Upload
others
View
17
Download
30
Embed Size (px)
Citation preview
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đã thực hiện quá trình làm khóa luận
một cách khoa học, chính xác và trung thực
Các kết quả, số liệu trong khóa luận này đều có thực, kết
quả thu được từ quá trình nghiên cứu của chúng tôi chưa được
đăng tải lên tài liệu khoa học nào.
Hà Nội,30 tháng 5 năm 2012
Người thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Liên
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp tiến hành đề tài nghiên cứu, với lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà nội, phòng đào tạo Đại học
trường Đại học Y Hà Nội, Viện Đào tạo Y Học Dự Phòng và Y Tế Công
Cộng, Bộ môn Dịch tễ học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Nguyễn Trần Hiển người
thầy đã đưa ra ý kiến chỉnh sửa giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ThS. Lê Minh Giang, người đã trực tiếp
hướng dẫn dạy bảo, tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện khóa
luận này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị em, cùng
bạn bè tôi đã luôn ở bên, động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi rất nhiều trong
suốt sáu năm học, cũng như trong thời gian tôi làm khóa luận.
Hà Nội, Ngày 30 tháng 5 năm 2012
Nguyễn Thị Bích Liên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CES-D The Centre for Epidemiological Studies- Depression Scale
CI Confident interval
SV Sinh viên
SVY2 Sinh viên khối Y2
SVY4 Sinh viên khối Y4
SVY6 Sinh viên khối Y6
WHO World Health Organization
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng phân bổ cỡ mẫu điều tra theo khối........................................13
Bảng 2.2: Bảng các biến số nghiên cứu..........................................................13
Bảng 2.3 : Độ tin cậy của thang đo CESD-20.................................................15
Bảng 3.1: Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu......................................18
Bảng 3.2 : Tỷ lệ có dấu hiệu/ hành vi theo thang đo CESD 20.......................19
Bảng 3.3 : Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm theo khối.............................21
Bảng 3.4 : Nguy cơ trầm cảm và đặc điểm chung...........................................22
Bảng 3.5 : Nguy cơ trầm cảm và mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã
hội....................................................................................................................23
Bảng 3.6 : Nguy cơ trầm cảm và yếu tố thuộc về bản thân sinh viên.............24
Bảng 3.7 : Nguy cơ trầm cảm và các đặc điểm liên quan đến học tập............26
Bảng 3.8 : Nguy cơ trầm cảm và các yếu tố từ môi trường sống và làm việc 28
Bảng 3.9: Phân tích hồi quy logicstic đa biến hiệu chỉnh các yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm........................................................................................................................................................29
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Một số khái niệm về trầm cảm................................................................3
1.2. Các test sàng tuyển trầm cảm.....................................................................4
1.3. Một số nghiên cứu đã thực hiện về trầm cảm ở thanh thiếu niên...............6
1.4. Nghiên cứu về tình hình sức khỏe của sinh viên Y khoa..........................9
1.5. Khung lý thuyết........................................................................................10
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........11
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................11
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu................................................................11
2.3. Phương pháp nghiên cứu:.........................................................................11
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................18
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu:...............................................18
3.2. Nguy cơ trầm cảm sử dụng công cụ CES-D 20.......................................19
3.3. Nguy cơ trầm cảm và các yếu tố liên quan..............................................21
3.4. Phân tích đa biến......................................................................................29
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................30
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:........................................................30
4.2. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6 đa khoa trường Đại
học Y Hà Nội năm học 2010-2011 và một số yếu tố liên quan......................31
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.............................................................................34
CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ....................................................................36
Tài liệu tham khảo...........................................................................................................................37
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm ngày nay là một trong những rối loạn tâm thần phổ biến và
trầm trọng ở hầu hết các quốc gia. Theo WHO và nhiều tác giả có từ 3% - 5%
dân số trên thế giới ( khoảng 100 triệu người ) có các triệu chứng trầm cảm ở
một giai đoạn nào đó trong cuộc đời [5]. Rối loạn trầm cảm làm cho người
bệnh bị gián đoạn học tập và lao động, tách rời xã hội, không những gây hại
cho bản thân mà còn ảnh hưởng lớn đến gia đình và xã hội. Rối loạn trầm cảm
biểu hiện là những thay đổi về cảm xúc như cảm thấy buồn, khóc, vô vọng,
không quan tâm đến những hoạt động vui chơi, giải trí hay suy giảm các hoạt
động học tập tại trường, có thể biểu hiện ăn không ngon miệng hay thay đổi
giấc ngủ hay có những khó chịu trong cơ thể một cách mơ hồ, ngoài ra còn
nghĩ rằng không thể làm được việc gì đúng hoặc cảm thấy cuộc sống không
có ý nghĩa hoặc vô vọng [2]. Trầm cảm đã trở thành một vấn đề lớn đối với
sức khỏe của cộng đồng.
Theo tác giả Brice Pith, từ lứa tuổi thanh thiếu niên trầm cảm là chứng
bệnh tâm thần phổ biến nhất. Theo nhiều tác giả, trầm cảm chiếm tỷ lệ 3% -
5% dân số [11]. Trong báo cáo về vấn đề Sức khỏe tâm thần của thanh niên
và người trưởng thành Việt Nam do giáo sư Michael Dunne – Đại học Công
nghệ Queensland (Australia) nghiên cứu tại Việt Nam trong 5 năm qua thì “
Cứ sáu hoặc bảy người trẻ tuổi là người Việt Nam được phỏng vấn thì một
người cho rằng họ cảm thấy buồn, thất vọng, không có giá trị so với người
khác, họ khóc, ngủ không yên và ăn không ngon…” [].
Cho đến nay thì có rất ít nghiên cứu về trầm cảm ở sinh viên Việt Nam,
đặc biệt là sinh viên ngành Y. Đây là một ngành đào tạo mang tính đặc thù
cao sinh viên vừa phải trang bị một vốn kiến thức khổng lồ để hình thành nên
Error: Reference source not found
những kĩ năng nghề nghiệp, lại vừa phải tu dưỡng đạo đức để có thể trở thành
một bác sĩ tốt. Những yếu tố đó vô hình chung đã tạo nên một áp lực không
nhỏ tác động mạnh đến sức khỏe tinh thần và tâm sinh lý của sinh viên. Vì
các lý do này tôi đã thực hiện nghiên cứu:
“Nguy cơ trầm cảm ở một số khối sinh viên đa khoa trường Đại học Y
Hà Nội năm học 2010-2011 và một số yếu tố liên quan”
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6 đa khoa
trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên
Y2, Y4, Y6 đa khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011.
Error: Reference source not found
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm về trầm cảm
Theo tác giả Nguyễn Minh Tuấn [8], rối loạn trầm cảm là một trạng
thái rối loạn cảm xúc có những đặc điểm sau:
- Nỗi buồn sinh thể (đau khổ tâm thần vô biên)
- Ức chế tư duy và hoạt động (chậm chạp, mất trí)
- Rối loạn giấc ngủ và các chức năng sinh học
- Tiên lượng: Có liên quan tới nguy cơ tự sát. Nguy cơ này hiện diện suốt
quá trình bệnh lý. Do vậy cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân.
Về quá trình hình thành cơn trầm cảm, các tình huống xuất hiện có thể
bao gồm:
- Thông thường tiến triển âm ỉ
- Đôi khi đột ngột (khởi đầu bằng tự sát)
- Có thể kế tiếp sau cơn hưng cảm
- Sau một sang chấn tâm thần hoặc cơ thể (bệnh tật, về hưu, tang tóc)
- Có thể do dùng thuốc có tác dụng phụ gây trầm cảm
Trong giai đoạn khởi phát, bệnh tiến triển từ từ với các dấu hiệu đầu
tiên là mất ngủ, đau đầu, mệt mỏi. Sau vài tuần, vài tháng xuất hiện cảm giác
bị mất khả năng làm việc, mất giá trị bản thân, do dự, không thiết gì tới công
việc và người thân. Người bệnh nghiền ngẫm lo âu về sức khỏe và tương lai,
có thể xuất hiện ý tưởng và hành vi tự sát. Trong giai đoạn toàn phát, các biểu
hiện có thể bao gồm: nét mặt bất động, biểu lộ sự đau khổ dấu hiệu “Omega
trầm cảm” (nếp nhăn khi cau 2 lông mày). Bệnh nhân không quan tâm tới
Error: Reference source not found
hình thức bên ngoài của mình nữa. Bệnh nhân hầu như bất động, ngồi nguyên
một chỗ trong nhiều giờ. Chẳng thiết trò chuyện, gặng hỏi thì trả lời miễn
cưỡng nhát gừng, đơn điệu, xen lẫn những tiếng rên rỉ, thở dài não ruột. Nặng
hơn nữa là không nói. Trong một số trường hợp bệnh nhân cố gắng che giấu
các rối loạn (tươi cười giả tạo). Trường hợp này nguy cơ tự sát cao do những
người xung quanh mất cảnh giác. Bệnh có thể khỏi tự nhiên trung bình sau 6–
7 tháng (cơn ngắn chỉ vài tuần, cơn dài thì nhiều năm, trong cơn giảm từng
giai đoạn ngắn, không đáng kể). Khi được điều trị có thể thu ngắn cơn đáng
kể sau trung bình một tháng nằm viện. Các triệu chứng được cải thiện dần,
giấc ngủ phục hồi. Bệnh nhân được coi như khỏi bệnh khi niềm vui với cuộc
sống trở lại.
1.2. Các test sàng tuyển trầm cảm
1.2.1. Sàng tuyển:
Sàng tuyển là việc áp dụng một biện pháp kỹ thuật (có thể là trắc
nghiệm hoặc thăm khám lâm sàng) để phân loại những cá nhân có thể đã mắc
bệnh và đang ở thời kỳ sớm của một bệnh trạng (chưa biểu hiện lâm sàng có
thể nhận thấy) trong một cộng đồng và những cá nhân hòa toàn khỏe mạnh.
Trắc nghiệm không phải là chẩn đoán xác định mà là nhằm tách lọc, phát hiện
những cá thể có nguy cơ phát triển bệnh. Bước tiếp theo của sàng tuyển là
theo dõi, chẩn đoán xác định và can thiệp sớm.
1.2.2. Một số công cụ sàng tuyển trầm cảm
Có nhiều thang điểm trắc ngiệm để đánh giá các mức độ rối loạn trầm
cảm, trong đó có các trắc nghiệm của Beck và Hamilton, được các tác giả
Error: Reference source not found
trong nước thường dùng và đã được chuẩn hóa ở Việt Nam, tại Viện Sức
Khỏe Tâm Thần Quốc Gia.
Thang tự đánh giá trầm cảm của Beck (Beck Depression Inventory),
được Beck AT (Mỹ) và cộng sự xây dựng năm 1974, gợi ý từ những quan sát
lâm sàng bệnh nhân trầm cảm, nhất là từ liệu pháp tâm thần. Test này được
WHO công nhận để đánh giá trạng thái trầm cảm và hiệu quả của các phương
pháp điều trị, và là test được dùng phổ biến tại Viện Sức Khỏe Tâm Thần
Quốc Gia từ năm 1989. Test Beck bao gồm 21 câu hỏi đánh số thứ tự từ 1 đến
21, mỗi câu có từ 4 đến 6 mục nhỏ, tổng cộng 95 mục nhỏ. Mỗi mục đi sâu
khảo sát từng đặc điểm của trầm cảm ở các mức điểm 0, 1, 2, 3. Kết quả được
phân tích theo các mức độ:
+ < 14 điểm: Không có trầm cảm
+ 14-19 điểm: Trầm cảm nhẹ
+ 20-29 điểm: Trầm cảm vừa
+ ≥ 30 điểm: Trầm cảm nặng
Thanh đánh giá trầm cảm của Hamilton, ra đời năm 1960, là một
phương pháp đơn giản để đánh giá bằng định lượng mức độ nghiêm trọng của
tình trạng trầm cảm, và để chứng minh những chuyển biến của rối loạn này
trong quá trình điều trị. Thang điểm được xây dựng dựa trên bộ câu hỏi gồm
14 câu, trong đó 7 câu để đánh giá mức độ trầm cảm và 7 câu đánh giá mức
độ lo âu.
