Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HUẾ - NĂM 2016
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 62.62.01.15
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS PHAN THỊ MINH LÝ
HUẾ - NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận án tiến sĩ kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận án này hoàn toàn trung thực và
chính xác. Tất cả sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận án này đã được cảm ơn và các
thông tin trong Luận án đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Hải Yến
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Cô giáo PGS.TS Phan Thị Minh
Lý là người định hướng và hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trưởng
thành trong công tác nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của tập thể các Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế, Phòng Sau đại học - Trường đại học Kinh tế Huế, Ban Đào tạo
Sau đại học- Đại học Huế. Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự đóng góp quý báu của các
Thầy, Cô.
Tôi xin trân trọng cám ơn Lãnh đạo các phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện CưMgar, huyện KrôngPắk, huyện CưKuin, Lãnh đạo các Ngân
hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk đã nhiệt tình hợp tác và
giúp đỡ tôi thực hiện Luận án.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ và
giúp đỡ tận tình từ Lãnh đạo Khoa Kinh tế và Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây
Nguyên, tôi xin trân trọng cám ơn.
Để hoàn thành Luận án, tôi đã nhận được một phần kinh phí từ Đề án 911,
tôi xin chân thành cảm ơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia
đình, đặc biệt là chồng và các con tôi, đã luôn kịp thời động viên, chia sẻ và tạo
điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành Luận án của mình.
Huế, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Hải Yến
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Diễn giải
1 Agribank Đak Lak Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đắk Lắk
2 BIDV Đak Lak Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Đắk Lắk
3 CNC Hội đồng cà phê quốc gia
4 CPR Cedula Produto Rural
5 CT-UBND Chỉ thị - Uỷ ban nhân dân
6 CTV Cộng tác viên
7 DN Doanh nghiệp
8 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
9 Đông Á Bank Dak Lak Ngân hàng TMCP Đông Á Đắk Lắk
10 DS Doanh số
11 FCN Liên đoàn cà phê Quốc gia Colombia
12 HTX Hợp tác xã
13 ICO Tổ chức cà phê quốc tế
14 IFAD Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế
15 IMF Quỹ tiền tệ quốc tế
16 KT – XH Kinh tế xã hội
17 MMTB Máy móc thiết bị
18 NGOs Các tổ chức phi chính phủ
19 NH CSXH Ngân hàng chính sách xã hội
20 NHNN Ngân hàng Nhà nước
21 NHTM Ngân hàng thương mại
22 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
23 NQ/TW Nghị quyết/ trung ương
24 PTNT Phát triển nông thôn
25 QĐ/BNN Quyết định/Bộ nông nghiệp
26 QĐ/UBND Quyết định/Uỷ ban nhân dân
27 QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng chính phủ
28 QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng chính phủ
29 QH Quốc hội
30 QTD Quỹ tín dụng
31 Sacombank Dak Lak Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Đắk Lắk
32 TCTD Tổ chức tín dụng
33 TCVM Tài chính vi mô
34 UBND Uỷ ban nhân dân
35 USD Đô la Mỹ
36 Vietinbank Dak Lak Ngân hàng TMCP Công thương Đắk Lắk
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung Trang
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk ........ 52
Bảng 2.2: Mô tả các biến tác động đến năng suất cà phê nhân ......................... 63
Bảng 2.3: Đánh giá trình độ kiến thức nông nghiệp của hộ sản xuất cà phê .......... 64
Bảng 2.4: Mô tả các biến trong mô hình ........................................................... 66
Bảng 2.5: Ý nghĩa của các giá trị trung bình ..................................................... 67
Bảng 2.6: Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................ 68
Bảng 3.1: Điểm giao dịch của các NHTM được khảo sát trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk năm 2014 .................................................................................... 70
Bảng 3.2: Thông tin về người được khảo sát tại các Ngân hàng thương mại tỉnh
Đắk Lắk ............................................................................................. 72
Bảng 3.3: Tình hình vay tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk
Lắk giai đoạn 2010 – 2014 ................................................................ 76
Bảng 3.4: Nợ xấu và tỷ lê nợ xấu cho vay hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2010 - 2014 ............................................................................... 79
Bảng 3.5: Mục đích vay vốn của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn ................ 80
Bảng 3.6: Vốn tự có của các hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk ......................... 81
Bảng 3.7: Các hình thức đảm bảo nợ vay của hộ sản xuất cà phê..................... 83
Bảng 3.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng .......................... 87
Bảng 3.9: Đặc điểm nhân khẩu học các nhóm hộ khảo sát ............................... 88
Bảng 3.10: Số lượng hộ sản xuất cà phê có vay vốn tại các NHTM ................... 90
Bảng 3.11: Kết quả phân tích bước một về khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng của hộ sản xuất cà phê .............................................................. 93
Bảng 3.12: Kết quả phân tích bước hai mô hình Heckman ................................. 95
Bảng 3.13: Hình thức tiếp cận vốn tín dụng của nhóm hộ khảo sát .................... 97
Bảng 3.14: Phương thức tiếp cận vốn tín dụng của nhóm hộ khảo sát ............... 98
v
Bảng 3.15: Tỷ lệ vốn vay trên vốn đầu tư của các hộ sản xuất cà phê .............. 100
Bảng 3.16: Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê ............ 101
Bảng 3.17: So sánh hiệu quả sử dụng vốn tín dụng theo nhu cầu....................... 103
Bảng 3.18: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cà phê nhân 103
Bảng 3.19: Biến động lao động cà phê trong nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk ... 106
Bảng 3.20: Tình hình sản xuất cà phê chứng chỉ bền vững tại Đắk Lắk ........... 107
Bảng 3.21: Ý kiến về khả năng hạch toán và quản lý vốn tín dụng của chủ hộ 111
Bảng 3.22: Hiệu quả sản xuất cà phê theo quy mô diện tích ............................. 112
Bảng 3.23: Kết quả tạm trữ cà phê tỉnh Đắk Lắk .............................................. 118
Bảng 3.24: Kết quả cho vay tái canh cà phê của tỉnh Đắk Lắk ......................... 119
Bảng 3.25: Chất lượng đất trồng cà phê năm 2013 ........................................... 120
Bảng 3.26: Số lượt vay vốn của các hộ sản xuất cà phê năm 2014 ................... 125
vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Quá trình tiếp cận tín dụng của hộ .................................................... 31
Sơ đồ 1.1: Nội dung nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
cà phê ................................................................................................ 32
Sơ đồ 1.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất cà phê. ................................................................................. 38
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ..... 55
Sơ đồ 2.2: Kích cỡ mẫu khảo sát NHTM tỉnh Đắk Lắk ..................................... 57
Sơ đồ 2.3: Kích cỡ mẫu khảo sát hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk ................... 58
Sơ đồ 2.4: Quy trình nghiên cứu luận án ............................................................ 60
Biểu đồ 3.1: Tình hình hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk vay tín dụng ngân hàng
giai đoạn 2010 – 2014 ....................................................................... 75
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk .................... 78
Biểu đồ 3.3: Nhu cầu vay vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê năm 2014 ............. 91
Biểu đồ 3.4: Các lý do hộ sản xuất không nộp hồ sơ vay vốn ................................. 91
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ số tiền được vay/Nhu cầu vay của hộ sản xuất cà phê .............. 92
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ hộ sản xuất cà phê được tập huấn qua các chương trình ......... 109
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu lao động của hộ sản xuất cà phê theo trình độ văn hóa ...... 110
Biểu đồ 3.8: Hộ sản xuất cà phê tiếp cận với các nguồn tín dụng khác .............. 112
Biểu đồ 3.9: Những khó khăn của hộ sản xuất cà phê khi vay vốn ..................... 116
Biểu đồ 3.10: Giá cà phê tăng khi có chính sách tín dụng hỗ trợ .......................... 122
Hộp 4.1: Vai trò của kinh tế hộ còn lớn nhưng cần đặt trong sự liên kết ...... 140
vii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... iii
Danh mục các bảng .................................................................................................... iv
Danh mục sơ đồ, hình, biểu đồ................................................................................... vi
Mục lục ....................................................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3.Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Những đóng góp mới của luận án ........................................................................... 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ .......................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ......................... 7
1.1.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ................ 7
1.1.2. Đặc điểm của ngành cà phê ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng
đối với hộ sản xuất cà phê ........................................................................................ 23
1.1.3. Nội dung tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ............................... 26
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê .. 35
1.2. Cơ sở thực tiễn hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ....... 38
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất cà phê ở một số nước trên thế giới .................................................................... 38
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam và tỉnh Đắk Lắk ......................... 46
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 47
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 50
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk .............................. 50
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, sông ngòi ........................................................ 50
viii
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................. 51
2.2. Tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất cà phê ................................................................................................................ 54
2.2.1.Tiếp cận nghiên cứu ......................................................................................... 54
2.2.2.Khung phân tích tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê .................... 55
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 56
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 56
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu ...................................................... 60
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu........................................................... 61
2.3.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 61
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK ......................................................................... 70
3.1. Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk ......... 70
3.1.1. Tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng .................................................................... 70
3.1.1.1. Cung ứng vốn tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk 70
3.1.1.2. Tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê ............................... 88
3.1.2. Sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk ................................................................................................................................. 99
3.1.2.1. Về mặt kinh tế .................................................................................................. 99
3.1.2.2. Về mặt xã hội ................................................................................................. 105
3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất cà phê ........................................................................................................ 109
3.2.1. Nhóm nhân tố về đặc điểm của hộ sản xuất cà phê ...................................... 110
3.2.2. Nhóm nhân tố về đặc điểm của NHTM ....................................................... 114
3.2.3. Nhóm nhân tố về chính sách của Chính phủ ................................................. 116
3.2.4. Các nhân tố khác .......................................................................................... 120
3.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh
Đắk Lắk ................................................................................................................... 122
ix
3.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk ........................................................................................ 122
3.3.2. Những mặt tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà
phê tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................................... 126
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng đối với
hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk ............................................................................. 128
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 129
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................... 131
4.1. Những căn cứ của định hướng và đề xuất giải pháp ........................................ 131
4.2. Định hướng nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk ....................................................................... 132
4.3. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng cho
hộ sản xuất cà phê Đắk Lắk .................................................................................... 133
4.3.1. Từ phía các hộ sản xuất cà phê ..................................................................... 133
4.3.2.Từ phía các NHTM ........................................................................................ 138
4.3.3.Từ phía Chính phủ, Nhà nước ........................................................................ 139
Kết luận chương 4 ....................................................................................................... 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 142
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 142
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN
ĐÃ CÔNG BỐ ....................................................................................................... 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 149
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đắk Lắk là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng của khu vực Tây Nguyên [43],
với diện tích tự nhiên 1.312.537 ha, tổng số dân năm 2014 hơn 1,8 triệu người, trong
đó tỷ lệ dân số và lao động trong khu vực nông nghiệp - nông thôn chiếm trên 75% [3],
có thể thấy Đắk Lắk có lợi thế so sánh vượt trội trong sản xuất các sản phẩm nông sản
nói chung và sản xuất cà phê nói riêng.
Chỉ riêng đối với cây cà phê, Đắk Lắk chiếm 40% diện tích cà phê của cả
vùng Tây Nguyên và 30% diện tích cà phê của cả nước, với sản lượng trên 450.000
tấn cà phê nhân/năm [43]. Cây cà phê không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế – xã hội mà
còn có ý nghĩa to lớn về văn hóa du lịch. Quá trình phát triển ngành cà phê kết hợp với
phát triển du lịch sinh thái, văn hóa bản địa, đã thu hút ngày càng tăng lượng du khách
đến thăm quan du lịch tại Đắk Lắk. Cây cà phê đã thực sự tạo ra hiệu quả kinh tế, xã
hội quan trọng và to lớn cho người dân Đắk Lắk. Hàng năm, cà phê đóng góp trên 60%
tổng thu ngân sách của tỉnh, giải quyết việc làm cho khoảng 600.000 lao động trực tiếp
và khoảng 200.000 lao động gián tiếp [43]. Trên địa bàn tỉnh, tổ chức sản xuất cà phê
chủ yếu là doanh nghiệp và các hộ, trong đó chỉ có khoảng 15% diện tích cà phê do 18
Công ty thuộc Tổng công ty cà phê Việt Nam quản lý và 08 Công ty thuộc tỉnh và
doanh nghiệp khác quản lý là tương đối tập trung thành vùng chuyên canh. Còn lại hơn
85% diện tích cà phê là của người dân tự trồng và quản lý [40],[41] với tổng số hộ sản
xuất cà phê là 227.490 hộ sản xuất cà phê. Mặc dù có 26 công ty tham gia vào sản xuất
cà phê, nhưng các công ty không trực tiếp sản xuất cà phê mà giao khoán cho các hộ
sản xuất là cán bộ công nhân của công ty đang làm việc và đã về hưu, là các hộ sản
xuất đang cư trú hợp pháp trên địa bàn công ty quản lý. Do đó trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk, hoạt động trực tiếp sản xuất cà phê liên quan tới các hộ sản xuất là chủ yếu. Còn
doanh nghiệp cà phê tham gia với tư cách là kinh doanh kỹ thuật đầu vào, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nhận khoán và các hộ nông dân trong vùng.
2
Gắn bó với cây cà phê, đời sống của các hộ được nâng lên đáng kể, song Đắk
Lắk vẫn là tỉnh nghèo, gồm nhiều dân tộc thiểu số sinh sống, tỷ lệ hộ nghèo cao, cùng
với cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển kinh tế yếu kém đã làm cho hộ sản xuất đã khó
khăn lại càng khó khăn hơn, đặc biệt là các yếu tố nguồn lực, trong đó vốn tín dụng để
phát triển cà phê quy mô hộ. Vốn tín dụng ngân hàng được xem như là một công cụ
mạnh để giúp các hộ sản xuất thoát khỏi nghèo đói. Theo Boucher và CS, (2007)
vốn tín dụng ngân hàng do các NHTM cung ứng đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc tăng năng suất nông nghiệp thông qua việc đầu tư vào tư liệu sản xuất
[53] trong khi đó theo Diagne,A., Zeller, M., & Sharma M (2000) cho rằng vốn tín
dụng cũng cho phép các hộ nông dân đầu tư vào cải tiến kỹ thuật và áp dụng công
nghệ mới trong nông nghiệp như hạt giống cho năng suất cao, phân bón làm tăng
hiệu quả và thu nhập của họ [64]. Vì vậy, vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan
trọng đối với phát triển sản xuất cà phê. Năm 2014, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã huy
động được 20.360 tỷ đồng vốn từ chính sách tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm trước, tăng 6,5% so với đầu năm; tổng
dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 36.751 tỷ đồng, tăng 5,9% so với đầu năm. Các tổ
chức tín dụng trên địa bàn đã đẩy mạnh cho vay đối với 05 lĩnh vực ưu tiên theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước, đặc biệt là cho vay lĩnh vực nông nghiệp - nông
thôn. Đến cuối năm 2014, dư nợ cho vay nông nghiệp - nông thôn theo Nghị định
41 của Chính phủ đạt 17.451 tỷ đồng (chiếm 47,5% tổng dư nợ tín dụng), tăng
20,5% so với cùng kỳ năm trước, tăng 8,9% so với đầu năm 2013 [22]. Tuy nhiên,
việc triển khai và thực hiện các chính sách tín dụng tới các hộ vẫn chưa đồng bộ,
việc cung ứng vốn tín dụng ngân hàng chưa kịp thời và đặc biệt là chưa sát với tình
hình thực tế của địa phương, đối tượng được hưởng lợi vẫn chưa công bằng, hiệu
quả đem lại chưa cao, việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng vẫn gặp nhiều khó khăn.
Chủ đề về tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng luôn
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và quản lý trong nước và quốc tế.
Aliou Diagne Manfred Zeller (1999) cho rằng tín dụng có những lợi ích thiết thực
đối với người nông dân sản xuất nhỏ, có tác động đến phúc lợi và xoá đói giảm
nghèo cho người dân nhưng tiếp cận tín dụng không phải là thuốc chữa bách bệnh
3
mà phải có sự kết hợp của nhiều yếu tố [63]. Hoff & Stiglitz (1993) đã nêu lên được
quy trình đánh giá mức độ tín nhiệm của người đi vay [69]. Tuy nhiên các nghiên
cứu mới dừng lại ở phân tích thống kê mô tả để đưa ra kết luận, đồng thời, các
nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tuấn (2012), Bùi Thị Hiền (2012) mới chỉ đứng ở
một phía, hoặc người cho vay là các NHTM [13], [35] hoặc nghiên cứu của Phạm
Ngọc Dưỡng (2011), Nguyễn Thị Phương Thảo (2014) tập trung nghiên cứu từ phía
các hộ sản xuất cà phê [6], [32]. Do đó việc đưa ra các khuyến nghị vẫn chưa xuất
phát từ phía cung và cầu. Đây là những lý do chính đáng để thực hiện nghiên cứu luận
án này. Xuất phát từ yêu cầu đó, việc nghiên cứu luận án “Tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh
Đắk Lắk và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng
ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê.
