87
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG CHÍ HẢI ĐẶNG THỊ NGỌC LAN Mã số SV: B040010 Lớp: KT - TH – K29 Cần Thơ 5-2009 www.kinhtehoc.net http://www.kinhtehoc.net

luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NÔNG SẢN XUẤT KHẨU CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG CHÍ HẢI ĐẶNG THỊ NGỌC LAN

Mã số SV: B040010 Lớp: KT - TH – K29

Cần Thơ 5-2009

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 2: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Trang i

LỜI CẢM TẠ

------- ------- Đầu tiên, em xin gửi đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý

thầy cô Khoa Kinh tế nói riêng lời cám ơn chân thành nhất: Những người đã tạo điều

kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như tận tình truyền đạt cho em những kiến

thức quý giá. Những kiến thức này sẽ giúp ích rất nhiều cho em trong công việc và

cuộc sống sau này. Em cũng xin cám ơn thầy Trương Chí Hải và một số thầy cô khác đã

quan tâm hướng dẫn tận tình, giúp em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp một cách tốt

nhất, kịp thời gian theo quy định.

Bên cạnh đó em cũng không quên gởi lời chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ, chú Quang và các cô ở Phòng Kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ, giới thiệu và cung cấp cho em đầy đủ về tình hình hoạt động, về số liệu phân tích… Qua đó, đã giúp em từng bước hoàn thành công tác thực tập cũng như Luận văn Tốt nghiệp của mình.

Đồng thời em cũng xin các ơn các tác giả của những quyển sach tham khảo, tạp chí, thời báo, các trang Web… đã giúp em trong việc nghiên cứu và thực hiện đề tài Luận văn tốt nghiệp

Mặc dù nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi, cùng với sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô và các cô chú trong công ty. Nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên trong quá trình xây dựng chuyên đề, chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của Quý Thầy cô và bè bạn để đề tài được hòan thiện hơn

Kính chúc sức khỏe Quý Thầy cô, Ban Giám đốc và các cô chú ở Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ. Em xin chân thành cám ơn!

Cần Thơ, tháng 5 năm 2009

Sinh viên thực hiện

ĐẶNG THỊ NGỌC LAN

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 3: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Trang ii

LỜI CAM ĐOAN

------- -------

Tôi cam đoan rằng đề tài này do tôi tự thực hiện, các số liệu thu thậpvà kết quả

phân tích trong đề tài này là trung thực, đề tài này không trùng khớpvới bất kỳ đề tài

nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, tháng 5 năm 2009

Sinh viên thực hiện

ĐẶNG THỊ NGỌC LAN

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 4: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Trang iii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

------- ------- ...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày tháng 5 năm 2009

ĐẠI DIỆN CÔNG TY

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 5: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Trang iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ------- -------

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 6: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Trang v

MỤC LỤC

------- ------- Trang Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3 1.4 PHẠM VI NGHIEN CỨU 3 1.3.1 Phạm vi không gian 3 1.3.2 Phạm vi thời gian 3 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 3 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5 2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính 5 2.1.1.1 Khái niệm 5 2.1.1.2 Mục tiêu 5 2.1.1.3 Ý nghĩa 5 2.1.1.4 Nhiệm vụ 5 2.1.2 Đối tượng sử dụng để phân tích tình hình tài chính 6 2.1.2.1 Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính và tình hình ĐT 6 2.1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích tình hình và khả năng thanh toán 6 2.1.2.3 Các tỷ số quản trị nợ 9 2.1.2.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh 10 a). Hiệu quả sử dụng tài sản 10 b). Hiệu quả sử dụng vốn 11 c). Hiệu quả sử dụng chi phí 12 2.1.2.5 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời 13 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 14 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 15 2.2.2.1. Phương pháp so sánh 15 2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 15 2.2.2.3. Phân tích theo chiều ngang 15 2.2.2.4. Phân tích theo chiều dọc 15 2.2.2.5. Phân tích theo xu hướng 15 2.2.2.6 Mô hình DUPONT 16 Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 17 3.1.1 Lịch sử hình thành 17 3.1.2 Quá trình phát triển của công ty 17

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 7: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Trang vi

3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 19 3.2.1 Chức năng của công ty 19 3.2.2 Nhiệm vụ của công ty 19 3.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 20 3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 20 3.3.2 Chức năng của các phòng ban, bộ phận 20 3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 22 3.5. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN – PHƯƠNG HƯƠNG PHÁT TRIỂN 23 3.5.1. Thuận lợi 23 3.5.2. Khó khăn – Tồn tại 24 3.5.3. Phương hướng phát triển 24 Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ

4.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 26 4.1.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản 26 4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn 28 4.1.3 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính 29 4.2 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC 31 4.2.1 Phân tích tình hình phân bổ tài sản 31 4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn 33 4.2.1.2. Tài sản dài hạn 37 4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn 40 4.2.2.1 Nợ phải trả 42 4.2.2.2 Vốn chủ sở hữu 44 4.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn 44 4.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 47 4.4 PHÂN TÍCH BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 53 4.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TÓAN CỦA CÔNG TY

56

4.5.1 Phân tích tình hình công nợ 56 4.5.2 Phân tích khả năng thanh tóan 60 4.6 PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ 61 4.6.1 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) 62 4.6.2 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (D/A) 62 4.7 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH 62 4.7.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 63 4.7.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 64 4.8 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ 65 4.9 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI 66 4.9.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 67 4.9.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 67 4.9.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 68 4.10 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH BẰNG SƠ ĐỒ DUPONT 69 Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆNTÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XK CẦN THƠ

73

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 8: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Trang vii

DANH MỤC BẢNG ------- -------

Trang Bảng 1: LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM 22 Bảng 2: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN 26 Bảng 3: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN 28 Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ TÀI TRỢ - TỰ TÀI TRỢ 29 Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ TÀI SẢN 32 Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN 35 Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO 36 Bảng 8: BẢNG PHÂN TÍCH KHOẢN PHẢI THU DÀI HẠN 38 Bảng 9: KẾT CÂU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 38 Bảng 10: CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN 39 Bảng 11: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ NGUỒN VỐN 42 Bảng 12: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN 45 Bảng 13: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN 46 Bảng 14: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 46 Bảng 15: BẢNG PHÂN TÍCH DOANH THU THUẦN 49 Bảng 16: BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ VỐN HÀNG BÁN 50 Bảng 17: BẢNG PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CHI PHÍ 52 Bảng 18: BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 54 Bảng 19: NỢ PHẢI THU – NỢ PHẢI TRẢ 57 Bảng 20: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ 59 Bảng 21: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN 60 Bảng 22: BẢNG TỔNG HỢP KHẢ NĂNG THANH TOÁN 60 Bảng 23: PHÂN TÍCH TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ 62 Bảng 24: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 63 Bảng 25: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 65 Bảng 26: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ 65 Bảng 27: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI 67 Bảng 28: BẢNG TỔNG HỢP 69

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 9: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Trang viii

DANH MỤC HÌNH ------- -------

Trang Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY 20 Hình 2: PHÂN TÍCH KHÁI QUẤT TÌNH HÌNH TÀI SẢN 26 Hình 3: KẾT CẤU TÀI SẢN 27 Hình 4: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TỔNG NGUỒN VỐN 29 Hình 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN 29 Hình 6: KẾT CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN 33 Hình 7: KẾT CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN 36 Hình 8: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 67 Hình 9: SƠ ĐỒ DUPONT 70

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 10: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Trang ix

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Hải Sản. Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.1999.

2. Nguyễn Tấn Bình. Kế toán quản trị., NXB Đại học Quốc gia TP. HCM.2003.

3. Nguyễn Năng Phúc. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học

Quốc Kinh tế Quốc Dân.2008.

4. Nguyễn Thanh Nguyệt; Trần Ái Kết. Quản trị tài chính, Tủ sách trường Đại

học Cần Thơ.1999.

5. Nguyễn Trọng Cơ; Ngô Thế Chi. Hướng dẫn thực hành: kế toán và phân tích

tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.2001.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 11: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 1 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Chương 1

GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu

Trong nền kinh tế hiện đại, các doanh nghiệp không chỉ có cơ hội mà còn phải

đối mặt với những khó khăn, thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải của thị

trường. Trước thử thách đó đòi hỏi doanh nghiệp ngày càng phải nâng cao hiệu quả

hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên

vật chất cũng như nhân lực. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải xây dựng phương hướng,

chiến lược kinh doanh và mục tiêu tương lai sao cho phù hợp với nguồn lực doanh

nghiệp hiện có.

Chính vì vậy cùng với tầm quan trọng của các báo tài chính thì phân tích tình

hình tài chính đã trở thành một nội dung cốt yếu trong phân tích hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Bởi vì tài chính như dòng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp, bất

kỳ sự ngưng trệ nào cũng ảnh hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp. Do đó việc

thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị

doanh nghiệp thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng họat động tài chính, xác định đầy đủ,

đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài

chính của doanh nghiệp, từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường

tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, ngoài các nhà quản trị doanh nghiệp, còn có nhiều đối tượng khác

cũng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các tổ

chức tài chính, nhà cung cấp, khách hàng. Và họ quan tâm đến tình hình tài chính của

doanh nghiệp ở những góc độ khác nhau. Chính vì vậy phân tích tình hình tài chính sẽ

giúp họ có những quyết định phù hợp.

Thấy được tầm quan trọng cũng như lợi ích mà việc phân tích tình hình tài

chính mang lại cho nhiều đối tượng sử dụng, nên em chọn đề tài: “Phân tích tình

hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ” để nghiên cứu

cho luận văn tốt nghiệp của mình.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 12: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 2 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Mục đích em chọn đề tài này là áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế ở

doanh nghiệp trong thời gian em thực tập tại công ty. Qua quá tr ình nghiên cứu sẽ giúp

cho em có cái nhìn hệ thống hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh

nghiệp và đồng thời học hỏi thêm, mở rộng thêm kiến thức về nội dung, phương pháp

phân tích tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp. Điều này sẽ hỗ trợ cho việc học

tập hiện tại và tích lũy kiến thức làm hành trang cho công việc trong tương lai.

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn

Đề tài được thực hiện căn cứ vào lý thuyết về phân tích hoạt động kinh tế, quản

trị tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán quản trị.

Dựa trên nguồn thông tin do doanh nghiệp cung cấp kết hợp với các số liệu từ

các báo cáo tài chính của đơn vị như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu

Cần Thơ trong 3 năm (2006 – 2007 – 2008).

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2006 - 2007 -

2008 và thông qua các báo cáo tài chính, các chỉ số tài chính để làm rõ xu hướng, tốc

độ phát triển của công ty từ đó đề xuất những biện pháp nhằm cải thiện t ình hình, nâng

cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá khái quát tình hình tài chính (dựa trên bảng cân đối kế toán và kết quả

hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ).

- Phân tích cấu trúc tình hình tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán .

- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.

- Phân tích khả năng sinh lời của tài sản.

- Dự báo các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.

- Từ những phân tích trên đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

tài chính.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 13: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 3 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Để thực hiện đề tài phân tích tình hình tài chính của công ty Nông Sản Thực

Phẩm Xuất khẩu Cần Thơ, ta cần phải nghiên cứu và phân tích các câu hỏi sau:

Câu 1: Tình hình tài chính của công ty qua 3 năm biến động như thế nào?

Câu 2: Hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm tăng giảm ra sao?

Câu 3: Công ty có đảm bảo về khả năng thanh toán đối với các khoản nợ?

Câu 4: Các chỉ tiêu tài chính của công ty như thế nào, có phù hợp không?

Câu 5: Qua nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của công ty thì rút ra

được những kết luận và kiến nghị gì?

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Phạm vi không gian

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Nông sản Thực phẩm xuất khẩu Cần

Thơ. Số 152-154 Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

1.4.2 Phạm vi thời gian

Luận văn này sẽ được thực hiện từ 02/02/2009 đến 25/04/2009

Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn được lấy từ phòng kế toán trong 3 năm từ

năm 2006 đến năm 2008.

1.4.3 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của phân tích tình hình tài chính trước hết là hệ thống các

chỉ tiêu thông tin kế toán được trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối

kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Ngoài ra, còn phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu thông tin kế toán trên từng

báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính với nhau.

1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

Nguyễn Thi Oanh (2007), Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần

Đầu tư Xây dựng số 10,(luận văn tốt nghiệp). Kết quả nghiên cứu:

- Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán gồm: cơ cấu tài

sản, cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn từ năm 2004 đến năm

2006.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 14: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 4 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

- Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh gồm: doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính từ năm 2004 đến năm

2006.

- Đề tài sử dụng: phương pháp so sánh, phân tích theo chiều dọc và theo chiều

ngang của báo cáo tài chính.

Nguyễn Hải Bình (2008), Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty

Cổ phần Thủy hải sản Minh Phú, (luận văn tốt nghiệp). Kết quả nghiên cứu:

- Đề tài phân tích tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng, theo từng thị trường.

- Phân tích doanh thu, lợi nhuận, tỷ số tài chính, phân tích theo ma trận SWOT.

- Đề tài sử dụng: Phương pháp so sánh, phương pháp liên hoàn và phương pháp

ma trận SWOT.

Để đánh giá thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một

cách sâu sắc, toàn diện và khách quan ta sẽ đi sâu vào phân tích hệ thống các chỉ tiêu

thông tin kế toán đã được trình bày trên từng báo cáo tài chính, phân tích mối liên hệ

giữa các chỉ tiêu. Từ đó có thể đề xuất một số ý kiến cho hoạt động sau này của doanh

nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 15: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 5 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính

2.1.1.1 Khái niệm

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và

so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua, tình hình

tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu bình quân ngành. Qua đó, nhà phân tích có thể

đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính

trong tương lai của doanh nghiệp.

2.1.1.2 Mục tiêu

Mục tiêu cơ bản của phân tích tình hình tài chính là nhằm cung cấp những

thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức

mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất

kinh doanh. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tượng

sử dụng thông tin khác nhau, như: Ban giám đốc, các nhà quản trị, các nhà đầu tư, các

nhà cho vay, các nhà cung cấp, các khách hàng, người lao động...mỗi đối tượng quan

tâm sẽ tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” của doanh

nghiệp.

2.1.1.3 Ý nghĩa

Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng tạo

ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Từ

đó mỗi đối tượng quan tâm sẽ có những quyết định, biện pháp phù hợp cho mục đích

của mình.

2.1.1.4 Nhiệm vụ

Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin tài chính cần thiết cho

chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng ...

Cung cấp những thông tin về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động

nguồn vốn, khả năng sinh lợi và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Cung cấp những thông tin về tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 16: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 6 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

phải thu, khả năng thanh toán các khoản phải trả cũng như những nhân tố ảnh hưởng

tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

2.1.2 Đối tượng sử dụng để phân tích tình hình tài chính

2.1.2.1 Các chỉ tiêu phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư

a. Phân tích cơ cấu tài sản

b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

c. Hệ số đầu tư tài sản cố định

Tỷ suất này cho thấy vị trí của tài sản cố định trong tổng tài sản, tỷ suất càng

lớn thể hiện mức độ quan trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh

nghiệp. Việc phân tích này chỉ phát huy tác dụng khi chú ý đến ngành nghề mà doanh

nghiệp thực hiện và mức độ sử dụng tài sản cố định. Tỷ suất này cho thấy năng lực sản

xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

d. Hệ số tự tài trợ tài sản cố định

Tỷ suất này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu dùng để trang bị cho tài sản cố định

là bao nhiêu. Doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh, vững vàng thì tỷ suất này

lớn hơn 1. Và sẽ là mạo hiểm nếu doanh nghiệp đi vay ngắn hạn để mua sắm tài sản cố

định.

2.1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích tình hình và khả năng thanh toán

Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan

được phản ánh qua khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp biểu

Hệ số tự tài trợ tài sản cố định

Vốn chủ sở hữu

Giá trị hiện có của tài sản cố định = (lần)

Hệ số đầu tư tài sản cố định

Giá trị hiện có của tài sản cố định

Tổng tài sản = (lần)

Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong

tổng nguồn vốn

Giá trị từng bộ phận nguồn vốn

Tổng nguồn vốn = (%)

Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng tài sản

Giá trị từng bộ phận tài sản

Tổng tài sản = (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 17: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 7 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

hiện ở số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có, có thể dùng để trang trải các khoản

công nợ của doanh nghiệp.

a. Các chỉ tiêu về tình hình công nợ

Chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu, phải trả của

doanh nghiệp. Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của các nhà quản trị, chủ sở hữu

và đặc biệt là các nhà cho vay.

* Hệ số khái quát

* Số vòng quay khoản phải thu:

Vòng luân chuyển các khoản phải thu được xác định bằng tỷ lệ giữa doanh thu

thuần và các khoản phải thu bình quân. Được xác định bởi công thức :

Trong đó, doanh thu thuần bao gồm: doanh thu bán hàng, thu nhập từ hoạt động

tài chính và thu nhập bất thường. Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc

độ biến động các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng

mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư các khoản phải thu.

* Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản

nợ cần phải thu, nghĩa là để thu được các khoản nợ cần một khoảng thời gian là bao

lâu. Nó được xác định bằng tỷ số giữa thời gian của kỳ phân tích (thường là 360 ngày)

và vòng quay các khoản phải thu. Công thức tính :

Kỳ thu tiền bình quân Thời gian của kỳ phân tích

Vòng quay các khoản phải thu = (ngày)

Vòng luân chuyển khoản phải thu

Doanh thu thuần

Khoản phải thu bình quân = (vòng)

Hệ số khái quát

= Tổng các khoản phải thu

Tổng các khoản phải trả (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 18: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 8 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

b. Các tỷ số về khả năng thanh toán

* Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp (K):

- K ≥ 1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán, trang trãi hết công nợ, tình hình

tài chính ổn định hoặc khả quan.

- K < 1: doanh nghiệp không có khả năng thanh toán, trang trãi hết công nợ, tình

hình tài chính kh ông bình thường, khó khăn.

* Vốn luân chuyển ròng:

Vốn luân chuyển ròng biểu thị khoản tiền còn lại sau khi đã thanh toán các

khoản nợ lưu động hay khả năng đáp ứng nhu cầu bằng tiền mặt của doanh

nghiệp.Vốn luân chuyển ròng càng lớn thì khả năng trang trải các khoản nợ của doanh

nghiệp càng cao.

* Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn

Tỷ số thanh toán ngắn hạn đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn bằng tài sản lưu động. Được xác định bằng công thức :

Tỷ số này xem xét tài sản lưu động có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn mà không cần phải vay thêm không. Chỉ tiêu này càng lớn khả năng thanh

toán hiện tại càng cao, đây là nhân tố tích cực góp phần ổn định tình hình tài chính của

doanh nghiệp. Yêu cầu phải >1, nếu > 2 thì được xem là lành mạnh.

* Tỷ số thanh toán nhanh:

Tỷ số thanh toán nhanh đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động

trước các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mối quan hệ giữa tài sản quay vòng nhanh và

các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó, tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể

nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt (không bao gồm hàng tồn kho). Tỷ số này

càng lớn khả năng thanh toán nhanh càng cao, công thức tính:

Vốn luân chuyển ròng = Tài sản có lưu động – Nợ lưu động (đồng)

K Khả năng thanh toán

Nhu cầu thanh toán = (lần)

Tỷ số thanh toán ngắn hạn

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn = (lần)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 19: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 9 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

* Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt:

Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt thể hiện mối quan hệ so sánh giữa vốn bằng tiền

và các khoản nợ ngắn hạn. Xác định bằng công thức:

* Tỷ số thanh toán lãi nợ vay:

Đây là chỉ tiêu phản ánh độ an toàn, khả năng thanh toán tiền lãi vay của doanh

nghiệp, chỉ tiêu này càng cao khả năng sinh lợi của vốn càng tốt, đó là sự hấp dẫn của

nhà đầu tư. Công thức tính:

Hệ số này nói lên một đồng chi phí lãi vay có bao nhiêu đồng thu nhập trước

thuế và lãi nợ vay đảm bảo thanh toán cho chi phí lãi vay.