Mỗi câu được đánh giá ở các mức điểm 0, 1, 2, 3. Kết quả được phân
tích theo các mức độ:
+ 7 điểm: Bình thường
+ 8-10 điểm: Dấu hiệu trầm cảm hoặc lo âu
+ 11-21 điểm: Trầm cảm hoặc lo âu thực sự
Error: Reference source not found
Ngoài ra còn có các thang đánh giá khác như DASS (Thang đánh giá Lo âu
– Trầm cảm – Stress), thang GDS (thang đánh giá trầm cảm người già), ….
Tuy nhiên, các thang đánh giá trên chỉ đánh giá cường độ, mức độ và
sự nhận thức về trầm cảm ở những người bệnh có chẩn đoán rối loạn tâm
thần. Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng thang đánh giá trầm cảm CES-D
(The Centre for Epidemiological Studies- Depression Scale), ra đời năm
1977. Ưu điểm của thang đánh giá này là sử dụng được ở cộng đồng để phân
biệt các trường hợp có nguy cơ trầm cảm cần có can thiệp tiếp. Thang đo này
đã được đánh giá về tính giá trị và độ tin cây đối với đối tượng vị thành niên ở
Việt Nam. Các câu hỏi trong thang đo ngắn gọn và dễ sử dụng. Thang đánh
giá gồm 20 câu [15]. Mỗi câu hỏi được đánh giá ở các mức điểm 0, 1, 2, 3
theo các mức độ như sau: 0 điểm: Không bao giờ hoặc hiếm khi < 1 ngày; 1
điểm: Đôi khi hoặc từ 1-2 ngày; 2 điểm: Thỉnh thoảng, đôi khi hoặc trung
bình từ 3-4 ngày; 3 điểm: Rất hay xảy ra hoặc hầu hết thời gian trong hoặc
hơn 7 ngày. CES-D được thiết kế bao gồm các triệu chứng chính của bệnh
trầm cảm được xác định với sự nhấn mạnh vào các phần tình cảm : trầm cảm
tâm trạng, cảm giác tội lỗi và vô dụng, cảm giác bất lực và tuyệt vọng, chậm
phát triển tâm thần, mất cảm giác ngon miệng và rối loạn giấc ngủ. Hai mươi
câu hỏi về cảm xúc thanh thiếu niên hoặc hành vi liên quan đến triệu chứng
trầm cảm. CES-D được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu ở cộng đồng.
Theo đánh giá chuẩn của quốc tế thì điểm 16 là mốc (cut-off point) để phân
loại giữa có và không có nguy cơ trầm cảm. Theo một số nghiên cứu khác thì
điểm mốc (cut-off point) là 22 điểm, với < 22 điểm coi là không có nguy cơ
trầm cảm và trên ≥ 22 điểm có nguy cơ trầm cảm
Error: Reference source not found
1.3. Một số nghiên cứu đã thực hiện về trầm cảm ở thanh thiếu niên
1.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về trầm cảm
Trầm cảm là một rối loạn thường gặp trên thế giới ngay cả ở những
vùng mà người ta chưa nhận thức được rối loạn này. Bất chấp sự khác biệt về
nhóm tuổi, văn hóa, tầng lớp xã hội ở cả nam và nữ, trẻ và già song tùy từng
độ tuổi, từng giới mà tỷ lệ mắc khác nhau.
Tác giả Brice Pith từ lứa tuổi thanh thiếu niên trầm cảm là chứng bệnh
tâm thần phổ biến nhất. Theo nhiều tác giả trầm cảm chiếm tỷ lệ 3% - 5% dân
số [11]. N.A.Satorious và A.S.Jablenski 1984 đã công bố có khoảng 3% - 5%
dân số trên hành tinh chúng ta tức là gần 200 triệu người, đã lâm vào trạng
thái trầm cảm rõ rệt. Nhiều nghiên cứu mới ở Anh, Pháp, Mỹ và khu vực châu
Âu nêu tỷ lệ mắc mới trầm cảm (lifetime incidence) từ 15% - 24% [7].
Theo nghiên cứu được công bố trên Tạp chí 2010 của Hiệp hội Y khoa
Mỹ [9], mặc dù thiếu niên tự tử đã giảm sút kể từ năm 1996, năm 2004 tỷ lệ
đã tăng 18%. Theo nghiên cứu mới, tốc độ năm 2005 đã đi xuống, nhưng
không nhiều. Tỷ lệ là khoảng 4,5% trên 100.000 dân.
Khoảng 18.800.000 người Mỹ trưởng thành, chiếm khoảng 9,5% độ
tuổi dân số Hoa Kỳ từ 18 tuổi trở lên, bị rối loạn trầm cảm trong một năm,
trong đó tỷ lệ gặp ở phụ nữ cao gấp gần 2 lần nam giới (12% so với 6,6%).
Năm 1997 có 30.535 người chết vì tự tử tại Hoa Kỳ. Tỷ lệ tự tử ở người trẻ
gia tăng đáng kể trong vài thập kỷ qua. Trong năm 1997, tự tử là nguyên nhân
thứ 3 trong số những nguyên nhân tử vong hàng đầu ở lứa tuổi từ 15 đến 24,
khoảng 19.100.000 người Mỹ trưởng thành tuổi từ 18 đến 54, chiếm 13,3%
Error: Reference source not found
người dân trong nhóm tuổi này, có một hội chứng rối loạn lo âu. Rối loạn lo
âu thường xuyên xảy ra cùng với các rối loạn trầm cảm, rối loạn ăn uống hoặc
lạm dụng thuốc [11].
1.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về trầm cảm
Theo Báo cáo kết quả điều tra quốc gia về vị thành niên Việt Nam lần
thứ II năm 2009 (SAVY II) cho biết, trong số 10039 thanh thiếu niên được
điều tra tại Việt Nam ở độ tuổi từ 14 đến 25, trả lời, có 73,1% người từng có
cảm giác buồn chán, có 27,6% thanh thiếu niên đã trải qua cảm giác rất buồn
hoặc thấy mình là người không có ích đến nỗi không muốn hoạt động như
bình thường (trong số 10035). Tỷ lệ thanh thiếu niên đã từng cảm thấy hoàn
toàn thất vọng về tương lai là 21,3% (trong tổng số 10030 người). Chỉ có
4,1% người (trong số 10037 thanh thiếu niên) đã từng nghĩ đến chuyện tự tử.
So sánh số liệu của hai cuộc điều tra, có thể thấy có sự tăng lên tỷ lệ thanh
thiếu niên trải qua cảm giác buồn chán hiện nay so với trước đây. Tuy nhiên,
xét riêng về cảm giác nghĩ đến chuyện tự tử thì có thể thấy mức độ tăng lên
khoảng 30% là rất đáng quan tâm [1].
Nghiên cứu của Trần Thị Huyền (Trung tâm nghiên cứu văn hóa sức
khỏe Tỉnh An Giang) [17] cho biết, trên 20% học sinh trung học phổ thông tại
thành phố Hồ Chí Minh bị rối loạn trầm cảm, tương tự với kết quả này theo
một điều tra của bệnh viện Nhi Trung ương tại một số trường học ở Hà Nội có
khoảng 20% học sinh có biểu hiện trầm cảm [9].
Kết quả nghiên cứu về sức khỏe tâm thần với 6.189 học sinh ở các
trường trung học, Đại học ở Hà Nội, Hải Dương, Thành Phố Hồ Chí Minh,
Cần Thơ do Giáo sư Michael Dunne, Đại học Công nghệ Queensland
Error: Reference source not found
(Australia) cho thấy cứ 7 thanh niên Việt Nam có 1 người trầm cảm (khoảng
14%) [].
Theo kết quả nghiên cứu: “Áp lực học tập và một số vấn đề về sức
khỏe tâm thần ở sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội năm 2011” của
Nguyễn Triệu Phong [6] cho biết, trung bình có khoảng 8% sinh viên thường
xuyên cảm thấy bị trầm cảm; 6,5% thường xuyên cảm thấy buồn; 6,3% thấy
cô đơn; 8% thấy nói chuyện ít hơn bình thường; 5,3% không thể bắt đầu việc
gì; 5% khóc nhiều lần…Tỷ lệ thỉnh thoảng mắc phải các vấn đề liên quan tới
trầm cảm nhiều hơn: 10,5% thấy buồn; 6% thấy cô đơn; 17,3% có vấn đề về
việc ghi nhớ; 6,5% tự thấy mình bị trầm cảm; 10% không muốn ăn và ăn
không ngon; 6,5% thấy mọi việc mình làm là sai.
1.4. Nghiên cứu về tình hình sức khỏe của sinh viên Y khoa
Kết quả nghiên cứu của Niemi, lo lắng, căng thẳng và khó chịu cũng
như nhức đầu và đau ở cổ và vai rất phổ biến trong suốt 6 năm học ở trường
Y. Trầm cảm thường gặp ở thời điểm tốt nghiệp hơn so với lúc bắt đầu đi lâm
sàng (36% so với 17%). Vào cuối thời gian đào tạo tiền lâm sàng, 47% sinh
viên được phỏng vấn cảm thấy căng thẳng rất mạnh. Tổng cộng có 36% sinh
viên cảm thấy căng thẳng rất nhiều vào đầu và 40% sinh viên cảm thấy rất
căng thẳng vào cuối thời gian đào tạo lâm sàng [13].
Trong nghiên cứu ở sinh viên một trường trung cấp Y Thái Lan 61,4%
sinh viên cảm thấy có căng thẳng; 59% thấy căng thẳng nhẹ; 2,4% cảm thấy
rất căng thẳng [16].
Trong nghiên cứu sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh, cho thấy 39,6% sinh viên có triệu chứng trầm cảm và
60,4% sinh viên không có triệu chứng trầm cảm [14].
Error: Reference source not found
Trường Đại học Y Hà Nội là một trong số ít các trường đại học lớn có
điểm chuẩn đầu vào rất cao, sinh viên thi đỗ vào trường thường có học lực khá
giỏi và họ tự đặt ra cho mình mục tiêu thành công trong học tập rất lớn. Trong
2 năm đầu sinh viên được học các môn cơ sở và một số môn tiền lâm sàng. Từ
năm thứ 3 sinh viên bắt đầu đi lâm sàng tại các bệnh viện. Năm thứ 4 sinh viên
vẫn tiếp tục đi bệnh viện và đi trực. Năm thức 5 sẽ học các chuyên khoa lẻ và
năm thứ 6 chuẩn bị cho tốt nghiệp. Vì vậy mà áp lực học tập ở những sinh viên
trường Đại học Y là rất lớn. Mặc dù chưa có các nghiên cứu về trầm cảm ở
sinh viên Đại học Y Hà Nội, nhưng đã có một số khảo sát về tình hình sức
khỏe được tiến hành trên sinh viên trường Y. Theo kết quả nghiên cứu: “Thực
trạng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh viên và khả năng đáp ứng của trạm y tế
trường Đại học Y Hà Nội năm 2009” [4]. Tỉ lệ sinh viên bị ốm trong vòng 4
tuần là 48,8%; trong vòng 12 tháng là 49,7%. Mức độ ốm và các nhóm bệnh
thường gặp: 78,2% ốm ở mức độ nhẹ và nguyên nhân chủ yếu là bệnh cấp tính
(81,8%). Tỉ lệ mắc tật khúc xạ: 59,5% phần lớn là cận thị. Các loại bệnh sinh
viên mắc trong vòng 12 tháng qua chủ yếu tập trung vào nhóm bệnh: sốt, cảm
lạnh, cảm cúm chiếm tới 24,5%; sau đó là viêm họng (11,4%), các loại sốt
virus, sốt phát ban (9,7%), viêm loét dạ dày cúng chiếm một tỉ lệ (5,7%). Trả
lời câu hỏi về mức độ quan tâm tới sức khỏe của bản thân thì 55,3% sinh viên
trả lời muốn kiểm tra sức khỏe nhưng không có tiền, không có thời gian, chỉ có
1,7% sinh viên không quan tâm tới sức khỏe.