- Đánh giá thực trạng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê trên các
góc độ tiếp cận vốn và sử dụng vốn của hộ sản xuất cà phê.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín
dụng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
3.Các câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau:
1. Cơ sở khoa học về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê?
2. Thực trạng về tiếp cận vốn và sử dụng vốn tín dụng của các ngân hàng
thương mại đối với hộ sản xuất cà phê đang diễn ra như thế nào?
3. Những nhân tố nào tác động đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với các
hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk?
4
4. Giải pháp nào để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng
ngân hàng cho các hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn và các nhân tố
ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của các hộ sản xuất
cà phê ở tỉnh Đắk Lắk. Đối tượng khảo sát về phía người cho vay là các ngân hàng
thương mại, về phía người đi vay là các hộ sản xuất cà phê.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung đánh giá thực trạng tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn
tín dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; Các nội dung
phân tích và đánh giá tập trung vào các ngân hàng thương mại và chủ thể sử dụng
vốn là các hộ sản xuất cà phê. Luận án tập trung nghiên cứu các hộ sản xuất vì trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk có tới hơn 85% diện tích cà phê do người dân trồng và quản
lý, 15% diện tích còn lại do các doanh nghiệp sản xuất cà phê khai thác, tuy nhiên
hiện nay 26 doanh nghiệp cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đều áp dụng hình thức
khoán gọn cho các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn, các doanh nghiệp tham gia với
tư cách là người hỗ trợ về công nghệ, vật tư, tiêu thụ sản phẩm cho các hộ sản xuất,
do đó luận án tập trung nghiên cứu về hộ sản xuất cà phê.
4.2.2. Thời gian nghiên cứu
Các số liệu thứ cấp từ năm 2000 đến năm 2014; Số liệu khảo sát tập trung vào
năm 2014; Định hướng và giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn và sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020.
5
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã góp phần hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê thông qua hai khía cạnh là tiếp cận vốn
tín dụng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê. Về khía
cạnh tiếp cận vốn tín dụng được xem xét trong việc cung ứng vốn tín dụng và tiếp
cận vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê. Về khía cạnh sử dụng vốn tín dụng được
đề cập ở khía cạnh kinh tế và khía cạnh xã hội.
Trên cơ sở tiếp cận và hệ thống hoá lý thuyết về tín dụng ngân hàng đối với
hộ sản xuất cà phê, luận án đã xây dựng khung phân tích về tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk. Khung phân tích được thiết kế theo hai nội dung
nghiên cứu là tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất cà phê, đồng thời chỉ rõ bốn nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất cà phê bao gồm nhân tố thuộc về đặc điểm của hộ sản xuất,
nhân tố thuộc về đặc điểm của các NHTM, nhân tố thuộc chính sách của Chính phủ
và các nhân tố khác.Từ đó luận án xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đánh giá và
phương pháp phân tích tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk,
ngoài các phương pháp nghiên cứu như thống kê kinh tế, chuyên gia, cho điểm, luận
án còn sử dụng mô hình hồi quy tương quan như Heckman để đánh giá việc tiếp cận
vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê và mô hình Cobb-Douglas để đánh giá việc
sử dụng vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê.
Luận án đã phân tích những thực trạng, chỉ rõ những mặt được và tồn tại
trong hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê, trong đó nêu rõ việc
tiếp cận vốn tín dụng là thật sự cần thiết cho các hộ sản xuất cà phê, việc tiếp cận
vốn tín dụng còn nhiều bất cập và việc sử dụng vốn tín dụng thật sự chưa hiệu quả.
Giữa tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà
phê có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu tiếp cận vốn thuận lợi và hợp lý thì việc
sử dụng vốn sẽ hiệu quả và ngược lại nếu sử dụng vốn tín dụng ngân hàng tốt thì
việc trả nợ và vay lại vốn tín dụng sẽ dễ dàng hơn cho các hộ sản xuất cà phê. Luận
án đi sâu vào phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn và sử dụng
6
vốn tín dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk. Ngoài các nhân
tố vĩ mô như Chính sách của Chính phủ, NHTM thì nhân tố thuộc về đặc điểm của
hộ sản xuất cà phê đóng vai trò quyết định đến tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng
ngân hàng.
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất cà phê, luận án đã xác định các căn cứ và định hướng từ để đề xuất giải
pháp và chính sách phù hợp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê trong thời gian tới.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
1.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
1.1.1. Khái niệm tín dụng, tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về tín dụng. Theo nguồn gốc từ La tinh
cổ xưa thì tín dụng là "credese", có nghĩa là "tín nhiệm" hoặc "tin tưởng". Qua nhiều
thế kỷ, ý nghĩa của thuật ngữ này vẫn còn gần với bản gốc đó là “cho vay” hoặc "tín
dụng" , dựa trên niềm tin rằng người vay có thể được giao phó hoàn trả số tiền cùng với
lãi suất, theo các điều khoản đã thoả thuận, niềm tin này nhất thiết phải đặt trên hai
nguyên tắc cơ bản, cụ thể là, các chủ nợ tin tưởng rằng:
- Có thời hạn vay và sẵn sàng trả các khoản tiền tạm ứng.
- Có hoàn trả lại các quỹ
Tiền đề đầu tiên thường dựa vào các chủ nợ, cụ thể là kiến thức của người
vay (hoặc danh tiếng của người vay), thứ hai thường được dựa trên sự hiểu biết của
các chủ nợ về tình trạng tài chính của người vay, hoặc một bên đáng tin cậy.
Theo tác giả John Lock (2010) cho rằng “Tín dụng không phải là tiền mà là
sự kỳ vọng về tiền và không giới hạn bởi thời gian” [93]. Điều này có nghĩa là khi
quan hệ vay mượn được diễn ra giữa người cho vay và người đi vay, cả hai chủ thể
đều kỳ vọng trong tương lai mình sẽ nhận được nhiều hơn những gì mình có, trong
mối quan hệ tín dụng là sự vận động của tiền tệ, được biểu hiện qua T – T’, T là số
tiền ban đầu trước khi cho vay và T’ là số tiền sau khi đã cho vay. Nếu số tiền được
sử dụng có hiệu quả thì T’> T và ngược lại.
Theo Jonothan Golin (2010): “Định nghĩa về tín dụng là niềm tin hoặc kỳ
vọng thực tế, khi đó người cho vay sẵn sàng cho vay và sẽ được hoàn trả đầy đủ
theo quy định của thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay vốn và rủi ro tín dụng là
khả năng có thể xảy ra” [93].
8
Xét trên góc độ Quỹ cho vay, thì tín dụng là việc chuyển dịch vốn bằng tiền
từ người cho vay sang người đi vay. Với chức năng trung gian điều phối vốn trong
nền kinh tế của ngân hàng, quan hệ tín dụng làm cho vai trò ngân hàng vừa là người
cho vay, vừa là người đi vay. Do đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay vốn giữa
ngân hàng với các chủ thể đang có vốn nhàn rỗi hoặc đang cần vốn, giải quyết cân
bằng cung vốn bù đắp cầu vốn.
Mác đã viết về bản chất của tín dụng như sau: "Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay
người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở
hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán,
cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều
kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định". Đồng thời Mác
cũng đã vạch rõ yêu cầu của việc tiền quay trở về điểm xuất phát là phải: "Vẫn giữ
nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận động" [16].
Tín dụng được định nghĩa là "một hợp đồng pháp lý giữa người cho vay và
người đi vay, nơi mà sau này nhận được các nguồn lực hay sự giàu có với một lời
hứa trả nợ trong tương lai". Tín dụng liên quan đến các điều khoản và điều kiện liên
quan đến việc thanh toán chậm. Theo Schumpeter (1934) "Tín dụng về cơ bản là tạo
ra sức mua cho mục đích chuyển nó vào doanh nhân" [93].
Từ những quan điểm trên, chúng ta thấy: “Tín dụng chính là sự chuyển giao
quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác, giá trị cho vay có
thể dưới hình thức tiền tệ hay hình thái vật chất, sự chuyển giao được xác định có
thời hạn nhất định và khi lượng giá trị được hoàn trả cho người chủ sở hữu phải
kèm theo một lượng giá trị dôi thêm, gọi là lợi tức tín dụng”.
1.1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng được cung ứng bởi các chủ thể cho vay khác nhau, với các tổ chức
tín dụng được được cung cấp bởi các NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, quỹ tín
dụng, công ty tài chính được hiểu là tín dụng chính thức hay tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu tác giả chỉ đề cập đến tín dụng được cung ứng
bởi các ngân hàng thương mại. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng bị ảnh hưởng bởi các
nhân tố: diện tích đất, trình độ học vấn của chủ hộ, giá trị sản lượng, số lao động và
9
số người còn phụ thuộc độ tuổi, giới tính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối
với tín dụng phi chính thức hay còn gọi là các hình thức tín dụng khác được dùng ở
đây với nghĩa tương đối, phản ảnh một thực trạng tài chính ở nông thôn nước ta
hiện nay. Thuật ngữ tín dụng khác được dùng để chỉ những quan hệ tín dụng ngầm
hoặc nửa công khai (nhiều trường hợp là công khai), ở đó có một hoặc một số hoặc
tất cả các yếu tố vượt ra ngoài khuôn khổ của thể chế pháp lý hiện hành (mà yếu tố
cơ bản nhất là lãi suất), như: vay nặng lãi, huê, hụi. Tuy nhiên, trong thực tế, nó
cũng có thể bao gồm cả những quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các cư dân nông thôn
mà yếu tố lãi suất hoàn toàn bình thường, thậm chí thấp hơn so với lãi suất thị
trường chính thức. Những quan hệ này phát sinh trên cơ sở những quan hệ tình cảm
(họ tộc, bạn bè) hoặc nhiều thứ quan hệ đa dạng khác.
Với các hình thức tín dụng trên, thì tín dụng ngân hàng cũng khẳng định
được vai trò của mình trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển và một nền kinh tế
muốn phát triển lâu dài và bền vững thì hệ thống tín dụng ngân hàng phải hoạt động
mạnh mẽ. Tín dụng ngân hàng là chủ thể cung cung vốn đặc biệt quan trọng, bởi
các lý do sau:
Ngân hàng là định chế tài chính trung gian lớn nhất trong nền kinh tế, mạng
lưới rộng khắp. Ngân hàng đóng 2 vai trò trong nền kinh tế, vừa là người đi vay và
vừa là người cho vay, do đó ngân hàng có thể tận dụng nguồn vốn huy động được
để cho vay và sinh lời từ nguồn tiền này.
Ngân hàng có các hình thức cho vay đa dạng và phong phú, không hạn chế
về mặt thời gian và quy mô tín dụng, có thể thoả mãn nhu cầu của tất cả các chủ thể
có nhu cầu về vốn.
Hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng về các loại hình dịch vụ, ngoài hoạt
động cấp tín dụng cho vay thì ngân hàng còn có các hoạt động dịch vụ khác như là
bảo lãnh, chiết khấu, thanh toán, do đó đáp ứng tốt nhu cầu của các chủ thể cần vốn
trong nền kinh tế [18].
Qua phân tích trên, có thể hiểu tín dụng ngân hàng là sự chuyển giao quyền
sử dụng một lượng giá trị từ phía người cho vay là các NHTM sang các chủ thể sử
dụng vốn có thời hạn và mục đích nhất định.
10
Trong nghiên cứu này tác giả chỉ tập trung tìm hiểu tín dụng dưới khía cạnh
hoạt động cho vay là chủ yếu, ngoài ra các hoạt động khác của tín dụng như là bảo
lãnh, chiết khấu, thuê mua tài chính của NHTM tác giả không nghiên cứu sâu.
Tín dụng ngân hàng có một số đặc điểm sau:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác. Lượng giá trị cho vay có thể dưới hình thái tiền tệ (cho vay bằng tiền)
hoặc dưới hình thái vật chất (cho vay bằng hàng hoá).
- Sự chuyển giao này xác định thời gian nhất định.
- Khi lượng giá trị được hoàn trả cho người sở hữu phải kèm theo một lượng
giá trị dôi thêm, tức là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc gọi là lợi
tức tín dụng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá là sự phát triển của
thị trường vốn năng động và đa dạng. Quá trình hình thành và phát triển của tín
dụng là một thể thống nhất của nhiều hình thức, mỗi hình thức tín dụng đều gắn
liền với một điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, bổ sung cho nhau và có thể phủ nhận
nhau trong tiến trình phát triển.
Bản chất của tín dụng ngân hàng được diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng đều đề
cập đến mối quan hệ, một bên là người cho vay là các NHTM và một bên là người đi
vay. Trong mối quan hệ này nó được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, chính sách lãi
suất và pháp luật hiện hành. Sự hoàn trả là đặc trưng thuộc về bản chất của tín dụng,
là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác [7], [19].
1.1.1.3. Khái niệm hộ sản xuất cà phê
Hiện nay, có nhiều quan điểm và nghiên cứu khác nhau về “Hộ”. Theo quan
điểm của Liên hợp quốc: “Hộ” gồm những người sống chung dưới một ngôi nhà,
cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung một ngân quỹ [44].
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống các
nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ
chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn” [44].
11
Nhóm “Hệ thống thế giới” cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng chung
sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống
như các công ty, xí nghiệp khác” [44].
Mối quan hệ giữa gia đình và nông hộ đã được các nhà nhân chủng học
(Harris; Mackintosh; Barett; Whitehead) đề cập khá chi tiết, nông hộ là một đơn vị
và gia đình là nhóm người có quan hệ huyết thống. Hộ là đơn vị đảm bảo quá trình
tái sản xuất lao động tiếp theo qua quá trình tổ chức thu nhập nhằm đảm bảo cho
các cá nhân chi tiêu và giúp họ đầu tư vào sản xuất [44]
Các nhà nghiên cứu kinh tế nông hộ đề cập đến khái niệm nông hộ dựa trên
thành phần, cấu trúc, các hoạt động và hành vi của nông hộ trong sản xuất và tiêu
dùng. Họ cho rằng hộ là một đơn vị hay là một nhóm các thành viên sở hữu chung
các nguồn lực, trong đó tất cả các thành viên được quyền lợi chia sẻ lợi ích từ việc
sử dụng nguồn lực đó. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng cần làm rõ thuật ngữ đơn vị
(unit) được sử dụng trong định nghĩa hộ: Đơn vị sản xuất, đơn vị tiêu dùng, đơn vị
đầu tư, đơn vị sở hữu hay đơn vị cư trú. Chúng ta cần thừa nhận sự khác nhau về
thành phần và cấu trúc của hộ theo mỗi khái niệm.
Khi đề cập về khái niệm “Hộ”, các đặc điểm đặc trưng của đơn vị kinh tế mà
chúng phân biệt hộ nông dân với những người làm kinh tế khác trong một nền kinh
tế thị trường là đất đai, lao động, tiền vốn và sự tiêu dùng [66].
Những nghiên cứu kinh tế trong các lĩnh vực khác nhau, sẽ đưa ra cách tiếp
cận và định nghĩa khác nhau về nông hộ. Trong thời gian qua, có ba xu hướng phát
triển chính trong phân tích kinh tế nông hộ. Thứ nhất, việc dịch chuyển mô hình
nông hộ chia sẻ và hợp tác phát sinh mô hình nông hộ có khả năng đàm phán, thâm
chí là xung đột. Thứ hai, chuyển từ nông hộ như một đơn vị khép kín sang một đơn
vị mở trong nhiều đơn vị của xã hội, có khả năng quyết định việc sản xuất, tiêu
dùng và đầu tư và cuối cùng là quan điểm xem nông hộ là nhóm người trong xã hội
chia sẻ nguồn lực, ra quyết định và hưởng lợi ích từ quyết định đó [66].
Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một
chủ thể trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một
đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế
12
chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để thay thế thuật ngữ "hộ sản xuất" là
"hộ", "hộ gia đình".
Trong nền kinh tế, hộ gia đình hay hộ sản xuất được hiểu như sau: Hộ sản
xuất (nông hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các nguồn lực
chung của hộ sản xuất được góp thành vốn chung, cùng chung một ngân sách, cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung, mọi người trong cùng một hộ được
hưởng phần thu nhập và mọi quyết định được đưa ra bởi những thành viên lớn tuổi
trong hộ [44].
Trên góc độ ngân hàng: "Hộ sản xuất cà phê" là một thuật ngữ được dùng
trong hoạt động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả
hộ, kinh tế chung ở đây được hiểu là hoạt động sản xuất cà phê. Hộ sản xuất cà phê
được hiểu là kinh tế tự chủ độc lập, có tư cách pháp nhân, đảm bảo quyền lợi và
nghĩa vụ trước pháp luật, bảo vệ quyền làm ăn chính đáng và thu nhập hợp pháp từ
sản xuất cà phê hộ. Với chính sách của Đảng, Chính phủ cũng như ngân hàng tạo
điều kiện thuận lợi cho họ chủ động trong quá trình sản xuất cà phê .
Từ những phân tích trên, trong phạm vi luận án có thể hiểu Hộ sản xuất cà phê
như sau: “Hộ sản xuất cà phê là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp sản xuất cà
phê, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất cà phê của mình.