2.1.2.3 Các tỷ số quản trị nợ

Tỷ số quản trị nợ được xem là một chính sách tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận

của doanh nghiệp. Nó phản ánh sự góp vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp trong tổng

nguồn vốn. Đây cũng là chỉ tiêu khá quan trọng đối với chủ nợ khi quyết định cho vay.

a. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường tỷ lệ giữ tổng số nợ vay cung cấp với tổng

vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

b. Tỷ số quản trị nợ trên tổng tài sản (D/A)

Tỷ số nợ trên tổng tài sản hay còn gọi là tỷ số nợ, đo lường tỷ lệ phần trăm tổng

số nợ đi vay cung cấp với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp.

D/A

Tổng số nợ

Tổng tài sản = (%)

D/E Tổng số nợ

Tổng vốn chủ sở hữu = (lần)

Hệ số thanh toán lãi nợ vay

Lợi nhuận trước thuế + lãi nợ vay

Lãi nợ vay = (lần)

Tỷ số thanh toán bằng tiền

Vốn bằng tiền

Nợ ngắn hạn = (lần)

Tỷ số thanh toán nhanh (lần)

Nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động - Hàng tồn kho = (lần)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 20: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 10 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

2.1.2.4 Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh

a). Hiệu quả sử dụng tài sản

* Số vòng quay của tài sản

Các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng

doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

* Sức sinh lời của tài sản

Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt

động kinh doanh.

Các chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư một đồng tài sản

thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu càng cao hiệu quả sử dụng tài

sản của doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp.

* Số vòng quay của hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho đánh giá tốc độ luân chuyển hàng hoá nhanh chậm.

Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho hàng tồn kho tốt, đây là nhân tố

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

* Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần

Sức sinh lời của tài sản

Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản =

Số vòng quay của tài sản

Tổng doanh thu thuần

Tổng tài sản =

Sức sinh lời của TSCĐ

Lợi nhuận sau thuế

Tài sản cố định =

Số vòng quay của TSCĐ

Tổng số doanh thu thuần

Tài sản cố định =

Số vòng quay HTK

Giá vốn hàng bán

Hàng tồn kho =

(vòng)

(vòng)

(vòng)

(lần)

(lần)

Suất hao phí của TS so với DT thuần

Tổng tài sản

Doanh thu thuần = (lần)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 21: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 11 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, để thu được 1 đồng doanh thu thuần thì

doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử

dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản, nâng cao doanh thu.

* Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế

Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng

cho hoạt động kinh doanh.

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao

nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.

b). Hiệu quả sử dụng vốn

* Sức sinh lời của nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng vốn tốt. Nếu cao hơn lãi vay ngân hàng,

đây là động lực giúp các nhà quản trị vay tiền đầu tư vào hoạt động kinh doanh, còn

nếu thấp hơn doanh nghiệp cần thu hẹp phạm vi vay tiền nhằm đảm bảo an toàn và

phát triển vốn cho hoạt động kinh doanh.

* Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

Đây là chỉ tiêu cho biết, một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng

lợi nhuận sau thuế.

Ta có thể phân tích các nhân tố

* Số vòng quay của vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của vốn chủ sở hữu nhanh, góp

phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

* Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn cân tài chính

Suất hao phí của TS so với LN sau thuế

Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế = (lần)

Sức sinh lời của nguồn vốn

Lợi nhuận kế toán trước thuế + Chi phí lãi vay

Tổng nguồn vốn = (lần)

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu = (lần)

Số vòng quay của vốn chủ sở hữu

Doanh thu thuần

Vốn chủ sở hữu = (vòng)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 22: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 12 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) là tỷ số giữa tổng số nợ và nguồn vốn của

daonh nghiệp. Chỉ tiêu này thực chất là tỷ số giữa tài sản và vốn chủ sở hữu.

Ngoài ra chỉ số đòn cân nợ còn được xác định theo công thứ sau:

Chỉ số đòn cân tài chính = 1 +D/E

c). Hiệu quả sử dụng chi phí

* Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể

hiện mặt hàng kinh doanh có lời, doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiêu thụ.

* Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng.

* Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ công ty thực hiện tiết kiệm tốt chi phí quản lý.

* Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí

Chỉ số đòn cân tài chính

Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận so với tài sản =

Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu

Sức sinh lời của tài sản

= (lần)

Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Giá vốn hàng bán = (%)

Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Chi phí bán hàng = (%)

Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí QLDN

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Chi phí quản lý doanh nghiệp = (%)

Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với

tổng chi phí

Lợi nhuận kế toán truớc thuế

Tổng chi phí = (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 23: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 13 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh

nghiệp tiết kiệm được các khoản chi phí chi ra trong kỳ.

2.1.2.5 Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời là kết quả cuối cùng của một loạt các chính sách và quyết

định của công ty. Được xác định bằng sự chênh lệch giữa giá trị mà công ty thực hiện

được trong kỳ và toàn bộ cho phí bỏ ra tương ứng tạo nên giá trị đó. Với những tỷ số

về khả năng sinh lời sẽ cho ta biết được kết quả tổng hợp từ hoạt động quản trị tài sản,

nguồn vốn cũng như quản trị nợ của công ty.

a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu được tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế

cho doanh thu thuần đạt được trong tất cả các hoạt động. Công thức tính:

Tỷ suất này phản ánh mức độ sinh lời của doanh thu thuần hay nói cách khác là

trong tổng doanh số bán ra của công ty có bao nhiêu % lợi nhuận.

b. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA):

Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời ròng của tài sản, được xác định bằng

mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài sản của công ty trong một kỳ kinh

doanh. Công thức tính như sau:

c. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, hay nói chính

xác hơn là đo lường mức doanh lợi trên mức đầu tư của doanh nghiệp.

d. Phương trình Dupont:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần (%)

ROA = Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản (%)

ROE = Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu (%)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 24: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 14 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Phương trình phân tích Dupont cho thấy mối quan hệ hỗ tương giữa các tỷ số

tài chính. Sơ đồ Dupont trình bày mối quan hệ giữa lợi nhuận trên vốn đầu tư, sự luân

chuyển của tài sản có mức lợi nhuận trên doanh thu và mức nợ. Ta có:

ROA = Mức lợi nhuận trên doanh thu x Tỷ số luân chuyển tài sản

ROE = ROA x Đòn cân tài chính

Kết hợp phương trình (1) và phương trình (2) ta có phương trình Dupont:

Tác dụng của phương trình:

- Cho thấy mối quan hệ và tác động của nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng

tài sản (vốn).

- Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của

vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp loại trừ.

- Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác

nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời.

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:

Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính của Công ty, cụ thể là bảng Cân đối kế

toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính,

bảng lưu chuyển tiền tệ được tham khảo trực tiếp tại phòng Kế toán Công ty Nông Sản

Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:

2.2.2.1. Phương pháp so sánh:

= Doanh thu thuần

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế x

(1)

= Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

x (2)

= Doanh thu thuần

Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế x x ROE

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 25: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 15 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Tiêu thức so sánh là tiến hành so sánh giữa số liệu thực tế của kỳ này với số

liệu của kỳ trước.

Kỹ thuật so sánh:

- So sánh bằng số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệnh giữa trị số của chỉ tiêu

kỳ phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc.

Y = Y1 – Y0

Với Y1: trị số của chỉ tiêu phân tích

Y2: trị số của chỉ tiêu gốc

- So sánh bằng số tương đối: là xác định số phần trăm (%) tăng lên hay giảm

xuống giữa thực tế so với kỳ gốc của các chỉ ti êu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của

hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả cho biết tốc độ

phát triển hay kết cấu mức phổ biến của hiện tượng kinh tế.

T = Y1/Y0 x 100%

2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn :

Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự

nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến các chỉ tiêu cần

phân tích bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.

2.2.2.3. Phân tích theo chiều ngang:

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của

một khoản mục nào đó qua thời gian, việc này sẽ làm nổi rõ về lượng và tỷ lệ các

khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quá tình hình

biến động của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ

tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng

tiềm tàng và rủi ro nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích

xác định nguyên nhân.

2.2.2.4. Phân tích theo chiều dọc:

Báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một tỷ

lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ 100%.

Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối phân tích theo chiều dọc giúp chúng

ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 26: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 16 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó, khái quát tình hình tài chính của

doanh nghiệp.

2.2.2.5. Phân tích theo xu hướng:

Các tỷ số xu hướng đã xảy ra từng kỳ này qua kỳ khác và được dùng để so sánh

một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.

Sử dụng phương pháp so sánh tương đối động thái có kỳ gốc cố đinh tức so sánh

tình hình tài chính với một kỳ cố định từ đó tìm ra xu hướng biến động tình hình tài

chính của doanh nghiệp.

2.2.2.6 Mô hình DUPONT

Sử dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính,

hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của

doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 27: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 17 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Chương 3

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU

CẦN THƠ

3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:

3.1.1 Lịch sử hình thành

Công ty Nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ được thành lập từ năm 1980 với

tên gọi là Công ty Hợp Doanh chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu. Do

tìnhhình trong nước thay đổi và có những yêu cầu mới nên công ty chỉ họat động được

03 năm.

Ngày 06/05/1983, căncứ QĐ 110/QĐ của UBND Tỉnh Hậu Giang quyết định

chuyển từ Công ty Hợp Doanh chế biến hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu sang hình

thức quốc doanh với tên gọi mới là Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Hậu

Giang. Đến năm 1992, khi tỉnh Hậu Giang tách ra làm hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng

thi công ty đổi tên và giữ luôn cho đến nay là: Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất

Khẩu Cần Thơ.

- Tên công ty : Công ty Nông Sản Thực phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ.

-Tên giao dịch quốc tế: CAN THO AGRICULTURAL PRODUCTS AND FOOD

STUFF EXPORT COMPANY.

- Tên viết tắt : MEKONIMEX/NS

- Địa chỉ : 152-154 Đường Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, TP_Cần Thơ.

- Điện thọai : 0710 3 832066

- Văn phòng đại diện: 30 Nguyễn Thị Diệu, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.

- Điện thoại : 08 8292841

3.1.2 Quá trình phát triển của công ty

Từ năm 1986, do đổi mới cơ chế quản lý từ nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền

kinh tế độc lập nên công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả. Nhờ vào việc xuất khẩu

không cần thông qua Trung ương, hoạt động của công ty nhộn nhịp và mở rộng hơn

trước, mặt hàng kinh doanh xuất khẩu phong phú, đa dạng hóa các hoạt động kinh

doanh.. Công ty ngày càng tạo được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 28: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 18 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Năm 1988 luật đầu tư trong nước ra đời, nắm bắt tình hình này và được sự chỉ

đạo của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh, Công ty đã hợp tác với Công ty VietSing

(HongKong) với tỷ lệ góp vốn là: Công ty VietSing 55%, Công ty nông sản thực phẩm

xuất khẩu 45%. Thành lập các Xí nghiệp Meko bằng nguồn vốn tự bổ sung, tổng số là

3.059.518,80 USD. Bao gồm:

+ Xí nghiệp lông vũ Meko.

+ Xí nghiệp may mặc Meko.

+ Xí nghiệp gia cầm Meko.

+ Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ Meko.

+Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc Meko.

Các Xí nghiệp Meko này đã đi vào hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, trong những

năm gần đây các Xí nghiệp Meko này làm ăn kém hiệu quả, và đến năm 2007 các Xí

nghiệp Meko tách ra và cổ phần hoá, công ty trở thành cổ đông. Ngoại trừ Xí nghiệp

Thủ công mỹ nghệ vẫn hoạt động tốt.

Ngày 28/11/1993, theo quyết định số 1374/QĐ.UBT về việt thành lập doanh

nghiệp Nhà Nước ban hành kèm theo nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của

Bộ Trưởng Bộ thương mại, UBND tỉnh Cần Thơ đã công nhận Công ty Nông Sản

Thực Phẩm Xuất Khẩu (MEKONIMEX) là doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Sở

Thương Mại Du lịch Cần Thơ, tổ chức theo hình tức quốc doanh, hạch toán độc lập, có

con dấu riêng, có tài khoản riêng, có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp.

Đến nay, Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ đặt tại số 152-154,

đường Trần Hưng Đạo, Thành phố Cần Thơ, rất thuận lợi cho việc giao dịch, và đi lại

các nơi khác, đây là trụ sở chính của công ty, các phân xưởng sản xuất và chế biến

nhưng vị trí thuận lợi cho việc thu mua chế biến nguyên liệu như Châu Thành-Hậu

Giang, Quận Thốt Nốt- Cần Thơ, khu công nghiệp Trà Nóc.

* Các đơn vị trực thuộc công ty hiện nay bao gồm:.

- Xí nghiệp Bao Bì

- Phân xưởng chế biến gạo Thới Thạnh.

- Phân xưởng chế biến gạo An Bình.

Ngoài ra công ty còn liên doanh với:

- Xí nghiệp thủ công mỹ nghệ Meko

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 29: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 19 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

- Công ty cổ phần Da Tây Đô

3.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY

3.2.1 Chức năng của công ty.

Từ khi thành lập đến nay chức năng chủ yếu của Công ty vẫn không thay đổi,

đó là hoạt động kinh doanh về xuất nhập khẩu. Cụ thể là:

- Xuất khẩu: Lương thực, thực phẩm, nông sản nấm rơm muối, rau quả chế

biến, các loại thuộc da và hàng thủ công mỹ nghệ. Trong những năm trở lại đây, do

các mặt hàng nông sản như nấm rơm, thanh long, gòn trái đánh bông… xuất khẩu gặp

nhiều khó khăn và không đem lại hiệu quả nên công ty đã tạm ngưng thu mua xuất

khẩu các mặt hàng này, hiện nay công ty tập trung chủ yếu vào thu mua và xuất khẩu

gạo.

- Nhập khẩu: Vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất trong

nông nghiệp, phân bón, hoá chất, hàng tiêu dùng thiết yếu, đầu mối nhập khẩu xe gắn

máy 02 bánh.

- Nhận xuất, nhập khẩu ủy thác và gia công cho các đơn vị trong và ngoài nước.

3.2.2 Nhiệm vụ của công ty.

Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ là một đơn vị kinh tế thuộc

loại hình Nhà Nước, trực thuộc Sở Thương Mại và Du Lịch Cần Thơ nên có những

nhiệm vụ chính như sau:

- Hoạt động đúng quy định của Nhà Nước, làm đúng thủ tục đăng ký kinh

doanh, thực hiện đúng nghĩa vụ, chức năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về

hoạt động của công ty.

- Thực hiện tốt vệ sinh môi trường và an toàn chính trị.

- Tổ chức thu mua, tiếp nhận nguyên liệu và chế biến nông sản theo đúng quy

định công nghệ chế biến hàng xuất khẩu, đảm bảo chất lượng, số lượng, thời hạn.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực của công nhân viên.

- Thực hện đúng nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà Nước, nghiêm chỉnh chấp hành

chính sách, chế độ hạch toán kế toán.

- Thực hiện hạch toán kế toán và báo cáo thường xuyên, trung thực theo đúng

quy định quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu của Nhà Nước.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 30: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 20 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo đúng công lao động đóng góp, điều phối

thu nhập giữa các cá nhân, đơn vị, đảm bảo tính công bằng, hợp lý.

- Chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần

cho người lao động, đồng thời Công ty luôn phấn đấu để thực hiện tốt chỉ tiêu về kim

ngạch xuất khẩu, và đưa chỉ tiêu này ngày càng cao như:

+ Đẩy mạnh công tác quan hệ quốc tế, mở rộng các hoạt động đầu t ư và dịch vụ

đầu tư nước ngoài.

+ Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng hàng xuất

khẩu.

+ Trực tiếp giao dịch, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước, ký hợp đồng

kinh tế với thương nhân, công ty nước ngoài để mua hàng xuất khẩu, mua vật tư, hàng

hoá và hợp tác khoa học công nghệ.

3.3. CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:

3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Hình 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

3.3.2 Chức năng của các phòng ban, bộ phận

3.3.2.1 Ban giám đốc

BAN GIÁM ĐỐC

XN.THỦ CÔNG MỸ NGHỆ MEKO

PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ

PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH

PHÒNG KINH DOANH

XÍ NGHIỆP BAO BÌ

PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN GẠO THỚI THẠNH

PHÂN XƯỞNG CHẾ BIẾN GẠO

AN BÌNH

CÔNG TY CP DA TÂY ĐÔ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 31: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 21 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà Nước thực hiện công tác điều hành hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các công tác đối nội và đối ngoại,

đảm bảo mục tiêu về doanh thu, lợi nhuận do Nhà nước giao phó. Ban Giám đốc bao

gồm 1 Giám đốc phụ trách chung và 3 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, phụ

trách kinh doanh và công việc nội chính.

3.3.2.2 Phòng Tổ chức hành chánh

Chịu trách nhiệm tuyển dụng theo yêu cầu của các bộ phận, tham gia sắp xếp bố

trí nhân sự, quản lý, theo dõi sự biến động về nhân sự của công ty và các đoàn thể, lập

kế hoạch tổ chức đào tạo nội bộ hoặc bên ngoài, tính lương, bảo hiểm ytế, bảo hiểm xã

hội, văn thư, tiếp tân...

3.3.2.3 Phòng kế toán tài vụ

Chịu trách nhiệm hạch toán kinh doanh xuất nhập khẩu, lưu số liệu vào sổ sách

kế toán của công ty: Thanh lý hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả

kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà Nước, quyết toán hàng

quý, sáu tháng, quyết toán năm...

Tổ chức công tác kế hoạch, kế toán thống kê của công ty, phân tích hoạt động

kinh tế tài chính phục vụ cho công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch báo cáo nợ

vay ngân hàng, vốn lưu động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm thiết bị vật tư,

tham mưu cho Ban Giám đốc trong công toán hạch toán thống kê, quản lý vốn, tài sản,

theo dõi tỷ giá ngoại tệ...

3.3.2.4 Phòng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu

Làm nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc toàn diện về các mặt sản xuất, kinh

doanh xuất nhập khẩu, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Có nhiệm vụ xây dựng

kế hoạch từng kỳ, xây dựng các kế hoạch tạo nguồn vốn cho đ ơn vị, giám sát tình hình

sử dụng vốn vay, soạn thảo các hợp đồng kinh tế, tìm kiếm khách hàng, các nguồn

nguyên liệu có chất lượng, theo dõi giá cả, giao dịch với khách hàng...

3.3.2.5 Các bộ phận trực thuộc

Để phục vụ cho việc kinh doanh, xuất nhập khẩu, công ty có các bộ phận trực

thuộc sau:

- Xí nghiệp bao bì: Sản xuất bao bì đóng gói phục vụ cho công tác xuất nhập

khẩu và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực bao bì.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 32: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 22 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

- Phân xưởng chế biến gạo Thới Thạnh, phân xưởng chế biến gạo An Bình: là

các phân xưởng xay xát, chế biến các loại gạo phục vụ cho công tác xuất khẩu của

công ty.

3.3.3 Đặc điiểm hoạt động và chính sách kế toán áp dụng tại công ty

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp:

- Hình thức sở hữu vốn: Nhà Nước.

- Lĩnh vực kinh doanh: xuất nhập khẩu.

- Tổng số công nhân viên: 43 người.

Chính sách kế toán áp dụng:

- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam.

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

+ Nguyên giá đánh giá hàng tồn kho: giá đích danh.

+ Phương phác xác định giá trị tồn kho.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.

3.4. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM

(2006-2007-2008):

Bảng 1: LỢI NHUẬN QUA 3 NĂM ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07

2006 2007 2008 Mức % Mức % Tổng DT 152.419,63 105.567,81 167.972,34 (46.851,82) (30,74) 62.404,52 59,11 Tổng chi phí 147.682,88 99.486,36 162.752,81 (48.196,52) (32,64) 63.266,45 63,59 LN trước thuế 4.736,76 6.081,45 5.219,52 1.344,70 28,39 (861,93) (14,17) Thuế TNDN 1.140,93 1.694 ,50 1.053,00 553,56 48,52 (641,50) (37,86) LN sau thuế 3.595,82 4.386,96 4.166,52 791,13 22,00 (220,43) (5,02)

(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -Phòng Kế toán)

Nhìn chung doanh thu có sự trồi sụt không đều qua các năm, doanh thu giảm đi ở

năm 2007 với tốc độ 30,74% nhưng lại tăng ở năm 2008 với tốc độ tăng là 59,11%. Về

chi phí cũng có sự biến động liên tục, năm 2007 chi phí giảm so với năm 2006 là

32,64%, năm 2008 chi phí lại tăng lên so với năm 2007 là 63,59%.