1.5. Khung lý thuyết
Đặc điểm chung
Mối quan hệ cá nhân với gia
đình, bạn bè, xã
hội
Yếu tố thuộc về bản thân sinh viên
Đặc điểm liên quan học
tập
Yếu tố từ môi trường sống và
làm việc
Error: Reference source not found
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên Y2, Y4, Y6 đa khoa Trường Đại học Y Hà Nội.
Lý do lựa chọn các khối sinh viên này là vì nhóm Y2 là sinh viên giai
đoạn tiền lâm sàng, Y4 là nhóm sinh viên đã học lâm sàng được 1 năm và đã
tiếp xúc với các chuyên khoa chính, và Y6 là nhóm sinh viên chuẩn bị tốt
nghiệp ra trường và đứng trước quyết định quan trọng liên quan đến công việc
và cuộc sống.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Sinh viên đang học năm thứ 2, 4, 6 đa khoa của Trường Đại học Y Hà Nội
năm học 2010 - 2011.
- Có thoả thuận đồng ý tham gia vào nghiên cứu
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
- Thời gian: Tháng 3/2010 đến tháng 10/2011.
- Địa điểm: Trường Đại học Y Hà Nội
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
Nguy cơ trầm cảm
Error: Reference source not found
- Cỡ mẫu được tính theo công thức của cỡ mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo 3
khối sinh viên sử dụng phần mềm WHO Sample Size 2.0:
Với α là ý nghĩa thống kê ở mức α = 0,05 và giá trị Z tương ứng là 1,96 (với
α=0,05)
d : Mức độ sai trệch tuyệt đối mong đợilà 0,03
L: Số tầng là 3
Ph: Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm ở tưng khối (Lấy đều bằng 0,396
theo nghiên cứu ở sinh viên năm nhất trường Đại học Y Dược Thành Phố Hồ
Chí Minh)
Theo công thức trên thì cỡ mẫu nghiên cứu được tính và cỡ mẫu thực tế
như sau:
Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Bảng phân bổ cỡ mẫu điều tra theo khối
STTKhối sinh viên
Kích thước
quần thểTỷ lệ p và giá trị d giả định
Cỡ mẫu tối thiểu cần
thiết
Sô lượng sinh viên thực tế
điều tra
1 Y2 567 0,396/0,07 243 2322 Y4 451 0,396/0,07 195 1923 Y6 343 0,396/0,07 146 170
Tổng số 1361 585 594- Phương pháp và kỹ thuật chọn mẫu: Lấy danh sách sinh viên Y2, Y4 và
Y6 đa khoa từ phòng Đào tạo Đại học của trường. Phân danh sách này
thành hai nhóm nam và nữ, sau đó chọn ngẫu nhiên theo tỷ lệ nam nữ
tương ứng ở từng khối.
2.3.3. Các biến số nghiên cứu:
Bảng 2.2: Bảng các biến số nghiên cứu
Nhóm biến số Biến số Phân loại biếnThông tin chung: Các đặc điểm của sinh viên đa khoa Y2, Y4, Y6 năm học 2010 – 2011:Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Tuổi (tính theo tuổi dương lịch)Giới Dân tộcTôn giáoNơi ởSống cùng ai
Định lượngĐịnh tính (Nhị phân)Định tính (Danh mục)Định tính (Nhị phân)Định tính (Danh mục)Định tính (Danh mục)
Mục tiêu 1: Mô tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6 đa khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011.Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm
Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm theo khối
Mục tiêu 2: Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6 đa khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011.Đặc điểm chung Giới
Dân tộc
Error: Reference source not found
Nhóm biến số Biến số Phân loại biếnTôn giáoXử lý khi gặp khó khănMức độ hài lòng với sự hỗ trợ
Mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã hội
Khó khăn trong việc tìm bạn mớiPhải làm việc với người không quen biếtMâu thuẫn với bạn cùng phòngKhó khăn trong thay đổi các hoạt động tham gia bên ngoài xã hộiĐánh nhau với bạnGặp rắc rối với ba mẹ
Yếu tố thuộc về bản thân sinh viên
Nhiều trách nhiêm mớiBắt đầu khóa học đại học và theo cách học mớiThay đổi thói quen ngủThay đổi thói quen ăn uốngĐạt thành tích học tập xuất sắcKhó khăn về tài chínhPhát biêu trước công chúngThay đổi niềm tin tôn giáoVi phạm lỗi nhỏ của bất kỳ luật nàoGiảm sút sức khỏeCó việc làmThay đổi trong hành vi uống rượuĐính hôn hoặc kết hônNgười thân trong gia đình qua đờiBạn thân qua đờiChấn thương nặng
Đặc điểm liên quan đến học tập
Tăng áp lực học hànhĐiểm thấp hơn mong đợiThay đổi chuyên ngànhTìm công việc hoặc trường học (chuẩn bị cho sau khi tốt nghiệp)Bỏ nhiều tiết họcChuẩn bị, mong đợi tốt nghiệpTranh cãi (bất đồng, xích mích) với thầy cô
Các yếu tố stress Tăng áp lực học hành
Error: Reference source not found
Nhóm biến số Biến số Phân loại biếntừ môi trường sống và làm việc
Điểm thấp hơn mong đợiThay đổi chuyên ngànhTìm công việc hoặc trường học (chuẩn bị cho sau khi tốt nghiệp)Bỏ nhiều tiết họcChuẩn bị, mong đợi tốt nghiệpTranh cãi (bất đồng, xích mích) với thầy côChuyển trường
2.3.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin:
2.3.4.1. Công cụ thu thập số liệu:
Để đánh giá về trầm cảm của sinh viên chúng tôi sử dụng thang đo
CES-D20 đã được chuẩn hóa qua nghiên cứu của tác giả Đỗ Đình Quyên ở
nhóm sinh viên Y khoa năm thứ nhất Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí
Minh [14].
Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Bảng 2.3 : Độ tin cậy của thang đo CESD-20
N items
Hệ số Cronbach’s α
Hệ số tương quan giữa các item
TBItem
TB tổng ±SD
20 0,765 0,153 1,07 21,4±6,8
Bộ câu hỏi sử dụng thang điểm 4 mức từ 0-3 với Thang đo được mã
hóa: 0) Không bao giờ hoặc hiếm khi < 1 ngày, 1) Đôi khi hoặc từ 1-2 ngày,
2) Thỉnh thoảng, đôi khi hoặc trung bình từ 3-4 ngày 3) Rất hay xảy ra hoặc
hầu hết thời gian trong hoặc hơn 7 ngày. Giá trị trung bình của các câu là
1,07 có nghĩa là kết quả tập trung quanh mức điểm 1(Đôi khi hoặc từ 1-2
Error: Reference source not found
ngày). Giá trị trung bình của tổng điểm câu hỏi là 21,4. Nghiên cứu tiến hành
đánh giá độ phù hợp của thang đo qua đánh giá tính nhất quán và tính thuần
nhất bằng hệ số Cronbach’s alpha và hệ số tương quan giữa các câu hỏi theo
quan điểm của Clack & Watson [15] . Hệ số Cronbach’s alpha của thang đo
20 câu hỏi CESD-20 khi áp dụng cho 594 sinh viên Y Hà Nội là 0,765 và hệ
số tương quan giữa các câu hỏi là 0,153 (< 0,3); Kết quả này đảm bảo tính
nhất quán của thang đo khi hệ số Cronbach’s alpha > 0,7 ; tuy nhiên tương
quan giữa 20 câu hỏi là tương quan yếu vì nhỏ hơn 0,3.
2.3.4.2. Quy trình thu thập số liệu:
- Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các biến số nghiên cứu. Sau khi đã
hoàn thành bộ câu hỏi sẽ được tập huấn và điều tra thử trên sinh viên nhằm
kiểm tra tính logic, phù hợp của bộ câu hỏi.
- Sau khi chọn sinh viên vào nghiên cứu, liên hệ phòng Đào tạo Đại học để
xem lịch học của sinh viên. Trên cơ sở lịch học, chọn thời điểm phù hợp
nhất với sinh viên để ít ảnh hưởng đến thời gian học tập của sinh viên.
- Những sinh viên tham gia nghiên cứu sẽ được gửi giấy mời tham gia
nghiên cứu, gửi mã cá nhân, giải thích đầy đủ mục đích, tính bảo mật của
nghiên cứu, thời gian cần thiết để hoàn thành một phiếu điều tra, và trên cơ
sở đó quyết định có tham gia nghiên cứu hay không.
- Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu được tổ chức điều tra theo lớp.
- Phiếu điều tra không thu thập các thông tin để nhận diện đối tượng nghiên cứu.
2.3.5. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu:
- Số liệu được làm sạch trước khi nhập liệu.
- Số liệu điều tra được nhập vào máy tính với phần mềm EPI-DATA.
Error: Reference source not found
- Việc phân tích được tiến hành dựa trên phần mềm SPSS16.
2.3.6. Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:
- Nghiên cứu được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Đại học và
các phòng, ban liên quan.
- Việc tham gia của sinh viên hoàn toàn trên cơ sở mong muốn tự nguyện
tham gia sau khi đã được giải thích rõ về mục đích và ý nghĩa của nghiên
cứu.
- Đảm bảo bí mật các thông tin mà đối tượng tham gia nghiên cứu cung cấp.
- Thông tin thu thập trung thực, khách quan.
- Thông tin thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Error: Reference source not found
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu:
Bảng 3.1: Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu
Các đặc điểm chungSVY2N=232n(%)
SVY4N=192n(%)
SVY6N=170n(%)
ChungN=594n(%)
χ2
GiớiNam 139(59,9) 105(54,7) 80(47,1) 324(54,5) 6,54*
Nữ 93(40,1) 87(45,3) 90(52,9) 270(45,5)
Tuổi trung bình 20,0±1,0 22,0±1,0 24,0±1,0 22,03±1,91(Min-Max)
(19-29)
Dân tộcKinh 231(99,6) 191(99,5) 168(98,8) 590(99,3) 0,91Khác 1(0,4) 1(0,5) 2(1,2) 4(0,7)
Tôn giáoCó 14(6,0) 4(2,1) 6(3,5) 24(4,0) 4,95Không 218(94,0) 188(97,9) 164(96,5) 570(96,0)
Nơi ởSống ở nhà bố mẹ 31(13,4) 34(17,8) 56(32,9) 121(20,4) 24,1***
Sống ở nhà riêng 5(2,2) 7(3,7) 3(1,8) 15(2,5) 1,5Ký túc xá 72(31,2) 63(33,0) 61(35,9) 196(33,1) 1,0
Nhà trọ 97(42,0) 75(39,3) 42(24,7) 214(36,1) 13,9***
Ở nhà người quen, họ hàng 26(11,3) 12(6,3) 8(4,7) 46(7,8) 6,7*
Sống với aiMột mình 11(4,8) 9(4,7) 5(3,0) 25(4,3) 0,9
Bạn bè 141(61,0) 108(56,5) 77(46,7) 326(55,5) 8,2*
Người quen 5(2,2) 4(2,1) 2(1,2) 11(1,9) 0,6Họ hàng 27(11,7) 9(4,7) 8(4,8) 44(7,5) 9,7**
Gia đình 47(20,3) 61(31,9) 73(44,2) 181(30,8) 25,9***
Nơi sinhHà Nội 29(12,5) 42(21,9) 54(31,8) 125(21,0) 22,0***
Khác 203(87,5) 150(78,1) 11668,2) 469(79,0)
Error: Reference source not found
*: p<0,05; ** :p<0,01; ***: p<0,001
Nhận xét: Có xu hướng tỷ lệ nam giảm ở Y4, Y6 và tỷ lệ nữ ngược lại,
sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (χ2=6,54; p=0,038). Tuổi trung bình
sinh viên là 22,03 tuổi ít nhất là 19 cao nhất 29. Hầu hết sinh viên là dân tộc
Kinh (99% ) và không theo tôn giáo nào (96%). Chủ yếu sinh viên sống ở kí
túc xá (33,1%) và nhà trọ (36%). Xu hướng sống cùng bố mẹ tăng lên ở Y4
(17,8%) và Y6 (32,9%); sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2=24,1;
p=0,001). Tỷ lệ sinh viên sống ở nhà trọ giảm ở Y4 (39,3%) và Y6 (24,7%)
(χ2=13,9; p=0,001). Sinh viên sống ở Hà Nội có sự khác biệt giữa 3 khối
(χ2=22,0; p=0,001).