1.1.1.4. Lý luận về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
a. Tổng quan các quan điểm của các tác giả nước ngoài
Xuất phát từ việc nghiên cứu các lý luận về tín dụng ngân hàng, hộ sản xuất
cà phê, hiện nay có nhiều tổ chức, cá nhân, các nghiên cứu đưa ra các quan điểm
khác nhau về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê dưới các giác độ tiếp
cận khác nhau.
Các nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất tập trung trên hai
khía cạnh là tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng giữa hai chủ thể là
NHTM và các hộ sản xuất. Trong nhiều nghiên cứu, các tác giả tập trung nghiên
cứu về tiếp cận tín dụng của các hộ sản xuất. Đối với khía cạnh tiếp cận vốn tín
dụng, Mamo Girma et al (2015) khẳng định tiếp cận vốn tín dụng không chỉ bị chi
13
phối bởi thu nhập và tài sản mà các yếu tố về đặc điểm kinh tế - xã hội của các chủ
hộ sẽ ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng [72].
Duong và Inzumida (2002) khi phân tích về tín dụng ngân hàng đối với các
nông hộ, bằng phân tích hồi quy Tobit nhóm tác giả đã nghiên cứu về tiếp cận tín
dụng của nông hộ ở 3 tỉnh của Việt Nam và có kết luận về các yếu tố chủ yếu tác
động tới lượng tín dụng ngân hàng của nông hộ là: tổng diện tích đất canh tác, giá
trị đàn gia súc và địa phương. Các yếu tố tác động đến hạn mức tín dụng khác là: Tỷ
lệ khẩu phụ thuộc, tổng diện tích đất canh tác [61].
Theo Paul Mpuga (2008), có hai yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu tín
dụng, từ đó tác động trực tiếp đến tiếp cận tín dụng của hộ:
Thứ nhất: Đặc điểm của cá nhân và hộ gia đình
Các đặc điểm của cá nhân có ý nghĩa lớn đến nhu cầu tín dụng gồm tuổi tác,
giới tính, giáo dục, nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân. Người trẻ thường có xu
hướng vay mượn nhiều hơn để đầu tư do bản thân họ có sức khỏe, thời gian để tích
lũy và làm giàu hơn so với người già. Nhu cầu chi tiêu phi nông nghiệp của người
trẻ cũng phong phú hơn so với nông nghiệp. Sự thay đổi của tuổi tác có thể làm thay
đổi nhu cầu tín dụng theo thời gian.
Giới tính cũng là yếu tố quyết định đến nhu cầu tín dụng của cá nhân. Ở khu
vực nông thôn, người phụ nữ thường làm những công việc nhà, chăm sóc con cái
trong khi người đàn ông làm những công việc tạo ra thu nhập chính trong gia đình
kèm theo những quyết định chi tiêu với số tiền lớn. Quyền kiểm soát tài sản, sở hữu
đất đai cũng có sự phân biệt giữa nam và nữ trong khi đây là những tài sản thế chấp
cơ bản để có được những món vay tương đối lớn. Phụ nữ có ít nhu cầu tín dụng hơn
so với nam giới, trong trường hợp có nhu cầu thì lượng vốn vay họ nhận được cũng
ít hơn. Cá nhân có trình độ giáo dục càng cao thì càng có nhiều khả năng để tạo ra
thu nhập ổn định và cao hơn những người không được giáo dục,tạo ra nhiều tài sản
hơn, có thể tiến hành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thêm một năm được giáo dục làm tăng nhu cầu tín dụng khoảng 0,3% và làm
tăng cơ hội cho việc tiếp cận tín dụng thành công lên đến 17%. Tình trạng hôn nhân
14
cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng do cá nhân đã lập gia đình sẽ có nhu cầu chi
tiêu gia tăng hơn so với người chưa lập gia đình. Nghề nghiệp, tình trạng nhà ở hiện
tại, sự giàu có của hộ gia đình cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng.
Thứ hai là các thuộc tính của tổ chức tài chính có thể ảnh hưởng đến quyết
định vay hay không vay của cá nhân hộ gia đình là mức lãi suất và các điều
khoản cho vay. Khi thay đổi mức lãi suất cho vay hay điều chỉnh nội dung cho
vay sẽ có tác dụng kích thích hay hạn chế khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các
hộ sản xuất [75].
Trong khi đó, công trình nghiên cứu của nhóm nghiên cứu thuộc ICARD,
Oxfam Anh và Oxfam Hồng Kông (2002) về “Ảnh hưởng của thương mại cà phê
toàn cầu đến người trồng cà phê ở Đắk Lắk: cũng đề cập đến hoạt động tín dụng
cho hộ sản xuất bằng các khuyến nghị chính sách, nhóm chỉ rõ đối với hộ sản xuất
cà phê có vay vốn ngân hàng, nếu sử dụng vốn sai mục đích thì khó có thể trả
được nợ cho ngân hàng, vì năng suất cà phê sẽ giảm thấp. Công trình nghiên cứu
này cũng cho thấy một kết quả quan sát rất quý đó là: Kinh tế hộ sản xuất cà phê
thuần “dễ bị lao đao bởi giá cả cà phê xuống thấp”. Bên cạnh đó, đời sống các hộ
sản xuất cà phê “đa dạng hóa không bị ảnh hưởng nhiều, khi giá cà phê đi xuống”.
Trong phân tích, nhóm tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu về tác động của
thương mại cà phê toàn cầu tới giá cà phê, chưa đi sâu vào nghiên cứu vốn tín dụng
ảnh hưởng tới người trồng cà phê ra sao.
Nghiên cứu của Ammar Siamwalla và các cộng sự (1990) khi nghiên cứu về
hệ thống tín dụng nông thôn ở Thái Lan đã chỉ ra rằng muốn tăng sự tiếp cận của các
hộ nông dân với tín dụng thì phải có sự can thiệp của Chính phủ. Năm 1966, hình
thành ra một hệ thống ngân hàng nông nghiệp của Chính phủ và chỉ cho vay hộ gia
đình và đến cuối những năm 1970, không chỉ có Ngân hàng nông nghiệp của Chính
phủ Thái Lan mà các ngân hàng thương mại trong hệ thống cũng phải tăng các khoản
cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp. Kết quả là có sự mở rộng lớn của tín dụng trong
lĩnh vực nông thôn. Đó chính là hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên không vì
thế mà hoạt động tín dụng khác không phát triển, đây là hoạt động tín dụng có lãi suất
khá cao lại đang ngày càng có xu hướng tăng lên. Bài viết đã có các cuộc khảo sát đối
15
với các hộ gia đình và các hộ có vay vốn và cung cấp một cách chi tiết về cách thức
mà người cho vay trong lĩnh vực tín dụng khác. Tác giả đã kết luận rằng, khu vực cho
vay khác ngoài tín dụng ngân hàng là cạnh tranh mặc dù với lãi suất cho vay cao và
qua đó phản ánh chi phí thông tin tín dụng vẫn còn cao, đây không phải là do khan
hiếm các quỹ cho vay mà là phương thức và cách tiếp cận với các nguồn tín dụng
chính thức từ phía các NHTM vẫn còn khó khăn [49].
Đối với các nghiên cứu của Diagne Manfred Zeller (1999), tác giả nghiên
cứu về tín dụng ngân hàng với nông hộ cũng bằng cách tiếp cận tín dụng của nông
hộ tại Malawi, bằng phân tích hồi quy OLS, tác giả đã đưa ra được các yếu tố tác
động tới mức độ tiếp cận tín dụng của người dân gồm giá trị đất đai, quy mô lao
động, giá phân bón. Tác giả đã phân tích tác động nghịch và tác động thuận của các
yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của các nông hộ [64].
Cũng bằng mô hình định lượng với hàm hồi quy Tobit, Duong và Inzumida
(2002) đã kết luận các yếu tố chủ yếu tác động đến lượng tín dụng ngân hàng của
nông hộ là: tác động thuận gồm tổng diện tích đất canh tác, giá trị đàn gia súc và địa
phương, tỷ lệ khẩu phụ thuộc, số lượng xin vay, tác động nghịch là danh tiếng của
hộ. Tuy nhiên các nghiên cứu mới tập trung vào khả năng tiếp cận tín dụng của các
nông hộ, gần như chưa có đề tài nào tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn vay của các
nông hộ, đây chính là khe hở trong bức tranh tổng thể về thị trường tín dụng nông
thôn hiện nay [61].
Theo Mikkel Barslund và Finn Tarp (2003) đã khảo sát 932 hộ gia đình tại 4
tỉnh của Việt Nam là Long An, Quảng Nam, Hà Tây (cũ) và Phú thọ trong giai đoạn
từ 1997 – 2002, để xem xét và đánh giá về thị trường tín dụng nông thôn tại Việt
Nam. Kết quả bài viết cho thấy, các hộ gia đình có được nguồn vốn tín dụng thông
qua 2 con đường, đó là tín dụng chính thức từ phía các NHTM và tín dụng thay thế
hay là tín dụng khác. Các khoản vay từ NHTM gần như hoàn toàn dùng cho sản
xuất và tích luỹ tài sản, trong khi các khoản vay khác thì chủ yếu dùng cho hoạt
động tiêu dùng. Lãi suất cho vay giảm mạnh vào giai đoạn từ năm 1997 – 2002,
phản ánh xu thế hội nhập của thị trường tín dụng trong nước. Các yếu tố quyết định
16
đến nhu cầu vay từ NHTM và từ nguồn khác là khác biệt. Nghiên cứu đã cho thấy
bức tranh khá rộng về thị trường tín dụng nông thôn ở Việt Nam và đã khẳng định
rằng không phải một hình thức cho vay của các NHTM tại Việt Nam là phù hợp với
tất cả người dân, do đó cần có những NHTM mang tính đặc thù cho thị trường nông
thôn như Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu này vẫn
chưa tính đến đặc thù cho vùng Tây Nguyên và cho lĩnh vực chuyên biệt đó là sản
xuất cà phê [76].
Khía cạnh sử dụng vốn tín dụng ngân hàng được các tác giả đề cập đến dưới
khía cạnh hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cà phê. Việc tăng hiệu quả kỹ thuật sẽ
góp phần tăng hiệu quả kinh tế và sử dụng vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê.
Nghiên cứu của Joachim Nyemeck Binam và CS (2003) đã đề cập đến các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ nông dân sản xuất cà phê ở
Côte d’Ivoire bằng cách sử dụng hàm hồi quy Tobit, nhóm tác giả đã chỉ ra cách
thức giảm chi phí, tăng sản lượng cho các hộ sản xuất cà phê. Đồng thời khuyến cáo
các chính sách liên quan đến việc thúc đẩy xây dựng các câu lạc bộ, các hiệp hội
nông dân sản xuất cà phê, qua đó xây dựng năng lực cho hộ nông dân sản xuất cà
phê, mặt khác khuyến khích có sự tham gia của khu vực công trong việc cung cấp
thông tin và quản lý lực lượng lao động được tốt hơn [88].
Theo tác giả Amadou Nchare (2007) khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kỹ thuật của người sản xuất cà phê Arabica tại Cameroon, cho rằng lợi
nhuận của người sản xuất cà phê ngày càng tăng bằng cách mở rộng quy mô sản
xuất cà phê. Kết quả cho thấy chỉ số hiệu quả kỹ thuật được ước tính là 0,896, và
32% nông dân được khảo sát có chỉ số hiệu quả kỹ thuật dưới 0,91. Các phân tích
cũng cho thấy rằng trình độ học vấn của người nông dân và tiếp cận tín dụng được
hay không là các biến kinh tế xã hội quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật
của nông dân. Cuối cùng, kết quả chứng minh rằng muốn năng suất cao hơn nữa
cần cải thiện hiệu quả kỹ thuật và việc này có thể thực hiện trong sản xuất cà phê ở
Cameroon [51].
17
Trong khi đó, Mamo Girma (2015) lại phân tích các yếu tố quyết định chính
thức tham gia thị trường tín dụng nông thôn bởi các hộ gia đình ở Ethiopia cho rằng
tiếp cận tín dụng nông thôn là một trong những yếu tố quan trọng cho việc chuyển
đổi kinh tế nông thôn đặc biệt đối với một nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu là tự
cung tự cấp. Tác giả đề cập đến các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến nông thôn. Kết quả
ước lượng cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ, tham gia tích cực trên thị trường
tín dụng quyết định sự thành công của hộ gia đình nông thôn [72].
Thong Quoc Ho et al. (2013) cho rằng đánh giá hiệu quả sản xuất canh tác cà
phê có thể làm nổi bật yếu tố nâng cao hiệu quả kỹ thuật. Nghiên cứu đã ước lượng
hiệu quả kỹ thuật của sản xuất cà phê và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kỹ thuật của nông dân sản xuất cà phê ở huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. Dựa
trên việc sản xuất ngẫu nhiên, kết quả cho thấy yếu tố trình độ của chủ hộ, số lượng
tín dụng tài chính thu được, dân tộc, kinh nghiệm canh tác cà phê của chủ hộ, và
dịch vụ nông nghiệp các là yếu tố quan trọng có thể làm tăng hiệu quả kỹ thuật
trong sản xuất cà phê [84].
O.L. Balogun and S.A. Yusuf, (2011) khi phân tích các yếu tố quyết định
nhu cầu tín dụng trong các hộ gia đình nông thôn ở Tây Nam, Nigeria cho thấy kết
quả của mô hình đa biến và yếu tố vốn xã hội trong gia đình phụ thuộc vào tiếp cận
tín dụng và các biến khác (hạn mức tín dụng & lãi suất) giải thích ý nghĩa các hộ gia
đình có nhu cầu về tiếp cận tín dụng. Tác giả khẳng định yếu tố vốn xã hội ảnh
hưởng đáng kể việc tiếp cận tín dụng có sẵn từ các nguồn khác nhau. Vì vậy, chính
sách các nhà sản xuất cần quan tâm trong việc cải thiện điều kiện sống của các hộ
gia đình, và đây có thể được xem là điều kiện để thúc đẩy nguồn vốn xã hội [78].
Tóm lại, các nghiên cứu được đề cập trên đây mới chỉ nghiên cứu về hoạt
động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất ở các lĩnh vực nghiên cứu cụ thể, vì
vậy để bức tranh về sản xuất nông thôn Việt Nam được hoàn chỉnh, cũng như có
những đánh giá nhất định về tình hình tiếp cận vốn và sử dụng vốn tín dụng ngân
hàng của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Việc nghiên cứu về tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là cần thiết.
18
b. Tổng quan các nghiên cứu của các tác giả trong nước
Các nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất thông qua việc
đánh giá khả năng tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của các
nông hộ.
Đối với khía cạnh tiếp cận vốn tín dụng, phần lớn các tác giả nghiên cứu về
tiếp cận vốn tín dụng chính thức từ phía các NHTM của các hộ sản xuất trên các
lĩnh vực khác nhau trong nông nghiệp nông thôn. Đối với sản xuất lúa, tác giả Thái
Anh Hoà, (1997) đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng bị giới hạn tín dụng
của các nông hộ, bao gồm hiện giá tài sản, nguyên giá tài sản lưu động, trình độ học
vấn và địa bàn nơi nông hộ sản xuất [14].
Thông qua việc sử dụng mô hình hồi quy OLS và mô hình Logit Trần Ái Kết
(2009) đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ngân hàng của
trang trại nuôi trồng thuỷ sản ở Trà Vinh, các yếu tố tác động thuận như tuổi, trình
độ học vấn của chủ trang trại, tỷ lệ diện tích mặt nước nuôi thực tế, tín dụng thương
mại và thu nhập chi phí sản xuất của trang trại [18].
Bằng phân tích mô hình Heckman nhị phân, Nguyễn Quốc Oánh, Phạm Thị
Mỹ Dung (2010) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận tín dụng ngân hàng
của hộ nông dân ở ngoại thành Hà Nội, tác giả đã kết luận rằng tuổi, địa vị xã hội
của chủ hộ, tín dụng khác, thủ tục vay vốn là những yếu tố tác động tới khả năng
tiếp cận tín dụng của các hộ [24].
Bên cạnh những yếu tố nêu trên, bằng chứng thực nghiệm cũng đã chỉ ra một
số yếu tố khác ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình Việt Nam như cú
sốc thu nhập của hộ, thành viên của các Hội. Tỷ lệ những hộ gặp phải cú sốc thu nhập
trong năm có một khoản vay nhất định thường lớn hơn tỷ lệ này ở những hộ không
gặp cú sốc nào. Tương tự như với các hộ có thành viên tham gia vào Hội Phụ nữ, Hội
Nông dân. Điều này tương xứng với những nỗ lực không ngừng của Hội Phụ nữ
trong thời gian gần đây nhằm đem lại nguồn vốn và kinh nghiệm phát triển kinh tế
cho các thành viên. Nguồn tín dụng chảy về nông thôn Việt Nam hiện nay thông qua
các kênh Hội, nhóm, Đoàn thể cũng khá phổ biến và được người dân ưa chuộng.
