16
Việt Nam | Thị trường cổ phiếu Market Snapshot 2017 Review market Q3 1 | Viet Nam Market Snapshot Lời giới thiệu Sau 10 năm kể từ đợt sóng bùng nổ chứng khoán 2007, thị trường Việt Nam đã trở lại thời đỉnh cao sau khi chỉ số Vnindex trở lại ngưỡng 900 vào trung tuần tháng 11. Điểm khác biệt là sau 10 năm số lượng cổ phiếu niêm yết đã tăng gấp 3 lần với 750 doanh nghiệp trên hai sàn chính thức đạt giá trị vốn hóa hơn 113 tỷ USD (chưa tính hơn 700 doanh nghiệp trên sàn UPCOM). Chúng tôi lập báo cáo thị trường chứng khoán Việt Nam với các thống kê chi tiết mới nhất về kết quả hoạt động kinh doanh cùng các dữ liệu giao dịch quan trọng của những cổ phiếu vốn hóa lớn nhất nhằm giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm nay. Các thống kê trong báo cáo bên dưới tổng hợp lại các giai đoạn giao dịch thị trường những năm gần nhất cùng kết quả kinh doanh các doanh nghiệp 9 tháng đầu năm. Chúng tôi sẽ liên tục cập nhật và bổ sung thêm vào các ấn bản sau phục vụ mục tiêu tham khảo và nghiên cứu của nhà đầu tư. T11.2017

Lời giới thiệu - sbsc.com.vn

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Việt Nam | Thị trường cổ phiếu Market Snapshot

2017

R e v i e w m a r k e t Q 3

1 | Viet Nam Market Snapshot

Lời giới thiệu

Sau 10 năm kể từ đợt sóng bùng nổ chứng khoán 2007, thị trường Việt Nam đã trở

lại thời đỉnh cao sau khi chỉ số Vnindex trở lại ngưỡng 900 vào trung tuần tháng 11.

Điểm khác biệt là sau 10 năm số lượng cổ phiếu niêm yết đã tăng gấp 3 lần với 750

doanh nghiệp trên hai sàn chính thức đạt giá trị vốn hóa hơn 113 tỷ USD (chưa tính

hơn 700 doanh nghiệp trên sàn UPCOM).

Chúng tôi lập báo cáo thị trường chứng khoán Việt Nam với các thống kê chi tiết

mới nhất về kết quả hoạt động kinh doanh cùng các dữ liệu giao dịch quan trọng

của những cổ phiếu vốn hóa lớn nhất nhằm giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan

thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm nay.

Các thống kê trong báo cáo bên dưới tổng hợp lại các giai đoạn giao dịch thị

trường những năm gần nhất cùng kết quả kinh doanh các doanh nghiệp 9 tháng

đầu năm. Chúng tôi sẽ liên tục cập nhật và bổ sung thêm vào các ấn bản sau phục

vụ mục tiêu tham khảo và nghiên cứu của nhà đầu tư.

T11.2017

2 | Viet Nam Market Snapshot

Vốn hóa thị trường Việt Nam đã đạt trên 112 tỷ USD trong năm 2017

Sau 10 năm thị trường chứng khoán đã có số doanh nghiệp niêm yết tăng hơn gấp 5 lần và

vốn hóa tăng gần 8 lần. Nhiều cổ phiếu là đại diện lớn nhất của nhiều ngành nghề đã có mặt

trên sàn chứng khoán như VNM, SAB, HVN, VIC, DHG, FPT, VCB … Sau giai đoạn 5 năm từ

2010 – 2014 vốn hóa dưới 1.5 triệu tỷ (tương đương 80 tỷ USD) thị trường đã tăng tốc từ

2015 đến nay song hành cùng đà tăng trưởng kinh tế và làn sóng niêm yết mới.

Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng của thị trường Việt Nam

Đứng đầu vốn hóa thị trường sau nhiều năm vẫn là VNM. Có vài gương mặt mới nằm trong

TOP vốn hóa thị trường mới niêm yết năm nay bao gồm Vincom retail (VRE), VP bank (VPB),

Petrolimex (PLX) và HVN (Vietnam Airlines).

Biểu đồ 2: Top cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường (nghìn tỷ VND)

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

1600

0

500,000

1,000,000

1,500,000

2,000,000

2,500,000

3,000,000

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Vốn hóa (tỷ VND) Công ty niêm yết

265.9

188.3179.6 179.4

159.7 151.9

86.1 84.8 82.2 76.764.4 60.8 59.1 57.9 54.4

42.8 41.2

VNM VIC SAB ACV VCB GAS ROS VRE BID CTG PLX MSN VPB HPG VJC MBB MWG

3 | Viet Nam Market Snapshot

Các ngành chiếm chi phối trong vốn hóa thị trường là thực phẩm ngân hàng, xây dựng và bất động sản

Có 742 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX tính đến 11/2017. Với tổng giá trị vốn

hóa 2.6 triệu tỷ VND tương đương 113.2 tỷ USD, tăng 70% với cùng kỳ năm 2016. Ngành Vật

Liệu Xây Dựng với 174 doanh nghiệp có số lượng niêm yết nhiều nhất nhưng chỉ chiếm vốn hóa

khoảng 8.9% toàn thị trường trong khi đó ngành ngân hàng chỉ có 10 doanh nghiệp niêm yết

nhưng chiếm đến 19.3% và ngành thực phẩm đồ uống với 58 doanh nghiệp chiếm 24% vốn

hóa.

