
và đội ngũ hướng dẫn viên thiếu chuyên
nghiệp
60
O3. Lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng biển có tốc độ tăng trưởng nhanh
T3. Ngành du lịch Việt Nam còn thiếu sự phát
triển mang tính liên kết giữa các ban ngành,
địa phương và các doanh nghiệp
O4. Ngành du lịch được Chính phủ
khuyến khích đầu tư
T4. Du lịch Việt Nam mất dần lợi thế cạnh
tranh do các nguồn lực phát triển chưa được
tập trung cao
O5. Đường cao tốc thành phố Hồ Chí
Minh - Dầu Giây hút khách du lịch về
Tỉnh. Bên cạnh đó, Côn Đảo đứng đầu
trong 26 hòn đảo dành cho khách du
lịch và nằm trong danh sách điểm đến
tốt nhất tại khu vực châu Á
T5. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam quy
mô nhỏ và vừa nên thiếu vốn đầu tư và phát
triển
O6. Các hãng hàng không cũng tiến
hành nhiều biện pháp thu hút khách
Nguồn: Tác giả tổng hợp
3.2 Xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu
3.2.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Để đánh giá khách quan mức độ quan trọng và phân loại các yếu tố bên
ngoài, tác giả lập Phiếu xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia theo Mẫu phiếu số
01, Phụ lục 3.1. Qua tổng hợp ý kiến đánh giá về mức độ quan trọng và phân loại
các yếu tố bên ngoài tại Phụ lục 3.2, tác giả thiết lập ma trận EFE như bảng 3.2.
Từ ma trận EFE, tác giả tổng hợp và đưa ra nhận định chung với kết quả tổng
điểm đạt được là 2,85 cho thấy ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trên mức
trung bình (điểm trung bình là 2,5 điểm) trong việc theo đuổi các chiến lược để tận
dụng các cơ hội từ môi trường cũng như né tránh các mối đe dọa từ bên ngoài. Vì
vậy, việc xây dựng chiến lược trong tương lai cần chú trọng đến những chiến lược
61
nhằm nâng cao hơn nữa khả năng phản ứng cho ngành du lịch Tỉnh nhằm tận dụng
tối đa cơ hội và hạn chế các rủi ro từ các yếu tố bên ngoài.
3.2.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Để có thêm nhận định khách quan và chính xác hơn về những điểm mạnh,
điểm yếu cũng như tầm quan trọng của chúng đối với sự phát triển du lịch tỉnh Bà
Rịa – Vũng tàu, tác giả đã tiến hành lấy ý kiến các chuyên gia theo Mẫu phiếu số 02
tại Phụ lục 3.3.
Căn cứ tổng hợp nhận định và điểm đánh giá của các các chuyên gia về mức
độ quan trọng và phân loại các yếu tố bên trong tại Phụ lục 3.4, tác giả tiến hành
đưa vào ma trận IFE tại bảng 3.3. Với tổng số điểm đạt được là 2,45 cho thấy ngành
du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đang ở dưới mức trung bình về chiến lược nội bộ
tổng quát. Do đo, chiến lược được xây dựng trong tương lai của ngành du lịch Tỉnh
cần lưu ý phát huy tối đa mặt mạnh và khắc phục các nhược điểm của mình.
62
Bảng 3. 2. Ma trận các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng lớn đến ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (EFE)
TT Các yếu tố môi trường bên ngoài
Mức độ thích ứng của Ngành
Mức độ quan
trọng
Phân
loại
Điểm
Số
1 O1. Xu hướng người dân đi du lịch ngày càng tăng 0,1 3,0 0,3
2 O2. Việt Nam là điểm du lịch an toàn nhất 0,1 4,0 0,4
3 O3. Lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển có tốc độ tăng trưởng nhanh 0,1 4,0 0,4
4 O4. Ngành du lịch được Chính phủ khuyến khích đầu tư 0,05 3,0 0,15
5
O5. Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Dầu Giây hút khách du lịch về
Tỉnh. Bên cạnh đó, Côn Đảo đứng đầu trong 26 hòn đảo dành cho khách du
lịch và nằm trong danh sách "Điểm đến tốt nhất tại khu vực châu Á”
0,1 4,0 0,4
6 O6. Các hãng hàng không cũng tiến hành nhiều biện pháp thu hút khách 0,1 3,0 0,3
7 T1. Thiên tai, dịch bệnh luôn có nguy cơ bùng phát trở lại 0,1 2,0 0,2
8 T2. Việt Nam thiếu các chuyên gia về du lịch và đội ngũ hướng dẫn viên
thiếu chuyên nghiệp 0,15 2,0 0,3
9 T3. Ngành du lịch Việt Nam còn thiếu sự phát triển mang tính liên kết giữa 0,1 2,0 0,2
63
các ban ngành, địa phương và các doanh nghiệp
10 T4. Du lịch Việt Nam mất dần lợi thế cạnh tranh do các nguồn lực phát triển
chưa được tập trung cao 0,05 2,0 0,1
11 T5. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam quy mô nhỏ và vừa nên thiếu vốn
đầu tư và phát triển 0,05 2,0 0,1
Tổng cộng 1,00 2,85
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Bảng 3. 3. Ma trận các yếu tố bên trong ảnh hưởng lớn đến ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (IFE)
TT Các yếu tố môi trường bên trong
Mức độ thích ứng của Ngành
Mức độ
quan trọng
Phân
loại
Điểm
Số
1 S1. Tỉnh có ưu thế phát triển du lịch nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía nam 0,05 2,0 0,1
2 S2. Tỉnh có khí hậu thuận lợi cho khai thác du lịch quanh năm 0,1 3 0,3
3 S3. Tỉnh có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú, đa dạng 0,15 3,0 0,45
4 S4. Tỉnh có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, khai thác du lịch 0,1 3,0 0,3
5 S5. Ngành du lịch Tỉnh được sự quan tâm sâu sát 0,1 3,0 0,3
64
6 S6. Ngành du lịch Tỉnh thu hút được lượng lớn nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước 0,1 2,0 0,2
7 W1. Ngành du lịch Tỉnh vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng 0,05 2,0 0,1
8 W2. Đội ngũ nhân lực du lịch yếu về chất lượng 0,05 2,0 0,1
9 W3. Hệ thống giao thông vận tải chậm phát triển 0,1 2,0 0,2
10 W4. Phần lớn các dịch vụ hỗ trợ quy mô nhỏ, các sản phẩm dịch vụ
còn nghèo nàn 0,1 2,0 0,2
11 W5. Ngành du lịch Tỉnh mới chỉ phát triển theo chiều rộng 0,1 2,0 0,2
Tổng cộng 1,00 2,45
Nguồn: Tác giả tổng hợp
65
3.2.3 Ma trận SWOT
Qua phân tích thực trạng xây dựng và thực thi chiến lược của ngành du lịch tỉnh
Bà Rịa – Vũng tàu đã trình bày ở trên, tác giả xây dựng ma trận SWOT như bảng 3.4.
Kết quả phân tích ma trận SWOT này của ngành du lịch Tỉnh đã hình thành 4 nhóm
chiến lược là:
- Nhóm chiến lược S/O: Với ý nghĩa phát huy các điểm mạnh để tận dụng các
cơ hội, nhóm này có các phương án đề xuất:
+ Phương án 1: Chiến lược phát triển thị trường
+ Phương án 2: Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm du lịch Tỉnh
- Chiến lược nhóm S/T: Với ý nghĩa sử dụng điểm mạnh để hạn chế, né tránh
thách thức, nhóm này có các phương án đề xuất:
+ Phương án 1: Chiến lược tăng trưởng
- Nhóm chiến lược W/O: Với ý nghĩa tận dụng cơ hội khắc phục điểm yếu,
nhóm này có các phương án chiến lược đề xuất:
+ Phương án 1: Chiến lược liên doanh, liên kết
+ Phương án 2: Chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Nhóm chiến lược W/T: Với ý nghĩa tối thiểu hóa các điểm yếu để né tránh các
thách thức, nhóm này có các phương án đề xuất:
+ Phương án 1: Chiến lược tăng trưởng nội bộ.