19
Theo Nguyễn Ngọc Tuấn (2012), trong giải pháp về tín dụng đối với hộ sản
xuất cà phê tỉnh Đắk Nông cho rằng: Trong số hộ sản xuất cà phê ở Đắk Nông,
có70% hộ thiếu từ 40 - 60% số vốn đầu tư”. Theo tác giả, thời hạn cho vay vốn sản
xuất của ngân hàng như hiện nay là quá ngắn, không phù hợp với vòng quay vốn
của hộ gia đình ở nông thôn; mặt khác, có nhiều trường hợp hộ nông dân không
được quan tâm bảo lãnh tín chấp của các hội đoàn chính trị, gây khó khăn về vốn
cho nông dân. Bên cạnh đó tác giả đã chỉ ra rằng tín dụng ngân hàng là kênh phân
phối tiền tệ quan trọng đối với hộ sản xuất cà phê ở nông thôn. Tác giả đã chỉ ra
được trên địa bàn Đắk Nông việc cho vay qua hộ vẫn chủ yếu là hình thức cho vay
trực tiếp nên dẫn đến quá tải cho hoạt động tín dụng, tăng chi phí cho vay và hạn
chế mở rộng tín dụng. Kết quả của Nguyễn Ngọc Tuấn chỉ ra rằng cầu vốn tín
dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê rất cao, nhưng cung vẫn đáp ứng không
đủ, do đó trong sản xuất cà phê của hộ vẫn gặp nhiều khó khăn, việc vận dụng
chính sách cho vay còn nhiều bất cập, áp dụng phương thức cho vay chưa đa dạng.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu về phía
người cho vay là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông,
chưa đi sâu về phía người sử dụng vốn và xem xét vốn tác động như thế nào đến
thu nhập và đời sống của các hộ trồng cà phê [35].
Từ Thái Giang (2012) nghiên cứu về phát triển cà phê bền vững cũng đề
cập đến chính sách tín dụng của ngân hàng đối với sản xuất cà phê và cho rằng đối
với hoạt động cho vay hộ sản xuất, thì món vay nhỏ lẻ, chi phí cao, do đó cần liên
kết với các tổ chức chính trị - xã hội để cho vay, nâng cao trách nhiệm của người
vay. Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách cho vay của ngân hàng đối với phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn khu vực Tây Nguyên, phần xây dựng chính
sách đầu tư liên quan đến hộ sản xuất [10].
Tương tự khi đề cập đến hộ sản xuất cà phê, tác giả Nguyễn Văn Hoá
(2014) cho rằng hiện nay có 61,4% hộ sản xuất cà phê có nhu cầu vay vốn để sản
xuất và tỷ lệ này đang có xu hướng gia tăng. Tuy nhiên, việc tiếp cận vốn còn gặp
nhiều khó khăn như thủ tục vay phức tạp, hạn mức cho vay thấp, mất thời gian
nhiều, tài sản thế chấp phải đảm bảo, chưa kể đến thái độ làm việc của nhân viên
20
ngân hàng, gặp cò ngân hàng tốn kém nhiều chi phí. Sau khi có vốn rồi, khó khăn
tiếp theo của các hộ sản xuất là việc hạch toán và sử dụng vốn vẫn chưa đem lại
hiệu quả cho người dân, dẫn đến mất khả năng trả nợ cho ngân hàng [11].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Phận (2008) về mở rộng tín dụng ngân hàng
để phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn tỉnh Đắk Lắk có liên quan đến
nhiều lĩnh vực và đối tượng. Liên quan đến hộ sản xuất cà phê, tác giả cho rằng
tình hình phát triển trang trại cần tránh làm theo phong trào, cần đảm bảo sự phát
triển tự nhiên của hộ sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó, tín dụng cho nông nghiệp
rủi ro lớn dễ dẫn đến nợ xấu. Cũng theo tác giả, cần thiết phải đẩy mạnh mối quan
hệ với các tổ chức chính trị xã hội để cho vay qua tổ, qua đó nông dân tiếp cận
vốn ngân hàng dễ dàng hơn [28].
Đánh giá về “Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế trang
trại ở Việt Nam” Tạ Thị Lệ Yên (2003) cho rằng vai trò của tín dụng ngân hàng có
tác động rất lớn đến sự phát triển kinh tế trang trại trong những năm qua, đó là: i)
mở rộng quy mô, tăng diện tích đất cho trang trại; ii) đưa khoa học kỹ thuật, đưa
giống mới vào sản xuất, góp phần khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng về đất,
lao động; iii) đưa trang trại phát triển theo hướng chuyên môn hoá; Và tác giả
khẳng định vốn tín dụng đóng vai trò quan trọng đến phát triển kinh tế trang trại,
trong đó có các trang trại cà phê [45].
Nguyễn Thị Tằm (2006) nghiên cứu về “Giải pháp tín dụng ngân hàng
nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Tây Nguyên” đã đánh giá được vai
trò quan trọng của vốn tín dụng ngân hàng với sự phát triển kinh tế trang trại, tìm
ra những tồn tại, vướng mắc trong chính sách tín dụng đối với kinh tế trang trại.
Bà khẳng định tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết
đất đai và nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Tuy nhiên việc
cung ứng vốn tín dụng ngân hàng vẫn tồn tại nhiều bất cập như vốn hiện nay vẫn
tập trung chủ yếu là vốn ngắn hạn trong khi đó vốn tín dụng đầu tư cho sản xuất
phải là vốn trung và dài hạn. Chính sách tín dụng khi triển khai còn chậm, ảnh
hưởng đến tiến độ giải ngân [29].
21
Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Quốc Oánh (2012) về hệ thống tín
dụng nông thôn ở ngoại thành Hà Nội, đã nêu được sự khác nhau giữa hệ thống tín
dụng nông thôn ở ngoại thành Hà Nội với các vùng nông thôn khác, đồng thời
luận án đã chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận vốn của các tổ
chức và cá nhân cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống tín dụng nông thôn
ở ngoại thành Hà Nội. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ tập trung về đặc điểm của
hệ thống tín dụng nông thôn ở ngoại thành Hà Nội, chưa đi sâu về cách thức tiếp
cận và sử dụng vốn của các nông hộ ở ngoại thành Hà Nội [24].
Phạm Ngọc Dưỡng (2011) nghiên cứu về thu nhập của hộ gia đình trồng cà
phê trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã xác định được các yếu tố
tác động đến thu nhập của hộ gia đình trồng cà phê và lượng hoá được các yếu tố
đó, gồm năng suất, trình độ kiến thức nông nghiệp, chi phí, vốn vay. Tuy nhiên tác
giả lại chưa đi sâu vào phân tích và làm rõ vốn vay có ảnh hưởng cụ thể như thế
nào đến thu nhập và phương thức tiếp cận với vốn có quan trọng hay không [6].
Gần đây nhất là nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Thảo (2014) về tiếp
cận tín dụng ngân hàng của hộ đồng bào dân tộc Êđê tại Đắk Lắk, trong nghiên
cứu, tác giả đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng đó là: tổng số thành viên trong hộ, số lao động chính, số lao động phụ
thuộc, giá trị tài sản, giá trị đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu nhập, cú
sốc hộ gặp phải, chức vụ xã hội và đặc điểm địa bàn hộ sinh sống. Bên cạnh đó,
tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng của hộ đồng bào
dân tộc Êđê, bao gồm: quy định cho vay của các NHTM, lực cản xuất phát từ
chính bản thân hộ như tâm lý e ngại, sợ rủi ro hay lực cản từ môi trường đó là cơ
sở hạ tầng kém phát triển, khoảng cách địa lý từ hộ đến các NHTM, thiếu thông
tin. Hay yếu tố thị trường cũng là lực cản trong việc tiếp cận vốn tín dụng như lãi
suất, chi phí giao dịch. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả mới chỉ dừng ở các hộ
đồng bào dân tộc ít người, đánh giá dưới khía cạnh kinh tế là chủ yếu, chưa mang
tính đại diện cho tổng thể các hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk [32].
Các nghiên cứu mới chỉ tập trung ở một góc độ hộ sản xuất hoặc đứng từ
phía người cho vay là các NHTM, hoặc mới chỉ tập trung trong việc tiếp cận vốn
22
tín dụng của hộ sản xuất, gần như chưa có nghiên cứu nào phân tích việc sử dụng
vốn trên khía cạnh kinh tế và xã hội, do đó việc nghiên cứu tín dụng ngân hàng
trên hai khía cạnh là tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng sẽ làm cho bức
tranh về tín dụng nông thôn, đặc biệt là tín dụng sản xuất cà phê được hoàn chỉnh.
c. Quan điểm trong đề tài về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Các công trình nghiên cứu nước ngoài đã đưa ra nhiều quan điểm khác
nhau về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất, tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất được xem xét dưới góc độ tiếp cận vốn tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng
đến tiếp cận tín dụng của nông hộ. Việc tiếp cận tín dụng được xem xét dưới khía
cạnh là các nông hộ có vay được vốn tín dụng hay không, hoặc trong quá trình vay
vốn các nông hộ có gặp rào cản nào từ phía chính bản thân các nông hộ hay là từ
phía các NHTM.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn tín dụng của các nông hộ xuất phát
chủ yếu từ hai phía là các nông hộ và phía người cho vay. Về phía các nông hộ đó
chính là các đặc điểm của chính bản thân các nông hộ như là tài sản thế chấp, trình
độ, giới tính, nhân khẩu. Về phía người cho vay cũng có ảnh hưởng đến việc tiếp
cận của các nông hộ như là thủ tục, quy trình vay vốn, lãi suất, hạn mức tín dụng.
Vì vậy, việc nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất chủ yếu tập
trung ở khía cạnh tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của hộ
sản xuất cà phê.
Các nghiên cứu trong nước là những công trình quan trọng đóng góp chính
trong việc phân tích thực trạng về việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng của các
nông hộ, đặc biệt là các nông hộ sản xuất cà phê. Các nghiên cứu đã chỉ ra nhưng
hạn chế trong việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất nói chung
và sản xuất cà phê nói riêng của Tây Nguyên và Đắk Lắk, đã đề xuất các giải pháp
cơ bản cho hoạt động sản xuất cà phê trong thời gian qua.
Các nghiên cứu đã đề cập đến một phần cơ sở lý luận, phương pháp và nhân
tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của hộ trồng cà phê. Tuy nhiên, những nghiên cứu này được thực hiện trong
23
phạm vi và thời gian khác nhau, đồng thời đề cập đến các khía cạnh khác nhau. Hầu
như chưa có một nghiên cứu, bài viết nào đề cập một cách chi tiết và hoàn chỉnh về
tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất dưới hai góc độ là tiếp cận và sử dụng vốn
tín dụng từ phía các hộ sản xuất và từ phía người cho vay là các NHTM.
Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm khác nhau có liên quan đến tín dụng
ngân hàng và hộ sản xuất cà phê, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tín dụng
ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê được hiểu như sau: “Tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất cà phê là quá trình tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng trên khía
cạnh kinh tế và xã hội nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn có hiệu
quả cho các hộ sản xuất cà phê trong tương lai”
Quan điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
được xem xét trên 2 phương diện là tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng
của hộ sản xuất cà phê. Việc tiếp cận vốn tín dụng chính là xem xét việc cung ứng
vốn tín dụng cho hộ sản xuât của các NHTM và những hạn chế, rào cản trong tiếp
cận vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê, còn sử dụng vốn tín dụng được đánh giá
trên 2 khía cạnh kinh tế và xã hội, lợi nhuận của các hộ sản xuất cũng như giải
quyết công ăn việc làm, nâng cao trình độ, khả năng ứng dụng công nghệ kỹ thuật
vào trong sản xuất cà phê. Góp phần đưa sản phẩm cà phê tỉnh Đắk Lắk đảm bảo
chất lượng, đời sống của các hộ sản xuất cà phê được nâng cao.
1.1.2. Đặc điểm của ngành cà phê ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất cà phê
1.1.2.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê gắn liền với
những đặc thù kinh tế - kỹ thuật của ngành
Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sản xuất cà phê gắn liền với những đặc
thù kinh tế kỹ thuật của ngành. Ngành sản xuất cà phê có những đặc thù riêng biệt,
đó là mang tính chất mùa vụ, nhu cầu vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài và mang
tính rủi ro cao, những đặc thù này ảnh hưởng lớn đến hoạt động cấp tín dụng cho
vay của các NHTM hiện nay.
24
Thứ nhất, vốn tín dụng mang tính chất thời vụ
Sản xuất cà phê là một hoạt động sản xuất mang tính thời vụ, đối tượng sản xuất
là cây trồng, là cơ thể sống do đó nhu cầu vốn tín dụng cũng mang tính thời vụ.[5],
[10], [11], [34], [35].
Thu nhập của người sản xuất cà phê không đồng đều trong năm, thông
thường người sản xuất cà phê có thu nhập hoặc thu nhập tăng khi đến thời điểm thu
hoạch cà phê và thu nhập của người sản xuất cà phê lại giảm khi đến thời kỳ cần
vốn chăm sóc cà phê, trong khi đó nhu cầu cần vốn đầu tư của người sản xuất cà
phê lại tăng nhanh khi vào vụ, đó là khoảng giữa tháng 5 và tháng 6, lúc này vào
thời điểm cần trang trải các khoản chi phí như tưới nước, bón phân, làm cành, múc
bồn, do đó nếu người sản xuất cà phê không biết lên kế hoạch hợp lý trong chi tiêu
sẽ dẫn đến luôn ở trong tình trạng thiếu hụt vốn. Do đó hoạt động tín dụng của
ngân hàng cũng phải xác định các mốc thời gian cụ thể để việc luân chuyển vốn vào
các mùa vụ phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho người sản xuất cà phê. Đồng
thời các NHTM cũng phải bố trí nguồn nhân lực hợp lý để đảm bảo việc thu hồi vốn
đúng tiến độ và tránh rủi ro cho ngân hàng mình [10], [35].
Thứ hai, nhu cầu vốn vay thường lớn và thời gian vay tương đối dài
Cà phê là cây công nghiệp lâu năm, có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, từ 20
đến 25 năm. Chu kỳ sống của cây cà phê chia ra làm 2 giai đoạn, giai đoạn kiến thiết và
giai đoạn kinh doanh. Năng suất và sản lượng của cây cà phê phụ thuộc lớn vào việc
đầu tư, chăm sóc cà phê. Ngay từ giai đoạn chọn giống, làm bồn, bón phân, tỉa cành,
thu hoạch, nếu không đúng kỹ thuật sẽ ảnh hưởng đến năng suất thu được và việc đảm
bảo vốn là vấn đề quan trọng trong việc đầu tư cho cây cà phê [10], [11], [35].
Hầu hết các chủ thể sản xuất đều phải vay vốn ngân hàng để đầu tư cho
việc sản xuất cà phê vì giai đoạn kiến thiết cơ bản thường kéo dài từ 2 – 3 năm,
và tổng vốn cho đầu tư thường lớn, trong khi đó nguồn thu thì chưa có. Đến tận
khi thời kỳ cà phê cho trái lúc đó các chủ thể sản xuất cà phê mới bắt đầu có
nguồn thu từ việc sản xuất cà phê, do đó ngân hàng phải xác định hạn mức cấp
tín dụng, phương thức trả lãi, thời gian cho vay phù hợp thì mới đem lại hiệu quả
cho chủ thể sản xuất và NHTM [11], [13], [34].
25
Thứ ba, vốn đầu tư vào sản xuất cà phê mang tính rủi ro cao
Rủi ro trong hoạt động cho vay sản xuất cà phê thường do những nguyên
nhân sau: sản xuất cà phê phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như là thời tiết, khí hậu,
thiên tai, dịch bệnh; Ngoài ra việc trả nợ của người sản xuất cà phê còn phụ thuộc
vào trình độ hạch toán sản xuất của người dân trong khi đó phần lớn người dân trình
độ còn hạn chế, lại không có nhiều kinh nghiệm trong phân tích biến động thị
trường, giá cả nên sản xuất kém hiệu quả, năng suất và chất lượng không cao do đó
tiềm ẩn rủi ro cao. Bên cạnh đó thị trường tiêu thụ đầu ra cà phê cũng ảnh hưởng
đến việc trả nợ của người sản xuất cà phê, thị trường tiêu thụ không ổn định, trong
nước thì người dân chưa có thói quen sử dụng sản phẩm cà phê còn thị trường nước
ngoài thì việc xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu qua khâu trung gian do đó hiệu
quả của việc sản xuất cà phê chưa cao [11], [13], [34].
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Thứ nhất, đảm bảo việc cung ứng vốn tín dụng cho các hộ sản xuất cà phê,
nâng cao khả năng hạch toán kinh tế, thu nhập cho các hộ sản xuất cà phê giúp
khai thác có hiệu quả các nguồn lực của các hộ sản xuất.