Ngược với sự biến động của doanh thu và chi phí, lợi nhuận trước thuế, và lợi

nhuận sau thuế tăng ở năm 2007 nhưng lại giảm ở năm 2008. Cụ thể: Năm 2007 doanh

thu, chi phí đều giảm nhưng tốc độ giảm chi phí nhanh hơn tốc độ giảm doanh thu,

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 33: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 23 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

điều này đã làm cho lợi nhuận trước thuế của năm 2007 tăng so với năm 2006. Trong

khi đó, doanh thu năm 2008 có tăng cao trở lại nhưng tốc độ tăng của doanh thu trong

năm lại chậm hơn tốc độ tăng của chi phí, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của năm 2008

giảm.

Tóm lại, trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả và đem

lại lợi nhuận, tuy có biến động và việc kiểm soát chi phí chưa thật sự hiệu quả mặc dù

công ty đã có nhiều cố gắng trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Để

hiểu rõ hơn về sự biến động này chúng ta sẽ xem xét, phân tích các mối liên hệ, sự

biến động của các khoản mục trong các Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008.

3.5. THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN – PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN:

3.5.1. Thuận lợi:

Nguồn cung hàng nông sản trên thế giới còn thấp hơn cầu kéo theo giá cả nông

sản vẫn cao, vì vậy sẽ có nhiều thuận lợi cho người sản xuất và các daonh nghiệp xuất

khẩu nông sản.

Nguồn cung nông sản trong vùng đa dạng, đặc biệt nguồn lúa gạo hàng hoá vẫn

đảm bảo tốt về số lượng và chất lượng cho xuất khẩu. Nuôi trồng thủy sảnvẫn tiếp tục

phát triển cả về diện tích và số lượng sẽ góp phần tiêu thụ phụ phẩm tấm cám.

Liên tục các năm hoạt động của công ty luôn có hiệu quả, có tích lũy để đầu tư,

phát triển, nguồn kinh doanh đảm bảo cho hoạt động bình thường. Có doanh thu từ

hoạt động tài chính ổn định.

Luôn giữ mối quan hệ tốt vơi khách hàng mua bán trong và ngoài nước; luôn giữ

chữ tín trong giao dịch với các tổ chức tài chính, ngân hàng, được khách hàng đánh giá

cao trong kinh doanh cũng như trong thanh toán.

Cơ sở vật chất: máy móc, nhà xưởng được đầu tư theo nhu cầu sản xuất và đáp

ứng thị hiếu khách hàng.

Công ty có mạng lưới thu mua khá chặt chẽ, phương thức giao dịch, thanh toán,

vận chuyển, bảo quản, chế biến được thực hiện nhanh gọn, đơn giản, kỹ lưỡng. Do đó

hàng hoá không sợ bị tồn đọng, luôn có thị trường tiêu thụ.

Bộ máy tinh gọn, theo sát yêu cầu và quy mô kinh doanh.

Thị trường xuất khẩu tiếp tục mở rộng thêm, đó là thời cơ cho công ty thâm nhập

một số thị trường mới.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 34: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 24 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

3.5.2. Khó khăn – Tồn tại:

Sự cạnh tranh trong nội bộ ngành nông sản sẽ quyết liệt hơn, khắc nghiệt hơn về

quy mô, thị trường, khách hàng, giá cả sản phẩm, chất lượng nguồn nhân lực, trình độ

tiếp nhận, xử lý thông tin, tiếp cận khoa học công nghệ nói chung và công nghệ trong

chế biến hàng nông sản nói riêng.

Nhu cầu về vốn tăng do giá nguyên liệu tăng, tốc độ tăng giá nguyên liệu nhanh

hơn tốc độ tăng giá xuất khẩu và một số chi phí đầu vào tăng sẽ làm cho giá thành sản

phẩm tăng, dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh.

Nguồn cán bộ có chuyên môn sâu về ngành hàng nông sản và một số lĩnh vực

khác còn thiếu nên sẽ khó khăn cho việc triển khai kế hoạch đầu tư, mở rộng quy mô

hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Chưa có cán bộ nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại, thiếu nguồn lao

động trẻ có trình độ về ngoại thương và marketing.

Chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường. Thị trường nội địa còn bỏ trống

chưa khai thác.

Thị trường xuất khẩu còn bó hẹp ở Châu Á, mặt hàng xuất khẩu còn đơn điệu,

mang tính thời vụ, gạo xuất khẩu loại trung bình còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu mặt

hàng xuất khẩu.

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới kéo dài hơn một năm qua cũng đã tác động

đến tất cả các mặt của nền kinh tế đất nước nói chung và công ty nói riêng.

3.5.3. Phương hướng phát triển:

Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhiều năm, tạo được uy

tín ở thị trường trong và ngoài nước, và để đạt được các mục tiêu phát triển kinh doanh

bền vũng, công ty đã và sẽ tiếp tục triển khai các kế hoạch phát triển dài hạn, trong đó

chú trọng đến:

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu, tập trung vào mặt hàng có sức cạnh tranh mạnh và

đem lại lợi nhuận cao,.

Nghiên cứu, đầu tư mở rộng mặt hàng nông sản và ngành hàng khác, nhằm đa

dạng hoá ngành nghề kinh doanh, vừa phân phối thị trường trong nước vừa xuất khẩu.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 35: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 25 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Đồng thời, công ty sẽ hướng việc kinh doanh sang một số lĩnh vực khác để phân tán

rủi ro, bổ sung vào lợi nhuận chung của công ty.

Đầu tư vào vùng lúa đặc sản, chất lượng cao theo quy hoạch của TP. Cần Thơ và

tỉnh Hậu Giang để vừa có sản phẩm tham gia thị trường nội địa vừa xuất khẩu sang thị

trường khó tính.

Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để xây dựng nhãn hiệu cho sản phẩm, tiến tới

xây dựng thương hiệu hàng hoá.

Tiếp tục cũng cố mối quan hệ với khách hàng thường xuyên nhằm giữ được

khách hàng truyền thống, nắm bắt thông tin để có chiến lược mở rộng thị trường xuất

khẩu trong tương lai.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 36: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 26 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Chương 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ

4.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những dữ liệu tài chính

trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các chỉ tiêu nhằm

mục đích đưa ra những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh

tài chính của doanh nghiệp, qua đó thấy được mức độ độc lập về mặt tài chính, về an

ninh tài chính, cùng những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu.

Việc đánh giá ở đây chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng

hợp, phản ánh những nét chung nhất, phản ánh thực trạng hoạt động tài chính như: tình

hình tài sản, tình hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh toán,

khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

4.1.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản

Bảng 2: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ TÀI SẢN

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức %

Tài sản ngắn hạn 40.547,09 60.520,93 57.245,19 19.973,84 49,26 (3.275,73) 5,41

Tài sản dài hạn 24.902,02 14.895,23 29.350,95 (10.006,79) (40,18) 14.455,72 97,05

ΣTài sản 65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 15,23 11.179,99 14,82 (Nguồn : Bảng cân đối kế toán -Phòng Kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 37: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 27 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản của công ty đã tăng lên qua các năm. Cụ thể

năm 2007 tăng so với năm 2006 là 9.967,05 triệu đồng với tốc độ tăng 15,23%, qua

năm 2008 tổng tài sản tiếp tục tăng 11.179,99 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng là

14,82%. Nguyên nhân:

Năm 2007 tài sản ngắn hạn tăng 49,26% tương ứng một lượng là 19.973,84 triệu

đồng, nhưng tài sản dài hạn giảm 10.006,79 triệu đồng, giảm 40,18% so với năm

2006. Tuy vậy, lượng và tốc độ tăng tài sản ngắn hạn lớn hơn lượng và tốc độ giảm tài

sản dài hạn nên tổng tài sản của năm 2007 tăng hơn so với năm 2006.

Năm 2008 tài sản ngắn hạn giảm so với năm 2007, trong khi đó tài sản dài hạn

lại tăng so với năm 2007. Tuy nhiên do mức và tốc độ tăng của tài sản dài hạn lớn hơn

nhiều so với mức và tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn: 14.455,72 triệu đồng so với

(3.275,73) triệu đồng và 97,05% so với (5,41%) nên tổng tài sản trong năm 2008 tiếp

tục tăng 14,82% so với năm 2007.

Bên cạnh đó, cơ cấu của tài sản cũng biến động qua các năm. Năm 2006 tài sản

ngắn hạn chiếm 61,95%, tài sản dài hạn chiếm 38,05% trên tổng tài sản thì sang năm

2007 tỷ trọng của tài sản ngắn hạn tăng lên chiếm 80,25% trên tổng tài sản, trong khi

đó tỷ trọng của tài sản dài hạn trên tổng tài sản lại giảm xuống còn 19,75%, sang năm

2008 tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản biến động theo hướng ngược lại, giảm từ

80,25% xuống còn 66,11% và tài sản dài hạn trên tổng tài sản tăng từ 19,75% lên

33,89%.

Qua đó ta thấy, tuy có biến động nhưng nhìn chung về cơ cấu cũng như quy mô

của các loại tài sản đều có xu hướng tăng lên, cho thấy quy mô hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty đang thay đổi ngày càng mở rộng, chính sách đầu tư tài chính

của công ty theo hướng ưu tiên đầu tư vào lĩnh vực có hiệu quả , các tài sản không phù

hợp được thay thế, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng để phục vụ hoạt động

sản xuất, kinh doanh.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 38: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 28 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

4.1.2 Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn

Bảng 3: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG VỀ NGUỒN VỐN

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức %

Nợ phải trả 9.824,32 24.560,99 19.065,89 14.736,66 150 (5.495,10) (22,37) Vốn chủ sở hữu 55.624,78 50.855,17 67.530,26 (4.769,61) (8,57) 16.675,09 32,79

Σ Nguồn vốn 65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 15,23 11.179,99 14.82 (Nguồn : Bảng cân đối kế toán -Phòng Kế toán)

Qua bảng trên ta thấy song song với sự tăng của tổng tài sản thì nguồn vốn cũng

tăng qua 3 năm, năm sau tăng cao hơn năm trước. Cụ thể:

Năm 2007 nguồn vốn tăng do nợ phải trả tăng một lượng 14.736,66 triệu đồng

tương ứng với tốc độ tăng 150%, trong khi đó vốn chủ sở hữu làm giảm nguồn vốn

4.769,61 triệu đồng với tỷ lệ giảm 8,57%.

Năm 2008 nguồn vốn tiếp tục tăng lên so với năm 2007 là 11.179,99 triệu đồng,

ứng với tốc độ tăng 14,82%, tuy nợ phải trả giảm 5.495,10 triệu đồng tương ứng

22,37% nhưng vốn chủ sở hữu tăng 32,79% tương ứng số tiền là 16.675,09 triệu đồng

nên đã làm tăng nguồn vốn.

Bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn cũng đang dần thay đổi, nợ phải trả chiếm tỷ trọng

tăng trong cơ cấu nguồn vốn. Nếu năm 2006 nợ phải trả chiếm 15,01% trên tổng

nguồn vốn thì sang năm 2007 là 32,57% và năm 2008 là 22,02%. Cùng với sự gia tăng

của nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn là sự giảm tỷ lệ của vốn chủ sở hữu trên tổng

nguồn vốn tuy về lượng có tăng lên, năm 2006 vốn chủ sở hữu chiếm 84,99%, sang

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 39: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 29 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

năm 2007 giảm còn 67,43%, đến năm 2008 mặc dù tỷ trọng có tăng lên so với

năm 2007 nhưng vẫn thấp hơn năm 2006 chiếm 77,98% trên tổng nguồn vốn. Tuy cấu

trúc nguồn vốn đang có sự thay đổi nhưng vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng cao

trong tổng nguồn vốn trên 67%, cho thấy công ty luôn cố gắng phát huy tối đa, sử

dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu của mình và luôn duy trì mức độ tự chủ, độc lập về

mặt tài chính, an ninh tài chính của công ty luôn đảm bảo. Qua đó sơ bộ có thể thấy

khái quát chính sách huy động vốn của công ty là phát huy nguồn vốn tự chủ, tăng

cường huy động vốn từ bên ngoài để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.

4.1.3 Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính

Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH HỆ SỐ TÀI TRỢ -TỰ TÀI TRỢ

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức %

A- Tài sản cố định 7.067,46 5.277,67 13.547,09 (1.789,79) (25,32) 8.269,42 156,69

B- Tài sản dài hạn 24.902,02 14.895,23 29.350,95 (10.006,79) (40,18) 14.455,72 97,05

C- Vốn chủ sở hữu 55.624,78 50.855,17 67.530,26 (4.769,61) (8,57) 16.675,08 32,79

D- Tổng nguồn vốn 65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 15,23 11.179,99 14.82

Hệ số tài trợ (C/D) (lần) 0,85 0,67 0,78 (0,18) (20,66) 0,11 15,65

Hệ số đầu tư TS cố định (A/D) (lần)

0,11 0,07 0,16 (0,04) (35,19) 0,09 123,55

Hệ số tự tài trợ TS dài hạn (C/B) (lần)

2,23 3,41 2,30 1,18 52,85 (1,11) (32,61)

Hệ số tự tài trợ TS cố định (C/A) (lần)

7,87 9,64 4,98 1,77 22,43 (4,65) (48,27)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 40: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 30 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

“Hệ số tài trợ” là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức

độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Qua bảng cho thấy hệ số tài trợ biến

động nhẹ qua 3 năm, năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,18 lần tương ứng với tỷ lệ

giảm 20,66%, sang năm 2008 lại tăng lên so với năm 2007 là 0,11 lần tương ứng mức

tăng là 15,65%.

“Hệ số đầu tư tài sản cố định” là chỉ tiêu phản ánh tình hình trang bị vật chất kỹ

thuật và tài sản cố định qua đó thấy được năng lực họat động và xu hướng phát triển

lâu dài của doanh nghiệp. Qua 3 năm hệ số này cũng biến động tăng giảm không đều,

nếu như năm 2006 là 0,11 lần thì năm 2007 mức độ đầu tư vào tài sản giảm 0,04 lần

còn 0,07 lần tương ứng giảm 35,19%, qua năm 2008 công ty tăng cường đầu tư vào tài

sản để phục vụ sản xuất đã đưa hệ số này tăng 0,16 lần với mức tăng 0,09 lần so với

năm 2007, tỷ lệ tăng 123,55%.

“Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn” là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở

hữu vào tài sản dài hạn. Hệ số này có xu hướng tăng lên, năm 2007 tăng so với năm

2006 tăng 1,18 lần chiếm tỷ lệ 52,85%, năm 2008 hệ số này giảm so với năm 2007 là

1,11 lần tương ứng giảm 32,61% nhưng vẫn tăng so với năm 2006 là 0,07 lần.

“Hệ số tự tài trợ tài sản cố định” là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ sở

hữu để trang bị tài sản cố định. Hệ số này tăng ở năm 2007 nhưng lại giảm mạnh ở

năm 2008 điều này cho thấy mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong năm 2007 giảm

nhưng sang năm 2008 công ty lại đầu tư mạnh vào tài sản cố định phục vụ cho hoạt

động kinh doanh.

Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu đều có sự biến động tăng giảm không

đều qua các năm. Tuy nhiên các hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số tự

tài trợ tài sản cố định đều ở mức cao, hệ số đầu tư tài sản cố định nhỏ, chứng tỏ mức

độ độc lập về tài chính của công ty cao, vốn chủ sở hữu của công ty thừa để tài trợ tài

sản dài hạn nói chung và tài sản cố định nói riêng mà không phải sử dụng các nguồn

vốn khác, công ty sẽ ít gặp khó khăn trong thanh tóan nợ đáo hạn, điều này chứng tỏ

khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty cao, khả năng thanh toán đảm bảo.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 41: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 31 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

4.2 PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA TỪNG KHOẢN MỤC

4.2.1 Phân tích tình hình phân bổ tài sản

Phân tích tình hình tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối năm so với

đầu năm còn đánh giá sự biến động của các bộ phận vốn cấu thành tổng số tài sản của

Công ty nhằm thấy được việc sử dụng tài sản và việc phân bổ giữa các loại tài sản

trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý không, từ đó đề ra

biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Qua phân tích khái quát biến động về tài sản ở trên ta thấy sự biến động về tài

sản của Công ty như sau: tổng số tài sản của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2007

là 9.967,05 triệu đồng về số tương đối là 15,23%, sang năm 2008 tổng giá trị tài sản

của Công ty tiếp tục tăng thêm 11.179,99 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng

14,82%. Để thấy rõ nguyên nhân của sự biến động này ta đi vào phân tích mối quan hệ

giữa các chỉ tiêu trong bảng tài sản:

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản

như sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 42: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 32 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ TÀI SẢN

ĐVT: Triệu đồng

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 07/06 08/07 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Mức % Mức %

A. Tài sản ngắn hạn 40.547,09 61,95 60.520,93 80,25 57.245,19 66,11 19.973,84 49,26 (3.275,73) (5,41) I. Tiền và các khỏan tương đương tiền 8.921,01 22,00 2.408,91 3,98 848,09 1,48 (6.512,10) (73,00) (1.560,82) (64,79) II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 8.000,08 19,73 23.795,52 39,32 21.020,00 36,72 15.795,44 197,44 (2.775,52) (11,66) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 20.792,43 51,28 33.580,86 55,49 22.038,14 38,50 12.788,44 61,51 (11.542,72) (34,37) IV. Hàng tồn kho 1.893,72 4,67 146,48 0,24 12.279,07 21,45 (1.747,24) (92,27) 12.132,59 8.282,83 V. Tài sản ngắn hạn khác 939,85 2,32 589,15 0,97 1.059,89 1,85 (350,70) (37,31) 470,74 79,90 B. Tài sản dài hạn 24.902,02 38,05 14.895,23 19,75 29.350,95 33,89 (10.006,79) (40,18) 14.455,72 97,05 I. Các khoản phải thu dài hạn 4.110,50 16,51 1.893,50 12,71 8.051,90 27,43 (2.217,00) (53,93) 6.158,40 325,24 II. Tài sản cố định 7.067,46 28,38 5.277,67 35,43 13.547,09 46,16 (1.789,79) (25,32) 8.269,42 156,69 III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13.724,06 55,11 7.724,06 51,86 7.751,96 26,41 (6.000,00) (43,72) 27,90 0,36 V. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 65.449,10 100 75.416,16 100 86.596,14 100 9.967, 05 15,23 11.179,99 14,82

(Nguồn: Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 43: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 33 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

4.2.1.1 Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn là tài sản tham gia trực tiếp vào quá trình họat động sản xuất

kinh doanh của công ty. Bao gồm nhiều khoản mục tạo thành, ứng với mỗi khỏan mục

nó được sử dụng với những mục đích khác nhau, có đặc điểm khác nhau. Nhìn chung

tài sản ngắn hạn biến động liên tục qua các năm nhưng theo xu hướng tăng lên.

Năm 2006 tài sản ngắn hạn chiếm 61,95% trong tổng tài sản. Sang năm 2007

tỷ trọng này tăng lên 80,25%, chủ yếu là do các khỏan mục đầu tư tài chính ngắn hạn

tăng 15.795,44 triệu đồng, tốc độ tăng 197,44%, phải thu ngắn hạn tăng 12.788,44

triệu đồng, tương ứng tăng 61,51%. Trong khi đó các khỏan mục khác của tài sản ngắn

hạn trong năm lại giảm. Đến năm 2008 tỷ trọng này giảm còn 66,11% nguyên nhân là

do các khỏan mục trong tài sản ngắn hạn giảm, trong đó phải thu ngắn hạn giảm

mạnh nhất 11.542,72 triệu đồng, giảm 34,37% so với năm 2007, ngọai trừ khỏan mục

hàng tồn kho tăng đột biến 12.132,59 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 8.282,83% và

khỏan mục tài sản ngắn hạn khác tăng 470,74 triệu đồng, tương ứng 79,90%. Tuy

nhiên, lượng tăng của 2 khỏan mục này không đủ bù cho lượng giảm của các khỏan

mục còn lại nên kéo tài sản ngắn hạn năm 2008 giảm 5,41% so với năm 2007.

