Upload
day-kem-quy-nhon-official
View
225
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 1/70
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 2/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Chương 1 - TÔNG QUAN
1.1.Giới thiệu về nguyên tố Ni, Cu, Zn
1.1.1. Tính chất vật lý và hoá học
1.1.1.1. Nguyên tố niken [10,15]
- Tính chất vật lí
Niken là một kim loại thuộc nhóm VIIIB của bảng tuần hoàn.
Bảng 1.1. Một số đặc điểm của nguyên tố niken
Số thứ tự Cấu hình electron hóa trị Bán kính nguyên tử, Ao
28 3d84s2 1,24
Trạng thái oxi hóa đặc trưng của Niken là +2 và +3.
Niken là kim loại có ánh kim, có màu trắng bạc.
Trong thiên nhiên có 5 đồng vị bền: 58 Ni (67,7%); 60 Ni; 61 Ni; 62 Ni ; 64 Ni.
Niken dễ rèn và dễ dát mỏng. Dưới đây là một số hằng số vật lí của Niken.
Bảng 1.2. Một số hằng số vật lí quan trọng của niken
Nhiệt độ
nóng chảy,oC
Nhiệt độ
sôi, oC
Nhiệt thăng
hoa, kJ/mol
Tỉ khối Độ cứng
(thang
Moxơ)
Độ dẫn điện
(Hg = 1)
1453 3185 424 8,90 5 14
Niken có 2 dạng thù hình: Ni α lục phương bền ở < 250oC và Ni β lập phương tâm
diện bền ở > 250oC.
Khác với hầu hết kim loại, Ni có tính từ, bị nam châm hút và dưới tác dụng của dòng
điện trở thành nam châm từ.
Tên gọi Niken được lấy tên từ khoáng vật Kupfernickel, kupfer có nghĩa là
đồng và nickel là tên của con quỷ lùn Nick ở trong truyền thuyết của những người
thợ mỏ.
- Tính chất hóa học:
Niken là kim loại có tính hoạt động trung bình, khả năng phản ứng kém hơn
sắt và coban.
2
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 3/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Ở điều kiện thường không có hơi ẩm, không tác dụng rõ rệt với những nguyên
tố không kim loại điển hình như O2, S, Cl2, Br 2 vì có màng oxit bảo vệ. Nhưng khi
đun nóng, phản ứng xảy ra mãnh liệt nhất là khi Ni ở trạng thái chia nhỏ (do ở trạng
thái này Ni có tính chất tự chảy).
2Ni + O2 → > C o500 2NiO
Ni + S →NiS
Ni không phản ứng với nước, bền với kiềm ở trạng thái dung dịch và nóng
chảy do oxit niken hầu như không thể hiện tính lưỡng tính.
Ni tan trong dung dịch axit giải phóng khí H2 và tạo muối Ni2+
- Trạng thái thiên nhiên
Trong vỏ trái đất niken chiếm khoảng 0,03% trọng lượng. Những khoáng vật
quan trọng của niken là nikenlin (NiAs), milerit (NiS), penladit ((Fe,Ni)9S8). Khoáng
vật của niken thường lẫn với các khoáng vật của đồng, sắt và kẽm.
1.1.1.2. Nguyên tố đồng [10,15]
- Tính chất vật lí
Đồng là một kim loại thuộc nhóm IB của bảng tuần hoàn.Bảng 1.3. Một số đặc điểm của nguyên tố đồng
Số thứ tự Cấu hình electron hóa trị Bán kính nguyên tử, Ao
29 3d104s1 1,28
Trạng thái oxi hóa đặc trưng của đồng là +1 và +2.
Đồng là kim loại nặng, mềm, có ánh kim, có màu đỏ.
Trong thiên nhiên có 2 đồng vị bền: 63Cu (70,13%); 65Cu (29,87%).
Dưới đây là một số hằng số vật lí của đồng
Bảng 1.4. Một số hằng số vật lí quan trọng của đồng
Nhiệt độ
nóng chảy,oC
Nhiệt độ
sôi, oC
Nhiệt thăng
hoa, kJ/mol
Tỉ khối Độ cứng
(thang
Moxơ)
Độ dẫn điện
(Hg = 1)
1083 2543 339,6 8,94 3 57
3
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 4/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
- Tính chất hóa học:
Về mặt hóa học đồng là kim loại kém hoạt động.
Ở nhiệt độ thường và trong không khí, đồng bị bao phủ một màng màu đỏ bao
gồm đồng kim loại và đồng (I) oxit. Oxit này được tạo nên bởi những phản ứng:
2Cu + O2 + 2H2O→2Cu(OH)2
Cu(OH)2 + Cu →Cu2O + H2O
Nếu trong không khí có mặt CO2, đồng bị bao phủ dần một lớ p màu lục gồm
cacbonat bazơ có công thức là Cu(OH)2CO3. Khi đun nóng trong không khí ở nhiệt
độ 130oC, đồng tạo nên ở trên bề mặt một màng Cu2O, ở 200oC tạo nên lớp gồm hỗn
hợp oxit Cu2O và CuO, ở nhiệt độ nóng đỏ đồng cháy tạo nên CuO và cho ngọn lửamàu lục.
Ở nhiệt độ thường Cu không tác dụng với flo bởi vì màng CuF2 được tạo nên
rất bền sẽ bảo vệ đồng.
Khi đun nóng, Cu tác dụng với Cl2, S, C, P…
Khi có mặt oxi trong không khí, đồng có thể tan trong dung dịch HCl; NH 3 đặc và
dung dịch xianua kim loại kiềm.
- Trạng thái thiên nhiên:
Đồng là nguyên tố tương đối phổ biến, trữ lượng trong vỏ trái đất là 0,003%.
Cu có thể tồn tại ở dạng tự do.
Những khoáng vật chính của đồng là: cancosin (Cu2S), cuprit (Cu2O), covelin
(CuS), cacopirit (CuFeS2) và malachite (CuCO3.Cu(OH)2).
1.1.1.3. Nguyên tố kẽm [10,15]
- Tính chất vật líKẽm là một kim loại thuộc nhóm IIB của bảng tuần hoàn.
Bảng 1.5. Một số đặc điểm của nguyên tố kẽm
Số thứ tự Cấu hình electron hóa trị Bán kính nguyên tử, Ao
30 3d104s2 1,39
Trạng thái oxi hóa đặc trưng của kẽm là +2.
Kẽm là kim loại màu trắng bạc.
4
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 5/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Trong thiên nhiên có 5 đồng vị bền trong đó 64Zn chiếm 50,9%
Kẽm mềm, dễ nóng chảy. Dưới đây là một số hằng số vật lí của kẽm.
Bảng 1.6. Một số hằng số vật lí quan trọng của kẽm
Nhiệt độ nóng
chảy, oC
Nhiệt độ sôi,oC
Nhiệt thăng hoa,
kJ/mol
Tỉ khối Độ dẫn điện
(Hg = 1)
419,5 906 140 7,13 16
- Tính chất hóa học:
Kẽm là nguyên tố tương đối hoạt động.
Trong không khí ẩm, kẽm bền ở nhiệt độ thường do có màng oxit bảo vệ.
Nhưng ở nhiệt độ cao, kẽm cháy mãnh liệt tạo thành ngọn lửa màu lam và sáng chói.
Kẽm tác dụng với halogen, lưu huỳnh và các nguyên tố không kim loại khác
như photpho, selen…
Ở nhiệt độ thường, Zn bền với nước vì có màng oxit bảo vệ, ở nhiệt độ cao
khử hơi nước thành oxit:Zn + H2O → C o700~ ZnO + H2
Có thế điện cực âm, kẽm dễ dàng tác dụng với axit không phải là chất oxi hóa
giải phóng khí hiđro.
Kẽm có thể tan trong dung dịch kiềm giải phóng hiđro giống như nhôm:
Zn + 2H2O + 2OH- →[Zn(OH)4]2- + H2
- Trạng thái thiên nhiên:
Kẽm là nguyên tố tương đối phổ biến, chiếm khoảng 0,0015 % tổng số nguyên tử
trong vỏ trái đất.
Những khoáng vật chính của kẽm là sphalerit (ZnS), calamine (ZnCO3). Kẽm
còn có lượng đáng kể trong cơ thể con người và động vật.
1.1.2. Ứng dụng
1.1.2.1. Nguyên tố niken
5
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 6/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Niken có nhiều tính năng đăc biêt. Niken cứng nhưng lại dẻo, dễ cán kéo và
rèn nên dễ gia công thành nhiều dạng khác nhau: tấm mỏng, băng, ống. Niken có
nhiêt đô chảy cao, vì vây được dùng rông rãi trong kỹ thuât nhiêt đô cao. Đô bền
chống ăn mòn và đô bền cơ của Niken cao hơn các kim loại màu khác. Niken tạo
thành hợ p kim với nhiều tính chất quý: bền, dẻo, chịu axit, chịu nóng, điên trở cao.
Niken được sử dụng trong nhiều ngành công nghiê p: chế tạo máy, hàng không, kỹ
thuât tên lửa, chế tạo ôtô, máy hoá, kỹ thuât điên, chế tạo dụng cụ, công nghiê p hoá
học, dêt và thực phẩm. Thé p không rỉ thường chứa 6 – 12% Ni dùng làm vât liêu
chống ăn mòn và chống axit trong công nghiê p đóng tàu, thiết bị hoá học. Hợ p kim
chịu nóng niken với crôm (niken là thành phần chủ yếu) là vât liêu vô cùng quantrọng. Hợ p kim này dùng để chế tạo cánh đông cơ phản lực, ống chịu nóng và nhiều
chi tiết của máy bay phản lực và tuyếc bin khí. Hợ p kim nicrôm chưa 75 – 85%Ni, 10
– 20% Cr và sắt được dùng làm dây nung. Hợ p kim này có điên trở cao và không bị
ôxi hóa ở nhiêt đô cao. Hợ p kim pecmaloi là hợ p kim niken với sắt có đô thẩm từ lớn,
được dùng trong kỹ thuât điên. Niken còn được dùng để bảo vê các kim loại màu
khác khỏi bị ăn mòn bằng cách mạ. Môt số lượng lớn niken dùng để chế tạo acquy
kiềm có dung lượng cao và bền vững. Ngoài ra niken còn được dùng làm chất xúc tác
thay cho platin.
1.1.2.2. Nguyên tố đồng
Đồng là môt trong số kim loại quan trọng bâc nhất của công nghiê p. Nó có
nhiều tính năng ưu viêt: đô dẫn điên và dẫn nhiêt cao, ít bị ôxi hoá, có đô bền cao và
đô chống ăn mòn tốt. Đồng có khả năng tạo nhiều hợ p kim với các kim loại màu khác
cho nhiều tính chất đa dạng. Những hợp kim quan trọng của đồng là: Bronzơ đã được
dùng từ xa xưa để đúc trống, chuông, súng đại bác, tượng...Ngày nay các bronzơ
khác như bronzơ nhôm được dùng để chế tạo những chi tiết của động cơ máy bay,
bronzơ chì được dùng để chế tạo những chế ổ trục của đầu máy hơi nước, động cơ
máy bay, động cơ tàu thủy và tuabin thủy lực, bronzơ berili bền đặc biệt và có tính
đàn hồi cao được dùng để chế lò xo cao cấp. Đồng được dùng nhiều nhất trong kỹ
thuât điên (chiếm khoảng 50% tổng lượng đồng). Trong lĩnh vực này người ta dùng
6
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 7/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
đồng làm dây và thanh dẫn điên, dùng làm các chi tiết trong máy điên. vô tuyến điên,
điên tín, điên thoại v.v..Với mục đích này đồng được dùng ở các dạng sạch (trên
99,95%Cu) để bảo đảm đô dẫn điên cao. Môt phần lớn đồng được dùng để chế tạo
đồng thau, đồng thanh và các hợ p kim khác dùng trong chế tạo máy, chế tạo tàu biển,
ôtô và nhiều thiết bị khác (25 – 30% tổng lượng đồng). Hợ p kim đồng với Niken có
tính chống ăn mòn cao và dễ gia công, được dùng để chế tạo máy chính xác, y cụ,
hoá tinh vi và dùng để dâ p tiền kim loại. Đồng là vât liêu tốt để chế tạo thiết bị hoá
học: thiết bị chân không, thiết bi trao đổi nhiêt, nồi chưng cất v.v...Đồng còn được
dùng làm chất cho thêm vào thé p kết cấu để tăng tính chống ăn mòn và tăng giới hạn
chảy cuả thé p. Ngoài ra đồng còn được dùng trong xây dựng. Muối đồng dùng để chế tạo sơn, thuốc trừ sâu và thuôc da.
Đồng có một lượng bé trong thực vật và động vật, cần thiết cho quá trình tổng
hợp hemoglobin và photpholit. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều công trình cho
thấy Cu có vai trò rất quan trọng đối với phát triển của cây trồng. Cây trồng thiếu Cu
thường có tỷ lệ quang hợp bất thường, điều này cho thấy Cu có liên quan đến mức
phản ứng oxit hoá của cây. Trong cây thiếu chất Cu thì quá trình oxit hoá Acid
Ascorbic bị chậm, Cu hình thành một số lớn chất hữu cơ tổng hợp với Protein, Acid
amin và một số chất khác mà chúng ta thường gặp trong nước trái cây.
Người ta còn dùng CuSO4 để chống mốc cho gỗ, dùng nước Boocđô là hỗn
hợp của dung dịch CuSO4 và sữa vôi để trừ bọ cho một số cây.
1.1.2.3. Nguyên tố kẽm
Kẽm dễ dàng tạo hợ p kim với nhiều kim loại màu khác cho các hợ p kim có giá
trị. Ngoài ra kẽm còn có tính đúc tốt. Kẽm được dùng phổ biến nhất để tráng mạ lên
sắt ở dạng tấm, ống, dây và các dạng chi tiết khác. Sắt được tráng kẽm có khả năng
chống ăn mòn cao trong điều kiên thường cũng như trong điều kiên khí công nghiê p
và không khí vùng biển. Hợ p kim cơ sở kẽm có pha thêm nhôm, đồng, magiê có đô
bền cơ học cao được dùng để chế tạo các chi tiết trong đầu máy, ổ trục toa xe thay
cho đồng thanh và babit. Kẽm là cấu tử của hợ p kim cơ sở đồng: đồng thau, babit và
đồng thanh. Riêng để sản xuất đồng thau cần tới 15% tổng lượng kẽm. Kẽm được
7
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 8/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
dùng để chế tạo pin. Trong luyên kẽm được dùng để làm sạch dung dịch và dùng
trong quá trình thu vàng, bạc từ dung dịch xianua. Oxit kẽm là nguyên liêu chính để
sản xuất bôt màu, sơn, men và dùng trong sản xuất cao su, vải sơn v.v. Clorua kẽm
dùng để tẩm gỗ chống mục và tẩy trắng vải.
Kẽm còn có một lượng đáng kể trong thực vật và động vật. Kẽm có trong
enzim cacbahiđrazơ là chất xúc tác quá trình phân hủy của hiđroocacbonat ở trong
máu và do đó đảm bảo tốc độ cần thiết của quá trình hô hấp và trao đổi khí. Kẽm còn
có trong insulin là hocmon có vai trò điều chỉnh độ đường ở trong máu.
1.1.3. Độc tính
1.1.3.1. Nguyên tố niken Nồng độ niken trong nước uống thường dưới 0,02 mg/l. Trong một số trường
hợp đặc biệt, lượng niken xâm nhiễm từ các nguồn thiên nhiên hoặc do các chất cặn
lăng trong các nguồn thải công nghiệp vào đất, khi đó nồng đọ có thể tăng lên cao
hơn nữa. Lượng niken đi vào cơ thể hàng ngày trung bình khoảng 0,1-0,3 mg, nhưng
nếu ăn một số loại thực phẩm đặc biệt lượng niken có thể tăng lên hơn. niken gây ung
thư phổi, viêm xoàng mũi, phế quản… [13]
1.1.3.2. Nguyên tố đồng
Lượng đồng trong nước uống thường thấp chỉ vài μg/l nhưng ống nước và vật
dụng chứa nước có mối hàn bằng đồng có thể làm tăng nồng độ đồng. Nồng độ đồng
trong nước uống có thể tăng lên đến nhiều món sau một thời gian nước đọng ở trong
ống.
Đồng là nguyên tố cơ bản, lượng đồng đưa vào cơ thể từ thực phẩm vào
khoảng 1-3 mg/ngày. Các hợp chất của đồng có đôc tính không cao so với các kim
loại năng khác, các muối đồng gây tổn thương đường tiêu hóa, gan, thận và niêm
mạc. Độc nhất là muối đồng xuanua.
Khi hàm lượng đồng trong cơ thể người là 10g/kg thể trọng gây tử vong, liều
lượng 60 – 100 mg/kg gây nôn mửa. Đồng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ do
thiếu hụt cũng như dư thừa. Đồng thiết yếu cho việc sử dụng sắt (Fe), bệnh thiếu máu
do thiếu hụt sắt ở trẻ em đôi khi cũng được kết hợp với sự thiếu hụt đồng [13].
8
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 9/70
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 10/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
ngộ độc thần kinh, sự nhạy cảm, sự sinh sản, gây độc đến hệ miễn nhiễm. Sự thiếu
hụt Zn trong cơ thể gây ra các triệu chứng như bệnh liệt dương, teo tinh hoàn, mù
màu, viêm da, bệnh về gan và một số triệu chứng khác [1,8].