Việc sản xuất cà phê đòi hỏi thời gian dài và nguồn vốn luôn sẵn sàng đáp
ứng tại mọi thời điểm trong năm, trong khi đó hiện nay trên thị trường có nhiều
nguồn vốn cung ứng với mức lãi suất khác nhau, tromg đó chủ yếu là nguồn vốn
không chính thống với mức lãi suất quá cao, người sản xuất cà phê không thể chịu
nổi, vì vậy họ luôn tìm đến ngân hàng. Với mạng lưới hoạt động hiện nay, tín dụng
ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn với quy mô và thời gian phù hợp cho hoạt
động sản xuất cà phê.
Với việc cung ứng vốn của các NHTM dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định thì buộc các hộ sản xuất cà phê phải
tính toán làm sao để sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân
hàng, vì vậy trước khi vay vốn, các hộ sản xuất cà phê phải lên phương án kỹ lưỡng,
có các biện pháp cải tiến trong sản xuất, lựa chọn thời điểm bán sản phẩm phù hợp,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi, từ đó cũng góp phần nâng cao thu nhập giúp
khai thác có hiệu quả các nguồn lực của hộ sản xuất [10], [11], [13], [34].
26
Thứ hai, góp phần chuyển giao công nghệ trong sản xuất cà phê, góp phần
gia tăng giá trị ngành cà phê
Việc sản xuất cà phê đòi hỏi phải có cơ sở vật chất phải đảm bảo, đó chính là
hệ thống thủy lợi, cơ sở hạ tầng đường xá và cơ sở chế biến sản phẩm. Cây cà phê
có đặc thù là điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phải phù hợp, đảm bảo lượng nước tưới
hàng năm, khí hậu phải mát mẻ. Vì vậy các chủ thể sản xuất cà phê phải trang bị
đầy đủ máy móc thiết bị, hạ tầng nông thôn đảm bảo thì mới phục vụ tốt quá trình
sản xuất cà phê.
Tuy nhiên, để xây dựng được cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất
cà phê thì đòi hỏi nguồn vốn lớn, huy động từ nhiều nguồn khác nhau, có từ ngân
sách Nhà nước, có từ nhân dân và không thể không kể đến nguồn vốn từ ngân
hàng, với quy mô hoạt động của mình thì ngân hàng cung ứng vốn tín dụng để
phát triển cơ sở hạ tầng, trang bị máy móc thiết bị, phục vụ việc sản xuất cà phê
đạt chất lượng cao hơn và tiêu thụ sản phẩm cà phê được hiệu quả hơn, khẳng
định được thương hiệu cà phê của Đắk Lắk, đủ sức cạnh tranh trên thị trường từ
đó cũng góp phần phục vụ đời sống văn hóa, thúc đẩy quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn nói chung [11], [35].
Thứ ba, giúp ổn định thị trường tiêu thụ cà phê
Thị trường tiêu thụ cà phê rộng lớn không chỉ bao gồm thị trường tiêu thụ nội
địa mà nó có thị trường rộng khắp thế giới. Tuy nhiên, do biến động bởi thời tiết, thị
trường, giá cả nên người dân hoặc doanh nghiệp sẽ không bán được mức giá như
mình mong muốn, vì vậy với vai trò của vốn tín dụng giúp ổn định thị trường cà
phê, người dân có kế hoạch trong việc tạm trữ, thu mua, chế biến cà phê có hiệu
quả, từ đó giúp thị trường tiêu thụ ổn định hơn [11], [34], [35].
1.1.3. Nội dung tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là xem xét dưới
hai góc độ, đó là tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của các
hộ sản xuất cà phê.
27
Tiếp cận vốn tín dụng được xem xét theo hai hướng từ phía cung ứng vốn tín
dụng chính là các NHTM và tiếp cận vốn tín dụng từ phía hộ sản xuất cà phê.
1.1.3.1. Cung ứng vốn tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Cung ứng vốn tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê được thể hiện ở
nội dung chính sách cho vay với hộ sản xuất cà phê của các NHTM, bao gồm:
(1) Nguyên tắc cho vay
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng
cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hợp đồng của mình. Tuy nhiên, cấp tín dụng liên
quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân theo những
nguyên tắc nhất định. Đối với khách hàng là các hộ sản xuất cà phê khi vay vốn
của NHTM cần phải đảm bảo hai nguyên tắc:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Mục đích sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê bao gồm:
+ Mục đích chăm sóc, chế biến cà phê phát sinh trong giai đoạn cây cà phê
trong thời kỳ kinh doanh. Bao gồm: tưới nước, bón phân, thu hoạch, nhân công, vật
tư, nhiên liệu, chế biến, dự trữ và tiêu thụ trên thị trường Mục đích đầu tư mua sắm
máy móc, thiết bị nông cụ canh tác, sản xuất cà phê, chế biến cà phê từ quả cà phê
tươi thành cà phê nhân.
+ Mục đích xây dựng cơ bản, xây dựng cơ sở vật chất để phơi cà phê, bảo
quản, cất trữ nhân như sân phơi, nhà kho.
+ Mục đích kiến thiết cơ bản cây cà phê, bao gồm tất cả các khâu chuẩn
bị đất, giống, chăm sóc cây cà phê non trở thành cây cà phê trưởng thành, sẵn
sàng cho quả cà phê để thu hoạch, hoặc tái canh lại vườn cà phê già cỗi.
Trong hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê của ngân hàng, mục đích sử
dụng vốn tín dụng chủ yếu là cho vay chăm sóc cà phê vì đối tượng này chiếm tỷ
trọng cao. Mặt khác, hầu hết hộ sản xuất cà phê vay ngân hàng để mua sắm máy
móc thiết bị, xây dựng cơ bản hoặc trồng mới, mở rộng diện tích cà phê đều trên cơ
sở năng lực sản xuất từ diện tích cà phê kinh doanh hiện có. Bên cạnh đó, hộ sản
28
xuất cà phê còn có những hoạt động đa dạng hóa thu nhập; do đó, đối tượng cho
vay hộ sản xuất cà phê còn bao gồm các đối tượng khác của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh ngành nghề phụ [2], [7], [9], [19].
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay là vốn huy động từ khách hàng tiền gửi, do đó, sau khi cho vay trong một thời
hạn nhất định khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng
hoàn trả cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan
hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định
vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi [2], [7], [9], [19].
(2) Điều kiện cho vay
Để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét
cho vay khi khách hàng thoả mãn một số điều kiện vay nhất định.
-Về mặt pháp luật: Ngân hàng thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự, mục đích vay vốn và sử dụng vốn
vay phải hợp pháp của hộ sản xuất cà phê.
- Về mặt tài chính: Ngân hàng thẩm định đồng thời trên cả hai phương diện:
Vốn tự có của hộ và Khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng.
+ Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê chủ yếu là công lao động, trong đó, lao
động gia đình chiếm tỷ trọng lớn; giá trị chi phí sản xuất cà phê tự lực khác như
chi phí cơ giới, vận chuyển, chăm sóc và bảo vệ thực vật… Vốn tự có của hộ sản
xuất cà phê còn là vốn tích lũy bằng tiền hoặc cà phê nhân dự trữ.
+ Khả năng hoàn trả nợ vay: được thể hiện thông quan phương án vay vốn
của hộ sản xuất cà phê phải đảm bảo tính khả thi [2], [7], [9], [19].
29
(3) Bảo đảm an toàn cho nợ vay
Bảo đảm an toàn cho nợ vay là biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được vốn đã cho vay hộ sản xuất cà phê. Có các hình
thức bảo đảm nợ vay đối với hộ sản xuất cà phê vay vốn ngân hàng:
- Bảo đảm trực tiếp: hộ sản xuất cà phê dùng tài sản của mình để thế
chấp, cầm cố khi vay vốn ngân hàng.
- Bảo đảm gián tiếp: là áp dụng các hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
Bảo đảm gián tiếp có hai loại: Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và Bảo
lãnh bằng uy tín của các tổ chức chính trị - xã hội, còn gọi là tín chấp
(Nguyễn Minh Kiều, 2012), (Hồ Diệu, 2001).
(4) Hạn mức cho vay
Hạn mức cho vay là mức vốn dư nợ tín dụng tối đa của ngân hàng được duy
trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và hộ sản xuất cà phê đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng [2], [7], [9], [19], [35].
(5) Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa phần lãi sử dụng vốn vay và vốn
gốc đã cho vay tính trên một đơn vị thời gian. Về nguyên tắc thương mại, lãi
suất cho vay nông nghiệp là loại lãi suất cao, bởi những lý do chủ yếu sau đây:
- Cho vay hộ nông dân có tính chất nhỏ lẻ, ngân hàng phải đến từng hộ
gia đình để thực hiện cho vay trong địa bàn nông thôn rộng lớn, dẫn đến chi phí
cho vay hộ nông dân cao.
- Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, chịu nhiều rủi ro từ điều kiện tự nhiên,
ngoài các rủi ro khác từ thị trường, dẫn đến ngân hàng phải chi phí dự phòng rủi
ro nhiều hơn cho vay các ngành khác.
- Tình hình huy động nguồn vốn tự lực tại vùng nông nghiệp, nông thôn
thường không đủ so với nhu cầu vay vốn, phải tăng cường đi vay ở khu vực đô
thị, lãi suất đi vay lại luôn là lãi suất cao [2], [7], [9], [19], [35].
(6) Thời hạn cho vay
Nói chung, thời hạn cho vay hộ sản xuất cà phê tương ứng với các thể loại
cho vay gắn với đối tượng vay vốn như sau:
30
- Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay chăm sóc cà phê tối đa 12 tháng;
- Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay mua sắm máy móc, thiết bị; cho
vay xây dựng cơ bản trên 12 tháng đến dưới 5 năm; cho vay trồng mới cà phê
trên 12 tháng đến 3 năm;
- Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay mua sắm máy móc, thiết bị; cho vay
xây dựng cơ bản trên 5 năm [2], [7], [9], [19].
(7) Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là trình tự các bước thực hiện quá trình cho vay của ngân
hàng, kể từ khi nhận được nhu cầu vay vốn đến khi giải ngân, thu hồi vốn vay.
Hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê của ngân hàng tuân thủ theo quy trình cho
vay chung như tất cả các đối tượng vay vốn khác.
Quy trình cho vay thể hiện trách nhiệm của từng bộ phận trong bộ máy
ngân hàng, đảm bảo không bị chồng chéo trong quá trình xử lý, giải quyết cho
vay; đồng thời, đảm bảo việc vận hành quy trình hoạt động cho vay theo đúng trình
tự, đồng bộ.
Kèm theo các bước thực hiện quy trình cho vay là các thủ tục hồ sơ giấy tờ
vay vốn; do đó, cải tiến quy trình cho vay, vừa đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý, vừa
thuận lợi cho ngân hàng lẫn hộ sản xuất cà phê, là một trong những việc làm cần
thiết ở môi trường nông thôn hiện nay [2], [7], [9], [19].
1.1.3.2. Tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê
Theo Jesse Ribot và Nancy Peluso (2013) cho rằng thuật ngữ tiếp cận được
định nghĩa là: “Khả năng hưởng lợi từ cái gì đó”. Theo hai tác giả này tiếp cận nên
được hiểu là một tập hợp các quyền và quan hệ cho phép các cá nhân hay nhóm
“lấy được, quản lý và giữ được {khả năng hưởng lợi}” [89].
Tiếp cận tín dụng thu hẹp khoảng cách giữa sản xuất và tiêu thụ (Schumpeter
và Backhaus, 2003). Vì tiếp cận vốn tín dụng giúp cho cung và cầu vốn có thể gặp
nhau, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cả người cho vay và người đi vay
được thuận lợi, qua đó rút ngắn được khoảng cách giữa sản xuất và tiêu thụ [89].
31
Theo từ điển Wikipedia thì tiếp cận là một cụm từ chung dùng để miêu tả
mức độ một sản phẩm, thiết bị, dịch vụ, hoặc môi trường có thể được sử dụng bởi
càng nhiều người càng tốt. Sự tiếp cận có thể được xem như khả năng tiếp cận và
khả năng hưởng lợi từ một hệ thống hay vật chất.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tiếp cận vốn tín dụng chính là việc các
hộ sản xuất cà phê có thể vay được vốn tín dụng hay không và họ có được hưởng lợi
từ việc vay vốn tín dụng hay có rào cản nào trong việc tiếp xúc với nguồn vốn đó.
(1) Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê
Tiếp cận vốn tín dụng chính là việc gặp nhau giữa hộ sản xuất cà phê và các
ngân hàng thương mại, trong nghiên cứu này đó là việc tiếp cận vốn tín dụng của
các hộ sản xuất cà phê. Họ có thể vay được vốn tín dụng hay không và họ có được
hưởng lợi từ việc vay vốn tín dụng hay có rào cản nào trong việc tiếp xúc với nguồn
vốn đó. Bên cạnh đó, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê sẽ đưa ra được mô hình dự báo trong tương
lai về việc tiếp cận vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê. Đồng thời hạn chế
được các rào cản trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng
Hình 1.1: Quá trình tiếp cận tín dụng của hộ
Nguồn: Ferede (2012)[64]
32
(2)Hình thức tiếp cận vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê
Hiện nay, các NHTM có nhiều hình thức cho vay và các hộ sản xuất cà phê
sẽ lựa chọn hình thức tiếp cận vốn phù hợp. Các NHTM tham gia cung cấp dịch vụ
tín dụng cho sản xuất cà phê có các hình thức cho vay như sau: Cho vay trực tiếp và
cho vay gián tiếp.
- Cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê là khách hàng khi có nhu cầu
vay vốn sẽ trực tiếp mang hồ sơ vay vốn đến gặp các NHTM, căn cứ vào nhu cầu
của khách hàng, các NHTM sẽ tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, sau đó thẩm định
các điều kiện về tài sản của khách hàng, tiếp đến xét duyệt hồ sơ vay vốn và giải
ngân vốn vay cho khách hàng. Phương thức này được áp dụng đối với khách hàng
cá nhân là hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác, đại diện là các tổ trưởng.
- Cho vay gián tiếp:
+ Thông qua doanh nghiệp
Doanh nghiệp sẽ là người truyền tải vốn tới cho các hộ gia đình, hộ cá nhân
vay, đồng thời doanh nghiệp sẽ thu nợ giúp cho các NHTM, cung ứng vốn có thể
bằng tiền vốn, vật tư, tiêu thụ sản phẩm cho các hộ gia đình, cá nhân nhận khoán
của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Nội dung nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Nguồn: Mô tả của tác giả
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ
TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG
*Về kinh tế:
-Năng suất sản phẩm
-Giá trị sản lượng
- Mục đích sử dụng
-Tỷ lệ vốn vay bình
quân
-Lợi nhuận
-Tỷ suất lợi nhuận/chi
phí
*Về xã hội
-Tạo công ăn
việc làm
-Trang bị, kiến
thức kỹ thuật
cho nông hộ
Cung ứng vốn
tín dụng ngân
hàng đối với hộ
SX
-Chính sách cho
vay
-Doanh số cho
vay hộ SX
-Dư nợ cho vay
hộ SX
-Nợ xấu cho vay
hộ SX
Tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng
của hộ sản xuất
-Khả năng tiếp
cận
-Hình thức tiếp
cận
-Phương thức tiếp
cận
33
+Thông qua tổ
Đối tượng được vay vốn là các hộ gia đình, hộ cá nhân vay vốn để sản xuất
kinh doanh dịch vụ trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp mở mang
ngành nghề tạo công ăn việc làm thông qua các tổ chức (Hội nông dân, hội phụ nữ,
hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên…) thành lập. Hình thức này chủ yếu áp dụng
cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Hộ gia đình, hộ cá nhân vay thông qua tổ vay vốn phải tham gia các tổ vay
vốn của một trong các tổ đã nêu trên và phải thực hiện quy ước của tổ vay vốn. Tổ
vay vốn phải được sự đồng ý của chính quyền xã và phải có tổ trưởng điều hành
cũng như những quy ước trong quá trình hoạt động.
(3) Phương thức tiếp cận vốn của hộ sản xuất cà phê
Phương thức cho vay của ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là cách
thức ngân hàng giải ngân và thu nợ tiền vay trong quan hệ tín dụng với hộ sản
xuất cà phê. Có nhiều phương thức cho vay, nhưng liên quan đến cho vay hộ
sản xuất cà phê có các phương thức cho vay thường được áp dụng là: Phương
thức cho vay từng lần, phương thức cho vay theo dự án đầu tư.
Các ngân hàng thường áp dụng phương thức cho vay từng lần đối với đối
tượng cho vay chăm sóc cà phê, theo thể loại vay ngắn hạn. Theo phương thức cho
vay này, mỗi lần vay hộ sản xuất cà phê phải thực hiện đầy đủ thủ tục hồ sơ. Hộ sản
xuất cà phê nhận tiền vay một lần sau khi được ngân hàng giải quyết cho vay.
Các ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Đối tượng
cho vay là các hộ sản xuất cà phê với mục đích đầu tư phát triển cà phê. Ngân hàng
cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả
thời gian đầu tư của dự án, phân định thời gian trả nợ. Theo phương thức cho vay
theo dự án đầu tư, hộ sản xuất cà phê nhận tiền vay theo tiến độ thực hiện dự án.
