172
BGIÁO DC VÀ ĐÀO TO TRƯỜNG ĐẠI HC KINH TTP. HCHÍ MINH TRN QUC THNH ĐỊNH HƯỚNG XÂY DNG CHUN MC BÁO CÁO TÀI CHÍNH VIT NAM ĐÁP NG XU THHI TKTOÁN QUC TLUN ÁN TIN SKINH TTP. HCHÍ MINH – NĂM 2014 Viết thuê lun văn thc sĩ, lun án tiến sĩ tA-Z http://luanvanaz.com

LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

Embed Size (px)

DESCRIPTION

LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

Citation preview

Page 1: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH T Ế TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN QUỐC THỊNH

ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHUẨN MỰC

BÁO CÁO TÀI CHÍNH VI ỆT NAM

ĐÁP ỨNG XU THẾ HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH T Ế

TP. HỒ CHÍ MINH – N ĂM 2014

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 2: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH T Ế TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN QUỐC THỊNH

ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHUẨN MỰC

BÁO CÁO TÀI CHÍNH VI ỆT NAM

ĐÁP ỨNG XU THẾ HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số: 62340301

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH T Ế

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

1. PGS,TS. VŨ HỮU ĐỨC

2. PGS,TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

TP. HỒ CHÍ MINH – N ĂM 2014

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 3: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu

trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Tên tác giả

TRẦN QUỐC THỊNH

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 4: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình

Mở đầu

Chương 1 – Tổng quan vấn đề nghiên cứu về hội tụ kế toán quốc tế

1.1. Giới thiệu

1.2. Lược sử quá trình hội tụ kế toán quốc tế

1.2.1. Giai đoạn tạo tiền đề hội tụ (1973 – 2000)

1.2.2. Giai đoạn hội tụ (từ năm 2001 đến nay)

1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới

1.3.1.1. Các tác nhân thúc đẩy quá trình hội tụ

1.3.1.2. Các kết quả đạt được của quá trình hội tụ

1.3.1.3. Các trở ngại của quá trình hội tụ

1.3.1.4. Các ảnh hưởng của việc hội tụ đến chất lượng báo cáo tài chính và nền

kinh tế

1.3.1.5. Đánh giá viễn cảnh hội tụ kế toán sau hành động trì hoãn của Hoa Kỳ

năm 2012

1.3.2. Các nghiên cứu về hội tụ của Việt Nam

1.3.2.1. Đánh giá mức độ hội tụ của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.3.2.2. Những khó khăn của Việt Nam trong quá trình hội tụ

1.3.2.3. Các đề xuất hội nhập để tiến tới hội tụ kế toán ở Việt Nam

1.3.3. Kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại trong các nghiên cứu trước

1.3.3.1. Các kết quả đã đạt được

1.3.3.2. Các vấn đề tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu

1.4. Câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu

1.4.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.4.3. Phương pháp nghiên cứu

1.4.4. Khung nghiên cứu của luận án

1

1

1

1

3

4

4

5

6

8

10

11

11

11

15

16

16

16

16

18

18

19

19

20

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 5: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

Chương 2 – Xu thế tất yếu và những đặc điểm của quá trình hội tụ kế toán quốc

tế

2.1. Giới thiệu

2.2. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản

2.2.1. Khái niệm hội tụ kế toán quốc tế

2.2.2. Các lý thuyết cơ bản

2.2.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định

2.2.2.2. Các lý thuyết về lập quy

2.2.2.3. Các lý thuyết về sự đa dạng của kế toán quốc gia

2.3. Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và vai trò của Hội đồng

Chuẩn mực kế toán quốc tế

2.3.1. Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

2.3.1.1. Tổ chức lập qui

2.3.1.2. Qui trình ban hành chuẩn mực báo cáo tài chính

2.3.1.3. Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

2.3.2. Vai trò của Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

2.3.2.1. Các kết quả đạt được

2.3.2.2. Các thách thức

2.3.2.3. Chiến lược của IASC Foundation

2.4. Quá trình và phương thức hội tụ kế toán quốc tế của các quốc gia lớn

2.4.1. Quá trình và phương thức hội tụ của Hoa Kỳ

2.4.1.1. Đặc điểm môi trường

2.4.1.2. Các yếu tố thể chế

2.4.1.3. Quá trình và phương thức hội tụ

2.4.2. Quá trình và phương thức hội tụ của Pháp

2.4.2.1. Đặc điểm môi trường

2.4.2.2. Các yếu tố thể chế

2.4.2.3. Quá trình và phương thức hội tụ

2.4.3. Quá trình và phương thức hội tụ của Trung quốc

2.4.3.1. Đặc điểm môi trường

2.4.3.2. Các yếu tố thể chế

2.4.3.3. Quá trình và phương thức hội tụ

2.5. Thực tiễn về cách thức hội tụ của một số các quốc gia trong khu vực châu Á

2.5.1. Hội tụ toàn bộ

2.5.2. Hội tụ theo hướng tiệm cận

23

23

23

23

24

24

24

25

27

27

27

29

29

30

30

31

31

32

33

33

33

35

39

39

39

40

42

42

43

44

47

48

49

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 6: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

2.5.3. Hội tụ từng phần

2.6. Xu thế tất yếu và các đặc điểm của quá trình hội tụ kế toán quốc tế

2.6.1. Xu thế tất yếu của quá trình hội tụ

2.6.2. Các đặc điểm của quá trình hội tụ

Chương 3 – Khảo sát và đánh giá hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trong bối

cảnh hội tụ kế toán quốc tế

3.1. Giới thiệu

3.2. Tổng quan hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

3.2.1. Hoàn cảnh ra đời hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

3.2.2. Những nhân tố môi trường tác động đến hệ thống chuẩn mực kế toán Việt

Nam và bối cảnh kinh tế của Việt Nam trong xu thế hội tụ kế toán quốc tế

3.2.2.1. Những nhân tố môi trường tác động đến hệ thống chuẩn mực kế toán

Việt Nam

3.2.2.2. Bối cảnh kinh tế của Việt Nam trong xu thế hội tụ kế toán quốc tế

3.2.3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

3.2.3.1. Cơ chế

3.2.3.2. Các chuẩn mực kế toán đã được ban hành

3.3. Khảo sát thực nghiệm hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

3.3.1. Các nghiên cứu trước

3.3.2. Mục đích nghiên cứu

3.3.3. Thiết kế nghiên cứu

3.3.4. Kết quả nghiên cứu

3.3.4.1. Nội hàm chuẩn mực kế toán

3.3.4.2. Khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

3.3.4.3. Thực tiễn thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính

3.3.4.4. Nghiên cứu hành vi

3.3.5. Đánh giá tổng hợp kết quả khảo sát về chuẩn mực kế toán Việt Nam

3.4. Khảo sát sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế và yêu cầu điều chỉnh chuẩn mực Việt Nam

3.4.1. Các nghiên cứu trước

3.4.2. Mục đích nghiên cứu

3.4.3. Phương pháp nghiên cứu

3.4.4. Kết quả nghiên cứu

3.5. Khảo sát điều kiện cần và đủ để ban hành các chuẩn mực Việt Nam còn thiếu

so với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

50

52

52

53

56

56

56

56

58

59

61

64

65

66

68

68

69

69

70

71

78

86

90

105

107

107

107

107

108

113

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 7: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

3.5.1. Các nghiên cứu trước

3.5.2. Mục đích nghiên cứu

3.5.3. Phương pháp nghiên cứu

3.5.4. Kết quả nghiên cứu

3.6. Khảo sát về thể chế và cơ sở hạ tầng cho quá trình hội tụ của Việt Nam

3.6.1. Về phía Nhà nước

3.6.2. Về phía doanh nghiệp

3.6.3. Về phía Tổ chức nghề nghiệp

3.7. Đánh giá chung những thành quả và tồn tại trong hệ thống chuẩn mực kế

toán Việt Nam

3.7.1. Các thành quả đã đạt được

3.7.2. Các tồn tại

Chương 4 – Định hướng xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt

Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế

4.1. Giới thiệu

4.2. Tính tất yếu của quá trình hội tụ kế toán quốc tế của Việt Nam

4.3. Định hướng về cách thức hội tụ kế toán cho Việt Nam

4.3.1. Cơ sở cho việc định hướng

4.3.2. Đề xuất về cách thức hội tụ kế toán cho Việt Nam

4.3.2.1. Nghiên cứu cách thức hội tụ trên thế giới

4.3.2.2. Khảo sát ý kiến chuyên gia

4.3.2.3. Đề xuất về cách thức hội tụ kế toán cho Việt Nam

4.4. Định hướng phương thức triển khai và lộ trình hội tụ kế toán quốc tế

4.4.1. Định hướng phương thức triển khai và lộ trình hội tụ cho nhóm áp dụng

toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

4.4.1.1. Xác định đối tượng phải áp dụng toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế

4.4.1.2. Nội dung hội tụ

4.4.1.3. Lộ trình hội tụ

4.4.1.4. Các công việc chuẩn bị cho hội tụ

4.4.2. Định hướng phương thức triển khai và lộ trình hội tụ cho nhóm chuyển đổi

dần

4.4.2.1. Phương hướng và lộ trình

4.4.2.2. Nội dung công việc giai đoạn 1

4.4.2.3 Nội dung công việc giai đoạn 2

113

113

113

114

119

119

121

121

122

123

123

128

128

128

129

129

130

130

130

132

135

135

135

136

136

137

137

138

139

146

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 8: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

4.5. Định hướng về thể chế và cơ sở hạ tầng cho quá trình hội tụ

4.5.1. Định hướng về thể chế

4.5.1.1. Hình thành Hội đồng Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam

4.5.1.2. Đổi mới quy trình ban hành chuẩn mực

4.5.1.3. Các vấn đề liên quan khác

4.5.2. Định hướng về cơ sở hạ tầng

4.5.2.1. Phát triển tổ chức nghề nghiệp kế toán tại Vi ệt Nam

4.5.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán

4.5.2.3. Đổi mới đào tạo kế toán trên cả hai hệ thống học thuật và nghề nghiệp

4.5.2.4. Phát triển nền tảng nghiên cứu kế toán

Kết luận

Danh mục các công trình của tác giả

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

147

147

147

148

149

149

149

150

150

151

153

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 9: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Phần tiếng Việt

DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Phần tiếng nước ngoài

ANC Autorité des Normes Comptables

Ủy ban Chuẩn mực kế toán Pháp

ASBE Accounting System for Business Enterprises

Hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Trung quốc

ASC Accounting Standard Codification

Bộ chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ

CASC Chinese Accounting Standard Committee

Ủy ban Chuẩn mực kế toán Trung quốc

CNC Conseil National de la Comptabilité

Hội đồng Kế toán quốc gia Pháp

CRC Comité de la Réglementation Comptable

Ủy ban Qui định kế toán Pháp

CSRC Chinese Security Regulatory Commission

Ủy ban Chứng khoán Trung quốc

EC European Commission

Ủy ban châu Âu

EITF Emerging Issues Task Force

Ban xử lý các vấn đề phát sinh

EU European Union

Liên minh châu Âu

FAF Financial Accounting Foundation

Tổ chức kế toán tài chính Hoa Kỳ

FASAC Financial Accounting Standards Advisory Council

Hội đồng Tư vấn chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

FASB Financial Accounting Standard Board

Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

GDP Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IAS International Accounting Standard

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 10: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASB International Accounting Standard Board

Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASC International Accounting Standard Committee

Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế

IASC Foundation International Accounting Standard Committee Foundation

Tổ chức Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

IFAC International Federation of Accountants

Hội đồng của Liên đoàn kế toán quốc tế

IFRIC International Financial Reporting Interpretation Committee

Ủy ban Hướng dẫn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

IFRS International Financial Reporting Standard

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

IFRS Advisory Hội đồng Tư vấn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Council

IFRS for SMEs International Financial Reporting Standard for Small and

Medium-sized Entities

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các doanh nghiệp nhỏ

và vừa

IFRS Framework Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính

quốc tế

IFRS Foundation Tổ chức Ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

IFRS Interpretations Ủy ban Hướng dẫn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Committee

IOSCO International Organization of Securities Commissions

Tổ chức quốc tế các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán

PCG Plan Comptable Général

Tổng hoạch đồ kế toán Pháp

SEC Securities and Exchange Commission

Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ

SFAC Statement of Financial Accounting Concepts

Báo cáo khuôn mẫu kế toán tài chính Hoa Kỳ

SFAS Statements of Financial Accounting Standards

Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

SIC Standard Interpretation Committee

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 11: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

Ủy ban Hướng dẫn thường trực

VAS Vietnamese Accounting Standard

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

WTO World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 12: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

các bảng

Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Các nghiên cứu về đánh giá mức độ hòa hợp/tiêu chuẩn hóa

(1973 – 2000)

7

Bảng 1.2 Các nghiên cứu về mức độ hội tụ (từ 2001 đến nay) 9

Bảng 1.3 Các nghiên cứu về hội tụ kế toán ở Việt Nam 12-15

Bảng 3.1 Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về nội hàm

chuẩn mực

72-73

Bảng 3.2 Kết quả kiểm định sau về nội hàm chuẩn mực 74-75

Bảng 3.3 Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về khả năng áp

dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn

79-80

Bảng 3.4 Kết quả kiểm định sau về khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán

Việt Nam vào thực tiễn

81-83

Bảng 3.5 Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về thực tiễn

thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính

87

Bảng 3.6 Kết quả kiểm định sau về thực tiễn thông tin cung cấp trên báo

cáo tài chính

88

Bảng 3.7 Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về nghiên cứu

hành vi

91-94

Bảng 3.8 Kết quả kiểm định sau về nghiên cứu hành vi 95-100

Bảng 4.1 Các điều chỉnh đề xuất đối với các chuẩn mực kế toán hiện hành 140-143

Bảng 4.2 Các chuẩn mực đề xuất ban hành 144-145

Bảng 4.3 Thông tin số liệu về mức độ lạm phát của Việt Nam qua các

năm

146

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 13: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

các hình

Tên hình Trang

Hình 1.1 Khung nghiên cứu của luận án 21

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 14: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

i

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc gia phải sử dụng ngôn

ngữ kế toán chung nhằm giúp đảm bảo thông tin có thể so sánh trên phạm vi quốc

tế. Đó cũng là quá trình hội tụ kế toán quốc tế đang diễn ra hiện nay cùng với sự

phát triển của hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, thay thế dần cho các

chuẩn mực kế toán quốc tế. Đặc biệt xu thế hội tụ kế toán diễn ra mạnh mẽ sau khi

thỏa thuận Norwalk giữa Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế và Hội đồng Chuẩn

mực kế toán tài chính Hoa Kỳ bắt đầu triển khai cho thấy có những thay đổi lớn

của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong thời gian gần đây.

Đây là vấn đề mang tính toàn cầu và ảnh hưởng đến lợi ích của các quốc gia nên

nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Các nghiên cứu tập trung vào

những nội dung cơ bản như tranh luận về sự thống nhất trong kế toán, những nhân

tố ảnh hưởng đến môi trường kế toán, so sánh chuẩn mực kế toán quốc gia với

nhau và với chuẩn mực kế toán quốc tế, quá trình hòa hợp kế toán quốc tế... Trong

đó, các nghiên cứu về hòa hợp kế toán bắt đầu phát triển từ năm 1973 sau khi Ủy

ban Chuẩn mực kế toán quốc tế được thành lập. Tuy nhiên phải đến cuối thế kỷ 20,

những nghiên cứu về việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế tại các quốc gia cụ thể

mới được công bố nhiều, mặc dù tập trung vào một số quốc gia được quan tâm như

Đức, Trung quốc, Nhật…

Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đòi hỏi chất lượng thông tin có thể so sánh ở phạm

vi quốc tế, một ngôn ngữ kinh doanh cần được thiết lập bằng việc xây dựng hệ

thống chuẩn mực toàn cầu chất lượng cao đáp ứng thị trường vốn quốc tế. Trước

yêu cầu đó, mục tiêu của Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế đã có sự chuyển đổi

từ hòa hợp sang hội tụ kế toán. Quá trình hội tụ này đã đạt được những thành công

đáng kể như sự chấp thuận áp dụng các chuẩn mực quốc tế của Liên minh châu Âu

từ năm 2005. Mặc dù vậy, quá trình này cũng gây nhiều tranh luận và vì vậy việc

nghiên cứu đã được mở rộng sang nhiều quốc gia bằng việc so sánh giữa các quốc

gia hay tập trung vào một quốc gia qua những mốc thời gian khác nhau để đánh giá

mức độ cũng như cách thức hội tụ của các quốc gia. Những quốc gia thuộc Liên

minh châu Âu, các thị trường mới nổi như Trung quốc, Ấn độ… tiếp tục được quan

sát tỉ mỉ bởi các nghiên cứu trong giai đoạn này (Peng et al, 2008; Verriest et al,

2011; Ramanna, 2011). Bên cạnh đó, nhiều quốc gia châu Á khác cũng được xem

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 15: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

ii

xét về mức độ và cách thức hội tụ như Malaysia (Laili, 2008), Indonesia (Lasmin,

2011a), Singapore (Carlin et al, 2010)…

Tại Vi ệt Nam, đáp ứng xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Việt Nam đã

và đang thiết lập hành lang pháp lý về kế toán, kiểm toán theo thông lệ các nước

nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính, trong đó một

bộ phận quan trọng là hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong giai đoạn 2001

- 2005, Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên

chuẩn mực kế toán quốc tế và điều kiện thực tế Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống kế

toán Việt Nam vẫn còn những khoảng cách, đặc biệt là đối với khu vực dịch vụ tài

chính, các vấn đề về đánh giá và thuyết minh (World Bank, 2006b). Bên cạnh đó,

sự tồn tại song song hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dẫn đến những

cản trở cho quá trình hội tụ kế toán (Nguyen & Tran, 2012). Ngoài ra, qui trình

soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán chưa chuyên nghiệp (Adam và Đỗ Thùy

Linh, 2005).

Để giải quyết vấn đề trên, một số nghiên cứu đã được thực hiện để xem xét và đánh

giá cũng như đưa ra các giải pháp cho Việt Nam để đáp ứng xu thế hội nhập tiến tới

hội tụ kế toán quốc tế. Các nghiên cứu thực nghiệm bước đầu đánh giá hệ thống kế

toán Việt Nam cũng như mức độ hội tụ của các chuẩn mực kế toán Việt Nam

(Micheline & Nguyen, 2007; Nguyen et al, 2012; Phạm Hoài Hương, 2010; Pham

et al, 2011). Ngoài ra, các nghiên cứu khác tập trung vào xem xét mối quan hệ giữa

quá trình đổi mới kinh tế và cải cách kế toán của Việt Nam để nhận định các kết

quả đạt được cũng như trở ngại của quá trình hòa hợp kế toán (Nguyen & Tran,

2012; Nguyen & Richard, 2011). Một số nghiên cứu xem xét thực trạng và đưa ra

các giải pháp cho quá trình hòa hợp/hội tụ kế toán Việt Nam (Vũ Hữu Đức & Trình

Quốc Việt, 2008; Đoàn Xuân Tiên, 2008; Đặng Thái Hùng, 2008). Bên cạnh đó,

một số nghiên cứu trong các luận án, luận văn cũng đã đề cập đến các giải pháp và

một số đề xuất định hướng hội tụ cho Việt Nam.

Bên cạnh những đóng góp của các nghiên cứu trên cho lý luận và thực tiễn phát

triển kế toán Việt Nam, một số vấn đề cần phải đặt ra cho việc định hướng tổng thể

quá trình hội tụ kế toán Việt Nam trong bối cảnh gần đây khi quá trình hội tụ trở

nên sôi động hơn trên thế giới trong khi hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã

“đứng im” trong hơn 7 năm qua. Một là, cần định hình lại tiến trình hội tụ kế toán

quốc tế khi Dự án hội tụ IASB – FASB đến giai đoạn kết thúc với những diễn biến

mới chưa được lường trước. Các phương thức hội tụ khác nhau của các quốc gia,

bao gồm các cường quốc cũng như của Việt Nam cần được phân tích đầy đủ và cập

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 16: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

iii

nhật hơn. Hai là, cần một khảo sát thực nghiệm đầy đủ hơn về hiện trạng của các

chuẩn mực kế toán Việt Nam trên các phương diện nội hàm, khả năng áp dụng,

chất lượng thông tin cũng như sự chuẩn bị của các đối tượng khác nhau cho tiến

trình hội tụ sâu hơn của kế toán Việt Nam với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

Ba là, cần đưa ra một định hướng tổng thể về hội tụ kế toán của Việt Nam, bao

gồm lựa chọn cách thức cũng như lộ trình thích hợp với đặc điểm của Việt Nam.

Các định hướng trên không chỉ giải quyết vấn đề nội dung mà còn xem xét các yếu

tố thể chế và cơ sở hạ tầng kế toán.

Với mong muốn đáp ứng yêu cầu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Định hướng xây

dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán

quốc tế”. Các kết quả nghiên cứu được mong đợi sẽ đóng góp thêm vào lý luận và

thực tiễn hội tụ kế toán quốc tế tại Vi ệt Nam.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận án là đề xuất định hướng xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo

tài chính Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Các mục tiêu nghiên cứu

cụ thể của luận án sẽ được trình bày trong chương 1.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu những đối tượng sau:

- Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế bao gồm các chuẩn mực và

các hướng dẫn do Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành, cũng như

các vấn đề thể chế liên quan (tổ chức, quy trình…)

- Hệ thống chuẩn mực của hai nhóm quốc gia bao gồm bản thân các chuẩn

mực và thể chế liên quan. Nhóm thứ nhất bao gồm các quốc gia lớn tiêu

biểu như Hoa Kỳ, Pháp và Trung quốc và nhóm thứ hai bao gồm các quốc

gia nhỏ chủ yếu là các quốc gia Đông Nam Á có đặc điểm gần với Vi ệt

Nam. Nghiên cứu nhóm các quốc gia lớn để xem xét xu thế và đặc điểm của

quá trình hội tụ kế toán quốc tế. Đối với các quốc gia nhỏ, việc nghiên cứu

để nhận biết được xu hướng thích nghi của những quốc gia này trong bối

cảnh hội tụ kế toán quốc tế.

- Những chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành để đánh giá những thành

quả cũng như các hạn chế nhằm có những cải tiến và điều chỉnh cho phù

hợp. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 17: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

iv

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Tác giả tập trung nghiên cứu chuẩn mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính áp

dụng cho doanh nghiệp là đối tượng của hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính do

Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế ban hành. Luận án không đề cập đến chuẩn

mực kế toán khu vực công cũng như chế độ kế toán cho các loại hình doanh nghiệp

cụ thể.

4. Những điểm mới và các đóng góp của luận án

4.1. Những điểm mới của luận án

Những điểm mới của luận án liên quan đến nội dung nghiên cứu và phương pháp

luận bao gồm:

- Chứng minh xu thế hội tụ là tất yếu trên cơ sở phân tích quá trình hội tụ của

các quốc gia lớn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hội tụ toàn cầu, bên

cạnh đó chỉ ra các đặc điểm của quá trình này.

- Khảo sát thực nghiệm về thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam,

với phương pháp tiếp cận dựa trên các đối tượng tham gia quá trình hội tụ.

Phương pháp tiếp cận này phù hợp với mục đích cuối cùng của đề tài là đưa

ra các định hướng hội tụ cho Việt Nam.

- Định hướng xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam về

cách thức hội tụ, phương thức triển khai và lộ trình hội tụ cũng như định

hướng về thể chế và cơ sở hạ tầng để Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế

toán quốc tế.

4.2. Các đóng góp của luận án

Về lý luận, luận án đã giải quyết được những nội dung sau:

- Làm rõ xu thế tất yếu và các đặc điểm của hội tụ kế toán quốc tế. Quá trình

hội tụ là một quá trình không thể đảo ngược, trong đó mỗi quốc gia sẽ lựa

chọn phương thức phù hợp với điều kiện của quốc gia mình.

- Đánh giá những thành quả và tồn tại trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt

Nam cũng như khả năng áp dụng các chuẩn mực quốc tế tại Vi ệt Nam. Các

kết quả thực nghiệm cho thấy hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được

xem là có ảnh hưởng đến nền kinh tế nhưng còn chứa đựng nhiều tồn tại

trong nội hàm cũng như sự tương thích với các quy định khác dẫn đến

những hạn chế trong áp dụng.

- Khái quát cách thức hội tụ kế toán quốc tế của một số quốc gia trong khu

vực, qua đó nêu ra những ưu, nhược điểm của từng cách thức. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 18: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

v

- Đề xuất định hướng cho Việt Nam trong việc phát triển hệ thống chuẩn mực

báo cáo tài chính để đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế.

Về thực tiễn, luận án đã góp phần vào các vấn đề như:

- Giúp cơ quan quản lý Nhà nước mà cụ thể là Bộ Tài chính có những nhận

định đúng đắn trong việc xây dựng chiến lược và lộ trình thích hợp cho Việt

Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế.

- Là tư liệu cho những nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế nói chung và kế

toán, kiểm toán nói riêng để tiếp tục nghiên cứu sâu và phát triển rộng hơn

những vấn đề liên quan.

5. Bố cục của luận án

Luận án gồm 154 trang, 14 bảng, 1 hình và 19 phụ lục. Bố cục của luận án bao

gồm:

- Phần mở đầu giới thiệu vắn tắt về đề tài, bao gồm lý do chọn đề tài, mục

đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu cũng như ý nghĩa khoa học và thực tiễn

của đề tài.

- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu về hội tụ kế toán quốc tế. Chương

này hệ thống và phân tích các nghiên cứu trước đó trên thế giới cũng như tại

Việt Nam liên quan đến đề tài, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại mà luận án sẽ

tập trung giải quyết, xác định mục tiêu đề tài, nội dung và phương pháp

nghiên cứu.

- Chương 2: Xu thế tất yếu và những đặc điểm của quá trình hội tụ kế toán

quốc tế. Chương này phân tích quá trình hội tụ kế toán quốc tế, thực tiễn

cách thức hội tụ của một số quốc gia trong khu vực châu Á để đánh giá xu

thế hội tụ hiện nay và đặc điểm của các quốc gia trong quá trình này.

- Chương 3: Khảo sát và đánh giá hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

trong bối cảnh hội tụ kế toán quốc tế. Chương này tiến hành các nghiên cứu

thực nghiệm nhằm thu thập bằng chứng về thực trạng hệ thống chuẩn mực

kế toán Việt Nam dưới các góc độ chính sách và thực tiễn áp dụng.

- Chương 4: Định hướng xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt

Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Chương này phân tích tính tất

yếu của Việt Nam trong quá trình hội tụ để đề xuất các định hướng phù hợp

cho Việt Nam.

- Phần kết luận trình bày tóm tắt những kết quả nghiên cứu và các kết luận

được rút ra, đồng thời kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 19: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ

HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

1.1. Giới thi ệu

Mục đích của chương này nhằm hệ thống và phân tích các nghiên cứu trước đó trên

thế giới cũng như tại Vi ệt Nam liên quan đến đề tài, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại

mà luận án sẽ tập trung giải quyết, xác định mục tiêu đề tài, nội dung và phương

pháp nghiên cứu. Với mục đích trên, chương này được kết cấu như sau:

- Phần thứ nhất nêu lược sử quá trình hội tụ kế toán quốc tế nhằm hình thành

một khung thời gian cho quá trình phân tích tổng quan.

- Phần thứ hai đề cập đến những nghiên cứu về hội tụ kế toán trên thế giới

và tại Vi ệt Nam. Việc chia thành hai nhóm như trên xuất phát từ mục tiêu

của đề tài là xem xét vấn đề hội tụ kế toán tại Vi ệt Nam trong một xu thế hội

tụ chung của thế giới. Phần này cũng đề cập đến những tồn tại trong những

nghiên cứu được phân tích để chỉ ra vấn đề mà luận án sẽ tập trung giải

quyết.

- Phần thứ ba trình bày mục tiêu của đề tài, nội dung và phương pháp nghiên

cứu để đi đến một khung nghiên cứu cho toàn bộ luận án.

1.2. Lược sử quá trình hội tụ kế toán quốc tế

Quá trình hình thành và phát triển các chuẩn mực quốc tế về kế toán đã diễn ra từ

năm 1973 nhưng khái niệm hội tụ kế toán quốc tế được chính thức nhắc tới từ khi

Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) được cải tổ để hình thành Hội đồng

Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) năm 2001. Phần dưới đây khái lược lại quá

trình hội tụ kế toán quốc tế phân thành hai giai đoạn là giai đoạn tạo tiền đề hội tụ

và giai đoạn hội tụ.

1.2.1. Giai đoạn tạo tiền đề hội tụ (1973 – 2000)

Năm 1973, sau nhiều nỗ lực của các tổ chức nghề nghiệp kế toán trên thế giới,

IASC hình thành với mục đích xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán vì lợi

ích công chúng được chấp nhận và tuân thủ trên thế giới cũng như hướng đến việc

cải thiện và hòa hợp về các quy định liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài

chính (IASC, 1998a).

Trong 15 năm đầu (1973-1987), IASC ban hành được 26 chuẩn mực kế toán và có

ảnh hưởng không đáng kể đến chuẩn mực các quốc gia cũng như thực tiễn áp dụng

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 20: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

2

(Zeff, 2012). Năm 1987, Tổ chức quốc tế các cơ quan quản lý thị trường chứng

khoán (IOSCO) đề nghị IASC đổi mới các chuẩn mực của mình để có thể đạt được

sự ủng hộ của tổ chức này trên các nội dung:

- Loại bỏ sự cho phép nhiều lựa chọn.

- Bảo đảm chuẩn mực đầy đủ các quy định chi tiết cũng như các yêu cầu về

thuyết minh trên báo cáo tài chính.

Trong 10 năm sau đó (1988-1997), cùng với việc nâng cao chất lượng các chuẩn

mực kế toán quốc tế theo yêu cầu của IOSCO cũng như nhu cầu phát triển thị

trường vốn quốc tế, vai trò của IASC và các chuẩn mực của tổ chức này ngày càng

tăng lên. Năm 1995, Liên minh châu Âu (EU) đã xem việc hướng đến các chuẩn

mực quốc tế như một định hướng chiến lược cho việc phát triển hòa hợp kế toán

(European Commission, 1995). Trong giai đoạn này, IASC đã tiếp tục ban hành

bảy chuẩn mực kế toán (Deloitte, 2013).

Để đáp ứng vai trò trên, IASC nhận thấy sự cần thiết phải thay đổi chiến lược phát

triển các chuẩn mực quốc tế để được sự thừa nhận lớn hơn của thế giới. Năm 1997,

IASC thành lập Nhóm công tác chiến lược để soạn thảo chiến lược đổi mới của

mình. Bản công bố lấy ý kiến năm 1998 thừa nhận rằng trong quá khứ, IASC đã

chủ yếu chỉ làm công việc hòa hợp, nghĩa là chọn lựa cách xử lý kế toán có sẵn tại

một số quốc gia, tìm kiếm sự thừa nhận quốc tế đối với các cách xử lý này với một

vài sửa đổi. Cách tiếp cận này không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới và IASC

cần thay đổi (IASC, 1998c). Năm 1999, Nhóm công tác chiến lược đã công bố báo

cáo trong đó đề xuất cải cách cơ cấu tổ chức và hoạt động, theo đó hướng đến việc

xây dựng một bộ chuẩn mực quốc tế chất lượng cao cho thị trường vốn và thúc đẩy

việc hội tụ kế toán toàn cầu giữa các chuẩn mực quốc gia với chuẩn mực quốc tế

(IASC, 1999). Thực hiện báo cáo này, IASC đã tiến hành việc cải tổ và năm 2001,

IASB đã được thành lập.

Trong gần 30 năm của giai đoạn này, IASC đã đạt được những thành công nhất

định. Tính đến cuối năm 2000, IASC có 156 thành viên là tổ chức nghề nghiệp đến

từ 114 quốc gia. Trong thời gian trên, IASC ban hành được Khuôn mẫu lý thuyết

kế toán và 41 chuẩn mực kế toán quốc tế, trong đó có 31 chuẩn mực có hiệu lực

đến cuối năm 2000. IASC cũng đã hoàn thành thỏa thuận với IOSCO với kết quả là

năm 2000, Ủy ban Kỹ thuật của IOSCO khuyến cáo các cơ quan quản lý thị trường

vốn các nước cho phép các công ty nước ngoài được lựa chọn chuẩn mực kế toán

quốc tế thay cho chuẩn mực kế toán quốc gia (Doupnik & Perera, 2007). Năm

2001, Tổ chức quốc tế về phát triển kế toán (IFAD) đã tiến hành khảo sát các quốc

gia áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, kết quả có 8 trong tổng số 62 quốc gia

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 21: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

3

được khảo sát áp dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc chỉ áp dụng đối với

các công ty niêm yết (IFAD, 2001).

Như vậy, giai đoạn 1973-2000 những tiền đề cho việc hội tụ kế toán quốc tế đã

được chuẩn bị thông qua việc hình thành và phát triển tổ chức lập quy quốc tế và

các chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, mục tiêu đi đến một bộ chuẩn mực kế toán

thống nhất cho toàn thế giới phải chờ đến giai đoạn kế tiếp.

1.2.2. Giai đoạn hội tụ (từ năm 2001 đến nay)

Năm 2001, IASB mới được thành lập thay thế chức năng ban hành chuẩn mực của

IASC. Cũng trong năm này, Tổ chức Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC

Foundation) đã hình thành với chức năng giám sát hoạt động, cơ cấu và chiến lược

cũng như tài trợ cho IASB.

Mục tiêu hoạt động của IASB thay đổi đáng kể so với IASC, trong đó hướng đến

việc hình thành một bộ chuẩn mực báo cáo tài chính toàn cầu, chất lượng cao phục

vụ cho các nhà đầu tư trên thị trường vốn cũng như các bên liên quan để đưa ra

quyết định kinh tế; đồng thời thúc đẩy quá trình hội tụ chuẩn mực kế toán quốc gia

với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IASC Foundation, 2010). Thuật ngữ “hội

tụ” bắt đầu được dùng chính thức để thay thế cho thuật ngữ “hòa hợp” trước đây.

IASB một mặt giữ lại các chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành, một mặt ban hành

các chuẩn mực mới là chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Các chuẩn mực kế toán

quốc tế hiện hành cũng được xem xét lại, chỉnh sửa và ban hành dưới tên chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế khi thích hợp. Trong hơn mười năm qua, đã có 14

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được ban hành và nhiều chuẩn mực kế toán

quốc tế được chỉnh sửa, bổ sung. Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày

báo cáo tài chính quốc tế (IFRS Framework) cũng được ban hành mới năm 2010.

Thuật ngữ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được sử dụng theo nghĩa rộng bao

gồm tất cả các chuẩn mực do IASB ban hành.

Một trong những cột mốc trong giai đoạn này là thỏa thuận Norwalk 2002 với Hội

đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) về việc hai bên hợp tác phát

triển các chuẩn mực kế toán chất lượng cao cho việc lập và trình bày báo cáo tài

chính trong nước cũng như xuyên quốc gia. Sau đó, hàng loạt dự án hội tụ giữa hai

hệ thống chuẩn mực có ảnh hưởng lớn nhất thế giới này đã được tiến hành. Đồng

thời, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được chấp nhận ngày càng nhiều hơn tại

các thị trường vốn trên thế giới. Từ năm 2005, tất cả các thị trường vốn thuộc EU

phải áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho việc lập báo cáo tài chính.

Quy định tương tự tại thị trường Canada (2011), Hàn quốc (2011), Nga (2012) và

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 22: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

4

Mexico (2012). Hoa Kỳ đã cho phép các công ty nước ngoài niêm yết tại nước này

sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế mà không cần chỉnh hợp từ 1/1/2008.

Vài năm gần đây, những trở ngại mới xuất hiện từ một số quốc gia mà điển hình là

Hoa Kỳ. Tháng 7 năm 2012, Nhóm chuyên viên công tác của Ủy ban Chứng khoán

Hoa Kỳ (SEC) công bố báo cáo đánh giá tình trạng hội tụ hiện tại, và chỉ ra những

vấn đề quan trọng phải xem xét trong quá trình hội tụ trước khi đi đến một quyết

định cuối cùng về sự hội tụ giữa chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và chuẩn

mực kế toán Hoa Kỳ (SEC, 2012). Điều này có nghĩa là việc hội tụ giữa hai hệ

thống sẽ bị trì hoãn lại so với kế hoạch và không có một dự kiến tương lai nào được

đưa ra. Ngay sau đó, một số quốc gia đã hoãn lại quá trình hội tụ để chờ xem diễn

biến của quan hệ Hoa Kỳ và IASB như Nhật (Yamaji et al, 2012), Singapore (ASC,

2012a). Trong một khảo sát mới nhất của IASB đối với 81 quốc gia bao gồm nhóm

các nước có nền kinh tế lớn (G-20) và 61 quốc gia khác về việc áp dụng chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế. Kết quả cho thấy có 14/20 quốc gia thuộc nhóm G-20

yêu cầu áp dụng hoàn toàn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho thị trường vốn,

6 quốc gia còn lại là Hoa Kỳ, Nhật, Ấn Độ, Saudi Arab, Trung quốc, Indonesia chỉ

cho phép áp dụng một cách giới hạn về đối tượng hoặc chuẩn mực. Kết quả cũng

cho thấy có 70/81 quốc gia yêu cầu hoặc cho phép áp dụng toàn bộ hoặc một phần

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, trong đó chỉ có 3 quốc gia áp dụng hầu như

hoàn toàn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (Australia, New Zealand và Hong

Kong) và 27 quốc gia thuộc EU yêu cầu áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc

tế cho công ty niêm yết với một số loại trừ (IASB, 2013).

Như vậy, hội tụ của kế toán quốc tế là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn, trong

đó từ mục tiêu ban đầu là đi tìm sự hòa hợp, đã chuyển sang hướng đến sự hội tụ.

Tương ứng với nó, chuẩn mực quốc tế được định hình lại, nhắm đến một mục tiêu

tham vọng hơn “một hệ thống toàn cầu chất lượng cao” nhưng với một phạm vi hẹp

hơn “thị trường vốn quốc tế”. Mặc dù vậy, quá trình hội tụ cũng đầy thăng trầm với

những giai đoạn tiến triển rất nhanh và những giai đoạn chững lại. Những hệ lụy

gần đây do quyết định của Hoa Kỳ cho thấy ảnh hưởng của những quốc gia lớn đến

quá trình hội tụ là một điều không thể bỏ qua.

1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Hội tụ kế toán (trong phần phân tích dưới đây bao gồm cả giai đoạn hòa hợp kế

toán quốc tế nhằm tạo tiền đề cho việc hội tụ) được sự quan tâm nhiều bởi các nhà

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 23: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

5

nghiên cứu trên thế giới. Nhằm thấy rõ những vấn đề được quan tâm cũng như kết

quả của các nghiên cứu trên, phần dưới đây khảo sát các nghiên cứu theo các chủ

đề:

- Các tác nhân thúc đẩy quá trình hội tụ.

- Các kết quả đạt được của quá trình hội tụ.

- Các trở ngại của quá trình hội tụ.

- Ảnh hưởng của việc hội tụ đến chất lượng báo cáo tài chính và nền kinh tế.

- Đánh giá lại viễn cảnh hội tụ kế toán sau hành động trì hoãn của Hoa Kỳ

năm 2012.

1.3.1.1. Các tác nhân thúc đẩy quá trình hội tụ

Nobes & Parker (1995) cho rằng quá trình hòa hợp kế toán quốc tế xuất phát từ lợi

ích của các bên bao gồm các tổ chức xuyên quốc gia (ví dụ như EU), các công ty

đa quốc gia, các công ty kiểm toán quốc tế và các cơ quan thuế. Các tác giả này

cũng nêu các ví dụ về sự khác biệt lớn của chuẩn mực kế toán giữa các quốc gia

như một yếu tố tác động đến yêu cầu hòa hợp kế toán quốc tế.

Schweikart & Gray (1996) đưa ra các tác nhân thúc đẩy quá trình hòa hợp là sự gia

tăng các hoạt động toàn cầu trong kinh doanh, nhu cầu hình thành một thị trường

chung của châu Âu, sự toàn cầu hóa thị trường vốn, sự tư nhân hóa của các doanh

nghiệp nhà nước và nhu cầu giảm chi phí liên quan đến báo cáo tài chính.

Francis et al (2012) nhận thấy sự hòa hợp kế toán làm giảm chi phí thông tin, tạo

điều kiện thúc đẩy hoạt động mua bán và sáp nhập tại các quốc gia có hệ thống kế

toán gần nhau, đặc biệt là sau quá trình áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc

tế tại EU năm 2005.

Liên quan đến sự thay đổi chiến lược và cải cách của IASB dẫn đến quá trình hội tụ

kế toán quốc tế, Tweedie, Chủ tịch IASB giai đoạn 2001 - 2011 giải thích cuộc

khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đã thúc đẩy các quốc gia tìm kiếm một hệ

thống chuẩn mực kế toán đáng tin cậy và chuẩn mực kế toán quốc tế đáp ứng được

yêu cầu này. Mặt khác, chính Hoa Kỳ cũng ngày càng nhận ra họ có lợi khi sử

dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế vì các nhà đầu tư Hoa Kỳ gia tăng đầu tư

vào thị trường vốn các nước ngày càng nhiều cũng như các công ty Hoa Kỳ ngày

càng mở rộng hoạt động ngoài nước (Kranacher, 2010). Hail et al (2009) phân tích

các yếu tố chính trị, kinh tế liên quan đến việc Hoa Kỳ chấp nhận hội tụ với chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế là do sự so sánh giữa các lợi ích tương lai (cho nhà

đầu tư, cho doanh nghiệp) với chi phí bỏ ra một lần để chuyển đổi.

Như vậy, từ những góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu đã ghi nhận được tác

nhân khác nhau thúc đẩy quá trình hội tụ, bao gồm:

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 24: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

6

- Sự khác biệt giữa kế toán các quốc gia và do đó, việc hội tụ mang lại lợi

ích cho các bên liên quan.

- Hoạt động kinh doanh và đầu tư quốc tế.

- Thị trường vốn quốc tế với sự gắn bó lợi ích giữa các quốc gia với nhau.

- Lợi ích kinh tế, chính trị riêng của mỗi quốc gia trong quá trình hội tụ.

1.3.1.2. Các kết quả đạt được của quá trình hội tụ

Các nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá mức độ hòa hợp quốc tế về kế toán sau

khi IASC ra đời được tiến hành từ thập kỷ 1980 (Baker & Barbu, 2007). Tuy nhiên,

phải đến năm 1990, Tay & Parker (1990) mới đưa ra một mô hình giải thích khái

niệm “hòa hợp” và phân biệt với “tiêu chuẩn hóa” làm cơ sở cho việc đánh giá mức

độ này. Theo đó, quá trình “hòa hợp” là sự chuyển hóa từ trạng thái đa dạng hoàn

toàn về các phương pháp kế toán sang trạng thái hòa hợp, có nghĩa là sự hình thành

các nhóm doanh nghiệp tập trung vào một số ít các phương pháp kế toán. Trong khi

đó, quá trình “tiêu chuẩn hóa” là sự chuyển hóa sang trạng thái thống nhất. Như

vậy, “tiêu chuẩn hóa” bao hàm cả sự “hòa hợp” và sau đó, sự giảm thiểu các lựa

chọn về phương pháp kế toán.

Các tác giả trên cũng đưa ra hai dạng hòa hợp/tiêu chuẩn hóa là “quy định” (de

jure) và “thực tế” (de facto). Với dạng thứ nhất, sự hòa hợp/tiêu chuẩn hóa diễn ra

trên các quy định kế toán của tổ chức lập quy. Trong khi đó, dạng thứ hai là việc áp

dụng trên thực tế của các công ty.

(1) Giai đoạn tạo tiền đề cho hội tụ (1973 – 2000)

Trong giai đoạn này, kết quả các nghiên cứu còn khá trái ngược. Trong khi một số

nghiên cứu kết luận có sự gia tăng về tính hòa hợp thì một số khác đánh giá ngược

lại (Bảng 1.1). Có thể giải thích như Tay & Parker (1990), các nghiên cứu trên

không thống nhất định nghĩa về hòa hợp/tiêu chuẩn hóa và có những hạn chế về

phương pháp nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu vào cuối thời kỳ này, khi

chuẩn mực kế toán quốc tế đã được chấp nhận bởi IOSCO, mức độ hòa hợp được

đánh giá cao hơn.

(2) Giai đoạn hội tụ (từ năm 2001 đến nay)

Như đã trình bày ở phần trên, trong giai đoạn này, mục tiêu của IASB thay đổi so

với trước đây. Theo đó, IASB hướng đến phát triển hệ thống chuẩn mực chất lượng

cao ở phạm vi toàn cầu, đảm bảo tính minh bạch và thông tin có thể so sánh trên

báo cáo tài chính áp dụng trên thị trường vốn quốc tế. Đồng thời, IASB chủ động

hợp tác với các quốc gia để hướng đến sự hội tụ của chuẩn mực kế toán quốc gia.

Các nghiên cứu trong giai đoạn này tiếp tục phát triển các công cụ đánh giá định

lượng sự hội tụ.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 25: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

7

Bảng 1.1: Các nghiên cứu về đánh giá mức độ hòa hợp/tiêu chuẩn hóa (1973 –

2000)

Tác giả Hướng

nghiên cứu

Đối tượng Kết quả

Nair &

Frank

(1980)*

Tiêu chuẩn

hóa/Quy định

Sử dụng Bản khảo sát của

PriceWaterhouseCoopers về

các quy định kế toán các nước

của năm 1973, 1975 và 1979*

Sự hình thành của IASC

xảy ra cùng lúc với quá

trình hòa hợp tăng lên

của các chuẩn mực kế

toán

Evans &

Taylor

(1982)*

Tiêu chuẩn

hóa/Thực tế

Báo cáo tài chính của năm

quốc gia “quan trọng” trong

IASC là Anh, Hoa Kỳ, Đức,

Nhật và Pháp trong sáu năm.

IASC có ảnh hưởng không

đáng kể

McKinnon

& Janell

(1984)*

Tiêu chuẩn

hóa/Quy định

Sử dụng Bản khảo sát của

PriceWaterhouseCoopers về

các quy định kế toán các nước

của năm 1973, 1975 và 1979

IASC không thành công

trong việc thay đổi các

chuẩn mực hiện tại hoặc

ban hành các chuẩn mực

mới

Doupnik

& Taylor

(1985)*

Tiêu chuẩn

hóa/Quy định

Sử dụng Bản khảo sát của

PriceWaterhouseCoopers về

các quy định kế toán của các

nước năm 1979 đối chiếu với

Bảng khảo sát của tác giả năm

1983.

Có sự gia tăng tính tuân thủ

các chuẩn mực của IASC

Nobes

(1990)

Hòa hợp/Thực

tế

Báo cáo tài chính của 200 công

ty đa quốc gia niêm yết tại Hoa

Kỳ về các quy định của IAS 3,

4 và 22 (là các vấn đề mà

những nguyên tắc kế toán được

chấp nhận chung của Hoa Kỳ

không quy định)

Có ít hơn 50% công ty

được khảo sát tuân thủ quy

định.

Van der

Tas

(1992)

Hòa hợp/Thực

tế

Báo cáo tài chính của 154 công

ty niêm yết châu Âu trong thời

gian 1978 - 1988 về kế toán

thuế thu nhập doanh nghiệp

hoãn lại

Có sự tăng lên của sự hòa

hợp, nhất là đối với báo

cáo tài chính hợp nhất và

các nội dung chỉnh hợp

trong thuyết minh.

Lainez et

al (1999)

Hòa hợp/Thực

tế

Báo cáo tài chính của 31 công

ty niêm yết tại Tây Ban Nha

năm 1995

Mức độ hòa hợp trung

bình đối với phương pháp

chuẩn và ở mức khá đối

với phương pháp thay thế

Nguồn: (*) Theo Tay & Parker (1990), các nghiên cứu còn lại tác giả tự tổng hợp.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 26: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

8

Đối tượng nghiên cứu không chỉ tập trung vào các quốc gia phát triển mà mở rộng

cho các quốc gia đang phát triển. Hướng nghiên cứu thường tập trung vào thực tế

hơn là quy định. Một số tác giả vẫn nghiên cứu theo chiều rộng thông qua so sánh

nhiều quốc gia, một số khác tập trung so sánh một quốc gia qua những mốc thời

gian khác nhau.

Kết quả tóm tắt một số nghiên cứu giai đoạn này (Bảng 1.2) cho thấy tồn tại những

khoảng cách lớn trong quá trình hội tụ tại các quốc gia, kể cả quốc gia phát triển và

quốc gia đang phát triển. Điều này có thể lý giải bằng các lý do sau:

- Thứ nhất, sự khác biệt phát sinh do chính những lựa chọn mà chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế cho phép.

- Thứ hai, sự khác biệt do yêu cầu thuyết minh của chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế không được tuân thủ bởi các công ty trong thực tế.

- Cuối cùng, các khác biệt do khó khăn trong việc áp dụng những chuẩn

mực đòi hỏi các tính toán phức tạp như đánh giá về lợi thế thương mại.

Như vậy, mặc dù quá trình hội tụ ngày càng diễn ra trên phạm vi toàn cầu nhưng

các nghiên cứu cho thấy trên thực tế còn những hạn chế lớn khi so sánh mức độ hội

tụ giữa các quốc gia hay giữa các doanh nghiệp trong cùng một quốc gia. Ngay

trong bản thân các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, có những chuẩn mực dễ

dàng được đồng thuận nhưng có những chuẩn mực mà hội tụ là một điều khó khăn.

1.3.1.3. Các trở ngại của quá trình hội tụ

Những vướng mắc trên của quá trình hội tụ được giải thích bởi các nhà phân tích

trên nhiều khía cạnh khác nhau:

- Ball (2006) giải thích do vấn đề sử dụng giá trị hợp lý của chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế, sự phức tạp và tính xét đoán cao của giá trị hợp lý

không được chấp nhận bởi nhiều quốc gia. Bên cạnh đó, mặc dù quá trình

toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, thị trường chứng khoán và hệ thống luật

pháp vẫn phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi quốc gia trong khi chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế bản thân lại thiếu tính bắt buộc tuân thủ.

- Ramanna (2011) phân tích yếu tố chính trị của quá trình hội tụ quốc tế

thông qua phân tích ba quốc gia là Canada, Trung quốc và Ấn độ. Theo tác

giả này, mỗi quốc gia có chiến lược khác nhau trong quá trình hội tụ tùy

theo vị thế chính trị của mình. Các quốc gia có vị thế chính trị mạnh sẽ tìm

cách tác động vào IASB để hội tụ theo cách thuận lợi cho quốc gia họ.

- Lasmin (2011a) cho rằng việc hội tụ trên thực tế đòi hỏi nhiều thời gian và

nỗ lực hơn là việc đơn thuần tuân thủ trên quy định, điều này đặc biệt đúng

với các quốc gia đang phát triển.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 27: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

9

Bảng 1.2: Các nghiên cứu về mức độ hội tụ (từ 2001 đến nay)

Tác giả Hướng

nghiên cứu

Đối tượng Kết quả

Peng et al

(2008)

Thực tế Sự hội tụ với chuẩn mực

quốc tế của Trung quốc với

chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế trên thực tế.

Việc tuân thủ chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế tăng lên

nhưng thấp hơn so với việc

tuân thủ theo chuẩn mực của

Trung quốc. Tác giả cho rằng

tại Trung quốc, sự hội tụ về

quy định và hội tụ trên thực tế

là hai vấn đề khác biệt nhau.

Laili (2008) Thực tế Việc áp dụng và công bố

thông tin về lợi thế thương

mại của các công ty

Malaysia so với yêu cầu

của chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế.

Năm 2007 có tăng lên một ít

so với năm 2006 nhưng vẫn

chưa đủ bằng chứng về một sự

thay đổi có hệ thống.

Carlin et al

(2010)

Thực tế Việc áp dụng và công bố

thông tin về lợi thế thương

mại của các công ty

Singapore so với yêu cầu

của chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế.

Mức tuân thủ và thuyết minh

còn kém đối với việc đánh giá

tổn thất của lợi thế thương

mại.

Cairns et al

(2011)

Thực tế Việc áp dụng các quy định

về giá trị hợp lý của chuẩn

mực báo cáo tài chính

quốc tế của hai quốc gia

Anh và Úc

Các quy định của chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế giúp

tăng khả năng so sánh đối với

một số chuẩn mực nhưng lại

làm giảm hoặc không thay đổi

đối với một số chuẩn mực.

Verriest et

al (2011)

Thực tế Việc thuyết minh báo cáo

tài chính của các công ty

tại 15 quốc gia châu Âu có

tuân thủ quy định của

IFRS không.

Mức độ tuân thủ và chất lượng

thuyết minh rất khác nhau giữa

các công ty.

Lasmin

(2011a)

Thực tế/

Qui định

Mức độ hội tụ theo quy

định và trên thực tế tại

Indonesia.

Mức hội tụ tăng lên cả trên

quy định và trên thực tế. Tuy

nhiên, mức tuân thủ thực tế

không theo kịp mức tuân thủ

theo quy định.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 28: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

10

- Ehoff & Fischer (2013) cho rằng việc chấp nhận hoàn toàn chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế có thể khiến tổ chức lập quy của quốc gia lo ngại sẽ

không kiểm soát được các chuẩn mực kế toán, và do đó không hoàn thành

được vai trò bảo vệ nhà đầu tư của mình.

Như vậy, quá trình hội tụ kế toán quốc tế không phải là điều dễ dàng khi mỗi quốc

gia có những đặc điểm liên quan đến các yếu tố kinh tế, pháp lý và chính trị của

mỗi quốc gia.

1.3.1.4. Các ảnh hưởng của việc hội tụ đến chất lượng báo cáo tài chính và nền

kinh t ế

Các nhà lập qui cho rằng quá trình hội tụ sẽ giúp cải thiện khả năng so sánh của

thông tin tài chính, giảm chi phí cho người sử dụng, người lập báo cáo tài chính và

kiểm toán viên và do đó, sẽ nâng cao hiệu quả của thị trường vốn quốc tế (Herz &

Petrone, 2005 và Tweedie & Seidenstein, 2005)

Trên thực tế, các nghiên cứu thực nghiệm có được những bằng chứng về những ảnh

hưởng ở những mức độ khác nhau:

- Về phương diện nâng cao chất lượng của báo cáo tài chính, Christensen et

al (2008) ghi nhận sự cải thiện chất lượng trong việc giảm các thủ thuật chi

phối thu nhập (earnings managemnent) và tăng tính kịp thời về thông tin của

các công ty Đức. Tuy nhiên, kết quả này chỉ đạt được ở những công ty tự

nguyện áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trước khi bị bắt buộc.

