Upload
hatuong
View
228
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
LỜI NÓI ĐẦU
Hơn 86 năm về trƣớc, từ Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở
Việt Nam dƣới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ ngày 3-7/2/1930 tại
Cửu Long (Trung Quốc) mang tầm vóc lịch sử của Đại hội thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời khẳng định giai cấp công nhân và
đảng tiên phong của nó đứng ở vị trí trung tâm và giữ vai trò lãnh đạo cách
mạng. Điều đó quyết định nội dung, xu hƣớng phát triển của xã hội Việt
Nam giành độc lập dân tộc đi tới chủ nghĩa xã hội. Sự lựa chọn con đƣờng
cách mạng đó phù hợp với nội dung và xu thế cách mạng của thời đại mới
đƣợc mở ra từ Cách mạng tháng Mƣời Nga vĩ đại (1917) và chỉ có đƣờng lối
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm độc lập tự do thật
sự cho dân tộc, “đối với nước ta, không còn con đường nào khác để có độc
lập dân tộc thật sự và tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Đây là sự lựa chọn
của lịch sử, sự lựa chọn đã dứt khoát từ năm 1930 với sự ra đời của Đảng
ta”. Từ đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác, đƣa lịch sử dân tộc bƣớc sang một trang
hoàn toàn mới với những giá trị vĩnh hằng.
Năm 2016 là năm bản lề của rất nhiều vấn đề, cả chính trị, kinh tế và
văn hóa. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII sẽ là một sự kiện chính trị trọng
đại trong đời sống xã hội để đƣa Việt Nam bƣớc vào một kỷ nguyên mới.
Trong không khí hân hoan chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII, Thƣ viện Khoa học Tổng hợp thành phố Đà Nẵng trân trọng giới thiệu
đến độc giả thƣ mục chuyên đề “ Từ Đại hội đến Đại hội”.
Tập thƣ mục gồm 2 phần chính: Thƣ mục toàn văn và Thƣ mục sách :
- Phần toàn văn: trình bày khái quát các lần Đại hội Đại biểu toàn
quốc (ĐH I – ĐH XI) và những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội
Đảng lần XII.
- Phần thƣ mục sách: sắp xếp theo trật tự chữ cái giúp độc giả dễ dàng
tìm hiểu những tài liệu, vấn đề mà mình quan tâm.
Vì thời gian và nguồn tƣ liệu còn hạn hẹp nên việc biên soạn thƣ mục
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc ý kiến của bạn
đọc để lần biên soạn sau đƣợc hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thƣ viện KHTH Đà Nẵng
2
PHẦN I : TOÀN VĂN
I. KHÁI QUÁT CÁC KỲ ĐẠI HỘI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đại hội Thời gian Địa điểm Số đại biểu Số đảng viên
Lần thứ I 27 - 31/3/1935 Ma Cao (Trung
Quốc) 13 600
Lần thứ II 11 - 19/2/1951 Tuyên Quang 158 (53 dự
khuyết) 766.349
Lần thứ III 5 - 12/9/1960 Hà Nội 525 (51 dự
khuyết) 500.000
Lần thứ IV 14 - 20/12/1976 Hà Nội 1008 1.550.000
Lần thứ V 27 - 31/3/1982 Hà Nội 1033 1.727.000
Lần thứ VI 15 - 18/12/1986 Hà Nội 1129 2.109.613
Lần thứ VII 24 - 27/6/1991 Hà Nội 1176 2.155.022
Lần thứ VIII 28/6 - 1/7/1996 Hà Nội 1198 2.130.000
Lần thứ IX 19/4 - 22/4/2001 Hà Nội 1168 2.479.719
Lần thứ X 18/4 - 25/4/2006 Hà Nội 1176 3.100.000
Lần thứ XI 12/1 -19/1/2011 Hà Nội 1377 3.600.000
Lần thứ XII 20/1-28/1/2016 Hà Nội 1510 4.500.000
Kể từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã trải qua 11 kỳ Đại hội. Mỗi
kỳ Đại hội Đảng là một mốc lịch sử quan trọng ghi nhận những thắng lợi,
thành tựu và những bài học kinh nghiệm của Cách mạng Việt Nam dƣới sự
lãnh đạo của Đảng.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam dƣới sự chủ trì
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, từ ngày 3-7/2/1930 tại Cửu Long (Trung Quốc)
mang tầm vóc lịch sử của Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội
nghị đã đề ra Chánh cƣơng vắn tắt, Sách lƣợc vắn tắt và Điều lệ vắn tắt của
Đảng, vạch ra đƣờng lối giải phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội của
Cách mạng Việt Nam. Tổng Bí thƣ đầu tiên của Đảng là đồng chí Trần Phú.
3
1. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I
Diễn ra từ ngày 27-31/3/1935 tại Ma Cao (Trung Quốc) do dồng chí
Hà Huy Tập chủ trì.
Đại hội bầu đồng chí Lê Hồng Phong làm Tổng Bí thƣ. (Đến tháng
10/1936, TƢ Đảng đƣợc tổ chức lại, đồng chí Hà Huy Tập làm Tổng Bí thƣ;
tháng 3/1938, BCH TƢ Đảng họp Hội nghị toàn thể, bầu đồng chí Nguyễn
Văn Cừ làm Tổng Bí thƣ; tháng 11/1940, Hội Nghị TƢ 7, Trƣờng Chinh
nắm quyền Tổng Bí thƣ).
Đại hội lần thứ nhất của Đảng có ý nghĩa lịch sử quan trọng. Đại hội
đánh dấu sự khôi phục đƣợc hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng, từ trong nƣớc ra ngoài nƣớc; thống nhất phong trào đấu tranh
cách mạng của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân dƣới sự lãnh
đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng.
2. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II
Diễn ra từ ngày 11-19/2/1951 tại xã Vinh Quang, Chiêm Hóa, Tuyên
Quang.
Dự đại hội có 158 đại biểu chính thức và 53 đại biểu dự khuyết, thay
mặt cho hơn 766.000 đảng viên cộng sản trên toàn Đông Dƣơng.
Đồng chí Tôn Đức Thắng đọc diễn văn khai mạc ĐH. ĐH thông qua
báo cáo chính trị của Chủ Tịch Hồ Chí Minh, báo cáo “Hoàn thành giải
phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH” của đồng chí
Trƣờng Chinh. ĐH còn thông qua Chính cƣơng của Đảng Lao Động Việt
Nam (Đảng ra hoạt động công khai và lấy tên này).
Đại hội đã tổng kết 21 năm Đảng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, 5 năm lãnh đạo chính quyền non trẻ và công cuộc kháng chiến
kiến quốc; làm rõ những kinh nghiệm, bài học và lý luận cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và chiến tranh nhân dân; đánh giá bƣớc phát triển của nửa
đầu và dự báo sự phát triển của cách mạng nƣớc ta nửa sau thế kỷ XX. Đại
hội đã phát triển đƣờng lối kháng chiến và đề ra những chính sách cụ thể để
đƣa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn và chuẩn bị
những tiền đề đi lên chủ nghĩa xã hội sau khi kháng chiến thành công.
Do sự phát triển và yêu cầu của sự nghiệp cách mạng và kháng chiến,
Đại hội quyết định xây dựng ở mỗi nƣớc Đông Dƣơng một Đảng Cộng sản
riêng. Ở Việt Nam, Đảng lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng đánh dấu một mốc
quan trọng trong quá trình lãnh đạo và trƣởng thành của Đảng ta. Đƣờng lối
4
do Đại hội vạch ra đã đáp ứng yêu cầu trƣớc mắt của kháng chiến và yêu cầu
lâu dài của cách mạng, đồng thời đóng góp quý báu vào kho tàng lý luận
cách mạng nƣớc ta.
Đại hội bầu ra BCH TƢ gồm 19 đồng chí chính thức và 10 đồng chí
dự khuyết. Trong đó, Bộ chính trị có 7 đồng chí chính thức và 1 dự khuyết.
Đại hội đã bầu Chủ tịch Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng, bầu đồng chí
Trƣờng Chinh làm Tổng bí thƣ.
Dƣới ánh sáng của đƣờng lối Đại hội lần thứ II của Đảng và các nghị
quyết hội nghị Trung ƣơng, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cải cách
ruộng đất ngay trong chiến tranh, đẩy mạnh cuộc kháng chiến, giành nhiều
thắng lợi trên các chiến trƣờng cả nƣớc trong chiến dịch Đông-Xuân mà
đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, đƣa đến thắng lợi
hội nghị Geneve, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề vững chắc để
tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
3. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III
Đại hội diễn ra từ ngày 5-10/9/1960 tại Hà Nội
Có 525 đại biểu chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt cho hơn
50 vạn đảng viên trong cả nƣớc đã về dự Đại hội. Đại hội xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hoà bình thống nhất nƣớc nhà.
Đại hội đã tổng kết 30 năm lãnh đạo của Đảng, nêu lên những bài học
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn của cách mạng Việt Nam dƣới sự lãnh đạo
của Đảng. Đại hội đã phân tích kỹ những đặc điểm của cách mạng Việt Nam
và quyết định đƣờng lối cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đƣờng lối cách mạng miền Nam nhằm giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nƣớc; đề ra nhiệm vụ và phƣơng hƣớng của kế hoạch 5
năm lần thứ nhất. Những vấn đề Đại hội thảo luận và quyết định là những
5
vấn đề có quan hệ sống còn đối với cách mạng xã hội chủ nghĩa và đấu tranh
thống nhất nƣớc nhà.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc diễn văn bế mạc Đại hội. Ngƣời nói: "Đại
hội lần thứ II đã đưa kháng chiến đến thắng lợi. Chắc chắn rằng, Đại hội
lần thứ III này sẽ là nguồn ánh sáng mới, lực lượng mới cho toàn Đảng và
toàn dân ta xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh
thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà".
Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ƣơng mới gồm 47 đồng chí
và 31 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ƣơng đã bầu Bộ Chính trị
gồm 11 ủy viên chính thức. Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục giữ cƣơng vị Chủ
tịch Đảng. Đồng chí Lê Duẩn đƣợc bầu làm Bí thƣ thứ nhất BCH TƢ Đảng.
4. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV
Đại hội diễn ra từ ngày 14-20/12/1976 tại Hà Nội.
Tham dự đại hội có 1008 đại biểu chính thức thay mặt cho 1.550.000
đảng viên của cả hai miền đất nƣớc, cùng với sự có mặt của nhiều Đảng
Cộng sản và các tổ chức quốc tế khác.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV diễn ra trong bối cảnh cuộc
Kháng chiến chống Mỹ đã đạt đƣợc thắng lợi. Hai miền Nam Bắc thống nhất
sau hơn 20 năm chia cắt từ Hiệp định Geneve 1954 bằng việc hiệp thƣơng
của hai nhà nƣớc tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam từ sau 30 tháng 4 năm 1975
là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hoà Miền Nam Việt Nam.
Đại hội đã thảo luận, đánh giá quyết định chuyển cách mạng Việt
Nam từ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân
chủ ở miền Nam sang thực hiện cách mạng xã hội trên toàn đất nƣớc. Từ
nhận định đó, Đại hội đề ra đƣờng lối xây dựng chủ nghĩa xã hội trong phạm
vi cả nƣớc, gồm:
6
+ Đƣờng lối chung cách mạng xã hội chủ nghĩa
+ Đƣờng lối xây dựng kinh tế trong thời kì quá độ
ĐH thông qua Báo cáo Chính trị, Báo cáo về phƣơng hƣớng, nhiệm
vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm (1976-1980), Báo cáo tổng kết
công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng.
ĐH đổi tên Đảng Lao Động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt
Nam.
ĐH còn bổ sung Điều lệ Đảng, thay chức danh Bí thƣ thứ nhất là TBT,
bỏ chức danh Chủ tịch Đảng. ĐH bầu BCH TƢ gồm 101 đồng chí chính
thức, Bộ chính trị gồm 14 đồng chí. Đồng chí Lê Duẩn tiếp tục làm TBT.
Đại hội tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, đƣa đất nƣớc đi lên
chủ nghĩa xã hội.
5. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V
Đại hội diễn ra từ ngày 27-31/3/1982.
Tham dự Đại hội có 1033 đại biểu thay mặt 1.727.000 đảng viên hoạt
động trong 35.146 đảng bộ cơ sở.
Đồng chí Trƣờng Chinh đọc lời khai mạc Đại hội. Đồng chí Lê Duẩn
đọc Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng. Đồng chí Phạm
Văn Đồng đọc Báo cáo về nhiệm vụ kinh tế - xã hội. Đồng chí Lê Đức Thọ
đọc Báo cáo về xây dựng Đảng. Nhiều đại biểu của Đại hội đã đọc tham
luận, nhiều đại biểu quốc tế và trong nƣớc đọc lời chào mừng.
Đại hội khẳng định: “Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn
sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Hai
nhiệm vụ chiến lƣợc đó quan hệ mật thiết với nhau. Xây dựng chủ nghĩa xã
hội làm cho đất nƣớc lớn mạnh về mọi mặt thì mới có đủ sức đánh thắng
mọi cuộc chiến tranh xâm lƣợc của địch, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Ngƣợc
7
lại có tăng cƣờng phòng thủ, bảo vệ vững chắc Tổ quốc mới có điều kiện để
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Đại hội lần thứ V của Đảng là kết quả của một quá trình làm việc
nghiêm túc, tập hợp ý kiến của toàn Đảng để đề ra nhiệm vụ, phƣơng
hƣớng… nhằm giải quyết những vấn đề gay gắt nóng bỏng đang đặt ra của
cách mạng Việt Nam. Đại hội đánh dấu một bƣớc chuyển biến mới về sự
lãnh đạo của Đảng trên con đƣờng đấu tranh “Tất cả vì Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, vì hạnh phúc của nhân dân”.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng gồm 116 uỷ viên
chính thức và 36 uỷ viên dự khuyết.
Ban Chấp hành Trung ƣơng đã bầu Bộ Chính trị gồm 13 uỷ viên chính
thức và 2 uỷ viên dự khuyết.
Đồng chí Lê Duẩn đƣợc bầu lại làm Tổng Bí thƣ Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng.
6. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI
Đại hội diễn ra từ ngày 15-18/12/1986 tại thủ đô Hà Nội.
Dự Đại hội có 1129 đại biểu thay mặt cho gần 1,9 triệu đảng viên
trong toàn Đảng. Đến dự Đại hội có 32 đoàn đại biểu quốc tế.
Đồng chí Nguyễn Văn Linh - Uỷ viên Bộ Chính trị đọc diễn văn khai
mạc Đại hội. Đồng chí Trƣờng Chinh, Tổng Bí thƣ đọc Báo cáo Chính trị
của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng. Đồng chí Võ Văn Kiệt - Uỷ viên Bộ
Chính trị đọc Báo cáo về phƣơng hƣớng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế
- xã hội trong 5 năm (1986-1990).
8
Đại hội đề xƣớng và lãnh đạo thành công sự nghiệp Đổi mới. Đại hội
VI đã đƣa ra quan điểm mới về cải tạo xã hội chủ nghĩa dựa trên 3 nguyên
tắc: Nhất thiết phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lƣợng sản xuất để xác định bƣớc đi và hình thức
thích hợp. Phải xuất phát từ thực tế của nƣớc ta và là sự vận dụng quan điểm
của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trƣng của
thời kỳ quá độ. Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng
quan hệ sản xuất mới trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công hữu về tƣ liệu sản
xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá VI gồm 124 uỷ
viên chính thức và 49 uỷ viên dự khuyết.
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã họp Hội nghị lần thứ nhất bầu
Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ. Đồng chí Nguyễn Văn Linh đƣợc bầu làm Tổng Bí
thƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng.
Các đồng chí Trƣờng Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ đƣợc giao
trách nhiệm là Cố vấn Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng.
7. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII
Đại hội diễn ra từ ngày 24-27/6/1991 tại Hà Nội.
Dự đại hội có 1.176 đại biểu, thay mặt cho hơn 2.155.022 đảng viên
trong cả nƣớc.
Với nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đƣa đất nƣớc đi theo con
đƣờng đổi mới”, Đại hội VII là Đại hội của trí tuệ-đổi mới, dân chủ-kỷ
cƣơng-đoàn kết; là Đại hội lần đầu tiên thông qua Cƣơng lĩnh xây dựng đất
nƣớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nƣớc ta. Đại hội cũng đã thông qua
Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000; Báo cáo xây
dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng (Điều lệ Đảng sửa đổi).
9
Đại hội một lần nữa khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm
nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Đại hội VII có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, không chỉ quyết định những
nhiệm vụ chính trị nặng nề trƣớc mắt, mà cả con đƣờng, bƣớc đi của cách
mạng nƣớc ta trong những thập niên tiếp theo. Đó là quyết tâm đẩy mạnh
công cuộc đổi mới toàn diện, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, con đƣờng mà Bác Hồ, Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
ĐH đã bầu BCH T.Ƣ gồm 146 ủy viên, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy
viên (Hội nghị BCH T.Ƣ lần thứ 6 khóa VII tháng 11/1993 đã bầu bổ sung
thêm 4 ủy viên Bộ Chính trị).
Đồng chí Đỗ Mƣời đƣợc bầu làm Tổng Bí thƣ.
8. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
Đại hội diễn ra từ ngày 28/6-1/7/1996 tại Hà Nội.
Dự Đại hội có 1.198 đảng viên đại diện cho gần 2 triệu 130 nghìn
đảng viên trong cả nƣớc.
Đại hội khẳng định: nƣớc ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
nhƣng một số mặt còn chƣa vững chắc. Tổng kết chặng đƣờng 10 năm đổi
mới, đại hội rút ra 6 bài học chủ yếu.
10
Nhiệm vụ của đại hội là thực hiện đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, quá độ lên CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.
Đại hội “có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu cột mốc phát triển
mới trong tiến trình phát triển của cách mạng nƣớc ta”. Đại hội VIII của
Đảng là Đại hội tiếp tục đổi mới vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
vì hạnh phúc của nhân dân.
Đại hội đã bầu BCH T.Ƣ gồm 170 ủy viên.
Đồng chí Đỗ Mƣời đƣợc bầu lại làm Tổng Bí thƣ (sau đó, tại Hội nghị
BCHTƢ lần thứ 4 khóa VIII - tháng 12/1997, đồng chí Lê Khả Phiêu đã
đƣợc bầu làm Tổng Bí thƣ).
9. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Đại hội diễn ra từ ngày 19-22/4/2001 tại Hà Nội.
Tham dự ĐH có 1.168 đại biểu là những đảng viên ƣu tú đƣợc bầu từ
các đại hội đảng bộ trực thuộc, đại diện cho 2.479.719 đảng viên trong toàn
Đảng.
Đồng chí Trần Đức Lƣơng, Uỷ viên Thƣờng vụ Bộ Chính trị đọc diễn
văn khai mạc. Đồng chí Tổng Bí thƣ Lê Khả Phiêu đọc Báo cáo của Ban
Chấp hành Trung ƣơng khoá VIII về các văn kiện trình Đại hội IX.
Đại hội IX của Đảng đã đánh giá về chặng đƣờng 71 năm lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15
năm đổi mới, 10 năm thực hiện chiến lƣợc kinh tế - xã hội, rút ra những bài
học kinh nghiệm của công cuộc đổi mới, từ đó phát triển và hoàn thiện
đƣờng lối, định ra chiến lƣợc phát triển đất nƣớc trong hai thập kỷ đầu của
thế kỷ XXI.
11
Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, đề ra
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ xây dựng Đảng ta ngang tầm với đòi hỏi của dân
tộc trong thời kỳ mới; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng, bầu ra Ban Chấp hành
Trung ƣơng mới.
Đại hội IX của Đảng có ý nghĩa trọng đại mở đƣờng cho đất nƣớc ta
nắm lấy cơ hội, vƣợt qua thách thức tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới,
thực hiện mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá IX gồm 150 uỷ viên.
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ƣơng đã bầu Bộ Chính trị
gồm 13 đồng chí, Ban Bí thƣ gồm 9 đồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh
đƣợc bầu làm Tổng Bí thƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng.
10. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần X
12
Đại hội diễn ra từ ngày 18-25/4/2006 tại Thủ đô Hà Nội.
Dự Đại hội có 1.176 đại biểu thay mặt cho hơn 3,1 triệu đảng viên trong
toàn Đảng.
Đây là Đại hội của trí tuệ, đổi mới, đoàn kết và phát triển bền vững.
Chủ đề của Đại hội là: "Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển".
Đại hội X của Đảng có nhiệm vụ nhìn thẳng vào sự thật để kiểm điểm,
đánh giá khách quan, toàn diện thành tựu và những yếu kém, khuyết điểm,
đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị quyết
Đại hội IX của Đảng, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm
(2001 – 2005), chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2001-2010) và
nhìn lại 20 năm đổi mới; từ đó tiếp tục phát triển và hoàn thiện đƣờng lối,
quan điểm, định ra phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nƣớc 5
năm tới (2006-2010); phƣơng hƣớng, nhiệm vụ xây dựng Đảng; bổ sung sửa
đổi một số điểm trong Điều lệ Đảng….
Đặc điểm của Đại hội X là không chỉ nhìn lại 5 năm sau Đại hội IX
mà còn tổng kết cả 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới về mọi mặt, trong
đó có lĩnh vực đối ngoại. Đại hội đã khẳng định đƣờng lối đó “đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam”, vì vậy đã kế tục đƣờng lối, chính
sách đối ngoại đƣợc khởi xƣớng và kiên trì thực hiện trong suốt thời kỳ đổi
mới với một số sự “cập nhật” cho phù hợp với tình hình mới. Đó là đƣờng
lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối
ngoại rộng mở, đa phƣơng hóa đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.
Một trong những quan điểm mới của Đảng tại ĐH lần này là Đảng
viên làm kinh tế tƣ nhân không giới hạn về quy mô. Việc Đại hội ra Nghị
quyết cho phép Đảng viên của Đảng đƣợc làm kinh tế tƣ nhân, kể cả kinh tế
tƣ bản tƣ nhân là bƣớc tiến quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng sản
Việt Nam sau 20 năm đổi mới, thể hiện bƣớc đột phá trong thay đổi tƣ duy
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng gồm 160 ủy viên chính
thức và 21 ủy viên dự khuyết, với Bộ Chính trị gồm 14 thành viên và Ban Bí
thƣ có 8 thành viên.
Đồng chí Nông Đức Mạnh đƣợc bầu lại làm Tổng Bí thƣ Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng khoá X.
13
Đồng chí Nguyễn Văn Chi, Uỷ viên Bộ Chính trị đƣợc bầu làm Chủ
nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng Đảng khoá X.
11. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Đại hội lần thứ XI của Đảng chính thức diễn ra từ ngày 12 đến
19/01/2011 tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình với sự tham dự của
1.377 đại biểu, đại diện cho hơn 3,6 triệu đảng viên sinh hoạt ở gần 54.000
tổ chức cơ sở Đảng.
Chủ đề Đại hội: "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam trở thành một nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại".
Đồng chí Nguyễn Minh Triết, Ủy viên Bộ Chính trị (khóa X), Chủ
tịch nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đọc Diễn văn khai mạc Đại
hội. Đồng chí Nông Đức Mạnh, Tổng Bí thƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng (khóa X) trình bày Báo cáo về các văn kiện Đại hội XI của Đảng.
Đồng chí Trƣơng Tấn Sang, Ủy viên Bộ Chính trị, Thƣờng trực Ban Bí thƣ
thay mặt Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X trình bày Báo cáo kiểm
điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X tại
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.
http://daihoi12.dangcongsan.vn/
14
II. TỔNG BÍ THƢ, CHỦ TỊCH NƢỚC, THỦ TƢỚNG CHÍNH
PHỦ, CHỦ TỊCH QUỐC HỘI QUA CÁC LẦN ĐẠI HỘI.
1. Tổng Bí thƣ
17
4. Chủ tịch Quốc hội
http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/lanh-dao-dang-nha-nuoc.html
18
III. TOÀN VĂN DỰ THẢO VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG XII
1. Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng
TĂNG CƢỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH, VỮNG
MẠNH; PHÁT HUY SỨC MẠNH TOÀN DÂN TỘC VÀ DÂN CHỦ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA; ĐẨY MẠNH TOÀN DIỆN, ĐỒNG BỘ CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI; BẢO VỆ VỮNG CHẮC TỔ QUỐC, GIỮ VỮNG
MÔI TRƢỜNG HOÀ BÌNH, ỔN ĐỊNH; XÂY DỰNG NỀN TẢNG ĐỂ
SỚM ĐƢA NƢỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƢỚC CÔNG NGHIỆP
THEO HƢỚNG HIỆN ĐẠI
(Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng)
(Dự thảo)
_________
Đại hội XII của Đảng họp vào thời điểm có ý nghĩa rất quan trọng: Toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện thắng lợi nhiều chủ trƣơng, mục
tiêu và nhiệm vụ đƣợc xác định trong Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; trải
qua 5 năm thực hiện Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và Chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội 2011 - 2020, 2 năm thực hiện Hiến pháp năm 2013, 30 năm
tiến hành công cuộc đổi mới. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng (2011 - 2015); nhìn lại 30 năm đổi mới;
quyết định phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm 2016 - 2020; kiểm
điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI; đánh giá
việc thi hành Điều lệ Đảng khoá XI; bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá XII (nhiệm kỳ 2016 - 2020).
Đại hội diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh,
rất phức tạp, khó lƣờng; đất nƣớc đứng trƣớc nhiều vấn đề mới, có cả những
thuận lợi, thời cơ đan xen với những khó khăn, thách thức gay gắt. Cán bộ,
đảng viên và nhân dân đặt nhiều kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn,
mạnh mẽ, phù hợp của Đảng để phát huy thuận lợi, vƣợt qua mọi khó khăn,
tiếp tục đƣa đất nƣớc ta phát triển nhanh, bền vững. Vì vậy, Đại hội XII có ý
nghĩa rất quan trọng, định hƣớng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta
trong 5 năm tới: tăng cƣờng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh và xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân
19
chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo
vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trƣờng hoà bình, ổn định; xây dựng
nền tảng để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại.
I- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI XI (2011 - 2015) VÀ NHÌN LẠI 30 NĂM ĐỔI MỚI (1986 -
2016)
1- Đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XI; nguyên nhân
và kinh nghiệm
Năm năm qua, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình hình thế giới, khu vực
có nhiều diễn biến rất phức tạp; kinh tế thế giới phục hồi chậm, khủng hoảng
chính trị ở nhiều nơi, nhiều nƣớc; cạnh tranh về nhiều mặt ngày càng quyết
liệt giữa các nƣớc lớn tại khu vực; diễn biến phức tạp trên Biển Đông,... đã
tác động bất lợi đến nƣớc ta. Trong nƣớc, ngay từ đầu nhiệm kỳ, cùng với
những ảnh hƣởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu,
những hạn chế, khiếm khuyết vốn có của nền kinh tế chƣa đƣợc giải quyết,
những hạn chế, yếu kém trong lãnh đạo, quản lý và những vấn đề mới phát
sinh đã làm cho lạm phát tăng cao, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến ổn định
kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trƣởng và đời sống nhân dân. Thiên tai, dịch bệnh,
biến đổi khí hậu gây thiệt hại nặng nề. Nhu cầu bảo đảm an sinh, phúc lợi xã
hội ngày càng cao. Đồng thời, chúng ta cũng phải dành nhiều nguồn lực để
bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền đất nƣớc trƣớc những
động thái mới của tình hình khu vực và quốc tế.
Trong bối cảnh đó, nhìn tổng quát, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã nỗ
lực phấn đấu đạt đƣợc những thành quả quan trọng.
Nền kinh tế vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực đƣợc
nâng lên; kinh tế vĩ mô dần ổn định, lạm phát đƣợc kiểm soát; tăng trƣởng
kinh tế tuy thấp hơn 5 năm trƣớc, nhƣng vẫn đạt tốc độ khá và có chiều
hƣớng phục hồi. Đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực
hiện ba đột phá chiến lƣợc đƣợc tập trung thực hiện, đạt kết quả tích cực
bƣớc đầu; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội
tiếp tục phát triển. An sinh xã hội đƣợc quan tâm nhiều hơn và cơ bản đƣợc
bảo đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện. Bảo vệ tài nguyên,
môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu có những chuyển biến tích cực.
Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng; độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, hoà bình, ổn định
đƣợc giữ vững để phát triển đất nƣớc. Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế
20
ngày càng sâu rộng, có hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của nƣớc ta tiếp tục
đƣợc nâng cao. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc tiếp tục đƣợc phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị đƣợc chú trọng và đạt một số kết quả quan trọng. Quan điểm và thể
chế về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa tiếp tục đƣợc bổ sung, hoàn
thiện, hiệu lực và hiệu quả đƣợc nâng lên. Đã thể chế hoá kịp thời Cƣơng
lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011), xây dựng và ban hành Hiến pháp năm
2013. Những thành quả nêu trên tạo tiền đề quan trọng để nƣớc ta tiếp tục
phát triển nhanh, bền vững hơn trong giai đoạn mới.
Những thành quả đạt đƣợc 5 năm qua có nhiều nguyên nhân, trong đó quan
trọng nhất là sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Ban Chấp hành Trung ƣơng,
Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, các cấp uỷ đảng trong việc triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI, giải quyết kịp thời, có kết quả nhiều vấn đề mới phát
sinh; sự đổi mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động của Quốc hội và các cơ
quan dân cử; sự quản lý, điều hành năng động trên nhiều lĩnh vực của Chính
phủ, chính quyền các cấp; sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc, sự nỗ lực phấn
đấu, sáng tạo của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta; hội nhập quốc tế sâu
rộng đã đem lại nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, đổi mới chƣa đồng bộ và toàn diện. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã
hội chƣa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để
đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện
đại không đạt đƣợc. Kinh tế vĩ mô ổn định nhƣng chƣa vững chắc; nợ công
tăng nhanh, nợ xấu đang giảm dần nhƣng còn ở mức cao; sản xuất kinh
doanh còn gặp rất nhiều khó khăn. Tăng trƣởng kinh tế thấp hơn 5 năm
trƣớc, không đạt mục tiêu đề ra; năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa chậm đƣợc hoàn thiện, chƣa có cơ chế đột phá để thúc đẩy phát
triển; chất lƣợng nguồn nhân lực còn thấp; kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ,
tiếp tục là những yếu tố cản trở sự phát triển. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng còn chậm. Nhiều hạn chế, yếu kém
trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã
hội chậm đƣợc khắc phục. Quản lý tài nguyên, môi trƣờng còn bất cập. Tình
trạng suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí,... chƣa
đƣợc ngăn chặn và đẩy lùi. Tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức
tạp; đạo đức xã hội có mặt xuống cấp. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chƣa đƣợc phát huy đầy đủ; kỷ cƣơng, phép
nƣớc chƣa nghiêm. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà
21
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội chuyển biến chậm. Công tác dự báo, hoạch định và lãnh đạo tổ chức
thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc, quản lý phát triển xã hội còn nhiều bất cập. Hội nhập quốc tế có mặt
chƣa chủ động, hiệu quả chƣa cao.
Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên có nguyên nhân khách quan là do tác
động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; thiên tai,
dịch bệnh; những diễn biến mới phức tạp của tình hình thế giới và khu vực,
tình hình căng thẳng do tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông; sự chống phá
của các thế lực thù địch.
Song trực tiếp và quyết định nhất là nguyên nhân chủ quan: Cuối nhiệm kỳ
khoá X, kinh tế vẫn trên đà tăng trƣởng, song một số khó khăn, hạn chế và
những yếu kém vốn có của nền kinh tế đã bộc lộ, nhƣng do chƣa đánh giá và
dự báo đầy đủ, nên Đại hội XI đề ra một số chỉ tiêu, nhiệm vụ khá cao. Công
tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận chƣa giải đáp đƣợc kịp thời một số
vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới. Nhiều hạn chế, yếu kém trong công tác
lãnh đạo, quản lý, điều hành của cấp uỷ, chính quyền các cấp, của đội ngũ
cán bộ, đảng viên chậm đƣợc khắc phục; chƣa chú trọng đúng mức tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp khi tập trung thực hiện chủ trƣơng kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; chƣa quyết liệt trong việc chỉ đạo thực hiện
một số chủ trƣơng, quan điểm phát triển đã đƣợc nêu trong Nghị quyết Đại
hội XI về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng và các
đột phá chiến lƣợc, chƣa tạo đƣợc cơ chế, chính sách có tính đột phá để huy
động mọi nguồn lực cho phát triển. Năng lực dự báo còn hạn chế, cho nên
một số chủ trƣơng, chính sách, giải pháp đề ra chƣa phù hợp.
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, rút ra một số kinh
nghiệm sau:
Một, trƣớc những khó khăn, thách thức trên con đƣờng đổi mới, phải hết sức
chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh; phải phát huy dân chủ, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tạo
sự nhất trí trong Đảng và đồng thuận xã hội; có quyết tâm chính trị cao với
những biện pháp thiết thực, mạnh mẽ, đồng bộ, kiên quyết phòng, chống suy
thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức; chú trọng đổi mới công tác tổ chức - cán bộ, đẩy mạnh
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; phòng, chống "tự diễn biến",
"tự chuyển hoá" trong nội bộ; đồng thời đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu,
hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
22
Hai, nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát
thực tiễn của đất nƣớc và thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn
biến mới để kịp thời xác định, điều chỉnh một số chủ trƣơng, nhiệm vụ, giải
pháp cho phù hợp. Phải chỉ đạo quyết liệt, kiên trì, sáng tạo để tổ chức thực
hiện thắng lợi những chủ trƣơng đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc.
Ba, gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó: phát triển
kinh tế - xã hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá
- nền tảng tinh thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ
trọng yếu, thƣờng xuyên.
Bốn, kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời
tập trung các nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trƣớc
mắt, giải quyết dứt điểm những yếu kém, ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và
đẩy nhanh nhịp độ phát triển; chú trọng ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện
môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh; phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nƣớc
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, lấy lợi ích quốc gia - dân tộc làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
2- Nhìn lại 30 năm đổi mới (1986 - 2016)
Ba mƣơi năm đổi mới là một giai đoạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp
phát triển của nƣớc ta, đánh dấu sự trƣởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà
nƣớc và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá
trình cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để, là sự nghiệp cách mạng to lớn của
toàn Đảng, toàn dân vì mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh".
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu
to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đƣờng xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức
tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục để đƣa
đất nƣớc phát triển nhanh và bền vững.
Đất nƣớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển,
trở thành nƣớc đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trƣởng khá, nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa từng bƣớc hình thành, phát
triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng. Văn
hoá - xã hội có bƣớc phát triển; bộ mặt đất nƣớc và đời sống của nhân dân
có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa đƣợc phát huy và ngày càng mở
rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc đƣợc củng cố và tăng cƣờng. Công tác xây
23
dựng Đảng, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cả hệ thống chính trị đƣợc
đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nƣớc đƣợc nâng lên; độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa đƣợc giữ
vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và
uy tín của Việt Nam trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng cao.
Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để nƣớc ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khẳng định đƣờng lối đổi mới của
Đảng là đúng đắn, sáng tạo; con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội của nƣớc ta
là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, chúng ta còn nhiều hạn chế,
khuyết điểm.
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chƣa làm rõ một
số vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới để định hƣớng trong thực tiễn, cung
cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nƣớc. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đƣờng đi lên chủ
nghĩa xã hội còn một số vấn đề cần phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục
làm rõ.
Kinh tế phát triển chƣa bền vững, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, yêu cầu
và thực tế nguồn lực đƣợc huy động. Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô
thiếu ổn định, tốc độ tăng trƣởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất
lƣợng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hoá, xã hội và
môi trƣờng. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và
quản lý xã hội chƣa đƣợc nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn
tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một
số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chƣa đƣợc thụ hƣởng đầy đủ, công bằng
thành quả của công cuộc đổi mới. Đổi mới chính trị chƣa đồng bộ với đổi
mới kinh tế; năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chƣa
ngang tầm nhiệm vụ.
Việc tạo nền tảng để cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại không đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của
Đảng (năm 1994) nêu lên vẫn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp, nhƣ nguy
cơ "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch với những thủ đoạn mới,
nhất là triệt để sử dụng các phƣơng tiện truyền thông mạng Internet để
chống phá ta và những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội
bộ. Niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào Đảng, chế độ có mặt bị
giảm sút.
24
Những hạn chế, khuyết điểm trên đây đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
ta phải nỗ lực phấn đấu không ngừng để khắc phục, tiếp tục đƣa đất nƣớc
phát triển nhanh, bền vững theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa.
Nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng nhƣ những hạn chế,
khuyết điểm, rút ra một số bài học sau:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ
sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo
và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát
huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, vận dụng kinh
nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm "dân là gốc", vì lợi ích
của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách
nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh
đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bƣớc đi phù hợp; tôn trọng quy
luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những
vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự
chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng,
cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thƣờng xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ
cán bộ cấp chiến lƣợc, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cƣờng mối quan hệ
mật thiết với nhân dân.
II- MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TỔNG QUÁT PHÁT TRIỂN ĐẤT NƢỚC
5 NĂM 2016 - 2020
1- Dự báo tình hình thế giới và đất nƣớc những năm sắp tới
Trên thế giới, trong những năm tới tình hình sẽ còn nhiều diễn biến rất phức
tạp, nhƣng hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu
thế lớn. Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế tiếp tục đƣợc đẩy mạnh.
Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nƣớc, nhất
là giữa các nƣớc lớn ngày càng tăng. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ,
25
đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát
triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi
quốc gia.
Tình hình chính trị - an ninh thế giới thay đổi nhanh chóng, diễn biến rất
phức tạp, khó lƣờng; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp
lãnh thổ và tài nguyên, xung đột sắc tộc, tôn giáo, can thiệp lật đổ, khủng bố,
chiến tranh mạng, chiến tranh cục bộ,... tiếp tục diễn ra gay gắt ở nhiều khu
vực.
Cục diện thế giới theo xu hƣớng đa cực, đa trung tâm diễn ra nhanh hơn.
Các nƣớc lớn điều chỉnh chiến lƣợc, vừa hợp tác, thoả hiệp, vừa cạnh tranh,
đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau, tác động mạnh đến cục diện thế giới và các
khu vực. Những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chủ nghĩa cƣờng
quyền áp đặt, chủ nghĩa thực dụng ngày càng nổi lên trong quan hệ quốc tế.
Các thể chế đa phƣơng đứng trƣớc những thách thức lớn. Các nƣớc đang
phát triển, nhất là những nƣớc vừa và nhỏ đang đứng trƣớc những cơ hội và
khó khăn, thách thức lớn trên con đƣờng phát triển. Trong bối cảnh đó, tập
hợp lực lƣợng, liên kết, cạnh tranh, đấu tranh giữa các nƣớc trên thế giới và
khu vực vì lợi ích của từng quốc gia tiếp tục diễn ra phức tạp.
Những vấn đề toàn cầu nhƣ an ninh tài chính, an ninh năng lƣợng, an ninh
nguồn nƣớc, an ninh lƣơng thực, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có
nhiều diễn biến phức tạp. Cộng đồng quốc tế phải đối phó ngày càng quyết
liệt hơn với các thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống, đặc biệt
là an ninh mạng và các hình thái chiến tranh kiểu mới.
Kinh tế thế giới phục hồi chậm, gặp nhiều khó khăn, thách thức và còn có
nhiều biến động khó lƣờng. Các quốc gia tham gia ngày càng sâu vào mạng
sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Biến động của giá cả thế giới, sự bất ổn về
tài chính, tiền tệ và vấn đề nợ công tiếp tục gây ra những hiệu ứng bất lợi đối
với nền kinh tế thế giới. Tƣơng quan sức mạnh kinh tế giữa các quốc gia,
khu vực đang có nhiều thay đổi. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều điều
chỉnh chiến lƣợc, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới thể chế kinh tế, ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ để phát triển. Cạnh tranh kinh tế, thƣơng mại,
tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trƣờng, công nghệ, nhân lực chất
lƣợng cao giữa các nƣớc ngày càng gay gắt. Xuất hiện nhiều hình thức liên
kết kinh tế mới, các định chế tài chính quốc tế, khu vực, các hiệp định kinh
tế song phƣơng, đa phƣơng thế hệ mới.
Châu Á - Thái Bình Dƣơng, trong đó có khu vực Đông Nam Á, tiếp tục là
trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa kinh tế - chính trị chiến lƣợc
ngày càng quan trọng trên thế giới. Đồng thời, đây cũng là khu vực cạnh
26
tranh chiến lƣợc giữa một số nƣớc lớn, có nhiều nhân tố bất ổn. Tranh chấp
lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực và trên Biển Đông tiếp tục diễn
ra gay gắt, phức tạp. ASEAN trở thành cộng đồng, tiếp tục phát huy vai trò
quan trọng trong duy trì hoà bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế
trong khu vực, nhƣng cũng đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức cả bên
trong và bên ngoài.
Ở trong nƣớc, thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nƣớc tăng lên, uy tín
quốc tế của đất nƣớc ngày càng đƣợc nâng cao, tạo ra những tiền đề quan
trọng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm năm tới là thời kỳ Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng
đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới,
hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với giai đoạn trƣớc, đòi
hỏi Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta phải nỗ lực rất cao để tận dụng thời cơ,
vƣợt qua những thách thức lớn trong quá trình hội nhập.
Kinh tế từng bƣớc ra khỏi tình trạng suy giảm, lấy lại đà tăng trƣởng, nhƣng
vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô ổn định chƣa vững chắc;
nợ công tăng nhanh, nợ xấu đang giảm dần nhƣng còn ở mức cao, năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh kinh tế thấp.
Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra tiếp tục tồn tại, nhất là nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, nguy cơ "diễn
biến hoà bình" của thế lực thù địch nhằm chống phá nƣớc ta; tình trạng suy
thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn
biến", "tự chuyển hoá" trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí diễn biến phức tạp; khoảng cách
giàu - nghèo, phân hoá xã hội ngày càng tăng, đạo đức xã hội có mặt xuống
cấp đáng lo ngại, làm giảm lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân vào
Đảng và Nhà nƣớc. Bảo vệ chủ quyền biển, đảo đứng trƣớc nhiều khó khăn,
thách thức lớn. Tình hình chính trị - xã hội ở một số địa bàn còn tiềm ẩn
nguy cơ mất ổn định.
Tình hình thế giới và trong nƣớc tạo ra cả thời cơ, thuận lợi và khó khăn,
thách thức đan xen; đặt ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới to lớn, phức tạp
hơn đối với sự nghiệp đổi mới, phát triển đất nƣớc và bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, đòi hỏi Đảng, Nhà nƣớc
và nhân dân ta phải nỗ lực phấn đấu mạnh mẽ hơn.
2- Mục tiêu và nhiệm vụ tổng quát phát triển đất nƣớc trong 5 năm tới
Kế thừa và phát huy những thành tựu, bài học kinh nghiệm của 30 năm đổi
mới, nhất là 10 năm gần đây, tiếp tục thực hiện có kết quả các phƣơng
27
hƣớng, nhiệm vụ đúng đắn đã đƣợc đề ra trong các nghị quyết của Đảng,
đồng thời đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, có bƣớc đi phù hợp trên
các lĩnh vực, nhất là giữa kinh tế và chính trị. Tiếp tục đổi mới tƣ duy, hoàn
thiện các cơ chế, chính sách, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc
nhằm khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực của đất nƣớc, tạo động lực mới
cho sự phát triển. Nhận thức đúng và xử lý tốt các nhân tố tạo thành động
lực: hài hoà lợi ích; phát huy lòng yêu nƣớc, tinh thần dân tộc; phát huy dân
chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát huy nhân tố con ngƣời, vai trò
của khoa học - công nghệ..., tạo thành động lực tổng hợp để đổi mới và hội
nhập.
Mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới :
Tăng cƣờng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị
vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh,
bền vững, xây dựng nền tảng để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội
chủ nghĩa. Giữ gìn hoà bình, ổn định để phát triển đất nƣớc. Nâng cao vị thế
và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
Nhiệm vụ tổng quát trong 5 năm tới :
(1) Tăng trƣởng kinh tế cao hơn 5 năm trƣớc trên cơ sở giữ vững ổn định
kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chú trọng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phát triển
kinh tế tri thức, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của các ngành, lĩnh
vực; nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh
tế; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát triển nhanh, bền vững, tham
gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
(2) Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cƣơng, tính công
khai, minh bạch trong quản lý kinh tế, năng lực quản lý của Nhà nƣớc và
năng lực quản trị doanh nghiệp.
(3) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học - công nghệ; phát
huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục - đào tạo và khoa học - công
nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nƣớc.
28
(4) Xây dựng nền văn hoá, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nƣớc và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
(5) Phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khoẻ nhân
dân; bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm, thu
nhập, chính sách với ngƣời có công; xây dựng môi trƣờng sống lành mạnh,
an ninh, an toàn, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, quản lý tốt sự
phát triển xã hội.
(6) Tăng cƣờng quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng; chủ động phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
(7) Củng cố, tăng cƣờng quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, nền an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lƣợng vũ trang cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, ƣu tiên hiện đại hoá một số
quân chủng, binh chủng, lực lƣợng quan trọng; giữ vững an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã
hội chủ nghĩa.
(8) Thực hiện đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phƣơng hoá, đa dạng
hoá, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững môi trƣờng hoà bình,
ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
(9) Hoàn thiện, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của
nhân dân; không ngừng củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; tăng cƣờng sự đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới nội dung và
phƣơng thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
(10) Tiếp tục hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng
bộ máy nhà nƣớc tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp
luật, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; phát huy
dân chủ, tăng cƣờng trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cƣơng; đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm.
(11) Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo,
năng lực cầm quyền, tăng cƣờng bản chất giai cấp công nhân và tính tiên
phong, sức chiến đấu của Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự
chuyển hoá" trong nội bộ. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công
tác bảo vệ Đảng, bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng
29
công tác tƣ tƣởng, lý luận, công tác kiểm tra, giám sát và công tác dân vận
của Đảng; tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng.
(12) Tiếp tục quán triệt và xử lý tốt các quan hệ lớn: quan hệ giữa đổi mới,
ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa tuân
theo các quy luật thị trƣờng và bảo đảm định hƣớng xã hội chủ nghĩa; giữa
phát triển lực lƣợng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bƣớc quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng; giữa tăng trƣởng kinh tế
và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và
hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ.
Các chỉ tiêu quan trọng phấn đấu đạt đƣợc 5 năm tới :
a) Về kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm
2020, GDP bình quân đầu ngƣời khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP trên 85%; tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội bình
quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP; bội chi ngân sách nhà nƣớc không
quá 4% GDP. Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trƣởng
khoảng 25 - 30%; năng suất lao động xã hội bình quân tăng 4 - 5%/năm; tiêu
hao năng lƣợng tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hoá
đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
b) Về xã hội
Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
khoảng 35 - 40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó
có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25 - 26%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
dƣới 4%; có 10 bác sĩ và trên 26 giƣờng bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ
bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,3
- 1,5%/năm.
c) Về môi trƣờng
Đến năm 2020, 95% dân cƣ thành thị, 90% dân cƣ nông thôn đƣợc sử dụng
nƣớc sạch, hợp vệ sinh và 80 - 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y
tế đƣợc xử lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 44 - 45%.
III- ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG, CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ;
ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƢỚC
1- Tình hình
Mô hình tăng trƣởng từ chủ yếu theo chiều rộng đã bƣớc đầu có sự chuyển
biến sang kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu; đã hình thành những mô
30
hình mới và cách làm mới, sáng tạo. Với việc cơ cấu lại nền kinh tế và thực
hiện ba đột phá chiến lƣợc, nhất là trên một số lĩnh vực trọng tâm, năng suất,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế có bƣớc cải thiện; bảo đảm hài
hoà hơn giữa tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài
nguyên và môi trƣờng.
Hiệu quả đầu tƣ xã hội, đầu tƣ công từng bƣớc đƣợc cải thiện, tình trạng đầu
tƣ dàn trải bƣớc đầu đƣợc hạn chế. Hệ thống các tổ chức tài chính - tín dụng
đƣợc cơ cấu lại một bƣớc, không để xảy ra tình trạng đổ vỡ, mất an toàn hệ
thống. Doanh nghiệp nhà nƣớc đang đƣợc sắp xếp, đổi mới theo hƣớng tập
trung vào ngành chính, đẩy mạnh cổ phần hoá, triển khai thực hiện mô hình
quản trị doanh nghiệp hiện đại, nâng cao tính công khai, minh bạch và hiệu
quả hoạt động.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tiếp tục đƣợc đẩy mạnh, đạt một số thành
quả. Công nghệ sản xuất công nghiệp đã có bƣớc thay đổi về trình độ theo
hƣớng hiện đại. Tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong giá trị sản xuất
công nghiệp tăng, tỉ trọng công nghiệp khai thác giảm dần. Khu vực thƣơng
mại, dịch vụ tăng trƣởng khá; cơ cấu xuất khẩu chuyển dịch phù hợp với tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp hoá nông nghiệp, nông
thôn có chuyển biến, mức độ cơ giới hoá trong nông nghiệp tăng; nông
nghiệp phát triển toàn diện hơn theo hƣớng khai thác những lợi thế của nền
nông nghiệp nhiệt đới; xây dựng nông thôn mới có nhiều tiến bộ. Cơ cấu
kinh tế vùng đƣợc quan tâm, có sự chuyển dịch theo hƣớng phát huy tiềm
năng, lợi thế của từng vùng và thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng,
địa phƣơng. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực; chất lƣợng nguồn
nhân lực bƣớc đầu cải thiện. Đội ngũ doanh nhân tuy còn gặp nhiều khó
khăn nhƣng đã có những đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có bƣớc phát triển; quá trình đô thị
hoá diễn ra khá nhanh. Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ,
góp phần thúc đẩy quá trình tham gia vào mạng sản xuất, chuỗi giá trị toàn
cầu, nâng cao giá trị gia tăng của nền kinh tế.
Những kết quả đạt đƣợc nêu trên chủ yếu là do Nhà nƣớc, hệ thống chính trị
và toàn dân ta đã có nhiều cố gắng trong triển khai thực hiện đƣờng lối, chủ
trƣơng của Đảng về đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế; ban
hành nhiều cơ chế, chính sách, giải pháp để thực hiện Nghị quyết Đại hội XI
và các nghị quyết của Trung ƣơng phù hợp với tình hình mới.
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng trƣởng
kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động
trình độ thấp, chƣa dựa nhiều vào tri thức, khoa học và công nghệ, lao động
31
có kỹ năng. Năng suất lao động chậm đƣợc cải thiện, thấp hơn nhiều so với
một số nƣớc trong khu vực. Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP)
vào tăng trƣởng kinh tế còn thấp. Chƣa phát huy đƣợc lợi thế so sánh và tận
dụng các cam kết hội nhập quốc tế để nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, phát
triển bền vững.
Nợ xấu đang giảm dần nhƣng còn ở mức cao, nợ công tăng nhanh. Tình
trạng đầu tƣ công dàn trải, thất thoát, lãng phí chậm đƣợc khắc phục. Việc
xây dựng và thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế thiếu đồng bộ,
chƣa thật sự gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, kết quả còn hạn chế.
Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm, chƣa gắn với phát triển
kinh tế tri thức. Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp nền tảng và
công nghiệp hỗ trợ chƣa có định hƣớng chiến lƣợc rõ ràng, hiệu quả thấp.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc
hậu và thiếu tính kết nối. Phát triển đô thị thiếu đồng bộ, chất lƣợng thấp.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn còn chậm, chƣa đạt
yêu cầu. Các ngành dịch vụ chất lƣợng cao chậm phát triển. Kinh tế biển
phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của đất nƣớc. Sự phát triển
giữa các địa phƣơng trong vùng và giữa các vùng còn thiếu liên kết và phối
hợp; không gian kinh tế còn bị chia cắt bởi địa giới hành chính. Chất lƣợng
nguồn nhân lực thấp, chuyển dịch cơ cấu lao động chƣa tƣơng ứng với
chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do nhận thức, nhất là nhận thức
về đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế và công nghiệp hoá,
hiện đại hoá chƣa đầy đủ; thể chế hoá và tổ chức thực hiện còn chậm, thiếu
hệ thống và đồng bộ. Chƣa có đột phá về thể chế để huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển theo cơ chế thị trƣờng. Chƣa xác định
rõ những ngành, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần ƣu tiên trong chính sách
công nghiệp quốc gia cho từng giai đoạn; thiếu gắn kết chặt chẽ, đồng bộ
giữa công nghiệp hoá, hiện đại hoá với đô thị hoá, giữa phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn với xây dựng nông thôn mới. Chƣa nhận thức
đầy đủ và xử lý tốt quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá,
xây dựng con ngƣời, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài
nguyên và môi trƣờng. Chƣa chuẩn bị thật tốt các điều kiện cần thiết và tận
dụng thời cơ để hội nhập quốc tế có hiệu quả; có lúc, có việc chƣa gắn chặt
với đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Định hƣớng đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế
32
Mô hình tăng trƣởng trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển chiều
rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lƣợng tăng
trƣởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tăng cƣờng
ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh
và bền vững; giải quyết hài hoà giữa mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài; giữa tăng
trƣởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
thân thiện với môi trƣờng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.
Đổi mới mô hình tăng trƣởng chuyển mạnh từ chủ yếu dựa vào xuất khẩu và
vốn đầu tƣ sang phát triển đồng thời dựa cả vào vốn đầu tƣ, xuất khẩu và thị
trƣờng trong nƣớc. Phát huy vai trò quyết định của nội lực, đồng thời thu
hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; phát huy đầy đủ, đúng
đắn vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp
FDI và khu vực sản xuất nông nghiệp.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo để
nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và triển khai (R&D), nhập
khẩu công nghệ mới; thực hiện phƣơng thức quản lý, quản trị hiện đại; phát
huy tiềm năng con ngƣời và khuyến khích tinh thần sản xuất kinh doanh của
mọi ngƣời để chủ động khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị
gia tăng, tăng nhanh giá trị quốc gia và tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá
trị toàn cầu.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại đồng bộ, tổng thể nền kinh tế và các
ngành, các lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, tập trung vào các
lĩnh vực quan trọng: cơ cấu lại đầu tƣ với trọng tâm là đầu tƣ công; cơ cấu
lại thị trƣờng tài chính với trọng tâm là hệ thống ngân hàng thƣơng mại và
các tổ chức tài chính, từng bƣớc cơ cấu lại ngân sách nhà nƣớc; cơ cấu lại và
giải quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn nợ công; cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nƣớc với trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà
nƣớc; cơ cấu lại nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng, gắn với
phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện ba đột phá chiến lƣợc, nhất là đột phá về thể chế kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhằm giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, huy
động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở
thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại
Xác định hệ tiêu chí nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại. Chú trọng
những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển của nền kinh tế (GDP bình quân
33
đầu ngƣời, tỉ trọng giá trị gia tăng công nghiệp chế tạo, tỉ trọng nông nghiệp,
tỉ lệ đô thị hoá, điện bình quân đầu ngƣời,...); những tiêu chí phản ánh trình
độ phát triển về mặt xã hội (chỉ số phát triển con ngƣời, tuổi thọ bình quân,
chỉ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, số bác sĩ trên 1 vạn dân, tỉ lệ
lao động qua đào tạo,...); và những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển về
môi trƣờng (tỉ lệ dân số sử dụng nƣớc sạch, độ che phủ rừng, tỉ lệ giảm mức
phát thải khí nhà kính,...).
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện phát triển kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát
triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức và nguồn nhân lực
chất lƣợng cao làm động lực chủ yếu; huy động và phân bổ có hiệu quả mọi
nguồn lực phát triển. Xây dựng cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động hợp lý,
phát huy lợi thế so sánh, có năng suất lao động và năng lực cạnh tranh cao,
tham gia sâu rộng vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; có văn minh
công nghiệp chiếm ƣu thế trong sản xuất và đời sống xã hội; phát triển
nhanh và bền vững phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc tiến hành qua ba bƣớc: tạo tiền đề,
điều kiện để công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá; và nâng cao chất lƣợng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong 5 năm
tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, chú trọng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, phát triển nhanh, bền
vững; xây dựng nền tảng để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Phát triển công nghiệp
Xây dựng nền công nghiệp và thƣơng hiệu công nghiệp quốc gia với tầm
nhìn trung, dài hạn, có lộ trình cho từng giai đoạn phát triển.
Tiếp tục thực hiện tốt chủ trƣơng và có chính sách phù hợp để xây dựng,
phát triển các ngành công nghiệp theo hƣớng hiện đại, tăng hàm lƣợng khoa
học - công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào
những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lƣợc
đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền
kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân
phối toàn cầu.
Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp năng lƣợng, cơ khí,
điện tử, hoá chất, công nghiệp xây dựng, xây lắp, công nghiệp quốc phòng,
an ninh. Chú trọng phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh; công nghiệp
34
hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; năng lƣợng sạch, năng
lƣợng tái tạo và sản xuất vật liệu mới; từng bƣớc phát triển công nghệ sinh
học, công nghiệp môi trƣờng và công nghiệp văn hoá. Tiếp tục phát triển
hợp lý một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ; nâng cao hiệu quả các
khu kinh tế, khu công nghiệp; sớm đƣa một số khu công nghiệp công nghệ
cao vào hoạt động.
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn
mới
Xây dựng nền nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng
công nghệ cao, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giá trị gia tăng, đẩy mạnh
xuất khẩu.
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp phát
triển toàn diện cả về nông, lâm nghiệp và thuỷ sản theo hƣớng hiện đại, bền
vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy
ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp
hoá nông nghiệp, hiện đại hoá nông thôn để tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu
quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia cả
trƣớc mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân. Khai thác
lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, nâng cao giá trị gia tăng. Chú trọng
đầu tƣ vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có chính sách phù hợp để tích
tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tƣ phát triển nông
nghiệp; từng bƣớc hình thành các tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch
vụ công nghệ cao. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng
nông thôn mới và quá trình đô thị hoá một cách hợp lý, nâng cao chất lƣợng
dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển
giữa đô thị và nông thôn, tăng cƣờng kết nối nông thôn - đô thị, phối hợp các
chƣơng trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển công nghiệp,
dịch vụ và đô thị. Xác định vai trò hạt nhân của doanh nghiệp trong nông
nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp nông, lâm nghiệp nhà nƣớc; phát triển hợp tác xã kiểu mới;
hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ.
Phát triển khu vực dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hƣớng hiện đại, đạt tốc độ tăng
trƣởng cao hơn các khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng GDP. Tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lƣợng tri thức và công
nghệ cao nhƣ : du lịch, hàng hải, dịch vụ kỹ thuật dầu khí, hàng không, viễn
35
thông, công nghệ thông tin. Hiện đại hoá và mở rộng các dịch vụ có giá trị
gia tăng cao nhƣ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, logistics và
các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh khác. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế,
chính sách giá dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế; phát triển dịch vụ giáo dục -
đào tạo, y tế chất lƣợng cao, dịch vụ khoa học và công nghệ, văn hoá, thông
tin, thể thao, dịch vụ việc làm. Hình thành một số trung tâm dịch vụ, du lịch
tầm cỡ khu vực và quốc tế. Chủ động phát triển mạnh hệ thống phân phối
bán buôn, bán lẻ trong nƣớc, tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.
Phát triển kinh tế biển
Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng cƣờng tiềm lực kinh tế quốc gia và
bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp dầu
khí, đánh bắt xa bờ và hậu cần nghề cá, kinh tế hàng hải (kinh doanh dịch vụ
cảng biển, đóng và sửa chữa tàu, vận tải biển), du lịch biển, đảo. Có cơ chế
tạo bƣớc đột phá về tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển, thu hút
mạnh hơn mọi nguồn lực đầu tƣ để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng,
ứng phó với biến đổi khí hậu, khai thác tài nguyên biển, đảo một cách bền
vững. Tập trung đầu tƣ, nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven
biển.
Phát triển kinh tế vùng, liên vùng
Thống nhất quản lý tổng hợp chiến lƣợc, quy hoạch phát triển trên quy mô
toàn bộ nền kinh tế, vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng, thế mạnh của
từng vùng, đồng thời ƣu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức lôi
cuốn, lan toả phát triển đến các địa phƣơng trong vùng và đến các vùng
khác. Có chính sách hỗ trợ phát triển các vùng còn nhiều khó khăn, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và hải đảo;
phát triển kinh tế rừng. Đổi mới cơ chế phân cấp, phân quyền, gắn với phân
định và nâng cao trách nhiệm của trung ƣơng và địa phƣơng. Thực hiện quy
hoạch vùng, chính sách vùng; sớm xây dựng và thể chế hoá cơ chế điều phối
liên kết vùng theo hƣớng xác định rõ vai trò đầu tàu và phân công cụ thể
trách nhiệm cho từng địa phƣơng trong vùng. Khắc phục tình trạng nền kinh
tế bị chia cắt bởi địa giới hành chính, hoặc đầu tƣ dàn trải, trùng lặp. Xây
dựng một số đặc khu kinh tế để tạo cực tăng trƣởng và thử nghiệm thể chế
phát triển vùng có tính đột phá.
Phát triển đô thị
Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị
theo quy hoạch và kế hoạch. Từng bƣớc hình thành hệ thống đô thị có kết
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, gồm một số đô thị
lớn, nhiều đô thị vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng; chú
36
trọng phát triển đô thị miền núi, phát triển mạnh các đô thị ven biển. Nâng
cao chất lƣợng, tính đồng bộ và năng lực cạnh tranh của các đô thị; chú
trọng phát huy vai trò, giá trị đặc trƣng của các đô thị động lực phát triển
kinh tế cấp quốc gia và cấp vùng, đô thị di sản, đô thị sinh thái, đô thị du
lịch, đô thị khoa học.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục tập
trung đầu tƣ hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tƣơng đối
đồng bộ với một số công trình hiện đại. Ƣu tiên và đa dạng hoá hình thức
đầu tƣ cho các lĩnh vực trọng tâm là: hạ tầng giao thông đồng bộ, có trọng
điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn và giữa các trục giao thông đầu
mối; hạ tầng ngành điện bảo đảm cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh
hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hạ tầng thuỷ lợi đáp ứng
yêu cầu phát triển nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu, nƣớc biển
dâng; hạ tầng đô thị lớn hiện đại, đồng bộ, từng bƣớc đáp ứng chuẩn mực đô
thị xanh của một nƣớc công nghiệp.
IV- HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1- Tình hình
Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhất là hệ thống luật
pháp, cơ chế, chính sách, tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Vai trò, hiệu quả, sức
cạnh tranh của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong nền
kinh tế đƣợc nâng lên. Môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh đƣợc cải thiện, bình
đẳng và thông thoáng hơn.
Các yếu tố thị trƣờng và các loại thị trƣờng đƣợc hình thành đồng bộ hơn,
gắn kết với thị trƣờng khu vực và quốc tế. Hầu hết các loại giá đƣợc xác lập
theo nguyên tắc thị trƣờng; thực hiện cơ chế giá thị trƣờng có sự quản lý của
Nhà nƣớc đối với một số loại hàng hoá - dịch vụ thiết yếu.
Vai trò của Nhà nƣớc đƣợc điều chỉnh phù hợp hơn với cơ chế thị trƣờng,
ngày càng phát huy dân chủ trong đời sống kinh tế - xã hội. Việc huy động
và phân bổ các nguồn lực gắn với chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội đã từng bƣớc phù hợp với cơ chế thị trƣờng; hạn chế và kiểm
soát độc quyền kinh doanh.
Hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức,
từng bƣớc thích ứng với nguyên tắc và chuẩn mực của thị trƣờng toàn cầu.
Đã thiết lập đƣợc nhiều quan hệ đối tác chiến lƣợc về kinh tế. Tích cực xây
dựng Cộng đồng ASEAN; hoàn thiện thị trƣờng trong nƣớc đầy đủ hơn theo
37
cam kết WTO; đàm phán, ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thƣơng mại tự
do song phƣơng và đa phƣơng thế hệ mới.
Tuy nhiên, hoàn thiện thể chế kinh tế còn chậm, thiếu kiên quyết; hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách chƣa hoàn chỉnh và đồng bộ, chất lƣợng không
cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền
kinh tế, thực hiện ba đột phá chiến lƣợc.
Kết quả triển khai, thực thi thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa còn hạn chế, chƣa tạo đƣợc đột phá lớn trong huy động, phân bổ và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển. Quyền tự do kinh doanh chƣa đƣợc
tôn trọng đầy đủ; môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh không thật sự bảo đảm cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Giá cả một số hàng hoá,
dịch vụ thiết yếu chƣa thật sự tuân theo nguyên tắc thị trƣờng.
Doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động kém hiệu quả, chƣa thể hiện đƣợc vai trò
là lực lƣợng nòng cốt của kinh tế nhà nƣớc. Hầu hết doanh nghiệp tƣ nhân
quy mô còn nhỏ, thiếu liên kết, khả năng ứng phó với các rủi ro yếu, nhiều
doanh nghiệp phải giải thể hoặc ngừng hoạt động. Doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao động,
khai thác tài nguyên và còn hạn chế trong chuyển giao công nghệ và trình độ
quản lý tiên tiến.
Trình độ phát triển của các loại thị trƣờng thấp, vận hành chƣa thật sự đồng
bộ, thông suốt, trong đó, thị trƣờng lao động và thị trƣờng dịch vụ công cơ
cấu chƣa hợp lý; thị trƣờng tài chính - tiền tệ và thị trƣờng bất động sản tiềm
ẩn nhiều rủi ro; thị trƣờng khoa học - công nghệ phát triển chậm.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc chƣa cao; kỷ luật, kỷ cƣơng không
nghiêm; Nhà nƣớc còn can thiệp trực tiếp, quá lớn trong nền kinh tế. Vẫn
còn tình trạng bao cấp, xin - cho trong xây dựng và thực hiện một số cơ chế,
chính sách. Sự tham gia giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội và nhân dân trong hoạt động quản lý nhà nƣớc còn hạn chế.
Hội nhập kinh tế quốc tế chƣa kết hợp và phát huy tốt nguồn lực bên ngoài
với nguồn lực trong nƣớc để phát triển. Các nỗ lực đổi mới kinh tế trong
nƣớc chƣa thật sự đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Nhiều bộ, ngành, địa
phƣơng, hiệp hội, doanh nghiệp thiếu chủ động xây dựng các chƣơng trình,
kế hoạch toàn diện, cụ thể, chuẩn bị các điều kiện và năng lực về mọi mặt để
khắc phục khó khăn, thách thức, tận dụng cơ hội do hội nhập đem lại.
Việc tự do hoá thƣơng mại, đầu tƣ trong một số thị trƣờng, lĩnh vực chƣa sát
hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế. Chậm xây dựng hàng rào kỹ thuật
cần thiết và hệ thống quản lý thị trƣờng đủ năng lực và hiệu quả để bảo vệ
38
thị trƣờng trong nƣớc, duy trì môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng,
ngăn chặn gian lận thƣơng mại, hàng giả, hàng lậu và hàng độc hại.
Những hạn chế, yếu kém nêu trên chủ yếu là do nhận thức về nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa còn chƣa đủ rõ, nhất là về kinh tế nhà
nƣớc, doanh nghiệp nhà nƣớc, kinh tế tập thể, cơ chế phân bổ nguồn lực, sở
hữu đất đai, cơ chế giá một số hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu. Chƣa thật
sự phát huy đầy đủ quyền tự do kinh doanh của ngƣời dân theo quy định của
Hiến pháp, pháp luật. Cơ chế thực thi và phối kết hợp giữa các bộ, ngành,
địa phƣơng trong quán triệt, tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách và
pháp luật còn kém hiệu lực, hiệu quả. Cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát
và xử lý vi phạm còn yếu; năng lực phân tích, dự báo và điều chỉnh chủ
trƣơng, cơ chế, chính sách còn hạn chế. Trong quá trình triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội XI, đất nƣớc chịu tác động tiêu cực của khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, trong khi đó, trình độ, năng lực nội tại
của nền kinh tế và năng lực xây dựng, thực thi thể chế kinh tế còn nhiều bất
cập.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa
Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền kinh tế
vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trƣờng, đồng thời
bảo đảm định hƣớng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nƣớc. Đó là nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế; có
sự quản lý của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh".
Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất; có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nƣớc
giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tƣ nhân là một động lực quan trọng của nền kinh
tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh
theo pháp luật; thị trƣờng đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có
hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản
xuất; các nguồn lực nhà nƣớc đƣợc phân bổ theo chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng,
xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng,
39
minh bạch và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực của Nhà nƣớc và công cụ,
chính sách để định hƣớng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh và bảo vệ môi trƣờng; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng
bƣớc, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
trong phát triển kinh tế - xã hội.
Những nhận thức trên đây có giá trị định hƣớng lâu dài trong suốt thời kỳ
quá độ, cần tiếp tục cụ thể hoá phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Đến năm 2020, phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền
kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ giữa
thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng; bảo đảm sự
hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển con ngƣời,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi
trƣờng, phát triển xã hội bền vững; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; bảo đảm tính công khai,
minh bạch, tính dự báo đƣợc trong xây dựng và thực thi thể chế kinh tế, tạo
điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp
Thể chế hoá quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
định đoạt và hƣởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân
đã đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013. Bảo đảm minh bạch về nghĩa
vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nƣớc và dịch vụ công để
quyền tài sản đƣợc giao dịch thông suốt. Bảo đảm quyền quản lý, thu lợi của
Nhà nƣớc đối với tài sản công và quyền bình đẳng trong việc tiếp cận tài sản
công của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Nâng cao năng lực của các thiết chế
và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế trong
bảo vệ quyền tài sản.
Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ
chế thị trƣờng, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Có chính sách thúc
đẩy phát triển các doanh nghiệp Việt Nam thật sự trở thành lực lƣợng nòng
cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bảo đảm quyền tự
do kinh doanh các lĩnh vực mà luật pháp không cấm; xây dựng, thực thi
đồng bộ, hiệu quả cơ chế hậu kiểm, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về cạnh
tranh, tăng cƣờng tính minh bạch đối với độc quyền nhà nƣớc và độc quyền
doanh nghiệp, kiểm soát độc quyền kinh doanh. Hoàn thiện thể chế bảo vệ
nhà đầu tƣ, quyền sở hữu và quyền tài sản. Hoàn thiện pháp luật phá sản
doanh nghiệp theo cơ chế thị trƣờng.
40
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nƣớc theo hƣớng: doanh
nghiệp nhà nƣớc tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những
địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tƣ. Đẩy mạnh cổ phần hoá, bán
vốn mà Nhà nƣớc không cần nắm giữ, bao gồm cả những doanh nghiệp đang
kinh doanh có hiệu quả; hoàn thiện thể chế định giá đất đai, tài sản hữu hình
và tài sản vô hình (tài sản trí tuệ, thƣơng hiệu,...) trong cổ phần hoá theo
nguyên tắc thị trƣờng. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ
chính trị, công ích. Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nƣớc và
chức năng quản lý nhà nƣớc, chức năng quản trị kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nƣớc; sớm xoá bỏ chức năng đại diện chủ sở hữu nhà nƣớc của
các bộ, Uỷ ban nhân dân đối với vốn, tài sản nhà nƣớc tại các doanh nghiệp.
Thành lập một cơ quan chuyên trách làm đại diện chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp nhà nƣớc. Kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và nâng cao
năng lực quản trị, quản lý doanh nghiệp nhà nƣớc phù hợp với chuẩn mực
quốc tế. Tăng cƣờng quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát bảo đảm công
khai, minh bạch về đầu tƣ, tài chính và các hoạt động của doanh nghiệp nhà
nƣớc. Đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
theo hƣớng nâng cao chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy,
biên chế, nhân sự và tài chính; xã hội hoá lĩnh vực dịch vụ công, thu hút các
thành phần kinh tế tham gia vào lĩnh vực này.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động của kinh tế tập thể,
kinh tế hợp tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp
dụng phƣơng thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Nhà
nƣớc có cơ chế, chính sách hỗ trợ về tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn
nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trƣờng, tạo
điều kiện phát triển kinh tế hợp tác xã trên cơ sở phát triển và phát huy vai
trò của kinh tế hộ.
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh
kinh tế tƣ nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình
thành các tập đoàn kinh tế tƣ nhân đa sở hữu và tƣ nhân góp vốn vào các tập
đoàn kinh tế nhà nƣớc.
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài, chú trọng chuyển
giao công nghệ, trình độ quản lý và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; chủ động
41
lựa chọn và ƣu đãi đối với các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài có trình độ quản lý
và công nghệ hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu, có liên
kết với doanh nghiệp trong nƣớc. Tăng cƣờng liên kết giữa doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với doanh nghiệp trong nƣớc nhằm phát triển công
nghiệp hỗ trợ và công nghiệp quy mô lớn, chất lƣợng cao, gắn với các chuỗi
giá trị khu vực và toàn cầu.
Trong quản lý và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
cần phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nƣớc, đồng thời kiểm tra, giám sát,
kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực.
Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trƣờng và các loại thị trƣờng
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trƣờng; bảo đảm tính đúng, tính đủ và
công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ
công thiết yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tƣợng chính
sách và ngƣời nghèo. Không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá.
Hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí; rà soát, chuyển đổi chính sách phí, lệ phí
đối với một số dịch vụ công sang áp dụng chế độ giá dịch vụ. Mở rộng cơ
chế đấu thầu, đấu giá, thẩm định giá. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng, phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của ngƣời tiêu
dùng, các hội bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong nền kinh tế.
Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trƣờng. Thực
hiện đa dạng hoá thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ theo hƣớng hiện đại, chú
trọng hình thành khung pháp lý, phát triển hệ thống phân phối thông suốt và
hiệu quả. Cơ cấu lại thị trƣờng tài chính, bảo đảm lành mạnh hoá và ổn định
vững chắc kinh tế vĩ mô, loại bỏ nguy cơ mất an toàn hệ thống, phục vụ có
hiệu quả phát triển sản xuất kinh doanh; bảo đảm nguyên tắc thị trƣờng đối
với thị trƣờng tài chính gắn với tăng cƣờng quản lý, kiểm tra, kiểm soát của
Nhà nƣớc và giám sát của xã hội; phát triển thị trƣờng mua bán nợ, thị
trƣờng các công cụ phái sinh, cho thuê tài sản. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách để thị trƣờng bất động sản vận hành thông
suốt, phù hợp quy luật cung - cầu nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả nguồn lực từ đất đai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên đất; ngăn ngừa đầu
cơ, lãng phí. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển đồng bộ, liên thông
thị trƣờng lao động cả về quy mô, chất lƣợng lao động và cơ cấu ngành
nghề. Tiếp tục đổi mới, phát triển mạnh mẽ và đồng bộ thị trƣờng khoa học -
công nghệ, thực hiện cơ chế thị trƣờng và có chính sách hỗ trợ để khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tƣ nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào
sản xuất kinh doanh.