1.2. Các phương pháp phân tích
Hiện nay có nhiều phương pháp khác nhau để xác định hàm lượng các kim loại
niken, đồng, kẽm như: phương pháp vi trọng lượng, phương pháp thể tích, phương
pháp đo quang, phương pháp quang phổ phát xạ nguyên tử (AES), phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), phương pháp phổ huỳnh quang (AFS), phương
pháp phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng plasma (ICP –AES), phương pháp điện hóa,
phương pháp sắc kí...1.2.1. Các phương pháp phân tích tổng kim loại
1.2.1.1. Phương pháp phân tích trọng lượng [4,11,30]
Phương pháp phân tích trọng lượng là phương pháp phân tích định lượng hóa
học dựa vào việc cân khối lượng sản phẩm được tách ra bằng phản ứng kết tủa để tìm
được hàm lượng của chất cần phân tích hay cần định lượng.
Đây là phương pháp có phạm vi ứng dụng rộng rãi; xác định được nhiều chất,
nhiều nguyên tố nhưng phương pháp này đòi hỏi thời gian tiến hành phân tích lâu
(vài giờ cho tới vài ngày).
Nói chung một quy trình phân tích thường được tiến hành qua các giai đoạn:
- Xử lí mẫu phân tích, đưa mẫu vào dạng dung dịch.
- Tạo kết tủa: thực hiện phản ứng tạo ra kết tủa.
- Tách kết tủa ra khỏi dung dịch (gạn, lọc, ly tâm…).
- Làm sạch kết tủa.
- Sấy, nung, cân kết tủa thu được.
Đặc điểm của nhóm phương pháp này là ảnh hưởng của một số ion kim loại có
thể gây nhiễm bẩn, gây sai số đáng kể. Ngày nay phương pháp phân tích trọng lượng
ít được sử dụng, nó được thay thể bằng các phương pháp công cụ cho độ chính xác
cao và đơn giản hơn.
10
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 11/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Phương pháp phổ biến để xác định hàm lượng niken đó là sử dụng thuốc thử
dimethylglyoxim để kết tủa chọn lọc niken tại pH = 10 trong đêm amoniac.
H3C(CN)(OH)-CH3(CN)(OH) + Ni2+ →Ni(C4H7O2 N2) 2 + 2H+
Thuốc thử dimethylglyoxim pha trong cồn cho nên cần khống chế lượng thuốc
thử đưa vào làm kết tủa do ở một nồng độ cao cồn sẽ có thể hòa tan đáng kể kết tủa
niken dimethylglyoxim làm kết quả phân tích bị thấp so với thực tế. Tuy nhiên nếu
cho không đủ lượng thuốc thử sẽ không kết tủa được hoàn toàn lượng niken có trong
mẫu và gây sai số âm.
Tiến hành lọc, rửa kết tủa bằng nước cất tới khi hết ion Cl-. Tro hóa giấy lọc rồi
sấy kết tủa đến khối lượng không đổi ở 110o
C - 120o
C.Có thể dùng phương pháp phân tích trọng lượng để xác định đồng bằng cá
dùng hydrosunfua (H2S) để kết tủa đồng dưới dạng đồng sunfua (CuS) và nung thành
oxit ở nhiệt độ 700 – 900oC. Sau đó cân kết tủa thu được dưới dạng.
Ngoài ra người ta có thể tiến hành khử Cu2+ trong môi trường axit thành Cu+
bằng K 2SnCl4 theo phương trình
2CuCl2 + K 2SnCl4 →Cu2Cl2 + 2KCl + SnCl4
Đồng(I) tạo thành kết tủa dưới dạng muối Reinit (tetra thio xianatdiamin cromat).
Muối này không tan trong axit loãng.
CuCl2 + 2NH4[Cr(NH3)2(SCN)4 ] →2Cu[Cr(NH3)2(SCN)4]8 + 2NH4Cl
Một cách khác để xác định Cu2+ là sử dụng tác nhân cupron để kết tủa đồng
dưới dạng kết tủa hữu cơ CuC14H11O2 N
Tương tự người ta có thể sử dụng thuốc thử (NH4)2HPO4 để kết tủa kẽm dưới
dạng NH4ZnPO41.2.1.2. Phương pháp phân tích thể tích [4]
Phân tích thể tích là phương pháp phân tích định lượng dựa trên việc đo thể
tích dung dịch chuẩn (đã biết chính xác nồng độ) cần dùng để phản ứng vừa đủ với
chất cần xác định có trong dung dịch phân tích.
- Xác định Ni
11
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 12/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Ni2+ cũng như Cu2+, Co2+ có thể xác định trực tiếp bằng EDTA, dùng Murexit làm chất
chỉ thị. Các phản ứng xảy ra trong quá trình định phân:
Ni2+ + H2Y2-⇔ NiY2- + 2H+
Murexit tạo phức mầu vàng với Ni2+ trong môi trường kiềm mạnh Murexit ở
dạng H2F3- mầu tím xanh. ở điểm tương đương phản ứng xảy ra: (phản ứng rất chậm,
phải thêm EDTA từ từ)
H2Y2- + [Ni(H2F)] 2-⇔ H2F2- + NiY2- + 2H+
Khác với Co2+, Ni2+ có thể định phân khi có dư NH4OH. Nhiều ion cản trở phép xác
định này nên phải tìm cách loại, che trước.
- Xác định Cu+ Chuẩn độ complexon [12]: Cu2+ tạo phức bền với EDTA ở môi trường trung
tính hoặc kiềm với chỉ thị ET-OO.
CuInd + H2Y2- →CuY2- + HInd
(Vàng nhạt) (Tím) pH = 8
(Tím đậm) (Vàng tươi) pH = 5
+ Chuẩn độ iot-thiosunfat
Phương pháp này dựa vào phản ứng :
2Cu2+ + 4I- →2CuI + I2
I2 thoát ra được chuẩn độ bằng dung dịch Na2S2O3.
2Na2S2O3 + I2 →Na4S4O6 + 2NaI
CuI hấp phụ I2 nên người ta thường thêm CNS- vào để tạo thành CuCNS để ngăn
chặn hiện tượng hấp phụ này, đồng thời làm tăng thế oxi hóa khử của cặp Cu2+/Cu+
do CuSCN có tích số tan nhỏ hơn:CuI + CNS- →CuCNS + I-
- Xác định Zn
Phép xác định kẽm bằng chuẩn độ complexon trong dung dịch đệm amoni có
pH = 10 dùng chỉ thị ericromden T, điểm tương đương rất rõ rệt.
Zn2+ + H2Y2- →ZnY2- + 2H+
ETOO tạo phức với Zn2+ thành màu tím đỏ, đo phức của Zn2+ với EDTA bền
12
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 13/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
hơn, ETOO bị đẩy ra có màu xanh lam. Khi chuẩn trong môi trường kiềm những chỉ
thị thích hợp là pyrocatesin; xincon; tím napholic; metyltimol xanh hoặc murexit.
1.2.1.3. Phương pháp trắc quang
Phương pháp phân tích đo quang là phương pháp phân tích công cụ dựa trên
việc đo những tín hiệu bức xạ điện từ và tương tác của bức xạ điện từ với chất nghiên
cứu.
Phương pháp có ưu điểm là tiến hành nhanh, thuận lợi. Có độ nhạy cao, độ chính xác
được tới 10-6mol/l . Tuỳ thuộc vào hàm lượng chất cần xác định mà có độ chính xác từ
0,2 tới 20%.
- Xác định Ni 2+
bằng dimetylglyoximPhương pháp này dựa trên phép đo quang của phức màu đỏ tím được tạo ra
khi cho dimetylglyoxim (thuốc thử Trugaep) tác dụng với Ni2+ ở môi trường kiềm khi
trong dung dịch có chất oxy hóa (I2, Br 2, S2O82-, H2O2…). ở đây Ni2+ bị oxy hóa thành
Ni3+; hợp chất này có thành phần Ni3+:DM2 = 1:3 có cực đại hấp thụ tại bước sóng λmax
=470nm, ε =13000. Phản ứng tạo phức rất nhạy nhưng bị nhiều ion như Fe3+, Cu2+,
Al3+ … cản trở.
Tuy nhiên trong thực tế xác định Ni2+ nếu dùng các chất che như tatrat, citrat
… có thể loại trừ được một số các ion gây cản trở phép xác định.
-Ali Reza Fakhari, Afshin Rajabi Khorrami và Hossein Naeimi sử dụng tác
nhân N , N ′-bis(3-metylsalicylidin)-ortho-phenyldiamin (MSOPD) cho phản ứng với
niken ở nhiệt độ phòng tại pH = 8 để tạo phức theo tỉ lệ 1:1, đo phức này tại bước
sóng 430 nm. Khoảng tuyến tính 0-1,0×10-5 M, giới hạn phát hiện 1,36×10-8 M.
- Xác định Cu2+
Định lượng đồng bằng phương pháp trắc quang có thể tiến hành với các thuốc
thử hữu cơ như dithizon, natridiethyldithiocacbomat, axit rubeanic, 2,2’-biquinoline,
cupferon...
Xác định đồng bằng thuốc thử dithizon
Dithizon phản ứng với Cu2+ trong dung dịch axit vô cơ tạo thành phức màu đỏ
tím. Trong axit HCl 1M, H2SO4, dithizon phản ứng với Cu2+, Hg2+, Pd2+, Ag+. Bạc và
13
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 14/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
thủy ngân có thể bị loại trừ bởi kết tủa với S 2-. Bi3+ phản ứng với đithizon pH = 2 còn
Te3+ phản ứng pH = 3 ÷ 4. Các ion này không gây cản trở trong axit đặc trừ khi
chúng có lượng lớn. Phương pháp này rất nhạy có thể xác định được khoảng 5μg Cu
với dung môi chiết là CCl4. Do độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch bước sóng l = 535
nm. Giới hạn phát hiện của phép do là 0,05 ppm.
Ở pH = 4 ÷ 11, ion Cu2+ tạo phức vòng càng với natri diethyldithiocacbamat.
Phức tạo thành có mầu đỏ nâu, khó tan trong nước nhưng tan nhiều trong một số
dung môi hữu cơ như CCl4, CHCl3… Để định lượng đồng bằng thuốc thử này, người
ta thường tiến hành chiết trắc quang. Cường độ màu của pha hữu cơ sau khi chiết tỉ lệ
thuận với nồng độ Cu2+
trong một khoảng khá rộng. Đo độ hấp thụ quang củaCuDDC tại bước sóng 440 nm. Trong phương pháp này có một sô ion gây cản trở
cho việc xác định Cu là Fe3+, Ni2+, Mn2+, Co2+,… do cũng tạo phức màu với thuốc thử
NaDDC. Có thể loại trừ ảnh hưởng của các ion này bằng cách thêm vào một lượng
chất che như amonixitrat, axit xitric, EDTA, kali natri tactrat…
Hàm lượng đồng được xác định theo phương pháp quang phổ đo quang vi sai
ở dạng phức Cu(NH3)42+. Phức có cực đại hấp thụ ở λmax = 620nm. Độ hấp thụ quang
dung dịch phân tích được đo với dung dịch so sánh là dung dịch phức Cu(NH 3)42+ có
nồng độ C0 đã biết. Có hai cách xác định nồng độ theo phương pháp đo vi sai là
phương pháp đồ thị chuẩn và phương pháp tính.
- Xác định Zn2+ [46] M. Tarek M. Zaki, Abdel-Ghany Raghebz & Adel S. Mohamed đã xác định
Zn2+ bằng cách đo độ hấp thụ quang của phức giữa Zn 2+ với murexit và cetylpyridin
bromua ở pH = 8 ở λmax = 470nm. Đường chuẩn tuyến tính đạt đến nồng độ kẽm là
1,44 ppm.
1.2.1.4 Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử
Trong phương pháp phổ phát xạ nguyên tử, việc phân tích định lượng dựa trên
cơ sở cường độ vạch phổ phát xạ của nguyên tố cần phân tích trong những điều kiện
nhất định tỉ lệ tuyến tính với nồng độ của nguyên tố trong mẫu phân tích theo công
thức:
I = K.C
14
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 15/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Trong đó K là hằng số thực nghiệm, phụ thuộc vào điều kiện hoá hơi, nguyên
tử hóa mẫu và kích thích phổ của đám hơi nguyên tử tự do.
Để xác định Ni, Cu, Zn bằng phương pháp AES, chọn bước sóng lần lượt là
341,5nm; 324,7nm; 213,9 nm. Phương pháp này đạt độ nhạy 1ppm khi dùng nguồn
kích thích là hồ quang điên và 5ppb khi dùng nguồn kích thích là plasma.
Phương pháp này có ưu điểm là rất thích hợp cho quá trình xác định một loạt các mẫu
của cùng một nguyên tố.
1.2.1.5. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử [9]
Phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử đã được sử dụng để xác định
các kim loại trong các mẫu quặng, đất, đá, nước khoáng, các mẫu của y học, sinh học,các sản phẩm nông nghiệp, rau quả, thực phẩm, nước uống, các nguyên tố vi lượng
trong phân bón, trong thức ăn gia súc, v.v... Ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các
nước phát triển, phương pháp phân tích phổ hấp thụ
nguyên tử đã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn để định lượng nhiều kim loại.
Niken, đồng và kẽm được xác định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử trong ngọn lửa không khí – axetilen. Niken được đo tại bước sóng 232,0
nm, đồng được đo tại bước sóng 324,8 nm, kẽm được đo tại bước sóng 213,9 nm.
1.2.1.6. Các phương pháp điện hóa
Phương pháp cực phổ nói chung cho độ nhạy chỉ đạt cỡ 10 -4-10-5M. Cường độ
dòng phụ thuộc thế điện phân trong dung dịch và thế điện cực. Người ta tiến hành
điện phân và đo cường độ dòng với một dãy dung dịch chuẩn biết trước nồng độ.
Dựa vào đồ thị xác định được nồng độ chất phân tích khi biết cường độ dòng. Giá trị
thế bán sóng cho biết thành phần định tính, chiều cao sóng cho biết thành phần định
lượng của chất phân tích.
Phương pháp cực phổ dòng một chiều hay còn gọi là phương pháp cực phổ cố
điển được áp dụng trên nhiều lĩnh vực của hóa phân tích. Ưu điểm cơ bản của
phương pháp cực phổ là thiết bị tương đối đơn giản mà có thể phân tích nhanh nhậy
chính xác hàng loạt các chất hữu cơ và vô cơ mà không cần tách riêng chúng khỏi các
thành phần hỗn hợp.
15
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 16/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Để phân tích kim loại bằng phương pháp cực phổ cổ điển, người ta tiến hành
trong một số nền như: HCl, KCl, KCl + KSCN, K 2CO3...nhưng phổ biến nhất là nền
NH4OH 1M + NH4Cl 1M sóng khử Cu2+ bị khử hai bậc Cu2+ - Cu+ và Cu+ - Cu0 và
mỗi bậc đặc trưng bổi một sóng cực phổ. Trong nền dung dịch NH4OH 1M + NH4Cl
1M sóng khử Cu2+ xuống Cu+ có thế bán sóng là - 0,25V so với điện cực calomen bão
hòa và sóng khử Cu+ xuống Cu0 có thế bán sóng là - 0,54V so với điện cực calomen
bão hòa. Để xác định đồng người ta dùng sóng thứ hai. Trong nền này đa số các ion
kim loại khác bị khử ở thế âm hơn và do đó không gây ảnh hưởng đến viêc xác định
đồng. Để loại oxi hòa tan trong dung dịch người ta thường dùng Na2SO3.
Ph ng phap von-ampe hoa tan thich h p đê xac đinh đông trongươ cac loai n c thiên nhiên, n c sach va co thê xac đinh đông th i ư ư
kim loai Cu, Zn. Ng i ta thêm dung dich đêm cacbonat vao dung ư
dich phân tich (pH = 10 – 10,5) v i s co m t cua natricitrat đê ă
ng n ng a kêt tua CaCO 3. Thêm hôn h p dung dich KOH 1M va
dung dich natricitrat 0,04M vao 10 ml mâu, thôi khi N 2 trong 10
phut. Tiên hanh lam giau kim loai trên điên c c thuy ngân tinh
-1,8 V (so v i điên c c Ag/AgCl) trong khoang 2 – 3 phut sau đo
quet thê theo chiêu anot t – 1,4 ÷ - 1,0V. Sai sô khi s dung
ph ng phap thêm la 5% [26].ươ
ê xac đinh đông th i Ni, Cu, Zn trong n c m a cung sĐ ư ư
dung ph ng phap nay trên nên HCl (pH = 2). iên phân tai thê – ươ Đ
1,2 V trong khoang 1 đên 3 phut, điên c c lam viêc la điên c c giot
thuy ngân tinh. uôi oxi b ng cach suc khi N Đ 2 trong khoang 30 phut, ghi đ ng hoa tan đên 0,0 V. Sai sô t ng đôi la 0,15 v i ư ươ
ham l ng kim loai la 2,5 ư ÷ 5 ppm.