Điều này cho thấy tác dụng cải thiện báo cáo tài chính chỉ diễn ra khi doanh

nghiệp ý thức được sự cần thiết của quá trình hội tụ.

- Về tác động của quá trình hội tụ đến đầu tư đa quốc gia, một nghiên cứu

của Lee & Fargher (2010) cho thấy có mối quan hệ giữa việc chấp nhận

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế với sự gia tăng đầu tư đa quốc gia của

các nhà đầu tư Úc.

- Trong một hướng nghiên cứu khác, Armstrong et al (2010) theo dõi phản

ứng của thị trường chứng khoán châu Âu đối với các thông tin về việc áp

dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Kết quả chung cho thấy các nhà

đầu tư hy vọng vào quá trình hội tụ giúp nâng cao chất lượng thông tin,

giảm tính bất đối xứng thông tin, tăng cường tính tuân thủ và hội tụ. Mặc dù

vậy, các tác giả cũng ghi nhận phản ứng tiêu cực của các nhà đầu tư từ các

quốc gia theo hệ thống điển luật.

- Lasmin (2011b) xem xét liệu quá trình hội tụ kế toán có thúc đẩy gia tăng

dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như thương mại quốc tế vào các nước

đang phát triển hay không. Nghiên cứu này cho thấy tại các quốc gia đang

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 29: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

11

phát triển chấp nhận chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, không có sự gia

tăng về đầu tư và thương mại quốc tế. Tác giả cho rằng vì chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế được xây dựng bởi các quốc gia phát triển trong khi

các quốc gia đang phát triển có môi trường kinh tế, xã hội và chính trị khác

hẳn.

1.3.1.5. Đánh giá viễn cảnh hội tụ kế toán sau hành động trì hoãn của Hoa Kỳ

năm 2012

Vấn đề này chưa có nhiều nghiên cứu của giới học thuật vì sự kiện còn quá mới.

Ehoff & Fisher (2013) cho rằng việc trì hoãn là tất yếu và Hoa Kỳ sẽ chỉ lựa chọn

cách tiếp cận nào phù hợp nhất với họ để bảo vệ nhà đầu tư tại Hoa Kỳ. Tarca

(2012) thừa nhận sự thiếu ủng hộ của Hoa Kỳ và cho rằng đây là một quyết định

cân nhắc giữa cạnh tranh và hợp tác. Tuy nhiên, tác giả này vẫn cho rằng Hoa Kỳ

vẫn sẽ tiếp tục quan tâm đến quá trình hội tụ vì lợi ích mang lại của quá trình này.

1.3.2. Các nghiên cứu về hội tụ của Việt Nam

Việt Nam bắt đầu nghiên cứu việc ban hành các chuẩn mực kế toán năm 1999 và

đến nay đã có 26 chuẩn mực được ban hành. Các nghiên cứu về hội tụ kế toán quốc

tế của Việt Nam được tiến hành chủ yếu giai đoạn này. Các tác giả xem xét trên

nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó những vấn đề cơ bản được quan tâm là đánh

giá mức độ hội tụ của chuẩn mực kế toán Việt Nam, những khó khăn trong quá

trình hội tụ và đề xuất hội nhập để tiến tới hội tụ kế toán. Bảng 1.3 tóm tắt những

nghiên cứu về quá trình hội tụ kế toán ở Việt Nam.

1.3.2.1. Đánh giá mức độ hội tụ của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Các nghiên cứu của Phạm Hoài Hương (2010), Pham et al (2011), Nguyen & Gong

(2012) đánh giá mức độ hài hòa của chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế. Phạm Hoài Hương (2010) cho rằng giữa chuẩn mực kế

toán Việt Nam và quốc tế còn tồn tại khoảng cách khác biệt, theo đó mức độ hài

hòa của chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực quốc tế có kết quả bình

quân là 68%, trong đó mức độ “đo lường” đạt 81,2% và mức độ “trình bày thông

tin” ở mức 57%.

Pham et al (2011) đánh giá mức độ hội tụ về mặt qui định của chuẩn mực kế toán

Việt Nam với chuẩn mực quốc tế, kết quả mức độ hội tụ về mặt “đo lường” với tỷ

lệ hơi giảm là 75,8% trong khi “công bố thông tin” hơi tăng là 61,9% so với nghiên

cứu trước đây của Phạm Hoài Hương (2010). Nguyen & Gong (2012) xác định

những nội dung khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế cũng như

đánh giá các nguyên nhân của sự khác biệt.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 30: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

12

Bảng 1.3 : Các nghiên cứu về hội tụ kế toán ở Việt Nam

Tác giả Loại nghiên

cứu

Mục tiêu Phương pháp

nghiên cứu

Kết quả

Micheline & Nguyen (2007)

Bài báo Đánh giá những đổi mới trong hệ thống kế toán Việt Nam

Định lượng Thông tin kế toán đã đáp ứng nhu cầu so sánh tuy nhiên độ tin cậy và tính hữu ích của thông tin chưa cao. Đây là một trong những trở ngại trong việc hoà hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.

Đặng Thái Hùng (2008)

Bài báo Tìm kiếm giải pháp để hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Định tính Đề xuất cần đánh giá tình hình thực hiện các chuẩn mực kế toán; sửa đổi, bổ sung chuẩn mực kế toán cho phù hợp với thực tiễn; nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành để áp dụng phù hợp ở Việt Nam.

Đoàn Xuân Tiên (2008)

Bài báo Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Định tính Hoàn thiện một số nội dung của các chuẩn mực kế toán đã ban hành để triển khai các chuẩn mực vào thực tiễn, đồng thời nghiên cứu một số chuẩn mực kế toán quốc tế để ban hành một số chuẩn mực mà Việt Nam chưa có.

Vũ Hữu Đức và Trình Quốc Việt (2008)

Bài báo Đề xuất chiến lược cho quá trình hội nhập quốc tế về kế toán tại Vi ệt Nam.

Định tính Đề nghị áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các công ty niêm yết, công ty đại chúng và các loại hình doanh nghiệp nhạy cảm với lợi ích công chúng như ngân hàng, bảo hiểm. Các doanh nghiệp còn lại sẽ được loại trừ một số yêu cầu của chuẩn mực.

Tăng Thị Thu Thủy (2009)

Luận văn Xây dựng phương hướng và giải pháp hòa hợp – hội tụ với kế toán quốc tế của Việt Nam.

Định tính Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo thông lệ quốc tế trên cơ sở chấp nhận hòa hợp với những đặc điểm của Việt Nam. Đồng thời kiến nghị thúc đẩy quá trình hòa hợp hội tụ với kế toán quốc tế của Việt Nam.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 31: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

13

Bảng 1.3 : Các nghiên cứu về hội tụ kế toán ở Việt Nam (tiếp theo)

Tác giả Loại nghiên

cứu

Mục tiêu Phương pháp nghiên

cứu

Kết quả

Phạm Thị

Thanh Hà

(2009)

Luận văn Định hướng

kế toán Việt

Nam trong

tiến trình hội

tụ kế toán

quốc tế.

Định tính Về ngắn hạn, xây dựng bổ

sung một số chuẩn mực kế

toán phù hợp với thực tiễn

Việt Nam và ban hành các

chuẩn mực nhất quán với

chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế và phù hợp

với đặc điểm riêng của Việt

Nam. Về lâu dài, cần hình

thành giai đoạn chuyển tiếp

có đối chiếu chỉnh hợp, sau

đó áp dụng toàn bộ không

đối chiếu chỉnh hợp.

Trình Quốc

Việt (2009)

Luận văn Đề xuất

chiến lược

hội nhập kế

toán quốc tế

cho Việt

Nam.

Định tính Đưa ra các đề xuất như

thiết lập một cơ chế mới

cho hệ thống kế toán Việt

Nam cũng như hoàn thiện

hệ thống chuẩn mực kế

toán Việt Nam.

Phạm Hoài

Hương

(2010)

Bài báo Xem xét

mức độ hài

hòa của

chuẩn mực

kế toán Việt

Nam với

chuẩn mực

quốc tế.

Định lượng Tồn tại khoảng cách khác

biệt giữa chuẩn mực kế

toán Việt Nam và quốc tế,

theo đó mức độ hài hòa của

chuẩn mực kế toán Việt

Nam với chuẩn mực quốc

tế với kết quả bình quân là

68%, trong đó mức độ “đo

lường” đạt 81,2% và mức

độ “trình bày thông tin” ở

mức 57%.

Pham et al

(2011)

Bài báo Đánh giá

mức độ hội

tụ về mặt qui

định của

chuẩn mực

kế toán Việt

Nam với

chuẩn mực

quốc tế.

Định lượng Mức độ hội tụ giữa chuẩn

mực kế toán Việt Nam với

chuẩn mực quốc tế về mặt

“đo lường” với tỷ lệ hơi

giảm là 75,8% trong khi

“công bố thông tin” hơi

tăng là 61,9% so với nghiên

cứu trước đây của Phạm

Hoài Hương (2010).

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 32: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

14

Bảng 1.3 : Các nghiên cứu về hội tụ kế toán ở Việt Nam (tiếp theo)

Tác giả Loại

nghiên

cứu

Mục tiêu Phương

pháp nghiên

cứu

Kết quả

Nguyen &

Richard

(2011)

Bài báo Xem xét quá

trình đổi mới

kinh tế và cải

cách hệ

thống kế

toán của Việt

Nam.

Định tính Nhận định những bất cập

của kế toán Việt Nam trong

việc tồn tại song hành giữa

hệ thống chuẩn mực kế

toán và hệ thống tài khoản

thống nhất và điều này là

một trong những trở ngại

cho quá trình hội tụ kế toán

của Việt Nam.

Nguyen &

Gong (2012)

Bài báo Xem xét hội

tụ kế toán

quốc tế của

Việt Nam

Định tính Xác định những nội dung

khác biệt giữa chuẩn mực

kế toán Việt Nam và quốc

tế cũng như đánh giá các

nguyên nhân của sự khác

biệt. Đồng thời đề xuất lộ

trình và giải pháp cho chiến

lược hội tụ.

Nguyen &

Tran (2012)

Bài báo Xem xét quá

trình phát

triển kế toán

Việt Nam

trong xu

hướng hòa

hợp kế toán

quốc tế.

Định tính Việc tồn tại song song hệ

thống chuẩn mực kế toán

và chế độ kế toán dẫn đến

những khó khăn và cản trở

cho Việt Nam trong quá

trình hòa hợp kế toán quốc

tế. Đánh giá những khó

khăn của quá trình hòa hợp

kế toán Việt Nam trong

việc tích hợp các chuẩn

mực vào các quy định kế

toán truyền thống.

Nguyen et

al (2012)

Bài báo Đánh giá

những thay

đổi của hệ

thống kế

toán Việt

Nam.

Định lượng Hệ thống kế toán tiếp cận

trên cơ sở các qui định sẽ

là vấn đề trở ngại trong

việc hòa hợp với quốc tế.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 33: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

15

Bảng 1.3 : Các nghiên cứu về hội tụ kế toán ở Việt Nam (tiếp theo)

Tác giả Loại nghiên

cứu

Mục tiêu Phương pháp nghiên

cứu

Kết quả

Phan et al (2013)

Bài báo Khảo sát nhận thức của nghề nghiệp kế toán Việt Nam đối với quá trình hội tụ kế toán quốc tế

Định lượng Các nhóm đối tượng trong nghề nghiệp kế toán Việt Nam khá lạc quan về lợi ích của việc hội tụ bên cạnh sự ghi nhận những trở ngại đáng kể về chi phí cũng như các thách thức khác.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

1.3.2.2. Những khó khăn của Việt Nam trong quá trình hội tụ

Các nghiên cứu tập trung làm rõ quá trình đổi mới của kế toán Việt Nam nhằm đáp

ứng xu thế hội nhập kế toán quốc tế tuy nhiên các nghiên cứu cũng đã chỉ ra những

bất cập, các trở ngại cho tiến trình này. Micheline & Nguyen (2007) khi đánh giá

những đổi mới trong hệ thống kế toán Việt Nam cho rằng độ tin cậy và tính hữu ích

của thông tin chưa cao và điều này là những trở ngại trong việc hòa hợp với chuẩn

mực kế toán quốc tế. Nguyen & Richard (2011) và Nguyen & Tran (2012) nhìn

nhận những bất cập của kế toán Việt Nam trong việc tồn tại song hành giữa hệ

thống chuẩn mực kế toán với các quy định kế toán truyền thống mà cụ thể hệ thống

tài khoản thống nhất và điều này gây khó khăn cho quá trình hội tụ kế toán của Việt

Nam. Nguyen et al (2012) cho rằng hệ thống kế toán Việt Nam tiếp cận trên cơ sở

các qui định là vấn đề trở ngại trong việc hòa hợp với quốc tế.

Trong một nghiên cứu gần nhất thông qua khảo sát các nhóm khác nhau trong nghề

nghiệp kế toán, Phan et al (2013) đã ghi nhận bên cạnh sự lạc quan về lợi ích mang

lại từ hội tụ, có những trở ngại đáng kể về chi phí chuyển đổi và các thách thức

khác trong quá trình hội tụ của kế toán Việt Nam với chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế. Nghiên cứu này cho rằng cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ hơn để chuyển đổi

từng bước hệ thống kế toán Việt Nam trong quá trình hội tụ.

1.3.2.3. Các đề xuất hội nhập để tiến tới hội tụ kế toán ở Việt Nam

Đề xuất cho tiến trình hội nhập và định hướng hòa hợp để tiến đến hội tụ kế toán ở

Việt Nam ghi nhận các quan điểm dưới nhiều giác độ khác nhau.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 34: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

16

Vũ Hữu Đức và Trình Quốc Việt (2008) đề xuất chiến lược cho quá trình hội nhập

quốc tế về kế toán tại Vi ệt Nam, theo đó đề nghị áp dụng chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế cho các công ty niêm yết, công ty đại chúng và các loại hình doanh

nghiệp nhạy cảm với lợi ích công chúng như ngân hàng, bảo hiểm. Các doanh

nghiệp còn lại sẽ được loại trừ một số yêu cầu của chuẩn mực.

Tương tự về nội dung nghiên cứu, Trình Quốc Việt (2009) đưa ra các đề xuất như

thiết lập một cơ chế mới cho hệ thống kế toán Việt Nam cũng như hoàn thiện hệ

thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Tăng Thị Thu Thủy (2009) đề xuất hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt

Nam theo thông lệ quốc tế trên cơ sở chấp nhận hòa hợp với những đặc điểm của

Việt Nam. Đồng thời kiến nghị thúc đẩy quá trình hòa hợp, hội tụ của Việt Nam

với kế toán quốc tế.

Phạm Thị Thanh Hà (2009) đưa ra một số định hướng kế toán Việt Nam trong tiến

trình hội tụ kế toán quốc tế, theo đó về ngắn hạn, xây dựng bổ sung một số chuẩn

mực kế toán phù hợp với thực tiễn Việt Nam và ban hành các chuẩn mực nhất quán

với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cũng như phù hợp với đặc điểm riêng của

Việt Nam. Về lâu dài, cần hình thành giai đoạn chuyển tiếp có đối chiếu chỉnh hợp,

sau đó áp dụng toàn bộ không đối chiếu, chỉnh hợp.

1.3.3. Kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại trong các nghiên cứu

trước

Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan cơ bản đến

luận án, tác giả đúc kết một số vấn đề mà các nghiên cứu trước đây đã đạt được và

những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết.

1.3.3.1. Các kết quả đã đạt được

Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước đây là:

- Các nghiên cứu trên thế giới đã tiếp cận quá trình hội tụ từ nhiều góc độ

khác nhau qua đó cung cấp một bức tranh khá toàn diện về quá trình này, từ

các động cơ thúc đẩy cho đến những trở ngại cũng như đo lường mức độ hội

tụ tại các quốc gia.

- Các nghiên cứu về quá trình hội tụ kế toán tại Vi ệt Nam khá phong phú và

tập trung vào việc đo lường mức độ hội tụ, các trở ngại và các đề xuất

phương thức hội tụ cho Việt Nam.

1.3.3.2. Các vấn đề tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu

Xác lập một định hướng cho quá trình hội tụ kế toán quốc tế tại Vi ệt Nam là mục

tiêu của đề tài này và như đã phân tích trong phần mở đầu luận án, là một yêu cầu

quan trọng cho Việt Nam hiện nay khi cục diện quốc tế đã có nhiều thay đổi so với Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 35: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

17

năm 2001, khi Việt Nam bắt đầu xây dựng hệ thống chuẩn mực hiện tại. Dưới góc

độ đó, những vấn đề tồn tại dưới đây cần được tiếp tục nghiên cứu:

(1) Cần đánh giá lại cũng như cập nhật xu thế và các đặc điểm hội tụ đến thời

điểm hiện tại

Quá trình hội tụ ngày càng đi vào chiều sâu và nhiều thách thức tiếp tục được đặt

ra, đặc biệt liên quan đến sự lựa chọn cách thức hội tụ của mỗi quốc gia. Những

quốc gia lớn có phương thức hội tụ riêng và tác động đến tiến trình hội tụ trên toàn

thế giới, trong đó trường hợp của Hoa Kỳ là một điển hình như đã trình bày ở phần

trên. Việt Nam là quốc gia đi sau trong quá trình hội tụ kế toán quốc tế. Vì vậy,

việc đánh giá lại và cập nhật xu thế cũng như đặc điểm hội tụ kế toán đến thời điểm

hiện tại là một điều cần thiết trước khi xác lập định hướng hội tụ Việt Nam trong

thời gian tới. Như đã phân tích trong phần trên, các nghiên cứu trên thế giới chưa

tổng kết được một cách đầy đủ thực tiễn này.

(2) Cần một khảo sát thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trên cơ

sở đánh giá yêu cầu và khả năng hội tụ kế toán quốc tế ở Việt Nam từ phía các

đối tượng tham gia.

Để đánh giá thực trạng này cần những nghiên cứu định lượng để có thể cung cấp

những bằng chứng thực nghiệm thuyết phục. Các nghiên cứu định lượng đã được

thực hiện có thể chia thành hai nhóm:

- Nhóm nghiên cứu đo lường mức độ hội tụ của chuẩn mực kế toán Việt

Nam của Phạm Hoài Hương (2010) và Pham et al (2011). Các nghiên cứu

cho bằng chứng về mức độ hội tụ khá sâu đến từng chuẩn mực, nhưng

không thấy được mong muốn cũng như khả năng có thể hội tụ của Việt

Nam. Điều này gây hạn chế cho việc đưa ra các giải pháp hay định hướng

hội tụ.

- Nhóm nghiên cứu đo lường nhận thức của các bên về vấn đề hội tụ của

Micheline & Nguyen (2007), Nguyen et al (2012) và Phan et al (2013). Hạn

chế của hai nghiên cứu sau là đánh giá cảm nhận chung hơn là đi sâu những

đánh giá cụ thể về nội hàm hay khả năng áp dụng các chuẩn mực. Vì vậy,

các gợi ý rút ra chủ yếu là nhận định tình hình hơn là làm cơ sở cho xây

dựng giải pháp hay định hướng. Nghiên cứu của Micheline và Nguyen

(2007) khảo sát sâu hơn vào những nội dung của chuẩn mực nhưng được

thực hiện vào giai đoạn đầu của quá trình ban hành chuẩn mực kế toán Việt

Nam, khi chỉ có 10 chuẩn mực được ban hành.

Xuất phát từ nhận định trên, luận án cho rằng cần có một khảo sát định lượng đối

với các nhóm đối tượng liên quan đến việc sử dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 36: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

18

trên một số các phương diện về khả năng hội tụ để làm cơ sở chặt chẽ hơn cho việc

đưa ra các định hướng hội tụ.

(3) Cần có một nghiên cứu phân tích đầy đủ và cập nhật hơn về nội dung hội tụ

kế toán để đưa ra các đề xuất về định hướng cho Việt Nam trong quá trình hội

tụ kế toán quốc tế.

Như đã trình bày ở trên, một số các nghiên cứu đề xuất giải pháp cho quá trình hội

tụ kế toán quốc tế của Việt Nam. Phần lớn các nghiên cứu được tiến hành vào giai

đoạn thuận lợi của quá trình hội tụ nên xem quá trình hội tụ là đương nhiên và tập

trung vào việc đưa ra các giải pháp hoặc lộ trình như Bùi Công Khánh (2007),

Đặng Thái Hùng (2008), Đoàn Xuân Tiên (2008), Đặng Đức Sơn (2008), Vũ Hữu

Đức và Trình Quốc Việt (2008), Tăng Thị Thu Thủy (2009), Phạm Thị Thanh Hà

(2009), Trình Quốc Việt (2009), Trần Xuân Nam (2010). Nghiên cứu được công bố

gần đây của Nguyen & Gong (2012) cũng duy trì cách tiếp cận này. Các cách thức

hội tụ kế toán quốc tế của các quốc gia trong khu vực chưa có nghiên cứu nào xem

xét đầy đủ cập nhật đến thời điểm hiện tại để đề xuất định hướng phù hợp hơn cho

Việt Nam.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu trên đưa ra nhiều kiến nghị có giá trị về các giải pháp

tổng thể (hoàn thiện môi trường pháp lý, tổ chức nghề nghiệp, đào tạo kế toán…)

nhưng không tập trung vào bản thân các chuẩn mực cần phải hoàn thiện.

Do đó, một nghiên cứu phân tích đầy đủ và cập nhật hơn trong việc đưa ra định

hướng hội tụ cho Việt Nam là cần thiết, đặc biệt là khi chúng dựa trên các bằng

chứng thực nghiệm của việc đánh giá thực trạng tại Vi ệt Nam.

1.4. Câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên việc phân tích những nghiên cứu trước đây về hội tụ kế toán quốc tế trên

thế giới và tại Vi ệt Nam, nhận định các vấn đề tồn tại, luận án xác định câu hỏi

nghiên cứu như sau:

Thứ nhất, trong xu hướng toàn cầu hóa cần thiết phải xây dựng một bộ chuẩn mực

toàn cầu chất lượng cao để đáp ứng thị trường vốn quốc tế, do đó quốc tế đã có sự

chuyển đổi từ hòa hợp sang hội tụ. Tuy nhiên, thực tiễn và quan điểm về hội tụ vẫn

gây nhiều tranh luận, đồng thời đã hình thành các xu hướng khác nhau của các

quốc gia trong quá trình hội tụ kế toán quốc tế. Do đó, câu hỏi đặt ra là:

Xu thế hội tụ hiện nay và xu hướng của các quốc gia trong quá trình hội tụ kế

toán quốc tế như thế nào?

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 37: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

19

Thứ hai, việc ban hành các chuẩn mực kế toán và áp dụng chuẩn mực kế toán vào

thực tiễn là hai vấn đề khác nhau. Như vậy, với 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam đã

ban hành thì xem xét về nội hàm của chuẩn mực kế toán (thể hiện trong các qui

định của chuẩn mực) và khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn (thực tế

áp dụng chuẩn mực) là điều đáng quan tâm. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là:

Thực trạng mức độ hội tụ (qui định và thực tế áp dụng) của hệ thống chuẩn mực

kế toán Việt Nam như thế nào?

Thứ ba, trong bối cảnh hội tụ phức tạp hiện nay cũng như những yêu cầu từ bản

thân nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cần chọn lựa những định hướng nào cho quá

trình hội tụ kế toán Việt Nam. Do vậy, câu hỏi đặt ra là:

Việt Nam có cần thiết hội tụ hay không và cần phải có định hướng như thế nào

để xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính để đáp ứng xu thế hội tụ kế

toán quốc tế?

1.4.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích cơ bản mà luận án hướng đến như đã xác định trong tên đề tài là đưa ra

các định hướng cho việc hội tụ kế toán quốc tế tại Vi ệt Nam. Xuất phát từ mục đích

đó, cùng với quá trình xác lập những câu hỏi nghiên cứu trên, các mục tiêu nghiên

cứu cụ thể của luận án được xác định là:

- Tìm hiểu về xu thế hội tụ và các đặc điểm của quá trình hội tụ kế toán quốc

tế kết hợp xem xét phương thức của các quốc gia trong quá trình hội tụ để có

hướng đi và chiến lược phù hợp cho Việt Nam trong việc xây dựng chuẩn

mực báo cáo tài chính để đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế.

- Khảo sát thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (về các qui

định và thực tế áp dụng) trong bối cảnh hội tụ kế toán quốc tế nhằm đánh giá

những thành quả cũng như các hạn chế của chuẩn mực kế toán Việt Nam để

có những cải tiến và điều chỉnh cho phù hợp trong bối cảnh hội tụ kế toán

quốc tế.

- Xác định đường hướng và phương cách thích hợp trong việc xây dựng

chiến lược và lộ trình cho Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế,

trên cơ sở xu thế hội tụ kế toán quốc tế hiện tại, thực trạng các chuẩn mực kế

toán Việt Nam và những đặc điểm riêng của Việt Nam.

1.4.3. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sử dụng các phương thức tiếp

cận và phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

- Để đạt được mục tiêu thứ nhất, luận án xem xét quá trình hội tụ kế toán

quốc tế như một quá trình tương tác giữa các thể chế, bao gồm IASB và các Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 38: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

20

quốc gia lớn trong nền kinh tế thế giới, các quốc gia trong khu vực châu Á.

Đối với IASB, luận án xem xét thể chế và cấu trúc các chuẩn mực do tổ

chức này ban hành và ảnh hưởng của chúng đến thế giới. Đối với các quốc

gia lớn, luận án chọn một số quốc gia đại diện cho các nhóm quyền lực khác

nhau trong nền kinh tế thế giới để xem xét thể chế và phương thức hội tụ của

các quốc gia này. Các quốc gia nhỏ chủ yếu là các quốc gia Đông Nam Á có

đặc điểm gần với Vi ệt Nam để đánh giá cách thức hội tụ của các quốc gia

này. Phương pháp sử dụng cho quá trình nghiên cứu trên là phân tích và

tổng hợp các dữ liệu, thông tin về quá trình tương tác giữa các bên và quy

nạp thành các đặc điểm nhận dạng của quá trình hội tụ quốc tế về kế toán.

- Để đạt được mục tiêu thứ hai, luận án dựa trên phương pháp phân tích định

lượng về nhận thức của các bên đối với các chuẩn mực kế toán Việt Nam cả

trên phương diện quy định và phương diện thực tế, mức độ sẵn sàng của họ

trong việc hội tụ kế toán quốc tế. Các bên được khảo sát bao gồm người lập,

người sử dụng và người kiểm tra báo cáo tài chính. Các phương pháp sử

dụng là thống kê mô tả và phân tích phương sai một yếu tố dựa trên bảng 19

câu hỏi với thang đo Likert cho 339 đối tượng khảo sát thuộc ba nhóm nói

trên. Luận án cũng tiến hành một khảo sát định tính thông qua phỏng vấn

các chuyên gia nhằm xem xét nhận định của họ về yêu cầu và khả năng áp

dụng các chuẩn mực quốc tế vào hoàn cảnh Việt Nam. Các chuẩn mực kế

toán quốc tế phần nào còn mới mẻ đối với các đối tượng sử dụng, nên luận

án chọn cách này với mục đích có những nhận định đáng tin cậy hơn. Các

chuyên gia bao gồm 6 người, trong đó 2 người từ nghề nghiệp kiểm toán và

4 người là các nhà nghiên cứu từ trường đại học.

- Để đạt được mục tiêu thứ ba, trước hết luận án tiến hành việc xem xét bối

cảnh kinh tế của Việt Nam để xác định tính tất yếu của quá trình hội tụ. Sau

đó, luận án lựa chọn cách thức hội tụ thích hợp cho Việt Nam. Cuối cùng,

luận án dựa trên kết quả ở các nghiên cứu trước nhằm đề xuất các định

hướng cho quá trình hội tụ. Phương pháp chủ yếu sử dụng là nghiên cứu

định tính, dựa trên quá trình phân tích, tổng hợp và suy diễn trên cơ sở các

thông tin đã có.

1.4.4. Khung nghiên cứu của luận án

Khung nghiên cứu của luận án được tóm tắt và trình bày dưới dạng sơ đồ mục tiêu

và cách thức tiếp cận được sử dụng. Khung nghiên cứu của luận án (Hình 1.1)

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 39: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

21

Hình 1.1: Khung nghiên cứu của luận án.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Nghiên cứu thể chế và vai trò của IASB trong tiến trình hội tụ

Nghiên cứu thể chế, phương thức hội tụ của các quốc gia lớn và cách thức hội tụ của một số quốc gia trong khu vực

Mục tiêu 1: Đánh giá xu thế tất yếu và các đặc

điểm hội tụ kế toán quốc tế

Khảo sát thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Khảo sát các khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Mục tiêu 2: Khảo sát thực trạng hệ thống chuẩn mực

Việt Nam và những khoảng cách với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Tính tất yếu của quá trình hội tụ kế toán quốc tế của Việt Nam

Mục tiêu 3: Đề xuất định hướng hội tụ kế toán quốc tế cho Việt Nam

Phân tích, tổng hợp, quy nạp

Phân tích, tổng hợp, quy nạp

Phân tích định lượng dựa trên bảng câu hỏi

khảo sát

Phỏng vấn ý kiến chuyên gia

Phân tích, tổng hợp, quy nạp

Nghiên cứu đề xuất cách thức hội tụ cho Việt

Nam

Phân tích, tổng hợp, quy nạp

Nghiên cứu đề xuất phương thức và lộ trình hội tụ

Phân tích, tổng hợp và suy diễn

Nghiên cứu đề xuất thể chế và cơ

sở hạ tầng cần thiết

Phân tích, tổng hợp và suy diễn

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 40: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

22

Tóm tắt chương 1

Quá trình hội tụ kế toán quốc tế trải qua hai giai đoạn là giai đoạn tạo tiền đề

(1973-2000) và giai đoạn hội tụ (2001 đến nay). Có rất nhiều nghiên cứu trên thế

giới về quá trình này liên quan đến các tác nhân thúc đẩy, các kết quả đạt được

cũng như trở ngại của quá trình hội tụ, ảnh hưởng của việc hội tụ đến chất lượng

báo cáo tài chính và nền kinh tế… Cũng có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề hội tụ

kế toán của Việt Nam đã được công bố.

Mặc dù vậy, một số tồn tại hoặc khía cạnh cần được nghiên cứu thêm cho mục đích

đề xuất ra các định hướng hội tụ của Việt Nam trong giai đoạn hiện tại. Qua phân

tích những tồn tại trên, nghiên cứu này xác lập câu hỏi nghiên cứu từ đó đề ra mục

tiêu nghiên cứu bao gồm đánh giá xu thế hội tụ kế toán quốc tế hiện nay và các đặc

điểm của quá trình hội tụ này, khảo sát thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt

Nam cũng như xác định đường hướng và phương cách thích hợp trong việc xây

dựng chiến lược và lộ trình cho Việt Nam. Trên cơ sở đó, các phương pháp nghiên

cứu và khung nghiên cứu cũng được lựa chọn phù hợp.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 41: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

23

CHƯƠNG 2

XU THẾ TẤT YẾU VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM

CỦA QUÁ TRÌNH H ỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

2.1. Giới thi ệu

Mục đích của chương này nhằm đánh giá xu thế hội tụ kế toán quốc tế hiện nay và

những đặc điểm của quá trình này. Để thực hiện mục đích trên, chương này kết cấu

thành năm phần:

- Phần thứ nhất nêu các khái niệm và lý thuyết cơ bản làm nền tảng cho việc

phân tích quá trình hội tụ kế toán quốc tế

- Phần thứ hai tìm hiểu các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và vai trò

của Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế.

- Phần thứ ba phân tích thể chế và phương thức hội tụ kế toán quốc tế của

một số quốc gia lớn và tác động của chúng đến tiến trình hội tụ.

- Phần thứ tư xem xét thực tiễn cách thức hội tụ của một số quốc gia trong

khu vực châu Á.

- Phần cuối cùng đánh giá xu thế hiện tại và phân tích những đặc điểm của

quá trình hội tụ kế toán quốc tế.

2.2. Các khái niệm và lý thuyết cơ bản

2.2.1. Khái niệm hội tụ kế toán quốc tế

Như đã trình bày trong phần lược sử quá trình hội tụ kế toán quốc tế, khái niệm

“hội tụ” (convergence) lần đầu tiên được IASC đề cập đến trong Báo cáo chiến

lược của mình năm 1998 (IASC, 1998c) và sau đó được khẳng định trong Hiến

chương của IASB như một mục tiêu của tổ chức này (IASC Foundation, 2010). Có

hai cách giải thích hiện nay về khái niệm hội tụ:

- Trong cách thứ nhất, hội tụ được hiểu là quá trình phát triển hướng đến

một hệ thống chuẩn mực kế toán toàn cầu chất lượng cao. Herz & Petrone

(2005) nhìn nhận hội tụ là quá trình mà tiền thân là “hòa hợp” rồi “quốc tế

hóa” đến nay là “hội tụ”. Hội tụ kế toán quốc tế nhằm thiết lập chuẩn mực

chất lượng cao để cải thiện so sánh phạm vi quốc tế về thông tin tài chính,

giảm chi phí cho người sử dụng, nhà đầu tư, kiểm toán nhằm phát triển thị

trường vốn toàn cầu. Zeff (2007) cho rằng ban đầu IASC đã sử dụng khái

niệm hòa hợp nhưng ngày nay IASB đã sử dụng khái niệm hội tụ nhằm gia

tăng tính so sánh thông tin trên báo cáo tài chính và hướng đến một bộ tiêu

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 42: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

24

chuẩn có chất lượng cao hơn. Zhang & Qu (2010) cho rằng hội tụ là hướng

đến một điểm duy nhất để đạt sự thống nhất chung. Việc phát triển chuẩn

mực của IASB là sự chuyển đổi từ hòa hợp sang hội tụ. Hội tụ được xem

như là quá trình “tiêu chuẩn hóa” chuẩn mực. Hòa hợp và hội tụ không đối

lập với nhau, cả hai thuật ngữ này phản ánh quá trình phát triển của chuẩn

mực kế toán ở những mức độ khác nhau.

- Trong cách hiểu thứ hai, Bader (2009) và một số tác giả sử dụng thuật ngữ

“hội tụ” như một chọn lựa để hội nhập quốc tế về kế toán, là áp dụng toàn

bộ chuẩn mực quốc tế (adoption).

Trong nghiên cứu này, luận án sử dụng khái niệm hội tụ theo cách hiểu thứ nhất.

Theo đó, hội tụ kế toán quốc tế là việc đi đến một hệ thống chuẩn mực báo cáo tài

chính chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thông tin ra quyết định trên thị trường vốn

và các yêu cầu khác của nền kinh tế. Quá trình hội tụ kế toán quốc tế gắn với vai

trò của Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế. Quá trình hội tụ không chỉ bao gồm

giai đoạn từ năm 2001 khi IASB được hình thành mà bao gồm cả giai đoạn tạo tiền

đề với vai trò quan trọng của IASC.

2.2.2. Các lý thuyết cơ bản

2.2.2.1. Lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định

Lý thuyết thông tin hữu ích (decision usefulness theory) là lý thuyết kế toán chuẩn

tắc được sử dụng như một lý thuyết nền tảng để xây dựng khuôn mẫu lý thuyết kế

toán hiện nay của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và chuẩn mực kế toán nhiều

quốc gia. Lý thuyết này nhấn mạnh nhiệm vụ cơ bản của báo cáo tài chính là cung

cấp thông tin hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong việc ra quyết

định kinh tế. Lý thuyết thông tin hữu ích cũng đề cập đến khái niệm cân bằng lợi

ích – chi phí, là một khía cạnh quan trọng cần quan tâm khi thiết lập các chuẩn mực

(Godfrey et al, 2003).

Áp dụng vào lĩnh vực hội tụ kế toán quốc tế, lý thuyết này giải thích mục tiêu của

quá trình hội tụ kế toán quốc tế là xây dựng các chuẩn mực chất lượng cao giúp cho

các nhà đầu tư và các đối tượng khác ra quyết định kinh tế đúng đắn hơn. Các tổ

chức lập quy cũng cần xem xét khía cạnh chi phí của quá trình hội tụ (ví dụ chi phí

chuyển đổi) và lợi ích mang lại (tác động cung cấp thông tin hữu ích hơn khi hội tụ

quốc tế).

2.2.2.2. Các lý thuyết về lập quy

Các lý thuyết lập quy tranh luận về vai trò của việc lập quy và tổ chức lập quy.

Theo đó, lý thuyết lợi ích xã hội (public-interest theory) cho rằng cần thiết lập các

quy định nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội trong việc điều chỉnh sự không hiệu quả Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 43: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

25

của thị trường, qua đó bảo vệ lợi ích chung của xã hội. Tuy nhiên, các lý thuyết

nhóm lợi ích (interest-group theory) và lý thuyết lợi ích cá nhân (private-interest

theory) hoài nghi về sự khách quan của các tổ chức lập quy, khi cho rằng các tổ

chức này có thể bị chi phối bởi nhóm lợi ích hoặc lợi ích cá nhân của những người

có chức năng lập quy (Godfrey et al, 2003).

Áp dụng vào lĩnh vực hội tụ kế toán, các lý thuyết này giải thích vai trò của việc

đưa ra các thể chế phù hợp của Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế để đảm bảo

sự độc lập của tổ chức này trong việc xây dựng các chuẩn mực quốc tế.

2.2.2.3. Các lý thuyết về sự đa dạng của kế toán quốc gia

Các lý thuyết về sự đa dạng của kế toán quốc gia nhằm giải thích sự khác biệt về kế

toán giữa các quốc gia xuất phát từ các đặc điểm riêng của mỗi quốc gia. Đây là

vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nghiên cứu. Qua thời gian, ngày càng

thêm nhiều nhân tố được nhận diện và đi sâu vào phân tích. Phần trình bày dưới

đây tóm tắt những nhân tố theo bốn nhóm chính gồm kinh tế, pháp lý, văn hóa và

chính trị.

(1) Nhóm nhân tố kinh tế

Nhóm này bao gồm nhân tố liên quan đến nền kinh tế nói chung và đặc điểm của

doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc gia:

- Sự phát triển của nền kinh tế có quan hệ với kế toán. Một nền kinh tế phát

triển đòi hỏi công cụ kế toán hữu hiệu nhằm tạo niềm tin cho giao dịch cũng

như sử dụng vốn hiệu quả (Enthoven, 1965).

- Hệ thống kế toán phát triển theo định hướng phù hợp với xu thế phát triển

của nền kinh tế quốc gia. Ví dụ hệ thống kế toán của Úc trước đây rất gần

với Anh do mối quan hệ thuộc địa trong quá khứ nhưng càng ngày càng tách

biệt do những giao dịch thương mại tăng lên của Úc với Hoa Kỳ và các quốc

gia Đông Nam Á (Robert et al, 1998).

- Lạm phát ảnh hưởng đến hệ thống kế toán quốc gia thông qua việc phát

triển hay không các phương pháp kế toán đối phó với sự thay đổi lớn về chỉ

số giá (Tweedie & Whittington, 1984).

- Nguồn cung cấp tài chính tác động đến cách thức và mức độ cung cấp

thông tin kế toán. Tại các quốc gia mà nguồn tài chính cho doanh nghiệp

chủ yếu từ thị trường vốn, hệ thống kế toán hướng đến việc công bố thông

tin nhiều hơn, kiểm toán và trình bày hợp lý (Nobes & Parker, 1995).

- Cấu trúc doanh nghiệp cũng được xem là một nhân tố có ảnh hưởng đến kế

toán. Khi quy mô kinh doanh và mức độ phức tạp của hoạt động doanh

nghiệp tăng lên, hệ thống kế toán đòi hỏi phát triển những công cụ tương

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 44: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

26

ứng (Robert et al, 1998). Báo cáo tài chính tập đoàn, hợp nhất kinh doanh,

công cụ tài chính… là những ví dụ chứng minh cho luận điểm trên.

(2) Nhóm nhân tố pháp lý

Pháp lý cũng là những nhân tố được ghi nhận sớm về ảnh hưởng đến hệ thống kế

toán quốc gia. Nhóm này bao gồm những nhân tố sau:

- Hệ thống pháp luật được xem là một yếu tố tác động lớn đến hệ thống kế

toán. Các quốc gia thuộc nhóm thông luật (common law) thường ít ban hành

những quy định chi tiết về kế toán hơn các quốc gia thuộc hệ thống điển luật

(code law) (Nobes & Parker, 1995).

- Hệ thống thuế cũng như quan hệ giữa thuế và kế toán là một nhân tố tác

động đáng kể đến hệ thống kế toán. Robert et al (1998) chia thành ba nhóm

quốc gia: nhóm có hệ thống kế toán và hệ thống thuế hoàn toàn độc lập như

Hoa Kỳ, Anh; nhóm có hệ thống kế toán và hệ thống thuế chung một hệ

thống, trong đó hệ thống thuế quy định chi tiết và kế toán phải theo các quy

định của thuế, ví dụ như Pháp, Đức và nhóm có hệ thống thuế đơn giản được

dựa trên thông tin của hệ thống kế toán như các quốc gia đang phát triển

trong khối thịnh vượng chung.

- Tổ chức nghề nghiệp được nhiều tác giả như Robert et al (1998), Nobes &

Parker (1995)… xem như một nhân tố có tác động đến hệ thống kế toán

quốc gia. Tuy nhiên, một số tác giả coi đây là một yếu tố về văn hóa (Gray,

1988).

(3) Nhóm nhân tố văn hóa

Lý thuyết Gray dựa trên nền tảng nghiên cứu của Hofstede (1984) về các khuynh

hướng văn hóa. Trong nghiên cứu này, Hofstede đã xác định có bốn khuynh hướng

văn hóa của các quốc gia ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đó là: chủ nghĩa cá

nhân/tập thể, khoảng cách quyền lực, né tránh/không né tránh những vấn đề chưa

chắc chắn và nam tính/nữ tính1. Trên cơ sở đó, Gray đã phát triển và hình thành

nhóm nhân tố ảnh hưởng đến các giá trị kế toán bao gồm: phát triển nghề

nghiệp/kiểm soát theo luật định, thống nhất/linh hoạt, thận trọng/lạc quan và bảo

mật/công khai.

Lý thuyết của Gray được nhiều nhà nghiên cứu khác sử dụng như Nobes (1998),

Haniffa & Cooke (2002), Noravesh et al (2007), Borker (2012)… Mặc dù vậy, một

1 Sau này, Hofstede và các cộng sự phát triển thêm hai khuynh hướng nữa là định hướng dài hạn/ngắn hạn và đam mê/kiềm chế. Tuy nhiên, những bổ sung này không được đưa vào các nghiên cứu kế toán.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 45: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

27

số nghiên cứu thực nghiệm cho thấy thiếu bằng chứng cho lý thuyết của Gray và

cần phải tiếp tục nghiên cứu thêm (Finch, 2009).

(4) Nhóm nhân tố chính trị

Nhân tố chính trị liên quan đến vai trò của Nhà nước. Một số tác giả đề cập đến

nhân tố này dưới dạng các thể chế chính trị trong đó Nhà nước can thiệp nhiều hay

ít vào nền kinh tế (Robert et al, 1998). Một số khác nhìn nhận chúng như một sự

liên quan chặt chẽ trong mối quan hệ chính trị - kinh tế như quan hệ giữa Hoa Kỳ

với Canada và Mexico hoặc giữa Anh với các thuộc địa cũ (Doupnik & Perera,

2007).

Trong những năm gần đây, nhân tố chính trị được nhắc tới dưới dạng các chính

sách của quốc gia trong tiến trình hội tụ quốc tế nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia.

Zeff (2007) phân tích quan hệ chính trị giữa EU, Hoa Kỳ và IASB trong việc ra

quyết định về hội tụ kế toán. Ramanna (2011) phân tích cách thức ba quốc gia

Canada, Trung quốc và Ấn độ trong việc lựa chọn chiến lược tiếp cận và ghi nhận

chiến lược này phụ thuộc vào quan hệ sức mạnh giữa quốc gia với IASB.

Các lý thuyết về sự đa dạng kế toán quốc gia là cơ sở cho việc xem xét các đặc

điểm của mỗi quốc gia tác động thế nào đến hệ thống kế toán của quốc gia đó.

Trong giai đoạn hội tụ, các lý thuyết này được dùng để xem xét cách thức các quốc

gia chọn lựa phương thức hội tụ của mình.

2.3. Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và vai trò của

Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

2.3.1. Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ là

những nguyên tắc và các qui định kế toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài

chính mà còn gắn chặt với yếu tố thể chế, bao gồm tổ chức lập quy cũng như quy

trình xây dựng và ban hành chuẩn mực. Phần này trình bày các yếu tố thể chế và

các bộ phận cơ bản của các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

2.3.1.1. Tổ chức lập qui

Tổ chức lập qui của hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế bao gồm các tổ

chức phối hợp thực hiện trên cơ sở cấu trúc hoạt động độc lập, (IASC Foundation,

2010), bao gồm: [Phụ lục 1]

- Tổ chức Ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS Foundation)

- Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

- Hội đồng Tư vấn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 46: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

28

- Ủy ban Hướng dẫn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

(1) Tổ chức Ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS Foundation)

Trong quá trình tái cấu trúc để chuyển đổi từ IASC thành IASB, nhằm tài trợ và

giám sát cho các hoạt động soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế,

IASC Foundation được thành lập vào năm 2000 và đã đổi tên thành IFRS

Foundation từ ngày 31/03/2010. Mục tiêu hoạt động của tổ chức này là phát triển

hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế chất lượng cao có thể hiểu được,

mang tính tuân thủ và được chấp nhận toàn cầu trên cơ sở nguyên tắc rõ ràng vì lợi

ích cộng đồng. Đồng thời tổ chức này đẩy mạnh việc sử dụng và áp dụng nhất quán

những chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cũng như tạo sự thuận lợi trong việc áp

dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

(2) Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế có trách nhiệm trong việc soạn thảo và ban

hành các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế; công bố các dự thảo ra công chúng;

cung cấp chi tiết các nghiên cứu và các công việc khác cho các hệ thống chuẩn mực

của các quốc gia; thiết lập qui trình kiểm tra các phản ánh; hình thành các nhóm tư

vấn chuyên môn để có những tham vấn đối với các dự án quan trọng; công bố các

kết luận về chuẩn mực và các dự thảo...

Các thành viên của IASB có đầy đủ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về thị

trường và kinh doanh quốc tế được bầu chọn từ Ban quản trị nhằm đảm bảo IASB

không bị chi phối hay ảnh hưởng của bất kỳ một thể chế hay lợi ích khu vực.

Không có sự kiêm nhiệm giữa thành viên Ban quản trị và IASB. Theo cấu trúc mới,

IASB có 16 thành viên trong đó ít nhất là 13 thành viên làm việc toàn thời gian còn

3 thành viên là bán thời gian và đại diện cho các châu lục.

(3) Hội đồng Tư vấn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Hội đồng Tư vấn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được chính thức đổi tên từ

Hội đồng Tư vấn chuẩn mực kế toán quốc tế (SAC) từ ngày 31/03/2010 với mục

tiêu tư vấn chương trình làm việc của IASB cũng như các quyết định và thứ tự ưu

tiên các công việc. Ngoài ra, bộ phận này cũng cung cấp các quan điểm của các cá

nhân hay tổ chức về những dự án xây dựng chuẩn mực và các tham vấn khác cho

IASB và Ban quản trị.

Thành viên tổ chức này được bổ nhiệm bởi Ban quản trị với số lượng trên 30 thành

viên bao gồm những cá nhân và các tổ chức quan tâm đến chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế. Thành viên đại diện cho các khu vực địa lý và ở các lĩnh vực chuyên

môn.

(4) Ủy ban Hướng dẫn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 47: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

29

Ủy ban Hướng dẫn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC) thay thế cho Ủy

ban Hướng dẫn thường trực (SIC) vào năm 2002 nhằm soạn thảo các hướng dẫn

cũng như những vấn đề chưa được qui định trong chuẩn mực.

Các thành viên đại diện các tổ chức bao gồm các chuyên gia có trình độ chuyên

môn, đa dạng gồm những người có kinh nghiệm về thị trường và kinh doanh quốc

tế, các nhà phân tích báo cáo tài chính.

2.3.1.2. Qui trình ban hành chuẩn mực báo cáo tài chính

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế được phát triển thông qua một qui trình chặt

chẽ và minh bạch dưới hình thức những dự án. Qui trình này mở rộng sự tham gia

của các nhà kế toán, các nhà phân tích tài chính, những người sử dụng báo cáo tài

chính, các tổ chức kinh doanh, cơ quan chứng khoán, những chuyên gia và những

tổ chức, cá nhân quan tâm trên toàn thế giới. IASB công khai những dự án quan

trọng, quyết định chương trình và ưu tiên thứ tự công việc, những vấn đề chuyên

môn được thảo luận trong buổi họp. Có thể thấy, qui trình ban hành chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế gồm 6 bước cơ bản. [Phụ lục 2]

2.3.1.3. Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế bao gồm ba phần:

- Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế

- Các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

- Các hướng dẫn chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế.

(1) Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế

Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế (viết tắt

IFRS Framework) được ban hành lần đầu tiên vào tháng 4/1989 bởi IASC và sau

đó được sửa đổi vào năm 2010 bởi IASB. Trong xu hướng hội tụ quốc tế về kế

toán, cụ thể là dự án hội tụ giữa IASB và FASB, qua nhiều lần dự thảo, tháng

9/2010 IFRS Framework đã chính thức được công bố. Mục đích chính của IFRS

Framework nhằm cung cấp những khái niệm cơ bản chủ yếu tập trung trong việc

lập và trình bày báo cáo tài chính cho người sử dụng bên ngoài; hướng dẫn IASB

trong việc phát triển các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong tương lai;

hướng dẫn giải quyết các nội dung chuẩn mực đã ban hành và những vấn đề phát

sinh nhưng không đề cập trực tiếp trong chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. [Phụ

lục 3]

(2) Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Chuẩn mực kế toán quốc tế được ban hành lần đầu tiên vào năm 1975 bởi IASC.

Trong thời gian từ 1973 - 2000, IASC đã ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 48: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

30

được đánh số từ 1 đến 41 (một số chuẩn mực kế toán quốc tế bị thay thế hay loại bỏ

nhưng IASC không đánh số lại). Như đã trình bày ở phần trên, trong xu hướng hội

tụ quốc tế về kế toán tiến tới xây dựng hệ thống chuẩn mực toàn cầu chất lượng

cao, song hành với việc tái cấu trúc của tổ chức IASC thành IASB. IASB bắt đầu

ban hành chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và đến nay IASB đã ban hành 14

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. [Phụ lục 4]

Ngoài ra, sau những lần dự thảo từ 2004, ngày 9/7/2009 chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (IFRS for SMEs) đã được ban hành

cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mà thực chất là các công ty không

niêm yết với mục đích cung cấp các qui định và nguyên tắc trong việc lập và trình

bày báo cáo tài chính đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các chủ nợ, nhà đầu

tư, các bên trong nội bộ. [Phụ lục 5]

(3) Các hướng dẫn chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế

Các hướng dẫn, giải thích nhằm bổ sung nội dung chưa được đề cập cụ thể trong

chuẩn mực. Các hướng dẫn trước đây là các hướng dẫn chuẩn mực kế toán quốc tế

được ban hành bởi SIC. Khi chuyển đổi từ IASC thành IASB, SIC được đổi tên

thành IFRIC và ban hành các hướng dẫn chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Các

hướng dẫn trước đây vẫn tiếp tục có hiệu lực cho đến khi được thay thế [Phụ lục 6]

2.3.2. Vai trò của Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế

Sự thành công của quá trình hội tụ kế toán quốc tế trước hết phụ thuộc vào các nỗ

lực của IASB trong việc thực hiện các mục tiêu của mình. Phần dưới đây phân tích

các kết quả đạt được, những thách thức và chiến lược của IASB.

2.3.2.1. Các kết quả đạt được

Trong gần 10 năm từ khi IASB được thành lập, những kết quả đạt được của tổ chức

này có thể được ghi nhận như sau:

(1) Về quản trị

IASB đã thực hiện sự cải tổ triệt để về quản trị để bảo đảm tính độc lập và minh

bạch của tổ chức này:

- Cơ cấu IASB hiện nay hoàn toàn chuyển sang cơ chế hội đồng, bao gồm

các thành viên đủ năng lực và độc lập, không bị chi phối bởi quyền lợi của

bất kỳ thể chế hay khu vực nào. Đây là điều kiện tiên quyết để các chuẩn

mực của IASB được các quốc gia chấp nhận.

- Quy trình xây dựng ban hành chuẩn mực được thiết kế chặt chẽ và công

khai để bảo đảm tính minh bạch.

(2) Về việc ban hành chuẩn mực Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 49: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

31

Trong hơn 10 năm, IASB đã ban hành 14 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

cũng như chỉnh sửa, bổ sung và ban hành lại hầu hết các chuẩn mực kế toán quốc tế

được ban hành bởi IASC (trong đó có một số chuẩn mực được thay thế hoàn toàn

bằng chuẩn mực báo cáo tài chính tương ứng). IASB cũng đã thay thế Khuôn mẫu

lý thuyết kế toán ban hành năm 1989 và ban hành được bộ chuẩn mực báo cáo tài

chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong giai đoạn này, IASB cũng đã tiến hành

Dự án hội tụ với FASB bao gồm việc biên soạn lại IFRS Framework và gần 20 dự

án.

(3) Về việc thúc đẩy quá trình hội tụ kế toán quốc tế

Các thành công đáng kể của IASB được ghi nhận là:

- Sự chấp nhận của Liên minh châu Âu về việc áp dụng chuẩn mực báo cáo

tài chính quốc tế cho tất cả các thị trường chứng khoán thuộc khu vực này,

mặc dù có một ít ngoại trừ.

- Sự đồng ý của Hoa Kỳ tham gia quá trình hội tụ và sự dỡ bỏ quy định

chỉnh hợp đối với báo cáo tài chính lập theo chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế của các công ty nước ngoài niêm yết tại thị trường chứng khoán Hoa

Kỳ.