Trong nhóm vốn hóa nhiều nhất thì ngành ngân hàng chiếm 1/4 với VCB, BID, CTG, VPB và

MBB.

Ngành bất động sản với 69 doanh nghiệp đứng hành thứ 3 về vốn hóa và cùng với ngành xây

dựng có sức ảnh hưởng lớn đến thị trường chỉ sau nhóm ngân hàng.

Biểu đồ 3: Vốn hóa phân bổ theo ngành của hai sàn HOSE và HNX

58

10

69

174

35

16

59

105

6

22

7

3039

22 2133

1224

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

200

0

100,000

200,000

300,000

400,000

500,000

600,000

700,000

Vốn Hóa Số Công tyTỷ VND

4 | Viet Nam Market Snapshot

PE vẫn ở mức trung bình khi chỉ số Vnindex trở lại ngưỡng 900

Chỉ số chứng khoán Vnindex trong 3 năm gần nhất đi ngang trong biên độ 510 – 640 và tăng

tốc kể từ năm 2016. Từ đầu năm đến nay chỉ số index đã tăng 230 điểm từ 670 lên 900 sau 10

năm. PE giai đoạn đỉnh cao 2007 vào khoảng 28-30 so sánh với hiện nay PE khoảng 14.6.

Riêng PE của nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn khoảng 23.

Chỉ số chứng khoán tăng mạnh nhưng PE trung bình không biến động đáng kể nguyên nhân

do kết quả kính doanh 9 tháng đầu năm các doanh nghiệp tăng trưởng mạnh đã giúp giá cổ

phiếu trở nên rẻ hơn và một lý do khác là chỉ số index tăng nhờ nhóm vốn hóa lớn trong khi

nhóm cổ phiếu trung bình và nhỏ giá không theo kịp với chỉ số index.

Biểu đồ 4: PE của Vnindex từ đỉnh cao 2007 đến nay

So với đầu năm nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đều tăng trung bình 50% và chỉ có BVH và HVN

giảm -10%, -23%. Những cổ phiếu có mức tăng ấn tượng nhất gồm ACV, ROS, ACB, VIC, MWG,

BID, VJC, VNM. Trong hai tháng từ 9 – 11.2017, nhóm cổ phiếu ROS, SAB, VIC, MWG là động

lực chính đẩy chỉ số index tăng hơn 100 điểm.

Biểu đồ 5: Top cổ phiếu blue chip tăng giá nhiều nhất từ đầu năm

36.8

26.2

9.3

18.5

10.9 9.711.3

12.814.1 13.5

12.113.1 14.4

14.8

1170 988

235

615 520

336375

602640 640

520

680 707

880

PE Vnindex

89%

73% 73% 74% 72% 72%65%

60%

49% 52%

39% 42%38% 39% 39%

21% 22%

7%3%

-10%

-23%

MBB ACV ROS ACB VIC MWG BID VJC VNM FPT MSN SAB GAS CTG HPG PLX VCB VPB NVL BVH HVN

5 | Viet Nam Market Snapshot

PE của nhóm cổ phiếu lớn

Qua mỗi năm có những cổ phiếu tham gia vào top cổ phiếu vốn hóa lớn và thay thế những cổ

phiếu khác. Năm nay những tên tuổi mới như VRE, SAB, PLX, VJC đã thay thế cho những cổ phiếu

NT2, HSG, DPM, CII.

PE trung bình sàn HOSE đã chạm ngưỡng 15 bằng với các đợt thị trường tạo đỉnh trước đây. Ở

nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn PE trung bình đã gần 23 (không tính ROS). Một số cổ phiếu mới niêm

yết có chỉ số PE khá cao như VRE 38, SAB 40, BHN 45. Ngay cả cổ phiếu vốn hóa lớn nhất VNM cũng

có chỉ số PE vượt 25 – cao nhất trong 5 năm.

PE trung bình TT 14.8 13.5 14 15 Vnindex 890 688 638 640 PE Top 30 22.8 20.9 16.00 15.50

Vốn hóa ( Tỷ VND)