Phương pháp Von-ampe hòa tan xung vi phân (DP-ASV) trên điện cực giọt
thủy ngân treo (HDME) [30]
Quy trình phân tích Cu(II), Zn(II) bằng DP- ASV dùng HMDE:
16
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 17/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
+ Các kim loại được tập trung lên HMDE bằng cách điện phân ở thế -1000
mV (so với Ag/AgCl) trong 120 s trong môi trường đệm axetat (pH = 4,5). Dung dịch
phân tích được khuấy đều bằng thanh khuấy từ bọc nhựa teflon. Sau giai đoạn điện
phân làm giàu, ngừng khuấy 30 s.
+ Giai đoạn hòa tan được tiến hành bằng cách quét thế theo chiều dương từ
-1000 mV đến -100 mV. Đường von-ampe hòa tan được ghi bằng kỹ thuật xung vi
phân.
Ngoài ra niken còn được xác định bằng phương phá p von ampe hòa tan hấ p
phụ sử dụng thuốc thử là dimetyl glyoxim trong đêm NH3/HCl (pH = 9), thời gian
tích lũy 60s, khoảng tuyến tính từ 0 đến 60 ppb.1.2.2. Phương pháp phân tích dạng kim loại
Phân tích dạng là một cụm từ được sử dụng trong lĩnh vực sinh học và đã trở
thành một khái niệm trong hóa phân tích, miêu tả việc phân chia các dạng hóa học
đặc trưng của một nguyên tố thành các dạng riêng biệt. Trong sinh học, để hiểu cơ
chế của các quá trình tích luỹ sinh học, vận chuyển và trao đổi, chuyển hoá sinh học
của các nguyên tố dạng vết, thì việc nghiên cứu về phân tích dạng là hết sức cần thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu dạng của các nguyên tố vết cho phép nghiên cứu sự tích luỹ
sinh học của các độc chất. Ví dụ trong nước biển nồng độ As chỉ khoảng 2ppb nhưng
trong cá là 10 ppm. Điều này có nghĩa là từ những nồng độ rất nhỏ của một nguyên tố
dạng vết trong môi trường nào đó có thể dẫn đến những vấn đề độc hại nghiêm trọng
nếu sự tích luỹ sinh học được kết hợp với sự chuyển hoá sinh học thành các chất độc
hại. Nghiên cứu về dạng tồn tại của các nguyên tố còn cho phép nghiên cứu sự
chuyển hoá sinh học, sự tiến triển độc tính của các chất độc. Những nghiên cứu về
phép phân tích dạng còn cho sự hiểu biết về bản chất sinh học của chúng.
1.2.2.1. Định nghĩa dạng kim loại
- Dạng trao đổi: Kim loại trong dạng này liên kết với trầm tích bằng lực hấp
phụ yếu trên các hạt. Sự thay đổi lực ion của nước sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp
phụ hoặc giải hấp các kim loại này dẫn đến sự giải phóng hoặc tích lũy kim loại tại
bề mặt tiếp xúc của nước và trầm tích.
17
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 18/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
- Dạng liên kết với carbonat: các kim loại liên kết với carbonat rất nhạy cảm
với sự thay đổi của pH, khi pH giảm thì kim loại tồn tại ở dạng này sẽ được giải
phóng.
- Dạng liên kết với Fe-Mn oxi hydroxit: Ở dạng liên kết này kim loại được
hấp phụ trên bề mặt của Fe-Mn oxi hydroxit và không bền trong điều kiện khử, bởi vì
trong điều kiện khử trạng thái oxi hóa khử của sắt và mangan sẽ bị thay đổi, dẫn đến
các kim loại trong trầm tích sẽ được giải phóng vào pha nước.
- Dạng liên kết với hữu cơ : Các kim loại ở dạng liên kết với hữu cơ sẽ không
bền trong điều kiện oxi hóa, Khi bị oxi hóa các chất cơ sẽ phân hủy và các kim loại sẽ
được giải phóng vào pha nước.- Dạng cặn dư : Phần này chứa các muối khoáng tồn tại trong tự nhiên có thể
giữ các vết kim loại trong nền cấu trúc của chúng, do vậy khi kim loại tồn tại trong
phân đoạn này sẽ không thể hòa tan vào nước [18, 29, 41].
1.2.2.2. Yêu cầu của phân tích dạng
Yêu cầu quan trọng và nghiêm ngặt nhất của phép phân tích dạng hoá học là
phải giữ sao cho không hoặc làm biến đổi ít nhất dạng tồn tại của các nguyên tố trong
mẫu, nghĩa là phải giữ sao cho các cân bằng hoá lí ở trạng thái tự nhiên trong suốt
quá trình phân tích.
Đối với nhà phân tích, để có thể tiến hành phân tích dạng một cách khoa học
cần phải hiểu biết về:
+ Những chất chủ yếu sử dụng trong công nghiệp có thể tạo dạng với nguyên
tố được phân tích.
+ Những chất thải nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt dân cư chính có thể
chứa nguyên tố cần phân tích.
+ Những quá trình chuyển hoá chủ yếu có thể làm thay đổi dạng tồn tại của
nguyên tố và chất, những sản phẩm hoá học.
+ Độc tính và hợp chất của các nguyên tố nghiên cứu.
18
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 19/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Đối với những nguyên tố mà hợp chất quan trọng chủ yếu của chúng đã biết
trước thì việc nghiên cứu phân tích dạng chỉ được thực hiện với những quy trình và
phương pháp tối ưu. Như vậy, phân tích dạng vết các chất đòi hỏi phải có:
- Các phương pháp và qui trình xử lí mẫu thích hợp
- Các kĩ thuật đo với dụng cụ, thiết bị có độ nhạy, độ chính xác và độ tin cậy
cao.
- Các chất chuẩn phải tinh khiết đạt mức sử dụng cho phép phân tích vết.
- Các hợp chất phân tích dạng phải tồn tại ổn định trong quá trình thực hiện ghi
phép đo.
1.2.2.3. Các phương pháp phân tích dạng Hầu hết các phương pháp đã được công bố về phân tích dạng tồn tại của kim
loại năng trong các mẫu trầm tích, đất hoặc các mẫu liên quan chủ yếu xác định bằng
quy trình chiết liên tục.
Các quy trình chiết mẫu đang ngày càng được cải tiến thay thế các kỹ thuật cổ
điển để giảm thiểu thể tích dung môi chiết và rút ngắn thời gian chuẩn bị mẫu.
Quy trình chiết liên tục dùng hàng loạt các chất chiết với lực chiết tăng dần.
Do điều kiện chiết khác nhau, các chu trình tương tự có thể cho kết quả chiết kim loại
khác nhau một cách đáng kể. Nồng độ, pH, tỉ lệ chất lỏng / rắn và thời gian chiết ảnh
hưởng lớn đến độ chọn lọc của chất chiết.
Các yếu tố ảnh hưởng chính đến quy trình:
- Tính chất hóa học của các dung dịch đã chọn
- Ảnh hưởng của nền riêng biệt
- Tính không đồng nhất, cũng như tính chất vật lý khác của các phần dạng rắn
khác nhau. Các dạng trong một quy trình chiết liên tục là:
- (i) Dạng linh động, dễ trao đổi của nguyên tố: dạng này bao gồm phần dễ tan
trong nước và dễ dàng trao đổi và dễ dàng tan trong các phức cơ kim. Hóa chất được
sử dụng cho dạng này thường là một trong những nhóm sau đây [21]:
19
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 20/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
• Nước hoặc các dung dịch muối dễ tan (lực ion <0,01 M, như MgCl 2);
• Dung dịch muối trung hòa không có đệm pH (Ví dụ như CaCl2, NaNO3);
• Dung dịch muối có đệm pH (Ví dụ NH4Oac)
- (ii) Dạng liên kết với cacbonat: để hòa tan lượng vết nguyên tố liên kết với
cacbonat thường sử dụng các dung dịch đệm cacbonat (Ví dụ HOAc / NaOAc; pH =
5). Zeien và Brummer đã chiết xuất cacbonat hòa tan bằng cách thêm lượng tương
đương HCl loãng vào 1mol/l dung dịch đệm NH4OAc/HOAc.
- (iii) Dạng liên kết với các phần dễ khử (liên kết với oxit Fe/Mn): NH2OH ·
HCl ở pH = 2 thường được sử dụng;
- (iv) Các dạng liên kết với dạng hữu cơ dễ chiết: NaOCl hoặc Na4P2O7 đượcsử dụng chủ yếu.
- (v) Dạng liên kết với các chất khử yếu: NH2OH · HCl / HOAc hoặc hỗn hợp
NH4Ox/HOx thường được sử dụng.
- (vi) Dạng liên kết với oxit và các thành phần sulfua: H2O2/NH4OAc được sử
dụng thường xuyên nhất.
- (vii) Dạng liên kết với silicat (phần cặn): phần này chủ yếu có chứa tinh thể
liên kết với vết kim loại thường bị hòa tan bởi các axít đặc và qui trình vô cơ hóa mẫu
đặc biệt, ví dụ như hỗn hợp acid mạnh được áp dụng (HF/HClO4/HNO3).
Các quy trình chiết liên tục được cải tiến trong hơn 30 năm qua để xác định
các dạng hóa học của vết kim loại trong các mẫu trầm tích.
Ủy ban tham chiếu cộng đồng (BCR, nay là chương trình những tiêu chuẩn,
đo lường và kiểm nghiệm) gần đây đã đưa ra một quy trình để hài hòa các quy trình
chiết liên tục cho việc xác định vết kim loại trong trầm tích [40]. BCR đã đề xuất một
quy trình chiết ba giai đoạn tiêu chuẩn (BCR EUR 14.763 EN), được phát triển cho
phân tích các kim loại nặng trong trầm tích. Quy trình này hiện đang được sử dụng
như là một phương pháp chiết cho các loại đất. Cho đến nay, quy trình BCR đã được
áp dụng thành công với nhiều mẫu bùn, trầm tích, và đất. Mặc dù quy trình này cung
cấp một công cụ để đạt được những dữ liệu đối chiếu, song vẫn còn nhiều hạn chế.
20
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 21/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Gần đây, các nhà nghiên cứu có xu hướng sử dụng các quy trình tương tự, chủ
yếu dựa trên quy trình của Tessier và cộng sự [17]. Tessier và cộng sự đã thu thập các
mẫu trầm tích từ lưu vực sông ở miền đông Quebec (bán đảo Gasp'e). Các mẫu trầm
tích được tách thành tám loại kích thước từ 850 μm đến <1μm bằng cách sàng ướt,
lắng trọng lực, hoặc ly tâm. Mỗi mẫu trầm tích sau đó phân tích bằng một quy trình
chiết liên tục được thiết kế để phân tách các hạt kim loại nặng thành năm dạng.
Salomons và Forstner đã sử dụng kỹ thuật chiết liên tục để xác dạng hóa học
của các kim loại nặng với trầm tích cụ thể. Họ phân biệt năm cơ chế tích lũy kim loại
trầm tích: (1) hấp phụ lên các hạt vật chất nhỏ, (2) kết tủa trên các hợp chất kim loại,
(3) đồng kết tủa với oxit sắt và mangan, cacbonat, (4) liên kết với các hợp chất hữucơ, (5) nằm trong mạng tinh thể.
Hai quy trình chiết (một quy trình chiết 5 bước cải tiến từ quy trình Tessier và
quy trình 3 bước của BCR đã được sử dụng để phân tích 4 mẫu trầm tích với hàm
lượng kim loại nặng khác nhau. Các kết quả thu được cho phân tích dạng kim loại
của Cd, Cr, Cu, Ni, Pb, Zn bằng quy trình khác nhau đáng kể.
Quy trình ba bước: một hàm lượng đáng kể kim loại nặng được chiết xuất với
các thuốc thử ôxi hóa, trong khi với quy trình của Tessier cải tiến hàm lượng kim loại
không nằm trong cặn đã được phân bố giữa các giai đoạn chiết thứ hai, thứ ba, và thứ
tư (sử dụng các chất chiết tương ứng CH3COOH trong đệm acetat pH = 5, chất khử,
và chất oxi hóa). Phần còn sót lại được áp dụng theo quy trình ba bước nói chung cao
hơn so với thu được bằng cách sử dụng quy trình năm bước, trừ Cd.
Quy trình chiết liên tục có nhiều thuận lợi cho việc phân tích đồng thời cho
một phạm vi xác định đối với các điệu kiện môi trường tự nhiên đa dạng khác nhau.
Ngoài ra một quy trình chiết cải tiến từ chu trình BCR bao gồm 4 bước chiết đã được
áp dụng để xác định các dạng cho bảy nguyên tố [35]. Các dạng chia ra thành: (1)
dạng kim loại trao đổi và dạng kim loại liên kết với cacbonat, (2) dạng liên kết với
các oxit Fe/Mn, (3) dạng liên kết với các hợp chất hữu cơ và sunfua, (4) dạng kim
loại hòa tan được trong axit. Quy trình 4 bước cho các kết quả rõ hơn về sự tồn tại
của các nguyên tố với các hợp chất trong trầm tích.
21
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 22/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Quá trình xác định các dạng khác nhau của ba kim loại Ni, Cu, Zn được tóm
tắt trong sơ đồ sau:
22
Mẫu trầm tích (1g)
10ml CH3COONH
4
Lắc 1hĐể ở nhiệt độ phòngKhuấy liên tục
20ml 1M CH3COONH
4(pH=5)
Lắc 5hĐể ở nhiệt độ phòng
20 ml 0,04M NH2OH.HCl trong
25 %( v/v) HOAc ở 95oC trong 5h
Dạng trao đổi (F1)
Dạng liên kết với cacbonat (F2)
Dịch chiết Phần cặn 2
Dịch chiết Phần cặn 1
20 ml hỗn hợp 3:1HCl-HNO
3Dạng liên kết với hữu cơ (F4)
Dạng cặn dư nằm trong cấutrúc của trầm tích
(F5)
Dịch chiếtPhần cặn 3
10 ml CH3COONH
43,2M
trong HNO3
20%
Lắc 0,5h ở nhiệt độ phòng
Dạng liên kết với sắt-mangan oxi-hydroxit (F3)
Dịch chiết Phần cặn 4
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 23/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
1.3. Các phương pháp phân tích niken, đồng, kẽm trong luận văn
Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử là kỹ thuật phân tích hóa lý đã và đang được
phát triển và ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học kỹ thuật, trong sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp , y dược, địa hóa, hóa học. Đặc biệt ở các nước phát triển,
phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử đã trở thành phương pháp dùng để
phân tích lượng vết các kim loại trong nhiều đối tượng khác nhau như đất, nước,
không khí, thực phẩm,... Hiện nay phương pháp này đang là công cụ đắc lực để xác
định các kim loại độc hại trong môi trường và sinh học.
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với nhiều đặc tính ưu việt như độ
chọn lọc, độ nhạy và độ chính xác cao, đơn giản trong vận hành và giá thiết bị khôngquá cao. Ở Việt nam các máy đo quang phổ hấp thụ nguyên tử bắt đầu được đưa vào
sử dụng từ những năm 70. Với kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa sử dụng không
khí nén và axêtylen hoặc nitơoxit và axêtylen hiện nay người ta có thể xác định được
trên 60 nguyên tố kim loại và hàng trăm chất khác thông qua phương pháp phân tích
gián tiếp bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử. Kết hợp các kỹ thuật hóa hơi lạnh và
nguyên tử hóa nhiệt điện phương pháp đã cho giới hạn phát hiện đạt tới cỡ 0,1 ppb.
Chúng tôi sử dụng phương pháp AAS để xác định hàm lượng các kim loại trong
mẫu trầm tích.
1.3.1. Nguyên tắc của phép đo
Cơ sở lý thuyết của phương pháp đo phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) là dựa trên
sự hấp thụ năng lượng (bức xạ đơn sắc) của nguyên tử tự do của một nguyên tố ở
trạng thái hơi (khí) khi chiếu chùm tia bức xạ đơn sắc qua đám hơi nguyên tử tự do
của nguyên tố ấy trong môi trường hấp thụ. Môi trường hấp thụ chính là đám hơi
nguyên tử tự do của mẫu phân tích. Do đó muốn thực hiện phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử của một nguyên tố cần phải thực hiện các quá trình sau:
1. Chọn các điều kiện và một loại trang bị phù hợp để chuyển mẫu phân tích từ
trạng thái ban đầu (rắn hay dung dịch) thành trạng thái hơi của các nguyên tử tự do.
Đó chính là quá trình hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu.
23
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 24/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
2. Chiếu chùm tia bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi
nguyên tử tự do vừa được tạo ra ở trên. Các nguyên tử của nguyên tố cần xác định
trong đám hơi sẽ hấp thụ những tia bức xạ nhất định và tạo ra phổ hấp thụ của nó.
3. Tiếp đó, nhờ một hệ thống máy quang phổ người ta thu toàn bộ chùm sáng,
phân ly và chọn một vạch phổ hấp thụ của nguyên tố cần phân tích để đo cường độ
của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thụ. Trong một giới hạn nồng độ nhất định
của nồng độ C, giá trị cường độ này phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ C của nguyên
tố ở trong mẫu phân tích theo phương trình:
Aλ = k.C b (*)
Trong đó:Aλ : Cường độ của vạch phổ hấp thụ
k : Hằng số thực nghiệm
C : Nồng độ của nguyên tố cần xác định trong mẫu đo phổ
b : Hằng số bản chất (0 < b ≤ 1)
Hằng số thực nghiệm k phụ thuộc vào tất cả các điều kiện hoá hơi và nguyên tử
hoá mẫu nhất định đối với một hệ thống máy AAS và với các điều kiện đã chọn cho
mỗi phép đo; b là hằng số bản chất, phụ thuộc vào từng vạch phổ của từng nguyên tố.