2.3.2.2. Các thách thức

Bên cạnh các thành công trên, những thách thức lớn được đặt ra cho IASB trong

việc đạt được mục tiêu của mình. IASB đánh giá ba thách thức lớn mà họ phải đối

mặt sau 10 năm hoạt động:

- Phản ứng gần đây của Hoa Kỳ về vấn đề hội tụ và các tác động đến các

quốc gia khác như đã phân tích ở chương 1.

- Nhiều quốc gia như EU chấp nhận chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

với những điều chỉnh hay ngoại trừ nhất định, đặt ra thách thức về tính

thống nhất của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế giữa các quốc gia.

- Đặc điểm của các quốc gia khác nhau trên thế giới cũng là một thách thức

cho IASB trong việc giải thích hoặc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Khi

mong muốn mở rộng cho toàn thế giới, IASB phải giải quyết những đặc

điểm riêng biệt của một số quốc gia như cấu trúc doanh nghiệp, các giao

dịch đặc biệt…

- Vấn đề áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong thực tế tại các

công ty. IASB không có quyền bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ mà

phải thông qua các tổ chức lập quy và giám sát tại từng quốc gia.

2.3.2.3. Chiến lược của IASC Foundation

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 50: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

32

Năm 2012, IASC Foundation đã đưa ra bốn chiến lược chính cho quá trình phát

triển của mình trong thập kỷ thứ 2 của thế kỷ 21 cụ thể:

- Thực hiện sứ mạng vì lợi ích công chúng.

- Đảm bảo hệ thống quản trị mang lại tính độc lập và trách nhiệm giải trình

trước công chúng.

- Đảm bảo về quy trình để các chuẩn mực ban hành đáp ứng yêu cầu của thị

trường vốn và áp dụng nhất quán trên thế giới.

- Đảm bảo về tài chính để tổ chức có thể hoạt động một cách hữu hiệu và

độc lập.

Trong các giải pháp thực hiện, IASC Foundation nhấn mạnh đến sự phối hợp với

các tổ chức lập quy quốc gia, các tổ chức lập quy khu vực, các tổ chức giám sát thị

trường chứng khoán trong việc nhận dạng và giải quyết các khác biệt còn tồn tại

(IASC Foundation, 2012).

Trên thực tế, IASB đã hình thành Diễn đàn tư vấn về chuẩn mực kế toán nhằm tạo

sự cam kết chặt chẽ với tổ chức lập quy quốc gia và khu vực đối với vấn đề hội tụ

kế toán quốc tế. Tháng 4/2013, IASB đã ký Bản ghi nhớ với tổ chức lập quy của

tám quốc gia (Đức, Anh, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, Nhật, Australia, Canada, Nam

Phi) và ba tổ chức khu vực (Liên minh châu Âu, Tổ chức lập quy các quốc gia châu

Mỹ La tinh, Tổ chức lập quy các quốc gia châu Á – Thái Bình Dương) (IASB,

2013).

2.4. Quá trình và phương thức hội tụ kế toán quốc tế của các quốc

gia lớn

Xu thế hội tụ kế toán quốc tế là quá trình tất yếu tiến tới xây dựng hệ thống chuẩn

mực duy nhất toàn cầu, chất lượng cao áp dụng cho thị trường vốn quốc tế. Tuy

nhiên, các quốc gia do những khác biệt về các môi trường pháp lý, kinh tế, chính

trị, văn hóa nên đã có các phương cách tiếp cận khác nhau. Các quốc gia lớn với

cách tiếp cận của mình có thể ảnh hưởng đến xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Các

quốc gia nhỏ hơn thường sẽ phải thích nghi với các xu hướng này trong bối cảnh

riêng của mình. Luận án nghiên cứu ba quốc gia lớn là Hoa Kỳ, Pháp và Trung

quốc. Lý do của sự lựa chọn trên là:

- Hoa Kỳ là quốc gia có mức ảnh hưởng cũng như tác động đáng kể đến tiến

trình hội tụ. Vấn đề lớn nhất của hội tụ kế toán quốc tế là sự hội tụ giữa hai

hệ thống quốc tế và Hoa Kỳ. Kết quả hội tụ sẽ ảnh hưởng lớn quá trình hội

tụ của thế giới. Do đó, phân tích quá trình này có thể thấy được bản chất

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 51: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

33

kinh tế, chính trị và khả năng thành công của chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế trong tương lai.

- Pháp được chọn là một quốc gia đại diện cho EU. Với quy mô của nền

kinh tế của mình, EU đóng vai trò quan trọng trong tiến trình hội tụ kế toán

quốc tế. Bên cạnh đó, đây là tổ chức thừa nhận sớm việc áp dụng chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế cho toàn bộ các thị trường chứng khoán của mình.

Việc lựa chọn Pháp làm đại diện cho EU xuất phát từ việc quốc gia này

không thuộc khối Anglo-Saxon và có tiếng nói mạnh mẽ trong quá trình

phát triển kế toán tại châu Âu.

- Trung quốc là quốc gia mới nổi và ngày càng có vai trò quan trọng hơn

trong nền kinh tế thế giới. Với những đặc thù riêng về hệ thống chính trị,

Trung quốc có cách tiếp cận riêng và điều này tác động lớn đến quá trình hội

tụ kế toán quốc tế.

Phương pháp tiếp cận của luận án là phân tích các đặc điểm riêng của mỗi quốc gia,

xem xét phương thức hội tụ kế toán quốc tế của họ và từ đó, đánh giá những tác

động của chúng đến tiến trình hội tụ kế toán quốc tế.

2.4.1. Quá trình và phương thức hội tụ của Hoa Kỳ

2.4.1.1. Đặc điểm môi trường

Hoa Kỳ là quốc gia có sức ảnh hưởng lớn đến thế giới trên nhiều lĩnh vực. Riêng

đối với hoạt động kế toán, hệ thống kế toán của quốc gia này có sức ảnh hưởng đối

với thị trường vốn toàn cầu và được nhiều quốc gia áp dụng. Do vậy, trong quá

trình hội tụ, không có quốc gia nào có mức độ chi phối đến tổ chức chuẩn mực

quốc tế như Hoa Kỳ. Trong cơ cấu tổ chức của hệ thống chuẩn mực quốc tế, Hoa

Kỳ có 4 trong tổng số 15 thành viên của IASB, 5 trong số 20 thành viên Ban quản

trị và các nhân viên hàng đầu của IFRS Foundation đều là của Hoa Kỳ (Ramanna,

2011). Mặt khác, thị trường vốn tại Hoa Kỳ có quy mô lớn nhất thế giới và các

công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ phải tuân thủ các qui định

của Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) nên FASB luôn ở thế chủ động trong các

đàm phán với IASB liên quan đến qui định, nguyên tắc và các nội dung cơ bản

nhằm thống nhất trong việc xây dựng bộ chuẩn mực toàn cầu chất lượng cao. Về

văn hóa, nghiên cứu của Gray cho thấy Hoa Kỳ có khuynh hướng phát triển nghề

nghiệp mạnh, tính linh hoạt, tính lạc quan và tính minh bạch cao (Robert et al,

1998).

2.4.1.2. Các yếu tố thể chế

(1) Các qui định pháp lý

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 52: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

34

Hệ thống kế toán Hoa Kỳ đặt trên nền tảng Luật Chứng khoán và Luật Giao dịch

chứng khoán ban hành vào những năm 1930. Các đạo luật này thành lập SEC và

quyền hạn của tổ chức này đối với các vấn đề kế toán. Từ năm 1973, SEC chỉ định

Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ (FASB) là tổ chức có trách nhiệm

thiết lập các chuẩn mực kế toán cho các công ty niêm yết.

(2) Tổ chức lập qui

Tổ chức ban hành các chuẩn mực kế toán tại Hoa Kỳ là FASB. FASB là một ủy

ban độc lập có trách nhiệm xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán tài chính.

Việc cung cấp tài chính, giám sát hoạt động và tuyển chọn thành viên cho FASB do

Tổ chức kế toán tài chính Hoa Kỳ (FAF) thực hiện. Kinh phí hoạt động của FAF là

sự đóng góp tự nguyện của các công ty kiểm toán, các doanh nghiệp, các nhà đầu

tư, các tổ chức tín dụng và những tổ chức và cá nhân có liên quan. Các khoản đóng

góp hàng năm của mỗi tổ chức hoặc cá nhân bị giới hạn để bảo đảm tính độc lập

của FAF (Nobes & Parker, 1995).

FASB được sự hỗ trợ từ hai bộ phận:

- Hội đồng Tư vấn chuẩn mực kế toán tài chính (FASAC) với chức năng tư

vấn về mặt kỹ thuật cho FASB trong việc ban hành của chuẩn mực, thứ tự

ưu tiên của các dự án hay những vấn đề về qui trình.

- Ban xử lý các vấn đề phát sinh (EITF) hỗ trợ FASB cải thiện chất lượng

báo cáo tài chính trên cơ sở Báo cáo khuôn mẫu kế toán tài chính (SFAC).

Ngoài ra, EITF sẽ ban hành các hướng dẫn chuẩn mực nhằm giảm sự khác

biệt trong thực tế áp dụng của các doanh nghiệp.

(3) Qui trình ban hành chuẩn mực

Qui trình xây dựng hệ thống chuẩn mực gồm thứ tự sau (FASB, 2010):

- Hội đồng xác định những nội dung về chuẩn mực báo cáo tài chính từ

những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đề nghị ban hành.

- Chủ tịch Hội đồng quyết định có nên bổ sung các dự án vào chương trình

sau khi đã tham vấn các thành viên FASB. Những nội dung này được giám

sát bởi Ban quản trị của FAF.

- Hội đồng xem xét các nội dung báo cáo tài chính trong một hay nhiều buổi

họp công khai. Những nội dung này sẽ được phân tích và nhận định bởi các

nhân viên FASB.

- Hội đồng ban hành dự thảo.

- Hội đồng tổ chức buổi họp bàn tròn để thảo luận công khai đối với dự thảo

nếu xét thấy cần thiết.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 53: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

35

- Các nhân viên FASB phân tích các bình luận, những thảo luận bàn tròn, và

bất cứ những thông tin liên quan khác. Sau đó, Hội đồng cân nhắc các điều

khoản được đề nghị trong buổi họp công khai.

- Hội đồng sẽ ban hành bổ sung và chỉnh sửa Bộ chuẩn mực kế toán (ASC).

(4) Hệ thống chuẩn mực kế toán

Hệ thống chuẩn mực kế toán của Hoa Kỳ bao gồm SFAC và ASC, các hướng dẫn,

giải thích cũng như nội dung xử lý các vấn đề phát sinh, cụ thể như sau:

- Công bố SFAC bao gồm các khái niệm và nguyên tắc cơ bản của kế toán

tài chính. [Phụ lục 7]

- ASC được tổng hợp theo nội dung trên cơ sở 168 chuẩn mực kế toán tài

chính (SFAS) trước đây [Phụ lục 8]. Đây là cách làm của FASB nhằm khắc

phục tính phân tán của các vấn đề trong nhiều chuẩn mực ban hành theo thời

gian.

- Các hướng dẫn, giải thích của FASB (FASB Interpretations) nhằm để làm

rõ các qui định cũng như những nội dung kinh tế. Các hướng dẫn, giải thích

chuẩn mực đến nay đã ban hành 48 hướng dẫn. [Phụ lục 9]

- Các hướng dẫn xử lý vấn đề phát sinh (EITF) được ban hành để xử lý các

vấn đề vướng mắc phát sinh trong thực tiễn của các doanh nghiệp. Hiện nay,

EITF đã ban hành 516 các vấn đề phát sinh và được phân theo từng nhóm cụ

thể. [Phụ lục 10]

2.4.1.3. Quá trình và phương thức hội tụ

Hoa Kỳ là một trong mười tổ chức nghề nghiệp tham gia thành lập IASC năm

1973. Tuy nhiên, phải đến thập niên 1990 Hoa Kỳ mới đẩy mạnh các hoạt động

quốc tế về kế toán của mình xuất phát từ sự tăng trưởng rất nhanh của đầu tư xuyên

quốc gia, trong đó thị trường chứng khoán Hoa Kỳ thu hút một lượng lớn các công

ty nước ngoài niêm yết. Quá trình hội tụ kế toán của Hoa Kỳ được Herz, Chủ tịch

FASB giai đoạn 2002 – 2010, trình bày trong một bài viết (Herz & Petrone, 2005)

có thể tóm tắt như sau:

- Dự án quốc tế của FASB đầu tiên là “Kế hoạch đẩy mạnh hoạt động quốc

tế 1991 của FASB” khởi đầu với các dự án hợp tác về kế toán với nhiều

quốc gia như Canada, Anh, Úc, Mexico…

- Đến năm 1996, Dự án này được điều chỉnh và chiến lược mới của FASB là

“thúc đẩy việc phát triển và chấp nhận một hệ thống chuẩn mực kế toán

quốc tế tốt nhất”. Cũng vào năm này, FASB công bố một báo cáo so sánh

giữa các chuẩn mực của IASC với chuẩn mực của Hoa Kỳ. Đồng thời trong

báo cáo còn nêu rõ sự khác biệt về cơ cấu tổ chức và quy trình ban hành

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 54: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

36

chuẩn mực giữa hai bên. Báo cáo này cũng cho rằng mặc dù Hoa Kỳ theo

đuổi một chuẩn mực kế toán quốc tế chất lượng cao, nhưng chuẩn mực của

IASC không phải là giải pháp.

- Năm 1999, FASB và FAF công bố báo cáo có tên “Thiết lập chuẩn mực kế

toán quốc tế - Tầm nhìn tương lai”, trong báo cáo này xác định mục tiêu

hướng đến một bộ chuẩn mực kế toán chất lượng cao được áp dụng toàn

cầu. Báo cáo này khẳng định các chuẩn mực kế toán được sử dụng tại thị

trường chứng khoán Hoa Kỳ, dù do FASB hay một tổ chức quốc tế ban hành

cũng phải đảm bảo chất lượng cao nhất có thể có. Báo cáo này cũng đưa ra

các tiêu chuẩn của một bộ chuẩn mực chất lượng cao và tiêu chuẩn của tổ

chức sẽ ban hành ra chúng.

- Năm 2000, FASB tham gia việc tái cấu trúc IASC và hình thành IASC

Foundation cũng như IASB. Các quan điểm trong báo cáo FASB - FAF năm

1999 được đưa vào thành một phần quan điểm của Dự án tái cấu trúc và

Hiến chương IASB năm 2001.

- Năm 2002, với sự ủng hộ của SEC, Thỏa thuận Norwalk được ký kết giữa

IASB và FASB xác định sự hợp tác giữa hai tổ chức nhằm xây dựng một bộ

chuẩn mực kế toán quốc tế chất lượng cao toàn cầu.

Trong mười năm qua, FASB và IASB đã có nhiều nỗ lực trong thực hiện thỏa

thuận trên. Báo cáo tiến độ tháng 4/2012 cho thấy so với kế hoạch đã điều chỉnh

năm 2008, có 10/12 dự án ngắn hạn và 6/8 dự án dài hạn được hoàn thành. Các dự

án hoàn thành được hai bên cùng điều chỉnh vào hệ thống chuẩn mực của mình

(FASB & IASB, 2012). Trong báo cáo trên, cả hai tin rằng sẽ ban hành các chuẩn

mực cuối cùng trong các dự án đã đề ra vào giữa năm 2013.

Quá trình hội tụ trên cho thấy mục tiêu của FASB hướng về sự hội tụ nhằm trước

hết giải quyết bài toán của chính Hoa Kỳ, trong đó của cả FASB và SEC. Sự phát

triển của các công ty nước ngoài niêm yết tại Hoa Kỳ đã làm tăng lên gánh nặng

của việc điều chỉnh về báo cáo tài chính lập theo các chuẩn mực khác sang chuẩn

mực của Hoa Kỳ. Việc tìm kiếm một bộ chuẩn mực chất lượng cao toàn cầu là một

yêu cầu của chính Hoa Kỳ nhằm bảo vệ lợi ích nhà đầu tư đồng thời giảm nhẹ áp

lực công việc giám sát. Tuy nhiên, câu hỏi là tại sao FASB chấp nhận một sự hội tụ

với IASB, thay vì thúc đẩy thế giới chấp nhận chuẩn mực của Hoa Kỳ, vì lúc này

trên thực tế chuẩn mực của Hoa Kỳ được xem là chuẩn mực quốc tế như Tweedie,

Chủ tịch IASB giai đoạn 2001 - 2011 đã thừa nhận trong một bài báo (Tweedie &

Seidenstein, 2005).

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 55: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

37

Cũng chính trong bài báo này, Tweedie đã giải thích lý do Hoa Kỳ chấp nhận việc

hội tụ với IASB. Thứ nhất, IASB đã tiến hành việc tái cơ cấu và trở thành một tổ

chức lập quy độc lập, có khả năng lấy được niềm tin của các thị trường vốn trên thế

giới. Thứ hai, sự sụp đổ của Enron năm 2001 và các tai tiếng kế toán khiến Hoa Kỳ

dễ chấp nhận các hệ thống kế toán khác với mình và cụ thể hơn, thừa nhận một số

hạn chế của chính hệ thống kế toán Hoa Kỳ. Cuối cùng, việc kết hợp sẽ giúp FASB

giải quyết những vấn đề mà trong nền kinh tế toàn cầu, họ không còn khả năng đơn

phương giải quyết, đó là việc suy giảm lợi thế cạnh tranh của công ty Hoa Kỳ trên

các thị trường chứng khoán khác khi các công ty nước ngoài được áp dụng những

chuẩn mực thuận lợi cho họ hơn.

Một lý do khác là vai trò của EU trong quyết định hội tụ. Từ năm 1995, tổ chức này

đã công bố chiến lược hòa hợp quốc tế về kế toán, trong đó xác định giữa hai bộ

chuẩn mực kế toán cùng mang tính quốc tế của IASB và FASB, châu Âu lựa chọn

chuẩn mực của IASB (European Commission, 1995). Năm 2000, EU quyết định từ

năm 2005, các thị trường chứng khoán thuộc 27 quốc gia của EU bắt buộc sử dụng

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (European Union Center of North Carolina,

2000). Quyết định này cùng với việc một số quốc gia thuộc khối Anglo-Saxon khác

như Úc, Nam Phi sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đã nâng cao vị thế

chính trị của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong cán cân với Hoa Kỳ trên thị

trường vốn quốc tế.

Trong thời gian gần đây, một vài động thái của SEC cho thấy có sự thay đổi quan

điểm của tổ chức này trong cách thức hội tụ của Hoa Kỳ. Như phần trên đã trình

bày, SEC giữ vai trò bảo vệ các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán và do đó,

quá trình hội tụ giữa FASB và IASB phải được sự ủng hộ của SEC. Trước năm

2010, sự ủng hộ này khá rõ nét:

- Năm 2005, Nicolaisen, Kế toán trưởng SEC thời điểm này, đã rất lạc quan

và ủng hộ quá trình hội tụ với IASB (Nicolaisen, 2005). Đây chính là cơ sở

cho việc hai tổ chức lập quy này triển khai mạnh mẽ hoạt động hội tụ trong

những năm tiếp theo.

- Năm 2007, SEC cho phép các công ty niêm yết nước ngoài tại thị trường

chứng khoán Hoa Kỳ sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế mà

không cần phải lập báo cáo chỉnh hợp.

- Năm 2008, trong công bố về khả năng cho phép các công ty niêm yết Hoa

Kỳ sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, SEC dự kiến nếu những

trở ngại trong quá trình hội tụ giải quyết được thì năm 2011, họ sẽ quyết

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 56: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

38

định cho phép các công ty niêm yết sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế vào năm 2014 (Walter, 2008).

Tuy nhiên, tiến trình này không diễn ra theo dự kiến từ năm 2010:

- Tháng 2 năm 2010, SEC giao cho nhóm chuyên viên triển khai Kế hoạch

công tác (Work Plan) xem xét các phương diện cần thiết cho việc tích hợp

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế vào hệ thống chuẩn mực kế toán Hoa

Kỳ theo kế hoạch hội tụ đã nói ở phần trên.

- Tháng 10 năm 2010, Paul Beswick, Phó Kế toán trưởng SEC tại thời điểm

này, đề xuất một phương thức hội tụ mới, gọi là “condorsement”. Đây là

thuật ngữ kết hợp giữa hai từ “convergence” và “endorsement”, cho thấy sự

kết hợp giữa phương thức hội tụ (convergence) với phê chuẩn

(endorsement). Theo đó, sau khi các dự án hội tụ FASB – IASB hoàn thành,

từng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế khi đưa vào hệ thống của Hoa Kỳ

sẽ phải được phê chuẩn (Beswick, 2010).

- Năm 2011, Nhóm chuyên viên đưa ra một báo cáo trong đó giải thích về

phương thức mới trên để lấy ý kiến (SEC, 2011). Theo đó, quá trình hội tụ

mới sẽ bao gồm hai giai đoạn: thứ nhất là giai đoạn chuyển đổi, trong đó

FASB sẽ xem xét từng chuẩn mực của IASB để đưa vào chuẩn mực của

Hoa Kỳ và thứ hai là giai đoạn phê chuẩn, trong đó mỗi chuẩn mực mới của

IASB sẽ được FASB xem xét, phê chuẩn trước khi được đưa vào hệ thống

của Hoa Kỳ. Giai đoạn chuyển đổi dự kiến kéo dài từ 5 đến 7 năm.

- Tháng 7 năm 2012, Nhóm chuyên viên công bố Báo cáo cuối cùng (Final

Report) kết thúc công việc đánh giá. Báo cáo này đánh giá tình trạng hội tụ

hiện tại, những khoảng cách giữa hai hệ thống chuẩn mực và chỉ ra những

vấn đề quan trọng phải xem xét trong quá trình hội tụ trước khi đi đến một

quyết định cuối cùng về sự hội tụ giữa chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

và chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ (SEC, 2012). Điều này có nghĩa là việc hội tụ

sẽ bị trì hoãn lại so với kế hoạch và không có một dự kiến tương lai nào

được đưa ra.

Các báo cáo của SEC gây hoang mang cho nhiều tổ chức lập quy trên thế giới. Một

số quốc gia như Nhật đã hoãn lại quá trình hội tụ để chờ xem diễn biến của quan hệ

SEC và IASB (Yamaji et al, 2012). Tháng 10 năm 2012, IASB đã công bố Bản

phân tích về Báo cáo của SEC, trong đó trao đổi về từng vấn đề và kết luận rằng

mặc dù các nhận định của SEC là có giá trị, tuy nhiên những trở ngại trong việc hội

tụ của Hoa Kỳ có thể vượt qua như nhiều quốc gia khác trên thế giới đã làm được

(IFRS Foundation, 2012).

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 57: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

39

Ehoff & Fischer (2013) cho rằng có ba nguyên nhân dẫn đến quyết định trì hoãn

của SEC là mặc dù có nhiều nỗ lực, vẫn còn những khoảng cách quan trọng giữa

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và các chuẩn mực Hoa Kỳ; chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế còn thiếu nhiều hướng dẫn áp dụng cho các ngành, lĩnh vực

cụ thể; SEC lo ngại sự chuyển giao quyền lập quy sang IASB nếu hội tụ hoàn toàn

với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Đây chính là lý do mà SEC dự định đưa

nội dung phê chuẩn vào quá trình hội tụ.

Như vậy, quá trình hội tụ của Hoa Kỳ bên cạnh các vấn đề kỹ thuật còn chịu nhiều

ảnh hưởng bởi quan hệ chính trị với IASB và với các quốc gia khác. Mặc dù vậy,

do uy thế rất lớn của mình về sức mạnh kinh tế, thị trường vốn cũng như nguồn lực

dồi dào trong việc phát triển chuẩn mực kế toán, Hoa Kỳ đã chi phối và tác động

đến tiến trình hội tụ toàn cầu.

2.4.2. Quá trình và phương thức hội tụ của Pháp

2.4.2.1. Đặc điểm môi trường

Pháp là một quốc gia lớn tại châu Âu và được xem là một trong những đại diện của

khối châu Âu lục địa, với các đặc điểm kinh tế, pháp lý và văn hóa khác nhiều với

các nước Anglo-Saxon như Hoa Kỳ, Anh… Thị trường chứng khoán của Pháp năm

2011 có giá trị vốn hóa khoảng 2.500 tỷ USD bằng 88% tổng sản phẩm quốc nội

(GDP) (thấp hơn so với Hoa Kỳ: 15.600 tỷ USD bằng 104% GDP và Anh: 3.300 tỷ

USD bằng 136% GDP)2. Hệ thống pháp lý của Pháp theo điển luật và thuế giữ vai

trò quan trọng trong kế toán. Về văn hóa, các giá trị của Gray (1988) cho thấy Pháp

có khuynh hướng phát triển nghề nghiệp và tính bảo mật trung bình, trong khi tính

thống nhất và tính thận trọng cao (Robert et al, 1998). Pháp tham gia EU nên chịu

sự điều chỉnh của các quy định về kế toán của EU và quá trình hội tụ kế toán của

Pháp đặt trong khuôn khổ các qui định của EU.

2.4.2.2. Các yếu tố thể chế

(1) Các qui định pháp lý

Các qui định pháp lý về kế toán tại Pháp bao gồm Luật Kế toán (chủ yếu được tích

hợp trong Luật Thương mại và chịu chi phối một phần bởi Luật Thuế), các nghị

định, các hướng dẫn và các qui định của Ủy ban Chứng khoán Pháp. Tổng hoạch

đồ kế toán Pháp (PCG) là trung tâm của hệ thống kế toán Pháp cũng được ban hành

dưới hình thức văn bản pháp lý.

(2) Tổ chức lập qui

2 Nguồn giá trị vốn hóa thị trường từ website của World Federation of Exchanges, số liệu GDP lấy từ website của Central Intelligence Agency (Hoa Kỳ), tỷ lệ do tác giả tự tính.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 58: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

40

Tổ chức có trách nhiệm lập quy tại Pháp trước đây là Hội đồng Kế toán quốc gia

(CNC), trực thuộc Bộ trưởng Bộ Kinh tế và Ủy ban Quy định kế toán (CRC). Vào

ngày 22/1/2009, Ủy ban Chuẩn mực kế toán (ANC) ra đời từ sự hợp nhất của hai tổ

chức CNC và CRC. ANC có chức năng (ANC, 2010):

- Thiết lập chuẩn mực kế toán dưới hình thức các quy định cho khu vực tư

nhân.

- Đưa ra các ý kiến về các vấn đề về luật pháp hay quy định liên quan đến

kế toán áp dụng cho khu vực này do các cơ quan chức năng ban hành.

- Tham gia các hoạt động của tổ chức kế toán quốc tế, bao gồm việc chấp

nhận các chuẩn mực quốc tế tại châu Âu

- Thúc đẩy và tham gia các hoạt động nghiên cứu kế toán.

Quá trình hình thành ANC là một phần của quá trình hội tụ kế toán quốc tế của

Pháp, sẽ được trình bày sâu hơn ở phần sau.

(3) Hệ thống chuẩn mực và quy trình ban hành

Pháp không có hệ thống chuẩn mực kế toán theo kiểu các quốc gia Anglo- Saxon.

Thay vào đó, PCG đóng vai trò trung tâm của hệ thống kế toán và báo cáo tài chính

của Pháp, bao gồm các thuật ngữ, các quy định về đánh giá, nguyên tắc kế toán cần

tuân thủ, hệ thống tài khoản kế toán và quan hệ của tài khoản với báo cáo tài chính,

mẫu báo cáo tài chính, cách thức xử lý những trường hợp đặc biệt, phương pháp

lập báo cáo hợp nhất và các hướng dẫn về kế toán quản trị. Các doanh nghiệp sản

xuất và thương mại bắt buộc phải tuân thủ PCG trong khi các doanh nghiệp khác

như nông nghiệp, ngành thủ công... không bắt buộc tuân thủ PCG. Hệ thống này

không có một quy trình ban hành rõ ràng. Khi cần thiết, nó được chỉnh sửa, bổ sung

và sau một số năm, được tái ban hành (Robert et al, 1998).

Năm 2005, sau khi EU yêu cầu tất cả các thị trường chứng khoán châu Âu áp dụng

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, hệ thống kế toán Pháp là sự kết hợp bởi: Qui

định trong Tổng hoạch đồ được áp dụng cho báo cáo tài chính riêng, Qui định CRC

99-02 áp dụng cho báo cáo tài chính hợp nhất đối với những doanh nghiệp không

phải là đại chúng và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế liên quan báo cáo tài

chính hợp nhất cho những công ty đại chúng. (Degos & Ouvrad, 2008)

2.4.2.3. Quá trình và phương thức hội tụ

Pháp đã tham gia quá trình hội tụ kế toán thông qua EU từ cuối thập niên 1970.

Luật Kế toán và PCG được điều chỉnh bổ sung phản ảnh các quy định kế toán trong

các Chỉ thị (Directive) của Quốc hội châu Âu. Các mốc chính của quá trình này bao

gồm (Degos & Ouvrard, 2008):

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 59: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

41

- Năm 1982, PCG 1982 được ban hành, bổ sung những yêu cầu của Chỉ thị

số 4. Nội dung chính của chỉ thị này là yêu cầu nâng cao tính trung thực của

các báo cáo tài chính.

- Năm 1983, Luật Kế toán được ban hành tích hợp trong Luật Thương mại.

Các nguyên tắc trong Luật Kế toán khá tương đồng với PCG.

- Năm 1986, ban hành PCG 1986 đã được điều chỉnh bổ sung những yêu cầu

của Chỉ thị số 7 liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất.

- Năm 1999, ban hành Quy định CRC 99-02 hướng dẫn về báo cáo hợp nhất

mới và PCG 1999 được điều chỉnh phù hợp.

- Trong giai đoạn 2002 - 2004, EU đưa ra các quy định về kế toán để thúc

đẩy quá trình hội nhập với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (các quy

định số 10062002, 2001165 và 200351). Trên nền tảng đó, hệ thống kế toán

Pháp tiếp tục được điều chỉnh thông qua các quy định của CRC.

- Từ năm 2005, các công ty niêm yết của Pháp áp dụng toàn bộ chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế nhưng các chuẩn mực này được EU thực hiện theo

phương thức “phê duyệt”. Như vậy, ở Pháp tồn tại đồng thời ba hệ thống kế

toán như đã nói ở trên.

Trong mong muốn cải cách hệ thống kế toán theo hướng hội nhập quốc tế và đơn

giản hóa tổ chức, Bộ kinh tế, tài chính và công nghiệp Pháp chỉ đạo sáp nhập CNC

và CRC thành một tổ chức lập quy là ANC với 16 thành viên và các Ủy ban Tư

vấn, Ủy ban Chuẩn mực quốc tế và Ủy ban Chuẩn mực khu vực tư nhân. ANC có

hai ủy ban phụ trách hai lĩnh vực khác nhau: Ủy ban Chuẩn mực cho khu vực tư và

Ủy ban Chuẩn mực quốc tế. Mục tiêu của Ủy ban này vừa giúp đơn giản hóa các

quy định vừa cập nhật được hệ thống chuẩn mực quốc tế. ANC cũng được mong

đợi sẽ có nguồn tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động (Degos, 2010).

Năm 2010, ANC công bố kế hoạch chiến lược 2010 - 2011, trong đó bao gồm ba

nội dung cơ bản (ANC, 2010):

- Về lâu dài, ANC sẽ phát triển mô hình ban hành chuẩn mực của Pháp và

thúc đẩy một mô hình đặc thù của châu Âu, đạt được một sự cân bằng hợp

lý và cùng tồn tại một cách hòa hợp giữa chuẩn mực quốc gia, chuẩn mực

trong khu vực và chuẩn mực quốc tế.

- Về trung hạn, ANC sẽ tiếp tục cải thiện PCG và hiện đại hóa khi cần thiết.

- Về ngắn hạn, ANC sẽ xem xét các chuẩn mực kế toán cho DNNVV, để

đảm bảo tính đơn giản, đáng tin cậy và bền vững. Hướng tiếp cận là chấp

nhận sự tồn tại song song hai hệ thống, một là của chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế và một là của Pháp, đồng thời cũng cho phép doanh nghiệp

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 60: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

42

chọn lựa. Bên cạnh đó, khi áp dụng chuẩn mực quốc tế cho DNNVV, ANC

đưa ra đề nghị cần phân biệt ba loại doanh nghiệp: doanh nghiệp siêu nhỏ,

doanh nghiệp nhỏ không niêm yết và doanh nghiệp niêm yết.

Trong cuộc hội thảo năm 2011 về chuẩn mực kế toán quốc tế tại Paris giữa ANC

với IASB, Jérôme Haas, Chủ tịch ANC đã đề nghị cần có một sự cân bằng trong

quy trình xử lý giữa tổ chức lập quy quốc tế và tổ chức lập quy quốc gia nhằm hình

thành những chuẩn mực thích hợp, hiện thực và phổ cập để phục vụ cho nhu cầu

thực tế có thể hiểu và áp dụng đúng đắn. Bên cạnh đó, cũng cần sự cân bằng trong

các khái niệm cơ bản của kế toán, giữa các định nghĩa trừu tượng và các mô tả hiện

thực (ANC, 2011).

Trong một nỗ lực đóng góp quan điểm của châu Âu vào tiến trình phát triển chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế, gần đây Pháp, Đức, Anh, Ý và Nhóm tư vấn báo cáo

tài chính châu Âu (EFRAG) đã phát hành chuỗi bản tin về khuôn mẫu lý thuyết kế

toán. Từ tháng 4/2013 đến tháng 9/2013, đã có 7 bản tin được đưa ra liên quan đến

nhiều khái niệm kế toán như tính thận trọng, tính đáng tin cậy của thông tin tài

chính, tình huống chưa rõ ràng, ứng dụng mô hình kinh doanh trong báo cáo tài

chính…

Có thể thấy phương thức hội tụ của Pháp trước đây hướng đến hai mục tiêu chính

là tuân thủ quá trình này của EU trong phạm vi bắt buộc và đồng thời bảo vệ hệ

thống hiện hữu của mình và chỉ nâng cấp dần khi cần thiết. Để thực hiện mục tiêu

này, Pháp duy trì tồn tại ba hệ thống áp dụng cho ba đối tượng khác nhau, trong đó

việc hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế chỉ diễn ra đối với báo cáo hợp

nhất các công ty đại chúng. Đối với các doanh nghiệp không phải đại chúng, các

quy định kế toán chỉ được điều chỉnh theo hướng hội tụ khi cần thiết và thích hợp.

Trong giai đoạn hội tụ sâu hơn, Pháp vẫn có khuynh hướng địa phương hóa chuẩn

mực quốc tế để phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của quốc gia, đặc biệt là đối với

DNNVV. Quan điểm này dựa trên một khảo sát được CNC tiến hành một cuộc điều

tra ý kiến của 10.000 doanh nghiệp để góp ý cho dự thảo về chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế cho DNNVV năm 2010 với kết quả phần lớn các doanh nghiệp hài

lòng với hệ thống hiện tại của Pháp và họ sẽ sẵn sàng lựa chọn chuẩn mực báo cáo

tài chính quốc tế nếu họ cần thâm nhập thị trường vốn (CNC, 2007).

2.4.3. Quá trình và phương thức hội tụ của Trung quốc

2.4.3.1. Đặc điểm môi trường

Kinh tế Trung quốc gần đây đã vươn lên đứng thứ hai thế giới sau Hoa Kỳ và tốc

độ phát triển kinh tế bình quân hàng năm là 15%. Trung quốc là quốc gia hướng về

xuất khẩu và có giá trị xuất khẩu lớn nhất thế giới với 1.500 tỷ USD hàng năm. Thị Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 61: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

43

trường chứng khoán Trung quốc phát triển nhanh chóng với giá trị vốn hóa năm

2011 là 3.412 ngàn tỷ USD nhưng chỉ mới ở tỷ lệ 47% 3 (tỷ lệ thực tế còn thấp hơn

vì số liệu GDP chính thức công bố của Trung quốc thấp hơn sức mua thực do đồng

Nhân dân tệ được định giá ở mức thấp).

Hệ thống pháp lý của Trung quốc thiên về phía kiểm soát của Nhà nước. Áp dụng

lý thuyết Hofstede-Gray, hệ thống kế toán Trung quốc có khuynh hướng nghề

nghiệp thấp, tính thống nhất và bảo mật cao (Robert et al, 1998).

Quá trình hội tụ kế toán của Trung quốc là một quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa

mong muốn tận dụng lợi thế toàn cầu hóa (huy động vốn, xuất khẩu…) và yêu cầu

giữ vững kiểm soát của nhà nước.

2.4.3.2. Các yếu tố thể chế

(1) Các qui định pháp lý

Qui định pháp lý của Trung quốc thể hiện bởi Luật Kế toán và các qui định bởi Ủy

ban Chứng khoán Trung quốc:

- Luật Kế toán của Trung quốc được ban hành đầu tiên năm 1995 và được

sửa đổi vào ngày 1/7/2000. Luật Kế toán qui định các nguyên tắc kế toán áp

dụng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp nhà nước.

- Ủy ban Chứng khoán Trung quốc (CSRC) được thành lập vào tháng

7/1992 với vai trò và chức năng tương tự SEC của Hoa Kỳ. Hơn nữa, CSRC

ban hành những yêu cầu về việc công bố thông tin đối với các doanh nghiệp

niêm yết.

(2) Tổ chức lập qui

Luật Kế toán giao cho Bộ Tài chính trách nhiệm thiết lập chuẩn mực kế toán và các

qui định kế toán liên quan. Năm 1998, Bộ Tài chính thành lập Ủy ban Chuẩn mực

kế toán Trung quốc (CASC) nhằm tư vấn liên quan đến việc ban hành và hướng

dẫn hệ thống chuẩn mực kế toán (World Bank, 2009). Năm 2003, CASC được tái

cấu trúc, bao gồm 26 thành viên do Bộ Tài chính chỉ định từ các cơ quan nhà nước,

giới học giả, các tổ chức nghề nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp. Tuy nhiên, quyết

định ban hành chuẩn mực kế toán vẫn thuộc về Bộ Tài chính.

(3) Qui trình ban hành chuẩn mực

Qui trình chuẩn mực kế toán Trung quốc bao gồm các bước cơ bản sau (World

Bank, 2009):

3 Nguồn giá trị vốn hóa thị trường từ website của World Federation of Exchanges, số liệu GDP lấy từ website của Central Intelligence Agency (Hoa Kỳ), tỷ lệ do tác giả tự tính.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 62: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

44

- Xây dựng dự án mới: bộ phận chịu trách nhiệm về kế toán của Bộ Tài

chính Trung quốc xây dựng dự án mới cho việc thiết lập chuẩn mực kế toán

trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế. Sau đó, dự án này sẽ được chuyển đến

các thành viên của CASC và các bộ phận liên quan để cho ý kiến. Trên cơ

sở các ý kiến phản hồi, bộ phận chịu trách nhiệm về kế toán của Bộ Tài

chính sẽ phát thảo đề cương cho việc thiết lập chuẩn mực kế toán mới.

- Công bố dự thảo chuẩn mực kế toán: bộ phận chịu trách nhiệm về kế toán

của Bộ Tài chính sẽ thành lập Tổ dự thảo chuẩn mực kế toán để chuẩn bị dự

thảo chuẩn mực kế toán trên cơ sở đề cương thiết lập chuẩn mực kế toán

mới. Bản dự thảo sẽ được gởi đến CASC để nhận ý kiến phản hồi.

- Lấy ý kiến công chúng: sau khi bản dự thảo chuẩn mực kế toán đã được

chấp thuận của CASC, bộ phận chịu trách nhiệm về kế toán của Bộ Tài

chính sẽ công bố bản dự thảo chuẩn mực kế toán ra công chúng để lấy ý

kiến rộng rãi trên website của CASC.

- Trình bày dự thảo chuẩn mực kế toán sau cùng: trên cơ sở tổng hợp ý kiến

nhận được, Tổ dự thảo chuẩn mực kế toán sẽ chuẩn bị bản dự thảo chuẩn

mực kế toán sau cùng. Sau khi bản dự thảo chuẩn mực kế toán cuối cùng

được chấp nhận, CASC sẽ đề nghị Bộ Tài chính Trung quốc ban hành chuẩn

mực kế toán.

(4) Hệ thống chuẩn mực

Hệ thống chuẩn mực kế toán doanh nghiệp Trung quốc (ASBE) hiện nay được ban

hành năm 2006 bao gồm một chuẩn mực cơ bản và 38 chuẩn mực kế toán có hiệu

lực từ ngày 1/1/2007 được áp dụng đối với tất cả các công ty niêm yết Trung quốc

[Phụ lục 11].

Để tiếp tục hội tụ hơn nữa với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, năm 2010 Bộ

Tài chính đã ban hành lộ trình tiếp tục hội tụ hệ thống chuẩn mực kế toán Trung

quốc với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp

không niêm yết của Trung quốc vẫn áp dụng Hệ thống kế toán doanh nghiệp được

ban hành năm 2001.

2.4.3.3. Quá trình và phương thức hội tụ

Trung quốc có truyền thống sử dụng hệ thống kế toán thống nhất được ban hành

bởi Bộ Tài chính từ nhiều năm phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước đối với

doanh nghiệp. Quá trình cải cách kế toán theo thông lệ quốc tế diễn ra từ năm 1985

khi Trung quốc ban hành các quy định kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp

dụng cho công ty liên doanh giữa Trung quốc với nước ngoài. Đến năm 1992,

Trung quốc ban hành Hệ thống kế toán doanh nghiệp với mục đích hợp nhất các hệ

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 63: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

45

thống kế toán và định hướng hội nhập với thông lệ quốc tế. Trong một dự án với sự

trợ giúp của Ngân hàng thế giới và công ty kiểm toán Deloitte, Trung quốc dự kiến

sẽ thay đổi Hệ thống kế toán doanh nghiệp 1992 bằng 30 chuẩn mực kế toán trong

vòng ba năm. Tuy nhiên, đến năm 2000, chỉ có 10 chuẩn mực được ban hành

(Robert et al, 2005).

Các chuẩn mực được ban hành nhưng không có những hướng dẫn cụ thể về cách

áp dụng trong khi các doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ Hệ thống kế toán doanh

nghiệp 1992. Điều này dẫn đến một cuộc khủng hoảng về thông tin kế toán và được

giải quyết một phần bằng việc ban hành Hệ thống kế toán doanh nghiệp 2001. Hệ

thống này bao gồm ba phần, phần 1 là các nguyên tắc kế toán cơ bản, phần 2 quy

định hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính và phần 3 minh họa cách thức

xử lý kế toán đối với các khoản mục chủ yếu của báo cáo tài chính (Xiao et al,

2004).

Năm 2006, như đã trình bày trong phần trên, ASBE được ban hành tiếp cận khá

gần với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và trong những năm sau đó, theo lộ

trình hội tụ của Bộ Tài chính, Trung quốc tiếp tục điều chỉnh các chuẩn mực đã ban

hành.

Nỗ lực hội tụ của Trung quốc được giải thích trước hết bằng mong muốn gia tăng

những lợi thế trong thu hút nguồn vốn từ thị trường vốn nước ngoài. Với sự phát

triển quá nhanh chóng của nền kinh tế trong khi thị trường chứng khoán trong nước

còn hạn chế, các doanh nghiệp của Trung quốc đã huy động một nguồn vốn rất lớn

từ thị trường nước ngoài. Vào năm 2009, giá trị vốn hóa của 65 công ty Trung quốc

niêm yết tại thị trường chứng khoán New York là 1.100 tỷ USD, lớn hơn 50% giá

trị vốn hóa của thị trường Trung quốc vào thời điểm này. Lý do thứ hai giải thích

nỗ lực trên là nhằm bảo đảm sự cạnh tranh của Trung quốc trên thị trường xuất

khẩu khi được xếp vào quốc gia có nền kinh tế thị trường. Một trong những điểm

quan trọng để đánh giá một quốc gia có nền kinh tế thị trường hay không là báo cáo

tài chính được kiểm toán có được lập phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế hay

không (Ramanna, 2011).

Tuy nhiên, trên thực tế hệ thống chuẩn mực kế toán Trung quốc nói chung còn một

khoảng cách đáng kể với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế:

- Thứ nhất, bản thân các chuẩn mực Trung quốc còn cho phép những lựa

chọn giữa các chính sách kế toán. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy

khi được chọn chính sách kế toán, các công ty Trung quốc chọn chính sách

truyền thống của Trung quốc hơn là các chính sách kế toán phù hợp với

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (Olesen & Cheng, 2011).

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 64: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

46

- Thứ hai, có những vấn đề Trung quốc không đồng ý thay đổi chuẩn mực

theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Phân tích của Ramanna (2011)

cho thấy đó là hoàn nhập đánh giá tổn thất, áp dụng giá trị hợp lý và thuyết

minh về các bên liên quan. Riêng vấn đề các bên liên quan, Trung quốc đã

trao đổi, phối hợp với IASB để đạt được thắng lợi là IASB đã loại trừ một

phần yêu cầu thuyết minh các bên thứ ba đối với doanh nghiệp có liên quan

đến nhà nước. Ramanna (2011) cho rằng Trung quốc đã tiến hành một quy

trình song song để vừa được tiếng là hội tụ quốc tế vừa bảo toàn được đặc

thù Trung quốc, đó là vừa loại trừ một số quy định của chuẩn mực báo cáo

tài chính quốc tế ra khỏi chuẩn mực quốc gia, một mặt hợp tác với IASB để

tác động đến chuẩn mực quốc tế dựa trên ưu thế kinh tế và chính trị của

mình.

Như vậy, phương thức hội tụ của Trung quốc về cơ bản mang tính chủ động và

thực dụng. Sự chủ động thể hiện nỗ lực thúc đẩy quá trình ban hành chuẩn mực phù

hợp với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và hợp tác với IASB. Sự thực dụng

thể hiện qua việc triển khai trong thực tế để bảo vệ lợi ích quốc gia cao nhất, trong

đó hệ thống kế toán được chia thành hai khu vực:

- Các công ty niêm yết áp dụng theo chuẩn mực kế toán Trung quốc và các

chuẩn mực này ngày càng hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

trong chừng mực mà nhà nước thấy hợp lý.

- Các doanh nghiệp không niêm yết vẫn áp dụng Hệ thống kế toán doanh

nghiệp, đặt trên nền tảng của hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính thống

nhất.

Phương thức hội tụ trên phản ảnh sự lựa chọn của Trung quốc trong bối cảnh vừa

phải đáp ứng xu thế toàn cầu hóa vừa phải đảm bảo những đặc điểm và yêu cầu

riêng của nền kinh tế. Bên cạnh đó, còn những nguyên nhân khác như:

- Birt et al (2011) cho rằng xuất phát từ tính thận trọng bắt nguồn từ văn hóa

Trung quốc, việc thiếu các chuyên gia kế toán đủ năng lực và mong muốn

của chính quyền trong việc duy trì sự kiểm soát của mình

- Xiao et al (2004) giải thích các cơ quan quản lý Trung quốc cho rằng

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế không phù hợp với doanh nghiệp nhà

nước (một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Trung quốc), lo lắng về khả

năng không quản lý được thuế và không tự tin về việc soạn thảo và ban hành

chuẩn mực kế toán, thay cho hệ thống kế toán thống nhất cũ. Tác giả cũng

cho rằng việc tồn tại song song hai hệ thống là cần thiết vì Hệ thống kế toán

doanh nghiệp đã gắn với người kế toán Trung quốc từ rất lâu nên việc từ bỏ

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 65: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

47

chúng và thay đổi bằng một hệ thống chuẩn mực theo kiểu chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế sẽ khó thực hiện.

2.5. Thực tiễn về cách thức hội tụ của một số các quốc gia trong khu

vực châu Á

Ngoài việc khảo sát cách thức hội tụ của các quốc gia lớn, luận án còn tập trung

khảo sát về cách thức hội tụ của một số các quốc gia Đông Nam Á và mở rộng

thêm một vài quốc gia châu Á khác để đúc kết thành một số cách thức chính. Có

tám quốc gia được chọn, trong đó có năm nước của khối ASEAN là Thái Lan,

Malaysia, Singapore, Indonesia, Philippines và ba quốc gia châu Á khác là Hàn

quốc, Đài Loan và Hồng Kông. Các quốc gia được chọn với những tiêu chuẩn sau:

- Không thuộc nhóm bảy quốc gia (G7) có những nền kinh tế lớn hay các

quốc gia mới nổi (BRIC). Các quốc gia lớn có cách hội tụ riêng do ưu thế về

chính trị trong đàm phán hội tụ của họ (Ramanna, 2011).

- Có công bố kế hoạch hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

- Có thị trường chứng khoán.

- Là quốc gia gần gũi với Vi ệt Nam về địa lý hoặc văn hóa để học hỏi kinh

nghiệm trong việc lựa chọn cách thức hội tụ. Việc chọn khảo sát các quốc

gia này không nhằm mục đích tìm kiếm cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam

hướng tới niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán của các quốc

gia này.

Khi xem xét về hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đã trình bày ở phần

trên cho thấy bản thân IASB đã đưa ra một định hướng hội tụ, trong đó chia thành

hai đối tượng riêng biệt. Các công ty niêm yết sẽ áp dụng chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế và các công ty không niêm yết sẽ áp dụng chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế cho DNNVV. Hướng đi này giúp các quốc gia tập trung hội tụ từng

bộ phận, trong đó ưu tiên hướng về việc nâng cao chất lượng thông tin của thị

trường chứng khoán và giải quyết dần các vấn đề còn lại đối với DNNVV. Do hội

tụ là vấn đề rộng và phức tạp nên có một số tác giả đã đưa ra các cách thức hội tụ

khác nhau điển hình như Kimura & Ogawa (2007), Bader (2009), Saito (2011),

Yallapragada et al (2014). Việc phân chia các cách thức hội tụ dựa trên các tiêu chí

khác nhau như xét về mức độ dẫn đến cách thức hội tụ hay thực tiễn quá trình hội

tụ. Luận án tiếp cận trên cơ sở xem xét các cách thức ứng dụng vào thực tiễn nhằm

đánh giá cách thức hội tụ của các quốc gia. Xét về thực tiễn cách thức hội tụ, Bader

(2009) chia thành hai hướng lớn là tiệm cận và chấp nhận toàn bộ:

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 66: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

48

- Các quốc gia tiệm cận như Hoa Kỳ, Trung quốc… sẽ điều chỉnh hệ thống

chuẩn mực quốc gia cho gần hơn và đi đến hội tụ toàn bộ với chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế trong một lộ trình nhất định.

- Các quốc gia chấp nhận toàn bộ như các nước thuộc EU, Úc… sẽ áp dụng

toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế như hệ thống quốc gia.

Trong những năm qua, thực tiễn hội tụ quốc tế không diễn ra hoàn toàn êm ả theo

hai hướng trên. Một số quốc gia hay vùng lãnh thổ như Úc, EU mặc dù chấp nhận

toàn bộ nhưng lại dùng cơ chế phê duyệt để loại bỏ hoặc điều chỉnh một số yêu cầu

của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế để phù hợp với đặc điểm quốc gia. Suy

thoái kinh tế toàn cầu khiến một số quốc gia ngần ngại áp dụng toàn bộ chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế, nhất là trong những quy định liên quan đến giá trị hợp lý

như Trung quốc (Ramanna, 2011).

Ngoài ra, sự chậm trễ trong tiến trình hội tụ của Hoa Kỳ khiến một số quốc gia

khác hoãn việc hội tụ để chờ đợi một kết quả cuối cùng của quá trình hội tụ giữa

hai tổ chức trên, như trường hợp của Singapore (ASC, 2012a), Nhật (Yamaji et al,

2012).

Việc nghiên cứu các quốc gia được chọn cho phép tác giả đưa ra ba cách thức hội

tụ cơ bản như sau:

2.5.1. Hội tụ toàn bộ

Trong cách thức này, các quốc gia chấp nhận toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế bao gồm cả chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho DNNVV hầu như

không có bất cứ điều chỉnh nào. Các quốc gia chọn cách thức này là Philippines và

Singapore.

- Philippines quyết định chuyển từ các chuẩn mực dựa trên hệ thống của

Hoa Kỳ sang chuẩn mực quốc tế từ năm 1996. Từ năm 2005, Philippines

chấp nhận toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và hầu như không

điều chỉnh (World Bank, 2006a). Hội đồng Chuẩn mực báo cáo tài chính

Philippines (FRSC) tham gia giám sát hoạt động của IASB, tham gia quá

trình góp ý các dự thảo của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và khi

chúng được ban hành bởi IASB thì cũng đồng thời được chấp nhận là Chuẩn

mực báo cáo tài chính Philippines (PFRS). Hội đồng Chuẩn mực báo cáo tài

chính Philippines thành lập Ủy ban Hướng dẫn để ban hành các hướng dẫn

áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính Philippines (FRSC, 2012). Năm 2010,

Philippines chấp nhận toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính dành cho

DNNVV (PFRS for SME). Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Philippines được

định nghĩa là các doanh nghiệp không niêm yết theo Luật Chứng khoán, Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 67: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

49

không cần một giấy phép thứ hai của cơ quan nhà nước (ví dụ ngân hàng,

công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán…), thỏa mãn các điều kiện về quy

mô… (Philippines Securities and Exchange Commission, 2010).

- Singapore công bố kế hoạch hội tụ toàn bộ với chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế năm 2009 và dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2012. Tháng

3/2012, Hội đồng Chuẩn mực kế toán Singapore công bố việc hội tụ sẽ

không hoàn thành trong năm 2012 và cam kết sẽ tiếp tục quá trình hội tụ

toàn bộ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Lý do như đã nêu trong

phần trên là Hội đồng Chuẩn mực kế toán Singapore cũng chờ đợi quá trình

hội tụ IASB – FASB hoàn thành. Đối với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc

tế dành cho DNNVV, năm 2010 Hội đồng Chuẩn mực kế toán Singapore

cũng công bố định hướng chấp nhận toàn bộ không điều chỉnh từ tháng

1/2011 cho các công ty không niêm yết và thỏa các tiêu chuẩn về quy mô.

Các chuẩn mực này được ban hành đúng kế hoạch và mang tên chuẩn mực

báo cáo tài chính dành cho DNNVV (SFRS for SME) (ASC, 2012b)

2.5.2. Hội tụ theo hướng tiệm cận

Các quốc gia theo hướng này không chấp nhận toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế mà điều chỉnh, bổ sung hệ thống hiện hành để “ti ệm cận” với chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế theo một lộ trình nhất định. Thuộc nhóm này có Thái

Lan và Indonesia.