P/E 2017-11

P/E 2016-09

P/E 2015-07

P/E 2014-09

VNM 265,879.02 25.62 22.45 18.92 18.29

VIC 188,332.35 100.73 52.26 32.76 18.29

SAB 179,558.73 40.19

VCB 159,740.92 19.64 21.93 30.77 16.40

GAS 151,919.84 16.93 21.94 8.81 20.47

ROS 86,086.00 217.51 83.40

VRE 84,788.11 38.61

BID 82,220.10 14.28 8.88 14.32 10.25

CTG 76,702.13 10.26 10.50 14.52 9.71

PLX 64,430.02 14.98

MSN 60,753.49 27.86 23.71 56.81 -

VPB 59,147.43 9.39

HPG 57,945.95 6.61 8.42 7.27 10.24

VJC 54,386.87 16.56

MBB 42,845.93 11.35 8.85 7.85 7.04

MWG 41,209.24 20.62 13.66 13.70 32.74

NVL 37,867.99 25.43

BVH 35,724.75 23.86 40.10 36.16 25.78

FPT 30,100.82 13.85 11.34 10.98 12.30

BHN 27,816.00 45.90

STB 21,192.93 30.95 58.38 10.00 8.08

CTD 17,679.55 10.58 11.29 9.76 9.23

EIB 14,261.42 27.17 -39.71 153.08 26.46

DHG 13,074.61 17.71 15.06 12.23 13.46

PNJ 12,561.37 19.51 19.91 14.12 10.94

SSI 12,001.21 14.05 13.75 17.99 17.11

GMD 11,963.49 21.35 13.68 6.57 7.98

SBT 11,892.35 16.53 18.05 16.33 7.96

REE 10,789.77 6.55 9.63 7.74 9.91

KDH 9,643.20 14.26 12.42 12.70 -17.48

6 | Viet Nam Market Snapshot

PE và P/Bv các ngành bất động sản và Y tế cao nhất

PE chung của các ngành hầu hết đều ở mức bình quân trên 13, Những nhóm ngành đang là tâm điểm thu

hút đầu tư hiện tại như Ngân hàng có PE 16.6, Y tế 18.6 và bất động sản 19.7. Một số nhóm ngành như y

tế nhiều doanh nghiệp đã có PE vượt qua 20 do đợt tăng giá đầu năm gần 100%.

Các nhóm ngành đang là tâm điểm chú ý của nhà đầu tư hiện tại là ngành ngân hàng, tài nguyên (chủ yếu

là ngành thép), bất động sản, xây dựng, bán lẻ.

Biểu đồ 6: PE và P/Bv các ngành tại thời điểm 11.2017 (đã cập nhật KQ Q.3)

So với các năm trước PE của nhóm cổ phiếu ngân hàng đang ở mức cao nhất trung bình khoảng 16.6. Một

trong những nguyên nhân chính đến từ việc năm nay có nhiều ngân hàng niêm yết hơn và đặc biệt là giá

nhóm cổ phiếu nhóm ngân hàng đang tăng mạnh do việc kỳ vọng kết quả kinh doanh khả quan trong năm

cùng với khả năng xử lý nợ xấu được cải thiện.

PE nhóm ngành bất động sản cũng đang ở mức cao nhất trong khi PE ngành y tế cao gần gấp đôi so với các

năm trước nhờ câu chuyện thoái vốn nhà nước ở nhiều doanh nghiệp ngành này đã đẩy giá tăng mạnh.

Biểu đồ 7: PE của hai ngành ngân hàng, bất động sản và y tế từ 2011

14.4

16.6

19.7

10.712.2

15.714.5

12.313.7

15.9

11.1

16.615.1

13.7

16.8

12.3 11.7

18.6

14.813.2

0.8 1.2 1.1 0.8 1.0 1.0 0.9 0.9 0.9 0.9 0.8 1.2 1.1 0.8 1.1 0.8 0.8 1.2 1.4 1.1

Bán lẻ Bảo hiểm

Bất động sản

Công nghệ

Thông tin

Dầu khí Dịch vụ tài

chính

Điện, nước &

xăng dầu khí

đốt

Du lịch và Giải

trí

Hàng & Dịch vụ

Công nghiệp

Hàng cá nhân &

Gia dụng

Hóa chất

Ngânhàng

Ô tô và phụ tùng

Tài nguyên Cơ bản

Thực phẩm và đồ uống

Truyền thông

Xây dựng và Vật

liệu

Y tế HOSE HNX

PE P/Bv

5.7

8.7

13

.9 15

.8

12

.3

11

.6

16

.6

11

.0

16

.6

16

.5

22

.8

18

.7

17

.6 19

.9

8.2

5.9

9.5 1

0.4

8.6

14

.5

18

.6

P E 2 0 1 1 . 1 2 P E 2 0 1 2 . 1 2 P E 2 0 1 3 . 1 2 P E 2 0 1 4 . 1 2 P E 2 0 1 5 . 1 2 P E 2 0 1 6 . 1 2 P E 2 0 1 7 . 1 1

Ngân hàng Bất động sản Y tế

7 | Viet Nam Market Snapshot

EPS trung bình một số ngành trong 3 năm gần nhất

Nhóm ngành y tế có EPS thuộc hàng cao nhất với trung bình 3,400 VND/CP. Tuy nhiên điểm đáng lưu ý

là EPS trung bình của ngành đang có dấu hiệu giảm dần qua các năm. EPS ngành thực phẩm đồ uống

cũng có EPS trên 3,000 VND/CP. Một số đại diện ngành này có EPS cao có SLS, VCF, NSC, VNM. Nhóm

ngành Bất Động Sản đang có EPS trung bình tăng dần qua các năm.

Biểu đồ 8: EPS một số ngành từ 2015

Các cổ phiếu có EPS cao nhất hầu hết đến từ ngành xây dựng và vật liệu như CTD, RAL, MAS, VCS, NNC,

L14. Những cổ phiếu đang có sự tăng trưởng cao EPS qua các năm đáng chú ý có SAB, L14, VCS, NSC,

SLS, CTD, TV2.