42
Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện
các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ƣớc quốc tế
trong các lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ,... Chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hoá, đa phƣơng hoá quan hệ kinh tế quốc tế,
tránh lệ thuộc vào một thị trƣờng, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại
lực và nội lực, gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
Rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có
hiệu quả các hiệp định thƣơng mại tự do mà Việt Nam đã ký kết. Hoàn thiện
thể chế để tận dụng cơ hội và phòng ngừa, giảm thiểu các thách thức do
tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thƣơng mại, đầu tƣ quốc tế. Hoàn
thiện pháp luật về tƣơng trợ tƣ pháp phù hợp với pháp luật quốc tế.
Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà
nƣớc về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát
triển kinh tế - xã hội
Nâng cao năng lực hoạch định đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng; tăng cƣờng lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực
hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về
kinh tế - xã hội; tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực
hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ
và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác tham mƣu
về kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
Nhà nƣớc thể chế hoá nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực hiện luật
pháp, chính sách, bảo đảm các loại thị trƣờng ngày càng hoàn thiện và vận
hành thông suốt, cạnh tranh công bằng, bình đẳng và kiểm soát độc quyền
kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh.
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của ngƣời dân
theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và sự tham gia có hiệu quả của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và giám sát
việc thực hiện thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.
V- ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO;
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1- Tình hình
43
Các nghị quyết của Đảng về giáo dục, đào tạo đƣợc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện, đạt đƣợc những thành quả nhất định. Quy mô, mạng lƣới cơ
sở giáo dục và đào tạo tiếp tục đƣợc mở rộng. Hệ thống giáo dục và đào tạo
các cấp từ cơ sở đến đại học, dạy nghề đƣợc tổ chức lại một bƣớc. Quan tâm
đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo (bằng 20% tổng chi ngân sách nhà nƣớc). Chất
lƣợng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào
tạo đƣợc cải thiện và có bƣớc hiện đại hoá. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Xã hội hoá giáo dục
đƣợc đẩy mạnh. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo có bƣớc chuyển biến.
Chủ trƣơng đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho con ngƣời đã đƣợc các cấp uỷ,
chính quyền quan tâm chỉ đạo thực hiện và nhận đƣợc sự ủng hộ của toàn xã
hội.
Tuy nhiên, chất lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,
nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục và đào tạo
thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo;
còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu
khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị trƣờng lao động; chƣa chú
trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc.
Phƣơng pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu,
thiếu thực chất. Quản lý giáo dục và đào tạo có mặt còn yếu kém. Đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập về chất lƣợng, số lƣợng và cơ
cấu. Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo chƣa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài
chính cho giáo dục và đào tạo chƣa phù hợp. Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn
thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình
giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất ngƣời học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát
triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và công nghệ, với quy hoạch
và phát triển nguồn nhân lực.
Phấn đấu trong những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lƣợng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Giáo dục
con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
44
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào;
sống tốt và làm việc hiệu quả.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hƣớng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của ngƣời học. Đổi
mới chƣơng trình, nội dung giáo dục theo hƣớng tinh giản, hiện đại, thiết
thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề. Đa dạng hoá nội dung,
tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các chƣơng trình giáo dục,
đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi ngƣời. Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phƣơng pháp dạy và học, hình thức và phƣơng pháp thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan .
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hƣớng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Quy hoạch lại mạng lƣới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Tăng tỉ lệ trƣờng ngoài công
lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào
tạo; coi trọng quản lý chất lƣợng. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà
trƣờng và xã hội, tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản
lý các cấp, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo. Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và
trình độ đào tạo.
Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của
toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tƣ để phát triển giáo dục và đào tạo. Nhà
nƣớc giữ vai trò chủ đạo trong đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo, ngân
sách nhà nƣớc chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi
ngân sách; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Đổi mới và
hoàn thiện cơ chế, chính sách giá dịch vụ giáo dục - đào tạo. Đẩy mạnh xã
hội hoá, trƣớc hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục
thực hiện mục tiêu kiên cố hoá trƣờng, lớp học; từng bƣớc hiện đại hoá cơ
sở vật chất - kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin.
Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công
nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý. Khuyến khích
thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh
nghiệp khoa học và công nghệ. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên
cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trƣờng đại học công lập.
45
Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực cho đất nƣớc nói chung và
cho từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng, với những giải pháp đồng bộ, trong
đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực trong nhà
trƣờng cũng nhƣ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
VI- PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
1- Tình hình
Trong thời gian qua, khoa học, công nghệ đã có đóng góp tích cực cho phát
triển kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Khoa học xã hội và nhân văn
góp phần quan trọng trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch
định đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc;
khẳng định lịch sử hình thành và phát triển dân tộc, bảo vệ chủ quyền quốc
gia và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hoá Việt Nam.
Khoa học tự nhiên tiếp tục phát triển các ngành khoa học cơ bản, cũng nhƣ
những lĩnh vực khoa học và công nghệ liên ngành, khoa học mới, góp phần
nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Một số ngành khoa học, công nghệ mũi nhọn đã có đóng góp tích cực cho
công tác quản lý, điều hành của Nhà nƣớc, cho phát triển kinh tế - xã hội và
tăng cƣờng quốc phòng, an ninh của đất nƣớc. Hiệu quả hoạt động khoa học,
công nghệ có chuyển biến; tiềm lực khoa học, công nghệ đƣợc nâng lên.
Quản lý nhà nƣớc về khoa học, công nghệ có đổi mới. Hợp tác quốc tế về
khoa học, công nghệ có bƣớc tiến bộ. Thị trƣờng khoa học, công nghệ đã
hình thành và bƣớc đầu phát huy tác dụng.
Tuy nhiên, khoa học, công nghệ chƣa thực sự gắn kết và trở thành động lực
phát triển kinh tế - xã hội. Việc huy động nguồn lực của xã hội cho khoa
học, công nghệ chƣa đƣợc chú trọng. Không hoàn thành mục tiêu xây dựng
các trung tâm khoa học lớn đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, có tác động
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tƣ cho khoa học, công nghệ còn
thấp, hiệu quả sử dụng chƣa cao. Cơ chế quản lý khoa học, công nghệ chậm
đổi mới. Thị trƣờng khoa học và công nghệ phát triển chậm. Công tác quy
hoạch, phát triển khoa học, công nghệ chƣa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hợp tác quốc tế về
khoa học, công nghệ còn thiếu định hƣớng chiến lƣợc, hiệu quả thấp.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và công nghệ
thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực
lƣợng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lƣợng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; bảo vệ môi trƣờng, bảo đảm
quốc phòng, an ninh. Đến năm 2020, khoa học và công nghệ Việt Nam đạt
46
trình độ phát triển của nhóm các nƣớc dẫn đầu ASEAN; đến năm 2030, có
một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến thế giới.
Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một nội dung cần đƣợc ƣu
tiên tập trung đầu tƣ trƣớc một bƣớc trong hoạt động của các ngành, các cấp.
Các chƣơng trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội đều phải xây
dựng trên những cơ sở khoa học vững chắc, xác định rõ các giải pháp công
nghệ hiện đại phù hợp nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh
tế. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế
hoạt động, công tác xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển khoa học và
công nghệ; phƣơng thức đầu tƣ, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ, cơ chế
tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp với kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Ƣu tiên và tập trung mọi nguồn lực quốc gia
cho phát triển khoa học và công nghệ. Xây dựng chiến lƣợc phát triển công
nghệ của đất nƣớc, chiến lƣợc thu hút công nghệ từ bên ngoài và chuyển
giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên đất nƣớc ta.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa
học và công nghệ, nhất là cơ chế quản lý, phƣơng thức đầu tƣ và cơ chế tài
chính.
Có cơ chế thúc đẩy đổi mới công nghệ theo hƣớng ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ hiện đại. Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn
nƣớc ngoài đầu tƣ cho phát triển khoa học và công nghệ.
Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ; xây dựng
một số trung tâm nghiên cứu hiện đại. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống
các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, phát triển thị trƣờng khoa học và
công nghệ.
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công
nghệ công lập. Tăng cƣờng liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với
doanh nghiệp.
Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dƣỡng, trọng dụng, đãi ngộ,
tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là các chuyên gia giỏi,
có nhiều đóng góp. Tạo môi trƣờng thuận lợi, điều kiện vật chất để cán bộ
khoa học và công nghệ phát triển bằng tài năng và hƣởng lợi ích xứng đáng
với giá trị lao động sáng tạo của mình. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát
huy tự do tƣ tƣởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tƣ vấn, phản biện
của các nhà khoa học.
Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về
khoa học và công nghệ. Hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao
47
công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng sản phẩm, hàng hoá
theo hƣớng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận hành thị trƣờng khoa học và công
nghệ.
Phát huy và tăng cƣờng tiềm lực khoa học và công nghệ quốc gia. Tập trung
đầu tƣ phát triển một số viện khoa học và công nghệ, trƣờng đại học cấp
quốc gia và một số khu công nghệ cao, vùng kinh tế trọng điểm theo mô
hình tiên tiến của thế giới.
VII- PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ, XÂY DỰNG CON NGƢỜI
1- Tình hình
Sự nghiệp phát triển văn hoá và xây dựng con ngƣời đã đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc quan tâm trong các chính sách kinh tế - xã hội từ trung ƣơng đến các
địa phƣơng. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng con ngƣời đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế có bƣớc chuyển
biến quan trọng : Gắn nhiệm vụ xây dựng con ngƣời với nhiệm vụ xây dựng
và phát triển đất nƣớc, bƣớc đầu hình thành những giá trị mới về con ngƣời
với các phẩm chất về trách nhiệm xã hội, ý thức công dân, dân chủ, chủ
động, sáng tạo, khát vọng vƣơn lên. Hệ thống thể chế và thiết chế văn hoá
từng bƣớc đƣợc tăng cƣờng. Nhiều giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc
và của từng vùng, miền đƣợc kế thừa; nhiều di sản văn hoá đƣợc bảo tồn,
tôn tạo. Xã hội hoá hoạt động văn hoá ngày càng mở rộng. Văn học, nghệ
thuật có bƣớc phát triển. Truyền thông đại chúng phát triển nhanh cả về loại
hình, quy mô, lực lƣợng, phƣơng tiện kỹ thuật và ảnh hƣởng xã hội. Đời
sống văn hoá của nhân dân đƣợc cải thiện. Phong trào "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá" đã khơi dậy đƣợc nhiều giá trị nhân văn trong
cộng đồng. Việc xây dựng môi trƣờng văn hoá đã đƣợc chú trọng hơn. Công
tác quản lý nhà nƣớc về văn hoá đƣợc tăng cƣờng. Giao lƣu và hợp tác quốc
tế về văn hoá có nhiều khởi sắc.
Chủ trƣơng của Đảng gắn tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát
triển, xây dựng con ngƣời và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đã trở
thành tƣ tƣởng chỉ đạo cho nhiều chƣơng trình, kế hoạch phát triển. Sự vào
cuộc của cả hệ thống chính trị cùng với sự đầu tƣ của Nhà nƣớc, sự tham gia
của nhân dân là những nhân tố quyết định tạo ra những chuyển biến của sự
nghiệp phát triển văn hoá, xây dựng con ngƣời.
Tuy nhiên, so với những thành quả trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại, thành quả trong lĩnh vực văn hoá chƣa tƣơng
xứng; chƣa đủ để tác động có hiệu quả xây dựng con ngƣời và môi trƣờng
văn hoá lành mạnh. Tình trạng suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối
sống trong Đảng và trong xã hội chƣa đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi. Đời sống văn
48
hoá tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu; khoảng cách hƣởng thụ
văn hoá giữa miền núi, vùng sâu, vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp
nhân dân chậm đƣợc rút ngắn. Môi trƣờng văn hoá còn tồn tại những biểu
hiện thiếu lành mạnh, ngoại lai, trái với thuần phong mỹ tục; tệ nạn xã hội và
một số loại tội phạm có chiều hƣớng gia tăng. Việc bảo tồn, phát huy giá trị
di sản văn hoá đạt hiệu quả chƣa cao. Hệ thống thông tin đại chúng phát
triển thiếu quy hoạch khoa học, gây lãng phí nguồn lực và quản lý không
theo kịp sự phát triển. Một số cơ quan truyền thông có biểu hiện thƣơng mại
hoá, xa rời tôn chỉ, mục đích. Hệ thống thiết chế văn hoá và cơ sở vật chất -
kỹ thuật cho hoạt động văn hoá còn thiếu và yếu, có nơi xuống cấp, thiếu
đồng bộ, hiệu quả sử dụng thấp. Tình trạng nhập khẩu, quảng bá, tiếp thu dễ
dãi, thiếu chọn lọc sản phẩm văn hoá nƣớc ngoài đã tác động tiêu cực đến
đời sống văn hoá của một bộ phận nhân dân, nhất là lớp trẻ.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trên đây chủ yếu là do nhiều cấp
uỷ, chính quyền chƣa quan tâm đầy đủ lĩnh vực này; lãnh đạo, chỉ đạo chƣa
thật quyết liệt. Việc cụ thể hoá, thể chế hoá nghị quyết của Đảng còn chậm,
thiếu đồng bộ. Công tác quản lý nhà nƣớc về văn hoá chậm đƣợc đổi mới, có
lúc, có nơi bị xem nhẹ, thậm chí buông lỏng. Đầu tƣ cho lĩnh vực văn hoá
chƣa tƣơng xứng và còn dàn trải.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Các cấp, các ngành phải nhận thức đầy đủ và thực hiện có kết quả mục tiêu :
Xây dựng nền văn hoá và con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, hƣớng
đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và
khoa học. Văn hoá thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã
hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh".
Xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện. Hoàn thiện các chuẩn
mực giá trị văn hoá và con ngƣời Việt Nam, tạo môi trƣờng và điều kiện để
phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm
hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật. Tạo
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi ngƣời
Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hoá dân tộc.
Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con ngƣời Việt Nam thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Khẳng định, tôn vinh cái đúng,
cái tốt đẹp, tích cực, cao thƣợng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân văn.
Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các
quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hƣởng xấu đến xây dựng nền văn
49
hoá, làm tha hoá con ngƣời. Có giải pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp
về đạo đức xã hội, khắc phục những mặt hạn chế của con ngƣời Việt Nam.
Xây dựng môi trƣờng văn hoá lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây
dựng môi trƣờng văn hoá, đời sống văn hoá lành mạnh trong hệ thống chính
trị, trong mỗi địa phƣơng, trong từng cộng đồng làng, bản, khu phố, cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình, góp phần giáo dục, rèn luyện con
ngƣời về nhân cách, đạo đức, lối sống. Thực hiện chiến lƣợc phát triển gia
đình Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no
ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng mỗi trƣờng học thật sự là một
trung tâm văn hoá giáo dục, rèn luyện con ngƣời. Xây dựng đời sống văn
hoá ở địa bàn dân cƣ, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Xây dựng nếp sống
văn hoá tiến bộ, văn minh, nhất là trong việc cƣới, việc tang, lễ hội. Nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả các cuộc vận động văn hoá, phong trào "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá". Từng bƣớc thu hẹp khoảng cách về
hƣởng thụ văn hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền và các
giai tầng xã hội. Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hoá tôn giáo,
tín ngƣỡng.
Xây dựng văn hoá trong chính trị và kinh tế. Chú trọng chăm lo xây dựng
văn hoá trong Đảng, trong các cơ quan nhà nƣớc và các đoàn thể; coi đây là
nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
Thƣờng xuyên quan tâm xây dựng văn hoá trong kinh tế. Xây dựng văn hoá
doanh nghiệp, văn hoá doanh nhân với ý thức thƣợng tôn pháp luật, giữ chữ
tín, cạnh tranh lành mạnh vì sự phát triển bền vững của đất nƣớc, góp phần
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động văn hoá. Huy động sức mạnh của
toàn xã hội nhằm bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc;
khích lệ sáng tạo các giá trị văn hoá mới, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại,
làm giàu văn hoá dân tộc. Xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hoà
giữa bảo tồn, phát huy di sản văn hoá với phát triển kinh tế - xã hội. Phát
triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật, tạo mọi điều kiện cho sự tìm tòi, sáng
tạo của đội ngũ văn nghệ sĩ. Đổi mới phƣơng thức hoạt động của các hội văn
học, nghệ thuật. Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống báo chí đáp ứng yêu cầu
phát triển, bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Chú trọng công tác quản lý các loại
hình thông tin trên Internet để định hƣớng tƣ tƣởng và thẩm mỹ cho nhân
dân, nhất là cho thanh niên, thiếu niên. Các cơ quan truyền thông phải thực
hiện đúng tôn chỉ, mục đích, đối tƣợng phục vụ chủ yếu, nâng cao tính tƣ
50
tƣởng, nhân văn và khoa học, đề cao trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân,
góp phần xây dựng văn hoá và con ngƣời Việt Nam.
Phát triển công nghiệp văn hoá đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trƣờng
văn hoá. Có cơ chế khuyến khích đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lƣợng sản phẩm văn hoá. Tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút
các nguồn lực xã hội để phát triển. Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo môi
trƣờng pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trƣờng văn hoá lành
mạnh; đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hoá; tăng cƣờng quảng bá văn
hoá Việt Nam. Nâng cao ý thức thực thi các quy định pháp luật về quyền tác
giả và các quyền liên quan trong toàn xã hội.
Chủ động hội nhập quốc tế về văn hoá, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Chủ động mở rộng hợp tác văn hoá với các nƣớc, thực hiện đa dạng các hình
thức văn hoá đối ngoại, đƣa các quan hệ quốc tế về văn hoá đi vào chiều sâu,
đạt hiệu quả thiết thực; tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hoá thế giới, làm
phong phú thêm văn hoá dân tộc. Chủ động đón nhận cơ hội phát triển, vƣợt
qua các thách thức để giữ gìn, hoàn thiện bản sắc văn hoá dân tộc; hạn chế,
khắc phục những ảnh hƣởng tiêu cực, mặt trái của toàn cầu hoá về văn hoá.
Tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực văn hoá. Đổi mới phƣơng thức lãnh
đạo của Đảng theo hƣớng vừa bảo đảm để văn hoá, văn học - nghệ thuật,
báo chí phát triển đúng định hƣớng chính trị, tƣ tƣởng của Đảng, vừa bảo
đảm quyền tự do, dân chủ cá nhân trong sáng tạo trên cơ sở phát huy trách
nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân với mục đích đúng đắn; khắc phục tình
trạng buông lỏng sự lãnh đạo hoặc mất dân chủ, hạn chế tự do sáng tạo.
Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về văn hoá
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đẩy nhanh việc thể chế hoá, cụ thể hoá
các quan điểm, đƣờng lối của Đảng về văn hoá. Hoàn thiện các thiết chế văn
hoá và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về văn hoá,
về quyền tác giả và các quyền liên quan, phù hợp với chuẩn mực quốc tế và
thực tiễn Việt Nam.
Xây dựng chiến lƣợc phát triển đội ngũ cán bộ văn hoá. Coi trọng quy
hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý văn hoá, cán bộ
làm công tác khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ ở cơ sở.
Mức đầu tƣ của Nhà nƣớc cho văn hoá phải tƣơng ứng với mức tăng trƣởng
kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động các nguồn đầu tƣ, tài trợ, hiến
tặng cho phát triển văn hoá, xây dựng con ngƣời.
51
VIII- QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI; THỰC HIỆN TIẾN BỘ,
CÔNG BẰNG XÃ HỘI
1- Tình hình
Trong những năm qua, đời sống và thu nhập của ngƣời dân không ngừng
đƣợc nâng lên. Đảng và Nhà nƣớc luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, dân tộc, tôn giáo để giải
quyết các vấn đề xã hội. Nhận thức của toàn xã hội về tăng trƣởng kinh tế đi
đôi với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội đƣợc nâng
lên. Hệ thống luật pháp và chính sách đƣợc bổ sung nhằm điều tiết các quan
hệ xã hội. Ngân sách nhà nƣớc dành cho các chƣơng trình quốc gia nhằm
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội tăng. Việt Nam đã hoàn thành hầu hết
và cơ bản các chỉ tiêu Thiên niên kỷ. Đặc biệt là đã thực hiện tốt chỉ tiêu
giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, thực hiện nhiều chính
sách để ổn định, từng bƣớc nâng cao đời sống nhân dân. Đã thực hiện có
hiệu quả nhiều chính sách đối với ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, trẻ em,
phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, giảm
nghèo bền vững, chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời dân đồng thời tạo điều kiện
để ngƣời dân chủ động phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro trong đời
sống, kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Quan tâm thực hiện chính sách chăm
sóc ngƣời có công.
Mặc dù vậy, quản lý phát triển, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn
nhiều hạn chế, khuyết điểm. Sự phát triển các lĩnh vực, các vùng, miền thiếu
đồng bộ. Việc giải quyết một số vấn đề xã hội chƣa hiệu quả; mục tiêu xây
dựng quan hệ hài hoà giữa các lĩnh vực, ngành nghề, vùng, miền chƣa đạt
yêu cầu; giảm nghèo chƣa bền vững, chênh lệch giàu - nghèo và bất bình
đẳng có xu hƣớng gia tăng. Chƣa nhận thức đầy đủ vai trò của phát triển xã
hội hài hoà, chƣa có chính sách, giải pháp kịp thời, hiệu quả đối với vấn đề
biến đổi cơ cấu, phân hoá giàu - nghèo, phân tầng xã hội, kiểm soát rủi ro,
giải quyết mâu thuẫn xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, an ninh cho con ngƣời.
Nhiều lĩnh vực của phát triển bền vững chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Quản
lý phát triển xã hội chƣa xác định rõ định hƣớng và những nhiệm vụ mang
tính tổng thể, đồng bộ, liên vùng, liên ngành, liên lĩnh vực, còn bị chia cắt
theo vùng, lĩnh vực quản lý. Hệ thống chính sách, pháp luật chƣa đồng bộ.
Chƣa thể chế hoá và chƣa có sự quản lý thống nhất ở cấp vĩ mô về phát triển
xã hội bền vững. Hệ thống văn bản pháp lý về phát triển của từng ngành, địa
phƣơng chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán; nhiều kế hoạch phát triển của từng
lĩnh vực, địa phƣơng chƣa chú ý đúng mức đến phát triển xã hội bền vững
của vùng, liên vùng và quốc gia.
52
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của phát triển xã hội bền vững và
quản lý phát triển xã hội đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Xây
dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng xã hội; có các giải
pháp quản lý hiệu quả để giải quyết hài hoà các quan hệ xã hội, ngăn chặn,
giải quyết có hiệu quả những bức xúc, mâu thuẫn có thể dẫn đến xung đột
trong xã hội. Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế -
xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội,
đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu
hƣớng gia tăng phân hoá giàu - nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã
hội bền vững.
Thực hiện các giải pháp, chính sách và quản lý để khắc phục từng bƣớc sự
mất cân đối về phát triển đối với từng lĩnh vực, từng vùng, bảo đảm sự hài
hoà cả trong phát triển, hƣởng thụ; bảo đảm cơ cấu giai tầng xã hội, dân cƣ,
ngành nghề hợp lý. Kịp thời kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn, xung
đột xã hội. Đẩy mạnh các giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ
nạn xã hội; giảm thiểu tai nạn giao thông. Gắn kết chặt chẽ chính sách kinh
tế với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lƣợng cuộc
sống của nhân dân, bảo đảm để nhân dân đƣợc hƣởng thụ ngày một tốt hơn
thành quả của công cuộc đổi mới. Mọi ngƣời dân đều có cơ hội và điều kiện
phát triển toàn diện. Thực hiện tốt chính sách chăm sóc ngƣời có công trên
cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nƣớc;
bảo đảm ngƣời có công có mức sống từ trung bình trở lên.
Giải quyết tốt lao động, việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động
Tạo cơ hội để mọi ngƣời có việc làm và cải thiện thu nhập. Bảo đảm tiền
lƣơng, thu nhập công bằng, đủ điều kiện sống và tái sản xuất sức lao động.
Huy động tốt nhất nguồn lực lao động để phục vụ công cuộc xây dựng, phát
triển đất nƣớc. Chú trọng giải quyết việc làm cho lao động dôi dƣ từ khu vực
nông nghiệp do việc tích tụ, tập trung ruộng đất hoặc thu hồi đất phát triển
công nghiệp, đô thị và các công trình công cộng. Khuyến khích đầu tƣ xã hội
tạo ra nhiều việc làm, nâng cao chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng
và hoàn thiện hệ thống chính sách về tiền lƣơng, tiền công, khắc phục cơ bản
những bất hợp lý. Điều chỉnh chính sách dạy nghề, gắn đào tạo với sử dụng.
Điều chỉnh chính sách xuất khẩu lao động hợp lý. Hoàn thiện và thực hiện
chính sách bảo hộ lao động.
Bảo đảm an sinh xã hội. Tiếp tục hoàn thiện chính sách an sinh xã hội phù
hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng đối tƣợng và nâng cao
hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội đến mọi ngƣời dân; tạo điều kiện để trợ
53
giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế, dễ tổn thƣơng hoặc những ngƣời gặp
rủi ro trong cuộc sống. Phát triển và thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,...
Chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang bảo đảm quyền an sinh xã hội của công dân.
Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hƣớng tập trung, hiệu quả và tiếp cận
phƣơng pháp đo lƣờng nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản
và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Tổ chức tốt hơn việc cung cấp các
dịch vụ xã hội cơ bản thiết yếu. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ nhà ở
cho các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo, nhân dân sống ở vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn; phát triển nhà ở xã hội cho ngƣời thu nhập thấp, công
nhân khu công nghiệp, khu chế xuất và sinh viên,... Phát triển đa dạng các
hình thức từ thiện, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những
ngƣời yếu thế.
Coi trọng chăm sóc sức khoẻ nhân dân, công tác dân số - kế hoạch hoá gia
đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em; xây dựng gia đình hạnh
phúc
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình, chế
độ thai sản, nghỉ dƣỡng, khám chữa bệnh, bình đẳng giới. Thực hiện tốt
chiến lƣợc dân số, gia đình, chƣơng trình hành động vì trẻ em..., đầu tƣ nâng
cao chất lƣợng dân số, chỉ số phát triển con ngƣời, bảo đảm cân bằng tỉ lệ
giới tính khi sinh và quyền trẻ em. Huy động các nguồn lực, tiếp tục xây
dựng, phát triển hệ thống bệnh viện, trạm y tế, phòng khám bệnh. Phát triển
hệ thống y tế dự phòng và các dịch vụ y tế hiện đại. Phát triển y học dân tộc;
có chính sách khuyến khích thích đáng sản xuất và chữa bệnh bằng thuốc
nam. Tiếp tục bảo đảm công bằng, giảm chênh lệch mới trong tiếp cận chính
sách chăm sóc sức khoẻ nhân dân giữa các địa bàn, các nhóm đối tƣợng.
Ngân sách nhà nƣớc dành cho y tế phải đƣợc điều chỉnh theo hƣớng đầu tƣ
tập trung cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển và hải đảo
nhằm tăng cƣờng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế, nhân lực, bảo đảm cơ hội
tiếp cận bình đẳng về chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời dân. Có lộ trình khắc
phục tình trạng quá tải tại các bệnh viện lớn ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và các thành phố lớn. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế
cho toàn dân và từng bƣớc đổi mới, nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế.
Có chính sách hợp lý trong đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển và đãi ngộ thoả
đáng đối với đội ngũ cán bộ y tế. Tiếp tục thực hiện chiến lƣợc phát triển
con ngƣời, chính sách chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Phát triển
thể dục, thể thao toàn dân để góp phần nâng cao sức khoẻ cho nhân dân,
đồng thời làm cơ sở để phát triển thể thao thành tích cao.
54
IX- TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN; BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG; CHỦ ĐỘNG PHÕNG, CHỐNG THIÊN TAI, ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1- Tình hình
Nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên, khai thác và quản lý tài nguyên
gắn với bảo vệ môi trƣờng, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu đƣợc nâng lên và đã thu đƣợc một số kết quả bƣớc đầu quan trọng. Nhà
nƣớc và các cơ quan quản lý đã xây dựng và ban hành nhiều chính sách quản
lý và tăng cƣờng đầu tƣ cho các lĩnh vực này. Đã thành lập đƣợc các cơ quan
nghiên cứu và dự báo, quản lý rủi ro. Hợp tác quốc tế về quản lý tài nguyên,
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai đƣợc đẩy mạnh; đã
tham gia nhiều tổ chức của thế giới về các lĩnh vực này.
Tuy nhiên, tài nguyên chƣa đƣợc quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả và
bền vững; một số loại tài nguyên bị khai thác quá mức dẫn tới suy thoái, cạn
kiệt. Ô nhiễm môi trƣờng tiếp tục gia tăng, có nơi nghiêm trọng; việc khắc
phục hậu quả về môi trƣờng do chiến tranh để lại còn chậm. Đa dạng sinh
học suy giảm, nguy cơ mất cân bằng sinh thái đang diễn ra trên diện rộng,
ảnh hƣởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, sức khoẻ và đời sống
nhân dân. Chất lƣợng công tác dự báo và quy hoạch còn nhiều hạn chế, chƣa
theo kịp yêu cầu phát triển, tính tổng thể, liên ngành, liên vùng; chƣa rõ
trọng tâm, trọng điểm và nguồn lực thực hiện. Việc ứng phó với biến đổi khí
hậu còn bị động, lúng túng; thiên tai ngày càng bất thƣờng, gây nhiều thiệt
hại về ngƣời và tài sản.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Tăng cƣờng công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu phục vụ phát triển bền vững theo hƣớng bảo đảm
tính tổng thể, liên ngành, liên vùng, đáp ứng nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài,
trong đó lợi ích lâu dài là cơ bản, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với từng
giai đoạn. Tài nguyên là tài sản quốc gia, nguồn lực quan trọng của đất
nƣớc, phải đƣợc đánh giá đầy đủ, hạch toán trong nền kinh tế, đƣợc quản lý,
bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững, gắn
với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Chú trọng sử
dụng năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo, vật liệu mới. Ngăn chặn và từng
bƣớc khắc phục sự xuống cấp của môi trƣờng tự nhiên do chủ quan con
ngƣời, nhất là do các dự án phát triển kinh tế gây ra. Bảo vệ môi trƣờng tự
nhiên vừa là nội dung, vừa là mục tiêu phát triển bền vững. Hạn chế, tiến tới
khắc phục căn bản tình trạng huỷ hoại, làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi
trƣờng của các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, khu đô thị. Thực hiện
55
nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trƣờng sau khai thác khoáng sản.
Đảm bảo sự hài hoà giữa môi trƣờng tự nhiên với môi trƣờng sống ở các khu
công nghiệp, đô thị, dân cƣ. Phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ môi
trƣờng, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên. Tăng cƣờng phổ biến pháp
luật và tuyên truyền trong xã hội về bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên và
ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu. Tích cực hợp tác quốc tế trong việc
bảo vệ môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đến năm 2020, có bƣớc chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài
nguyên theo hƣớng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng
ô nhiễm môi trƣờng, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lƣợng
môi trƣờng sống, duy trì cân bằng sinh thái, hƣớng tới nền kinh tế xanh, thân
thiện với môi trƣờng; về cơ bản, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính.
Về quản lý tài nguyên
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên của
cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng,
trữ lƣợng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hƣớng diễn biến của các nguồn tài
nguyên quốc gia, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nƣớc, tài
nguyên biển. Từng bƣớc xác định, đánh giá các giá trị, thiết lập tài khoản,
hạch toán trong nền kinh tế đối với các loại tài nguyên quốc gia. Quy hoạch,
quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài
nguyên quốc gia. Hạn chế tối đa, từng bƣớc tiến tới chấm dứt xuất khẩu
khoáng sản thô và chỉ qua chế biến sơ, thúc đẩy chế biến sâu. Đối với loại
khoáng sản chiến lƣợc đặc thù nhƣ than, dầu khí,... cần có chính sách cụ thể,
cân đối giữa nhập khẩu và xuất khẩu. Đổi mới công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai; thúc đẩy sử dụng đất
tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả; kết hợp bảo vệ diện tích, độ phì nhiêu của
đất canh tác nông nghiệp. Quy hoạch khai thác, bảo vệ nguồn nƣớc, tăng
cƣờng quản lý nguồn nƣớc theo lƣu vực sông; chủ động hợp tác với các
nƣớc và các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ nguồn nƣớc xuyên quốc gia.
Kiểm soát các hoạt động khai thác; đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh bắt
mang tính huỷ diệt nhằm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, đặc biệt là vùng gần bờ.
Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo, các
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền
thống.
Về bảo vệ môi trƣờng
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, ban hành các chế tài đủ mạnh để bảo vệ môi
trƣờng, ngăn chặn, xử lý theo pháp luật nhằm chấm dứt tình trạng gây ô
56
nhiễm môi trƣờng, tăng cƣờng phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô
nhiễm môi trƣờng. Ngăn chặn và từng bƣớc khắc phục sự xuống cấp của
môi trƣờng tự nhiên. Hạn chế tiến tới khắc phục căn bản tình trạng ô nhiễm
môi trƣờng của các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu đô thị, làng nghề,
các lƣu vực sông, không để phát sinh thêm những cơ sở gây ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng. Đẩy mạnh xã hội hoá cùng với việc bố trí nguồn lực từ
ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ cho các công trình trọng điểm phục hồi môi
trƣờng dân sinh.
Về phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Chủ động xây dựng, triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chƣơng trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
cho từng giai đoạn. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát
biến đổi khí hậu và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ. Đầu tƣ thích đáng cho các
công trình trọng điểm quốc gia, các chƣơng trình ứng phó với biến đổi khí
hậu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm chủ động phòng, chống, hạn chế
tác động của triều cƣờng, ngập lụt, xâm nhập mặn do nƣớc biển dâng đối với
vùng ven biển, nhất là vùng đồng bằng Sông Cửu Long, đồng bằng Sông
Hồng, duyên hải miền Trung, trƣớc hết là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh,
Cần Thơ, Cà Mau và các thành phố ven biển khác. Sử dụng năng lƣợng tiết
kiệm, hiệu quả, giảm mức phát thải khí nhà kính.
X- TĂNG CƢỜNG QUỐC PHÕNG, AN NINH,
BẢO VỆ VỮNG CHẮC TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1- Tình hình
Trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều phức tạp, chúng ta vẫn giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Nhận thức về mục tiêu, yêu
cầu bảo vệ Tổ quốc; về vị trí, vai trò của quốc phòng, an ninh trong tình hình
mới; về quan hệ đối tác, đối tƣợng có bƣớc phát triển. Chủ động, kiên quyết
đấu tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo vệ đƣợc chủ quyền, biển, đảo,
vùng trời và giữ đƣợc hoà bình, ổn định để phát triển đất nƣớc. Chủ trƣơng,
giải pháp trong chiến lƣợc quốc phòng, quân sự, chiến lƣợc an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội tiếp tục đƣợc bổ sung, hoàn thiện. Thế trận quốc
phòng toàn dân gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh nhân dân tiếp tục đƣợc
tăng cƣờng, củng cố, nhất là trên các địa bàn chiến lƣợc quan trọng; sức
mạnh về mọi mặt của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đƣợc tăng
cƣờng. Kết hợp có hiệu quả giữa nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội và
57
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa kinh tế với quốc phòng, an
ninh, đối ngoại. Đấu tranh làm thất bại âm mƣu "diễn biến hoà bình", hoạt
động phá hoại, gây rối, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; bƣớc đầu đối
phó có hiệu quả với mối đe doạ an ninh phi truyền thống, kiềm chế sự gia
tăng của tội phạm.
Tuy nhiên, nhận thức của một số cán bộ các cấp, các ngành về nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới chƣa thật đầy đủ, sâu sắc. Kết hợp giữa phát
triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh trên một số lĩnh vực,
địa bàn có lúc, có nơi chƣa chặt chẽ. Việc quán triệt và triển khai thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, các nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
về quốc phòng, an ninh của một số cấp uỷ, chính quyền có nơi, có lúc chƣa
kiên quyết, triệt để; còn thiếu những giải pháp mang tính chiến lƣợc, tổng
thể. Cơ chế, chính sách, pháp luật về quốc phòng, an ninh chƣa hoàn thiện.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh là : Phát huy mạnh mẽ sức
mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị để bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ
Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi
mới, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân
tộc; bảo vệ nền văn hoá dân tộc; giữ vững môi trƣờng hoà bình, ổn định
chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an
toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thƣờng xuyên của Đảng, Nhà nƣớc, của
cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an
nhân dân là nòng cốt. Tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Chủ
động đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu, hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch; ngăn chặn, phản bác những thông tin và luận điệu sai trái, đẩy
lùi các loại tội phạm; sẵn sàng ứng phó với các mối đe doạ an ninh phi
truyền thống; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, an ninh mạng. Kiên quyết
bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững
chắc biên giới và chủ quyền biển, đảo, vùng trời của Tổ quốc; đồng thời giữ
vững môi trƣờng hoà bình, ổn định để phát triển bền vững đất nƣớc. Giải
quyết những bất đồng, tranh chấp bằng giải pháp hoà bình trên cơ sở tôn
trọng luật pháp quốc tế.
Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hoá, xã hội với quốc phòng, an ninh và quốc
phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội trong từng chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa,
58
biên giới, biển, đảo. Khắc phục triệt để những sơ hở, thiếu sót trong việc kết
hợp kinh tế và quốc phòng, an ninh tại các địa bàn, nhất là địa bàn chiến
lƣợc. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại; tăng cƣờng
hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh. Xây dựng "thế trận lòng dân", tạo
nền tảng vững chắc xây dựng nền quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân
dân. Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa;
chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi, nhất là
các nhân tố bên trong có thể gây ra đột biến. Xây dựng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc hiện đại, ƣu
tiên hiện đại hoá một số quân chủng, binh chủng, lực lƣợng quan trọng;
vững mạnh về chính trị, nâng cao chất lƣợng tổng hợp sức mạnh chiến đấu,
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân. Để đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, cần tăng cƣờng
nguồn lực cho quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp quốc
phòng, an ninh theo hƣớng lƣỡng dụng; tăng cƣờng nguồn lực, tạo cơ sở vật
chất - kỹ thuật hiện đại cho lực lƣợng Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tích cực, chủ
động chuẩn bị lực lƣợng đủ mạnh và các kế hoạch, phƣơng án tác chiến cụ
thể, khoa học, sẵn sàng bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ và an ninh của Tổ quốc trong mọi tình huống. Nâng cao
chất lƣợng công tác dự báo tình hình. Kiên quyết giữ vững ổn định chính trị,
ổn định kinh tế - xã hội trong mọi tình huống. Xây dựng, củng cố đƣờng
biên giới trên bộ hoà bình, hữu nghị; nâng cao năng lực thực thi pháp luật
của các lực lƣợng làm nhiệm vụ ở biên giới, biển, đảo.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, phải tiếp tục
giữ vững, tăng cƣờng sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng,
sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nƣớc đối với Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của mỗi cán bộ, đảng viên và từng
ngƣời dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Phát huy sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, do Đảng lãnh đạo, Nhà
nƣớc quản lý, lực lƣợng vũ trang làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quốc phòng, an
ninh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
XI- NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG
VÀ TÍCH CỰC HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1- Tình hình
59
Thực hiện đƣờng lối đối ngoại đúng đắn của Đảng, trong thời gian qua, hoạt
động đối ngoại và hội nhập quốc tế của nƣớc ta đã đạt đƣợc những kết quả
quan trọng. Môi trƣờng hoà bình thuận lợi cho phát triển, độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục đƣợc giữ vững. Quan hệ đối
ngoại đƣợc mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Quan hệ với các nƣớc
láng giềng và các nƣớc trong ASEAN đƣợc củng cố. Đã thiết lập quan hệ đối
tác chiến lƣợc, đối tác toàn diện với nhiều đối tác quan trọng. Hội nhập quốc
tế đƣợc đẩy mạnh, góp phần quan trọng vào việc tăng cƣờng nguồn lực cho
phát triển, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Chủ động, tích
cực tham gia các công việc chung của cộng đồng quốc tế, các diễn đàn, tổ
chức khu vực và quốc tế, nâng cao vị thế của đất nƣớc. Đối ngoại của Đảng,
ngoại giao nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân đƣợc triển khai đồng bộ, có
bƣớc phát triển mới.
Nhận thức đúng về xu thế của thời đại và cục diện thế giới, khu vực, Đảng,
Nhà nƣớc đã có định hƣớng chỉ đạo và các chính sách đúng đắn, kịp thời
trên cơ sở lợi ích quốc gia - dân tộc. Nhiều chủ trƣơng, giải pháp xử lý các
vấn đề phức tạp, trong đó có vấn đề Biển Đông, đã tạo đƣợc sự đồng thuận
cao trong toàn Đảng, toàn dân và đƣợc dƣ luận quốc tế ủng hộ.
Tuy nhiên, công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế có mặt chƣa chủ động và
hiệu quả chƣa cao. Chƣa có giải pháp đồng bộ, hữu hiệu để hạn chế các tác
động tiêu cực trong quá trình đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Trong nhận thức
và chỉ đạo thực tiễn có lúc chƣa theo kịp những chuyển biến mau lẹ, phức
tạp của tình hình thế giới và khu vực. Sự phối hợp, kết hợp giữa các ngành,
các địa phƣơng còn thiếu chặt chẽ. Công tác nghiên cứu chiến lƣợc, dự báo
tình hình còn hạn chế.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Bảo đảm lợi ích tối cao của quốc gia - dân tộc, trên cơ sở các nguyên tắc cơ
bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi, thực hiện nhất quán
đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa dạng
hoá, đa phƣơng hoá trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng
đồng quốc tế. Trên cơ sở vừa hợp tác, vừa đấu tranh, hoạt động đối ngoại
nhằm phục vụ mục tiêu giữ vững môi trƣờng hoà bình, ổn định, tranh thủ tối
đa các nguồn lực bên ngoài để phát triển đất nƣớc, nâng cao đời sống nhân
dân; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa;
nâng cao vị thế, uy tín của đất nƣớc và góp phần vào sự nghiệp hoà bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
60
Nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tiếp tục đƣa các mối quan hệ
hợp tác đi vào chiều sâu. Chủ động và tích cực đóng góp xây dựng, định
hình các thể chế đa phƣơng. Kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mƣu,
hành động can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia và ổn định chính trị của đất
nƣớc. Tiếp tục hoàn thành việc phân định biên giới trên bộ, thúc đẩy giải
quyết các vấn đề trên biển trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của luật pháp
quốc tế, Công ƣớc của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 và quy tắc ứng xử
của khu vực. Chú trọng phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị, truyền thống
với các nƣớc láng giềng, thúc đẩy quan hệ với các đối tác lớn, đối tác quan
trọng. Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nƣớc ASEAN xây
dựng Cộng đồng vững mạnh. Mở rộng, làm sâu sắc hơn và nâng cao hiệu
quả quan hệ đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nƣớc và ngoại giao nhân
dân.
Triển khai mạnh mẽ định hƣớng chiến lƣợc chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế. Bảo đảm hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân và cả hệ thống
chính trị, đẩy mạnh hội nhập trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, gắn kết chặt
chẽ và thúc đẩy quá trình nâng cao sức mạnh tổng hợp, năng lực cạnh tranh
của đất nƣớc; hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác
phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế; hội nhập là quá trình vừa hợp tác
vừa đấu tranh, chủ động dự báo, xử lý linh hoạt mọi tình huống, không để
rơi vào thế bị động, đối đầu.
Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế, xây dựng và triển khai chiến lƣợc tham gia các khu vực mậu dịch tự
do với các đối tác kinh tế, thƣơng mại quan trọng, ký kết và thực hiện hiệu
quả các hiệp định thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng mới trong một kế
hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích của đất nƣớc. Đẩy
mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác chiến
lƣợc và các nƣớc lớn có vai trò quan trọng đối với phát triển và an ninh của
đất nƣớc, đƣa khuôn khổ quan hệ đã xác lập vào thực chất. Chủ động tham
gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phƣơng, đặc biệt là ASEAN và Liên
hợp quốc. Chủ động, tích cực tham gia các cơ chế đa phƣơng về quốc
phòng, an ninh, trong đó có việc tham gia các hoạt động hợp tác ở mức cao
hơn nhƣ hoạt động gìn giữ hoà bình của Liên hợp quốc, diễn tập chung và
các hoạt động khác. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, xã
hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác.
Tăng cƣờng công tác nghiên cứu, dự báo chiến lƣợc, tham mƣu về đối
ngoại; đổi mới nội dung, phƣơng pháp tuyên truyền đối ngoại; chăm lo đào
61
tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại; bồi dƣỡng kiến thức
đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.
Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà
nƣớc đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại
của Đảng, ngoại giao nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân; giữa ngoại giao
chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hoá; giữa đối ngoại với
quốc phòng, an ninh.
XII- PHÁT HUY SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
1- Tình hình
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục đƣợc mở rộng, củng cố và tăng
cƣờng trong bối cảnh đất nƣớc có nhiều khó khăn, thách thức. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có nhiều đổi mới cả về nội dung và
phƣơng thức hoạt động; phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nƣớc chăm lo, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tham gia xây dựng
Đảng, quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, góp phần tích cực vào những thành
tựu chung của đất nƣớc. Đạt đƣợc kết quả trên là do Đảng và Nhà nƣớc luôn
chủ trƣơng nhất quán, phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tuy nhiên, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc chƣa đƣợc phát huy đầy đủ,
có lúc, có nơi chƣa phát huy đƣợc vai trò, sức mạnh của nhân dân. Chƣa
đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã hội, tâm
tƣ, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để có chủ trƣơng phù hợp. Chủ
trƣơng, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc, về quyền và lợi
ích hợp pháp của các giai cấp, tầng lớp nhân dân chƣa đƣợc kịp thời thể chế
hoá, hoặc đã thể chế hoá nhƣng chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc. Hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có lúc, có nơi chƣa sâu sát
các tầng lớp nhân dân và cơ sở, còn có biểu hiện hành chính hoá, chƣa thiết
thực, hiệu quả. Những hạn chế, khuyết điểm đó là do : Một bộ phận cán bộ,
đảng viên, công chức chƣa thật sự tôn trọng, lắng nghe ý kiến để giải quyết
kịp thời, có hiệu quả những yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để thể chế hoá đƣờng lối, chủ trƣơng,
quan điểm của Đảng về Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân còn
thiếu và chƣa đồng bộ.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Đại đoàn kết toàn dân tộc là đƣờng lối chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam,
là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng
cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
62
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo. Phát huy
mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam hoà bình, độc
lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh" làm điểm tƣơng đồng; tôn trọng những điểm khác biệt
không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc,
truyền thống nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi ngƣời Việt
Nam, tăng cƣờng quan hệ máu thịt của nhân dân với Đảng, Nhà nƣớc, tạo
sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tiếp tục thể chế hoá và cụ thể hoá các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện và thực hiện
có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát huy vai trò của nhân dân trong việc
quyết định những vấn đề lớn của đất nƣớc; khắc phục những hạn chế, bảo
đảm tác dụng, hiệu quả thực chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan hệ lợi
ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, bảo đảm mỗi ngƣời dân đều đƣợc thụ hƣởng những thành
quả của công cuộc đổi mới. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững
chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp uỷ đảng và chính
quyền phải thƣờng xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải
quyết các khó khăn, vƣớng mắc và yêu cầu chính đáng của nhân dân; tin
dân, tôn trọng, lắng nghe những ý kiến khác; có hình thức, cơ chế, biện pháp
cụ thể, thích hợp để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện
quyền làm chủ của mình thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân; trân trọng, tôn vinh những đóng góp, cống hiến của nhân dân.
Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dƣỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về
số lƣợng và chất lƣợng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của
công nhân; bảo đảm việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện làm
việc, nhà ở cho công nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền
lƣơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,... để bảo vệ
quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.
Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá trình phát
triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Hỗ trợ, khuyến khích nông dân
học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân chuyển sang làm công
63
nghiệp và dịch vụ. Nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, mở rộng
và nâng cao chất lƣợng cung ứng các dịch vụ cơ bản về điện, nƣớc sạch, y
tế, giáo dục, thông tin..., cải thiện chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ nông
thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xoá đói, giảm nghèo, làm
giàu hợp pháp.
Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh, có chất lƣợng cao, đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nƣớc. Tôn trọng và phát huy tự do tƣ tƣởng trong hoạt
động nghiên cứu, sáng tạo. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng
phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi
ngộ và tôn vinh xứng đáng những cống hiến của trí thức. Có cơ chế, chính
sách đặc biệt để thu hút nhân tài của đất nƣớc. Coi trọng vai trò tƣ vấn, phản
biện, giám định xã hội của các cơ quan nghiên cứu khoa học trong việc
hoạch định đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc và các dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trình độ quản lý, kinh
doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cao. Phát huy
tiềm năng và vai trò tích cực, sáng tạo của đội ngũ doanh nhân. Có cơ chế,
chính sách bảo đảm quyền lợi của đội ngũ doanh nhân. Tôn vinh những
doanh nhân có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
Đổi mới nội dung, phƣơng thức giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, lý tƣởng, truyền
thống, bồi dƣỡng lý tƣởng cách mạng, xây dựng đạo đức, lối sống lành
mạnh cho thế hệ trẻ. Có cơ chế, chính sách phù hợp tạo điều kiện học tập,
nghiên cứu, lao động, giải trí, phát triển trí tuệ, thể lực cho thế hệ trẻ.
Khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dƣỡng ƣớc mơ, hoài bão, xung kích,
sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại. Phát huy vai trò của thế hệ
trẻ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thu hút rộng rãi thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng tham gia các tổ chức do Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh làm nòng cốt và phụ trách.
Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.
Nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện các luật pháp, chính sách đối với lao
động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trò và trách nhiệm của
mình. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội và xử lý nghiêm minh
theo pháp luật các hành vi bạo lực, buôn bán, xâm hại nhân phẩm phụ nữ.
Đảng, Nhà nƣớc có cơ chế, chính sách tạo điều kiện, đồng thời động viên
cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân
dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, giúp nhau làm kinh tế, cải thiện đời sống,
tích cực tham gia giáo dục lòng yêu nƣớc, yêu chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
anh hùng cách mạng cho thế hệ trẻ; tích cực tham gia đấu tranh phòng,
64
chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm và các tệ nạn xã hội; góp
phần xây dựng và củng cố cơ sở chính trị, xây dựng Đảng, chính quyền
trong sạch, vững mạnh.
Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, tạo điều kiện để ngƣời cao tuổi hƣởng thụ văn
hoá, tiếp cận thông tin, sống vui, sống khoẻ, sống hạnh phúc. Phát huy trí
tuệ, kinh nghiệm sống, lao động, học tập của ngƣời cao tuổi trong xã hội và
gia đình. Tiếp tục xây dựng gia đình "ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu
thảo hiền, vợ chồng hoà thuận, anh chị em đoàn kết, thƣơng yêu nhau"; giúp
đỡ ngƣời cao tuổi cô đơn không nơi nƣơng tựa.
Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp cách mạng của
nƣớc ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt
trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội vùng dân tộc thiểu số, nhất là các
vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung. Nâng
cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo, chất lƣợng nguồn nhân lực và chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số. Tăng cƣờng kiểm tra, giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trƣơng, chính sách dân tộc của Đảng
và Nhà nƣớc ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mƣu,
hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngƣỡng, tôn giáo, phát huy
những giá trị văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo. Quan tâm và tạo
điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến chƣơng, điều lệ của tổ
chức tôn giáo đã đƣợc Nhà nƣớc công nhận, theo quy định của pháp luật.
Đồng thời chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi
dụng tín ngƣỡng, tôn giáo để chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc
hoặc những hoạt động tín ngƣỡng, tôn giáo trái quy định của pháp luật.
Nhà nƣớc ban hành cơ chế, chính sách để hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào định cƣ ở
nƣớc ngoài ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng cƣờng hợp
tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nƣớc; đƣợc bảo hộ tính
mạng, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng; tạo điều kiện để đồng bào
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; có cơ chế, chính sách thu hút
đồng bào hƣớng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng và bảo vệ đất nƣớc.
Tiếp tục tăng cƣờng củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phƣơng thức hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Mặt trận Tổ quốc
đóng vai trò nòng cốt trong tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cƣờng đồng thuận xã hội; giám sát và phản
biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc, hoạt động ngoại giao nhân
dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
65
XIII- PHÁT HUY DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA, BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN QUYỀN LÀM CHỦ CỦA NHÂN DÂN
1- Tình hình
Đảng và Nhà nƣớc tiếp tục ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách, pháp luật
nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân. Quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
đƣợc xác định đầy đủ hơn trong Hiến pháp năm 2013 và trong hệ thống pháp
luật. Khẳng định rõ các quyền con ngƣời, quyền công dân về chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hoá, xã hội đƣợc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật; gắn quyền công dân với nghĩa vụ và trách nhiệm đối
với xã hội. Ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân, năng lực làm chủ, tham
gia quản lý xã hội của nhân dân, ý thức về dân chủ trong xã hội đƣợc nâng
lên. Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ
ở xã, phƣờng, thị trấn có tiến bộ.
Quyền làm chủ của nhân dân đƣợc phát huy tốt hơn trong các lĩnh vực của
đời sống xã hội bằng dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện, nhất là trong lĩnh
vực chính trị và kinh tế. Nhiều cấp uỷ đảng, chính quyền đã lắng nghe, tăng
cƣờng tiếp xúc, đối thoại với nhân dân, tôn trọng các loại ý kiến khác nhau.
Coi trọng chăm lo hạnh phúc và sự phát triển toàn diện của con ngƣời, bảo
vệ và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của con ngƣời, tôn
trọng và thực hiện các điều ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời mà nƣớc ta ký
kết.
Đạt đƣợc kết quả trên là do Đảng và Nhà nƣớc coi trọng việc đề ra và tổ
chức chỉ đạo thực hiện nhiều chủ trƣơng, chính sách, pháp luật, quy chế, quy
định mới nhằm phát huy hơn nữa dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
làm chủ của nhân dân. Hiến pháp năm 2013 quy định rõ : Nhà nƣớc bảo đảm
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm quyền con ngƣời, quyền công dân.
Tuy nhiên, nhận thức về dân chủ trong một bộ phận cán bộ, đảng viên và
nhân dân còn hạn chế. Tình trạng tách rời, thậm chí đối lập giữa dân chủ và
kỷ cƣơng pháp luật trong xây dựng và thực hiện dân chủ còn tồn tại ở nhiều
nơi. Quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi, nhiều lĩnh vực còn bị vi
phạm. Có lúc, có nơi, việc thực hiện dân chủ còn hạn chế hoặc mang tính
hình thức; có tình trạng lợi dụng dân chủ gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội
bộ, gây rối, ảnh hƣởng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên do nhiều nguyên nhân : Hệ thống pháp
luật, cơ chế, quy chế, tổ chức và các điều kiện để thực thi dân chủ, quyền
66
làm chủ của nhân dân còn thiếu và chƣa đồng bộ. Không ít cấp uỷ đảng, cơ
quan nhà nƣớc, cán bộ, đảng viên chƣa là tấm gƣơng về phát huy dân chủ
trong xã hội.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà
nƣớc thuộc về nhân dân. Mọi đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc đều xuất phát từ nguyện vọng, quyền và lợi ích
chính đáng của nhân dân, đƣợc nhân dân tham gia ý kiến. Dân chủ phải
đƣợc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Bảo đảm để nhân dân tham gia ở tất cả các khâu của quá trình đƣa ra
những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân, từ nêu sáng
kiến, tham gia thảo luận, tranh luận đến giám sát quá trình thực hiện. Tập
trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến quyền làm
chủ của nhân dân.
Cụ thể hoá và nâng cao chất lƣợng các hình thức thực hiện dân chủ trực tiếp
và dân chủ đại diện. Thực hiện quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013; gắn quyền với trách
nhiệm, nghĩa vụ, đề cao đạo đức xã hội. Tiếp tục thực hiện tốt Quy chế dân
chủ ở cơ sở và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn. Đảng và
Nhà nƣớc có cơ chế, chính sách bảo vệ và bảo đảm thực hiện tốt quyền con
ngƣời, quyền công dân.
Thể chế hoá và thực hiện tốt phƣơng châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra, giám sát".
Để thực hiện dân chủ trong xã hội, trƣớc hết phải bảo đảm phát huy dân chủ
trong Đảng là hạt nhân để phát huy đầy đủ dân chủ trong xã hội. Đẩy mạnh
dân chủ hoá xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vai trò chủ
động, sáng tạo của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Tổ chức thực
hiện tốt Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các
tổ chức chính trị - xã hội; Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền;
Quy định về giám sát đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thƣ quản lý và các quy định, quy chế khác.
Phát huy dân chủ phải đi liền với tăng cƣờng pháp chế, đề cao trách nhiệm
công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cƣơng và đề cao đạo đức xã hội. Phê phán
những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức. Xử lý nghiêm những
hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
và những hành vi vi phạm quyền dân chủ và quyền làm chủ của nhân dân.
67
XIV- HOÀN THIỆN NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA
1- Tình hình
Quan điểm và thể chế về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa đƣợc bổ
sung, hoàn thiện một bƣớc quan trọng và cơ bản. Nhận thức của các cấp, các
ngành, của cán bộ, đảng viên và nhân dân về xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân có bƣớc phát
triển. Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định: Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức.
Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nƣớc đƣợc quy định đầy đủ hơn trong
Hiến pháp năm 2013: quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
và cơ chế hoạt động của tổ chức bộ máy nhà nƣớc đƣợc xác định rõ hơn và
có những bƣớc tiến trong hoạt động. Vai trò của pháp luật trong tổ chức và
hoạt động của Nhà nƣớc, trong quản lý xã hội ngày càng đƣợc đề cao. Cơ
chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực trong tổ chức và hoạt động
của Nhà nƣớc đƣợc xác định rõ hơn và trong tổ chức thực hiện đã có những
bƣớc tiến nhất định.
Quốc hội có nhiều đổi mới, nâng cao chất lƣợng hoạt động. Hệ thống pháp
luật tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Hoạt động giám sát của Quốc hội đã tập trung
vào những vấn đề bức thiết, quan trọng nhất của đất nƣớc. Việc thảo luận,
quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nƣớc,
các dự án, công trình trọng điểm quốc gia có chất lƣợng và thực chất hơn.
Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội có
nhiều đổi mới về nội dung, phƣơng pháp công tác; trách nhiệm các đại biểu
Quốc hội đƣợc nâng cao hơn.
Quản lý, điều hành của Chính phủ, các bộ tập trung hơn vào quản lý vĩ mô
và năng động giải quyết những vấn đề lớn, quan trọng. Cải cách hành chính
tiếp tục đƣợc chú trọng và đạt kết quả tích cực bƣớc đầu. Tổ chức thí điểm
đổi mới về tổ chức chính quyền địa phƣơng (không tổ chức Hội đồng nhân
dân quận, huyện, phƣờng, chính quyền đô thị) đƣợc tập trung chỉ đạo và
tổng kết, rút kinh nghiệm.
Nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về cải cách tƣ pháp đƣợc thể chế
trong Hiến pháp, pháp luật và đƣợc triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt kết
quả quan trọng. Tổ chức bộ máy của toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân
68
dân, các cơ quan bổ trợ tƣ pháp tiếp tục đƣợc kiện toàn; chất lƣợng hoạt
động có tiến bộ, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
hạn chế tình trạng oan, sai.
Tuy nhiên, chƣa chế định rõ, đồng bộ, hiệu quả cơ chế phân công, phối hợp
và kiểm soát quyền lực nhà nƣớc ở các cấp. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt
động của các thiết chế cơ bản trong bộ máy nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa nhƣ Quốc hội, Chủ tịch nƣớc, Chính phủ, hệ thống tƣ pháp còn những
điểm chƣa thực sự hợp lý, hiệu lực, hiệu quả. Chƣa khắc phục đƣợc sự
chồng chéo, vƣớng mắc về chức năng, nhiệm vụ giữa các thiết chế, làm ảnh
hƣởng tới sự thống nhất quyền lực nhà nƣớc và hiệu quả hoạt động của Nhà
nƣớc. Hệ thống pháp luật còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, nhiều nội dung
chƣa đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền; tính công khai, minh
bạch, khả thi, ổn định còn hạn chế. Kỷ cƣơng, kỷ luật trong quản lý nhà
nƣớc, thực thi công vụ còn nhiều yếu kém. Cải cách hành chính còn chậm,
thiếu đồng bộ, chƣa đáp ứng yêu cầu; thủ tục hành chính còn phức tạp, phiền
hà, đang là rào cản lớn đối với việc tạo lập môi trƣờng xã hội, môi trƣờng
kinh doanh lành mạnh, minh bạch, hiệu quả cho sự phát triển. Tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phƣơng chậm đổi mới; hiệu lực, hiệu quả ở
nhiều nơi chƣa cao. Tính dân chủ và pháp quyền, trách nhiệm giải trình của
các cấp chính quyền chƣa đƣợc quy định rõ ràng. Việc triển khai một số
nhiệm vụ cải cách tƣ pháp còn chậm; vẫn còn tình trạng nhũng nhiễu, tiêu
cực, oan, sai, tồn đọng án, bỏ lọt tội phạm. Công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong các cơ quan nhà nƣớc, trong đội ngũ cán bộ, công
chức chƣa đạt yêu cầu đề ra. Tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng.
Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên do nhiều nguyên nhân, trong đó nổi
bật là : Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa là vấn đề mới đối
với nƣớc ta. Sự phân định giữa vai trò lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý,
điều hành của Nhà nƣớc còn những nội dung chƣa rõ; phƣơng thức và cơ
chế lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc ở các cấp còn nhiều điểm chƣa
đƣợc chế định rõ và phù hợp với nguyên tắc của Nhà nƣớc pháp quyền.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Tiếp tục xác định xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng
lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị
Trong tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc, phải thực hiện dân chủ, tuân thủ
các nguyên tắc pháp quyền và phải tạo ra sự chuyển biến tích cực, đạt kết
quả cao hơn. Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền phải tiến hành đồng bộ cả lập
pháp, hành pháp, tƣ pháp và đƣợc tiến hành đồng bộ với đổi mới kinh tế.
69
Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phƣơng thức và cơ chế vận hành,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nƣớc theo quy
định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Phân định rõ hơn vai trò và
hoàn thiện cơ chế giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng.
Lãnh đạo việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ thống
pháp luật theo các nguyên tắc đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013.
Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nƣớc quản lý xã hội, vừa là công
cụ để nhân dân kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nƣớc. Quản lý đất nƣớc
theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội.
Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nƣớc, nhất là
cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc là
thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền. Đồng
thời, quy định rõ hơn cơ chế phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các
quyền ở các cấp chính quyền. Tiếp tục phân định rõ thẩm quyền và trách
nhiệm giữa các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng và địa phƣơng và của mỗi
cấp chính quyền địa phƣơng.
Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc
Đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ
quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất.
Quốc hội thực hiện tốt chức năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nƣớc và giám sát tối cao, nhất là đối với việc quản lý, sử dụng các
nguồn lực của đất nƣớc.
Tổ chức thực hiện tốt Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân, bảo đảm cơ cấu, nâng cao chất lƣợng đại biểu, tăng số lƣợng đại
biểu chuyên trách một cách hợp lý.
Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động, nhất là hoạt
động lập pháp của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cơ chế giám sát, đánh giá
đối với ngƣời giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Tăng cƣờng
hơn nữa sự gắn kết giữa giám sát của Quốc hội với kiểm tra, giám sát của
70
Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của nhân
dân.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Chính phủ, xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất, thực
hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Đẩy mạnh thực hiện Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc
theo hƣớng xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp, năng
động, phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Hoàn thiện thể chế
hành chính dân chủ - pháp quyền, quy định trách nhiệm và cơ chế giải trình
của các cơ quan nhà nƣớc; giảm mạnh và bãi bỏ những thủ tục hành chính
gây phiền hà cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Đề cao trách nhiệm và đạo
đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cƣơng trong chỉ đạo và
thực thi công vụ của cán bộ, công chức; đẩy nhanh việc áp dụng chính phủ
điện tử.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, xây dựng nền
tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý,
quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích
của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Phân định rành mạch thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền
hạn tƣ pháp trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan tƣ pháp.
Tổ chức toà án theo cấp thẩm quyền xét xử; bảo đảm nguyên tắc độc lập,
nguyên tắc tranh tụng trong xét xử, bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị
cáo, của đƣơng sự.
Viện Kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tƣ
pháp và đƣợc tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Toà án; tăng cƣờng
trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra.
Kiện toàn tổ chức cơ quan điều tra, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của cơ quan điều tra.
Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của luật sƣ và các tổ chức bổ trợ tƣ
pháp.
Về chính quyền địa phƣơng : Trên cơ sở bảo đảm tính thống nhất, thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính quốc gia, xác định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm quản lý nhà nƣớc của mỗi cấp chính quyền địa phƣơng.
Việc hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của chính quyền địa
phƣơng gắn kết hữu cơ với đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp. Hoàn thiện mô hình tổ
71
chức chính quyền địa phƣơng phù hợp với đặc điểm ở nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo luật định.
Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
Đảng tập trung lãnh đạo về đƣờng lối, chủ trƣơng, xây dựng tiêu chí, tiêu
chuẩn, cơ chế, chính sách cụ thể. Đẩy mạnh dân chủ hoá công tác cán bộ,
quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của mỗi tổ chức, mỗi cấp trong xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị vững vàng, có trình
độ, năng lực chuyên môn phù hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Thực
hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp huyện;
mở rộng đối tƣợng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. Hoàn thiện tiêu chí
đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ; xác
định rõ quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đối với cán bộ, công chức theo hƣớng
khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
đạo đức công vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ; khắc phục chế độ đãi ngộ theo
kiểu "bình quân".
Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm
trong các cơ quan nhà nƣớc và trong đội ngũ cán bộ, công chức.
XV- XÂY DỰNG ĐẢNG TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH, NÂNG CAO
NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG
1- Tình hình
Cụ thể hoá thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng về công tác xây dựng
Đảng, Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI đã thảo
luận và thống nhất rất cao việc ban hành Nghị quyết "Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay" (sẽ có báo cáo chuyên đề việc thực hiện
Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá XI gửi đại biểu Đại hội XII).
Nhìn chung, các cấp uỷ, tổ chức đảng từ Trung ƣơng đến cơ sở đã tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đƣợc đề ra trong Nghị
quyết Trung ƣơng 4. Quá trình thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 đã đạt
đƣợc những kết quả bƣớc đầu quan trọng, góp phần siết lại kỷ luật, kỷ
cƣơng, có tác dụng cảnh báo, răn đe, cảnh tỉnh và ngăn chặn các hành vi tiêu
cực, tạo tiền đề đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, đƣa tự phê bình và phê
bình trở thành công việc thƣờng xuyên trong Đảng. Đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp đã chú trọng nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực
lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn, đổi mới lề lối làm việc; nghiêm khắc với mình
hơn, giữ gìn đạo đức, lối sống; bƣớc đầu tự sửa chữa khuyết điểm, tự điều
72
chỉnh hành vi và các hoạt động trong công tác và trong cuộc sống của mình,
của gia đình, vợ con và ngƣời thân.
Đã nhận dạng rõ hơn, sâu sắc hơn, cảnh báo và bƣớc đầu ngăn chặn những
biểu hiện suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ,
đảng viên. Bƣớc đầu kiềm chế, ngăn chặn tình trạng tham nhũng, lãng phí.
Một số vụ án tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp đã đƣợc tập trung chỉ đạo
điều tra, xét xử nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật, đƣợc cán bộ,
đảng viên và nhân dân hoan nghênh, đồng tình, ủng hộ. Công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển cán bộ đƣợc đẩy mạnh hơn. Quá trình triển
khai thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 đã có tác động thúc đẩy đất nƣớc
vƣợt qua khó khăn, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố niềm tin trong Đảng và nhân dân.
Đạt đƣợc kết quả nói trên là do Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá XI là chủ
trƣơng đúng đắn và kịp thời, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn; đã đƣợc Bộ
Chính trị, Ban Bí thƣ và cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp tập trung chỉ đạo thực
hiện với quyết tâm chính trị cao, chặt chẽ, cán bộ, đảng viên đồng tình,
thống nhất cao và thực hiện nghiêm túc.
Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 chƣa đạt kết quả nhƣ
mong đợi. Trong quá trình chuẩn bị kiểm điểm, nhiều cấp uỷ, tổ chức đảng
và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị góp ý cho cấp trên (nhất là cho cá nhân),
chất lƣợng còn hạn chế. Một số đồng chí chƣa nhìn nhận đúng mức khuyết
điểm và trách nhiệm của mình trƣớc những hạn chế, khuyết điểm trong lĩnh
vực đƣợc giao phụ trách. Nhìn chung, khuyết điểm khá phổ biến là tình
trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm. Trên một số vấn đề, qua kiểm điểm
của cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp từ Trung ƣơng đến cơ sở vẫn chƣa làm rõ
thực chất, mức độ nghiêm trọng của tình hình, xảy ra ở đâu, ai chịu trách
nhiệm, nhƣ : tình trạng suy thoái tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống; tình
trạng chạy chức, chạy tội, lợi ích nhóm,... Một số quy định, quy chế để triển
khai thực hiện Nghị quyết chậm đƣợc ban hành, một số vụ việc phức tạp,
gây bức xúc trong nhân dân chậm đƣợc xem xét, xử lý. Tình trạng suy thoái
về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ,
đảng viên bƣớc đầu đƣợc ngăn chặn, nhƣng chƣa bị đẩy lùi. Công tác thông
tin, tuyên truyền về thực hiện Nghị quyết có lúc, có nơi chƣa đầy đủ, kịp
thời, chƣa định hƣớng đƣợc dƣ luận.
Những hạn chế, khuyết điểm nêu trên chủ yếu là do các vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay là những vấn đề quan trọng, khó và đã kéo dài
nhiều nhiệm kỳ, chƣa có những giải pháp đủ mạnh phù hợp để khắc phục,
giải quyết.
73
Đánh giá chung, công tác xây dựng Đảng 5 năm qua đã đạt đƣợc những kết
quả quan trọng:
Công tác xây dựng Đảng về chính trị trƣớc tình hình mới tiếp tục đƣợc coi
trọng. Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đƣờng lối đổi mới;
chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc chủ quan, nóng vội. Coi trọng giữ vững
bản chất giai cấp công nhân và các nguyên tắc hoạt động của Đảng. Năng
lực hoạch định đƣờng lối, chính sách có bƣớc tiến bộ.
Chất lƣợng và hiệu quả công tác tƣ tƣởng, lý luận có bƣớc đƣợc nâng lên.
Công tác tƣ tƣởng đƣợc coi trọng và tăng cƣờng, góp phần tạo sự thống nhất
trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội. Tích cực đấu tranh với hoạt động
"diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch; chủ động phòng ngừa, đấu
tranh phê phán, ngăn chặn những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"
trong nội bộ. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận đƣợc đẩy mạnh
hơn. Trong nhiệm kỳ đã tiến hành tổng kết 20 năm thực hiện Hiến pháp năm
1992; tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 30 năm đổi mới và tổng
kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TW của Bộ Chính trị khoá VII
về công tác lý luận,...
Coi trọng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân
trong cán bộ, đảng viên. Việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính
trị về học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh đạt kết quả bƣớc
đầu quan trọng.
Tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội tiếp tục đƣợc sắp xếp, kiện toàn theo yêu cầu nhiệm
vụ mới. Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của các tổ chức trong
hệ thống chính trị đƣợc phân định, điều chỉnh phù hợp hơn. Chỉ đạo việc
thực hiện thí điểm một số mô hình đổi mới về tổ chức bộ máy chính quyền
địa phƣơng. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống
chính trị từng bƣớc đƣợc nâng lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.
Công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, việc phát triển và
nâng cao chất lƣợng đảng viên đã đƣợc các cấp uỷ, tổ chức đảng tập trung
chỉ đạo thực hiện, nhất là đối với những tổ chức cơ sở đảng yếu kém, có
nhiều khó khăn, những địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới;
thu hẹp đáng kể tình trạng chi bộ sinh hoạt ghép hoặc chƣa có chi bộ ở các
thôn, ấp, bản, làng. Số đảng viên mới kết nạp là đoàn viên thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, nữ, trí thức, học sinh, sinh viên, dân tộc thiểu số, tôn giáo,
ngƣời lao động trong các thành phần kinh tế và chủ doanh nghiệp tƣ nhân
74
tăng hơn so với khoá trƣớc. Tuổi bình quân kết nạp Đảng trong nhiệm kỳ
này trẻ hơn so với trƣớc.
Nhiều chủ trƣơng, nguyên tắc, quan điểm, giải pháp lớn về công tác cán bộ
đƣợc thể chế, cụ thể hoá bằng quy chế, quy định, quy trình bảo đảm dân chủ,
chặt chẽ hơn. Thực hiện việc lấy phiếu tín nhiệm cán bộ, trọng tâm là đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đƣợc dƣ luận đồng tình, có tác dụng,
hiệu quả. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ
về cơ bản đã thực hiện theo quy hoạch. Tiến hành xây dựng quy hoạch Ban
Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ và các chức danh chủ chốt
của Đảng, Nhà nƣớc. Quy định và thực hiện chế độ bồi dƣỡng, cập nhật kiến
thức mới đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ theo chức danh có tác dụng tốt. Việc thực hiện chính sách cán bộ trong hệ
thống chính trị tiếp tục đƣợc quan tâm.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ đƣợc các cấp uỷ, tổ chức đảng quan tâm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện và đạt nhiều kết quả, góp phần xây dựng, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ, bảo đảm an ninh chính trị.
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng đƣợc tăng cƣờng, có hiệu lực,
hiệu quả hơn, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng
Đảng; tham mƣu, đề xuất, sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản của
Đảng đồng bộ, phù hợp. Tiếp tục quan tâm củng cố, kiện toàn uỷ ban kiểm
tra, cơ quan uỷ ban kiểm tra và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ kiểm tra
các cấp.
Đảng và Nhà nƣớc đã thể hiện quyết tâm chính trị trong công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nhận thức về đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí đƣợc nâng lên trong các cấp uỷ, các ngành, các cấp,
các tổ chức trong hệ thống chính trị, trong cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và nhân dân. Tiếp tục ban hành các quy định của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc; tăng cƣờng hoạt động của Ban Chỉ đạo và các
đơn vị chuyên trách phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nhiều vụ việc, vụ
án tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp đƣợc phát hiện, điều tra, xử
lý nghiêm minh, đƣợc dƣ luận đồng tình, ủng hộ, tạo sức mạnh răn đe,
phòng ngừa tham nhũng.