Giá trị b = 1 khi nồng độ C nhỏ, khi C tăng thì b nhỏ xa dần giá trị 1.
Như vậy, mối quan hệ giữa Aλ và C là tuyến tính trong một khoảng nồng độ
nhất định. Khoảng nồng độ này được gọi là khoảng tuyến tính của phép đo. Trong
phép đo AAS, phương trình (*) ở trên chính là phương trình cơ sở để định lượng một
nguyên tố.
1.3.2.Trang bị của phép đoDựa vào nguyên tắc của phép đo, ta có thể mô tả hệ thống trang bị của thiết bị
đo phổ AAS theo sơ đồ như sau:
24
PhaPh
ần 1 Phần 2 Phần 3 Phần 4
Phần 1 Phần4Phần 3Phần 2
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 25/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Phần 1. Nguồn phát chùm tia bức xạ cộng hưởng của nguyên tố cần phân tích.
Đó có thể là đèn catốt rỗng (Hollow Cathode Lamp-HCL), hay đèn phóng điện không
điện cực (Electrodeless Discharge Lamp-EDL), hoặc nguồn phát bức xạ liên tục đã
được biến điệu.
Phần 2. Hệ thống nguyên tử hoá mẫu. Hệ thống này được chế tạo theo ba loại
kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu. Đó là:
- Kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu bằng ngọn lửa đèn khí (F-AAS)
- Kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu không ngọn lửa (ETA-AAS)
- Kỹ thuật hoá hơi lạnh (CV-AAS)
Phần 3. Bộ phận đơn sắc (hệ quang học) có nhiệm vụ thu, phân ly và chọn tiasáng (vạch phổ) cần đo hướng vào nhân quang điện để phát hiện và đo tín hiệu hấp
thụ AAS của vạch phổ.
Phần 4. Bộ phận khuyếch đại và chỉ thị tín hiệu AAS. Phần chỉ thị tín hiệu có
thể là:
- Điện kế chỉ thị tín hiệu AAS
- Bộ tự ghi để ghi các pic hấp thụ
- Bộ chỉ thị hiện số
- Bộ máy in
- Máy tính với màn hình để hiển thị dữ liệu, phần mềm xử lý số liệu và điều
khiển toàn bộ hệ thống máy đo.
Hình 1.1 Sơ đồ nguyên tắc cấu tạo của máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
Trong ba kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu thì kĩ thuật F-AAS ra đời sớm hơn. Theo
kỹ thuật này người ta dùng nhiệt ngọn lửa đèn khí để nguyên tử hóa mẫu. Do đó mọi
25
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 26/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
quá trình xảy ra trong khi nguyên tử hóa mẫu đều phụ thuộc vào đặc tính của ngọn
lửa và nhiệt độ là yếu tố quyết định hiệu suất nguyên tử hóa mẫu phân tích
1.3.3. Kỹ thuật ngọn lửa
Theo kĩ thuật này người ta dùng năng lượng nhiệt của ngọn lửa đèn khí để hóa
hơi và nguyên tử hóa mẫu phân tích. Vì thế mọi quá trình xảy ra trong khi nguyên tử
hóa mẫu phụ thuộc vào các đặc trưng và tính chất của ngọn lửa đèn khí, nhưng chủ
yếu là nhiệt độ của ngọn lửa. Đó là yếu tố quyết định hiệu suất nguyên tử hóa mẫu
phân tích, và mọi yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ của ngọn lửa đèn khí đều ảnh hưởng
đến kết quả.
1.3.4. Kĩ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửaVề nguyên tắc, kĩ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa là quá trình nguyên tử
hóa tức khắc trong thời gian rất ngắn nhờ năng lượng của dòng điện công suất lớn và
trong môi trường khí trơ. Quá trình nguyên tử hóa xảy ra theo ba giai đoạn kế tiếp
nhau: sấy khô, tro hóa luyện mẫu, nguyên tử hóa để đo phổ hấp thụ và cuối cùng là
làm sạch cuvet. Trong đó hai giai đoạn đầu là chuẩn bị cho giai đoạn nguyên tử hóa
để đạt kết quả tốt. Nhiệt độ trong cuvet graphit là yếu tố chính quyết định mọi sự
diễn biến của quá trình nguyên tử hóa mẫu.
Kĩ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa hiện nay đang được ứng dụng rất phổ
biến, vì kĩ thuật này cung cấp cho phép đo AAS có độ nhạy rất cao (mức nanogam
ppb); có khi gấp hàng trăm đến hàng nghìn lần phép đo trong ngọn lửa.
1.3.5. Một số phương pháp xử lí mẫu trước khi phân tích
Đối tượng chính của phương pháp phân tích theo AAS là phân tích vi lượng,
các nguyên tố trong các loại mẫu vô cơ hoặc hữu cơ. Nguyên tắc chung khi phân tích
các loại mẫu này gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xử lí mẫu để đưa nguyên tố cần xác định về trạng thái dung dịch
theo một kĩ thuật phù hợp để chuyển hoàn toàn nguyên tố đó vào dung dịch cho phép
đo đã chọn.
Giai đoạn 2: Phân tích các nguyên tố dựa trên phổ hấp thụ nguyên tử của nó,
trong những điều kiện thích hợp đã được nghiên cứu và lựa chọn.
26
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 27/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Giai đoạn 1 là giai đoạn cực kì quan trọng, nếu xử lí mẫu không tốt có thể dẫn
đến mất nguyên tố phân tích hoặc làm nhiễm bẩn mẫu, làm ảnh hưởng đến kết quả
phân tích.
Tùy thuộc vào bản chất của chất phân tích, đối tượng mẫu, điều kiện trang bị
kĩ thuật...có các phương pháp sau đây để xử lí mẫu [25].
- Xử lý mẫu vô cơ
Phân tích dạng trao đổi (còn gọi là dạng dễ tiêu): kim loại ở thể này có thể tan
trong nước, dung dịch muối hoặc axit loãng.
Phân tích tổng số: Để phân tích tổng số người ta xử lý mẫu để chuyển kim loại
về dạng muối tan. Có thể vô cơ mẫu bằng các loại axit có tính oxi hóa mạnh như axitnitric, sunfuric, pecloric hoặc hỗn hợp các axit.
- Xử lý mẫu hữu cơ
Các chất hữu cơ rất phong phú, đa dạng. Trong các mẫu này kim loại ít khi ở
dạng dễ tiêu, do đó để phân tích kim loại trong mẫu hữu cơ, thường phải tiến hành
phân tích tổng số. Trước khi phân tích, mẫu thường được xử lý bằng một trong các
phương pháp sau: vô cơ hóa khô, vô cơ hóa ướt, xử lý ướt bằng lò vi sóng, xử lý mẫu
bằng kĩ thuật lên men.
a. Phương pháp vô cơ hóa khô
Hệ thống đơn giản nhất để vô cơ hóa khô mẫu là nung mẫu trong chén nhôm
hoặc sứ trong lò kín có không khí ở nhiệt độ 400 – 800 oC, phần cặn còn lại được hòa
tan bằng axit, chuyển vào bình định mức để phân tích.
Phương pháp này đốt cháy các chất hữu cơ có trong mẫu phân tích để giải
phóng kim loại dưới dạng oxit, muối hoặc kim loại.
Phương pháp vô cơ hóa khô đơn giản, triệt để, nhưng lại có nhược điểm là
mất chất do bay hơi (mất kim loại dễ bay hơi như Hg, Pb, Cd, Ca, As, Sb, Cr, và Cu);
một số chất khó bị tro hóa; khó hòa tan những chất bị tro hóa; nguy cơ nhiễm bẩn
chất cao.
Mặc dù có thể thêm một số chất chống sự bay hơi tuy nhiên phương pháp này cũng ít
được sử dụng.
27
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 28/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
b. Phương pháp vô cơ hóa ướt
Oxi hóa hợp chất hữu cơ bằng một axit vô cơ có tính oxi hóa và nguồn nhiệt
bên ngoài. Có thể dùng một loại axit hoặc kết hợp nhiều loại tùy thuộc vào tính chất
của các chất nền trong mẫu.
Để vô cơ hóa mẫu chứa silic đioxit chỉ có thể sử dụng axit HF.
Phương pháp này rút ngắn được thời gian so với phương pháp vô cơ hóa khô,
bảo toàn được chất phân tích, nhưng phải dùng lượng axit khá nhiều, vì vậy yêu cầu
các axit phái có độ tinh khiết cao.
Bảng 1.7. Một số loại axit thường sử dụng trong phương pháp vô cơ hóa ướt
Axit Nhiệt độ sôi Ghi chúHCl 110 Muối cacbornat, photphat, một số loại oxit và
sunfua. Tác nhân khử yếu, ít được sử dụng khihòa tan hợp chất hữu cơ.
H2SO4 338 Dễ sử dụng do giải phóng các sản phẩm bayhơi, khả năng oxi hóa tốt các quặng, kim loại,hợp kim, oxit và hydroxit, thường sử dụng kếthợp với HNO3.Chú ý: Không được sử dụng H2SO4 với bìnhPTFE (PTFE có điểm chảy ở 327oC và bị biếndạng ở 260oC
HNO3 122 Oxi hóa nhiều mẫu mà HCl không hòa tanđược, giải phóng lượng vết kim loại dưới dạngmuối nitrat.Thường dùng cho kim loại, hợp kim và các mẫusinh học.
HClO4 203 Tác nhân khử mạnh với các chất hữu cơ.Chú ý: Phản ứng mãnh liệt, dễ nổ nên cần cẩnthận khi sử dụng. Mẫu thường được xử lí bằng
HNO3 trước khi thêm HClO4HF 112 Sử dụng cho các chất nền silic đioxit, tạo thànhSiF6
2- trong dung dịch axit.Chú ý: Không sử dụng dụng cụ thủy tinh, chỉ sửdụng bình bằng chất dẻo.
HNO3/HCl Hỗn hợp với tỉ lệ thể tích 1HNO3 : 3HCl gọi lànước cường thủy, tạo thành chất hoạt động
NOCl ngay lập tức. Sử dụng cho kim loại, hợpkim, muối sunfua, và các loại quặng khác, đặc
biệt có thể hòa tan Au, Pd và Pt.
28
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 29/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
c. Phương pháp lò vi sóng
Phương pháp này dùng năng lượng của vi sóng để đun nóng dung môi được
đựng trong bình kín. Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao có thể dễ dàng hòa tan
mẫu.
Đây là phương pháp xử lý mẫu hiện đại làm giảm đáng kể thời gian xử lí mẫu,
không mất mẫu và vô cơ hóa được triệt để. Có thể vô cơ hóa cùng một lúc được
nhiều mẫu. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi thiết bị đắt tiền mà nhiều cơ sở
không đủ điều kiện trang bị.
d. Phương pháp lên men
Phương pháp này hòa tan mẫu thành dung dịch huyền phù. Thêm men xúc tácvà lên men ở nhiệt độ 37 – 40oC trong thời gian 7 – 10 ngày. Trong quá trình lên
men, các chất hữu cơ bị phân hủy thành CO2, axit, nước và giải phóng các kim loại
trong hợp chất hữu cơ dưới dạng cation trong dung dịch.
Phương pháp lên men là phương pháp êm dịu nhất, không cần hóa chất, không
làm mất các nguyên tố phân tích nhưng thời gian xử lí mẫu rất lâu và phải chọn được
các loại men thích hợp.
1.4. Khu vực nghiên cứu [5, 6]
1.4.1. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội lưu vực sông Nhuệ -
Đáy
1.4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy thuộc phần Tây Nam của vùng đồng bằng Bắc bộ.
Sông Đáy là phân lưu của sông Hồng nhưng nó còn có các lưu vực riêng với các chi
lưu chủ yếu là sông Tích, sông Thanh Hà, sông Hoàng Long, sông Vạc ở bờ hữu;
sông Nhuệ, sông Châu, sông Sắt, sông Đào Nam Định và liên hệ với sông Ninh Cơ
qua kênh Quần Liêu ở bờ tả. Lưu vực được tính từ vùng núi cao Ba Vì – Hà Tây,
vùng núi cao Hòa Bình kéo dài xuống đồng bằng hướng về phía Đông Nam tới
đường bờ biển của tỉnh Nam định, Ninh Bình. Lưu vực có dạng dài, hình nan quạt,
bao gồm gần như toàn bộ tỉnh Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định và một phần
Hà Nội và Hòa bình.
29
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 30/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Diện tích tự nhiên của lưu vực: 7665 km2 (khoảng 2% diện tích cả nước).
Tổng lượng nước hàng năm: khoảng 28,8 tỉ m3
Dân số: 10.186.000 người (năm 2005)
Mật độ dân số: 874 người/km2 (hơn 3,5 lần mật độ trung bình cả nước).
Số cơ sở sản xuất công nghiệp: trên 4000 cơ sở
Số làng nghề: 458 làng nghề
Số cơ sở khám chữa bệnh: 1400 cơ sở y tế.
Hình 1.2. Bản đồ các tỉnh có liên quan lưu vực sông Nhuệ - Đáy
Nguồn: Cục bảo vệ môi trường
Do lưu vực sông Nhuệ - Đáy có địa hình đa dạng, với các vùng núi, đồi và 2/3
diện tích là đồng bằng nên trên lưu vực có nhiều các hệ sinh thái khác nhau, như rừng
trên núi đất, núi đá vôi, các hệ sinh thái thủy vực nước ngọt, các vùng đất ngập nước.
1.4.1.2. Đặc điểm khí hậu
30
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 31/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Chế độ nhiệt phân hoá khá rõ rệt theo đai cao trong khu vực. Nhiệt độ trung
bình năm ở vùng thấp đạt từ 25 - 27oC. Mùa đông nhiệt độ trung bình ở vùng cao
giảm xuống còn 16 - 19oC, mùa hè trung bình khoảng 22oC; còn ở vùng thấp mùa
đông nhiệt độ trung bình 18-20oC, mùa hè từ 27-30oC. Trong trường hợp cực đoan,
nhiệt độ tối cao có thể lên tới 40oC, và nhiệt độ tối thấp có thể xuống tới dưới 0oC.
Chế độ nhiệt của nước phụ thuộc vào chế độ nhiệt của không khí đã ảnh
hưởng đến các quá trình hoá lý xảy ra trong nước, nó ảnh hưởng đến đời sống các vi
sinh vật và vi khuẩn sống trong nước.
Chế độ nắng: Khu vực nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa,
với lượng bức xạ tổng cộng trung bình năm khoảng 105 - 120 Kcal/cm2
và có số giờ nắng thuộc loại trung bình, đạt khoảng 1600 - 1750 giờ/năm, trong đó tháng VII có
số giờ nắng nhiều nhất đạt 200 - 230 giờ/tháng và tháng II, III có số giờ nắng ít nhất
khoảng 25 - 45 giờ/ tháng.
Chế độ nắng cũng giống như chế độ nhiệt, nó ảnh hưởng đến tốc độ và dạng
phân huỷ các hợp chất hữu cơ và nồng độ ôxy hoà tan trong nước.
Chế độ mưa ẩm: Mùa mưa trùng với thời kỳ mùa hè, từ tháng V - X, lượng
mưa chiếm 80 - 85% tổng lượng mưa năm, đạt từ 1200 - 1800 mm với số ngày mưa
vào khoảng 60 - 70 ngày. Lượng mưa các tháng mùa khô đều dưới 100 mm/tháng,
trong đó tháng XII, I, II, III dưới 50 mm/tháng. Trong thời kỳ này dòng chảy nhỏ, chủ
yếu phụ thuộc vào thời gian mở cống Liên Mạc.
Chế độ mưa ảnh hưởng trực tiếp đến lượng dòng chảy bề mặt trên các sông
suối, lũ lụt và hạn hán và đặc biệt là sự pha loãng nước sông bị ô nhiễm.
Dòng chảy phân bố trên lưu vực cũng không đều, dòng chảy lớn nhất là ở núi
Ba Vì, phần hữu ngạn lưu vực có dòng chảy lớn hơn phần tả ngạn. Dòng chảy mùa lũ
từ tháng VI - X, chiếm 70 - 80% lượng dòng chảy năm, tháng IX là tháng có dòng
chảy trung bình tháng lớn nhất chiếm khoảng 20 - 30% lượng dòng chảy năm và lũ
lớn nhất năm của sông Đáy cũng thường xảy ra vào tháng IX. Do độ dốc lòng sông
và cường độ mưa lớn ở vùng thượng lưu lưu vực nên lũ ở các sông suối vừa và nhỏ
lên xuống rất nhanh với cường suất lũ lên lớn nhất có thể tới 2 m/h (tại trạm Hưng
31
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 32/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Thi 2,28 m/h). Biên độ lũ có thể 9 - 10 m và tốc độ dòng chảy lớn nhất có thể > 4 m/s
(trạm Lâm Sơn Vmax = 4,37 m/s, trạm Hưng Thi Vmax = 3,49 m/s). Thời gian kéo dài
một trận lũ chỉ từ 1 - 3 ngày. Moduyn lưu lượng đỉnh lũ tương ứng với tần suất 1%
khá lớn: 7300 l/s/km2 tại Hưng Thi, 17500 l/s/km2 tại Lâm Sơn.