Biểu đồ 9: Top cổ phiếu có EPS cao nhất

0 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 3,500 4,000 4,500

Thực phẩm và đồ uống L2

Ngân hàng L2

Bất động sản L2

Xây dựng và Vật liệu L2

Điện, nước & xăng dầu khí đốt L2

Bán lẻ L2

Tài nguyên Cơ bản L2

Hàng & Dịch vụ Công nghiệp L2

Dầu khí L2

Bảo hiểm L2

Dịch vụ tài chính L2

Y tế L2

EPS 2017.11 EPS 2016.04 EPS 2015.04

0

5,000

10,000

15,000

20,000

25,000

30,000EPS 2015.04 EPS 2016.04 EPS 2017.11

8 | Viet Nam Market Snapshot

Nợ / VCSH

Các nhóm ngành như bán lẻ và tài nguyên vẫn có tỷ lệ nợ trên VCSH cao nhất và tỷ lệ này không thay đổi

quá đột biến trong năm nay.

Các cổ phiếu thuộc nhóm ngành truyền thông, hóa chất, hàng tiêu dùng có tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu thấp

nhất. Một số ngành có tỷ lệ nợ/VCSH tăng mạnh trong năm nay đáng chú ý có Tài nguyên, Hàng dịch vụ CN,

Ô tô phụ tùng, và bất động sản cũng có xu hướng tăng lại.

Các ngành giảm nhẹ tỷ lệ nợ/VCSH có thực phẩm, đồ uống, hàng cá nhân và y tế

Những công ty vốn hóa lớn có tỷ lệ Nợ/VCSH giảm so với năm trước có VCG, SAB, MSN, VJC, MWG, VCS,

GMD, VGC.

Biểu đồ 10: Tỷ lệ nợ/VCSH các ngành trên hai sàn HOSE và HNX

0.91

0.93

0.98

1.17

1.19

1.27

1.46

1.49

1.62

1.68

1.83

2.28

2.60

3.05

- 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50

Truyền thông

Hóa chất

Điện, nước & xăng dầu khí đốt

Hàng cá nhân & Gia dụng

Du lịch và Giải trí

Công nghệ Thông tin

Bất động sản

Thực phẩm và đồ uống

Y tế

Ô tô và phụ tùng

Hàng & Dịch vụ Công nghiệp

Xây dựng và Vật liệu

Tài nguyên Cơ bản

Bán lẻ

No/VCSH 2014 No/VCSH 2015 No/VCSH 2016 No/VCSH 2017

9 | Viet Nam Market Snapshot

Kết quả kinh doanh 9T 2017

Báo cáo kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm các doanh nghiệp trên 2 sàn cho thấy có 621 doanh

nghiệp có lợi nhuận so với 70 doanh nghiệp báo cáo lỗ. Tổng số lỗ của 70 doanh nghiệp trên 2,500

tỷ, trong đó NVT lỗ nhiều nhất 301 tỷ, VHG, OGC, VOS, PVD là những doanh nghiệp lỗ trên 200 tỷ.

261 doanh nghiệp còn lại tạo ra hơn 112 ngàn tỷ đồng. VNM vẫn là doanh nghiệp dẫn đầu với 8,551

tỷ lợi nhuận 9 tháng đầu năm, tiếp sau là các doanh nghiệp VCB, GAS, CTG, HPG có lợi nhuận trên

5,000 tỷ đồng.

Nhóm ngành y tế có lợi nhuận tăng trưởng trung bình mỗi doanh nghiệp khoảng 25% trong đó có

IMP tăng gần 40%, APC tăng 59%, DHT tăng 63%. Mức lợi nhuận cả ngành tăng mạnh 168% là do

năm ngoái JVC có khoản lỗ -761 tỷ trong khi năm nay hoạch toán lãi 18.2 tỷ 9 tháng đầu năm.

Nhóm ngành có lợi nhuận tăng trưởng vượt trội thứ hai là dịch vụ tài chính mà chủ yếu là các công

ty chứng khoán. Trong khi cổ phiếu đầu ngành SSI không tăng trưởng đáng kể thì các công ty khác

có sự tăng trưởng lợi nhuận vượt trội như VCI tăng 110%, VND 177%, SHS 456%, BSI 105% … Nhờ

vào thanh khoản thị trường tăng mạnh cùng với chỉ số index bức phá giúp các công ty chứng khoán

đạt nhiều kết quả khả quan hơn so với các năm trước.