Công tác dân vận đƣợc quan tâm và có bƣớc đổi mới cùng với việc ban
hành, thực hiện nhiều chủ trƣơng, chính sách phát triển kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội, xoá đói, giảm nghèo; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân. Áp dụng nhiều hình thức vận động, tập hợp nhân dân thực hiện
các chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc và tích cực
tham gia xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh; đẩy
75
mạnh các phong trào thi đua yêu nƣớc, các hoạt động ngoại giao nhân dân
và công tác vận động ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài.
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị tiếp tục đƣợc đổi
mới. Đã ban hành nhiều quy chế, quy định, quy trình công tác để thực hiện,
bảo đảm giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò, tính
chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị,
nhất là vai trò của Nhà nƣớc và Mặt trận Tổ quốc. Việc đổi mới phong cách,
lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ƣơng tới cơ sở
có bƣớc tiến bộ. Thực hiện chế độ tập thể lãnh đạo đi đôi với phát huy tính
chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của cá nhân, nhất là trách nhiệm của
ngƣời đứng đầu. Coi trọng việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức
đảng, đảng viên, cấp uỷ viên hoạt động trong các cơ quan nhà nƣớc, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; nói đi đôi với làm. Có những
đổi mới trong việc ra nghị quyết, coi trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ
thị của Đảng. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong Đảng theo hƣớng
giảm bớt thủ tục, giấy tờ, hội họp.
Với những kết quả quan trọng nêu trên, Đảng ta giữ vững đƣợc bản lĩnh
chính trị, bản chất cách mạng và khoa học, kiên định mục tiêu, lý tƣởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định đƣờng lối đổi mới. Đảng ta xứng
đáng là lực lƣợng lãnh đạo Nhà nƣớc và xã hội.
Đạt đƣợc những kết quả đó là do Đảng ta luôn xác định nhiệm vụ xây dựng
Đảng là then chốt; đa số cán bộ, đảng viên có quan điểm, lập trƣờng tƣ
tƣởng vững vàng, giữ vững phẩm chất đạo đức, vai trò tiên phong, gƣơng
mẫu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ; thu hút sự tham gia của hệ thống
chính trị và nhân dân vào việc chỉnh đốn, xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh.
Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng trong 5 năm qua còn nhiều hạn chế,
khuyết điểm :
Dự báo, hoạch định, lãnh đạo tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc còn nhiều hạn chế. Việc thể chế hoá, xây dựng chƣơng trình hành động
và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Đảng
chƣa kịp thời, đồng bộ, cụ thể và hiệu quả chƣa cao. Năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của không ít tổ chức đảng còn thấp, thậm chí có nơi mất sức
chiến đấu; công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên ở một số nơi chƣa
đƣợc quan tâm thƣờng xuyên, sinh hoạt đảng chất lƣợng chƣa cao, tự phê
bình và phê bình yếu.
76
Chất lƣợng và hiệu quả công tác tƣ tƣởng, lý luận chƣa cao. Chậm khắc
phục có hiệu quả những hạn chế của công tác tƣ tƣởng nhƣ thiếu sắc bén,
chƣa thuyết phục. Đấu tranh chống âm mƣu, hoạt động "diễn biến hoà bình"
của các thế lực thù địch, phòng, chống "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" còn
bị động, hiệu quả chƣa cao. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận
chƣa đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Hệ thống, chƣơng trình đào
tạo, bồi dƣỡng lý luận chính trị còn nhiều bất hợp lý. Phƣơng pháp giảng
dạy, học tập lý luận chính trị còn lạc hậu.
Việc triển khai thực hiện nội dung các nghị quyết, chỉ thị, chủ trƣơng, chính
sách của Đảng về rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, nâng cao năng lực,
trình độ của cán bộ, đảng viên chƣa thực sự tích cực, đồng bộ, thƣờng
xuyên, một số nơi thực hiện chƣa nghiêm túc. Việc học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh chƣa đều, chƣa đi vào chiều sâu ở nhiều ngành,
địa phƣơng, cơ quan, đơn vị; một số nơi thực hiện còn mang tính hình thức.
Tổ chức bộ máy của Đảng và toàn hệ thống chính trị còn cồng kềnh, nhiều
tầng nấc; chức năng, nhiệm vụ ở một số tổ chức còn chồng chéo; hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của nhiều tổ chức trong hệ thống chính trị chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu nhiệm vụ; thẩm quyền, trách nhiệm của cán bộ, công chức,
nhất là trách nhiệm của ngƣời đứng đầu chƣa rõ. Mô hình tổ chức đảng ở
một số lĩnh vực chƣa thật hợp lý, nhất là ở các tập đoàn, tổng công ty,...
Việc kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc, các tổ chức
chính trị - xã hội gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức kết quả còn thấp. Số lƣợng cán bộ, công chức không những
không giảm mà lại tăng, nhất là ở các đơn vị sự nghiệp công lập và công
chức, cán bộ chuyên trách, không chuyên trách xã, phƣờng, thị trấn. Việc đổi
mới công tác cán bộ chƣa có đột phá lớn. Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu
nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhƣng chƣa có những tiêu chí cụ thể và giải pháp
khoa học để khắc phục. Tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy
bằng cấp,... chƣa đƣợc ngăn chặn, đẩy lùi. Đội ngũ cán bộ cấp Trung ƣơng,
cấp chiến lƣợc chƣa đƣợc tập trung xây dựng. Chƣa quan tâm đúng mức đến
việc xây dựng đội ngũ cán bộ tham mƣu, tƣ vấn cấp chiến lƣợc. Công tác
quy hoạch ở một số nơi còn khép kín, chƣa bảo đảm sự liên thông, gắn kết.
Tỉ lệ cán bộ lãnh đạo và cấp uỷ là ngƣời dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ
trẻ, việc luân chuyển bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không là
ngƣời địa phƣơng thực hiện chƣa đạt yêu cầu. Những hạn chế, khuyết điểm
trong công tác cán bộ là một trong những điểm yếu, cản trở sự phát triển.
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ có mặt còn hạn chế. Chƣa nắm và giải
quyết tốt vấn đề chính trị hiện nay, trong khi những biểu hiện "tự diễn biến",
77
"tự chuyển hoá" có xu hƣớng diễn biến phức tạp trong Đảng, trong hệ thống
chính trị và trong xã hội. Không ít cán bộ, đảng viên có những biểu hiện dao
động, mất phƣơng hƣớng, hoài nghi về vai trò lãnh đạo của Đảng, về mục
tiêu, lý tƣởng và con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đã xuất
hiện những việc làm và phát ngôn vô nguyên tắc, trái với Cƣơng lĩnh, đƣờng
lối, Điều lệ Đảng ở một số cán bộ, đảng viên.
Chất lƣợng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và xử lý tổ chức đảng và
đảng viên vi phạm chƣa cao, chƣa đủ sức góp phần ngăn chặn, đẩy lùi tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ Đảng. Nhiều khuyết điểm, sai phạm
của tổ chức đảng, đảng viên chậm đƣợc phát hiện, kiểm tra, xử lý, hoặc xử
lý kéo dài, nên kỷ cƣơng, kỷ luật ở một số nơi chƣa nghiêm; chƣa phát huy
đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của
nhân dân trong công tác kiểm tra, giám sát.
Công tác dân vận còn nhiều mặt hạn chế. Việc xây dựng, nhất là triển khai
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác dân vận còn chƣa kịp
thời, kém hiệu quả; chƣa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay
đổi cơ cấu xã hội, thành phần dân cƣ, tâm tƣ, nguyện vọng của các tầng lớp
nhân dân,... để có chủ trƣơng, chính sách và biện pháp phù hợp.
Nhiều cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp chƣa thực hiện tốt vai trò lãnh đạo,
chỉ đạo, quản lý, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
chƣa phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của nhân
dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí chƣa đạt mục tiêu, yêu cầu. Tham nhũng, lãng phí vẫn còn
nghiêm trọng, với những biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp, xảy ra trên
nhiều lĩnh vực, ở nhiều cấp, nhiều ngành, làm cản trở sự phát triển kinh tế -
xã hội, gây bức xúc trong dƣ luận, là thách thức nghiêm trọng đối với vai trò
lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nƣớc, đe doạ sự tồn vong
của chế độ.
Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội còn chậm, nhất là việc cụ thể hoá
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đã đƣợc xác định trong Cƣơng lĩnh (bổ
sung, phát triển năm 2011); phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà
nƣớc có những nội dung còn lúng túng. Chƣa xác định rõ nội dung và
phƣơng thức cầm quyền. Chƣa thật sự phát huy vai trò của các tổ chức đảng,
đảng viên, cấp uỷ viên hoạt động trong các cơ quan nhà nƣớc, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; một bộ phận cán bộ, đảng viên chƣa
gƣơng mẫu trƣớc nhân dân. Chƣa khắc phục đƣợc tình trạng ban hành nhiều
nghị quyết; có một số nội dung thiếu tính khả thi, chƣa tính kỹ nguồn lực và
78
điều kiện thực hiện. Chƣa thật tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết; một số nghị
quyết chậm đi vào cuộc sống. Còn có biểu hiện quan liêu, cửa quyền, chƣa
thực sự sâu sát thực tế, cơ sở. Tình trạng nói không đi đôi với làm, nói nhiều
làm ít chậm đƣợc khắc phục.
Những hạn chế, khuyết điểm trên đây làm cho Đảng ta chƣa thật sự trong
sạch, vững mạnh, làm giảm lòng tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối
với Đảng, Nhà nƣớc và chế độ.
Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm là do xây dựng Đảng cầm
quyền trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế là vấn đề mới và khó, phải vừa làm, vừa tìm tòi, tổng kết rút kinh
nghiệm để đổi mới, hoàn thiện. Chậm đổi mới tƣ duy về công tác xây dựng
Đảng trong điều kiện mới. Nhận thức chƣa đầy đủ và sâu sắc, có mặt chƣa
rõ, chƣa thống nhất một số vấn đề quan trọng ở tầm quan điểm, chủ trƣơng.
Chƣa thật sự phát huy dân chủ trong Đảng, phát huy vai trò giám sát, tham
gia của nhân dân vào công tác xây dựng Đảng. Việc tổ chức thực hiện nghị
quyết, chủ trƣơng về xây dựng Đảng chƣa nghiêm, còn thiếu các biện pháp
cụ thể, khả thi. Nhiều cấp uỷ đảng và bí thƣ cấp uỷ chƣa đầu tƣ đúng mức
thời gian, công sức cho công tác xây dựng Đảng. Lãnh đạo, chỉ đạo, kiện
toàn tổ chức, đổi mới công tác cán bộ thiếu đồng bộ, kiên quyết, hiệu quả
thấp.
2- Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng tâm là kiên quyết, kiên trì
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá XI. Các cấp uỷ, tổ chức
đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý
các cấp từ Trung ƣơng đến cơ sở nghiêm túc, tự giác và có kế hoạch, biện
pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu kém, khuyết điểm.
Xây dựng Đảng về chính trị
Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo
và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đƣờng lối đổi mới. Nâng cao bản lĩnh
chính trị, trình độ trí tuệ, tính chiến đấu của toàn Đảng và của mỗi cán bộ,
đảng viên, trƣớc hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp; không dao
động trong bất cứ tình huống nào. Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của
Đảng, vai trò tiên phong, gƣơng mẫu của cán bộ, đảng viên.
79
Kiên định những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng.
Nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
có hiệu lực, hiệu quả; bản lĩnh chính trị của Đảng, của các tổ chức đảng, của
cán bộ, đảng viên.
Nâng cao năng lực hoạch định đƣờng lối, chính sách phù hợp với quy luật
khách quan và đặc điểm của Việt Nam, tạo bƣớc đột phá để phát triển.
Hoàn thiện cơ chế, quy chế và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp hành
Trung ƣơng, cấp uỷ, ban thƣờng vụ cấp uỷ các cấp. Xây dựng và tổ chức
thực hiện có hiệu quả cơ chế phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây
dựng Đảng.
Đổi mới công tác tƣ tƣởng, lý luận
Tiếp tục đổi mới nội dung, phƣơng thức, nâng cao hơn nữa tính chiến đấu,
tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tƣ tƣởng; đẩy mạnh tuyên truyền,
học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc phù hợp với từng đối tƣợng
theo hƣớng cụ thể, thiết thực, hiệu quả.
Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối
sống cho cán bộ, đảng viên. Đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy
thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống; ngăn chặn, đẩy lùi những biểu
hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá". Tăng cƣờng đấu tranh làm thất bại mọi
âm mƣu, hoạt động "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù địch; chủ động
ngăn chặn, phản bác các thông tin, quan điểm xuyên tạc, sai trái, thù địch.
Tiếp tục đổi mới tƣ duy lý luận, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, hoàn thiện hệ
thống các quan điểm về chủ nghĩa xã hội và con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam, đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận cho việc hoạch định, phát triển
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Đổi
mới mô hình tổ chức, phƣơng thức hoạt động, nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu lý luận của Đảng; đầu tƣ thích đáng
cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lý luận, nhất là những chuyên
gia đầu ngành; nâng cao chất lƣợng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
đáp ứng yêu cầu mới.
Đổi mới mạnh mẽ công tác giáo dục lý luận chính trị, học tập nghị quyết của
Đảng. Thực hiện nền nếp việc bồi dƣỡng lý luận, cập nhật kiến thức mới cho
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt là cấp
Trung ƣơng. Tiếp tục đổi mới hệ thống chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng lý
80
luận chính trị theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, chú trọng tính hiệu quả và
phù hợp với từng đối tƣợng.
Tăng cƣờng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá
nhân, cơ hội, thực dụng
Đƣa việc thƣờng xuyên giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức thành một
nội dung quan trọng trong mục tiêu xây dựng Đảng: "Xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và đạo đức".
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh; coi đó là công việc thƣờng xuyên của các tổ chức đảng, các
cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, địa phƣơng, đơn vị, gắn với
chống suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống và những biểu hiện
"tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Kiên quyết đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực
dụng, bè phái, "lợi ích nhóm", nói không đi đôi với làm.
Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gƣơng mẫu trong
rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công
tác của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, ngƣời đứng đầu
các cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát
của tổ chức đảng, giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị - xã hội và của nhân dân về phẩm chất, đạo đức, lối sống của
cán bộ, đảng viên.
Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị
Tiếp tục đổi mới bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị theo hƣớng tinh
gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. Đổi mới, kiện
toàn tổ chức bộ máy phải gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh
đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách
nhiệm của ngƣời đứng đầu. Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm
soát quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cƣơng. Nghiên
cứu thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ quan Đảng và Nhà nƣớc tƣơng
đồng về chức năng, nhiệm vụ.
Thực hiện chủ trƣơng quản lý biên chế thống nhất trong toàn bộ hệ thống
chính trị. Tinh giản tổ chức, bộ máy gắn với tiếp tục phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, phƣơng thức hoạt động của các tổ chức; thực hiện kiêm nhiệm
một số chức danh và tinh giản biên chế trong toàn hệ thống chính trị. Cơ bản
thực hiện mô hình bí thƣ cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân các
cấp. Sớm tổng kết mô hình bí thƣ cấp uỷ đồng thời là chủ tịch Uỷ ban nhân
81
dân cấp xã, cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện. Điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp phù hợp với tình
hình thực tiễn và yêu cầu, nhiệm vụ mới. Trên cơ sở đó, tinh giản số cán bộ
đƣợc hƣởng lƣơng và phụ cấp ở cơ sở.
Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức
cơ sở đảng và nâng cao chất lƣợng đảng viên
Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng, đổi mới nội dung, hình thức, phƣơng pháp, tạo chuyển biến về chất
lƣợng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức đảng
trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế. Kiện toàn tổ chức, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở.
Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gƣơng mẫu, gần dân, sát
dân, có trách nhiệm cao trong công việc, có phẩm chất đạo đức cách mạng, ý
thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ, vững vàng trƣớc mọi
khó khăn, thách thức, phấn đấu cho mục tiêu, lý tƣởng của Đảng. Tiếp tục
đổi mới, tăng cƣờng công tác quản lý, phát triển, sàng lọc đảng viên, bảo
đảm chất lƣợng; kiên quyết đƣa ra khỏi Đảng những ngƣời vi phạm nghiêm
trọng Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Tổng kết việc thực hiện Quy
định của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về đảng viên làm kinh tế tƣ nhân
và việc thí điểm kết nạp những ngƣời là chủ doanh nghiệp tƣ nhân đủ tiêu
chuẩn vào Đảng.
Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Thể chế hoá, cụ thể hoá các nguyên tắc
về: quan hệ giữa đƣờng lối chính trị và đƣờng lối cán bộ; quan điểm giai cấp
và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; quan hệ giữa tiêu
chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự quản lý
thống nhất của Đảng với phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong
hệ thống chính trị; giữa thẩm quyền, trách nhiệm cá nhân và tập thể; giữa
phân cấp, phân quyền và kiểm tra, giám sát, kiểm soát để thực hiện thống
nhất, đồng bộ trong Đảng và hệ thống chính trị. Quán triệt và nghiêm túc
thực hiện quan điểm Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý
đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và
ngƣời đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ. Tiếp
tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ chế trong công tác cán
bộ bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các khâu, liên thông
giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá đúng đắn, khách quan đối
với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng
82
chạy chức, chạy tuổi, chạy bằng cấp,... Tăng tỉ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp uỷ là
ngƣời dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ. Đổi mới bầu cử trong Đảng,
phƣơng thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ,... để lựa chọn những ngƣời có
bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là ngƣời
đứng đầu. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lƣợc, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế,
chính sách phát hiện, thu hút, sử dụng nhân tài.
Tăng cƣờng trách nhiệm của cấp uỷ, nhất là cấp uỷ cơ sở trong công tác bảo
vệ chính trị nội bộ. Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của công tác bảo vệ
chính trị nội bộ trong giai đoạn hiện nay là bảo vệ Cƣơng lĩnh, Điều lệ
Đảng; bảo vệ nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; bảo vệ Hiến pháp
và pháp luật; bảo vệ cán bộ, đảng viên về mặt chính trị. Gắn công tác bảo vệ
chính trị nội bộ với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Kiên quyết đấu
tranh, ngăn chặn những hiện tƣợng cục bộ, bè phái, "lợi ích nhóm", gây mất
đoàn kết trong Đảng. Xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên phát ngôn,
tuyên truyền, tán phát tài liệu trái Cƣơng lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ
thị, quy định của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nƣớc. Đấu tranh có
hiệu quả với âm mƣu, hoạt động "diễn biến hoà bình" của các thế lực thù
địch.
Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng
Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, trƣớc
hết là ngƣời đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng về công tác kiểm tra, giám sát,
để lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Tập trung chỉ
đạo xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng để nâng cao chất lƣợng,
hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.
Đổi mới, tăng cƣờng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
của các cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp và chi bộ; xử lý kịp
thời, nghiêm minh những tổ chức đảng, đảng viên vi phạm Cƣơng lĩnh chính
trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nƣớc, những hành vi dung túng, bao che cho khuyết điểm, vi
phạm của tổ chức đảng và đảng viên, công khai kết quả xử lý. Chú trọng
kiểm tra, giám sát ngƣời đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, tổ chức nhà nƣớc,
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao và việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối
sống, không để ngƣời thân trong gia đình lợi dụng chức vụ, quyền hạn để
83
trục lợi. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát đối với các ban cán sự đảng, đảng
đoàn, các tổ chức đảng ở các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị kinh tế và các
lĩnh vực dễ xảy ra sai phạm. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, phƣơng pháp, quy
trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại trong Đảng;
hoàn thiện cơ chế và nâng cao chất lƣợng phối hợp thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng giữa uỷ ban kiểm tra với các tổ chức
đảng và cơ quan liên quan.
Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng cho uỷ ban
kiểm tra các cấp. Kiện toàn uỷ ban kiểm tra, tổ chức bộ máy và cán bộ cơ
quan uỷ ban kiểm tra tƣơng xứng, ngang tầm với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn đƣợc giao. Đổi mới và nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng
cán bộ kiểm tra các cấp. Có chế độ, chính sách hợp lý đối với cán bộ kiểm
tra.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cƣờng quan hệ
máu thịt giữa Đảng với nhân dân
Củng cố vững chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cƣờng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; tập
hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trƣơng của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo
thành phong trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong điều
kiện phát triển mạnh mẽ kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế. Đội ngũ cán bộ, đảng viên phải thật sự tin dân, trọng dân,
gần dân, hiểu dân, học dân, dựa vào dân, có trách nhiệm với dân. Giải quyết
kịp thời, có hiệu quả những bức xúc, những kiến nghị chính đáng của nhân
dân và khiếu nại, tố cáo của công dân.
Kịp thời thể chế hoá đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng thành chính sách, pháp
luật phù hợp với thực tiễn và đáp ứng lợi ích, nguyện vọng chính đáng của
nhân dân. Tiếp tục thể chế hoá, cụ thể hoá mối quan hệ "Đảng lãnh đạo, Nhà
nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ", nhất là nội dung nhân dân làm chủ và
phƣơng châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, giám sát".
Tăng cƣờng và đổi mới công tác dân vận của các cơ quan nhà nƣớc. Thực
hiện tốt Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Quan tâm đào tạo,
bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận.
Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Xác định đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ khó
khăn, phức tạp, lâu dài; là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, trƣớc hết là
84
ngƣời đứng đầu cấp uỷ, chính quyền, và của toàn bộ hệ thống chính trị. Kiên
quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí với yêu cầu chủ động phòng ngừa,
không để xảy ra tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm các hành vi tham
nhũng, lãng phí, bao che, dung túng, tiếp tay cho các hành vi tham nhũng,
lãng phí, can thiệp, ngăn cản việc chống tham nhũng, lãng phí.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc để bảo đảm công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí có hiệu lực, hiệu quả, nhất là trong các lĩnh vực
có nguy cơ tham nhũng cao nhƣ: quản lý và sử dụng đất đai, khai thác tài
nguyên, khoáng sản; thu, chi ngân sách, mua sắm công, tài chính, ngân hàng,
thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản; công tác cán bộ; quản lý doanh
nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nƣớc và doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; giáo dục, đào tạo và y tế. Tiếp tục đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân
về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tạo sự thống nhất, tự giác,
quyết tâm cao trong hành động. Kiên quyết xử lý và kịp thời thay thế những
cán bộ lãnh đạo, quản lý tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm minh trách
nhiệm của ngƣời đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí trong tổ chức,
cơ quan, đơn vị, địa phƣơng mình trực tiếp quản lý, các cán bộ, đảng viên,
công chức vi phạm về kê khai và minh bạch tài sản, thu nhập; kiên quyết thu
hồi tiền, tài sản bị tham nhũng. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách chính sách tiền
lƣơng, thu nhập, chính sách nhà ở bảo đảm cuộc sống cho cán bộ, đảng viên,
công chức để góp phần phòng, chống tham nhũng. Kiên quyết, kiên trì xây
dựng cơ chế phòng ngừa để không thể tham nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị
để không dám tham nhũng.
Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan có chức năng đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Xây dựng cơ chế
phòng ngừa, ngăn chặn quan hệ "lợi ích nhóm"; chống đặc quyền, đặc lợi,
khắc phục "tƣ duy nhiệm kỳ"; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ
pháp. Phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể nhân dân, các phƣơng tiện thông tin đại chúng và của nhân dân trong đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, phƣơng thức cầm quyền của Đảng
Tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định
rõ mục đích cầm quyền, phƣơng thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều
85
kiện cầm quyền; vấn đề phát huy dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất
cầm quyền; các nguy cơ cần lƣu ý phòng ngừa đối với đảng cầm quyền.
Nâng cao hiệu quả thực hiện và tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng thức lãnh
đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, đặc biệt là với Nhà nƣớc. Đảng
lãnh đạo Nhà nƣớc bằng các chủ trƣơng, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế
hoá các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng thành chính sách, pháp
luật, lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ phẩm chất và năng
lực, lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, chính sách và hệ
thống pháp luật; chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lƣợng lập pháp,
cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp; các tổ chức của Đảng và đảng viên
phải gƣơng mẫu tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Đổi mới phƣơng thức lãnh
đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tôn
trọng nguyên tắc hiệp thƣơng dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam. Phát huy mạnh mẽ vai trò, hiệu lực của Nhà nƣớc và
các tổ chức chính trị - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị hoạt động năng
động, có hiệu lực và hiệu quả.
Tiếp tục cụ thể hoá phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đã đƣợc xác định trong
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) ở tất cả các cấp bằng những quy chế, quy định,
quy trình cụ thể. Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân về những quyết định của
mình; về quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu và mối quan hệ giữa
tập thể cấp uỷ, tổ chức đảng với ngƣời đứng đầu, bảo đảm thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đi đôi với phát
huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của ngƣời đứng đầu và cơ chế xử lý
đối với ngƣời đứng đầu khi vi phạm. Quy định rõ hơn thẩm quyền và trách
nhiệm của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, cấp uỷ và
ban thƣờng vụ cấp uỷ các cấp. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền; có cơ
chế để các địa phƣơng phát huy quyền chủ động, sáng tạo, gắn với đề cao
trách nhiệm, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Trung
ƣơng.
Coi trọng xây dựng văn hoá trong các tổ chức đảng, cơ quan nhà nƣớc, trong
hệ thống chính trị mà nội dung quan trọng là tiếp tục đẩy mạnh học tập và
làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tiếp tục đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo trong hệ thống tổ chức của Đảng; đổi mới phƣơng
pháp, phong cách, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ
Trung ƣơng tới cơ sở, xây dựng phong cách làm việc khoa học, tập thể, dân
chủ, gần dân, trọng dân, vì dân, bám sát thực tiễn, nói đi đôi với làm.
86
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lƣợng việc xây dựng, ban hành nghị quyết
của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nƣớc. Nghị quyết phải thiết thực,
ngắn gọn, khả thi; phải tính đến cân đối các nguồn lực và điều kiện bảo đảm
triển khai thực hiện có hiệu quả; phân công rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân,
thời hạn hoàn thành các nhiệm vụ, giải pháp đƣợc ghi trong nghị quyết. Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo kiên quyết, dứt điểm việc cụ thể hoá, thể chế hoá, tổ
chức thực hiện nghị quyết; thƣờng xuyên kiểm tra, đôn đốc; đổi mới cách
thức quán triệt, sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
bảo đảm tính hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng, khắc
phục những thủ tục rƣờm rà, bất hợp lý, giảm bớt giấy tờ, giảm mạnh hội
họp.
SÁU NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XII
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất nƣớc nhanh,
bền vững; đặc biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả
sáu nhiệm vụ trọng tâm sau:
1- Tăng cƣờng xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển
hoá" trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán
bộ cấp chiến lƣợc, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
2- Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu.
3- Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng, năng
suất lao động. Thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lƣợc (hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao; xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trƣởng; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, chú
trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây
dựng nông thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nƣớc, cơ cấu lại ngân sách nhà nƣớc, xử lý nợ xấu và bảo đảm an
toàn nợ công.
4- Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc; giữ vững môi trƣờng hoà bình, ổn định để phát triển đất nƣớc. Mở
rộng và đƣa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vƣợt qua
thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục
nâng cao vị thế và uy tín của đất nƣớc trên trƣờng quốc tế.
87
5- Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân;
chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
6- Phát huy nhân tố con ngƣời trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con ngƣời về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng
lực làm việc; xây dựng môi trƣờng văn hoá lành mạnh. Giải quyết tốt những
vấn đề bức thiết; tăng cƣờng quản lý phát triển xã hội; bảo đảm an sinh,
phúc lợi xã hội.
*
* *
Trong nhiệm kỳ qua, đất nƣớc ta đã vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức,
đạt đƣợc những thành quả quan trọng. Tình hình thế giới đang thay đổi
nhanh chóng, tạo ra cho nƣớc ta thời cơ lớn, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó
khăn, thách thức. Đại hội lần thứ XII của Đảng khẳng định quyết tâm của
toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta tận dụng thời cơ, vƣợt qua khó khăn,
thách thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, hiệu lực,
hiệu quả quản lý của Nhà nƣớc, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh
toàn diện và đồng bộ công cuộc đổi mới, phát triển đất nƣớc nhanh và bền
vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu cao cả "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh", vững bƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƢƠNG
http://daihoi12.dangcongsan.vn/
2. Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020
BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015 VÀ PHƢƠNG HƢỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
(Dự thảo)
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 – 2015
88
Trƣớc Đại hội Đảng lần thứ XI, hầu hết các nƣớc trên thế giới thực hiện
chính sách hỗ trợ tăng trƣởng nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều dự báo cho rằng khủng hoảng có thể sớm
kết thúc và triển vọng kinh tế thế giới sẽ phục hồi sau năm 2010. Trong nƣớc,
chúng ta thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, trong đó có chính sách kích cầu, hỗ trợ tăng trƣởng. Giai đoạn 2006 -
2010 tăng trƣởng kinh tế đạt 7%/năm. Nƣớc ta đã ra khỏi tình trạng kém
phát triển, bƣớc vào Nhóm các nƣớc đang phát triển có thu nhập trung bình
và hoàn thành nhiều Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Trên cơ sở kết quả
đạt đƣợc của giai đoạn 2006 - 2010 và do chƣa lƣờng hết đƣợc những khó
khăn, thách thức nên nhiều chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội đề ra cho 5
năm 2011 - 2015 là khá cao.
Sau Đại hội Đảng, tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp. Kinh tế phục hồi
chậm hơn dự báo[1]
. Nhiều nƣớc tăng cƣờng bảo hộ thƣơng mại và sản xuất.
Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng hơn ở nhiều quốc gia. Các nƣớc
lớn cạnh tranh quyết liệt giành ảnh hƣởng trong khu vực. Đối với nƣớc ta,
tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho
mặt trái của chính sách kích cầu và những yếu kém nội tại của nền kinh tế
bộc lộ nặng nề hơn. Lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô không ổn định, sản
xuất kinh doanh và đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó,
thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn và yêu cầu bảo đảm an sinh xã hội, tăng
cƣờng quốc phòng, an ninh ngày càng cao.Trƣớc diễn biến mới của tình
hình, Trung ƣơng Đảng, Bộ Chính trị đã quyết định điều chỉnh mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung ƣu tiên kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; duy
trì tăng trƣởng ở mức hợp lý gắn với đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến
lƣợc, cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trƣởng; bảo đảm quốc
phòng - an ninh và ổn định chính trị - xã hội; tăng cƣờng hoạt động đối
ngoại và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; tạo tiền đề vững chắc cho tăng
trƣởng cao hơn ở những năm cuối của kế hoạch 5 năm.
Tình hình phức tạp, căng thẳng ở Biển Đông đe doạ nghiêm trọng hoà bình,
ổn định và tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Chúng ta kiên quyết đấu tranh bảo vệ chủ quyền và thực hiện các giải pháp
phù hợp để giữ vững hoà bình và quan hệ hữu nghị với các nƣớc. Đồng thời
nỗ lực phấn đấu để đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội đã đề ra.
89
I- CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
1- Lạm phát đƣợc kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô; điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và phối hợp tốt hơn
với chính sách tài khoá. Đã cơ bản bảo đảm đƣợc các cân đối lớn của nền
kinh tế. Tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm mạnh, từ 18,13% năm 2011 xuống
còn khoảng 5% vào năm 2015. Mặt bằng lãi suất giảm, phù hợp với diễn
biến lạm phát. Tỉ giá, thị trƣờng ngoại hối ổn định. Khắc phục đƣợc cơ bản
tình trạng đô-la hoá, vàng hoá. Niềm tin vào đồng tiền Việt Nam tăng lên.
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khá cao, đạt bình quân khoảng 18%/năm; tỉ
trọng sản phẩm chế biến trong cơ cấu hàng xuất khẩu tăng mạnh. Cán cân
thƣơng mại đƣợc cải thiện; cán cân thanh toán quốc tế thặng dƣ khá cao.
Dự trữ ngoại hối tăng, đạt mức cao nhất từ trƣớc đến nay.
Quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng. Đẩy mạnh chống thất thu, tiết
kiệm chi, ƣu tiên chi cho bảo đảm an sinh xã hội và phát triển con ngƣời.
Huy động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển, tập trung vốn hoàn thành các
công trình quan trọng, cấp bách và đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nợ công, nợ nƣớc ngoài của quốc gia trong giới hạn an toàn theo quy định
của pháp luật[2]
. Tăng cƣờng quản lý thị trƣờng, giá cả, bảo đảm cân đối
cung - cầu các mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, gian
lận thƣơng mại.
2- Tăng trƣởng kinh tế đƣợc duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần
phục hồi, năm sau cao hơn năm trƣớc; chất lƣợng tăng trƣởng đƣợc
nâng lên
Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) bình quân 5 năm đạt
5,82%/năm[3]
. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tăng lên;
GDP năm 2015 đạt khoảng 204 tỉ USD, bình quân đầu ngƣời khoảng
2.200 USD[4]
.
Sản xuất công nghiệp từng bƣớc phục hồi; chỉ số sản xuất công nghiệp năm
2014 - 2015 tăng trên 7,5%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong cơ
cấu công nghiệp tăng mạnh. Khu vực nông nghiệp phát triển ổn định, giá trị
sản xuất tăng bình quân 3,9%/năm; độ che phủ rừng đạt khoảng 42% vào
năm 2015. Giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng khá, đạt bình quân
6,5%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng
bình quân 14,7%/năm (loại trừ yếu tố giá tăng khoảng 6,5%). Tổng doanh
thu từ khách du lịch tăng bình quân 21%/năm; khách quốc tế đạt khoảng 8,7
triệu lƣợt vào năm 2015.
90
Chất lƣợng tăng trƣởng nhiều mặt đƣợc nâng lên, đóng góp của khoa học,
công nghệ tăng; năng suất lao động tăng bình quân 3,8%/năm; vốn đầu tƣ
đƣợc sử dụng hiệu quả hơn[5]
.
3- Ba đột phá chiến lƣợc đƣợc tập trung thực hiện và đạt kết quả tích
cực
3.1- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được
hoàn thiện; môi trường đầu tư, kinh doanh và năng lực cạnh tranh có bước
được cải thiện
Hệ thống pháp luật ngày càng đƣợc hoàn thiện. Đã ban hành và triển khai
thực hiện Hiến pháp năm 2013. Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa đƣợc xác định cụ thể hơn, từng bƣớc thực thi có hiệu quả và tạo
đƣợc sự đồng thuận trong xã hội. Các yếu tố thị trƣờng và các loại thị trƣờng
đƣợc hình thành và vận hành khá đồng bộ, gắn kết hiệu quả hơn với thị
trƣờng ngoài nƣớc. Giá hàng hoá, dịch vụ đã cơ bản theo nguyên tắc thị
trƣờng. Thực hiện giá thị trƣờng theo lộ trình đối với xăng dầu, than, điện,
nƣớc, dịch vụ giáo dục, y tế... gắn với hỗ trợ các đối tƣợng chính sách, hộ
nghèo, vùng khó khăn.
Môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh đƣợc cải thiện, cạnh tranh minh bạch, bình
đẳng hơn giữa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, góp phần
huy động, phân bổ và sử dụng ngày càng hiệu quả các nguồn lực trong,
ngoài nƣớc cho phát triển kinh tế - xã hội. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng. Năng lực cạnh tranh có bƣớc đƣợc
nâng lên. Vai trò kinh tế ngoài nhà nƣớc (không kể đầu tƣ nƣớc ngoài) ngày
càng đƣợc phát huy, đóng góp 39% tổng đầu tƣ toàn xã hội và khoảng 50%
GDP.
3.2- Phát triển nguồn nhân lực và khoa học, công nghệ đạt được những kết
quả tích cực
Hệ thống thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực và
khoa học, công nghệ tiếp tục đƣợc hoàn thiện.
Mạng lƣới giáo dục, đào tạo đƣợc mở rộng, quy mô và chất lƣợng đƣợc
nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Nội dung, phƣơng pháp giáo
dục, đào tạo, thi cử và kiểm định chất lƣợng có đổi mới. Cơ cấu đào tạo hợp
lý hơn. Tập trung đầu tƣ cơ sở vật chất và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục, đào tạo. Chú trọng giáo dục, đào tạo vùng khó khăn
và đồng bào dân tộc thiểu số. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có bƣớc phát
triển. Xã hội hoá giáo dục, đào tạo đƣợc đẩy mạnh. Tỉ lệ nhập học mầm non,
91
tiểu học, trung học cơ sở đạt mức cao. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng
50% vào năm 2015. Dạy nghề cho lao động nông thôn đƣợc quan tâm.
Tiềm lực khoa học, công nghệ đƣợc tăng cƣờng. Đầu tƣ từ ngân sách nhà
nƣớc cho khoa học, công nghệ tăng bình quân 16,5%/năm, đạt khoảng 2%
tổng chi ngân sách nhà nƣớc. Đầu tƣ xã hội cho khoa học, công nghệ tăng
nhanh, ƣớc đạt 1,3% GDP vào năm 2015. Khoa học cơ bản đã có bƣớc phát
triển. Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ có bƣớc tiến bộ, nhất là
trong các lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, y tế, thông tin truyền thông...
Các quỹ về khoa học và công nghệ đƣợc thành lập, bƣớc đầu đi vào hoạt
động và phát huy hiệu quả. Phát triển thị trƣờng khoa học, công nghệ, tăng
cƣờng hoạt động kết nối cung - cầu, giá trị giao dịch công nghệ tăng bình
quân 13,5%/năm. Hình thành một số mô hình gắn kết hiệu quả giữa viện,
trƣờng với doanh nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ.
3.3- Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đạt kết quả quan trọng
Đã rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng với tầm nhìn tổng
thể, dài hạn. Đa dạng hoá phƣơng thức và nguồn vốn đầu tƣ. Hệ thống kết
cấu hạ tầng đƣợc tập trung đầu tƣ xây dựng; nhiều công trình quan trọng,
thiết yếu đƣợc đƣa vào sử dụng, tạo diện mạo mới cho đất nƣớc và đã góp
phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế và bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
Hạ tầng giao thông cả đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng hàng không, hàng hải,
đƣờng thuỷ đƣợc quan tâm đầu tƣ, bảo đảm tốt hơn sự kết nối trên phạm vi cả
nƣớc và giao thƣơng quốc tế[6]
. Hạ tầng năng lƣợng cơ bản đáp ứng đƣợc
yêu cầu phát triển và bảo đảm an ninh năng lƣợng quốc gia[7]
. Hạ tầng thuỷ
lợi đƣợc đầu tƣ, nâng cấp và khai thác hiệu quả hơn. Hạ tầng đô thị, nhất là
ở các thành phố lớn có bƣớc đƣợc cải thiện[8]
. Hạ tầng thƣơng mại với hệ
thống siêu thị, chợ phát triển khá nhanh. Hạ tầng thông tin truyền thông phát
triển mạnh, đã phóng thành công và đƣa vào sử dụng Vệ tinh Vinasat-2. Hạ
tầng giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, y tế, văn hoá, thể thao, du
lịch... đƣợc quan tâm đầu tƣ.
4- Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng đạt đƣợc
kết quả bƣớc đầu
Đã triển khai thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế gắn với đổi mới
mô hình tăng trƣởng theo hƣớng kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu, chú
trọng chiều sâu, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch tích cực, tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng, đạt trên 83%
vào năm 2015. Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
92
giảm, còn khoảng 46,5%. Tập trung thực hiện tái cơ cấu về đầu tƣ công, hệ
thống các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nƣớc và tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển khai đề án tái cơ cấu ngành
công thƣơng, xây dựng.
4.1- Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công
Thực hiện Luật Đầu tƣ công, đổi mới cơ chế phân bổ vốn theo kế hoạch
trung hạn. Tăng cƣờng quản lý, chủ động rà soát, tập trung vốn đầu tƣ cho
các công trình, dự án quan trọng, cấp thiết và vốn đối ứng các dự ánODA,
khắc phục một bƣớc tình trạng đầu tƣ dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Tập
trung xử lý nợ xây dựng cơ bản. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đầu tƣ,
nâng cao hơn trách nhiệm của địa phƣơng và chủ đầu tƣ. Hiệu quả đầu tƣ có
bƣớc đƣợc cải thiện; tỉ lệ tổng đầu tƣ toàn xã hội so với GDP giảm mạnh
(còn 31% GDP) nhƣng vẫn duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng hợp lý.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tƣ ngoài nhà nƣớc. Tỉ trọng
đầu tƣ công giảm dần, đầu tƣ ngoài nhà nƣớc tăng lên. Đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài phục hồi, vốn đăng ký giai đoạn 2011 - 2015 đạt trên 88 tỉ USD,
thực hiện đạt 58,5 tỉ USD. Vốn ODA ký kết khoảng 30 tỉ USD, giải ngân
khoảng 23 tỉ USD, đóng góp quan trọng vào phát triển kết cấu hạ tầng. Đầu
tƣ tƣ nhân trong nƣớc tiếp tục tăng, chiếm khoảng 42% tổng đầu tƣ toàn xã
hội.
4.2- Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
Khẩn trƣơng cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; giám sát chặt chẽ và sắp xếp lại
các ngân hàng thƣơng mại cổ phần yếu kém, có nguy cơ đổ vỡ; tăng cƣờng
giám sát, kiểm tra, thanh tra, bảo đảm an toàn hệ thống. Các tổ chức tín dụng
từng bƣớc áp dụng chuẩn mực quản trị theo thông lệ quốc tế, hiệu quả hoạt
động đƣợc nâng lên, chất lƣợng tín dụng đƣợc cải thiện. Triển khai thực hiện
các giải pháp xử lý nợ xấu; phát huy vai trò của Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng (VAMC). Tỉ lệ nợ xấu giảm dần, đến cuối năm 2015
còn khoảng 3%.
Các công ty tài chính, chứng khoán, bảo hiểm từng bƣớc đƣợc cơ cấu lại;
công tác kiểm tra, giám sát đƣợc tăng cƣờng; thông tin ngày càng công
khai, minh bạch; hiệu quả hoạt động đƣợc cải thiện. Quy mô thị trƣờng
ngày càng tăng, mức vốn hoá thị trƣờng cổ phiếu đạt khoảng 33% GDP,
thị trƣờng trái phiếu đạt 23% GDP vào cuối năm 2015.
4.3- Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và
tổng công ty
93
Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nƣớc đạt đƣợc những kết quả tích cực. Doanh
nghiệp nhà nƣớc cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc giao. Tập trung
hơn vào những lĩnh vực then chốt, quốc phòng, an ninh, cung ứng hàng hoá
và dịch vụ công thiết yếu. Quản lý nhà nƣớc đƣợc tăng cƣờng. Hệ thống
pháp luật về doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc hoàn thiện. Xác định rõ quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nƣớc tại doanh nghiệp và công khai, minh
bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc. Cổ phần hoá và thoái vốn đầu
tƣ ngoài ngành theo cơ chế thị trƣờng đƣợc đẩy mạnh. Năng lực quản trị,
tiềm lực tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà
nƣớc đƣợc nâng lên; vốn nhà nƣớc đƣợc bảo toàn và phát triển; giá trị tài
sản tăng; tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu trong giới hạn quy định. Các doanh
nghiệp sau cổ phần hoá đều đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt hơn.
4.4- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích
cực. Tập trung tổ chức lại sản xuất, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi theo nhu
cầu thị trƣờng và xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá quy mô lớn, liên kết
sản xuất với chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cƣờng ứng dụng
khoa học, công nghệ. Sản lƣợng lƣơng thực tăng ổn định, sản lƣợng lúa năm
2015 đạt trên 45 triệu tấn. Phát triển mạnh khai thác, nuôi trồng, chế biến
thuỷ sản với chất lƣợng và hiệu quả cao hơn. Công tác bảo vệ và phát triển
rừng đƣợc chú trọng. Một số mặt hàng nông sản xuất khẩu đạt thứ hạng cao
trên thế giới nhƣ gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, cá tra, tôm, sản phẩm
gỗ chế biến...
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đƣợc cả nƣớc đồng tình, ủng hộ. Đã
rà soát, điều chỉnh các chính sách, tiêu chí phù hợp hơn với đặc thù từng
vùng, thu hút đƣợc nhiều nguồn lực và sự tham gia đông đảo của ngƣời dân.
Đến hết năm 2015 có khoảng 1.800 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 20%
tổng số xã.
4.5- Cơ cấu lại công nghiệp, dịch vụ và điều chỉnh quy hoạch phát triển
vùng
Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực; tỉ trọng công nghiệp khai khoáng
giảm; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng, đạt 60% vào năm 2015.
Tập trung cơ cấu lại ngành, lĩnh vực và sản phẩm theo hƣớng nâng cao giá
trị quốc gia, giá trị gia tăng, chất lƣợng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
Tích cực mở rộng thị trƣờng ở các nƣớc, các khu vực, không phụ thuộc quá
lớn vào một thị trƣờng. Từng bƣớc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá
trị toàn cầu. Năng lực và trình độ công nghệ ngành xây dựng đƣợc nâng lên.
94
Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trƣởng ngày càng tăng; tỉ trọng dịch
vụ trong GDP đạt khoảng 44% vào năm 2015. Đã tập trung phát triển các
ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lƣợng khoa học, công nghệ cao
nhƣ công nghệ thông tin, truyền thông, logistics, hàng không, tài chính, ngân
hàng, du lịch, thƣơng mại điện tử... Mạng lƣới thƣơng mại và dịch vụ phát
triển mạnh trên phạm vi cả nƣớc, đáp ứng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội. Ngành du lịch tiếp tục đƣợc cơ cấu lại theo hƣớng nâng cao chất
lƣợng dịch vụ, tập trung đầu tƣ cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản
phẩm, nhất là tại các vùng du lịch trọng điểm.
Quy hoạch phát triển ngành, vùng, sản phẩm đƣợc rà soát, điều chỉnh phù
hợp hơn với kinh tế thị trƣờng. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 6 vùng kinh
tế - xã hội, 4 vùng kinh tế trọng điểm. Hỗ trợ phát triển vùng khó khăn, nhất
là Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và phía Tây các tỉnh miền Trung.
Phát triển hạ tầng và thu hút đầu tƣ vào các khu kinh tế ven biển, khu kinh tế
cửa khẩu.
Tập trung thực hiện Chiến lƣợc Biển. Đầu tƣ phát triển các ngành kinh tế biển,
nhất là khai thác dầu khí, vận tải biển, cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển,
du lịch biển, nuôi trồng thuỷ sản; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá và đẩy
mạnh khai thác xa bờ. Gắn phát triển kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền biển,
đảo.
5- Văn hoá, xã hội có bƣớc phát triển, an sinh xã hội cơ bản đƣợc bảo
đảm, đời sống nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện
Phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt đƣợc những kết
quả tích cực. An sinh xã hội cơ bản đƣợc bảo đảm, phúc lợi xã hội và đời
sống nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện. Đã hoàn thành trƣớc thời hạn nhiều
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.
Trong bối cảnh kinh tế có nhiều khó khăn, đã tăng thêm ngân sách nhà nƣớc
và huy động các nguồn lực để thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội, ƣu
tiên vùng sâu, vùng xa, vùng bị thiên tai và đồng bào dân tộc thiểu số.
Mở rộng đối tƣợng thụ hƣởng, nâng mức hỗ trợ và thực hiện đồng bộ nhiều
chính sách đối với ngƣời có công, giảm nghèo, trợ giúp xã hội, tạo việc làm,
đào tạo nghề, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ tín dụng cho học sinh, sinh viên nghèo.
Nhìn chung, gia đình ngƣời có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức
trung bình trên địa bàn nơi cƣ trú. Thị trƣờng lao động có bƣớc phát triển,
trong 5 năm đã tạo việc làm cho khoảng 7,8 triệu ngƣời, trong đó đi lao động
ở nƣớc ngoài khoảng 450 nghìn ngƣời. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân
khoảng 2%/năm, riêng các huyện nghèo giảm trên 4%/năm. Tỉ lệ tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tăng[9]
.
95
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đƣợc chú trọng. Tuổi thọ
trung bình tăng, đạt 73,5 tuổi vào năm 2015. Làm tốt công tác y tế dự phòng,
không để dịch bệnh lớn xảy ra. Chất lƣợng khám, chữa bệnh đƣợc nâng lên.
Đã tích cực triển khai nhiều giải pháp giảm quá tải bệnh viện và đạt kết quả
bƣớc đầu. Tập trung đầu tƣ xây dựng hệ thống các bệnh viện tuyến huyện,
tuyến tỉnh và tuyến cuối. Đội ngũ cán bộ y tế phát triển cả về số lƣợng và
chất lƣợng. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao y đức và đổi mới cơ
chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Các cơ sở y tế tƣ
nhân, y học cổ truyền và công nghiệp dƣợc đƣợc khuyến khích phát triển.
Tăng cƣờng quản lý chất lƣợng và giá thuốc chữa bệnh. Chú trọng quản lý
vệ sinh, an toàn thực phẩm.
Công tác chăm sóc và phát huy vai trò ngƣời cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em; công tác gia đình, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ
nữ đã đạt kết quả tích cực. Các giá trị văn hoá dân tộc, di tích lịch sử đƣợc
quan tâm bảo tồn, phát huy. Nhiều di sản văn hoá vật thể, phi vật thể đƣợc
công nhận là di sản văn hoá quốc gia và thế giới. Sản phẩm văn hoá, văn học
- nghệ thuật ngày càng phong phú. Các phong trào toàn dân xây dựng đời
sống văn hoá, thể dục, thể thao đƣợc đẩy mạnh.
Chính sách dân tộc đƣợc quan tâm; tự do tín ngƣỡng, tôn giáo đƣợc bảo
đảm. Công tác dân vận đƣợc chú trọng, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể nhân dân đƣợc củng cố, phát huy. Các cơ quan báo chí,
xuất bản làm tốt hơn nhiệm vụ thông tin tuyên truyền.
6- Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí
hậu đƣợc tăng cƣờng
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi
trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Công tác
kiểm tra, thanh tra việc thực thi và xử lý vi phạm đƣợc chú trọng.
Việc quản lý, sử dụng đất đai, nguồn nƣớc, khoáng sản chặt chẽ và hiệu quả
hơn. Công tác điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng, trữ lƣợng, định giá tài
nguyên có bƣớc tiến bộ; khai thác, sử dụng phù hợp hơn theo cơ chế thị
trƣờng và đƣợc giám sát chặt chẽ hơn. Quan tâm khai thác và sử dụng hiệu
quả các nguồn năng lƣợng tái tạo và vật liệu thay thế, thân thiện với môi
trƣờng.
Các biện pháp bảo vệ môi trƣờng, phòng ngừa và xử lý cơ sở gây ô nhiễm
nghiêm trọng đƣợc tích cực thực hiện. Tỉ lệ thu gom, xử lý chất thải nguy
hại đạt khoảng 75%; chất thải rắn y tế đạt 80%; tỉ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi
trƣờng nghiêm trọng đƣợc xử lý đạt 90% vào năm 2015. Quan tâm bảo tồn
96
thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển rừng; tỉ lệ che phủ rừng
tăng, đạt khoảng 42% vào năm 2015.
Phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đƣợc chú trọng, đạt nhiều kết quả. Năng
lực cảnh báo, dự báo thiên tai đƣợc tăng cƣờng, chất lƣợng có bƣớc đƣợc
nâng lên. Nhiều dự án ứng phó với biến đổi khí hậu kết hợp phòng, chống
thiên tai đƣợc triển khai, tranh thủ đƣợc sự hợp tác, hỗ trợ của nhiều đối tác.
7- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc đƣợc nâng lên; cải cách hành
chính đạt những kết quả tích cực; công tác phòng, chống tham nhũng,
lãng phí đƣợc chú trọng
Cải cách hành chính đƣợc đẩy mạnh. Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách
tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Chất lƣợng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch có
bƣớc đƣợc nâng lên. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
trợ giúp pháp lý cho ngƣời dân đƣợc chú trọng. Hiệu quả thực thi pháp luật
đƣợc nâng lên.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu và cán
bộ, công chức. Tập trung cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin, tạo thuận lợi, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian cho ngƣời dân và
doanh nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Tiếp tục hoàn thiện phƣơng thức hoạt động và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nƣớc. Tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong các cơ quan hành
chính nhà nƣớc. Chế tài xử lý vi phạm đƣợc hoàn thiện hơn.
Thể chế, tổ chức bộ máy phòng, chống tham nhũng, lãng phí tiếp tục đƣợc
hoàn thiện. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm và
công khai kết quả xử lý các vụ việc tham nhũng. Các vụ án tham nhũng
đƣợc chỉ đạo điều tra, truy tố, xét xử theo đúng quy định của pháp luật.
Nhiều giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí đƣợc triển khai thực hiện. Nâng
cao hiệu quả công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hạn chế
phát sinh mới các khiếu nại vƣợt cấp và tập trung xử lý nhiều vụ việc tồn
đọng kéo dài.
8- Quốc phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng, chủ quyền quốc gia đƣợc giữ
vững
Tiềm lực quốc phòng, an ninh đƣợc tăng lên. Kiên quyết đấu tranh bằng các
giải pháp phù hợp để bảo vệ chủ quyền quốc gia và giữ vững môi trƣờng hoà
bình, ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội. Thế trận quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân đƣợc củng cố và gắn kết chặt chẽ hơn. Sức mạnh tổng hợp
và khả năng sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân
đƣợc nâng lên. Kết hợp tốt hơn giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc
97
phòng, an ninh. An ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội đƣợc bảo đảm.
Công tác phòng, chống tội phạm, bảo đảm an toàn giao thông[10]
, phòng,
chống cháy nổ và an toàn lao động đƣợc tập trung chỉ đạo, đạt đƣợc những
kết quả tích cực.
9- Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đƣợc chủ động đẩy mạnh và
đạt nhiều kết quả tích cực
Các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt đƣợc nhiều kết quả, góp
phần quan trọng tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi và sự ủng hộ của cộng
đồng quốc tế trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Kiên định
trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của đất nƣớc. Quản
lý và xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác phát triển với các nƣớc
láng giềng. Làm tốt công tác bảo hộ công dân.
Tăng cƣờng hợp tác và đối thoại chiến lƣợc với nhiều đối tác; nâng cấp
quan hệ song phƣơng với một số quốc gia thành đối tác chiến lƣợc và đối
tác hợp tác toàn diện; đƣa quan hệ hợp tác với các đối tác đi vào chiều sâu,
thực chất và hiệu quả hơn. Đã chủ động tham gia tích cực, có trách nhiệm
trong các tổ chức, diễn đàn khu vực và quốc tế, nhất là Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam á (ASEAN), Liên hợp quốc. Kiên trì cùng ASEAN thúc đẩy
thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC)
và tiến tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC). Tích cực
triển khai các hiệp định, thoả thuận thƣơng mại đã có và đàm phán, tham
gia các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới để mở rộng, đa dạng hoá thị
trƣờng, thúc đẩy phát triển và nâng cao tính tự chủ của nền kinh tế. Vị thế
của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế tiếp tục đƣợc nâng lên.
II- CÁC HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1- Kinh tế vĩ mô ổn định chƣa vững chắc
Việc kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế chƣa
thực sự bền vững. Cân đối ngân sách nhà nƣớc còn khó khăn; cơ cấu thu, chi
ngân sách chƣa phù hợp, chi thƣờng xuyên tăng nhanh; bội chi ngân sách
còn cao, chƣa đạt mục tiêu giảm xuống còn 4,5% GDP. Tuy vẫn bảo đảm
trong giới hạn an toàn theo quy định nhƣng nợ công tăng nhanh, áp lực trả
nợ lớn; sử dụng vốn vay ở một số dự án kém hiệu quả. Đóng góp của khu
vực kinh tế trong nƣớc vào tăng trƣởng xuất khẩu thấp[11]
. Chất lƣợng tín
dụng chƣa cao, xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn. Thị trƣờng vốn, chứng
khoán, bất động sản phát triển chƣa đồng bộ, phục hồi chậm và còn tiềm ẩn
rủi ro.
98
2- Kinh tế phục hồi còn chậm, tăng trƣởng chƣa đạt chỉ tiêu đề ra; chất
lƣợng tăng trƣởng một số mặt còn thấp
Tăng trƣởng GDP bình quân đạt 5,82%/năm, thấp hơn 5 năm trƣớc và chƣa
đạt chỉ tiêu đề ra. Khoảng cách phát triển so với các nƣớc trong khu vực còn
lớn. Sản xuất nông nghiệp hiệu quả chƣa cao; công nghiệp và dịch vụ tăng
thấp hơn giai đoạn trƣớc. Tổng cầu tăng chậm, sản xuất kinh doanh và tiêu
thụ sản phẩm còn nhiều khó khăn. Doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động
còn lớn; nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận vốn tín dụng. Số lƣợng doanh
nghiệp trong nền kinh tế tăng chậm, nhiều doanh nghiệp hiệu quả hoạt động
chƣa cao. Doanh nghiệp quy mô lớn còn ít. Chƣa huy động đƣợc cao nhất
các nguồn lực của khu vực tƣ nhân vào đầu tƣ phát triển. Việc sử dụng tài
nguyên còn lãng phí, kém hiệu quả.
Chất lƣợng tăng trƣởng một số mặt còn thấp, cải thiện còn chậm; công nghệ
sản xuất phần lớn còn lạc hậu. Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp
(TFP) vào tăng trƣởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn (ICOR) còn cao.
Năng lực cạnh tranh quốc gia chƣa đƣợc cải thiện nhiều, nhất là về thể chế
kinh tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ.
3- Thực hiện các đột phá chiến lƣợc và tạo nền tảng để đến năm
2020 đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại chƣa đáp ứng yêu cầu
3.1- Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn nhiều vướng
mắc, chưa tạo được đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
Thể chế kinh tế thị trƣờng chƣa thật đồng bộ, thông suốt; chƣa thực sự là
động lực tạo đột phá để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn
lực cho đầu tƣ phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi
trƣờng kinh doanh. Nhiều quy định trong hệ thống luật pháp, cơ chế, chính
sách và quản lý điều hành chƣa tuân thủ đầy đủ quy luật của kinh tế thị
trƣờng, nhất là trong phân bổ nguồn lực, quản lý giá hàng hoá, dịch vụ công
thiết yếu và chƣa bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Các loại thị trƣờng vận
hành còn nhiều vƣớng mắc và hiệu quả chƣa cao.
Quản lý nhà nƣớc chƣa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế
thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Cải cách hành chính và năng lực tạo dựng
thể chế để bảo đảm cho doanh nghiệp, ngƣời dân tự do kinh doanh và cạnh
tranh bình đẳng trong kinh tế thị trƣờng còn nhiều hạn chế.
3.2- Phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học, công nghệ còn
chậm
99
Chất lƣợng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục đại học và đào tạo nghề cải
thiện còn chậm; thiếu lao động chất lƣợng cao[12]
. Hệ thống giáo dục còn
thiếu tính liên thông, chƣa thật hợp lý và thiếu đồng bộ. Công tác phân
luồng và hƣớng nghiệp còn hạn chế. Tình trạng mất cân đối trong cơ cấu
ngành nghề và trình độ đào tạo khắc phục còn chậm. Cơ chế, chính sách có
mặt chƣa phù hợp; xã hội hoá còn chậm và gặp nhiều khó khăn, chƣa thu
hút đƣợc nhiều nguồn lực ngoài nhà nƣớc cho phát triển giáo dục, đào tạo.
Cơ sở vật chất vẫn còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa. Đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý chƣa đáp ứng yêu cầu.
Khoa học, công nghệ chƣa thật sự trở thành động lực để nâng cao năng suất
lao động, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chƣa có
giải pháp đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp và thu hút đầu tƣ tƣ nhân
cho nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng khoa học, công nghệ. Việc xã hội hoá
các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ công lập còn chậm. Tiềm lực
khoa học, công nghệ chƣa đáp ứng yêu cầu. Hiệu quả sử dụng các phòng thí
nghiệm trọng điểm quốc gia và kết quả hoạt động của các khu công nghệ cao
còn thấp. Thị trƣờng khoa học, công nghệ phát triển còn chậm. Cơ chế quản
lý khoa học, công nghệ chậm đƣợc đổi mới, nhất là về tài chính, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, trọng dụng, đãi ngộ nhân tài. Việc sử dụng ngân sách nhà
nƣớc cho khoa học, công nghệ còn dàn trải, hiệu quả chƣa cao. Năng lực đội
ngũ khoa học, công nghệ còn hạn chế, thiếu các nhà khoa học đầu ngành. Số
lƣợng sáng chế, bài báo công bố quốc tế còn ít.
3.3- Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều mặt hạn chế, chƣa đồng
bộ, hiệu quả kết nối và chất lƣợng chƣa cao. Phát triển đƣờng cao tốc và đầu
tƣ nâng cấp một số tuyến quốc lộ quan trọng còn chậm; mạng lƣới đƣờng sắt
khổ hẹp, lạc hậu; một số cảng biển, sân bay đã quá tải. Chất lƣợng và hiệu
quả ngành điện còn thấp. Nhiều hệ thống thuỷ lợi chƣa đồng bộ, xuống cấp
nghiêm trọng. Chất lƣợng hạ tầng công nghệ thông tin chƣa đáp ứng yêu cầu
phát triển. Công tác đảm bảo an ninh, an toàn mạng còn nhiều khó khăn. Hạ
tầng đô thị chƣa đồng bộ, kém chất lƣợng và quá tải. Hệ thống cấp, thoát
nƣớc còn bất cập; tình trạng ngập úng tại các thành phố lớn chậm đƣợc xử
lý. Công nghệ xử lý chất thải rắn còn lạc hậu. Chƣa có đột phá trong cơ chế,
chính sách thu hút nguồn lực ngoài nhà nƣớc tham gia đầu tƣ kết cấu hạ
tầng.
Nhiều tiêu chí để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại dự kiến không đạt nhƣ GDP bình quân
đầu ngƣời, tỉ trọng công nghiệp chế tạo và tỉ trọng nông nghiệp trong
100
GDP, tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội, tỉ lệ đô thị
hoá, điện sản xuất bình quân đầu ngƣời, chỉ số phát triển con ngƣời, chỉ số
bất bình đẳng thu nhập, tỉ lệ lao động qua đào tạo, tỉ lệ dân số sử dụng
nƣớc sạch[13]
.
4- Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng
còn chậm
Mô hình tăng trƣởng còn chƣa đủ rõ. Phát triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào
vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
chuyển dịch chƣa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu vào
sản xuất của một số ngành còn lệ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Sản xuất kinh
doanh chƣa gắn đƣợc nhiều với mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Xuất khẩu thô, xuất khẩu dƣới hình thức gia công còn lớn; hàm lƣợng giá trị
quốc gia và giá trị gia tăng còn thấp.
Đổi mới công nghệ và phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ
cao còn chậm. Năng suất lao động còn thấp. Tỉ trọng công nghiệp chế biến,
chế tạo chỉ đạt khoảng 18% GDP vào năm 2015, thấp hơn nhiều so với các
nƣớc trong khu vực. Chƣa phát triển đƣợc nhiều sản phẩm có giá trị công
nghệ cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng khu vực và quốc tế.
Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới còn chậm và kết
quả đạt đƣợc chƣa đồng đều. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cơ giới
hoá, công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp chƣa đáp ứng yêu cầu. Hợp tác liên kết trong sản xuất nông nghiệp
phát triển còn chậm. Chất lƣợng sản phẩm, hiệu quả sản xuất nông nghiệp
chƣa cao; năng suất lao động và thu nhập của ngƣời nông dân còn thấp. Tỉ
trọng lao động trong nông nghiệp còn lớn.
Nhiều ngành dịch vụ phát triển chậm, chƣa đáp ứng yêu cầu, nhất là các dịch
vụ có giá trị gia tăng và hàm lƣợng khoa học, công nghệ cao. Hệ thống phân
phối còn nhiều bất cập, chi phí trung gian lớn, chƣa kết nối thông suốt, hiệu
quả và chƣa bảo đảm hài hoà lợi ích giữa các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ.
Phát triển du lịch còn chậm, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế; chất
lƣợng dịch vụ còn thấp, tính chuyên nghiệp chƣa cao.
Một số vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế chƣa phát huy đƣợc vai trò
đầu tàu cho tăng trƣởng kinh tế. Không gian phát triển nhiều mặt còn bị
chia cắt theo địa giới hành chính. Thiếu thể chế tạo liên kết giữa các địa
phƣơng trong vùng và giữa các vùng để phát huy cao nhất tiềm năng, lợi
thế.
101
Cơ cấu lại đầu tƣ công ở một số ngành, địa phƣơng còn chƣa đáp ứng yêu
cầu; đầu tƣ còn dàn trải, hiệu quả còn thấp, thất thoát, lãng phí ở một số dự
án còn lớn; xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản còn chậm. Cơ chế, chính sách
chƣa đủ sức hấp dẫn để huy động nguồn lực tƣ nhân trong và ngoài nƣớc
vào đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng; chậm hoàn thiện cơ sở pháp lý đối
với hình thức hợp tác công tƣ (PPP). Thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
chƣa quan tâm nhiều đến công nghệ, tỉ lệ nội địa hoá và bảo vệ môi trƣờng.
Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng mới thực hiện đƣợc giai đoạn đầu. Chất
lƣợng tín dụng và dịch vụ ngân hàng cải thiện còn chậm. Cơ cấu tín dụng
chƣa thật phù hợp với yêu cầu phát triển. Năng lực tài chính, quản trị, kiểm
tra, giám sát nội bộ của một số tổ chức tín dụng còn yếu, nợ xấu còn cao. Sở
hữu và hoạt động của một số ngân hàng thƣơng mại cổ phần thiếu minh
bạch, có mặt chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nƣớc, cổ phần hoá, thoái vốn ở một số doanh
nghiệp chƣa đạt tiến độ. Tỉ lệ vốn đƣợc cổ phần hoá còn thấp. Quản trị
doanh nghiệp đổi mới còn chậm; kiểm tra, giám sát nội bộ còn hạn chế. Việc
cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trƣờng chậm, chƣa đạt
mục tiêu đề ra. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp nhà
nƣớc thấp, chƣa tƣơng xứng với tài sản và nguồn lực, thất thoát, lãng phí còn
lớn. Doanh nghiệp nhà nƣớc chƣa thể hiện rõ vai trò là lực lƣợng nòng cốt
của kinh tế nhà nƣớc.
5- Các lĩnh vực văn hoá, xã hội còn nhiều mặt yếu kém, khắc phục còn
chậm
Phát triển văn hoá và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội nhiều mặt còn hạn
chế. Xã hội hoá còn chậm và chƣa có cơ chế, chính sách đủ mạnh để huy
động đƣợc nhiều nguồn lực đầu tƣ phát triển các lĩnh vực văn hoá, xã hội.
Thị trƣờng lao động chƣa thật thông suốt, dịch chuyển lao động còn khó
khăn, thông tin về cung - cầu lao động còn hạn chế. Chuyển dịch cơ cấu lao
động chậm; tỉ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp còn lớn. Số ngƣời
thiếu việc làm và việc làm không ổn định còn nhiều, nhất là ở khu vực nông
thôn; một bộ phận sinh viên sau tốt nghiệp khó tìm đƣợc việc làm. Tỉ lệ lao
động không có hợp đồng còn cao (khoảng 64%); thiếu chế tài để bảo vệ
quyền lợi chính đáng của ngƣời lao động. Chƣa có cơ chế, chính sách phù
hợp để tuyển chọn lao động có năng lực và đƣa ngƣời không đáp ứng yêu
cầu ra khỏi khu vực nhà nƣớc.
Đời sống của một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn. Kết quả giảm
nghèo chƣa bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao; khoảng cách giàu -
nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ còn lớn. Tỉ lệ hộ nghèo ở vùng sâu, vùng
102
xa, nhất là trong đồng bào dân tộc thiểu số còn cao (một số huyện, xã lên
đến 50%). Một số chính sách về an sinh xã hội, giảm nghèo còn chồng chéo,
kém hiệu quả và chƣa khuyến khích ngƣời nghèo vƣơn lên thoát nghèo. Tỉ lệ
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp còn thấp. Quỹ bảo hiểm xã
hội chƣa bền vững.
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân nhiều mặt còn hạn chế.
Chất lƣợng khám, chữa bệnh chƣa đáp ứng yêu cầu, nhất là tuyến cơ sở. Y
đức của một bộ phận cán bộ y tế chƣa tốt. Việc khắc phục tình trạng quá tải
bệnh viện còn chậm, nhất là tuyến cuối. Công tác y tế dự phòng có mặt còn
bất cập. Việc thực hiện lộ trình giá thị trƣờng đối với dịch vụ y tế và cơ chế
tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập còn chậm. Thu hút nguồn
lực đầu tƣ ngoài nhà nƣớc và xã hội hoá y tế còn khó khăn. Tỉ lệ bao phủ
bảo hiểm y tế tăng chậm. Quản lý nhà nƣớc về thuốc chữa bệnh, vệ sinh, an
toàn thực phẩm còn nhiều yếu kém. Công nghiệp dƣợc phát triển còn
chậm. Tuổi thọ bình quân tăng nhƣng chất lƣợng cuộc sống chƣa cao.
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chƣa đạt yêu cầu.
Nhiều biểu hiện xấu về đạo đức, lối sống gây bức xúc trong nhân dân. Tệ
nạn xã hội còn diễn biến phức tạp. Quản lý văn hoá, nghệ thuật, lễ hội nhiều
mặt còn hạn chế. Xã hội hoá trong lĩnh vực văn hoá còn chậm, hiệu quả
chƣa cao. Nhiều sản phẩm văn hoá, nghệ thuật chất lƣợng thấp. Đời sống
văn hoá, nhất là vùng sâu, vùng xa còn nhiều hạn chế. Thể thao thành tích
cao phát triển còn chậm. Quản lý thông tin, báo chí, nhất là trên internet còn
nhiều bất cập. Quản lý nhà nƣớc về tôn giáo, tín ngƣỡng có mặt còn hạn chế.
6- Ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng
còn hạn chế
Quản lý nhà nƣớc về tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, ứng phó với biến đổi
khí hậu nhiều mặt còn hạn chế; pháp luật, chính sách thiếu đồng bộ; thanh
tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm chƣa nghiêm.
Điều tra cơ bản và quy hoạch sử dụng tài nguyên chƣa đáp ứng yêu cầu.
Việc giao quyền quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, khoáng sản, rừng,
nguồn nƣớc chƣa phù hợp với kinh tế thị trƣờng và hiệu quả chƣa cao.
Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, nhất là tại các làng nghề, lƣu vực sông cải
thiện còn chậm. Nhiều hệ sinh thái tự nhiên, nhất là hệ sinh thái rừng, đất
ngập nƣớc, thảm thực vật biển giảm cả về diện tích và chất lƣợng. Nhiều
loài sinh vật, nguồn gen quý đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng cao. Việc khắc
phục hậu quả về ô nhiễm môi trƣờng do chiến tranh để lại còn nhiều khó
khăn. Chất lƣợng dự báo, nguồn lực và năng lực phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu chƣa đáp ứng yêu cầu. Tình trạng ngập lụt ở một số
103
thành phố lớn chậm đƣợc khắc phục. Sạt lở ven biển, ven sông và xâm nhập
mặn diễn biến ngày càng phức tạp. Sử dụng năng lƣợng tái tạo còn ít.
7- Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc nhiều mặt còn hạn chế
Cải cách hành chính một số mặt chƣa đạt yêu cầu. Năng lực xây dựng và
thực thi luật pháp, cơ chế, chính sách chƣa cao; một số văn bản pháp luật ban
hành còn chậm, chƣa phù hợp với thực tiễn. Chất lƣợng xây dựng và quản lý
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển chƣa đáp ứng yêu cầu. Cơ cấu tổ
chức bộ máy nhà nƣớc còn cồng kềnh; chức năng, nhiệm vụ nhiều cơ quan,
đơn vị vẫn còn chồng chéo và chƣa đủ cụ thể, chƣa rõ thẩm quyền, trách
nhiệm cá nhân, nhất là ngƣời đứng đầu. Chi lƣơng và phụ cấp chiếm phần
lớn trong tổng kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị. Tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phƣơng chậm đổi mới, chƣa phù hợp với đặc điểm đô
thị và hải đảo. Công tác thông tin truyền thông về chính sách, pháp luật,
quản lý điều hành và trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền còn
nhiều hạn chế. Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ,
công chức, viên chức chƣa đáp ứng yêu cầu. Thủ tục hành chính trong nhiều
lĩnh vực vẫn còn phiền hà, gây bức xúc cho ngƣời dân, doanh nghiệp. Giám
sát, phản biện xã hội đối với xây dựng và thực thi luật pháp, chính sách hiệu
quả chƣa cao.
Cơ chế phân cấp quản lý kinh tế, xã hội nhiều mặt chƣa thật phù hợp, nhất là
về ngân sách nhà nƣớc, đầu tƣ, tổ chức, biên chế, quản lý tài nguyên, đô thị,
tài sản công, doanh nghiệp nhà nƣớc; sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa
phƣơng thiếu chặt chẽ; làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý tập trung thống
nhất của trung ƣơng và tính năng động, chịu trách nhiệm của địa phƣơng.
Công tác phòng, chống tham nhũng chƣa đạt yêu cầu đề ra là ngăn chặn,
từng bƣớc đẩy lùi. Kê khai tài sản còn hình thức. Hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra hiệu quả còn thấp. Ý thức tiết kiệm chƣa đƣợc đề cao; lãng phí
thời gian, nguồn lực xã hội còn lớn. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu
quả chƣa cao.
8- Sự gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng,
an ninh chƣa thật chặt chẽ
Tiềm lực quốc phòng, an ninh chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu. Bảo vệ chủ
quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức. Phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh gắn kết chƣa thật chặt
chẽ. Chƣa có cơ chế, chính sách để phát triển mạnh mô hình công nghiệp
lƣỡng dụng. An ninh trật tự và an toàn xã hội trên một số địa bàn vẫn còn
phức tạp. Việc bảo đảm bí mật quốc gia còn nhiều yếu kém. Công tác bảo
104
đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng còn nhiều bất cập. Tai nạn
giao thông vẫn còn nghiêm trọng.
9- Công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có mặt chƣa thật chủ
động và hiệu quả chƣa cao
Quan hệ đối ngoại có mặt còn hạn chế. Chƣa tạo đƣợc nhiều sự đan xen lợi
ích kinh tế với các đối tác. Ngoại giao đa phƣơng chƣa phát huy hết các lợi
thế. Khai thác những thuận lợi trong hội nhập hiệu quả chƣa cao. Chƣa
chuẩn bị tốt các điều kiện để tận dụng cơ hội và vƣợt qua thách thức trong
hội nhập. Thông tin về hội nhập quốc tế chƣa đƣợc phổ biến rộng rãi đến
cộng đồng doanh nghiệp và ngƣời dân. Năng lực của một bộ phận cán bộ,
công chức, doanh nhân chƣa đáp ứng kịp yêu cầu. Sự gắn kết giữa hội nhập
kinh tế quốc tế với quốc phòng, an ninh, văn hoá, xã hội, ngoại giao nhân
dân có mặt còn hạn chế.