- Tại Thái Lan, Luật Kế toán năm 2000 quy định tất cả các doanh nghiệp

phải tuân thủ chuẩn mực kế toán Thái Lan (TAS) và Liên đoàn kế toán Thái

Lan (FAP) được giao chức năng ban hành chuẩn mực. Từ năm 2006, Ủy ban

Chứng khoán Thái Lan và Liên đoàn kế toán Thái Lan đã ký một thỏa thuận

chuyển đổi hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp

theo chuẩn mực quốc tế. Đến năm 2008, có 29 chuẩn mực kế toán có hiệu

lực, phần lớn được xây dựng trên nền tảng của chuẩn mực quốc tế giai đoạn

2003 - 2004, đồng thời pha trộn nhiều yếu tố của kế toán địa phương và Hoa

Kỳ (World Bank, 2008). Trong kế hoạch hội tụ được thực hiện hai bước với

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế công bố năm 2010, bước thứ nhất Liên

đoàn kế toán Thái Lan sẽ điều chỉnh 23 chuẩn mực hiện hành và bổ sung

thêm bốn chuẩn mực chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế mà chuẩn mực kế

toán Thái Lan chưa có; các chuẩn mực này sẽ áp dụng cho tất cả công ty

niêm yết vào ngày 1/1/2011. Bước thứ hai sẽ tiếp tục điều chỉnh 4 chuẩn

mực hiện hành và ban hành thêm 4 chuẩn mực chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế mà chuẩn mực kế toán Thái Lan chưa có để hình thành bộ chuẩn Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 68: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

50

mực hội tụ gần như hoàn toàn với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (một

vài chuẩn mực như IAS 41 chưa được đề cập thời điểm áp dụng)

(PwicewaterhouseCoopers, 2011). Điều cần lưu ý là Liên đoàn kế toán Thái

Lan tiến hành hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế phiên bản

2010. Bên cạnh đó, Liên đoàn kế toán Thái Lan cũng ban hành các chuẩn

mực kế toán áp dụng cho doanh nghiệp không niêm yết (TFRS for Non-

Publicly Accountable Entities).

- Các chuẩn mực kế toán Indonesia (PSAK) do Hội đồng Chuẩn mực kế

toán Indonesia (DSAK), thuộc Hội Kế toán công chứng Indonesia (IAI) ban

hành, áp dụng cho các công ty niêm yết, ngân hàng và các doanh nghiệp

khác, kể cả doanh nghiệp nhà nước. Các công ty con của công ty niêm yết

cũng phải áp dụng PSAK. Ngoài ra, từ năm 2010, Hội đồng Chuẩn mực kế

toán Indonesia ban hành chuẩn mực kế toán áp dụng cho doanh nghiệp

không liên quan đến lợi ích công chúng. Kế hoạch hội tụ với chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế được Hội Kế toán công chứng Indonesia công bố năm

2008 và dự kiến hoàn thành năm 2012, tuy nhiên việc thực hiện rất chậm do

thiếu nguồn lực, trở ngại ngôn ngữ, cách làm (Hội Kế toán công chứng

Indonesia dịch và nghiên cứu ban hành từng chuẩn mực phù hợp với môi

trường quốc gia) và bản thân chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế thay đổi

quá nhanh. Tính đến tháng 3/2010, chỉ mới có 68% chuẩn mực đã phù hợp

hoặc khá phù hợp với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, còn 21% chưa

phù hợp và 11% chưa được ban hành (World Bank, 2011a)

2.5.3. Hội tụ từng phần

Đây là cách thức trung gian trong đó việc hội tụ được tiến hành khác nhau đối với

những đối tượng khác nhau. Thuộc về cách thức này có Malaysia, Hàn quốc, Hồng

Kông và Đài Loan. Phần lớn các quốc gia này áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế (có thể có vài loại trừ) cho các công ty niêm yết và mở rộng thêm một số

trường hợp như có quy mô lớn hoặc thuộc một số lĩnh vực đặc thù như tài chính,

bảo hiểm. Các doanh nghiệp không niêm yết và quy mô nhỏ được phép áp dụng hệ

thống chuẩn mực kế toán quốc gia hiện hành và không hội tụ với chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế áp dụng cho DNNVV. Riêng Hồng Kông tách thành hai hệ

thống chuẩn mực áp dụng cho doanh nghiệp không niêm yết, một là áp dụng cho

các doanh nghiệp có quy mô lớn và một áp dụng cho DNNVV.

- Malaysia công bố kế hoạch hội tụ năm 2008 và dự kiến sẽ hoàn thành và

áp dụng từ năm 2012. Tháng 11/2011, Hội đồng Chuẩn mực kế toán

Malaysia (MASB) ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính Malaysia Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 69: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

51

(MFRS), một khuôn khổ tuân thủ toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc

tế và được xem là tương đương với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

MFRS có hiệu lực từ 1/1/2012. Đối tượng là các công ty không phải là tư

nhân. Công ty tư nhân theo định nghĩa của Hội đồng Chuẩn mực kế toán

Malaysia là doanh nghiệp không phải lập báo cáo theo quy định của Ủy ban

Chứng khoán và Ngân hàng Nhà nước Malaysia và không phải là công ty

con của một công ty thuộc đối tượng. Hiện nay, các công ty trong lĩnh vực

nông nghiệp và bất động sản được hoãn áp dụng cho đến năm 2014 với lý

do chờ các dự án về IAS 18 và IAS 41 của IASB hoàn thành. Hội đồng

Chuẩn mực kế toán Malaysia vẫn duy trì hệ thống kế toán riêng cho các

doanh nghiệp không thuộc đối tượng chi phối của chuẩn mực báo cáo tài

chính Malaysia, (MASB, 2012).

- Hàn quốc công bố lộ trình hội tụ toàn bộ với chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế vào tháng 3/2007. Từ năm 2007 đến năm 2010, Hội đồng Chuẩn

mực kế toán Hàn Quốc (KASB) ban hành đầy đủ các K-IFRS, là bản dịch

toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ra tiếng Hàn và áp dụng cho tất

cả các công ty niêm yết từ 1/1/2011. Các công ty không niêm yết có thể sử

dụng K-IFRS hoặc Chuẩn mực kế toán tài chính Hàn quốc (KAS). Hàn quốc

công bố dự kiến sẽ hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế áp dụng

cho DNNVV trong “dài hạn”, (KASB, 2012).

- Hồng Kông quyết định hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế từ

năm 2001 và thực hiện hội tụ toàn bộ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc

tế năm 2005 với tên gọi Chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông (HKFRS).

Các công ty không niêm yết, có quy mô nhỏ và thỏa một số điều kiện được

áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính dành cho DNNVV (SME-FRS) cũng

được ban hành năm 2005 (HKICPA, 2006). Các chuẩn mực này không hội

tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế áp dụng cho DNNVV. Năm

2010, HKICPA ban hành một hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho

doanh nghiệp không niêm yết có quy mô lớn (HKFRS for Private

Companies). Các doanh nghiệp thuộc loại này cũng được chọn tiếp tục áp

dụng chuẩn mực báo cáo tài chính Hồng Kông (HKICPA, 2010).

- Đài Loan công bố kế hoạch hội tụ năm 2009, trong đó cách tiếp cận là dịch

toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ra tiếng Trung quốc và ban

hành dưới tên gọi Taiwan-IFRS. Các chuẩn mực này sẽ bắt buộc áp dụng

đối với các công ty niêm yết và các tổ chức tài chính từ 1/1/2013. Các công

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 70: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

52

ty còn lại sẽ áp dụng từ 1/1/2015 (ARDF, 2009). Vấn đề hội tụ với chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế cho DNNNV hiện chưa có quyết định.

2.6. Xu thế tất yếu và các đặc điểm của quá trình hội tụ kế toán

quốc tế

Trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm và lý thuyết cơ bản cũng như tiến trình hội tụ kế

toán quốc tế của IASB và các quốc gia lớn cũng như một số quốc gia trong khu vực

châu Á, phần dưới đây khái quát xu thế tất yếu của quá trình hội tụ và những đặc

điểm cơ bản của quá trình này.

2.6.1. Xu thế tất yếu của quá trình hội tụ

Trong bối cảnh hiện tại, hội tụ kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan

trong tiến trình toàn cầu hóa kinh tế vì những lý do sau đây:

- Sự tất yếu của quá trình hội tụ xuất phát từ lợi ích căn bản mà nó mang lại

cho các bên tham gia trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Quá trình gắn

kết các nền kinh tế trên thế giới với nhau, đặc biệt là thị trường vốn đòi hỏi

các qui định liên quan đến kế toán cần phải được chuẩn hóa. Quá trình hội tụ

kế toán quốc tế mang lại lợi ích tổng thể xét trên phương diện toàn cầu cho

tất cả các bên như nhà đầu tư, công ty niêm yết và các bên liên quan khác

trong nền kinh tế.

- Với sự điều chỉnh chiến lược phù hợp và các nỗ lực của IASB, đồng thời

khi vai trò của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đã được thừa nhận rộng

rãi trên thế giới như hiện nay, một quốc gia khó có thể đứng ngoài quá trình

này, ngay cả các quốc gia lớn:

+ Hoa Kỳ với vị thế quan trọng của mình đã chấp nhận quá trình hội

tụ. Trong những trì hoãn gần đây của quá trình này, Hoa Kỳ vẫn thừa

nhận vẫn tiếp tục hướng đến hội tụ vì không thể bỏ qua lợi ích của

mình. Điều mà quốc gia này quan tâm là bảo vệ nhà đầu tư trong

nước thông qua việc duy trì cơ chế phê duyệt các chuẩn mực quốc tế

trước khi chấp nhận cho sử dụng.

+ Các quốc gia châu Âu gặp khó khăn nhất định trong việc chấp nhận

hoàn toàn các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Điều này xuất

phát từ những đặc điểm về kinh tế, pháp lý và văn hóa của nhiều quốc

gia thuộc khối này. Tuy nhiên, do lợi ích kinh tế thúc đẩy, các quốc

gia này buộc phải chấp nhận trước nhưng vẫn duy trì quyền phê duyệt

các chuẩn mực trước khi chấp nhận. Đồng thời, các quốc gia này tìm

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 71: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

53

cách tác động từng bước đến các chuẩn mực quốc tế để chúng có thể

phù hợp hơn với những đặc điểm của mình.

+ Trung quốc với tiềm năng kinh tế và ảnh hưởng ngày càng tăng

trên thế giới cũng chấp nhận các chuẩn mực quốc tế do lợi ích kinh tế

nhưng phải theo cách của mình. Do đặc điểm chính trị và văn hóa,

Trung quốc khó lòng chấp nhận một hệ thống chuẩn mực được ban

hành bởi một tổ chức quốc tế và họ đã chọn con đường duy trì hệ

thống chuẩn mực riêng và hội tụ dần với chuẩn mực quốc tế. Trung

quốc cũng tận dụng vị thế của mình để tác động đến các chuẩn mực

quốc tế để có lợi cho mình.

+ Đối với các quốc gia trong khu vực châu Á đã không bỏ qua những

cơ hội này mặc dù gặp phải những khó khăn, thử thách để thích nghi

trong xu hướng hội tụ nhằm đạt được mục tiêu tiếp cận với thị trường

vốn quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Như vậy, bất chấp những khó khăn và diễn biến khác nhau trong từng giai đoạn, xu

thế hội tụ kế toán quốc tế vẫn là tất yếu. Vấn đề còn lại như đã phân tích trên đây là

sự hội tụ này chưa thể đạt đến mức xóa bỏ quyền tự chủ của mỗi quốc gia trong

lĩnh vực ban hành các chuẩn mực kế toán của mình, đặc biệt là đối với các nền kinh

tế lớn trên thế giới. Chính IASB cũng thừa nhận quá trình này là một tiến trình lâu

dài và trong ngắn hạn, mỗi quốc gia có quyền có những chiến lược hội tụ riêng của

mình (IASB, 2011).

2.6.2. Các đặc điểm của quá trình hội tụ

Quá trình hội tụ kế toán quốc tế có các đặc điểm sau:

- Do sự gắn kết và phụ thuộc giữa các nền kinh tế và thị trường vốn giữa các

quốc gia ngày càng tăng lên, quá trình phát triển của chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế đã chuyển từ mục tiêu hòa hợp sang mục tiêu hội tụ. Đó là quá

trình đi đến một bộ chuẩn mực báo cáo tài chính toàn cầu chất lượng cao áp

dụng cho tất cả quốc gia trên thế giới mà không có sự điều chỉnh nào.

- Quá trình phát triển này luôn gặp trở ngại trước hết từ sự khác biệt giữa

các quốc gia. Mỗi quốc gia có những đặc điểm riêng về kinh tế, pháp lý, văn

hóa và chính trị. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế dựa nhiều vào hệ

thống kế toán của các quốc gia Anglo-Saxon, điều này gây khó khăn cho các

quốc gia khác khi áp dụng (Hung & Subramanyam, 2004). Trường hợp Pháp

và Trung quốc là những thí dụ cụ thể. Các quốc gia này phải tìm cách xử lý

thích hợp giữa yêu cầu hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 72: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

54

yêu cầu bảo đảm bảo hệ thống kế toán quốc gia phù hợp với đặc điểm của

mình, đặc biệt là đối với các DNNVV và doanh nghiệp không niêm yết.

Ngay cả đối với các quốc gia Anglo-Saxon như Hoa Kỳ, quá trình hội tụ vẫn

đòi hỏi thời gian thích hợp để giải quyết các khác biệt về nội dung chuẩn

mực cũng như các vấn đề về thể chế.

- Kết quả của quá trình phát triển không đồng đều giữa các quốc gia. Lý do

là mỗi quốc gia có điểm xuất phát khác nhau về hệ thống kế toán, nguồn lực

sẵn có, chiến lược và sự nỗ lực … nên kết quả đạt được khác nhau. EU đã

công bố chiến lược hội tụ từ năm 2002 và sau mười năm, rất nhiều quốc gia

như Pháp vẫn còn tiếp tục tranh luận về việc hội tụ thế nào. Các nỗ lực của

Trung quốc không hoàn toàn trở thành hiện thực do tập quán và thiếu hụt

nguồn nhân lực được đào tạo về chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Ngay

cả Hoa Kỳ, một quốc gia có hệ thống kế toán gần gũi với chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế, quá trình hội tụ cũng đòi hỏi phải điều chỉnh chương

trình đào tạo về kế toán (Sunder, 2009). Một khảo sát được thực hiện bởi

công ty kiểm toán KPMG và Hội Kế toán Hoa Kỳ năm 2008 cho thấy các

chương trình đào tạo kế toán ở Hoa Kỳ chưa đáp ứng kịp với sự hội tụ

nhanh chóng với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và cần phải nỗ lực cấp

bách hơn nữa (Munter & Reckers, 2009).

- Để tận dụng lợi ích của quá trình hội tụ, mỗi quốc gia cần có sự chủ động

và tầm nhìn trong việc lựa chọn chiến lược hội tụ phù hợp với đặc điểm của

quốc gia. Chiến lược hội tụ được lựa chọn xuất phát từ định hướng phát triển

kinh tế, đặc điểm quốc gia và vị thế chính trị của quốc gia đối với IASB. Sự

thành công không nhất thiết là sự hội tụ toàn bộ với chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế, mà sự thành công này ở chỗ quốc gia có đạt được lợi ích

nhiều nhất trong quá trình hội tụ hay không, khả năng huy động vốn ở các

thị trường quốc tế, sự thừa nhận là nền kinh tế thị trường để thuận lợi trong

xuất khẩu, việc giảm chi phí của các công ty và cơ quan quản lý nhà nước

trong việc soạn thảo, kiểm toán và giám sát thị trường chứng khoán… Khác

với các quốc gia lớn có thể tác động nhất định đến quá trình hội tụ, các quốc

gia nhỏ ở châu Á được khảo sát thường chọn lựa cách thức hội tụ phù hợp,

trong đó một số quốc gia hội tụ hoàn toàn, một số khác hội tụ theo hướng

tiệm cận và các quốc gia còn lại hội tụ từng phần.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 73: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

55

Tóm tắt chương 2

Tóm lại, xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc gia phải sử

dụng ngôn ngữ kế toán chung nhằm giúp đảm bảo thông tin có thể so sánh trên

phạm vi quốc tế. Quá trình đi đến ngôn ngữ chung phát triển từ giai đoạn hòa hợp

đến giai đoạn hội tụ kế toán. Quá trình này xuất phát từ lợi ích của các quốc gia

nhằm gia tăng các hoạt động toàn cầu trong kinh doanh. Trên bình diện quốc tế, để

tìm kiếm giải pháp cho một hệ thống chuẩn mực kế toán đáp ứng nhu cầu toàn cầu

hóa nền kinh tế và thị trường vốn, tổ chức IASB đã được thành lập và ban hành hệ

thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

Hội tụ kế toán quốc tế là hướng đi tích cực trong tiến trình phát triển. Những ích lợi

từ việc sử dụng ngôn ngữ kinh tế chung toàn cầu đã giải quyết được bài toán thống

nhất thông tin trình bày trên báo cáo tài chính của các quốc gia, đáp ứng xu hướng

toàn cầu hóa kinh tế. Mặc dù có nhiều trở ngại và quá trình hội tụ không phải lúc

nào cũng thuận lợi, hội tụ kế toán quốc tế là một xu thế tất yếu.

Các quốc gia và khu vực đều nhận thức được những ích lợi của tiến trình này

nhưng do sự khác biệt về đặc điểm kinh tế, pháp lý, văn hóa cũng như đằng sau đó

là những quyền lực kinh tế, các thể chế chính trị của các quốc gia và khu vực đã chi

phối và tác động đến tiến trình chung. Chính vì vậy, các quốc gia và khu vực đã có

những phương pháp tiếp cận khác nhau được coi như đối sách thích hợp để tìm

kiếm những giải pháp tối ưu mang hiệu quả tốt nhất trong phát triển kinh tế.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 74: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

56

CHƯƠNG 3

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VI ỆT NAM

TRONG BỐI CẢNH HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

3.1. Giới thi ệu

Chương này được cấu trúc gồm năm phần nhằm trình bày các khảo sát và đánh giá

hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành trong bối cảnh hội tụ kế toán quốc

tế, cụ thể:

- Trong phần thứ nhất trình bày tổng quan về hệ thống chuẩn mực kế toán

Việt Nam, bao gồm hoàn cảnh ra đời, nhân tố môi trường thể chế và nội

dung.

- Phần thứ hai trình bày các khảo sát nhằm đánh giá thực trạng hệ thống

chuẩn mực kế toán Việt Nam.

- Phần thứ ba xem xét mức độ khác biệt của chuẩn mực Việt Nam với các

chuẩn mực quốc tế và yêu cầu chỉnh sửa.

- Phần thứ tư khảo sát điều kiện cần và đủ của các chuẩn mực còn thiếu của

Việt Nam so với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

- Phần thứ năm khảo sát thể chế và cơ sở hạ tầng về những nỗ lực của các

bên liên quan đến việc hỗ trợ cho quá trình hội tụ của Việt Nam.

- Cuối cùng đánh giá tổng quát các thành quả và tồn tại của hệ thống chuẩn

mực kế toán Việt Nam.

3.2. Tổng quan hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

3.2.1. Hoàn cảnh ra đời hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Là một quốc gia thuộc địa của Pháp trong gần một trăm năm, Việt Nam chịu ảnh

hưởng của Pháp trên nhiều phương diện trong đó có kế toán. Sau năm 1954, Việt

Nam bị chia đôi và ở hai miền, kế toán có những sự phát triển khác nhau.

Miền Bắc chịu ảnh hưởng nhiều của hệ thống kế toán Trung quốc với các chế độ kế

toán quy định cách thức ghi chép các nghiệp vụ cho các đối tượng cụ thể (ví dụ

Chế độ kế toán xí nghiệp công nghiệp và Chế độ kế toán kiến thiết cơ bản được ban

hành năm 1957). Từ năm 1970, Bộ Tài chính bắt đầu đổi mới kế toán theo hướng

hệ thống thống nhất của Liên Xô (cũ) với Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất

năm 1970 và một loạt các quy định về chế độ báo cáo kế toán, chế độ ghi chép ban

đầu… (Bộ Tài chính, 2001). Hệ thống kế toán Việt Nam theo hệ thống kế toán

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 75: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

57

Trung quốc thể hiện đối với các hình thức ghi sổ như Nhật ký chung, Nhật ký sổ

cái, Chứng từ ghi sổ và áp dụng theo hệ thống kế toán Liên Xô (cũ) với các hình

thức ghi sổ như Nhật ký chứng từ, Phương pháp số dư… (Bùi Văn Mai, 2013b).

Tại miền Nam, trong giai đoạn 1954 - 1975, hệ thống kế toán Pháp theo Tổng

hoạch đồ vẫn được các doanh nghiệp sử dụng. Lý do là mặc dù chi phối nhiều đến

chính trị, quân sự và kinh tế nhưng Hoa Kỳ không đưa hệ thống quản lý của họ vào

Việt Nam và ảnh hưởng của các doanh nghiệp châu Âu vào Việt Nam còn rất lớn

thời bấy giờ (Bui & Cooper, 2011).

Sau ngày thống nhất đất nước năm 1975, hệ thống kế toán thống nhất 1970 được

tiếp tục sử dụng trong cả nước cho đến khi Việt Nam tiến hành đổi mới. Trong xu

hướng chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường

được thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Nhà nước

đã có nhiều thay đổi trong chính sách kế toán nhằm nâng cao tính pháp lý trong

quản lý kinh tế như ban hành Pháp lệnh kế toán thống kê (1988). Trong thời gian

này, đây là văn bản pháp lý cao nhất về kế toán và thống kê của Việt Nam. Hệ

thống kế toán đầu tiên thể hiện hướng cải cách này được áp dụng năm 1990. Một

số nội dung mới phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế mới phát sinh như chênh lệch

tỷ giá đã được đưa vào kế toán thời kỳ này dù chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn ghi

chép trên tài khoản.

Quá trình thực hiện chính sách đa phương hóa về ngoại giao và kinh tế những năm

sau đó thúc đẩy những đổi mới trong nhiều lĩnh vực. Luật Đầu tư nước ngoài đầu

tiên được ban hành năm 1987 đã thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp mạnh mẽ vào

Việt Nam cũng như sự du nhập của các hệ thống kế toán nước ngoài vào Việt Nam.

Hoạt động kinh tế phong phú hơn với nhiều thành phần kinh tế và các giao dịch

mới đòi hỏi phải có những thay đổi mạnh mẽ hơn nữa trong kế toán. Quyết định

1141 TC/QĐ/CĐKT năm 1995 về việc ban hành hệ thống Chế độ kế toán doanh

nghiệp được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi l ĩnh vực, mọi thành

phần kinh tế của Bộ Tài chính đã đáp ứng nhu cầu cần thiết trong giai đoạn phát

triển này. Quyết định này gồm 4 nội dung cơ bản: Hệ thống tài khoản kế toán; Hệ

thống báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế toán; Chế độ sổ kế toán.

Tuy nhiên, quá trình hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới lại tiếp tục đòi hỏi

những bước cải cách mới trong kế toán. Năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập

Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) và những chuẩn bị cần thiết cho hệ thống kế

toán Việt Nam được đặt ra cho Bộ Tài chính. Được sự trợ giúp của EU, Việt Nam

bắt đầu triển khai nghiên cứu và soạn thảo các chuẩn mực kế toán Việt Nam từ năm

1999. Trong gần 7 năm sau đó, cho đến năm 2006, Việt Nam đã ban hành được 26

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 76: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

58

chuẩn mực kế toán Việt Nam trên nền tảng các chuẩn mực kế toán quốc tế của

IASB. Các chuẩn mực được ban hành từng đợt dưới hình thức một quyết định của

Bộ trưởng Bộ Tài chính, mỗi đợt ban hành chuẩn mực kèm theo một thông tư

hướng dẫn để áp dụng vào hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo Quyết

định 1141/TC/QĐ/CĐKT. Năm 2006, Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán

doanh nghiệp mới theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC tích hợp toàn bộ những yêu

cầu của 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành. Gần đây, Bộ Tài chính đã khởi động lại

quá trình biên soạn các chuẩn mực kế toán Việt Nam với 8 chuẩn mực kế toán Việt

Nam dự kiến sẽ ban hành.

Những đặc điểm nổi bật của quá trình hình thành và phát triển các chuẩn mực kế

toán Việt Nam là:

- Việt Nam ban hành các chuẩn mực kế toán trong bối cảnh chưa có một nền

tảng trước đó về chuẩn mực kế toán theo kiểu chuẩn mực quốc tế. Đây là

một thách thức rất lớn cho một quốc gia mà kinh nghiệm kế toán chủ yếu

dựa trên hệ thống tài khoản thống nhất.

- Việt Nam tiếp cận khá nhanh chóng với chuẩn mực của IASB mà không

trải qua bất kỳ tranh luận đáng kể nào về sự lựa chọn giữa hệ thống này với

hệ thống của Hoa Kỳ, một “đối thủ cạnh tranh” của chuẩn mực quốc tế lúc

bấy giờ. Quyết định chiến lược này rất quan trọng cho việc tiết kiệm chi phí

chuyển đổi giữa hai hệ thống khi hội tụ về kế toán với chuẩn mực báo cáo

tài chính quốc tế.

- Việt Nam đã giải quyết tương đối hài hòa quan hệ giữa các chuẩn mực với

hệ thống kế toán doanh nghiệp thông qua việc ban hành các thông tư hướng

dẫn cho từng nhóm chuẩn mực. So sánh với các quốc gia đã khảo sát như

Pháp hoặc Trung quốc, tiến trình này của Việt Nam tương đối hợp lý hơn.

Mặc dù vậy, điều này cũng nói lên một thực trạng là nếu không có sự hướng

dẫn trên hệ thống tài khoản, bản thân chuẩn mực không thể áp dụng vào

thực tế.

- Quá trình soạn thảo hoặc đổi mới chuẩn mực đã dừng lại khá lâu hơn bảy

năm mà mới khởi động lại gần đây, cho phép đặt ra những dấu hỏi về nguồn

lực có khả năng đáp ứng những cập nhật của chuẩn mực quốc tế.

3.2.2. Những nhân tố môi trường tác động đến hệ thống chuẩn mực kế

toán Việt Nam và bối cảnh kinh tế của Việt Nam trong xu thế hội tụ kế

toán quốc tế

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 77: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

59

3.2.2.1. Những nhân tố môi trường tác động đến hệ thống chuẩn mực kế toán

Việt Nam

Các nhân tố về môi trường tác động đến hệ thống kế toán Việt Nam được quan tâm

của các nghiên cứu trước đây như Vũ Hữu Đức (1999), Tăng Thị Thanh Thủy

(2009), Trình Quốc Việt (2009), Phạm Thị Thanh Hà (2009)... Mỗi tác giả có

những nhận định riêng về các yếu tố tác động nhưng tựu chung đều cho rằng các

yếu tố môi trường đã có những ảnh hưởng nhất định đến quá trình hình thành và

phát triển hệ thống kế toán Việt Nam. Luận án thừa nhận sự tác động các nhân tố

môi trường đến hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, vì vậy luận án không tập

trung khảo sát, kiểm chứng sự tác động đó mà chủ yếu tập trung trình bày quan

điểm của tác giả về tác động của các nhân tố đến quá trình hình thành chuẩn mực

kế toán Việt Nam nhằm giải thích các đặc điểm riêng của Việt Nam.

(1). Nhóm nhân tố chính trị

Phần trình bày ở chương 2 cho thấy nhóm nhân tố chính trị có tác động mạnh mẽ

đến quá trình hội tụ kế toán quốc tế hơn là quá trình hình thành hệ thống kế toán

quốc gia. Điều này khá đúng với Vi ệt Nam. Quá trình hình thành các chuẩn mực kế

toán Việt Nam phản ảnh ý chí của Nhà nước Việt Nam trong quá trình hội nhập

kinh tế toàn cầu để đạt được các mục tiêu chính trị và kinh tế. Nguyen & Richard

(2011) cho rằng Việt Nam ban hành các chuẩn mực kế toán xuất phát từ áp lực để

được chấp nhận là thành viên của WTO. Khi chuẩn bị gia nhập WTO và thực hiện

chủ trương đa phương hóa quan hệ quốc tế, Việt Nam đã dứt khoát và mạnh mẽ

thực hiện quá trình hình thành chuẩn mực kế toán với xuất phát điểm hầu như bằng

không. Điều này cũng phù hợp với giải thích của Ramanna (2011) về tác động của

chính trị đối với quá trình hội tụ kế toán quốc tế.

(2). Nhóm nhân tố kinh tế

Việt Nam là quốc gia đang phát triển, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung

sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù Nhà nước

chủ trương đa dạng hóa các thành phần kinh tế nhưng kinh tế nhà nước giữ vai trò

chủ đạo trong phát triển kinh tế. Trong chiến lược phát triển kinh tế đã nêu rõ Việt

Nam cần phát triển nhanh, hài hòa các thành phần kinh tế và các loại hình doanh

nghiệp, đồng thời phải tăng cường tiềm lực và nâng cao hiệu quả kinh tế nhà nước

và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà

nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô (Đảng

Cộng sản Việt Nam, 2011). Ngoài ra, hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

là DNNVV. Trong giai đoạn 2011 - 2015, mục tiêu phát triển DNNVV bằng việc

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 78: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

60

thành lập mới 350.000 và đến ngày 31/12/2015 sẽ có khoảng 600.000 DNNVV.

Các DNNVV sẽ đóng góp khoảng 40% GDP (Cao Sỹ Kiêm, 2012).

Đối với thị trường tài chính Việt Nam trong những năm gần đây có những biến

chuyển tích cực, đặc biệt là thị trường chứng khoán đã có những tiến triển nhất

định. Trong giai đoạn 2000 - 2005 vốn hóa thị trường đạt xấp xỉ 1% GDP nhưng

đến năm 2006 quy mô thị trường đã đạt 22,7% GDP và tiếp tục đạt mức trên 43%

GDP vào năm 2007. Do khủng hoảng kinh tế thế giới, mức vốn hóa trong những

năm sau có giảm, tuy nhiên mức vốn hoá thị trường năm 2013 tăng so với năm

2012, đạt khoảng 964 nghìn tỉ đồng (tăng 199 nghìn tỉ đồng so với cuối năm 2012),

tương đương 31% GDP. Sự gia tăng của các chỉ số đã đưa thị trường chứng khoán

Việt Nam trở thành một trong mười quốc gia có mức độ phục hồi mạnh nhất thế

giới. Tổng dòng vốn nước ngoài luân chuyển trong năm 2013 tăng 54% và giá trị

danh mục tăng khoảng 3,8 tỉ USD so với cuối năm 2012. Số tài khoản nhà đầu tư

đạt khoảng 1,27 triệu tài khoản, trong đó số lượng tài khoản nhà đầu tư nước ngoài

tăng 55% (Vũ Trọng, 2013). Với thị trường tài chính được lành mạnh cũng như thị

trường chứng khoán ổn định thì ngày càng có nhiều nhà đầu tư cả trong và ngoài

nước do đó đòi hỏi chất lượng thông tin phải hợp lý để đáp ứng nhu cầu ra quyết

định kinh doanh. Điều này cũng đồng nghĩa các nguyên tắc, phương pháp kế toán

cần phải được chuẩn hóa theo hệ thống chuẩn mực kế toán. Vấn đề này cũng tương

tự như quan điểm của Robert et al (1998) cho rằng hệ thống kế toán phát triển phù

hợp với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.

(3). Nhóm nhân tố pháp lý

Nhìn chung, các hoạt động kinh tế được điều hành bởi các Luật và các qui định

pháp lý. Luật Kế toán (2003) quy định khá chi tiết về kế toán so với các quốc gia

theo thông luật. Hệ thống chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính là một cơ quan nhà

nước ban hành. Các qui định trong Luật Kế toán đã ảnh hưởng và chi phối đến các

nguyên tắc và phương pháp của chuẩn mực kế toán. Trong môi trường pháp lý như

trên, các tổ chức nghề nghiệp không có chức năng lập quy. Năm 2005, theo Quyết

định 47/2005/QĐ-BTC, Bộ Tài chính đã giao bổ sung những quyền hạn cho Hội

Kế toán và kiểm toán Việt Nam trong đó chỉ dừng lại ở việc Hội cử cán bộ chuyên

môn tham gia Hội đồng Kế toán quốc gia, các ban soạn thảo chuẩn mực kế toán,

chuẩn mực kiểm toán hoặc soạn thảo Chế độ kế toán (Bộ Tài chính, 2005a). Điều

này phù hợp với nhận định của Robert et al (1998) cho rằng hệ thống Luật, các qui

định liên quan cũng như vai trò của tổ chức nghề nghiệp sẽ tác động đến hệ thống

kế toán quốc gia.

(4). Môi trường văn hóa

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 79: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

61

Sự tác động của văn hóa đến hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay vẫn chưa có

những nghiên cứu chính thống. Trong hệ thống đo lường các khuynh hướng văn

hóa của Hofstede, Việt Nam được đánh giá với mức điểm tương ứng: chủ nghĩa cá

nhân (70), khoảng cách quyền lực (20), né tránh những vấn đề chưa chắc chắn (40),

định hướng dài hạn (30) và nam tính (80) (Hofstede, 2012). Với các thông số trên,

áp dụng lý thuyết của Gray (1988), trong hệ thống kế toán Việt Nam tính chất thận

trọng được đề cao, nhấn mạnh đến sự tuân thủ các qui định, hạn chế những vấn đề

mang tính xét đoán. Điều này tỏ ra mâu thuẫn với thực tế Việt Nam nhanh chóng

ban hành các chuẩn mực kế toán dựa trên chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, như đã

phân tích ở trên, nhân tố chính trị đã lấn át nhân tố văn hóa. Điều này phù hợp kết

luận của Birt et al (2011) và Borker (2012) khi nghiên cứu quá trình hội tụ của

những quốc gia khác nhau trên thế giới, văn hóa không phải là nhân tố quyết định

ảnh hưởng đến quá trình hội tụ.

Tóm lại, chính trị và hệ thống pháp lý là những nhân tố tác động mạnh đến quá

trình ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam, nó giải thích được tốc độ nhanh

chóng và vai trò Nhà nước của quá trình này. Các nhân tố kinh tế và văn hóa không

có vai trò rõ rệt trong giai đoạn hình thành chuẩn mực (2001 – 2006) nhưng có vẻ

phát huy tác dụng trong những năm gần đây:

- Khi mục tiêu chính trị đã đạt được (Việt Nam gia nhập WTO năm 2007 và

gặt được nhiều thắng lợi ngoại giao trong những năm kế tiếp), quá trình ban

hành và cập nhật chuẩn mực đã chậm hẳn lại, và chỉ mới được khởi động

gần đây.

- Vị trí hạn chế của thị trường chứng khoán trong nền kinh tế không tạo

được sức đẩy Việt Nam phải tiếp tục cải cách về kế toán.

- Văn hóa thận trọng khiến Việt Nam khó chấp nhận được hàng loạt những

khái niệm mới của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế như giá trị hợp lý

hoặc các thay đổi trong quy định về báo cáo tài chính hợp nhất. Nói cách

khác, trong 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành, Việt Nam đã áp dụng hầu

hết những vấn đề tương đối phù hợp với văn hóa Việt Nam. Những vấn đề

còn lại như đã nói ở trên, có nhiều thách thức cho việc chấp nhận trong thực

tiễn Việt Nam. Khi khởi động lại việc ban hành các chuẩn mực mới, Bộ Tài

chính cũng chọn lựa một lộ trình thận trọng là nghiên cứu cập nhật các

chuẩn mực đã ban hành trước tiên.

3.2.2.2. Bối cảnh kinh tế của Việt Nam trong xu thế hội tụ kế toán quốc tế

(1). Xuất khẩu Việt Nam

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 80: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

62

Xuất khẩu đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, không chỉ về

phương diện kinh tế, tài chính mà còn góp phần quan trọng trong việc mang lại

việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu Việt Nam có mức tăng trưởng

mạnh mẽ nhờ quá trình đổi mới nền kinh tế. Từ năm 1986 đến năm 1990, giá trị

xuất khẩu thương mại của Việt Nam tăng gấp ba lần đạt mức 2,4 tỷ USD. Con số

này tiếp tục tăng lên 16 tỷ USD vào năm 2002 với tốc độ tăng trưởng bình quân

19% mỗi năm (Martin et al, 2003). Theo Tổng cục Hải quan, tính đến hết năm

2012 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 114,57 tỷ USD, tăng 18,2% so

với năm 2011 (Tổng cục Hải quan Việt Nam, 2013).

Trong bối cảnh đó, các vụ kiện chống phá giá là một đe dọa lớn cho Việt Nam.

Theo Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam, trong năm 2012, Việt Nam là đối

tượng của 7 vụ kiện chống phá giá và từ đầu năm đến tháng 9/2013, con số này là 4

vụ kiện. Cũng theo số liệu của tổ chức này đến tháng 4/2012, chỉ có 28 quốc gia

công nhận Việt Nam có nền kinh tế thị trường (Phòng Thương mại Công nghiệp

Việt Nam, 2013).

Để có thể được công nhận là nền kinh tế thị trường sớm hơn, Việt Nam đã và đang

thực hiện nhiều biện pháp để đáp ứng yêu cầu. Một trong những vấn đề đó là hội tụ

kế toán quốc tế với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế như kinh nghiệm của

Trung quốc (Ramanna, 2011).

(2). Thị trường chứng khoán Việt Nam

Thị trường chứng khoán Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong những năm qua

mặc dù có suy giảm trong vài năm gần đây. Theo đề án đã được chính phủ Việt

Nam phê duyệt lộ trình phát triển thị trường vốn đến năm 2010 và tầm nhìn đến

năm 2020, mục tiêu chung là phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn

trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo, từng bước đưa thị trường

vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường tài chính, góp phần đắc lực

trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế; đảm bảo tính

công khai, minh bạch. Mức phấn đấu được đề ra là đến năm 2020 giá trị vốn hóa

thị trường chứng khoán đạt 70% GDP. Ngoài ra, thị trường vốn giai đoạn đến năm

2020 sẽ phát triển đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp các loại chứng khoán phái

sinh; các sản phẩm liên kết (chứng khoán - bảo hiểm, chứng khoán - tín dụng, tiết

kiệm - chứng khoán...); các sản phẩm từ chứng khoán hóa tài sản và các khoản

nợ.… (Chính phủ, 2007).

Trong bối cảnh đó, việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính là một điều hết sức

cần thiết để một mặt thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường vốn Việt

Nam, mặt khác nhằm bảo vệ các nhà đầu tư và xa hơn nữa, bảo vệ nền kinh tế tránh

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 81: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

63

những thiệt hại do những vụ tai tiếng về tài chính, kế toán. Hội tụ kế toán với chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế là một quá trình tất yếu để thực hiện mục tiêu này.

(3). Đầu tư nước ngoài trực tiếp

Đầu tư nước ngoài trực tiếp là một nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ nền kinh tế Việt Nam

thời kỳ mới cải cách và thúc đẩy đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam. Trong những

năm qua, khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp ngày càng đóng vai

trò quan trọng hơn trong nền kinh tế Việt Nam. Nếu trong giai đoạn 1994 - 2004,

bình quân đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam là 1.620 triệu USD mỗi

năm thì năm 2012, con số này 8.368 triệu USD (UNCTAD, 2013).

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải áp dụng hệ thống kế toán Việt

Nam và phải lập thêm báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán của công ty mẹ để

phục vụ cho việc hợp nhất báo cáo tài chính. Trong bối cảnh hội tụ kế toán quốc tế

hiện nay, việc tăng cường tính hội tụ của kế toán Việt Nam sẽ giảm bớt đáng kể

gánh nặng chi phí cho các doanh nghiệp này, góp phần cải thiện môi trường đầu tư

nước ngoài tại Vi ệt Nam.

(4). Mua lại và sáp nhập

Mua lại và sáp nhập là một công cụ quan trọng trong phát triển quy mô và hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây, mua lại và sáp nhập

xuyên quốc gia phát triển một cách mạnh mẽ đối với các quốc gia và xu hướng này

đã lan nhanh qua các nước Châu Á (ADB, 2011). Riêng tại Vi ệt Nam, giá trị bán ra

bình quân hàng năm giai đoạn 2005 – 2007 là 150 triệu USD đã lên đến 1.126 triệu

USD năm 2011. Số liệu này giảm đi vào năm 2012 chỉ còn 908 triệu USD trong bối

cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu (UNCTAD, 2013).

Trong hoạt động mua lại và sáp nhập, báo cáo tài chính doanh nghiệp là một thông

tin quan trọng bên cạnh các nhiều thông tin khác phục vụ cho việc ra quyết định.

Việc hội tụ kế toán quốc tế giúp nâng cao chất lượng thông tin và giúp quá trình

này diễn ra hiệu quả hơn.

(5). Niêm yết tại th ị trường chứng khoán nước ngoài

Niêm yết trên thị trường vốn nước ngoài mang lại nguồn tài chính lớn cho các

doanh nghiệp trong nước. Hiện nay, chính sách nhà nước đã mở đường các công ty

trong nước được niêm yết trên thị trường chứng khoán quốc tế. Điều này thể hiện

trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán 62/2010/QH12 có

hiệu lực từ ngày 1/7/2011 (Quốc hội, 2010) và Nghị định 84/2010 NĐ-CP sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định 14 về qui định chi tiết một số điều trong Luật

Chứng khoán đã có những quy định áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam niêm yết

chứng khoán ở nước ngoài (Chính phủ, 2010).

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 82: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

64

Mặc dù còn mới mẻ, đây cũng là một kênh cung cấp vốn quan trọng cho doanh

nghiệp Việt Nam. Để chuẩn bị cho quá trình này, các doanh nghiệp Việt Nam cần

làm quen dần với việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc

tế.

(6). Thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán

Theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp hoạt động tại

Việt Nam hoàn toàn có thể sử dụng dịch vụ kế toán, kiểm toán từ nước ngoài

không giới hạn. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng không hạn chế đầu tư nước ngoài vào

lĩnh vực dịch vụ kế toán, kiểm toán Việt Nam (WTO, 2006).

Các cam kết trên mở đường cho việc các nhà đầu tư nước ngoài và các công ty kế

toán, kiểm toán nước ngoài hoàn toàn có khả năng tham gia thị trường dịch vụ kế

toán, kiểm toán Việt Nam. Và ngược lại, Việt Nam cũng tăng cường khả năng tham

gia thị trường này trên thế giới. Việc hội tụ kế toán quốc tế giúp Việt Nam thuận lợi

trong việc chủ động phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này nhằm trước hết,

bảo đảm tính cạnh tranh trên thị trường Việt Nam và xa hơn, hình thành một hướng

phát triển kinh tế mới là cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán trên thị trường thế

giới.

3.2.3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Hệ thống kế toán quốc gia Việt Nam là sự kết hợp đan xen có trật tự giữa Luật Kế

toán, hệ thống chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp và các qui định

khác về kế toán. Hệ thống này tạo sự phức hợp trong các qui định, nguyên tắc,

phương pháp cũng như những nội dung kế toán.

Tổ chức lập qui của Việt Nam do Bộ Tài chính là cơ quan quản lý Nhà nước có

trách nhiệm trong việc ban hành chuẩn mực kế toán. Điều này đồng hành trong

suốt quá trình hình thành và phát triển của kế toán Việt Nam. Theo đó, Nhà nước

giữ vai trò chủ đạo trong quản lý và kế toán được xem là công cụ kiểm soát hữu

hiệu hoạt động kinh tế quốc gia.

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng theo các nguyên tắc (Bộ Tài

chính, 2000a):

- Dựa trên cơ sở các chuẩn mực kế toán do IASC công bố.

- Phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam, phù

hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam.

- Chuẩn mực kế toán Việt Nam phải đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các qui

định về thể thức ban hành văn bản pháp luật Việt Nam.

Bố cục chuẩn mực, mỗi chuẩn mực kế toán bao gồm 2 phần là qui định chung và

nội dung chuẩn mực, (Bộ Tài chính, 2000b), cụ thể: Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 83: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

65

- Phần qui định chung gồm: mục đích, nội dung cơ bản, phạm vi áp dụng và

các thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực.

- Phần nội dung: mỗi nội dung được thành lập đoạn riêng và ghi số liên tục.

Phần dưới đây trình bày tóm tắt hệ thống chuẩn mực kế toán hiểu theo nghĩa rộng

bao gồm: phần cơ chế với các quy định pháp lý liên quan, tổ chức lập quy và quy

trình soạn thảo, ban hành chuẩn mực và phần nội dung là bản thân các chuẩn mực

và các hướng dẫn, giải thích chuẩn mực.

3.2.3.1. Cơ chế

(1) Qui định pháp lý

Luật Kế toán là văn bản pháp lý cao nhất là kim chỉ nam cho mọi công tác kế toán

của quốc gia do Quốc hội ban hành. Theo đó, kế toán được xem là công cụ quản lý,

giám sát chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế, tài chính đáp ứng yêu cầu tổ chức, quản lý

điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Điều đó cũng

đồng nghĩa các chuẩn mực kế toán quốc gia, các thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế

toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp đều phải dựa trên nền tảng các qui định của

Luật Kế toán.

Luật Kế toán (2003) được qui định 7 chương với 64 điều bao gồm những qui định

chung, nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán,

hoạt động nghề nghiệp kế toán, quản lý nhà nước về kế toán, khen thưởng, xử lý vi

phạm và các điều khoản thi hành (Quốc hội, 2003).

Trong xu hướng Việt Nam hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế, phù hợp với

các cam kết của Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) cũng như định hướng chiến

lược phát triển kế toán đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Chính phủ, Bộ

Tài chính đã có dự thảo Luật kế toán sửa đổi, bổ sung. Nội dung sửa đổi, bổ sung

Luật kế toán 2003 gồm 14 vấn đề liên quan đến đối tượng áp dụng, nguyên tắc kế

toán, chuẩn mực kế toán… (Bùi Văn Mai, 2013a).

(2) Tổ chức lập qui

Tổ chức lập qui của Việt Nam do Bộ Tài chính là cơ quan của Nhà nước có trách

nhiệm trong việc ban hành chuẩn mực kế toán. Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán là

đơn vị thuộc bộ máy quản lý nhà nước của Bộ Tài chính có chức năng giúp Bộ

trưởng Bộ Tài chính thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán

độc lập, kiểm toán nội bộ. Nhiệm vụ của Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán (Bộ Tài

chính, 2009), gồm:

- Xây dựng chiến lược, kế hoạch, biện pháp hoàn thiện, đổi mới hệ thống

pháp luật về kế toán và kiểm toán, các dự án, dự thảo văn bản pháp luật về

kế toán và kiểm toán.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 84: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

66

- Hướng dẫn thực hiện nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy

trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ về kế toán và kiểm toán.

- Tham gia xây dựng chiến lược chính sách tài chính và nghiên cứu, xây

dựng các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính, thuế có liên quan đến kế

toán và kiểm toán.

- Hướng dẫn Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam trong việc triển khai các

hoạt động thuộc lĩnh vực kế toán và kiểm toán theo quy định của pháp luật,

quản lý, giám sát hoạt động của Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam.

- Tổ chức hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế thuộc lĩnh vực kế toán kiểm

toán, tham gia đàm phán về các hoạt động hành nghề trong khu vực và trên

thế giới.

Bên cạnh đó, cơ quan này có chức năng tư vấn về chiến lược, chính sách phát triển

và các vấn đề có liên quan đến kế toán và kiểm toán. Theo một công bố của Bộ Tài

chính, vào năm 2001, toàn bộ nhân sự của Vụ này là 25 người (Bộ Tài chính,

2001).

(3) Qui trình soạn thảo và ban hành

Qui trình soạn thảo chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính, về cơ bản

bao gồm các bước (Bộ Tài chính, 2000b):

- Bước 1: Xây dựng nguyên tắc chung về phạm vi, đối tượng áp dụng, cơ sở

và nguyên tắc soạn thảo hệ thống chuẩn mực, danh mục hệ thống chuẩn mực

và sắp xếp, phân loại các chuẩn mực.

- Bước 2: Dự thảo từng chuẩn mực, thảo luận nhóm và tổ chức lấy ý kiến

chuyên gia, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan có liên quan,

thành viên Ban chỉ đạo soạn thảo chuẩn mực và Hội đồng Kế toán quốc gia.

- Bước 3: Sau khi có ý kiến tham gia của Hội đồng Kế toán quốc gia, hoàn

thiện trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, công bố.

3.2.3.2. Các chuẩn mực kế toán đã được ban hành

Như đã trình bày phần trên, chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành lần đầu

vào năm 2001 và đến nay đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán [Phụ lục 12].

Việt Nam không có chuẩn mực kế toán riêng cho DNNVV. Các doanh nghiệp này

có thể áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định

48/2006/QĐ-BTC. Hệ thống này được ban hành trên nền tảng hệ thống tài khoản

và báo cáo tài chính giản lược hơn. Khi doanh nghiệp chọn hệ thống này, một số

chuẩn mực kế toán Việt Nam được phép loại trừ toàn bộ hay từng phần.

Một điểm đáng chú ý khác là hệ thống kế toán ngân hàng tương đối độc lập với hệ

thống kế toán doanh nghiệp. Với sự chấp thuận của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 85: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

67

nước Việt Nam ban hành Chế độ kế toán ngân hàng. Các ngân hàng cổ phần niêm

yết phải tuân thủ song song hai hệ thống, một là của Ngân hàng Nhà nước và một

là của Bộ Tài chính. Ví dụ, báo cáo tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần

Á châu được lập theo các biểu mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định và khi đưa ý

kiến về báo cáo tài chính của ngân hàng này, công ty kiểm toán

PricewaterhouseCoopers viết:

“Theo ý kiến chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, các báo cáo tài chính

phản ảnh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của Ngân hàng tại ngày 31 tháng

12 năm 2011 cũng như kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của

Ngân hàng trong năm tài chính kết thúc tại ngày nêu trên phù hợp với các Chuẩn

mực kế toán Việt Nam, Hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên

quan áp dụng cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác hoạt động tại nước Cộng

Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam” (Ngân hàng Á châu, 2011).

Nhìn chung, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam bao gồm cả thể chế và nội

dung, bao gồm những điểm nổi bật sau:

- Việc soạn thảo và ban hành chuẩn mực thuộc về Bộ Tài chính, các tổ chức

khác chỉ giữ vai trò tư vấn. Việt Nam chưa có hội đồng đa lĩnh vực ban hành

chuẩn mực theo cơ chế bỏ phiếu.

- Lực lượng kỹ thuật (Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán) khá mỏng so với

nhiệm vụ được giao bao gồm cả các chuẩn mực kế toán, kiểm toán và các

quy định liên quan.

- Tính đến năm 2005 (năm cuối cùng ban hành chuẩn mực Việt Nam), số

chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành là 26 so với số chuẩn mực quốc tế

cùng thời điểm là 37 chuẩn mực và 1 Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và

trình bày báo cáo tài chính quốc tế. Trong hơn 6 năm qua (2006 – 2012),

IASB đã ban hành thêm 6 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, ban hành lại

6 chuẩn mực kế toán quốc tế và một Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và

trình bày báo cáo tài chính quốc tế. Việt Nam chỉ ban hành một hướng dẫn

áp dụng chuẩn mực quốc tế về công cụ tài chính và quá trình khởi động lại

việc biên soạn chuẩn mực mới được thực hiện gần đây với 8 chuẩn mực dự

thảo đầu tiên, cập nhật các thay đổi của chuẩn mực quốc tế.

- Việt Nam chưa ban hành chuẩn mực kế toán riêng cho doanh DNNVV

theo mô hình của IASB.

- Hệ thống kế toán ngân hàng hiện do Ngân hàng Nhà nước ban hành và

tương đối độc lập với Bộ Tài chính.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 86: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

68

3.3. Khảo sát thực nghiệm hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

3.3.1. Các nghiên cứu trước

Có nhiều nghiên cứu trước đây đã khảo sát thực nghiệm về hệ thống chuẩn mực kế

toán thông qua nghiên cứu việc đánh giá của các bên liên quan đến báo cáo tài

chính nhằm ghi nhận có khác biệt trong quan điểm giữa các nhóm. Ví dụ, Vicky

Cole et al (2010) nhận thấy các kiểm toán viên, các nhà phân tích và các đối tượng

khác có nhận định khác nhau về khả năng so sánh của báo cáo tài chính lập theo

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại châu Âu. Nhóm kiểm toán viên cho rằng

có nhiều vấn đề đặt ra cho khả năng so sánh hơn các đối tượng còn lại và kiểm toán

viên có khuynh hướng tập trung nhiều hơn đến sự xét đoán và ngành nghề của

doanh nghiệp. Sự khác biệt này gợi ý các giải pháp phù hợp hơn thay vì chỉ dựa

trên số liệu bình quân chung.

Các nghiên cứu thực nghiệm của Micheline & Nguyen (2007) và Nguyen et al

(2012) đã đánh giá hệ thống kế toán Việt Nam trên cơ sở nhận định của các đối

tượng khác nhau về hệ thống kế toán Việt Nam sau khi Việt Nam ban hành một số

chuẩn mực kế toán. Kết quả khảo sát của Micheline & Nguyen (2007) cho thấy

thông tin trình bày trên báo cáo tài chính đã đáp ứng nhu cầu so sánh tuy nhiên độ

tin cậy của thông tin chưa cao. Nguyen et al (2012) ghi nhận các quan điểm khác

nhau giữa các nhóm đối tượng về việc đổi mới hệ thống kế toán theo hướng hòa

hợp với các thông lệ quốc tế. Các nghiên cứu định lượng của Phạm Hoài Hương

(2010) dựa trên khảo sát mười chuẩn mực chủ yếu để đánh giá mức độ hài hòa của

chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực quốc tế với kết quả bình quân là 68%,

trong đó mức độ “đo lường” đạt 81,2% và mức độ “trình bày thông tin” chỉ ở mức

57%. Với một khảo sát đầy đủ hơn, bao gồm toàn bộ các chuẩn mực Việt Nam đã

ban hành, Pham et al (2011) đã xem xét mức độ hội tụ trên cơ sở các qui định (de

jure) của các chuẩn mực Việt Nam so với quốc tế. Kết quả cho thấy mức độ hội tụ

về mặt “đo lường” hơi giảm với tỷ lệ 75,8% trong khi “công bố thông tin” hơi tăng

là 61,9%.