Biểu đồ 11: Thống kê lợi nhuận 6T hai sàn HOSE & HNX theo ngành

Ngành Số DN

Lợi nhuận sau thuế Tăng

2015.9T 2016.9T 2017.9T trưởng

Tỷ VND Tỷ VND Tỷ VND %

Thực phẩm và đồ uống 56 18,533 15,534 18,523 19.2%

Bất động sản 64 4,216 6,677 7,529 12.8%

Xây dựng và Vật liệu 165 5,834 8,245 9,528 15.6%

Điện, nước & xăng dầu khí đốt 32 10,331 6,269 9,236 47.3%

Bán lẻ 13 1,147 1,584 1,965 24.1%

Tài nguyên Cơ bản 55 4,064 6,498 9,064 39.5%

Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 100 4,261 4,451 4,760 6.9%

Dầu khí 6 4,978 3,766 3,038 -19.3%

Du lịch và Giải trí 20 802 2,536 3,279 29.3%

Bảo hiểm 7 1,678 1,877 2,272 21.0%

Dịch vụ tài chính 26 3,223 1,127 3,018 167.8%

Hóa chất 37 3,727 3,318 3,414 2.9%

Y tế 20 549 566 1,517 168.0%

Công nghệ Thông tin 21 1,530 1,638 1,913 16.8%

Hàng cá nhân & Gia dụng 25 1,366 1,855 2,039 9.9%

Ô tô và phụ tùng 11 1,518 1,190 763 -35.9%

Truyền thông 23 115 158 173 9.5%

Ngân hàng 10 20,110 21,676 27,844 28.5%

691 87,982 88,965 109,875 23.5%

10 | Viet Nam Market Snapshot

Kết quả kinh doanh 9T 2017

Một số nhóm ngành vẫn gặp khó khăn năm nay như dầu khí, ô tô, phân đạm hóa chất. Hoạt động của

các công ty bất động sản cũng có sự phân hóa khi chỉ có một số doanh nghiệp đạt kết quả như kỳ

vọng.

Nhìn chung hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết năm nay đã có sự bức phá vượt

trội so với cùng kỳ. Trong 3 năm gần nhất lợi nhuận chung của tất cả doanh nghiệp chỉ tăng khoảng 5-

7% trong khi năm nay tổng lợi nhuận vượt hơn 23%.

Nhìn vào sơ đồ phân bố lợi nhuận có thể thấy chỉ với 10 cổ phiếu ngành ngân hàng đã chiếm một tỷ

trọng rất lớn với hơn 25% lợi nhuận kiếm được của toàn thị trường. Ngành thực phẩm đứng thứ hai

với 17% nhưng mọi gánh nặng dồn lên vai của VNM, SAB và thêm một ít từ MSN.

Biểu đồ 12 : Biểu đồ phân bổ lợi nhuận theo nhóm ngành.

0

20,000

40,000

60,000

80,000

100,000

120,000

2015.9T 2016.9T 2017.9T

Bất động sản Tài nguyên Cơ bản Điện, nước & xăng dầu khí đốt

Xây dựng và Vật liệu Thực phẩm và đồ uống Ngân hàng

Các ngành khác

11 | Viet Nam Market Snapshot

Một số cổ phiếu có lợi nhuận tăng mạnh 9T 2017

Mã CK

Sàn Phân ngành - ICB

Cấp: 2 Vốn hóa

Lợi nhuận

9T 2016

Lợi nhuận

9T 2017

tăng trưởng

EPS PE P/Bv ROE

PVI HNX Bảo hiểm 7,520.1 233.3 393.3 68.6% 3,143 10.75 1.22 10.2%

VPH HOSE Bất động sản 759.8 19.0 181.6 855.9% 4,392 2.72 0.76 33.8%

NLG HOSE Bất động sản 4,394.5 162.5 351.9 116.5% 3,007 9.29 1.58 15.7%

DXG HOSE Bất động sản 5,604.4 144.0 459.5 219.1% 2,842 6.51 1.49 22.3%

LDG HOSE Bất động sản 2,815.3 68.3 186.2 172.8% 2,561 6.87 1.52 19.6%

TDH HOSE Bất động sản 1,085.7 69.5 128.1 84.2% 1,992 6.68 0.64 9.6%

PDR HOSE Bất động sản 7,614.3 68.2 240.0 252.2% 1,865 18.39 2.9 16.6%

CMG HOSE Công nghệ Thông tin 1,570.0 72.2 119.2 65.1% 2,441 9.71 1.68 13.7%

VCI HOSE Dịch vụ tài chính 8,579.7 225.9 474.9 110.2% 5,467 13.08 3.23 34.7%

HCM HOSE Dịch vụ tài chính 5,856.8 228.8 367.9 60.8% 3,444 13.12 2.24 17.8%

VND HOSE Dịch vụ tài chính 3,254.0 147.6 409.3 177.2% 3,051 7.06 1.41 20.7%

SHS HNX Dịch vụ tài chính 1,810.0 45.2 250.3 453.6% 2,917 6.21 1.33 23.9%

TVS HOSE Dịch vụ tài chính 511.1 42.1 109.7 160.4% 2,504 3.79 0.8 20.2%

BSI HOSE Dịch vụ tài chính 1,239.9 71.2 146.2 105.4% 1,931 6.58 1.05 17.9%

SEB HNX Điện, nước & xd khí đốt 958.0 32.6 117.7 261.2% 8,153 5.88 2.62 36.5%

GAS HOSE Điện, nước & xd khí đốt 151,919.8 3,944.8 5,908.2 49.8% 4,691 16.93 3.83 21.6%

TMP HOSE Điện, nước & xd khí đốt 2,250.5 79.3 238.2 200.3% 4,286 7.5 2.21 29.4%

CHP HOSE Điện, nước & xd khí đốt 3,540.6 24.8 265.0 970.5% 3,953 7.11 2.04 29.0%

SJD HOSE Điện, nước & xd khí đốt 1,600.8 99.8 175.4 75.8% 3,191 7.27 1.49 20.7%

SHP HOSE Điện, nước & xd khí đốt 2,024.1 44.7 118.1 164.1% 1,829 11.81 1.76 15.1%