3.2. Nguy cơ trầm cảm sử dụng công cụ CES-D 20
Bảng 3.2 : Tỷ lệ có dấu hiệu/ hành vi theo thang đo CESD 20
Dấu hiệu/ hành vi¥
Tỷ lệ có dấu
hiệu/hành vi
n(%)
Giá trị trung bình*
95%CI của giá trị trung
bình
CES-D1.Tôi cảm thấy khó chịu,bực mình với những điều mà trước đây bình thường đối với tôi
282(47,4) 0,6 0,53-0,65
CES-D2.Tôi cảm thấy không thèm ăn hoặc ăn không thấy ngon miệng
328(55,2) 0,7 0,68-0,8
CES-D3.Tôi cảm thấy không thể thoát khỏi nỗi buồn dù gia đình hoặc bạn bè giúp đỡ
265(44,6) 0,6 0,56-0,69
CES-D4.Tôi cảm thấy mình tốt bình thường như bao người khác
546(91,9) 2,3 2,24-2,4
CES-D5.Tôi cảm thấy khó khăn khi kiểm soát suy nghĩ của mình
470(79,1) 1,3 1,18-1,32
Error: Reference source not found
Dấu hiệu/ hành vi¥
Tỷ lệ có dấu
hiệu/hành vi
n(%)
Giá trị trung bình*
95%CI của giá trị trung
bình
(khó tập trung)CES-D6.Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng 367(61,8) 0,8 0,74-0,87
CES-D7.Tôi cảm thấy mình đã phải cố gắng để hoàn tất mọi việc 541(91,0) 1,7 1,65-1,8
CES-D8.Tôi hy vọng về tương lai 576(96,9) 2,3 2,2-2,33
CES-D9.Tôi nghĩ cuộc sống mình chỉ toàn là thất bại 229(38,5) 0,5 0,42-0,53
CES-D10.Tôi cảm thấy lo lắng, sợ hãi 337(56,7) 0,7 0,63-0,74
CES-D11.Tôi ngủ không yên giấc 279(46,9) 0,6 0,57-0,7
CES-D12.Tôi cảm thấy mình hạnh phúc 566(95,2) 2,1 2,03-2,17
CES-D13.Tôi cảm thấy mình nói ít hơn bình thường 407(68,5) 1,1 0,96-1,1
CES-D14.Tôi cảm thấy cô đơn 355(59,7) 0,8 0,75-0,88CES-D15.Mọi người không thân thiện với tôi 257(43,2) 0,6 0,49-0,6
CES-D16.Tôi được tận hưởng cuộc sống 549(92,4) 1,9 1,79-1,94
CES-D17.Tôi đã có lúc khóc lóc 318(53,5) 0,7 0,64-0,76CES-D18.Tôi cảm thấy buồn 494(83,1) 1,1 1,0-1,11CES-D19.Tôi cảm thấy mọi người không thích mình 327(55,0) 0,7 0,6-0,71
CES-D20.Tôi đã không thể tiếp tục điều gì, haychán nản (bỏ việc giữa chừng)
258(43,4) 0,5 0,47-0,57
¥Dấu hiệu hành vi được coi là “có” nếu xuất hiện với tần suất từ “Đôi khi”
đến “Rất hay xảy ra” ; *TB: Trung bình của mỗi câu,có thang điểm từ 0-3.
Nhận xét: Trong 20 dấu hiệu/ hành vi, 4 câu CES-D7, 8, 12 và 16 có
tỷ lệ xuất hiện trên 90%.Từ bảng số 3.2 trong 20 câu hỏi thang đo, đa số sinh
Error: Reference source not found
viên có tỷ lệ xuất hiện dấu hiệu/ hành vi là như nhau giữa 3 khối Y2, Y4, Y6
(13/20 câu hỏi). Sự khác nhau giữa 3 khối ở 7 câu hỏi đó là: CES-D1 “Tôi
cảm thấy khó chịu,bực mình với những điều mà trước đây bình thường đối
với tôi” (χ2=12,69; p=0,002); CES-D2 “ Tôi cảm thấy không thèm ăn hoặc ăn
không thấy ngon miệng” (χ2=6,41; p=0,04); CES-D3 “Tôi cảm thấy không thể
thoát khỏi nỗi buồn dù gia đình hoặc bạn bè giúp đỡ” (χ2=6,98; p=0,03);
CES-D4 “Tôi cảm thấy mình tốt bình thường như bao người khác” (χ2=6,08;
p=0,04); CES-D9 “Tôi nghĩ cuộc sống mình chỉ toàn là thất bại” (χ2=8,56;
p=0,014); CES-D13 “Tôi cảm thấy mình nói ít hơn bình thường” (χ2=10,25;
p=0,006); CES-D14 “Tôi cảm thấy cô đơn” (χ2=6,03; p=0,049). (Nội dung so
sánh giữa các khối được trình bày chi tiết trong phần phụ lục)
3.3. Nguy cơ trầm cảm và các yếu tố liên quan
3.3.1. Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm :
Bảng 3.3 : Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm theo khối
Sinh viên Y2N=232
Y4N=192
Y6N=170
ChungN=594 χ2
Có nguy cơ trầm cảm 119(51,3) 96(50,0) 68(40,0) 283(47,6)5,7
Không có nguy cơ trầm cảm 113(48,7) 96(50,0) 102(60,0) 311(52,4)
Phân loại trầm cảm dựa theo tổng điểm của bộ câu hỏi CES-D20: tổng
điểm < 22: Không có nguy cơ trầm cảm. Tổng điểm ≥ 22: Có nguy cơ trầm
cảm.
Error: Reference source not found
Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao 47,6%, Y2 và Y4
chiếm trên 50%. Không có sự khác biệt về tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm
cảm giữa 3 khối (χ2=5,7; p=0,059).
3.3.2. Nguy cơ trầm cảm và đặc điểm chung
Bảng 3.4 : Nguy cơ trầm cảm và đặc điểm chung
Đặc điểm chung
SV có trầm cảm
N=283n(%)
SV không có trầm cảm
N=311n(%)
χ 2
GiớiNam 134(47,3) 190(61,1) 11,3***
Nữ 149(52,7) 121(38,9)Dân tộc
Kinh 281(99,3) 309(99,4) 0,01Khác 2(0,7) 2(0,6)Tôn giáo
Có 10(3,5) 14(4,5) 1,2Không 272(96,1) 294(94,5)Xử trí khi gặp khó khănTự giải quyết bằng các cách khác nhau
Có 208(73,5) 246(79,1) 2,6Không 75(26,5) 65(20,9)Tâm sự, nhờ sự giúp đỡ của cha mẹ
Có 98(34,6) 96(30,9) 0,95Không 185(65,4) 215(69,1)Tâm sự, nhờ sự giúp đỡ của bạn bè
Có 130(45,9) 130(41,8) 1,03Không 153(54,1) 181(58,2)Tâm sự, nhờ sự giúp đỡ của người yêu,vợ,chồng
Có 38(13,4) 36(11,6) 0,47Không 245(86,6) 275(88,4)Tâm sự, nhờ sự giúp đỡ của các cơ quan tổ chức đoàn thể
Có 6(2,1) 8(2,6) 0,13Không 277(97,9) 303(97,4)Đi chùa, nhà thờ
Error: Reference source not found
Đặc điểm chung
SV có trầm cảm
N=283n(%)
SV không có trầm cảm
N=311n(%)
χ 2
Có 30(10,6) 12(3,9) 10,3Không 253(89,4) 299(96,1)Uống bia, rượu, hút thuốc
Có 8(2,8) 5(1,6) 1,03Không 275(97,2) 306(98,4)
Mức độ hài lòng với sự hỗ trợHài lòng 262(92,6) 297(95,5) 2,3Không hài lòng 21(7,4) 14(4,5)
* : p< 0,05 **: p< 0,01 ***: p< 0,001.
Nhận xét: Có sự khác biệt về giới giữa tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm
cảm và không có nguy cơ trầm cảm (χ2=11,3; p=0,001). Khi gặp khó khăn,
sinh viên tự giải quyết bằng các cách khác nhau có nguy cơ trầm cảm cao
(73,5). Những sinh viên hài lòng với sự giúp đỡ có nguy cơ trầm cảm thấp
hơn những người cảm thấy không hài lòng (46,9% và 60%).
3.3.3. Nguy cơ trầm cảm và mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã
hội
Bảng 3.5 : Nguy cơ trầm cảm và mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã
hội
Mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã hội
SV có nguy cơ trầm cảm
N=283n(%)
SV không có nguy cơ trầm cảm
N=311n(%)
χ2
F1 Khó khăn trong việc tìm bạn mớiCó 103(42,2) 64(23,0) 22,0***
Không 141(57,8) 214(77,0)F2 Phải làm việc với người không quen biết
Có 157(59,2) 156(52,3) 2,7Không 108(40,8) 142(47,7)
Error: Reference source not found
Mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã hội
SV có nguy cơ trầm cảm
N=283n(%)
SV không có nguy cơ trầm cảm
N=311n(%)
χ2
F3 Mâu thuẫn với bạn cùng phòngCó 108(39,6) 66(22,1) 20,4***
Không 165(60,4) 232(77,9)
F4 Khó khăn trong thay đổi các hoạt động tham gia bên ngoài xã hộiCó 145(55,1) 110(38,1) 16,1***
Không 118(44,9) 179(61,9)F5 Đánh nhau với bạn
Có 4(1,4) 6(2,0) 0,3Không 274(98,6) 296(98,0)F6 Gặp rắc rối với ba mẹ
Có 103(37,6) 69(22,8) 14,9***
Không 171(62,4) 233(77,2)* : p< 0,05 **: p< 0,01 ***: p< 0,001.
Nhận xét: Trong các mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã hội:
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm khi sinh viên
gặp khó khăn: trong việc tìm bạn mới (χ2=22,0; p=0,001) hay thay đổi các
hoạt động tham gia bên ngoài xã hội (χ2=16,1; p=0,001). Mâu thuẫn với bạn
cùng phòng, hay gặp rắc rối với bố mẹ thì tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm cao hơn
tương ứng (χ2=20,4; p=0,001) và (χ2=14,9; p=0,001).