Từ các nghiên cứu trước đó và trên cơ sở các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được

ban hành trong thời gian qua, các câu hỏi được đặt ra là:

(1). Đánh giá của các đối tượng được khảo sát về nội hàm chuẩn mực kế toán Việt

Nam như thế nào và liệu rằng có sự khác biệt giữa các nhóm về từng vấn đề?

(2). Nhận định của các đối tượng được khảo sát như thế nào về khả năng áp dụng

chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn và liệu có sự khác biệt về quan điểm

giữa các nhóm đối với từng nội dung?

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 87: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

69

(3). Đánh giá của các đối tượng được khảo sát về thực tiễn thông tin cung cấp trên

báo cáo tài chính như thế nào và liệu có sự khác biệt giữa các nhóm trong từng

vấn đề liên quan?

(4). Mức độ nhận thức của các đối tượng khảo sát như thế nào đối với các vấn đề

liên quan đến hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và liệu rằng có sự khác biệt về

hành vi giữa các nhóm về các nội dung liên quan?

3.3.2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu tập trung nhìn nhận và lý giải sự khác biệt về quan điểm,

nhận thức giữa các đối tượng khảo sát khác nhau về thực trạng hệ thống chuẩn mực

kế toán Việt Nam nhằm đánh giá những hạn chế của chuẩn mực kế toán của Việt

Nam hiện hành trên nhiều góc độ khác nhau để từ đó rút ra những vấn đề cần quan

tâm khi xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam. Khảo sát thực

nghiệm này không nhằm phân tích các nhân tố tác động đến hệ thống chuẩn mực

kế toán Việt Nam.

3.3.3. Thiết kế nghiên cứu

Nhằm đánh giá thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, luận án tiến hành

bảng khảo sát bao gồm 19 câu hỏi cụ thể [Phụ lục 13]:

- Nội hàm chuẩn mực kế toán (4 câu hỏi);

- Khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn (4 câu hỏi);

- Thực tiễn thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính (3 câu hỏi);

- Nghiên cứu hành vi (8 câu hỏi).

Bên cạnh các câu hỏi còn có bảng hướng dẫn thực hiện trả lời các câu hỏi, trong đó

trình bày rõ các khái niệm, giải thích nội dung liên quan cũng như minh họa cụ thể

thông qua các ví dụ điển hình.

Thang đo Likert với thang điểm từ 1 đến 5 được sử dụng để đánh giá và phân tích

dữ liệu. Để tạo tính nhất quán và tránh nhầm lẫn của người được khảo sát, tất cả

các câu khảo sát đều bắt đầu bằng phủ định (không - chưa) và gia tăng mức độ

khẳng định (khá – rất). Do tác giả không sử dụng mô hình hồi qui đa biến và hơn

nữa từng phần khảo sát là độc lập nên điều này không ảnh hưởng đến kết quả và

nội dung phân tích.

Luận án sử dụng phần mềm SPSS với phiên bản 16.0. Luận án sử dụng phương

pháp thống kê mô tả (Descriptive statistics) nhằm xác định mức bình quân cũng

như mức độ lệch chuẩn các các đối tượng khảo sát. Việc so sánh giữa các nhóm sẽ

làm rõ thêm trọng tâm đang nằm trong nhóm nào nhằm tìm giải pháp thích hợp.

Sau đó, luận án phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) để kiểm định

mức độ khác biệt trung bình giữa các nhóm. Ngoài ra, luận án kết hợp phương pháp Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 88: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

70

độ lệch chuẩn sai biệt nhỏ nhất (LSD) trong kiểm định “sau” (Post hoc) nhằm đánh

giá mức độ khác biệt trung bình giữa các nhóm khảo sát.

Với mục đích là khảo sát thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam nên đối

tượng được chọn là những người sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến

chuẩn mực kế toán gồm người lập (doanh nghiệp), người sử dụng (nhà đầu tư) và

kiểm toán viên. Đối tượng khảo sát là doanh nghiệp bao gồm các đối tượng là ban

giám đốc, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, trưởng, phó phòng kế toán và nhà đầu

tư bao gồm các phân tích, chuyên viên về đầu tư, tài chính, môi giới chứng khoán

của các công ty chứng khoán, bộ phận quản lý quỹ đầu tư các công ty, ngân hàng.

Các đối tượng tham gia khảo sát được thực hiện trong thời gian tháng 1 năm 2014

tập trung chủ yếu tại thành phố Hồ Chí Minh vì nơi đây trung tâm kinh tế của quốc

gia nên hầu hết các doanh nghiệp, các công ty kiểm toán cũng như các nhà đầu tư

đều tập trung trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Do việc tiếp cận đối tượng để

khảo sát là vấn đề khó khăn nên tác giả lựa chọn phương pháp thuận tiện (trực tiếp

gởi phiếu khảo sát hoặc qua email) đối với các đối tượng khảo sát trên cơ sở tiêu

chí mà nghiên cứu đưa ra là kinh nghiệm công tác ít nhất ba năm. Số lượng các đối

tượng khảo sát là 377, một mẫu quan sát đảm bảo độ tin cậy về các thông số phân

tích [Phụ lục 14], bao gồm:

Đối tượng khảo sát Số lượng Tỷ lệ (%)

Kiểm toán viên 112 30

Ban giám đốc, trưởng/ phó phòng kế toán 129 34

Nhà đầu tư 136 36

Tổng 377 100

Trong 129 đối tượng được khảo sát của các doanh nghiệp có 29 đối tượng là doanh

nghiệp nhà nước (có tỷ lệ vốn nhà nước trên 50%) chiếm 23%.

3.3.4. Kết quả nghiên cứu

Kiểm định thống kê mức độ chặt chẽ về mối tương quan của các câu hỏi trong

thang đo được chấp nhận khi chỉ số Cronbach's Alpha lớn hơn 0,6 và các Alpha

nếu bỏ đi mục hỏi (Alpha if Item Deleted) đều nhỏ hơn chỉ số Cronbach's Alpha

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Theo số liệu phân tích, các câu

hỏi liên quan đến từng nội dung về nội hàm chuẩn mực kế toán, khả năng áp dụng

chuẩn mực kế toán vào thực tiễn, thực tiễn thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính

và nghiên cứu hành vi đều đảm bảo yêu cầu (trừ nội dung trả lời “ Không cần thiết”

trong câu hỏi “ Mức độ ngần ngại của ban giám đốc và các nhà quản lý khi áp dụng

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 89: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

71

chuẩn mực kế toán vào thực tiễn” [Phụ lục 15]. Sau khi kiểm định thang đo, luận

án sẽ sử dụng thống kê mô tả cũng như phân tích phương sai một yếu tố và độ lệch

chuẩn sai biệt nhỏ nhất, kết quả cụ thể đối với từng nội dung như sau:

3.3.4.1. Nội hàm chuẩn mực kế toán

Nội hàm chuẩn mực kế toán bao gồm những yếu tố bản thân của hệ thống chuẩn

mực kế toán liên quan đến phạm vi chi phối, tính đầy đủ và nhất quán cũng như sự

thống nhất của các yếu tố giữa chuẩn mực kế toán với các quy định kế toán khác.

Kết quả các câu hỏi về nội hàm chuẩn mực được trình bày ở bảng 3.1 (thống kê mô

tả và phân tích phương sai) và bảng 3.2 (phân tích sâu).

(1). Phạm vi chi phối của các chuẩn mực kế toán đến các hoạt động kinh tế Việt

Nam hiện nay

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước tiến nhất định về lĩnh vực

kinh tế trong đó phải kể đến sự đa dạng hóa của các thành phần kinh tế; hình thành

và phát triển thị trường vốn; xuất hiện nhiều loại hình kinh doanh, dịch vụ phức

tạp. Trước sự phát triển kinh tế chung, nhu cầu trong việc cung cấp thông tin trở

nên thiết yếu.

Câu hỏi đặt ra, liệu rằng hệ thống chuẩn mực kế toán được ban hành có chi phối

đến các hoạt động kinh tế Việt Nam hay không và liệu có sự khác biệt giữa các

nhóm đối tượng liên quan trong nhận định về vấn đề này?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng liên quan đến việc

đánh giá phạm vi chi phối của chuẩn mực.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng liên quan đến việc đánh giá

phạm vi chi phối của chuẩn mực.

Theo kết quả khảo sát, các nhóm đối tượng khảo sát đều đánh giá các chuẩn mực

kế toán đã chi phối đáng kể đến các hoạt động kinh tế Việt Nam với mức điểm bình

quân theo thang đo Likert là 3,13/5.

Trong phân tích phương sai với mức ý nghĩa quan sát là 0,000 nhỏ hơn 0,05 (độ tin

cậy 95%) cho thấy các đối tượng có những nhận định khác biệt về vấn đề này (điều

này có nghĩa bác bỏ giả thiết Ho). Theo kiểm định sau, kết quả cho thấy các doanh

nghiệp ngoài nhà nước có xu hướng đánh giá cao hơn kiểm toán viên và nhà đầu

tư. Điều này có thể giải thích là do doanh nghiệp là người trực tiếp thực hiện chuẩn

mực kế toán nên nhìn nhận rõ hơn về ý nghĩa và vai trò của chuẩn mực kế toán

trong thực tiễn.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 90: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

72

Bảng 3.1: Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về nội hàm chuẩn mực

Nội dung khảo sát Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

Mức ý nghĩa

Phạm vi chi phối của các chuẩn mực kế toán đến các hoạt động kinh tế Việt Nam hiện nay

N1 3.04 .764

0,000*

N2 3.00 .760

N3 3.40 .636

N4 3.17 .539

Toàn bộ 3.13 .732

Sự đầy đủ của các chuẩn mực kế toán

Nội dung ghi nhận N1 3.09 .679

0,071

N2 3.18 .701

N3 3.28 .533

N4 3.38 .622

Toàn bộ 3.20 .651

Nội dung đánh giá N1 2.98 .747

0,091

N2 3.10 .719

N3 3.14 .472

N4 3.31 .761

Toàn bộ 3.09 .678

Nội dung trình bày thông tin N1 3.06 .763

0,237

N2 3.02 .715

N3 3.06 .528

N4 3.31 .712

Toàn bộ 3.07 .687

Tính nhất quán của các chuẩn mực kế toán trên quan điểm xử lý

Nội dung ghi nhận N1 3.09 .679

0,716

N2 3.10 .743

N3 3.17 .514

N4 3.21 .726

Toàn bộ 3.12 .667

Nội dung đánh giá N1 3.01 .704

0,114

N2 2.96 .729

N3 2.78 .705

N4 3.00 .886

Toàn bộ 2.93 .731

Nội dung trình bày thông tin N1 3.13 .678

0,001*

N2 3.01 .798

N3 2.73 .737

N4 2.86 .833

Toàn bộ 2.96 .764

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 91: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

73

Bảng 3.1: Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về nội hàm chuẩn

mực (tiếp theo)

Nội dung khảo sát Giá trị

trung bình

Độ lệch

chuẩn

Mức ý

nghĩa

Tính thống nhất giữa

chuẩn mực kế toán

và chế độ kế toán

cũng như Luật Kế

toán

Nội dung ghi nhận N1 2.88 .761

0,718

N2 2.92 .751

N3 2.95 .557

N4 3.03 .865

Toàn bộ 2.92 .716

Nội dung đánh giá N1 2.86 .793

0,301

N2 2.89 .747

N3 2.71 .640

N4 2.86 .875

Toàn bộ 2.83 .746

Nội dung trình bày thông tin N1 2.97 .765

0,000*

N2 3.00 .789

N3 2.55 .626

N4 2.76 .912

Toàn bộ 2.85 .774

Ghi chú:

N 1: Kiểm toán viên, N 2: Nhà đầu tư, N 3: Doanh nghiệp ngoài nhà nước, N4:

Doanh nghiệp nhà nước

(*): M ức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05

(2). Sự đầy đủ của các chuẩn mực kế toán

Sự đầy đủ của chuẩn mực kế toán liên quan đến phạm vi mà chuẩn mực quy định.

Khi trong thực tế xuất hiện những vấn đề mà chuẩn mực không quy định, người kế

toán phải sử dụng sự xét đoán của mình và khi đó, tính đáng tin cậy của thông tin

bị ảnh hưởng và khả năng so sánh được của các báo cáo tài chính bị suy giảm.

Trong mỗi chuẩn mực kế toán, ba nội dung cơ bản là ghi nhận (điều kiện và cách

thức ghi nhận một đối tượng trên báo cáo tài chính), đánh giá (xác định giá trị của

các giao dịch hoặc đối tượng kế toán trên báo cáo tài chính tại thời điểm ghi nhận

và sau thời điểm ghi nhận) và trình bày (thể hiện thông tin trên báo cáo tài chính và

các thuyết minh bổ sung).

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 92: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

74

Bảng 3.2: Kết quả kiểm định sau về nội hàm chuẩn mực

Nội dung khảo sát Đối tượng khảo sát (I)

Đối tượng khảo sát (J)

Khác biệt trung bình

(I-J) Mức ý nghĩa

Phạm vi chi phối của các chuẩn mực kế toán đến các hoạt động kinh tế Việt Nam hiện nay

N1 N2 .045 .625

N3 -.355* .000

N4 -.128 .392

N2 N1 -.045 .625

N3 -.400* .000

N4 -.172 .239

N3 N1 .355* .000

N2 .400* .000

N4 .228 .132

N4 N1 .128 .392

N2 .172 .239

N3 -.228 .132

Tính nhất quán của các chuẩn mực kế toán trên quan điểm xử lý

Nội dung trình bày thông tin

N1 N2 .119 .214

N3 .404* .000

N4 .272 .083

N2 N1 -.119 .214

N3 .285* .004

N4 .153 .321

N3 N1 -.404* .000

N2 -.285* .004

N4 -.132 .405

N4 N1 -.272 .083

N2 -.153 .321

N3 .132 .405

Tính thống nhất giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cũng như Luật Kế toán

Nội dung trình bày thông tin

N1 N2 -.027 .780

N3 .423* .000

N4 .215 .172

N2 N1 .027 .780

N3 .450* .000

N4 .241 .117

N3 N1 -.423* .000

N2 -.450* .000

N4 -.209 .189

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 93: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

75

Bảng 3.2: Kết quả kiểm định sau về nội hàm chuẩn mực (tiếp theo)

Nội dung khảo sát Đối tượng khảo sát (I)

Đối tượng khảo sát (J)

Khác biệt trung bình

(I-J) Mức ý nghĩa

Tính thống nhất giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cũng như Luật Kế toán

Nội dung trình bày thông tin

N4 N1 -.215 .172

N2 -.241 .117

N3 .209 .189

Ghi chú:

N 1: Kiểm toán viên, N 2: Nhà đầu tư, N 3: Doanh nghiệp ngoài nhà nước, N4:

Doanh nghiệp nhà nước

(*): Mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05

Bảng này chỉ trình bày những câu hỏi có mức ý nghĩa của kiểm định phương sai

nhỏ hơn 0,05.

Câu hỏi đặt ra, mức độ đầy đủ của chuẩn mực kế toán trong từng nội dung trên

qua nhận định của các đối tượng liên quan và có sự khác nhau giữa các nhóm về

mức độ đầy đủ của chuẩn mực kế toán hay không?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ đánh giá sự

đầy đủ của chuẩn mực kế toán.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ đánh giá sự đầy đủ

của chuẩn mực kế toán.

Theo số liệu được khảo sát, các đối tượng nhận định về sự đầy đủ của chuẩn mực

kế toán Việt Nam có sự giảm dần về mức điểm bình quân, trong đó cao nhất là ghi

nhận (3,20) tiếp đến là đánh giá (3,09) và sau cùng là trình bày thông tin (3,07).

Theo kết quả phân tích phương sai, cả 3 nội dung phản ánh sự đầy đủ của chuẩn

mực kế toán đều không có sự khác biệt giữa các nhóm (đồng nghĩa với việc chấp

nhận giả thiết Ho) với mức ý nghĩa quan sát với mức ý nghĩa quan sát lần lượt

(0,071; 0,091; 0,237) lớn hơn 0,05 (độ tin cậy 95%),

(3). Tính nhất quán của các chuẩn mực kế toán trên quan điểm xử lý

Một nội dung kinh tế thông thường được giải quyết trong cùng một chuẩn mực kế

toán nhưng đôi khi có thể liên quan đến các chuẩn mực kế toán khác. Do đó, tính

nhất quán của các chuẩn mực kế toán khi xử lý trong cùng một nội dung cần được

sự quan tâm đúng mức nhằm tránh sự mâu thuẫn, khập khiễng. Tính nhất quán của

các chuẩn mực kế toán là một trong những vấn đề sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến

chất lượng thông tin kế toán. Tính nhất quán của các chuẩn mực kế toán trong quan

điểm xử lý cũng liên quan đến ba nội dung ghi nhận, phương pháp đánh giá và

trình bày thông tin.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 94: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

76

Câu hỏi đặt ra là mức độ nhất quán của chuẩn mực kế toán trong từng nội dung

trên qua nhận định của các đối tượng liên quan và liệu có sự khác nhau giữa các

nhóm về mức độ nhất quán của chuẩn mực kế toán hay không?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng trong việc đánh giá

tính nhất quán của các chuẩn mực kế toán.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng trong việc đánh giá tính nhất

quán của các chuẩn mực kế toán.

Theo khảo sát, tính nhất quán của các chuẩn mực kế toán trong quan điểm xử lý

được các đối tượng đánh giá thấp hơn so với tính đầy đủ của chuẩn mực kế toán ở

cả ba nội dung. Điểm bình quân của tổng thể các nhóm lần lượt là 3,12; 2,93 và

2,96 đối với các nội dung ghi nhận, đánh giá và trình bày thông tin. Theo số liệu

được khảo sát, các đối tượng nhận định nội dung ghi nhận có mức độ bình quân

cao hơn trong khi nội dung đánh giá và trình bày thông tin được đánh giá gần

tương đương.

Theo kết quả phân tích phương sai, trong 3 yếu tố đánh giá tính nhất quán của

chuẩn mực kế toán:

- Vấn đề ghi nhận và đánh giá với mức ý nghĩa quan sát tương ứng là 0,716

và 0,114 đều lớn hơn 0,05 (độ tin cậy 95%) nên không có sự khác biệt trị giá

trung bình các nhóm.

- Trong khi đó, phương pháp trình bày thông tin có sự khác biệt giữa trung

bình các nhóm. Kết quả kiểm định sau cho thấy, các kiểm toán viên đánh giá

cao hơn so với các doanh nghiệp và nhà đầu tư, riêng doanh nghiệp ngoài

nhà nước có mức đánh giá thấp nhất. Điều này có thể giải thích rằng người

kiểm tra thông tin nhìn nhận cơ sở tổng thể hơn liên quan đến việc xử lý của

chuẩn mực kế toán trong khi doanh nghiệp chủ yếu áp dụng Chế độ kế toán

hơn là thực thi chuẩn mực nên chưa nhận thấy hết tính nhất quán trong việc

xử lý liên quan đến chuẩn mực kế toán. Điều đáng lưu ý là các doanh nghiệp

nhà nước có khuynh hướng tin tưởng vào tính nhất quán của chuẩn mực kế

toán hơn các doanh nghiệp ngoài nhà nước. Đối với nhà đầu tư có xu hướng

đánh giá cao hơn mức bình quân chung.

(4). Tính thống nhất giữa chuẩn mực kế toán với Chế độ kế toán cũng như Luật

Kế toán

Như trên đã trình bày, hoạt động kế toán Việt Nam hiện nay tồn tại đan xen giữa

chuẩn mực kế toán với Chế độ kế toán và Luật Kế toán. Việc đan xen luôn có tính

hai mặt, sẽ là hiệu quả nếu sự kết hợp, hỗ tương tạo sự đồng thuận trong thực thi

các chính sách kế toán góp phần nâng cao chất lượng thông tin nhưng nếu sự liên

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 95: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

77

kết không được giải quyết một cách thấu đáo sẽ dẫn đến sự bất cập, đôi khi chồng

chéo, cản trở cho việc phát triển hoạt động kế toán.

Câu hỏi đặt ra là các đối tượng liên quan nhận định thế nào về mức độ thống nhất

giữa chuẩn mực kế toán với Chế độ kế toán và Luật Kế toán về ba nội dung ghi

nhận, đánh giá, trình bày thông tin và phải chăng có sự khác biệt đáng kể trong

nhận định của các nhóm đối tượng?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá mức độ

thống nhất giữa chuẩn mực kế toán với Chế độ kế toán và Luật Kế toán.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá mức độ thống

nhất giữa chuẩn mực kế toán với Chế độ kế toán và Luật Kế toán.

Kết quả cho thấy tính thống nhất giữa chuẩn mực kế toán với Chế độ kế toán và

Luật Kế toán được đánh giá ở mức thấp đối với cả ba nội dung và mức độ cũng có

sự giảm dần từ ghi nhận, đánh giá đến trình bày thông tin tương tự các phân tích

trên. Điểm bình quân của tổng thể các nhóm lần lượt là 3,03; 2,83 và 2,85 cho ghi

nhận, đánh giá và trình bày thông tin. Cũng tương tự như tính nhất quán của các

chuẩn mực kế toán, theo số liệu được khảo sát, các đối tượng nhận định nội dung

ghi nhận có mức độ bình quân cao hơn trong khi nội dung đánh giá và trình bày

thông tin được đánh giá gần bằng nhau.

Phân tích phương sai cho thấy các đối tượng có những nhận định khác biệt đối với

cả ba nội dung ghi nhận, đánh giá và trình bày thông tin.

Theo kết quả phân tích phương sai, trong 3 nội dung phản ánh về tính thống nhất

giữa chuẩn mực kế toán với Chế độ kế toán và Luật Kế toán thì:

- Vấn đề ghi nhận và đánh giá không có sự khác biệt giữa các nhóm với mức

ý nghĩa quan sát tương ứng là 0,718 và 0,301 đều lớn hơn 0,05 (độ tin cậy

95%).

- Trong khi đó, phương pháp trình bày thông tin có sự khác biệt giữa trung

bình các nhóm. Kết quả kiểm định sau cho thấy mức độ và ý nghĩa của sự

khác biệt này cũng tương tự như đánh giá về tính nhất quán của chuẩn mực

kế toán.

Tóm lại, với những thông số phân tích trên về nội hàm chuẩn mực kế toán Việt

Nam cho thấy có sự đồng thuận cao trong nhận định của các đối tượng khảo sát về

điều kiện ghi nhận và đánh giá của sự đầy đủ, tính thống nhất cũng như sự nhất

quán của chuẩn mực kế toán. Tuy nhiên các khía cạnh về sự chi phối của chuẩn

mực đến hoạt động kinh tế Việt Nam, sự đầy đủ và nhất quán của chuẩn mực kế

toán Việt Nam cũng như tính thống nhất giữa chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán

với Luật Kế toán, một số vấn đề cần lưu ý là:

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 96: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

78

- Chuẩn mực kế toán được nhận định là đã chi phối đến thực tiễn các hoạt

động kinh tế Việt Nam.

- Tính đầy đủ được đánh giá khá tốt (2,98 - 3,33), tính nhất quán bị đánh giá

kém hơn (2,73 - 3,13) và đặc biệt tính thống nhất giữa chuẩn mực kế toán và

Chế độ kế toán cũng như Luật Kế toán bị đánh giá chỉ ở mức thấp nhất (2,55

– 3,03).

- Nội dung đánh giá và trình bày thông tin luôn được đánh giá thấp hơn hẳn

so với ghi nhận. Đây là điểm cần lưu ý trong việc hoàn thiện chuẩn mực kế

toán Việt Nam.

- Các kiểm toán viên với tư cách là người am hiểu nhất về việc áp dụng các

chuẩn mực trong trình bày báo cáo tài chính đánh giá không cao về sự đầy

đủ của chuẩn mực kế toán trong nội dung đánh giá. Họ cũng đánh giá thấp

về các nội dung liên quan đến tính thống nhất giữa chuẩn mực kế toán với

Chế độ kế toán cũng như Luật kế toán.

- Người lập báo cáo tài chính là người vận dụng các chuẩn mực kế toán

trong việc lập báo cáo tài chính có xu hướng đánh giá thấp hơn so với kiểm

toán viên đặc biệt liên quan đến nội dung trình bày thông tin, trong khi hầu

hết các nội dung còn lại đều đánh giá cao hơn. Vấn đề đáng lưu ý là doanh

nghiệp nhà nước luôn đánh giá cao so với các doanh nghiệp ngoài nhà nước

đối với tất cả các nội dung liên quan đến sự đầy đủ, tính thống nhất hay nhất

quán của chuẩn mực. Điều này cho thấy các doanh nghiệp nhà nước có xu

hướng tin tưởng hơn các vấn đề về chuẩn mực kế toán so các doanh nghiệp

ngoài nhà nước.

- Đối với các nhà đầu tư, người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính,

phần lớn các nội dung được khảo sát đều đánh giá cao hơn hoặc gần bằng

mức bình quân chung. Đây là đối tượng lạc quan về nội hàm của chuẩn mực

kế toán Việt Nam. Điều này liên quan đến việc đào tạo bổ sung kiến thức

cho các nhóm đối tượng còn hạn chế.

3.3.4.2. Khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Nếu việc ban hành chuẩn mực kế toán là cần thiết thì vấn đề không kém phần quan

trọng là triển khai, vận dụng chúng vào thực tiễn. Đây là tiêu chí đánh giá mức độ

thành công và có ý nghĩa đối với hệ thống chuẩn mực kế toán. Việc khảo sát khả

năng áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn bao gồm các câu hỏi với

kết quả phân tích được trình bày ở bảng 3.3 (thống kê mô tả và phân tích phương

sai) và bảng 3.4 (phân tích sâu) như sau:

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 97: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

79

Bảng 3.3: Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn

Nội dung khảo sát Giá trị

trung bình Độ lệch chuẩn

Mức ý nghĩa

Khả năng xử lý và giải quyết của các chuẩn mực kế toán đối với các vấn đề liên quan đến thực tiễn hoạt động kinh tế Việt Nam hiện nay

N1 2.88 .737

0,086

N2 2.80 .833

N3 2.70 .745

N4 3.10 .939

Toàn bộ 2.82 .795

Các chuẩn mực kế toán được triển khai, áp dụng trong thực tiễn

Nội dung ghi nhận N1 3.06 .605

0,010*

N2 2.99 .812

N3 2.75 .672

N4 3.00 .655

Toàn bộ 2.95 .715

Nội dung đánh giá N1 2.96 .606

0,000*

N2 2.84 .809

N3 2.49 .703

N4 2.83 .889

Toàn bộ 2.78 .752

Nội dung trình bày thông tin N1 2.99 .622

0,000*

N2 2.90 .828

N3 2.49 .745

N4 2.86 .915

Toàn bộ 2.81 .780

Mức độ tuân thủ của các công ty trong các chuẩn mực kế toán được vận dụng trong thực tiễn

Nội dung ghi nhận N1 2.96 .697

0,520

N2 2.90 .772

N3 2.81 .761

N4 2.93 .884

Toàn bộ 2.90 .756

Nội dung đánh giá N1 2.83 .696

0,022*

N2 2.76 .821

N3 2.51 .759

N4 2.72 .960

Toàn bộ 2.71 .788

Nội dung trình bày thông tin N1 2.90 .697

0,001*

N2 2.76 .800

N3 2.46 .758

N4 2.69 .930

Toàn bộ 2.72 .786

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 98: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

80

Bảng 3.3: Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về khả năng áp dụng

chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn (tiếp theo)

Nội dung khảo sát Giá trị

trung bình Độ lệch chuẩn

Mức ý nghĩa

Trong thực tiễn, khả năng xử lý hài hòa mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cũng như Luật Kế toán

N1 2.88 .694

0,003*

N2 2.83 .715

N3 2.54 .717

N4 2.69 .806

Toàn bộ 2.76 .728

Ghi chú:

N 1: Kiểm toán viên, N 2: Nhà đầu tư, N 3: Doanh nghiệp ngoài nhà nước, N4:

Doanh nghiệp nhà nước

(*): M ức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05

(1). Khả năng xử lý và giải quyết của các chuẩn mực kế toán đối với các vấn đề

liên quan đến thực tiễn hoạt động kinh tế Việt Nam hiện nay.

Kế toán nói chung và chuẩn mực kế toán nói riêng luôn phải song hành cùng quá

trình phát triển kinh tế nhằm giải quyết các nội dung, nghiệp vụ phát sinh để phục

vụ nhu cầu quản lý.

Với xu hướng ngày càng phát triển, các hoạt động kinh tế luôn đa dạng và hình

thành những giao dịch mới đòi hỏi chuẩn mực kế toán phải xử lý và giải quyết

nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin.

Câu hỏi đặt ra là các đối tượng đã đánh giá như thế nào về khả năng xử lý và giải

quyết chuẩn mực kế toán liên quan đến các hoạt động kinh tế hiện nay và vấn đề

này có sự khác biệt trong nhận định của các nhóm đối tượng?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá khả năng

xử lý và giải quyết chuẩn mực kế toán liên quan đến các hoạt động kinh tế

hiện nay.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá khả năng xử lý và

giải quyết chuẩn mực kế toán liên quan đến các hoạt động kinh tế hiện nay.

Theo số liệu khảo sát, các đối tượng nhận thấy chuẩn mực kế toán đã xử lý và giải

quyết cơ bản các vấn đề liên quan đến thực tiễn hoạt động kinh tế với mức điểm

bình quân 2,82.

Trong phân tích phương sai, mức ý nghĩa quan sát là 0,086 lớn hơn 0,05 (độ tin cậy

95%) nên không có ý nghĩa về mặt thống kê, hay nói cách khác mức độ trung bình

các nhóm không có sự khác biệt.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 99: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

81

Bảng 3.4: Kết quả kiểm định sau về khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn

Nội dung khảo sát

Đối tượng khảo sát

(I)

Đối tượng khảo sát

(J)

Khác biệt trung bình (I-

J) Mức ý nghĩa

Các chuẩn mực kế toán được triển khai, áp dụng trong thực tiễn

Nội dung ghi nhận

N1 N2 .070 .439

N3 .312* .001

N4 .062 .671

N2 N1 -.070 .439

N3 .243* .010

N4 -.007 .959

N3 N1 -.312* .001

N2 -.243* .010

N4 -.250 .094

N4 N1 -.062 .671

N2 .007 .959

N3 .250 .094

Nội dung đánh giá

N1 N2 .117 .211

N3 .465* .000

N4 .128 .403

N2 N1 -.117 .211

N3 .348* .000

N4 .011 .943

N3 N1 -.465* .000

N2 -.348* .000

N4 -.338* .030

N4 N1 -.128 .403

N2 -.011 .943

N3 .338* .030

Nội dung trình bày thông tin

N1 N2 .094 .331

N3 .501* .000

N4 .129 .414

N2 N1 -.094 .331

N3 .407* .000

N4 .035 .821

N3 N1 -.501* .000

N2 -.407* .000

N4 -.372* .020

N4 N1 -.129 .414

N2 -.035 .821

N3 .372* .020

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 100: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

82

Bảng 3.4: Kết quả kiểm định sau về khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn (tiếp theo)

Nội dung khảo sát

Đối tượng khảo sát

(I)

Đối tượng khảo sát

(J)

Khác biệt trung bình (I-

J) Mức ý nghĩa

Mức độ tuân thủ của các công ty trong các chuẩn mực kế toán được vận dụng trong thực tiễn

Nội dung đánh giá

N1 N2 .073 .464

N3 .320* .003

N4 .106 .514

N2 N1 -.073 .464

N3 .247* .017

N4 .033 .835

N3 N1 -.320* .003

N2 -.247* .017

N4 -.214 .194

N4 N1 -.106 .514

N2 -.033 .835

N3 .214 .194

Nội dung trình bày thông tin

N1 N2 .137 .164

N3 .442* .000

N4 .212 .187

N2 N1 -.137 .164

N3 .305* .003

N4 .075 .634

N3 N1 -.442* .000

N2 -.305* .003

N4 -.230 .158

N4 N1 -.212 .187

N2 -.075 .634

N3 .230 .158

Trong thực tiễn, khả năng xử lý hài hòa mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cũng như Luật Kế toán

N1 N2 .053 .562

N3 .344* .001

N4 .194 .194

N2 N1 -.053 .562

N3 .291* .002

N4 .141 .336

N3 N1 -.344* .001

N2 -.291* .002

N4 -.150 .323

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 101: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

83

Bảng 3.4: Kết quả kiểm định sau về khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn (tiếp theo)

Nội dung khảo sát

Đối tượng khảo sát

(I)

Đối tượng khảo sát

(J)

Khác biệt trung bình (I-

J) Mức ý nghĩa

Trong thực tiễn, khả năng xử lý hài hòa mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cũng như Luật Kế toán

N4 N1 -.194 .194

N2 -.141 .336

N3 .150 .323

Ghi chú:

N 1: Kiểm toán viên, N 2: Nhà đầu tư, N 3: Doanh nghiệp ngoài nhà nước, N4:

Doanh nghiệp nhà nước

(*): Mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05

Bảng này chỉ trình bày những câu hỏi có mức ý nghĩa của kiểm định phương sai

nhỏ hơn 0,05.

(2). Các chuẩn mực kế toán được triển khai, áp dụng trong thực tiễn

Triển khai, áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn là khâu quan trọng nhằm thực

thi các nguyên tắc, phương pháp kế toán. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ “lý luận”

sang “thực tiễn” được xem xét trên các nội dung cơ bản về ghi nhận, đánh giá và

trình bày thông tin.

Câu hỏi đặt ra là mức độ triển khai chuẩn mực kế toán trong thực tế được các đối

tượng đánh giá ra sao và các nhóm đối tượng có sự khác biệt trong nhận định?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng liên quan đến đánh giá

mức độ triển khai chuẩn mực kế toán trong thực tế.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng liên quan đến đánh giá mức

độ triển khai chuẩn mực kế toán trong thực tế.

Theo số liệu được khảo sát, các đối tượng nhận định có sự giảm dần về mức độ

bình quân từ ghi nhận (2,95) đến trình bày thông tin (2,81) và đánh giá (2,78).

Phân tích phương sai cho thấy các đối tượng có những nhận định khác biệt đối với

cả ba nội dung ghi nhận, đánh giá và trình bày thông tin. Kết quả kiểm định sau cho

thấy:

- Kiểm toán viên đánh giá cả ba nội dung cao hơn so với các đối tượng còn

lại, riêng các doanh nghiệp nói chung đánh giá ở mức thấp nhất. Điều này có

thể giải thích rằng người kiểm tra thông tin có điều kiện tiếp xúc với thực

tiễn phong phú nên có cơ sở nhận định bao quát hơn.

- Trong khi đó, doanh nghiệp thực hiện theo các qui định của Chế độ kế toán

hơn là áp dụng chuẩn mực nên chưa nhìn nhận hết quá trình triển khai chuẩn

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 102: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

84

mực vào thực tiễn. Riêng nội dung trình bày thông tin, các doanh nghiệp nhà

nước có mức độ tin tưởng cao hơn các doanh nghiệp ngoài nhà nước.

- Mức độ đánh giá của nhà đầu tư cũng tương tự như các phân tích trên.

(3). Mức độ tuân thủ của các doanh nghiệp trong các chuẩn mực kế toán được

vận dụng trong thực tiễn

Sự tuân thủ của các doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thực thi đúng với các

điều kiện ghi nhận, phương pháp đánh giá và trình bày thông tin theo chuẩn mực kế

toán.

Câu hỏi đặt ra là các đối tượng đã đánh giá ra sao về mức độ tuân thủ chuẩn mực

kế toán của các doanh nghiệp và có chăng sự khác biệt trong nhận định của các

nhóm đối tượng?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá mức độ

tuân thủ chuẩn mực kế toán.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá mức độ tuân thủ

chuẩn mực kế toán.

Theo khảo sát cho thấy, các đối tượng khảo sát nhận định mức độ tuân thủ của các

doanh nghiệp có sự giảm dần từ ghi nhận (2,90) đến trình bày thông tin (2,72) và

đánh giá (2,71). Đây là mức đánh giá thấp nhất của các đối tượng so với các nội

dung đã phân tích trên.

Theo kết quả phân tích phương sai, trong 3 nội dung phản ánh mức độ tuân thủ của

các doanh nghiệp thì:

- Vấn đề ghi nhận không có sự khác biệt giữa các nhóm với mức ý nghĩa

quan sát là 0,520 lớn hơn 0,05 (độ tin cậy 95%).

- Vấn đề đánh giá và trình bày thông tin thỏa mãn điều kiện, tức có sự khác

biệt thống kê giữa trung bình các nhóm. Trong kiểm định sau, đối với 2 nội

dung đánh giá và trình bày thông tin, cho thấy kiểm toán viên có điều kiện

kiểm tra thông tin phần lớn các công ty niêm yết nên nhìn nhận mức độ tuân

thủ cao hơn. Trong khi đó, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp

ngoài nhà nước nói riêng đánh giá tính tuân thủ ở mức độ thấp nhất. Đây là

điểm đáng lưu ý vì chính họ là người lập báo cáo tài chính. Đối với nhà đầu

tư đánh giá ở mức độ trung bình và điều này cho thấy các nhà đầu tư chưa

thật sự an tâm về thực tiễn áp dụng chuẩn mực kế toán của các doanh

nghiệp.

(4). Khả năng xử lý hài hòa trong thực tiễn mối quan hệ giữa các chuẩn mực kế

toán và Chế độ kế toán cũng như Luật Kế toán.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 103: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

85

Việc thực thi một chính sách kế toán trong thực tế bên cạnh chuẩn mực kế toán còn

có sự chi phối bởi Luật Kế toán và mức độ ảnh hưởng của Chế độ kế toán. Mối

quan hệ này cần phải giải quyết ổn thỏa nhằm tránh xung đột, mâu thuẫn khi thực

thi chính sách kế toán.

Câu hỏi đặt ra là các đối tượng nhận định trong thực tiễn mối quan hệ giữa chuẩn

mực kế toán và Chế độ kế toán cũng như Luật Kế toán được xử lý hài hòa chăng và

liệu có sự khác nhau giữa các nhóm về vấn đề này?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá khả năng

xử lý mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán cũng như Luật

Kế toán.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá khả năng xử lý

mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán cũng như Luật Kế

toán.

Theo khảo sát, sự nhìn nhận của các đối tượng cho thấy mối quan hệ giữa chuẩn

mực kế toán và Chế độ kế toán cũng như Luật Kế toán trong thực tế được đánh giá

ở mức tương đối thấp (2,76). Trong phân tích phương sai, kết quả cho thấy giữa các

đối tượng có khác biệt đáng kể (mức ý nghĩa 0,003). Kết quả kiểm định sau, mức

độ và ý nghĩa của sự khác biệt giữa các đối tượng khảo sát cũng tương tự như đánh

giá về mức độ triển khai, áp dụng chuẩn mực kế toán trong thực tiễn.

Tóm lại, với những kết quả phân tích trên cho thấy có sự đồng thuận về khả năng

xử lý và giải quyết của các chuẩn mực đối với thực tiễn hoạt động kinh tế Việt

Nam hiện nay. Phần lớn các nội dung còn lại đều có những nhận định khác biệt

giữa các đối tượng, cụ thể:

- Việc triển khai áp dụng chuẩn mực kế toán trong thực tế chưa hiệu quả với

mức đánh giá không cao (giá trị trung bình từ 2,49 đến 3,06). Điều này gợi ý

cần nghiên cứu hành vi để tìm nguyên do cả chủ quan lẫn khách quan.

- Đặc biệt tính tuân thủ của các doanh nghiệp về chuẩn mực kế toán bị đánh

giá ở mức thấp nhất (giá trị trung bình từ 2,46 đến 2,90). Đây là vấn đề đáng

quan tâm để từ đó hoàn thiện tổ chức giám sát thực thi chuẩn mực kế toán

trong thực tiễn.

- Mối quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán cũng như Luật Kế

toán chưa giải quyết một cách triệt để, còn những bất cập. Do vậy hành lang

pháp lý cần được hoàn thiện nhằm tạo sự thống nhất.

- Các kiểm toán viên là đối tượng có nhiều kinh nghiệm trong việc kiểm tra

thông tin đã nhận thấy mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán với Chế độ

kế toán là chưa đảm bảo và việc tuân thủ chuẩn mực kế toán cũng chưa cao.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 104: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

86

- Các doanh nghiệp là đối tượng vận dụng các chuẩn mực kế toán trong việc

lập báo cáo tài chính có xu hướng đánh giá thấp hơn so với kiểm toán viên

hầu hết về khía cạnh triển khai chuẩn mực kế toán trong thực tiễn cho đến

mức độ tuân thủ chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp cũng như mối

quan hệ giữa chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán. Tương tự như việc đánh

giá nội hàm của chuẩn mực kế toán, doanh nghiệp nhà nước có mức độ tin

tưởng hơn so với các doanh nghiệp ngoài nhà nước về khả năng áp dụng

chuẩn mực kế toán vào thực tiễn.

- Riêng các nhà đầu tư, người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có

khuynh hướng đánh giá ở mức trung bình về mức độ triển khai, tính tuân thủ

cũng như việc xử lý hài hòa quan hệ giữa chuẩn mực và Chế độ kế toán.

3.3.4.3. Thực tiễn thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính

Thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính cho người sử dụng thể hiện cả số lượng

và chất lượng thông tin nhằm phục vụ cho việc ra quyết định. Đây là kết quả “đầu

ra” trong chuỗi xử lý thông tin kế toán. Kết quả này được đánh giá thông qua đối

tượng sử dụng thông tin. Trong khảo sát của nghiên cứu, nhà đầu tư là một trong

những đối tượng được quan tâm nhằm đánh giá “sản phẩm” của kế toán. Kết quả

các câu hỏi về thực tiễn thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính được trình bày ở

bảng 3.5 (thống kê mô tả và phân tích phương sai) và bảng 3.6 (phân tích sâu).

(1). Mức độ hài lòng về mặt số lượng thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính

cho việc ra quyết định.

Câu hỏi đặt ra là sự hài lòng của các đối tượng về số lượng thông tin cung cấp trên

báo cáo tài chính như thế nào và liệu trong nhận định của các nhóm đối tượng có

sự khác biệt?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ hài lòng liên

quan đến số lượng thông tin được cung cấp.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ hài lòng liên quan

đến số lượng thông tin được cung cấp.

Kết quả cho thấy, các đối tượng khảo sát thừa nhận số lượng thông tin cung cấp

cho việc ra quyết định với mức đánh giá bình quân là 3,01. Với mức đánh giá này

cho thấy lượng thông tin cung cấp như hiện nay là chỉ tạm chấp nhận, chưa thật sự

hài lòng.

Trong phân tích phương sai cho thấy các đối tượng có những nhận định khác biệt

về số lượng thông tin cung cấp (mức ý nghĩa 0,09).

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 105: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

87

Bảng 3.5: Kết quả thống kê mô tả và phân tích phương sai về thực tiễn thông tin

cung cấp trên báo cáo tài chính

Nội dung khảo sát Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

Mức ý nghĩa

Mức độ hài lòng về mặt số lượng thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính cho việc ra quyết định

N1 2.91 .679

0,009*

N2 2.94 .777

N3 3.17 .551

N4 3.21 .559

Toàn bộ 3.01 .686

Mức độ hài lòng về mặt chất lượng thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính cho việc ra quyết định

N1 2.75 .753

0,911

N2 2.78 .841

N3 2.71 .701

N4 2.79 .861

Toàn bộ 2.75 .779

Nhìn chung, hiện nay mức độ hữu ích về thông tin trên báo cáo tài chính cho việc ra quyết định

N1 2.92 .725

0,026*

N2 2.81 .812

N3 2.60 .725

N4 2.83 .889

Toàn bộ 2.79 .777

Ghi chú:

N 1: Kiểm toán viên, N 2: Nhà đầu tư, N 3: Doanh nghiệp ngoài nhà nước, N4:

Doanh nghiệp nhà nước

(*): M ức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05

Kiểm định sau cho thấy có sự khác biệt bình quân giữa các nhóm, trong đó thấp

nhất là kiểm toán viên và cao nhất là các doanh nghiệp, trong khi nhà đầu tư đánh

giá thấp hơn mức bình quân chung. Các kiểm toán viên với vai trò kiểm tra thông

tin đòi hỏi cao hơn trong khi các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước

dường như bằng lòng với lượng thông tin cung cấp. Điều đáng chú ý là nhà đầu tư

là người trực tiếp sử dụng báo cáo tài chính đang mong đợi nhiều hơn về số lượng

thông tin được cung cấp trên báo cáo tài chính.

(2). Mức độ hài lòng về mặt chất lượng thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính

cho việc ra quyết định.

Câu hỏi đặt ra là mức độ hài lòng của các đối tượng về chất lượng thông tin cung

cấp trên báo cáo tài chính cho việc ra quyết định và phải chăng có sự khác biệt

đáng kể trong nhận định của các nhóm đối tượng?

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 106: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

88

Bảng 3.6: Kết quả kiểm định sau về thực tiễn thông tin cung cấp trên báo cáo tài

chính

Nội dung khảo sát

Đối tượng

khảo sát (I)

Đối tượng

khảo sát (J)

Khác biệt

trung bình

(I-J)

Mức ý

nghĩa

Mức độ hài lòng về mặt số lượng

thông tin cung cấp trên báo cáo tài

chính cho việc ra quyết định

N1 N2 -.030 .725

N3 -.259* .006

N4 -.296* .037

N2 N1 .030 .725

N3 -.229* .011

N4 -.266 .056

N3 N1 .259* .006

N2 .229* .011

N4 -.037 .797

N4 N1 .296* .037

N2 .266 .056

N3 .037 .797

Nhìn chung, hiện nay mức độ hữu ích

về thông tin trên báo cáo tài chính cho

việc ra quyết định

N1 N2 .111 .260

N3 .320* .003

N4 .092 .567

N2 N1 -.111 .260

N3 .209* .040

N4 -.019 .905

N3 N1 -.320* .003

N2 -.209* .040

N4 -.228 .162

N4 N1 -.092 .567

N2 .019 .905

N3 .228 .162

Ghi chú:

N 1: Kiểm toán viên, N 2: Nhà đầu tư, N 3: Doanh nghiệp ngoài nhà nước, N4:

Doanh nghiệp nhà nước

(*): Mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05

Bảng này chỉ trình bày những câu hỏi có mức ý nghĩa của kiểm định phương sai

nhỏ hơn 0,05.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 107: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

89

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ hài lòng liên

quan đến chất lượng thông tin được cung cấp.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ hài lòng liên quan

đến chất lượng thông tin được cung cấp.

Theo khảo sát, so với số lượng thông tin được cung cấp, chất lượng thông tin cung

cấp thể hiện trên báo cáo tài chính cho việc ra quyết định được đánh giá của các đối

tượng khảo sát đều ở mức thấp nhất về thực tiễn thông tin cung cấp trên báo cáo tài

chính đối với từng nhóm đối tượng với mức bình quân (2,75). Điều này cho thấy

các đối tượng vẫn còn băn khoăn với chất lượng thông tin như hiện nay.

Theo kết quả phân tích phương sai, mức ý nghĩa quan sát về mặt chất lượng là

0,911 lớn hơn 0,05 (độ tin cậy 95%). Như vậy, các đối tượng khá đồng thuận về

vấn đề này.

(3). Mức độ hữu ích nói chung của thông tin trên báo cáo tài chính cho việc ra

quyết định.

Câu hỏi đặt ra là các đối tượng đã đánh giá mức độ hữu ích thông tin trên báo cáo

tài chính cho việc ra quyết định và liệu có sự khác nhau giữa các nhóm về mức độ

nhất quán của chuẩn mực kế toán Việt Nam hay không?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng liên quan đến mức độ

hữu ích của thông tin được cung cấp.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng liên quan đến mức độ hữu ích

của thông tin được cung cấp.

Theo đánh giá, mức độ hữu ích về thông tin trên báo cáo tài chính cho việc ra quyết

định chưa đáp ứng yêu cầu và được các đối tượng đánh giá với mức thấp nhất là

2,79. Tương tự như nhận định của các đối tượng về chất lượng thông tin, mức độ

hữu ích thông tin chưa đảm bảo so với yêu cầu.

Trong phân tích phương sai cho thấy các đối tượng có những nhận định khác biệt

về mức độ hữu ích thông tin cung cấp (mức ý nghĩa 0,026). Kiểm định sau cho thấy

có sự khác biệt bình quân giữa các nhóm và kết quả này ngược lại với mức độ đánh

giá sự hài lòng về số lượng thông tin. Điều này có thể lý giải là các kiểm toán viên

với kiến thức chuyên môn sâu trong nghề nghiệp nên có thể nhìn nhận và đánh giá

được tính hữu ích về thông tin cung cấp hơn các doanh nghiệp. Riêng nhà đầu tư là

người trực tiếp sử dụng báo cáo tài chính nhìn chung đang kỳ vọng nhiều hơn về

tính hữu ích được cung cấp trên báo cáo tài chính.

Tóm lại, với những kết quả phân tích trên về thực tiễn thông tin cung cấp trên báo

cáo tài chính cho thấy có sự thống nhất trong nhận định của các đối tượng khảo sát

rằng chất lượng thông tin được cung cấp của các doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 108: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

90

trong việc ra quyết định. Riêng về số lượng thông tin cung cấp theo đánh giá chung

có cao hơn (giá trị trung bình từ 2,91 đến 3,21) so với và độ hữu ích (mức độ bình

quân từ 2,60 đến 2,92), nhưng trong từng nội dung liên quan đến số lượng thông tin

hay độ hữu ích, sự lạc quan thiên về phía kiểm toán viên hay doanh nghiệp hơn nhà

đầu tư vốn là người sử dụng thông tin.

3.3.4.4. Nghiên cứu hành vi

Nghiên cứu hành vi của các đối tượng khảo sát là cơ sở để khám phá những nguyên

do phát sinh trong việc vận dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn. Những nguyên

nhân có thể phát xuất từ yếu tố bên ngoài mang tính khách quan bên cạnh những lý

do chủ quan nội tại bên trong. Kết quả các câu hỏi về nghiên cứu hành vi được

trình bày ở bảng 3.7 (thống kê mô tả và phân tích phương sai) và bảng 3.8 (phân

tích sâu) như sau:

(1). Sự quan tâm của các đối tượng khảo sát đến chuẩn mực kế toán Việt Nam

hiện nay

Câu hỏi đặt ra là các đối tượng khảo sát quan tâm đến chuẩn mực kế toán như thế

nào và có sự khác biệt trong nhận định giữa các nhóm đối tượng?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ quan tâm

đến chuẩn mực kế toán.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ quan tâm đến

chuẩn mực kế toán.

Các đối tượng khảo sát đều có sự quan tâm đến chuẩn mực kế toán tương ứng công

việc liên quan trong đó các kiểm toán viên (4,10), các doanh nghiệp tương ứng

doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp nhà nước lần lượt là (3,87; 3,72) và

nhà đầu tư (3,12). Trong phân tích phương sai, kết quả cho thấy các đối tượng có

những nhận định khác biệt về mức độ quan tâm.