TV2 HNX Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 903.0 51.8 110.9 114.1% 27,083 5.69 2.27 48.4%

REE HOSE Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 10,789.8 488.8 1,038.8 112.5% 5,311 6.55 1.4 21.1%

STG HOSE Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 1,713.0 86.9 371.3 327.4% 4,402 4.55 1.39 24.9%

PAN HOSE Hàng & Dịch vụ Công nghiệp 3,942.7 201.1 303.2 50.7% 3,062 10.94 1.43 10.6%

PNJ HOSE Hàng cá nhân & Gia dụng 12,561.4 355.8 503.8 41.6% 5,957 19.51 4.6 31.0%

TCM HOSE Hàng cá nhân & Gia dụng 1,281.1 89.5 170.1 90.2% 3,774 6.58 1.23 20.0%

DPR HOSE Hóa chất 1,591.0 85.5 197.1 130.5% 6,760 5.86 0.82 10.2%

PHR HOSE Hóa chất 3,116.1 131.1 246.4 87.9% 5,053 7.86 1.39 17.0%

AAA HOSE Hóa chất 1,801.2 100.7 158.1 57.0% 3,514 8.65 1.76 18.1%

DCM HOSE Hóa chất 6,538.1 379.6 600.0 58.0% 1,587 7.78 1.07 13.9%

VPB HOSE Ngân hàng 59,147.4 2,621.6 4,500.7 71.7% 4,207 9.39 2.25 28.6%

ACB HNX Ngân hàng 32,633.3 996.8 1,526.9 53.2% 1,655 20 2.48 12.6%

POM HOSE Tài nguyên Cơ bản 3,018.3 122.1 513.3 320.3% 3,714 4.36 0.95 23.7%

VCS HNX Xây dựng và Vật liệu 18,080.0 467.7 844.8 80.6% 11,700 19.32 8.5 59.6%

CVT HOSE Xây dựng và Vật liệu 1,487.4 88.4 127.8 44.7% 6,870 7.67 3.04 44.1%

HBC HOSE Xây dựng và Vật liệu 6,778.2 320.1 615.8 92.4% 6,751 7.73 3.33 43.1%

CII HOSE Xây dựng và Vật liệu 8,003.0 764.9 1,499.1 96.0% 4,603 7.06 1.85 23.9%

FCN HOSE Xây dựng và Vật liệu 1,290.9 76.7 122.0 59.0% 2,759 8.61 1.15 16.9%

VGC HNX Xây dựng và Vật liệu 9,821.0 362.5 536.5 48.0% 1,901 12.1 1.65 12.0%

VCG HNX Xây dựng và Vật liệu 11,131.1 343.3 518.0 50.9% 1,440 17.51 1.88 8.5%

12 | Viet Nam Market Snapshot

Hoạt động giao dịch của nhà đầu tư NN

Khối ngoại chỉ nắm giữ 22.7% về vốn hóa trên cả hai sàn chứng khoán trong đó số doanh

nghiệp nắm giữ tỷ lệ trên 20% chiếm khoảng 150 trên tổng số hơn 700. So với tỷ trọng nắm giữ

của nhà nước thì khối ngoại chiếm khá thấp. Tại sàn Upcom nơi có tỷ lệ nắm giữ cổ phần nhà

nước chiếm đến 57% thì khối ngoại hầu như nắm giữ không tới 1% cổ phiếu trên sàn này.

Biểu đồ 13: tỷ trọng nắm giữ dựa trên vốn hóa

Giá trị vốn hóa cổ phiếu do khối ngoại nắm giữ đã tăng hơn gấp 3 lần sau 5 năm đặt biệt là

năm nay giá trị vốn hóa tăng hơn 60% do giá trị chứng khoán tăng mạnh cộng với khối ngoại

nắm giữ thêm nhiều doanh nghiệp lớn mới niêm yết và gia tăng tỷ lệ ở những đợt thoái vốn

nhà nước.

Tỷ lệ nắm giữ của khối ngoại vẫn xoay quanh 23% và không có thay đổi gì đáng kể. Một phần lý

do là ở các nhóm cổ phiếu vốn hóa chưa có sự chuyển biến mạnh nâng tỷ lệ nắm giữ cho khối

ngoại.

Biểu đồ 14: Sở hữu NN theo tỷ lệ và giá trị vốn hóa

Sở hữu nhà nước, 35.9%

Sở hữu nước ngoài, 22.7%

Khác, 41.5%

141.5109.1

151.9

220.0 240.2298.4

357.2

576.2

21.20%

21.10%

20.50%

22.40%

22%

23.00%

22.10%

22.70%

Dec-10 Dec-11 Dec-12 Dec-13 Dec-14 Dec-15 Dec-16 Dec-17

Vốn hóa (ngàn tỷ) Tỷ lệ nắm giữ (%)

13 | Viet Nam Market Snapshot

Giao dịch mua bán của khối ngoại từ 2010 đến nay

Trong 5 năm gần nhất khối ngoại duy trì mua ròng từ 3 đến 5 ngàn tỷ đồng mỗi năm. Do khối

ngoại nắm giữ cổ phiếu khá tập trung vì vậy hoạt động giao dịch hàng ngày cũng giới hạn trong

30-50 cổ phiếu nhưng với khối lượng giao dịch lớn.