Tùy theo mức vốn vay, ngân hàng có thể áp dụng phương thức cho vay từng
lần hoặc phương thức cho vay theo dự án đầu tư đối với các khoản cho vay mua sắm
máy móc, thiết bị; cho vay xây dựng cơ bản; cho vay trồng mới cà phê.
34
1.1.3.3. Sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê
(1) Yếu tố kinh tế trong tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Yếu tố kinh tế trong tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê liên quan
đến việc các hộ sản xuất cà phê sử dụng vốn như thế nào, vay vốn về mục đích để
làm gì, tỷ lệ vốn vay bình quân so với vốn đầu tư của các hộ là bao nhiêu và nếu
không vay vốn thì năng suất và sản lượng đầu ra có cao hơn hay không. Bên cạnh
đó, hoạt động vay vốn tín dụng cho sản xuất cà phê phải đảm bảo cuộc sống cho các
hộ sản xuất cà phê và cộng đồng. Qua đó nâng cao thu nhập cho các hộ trực tiếp sản
xuất cà phê và các đối tượng có liên quan. Đảm bảo cuộc sống gia đình và cải thiện
chất lượng cuộc sống của hộ sản xuất cà phê, góp phần xoá đói giảm nghèo và nâng
cao chất lượng cuộc sống cho các nông hộ. Đồng thời khắc phục tình trạng được
mùa mất giá và được giá mất mùa, giúp các hộ chủ động trong việc quyết định thời
điểm bán cà phê và giá bán cà phê sao cho có lợi cho các nông hộ và khắc phục các
rủi ro khác khi các hộ sản xuất cà phê chủ động được nguồn vốn.
Việc sản xuất cà phê đã gắn bó với cuộc sống của người dân tỉnh Đắk Lắk,
đây là sinh kế quan trọng của người dân và đồng bào Tây Nguyên. Vì vậy việc sản
xuất cà phê phải có hiệu quả, điều này đòi hỏi hộ sản xuất cà phê phải sử dụng có
hiệu quả các yếu tố đầu vào, đặc biệt là vốn, trong đó có vốn tín dụng sao cho hiệu
quả, nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cà phê và hạ giá thành sản phẩm.
Nghiên cứu các yếu tố đầu vào trong đó có vốn ảnh hưởng đến sản lượng cà phê của
các hộ sản xuất cà phê.
(2) Yếu tố xã hội trong tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
+ Yếu tố vốn con người liên quan đến hoạt động tín dụng với hộ sản xuất cà phê
Việc sử dụng vốn tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê giúp cho cuộc sống của
các hộ sản xuất cà phê, nhất là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ có thêm các kỹ
năng trong trồng, sản xuất cà phê thông qua các chương trình tập huấn, các buổi hội
thảo về chương trình khuyến nông của các tổ chức đoàn thể. Bên cạnh đó đẩy mạnh
việc tự học tập, nghiên cứu tìm hiểu thêm của các hộ sản xuất trong quy trình sản xuất,
chăm sóc cây cà phê, các hộ sản xuất có thể trao đổi với nhau để có thêm kinh nghiệm
35
trong sản xuất. Có thể đúc kết kinh nghiệm để sản xuất ra sản phẩm sạch, đảm bảo chất
lượng, đáp ứng được các tiêu chuẩn trong sản xuất cà phê sạch và bền vững. Qua việc
sản xuất có hiệu quả đồng nghĩa với việc sử dụng vốn tín dụng hiệu quả, góp phần tăng
gia tăng niềm tin, sự tín nhiệm với các NHTM trong việc sử dụng vốn, nâng cao trình
độ học vấn, tạo điều kiện việc làm cho phụ nữ, tạo sự bình đẳng giới.
+ Yếu tố vốn xã hội liên quan đến hoạt động tín dụng với hộ sản xuất cà phê
Thông qua việc cung ứng vốn tín dụng tới các vùng khó khăn, vùng sâu vùng
xa, giúp phát triển mạng lưới của các định chế trung gian tài chính, đồng thời qua
việc vay theo nhóm, vay theo tổ giúp cho mối quan hệ xã hội của các hộ sản xuất cà
phê ngày càng phát triển, từ đó nâng cao sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các
thành viên trong nhóm, tổ để việc sử dụng vốn có hiệu quả. Bên cạnh đó việc tăng
cường vốn tín dụng cho sản xuất cà phê giúp các hộ sản xuất cà phê, đặc biệt là
đồng bào dân tộc thiểu số yên tâm làm ăn, tạo thêm việc làm cho các nông hộ, hạn
chế di dân tự do.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với
hộ sản xuất cà phê, sử dụng phương pháp tổng hợp ý kiến các chuyên gia, tổng
hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất cà phê, đặc biệt là quá trình nghiên cứu tại cơ sở của tác
giả. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất cà phê là: (1) Nhóm nhân tố về đặc điểm của hộ sản xuất cà phê, (2) Nhóm
nhân tố về đặc điểm của NHTM, (3) Nhóm nhân tố về chính sách của Chính phủ,
và (4) Nhóm nhân tố khác.
1.1.4.1. Nhóm nhân tố về đặc điểm của hộ sản xuất cà phê
Hiện nay, có nhiều nghiên cứu định tính và định lượng về tín dụng tín dụng
ngân hàng đối với hộ nông dân Việt Nam và đã chỉ ra các nhóm nhân tố tác động đến
tín dụng ngân hàng của hộ nông dân. Các nghiên cứu chỉ ra các nhân tố thuộc về đặc
điểm của nông hộ ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng vốn bao gồm: lao động,
diện tích đất, trình độ học vấn của chủ hộ [14], các nhân tố khác thuộc đặc điểm của
nông hộ có ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng là tín dụng thương mại, tuổi của chủ
hộ [18], hình thức tín dụng khác cũng được nhiều tác giả đề cập đến [38].
36
1.1.4.2. Nhóm nhân tố về đặc điểm của NHTM
Hoạt động cung ứng vốn tín dụng là hoạt động thường xuyên của các NHTM và
khi hộ sản xuất tiếp cận với nguồn tín dụng ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi, về lãi suất,
về phương thức vay vốn, về thời hạn trả nợ. Bên cạnh đó nguồn gốc vốn tín dụng an
toàn và hợp pháp. Vì vậy nếu số lượng và quy mô các NHTM lớn sẽ là điều kiện thuận
lợi để người dân có thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Ngoài ra, khi số lượng các
NHTM tăng lên thì chất lượng dịch vụ cho khách hàng sẽ tốt hơn, người sản xuất sẽ
được hưởng lợi nhiều hơn. Qua đó hoạt động sản xuất sẽ đạt hiệu quả hơn.
Các nhân tố thuộc về các tổ chức tín dụng ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng
vốn đã được nhiều nghiên cứu nhắc đến, bao gồm thời hạn cho vay, lãi suất, thủ tục
cho vay, quy mô và cơ sở vật chất của các tổ chức tín dụng [72], thuộc tính của các
TCTD [75], bên cạnh đó thủ tục vay vốn đơn giản hay phức tạp đều ảnh hưởng đến
việc các nông hộ có tiếp cận được vốn hay không? [24].
Hoạt động cho vay của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ
chính sách tín dụng của Ngân hàng. Chính sách tín dụng có thể coi như một cương
lĩnh tài trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy
định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự
thống nhất chung trong hoạt động cho vay, tạo đường hướng, chỉ dẫn cho cán bộ tín
dụng. Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển
bền vững hoạt động tín dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất
quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của
NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu
nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
1.1.4.3. Nhóm nhân tố về chính sách của Chính phủ
Các chính sách kinh tế là những tác động ở tầm vĩ mô đối với hoạt động
nông nghiệp, nông thôn. Nếu có chính sách tín dụng đúng đắn, sẽ hỗ trợ cho sản
xuất nông nghiệp ngày càng phát triển và ngược lại nó sẽ là vật kìm hãm đối với sản
xuất. Chính sách của Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến ngành cà phê bao gồm:
Chính sách hỗ trợ lãi suất, chính sách trợ giá, chính sách tỷ giá hỗ trợ cho các doanh
nghiệp sản xuất cà phê, chính sách hạn mức tín dụng, chính sách giảm tổn thất sau
37
thu hoạch…Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc ban hành các chính
sách phù hợp giúp nâng cao năng lực sản xuất và năng lực tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu của sản phẩm cà phê, tạo nền tảng nâng cao lợi thế cạnh tranh [10].
Vì vậy đối với sản xuất cà phê của các hộ sản xuất cần có những chính sách
tín dụng cho phù hợp để phát huy tiềm năng, lợi thế của khu vực đặc biệt là cây cà
phê, góp phần đáng kể vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và
từng bước thay đổi bộ mặt nông thôn của khu vực Tây Nguyên [11].
1.1.4.4. Nhóm các nhân tố khác
Điều kiện tự nhiên
Đắk Lắk là tỉnh có điều kiện tự nhiên thích hợp với trồng cà phê vối. Sự dồi
dào, chất lượng, khả năng tiếp cận và chi phí khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên
đất đai, nước và khí hậu có tác động đáng kể đến hiệu quả (năng suất, giá thành, lợi
nhuận) và chất lượng sản phẩm cà phê nhân. So với các loại cây trồng khác, cà phê
đòi hỏi điều kiện môi trường khá khắt khe. Trồng cà phê ở các vùng sinh thái thích
hợp mới đạt chất lượng và hiệu quả cao. Do đó việc tiếp cận vốn và sử dụng vốn sẽ
thuận lợi hơn ở những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất cà phê. Ở
đó, các NHTM sẽ hoạt động hiệu quả hơn so với những vùng có điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt.
Thị trường tiêu thụ
Nếu thị trường xuất khẩu và thị trường tiêu thụ nội địa tốt, sẽ có tác động lớn
đến đầu ra của sản xuất cà phê, đó chính là việc sử dụng các yếu tố đầu vào có hiệu
quả. Vì vậy thị trường xuất khẩu ra nước ngoài và thị trường tiêu thụ trong nước có
ý nghĩa sống còn với người sản xuất cà phê [10], do đó việc đẩy mạnh xuất khẩu cà
phê ra thị trường nước ngoài và tăng sản lượng tiêu thụ trong nước để nâng cao khả
năng cạnh tranh, tạo lợi thế phát triển cà phê ổn định, và giảm thiểu rủi ro cho
ngành cà phê, qua đó giúp việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong có có vốn tín dụng
sẽ hiệu quả hơn.
38
Sơ đồ 1.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
cà phê
Nguồn: Mô tả của tác giả
1.2. Cơ sở thực tiễn hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất cà phê ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Brazil
Là quốc gia đứng đầu trong sản xuất cà phê, chính phủ Brazil rất chú trọng đến
chính sách về vốn tín dụng trong phát triển cà phê. Chính sách nông nghiệp của
Brazil bắt đầu trải qua sự chuyển đổi khá lớn vào những năm 1970. Vào thời điểm
đó, đây là một mô hình chính sách nông nghiệp dựa vào một nền kinh tế được bảo vệ
chặt chẽ, phục vụ cho chiến lược thay thế hàng nhập khẩu, nguồn trợ cấp phong phú
và dùng giá tối thiểu để đảm bảo thương mại hóa. Nhưng tình trạng mất khả năng trả
nợ của nhà nước cộng với sự không ổn định về kinh tế những năm 1980 tại quốc gia
này đã dẫn đến sụp đổ chính sách tín dụng nông thôn vào đầu những năm 1990.
Mô hình tín dụng thất bại cùng với sự mở cửa kinh tế nhanh chóng và phi kế
hoạch đã dẫn đến khủng hoảng trong khu vực nông nghiệp. Hầu hết nông dân Brazil
Nhóm nhân tố
về đặc điểm của
hộ sản xuất cà
phê
Nhóm nhân tố
về đặc điểm của
NHTM
Nhóm nhân tố
khác
Nhóm nhân tố
về chính sách
của Chính phủ
TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI HỘ
SẢN XUẤT
CÀ PHÊ
39
mất khả năng trả nợ tích lũy qua nhiều mùa vụ, đồng thời đối diện với khủng hoảng
thiếu vốn (và trợ cấp tín dụng).
Đầu những năm 1990, do tín dụng bị thu hẹp, hợp đồng giao sau (forward
contract) đậu nành đầu tiên đã xuất hiện. Theo đó, những hãng kinh doanh đa quốc
gia có điều kiện tiếp cận cơ chế phòng ngừa rủi ro thông qua các hợp đồng kỳ hạn
và nguồn tín dụng quốc tế rẻ hơn, bắt đầu đóng vai trò cơ bản trong việc cung cấp
nguồn lực cho người sản xuất nhằm đảm bảo nguyên liệu thô cho xuất khẩu và cho
các nhà máy sản xuất của họ. Đây là cơ chế cơ bản vào thời gian đầu của quá trình
chuyển đổi, từ hệ thống cung cấp tín dụng độc quyền ở khu vực công sang hệ thống
song đôi – cả khu vực công và tư. Khu vực tư nhân Brazil từ chỗ chỉ chiếm 20%
tổng nguồn lực cho nông nghiệp trong những năm 1980, đến năm 2005 đã chiếm tới
hơn 70% [26], [47].
Sau nhiều thập niên có mức lạm phát cao và nhiều nỗ lực kiểm soát, Brazil
đã thực thi một chương trình ổn định kinh tế với tên gọi Kế hoạch real (đặt theo tên
đồng tiền mới real) vào năm 1994 trong thời kỳ nắm quyền của tổng thống Itamar
Franco. Gói kinh tế này đã giúp một chu kỳ kinh tế mới bắt đầu với sự tập trung vào
nông nghiệp và mang lại kết quả nổi bật trong khu vực này. Tuy nhiên, vẫn còn
thiếu cơ chế chính thức và an toàn hơn, kết quả là Cedula Produto Rural (CPR) ra
đời – đây là một loại trái phiếu được người sản xuất (nông dân và hợp tác xã) phát
hành dựa vào sản lượng thu hoạch trong tương lai. Cho đến năm 2010, trong các
nguồn tài trợ cho người sản xuất nông nghiệp thì tín dụng ngân hàng chiếm 30%,
nguồn quỹ riêng của họ chiếm 30% và CPR chiếm 40%.
Chính phủ Brazil rất ủng hộ sự phát triển CPR và việc phát hành CPR được
kết hợp với các tổ chức khác, tạo nên một mô hình phát triển bền vững cho ngành
nông nghiệp Brazil. Mô hình này liên quan đến một cơ quan nhà nước (sở giao dịch
hàng hóa), các ngân hàng thương mại, trong đó có một ngân hàng chính đóng vai
trò nhà tạo lập thị trường, các tổ chức đầu tư tư nhân và sở giao dịch kỳ hạn trong
nước. Đây là một mô hình thú vị cho những nước đang phát triển khác muốn tăng
khả năng cung cấp tín dụng cho xuất khẩu cà phê. Để có thể thực hiện thành công
40
mô hình này, đòi hỏi sự tham gia và tin tưởng lẫn nhau hoàn toàn của các bên có
liên quan, đặc biệt là sự tham gia của nhà nước [26], [47].
Trong tất cả các quốc gia trồng cà phê, có thể nói Brazil là quốc gia mà nông
dân sử dụng công cụ quản trị rủi ro dựa vào thị trường nhiều nhất. Điều này có thể
do: Thứ nhất, nông trại quy mô vừa và đồn điền lớn chiếm phần lớn thị phần sản
xuất. Brazil có 221.000 nông trại (trong đó có 30% nông trại có quy mô trên 10ha)
và 70 hợp tác xã. Ngoài ra, nước này có khoảng 1.500 doanh nghiệp rang xay, 9 nhà
máy sản xuất cà phê hòa tan và 200 công ty xuất khẩu cà phê. Trong khi đó, quy mô
trang trại cà phê ở VN phần lớn (hơn 80%) từ 0,2-2ha [17], [26], [35].
Người sản xuất nông nghiệp nhận tín dụng ngân hàng dựa vào tài sản thế chấp
là mùa vụ trong tương lai. Tại Brazil có một hệ thống giúp đảm bảo mối liên hệ chặt
chẽ giữa người cho vay và người phát hành CPR, trong đó họ chia sẻ kiến thức về các
giao dịch, sản lượng thu hoạch trung bình trong các vùng, sản lượng tiềm năng. Hệ
thống này cho phép người cho vay có cơ hội theo dõi tình trạng của sản lượng thu
hoạch trong tương lai. Tài sản thế chấp và đất đai được đăng ký với tên của người sở
hữu thông qua đăng ký CPR và có sự giám sát hoặc của tổ chức độc lập hoặc người
cho vay. Giám sát chặt chẽ bắt buộc thực hiện tại các giai đoạn sản xuất. Các cuộc
khảo sát trước khi gieo hạt, các cuộc viếng thăm hàng tháng, và kiểm tra liên tục
trong suốt thời gian thu hoạch để chắc chắn rằng không xảy ra sai sót nào.