Sông Đáy có vị trí rất quan trọng, trước đây nó vừa là đường thoát nước chính
của sông Hồng, vừa là đường tiêu lũ của bản thân lưu vực sông Đáy. Trên dòng chính
sông Đáy ở trung và hạ lưu có các chi lưu là sông Nhuệ, sông Châu, sông Đào - Nam
Định. Chế độ dòng chảy sông Đáy không những chịu ảnh hưởng của các yếu tố mặt
đệm trong lưu vực, các yếu tố khí hậu (trước hết là mưa) mà còn phụ thuộc vào chế
độ nước sông Hồng và chế độ thuỷ triều Vịnh Bắc bộ. Vì thế mà chế độ dòng chảysông Đáy rất phức tạp và có sự khác nhau nhất định giữa các đoạn sông. Do địa hình
lòng dẫn ở một số đoạn bị thu hẹp (như eo Tân Lang), và sự lấn chiếm lòng sông, bãi
sông làm cản trở thoát lũ, thêm vào đó là nước từ sông Đào do sông Hồng chảy sang
và nhất là khi lũ gặp triều cường thì lũ rút rất chậm, kéo dài trong nhiều ngày gây úng
ngập ở các vùng trũng, ảnh hưởng xấu đến nước sinh hoạt và môi trường sống của
nhân dân vùng úng ngập.
1.4.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội
Lưu vực sông có nhiều phụ lưu lớn chảy qua các thành phố, thị xã, thị trấn, thị
tứ, tụ điểm dân cư, khu công nghiệp, khu chế xuất, dịch vụ, làng nghề...
Trong lưu vực đã hình thành một mạng lưới đô thị, với Hà Nội là thủ đô,
thành phố Nam Định (đô thị loại 2) cùng nhiều thị xã tỉnh lị và khu công nghiệp. Dân
số đô thị các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực đã tăng đáng kể với mức tăng bình quân
giai đoạn 1996 – 2003 toàn vùng là 5%. Quá trình đô thị hóa diện ra hết sức nhanh
chóng nhưng hạ tầng cơ sở phát triển không theo kịp quá trình này.
Cơ cấu kinh tế của các địa phương trên lưu vực dựa trên công nghiệp, nông
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trong đó, nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đóng
góp một tỉ trọng đáng kể, nhưng có đến 60 – 70% lực lượng dân cư làm việc trong
lĩnh lực nông nghiệp. Trong vài năm trở lại đây kinh tế của các tỉnh trong lưu vực
tăng trưởng khá mạnh mẽ.
32
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 33/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Toàn lưu vực có 458 làng nghề với các lĩnh vực dệt lụa, nhuộm, chế biến thực
phẩm, sắt thép, thủ công mỹ nghệ, chế biến gỗ,...Trong đó Hà Tây có 219 làng nghề.
1.4.2. Hiện trạng ô nhiễm
Môi trường nước mặt của LVS Nhuệ - Đáy đang chịu sự tác động mạnh của
nước thải sinh hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và thủy sản trong lưu
vực. Hiện nay, trên LVS chất lượng nước nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo
động. Nước sông bị ô nhiễm chủ yếu bởi các chất hữu cơ, dinh dưỡng, lơ lửng, mùi
hôi, độ màu và vi khuẩn, đặc biệt vào mùa khô.
Tại những con sông trong nội thành Hà Nội, nước mặt đã bị ô nhiễm nghiêm
trọng, các thông số đo được đều vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Phần lớn nướcmưa, cùng với nước thải sinh hoạt và sản xuất của Hà Nội đều được đưa vào các
sông trong thành phố. Sau đó, lượng nước thải này đổ tập trung vào sông Tô Lịch rồi
chảy vào sông Nhuệ (qua đập Thanh Liệt). Sau khi nhận nước từ sông Tô Lịch, sông
Nhuệ bị ô nhiễm nghiêm trọng. Dọc theo đoạn sông từ sau khi nhận nước sông Tô
Lịch cho tới cuối nguồn (hợp lưu với sông Đáy), mức độ ô nhiễm tuy có giảm dần do
quá trình tự làm sạch của dòng sông nhưng vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép.
Sông Đáy bị ô nhiễm cục bộ với mức độ ngày càng gia tăng, đặc biệt nước
sông chịu ảnh hưởng của ô nhiễm sông Nhuệ.
1.4.3. Các nguồn thải gây ô nhiễm chủ yếu môi trường nước lưu vực sông Nhuệ -
Đáy
Hiện nay tại lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đang chịu nhiều áp lực môi trường
do hoạt động phát triển kinh tế – xã hôi gây nên. Qua các tài liệu đã được công bố, có
thể nêu các nguồn gây ô nhiễm chính cũng như các tác động của chúng đối với môi
trường (bảng 1.2, bảng 1.3).
Bảng 1.8. Tác động của các nguồn gây ô nhiễm đến môi trường
Các nguồn ô nhiễm chính Tác động chính đến môi trường* Nước thải công nghiệp - Ô nhiễm do chất hữu cơ, gây đục, chất
33
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 34/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
- Cơ khí, nhiệt điện và luyện kim (đen +
màu)
- Hoá chất
- Công nghiệp giấy
- Chế biến thực phẩm
- Khai thác chế biến
rắn, màu, axit, kim loại nặng
- Ô nhiễm do chất hữu cơ, phenol, lignin,
gây đục, chất rắn, màu, kim loại nặng
- Ô nhiễm do chất hữu cơ, gây đục vi
khuẩn. chất rắn lơ lửng, mùi, màu.
- Ô nhiễm do chất hữu cơ, gây đục, chất rắn
lơ lửng, mùi, màu và ô nhiễm đặc biệt.- Chất thải sinh hoạt và bệnh viện (nước
thải, chất thải rắn)
- Ô nhiễm hữu cơ, phú dưỡng, ô nhiễm do
vi khuẩn, gây đục- Chất thải làng nghề và tiểu thủ công
nghiệp
- Ô nhiễm hữu cơ, phú dưỡng, ô nhiễm đặc
biệt.* Nông nghiệp:
- Sử dụng phân bón
- Thuốc trừ sâu, cỏ
- Khai hoang
- Phú dưỡng
- Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật
- Chua hoá (axit hoá)
Sinh hoạt 56%
Trồng trọt- chănnuôi 4%
Làng nghề 16%
Công nghiệp 24%
Hình 1.3 Tỷ lệ các nguồn thải chính gây ô nhiễm môi trường lưu vực sôngNhuệ và sông Đáy
Trong số các nguồn thải có lưu lượng thải lớn tại lưu vực sông Nhuệ - Đáy,
nước thải sinh hoạt đóng góp tỉ lệ lớn nhất (56%). Đây là một đặc trưng nổi bật của
lưu vực sông.
34
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 35/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Nước thải sinh hoạt với tỉ lệ đóng góp to lớn, tải lượng các chất ô nhiễm hữu
cơ cao, đã làm cho chất lượng nước sông Nhuệ và một số đoạn sông Đáy bị ô nhiễm
hữu cơ nghiêm trọng.
Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, trong khi hạ tầng kĩ thuật đô thị không
phát triển tương xứng, đã làm gia tăng vấn đề ô nhiễm do nước thải sinh hoạt. Hầu
hết lượng nước thải sinh hoạt đều không được xử lí mà đổ thẳng vào các sông, hồ
trong lưu vực.
Hiện nay, trong toàn lưu vực có hơn 1400 cơ sở y tế với lượng nước thải ước
tính khoảng hơn 10000 m3/ngày. Mặc dù, nước thải y tế là loại nguy hại cần được xử
lí triệt để trước khi thải vào nguồn tiếp nhận, nhưng hiện nay hầu hết các cơ sở y tếchưa có hệ thống xử lí nước thải, lượng nước này đều được thải trực tiếp vào hệ
thống nước thải sinh hoạt và đổ vào nguồn nước mặt trong lưu vực sông.
Theo thống kê đến năm 2004, toàn bộ lưu vực sông Nhuệ - Đáy có 4113
doang nghiệp công nghiệp. Theo số liệu điều tra, trong tổng số 218 cơ sở có nguồn
thải chính tại LVS Nhuệ - Đáy, ngành công nghiệp cơ khí chiếm tỉ lệ lớn nhất (33%).
Tuy nhiên nước thải của các ngành có các đặc trưng và tác động khác nhau tới chất
lượng nước. Nước thải của ngành cơ khí chứa nhiều dầu mỡ và chất rắn lơ lửng,
trong khi đó nước thảu của các cơ sở chế biến thực phẩm lại chưa nhiều hợp chất hữu
cơ...
Hoạt động của các làng nghề làm phát sinh khoảng 45.000 – 60.000 m3 nước
thải/ngày. Phần lớn các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề đều phát triển tự
phát theo yêu cầu của thị trường, thiết bị, công nghệ đơn giản, mặt bằng sản xuất
nhỏ, khả năng đầu tư cho các hệ thống xử lí nước thải rất hạn chế. Nước thải của các
làng nghề này thường không qua xử lí mà thài thẳng ra nguồn tiếp nhận.
35
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 36/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Chương 2 - THỰC NGHIỆM
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các mẫu trầm tích thuộc hệ thống lưu vực sông Nhuệ - Đáy
- Trên sông Nhuệ (gồm các điểm: Diễn, Thanh Liệt, Khe Tang, Ba Đa)
- Trên sông Đáy (gồm các điểm: Đọ, Quế, Tế Tiêu, Mai Lĩnh, Phùng)
2.2. Nội dung nghiên cứu
Dựa trên qui trình chiết liên tục 5 giai đoạn của J. Zerbe*, T. Sobczyński, H.
Elbanowska, J. Siepak (thuộc khoa phân tích đất và nước - đại học Adam Mickiewicz
- Ba Lan) trong bài báo “Speciation of heavy metals in bottom sediments of lakes,
nghiên cứu phương pháp phân tích hàm lượng trong các dạng hóa học của các kimloại Ni, Cu, Zn trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy với các nội dung cụ thể sau:
- Nghiên cứu các điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử của Ni, Cu, Zn
- Xây dựng đường chuẩn để xác định Ni, Cu, Zn
- Nghiên cứu và lựa chọn phương pháp xử lý mẫu thích hợp để xác định hàm
lượng tổng của Ni, Cu, Zn.
- Phân tích định lượng các dạng trao đổi, dạng liên kết với cacbonat, dạng liên kết
với Fe-Mn oxi hydroxit, dạng liên kết với hữu cơ và dạng cặn dư theo quy trình chiết
đã lựa chọn
- Đánh giá độ chính xác của phương pháp
- Xử lý và đánh giá kết quả thực nghiệm.
2.3. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
Mẫu trầm tích được lấy bằng dụng cụ chuyên dụng Eckman hoặc ống thép với độ
sâu 20 cm từ bề mặt của trầm tích.
36
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 37/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Hình 2.1 Dụng cụ lấy mẫu
Mẫu trầm tích được lấy từ 3-5 mẫu xung quanh tâm tọa độ vị trí lấy mẫu sau
đó trộn đều các mẫu với nhau, chia trung bình và lấy mẫu trung bình cho từng trạm.
- Lấy mẫu trầm tích bề mặt (khu vực nước nông) bằng ống khoan
Dụng cụ lấy mẫu là một ống hình chữ T có thanh đòn ngang để gia lực.
Khoan ống theo một góc 0o đến 45o so với phương thẳng đứng vào lớp trầm tích để
lấy mẫu. Xoay khoan một hoặc hai lần để lấy đến độ sâu cần thiết của lớp trầm tích.Từ từ rút khoan, chú ý rằng để ống vuông góc với mặt trầm tích. Chuyển mẫu vào túi
nilon và dụng cụ đựng mẫu thích hợp, dán nhãn, ghi chép. Mẫu sau khi lấy được làm
lạnh ở 4oC.
- Lấy mẫu trầm tích bề mặt (khu vực nước sâu) bằng dụng cụ chuyên dụng
Eckman
Dụng cụ Eckman thường được sử dụng cho vùng có trầm tích mềm (được bao
phủ bởi lớp bùn hữu cơ hoặc bùn nhẹ) không thích hợp với vùng đá cứng. Mặt khác
dụng cụ này khá nhẹ nên không thích hợp với dòng chảy có tốc độ cao. Khi lấy mẫu
trầm tích đóng lò xo ở gầu Eckman để mở hàm dụng cụ, sử dụng một sợi dây thừng
hoặc cáp bằng thép không rỉ thả mạnh gầu theo phương thẳng đứng lên lớp trầm tích,
dụng cụ đóng lại, kéo lên, từ từ đổ chất lỏng thông qua đầu trên của dụng cụ, Mở
37
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 38/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
dụng cụ và chuyển trầm tích vào túi nilon, dán nhãn, ghi chép. Mẫu sau khi lấy được
làm lạnh ở 4oC.
Mẫu sau khi lấy tại hiện trường được chuyển về phòng thí nghiệm và để khô
tự nhiên ở nhiệt độ phòng. Sau khi sấy khô, mẫu được nghiền thô và sàng qua rây có
đường kính lỗ 2 mm để loại bỏ đá, sạn, rễ cây... sau đó mẫu tiếp tục được nghiền mịn
đến cỡ hạt nhỏ hơn 0,16 mm.
- Tiến hành lấy mẫu và đo đạc tại hiện trường
Chi tiết các vị trí lấy mẫu được trình bày trong bản đồ.
Hình 2.2 Bản đồ các địa điểm lấy mẫu trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy
38
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 39/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Các vị trí được lấy mẫu như sau:
CD: Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội
TL: Thanh Liệt, trên sông Tô Lịch gần điểm giao giữa sông Tô Lịch và sông
Nhuệ
KT: Khe Tang làng Cự Khê, trên sông Nhuệ và cách khoảng 5 Km giữa điểm
giao nhau giữa sông Tô Lịch và sông Nhuệ
BD: Ba Đa, trên sông Nhuệ
DN: Cầu Đọ trên sông Đáy cách khoảng 4 Km sau điểm giao nhau giữa sông
Đáy và sông Nhuệ
CQ : Cầu Quế trên sông Đáy cách khoảng 5 Km trước điểm giao nhau giữa sôngĐáy và sông Nhuệ
TT : Cầu Tế Tiêu
ML : Mai Lĩnh
DT: Đập tràn ở Phùng
2.4. Trang thiết bị và hóa chất phục vụ nghiên cứu
2.4.1 Trang thiết bị
- Hệ thống máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS-3300 của hãng Perkin Elmer, có
sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa và lò graphit (HGA -600).
- Cân phân tích chính xác đến 10-5 g của hãng Satorius
- Máy lắc
- Máy li tâm
2.4.2. Hóa chất và dụng cụ
Do yêu cầu nghiêm ngặt của phép đo, các loại hóa chất được sử dụng đều là hóa
chất tinh khiết phân tích của hãng Merck. Các loại dung dịch chuẩn được chuẩn bị từ
dung dịch chuẩn gốc 1000 ppm của Merck. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã
sử dụng các loại hóa chất và dụng cụ sau:
1. Axit HNO3 65%
2. Axit CH3COOH
3. Axit HCl
39
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 40/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
4. CH3COONH4 tinh thể
5. NH2OH.HCl tinh thể
6. Dung dịch chuẩn Ni 1000ppm
7. Dung dịch chuẩn Cu 1000ppm
8. Dung dịch chuẩn Zn 1000ppm
9. Bình định mức các loại 25ml; 50nl, 100ml
10.Cốc thủy tinh 100ml
11. Bình đựng dung dịch chuẩn
12.Kính đồng hồ
13.Phễu thủy tinh14.Giấy lọc
Do các kim loại Ni, Cu, Zn có hàm lượng vết nên để tránh tối đa sự nhiễm
bẩn, tất cả các dụng cụ sử dụng để phân tích đều được ngâm bằng HNO3 trong 24 giờ
sau đó rửa bằng nước cất.
2.4.3. Chuẩn bị hóa chất và dung dịch chuẩn
1. Dung dịch CH3COONH4 1M: Cân chính xác trên cân phân tích 38,540 g
CH3COONH4 sau đó hòa tan trong nước cho đủ 500 ml (bằng bình định mức)
2. Dung dịch CH3COOH 25%: Lấy 125 ml dung dịch CH3COOH tinh khiết pha
loãng với nước cất cho vừa đủ 500 ml (sử dụng bình định mức ).
3. Dung dịch NH2OH.HCl 0,04M (trong dung môi CH3COOH 25%): Cân chính
xác 1,2898 g NH2OH.HCl sau đó hòa tan trong nước cất cho vừa đủ 500 ml.
4. Dung dịch CH3COONH4 3,2M (trong dung môi HNO3 20% (v/v)): Cân chính
xác trên cân phân tích 123,328g CH3COONH4 sau đó hòa tan trong dung dịch HNO3
20%(v/v) cho đủ 500 ml (bằng bình định mức).
40
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 41/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các điều kiên đo phổ hấp thụ nguyên tử của niken, đồng, kẽm
Phé p đo phổ hấ p thụ nguyên tử của ba kim loại niken, đồng, kẽm sử dụng kĩthuât nguyên tử hóa bằng ngọn lửa (F-AAS) được á p dung để phân tích các nguyên tố
trên ở dạng tổng số và các dạng liên kết có nồng đô cao. Đối với các dạng liên kết có
nồng đô thấ p, hàm lượng các nguyên tố trên được xác định bằng kĩ thuât lò graphit
(GF-AAS) trên hê thống thiết bị máy quang phổ hấ p thu nguyên tử của Perkin Elmer.