Theo kiểm định sau, kết quả cụ thể là kiểm toán viên có mức quan tâm nổi trội hơn

cả các đối tượng còn lại. Đồng thời giữa ba đối tượng còn lại thì nhà đầu tư có mức

quan tâm thấp hơn đáng kể về mặt thống kê. Điều này có thể giải thích được dễ

dàng vì kiểm toán viên là những đối tượng phải luôn am hiểu và cập nhật thường

xuyên để vận dụng trong việc kiểm tra thông tin. Trong khi đó, doanh nghiệp chỉ

quan tâm ở mức độ thực thi còn nhà đầu tư chưa quan tâm nhiều vì có lẽ điều này

vượt khỏi chuyên môn của họ.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 109: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

91

Bảng 3.7: Kết quả thống kê mô tả, phân tích phương sai về nghiên cứu hành vi Nội dung khảo sát Giá trị

trung bình Độ lệch chuẩn

Mức ý nghĩa

Sự quan tâm của bạn đến chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay

N1 4.10 .816

0,000*

N2 3.12 .989

N3 3.87 .774

N4 3.72 .702

Toàn bộ 3.66 .958

Theo bạn mức độ chi phối của các yếu tố môi trường đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Môi trường pháp lý

N1 3.98 .747

0,000*

N2 3.68 .910

N3 4.32 .790

N4 4.17 .848

Toàn bộ 3.98 .864

Môi trường kinh doanh

N1 3.76 .738

0,054

N2 3.60 .881

N3 3.73 .763

N4 4.03 .944

Toàn bộ 3.71 .820

Môi trường văn hóa

N1 3.49 .747

0,065

N2 3.59 .812

N3 3.32 .737

N4 3.41 .733

Toàn bộ 3.47 .772

Khác N1 3.17 .641

0,512

N2 3.30 .658

N3 3.08 .494

N4 3.40 .894

Toàn bộ 3.22 .644

Theo bạn mức độ ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn bởi các nguyên do

Bản thân hệ thống chuẩn mực kế toán

N1 3.31 .736

0,000*

N2 3.56 .957

N3 3.84 .976

N4 3.79 .559

Toàn bộ 3.58 .897

Cơ sở hạ tầng kế toán chưa cao

N1 3.61 .853

0,106

N2 3.58 .955

N3 3.80 .804

N4 3.90 .772

Toàn bộ 3.67 .877

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 110: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

92

Bảng 3.7: Kết quả thống kê mô tả, phân tích phương sai về nghiên cứu hành vi (tiếp theo)

Nội dung khảo sát Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

Mức ý nghĩa

Theo bạn mức độ ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn bởi các nguyên do

Các nhà quản lý chưa sẵn lòng

N1 3.66 .789

0,000*

N2 3.62 .911

N3 4.24 .854

N4 3.86 .875

Toàn bộ 3.81 .895

Khác N1 3.11 .500

0,473

N2 3.19 .585

N3 3.23 .599

N4 3.50 .577

Toàn bộ 3.16 .545

Thực trạng, mức độ ngần ngại của các đơn vị khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của đơn vị

N1 3.24 .841

0,000*

N2 3.71 .920

N3 4.17 .980

N4 3.59 1.240

Toàn bộ 3.68 1.001

Tốn kém chi phí khi thực hiện

N1 3.17 .848

0,011*

N2 3.56 .901

N3 3.43 .935

N4 3.34 1.173

Toàn bộ 3.39 .928

Áp lực về trách nhiệm cung cấp thông tin

N1 3.43 .887

0,000*

N2 3.75 .884

N3 4.10 .990

N4 3.69 1.168

Toàn bộ 3.74 .968

Khác N1 2.97 .622

0,032*

N2 3.04 .631

N3 2.92 .862

N4 2.00 1.155

Toàn bộ 2.96 .680

Đối với ban giám đốc và các nhà quản lý, mức độ ngần ngại khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cá nhân

N1 3.31 .882

0,000*

N2 3.70 .976

N3 4.16 1.032

N4 3.66 1.203

Toàn bộ 3.70 1.031

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 111: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

93

Bảng 3.7: Kết quả thống kê mô tả, phân tích phương sai về nghiên cứu hành vi (tiếp theo)

Nội dung khảo sát Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn

Mức ý nghĩa

Đối với ban giám đốc và các nhà quản lý, mức độ ngần ngại khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Tốn kém chi phí khi thực hiện

N1 3.17 .848

0,011*

N2 3.56 .901

N3 3.43 .935

N4 3.34 1.173

Toàn bộ 3.39 .928

Áp lực về trách nhiệm cung cấp thông tin

N1 3.43 .887

0,000*

N2 3.75 .884

N3 4.10 .990

N4 3.69 1.168

Toàn bộ 3.74 .968

Khác N1 2.97 .622

0,032*

N2 3.04 .631

N3 2.92 .862

N4 2.00 1.155

Toàn bộ 2.96 .680

Đối với ban giám đốc và các nhà quản lý, mức độ ngần ngại khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cá nhân

N1 3.31 .882

0,000*

N2 3.70 .976

N3 4.16 1.032

N4 3.66 1.203

Toàn bộ 3.70 1.031

Chưa am hiểu rành mạch, tường tận

N1 3.53 .771

0,000*

N2 3.44 .758

N3 3.13 .917

N4 2.86 .789

Toàn bộ 3.34 .832

Áp lực và trách nhiệm

N1 3.44 .847

0,069

N2 3.71 .910

N3 3.43 1.130

N4 3.41 1.240

Toàn bộ 3.53 .989

Cần thiết nhưng còn hoài nghi hiệu quả mang lại

N1 3.12 .796

0,000*

N2 2.90 1.035

N3 2.32 .973

N4 2.17 .848

Toàn bộ 2.76 .999

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 112: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

94

Bảng 3.7: Kết quả thống kê mô tả, phân tích phương sai về nghiên cứu hành vi

(tiếp theo)

Nội dung khảo sát Giá trị

trung bình

Độ lệch

chuẩn

Mức ý

nghĩa

Đối với ban giám đốc và

các nhà quản lý, mức độ

ngần ngại khi áp dụng

chuẩn mực kế toán vào thực

tiễn

Khác N1 2.90 .530

0,000*

N2 3.17 .617

N3 2.79 .975

N4 1.67 1.155

Toàn bộ 2.97 .676

Trong xu hướng hội nhập kế toán quốc tế, mức

độ cần thiết chuẩn mực kế toán Việt Nam được

chuẩn hóa theo chuẩn mực kế toán quốc tế

N1 4.35 .791

0,000*

N2 4.00 .966

N3 4.45 .687

N4 4.24 .830

Toàn bộ 4.24 .855

Mức độ sẵn lòng của các đơn vị tuân thủ (áp

dụng toàn bộ) theo chuẩn mực kế toán quốc tế

N1 3.13 1.078

0,000*

N2 3.45 .941

N3 3.82 .672

N4 3.62 .775

Toàn bộ 3.47 .945

Nếu được tự nguyện áp dụng toàn bộ theo

chuẩn mực kế toán quốc tế, thời gian (năm) dự

kiến để các đơn vị chuyển đổi, áp dụng (tính từ

năm 2014).

N1 4.11 2.509

0,000*

N2 2.59 1.667

N3 2.04 .887

N4 1.90 .724

Toàn bộ 2.84 1.958

Ghi chú:

N 1: Kiểm toán viên, N 2: Nhà đầu tư, N 3: Doanh nghiệp ngoài nhà nước, N4:

Doanh nghiệp nhà nước

(*): M ức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 113: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

95

Bảng 3.8: Kết quả kiểm định sau về nghiên cứu hành vi

Nội dung khảo sát

Đối tượng khảo sát

(I) Đối tượng khảo sát (J)

Khác biệt trung bình

(I-J) Mức ý nghĩa

Sự quan tâm của bạn đến chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay

N1 N2 .981* .000

N3 .228 .056

N4 .374* .039

N2 N1 -.981* .000

N3 -.752* .000

N4 -.606* .001

N3 N1 -.228 .056

N2 .752* .000

N4 .146 .425

N4 N1 -.374* .039

N2 .606* .001

N3 -.146 .425

Theo bạn mức độ chi phối của các yếu tố môi trường đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Môi trường pháp lý

N1 N2 .306* .004

N3 -.338* .003

N4 -.190 .271

N2 N1 -.306* .004

N3 -.644* .000

N4 -.496* .004

N3 N1 .338* .003

N2 .644* .000

N4 .148 .398

N4 N1 .190 .271

N2 .496* .004

N3 -.148 .398

Theo bạn mức độ ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn bởi các nguyên do

Bản thân hệ thống chuẩn mực kế toán

N1 N2 -.246* .028

N3 -.526* .000

N4 -.481* .009

N2 N1 .246* .028

N3 -.280* .016

N4 -.234 .192

N3 N1 .526* .000

N2 .280* .016

N4 .045 .807

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 114: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

96

Bảng 3.8: Kết quả kiểm định sau về nghiên cứu hành vi (tiếp theo)

Nội dung khảo sát

Đối tượng khảo sát

(I) Đối tượng khảo sát (J)

Khác biệt trung bình

(I-J) Mức ý nghĩa

Theo bạn mức độ ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn bởi các nguyên do

Bản thân hệ thống chuẩn mực kế toán

N4 N1 .481* .009

N2 .234 .192

N3 -.045 .807

Các nhà quản lý chưa sẵn lòng

N1 N2 .043 .694

N3 -.579* .000

N4 -.201 .261

N2 N1 -.043 .694

N3 -.622* .000

N4 -.244 .165

N3 N1 .579* .000

N2 .622* .000

N4 .378* .038

N4 N1 .201 .261

N2 .244 .165

N3 -.378* .038

Thực trạng, mức độ ngần ngại của các đơn vị khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của đơn vị

N1 N2 -.465* .000

N3 -.931* .000

N4 -.345 .079

N2 N1 .465* .000

N3 -.466* .000

N4 .120 .535

N3 N1 .931* .000

N2 .466* .000

N4 .586* .003

N4 N1 .345 .079

N2 -.120 .535

N3 -.586* .003

Tốn kém chi phí khi thực hiện

N1 N2 -.389* .001

N3 -.260* .040

N4 -.175 .360

N2 N1 .389* .001

N3 .129 .287

N4 .214 .255

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 115: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

97

Bảng 3.8: Kết quả kiểm định sau về nghiên cứu hành vi (tiếp theo)

Nội dung khảo sát

Đối tượng khảo sát

(I) Đối tượng khảo sát (J)

Khác biệt trung bình

(I-J) Mức ý nghĩa

Thực trạng, mức độ ngần ngại của các đơn vị khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Tốn kém chi phí khi thực hiện

N3 N1 .260* .040

N2 -.129 .287

N4 .085 .660

N4 N1 .175 .360

N2 -.214 .255

N3 -.085 .660

Áp lực về trách nhiệm cung cấp thông tin

N1 N2 -.321* .008

N3 -.671* .000

N4 -.261 .182

N2 N1 .321* .008

N3 -.350* .005

N4 .060 .753

N3 N1 .671* .000

N2 .350* .005

N4 .410* .039

N4 N1 .261 .182

N2 -.060 .753

N3 -.410* .039

Khác N1 N2 -.065 .589

N3 .048 .814

N4 .971* .005

N2 N1 .065 .589

N3 .113 .584

N4 1.036* .003

N3 N1 -.048 .814

N2 -.113 .584

N4 .923* .017

N4 N1 -.971* .005

N2 -1.036* .003

N3 -.923* .017

Đối với ban giám đốc và các nhà quản lý, mức độ ngần ngại khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cá nhân

N1 N2 -.392* .002

N3 -.854* .000

N4 -.349 .090

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 116: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

98

Bảng 3.8: Kết quả kiểm định sau về nghiên cứu hành vi (tiếp theo)

Nội dung khảo sát

Đối tượng khảo sát

(I) Đối tượng khảo sát (J)

Khác biệt trung bình

(I-J) Mức ý nghĩa

Đối với ban giám đốc và các nhà quản lý, mức độ ngần ngại khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cá nhân

N2 N1 .392* .002

N3 -.461* .000

N4 .043 .830

N3 N1 .854* .000

N2 .461* .000

N4 .505* .015

N4 N1 .349 .090

N2 -.043 .830

N3 -.505* .015

Chưa am hiểu rành mạch, tường tận

N1 N2 .086 .408

N3 .397* .000

N4 .665* .000

N2 N1 -.086 .408

N3 .311* .004

N4 .579* .001

N3 N1 -.397* .000

N2 -.311* .004

N4 .268 .117

N4 N1 -.665* .000

N2 -.579* .001

N3 -.268 .117

Cần thiết nhưng còn hoài nghi hiệu quả mang lại

N1 N2 .228 .058

N3 .805* .000

N4 .953* .000

N2 N1 -.228 .058

N3 .577* .000

N4 .725* .000

N3 N1 -.805* .000

N2 -.577* .000

N4 .148 .456

N4 N1 -.953* .000

N2 -.725* .000

N3 -.148 .456

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 117: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

99

Bảng 3.8: Kết quả kiểm định sau về nghiên cứu hành vi (tiếp theo)

Nội dung khảo sát

Đối tượng khảo sát

(I) Đối tượng khảo sát (J)

Khác biệt trung bình

(I-J) Mức ý nghĩa

Đối với ban giám đốc và các nhà quản lý, mức độ ngần ngại khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Khác N1 N2 -.268* .026

N3 .119 .528

N4 1.238* .001

N2 N1 .268* .026

N3 .387* .045

N4 1.506* .000

N3 N1 -.119 .528

N2 -.387* .045

N4 1.119* .007

N4 N1 -1.238* .001

N2 -1.506* .000

N3 -1.119* .007

Trong xu hướng hội nhập kế toán quốc tế, mức độ cần thiết chuẩn mực kế toán Việt Nam được chuẩn hóa theo chuẩn mực kế toán quốc tế

N1 N2 .348* .001

N3 -.102 .377

N4 .107 .541

N2 N1 -.348* .001

N3 -.450* .000

N4 -.241 .160

N3 N1 .102 .377

N2 .450* .000

N4 .209 .238

N4 N1 -.107 .541

N2 .241 .160

N3 -.209 .238

Mức độ sẵn lòng của các đơn vị tuân thủ (áp dụng toàn bộ) theo chuẩn mực kế toán quốc tế

N1 N2 -.315* .007

N3 -.686* .000

N4 -.487* .011

N2 N1 .315* .007

N3 -.371* .002

N4 -.172 .357

N3 N1 .686* .000

N2 .371* .002

N4 .199 .301

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 118: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

100

Bảng 3.8: Kết quả kiểm định sau về nghiên cứu hành vi (tiếp theo)

Nội dung khảo sát

Đối tượng khảo sát

(I) Đối tượng khảo sát (J)

Khác biệt trung bình

(I-J) Mức ý nghĩa

Mức độ sẵn lòng của các đơn vị tuân thủ (áp dụng toàn bộ) theo chuẩn mực kế toán quốc tế

N4 N1 .487* .011

N2 .172 .357

N3 -.199 .301

Nếu được tự nguyện áp dụng toàn bộ theo chuẩn mực kế toán quốc tế, thời gian (năm) dự kiến để các đơn vị chuyển đổi, áp dụng (tính từ năm 2014)

N1 N2 1.520* .000

N3 2.068* .000

N4 2.212* .000

N2 N1 -1.520* .000

N3 .548* .019

N4 .692 .056

N3 N1 -2.068* .000

N2 -.548* .019

N4 .143 .700

N4 N1 -2.212* .000

N2 -.692 .056

N3 -.143 .700

Ghi chú:

N 1: Kiểm toán viên, N 2: Nhà đầu tư, N 3: Doanh nghiệp ngoài nhà nước, N4:

Doanh nghiệp nhà nước

(*): Mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05

Bảng này chỉ trình bày những câu hỏi có mức ý nghĩa của kiểm định phương sai

nhỏ hơn 0,05.

(2). Mức độ chi phối của các yếu tố môi trường đến việc áp dụng chuẩn mực kế

toán vào thực tiễn

Câu hỏi đặt ra là các yếu tố môi trường đã chi phối đến việc áp dụng chuẩn mực kế

toán vào thực tiễn ở mức độ nào và liệu có sự khác biệt trong nhận định của các

nhóm đối tượng?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá mức độ chi

phối của các yếu tố môi trường đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá mức độ chi phối

của các yếu tố môi trường đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán.

Kết quả khảo sát cho thấy, những yếu tố môi trường đều ảnh hưởng đến việc áp

dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn trong đó môi trường pháp lý có mức ảnh

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 119: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

101

hưởng rất đáng kể (3,98), tiếp đến là môi trường kinh doanh (3,71) và môi trường

văn hóa (3,47).

Theo kết quả phân tích phương sai, môi trường kinh doanh (mức ý nghĩa 0,054) và

môi trường văn hóa (mức ý nghĩa 0,065) đều lớn hơn 0,05 (độ tin cậy 95%) nên

không có sự khác biệt trị giá trung bình các nhóm. Riêng môi trường pháp lý có sự

khác biệt giữa trung bình các nhóm. Trên cơ sở kiểm định, kết quả cho thấy các

doanh nghiệp, đối tượng lập và trình bày báo cáo tài chính, đánh giá ở mức cao

nhất và nhận định kế toán Việt Nam hiện nay bị chi phối nhiều bởi Luật và các qui

định kế toán liên quan. Trong khi đó, kiểm toán viên đánh giá thấp hơn và các nhà

đầu tư đánh giá thấp nhất.

(3). Các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực

tiễn

Câu hỏi đặt ra là mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến việc áp dụng chuẩn

mực kế toán vào thực tiễn và có chăng sự khác biệt trong nhận định của các nhóm

đối tượng?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ đánh giá

của các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ đánh giá của các

nguyên nhân ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán.

Theo số liệu khảo sát, trong các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn

mực kế toán vào thực tiễn, các đối tượng khảo sát đều nhận định các nguyên do từ

các nhà quản lý chưa sẵn lòng (giá trị trung bình 3,81), cơ sở hạ tầng của kế toán

(giá trị trung bình 3,67) và bản thân hệ thống chuẩn mực kế toán (giá trị trung bình

3,58).

Với phân tích phương sai, kết quả cho thấy:

- Nội dung cơ sở hạ tầng với mức ý nghĩa quan sát là 0,106 lớn hơn 0,05 (độ

tin cậy 95%) nên không có sự khác biệt trị giá trung bình các nhóm.

- Riêng vấn đề về bản thân chuẩn mực và mức độ sẵn lòng của các nhà quản

lý có sự khác biệt giữa các nhóm. Trên cơ sở kiểm định sau, kết quả cho

thấy các doanh nghiệp, cụ thể doanh nghiệp ngoài nhà nước đều nhìn các

nhà quản lý chưa sẵn lòng áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn là

nguyên nhân chính yếu. Vấn đề này cũng đánh giá ở mức cao đối với nhà

đầu tư cũng như các kiểm toán viên.

(4). Nguyên nhân giải thích mức độ ngần ngại của các doanh nghiệp khi áp

dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 120: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

102

Câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào quan trọng hơn khi các doanh nghiệp ngần

ngại áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn và các nhóm đối tượng có sự khác

biệt trong nhận định?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá nguyên

nhân ngần ngại của các doanh nghiệp khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào

thực tiễn.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá nguyên nhân

ngần ngại của các doanh nghiệp khi áp dụng chuẩn mực.

Kết quả khảo sát cho thấy, các đối tượng khảo sát đều nhìn nhận nhân tố tác động

mạnh nhất đến quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán của các doanh nghiệp là áp lực

về trách nhiệm cung cấp thông tin (3,74). Bên cạnh đó nguyên do làm ảnh hưởng

đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp (3,68) cũng là nhân tố tác động đáng kể.

Trong khi đó, nếu so với các yếu tố trên, tốn kém chi phí khi thực hiện (3,39) có

mức độ đánh giá không cao bằng.

Trong phân tích phương sai, kết quả cho thấy các lý do trên đều có những nhận

định khác biệt giữa các đối tượng khảo sát. Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là cả ba

nhóm đều cùng một cách xếp thứ tự về tầm quan trọng giống nhau và tương tự kết

quả tổng thể. Đó là áp lực về trách nhiệm công bố thông tin đứng hàng đầu trong

các nguyên nhân trong khi chi phí tốn kém là ít quan trọng nhất. Điểm nổi bật là

các doanh nghiệp nhìn nhận việc vận dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn có thể

dẫn đến bị áp lực trong công việc cũng như phải có trách nhiệm hơn trong điều

hành và vấn đề này các doanh nghiệp nhà nước đánh giá ở mức độ khiêm tốn hơn

so với các doanh nghiệp ngoài nhà nước.

(5). Đối với ban giám đốc và các nhà quản lý, nguyên nhân nào khiến họ ngần

ngại khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn.

Câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào khiến ban giám đốc và các nhà quản lý ngần

ngại khi áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn và liệu các nhóm đối tượng có

sự khác biệt trong nhận định?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá nguyên

nhân ngần ngại của các ban giám đốc và các nhà quản lý khi áp dụng chuẩn

mực kế toán vào thực tiễn.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá nguyên nhân

ngần ngại của các ban giám đốc và các nhà quản lý khi áp dụng chuẩn mực

kế toán vào thực tiễn.

Theo kết quả, các đối tượng khảo sát đánh giá nguyên nhân dẫn đến sự ngần ngại

áp dụng chuẩn mực kế toán của ban giám đốc thì lợi ích cá nhân có ảnh hưởng lớn

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 121: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

103

(giá trị trung bình 3,70), kế đến là yếu tố áp lực và trách nhiệm cá nhân (giá trị

trung bình 3,53), cuối cùng là việc chưa am hiểu (giá trị trung bình 3,34).

Phân tích phương sai cho thấy nhân tố áp lực và trách nhiệm với mức ý nghĩa quan

sát với mức ý nghĩa là 0,069 lớn hơn 0,05 (độ tin cậy 95%) nên không có sự khác

biệt trị giá trung bình các nhóm, trong khi đó các yếu tố còn lại đều có mức độ

nhận định khác biệt giữa các đối tượng khảo sát. Kiểm định sau cho thấy các kiểm

toán viên đánh giá cao mức độ chưa am hiểu rành mạch, tường tận chuẩn mực kế

toán là nguyên nhân chính bởi nội dung chuẩn mực gồm các nội dung phức tạp,

gây khó khăn cho người lập. Trong khi các doanh nghiệp tập trung vào nội dung lợi

ích cá nhân của nhà quản lý nhiều hơn. Điều đáng lưu ý là trong các nguyên nhân

kể trên, các doanh nghiệp ngoài nhà nước luôn đánh giá cao hơn các doanh nghiệp

nhà nước.

(6). Trong xu hướng hội nhập kế toán quốc tế, mức độ cần thiết chuẩn mực kế

toán Việt Nam được chuẩn hóa theo chuẩn mực kế toán quốc tế.

Câu hỏi đặt ra là mức độ đánh giá của các đối tượng về sự cần thiết của chuẩn

mực kế toán Việt Nam được chuẩn hóa theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

trong xu hướng hội nhập kế toán quốc tế và liệu trong nhận định của các nhóm đối

tượng có sự khác biệt?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá mức độ

cần thiết chuẩn mực kế toán Việt Nam được chuẩn hóa theo chuẩn mực kế

toán quốc tế.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về đánh giá mức độ cần thiết

chuẩn mực kế toán Việt Nam được chuẩn hóa theo chuẩn mực kế toán quốc

tế.

Theo kết quả khảo sát, các đối tượng đều ủng hộ rằng hệ thống chuẩn mực kế toán

Việt Nam được chuẩn hóa theo chuẩn mực quốc tế với mức bình quân 4,24 và đều

được đánh giá mức trung bình từ 4 trở lên. Theo phương pháp phân tích phương

sai, cho thấy các đối tượng có những nhận định khác biệt về vấn đề này. Trong

kiểm định sau cho thấy các doanh nghiệp nói chung và đặc biệt doanh nghiệp ngoài

nhà nước nói riêng đánh giá ở mức cao hơn so với các đối tượng khác về sự cần

thiết áp dụng theo chuẩn mực quốc tế. Điều này cho thấy người lập báo cáo tài

chính nhận thấy được ý nghĩa và vai trò của việc nâng cao chất lượng thông tin

cung cấp để thu hút các nhà đầu tư. Kế đến là kiểm toán viên cũng nhìn nhận mức

độ cần thiết này nhằm chuẩn hóa thông tin cũng như đảm bảo tính hợp lý của thông

tin. Đối với nhà đầu tư luôn quan tâm đến sự chuẩn hóa theo chuẩn mực quốc tế để

thông tin đảm bảo tính thích hợp đáp ứng nhu cầu ra quyết định.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 122: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

104

(7). Mức độ sẵn lòng của các doanh nghiệp tuân thủ (áp dụng toàn bộ) theo

chuẩn mực kế toán quốc tế.

Câu hỏi đặt ra là các đối tượng đánh giá như thế nào về mức độ sẵn lòng của các

doanh nghiệp tuân thủ theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và các nhóm đối

tượng có sự khác biệt trong nhận định?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ sẵn lòng của

các doanh nghiệp áp dụng toàn bộ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về mức độ sẵn lòng của các

doanh nghiệp áp dụng toàn bộ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.

Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ sẵn lòng của các doanh nghiệp tuân thủ theo

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cũng được sự ủng hộ trung bình của các đối

tượng với mức độ bình quân là 3,47. Trong phân tích phương sai, kết quả cho thấy

có những nhận định khác biệt giữa các đối tượng khảo sát. Theo kiểm định sau,

mức độ đánh giá của các doanh nghiệp vẫn ở mức cao hơn trong khi các kiểm toán

viên mức đánh giá thấp nhất. Điều này cho thấy các doanh nghiệp càng nhận thấy

rõ sự cần thiết cũng như sẵn sàng áp dụng chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao chất

lượng thông tin để thu hút vốn đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh

doanh. Trong khi các kiểm toán viên thì thận trọng hơn bởi họ am hiểu kỹ về chuẩn

mực nên nhận thấy những vấn đề phức tạp và khó khăn khi phải áp dụng toàn bộ

theo chuẩn mực quốc tế, hơn nữa cơ sở hạ tầng kế toán chưa cao sẽ ảnh hưởng đến

việc áp dụng vì vậy cần có thời gian thích hợp. Nhà đầu tư luôn ủng hộ về vấn đề

này để chất lượng thông tin đảm bảo tính hợp lý nhằm thực hiện các quyết định

trong kinh doanh.

(8). Nếu được tự nguyện áp dụng toàn bộ theo chuẩn mực kế toán quốc tế, thời

gian (số năm) dự kiến để các doanh nghiệp chuyển đổi, áp dụng (tính từ năm

2014)

Câu hỏi đặt ra, liệu rằng thời gian dự kiến của các đối tượng nếu được tự nguyện

áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và có sự khác biệt giữa các nhóm đối

tượng liên quan trong nhận định về vấn đề này?

Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về thời gian để chuyển

đổi sang áp dụng toàn bộ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.

H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng về thời gian để chuyển đổi

sang áp dụng toàn bộ theo chuẩn mực kế toán quốc tế.

Theo kết quả cho thấy, các đối tượng khảo sát đang mong muốn để chuyển đổi áp

dụng bộ chuẩn mực kế toán quốc gia theo chuẩn mực quốc tế thời gian bình quân là

2,84 năm, trong đó kiểm toán viên nhận định thời gian dự kiến là gần 5 năm. Trong

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 123: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

105

phân tích phương sai, kết quả cho thấy các đối tượng có những nhận định khác biệt

về mức độ quan tâm. Theo kiểm định sau, kết quả cụ thể là các doanh nghiệp đều

muốn áp dụng sớm toàn bộ theo chuẩn mực quốc tế. Điều đáng quan tâm là doanh

nghiệp nhà nước mong muốn áp dụng toàn bộ chuẩn mực quốc tế sớm nhất. Tuy

nhiên, kiểm toán viên cho rằng cần phải có thời gian lộ trình thích hợp.

Tóm lại, với những kết quả phân tích về hành vi cho thấy các đối tượng có quan

tâm đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán và pháp lý là yếu tố quan trọng nhất được

quan tâm. Điều này khá phù hợp với đặc điểm pháp lý và văn hóa của Việt Nam.

Phân tích các trở ngại cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng bao gồm cả

nhận thức của nhà quản lý, bản thân chuẩn mực và hạ tầng cơ sở kế toán. Đi sâu

vào lý do sự ngần ngại, áp lực về trách nhiệm cung cấp thông tin và lợi ích kinh tế

của doanh nghiệp là những vấn đề được chú trọng. Dưới quan điểm của nhà quản

lý, lo ngại và trách nhiệm và lợi ích cá nhân là những yếu tố nổi bật. Khi được hỏi

về việc sẵn lòng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, các đối tượng cho

rằng thời gian chuẩn bị cần thiết cho việc áp dụng tự nguyện nếu được bình quân là

2,84 năm và tối đa là gần 5 năm. Đây là điểm cần lưu ý để xây dựng lộ trình thích

hợp cho Việt Nam trong quá trình hội tụ với kế toán quốc tế.

Có một số khác biệt giữa các nhóm cần lưu ý là các kiểm toán viên quan tâm đáng

kể về việc áp dụng chuẩn mực kế toán và họ cũng là nhóm đánh giá cao nhất

nguyên nhân ngần ngại áp dụng chuẩn mực xuất phát từ sự chưa sẵn lòng của nhà

quản lý. Các doanh nghiệp có xu hướng quan tâm cao đến môi trường pháp lý cũng

như áp lực và trách nhiệm. Tuy nhiên, trước tiến trình toàn cầu hóa, các doanh

nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước có xu hướng ủng hộ việc

chuẩn hóa theo chuẩn mực quốc tế nhằm nâng cao chất lượng thông tin để thu hút

vốn cho phát triển kinh tế. Đối với nhà đầu tư luôn quan đến việc chuẩn hóa thông

tin để phục vụ trong việc ra quyết định kinh doanh.

3.3.5. Đánh giá tổng hợp kết quả khảo sát về chuẩn mực kế toán Việt Nam

Phần dưới đây tổng hợp những nét nổi bật về chuẩn mực kế toán Việt Nam từ kết

quả khảo sát:

- Về nội hàm, các chuẩn mực khá đầy đủ nhưng còn thiếu nhất quán với Chế

độ kế toán và Luật Kế toán. Trong nội dung chuẩn mực, việc đánh giá và

trình bày thông tin cần được quan tâm hơn. Kết quả này phù hợp với nghiên

cứu của Phạm Hoài Hương (2010) và Pham et al (2011), trong đó các tác giả

này nhận thấy vấn đề đánh giá và trình bày của chuẩn mực kế toán Việt

Nam chưa được đầy đủ.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 124: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

106

- Về khả năng áp dụng vào thực tiễn, cả việc triển khai, tính tuân thủ và việc

xử lý hài hòa giữa chuẩn mực với các quy định pháp lý khác đều được đánh

giá không cao. Kết quả này gần với nhận định của Nguyen & Tran (2012) về

khó khăn của Việt Nam trong việc tích hợp các chuẩn mực vào các quy định

kế toán truyền thống.

- Về thực tiễn cung cấp thông tin của báo cáo tài chính, các bên đánh giá còn

hạn chế về chất lượng và độ hữu ích của thông tin. Điều này cũng được ghi

nhận bởi Micheline & Nguyen (2007).

- Về hành vi, có thể nhận biết các nguyên nhân cản trở sự áp dụng chuẩn

mực kế toán xuất phát từ sự chưa sẵn lòng của nhà quản lý, sự yếu kém về

cơ sở hạ tầng và bản thân chuẩn mực. Doanh nghiệp nói chung và nhà quản

lý nói riêng lo ngại về áp lực công việc và trách nhiệm cung cấp thông tin

cũng như lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của người quản lý bị ảnh hưởng.

Điều này, một mặt phù hợp với lý thuyết ủy nhiệm (agency theory) theo đó

nhà quản lý tối đa hóa lợi ích của mình bởi các quyết định quản lý, trong đó

có việc lập báo cáo tài chính. Mặt khác, nó cũng lưu ý thực tiễn Việt Nam

trong đó DNNVV có tỷ lệ lớn. Một chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đầy

đủ có thể quá tải đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Việc ngần

ngại này của các nhà quản lý trong việc áp dụng chuẩn mực kế toán phù hợp

với kết quả nghiên cứu của Nguyen et al (2012) khi nhận thấy người kế toán

tại doanh nghiệp không ủng hộ nhiều sự thay đổi hệ thống theo thông lệ

quốc tế. Mặc dù vậy, trước hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng như sự

cạnh tranh gay gắt đã đặt ra cho các doanh nghiệp bài toán nan giải trong

việc thu hút vốn cho việc đầu tư và phát triển, do đó việc các doanh nghiệp

ủng hộ việc chuẩn hóa theo chuẩn mực quốc tế để nâng cao chất lượng

thông tin cũng là điều dễ hiểu.

- Nhìn chung, các kiểm toán viên là nhóm đánh giá không cao về chất lượng

chuẩn mực cũng như khả năng áp dụng vào thực tiễn của chuẩn mực. Họ

cũng tỏ ra lo ngại về sự sẵn lòng của nhà quản lý về áp dụng chuẩn mực kế

toán. Trong khi đó, nhà đầu tư đánh giá không cao so với các đối tượng khác

về chất lượng và tính hữu ích của thông tin trên báo cáo tài chính. Các

doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước với tư cách là người lập

báo cáo tài chính theo chuẩn mực, tỏ ra lạc quan về nội hàm chuẩn mực

nhưng cũng thừa nhận tính tuân thủ còn hạn chế nhưng họ cũng e ngại hơn

các đối tượng khác về việc môi trường pháp lý, các trách nhiệm và áp lực,

lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân người quản lý liên quan đến chuẩn

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 125: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

107

mực. Tuy nhiên, trước xu hướng hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế

cũng như trước áp lực cạnh tranh các doanh nghiệp có khuynh hướng quan

tâm đến việc nâng cao chất lượng thông tin theo chuẩn mực quốc tế để thu

hút thị trường vốn cho phát triển kinh tế.

3.4. Khảo sát sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và yêu cầu điều chỉnh chuẩn

mực Việt Nam

3.4.1. Các nghiên cứu trước

Đối chiếu giữa hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế với chuẩn mực kế

toán quốc gia nhằm đánh giá sự khác biệt về các chủ đề được sự quan tâm của

nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán quốc tế, bao gồm giới nghề nghiệp và các

nghiên cứu học thuật. Trong giới nghề nghiệp, có thể kể bản đối chiếu của

Pricewaterhouse Coopers đối chiếu chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và chuẩn

mực kế toán Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam (PricewaterhouseCoopers,

2008) và bản đối chiếu của Deloitte giữa 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam với

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế theo phiên bản 2010 (Deloitte, 2010). Trong

giới học thuật, các nghiên cứu đề cập chủ đề này là Lê Thị Thúy Loan (2005),

Adam và Đỗ Thùy Linh (2005), Nguyễn Thị Kim Cúc (2009), Phạm Hoài Hương

(2010), Pham et al (2011) và gần đây nhất là Nguyen & Gong (2012).

Có thể thấy, các nghiên cứu trên thiên về so sánh trực tiếp từng chuẩn mực, nhằm

mục đích cho thấy mức độ khác biệt chung và những điểm khác biệt cụ thể. Những

điểm khác biệt hàm ý có thể cần phải điều chỉnh nhưng không nhất thiết vì còn tùy

thuộc vào bối cảnh Việt Nam. Hơn nữa, những nghiên cứu trên cũng không lưu ý

về tầm quan trọng của mỗi khác biệt.

3.4.2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu này được thực hiện theo một hướng khác so với các nghiên

cứu trước, mà nhắm đến việc xác định các khác biệt nổi bật cần điều chỉnh trong

bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện tại.

3.4.3. Phương pháp nghiên cứu

Việc đánh giá các khác biệt cơ bản và yêu cầu điều chỉnh là một vấn đề mang tính

xét đoán cao và đòi hỏi đối tượng khảo sát am tường hệ thống chuẩn mực quốc tế

và Việt Nam. Do đó, nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính thông qua phỏng

vấn ý kiến chuyên gia. Tác giả đã chọn đối tượng là các chuyên gia có sự am hiểu

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 126: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

108

cả hệ thống chuẩn mực quốc tế và Việt Nam để có những quan điểm chuẩn xác

[Phụ lục 16].

Tác giả chọn phương pháp định tính (qualitative method) để có điều kiện đi sâu

hơn vào mối tương tác giữa các khác biệt của chuẩn mực kế toán Việt Nam với

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và bối cảnh Việt Nam, gợi mở các nguyên

nhân nhìn từ những góc độ khác nhau. Để có điều kiện tiếp cận theo chiều sâu của

vấn đề, mẫu chọn sẽ nhỏ và do đó, các kết quả của nghiên cứu này sẽ không được

suy ra cho tổng thể mà chỉ gợi mở những ý tưởng cho nghiên cứu tiếp theo. Phương

pháp phỏng vấn chuyên gia (expert interview) là một trong những hướng nghiên

cứu định tính với mục đích tập trung vào năng lực cá nhân hơn là nhân thân người

được phỏng vấn (Flick, 2006). Việc chọn phương pháp này giúp khai thác hiểu biết

tầm nhìn tổng thể của chuyên gia, điều khó có được ở những cá nhân chỉ đơn thuần

thực hành trong thực tế.

Cách triển khai dựa trên các yêu cầu đánh giá mức độ qua cho điểm và trao đổi về

nội dung khác biệt và yêu cầu điều chỉnh. Các chuẩn mực được khảo sát là các

chuẩn mực đã được ban hành của Việt Nam [Phụ lục 17]. Quá trình khảo sát gồm 2

bước:

Bước 1: Trao đổi với từng chuyên gia về tổng thể sự khác biệt và đề nghị chuyên

gia cho điểm về mức độ khác biệt và yêu cầu điều chỉnh. Thang điểm từ 1 đến 5.

Bước 2: Sau khi tổng hợp kết quả, chọn lựa những vấn đề được chuyên gia cho

rằng cần phải điều chỉnh, sẽ trao đổi sâu hơn về những nội dung khác biệt và yêu

cầu điều chỉnh. Các khác biệt được thảo luận thêm là những khác biệt có ít nhất

một chuyên gia cho điểm 4 trở lên.

Các chuyên gia được phỏng vấn bao gồm:

- Bốn chuyên gia nghiên cứu, giảng dạy về các chuẩn mực kế toán và các

nội dung liên quan đến kế toán tài chính, kiểm toán. Cách thức tiếp cận

hướng đến việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính.

- Sáu chuyên gia làm thực tế về kiểm toán và tư vấn, trong đó gồm bốn

chuyên gia đại điện cho các công ty kiểm toán nước ngoài (Big 4) và hai

giám đốc công ty kiểm toán trong nước. Cách tiếp cận phản ánh quan điểm

áp dụng trong thực tế.

3.4.4. Kết quả nghiên cứu

Phần dưới đây trình bày các điểm khác biệt nổi bật mà chuyên gia cho rằng có khác

biệt đáng kể và cần phải điều chỉnh cùng với những giải thích thêm của chuyên gia

qua quá trình thảo luận [Phụ lục 18]. Luận án cũng điểm qua những nghiên cứu

trước đó để có cái nhìn toàn cảnh hơn. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 127: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

109

Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung

Chuẩn mực này được biên soạn dựa trên Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình

bày báo cáo tài chính quốc tế của IASC (1989). Nguyen & Gong (2012) cho rằng

các khác biệt chủ yếu là về vai trò (VAS 1 không đóng vai trò Khuôn mẫu lý thuyết

cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế như của IASB) và thiếu nguyên

tắc “nội dung quan trọng hơn hình thức”.

Chuyên gia nghiên cứu quan tâm đến những nguyên tắc cơ bản trong chuẩn mực và

và ghi nhận các yếu tố của chuẩn mực. Việc thảo luận sâu hơn cho thấy nhận định

của các chuyên gia này như sau:

- Việc trình bày dưới dạng các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản không

làm rõ được các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính, đặc biệt là hiện

nay Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế

(2010) đã có những thay đổi quan trọng, làm nền tảng cho những thay đổi

hoặc ban hành các chuẩn mực mới.

- Các nguyên tắc trong VAS 1 không phù hợp với chuẩn mực quốc tế, điều

này sẽ dẫn đến việc hiểu sai của người sử dụng. Bên cạnh đó, nguyên tắc giá

gốc là một nguyên tắc không phù hợp với nhiều phương pháp đánh giá của

các chuẩn mực cụ thể.

- Cần phải chỉnh sửa lại các nguyên tắc và yêu cầu cơ bản theo hướng hội tụ

giữa IASB và FASB, nghĩa là trình bày dưới dạng các đặc điểm chất lượng

cơ bản.

- Vấn đề các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của chuẩn mực này có khác biệt

quan trọng và được giải thích mặc dù về hình thức không có sự khác biệt lớn

nhưng xét về phương diện cần chỉnh sửa, thì nên chỉnh sửa theo hướng của

FASB. Lý do là mặc dù Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo

cáo tài chính quốc tế của IASB (2010) chưa điều chỉnh do dự án hội tụ về

vấn đề này tạm dừng lại, nhưng các chuẩn mực về trình bày báo cáo tài

chính của IASB đã hướng đến việc sử dụng khái niệm “Lợi nhuận tổng

hợp”. Do đó việc sắp xếp lại các yếu tố của báo cáo tài chính cũng như điều

kiện ghi nhận tương ứng cần chỉnh sửa lại.

Chuyên gia làm việc trong thực tế cũng quan tâm đến những nguyên tắc cơ bản

trong chuẩn mực. Quan điểm của các chuyên gia về vấn đề này như sau:

- Những nguyên tắc cơ bản trong VAS 1 cần chuyển đổi thành các đặc điểm

chất lượng của báo cáo tài chính, trong đó cần phải làm rõ theo hướng các

đặc điểm cơ bản và các đặc điểm nâng cao để có thể vận dụng trong trường

hợp giải quyết các vấn đề mà các chuẩn mực chưa được qui định.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 128: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

110

- Cần xem xét lại nguyên tắc giá gốc bởi điều này ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin và cân nhắc để áp dụng giá trị hợp lý bởi vì trong khi các chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế đều được áp dụng theo giá trị hợp lý.

Riêng nội dung về sự khác biệt giữa những nguyên tắc cơ bản của VAS 1 với các

đặc điểm chất lượng trong Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo

tài chính quốc tế đã được thể hiện trong dự thảo sửa đổi, bổ sung chuẩn mực kế

toán.

Chuẩn mực số 05: Bất động sản đầu tư

VAS 5 được biên soạn trên cơ sở IAS 40 (2000). Adam và Đỗ Thùy Linh (2005) và

Nguyen & Gong (2012) đều cho rằng khác biệt cơ bản giữa VAS 5 và IAS 40 là bất

động sản ghi nhận theo giá gốc (trừ hao mòn) trong khi chuẩn mực quốc tế cho

phép lựa chọn giữa hai mô hình giá gốc hoặc giá trị hợp lý.

Theo các chuyên gia nghiên cứu cho rằng:

- Thông tin ngày càng được đòi hỏi chất lượng cao ở người sử dụng trên cơ

sở minh bạch và hợp lý nên đánh giá theo phương pháp giá gốc đã trở nên

lạc hậu. Mặc dù chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế vẫn cho phép lựa chọn

nhưng quyết định chỉ cho phép giá gốc đã tạo ra khoảng cách nhất định giữa

VAS 5 và IAS 40.

- Các chuyên gia này cũng đề xuất rằng trong xu hướng hội nhập và tiến tới

hội tụ kế toán, Việt Nam cần điều chỉnh các nội dung trong chuẩn mực để

phù hợp với các qui định của quốc tế.

Tương tự như quan điểm đã trình bày phần trên, các chuyên gia làm việc trong thực

tế cho rằng:

- Xác định theo giá gốc đối với giá trị bất động sản trong VAS tạo sự khác

biệt lớn so với việc đo lường giá trị hợp lý theo chuẩn mực quốc tế.

Chuẩn mực số 06: Thuê tài sản

VAS 6 được biên soạn dựa trên IAS 17 (1997). Nguyen & Gong (2012) đề cập một

vấn đề khác biệt là việc hướng dẫn kế toán doanh thu đối với bên cho thuê, trong

trường hợp bên cho thuê cũng là nhà sản xuất hoặc đại lý thương mại.

Các chuyên gia nghiên cứu đánh giá có sự khác biệt cần lưu ý. Việc thảo luận sâu

hơn cho thấy:

- VAS 6 không đề cập đến nội dung đánh giá tổn thất đối với tài sản thuê.

Các chuẩn mực kế toán Việt Nam không đề cập đến việc đánh giá tổn thất

trong khi quốc tế có hẳn một chuẩn mực IAS 36 “Tổn thất tài sản” để giải

quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến tổn thất tài sản. Đây là điều khác

biệt cơ bản và chính điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thông tin.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 129: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

111

- Những nội dung liên quan đến sự khác biệt khi trình bày thông tin trên báo

cáo tài chính đối với thuê tài sản liên quan như bảng đối chiếu giữa tổng đầu

tư gộp cho thuê tài sản và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối

thiểu vào ngày lập báo cáo tài chính; ước tính khoản thanh toán cho thuê lại

tối thiểu trong tương lai được nhận đối với cho thuê lại không hủy ngang

cuối kỳ báo cáo

- Các chuyên gia này đều cho rằng Việt Nam cần phải chỉnh sửa lại những

nội dung còn bất cập trong chuẩn mực như đã nêu trên. Điều này không

những góp phần hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam mà còn

nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán.

Đối với các chuyên gia làm việc trong thực tế, ngoài vấn đề cần phải bổ sung nội

dung liên quan đến đánh giá tổn thất tài sản, các chuyên gia này còn cho rằng:

- Phân loại tài sản thuê theo VAS 6 chưa đầy đủ liên quan đến yếu tố đất đai

và nhà cửa.

- Việc trình bày thông tin trên báo cáo tài chính đối với thuê tài sản chưa cụ

thể và cần phải bổ sung thêm các thông tin liên quan đến các hợp đồng thuê

trọng yếu.

Chuẩn mực số 11: Hợp nhất kinh doanh

Chuẩn mực này được biên soạn trên cơ sở IFRS 3 (2004). Nguyen & Gong (2012)

cho rằng sự khác biệt xuất phát từ nội dung liên quan đến lợi thế thương mại. Theo

đó, lợi thế thương mại theo chuẩn mực kế toán Việt Nam được phân bổ không quá

10 năm kể từ ngày mua lại và cũng không đánh giá tổn thất.

Theo các chuyên gia nghiên cứu, sự khác biệt thể hiện:

- VAS 11 chưa tính đến lợi thế thương mại đối với cổ đông thiểu số.

- Sự khác biệt trong vấn đề trên sẽ ảnh hưởng đến người sử dụng trong việc

ra quyết định.

- Vấn đề này cần phải bổ sung để thông tin đảm bảo tính thích hợp.

Vấn đề này cũng nhận được sự đồng thuận của các chuyên gia làm việc trong thực

tế và đồng thời bổ sung sự khác biệt như:

- VAS 11 chưa trình bày nội dung về đo lường giá trị các quyền được mua

lại.

Chuẩn mực số 21: Trình bày báo cáo tài chính

VAS 21 được biên soạn dựa trên IAS 1 (1997). Adam và Đỗ Thùy Linh (2005) cho

rằng VAS 21 đã liệt kê các khoản mục mang tính bắt buộc trên từng báo cáo.

Nguyen & Gong (2012) cho rằng VAS 21 không yêu cầu công bố các xét đoán

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 130: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

112

quan trọng của người quản lý, những giả định cơ bản cho các sự kiện tương lai

cũng như nguồn của các ước tính về tình huống chưa rõ ràng. Hơn nữa, VAS 21 chỉ

yêu cầu thuyết minh sự thay đổi vốn chủ sở hữu mà không trình bày trên báo cáo

tài chính riêng biệt. VAS 21 cũng yêu cầu trình bày thông tin theo mẫu qui định

chung. Chính những vấn đề cơ bản này tạo ra sự khác biệt so với chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế.

Theo các chuyên gia nghiên cứu, những nội dung khác biệt thể hiện:

- Điểm khác biệt mấu chốt là VAS 21 qui định khung đối với từng báo cáo.

Điều này sẽ thiếu linh hoạt trong việc trình bày và công bố thông tin. Trong

xu hướng chất lượng thông tin ngày càng được nâng cao, việc tạo khung,

mẫu cho từng báo cáo sẽ là bất cập cho cả người trình bày và sử dụng thông

tin.

- Nội dung “Lợi nhuận tổng hợp” là một trong những vấn đề quan trọng

trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng. Tuy nhiên vấn đề này chưa

được giải quyết trong chuẩn mực kế toán Việt Nam trong khi IAS 1 đã bổ

sung.

- VAS 21 là một trong những chuẩn mực quan trọng đối với người sử dụng

trong việc ra quyết định do đó để nâng cao chất lượng thông tin cũng như để

phù hợp với các qui định của quốc tế, Việt Nam cần chỉnh sửa cũng như bổ

sung những nội dung còn thiếu như đã nêu trên.

Đồng quan điểm với các chuyên gia nghiên cứu, các chuyên gia làm việc trong

thực tế cho rằng sự khác biệt còn thể hiện:

- VAS 21 không yêu cầu thuyết minh các xét đoán và các nguồn ước tính

không chắc chắc khác.

- VAS 21 cũng không yêu cầu trình bày bổ sung việc tính thuế thu nhập

hoãn lại.

Nhìn chung, quá trình khảo sát ý kiến chuyên gia về khác biệt cho thấy các khác

biệt liên quan chủ yếu đến việc đánh giá và trình bày thông tin, điều này phù hợp

với kết quả khảo sát với doanh nghiệp, kiểm toán viên và nhà đầu tư đã trình bày ở

phần trên. Nguyên nhân cần phải điều chỉnh các chuẩn mực này bao gồm:

- Đảm bảo tính nhất quán về các nguyên tắc nền tảng của kế toán.

- Tăng cường chất lượng thông tin của báo cáo tài chính.

- Đảm bảo quá trình hội tụ với chuẩn mực quốc tế.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 131: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

113

3.5. Khảo sát điều kiện cần và đủ để ban hành các chuẩn mực Việt

Nam còn thiếu so với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

3.5.1. Các nghiên cứu trước

Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần ban hành các chuẩn mực

còn thiếu so với quốc tế đã được đề xuất bởi một số các nghiên cứu trước đây. Lê

Thị Thúy Loan (2005) cho rằng để tạo sự đồng bộ Việt Nam cần ban hành 27

chuẩn mực còn thiếu so với quốc tế trong đó đề nghị ban hành ngay 4 chuẩn mực

gồm IAS 32, IAS 33, IAS 39 và IAS 41. Nguyễn Phúc Sinh (2008) xem xét hệ

thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay còn thiếu 13 chuẩn mực quan trọng so

với các chuẩn mực được ban hành bởi IASB, ngoại trừ hai chuẩn mực IFRS 1 và

IAS 4, các chuẩn mực còn lại cần phải được xem xét để xây dựng và ban hành phù

hợp với điều kiện Việt Nam. Đặng Thái Hùng (2008) cho rằng Việt Nam cần khẩn

trương ban hành một số chuẩn mực còn thiếu, trong đó nhóm được cho là cần phải

nghiên cứu để ban hành mới (IFRS 2, IFRS 6, IFRS 7, IAS 32, IAS 39 và IAS 20)

và nhóm cần đưa vào lộ trình nghiên cứu để sẵn sàng ban hành (IAS 19, IAS 36 và

IAS 41). Tăng Thị Thanh Thủy (2009) đưa ra quan điểm về việc ban hành các

chuẩn mực còn thiếu của Việt Nam so với quốc tế tương tự như Đặng Thái Hùng

(2008). Gần đây, Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Bộ Tài chính đã tổ chức hội

thảo xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam cho thị trường vốn đáp ứng yêu

cầu tái cơ cấu thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trong đó

các chuẩn mực cần được xây dựng và ban hành đã được đề cập đến gồm Trình bày

công cụ tài chính, Ghi nhận và xác định giá trị, Công cụ tài chính, Công cụ tài

chính: Thuyết minh, Xác định giá trị hợp lý (Thảo Vương, 2013).

3.5.2. Mục đích nghiên cứu

Theo quan điểm tác giả, một chuẩn mực kế toán được ban hành khi hội đủ hai điều

kiện cần và đủ. Điều kiện cần là nhu cầu thông tin đáp ứng xu hướng phát triển của

nền kinh tế. Điều kiện đủ bao gồm các nhân tố về môi trường và cơ sở hạ tầng về

kế toán đủ cho chuẩn mực khi ban hành có thể áp dụng được trong thực tế. Vì vậy,

mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá điều kiện cần và đủ của các chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế mà Việt Nam chưa ban hành.

3.5.3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp sử dụng và chuyên gia tương tự như nghiên cứu về sự khác biệt và

yêu cầu điều chỉnh trong phần 3.4 của chương này. Trên thực tế, nghiên cứu này và

nghiên cứu ở phần 3.4 được thực hiện cùng một thời gian. Tuy nhiên, luận án trình

bày thành hai phần riêng để có thể trình bày kết quả một cách thuận tiện hơn.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 132: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

114

3.5.4. Kết quả nghiên cứu

Kết quả khảo sát cho thấy, các chuẩn mực còn thiếu của Việt Nam so với chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế đều cần thiết ban hành và điều này tương tự các

nghiên cứu trước đó mặc dù mức độ của từng chuẩn mực hoặc nhóm chuẩn mực có

khác nhau [Phụ lục 19].

Nhìn chung, phần lớn các chuẩn mực đều có đề nghị ban hành ở mức độ cần thiết

(có ít nhất một chuyên gia cho điểm từ 4 trở lên) ngoại trừ IAS 19. Các chuẩn mực

được cho là cấp thiết (có ít nhất một chuyên gia cho điểm 5) là:

- Nhóm các chuẩn mực công cụ tài chính (IAS 32, IFRS 7, IFRS 9)

- Chuẩn mực về tổn thất tài sản (IAS 36)

- Chuẩn mực về nông nghiệp (IAS 41)

- Chuẩn mực về tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục

(IFRS 5)

- Chuẩn mực về giá trị hợp lý (IFRS 13)

- Chuẩn mực về báo cáo tài chính trong các nền kinh tế siêu lạm phát (IAS

29)

Xét về góc độ khả năng ban hành, tất cả các chuẩn mực đều được đánh giá là có thể

(có ít nhất một chuyên gia cho điểm 4 trở lên). Trừ 4 chuẩn mực IAS 19, IAS 20,

IAS 26 và IFRS 1, các chuẩn mực còn lại được đánh giá là mức độ khả thi cao hơn

(có ít nhất một chuyên gia cho điểm 5).

So sánh giữa các nhóm chuyên gia, các chuyên gia thực tế có nhận định thận trọng

hơn về yêu cầu và khả năng ban hành, đặc biệt là khả năng ban hành.

Tổng hợp kết quả của các chuyên gia về điều kiện cần và đủ để ban hành các chuẩn

mực cấp thiết như sau:

Nhóm các chuẩn mực công cụ tài chính (IAS 32, IFRS 7, IFRS 9)

Từ năm 1984 IASC đã bắt đầu nghiên cứu về công cụ tài chính và chuẩn mực đầu

tiên liên quan đến các khoản đầu tư (IAS 25) đã được ban hành năm 1986. Năm

1995, IASC đã ban hành IAS 32 “Trình bày và công bố” và sau đó năm 1998 ban

hành IAS 39 “Ghi nhận và đánh giá”. Bởi công cụ tài chính là vấn đề phức tạp nên

năm 2005 IASB ban hành IFRS 7 “Công cụ tài chính – Công bố” và hiệu chỉnh tiếp

tục nội dung đối với IAS 39 và đổi tên IAS 32 thành “Công cụ tài chính - Trình

bày”. Tháng 4/2009 IASB đã ban hành IFRS 9 “Công cụ tài chính” thay thế IAS

39.

Tất cả các chuyên gia đều cho rằng đây là nhóm chuẩn mực cần thiết để ban hành

nhằm giải quyết các vướng mắc trong thực tế. Việc thảo luận sâu theo từng nhóm

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 133: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

115

chuyên gia để nhìn nhận rõ hơn sự cần thiết để áp dụng chuẩn mực công cụ tài

chính. Đối với các chuyên gia nghiên cứu, các quan điểm được đưa ra:

- Do yêu cầu cấp thiết phát sinh từ thực tiễn, thời gian qua Bộ Tài chính đã

ban hành thông tư 210/2009/TT-BTC hướng dẫn áp dụng chuẩn mực quốc

tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài

chính.

- Kế toán Việt Nam chưa có hệ thống các qui định, nguyên tắc trong việc đo

lường công cụ tài chính sẽ cản trở quá trình phát triển kinh tế và là rào cản

trong xu hướng hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên,

chuyên gia nghiên cứu cũng lưu ý rằng không nên đặt mục tiêu giải quyết

toàn bộ công cụ tài chính như vậy sẽ không khả thi trong bối cảnh Việt Nam

đối với vấn đề phức tạp mà nên chia thành từng mục tiêu nhỏ để có thể giải

quyết từng bước một.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua ổn định, thị

trường tài chính đã phát triển và dần từng bước hình thành các thị trường

hàng hóa, đặc biệt các giao dịch về quyền chọn đã phát huy tác dụng nên

các nội dung liên quan đến công cụ tài chính khá cần thiết để ban hành

chuẩn mực.

Riêng các chuyên gia làm việc trong thực tế cho rằng bên cạnh những vấn đề cần

phải giải quyết các vướng mắc trong thực tế hiện này về công cụ tài chính, các

chuyên gia này cũng lưu ý rằng:

- Việc trình bày và công bố thông tin hiện nay của các doanh nghiệp đặc

biệt các ngân hàng, tổ chức tín dụng gặp không ít khó khăn bởi Vi ệt Nam

chưa có hệ thống các qui định, nguyên tắc chung để áp dụng. Điều này dẫn

đến việc áp dụng thiếu thống nhất đối với thông tin kế toán.