Kể từ 2014 hoạt động giao dịch của khối ngoại mạnh mẽ đặc biệt là sau sự kiện biển đông. Trong

hai năm gần đây giá trị giao dịch mua bán tăng mạnh và đặc biệt trong 11 tháng 2007 giá trị mua

bán đã tăng 50% so với cùng kỳ. Các doanh nghiệp mới niêm yết gần đây như PLX, VRE, VPB tạo

các cột mốc chuyển nhượng cổ phiếu kỷ lục từ trước đến nay.

Trong những tháng cuối năm khối ngoại vẫn tập trung nắm giữ và giao dịch nhiều ở các nhóm cổ

phiếu ngân hàng và thương mại bán lẻ. Đợt thoái vốn nhà nước trong tháng 12 ở các doanh

nghiệp thuộc Vinachem có thể thu hút nhiều quỹ đầu tư nước ngoài tham gia.

Theo thống kê mới nhất trong 11 tháng năm nay khối ngoại đã mua ròng hơn 22 ngàn tỷ đồng

đặc biệt giá trị mua ròng đạt hơn 8,700 tỷ chỉ trong tháng 11 do giao dịch từ VRE mới niêm yết.

Biểu đồ 18: Giá trị mua bán khối ngoại từ 2010 (tỷ VND)

46

,00

6

36

,32

4

35

,29

7

47

,97

0 7

4,7

19

71

,84

3 92

,90

1

14

3,2

03

30

,58

7

33

,68

5

31

,10

3

41

,17

0

71

,14

3

69

,35

6

99

,88

0 12

0,2

52

2 0 1 0 2 0 1 1 2 0 1 2 2 0 1 3 2 0 1 4 2 0 1 5 2 0 1 6 1 1 M . 2 0 1 7

Giá trị mua Giá trị bán

14 | Viet Nam Market Snapshot

Nhóm ngành và tỷ lệ khối ngoại nắm giữ nhiều nhất

Các nhóm ngành khối ngoại nắm giữ nhiều nhất là thực phẩm, bán lẻ, ngân hàng, bất động sản và xây

dựng. Về tỷ lệ nắm giữ thì nhóm ngành y tế, chứng khoán có tỷ lệ nắm giữ cao nhất trên 40%.

Ở nhóm ngành bán lẻ, công nghệ thông tin, và thực phẩm khối ngoại chỉ nắm giữ các cổ phiếu đầu ngành

như VNM, FPT, MWG. Ở các nhóm ngành như y tế, ngân hàng, bất động sản tỷ lệ nắm giữ có sự phân bố

đều hơn.

Về giá trị nắm giữ theo vốn hóa thì ngành bán lẻ với đại diện lớn nhất là VNM vẫn là cổ phiếu được khối

ngoại yêu thích nhất, tiếp sau là cổ phiếu ngân hàng.

Ở nhóm ngành bất động sản thì giá trị nắm giữ nhiều nhất ở các cổ phiếu VIC, KDH, NVL, NLG, DXG, DIG,

TDH.

Nhóm ngành Xây dựng & vật liệu khối ngoại nắm giữ trải rộng hơn ở nhiều cổ phiếu lớn như CTD, CII, VGC,

BMP, GTN, NTP, HBC, PC1, VCG

Biểu đồ 20: Tỷ lệ % khối ngoại nắm giữ và giá trị vốn hóa theo ngành hiện tại

33.0%

19.3%

33.5%

12.4%

15.3%

31.4%

22.5%

31.0%

36.2%

41.0%43.1%

24.3%

5.6%

32.1%

11.8%

0.0%

5.0%

10.0%

15.0%

20.0%

25.0%

30.0%

35.0%

40.0%

45.0%

50.0%

0.00

50.00

100.00

150.00

200.00

250.00

Thực phẩm và đồ uống

Ngânhàng

Bán lẻ Bất động sản

Xây dựng và Vật liệu

Tài nguyên Cơ bản

Hàng & Dịch vụ

Công nghiệp

Bảo hiểm

Dịch vụ tài chính

Y tế Công nghệ

Thông tin

Du lịch và Giải

trí

Điện, nước &

xăng dầu khí đốt

Hàng cá nhân &

Gia dụng

Dầu khí

NN nắm giữ (ngàn tỷ VND) Tỷ lệ nắm giữ

15 | Viet Nam Market Snapshot

TOP cổ phiếu khối ngoại nắm giữ nhiều nhất

Nhóm cổ phiếu nắm giữ nhiều nhất của khối ngoại không thay đổi nhiều trong các năm qua với

chủ yếu là VNM, VCB, CTG, HPG, MWG, VIC, MSN, FPT và năm nay có thêm VRE, SAB, VJC, VPB,

PLX, BHN đều là các doanh nghiệp lớn.

Hầu hết các cổ phiếu còn lại đều tăng trưởng đều qua từng năm về hoạt động kinh doanh lẫn

thị giá cổ phiếu trên sàn. Năm nay các ngôi sao xuất sắc có VNM, MWG, HPG, FPT, CTD, VJC,

PNJ.