66
3.3 Lựa chọn chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Để ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu phát triển theo những quan điểm và đạt
được những mục tiêu đã đề ra, ta chỉ lực chọn những chiến lược khả thi mang tính
trọng tâm và cấp thiết để định hướng phát triển ngành du lịch Tỉnh đến năm 2025. Qua
phân tích tác giả đề xuất các phương án chiến lược có thể thực hiện là: Chiến lược phát
triển thị trường, chiến lược đa dạng hóa sản phẩm du lịch Tỉnh, chiến lược liên doanh,
liên kết, chiến lược tăng trưởng tăng trưởng nội bộ trong đó nhấn mạnh phát triển
nguồn nhân lực du lịch.
Bảng 3. 4. Ma trận SWOT của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
SWOT
Điểm mạnh (S)
S1. Tỉnh có ưu thế phát triển
du lịch nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía nam
S2. Tỉnh có khí hậu thuận lợi
cho khai thác du lịch quanh
năm
S3. Tỉnh có tài nguyên du
lịch tự nhiên phong phú, đa
dạng
S4. Tỉnh có kinh nghiệm
trong tổ chức quản lý, khai
thác du lịch
S5. Ngành du lịch Tỉnh được
Điểm yếu (W)
W1. Ngành du lịch Tỉnh
vẫn chưa phát triển
tương xứng với tiềm
năng
W2. Đội ngũ nhân lực
du lịch yếu về chất
lượng
W3. Hệ thống giao
thông vận tải chậm phát
triển
W4. Phần lớn các dịch
vụ hỗ trợ quy mô nhỏ,
các sản phẩm dịch vụ
còn nghèo nàn
67
sự quan tâm sâu sát
S6. Ngành du lịch Tỉnh thu
hút được lượng lớn nguồn
vốn đầu tư trong và ngoài
nước
W5. Ngành du lịch Tỉnh
mới chỉ phát triển theo
chiều rộng
Cơ hội (O)
O1. Xu hướng người dân đi du
lịch ngày càng tăng
O2. Việt Nam là điểm du lịch an
toàn nhất
O3. Lĩnh vực du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng biển có tốc độ tăng
trưởng nhanh
O4. Ngành du lịch được Chính
phủ khuyến khích đầu tư
O5. Đường cao tốc thành phố Hồ
Chí Minh - Dầu Giây hút khách
du lịch về Tỉnh. Bên cạnh đó,
Côn Đảo đứng đầu trong 26 hòn
đảo dành cho khách du lịch và
nằm trong danh sách "Điểm đến
tốt nhất tại khu vực châu Á”
O6. Các hãng hàng không cũng
tiến hành nhiều biện pháp thu
hút khách
1. Các chiến lược S/O:
sử dụng thế mạnh để khai
thác cơ hội thị trường
S1, S2, S3, S4, S5, S6 + O1,
O2 O5, O6 → Chiến lược
phát triển thị trường
S1, S2, S3, S6 + O3, O5 →
Chiến lược đa dạng hóa sản
phẩm du lịch Tỉnh
2. Các chiến lược
W/O: cải thiện điểm
yếu bằng việc khai thác
các cơ hội thị trường
W1, W2, W4, W5 +
O4, O5, O6 → Chiến
lược liên doanh, liên kết
W2, W5 + O4 → Chiến
lược phát triển nguồn
nhân lực du lịch
68
Thách thức (T)
T1. Thiên tai, dịch bệnh luôn có
nguy cơ bùng phát trở lại
T2. Việt Nam thiếu các chuyên
gia về du lịch và đội ngũ hướng
dẫn viên thiếu chuyên nghiệp
T3. Ngành du lịch Việt Nam còn
thiếu sự phát triển mang tính liên
kết giữa các ban ngành, địa
phương và các doanh nghiệp
T4. Du lịch Việt Nam mất dần lợi
thế cạnh tranh do các nguồn lực
phát triển chưa được tập trung
cao
T5. Các doanh nghiệp du lịch
Việt Nam quy mô nhỏ và vừa nên
thiếu vốn đầu tư và phát triển
3. Các chiến lược S/T:
sử dụng các thế mạnh để
tránh hoặc giảm thiểu các
thách thức
S1, S5, S6 + T5 → Chiến
lược tăng trưởng
4. Các chiến lược
W/T: chiến lược phòng
vệ - giảm thiểu các
điểm yếu và né tránh
các đe dọa.
W2, W4, W5 + T2, T4,
T5 → Chiến lược tăng
trưởng nội bộ
Nguồn : Tác giả tổng hợp
3.3.1 Chiến lược phát triển thị trường
Với tiềm năng du lịch sinh thái biển độc đáo, du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu cần
hướng đến thị trường quốc tế, song trước mắt cũng như lâu dài Bà Rịa – Vũng Tàu cần
củng cố và mở rộng khai thác thị trường nội địa có hiệu quả phù hợp với hoàn cảnh
thực tế hiện nay.
69
Bà Rịa – Vũng Tàu là địa phương đi đầu trong việc thu hút khách nội địa, tuy
nhiên lượng khách đến Tỉnh không ổn định, thường quá tải trong những ngày lễ lớn,
dịp cuối tuần nhưng lại thưa thớt trong những ngày thường. Khách đến chủ yếu từ
thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long
chiếm 70%. Nằm trong khu vực trọng điểm kinh tế phía nam, khu vực năng động và có
mức thu nhập bình quân/người rất cao, nhu cầu đi du lịch của người dân khu vực này là
rất lớn. So với Bình Thuận, Khánh Hòa, Phú Quốc thì ngành du lịch Tỉnh có lợi thế lớn
về vị trí địa lý dễ thu hút khách du lịch ngắn ngày. Nhằm vào thị trường nội địa, đặc
biệt là thị trường thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ
là chiến lược đúng đắn bởi ngành du lịch Tỉnh chưa có lợi thế nhiều trong việc thu hút
khách quốc tế, sản phẩm du lịch chưa đa dạng nên chưa thể kéo dài thời gian lưu trú
của khách.
3.3.2 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm du lịch Tỉnh
Như đã trình bày ở trên, các sản phẩm du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu hiện được
đánh giá là quá đơn điệu và chất lượng kém. Sản phẩm du lịch nếu được đa dạng hóa,
phong phú sẽ thu hút được nhiều du khách hơn, thời gian lưu trú của khách dài hơn,
doanh thu du lịch nhiều hơn và điều quan trọng hơn là sẽ làm cho ngành du lịch Bà Rịa
– Vũng Tàu tăng sức cạnh tranh. Do đó ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu cần đẩy
mạnh phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch sau:
Loại hình du lịch: sinh thái rừng - biển - đảo, tham quan di tích lịch sử cách
mạng, chữa bệnh, thương mại - hội nghị, hội thảo (MICE).
Loại sản phẩm du lịch: sinh thái rừng - biển - đảo, tham quan nghiên cứu khoa
học, tham quan di tích văn hóa - lịch sử - lễ hội, điều dưỡng chữa bệnh suối khoáng
70
nóng, nghỉ dưỡng biển và núi cao cấp, giải trí cao cấp (chơi Golf), thương mại - hội
nghị, cuối tuần, thể thao biển và núi, mạo hiểm, tham quan cho người khuyết tật.