Hình 6: KẾT CẤU TÀI SẢN NGẮN HẠN

Qua biểu đồ ta thấy có sự biến đổi lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, các khoản

phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tài sản ngắn hạn, kế đến là các khoản đầu

tư tài chính, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỷ lệ cao 22% ở năm 2006

nhưng sang năm 2007, 2008 tỷ lệ này giảm xuống còn rất thấp 3,98% năm 2007 và

1,48% năm 2008, hàng tồn kho của công ty chiếm 4,67% năm 2006, 0,24% năm 2007,

21,45% năm 2008, khoản mục tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu

tài sản ngắn hạn của công ty.

Tại sao có sự biến động về cơ cấu tài sản ngắn hạn như vậy, ta hãy xem xét các

yếu tố cấu thành nên Tài sản ngắn hạn của công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 44: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 34 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

a. Tiền và các khoản tương đương tiền

Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty có sự giảm sút rất lớn năm

2006 là 8.921,01 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22% giá trị tài sản ngắn hạn, sang năm

2007 vốn bằng tiền của Công ty có tốc độ giảm rất nhanh 73% tương ứng giảm

6.512,10 triệu đồng. Năm 2008 khoản mục tiền của Công ty vẫn giảm mạnh trong cơ

cấu tài sản giảm thêm 1.560,82 triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 64,79%, và khoản

mục tiền và các khoản tương đương tiền chỉ còn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu tài sản

ngắn hạn. Sỡ dĩ lượng tiền giảm mạnh qua các năm cho thấy công ty đã đưa tiền vào

đầu tư sản xuất kinh doanh đây là tín hiệu tốt đối với công ty. Nhưng bên cạnh đó

lượng tiền giảm một phần do thời điểm cuối năm phải thanh toán cho người cung cấp

hàng hoá, dịch vụ, thêm vào đó giá cả trên thị trường cũng biến động theo chiều hướng

tăng đã ảnh hưởng đến chi phí bằng tiền tăng. Vì vậy Công ty cần có chính sách phù

hợp để hạn chế sự tác động của sự tăng giá cả đến hiệu quả hoạt động.

b. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

Đầu tư tài chính là một họat động quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế

thị trường hiện nay, nhằmphát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng hư lợi thế của

doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả khinh doanh, khẳng định vị thế của mình.

Trong 3 năm qua lượng đầu tư ngắn hạn tăng lên đáng kể, năm 2006 là 8.000,08

triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19,73% tài sản ngắn hạn, năm 2007 là 23.795,52 triệu

đồng, chiếm tỷ trọng là 39,32% trong tổng tài sản, tăng 15.795,44 triệu đồng, tốc độ

tăng 197,44%, năm 2008 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới đã

tác động nên đầu tư ngắn hạn giảm xuống còn 21.020 triệu đồng đạt tỷ trọng 36,72%

tài sản ngắn hạn. Điều này cho thấy chính sách sử dụng vốn của công ty là phù hợp,

công ty sử dụng vốn nhàn rỗi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần lằm tăng

trưởng kinh tế cho công ty.

c. Các khoản phải thu:

Nhìn chung các khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản, năm

2006 là 20.792 triệu đồng tương ứng tỷ trọng 51,28%, năm 2007 tăng lên đáng kể với

mức tăng 12.788,44 triệu đồng tương ứng 61,51%, chiếm 55,49% giá trị tài sản ngắn

hạn. Tuy nhiên sang năm 2008 các khoản phải thu giảm so với năm 2007 là 11.542,72

triệu đồng với tốc độ giảm tương ứng 34,37%. Cụ thể:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 45: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 35 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU NGẮN HẠN

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức %

Các khoản phải thu ngắn hạn 20.792,43 33.580,86 22.038,14 12.788,44 61.51 (11.542,72) (34,37)

Phải thu KH 7.601,75 1.960,34 9.653,92 (5.640,41) (74,21) 7.693,57 392,46 Trả trước cho người bán 13.272,42 9.415,56 8.407,95 (3.856,87) (29,06) (1.007,61) (10,70)

Phải thu nội bộ - - - - - - - Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD

- - - - - - -

Phải thu khác 3.553,04 26.404,79 7.990,36 22.851,75 643,16 (18.414,43) (69.74) Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)

(3.633,79) (4.199,83) (4.014,09) (566,04) 15,58 185,74 (4,42)

(Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán) - Năm 2007 các khoản phải thu tăng lên do khoản phải thu khác tăng từ

3.553,04 triệu đồng năm 2006 lên 26.404,79 triệu đồng, tăng 643,16% nguyên nhân là

do các xí nghiệp Meko liên doanh đang dần tách ra và cổ phần hoá trong năm 2007,

2008 nên công ty sẽ thu được khoản phải thu khác trong ngắn hạn từ việc tách ra này,

cũng như lợi nhuận từ các khoản đầu tư ngắn hạn. Xét về các khoản mục khác ta thấy

phải thu khách hàng giảm đáng kể 74,21% tương ứng số tiền 5.640,41 triệu đồng, và

khoản trả trước cho người bán cũng giảm từ 13.272,42 triệu đồng năm 2006 xuống

còn 9.415,56 triệu đồng, tỷ lệ giảm 29,06%. Điều này cho thấy trong năm công ty đã

rất nỗ lực trong công tác thu hồi nợ cũng như tạo lập được mối quan hệ tốt với nhà

cung cấp nên việc chiếm dụng vốn của khách hàng được giảm đáng kể

- Năm 2006 các khoản phải thu giảm 11.542,72 triệu đồng còn 22.038,14 triệu

đồng, tốc độ giảm 34,37% do các khoản phải thu khác giảm 18.414,43 triệu đồng,

tương ứng giảm 69,74%, bên cạnh đó do có mối quan hệ tốt với khách hàng nên khoản

trả trước cho người bán tiếp tục giảm còn 8.407,95 triệu đồng, giảm 1.007,61 triệu

đồng, tương ứng giảm 10,70%. Tuy nhiên, trong năm khoản phải thu khách hàng lại

tăng cao từ 1.960,34 triệu đồng lên 9.653,92 triệu đồng, tăng 7.693,57 triệu đồng, tốc

độ tăng 392,46% nguyên nhân là do một số hợp đồng xuất khẩu gạo diễn ra ngay dịp

cuối năm nên chưa thu hồi được vốn.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 46: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 36 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Nhìn chung khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn

đây là điều không có lợi cho công ty, tuy nhiên công ty cũng đã có nhiều cố gắng để

làm giảm tỷ trọng của khoản mục này trong tài sản ngắn hạn, điều này cho thấy công

ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn qua các năm, giúp công ty có thêm

vốn trong việc sản xuất kinh doanh.

c. Hàng tồn kho:

Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức %

Hàng tồn kho 1.893,72 146,48 12.279,07 (1.747,24) (92,27) 12.132,59 8.282,83 1.Hàng tồn kho 2.261,32 411,90 12.279,07 (1.849) (81,78) 11.867,17 2.881,06

Nguyên liệu,vật liệu 70,49 (70,49) (100)

Công cụ, dụng cụ 59,34 80,12 20,78 35,59 (80,12) (100)

Hàng hóa 2.131,49 331,78 12.279,07 (1.799,71) (84,42) 11.947,29 3.598,49 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(367,6) (265,42) 102 (27,80) (265,42) (100)

(Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán) Khoản mục hàng tồn kho biến động nhiều qua các năm và tuy nhiên khoản

mục này không chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, lần lượt là 4,67%

năm 2006, 0,24% năm 2007và 21,45% năm 2008 do chính sách c ủa công ty là hạn chế

tồn kho, khi có hợp đồng xuất khẩu là tìm nguồn cung, thu mua, chế biến và xuất

ngay, nên chỉ tồn kho trong thời gian ngắn, vì vậy hàng tồn kho của công ty thấp, dẫn

đến dự phòng giảm giá hàng tồn kho giảm qua các năm. Năm 2007 hàng tồn kho giảm

đáng kể từ 1.893,72 triệu đồng xuống còn 146,48 triệu đồng đó là do hàng hóa tồn kho

giảm, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đều giảm nguyên nhân lượng

hàng tồn kho đã đựoc sử dụng để thực hiện các hợp đồng, thêm vào đó do giá lương

thực tăng cao và chính sách an ninh lượng thực của nước ta, bắt nguồn từ khủng hỏang

lương thực trên thế giới, nên các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam tạm thời

hạn chế ký thêm hợp đồng xuất khẩu gạo, trong đó có công ty. Vì vậy, công ty đã thận

trọng không dự trữ tồn kho nhiều, tập trung mua và xuất liền khi đã thỏa thuận được

giá, do đó lượng hàng tồn kho của công ty vào cuối năm rất ít. Đến gần cuối năm 2008

tình hình về lương thực bớt căng thẳng, giá nguyên liệu cũng hạ nhiệt, an ninh lương

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 47: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 37 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

thực được nới lỏng công ty tìm kiếm được một số đơn hàng xuất khẩu đầu năm 2009

nên lượng hàng tồn kho của công ty tăng vọt lên 12.279,07 triệu đồng, tăng

8.282,83%.

d. Tài sản ngắn hạn khác:

Nhìn chung tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản nên

sự biến động của khỏan mục này không ảnh hưởng nhiều đến tài sản ngắn hạn. Năm

2007 là 589,15 triệu đồng giảm 350,70 triệu đồng, chiếm 37,31% so với năm 2006.

Đến năm 2008 là 1.059,89 triệu đồng tăng 470,74 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 79,90% so

với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do khỏan mục chi phí trả trước

ngắn hạn tăng 143,41 triệu đồng năm 2007 và tăng lên 275,02 triệu ở năm 2008, kế

tiếp là khỏan mục thuế giá trị gia tăng được khấu trừ năm 2007 giảm 457,91 triệu đồng

còn 401,32 triệu đồng, giảm 53,29% đến năm 2008 tăng thêm 349,24 triệu đồng đạt tỷ

lệ tăng 87,02% so với năm 2007, cuối cùng là khỏan mục tài sản ngắn hạn khác giảm

năm 2006 là 80,62 triệu đồng, năm 2007 còn 44,41 triệu đồng và sang năm 2008 chỉ

còn 34,31 triệu đồng.

4.2.1.2. Tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn của Công ty tăng, giảm liên tục qua 3 năm, năm 2006 tài sản dài

hạn là 24.902,02 triệu đồng chiếm tỷ trọng 38,05% trong cơ cấu tài sản, năm 2007

khoản mục này giảm xuống còn 14.895,23 triệu đồng, tỷ trọng giảm xuống còn

19,75% và sang năm 2008 tài sản dài hạn của Công ty lại tăng thêm 14.455,72 triệu

đồng tương ứng với tốc độ tăng 97,05% so với năm 2007.

Hình 7: KẾT CẤU TÀI SẢN DÀI HẠN

Qua biểu đồ ta thấy có sự biến đổi lớn trong cơ cấu tài sản dài hạn. Các khoản

phải thu dài hạn chiếm tỷ trọng là 16,51% năm 2006, 12,71% năm 2007 và tăng lên

27,43% ở năm 2008. Tỷ trọng của tài sản cố định tăng trong 3 năm từ 28,38% năm

2006 lên 35,43% năm 2007 tiếp tục tăng ở năm 2008 đạt 46,16% và các khoản mục

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 48: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 38 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

tác động đến sự tăng giảm của tài sản dài hạn. Để biết được sự tác động của những yếu

tố trên đến sự biến động của tài sản dài hạn như thế nào ta sẽ xem xét sự biến động của

các yếu tố này.

a. Các khoản phải thu dài hạn

Bảng 8: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU DÀI HẠN

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức %

Các khoản phải thu dài hạn 4.110,50 1.893,50 8.051,90 (2.217) (53,93) 6.158,40 325,24

Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 3.816,54 1.599,54 4.558,63 (2.217) (58,09) 2.959,09 185

Phải thu dài hạn nội bộ 293,96 293,96 3.493,27 - - 3.199,31 1.088,34

(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán) Qua bảng ta thấy, các khoản phải thu dài hạn trong năm 2007 giảm từ 4.110 triệu

đồng xuống còn 1.893,50 triệu đồng, tốc độ giảm 53,93%. Nguyên nhân là vốn kinh

doanh ở đơn vị trực thuộc giảm 2.217 triệu đồng, xuống còn 1.599,54 triệu đồng,

tương ứng giảm 58,09%. Khoản phải thu dài hạn nội bộ không đổi. Qua năm 2008 các

khoản phải thu dài hạn tăng 325,24% so với năm 2007 đã góp phần làm tăng tài sản

dài hạn trong năm, việc tăng này là do vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc tăng so với

năm 2007 một lượng 2.959,09 triệu đồng, tốc độ tăng 185% và phải thu dài hạn nội bộ

tăng 3.199,31 triệu đồng, tốc độ tăng 1.088,34%.

b. Tài sản cố định

Bảng 10: KẾT CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức %

Tài sản cố định 7.067,46 5.277,67 13.547,09 (1.789,79) (25,32) 8.269,42 156,69 1.TSCĐ hữu hình 5.751,21 5.277,67 10.185,60 (473,54) (8.23) 4.907,93 92,99

- Nguyên giá 12.512,15 12.098,64 17.868,09 (413,51) (3,30) 5.769,45 47,69 - Giá trị hao mòn luỹ kế (6.760,94) (6.820,97) (7.682,49) 60,03 0,89 861,52 12,63

2.TSCĐ vô hình 1.316,25 - 3.361,49 (1.316,25) (100) 3.361,49 - Nguyên giá 1.350,00 - 3.361,49 (1350,00) (100) 3.361,49 - Giá trị hao mòn luỹ kế (33,75) - - (33,75) (100)

(Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 49: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 39 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản dài hạn và tỷ trọng

này đang tăng lên qua các năm, do lĩnh vực hoạt động của công ty chủ yếu là xuất

khẩu nên với tỷ trọng này chưa phù hợp với hình thức hoạt động của công ty. Việc sử

dụng vốn dùng để đầu tư nhiều vào tài sản cố định sẽ làm giảm lượng vốn dùng cho

sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên xét về lượng, tài sản cố định biến động qua các năm

như sau:

Năm 2007 giảm một lượng 1.789,79 triệu đồng, tương ứng 25,32%, do bởi tài sản

cố định hữu hình giảm và tài sản cố định vô hình giảm, nguyên nhân là do năm 2007

mặc dù có mua sắm thêm mắy móc, thiết bị và xây dựng mới kho phân xưởng gạo An

Bình nhưng việc giao hệ thống kho của Phân Xưởng Bao Bì cho công ty Bia Việt Nam

và thanh lý một số máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý, thêm vào đó công ty tăng

cường thu khoản khấu hao tài sản đã làm giảm tài sản cố định hữu hình một lượng

473,54 triệu đồng, tỷ lệ giảm 8,23%. Bên cạnh đó tài sản cố định vô hình cũng giảm

100% do đưa quyền sử dụng đất ở An Bình và kho Thới Lai vào giảm nợ ngân sách.

Năm 2008 tài sản cố định tăng lên 13.547,09 triệu đồng, tăng 8.269,42 triệu đồng

(156,69%) bởi tài sản cố định hữu hình tăng và tài sản cố định vô hình cũng tăng, đó là

do việc đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, công ty tăng cường đầu tư mua sắm thêm

một số phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý phục vụ cho hoạt động

của công ty, việc này đã làm tăng giá trị của tài sản cố định hữu hình và vô hình, mặc

dù trong năm có thanh lý, nhượng bán một số máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

Tóm lại, với tỷ trọng của tài sản cố định trong tài sản dài hạn, việc tăng giảm của

tài sản cố định đã tác động đến sự tăng giảm của tài sản dài hạn.

c. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

Bảng 11: CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức %

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 13.724,06 7.724,06 7.751,96 (6.000,00) (43,72) 27,90 0,36

Đầu tư vào công ty con 3.070,76 3.070,76 - - - (3.070,76) (100)

Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 10.648,30 4.648,30 7.746,96 (6.000,00) (56,35) 3.098,66 66,66

Đầu tư dài hạn khác 5,00 5,00 5,00 - - - - (Nguồn : Bảng cân đối kế tóan - Phòng Kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 50: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 40 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Đầu tư tài chính dài hạn là khoản mục chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài

sản cũng như tài sản dài hạn. Năm 2006 tỷ trọng khoản mục này là 55,11%, năm 2007

là 51,86% giảm 3,25%, đến năm 2008 tiếp tục giảm đạt tỷ trọng 26,41%.

Qua bảng ta thấy, năm 2007 đầu tư tài chính dài hạn của công ty là 7.724,06 triệu

đồng giảm 6.000 triệu đồng, tương đương 43,72% so với năm 2006. Chủ yếu là do

công ty rút vốn liên doanh ở các đơn vị về, cụ thể năm 2007, đầu tư vào công ty liên

kết, liên doanh là 4.648,30 triệu đồng giảm 6.000 triệu đồng hay giảm 56,35% so với

năm 2006.

Sang năm 2008, đầu tư tài chính dài hạn tăng lên 7.751,96 triệu đồng, tăng so với

năm 2007 là 27,90 triệu đồng, chiếm 0,36%. Nguyên nhân là do góp vốn liên doanh

tăng thêm 3.098,66 triệu đồng, tăng 66,66% so với năm 2007, tuy nhiên khoản đầu tư

vào công ty con giảm 100%, tức giảm 3.070,76 triệu đồng. Cho thấy việc đầu tư vào

công ty con đã không đem lại hiệu quả, công ty phải dừng lại, thêm vào đó do ảnh

hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới, tình hình kinh tế gặp nhiều khó

khăn, rủi ro do đầu tư tài chính mang lại cao nên công ty đã giảm bớt khoản đầu tư tài

chính dài hạn.

4.2.2 Phân tích tình hình huy động vốn

Vốn và nguồn vốn là hai mặt của một tổng thể thống nhất, đó là lượng tài sản

của công ty. Do đó, ngoài việc phân tích tình hình sử dụng vốn, ta cần phân tích tình

hình huy động vốn. Phân tích tình hình nguồn vốn sẽ cho ta biết được nguồn hình

thành của các loại vốn kinh doanh của Công ty và qua đó thấy được khả năng tự tài trợ

về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà

công ty gặp phải trong khai thác các nguồn vốn.

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta có bảng phân tích tình hình nguồn vốn của

công ty qua 3 năm (2006 –2008) như sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 51: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 52: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 42 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Bảng 12: BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ NGUỒN VỐN ĐVT: Triệu đồng

CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH

2006 2007 2008 07/06 08/07 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Mức % Mức %

A. NỢ PHẢI TRẢ 9.824,32 15,63 24.560,99 32,57 19.065,89 22,02 14.736,66 150,00 (5.495,10) (22,37) I. Nợ vay ngắn hạn 9.722,46 98,96 24.560,99 100 19.043,99 99,89 14.838,53 152,62 (5.517,00) (22,46) 1. Vay và nợ ngắn hạn - - 4.000,00 16,29 6.720,00 35,29 4.000,00 2.720,00 68,00 2. Phải trả người bán 160,25 1,65 374,03 1,52 57,61 0,30 213,78 133,41 (316,41) (84,60) 3. Người mua trả tiền trước 1.300,72 13,38 4.874,77 19,85 9.328,26 48,98 3.574,05 274,77 4.453,49 91,36 4. Thuế và khoản phải nộp NN 195,94 2,02 67,51 0,27 241,28 1,27 (128,43) (65,55) 173,77 257,40 5. Phải trả người lao động 237,98 2,45 402,99 1,64 17,97 0,09 165,01 69,34 (385,01) (95,54) 9. Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 7.827,58 80,51 14.841,70 60,43 2.678,87 14,07 7.014,12 89,61 (12.162,83) (81,95) II.Nợ dài hạn 101,87 1,04 - - 21,90 0,11 (101,87) (100) 21,90 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 101,87 100 - 21,90 100 (101,87) (100) 21,90 B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 55.624,78 84,99 50.855,17 67,43 67.530,26 77,98 (4.948,83) (8,57) 16.675,08 32,79 I. Vốn chủ sở hữu 55.525,17 99,82 50.576,34 99,45 67.398,21 99,80 (4.948,83) (8,91) 16.821,87 33,26 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 46.413,70 83,59 36.864,80 72,89 51.681,99 76,68 (9.548,89) (20,57) 14.817,18 40,19 7. Quỹ đầu tư phát triển 3.139,69 5,65 5.565,16 11,00 5.641,55 8,37 2.425,47 77,25 76,39 1,37 8. Quỹ dự phòng tài chính 2.872,64 5,17 3.181,56 6,29 3.678,94 5,46 309,91 10,79 496,38 15,60 10. LN sau thuế chưa phân phối 3.099,13 5,58 4.963,81 9,81 6.395,73 9,49 1.864,68 60,17 1.432,92 28,85 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 99,62 0,18 278,84 0,55 132,05 0,20 179,22 179,91 (146,79) (52,64) 1.Qũy khen thưởng phúc lợi 99,62 100 278,84 100 132,05 100 179,22 179,91 (146,79) (52,64) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 65.449,10 100 75.416,16 100 86.596,14 100 9.967,05 15,23 11.179,99 14,82

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán -Phòng Kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 53: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 43 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

4.2.2.1 Nợ phải trả:

Nợ phải trả là một bộ phận thuộc nguồn vốn được tài trợ từ các doanh nghiệp

hoặc các tổ chức, cá nhân bên ngòai mà công ty có trách nhiệm phải trả. Phân tích nợ

phải trả nhằm cung cấp thông tin về tình hình phát sinh,quản lý các công nợ và tình

hình khả năng thanh tóan các khỏan nợ của công ty.