3.3.4. Nguy cơ trầm cảm và yếu tố thuộc về bản thân sinh viên
Bảng 3.6 : Nguy cơ trầm cảm và yếu tố thuộc về bản thân sinh viên
Yếu tố thuộc về bản thân sinh viên
SV có nguy cơ trầm cảm
N=283n(%)
SV không có nguy cơ trầm cảm
N=311n(%)
χ2
F7 Nhiều trách nhiêm mớiCó 218(80,1) 233(76,4) 1,2
Error: Reference source not found
Yếu tố thuộc về bản thân sinh viên
SV có nguy cơ trầm cảm
N=283n(%)
SV không có nguy cơ trầm cảm
N=311n(%)
χ2
Không 54(19,9) 72(23,6
Error: Reference source not found
F8 Bắt đầu khóa học đại học và theo cách học mớiCó 208(75,6) 191(63,9) 9,3**
Không 67(24,4) 108(36,1)F9 Thay đổi thói quen ngủ
Có 198(70,7) 192(62,3) 4,6*
Không 82(29,3) 116(37,7)F10 Thay đổi thói quen ăn uống
Có 185(65,6) 160(51,9) 11,3***
Không 97(34,4) 148(48,1)F11 Đạt thành tích học tập xuất sắc
Có 55(21,4) 54(18,8) 0,6Không 202(78,6) 234(81,2)F12 Khó khăn về tài chính
Có 159(57,6) 153(50,7) 2,8Không 117(42,4) 149(49,3)F13 Phát biêu trước công chúng
Có 109(39,5) 99(32,8) 2,8Không 167(60,5) 203(67,2)F14 Thay đổi niềm tin tôn giáo
Có 15(5,5) 8(2,7) 3,0Không 258(94,5) 293(97,3)F15 Vi phạm lỗi nhỏ của bất kỳ luật nào
Có 114(41,0) 115(37,8) 0,6Không 164(59,0) 189(62,2)F16 Giảm sút sức khỏe
Có 185(66,8) 138(45,4) 26,9***
Không 92(33,2) 166(54,6)F17 Có việc làm
Có 63(23,0) 50(16,8) 3,4Không 211(77,0) 247(83,2)F18 Thay đổi trong hành vi uống rượu
Có 39(14,7) 51(17,1) 0,6Không 227(85,3) 247(82,9)F19 Đính hôn hoặc kết hôn
Có 8(2,9) 5(1,6) 1,0Không 271(97,1) 301(98,4)F20 Người thân trong gia đình qua đời
Có 70(25,1) 56(18,2) 4,1*
Không 209(74,9) 252(81,8)
Error: Reference source not found
F21 Bạn thân qua đờiCó 25(9,0) 14(4,6) 4,5*
Không 254(91,0 292(95,4)F22 Chấn thương nặng
Có 22(7,9) 10(3,3) 6,0*
Không 258(92,1) 297(96,7)* : p< 0,05 **: p< 0,01 ***: p< 0,001.
Nhận xét: Khi sinh viên bị giảm sút sức khỏe tỷ lệ có nguy cơ trầm
cảm cao hơn (χ2=26,9; p=0,001). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong
nhóm có nguy cơ trầm cảm và không có nguy cơ trầm cảm khi bắt đầu khóa
học đại học và theo cách học mới (χ2=9,3; p=0,001). Khi thay đổi thói quen
ngủ, thói quen ăn uống tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao hơn tương
ứng (χ2=4,6; p=0,032) và (χ2=11,3; p=0,001). Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ
trầm cảm có sự khác biệt khi người thân hoặc bạn thân qua đời; tương ứng
(χ2=4,1; p=0,042) và (χ2=4,5; p=0,034).
3.3.5. Nguy cơ trầm cảm và các đặc điểm liên quan đến học tậpBảng 3.7 : Nguy cơ trầm cảm và các đặc điểm liên quan đến học tập
Các đặc điểm liên quan đến học tập
SV có nguy cơ trầm cảm
N=283n(%)
SV không có nguy cơ trầm cảm
N=311n(%)
χ2
F23 Tăng áp lực học hànhCó 265(94,0) 247(80,7)
22,9***
Không 17(6,0) 59(19,3)F24 Điểm thấp hơn mong đợi
Có 241(86,4) 237(77,2)8,2**
Không 38(13,6) 70(22,8)
Error: Reference source not found
Các đặc điểm liên quan đến học tập
SV có nguy cơ trầm cảm
N=283n(%)
SV không có nguy cơ trầm cảm
N=311n(%)
χ2
F25 Thay đổi chuyên ngànhCó 53(19,9) 53(17,6)
0,5Không 214(80,1) 248(82,4)
F26 Tìm công việc hoặc trường học (chuẩn bị cho sau khi tốt nghiệp)Có 94(34,6) 94(31,0)
0,8Không 178(65,4) 209(69,0)
F27 Bỏ nhiều tiết họcCó 112(41,3) 89(29,7)
8,5**
Không 159(58,7) 211(70,3)F28 Chuẩn bị, mong đợi tốt nghiệp
Có 89(33,3) 118(39,1)2,0
Không 178(66,7) 184(60,9)F29 Tranh cãi (bất đồng, xích mích) với thầy cô
Có 7(2,5) 6(2,0)0,2
Không 270(97,5) 300(98,0)F30 Chuyển trường
Có 4(1,4) 5(1,6)0,04
Không 276(98,6) 301(98,4)
* : p< 0,05 **: p< 0,01 ***: p< 0,001.Nhận xét: Trong các yếu tố liên quan đến học tập: Tỷ lệ sinh viên có
nguy cơ trầm cảm cảm thấy tăng áp lực học hành cao hơn (χ2=22,9; p=0,001); sinh viên có điểm thấp hơn mong đợi cũng có sự khác biệt về tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm (χ2=8,2; p=0,004); khi sinh viên bỏ nhiều tiết học tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm cao hơn so với những sinh viên không bỏ nhiều tiết học (χ2=8,5; p=0,004).3.3.6. Nguy cơ trầm cảm và các yếu tố stress từ môi trường sống và làm việc
Error: Reference source not found
Bảng 3.8 : Nguy cơ trầm cảm và các yếu tố từ môi trường sống và làm việc
Các yếu tố stress từ môi trường sống và làm việc
SV có nguy cơ trầm cảm
N=283n(%)
SV không có nguy cơ trầm cảm
N=311n(%)
χ2
F31 Ngày nghỉ, ngày lễ quá ngắnCó 70(26,5) 85(28,1) 21,0Không 194(73,5) 217(71,9)
F32 Xếp hàng chờ đợiCó 158(57,2) 136(45,0) 8,6**
Không 118(42,8) 166(55,0)F33 Được đặt vào nhiều tình huống khác nhau
Có 177(65,8) 170(57,2) 4,4*
Không 92(34,2) 127(42,8)F34 Thay đổi môi trường sống
Có 141(50,5) 118(38,2) 9,1**
Không 138(49,5) 191(61,8)F35 Vấn đề rắc rối về xe cộ
Có 146(52,1) 118(38,1) 11,8***
Không 134(47,9) 192(61,9)F36 Vấn đề rắc rối về máy tính
Có 143(50,9) 123(39,7) 7,5**
Không 138(49,1) 187(60,3)F37 Môi trường sống lộn xộn, bừa bãi
Có 123(45,6) 79(25,8) 24,5***
Không 147(54,5) 227(74,2)
F38 Chờ đợi 1 điều gì đó mà không biết bao giờ xảy raCó 174(65,2) 138(46,0) 21,0***
Không 93(34,8) 162(54,0)F39 Bỏ việc làm
Có 6(2,2) 4(1,3) 0,6Không 271(97,8) 300(98,7)F40 Bố mẹ li dị
Có 2(0,7) 4(1,3) 0,5Không 277(99,3) 300(98,7)*: p< 0,05 **: p< 0,01 ***: p< 0,001.
Error: Reference source not found
Nhận xét: Trong số những sinh viên phải chờ đợi thì tỷ lệ có nguy cơ
trầm cảm là 57,2%; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với (χ2=8,6;
p=0,03). Khi được đặt vào nhiều tình huống khác nhau hoặc khi thay đổi môi
trường sống có sự khác biệt về tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm (χ2=4,4;
p=0,037) và (χ2=9,1; p=0,03). Sinh viên gặp vấn đề rắc rối về xe cộ có nguy
cơ trầm cảm cũng tăng lên (χ2=7,5; p<0,05).
3.4. Phân tích đa biến
Bảng 3.9: Phân tích hồi quy logicstic đa biến hiệu chỉnh các yếu tố liên
quan đến nguy cơ trầm cảm
Yếu tố liên
quan
SVY2
N=232
OR(95%CI)
SVY4
N=192
OR(95%CI)
SVY6
N=170
OR(95%CI)
Chung
N=594
OR(95%CI)
Giới tính 0,46(0,21-0,98)* 0,27(0,1-0,78)** 0,51(0,3-0,8)**
F37 Môi trường
sống lộn xộn, bừa
bãi
2,2(1,02-4,71)* 4,49(1,6-12,3)** 1,91(1,2-3,1)**
F1 Khó khăn
trong việc tìm bạn
mới
2,36(1,1-5,19)* 1,7(1,1-2,8)*
F16 Giảm sút sức
khỏe2,13(1,0-4,54)* 1,62(1,0-2,5)*
F23 Tăng áp lực
học hành2,2(1,0-4,6)*
F35 Vấn đề rắc
rối về xe cộ3,8(1,35-10,7)**
* : p< 0,05 **: p< 0,01 ***: p< 0,001.
Error: Reference source not found
Nhận xét: Lựa chọn những yếu tố có liên quan đến biểu hiện trầm cảm
ở sinh viên trong các phân tích nhị biến với p<0,05, để đưa vào mô hình phân
tích hồi quy logicstic đa biến. Kết quả cho thấy những yếu tố giới tính, sự khó
khăn trong việc tìm bạn mới, giảm sút sức khỏe, tăng áp lực học hành, môi
trường sống lộn xộn, bừa bãi thực sự có mối liên quan đến nhóm sinh viên Y
có triệu chứng trầm cảm.. Những khác biệt này có ý nghĩa thông kê. Cụ thể
là: ở những sinh viên có trải nghiêm môi trường sống lộn xộn trong một năm
qua thì nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,91 lần so với sinh viên không có trải
nghiệm này (95%CI: 1,2-3,1 và p=0,01); sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao
gấp 2,2 lần với những sinh viên có tăng áp lực học hành; gặp khó khăn trong
tìm bạn mới và giảm sút sức khỏe tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm cao hơn tương
ứng 1,7 lần và 1,62 lần. Riêng với Y2 tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm
tăng lên khi môi trường sống bừa bộn gấp 2,2 lần. Với sinh viên Y4 nguy cơ
trầm cảm gấp 2,36 lần (gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới) và 2,13 lần
(giảm sút sức khỏe). Cũng ở sinh viên Y6 thì tỷ lệ nguy cơ trầm cảm lại cao
hơn khi môi trường sống bừa bộn (4,49 lần) và gặp rắc rối về xe cộ (3,8 lần).
Error: Reference source not found
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:
Tổng số sinh viên cả 3 khối Y2, Y4, Y6: 1361và trong nghiên cứu này
là: 594. Tuổi trung bình của sinh viên là 22 tuổi, cao nhất: 29 tuổi và thấp
nhất: 19 tuổi. Có sự chênh lệch về tuổi có thể do các nguyên nhân: đi học
trước tuổi, đi học muộn, thi trượt đại học, xuống khóa do không đủ điều kiện
lên lớp. Tỷ lệ sinh viên nam tham gia nghiên cứu có xu hướng giảm ở Y4 và
Y6, ngược lại tỷ lệ sinh viên nữ có xu hướng tăng lên (do sinh viên nam
không quan tâm đến nghiên cứu).
Tỷ lệ sinh viên sống ở nhà trọ và kí túc xá cao hơn tỷ lệ sống cùng gia
đình, nhà riêng trong những năm đầu. Đến Y4, Y6, tỷ lệ sinh viên sống ở nhà
trọ giảm; còn tỷ lệ sống cùng gia đình tăng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (p=0,001). Có thể hiểu rằng những năm mới vào đại học thì sinh viên
muốn được sống độc lập muốn được thoát khỏi sự quản lý của gia đình.
Nhưng những năm về sau khi đã ở ngoài một thời gian thì muốn được ở cùng
bố mẹ để tập trung học tập, ôn thi. Nguyên nhân có thể do tỷ lệ sinh viên Y4,
Y6 sinh ra ở Hà Nội cao hơn ở Y2 tương ứng (21,9%; 31,8% và 12,5%).