- Để áp dụng công cụ tài chính được hiệu quả thì Việt Nam cần phải sửa đổi

một số các qui định pháp lý liên quan để việc vận dụng trong thực tiễn đảm

bảo tính khả thi.

- Việt Nam cần hoàn thiện các cơ chế để đảm bảo sự chuẩn hóa của các thị

trường vốn, thị trường tài chính…

Chuẩn mực về tổn thất tài sản (IAS 36)

Năm 1998, IASC đã ban hành IAS 36. Sau đó, IAS 36 được điều chỉnh vào các

năm 1999, 2000 và 2001. Sau đó, IASB đã chỉnh sửa lại IAS 36 vào năm 2004.

Tương tự như nhóm chuẩn mực về công cụ tài chính, tất cả các chuyên gia đều cho

rằng tổn thất tài sản là vấn đề cần thiết để ban hành chuẩn mực (điểm từ 4 đến 5).

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 134: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

116

Các trao đổi cho thấy các nguyên nhân cũng như mức độ cần thiết đối với chuẩn

mực này. Theo các chuyên gia nghiên cứu nhìn nhận:

- Tổn thất tài sản liên quan đến nhiều chuẩn mực như tài sản cố định hữu

hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính, bất động sản đầu

tư... trong việc xác định giá trị tài sản sau ghi nhận cũng như trình bày thông

tin trên báo cáo tài chính nên cần thiết để ban hành để tạo sự thống nhất

trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.

- Việc ban hành bổ sung chuẩn mực tổn thất tài sản không những nâng cao

chất lượng thông tin mà còn phù hợp với các qui định của quốc tế.

- Chuẩn mực kế toán Việt Nam cần phải tạo dựng hệ thống đồng bộ với

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong đó tổn thất tài sản là vấn đề mang

tính trọng yếu bởi ảnh hưởng đến nhiều chuẩn mực liên quan.

Đối với các chuyên gia làm việc trong thực tế cho rằng:

- Việc đánh giá tổn thất tài sản cần được ban hành nhằm giải quyết các

vướng mắc trong thực tế kế toán và kiểm toán tại các doanh nghiệp hiện

nay.

- Việc đánh giá lại tài sản nói chung hiện nay được thực hiện đều dựa trên

cơ sở các qui định của thuế làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán.

- Đảm bảo thông tin được thích hợp trong việc đánh giá và công bố thông tin

nói chung và nhóm các tài sản cố định nói riêng.

Chuẩn mực về giá trị hợp lý (IFRS 13)

Từ 2005 IASB đã trình bày trong chương trình về dự án đo lường theo giá trị hợp

lý. Tháng 5/2009 IASB công bố dự thảo chuẩn mực về giá trị hợp lý và sau 2 năm,

tháng 5/2011 IASB đã chính thức ban hành IFRS 13 “Đo lường theo giá trị hợp lý”.

Kết quả trao đổi sâu của các chuyên gia, cụ thể đối với các chuyên gia nghiên cứu

cho rằng:

- Thời gian qua trước nhu cầu thực tế trong việc xác định giá trị tài sản, Bộ

Tài chính đã ban hành khung qui định nhằm định giá tài sản tuy nhiên các

qui định đứng ở góc độ quản lý nhà nước.

- Trong xu thế phát triển, việc đo lường giá trị hợp lý cần được thiết lập trên

cơ sở các nguyên tắc chung về kế toán trong việc ghi nhận, phương pháp

đánh giá và đặc biệt trong việc trình bày, công bố thông tin cho các doanh

nghiệp.

Các chuyên gia làm việc trong thực tế đánh giá nhu cầu ở mức độ khá cần thiết.

Các lý do được giải thích là:

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 135: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

117

- Giá trị hợp lý là vấn đề lớn trong hệ thống định giá kế toán. Vấn đề ban

hành chuẩn mực tương tự như IFRS 13 gắn với việc quy định áp dụng giá

trị hợp lý trong các chuẩn mực khác.

- Giá trị hợp lý là một trong những vấn đề quan trọng của kế toán công cụ

tài chính. Do đó, chuẩn mực về giá trị hợp lý sẽ cần tiến hành song song với

chuẩn mực về công cụ tài chính.

- Đảm bảo tính chuẩn xác và trung thực của thông tin kế toán.

Về khả năng áp dụng (điều kiện đủ), các chuyên gia cho rằng có những khó khăn

nhất định và còn nhiều trở ngại. Các lý do được nêu là:

- Vấn đề thông tin thị trường có thể quan sát được vẫn là thách thức khi

không phải lúc nào cũng có thị trường hoạt động để xác định giá trị hợp lý ở

cấp độ cao.

- Việt Nam phát triển theo kinh tế thị trường tuy nhiên do ở giai đoạn đầu

của quá trình phát triển nên thông tin về thị trường, thị trường hoạt động

chưa thật sự hoàn hảo nên đo lường giá trị hợp lý sẽ gặp khó khăn trong giai

đoạn đầu áp dụng.

- Điều kiện kinh tế Việt Nam nói chung và các thị trường tài chính nói riêng

chưa thật sự ổn định và phát triển đầy đủ để áp dụng giá trị hợp lý.

- Về pháp lý, Luật Kế toán cũng như Chế độ kế toán Việt Nam xác lập trên

cơ sở giá gốc nên khó vận dụng trong tình hình hiện nay.

- Muốn áp dụng giá trị hợp lý được thuận lợi cần phải thay đổi nhận thức từ

cơ quan quản lý nhà nước cho đến các doanh nghiệp cũng như người sử

dụng thông tin.

Chuẩn mực về nông nghiệp (IAS 41)

Năm 1994, IASC đã thành lập Ban chỉ đạo để phát triển chuẩn mực kế toán về

nông nghiệp. Sau thời gian ban hành các dự thảo, tháng 12/2000 IASC đã công bố

IAS 41 và có hiệu lực từ tháng 1/2003. Trong xu hướng phát triển để đảm bảo

thông tin được phù hợp, IASB đã chỉnh sửa lại IAS 41 và có hiệu lực từ tháng

1/2009.

Các chuyên gia nghiên cứu cho rằng:

- Hiện nay Việt Nam chưa có khung qui định chung để đảm bảo tính nhất

quán về điều kiện ghi nhận, phương pháp đánh giá và trình bày, công bố

thông tin đối với các hoạt động liên quan đến nông nghiệp gồm tài sản sinh

học (cây trồng, vật nuôi) cũng như các sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm

thu hoạch.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 136: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

118

- Việt Nam là quốc gia nông nghiệp nên hầu hết các hoạt động gắn liền với

các tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp. Một khi chuẩn mực nông

nghiệp được ban hành sẽ góp phần hoàn thiện VAS 2 liên quan đến nội

dung nông nghiệp.

Các chuyên gia làm việc trong thực tế cho rằng:

- Việc ban hành chuẩn mực Nông nghiệp sẽ đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của

Việt Nam hiện nay.

- Đảm bảo sự đầy đủ và mang tính nhất quán đối với hệ thống chuẩn mực kế

toán.

- Phần lớn các chuyên gia đồng ý rằng chuẩn mực này là khả thi trong việc

ban hành nhưng còn nhiều trở ngại liên quan đến việc xác định giá trị hợp lý

trong một số trường hợp.

Chuẩn mực về tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục

(IFRS 5)

Chuẩn mực hoạt động không liên tục (IAS 35) được IASC ban hành năm 1998.

Sau đó, IASB đã ban hành IFRS 5 để thay thế IAS 35 vào năm 2004.

Chuyên gia nghiên cứu nhận định:

- Đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp ngày càng

xuất hiện nhiều loại hình kinh doanh đa dạng, các nghiệp vụ kinh tế phức

tạp như tài sản dài hạn nắm giữ để bán nên đòi hỏi cần phải có các qui định

để đảm bảo tính thống nhất.

- Việc bổ sung nội dung chuẩn mực này sẽ góp phần nâng cao chất lượng

thông tin và phù hợp với các qui định của quốc tế.

Các chuyên gia làm việc trong thực tế cũng đánh giá chuẩn mực tương đối cần

thiết và có tính khả thi nhất định, cụ thể:

- Góp phần nâng cao tính thống nhất và đầy đủ của hệ thống chuẩn mực kế

toán.

- Giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tế liên quan đến ngừng hoạt

động.

- Đảm bảo sự nhất quán trong việc phân loại các tài sản dài hạn.

Chuẩn mực về báo cáo tài chính của các nền kinh tế siêu lạm phát (IAS 29)

IAS 29 được ban hành năm 1989, điều chỉnh năm 1994 và gần đây được điều

chỉnh năm 2008 và có hiệu lực từ năm 2009.

Tất cả các chuyên gia đánh giá mức độ cần thiết ban hành không cao, tuy nhiên có

một chuyên gia nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Quan điểm khác biệt

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 137: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

119

chủ yếu liên quan đến quan ngại và dự báo về khả năng lạm phát cao tại Vi ệt Nam

cũng như ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.

Nhìn chung, ngoài IAS 19 về vấn đề phúc lợi cho người lao động được cho là còn

chưa cần thiết lắm, các chuẩn mực của IASB mà Việt Nam chưa ban hành đều cần

thiết phải ban hành, trong đó cấp thiết là những chuẩn mực liên quan đến các vấn

đề mà Việt Nam đã phát sinh nhưng không có chuẩn mực. Cả hai nhóm chuyên gia

đều chia sẻ các quan tâm về vấn đề này.

Dưới góc độ khả năng áp dụng (điều kiện đủ), các chuyên gia đã chỉ ra những khó

khăn chính yếu của từng chuẩn mực, có thể tóm lại những điểm chính sau:

- Vấn đề nhận thức của các bên, bao gồm các cơ quan nhà nước và doanh

nghiệp.

- Có sự chưa tương thích giữa các chuẩn mực mới với hệ thống pháp lý hiện

hành.

- Một vấn đề về cơ sở hạ tầng là các thị trường hoạt động chưa phát triển

nhiều cho việc đo lường giá trị hợp lý.

Các vấn đề này sẽ là gợi ý cho việc đề xuất các định hướng hội tụ quốc tế của Việt

Nam ở bước nghiên cứu sau.

3.6. Khảo sát về thể chế và cơ sở hạ tầng cho quá trình hội tụ của

Việt Nam

Quá trình trao đổi với các chuyên gia về định hướng hội tụ, cho thấy những quan

điểm sau đây về những nỗ lực của các bên liên quan đến việc hỗ trợ cho quá trình

hội tụ như sau:

3.6.1. Về phía Nhà nước

Theo các chuyên gia, Nhà nước cần phải thực hiện ở các vấn đề cơ bản sau:

- Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong việc áp dụng chuẩn mực báo

cáo tài chính đến các doanh nghiệp.

- Giám sát việc tuân thủ chuẩn mực đối với các doanh nghiệp trong việc

trình bày và công bố thông tin.

- Hoàn thiện hành lang pháp lý về các Luật, Nghị định và Thông tư hướng

dẫn góp phần lành mạnh hóa môi trường pháp lý đối với hoạt động kế toán

nói riêng và lĩnh vực kinh tế nói chung. Do vậy, khi ban hành các Luật, Nghị

định hay Thông tư hướng dẫn nghị định cần lưu ý những vấn đề liên quan

nhằm tránh xung đột về quan điểm với chuẩn mực báo cáo tài chính và đặc

biệt là đối với nội dung vừa có liên quan các qui định trong chuẩn mực báo

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 138: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

120

cáo tài chính vừa liên quan đến qui định của luật pháp. Điển hình như thời

gian qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 201/2009/TT-BTC về hướng dẫn

xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp. Thông tư này có

những nội dung mâu thuẫn với VAS 10. Đến năm 2012, Bộ Tài chính ban

hành Thông tư 179/2012/TT-BTC, phương pháp xử lý chênh lệch tỷ giá

trong thông tư này đã phù hợp hơn với VAS 10. Gần đây, dự thảo VAS 10

đã đưa ra cách xử lý phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên,

việc đưa ra các quy định pháp lý không phù hợp với chuẩn mực kế toán như

trong thời gian dài vừa qua vẫn cho thấy những bất cập nhất định.

- Nhà nước cần đảm bảo tính độc lập về lợi ích khi ban hành các chuẩn mực

kế toán cũng như các qui định về thuế.

- Hành lang pháp lý còn được biểu hiện thông qua trật tự ban hành chuẩn

mực và thông tư hướng dẫn chuẩn mực. Chẳng hạn Việt Nam không ban

hành chuẩn mực kế toán về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thông

tin đối với công cụ tài chính nhưng ban hành Thông tư 210/2009/TT-BTC

để hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày báo cáo tài

chính và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính. Điều này không

những gây cản trở cho việc ban hành chuẩn mực báo cáo tài chính sau này

mà còn tạo sự thiếu thống nhất về tính pháp lý trong hệ thống chuẩn mực.

- Từng bước nâng cao vai trò và vị thế của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Trước đây, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được thành lập là cơ quan độc

lập trực thuộc Chính phủ. Tuy nhiên theo Nghị định 66/2004/NĐ-CP, Ủy

ban Chứng khoán Nhà nước được chuyển về trực thuộc Bộ Tài chính, như

vậy bên cạnh những ưu điểm trực thuộc một cơ quan quản lý là Bộ Tài

chính nhưng Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ mất dần phạm vi hoạt động,

quyền hạn bị thu hẹp và thực tiễn phải qua nhiều khâu trung gian chồng

chéo trong tổ chức quản lý. Song trong xu hướng phát triển thị trường chứng

khoán Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần phải thể hiện rõ vai

trò và quyền hạn trong việc giải quyết và xử lý vấn đề cung cấp thông tin

của các công ty niêm yết. Để làm được điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà

nước phải là cơ quan độc lập trực thuộc Chính phủ thay vì Bộ Tài chính như

hiện nay.

- Ngoài ra, cần nâng cao vai trò của Hội đồng Kế toán quốc gia. Theo qui

định hiện hành Hội đồng này là tổ chức nằm trong qui trình soạn thảo chuẩn

mực kế toán Việt Nam để đóng góp ý kiến về nội dung chuẩn mực kế toán

trước khi trình Bộ Tài chính ban hành. Tuy nhiên thực trạng Hội đồng chưa

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 139: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

121

thể hiện vai trò trong quá trình ban hành chuẩn mực kế toán. Do vậy, Hội

đồng cần đảm trách vai trò như một tổ chức tư vấn độc lập đối với việc xây

dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam cả trong qui định lẫn

trong thực tiễn áp dụng.

- Cần có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện hơn nữa để các công ty

nước ngoài đầu tư vào dịch vụ kế toán, kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng

dịch vụ.

- Nhà nước cần ban hành các chính sách nhằm hoàn thiện và nâng cao các

môi trường kinh doanh trong đó bao gồm việc phát triển thị trường tài chính,

thị trường vốn trung và dài hạn, công cụ phái sinh.

3.6.2. Về phía doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp, theo nhận định của các chuyên gia là các doanh nghiệp cần

phải nỗ lực để đáp ứng yêu cầu đặc biệt các ngân hàng, bảo hiểm cũng như các

công ty niêm yết nhằm đáp ứng trong xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Do vậy, các

doanh nghiệp cần phải:

- Nhận thức được tầm quan trọng trong việc tuân thủ các qui định.

- Tìm hiểu để nâng cao kiến thức bởi các nhà quản lý là những người trực

tiếp quyết định trong việc thực hiện các qui định trong chuẩn mực.

- Nâng cao năng lực đội ngũ hành nghề kế toán. Đội ngũ hành nghề kế toán

là người trực tiếp vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính vào thực tiễn trong

các doanh nghiệp. Do đó đội ngũ hành nghề cần được đào tạo liên tục để

nâng cao năng lực nhằm vận dụng chuẩn mực một cách có hiệu quả.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin và quản trị để đáp ứng cơ sở hạ

tầng kế toán cho doanh nghiệp.

3.6.3. Về phía Tổ chức nghề nghiệp

Đối với Tổ chức nghề nghiệp, theo nhận định của các chuyên gia cần thực hiện các

vấn đề sau:

- Vai trò của Tổ chức nghề nghiệp phải được nâng cao để trở thành một Tổ

chức nghề nghiệp đủ mạnh có thể đảm trách việc soạn thảo chuẩn mực cũng

như giám sát thực thi chuẩn mực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, quyết

định mức độ hội tụ, phương thức hội tụ không chỉ phụ thuộc vào Tổ chức

nghề nghiệp mà còn phụ thuộc các yếu tố khác như môi trường chính trị,

kinh tế, pháp lý và tổ chức lập quy hiện hành của Việt Nam là cơ quan quản

lý nhà nước, mà cụ thể là Bộ Tài chính. Do vậy, Tổ chức nghề nghiệp chỉ có

thể đảm trách các nội dung nêu trên.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 140: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

122

- Để có thể thực hiện trọng trách, Tổ chức nghề nghiệp cần tổ chức lại nhân

sự, củng cố đội ngũ bằng việc huy động lực lượng các nhà nghiên cứu,

chuyên gia, các công ty kiểm toán, nhà làm luật, các kế toán trưởng.

- Tổ chức nghề nghiệp tham gia đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn

cho các nhà quản lý, những người hành nghề để cập nhật kiến thức nâng cao

nghiệp vụ.

- Khuyến khích biên soạn các tài liệu hướng dẫn và giải thích về chuẩn mực

báo cáo tài chính nhằm tạo sự đa dạng và phong phú nguồn tư liệu giúp

người sử dụng được hiểu rõ những nội dung, các vấn đề, nội dung trong

chuẩn mực.

- Tăng cường hơn nữa việc kết hợp với các Tổ chức nghề nghiệp nước ngoài

để mở rộng các khóa đào tạo để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ

cho người hành nghề.

- Cần đổi mới việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ đối với người hành nghề

(CPA Việt Nam) trong đó cần đổi mới nội dung đề thi theo hướng mở rộng

giải quyết các vấn đề trên cơ sở nguyên tắc, qui định liên quan đến chuẩn

mực hơn là xử lý các nghiệp vụ trên tài khoản để nâng cao tính xét đoán

trong nghề nghiệp.

- Giữ vai trò hỗ trợ và phản biện trong việc xây dựng và ban hành các chuẩn

mực kế toán cũng như các chính sách, chế độ liên quan đến kế toán.

- Ngoài ra, các chuyên gia còn cho rằng đổi mới chương trình đào tạo và cải

tiến phương pháp giảng dạy là một trong những vấn đề quan trọng góp phần

nâng cao cơ sở hạ tầng về kế toán, trong đó các cơ sở giáo dục bao gồm

trường đại học, cao đẳng, các học viện cần đổi mới chương trình đào tạo

ngành kế toán kiểm toán theo hướng tăng cường giảng dạy các nội dung liên

quan đến chuẩn mực báo cáo tài chính quốc gia và quốc tế hơn là giảng dạy

kỹ năng, xử lý tài khoản kế toán như hiện nay để đào tạo người hành nghề

kế toán có năng lực cao và có thể vận dụng tốt chuẩn mực báo cáo tài chính.

Đồng thời, đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng giúp người học xử lý

và giải quyết những tình huống thực tế nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,

tính xét đoán trong nghề nghiệp.

3.7. Đánh giá chung những thành quả và tồn tại trong hệ thống

chuẩn mực kế toán Việt Nam

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 141: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

123

Trong các phần trước, luận án đã tìm hiểu những đặc điểm lịch sử của quá trình

hình thành và phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam, thể chế và nội dung của hệ

thống này, các đánh giá từ phía các bên lập, sử dụng và kiểm toán báo cáo tài chính

cũng như nhận định của chuyên gia về sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt

Nam và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Phần này tóm tắt và phân tích thành

quả và tồn tại cốt lõi nhằm làm cơ sở cho việc triển khai các nghiên cứu tiếp theo ở

chương 4 về định hướng xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt

Nam.

3.7.1. Các thành quả đã đạt được

Dù còn nhiều tồn tại như trong phần tiếp theo sẽ phân tích, trong quá trình hình

thành và phát triển hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã đạt được những thành

quả nhất định:

- Việt Nam đã hình thành một hệ thống các chuẩn mực phản ảnh tương đối

đầy đủ các giao dịch cơ bản của doanh nghiệp như kết quả khảo sát. Điều

đáng ghi nhận là các chuẩn mực này được xây dựng và ban hành khá nhanh

chóng.

- Bước đầu giải quyết được mối quan hệ giữa chuẩn mực và hệ thống kế

toán thống nhất. Đây là một thách thức của tất cả các quốc gia hội tụ kế toán

trong điều kiện đang tồn tại hệ thống kế toán thống nhất.

- Bước đầu tạo dựng được sự nhận thức của xã hội về chuẩn mực kế toán.

Kết quả khảo sát cho thấy các bên liên quan đến báo cáo tài chính đều ý thức

ở mức độ nhất định về vai trò của chuẩn mực kế toán trong công tác lập và

trình bày báo cáo tài chính. Đây là một trong những thành quả đáng lưu ý vì

Việt Nam hình thành chuẩn mực trong bối cảnh khái niệm này còn hoàn

toàn mới mẻ.

3.7.2. Các tồn tại

Các tồn tại của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến khoảng cách

giữa chúng với chuẩn mực quốc tế, việc triển khai trong thực tế và chất lượng

thông tin của báo cáo tài chính.

Tồn tại thứ nhất: Chuẩn mực kế toán Việt Nam còn khoảng cách khác biệt so

với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cũng như chưa có sự bổ sung, chỉnh

sửa kịp thời

Thời điểm ban hành chuẩn mực kế toán đầu tiên từ năm 2001, trong giai đoạn này

kinh tế Việt Nam nói chung mới phát triển, bên cạnh cơ sở hạ tầng kế toán đang

hoàn thiện dần. Vì thế nhằm tránh biến động kinh tế cũng như để phù hợp với đặc

điểm riêng nên khi xây dựng chuẩn mực kế toán, Việt Nam đã điều chỉnh một số Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 142: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

124

nguyên tắc, phương pháp và những nội dung chuẩn mực kế toán không tương thích

hoặc chưa cần thiết trong giai đoạn hiện tại. Chính điều này đã tạo sự khác biệt về

nội dung giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế. Ngoài ra, trong hơn bảy năm qua, nhiều chuẩn mực quốc tế đã được ban

hành hoặc ban hành lại nhưng Việt Nam mới chỉ tiến hành việc cập nhật gần đây.

Điều này càng làm tăng thêm khoảng cách giữa hai hệ thống.

Bên cạnh đó, hệ thống chuẩn mực kế toán từ khi ban hành lần đầu năm 2001 đến

nay mặc dù đã có những góp ý sửa đổi nhưng đến nay qua nhiều năm vẫn chưa

được cập nhật để bổ sung, hoàn chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế

của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu thực tế.

Tồn tại thứ hai: Phạm vi chi phối của hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

Hệ thống chuẩn mực kế toán hiện nay được ban hành áp dụng chung cho tất cả các

doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế. Điều này đồng nghĩa, chuẩn

mực kế toán áp dụng không phân biệt doanh nghiệp niêm yết và không niêm yết,

doanh nghiệp có qui mô lớn hay nhỏ và vừa (ngoại trừ trường hợp các doanh

nghiệp áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC).

Nếu chuẩn mực kế toán được áp dụng chung sẽ dẫn đến nơi thiếu, chỗ thừa. Bởi

đối với các doanh nghiệp có qui mô lớn và doanh nghiệp niêm yết ngày càng xuất

hiện nhiều nghiệp vụ phức tạp như thanh toán trên cơ sở cổ phiếu, tài sản dài hạn

nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục … dẫn đến hệ thống hiện hành chưa

đáp ứng được yêu cầu, trong khi đó phần lớn DNNVV không niêm yết thì hệ thống

chuẩn mực kế toán trở nên quá tầm, nhiều nội dung quá phức tạp.

Tồn tại thứ ba: Quan hệ giữa các chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán doanh

nghiệp

Để đi vào thực tiễn, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam phải thông qua các

hướng dẫn hay quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp. Lý do là các doanh

nghiệp Việt Nam buộc phải sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam. Do đó,

một khi chuẩn mực được ban hành nhưng chưa có thông tư hướng dẫn, các doanh

nghiệp chưa thể áp dụng cho đến khi thông tư hướng dẫn được ban hành. Thậm chí,

điều 4 của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC nêu rõ “các nội dung quy định trong các

quyết định ban hành chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện

chuẩn mực kế toán từ đợt 1 đến đợt 5 không trái với nội dung quy định tại Quyết

định này vẫn có hiệu lực thi hành” (Bộ Tài chính, 2006). Điều này đồng nghĩa,

nếu chuẩn mực kế toán và các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán có

nội dung không phù hợp với Quyết định 15/2006/QĐ-BTC thì phải tuân thủ theo

quyết định này.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 143: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

125

Vì vậy, trên thực tế khi có những vấn đề chưa nhất quán giữa chuẩn mực và Chế độ

kế toán doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường ưu tiên áp dụng theo Chế độ kế

toán. Đây là một nguyên nhân giảm vai trò của chuẩn mực kế toán và tạo khó khăn

khi áp dụng trong thực tiễn các chuẩn mực. Kết quả khảo sát ở phần trên cho thấy

các đối tượng lập, sử dụng và kiểm tra báo cáo tài chính đều đánh giá chưa cao việc

xử lý quan hệ giữa chuẩn mực và Chế độ kế toán. Theo Nguyen & Richard (2011)

và Nguyen & Tran (2012) cho rằng việc tồn tại song song hệ thống chuẩn mực kế

toán và Chế độ kế toán dẫn đến những khó khăn và cản trở cho Việt Nam trong

quá trình hòa hợp kế toán quốc tế.

Tồn tại thứ tư: Khả năng xử lý và mức độ triển khai chuẩn mực kế toán trong

thực tế chưa đạt hiệu quả cao

Theo số liệu khảo sát, chuẩn mực kế toán đã xử lý và giải quyết cơ bản các vấn đề

liên quan đến thực tiễn hoạt động kinh tế. Tuy nhiên, việc triển khai, áp dụng chuẩn

mực kế toán vào thực tiễn chưa hiệu quả và có sự giảm dần từ ghi nhận đến trình

bày thông tin và đánh giá. Điều này cho thấy, chuẩn mực kế toán chưa thể hiện hết

vai trò trong thực tiễn.

Tồn tại thứ năm: Tính tuân thủ của các doanh nghiệp trong việc áp dụng chuẩn

mực kế toán Việt Nam còn hạn chế

Theo kết quả khảo sát thực nghiệm ở phần trên, việc tuân thủ chuẩn mực kế toán

trong thực tiễn của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói

riêng còn hạn chế và hiện trạng cho thấy các doanh nghiệp khi thực thi chính sách

kế toán đã chưa tuân thủ đúng mức đến các điều kiện ghi nhận, phương pháp đánh

giá và đặc biệt là trình bày và công bố thông tin theo yêu cầu chuẩn mực kế toán.

Đây là một trong những vấn đề đáng lưu tâm bởi thực tiễn áp dụng của các doanh

nghiệp vẫn còn khoảng cách so với yêu cầu của chuẩn mực kế toán.

Tồn tại thứ sáu: Chất lượng thông tin cung cấp chưa đạt yêu cầu

Như kết quả khảo sát đã trình bày ở phần trên, cả về mặt số lượng lẫn chất lượng

thông tin chỉ tạm chấp nhận. Tính hữu ích của trong tin cho việc ra quyết định vẫn

chưa đáp ứng yêu cầu đối với người sử dụng. Điều này cho thấy, vấn đề nâng cao

chất lượng thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu cho người sử dụng trong việc ra quyết

định là điều thiết yếu cần phải thực hiện.

Tồn tại thứ bảy: Qui trình soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán

Như đã trình bày trong phần 3.2.3 về hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, việc

ban hành chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành với nguồn lực hạn chế từ

Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán. Điều này ảnh hưởng đến khả năng soạn thảo

chuẩn mực kế toán (quá trình soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam 2001 – 2006,

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 144: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

126

Việt Nam nhận được sự hỗ trợ nguồn lực khá lớn từ Dự án Euro – Tapviet của EU).

Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có một hội đồng ban hành chuẩn mực trên cơ chế bỏ

phiếu như các nước để bảo đảm tính trung lập của chuẩn mực.

Cũng từ lý do trên, quá trình dự thảo chưa lấy ý kiến rộng rãi từ nhiều đối tượng

trong đó phải kể đến các doanh nghiệp là người trình bày thông tin hay các nhà đầu

tư là những người sử dụng thông tin và đặc biệt phải được lấy ý kiến, những bình

luận rộng rãi từ các nhà phân tích, kiểm toán viên... Do vậy, với qui trình hiện nay

thông tin nhận được sẽ không bao quát, chưa phản ánh được toàn diện, tổng thể ảnh

hưởng đến chất lượng chuẩn mực kế toán.

Ngoài ra, các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán chưa phù hợp. Thời gian

qua, Bộ Tài chính ban hành các thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán mang nặng

tính chất “gán ghép” vào các tài khoản liên quan trong hệ thống tài khoản kế toán

hiện hành cũng như qui định các bước hạch toán kế toán vào các tài khoản tương

ứng trong từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc hướng dẫn chuẩn mực kế toán

theo tài khoản để hạch toán kế toán đã thể hiện tính kiểm soát của Nhà nước trong

việc thực thi chính sách Chế độ kế toán. Điều này sẽ “trói buộc” hệ thống chuẩn

mực kế toán, phần nào làm mất đi ý nghĩa và bản chất của chuẩn mực. Theo Adam

và Đỗ Thùy Linh (2005) cho rằng phương pháp tiếp cận như trên hiện nay của Việt

Nam thể hiện tính ứng dụng ở cấp độ thấp.

Thời gian qua, Bộ Tài chính đã công bố dự thảo chỉnh sửa, bổ sung một số nội

dung liên quan đến tám chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành trên cơ sở phù

hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế. Đây là dấu hiệu cho thấy sự quyết tâm của

Việt Nam trong việc chuẩn hoá chất lượng thông tin của kế toán theo xu hướng hội

tụ kế toán quốc tế. Tuy nhiên quá trình thực hiện này vẫn còn tồn tại một số hạn

chế nhất định, cụ thể:

- Về lộ trình thời gian và nội dung của các chuẩn mực kế toán cập nhật, Bộ

Tài chính không công bố cụ thể tiến trình cập nhật chuẩn mực kế toán đã

ban hành cũng như bổ sung các chuẩn mực còn thiếu so với chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế.

- Đối với đội ngũ chuyên môn xây dựng chuẩn mực, Bộ Tài chính chưa

quan tâm đến lực lượng chuyên môn toàn thời gian để biên soạn chuẩn mực.

Tương tự như trước đây, việc soạn thảo trên sự phối hợp tham gia của các

chuyên viên Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Bộ Tài chính với các thành

viên từ các doanh nghiệp kiểm toán, các doanh nghiệp dịch vụ kế toán, các

trường đại học…

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 145: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

127

- Về công khai thông tin góp ý hoàn thiện chuẩn mực kế toán, Bộ Tài chính

chỉ công bố bản dự thảo trong khi các ý kiến góp ý hoàn thiện chuẩn mực

không được công bố.

Từ những nhận định trên cho thấy việc cập nhật chuẩn mực kế toán chưa thể hiện

tính chuyên nghiệp nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Việc thiếu một lộ

trình cụ thể thường dẫn đến sự “chấp vá”, không mang tính hệ thống, thiếu sự đồng

bộ. Sự thiếu đầu tư để xây dựng đội ngũ chuyên môn nhằm tập trung toàn thời gian

cho việc nghiên cứu hoàn chỉnh chuẩn mực kế toán thì khó đảm bảo việc nâng cao

chất lượng thông tin cũng như tính ứng dụng chuẩn mực trong thực tiễn. Vấn đề

công khai thông tin về các góp ý bổ sung, chỉnh sửa của các bên liên quan chưa

được quan tâm đúng mức. Điều này làm giảm tính minh bạch về thông tin trong

việc ghi nhận lợi ích của các bên liên quan.

Tóm tắt chương 3

Tóm lại, Việt Nam có truyền thống lâu dài áp dụng Chế độ kế toán thống nhất

trong toàn nền kinh tế dựa trên hệ thống tài khoản và báo cáo tài chính theo quy

định. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế vào những thập niên 1990 – 2000, Việt

Nam đã xây dựng và ban hành khá nhanh chóng các chuẩn mực kế toán Việt Nam

dưới hình thức các văn bản do Bộ Tài chính ban hành, đồng thời quy định cách áp

dụng trong hệ thống tài khoản.

Có thể thấy, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam còn một khoảng cách xa với

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Nhiều vấn đề đặt ra liên quan đến nội hàm

chuẩn mực, khả năng áp dụng chuẩn mực vào thực tiễn, tính tuân thủ cũng như

mức độ hài hòa chưa cao với Chế độ kế toán làm giảm chất lượng của báo cáo tài

chính. Tổ chức lập quy của Việt Nam hoạt động như một cơ quan nhà nước với

nguồn lực hạn chế, chưa hình thành cơ chế hội đồng bỏ phiếu. Trong hơn bảy năm

qua, từ khi đợt chuẩn mực cuối cùng được ban hành, Việt Nam không công bố

thêm một dự thảo hay chuẩn mực nào và gần đây mới khởi động việc cập nhật và

ban hành mới nhưng không có lộ trình cụ thể nào được đưa ra cũng như quá trình

ban hành không có nhiều đổi mới so với cách làm cũ.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn với nền kinh tế

toàn cầu, việc đẩy mạnh tiến trình hội tụ là một tất yếu. Điều này đòi hỏi một cái

nhìn tổng thể hơn là những giải pháp tình thế. Các giải pháp mang tính chất định

hướng sẽ được phân tích và trình bày ở chương 4.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 146: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

128

CHƯƠNG 4

ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHUẨN MỰC

BÁO CÁO TÀI CHÍNH VI ỆT NAM

ĐÁP ỨNG XU THẾ HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ

4.1. Giới thi ệu

Hội tụ kế toán quốc tế, như đã phân tích ở chương trước, là quá trình đi đến hình

thành một hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc gia hội tụ với chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, các câu hỏi đặt ra

là bối cảnh Việt Nam thích hợp đến mức độ nào cho quá trình hội tụ đó cũng như

chọn lựa cách thức hội tụ nào là hợp lý cho Việt Nam. Chương này tập trung vào

trả lời các câu hỏi trên nhằm đưa ra những định hướng cho việc xây dựng chuẩn

mực báo cáo tài chính Việt Nam để đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế gồm:

- Trong phần đầu của chương này, luận án luận án sẽ phân tích về tính tất

yếu trong quá trình hội tụ kế toán quốc tế của Việt Nam.

- Phần thứ hai đi vào bàn cách thức hội tụ trên nền tảng phân tích kinh

nghiệm thế giới, phỏng vấn các chuyên gia và đề xuất một lựa chọn tối ưu.

- Trong phần kế tiếp, việc hội tụ được tập trung vào phương thức triển khai

và lộ trình.

- Cuối cùng, luận án nêu những định hướng về cơ chế ban hành chuẩn mực

và cơ sở hạ tầng cần thiết cho quá trình hội tụ.

4.2. Tính tất yếu của quá trình hội tụ kế toán quốc tế của Việt Nam

Trong phần 3.2 của chương 3 đánh giá những tác động của các nhân tố môi trường

đến hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cho thấy Việt Nam đã có đủ các tác

nhân thúc đẩy cho quá trình hội tụ, trong đó nổi bật là yếu tố kinh tế và chính trị.

- Về bối cảnh kinh tế, với những phân tích ở trên cho thấy việc hội tụ kế

toán quốc tế của Việt Nam là cần thiết cho việc phát triển kinh tế trên nhiều

lĩnh vực như xuất khẩu, thị trường chứng khoán, đầu tư nước ngoài, mua lại

và sáp nhập, niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài và tăng

cường tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán.

- Về mặt chính trị, việc chủ động trong quá trình hội tụ này sẽ giúp chứng tỏ

Việt Nam đang sẵn lòng cho việc hội nhập sâu hơn với nền kinh tế thế giới,

thực hiện chủ trương đa phương hóa quan hệ của Việt Nam. Nghiên cứu của

Birt et al (2011) sử dụng lý thuyết phát tín hiệu (signalling theory) giải thích

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 147: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

129

lý do các quốc gia quyết định hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

như một cách truyền đi tín hiệu chấp nhận sự hội nhập kinh tế quốc tế cũng

như tham gia thị trường vốn toàn cầu.

Bên cạnh đó, việc phần lớn các quốc gia trong khu vực châu Á đã công bố và tiến

hành việc hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế như đã trình bày ở

chương 2, việc chậm trễ của Việt Nam trong hội tụ kế toán quốc tế sẽ là một nhân

tố tác động tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của Việt Nam trong nhiều lĩnh vực.

4.3. Định hướng về cách thức hội tụ kế toán cho Việt Nam

4.3.1. Cơ sở cho việc định hướng

Như đã trình bày trong chương 2, hội tụ kế toán quốc tế là xu hướng tất yếu nhưng

chọn lựa cách thức thế nào là một câu hỏi đặt ra vì mỗi quốc gia có hoàn cảnh kinh

tế, chính trị, xã hội và văn hóa khác nhau cũng như xuất phát điểm rất chênh lệch.

Phần này trình bày cách tiếp cận của luận án trong việc định hướng cách thức hội

tụ kế toán quốc tế của Việt Nam.

Đã có một số nghiên cứu đề xuất đổi mới hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

phù hợp với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Đặng Thái Hùng (2008) tiếp cận

theo hướng chỉnh sửa dần hệ thống chuẩn mực Việt Nam từng phần bằng cách

nghiên cứu ban hành ngay những chuẩn mực có liên quan đến thực tiễn kinh doanh

tại Vi ệt Nam, chỉnh sửa các nội dung của chuẩn mực hiện hành cho gần với thông

lệ quốc tế và nghiên cứu một số chuẩn mực để tạo tiền đề khi có điều kiện sẽ ban

hành. Đoàn Xuân Tiên (2008) đề xuất các giải pháp theo từng giai đoạn trong đó

trước hết là hoàn thiện hệ thống chuẩn mực hiện hành, xây dựng các hướng dẫn

thực hiện, phát triển đội ngũ và sau đó, nghiên cứu các chuẩn mực quốc tế mà Việt

Nam chưa có. Tăng Thị Thu Thủy (2009) về cơ bản cũng đưa ra lộ trình tương tự

như Đặng Thái Hùng (2008). Phạm Thị Thanh Hà (2009) đã đề xuất giai đoạn ngắn

hạn cần bổ sung một số chuẩn mực cho phù hợp về lâu dài sẽ tiến hành đối chiếu

chỉnh hợp để tiến tới áp dụng toàn bộ. Nhìn chung, các nghiên cứu trên tiếp cận

trên nguyên tắc “hoàn thiện”, theo đó toàn bộ các doanh nghiệp sẽ tiếp tục áp dụng

một hệ thống chuẩn mực kế toán và các chuẩn mực này được nâng cấp dần cho phù

hợp với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

Một đề xuất theo hướng khác do Vũ Hữu Đức và Trình Quốc Việt (2008) đề nghị,

theo đó sẽ ưu tiên áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các công ty

niêm yết, công ty đại chúng và các loại hình doanh nghiệp nhạy cảm với lợi ích

công chúng như ngân hàng, bảo hiểm. Các doanh nghiệp còn lại sẽ được loại trừ

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 148: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

130

một số yêu cầu của chuẩn mực. Cách tiếp cận này dựa trên nghiên cứu cách thức

hội tụ của EU, Canada, Trung quốc và một số các quốc gia Đông Nam Á.

Trong chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030 của Chính phủ

cho rằng cần phải nâng cao chất lượng thông tin và tạo lập đầy đủ hệ thống thông

tin kế toán. Vì vậy, việc xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam phù hợp

với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam, trong đó giai đoạn 2012 - 2015 hoàn

thành cập nhật 26 chuẩn mực kế toán đã ban hành và giai đoạn 2016 – 2020 xây

dựng và ban hành đầy đủ các chuẩn mực kế toán còn lại (Chính phủ, 2013).

Trong luận án, tác giả sẽ định hướng cách thức hội tụ kế toán quốc tế cho Việt Nam

trên cơ sở:

- Thứ nhất, xem xét thực tiễn cách thức hội tụ của các quốc gia trên thế giới.

- Thứ hai, tiến hành phỏng vấn các chuyên gia (như đã thực hiện ở chương

3), với nội dung bàn sâu về những cách thức hội tụ, qua đó phân tích ưu và

nhược điểm của từng cách thức.

- Sau cùng, dựa trên các điều kiện và tình hình thực tế của Việt Nam để lựa

chọn cách thức phù hợp nhất.

4.3.2. Đề xuất về cách thức hội tụ kế toán cho Việt Nam

4.3.2.1. Nghiên cứu cách thức hội tụ trên thế giới

Để có thể đề xuất cách thức hội tụ phù hợp với đặc điểm của Việt Nam, trước hết

cần nghiên cứu cách thức hội tụ của một số các quốc gia trên thế giới và trong khu

vực. Như đã trình bày ở chương 2, có ba cách thức hội tụ cơ bản là:

- Hội tụ toàn bộ, trong cách thức này, các quốc gia chấp nhận toàn bộ chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế bao gồm cả chuẩn mực báo cáo tài chính quốc

tế cho DNNVV hầu như không có bất cứ điều chỉnh nào.

- Hội tụ theo hướng tiệm cận, các quốc gia theo hướng này không chấp nhận

toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế mà điều chỉnh, bổ sung hệ

thống hiện hành để “ti ệm cận” với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế theo

một lộ trình nhất định.

- Hội tụ từng phần, đây là cách thức trung gian trong đó việc hội tụ được

tiến hành khác nhau đối với những đối tượng khác nhau.

4.3.2.2. Khảo sát ý kiến chuyên gia

Trên cơ sở các cách thức trên, tác giả khảo sát ý kiến các chuyên gia về quan điểm

của họ đối với cách thức hội tụ. Sau đó, tiến hành phân tích ưu, nhược điểm của

từng cách thức. Từ đó, tác giả đề xuất quan điểm của tác giả.

(1). Hội tụ toàn bộ

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 149: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

131

Có một chuyên gia nghiên cứu đề nghị áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc

tế (bao gồm cả chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho DNNNV) cho tất cả các

doanh nghiệp Việt Nam theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong thời gian

từ 3 – 4 năm tới. Qua thảo luận, các ưu, nhược điểm được phân tích như sau:

Về ưu điểm

- Cách thức này hội tụ toàn bộ với quốc tế mà không cần bất kỳ sự điều

chỉnh hay chuyển đổi nào do đó tiết kiệm đáng kể chi phí và thời gian soạn

thảo chuẩn mực. Philippines là một ví dụ khi tổ chức lập quy chỉ tập trung

vào việc tham gia chung với IASB (thảo luận, góp ý dự thảo…) và xây dựng

các hướng dẫn áp dụng phù hợp quốc gia. Cách làm này cũng giảm rủi ro

không theo kịp với chuẩn mực quốc tế vì trong thời gian soạn thảo chuẩn

mực quốc gia thì chuẩn mực quốc tế đã thay đổi.

- Đảm bảo thông tin minh bạch và chất lượng cao cho báo cáo tài chính

doanh nghiệp, từ đó tạo cơ hội để tiếp cận với thị trường vốn quốc tế, thúc

đẩy phát triển kinh tế nhanh chóng.

Nhược điểm

- Sự khác biệt về các yếu tố môi trường đã hình thành những đặc trưng trong

hệ thống kế toán các quốc gia. Do đó, việc áp dụng cách thức hội tụ toàn bộ

khó có thể phù hợp.

- Sự khác biệt về ngôn ngữ là hạn chế quan trọng trong việc áp dụng chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế cho tất cả các doanh nghiệp, do trở ngại khi

tiếp cận với những thay đổi nhanh chóng của chuẩn mực quốc tế.

- Cơ sở hạ tầng kế toán là những cản trở của chính các quốc gia trong quá

trình áp dụng toàn bộ.

(2). Hội tụ theo hướng tiệm cận

Có ba chuyên gia thực tế đề xuất Việt Nam nên hội tụ theo lộ trình. Đối với quan

điểm này, Việt Nam cần điều chỉnh dần các chuẩn mực kế toán Việt Nam theo

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế với những đặc điểm của Việt Nam và như thế

theo thời gian các chuẩn mực Việt Nam sẽ dần phù hợp và tiến tới thống nhất với

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Đây cũng chính là cách thức được đề xuất bởi

nhiều nghiên cứu ở Việt Nam như đã trình bày trên của Đặng Thái Hùng (2008),

Đoàn Xuân Tiên (2008), Tăng Thị Thanh Thủy (2009)…. Ưu nhược điểm của cách

thức này là gần như là sự đảo ngược lại của cách thức thứ nhất.

Về ưu điểm

- Ít gây sự xáo trộn hay tranh luận vì có thể bảo vệ nhiều nhất đặc thù quốc

gia trong quá trình hội nhập.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 150: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

132

- Không gặp trở ngại về ngôn ngữ vì quá trình chuyển hóa từng bước chậm

rãi và qua nhiều tầng nấc trung gian.

- Không đòi hỏi hạ tầng nền tảng kế toán cao.

- Một ưu điểm khác của cách thức này là tránh né được những khó khăn

trong giai đoạn hiện tại, điển hình như bất cập trong việc hội tụ của Hoa Kỳ,

các chuẩn mực quốc tế liên tục thay đổi gây khó khăn cho các quốc gia ít có

sự tham gia vào quá trình xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

Nhược điểm

- Chi phí nhìn bên ngoài thì không lớn nhưng thực chất không giảm vì phải

duy trì trong một quá trình lâu dài và chỉnh sửa nhiều lần nhưng vẫn cứ lạc

hậu.

- Nhược điểm lớn nhất là chuẩn mực kế toán luôn bị đánh giá thấp về mức

độ hội tụ, chất lượng báo cáo tài chính kém không tạo được niềm tin của các

nhà đầu tư.

(3). Hội tụ từng phần

Quan điểm này nhận được sự đồng tình với sáu chuyên gia, trong đó gồm ba

chuyên gia nghiên cứu và ba chuyên gia thực tế. Theo quan điểm của các chuyên

gia này, hội tụ từng phần được tiếp cận khác nhau cho những đối tượng khác nhau.

Đối với đối tượng được xem là quan trọng hay nhạy cảm như công ty niêm yết

hoặc liên quan đến các ngành như ngân hàng, bảo hiểm nên bắt buộc áp dụng

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong thời gian 3 – 5 năm tới. Tất cả các

chuyên gia đều ủng hộ hội tụ các doanh nghiệp nhà nước có qui mô lớn là đối

tượng áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Trong khi đó, khu vực còn lại

áp dụng chuẩn mực hiện hành nhưng điều chỉnh dần cho phù hợp với chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế theo những đặc điểm riêng của Việt Nam. So với quan

điểm trên, quan điểm hội tụ theo từng phần có ưu, nhược điểm:

Về ưu điểm

- Đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế.

- Nâng cao chất lượng thông tin, thuận lợi cho phát triển kinh tế

- Tránh được những biến động cho DNNVV.

Nhược điểm

- Vẫn phải chịu áp lực nhất định về hội tụ quốc tế

- Tác động một phần đến các doanh nghiệp niêm yết và các đối tượng khác

được xếp vào diện bắt buộc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

4.3.2.3. Đề xuất về cách thức hội tụ kế toán cho Việt Nam

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 151: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

133

Để có thể chọn lựa một cách thức phù hợp cho trong ba cách thức trên, cần xem xét

thêm các đặc điểm của Việt Nam. Trong chương 3 việc nghiên cứu về điều kiện

cần và đủ của việc ban hành các chuẩn mực của IASB mà Việt Nam còn thiếu cho

thấy một mâu thuẫn căn bản của quá trình tiếp tục hoàn thiện hệ thống chuẩn mực

kế toán Việt Nam là nhiều vấn đề mới đã phát sinh trong thực tế Việt Nam nhưng

điều kiện Việt Nam lại không dễ dàng để triển khai vào thực tiễn. Trên cơ sở các

phân tích dưới đây, luận án đề xuất cách thức hội tụ cho Việt Nam là cách thức hội

tụ từng phần. Các luận điểm của tác giả là:

(1). Việt Nam không có những điều kiện đủ để chọn lựa hội tụ toàn bộ

Hội tụ toàn bộ là cách thức mà các quốc gia EU, Úc, Singapore và Philippines lựa

chọn. Tuy nhiên Việt Nam không thể áp dụng cách thức này bởi lẽ Việt Nam

không có các đặc điểm tương tự như các quốc gia trên. Singapore và Philippines dù

là các quốc gia mới phát triển và thuộc châu Á, tuy nhiên họ có một số đặc điểm

riêng, đó là:

- Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức của cả Singapore và Philippines bên

cạnh một số ngôn ngữ địa phương. Việc giải thích các chuẩn mực cho mọi

quy mô doanh nghiệp là điều khả thi với họ nhưng không thể thực hiện tại

Việt Nam, khi tiếng Anh vẫn còn là một điểm yếu cho thị trường lao động

Việt Nam.

- Tổ chức nghề nghiệp và kinh nghiệm hoạt động quốc tế của Hội Kế toán

công chứng Singapore (ICPAS) và Hội Kế toán công chứng Philippines

(PICPA) đều ở vị trí cao ở khu vực châu Á. Hội Kế toán công chứng

Philippines thành lập từ năm 1929 với gần 20.000 thành viên trong một quốc

gia có 118.000 người có bằng kế toán viên công chứng. Một lãnh đạo của

Hội Kế toán công chứng Philippines là Chủ tịch của Hội đồng của Liên đoàn

kế toán quốc tế (IFAC) nhiệm kỳ 1982 - 1985 (World Bank, 2011b). Hội Kế

toán công chứng Singapore thành lập năm 1963 hiện có 25.000 thành viên

và là một tổ chức tích cực tham gia các hoạt động của IFAC, IASB… Tổ

chức nghề nghiệp ở Việt Nam còn non trẻ, số lượng thành viên chưa nhiều

và chỉ tham dự hơn là tham gia các hoạt động lập quy trong nước cũng như

ngoài nước.

- Cả hai quốc gia đều có thị trường chứng khoán quan trọng nên việc áp

dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế là một yêu cầu cấp thiết. Giá trị

vốn hóa của thị trường chứng khoán Philippines năm 2011 là 165 tỷ USD

(so với GDP 2011 là 213 tỷ USD, tỷ lệ 77,5%), của Singapore là 598 tỷ

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 152: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

134

USD (so với GDP 2011 là 260 tỷ USD, tỷ lệ 230%)4. Thị trường chứng

khoán Việt Nam chưa đủ lớn mạnh để trở thành động cơ chính cho việc hội

tụ toàn bộ, không có bất kỳ điều chỉnh nào với chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế.

(2). Những bất lợi của cách thức hội tụ theo hướng tiệm cận

Hội tụ theo hướng tiệm cận là cách thức được các quốc gia như Hoa Kỳ, Trung

quốc và một số quốc gia trong khu vực như Thái lan, Indonesia áp dụng. Cách thức

này ngày càng tỏ ra bất lợi. Việc mất quá nhiều thời gian trong việc thay đổi dần

dần các chuẩn mực cũng như rủi ro không đồng bộ và luôn bị lạc hậu là một thách

thức cho các quốc gia theo cách thức này. Dù đã thực hiện khá lâu, việc hội tụ của

Hoa Kỳ vẫn còn không ít trắc trở. Đối với Thái Lan và Indonesia, dù đã nỗ lực

hàng chục năm, cả hai quốc gia này đều bị khuyến cáo trong Báo cáo của Nhóm

quan sát chuẩn mực và quy định thuộc Ngân hàng thế giới về khoảng cách giữa

chuẩn mực quốc gia và quốc tế cần phải thu hẹp hơn nữa.

Từ những vấn đề trên, tác giả đề xuất cách thức cho Việt Nam là hội tụ từng phần.

Với cách thức này sẽ giúp Việt Nam đạt được mục tiêu của quá trình hội tụ, cụ thể:

- Việt Nam có kinh nghiệm phát triển song song hệ thống chuẩn mực bên

cạnh Chế độ kế toán doanh nghiệp. Việc lựa chọn cách thức hội tụ từng

phần giúp Việt Nam khai thác kinh nghiệm này trong việc bắt buộc áp dụng

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho một số đối tượng và phát triển các

chuẩn mực riêng của Việt Nam cho một số đối tượng khác.

- Các điểm yếu của Việt Nam như đã đề cập trong chương 3 về cơ sở hạ

tầng kế toán yếu, đặc thù pháp lý, văn hóa, kinh tế cũng như trở ngại ngôn

ngữ… có thể hạn chế bớt thông qua khi tiếp cận dựa trên hai hệ thống. Các

công ty niêm yết, các tổ chức ngân hàng hoặc các tổ chức tương tự có thể

đầu tư nhiều nguồn lực hơn để sớm tiếp cận với chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế. Các doanh nghiệp không niêm yết, quy mô nhỏ hơn có thể

tiếp cận từng bước và đầu tư nâng cao năng lực khi chuẩn bị bước vào thị

trường vốn.

Những thuận lợi của cách hội tụ này được nhiều quốc gia nhận thấy như đã phân

tích ở trên, ngay cả những quốc gia có một số thuận lợi để áp dụng chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế toàn bộ như Malaysia hay Hồng Kông.

4 Nguồn dữ liệu về giá trị vốn hóa của thị trường lấy từ website của World Federation of Exchanges (www.world-exchanges.org). Nguồn dữ liệu về GDP lấy từ website của Central Intelligence Agency (www.cia.gov)

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 153: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

135

4.4. Định hướng phương thức tri ển khai và lộ trình hội tụ kế toán

quốc tế

Trong phần này, luận án tập trung vào việc trả lời câu hỏi là với cách thức hội tụ

từng phần, việc triển khai sẽ thực hiện thế nào và lộ trình ra sao. Tác giả tiếp tục sử

dụng các dữ liệu về cách thức hội tụ của các công ty chọn cách thức hội tụ từng

phần để giải quyết vấn đề trên cơ sở phân tích và tổng hợp.