Bên cạnh đó, du lịch sinh thái là loại hình du lịch đang có xu hướng phát triển
mạnh, khách du lịch mong muốn hướng về thiên nhiên, tận hưởng khí hậu trong lành,
khám phá hệ động thực vật xung quanh,…Vì vậy ngành du lịch phải thiết kế các sản
phẩm du lịch gần giống với thiên nhiên, phù hợp với môi trường xunh quanh.
3.3.3 Chiến lược liên doanh, liên kết
Trong thời gian tới, ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu cần chú trọng nâng cao
nhận thức, quán triệt quan điểm, định hướng vai trò và nhiệm vụ của công tác hợp tác
và phát triển du lịch từ các cơ quan ban ngành đến các cơ sở kinh doanh du lịch. Trên
cơ sở đó góp phần giúp các cơ quan, đơn vị định đúng hướng, xây dựng chính sách, kế
hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả hợp tác.
Phối hợp với các địa phương trong vùng hoàn thành các tuyến du lịch liên tỉnh,
liên quốc gia, đồng thời xây dựng các chương trình du lịch có tính vùng, tập trung các
nguồn lực tạo ra ấn tượng sâu sắc hơn cho từng tỉnh cũng như cả vùng.
Phối hợp chặt chẽ với các hoạt động du lịch của các tỉnh lân cận và các cơ sở
kinh doanh du lịch, đặc biệt là hoạt động nhận – gửi khách được tiến hành đồng bộ,
hiệu quả, đem lại lợi ích chung cho ngành du lịch các tỉnh.
3.3.4 Chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch
Thực tế của ngành du lịch Việt Nam nói chung là đang thiếu các chuyên gia du
lịch. Hiện nay du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu cũng đang nằm trong tình trạng chung đó và
hơn thế nữa là du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu còn thiếu cả nguồn nhân lực có trình độ và
71
kinh nghiệm về kinh doanh du lịch, hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp, đáp ứng
cho nhu cầu phát triển du lịch ở hiện tại và trong tương lai.
Bà Rịa – Vũng Tàu cần tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo ngắn - trung - dài
hạn cho đối tượng lao động trong ngành du lịch. Lao động trong ngành du lịch sẽ được
quan tâm nhiều hơn, các chương trình đào tạo ngắn hạn cũng như dài hạn thường
xuyên được mở cho nhân viên của ngành. Trong tương lai nhu cầu lao động có chuyên
môn đáp ứng cho các khu du lịch là rất lớn.
Bên cạnh việc Bà Rịa – Vũng Tàu tự tổ chức và liên kết với các trường đào tạo
du lịch để đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực, Tỉnh có thể phối hợp với thành phố
Hồ Chí Minh, Tổng cục Du lịch để đào tạo cán bộ theo chương trình, dự án của ngành
nhằm nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ngang tầm quốc gia, khu vực và quốc tế, có
chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút nhân tài về quản lý, kinh doanh dịch vụ du lịch
đến với Bà Rịa – Vũng Tàu.
3.4 Các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Bà Rịa - Vũng Tàu là tỉnh có tiềm năng và ưu thế để phát triển du lịch thành
ngành kinh tế quan trọng. Để thực hiện các mục tiêu trong quy hoạch tổng thể cũng
như thực thi hiệu quả chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh đến năm 2025 như đã
trình bày ở trên thì các chiến lược bộ phận phải được thực hiện đạt kết quả tốt. Do đó,
trong thời gian tới tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cần phải thực hiện một số giải pháp sau:
3.4.1 Tiếp tục huy động vốn đầu tư phát triển du lịch
Để đạt được các chỉ tiêu cơ bản trong định hướng phát triển của ngành du lịch
Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025, vấn đề đầu tư vào cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỹ
thuật, các cơ sở vui chơi giải trí thể thao,… giữ vai trò chủ đạo. Nếu không đầu tư hoặc
72
đầu tư không đồng bộ thì việc quy hoạch sẽ gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, việc huy
động tạo ra nguồn vốn là rất quan trọng.
Bà Rịa – Vũng Tàu có thể huy động vốn từ nguồn ngân sách, nguồn tích lũy
GDP của Tỉnh, nguồn vốn ODA với các nhà tài trợ chính như: Nhật Bản, Ngân Hàng
Thế Giới (WB), Ngân Hàng Phát Triển Châu Á và nguồn vốn nhàn rỗi trong dân.
Bên cạnh đó, Bà Rịa – Vũng Tàu cần tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào các dự án có quy mô lớn tầm cỡ quốc tế như các khu du lịch giải
trí cao cấp, thương mại, du lịch.
Tự tạo nguồn vốn cũng là giải pháp có ý nghĩa đối với hoàn cảnh nước ta nói
chung và Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng. Thực hiện cổ phần hóa đối với các doanh
nghiệp nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thực hiện đổi đất
lấy cơ sở hạ tầng.
Theo đó, Tỉnh cần tập trung nguồn vốn ngân sách nhà nước cho việc tôn tạo các
di tích lịch sử - văn hóa phục vụ du lịch, xây dựng kết cấu hạ tầng (đường giao thông,
điện, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông,…) cho các khu du lịch trọng điểm. Nguồn
vốn đầu tư này đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu, tạo môi trường thuận lợi
thu hút vốn đầu tư của các thành phần khác đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm.
Đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú. Hiện nay hệ thống các cơ sở lưu trú
chưa đồng bộ, đặc biệt là khách có khả năng chi trả cao. Hướng đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch cần chú trọng xây dựng các khách sạn đạt tiêu chuẩn sao kèm
theo các công trình thể thao tổng hợp, khu tổ chức hội nghị hội thảo. Cần xây dựng hệ
thống nhà hàng kinh doanh ăn uống đạt tiêu chuẩn. Đầu tư phát triển hệ thống các công
viên kết hợp với khu vui chơi giải trí thể thao.
73
3.4.2 Đẩy mạnh khai thác thị trường, xúc tiến phát triển du lịch
Bà Rịa – Vũng Tàu cần xác định thị trường mục tiêu với phân đoạn thị trường
theo mục đích du lịch và khả năng thanh toán; ưu tiên thu hút khách du lịch có khả
năng chi trả cao, có mục đích du lịch thuần tuý, lưu trú dài ngày. Phát triển thị trường
nội địa chú trọng khách nghỉ dưỡng, giải trí, lễ hội, mua sắm.
Khi khai thác thị trường trong và ngoài nước Tỉnh cần lựa chọn thị trường trọng
điểm để xây dựng chương trình quảng bá phù hợp, hình thành các nhóm nghiên cứu thị
trường, xúc tiến thương mại tìm kiếm khách hàng, hình thành cầu du lịch.
Theo đó, Tỉnh sẽ tập trung thu hút thị trường khách quốc tế gần đến từ Đông
Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái Bình Dương
(Singapore, Malaysia, Inđônêxia, Thái Lan, Úc); Tăng cường khai thác thị trường
khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp, Đức, Anh, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha,
Scandinavia), Bắc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ucraina); mở rộng thị trường
mới từ Trung Đông.
Đối với thị trường nội địa chú trọng thị trường thành phố Hồ Chí Minh và Đông
Nam Bộ. Tích cực mở rộng thị trường bằng các biện pháp thu hút khách và cơ chế
thông thoáng. Gắn thị trường của Tỉnh với thị trường của vùng, của cả nước.