Mã CK Tỷ lệ nắm giữ

Giá tị vốn hóa nắm giữ (tỷ VND)

EPS 2015 EPS 2016 EPS 2017 PE

VNM 56.43% 153,147.62 6,474 6,442 7,152 26.15

VCB 20.70% 33,513.22 1,635 1,507 2,261 19.90

VRE 27.68% 25,100.63 769 1,155 1,155 41.29

CTG 30.00% 23,234.04 1,224 1,457 2,008 10.36

HPG 39.72% 22,534.12 4,755 7,833 5,775 6.48

MWG 49.01% 20,573.45 7,297 10,246 6,497 21.01

VIC 10.12% 20,367.22 617 890 709 107.64

SAB 9.87% 17,760.42 5,318 6,983 6,966 40.28

MSN 27.63% 17,104.55 1,980 3,634 2,082 28.39

FPT 49.00% 15,061.56 4,857 4,333 4,093 14.15

VJC 25.74% 14,034.03 8,071 8,319 7,276 16.60

VPB 22.38% 13,103.15 2,974 4,286 4,207 9.29

ACB 30.00% 9,701.27 912 1,235 1,655 19.82

BVH 24.44% 8,714.50 1,658 1,651 2,200 23.81

MBB 20.00% 8,623.65 1,467 1,596 2,080 11.42

CTD 47.34% 8,246.31 14,215 18,457 21,840 10.42

PLX 10.29% 6,844.48 2,877 3,609 3,711 15.47

DHG 48.63% 6,459.91 6,754 8,147 5,648 17.99

SSI 52.14% 6,282.97 1,632 1,676 1,743 14.11

PNJ 49.00% 6,250.42 769 4,584 5,957 19.81

REE 49.00% 5,286.99 3,137 3,499 5,311 6.55

GAS 3.31% 5,117.21 4,503 3,668 4,691 17.23

BHN 17.54% 4,899.26 3,827 3,386 2,614 46.09

KDH 48.01% 4,895.87 1,447 1,589 2,006 15.13

CII 57.24% 4,644.32 1,888 2,220 4,603 7.16

EIB 29.77% 4,245.62 32 250 427 27.17

PVI 49.00% 3,684.83 2,564 2,304 3,143 10.75

VGC 36.17% 3,583.14 1,242 1,673 1,901 12.21

NVL 9.08% 3,381.86 1,128 2,793 2,391 25.01

BMP 44.28% 3,352.94 11,410 13,796 5,265 17.57

HCM 55.90% 3,288.44 1,676 2,393 3,444 13.18

VCI 35.48% 3,044.08 4,744 3,247 5,467 13.08

DMC 63.12% 2,740.00 5,299 4,856 5,726 21.83

PME 49.00% 2,620.84 4,574 4,768 4,300 19.07

16 | Viet Nam Market Snapshot

KHUYẾN CÁO

Chúng tôi chỉ sử dụng trong báo cáo này những thông tin và quan điểm được cho là đáng tin cậy nhất, tuy nhiên chúng tôi không bảo

đảm tuyệt đối tính chính xác và đầy đủ của những thông tin trên. Những quan điểm cá nhân trong báo cáo này đã được cân nhấc cẩn

thận dựa trên những nguồn thông tin chúng tôi cho là tốt nhất và hợp lý nhất trong thời điểm viết báo cáo. Tuy nhiên những quan điểm

trên có thể thay đổi bất cứ lúc nào, do đó chúng tôi không chịu trách nhiệm phải thông báo cho nhà đầu tư. Tài liệu này sẽ không được

coi là một hình thức chào bán hoặc lôi kéo khách hàng đầu tư vào bất kì cổ phiếu nào. Công ty SBS cũng như các công ty con và toàn thể

cán bộ công nhân viên hoàn toàn có thể tham gia đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư đối với cổ phiếu được đề cập

trong báo cáo này. SBS sẽ không chịu trách nhiệm với bất kì thông tin nào không nằm trong phạm vi báo cáo này. Nhà đầu tư phải cân

nhắc kĩ lưỡng việc sử dụng thông tin cũng nhưng các dự báo tài chính trong tài liệu trên, và SBS hoàn toàn không chịu trách nhiệm với

bất kì khoản lỗ trực tiếp hoặc gián tiếp nào do sử dụng những thông tin đó. Tài liệu này chỉ nhằm mục đích lưu hành trong phạm vi hẹp

và sẽ không được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, nghiêm cấm bất kì sự sao chép và phân phối lại đối với tài liệu

này.

Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Thương Tín (Hội sở) 278 Nam Kỳ Khởi Nghia, Quận 3 TP HCM Việt Nam Tel: +84 (8) 6268 6868 Fax: +84 (8) 6255 5957 www.sbsc.com.vn

TRUNG TÂM PHÂN TÍCH

Trưởng phòng: Nguyễn Hồng Khanh Email: [email protected]

Chi nhánh Hà Nội

Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt Quận Hoàn Kiếm Hà Nội Việt Nam Tel: +84 (4) 3942 8076 Fax: +84 (8) 3942 8075 Email: [email protected]