Cách thức hội tụ từng phần dựa trên nền tảng chia đối tượng thành hai hoặc nhiều

nhóm với mức hội tụ khác nhau. Trong phần trình bày dưới đây, tác giả chia thành

hai nhóm là nhóm áp dụng toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và nhóm

chuyển đổi dần. Trong mỗi nhóm, tác giả đưa ra các đề xuất về đối tượng, các nội

dung hội tụ và lộ trình.

4.4.1. Định hướng phương thức tri ển khai và lộ trình hội tụ cho nhóm áp

dụng toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

4.4.1.1. Xác định đối tượng phải áp dụng toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế

Mục tiêu của IASB khi triển khai hội tụ kế toán quốc tế trước hết là nhằm vào nâng

cao chất lượng thông tin trên thị trường vốn. Điều này dẫn đến đối tượng đầu tiên

cần áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế toàn bộ là các công ty niêm yết.

Các đối tượng có thể mở rộng ra là những đối tượng mà chất lượng thông tin tài

chính của họ có vai trò quan trọng đối với công chúng. Nhiều quốc gia bổ sung

thêm các đối tượng mở rộng này và định nghĩa theo luật pháp của quốc gia đó như

các tổ chức thuộc sự chi phối của Luật Ngân hàng (Malaysia, Hồng Kông), các

công ty bảo hiểm, các công ty được cấp phép kinh doanh theo Luật Chứng khoán

và Sản phẩm tương lai (Hồng Kông), các doanh nghiệp có quy mô nhất định trở lên

(Hồng Kông).

Áp dụng vào điều kiện pháp lý Việt Nam, theo tác giả những đối tượng cần áp

dụng toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế bao gồm các doanh nghiệp mà

hoạt động của họ có ảnh hưởng đến lợi ích công chúng như:

- Các công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán,

công ty quỹ đầu tư chứng khoán theo Luật Chứng khoán Việt Nam

- Các tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam ngoại trừ

một số trường hợp như quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô…

- Các doanh nghiệp bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 154: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

136

- Các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn được

thực hiện theo lộ trình phù hợp.

Tiêu chuẩn quy mô chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước vì các doanh

nghiệp này có thể ở một quy mô đủ nhỏ khiến cho việc áp dụng chuẩn mực báo cáo

tài chính quốc tế là không cần thiết. Đối với các tập đoàn, tổng công ty lớn thuộc

khối doanh nghiệp nhà nước, quá trình này sẽ tiến hành theo lộ trình đồng thời với

quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước hiện nay theo Nghị quyết của Hội nghị

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 3 và Đề án Tái cơ cấu

doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ.

Các doanh nghiệp không đại chúng có quy mô lớn không thể bắt buộc áp dụng toàn

bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế vì không có cơ sở thuyết phục buộc họ

thực hiện quy định này, trong khi điều này sẽ làm tăng chi phí đáng kể cho họ.

Hồng Kông cuối cùng cũng ban hành một chuẩn mực riêng “nhẹ” hơn cho các đối

tượng này sau khi dự kiến buộc họ áp dụng toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế.

4.4.1.2. Nội dung hội tụ

Như đã trình bày ở phần trên, một số quốc gia chọn lựa một phiên bản chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế cũ hơn để tránh những biến động đang diễn ra hiện nay do

các dự án hội tụ IASB – FASB đang thực hiện hoặc những vấn đề mới đang còn

nhiều tranh luận như doanh thu, thuê tài sản, giá trị hợp lý… Tuy nhiên, áp dụng

vào hoàn cảnh Việt Nam tác giả đề xuất sử dụng phiên bản chuẩn mực báo cáo tài

chính quốc tế tại thời điểm công bố áp dụng vì các lý do sau:

- Việc áp dụng phiên bản cũ sẽ tiếp tục tạo khoảng cách mới ngay khi công

bố hội tụ. Điều này làm phát sinh chi phí tiếp theo của quá trình hội tụ.

- Việc đưa ra một lộ trình đủ thời gian chuẩn bị có thể giúp các doanh

nghiệp, các công ty kiểm toán, các cơ sở đào tạo có thời gian để tiếp cận và

cập nhật quá trình thay đổi của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

- Một số giải pháp về thể chế trình bày ở phần sau, ví dụ đổi mới tổ chức lập

quy, có thể giúp Việt Nam bắt kịp với quá trình phát triển của chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế và có những đóng góp cho quá trình này.

4.4.1.3. Lộ trình hội tụ

Các quốc gia khi công bố hội tụ phải dành một thời gian nhất định cho việc chuẩn

bị thường là 4 - 5 năm (Singapore, Malaysia, Hàn quốc, Hồng Kông) hoặc chia

thành giai đoạn cho nhóm đối tượng như Đài Loan. Việc cho phép tự nguyện áp

dụng trước thời hạn cũng là một cách giải quyết sự khác biệt giữa các doanh nghiệp

trong quá trình hội tụ. Áp dụng vào hoàn cảnh Việt Nam, tác giả đề xuất chia thành

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 155: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

137

hai giai đoạn hội tụ cho nhóm các doanh nghiệp áp dụng toàn bộ chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế:

- Nhóm các công ty đại chúng có quy mô lớn, các tổ chức tín dụng, các công

ty bảo hiểm và sẽ áp dụng toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế sau

4 năm kể từ ngày công bố kế hoạch hội tụ.

- Các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước sẽ có lộ trình áp dụng

phù hợp với tiến trình cải cách doanh nghiệp nhà nước đang được tiến hành,

khuyến khích việc áp dụng toàn bộ sớm khi đủ điều kiện.

- Nhóm các công ty đại chúng có quy mô nhỏ sẽ áp dụng chuẩn mực báo cáo

tài chính quốc tế sau 6 năm kể từ ngày công bố kế hoạch hội tụ.

Lý do của việc chia thành hai giai đoạn là thực tế khá nhiều công ty đại chúng, kể

cả các công ty đã niêm yết, có quy mô không lớn, các doanh nghiệp này cần có

thêm thời gian để đầu tư nguồn lực cho quá trình hội tụ.

4.4.1.4. Các công việc chuẩn bị cho hội tụ

Thành công của quá trình hội tụ phụ thuộc nhiều vào việc chuẩn bị. Các công việc

chuẩn bị bao gồm:

- Dịch và công bố bản dịch chính thức chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

ra tiếng Việt. Đây là kiến nghị của các chuyên gia cho hầu hết các quốc gia

mà tiếng Anh không phải ngôn ngữ chính thức như Thái Lan, Indonesia…

Quá trình này đã được thực hiện tại nhiều quốc gia và theo một quy trình

chặt chẽ giúp đảm bảo chất lượng của bản dịch chính thức. Theo nguyên tắc,

IASB chỉ giữ bản quyền đối với bản tiếng Anh, các bản dịch có thể công bố

và cho tải về miễn phí, điều này giúp doanh nghiệp Việt Nam, các giảng

viên, sinh viên có thể mau chóng tiếp cận (IFRS, 2012). Bản dịch này cũng

là cơ sở chuẩn hóa các thuật ngữ của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

- Thực hiện và công bố bản đối chiếu chính thức giữa chuẩn mực kế toán

Việt Nam hiện hành với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế phiên bản mới

nhất. Tài liệu này rất quan trọng giúp chỉ ra những vấn đề cần lưu ý khi

chuyển đổi. Thành lập các nhóm nghiên cứu thảo luận về những khác biệt,

khó khăn khi chuyển đổi, các giải pháp và kết luận về những vấn đề hoãn lại

chưa áp dụng.

- Công bố chính thức Dự thảo các chuẩn mực báo cáo tài chính của Việt

Nam dựa trên chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế để lấy ý kiến và điều

chỉnh trước khi ban hành.

4.4.2. Định hướng phương thức tri ển khai và lộ trình hội tụ cho nhóm

chuyển đổi dần Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 156: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

138

Nhóm chuyển đổi dần bao gồm các doanh nghiệp còn lại trong nền kinh tế, bao

gồm các doanh nghiệp không phải là công ty đại chúng và một số doanh nghiệp

nhà nước quy mô nhỏ và vừa. Đối với các doanh nghiệp này, tác giả đề xuất định

hướng hội tụ với phương hướng, lộ trình và nội dung như sau:

4.4.2.1. Phương hướng và lộ trình

Hiện nay, các doanh nghiệp thuộc nhóm đối tượng này đang áp dụng hệ thống

chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Tác giả đề xuất trước mắt vẫn duy trì và

phát triển hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành và sẽ hội tụ với chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế cho DNNVV trong một tương lai dài hạn hơn. Lộ

trình cụ thể như sau:

- Giai đoạn 1: Hoàn chỉnh các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành trên

cơ sở điều chỉnh các hạn chế, bổ sung các nội dung mới. Mục tiêu của giai

đoạn này là hình thành một hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam gần với

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam và có

tính tuân thủ cao.

- Giai đoạn 2: Chuẩn bị hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho

DNNVV sau khi quá trình hội tụ dành cho nhóm áp dụng ngay chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế đã hoàn thành. Mục tiêu của giai đoạn này là ban

hành một chuẩn mực kế toán duy nhất cho DNNVV Việt Nam tương đương

với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế dành cho DNNVV.

Lý do của đề xuất này như sau:

- Thứ nhất, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế áp dụng cho DNNVV, theo

định nghĩa của IASB là một hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho doanh

nghiệp không niêm yết, không phụ thuộc vào quy mô công ty. Nó được biên

soạn theo hướng thuận tiện sử dụng thông qua giảm bớt yêu cầu thuyết

minh, giảm bớt lựa chọn phức tạp trong các phương pháp xử lý kế toán, biên

soạn dưới dạng một chuẩn mực duy nhất … nhưng vẫn đảm bảo cung cấp

thông tin cho người sử dụng (IASB, 2012). Như vậy, về cơ bản các chuẩn

mực này cũng bao gồm những nội dung phức tạp như công cụ tài chính,

đánh giá tổn thất… nên không thể dễ dàng áp dụng ngay trong một thời gian

gần cho các doanh nghiệp Việt Nam không phải là công ty đại chúng.

- Như đã phân tích trong chương 2, việc hội tụ kế toán không chỉ là hội tụ về

quy định mà còn đòi hỏi hội tụ trên thực tế. Kết quả khảo sát ở chương 3 cho

thấy tính tuân thủ chuẩn mực của Việt Nam chưa cao. Do đó, trong điều

kiện nguồn lực có hạn, việc tập trung vào việc hoàn thiện dần chuẩn mực kế

toán hiện hành và thúc đẩy tính tuân sẽ là một hướng đi hiệu quả hơn.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 157: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

139

- Việt Nam hình thành các chuẩn mực kế toán của mình khá nhanh với xuất

phát điểm hầu như bằng không. Đó là một thành quả tiềm ẩn rủi ro. Việc

chậm quá trình hội tụ cho khu vực này cho đến khi nhóm doanh nghiệp áp

dụng toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế hoàn thành quá trình hội

tụ của mình sẽ tích lũy đủ thời gian cho các nhà lập quy, các tổ chức nghề

nghiệp và các cơ sở đào tạo thu thập và tích lũy kinh nghiệm.

4.4.2.2. Nội dung công việc giai đoạn 1

(1) Điều chỉnh các chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành, theo hướng giảm

các khác biệt quan trọng với chuẩn mực quốc tế.

Kết quả thảo luận với các chuyên gia ở chương 3 cho thấy những quan điểm khác

biệt giữa các chuyên gia từ hoạt động thực tế và các chuyên gia từ lĩnh vực giảng

dạy, nghiên cứu về các khác biệt quan trọng cần được điều chỉnh. Theo đó, các

chuyên gia từ thực tế đánh giá tất cả các chuẩn mực hiện hành không khác biệt lớn

và cũng không cấp thiết điều chỉnh thì các chuyên gia từ lĩnh vực nghiên cứu, giảng

dạy lại lưu ý một số vấn đề về trình bày và đánh giá trong một số chuẩn mực để hội

tụ sâu với chuẩn mực quốc tế, nâng cao chất lượng thông tin tài chính và đảm bảo

tính nhất quán của hệ thống.

Trong chiến lược hội tụ đề ra ở trên, mục đích hướng đến là chuyển dần từng bước

chuẩn mực hiện hành để ngày một gần hơn với chuẩn mực quốc tế trong giai đoạn

tiến hành những chuẩn bị hội tụ cho các doanh nghiệp thuộc nhóm hội tụ toàn bộ

với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Vì vậy, tác giả cho rằng cần thiết phải

điều chỉnh nhằm:

- Đảm bảo tính nhất quán của hệ thống, trong đó quan trọng nhất là Chuẩn

mực chung và Chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính.

- Giúp các doanh nghiệp, các công ty kiểm toán và các bên liên quan khác

quen dần với các khái niệm mới và thúc đẩy từng bước cơ sở hạ tầng kế toán

của Việt Nam.

- Tăng cường chất lượng thông tin của báo cáo tài chính Việt Nam trong giai

đoạn chuẩn bị cho nhóm công ty hội tụ toàn bộ.

Để vượt qua một số khó khăn hiện tại, các chuẩn mực được ban hành có thời hạn

chuẩn bị áp dụng khoảng 1 - 2 năm và cho phép áp dụng sớm đối với các doanh

nghiệp thấy đã đủ điều kiện. Bảng 4.1 tóm tắt những điều chỉnh đề xuất, gồm hai

phần:

- Phần 1 là các chuẩn mực có khác biệt đáng kể cần điều chỉnh ngay. Vì mục

tiêu của nghiên cứu này là định hướng, tác giả chỉ đưa ra những gợi ý lớn.

- Phần 2 là các chuẩn mực còn lại, tác giả tự đối chiếu và đưa ra các đề nghị

của mình.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 158: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

140

Bảng 4.1: Các điều chỉnh đề xuất đối với các chuẩn mực kế toán hiện hành (có

đối chiếu với dự thảo chuẩn mực kế toán)

Chuẩn mực Đề xuất chỉnh sửa, bổ sung Dự thảo chuẩn mực kế toán Phần 1: Các chuẩn mực có khác biệt quan trọng, cần điều chỉnh ngay Chuẩn mực chung (VAS 1)

- Các đặc điểm chất lượng cần được sử dụng để thay thế các nguyên tắc và yêu cầu kế toán. - Nội dung Lợi nhuận tổng hợp cần được bổ sung để tăng tính hữu ích về thông tin cho người sử dụng.

- Chương 2, các đặc điểm định tính của thông tin tài chính hữu ích, trong đó gồm các đặc điểm định tính cơ bản và các đặc điểm định tính nâng cao. - Không đề cập nội dung này.

Chuẩn mực bất động sản đầu tư (VAS 5)

- Sau ghi nhận ban đầu được chọn một trong 2 mô hình là giá gốc hay giá trị hợp lý.

Thuê tài chính (VAS 6)

- Cần bổ sung khi tài sản thuê bị tổn thất sẽ được đánh giá theo chuẩn mực tổn thất tài sản. - Đối với phần trình bày thông tin cần trình bày bổ sung một số thông tin về diễn giải những hợp đồng thuê trọng yếu, đối chiếu giữa tổng đầu tư gộp cho thuê tài sản và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, ước tính khoản thanh toán cho thuê lại tối thiểu trong tương lai được nhận đối với cho thuê lại không hủy ngang cuối kỳ báo cáo và khoản thanh toán thuê và cho thuê lại được ghi nhận là chi phí trong kỳ…

Hợp nhất kinh doanh (VAS 11)

- Đề nghị bổ sung qui định áp dụng phương pháp toàn bộ lợi thế thương mại trên báo cáo tài chính hợp nhất. - Đề nghị chỉnh sửa, tại kỳ báo cáo đầu tiên, đơn vị không tiếp tục khấu hao lợi thế thương mại mà phải xem xét sự giảm giá trị của lợi thế thương mại tối thiểu một năm một lần.

Trình bày báo cáo tài chính (VAS 21)

- Việc trình bày thông tin có thể linh hoạt hơn, không nhất thiết phải tuân thủ các khoản mục bắt buộc theo qui định. - Hình thành báo cáo về thay đổi vốn chủ sở hữu như một báo cáo riêng thay vì tích hợp trong thuyết minh như hiện nay. - Hình thành báo cáo lợi nhuận tổng hợp và cho phép kết hợp với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Phần 2: Các chuẩn mực còn lại Chuẩn mực hàng tồn kho (VAS 2)

- Cần loại trừ phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) trong việc xác định trị giá xuất của hàng tồn kho.

- Các phương pháp tính giá hàng tồn kho (đoạn 23 -27) không đề cập phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) trong việc xác định trị giá xuất của hàng tồn kho.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 159: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

141

Bảng 4.1: Các điều chỉnh đề xuất đối với các chuẩn mực kế toán hiện hành (có

đối chiếu với dự thảo chuẩn mực kế toán) (tiếp theo)

Chuẩn mực Đề xuất chỉnh sửa, bổ sung Dự thảo chuẩn mực kế toán Chuẩn mực tài sản cố định hữu hình (VAS 3)

- Đề nghị bổ sung trong nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm cả các chi phí ước tính cho việc tháo dở, khôi phục mặt bằng nhằm phù hợp với các qui định chung. - Đề nghị bổ sung nội dung trình bày và công bố liên quan đến phân loại tài sản cầm giữ để bán và tăng/ giảm khi đánh giá lại tổn thất và các khoản tổn thất hoặc hoàn nhập trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Đoạn 16, nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm các khoản ước tính ban đầu của chi phí phá hủy, điều chuyển tài sản, hoàn trả mặt bằng và khôi phục hiện trạng cũng như nghĩa vụ mà đơn vị phải gánh chịu khi mua tài sản. - Đoạn 70, trình bày trong bảng đối chiếu giữa giá trị còn lại đầu kỳ và cuối kỳ, thể hiện tài sản được phân loại là nắm giữ để bán và giá trị tăng hoặc giảm phát sinh từ việc đánh giá lại và các khoản lỗ do giảm giá trị tài sản được ghi nhận hoặc được hoàn nhập vào báo cáo thu nhập toàn diện khác theo chuẩn mực giảm giá trị tài sản.

Trình bày báo cáo tài chính (VAS 21)

- Việc trình bày thông tin có thể linh hoạt hơn, không nhất thiết phải tuân thủ các khoản mục bắt buộc theo qui định. - Hình thành báo cáo về thay đổi vốn chủ sở hữu như một báo cáo riêng thay vì tích hợp trong thuyết minh như hiện nay. - Hình thành báo cáo lợi nhuận tổng hợp và cho phép kết hợp với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Chuẩn mực hàng tồn kho (VAS 2)

- Cần loại trừ phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) trong việc xác định trị giá xuất của hàng tồn kho.

- Các phương pháp tính giá hàng tồn kho (đoạn 23 -27) không đề cập phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) trong việc xác định trị giá xuất của hàng tồn kho.

Chuẩn mực tài sản cố định hữu hình (VAS 3)

- Đề nghị bổ sung trong nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm cả các chi phí ước tính cho việc tháo dở, khôi phục mặt bằng nhằm phù hợp với các qui định chung. - Đề nghị bổ sung nội dung trình bày và công bố liên quan đến phân loại tài sản cầm giữ để bán và tăng/ giảm khi đánh giá lại tổn thất và các khoản tổn thất hoặc hoàn nhập trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Đoạn 16, nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm các khoản ước tính ban đầu của chi phí phá hủy, điều chuyển tài sản, hoàn trả mặt bằng và khôi phục hiện trạng cũng như nghĩa vụ mà đơn vị phải gánh chịu khi mua tài sản. - Đoạn 70, trình bày trong bảng đối chiếu giữa giá trị còn lại đầu kỳ và cuối kỳ, thể hiện tài sản được phân loại là nắm giữ để bán và giá trị tăng hoặc giảm phát sinh từ việc đánh giá lại và các khoản lỗ do giảm giá trị tài sản được ghi nhận hoặc được hoàn nhập vào báo cáo thu nhập toàn diện khác theo chuẩn mực giảm giá trị tài sản.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 160: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

142

Bảng 4.1: Các điều chỉnh đề xuất đối với các chuẩn mực kế toán hiện hành (có

đối chiếu với dự thảo chuẩn mực kế toán) (tiếp theo)

Chuẩn mực Đề xuất chỉnh sửa, bổ sung Dự thảo chuẩn mực kế toán Chuẩn mực tài sản cố định vô hình (VAS 4)

Tương tự như nội dung trình bày và công bố thông tin đối với chuẩn mực tài sản cố định hữu hình.

Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết (VAS 7)

- Quy định trường hợp nhà đầu tư có trình bày báo cáo tài chính hợp nhất thì trong báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư, một khoản đầu tư vào công ty liên kết không phải là đầu tư ngắn hạn thì có thể được trình bày theo phương pháp giá gốc hay tài sản tài chính sẵn có để bán hoặc tài sản dài hạn nắm giữ để bán.

- Không đề cập nội dung này.

Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh (VAS 8)

- Chỉnh sửa nội dung tương tự như chuẩn mực đầu tư vào công ty liên kết.

Ảnh hưởng của việc chênh lệch tỷ giá hối đoái (VAS 10)

- Đưa vào các thuật ngữ về đồng tiền chức năng (functional currency) và đồng tiền trình bày trên báo cáo (presentation currency). - Chỉnh sửa đối với kế toán các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro là các khoản mục có gốc ngoại tệ được hạch toán theo chuẩn mực công cụ tài chính. - Bổ sung, khi doanh nghiệp chuyển đổi đồng tiền báo cáo, doanh nghiệp phải áp dụng các thủ tục chuyển đổi với đồng tiền hạch toán mới kể từ ngày chuyển đổi đồng tiền báo cáo.

- Đoạn 8, trình bày đã trình bày thuật ngữ về đồng tiền chức năng và đồng tiền báo cáo. - Không đề cập nội dung này - Đoạn 31, khi có sự thay đổi đồng tiền chức năng, đơn vị phải áp dụng phi hồi tố các thủ tục chuyển đổi sang đồng tiền chức năng mới kể từ ngày thay đổi.

Doanh thu và thu nhập khác (VAS 14)

- Bổ sung, khi chưa nhận được các khoản tiền hoặc tương đương tiền, giá trị hợp lý của khoản phải thu có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa mà doanh nghiệp nhận được thì chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa được ghi nhận là tiền lãi.

- Đoạn 11, khi các khoản tiền và tương đương tiền không được nhận ngay thì giá trị hợp lý của khoản này có thể thấp hơn giá trị danh nghĩa của khoản tiền đã thu hoặc phải thu. Sự khác biệt giữa giá trị hợp lý và giá trị danh nghĩa của tổng giá trị của các lợi ích kinh tế được ghi nhận là doanh thu tiền lãi.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 161: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

143

Bảng 4.1: Các điều chỉnh đề xuất đối với các chuẩn mực kế toán hiện hành (có

đối chiếu với dự thảo chuẩn mực kế toán) (tiếp theo)

Chuẩn mực Đề xuất chỉnh sửa, bổ sung Dự thảo chuẩn mực kế toán Hợp đồng xây dựng (VAS 15)

- Bổ sung, nếu tổng chi phí của hợp đồng xây dựng có thể vượt quá tổng doanh thu của hợp đồng thì khoản lỗ dự tính cần được ghi nhận ngay.

- Đoạn 36, khi có khả năng tổng chi phí thực hiện hợp đồng cao hơn tổng doanh thu hợp đồng thì khoản lỗ dự kiến được ghi nhận ngay vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh

Chi phí đi vay (VAS 16)

- Bổ sung nội dung về chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các khoản vay bằng ngoại tệ là chi phí đi vay. - Bổ sung, vốn hóa chi phí lãi vay có thể dẫn tới việc giá trị ghi sổ của tài sản cao hơn giá trị có thể thu hồi được hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được của tài sản; trong trường hợp đó, doanh nghiệp phải ghi giảm hoặc xóa sổ giá trị còn lại của tài sản theo yêu cầu của các chuẩn mực khác.

- Đoạn 6, chi phí đi vay bao gồm các khoản vay bằng ngoại tệ - Đoạn 16, khi giá trị ghi sổ hoặc toàn bộ chi phí ước tính để có được tài sản dở dang vượt quá giá trị có thể thu hồi hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được thì giá trị ghi sổ của tài sản dở dang đó sẽ được ghi giảm hoặc xóa sổ theo quy định của các chuẩn mực khác.

Thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17)

- Chỉnh sửa trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, trừ: + Ghi nhận ban đầu của lợi thế thương mại; + Ghi nhận ban đầu của một tài sản hay nợ phải trả trong giao dịch không phải trong quá trình hợp nhất kinh doanh và không có ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập tại thời điểm phát sinh giao dịch. - Chỉnh sửa trường hợp thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận là thu nhập hay chi phí để tính lãi, lỗ của kỳ phát sinh, ngoại trừ trường hợp: + Thuế thu nhập phát sinh từ một giao dịch hoặc sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ hay một kỳ khác. + Hợp nhất kinh doanh. - Bổ sung, khi các mức thuế suất khác nhau được áp dụng cho từng mức lợi nhuận tính thuế, tài sản và nợ thuế thu nhập hoãn lại được xác định trên cơ sở thuế suất trung bình dự tính áp dụng đối với lợi nhuận tính thuế (lỗ tính thuế) của các kỳ mà các khoản chênh lệch tạm thời dự tính được hoàn nhập.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 162: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

144

(2) Rà soát toàn bộ chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC để bảo

đảm tính thống nhất với chuẩn mực kế toán.

Trong phần 3.2 và 3.3 của chương 3 cho thấy cách thức tiếp cận của Việt Nam có

ưu điểm là việc ban hành chuẩn mực gắn chặt với việc điều chỉnh chế độ kế toán

nhưng một nhược điểm còn tồn tại là chưa có sự thống nhất cao giữa hai văn bản

pháp lý này. Do đó, luận án đề nghị cần rà soát và chỉnh sửa chế độ kế toán để thúc

đẩy quá trình đưa chuẩn mực vào thực tế.

(3) Ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam mới trên nền tảng tham khảo

chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tương ứng với sự lựa chọn phù hợp nhất

với Việt Nam.

Kết quả khảo sát ở phần 3.5 của chương 3 cho thấy các chuyên gia từ cả hai lĩnh

vực thực tế và nghiên cứu, giảng dạy đều cho rằng cần phải ban hành phần lớn các

chuẩn mực còn thiếu của Việt Nam so với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

Điều này cũng phù hợp với chiến lược hội tụ đề xuất với mong muốn đưa dần các

chuẩn mực này gần với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Do đó, tác giả đề xuất

cần soạn thảo và ban hành một số chuẩn mực mới của Việt Nam dựa trên chuẩn

mực báo cáo tài chính quốc tế. Bảng 4.2 tóm tắt các chuẩn mực đề xuất và những

nội dung cơ bản cần chú ý.

Bảng 4.2: Các chuẩn mực đề xuất ban hành Chuẩn mực Đề xuất nội dung

Các chuẩn mực cần ban hành sớm Nhóm các chuẩn mực công cụ tài chính

- Mục tiêu để ban hành chuẩn mực công cụ tài chính nhằm: + Thiết lập các nguyên tắc ghi nhận và đánh giá tài sản tài chính, nợ tài chính và các hợp đồng mua bán các khoản mục phi tài chính. + Phân loại công cụ tài chính từ phía người ban hành đối với tài sản tài chính, nợ tài chính, công cụ vốn, phân loại lợi ích liên quan, cổ tức, lãi lỗ cũng như nợ tài chính và tài sản tài chính bù trừ. Đồng thời thiết lập các nguyên tắc trong việc trình bày công cụ tài chính là khoản nợ phải trả hay vốn chủ sở hữu cũng như các khoản nợ tài chính và tài sản tài chính bù trừ. + Công bố thông tin về những công cụ tài chính trên thông tin báo cáo tài chính của các doanh nghiệp và bản chất cũng như phạm vi mức độ rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ và ở cuối kỳ báo cáo. - Về nội dung công cụ tài chính, 4 vấn đề cơ bản bao gồm phân loại công cụ tài chính, đo lường công cụ tài chính, tổn thất tài sản tài chính và phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên có thể thấy, phòng ngừa rủi ro là vấn đề được đánh giá phức tạp nhất vì liên quan đến công cụ phái sinh và phi phái sinh. Do đó, trong giai đoạn hiện tại, Việt Nam cần ban hành chuẩn mực công cụ tài chính chỉ tập trung vào những nội dung liên quan đến phân loại công cụ tài chính, đo lường công cụ tài chính và tổn thất tài sản tài chính.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 163: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

145

Bảng 4.2: Các chuẩn mực đề xuất ban hành (tiếp theo) Chuẩn mực Đề xuất nội dung

Các chuẩn mực cần ban hành sớm Chuẩn mực về giá trị hợp lý

- Mục tiêu để ban hành chuẩn mực giá trị hợp lý nhằm: + Thiết lập các qui định riêng để đo lường theo giá trị hợp lý + Công bố đo lường theo giá trị hợp lý. - Về nội dung giá trị hợp lý cần tập trung giải quyết 3 phương pháp định giá là định giá theo giá thị trường, định giá bằng thu nhập và định giá bằng chi phí.

Các chuẩn mực còn lại Chuẩn mực về tổn thất tài sản

- Mục tiêu để ban hành chuẩn mực này nhằm: + Đảm bảo tài sản các doanh nghiệp được đánh giá không cao hơn giá trị thu hồi. + Một tài sản được đánh giá không cao hơn giá trị thu hồi nếu giá trị còn lại cao hơn giá trị thu hồi trong việc sử dụng hay bán tài sản. + Trong trường hợp này tài sản được coi như là khoản lỗ tổn thất. Chuẩn mực này cũng áp dụng đối với các trường hợp hoàn nhập lỗ tổn thất. - Về nội dung tổn thất tài sản, tập trung giải quyết 3 vấn đề lớn sau: + Xác định tài sản được sửa chữa đánh giá theo giá trị thu hồi + Ghi nhận và đánh giá lỗ tổn thất các đơn vị phát sinh tiền (cash generarion units) và lợi thế thương mại. + Hoàn nhập lỗ tổn thất.

Chuẩn mực về nông nghiệp

- Mục tiêu để ban hành chuẩn mực này nhằm: + Trình bày phương pháp đánh giá liên quan đến tài sản thuộc lĩnh vực nông nghiệp. + Công bố thông tin liên quan đến tài sản thuộc lĩnh vực nông nghiệp. - Về nội dung nông nghiệp, tập trung giải quyết 2 vấn đề chính sau: + Ghi nhận và đánh giá các khoản lãi lỗ và các khoản không thể đánh giá về giá trị hợp lý một cách đáng tin cậy. + Trợ cấp của chính phủ liên quan đến hoạt động nông nghiệp

Chuẩn mực về tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục

- Mục tiêu để ban hành chuẩn mực này nhằm: + Xác định tài sản nắm giữ để bán. + Trình bày và công bố hoạt động gián đoạn. - Về nội dung tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục, tập trung giải quyết 3 vấn đề trọng tâm sau: + Phân loại tài sản dài hạn được giữ để bán. + Đánh giá tài sản dài hạn được giữ để bán. + Trình bày và công bố các hoạt động không liên tục và các khoản lãi, lỗ liên quan hoạt động liên tục.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 164: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

146

Có một chuẩn mực được chuyên gia đề xuất nhưng tác giả không đưa vào nội dung

xây dựng, đó là chuẩn mực về báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát vì

vấn đề này ít có khả năng xảy ra với Vi ệt Nam. IAS 29 không đưa ra một tiêu

chuẩn cụ thể để đánh giá nền kinh tế nào được gọi là siêu lạm phát mà chỉ đưa ra

các dấu hiệu về nền kinh tế siêu lạm phát và điều này được trình bày trong đoạn 2

của IAS 29 (IASC Foundation, 2010). Tuy nhiên Ban xử lý các vấn đề quốc tế

(International Practices Task Force) thuộc Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ có một

báo cáo định kỳ đánh giá tình trạng lạm phát đáng kể của các quốc gia trên cơ sở

dữ liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Trong báo cáo tháng 5/2012 cho thấy Việt

Nam không nằm trong danh sách này (IPTF, 2012). Bảng 4.3 Thông tin số liệu về

mức độ lạm phát của Việt Nam qua các năm.

Bảng 4.3: Thông tin số liệu về mức độ lạm phát của Việt Nam qua các năm

Diễn giải 2010 2011

Dự

kiến

2012

Dự

kiến

2013

Dự

kiến

2014

Dự

kiến

2015

Dự

kiến

2016

Dự

kiến

2017

CPI

bình quân 209,50 248,63 268,87 285,43 300,91 316,41 332,23 348,84

Mức tăng CPI

bình quân (%) 9,21 18,68 8,14 6,16 5,43 5,15 5,00 5,00

CPI cuối kỳ 221,60 261,77 273,52 288,70 304,00 319,20 335,16 351,92

Mức tăng CPI

cuối kỳ (%) 11,75 18,13 4,49 5,55 5,30 5,00 5,00 5,00

Nguồn: www.imf.org

(4) Quá trình ban hành chuẩn mực cần kết hợp chặt chẽ với quá trình hướng

dẫn theo chế độ kế toán tương ứng.

Như đã trình bày trong chương 3, tại Vi ệt Nam việc đưa chuẩn mực vào thực tế cần

thông qua các chế độ kế toán. Vì vậy, tác giả đề xuất duy trì cách làm trước đây là

mỗi nhóm chuẩn mực được ban hành cần đi kèm với các hướng dẫn cụ thể trong

việc triển khai áp dụng theo chế độ kế toán. Định kỳ, chế độ sẽ được điều chỉnh

tổng hợp một lần để phản ảnh các điều chỉnh trước đó.

4.4.2.3 Nội dung công việc giai đoạn 2

Bước sang giai đoạn 2, phần lớn nội dung của chuẩn mực kế toán Việt Nam đã tiếp

cận rất gần với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế. Các công việc chủ yếu trong

giai đoạn này bao gồm:

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 165: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

147

- Tiến hành đối chiếu hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thời điểm

đó với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế dành cho DNNVV vào cùng

thời điểm để nhận dạng các khác biệt cũng như khả năng hội tụ.

- Đối với các khác biệt chưa có khả năng hội tụ trong tương lai gần, sẽ được

nghiên cứu kỹ và nếu thực sự như vậy, sẽ công bố hoãn các nội dung này

khi hội tụ.

4.5. Định hướng về thể chế và cơ sở hạ tầng cho quá trình hội tụ

Trên nền tảng kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, đồng thời phát triển có

chọn lọc những ý tưởng của chuyên gia, luận án bổ sung các luận cứ và hệ thống

hóa thành hai nhóm thể chế và cơ sở hạ tầng.

4.5.1. Định hướng về thể chế

Chuẩn mực báo cáo tài chính liên quan đến quyền lợi của nhiều bên trong xã hội và

đòi hỏi nhiều nguồn lực để thực hiện. Một trong những hạn chế của Việt Nam trong

quá trình phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam là các tồn tại gắn với quy trình

soạn thảo và ban hành chuẩn mực. Điều này xuất phát từ các yếu tố thể chế. Những

cải tiến về thể chế cần thiết để giải quyết vấn đề này bao gồm:

4.5.1.1. Hình thành Hội đồng Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam

Sự phát triển của chuẩn mực kế toán các nước qua những phần trên cho thấy hầu

hết các quốc gia đã hình thành cơ chế hội đồng cho việc ban hành chuẩn mực. Hội

đồng Chuẩn mực báo cáo tài chính (dưới đây gọi tắt là Hội đồng) là một nhóm các

chuyên gia cao cấp trong nghề nghiệp hoặc đại diện cho các nhóm quyền lợi khác

nhau liên quan đến chuẩn mực kế toán. Hội đồng sẽ bỏ phiếu chấp thuận các dự án

về chuẩn mực, đánh giá các dự thảo trước khi ban hành và ban hành chính thức

chuẩn mực.

Tại một số quốc gia, các thành viên Hội đồng do một tổ chức giám sát bổ nhiệm

như Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Philippines (FRSC) do Ủy ban quốc gia

kế toán Philippines (BOA) bổ nhiệm. Ở một số quốc gia khác, các thành viên Hội

đồng do Nhà nước trực tiếp bổ nhiệm như Hội đồng Chuẩn mực kế toán Malaysia

(MASB) do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm. Đối với các quốc gia tổ chức nghề

nghiệp có chức năng lập quy như Hồng Kông, Hàn quốc… Hội đồng do tổ chức

nghề nghiệp thành lập trong đó có những thành viên kiêm nhiệm từ bên ngoài, ví

dụ Hội đồng Chuẩn mực kế toán Hàn quốc có 7 thành viên trong đó 5 thành viên

bên ngoài từ các trường đại học, công ty kiểm toán và doanh nghiệp. Cơ chế hội

đồng bỏ phiếu giúp cho quá trình soạn thảo và ban hành các chuẩn mực được minh

bạch và cân bằng quyền lợi giữa các bên (KASB, 2012).

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 166: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

148

Tại Trung quốc, Hội đồng Chuẩn mực kế toán Trung quốc được thành lập năm

1998 với chức năng tư vấn về việc lập kế hoạch, xây dựng chuẩn mực, chọn lựa

chính sách kế toán và áp dụng chúng. Năm 2003, tổ chức này được cải tổ với 26

thành viên do Bộ Tài chính chỉ định đến từ các cơ quan nhà nước, các trường đại

học, các tổ chức nghề nghiệp và cộng đồng doanh nghiệp (World Bank, 2009)

Việc hình thành Hội đồng Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam trên cơ sở tái cấu

trúc Hội đồng quốc gia về kế toán là một điều cần thiết cho việc nâng cao chất

lượng và khả năng chấp nhận của các chuẩn mực Việt Nam. Trong điều kiện Việt

Nam như đã trình bày trong chương 3, các thành viên của Hội đồng do Bộ trưởng

Bộ Tài chính bổ nhiệm để đảm bảo sự quản lý của Nhà nước theo Luật Kế toán.

Các chuẩn mực sau khi được Hội đồng thông qua sẽ phải được sự phê duyệt của Bộ

trường Bộ Tài chính trước khi ban hành.

4.5.1.2. Đổi mới quy trình ban hành chuẩn mực

Việc hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đòi hỏi phải có một đội ngũ tư

vấn và kỹ thuật mạnh mẽ và một quy trình chuyên nghiệp hơn.

Hội đồng chuẩn mực kế toán tại các quốc gia thường được hỗ trợ mạnh mẽ bởi Ủy

ban Giải thích và đội ngũ kỹ thuật. Ủy ban Giải thích thường bao gồm các chuyên

gia đến từ các trường đại học, các công ty kiểm toán lớn và các công ty, làm việc

theo chế độ kiêm nhiệm. Chức năng của Hội đồng là đưa ra các giải thích hoặc

hướng dẫn áp dụng chuẩn mực trong thực tế. Ví dụ Ủy ban Giải thích của

Philippines (PIC) bao gồm một chủ tịch và 14 thành viên đến từ Hội đồng quốc gia

kế toán, các công ty kiểm toán, các hội nghề nghiệp, trường đại học và Ngân hàng

Nhà nước Philippines. Ủy ban Giải thích của Philippines ban hành các hướng dẫn

của IASB được công nhận và các hướng dẫn của riêng Ủy ban Giải thích của

Philippines.

Đội ngũ kỹ thuật bao gồm các chuyên gia làm việc toàn thời gian với công việc

chính là chuẩn bị tài liệu kỹ thuật hoặc phân tích cho các buổi họp, ghi nhận các

quan điểm của Hội đồng hoặc Ủy ban và triển khai thành các dự thảo hoặc chuẩn

mực chính thức. Ví dụ đội ngũ kỹ thuật của Hội đồng Chuẩn mực kế toán Malaysia

(MASB) gồm 13 người, đứng đầu là một Giám đốc kỹ thuật.

Quá trình soạn thảo một chuẩn mực hoặc một văn bản hướng dẫn cần được sự phê

duyệt của Hội đồng. Sau đó, một nhóm công tác (working group) được thành lập để

triển khai dự án. Trong suốt quá trình thực hiện dự án (thảo luận, dự thảo, nhận ý

kiến, hoàn thành) cần được ghi nhận và công bố để lấy ý kiến rộng rãi trước khi

ban hành. Một tỷ lệ nhất định phải đạt được trước khi một dự thảo hay chuẩn mực

chính thức được ban hành.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 167: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

149

Trung quốc trong quá trình hội tụ kế toán cũng đổi mới mạnh mẽ trong quy trình

ban hành chuẩn mực. Giúp việc cho Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc gia có 3 ủy

ban: Ủy ban về chuẩn mực kế toán doanh nghiệp, Ủy ban về chuẩn mực kế toán

khu vực công và các tổ chức không vì lợi nhuận và Ủy ban về lý thuyết kế toán.

Quá trình ban hành chuẩn mực cũng trải qua bốn bước là khởi động dự án, biên

soạn dự thảo, công bố dự thảo lấy ý kiến và hoàn thành chuẩn mực chính thức. Đội

ngũ kỹ thuật là Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán thuộc Bộ Tài chính (World Bank,

2009).

Như đã trình bày trong chương 3 qui trình ban hành chuẩn mực kế toán của Việt

Nam còn những bất cập và chưa được chuyên nghiệp, do đó quá trình hội tụ kế

toán Việt Nam cần nghiên cứu cải thiện quy trình ban hành chuẩn mực theo hướng

hình thành các Ủy ban Chuyên môn và chuyên nghiệp hóa quy trình ban hành

chuẩn mực. Cần nâng cao năng lực đội ngũ và nguồn kinh phí hoạt động của Vụ

Chế độ kế toán và kiểm toán hiện nay để có thể hỗ trợ đắc lực cho việc soạn thảo

và ban hành các chuẩn mực và các hướng dẫn.

4.5.1.3. Các vấn đề liên quan khác

Các vấn đề khác cần được tiến hành như hoàn thiện môi trường pháp lý về kế toán,

kiểm toán, tăng cường vai trò giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đẩy

mạnh việc phát triển hệ thống quản trị công ty (corporate governance)… Các giải

pháp trên bảo đảm tăng cường tính tuân thủ chuẩn mực kế toán.

4.5.2. Định hướng về cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng của kế toán là các hệ thống và dịch vụ cơ bản cần thiết cho việc thực

hiện các hoạt động kế toán đúng chức năng và thành công (Iyoha & Oyerinde,

2010). Việc hội tụ kế toán đòi hỏi một cơ sở hạ tầng kế toán tốt, bao gồm các tổ

chức nghề nghiệp mạnh, hoạt động dịch vụ phát triển, hệ thống đào tạo kế toán tốt

và không thể không kể đến một nền tảng nghiên cứu kế toán. Như đã phân tích ở

chương 3, là một quốc gia mới chuyển sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam còn

rất hạn chế trong cơ sở hạ tầng về kế toán. Việc hội tụ kế toán quốc tế dù theo

phương án nào cũng đòi hỏi một mức phát triển nhất định về cơ sở hạ tầng này.

Phần trình bày dưới đây nêu một số định hướng cho phát triển cơ sở hạ tầng kế

toán tại Vi ệt Nam.

4.5.2.1. Phát triển tổ chức nghề nghiệp kế toán tại Vi ệt Nam

Đẩy mạnh việc phát triển tổ chức nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán Việt Nam là

một yêu cầu quan trọng cho việc hội tụ kế toán cả trên phương diện quy định và

thực tế. Lý do là các thành viên nghề nghiệp là những người thực hiện các chuẩn

mực trong thực tế. Sự tham gia của họ trong quá trình phát triển chuẩn mực sẽ tạo

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 168: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

150

ra các chuẩn mực có tính thực tiễn cao hơn. Đồng thời, khi họ là những người có

năng lực và đạo đức nghề nghiệp, quá trình triển khai chuẩn mực vào thực tế sẽ

đúng đắn và có tính tuân thủ cao hơn. Với xuất phát điểm thấp, hiện nay Hội Kế

toán và kiểm toán Việt Nam như đã đề cập trong chương 3 chưa đóng vai trò đáng

kể trong cộng đồng kế toán Việt Nam và quốc tế. Các giải pháp có thể thực hiện là:

- Tái cấu trúc lại Hội Kế toán và kiểm toán Việt Nam như một tổ chức nghề

nghiệp thật sự với thành viên có tiêu chuẩn cao. Tăng cường vị trí pháp lý

của tổ chức như quy định các kiểm toán viên hành nghề bắt buộc là thành

viên tổ chức nghề nghiệp.

- Xây dựng hệ thống chuẩn mực đào tạo kế toán bao gồm các quy định về

đầu vào, các kiến thức và kỹ năng cơ bản, kiểm tra đánh giá và đào tạo liên

tục thông qua cập nhật kiến thức.

- Trên cơ sở đó, tiến hành việc công nhận lẫn nhau giữa các tổ chức nghề

nghiệp để tăng cường thành viên từ các tổ chức nghề nghiệp uy tín như Hiệp

hội kế toán công chứng Anh (ACCA), Kế toán viên công chứng Úc (CPA

Australia)…

- Tăng cường phạm vi địa vị của tổ chức nghề nghiệp như thành phần bắt

buộc trong các Hội đồng chuẩn mực, Ủy ban Hướng dẫn chuẩn mực quốc

gia.

4.5.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán

Các hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong

việc tiếp cận với các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, ví dụ các dịch vụ chuyển

đổi báo cáo tài chính từ chuẩn mực địa phương sang chuẩn mực quốc tế. Các giải

pháp để đẩy mạnh các hoạt động này bao gồm:

- Về phía Nhà nước, tiếp tục có những chính sách thông thoáng cho phát

triển lĩnh vực hoạt động này, khuyến khích cả các doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài và doanh nghiệp trong nước.

- Về phía doanh nghiệp, cần thay đổi nhận thức về việc sử dụng loại hình

dịch vụ này. Đầu tư chi phí cho việc nâng cao chất lượng báo cáo tài chính

mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn, không chỉ

trên thị trường chứng khoán mà còn từ các tổ chức tín dụng.

- Về phía các tổ chức nghề nghiệp, cần đẩy mạnh việc biên soạn các tài liệu

hướng dẫn nghề nghiệp, tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động kế toán và kiểm

toán.

4.5.2.3. Đổi mới đào tạo kế toán trên cả hai hệ thống học thuật và nghề nghiệp

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 169: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

151

Đào tạo kế toán là một trong những nền tảng hạ tầng quan trọng nhất của quá trình

hội tụ kế toán. Bên cạnh hệ thống đào tạo học thuật từ các trường đại học, hệ thống

đào tạo nghề nghiệp giúp các thành viên nghề nghiệp đảm bảo chuẩn năng lực nghề

nghiệp. Các giải pháp đổi mới trong lĩnh vực đào tạo kế toán bao gồm:

- Đổi mới chương trình đào tạo kế toán trong các trường đại học phù hợp với

yêu cầu hội tụ kế toán quốc tế. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế dựa căn

bản trên những nguyên tắc kế toán (principle-based) đòi hỏi nhận thức về

bản chất kinh tế của giao dịch. Do đó, vấn đề không chỉ là đưa chuẩn mực

báo cáo tài chính quốc tế vào chương trình học mà quan trọng hơn là truyền

đạt được cách thức tiếp cận vấn đề từ phân tích bản chất kinh tế. Tham khảo,

liên kết với các trường đại học nước ngoài, triển khai các chương trình đào

tạo chất lượng cao trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán là một cách tiếp cận

cần được khuyến khích.

- Tạo lập nền tảng cho hệ thống đào tạo nghề nghiệp thông qua xây dựng

các chuẩn mực đào tạo nghề nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn của IFAC. Trên

cơ sở đó, thực hiện việc liên thông với chương trình đào tạo học thuật để các

ứng viên nghề nghiệp nhanh chóng bước chân vào nghề nghiệp với năng lực

chuyên môn tốt.

Bên cạnh đó, kết quả khảo sát ở chương 3 cũng cho thấy nhận thức của các bên có

liên quan (nhà đầu tư, nhà quản lý doanh nghiệp…) có những hiểu biết còn hạn chế

về chuẩn mực kế toán. Do đó cần thiết bổ sung nội dung đào tạo về chuẩn mực báo

cáo tài chính quốc tế cho các ngành liên quan như tài chính, quản trị kinh doanh …

để tăng cường sự hiểu biết của xã hội và giới kinh doanh về vấn đề chuẩn mực

quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình xây dựng các chuẩn mực báo cáo tài

chính Việt Nam.

4.5.2.4. Phát triển nền tảng nghiên cứu kế toán

Các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ra đời không chỉ trên cơ sở thực tiễn mà

còn dựa trên một nền tảng lý thuyết sâu rộng bao gồm các nghiên cứu khoa học về

mọi khía cạnh của kế toán. Một số giải pháp đề xuất cho lĩnh vực này là:

- Các trường đại học và các tổ chức nghề nghiệp cần hình thành các tạp chí

khoa học chuyên ngành về kế toán, kiểm toán để thúc đẩy hình thành chuẩn

nghiên cứu về kế toán, kiểm toán.

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán tại các

trường đại học thông qua các buổi hội thảo, công bố các nghiên cứu trên các

tạp chí chuyên ngành kế toán.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 170: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

152

- Các tổ chức nghề nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu thực tiễn về tác

động của các chuẩn mực kế toán mới, những tồn tại hiện nay trong hệ thống

hiện hành… thông qua hình thức đặt hàng cho các nhà nghiên cứu.

- Riêng về hội tụ kế toán quốc tế, cần đẩy mạnh các nghiên cứu kế toán đối

chiếu giữa quốc gia để có thể học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm các nước trên

thế giới và trong khu vực.

Tóm tắt chương 4

Tóm lại, trong bối cảnh hiện nay, việc hội tụ kế toán quốc tế là một tất yếu khách

quan. Việt Nam cần chọn cho mình các định hướng phù hợp để đạt được hiệu quả

cao nhất. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn các quốc gia khu vực và vận dụng vào

hoàn cảnh thực tế Việt Nam, luận án đề nghị phương án hội tụ từng phần trong đó

sẽ hội tụ toàn bộ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đối với các doanh nghiệp

mà hoạt động có liên quan đến lợi ích công chúng. Các doanh nghiệp còn lại sẽ áp

dụng hệ thống chuẩn mực kế toán hiện hành sẽ được tiếp tục hoàn thiện cho đến

khi sẵn sàng hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế áp dụng cho DNNVV.

Luận án cũng đưa ra một số đề xuất về đổi mới cơ chế và quy trình ban hành chuẩn

mực.

Một số định hướng về cơ sở hạ tầng được đề xuất bao gồm vấn đề nâng cao vai trò

của tổ chức nghề nghiệp, đẩy mạnh các dịch vụ kế toán, kiểm toán, đổi mới công

tác đào tạo và tạo lập một nền tảng nghiên cứu kế toán để góp phần hỗ trợ cho quá

trình hội tụ của Việt Nam.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 171: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

153

KẾT LUẬN

Hội tụ kế toán quốc tế là hướng đi tích cực trong tiến trình phát triển. Những ích lợi

từ việc sử dụng ngôn ngữ kinh tế chung toàn cầu giúp giải quyết được bài toán

thống nhất thông tin trình bày trên báo cáo tài chính, đáp ứng xu hướng toàn cầu

hóa kinh tế và thị trường vốn quốc tế. Các quốc gia và khu vực đều nhận thức được

những ích lợi của tiến trình này nhưng sự khác biệt về kinh tế, văn hóa, pháp lý

cũng như đằng sau đó là quyền lực kinh tế, thể chế chính trị của quốc gia và khu

vực đã chi phối đến tiến trình chung. Từ đó, các quốc gia và khu vực đã có những

phương pháp tiếp cận khác nhau được coi như đối sách thích hợp nhằm tìm kiếm

những giải pháp mang hiệu quả tốt nhất trong phát triển kinh tế.

Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam đã có những nỗ lực trong việc xây

dựng hệ thống chuẩn mực kế toán đáp ứng xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ

thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành đã góp phần trong việc nâng cao

chất lượng thông tin kế toán. Tuy nhiên, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam

hiện nay còn những hạn chế nhất định, kể cả đánh giá trong bối cảnh hiện tại và

nhìn xa hơn về tương lai.

Trước xu thế hội tụ kế toán toàn cầu, Việt Nam cần chủ động trong việc xây dựng

hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam nhằm phục vụ cho quá trình hội

nhập về kinh tế đồng thời giúp ổn định và phát triển bền vững kinh tế quốc gia. Để

đạt được kết quả đó, Việt Nam cần có những định hướng rõ ràng trong việc lựa

chọn cách thức hội tụ từng phần, xác định các nội dung và lộ trình hội tụ cũng như

thực hiện các giải pháp đồng bộ.

Bên cạnh những đóng góp khoa học có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận án,

để có thể phát triển và tiếp tục nghiên cứu, luận án đề xuất một vài nghiên cứu tiếp

theo như:

- Do luận án tập trung vào hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính cho các

doanh nghiệp sản xuất nên không đề cập đến chuẩn mực kế toán khu vực

công. Các nghiên cứu tiếp theo có thể làm rõ những định hướng cho Việt

Nam trong việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán khu vực công.

- Luận án không đi sâu vào đánh giá chế độ kế toán cho các loại hình doanh

nghiệp đặc thù như các doanh nghiệp nhà nước. Các nghiên cứu sau có thể

phân tích những ảnh hưởng của các doanh nghiệp nhà nước trong quá trình

hội tụ.

- Có thể nghiên cứu bổ sung trong việc phân tích các nhân tố tác động đến

hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com

Page 172: LA01.001_Định Hướng Xây Dựng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Việt Nam Đáp Ứng Xu Thế Hội Tụ Kế Toán Quốc Tế

154

- Mở rộng nghiên cứu về việc phân tích và đánh giá quá trình và phương

thức hội tụ của các quốc gia lớn như Anh, Đức hay các nước Ấn độ,

Brazil…

- Bổ sung thêm các nghiên cứu về nghiên cứu cách thức hội tụ của một số

quốc gia Đông Nam Á và một vài quốc gia châu Á khác.

- Đa dạng các đối tượng khảo sát tại các tỉnh thành cũng như mở rộng thêm

một số đối tượng khảo sát liên quan như các nhà phân tích tài chính…

Tóm lại, xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ là

sự nghiệp chung của quốc gia trong đó có trách nhiệm của các nhà nghiên cứu. Vì

vậy, trong khuôn khổ luận án của một cá nhân với mức độ nhận thức còn hạn chế,

tác giả chỉ mong muốn đóng góp một phần công sức vào sự nghiệp chung đó.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ từ A-Z http://luanvanaz.com