4.2. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6 đa khoa trường
Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011 và một số yếu tố liên quan
4.2.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6 đa khoa trường
Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011
Sinh viên có nguy cơ trầm cảm ở 3 khối chiếm 47,6%, tỷ lệ này cao
hơn so với nghiên cứu của Đỗ Đình Quyên (39,6%) [14], sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với p=0,001. Tuy nhiên không có sự khác biệt giữa 3 khối.
Error: Reference source not found
Trong nghiên cứu của Niemi thì trầm cảm thường gặp ở thời điểm tốt nghiệp
hơn so với lúc bắt đầu đi lâm sàng (36% so với 17%) [13]. Khi so sánh theo
cặp giữa các khối: Y2 và Y4, Y2 và Y6, Y4 và Y6 thì tỷ lệ sinh viên có nguy
cơ trầm cảm giữa Y2 và Y6 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,025
(phụ lục). Vì năm Y2 sinh viên chủ yếu tập trung vào học ít va chạm ngoài xã
hội, còn sinh viên Y6 chuẩn bị tốt nghiệp có nhiều mối lo lắng về thi tốt
nghiệp hay làm khóa luận, về điểm tổng kết 6 năm học, về công việc và gia
đình.
Sinh viên có nguy cơ trầm cảm ở nữ cao gấp 0,51 lần ở nam. Trong
một nghiên cứu ở Mỹ thì tỷ lệ gặp ở nữ cao gấp gần 2 lần nam giới (12% so
với 6.6%)[11]. Do đa phần tính cách nữ yếu đuối hơn nam nên thường bị ảnh
hưởng tâm lí và suy nghĩ nhiều hơn khi gặp khó khăn.
4.2.2. Nguy cơ trầm cảm và một số yếu tố liên quan
Sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao hơn khi gặp khó khăn: trong việc
tìm bạn mới, khi mâu thuẫn với bạn cùng phòng, tham gia các hoạt động xã
hội, hay khi gặp rắc rối trong gia đình. Vì khi mâu thuẫn với bạn cùng phòng,
sinh viên trở nên mệt mỏi, khó chịu, căng thẳng, nếu mâu thuẫn kéo dài
không được giải quyết dễ dẫn đến trầm cảm. Khi tham gia vào các hoạt động
xã hội sinh viên cần phải năng động, hòa đồng và cần có cách giải quyết công
việc thích hợp; nếu không dễ rơi vào trạng thái cô lập thất vọng và có suy
nghĩ tiêu cực về xã hội, điều này làm tăng nguy cơ trầm cảm. Với những sinh
viên gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới thì nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,7
lần so với những sinh viên không gặp khó khăn. Vì sẽ thiếu đi sự quan tâm,
chia sẻ khi gặp vướng mắc trong cuộc sống.
Error: Reference source not found
Trong 594 sinh viên được hỏi có 390 sinh viên thay đổi thói quen ngủ,
345 sinh viên thay đổi thói quen ăn uống. Có thể do không đủ thời gian: lịch
học ở trường và lịch trực ở viện chồng chéo, sinh viên không thể sắp xếp hợp
lí. Khi thay đổi thói quen ăn uống và ngủ tức là thay đổi nhịp sinh học, khiến
cơ thể lâm vào trạng thái thường xuyên mệt mỏi, buồn chán cáu gắt điều này
cũng làm tăng nguy cơ dẫn đến trầm cảm. Trong số những sinh viên có nguy
cơ trầm cảm thì thay đổi thói quen ăn uống 65,6% thay đổi thói quen ngủ
70,7%.
Khi có vấn đề về sức khỏe sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,62
lần so với những sinh viên bình thường. Đặc biệt với sinh viên Y4, tỷ lệ nguy
cơ trầm cảm cao gấp 2.13 lần. Vì khi không đảm bảo sức khỏe, sinh viên mất
sự tập trung trong việc học, không thể đạt được mục tiêu học tập đã đặt ra, sợ
thua kém bạn bè khiến sinh viên có cảm giác buồn chán, thất bại và bất lực
dẫn đến trầm cảm.
Nguy cơ trầm cảm cao hơn đối với những sinh viên mất đi người thân
(25,1% so với 18,2%), bạn bè (9% so với 4,6%). Do sự mất mát tình cảm quá
lớn, thiếu đi sự quan tâm chia sẻ khiến sinh viên rơi vào trạng thái tuyệt vọng,
tự cô lập mình với thế giới xung quanh.
Khi được hỏi về học tập, trong số những sinh viên có nguy cơ trầm cảm
sinh viên có điểm thấp hơn so với mong đợi là 86,4%. Những sinh viên thi
vào Đại học Y Hà Nội là những sinh viên có học lực khá trở lên và luôn đặt
mục tiêu học tập cho mình thật cao vì vậy khi không đạt được mục tiêu đó
khiến sinh viên cảm thấy thất vọng về bản thân, sinh ra buồn chán và không
có cách giải quyết, không có cách nào đạt được mục tiêu học tập thì sinh viên
rất dễ bị trầm cảm.
Error: Reference source not found
Những sinh viên thường xuyên bỏ nhiều tiết học có nguy cơ trầm cảm
cao hơn những sinh viên không bỏ tiết. Do họ không thể nắm bắt được bài
học trên lớp, không thường xuyên trao đổi thông tin học tập nên đến kì thi sẽ
không có kết quả học tập cao, không đạt được mục tiêu học tập; có thể bị lưu
ban, cảm giác bị bạn bè coi thường, chịu áp lực lớn từ gia đình, ngày càng trở
nên tự ti, xa lánh mọi người.
Sinh viên được đặt nhiều kì vọng của gia đình và chính bản thân thì áp
lực học tập tăng, thời gian biểu không hợp lý, giờ học kéo dài không có thời
gian nghỉ ngơi, luôn trong trạng thái căng thẳng, lo lắng dẫn đến suy giảm trí
nhớ, tâm thần luôn bất an. Nhóm sinh viên này có nguy cơ trầm cảm cao gấp
2,2 lần những sinh viên không có tăng áp lực học tập.
Trong môi trường sống lộn xộn, bừa bãi sinh viên có nguy cơ trầm cảm
cao (45,6%) và gấp 1,91 lần những sinh viên khác. Môi trường là nơi sinh
viên diễn ra mọi hoạt động sống và học tập, do đó nếu môi trường bừa bãi,
lộn xộn thì sinh viên không thể tập trung học tập, bất an và mệt mỏi, đặc biệt
là sẽ xuất hiện cảm giác buồn chán kéo dài. Đặc biệt ở sinh viên Y6 mà có
yếu tố stress từ môi trường thì tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm cao gấp 4,49 lần
những sinh viên khác, vì Y6 phải đối mặt với nhiều vấn đề về tương lai như:
tốt nghiệp, công việc, nơi ở,....
Bước vào năm học cuối, các bạn sinh viên thường phải dành rất nhiều
thời gian việc học tập, thi cử và đi thực tập. Bên cạnh đó, các bạn cũng không
khỏi băn khoăn và lo lắng về việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Trong
khi đa số các nơi làm việc luôn đòi hỏi phải có phương tiện đi lại, đây là một
yếu tố khiến sinh viên Y6 phải suy nghĩ. Theo nghiên cứu này tỷ lệ sinh viên
Y6 có nguy cơ trầm cảm khi gặp vấn đề rắc rối về xe cộ gấp 3,8 lần các sinh
viên khác trong khối.
Error: Reference source not found
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 594 sinh viên Y Hà Nội trong đó 232 sinh viên Y2,
192 sinh viên Y4 và 170 sinh viên Y6 cho một số kết luận sau:
5.1. Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6 đa khoa
trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011
- Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là 47,6%
- Tỷ lệ sinh viên Y2 có nguy cơ trầm cảm là 51,3%; sinh viên Y4 là 50% và
Y6 là 40%
5.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6
đa khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011
- Nguy cơ trầm cảm và đặc điểm chung: tỷ lệ sinh viên nữ có nguy cơ trầm
cảm cao gấp 0,51 lần sinh viên nam
- Nguy cơ trầm cảm và mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã hội:
khi gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới sinh viên có nguy cơ trầm cảm
cao gấp 1,7 lần sinh viên không gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới.
- Nguy cơ trầm cảm và yếu tố thuộc về bản thân sinh viên: sinh viên giảm
sút sức khỏe có nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,62 lần sinh viên khỏe mạnh.
- Nguy cơ trầm cảm và đặc điểm liên quan đến học tập: khi tăng áp lực học
hành sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2,2 lần những sinh viên khác.
- Nguy cơ trầm cảm và yếu tố stress từ môi trường sống và làm việc: khi
môi trường sống lộn xộn, bừa bãi thì tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm
cao gấp 1,91 lần những sinh viên khác.
Error: Reference source not found
CHƯƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ
Làm thế nào để giảm tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là một câu
hỏi lớn, xin đề xuất một số ý kiến
1. Mở phòng tư vấn tâm lí ngay tại trường nhằm giải quyết các vấn đề về tâm
lí cho sinh viên khi gặp khó khăn trong học tập, trong cuộc sống. Sinh viên có
thể trao đổi và tìm được cách giải quyết khi có vấn đề về tâm lí. Mở các cuộc
thảo luận nói chuyện với các chuyên gia tâm lí về “Trầm cảm và các biện
pháp phòng tránh”, cũng như cách quản lí, sắp xếp thời gian 1 cách hiệu quả
nhất.
2. Thường xuyên có những test tâm lý (có thể một năm một lần) nhằm sàng
lọc những sinh viên có nguy cơ trầm cảm.
3. Có những buổi sinh hoạt trao đổi về phương pháp học giữa các sinh viên để
sinh viên có cách học khoa học tránh căng thẳng và mệt mỏi.
4. Tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể, các lớp tập thể dục, yoga sau
giờ học, trò chuyện tâm sự với bạn bè, người thân,…Nên duy trì trạng thái
tâm lý thăng bằng và tĩnh lại trong quá trình học tập căng thẳng.
5. Ngoài ra kí túc xá là nơi 1/3 sinh viên sinh sống cần được cải thiện về cơ sở
vật chất và môi trường.
6. Tổ chức các buổi nói chuyện giành riêng cho các sinh viên nữ có thể trao
đổi kinh nghiệm sống và học tập cũng như cách giải quyết khi gặp khó khăn
trong cuộc sống.
7. Cần có thêm các nghiên cứu cho từng khối và các nghiên cứu về cách giải
quyết khi gặp trầm cảm của sinh viên.
Error: Reference source not found
Tài liệu tham khảo
Tài liệu trong nước:
1. Bộ y tế (2004) “Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt
Nam” (SAVY).
2. Bài báo “Một số yếu tố nguy cơ và bảo vệ đối với vấn đề trầm cảm và lo
âu của học sinh 2 trường Trung học cơ sở, thành phố Hà Nội” Nguyễn
Thanh Hương – Tiến sỹ, Phó trưởng khoa các Khoa học xã hội.
3. Bài báo của Thạc sĩ Trần Thị Huyền: “Thực trạng sức khỏe tâm thần của
học sinh ở một số trường trung học cơ sở thành phố Long Xuyên”
http://shrc.agu.edu.vn/?q=en/node/193
4. Nguyễn Thùy Linh (2009) “Thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh
viên và khả năng đáp ứng của trạm y tế trường Đại học Y Hà Nội năm
2009”. Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ đa khoa 2003 – 2009.
5. Trần Viết Nghị (2003) “ Thuốc chống trầm cảm hiện tại và tương lai ” Tài
liệu báo cáo hội nghị khoa học về tác dụng của thuốc remeron – Hạ Long,
trang 3.
6. Nguyễn Triệu Phong (2011) “Áp lực học tập và một số vấn đề sức khỏe
tâm thần ở sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội năm 2011”. Khóa
luận tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa 2005 – 2011, trang 35 - 36.
7. Nguyễn Viết Thiêm (1993) “Đặc điểm trạng thái trầm cảm trong lâm sàng
tâm thần học ngày nay”, các chuyên đề về tâm thần học, Hà Nội trang 63-
70.