Bên cạnh đó, Tỉnh cần đưa ra các phương thức quảng bá phù hợp, góp phần tiêu
thụ nhanh chóng sản phẩm du lịch, tăng hiệu quả kinh doanh du lịch. Huy động vốn
của các doanh nghiệp du lịch và doanh nghiệp vốn nhà nước cho công tác quảng bá các
sản phẩm du lịch của Bà Rịa – Vũng Tàu,…
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình để quảng bá du lịch Bà
Rịa – Vũng Tàu như: Vũng Tàu - Biển hát, Cuộc thi thả diều quốc tế, ẩm thực thế giới,
74
hoa hậu quí bà,… Đồng thời, đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền du lịch Bà Rịa
– Vũng Tàu trên các phương tiện truyền thông, báo chí và có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ cho du khách những thông tin để nâng cao sự tôn trọng của du khách đến môi
trường tự nhiên, xã hội và văn hóa khu du lịch. Quảng cáo đúng sự thật và không hứa
hẹn những điều không có trong chương trình kinh doanh du lịch. Marketing trong du
lịch giữ vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
Tỉnh nên tham gia các chương trình hội chợ, hội nghị quốc tế để tìm kiếm đối
tác, tạo cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường. Kết hợp với việc tổ chức các tuần lễ
văn hóa ẩm thực, nghệ thuật văn hóa, họp báo quốc tế. Do đó, Tỉnh cần tạo lập mối
quan hệ tốt với báo chí trong và ngoài nước, mời các công ty kinh doanh lữ hành, công
ty du lịch, nhà báo đến thăm tìm hiểu về du lịch của Tỉnh. Phối hợp với các cơ quan
ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài, các hãng hàng không của chúng ta để quảng bá
hình ảnh du lịch của Tỉnh ở nước ngoài.
3.4.3 Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực cạnh tranh
Bên cạnh sự đa dạng hóa sản phẩm du lịch dựa vào tài nguyên tự nhiên, Tỉnh
cũng phải chú trọng phát triển sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên nhân văn. Với
nguồn tài nguyên du lịch nhân văn khá phong phú, nổi tiếng, ngành du lịch dễ dàng
cung cấp các lọai hình tham quan di tích, lịch sử cách mạng, lễ hội. Vấn đề khó khăn
nhất để phát triển các loại sản phẩm này là làm sao khai thác có hiệu quả, bền vững.
Nếu khai thác không đúng thì chất lượng các sản phẩm này sẽ không phản ánh đúng
bản chất, rất dễ bị thương mại hóa.
Ngành du lịch Tỉnh cần đánh giá lại hiệu quả của toàn bộ sản phẩm du lịch hiện
đang được cung cấp phục vụ khách du lịch thông qua đánh giá sự hài lòng của du
khách về sản phẩm, hiệu quả kinh tế cho đầu tư phát triển loại sản phẩm đó thông qua
75
một số tiêu chí như: chất lượng, giá cả, mẫu mã, hình dáng sản phẩm, thái độ phục vụ,
mức độ quan tâm của du khách, mức chi tiêu đối với sản phẩm,…
Thực hiện phân loại sản phẩm du lịch đặc trưng của thành phố, định vị sản phẩm
chủ lực, sản phẩm bổ sung, sản phẩm thay thế để làm căn cứ phân bổ nguồn lực đầu tư
hợp lý, hỗ trợ công tác quy hoạch, định hướng thu hút đầu tư nhằm khai thác tối đa
hiệu quả các nguồn lực.
Tổ chức đan xen các hoạt động du lịch với nhau phù hợp theo mùa, theo sự kiện
nhằm khai thác hợp lý nguồn lực, hạn chế sự quá tải dẫn đến suy thoái tài nguyên, ô
nhiễm môi trường.
Song song đó là nghiên cứu các sản phẩm đặc thù, phù hợp với nhu cầu thị hiếu
của du khách. Tập trung vào các khu du lịch trọng điểm tạo ra các sản phẩm độc đáo.
Du lịch sinh thái biển – biển – đảo, tham quan, nghiên cứu tại các khu du lịch như khu
bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu, rừng ngập mặn ven biển, vườn quốc gia
Côn Đảo. Xây dựng các tuyến du lịch sinh thái, khảo cứu trong rừng nguyên sinh, khu
bảo tồn nối kết với các điểm du lịch nghỉ dưỡng biển làm đa dạng, phong phú các tour
du lịch.
Củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch biển đảm bảo lợi thế cạnh
tranh, coi đây là sản phẩm chủ lực. Sản phẩm du lịch biển phải đa dạng:tắm biển, nghỉ
dưỡng, các loại hình thể thao trên biển và thưởng thức các món ăn đặc sản miền biển.
Đẩy mạnh du lịch điều dưỡng chữa bệnh tại khu du lịch suối khoáng nóng Bình
Châu, nghỉ dưỡng Núi Dinh.
Tổ chức lại khu phố mua sắm, phố ẩm thực đêm để đáp ứng nhu cầu du khách
lưu trú. Loại hình này đã tổ chức nhưng không duy trì, hiệu quả không cao do sản
76
phẩm quá nghèo nàn, trùng lặp, chất lượng thấp và giá cả quá cao. Nâng cao chất lượng
bãi tắm, tiếp tục xây dựng các bãi tắm du lịch kiểu mẫu.
Xây dựng các khu vui chơi giải trí cao cấp, khu giải trí cảm giác mạnh, các
chương trình biểu diễn nghệ thuật, nhạc nước, các chương trình văn hóa ẩm thực.
Phát triển loại hình du lịch MICE ở thành phố Vũng Tàu. Giữ gìn và tôn tạo các
lễ hội truyền thống, đăng cai tổ chúc các sự kiện văn hóa, thể dục – thể thao lớn. Khai
thác hiệu quả văn hóa ẩm thực đặc sắc của địa phương. Phát triển các làng nghề truyền
thống, các sản phẩm lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ mang tính đặc trưng của địa
phương. Thông qua những sản phẩm này du khách đã giới thiệu, quảng bá hình ảnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
Phát triển các sản phẩm du lịch mới: ngủ đêm trên biển ở xã đảo Long Sơn, du
lịch – du thuyền nhằm khai thác có hiệu quả sản phẩm du lịch biển.
3.4.4 Tiến hành liên kết để phát triển
Theo quy hoạch tổng thể, phát triển du lịch cùa vùng Đông Nam Bộ, trọng điểm
du lịch chỉ tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh và Bà Rịa - Vũng Tàu. Vì vậy, trong
tương lai các địa phương vùng Đông Nam Bộ cần tích cực liên kết, hợp tác cùng nhau
phát triển du lịch, quyết liệt trong các chiến lược để tăng sức cạnh tranh, phát triển theo
chiều sâu và nâng tầm thương hiệu,... Đồng thời du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu cần tranh
thủ cơ hội trong việc học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh và đào
tạo phát triển nguồn nhân lực của các tỉnh, các trung tâm phát triển du lịch.
Song song đó, để thu hút khách của thị trường du lịch trong tình hình cạnh tranh
khốc liệt hiện nay thì du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu có sức cạnh tranh yếu, quy mô của
ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu còn rất bé, công nghệ du lịch lạc hậu, lực lượng lao
77
động không đáp ứng nhu cầu phát triển,... Vì thế việc thực hiện liên doanh, liên kết với
các doanh nghiệp du lịch lớn để thu hút đầu tư để xây dựng các khu vui chơi giải trí,
xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực, phát triển thị trường là việc làm cấp thiết.