Theo Bộ Nông nghiệp Brazil, Chính phủ sẽ cho các hộ nông dân trồng cà
phê vay 2,1 tỷ reais (tương đương với 1,14 tỷ đô la) để trang trải chi phí cho thu
hoạch và sửa sang lại nhà kho cho vụ 2010/2011. Trong đó tổng lượng cho vay sẽ
thấp hơn so với mức 2,16 tỷ reais đã được hỗ trợ vụ trước nữa (vụ 2008/2009), đây
là vụ giống như vụ này, tức là sản lượng sẽ cao hơn theo như chu kỳ 2 năm 1 lần
của Brazil, nước sản xuất cà phê đứng đầu thế giới. Những người nông dân cho
biết chi phí cho thu hoạch sẽ tăng mạnh trong năm nay, một phần là do nhân
công đang ngày một khó kiếm khiến giá nhân công tăng cao. Điều này đã khiến
cho rất nhiều hộ nông dân phải thuê máy để làm công việc thu hoạch. Tuy nhiên,
đây lại là vùng đất đồi núi khiến cho việc sử dụng máy cũng gặp nhiều khó khăn.
41
Chính phủ đã giải ngân bằng tiền mặt và quỹ này được lấy tên Funcafe, với sự
giám sát của bang Banco do Brazil và một số ngân hàng tư nhân khác và yêu cầu
một thể chế tiền lãi thích hợp áp dụng cho số tiền giải ngân lần này. Các ngân
hàng giải ngân tiền mặt thông qua các chi nhánh của mình theo cách giống như
các ngân hàng cho vay bình thường.
Hội đồng Tiền tệ Quốc gia (NMC) Brazil, cơ quan nắm quyền kinh tế cao nhất
của nhà nước, đã phê duyệt một ngân khoản trị giá 3,16 tỷ reais (tương đương 1,5 tỷ
USD) trong năm tài chính dành cho ngành công nghiệp cà phê niên vụ mới nhất.
Ngân khoản tài chính, dành cho vụ mùa hiện tại, sẽ được phân chia gồm 650
triệu reais để trang trải chi phí thu hoạch, 1,14 tỷ reais cho chi phí lưu trữ, 500 triệu
reais để tài trợ cho nhà rang xay và doanh nghiệp xuất khẩu mua cà phê, 450 triệu
cho nông dân các hợp tác xã, và phần còn lại phân chia cho các ngành công nghiệp
chế biến và những người khác. Các khoản tín dụng là rất quan trọng cho những
người trồng cà phê, vì với số tiền được hỗ trợ này họ sẽ không phải bán cà phê cho
nhu cầu tiền mặt và do đó sẽ không làm tăng thêm áp lực giảm giá [26] [35].
1.2.1.2. Kinh nghiệm Colombia
Đối với người dân Colombia, cà phê như là biểu tượng quốc gia của họ. FCN
– Liên đoàn Cà phê Quốc gia Colombia là cơ quan quan trọng, đại diện cho ngành
cà phê Colombia. Hiện tại, FNC có 560 ngàn thành viên hầu hết là nông dân và các
thành phần liên quan đến ngành cà phê nước này. FNC hỗ trợ nghiên cứu, phát triển
để gia tăng sản lượng [46].
Vào năm 1992 sản lượng của Colombia chiếm 25% sản lượng toàn cầu nhưng
hiện nay chỉ có 7%. Vào năm 2006 Colombia chi trợ cấp 7,3 triệu USD cho ngành cà
phê thì năm nay chỉ chi 700.000 USD để bảo vệ thu nhập cho người trồng. Vấn đề trợ
cấp từ ngân sách nhà nước mục đích tái canh cà phê cho Colombia. Những người trồng
cà phê tại Colombia được tổ chức trong Liên đoàn nông dân trồng cà phê Colombia
(National Coffee Growers Federation of Colombia – Federacafé).
Federacafé mua cà phê từ người sản xuất, chế biến cà phê, bán chúng cho thị
trường trong nước và hoạt động như một công ty xuất khẩu (cạnh tranh với công ty
tư nhân). Một trong những mục tiêu chính của Federacafé là bảo vệ thu nhập của
42
người nông dân thông qua việc đảm bảo giá cho họ. Việc đảm bảo mức giá trong
nước như vậy thông qua quỹ bình ổn, Quỹ cà phê quốc gia (National Coffee Fund).
Đây là một quỹ công được quản lý bởi Federacafé, hoạt động theo hợp đồng được
tái ký kết hằng năm. Quỹ hoạt động ở cấp độ xuất khẩu, bao trùm cả Federacafé và
công ty xuất khẩu tư nhân. Nguồn lực tài chính được tích lũy trong suốt thời gian
giá thế giới cao được sử dụng để hỗ trợ giá trong nước khi giá thế giới thấp.
Trong suốt giai đoạn giá cà phê thấp kéo dài bắt đầu từ cuối những năm 90,
khi giá trong nước cứ mỗi vài tuần lại được điều chỉnh giảm để giữ cho FNC không
mắc nợ, Federacafé đã xem xét khả năng sử dụng hợp đồng giao sau và quyền chọn
nhằm đảm bảo quỹ FNC không bị mất hết. Nhưng giá tăng trở lại và những thảo
luận đó đã tạm gác lại.
Chính phủ Colombia cấp vốn tín dụng cho nông dân trồng cà phê nước này
trong việc giao dịch, mua bán và xuất khẩu cà phê Arabica Colombia nhiều hơn.
Nhiều nông dân trồng cà phê Colombia đã găm hàng không bán ra vì sợ rằng chính
phủ Colombia sẽ không thực hiện cam kết hỗ trợ nông dân trồng cà phê trong thời
điểm gián đoạn này. Việc găm hàng của nông dân trong khi sản lượng vụ này cao
nhất trong 6 năm qua đã ảnh hưởng đến xuất khẩu cà phê Arabica của nước này và
đã đẩy mức giá cà phê Arabica của Colombia tăng cao ở các nước tiêu thụ. dân
trồng cà phê Colombia sẽ nhận được khoảng 145.000 peso/125 kg tương đương với
gần 72 USD - khoảng 0,6 USD/kg để bù vào một phần thu nhập mất đi sau khi giá
cà phê Arabica sụt giảm nghiêm trọng trong 2 năm vừa qua. Giá cà phê Arabica trên
sàn giao dịch ICE New York giảm từ 3USD/kg năm 2011 còn khoảng hơn 1USD
trong năm 2012 và 2013 đến nay. Gói hỗ trợ lúc khởi động gặp nhiều trở ngại vì có
những báo cáo gian lận cho rằng các nông dân, trung gian mua bán nhận được tiền
hỗ trợ không tương ứng với diện tích cà phê mà họ đăng ký.
Để đảm bảo lợi ích cho người trồng cà phê, Chính phủ Colombia đã tạo điều
kiện cho người nông dân bằng cách cam kết duy trì mức giá bán cà phê tối thiểu bởi
Liên đoàn Nông dân trồng cà phê quốc gia (FCN) và quỹ hỗ trợ người trồng cà phê.
Hoạt động chính của FCN gồm đảm bảo thu mua, mở rộng dịch vụ, hệ thống thông
tin, thương mại hoá, thực hiện các chương trình hỗ trợ cộng đồng như giáo dục, y
43
tế, cơ sở hạ tầng và tăng tính cạnh tranh trong sản xuất cà phê. Ngân hàng thế giới
(2002) đã đánh giá về FCN “Định chế ngành cà phê tại Colombia không hoàn hảo
nhưng Liên đoàn các nhà trồng cà phê Colombia là một định chế Ngành thành công
nhất trên thế giới”[46], [48], [92].
Ngân sách cho gói hỗ trợ nông dân cà phê năm 2014 khoảng 494 triệu USD
bằng với mức hỗ trợ của năm 2013. Tuy nhiên, hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê
Colombia nói là số tiền này có thể không đủ trong năm nay do sản lượng cà phê
Colombia dự kiến tăng so với sản lượng năm ngoái. Luis Genaro Munoz, người
đứng đầu Liên đoàn các nhà sản xuất cà phê Colombia - National Coffee Growers'
Federation dự báo sản lượng cà phê Colombia năm 2014 sẽ nằm khoảng 11,3 triệu
bao so với 10,9 triệu bao năm 2013. Cơ quan này cũng phụ trách việc phân phối gói
hỗ trợ tài chính cho nông dân cà phê Colombia [92].
Theo ông Nguyễn Ngọc Nhạn, những người trồng cà phê ở Tây Nguyên nên
học tập cách làm của Colombia, đó là khi chương trình tái canh cây cà phê được
thực hiện, Liên đoàn những người trồng cà phê ở nước này đã trực tiếp xây dựng kế
hoạch trợ giúp người nông dân về nguồn vốn và kỹ thuật. Theo đó, mỗi nông hộ tái
canh 20% diện tích của mình và được Chính phủ chi trả 40% các khoản nợ. Các DN
kinh doanh cà phê sẽ phối hợp với người nông dân quản lý rủi ro và xúc tiến việc
tiêu dùng cà phê trong nước. Hiện mỗi năm Colombia tái canh khoảng 70.000 ha cà
phê. Họ thực hiện kế hoạch này đến hết năm 2020 để đổi mới 300.000 ha cà phê già
cỗi [47].
1.2.1.3. Kinh nghiệm Ấn Độ
Là một quốc gia tại Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ bảy về diện tích,
và đông dân thứ nhì trên thế giới với trên 1,2 tỷ người. Kể từ khi độc lập năm 1947,
chính phủ Ấn Độ và Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ đã nỗ lực phối hợp để cung cấp cho
người dân tiếp cận với tín dụng. Mặc dù sự gia tăng hiện tượng trong tiếp cận vật lý
của tổ chức tín dụng ngân hàng trong vài thập kỷ qua, người nghèo nông thôn tiếp tục
phụ thuộc vào nguồn thức tín dụng. Chính trong bối cảnh này mà tín dụng vi mô đã
nổi lên như là thay thế phù hợp nhất và thiết thực cho các ngân hàng thông thường
44
trong việc đạt được cho đến nay vẫn chưa được tiếp cận người nghèo. Tín dụng vi mô
cho phép người nghèo có tiết kiệm và giúp họ trong việc nào sử dụng tín dụng và
dịch vụ tài chính khác để cải thiện thu nhập và mức sống [54].
Sau năm 1999, cải cách kinh tế bước vào giai đoạn II. Chủ trương về phát triển
nông nghiệp trong giai đoạn này được nêu rõ: Phát triển nhanh nông nghiệp và các
ngành công nghiệp dựa vào nông nghiệp. Tập trung vào những nơi có nhiều thuận lợi
như các vùng có nhiều mưa, có nhiều đất hoang, tăng cường nguồn nước, nâng cao hệ
thống tín dụng nông thôn. Tăng cường quản lý sau thu hoạch và có chính sách giá cả
hợp lý đối với các loại nông sản. Tiếp theo việc xây các kho lạnh, Chính phủ đã hiện
đại hoá các kho này để nâng khả năng bảo quản thêm 80.000 tấn nữa. Riêng kho lạnh
đối với các loại hành có thể chứa được 450.000 tấn. Kiểm soát giá phân bón, cân đối
việc sử dụng phân hoá học và hữu cơ. Tiếp tục cải cách các hợp tác xã. Thực hiện bảo
hiểm đối với mùa màng. Đảm bảo dự báo thời tiết chính xác cho sản xuất nông
nghiệp. Chính sách tài chính, tín dụng đối với nông thôn cũng đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Nhà nước tăng tín dụng cho nông thôn, đồng thời với việc củng cố các
cơ sở này (năm 1997, Nhà nước cấp khoảng 7 tỉ USD, năm 1998: 8,4 tỉ USD).Về
nguồn vốn cho sản xuất nông nghiệp: Các ngân hàng nông thôn ở từng khu vực đã
được thành lập và đã đóng góp tới 11% lượng tín dụng để phát triển nông nghiệp.
Chính sách tài chính, tín dụng đối với nông thôn cũng đã có nhiều chuyển biến tích
cực. Nhà nước tăng tín dụng cho nông thôn, đồng thời với việc củng cố các cơ sở này
(năm 1997, Nhà nước cấp khoảng 7 tỉ USD, năm 1998: 8,4 tỉ USD). Đồng thời, quỹ
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cũng được thành lập, với quy mô vốn ngày càng
tăng lên. Các ngân hàng nông nghiệp địa phương cũng được cải cách, cơ cấu lại.
Chính phủ khuyến khích thành lập các nhóm tự nguyện đầu tư vào nông nghiệp, nhờ
vậy số lượng các nhóm này đã tăng lên nhanh chóng (năm 1998-1999 có 15.000
nhóm, năm 1999-2000 đã có 50.000 nhóm) [54].
Tiếp tục tiến trình cải cách nông nghiệp, tháng 2-2002, Chính phủ Ấn Độ
đưa ra “Luật về hàng hoá thiết yếu”, bỏ những hạn chế về vận chuyển nông sản giữa
các bang, để nông dân có thể bán được nông sản ở mức giá tốt nhất, củng cố các
45
hợp tác xã ở nông thôn, tăng cường vai trò các hợp tác xã tín dụng, cung cấp đủ và
kịp thời nguồn tín dụng, đáp ứng nguồn nước tưới. Một khoản ngân sách 16 tỷ
USD/năm để thực hiện các biện pháp giảm thiệt hại sau thu hoạch cũng đã được
đưa ra. Uỷ ban quốc gia về chăm sóc gia súc đã được thành lập. Hệ thống các ngân
hàng thương mại phục vụ nông nghiệp cũng ngày càng tốt hơn: Đến cuối năm 2004,
Ấn Độ có 67.283 chi nhánh các ngân hàng thương mại, trong đó 32.178 chi nhánh ở
khu vực nông thôn, chiếm 47,8%. Đây là những yếu tố hỗ trợ đắc lực cho cải cách
nông nghiệp của Ấn Độ trong những năm qua. Năm 2005 Ấn Độ đã có thêm một kế
hoạch đầu tư khoảng 3 tỷ USD để phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, qua đó sẽ tạo
thêm nhiều việc làm, lần đầu tiên một số vốn lớn như vậy được đầu tư vào kết cấu
hạ tầng nông thôn [54].
Về chính sách hỗ trợ vốn cho sản xuất cà phê, Ấn Độ chia ra làm 2 nhóm hộ
sản xuất cà phê: trên 10 ha và dưới 10 ha. Trong đó ưu tiên nhóm hộ sản xuất có
quy mô dưới 10 ha, được hỗ trợ về công nghệ và thiết bị chế biến. Sau một thời gian
hỗ trợ về vốn, năng suất cũng như chất lượng cà phê của nhóm hộ sản xuất cà phê
được cải thiện và chất lượng tăng lên [35], [54].
Năm 2010, Chính phủ Ấn Độ cũng đã trợ cấp cho các hộ nông dân trồng cà
phê nhỏ để trả nợ do họ vừa phải chịu đợt hạn hán tồi tệ năm 2009, làm ảnh hưởng
nặng đến sản lượng cà phê. Thông thường, cây cà phê trồng lại mất từ 3-5 năm và
sẽ cho quả trong khoảng 40 năm.Trước đây, Chính phủ Ấn Độ cũng đã giải ngân
gói 2,41 tỷ Rupee trong năm tài khóa này tính đến hết tháng 3/2012 bằng 2 đợt
nhằm giúp các hộ nông dân trồng cà phê nhỏ (chiếm 70% sản lượng của cả nước)
có nguồn kinh phí gieo trồng.
1.2.1.4. Kinh nghiệm Indonesia
Là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới, Indonesia có điều kiện diện tích
và thổ nhưỡng thuận lợi cho cây cà phê, song mới chỉ đạt năng suất trung bình
khoảng 1 tấn/ha, thấp hơn rất nhiều so với Việt Nam với 4 tấn/ha. Indonesia là nước
xuất khẩu cà phê Robustan đứng thứ hai trên thế giới sau Việt Nam. Hai nước Việt
Nam và Indonesia chiếm tới 60% sản lượng cà phê Robustan của thế giới. Hiện nay,
các sản phẩm cho vay trong nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là cho vay hộ sản xuất
46
rất đa dạng. Phương thức tiếp cận vốn bao gồm cả chính thức từ các NHTM và hình
thức khác, trong đó các món cho vay nhỏ - không yêu cầu tài sản thế chấp – ngày
càng có xu hướng tăng lên. Các hộ tự làm kinh doanh rất muốn tiếp cận với hình thức
tín dụng ngân hàng tuy nhiên việc tiếp cận vẫn còn hạn chế, có lẽ vì chi phí giao dịch
lớn. Hình thức tín dụng nhỏ vẫn chưa đến được với những người nghèo trong xã hội
vì điều kiện tiếp cận của họ gặp nhiều khó khăn hơn so với những người có thu nhập
cao [77], [85].
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam và tỉnh Đắk Lắk
Từ nghiên cứu kinh nghiệm về tín dụng trong nông nghiệp nông thôn và
đặc biệt là trong lĩnh vực cà phê, đối với Việt Nam và tỉnh Đắk Lắk đã rút ra một
số bài học kinh nghiệm sau:
Việc tiếp cận vốn tín dụng của các hộ sản xuất trong nông nghiệp nông thôn
còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy phải có quy trình đơn giản và cụ thể. Có nhiều
TCTD tham gia qua kênh cung vốn thì các hộ sản xuất mới có thể tiếp cận được vốn
cho sản xuất.