3.1.1. Các điều kiên đo phổ F-AAS củ a niken, đồng và kẽm
Những kết quả nghiên cứu, khảo sát cho thấy phé p đo phổ hấ p thụ nguyên tử
của niken, đồng, kẽm sử dụng kĩ thuât ngọn lửa (F-AAS) trên hê thống thiết bị máy
quang phổ hấ p thụ nguyên tử của Perkin Elmer sẽ cho kết quả tốt nhất với thông số
máy như sau:
Bảng 3.1 Các điều kiên đo phổ F-AAS của niken
TT Cac thông sô Cac điêu kiên đươc lựa chọn
1 Nguồn sáng HCL2 Cương đô dòng đèn catot rỗng 15 mA
3 Bước sóng 232,2 nm
4 Khe đo 0,2 nm
5 Khí sử dụng C2H2/KK
6 Tốc độ khí C2H2 2 lít/phút
7 Tốc độ không khí nen 10 lit/phút
8 Thời gian đo 5s
9 Số lần lặp lại 3
41
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 42/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Bảng 3.2 Các điều kiện đo phổ F- AAS của đồng
TT Cac thông sô Cac điêu kiên đươc lựa chọn
1 Nguồn sáng HCL
2 Cương đô dòng đèn catot rỗng 10 mA
3 Bước sóng 324,8 nm
4 Khe đo 0,7 nm
5 Khí sử dụng C2H2/KK
6 Tốc độ khí C2H2 2 lít/phút
7 Tốc độ không khí 10 lit/phút
8 Thời gian đo 5s
9 Số lần lặp lại 3
Bảng 3.3 Các điều kiện đo phổ F-AAS của kẽm
TT Cac thông sô Cac điêu kiên đươc lựa chọn1 Nguồn sáng HCL
2 Cương đô dòng đèn catot rỗng 10 mA
3 Bước sóng 213,6 nm
4 Khe đo 0,7 nm
5 Khí sử dụng C2H2/KK
6 Tốc độ khí C2H2 2 lít/phút
7 Tốc độ không khí 10 lit/phút
8 Thời gian đo 5s
9 Số lần lặp lại 3
42
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 43/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
3.1.2. Các điều kiên đo phổ GF-AAS củ a niken và đồng
Do đô nhạy của phé p xác định kẽm bằng phương phá p quang phổ hấ p thụ
nguyên tử với kĩ thuât nguyên tử hóa bằng ngọn lửa rất cao nên viêc phân tích kẽmtrong các dung dịch chiết không cần thiết phải sử dụng kĩ thuât nguyên tử hóa bằng lò
graphit. Chúng tôi chỉ khảo sát các điều kiên đo phổ của niken và đồng bằng kĩ thuât
nguyên tử hóa bằng lò graphit, các điều kiên đo phổ được đưa ra ở các bảng sau:
Bảng 3.4 Các điều kiên đo phổ GF-AAS của niken
TT Cac thông sô Cac điêu kiên đươc lựa chọn
1 Cương đô dòng đèn catot rỗng 12 mA
2 Bước sóng 232,2 nm
3 Khe đo 0,2 nm
4 Ki thuât nguyên tử hóa Không ngon lửa
5 Ki thuât bổ chính nền Đen D2
6 Thời gian đo 5s
7 Số lần lặp lại 3
Bảng 3.5 Chương trình nhiêt đô cho lo graphit đối với niken
Cac điêu kiên Nhiêt đô (0C) Thơi gian tăng (s) Thơi gian duy tri (s)
Sấy khô 120 5 30
Tro hóa luyên mẫu 1300 10 20
Nguyên tử hóa mẫu 2500 0 5
Làm sạch 2650 1 5
Tốc đô khí Ar được đăt là 0ml/phút đối với giai đoạn nguyên tử hóa mẫu và
300 ml/phút đối với các giai đoạn còn lại.
43
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 44/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Bảng 3.6 Các điều kiên đo phổ GF-AAS của đồng
TT Cac thông sô Cac điêu kiên đươc lựa chọn
1 Cương đô dòng đèn catot rỗng 12 mA
2 Bước sóng 342,8 nm
3 Khe đo 0,7 nm
4 Ki thuât nguyên tử hóa Không ngon lửa
5 Ki thuât bổ chính nền Đen D2
6 Thời gian đo 5s
7 Số lần lặp lại 3
Bảng 3.7 Chương trình nhiêt đô cho lo graphit đối với đồng
Cac điêu kiên Nhiêt đô (0C) Thơi gian tăng (s) Thơi gian duy tri (s)
Sấy khô 120 5 30
Tro hóa luyên mẫu 950 10 20
Nguyên tử hóa mẫu 2300 0 5
Làm sạch 2650 1 5
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nền đến phép đo phổ hấp thụ nguyên tử
Hàm lượng của các nguyên tố niken, đồng và kẽm trong dạng trao đổi, dạng
liên kết với cacbonat, dạng liên kết với Fe-Mn oxi hydroxit, dạng liên kết với hữu cơ,
dạng căn dư phụ thuôc vào thành phần của dịch chiết chọn lọc. Để khảo sát các ảnh
hưởng của thành phần nền đến phé p đo phổ hấ p thụ nguyên tử của Ni, Cu và Zn
chúng tôi tiến hành như sau:
Pha các dung dịch niken, đồng, kẽm từ dung dịch chuẩn Ni 1000mg/l, Cu
1000mg/l, Zn 1000mg/l với các nồng độ:
Ni, Cu: 1 g/l, 2mg/l, 3mg/l, 4mg/l, 5mg/l
44
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 45/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Zn: 0,2mg/l, 0,4 mg/l, 0,6 mg/l, 0,8 mg/l, 1 mg/l
sử dụng các dung dịch CH3COONH4 1M, CH3COONH4 1M axit hóa đến pH = 5 với
HOAc, NH2OH.HCl 0,04M trong HOAc 25%, CH3COONH4 3,2M trong HNO3 20%
và sử dụng nền HCl 20% (đối với hỗn hợ p cường thủy) trong quy trình chiết. Sau đó
tiến hành đo phổ hấ p thụ nguyên tử. Kết quả được biểu diễn trong các bảng 3.8; 3.9;
3.10 như sau:
Bảng 3.8 Độ hấp thụ của niken trong các nền
STT
Nồng độ Ni (mg/l)
Các nền1 2 3 4 5
1 CH3COONH4 0,028 0,051 0,078 0,105 0,132
2 CH3COONH4 axit hoá, pH = 5 0,029 0,052 0,080 0,106 0,134
3 NH2OH.HCl 0,029 0,055 0,083 0,108 0,134
4 CH3COONH4/HNO3 0,030 0,056 0,084 0,112 0,136
5 HNO3/HCl 0,030 0,055 0,083 0,111 0,135
Bảng 3.9 Độ hấp thụ của đồng trong các nền
STT
Nồng độ Cu (mg/l)
Các nền1 2 3 4 5
1 CH3COONH4 0,048 0,089 0,144 0,194 0,241
2 CH3COONH4 axit hoá, pH = 5 0,051 0,099 0,149 0,192 0,243
3 NH2OH.HCl 0,054 0,103 0,155 0,204 0,2564 CH3COONH4/HNO3 0,056 0,106 0,156 0,207 0,256
5 HNO3/HCl 0,052 0,105 0,154 0,198 0,250
Bảng 3.10 Độ hấp thụ của kẽm trong các nền
45
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 46/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
STT
Nồng độ Zn (mg/l)
Các nền 0,2 0,4 0,6 0,8 1
1 CH3COONH4 0,025 0,059 0,093 0,121 0,151
2 CH3COONH4 axit hoá, pH = 5 0,028 0,061 0,093 0,123 0,153
3 NH2OH.HCl 0,031 0,067 0,095 0,128 0,156
4 CH3COONH4/HNO3 0,038 0,074 0,103 0,131 0,169
5 HNO3/HCl 0,036 0,067 0,097 0,125 0,159
Có thể thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của các nền đã sử dụng trong quy trình chiết
đến độ hấp thụ của các dung dịch niken, đồng, kẽm qua các đồ thị 3.1 ÷ 3.3 sau:
0,024
0,034
0,044
0,054
0,064
0,074
0,084
0,094
0,104
0,114
0,124
0,134
1 2 3 4 5
Cac nên
Đ ô h â p t h u ( A ) C = 1mg/l
C = 2 mg/l
C = 3 mg/l
C = 4 mg/l
C = 5 mg/l
Hình 3.1 Ảnh hưởng của nền đến độ hấp thụ của niken ở các nồng độ
46
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 47/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
0,04
0,05
0,06
0,07
0,08
0,09
0,1
0,11
0,12
0,13
0,14
0,15
0,16
0,17
0,18
0,19
0,2
0,21
0,22
0,23
0,24
0,25
0,26
1 2 3 4 5
Ca c nên
Đ ô h â p
t h u ( A
) C = 1mg/l
C = 2 mg/l
C = 3 mg/l
C = 4 mg/l
C = 5 mg/l
Hình 3.2 Ảnh hưởng của nền đến độ hấp thụ của đồng ở các nồng độ
0,04
0,05
0,06
0,07
0,08
0,09
0,1
0,11
0,12
0,13
0,14
0,15
0,16
0,17
0,18
1 2 3 4 5
Ca c nên
Đ ô h â p t
h u ( A
) C = 0,2 mg/l
C = 0,4 mg/l
C = 0,6 mg/lC = 0,8 mg/l
C = 1 mg/l
Hình 3.3 Ảnh hưởng của nền đến độ hấp thụ của kẽm ở các nồng độ
Các giá trị độ hấp thụ A thu được cho thấy nhìn chung đối với các nguyên tố ở
các nồng độ, giá trị A thu được không thay đổi nhiều, chúng có xu hướng tăng dần từ
nền CH3COONH4 1M → CH3COONH4 1M axit hóa → NH2OH.HCl 0,04M trong
HOAc 25% →CH3COONH4 3,2M trong HNO3 20% và hơi giảm ở nền là hỗn hợp
cường thủy. Độ hấp thụ A thu được ở nền CH3COONH4 thấp nhất, với nền là
CH3COONH4 3,2M trong HNO3 20% cho độ hấp thụ A cao nhất.
47
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 48/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Như vây, có sự ảnh hưởng của nền đến viêc xác định các kim loại.
3.3. Xây dựng đường chuẩn xác định niken, đồng, kẽm
Do các dung dịch chiết chọn lọc có ảnh hưởng đến viêc xác định các kim loại
nên chúng tôi xây dựng đường chuẩn của các kim loại Ni, Cu và Zn đối với từng nền
riêng biêt:
3.3.1. Xây dựng đường chuẩn củ a niken
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ niken lần lượt là 1mg/l, 2mg/l,
4mg/l, 6mg/l, 8mg/l, 10mg/l từ dung dịch chuẩn gốc Ni(II) có nồng độ 1000 ppm.
Dung dịch được chuẩn bị trong các nền: dung dịch CH3COONH4 1M, CH3COONH4
1M axit hóa đến pH = 5 với HOAc, NH2OH.HCl 0,04M trong HOAc 25%,CH3COONH4 3,2M trong HNO3 20% và sử dụng nền HCl 20% (đối với hỗn hợ p
cường thủy). Tiến hành ghi đo phổ hấp thụ nguyên tử của niken theo các điều kiện tối
ưu đã lựa chọn. Sự phụ thuộc giữa độ hấp thụ và nồng độ niken được đưa ra ở cá c
hình 3.4 ÷ 3.8:
Nên 1
y = 0 , 0 2 6 6 x - 0R2 = 0 , 9 9 9 3
0 , 0 0 0
0 , 0 5 0
0 , 1 0 0
0 , 1 5 0
0 , 2 0 0
0 , 2 5 0
0 , 3 0 0
0 2 4 6 8 1 0 1 2
Nôn g đô (m g/l)
Đ ô h â p t h u
( A )
Hình 3.4 Đường chuẩn xác định niken
ở dạng trao đổi
Nên 2
y = 0 , 0 2 7 x - 0 , 0R2 = 0 , 9 9 9 5
0 , 0 0 0
0 , 0 5 0
0 , 1 0 0
0 , 1 5 0
0 , 2 0 0
0 , 2 5 0
0 , 3 0 0
0 2 4 6 8 1 0 1 2
Nôn g đô (m g/l)
Đ ô
h â p t h u
( A )
Hình 3.5 Đường chuẩn xác định niken
ở dạng liên kết với cacbonat
48
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 49/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Nên 3
y = 0 , 0 2 6 7 x + 0 ,
R2 = 0 , 9 9 9 6
0 , 0 0 0
0 , 0 5 0
0 , 1 0 0
0 , 1 5 0
0 , 2 0 0
0 , 2 5 0
0 , 3 0 0
0 2 4 6 8 1 0 1 2
Nôn g đô (m g/l)
Đ ô
h â p t h u
( A )
Nên
Hình 3.6 Đường chuẩn xác định niken
ở dạng liên kết với Fe-Mn oxi hydroxit
Nên 4
y = 0 , 0 2 6 9 x + 0 ,
R2
= 0 , 9 9 9 6
0 , 0 0 0
0 , 0 5 0
0 , 1 0 0
0 , 1 5 0
0 , 2 0 0
0 , 2 5 0
0 , 3 0 0
0 2 4 6 8 1 0 1 2
Nôn g đô (m g/l)
Đ ô h â p t h u
( A )
Hình 3.7 Đường chuẩn xác định
niken ở dạng liên kết với hữu cơ
Nên 5
y = 0,0271x + 0,0R2 = 0,9995
0,000
0,050
0,100
0,150
0,200
0,250
0,300
0 2 4 6 8 10 12
Nôn g đô (m g/l)
Đ ô
h â p t h u
( A )
Hình 3.8 Đường chuẩn xác định niken ở dạng căn dư
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn củ a đồng
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ đồng lần lượt là 1mg/l, 2mg/l,
5mg/l, 7,5mg/l, 10mg/l từ dung dịch chuẩn gốc Cu(II) có nồng độ 1000 ppm. Dung
dịch được chuẩn bị trong các nền: dung dịch CH3COONH4 1M, CH3COONH4 1M
49
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 50/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
axit hóa đến pH = 5 với HOAc, NH2OH.HCl 0,04M trong HOAc 25%, CH3COONH4
3,2M trong HNO3 20% và sử dụng nền HCl 20% (đối với hỗn hợ p cường thủy). Tiến
hành ghi đo phổ hấp thụ nguyên tử của đồng theo các điều kiện tối ưu đã lựa chọn.
Sự phụ thuộc giữa độ hấp thụ và nồng độ đồng được đưa ra ở các hình 3.9 ÷ 3.13:
Nên 1
y = 0,0472x + 0,00
R2 = 0,9993
0
0,050,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0,4
0,45
0,5
0 2 4 6 8 10 12
Nông đô (m g/l)
Đ ô h â p t h u ( A
)
Hình 3.9 Đường chuẩn xác định đồng
ở dạng trao đổi
Nên 2
y = 0,0468x + 0,00R2 = 0,9991
0
0,050,1
0,15
0,2
0,25
0,3
0,35
0,4
0,45
0,5
0 2 4 6 8 10 12
Nông đô (m g/l)
Đ ô
h â p t h u
( A )
Hình 3.10 Đường chuẩn xác định
đồng ở dạng liên kết với cacbonat
Nên 3
y = 0 , 0 4 6 7 x + 0 , 0R2 = 0 , 9 9 9 1
0
0 ,05
0 ,1
0 ,15
0 ,2
0 ,25
0 ,3
0 ,35
0 ,4
0 ,45
0 ,5
0 2 4 6 8 1 0 1 2
Nôn g đô (m g/l)
Đ ô
h â p t h u
( A )
Hình 3.11 Đường chuẩn xác định đồng
ở dạng liên kết với Fe-Mn oxi hydroxit
Nên 3
y = 0 , 0 4 6 7 x + 0 , 0R2 = 0 , 9 9 9 1
0
0 ,05
0 ,1
0 ,15
0 ,2
0 ,25
0 ,3
0 ,35
0 ,4
0 ,45
0 ,5
0 2 4 6 8 1 0 1 2
Nôn g đô (m g/l)
Đ ô
h â p t h u
( A )
Hình 3.12 Đường chuẩn xác định
đồng ở dạng liến kết với hữu cơ
50
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 51/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Nên 5
y = 0,0469x + 0,0056R2 = 0,9992
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0,30,35
0,4
0,45
0,5
0 2 4 6 8 10 12
Nông đô (mg/l)
Đ ô h
â p t h u ( A )
Hình 3.13 Đường chuẩn xác định đồng ở dạng căn dư 3.3.3. Xây dựng đường chuẩn củ a kẽm
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ kẽm lần lượt là 0,25mg/l,
0,5mg/l, 1mg/l, 1,5mg/l, 2mg/l từ dung dịch chuẩn gốc Zn(II) có nồng độ 1000 ppm.