Du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu nên có chiến lược phối hợp, liên kết với các địa
phương: Tây Ninh, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh và Bình Thuận để thực hiện
nối tour du lịch, hỗ trợ các doanh nghiệp giữa các địa phương liên kết, phát triển sản
phẩm du lịch. Thực hiện chiến lược này, du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu sẽ tiết kiệm được
rất nhiều thời gian và chi phí trong việc quảng bá sản phẩm du lịch đến du khách, vì du
lịch Bà Rịa – Vũng Tàu có thể thực hiện quảng bá các sản phẩm du lịch của Tỉnh thông
qua các doanh nghiệp lữ hành này vì các doanh nghiệp này đã có quá trình phát triển
và đã cũng có được thị phần của mình và khách du lịch đã biết đến họ.
3.4.5 Phát triển nguồn nhân lực du lịch, nâng cao cả về số và chất lượng
Hiện tại để có thể đáp ứng nhu cầu nhân lực phát triển du lịch, du lịch Bà Rịa –
Vũng Tàu cần chủ động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại chỗ ngay khi dự án bắt đầu
khởi động và bồi dưỡng định kỳ bằng nhiều hình thức, có chế độ đãi ngộ xứng đáng
đối với lao động có tay nghề cao.
Phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn văn hoá giao tiếp cho những
đối tượng thường xuyên tiếp xúc khách du lịch đặc biệt khách quốc tế như: nhân viên
phục vụ nhà hàng, khách sạn, đội xích lô, taxi,…
Tiến hành khảo sát, thống kê chính xác chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước, quản lý dự án và một số ngành nghề khác trong ngành du lịch, trên cơ sở đó xây
dựng phương án đào tạo lại và bồi dưỡng.
78
Đặc biệt, nên có chính sách khuyến khích các sinh viên là người Bà Rịa – Vũng
Tàu đang học tại các trường đại học trên toàn quốc nói chung và chuyên ngành du lịch
nói riêng, sau khi tốt nghiệp quay về phục vụ cho ngành du lịch Tỉnh nhà.
Những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong quá
trình phát triển kinh tế nói chung và ngành du lịch nói riêng. Bà Rịa – Vũng Tàu đã và
đang có nhiều chính sách nhằm tăng cường số lượng và chất lượng lao động trong
nghành du lịch để đáp ứng nhu cầu nhân lực trong tương lai. Một số giải pháp phát
triển nguồn nhân lực của Tỉnh có thể kể đến như:
- Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn. Phối hợp
chặc chẽ giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch, trường Cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu
thường xuyên tổ chức các lớp chuyên đề, tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên.
Tổ chức các hội thảo, hội thi nhằm giúp cho lao động có cơ hội giao lưu học hỏi lẫn
nhau.
- Xây dựng các chương trình dài hạn, nghiên cứu, học hỏi mô hình đào tạo
ngành du lịch của các quốc gia tiên tiến. Hợp tác đào tạo với các trường học trong
nước, quốc tế chuyên sâu về du lịch nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực, thực hiện đưa một số cán bộ nòng cốt ra nước ngoài học tập. Xây dựng kế hoạch
đào tạo linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
- Xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải có biện pháp cụ thể để nâng cao trình độ nhân
viên. Cần có sự hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước tổ chức các lớp tập
huấn, khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ. Bên cạnh đó, khuyến khích
tinh thần tự học, sáng tạo trong độ ngũ cán bộ, công nhân viên. Cố gắng duy trì và thực
79
hiện tốt liên kết “3 nhà”: nhà nước – nhà trường – nhà doanh nghiệp trong việc đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Du lịch được xác định là 1 trong 5 ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh BR-VT. Về
cơ bản, những năm gần đây, lượng khách du lịch đến BR-VT ngày càng tăng. Phát
triển nguồn nhân lực du lịch chất lượng là yêu cầu cấp thiết để đưa ngành du lịch BR-
VT lên tầm cao mới.
Đề án “Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh BR-VT đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” đề xuất 7 nhóm giải pháp gồm: Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các cấp chính quyền, các đơn vị kinh doanh du lịch và người dân về phát
triển du lịch và nguồn nhân lực du lịch; phát hiện và thu hút nguồn nhân lực du lịch
chất lượng cao; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; kỹ năng cho đội ngũ
tham gia hoạt động du lịch; tư vấn, hướng nghiệp, định hướng nghề du lịch đối với học
sinh; hỗ trợ năng lực doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch; ứng dụng công nghệ thông
tin trong du lịch thông minh; huy động các nguồn lực xã hội gắn với phát triển nguồn
nhân lực du lịch.
3.4.6 Thực hiện phát triển du lịch theo hướng bền vững
Nhiều quốc gia đã xác định phát triển du lịch bền vững là xu hướng phát triển
nhanh chóng trong tương lai. Phát triển du lịch bền vững cần phải gắn liền với lợi ích
kinh tế và xã hội, biểu hiện là phải tối ưu hoá thu nhập cho nhà nước và tối ưu hoá thu
nhập cho cộng đồng, giúp phát triển kinh tế - xã hội một cách hợp lý.
Phát triển du lịch bền vững phải gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật
tự an toàn xã hội. Do đó, Tỉnh cần tích cực thu hút cộng đồng dân cư địa phương tham
80
gia vào quá trình hoạch định chính sách và ra quyết định, nâng cao năng lực, khả năng
tư duy sáng tạo, tính tích cực để hiện thực hóa các sáng kiến đề ra nhằm mang lại hiệu
quả cho quá trình phát triển du lịch bền vững. Từng bước tạo cho ngành du lịch là nhu
cầu chung của toàn xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi cho tất cả mọi người. Bên cạnh đó,
địa phương phải tập trung vào những việc sau:
Một là, quy hoạch phát triển ngành du lịch phải chú trọng đến yếu tố phát triển
bền vững, cần quy hoạch các khu du lịch rõ ràng, hợp lý với điều kiện tự nhiên của
Tỉnh.
Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền ý thức người dân địa phương cũng như
du khách trong việc bảo vệ môi trường. Tập trung quản lý, xây dựng các phương án thu
gom rác tại những nơi tập trung đông khách du lịch, dễ bị ô nhiễm như các bãi biển
trung tâm thành phố Vũng Tàu. Công tác kiểm tra, giám sát phải được thực hiện đồng
bộ và thường xuyên.
Ba là, khai thác tài nguyên du lịch phải đi liền với đầu tư tôn tạo. Đối với tài
nguyên tự nhiên, Tỉnh cần khai thác hiệu quả nhưng phải luôn đầu tư gìn giữ chúng.
Đối với tài nguyên nhân văn, Tỉnh không được xem nhẹ, phải dành một nguồn ngân
sách lớn khôi phục và gìn giữ, tránh tình trạng thương mại hóa tài nguyên nhân văn.
Bốn là, từng bước di dời cảng cá ở Vũng Tàu sang cảng Long Sơn, trả lại không
gian phục vụ du lịch. Bãi tắm tại Vũng Tàu bị ô nhiễm trong những năm qua một phần
cũng là do cảng cá này gây ra. Mặt khác, việc di dời cảng cá này đi nơi khác sẽ giúp
cho không gian du lịch mở rộng.
3.5 Khuyến nghị
3.5.1 Đối với Trung ương
81
Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho ngành du lịch Việt Nam
hội nhập với thế giới.
Tổng cục du lịch cần tăng cường quảng bá mạnh hơn nữa hình ảnh du lịch Việt
Nam ra thế giới, tận dụng mọi cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong
nước tiếp cận đến các thị trường du lịch lớn.