8. Nguyễn Minh Tuấn (2002) “Các rối loạn tâm thần chẩn đoán và điều trị”,
Nhà xuất bản Y học, trang 78 - 87.
9. Báo điện tử: “bệnh trầm cảm ở sinh viên”
http://vietbao.vn/Suc - khoe/Benh-tram-cam-o-HS-SV/40129000/248/
Error: Reference source not found
10. Báo điện tử: “cứ 6 thanh niên việt nam có một người bị trầm cảm”
http://dantri.com.vn/c7/s7-476948/gan-15-thanh-nien-bi-tram-cam.htm
Tài liệu nước ngoài:
11. WHO (2005) “Child and adolescent mental health policies and plans”
http://www.who.int/mental_health/policy/en/
Child2020Ado20Mental20Health_final.pdf
12. Kaplan H.I, Sadock B.J, Grebb J.A (1994), “Mood disorders. Beha viors
sciences clinical Psychiatry”, Synopsis of Psychiatry. PP. 516-532.
13. Niemi, P. M. and Vainiomäki, P. T.(2006) “Medical students' distress -
quality, continuity and gender differences during a six-year medical
programme”, Medical Teacher,28:2,136 — 141.
14. Do Dinh Quyen (2007) “Depression and among the first year medical
students in university of medicine and pharmacy Ho Chi Minh city, Viet
Nam”, College of Public Health Sciences, Chulalongkorn University.
15. Radoloff, L.S (1977) “The CES-D scale: A self – report depression scale
for research in the general population. Applied Psychological
measurement 1977”. 1(3) pp. 385-401.
16. Saipanish, Ratana(2003)'Stress among medical students in a Thai medical
school',Medical Teacher,25:5,502 — 506.
17. Servier (2000) “ Trầm cảm ở phụ nữ - Trầm cảm ở phụ nữ mãn kinh”, Hội
nghị khoa học tháng 5 – 2000, Hà Nội.
PHỤ LỤC
1. Phiếu điều tra sinh viên
PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ SỨC KHỎE TÂM THẦN
SINH VIÊN Y2, Y4, Y6 ĐA KHOA TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NĂM HỌC 2010 – 2011
************************
Bạn có đồng ý tham gia nghiên cứu này không?
Tôi đã được giải thích rõ về mục tiêu, nguy cơ và lợi ích đối với cá
nhân tôi khi tham gia nghiên cứu, tôi (sinh viên đánh dấu vào ô phù hợp)
Có Không => Dừng phỏng vấn
Họ, tên Giám sát viên: __________________________ Chữ ký________
Ngày phỏng vấn: ____/ ____/ ____ Thời gian từ ………….đến ………
Ngày nhập phiếu:____/ ____/ ____
A- ĐẶC ĐIỂM CỦA SINH VIÊN
Câu hỏi Nội dung trả lời
Nơi điền
mã trả lời
A1. Bạn sinh ngày tháng năm nào? (Thông tin nào không nhớ có thể ghi 00)
Ngày____Tháng_____ Năm_______
A2. Hiện nay bạn đang là sinh viên năm thứ mấy
Y2 Y4 Y6
1 2 3
A3. Giới tính của bạn? Nam Nữ
1 2
A4. Dân tộc của bạn là gì?
Kinh Khác (ghi rõ):………………..
Không biết
1 2 98
A5. Bạn theo tôn giáo nào?
Không theo tôn giáo nào Có (ghi rõ) …………………
Không biết
1 2 98
A6. Hiện tại bạn đang sống ở đâu? (Khái niệm nơi sống là nơi thường xuyên ngủ qua đêm)
Sống ở nhà bố mẹ Sống ở nhà riêng
Ký túc xá Khách sạn/nhà nghỉ
Nhà trọ Ở nhà người quen, họ hàng
Khác (ghi rõ) ………………… Không trả lời
1 2 3 4 5 6 7 99
A7. Hiện tại bạn sống với ai?
Một mình Bạn bè
Sống cùng người yêu Người quen
Họ hàng (cô, dì, chú, bác, ông bà ) Gia đình (bố, mẹ, anh chị em ruột)
Khác (ghi rõ) ………………… Không trả lời
1 2 3 4 5 6 7 99
A8. Khi gặp khó khăn Tự giải quyết bằng các cách khác nhau 1
Câu hỏi Nội dung trả lời
Nơi điền
mã trả lời
trong cuộc sống hay trong học tập bạn thường làm gì(Câu hỏi nhiều lựa chọn)
Tâm sự/ nhờ sự giúp đỡ của cha mẹTâm sự/ nhờ sự giúp đỡ của bạn bèTâm sư/ nhờ sự giúp đỡ của người
yêu/ vợ/ chồngTâm sự/ nhờ sự giúp đỡ của các cơ
quan tổ chức đoàn thểĐi chùa/ nhà thờ
Uống bia rượu, hút thuốcKhác
234
5
678
B. SỨC KHỎE TÂM THẦN
Câu hỏi Mã hóa câu trả lờiPhần I:Xin vui lòng cho biết mức độ thường xuyên mà bạn cảm nhận các dấu hiệu/hành vi dưới đây trong tuần qua
Không bao giờ
hoặc hiếm khi < 1 ngày
Đôi khi hoặc từ
1-2 ngày
Thỉnh thoảng, đôi khi hoặc trung
bình từ 3-4 ngày
Rất hay xảy ra
hoặc hầu hết thời
gian trong
hoặc hơn 7 ngày
B1. Tôi cảm thấy khó chịu, bực mình với những điều mà trước đây bình thường đối với tôi
0 1 2 3
B2. Tôi cảm thấy không thèm ăn hoặc ăn không thấy ngon miệng
0 1 2 3
B3. Tôi cảm thấy không thể thoát khỏi nỗi buồn dù gia đình hoặc bạn bè giúp đỡ
0 1 2 3
B4. Tôi cảm thấy mình tốt/bình thường như bao người khác
0 1 2 3
B5. Tôi cảm thấy khó khăn khi kiểm soát suy nghĩ của mình (khó tập trung)
0 1 2 3
B6. Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng 0 1 2 3
B7. Tôi cảm thấy mình đã phải cố gắng để hoàn tất mọi việc 0 1 2 3
B8. Tôi hy vọng về tương lai 0 1 2 3
Câu hỏi Mã hóa câu trả lờiPhần I:B9. Tôi nghĩ cuộc sống mình chỉ toàn là thất bại 0 1 2 3
B10. Tôi cảm thấy lo lắng, sợ hãi 0 1 2 3
B11. Tôi ngủ không yên giấc 0 1 2 3B12. Tôi cảm thấy mình hạnh phúc 0 1 2 3
B13. Tôi cảm thấy mình nói ít hơn bình thường 0 1 2 3
B14. Tôi cảm thấy cô đơn 0 1 2 3B15. Mọi người không thân thiện với tôi 0 1 2 3
B16. Tôi được tận hưởng cuộc sống 0 1 2 3
B17. Tôi đã có lúc khóc lóc 0 1 2 3B18. Tôi cảm thấy buồn 0 1 2 3B19. Tôi cảm thấy mọi người không thích mình 0 1 2 3
B.20. Tôi đã không thể tiếp tục điều gì, hay chán nản (bỏ việc giữa chừng)
0 1 2 3
Câu hỏi Mã hóa câu trả lờiPhần II:Xin khoanh tròn vào số thích hợp với những sự việc hoặc trải nghiệm mà bạn đã gặp phải trong năm học qua:
Có Không Không biết
F1. Khó khăn trong việc tìm bạn mới 1 2 99F2. Phải làm việc với người không quen biết 1 2 99
F3. Mâu thuẫn với bạn cùng phòng 1 2 99F4. Khó khăn trong thay đổi các hoạt động tham gia bên ngoài xã hội 1 2 99
F5. Đánh nhau với bạn 1 2 99F6. Gặp rắc rối với ba mẹ 1 2 99F7. Nhiều trách nhiêm mới 1 2 99F8. Bắt đầu khóa học đại học và theo cách học mới 1 2 99
F9. Thay đổi thói quen ngủ 1 2 99F10. Thay đổi thói quen ăn uống 1 2 99F11. Đạt thành tích học tập xuất sắc 1 2 99F12. Khó khăn về tài chính 1 2 99F13. Phát biểu trước công chúng 1 2 99F14. Thay đổi niềm tin tôn giáo 1 2 99F15. Vi phạm lỗi nhỏ của bất kỳ luật nào (VD: luật an toàn giao thong) 1 2 99
F16. Giảm sút sức khỏe 1 2 99F17. Có việc làm 1 2 99F18. Thay đổi trong hành vi uống rượu 1 2 99F19. Đính hôn hoặc kết hôn 1 2 99F20. Người thân trong gia đình qua đời 1 2 99F21. Bạn thân qua đời 1 2 99F22. Chấn thương nặng 1 2 99F23. Tăng áp lực học hành 1 2 99F24. Điểm thấp hơn mang đợi 1 2 99F25. Thay đổi chuyên ngành 1 2 99
Câu hỏi Mã hóa câu trả lờiPhần II:F26. Tìm công việc hoặc trường học (chuẩn bị cho sau tốt nghiệp) 1 2 99
F27. Bỏ nhiều tiết học 1 2 99F28. Chuẩn bị, mong đợi tốt nghiệp 1 2 99F29. Tranh cãi (bất đồng, xích mích) với thầy cô 1 2 99
F30. Chuyển trường 1 2 99F31. Ngày nghỉ, ngày lễ quá ngắn hoặc không đủ 1 2 99
F32. Xếp hàng chờ đợi (chờ đợi cái gì đó rất lâu mới đến lượt của mình) 1 2 99
F33. Được đặt vào nhiều tình huống khác nhau 1 2 99
F34. Thay đổi môi trường sống 1 2 99F35. Vấn đề rắc rối xe cộ 1 2 99F36. Vấn đề rắc rối về máy tính 1 2 99F37. Môi trường sống lộn xộn, bừa bãi 1 2 99F38. Chờ đợi một điều gì đó mà không biết bao giờ xảy ra (lâu hơn thời gian mong đợi)
1 2 99
F39. Bỏ việc làm 1 2 99F40. Bố mẹ ly dị 1 2 99
XIN KIỂM TRA LẠI ĐỂ ĐẢM BẢO KHÔNG BỎ SÓT CÂU HỎI.
CẢM ƠN BẠN ĐÃ THAM GIA NGHIÊN CỨU !