Những hạn chế, yếu kém trên đây do cả nguyên nhân khách quan và chủ
quan. Nguyên nhân chủ quan chủ yếu là :
- Nhận thức về kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhất là về vai
trò của Nhà nƣớc, kinh tế nhà nƣớc, doanh nghiệp nhà nƣớc, kinh tế hợp tác,
kinh tế tƣ nhân, thị trƣờng quyền sử dụng đất, quản lý giá cả, phân bổ nguồn
lực, cơ chế cung ứng dịch vụ công, giá dịch vụ trong giáo dục, y tế... chƣa đủ
rõ và còn khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật,
chiến lƣợc, quy hoạch, cơ chế, chính sách và trong chỉ đạo, điều hành phát
triển kinh tế - xã hội nhiều mặt còn lúng túng, thiếu nhất quán, chƣa thật phù
hợp với kinh tế thị trƣờng nên hiệu quả chƣa cao, chƣa tạo đƣợc động lực
mạnh mẽ để huy động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển.
- Tổ chức thực hiện chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng và Nhà nƣớc nhiều mặt
còn hạn chế. Việc thể chế hoá thành luật pháp, cơ chế, chính sách trong nhiều
trƣờng hợp còn chậm, chất lƣợng thấp, tính khả thi chƣa cao. Chƣa làm tốt
công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện và sơ kết, tổng kết thực tiễn.
Chƣa thay thế đƣợc kịp thời những cán bộ không đủ phẩm chất, năng lực,
thiếu trách nhiệm, thực thi kém hiệu quả trong triển khai thực hiện nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Phƣơng thức lãnh đạo quản lý kinh tế - xã hội chƣa thật phù hợp, hiệu lực,
hiệu quả chƣa cao, chƣa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển trong kinh tế thị
trƣờng và hội nhập quốc tế. Khả năng phân tích, dự báo còn bất cập. Phẩm
chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức còn
nhiều mặt hạn chế. Kỷ luật, kỷ cƣơng chƣa nghiêm.
105
Nhìn tổng quát lại, trong 5 năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức
rất lớn nhƣng dƣới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nƣớc, sự nỗ lực
phấn đấu của cả hệ thống chính trị và toàn dân, toàn quân, kinh tế - xã hội
nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành quả quan trọng. Lạm phát đƣợc kiểm soát,
kinh tế vĩ mô dần ổn định. Tăng trƣởng kinh tế đƣợc duy trì ở mức hợp lý.
Các đột phá chiến lƣợc và cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình
tăng trƣởng đạt đƣợc kết quả bƣớc đầu. Thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa tiếp tục đƣợc hoàn thiện. Nguồn nhân lực và khoa
học, công nghệ có bƣớc phát triển. Đầu tƣ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đạt kết quả quan trọng. Chất lƣợng tăng trƣởng nhiều mặt đƣợc cải thiện.
Tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế đƣợc nâng lên. Phát
triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội đạt đƣợc những kết quả
tích cực. An sinh xã hội cơ bản đƣợc bảo đảm. Phúc lợi xã hội và đời sống
nhân dân tiếp tục đƣợc cải thiện. Cải cách hành chính có bƣớc tiến bộ. Quốc
phòng, an ninh đƣợc tăng cƣờng. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế
đƣợc chủ động đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả. Khối đại đoàn kết toàn dân
đƣợc tăng cƣờng. Độc lập, chủ quyền quốc gia đƣợc giữ vững. Chính trị - xã
hội ổn định. Vị thế nƣớc ta trên trƣờng quốc tế đƣợc nâng lên. Tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội tốt hơn trong giai đoạn tới.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội phát triển vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và
còn nhiều khó khăn, hạn chế. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chƣa đạt kế
hoạch. Việc tạo nền tảng để đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp
theo hƣớng hiện đại chƣa đáp ứng yêu cầu. Kinh tế vĩ mô ổn định chƣa vững
chắc. Kinh tế phục hồi còn chậm. Chất lƣợng tăng trƣởng một số mặt còn
thấp. Sức cạnh tranh của nền kinh tế chƣa cao. Môi trƣờng kinh doanh còn
nhiều hạn chế. Thực hiện ba đột phá chiến lƣợc và cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trƣởng còn chậm. Thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa vẫn còn vƣớng mắc, chƣa thực sự trở thành động lực
mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội. Chất lƣợng nguồn nhân lực còn
thấp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu. Khoảng
cách về trình độ phát triển kinh tế so với nhiều nƣớc trong khu vực chậm
đƣợc thu hẹp. Văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trƣờng nhiều mặt còn yếu kém,
khắc phục còn chậm. Khoảng cách giàu - nghèo còn lớn. Bảo vệ chủ quyền
quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh trật tự, an toàn xã hội còn nhiều khó
khăn, thách thức. Chƣa khai thác thật tốt những cơ hội và điều kiện thuận lợi
trong hội nhập quốc tế. Hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội
nhiều mặt còn hạn chế.
Phần thứ hai
106
PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
I- BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Khoa học, công nghệ phát triển rất nhanh cùng với toàn cầu hoá và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của các quốc gia. Kinh tế thị trƣờng; tiến bộ, công bằng xã hội;
dân chủ - pháp quyền; hợp tác và đấu tranh vì lợi ích quốc gia, vì hoà bình -
phát triển và cùng chung tay giải quyết những thách thức toàn cầu là xu
hƣớng chung của nhân loại.Kinh tế thế giới phục hồi chậm, không đồng đều
và còn nhiều khó khăn. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng vẫn là trung tâm
phát triển năng động của kinh tế thế giới. Vai trò trung tâm kết nối của
ASEAN trong các thiết chế khu vực tiếp tục đƣợc khẳng định nhƣng còn
nhiều thách thức. Tranh giành ảnh hƣởng giữa các nƣớc lớn trong khu vực
ngày càng quyết liệt. Hoà bình và hợp tác phát triển là xu thế lớn nhƣng chủ
nghĩa dân tộc cực đoan, xung đột sắc tộc, tôn giáo, hoạt động khủng bố có
biểu hiện gia tăng. Tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt là tranh chấp trên Biển
Đông diễn biến phức tạp, gay gắt và rất khó lƣờng.
Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lƣợc phát triển, tăng cƣờng liên kết, vừa
hợp tác, vừa cạnh tranh, nhất là trong thƣơng mại, đầu tƣ, nhân lực, khoa
học, công nghệ. Hội nhập quốc tế của nƣớc ta ngày càng sâu rộng, nhất là
hội nhập kinh tế. Việc thực hiện các Hiệp định thƣơng mại tự do đã có và
tham gia các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới, cùng với việc hình
thành Cộng đồng ASEAN trong năm 2015 mở ra nhiều cơ hội thuận lợi cho
phát triển nhƣng cũng đặt ra không ít khó khăn, thách thức[14]
.
Sau 30 năm đổi mới, thế và lực của nƣớc ta đã lớn mạnh hơn nhiều và có
thêm kinh nghiệm trong lãnh đạo, quản lý điều hành phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy 5 năm qua đã đạt đƣợc những thành quả quan trọng, nhƣng vẫn còn nhiều
hạn chế, yếu kém. Nhiệm vụ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn rất nặng nề. Nhu cầu đầu tƣ
cho phát triển, nhất là kết cấu hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an
ninh, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu rất lớn, nhƣng
nguồn lực còn hạn hẹp.
Tình hình trên đây đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, hành động quyết
liệt, năng động, sáng tạo, tranh thủ thời cơ thuận lợi, vƣợt qua khó khăn,
thách thức để đƣa đất nƣớc phát triển nhanh, bền vững.
107
II- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Trên cơ sở quan điểm phát triển đề ra trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế -
xã hội 2011 - 2020, qua thực tiễn 5 năm 2011 - 2015 và yêu cầu của bối
cảnh tình hình mới, quan điểm phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 -
2020 đƣợc xác định là :
1- Tiếp tục đổi mới và sáng tạo trong lãnh đạo, quản lý phát triển kinh tế - xã
hội. Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, hội nhập quốc tế, có nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo
quy luật thị trƣờng, cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Đồng thời, Nhà nƣớc
sử dụng các nguồn lực, công cụ điều tiết, chính sách phân phối để phát triển
văn hoá và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, từng
bƣớc nâng cao phúc lợi xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, cải thiện
đời sống nhân dân.
2- Bảo đảm phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô và
không ngừng nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
Phát triển hài hoà giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng phát triển chiều
sâu; phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết
chặt chẽ với phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trƣờng, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững hoà
bình, ổn định để xây dựng đất nƣớc.
3- Hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý và định hƣớng phát triển của Nhà nƣớc. Tập trung tạo dựng
thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách và môi trƣờng, điều kiện ngày càng
minh bạch, an toàn, thuận lợi cho ngƣời dân, doanh nghiệp tự do sáng tạo,
đầu tƣ, kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng trong kinh tế thị trƣờng. Phát
huy mạnh mẽ quyền dân chủ của ngƣời dân trong hoàn thiện và thực thi thể
chế, pháp luật, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Bảo đảm quyền
con ngƣời, quyền công dân. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên
nghiệp, năng động, trách nhiệm, lấy phục vụ nhân dân và lợi ích quốc gia là
mục tiêu cao nhất.
4- Phát huy cao nhất các nguồn lực trong nƣớc, đồng thời chủ động hội nhập
quốc tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài để phát
triển nhanh, bền vững. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh
nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp tƣ nhân, làm động lực nâng cao sức
cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế.
108
III- MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU
1- Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm
trước. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức
cạnh tranh. Phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo
đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân
dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và
bảo vệ môi trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền
quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã
hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế.
Giữ gìn hoà bình, ổn định, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để xây dựng
và bảo vệ đất nước. Nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Tiếp
tục xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
2- Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1- Về kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến năm
2020, GDP bình quân đầu ngƣời khoảng 3.200 - 3.500 USD. Tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP trên 85%. Tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội bình
quân 5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP. Bội chi ngân sách nhà nƣớc
không quá 4% GDP. Yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng
trƣởng khoảng 25 - 30%. Năng suất lao động xã hội bình quân tăng 4 -
5%/năm. Tiêu hao năng lƣợng tính trên GDP bình quân giảm 1 -
1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
2.2- Về xã hội
Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
khoảng 35 - 40%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó
có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25 - 26%. Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
dƣới 4%. Có 10 bác sĩ và trên 26 giƣờng bệnh trên 1 vạn dân. Tỉ lệ bao phủ
bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số. Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng
1,3 - 1,5%/năm.
2.3- Về môi trường
Đến năm 2020, 95% dân cƣ thành thị, 90% dân cƣ nông thôn đƣợc sử dụng
nƣớc sạch, hợp vệ sinh và 80 - 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y
tế đƣợc xử lý. Tỉ lệ che phủ rừng đạt 44 - 45%.
109
IV- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1- Phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, ổn định
kinh tế vĩ mô, tạo môi trƣờng và động lực cho phát triển kinh tế - xã
hội
Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng đồng bộ, hiện đại trên cơ sở
tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ
các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị trƣờng
và bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và quản lý giá
phải theo cơ chế thị trƣờng. Đồng thời, sử dụng các nguồn lực của Nhà
nƣớc, các công cụ điều tiết, chính sách phân phối, phân phối lại để thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo, từng bƣớc
nâng cao phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Nhà nƣớc bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh
của ngƣời dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; tạo môi trƣờng
đầu tƣ, kinh doanh an toàn, thuận lợi; kiểm soát tốt độc quyền kinh doanh.
Đặt doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Tập trung phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học, công
nghệ.
Đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết tranh
chấp kinh tế, thƣơng mại. Không hình sự hoá các mối quan hệ kinh tế, dân
sự. Phát huy vai trò của ngƣời dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã
hội và cộng đồng trong tham gia xây dựng, phản biện và giám sát thực hiện
chính sách, pháp luật. Đề cao vai trò các đoàn thể nhân dân, các hiệp hội
ngành nghề, hiệp hội ngƣời tiêu dùng trong việc bảo vệ quyền lợi của ngƣời
dân, doanh nghiệp.
Đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trƣờng hàng hoá, dịch
vụ, tài chính, tiền tệ, bất động sản, lao động, khoa học - công nghệ... đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng
trong nƣớc và phát triển đồng bộ, hiệu quả hệ thống phân phối.
Phát triển thị trƣờng tài chính, các thị trƣờng mua bán nợ, công cụ tài chính
phái sinh, cho thuê tài sản... Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trƣờng tiền
tệ; mở cửa thị trƣờng tín dụng và dịch vụ ngân hàng đáp ứng yêu cầu phát
triển và phù hợp với các cam kết quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động và nâng cao
hiệu quả của thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng trái phiếu để trở thành kênh
huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Phát triển thị
110
trƣờng bảo hiểm, mở cửa thị trƣờng theo lộ trình cam kết; đa dạng và nâng
cao chất lƣợng sản phẩm bảo hiểm.
Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách và có giải pháp phù hợp tạo điều
kiện thuận lợi phát triển bền vững thị trƣờng bất động sản, bảo đảm vận
hành thông suốt, hiệu quả. Phát triển mạnh thị trƣờng quyền sử dụng đất,
bao gồm cả thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp, nhất là đối với đất nông
nghiệp để khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất.
Phát triển thị trƣờng lao động, bảo đảm đồng bộ, liên thông, minh bạch và
tạo thuận lợi cho việc tự do dịch chuyển lao động. Phát triển mạnh thị
trƣờng nhân lực chất lƣợng cao, nhất là lao động kỹ thuật và nhân lực quản
trị kinh doanh. Tăng cƣờng quản lý, mở rộng thị trƣờng và nâng cao hiệu
quả đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài.
Phát triển đồng bộ thị trƣờng khoa học, công nghệ. Có cơ chế, chính sách
phù hợp để đẩy mạnh thƣơng mại hoá sản phẩm khoa học, công nghệ và
phát triển sàn giao dịch, kết nối cung - cầu. Tăng cƣờng chuyển giao công
nghệ, kết nối thị trƣờng trong nƣớc với khu vực và thế giới gắn với bảo hộ
sở hữu trí tuệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học,
công nghệ, hình thành hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học, công nghệ.
Thực hiện cơ chế thị trƣờng và đẩy mạnh xã hội hoá đối với cung cấp các
dịch vụ công. Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp công, giao quyền tự chủ
phù hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo cơ chế
doanh nghiệp. Chuyển từ cơ chế cấp phát sang đặt hàng và từ cấp kinh phí
cho các đơn vị cung ứng sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tƣợng thụ hƣởng.
Đối với những hàng hoá, dịch vụ công thiết yếu, bao gồm dịch vụ y tế, giáo
dục mà Nhà nƣớc đang kiểm soát giá, phải bảo đảm công khai, minh bạch
các yếu tố hình thành giá; tính đúng, tính đủ chi phí và thực hiện giá thị
trƣờng theo lộ trình phù hợp. Đồng thời, hỗ trợ cho đối tƣợng chính sách,
ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Khuyến khích doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công, nhất là các
hình thức hợp tác công tƣ. Bảo đảm bình đẳng giữa đơn vị sự nghiệp công
lập và ngoài công lập. Đa dạng hình thức xã hội hoá các đơn vị sự nghiệp
công nhƣ, thí điểm cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công; giao cộng đồng
quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, tài sản của Nhà nƣớc để kinh doanh cung
ứng dịch vụ công và thực hiện cơ chế đơn vị sự nghiệp công hoạt động
nhƣ doanh nghiệp công ích.
Phối hợp hiệu quả giữa chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá và các
chính sách khác để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của
nền kinh tế. Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm soát tốt lạm phát,
111
bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối; điều hành lãi
suất, tỉ giá theo tín hiệu thị trƣờng. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín
dụng gắn với xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống; thực hiện công
khai, minh bạch và áp dụng chuẩn mới về quản trị ngân hàng theo thông
lệ quốc tế.
Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nƣớc. Động viên hợp lý các nguồn
lực, phấn đấu tỉ lệ huy động vào ngân sách nhà nƣớc trên GDP bình quân
khoảng 20 - 21%. Tăng tỉ trọng thu nội địa và xây dựng hệ thống thuế
đồng bộ, hiện đại. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nƣớc, bảo đảm tỉ lệ hợp lý
giữa chi thƣờng xuyên, chi đầu tƣ và chi trả nợ. Phấn đấu giảm dần tỉ lệ
bội chi ngân sách nhà nƣớc. Tăng cƣờng quản lý và sử dụng hiệu quả vốn
vay, từng bƣớc giảm dần hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ, vay về cho
vay lại; kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của chính quyền địa phƣơng;
xác định trần nợ công phù hợp để có thêm nguồn lực cho đầu tƣ phát triển
và bảo đảm an toàn tài chính quốc gia.
Tăng cƣờng huy động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển. Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn đầu tƣ công, phân bổ vốn theo kế hoạch đầu tƣ trung hạn
5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ƣu tiên cho các
công trình hạ tầng trọng điểm, cấp thiết. Bố trí nguồn lực tài chính nhà
nƣớc phù hợp để tham gia và thúc đẩy đầu tƣ của khu vực ngoài nhà
nƣớc. Điều chỉnh phân bổ vốn đầu tƣ nhà nƣớc gắn với phân cấp phù hợp
giữa Trung ƣơng và địa phƣơng.
Phát triển mạnh thị trƣờng trong nƣớc, mở rộng và đa dạng hoá thị trƣờng
ngoài nƣớc, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trƣờng. Đẩy mạnh
xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu phù hợp, phấn đấu cân bằng thƣơng mại
bền vững. Tăng cƣờng xúc tiến thƣơng mại, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, xây dựng thƣơng hiệu hàng Việt Nam. Tận dụng tối đa các điều
kiện thuận lợi của các Hiệp định, Thoả thuận thƣơng mại để thúc đẩy xuất
khẩu; đồng thời có biện pháp phòng vệ thích hợp để bảo vệ sản xuất và lợi
ích ngƣời tiêu dùng.Phấn đấu đạt tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình
quân khoảng 10%/năm.
Tăng cƣờng quản lý thị trƣờng, giá cả. Bảo đảm cân đối cung - cầu, nhất là
các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. Tập trung đẩy mạnh phòng, chống buôn
lậu, gian lận thƣơng mại.
2- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trƣởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
Đổi mới mô hình tăng trƣởng theo hƣớng phát triển nhanh, bền vững trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Kết
112
hợp hiệu quả phát triển chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều
sâu, tăng cƣờng ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, huy động và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nƣớc, không ngừng nâng cao
năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Gắn kết hài hoà tăng
trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, cải thiện môi trƣờng, ứng phó với biến
đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế và
cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực.
2.1- Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hƣớng xây dựng nền nông nghiệp
hàng hoá lớn; tăng cƣờng ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh; bảo đảm phát triển bền vững, an
ninh lƣơng thực quốc gia và vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phấn đấu đạt tốc độ
tăng trƣởng giá trị gia tăng khu vực nông nghiệp bình quân khoảng 3 -
3,5%/năm.
Khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản
phẩm có lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao và có khả năng tham gia hiệu
quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Bảo vệ và sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất
trồng lúa. Khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển các vùng sản
xuất quy mô lớn với hình thức đa dạng, phù hợp với điều kiện của từng vùng
và đặc điểm của từng sản phẩm.
Tổ chức lại sản xuất, tăng cƣờng liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với
chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên
kết đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của các
chủ thể tham gia. Khuyến khích liên kết giữa hộ nông dân sản xuất với tổ
chức tín dụng, tổ chức khoa học, công nghệ và doanh nghiệp. Tiếp tục sắp
xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty và các nông, lâm
trƣờng quốc doanh. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính
trị - xã hội, nhất là Hội Nông dân và các hiệp hội ngành hàng trong phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý. Áp dụng rộng rãi các
loại giống mới và kỹ thuật nuôi trồng có năng suất, chất lƣợng và hiệu quả
113
cao. Hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp.
Tập trung thực hiện hiệu quả Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Phấn
đấu đến năm 2020 khoảng 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát,
hoàn thiện cơ chế, chính sách và tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp
với đặc thù từng vùng. Ƣu tiên bố trí ngân sách nhà nƣớc, tín dụng ƣu đãi và
huy động các nguồn lực ngoài nhà nƣớc để đầu tƣ xây dựng hạ tầng kinh tế -
xã hội. Có chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế
trang trại và thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tƣ phát triển sản xuất kinh
doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông thôn. Đồng thời
đẩy mạnh đào tạo nghề với các hình thức đa dạng, phù hợp, thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động nông thôn.
Thực hiện tốt các chính sách phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội và nâng cao đời sống của ngƣời dân trên địa bàn nông thôn. Tập trung
làm tốt công tác nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, giải quyết việc làm,
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh trật tự và bảo vệ môi trƣờng.
Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh và tăng cƣờng khối đại đoàn kết
toàn dân. Giữ gìn và phát huy truyền thống, tập quán tốt đẹp của làng quê
Việt Nam.
2.2- Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Nghiên cứu hoàn thiện tiêu chí để xác định các chỉ tiêu thực hiện mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Rà soát, bổ sung chiến lƣợc phát triển
công nghiệp; phân bố công nghiệp hợp lý hơn trên toàn lãnh thổ. Phát huy
hiệu quả các khu, cụm công nghiệp. Đẩy nhanh phát triển các ngành công
nghiệp có hàm lƣợng khoa học, công nghệ, có tỉ trọng giá trị quốc gia và giá
trị gia tăng cao; có lợi thế cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá
trị toàn cầu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng công nghiệp, xây dựng bình
quân khoảng 7,5%/năm; đến năm 2020 tỉ trọng công nghiệp, xây dựng trong
GDP khoảng 40%; tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP khoảng
25%, trong đó công nghiệp chế tạo khoảng 15%.
Phát triển các ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tƣ liệu sản
xuất cơ bản của nền kinh tế. Phát triển công nghiệp năng lƣợng, luyện kim,
hoá dầu, hoá chất với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trƣờng, tạo ra
sản phẩm có khả năng cạnh tranh. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp cơ
khí chế tạo mạnh và sản phẩm cơ khí trọng điểm. Tập trung phát triển công
nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp phần mềm.
114
Ƣu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nhất là công nghiệp
chế biến nông sản, sản xuất vật tƣ và máy nông nghiệp. Tập trung phát triển
công nghiệp hỗ trợ, tăng cƣờng liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và
doanh nghiệp trong nƣớc, hình thành các khu công nghiệp hỗ trợ theo cụm
liên kết ngành.
Phát triển vững chắc, hiệu quả công nghiệp quốc phòng, an ninh. Phát triển
phù hợp doanh nghiệp có khả năng sản xuất sản phẩm lƣỡng dụng. Từng
bƣớc hình thành tổ hợp công nghiệp quốc phòng với sự tham gia của nhiều
loại hình doanh nghiệp.
Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến. Tiếp cận và làm chủ các
công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực công nghiệp xây lắp, đáp ứng yêu cầu
xây dựng trong nƣớc và có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển mạnh
công nghiệp vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lƣợng cao.
2.3- Phát triển các ngành dịch vụ
Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ, phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng
bình quân 7 - 7,5%/năm.Tỉ trọng khu vực dịch vụ trong GDP khoảng 45%
vào năm 2020. Ƣu tiên phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm
lƣợng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao.
Phát triển vận tải với cơ cấu hợp lý, hiệu quả. Tăng thị phần vận tải đƣờng
sắt, đƣờng biển và đƣờng thuỷ nội địa. Nâng cao chất lƣợng vận tải đƣờng
bộ và đƣờng hàng không. Tăng cƣờng kết nối giữa các phƣơng thức vận
tải, khuyến khích phát triển vận tải đa phƣơng thức và logistics. Tạo môi
trƣờng cạnh tranh, nâng cao chất lƣợng dịch vụ và giảm chi phí vận tải.
Phát triển mạnh dịch vụ thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thực hiện cơ chế thuê dịch
vụ công nghệ thông tin trong quản lý nhà nƣớc và cung cấp dịch vụ công.
Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ. Chú trọng phát triển
thƣơng mại điện tử và xây dựng thƣơng hiệu hàng hoá Việt Nam. Tăng
cƣờng kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối, các hiệp hội và cơ
quan quản lý để phát triển mạnh thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Chủ động
tham gia vào mạng phân phối toàn cầu.
Tập trung phát triển và nâng cao chất lƣợng các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tƣ phát triển du lịch với hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại,
sản phẩm đa dạng và tính chuyên nghiệp cao. Tạo mọi thuận lợi về thủ tục
115
xuất nhập cảnh, đi lại và bảo đảm an toàn, an ninh. Đẩy mạnh xúc tiến,
quảng bá, xây dựng thƣơng hiệu du lịch Việt Nam. Khai thác hiệu quả, bền
vững các di sản văn hoá, thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và
gìn giữ vệ sinh môi trƣờng. Phát triển các khu dịch vụ du lịch phức hợp, có
quy mô lớn và chất lƣợng cao.
Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển mạnh các dịch vụ y tế, giáo
dục, văn hoá, nghệ thuật, thể thao..., nhất là dịch vụ chất lƣợng cao về đào
tạo nguồn nhân lực và chăm sóc sức khoẻ.
2.4- Phát triển kinh tế biển
Phát triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền
quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển các ngành khai thác, chế biến dầu khí;
cảng biển, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển; khai thác và chế biến hải
sản, các dịch vụ hậu cần nghề cá; du lịch biển, đảo. Xây dựng các khu kinh
tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển
các khu đô thị ven biển. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ
sản xuất và đời sống vùng biển, đảo. Đẩy nhanh điều tra cơ bản về tài
nguyên, môi trƣờng biển, đảo. Tăng cƣờng nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc khai thác hiệu quả, bền
vững các nguồn tài nguyên biển. Xây dựng các cơ sở hậu cần nghề cá, tránh
trú bão, hỗ trợ ngƣ dân khai thác hải sản xa bờ và hoạt động dài ngày trên
biển. Tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích ngƣời dân định cƣ lâu dài trên
các đảo. Tăng cƣờng công tác cứu hộ, cứu nạn và bảo đảm an ninh, an toàn
trên biển, đảo.
2.5- Phát triển các vùng và khu kinh tế
Hoàn thiện quy hoạch vùng, lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển
vùng. Nâng cao chất lƣợng xây dựng và quản lý quy hoạch, nhất là quy
hoạch kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và quy hoạch sử dụng tài nguyên.
Tăng cƣờng liên kết giữa các địa phƣơng trong vùng, giữa các vùng để phát
huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phƣơng và ứng phó
hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu; tạo không gian phát triển thống nhất
trong vùng và cả nƣớc; khắc phục tình trạng phát triển trùng dẫm, manh
mún, kém hiệu quả. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ liên kết hình thành
các vùng kinh tế chuyên ngành quy mô lớn với các nhóm sản phẩm có sức
cạnh tranh cao. Nghiên cứu cơ chế quản lý liên kết hợp tác phát triển vùng
phù hợp. Tạo điều kiện phát triển các khu vực còn nhiều khó khăn, nhất là
miền núi, biên giới, hải đảo, Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam bộ và phía Tây
các tỉnh miền Trung. Rà soát quy hoạch, hoàn thiện cơ chế, chính sách để
116
phát huy hiệu quả các khu kinh tế hiện có. Lựa chọn một số khu có lợi thế
đặc biệt để xây dựng đặc khu kinh tế với thể chế vƣợt trội, hiệu lực, hiệu
quả, có khả năng cạnh tranh quốc tế. Phát triển các hành lang, vành đai kinh
tế, kết nối hiệu quả với các nƣớc trong khu vực. Phát triển các khu kinh tế
cửa khẩu. Nghiên cứu việc hình thành một số khu kinh tế xuyên biên giới.
2.6- Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp
Về doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả hoạt động theo cơ chế thị trƣờng,
bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Doanh nghiệp nhà nƣớc tập
trung vào những lĩnh vực và địa bàn quan trọng; xác định rõ danh mục và
tăng cƣờng tiềm lực, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà Nhà nƣớc
cần nắm giữ 100% vốn và cần nắm giữ cổ phần chi phối. Đẩy mạnh thoái
vốn đầu tƣ ngoài ngành, cổ phần hoá và bán hết phần vốn nhà nƣớc trong
các doanh nghiệp mà Nhà nƣớc không cần nắm giữ theo cơ chế thị trƣờng.
Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc và quản lý của chủ sở hữu đối với doanh
nghiệp nhà nƣớc. Bố trí đúng cán bộ lãnh đạo, nâng cao năng lực quản trị và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân định rõ hoạt động sản
xuất kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng với thực hiện nhiệm vụ do Nhà nƣớc
giao về đảm bảo hàng hoá, dịch vụ cần thiết, công ích, quốc phòng, an ninh
bằng hình thức Nhà nƣớc đặt hàng. Xây dựng hệ thống quản trị doanh
nghiệp phù hợp với cơ chế thị trƣờng và thông lệ quốc tế. Nghiên cứu mô
hình quản lý phù hợp của chủ sở hữu nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhà
nƣớc và vốn của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp.
Về doanh nghiệp tư nhân: Tạo mọi điều kiện thuận lợi phát triển mạnh
doanh nghiệp tƣ nhân để tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để doanh nghiệp tƣ nhân
tiếp cận bình đẳng các nguồn lực, nhất là về vốn, đất đai, tài nguyên. Thúc
đẩy xã hội hoá sở hữu và sản xuất kinh doanh, khuyến khích phát triển các
hình thức doanh nghiệp cổ phần. Trợ giúp để phát triển mạnh doanh nghiệp
nhỏ và vừa, kinh tế hộ gia đình, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin.
Khuyến khích hình thành doanh nghiệp lớn, thƣơng hiệu mạnh. Hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tƣ nghiên cứu phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi
mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh và tham gia vào chuỗi giá trị trong
và ngoài nƣớc.
Về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Rà soát, sửa đổi pháp luật,
chính sách để thu hút mạnh đầu tƣ nƣớc ngoài, nhất là các dự án có công
nghệ cao, thân thiện môi trƣờng, sản phẩm có giá trị gia tăng và tỉ lệ nội địa
hoá cao, tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu thúc đẩy cơ cấu lại
117
nền kinh tế. Khuyến khích đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng và các ngành
công nghiệp hỗ trợ, năng lƣợng tái tạo, vật liệu mới, điện tử, công nghệ
thông tin, công nghệ sinh học, giống cây trồng, vật nuôi, đào tạo nhân lực và
chăm sóc sức khoẻ chất lƣợng cao... Có cơ chế ƣu đãi linh hoạt đối với các
dự án đặc thù. Khuyến khích thành lập các trung tâm nghiên cứu triển khai
của doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Về kinh tế hợp tác: Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế hợp tác, nòng
cốt là hợp tác xã với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện
cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến,
tiêu thụ; bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể tham gia. Tạo điều kiện
hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
3- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị
Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lƣợc về xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại. Nâng cao chất lƣợng quy hoạch
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính
hệ thống, nhất là mạng lƣới giao thông, điện, nƣớc, thuỷ lợi, thông tin truyền
thông, giáo dục, y tế.
Tập trung nguồn lực đầu tƣ xây dựng các công trình lớn, quan trọng, thiết
yếu, nhất là tại các khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc,
quá tải. Bảo đảm kết nối thông suốt giữa các trung tâm kinh tế lớn, các đầu
mối giao thông cửa ngõ, các tuyến có nhu cầu vận tải lớn[15]
. Quan tâm đầu
tƣ kết cấu hạ tầng giao thông tại các vùng khó khăn. Ƣu tiên đầu tƣ các dự
án hạ tầng đáp ứng yêu cầu ứng phó với biến đổi khí hậu, nƣớc biển dâng.
Từng bƣớc hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại,
thân thiện với môi trƣờng, nhất là các đô thị lớn. Nâng cao chất lƣợng và
quản lý tốt quy hoạch đô thị, bảo đảm phát triển bền vững. Khuyến khích
phát triển nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp.
Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế, kể cả đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng bằng nhiều hình thức, nhất là hợp tác công tƣ (PPP) phù hợp
với thông lệ quốc tế. Tăng cƣờng quản lý, bảo đảm tiến độ, hiệu quả và chất
lƣợng công trình, chống thất thoát, lãng phí.
4- Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực và tăng cƣờng tiềm lực khoa
học, công nghệ
Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới căn bản, toàn diện
118
giáo dục, đào tạo theo hƣớng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát
triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn
trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Chú trọng phát triển nguồn nhân
lực chất lƣợng cao.
Đổi mới khung chƣơng trình, quan tâm hơn đến yêu cầu tăng cƣờng kỹ năng
sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông; nâng cao kiến thức
chuyên sâu và tác phong công nghiệp trong đào tạo nghề; phát huy tƣ duy
sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu ở bậc đại học. Đổi mới mục tiêu, nội dung,
hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh
phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. Phát triển giáo dục đại học
theo hƣớng hình thành cơ sở giáo dục đại học định hƣớng nghiên cứu, cơ sở
giáo dục đại học định hƣớng ứng dụng và cơ sở giáo dục đại học định hƣớng
thực hành. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi
mới. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thu
hút các nhà khoa học tham gia giảng dạy.
Phát triển hợp lý và bảo đảm bình đẳng giữa giáo dục công lập và giáo dục
ngoài công lập. Ngân sách nhà nƣớc bảo đảm cho giáo dục phổ cập và tiếp
tục kiên cố hoá trƣờng, lớp học. Khuyến khích xã hội hoá đầu tƣ phát triển
các trƣờng chất lƣợng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Giao
quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, nhất là các trƣờng đại học,
trƣờng dạy nghề. Thí điểm chuyển đổi mô hình trƣờng công lập sang cơ sở
giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý và đầu tƣ phát triển. Đẩy
mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với doanh nghiệp. Phân cấp quản lý hợp
lý trong đào tạo nghề. Quan tâm phát triển giáo dục, dạy nghề trong đồng
bào dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn. Hoàn thiện chính sách tín dụng
ƣu đãi cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Khuyến khích hình
thành các quỹ học bổng giúp học sinh, sinh viên nghèo vƣợt khó, học giỏi.
Có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài.
Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực, gắn kết cung - cầu. Thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo điều kiện hỗ trợ dịch chuyển lao động
và phân bố lao động hợp lý, hiệu quả.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về khoa học, công nghệ. Tăng
cƣờng tiềm lực khoa học, công nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo
quốc gia, phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức. Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do sáng tạo trong hoạt
động nghiên cứu, tƣ vấn, phản biện của các nhà khoa học. Khuyến khích và
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nghiên cứu
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Tăng cƣờng hoạt động nghiên
119
cứu khoa học trong các trƣờng đại học. Đổi mới cơ chế quản lý, nhất là cơ
chế tự chủ về tài chính, tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học, công
nghệ công lập. Hoàn thiện thể chế định giá tài sản trí tuệ, tăng cƣờng bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các vi phạm. Hỗ trợ nhập khẩu công nghệ
nguồn, công nghệ cao và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ.
Có cơ chế đặc thù để phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ
trọng điểm theo mô hình tiên tiến và triển khai những dự án khoa học, công
nghệ quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh. Thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu, khoán kinh phí theo kết quả đầu
ra và công khai, minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Giao quyền sở hữu
kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nƣớc cho
tổ chức, cá nhân chủ trì nghiên cứu, đồng thời có cơ chế phân chia lợi ích
hợp lý. Nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ về phát triển khoa học, công
nghệ; khuyến khích các quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Tăng cƣờng kiểm tra, giám
sát, đánh giá độc lập, tƣ vấn, phản biện, giám định xã hội đối với hoạt động
khoa học, công nghệ.
Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc và có cơ chế, chính sách
thu hút các nguồn lực ngoài nhà nƣớc đầu tƣ nghiên cứu phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ. Xây dựng một số viện nghiên cứu ứng dụng khoa
học, công nghệ hiện đại, phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo và vƣờn
ƣơm công nghệ. Tạo thuận lợi thúc đẩy phát triển mạnh doanh nghiệp khoa
học, công nghệ. Có chính sách trọng dụng và tôn vinh đội ngũ khoa học,
công nghệ. Khuyến khích các nhà khoa học là ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài
và ngƣời nƣớc ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam.
5- Phát triển văn hoá, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
Phát triển bền vững văn hoá, xã hội trên cơ sở gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa
phát triển kinh tế với phát triển văn hoá và thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng cao mức sống ngƣời có công. Rà soát,
hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về an sinh xã hội.
Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt khó khăn và có
chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong đồng bào dân tộc thiểu
số. Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận
nghèo phấn đấu tự vƣơn lên thoát nghèo bền vững. Thực hiện tốt chính sách
việc làm công, hỗ trợ có thời hạn cho ngƣời lao động mất việc. Hỗ trợ phát
triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề và đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc
ngoài. Mở rộng đối tƣợng tham gia, nâng cao hiệu quả của hệ thống, đổi mới
cơ chế tài chính, bảo đảm phát triển bền vững quỹ bảo hiểm xã hội. Tiếp tục
120
hoàn thiện chính sách, khuyến khích tham gia của cộng đồng, nâng cao hiệu
quả công tác trợ giúp xã hội. Bảo đảm mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ
bản cho ngƣời dân nhƣ giáo dục, y tế, nhà ở, nƣớc sạch, thông tin.
Cải cách chính sách tiền lƣơng, tiền công theo nguyên tắc thị trƣờng, phù
hợp với tăng năng suất lao động. Thực hiện điều chỉnh mức lƣơng cơ sở,
mức lƣơng tối thiểu theo lộ trình phù hợp, bảo đảm mức sống tối thiểu của
ngƣời lao động. Thực hiện cơ chế đối thoại và thoả thuận về tiền lƣơng giữa
các bên, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, tiến bộ. Có cơ chế để công
đoàn và tổ chức đại diện ngƣời sử dụng lao động giám sát thực hiện thoả
ƣớc lao động tập thể. Nghiên cứu điều chỉnh tuổi nghỉ hƣu phù hợp. Tăng
cƣờng quản lý lao động nƣớc ngoài tại Việt Nam. Tiếp tục hoàn thiện chính
sách tiền lƣơng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc. Xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn quản lý nhân lực và hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động.
Thực hiện tốt chính sách bảo hộ lao động.
Nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các
tuyến. Phát triển y học cổ truyền. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ ban đầu,
phát triển hệ thống y tế dự phòng, chủ động phòng bệnh, không để xảy ra
dịch bệnh lớn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục nhanh tình trạng
quá tải bệnh viện. Hoàn thiện mạng lƣới cơ sở y tế, hoàn thành việc xây
dựng một số bệnh viện tuyến cuối; nhân rộng mô hình bệnh viện vệ tinh và
bác sĩ gia đình. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin, áp dụng tiêu chuẩn quản lý và kiểm tra chất lƣợng dịch vụ khám,
chữa bệnh. Tăng cƣờng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số
lƣợng và chất lƣợng. Nâng cao trình độ chuyên môn, trách nhiệm và y đức
của đội ngũ cán bộ y tế. Chú trọng phát triển nhân lực y tế trình độ cao, tăng
cƣờng nhân lực y tế cho khu vực nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.
Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển y tế ngoài công lập, thí điểm hình
thành cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp tác công tƣ và mô hình
quản lý bệnh viện nhƣ doanh nghiệp công ích. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân. Đổi mới cơ chế tài chính, điều chỉnh giá dịch vụ y tế
theo lộ trình, tính đúng, tính đủ và bảo đảm công khai, minh bạch; đồng thời
hỗ trợ phù hợp cho đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo.
Khuyến khích phát triển công nghiệp dƣợc. Tăng cƣờng quản lý thuốc chữa
bệnh. Đẩy mạnh công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm. Chú trọng
công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, cải thiện tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh. Cùng với nâng cao chất lƣợng cuộc sống, phấn đấu tuổi
thọ trung bình đến năm 2020 đạt 75 tuổi.
121
Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về văn hoá. Phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng. Xây dựng con ngƣời Việt Nam phát
triển toàn diện và môi trƣờng văn hoá lành mạnh, văn minh trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế
văn hoá. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hoá tiêu biểu.
Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hoá, văn học - nghệ thuật
đi đôi với đề cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của văn nghệ sĩ,
các nhà văn hoá. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền tác giả. Bảo tồn, phát
huy các di sản và giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc. Chủ động hợp tác và
giao lƣu quốc tế về văn hoá, quảng bá văn hoá Việt Nam, tiếp nhận có chọn
lọc tinh hoa văn hoá thế giới, hoàn thiện bản sắc văn hoá tốt đẹp của dân tộc.
Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc, tôn giáo và bảo đảm tự do tín
ngƣỡng.
Phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh,
truyền hình đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nƣớc và nhu cầu thụ
hƣởng ngày càng cao của nhân dân. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi
ngƣời và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp. Quan tâm chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Chăm sóc và phát huy vai trò ngƣời cao
tuổi. Thực hiện hiệu quả các giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự
tiến bộ của phụ nữ. Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá, xã hội.
6- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng
cƣờng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng
Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trƣờng. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi
phạm.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Đề
cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các lực lƣợng vũ trang; phát huy vai
trò của cộng đồng, của doanh nghiệp và tăng cƣờng hợp tác quốc tế, thực
hiện có hiệu quả công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lƣợng, hoàn thiện quy hoạch và
tăng cƣờng quản lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn
tài nguyên. Khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với bảo vệ môi trƣờng, hạn
chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô. Thực hiện việc đấu thầu quyền khai
thác, hoạt động khai thác khoáng sản. Nâng cao chất lƣợng xây dựng quy
122
hoạch, kế hoạch và quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất. Khai thác và sử dụng
bền vững nguồn nƣớc; chủ động hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ và sử
dụng nguồn nƣớc xuyên quốc gia.
Cải thiện chất lƣợng môi trƣờng và điều kiện sống của ngƣời dân. Kiểm soát
chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm. Hạn chế, tiến tới ngăn chặn căn bản tình
trạng ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề, lƣu vực sông, khu công nghiệp,
khu đô thị. Tập trung xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Kiểm soát chất lƣợng không khí ở khu vực đô thị có mật độ dân cƣ cao.
Thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn phát thải và công nghệ theo lộ trình phù
hợp. Tăng cƣờng bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển,
rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Khuyến khích sử dụng năng lƣợng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới,
thân thiện với môi trƣờng.
7- Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách, bảo đảm chặt chẽ,
công khai, minh bạch và thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung vào các lĩnh vực
dễ phát sinh tiêu cực. Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống tham nhũng.
Thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Chú trọng giáo dục phẩm chất đạo
đức và trách nhiệm công vụ. Đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và ngƣời
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra,
truy tố, xét xử và xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng,
lãng phí. Tăng cƣờng giám sát và phòng, chống tham nhũng trong các cơ
quan bảo vệ pháp luật.
Thiết lập cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả. Phát huy vai
trò giám sát của cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân
trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Làm tốt công tác tiếp nhận
thông tin và xử lý khiếu nại, tố cáo. Có cơ chế hữu hiệu bảo vệ ngƣời phát
hiện, tố cáo tham nhũng. Phát huy vai trò và trách nhiệm của cơ quan
thông tin truyền thông trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nghiêm
trị những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự
thật. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phòng, chống tham nhũng.
8- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc và bảo đảm quyền tự
do, dân chủ của ngƣời dân trong phát triển kinh tế - xã hội
123
Xây dựng bộ máy nhà nƣớc tinh gọn, trong sạch, vững mạnh. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung tạo
dựng thể chế, luật pháp, cơ chế, chính sách và môi trƣờng, điều kiện thuận
lợi, an toàn để kinh tế thị trƣờng vận hành đầy đủ, thông suốt, hiệu quả và
phát huy mạnh mẽ quyền dân chủ, tự do sáng tạo của ngƣời dân trong phát
triển kinh tế - xã hội.
Nhà nƣớc quản lý và định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết phù hợp với kinh tế thị
trƣờng.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, công khai,
minh bạch, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan nhà nƣớc nhằm phục vụ tốt nhất ngƣời dân và doanh
nghiệp. Khuyến khích, hỗ trợ cho mọi ý tƣởng sáng tạo, thúc đẩy đổi mới
phát triển, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ,
văn hoá, nghệ thuật...
Xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, hiệu lực, hiệu
quả, lấy kết quả phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp là tiêu chí đánh giá. Tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực,
trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao. Đổi mới công tác tuyển dụng, đề bạt
cán bộ, công chức, bảo đảm cạnh tranh, công khai, minh bạch. Đánh giá cán
bộ, công chức phải trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ngƣời đứng đầu
cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao và phải đƣợc trao quyền quyết định tƣơng ứng về tổ
chức, cán bộ.
Tập trung cải cách thủ tục hành chính gắn với nâng cao chất lƣợng chính
sách, pháp luật; quy định rõ cơ quan chịu trách nhiệm đối với từng thủ tục
hành chính. Chỉ quy định những thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý,
đúng pháp luật và tạo thuận lợi nhất cho ngƣời dân, doanh nghiệp. Công
khai, minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính. Bảo đảm quyền tự do của
ngƣời dân, doanh nghiệp trong hoạt động kinh tế đi đôi với tuân thủ pháp
luật. Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải
quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cung cấp dịch vụ công và thực hiện
chính phủ điện tử. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm thống nhất, thông suốt trong lãnh
đạo, quản lý, điều hành từ Trung ƣơng đến cơ sở. Xây dựng không gian
124
phát triển kinh tế thống nhất trên cả nƣớc, trong từng vùng theo nguyên
tắc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ.
Phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong quản lý kinh tế, xã hội giữa
Trung ƣơng và địa phƣơng, bảo đảm sự tập trung thống nhất quản lý của
Trung ƣơng và phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp
chính quyền địa phƣơng. Hoàn thiện cơ chế phân cấp đầu tƣ, ngân sách,
bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch phát triển và cân đối nguồn lực.
Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng bảo đảm phục
vụ tốt nhất ngƣời dân, doanh nghiệp. Xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm
quản lý nhà nƣớc về kinh tế, xã hội đối với chính quyền các cấp. Tập trung
vào cung cấp dịch vụ công, bảo đảm an sinh xã hội, an toàn xã hội, nâng cao
phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống cho ngƣời dân. Hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức bộ máy phù hợp đối với chính quyền đô thị, hải đảo.
9- Tăng cƣờng quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền quốc gia, toàn
vẹn lãnh thổ và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội
Thực hiện tốt Chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc. Tăng cƣờng quốc phòng, an ninh,
bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội và môi trƣờng hoà bình để xây dựng, bảo vệ đất nƣớc.
Không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Xây dựng lực lƣợng quân
đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bƣớc
hiện đại, ƣu tiên hiện đại nhanh ở những lĩnh vực cần thiết, bảo đảm hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các lực lƣợng thực thi
pháp luật trên biển.
Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội. Xây dựng đƣờng tuần tra biên giới. Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các khu kinh tế quốc phòng và phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực
dọc biên giới và biển, đảo. Có chính sách phù hợp để triển khai thực hiện
một số nhiệm vụ đặc thù về quốc phòng, an ninh.
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh, tranh thủ sự ủng hộ của
cộng đồng quốc tế để duy trì môi trƣờng hoà bình, củng cố quốc phòng, an
ninh và bảo vệ chủ quyền quốc gia. Tham gia hoạt động giữ gìn hoà bình
của Liên hợp quốc phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Đẩy mạnh phòng, chống, phấn đấu hạn chế tội phạm và tệ nạn xã hội. Tăng
cƣờng an ninh, an toàn thông tin mạng. Bảo đảm trật tự, an toàn và giảm tai
nạn giao thông.
125
10- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế,
tạo môi trƣờng hoà bình và điều kiện thuận lợi để phát triển đất nƣớc
Thực hiện nhất quán đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển; đa phƣơng hoá, đa dạng hoá quan hệ, chủ động và tích
cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng,
cùng có lợi.
Đƣa quan hệ với các đối tác đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nâng cao
hiệu quả hoạt động đối ngoại đa phƣơng, nhất là trong ASEAN, Liên hợp
quốc. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế và khu vực trong bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Kiên trì thúc đẩy giải quyết các tranh chấp
trên biển bằng biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế và nguyên tắc
ứng xử của khu vực.
Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế và chủ động, tích cực đàm phán, ký
kết các Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới, khai thác tối đa các cơ hội
thuận lợi, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực để mở rộng thị trƣờng,
tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho phát triển.
Nâng cao chất lƣợng công tác tham mƣu về đối ngoại. Tăng cƣờng công tác
thông tin đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo đồng thuận trong nƣớc và tranh thủ
sự ủng hộ của bạn bè quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nƣớc.
Đẩy mạnh công tác ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài. Khuyến khích và hỗ
trợ đồng bào ta ở nƣớc ngoài đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển và
hoà nhập tốt với cộng đồng nƣớc sở tại, đóng góp vào tăng cƣờng hữu
nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nƣớc. Tạo thuận lợi để kiều bào tham
gia xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Làm tốt công tác bảo hộ công dân ở
nƣớc ngoài.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp uỷ đảng, các đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán
triệt phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020
trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành và tăng cƣờng lãnh
đạo, tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động và chỉ đạo triển khai thực
hiện.
2- Xây dựng cơ chế và đƣa vào nền nếp việc thƣờng xuyên theo dõi, kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016 - 2020. Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
126
khi xuất hiện những vấn đề cần đổi mới mà chƣa có chủ trƣơng, Ban Chấp
hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị quyết định việc thực hiện thí điểm.
3- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân, các tổ chức xã hội và nhân dân trong việc thực hiện và giám sát thực
hiện phƣơng hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƢƠNG
[1] Tháng 10-2010, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự báo kinh tế thế giới năm
2011 tăng 4,2%, giai đoạn 2012 - 2015 tăng 4,6%/năm. Thực tế tăng trƣởng
kinh tế thế giới (theo Báo cáo của IMF vào tháng 01-2015) năm 2011 tăng
3,9%, năm 2012 tăng 3,2%, năm 2013 tăng 3,3%, năm 2014 tăng 3,3% và
năm 2015 dự kiến tăng 3,5%.
[2] Tỉ lệ nợ công/GDP vào cuối năm 2014 là 59,3%, nợ Chính phủ/GDP là
47,1%, nợ đƣợc Chính phủ bảo lãnh là 11,3%. Dự kiến đến cuối năm 2015,
tỉ lệ nợ công/GDP khoảng 62,3% (theo Nghị quyết của Quốc hội, đến năm
2015 nợ công không quá 65% GDP, nợ Chính phủ không quá 50% GDP và
nợ nƣớc ngoài của quốc gia không quá 50% GDP).
[3] Tăng trƣởng GDP năm 2011 đạt 6,24%, năm 2012: 5,25%, năm 2013:
5,42%, năm 2014: 5,98% và kế hoạch năm 2015 là 6,2%. Theo báo cáo của
Ngân hàng Thế giới tại Hội nghị Đối tác Phát triển Việt Nam (ngày 05-12-
2014), trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
(2008 - 2013), tăng trƣởng GDP bình quân đầu ngƣời của Trung Quốc đạt
8,5%, Việt Nam đạt 4,6%, In-đô-nê-xi-a đạt 4,5%, Phi-líp-pin đạt 3,3%,
Thái Lan đạt 2,7%, Ma-lai-xi-a đạt 2,6%.
[4] Tính theo giá hiện hành.
[5] Đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) vào tăng trƣởng giai
đoạn 2011 - 2015 khoảng 24 - 25%. Tiêu hao điện năng trên một đơn vị GDP
giảm từ 0,8 kwh năm 2010 xuống còn 0,71 - 0,72 kwh năm 2015. Chỉ số
ICOR giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 6,5 (giai đoạn 2006 - 2010 là 6,96).
[6] Bƣớc đầu thiết lập mạng đƣờng bộ cao tốc với các tuyến Hà Nội - Lào
Cai; Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây; Bến Lức - Long
Thành; Đà Nẵng - Quảng Ngãi; Hà Nội - Thái Nguyên; Hà Nội - Hải Phòng;
Cầu Giẽ - Ninh Bình. Hoàn thành các công trình giao thông quan trọng: Nhà
ga T2 Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, cầu Nhật Tân, đƣờng cao tốc cầu
Nhật Tân - Nội Bài, cảng Cái Mép - Thị Vải, cảng hàng không Phú Quốc mới,
127
sân bay Thọ Xuân, cải tạo Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, Cảng hàng
không Vinh... Hoàn thành các dự án cải tạo mở rộng Quốc lộ 1, Đƣờng Hồ Chí
Minh đoạn qua Tây Nguyên vƣợt so với tiến độ dự kiến 1 năm. Đang xây dựng
các tuyến tàu điện ngầm, đƣờng sắt trên cao tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện, cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống,
đƣờng bộ cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, Trung Lƣơng - Mỹ Thuận, Mỹ Thuận -
Cần Thơ... Theo đánh giá 2 năm một lần của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF),
năm 2014, WEF xếp hạng năng lực và chất lƣợng hạ tầng giao thông Việt Nam
đứng vị trí 74, tăng 16 bậc so với năm 2012 và tăng 29 bậc so với năm 2010.
[7] Trong 5 năm 2011 - 2015, đã tăng thêm 16,8 nghìn MW công suất
nguồn; khoảng 7,6 nghìn km truyền tải 500 kV, 220 kV và 37,4 nghìn MVA
công suất các trạm biến áp. Nhiều công trình lớn đã hoàn thành và đang
đƣợc xây dựng nhƣ: Thuỷ điện Sơn La, Lai Châu; Nhiệt điện Duyên Hải,
Vĩnh Tân; đƣa điện lƣới ra các đảo Phú Quốc, Lý Sơn, Cô Tô, Vân Đồn...
[8] Đến năm 2015 bảo đảm tƣới trực tiếp cho 3,5 triệu ha đất canh tác, tạo
nguồn tƣới cho hơn 1 triệu ha, tiêu cho 1,7 triệu ha; tỉ lệ đô thị hoá dự báo
đạt khoảng 35%.
[9] Đến cuối năm 2014, đã có trên 11,4 triệu ngƣời tham gia bảo hiểm xã
hội, trên 8,5 triệu ngƣời tham gia bảo hiểm thất nghiệp và trên 72% dân số
tham gia bảo hiểm y tế.
[10] Trong điều kiện phƣơng tiện giao thông tăng nhanh, số ngƣời chết do
tai nạn giao thông giảm từ 11.395 ngƣời năm 2011 xuống 8.996 ngƣời năm
2014.
[11] Năm 2014, tỉ lệ xuất khẩu của khu vực trong nƣớc chiếm 32,6% tổng
kim ngạch xuất khẩu.
[12] Chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học, kiểm tra, thi cử,
đánh giá chất lƣợng lạc hậu, đổi mới chậm, lúng túng.
[13] Đến năm 2020, dự kiến có 10/15 chỉ tiêu không đạt tiêu chí các nƣớc
công nghiệp: GDP bình quân đầu ngƣời đạt 3.200 - 3.500 USD theo giá
thực tế (theo tiêu chí nƣớc công nghiệp là trên 5.000 USD, giá năm 2010); tỉ
trọng công nghiệp chế tạo trong GDP đạt 15% (theo tiêu chí: trên 20%); tỉ
trọng nông nghiệp trong GDP dự kiến đạt 15% (theo tiêu chí: dƣới 10%); tỉ
trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 35 - 40% (theo
tiêu chí: 20 - 30%), tỉ lệ đô thị hoá đạt 38 - 40% (theo tiêu chí: trên 50%);
điện sản xuất bình quân đầu ngƣời đạt 2.800 KWh/ngƣời (theo tiêu chí:
trên 3.000 KWh/ngƣời); chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) đạt 0,67 (theo
tiêu chí: trên 0,7); chỉ số bất bình đẳng thu nhập (Gini) khoảng 0,38 - 0,4
128
(theo tiêu chí: 0,32 - 0,38); tỉ lệ lao động qua đào tạo (có bằng cấp, chứng
chỉ) trong tổng lao động xã hội đạt 25 - 26% (theo tiêu chí: trên 55%); tỉ lệ
dân số sử dụng nƣớc sạch dƣới 92% (theo tiêu chí: 100%).
[14] Danh mục 8 Hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam đã
tham gia gồm: FTA Việt Nam - Chi-lê (CVFTA); Hiệp định Đối tác kinh
tế Việt - Nhật (VJEPA); cùng ASEAN tham gia 6 FTAs: Hiệp định
thƣơng mại tự do ASEAN (AFTA); FTA giữa ASEAN và Trung Quốc
(ACFTA); FTA giữa ASEAN và Hàn Quốc (AKFTA); FTA giữa ASEAN
và Nhật (AJFTA); FTA giữa ASEAN và Ấn Độ (AIFTA); FTA giữa
ASEAN và Úc, Niu Di-lân (AANZFTA).
Danh mục 6 FTAs đang đàm phán gồm: Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dƣơng (TPP); FTA giữa Việt Nam và EU (EVFTA); FTA giữa Việt
Nam và Liên minh Hải quan, gồm Nga, Bê-la-rút, Ca-dắc-xtan (VCUFTA);
FTA giữa Việt Nam và Hàn Quốc (VKFTA); FTA giữa Việt Nam và Khối
Thƣơng mại tự do Châu Âu, gồm Thuỵ Sĩ, Na Uy, Ai-xơ-len, Lích-ten-xtên
(VN - EFTA); Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
[15] Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống đƣờng bộ cao tốc, tập trung ƣu
tiên cho các đoạn đƣờng bộ cao tốc Bắc - Nam, đƣờng bộ cao tốc kết nối các
trung tâm kinh tế lớn. Đầu tƣ nâng cấp các tuyến đƣờng sắt hiện có; chuẩn bị
các điều kiện cần thiết để từng bƣớc triển khai xây dựng đƣờng sắt tốc độ
cao Bắc - Nam. Hoàn thành đầu tƣ xây dựng các cảng biển cửa ngõ quốc tế
khu vực phía Bắc và phía Nam. Cải tạo, nâng cấp các cảng hàng không;
phân kỳ đầu tƣ xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành. Hoàn thành
các tuyến đƣờng sắt đô thị tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các công
trình cấp, thoát nƣớc tại các đô thị lớn. Hoàn thành xây dựng các bệnh viện
tuyến cuối.
http://daihoi12.dangcongsan.vn/
129
VI. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG DỰ THẢO VĂN KIỆN TRÌNH
ĐẠI HỘI XII CỦA ĐẢNG
1. Những điểm mới về kinh tế trong dự thảo văn kiện trình Đại
hội XII của Đảng
(ĐHXII) - Những điểm mới trong dự thảo các văn kiện trình Đại hội XII
của Đảng, trong đó có nội dung về đổi mới mô hình tăng trƣởng và hoàn
thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
I- VỀ ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TĂNG TRƢỞNG, CƠ CẤU LẠI NỀN
KINH TẾ
Tăng trƣởng kinh tế là một nội dung kinh tế cốt lõi của phát triển kinh tế.
Đổi mới mô hình tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế là một chủ trƣơng
lớn, quan trọng xuyên suốt từ Đại hội XI của Đảng.
Đặc trƣng của mô hình tăng trƣởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng là: Tổng
sản phẩm trong nƣớc tăng nhờ huy động ngày càng nhiều các yếu tố sản xuất
nhƣ vốn tài chính, đất đai, tài nguyên đƣợc khai thác thêm và lao động vào
các lĩnh vực sản xuất. Tăng trƣởng theo chiều rộng bị giới hạn bởi quy mô
các nguồn lực đầu vào; trong khi đó năng suất lao động không tăng hoặc
tăng không đáng kể.
Đặc trƣng quan trọng nhất của mô hình tăng trƣởng chủ yếu theo chiều sâu
là tăng trƣởng kinh tế dựa chủ yếu vào tăng năng suất lao động nhờ lực
lƣợng lao động đƣợc đào tạo, có tay nghề cao, ứng dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ. Vai trò nhân tố năng suất tổng hợp của tất cả các yếu tố sản xuất
có ý nghĩa to lớn, chủ yếu, quyết định đối với tăng trƣởng kinh tế. Trong
tăng trƣởng theo chiều sâu, độ gia tăng nhiều hơn tổng phần tăng của các
yếu tố sản xuất đầu vào, do áp dụng ngày càng nhiều các tiến bộ khoa học -
công nghệ, tri thức quản lý kinh doanh, vốn và tài nguyên đƣợc sử dụng có
hiệu quả hơn và trình độ lao động ngày càng cao nhờ đẩy mạnh giáo dục và
đào tạo.
Đổi mới mô hình tăng trƣởng và cơ cấu lại nền kinh tế có quan hệ chặt chẽ.
Muốn đổi mới mô hình tăng trƣởng, phải thực hiện mạnh mẽ cơ cấu lại nền
kinh tế; muốn cơ cấu lại nền kinh tế đúng hƣớng và đạt hiệu quả, phải thực
hiện gắn liền với đổi mới mô hình tăng trƣởng.
Đại hội XI đã xác định một trong những nhiệm vụ chủ yếu của nhiệm kỳ là:
"ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế, nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả, phát triển bền vững...". Về mô hình tăng trƣởng,
Đại hội XI chủ trƣơng: "Chuyển đổi mô hình tăng trƣởng từ chủ yếu phát
triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu,
130
vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả, tính bền
vững". Về cơ cấu lại nền kinh tế, Đại hội XI xác định: "Thực hiện cơ cấu lại
nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp với
các vùng; thúc đẩy cơ cấu lại và điều chỉnh chiến lƣợc phát triển doanh
nghiệp; tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản
phẩm, doanh nghiệp và của cả nền kinh tế".[1]
Kế thừa những kết quả đạt đƣợc trong nhiệm kỳ Đại hội XI, Dự thảo Văn
kiện Đại hội XII đã có những phát triển mới rõ rệt, nêu rõ hơn định hƣớng
và giải pháp đổi mới mô hình tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trƣởng.
Về định hƣớng đổi mới mô hình tăng trƣởng :
- Mô hình tăng trƣởng trong thời gian tới kết hợp có hiệu quả phát triển
chiều rộng với chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lƣợng
tăng trƣởng và sức cạnh tranh trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, tăng
cƣờng ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, phát huy lợi thế so sánh và chủ động hội nhập quốc tế, phát triển
nhanh và bền vững; giải quyết hài hoà giữa mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài;
giữa tăng trƣởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, thân thiện với môi trƣờng, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân.
- Về nguồn lực tăng trƣởng: Đổi mới mô hình tăng trƣởng chuyển mạnh từ
chủ yếu dựa vào xuất khẩu và vốn đầu tƣ sang phát triển đồng thời dựa cả
vào vốn đầu tƣ, xuất khẩu và thị trƣờng trong nƣớc. Phát huy vai trò quyết
định của nội lực, đồng thời thu hút, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên
ngoài; phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh
nghiệp tƣ nhân, doanh nghiệp FDI và khu vực sản xuất nông nghiệp.
- Động lực và cũng là điều kiện để đổi mới mô hình tăng trƣởng là: Đẩy
mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng
cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và triển khai (R&D), nhập khẩu
công nghệ mới tiên tiến; thực hiện phƣơng thức quản lý, quản trị hiện đại;
phát huy tiềm năng con ngƣời và khuyến khích tinh thần sản xuất kinh
doanh của mọi ngƣời để chủ động khai thác triệt để lợi thế cạnh tranh, nâng
cao giá trị gia tăng, tăng nhanh giá trị quốc gia và tham gia có hiệu quả vào
chuỗi giá trị toàn cầu.
Về định hƣớng cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại đồng bộ, tổng thể nền kinh tế và các
ngành, các lĩnh vực gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, tập trung vào các
131
lĩnh vực quan trọng: cơ cấu lại đầu tƣ với trọng tâm là đầu tƣ công; cơ cấu
lại thị trƣờng tài chính với trọng tâm là hệ thống ngân hàng thƣơng mại và
các tổ chức tài chính, từng bƣớc cơ cấu lại ngân sách nhà nƣớc; cơ cấu lại và
giải quyết có kết quả vấn đề nợ xấu, bảo đảm an toàn nợ công; cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nƣớc với trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nƣớc; cơ cấu lại nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng, gắn
với phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể cơ cấu lại nền kinh tế
và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực. Cụ thể là cơ cấu lại nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ; phát
triển mạnh các ngành kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc
gia và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo; phát triển các vùng và
khu kinh tế, tăng cƣờng liên kết giữa các địa phƣơng trong vùng và giữa các
vùng; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp.
II- VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ
TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
Phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là một nội
dung lớn trong đƣờng lối đổi mới của Đảng ta. Qua các nhiệm kỳ đại hội, từ
Đại hội VI đến Đại hội XI, quan điểm của Đảng ta về nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa không ngừng đƣợc phát triển, ngày càng hoàn
thiện.
Đại hội IX của Đảng đã khẳng định đƣờng lối phát triển nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa - là mô hình kinh tế tổng quát của nƣớc
ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đại hội XI đã đƣa vào Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) quan điểm về xây dựng
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa: "Phát triển nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối",
"Kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng đƣợc
củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nƣớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân", "Các yếu tố thị
trƣờng đƣợc tạo lập đồng bộ, các loại thị trƣờng từng bƣớc đƣợc xây dựng,
phát triển, vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trƣờng, vừa bảo đảm tính
định hƣớng xã hội chủ nghĩa".[2]
132
Dự thảo Văn kiện Đại hội XII đã nêu phƣơng hƣớng hoàn thiện thể chế, phát
triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong nhiệm kỳ tới,
trong đó có những điểm mới chủ yếu rõ rệt nhƣ sau:
- Tiếp tục thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa; có giá trị định hƣớng lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ, cần tiếp
tục cụ thể hoá phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Dự thảo Văn kiện đã có bƣớc phát triển mới rất rõ nét, xác định đặc trƣng cơ
bản của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhƣ
sau: Nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nền
kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trƣờng,
đồng thời bảo đảm định hƣớng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của đất nƣớc. Đó là nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và hội nhập
quốc tế; có sự quản lý của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh".
Dự thảo Văn kiện cũng đã nêu khái quát những nội dung quan trọng về các
bộ phận cấu thành, vai trò của thị trƣờng, vai trò của Nhà nƣớc, vai trò của
nhân dân và mục tiêu bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong phát triển
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa: Nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất; có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, kinh
tế tƣ nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị
trƣờng đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các
nguồn lực nhà nƣớc đƣợc phân bổ theo chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phù
hợp với cơ chế thị trƣờng. Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, xây dựng và
hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, minh bạch
và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực của Nhà nƣớc và công cụ, chính sách
để định hƣớng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo
vệ môi trƣờng; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bƣớc, từng
chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển
kinh tế - xã hội.
Cách thể hiện nhƣ trên đã khái quát rõ nét những vấn đề cơ bản về kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trong đó về định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, thể hiện ở năm điểm : có sự quản lý của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; phát huy vai trò làm chủ
133
của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội; xác lập quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp để thúc đẩy phát triển mạnh lực lƣợng sản xuất; và nhất là: thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bƣớc, từng chính sách phát triển.
Vấn đề "kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo" đã đƣợc thống nhất nêu rõ
trong Cƣơng lĩnh và Hiến pháp. Trong khi khẳng định nền kinh tế thị trƣờng
định hƣớng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, cũng xác định: "trong đó, kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo".
Kinh tế nhà nƣớc gồm nguồn lực nhà nƣớc và doanh nghiệp nhà nƣớc.
Doanh nghiệp nhà nƣớc, cũng nhƣ doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác đều phải hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, bình đẳng và cạnh tranh
theo pháp luật. Trong Dự thảo Văn kiện đã nêu: Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại
doanh nghiệp nhà nƣớc. Doanh nghiệp nhà nƣớc tập trung vào những lĩnh
vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh;
những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không đầu tƣ. Còn các
nguồn lực nhà nƣớc (tài nguyên, đất đai, ngân sách nhà nƣớc, các quỹ dự trữ
quốc gia,...), cùng với các công cụ, cơ chế, chính sách đƣợc Nhà nƣớc sử
dụng để định hƣớng, điều tiết nền kinh tế, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội. Thực tiễn ở nƣớc ta, khi các nguồn lực của Nhà nƣớc cùng với các cơ
chế, chính sách tập trung vào lĩnh vực, địa bàn nào thì dẫn dắt, thúc đẩy sự
phát triển ở lĩnh vực, địa bàn đó. Với ý nghĩa quan trọng nhƣ vậy, kinh tế
nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo; doanh nghiệp nhà nƣớc chỉ là một bộ phận của
kinh tế nhà nƣớc, hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh bình đẳng
trƣớc pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, và
đƣợc cơ cấu lại nhƣ đã nêu ở trên.
- Mục tiêu đến năm 2020 là :
Phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị
trƣờng hiện đại và hội nhập quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh
tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng; bảo đảm sự hài hoà giữa
tăng trƣởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển con ngƣời, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trƣờng, phát
triển xã hội bền vững; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; bảo đảm tính công khai, minh bạch,
tính dự báo đƣợc trong xây dựng và thực thi thể chế kinh tế, tạo điều kiện ổn
định, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng đồng bộ, hiện đại trên cơ sở
tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc
tế sâu rộng. Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng
134
bộ các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả các loại thị
trƣờng và bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Việc xây dựng chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và
quản lý giá phải theo cơ chế thị trƣờng.Đồng thời, sử dụng các nguồn lực
của Nhà nƣớc, các công cụ điều tiết, chính sách phân phối, phân phối lại để
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo,
từng bƣớc nâng cao phúc lợi xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân.
- Phƣơng hƣớng tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp :
Thể chế hoá quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
định đoạt và hƣởng lợi từ sử dụng tài sản) của Nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân
đã đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013. Nhà nƣớc bảo vệ quyền sở
hữu tài sản hợp pháp của ngƣời dân theo quy định của pháp luật. Bảo đảm
minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nƣớc và
dịch vụ công để quyền tài sản đƣợc giao dịch thông suốt. Bảo đảm quyền
quản lý, thu lợi của Nhà nƣớc đối với tài sản công và quyền bình đẳng trong
việc tiếp cận tài sản công của mọi chủ thể trong nền kinh tế. Nâng cao năng
lực của các thiết chế và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp dân sự, tranh
chấp kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản.
Mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ
chế thị trƣờng, bình đẳng và cạnh tranh theo pháp luật. Có chính sách thúc
đẩy phát triển các doanh nghiệp Việt Nam thật sự trở thành lực lƣợng nòng
cốt, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Bảo đảm quyền tự
do kinh doanh các lĩnh vực mà luật pháp không cấm; xây dựng, thực thi
đồng bộ, hiệu quả cơ chế hậu kiểm, tiếp tục hoàn thiện pháp luật về cạnh
tranh, tăng cƣờng tính minh bạch đối với độc quyền nhà nƣớc và độc quyền
doanh nghiệp, kiểm soát độc quyền kinh doanh. Hoàn thiện thể chế bảo vệ
nhà đầu tƣ, quyền sở hữu và quyền tài sản. Hoàn thiện pháp luật phá sản
doanh nghiệp theo cơ chế thị trƣờng.
Doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Đẩy mạnh cổ
phần hoá, bán vốn mà Nhà nƣớc không cần nắm giữ, bao gồm cả những
doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả; hoàn thiện thể chế định giá đất
đai, tài sản hữu hình và tài sản vô hình (tài sản trí tuệ, thƣơng hiệu,...) trong
cổ phần hoá theo nguyên tắc thị trƣờng. Tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh với nhiệm vụ chính trị, công ích và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động của kinh tế tập thể,
kinh tế hợp tác xã; đẩy mạnh liên kết và hợp tác dựa trên quan hệ lợi ích, áp
135
dụng phƣơng thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Nhà
nƣớc có cơ chế, chính sách hỗ trợ về tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn
nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ phát triển thị trƣờng, tạo
điều kiện phát triển kinh tế hợp tác xã trên cơ sở phát triển và phát huy vai
trò của kinh tế hộ. Đồng thời với quá trình hoàn thiện thể chế, cần có sự chỉ
đạo quyết liệt hơn trong tổ chức thực hiện.
Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất là các doanh nghiệp cổ phần.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh
kinh tế tƣ nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động
lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình
thành các tập đoàn kinh tế tƣ nhân đa sở hữu và tƣ nhân góp vốn vào các tập
đoàn kinh tế nhà nƣớc.
Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, chú trọng chuyển
giao công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm;
chủ động lựa chọn và ƣu đãi đối với các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài có trình độ
quản lý và công nghệ hiện đại, có vị trí hiệu quả trong chuỗi giá trị toàn cầu,
có liên kết với doanh nghiệp trong nƣớc. Tăng cƣờng liên kết giữa doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với doanh nghiệp trong nƣớc nhằm phát
triển công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp quy mô lớn, chất lƣợng cao, gắn với
các chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
Trong quản lý và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
cần phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nƣớc, đồng thời kiểm tra, giám sát,
kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực
theo quy định của pháp luật.
- Phƣơng hƣớng phát triển đồng bộ các yếu tố thị trƣờng và các loại thị
trƣờng :
Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trƣờng; bảo đảm tính đúng, tính đủ và
công khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ
công thiết yếu; đồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp cho đối tƣợng chính
sách và ngƣời nghèo. Không lồng ghép các chính sách xã hội trong giá.
Hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí; rà soát, chuyển đổi chính sách phí, lệ phí
đối với một số dịch vụ công sang áp dụng chế độ giá dịch vụ. Mở rộng cơ
chế đấu thầu, đấu giá, thẩm định giá. Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế bảo vệ
quyền lợi ngƣời tiêu dùng, phát huy đầy đủ, đúng đắn vai trò của ngƣời tiêu
dùng, các hội bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng trong nền kinh tế. Tiếp tục
phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trƣờng.
136
- Phƣơng hƣớng đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế :
Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện
các hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới, tham gia các điều ƣớc quốc tế
trong các lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ,... Chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế; đa dạng hoá, đa phƣơng hoá quan hệ kinh tế quốc tế,
tránh lệ thuộc vào một thị trƣờng, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại
lực và nội lực, gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
- Phƣơng hƣớng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Nhà nƣớc về kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội :
Nâng cao năng lực hoạch định đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã
hội của Đảng; tăng cƣờng lãnh đạo việc thể chế hoá và việc tổ chức thực
hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về
kinh tế - xã hội; tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực
hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ
và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các
lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nâng cao năng lực và hiệu quả công tác tham mƣu
về kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành.
Nhà nƣớc thể chế hoá nghị quyết của Đảng, xây dựng, tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật, bảo đảm các loại thị trƣờng ngày càng hoàn thiện và
vận hành thông suốt, cạnh tranh công bằng, bình đẳng và kiểm soát độc
quyền kinh doanh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp,
cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh. Đẩy mạnh cải cách hành chính.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh tế, thƣơng mại.
Không hình sự hoá các quan hệ kinh tế, dân sự.
Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát huy vai trò làm chủ của nhân
dân; bảo đảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt động kinh tế của ngƣời dân
theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và sự tham gia có hiệu quả của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng và giám sát
việc thực hiện thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.
1] Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr 188 -192.
[2] Xem: Sđd, tr 73 - 74.
PGS.TSKH Nguyễn Văn Đặng
http://daihoi12.dangcongsan.vn/
137
2. Những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng
về văn hóa – xã hội
(ĐHXII) - Nói những điểm mới trong dự thảo các văn kiện trình Đại hội
XII của Đảng, trong đó có những nội dung về văn hoá - xã hội, là nói
những nội dung đƣợc bổ sung, hoàn thiện trên cơ sở kế thừa, phát triển
những quan điểm, chủ trƣơng đã có.
Trong Dự thảo Báo cáo chính trị, Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 (gọi chung là
dự thảo Văn kiện), những nội dung về văn hoá, xã hội đƣợc trình bày thành
4 vấn đề: (1) Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển
nguồn nhân lực; (2) Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; (3) Phát
triển văn hoá, xây dựng con ngƣời; (4) Quản lý phát triển xã hội; thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, giáo dục, đào tạo và khoa
học, công nghệ là bộ phận của văn hoá, song vì đây là hai lĩnh vực có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, nên dự thảo văn kiện trình bày thành hai vấn đề
riêng. Dự thảo văn kiện kế thừa những nội dung vẫn còn nguyên giá trị trong
Văn kiện Đại hội XI của Đảng; tiếp thu, chọn lọc những nội dung cốt lõi của
các nghị quyết Trung ƣơng khoá XI về văn hoá, xã hội, nâng lên tầm văn
kiện, đồng thời căn cứ vào yêu cầu, điều kiện cụ thể của đất nƣớc để lựa
chọn những nhiệm vụ, giải pháp phù hợp và có thể thực hiện đƣợc trong 5
năm tới, trong đó có những điểm mới nổi bật.
I- Về phƣơng hƣớng, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ gắn với phát triển
nguồn nhân lực
1- Dự thảo Văn kiện tiếp tục khẳng định quan điểm: giáo dục, đào tạo cùng
với khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo
và khoa học, công nghệ là đầu tƣ cho phát triển. Đại hội XI của Đảng đã
định hƣớng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển khoa
học, công nghệ và xác định khâu đột phá chiến lƣợc: "Phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào đổi
mới văn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển
nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ"[1] . Kế
thừa, cụ thể hoá và phát triển tƣ tƣởng Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện xác
định: (1) Phát triển giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học và công nghệ, với quy hoạch và
phát triển nguồn nhân lực; chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang
138
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học, học
đi đôi với hành, lý luận phải gắn với thực tiễn; (2) Phát triển mạnh mẽ khoa
học và công nghệ, làm cho khoa học, công nghệ thật sự là động lực quan
trọng nhất để phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng
cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của nền kinh tế, bảo vệ môi trƣờng, bảo
đảm quốc phòng an ninh; phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một
nội dung cần đƣợc ƣu tiên tập trung đầu tƣ trƣớc một bƣớc trong hoạt động
của các ngành, các cấp.
2- Đồng thời với việc xác định những phƣơng hƣớng chính, những nhiệm vụ
chủ yếu nhằm thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát
triển, ứng dụng khoa học công nghệ, dự thảo văn kiện đặc biệt chú trọng các
nhiệm vụ, giải pháp gắn kết giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ với
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, phục vụ
hiệu quả quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đổi mới mô hình
tăng trƣởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thực hiện 3 đột phá chiến lƣợc.
Trƣớc hết, giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ phải gắn kết, tƣơng tác
lẫn nhau. Đổi mới giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao tiềm năng, kỹ năng sáng
tạo, ứng dụng khoa học công nghệ của con ngƣời; khoa học, công nghệ phải
gắn bó và thông qua nguồn nhân lực đƣợc đào tạo để thâm nhập sâu vào sản
xuất, kinh doanh và đời sống xã hội. Hƣớng đích của đổi mới giáo dục, đào
tạo và phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ là phục vụ thiết thực sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, trƣớc hết là nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực, theo đó là chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
Giáo dục, đào tạo hƣớng vào: (1) Xây dựng chiến lƣợc phát triển nguồn
nhân lực cho đất nƣớc nói chung và cho từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng,
với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo, đào
tạo lại nguồn nhân lực trong nhà trƣờng cũng nhƣ trong quá trình sản xuất,
kinh doanh; (2) Quy hoạch lại mạng lƣới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực; (3) Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về nguồn nhân lực,
gắn kết cung - cầu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo điều kiện hỗ
trợ dịch chuyển lao động và phân bố lao động hợp lý, hiệu quả; (4) Khuyến
khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh
nghiệp khoa học, công nghệ trong nhà trƣờng; thí điểm chuyển mô hình
trƣờng công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý,
đầu tƣ; (5) đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục, chú trọng
giáo dục hƣớng nghiệp, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp...
139
Khoa học, công nghệ tập trung: (1) Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo
quốc gia, phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức; (2) Tăng cƣờng liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh
nghiệp; khuyến khích và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ; (3) Phát triển,
nâng cao năng lực hệ thống các tổ chức dịch vụ khoa học công nghệ, phát
triển thị trƣờng khoa học công nghệ, đồng thời hoàn thiện pháp luật về sở
hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ...theo hƣớng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận
hành thị trƣờng khoa học và công nghệ; (4) Có chính sách đào tạo, trọng
dụng, tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, nhất là các chuyên gia
có nhiều đóng góp; khuyến khích các nhà khoa học là ngƣời Việt Nam ở
nƣớc ngoài và ngƣời nƣớc ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại
Việt Nam.
II- Về phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển văn hóa, xây dựng con
ngƣời Việt Nam
1- Kế thừa, phát triển những quan điểm chỉ đạo và những định hƣớng lớn
của Đảng đƣợc thể hiện trong Nghị quyết Trung ƣơng 5 khoá VIII về "Xây
dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc"
và những nội dung Văn kiện Đại hội XI của Đảng về văn hoá, Hội nghị
Trung ƣơng 9 khoá XI đã ban hành Nghị quyết về "Xây dựng và phát triển
văn hoá, con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất
nƣớc".
Vận dụng những quan điểm của Nghị quyết Đại hội XI và Nghị quyết Trung
ƣơng 9 khoá XI vào điều kiện, yêu cầu 5 năm tới, Dự thảo Văn kiện trình
Đại hội XII nhấn mạnh tƣ tƣởng chỉ đạo: các cấp, các ngành phải nhận thức
đầy đủ và thực hiện có kết quả: (1) mục tiêu xây dựng nền văn hoá và con
ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, hƣớng đến chân - thiện - mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; (2) làm cho văn hóa
thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội
sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc vì mục tiêu "dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
2- Trong Báo cáo chính trị trình Đại hội XI, Đảng xác định 4 nhiệm vụ: (1)
Củng cố và tiếp tục xây dựng môi trƣờng văn hoá lành mạnh, phong phú, đa
dạng; (2) Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật; bảo tồn, phát huy giá trị
các di sản văn hoá truyền thống, cách mạng; (3) Phát triển hệ thống thông tin
đại chúng; (4) Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về văn hoá.
Nghị quyết Trung ƣơng 9 khoá XI nêu 6 nhiệm vụ và đề ra 4 nhóm giải
pháp.
140
Cân nhắc yêu cầu, điều kiện cụ thể của đất nƣớc trong 5 năm tới, kế thừa có
chọn lọc Văn kiện Đại hội XI và tiếp thu những định hƣớng đƣợc nêu trong
Nghị quyết Trung ƣơng 9 khoá XI về văn hoá, Dự thảo Văn kiện Đại hội XII
lựa chọn, định hƣớng 7 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó nhấn mạnh
một số nội dung mới:
Đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn
diện, trọng tâm là: (1) Đúc kết, từng bƣớc xây dựng trong thực tế các chuẩn
mực giá trị văn hoá và con ngƣời Việt Nam, tạo môi trƣờng và điều kiện để
phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm
hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân; (2) tạo chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật; làm cho mọi ngƣời Việt Nam đều hiểu
biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hoá dân tộc; khẳng định, tôn vinh
cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thƣợng; nhân rộng các giá trị cao đẹp,
nhân văn; (3) Đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu;
chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hƣởng xấu đến xây dựng
nền văn hoá, làm tha hoá con ngƣời; ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về
đạo đức xã hội, khắc phục những mặt hạn chế của con ngƣời Việt Nam.
Gắn xây dựng con ngƣời với xây dựng môi trƣờng văn hoá lành mạnh, văn
minh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, phù hợp với bối cảnh phát
triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,
trong đó chú trọng: (1) Xây dựng môi trƣờng văn hoá, đời sống văn hoá lành
mạnh trong hệ thống chính trị, trong mỗi địa phƣơng, trong từng cộng đồng
làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình; (2) Phát
huy vai trò văn hoá trong gia đình, nhà trƣờng, cộng đồng; (3) Thƣờng
xuyên quan tâm xây dựng nếp sống văn hoá tiến bộ, văn minh, nhất là trong
việc cƣới, việc tang, lễ hội; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả các cuộc vận động
văn hoá, phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; (4)
Từng bƣớc thu hẹp khoảng cách về hƣởng thụ văn hoá giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, miền và các giai tầng xã hội; (5) Phát huy các giá
trị, nhân tố tích cực trong văn hoá tôn giáo, tín ngƣỡng.
Đề cao nhiệm vụ xây dựng văn hoá trong chính trị và kinh tế : (1) Chú trọng
chăm lo xây dựng văn hoá trong Đảng, trong các cơ quan nhà nƣớc và các
đoàn thể; (2) Thƣờng xuyên quan tâm xây dựng văn hoá trong kinh tế; xây
dựng văn hoá doanh nghiệp, văn hoá doanh nhân.
Phát triển công nghiệp văn hoá đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trƣờng
văn hoá: (1) Có cơ chế khuyến khích đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lƣợng sản phẩm văn hoá; (2)
Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hoá, văn nghệ, thể thao, du lịch thu
141
hút các nguồn lực xã hội để phát triển; (3) Đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo
môi trƣờng pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trƣờng văn hoá lành
mạnh; đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hoá...
III- Về phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý phát triển xã hội, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội
Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đặc biệt là bảo đảm an sinh xã hội,
phúc lợi xã hội là một trong những thành tựu nổi bật trong 30 năm đổi mới,
trực tiếp là trong 5 năm qua. Dự thảo Văn kiện xác định những nhiệm vụ,
giải pháp tiếp tục thực hiện hiệu quả hơn vấn đề này trong 5 năm tới. Điểm
nhấn và cũng là điểm mới trong dự thảo Văn kiện là vấn đề quản lý phát
triển xã hội.
1- Đại hội XI của Đảng đã đề ra những định hƣớng quan trọng về quản lý
phát triển xã hội. Cƣơng lĩnh bổ sung và phát triển năm 2011 định hƣớng:
Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng
lớp dân cƣ đoàn kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nhấn mạnh: Có chính sách và các giải pháp
phù hợp nhằm hạn chế phân hoá giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa
nông thôn và thành thị. Báo cáo chính trị trình Đại hội XI xác định: phát
triển kinh tế - xã hội hài hoà giữa các vùng, đô thị và nông thôn; đấu tranh
phòng chống có hiệu quả tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông...[2] Trên thực tế,
những định hƣớng nêu trên chậm đƣợc thể chế hoá, cụ thể hoá và chỉ đạo
thực hiện, dẫn đến những bất cập về nhận thức và lúng túng trong hoạt động
thực tiễn.
Quán triệt và cụ thể hoá tƣ tƣởng Đại hội XI vào điều kiện 5 năm tới, Dự
thảo Văn kiện nêu rõ: (1) Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của phát
triển xã hội bền vững và quản lý phát triển xã hội đối với sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc; (2) Xây dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với
các giai tầng xã hội; (3) Có các giải pháp quản lý hiệu quả để giải quyết hài
hoà các quan hệ xã hội, quan hệ lợi ích, ngăn chặn, giải quyết có hiệu quả
những bức xúc, mâu thuẫn có thể dẫn đến xung đột trong xã hội.
2- Về nhiệm vụ, giải pháp, Dự thảo Văn kiện xác định một số định hƣớng
chủ yếu: (1) Trong xây dựng và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế -
xã hội, quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội,
đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu
hƣớng gia tăng phân hoá giàu - nghèo, bảo đảm sự ổn định và phát triển xã
hội bền vững; (2) Thực hiện các giải pháp, chính sách và quản lý để khắc
phục từng bƣớc sự mất cân đối về phát triển đối với từng lĩnh vực, từng
vùng, bảo đảm sự hài hoà cả trong phát triển, hƣởng thụ; bảo đảm cơ cấu
142
giai tầng xã hội, dân cƣ, ngành nghề hợp lý; (3) Kịp thời kiểm soát và xử lý
các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội; (4) Đẩy mạnh các giải pháp đấu tranh
phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; giảm thiểu tai nạn giao thông, bảo
đảm an ninh xã hội, an ninh con ngƣời.
Những điểm mới về văn hoá, xã hội nêu trong dự thảo Văn kiện Đại hội XII
phản ánh bƣớc tiến về tƣ duy lý luận của Đảng. Những nhận thức này đang
đƣợc cán bộ, đảng viên, nhân dân nghiên cứu, đóng góp ý kiến để bổ sung,
hoàn thiện. Sau khi đƣợc Đại hội XII nhất trí thông qua sẽ trở thành những
định hƣớng chính trị hƣớng dẫn toàn Đảng, toàn dân phấn đấu triển khai, tạo
những chuyển biến mới trong đời sống văn hoá, xã hội theo mục tiêu xây
dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
[1] Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 106.
[2] Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Sđd.
GS.TS Phùng Hữu Phú
http://daihoi12.dangcongsan.vn/
3. Những điểm mới trong Dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng
về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
(ĐHXII) - Quốc phòng, An ninh, Đối ngoại là những lĩnh vực rất
quan trọng luôn đƣợc đề cập trong văn kiện các đại hội Đảng. Qua mỗi
kỳ đại hội, những nhận định, đánh giá, định hƣớng chính sách trong các
lĩnh vực này có sự bổ sung, phát triển mới. Trong Dự thảo Văn kiện Đại
hội lần thứ XII của Đảng, so với văn kiện Đại hội XI, về Quốc phòng, An
ninh, Đối ngoại có những điểm mới.
I - TRONG CÁCH TRÌNH BÀY VÀ TRONG CHỦ ĐỀ CỦA BÁO
CÁO CHÍNH TRỊ
Về cách trình bày
Trong Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội XII của Đảng, phần Quốc
phòng, An ninh và Đối ngoại, hội nhập quốc tế đƣợc trình bày thành mục
riêng. Đây là cách trình bày mới, bao gồm các nội dung nhƣ: Đánh giá tình
hình thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại và hội
nhập quốc tế trong nhiệm kỳ qua, cả ƣu điểm và những hạn chế, khuyết
điểm; nêu rõ mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh và
đối ngoại, hội nhập quốc tế trong tình hình mới.
143
Về chủ đề đại hội
Ngay trong chủ đề của Đại hội XII (đồng thời cũng là tiêu đề của Báo cáo
chính trị) có điểm mới so với Đại hội XI. Báo cáo chính trị của Đại hội XI
là: "Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền
tảng để đến năm 2000 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo
hƣớng hiện đại".
Chủ đề đại hội và tiêu đề Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XII của Đảng là:
"Tăng cƣờng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh
toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công
cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trƣờng hòa bình, ổn
định; xây dựng nền tảng để sớm đƣa nƣớc ta cơ bản thành nƣớc công nghiệp
theo hƣớng hiện đại".
Nhƣ vậy, chủ đề Đại hội XI có 4 thành tố là sự lãnh đạo của Đảng; dân tộc,
dân chủ; đổi mới; mục tiêu xây dựng đất nƣớc. Chủ đề Đại hội XII có 5
thành tố, thêm thành tố bảo vệ Tổ quốc (bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững môi trƣờng hòa bình, ổn định). Thành tố "bảo vệ Tổ quốc" bao gồm cả
khu vực quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
II - LĨNH VỰC QUỐC PHÕNG, AN NINH
Phần quốc phòng, an ninh trong văn kiện Đại hội XI đƣợc trình bày là "Tăng
cƣờng quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa". Dự thảo Báo cáo chính trị Đại hội XII: "Tăng cƣờng quốc phòng, an
ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình
mới". Cụm từ "trong tình hình mới" là điểm mới đƣợc nhấn mạnh.
Đánh giá tình hình
Dự thảo Văn kiện đã nêu: "Trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều phức
tạp, chúng ta vẫn giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội". Để đạt
đƣợc những thành tựu quan trọng đó, có ba vấn đề mới đƣợc khẳng định.
Thứ nhất, nhận thức về mục tiêu, yêu cầu, quan điểm, phƣơng châm bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới; về quan hệ đối tác, đối tƣợng có bƣớc phát
triển.
Điểm nổi bật là mục tiêu và yêu cầu bảo vệ Tổ quốc là bảo vệ lợi ích quốc
gia-dân tộc, giữ vững chủ quyền biển, đảo; ứng phó với các mối đe dọa an
ninh phi truyền thống.
144
Quan điểm bảo vệ Tổ quốc đã xác định rõ vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý
của Nhà nƣớc; quan hệ gắn bó giữa mục tiêu bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc với giữ vững ổn định chính trị
và môi trƣờng hòa bình, ổn định để phát triển đất nƣớc; kết hợp chặt chẽ hai
nhiệm vụ chiến lƣợc; xây dựng sức mạnh tổng hợp của đất nƣớc; nắm chắc
tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố gây
bất ổn định, nhất là các nhân tố bên trong có thể dẫn đến những đột biến, bất
lợi.
Thực hiện phƣơng châm chỉ đạo: Kiên định về mục tiêu, nguyên tắc chiến
lƣợc; linh hoạt, mềm dẻo về sách lƣợc. Kiên trì giải quyết tranh chấp mâu
thuẫn bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở bảo đảm lợi ích quốc gia-dân tộc,
phù hợp với lợi ích quốc tế; có đối sách phù hợp với từng đối tƣợng, từng
tình huống.
Nhận thức về đối tác, đối tƣợng ngày càng sáng rõ hơn. Đảng ta xác định,
những ai chủ trƣơng tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan
hệ hữu nghị hợp tác, bình đẳng cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác của
chúng ta. Bất kể thế lực nào có âm mƣu và hành động chống phá đất nƣớc ta
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tƣợng đấu tranh. Đó
là nguyên tắc, là tiêu chí để xác định đối tƣợng, đối tác của chúng ta trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khi xác định đối tƣợng và đối tác cần
hết sức linh hoạt: Có trƣờng hợp là đối tƣợng đấu tranh, nhƣng vẫn có những
mặt cần tranh thủ, hợp tác và là đối tác trong quan hệ kinh tế; có những đối
tác quan hệ sâu rộng về kinh tế nhƣng lại có mặt phải cảnh giác và đấu
tranh. Đối tƣợng và đối tác có thể chuyển hóa lẫn nhau, cho nên khi xác định
cần khách quan, toàn diện để có đối sách hợp lý.
Thứ hai, thế trận quốc phòng toàn dân gắn kết chặt chẽ với thế trận an ninh
nhân dân tiếp tục đƣợc củng cố.
Trên cơ sở tiềm lực quốc phòng và an ninh đƣợc tăng cƣờng, trong những
năm qua, thế trận quốc phòng toàn dân đƣợc xây dựng ngày càng hoàn
chỉnh, thế trận an ninh nhân dân đƣợc củng cố thêm vững chắc. Về quốc
phòng, đã triển khai xây dựng hệ thống công trình phòng thủ theo quy
hoạch, tập trung cho những địa bàn chiến lƣợc trọng điểm. Chất lƣợng xây
dựng các khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố đƣợc nâng lên một bƣớc, đủ sức
tự giải quyết các tình huống quốc phòng, an ninh ở địa phƣơng. Khả năng
phòng thủ quốc gia đƣợc nâng lên, tạo điều kiện cho việc tiếp tục bổ sung
điều chỉnh thế trận, bố trí các lực lƣợng tác chiến. Tổ chức xây dựng các
công trình phòng thủ hợp lý và chặt chẽ.
145
Việc xây dựng thế trận an ninh nhân dân có bƣớc phát triển cả về chiều rộng
và chiều sâu theo hƣớng vững chắc. Các lực lƣợng bảo vệ an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội đã có bƣớc phát triển mới, đƣợc triển khai trên mọi địa
bàn, mọi vùng, miền của cả nƣớc. Việc tổ chức các bộ phận chỉ huy, tác
chiến, các lực lƣợng cơ động đã đƣợc triển khai đồng bộ. Chủ động ngăn
ngừa và chuẩn bị các phƣơng tiện, phƣơng án đối phó với các tình huống
phức tạp có thể xảy ra. Đã xây dựng, triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch
bảo đảm an ninh, trật tự ở từng địa bàn, trƣớc hết là ở các địa bàn trọng
điểm.
Sự gắn kết giữa xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và xây dựng thế trận
an ninh nhân dân chặt chẽ, hiệu quả và thiết thực hơn. Đó là những thành
công lớn trong việc tăng cƣờng tiềm lực quốc phòng và an ninh, xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân.
Thứ ba, sức mạnh về mọi mặt của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
đƣợc tăng cƣờng.
Coi trọng xây dựng Quân đội nhân dân vững mạnh về chính trị, nhất là xây
dựng bản lĩnh chính trị và lòng trung thành của quân đội với Đảng, Nhà
nƣớc, Tổ quốc và nhân dân. Tổ chức, biên chế quân đội đƣợc điều chỉnh hợp
lý hơn. Đã từng bƣớc bổ sung vũ khí, trang bị cho quân đội ngày càng hiện
đại hơn, tăng thêm khả năng tác chiến phòng thủ biển, đảo và thềm lục địa.
Các mặt công tác bảo đảm ngày càng có hiệu quả, thiết thực, chăm lo tốt hơn
đời sống vật chất, tinh thần của quân đội, chất lƣợng tổng hợp, trình độ sẵn
sàng chiến đấu và sức mạnh chiến đấu đƣợc nâng lên. Quân đội hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ trong mọi tình huống, làm tốt vai trò tham mƣu với
Đảng và Nhà nƣớc về thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Quân đội thực sự là lực lƣợng trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nƣớc và
nhân dân, lực lƣợng nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bảo vệ
Tổ quốc và trong các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên
tai.
Lực lƣợng Công an nhân dân đƣợc quan tâm xây dựng vững mạnh cả về
chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và cơ sở vật chất-kỹ thuật theo yêu cầu bảo vệ an
ninh quốc gia trong tình hình mới, thực sự là lực lƣợng nòng cốt, xung kích
trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia. Đã chú trọng nâng cao trình độ,
đạo đức, phẩm chất đội ngũ cán bộ công an, tích cực trong công tác tham
mƣu với Đảng và Nhà nƣớc về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội. Tổ chức bộ máy công an đƣợc củng cố và phát triển
phù hợp với tính chất, đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng lực lƣợng, coi
trọng tăng cƣờng lực lƣợng cho cơ sở, các địa bàn chiến lƣợc và các đơn vị
146
chiến đấu. Trang bị kỹ thuật, nghiệp vụ đƣợc đầu tƣ đổi mới và ngày càng
hiện đại, có lĩnh vực đi thẳng vào hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới.
Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
Dự thảo Văn kiện xác định: "Mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh là:
Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống
chính trị để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nƣớc, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ công cuộc đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
bảo vệ lợi ích quốc gia-dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc; giữ vững môi
trƣờng hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội".
Những nhiệm vụ chính yếu đƣợc nêu bật là:
Thứ nhất, kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh
và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội.
Đây là một trong những vấn đề cốt lõi vừa mang tính định hƣớng cho phát
triển, vừa là nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để bảo đảm cho việc củng cố quốc
phòng, giữ vững an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Điều này
xuất phát từ quan điểm sử dụng sức mạnh tổng hợp. Sức mạnh và lực lƣợng
bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn an ninh quốc gia là sức mạnh của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, của tất cả các lĩnh vực đời sống xã
hội, trong đó lực lƣợng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt.
Đây cũng là giải pháp thiết thực để giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Việc kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và
quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội cần đƣợc thực hiện trong
từng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, trên tất cả
mọi vùng, miền của Tổ quốc, trong đó chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên
giới, hải đảo. Khắc phục triệt để những sơ hở, thiếu sót trong việc kết hợp
kinh tế và quốc phòng, an ninh tại các địa bàn, nhất là địa bàn chiến lƣợc.
Thứ hai, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mƣu, hoạt động chống phá
của các thế lực thù địch.
Một nhiệm vụ trực tiếp của quốc phòng, an ninh là kiên quyết đấu tranh
phòng, chống âm mƣu, thủ đoạn "diễn biến hòa bình", những biểu hiện "tự
diễn biến", "tự chuyển hóa" từ bên trong và cả những tiêu cực nảy sinh bởi
sự tác động từ mặt trái của cơ chế thị trƣờng, mở cửa, hội nhập, giao lƣu
quốc tế.
147
Dự thảo Văn kiện nhấn mạnh: "Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh, phải tiếp tục giữ vững, tăng cƣờng sự lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà
nƣớc đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và sự nghiệp bảo vệ Tổ
quốc. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của
mỗi cán bộ, đảng viên và từng ngƣời dân đối với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của cả hệ thống chính
trị, do Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, lực lƣợng vũ trang làm nòng cốt
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách về quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nƣớc trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh".
III - VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI, CHỦ ĐỘNG VÀ TÍCH CỰC HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
Về đánh giá tình hình
Dự thảo Văn kiện nhấn mạnh: "Môi trƣờng hòa bình thuận lợi cho phát triển,
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục đƣợc giữ vững.
Quan hệ đối ngoại đƣợc mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Quan hệ
với các nƣớc láng giềng và các nƣớc trong ASEAN đƣợc củng cố".
Trong những năm qua, chúng ta đã mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững độc
lập, chủ quyền quốc gia; tạo lập và giữ đƣợc môi trƣờng hòa bình, tranh thủ
yếu tố thuận lợi của môi trƣờng quốc tế để phát triển; độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục đƣợc giữ vững. Mở rộng quan hệ
hữu nghị và hợp tác với các nƣớc, các vùng lãnh thổ trên thế giới trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ chính
trị; tiếp tục từng bƣớc đƣa quan hệ với các đối tác quan trọng đi vào chiều
sâu, ổn định hơn. Đã thiết lập quan hệ Đối tác chiến lƣợc với 15 nƣớc, quan
hệ Đối tác toàn diện với 11 nƣớc. Nâng cao hình ảnh và vị thế của Việt Nam
trên trƣờng quốc tế, đóng góp ngày càng tích cực, có trách nhiệm vào đời
sống chính trị khu vực và thế giới, phát huy vai trò tích cực trong Cộng đồng
ASEAN. Cùng với việc tăng cƣờng ngoại giao nhà nƣớc, quan hệ đối ngoại
Đảng và ngoại giao nhân dân đƣợc mở rộng, đã góp phần nâng cao vị thế, uy
tín của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế.
- Triển khai đồng bộ đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác
và phát triển; là đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm của cộng
đồng quốc tế. Chúng ta đã từng bƣớc xử lý tốt mối quan hệ của Việt Nam
với các đối tác chính, thể hiện trên một số vấn đề sau:
148
Đã củng cố và tăng cƣờng quan hệ với các nƣớc láng giềng, giữ vững độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Trong bối cảnh tình hình
trên Biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, có lúc rất căng thẳng, chúng ta
đã xử lý thỏa đáng các vấn đề nảy sinh, kiên trì, kiên quyết bảo vệ chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích của đất nƣớc;
đồng thời giữ vững môi trƣờng hòa bình và ổn định, kiên trì chủ trƣơng giải
quyết những bất đồng bằng các biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc
tế, trong đó có Công ƣớc Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Những chủ
trƣơng và giải pháp của Đảng, Nhà nƣớc ta đã đƣợc nhân dân đồng tình và
dƣ luận quốc tế ủng hộ.
Tích cực tham gia và đóng góp cho việc hình thành Cộng đồng ASEAN.
Việt Nam đã tạo dựng đƣợc hình ảnh hội nhập tích cực trong nhận thức của
các thành viên ASEAN cũng nhƣ của cộng đồng quốc tế.
Tham gia tích cực và có trách nhiệm vào việc liên kết khu vực ở Đông Á,
thúc đẩy việc hình thành Cộng đồng kinh tế Đông Á. Việt Nam đã từng bƣớc
bắt nhịp và chủ động tham gia các tiến trình Đông Á, nhất là tiến trình
hƣớng Đông Á trở thành một cộng đồng mở, có quan hệ hài hòa với tất cả
các nƣớc Đông Á.
Tham gia tích cực và có trách nhiệm vào các định chế đa phƣơng quốc tế
nhƣ IMF, WB, WTO, Liên hợp quốc và các tổ chức thành viên, các diễn đàn
đa phƣơng nhƣ Tổ chức Các nƣớc không liên kết, nhóm các nƣớc G77... để
nâng cao vị thế quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với
Việt Nam.
- Quá trình hội nhập quốc tế của nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều kết quả. Dự thảo
Văn kiện khẳng định: "Hội nhập quốc tế đƣợc đẩy mạnh, góp phần quan
trọng vào việc tăng cƣờng nguồn lực cho phát triển, thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc".
Thành công của việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thể hiện ở chỗ đã hình
thành các cụm sản xuất và phát triển các ngành sản xuất có trình độ công
nghệ tiên tiến. Kết quả là chúng ta đã mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, thu hút
nguồn lực quốc tế nhằm phục vụ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hội nhập trên lĩnh vực văn hóa-xã hội của nƣớc ta với cộng đồng thế giới đã
đƣợc đẩy mạnh, đa dạng về hình thức, phƣơng thức. Việt Nam đã ký hơn
100 thỏa thuận, điều ƣớc quốc tế song phƣơng có nội dung văn hóa. Hội
nhập văn hóa-xã hội đi vào thực chất đã thu hút bạn bè quốc tế đến với Việt
Nam ngày càng nhiều hơn.
Về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ
149
Trong phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế,
Dự thảo Văn kiện nhấn mạnh những vấn đề cốt lõi sau:
Thứ nhất, xác định mục tiêu tối thƣợng là lợi ích quốc gia-dân tộc.
Trong việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại, lợi ích quốc gia-dân tộc
là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Lợi ích quốc gia-dân tộc không
đi ngƣợc lại các giá trị chính nghĩa, tiến bộ, nhân văn của nhân loại.
Quan điểm nhất quán nêu trong Dự thảo Văn kiện là triển khai, thực hiện
công tác đối ngoại để kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, đối
ngoại để phục vụ đối nội. Mở rộng quan hệ đối ngoại nhằm thúc đẩy các
quan hệ kinh tế, tăng cƣờng hợp tác kinh tế đối ngoại để phát triển kinh tế-xã
hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác đối ngoại đƣợc đẩy
mạnh sẽ tạo môi trƣờng quốc tế hòa bình, ổn định, thiết thực góp phần bảo
vệ Tổ quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ.
Để làm tốt công tác đối ngoại, cần coi trọng việc giải quyết mối quan hệ
giữa giữ vững độc lập, tự chủ và định hƣớng xã hội chủ nghĩa với mở rộng,
nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế. Mỗi bƣớc mở
rộng, đƣa quan hệ hợp tác với các nƣớc vào chiều sâu đều phải nhằm củng
cố, tăng cƣờng thực lực trong nƣớc; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và
lợi ích đất nƣớc.
Thứ hai, về phƣơng châm và định hƣớng lớn trong công tác đối ngoại.
Dự thảo Văn kiện xác định: "thực hiện nhất quán đƣờng lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa dạng hóa, đa phƣơng hóa
trong quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là
đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế".
Trên cơ sở nhận thức về thời đại và tình hình thế giới, khu vực, Dự thảo xác
định phải đổi mới công tác đối ngoại. Trong khi nhận rõ hợp tác phát triển là
xu thế thì đồng thời không mơ hồ chỉ thấy hợp tác một chiều. Hợp tác đồng
thời phải đi đôi với đấu tranh, cạnh tranh để bảo vệ lợi ích chính đáng của
quốc gia; đồng thời đấu tranh, cạnh tranh để hợp tác chứ không dẫn tới đối
đầu.
Thứ ba, triển khai mạnh mẽ chiến lƣợc chủ động và tích cực hội nhập quốc
tế.
Dự thảo Văn kiện đã xác định hội nhập quốc tế là định hƣớng chiến lƣợc để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, coi hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn dân
và của cả hệ thống chính trị, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nƣớc. Hội nhập quốc tế trên cơ sở phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại
150
lực; hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập các lĩnh vực khác từng bƣớc mở
rộng; nghiêm chỉnh tuân thủ các cam kết quốc tế đi đôi với chủ động, tích
cực tham gia xây dựng, thực hiện các chuẩn mực chung bảo đảm lợi ích
quốc gia-dân tộc. Nhận thức sâu sắc hơn yêu cầu giải quyết thỏa đáng mối
quan hệ giữa hội nhập quốc tế và giữ vững độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc
gia./.
GS.TS Vũ Văn Hiền
Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ƣơng
http://daihoi12.dangcongsan.vn/
4. Những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng
về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
(ĐHXII) - Những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội XII
của Đảng về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
I-Về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; Phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Kế thừa và phát triển quan điểm của Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện nêu
phƣơng hƣớng: "Đại đoàn kết toàn dân tộc là đƣờng lối chiến lƣợc của cách
mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh
đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân
để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam
hoà bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, "dân giàu, nƣớc mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh" làm điểm tƣơng đồng; tôn trọng những điểm
khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh
thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi
ngƣời Việt Nam, tăng cƣờng quan hệ máu thịt của nhân dân với Đảng, Nhà
nƣớc, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc".
So với Đại hội XI, điểm mới trong Dự thảo Văn kiện nêu: "Phát huy mạnh
mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân"; "Tôn trọng những
điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc".
Để thực hiện đƣợc phƣơng châm trên, Dự thảo Văn kiện đã kế thừa những
nhiệm vụ, giải pháp của Đại hội XI, có bổ sung một số nhiệm vụ, giải pháp
mới, nổi bật là:
151
Tiếp tục thể chế hoá và cụ thể hoá các quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện và thực hiện
có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát huy vai trò của nhân dân trong việc
quyết định những vấn đề lớn của đất nƣớc; khắc phục những hạn chế, bảo
đảm tác dụng, hiệu quả thực chất hoạt động giám sát, phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
Đại đoàn kết toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan hệ lợi
ích giữa các thành viên trong xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, bảo đảm mỗi ngƣời dân đều đƣợc thụ hƣởng những thành
quả của công cuộc đổi mới. Đoàn kết trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững
chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cấp uỷ đảng và chính
quyền phải thƣờng xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải
quyết các khó khăn, vƣớng mắc và yêu cầu chính đáng của nhân dân; tin
dân, tôn trọng, lắng nghe những ý kiến khác; có hình thức, cơ chế, biện pháp
cụ thể, thích hợp để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng và thực hiện
quyền làm chủ của mình thông qua Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân; trân trọng, tôn vinh những đóng góp, cống hiến của nhân dân.
Dự thảo Văn kiện nêu định hƣớng xây dựng các giai tầng trong xã hội; trong
đó có những điểm mới so với Đại hội XI, chẳng hạn nhƣ : tiếp tục hoàn
thiện chính sách, pháp luật về tín ngƣỡng, tôn giáo, phát huy những giá trị
văn hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo v.v...
Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân
Kế thừa Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện bổ sung phƣơng hƣớng: Dân chủ phải
đƣợc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Tập trung xây dựng những văn bản pháp luật liên quan trực tiếp đến
quyền làm chủ của nhân dân.
So với Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện nêu một số nhiệm vụ, giải pháp mới:
Một là, cụ thể hoá và nâng cao chất lƣợng các hình thức thực hiện dân chủ
trực tiếp và dân chủ đại diện. Thực hiện quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân, theo tinh thần của Hiến pháp năm 2013; gắn quyền với
trách nhiệm, nghĩa vụ, đề cao đạo đức xã hội.
Hai là, thể chế hoá và thực hiện tốt phƣơng châm "Dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, giám sát" (điểm mới là bổ sung nội dung "giám sát").
Ba là, tổ chức thực hiện tốt các quy chế, quy định: Quy chế giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; Quy định
152
về việc Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân góp ý
xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Quy định về giám sát đảng viên là
cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý và các quy định, quy chế
khác.
II- Về hoàn thiện nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Để tiếp tục hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng bộ
máy nhà nƣớc tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; hoàn thiện hệ thống pháp
luật, đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ pháp, xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; phát huy
dân chủ, tăng cƣờng trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cƣơng; đẩy mạnh đấu tranh
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tệ nạn xã hội và tội phạm. So
với Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện nêu những nhiệm vụ, giải pháp mới, nổi
bật là :
- Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Nhà nƣớc theo
quy định của Hiến pháp năm 2013, đáp ứng các đòi hỏi của Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Lãnh đạo việc đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hệ
thống pháp luật theo các nguyên tắc đƣợc quy định trong Hiến pháp năm
2013.
- Xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nƣớc, nhất
là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc
là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm của mỗi quyền.
- Thực hiện thí điểm dân trực tiếp bầu một số chức danh ở cơ sở và ở cấp
huyện (đây là giải pháp nhằm thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của nhân
dân). Mở rộng đối tƣợng thi tuyển chức danh cán bộ quản lý. Hoàn thiện tiêu
chí đánh giá và cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi công vụ;
xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính.
III-Về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng
Dự thảo Văn kiện nêu: Đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng, trọng
tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 4 khoá
XI. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cá nhân
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp từ Trung ƣơng đến cơ sở nghiêm túc, tự
giác và có kế hoạch, biện pháp phù hợp để khắc phục, sửa chữa những yếu
kém, khuyết điểm.
153
Kế thừa những nhiệm vụ, giải pháp của Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện đã nêu
nhiệm vụ, giải pháp trên 10 vấn đề, trong đó có những bổ sung, phát triển
sau:
Một là, xây dựng Đảng về chính trị
Dự thảo Văn kiện bổ sung những nhiệm vụ, giải pháp mới sau: Kiên định
những vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng. Nâng cao
năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực,
hiệu quả; bản lĩnh chính trị của Đảng, của các tổ chức đảng, của cán bộ,
đảng viên. Hoàn thiện cơ chế, quy chế và tổ chức thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả việc tự phê bình, phê bình, chất vấn trong các kỳ họp của Ban Chấp
hành Trung ƣơng, cấp uỷ, ban thƣờng vụ cấp uỷ các cấp. Xây dựng và tổ
chức thực hiện có hiệu quả cơ chế phát huy vai trò của nhân dân tham gia
xây dựng Đảng.
Hai là, đổi mới công tác tƣ tƣởng, lý luận
Dự thảo Văn kiện nêu: Tiếp tục đổi mới nội dung, phƣơng thức, nâng cao
hơn nữa tính chiến đấu, tính thuyết phục, hiệu quả của công tác tƣ tƣởng;
đẩy mạnh tuyên truyền, học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
phù hợp với từng đối tƣợng theo hƣớng cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Nhấn
mạnh "ngăn chặn, đẩy lùi" những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"
trong nội bộ. Đổi mới mô hình tổ chức, phƣơng thức hoạt động, nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu lý luận của Đảng;
đầu tƣ thích đáng cho việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ lý luận, nhất
là những chuyên gia đầu ngành; nâng cao chất lƣợng tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu lý luận, đáp ứng yêu cầu mới. Thực hiện nền nếp việc bồi dƣỡng
lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là cán
bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, đặc biệt là cấp Trung ƣơng.
Ba là, tăng cƣờng rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa
cá nhân, cơ hội, thực dụng
Đƣa việc thƣờng xuyên giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức thành một
nội dung quan trọng trong mục tiêu xây dựng Đảng: "Xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức và đạo đức". Kiên quyết đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực
dụng, bè phái, "lợi ích nhóm", nói không đi đôi với làm. Xây dựng và thực
hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gƣơng mẫu trong rèn luyện phẩm
chất đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong, lề lối công tác của cán bộ,
đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn
vị. Thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát của tổ chức đảng,
154
giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội và của nhân dân về phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Bốn là, tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hệ thống
chính trị
Dự thảo Văn kiện nêu: Hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát
quyền lực, ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm kỷ luật, kỷ cƣơng. Nghiên cứu
thực hiện thí điểm hợp nhất một số cơ quan đảng và nhà nƣớc tƣơng đồng về
chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện chủ trƣơng quản lý biên chế thống nhất
trong toàn bộ hệ thống chính trị. Tinh giản tổ chức, bộ máy gắn với tiếp tục
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, phƣơng thức hoạt động của các tổ chức;
thực hiện kiêm nhiệm một số chức danh và tinh giản biên chế trong toàn hệ
thống chính trị. Cơ bản thực hiện mô hình bí thƣ cấp uỷ đồng thời là chủ tịch
Hội đồng nhân dân các cấp. Sớm tổng kết mô hình bí thƣ cấp uỷ đồng thời là
chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện.
Năm là, kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các
tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lƣợng đảng viên
Dự thảo Văn kiện bổ sung nhiệm vụ, giải pháp: Kiện toàn tổ chức của hệ
thống chính trị, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ở cơ sở. Tổng kết
việc thực hiện Quy định của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về đảng viên
làm kinh tế tƣ nhân và việc thí điểm kết nạp những ngƣời là chủ doanh
nghiệp tƣ nhân đủ tiêu chuẩn vào Đảng.
Sáu là, đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ
Dự thảo Văn kiện nêu: Đổi mới bầu cử trong Đảng, phƣơng thức tuyển
chọn, bổ nhiệm cán bộ,... để lựa chọn những ngƣời có bản lĩnh chính trị
vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là ngƣời đứng đầu. Tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc, đủ năng lực
và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút,
sử dụng nhân tài.
Bảy là, đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng
Kế thừa và phát triển những nhiệm vụ, giải pháp của Đại hội XI, Dự thảo
Văn kiện nêu: Tập trung chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện các quy định của
Đảng để nâng cao chất lƣợng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát,
kỷ luật đảng. Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền kiểm tra, thi hành kỷ luật
đảng cho uỷ ban kiểm tra các cấp.
155
Tám là, tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tăng cƣờng
quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân
Đại hội XI chƣa có mục riêng về công tác dân vận. Xuất phát từ vị trí, vai trò
của công tác dân vận trong tình hình mới, Dự thảo Văn kiện có mục riêng về
công tác dân vận, trong đó nhấn mạnh: Tiếp tục thể chế hoá, cụ thể hoá cơ
chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ", nhất là nội dung
nhân dân làm chủ và phƣơng châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, giám sát".
Chín là, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Trong Văn kiện Đại hội XI, vấn đề đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí đƣợc đề cập trong phần về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, Dự thảo Văn kiện trình bày cả trong phần về xây dựng Nhà nƣớc và
đƣợc trình bày kỹ trong phần về xây dựng Đảng, trong đó nêu: xây dựng cơ
chế phòng ngừa, ngăn chặn quan hệ "lợi ích nhóm"; chống đặc quyền, đặc
lợi, khắc phục "tƣ duy nhiệm kỳ"; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tƣ
pháp. Kiên quyết, kiên trì xây dựng cơ chế phòng ngừa để không thể tham
nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị để không dám tham nhũng.
Mƣời là, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, phƣơng thức cầm quyền của Đảng
So với Đại hội XI, Dự thảo Văn kiện nêu một số nhiệm vụ, giải pháp mới:
Tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định
rõ mục đích cầm quyền, phƣơng thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều
kiện cầm quyền; vấn đề phát huy dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất
cầm quyền; các nguy cơ cần lƣu ý phòng ngừa đối với đảng cầm quyền. Tiếp
tục cụ thể hoá phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đã đƣợc xác định trong
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011) ở tất cả các cấp bằng những quy chế, quy định,
quy trình cụ thể. Quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân về những quyết định của
mình. Quy định rõ hơn thẩm quyền và trách nhiệm của Ban Chấp hành
Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ, cấp uỷ và ban thƣờng vụ cấp uỷ các
cấp. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền; có cơ chế để các địa phƣơng phát
huy quyền chủ động, sáng tạo, gắn với đề cao trách nhiệm, đồng thời bảo
đảm sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Trung ƣơng. Dự thảo Văn kiện
nhấn mạnh: Nghị quyết phải thiết thực, ngắn gọn, khả thi; phải tính đến cân
đối các nguồn lực và điều kiện bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu quả;
phân công rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân, thời hạn hoàn thành các nhiệm
vụ, giải pháp đƣợc ghi trong nghị quyết.
156
Dự thảo Văn kiện xác định rõ hơn nội hàm nâng cao năng lực lãnh đạo của
Đảng trong phát triển kinh tế - xã hội: Nâng cao năng lực hoạch định đƣờng
lối, chủ trƣơng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng; tăng cƣờng lãnh đạo
việc thể chế hoá và việc tổ chức thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về kinh tế - xã hội; tăng cƣờng công tác
kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị
quyết của Đảng; lãnh đạo việc bố trí cán bộ và lãnh đạo, chỉ đạo việc thực
hiện của đội ngũ cán bộ hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Nâng
cao năng lực và hiệu quả công tác tham mƣu kinh tế - xã hội ở các cấp, các
ngành,...
PGS.TS Nguyễn Viết Thông
http://daihoi12.dangcongsan.vn/
157
V. INFOGRAPHICS NHÂN SỰ ĐẠI HỘI ĐẢNG KHOÁ XI – DANH
SÁCH BÍ THƯ TỈNH UỶ, THÀNH UỶ TẠI NHIỆM KỲ 2015 – 2020.
1. Bộ Chính trị Khoá XI
159
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá 11
Ủy viên chính thức:
STT
Họ và tên
Chức vụ, đơn vị công tác
1. Hoàng Tuấn Anh Bộ trƣởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
2. Lê Hồng Anh Ủy viên Bộ Chính trị, Thƣờng trực Ban Bí thƣ
3. Lê Thị Thu Ba Phó Chánh văn phòng Trung ƣơng Đảng
4. Hà Ban Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng
5. Bùi Quang Bền Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Công an
6. Dƣơng Thanh Bình Bí thƣ Tỉnh uỷ Cà Mau
7. Nguyễn Hoà Bình Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
8. Nguyễn Thái Bình Bộ trƣởng Bộ Nội vụ (kiêm nhiệm Phó Trƣởng ban
Tổ chức Trung ƣơng)
9. Nguyễn Thanh Bình Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng
10. Nguyễn Văn Bình Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
11. Phan Thanh Bình Thành uỷ viên, Giám đốc Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh
12. Trƣơng Hoà Bình Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao
160
13. Lƣơng Ngọc Bính Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Bình
14. Huỳnh Minh Chắc Bí thƣ Tỉnh uỷ Hậu Giang
15. Lê Chiêm Trung tƣớng, Tƣ lệnh Quân khu 5 - Bộ Quốc
phòng
16. Đỗ Văn Chiến Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
17. Hà Ngọc Chiến Phó Trƣởng Ban Nội chính Trung ƣơng
18. Võ Minh Chiến Phó Trƣởng Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ
19. Mai Văn Chính Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng
20. Phạm Minh Chính Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng
21. Phạm Thị Hải Chuyền Bộ trƣởng Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội
22. Nguyễn Thành Cung Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng
23. Đinh Văn Cƣơng Phó Trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng
24. Hà Hùng Cƣờng Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp
25. Lƣơng Cƣờng Trung tƣớng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
26. Nguyễn Quốc Cƣờng Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
27. Nguyễn Xuân Cƣờng Phó trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng
28. Nguyễn Thị Doan Phó Chủ tịch nƣớc
29. Ngô Văn Dụ Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng,
161
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng
30. Đào Ngọc Dung Bí thƣ Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ƣơng
31. Đinh Tiến Dũng Bộ trƣởng Bộ Tài chính
32. Mai Tiến Dũng Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Hà Nam
33. Nguyễn Chí Dũng Thứ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
34. Nguyễn Tấn Dũng Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tƣớng Chính phủ
35. Phan Xuân Dũng Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học - Công nghệ và Môi
trƣờng của Quốc hội
36. Trần Trí Dũng Bí thƣ Tỉnh uỷ Trà Vinh
37. Trịnh Đình Dũng Bộ trƣởng Bộ Xây dựng
38. Võ Văn Dũng Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bạc Liêu
39. Mai Thế Dƣơng Phó Chủ nhiệm thƣờng trực Ủy ban Kiểm tra
Trung ƣơng
40. Vũ Đức Đam Phó Thủ tƣớng Chính phủ
41. Trần Đơn Trung tƣớng, Tƣ lệnh Quân khu 7 - Bộ Quốc
phòng
42. Lê Hữu Đức Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng
43. Phạm Xuân Đƣơng Phó trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng
44. Lò Văn Giàng Phó Trƣởng Ban Dân vận Trung ƣơng
162
45. Nguyễn Văn Giàu Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội
46. Nguyễn Thị Thu Hà Phó Bí thƣ Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh
47. Phạm Hồng Hà Thứ trƣởng Bộ Xây dựng
48. Hoàng Trung Hải Phó Thủ tƣớng Chính phủ
49. Lê Thanh Hải Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Thành uỷ Thành phố
Hồ Chí Minh
50. Nguyễn Đức Hải Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng
51. Trần Lƣu Hải Phó trƣởng Ban thƣờng trực Ban Tổ chức Trung
ƣơng
52. Trần Văn Hằng Chủ nhiệm Ủy ban đối ngoại của Quốc hội
53. Phùng Quốc Hiển Uỷ viên Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội, Chủ nhiệm
Uỷ ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội
54. Nguyễn Văn Hiến Đô đốc Hải quân, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng
kiêm Tƣ lệnh Quân chủng Hải quân
55. Đặng Văn Hiếu Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Thƣờng trực Bộ Công
an
56. Dƣơng Đức Hoà Trung tƣớng, Tƣ lệnh Quân khu 2 - Bộ Quốc
phòng
57. Nguyễn Thị Thanh
Hoà Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
58. Phƣơng Minh Hoà Thƣợng tƣớng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị,
Bộ Quốc phòng
163
59. Bùi Thị Minh Hoài Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng
60. Vũ Huy Hoàng Bộ trƣởng Bộ Công Thƣơng
61. Vũ Ngọc Hoàng Phó Trƣởng ban Thƣờng trực Ban Tuyên giáo
Trung ƣơng
62. Vƣơng Đình Huệ Trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng
63. Nguyễn Sinh Hùng Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội
64. Phạm Xuân Hùng Trung tƣớng, Phó Tổng Tham mƣu trƣởng Quân
đội nhân dân Việt Nam
65. Trần Quốc Huy Bí thƣ Tỉnh uỷ Đắc Nông
66. Đinh Thế Huynh
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng,
Trƣởng Ban Tuyên giáo Trung ƣơng, Chủ tịch Hội
đồng lý luận Trung ƣơng
67. Nguyễn Tấn Hƣng Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Phƣớc
68. Thuận Hữu Tổng Biên tập Báo Nhân Dân
69. Nguyễn Tuấn Khanh Phó trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng
70. Nguyễn Doãn Khánh Phó trƣởng Ban Nội chính Trung ƣơng
71. Trƣơng Quang Khánh Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng
72. Hà Thị Khiết Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Trƣởng Ban Dân vận
Trung ƣơng
73. Phùng Thanh Kiểm Bí thƣ Tỉnh uỷ Lạng Sơn
164
74. Vũ Trọng Kim Phó Chủ tịch - Tổng Thƣ ký Uỷ ban Trung ƣơng
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
75. Tô Lâm Trung tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Công an
76. Ngô Xuân Lịch
Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Thƣợng tƣớng, Chủ
nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam
77. Đào Tấn Lộc Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Phú Yên
78. Phạm Vũ Luận Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
79. Uông Chu Lƣu Phó Chủ tịch Quốc hội
80. Trƣơng Thị Mai Chủ nhiệm Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc
hội
81. Trần Thanh Mẫn Bí thƣ Thành uỷ Thành phố Cần Thơ
82. Châu Văn Minh Chủ tịch Viện hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam
83. Nguyễn Tuấn Minh Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu
84. Phạm Bình Minh Phó Thủ tƣớng Chính phủ, Bộ trƣởng Bộ Ngoại
giao
85. Trần Bình Minh Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam
86. Trần Văn Minh Phó trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng
87. Bùi Văn Nam Thứ trƣởng Bộ Công an
165
88. Nguyễn Phƣơng Nam Trung tƣớng, Tƣ lệnh Quân khu 9 - Bộ Quốc
phòng
89. Nguyễn Văn Nên Bộ trƣởng - Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ
90. Nguyễn Thị Kim Ngân Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Quốc hội
91. Phạm Quang Nghị Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Thành uỷ Hà Nội
92. Trƣơng Quang Nghĩa Phó Trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng
93. Phạm Quý Ngọ Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Công an, Thủ
trƣởng cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
94. Hồ Mẫu Ngoạt Trợ lý Tổng Bí thƣ
95. Trần Thế Ngọc Bí thƣ Tỉnh uỷ Tiền Giang
96. Nguyễn Thiện Nhân Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Ủy ban Trung ƣơng
MTTQ Việt Nam
97. Hà Sơn Nhin Bí thƣ Tỉnh uỷ Gia Lai
98. Mai Văn Ninh Phó Trƣởng ban Tuyên giáo Trung ƣơng
99. Vũ Văn Ninh Phó Thủ tƣớng Chính phủ
100. Nguyễn Thị Nƣơng Trƣởng Ban Công tác Đại biểu Quốc hội (kiêm
nhiệm Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng)
101. Nguyễn Đình Phách Bí thƣ Tỉnh ủy Thái Nguyên
102. Cao Đức Phát Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
103. Mai Quang Phấn Trung tƣớng, Chính uỷ Quân khu 4 - Bộ Quốc
166
phòng
104. Nguyễn Thành Phong Phó Bí thƣ Thành ủy TP. Hồ Chí Minh
105. Tòng Thị Phóng Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Quốc hội
106. Lê Hữu Phúc Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Trị
107. Nguyễn Hạnh Phúc Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
108. Nguyễn Xuân Phúc Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tƣớng Chính phủ
109 Võ Văn Phuông Phó Trƣởng ban Tuyên giáo Trung ƣơng
110. Giàng Seo Phử Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc
111. Ksor Phƣớc Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội
112. Lê Thanh Quang Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Khánh Hoà
113. Nguyễn Minh Quang Bộ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
114. Trần Đại Quang Ủy viên Bộ Chính trị, Đại tƣớng, Bộ trƣởng Bộ
Công an
115. Hoàng Bình Quân Trƣởng Ban Đối ngoại Trung ƣơng
116. Lê Hoàng Quân Phó Bí thƣ Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố
Hồ Chí Minh
117. Nguyễn Quân Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ
118. Nguyễn Tấn Quyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng
119. Bùi Thanh Quyến Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Hải Dƣơng
167
120. Nguyễn Văn Quynh Phó trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng
121. Tô Huy Rứa Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng,
Trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng
122. Trƣơng Tấn Sang Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thƣ Trung ƣơng Đảng,
Chủ tịch nƣớc CHXHCN Việt Nam
123. Phan Văn Sáu Bí thƣ Tỉnh uỷ An Giang
124. Nguyễn Bắc Son Bộ trƣởng Bộ Thông tin và Truyền thông (kiêm
nhiệm Phó Trƣởng ban Tuyên giáo Trung ƣơng)
125. Hồ Xuân Sơn Thứ trƣởng Bộ Ngoại giao
126. Huỳnh Ngọc Sơn Phó Chủ tịch Quốc hội
127. Nguyễn Thanh Sơn Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng
128. Thào Xuân Sùng Phó Trƣởng ban Dân vận Trung ƣơng
129. Lê Vĩnh Tân Phó Trƣởng Ban Kinh tế Trung ƣơng
130. Tạ Ngọc Tấn Giám đốc Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh
131. Ngô Thị Doãn Thanh Phó Trƣởng Ban Dân vận Trung ƣơng
132. Nguyễn Bá Thanh Trƣởng ban Nội chính Trung ƣơng
133. Phùng Quang Thanh Ủy viên Bộ Chính trị, Đại tƣớng, Bộ trƣởng Bộ
Quốc phòng
134. Nguyễn Văn Thành Phó Chánh Văn phòng Trung ƣơng
168
135. Trần Đình Thành Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Đồng Nai
136. Nguyễn Thế Thảo Phó Bí thƣ Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố
Hà Nội
137. Đinh La Thăng Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải
138. Nguyễn Xuân Thắng Chủ tịch Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam
139. Sơn Minh Thắng Phó Bí thƣ Tỉnh ủy Sóc Trăng
140. Đào Trọng Thi Chủ nhiệm Ủy ban Văn hoá Giáo dục - Thanh
thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội
141. Nguyễn Ngọc Thiện Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Thừa Thiên -
Huế
142. Nguyễn Văn Thiện Bí thƣ Tỉnh uỷ Bình Định
143. Đặng Thị Ngọc Thịnh Phó Chánh Văn phòng Trung ƣơng Đảng
144. Nguyễn Văn Thông Bí thƣ Tỉnh ủy Hƣng Yên
145. Niê Thuật Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Đắk Lắk
146. Võ Văn Thƣởng Phó Bí thƣ Thƣờng trực Thành ủy TP. Hồ Chí
Minh
147. Huỳnh Văn Tí Thứ trƣởng Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội
148. Nguyễn Thị Kim Tiến Bộ trƣởng Bộ Y tế
149. Nguyễn Xuân Tiến Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Lâm Đồng
150. Bùi Văn Tỉnh Bí thƣ Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Hòa Bình
169
151. Phan Đình Trạc Phó trƣởng Ban Thƣờng trực Ban Nội chính Trung
ƣơng
152. Huỳnh Phong Tranh Tổng Thanh tra Chính phủ
153. Lò Mai Trinh Bí thƣ Tỉnh uỷ Điện Biên
154. Nguyễn Phú Trọng Tổng Bí thƣ
155. Đào Việt Trung Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nƣớc
156. Mai Thế Trung Bí thƣ Tỉnh uỷ Bình Dƣơng
157. Nguyễn Thế Trung Phó trƣởng Ban Thƣờng trực Ban Dân vận Trung
ƣơng
158. Võ Tiến Trung Trung tƣớng, Giám đốc Học viện Quốc phòng - Bộ
Quốc phòng
159. Mai Trực Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng
160. Bế Xuân Trƣờng Trung tƣớng, Tƣ lệnh Quân khu 1 - Bộ Quốc
phòng
161. Trần Cẩm Tú Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng
162. Nông Quốc Tuấn Phó Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc
163. Đặng Ngọc Tùng Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
164. Trần Văn Tuý Phó Trƣởng ban Tổ chức Trung ƣơng
165. Đỗ Bá Tỵ Thƣợng tƣớng, Tổng Tham mƣu trƣởng
QĐNDVN, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng
170
166. Nguyễn Hữu Vạn Tổng kiểm toán Nhà nƣớc
167. Nguyễn Sáng Vang Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng
168. Nguyễn Hoàng Việt Phó trƣởng Ban Tổ chức Trung ƣơng
169. Võ Trọng Việt Trung tƣớng, Tƣ lệnh Bộ đội Biên phòng - Bộ
Quốc phòng
170. Bùi Quang Vinh Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
171. Triệu Tài Vinh Bí thƣ Tỉnh uỷ Hà Giang
172. Nguyễn Chí Vịnh Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Quốc phòng
173. Phạm Văn Vọng Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng
174. Lê Quý Vƣơng Thƣợng tƣớng, Thứ trƣởng Bộ Công an
175. Trần Quốc Vƣợng Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chánh Văn phòng Trung
ƣơng Đảng
Ủy viên Dự khuyết
1. Chu Ngọc Anh Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ
2. Nguyễn Xuân Anh Thành uỷ Đà Nẵng
3. Tất Thành Cang Phó Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh
4. Nguyễn Tân Cƣơng Thiếu tƣớng, Tƣ lệnh Quân đoàn 1, Bộ Quốc phòng
5. Bùi Văn Cƣờng Bí thƣ Đảng ủy khối doanh nghiệp Trung ƣơng
6. Nguyễn Phú Cƣờng Tỉnh uỷ viên, Phó Bí thƣ Thành uỷ, Chủ tịch UBND
Thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai
7. Nguyễn Công Định Tỉnh uỷ viên, Bí thƣ Huyện uỷ, Chủ tịch HĐND huyện
Mỏ Cày Nam, Bến Tre
8. Trần Hồng Hà Thứ trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
171
9. Ngô Đông Hải Tỉnh uỷ viên, Bí thƣ Huyện uỷ Hoài Ân, Bình Định
10. Điểu Kré Ủy viên Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh
Đắk Nông
11. Hầu A Lềnh Phó Bí thƣ Tỉnh ủy Lào Cai
12. Bh' Riu Liếc Tỉnh uỷ viên, Bí thƣ Huyện uỷ Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam
13. Nguyễn Hồng Lĩnh Phó Bí thƣ Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu
14. Lâm Văn Mẫn Tỉnh uỷ viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng
15. Phạm Hoài Nam Phó Chỉ huy trƣởng kiêm Tham mƣu trƣởng vùng 4,
Quân chủng Hải quân, Bộ Quốc phòng
16. Nguyễn Thanh
Nghị
Phó Bí thƣ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Kiên
Giang
17. Phùng Xuân Nhạ Thành uỷ viên, Giám đốc Đại học quốc gia Hà Nội
18. Trần Lƣu Quang Bí thƣ Tỉnh ủy Tây Ninh
19. Nguyễn Thị Thanh Bí thƣ Tỉnh ủy Ninh Bình
20. Trần Sỹ Thanh Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng
21. Nguyễn Văn Thể Thứ trƣởng Bộ Giao thông vận tải
22. Nguyễn Khắc Toàn Ủy viên Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, Bí thƣ Thành uỷ Cam
Ranh, tỉnh Khánh Hoà
23. Nguyễn Thị Tuyến Thành uỷ viên, Bí thƣ Huyện uỷ Chƣơng Mỹ, Thành
phố Hà Nội; Đại biểu QH khoá XII
24. Nguyễn Đắc Vinh Bí thƣ thứ nhất Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
25. Võ Thị Ánh Xuân Ủy viên Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh An Giang
5. Bí thƣ Tỉnh uỷ, Thành uỷ tại nhiệm kỳ 2015 – 2020
174
PHẦN II : THƢ MỤC SÁCH
I. CÁC LẦN ĐẠI HỘI ĐẢNG
1. Bạn bè thế giới với Đại hội XI Đảng Cộng Sản Việt Nam / Ban
biên soạn: Hoàng Bình Quân...,[ và những ngƣời khác ]. - Hà Nội : Chính trị
Quốc Gia ; Sự thật. - 391tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Ban Đối ngoại Trung ƣơng
ĐTTS ghi: Ban Đối ngoại Trung ƣơng
Tóm tắt: Bao gồm 179 bức điện mừng nhân dịp Đảng ta tiến hành Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của các chính đảng, tổ chức và bạn bè quốc
tế từ khắp các châu lục.
Phân loại: 327.095 97 / B105B
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.088274
Kho Đọc Việt vừa: VV.066152
Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Quan hệ quốc tế, TVQG
2. Biên niên sử các đại hội đảng cộng sản Việt Nam / Phan Trọng
Liên chủ biên, Trần Ngọc Thành, Bùi THị Hà,.... - Hà Nội : Từ điển Bách
khoa. - 24cm
T.1. - 2006. - 1252tr.
Phân loại: 324.259 7 / B305N
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.074352-74353
Kho Đọc Việt lớn: VL.009125
Từ khoá: Đảng Cộng sản, Biên niên sử, Đại hội
3. Các đại hội đảng ta (1930-1986) / Biên soạn: Lê Mậu Hãn,...[và
những ngƣời khác]. - Hà Nội : Sự thật. - 130tr. ; 19cm
Tóm tắt: Những tƣ liệu chủ yếu phản ánh hoạt động của Đảng cộng
sản Việt Nam trong 6 đại hội, từ đại hội đầu tiên thành lập Đảng đến thời kỳ
đổi mới
Phân loại: 324.259 707 5 / C101Đ
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.051058
Kho Đọc Việt vừa: VV.047432
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội
4. Đại hội II của Đảng tại Tuyên Quang - thủ đô kháng chiến : Kỷ
yếu hội thảo / Đỗ Mƣời,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc
175
gia - Sự thật. - 384tr. : ảnh ; 24cm. - ĐTTS ghi: Ban Tuyên giáo Trung ƣơng
- Tỉnh Uỷ Tuyên Quang
ĐTTS ghi: Ban Tuyên giáo Trung ƣơng - Tỉnh Uỷ Tuyên Quang
Tóm tắt: Gồm các bài viết, bài phát biểu của các đồng chí lãnh đạo
Đảng, Nhà nƣớc về Tuyên Quang và của các tác giả tham gia Hội thảo khoa
học này.
Phân loại: 324.25970709597153 / Đ103H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011764
Từ khoá: Đại hội II, Đại hội Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam
5. Đại hội Đảng lần thứ V - mấy vấn đề lý luận / Chủ biên: Lê Thi. -
Hà Nội : Khoa học xã hội. - 239tr. ; 19cm. - ĐTTS ghi: Uỷ ban Khoa học Xã
hội Việt Nam. Viện Triết học
ĐTTS ghi: Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện Triết học
Tóm tắt: Một số vấn đề lý luận đƣợc đặt ra tại Đại hội Đảng lần thứ 5.
Thực tiễn cách mạng và nhân thức mới về bƣớc đi của thời kỳ quá độ. Mối
quan hệ giữa lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất; Công nghiệp hoá
XHCN và nhiệm vụ của cách mạng KHKT, xây dựng nền văn hoá mới, con
ngƣời mới...
Phân loại: 324.259 707 / Đ103H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032741-32742
Từ khoá: Đại hội Đảng 5, Công nghiệp hoá, Lực lƣợng sản xuất, Văn
hoá, Thời kỳ quá độ, Đấu tranh giai cấp, Con ngƣời
6. Đại hội VI những phƣơng hƣớng cơ bản của chính sách kinh tế.
- Hà Nội : Sự thật. - 235tr ; 19cm
Tóm tắt: Tập hợp những bài giảng về quan điểm kinh tế. Giúp việc
nghiên cứu các văn kiện Đại hội lần thứ 6 của Đảng gồm: Bố trí lại cơ cấu
kinh tế, thực hiện ba chƣơng trình mục tiêu lớn; Xây dựng củng cố cơ quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử ụng, cải tạo đúng đắn các thành phần kinh
tế
Phân loại: 324.259 707 1 / Đ103H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.042422
Từ khoá: Kinh tế, Chính sách, Đảng cộng sản Việt Nam, Phƣơng
hƣớng, Đại hội 6
176
7. Đại hội VI với vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 131tr ; 19cm
Tóm tắt: Trích giới thiệu những vấn đề chủ yếu trong nội dung nghị
quyết đại hội VI của Đảng về công tác xây dựng Đảng: Đổi mới tƣ duy; Đổi
mới công tác tổ chức cán bộ; Đổi mới phong cách làm việc của ngƣời lãnh
đạo
Phân loại: 324.259 707 / Đ103H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.042772
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội Đảng VI, Xây dựng
Đảng, Nghị quyết
8. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI niềm tin của chúng ta /
Nguyễn Viết Thông,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Quân đội Nhân
dân. - 250tr. ; 21cm
Tóm tắt: Tuyển chọn một số bài viết đăng trong chuyên mục "Đƣa
nghị quyết của Đảng vào cuộc sống" của báo nhân dân nhằm làm rõ cơ sở
khoa học, tính đúng đắn, sáng tạo, sự vận dụng, phát triển và cụ thể hóa
những quan điểm, chủ trƣơng của Đại hội Đảng lần thứ XI vào thực tiễn xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Phân loại: 324.259 707 / Đ103H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.092247-92248
Kho Đọc Việt vừa: VV.067774
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Xã hội XHCN
9. Đảng cộng sản Việt Nam qua các Đại hội. - Hà Nội : Sự thật. - 97tr.
; 19cm. - Đầu trang tên sách ghi: Viện Lịch sử Đảng
Đầu trang tên sách ghi: Viện Lịch sử Đảng
Tóm tắt: Giới thiệu về bối cảnh thời gian, địa điểm, con số các đại
biểu và những yêu cầu nhiệm vụ của Hội nghị thành lập Đảng; Hội nghị Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng và các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 1,
2, 3, 4, 5, của Đảng
Phân loại: 324.259 707 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036936-36937
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử, Đại hội, Hội nghị
177
10. Đảng Cộng Sản Việt Nam từ Đại hội đến Đại hội / Nhóm biên
soạn: Thanh Tân, Minh Tuấn, Công Huyên. - Hà Nội : Văn hoá thông tin. -
350tr. ; 28cm
Tóm tắt: Nhiều bài viết, trích đăng của các đồng chí Tổng Bí Thƣ, Chủ
tịch nƣớc, uỷ viên Trung ƣơng, qua các kỳ Đại hội của Đảng
Phân loại: 324.259 707 09 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.070613
Kho Đọc Việt lớn: VL.008624
Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Đại hội Đảng
11. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Đại hội lần thứ VI của Đảng và
nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng quốc phòng, bảo vệ tổ quốc. - Hà Nội : Quân
đội nhân dân. - 53tr ; 20cm
Tóm tắt: Trích báo cáo chính trị của BCH trung ƣơng Đảng tại Đại
hội Đảng lần 4, 5, 6 và tham luận của các ông Nguyễn Văn Linh, Phạm
Hùng, Lê Đức Anh và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng quốc phòng và bảo vệ
Tổ quốc
Phân loại: 324.259 707 / Đ103H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041642
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Bảo vệ tổ quốc, Lực lƣợng quốc
phong, Báo cáo chính trị
12. ĐẶNG HÕA. Đảng cộng sản Việt Nam đại hội và thành quả /
Đặng Hòa. - Hà Nội : Thông tin. - 123tr. ; 19cm
Tóm tắt: Khái quát và hệ thống các Đại hội toàn quốc của Đảng trong
tiến trình lịch sử
Phân loại: 324.259 707 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047590
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội
13. Điện và lời chào mừng đại hội lần thứ 4 Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hà Nội : Sự Thật. - 389tr. ; 19cm
Tóm tắt: Một số lời chào mừng và điện chúc mừng Đại hội Đảng Lao
động Việt Nam lần thứ 4
Phân loại: 324.259 707 / Đ305V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.015907
178
Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Lời chúc mừng, Đại hội lần 4
14. HÀ XUÂN TRƢỜNG. Dƣới ánh sáng Đại hội IV của Đảng : Tiểu
luận, phê bình / Hà Xuân Trƣờng. - Hà Nội : Tác phẩm mới. - 141tr. ; 19cm
Tóm tắt: Các bài tiểu luận, phê bình về văn hóa - nghệ thuật: Chủ
nghĩa hiện thực phê phán và vai trò phê phán của chủ nghĩa hiện thực xã hội
chủ nghĩa; Cuộc đấu tranh trên mặt trận văn hóa nghệ thuật, sân khấu, điện
ảnh. Tổ chức Đảng, sách báo Đảng; Cuộc đời sự nghiệp nghệ thuật Đào Tấn
Phân loại: 324.259 707 / D558A
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.021254
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn hóa, Nghệ thuật, Đại hội 4
15. LÊ MẬU HÃN. Các Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam / Lê Mậu
Hãn. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 139tr. ; 19cm
Tóm tắt: Về sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Giới thiệu 8
lần Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng ta, Mỗi thời kỳ Đại hội là thời điểm
để toàn Đảng, toàn dân ta nhìn lại chặng đƣờng cách mạng vẻ vang của
Đảng ta, của nhân dân ta.
Phân loại: 324.259 707 5 / C101Đ
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060502
Kho Đọc Việt vừa: VV.053469
Từ khoá: Đại hội, Đảng cộng sản Việt Nam, Đại hội Đảng
16. Lời chào mừng Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam. - Hà Nội :
Sự thật. - 243tr ; 19cm
Tóm tắt: Lời chào mừng, điện mừng của các đảng Liên Xô,
Cămpuchia, Cuba, Ânđộ, Italy...tại đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản
Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 1 / L462CH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.043284
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội 6, Diễn văn chào mừng,
Điện mừng
17. PHẠM GIA ĐỨC. Mƣời mốc son lịch sử / Phạm Gia Đức, Lê
Hải Triều. - Hà Nội : Quân đội nhân dân. - 150tr. ; 21cm
179
Tóm tắt: Giới thiệu một cách hệ thống mƣời sự kiện chính trị trọng
đại từ Hội nghị thành lập Đảng CSVN 3-2-1930 đến Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng.
Phân loại: 324.259 707 1 / M558M
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062025-62026
Kho Đọc Việt vừa: VV.054270-54271
Từ khoá: Hội nghị, Đảng công sản Việt Nam, Đại hội đại biểu
18. Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam qua các Đại hội và
Hội nghị Trung ƣơng (1930-2002) / Chủ biên: Nguyễn Trọng Phúc. - Hà
Nội : Nxb. Lao Động. - 1565tr. ; 21cm
Tóm tắt: Cuốn sách viết về các Đại hội đại biểu toàn quốc kể từ Hội
nghị thành lập Đảng đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX...
Phân loại: 324.259 707 09 / T310H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065735
Kho Đọc Việt vừa: VV.056170
Từ khoá: Lịch sử, Trung ƣơng, Hội nghị, Đảng cộng sản Việt Nam,
Đại hội
II. LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
19. 160 năm tuyên ngôn của Đảng Cộng sản. - Hà Nội : Chính trị
Quốc gia. - 611tr. ; 24cm. - ĐTTS ghi: Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam
- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Học viện Chính trị Quân sự
ĐTTS ghi: Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia - Học viện Chính trị Quân sự
Phân loại: 324.259 707 / M458T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077370
Kho Đọc Việt lớn: VL.009576
Từ khoá: Đảng Cộng sản, Tuyên ngôn
20. 70 năm Đảng Cộng sản Việt Nam = 70 = senventy years of the
communsst party of Viet Nam : 1930-2000. - Hà Nội : Nxb.Thông Tấn. -
198tr. ; 27cm
Phân loại: 324.259 707 / B112M
Ký hiệu kho: Kho Tra cứu khổ lớn: TL.000984
180
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử
21. 80 năm Đảng Cộng Sản Việt Nam = 80 years of the communist
party of Vietnam : 1930 - 2010. - Hà Nội : Thông tấn. - 371tr.: ảnh ; 29cm. -
ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam - Vietnam news agency
ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam - Vietnam news agency
Phân loại: 324.259 707 / T104M
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.087876-87877
Kho Đọc Việt lớn: VL.010623
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử
22. Bảy mƣơi năm Đảng Cộng Sản Việt Nam : Tuyển tham luận hội
thảo khoa học. kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. -
Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 518tr. ; 22cm
Tóm tắt: Tuyển 34 bài tham luận của hội thảo khoa học "70 năm
Đảng CSVN, những giá trị lịch sử và thời đại".