Mở rộng thêm nhiều diện được miễn visa nhập cảnh vào Việt Nam cho khách
hàng đi du lịch của các thị trường lớn, tiềm năng. Cải tiến thủ tục đăng ký khách du
lịch tại các điểm lưu trú.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch, ban hành triển khai hiệu quả các nghị
định, thông tin về kinh doanh lưu trú, lữ hành, hướng dẫn viên, vận tải du lịch. Thanh
tra, kiểm tra thường xuyên các khu du lịch, xử phạt các đơn vị kinh doanh vi phạm
nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng trong hoạt động kinh doanh du lịch.
Phải xây dựng được ấn tượng tốt cho du khách ngay từ lúc ban đầu khi họ mới
đến Việt Nam vì vậy nhân viên tại các sân bay, tại các cửa khẩu phải có trách nhiệm
xây dựng hình ảnh thân thiện, nhiệt tình tránh gây phiền hà cho du khách, đặc biệt là
du khách nước ngoài.
Cần hỗ trợ, quan tâm nhiều hơn đến ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu trong đầu
tư xây dựng, thu hút vốn đầu tư. Cần đầu tư nâng cấp sân bay Vũng Tàu và sân bay Cỏ
Ống để thuận tiện trong việc vận chuyển hành khách.
3.5.2 Đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu
Tăng cường liên doanh với các đối tác trong nước, ưu tiên cho các dự án đầu tư
trong nước. Hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án lớn tại thành phố Vũng Tàu, Long
82
Hải – Phước Hải, Côn Đảo, nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch,
đảm bảo tính đồng bộ và đặc sắc của du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu.
Thành lập trung tâm xúc tiến du lịch MICE với sự tham gia các đối tác như các
khách sạn, các công ty lữ hành, trung tâm hội chợ triễn lãm,… Trung tâm này sẽ kết
nối với trung tâm du lịch thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận để quảng bá, thu
hút khách MICE cho Tỉnh.
Đánh giá lại tốc độ đầu tư các khu du lịch, chất lượng khai thác các nguồn tài
nguyên du lịch; công tác bảo tồn, bảo vệ môi trường sinh thái; xác lập và duy trì, nuôi
dưỡng tốt mối quan hệ với cộng đồng địa phương, doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Thu hút đầu tư bằng các chính sách hợp lý, hấp dẫn hơn nhằm thu hút những dự
án lớn, nhanh chóng xây dựng các trung tâm giải trí lớn tại những khu du lịch trọng
điểm.
Quản lý giá cả hàng hóa, dịch vụ tại các khách sạn, quán ăn và các khu lịch. Quy
hoạch một vài khu vực bán hàng rong hoặc bán trong Chợ du lịch nhưng phải bảo đảm
vệ sinh.
Tăng cường thực hiện chương trình xã hội hóa giáo dục du lịch toàn dân, nâng
cao văn hóa ứng xử với khách du lịch của người dân địa phương. Phải cho người dân
hiểu được tầm quan trọng của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
hướng họ đến mục tiêu phát triển chung của ngành du lịch Tỉnh nhà.
Xây dựng khu du lịch trú đông cho người già, thu hút các đối tượng khách quốc
tế từ các nước châu Âu, Bắc Mỹ. Mở các tour du lịch sinh thái, tham quan và giáo dục
ý thức bảo vệ tài nguyên du lịch của nhân dân địa phương và du khách.
83
Chủ động và tích cực thực hiện liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong
tỉnh, trong khu vực, trong nước và cả các doanh nghiệp các quốc gia khác, để nâng cao
chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh trên thị trường. Sự liên kết và hợp tác doanh
nghiệp cần được thực hiện thông qua các biện pháp và hình thức phù hợp,
84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong chương 3 dựa trên mục tiêu, định hướng phát triển du lịch Bà Rịa – Vũng
Tàu mà Tỉnh đã vạch ra, tác giả đưa ra được nhận định, đánh giá các yếu tố có ảnh
hưởng lớn sự phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thông qua sử dụng ma trận các
yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận các yếu tố bên trong (IFE) với việc đánh giá các điểm
mạnh, điểm yếu của ngành du lịch Tỉnh.
Đồng thời, tác giả đã tiến hành xây dựng ma trận SWOT với các phương án
chiến lược có thể thực hiện là: Chiến lược phát triển thị trường, chiến lược đa dạng hóa
sản phẩm du lịch Tỉnh, chiến lược liên doanh, liên kết, chiến lược tăng trưởng tăng
trưởng nội bộ trong đó nhấn mạnh phát triển nguồn nhân lực du lịch.
Dựa trên các chiến lược đã lựa chọn, tác giả mạnh dạn đề xuất các giải pháp
thực hiện các chiến lược đã được lựa chọn tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, làm nòng cốt
cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch Tỉnh.
85
KẾT LUẬN
Với đường lối và chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển du lịch, quá
trình hơn 50 năm hình thành đến nay, ngành du lịch đã có những bước phát triển vượt
bậc, trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần tích cực vào quá trình đổi mới đất nước. Chủ trương của Đảng và các chính sách
của Nhà nước đều có những định hướng chỉ đạo về phát triển du lịch nhằm đưa du lịch
thực sự trở thành ngành một kinh tế mũi nhọn. Từ đó, ngành du lịch đất nước đã có sự
phát triển rõ rệt, đã khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Đối với tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
nam. Trong những năm qua, ngành du lịch đã đạt được những kết quả bước đầu khả
quan, bên cạnh đó ngành cũng đã bộc lộ nhiều vấn đề yếu kém, chưa theo kịp xu
hướng phát triển và khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch của Tỉnh. Để ngành du lịch
Bà Rịa – Vũng Tàu thực sự trở thành ngành kinh tế quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội thì cần thiết phải xây dựng chiến lược phát triển du lịch mới để tổ chức thực
hiện.
Trong giới hạn nghiên cứu, luận văn đã tập trung nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề cơ bản sau:
1. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản liên quan về du lịch và chiến
lược phát triển du lịch.
2. Phân tích môi trường vĩ mô và đánh giá thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu qua một số nội dung về: khách du lịch; doanh thu du lịch; thu hút đầu tư
phát triển du lịch; cung ứng sản phẩm, dịch vụ du lịch; hạ tầng phục vụ du lịch, phát
triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, nhận định chung về những điểm mạnh, điểm yếu,
86
cơ hội, thách thức đối với ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu để làm cơ sở cho xây dựng
chiến lược.
3. Trên cơ sở thực trạng của ngành du lịch; căn cứ chiến lược phát triển ngành
du lịch của quốc gia và mục tiêu của Tỉnh; vai trò, vị trí của ngành du lịch Tỉnh; đánh
giá môi trường và các nguồn lực phát triển du lịch. Đề tài định hướng chiến lược phát
triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 và đề ra sáu nhóm giải pháp để
thực hiện là: (1) Tiếp tục huy động vốn đầu tư phát triển du lịch; (2) Đẩy mạnh khai
thác thị trường, xúc tiến phát triển du lịch; (3) Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, nâng cao
năng lực cạnh tranh; (4) Tiến hành liên kết để phát triển; (5) Phát triển nguồn nhân lực
du lịch, nâng cao cả về số và chất lượng; (6) Thực hiện phát triển du lịch theo hướng
bền vững. Các giải pháp này đều nhằm mục đích phát triển hơn nữa ngành du lịch tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
Với luận văn này, tác giả hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ để ngành du lịch
Tỉnh ngày càng phát triển về mọi mặt, giữ vai trò là ngành kinh tế quan trọng trong
chiến lược phát triển của toàn Tỉnh nói riêng và góp phần tích cực vào quá trình đổi
mới đất nước nói chung.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ văn hóa, thể thao và du lịch (2011), Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2030
2. Cục thống kê Bà Rịa – Vũng Tàu, niên giám thống kê 2014 – 2016
3. Fred R. David (2006), Khái luận về quản trị chiến lược (Concepts of Strategic
management), NXB Thống kê
4. Dương Ngọc Dũng, Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết của Michael E. Porter
5. Huỳnh Thị Trúc Giang (2012), Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp -
Hiện trạng và định hướng, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh
6. Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học quốc
gia Hà Nội
7. Luật Du lịch Việt Nam (2007), NXB Tư pháp
8. Phạm Trung Lương (2001), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB
Giáo dục
9. Phạm Thủy Quỳnh (2011), Phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên trong xu thế hội
nhập, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
10. Sở văn hóa, thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu, Báo cáo tình hình hoạt
động du lịch giai đoạn 2014 – 2016
11. Sở văn hóa, thể thao và du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu (2012), Kỷ yếu chặn đường
20 năm phát triển (1991 – 2011)
12. Ngô Kim Thanh (2012), Giáo trình Quản trị chiến lược, NXB Đại học Kinh tế
quốc dân
13. Lê Thông (2000), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Giáo dục
88
14. Trần văn Thông (2002), Tổng quan du lịch, NXB Giáo dục
15. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên, 2010), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục.