Ở phần phân tích trên ta biết năm 2006 tỷ trọng nợ phải trả của công ty là

15,01%, sang năm 2007 tỷ trọng này tăng lên 32,57%, đến năm 2008 tỷ trọng này

giảm xuống còn 22,02%, tức giảm đi 10,55% so vơi năm 2007. Nhìn chung nợ phải

trả của công ty tương đối cao, thể hiện mức độ phụ thuộc về mặt tài chính của công ty

đối vơi các chủ nợ là lớn.

Trong nợ phải trả thì nợ vay ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng rất cao trong

cơ cấu nguồn vốn, xu hướng này đang tiếp tục tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tương

đối, trong khi đó Nợ dài hạn có tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu nợ phải trả 1,04% năm

2006, 0%năm 2007 và 0,11% năm 2008 được tạo từ khỏan dự phòng trợ cấp mất việc

làm. Điều này sẽ tạo áp lực cho công ty trong việc thanh tóan các khỏan nợ ngắn hạn.

Năm 2007 là 24.561 triệu đồng, đạt tỷ trọng 100%, tăng 152,62% với mức tăng

là 14.736,66 triệu đồng so với năm 2006, chủ yếu là do hầu hết các khỏan mục đều

tăng, vay và nợ ngắn hạn tăng 4.000 triệu đồng, khoản người mua trả tiền trước tăng

3.574,05 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 274,77% và các khỏan phải trả, phải nộp ngắn hạn

khác tăng 7.014,12 triệu đồng, tăng 89,61% so với năm 2006, các khỏan phải trả người

bán, phải trả người lao động tăng với tỷ lệ tăng cao. Ngoại trừ thuế và các khỏan phải

nộp Nhà nước giảm 128,43 triệu đồng, giảm 65,55%.

Năm 2008 giảm 5.517 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 22,46% so với năm

2007, chiếm tỷ trọng trên là 99,89% do trong năm các khoản phải trả, phải nộp ngắn

hạn khác giảm đột ngột 12.162,83 triệu đồng, tỷ lệ giảm so với năm 2007 là 81,95%,

khỏan mục phải trả người lao động giảm 385,01 triệu đồng còn 17,79 triệu đồng, ứng

vơi tỷ lệ giảm 95,54%. Tuy vậy trong năm các khỏan mục khác lại tăng như: Vay và

nợ ngắn hạn tăng thêm 2.720 triệu đồng, tăng 68% so với năm 2007, khoản người mua

trả tiền trước tăng 4.453,49 triệu đồng, tỷ lệ tăng 91,36%, Thuế và các khoản khác

phải nộp Nhà nước cùng tăng từ 67,51 triệu đồng lên 241,28 triệu đồng, tăng 257,40%.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 54: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 44 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

4.2.2.2 Vốn chủ sở hữu:

Ngược lại nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm nhưng năm 2008 lại tăng, cụ

thể:

Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu giảm từ 55.624,78 triệu đồng xuống 50.855,17

triệu đồng, nguyên nhân do điều chỉnh vốn tại công ty Cổ phần Da Tây Đô, công ty

chế biến thủy sản Mekong và Xí nghiệp thức ăn gia súc dẫn đến vốn đầu tư của chủ sở

hữu giảm 9.548,89 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm 20,57%. Tuy vậy, quỹ đầu tư phát

triển tăng so với năm 2006 là 2.425,47 triệu đồng, tỷ lệ tăng 77,25%, quỹ dự phòng tài

chính tăng thêm 309,91 triệu đồng, tỷ lệ tăng 10,79%, nguồn quỹ khen thưởng phúc

lợi tăng thêm 179,22 triệu đồng, tỷ lệ tăng 179%. Nguyên nhân các quỹ của doanh

nghiệp tăng do trích lập từ lợi nhuận của năm 2006, và lợi nhuận sau thuế chưa phân

phối tăng 1.864,68 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 60,17% đó là do công ty hoạt

động hiệu quả nên lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.

Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 16.675,08 triệu đồng so với năm 2007,

tốc độ tăng 32,79% do vốn góp của nhà nước tăng 14.817,18 triệu đồng, tăng 40,19%,

các nguồn quỹ được trích lập từ lợi nhuận của năm trước tăng ngọai trừ quỹ khen

thưởng phúc lợi giảm 52,64% so với năm 2007, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt

6.395,73 triệu đồng, tăng 1.431,92 triệu đồng, tương ứng 28,85% so với năm 2007.

Tóm lại, qua phân tích các khoản mục trong nguồn vốn ta thấy nợ phải trả

giảm, vốn chủ sở hữu tăng có sự biến động trong năm 2007 v à 2008 nhưng nhìn chung

nguồn vốn của Công ty có sự tăng trưởng trong 2 năm 2007-2008 so với năm 2006.

Cho thấy hoạt động kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả và qui mô hoạt động kinh

doanh trong năm 2007 và 2008 tiếp tục mở rộng, tình hình tài chính lành mạnh.

4.2.3 Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn:

Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là một công cụ hữu hiệu của nhà quản trị tài

chính, cho biết nguồn vốn được xuất phát từ đâu và hiệu quả sử dụng của nó như thế

nào, Công ty đang tiến triển hay gặp khó khăn. Bảng kê này liệt kê sự thay đổi các

khoản trên bảng cân đối kế toán qua các năm. Mọi sự thay đổi được sắp xếp vào cột

“Nguồn vốn” hay “sử dụng vốn” tùy theo điều kiện sau:

- Nếu tăng tài sản hay giảm nguồn vốn thì ghi vào cột “sử dụng vốn”.

- Nếu giảm tài sản hay tăng nguồn vốn thì ghi vào cột “nguồn vốn”.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 55: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 45 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Bảng 13: BẢNG KÊ NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 Sử dụng vốn

Nguồn vốn

TÀI SẢN 1.Tiền 2.409 848 1.561 2. Đầu tư ngắn hạn 23.796 21.020 2.776 3. Phải thu khách hàng 1.960 9.654 7.694 4. Trả trước cho người bán 9.416 8.408 1.008 5.Các khoản phải thu khác 26.405 7.990 18.415 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (4.200) (4.014) 186 7. Hàng tồn kho 412 12.279 11.867 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (265) 0 265 8. Chi phí trả trước ngắn hạn 143 275 132 9. Thuế GTGT được khấu trừ 401 751 350 10. Tài sản ngắn hạn khác 44 34 10 11. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 1.600 4.559 2.959 12. Phải thu dài hạn nội bộ 294 3.493 3.199 13. Nguyên giá TSCĐ hữu hình 12.099 17.868 5.769 14. Hao mòn TSCĐ hữu hình (6.821) (7.682) 861 15. Nguyên giá TSCĐ vô hình 0 3.361 3.361 16. Đầu tư vào công ty con 3.071 0 3.071 17. Đầu tư vào c.ty liên kết, liên doanh 4.648 7.747 3.099 18. Đầu tư dài hạn khác 5 5 TỔNG TÀI SẢN 75.416 86.596

NGUỒN VỐN 1. Vay và nợ ngắn hạn 4.000 6.720 2.720 2. Phải trả người bán 374 58 316 3. Người mua trả tiền trước 4.875 9.328 4.453 4. Thuế và các khoản phải trả nhà nước 68 241 173 5. Phải trả người lao động 403 18 385 6. Khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 14.842 2.679 12.163 7. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0 22 22 8. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 36.865 51.682 14.817 9. Quỹ đầu tư phát triển 5.565 5.642 77 10. Quỹ dự phòng tài chính 3.183 3.679 496 11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4.964 6.396 1.432 12. Quỹ khen thưởng phúc lợi 279 132 147 TỔNG NGUỒN VỐN 75.416 86.596

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 56: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 46 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Sau khi thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, ta xây dựng thêm bảng

phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn. Bảng này cho thấy những trọng điểm của việc sử

dụng vốn và nguồn vốn chủ yếu nào được hình thành để tài trợ cho việc sử dụng vốn.

Bảng 14: PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN

ĐVT: Triệu đồng Sử dụng vốn Số tiền Tỷ trọng

Tăng phải thu khách hàng 7.694 14,83 Tăng hàng tồn kho 11.867 22,87 Tăng chi phí trả trước ngắn hạn 132 0,25 Tăng thuế GTGT được khấu trừ 350 0,67 Tăng vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 2.959 5,70 Tăng phải thu dài hạn nội bộ 3.199 6,16 Tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình 5.769 11,12 Tăng nguyên giá TSCĐ vô hình 3.361 6,48 Tăng đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 3.099 5,97 Giảm dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 186 0,36 Giảm dự phòng giảm giá hàng tồn kho 265 0,51 Giảm phải trả người bán 316 0,61 Giảm phải trả người lao động 385 0,74 Giảm khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 12.163 23,44 Giảm quỹ khen thưởng phúc lợi 147 0,28 Tổng 51.892 100

Nguồn vốn Số tiền Tỷ trọng Giảm tiền 1.561 3,01 Giảm đầu tư ngắn hạn 2.776 5,35 Giảm trả trước cho người bán 1.008 1,94 Giảm các khoản phải thu khác 18.415 35,49 Giảm tài sản ngắn hạn khác 10 0,02 Giảm đ ầu tư vào công ty con 3.071 5,92 Tăng hao mòn TSCĐ hữu hình 861 1,66 Tăng vay và nợ ngắn hạn 2.720 5,24 Tăng người mua trả tiền trước 4.453 8,58 Tăng thuế và các khoản phải trả nhà nước 173 0,33 Tăng dự phòng trợ cấp mất việc làm 22 0,04 Tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu 14.817 28,55 Tăng quỹ đầu tư phát triển 77 0,15 Tăng quỹ dự phòng tài chính 496 0,96 Tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1.432 2,76 Tổng 51.892 100

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 57: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 47 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Qua phân tích ta thấy Công ty tăng nguồn vốn của mình chủ yếu do giảm các

khoản phải thu khác 18.415 triệu đồng chiếm tỷ trọng 35,49% trong tổng nguồn vốn

cho thấy rằng tình hình thu hồi nợ của Công ty đã có bước chuyển biến tốt, Công ty

nên tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để giảm khoản vốn bị chiếm dụng. Bên

cạnh đó, việc tăng nguồn vốn còn do công ty tăng vốn chủ sở hữu nhà nước 14.817

triệu đồng, chiếm tỷ trọng 28,55%.

Với tổng nguồn vốn huy động được 51.892 triệu đồng, Công ty sử dụng nguồn

vốn này để tăng hàng tồn kho, tăng vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, tăng tài sản cố

định, tăng đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh… và phải trả người bán, phải trả

công nhân viên, phải trả phải nộp ngắn hạn.

Tóm lại, qua phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn cho ta thấy được tình hình

nguồn vốn và quản lý vốn của Công ty. Việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu và giảm các

khoản phải trả, giảm các khỏan phải thu khác cho thấy tình hình tài chính của Công ty

khả quan, quy mô họat động của công ty đang được mở rộng hơn.

4.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:

Báo cáo kết quả họat động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản

ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Mục đích của sự

phân tích này là để thấy được khả năng hoạt động của một doanh nghiệp thông qua sự

tăng giảm của doanh thu và chi phí.

Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta có bảng phân

tích kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006 – 2008 như sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 58: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 48 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Bảng 15: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM (2006-2008)

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Mức % Mức %

1.DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 147.119,75 100 101.117,21 100 162.418,95 100 (46.002,54) (31,27) 61.301,74 60.62 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.DT thuần về bán hàng và cung cấpDV 147.119,75 100 101.117,21 100 162.418,95 100 (46.002,54) (31,27) 61.301,74 60,62 4.Giá vốn hàng bán 129.055,25 87,72 91.064,35 90,06 153.025,77 94,22 (37.990,90) (29,44) 61.961,43 68,04 5.LN gộp về bán hàng và cung cấp DV 18.064,50 12,28 10.052,86 9,94 9.393,17 5,78 (8.011,65) (44.35) (659,68) (6,56) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 5.139,41 3,49 3.615,58 3,58 4.730,26 2,91 (1.523,83) (29,65) 1.114,68 30,83 7.Chi phí tài chính 442,85 0,30 467,42 0,46 1.514,26 0,93 24,57 5,55 1.046,83 223,96 Trong đó : Chi phí lãi vay 295,60 0,20 140,60 0,14 662,46 0,41 (155,01) (52,44) 521,86 371 8.Chi phí bán hàng 10.182,00 6,92 3.475,42 3,44 4.330,77 2,67 (6.706,58) (65,87) 855,35 24,61 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.002,78 5,44 4.147,84 4,10 3.802,18 2,34 (3.854,95) (48,17) (345,66) (8,33)

10.LN thuần về hoat động kinh doanh 4.576,28 3,11 5.577,76 5,52 4.476,22 2,76 1.001,48 21,88 (1.101,54) (19,75) 11.Thu nhập khác 160,48 0,11 835,03 0,83 823,13 0,51 674,55 420,34 (11,90) (1,42) 12.Chi phí khác - - 331,33 0,33 79,83 0,05 331,33 (251,51) (75,91) 13.Lợi nhuận khác 160,48 0,11 503,70 0,50 743,30 0,46 343,22 213,88 239,61 47,57 14.Tổng LN kế toán trước thuế 4.736,76 3,22 6.081,45 6,01 5.219,52 3,21 1.344,70 28,39 (861,93) (14,17) 15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.140,93 0,51 1.694,50 1,68 1.053,00 0,65 553,56 48,52 (641,50) (37,86) 16.LN sau thuế thu nhập doanh nghiệp 3.595,82 2,71 4.386,96 4,34 4.167,52 2,57 791,13 22,00 (220,43) (5,02)

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh -Phòng Kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 59: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 49 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

a. Doanh thu thuần

Bảng 16: BẢNG PHÂN TÍCH DOANH THU THUẦN

ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

07/06 Chênh lệch

08/07 2006 2007 2008 Mức % Mức %

DT thuần về trao đổi hàng hoá

145.270 99.114 160.048 (46.156) (31.77) 60.934 61,48

DT thuần trao đổi dịch vụ

1.850 2.003 2.371 153 8,28 368 18,38

Tổng DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

147.120 101.117 162.419 (46.003) (31,27) 61.302 60,62

(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính -Phòng Tài chính - Kế toán)

Do không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ chính là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Ta thấy doanh thu thuần biến động khá thất thường có năm tăng có năm giảm.

Cụ thể, năm 2007 so với năm 2006 giảm 31,27% tương ứng 46.002,54 triệu đồng.

Nhưng, đến năm 2008 tăng hơn so với năm 2007 là 61.301,74 triệu đồng, tỷ lệ tăng là

60,62%. Nguyên nhân là trong năm 2007 cơ cấu hàng xuất khẩu của công ty thay đổi,

công ty chuyển sang tập trung xuất khẩu gạo, còn các mặt hàng nông sản khác tạm

ngưng lại, bên cạnh đó các xí nghiệp liên doanh Meko tách ra nên lượng hàng xuất

khẩu cũng giảm theo do đó dẫn đến doanh bán hàng giảm xuống từ 145.270 triệu đồng

ở năm 2006 xuống còn 99.114 triệu đồng năm 2007, tức giảm 31,77%. Tuy nhiên,

doanh thu về cung cấp dịch vụ lại tăng lên chủ yếu là thực hiện dịch vụ xuất, nhập

khẩu ủy thác cho các doanh nghiệp khác, tăng từ 1.849 triệu đồng lên 2.003 triệu đồng,

tỷ lệ tăng 8,28%.

Năm 2008 doanh thu thuần tăng lên do doanh thu bán hàng tăng lên 61,48% đạt

160.048 triệu đồng, doanh thu cung cấp dịch vụ cũng tăng th êm 368 triệu đồng, tương

ứng 18,38% nguyên nhân là do giá xuất khẩu, giá cung cấp hàng hoá, dịch vụ tăng

cao.

b. Mối quan hệ giữa doanh thu với giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán năm 2007 giảm 37.990,90 triệu đồng, tốc độ giảm là 29,44%,

Năm 2008 giá vốn hàng bán tăng lên 153.025,77 triệu đồng, tăng 61.961,43 triệu

đồng, tốc độ tăng 68,04%. Cụ thể như bảng sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 60: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 50 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Bảng 17: BẢNG PHÂN TÍCH GIÁ VỐN HÀNG BÁN

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 07/06

Chênh lệch 08/07

2006 2007 2008 Mức % Mức % Giá vốn của hàng hoá đã bán

126.694 79.449 132.788 (47.245) (37,29) 53.339 67,14

Giá vốn của thành phẩm đã bán

2.362 11.615 20.238 9.254 391,85 8.622 74,23

Tổng giá vốn hàng bán

129.055 91.064 153.026 (37.991) (29,44) 61.961 68.04

(Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính -Phòng Tài chính - Kế toán)

Ta thấy giá vốn năm 2007 giảm là do giá vốn của hàng hoá đã bán giảm 47.245

triệu đồng, tương ứng 37,29%, tuy nhiên giá vốn của thành phẩm đã bán lại tăng lên

thêm 9.254 triệu đồng đã ảnh hưởng đến tốc độ giảm giá vốn hàng bán nói chung, làm

cho tốc giảm giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ giảm doanh thu, điều này cho thấy ứng

với một lượng hàng hoá nhất định thì giá vốn bình quân của năm 2007 cao hơn giá vốn

bình quân năm 2006.

Giá vốn hàng bán năm 2008 tăng cao hơn năm 2007 là 61.961 triêu đồng, tăng

68,04%, do bởi giá vốn của hàng hóa đã bán tăng 53.339 triệu đồng, tương ứng tăng

67,14%, giá vốn của thành phẩm đã bán tăng 8.622 triệu đồng, tỷ lệ tăng 74,23%. Tốc

độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu 68,04% > 60,62%

cho thấy chi phí cho hàng bán trong năm 2008 tiếp tục tăng cao. Nguyên nhân là do

tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, tình hình lạm phát ở nước ta đã làm cho

mặt băng giá cả của xã hội tăng cao từ giá sinh hoạt, giá nguyên, nhiên liệu tăng, đén

giá cước vận chuyển tất cả đều tăng lên đáng kể đã ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán

của doanh nghiệp.

Do tác động của sự tăng giá vốn hàng bán nên lợi nhuận gộp về bán hàng và

cung cấp dịch vụ giảm theo, đạt 10.052,86 triệu đồng năm 2007, tỷ lệ giảm 44,35% so

với năm 2006, và đạt 9.393,17 triệu đồng năm 2008, giảm 6,56% so với năm 2007.

c. Lợi nhuận thuần về hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố lợi nhuận

gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động

tài chính, chi phí bán hàng, chí phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2006 lợi nhuận là

4.576,28 triệu đồng, năm 2007 lợi nhuận tăng lên thêm 1.001,48 triệu đồng, tương ứng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 61: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 51 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

21,88%, đến năm 2008 lợi nhuận lại giảm hơn 1 tỷ đồng, tốc độ giảm 19,75% so với

năm 2007. Nguyên nhân:

Năm 2007 doanh thu hoạt động tài chính giảm 1.523,83 triệu đồng, tỷ lệ giảm

29,65%, nguyên nhân là do trong năm các đơn vị liên doanh của công ty tách ra nên cổ

tức và lợi nhuận được chia giảm, bên cạnh đó tỷ giá ngọai tệ trong năm biến động khó

lường nên cũng đã tác động làm giảm doanh thu họat động tài chính. Trong khi đó, chi

phí tài chính lại tăng 5,55%, do họat động đầu tư tài chính tăng cao nên đã phát sinh

thêm nhiều khỏan chi phí để thực hiện.