Phân loại: 324.259 707 / B112M
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060600-60601
Kho Đọc Việt lớn: VL.007153
Từ khoá: Chính trị, Đảng cộng sản Vịêt Nam, Hội thảo, Thảo luận
23. Bốn mƣơi lăm năm hoạt động của Đảng lao động Việt Nam. - Hà
Nội : Sự thật. - 192tr ; 19cm. - Ban nghiên cƣú lịch sử Đảng Trung ƣơng
Ban nghiên cƣú lịch sử Đảng Trung ƣơng
Tóm tắt: Cuộc đấu tranh để thành lập Đảng của giai cấp công nhân.
Vai trò lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ lịch sử của cách mạng Việt
nam từ khi thành lập đến 1975.
Phân loại: 324.259 707 / B454M
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000174-175
Từ khoá: Đảng Cộng sản, Đảng lao động, Lịch sử, Chính trị
24. Bƣớc ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam / Nguyễn
Ngọc Tuyên, Hoàng Trung Thực, Hoàng Trọng Chân.... - Hà Nội : Ban
Nghiên cứu Lịch sử Đảng trực thuộc Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Lao
động Việt Nam xb.. - 140tr ; 22cm
181
Tóm tắt: Những vấn đề về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam,
một số văn kiện lịch sử và vài mẩu chuyện tiêu biểu trong thời kì ấy.
Phân loại: 324.259 707 / B557NG
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.001260
Từ khoá: Lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam
25. Đảng cộng sản Việt Nam 25 năm lãnh đạo công cuộc đổi mới
đất nƣớc / Chủ biên: Vũ Nhƣ Khôi...,[ và những ngƣời khác ]. - Hà Nội :
Quân đội nhân dân. - 211tr. ; 21cm. - Thƣ mục: Tr.207 - 209
Thƣ mục: Tr.207 - 209
Tóm tắt: Trình bày quan điểm, đƣờng lối cơ bản của Đảng cùng sự
nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong công cuộc
đổi mới đất nƣớc.
Phân loại: 324.259 707 1 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.085432-85433
Kho Đọc Việt vừa: VV.065309
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo, Đổi mới
26. Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát triển / Tổ
chức bản thảo: Nguyễn Duy Hùng... [ và những ngƣời khác ]. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia. - 1227tr. ; 24cm
Tóm tắt: Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Vai trò lãnh đạo của
Đảng trong những năm đấu tranh giành chính quyền, cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong công cuộc đổi mới và hội
nhập. Những hoạt động của Đảng Cộng Sản Việt Nam với phong trao cách
mạng thế giới
Phân loại: 324.259 707 09 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.087600
Kho Đọc Việt lớn: VL.010540
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Phát triển Đảng,
Lịch sử
27. Đảng Cộng sản Việt Nam 85 năm xây dựng và phát triển / Sƣu
tầm, biên soạn: Vũ Ngọc Thiên Ngân, Trƣơng Văn Tài. - Hà Nội : Văn hoá -
Thông tin. - 427tr. : ảnh ; 27cm
182
Tóm tắt: Giới thiệu về Đảng kỳ và một số hình ảnh đáng nhớ của Đảng
Cộng sản Việt Nam quang vinh; Đảng ra đời và lãnh đạo cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân thắng lợi vẻ vang; Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. ngoài ra còn có một số bài viết của một
số đồng chí lãnh đạo Đảng, nhà nƣớc qua các thời kỳ và một số nhà khoa
học....
Phân loại: 324.259 707 5 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.102420-102421
Kho Đọc Việt lớn: VL.013282
Từ khoá: Xây dựng, Phát triển
28. Đề cƣơng bài giảng lịch sử Đảng cộng sản Việt nam / Bùi Thị
Tuyết Hƣơng biên tập. - In lần thứ 5, có sửa chữa bổ sung. - Hà Nội : Đại
học và Trung học chuyên nghiệp. - 19cm
Vụ công tác chính trị - Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp
T.1. - 1981. - 194tr. - Vụ công tác chính trị - Bộ Đại học và Trung học
chuyên nghiệp
Tóm tắt: Những sự kiện cần thiết trong quá trình phát triển lịch sử của
Đảng ta; Vai trò lãnh đạo, tổ chức của Đảng...
Phân loại: 324.259 707 / Đ250C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.031001-31002
Từ khoá: Đề cƣơng, Đảng cộng sản, Lịch sử, Bài giảng
29. Đề cƣơng bài giảng lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Dùng cho
các trƣờng Đại học. - (In lần thứ tƣ có sửa chữa và bổ sung). - Hà Nội : Đại
học và Trung học chuyên nghiệp. - 608tr. ; 19cm. - Vụ công tác Chính trị.
Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp
Vụ công tác Chính trị. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp
Tóm tắt: Đề cƣơng bài giảng lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam qua
các thời kì cách mạng: cách mạng Dân chủ nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Phân loại: 324.259 707 / Đ250C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.022820, VV.022822
Từ khoá: Đề cƣơng bài giảng, Lịch sử, Đảng Công sản Việt Nam
183
30. ĐINH VĂN LIÊN. Hỏi và đáp về lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam / Đinh Văn Liên, Phạm Ngọc Bích. - Tái bản lần thứ 5 có sửa chữa và
bổ sung. - Tp.Hồ Chí Minh : Nxb.Trẻ. - 262tr. ; 20cm
Phân loại: 324.259 707 09 / H428V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.071977-71978
Kho Đọc Việt vừa: VV.059361
Từ khoá: Sách hỏi đáp, Lịch sử, Lịch sử Đảng Cộng sản
31. Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Hệ lý luận chính
trị cao cấp / B.s: Nguyễn Trọng Phúc (ch.b),...[và những ngƣời khác]. - Hà
Nội : Chính trị Quốc gia. - 450tr. ; 19cm. - ĐTTS ghi: Học viện CTQG Hồ
Chí Minh. Viện Lịch sử Đảng
ĐTTS ghi: Học viện CTQG Hồ Chí Minh. Viện Lịch sử Đảng
Tóm tắt: Giới thiệu lịch sử hơn 70 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam, những sự kiện lịch sử và những thành tựu đạt đƣợc tạo thế lực mới cho
cách mạng nƣớc ta
Phân loại: 324.259 707 09 / GI108TR
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064168-64169
Kho Đọc Việt vừa: VV.055548
Từ khoá: Giáo trình, Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử hiện đại
32. Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Chính trị
Quốc gia. - 472tr. ; 19cm. - Hội đồng TW chủ đạo biên soạn giáo trình quốc
gia các bộ môn khoa học Mác Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Hội đồng TW chủ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa
học Mác Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Giáo trình giảng dạy gồm 3 phần: Đảng ra đời và lãnh đạo
giành chính quyền (1930 - 1945); Đảng lãnh đạo hai cuộc kháng chiến và
xây dựng chế độ mới (1945 - 1975); Đƣa cả nƣớc quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (1975 - 2000).
Phân loại: 324.259 707 09 / GI108T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062700-62701
Kho Đọc Việt vừa: VV.054700
Từ khoá: Giáo trình, Lịch sử, Đảng cộng sản
184
33. Góp phần tìm hiểu lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Hỏi và
đáp / Chủ biên: Nguyễn Trọng Phúc. - Tái bản có sửa chữa. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia. - 293tr. ; 21cm
Tóm tắt: Những sự kiện lịch sử Đảng nổi bật ở các thời kỳ lịch sử,
những kinh nghiệm và bài học tổng quát của quá trình Đảng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam; Các vấn đề đƣợc trình bày dƣới dạng hỏi và đáp theo những
chuyên đề.
Phân loại: 324.259 707 09 / G434P
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.054323
Từ khoá: Đảng công sản Việt Nam, Lịch sử, Văn kiện
34. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ
CHÍ MINH. Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt nam / Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Viện Lịch sử Đảng; Chủ biên: Trịnh
Nhu; Biên soạn: Trịnh Nhu ...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị
Quốc gia. - 21cm
T.2 : Đảng lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giành chính quyền và thành
lập Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (1930-1945). - 2008. - 1115tr.
Tóm tắt: Những sự kiện phản ánh quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đảng Cộng sản Đông Dƣơng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền
giai đoạn 1930-1945
Phân loại: 324.259 707 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077480, M.096737
Kho Đọc Việt vừa: VV.061511
Từ khoá: Lịch sử, Đảng Cộng sản, Biên niên
35. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH. Giáo trình lịch sử
Đảng cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình cao cấp lý luận chính trị / Học viện
chính trị Hồ Chí Minh. Viện lịch sử Đảng. - Tái bản. - Hà Nội : Lý luận
chính trị. - 427tr. ; 21cm
Phân loại: 324.259 707 09 / GI108TR
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.072312-72313
Kho Đọc Việt vừa: VV.059513
Từ khoá: Cao cấp lí luận chính trị, Giáo trình, Lịch sử Đảng, Chính
trị, Đảng Công sản Việt Nam
185
36. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH. HỌC
VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC 1. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Tập
bài giảng / Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. Học viện chính trị
khu vực 1.Khoa lịch sử Đảng. - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 502tr. ; 21cm
Tóm tắt: Đối tƣợng, nhiệm vụ và phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử
Đảng; mở rộng và tăng cƣờng khối đoàn kết toàn dân- xây dựng mặt trận
dân tộc thống nhất......
Phân loại: 324.259 707 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.075768-75769
Kho Đọc Việt vừa: VV.060808
Từ khoá: Lịch sử, Đảng cộng sản, Đảng cộng sản Việt Nam
37. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH. VIỆN
LỊCH SỬ ĐẢNG. Lịch sử biên niên Đảng cộng sản Việt Nam / Học viện
chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. Viện lịch sử Đảng; Chủ biên: Trịnh Nhu. -
Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 21cm
T.1 : Nguyễn Ái Quốc tìm đƣờng giải phóng dân tộc và các tổ chức
tiền thân của Đảng cộng sản Việt Nam (1911 - 1929). - 2007. - 343tr.
Tóm tắt: Tập hợp những sự kiện lịch sử phản ánh quá trình tìm đƣờng
giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, tiếp thu và truyền bá chủ nghĩa
Mác -Lênin thông qua nhửng luận điểm về con đƣờng giải phóng dân tộc
của Ngƣời vào phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc ở Đông
Dƣơng...cụ thể là quá trình ra đời và phát triển của các tổ chức tiền thân và
cuộc đấu tranh dẫn đến sự thành lập của Đảng cộng sản Việt Nam.
Phân loại: 324.259 707 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077296
Kho Đọc Việt vừa: VV.061394
Từ khoá: Lịch sử Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Phong trào giải
phóng dân tộc, Tổ chức Đảng
38. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ
CHÍ MINH. Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt nam / Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Viện Lịch sử Đảng; Chủ biên: Trịnh
Nhu; Biên soạn: Trịnh Nhu ...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị
Quốc gia. - 21cm
T.2 : Đảng lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giành chính quyền và thành
lập Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (1930-1945). - 2008. - 1115tr.
186
Tóm tắt: Những sự kiện phản ánh quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đảng Cộng sản Đông Dƣơng lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền
giai đoạn 1930-1945
Phân loại: 324.259 707 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077480, M.096737
Kho Đọc Việt vừa: VV.061511
Từ khoá: Lịch sử, Đảng Cộng sản, Biên niên
39. Hỏi - đáp về lịch sử Đảng. - Hà Nôi : Thanh niên. - 208tr. ; 20cm
Tóm tắt: Quá trình thành lập Đảng cộng sản Việt. Cƣơng lĩnh chính trị
của Đảng, sự vận dụng nhuần nhuyễn những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-
Lênin vào hoàn cảnh cụ thể Việt Nam. Sự quan tâm của Đảng đối với thanh
niên
Phân loại: 324.259 707
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.016417
Từ khoá: Đảng Cộng sản, Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử
40. Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam / Tác giả: Nguyễn
Quý,...[và những ngƣời khác]; Nguyễn Quý (ch.b.). - Hà Nội : Chính trị
Quốc gia. - 21cm
ĐTTS ghi: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Viện Lịch sử Đảng
T. 3 : Đảng lãnh đạo kháng chiến và kiến quốc (1945-1954). - 2009. -
1042tr.. - ĐTTS ghi: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh. Viện Lịch sử Đảng
Tóm tắt: Gồm những sự kiện quan trọng phản ánh thời kỳ Đảng Cộng
sản Đông dƣơng, Đảng Lao động Việt Nam lãnh đạo cách mạng từ tháng 9-
1945, thành lập nhà nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà đến tháng 7-1954, kí
hiệp định Giơnevơ, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lƣợc
Phân loại: 324.259 707 52 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.081576-81577
Kho Đọc Việt vừa: VV.063252
Từ khoá: Lịch sử, Biên niên sử, Đảng cộng sản Việt Nam
187
41. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Sơ khảo / Ban nghiên cứu
lịch sử Đảng trung ƣơng biên soạn. - In lần 2. - Hà Nội : Sự thật. - 19cm
Thƣ mục trong chính văn
T.1 : 1920-1954. - 1984. - 773tr.: ảnh. - Thƣ mục trong chính văn
Tóm tắt: Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam và
sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam (1920-1930).Cao trào cách mạng
năm 1930-1931 và Xô viết Nghệ Tĩnh. Khôi phục và phát triển phong trào
cách mạng (1932-1935); vận động dân chủ (1936-1939); toàn dân nổi dậy
cƣớp chính quyền (1939-1945); lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lƣợc (1945-1954)
Phân loại: 324.259 707 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032931-32932
Từ khoá: Lịch sử hiện đại, Đảng cộng sản Việt Nam
42. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. - Tái bản. - Hà Nội : Chính trị
quốc gia. - 19cm
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
T.1. - 1997. - 241tr.. - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Giáo trình đổi mới dùng đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý
may, cao cấp tại học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.T1: Từ khi thành
lập Đảng đến 1990.
Phân loại: 324.259 707 09 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.059492-59493
Kho Đọc Việt vừa: VV.052954
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử
43. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Trích văn kiện Đảng / Vụ
biên soạn ban Tuyên huấn Trung ƣơng. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác
Lênin. - 19cm
T.1 : 1930-1945. - 1978. - 422tr.
Tóm tắt: Tóm tắt các văn kiện của Đảng từ năm 1930 đến 1945:
Những văn kiện chuẩn bị cho sự thành lập đảng, đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị
quyết của đảng chỉ đạo trong các cao trào cách mạng từ 1930-1945. Nội
dung bản tuyên ngôn độc lập 1945
Phân loại: 324.259 707 09 / L302S
188
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017945-17946
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Lịch sử
44. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. : Trích văn kiện Đảng. - In lần
2. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê Nin. - 19cm
ĐTTG ghi: Vụ biên soạn. Ban Tuyên huấn Trung ƣơng
T.2 : 1945-1954. - 1979. - 362tr.. - ĐTTG ghi: Vụ biên soạn. Ban
Tuyên huấn Trung ƣơng
Tóm tắt: Các báo cáo chính trị, chỉ thị, nghị quyết, tuyên ngôn... của
Đảng Lao động Việt Nam, lời kêu gọi, tuyên bố... của Hồ Chủ Tịch trong
giai đoạn 1945-1954
Phân loại: 324.259 707 09 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.020993-20994
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Lịch sử Đảng, Đảng
Cộng sản
45. Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam. - Tái bản. - Hà Nội : Chính trị
quốc gia. - 19cm
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
T.2. - 1997. - 174tr.. - Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Đảng cộng sản VN giƣơng cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH; Xây dựng tiên minh công, nông, trí thức; xây dựng mặt toàn thống
nhất; xây dựng và bảo vệ chính quyền;Đoàn kết và hợp tác quốc tế.
Phân loại: 324.259 707 09 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.052955
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử
46. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình cao cấp. - Hà
Nội : Nxb. Sách giáo khoa Mác - Lê-nin. - 19cm
T.2 : Phần cách mạng Miền Nam 1954-1975. - 1984. - 158tr.
Phân loại: 324.259 070,959.704 2 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032152
Từ khoá: Lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam
47. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình cao cấp. - Hà Nội
: Sách giáo khoa Mác-Lênin. - 19cm
189
Đầu trang tên sách ghi:Trƣờng Đảng cao cấp. Nguyễn Ai Quốc. Khoa
Lịch sử Đảng
T.3 : Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc 1954 - 1975. - 1985. -
205tr.. - Đầu trang tên sách ghi:Trƣờng Đảng cao cấp. Nguyễn Ai Quốc.
Khoa Lịch sử Đảng
Tóm tắt: Vấn đề cải cách ruộng đất và khôi phục kinh tế (1945 -
1957); Cải tạo xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế và văn hóa (1958 - 1960);
Xây dựng CNXH ở miền Bắc các giai đoạn 1960 - 1965, 1965 - 1968, 1968
- 1973, 1973 - 1975
Phân loại: 324.259 707 09 / L312S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036831-36832
Từ khoá: Cải cách ruộng đất, Cải tạo xã hội, Khôi phục kinh tế
48. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. : Trích văn kiện Đảng. - Hà Nội
: Sách Giáo khoa Mác Lê Nin. - 19cm
ĐTTG ghi: Vụ Biên soạn. Ban Tuyên huấn Trung ƣơng
T.3 : 1954-1976. - 1979. - 667tr.. - ĐTTG ghi: Vụ Biên soạn. Ban
Tuyên huấn Trung ƣơng
Tóm tắt: Gồm những văn kiện Đảng từ 1954-1976
Phân loại: 324.259 707 09 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.019577
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Lịch sử
49. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình cao cấp. - Hà Nội
: Sách giáo khoa Mác Lê nin. - 19cm
ĐTTS ghi: Trƣờng Đảng cao cấp Nguyễn ái Quốc. Khoa lịch sử Đảng
T.4 : Những bài học kinh nghiệm. - 1986. - 196tr. - ĐTTS ghi: Trƣờng
Đảng cao cấp Nguyễn ái Quốc. Khoa lịch sử Đảng
Tóm tắt: Những bài học kinh nghiệm của Đảng ta về giƣơng cao hai
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; liên minh công nông, mặt trận
dân tộc thống nhất và sự phân hỏa hàng ngũ kẻ thù; Sức mạnh tổng hợp và
chiến lƣợc tiến công của cách mạng Việt Nam; Liên minh chiến đấu Việt
Nam - lào - Cămpuchia và đoàn kết quốc tế
Phân loại: 324.259 707 09 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.040492
190
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử, Giáo trình
50. Năm mƣơi năm hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội
: Sự thật. - 318tr. : ảnh ; 19cm. - ĐTTS ghi: Ban Nghiên cứu Lịch sử Đảng
Trung ƣơng
ĐTTS ghi: Ban Nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ƣơng
Tóm tắt: Những sự kiện lớn và những bƣớc phát triển vĩ đại của cách
mạng nƣớc ta trong 50 năm qua (1930-1980) và những bài học cơ bản về sự
lãnh đạocủa Đảng qua từng thời kỳ hoạt động
Phân loại: 324.259 707 / N114M
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.021377-21378
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử
51. NGÔ ĐĂNG TRI. 80 năm Đảng cộng sản Việt Nam những chặng
đƣờng lịch sử (1930 - 2010) / Ngô Đăng Tri. - Hà Nội : Thông tin và truyền
thông. - 397tr. : ảnh ; 24cm. - Thƣ mục: tr. 395-397
Thƣ mục: tr. 395-397
Tóm tắt: Giới thiệu những chặng đƣờng lịch sử truyền thống vẻ vang
của Đảng cộng sản Việt Nam từ khi ra đời đến nay (1930 - 2010)
Phân loại: 324.259 707 09 / T104M
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.086365, M.095961
Kho Đọc Việt lớn: VL.011139
Từ khoá: Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử
52. NGÔ ĐĂNG TRI. 82 năm Đảng Cộng sản Việt Nam - Những
chặng đƣờng lịch sử (1930 - 2012) / Ngô Đăng Tri. - Hà Nội : Thông tin và
Truyền thông. - 438tr. : ảnh ; 24cm. - Thƣ mục: tr. 432-435
Thƣ mục: tr. 432-435
Tóm tắt: Lịch sử ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1920 - 1930).
Vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, trong hai
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc
Phân loại: 324.259 707 5 / T104M
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.095932
Kho Đọc Việt lớn: VL.012042
191
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử
53. NGUYỄN XUÂN TÖ. Đảng chỉ đạo dành thắng lợi từng bƣớc
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc thời kỳ 1965 -1975 : Sách tham
khảo / Nguyễn Xuân Tú. - Hà Nội : Lao động. - 271tr. ; 19cm
Tóm tắt: Đảng chỉ đạo dành thắng lợi từng bƣớc trong chống hiến
lƣợc "chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mỹ(1965-1968), từng bƣớc làm thất
bại chiến lƣợc "Vioệt Nam hoá chiến tranh" của đé quốc Mỹ(1969-4/1975),
một số kinh nghiệm trong chỉ đạo giành thắng lợi từng bƣớc thời kỳ 1965-
1975
Phân loại: 324.259 707 53 / Đ106CH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068761
Kho Đọc Việt vừa: VV.057735
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Kháng chiến chống Mỹ, Lịch sử
Đảng
54. Những mốc son lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam trong 80
năm lãnh đạo cách mạng. - Hà Nội : Quân đội nhân dân. - 219tr. ; 21cm +
Phụ lục: Tr.214 - 216. - Thƣ mục: Tr.217 - 218
Thƣ mục: Tr.217 - 218
Tóm tắt: Luận giải khách quan, khoa học về lý luận và thực tiễn quá
trình tổ chức lãnh đạo cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam từ ngày
thành lập ( 03- 02 - 1930 ) đến nay.
Phân loại: 324.259 707 / NH556M
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.085303-85305
Kho Đọc Việt vừa: VV.065235
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo, Lịch sử
55. Những sự kiện lịch sử Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 19cm
T.1 : 1920-1945. - 1976. - 704tr
Tóm tắt: Những sự kiện chính của 5 thời kỳ cách mạng từ 1920-1945:
chuẩn bị và thành lập Đảng; cao trào Xô Viết; Đấu tranh phục hồi và phát
triển phong trào cách mạng; chống phát xít, phản động tay sai; tổng khởi
nghĩa giành chính quyền.
Phân loại: 324.259 707 / NH556S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000089-90
192
Từ khoá: Sự kiện, Lịch sử, Đảng cộng sản Việt Nam
56. Những sự kiện lịch sử Đảng. - Hà Nội : Thông tin lý luận. - 19cm
ĐTTS ghi: Viện Mác Lê Nin. Viện Lịch sử Đảng
T. 3 : Về kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (7/1954 - 5/1975). - 1985.
- 808tr.. - ĐTTS ghi: Viện Mác Lê Nin. Viện Lịch sử Đảng
Tóm tắt: Hoạt động của Đảng trong quá trình lãnh đạo cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam và cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nƣớc của cả dân tộc qua 5 giai đoạn, đánh bại 4 chiến lƣợc chiến tranh
của 5 đời tổng thống Mỹ
Phân loại: 324.259 707 / NH556S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032841-32842
Từ khoá: Lịch sử Đảng, Chính trị, Ngoại giao, Quân sự
57. Những sự kiện lịch sử trong 50 năm hoạt động của Đảng Cộng sản
Việt Nam : 3-2-1930 đến 3-2-1980. - Quảng Nam Đà Nẵng : Ty Văn hóa và
Thông tin Quảng Nam Đà Nẵng. - 19tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 5 / NH556S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.021610
Từ khoá: Lịch sử Đảng, Ngoại giao, Quân sự, Chính trị
58. THÉP MỚI. Thời dựng Đảng / Thép Mới. - Tp. Hồ Chí Minh :
Nxb. Tp. Hồ Chí Minh. - 154tr. ; 21cm
Tóm tắt: Khái quát quá trình xây dựng Đảng cộng sản Đông Dƣơng
do Hồ Chí Minh sáng lập (1925-1930), ngƣời sáng lập ra Thanh niên cách
mạng đồng chí hội, tổ chức các lớp huấn luyện, hợp nhất các tổ chức cách
mạng, thành lập Đảng cộg sản Đông Dƣơng ngày 3/2/1930 ở hƣơng Cảng
Phân loại: 324.259 707 / TH462D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.030896
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam
59. Tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam : Hỏi - đáp / Biên soạn:
Minh Khánh. - Hà Nội : Thanh niên. - 195tr. ; 21cm
Tóm tắt: Gồm 100 câu hỏi - đáp về những sự kiện trọng đại qua các
giai đoạn lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phân loại: 324.259 707 09 / T310H
193
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.085993-85994
Kho Đọc Việt vừa: VV.065549
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử, Sách hỏi đáp
60. TRẦN ĐÌNH BA. Trắc nghiệm lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
/ Trần Đình Ba. - Hà Nội : Quân đội nhân dân. - 147tr. ; 21cm
Tóm tắt: Gồm 46 câu hỏi trắc nghiệm nhằm tìm hiểu về lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Phân loại: 324.259 707 09 / TR113NGH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.085995-85996
Kho Đọc Việt vừa: VV.065550
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lịch sử, Trắc nghiệm
III. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍNH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN
61. Đảng Cộng sản Việt Nam và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc / Chủ biên: Giàng Seo Phử. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật.
- 671tr., 29tr. ảnh ; 24cm. - ĐTTS ghi: Uỷ ban Dân tộc
ĐTTS ghi: Uỷ ban Dân tộc
Tóm tắt: Giới thiệu các văn kiện của Đảng về vấn đề dân tộc qua các
giai đoạn lịch sử: Từ khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1930
đến năm 1945, thời kỳ 1946-1954, thời kỳ chống Mỹ, xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc, thời kỳ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa đi lên công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Các bài nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện tƣ
tƣởng của Ngƣời về vấn đề dân tộc
Phân loại: 324.259 707 5 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097204
Kho Đọc Việt lớn: VL.012215
Từ khoá: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Dân tộc
62. HỒ CHÍ MINH. Những chặng đƣờng lịch sử vẻ vang / Hồ Chí
Minh. - Hà Nội : Quân đội nhân dân. - 163tr : chân dung ; 19cm
Tóm tắt: Toàn văn hoặc trích đoạn các bài nói và viết quan trọng của
Hồ Chí Minh từ năm 1921-1969 đƣa ra mục tiêu, nhiệm vụ của cách mạng
Việt Nam trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau
Phân loại: 324.25970709597 / NH556CH
194
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.002918
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử, Cách mạng giải phóng
dân tộc
63. HỒ CHÍ MINH. Phát huy tinh thần cầu học cầu tiến bộ : Một số
bài nói chuyện của Hồ Chủ Tịch ở các lớp học chính trị và huấn thị về vấn
đề huấn luyện và học tập / Hồ Chí Minh. - Hà Nội : Sự thật. - 95tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 1 / PH110H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003144
Từ khoá: Bài nói chuyện, Huấn thị, Học tập
64. HỒ CHÍ MINH. Về Đảng cầm quyền / Hồ Chí Minh. - Hà Nội :
Sự thật. - 190tr. ; 19cm
Tóm tắt: Tuyển chọn một số bài viết và nói của Bác Hồ từ năm 1945
đến năm 1969 với những vấn đề đặt ra cho một Đảng cầm quyền và rèn
luyện đảng trong điều kiện lãnh đạo chính quyền, nhất là trong hoàn cảnh
đặc thù của nƣớc ta
Phân loại: 324.259 707 / V250Đ
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.038567
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng
65. HỒ CHÍ MINH. Về vai trò và nhiệm vụ của thanh niên / Hồ Chí
Minh. - Hà Nội : Sự thật. - 108tr. : chân dung ; 19cm
Tóm tắt: Gồm những bài nói và viết chọn lọc của Hồ Chí Minh về
vấn đề thanh niên, từ năm 1925 đến năm 1969 theo thứ tự thời gian
Phân loại: 324.259 707 1 / V250V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018535
Từ khoá: Thanh niên, Bài viết, Bài nói
66. HỒ CHÍ MINH. Về xây dựng Đảng. - In lần thứ 4. - Hà Nội : Sự
thật. - 240tr : 1 chân dung ; 19cm
Tóm tắt: Tập hợp các bài viết về công tác xây dựng Đảng gắn liền với
xây dựng nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa. Củng cố các tổ chức đoàn thể quần
chúng trong hệ thống chuyên chính vô sản thực hiện quyền làm chủ tập thể
của nhân dân lao động
Phân loại: 324.259 707 / V250X
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.024126
195
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam
67. HỒ CHÍ MINH. Về xây dựng và chỉnh đốn Đảng / Hồ Chí Minh.
- Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 400tr. ; 19cm
Tóm tắt: Hệ thống hoá toàn bộ tƣ tƣởng của Bác về xây dựng và
chỉnh đốn Đảng từ chính trị, tƣ tƣởng, tổ chức đến phƣơng thức hoạt động;
Từ nguyên lý, lý luận nền tảng đến chỉ đạo cụ thể, thiết thực của nghiệp vụ
công tác Đảng.
Phân loại: 324.259 707 / V250X
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060472-60473
Kho Đọc Việt vừa: VV.053454
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Nguyễn Aí Quốc, Chỉnh đốn Đảng, Văn
tập chuyên đề
68. MẠCH QUANG THẮNG. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng
sản Việt Nam / Mạch Quang Thắng. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 184tr ;
19cm
Tóm tắt: Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. Bản chất giai cấp,
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt của Đảng. Vấn đề kiểm tra, kỷ luật Đảng, tƣ
cách Đảng viên, cán bộ. Quan hệ giữa Đảng và dân, quan hệ quốc tế của
Đảng. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
Phân loại: 324.259 707 1 / T550T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.054818-54819
Kho Đọc Việt vừa: VV.050019
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ chổ chức Đảng, Sinh hoạt
Đảng, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Quan hệ quốc tế
69. Mãi đi theo con đƣờng của Bác Hồ / Sƣu tầm, tuyển chọn: Triệu
Hiển, Nguyễn Việt Hồng. - Hà Nội : Lao động. - 296tr. ; 19cm
Tóm tắt: Tập hợp các bài viết của các trí thức viết về Hồ Chí Minh:
nói lên quan điểm thái độ của Bác đối với trí thức và trí thức đã đi theo con
đƣờng của Ngƣời nhƣ thế nào.
Phân loại: 324.259 707 1 / M103M
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.052623
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Trí thức
196
70. NGUYỄN ĐÌNH ĐÀI. Nguyễn Ái Quốc sự sáng tạo trong thành
lập Đảng cộng sản Việt Nam, giá trị lịch sử và hiện thực / Nguyễn Đình Đài.
- Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 175tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 1 / NG527A
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.073740-73741
Kho Đọc Việt vừa: VV.060067
Từ khoá: Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản, Giá trị,
Lịch sử, Hiện thực
71. PHẠM QUỐC THÀNH. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong sáng
lập Đảng Cộng sản Việt Nam : Sách chuyên khảo / Phạm Quốc Thành. - Hà
Nội : Đại học Quốc gia Hà Nội. - 200tr. ; 24cm. - Thƣ mục: tr. 109-123. -
Phụ lục: tr. 124-199
Thƣ mục: tr. 109-123. - Phụ lục: tr. 124-199
Tóm tắt: Trình bày bối cảnh lịch sử khi Nguyễn Ái Quốc tìm đƣờng
giải phóng dân tộc Việt Nam theo khuynh hƣớng cách mạng vô sản; quá
trình chuẩn bị tƣ tƣởng chính trị, tổ chức, thống nhất các tổ chức cộng sản và
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; nhận xét về quá trình sáng lập Đảng
Cộng sản Việt Nam của Nguyễn Ái Quốc
Phân loại: 324.259 707 5 / V103TR
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097868
Kho Đọc Việt lớn: VL.012671
Từ khoá: Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản, Giá trị,
Lịch sử.
72. Tìm hiểu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng / Biên soạn:
Trần Đình Huỳnh(ch.b)...,[ và những ngƣời khác ]. - Hà Nội : Chính trị Quốc
gia. - 283tr. ; 19cm
Tóm tắt: Những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về Đảng CS. Vai
trò của Đảng cầm quyền trong quan niệm của Hồ Chí Minh. Những nội dung
tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng. Vận dụng tƣ tƣởng của Hồ
Chí Minh để xây dựng Đảng CS Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 / T310H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.053476
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh
197
73. TRẦN ĐÌNH HUỲNH. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng cầm
quyền / Trần Đình Huỳnh, Ngô Kim Ngân. - Hà Nội : Nxb.Hà Nội. - 256tr. ;
21cm
Tóm tắt: Lý thuyết về Đảng cầm quyền; Phƣơng thức Đảng lãnh đạo
nhà nƣớc - tiếp cận từ góc độ dùng ngƣời.
Phân loại: 324.259 707 / T550T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.067213-67214
Kho Đọc Việt vừa: VV.057035
Từ khoá: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Đảng cầm quyền, Công tác chính
trị, Công tác Đảng
74. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia. - 635tr. ; 24cm
Phân loại: 324.259 707 / T550T
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.009968
Từ khoá: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản
75. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh / Phạm Ngọc Anh, Bùi Đình Phong: Đồng chủ biên. - Hà Nội : Lý
luận chính trị. - 574tr. ; 21cm
Phân loại: 324.259 707 1 / T550T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.070594
Kho Đọc Việt vừa: VV.058695
Từ khoá: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt
Nam, Chính trị
IV. LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
76. Bảo vệ lý tƣởng xã hội chủ nghĩa. - Hà Nội : Sự thật. - 121tr. ;
19cm
Tóm tắt: Phân tích đặc điểm của thời đại ngày nay và tính thích ứng
của lý tƣởng, CNXH trong thời đại ngày nay. Đƣờng lối đổi mới của ĐCS
Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 / B108V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047421
198
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lí tƣởng xã hội chủ nghĩa, Xã
hội Chủ nghĩa
77. Bƣớc tiến mới của khoa học lịch sử Đảng / Trƣờng Chinh,
Nguyễn Vịnh, Nguyễn Văn Phùng, Hà Huy Giáp,Nguyễn xuân Hoàng, Văn
Tạo. - Hà Nội : Thông tin lý luận. - 142tr ; 19cm. - Viện Mác LêNin. Viện
lịch sử Đảng
Viện Mác LêNin. Viện lịch sử Đảng
Tóm tắt: Nghiên cứu lịch sử Đảng là một khoa học; một số kinh
nghệm viết sơ thảo lịch sử Đảng, quan hệ giữa lịch sử toàn Đảng với lịch sử
Đang bộ địa phƣơng...
Phân loại: 324.259 709 / B557T
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.029091-29092
Từ khoá: Lịch sử, Đảng cộng sản Việt Nam, Khoa học, Nghiên cứu
78. Cách mạng và sáng tạo / Đậu Thế Biểu, Vũ Xuân Cận, Nguyễn
Bá Linh. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác-Lê nin. - 210tr. ; 19cm
Tóm tắt: Một số bài tham luận tại Hội nghị khoa học "Đảng cộng sản
Việt Nam, Đảng cách mạng và sáng tạo" nhân dịp kỷ niệm 55 năm ngày
thành lập Đảng (3-2-1985)
Phân loại: 324.259 707 09 / C102M
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.039153
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lịch sử Đảng, Cách mạng Việt
Nam, Báo cáo khoa học
79. Đảng Cộng sản lãnh đạo quá trình đổi mới tại Việt Nam - Cập
nhật hoá mô hình phát triển kinh tế - xã hội tại Cuba : Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn / Nguyễn Thị Kim Ngân,...[và những ngƣời khác]. - Hà
Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 219tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Hội đồng Lý
luận Trung Ƣơng
ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung Ƣơng
Tóm tắt: Phân tích về vai trò, nội dung và phƣơng thức lãnh đạo của
Đảng trong tình hình mới, trong đó có sự lãnh đạo của Đảng với nhà nƣớc;
sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quần chúng; về tăng cƣờng dân chủ
trong Đảng và xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phân tích những kinh
nghiệm của quá trình đổi mới tƣ duy và các chính sách, biện pháp thực tiễn,
làm rõ những khó khăn và thách thức cần vƣợt qua trên con đƣờng phát triển
của mỗi nƣớc.
199
Phân loại: 324.259 707 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.068597
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Đổi mới, Lãnh đạo, Kinh tế, Xã
hội
80. Đảng ta thật vĩ đại. - Quảng Nam Đà Nẵng : Ty Văn hoá và Thông
tin Quảng Nam Đà Nẵng. - 29tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / Đ106T
Ký hiệu kho: Kho Địa chí: DNG.000394
Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Chính trị
81. ĐÀO DUY KỲ. Những ngƣời cộng sản Việt Nam / Đào Duy Kỳ.
- Hà Nội : Phổ thông. - 85tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 / NH556NG
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000391
Từ khoá: Cách mạng giải phóng dân tộc, Nhân vật, Con ngƣời, Đảng
Cộng sản
82. ĐÀO DUY TÙNG. Bản chất cách mạng và khoa học của Đảng ta
/ Đào Duy Tùng. - Xuất bản lần thứ 2. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 246tr.
: ảnh ; 22cm
Tóm tắt: Phân tích tính sáng tạo của Đảng ta trong việc vận dụng học
thuyết về xây dựng Đảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, khẳng định bản chất
cách mạng và khoa học của Đảng ta, trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nƣớc và trong quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 / B105CH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060439-60440, M.061689-61690
Kho Đọc Việt lớn: VL.007388
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Lí luận chính
trị, Kháng chiến chống Mỹ
83. ĐÀO DUY TÙNG. Bàn về đổi mới tƣ duy / Đào Duy Tùng. - Hà
Nội : Sƣ thật. - 50tr ; 19cm
Tóm tắt: Tƣ duy và vai trò của tƣ duy. Phƣơng hƣớng và nội dung của
đổi mới tƣ duy ở Việt Nam. Làm gì để đổi mới tƣ duy
Phân loại: 324.259 707 / B105V
200
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.042512
Từ khoá: Chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam, Tƣ duy, Đổi mới
84. ĐÀO DUY TÙNG. Một số vấn đề về công tác tƣ tƣởng / Đào Duy
Tùng. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác-Lê nin. - 322tr ; 19cm
Tóm tắt: Các bài nghiên cứu, bài viết, phát biểu về vị trí, vai trò,
nhiệm vụ và tác động của công tác tƣ tƣởng trong tiến trình cách mạng của
Đảng ta
Phân loại: 324.259 707 1 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036092
Từ khoá: Công tác tƣ tƣởng, Chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam
85. Giá trị bền vững của tuyên ngôn của Đảng Cộng sản trong thời đại
hiện nay. - Đà Nẵng : Nxb.Đà Nẵng. - 300tr. ; 20cm. - Học viện chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh
Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Tóm tắt: Tập bài nghiên cứu của 27 tác giả về tính giá trị của tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản trong thời đại hiện nay: Khi Liên Xô và các nƣớc
Đông Âu sụp đổ, khi cuộc cánh mạng khoa học, kỹ thuật làm thay đổi bộ
mặt thế giới và trong cuộc đổi mới của Việt Nam.
Phân loại: 324.259 707 09 / GI108TR
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.052952
Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Tuyên ngôn, Đảng
86. Giáo trình công tác quần chúng của Đảng : Hệ cử nhân chính trị. -
Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 187tr. ; 19cm. - Học viện chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh
Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Phân loại: 324.259 707 1 / GI-108TR
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068243-68244
Kho Đọc Việt vừa: VV.057470
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Công tác dân vận, Công tác
Đảng, Xây dựng Đảng, Giáo trình
87. Giữ vững nền tảng tƣ tƣởng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
trong tình hình mới. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 310tr. ; 21cm. - Đtts
ghi: Học viện chính trị
201
Đtts ghi: Học viện chính trị
Tóm tắt: Những vấn đề cấp thiết của cuộc đấu tranh tƣ tƣởng, lý luận
hiện nay; bảo vệ cƣơng lĩnh, đƣờng lối, Điều lệ Đảng; giữ vững và tăng
cƣờng sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 1 / GI550V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.065534
Từ khoá: Nền tảng tƣ tƣởng, Đảng cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo,
Cƣơng lĩnh chính trị
88. Hãy giữ vững chí khí chiến đấu / Phan Quang,...[và những ngƣời
khác]. - Hà Nội : Quân đội nhân dân. - 189tr. ; 19cm
Tóm tắt: Gồm một số danh ngôn của các nhà lãnh đạo nói về khí tiết
cách mạng và một số gƣơng bất khuất của những ngƣời cộng sản và quần
chúng cách mạng
Phân loại: 324.259 707 / H112GI
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.019394
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Ngƣời cộng sản
89. HOÀNG QUỐC VIỆT. Vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân / Hoàng Quốc Việt. - Hà Nội : Lao động. - 58tr ; 19cm
Tóm tắt: Những phần cơ bản trong bài giảng vai trò, sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân do đồng chi Hoàng Quốc Việt giảng tại nhà máy cơ
điện Tam Quang Hà Nội.
Phân loại: 324.259 7 / V103TR
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003883, VV.004282
Từ khoá: Chủ nghĩa xã hội, Cách mạng giái phóng dân tộc
90. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH. PHÂN
VIỆN ĐÀ NẴNG. Đảng cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới / Học
viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Phân viện Đà Nẵng; Chủ biên: Phạm
Hảo, Trƣơng Minh Dục. - Đà Nẵng : Nxb.Đà Nẵng. - 379tr. ; 21cm
Phân loại: 324.259 707 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.062273
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Sự nghiệp, Đổi mới
91. Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản
Trung Quốc: Phát triển khoa học, hài hoà trong xây dựng kinh tế - xã hội xã
202
hội chủ nghĩa : Lý luận và thực tiễn. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 339tr. :
ảnh ; 22cm
Tóm tắt: Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng
Cộng sản Trung Quốc với chủ đề phát triển khoa học, hài hoà trong xây
dựng kinh tế, xã hội, xã hội chủ nghĩa nhằm làm rõ những nhận thức lý luận
và thực tiễn về phát triển giữa kinh tế và xã hội ở Việt Nam qua 20 năm đổi
mới; những thành tựu và triển vọng; các vấn đề đặt ra và giải pháp ở Việt
Nam; không ngừng thúc đẩy phát triển một cách khoa học trên con đƣờng
chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
Phân loại: 324.259 707 / H452T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077481
Kho Đọc Việt vừa: VV.061512
Từ khoá: Lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam, Chiến lƣợc phát triển,
Hội thảo, Khoa học, Kinh tế, Xã hội
92. Làm ngƣời cộng sản trong giai đoạn hiện nay / Biên soạn: Tô
Huy Rứa (chủ biên),...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia.
- 338tr. ; 21cm
Tóm tắt: Trình bày những căn cứ để xác định hình mẫu, ngƣời Đảng
viên Cộng sản trong giai đoạn hiện nay. Tƣ cách và tiêu chuẩn của ngƣời
Cộng sản. Phƣơng hƣớng và biện pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng Đảng
viên trong thời kì mới
Phân loại: 324.259 707 092 / L104NG
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097224
Kho Đọc Việt vừa: VV.068675
Từ khoá: Ngƣời cộng sản, Thời kì đổi mới
93. Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới : Kinh
nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam / Biên soạn: Phùng Hữu Phú,
Nguyễn Viết Thông, Bùi Văn Hƣng. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật.
- 407tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng
ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng
Tóm tắt: Giới thiệu những bài báo cáo tại Hội thảo "Làm tốt công tác
quần chúng trong tình hình mới - Kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm
Việt Nam", nêu lên mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và nhân dân, kinh
nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc về
công tác quần chúng, đề xuất các phƣơng hƣớng phát huy quyền làm chủ
203
của nhân dân trong công tác Đảng, thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng và nhân
dân trong thời đại mới...
Phân loại: 324.259 707 1 / L104T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.091936
Kho Đọc Việt vừa: VV.067498
Từ khoá: Công tác quần chúng, Công tác Đảng
94. LÊ DUẨN. Chủ nghĩa Lê Nin soi sáng mục tiêu cách mạng của
thời đại / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 38tr. ; 19cm
Tóm tắt: Vài trò quan trọng của chủ nghĩa Mác Lê Nin đối với phong
trào giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghã xã hội ở Việt nam...
Phân loại: 324.259 707 / CH500NGH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001613
Từ khoá: Chủ nghĩa Mác Lê Nin, Cách mạng, Xã hội chủ nghĩa, Giải
phóng dân tộc
95. LÊ DUẨN. Hăng hái tiến lên dƣới ngọn cờ vĩ đại của Cách mạng
tháng Mƣời / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 57tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 / H116H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001621
Từ khoá: Chủ nghĩa Mác Lê Nin, Cách mạng Tháng mƣời Nga,
Đảng cộng sản Việt nam, Xã hội chính trị
96. LÊ DUẨN. Lê Duẩn tuyển tập / Lê Duẩn. - Hà Nội : Chính trị
Quốc gia. - 22cm
T.2 : 1965 -1975. - 2008. - 1370tr. : ảnh chân dung
Tóm tắt: Gồm những bài viết, bài nói tiêu biểu của đồng chí Lê Duẩn
từ giữa năm 1965 đến năm 1975 về nhiệm vụ của miền Bắc đánh thắng
chiến tranh phá hoại của địch, vừa chiến đấu vừa sản xuất, phát triển kinh tế
và xây dựng CNXH
Phân loại: 324.259 707 1 / L250D
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.078811
Kho Đọc Việt vừa: VV.062018
Từ khoá: Chiến tranh, Cách mạng, Xây dựng CNXH, Kinh tế, Tuyển
tập, Bài viết
204
97. LÊ DUẨN. Mấy vấn đề về Đảng cầm quyền / Lê Duẩn. - Hà Nội :
Sự thật. - 214tr ; 19cm
Tóm tắt: Giới thiệu với bạn đọc những luận điểm quan trọng của đồng
chí Lê Duẩn về Đảng cầm quyền
Phân loại: 324.259 707 / M126V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.024689
Kho Đọc Việt vừa: VV.023987-23988
Từ khoá: Đảng cầm quyền, Đảng cộng sản Việt Nam
98. LÊ DUẨN. Nắm vững đƣờng lối cách mạng xã hội chủ nghĩa, tiến
lên xây dựng kinh tế địa phƣơng vững mạnh / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự Thật. -
60tr ; 21cm
Tóm tắt: ý kiến của đồng chí Lê Duẩn về xây dựng kinh tế địa
phƣơng ở Nam Hà: Đƣờng lối phát triển kinh tế theo hƣớng XHCN trong
tình hình kháng chiến chống Mỹ; Các điều kiện để Nam Hà phát triển kinh
tế địa phƣơng vững mạnh, các biện pháp cụ thể phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông vận tải, thƣơng nghiệp, công tác tổ chức
Phân loại: 324.259 707 1 / N101V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.004231
Từ khoá: Kinh tế địa phƣơng, Hà Nam, Kinh tế xã hội chủ nghĩa,
Nhiệm vụ
99. LÊ DUẨN. Phải làm tốt công tác cán bộ / Lê Duẩn. - In lần thứ 2.
- Hà Nội : Sự thật. - 27tr. ; 19cm
Tóm tắt: Bài phát biểu của đ/c Lê Duẩn tại hội nghị phổ biến nghị
quyết của Bộ chính trị về công tác cán bộ: quan điểm của Đảng về công tác
cán bộ, quan điểm giai cấp trong nhận thức, giải quyết vấn đề cán bộ, tiêu
chuẩn cán bộ; Vấn đề tổ chức quản lý và bồi dƣỡng cán bộ
Phân loại: 324.259 707 1 / PH103L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018995
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đào tạo cán bộ, Quản lí
100. LÊ DUẨN. Phấn đấu xây dựng nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
giàu đẹp / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 79tr. : chân dung ; 19cm
205
Tóm tắt: Toàn văn bài phát biểu của ông Lê Duẩn tại hội nghị lần 25
BCH TW Đảng: Về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc, đƣờng lối cách
mạng XHCN trong giai đoạn mới, công tác Đảng, Nhà nƣớc...
Phân loại: 324.259 707 1 / PH121Đ
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.019956
Từ khoá: Văn kiện, Hội nghị Đảng, Ban Chấp hành Trung ƣơng,
Đảng Cộng sản Việt Nam
101. LÊ DUẨN. Phát huy bản chất cách mạng không ngừng phấn đấu
nâng mình lên ngang tầm của nhiệm vụ lịch sử / Lê Duẩn. - Hà Nội : Thanh
niên. - 19tr ; 19cm
Tóm tắt: Bài phát biểu của đồng chí Lê Duẩn Tổng Bí thƣ Ban chấp
Hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam, tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc
lần thứ tƣ ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Phân loại: 324.259 709 / PH110H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.023050
Từ khoá: Văn kiện, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đại hội
Đại biểu, Toàn quốc, Lịch sử
102. LÊ DUẨN. Phát huy thắng lợi 40 năm qua tiến lên hoàn thành
nhiệm vụ mới / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 29tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 / PH110H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001817
Từ khoá: Diễn văn, Đảng lao động Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt nam
103. LÊ DUẨN. Tạo một chuyển biến mạnh mẽ về công tác tƣ tƣởng
/ Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 24tr. ; 19cm
Tóm tắt: Bài nói chụên của đồng chí Lê Duẩn tại Hội nghị tuyên giáo
toàn miền Bắc và ngày hội trƣờng Đại học sƣ phạm Hà nội
Phân loại: 324.259 707 / T108M
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003385
Từ khoá: Tƣ tƣởng, giáo dục, Đảng Cộng sản Việt Nam, Tuyên giáo
104. LÊ DUẨN. Thấu suốt hơn nữa đƣờng lối của Đảng trong chặng
đầu của thời kỳ quá độ / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 63tr ; 19cm
Tóm tắt: Bài phát biểu của đ/c Lê Duẩn tại Đại hội lần thứ 10 Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam (Khóa IV)
206
Phân loại: 324.259 707 / TH125S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.038297
Từ khoá: Đƣờng lối, Thời kì quá độ, Đảng cộng sản Việt Nam
105. LÊ DUẨN. Tiến lên dƣới ngọn cờ vẻ vang của Đảng / Lê Duẩn.
- Hà Nội : Sự thật. - 69tr. ; 19cm
Tóm tắt: Văn kiện có tính chất tổng kết lý luận và khái quát thực tiễn
hoạt động CM của Đảng và nhân dân ta trong nửa thế kỷ qua; Con đƣờng
tiến lên của CM Việt nam trong giai đoạn mới của đ/c Tổng bí thƣ Lê Duẩn
Phân loại: 324.259 707 / T305L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.021573
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Cách mạng, Văn kiện
106. LÊ DUẪN. Toàn dân đoàn kết xây dựng tổ quốc Việt Nam thống
nhất xã hội chủ nghĩa / Lê Duẫn. - Hà Nội : Sự thật. - 59tr. ; 19cm
Tóm tắt: Báo cáo chính trị do Đ/c Lê Duẫn Bí thƣ thứ nhất Ban chấp
hành trung ƣơng Đảng Lao động Việt Nam đọc tại kỳ họp thứ nhất của Quốc
hội chung cả nƣớc,ngày 25 tháng 6 năm 1976
Phân loại: 324.259 707 1 / T406D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.016572-16573
Từ khoá: Chính trị, Mặt trận tổ quốc, Thống nhất, Xã hội chủ nghĩa
107. LÊ DUẨN. Về xây dựng Đảng / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. -
404tr. ; 19cm
Tóm tắt: Một số bài viết của đ/c Lê Duẩn về công tác xây dựng Đảng
từ năm 1960 đến nay. Trình bày đƣờng lối, quan điểm xây dựng Đảng. Đặc
điểm, nhiệm vụ lịch sử mới mẻ và nặng nề của Đảng trong điều kiện Đảng
năm chính quyền
Phân loại: 324.259 707 / X126D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018623
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng
108. LÊ DUẨN. Xây dựng tƣ tƣởng làm chủ tập thể trên lập trƣờng
giai cấp vô sản / Lê Duẩn. - Hà Nội : Sự thật. - 40Tr ; 19cm
Tóm tắt: Cuốn sách nằm trong loại sách "Rèn luyện đạo đức ngƣời
Đảng viên" phân tích sau sắc về ngƣời cán bộ Đảng viên trong sự nghiệp
chống Mỹ cứu nƣớc
207
Phân loại: 324.259 707 / X126D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001828, VV.003382
Từ khoá: Đảng viên, Làm chủ tập thể, Tƣ tƣởng, giai cấp vô sản,
Đảng Cộng sản Việt nam
109. LÊ ĐỨC THỌ. Bàn về tính chất giai cấp và tính chất tiên phong
của Đảng ta / Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Sự thật. - 39Tr ; 19cm
Tóm tắt: Bài viết của đồng chí Lê Đức Thọ về tính gia cấp của Đảng
ta
Phân loại: 324.259 707 / B105V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003379
Từ khoá: Đảng viên, Giai cấp, Đảng cộng sản Việt nam
110. LÊ ĐỨC. Giai cấp công nhân với Đảng tiên phong / Lê Đức. -
Hà Nội : Lao động. - 55tr. ; 19cm
Tóm tắt: Tính chất của Đảng cộng sản Việt Nam. Mối quan hệ giữa
giai cấp công nhân với Đảng. Trách nhiệm và những công tác của Đảng để
xây dựng giai cấp công nhân. Trách nhiệm và những công việc cụ thể mà
giai cấp công nhân nên làm để xây dựng Đảng
Phân loại: 324.259 707 / GI103C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003372
Từ khoá: Giai cấp công nhân, Xây dựng Đảng, Đảng Cộng sản Việt
Nam
111. LÊ KHẢ PHIÊU. Mãi mãi đi theo con đƣờng Đảng và Bác Hồ
đã chọn / Lê Khả Phiêu. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 232tr. ; 22cm
Phân loại: 324.259 707 / M103M
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.067651
Kho Đọc Việt lớn: VL.008320
Từ khoá: Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản Việt Nam
112. LÊ KHẢ PHIÊU. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng
nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh /
Lê Khả Phiêu. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 372tr. ; 22cm
Tóm tắt: Những bài viết, nói của Tổng Bí thƣ Lê Khả Phiêu từ
12/1998 đến 8/2000 về Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; Phát triển
208
kinh tế, văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; Hội nhập với khu
vực và thế giới.
Phân loại: 324.259 707 55 / PH110H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060359-60360
Kho Đọc Việt lớn: VL.007129
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Kinh tế, Văn hoá, Giáo dục, Khoa học
công nghệ
113. LƢU THIẾU KỲ. Bàn về sự tu dƣỡng của Đảng viên Cộng sản /
Lƣu Thiếu Kỳ; Tấn Hàm dịch. - In lần thứ 4 theo bản mới. - Hà Nội : Sự
thật. - 105tr. ; 19cm
Tóm tắt: Bài giảng của đồng chí Lƣu Thiếu Kỳ tại Học viện Mác -
Lênin ở Diên An, tháng 7 năm 1939 về vấn đề tu dƣỡng của Đảng viên cộng
sản. Những ý thức, tƣ tƣởng sai lầm và thái độ đấu tranh trong Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / B105V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.023188
Từ khoá: Đảng cộng sản, Đảng viên, Bài giảng, Tu dƣỡng
114. Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác dân vận / Hồ Chí Minh,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính
trị Quốc gia - Sự thật. - 240tr. ; 24cm
Tóm tắt: Gồm những bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà
nƣớc, lãnh đạo bộ, ban, ngành... đƣa ra những phân tích sâu sắc, toàn diện,
làm nổi bật cơ sở lí luận, thực tiễn và kinh nghiệm của công tác dân vận
trong thời gian qua
Phân loại: 324.259 707 1 / L600L
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097207
Kho Đọc Việt lớn: VL.012281
Từ khoá: Công tác dân vận, Kinh nghiệm, Lí luận
115. Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới
đất nƣớc vấn đề và kinh nghiệm : Sách tham khảo / Nguyễn Văn Sáu,
Trần Xuân Sầm, Lê Doãn Tá (Đồng chủ biên). - Hà Nội : Chính trị quốc gia.
- 494tr. ; 21cm
Phân loại: 324.259 7 / M452Q
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.067019-67020
209
Kho Đọc Việt vừa: VV.056947
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Đoàn thể xã hội, Nhân dân
116. Một chặng đƣờng văn hoá : Hồi ức và tƣ liệu về việc tiếp
nhận đề cƣơng văn hoá (1943) của Đảng / Sƣu tầm, biên soạn: Nguyễn
Phúc...,[ và những ngƣời khác ]. - Hà Nội : Tác phẩm mới. - 248tr. ; 19cm
Tóm tắt: Giới thiệu bản đề cƣơng văn hoá của Đảng CSVN và bài viết
của Đ/c Trƣờng chinh về việc triển khai các nội dung chính của đề cƣơng,
hồi ức của các cán bộ văn hoá về quá trình tiếp nhận và tuyên truyền đề
cƣơng. Nhận thức các tƣ tƣởng lớn của đề cƣơng và đấu tranh bảo vệ tính
cƣơng lĩnh của nó trong những năm 1945-1946
Phân loại: 324.259 707 1 / M458CH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.035806
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Đề cƣơng văn hoá, Tƣ liệu
117. Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong chặng đƣờng đầu tiên :
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Dƣới ánh sáng các văn kiện đại hội Đảng lần VI / Chủ biên: Phạm Nhƣ Cƣơng. - Hà Nội : Khoa
học xã hội. - 449tr. ; 19cm. - ĐTTS ghi: ủy ban khoa học xã hội Việt Nam
ĐTTS ghi: ủy ban khoa học xã hội Việt Nam
Tóm tắt: Nghiên cứu về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam dƣới
các góc độ: kinh tế - xã hội. Vấn đề kết hợp lý luận và thực tiễn xây dựng
CNXH, những bài học kinh nghiệm
Phân loại: 324.259 707 1 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041513
Từ khoá: Đại hội lần 6, Thời kỳ quá độ, Kinh tế, Xã hội, Đảng cộng
sản Việt Nam, Chủ nghĩa xã hội
118. Một vài vấn đề về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong giai
đoạn mới của cách mạng. - Hà Nội : Sự thật. - 50tr ; 19cm
Tóm tắt: Mối quan hệ giữa Đảng Nhà nƣớc và quần chúng nhân dân;
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc; Công tác xây dựng Đảng
Phân loại: 324.259 707 / M458V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.022909-22910
Từ khoá: Phƣơng thức lãnh đạo, Đảng Cộng sản Việt Nam, Cách
mạng xã hội chủ nghĩa, Chính trị
210
119. Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt
Đảng. - Hà Nội : Sự Thật. - 37tr. ; 16cm. - Đầu trang tên sách ghi: Đảng
CSVN. Ban chấp hành TW. Ban tổ chức
Đầu trang tên sách ghi: Đảng CSVN. Ban chấp hành TW. Ban tổ chức
Tóm tắt: Tầm quan trọng có tính nguyên tắc, mục đích yêu cầu của tự
phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / N122C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt nhỏ: VN.001326
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Phê bình, Tự phê bình
120. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tƣ tƣởng. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia. - 491tr. ; 24cm
Phân loại: 324.259 707 1 / N122C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.010401
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Tƣ tƣởng
121. Nghệ thuật lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc / Tuyển chọn, biên soạn: Nguyễn
Ngọc Mai..., [và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Hồng Đức. - 467tr. ; 27cm
Tóm tắt: Nghiên cứu nghệ thuật lãnh đạo của Đảng ta qua 2 cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc và thống nhất đất nƣớc; từ các kỳ Đại hội đại biểu
toàn quốc, các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng các khoá để từ đó đúc
rút kinh nghiệm lãnh đạo và những vấn đề lịch sử làm nên thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 5 / NGH250TH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011645
Từ khoá: Giải phóng dân tộc, Lãnh đạo
122. NGUYỄN CHÍ THANH. Giƣơng cao hơn nữa ngọn cờ lãnh đạo
của Đảng rèn luyện lập trƣờng tƣ tƣởng vô sản của chúng ta / Nguyễn Chí
Thanh. - Hà Nội : Sự thật. - 298tr. ; 19cm
Tóm tắt: Những bài nói và viết từ năm 1957 đến năm 1964 về một số
vấn đề tƣ tƣởng, công tác tƣ tƣởng, công tác văn hoá, văn nghệ của Đảng
Phân loại: 324.259 707 / GI561C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003373
Từ khoá: Tƣ tƣởng, Giai cấp vô sản, Đảng Cộng sản Việt Nam
211
123. NGUYỄN ĐỨC BÌNH. Một số vấn đề về công tác lý luận tƣ
tƣởng và văn hóa / Nguyễn Đức Bình. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 691tr.
; 21cm
Tóm tắt: Gồm các bài lý luận về đƣờng lối cơ bản của Đảng, phân
tích về những tín hiệu đầu tiên trong thực tiễn đổi mới từ "khoán 100",
"khoán 10" trong nông nghiệp. Nghiên cứu về Đảng Cộng sản Việt Nam và
Đảng trong công cuộc đổi mới, về tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, về Lênin và cách
mạng Việt Nam, về ý nghĩa của Cách mạng tháng Mƣời với thời đại hiện
nay... Trình bày quan điểm và đƣờng lối của Đảng trên các lĩnh vực tƣ
tƣởng, văn hóa, báo chí, giáo dục lý luận chính trị và nghiên cứu khoa học...
Phân loại: 324.259 701 1 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.008263
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Đổi mới, Lí luận, Công tác tƣ
tƣởng, Công tác Đảng, Văn hóa
124. NGUYỄN DUY TRINH. Quan hệ giữa nhân dân, Đảng và nhà
nƣớc trong nền chuyên chính dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội /
Nguyễn Duy Trinh. - Hà Nội : Sự Thật. - 94tr. ; 19cm
Tóm tắt: Bài phát biểu của đồng chí Nguyễn Duy Trinh uỷ viên bộ
chính trị đăng trong tạp chí Học tập
Phân loại: 324.259 707 / QU105H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003390
Từ khoá: Chính trị, Đảng Cộng sản, xã hội chủ nghĩa
125. NGUYỄN KHÁNH. Đổi mới bƣớc phát triển tất yếu đi lên Chủ
nghĩa Xã hội ở Việt Nam / Nguyễn Khánh. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. -
56tr. ; 19cm
Tóm tắt: Phân tích sự lãnh đạo của Đảng, diễn biến, nguyên nhân, nội
dung và phƣơng pháp đổi mới để thấy đƣợc tính tất yếu của quá trình đổi
mới tiến lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam.
Phân loại: 324.259 707 1 / Đ452M
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.059386, M.059594
Kho Đọc Việt vừa: VV.052892
Từ khoá: Đổi mới, Chính trị, Chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng Sản Việt
Nam
212
126. NGUYỄN PHÖ TRỌNG. Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá
trình đổi mới đất nƣớc / Nguyễn Phú Trọng. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. -
694tr. ; 22cm
Tóm tắt: Đổi mới - quy lụật và nhu cầu phát triển của đất nƣớc. Công
cuộc đổi mới và vai trò lãnh đạo của Đảng. Nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng
Phân loại: 324.259 707 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.066707
Kho Đọc Việt lớn: VL.007888
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đổi mới, Lãnh đạo
127. NGUYỄN PHÖ TRỌNG. Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng đối
với công đoàn / Nguyễn Phú Trọng. - Hà Nội : Lao động. - 102tr ; 19cm
Tóm tắt: Vai trò của Đảng đối với phong trào công nhân và hoạt động
của công đoàn. Nguyên tắc, nội dung phƣơng pháp lãnh đạo của Đảng đối
với công đoàn. Trách nhiệm của các cấp lãnh đạo Đảng đối với hoạt động
công Đoàn và công đoàn đối với công tác xây dựng Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / T310H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.040241
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Công tác Đảng
128. NGUYỄN TRỌNG PHÖC. Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới / Nguyễn Trọng Phúc. - Tái bản lần thứ 2, có
bổ sung, sửa chữa. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 239tr. ; 19cm
Tóm tắt: Quá trình hoạch định và thực hiện đƣờng lối đổi mới công
tác xây dựng, Đảng và thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc
đổi mới.
Phân loại: 324.259 707 1 / V103TR
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062323-62324
Kho Đọc Việt vừa: VV.054504
Từ khoá: Chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam, Đổi mới
129. NGUYỄN VĂN LINH. Đổi mới để tiến lên / Nguyễn Văn Linh.
- Hà Nội : Sự thật. - 234tr. ; 19cm
213
Tóm tắt: Những bài nói và bài viết của Tổng bí thƣ Nguyễn Văn Linh
trong đại hội 6 về vấn đề đổi mới trong cuộc cách mạng của đất nƣớc, phán
ảnh thực tiễn sinh động về nhiều vấn đề của chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta
Phân loại: 324.259 707 1 / Đ452M
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.046190-46191
Kho Đọc Việt vừa: VV.044291-44292
Từ khoá: Cách mạng, Đảng Cộng sản, Đại hội 6
130. NGUYỄN VĂN LINH. Đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi
lĩnh vực hoạt động / Nguyễn Văn Linh. - Hà Nội : Sự thật. - 27tr ; 19cm
Tóm tắt: Bài diễn văn của Đồng chí Tổng bí thƣ đọc nhân ngày khai mạc
trọng thể kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa VIII, ngày 17-6-1987, tại Hội
trƣờng Ba Đình. Bài diễn văn nhấn mạnh đổi mới sâu sắc trên mọi lĩnh vực
trong thời kỳ mới
Phân loại: 324.259 707 / Đ452M
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041962
Từ khoá: Chính trị, Đổi mới, Xã hội
131. NGUYỄN VĂN LINH. Đổi mới tƣ duy và phong cách / Nguyễn
Văn Linh. - Hà Nội : Sự thật. - 28tr ; 19cm
Tóm tắt: Bài nói chuyện của đồng chí Tổng bí thƣ nhân buổi khai
giảng lớp đầu tiên nghiên cứu Nghị quyết Đại hội VI, trƣờng Đảng cao cấp
Nguyễn Ai Quốc về vấn đề đổi mới tƣ duy và phong cách nhằm đáp ứng yêu
cầu của cách mạng trong giai đoạn hiện nay
Phân loại: 324.259 707 / Đ452M
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041767
Từ khoá: Chính trị, Đổi mới, Tƣ tƣởng
132. NGUYỄN VĂN LINH. Về công tác vận động quần chúng hiện
nay / Nguyễn Văn Linh. - Tp.Hồ Chí Minh : Nxb.Tp. Hồ Chí Minh. - 195tr ;
19cm
Tóm tắt: Nhiều bài phát biểu và trả lời phỏng vấn của đồng chí
Nguyễn Văn Linh về công tác dân vận, mặt trận, công đoàn, Hội liên hiệm
nông dân tập thể, thanh niên, liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật, phụ nữ tôn
giáo và ngƣời Hoa
Phân loại: 324.259 707 1 / V250C
214
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.037596-37597
Từ khoá: Công tác quần chúng, Thanh niên, Công đoàn, Xã hội, Hoa
kiều, Đảng cộng sản Việt Nam, Giáo dân, Phụ nữ
133. NGUYỄN VĂN VINH. Xây dựng Đảng vững mạnh trong thời
kỳ đổi mới đất nƣớc / Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Đức Thịnh. - Hà Nội : Lao
động. - 156tr. ; 19cm
Tóm tắt: Tập hợp các bài viết đã đƣợc đăng trên một số báo, tạp chí
trong nƣớc trong thời gian vừa qua góp phần tăng cƣờng công tác giáo dục
lý luận chính trị và tƣ tƣởng thiết thực thi hành NQ.VI (lần 2)
Phân loại: 324.259 707 1 / X126D
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.061520
Kho Đọc Việt vừa: VV.054000
Từ khoá: Đảng cộng sản, Xây dựng Đảng, Thời kỳ đổi mới
134. NHỊ LÊ. Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam : Sách tham khảo / Nhị Lê. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia. - 288tr. ; 19cm
Tóm tắt: Vấn đề phƣơng pháp luận; Những luận đề cơ bản; Phƣơng
hƣớng; giải pháp về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Phân loại: 324.259 7 / M126V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.054545
Từ khoá: Lí luận, Xây dựng, Chủ nghĩa xã hội, Sự nghiệp, Thực tiễn,
Việt Nam
135. PHẠM HÙNG. Mấy vấn đề về an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội trong tình hình mới / Phạm Hùng. - Hà Nội : Công an nhân dân.
- 68tr. ; 19cm
Tóm tắt: Các bài tham luận và phát biểu của đ/c Phạm Hùng về quan
điểm đƣờng lối cuả Đảng trên lĩnh vực bảo vệ an ninh chính trị và giữ gìn
trật tự an toàn xã hội
Phân loại: 324.259 707 / M126V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.027748-27749
Từ khoá: An ninh, An toàn xã hội, Trật tự trị an, Chính trị
136. PHẠM TUYẾN. Tìm hiểu những yếu tố cấu thành Đảng Cộng
sản Việt Nam / Phạm Tuyến. - Hà Nội : Thông tin lý luận. - 129tr. ; 19cm
215
Tóm tắt: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam; Việc vận dụng sáng
tạo học thuyết về xây dựng Đảng của CN Mác Lênin vào hoàn cảnh cụ thể ở
Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 / T312H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036167
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chủ nghĩa Mác-Lênin, Xây dựng
đảng
137. PHẠM VĂN ĐỒNG. Giƣơng cao ngọn cờ hoà bình thống nhất
tổ quốc / Phạm Văn Đồng. - Hà Nội : Sự thật. - 135tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 5 / GI561C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001952
Từ khoá: Chính trị, Kháng chiến chống mỹ, Đƣờng lối cách mạng,
Đảng cộng sản Việt Nam
138. PHẠM VĂN ĐỒNG. Hoà bình an ninh quốc tế độc lập dân tộc
trật tự kinh tế quốc tế mới những mục tiêu của phong trào không liên kết /
Phạm Văn Đồng. - Hà Nội : Sự thật. - 52tr. ; 20cm
Tóm tắt: Những bài phát biểu của Chủ tịch hội đồng Bộ trƣởng Phạm
Văn Đồng về lập trƣờng của Việt Nam đới với những nhiệm vụ và mục tiêu
của phong trào trong giai đoạn hiện nay.
Phân loại: 324.259 707 1 / H401B
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.031066-31067
Từ khoá: Hoà bình, Hoà bình thế giới, Phong trào không liên kết,
Kinh tế thế giới
139. Phấn đấu trở thành Đảng viên Cộng sản / Vụ biên soạn ban
Tuyên huấn Trung ƣơng. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lênin. - 124tr. ;
19cm
Tóm tắt: Mục đích, lý tƣởng của Đảng cộng sản Việt Nam , ngƣời
lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đƣờng lối
chung và tình hình, nhiệm vụ cách mạng nƣớc ta hiện nay. Rèn luyện phấn
đấu trở thành đảng viên cộng sản
Phân loại: 324.259 707 / PH121Đ
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.033085-33086
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt nam, Xây dựng đảng, Đảng viên
216
140. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân và
Công đoàn Việt Nam. - Hà Nội : Lao động. - 420tr. ; 19cm. - Đtts: Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam
Đtts: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Tóm tắt: Gồm các bài tham luận của các nhà khoa học, cán bộ công
đoàn nêu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân, tổ chức
công đoàn Việt Nam và và hoạt động của các cấp công đoàn tham gia xây
dựng đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / PH110H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.086036-86038
Kho Đọc Việt vừa: VV.065563
Từ khoá: Giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn
140. Quán triệt và thực hiện đồng bộ có hiệu quả các chỉ thị của Đảng
trên mặt trận sản xuất nông nghiệp : Tài liệu tập huấn cho cán bộ cấp huyện
và cơ sở. - Hà Nội : Nông nghiệp. - 183tr. ; 27cm
Tóm tắt: Những tƣ tƣởng, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
đổi mới quản lý kinh tế hiện nay. Những chủ trƣơng, chính sách, chỉ thị của
Đảng về mặt trận nông nghiệp: Đổi mới Kinh tế nông - lâm - ngƣ nghiệp
tăng cƣờng cấp huyện
Phân loại: 324.259 707 1 / QU105TR
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.005525-5526
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chỉ thị, Nông nghiệp, Kinh tế
nông nghiệp
141. Sự lãnh đạo của Đảng và nghệ thuật quân sự Việt Nam trong
đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc (1954 - 1975) /
Tuyển chọn, biên soạn: Nguyễn Hoà, Nguyễn Hoàng Kỷ, Nguyễn Đức
Minh. - Thanh Hoá : Nxb. Thanh Hoá. - 414tr. : minh hoạ ; 27cm. - Phụ lục:
tr. 373-408. - Thƣ mục: tr. 409-410
Phụ lục: tr. 373-408. - Thƣ mục: tr. 409-410
Tóm tắt: Giới thiệu những hội nghị, nghị quyết, điện, thƣ của Bộ
Chính trị, Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng và quận uỷ Trung ƣơng chỉ đạo
về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ cho cách mạng miền Nam. Những chiến dịch,
trận đánh tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Những vấn đề căn
bản trong chỉ đạo chiến lƣợc của Đảng và nghệ thuật quân sự Việt Nam
217
Phân loại: 324.259 707 509 / S550L
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.102332-102333, M.102427
Kho Đọc Việt lớn: VL.013248
Từ khoá: 1954-1975, Lãnh đạo, Lịch sử
142. Tài liệu học tập lý luận chính trị : Dùng cho đảng viên mới. - Hà
Nội : Sách giáo khoa Mác - Lênin. - 212tr ; 19cm. - Lƣu hành nội bộ
Lƣu hành nội bộ
Tóm tắt: Giới thiệu nội dung chín bài giảng lý luận chính trị dùng cho
đảng viên mới về các vấn đề cơ bản của thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã
hội ở nƣớc ta và những nhiệm vụ, yêu cầu đối với ngƣời đảng viên cộng sản
Phân loại: 324.259 707 1 / T103L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.043043
Từ khoá: Lí luận chính trị, Chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng Cộng sản
Việt Nam
143. Tài liệu học tập lý luận và chính trị : Chƣơng trình cơ sở. - In lần
thứ hai. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê nin. - 19cm. - (Vụ Huấn học: Ban
tuyên huấn Trung ƣơng)
T.II. - 1976. - 131tr.
Tóm tắt: Quản lý kinh tế nói chung và quản lý xí nghiệp công nghiệp.
Mục đích, vai trò, nguyên tắc, các nội dung quản lý nhƣ kế hoạch, kỹ thuật,
lao động, tiền lƣơng, vật tƣ, tài chính, hạch toán, ... mối quan hệ giữa Đảng,
Nhà nƣớc và quần chúng trong quản lý
Phân loại: 324.259 707 1 / T103L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.004265
Từ khoá: Quản lí xí nghiệp, Kinh tế chính trị, Quản lí kinh tế
144. Tài liệu học tập lý luận và chính trị : Chƣơng trình cơ sở. - In lần
thứ hai. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê nin. - 19cm. - (Vụ Huấn học: Ban
tuyên huấn Trung ƣơng)
T.III. - 1976. - 148tr.
Tóm tắt: Quản lý kinh tế nói chung và quản lý xí nghiệp công nghiệp.