16. La Nữ Ánh Vân (2012), Phát triển du lịch tỉnh Bình Thuận trên quan điểm phát
triển bền vững, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh
17. Phùng Đức Vinh (chủ nhiệm đề tài ) (2008), Nghiên cứu phát triển loại hình du
lịch MICE tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Trường Trung học nghiệp vụ Du lịch
Vũng Tàu
18. Website: https://vi.wikipedia.org/wiki/
19. Du lịch Bà Rịa Vũng Tàu trên con đường phát triển bền vững của nhóm nghiên
cứu: TS.Nguyễn Tấn Bình (Trường ĐH Văn Hiến) – TS. Võ Thị Thu Hồng
(Trường ĐH Bà Rịa Vũng Tàu) – ThS. Lưu Đức Thịnh (Công ty TNHH Tầm
nhìn xanh.
20. Tham khảo các nghị định và căn cứ sau:
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 về Phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về Phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020,
định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2538/QĐ-UBND ngày 11/9/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
PHỤ LỤC
Phụ lục 3.1 Mẫu phiếu: 01
PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ CÁC VẤN ĐỀ BÊN NGOÀI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Nhằm xác định được những thách thức, cơ hội quan trọng đối ngành du lịch tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu làm cơ sở cho việc định hướng chiến lược phát trỉển ngành du lịch
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025, xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến của
mình bằng cách điền vào bảng câu hỏi theo mẫu dưới đây. Chúng tôi cam kết phiếu
khảo sát này chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu.
1. Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường bên trong
dưới đây đối với sự phát trỉển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu? (Xin cho
điểm bằng cách đánh dấu X vào các ô 1, 2 hoặc 3 tùy theo mức độ quan trọng: 1 là
ít quan trọng; 2 là quan trọng; 3 là rất quan trọng và (+) là thuận lợi hay (-) là khó
khăn vào ô tính chất tác động).
TT Các yếu tố môi trường bên ngoài
Mức độ
quan trọng Tính chất
tác động 1 2 3
1 O1. Xu hướng người dân đi du lịch ngày càng tăng
2 O2. Việt Nam là điểm du lịch an toàn nhất
3 O3. Lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển có tốc
độ tăng trưởng nhanh
4 O4. Ngành du lịch được Chính phủ khuyến khích đầu tư
5
O5. Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long
Thành - Dầu Giây hút khách du lịch về Tỉnh. Bên cạnh
đó, Côn Đảo đứng đầu trong 26 hòn đảo dành cho khách
du lịch và nằm trong danh sách "Điểm đến tốt nhất tại
khu vực châu Á”
6 O6. Các hãng hàng không cũng tiến hành nhiều biện
pháp thu hút khách
7 T1. Thiên tai, dịch bệnh luôn có nguy cơ bùng phát trở
lại
8 T2. Việt Nam thiếu các chuyên gia về du lịch và đội ngũ
hướng dẫn viên thiếu chuyên nghiệp
9
T3. Ngành du lịch Việt Nam còn thiếu sự phát triển
mang tính liên kết giữa các ban ngành, địa phương và
các doanh nghiệp
10 T4. Du lịch Việt Nam mất dần lợi thế cạnh tranh do các
nguồn lực phát triển chưa được tập trung cao
11 T5. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam quy mô nhỏ và
vừa nên thiếu vốn đầu tư và phát triển
2. Ông/Bà đánh giá như thế nào về phản ứng của ngành du lịch Tỉnh dưới sự tác
động của các yếu tố bên ngoài? (cho điểm từ 1 đến 4 theo mức độ phản ứng: 1 là
phản ứng yếu; 2 là phản ứng trung bình; 3 là phản ứng trên trung bình; 4 là phản
ứng tốt).
(Gợi ý: Phản ứng tốt có nghĩa là Ngành đã tận dụng tốt được cơ hội hoặc né tránh
hoàn toàn được thách thức; phản ứng yếu có nghĩa là Ngành hoàn toàn không tận
dụng được cơ hội hoặc không né tránh được thách thức).
TT Các yếu tố môi trường bên ngoài
Mức độ
phản ứng
1 2 3 4
1 O1. Xu hướng người dân đi du lịch ngày càng tăng
2 O2. Việt Nam là điểm du lịch an toàn nhất
3 O3. Lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển có tốc độ tăng
trưởng nhanh
4 O4. Ngành du lịch được Chính phủ khuyến khích đầu tư
5
O5. Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Dầu Giây hút
khách du lịch về Tỉnh. Bên cạnh đó, Côn Đảo đứng đầu trong
26 hòn đảo dành cho khách du lịch và nằm trong danh sách
"Điểm đến tốt nhất tại khu vực châu Á”
6 O6. Các hãng hàng không cũng tiến hành nhiều biện pháp thu
hút khách
7 T1. Thiên tai, dịch bệnh luôn có nguy cơ bùng phát trở lại
8 T2. Việt Nam thiếu các chuyên gia về du lịch và đội ngũ hướng
dẫn viên thiếu chuyên nghiệp
9 T3. Ngành du lịch Việt Nam còn thiếu sự phát triển mang tính
liên kết giữa các ban ngành, địa phương và các doanh nghiệp
10 T4. Du lịch Việt Nam mất dần lợi thế cạnh tranh do các nguồn
lực phát triển chưa được tập trung cao
11 T5. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam quy mô nhỏ và vừa nên
thiếu vốn đầu tư và phát triển
Cảm ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời câu hỏi của chúng tôi!
Phụ lục 3.2.