Về chi phí trong năm công ty đã thực hiện tốt trong việc quản lý chi phí bán

hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp nên các yếu tố chi phí này giảm hơn so với năm

2006, cụ thể chi phí bán hàng giảm 6.706,58 triệu đồng, tốc độ giảm là 65,87%, chi

phí quản lý doanh nghiệp giảm 3.854,95 triệu đồng, tốc độ giảm 48,17%. Tuy tốc độ

giảm lợi nhuận gộp cao 44,35%, nhưng tốc độ giảm chi phí cũng cao nên đã có tác

động tích cực làm lợi nhuận thuần tăng lên.

Năm 2008 doanh thu họat động tài chính tăng lên 4.730,26 triệu đồng, tăng

1.114,68 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng 30,83%, nguyên nhân là do lãi từ

tiền gửi ngân hàng tăng cao, thêm vào đó lợi nhuận và cổ tức từ họat động đầu tư tài

chính cũng tăng lên. Tuy nhiên cùng với sự tăng doanh thu từ họat động tài chính thì

chi phí tài chính cũng tăng lên so với năm 2007 là 1.046,83 triệu đồng, tốc độ tăng

223,96%, chủ yếu là chi trả lãi tiền vay tăng cao do lãi huy động tiền gửi của các tổ

chức tín dụng tăng, kế đến là tỷ giá trong năm tiếp tục biến động làm cho công ty bị lỗ

do bán ngọai tệ và chênh lệch tỷ giá. Tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng

của chi phí làm cho lợi nhuận thuần giảm.

Trong năm chi phí bán hàng tăng thêm 855,35 triệu đồng, tốc độ tăng 24,61%

do bởi tác động của sự tăng giá nhiên liệu, tuy nhiên thực hiện tốt trong quản lý nên

chi phí quản lý doanh nghiệp tiếp tục giảm 8,33% đạt 3.802,18 triệu đồng. Tóm lại

năm 2008 lợi nhuận giảm nhưng chí phí lại tăng lên kéo lợi nhuận thuần trong năm

giảm theo.

d. Lợi nhuận khác

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 62: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 52 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Đối với các họat động bất thường khác lợi nhuận thu được tăng lên qua các

năm, năm 2006 là 160,48 triệu đồng, năm 2007 là 503,70 triệu đồng tăng 213,88%,

sang năm 2008 tăng lên 743,30 triệu, tăng 47,57%.

e. Lợi nhuận

Lợi nhuận của công ty tạo ra từ việc tổng hợp lợi nhuận của các họat động sản

xuất kinh doanh, họat động tài chính và họat động khác. Kết quả trên cho thấy lợi

nhuận trước thuế trong năm 2007 tăng lên 1.344,70 triệu đồng, tỷ lệ 28,39% so với

năm 2006. Nguyên nhân là do cả lợi nhuận thuần từ họat động kinh doanh và lợi

nhuận khác đều tăng. Còn lợi nhuận sau thuế tăng so với năm trước là 791,13 triệu, tốc

độ tăng 22%. Sang năm 2008 lợi nhuận trước thuế giảm 861,93 triệu, tỷ lệ

giảm14,17% so với năm 2007. Nguyên nhân là do lợi nhuận thuần về họat động kinh

doanh giảm, tuy lợi nhuận thu nhập khác tăng lên. Vì vậy lợi nhuận sau thuế giảm

220,43 triệu, tỷ lệ giảm 5,02%.

f. Mức độ sử dụng chi phí

Bảng 18: BẢNG PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ SỬ DỤNG CHI PHÍ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 07/06 08/07

Tỷ suất giá vốn hàng bán 87,72 89,52 94,22 1,80 4,69 Tỷ suất chi phí bán hàng 6,92 3,80 2,67 (3,12) (1,13) Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp 5,44 4,53 2,34 (0,91) (2,19)

- Tỷ suất giá vốn hàng bán: Cho biết để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần thì

cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Ta thấy tỷ số này tăng lên qua các

năm. Điều này cho thấy việc tăng giá nguyên, nhiên liệu trong những năm qua đã tác

động đến công ty, và hiệu quả quản lý giá vốn hàng bán của công ty chưa cao.

- Tỷ suất chi phí bán hàng: cho biết cứ 100 đồng doanh thu được tạo ra thì

công ty phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng. Qua bảng ta thấy tỷ suất này giảm

xuống qua các năm cho thấy công ty có cố gắng tiết kiệm chi phí bán hàng và có hiệu

quả.

- Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp: Cho biết cứ 100 đồng doanh thu

được tạo ra thì công ty phải chi bao nhiêu đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất

này cũng giảm qua các năm. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng các khỏan chi phí

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 63: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 53 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

quản lý doanh nghiệp trong những năm vừa qua đã có tiến bộ. Một đồng chi phí quản

lý doanh nghiệp tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn.

4.4 PHÂN TÍCH BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ

Để thấy được quá trình tạo tiền và sử dụng tiền mặt của công ty qua 3 năm, ta

tiến hành phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sau:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 64: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 54 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Bảng 19: BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2007/2006 2008/2007 Mức % Mức %

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1.Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và DT khác 155.144,63 111.030,52 171.815,48 (44.114,11) (28,43) 60.784,96 54,75 2.Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ (148.077,94) (100.980,84) (178.280,03) 47.097,10 (31,81) (77.299,18) 76,55 3.Tiền chi trả cho người lao động (1.148,79) (1.289,88) (1.328,80) (141,10) 12,28 (38,92) 3,02 4.Tiền chi lãi vay (1.274,21) (137,86) (660,94) 1.136,35 (89,18) (523,07) 379,41 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanhnghiệp (974,30) (955,94) (1.745,81) 18,36 (1,88) (789,87) 82,63 6.Tiên thu khác từ hoạt động kinh doanh 3.969,50 2.974,11 2.686,79 (995,39) (25,08) (287,32) (9,66) 7.Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (482,05) (165,13) (423,16) 316,93 (65,75) (258,04) 156,27 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 7.156,84 10.474,97 (7.936,47) 3.318,13 46,36 (18.411,44) (175,77) II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 2.Tiền thu từ thanh lý TSCĐ và các TS dài hạn khác - 2,50 - 2,50 (2,50) 5. Tiền chi đầu tư góp vốn cho đơn vị khác - (23.811,82) (17.334,20) (23.811,82) 6.477,62 (27,20) 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn cho đơn vị khác - - 10.956,52 - 10.955,52 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và LN được chia 5.611,46 2.816,11 7.361,08 (2.795,35) (49,81) 4.544,96 161,39 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 5.611,46 (20.993, 21) 982,40 (26.604,67) (474,11) 21.975,60 104,68 III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 63.713,92 19.886,82 91.332,87 (43.827,10) (68,79) 71.446,05 359,26 4.Tiền chi trả nợ gốc (71.860,11) (15.923,80) (85.948,21) 55.936,31 (77,84) (70.024,40) 439,75 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (8.146,19) 3.963,02 5.384,67 12.109,21 (148,65) 1.421,65 35,87 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 4.622,11 (6.555,22) (1.569,40) (11.177,33) (241,82) 4.985,81 (76,06) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 4.259,65 8.921,01 2.408,91 4.661,36 109,43 (6.512,10) (73,00) Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 39,25 43,12 8,58 3,87 9,86 (34,54) (80,10) Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 8.921,01 2.408,91 848,09 (6.512,10) (73,00) (1.560,82) (64,79)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 65: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 55 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Qua bảng phân tích trên ta thấy tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh năm 2007

hơn 10 tỷ đồng tăng so với năm 2006 gần 3,3 tỷ đồng sang năm 2008 tiền tạo ra từ

hoạt động kinh doanh giảm so với năm 2007 hơn 18,41tỷ đồng tương ứng tỷ lệ

175,77%. Trong khi hoạt động đầu tư trong năm 2007 Công ty chi tiền nhiều hơn thu

vào thì qua năm 2008 Công ty đã có dòng tiền thu vào, cụ thể: năm 2007 chi ra số tiền

tương ứng là 23.812 triệu đồng nhưng chỉ thu vào 2.819 triệu đồng cho thấy năm 2007

công ty đang mở rộng đầu tư nên chi phí bỏ ra lớn. Năm 2008 lưu chuyển tiền thuần từ

họat động đầu tư thu được 982,40 triệu đồng, cho thấy tuy công ty tiếp tục mở rộng

đầu tư nhưng tiền thu từ thu hồi đầu tư góp vốn và lãi từ họat động đầu tư đã tăng lên

và nhiều hơn đồng chi phí bỏ ra chính vì vậy dòng tiền thu vào tăng. Còn hoạt động tài

chính qua 2 năm số tiền thu vào đã tăng lên; cụ thể năm 2006 là (8.146) tiêu đồng,

sang năm 2007 tăng gần 4 tỷ đồng, đến năm 2008 hơn 5 tỷ đồng. Như vậy, để hiểu rõ

hơn về các hoạt động của Công ty ta đi vào xem xét từng khoản mục thu, chi của từng

hoạt động.

- Đối với hoạt động kinh doanh: lưu chuyển tiền thuần năm 2007 so với năm

2006 tăng lên do các khỏan chi giảm đáng kể, chủ yếu giảm khỏan chi trả cho người

cung cấp hàng hóa dịch vụ 47.097,10 triệu đồng, tỷ lệ giảm 31,81%, kế đến là tiền chi

trả lãi vay giảm 1.136,35 triệu đồng, tỷ lệ 89,18%, tuy tiền thu từ bán hàng và cung

cấp dịch vụ giảm 44.114,11 triệu đồng, tỷ lệ giảm 25,43% và tiền thu từ họat động

kinh doanh khác giảm 995,39 triệu đồng, tốc độ giảm25,08%, cho thấy công ty ty hiện

tốt việc quản lý chi phí trong họat động kinh doanh. Năm 2008 lưu chuyển tiền thuần

từ hoạt động kinh doanh giảm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối là trên 18 tỷ đồng với

tốc độ giảm 175,77% sở dĩ có sự giảm sút như vậy chủ yế là do các khỏan chi phí

trong năm tăng lên đặt biệt là chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ tăng

77.299,18 triệu đồng, tỷ lệ tăng 76,65 %, trong khi đó tuy doanh thu từ cung cấp hàng

hóa dịch vụ tăng lên nhưng không đủ bù đắp cho các khỏan tăng chi phí, tăng

60.784,96 triệu đồng, tỷ lệ tăng 54,75% đo đó lưu chuyển tiền thuần từ họat động kinh

doanh là (7.936,47) triệu đồng.

- Đối với hoạt động đầu tư: trong năm 2007 lưu chuyển tiền thuần âm tương ứng

với (20.993,21) triệu đồng do công ty tăng cường đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác.

Năm 2006 lưu chuyển tiền thuần dương 982,40 triệu đồng do Công ty thu được phần

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 66: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 56 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các đơn vị góp vốn, cũng như thu hồi

số tiền góp vốn từ các đơn vị làm ăn không hiệu quả, dù Công ty cũng chi ra đầu tư

mua sắm tài sản cố định và đầu tư góp vốn khác.

- Đối với hoạt động tài chính: qua 3 năm từ 2006 -2008 ta thấy rằng lượng tiền

chi trả nợ gốc năm 2007 giảm so với năm 2006 và năm 2008 tăng lên so với năm 2007

và cao hơn năm 2004, trong khi đó khoản vay của công ty tăng năm 2007 giảm đáng

kể so với năm 2006, giảm 68,79%, năm 2008 tăng gấp 359,26% so với năm 2007 cho

thấy công ty tăng cường mở rộng quy mô họat động nên cần nhiều vốn hơn và khả

năng trả nợ của công ty tăng lên nên mới có thể vay được nhiều hơn.

Qua kết quả từ các hoạt động trên đã kéo theo lượng tiền tồn cuối kỳ qua 3 năm

giảm dần. Năm 2007 giảm hơn 6 tỷ đồng với tỷ lệ giảm 73%, năm 2008 tiếp tục giảm

hơn 1 tỷ đồng, tương ứng 64,79%. Mặc dù lượng tiền giảm nhưng điều đó cho thấy

lượng tiền đã được đưa vào sản xuất kinh doanh.

4.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG THANH TÓAN CỦA CÔNG TY

4.5.1 Phân tích tình hình công nợ

Tình hình công nợ thể hiện quan hệ cán cân thanh toán và tình hình chiếm dụng

hay bị chiếm dụng vốn của công ty trong quá trình họat động sản xuất kinh doanh. Khi

nguồn bù đắp cho tài sản dự trũ thiếu, công ty đị chiếm dụng vốn và khi nguồn vốn

cho tài sản dự trữ thừa công ty bị chiếm dụng vốn. Nếu phần vốn đi chiếm dụng lớn

hơn phần vốn bị chiếm dụng thì công ty có thêm phần vốn đưa vào họat động sản xuất

kinh doanh và ngược lại. Phân tích tình hình công nợ giúp cho người phân tích nhận

thức tốt hơn tình hình công nợ, thấy được những dấu hiệu tích cực cũng như nguy cơ

ảnh hưởng đến tình hình công nợ của công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 67: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 57 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Bảng 20: NỢ PHẢI THU - NỢ PHẢI TRẢ

ĐVT: Triệu đồng

TT TÀI SẢN

Năm Chênh lệch 07/06 Chênh lệch 08/07 2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %

A Các khỏan phải thu ngắn hạn 1 Phải thu khách hàng 7.600,75 1.960,34 9.653,92 (5.640,41) (74,21) 7.693,57 392,46 2 Trả trước cho người bán 3.272,42 9.415,56 8.407,95 (3.856,87) (29,06) (1.007,61) (10,70) 5 Các khỏan phải thu khác 3.553,04 26.404,79 7.990,36 22.851,75 643,16 (18.414,43) (69,74) 6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) (3.633,79) (4.199,83) (4.014,09) (566,04) 15,58 185,74 (4,42) 1 Chi phí trả trước ngắn hạn - 143,41 275,02 143,41 - 131,61 0,92 2 Thuế GTGT được khấu trừ 859,23 401,32 750,56 (457,91) (53,29) 349,24 87,02 Tổng cộng phải thu nợ ngắn hạn 21.651,66 34.125,60 23.063,73 12.473,94 57,61 (11.061,88) (32,42)

B Các khỏan phải trả 1 Vay và nợ ngắn hạn - 4.000,00 6.720,00 4.000,00 2.720,00 68,00 2 Phải trả người bán 160,25 374,03 57,61 213,78 133,41 (316,41) (84,60) 3 Người mua trả tiền trước 1.300,72 4.874,77 9.328,26 3.574,05 74,77 4.453,49 91,36 4 Thuế và các khỏan khác phải nộp Nhà Nước 195,94 67,51 241,28 (128,43) (65,55) 173,77 257,40 5 Phải trả người lao động 237,98 402,99 17,97 165,01 69,34 (385,01) (95,54) 9 Các khỏan phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 7.827,58 14.841,70 2.678,87 7.014,12 89,61 (12.162,83) (81,95) Tổng cộng nợ phải trả 9.722,46 24.560,99 19.043,99 14.838,53 152,62 (5.517,00) (22,46)

( Nguồn: Bảng cân đôi kế tóan- Phòng Kế toán)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 68: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 58 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Các khỏan phải thu biến động theo hướng tăng lên. Năm2007 tổng các khỏan

phải thu là 34.125,60 triệu đồng tăng 12.473,94 triệu đồng, tỷ lệ 57,61% so với năm

2006. Trong đó, các khỏan phải thu đều tăng, cao nhất là các khỏan phải thu khác tăng

22.851,75 triệu đồng tỷ lệ tăng 643,16%, trừ khỏan phải thu khách hàng giảm 5.640,41

triệu đồng, tỷ lệ 74,21%, thuế GTGT được khấu trừ giảm 457,91 triệu đồng, tỷ lệ giảm

53,29%. Chính sự tăng nhanh của khỏan thu khác đã làm cho các khỏan phải thu tăng

lên trong năm 2007.

Sang năm 2008 khỏan phải thu lại giảm xuống 11.061,88 triệu đồng, tỷ lệ

32,42%. Chủ yếu là do các khỏan mụcphải thu giảm, trong đó khỏan mục phải thu

khác giảm nhanh nhất 69,74%, tức giảm 18.414,43 triệu đồng, ngoại trừ khỏan chi phí

trả trước ngắn hạn tăng 131,61 triệu đồng tỷ lệ tăng 0,92% và thuế GTGT được khấu

trừ tăng 349,24 triệu, tỷ lệ 87,02%. Chính sự giảm các khỏan phải thu đã làm cho tổng

các khỏan phải thu giảm đi trong năm 2008.

Qua bảng số liệu trên ta thấy khỏan phải trả của công ty cũng biến động mạnh

qua 3 năm.Cụ thể, năm 2007 khỏan phải trả tăng từ 9.722,46 triệu lên 24.560,99 triệu,

tăng 14.838,53 triệu đồng, tỷ lệ tăng 152,62%. Nguyên nhân là do các khỏan phải trả

đều tăng, mạnh nhất là khỏan phải trả phải nộp ngắn hạn khác tăng 7.014,12 triệu

đồng, tỷ lệ 89,61%, kế đến là khỏan vay và nợ ngắn hạn tăng 4 tỷ và khỏan người mua

trả tiền trước tăng 3.574,05 triệu đồng, tỷ lệ 74,77%, ngọai trừ thuế và các khỏan phải

nộp Nhà Nước giảm. Sang năm 2008 tổng các khỏan phải trả giảm xuống 5.517 triệu

đồng còn 19.043,99 triệu đồng, tỷ lệ giảm 22,46%, do các khỏan phải trả giảm, khỏan

phải trả phải nộp ngắn hạn khác giảm mạnh từ 14.841,70 triệu đồng năm 2007 xuống

còn 2.678,87 triệu đồng năm 2008, tỷ lệ giảm 81,95%, ngọai trừ các khỏan vay và nợ

ngắn hạn, người mua trả tiền trước, thuế và các khỏan phải nộp Nhà Nước giảm so với

năm 2007.

* Đánh giá tình hình công nợ dựa trên việc so sánh sự biến động của các tỷ

số giữa các khỏan phải thu và các khỏan phải trả qua các năm.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 69: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 59 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Bảng 21: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch

2006 2007 2008 07/06 08/07

Khỏan phải thu (A) 21.651,66 34.125,60 23.063,73 12.473,94 (11.061,87)

Khỏan phải trả (B) 9.722,46 24.560,99 19.043,99 14.838,53 (5.517)

Doanh thu thuần (C) 147.119,75 101.117,21 162.418,95 46.002,54 61.301,74 Hệ số khái quát (A/B) (%) 222,70 138,94 121,11 83,76 (17,83)

Vòng luân chuyển các

khỏan phải thu (D=C/A)

(vòng)

6,79 2,96 7,04 3,83 4,08

Kì thu tiền bình quân

(365/D) ngày 53,72 123,18 51,83 69,47 71,35

- Hệ số khái quát: Hệ số khái quát giảm qua các năm năm 2006 là 222,7%,

năm 2007 là 138,94%, và năm 2008 là 121,11%. Tuy nhiên các tỷ số này đều lớn hơn

100%, chứng tỏ số vốn công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng nhiều hơn số vốn công

ty chiếm dụng. Tuy nhiên do các hệ số này giảm dần qua các năm nên ta thấy vốn bị

chiếm dụng cao hơn vốn chiếm dụng có xu hướng giảm.

- Vòng luân chuyển các khỏan phải thu: phản ánh tốc độ biến đổi các khỏan

phải thu thành tiền mặt của công ty. Vòng luân chuyển các khỏan phải thu năm 2007

thấp hơn năm 2006 từ 6,79 vòng xuống còn 2,96 vòng điều này cho thấy tốc độ thu hồi

các khỏan phải thu năm 2007 chậm, chính sách bán hàng và thanh tóan của công ty

chưa thật sự hiệu quả. Sang năm 2008 vòng luân chuyển các khỏan phải thu tăng lên

đạt 7,04 vòng, cho thấy tốc độ thu hồi các khỏan phải thu đang có tiến bộ, nó thể hiện

chiều hướng tốt, vì công ty không phải đầu tư nhiều cho khỏan phải thu.