Dung dịch được chuẩn bị trong các nền: dung dịch CH3COONH4 1M, CH3COONH4
1M axit hóa đến pH = 5 với HOAc, NH2OH.HCl 0,04M trong HOAc 25%,
CH3COONH4 3,2M trong HNO3 20% và sử dụng nền HCl 20% (đối với hỗn hợ p
cường thủy). Tiến hành ghi đo phổ hấp thụ nguyên tử của kẽm theo các điều kiện tối
ưu đã lựa chọn. Sự phụ thuộc giữa độ hấp thụ và nồng độ kẽm được đưa ra ở các
hình 3.14 ÷ 3.18:
Nên 1
y = 0,1039x + 0,0R2 = 0,9993
0
0,05
0, 1
0,15
0, 2
0,25
0 0 ,5 1 1,5 2 2 ,5
Nông đô (m g/l)
Đ ô
h â p t h u
( A )
Hình 3.14 Đường chuẩn xác định kẽm
ở dạng trao đổi
Nên 2
y = 0,1048x + 0,00R2 = 0,9987
0
0,05
0,1
0,15
0,2
0,25
0 0,5 1 1,5 2 2,5
Nông đô (m g/l)
Đ ô
h â p t h u ( A )
Hình 3.15 Đường chuẩn xác định kẽm
ở dạng liên kết với cacbonat
51
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 52/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Nên 3
y = 0 ,1042x + 0 ,0R2 = 0,9992
0
0,05
0, 1
0,15
0, 2
0,25
0 0,5 1 1,5 2 2,5
Nông đô (m g/l)
Đ ô h â p t h u ( A )
Hình 3.16 Đường chuẩn xác định kẽmở dạng liên kết với Fe-Mn oxi hydroxit
Nên 4
y = 0,106x + 0,0R2 = 0,9991
0
0,05
0, 1
0,15
0, 2
0,25
0 0,5 1 1,5 2 2,5
Nôn g đô (m g/l)
Đ ô h â p t h u ( A )
Hình 3.17 Đường chuẩn xác định kẽmở dạng liên kết với hữu cơ
Nên 5
y = 0 ,1168x - 0 ,0
R2 = 0,9992
0
0,05
0, 1
0,15
0, 2
0,25
0 0,5 1 1,5 2 2 ,5
Nôn g đô (m g/l)
Đ ô h â p t h u
( A )
Hình 3.18 Đường chuẩn xác định kẽm ở dạng căn dư
3.4. Khảo sát giới hạn phát hiện (GHPH) của phương phápGiới hạn phát hiện (GHPH) là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích tạo ra
được một tín hiệu có thể phân biệt được một cách tin cậy với tín hiệu trắng (hay tín
hiệu nền). Với ý nghĩa có thể phân biệt một cách tin cậy- đã có nhiều quan điểm khác
nhau và do đó cũng có nhiều cách xác định GHPH khác nhau.
3.4.1. Giới hạn phát hiện trong phép đo ngọn lửa
52
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 53/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Để xác định giới hạn phát hiện của phương pháp, chúng tôi tiến hành đo 7 lần
mẫu dung dịch chuẩn niken, đồng, kẽm nồng độ lần lượt là 0,25 mg/l; 0,25 mg/l và
0,05 mg/l chấp nhận sự sai khác giữa mẫu chuẩn và mẫu trắng không đáng kể các
điều kiện đo như khi lập đường chuẩn. Kết quả thể hiên như trong bảng sau:
Bảng 3.11 Kết quả phân tích mẫu niken 0,25 mg/l
Thứ tự Hàm lượng niken đo được (mg/l) Độ thu hồi (%)
Đo lần 1 0,22 88Đo lần 2 0,22 88Đo lần 3 0,23 92
Đo lần 4 0,26 104Đo lần 5 0,23 92Đo lần 6 0,25 100Đo lần 7 0,25 100
Trung bình 7 lần đo 0,24 96
Độ lệch chuẩn (S): 0,016 Giá trị trung bình: 0,24
Bậc tự do (n-1): 6
Giá trị t tra bảng với độ tin cậy 99%: 3,143GHPH= t × S = 3,143 × 0,016 = 0,050 (mg/l).
Bảng 3.12 Kết quả phân tích mẫu đồng 0,25 mg/l
Thứ tự Hàm lượng đồng đo được (mg/l) Độ thu hồi (%)
Đo lần 1 0,24 96
Đo lần 2 0,25 100Đo lần 3 0,24 96Đo lần 4 0,24 96Đo lần 5 0,24 96Đo lần 6 0,25 100Đo lần 7 0,23 92
Trung bình 7 lần đo 0,24 96
Độ lệch chuẩn (S): 0,007 Giá trị trung bình: 0,24
53
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 54/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Bậc tự do (n-1): 6
Giá trị t tra bảng với độ tin cậy 99%: 3,143
GHPH= t × S = 3,143 × 0,007 = 0,022 (mg/l).
Bảng 3.13 Kết quả phân tích mẫu kẽm 0,05 mg/l
Thứ tự Hàm lượng kẽm đo được (mg/l) Độ thu hồi (%)
Đo lần 1 0,057 114
Đo lần 2 0,051 102
Đo lần 3 0,046 92Đo lần 4 0,041 82
Đo lần 5 0,053 106
Đo lần 6 0,045 90
Đo lần 7 0,043 86
Trung bình 7 lần đo 0,048 96
Độ lệch chuẩn (S): 0,006 Giá trị trung bình: 0,048
Bậc tự do (n-1): 6
Giá trị t tra bảng với độ tin cậy 99%: 3,143
GHPH= t × S = 3,143 × 0,006 = 0,019 (mg/l).
3.4.2. Giới hạn phát hiện trong phép đo lò graphit
- Xác đinh giới hạn phát hiên cua niken
Để xác định giới hạn phát hiện của phương pháp, chúng tôi tiến hành đo 7 lần
mẫu dung dịch chuẩn niken nồng độ 5 µg/l, chấp nhận sự sai khác giữa mẫu chuẩn và
mẫu trắng không đáng kể các điều kiện đo như khi lập đường chuẩn. Kết quả như
trong bảng sau:
54
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 55/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Bảng 3.14 Kết quả phân tích mẫu niken 5 g/l
Thứ tự Hàm lượng niken đo được (mg/l) Độ thu hồi (%)
Đo lần 1 3,95 79Đo lần 2 4,47 89,4Đo lần 3 5,34 106,8Đo lần 4 5,21 104,2Đo lần 5 4,64 92,8Đo lần 6 5,42 108,4Đo lần 7 3,88 77,6
Trung bình 7 lần đo 4,70 94Độ lệch chuẩn (S): 0,6428 Giá trị trung bình: 4,70
Bậc tự do (n-1): 6Giá trị t tra bảng với độ tin cậy 99%: 3,143
GHPH= t × S = 3,143 × 0,6428 = 2,0203 (µg/l).
- Xác đinh giới hạn phát hiên cua đồng
Để xác định giới hạn phát hiện của phương pháp, chúng tôi tiến hành đo 7 lần
mẫu dung dịch chuẩn niken nồng độ 6 µg/l, chấp nhận sự sai khác giữa mẫu chuẩn và
mẫu trắng không đáng kể các điều kiện đo như khi lập đường chuẩn. Kết quả nhưtrong bảng sau:
Bảng 3.15 Kết quả phân tích mẫu đồng 6 g/l
Thứ tự Hàm lượng niken đo được (mg/l) Độ thu hồi (%)
Đo lần 1 5,37 89,5Đo lần 2 5,49 91,5Đo lần 3 6,03 100,5
Đo lần 4 5,78 96,3Đo lần 5 5,18 86,3Đo lần 6 6,15 102,5Đo lần 7 5,76 96
Trung bình 7 lần đo 5,68 94,7Độ lệch chuẩn (S): 0,3517 Giá trị trung bình: 5,68
Bậc tự do (n-1): 6
Giá trị t tra bảng với độ tin cậy 99%: 3,143
55
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 56/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
GHPH= t × S = 3,143 × 0,3517 = 1,105 (µg/l).
3.5. Đánh giá độ chính xác của phương pháp
Để đánh giá độ chính xác của phương pháp, chúng tôi sử dụng mẫu trầm tíchchuẩn MESS-3. Xác định hàm lượng kim loại trong mẫu chuẩn MESS -3 bằng cả hai
phương pháp: xác định hàm lượng các kim loại tổng số bằng phương phá p vô cơ hoa
mẫu với hỗn hợ p cường thủy và xác định tổng hàm lượng các kim loại trong 5 dạng
theo quy trình chiết liên tục. Kết quả được trình bày tại bảng 3.16:
Bảng 3.16 Kết quả phân tích niken, đồng và kẽm trong mẫu trầm tích chuẩn
Nguyên tố Hàm lượng các kim loại (ppm) Độ thu hồi(%)Giá trị
chứng chỉ(I) Kết quả phân
tích (tổng kimloại)
(II) Kết quả phântích (quy trình
chiết)(I) (II)
Ni 46,9 ± 2,2 43,6 ± 2,1 45,3 ± 1,3 93 97
Cu 33,9 ± 1,6 31,8 ± 2,5 32,6 ± 0,9 94 96
Zn 159 ± 8 148 ± 5 150 ± 2 93 94
Kết quả cho thấy phương pháp phân tích có độ chính xác cao, độ thu hồi đạt
trên 90% đáp ứng được yêu cầu phân tích lượng vết niken, đồng, kẽm trong mẫu môi
trường.
3.6 Phân tích hàm lượng niken, đồng, kẽm trong mẫu trầm tích
3.6.1. Phân tích hàm lượng tổng số niken, đồng và kẽm trong các mẫu trầm tích
- Quy trình phân tích:
Cân 1g mẫu khô cho vào cốc thủy tinh 50 ml cho thêm 21 ml axit clohidric,sau đó cho thêm từ từ 7 ml axit nitric (hỗn hợp cường thủy), giữ ở nhiệt độ phòng sau
đó đun ở 800C trong 2 giờ đến khi gần cạn. Để nguội, định mức bằng dung dịch HCl
2% đến 25 ml rồi tiến hành lọc lấy dung dịch chứa kim loại.
Hàm lượng các kim loại được xác định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử với kĩ thuật ngọn lửa.
56
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 57/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Mẫu được phân tích 3 lần, tại mỗi vị trí lấy mẫu tiến hành làm 2 mẫu song song
trong cùng điều kiện, loại bỏ sai số thô và xử lí kết quả thu được. Kết quả được trình
bày trong bảng sau:
Bảng 3.17 Hàm lượng tổng kim loại niken, đồng và kẽm trong các mẫu
Địa điểm lấy mẫuHàm lượng tổng các kim loại (mg/kg)
Ni Cu ZnDiễn 52,52 ± 0,62 88,13 ± 0,88 218,35 ± 5,58
Thanh Liệt 73,14 ± 2,82 88,75 ± 0,89 544,62 ± 4,64Khe Tang 62,94 ± 0,62 57,92 ± 0,59 263,34 ± 3,39
Ba Đa 50,56 ± 0,58 50,13 ± 1,24 197,74 ± 3,74
Đọ 33,91 ± 0,39 27,25 ± 0,63 77,32 ± 2,03Quế 43,5 ± 0,62 30,71 ± 1,3 103,96 ± 8,91Tế tiêu 32,23 ± 0,75 23,13 ± 0,23 79,73 ± 1,91
Mai Lĩnh 40,84 ± 0,56 63,96 ± 0,88 242,56 ± 5,44Phùng 47,45 ± 1,84 44,73 ± 1,44 141,75 ± 5,94
0
100
200
300
400
500
600
Diễn ThanhLiệt
K heTang
Ba Đa Đọ Quế Tế tiêu M aiLĩnh
Phùng
Đi ể m lấ y m ẫ
H à m
l ư ợ n g t ổ n g c á c k i m
l o ạ
i
Ni
Cu
Zn
Hình 3.19 Hàm lượng tổng các kim loại niken, đồng, kẽm tại các điểm lấy mẫu
57
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 58/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Diễn ThanhLiệt
KheTang
Ba Đa Đọ Quế Tế tiêu MaiLĩnh
Phùng
Địa điểm
N ồ n g đ ộ N
i ( m g / k g
Sông Nhuệ
Sông ĐáyEPA(Mỹ)
Hình 3.20 Nồng độ niken trên các điểm thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy
0
20
40
60
80
100
120
Diễn ThanhLiệt
KheTang
Ba Đa Đọ Quế Tế tiêu MaiLĩnh
Phùng
Địa điểm
N ồ n g đ ộ C u ( m g / k g )
Sông Nhuệ
Sông Đáy
PEL (Canada)
EPA(Mỹ)
Hình 3.21 Nồng độ đồng trên các điểm thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy
0
100
200
300
400
500
600
Diễn ThanhLiệt
KheTang
Ba Đa Đọ Quế Tế tiêu MaiLĩnh
Phùng
Địa điểm
N ồ n g
đ ộ Z n ( m g / k g )
Sông Nhuệ
Sông Đáy
PEL (Canada)
EPA(Mỹ)
Hình 3.22 Nồng độ kẽm trên các điểm thuộc lưu vực sông Nhuệ - Đáy
58
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 59/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Hàm lượng tổng 5 dạng của các kim loại Ni, Cu và Zn trong trầm tích trên
sông Nhuệ (gồm các điểm: Diễn, Thanh Liệt, Khe Tang, Ba Đa) đều lớn hơn so với
sông Đáy (gồm các điểm:Quế, Tế Tiêu, Mai Lĩnh, Phùng), đặc biệt tại điểm giao cắt
giữa sông Nhuệ và Tô lịch (đập Thanh Liệt) hàm lượng Zn tăng đột biến và lớn hơn
so với điểm Tế Tiêu trên sông Đáy từ 5 đến 20 lần.
Hàm lượng trung bình của các nguyên tố trong trầm tích giảm dần theo thứ
tự Zn > Cu > Ni. Hàm lượng tổng của Zn trong trầm tích giao động từ 79,73 đến
544,62 ppm, hàm lượng Cu từ 23,13 đến 88,75 ppm, hàm lượng Ni từ 33,23 đến
73,14 ppm, không có sự khác nhau nhiều giữa các điểm được lấy mẫu trên sông Đáy.
Trên sông Nhuệ: Hàm lượng tổng của niken, đồng, kẽm tăng từ Cầu Diễn
đến Thanh Liệt sau đó giảm dần theo Khe Tang -> Ba Đa,hàm lượng tổng cao nhất ở
Thanh Liệt do đây là điểm đầu nguồn thải và nhỏ nhất ở cầu Đọ.
Trên sông Đáy: Hàm lượng đồng và kẽm giảm từ Quế xuống Tế Tiêu sau
đó tăng lên ở Mai Lĩnh và giảm xuống ở Phùng.
Hiện tại, ở nước ta chưa có tiêu chuẩn đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng
trong trầm tích. Do đó để đánh giá hiện trạng ô nhiễm, ở đây đã sử dụng tiêu chuẩncủa nước ngoài [23, 47]: Giá trị giới hạn mức có thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái PEL
của Canada (Canadian Sediment Quality Guidelines, Environmental Canada) và Tiêu
chuẩn độc tính của Cục bảo vệ môi trường Mỹ EPA (US EPA's toxicity reference
values):
Hàm lượng niken trong tất cả các mẫu trầm tích đều lớn hơn giá trị giới hạn
độc tính EPA (16).
Hàm lượng đồng trong trầm tích ở các điểm lấy mẫu đều nhỏ hơn giá trị PEL
(108) nhưng lại lớn hơn giá trị EPA (16).
Hàm lượng kẽm chỉ có mẫu trầm tích Thanh Liệt có giá trị vượt quá giá trị
PEL (271), các điểm còn lại đều có giá trị nhỏ hơn giá trị PEL, tuy nhiên so sánh với
giá trị EPA (110) cho thấy, nồng độ kẽm tại các điểm Đọ, Quế, Tế Tiêu nhỏ hơn
EPA, những điểm khác lại có giá trị lớn hơn.
59
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 60/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
3.6.2. Phân tích xác định hàm lượng các dạng niken, đồng, kẽm trong mẫu trầm tích
Hàm lượng các dạng niken, đồng, kẽm trong mẫu trầm tích được phân tích theo
quy trình:
- Dạng trao đôi:
Cân chính xác 1 g mẫu sau khi đã sấy khô vào ống li tâm 50 ml, thêm 10 ml
CH3COONH4 1M, lắc đều trong 1 giờ bằng máy lắc ở nhiệt độ phòng rồi li tâm vớitốc độ 3000 vòng/phút trong 15 phút để thu phân đoạn trao đổi (F1) trong dịch chiết.
- Dạng liên kết với cacbonat:
Cặn còn lại sau khi đã tách dạng trao đổi ở phân đoạn 1 được dùng để chiết dạng
liên kết với cacbonat bằng cách thêm vào 20 ml CH3COONH4 1M đã axit hóa đến
pH=5 với CH3COOH, lắc đều trong 5 giờ bằng máy lắc ở nhiệt độ phòng rồi li tâm
60
Mẫu trầm tích (1g)
10ml CH3COONH
4; Lắc 1h
Để ở nhiệt độ phòng; Khuấy liên tục
20ml 1M CH3COONH
4(pH=5)
Lắc 5h; Để ở nhiệt độ phòng
20 ml 0,04M NH2OH.HCl trong
25 %( v/v) HOAc ở 95oC trong 5h
10 ml CH3COONH
43,2M trong HNO
3
20%; Lắc 0,5h ở nhiệt độ phòng
20 ml hỗn hợp 3:1HCl-HNO
3
Dạng trao đổi
Dạng liên kết với cacbonat
Dạng liên kết với Fe-Mn oxi hydroxit
Dạng liên kết với hữu cơ
Dạng căn dư
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 61/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
với tốc độ 3000 vòng/phút trong 15 phút để thu phân đoạn liên kết với cacbonat (F2)
trong dịch chiết.