Bảng tổng hợp phân loại các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
TT Các yếu tố môi trường bên ngoài
Mức quan trọng Mức phản ứng
Điểm
số 1 2 3 Tổng
điểm
Trọng
số 1 2 3 4
Tổng
điểm
Điểm
bình
quân
1 O1. Xu hướng người dân đi du lịch ngày
càng tăng 9 1 0 11 0,1 3 5 1 1 20 3,0 0,3
2 O2. Việt Nam là điểm du lịch an toàn nhất 0 9 1 21 0,1 0 3 4 3 30 4,0 0,4
3 O3. Lĩnh vực du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
biển có tốc độ tăng trưởng nhanh 0 0 10 30 0,1 0 2 6 2 30 4,0 0,4
4 O4. Ngành du lịch được Chính phủ khuyến
khích đầu tư 1 8 1 20 0,05 0 3 4 3 30 3,0 0,15
5
O5. Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh
- Dầu Giây hút khách du lịch về Tỉnh. Bên
cạnh đó, Côn Đảo đứng đầu trong 26 hòn
đảo dành cho khách du lịch và nằm trong
danh sách "Điểm đến tốt nhất tại khu vực
châu Á”
0 9 1 21 0,1 0 2 6 2 30 4,0 0,4
6 O6. Các hãng hàng không cũng tiến hành
nhiều biện pháp thu hút khách 3 4 3 20 0,1 3 4 3 0 20 3,0 0,3
7 T1. Thiên tai, dịch bệnh luôn có nguy cơ
bùng phát trở lại 9 1 0 11 0,1 3 4 3 0 20 2,0 0,2
8
T2. Việt Nam thiếu các chuyên gia về du
lịch và đội ngũ hướng dẫn viên thiếu chuyên
nghiệp
9 1 0 11 0,15 4 2 4 0 20 2,0 0,3
9
T3. Ngành du lịch Việt Nam còn thiếu sự
phát triển mang tính liên kết giữa các ban
ngành, địa phương và các doanh nghiệp
1 8 1 20 0,1 3 5 1 1 20 2,0 0,2
10
T4. Du lịch Việt Nam mất dần lợi thế cạnh
tranh do các nguồn lực phát triển chưa được
tập trung cao
0 9 1 21 0,05 4 3 2 1 20 2,0 0,1
11
T5. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam quy
mô nhỏ và vừa nên thiếu vốn đầu tư và phát
triển
2 6 2 20 0,05 3 4 3 0 20 2,0 0,1
Tổng 202 1,00 2,85
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Phụ lục 3.3. Mẫu phiếu: 02
PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA VỀ CÁC VẤN ĐỀ BÊN TRONG
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Nhằm xác định được những điểm mạnh, điểm yếu quan trọng đối với ngành du lịch
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu làm cơ sở cho việc định hướng chiến lược phát trỉển ngành
du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025, xin Ông/Bà vui lòng cho biết ý kiến
của mình bằng cách điền vào bảng câu hỏi theo mẫu dưới đây. Chúng tôi cam kết
phiếu khảo sát này chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu.
1. Ông/Bà vui lòng cho biết mức độ quan trọng của các yếu tố môi trường bên trong
dưới đây đối với sự phát trỉển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu? (Xin cho
điểm bằng cách đánh dấu X vào các ô 1, 2 hoặc 3 tùy theo mức độ quan trọng: 1 là
ít quan trọng; 2 là quan trọng; 3 là rất quan trọng và (+) là thuận lợi hay (-) là khó
khăn vào ô tính chất tác động).
TT Các yếu tố môi trường bên trong
Mức độ quan
trọng Tính chất
tác động 1 2 3
1 S1. Tỉnh có ưu thế phát triển du lịch nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía nam
2 S2. Tỉnh có khí hậu thuận lợi cho khai thác du lịch
quanh năm
3 S3. Tỉnh có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú,
đa dạng
4 S4. Tỉnh có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, khai
thác du lịch
5 S5. Ngành du lịch Tỉnh được sự quan tâm sâu sát
6 S6. Ngành du lịch Tỉnh thu hút được lượng lớn
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước
7 W1. Ngành du lịch Tỉnh vẫn chưa phát triển tương
xứng với tiềm năng
8 W2. Đội ngũ nhân lực du lịch còn yếu về chất
lượng
9 W3. Hệ thống giao thông vận tải du lịch chậm phát
triển
10 W4. Phần lớn các dịch vụ hỗ trợ quy mô nhỏ, các
sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn
11 W5. Ngành du lịch Tỉnh mới chỉ phát triển theo
chiều rộng
2. Ông/Bà đánh giá như thế nào về phản ứng của ngành du lịch Tỉnh dưới sự tác
động của các yếu tố bên trong? (cho điểm từ 1 đến 4 theo mức độ phản ứng: 1 là
phản ứng yếu; 2 là phản ứng trung bình; 3 là phản ứng trên trung bình; 4 là phản
ứng tốt).
(Gợi ý: Phản ứng tốt có nghĩa là Ngành đã tận dụng tốt được điểm mạnh hoặc khắc
phục được điểm yếu; phản ứng yếu có nghĩa là Ngành hoàn toàn không tận dụng
được điểm mạnh hoặckhắc phục được điểm yếu).
TT Các yếu tố môi trường bên trong Mức độ phản ứng
1 2 3 4
1 S1. Tỉnh có ưu thế phát triển du lịch nằm trong vùng kinh
tế trọng điểm phía nam
2 S2. Tỉnh có khí hậu thuận lợi cho khai thác du lịch quanh
năm
3 S3. Tỉnh có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú, đa
dạng
4 S4. Tỉnh có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, khai thác
du lịch
5 S5. Ngành du lịch Tỉnh được sự quan tâm sâu sát
6 S6. Ngành du lịch Tỉnh thu hút được lượng lớn nguồn vốn
đầu tư trong và ngoài nước
7 W1. Ngành du lịch Tỉnh vẫn chưa phát triển tương xứng
với tiềm năng
8 W2. Đội ngũ nhân lực du lịch còn yếu về chất lượng
9 W3. Hệ thống giao thông vận tải du lịch chậm phát triển
10 W4. Phần lớn các dịch vụ hỗ trợ quy mô nhỏ, các sản
phẩm dịch vụ còn nghèo nàn
11 W5. Ngành du lịch Tỉnh mới chỉ phát triển theo chiều rộng
Cảm ơn Ông/Bà đã tham gia trả lời câu hỏi của chúng tôi!
Phụ lục 3.4. Bảng tổng hợp phân loại các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
TT Các yếu tố môi trường bên trong
Mức độ quan trọng Mức phản ứng
Điểm
số
Điểm số Tổng
điểm
Trọng
số
Phân loại Tổng
điểm
Điểm
bình
quân 1 2 3 1 2 3 4
1 S1. Tỉnh có ưu thế phát triển du lịch nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía nam 9 1 0 11 0,05 3 5 1 1 20 2,0 0,1
2 S2. Tỉnh có khí hậu thuận lợi cho khai thác du
lịch quanh năm 0 9 1 21 0,1 0 3 4 3 30 3 0,3
3 S3. Tỉnh có tài nguyên du lịch tự nhiên phong
phú, đa dạng 0 0 10 30 0,15 0 2 6 2 30 3,0 0,45
4 S4. Tỉnh có kinh nghiệm trong tổ chức quản lý,
khai thác du lịch 1 8 1 20 0,1 0 3 4 3 30 3,0 0,3
5 S5. Ngành du lịch Tỉnh được sự quan tâm sâu sát 0 9 1 21 0,1 0 2 6 2 30 3,0 0,3
6 S6. Ngành du lịch Tỉnh thu hút được lượng lớn
nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước 3 4 3 20 0,1 3 4 3 0 20 2,0 0,2
7 W1. Ngành du lịch Tỉnh vẫn chưa phát triển
tương xứng với tiềm năng 9 1 0 11 0,05 3 4 3 0 20 2,0 0,1
8 W2. Đội ngũ nhân lực du lịch yếu về chất lượng 9 1 0 11 0,05 4 2 4 0 20 2,0 0,1
9 W3. Hệ thống giao thông vận tải chậm phát triển 1 8 1 20 0,1 3 5 1 1 20 2,0 0,2
10 W4. Phần lớn các dịch vụ hỗ trợ quy mô nhỏ, các
sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn 0 9 1 21 0,1 4 3 2 1 20 2,0 0,2
11 W5. Ngành du lịch Tỉnh mới chỉ phát triển theo
chiều rộng 2 6 2 20 0,1 3 4 3 0 20 2,0 0,2
Tổng 206 1,00 2,45
Nguồn: Tác giả tổng hợp