2. Bổ sung kết quả phân tích chi tiết cho từng khối
Bảng 1: Nguy cơ trầm cảm và đặc điểm môi trường sống
Đặc điểm môi trường sống
SVY2 SVY4 SVY6 Chung
Không TC Có TCχ2
Không TC Có TCχ2
Không TC Có TCχ2
Không TC Có TCχ2
N=113 N=119 N=96 N=96 N=102 N=68 N=311 N=283Nơi ở
Sống ở nhà bố mẹ21(18,8) 10(8,4) 5,3* 13(13,5) 21(22,1) 2,4 32(31,4) 24(35,3) 0,28 66(21,3) 55(19,5) 0,3
Sống ở nhà riêng 3(2,7) 2(1,7) 0,27 6(6,2) 1(1,1) 3,7 2(2,0) 1(1,5) 0,06 11(3,5) 4(1,4) 2,7Ký túc xá 31(27,7) 41(34,5) 1,23 29(30,2) 34(35,8) 0,7 37(36,3) 24(35,3) 0,02 97(31,3) 99(35,1) 1,0
Nhà trọ 45(40,2) 52(43,7) 0,29 42(43,8) 33(34,7) 1,6 26(25,5) 16(23,5) 0,08 113(36,5) 101(35,8) 0,03Ở nhà người quen, họ hàng 12(10,7) 14(11,8) 0,06 6(6,2) 6(6,3) 0,0 5(4,9) 3(4,4) 0,02 23(7,4) 23(8,2) 0,11
Sống với aiMột mình 5(4,5) 6(5,0) 0,04 7(7,4) 2(2,1) 3,0 2(2,0) 3(4,6) 0,85 14(4,6) 11(3,9) 0,16
Bạn bè 62(55,4) 79(66,4) 2,95 56(58,9) 52(54,2) 0,4 46(46,5) 31(46,9) 0,00 164(53,6) 162(57,7) 0,98Người quen 4(3,6) 1(0,8) 2,03 3(3,2) 1(1,0) 1,0 2(2,0) 0(0,0) 1,3 9(2,9) 2(0,7) 4,0*
Họ hàng 13(11,6) 14(11,8) 0,00 3(3,2) 6(6,3) 1,0 5(5,1) 3(4,6) 0,02 21(6,9) 23(8,2) 0,37Gia đình 28(25,0) 19(16,0) 2,9 26(27,4) 35(36,5) 1,8 44(44,4) 29(43,9) 0,00 98(32,0) 83(29,5) 0,43
Bảng 2: Nguy cơ trầm cảm và mối quan hệ cá nhân với gia đình, bạn bè, xã hội
Yếu tố giữa các cá nhân
SVY2 SVY4 SVY6 Chung
Không TC Có TCχ2 Không TC Có TC
χ2Không TC Có TC
χ2Không TC Có TC
χ2
N=113 N=119 N=96 N=96 N=102 N=68 N=311 N=283
Khó khăn trong việc tìm bạn mới 35(35,0) 52(50,5) 4,96* 19(22,1) 32(42,1) 7,49** 10(10,9) 19(29,2) 8,5** 64(23,0) 103(42,2) 22,0***
Phải làm việc với người không quen biết 59(54,1) 70(61,4) 1,20 51(57,3) 49(55,7) 0,05 46(46,0) 38(60,3) 3,2 156(52,3) 157(59,3) 2,7
Mâu thuẫn với bạn cùng phòng 30(28,3) 51(45,1) 6,6** 16(17,2) 38(40,9) 12,6*** 20(20,2) 19(28,4) 1,5 66(22,1) 108(39,6) 20,4***
Khó khăn trong thay đổi các hoạt động tham gia bên ngoài xã hội
56(52,8) 72(66,7) 4,3* 28(31,5) 44(48,4) 5,34* 26(27,7) 29(45,3) 5,2* 110(38,1) 145(55,1) 16,1***
Đánh nhau với bạn 1(0,9) 1(0,9) 0.002 3(3,2) 2(2,1) 0,23 2(2,0) 1(1,5) 0,1 6(2,0) 4(1,4) 0,3
Gặp rắc rối với ba mẹ 27(24,8) 49(42,6) 7,94** 23(24,5) 34(35,8) 2,88 19(19,2) 20(31,3) 3,1 69(22,8) 103(37,6) 14,9***
Bảng 3: Nguy cơ trầm cảm và yếu tố thuộc về bản thân sinh viên
Yếu tố thuộc về bản thân sinh viên
SVY2 SVY4 SVY6 ChungKhông TC Có TC
χ2Không TC Có TC
χ2Không TC Có TC
χ2Không TC Có TC
χ2
N=113 N=119 N=96 N=96 N=102 N=68 N=311 N=283Nhiều trách nhiêm mới 88(80,7) 98(86,0) 1,1 70(74,5) 66(71,0) 0,3 75(73,5) 54(83,1) 2,05 233(76,4) 218(80,2) 1,2
Bắt đầu khóa học đại học và theo cách học mới 99(88,4) 106(89,1) 0,02 51(56,7) 69(74,2) 6,2* 41(42,3) 33(52,4) 1,6 191(63,9) 208(75,7) 9,3**
Thay đổi thói quen ngủ 74(66,7) 84(71,2) 0,54 67(69,8) 72(75,8) 0,9 51(50,5) 42(62,7) 7,0** 192(62,3) 198(70,7) 4,6*
Thay đổi thói quen ăn uống 59(53,2) 79(66,4) 4,2* 62(65,3) 66(69,5) 0,4 39(38,2) 40(58,8) 0,04 160(51,9) 185(65,6) 11,3***
Đạt thành tích học tập xuất sắc 17(16,5) 26(23,6) 1,7 15(16,7) 16(18,4) 0,1 22(23,2) 13(21,7) 1,9 54(18,8) 55(21,4) 0,6
Khó khăn về tài chính 50(46,7) 72(62,1) 5,3* 52(55,3) 46(49,5) 0,6 51(50,5) 41(61,2) 4,3* 153(50,7) 159(57,6) 2,8 Phát biêu trước công chúng 35(32,7) 50(43,1) 2,5 39(41,5) 33(34,7) 0,9 25(24,8) 26(40,0) 1,8 99(32,8) 109(39,5) 2,8
Thay đổi niềm tin tôn giáo 3(2,7) 5(4,4) 0,5 2(2,2) 5(5,3) 1,2 3(3,0) 5(7,6) 0,3 8(2,7) 15(5,5) 3,0
Vi phạm lỗi nhỏ của bất kỳ luật nào 42(38,2) 44(37,6) 0,01 36(38,3) 43(45,3) 0,9 37(37,0) 27(40,9) 9,7** 115(37,8) 114(41,0) 0,6
Giảm sút sức khỏe 49(44,5) 77(67,0) 11,5*** 47(51,1) 64(67,4) 5,1* 42(41,2) 44(65,7) 2,07 138(45,4) 185(66,8) 26,9***
Có việc làm 18(17,1) 28(24,1) 1,6 19(20,2) 21(22,3) 0,1 13(13,3) 14(21,9) 0,09 50(16,8) 63(23,0) 3,4Thay đổi trong hành vi uống rượu 24(22,0) 21(18,9) 0,3 15(16,9) 11(12,5) 0,7 12(12,0) 7(10,5) 4,4* 51(17,1) 39(14,7) 0,6
Đính hôn hoặc kết hôn 1(0,9) 4(3,4) 1,7 4(4,2) 1(1,1) 1,8 0(0,0) 3(4,4) 1,8 5(1,6) 8(2,9) 1,0Người thân trong gia đình qua đời 14(12,5) 25(21,4) 3,2 20(21,1) 24(25,5) 0,5 22(21,8) 21(30,9) 3,7 56(18,2) 70(25,1) 4,1*
Bạn thân qua đời 5(4,5) 5(4,3) 0,01 5(5,3) 12(12,8) 3,3 4(4,0) 8(11,8) 2,8 14(4,6) 25(9,0) 4,5*
Chấn thương nặng 4(3,6) 9(7,7) 1,8 3(3,2) 7(7,4) 1,6 3(3,0) 6(8,8) 4,8* 10(3,3) 22(7,9) 6,0*
Bảng 4: Nguy cơ trầm cảm và đặc điểm liên quan đến học tập
Đặc điểm liên quan đến học tập
SVY2 SVY4 SVY6 Chung
Không TC Có TC
χ2
Không TC Có TC
χ2
Không TC
Có TCχ2
Không TC
Có TCχ2
N=113 N=119 N=96 N=96 N=102 N=68 N=311 N=283Tăng áp lực học hành 92(83,6) 113(95,8) 9,2** 75(79,8) 90(93,8) 8,1** 80(78,4) 62(91,2) 3,8 247(80,7) 265(94,0) 22,9***
Điểm thấp hơn mong đợi93(83,0) 103(88,0) 1,2 80(85,1) 86(90,5) 1,3 64(63,4) 52(77,6) 0,3 237(77,2) 241(86,4) 8,1**
Thay đổi chuyên ngành5(4,6) 10(9,4) 1,8 22(23,7) 23(24,7) 0,03 26(26,0) 20(29,9) 0,3 53(17,6) 53(19,9) 0,5
Tìm công việc hoặc trường học (chuẩn bị cho sau khi tốt nghiệp) 17(15,5) 23(20,9) 1,1 24(26,4) 22(23,4) 0,2 53(52,0) 49(72,1) 6,7** 94(31,0) 94(34,6) 0,8
Bỏ nhiều tiết học39(36,4) 57(50,9) 4,6* 27(29,0) 27(29,0) 0,00 23(23,0) 28(42,4) 7,04** 89(29,7) 112(41,3) 8,5**
Chuẩn bị, mong đợi tốt nghiệp 14(12,7) 21(19,4) 1,8 21(23,1) 21(22,6) 0,01 83(82,2) 47(71,2) 2,8 118(39,1) 89(33,3) 2,0Tranh cãi (bất đồng, xích mích) với thầy cô 0(0,0) 4(3,5) 4,1* 4(4,3) 0(0,0) 4,3* 2(2,0) 3(4,4) 0,8 6(2,0) 7(2,5) 0,2Chuyển trường 1(0,9) 2(1,7) 0,3 1(1,1) 1(1,0) 0,001 3(3,0) 1(1,5) 0,4 5(1,6) 4(1,4) 0,04
Bảng 5: Nguy cơ trầm cảm và yếu tố stress từ môi trường sống
Yếu tố stress từ môi trường
SVY2 SVY4 SVY6 Chung
Không TC Có TC
χ2
Không TC Có TC
χ2
Không TC
Có TCχ2
Không TC
Có TCχ2
N=113 N=119 N=96 N=96 N=102 N=68 N=311 N=283Ngày nghỉ, ngày lễ quá ngắn 29(26,6) 32(28,3) 0,1 35(37,6) 24(27,0) 2,4 21(21,0) 14(22,6) 0,06 85(28,1) 70(26,5) 0,2
Xếp hàng chờ đợi 61(55,0) 68(57,6) 0,2 41(43,6) 50(54,4) 2,1 34(35,1) 40(60,6) 10,3*** 136(45,0) 158(57,3) 8,6**
Được đặt vào nhiều tình huống khác nhau 71(65,1) 77(68,1) 0,2 45(50,0) 51(57,3) 1,0 54(55,1) 49(73,1) 5,5** 170(57,2) 177(65,8) 4,4*
Thay đổi môi trường sống 65(57,5) 82(69,5) 3,6 35(37,2) 36(38,3) 0,02 18(17,6) 23(34,3) 6,1** 118(38,2) 141(50,5) 9,1**
Vấn đề rắc rối về xe cộ 47(41,6) 68(57,6) 5,9 43(45,3) 40(42,6) 0,1 28(27,5) 38(55,9) 13,9*** 118(38,1) 146(52,1) 11,7***
Vấn đề rắc rối về máy tính 42(37,2) 55(46,6) 2,1 44(46,3) 45(47,4) 0,02 37(36,3) 43(63,2) 11,9*** 123(39,7) 143(50,9) 7,5**
Môi trường sống lộn xộn, bừa bãi 31(27,7) 56(50,5) 12,2*** 27(28,4) 34(37,0) 1,55 21(21,2) 33(49,3) 14,3*** 79(25,8) 123(45,6) 24,5***
Chờ đợi 1 điều gì đó mà không biết bao giờ xảy ra 62(56,9) 77(70,0) 4,1* 38(41,8) 51(56,0) 3,7 38(38,0) 46(69,7) 16,0*** 138(46,0) 174(65,2) 21,0***
Bỏ việc làm 2(1,8) 2(1,7) 0,0 1(1,1) 3(3,2) 1,0 1(1,0) 1(1,5) 0,1 4(1,3) 6(2,2) 0,6Bố mẹ li dị 0(0,0) 1(0,9) 1,0 1(1,1) 0(0,0) 1,0 3(3,0) 1(1,5) 0,4 4(1,3) 2(0,5) 0,5
3. Một số hình ảnh minh họa
3.1. Quang cảnh kí túc xá Đại học Y Hà Nội
“Thiếu không gian riêng ở kí túc xá”
3.2. Một số hình ảnh minh họa về lịch học và lịch trực của sinh viên
“Thời khóa biểu sinh viên Y2 đa khoa”
“Sinh viên Trang trực trung bình 2 buổi một tuần”
3.3. Một số hình ảnh ôn thi của sinh viên
“ Giảng đường và thư viên trường Y thường xuyên thiếu chỗ cho sinh viên học vào mùa thi”