Mục đích, vai trò, nguyên tắc, các nội dung quản lý nhƣ kế hoạch, kỹ thuật,
lao động, tiền lƣơng, vật tƣ, tài chính, hạch toán, ... mối quan hệ giữa Đảng,
Nhà nƣớc và quần chúng trong quản lý
218
Phân loại: 324.259 707 1 / T103L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.004271
Từ khoá: Kinh tế chính trị, Quản lí kinh tế, Quản lí xí nghiệp
145. Tài liệu học tập lý luận và chính trị của cán bộ, đảng viên cơ sở
các tỉnh miền Nam. - Hà Nội : Sách Giáo khoa Mác Lênin. - 20cm
ĐTTS ghi: Ban Tuyên huấn Trung ƣơng
T.3B. - 1978. - 120tr.. - ĐTTS ghi: Ban Tuyên huấn Trung ƣơng
Tóm tắt: Khái quát về lịch sử loài ngƣời, đƣờng lối phát triển cách
mạng XHCN ở nƣớc ta, tình hình thế giới và nhiệm vụ, trách nhiệm của
ngƣời Đảng viên trong giai đoạn phát triển kinh tế những năm 80
Phân loại: 324.259 707 1 / T103L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017763-17764
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lý luận chính trị, Tài liệu học
tập, Giáo trình
146. Tài liệu học tập lý luận, chính trị của cán bộ, đảng viên cơ sở các
tỉnh miền Nam. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê Nin. - 20cm
ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban tuyên huấn Trung ƣơng
T.1. - 1978. - 70tr.. - ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban tuyên huấn Trung
ƣơng
Phân loại: 324.259 707 1 / T103L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017753-17754
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Tài liệu học tập, Lý luận chính
trị
147. Tài liệu học tập lý luận, chính trị của cán bộ, đảng viên cơ sở các
tỉnh miền Nam. - Hà Nội : Sách Giáo khoa Mác Lê Nin. - 20cm
ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban tuyên huấn Trung ƣơng
T.2. - 1978. - 148tr.. - ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban tuyên huấn Trung
ƣơng
Phân loại: 324.259 707 1 / T103L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017758-17759
Từ khoá: Lý luận chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam, Tài liệu học
tập
219
148. Tài liệu học tập lý luận, chính trị của cán bộ, đảng viên cơ sở các
tỉnh miền Nam. - Hà Nội : Sách Giáo khoa Mác Lê Nin. - 20cm
ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban Tuyên huấn Trung ƣơng
T.4. - 1978. - 139tr.. - ĐTTS ghi: Vụ biên soạn Ban Tuyên huấn Trung
ƣơng
Phân loại: 324.259 707 1 / T103L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017774-17775
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Tài liệu học tập, Lý luận chính
trị
149. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời
kỳ mới / Biên soạn: Nguyễn Thế Trung (ch.b.),...[và những ngƣời khác]. -
Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 210tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Ban Dân
vận Trung ƣơng.- Thƣ mục: tr. 205-207
ĐTTS ghi: Ban Dân vận Trung ƣơng. - Thƣ mục: tr. 205-207
Tóm tắt: Cung cấp những thông tin về mối quan hệ Đảng - Dân hiện
nay; đồng thời gợi mở những suy nghĩ trong việc cần thiết củng cố và tăng
cƣờng mối quan hệ Đảng - Dân bền vững đối với cả hệ thống chính trị
Phân loại: 324.259 707 1 / T116C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.069730
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhân dân, Quan hệ
150. Thể chế Đảng cầm quyền - một số vấn đề lý luận và thực tiễn
: Sách tham khảo / Đặng Đình Tân: Chủ biên. - Hà Nội : Chính trị Quốc
gia. - 373tr. ; 21cm
Tóm tắt: Những đặc điểm chủ yếu về thể chế của một số Đảng cầm
quyền trên thế giới, thể chế Đảng cầm quyền ở Liên Bang Nga, một số nƣớc
Asean,...
Phân loại: 324.259 7 / TH250CH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068948
Kho Đọc Việt vừa: VV.057865
Từ khoá: Đảng cầm quyền, Lí luận, Thực tiễn
151. Tìm hiểu vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách
mạng Việt Nam / Đinh Xuân Lý: Chủ biên. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. -
434tr ; 21cm
220
Phân loại: 324.259 7 / T310H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.070443
Kho Đọc Việt vừa: VV.058619
Từ khoá: Chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam, Cách mạng dân tộc,
lịch sử
152. TRẦN ĐÌNH HUỲNH. Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ
thống chính trị / Trần Đình Huỳnh, Mạnh Quang Thắng. - Hà Nội : Sự thật. -
93tr. ; 19cm
Tóm tắt: Hệ thống chính trị ở nƣớc ta. Vai trò, vị trí của Đảng cộng
sản Việt Nam trong hệ thống chính trị. Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nƣớc
với các tổ chức chính trị xã hội. Đổi mới quan hệ giữa Đảng và các hệ thống
chính trị
Phân loại: 324.259 707 / Đ106C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047593
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chính trị, Đổi mới
153. TRƢỜNG CHINH. Chủ nghĩa cộng sản mục đích và lý tƣởng
của Đảng ta / Trƣờng Chinh. - In lần thứ ba. - Hà Nội : Sự Thật. - 43tr ;
19cm. - Tủ sách phổ thông
Tủ sách phổ thông
Tóm tắt: Sơ lƣợc đặc điểm mỗi giai đoạn thấp và cao của chủ nghĩa
cộng sản. Đảng cộng sản Việt Nam đấu tranh cho chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. Nâng cao ý chí suốt đời phấn đấu cho chủ nghĩa cộng sản
trong nhân dân
Phân loại: 324.259 707 / CH500NGH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001696, VV.001707
Từ khoá: Chủ nghĩa cộng sản, Chiến lƣợc, chủ nghĩa xã hội, Đảng
Cộng sản Việt nam
154. TRƢỜNG CHINH. Chủ nghĩa cộng sản mục đích và lý tƣởng
của Đảng ta / Trƣờng Chinh. - In lần 7. - Hà Nội : Sự thật. - 47tr. ; 19cm
Tóm tắt: Định nghĩa về chủ nghĩa cộng sản; Vấn đề lý luận và thực
tiễn đấu tranh vì mục đích và lý tƣởng: Chủ nghĩa cộng sản của Đảng Cộng
sản Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 1 / CH500NGH
221
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.038367
Từ khoá: Chủ nghĩa cộng sản, Chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt
Nam
155. TRƢỜNG CHINH. Tăng cƣờng đoàn kết để xây dựng một nƣớc
Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh / Trƣờng
Chinh. - Hà Nội : Sự thật. - 91tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 1 / T116
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001942
Từ khoá: Báo cáo, Chính trị, Mặt trận tổ quốc, Xây dựng CNXH
156. TRƢỜNG CHINH. Tăng cƣờng tính Đảng, đi sâu vào cuộc
sống mới để phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng tốt hơn nữa / Trƣờng
Chinh. - Hà Nội : Sự Thật. - 71tr ; 19cm
Tóm tắt: Bài nói chuyện của đồng chí Trƣờng Chinh tại Đại hội văn
nghệ toàn quốc lần thứ 3, nội dung súc tích, phong phú, nêu ra những vấn đề
có tính chất nguyên tắc, là bản tổng kết công tác văn nghệ của ta từ khi hoà
bình lập lại, đề ra nhiệm vụ và phƣơng hƣớng cho công tác văn nghệ của ta
trong thời gian sau
Phân loại: 324.259 707 / T116C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003348
Từ khoá: Văn nghệ, Công tác chính trị, Đảng Cộng sản Việt nam
157. Từ suy nghĩ đến hành động : Sinh hoạt tƣ tƣởng. - Hà Nội : Sự
thật. - 221tr ; 19cm
Tóm tắt: Phƣơng pháp tƣ duy, phƣơng pháp tƣ tƣởng, tinh thần phấn
đấu thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng; Phẩm chất đạo đức và lối
sống của cán bộ, đảng viên; Quan điểm và phƣơng pháp công tác cán bộ của
Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / T550S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041562
Từ khoá: Chính trị, Công tác cán bộ, Chống tiêu cực, Công tác tƣ
tƣởng
158. Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nƣớc và hội nhập
Quốc tế / Biên soạn: Vũ Nhƣ Khôi(ch.b.),...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội
: Quân đội nhân dân. - 513tr. ; 27cm. - Phụ lục: tr. 510-511
222
Phụ lục: tr. 510-511
Tóm tắt: Giới thiệu sự lãnh đạo của Đảng hoàn thành cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân trong cả nƣớc, đặt nền móng cho cách mạng XHCN và
công cuộc đổi mới đất nƣớc qua các giai đoạn: 1975-1986, 1986-1996,
1996-2010 và sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiên đại hoá hội nhập
quốc tế
Phân loại: 324.259 707 09 / V308N
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.089872-89873
Kho Đọc Việt lớn: VL.011547
Từ khoá: Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, Lãnh đạo, Hội nhập
159. VÕ NGUYÊN GIÁP. Cả nƣớc một lòng bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa / Võ Nguyên Giáp. - Hà Nội : Sự thật. -
212tr. ; 18,5cm
Tóm tắt: Tập hợp những bài viết của đồng chí Võ Nguyên Giáp về
việc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong những năm 1978-
1979.
Phân loại: 324.259 707 09 / C100N
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.020292
Từ khoá: Bảo vệ, Tổ quốc, Chính trị
160. VÕ NGUYÊN GIÁP. Mấy vấn đề về khoa học và giáo dục / Võ
Nguyên Giáp. - Hà Nội : Sự thật. - 604tr. ; 19cm
Tóm tắt: Trình bày đƣờng lối, quan điểm của Đảng trong lĩnh vực
khoa học kỹ thuật và giáo dục. Mục tiêu, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và biện
pháp phát triển khoa học kỹ thuật ở một số ngành và địa phƣơng ở nƣớc ta.
Về giáo dục và đào tạo con ngƣời mới XHCN
Phân loại: 324.259 707 1 / M126V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.038882
Từ khoá: Khoa học kĩ thuật, Chính sách nhà nƣớc, Chiến lƣợc phát
triển
161. VŨ NGỌC AM. Đổi mới công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng
cho cán bộ Đảng viên ở cơ sở / Vũ Ngọc Am. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia.
- 236tr. ; 21cm
Phân loại: 324.259 707 / Đ452M
223
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.057870
Từ khoá: Chính trị, Tƣ tƣởng, Đảng viên
162. VŨ NHƢ KHÔI. Giai cấp công nhân Việt Nam với công tác xây
dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới / Vũ Nhƣ Khôi, Nguyễn Quốc Khánh. - Hà
Nội : Lao động. - 336tr. ; 19cm
Tóm tắt: Một số suy nghĩ về công tác xây dựng Đảng, trách nhiệm
của giai cấp công nhân và những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng
Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Phân loại: 324.259 707 / GI103C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068946
Kho Đọc Việt vừa: VV.057863
Từ khoá: Giai cấp công nhân, Xây dựng Đảng
V. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG THỜI KỲ ĐỔI MỚI
163. CHƢƠNGXỔM BUNKHẲN. Nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện một đảng cầm quyền / Chƣơngxổm
Bunkhẳn,... [và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. -
187tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng
ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng
Tóm tắt: Giới thiệu 11 chuyên đề quan trọng trong công tác xây dựng
Đảng, bao gồm toàn diện các vấn đề: năng lực nghiên cứu, vận dụng lý luận
Mác - Lênin của Đảng, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của một đảng cầm
quyền, đổi mới công tác cán bộ của Đảng, thực hiện nguyên tắc của Đảng,
công tác quần chúng, công tác kiểm tra kỉ luật của Đảng và công tác xây
dựng cơ sở Đảng
Phân loại: 324.259 707 5 / N122C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.070401
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Lãnh đạo, Đổi mới
164. Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy
Đảng và Nhà nƣớc : Một số vấn đề lý luận và thực tiễn / Chủ biên: Đào
Trí Úc...[ và những ngƣời khác]. - Xuất bản lần thứ hai. - Hà Nội : Chính trị
Quốc gia. - 367tr. ; 21cm + Thƣ mục tr.356-367
Tóm tắt: Những kết quả nghiên cứu chủ yếu của đề tài KX 10-07
"Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị nƣớc ta trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và chủ động hội nhập kinhtế quốc tế"
224
Phân loại: 324.259 707 / C460CH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.084212-84213
Kho Đọc Việt vừa: VV.064717
Từ khoá: Chính trị, Đảng Cộng sản Việt Nam, Cơ chế giám sát, Nhà
nƣớc, Lý luận, Thực tiễn
165. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng qua các nhiệm kỳ
Đại hội / Đồng chủ biên: Cao Văn Thống, Đỗ Xuân Tuất, Trần Duy Hƣng. -
Hà Nội : Hồng Đức. - 438tr. ; 27cm. - Thƣ mục: tr. 266-268. - Phụ lục: tr.
271-436
Thƣ mục: tr. 266-268. - Phụ lục: tr. 271-436
Tóm tắt: Công tác kiểm tra, kỷ luật Đảng từ ngày thành lập đến trƣớc
và trong công cuộc đổi mới đất nƣớc. Kết quả công tác kiểm tra, giám sát,
kỷ luật Đảng từ ngày thành lập Đảng đến nay qua các kỳ đại hội (từ Hội
nghị thành lập Đảng tháng 2-1930 đến nhiệm kì Đại hội XI tháng 1-2011) và
một số vấn đề đặt ra
Phân loại: 324.259 707 5 / C455T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.101646-101647
Kho Đọc Việt lớn: VL.013105
Từ khoá: Giám sát, Đảng Cộng sản Việt Nam, Kiểm tra Đảng, Kỉ luật
Đảng
166. Đảng viên cần biết. - Hà Nội : Quân đội Nhân dân. - 200tr. : ảnh
chân dung ; 19cm
Tóm tắt: Những hiểu biết về chủ nghĩa cộng sản, phong trào cộng sản
và phong trào công nhân thế giới. Những vấn đề cơ bản của Đảng cộng sản
Việt Nam: Đƣờng lối chính trị, quân sự, tổ chức Đảng, xây dựng Đảng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tƣ cách, công tác của Đảng viên.
Phân loại: 324.259 707 1 / Đ106V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.015326-15327
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Phong trào công nhân quốc tế,
Phong trào cộng sản, Đảng viên, Chủ nghĩa cộng sản, Xây dựng đảng
167. Đấu tranh chống biểu hiện lệch lạc trong thi hành kỷ luật và
giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng / Biên soạn: Mai Trực (ch.b),... [và
những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 250tr. ; 21cm. -
ĐTTS ghi: Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng.- Thƣ mục: tr. 246-248
225
ĐTTS ghi: Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng. - Thƣ mục: tr. 246-248
Tóm tắt: Trình bày những vấn đề lý luận về lệch lạc trong thi hành kỉ
luật và giải quyết khiếu nại kỉ luật đảng. Thực trạng và giải pháp khắc phục
những lệch lạc trong thi hành kỉ luật và giải quyết khiếu nại kỉ luật đảng thời
gian tới
Phân loại: 324.259 707 5 / Đ125TR
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.098350
Kho Đọc Việt vừa: VV.070461
Từ khoá: Giải quyết khiếu nại, Kỉ luật Đảng, Công tác Đảng
168. Đề cƣơng giới thiệu về công tác kiểm tra Đảng với tổ chức cơ sở
Đảng. - Quảng Nam Đà Nẵng : Uỷ Ban kiểm tra Tỉnh uỷ QNĐN. - 28tr. ;
19cm
Tóm tắt: Giới thiệu về công tác kiểm tra của Đảng.
Phân loại: 324.259 707 1 / Đ250C
Ký hiệu kho: Kho Địa chí: DNG.000741
Từ khoá: Công tác Đảng, Kiểm tra, Đảng Cộng sản Việt Nam
169. Giáo trình xây dựng Đảng : Dùng cho hệ cao cấp lý luận chính
trị. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 391tr. ; 21cm
Phân loại: 324.259 7 / GI108TR
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.070247
Từ khoá: Giáo trình, Xây dựng Đảng, Chính trị, Đảng Cộng sản Việt
Nam, Lí luận
170. Giữ vững nền tảng tƣ tƣởng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
trong tình hình mới. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 310tr. ; 21cm. - Đtts
ghi: Học viện chính trị
Đtts ghi: Học viện chính trị
Tóm tắt: Những vấn đề cấp thiết của cuộc đấu tranh tƣ tƣởng, lý luận
hiện nay; bảo vệ cƣơng lĩnh, đƣờng lối, Điều lệ Đảng; giữ vững và tăng
cƣờng sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 1 / GI550V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.065534
226
Từ khoá: Nền tảng tƣ tƣởng, Đảng cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo,
Cƣơng lĩnh chính trị
171. Hỏi và đáp về công tác Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 19cm
T.1. - 1980. - 346tr.
Tóm tắt: Tƣ cách, nhiệm vụ và quyền của Đảng viên. Các vấn đề của
công tác xây dựng Đảng; Giáo dục, quản lý, phát triển và nâng cao chất
lƣợng Đảng
Phân loại: 324.259 707 / H428Đ
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.023099-23100
Từ khoá: Công tác Đảng, Giáo dục, Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây
dựng Đảng, Quản lí, Phát triển
172. Hỏi và đáp về công tác Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 19cm
T.2. - 1980. - 346tr
Tóm tắt: Tƣ cách, nhiệm vụ và quyền của Đảng viên. Các vấn đề của
công tác xây dựng Đảng; Giáo dục, quản lý, phát triển và nâng cao chất
lƣợng Đảng
Phân loại: 324.259 707 / H428V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.026465
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, xây dựng Đảng, Công tác Đảng,
phát triển Đảng
173. Hỏi và đáp về kỷ luật của Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 50tr. ; 20cm
Tóm tắt: Nội dung kỷ luật của Đảng Cộng sản Việt Nam; Việc thi
hành kỷ luật trong Đảng; Các hình thức kỷ luật
Phân loại: 324.259 707 1 / H428Đ
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032491-32492
Từ khoá: Đảng Cộng sản, Hình thức kỷ luật, Sách hỏi đáp
174. Hƣớng dẫn quy chế làm việc của các cấp ủy tỉnh, thành phố,
huyện, quận, thị. - Hà Nội : Sự thật. - 61tr. ; 12cm. - ĐTTS ghi: Đảng cộng
sản Việt Nam. Ban chấp hành trung ƣơng
ĐTTS ghi: Đảng cộng sản Việt Nam. Ban chấp hành trung ƣơng
Tóm tắt: Hƣớng dẫn quy chế làm việc của các cấp ủy tỉnh, thành phố,
quận, huyện, thị.Trách nhiệm và quyền hạn của tập thể cấp ủy và các cấp ủy
227
viên, vai trò lãnh đạo của ban chấp hành...Những hƣớng dẫn của Ban tổ
chức trung ƣơng về việc xây dựng các chế độ công tác
Phân loại: 324.259 707 1 / H561D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt nhỏ: VN.001372
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Quy chế làm việc, Cấp ủy, Ban
chấp hành
175. Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới : Kinh
nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam / Biên soạn: Phùng Hữu Phú,
Nguyễn Viết Thông, Bùi Văn Hƣng. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật.
- 407tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng
ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng
Tóm tắt: Giới thiệu những bài báo cáo tại Hội thảo "Làm tốt công tác
quần chúng trong tình hình mới - Kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm
Việt Nam", nêu lên mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và nhân dân, kinh
nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc về
công tác quần chúng, đề xuất các phƣơng hƣớng phát huy quyền làm chủ
của nhân dân trong công tác Đảng, thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng và nhân
dân trong thời đại mới...
Phân loại: 324.259 707 1 / L104T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.091936
Kho Đọc Việt vừa: VV.067498
Từ khoá: Công tác quần chúng, Công tác Đảng
176. LÊ ĐỨC BÌNH. Mấy vấn đề về xây dựng, chỉnh đốn Đảng / Lê
Đức Bình. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 109tr. ; 19cm
Tóm tắt: Giới thiệu các biện pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng. Công tác quản lí cán bộ. Quy luật phát triển
của Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / M126V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.063900, M.064892-64893
Kho Đọc Việt vừa: VV.055770
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Đƣờng lối
228
177. LÊ ĐỨC THỌ. Chuyển hƣớng và tăng cƣờng công tác xây dựng
Đảng để bảo đảm hoàn thành thắng lợi sự nghiệp chống mỹ cứu nƣớc / Lê
Đức Thọ. - Hà Nội : Sự Thật. - 38Tr ; 19cm
Tóm tắt: Nhận thức sâu sắc về sự thống nhất tƣ tƣởng và hành động
trên cơ sở đƣờng lối chính trị của Đảng; Chuyển hƣớng bộ máy tổ chức, điều
chỉnh, mở rộng nâng cao đội ngũ cán bộ, đảng viên, xây dựng tác phong
khẩn trƣơng; Vừa dân chủ, vừa kỷ luật và tăng cƣờng công tác quần chúng
của Đảng trƣớc tình hình mới
Phân loại: 324.259 707 / CH527H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003365
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Công tác chính
trị
178. LÊ ĐỨC THỌ. Một số vấn đề về xây dựng Đảng trong giai
đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa và chống Mỹ cứu nƣớc / Lê Đức Thọ. - Hà
Nội : Sự Thật. - 228tr ; 19cm
Tóm tắt: Những bài học chủ yếu về xây dựng Đảng. Những việc cần
làm trong xây dựng Đảng; củng cố Đảng, đề bạt và sử dụng cán bộ, phê và
tự phê, xây dựng chi bộ, đảng bộ... Vài ý kiến về sửa đổi điều lệ Đảng
Phân loại: 324.259 707 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003319
Từ khoá: Chi bộ, Xây dựng Đảng, Công tác chính trị, Đảng Cộng sản
Việt nam
179. LÊ ĐỨC THỌ. Những bài học chủ yếu về xây dựng Đảng / Lê
Đức Thọ. - Hà Nội : Sự Thật. - 34tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 / NH556B
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003361
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt nam, Xây dựng Đảng, Công tác chính
trị
180. LÊ ĐỨC THỌ. Những nhiệm vụ cấp bách của công tác xây
dựng Đảng / Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Sự thật. - 51tr. ; 19cm
Tóm tắt: Vai trò và sự trƣởng thành của Đảng ta trong quá trình lãnh
đạo nhân dân lập nên những chiến công, mở ra những trang mới huy hoàng
trong lịch sử dân tộc. Những khuyết điểm trong công tác xây dựng Đảng về
229
tƣ tƣởng, phẩm chất và lối sống, tổ chức bộ máy lãnh đạo, đội ngũ cán bộ,
phong cách lề lội làm việc. Nhiêm vụ của công tác xây dựng đảng hiện nay
Phân loại: 324.259 707 / NH556NH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.038317
Từ khoá: Chính trị, Xây dựng Đảng
181. LÊ ĐỨC THỌ. Phấn đấu nâng cao tính giai cấp công nhân, tính
tiên phong của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị , tƣ tƣởng và
tổ chức : Lƣu hành nội bộ đến cấp huyện ủy và tƣơng đƣơng / Lê Đức Thọ. -
Hà Nội : Sự thật. - 256tr. ; 19cm
Tóm tắt: Giới thiệu bản dự thảo"Báo cáo về xây dựng Đảng" của đ/c
Lê Đức Thọ, ủy viên Bộ chính trị Ban chấp hành TƢ. Đảng tại hội nghị cán
bộ nghiên cứu các đề án của Đại hội đại biểu toàn quốc lần V ngày 26-27
tháng 11 năm 1981
Phân loại: 324.259 707 / PH121Đ
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.027879
Từ khoá: Tính giai cấp, Xây dựng Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam
182. LÊ ĐỨC THỌ. Quán triệt và đẩy mạnh hơn nữa việc chấp hành
đƣờng lối phƣơng châm xây dựng Đảng / Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Sự Thật. -
72tr ; 19cm
Tóm tắt: Về tình hình chuyển hƣớng đƣờng lối xây dựng Đảng về mặt
tổ chức từ đại hội đến nay; Quán triệt đƣờng lối tổ chức xây dựng Đảng và
làm trẻ đội ngũ của Đảng; Tăng cƣờng chỉ đạo công tác tổ chức
Phân loại: 324.259 707 / QU105TR
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003371
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam
183. LÊ ĐỨC THỌ. Ra sức nâng cao chất lƣợng và đẩy mạnh cuộc
vận động xây dựng chi bộ và đảng bộ cơ sở "Bốn tốt" / Lê Đức Thọ. - Hà
Nội : Sự Thật. - 118tr ; 19cm
Tóm tắt: Bản báo cáo của đồng chí Lê Đức Thọ tổng kết ba năm tiến
hành cuộc vận động xây dựng chi bộ và Đảng bộ cơ sở "bốn tốt"; ý nghĩa,
thành công bƣớc đầu của cuộc vận động; Mấy bài học kinh nghiệm về xây
dựng tổ chức cơ sở Đảng
Phân loại: 324.259 707 / R100S
230
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003357
Từ khoá: Chi bộ, Xây dựng Đảng, Công tác chính trị, Đảng Cộng sản
Việt nam
184. LÊ ĐỨC THỌ. Tăng cƣờng liên hệ với quần chúng rèn luyện lối
sống cách mạng đẩy mạnh phê bình, tự phê bình / Lê Đức Thọ, Nguyễn
Lƣơng Bằng, Hoàng Quốc Việt. - Hà Nội : Sự thật. - 78tr. ; 19cm
Tóm tắt: Ba bài viết về mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng, tích cực
rèn luyện lối sống cách mạng, đẩy mạnh phê và tự phê, khắc phục mâu thuẩn
trong Đảng để củng cố đoàn kết và tăng cƣờng sức chiến đấu của Đảng.
Phân loại: 324.259 707 / T116C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003369
Từ khoá: Lối sống, Phê bình, Cách mạng, Tự phê bình, Đảng Cộng
sản
185. LÊ ĐỨC THỌ. Tăng cƣờng mặt trận tƣ tƣởng để củng cố Đảng
/ Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Sự thật. - 46tr. ; 19cm
Tóm tắt: Tăng cƣờng mặt trận tƣ tƣởng trong toàn thể cán bộ, Đảng
viên để củng cố Đảng. Thông qua công tác tƣ tƣởng tăng cƣờng củng cố
Đảng về mặt tổ chức. Phát huy truyền thống cách mạng tăng cƣờng sức
chiến đấu của Đảng
Phân loại: 324.259 707 / T116C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003377
Từ khoá: Tƣ tƣởng, Đảng viên, Đảng cộng sản Việt nam
186. LÊ ĐỨC THỌ. Vấn đề rèn luyện và phấn đấu vào Đảng của
thanh niên / Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Thanh niên. - 65tr. ; 19cm
Tóm tắt: Bài nói tại cuộc hội thảo của báo tiền phong về "vấn đề rèn
luyện và phấn đấu vào Đảng của thanh niên". Sự hiểu biết về Đảng, cách
phấn đấu để trở thành Đảng viên. Các nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu, tu
dƣỡng đạo đức của thanh niên
Phân loại: 324.259 701 1 / V121Đ
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003647
Từ khoá: Thanh niên, Công tác Đảng, Đảng cộng sản
187. LÊ ĐỨC THỌ. Xây dựng Đảng trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam / Lê Đức Thọ. - Hà Nội : Sự Thật. - 514tr. ; 19cm
231
Tóm tắt: Tổng kết những bài học kinh nghiệm về công tác xây dựng
Đảng, nhằm tăng cƣờng lãnh đạo và quản lý về mọi mặt, nhất là mặt kinh tế,
nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng. Xây dựng Đảng
vững mạnh về chính trị, tƣ tƣởng và tổ chức
Phân loại: 324.259 707 / X126D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036297
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Cách mạng xã
hội chủ nghĩa
188. LÊ ĐỨC. Giai cấp công nhân với Đảng tiên phong / Lê Đức. -
Hà Nội : Lao động. - 55tr. ; 19cm
Tóm tắt: Tính chất của Đảng cộng sản Việt Nam. Mối quan hệ giữa
giai cấp công nhân với Đảng. Trách nhiệm và những công tác của Đảng để
xây dựng giai cấp công nhân. Trách nhiệm và những công việc cụ thể mà
giai cấp công nhân nên làm để xây dựng Đảng
Phân loại: 324.259 707 / GI103C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003372
Từ khoá: Giai cấp công nhân, Xây dựng Đảng, Đảng Cộng sản Việt
Nam
189. LÊ KHẢ PHIÊU. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng
nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh /
Lê Khả Phiêu. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 372tr. ; 22cm
Tóm tắt: Những bài viết, nói của Tổng Bí thƣ Lê Khả Phiêu từ
12/1998 đến 8/2000 về Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh; Phát triển
kinh tế, văn hoá, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; Hội nhập với khu
vực và thế giới.
Phân loại: 324.259 707 55 / PH110H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060359-60360
Kho Đọc Việt lớn: VL.007129
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Kinh tế, Văn hoá, Giáo dục, Khoa học
công nghệ
190. Luận cứ phê phán các quan điểm sai trái, thù địch / Vũ Văn
Hiền,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 435tr. ;
24cm. - ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng
ĐTTS ghi: Hội đồng Lý luận Trung ƣơng
232
Tóm tắt: Gồm các bài viết tập trung làm rõ các dạng quan điểm sai
trái, thù địch nhằm xuyên tạc, chống phá chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, đƣờng lối quan điểm của Đảng, từ đó đƣa ra các luận cứ khoa học
phản bác lại các quan điểm sai trái, thù địch
Phân loại: 324.259 707 1 / L502C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097209
Kho Đọc Việt lớn: VL.012528
Từ khoá: Tƣ tƣởng chính trị, Phê phán, Công tác Đảng
191. Mấy vấn đề về công tác xây dựng Đảng : Tài liệu tham khảo cho
giảng viên chƣơng trình trung cấp lƣu hành trong các trƣờng Đảng. - Hà Nội
: Sách giáo khoa Mác Lênin. - 184tr ; 19cm. - Ban tuyên huấn Trung ƣơng.
Vụ biên soạn
Ban tuyên huấn Trung ƣơng. Vụ biên soạn
Tóm tắt: Đánh gía tình hình Đảng, nhiệm vụ, phƣơng châm xây dựng
Đảng; phƣơng hƣớng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng và những nhiệm vụ
cụ thể xây dựng Đảng về tƣ tƣởng và tổ chức tổng kết những luận điểm của
Hội nghị TW lần thứ 23.
Phân loại: 324.259 707 / M126V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000162
Từ khoá: Công tác, xây dựng Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam
192. Một số kinh nghiệm của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá
trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới. : Sách tham khảo / Chủ biên: Nguyễn
Trọng Phúc. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 240tr. ; 19cm
Tóm tắt: Kinh nghiệm đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng bằng lí
luận và thực tiễn phong phú.
Phân loại: 324.259 707 1 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062427
Kho Đọc Việt vừa: VV.054565
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Sự nghiệp, Lãnh đạo, Đổi mới
193. Một số quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về tôn
giáo / Tuyển chọn, biên soạn: Nguyễn Đức Lữ, Nguyễn Thị Kim Thanh. -
Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 350tr. ; 21cm
Phân loại: 324.259 707 / M458S
233
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.063688
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chính trị, Nhà nƣớc, Quan điểm,
Tôn giáo
194. Một số văn bản hƣớng dẫn thực hiện (Cuộc vận động làm trong
sạch và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng và bộ máyNhà nƣớc, làm
lành mạnh các quan hệ xã hội). - Hà Nội : Phụ Nữ. - 22tr ; 19cm
Tóm tắt: Một số văn bản hƣớng dẫn : làm trong sạch và nâng cao sức
chiến đấu của tổ chức Đảng và bộ máy nhà nƣớc
Phân loại: 324.259 707 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.045457
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Bộ máy nhà
nƣớc
195. Một vài vấn đề về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong giai
đoạn mới của cách mạng. - Hà Nội : Sự thật. - 50tr ; 19cm
Tóm tắt: Mối quan hệ giữa Đảng Nhà nƣớc và quần chúng nhân dân;
Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc; Công tác xây dựng Đảng
Phân loại: 324.259 707 / M458V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.022909-22910
Từ khoá: Phƣơng thức lãnh đạo, Đảng Cộng sản Việt Nam, Cách
mạng xã hội chủ nghĩa, Chính trị
196. Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt
Đảng : Tài liệu hƣớng dẫn tự phê bình và phê bình cho chi bộ và Đảng ủy cơ
sở. - In lần 2. - Hà Nội : Sự thật. - 47tr. ; 13cm. - Đảng lao động Việt Nam.
Ban tổ chức Trung ƣơng
Đảng lao động Việt Nam. Ban tổ chức Trung ƣơng
Tóm tắt: Sự cần thiết phải năng cao chất lƣợng phê bình và tự phê
bình trong sinh hoạt Đảng. Mục đích, yêu cầu, phƣơng pháp và thái độ tự
phê bình và phê bình của Đảng viên. Nhiệm vụ của các Đảng ủy, chi ủy
trong việc lãnh đạo công tác phê bình và tự phê bình của Đảng viên trong
chi bộ
Phân loại: 324.259 707 1 / N122C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt nhỏ: VN.000168
234
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Tổ chức Đảng, Sinh hoạt Đảng,
Xây dựng Đảng
197. Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt
Đảng. - Hà Nội : Sự Thật. - 37tr. ; 16cm. - Đầu trang tên sách ghi: Đảng
CSVN. Ban chấp hành TW. Ban tổ chức
Đầu trang tên sách ghi: Đảng CSVN. Ban chấp hành TW. Ban tổ chức
Tóm tắt: Tầm quan trọng có tính nguyên tắc, mục đích yêu cầu của tự
phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / N122C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt nhỏ: VN.001326
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Phê bình, Tự phê bình
198. Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tƣ tƣởng. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia. - 491tr. ; 24cm
Phân loại: 324.259 707 1 / N122C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.010401
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Tƣ tƣởng
199. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong
thời kỳ mới : Sách tham khảo / Đồng chủ biên: Nguyễn Phú Trọng, Tô
Huy Rứa, Trần Khắc Việt. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 248tr. ; 21cm
Tóm tắt: Hệ thống những vấn đề cơ bản về Đảng cầm quyền, tình
hình đổi mới, chỉnh đốn Đảng trong những năm qua
Phân loại: 324.259 707 1 / N122C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.067504-67505
Kho Đọc Việt vừa: VV.057189
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo
200. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đƣa
nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển : Dự thảo báo cáo chính trị tại Đại
hội X của Đảng. - Sách tái bản. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 96tr. ; 19cm.
- Đảng cộng sản Việt Nam
Đảng cộng sản Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 1 / N122C
235
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.071486
Kho Đọc Việt vừa: VV.059130
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chính trị, Đảng, Đại hội, Hội
nghị
201. NGÔ ĐỨC TÍNH. Xây dựng Đảng về tổ chức / Chủ biên: Ngô
Đức Tính. - Tái bản lần thứ 3. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 303tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 / X126D
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068945
Kho Đọc Việt vừa: VV.057862
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Tổ chức
202. NGÔ XUÂN LỊCH. Giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng đối với quân đội trong thời kỳ mới / Ngô Xuân Lịch. - Hà Nội : Quân
đội Nhân dân. - 327tr. : ảnh chân dung ; 21cm
Tóm tắt: Tuyển chọn các bài viết của Thƣợng tƣớng Ngô Xuân Lịch
thể hiện quan điểm tƣ tƣởng, lý luận và thực tiễn chỉ đạo việc giữ vững và
tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng thời kỳ mới; trực tiếp là các giải pháp xây
dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh về chính trị.
Phân loại: 324.259 707 5 / GI-550V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.098087-98088
Kho Đọc Việt vừa: VV.070165
Từ khoá: Lãnh đạo, Quân đội, Thời hiện đại
203. NGUYỄN CHÍNH. Xây dựng Đảng qua đợt phát thẻ Đảng viên
/ Nguyễn Chính, Minh Nam. - Tp. Hồ Chí Minh : Nxb. Tp. Hồ Chí Minh. -
73tr ; 19cm
Tóm tắt: Giới thiệu một số kinh nghiệm phát thẻ Đảng viên kết hợp
nâng cao chất lƣợng Đảng viên, củng cố cơ sở Đảng ở Quảng Nam Đà Nẵng
Phân loại: 324.259 707 1 / X126D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032201-32202
Từ khoá: Đảng Cộng sản, Thẻ Đảng viên, Xây dựng Đảng
204. NGUYỄN ĐỨC BÌNH. Mấy vấn đề về tổ chức thực tiễn /
Nguyễn Đức Bình. - Hà Nội : Sự thật. - 80tr. ; 19cm
236
Tóm tắt: Trình bày và phân tích một số mặt trọng yếu trong công tác
tổ chức thực tiễn nhƣ ra quyết định, xây dựng bộ máy và cán bộ dân chủ kỷ
luật, xây dựng phong trào Cách mạng quần chúng...
Phân loại: 324.259 707 / M126V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.027688-27689
Từ khoá: Tổ chức, Nhà nƣớc, Thực tiễn, Xây dựng đảng, Đảng Cộng
sản
205. NGUYỄN KHÁNH. Đổi mới bƣớc phát triển tất yếu đi lên Chủ
nghĩa Xã hội ở Việt Nam / Nguyễn Khánh. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. -
56tr. ; 19cm
Tóm tắt: Phân tích sự lãnh đạo của Đảng, diễn biến, nguyên nhân, nội
dung và phƣơng pháp đổi mới để thấy đƣợc tính tất yếu của quá trình đổi
mới tiến lên Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam.
Phân loại: 324.259 707 1 / Đ452M
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.059386, M.059594
Kho Đọc Việt vừa: VV.052892
Từ khoá: Đổi mới, Chính trị, Chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng Sản Việt
Nam
206. NGUYỄN TRỌNG PHÖC. Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới / Nguyễn Trọng Phúc. - Tái bản lần thứ 2, có
bổ sung, sửa chữa. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 239tr. ; 19cm
Tóm tắt: Quá trình hoạch định và thực hiện đƣờng lối đổi mới công
tác xây dựng, Đảng và thực hiện vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc
đổi mới.
Phân loại: 324.259 707 1 / V103TR
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062323-62324
Kho Đọc Việt vừa: VV.054504
Từ khoá: Chính trị, Đảng cộng sản Việt Nam, Đổi mới
207. NGUYỄN VĂN CỪ. Tự chỉ trích / Nguyễn Văn Cừ. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 48tr. ; 21cm
Tóm tắt: Tổng kết kinh nghiệm của Đảng trong thời kỳ Mặt trận dân
chủ; nguyên tắc cơ bản về tự phê bình, phê bình của Đảng, chính sách mặt
237
trận của Đảng; đấu tranh chống những nhận thức tƣ tƣởng sai trái về giữ
vững và phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất của Đảng...
Phân loại: 324.259 707 1 / T550CH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.098128
Kho Đọc Việt vừa: VV.068676
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Tự phê bình
208. NGUYỄN VĂN LINH. Đổi mới tƣ duy và phong cách / Nguyễn
Văn Linh. - Hà Nội : Sự thật. - 28tr ; 19cm
Tóm tắt: Bài nói chuyện của đồng chí Tổng bí thƣ nhân buổi khai
giảng lớp đầu tiên nghiên cứu Nghị quyết Đại hội VI, trƣờng Đảng cao cấp
Nguyễn Ai Quốc về vấn đề đổi mới tƣ duy và phong cách nhằm đáp ứng yêu
cầu của cách mạng trong giai đoạn hiện nay
Phân loại: 324.259 707 / Đ452M
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041767
Từ khoá: Chính trị, Đổi mới, Tƣ tƣởng
209. NGUYỄN VĂN LINH. Về công tác vận động quần chúng hiện
nay / Nguyễn Văn Linh. - Tp.Hồ Chí Minh : Nxb.Tp. Hồ Chí Minh. - 195tr ;
19cm
Tóm tắt: Nhiều bài phát biểu và trả lời phỏng vấn của đồng chí
Nguyễn Văn Linh về công tác dân vận, mặt trận, công đoàn, Hội liên hiệm
nông dân tập thể, thanh niên, liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật, phụ nữ tôn
giáo và ngƣời Hoa
Phân loại: 324.259 707 1 / V250C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.037596-37597
Từ khoá: Công tác quần chúng, Thanh niên, Công đoàn, Xã hội, Hoa
kiều, Đảng cộng sản Việt Nam, Giáo dân, Phụ nữ
210. NGUYỄN VĂN VINH. Xây dựng Đảng vững mạnh trong thời
kỳ đổi mới đất nƣớc / Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Đức Thịnh. - Hà Nội : Lao
động. - 156tr. ; 19cm
Tóm tắt: Tập hợp các bài viết đã đƣợc đăng trên một số báo, tạp chí
trong nƣớc trong thời gian vừa qua góp phần tăng cƣờng công tác giáo dục
lý luận chính trị và tƣ tƣởng thiết thực thi hành NQ.VI (lần 2)
Phân loại: 324.259 707 1 / X126D
238
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.061520
Kho Đọc Việt vừa: VV.054000
Từ khoá: Đảng cộng sản, Xây dựng Đảng, Thời kỳ đổi mới
211. NGUYỄN VIẾT CHUNG. Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của
Đảng để tiến nhanh, tiến mạnh / Nguyễn Viết Chung. - Hà Nội : Sự Thật. -
41tr ; 19cm
Tóm tắt: Tầm quan trọng của vấn đề tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng; Nội dung sự lãnh đạo của Đảng về thực hiện đúng chính sách, lãnh
đạo về tƣ tƣởng, tổ chức và phƣơng pháp lãnh đạo
Phân loại: 324.259 707 / T116C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003354
Từ khoá: Cách mạng Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng
Đảng
212. Nhận diện và đấu tranh chống suy thoái tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay / Hoàng Chí Bảo,...[và
những ngƣời khác]. - Hà Nội : Quân đội Nhân dân. - 223tr. ; 21cm
Tóm tắt: Tập hợp những bài viết về suy thoái tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức, lối sống. Thực trạng và giải pháp ngăn chặn suy thoái tƣ tƣởng chính
trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay
Phân loại: 324.259 707 1 / NH121D
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.095081-95083
Kho Đọc Việt vừa: VV.068995
Từ khoá: Giáo dục chính trị, Tƣ tƣởng, Cán bộ, Đạo đức, Đảng viên
213. Những việc cần làm ngay về xây dựng Đảng. - Hà Nội : Chính trị
Quốc gia - Sự thật. - 443tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Báo Nhân dân
ĐTTS ghi: Báo Nhân dân
Phân loại: 324.259 707 1 / NH556V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.068106
Từ khoá: Nghị quyết, Ban chấp hành Trung ƣơng, Xây dựng Đảng
214. PHAN MINH TÁNH. Về những điển hình tiên tiến xây dựng
Đảng / Phan Minh Tánh. - Tp. Hồ Chí Minh : NxbTp.Hồ Chí Minh. - 179tr. ;
19cm
239
Tóm tắt: Tổng kết những bài học kinh nghiệm thực tiễn, quý báu về
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
Phân loại: 324.259 707 / V250NH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.032910-32911
Từ khoá: Điển hình, Xây dựng Đảng
215. Phòng, chống "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong cán bộ,
đảng viên hiện nay / Biên soạn: Vũ Văn Phúc (ch.b.),...[và những ngƣời
khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 539tr. ; 24cm. - ĐTTS ghi:
Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản. Đảng uỷ Khối các Cơ quan Trung Ƣơng.
Tổng Cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam
ĐTTS ghi: Bộ Biên tập Tạp chí Cộng sản. Đảng uỷ Khối các Cơ quan
Trung Ƣơng. Tổng Cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam
Tóm tắt: Gồm 48 bài tham luận của các đồng chí lãnh đạo, quản lý
các cấp, các nhà khoa học đã phân tích, đánh giá một cách tổng thể, hệ
thống, đa diện, nhiều góc cạnh, nhận diện rõ những biểu hiện về các vấn đề:
"tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; thực tiễn phòng, chống "tự diễn biến", "tự
chuyển hoá" và những vấn đề đặt ra. Đề xuất một số giải pháp yêu cầu,
nhiệm vụ mới trong phòng, chống "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong
từng cấp uỷ, mỗi cấp chính quyền trong mối quan hệ với từng cán bộ, đảng
viên
Phân loại: 324.259 707 1 / PH431CH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097208
Kho Đọc Việt lớn: VL.012175
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Tƣ tƣởng, Ý thức, Đảng viên
216. Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà Nƣớc trong điều
kiện xây dựng Nhà Nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân
vì dân : Sách tham khảo / Chủ biên: Phạm Ngọc Quang, Ngô Kim Ngân. -
Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 306tr. ; 21cm
Tóm tắt: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới phƣơng thức
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà Nƣớc, tiếp tục đổi mới phƣơng thức lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà Nƣớc trong giai đoạn hiện nay....
Phân loại: 324.259 707 / PH561TH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.075790-75791
Kho Đọc Việt vừa: VV.060819
240
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo, Đảng, Nhà Nƣớc,
Pháp quyền, Nhà Nƣớc pháp quyền, Xã hội chủ nghĩa
217. Quán triệt và thực hiện đồng bộ có hiệu quả các chỉ thị của Đảng
trên mặt trận sản xuất nông nghiệp : Tài liệu tập huấn cho cán bộ cấp huyện
và cơ sở. - Hà Nội : Nông nghiệp. - 183tr. ; 27cm
Tóm tắt: Những tƣ tƣởng, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
đổi mới quản lý kinh tế hiện nay. Những chủ trƣơng, chính sách, chỉ thị của
Đảng về mặt trận nông nghiệp: Đổi mới Kinh tế nông - lâm - ngƣ nghiệp
tăng cƣờng cấp huyện
Phân loại: 324.259 707 1 / QU105TR
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.005525-5526
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Chỉ thị, Nông nghiệp, Kinh tế
nông nghiệp
218. Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, các quy chế giám
sát, chất vấn trong Đảng và văn bản hƣớng dẫn thực hiện / Soạn thảo:
Nguyễn Văn Trọng, Hoàng Mạnh Thắng, Vũ Quang Huy. - Hà Nội : Chính
trị Quốc gia. - 174tr. ; 21cm
Tóm tắt: Giới thiệu toàn văn qui định số 181-QĐ/TW ngày 30-3-2013
và quyết định số 68 của Bộ Chính trị về Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi
phạm, các quy chế giám sát, chất vấn trong Đảng và văn bản hƣớng dẫn thực
hiện
Phân loại: 324.259 707 5 / QU600Đ
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.099033-99034
Kho Đọc Việt vừa: VV.070710
Từ khoá: Kỉ luật, Đảng viên, Qui chế, Giám sát, Qui định, Vi phạm
219. Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu của
đời sống xã hội nƣớc ta : Lƣu hành nội bộ / Chủ biên: Lê Văn Lý. - Hà
Nội : Chính trị quốc gia. - 227tr. ; 19cm
Tóm tắt: Cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định nội dung và phƣơng
thức lãnh đạo của Đảng trong 1 lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội nƣớc
ta: Tƣ tƣởng, lý luận KT, quốc phòng,an ninh,văn học,nghệ thuật.
Phân loại: 324.259 707 1 / S550L
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.059358-59359
Kho Đọc Việt vừa: VV.052877
241
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo, Chính trị, Xã hội,
Kinh tế
220. Tăng cƣờng sức chiến đấu của Đảng. - Hà Nội : Sự thật. - 27tr. ;
19cm
Tóm tắt: Nghị quyết của Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng
Đảng cộng sản Việt Nam ngày 13-9-1987 về cuộc vận động làm trong sạch
và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng và bộ máy nhà nƣớc, làm lành
mạnh các quan hệ xã hội. Bài viết của đồng chí Đỗ Mƣời về nâng cao phẩm
chất cán bộ và Đảng viên giữ gìn sự trong sạch và tăng cƣờng sức chiến đấu
của Đảng
Phân loại: 324.259 707 / T116C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.044958
Từ khoá: Đảng Cộng sản, Nghị quyết, Xây dựng Đảng
221. Tìm hiểu công tác Đảng của tổ chức cơ sở Đảng. - Hà Nội : Sự
thật. - 178tr. ; 19cm
Tóm tắt: Vai trò, vị trí, nhiệm vụ cơ bản, chức năng của tổ chức cơ sở
Đảng, vấn đề nâng cao chất lƣợng, đội ngũ Đảng viên và một số hoạt động
của tổ chức cơ sở Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / T310H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.028346
Từ khoá: Đảng cộng sản, Xây dựng Đảng, Công tác Đảng, Cơ sở
Đảng
222. TÔ HUY RỨA. Một số vấn đề về công tác lý luận, tƣ tƣởng và
tổ chức của Đảng trong thời kỳ đổi mới / Tô Huy Rứa. - Hà Nội : Chính trị
Quốc gia - Sự thật. - 703tr. ; 24cm
Tóm tắt: Cuốn sách gồm 70 bài viết và bài nói đƣợc chọn lọc của tác
giả về một số vấn đề lý luận trong thời kì đổi mới; về công tác tuyên giáo,
công tác tƣ tƣởng của Đảng; một số vấn đề trong lĩnh vực văn hoá, văn học,
nghệ thuật...
Phân loại: 324.259 707 1 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011768
Từ khoá: Đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam, Công tác tƣ tƣởng, Lí
luận
242
223. TÔ HUY RỨA. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng vì công cuộc
đổi mới / Tô Huy Rứa. - Xuất bản lần thứ 2 có sửa chữa, bổ sung. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 491tr. ; 21cm
Tóm tắt: Tập hợp các bài nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn sâu
sắc của tác giả về các vấn đề nhƣ vững bƣớc trên nền tảng tƣ tƣởng của
Đảng là chủ nghĩa Mác -Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, về công tác tƣ
tƣởng và văn hoá, xây dựng chỉnh đốn Đảng ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ
mới
Phân loại: 324.259 707 1 / T116C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.067639
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Lãnh đạo, Đổi mới
224. TRẦN DUY HƢƠNG. Mấy vấn đề xây dựng đảng, xây dựng
quân đội trong thời kỳ hiện nay / Trần Duy Hƣơng. - Hà Nội : Quân đội
Nhân dân. - 379tr. ; 21cm
Phân loại: 324.259 707 / M126V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.079110-79111
Kho Đọc Việt vừa: VV.062166
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng đảng, Quân đội
225. TRÍ CƢỜNG. Tự chỉ trích / Trí Cƣờng. - Hà Nội : Chính trị
Quốc gia. - 43tr. ; 19cm
Tóm tắt: Tài liệu nghiên cứu cho cán bộ, Đảng viên của đồng chí tổng
bí thƣ Nguyễn Văn Cừ. Viết về công tác phê bình và tự phê bình đối với cán
bộ Đảng viên trong công cuộc đấu tranh chống bọn phản động và đổi mới
công tác xây dựng Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / T550CH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.063964
Kho Đọc Việt vừa: VV.055399
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Đƣờng lối
226. Tự phê bình và phê bình. - TP.HCM : Nxb.Hồ Chí MInh. - 55tr ;
19cm
Tóm tắt: Mục tiêu, ý nghĩa, nguyên tắc, thái độ và phƣơng pháp của
tự phê bình và phê bình
Phân loại: 324.259 707 / T550PH
243
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.043874
Từ khoá: Phê bình, Xây dựng Đảng
227. Từ suy nghĩ đến hành động : Sinh hoạt tƣ tƣởng. - Hà Nội : Sự
thật. - 221tr ; 19cm
Tóm tắt: Phƣơng pháp tƣ duy, phƣơng pháp tƣ tƣởng, tinh thần phấn
đấu thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng; Phẩm chất đạo đức và lối
sống của cán bộ, đảng viên; Quan điểm và phƣơng pháp công tác cán bộ của
Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / T550S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041562
Từ khoá: Chính trị, Công tác cán bộ, Chống tiêu cực, Công tác tƣ
tƣởng
228. VŨ OANH. Mấy vấn đề về xây dựng Đảng vững mạnh đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ mới / Vũ Oanh. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 324tr. ;
19cm
Tóm tắt: Quan hệ xây dựng Đảng với chính trị, kinh tế, Quần chúng
nhân dân. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nƣớc quản lý.
Kiểm tra Đảng. Đổi mới lề lối làm việc của Đảng.
Phân loại: 324.259 707 1 / M126V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.059372-59373
Kho Đọc Việt vừa: VV.052885
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Đảng Cộng Sản Việt Nam, Chính trị
229. Xây dựng và tổ chức thực hiện các nghị quyết ban chấp hành
trung ƣơng Đảng - Thực trạng và giải pháp : Lƣu hành nội bộ / Đức
Vƣợng chủ biên. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 524tr. ; 22cm
Phân loại: 324.259 707 / X126D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.061513
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết, Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng, Thực trạng, Giải pháp, Tổ chức, Xây dựng
VI. VĂN KIỆN ĐẢNG
230. BAN KHOA GIÁO TRUNG ƢƠNG. Triển khai Nghị quyết
Đại hội IX trong lĩnh vực khoa giáo / Ban Khoa giáo Trung ƣơng. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia. - 500tr. ; 21cm
244
Phân loại: 324.259 707 / TR305K
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.062245
Từ khoá: Nghị quyết, Đại hội IX, Khoa giáo, Đảng Cộng sản
231. BAN TUYÊN HUẤN TRUNG ƢƠNG. Giới thiệu tóm tắt Nghị
quyết đại hội lần thứ V của Đảng / Ban Tuyên huấn Trung ƣơng. - Hà Nội :
Sách Giáo khoa Mác-Lênin. - 61tr. ; 19cm
Tóm tắt: Giới thiệu tóm tắt một số vấn đề cơ bản trong văn kiện của
Đại hội V về nhiệm vụ kinh tế, văn hóa xã hội
Phân loại: 324.259 707 / GI462TH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.025809, VV.025811
Từ khoá: Đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết
232. Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng tại
Đại hôị đại biểu toàn quốc lần thứ IV : Đồng chí Lê Duẩn trình bày /
Đảng cộng sản Việt Nam. Ban chấp hành Trung ƣơng. - Hà Nội : Sự thật. -
216tr ; 19cm
Tóm tắt: Báo cáo về đƣờng lối cách mạng; phƣơng hƣớng- nhiệm vụ
phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật; công tác quần chúng; Nhiệm
vụ quốc tế đối ngoại; Vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng tại Đại hội
IV.
Phân loại: 324.259 707 / B108C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000142
Từ khoá: Văn kiện, Đảng cộng sản Việt nam, Đại biểu, Đại hội,
Chính trị, Báo cáo
233. Báo cáo tình hình và nhiệm vụ của Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn tại
Đại hội Đại biểu lần thứ 10. - Quảng Nam Đà Nẵng : Ban Chấp hành Tỉnh
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí MInh. - 71tr. ; 18cm
Phân loại: 324.259 752 / B108C
Ký hiệu kho: Kho Địa chí: DNG.000384
Từ khoá: Báo cáo, Ban Chấp hành, Tỉnh đoàn, Đại hội đại biểu,
Chính trị, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
234. Cách mạng và khoa học : Nghiên cứu văn kiện Đại hội Đảng lần
thứ IV. - Hà Nội : Khoa học Xã hội. - 295tr. ; 20cm. - ĐTTS ghi: Ủy ban
Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện Triết học
245
ĐTTS ghi: Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện Triết học
Tóm tắt: Bản chất cách mạng và khoa học trong đƣờng lối chung của
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Về làm chủ tập thể, kinh tế, kế hoạch
Nhà nƣớc 1976-1980, cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học kỹ
thuật, văn hóa nghệ thuật
Phân loại: 324.259 707 / C102M
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.016030-16031
Từ khoá: Cách mạng XHCN, Đảng cộng sản Việt Nam, Quan điểm,
Chính sách, Khoa học, Việt Nam, Văn kiện, Đại hội Đảng 4
235. Chuyên đề nghiên cứu nghị quyết Đại hội X của Đảng : Dùng
cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 307tr. ;
19cm. - ĐTTS ghi: Ban Tƣ tƣởng - Văn hoá Trung ƣơng
ĐTTS ghi: Ban Tƣ tƣởng - Văn hoá Trung ƣơng
Tóm tắt: Giới thiệu 8 chuyên đề thể hiện những nội dung cơ bản Văn
kiện Đại hội X nêu ra nhằm định hƣớng cho công cuộc tiếp tục đổi mới, thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc
công nghiệp theo hƣớng hiện đại
Phân loại: 324.259 707 1 / CH527Đ
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.069758
Từ khoá: Đại hội X, Nghị quyết, Đại hội Đảng
236. Cƣơng lĩnh và chiến lƣợc của Đảng Cộng sản Việt Nam : Từ
năm 1930 đến nay / Hội đồng biên soạn: Nguyễn Duy Hùng...[ và những
ngƣời khác ]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 479tr. ; 21cm
Tóm tắt: Gồm các văn kiện về cƣơng lĩnh và chiến lƣợc chung, chiến
lƣợc cụ thể của Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 1930 đến nay.
Phân loại: 324.259 707 1 / C561L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.063186
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Cƣơng lĩnh chính trị, Văn kiện,
Chiến lƣợc
237. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam khoá X tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XI / Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Chính trị Quốc
gia; Sự thật. - 127tr. ; 19cm
246
Tóm tắt: Báo cáo chính trị đã kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội X, nhìn lại 10 năm thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
2001 - 2010, 20 năm thực hiện Cƣơng lĩnh năm 1991; đề ra những mục tiêu,
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển đất nƣớc 5 năm 2011 -
2015.
Phân loại: 324.259 707 1 / B108C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.087055-87056
Kho Đọc Việt vừa: VV.066007
Từ khoá: Văn kiện đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính trị
238. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Báo cáo tổng kết công tác xây
dựng Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng : (Báo cáo của Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV do đồng chí Lê Đức
Thọ, Uỷ viên Bộ chính trị Trung ƣơng Đảng, trình bày) / Đảng Cộng sản
Việt Nam. - Hà Nội : Sự thật. - 179tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 / B108C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000815
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Điều lệ Đảng, Văn kiện đại hội Đảng,
Đảng Cộng sản
239. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN
QUỐC LẦN THỨ 7, 1991. Báo cáo Xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ
Đảng của BCH Trung ƣơng (khóa 6). - Hà Nội : Sự thật. - 31tr. ; 19cm
Tóm tắt: Tình hình Đảng và công tác xây dựng Đảng từ sau Đại hội 6
đến nay; Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ xây dựng Đảng trong thời gian tới và
những vấn đề lớn về sửa đổi điều lệ Đảng
Phân loại: 324.259 707 / B108C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.051308, M.051320-51321
Kho Đọc Việt vừa: VV.047597
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Xây dựng Đảng, Văn kiện, Điều
lệ
240. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN
QUỐC LẦN THỨ 7, 1991. Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000. - Hà Nội : Sự thật. - 47tr. ; 19cm
247
Tóm tắt: Thực trạng kinh tế xã hội, các lợi thế và nguồn lực phát
triển; Quan điểm và mục tiêu phát triển; Cơ cấu kinh tế và cơ chế quản lý;
Các chính sách và giải pháp phát triển kinh tế xã hội
Phân loại: 324.259 707 / CH305L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047599
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội 7, Văn kiện
241. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN
QUỐC LẦN THỨ 7, 1991. Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. - Hà Nội : Sự thật. - 23tr. ; 19cm
Tóm tắt: Quá trình CM và những bài học kinh nghiệm; Những định
hƣớng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; Hệ
thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng
Phân loại: 324.259 707 / C561L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047598
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Thời kỳ quá độ, Cƣơng lĩnh,
Văn kiện
242. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU. Văn
kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 5 : Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ V / Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Sự thật. - 19cm
T.1. - 1982. - 192tr
Tóm tắt: Diễn văn khai mạc ĐH lần thứ 5 của Đảng; báo cáo chính trị
của Ban chấp hành TƢ Đảngtại Đại hội Đảng toàn quốc làn 5; nghị quyết về
báo cáo chính trị của Ban chấp hành Tƣ Đảng tại đại hội, diễn văn bế mạc
ĐH
Phân loại: 324.259 707 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.025644-25645
Từ khoá: Đảng cộng sản, Văn kiện đại hội, Đại hội 5
243. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Đại hội lần thứ VI của Đảng
và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng quốc phòng, bảo vệ tổ quốc. - Hà Nội :
Quân đội nhân dân. - 53tr ; 20cm
Tóm tắt: Trích báo cáo chính trị của BCH trung ƣơng Đảng tại Đại
hội Đảng lần 4, 5, 6 và tham luận của các ông Nguyễn Văn Linh, Phạm
Hùng, Lê Đức Anh và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng quốc phòng và bảo vệ
Tổ quốc
248
Phân loại: 324.259 707 / Đ103H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041642
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Bảo vệ tổ quốc, Lực lƣợng quốc
phong, Báo cáo chính trị
244. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Nghị quyết hội nghị lần thứ
ba Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX / Đảng cộng sản Việt Nam. -
Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 29tr. ; 19cm
Tóm tắt: Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nƣớc.
Phân loại: 324.259 707 1 / NGH300QU
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.067072-67073
Kho Đọc Việt vừa: VV.056962
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt nam, Nghị quyết hội nghị, Ban chấp
hành, Trung ƣơng Đảng khóa IX
245. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Nghị quyết hội nghị lần thứ
sáu. Ban chấp hành trung ƣơng Đảng (khóa IV) về phƣơng hƣớng nhiệm vụ
phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phƣơng / Đảng
Cộng sản Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ƣơng. - Hà Nội : Sự thật. - 32tr. ;
19cm
Tóm tắt: Tình hình và phƣơng hƣớng phát triển công nghiệp hàng tiêu
dùng, công nghiệp địa phƣơng. Các biện pháp và chính sách cụ thể để phát
triển công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phƣơng
Phân loại: 324.259 707 / NGH300Q
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.020583
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Hàng tiêu dùng, Công nghiệp,
Hội nghị 6, Nghị quyết, Công nghiệp địa phƣơng
246. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Những Nghị quyết cơ bản dẫn
đến thắng lợi Cách mạng Tháng Tám : Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần
thứ sáu, bẩy, tám 1939-1941 / Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Sự thật. -
201tr. ; 20cm
Tóm tắt: Toàn văn ba nghị quyết quan trọng, cơ bản dẫn đến thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám: Nghị quyết của Ban Trung ƣơng ngày 6,7,8
tháng11 năm 1939, nghị quyết của Hội nghị Trung ƣơng ngày 6,7,8,9
249
tháng11 năm 1940 và Hội nghị Trung ƣơng lần VIII Đảng cộng sản Đông
Dƣơng (5-1941)
Phân loại: 324.259 707 51 / NH556NGH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.028871-28872
Từ khoá: Văn kiện, Nghị quyết, Đảng cộng sản
247. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ V / Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Sự Thật. - 19cm
T.3. - 1982. - 134tr
Tóm tắt: Những văn kiện đại hội Đảng lần thứ V về coi trọng chất
lƣợng và hiệu quả xây dựng Đảng, nâng cao chất lƣợng lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, xây dựng đội ngũ của Đảng để đáp ứng hai nhiệm vụ
chiến lƣợc của Đảng
Phân loại: 324.259 707 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.025649-25650
Từ khoá: Đảng cộng sản, Xây dựng Đảng, Đại hội Đảng lần thứ V,
Văn kiện
248. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI / Đảng cộng sản Việt Nam. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia;
Sự thật. - 337tr. ; 19cm
Tóm tắt: Diễn văn khai mạc ĐH lần thứ XI của Đảng; báo cáo chính trị
của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng tại Đại hội Đảng toàn quốc lần XI;
nghị quyết về báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng tại đại
hội, diễn văn bế mạc ĐH
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.087047-87048
Kho Đọc Việt vừa: VV.066003
Từ khoá: Đại hội XI, Văn kiện đại hội, Đảng cộng sản Việt Nam
249. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. Văn kiện Đảng toàn tập. - Hà
Nội : Chính trị quốc gia. - 22cm
T.7 : 1940-1945. - 2000. - 587tr.
Tóm tắt: Tập hợp những văn kiện của Đảng từ đầu năm 1940 -
2/9/1945, ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập tại Quảng
trƣờng Ba Đình, Hà Nội.
250
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.007154
Từ khoá: Văn kiện, Văn kiện Hội nghị, Văn kiện Đại hội, Đảng
Cộng sản Việt Nam
250. Đề cƣơng giải thích các nghị quyết của Đại hội toàn quốc lần thứ
V Đảng Công sản Việt Nam : Dùng cho báo cáo viên. - Hà Nội : Sách Giáo
khoa Mác-Lênin. - 128tr ; 19cm. - Trên đầu bìa sách ghi : Ban Tuyên huấn
Trung ƣơng
Trên đầu bìa sách ghi : Ban Tuyên huấn Trung ƣơng
Tóm tắt: Trình bày cục diện tình hình cách mạng Việt Nam , những
nhiệm vụ chiến lƣợc, những mục tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội...của Đảng
trong nhiệm kỳ đến.
Phân loại: 324.259 707 / Đ250C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.025664-25665
Từ khoá: Chính trị, Nghị quyết, Đại hội, Đảng Cộng sản Việt Nam
251. Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam : Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1991. - Hà Nội : Sự thật. - 59tr. ;
13cm
Phân loại: 324.259 707 1 / Đ309L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt nhỏ: VN.001578
Từ khoá: Điều lệ, Đại hội 7, Đảng Cộng sản Việt Nam
252. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam : Đại hội Đại biểu toàn Quốc
lần thứ IX thông qua ngày 22 tháng 4 năm 2001. - Hà Nội : Chính trị Quốc
gia. - 39tr. ; 21cm
Phân loại: 324.259 707 1 / Đ309L
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068952
Kho Đọc Việt vừa: VV.057869
Từ khoá: Điều lệ, Đảng cộng sản Việt Nam
253. Giải thích một số từ ngữ trong báo cáo chính trị tại đại hội
lần thứ IV của Đảng / Ban Tuyên huấn Trung ƣơng. Vụ Biên soạn. - Hà
Nội : Sách Giáo khoa Mác Lênin. - 302tr. ; 19cm. - Thƣ mục trong chính văn
Thƣ mục trong chính văn
251
Tóm tắt: Giới thiệu nội dung cơ bản của từ ngữ trong báo cáo chính tị
của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng do đ.c Lê Duẩn trình bày tại đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng về thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt
Nam, đƣờng lối cách mạng Việt Nam, kế hoạch 1976-1980, nhiệm vụ quốc
tế
Phân loại: 324.259 707 1 / GI103TH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018371
Từ khoá: Từ ngữ, Đại hội đảng IV, Báo cáo chính trị, Đảng Cộng sản
Việt Nam
254. LÊ DUẪN. Toàn dân đoàn kết xây dựng tổ quốc Việt Nam thống
nhất xã hội chủ nghĩa / Lê Duẫn. - Hà Nội : Sự thật. - 59tr. ; 19cm
Tóm tắt: Báo cáo chính trị do Đ/c Lê Duẫn Bí thƣ thứ nhất Ban chấp
hành trung ƣơng Đảng Lao động Việt Nam đọc tại kỳ họp thứ nhất của Quốc
hội chung cả nƣớc,ngày 25 tháng 6 năm 1976
Phân loại: 324.259 707 1 / T406D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.016572-16573
Từ khoá: Chính trị, Mặt trận tổ quốc, Thống nhất, Xã hội chủ nghĩa
255. LÊ MẬU HÃN. Các cƣơng lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam / Lê Mậu Hãn. - Tái bản lần thứ 2, có sửa chữa. - Hà Nội : Chính
trị Quốc gia. - 148tr. ; 19cm
Tóm tắt: Giới thiệu khái quát nội dung các cƣơng lĩnh cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến nay
Phân loại: 324.259 707 / C101C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065067-65068
Kho Đọc Việt vừa: VV.055870
Từ khoá: Cƣơng lĩnh, Đảng Cộng sản Việt Nam
256. Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Trích văn kiện Đảng / Vụ
biên soạn ban Tuyên huấn Trung ƣơng. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác
Lênin. - 19cm
T.1 : 1930-1945. - 1978. - 422tr.
Tóm tắt: Tóm tắt các văn kiện của Đảng từ năm 1930 đến 1945:
Những văn kiện chuẩn bị cho sự thành lập đảng, đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị
252
quyết của đảng chỉ đạo trong các cao trào cách mạng từ 1930-1945. Nội
dung bản tuyên ngôn độc lập 1945
Phân loại: 324.259 707 09 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017945-17946
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Lịch sử
257. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. : Trích văn kiện Đảng. - In lần
2. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê Nin. - 19cm
ĐTTG ghi: Vụ biên soạn. Ban Tuyên huấn Trung ƣơng
T.2 : 1945-1954. - 1979. - 362tr.. - ĐTTG ghi: Vụ biên soạn. Ban
Tuyên huấn Trung ƣơng
Tóm tắt: Các báo cáo chính trị, chỉ thị, nghị quyết, tuyên ngôn... của
Đảng Lao động Việt Nam, lời kêu gọi, tuyên bố... của Hồ Chủ Tịch trong
giai đoạn 1945-1954
Phân loại: 324.259 707 09 / L302S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.020993-20994
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Lịch sử Đảng, Đảng
Cộng sản
258. Luận cƣơng chính trị năm 1930 của Đảng. - Hà Nội : Sự thật. -
32tr. ; 19cm
Tóm tắt: Nêu cao vấn đề đoàn kết Quốc tế; Cụ thể hóa đƣờng lối
Cách mạng; Khẳng định sự thành công của Cách mạng là phải có sự lãnh
đạo sáng suốt của Đảng...
Phân loại: 324.259 707 / L502C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.027698-27699
Từ khoá: Luận cƣơng, Đảng Cộng sản Việt Nam
259. Một số văn kiện của Đảng và chính phủ về tiểu công nghiệp và
thủ công nghiệp. - Hà Nội : Sự Thật. - 159tr. ; 19cm
Tóm tắt: Gồm một số văn kiện của Đảng và chính phủ về cải tạo, phát
triển và tăng cƣờng cải tiến quản lý đối với tiểu công nghiệp, thủ công
nghiệp từ năm 1958 đến 1976
Phân loại: 324.259 707 1 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.016670-16671
253
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Tiểu công nghiệp, Kinh tế, Văn bản pháp
quy, Thủ công nghiệp
260. Một số văn kiện của Đảng về chống Mỹ cứu nƣớc. - Hà Nội : Sự
Thật. - 19cm
T.1: 1945 - 1965. - 1985. - 242tr.
Tóm tắt: Một số bài của Chủ tịch Hồ Chí Minh và những nghị quyết
về chống Mỹ, cứu nƣớc của các Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng, hội
nghị Bộ chính trị từ 1954 đến 1965
Phân loại: 324.259 707 52 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.034608
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Kháng chiến chống
Mỹ
261. Một số văn kiện của Đảng về công tác giáo dục lý luận và chính
trị : Tài liệu học tập nghiệp vụ huấn học lớp trung cấp. - Hà Nội : Khoa
Mác_Lê-Nin. - 220tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 1 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003161
Từ khoá: Giáo dục lý luận, Văn kiện, Đảng cộng sản Việt Nam,
Chính trị
262. Một số văn kiện của Đảng về công tác tƣ tƣởng - văn hoá. - Hà
Nội : Chính trị Quốc gia. - 21cm
T. 1 : 1930 - 1986. - 2000. - 462tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.057871
Từ khoá: Văn kiện, Đảng, Văn hoá, Tƣ tƣởng
263. Một số văn kiến của Đảng về công tác tƣ tƣởng. - Hà Nội : Sách
giáo khoa Mác-Lê nin. - 326tr ; 19cm
Tóm tắt: Tập hợp một số văn kiện của Đảng về công tác tƣ tƣởng và
một số văn kiện, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của TW Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.036352
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Công tác tƣ tƣởng
254
264. Một số văn kiện của Trung ƣơng Đảng về phát triển công nghiệp.
- Hà Nội : Sự thật. - 236tr. ; 20cm
Tóm tắt: Gồm những văn kiện cơ bản của Đảng về phát triển công
nghiệp từ năm 1958 đến Đại hội IV của Đảng.
Phân loại: 324.259 707 1 / M458S
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.022100
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Công nghiệp, Đảng Cộng sản Việt Nam
265. Nghị định của Bộ chính trị về khoa học và công nghệ trong sự
nghiệp đổi mới. - Hà Nội : Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng. - 11tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 / NGH300Đ
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.047847
Từ khoá: Đảng công sản Việt Nam, Khoa học, Nghị quyết, Bộ chính
trị
266. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV. - Hà Nội : Sự
thật. - 96tr ; 19cm
Tóm tắt: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
cộng sản Việt Nam họp từ 14 đến 20 tháng 12 năm 1976 về phƣơng hƣớng
phát triển các ngành kinh tế quốc dân, khoa học kỹ thuật, cải tạo và hoàn
thiện quan hệ sản xuất.
Phân loại: 324.259 707 / NGH300QU
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000151
Từ khoá: Nghị quyết, Đại hội đại biểu, Đảng cộng sản Việt Nam,
Lần thứ IV
267. Nghiên cứu nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 6 thực
hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần giải phóng mọi năng lực sản xuất / Trần Đức Nguyên. - Hà Nội : Sự thật. - 35tr. ;
19cm
Tóm tắt: Nội dung của nghị quyết hội nghị Trung ƣơng lần thứ 6 về
cải tạo XHCN và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần. Sự thực hiện bổ sung và
phát triển chính sách kinh tế này của Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / NGH305C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.046629
255
Từ khoá: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị quyết, Hội nghị Trung
ƣơng lần thứ 6
268. Nghiên cứu văn kiện Đại hội VI. - Hà Nội : Sự thật. - 83tr. ;
19cm
Tóm tắt: Tình hình đất nƣớc: những thuận lợi, khó khăn trong thời kỳ
trƣớc đại hội 6. Mục tiêu và một số giải pháp về kinh tế với cơ chế Đảng
lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nƣớc quản lý
Phân loại: 324.259 707 55 / NGH305C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.044718
Từ khoá: Đảng Cộng sản, Đại hội 6, Văn kiện
269. NGUYỄN CHƢƠNG. Để hiểu thêm nghị quyết hội nghị trung
ƣơng lần thứ 14 / Nguyễn Chƣơng. - H. : Sự thật. - 54tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 / Đ250H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001815
Từ khoá: Đảng Cộng sản, Hội nghị Trƣng ƣơng lần thứ 14, Nghị
quyết, Xây dựng XHCN
270. NGUYỄN HỮU PHẬN. Tìm hiểu nghị quyết của Trung ƣơng
về Nông nghiệp / Nguyễn Hữu Phận. - Hà Nội : Phổ thông. - 54tr. ; 19cm
Tóm tắt: Tài liệu tìm hiểu nghị quyết của TW Đảng về Nông nghiệp
năm 1977 khẳng định những thành tựu và những khuyết điểm của nông
nghiệp trong thời gian qua, phƣơng hƣớng chủ trƣơng biện pháp trong
những năm tới
Phân loại: 324.259 707 1 / T310H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018917
Từ khoá: Nghị quyết, Nông nghiệp, Nhiệm vụ, Phƣơng hƣớng, Đảng
Cộng sản Việt Nam
271. NGUYỄN PHÖ TRỌNG. Cƣơng lĩnh chính trị ngọn cờ tƣ tƣởng
lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta / Nguyễn Phú Trọng. - Hà
Nội : Chính trị Quốc gia. - 95tr. ; 19cm
Tóm tắt: Hệ thống những quan điểm lí luận chính trị cơ bản của Đảng
đƣợc thể hiện trong các bản cƣơng lĩnh Chính trị từ năm 1930 đến nay. Sự
phát triển nhận thức của Đảng qua các giai đoạn cách mạng. Những định
hƣớng bổ sung, phát triển, hoàn thiện quan điểm, đƣờng lối của Đảng trên
con đƣờng xây dựng và phát triển đất nƣớc
256
Phân loại: 324.259 707 1 / C561L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.065538
Từ khoá: Cƣơng lĩnh chính trị, Lí luận chính trị, Xây dựng Đảng
272. NGUYỄN PHÖ TRỌNG. Nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị đại
biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng / Nguyễn Phú Trọng, Trần Đình
Nghiêm. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 83tr. ; 19cm
Tóm tắt: Nghị quyết đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng.
Đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội VII. Những phƣơng hƣớng
nhiệm vụ trong thời gian tới: Kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng,
đổi mới, chỉnh đốn Đảng...
Phân loại: 324.259 707 1 / NGH305C
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.053760-53761
Kho Đọc Việt vừa: VV.049186
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết, Hội nghị
273. Những vấn đề pháp lý qua nghị quyết đại hội lần IV của
Đảng / Tạ Nhƣ Khuê,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Khoa học Xã hội.
- 274tr. ; 19cm. - ĐTTS ghi: Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện Luật
học
ĐTTS ghi: Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam. Viện Luật học
Tóm tắt: Bản chất, đặc điểm của nhà nƣớc CHXHCN Việt Nam. Sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản; Vấn đề làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa về
chính trị, kinh tế, về pháp chế. Vai trò của các cơ quan quyền lực nhà nƣớc
và pháp chế XHCN
Phân loại: 324.259 707 1 / NH556V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.018279
Từ khoá: Đại hội IV, Nghị quyết, Pháp lí, Đảng Cộng sản Việt Nam
274. Những văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc về công tác văn hóa quần
chúng. - Hà Nội : Cục Văn hóa quần chúng. - 314tr ; 19cm
Tóm tắt: Các văn kiện của Đảng, nhà nƣớc, chỉ thị của Bộ văn hóa và
lời Hồ Chủ tịch về công tác văn hóa quần chúng; Một số qui chế về thƣ viện,
văn nghệ quần chúng, nhà văn hóa, câu lạc bộ từ cấp tỉnh, thành phố, huyện,
xã; Các chế độ, biên chế, tổ chức của đơn vị hoạt động văn hóa quần chúng
Phân loại: 324.259 707 1 / NH556V
257
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.041067
Từ khoá: Văn hóa quần chúng, Văn kiện, Chính sách, Chế độ
275. PHẠM VĂN ĐỒNG. Báo cáo chính trị của chính phủ : Tại kỳ
họp thứ 6 quốc hội khoá III tháng 6 năm 1970 / Phạm Văn Đồng / Phạm Văn
Đồng. - Hà Nội : Sự thật. - 46tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 1 / K305
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.001853
Từ khoá: Bảo vệ, Báo cáo, Kháng chiến chống Mĩ, Xây dựng xã hội
chủ nghĩa
276. PHẠM VĂN LINH. Những nội dung chủ yếu và mới trong các
văn kiện Đại hội XI của Đảng : Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu học
tập và vận dụng Nghị quyết Đại hội XI / Phạm Văn Linh, Nguyễn Tiến
Hoàng. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 115tr. ; 19cm
Tóm tắt: Nêu lên nhận định chung về các văn kiện Đại hội XI của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Trình bày bối cảnh quốc tế và đất nƣớc trong giai
đoạn hiện nay, những nội dung chủ yếu và những điểm mới của các văn kiện
Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 1 / NH556N
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.088534-88535
Kho Đọc Việt vừa: VV.066236
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội đại biểu
277. Phấn đấu cho tƣơng lai tƣ đẹp của dân tộc cho lý tƣởng cao quí
của loài ngƣời : Văn kiện Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ 3. - Hà Nội :
Thanh niên. - 19cm
T.1. - 1961. - 127tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / PH121Đ
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.003670
Từ khoá: Đoàn thanh niên, Đại hội, Văn kiện
278. Tài liệu hƣớng dẫn học tập Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của
Đảng. - Quảng Nam Đà Nẵng. : Ty Giáo dục Quảng Nam Đà Nẵng. - 56tr. ;
21cm
Tóm tắt: Gồm các bài nghiên cứu về ý nghĩa, tầm quan trọng của
đƣờng lối cách mạng XHCN, xây dựng nền kinh tế XHCN, đƣờng lối đối
258
ngoại của đảng ta. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ kế hoạch 1976-1980. Công tác
vận động quần chúng nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
Phân loại: 324.259 707 1 / T103L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.021596
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Đại hội 4, Xã hội, Kinh tế,
Đƣờng lối cách mạng, Nghị quyết
279. Tài liệu hƣớng dẫn học tập nghị quyết Đại hội lần thứ V của
Đảng. - Hà Nội : Sách giáo khoa Mác Lê nin. - 19cm
T.3. - 1982. - 166tr
Phân loại: 324.259 707 / T103L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.026229-26230
Từ khoá: Tài liệu giảng dạy, Đại hội Đảng, Đảng Cộng sản, Nghị
quyết
280. Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu tổng kết 30 năm đổi mới.
- Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 675tr. ; 24cm
Tóm tắt: Gồm các tài liệu "Báo cáo tổng kết một số vấn đề lí luận -
thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986-2006)"; "Báo cáo tổng kết 20 năm thực
hiện cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(1991-2011); "Báo cáo tổng kết việc thi hành Hiến pháp năm 1992"
Phân loại: 324.259 707 1 / T103L
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097215
Kho Đọc Việt lớn: VL.012229
Từ khoá: Đổi mới
281. Tham luận tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của
Đảng cộng sản Việt Nam / Nhiều tác giả. - Hà Nội : Sự thật. - 244tr. ; 19cm
Tóm tắt: Gồm một số tham luận về những vấn đề cơ bản trong đƣờng
lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trình bày tại Đại hội Đảng lần
thứ IV
Phân loại: 324.259 707 1 / TH104L
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.017003, VV.017006
Từ khoá: Tham luận, Đảng cộng sản Việt Nam, Đại hội
259
282. Thời kỳ mới và sứ mệnh của Đảng ta : Nghiên cứu văn kiện
đại hội IX của Đảng ta / Chủ biên: Phạm Ngọc Quang, Trần Đình Nghiêm.
- Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 347tr. ; 19cm
Tóm tắt: Nhìn lại chặng đƣờng phát triển của dân tộc ta trong thế kỷ
XX. vai trò nhiệm vụ của dân tộc và sự lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ
mới.
Phân loại: 324.259 7071 / TH462K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062325
Kho Đọc Việt vừa: VV.054505
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Cơ động, Tuyên truyền, Chính
sách, Văn hoá Đại hội, Giáo dục
283. Tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 6 (lần 2) khoá VIII đẩy
mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng chống tham nhũng, lãng phí
: Tài liệu chỉ đạo, hƣớng dẫn thực hiện (lƣu hành nội bộ ). - Hà Nội : Chính
trị Quốc Gia. - 453tr. : ảnh ; 22cm. - ĐTTS ghi: Ban chỉ đạo Trung ƣơng 6
(2)
ĐTTS ghi: Ban chỉ đạo Trung ƣơng 6 (2)
Tóm tắt: Một số bài viết của chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng,
chỉnh đốn Đảng. Những văn bản chỉ đạo, phục vụ cuộc vận động xây dựng,
chỉnh đốn Đảng. Ban chỉ đạo Trung ƣơng 6, chức năng và nhiệm vụ
Phân loại: 324.259 707 1 / T307T
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.062230
Từ khoá: Xây dựng Đảng, Nghị quyết, Văn bản
283. Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội Đảng /
Biên soạn: Vũ Hữu Ngoạn (chủ biên), Phạm Hữu Tiến, Ngô Văn Dụ, Phạm
Anh Tuấn. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 178tr. ; 19cm
Tóm tắt: Giới thiệu một số khái niệm về chính trị và kinh tế trong văn
kiện Đại hội 9.
Phân loại: 324.259 707 1 / T310H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.062197
Kho Đọc Việt vừa: VV.054391
Từ khoá: Văn kiện Đại hội, Đảng cộng sản Việt Nam, Đại hội 9
260
284. Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện đại hội XI của
Đảng / Đồng chủ biên: Nguyễn Văn Thạo, Nguyễn Viết Thông. - Hà Nội :
Chính trị Quốc Gia ; Sự thật. - 315tr. ; 19cm
Tóm tắt: Giới thiệu 87 thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội XI của Đảng
theo các chủ đề: Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội; chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 - 2020; báo cáo
chính trị của ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoa X tại Đại hội đại biểu
toán quốc lần thứ XI... Các thuật ngữ đƣợc sắp xếp theo thứ tự chữ cái a, b,
c...
Phân loại: 324.259 707 1 / T310H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.088272
Kho Đọc Việt vừa: VV.066150
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Thuật ngữ, Văn kiện đại hội
285. Tìm hiểu nghị quyết đại hội lần thứ IV Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hà Nội : Phổ thông. - 71tr. ; 19cm
Phân loại: 324.259 707 / T300H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.000450, VV.000454
Từ khoá: Cách mạng xã hội chủ nghĩa, Kinh tế, Nghị quyết đại hội
IV, Xây dựng Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam
286. Tìm hiểu Nghị quyết Đại hội VI : Một số vấn đề thuộc quan điểm
kinh tế. - Tp.Hồ Chí Minh : Nxb.Tp.Hồ Chí Minh. - 98tr ; 19cm
Tóm tắt: Về cơ cấu kinh tế trong chặng đầu của thời kỳ quá độ, về cải
tạo xã hội chủ nghĩa và củng cố quan hệ sản xuất và đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế
Phân loại: 324.259 707 / T310H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.040143
Từ khoá: Nghị quyết, Đại hội VI, Chính trị, Đảng Cộng sản Việt
Nam
287. Tuyển tập các văn kiện, nghị quyết Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng từ năm 2012-2015 / Tổng hợp: Quang Minh. - Hà Nội : Hồng
Đức. - 407tr. : hình ảnh ; 27cm
Tóm tắt: Giới thiệu các văn kiện, nghị quyết của hội nghị Ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng khóa XI. Hƣớng dẫn tổ chức Đại hội Đảng các cấp
năm 2015. Hƣớng dẫn các quy chế mới về tổ chức, hoạt động trong Đảng
261
Phân loại: 324.259 707 5 / T527T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.102349-102350
K ho Đọc Việt lớn: VL.012651
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện, Nghị quyết
288. Văn bản pháp luật phục vụ nghị quyết VI của ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt nam. - Hà Nội : Pháp lý. - 252tr ; 19cm
Tóm tắt: 27 văn bản pháp luật hiện hành do ủy ban thƣờng vụ Quốc
hôi, Hội đồng Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ ban hành về các lĩnh vực
quản lý kinh tế
Phân loại: 324.259 707 / V115B
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.024411-24412
Từ khoá: Văn bản, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết, Pháp luật
289. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. - Hà Nội : Sự
thật. - 246tr ; 19cm. - Đầu bìa sách ghi : Đảng Cộng sản Việt Nam
Đầu bìa sách ghi : Đảng Cộng sản Việt Nam
Tóm tắt: Gồm diễn văn khai mạc, Báo cáo chính trị và một số nội
dung có liên quan trong Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI.
Phân loại: 324.259 707 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.040468
Từ khoá: Văn kiện, Đảng Công sản Việt Nam, Đại hội
290. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII / Đảng Cộng
Sản Việt Nam. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 252tr. ; 19cm
Tóm tắt: Diễn văn khai mạc, bế mạc. Báo cáo về các văn kiện đại hội;
chính trị; phƣơng hƣớng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nghị
quyết.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.055934
Kho Đọc Việt vừa: VV.050815-50816
Từ khoá: Văn kiện đại hội, Toàn quốc, Đại hội lần thứ VIII, Đại biểu
291. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 510tr.
; 24cm
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
262
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068610-68611
Kho Đọc Việt lớn: VL.008417
Từ khoá: Văn kiện, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập
292. Văn kiện Đảng toàn tập. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 656tr. ;
22cm
Tập I: 1924-1930
Tóm tắt: Các văn kiện thời kỳ hoạt động của các tổ chức tiền thân của
Đảng cộng sản Việt Nam ( 1924-1930).
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Tra cứu khổ lớn: TL.000723
Kho Đọc Việt lớn: VL.006823-6824
Từ khoá: Văn kiện, Đảng cộng sản Việt Nam
293. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 22cm
T.2: 1930. - 1998. - 346tr.
Tóm tắt: Sự ra đời và hoạt động của Đảng trong cao trào cách mạng đầu
tiên của lịch sử Việt Nam hiện đại.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.058267-58268
Kho Tra cứu khổ lớn: TL.000733
Kho Đọc Việt lớn: VL.006854, VL.006860
Từ khoá: Đƣờng lối cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện
294. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.4 : 1932-1934. - 1999. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064991
Kho Đọc Việt lớn: VL.007949
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập
295. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.5 : 1935. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
263
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064992
Kho Đọc Việt lớn: VL.007950
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng Cộng sản Việt Nam
295. Văn kiện Đảng toàn tập / Đinh Lục chủ biên. - Hà Nội : Chính
trị quốc gia. - 22cm
T.6 : 1936-1939. - 2000. - 782tr.
Tóm tắt: Gồm 52 tài liệu phần văn kiện chính và 7 tài liệu phần phụ
lục, phản ảnh tƣơng đối đầy đủ, toàn diện sự lãnh đạo của Đảng ta trong giai
đoạn 1936-1939.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060545
Kho Đọc Việt lớn: VL.007148
Từ khoá: Văn kiện, Đảng cộng sản, Đảng
296. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T. 7 : 1940-1945. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.007951
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập
297. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T. 8 : 1945-1947. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064993
Kho Đọc Việt lớn: VL.007952
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập
298. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.10 : 1949. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064995
Kho Đọc Việt lớn: VL.007954
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập
264
299. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.11 : 1950. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064996
Kho Đọc Việt lớn: VL.007955
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập
300. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.12 : 1951. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064997
Kho Đọc Việt lớn: VL.007956
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập
301. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.13 : 1952. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064998
Kho Đọc Việt lớn: VL.007957
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập
302. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.14 : 1953. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.064999
Kho Đọc Việt lớn: VL.007958
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập, Văn kiện Đảng
303. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.15 : 1954. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065000
Kho Đọc Việt lớn: VL.007959
265
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng cộng sản Việt Nam
304. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.16 : 1955. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065001
Kho Đọc Việt lớn: VL.007960
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập
305. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.17 : 1956. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065002
Kho Đọc Việt lớn: VL.007961
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập
306. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.18 : 1957. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065003
Kho Đọc Việt lớn: VL.007962
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập
307. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.19 : 1958. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065004
Kho Đọc Việt lớn: VL.007963
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng cộng sản Việt Nam
308. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.20 : 1959. - 2002. - 540tr
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065005
266
Kho Đọc Việt lớn: VL.007964
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng cộng sản Việt Nam
309. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.21 : 1960. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065006
Kho Đọc Việt lớn: VL.007965
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng Cộng sản Việt Nam
310. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.22 : 1961. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065007
Kho Đọc Việt lớn: VL.007966
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập
311. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.23 : 1962. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065008
Kho Đọc Việt lớn: VL.007967
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập
312. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.24 : 1963. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065009
Kho Đọc Việt lớn: VL.007968
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng cộng sản Việt Nam, Toàn tập
313. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.25 : 1964. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
267
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065010
Kho Đọc Việt lớn: VL.007969
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập
314. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.26 : 1965. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065011-65012
Kho Đọc Việt lớn: VL.007970
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Toàn tập, Đảng cộng sản Việt Nam
315. Văn kiện Đảng : Toàn tập. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.27 : 1966. - 2002. - 540tr.
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065013-65014
Kho Đọc Việt lớn: VL.007971
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Đảng Cộng sản Việt Nam, Toàn tập
316. Văn kiện Đảng toàn tập : 1967. - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. -
22cm
T. 28. - 2003. - 602tr.
Tóm tắt: Gồm các chỉ thị, thông tri, Điện mật, đề cƣơng, nghị định, ...
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065653-65654
Kho Đọc Việt lớn: VL.008072
Từ khoá: Đảng, Toàn tập, Văn kiện
317. Văn kiện Đảng Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa / Biên soạn:
Nguyễn Duy Hùng,..[ và những gnƣời khác ]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia.
- 550tr. ; 24cm
Tóm tắt: Tuyển chọn, hệ thống các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo, kết
luận của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ có nội dung
liên quan đến vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nƣớc ta qua các thời
kỳ xây dựng đất nƣớc từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đến
nay
268
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.010984
Từ khoá: Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Đảng Cộng Sản Việt Nam,
Văn kiện
318. Văn kiện Đảng về công tác thanh niên : Chỉ lƣu hành nội bộ. - In
lần thứ tƣ có chỉnh lý và bổ sung. - Hà Nội : Thanh niên. - 19cm
T.2. - 1975. - 272tr.
Phân loại: 305.23,324.259 707 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.011672
Từ khoá: Văn kiện, Đảng cộng sản Việt nam, Thanh niên
319. Văn kiện Đảng về lao động, việc làm / Hội đồng biên soạn:
Nguyễn Duy Hùng,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia :
Sự thật. - 479tr. ; 24cm
Phân loại: 324.259 707 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.086170-86171
Từ khoá: Văn kiện Đảng, Văn kiện, Đảng Cộng sản, Lao động, Việc
làm
320. Văn kiện Đảng về phát triển kinh tế - xã hội từ đổi mới (năm
1986) đến nay. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 1410tr. ; 24cm
Tóm tắt: Tuyển chọn, hệ thống các nghị quyết, chỉ thị, báo cáo, kết
luận của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ có nội dung
liên quan đến vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta từ đổi mới (năm
1986) đến nay
Phân loại: 324.259 707 55 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.012456
Từ khoá: Kinh tế, Xã hội, Phát triển
321. Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng khoá
VIII. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 58tr. ; 19cm. - Đảng Cộng Sản Việt
Nam
Đảng Cộng Sản Việt Nam
Tóm tắt: Phát biểu của đồng chí Tổng Bí thƣ Lê Khả Phiêu khai mạc
và bế mạc hội nghị. Bản trình bày ý kiến và Nghị quyết của BCH Trung
ƣơng về tiền lƣơng, trợ cấp XH thuộc Ngân sách Nhà nƣớc.
269
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.060581-60582
Kho Đọc Việt vừa: VV.053512
Từ khoá: Văn kiện hội nghị, Đảng Cộng Sản Việt Nam, Ban chấp
hành, Trung ƣơng
322. Văn kiện hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ƣơng khóa
IX. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 241tr. ; 19cm
Tóm tắt: Bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thƣ Nông Đức Mạnh
khai mạc và bế mạc Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa IX từ 5/1/2004; Bản trình bày của Bộ Chính trị về ý kiến thảo luận của
Trung ƣơng đối với các đề án về tổ chức, bộ máy và tiền lƣơng; Nội dung
nghị quyết của hội nghị lần thứ bảy về vấn đề tổ chức, bộ máy của hệ thống
chính trị, nền kinh tế nƣớc ta,...
Phân loại: 324.259 707 1 / V115K
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.068360-68361
Kho Đọc Việt vừa: VV.057528
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng, Văn
kiện đại hội, Đại hội 9
V. NHÂN VẬT
323. Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng Phạm Hùng = Chairman of the
council of ministers Pham Hung / Biên soạn: Vũ Khánh,...[và những ngƣời
khác] ; Ban biên tập tin đối ngoại TTXVN dịch ; Hiệu đính: Grahame
Herbert Whyte. - Hà Nội : Thông tấn. - 183tr. : ảnh ; 25cm. - ĐTTS ghi:
Thông tấn xã Việt Nam
ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam
Tóm tắt: Giới thiệu tiểu sử, sự nghiệp và cuộc đời cách mạng của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trƣởng Phạm Hùng (1912-1988)
Phân loại: 959.709 2 / CH500T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.089853
Kho Đọc Việt lớn: VL.011545
Từ khoá: Lịch sử hiện đại, Tiểu sử, Sự nghiệp
270
324. Chủ tịch Hội đồng Nhà nƣớc Võ Chí Công = The president of
the state council Võ Chí Công / Ngƣời dịch: Phạm Đình An. - Hà Nội :
Thông tấn. - 191tr. : ảnh ; 25cm
Tóm tắt: Giới thiệu về quê hƣơng, gia đình, tuổi thơ của ngƣời chiến
sĩ cách mạng kiên cƣờng - Nhà hoạt động Võ Chí Công
Phân loại: 959.704 092 / CH500T
Ký hiệu kho: Kho Địa chí: DNG.002989
Từ khoá: Nhà cách mạng, Nhân vật lịch sử, Tiểu sử
325. Chủ tịch Tôn Đức Thắng - cuộc đời và sự nghiệp / Vũ Đình
Quyền tuyển chọn và hệ thống. - Hà Nội : Văn hoá Thông tin. - 401tr. : ảnh ;
27cm
Phân loại: 959.704 092 / CH500T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.101586-101587
Kho Đọc Việt lớn: VL.013099
Từ khoá: Nhân vật lịch sử, Sự nghiệp, Lịch sử hiện đại, Cuộc đời,
Chủ tịch nƣớc
326. Chủ tịch Tôn Đức Thắng = President Tôn Đức Thắng : Sách
ảnh / Biên soạn: Vũ khánh ,...[và những ngƣời khác]; Dịch, biên tập tiếng
Anh: Phạm Đình An, Nguyễn Ngọc Duy; Sƣu tầm ảnh: Bùi Hoàng Chung,
Bảo Cƣơng, Phạm Ngọc Tuân. - Hà Nội : Thông tấn. - 197tr. : ảnh đen trắng
; 25cm. - ĐTTS ghi: Thông Tấn Xã Việt Nam
ĐTTS ghi: Thông Tấn Xã Việt Nam
Phân loại: 959.709 2 / CH500T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.078288
Kho Đọc Việt lớn: VL.009764
Từ khoá: Chủ tịch, Tôn Đức Thắng, Nhân vật lịch sử, Danh nhân
327. Đồng chí Đỗ Mƣời - dấu ấn qua những chặng đƣờng lịch sử /
Lê Khả Phiêu,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự
thật. - 532tr. : ảnh ; 22cm. - Phụ lục: tr. 521-524
Phụ lục: tr. 521-524
Tóm tắt: Gồm những mẫu truyện kí viết về những năm tháng hoạt
động của đồng chí Đỗ Mƣời và những cộng sự, kể lại những chặng đƣờng
công tác, những quyết sách, những tình cảm tốt đẹp về một nhà lãnh đạo,
271
một ngƣời cộng sản trung kiên, quyết đoán, nói đi đôi với làm, hết lòng vì
Đảng, vì nƣớc, vì dân
Phân loại: 320.092 / Đ455CH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.067494
Từ khoá: Kháng chiến chống Pháp, Văn học hiện đại
328. Đồng chí Trƣờng Chinh = Comrade Truong Chinh. - Hà Nội :
Thông Tấn. - 201tr. : ảnh ; 25cm. - ĐTTS ghi: Thông Tấn xã Việt Nam -
Vietnam News Agency
ĐTTS ghi: Thông Tấn xã Việt Nam - Vietnam News Agency
Phân loại: 324.259707092 / Đ455C
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.009597
Từ khoá: Trƣờng Chinh, Nhân vật lịch sử
329. Đồng chí Võ Chí Công - ngƣời chiến sĩ cách mạng kiên
cƣờng, nhà lãnh đạo xuất sắc / Đỗ Mƣời,...[và những ngƣời khác]. - Hà
Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 735tr. ; 24cm
Tóm tắt: Gồm nhiều bài viết ghi lại những dấu ấn, những đánh giá,
những kỉ niệm của bạn bè, đồng chí, ngƣời thân...về đồng chí Võ Chí Công
trong suốt chặng đƣờng dài hoạt động cách mạng từ khi đồng chí còn ở địa
phƣơng cho tới khi qua đời.
Phân loại: 959.704 420 92 / Đ455CH
Ký hiệu kho: Kho Địa chí: DNG.000022
Kho Đọc Việt lớn: VL.011801
Từ khoá: Bài viết, Tiểu sử, Sự nghiệp
330. Đồng chí Võ Văn Kiệt với cách mạng Việt Nam / Đặng Thị
Ngọc Thịnh,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự
thật. - 827tr. : bảng ; 24cm. - ĐTTS ghi: Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh uỷ Vĩnh
Long
ĐTTS ghi: Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh uỷ Vĩnh Long
Tóm tắt: Tập hợp các bài viết của các đồng chí nguyên là lãnh đạo
Đảng, Nhà nƣớc, các đồng chí lãnh đạo các bộ, ban, ngành, địa phƣơng, đơn
vị, của các nhà khoa học nói về cuộc đời, sự nghiệp và vai trò của đồng chí
272
Võ Văn Kiệt với cuộc đấu tranh giành độc lập thống nhất tổ quốc, trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, trong thời kì đổi mới
Phân loại: 959.704 420 92 / Đ455CH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011887
Từ khoá: Sự nghiệp, Tiểu sử
331. Khát vọng chấn hƣng đất nƣớc về những chuyến thăm, làm
việc của nguyên chủ tịch nƣớc Trần Đức Lƣơng / Trƣơng Cộng Hoà,...[và
những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 446tr. ; 24cm
Tóm tắt: Bao gồm những bài báo, ký sự của các phóng viên một số
đài, báo trung ƣơng đã bám sát và phản ánh kịp thời những hoạt động của
nguyên Chủ tịch nƣớc Trần Đức Lƣơng ở trong và ngoài nƣớc trong 2 nhiệm
kỳ qua.
Phân loại: 324.095 97 / KH110V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077373
Kho Đọc Việt lớn: VL.009578
Từ khoá: Chủ tịch nƣớc, Trần Đức Lƣơng, Chính trị, Ngoại giao
332. Khoảnh khắc Võ Văn Kiệt / Nguyễn Minh Nhị,...[và những
ngƣời khác]. - Tp. Hồ Chí Minh : Văn hoá Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh. -
197tr. : ảnh ; 21cm
Tóm tắt: Tập hợp những bài viết về thủ tƣớng Võ Văn Kiệt của các
tác giả, những ngƣời đã có nhiều dịp gặp gỡ, đƣợc làm việc, đƣợc trò
chuyện, gần gũi thân tình với thủ tƣớng. Những khoảnh khắc mà thủ tƣớng
đã để lại trong lòng họ, những dấu ấn sâu đậm về một con ngƣời hành động,
dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn vì dân, vì nƣớc
Phân loại: 959.704 092 / KH408KH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.093417-93418
Kho Đọc Việt vừa: VV.068217
Từ khoá: Nhân vật, Chính trị gia, Sự nghiệp
333. Lê Duẩn một nhà lãnh đạo lỗi lạc, một tƣ duy sáng tạo lớn của
cách mạng Việt Nam : Hồi ký. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 1068tr. ;
24cm
Tóm tắt: Gồm những bài nói, viết và chuyện kể về thân thế sự nghiệp
cách mạng của cố tổng bí thƣ Lê Duẩn
273
Phân loại: 324.259 707 092 / L250D
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.063068
Kho Đọc Việt lớn: VL.007672
Từ khoá: Hồi kí, Lê Duẩn, Sự nghiệp cách mạng, Tiểu sử
334. Lê Duẩn tuyển tập (1975 - 1986) / Biên soạn: Lê Minh
Nghĩa...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 22cm
T. III. - 2009. - 1503tr.
Tóm tắt: Các bài nói, bài viết của đồng chí Lê Duẩn về sự phát triển,
đƣờng lối và sách lƣợc của Đảng, cũng nhƣ sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc, cụ
thể tới các địa phƣơng, các bộ ngành cơ quan... của đồng chí Lê Duẩn
Phân loại: 324.259 707 / L250D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.063288
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Bài viết, Tuyển tập
335. Lê Duẩn với văn hoá và con ngƣời Việt Nam / Lê Hữu
Nghĩa,..[và những ngƣời khác] ; Biên soạn: Phùng Hữu Phú...,[và những
ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 403tr. : ảnh ; 24cm. -
ĐTTS ghi: Hội đồng lý luận Trung ƣơng. Trung tâm nghiên cứu bảo tồn và
phát huy văn hoá dân tộc Việt Nam
ĐTTS ghi: Hội đồng lý luận Trung ƣơng. Trung tâm nghiên cứu bảo
tồn và phát huy văn hoá dân tộc Việt Nam
Tóm tắt: Gồm các bài viết, tham luận của các đồng chí lãnh đạo Đảng
và Nhà nƣớc, lãnh đạo các ban, ngành Trung ƣơng, các nhà khoa học viết về
Lê Duẩn; đồng thời trình bày tƣ tƣởng, quan điểm sâu sắc của đồng chí Lê
Duẩn về văn hoá và con ngƣời Việt Nam
Phân loại: 324.259 707 092 / L250D
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.012043
Từ khoá: Nhân vật, Chính trị gia, Văn hoá, Con ngƣời
336. Lê Hồng Phong - Chiến sĩ cộng sản quốc tế kiên cƣờng, nhà
lãnh đạo xuất sắc của Đảng ta / Nguyễn Phú Trọng,...[và những ngƣời
khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 899tr., 16tr. ảnh : ảnh ; 24cm
Tóm tắt: Giới thiệu các bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà
nƣớc đánh giá về đồng chí Lê Hồng Phong. Trình bày tiểu sử, sự nghiệp hoạt
động cách mạng của đồng chí Lê Hồng Phong
274
Phân loại: 959.703 209 2 / L250H
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011803
Từ khoá: Nhân vật lịch sử, Lịch sử hiện đại, Kháng chiến chống Pháp
337. Lê Hồng Phong : Tiểu sử / Chủ biên: Lê Văn Tích, Trần Văn
Hải.... - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 326tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Chƣơng
trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà Nƣớc.- Thƣ mục:
Tr.309 - 323
ĐTTS ghi: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng
và Nhà Nƣớc. - Thƣ mục: Tr.309 - 323
Tóm tắt: Trình bày thân thế và sự nghiệp của đồng chí Lê Hồng
Phong
Phân loại: 324.259 707 092 / T454Đ
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077253
Kho Đọc Việt vừa: VV.061368
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Lê Hồng Phong, Tiểu sử, Nhân
vật
338. LÊ KHẢ PHIÊU. Lê Khả Phiêu: Những điều tâm đắc = Lê Khả
Phiêu: most cherished thoughts / Lê Khả Phiêu. - Hà Nội : Thế giới. - 491tr.,
20tr. ảnh ; 24cm
Tóm tắt: Tập hợp những bài viết, bài phát biểu của nguyên Tổng bí
thƣ Lê Khả Phiêu về tấm lòng với Đảng, Bác Hồ, với nhân dân và với bạn
bè quốc tế: mãi mãi đi theo con đƣờng mà Bác Hồ, Đảng và nhân dân ta đã
lựa chọn, tiến vào Sài Gòn, Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nƣớc trên
thế giới vì hoà bình, độc lập và phát triển...
Phân loại: 320.095 97 / L250KH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.011666
Từ khoá: Đảng cộng sản, Chính trị
339. LÊ MINH. Chủ tịch Tôn Đức Thắng - Ngƣời đồng chí thân thiết
của Hồ Chủ Tịch / Lê Minh. - Hà Nội : Thanh niên. - 318tr. ; 21cm
Phân loại: 959.704 092 / CH500T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.100880-100881
Kho Đọc Việt vừa: VV.071083
275
Từ khoá: Cuộc đời, Nhân vật lịch sử, Sự nghiệp, Nhà cách mạng,
Nhà chính trị, Chủ tịch nƣớc
340. LÊ QUỐC SỬ. Trần Phú - Một lòng trung thành vô hạn với tổ
quốc Việt Nam / Lê Quốc Sử, Phạm Đức Dƣơng. - Hà Nội : Văn hoá -
Thông tin. - 99tr. : hình vẽ ; 21cm
Tóm tắt: Giới thiệu sự nghiệp hoạt động cách mạng của đồng chí Trần
Phú - Tổng bí thƣ đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
Phân loại: 959.703 109 2 / TR121PH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.096067-96068, M.100614-100616
Kho Đọc Việt vừa: VV.069417
Từ khoá: Nhân vật lịch sử, Hoạt động cách mạng
341. Nguyễn Văn Cừ - Nhà lãnh đạo xuất sắc, một tấm gƣơng
cộng sản mẫu mực / Nguyễn Văn Linh,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 855tr. : ảnh ; 24cm
Tóm tắt: Gồm những bài viết phản ánh những nét tiêu biểu về thân
thế, sự nghiệp của cố Tổng Bí thƣ Nguyễn Văn Cừ, đặc biệt làm rõ những
cống hiến xuất sắc của đồng chí với sự nghiệp cách mạng của dân tộc và của
Đảng Cộng sản Việt Nam
Phân loại: 959.703 092 / NG527V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.091919
Kho Đọc Việt lớn: VL.011760
Từ khoá: Tổng bí thƣ, Tiểu sử, Sự nghiệp, Nhân vật lịch sử
342. Nguyễn Văn Cừ : Tiểu sử. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 302tr.
; 21cm ĐTTS: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của
Đảng và Nhà nƣớc
Phân loại: 324.259 707 092 / NG527V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077177
Kho Đọc Việt vừa: VV.061334
Từ khoá: Tiểu sử, Nguyễn Văn Cừ, Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhân
vật
343. NGUYỄN VĂN CỪ. Nguyễn Văn Cừ : Một số tác phẩm /
Nguyễn Văn Cừ. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 243tr. ; 22cm
276
Tóm tắt: Những bài viết và những tác phẩm của đồng chí Nguyễn
Văn Cừ trong thời gian là Tổng Bí thƣ (1938-1939),...
Phân loại: 959.704 092 / NG527V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.010969
Từ khoá: Tiểu sử, Nhà cách mạng, Nguyễn Văn Cừ
344. Nguyễn Văn Linh tiểu sử / Biên soạn: Song Thành (ch.b.),...[và
những ngƣời khác]. - Xuất bản lần thứ 2. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. -
388tr. : ảnh chân dung ; 21cm. - Chƣơng trình Viết tiểu sử các đồng chí lãnh
đạo của Đảng và Nhà nƣớc.- Thƣ mục: tr. 381-384
Chƣơng trình Viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà
nƣớc. - Thƣ mục: tr. 381-384
Tóm tắt: Giới thiệu tiểu sử, cuộc đời hoạt động cách mạng và sự
nghiệp lãnh đạo đất nƣớc trong thời kì đổi mới xây dựng kinh tế, xã hội của
đồng chí tổng bí thƣ Nguyễn Văn Linh
Phân loại: 324.259707092 / NG527V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.069952
Từ khoá: Chính trị gia, Tổng bí thƣ, Sự nghiệp, Tiểu sử
345. Nguyễn Văn Linh Tổng Bí thƣ thời đầu đổi mới = Nguyễn Văn
Linh party general secretary of the early renewal period. - Hà Nội : Thông
tấn. - 196tr. : ảnh ; 25cm
Phân loại: 324.259707092 / NG527V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.079366
Kho Đọc Việt lớn: VL.009964
Từ khoá: Đảng Cộng sản, Sách ảnh, Nhân vật lịch sử, Tổng bí thƣ,
Nguyễn Văn Linh
346. NGUYỄN VĂN LINH. Nguyễn Văn Linh Tuyển tập (1986 -
1998) / Nguyễn Văn Linh. - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia ; Sự thật. - 22cm
T.2. - 2011. - 1311tr.
Tóm tắt: Gồm những bài viết, bài phát biểu của đồng chí Nguyễn Văn
Linh từ năm 1986 - 1998 sau khi đồng chí giữ trọng trách Tồng Bí thƣ, Cố
vấn Ban Chấp hành TW
Phân loại: 324.259707092 / NG527V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.088270, M.088279
277
Kho Đọc Việt vừa: VV.066148
Từ khoá: Cách mạng, Thời kì đổi mới, Nguyễn Văn Linh (1915 -
1998), Tuyển tập
347. Phạm Hùng - Ngƣời cộng sản trung kiên, nhà lãnh đạo có uy
tín lớn / Đỗ Mƣời,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia -
Sự thật. - 856tr., 28tr. ảnh ; 24cm
Tóm tắt: Giới thiệu sơ lƣợc tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp của đồng
chí Phạm Hùng - ngƣời cộng sản trung kiên, nhà lãnh đạo có uy tín lớn và
một số hình ảnh, tƣ liệu về ông trong thời bình
Phân loại: 959.704 092 / PH104H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.091918
Kho Đọc Việt lớn: VL.011761
Từ khoá: Tiểu sử, Sự nghiệp
348. Phạm Hùng - nhà lãnh đạo trung kiên, mẫu mực : Hồi ký /
Nông Đức Mạnh,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. -
699tr. : 8 tờ ảnh ; 24cm
Tóm tắt: Gồm những bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà
nƣớc, các đồng chí lão thành cách mạng về đồng chí Phạm Hùng - một nhà
Cộng sản, nhà lãnh đạo trung kiên, mẫu mực và những cống hiến to lớn của
ông đối với Đảng bộ và lực lƣợng công an nhân dân cùng một số bài viết,
bài nói chọn lọc của đồng chí Phạm Hùng
Phân loại: 895.922 8 / PH104H
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.065121
Kho Đọc Việt lớn: VL.007987
Từ khoá: Văn học hiện đại, Văn học Việt Nam, Hồi kí
349. Phạm Hùng tiểu sử / Chủ biên: Hoàng Trang, Phùng Thu
Hiền.... - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 420tr. ; 21cm. - ĐTTS ghi: Chƣơng
trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà Nƣớc.- Thƣ mục:
Tr.406 - 415
ĐTTS ghi: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng
và Nhà Nƣớc. - Thƣ mục: Tr.406 - 415
Tóm tắt: Trình bày thân thế và sự nghiệp của đồng chí Phạm Hùng
Phân loại: 324.259 707 092 / PH104H
278
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077263
Kho Đọc Việt vừa: VV.061372
Từ khoá: Đảng cộng sản Việt Nam, Phạm Hùng, Tiểu sử, Nhân vật
350. Phạm Văn Đồng : Tiểu sử. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 397tr.
; 21cm. ĐTTS: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của
Đảng và Nhà nƣớc
Phân loại: 324.259 707 092 / PH104V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077179
Kho Đọc Việt vừa: VV.061336
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Tiểu sử, Nhân vật, Phạm Văn
Đồng
351. Phạm Văn Đồng ngƣời con ƣu tú của quê hƣơng Quảng Ngãi. -
Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 403tr. ; 22cm
Tóm tắt: Sách đƣợc thể hiện bằng nhiều thể loại với những bài viết
của tập thể tác giả - đồng chí lão thành cách mạng, các nhà khoa học, những
ngƣời cộng tác gần gũi với Bác Tô (Phạm Văn Đồng).
Phân loại: 959.704 410 92 / PH104V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.061692
Kho Đọc Việt lớn: VL.007390
Từ khoá: Tiểu sử, Sự nghiệp, Lịch sử, Kí sự, Phạm Văn Đồng
352. PHẠM VĂN ĐỒNG. Phạm Văn Đồng tuyển tập (1976 - 2000 ) /
Phạm Văn Đồng; Ban biên soạn: Nguyễn Tiến Năng...,[ và những ngƣời
khác ]. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 22cm
T.3. - 2009. - 1141tr.
Tóm tắt: Gồm 106 bài nói, bài viết, bài phát biểu và tác phẩm của
đồng chí Phạm Văn Đồng trong vòng 23 năm từ sau khi đất nƣớc thống nhất
đến trƣớc khi đồng chí qua đời (1976 - 2000) đƣợc sắp xếp theo trật tự thời
gian
Phân loại: 959.704 4 / PH104V
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.081721
Kho Đọc Việt vừa: VV.063328
279
Từ khoá: Phạm Văn Đồng, Lịch sử hiện đại, Sự nghiệp cách mạng,
Tác phẩm
353. Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt = Prime Minister Vo Van Kiet / Biên
soạn: Vũ Khánh,...[và những ngƣời khác] ; Dịch: Nguyễn Thị Lộc, Phạm
Đình An ; Hiệu đính: Pete Johnson. - Hà Nội : Thông tấn. - 192tr. : ảnh ;
25cm. - ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam
ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam
Tóm tắt: Giới thiệu sơ lƣợc tiểu sử và phác hoạ những năm tháng hoạt
động cách mạng trong cuộc đời và sự nghiệp của nguyên Thủ tƣớng Võ Văn
Kiệt
Phân loại: 959.704 420 92 / TH500T
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.089852
Kho Đọc Việt lớn: VL.011544
Từ khoá: Tiểu sử, Sự nghiệp
354. Tôn Đức Thắng - Một con ngƣời bình thƣờng - vĩ đại / Sƣu
tầm, biên soạn: Ngô Quang Láng (ch.b.),...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 767tr., 57tr. ảnh : ảnh ; 24cm
Tóm tắt: Tái hiện lại cuộc đời, sự nghiệp, những cống hiến và phẩm
chất đạo đức cách mạng cao đẹp của cố Chủ tịch Tôn Đức Thắng cùng một
số bài nói và bài viết chọn lọc của ông
Phân loại: 959.704 092 / T454Đ
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.097205
Kho Đọc Việt lớn: VL.012216
Từ khoá: Sự nghiệp, Cuộc đời, Chính trị gia
355. Tôn Đức Thắng : Tiểu sử / Chủ biên: Bùi Đình Phong, Phạm
Ngọc Anh.... - Hà Nội : Chính trị Quốc Gia. - 255tr. : ảnh chân dung ; 21cm
Thƣ mục: 247 - 251
ĐTTS ghi: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng
và Nhà Nƣớc. - Thƣ mục: 247 - 251
Tóm tắt: Trình bày thân thế và sự nghiệp của đồng chí Tôn Đức
Thắng.
Phân loại: 324.259 707 092 / T454Đ
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077248
280
Kho Đọc Việt vừa: VV.061366
Từ khoá: Nhân vật, Đảng cộng sản Việt Nam, Tiểu sử, Tôn Đức
Thắng
356. Tổng bí thƣ Lê Duẩn = Party general secretary Lê Duẩn :
Dân tộc Việt / Biên soạn: Vũ Khánh...[và những ngƣời khác] ; Phạm Đình
An dịch, biên tập tiếng Anh. - Hà Nội : Thông Tấn. - 211tr. : ảnh ; 25cm
Chính văn bằng hai thứ tiếng: Việt - Anh
ĐTTS ghi: Thông tấn xã Việt Nam .- Chính văn bằng hai thứ tiếng:
Việt - Anh
Tóm tắt: Trình bày các tƣ liệu và hình ảnh của Tổng bí thƣ Lê Duẩn
trong quá trình hoạt động cách mạng liên tục ở cả 3 miền Bắc Trung Nam và
đƣợc trình bày theo trật tự thời gian
Phân loại: 324.259707092 / T455B
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.009582
Từ khoá: Chính trị nhà, Nhân vật lịch sử, Lê Duẩn, Tổng bí thƣ
357. TRẦN NHẬM. Lê Duẩn - Trƣờng Chinh hai nhà lý luận xuất
sắc của cách mạng Việt Nam. / Trần Nhậm. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. -
336tr. ; 21cm
Tóm tắt: Những luận điểm của các đồng chí Lê Duẩn, Trƣờng Chinh
trong sự nghiệp giải phóng miền Nam và trong thời kỳ đổi mới.
Phân loại: 324.259 707 092 / L250D
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.063123-63124
Kho Đọc Việt vừa: VV.054951
Từ khoá: Kháng chiến chống Mỹ, Đảng Cộng sản Việt Nam
358. Trần Phú - Tổng Bí thƣ đầu tiên của Đảng, một tấm gƣơng
bất diệt / Đỗ Mƣời,...[và những ngƣời khác]. - Xuất bản lần thứ 2, có sửa
chữa, bổ sung. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 923tr. : ảnh ; 24cm.
- Phụ lục ảnh
Phụ lục ảnh
Tóm tắt: Gồm các bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà
nƣớc, các đồng chí lão thành cách mạng, các nhà khoa học...viết về thân thế,
sự nghiệp cũng nhƣ những cống hiến to lớn của đồng chí Trần Phú cho
Đảng, cho cách mạng và lịch sử nƣớc nhà
281
Phân loại: 324.259 707 092 / TR121PH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.012458
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Hoạt động cách mạng, Tổng bí
thƣ
359. Trƣờng Chinh tiểu sử. - Hà Nội : Chính trị Quốc gia. - 706tr. :
ảnh ; 22cm.
ĐTTS: Chƣơng trình viết tiểu sử các đồng chí lãnh đạo của Đảng và
Nhà nƣớc
Phân loại: 324.259707092 / TR561CH
Ký hiệu kho: Kho Mƣợn: M.077029
Kho Đọc Việt vừa: VV.061255
Từ khoá: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhân vật, Tiểu sử, Trƣờng Chinh
360. Trƣờng Chinh tuyển tập (1976 1986) / Biên soạn: Trần
Nhâm...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội : Chính trị quốc gia. - 22cm
T. III. - 2009. - 1469tr.
Tóm tắt: Gồm các bài nói và viết của nguyên tổng bí thƣ Trƣờng
Chinh đƣợc chọn lọc từ năm 1976 tới năm 1986, thời kì hoàn thành sự
nghiệp thống nhất nƣớc nhà về mặt nhà nƣớc, xác định đƣờng lối cách mạng
Việt Nam trong giai đoạn mới, và tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện để
đƣa đất nƣớc tiến lên
Phân loại: 959.704 / TR561CH
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.063287
Từ khoá: Tuyển tập, Đƣờng lối, Xây dựng CNXH, Kinh tế
361. TRƢỜNG CHINH. Trƣờng Chinh tuyển tập : (1955 - 1975) /
Trƣờng Chinh; Biên soạn: Trần Nhâm,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia. - 1500tr. ; 22cm
Tóm tắt: Gồm những bài nói và bài viết của đồng chí Trƣờng Chinh
từ năm 1955 đến năm 1975 về các vấn đề cơ bản nhƣ: tiếp tục cải cách
ruộng đất ở miền Bắc và hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam, vấn đề cải tạo XHCN, xác định đƣờng lối Cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn mới, xây dựng Đảng, công tác tƣ tƣởng Đảng trong thời kỳ
mới, vấn đề tƣ duy văn hoá sáng tạo...
Phân loại: 959.704 / TR561CH
282
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt vừa: VV.063465
Từ khoá: Văn học Việt Nam, Tuyển tập, Trƣờng chinh, Cải cách,
Xây dựng Đảng, Văn hoá, Tƣ tƣởng
362. Võ Văn Kiệt - Một nhân cách lớn, nhà lãnh đạo tài năng suốt
đời vì nƣớc vì dân : Hồi ký / Đỗ Mƣời,...[và những ngƣời khác]. - Hà Nội :
Chính trị Quốc gia - Sự thật. - 752tr. : ảnh ; 24cm
Tóm tắt: Giới thiệu tóm tắt tiểu sử của nguyên Thủ tƣớng Võ Văn
Kiệt, những công lao to lớn của ông đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng
và dân tộc. Những bài báo, những bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng -
Nhà nƣớc, những ngƣời thân, các đồng chí lãnh đạo, cán bộ từng công tác
cùng ông về nhân cách, đạo đức, nghị lực cách mạng, lý tƣởng cộng sản của
ông lúc sinh thời... cùng nhiều khía cạnh về văn hoá, lịch sử dân tộc của trí
thức, văn nghệ sĩ, về quê hƣơng và gia đình
Phân loại: 959.704 420 92 / V400V
Ký hiệu kho: Kho Đọc Việt lớn: VL.012132
Từ khoá: Tiểu sử, Sự nghiệp
283
BẢNG TRA TÊN TÀI LIỆU
TÊN TÀI LIỆU STT
160 năm tuyên ngôn của Đảng Cộng sản 19
70 năm Đảng Cộng sản Việt Nam = 70 = senventy years of
the communsst party of Viet Nam : 1930-2000
20
80 năm Đảng Cộng Sản Việt Nam = 80 years of the
communist party of Vietnam : 1930 – 2010
21
80 năm Đảng cộng sản Việt Nam những chặng đƣờng lịch sử
(1930 - 2010)
51
82 năm Đảng Cộng sản Việt Nam - Những chặng đƣờng lịch
sử (1930 - 2012)
52
B
Bạn bè thế giới với Đại hội XI Đảng Cộng Sản Việt Nam 1
Bản chất cách mạng và khoa học của Đảng ta 82
Bàn về đổi mới tƣ duy 83
Bàn về sự tu dƣỡng của Đảng viên Cộng sản 113
Bàn về tính chất giai cấp và tính chất tiên phong của Đảng ta 109
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng
sản Việt Nam khoá X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI
237
Báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng tại
Đại hôị đại biểu toàn quốc lần thứ IV
232
Báo cáo chính trị của chính phủ : Tại kỳ họp thứ 6 quốc hội
khoá III tháng 6 năm 1970
275
Báo cáo tình hình và nhiệm vụ của Ban Chấp hành Tỉnh
Đoàn tại Đại hội Đại biểu lần thứ 10
233
Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ
Đảng : (Báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV do đồng chí Lê Đức Thọ,
Uỷ viên Bộ chính trị Trung ƣơng Đảng, trình bày)
238
Báo cáo Xây dựng Đảng và sửa đổi điều lệ Đảng của BCH
Trung ƣơng (khóa 6).
239
Bảo vệ lý tƣởng xã hội chủ nghĩa 76
Bảy mƣơi năm Đảng Cộng Sản Việt Nam : Tuyển tham luận
hội thảo khoa học. kỷ niệm 70 năm ngày thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam
22
Biên niên sử các đại hội đảng cộng sản Việt Nam 2
Bốn mƣơi lăm năm hoạt động của Đảng lao động Việt Nam 23
284
Bƣớc ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam 24
Bƣớc tiến mới của khoa học lịch sử Đảng 77
C
Cả nƣớc một lòng bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa
159
Các cƣơng lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam 255
Các Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam 15
Các đại hội đảng ta (1930-1986) 3
Cách mạng và khoa học : Nghiên cứu văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ IV
234
Cách mạng và sáng tạo 78
Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2000
240
Chủ nghĩa cộng sản mục đích và lý tƣởng của Đảng ta 153,154
Chủ nghĩa Lê Nin soi sáng mục tiêu cách mạng của thời đại 94
Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng Phạm Hùng = Chairman of the
council of ministers Pham Hung
323
Chủ tịch Hội đồng Nhà nƣớc Võ Chí Công = The president
of the state council Võ Chí Công
324
Chủ tịch Tôn Đức Thắng - cuộc đời và sự nghiệp 325
Chủ tịch Tôn Đức Thắng - Ngƣời đồng chí thân thiết của Hồ
Chủ Tịch
339
Chủ tịch Tôn Đức Thắng = President Tôn Đức Thắng : Sách
ảnh
326
Chuyên đề nghiên cứu nghị quyết Đại hội X của Đảng :
Dùng cho cán bộ chủ chốt và báo cáo viên
235
Chuyển hƣớng và tăng cƣờng công tác xây dựng Đảng để
bảo đảm hoàn thành thắng lợi sự nghiệp chống mỹ cứu nƣớc
177
Cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy
Đảng và Nhà nƣớc
164
Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng qua các nhiệm kỳ
Đại hội
165
Cƣơng lĩnh chính trị ngọn cờ tƣ tƣởng lý luận chỉ đạo sự
nghiệp cách mạng của chúng ta
271
Cƣơng lĩnh và chiến lƣợc của Đảng Cộng sản Việt Nam : Từ
năm 1930 đến nay
236
Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
241
D
285
Dƣới ánh sáng Đại hội IV của Đảng : Tiểu luận, phê bình 14
Đ
Đại hội Đảng lần thứ V - mấy vấn đề lý luận 5
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI niềm tin của chúng ta 8
Đại hội II của Đảng tại Tuyên Quang - thủ đô kháng chiến :
Kỷ yếu hội thảo
4
Đại hội lần thứ VI của Đảng và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng
quốc phòng, bảo vệ tổ quốc
11
Đại hội lần thứ VI của Đảng và nhiệm vụ xây dựng lực lƣợng
quốc phòng, bảo vệ tổ quốc
243
Đại hội VI những phƣơng hƣớng cơ bản của chính sách kinh
tế
6
Đại hội VI với vấn đề nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng
7
Đảng chỉ đạo dành thắng lợi từng bƣớc trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nƣớc thời kỳ 1965 -1975
53
Đảng Cộng sản lãnh đạo quá trình đổi mới tại Việt Nam -
Cập nhật hoá mô hình phát triển kinh tế - xã hội tại Cuba
79
Đảng cộng sản Việt Nam 25 năm lãnh đạo công cuộc đổi mới
đất nƣớc
25
Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát triển 26
Đảng Cộng sản Việt Nam 85 năm xây dựng và phát triển 27
Đảng cộng sản Việt Nam đại hội và thành quả 12
Đảng cộng sản Việt Nam qua các Đại hội 9
Đảng Cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị 152
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nƣớc 126
Đảng cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới 90
Đảng Cộng Sản Việt Nam từ Đại hội đến Đại hội 10
Đảng Cộng sản Việt Nam và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc
61
Đảng ta thật vĩ đại 80
Đảng viên cần biết 166
Đấu tranh chống biểu hiện lệch lạc trong thi hành kỷ luật và
giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng
167
Đề cƣơng bài giảng lịch sử Đảng cộng sản Việt nam 28
Đề cƣơng bài giảng lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Dùng
cho các trƣờng Đại học
29
Đề cƣơng giải thích các nghị quyết của Đại hội toàn quốc lần
thứ V Đảng Công sản Việt Nam
250
286
Đề cƣơng giới thiệu về công tác kiểm tra Đảng với tổ chức
cơ sở Đảng. - Quảng Nam Đà Nẵng
168
Để hiểu thêm nghị quyết hội nghị trung ƣơng lần thứ 14 269
Điện và lời chào mừng đại hội lần thứ 4 Đảng Cộng sản Việt
Nam
13
Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam 251,252
Đổi mới bƣớc phát triển tất yếu đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở
Việt Nam
125
Đổi mới bƣớc phát triển tất yếu đi lên Chủ nghĩa Xã hội ở
Việt Nam
205
Đổi mới công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ
Đảng viên ở cơ sở
161
Đổi mới để tiến lên 129
Đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động 130
Đổi mới tƣ duy và phong cách 131
Đổi mới tƣ duy và phong cách 208
Đồng chí Đỗ Mƣời - dấu ấn qua những chặng đƣờng lịch sử 327
Đồng chí Trƣờng Chinh = Comrade Truong Chinh 328
Đồng chí Võ Chí Công - ngƣời chiến sĩ cách mạng kiên
cƣờng, nhà lãnh đạo xuất sắc
329
Đồng chí Võ Văn Kiệt với cách mạng Việt Nam 330
G
Giá trị bền vững của tuyên ngôn của Đảng Cộng sản trong
thời đại hiện nay
85
Giai cấp công nhân Việt Nam với công tác xây dựng Đảng
trong thời kỳ đổi mới
162
Giai cấp công nhân với Đảng tiên phong 110
Giai cấp công nhân với Đảng tiên phong 188
Giải thích một số từ ngữ trong báo cáo chính trị tại đại hội
lần thứ IV của Đảng
253
Giáo trình công tác quần chúng của Đảng : Hệ cử nhân chính
trị
86
Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam 32
Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình
cao cấp lý luận chính trị
35
Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Hệ lý luận
chính trị cao cấp
31
Giáo trình xây dựng Đảng 169
Giới thiệu tóm tắt Nghị quyết đại hội lần thứ V của Đảng 231
287
Giữ vững nền tảng tƣ tƣởng tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng trong tình hình mới
17
Giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với quân
đội trong thời kỳ mới
202
Giƣơng cao hơn nữa ngọn cờ lãnh đạo của Đảng rèn luyện
lập trƣờng tƣ tƣởng vô sản của chúng ta
122
Giƣơng cao ngọn cờ hoà bình thống nhất tổ quốc 137
Góp phần tìm hiểu lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Hỏi và
đáp
33
vững nền tảng tƣ tƣởng tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
trong tình hình mới
87
H
Hăng hái tiến lên dƣới ngọn cờ vĩ đại của Cách mạng tháng
Mƣời
95
Hãy giữ vững chí khí chiến đấu 88
Hoà bình an ninh quốc tế độc lập dân tộc trật tự kinh tế quốc
tế mới những mục tiêu của phong trào không liên kết
138
Hỏi - đáp về lịch sử Đảng 39
Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng
Cộng sản Trung Quốc
91
Hỏi và đáp về công tác Đảng 171,172
Hỏi và đáp về kỷ luật của Đảng 173
Hỏi và đáp về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 30
Hƣớng dẫn quy chế làm việc của các cấp ủy tỉnh, thành phố,
huyện, quận, thị
174
K
Khát vọng chấn hƣng đất nƣớc về những chuyến thăm, làm
việc của nguyên chủ tịch nƣớc Trần Đức Lƣơng
331
Khoảnh khắc Võ Văn Kiệt 332
L
Làm ngƣời cộng sản trong giai đoạn hiện nay 92
Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới : Kinh
nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam
93
Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới : Kinh
nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam
175
Lê Duẩn - Trƣờng Chinh hai nhà lý luận xuất sắc của cách
mạng Việt Nam
357
Lê Duẩn một nhà lãnh đạo lỗi lạc, một tƣ duy sáng tạo lớn 333
288
của cách mạng Việt Nam
Lê Duẩn tuyển tập 96
Lê Duẩn tuyển tập (1975 - 1986) 334
Lê Duẩn với văn hoá và con ngƣời Việt Nam 335
Lê Hồng Phong - Chiến sĩ cộng sản quốc tế kiên cƣờng, nhà
lãnh đạo xuất sắc của Đảng ta
336
Lê Hồng Phong : Tiểu sử 337
Lê Khả Phiêu: Những điều tâm đắc 338
Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt nam 34, 37,38, 40
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam 42,45
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam : Chƣơng trình cao cấp 46, 47,49
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Sơ khảo 41
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Tập bài giảng 36
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Trích văn kiện Đảng 256,257
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam : Trích văn kiện Đảng 43, 44, 48
Lời chào mừng Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam 16
Luận cứ phê phán các quan điểm sai trái, thù địch 190
Luận cƣơng chính trị năm 1930 của Đảng 258
Lý luận và kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác dân vận
114
M
Mãi đi theo con đƣờng của Bác Hồ 69
Mãi mãi đi theo con đƣờng Đảng và Bác Hồ đã chọn 111
Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
134
Mấy vấn đề về công tác xây dựng Đảng 191
Mấy vấn đề về Đảng cầm quyền 97
Mấy vấn đề về khoa học và giáo dục 160
Mấy vấn đề về tổ chức thực tiễn 204
Mấy vấn đề về xây dựng Đảng vững mạnh đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới
228
Mấy vấn đề về xây dựng, chỉnh đốn Đảng 176
Mấy vấn đề xây dựng đảng, xây dựng quân đội trong thời kỳ
hiện nay
224
Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới
đất nƣớc vấn đề và kinh nghiệm
115
Một chặng đƣờng văn hoá : Hồi ức và tƣ liệu về việc tiếp
nhận đề cƣơng văn hoá (1943) của Đảng
116
Một số kinh nghiệm của Đảng cộng sản Việt Nam trong quá 192
289
trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới
Một số quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về tôn
giáo
193
Một số văn bản hƣớng dẫn thực hiện (Cuộc vận động làm
trong sạch và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng và bộ
máyNhà nƣớc, làm lành mạnh các quan hệ xã hội)
194
Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong chặng đƣờng đầu tiên :
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Dƣới ánh
sáng các văn kiện đại hội Đảng lần VI
117
Một số vấn đề về công tác lý luận tƣ tƣởng và văn hóa 123
Một số vấn đề về công tác lý luận, tƣ tƣởng và tổ chức của
Đảng trong thời kỳ đổi mới
222
Một số vấn đề về công tác tƣ tƣởng 84
Một số vấn đề về xây dựng Đảng trong giai đoạn cách mạng
xã hội chủ nghĩa và chống Mỹ cứu nƣớc
178
Một số văn kiện của Đảng và chính phủ về tiểu công nghiệp
và thủ công nghiệp
259
Một số văn kiện của Đảng về chống Mỹ cứu nƣớc 260
Một số văn kiện của Đảng về công tác giáo dục lý luận và
chính trị
261
Một số văn kiến của Đảng về công tác tƣ tƣởng 263
Một số văn kiện của Đảng về công tác tƣ tƣởng - văn hoá 262
Một số văn kiện của Trung ƣơng Đảng về phát triển công
nghiệp
264
Một vài vấn đề về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong giai
đoạn mới của cách mạng
118
Một vài vấn đề về phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong giai
đoạn mới của cách mạng
195
Mƣời mốc son lịch sử 17
N
Năm mƣơi năm hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam
Nắm vững đƣờng lối cách mạng xã hội chủ nghĩa, tiến lên
xây dựng kinh tế địa phƣơng vững mạnh
98
Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt
Đảng
119
Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt
Đảng : Tài liệu hƣớng dẫn tự phê bình và phê bình cho chi bộ
và Đảng ủy cơ sở
196
Nâng cao chất lƣợng tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt 197
290
Đảng
Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tƣ tƣởng 120
Nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác tƣ tƣởng 198
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong
điều kiện một đảng cầm quyền
163
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong
thời kỳ mới
199
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển
200
Nghệ thuật lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc
121
Nghị định của Bộ chính trị về khoa học và công nghệ trong
sự nghiệp đổi mới
265
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV 266
Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ƣơng
Đảng khóa IX
244
Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu. Ban chấp hành trung ƣơng
Đảng (khóa IV) về phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển công
nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phƣơng
245
Nghiên cứu Nghị quyết Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kỳ của Đảng
272
Nghiên cứu nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 6 thực
hiện nhất quán chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
giải phóng mọi năng lực sản xuất
267
Nghiên cứu văn kiện Đại hội VI 268
Nguyễn Ái Quốc sự sáng tạo trong thành lập Đảng cộng sản
Việt Nam, giá trị lịch sử và hiện thực
70
Nguyễn Văn Cừ - Nhà lãnh đạo xuất sắc, một tấm gƣơng
cộng sản mẫu mực
341
Nguyễn Văn Cừ : Một số tác phẩm 343
Nguyễn Văn Cừ : Tiểu sử 342
Nguyễn Văn Linh tiểu sử 344
Nguyễn Văn Linh Tổng Bí thƣ thời đầu đổi mới = Nguyễn
Văn Linh party general secretary of the early renewal period
345
Nguyễn Văn Linh Tuyển tập (1986 - 1998) 346
Nhận diện và đấu tranh chống suy thoái tƣ tƣởng chính trị,
đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên hiện nay
212
Những bài học chủ yếu về xây dựng Đảng 179
291
Những chặng đƣờng lịch sử vẻ vang 62
Những mốc son lịch sử của Đảng Cộng sản Việt Nam trong
80 năm lãnh đạo cách mạng
54
Những Nghị quyết cơ bản dẫn đến thắng lợi Cách mạng
Tháng Tám : Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ sáu,
bẩy, tám 1939-1941
246
Những ngƣời cộng sản Việt Nam 81
Những nhiệm vụ cấp bách của công tác xây dựng Đảng 180
Những nội dung chủ yếu và mới trong các văn kiện Đại hội
XI của Đảng
276
Những sự kiện lịch sử Đảng 55,56
Những sự kiện lịch sử trong 50 năm hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam : 3-2-1930 đến 3-2-1980
57
Những vấn đề pháp lý qua nghị quyết đại hội lần IV của
Đảng
273
Những văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc về công tác văn hóa
quần chúng
274
Những việc cần làm ngay về xây dựng Đảng 213
P
Phải làm tốt công tác cán bộ 99
Phạm Hùng - Ngƣời cộng sản trung kiên, nhà lãnh đạo có uy
tín lớn
347
Phạm Hùng - nhà lãnh đạo trung kiên, mẫu mực : Hồi ký 348
Phạm Hùng tiểu sử 349
Phạm Văn Đồng : Tiểu sử 350
Phạm Văn Đồng ngƣời con ƣu tú của quê hƣơng Quảng Ngãi 351
Phạm Văn Đồng tuyển tập (1976 - 2000 ) 352
Phấn đấu cho tƣơng lai tƣ đẹp của dân tộc cho lý tƣởng cao
quí của loài ngƣời : Văn kiện Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ
3
277
Phấn đấu nâng cao tính giai cấp công nhân, tính tiên phong
của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị , tƣ tƣởng
và tổ chức
181
Phấn đấu trở thành Đảng viên Cộng sản 139
Phấn đấu xây dựng nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu đẹp 100
Phát huy bản chất cách mạng không ngừng phấn đấu nâng
mình lên ngang tầm của nhiệm vụ lịch sử
101
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nƣớc Việt Nam
dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
112
292
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nƣớc Việt Nam
dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
189
Phát huy thắng lợi 40 năm qua tiến lên hoàn thành nhiệm vụ
mới
102
Phát huy tinh thần cầu học cầu tiến bộ 63
Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công
nhân và Công đoàn Việt Nam
140
Phòng, chống "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong cán bộ,
đảng viên hiện nay
215
Phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà Nƣớc trong điều
kiện xây dựng Nhà Nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân do dân vì dân
216
Q
Quan hệ giữa nhân dân, Đảng và nhà nƣớc trong nền chuyên
chính dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội
124, 217
Quán triệt và đẩy mạnh hơn nữa việc chấp hành đƣờng lối
phƣơng châm xây dựng Đảng
182
Quán triệt và thực hiện đồng bộ có hiệu quả các chỉ thị của
Đảng trên mặt trận sản xuất nông nghiệp
140
Quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, các quy chế giám
sát, chất vấn trong Đảng và văn bản hƣớng dẫn thực hiện
218
R
Ra sức nâng cao chất lƣợng và đẩy mạnh cuộc vận động xây
dựng chi bộ và đảng bộ cơ sở "Bốn tốt"
183
S
Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu của
đời sống xã hội nƣớc ta
219
Sự lãnh đạo của Đảng và nghệ thuật quân sự Việt Nam trong
đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc (1954 -
1975)
141
T
Tài liệu học tập lý luận chính trị : Dùng cho đảng viên mới 142
Tài liệu học tập lý luận và chính trị : Chƣơng trình cơ sở 143,144
Tài liệu học tập lý luận và chính trị của cán bộ, đảng viên cơ
sở các tỉnh miền Nam
145,146,147,
148
Tài liệu hƣớng dẫn học tập Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của
Đảng
278
Tài liệu hƣớng dẫn học tập nghị quyết Đại hội lần thứ V của
Đảng
279
293
Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu tổng kết 30 năm đổi
mới
280
Tăng cƣờng đoàn kết để xây dựng một nƣớc Việt Nam hoà
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh
155
Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng để tiến nhanh,
tiến mạnh
211
Tăng cƣờng liên hệ với quần chúng rèn luyện lối sống cách
mạng đẩy mạnh phê bình, tự phê bình
184
Tăng cƣờng mặt trận tƣ tƣởng để củng cố Đảng 185
Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời
kỳ mới
149
Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng vì công cuộc đổi mới 223
Tăng cƣờng sức chiến đấu của Đảng 220
Tăng cƣờng tính Đảng, đi sâu vào cuộc sống mới để phục vụ
nhân dân, phục vụ cách mạng tốt hơn nữa
156
Tạo một chuyển biến mạnh mẽ về công tác tƣ tƣởng 103
Tham luận tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của
Đảng cộng sản Việt Nam
281
Thấu suốt hơn nữa đƣờng lối của Đảng trong chặng đầu của
thời kỳ quá độ
104
Thể chế Đảng cầm quyền - một số vấn đề lý luận và thực tiễn 150
Thời dựng Đảng 58
Thời kỳ mới và sứ mệnh của Đảng ta : Nghiên cứu văn kiện
đại hội IX của Đảng ta
282
Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt = Prime Minister Vo Van Kiet 353
Tiến lên dƣới ngọn cờ vẻ vang của Đảng 105
Tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ƣơng 6 (lần 2) khoá VIII
đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng chống
tham nhũng, lãng phí
283
Tìm hiểu công tác Đảng của tổ chức cơ sở Đảng 221
Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam qua các Đại hội
và Hội nghị Trung ƣơng (1930-2002)
18
Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội Đảng 283
Tìm hiểu một số thuật ngữ trong văn kiện đại hội XI của
Đảng
284
Tìm hiểu nghị quyết của Trung ƣơng về Nông nghiệp 270
Tìm hiểu nghị quyết đại hội lần thứ IV Đảng cộng sản Việt
Nam
285
Tìm hiểu Nghị quyết Đại hội VI : Một số vấn đề thuộc quan 286
294
điểm kinh tế
Tìm hiểu những yếu tố cấu thành Đảng Cộng sản Việt Nam 136
Tìm hiểu sự lãnh đạo của Đảng đối với công đoàn 127
Tìm hiểu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng 72
Tìm hiểu vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách
mạng Việt Nam
151
Tìm hiểu về Đảng Cộng sản Việt Nam : Hỏi - đáp 59
Toàn dân đoàn kết xây dựng tổ quốc Việt Nam thống nhất xã
hội chủ nghĩa
254
Toàn dân đoàn kết xây dựng tổ quốc Việt Nam thống nhất xã
hội chủ nghĩa
106
Tôn Đức Thắng - Một con ngƣời bình thƣờng - vĩ đại 354
Tôn Đức Thắng : Tiểu sử 355
Tổng bí thƣ Lê Duẩn = Party general secretary Lê Duẩn :
Dân tộc Việt
356
Trắc nghiệm lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 60
Trần Phú - Một lòng trung thành vô hạn với tổ quốc Việt
Nam
340
Trần Phú - Tổng Bí thƣ đầu tiên của Đảng, một tấm gƣơng
bất diệt
358
Triển khai Nghị quyết Đại hội IX trong lĩnh vực khoa giáo 230
Trƣờng Chinh tiểu sử 359
Trƣờng Chinh tuyển tập (1976 1986) 360
Trƣờng Chinh tuyển tập : (1955 - 1975) 361
Tự chỉ trích 207, 225
Tự phê bình và phê bình 226
Từ suy nghĩ đến hành động 157
Từ suy nghĩ đến hành động 227
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền 73
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt Nam 68, 74
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh
75
Tuyển tập các văn kiện, nghị quyết Ban chấp hành Trung
ƣơng Đảng từ năm 2012-2015
287
V
Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong sáng lập Đảng Cộng sản
Việt Nam : Sách chuyên khảo
71
Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới
128
295
Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới
206
Vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 89
Văn bản pháp luật phục vụ nghị quyết VI của ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt nam
288
Vấn đề rèn luyện và phấn đấu vào Đảng của thanh niên 186
vấn đề về an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong tình
hình mới
135
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 5 242
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V 247
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI 289
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII 290
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI 248
Văn kiện Đảng : Toàn tập 291 - 316
Văn kiện Đảng toàn tập 249
Văn kiện Đảng Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa 317
Văn kiện Đảng về công tác thanh niên 318
Văn kiện Đảng về lao động, việc làm 319
Văn kiện Đảng về phát triển kinh tế - xã hội từ đổi mới (năm
1986) đến nay
320
Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng
khoá VIII
321
Văn kiện hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ƣơng
khóa IX
322
Về công tác vận động quần chúng hiện nay 132
Về công tác vận động quần chúng hiện nay 209
Về Đảng cầm quyền 64
Về những điển hình tiên tiến xây dựng Đảng 214
Về vai trò và nhiệm vụ của thanh niên 65
Về xây dựng Đảng 66, 107
Về xây dựng và chỉnh đốn Đảng 67
Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nƣớc và hội nhập
Quốc tế
158
Võ Văn Kiệt - Một nhân cách lớn, nhà lãnh đạo tài năng suốt
đời vì nƣớc vì dân : Hồi ký
362
X
Xây dựng Đảng qua đợt phát thẻ Đảng viên 203
Xây dựng Đảng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
187
296
Xây dựng Đảng về tổ chức 201
Xây dựng Đảng vững mạnh trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc 133
Xây dựng Đảng vững mạnh trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc 210
Xây dựng tƣ tƣởng làm chủ tập thể trên lập trƣờng giai cấp
vô sản
108
Xây dựng và tổ chức thực hiện các nghị quyết ban chấp hành
trung ƣơng Đảng - Thực trạng và giải pháp
229
297
MỤC LỤC
Lời nói đầu ..................................................................................... trang 1
Phần I: Toàn văn ............................................................................ trang 2
Khái quát các kỳ đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần I........................................................ trang 3
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần II ...................................................... trang 3
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần III ..................................................... trang 4
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần IV ..................................................... trang 5
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần V ...................................................... trang 6
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VI ..................................................... trang 7
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VII ................................................... trang 8
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VIII .................................................. trang 9
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần IX .................................................... trang10
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần X .................................................... trang 11
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần XI ................................................... trang 13
Tổng Bí thƣ, Chủ tịch nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội
qua các lần Đại hội ....................................................................... trang 14
Toàn văn dự thảo văn kiện Đại hội Đảng XII
Dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá XI tại
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần XII của Đảng .................................. trang 18
Dự thảo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2011 – 2015 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016 – 2020 .................................................................... trang 87
Những điểm mới trong dự thảo văn kiện trình Đại hội XII của Đảng
Những điểm mới về kinh tế trong dự thảo văn kiện trình Đại hội XII của
Đảng ............................................................................................. trang 129
Những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng về văn hóa –
xã hội ............................................................................................ trang 137
Những điểm mới trong Dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng về quốc
phòng, an ninh, đối ngoại .............................................................. trang 142
298
Những điểm mới trong dự thảo văn kiện Đại hội XII của Đảng về xây dựng
Đảng và hệ thống chính trị ............................................................ trang 150
Infographics nhân sự Đại hội XI – Danh sách Bí thƣ Tỉnh uỷ, Thành uỷ
tại nhiềm kỳ 2015 – 2020
Bộ Chính trị Khoá XI ............................................................................... trang 157
Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam khoá XI ................... trang 158
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Khoá XI.............................................. trang159
Bí thƣ Tỉnh uỷ, Thành uỷ tại nhiệm kỳ 2015 – 2020 ............................... trang 171
Phần II : Thƣ mục sách ........................................................................ trang 174
Các lần Đại hội Đảng ............................................................................... trang 174
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ............................................................ trang 179
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản .............................................. trang 193
Lý luận chính trị ........................................................................................ trang 197
Công tác xây dựng Đảng thời kỳ đổi mới ................................................ trang 223
Văn kiện Đảng qua các lần Đại hội Đại biểu toàn quốc ......................... trang 243
Nhân vật .................................................................................................... trang 269
Bảng tra tên tài liệu.................................................................................... trang 283