- Kỳ thu tiền bình quân: phải ánh thời gian cần phải thu hồi các khỏan phải

thu là bao lâu. Nhìn chung kỳ thu tiền bình quân của công ty khá dài, cụ thể: năm 2006

là 53,72 ngày, năm 2007 là 123,18 ngày, năm 2008 giảm xuống còn 51,83 ngày. Điều

này cho thấy chính sách thu nợ của công ty chưa hiệu quả, công ty đã để cho đơn vị

khác chiếm dụng vốn trong thời gian khá lâu, điều này ảnh hưởng không tốt đến việc

quay vòng vốn phục vụ họat động sản xuất kinh doanh của công ty.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 70: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 60 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

4.5.2 Phân tích khả năng thanh tóan

Phân tích khả năng thanh toán là phân tích về các khoản phải thu và tình hình

thanh toán, các khoản phải trả và tình hình chi trả.

Tình hình tài chính của doanh nghệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến

tình hình thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của Công ty hiện tại và trong lương

lai, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty.

Bảng 22: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN

ĐVT: Triệu đồng

Nhu cầu thanh toán 2006 2007 2008 1. Vay và nợ ngắn hạn - 4.000,00 6.720,00 2. Phải trả người bán 160,25 374,03 57,61 3. Người mua trả tiền trước 1.300,72 4.874,77 9.328,26 4. Thuế và các khoản phải trả nhà nước 195,94 67,51 241,28 5. Phải trả người lao động 237,98 402,99 17,97 6. Các khoản phải trả, phải nộp khác 7.827,58 14.841,70 2.678,87

Tổng 9.722,46 24.560,99 19.043,99 Khả năng thanh toán 1. Tiền 8.921,01 2.408,91 848,09 2. Các khoản phải thu 21.651,66 34.125,60 23.063,73

Tổng 30.572,67 36.534,51 23.911,82 (Nguồn:Bảng cân đối kế tóan- Phòng Kế toán)

Từ bảng phân tích khả năng thanh toán ta có bảng tổng hợp khả năng thanh toán

của công ty như sau:

Bảng 23: BẢNG TỔNG HỢP KHẢ NĂNG THANH TOÁN

Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp Lần 3,14 1,49 1,26 Vốn luân chuyển ròng đồng 30.824,63 35.959,94 38.201,20 Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 4,17 2,46 3,01 Hệ số thanh toán nhanh Lần 3,98 2,46 2,36 Hệ số thanh toán bằng tiền mặt Lần 0,92 0,10 0,04 Hệ số chi trả lãi vay Lần 17,02 44,26 8,88

Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp: Qua bảng phân tích trên, ta nhận thấy

rằng khả năng thanh toán tổng hợp của Công ty có xu hướng giảm dần qua các năm cụ

thể năm 2007 giảm 1,65 lần so với năm 2006, năm 2008 tiếp tục giảm 0.23 lần. Tuy

nhiên, qua 3 năm hệ số này luôn lớn hơn 1 điều này cho thấy công ty có khả năng

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 71: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 61 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

thanh tóan, trang trải hết công nợ, tình hình tài chính ổn định khả quan. Nguyên nhân

là do số tiền phải thanh toán thấp hơn số tiền có thể sử dụng để thanh toán.

Vốn luân chuyển ròng: qua bảng ta thấy vốn luân chuyển ròng tăng lần lên

qua các năm, thể hiện khả năng thanh tóan ngày càng cao của công ty.

Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty: chỉ tiêu này ở năm 2006 là 4,17

lần, năm 2007 ngiảm còn 2,46 lần, năm 2008 là 3,01. Bên cạnh đó chỉ têu này ở các

năm đều lớn hơn 2, cho thấy, tài sản lưu động thừa khả năng thanh tóan các khỏan nợ

ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải vay thêm, khả năng thanh tóan hiện tại

của công ty ngày cào cao, tình hình tài chính lành mạnh.

Tỷ số thanh tóan nhanh: qua bảng ta thấy tỷ số này giảm dần qua các năm , cụ

thể năm 2006 là 3,98 lần, năm 2007 là 2,46 lần, đến năm 2008 là 2,36 lần, cho thấy

một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 3,98 đồng vốn năm 2006, và 2,46 đồng vốn

năm 2007, và được đảm bảo bằng 2,36 đồng vốn năm 2008. Các tỷ số này đều lớn hơn

1, cho thấy mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khỏan nợ ngắn hạn.

Khả năng thanh toán nhanh được đảm bảo.

Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt: tỷ số thanh toán bằng tiền mặt của Công ty

qua 3 năm giảm dần. Mặc dù qua 3 năm lượng tiền Công ty giảm xuống làm cho khả

năng thanh bằng tiền giảm đáng kể và điều đó không hẳn là chưa tốt vì tiền tại đơn vị

là khoản mục không sinh lời. Nếu nó ở mức quá cao thì gây ra lãng phí nhưng ở mức

quá thấp thì có thể ảnh hưởng đến thu chi hàng ngày của đơn vị. Ngoài ra, lượng tiền

giảm đi cho thấy Công ty đã đưa tiền vào sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ số chi

trả lãi vay của Công ty có sự tăng, giảm; năm 2007 hệ số thanh toán lãi vay tăng từ

14,02 lần lên 44,26 lần, năm 2008 hệ số này giảm xuống còn 8,88 lần. Tuy nhiên hệ số

chi trả lãi vay của công ty 3 năm qua đều dương cho thấy công ty có thừa khả năng chi

trả lãi vay với ngân hàng.

4.6 PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ

Phân tích các tỷ số quản trị nợ là sự phân tích về sự thay đổi của tỷ trọng các

loại vốn, bởi bất kỳ sự tăng lên hay giảm xuống bất thường của một tỷ số nào sẽ cho ta

những nhận định về một kế hoạch đầu tư, một chiến lược kinh doanh và cũng có thể là

dấu hiệu dự báo sự phát triển hay suy thoái trong tương lai của doanh nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 72: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 62 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Bảng 24: PHÂN TÍCH TỶ SỐ QUẢN TRỊ NỢ

Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07

Tổng số nợ Tr.đồng 9.824,32 24.560,99 19.065,89 14.736,66 (5.495,10) Tổng vốn chủ sở hữu Tr.đồng 55.624,78 50.855,17 67.530,26 (4.769,61) 16.675,08

Tổng tài sản Tr.đồng 65.449,10 75.416,16 86.596,14 9.967,05 11.179,99 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

Lần 0,18 0,48 0,28 0,31 (0,20)

Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A)

% 15,01 32,57 22,02 17,56 (10,55)

4.6.1 Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E)

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu năm 2006 là 0,18 lần, nghĩa là trong năm công ty

đã sử dụng 0,18 đồng nợ cho một đồng vốn chủ sở hữu. Năm 2007 tỷ số n ày tăng thêm

0,31 đồng nợ cho 1 đồng vốn chủ sở hữu so với năm 2006. sang năm 2008 tỷ số này

giảm đi 0,20 đồng nợ cho 1 đồng vốn chủ sở hữu so với năm 2007. Nhìn chung tỷ lệ

nợ trên vốn chủ sở hữu của 3 năm tương đối thấp cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài

chính của công ty, không phải lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho mục đích thanh

toán.

4.6.2 Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (D/A):

Tỷ lệ này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu % giá trị

hình thành từ vốn vay.

Qua số liệu ở bảng ta thấy tỷ lệ nợ (D/A) tăng trong năm 2007 và giảm trong

năm 2008. Cụ thể năm 2006 có 15,01% giá trị tài sản được đầu tư bằng vốn vay, năm

2007 tăng lên 32,57% điều này thể hiện trong năm công ty gia tăng vốn hoạt động kinh

doanh bằng cách gia tăng các khoản nợ và năm 2008 giảm còn 22,02% là do công ty

đã thanh toán bớt khoản phải trả, phải nộp khác. Với tỷ lệ trên thì các khoản nợ sẽ

được đảm bảo hơn, và cho thấy các tài sản được hình thành từ vốn vay rất thấp.

4.7 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH

Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản sánh trình độ sử

dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiêu quả cao nhất. Nâng cao

hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọngcủa các doanh

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 73: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 63 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền vững. Do vậy, phân tích

hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài chính nhằm góp phần

cho doanhnghiệp tồn tại và phát triển không ngừng.

4.7.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Bảng 25: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07

Số vòng quay của tài sản 2,25 1,34 1,88 (0,91) 0,53 Số vòng quay của TSCĐ 20,82 19,16 11,99 (1,66) (7,17) Sức sinh lời của tài sản 0,05 0,06 0,05 0,00 (0,01) Sức sinh lời của TSCĐ 0,51 0,83 0,31 0,32 (0,52) Số vòng quay hàng tồn kho 68,15 621,69 12,46 553,54 (609,23) Suất hao phí của TS so với DT thuần 0,44 0,75 0,53 0,30 (0,21) Suất hao phí của TS so với LN sau thuế 18,20 17,19 20,78 (1,01) 3,59 Ta thấy số vòng quay của tài sản năm 2007 thấp năm 2006 là 0,91 vòng cho

thấy tài sản trong năm vận động chậm lại điều này sẽ tác động làm giảm doanh thu và

lợi nhuận của công ty. Sang năm 2008 số vòng quay tăng lên 1,88 vòng, tăng so với

năm 2007 là 0,53 vòng, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh hơn, đây là nhân tố góp

phần tăng doanh thu.

Số vòng quay của tài sản cố định giảm dần qua các năm, điều này cho thấy các

tài sản cố định vận động chậm dần hay nói các khác là sử dụng 1 đồng tài sản cố định

đang tạo ra được ít đồng doanh thu hơn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định

giảm, và cho thấy doanh thu đang được tạo ra chủ yếu là do tài sản ngắn hạn.

Số vòng quay hàng tồn kho biến động thất thường, năm 2007 tăng đột biến từ

68,15 vòng lên 621,69 vòng điều này cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rất

nhanh chóng, hiệu quả sử dụng vốn cho hàng tồn kho cao, nguyên nhân là do trong

năm hàng tồn kho giảm đột ngột. Năm 2008 số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống

nguyên nhân là trong năm hàng tồn kho tăng đột biến, làm cho tốc độ luân chuyển

hàng tồn kho chậm lại. Cho thấy lượng vốn của công ty đang tập trung ở hàng tồn kho.

Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần tăng trong năm 2007 và giảm ở

năm 2008. Cụ thể năm 2006 suất hao phí của tài sản so với doanh thu là 0,44 hay nói

công ty thu được 1 đồng doanh thu phải bỏ ra 0,44 đồng tài sản đầu tư, nhưng sang

năm 2007 để thu được 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 0,75 đồng tài sản chứng tỏ

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 74: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 64 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

trong năm việc sử dụng tài sản chưa được thật sự hiệu quả. Năm 2008 suất hao phí của

tài sản so với doanh thu giảm so với năm 2007, hiệu quả sử dụng tài sản được nâng

cao, để có 1 đồng doanh thu thì công ty chỉ phải bỏ ra 0,53 đồng tài sản, điều này cho

thấy trong năm công ty đã có cố gắng để tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu.

Suất hao phí của tài sản với lợi nhuận sau thuế cũng biến động qua các năm.

Năm 2007 giảm so với năm 2006 còn 17,19 đồng tài sản cho 1 đồng lợi nhuận sau

thuế, chứng tỏ trong năm công ty sử dụng tài sản để thu được lợi nhuận có hiệu quả

hơn. Tuy nhiên sang năm 2008 tỷ số này lại tăng lên, công ty phải bỏ ra nhiều đồng tài

sản hơn để thu được 1 đồng lợi nhuận. Thêm vào đó, qua 3 năm chỉ tiêu này luôn ở

mức cao cho thấy công ty chưa thật sự sử dụng tài sản có hiệu quả.

4.7.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp, là chỉ tiêu được sự quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là

thước đo năng lực quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại

khi mà các nguồn lực ngày càng hẹp đi và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày càng

cao, vấn đề sử dụng vốn hiệu quả ngày càng trở nên cấp thiết.

Để đánh giá xem Công ty khai thác các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh

doanh như thế nào, ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

Bảng 26: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07

Sức sinh lời của nguồn vốn 0,08 0,08 0,07 - (0,01) Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu 0,07 0,09 0,06 0,01 (0,02) Số vòng quay của vốn chủ sở hữu 2,64 1,99 2,41 (0,66) 0,42 Chỉ số đòn cân nợ 1,31 1,48 1,28 0,18 (0,20)

Qua bảng ta thấy, sức sinh lời của nguồn vốn hầu như ít biến động qua các năm,

chỉ số này nhỏ và thấp hơn lãi tiền vay ngân hàng, năm 2007 lãi vay ngân hàng lớn

hơn 12% năm, năm 2008 lãi suất vay biến động từ 14%-21%, cho thấy hiệu quả sử

dụng vốn của công ty chưa cao do vậy trong tương lai công ty cần có chính sách huy

động vốn phù hợp và có hiệu quả, nhằm đảm bảo an toàn và phát triển vốn cho doanh

nghiệp.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 75: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 65 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Về sức sinh lời của vốn chủ sở hữu qua 3 năm thật sự chưa cao, một đồng vốn

bỏ ra chỉ thu được 0,06 đến 0,09 đồng lời. Nguyên nhân là do tốc độ tăng lợi nhuận

chậm hơn tốc độ tăng vốn chủ sở hữu. Công ty cần có chính sách sử dụng vốn hợp lý

hơn để tạo được nhiều lợi nhuận.

Vòng quay vốn chủ sở hữu năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,66 vòng cho

thấy sự vận động của vốn chủ sở hữu chậm so với năm 2006. Sang năm 2008 chỉ tiêu

này tăng lên, vốn chủ sở hữu quay được 2,41 vòng, cho thấy công ty đã có những cố

gắng trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả hơn.

Chỉ số đòn cân nợ: chỉ tiêu này thực chất là tỷ số giữa tài sản của doanh nghiệp

và vốn chủ sở hữu, luôn thoả mãn điều kiện chỉ số đòn cân nợ >=1. Cụ thể năm 2007

chỉ số đòn cân nợ tăng so với năm 2006 là 0,18, đạt 1,48 lần do sức sinh lời của vốn

chủ sở hữu tăng, sức sinh lời của tài sản tăng. Năm 2008 chỉ số đòn cân nợ giảm 0,2

lần đạt 1,28 lần do sức sinh lời của vốn chủ sở hữu và sức sinh lời của tài sản giảm. từ

đó ta có thể kết luận sau: Khi tỷ suất sinh lợi của tài sản thấp hoặc biến động mạnh thì

cần ưu tiên tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu để nâng cao khả năng thanh toán, góp phần

ổn định tài chính. Còn khi tỷ suất sinh lợi của tài sản cao và ổn định thì có thể tăng

mức sử dụng tiền vay để tận dụng lợi thế của các điều kiện kinh doanh nhằm tối đa

hoá lợi nhuận.

4.8 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ

Chi phí trong kỳ mà doanh nghiệp chi ra thông thường bao gồm: Giá vốn hàng

bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác.

Đây là các khoản bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ.Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

ta có bảng chỉ tiêu sau:

Bảng 27: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ

Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07

Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán 3,55 6,13 2,93 2,58 (3,20)

Tỷ suất lơi nhuận so với chi phí bán hàng 44,94 160,49 103,36 115,55 (57,13)

Tỷ suất lơi nhuận so với chi phí QLDN 57,18 134,47 117,73 77,29 (16,75)

Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí 3,21 6,11 3,21 2,91 (2,91)

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 76: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 66 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

- Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán: Cho biết công ty đầu tư 100

đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta thấy tỷ số này tăng

lên ở năm 2007 chứng tỏ mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán tăng lên, thể hiện mặt

hàng kinh doanh có hiệu quả. Năm 2008 chỉ tiêu này giảm xuống điều này cho thấy

việc tăng giá nguyên, nhiên liệu trong những năm qua đã tác động đến công ty, làm

cho mức lợi nhuận trong giá vốn hàng bán giảm xuống. Thể hiện năm 2008 công ty

hoạt động không hiệu qủa bằng năm 2007.

- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng: cho biết công ty đầu tư 100 đồng

chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng ta thấy tỷ suất này

tăng lên ở năm 2007 và 2008 so với năm 2006, mặc dù năm 2008 chỉ tiêu này thấp hơn

năm 2007. Qua đó cho thấy lợi nhuận trong chi phí báng hàng ngày càng tăng, công ty

đã có những cố gắng trong việc quản lý chi phí bán nâng hiệu quả chi phí bán hàng

ngày càng cao, hay nói cong ty đã tiết kiệm được chi phí bán hàng mặc dù tình hình

kinh tế trong 2 năm 2007, 2008 cho đến nay còn nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh

tế thế giới.

- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp: Cho biết công ty

đầu tư 100 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Tỷ suất này tăng trong năm 2007 cho thấy công ty đã tiết kiệm được chi phí quản lý

doanh nghiệp, chi phí quản lý doanh nghiệp được sửa dụng hợp lý và cá hiệu quả cao.

Năm 2008 tỷ suất này giảm xuống 16,75% đạt 117,73 đồng lợi nhuận trên 100 đồng

chi phí, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm

giảm.

- Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí: Cho biết công ty đầu tư 100 đồng chi

phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tỷ suất này tăng trong năm 2007

cho thấy công ty sử dụng có hiệu quả chi phí. Năm 2008 tỷ suất này giảm xuống

2,91% điều này cho thấy việc sử dụng các khoản chi phí trong năm giảm sút về hiệu

quả, 100 đồng chi phí tạo ra được ít lợi nhuận hơn so với năm 2007.

4.9 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI:

Phân tích tình hình tài chính của công ty phải đặc biệt quan tâm đến khả năng sử

dụng hiệu quả tài sản để mang lại nhiều lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy lợi nhuận là

mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Khi phân tích lợi nhuận được đặt trong tất cả

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 77: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 67 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

các mối quan hệ có liên quan như: doanh thu, tài sản, vốn chủ sở hữu … Mỗi góc độ

nhìn đều cung cấp cho nhà phân tích một ý nghĩa cụ thể để phục vụ cho quyết định

quản trị. Ta có thể thông qua các chỉ tiêu sau:

Bảng 28: BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI

Chỉ tiêu ĐV Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07

Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu % 2,44 4,34 2,57 1,89 (1,77) Tỷ suất lợi nhuận/tài sản (ROA) % 5,49 5,82 4,81 0,32 (1,01) Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu (ROE) % 6,46 8,63 6,17 2,16 (2,46)

Hình 8: PHÂN TÍCH TỶ SUẤT LỢI NHUẬN

4.9.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (LN/DT) của Công ty trong năm 2007 tăng so

với năm 2004 là 1,89%, đạt 4,34%. Năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra được 2,44

đồng lợi nhuận thì sang măn 2007 hoạt động có hiệu quả 100 đồng doanh thu tạo ra

được 4,34 đồng lợi nhuận nguyên nhân là do trong năm giá vốn hàng bán giảm, các chi

phí được sử dụgng tiết kiệm và có hiệu quả. Trong khi năm 2008 cứ 100 đồng doanh

thu chỉ tạo ra được 2,57 đồng lợi nhuận giảm so vơi năm 2007 là 1,77 đồng, nguyên

nhân là do giá vốn hàng bán tăng, các chi phí sử dụng đạt hiệu qảu chưa cao. Do đó, để

tạo ra lợi nhuận trong năm tiếp theo Công ty nên kiểm soát chi phí hơn nữa.

4.9.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):

Lợi nhuận trên tổng tài sản (LN/ ΣTS) của Công ty qua năm 2007 tăng so với

năm 2006. Cụ thể năm 2006 là 5,49% sang năm 2007 tăng nhẹ đạt 5,82%. Đến năm

2008 tỷ lệ này giảm so với năm 2007 và ở mức 4,81%. Điều này cho thấy việc sử dụng

tài sản của Công ty ở năm 2007 đạt hiệu quả hơn năm 2006 nghĩa là với 100 đồng tài

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 78: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 68 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

sản thì tạo ra được 5,82 đồng lợi nhuận cao hơn năm 2006 là 2,16 đồng. Năm 2008

cho thấy tài sản của công ty không được sử dụng có hiệu quả bằng năm 2007, lợi

nhuận thu được giảm đi khi cùng đầu tư 100 đồng tài sản. Tuy vậy nhìn chung tỷ suất

này qua 3 năm còn thấp, điều này thể hiện tài sản của công ty được sử dụng chưa thật

sự hiệu quả, các nhà quản trị cần có sự quan tâm nhiều hơn.