- Dạng liên kết với Fe-Mn oxi hydroxit Phần cặn sau khi tách dạng traoi đổi và dạng liên kết với cacbonat được tiến hành
thêm 20 ml NH2OH.HCl 0,04M trong (v/v) HOAc 25 %, lắc đều trong 5 giờ ở 95 0C
bằng máy lắc sau đó li tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 15 phút để thu phân đoạn
liên kết với sắt - mangan oxit (F3) trong dịch chiết.
- Dạng liên kết với hữu cơ
Phần căn sau khi tách dạng trao đổi, liên kết với cacbonat, liên kết với Fe-Mn oxihydroxit được thêm 10 ml CH3COONH4 3,2M trong HNO3 20%, lắc đều ở nhiệt độ
phòng trong 0,5 giờ sau đó li tâm với tốc độ 3000 vòng/ phút trong 15 phút để thu
phân đoạn liên kết với các hợp chất hữu cơ (F4) trong dịch chiết.
- Dạng căn dư
Phần cặn dư còn lại được chuyển sang cốc thủy tinh 50 ml cho thêm 21 ml axit
clohidric, sau đó cho thêm từ từ 7 ml axit nitric (hỗn hợp cường thủy), giữ ở nhiệt độ phòng sau đó đun ở 800C trong 2 giờ đến khi gần cạn. Để nguội, định mức bằng dung
dịch HCl 2% đến 25 ml rồi tiến hành lọc lấy dung dịch chứa kim loại ở dạng cặn dư
(F5).
Kết quả các dạng kim loại thu được trình bày ở bảng sau:
61
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 62/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Bảng 3.18 Hàm lượng các dạng kim loại trong mẫu trầm tích sông Nhuệ
Vị trí mẫu Các dạngHàm lượng các dạng kim loại (mg/kg)
Ni Cu Zn
Cầu Diễn
Dạng trao đổi 0,11 ± 0,02 2,90 ± 0,11 2,70 ± 0,04Dạng liên kết với
cacbonat4,85 ± 0,25 20,93 ± 0,33 48,34 ± 0,78
Dạng liên kết với Fe-Mnoxi hydroxit
7,49 ± 0,44 14,81 ± 0,12 27,23 ± 0,78
Dạng liên kết với hữu cơ 3,96 ± 0,10 19,05 ± 0,17 42,22 ± 1,57
Dạng cặn dư 42,40 ± 0,77 38,01 ± 0,55 105,56 ± 2,28
Thanh Liệt
Dạng trao đổi 1,98 ± 0,31 1,57 ± 0,08 7,20 ± 0,04
Dạng liên kết vớicacbonat 7,49 ± 0,62 12,85 ± 0,64 137,23 ± 0,79
Dạng liên kết với Fe-Mnoxi hydroxit
14,54 ± 0,61 15,91 ± 0,18 161,11 ± 1,57
Dạng liên kết với hữu cơ 9,25 ± 0,20 23,98 ± 1,20 137,78 ± 1,89
Dạng cặn dư 47,91 ± 0,77 39,38 ± 0,28 115,98 ± 0,98
Khe Tang
Dạng trao đổi 0,08 ± 0,01 0,86 ± 0,01 2,53 ± 0,04
Dạng liên kết vớicacbonat
5,07 ± 0,31 8,47 ± 0,21 61,11± 1,57
Dạng liên kết với Fe-Mnoxi hydroxit 7,71 ± 0,39 9,17 ± 0,46 53,89± 0,79
Dạng liên kết với hữu cơ 4,41 ± 0,28 11,37 ± 0,27 60,56 ± 1,03
Dạng cặn dư 49,01 ± 2,19 31,35 ± 0,57 111,11 ± 1,97
Ba Đa
Dạng trao đổi 0,06 ± 0,01 0,71± 0,04 3,70 ± 0,04
Dạng liên kết vớicacbonat
5,19 ± 0,42 7,29 ± 0,16 48,34 ± 1,42
Dạng liên kết với Fe-Mnoxi hydroxit
6,61 ± 0,62 7,29 ± 0,24 28,89 ± 0,79
Dạng liên kết với hữu cơ 3,74 ± 0,32 12,38 ± 0,42 38,34 ± 1,22Dạng cặn dư 40,75 ± 1,55 31,06 ± 0,41 88,89 ± 1,14
Bảng 3.19 Hàm lượng các dạng kim loại trong mẫu trầm tích sông Đáy
Vị trí Các dạng Hàm lượng các dạng kim loại (mg/kg)
62
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 63/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
mẫu Ni Cu Zn
Đọ
Dạng trao đổi 0,20 ± 0,04 0,07 ± 0,03 0,46 ± 0.04Dạng liên kết với
cacbonat2,39 ± 0,14 0,35 ± 0,02 7,62 ± 0,09
Dạng liên kết với Fe-Mnoxi hydroxit 1,23 ± 0,07 1,42 ± 0,12 7,02 ± 0,08
Dạng liên kết với hữu cơ 1,62 ± 0,28 8,01 ± 0,16 6,49 ± 0,04Dạng cặn dư 30,05 ± 2,08 18,75 ± 0,25 62,91 ± 1,18
Quế
Dạng trao đổi 1,31 ± 0,04 0,63 ± 0,03 0,61 ± 0,03Dạng liên kết với
cacbonat 4,41 ± 0,14 2,67 ± 0,15 10,06 ± 0,07
Dạng liên kết với Fe-Mnoxi hydroxit 6,56 ± 0,28 2,98 ± 0,21 14,56 ± 0,16
Dạng liên kết với hữu cơ 2,64 ± 0,14 6,27 ± 0,31 16,67 ± 0,26Dạng cặn dư 33,04± 0,37 23,12 ± 1,16 68,75 ± 0,97
Tế Tiêu
Dạng trao đổi 0,05 ± 0,01 0,63 ± 0,02 0,70 ± 0,03Dạng liên kết với
cacbonat 3,52 ± 0,14 3,53 ± 0,08 8,11 ± 0,16
Dạng liên kết với Fe-Mnoxi hydroxit 6,17 ± 0,14 3,53 ± 0,13 9,84 ± 0,09
Dạng liên kết với hữu cơ 2,42 ± 0,16 3,61 ± 0,18 13,33 ± 0,17Dạng cặn dư 22,58 ± 0,77 14,31 ± 0,25 56,25 ± 0,98
Mai Lĩnh
Dạng trao đổi 1,65 ± 0,15 0,94 ± 0,07 9,7 ± 0,07Dạng liên kết với
cacbonat3,97 ± 0,34 6,04 ± 0, 10 81,67 ± 2,35
Dạng liên kết với Fe-Mnoxi hydroxit
7,05 ± 0,14 7,21 ± 0,12 56,12 ± 0,78
Dạng liên kết với hữu cơ 3,74 ± 0,31 28,84 ± 0,23 46,67 ± 1,27Dạng cặn dư 28,91 ± 0,39 30,96 ± 0,56 60,42 ± 0,98
Phùng
Dạng trao đổi 1,14 ± 0,06 0,78 ± 0,04 0,07 ± 0,04Dạng liên kết với
cacbonat
6,83 ± 0,31 5,48 ± 0,21 39,45 ± 0,78
Dạng liên kết với Fe-Mnoxi hydroxit
6,61 ± 0,62 6,12 ± 0,22 38,34 ± 0,78
Dạng liên kết với hữu cơ 2,42 ± 0,31 7,64 ± 0,06 13,89 ± 0,28Dạng cặn dư 35, 24 ± 1,55 28,41 ± 0,28 57,64 ± 0,98
Sự phân bố của các dạng niken, đồng và kẽm trong trầm tích của từng điểm
được trình bày dưới dạng hình 3.23÷ 3.31 như sau:
63
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 64/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
T r ầ m t íc h
0 %1 0 %2 0 %3 0 %4 0 %5 0 %6 0 %7 0 %8 0 %9 0 %
1 0 0 %
N i C u Z n
N g u y ê n
%
D ạ n g c ặ n
L i ê n k ế t v ớ i d ạ n g
L i ê n k ế t v ớ i o x it F
L iê n k ế t v ớ i c a c b
T r a o đ ổ i
Hình 3.23 Sự phân bố của các dạng kim
loại trong trầm tích Diễn
T r ầ m t íc h T h a
0 %1 0 %2 0 %3 0 %4 0 %5 0 %6 0 %
7 0 %8 0 %9 0 %
1 0 0 %
N i C u Z n
N g u y ê n
%
D ạ n g c ặ n
L iê n k ế t v ớ i d ạ n
L i ê n k ế t v ớ i o x it
L iê n k ế t v ớ i c a c
T r a o đ ổ i
Hình 3.24 Sự phân bố của các dạng
kim loại trong trầm tích Thanh Liêt
T r ầ m t íc h K h e
0 %
2 0 %
4 0 %
6 0 %
8 0 %
1 0 0 %
N i Cu Z n
N g u y ê n
%
D ạ n g c ặ n
L i ê n k ế t v ớ i d ạ n gL i ê n k ế t v ớ i o x i t F
L i ê n k ế t v ớ i c a c b o
T r a o đ ổ i
Hình 3.25 Sự phân bố của các dạng kim
loại trong trầm tích Khe Tang
T r ầ m t í c h
0 %1 0 %
2 0 %3 0 %
4 0 %5 0 %6 0 %
7 0 %8 0 %
9 0 %1 0 0 %
N i C u Z n
N g u y ê
%
D ạ n g c ặ n
L i ê n k ế t v ớ i d ạ nL i ê n k ế t v ớ i o x it
L i ê n k ế t v ớ i c a c
T r a o đ ổ i
Hình 3.26 Sự phân bố của các dạng
kim loại trong trầm tích Ba Đa
64
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 65/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Trầm tích Đ
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%70%
80%
90%
100%
Ni Cu Zn
Nguyên t
%
Dạng cặnLiên kết với dạng hữu
Liên kết với oxit Fe-Mn
Liên kết với cacbonat
Trao đổi
Hình 3.27 Sự phân bố của các dạng kim
loại trong trầm tích Đọ
T r ầ m t íc h Q
0%10 %20 %
30 %40 %50 %60 %70 %
80 %90 %
100%
Ni Cu Z n
Nguyên t
%
Dạng cặn
Liên kết với dạng hữu
Liên kết với oxit Fe-M
Liên kết với cacbonat
Trao đổi
Hình 3.28 Sự phân bố của các dạng
kim loại trong trầm tích QuếTrầm tích Tế Tiê
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Ni Cu ZnNguyên t
%
Dạng cặn
Liên kết với dạng hữu
Liên kết với oxit Fe-Mn
Liên kết với cacbonat
Trao đổi
Hình 3.29 Sự phân bố của các dạng kim
loại trong trầm tích Tế Tiêu
T r ầ m t íc h M a i
0%
20 %
40 %
60 %
80 %
100%
Ni Cu Z nN g u y ê n t
%
Dạng cặn
Liên kết với dạng hữ
Liên kết với ox it Fe-
Liên kết với cac bon
Trao đổi
Hình 3.30 Sự phân bố của các dạng
kim loại trong trầm tích Mai Linh
Trầm tích Phùng
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Ni Cu Zn
Nguyên tố
%
Dạng cặn
Liên kết với dạng hữu c
Liên kết với ox it Fe-Mn
Liên kết với cacbonat
Trao đổi
Hình 3.31 Sự phân bố của các dạng kim loại trong trầm tích Phung
65
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 66/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
Kết quả cho thấy có sự phân bố không đồng đều của các dạng tại các vị trí lấy
mẫu khác nhau. Các nguyên tố Cu và Ni tồn tại chủ yếu ở dạng liên kết bền trong
trầm tích (dạng cặn dư). Hàm lượng niken tồn tại ở dạng cặn dư (F5) chiếm trên
50% tổng hàm lượng (59,02 % đến 84,67%) đặc biệt tại điểm cầu Đọ niken ở dạng
cặn dư (F5) chiếm trên 80% (84,57%) tổng hàm lượng.
Sự tồn tại của kim loại đồng trong dạng cặn dư ở các địa điểm trong khoảng
từ 39,72% đến 65,56%, tuy nhiên sự chênh lệch hàm lượng đồng trong cặn dư giữa
các điểm là không quá lớn.
Dạng cặn dư của kẽm phân bố không đều trong các điểm lấy mẫu từ 20,74%
đến 74,75%.
Tại các điểm lấy mẫu, so với đồng và kẽm, dạng cặn dư của niken luôn chiếm
tỉ lệ cao hơn.
Ngoài ra, đồng còn tồn tại nhiều ở dạng liên kết với hữu cơ, dạng này chiếm trên
10%, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của K.Fytianos (2004) về sự tồn tại
của đồng trong trầm tích, đồng có xu hướng tạo phức bền với các chất hữu cơ và
được giữ lại trong trầm tích [19,29,52], hàm lượng đồng trong dạng liên kết với hữucơ thường tỷ lệ với hàm lượng tổng cacbon hữu cơ trong nước (TOC).
Các kết quả nghiên cứu trên cũng có sự tương đồng so với các kết quả nghiên cứu
trước đây về ô nhiễm kim loại nặng trong nước và trầm tích của sông Tô Lịch và
Sông Nhuệ [48,49], các tác giả cho thấy Zn trong cặn lơ lửng của sông Tô Lịch tại
điểm Thanh Liệt trước khi hợp lưu với sông Nhuệ là rất lớn, hàm lượng kẽm từ 670
đến 1800 ppm. Như vậy đã có sự lan truyền ô nhiễm từ sông Tô Lịch đến sông Nhuệ
thông qua sự hấp phụ trên cặn lơ lửng và sa lắng xuống trầm tích.
Dạng trao đổi của các kim loại Ni, Cu, Zn tại tất cả các vị trí lấy mẫu đều thấp
hơn 5%, điều đó cho thấy mức độ đáp ứng sinh học thấp và khả năng lan truyền ô
nhiễm là không lớn.
66
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 67/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
0
0,4
0,8
1,2
1,6
2
2,42,8
3,2
3,6
4
Diễn ThanhLiệt
K heTang
B a Đa Đọ Q uế Tế t iêu M ai Lĩnh P hùng
Địa điể
%
Ni
Cu
Zn
Hình 3.32 Dạng trao đổi của các kim loại trong các mẫu trầm tích
Tổng dạng trao đổi và dạng cacbonat của niken không có sự khác nhau nhiều
giữa sông Nhuệ và sông Đáy.
Tuy nhiên, tổng dạng trao đổi và dạng cacbonat của kẽm giữa sông Nhuê và
sông Đáy lại có sự khác biêt đáng kể (cụ thể trong trầm tích sông Đáy chiếm khoảng
10% , trầm tích sông Nhuệ là trên 20%).
5
7
9
11
13
15
17
19
Diễ n T ha nhLiệt
KheTang
Ba Đa Đọ Quế Tế tiêu MaiLĩnh
Phùng
% N
i
Sông Nhu
Sông Đáy
Hình 3.33 Tổng dạng trao đổi
và dạng cacbonat của niken trên sông
Nhuệ và sông Đáy
1
6
11
16
21
26
Diễ n T ha nhLiệt
KheTang
Ba Đa Đ ọ Quế Tế tiêu MaiLĩnh
Phùng
% C u
Sông Nhu
Sông Đáy
Hình 3.34 Tổng dạng trao đổi
và dang cacbonat của đông trên
sông Nhuệ và sông Đáy
67
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 68/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
5
10
15
20
25
30
35
40
Diễn ThanhLiệt
KheTang
Ba Đa Đọ Quế Tế tiêu MaiLĩnh
Phùng
% Z n
Sông Nhuệ
Sông Đáy
Hình 3.35 Tổng dạng trao đổi và dạng cacbonat của kẽm trên sông
Nhuệ và sông Đáy- Hê số tương quan giữa các kim loại trong các dạng liên kết cua trâm tich:
Hê số tương quan giữa các kim loại trong các dạng liên kết của trầm tích được
tính toán bằng phần mềm Minitab 14. Kết quả thu được như sau:
+ Dạng trao đổi (F1):
Ni CuCu 0,935
Zn 0,892 0,916
+ Dạng liên kết với cacbonat (F2)
Ni CuCu 0,469
Zn 0,685 0,528
Mỗi tương quan giữa các că p kim loại Ni và Cu, Cu và Zn, Ni và Zn trong cả
hai dạng: dạng trao đổi và dạng liên kết với cacbonat trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy
đều là mối tương quan thuân khá chăt chẽ. Với đô tin cây trên 95%, giá trị hằng số
tương quan Pearson r > 0,8, dạng trao đổi của cả 3 că p kim loại trong trầm tích có
68
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 69/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19
mối tương quan thuân rất mạnh. Điều đó cho thấy rằng các kim loại này phát tán từ
một nguồn thải hoạt động của con người.
Măt khác, các kim loại có mối tương quan thuận khá chặt chẽ sẽ gây sự cộng
hưởng giữa các kim loại với nhau dẫn đến gia tăng ô nhiễm của chúng trong trầm
tích.
69
7/31/2019 LUẬN VĂN Phân tích dạng kim loại niken, đồng, kẽm trong trầm tích sông Nhuệ - Đáy bằng phương pháp quang p…
http://slidepdf.com/reader/full/luan-van-phan-tich-dang-kim-loai-niken-dong-kem-trong-tram 70/70
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Nga – K19