4.9.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu nhìn chung biến động qua 3 năm, cụ thể :

năm 2007 tỷ suất lơi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 8,63%, cao hơn 2,13% so với năm

2006, cho thấy vốn chủ sở hữu được sử dụng có hiệu quả hơn năm trước. Còn sang

năm 2008 tỷ suất này giảm xuống 6,17%, giảm hơn so với năm 2007 là 2,43%, cho

thấy tuy vốn chủ sở hữu của công ty được tăng cường nhưng hiệu quả đầu tư chưa cao,

lợi nhuận thu được giảm. Tóm lại tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu qua 3 năm

tương đối thấp, công ty cần có chính sách sử dụng vốn hợp lý hơn để tạo được nhiều

lợi nhuận hơn.

Từ việc phân tích các chỉ số tài chính ta có bảng tổng hợp sau:

Bảng 29: BẢNG TỔNG HỢP

Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Nhận xét

Tỷ lệ giữa khoản PT và phải trả (hệ số khái quát) % 222,70 138,94 121,11 cao

Vòng luân chuyển khoản phải thu Vòng 6,79 2,96 7,04 cao

Kì thu tiền bình quân ngày 53,72 123,18 51,83 cao Nhận xét chung Công ty đang ở tình trạng bị chiếm dụng vốn Hệ số thanh toán tổng hợp Lần 3,14 1,49 1,26 cao Vốn luân chuyển ròng Đồng 30.824,63 35.959,94 38.201,20 cao Tỷ số thanh toán ngắn hạn Lần 4,17 2,46 3,01 cao Tỷ số thanh toán nhanh Lần 3,98 2,46 2,36 Cao Tỷ số thanh toán bằng tiền Lần 0,92 0,10 0,04 Thấp Hệ số chi trả lãi vay Lần 17,02 44,26 8,88 cao

Nhận xét chung Khả năng thanh toán của công ty tốt, tài chính lành mạnh

Nợ/Σtài sản (D/A) % 15,01 32,57 22,02 Thấp Nợ/vốn chủ sở hữu (D/E) Lần 17,66 48,30 28,23 Thấp Vòng quay của tài sản Vòng 2,25 1,34 1,88 Thấp Vòng quay của TSCĐ Vòng 20,82 19,16 11,99 Cao Vòng quay hàng tồn kho Vòng 68,15 621,69 12,46 Cao

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 79: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 69 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Nhận xét

Vòng quay vốn chủ sở hữu Vòng 2,64 1,99 2,41 Thấp Suất hao phí của TS/DT thuần Lần 0,44 0,75 0,53 Thấp Suất hao phí của TS/LN Lần 18,20 17,19 20,78 cao Đòn cân tài chính (TS/VCSH) Lần 1,31 1,48 1,28 cao Nhận xét chung Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao Tỷ suất lợi nhuận/giá vốn % 3,55 6,13 2,93 Thấp Tỷ suất lợi nhuận/CP bán hàng % 44,94 160,49 103,36 Cao Tỷ suất lợi nhuận/CP quản lý % 57,18 134,47 117,73 Cao Tỷ suất lợi nhuận/ CP % 3,21 6,11 3,21 Cao Nhận xét chung Chi phí được sử dụng có hiệu quả hơn. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 2,44 4,34 2,57 Thấp Tỷ suất lợi nhuận/ tài sản(ROA) % 5,49 5,82 4,81 Thấp Tỷ suất lợi nhuận/VCSH (ROE) % 6,46 8,63 6,17 Thấp Nhận xét chung Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao

4.10 PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH BẰNG SƠ ĐỒ DUPONT:

Ở bên trái sơ đồ: thể hiện mức lợi nhuận trên doanh thu và các nhân tố ảnh

hưởng đến tỷ suất này. Từ sơ đồ trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận của Công ty sẽ bị ảnh

hưởng bởi nhân tố doanh thu và chi phí nhưng nhân tố ảnh hưởng chính là tổng chi

phí. Như vậy, trên cơ sở phân tích nhân tố chi phí Công ty sẽ tìm ra biện pháp hợp lý

để giảm chi phí, từ đó sẽ nâng cao mức lợi nhuận trên doanh thu.

Ở sơ đồ bên phải: trình bày vòng quay toàn bộ vốn mà vòng quay toàn bộ vốn thì

bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Do vậy cần phải đi sâu vào xem xét từng nhân

tố một để biết vòng quay toàn bộ vốn ảnh hưởng như thế nào.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 80: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 70 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Hình 9: SƠ ĐỒ DUPONT

ROE 2006= 6,46% 2007= 8,63% 2008= 6,17%

ROA 2006= 5,49% 2007= 5,82% 2008= 4,81%

TS/VCSH 2006= 1,18 2007= 1,48 2008= 1,28

LN sau thuế 2006= 3.595,82 2007= 4.386,96 2006= 4.166,52

Doanh thu thuần 2006= 147.119,75

2007= 101.117,21 2008= 162.418,95

Tổng tài sản 2006= 65.449,10 2007= 75.416,16 2008= 86.596,14

Tổng chi phí 2006=147.682,88 2007= 99.486,36 2008=162.752,81

Doanh thu thuần 2006= 147.119,75 2007= 101.117,21 2008= 162.418,95

Chi phí quản lý 2006= 8.002,78 2007= 4.147,84 2008= 3.802,18

Chi phí tài chính 2006= 442,85 2007= 467,42 2008= 1.514,26

Giá vốn 2006= 129.055,25 2007= 91.064,35 2008= 153.025,77

Chi bán hàng 2006=10.182,00 2007= 3.475,42 2008= 4.330,77

Vốn lưu động 2006= 40.547,09 2007= 60.520,93 2008= 57.245,19

Vốn cố định 2006= 24.902,02 2007= 14.895,23 2008= 29.350,95

Đầu tư ngắn hạn 2006=8.000,08 2007=23.795,52 2008=21.020,00

Hàng tồn kho 2006= 1.893,72 2007= 146,48 2008=12.279,07

Khoản phải thu 2006=20.792,43 2007=33.580,86 2008=22.038,14

LN/DT thuần 2006= 2,44%

2007= 4,34% 2008= 2,57%

DT/ΣTS 2006= 2,25 2007=1,34 2008=1,88

nhân

nhân

chia chia

Tiền 2006=8.921,01 2007=2.408,91

2008= 848,09

Chi phí khác 2006= 0

2007= 331,33 2008= 79,83

Tài sản khác 2006= 939,85 2007= 589,15 2008= 1.059,89

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 81: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 71 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

- Đối với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Công ty muốn tăng tỷ số này thì phải

giảm chi phí ở mức cho phép sao cho tốc độ tăng chi phí sẽ thấp hơn tốc độ tăng của

doanh thu. Khi đó lợi nhuận sau thuế sẽ tăng lên. Qua quá trình phân tích ta nhận thấy

tổng chi phí năm 2007 thấp hơn doanh thu thu được nên lợi nhuận trong năm 2007

tăng. Trong khi đó tổng chi phí năm 2006 và năm 2008 cao hơn doanh thu thuần cho

nên lợi nhuận của 2 năm này là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác

đem lại.

- Đối với vòng quay vốn: một doanh nghiệp chỉ được xem là hoạt động có hiệu

quả khi số vòng quay vốn của doanh nghiệp càng ngày càng tăng lên vì điều đó chứng

tỏ rằng đồng vốn của doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả cao, nhưng muốn số vòng

quay vốn gia tăng thì điều đó lại phụ thuộc vào hai yếu tố đó là vòng quay vốn lưu

động và vòng quay vốn cố định. Qua quá trình phân tích ta thấy cả vòng quay vốn lưu

động và vòng quay vốn cố định đều biến động do doanh thu năm 2007 giảm, tài sản lại

tăng lên, năm 2008 doanh thu tăng lên và tài sản giảm xuống. Tóm lại, phân tích vốn

cố định và vốn lưu động của Công ty ta thấy hai vòng quay đều có xu hướng tăng

trong năm 2008 và giảm trong năm 2007. Vì vậy, sự kết hợp cả hai yếu tố này làm cho

vòng quay toàn bộ vốn giảm ở năm 2007 và tăng trở lại ở năm 2008 nhưng vẫn thấp

hơn năm 2006 cho thấy Công ty đã cố gắng trong việc sử dụng vốn nhưng chưa thật sự

có hiệu quả.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở

hữu ta dựa vào bảng sau:

Bảng 30: BẢNG PHÂN TÍCH ROE

Chỉ tiêu Năm Chêch lệch 2006 2007 2008 07/06 08/07

Tỷ suất LN/DT 2,44 4,34 2,57 1,90 (1,77) Tỷ suất DT/Tài sản 2,25 1,34 1,88 (0,91) 0,53 Tỷ suất Tài sản/vốn chủ sở hữu 1,18 1,48 1,28 0,31 (0,20) Tỷ suất LN/vốn chủ sỡ hữu (ROE) 6,48 8,63 6,18 2,16 (2,46)

ROE = LN/DT x DT/TS x TS/VCSH

Tương ứng ROE = a x b x c

o Năm 2007 với năm 2006:

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 82: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 72 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn, ta tiến hành phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu của công ty như sau:

- Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận trên doanh thu:

ROE1 = a x b06 x c06

= 1,90% x 2,25 x 1,18 = 5,01%

Do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 ứng với tộc

độ tăng là 1.90% đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 5,01%.

- Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu trên tổng tài sản:

ROE2 = a07 x b x c06

= 4,34 x (0,91) x 1,31 = (4,63)%

Do tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,91 lần

đã làm cho ROE giảm 4,63%.

- Ảnh hưởng của nhân tố tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu:

ROE3 = a07 x b07 x c

= 4,34 x 1,34 x 0,31 = 1,78%

Do tỷ suất tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,30

lần đã làm cho ROE tăng 1,78%.

Ta có ROE = ROE1 + ROE2 + ROE3 = 2,16%

Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ta thấy ROE tăng 2,16% là do nhân tố lợi nhuận trên doanh thu và nhân tố tổng tài sản

trên vốn chủ sở hữu đã làm ROE tăng trong khi đó thì doanh thu trên tổng tài sản làm

cho ROE giảm..

o Năm 2008 so với năm 2007:

Tương tự ta có ROE1 = (3,52)%

ROE2 = 2,03 %

ROE3 = (0,97)%

Vậy: ROE = ROE1 + ROE2 + ROE3 = (2,46)%

Sự giảm xuống của nhân tố lợi nhuận trên doanh thu và nhân tố tổng tài sản trên

vốn chủ sở hữu đã làm cho ROE giảm lần lượt là (3,52)% và (0,97)%, trong khi đó

nhân tố doanh thu trên tổng tài sản tăng 0,53 lần đã làm cho ROE tăng 2,03%. Tổng

hợp các nhân tố đã làm ROE năm 2008 giảm 2,46% so với năm 2007.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 83: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 73 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Chương 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆNTÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ

Qua phân tích tình hình tài chính tại Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu

Cần Thơ, nhìn chung Công ty trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tựu trong

hoạt động sản xuất kinh doanh và đang trên đà phát triển. Bên cạnh đó, Công ty cũng

còn một số vấn đề còn tồn đọng làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, cần

sớm giải quyết. Để khắc những vấn đề còn hạn chế, cũng như phát huy những mặt tích

cực và để tình hình tài chính ngày càng lành mạnh, em xin đề xuất một số biện pháp

rất mong có thể giải quyết các vấn đề trên.

I. GIỮ VỮNG THỊ TRƯỜNG HIỆN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

TIỀM NĂNG:

Đây là chiến lược có ý nghĩa quan trọng không những đối với Công ty mà còn

là của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Nhìn chung, ngoài những khách

hàng truyền thống, thì hoạt động xuất khẩu của Công ty chủ yếu thông qua môi giới,

trung gian. Do đó sẽ gây khó khăn trong việc mở rộng thị trường, vì vậy ta cần:

Tạo mối quan hệ tốt với khách hàng bằng cách không ngừng cũng cố và nâng

cao uy tín của Công ty. Luôn luôn đảm bảo thực hiện đúng các hợp đồng về chất

lượng, số ượng và đặc biệt là thời hạn giao hàng cần phải được đảm bảo .

Luôn giữ mối quan hệ tốt với các môi giới trung gian. Đối với những môi giới

có trách nhiệm trong việc hối thúc khách hàng thanh toán tiền hàng cho Công ty và

giới thiệu những khách hàng có uy tín, đáng tin cậy, sẽ được hưởng mức hoa hồng hợp

lý.

Công ty cần sớm hình thành một bộ phận Marketing có trình độ chuyên môn

sâu, am hiểu thị trườngquốc tế. Nhằm nghiên cứu phát triển hoạt động xuất khẩu sang

các thị trường tiềm năng. Phát triển các mặt hàng mới mà thị trường đang có nhu cầu.

Đồng thời tìm những nhà cung ứng đáng tin cậy, đảm bảo được chất lượng, số lượng,

cũng như thời gian giao hàng đúng hạn. Bên cạnh đó công ty cần giảm dần sự lệ thuộc

vào các môi giới trung gian.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 84: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 74 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

II. TĂNG DOANH THU, TIẾT KIỆM CHI PHÍ VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN:

Đây có thể nói là một trong những mục tiêu mà các Công ty luôn hướng tới.

Nhưng để đạt được điều đó, nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng quản trị

của nhà quản trị, tình hình cụ thể của mỗi Công ty, biến động của thị trường … Theo

em, để gia tăng doanh thu trước tiên ta cần cải tiến chất lượng sản phẩm bằng cách tìm

đối tác cung ứng đáng tin cậy, đảm bảo ổn định chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, ta

cần phải xây dựng thương hiệu cho Công ty và không ngừng quảng bá thương hiệu

nhằm cũng cố vị trí Công ty trên thương trường quốc tế.

Song song với việc tăng doanh thu thì tiết kiệmchi phí là công việc không thể

thiếu. Công ty cần:

- Hiểu rõ tính chất và thời vụ của từng mặt hàng, tránh tình trạng vi phạm hợp

đồng do không đủ hàng cung ứng, hay giá tăng vọt và tăng chi phí.

- Lựa chọn phương án khấu hao phù hợp, đảm bảo phản ánh đúng chi phí.

- Nên tính riêng từng lọai chi phí và so sánh chúng qua các thời kỳ, để tiết kiệm

chi phí không hợp lý.

- Sử dung tối đa công suất của các phương tiện vận tải sẵn có nhằm giảm chi

phí thuê ngoài.

- Sử dụng có hiệu qủa tài sản:

+ Đối với tài sản lưu động: nhìn chung hàng tồn kho qua 3 năm biến động rất

lớn, vì vậy công ty cần có chính sách hàng tồn kho hợp lý hơn, tránh tình trạng ứ đọng

vốn hay thiếu hàng. Ngòai ra các khỏan phải thu qua 3 năm là tương đối cao. Do đó

công ty cần có chính sách thu hồi nhanh chóng các khỏan phải thu, đồng thời thỏa

thuận với nhà cung ứng về tỷ lệ trả trước nhằm điều chỉnh tỷ lệ trả trước cho người

bán hợp lý hơn, giảm dần tình trạng bị chiếm dụng vốn.

+ Đối với tài sản cố định: Nhìn chung tài sản cố định của công ty được khấu

hao gần hơn 50%. Do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, công ty cần đầu tư

trang bị thêm các cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo nhu cầu ngày càng cao của công

việc, đồng thời cần thanh lý những tài sản không còn hiệu quả.

- Bên cạnh đó, Công ty cũng cần tăng cường thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài

như ngân hàng, vốn góp liên doanh... và theo dự kiến trong năm 2009 Công ty sẽ tiến

hành cổ phần hoá, đây cũng là cơ hội để công ty gia tăng nguồn vốn kinh doanh, tuy

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 85: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 75 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

nhiên khi tiến lên cổ phần hoá mọi việc doanh nghiệp phải tự thực hiện, không còn

những thuận lợi mà trước đây khi là công ty thuộc sở hữu của nhà nước sẽ có. Do đó

công ty cần có những chính sách tài chính chặt chẽ, kiểm soát, tiết kiệm chi phí trong

sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao. Ngoài ra để hiệu quả sử dụng vốn được nâng

cao công ty cần xác định một tỷ lệ tồn kho hợp lý để chủ động trong kinh doanh, tránh

bị ứ đọng vốn.

III. TẠO MỐI QUAN HỆ TỐT GIỮA CÔNG TY VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, thì người lao động luôn là một yếu tố không

thể thiếu và có ý nghĩa quan trọng quyết định thành công của công ty. Do đó công ty

cần quan tâm trong giải quyết các vấn đề về con người như:

- Xây dựng chính sách lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế và các

chính sách phúc lợi khác phù hợp với từng đối tượng cũng như tình hình cụ thể nhằm

khuyến khích nhân viên an tâm làm việc cho công ty.

- Tạo môi trường làm việc thuận lợi, phù hợp, đảm bảo nhân viên có thể phát

huy hết năng lực làm việc của mình.

- Chú trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Tạo điều

kiện cho người lao động cập nhật thông tin một cách tường xuyên.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 86: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 76 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Chương 6

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

Để có thể tồn tại và phát triển lâu dài đặc biệt là khi nước ta đã trở thành thành

viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đứng trước những khó khăn và thách

thức mới cũng như những cơ hội các doanh nghiệp Việt Nam phải thật sự nhạy bén,

năng động để theo kịp với sự biến đổi đó.

Qua quá trình phân tích em nhận thấy rằng tình hình tài chính của Công ty Nông

Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ khả quan, lành mạnh, thừa khả năng chi trả các

khoản nợ, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Đây là vấn đề mà Công ty cần

phải quan tâm để nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, nhưng với kinh

nghiệm hoạt động trong lĩnh xuất khẩu nhiều năm cùng với sự nỗ lực hết mình của

cấp lãnh đạo và công nhân viên trong hoạt động sản xuất nhằm khắc phục những khó

khăn do sự suy giảm kinh tế thế giới đem lại công ty đang cố gắng tìm ra những hướng

đi mới thích hợp hơn để góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

nâng cao lợi nhuận. Với tình hình tài chính như hiện nay công ty sẽ rất thuận lợi khi cổ

phần hoá, sẽ tạo được lòng tin cho nhà đầu tư cũng như cổ đông trong tương lai.

II. KIẾN NGHỊ

2.1 Đối với công ty

Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu có triển vọng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,

sử dụng tài sản. Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản bị chiếm dụng, có chính sách

phù hợp trong thanh toán, điều chỉnh tỷ lệ trả trước cho người bán để hạn chế tình

trạng bị chiếm dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tài sản của công ty gần như là các tài sản sử dụng đã lâu, khấu hao đã được

nhiều do đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như có thể đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của khách hàng và công việc, công ty nên có chính sách đầu tư thêm tài sản,

phương tiện vận tải có năng suất, hiệu quả hoạt động cao, đồng thời thanh lý những tài

sản mạng lại hiệu quả thấp, để có thể quản lý tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản

xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

2.2 Đối với nhà nước

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net

Page 87: luan van tot nghiep ke toan (65).pdf

Phân tích tình hình tài chính Công ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần Thơ

GVHD: Trương Chí Hải 77 SVTH: Đặng Thị Ngọc Lan

Cần tạo sự liên kết giữa các ngành xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nông sản

nói riêng. Tạo ra sức mạnh cạnh tranh giữa các đơn vị trong nước với các đơn vị nước

ngoài.

Đẩy mạnh và mở rộng công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp trong cả nước.

Đồng thời hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong công tác thực hiện cổ

phần. Nhằm nâng cao tính chủ động về mặt tài chính và nâng cao tính linh hoạt trong

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

Xây dựng hoàn chỉnh các bộ luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, đồng

thời không ngừng phổ biến và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể cập nhật

thông tin liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu nhanh chóng, thường xuyên. Nhằm

nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài nước.

Khuyến khích, đẩy mạnh và hỗ trợ các đơn vị sản xuất trong nước công tác xây

dựng và bảo vệ thương hiệu nông sản Việt Nam.

www.kinhtehoc.net

http://www.kinhtehoc.net