Các ngân hàng thương mại cần nghiên cứu các sản phẩm tín dụng phù hợp
với đặc thù của địa bàn Tây Nguyên, thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với
tính chất mùa vụ của cây cà phê, các sản phẩm tín dụng theo chuỗi giá trị, giống mô
hình của Indonesia.
Cần tăng cường nguồn vốn, đặc biệt là vốn vay ưu đãi để đầu tư trong lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn, tích cực tìm kiếm các nguồn vốn tín dụng ưu đãi nước ngoài,
như nguồn vốn từ IMF, WB, ADB. Trong đó dành nguồn vốn ưu đãi cho sản xuất cà
phê lâu dài như giảm tổn thất sau thu hoạch, xây dựng sân phơi, nhà kho, máy móc
thiết bị, tái canh vườn cà phê già cỗi…
Tiếp tục mở rộng mạng lưới các TCTD, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa nhằm
tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với nguồn vốn chính thức an toàn và chi phí
chấp nhận được. Giống như Colombia, tổ chức được hệ thống ngân hàng thương
mại riêng cho nông nghiệp nông thôn, ở Việt Nam chúng ta đã có hệ thống Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, nhưng hoạt động vẫn chưa
đem lại hiệu quả cao.
47
Việc cung ứng vốn tín dụng phải kết hợp với chính sách phát triển cà phê bền
vững, trong đó, ở những nơi có điều kiện cần quan tâm và tiến đến khuyến khích
nông dân thực hiện phương thức sản xuất cà phê hữu cơ, thân thiện với môi trường.
Đây là nội dung cơ bản và quan trọng, vì gắn bó chặt chẽ với chất lượng tín dụng
đối với hộ sản xuất cà phê.
Tổ chức thường xuyên các buổi trao đổi, đối thoại với Hiệp hội cà phê, hội
doanh nghiệp để từng bước tháo gỡ, khơi thông dòng vốn đưa vào sản xuất kinh
doanh, giống mô hình FNC của Colombia.
Những người trồng cà phê ở Tây Nguyên nên học tập cách làm của Colombia,
đó là khi chương trình tái canh cây cà phê được thực hiện, Liên đoàn những người
trồng cà phê ở nước này đã trực tiếp xây dựng kế hoạch trợ giúp người nông dân về
nguồn vốn và kỹ thuật. Vì vậy nên thành lập được các hiệp hội cà phê giống như FNC
của Colombia để bảo vệ quyền lợi và có định hướng cho ngành cà phê.
Nâng cao năng lực quản lý, năng suất và chất lượng lao động của hộ sản xuất
cà phê. Hoạt động sản xuất cà phê phải gắn với chuỗi giá trị, đảm bảo đầu ra cho
hoạt động sản xuất giống như mô hình sản xuất cà phê của Brazil, hiện nay Việt
Nam đã và đang tiến hành Ban điều phối các hoạt động trong ngành cà phê giống
Brazil. Đây là tổ chức điều phối ngành hàng đầu tiên của Việt Nam, với sự điều tiết
của Chính phủ và có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế.
Hỗ trợ hộ sản xuất trong việc xây dựng phương án, kế hoạch sản xuất cà phê
đảm bảo tính khả thi. Có kế hoạch chi tiết sử dụng nguồn vốn vay. Đồng thời người
sản xuất cà phê cần tham gia các hoạt động bảo hiểm trong nông nghiệp, bảo hiểm
vườn cây cà phê để tránh rủi ro.
Kết luận chương 1
Trên cơ sở các lý luận về tín dụng, tín dụng ngân hàng và tín dụng ngân hàng
đối với hộ sản xuất cà phê, chương này đã tập trung vào nghiên cứu các luận cứ, các
nhân tố ảnh hưởng. Các luận cứ cho rằng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà
phê đó là xem xét việc tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn hiện nay ở thị trường
nông thôn, đặc biệt trong lĩnh vực cà phê.
48
Nội dung lý luận đã nêu lên được những nhân tố liên quan đến hoạt động tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê, như là nhóm nhân tố về đặc điểm của
hộ sản xuất cà phê, nhóm nhân tố về các NHTM, nhóm nhân tố về chính sách của
Chính phủ và các nhóm nhân tố khác. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến nhóm
nhân tố liên quan đến đặc điểm của hộ sản xuất.
Bên cạnh đó, tác giả đã tổng hợp được kinh nghiệm về tín dụng ngân hàng
đối với hộ sản xuất cà phê của một số nước trên thế giới. Hiện nay các quốc gia này
đã có những chiến lược trong việc phát triển hoạt động tín dụng ngân hàng đối với
hộ sản xuất cà phê của mình, như là tạo thói quen sử dụng cà phê, mang ngân hàng
đến với mỗi người dân, kết nối nguồn cung tín dụng với việc huy động tiết kiệm,
bên cạnh đó hoạt động tín dụng không nên là hoạt động biệt lập với những chương
trình phát triển nông thôn, hình thức tín dụng theo nhóm chịu trách nhiệm chung
làm có nhiều mặt tích cực, và đặc biệt là phải chú trọng đến khả năng sinh lợi có ý
nghĩa quan trọng đối với tính ổn định về dài hạn của một chương trình tín dụng
nông thôn. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cần nghiên cứu các sản phẩm tín
dụng phù hợp với đặc thù của địa bàn Tây Nguyên, thiết kế các sản phẩm tín dụng
phù hợp với tính chất mùa vụ của cây cà phê, các sản phẩm tín dụng theo chuỗi giá
trị, giống mô hình của Indonesia. Cần tăng cường nguồn vốn, đặc biệt là vốn vay ưu
đãi để đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, tích cực tìm kiếm các nguồn
vốn tín dụng ưu đãi nước ngoài, như nguồn vốn từ IMF, WB, ADB. Tiếp tục mở
rộng mạng lưới các TCTD, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện cho
người dân tiếp cận với nguồn vốn chính thức an toàn và chi phí chấp nhận được.
Giống như Colombia, tổ chức được hệ thống ngân hàng thương mại riêng cho nông
nghiệp nông thôn.Việc cung ứng vốn tín dụng phải kết hợp với chính sách phát triển
cà phê bền vững, trong đó, ở những nơi có điều kiện cần quan tâm và tiến đến
khuyến khích nông dân thực hiện phương thức sản xuất cà phê hữu cơ, thân thiện
với môi trường. Đây là nội dung cơ bản và quan trọng, vì gắn bó chặt chẽ với chất
lượng tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê. Phải tổ chức thường xuyên các buổi trao
đổi, đối thoại với Hiệp hội cà phê, hội doanh nghiệp để từng bước tháo gỡ, khơi
49
thông dòng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh. Giống mô hình FNC của Colombia.
Và những người trồng cà phê ở Tây Nguyên nên học tập cách làm của Colombia, đó
là khi chương trình tái canh cây cà phê được thực hiện, Liên đoàn những người
trồng cà phê ở nước này đã trực tiếp xây dựng kế hoạch trợ giúp người nông dân về
nguồn vốn và kỹ thuật. Hoạt động sản xuất cà phê phải gắn với chuỗi giá trị, đảm
bảo đầu ra cho hoạt động sản xuất giống như mô hình sản xuất cà phê của Brazil,
hiện nay Việt Nam đã và đang tiến hành Ban điều phối các hoạt động trong ngành
cà phê giống Brazil. Đây là tổ chức điều phối ngành hàng đầu tiên của Việt Nam,
với sự điều tiết của Chính phủ và có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Vì
vậy, Việt Nam cần áp dụng để có thể đưa vốn đến cho các chủ thể sản xuất cà phê.
50
CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, sông ngòi
Tỉnh Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Tây Nguyên, trong khoảng toạ
độ từ 1070 28
‘57
“ – 108
059
‘37
“ độ kinh Đông và từ 12
0 9’
45
” – 13
025
’06
” độ vĩ Bắc.
- Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai
- Phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng
- Phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hoà
- Phía Tây giáp Vương quốc Cam Pu Chia và tỉnh Đắk Nông
Là tỉnh có đường biên giới dài 70 km chung với nước Cam Pu Chia, trên đó
có quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới hai nước, rất thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế vùng biên kết hợp với bảo vệ an ninh quốc phòng.
Đắk Lắk được xác định là vùng kinh tế động lực của cả khu vực, là điểm
giao cắt giữa quốc lộ 14 với quốc lộ 26 và quốc lộ 27 nối thành phố Buôn Ma thuột
với các thành phố Nha Trang, Đà Lạt và Pleiku. Đây được xem là đầu mối giao
thông quan trọng, có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế của toàn tỉnh cũng như Tây
Nguyên ngày càng phát triển.
Phần lớn địa bàn Đắk Lắk thuộc sườn phía Tây Nam dãy Trường Sơn nên
địa hình núi cao chiếm 35% diện tích tự nhiên. Địa hình cao nguyên bằng phẳng
nằm giữa tỉnh, chiếm 53% diện tích tự nhiên với độ cao trung bình 450m. Phần diện
tích tự nhiên còn lại là vùng thấp, bao gồm bình nguyên ở phía bắc tỉnh và ở phía
nam thành phố Buôn Ma Thuột. Điểm đặc biệt là diện tích đất đỏ bazan rất lớn,
chiếm khoảng 1/3 diện tích tự nhiên, thích hợp cho phát triển cây công nghiệp dài
ngày như cà phê, ca cao, cao su, hồ tiêu, điều và các loại cây ăn quả.
51
Khí hậu ở Đắk Lắk vừa chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa
mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát dịu. Song chịu ảnh hưởng mạnh nhất
chủ yếu vẫn là khí hậu Tây Trường Sơn. Thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam; mùa khô từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm, gió Đông Bắc thổi mạnh. Đắk
Lắk có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phù hợp cho phát triển nông nghiệp và du lịch.
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
Với tổng diện tích tự nhiên 13.125,37 km2, dân số 1.827.786 người, mật độ
dân số 139,26 người/km2, tỉnh Đắk Lắk được đánh giá có tiềm năng lớn về đất đai,
trong đó các nhóm đất phù hợp cho việc phát triển cây công nghiệp dài ngày như
đất đỏ, đất nâu chiếm hơn 70% tổng diện tích đất tự nhiên. Đây được xem là điều
kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất cà phê.
Tỉnh Đắk Lắk bao gồm 47 dân tộc anh em cùng chung sống, là tỉnh đứng đầu
toàn quốc về dân tộc học, do vậy kết cấu xã hội, tập quán và bản sắc mang nhiều sắc
thái của nhiều vùng miền khác nhau. Nguồn thu nhập của người dân chủ yếu sử dụng
cho hoạt động đầu tư và tiêu dùng, tỷ lệ tích lũy thấp. Đây cũng là lý do nguồn vốn
huy động từ dân cư có mức độ giới hạn mặc dù đời sống của nhân dân tương đối cao.
Cơ cấu dân cư khá cân bằng và ổn định, trong đó nam giới có 872.055 người, chiếm
tỷ trọng 50,2%. Dân số tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn với tỷ lệ chiếm đến 77%,
thể hiện về cơ bản ĐắkLắk vẫn là một tỉnh thuần nông, thương mại, dịch vụ phát triển
chưa tương xứng với tiềm năng.
Tốc độ tăng dân số biến động lớn qua các năm, tăng mạnh vào năm 2013 và
2014 do ảnh hưởng bởi giá cà phê, khi tăng giá thì một lượng lớn lao động di cư vào
và khi giá giảm thì dân số và lượng lao động lại giảm đáng kể, như năm 2010. Đây
chính là vấn đề lớn đối với Chính quyền địa phương trong việc giải quyết việc làm,
đất ở, an ninh trất tự và ô nhiễm môi trường sinh thái.
52
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk
Stt Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012 2013 2014
1 Diện tích đất nông nghiệp Ha 1.312.537 1.312.537 1.312.537 1.312.537 1.312.537
2 Dân số Người 1.754.390 1.771.844 1.796.666 1.827.786 1.833.251
3 Tốc độ tăng dân số % 1,08 0,99 1,40 1,73 0,30
4 Số lao động Người 954.09 981.27 1.006.103 1.048.201 1.068.612
5 Tốc độ tăng lao động % 2,54 2,85 2,53 4,18 1,95
6 GDP
Tỷ
đồng 32.344 43.787 47.287 50.546 54.971
7 GDP theo giá năm 2010
Tỷ
đồng 32.344 33.975 34.891 36.652 38.897
8
Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 100 100
NLN nghiệp % 44,77 51,10 49,03 47,61 45,45
Công nghiệp – XD % 14,24 13,31 14,42 15,18 15,88
Dịch vụ % 36,61 30,95 32,31 37,20 35,23
Thuế nhập khẩu % 4,39 4,64 4,18 3,24 3,43
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2014
Tốc độ tăng GDP bình quân có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt năm
2010 và 2011 có tốc độ tăng nhanh, tương ứng 21,46% và 32,46%. Qua đó cho thấy
đời sống của người dân Đắk Lắk có xu hướng tăng lên rõ rệt. Kinh tế của tỉnh qua
5 năm đã duy trì tốc độ tăng trưởng đạt ở mức cao so toàn quốc, trong đó tăng
trưởng ngành nông lâm nghiệp đạt trên 45%, đã tác dụng tích cực đến phát triển
kinh tế chung của tỉnh và đảm bảo đời sống cho người dân. Tuy nhiên yếu tố bền
vững trong phát triển còn hạn chế do tùy thuộc nhiều vào thời tiết, giá cả nông sản
xuất khẩu, khi giá nông sản tăng sẽ thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển nhanh
hơn và ngược lại; công nghiệp – xây dựng tăng trưởng chậm, bình quân là 15%, do
tác động của nhiều yếu tố đầu vào như vốn, nguyên, nhiên vật liệu; ngành dịch vụ
tăng chậm qua các năm, sấp xỉ 30%/năm, do ảnh hưởng của lạm phát và tác động
của việc thực hiện các giải pháp của Chính phủ trong việc tập trung ưu tiên cho mục
tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, trong đó đặc biệt là các giải pháp liên
quan đến cắt giảm đầu tư công, tiết kiệm chi hành chính công và kiểm soát tăng
trưởng tín dụng, riêng các ngành quản lý nhà nước, giáo dục, y tế chiếm cơ cấu gần
50% khu vực dịch vụ đã ảnh hưởng đến tăng trưởng của ngành dịch vụ.
53
Với tổng số hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh là 227.490 hộ, trong đó số hộ
sản xuất cà phê thuộc dân tộc thiểu số là 41.610 hộ. Đây là lợi thế về lực lượng lao
động trong điều kiện các địa phương nông nghiệp thiếu hụt lao động hiện nay.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có mặt phần lớn các loại hình NHTM hoạt động
kinh doanh, dịch vụ ngân hàng, bao gồm 30 Chi nhánh NHTM, trong đó có cả định
chế ngân hàng và định chế tài chính phi ngân hàng. Về phía các NHTM bao gồm:
NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM chính sách và NHTM hợp tác, đây là một
lợi thế trong việc cung ứng vốn tín dụng và dịch vụ ngân hàng cho người dân trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Tuy nhiên, vẫn có những bất lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với
phát triển hoạt động tín dụng ngân hàng cho hộ sản xuất cà phê, cụ thể:
Cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém. Một năm chỉ có 2 mùa, mùa mưa và
mùa khô. Mùa mưa, tình trạng mưa lớn, lũ lụt xảy ra làm cho khu vực vùng sâu,
vùng xa bị cô lập, ảnh hưởng đến mùa màng. Mùa khô kéo dài từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau, có những năm hạn hán kéo dài sang tận tháng 6. Trong
mùa này độ ẩm giảm, gió đông bắc thổi mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm
trọng. Do đó việc sản xuất nông nghiệp của tỉnh chủ yếu phụ thuộc vào lượng nước
tự nhiên. Yếu kém về cơ sở hạ tầng gây cản trở đối với phát triển kinh tế của tỉnh và
ảnh hưởng đến phát triển xã hội ở khu vực nông thôn.
Trong nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, thiếu tính
ổn định; diện tích trồng cà phê tiếp tục tăng trong khi đó chất lượng cà phê xuất khẩu
còn thấp; thương hiệu xuất xứ cà phê Buôn Ma Thuột chưa phát triển vững chắc. Việc
giải quyết ổn định di dân tự do gặp nhiều khó khăn, bất cập do thiếu vốn đầu tư.
Đời sống vật chất, tinh thần của người dân tuy được cải thiện song vẫn còn
một số hạn chế như chênh lệch về trình độ và mức sống giữa các vùng trong tỉnh
lớn; Trình độ dân trí ở vùng sâu, vùng xa còn thấp; Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
có chuyên môn còn thiếu. Đây là rào cản lớn trong việc tiếp cận với tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới.
Diện tích cà phê trong những năm qua thay đổi liên tục, có xu hướng ngày càng
tăng, chủ yếu là do người dân trồng tự phát, thấy giá tăng thì trồng thêm mà không theo
54
quy hoạch của tỉnh Đắk Lắk về thổ nhưỡng, điều kiện tự nhiên và dự báo xu hướng
phát triển, do đó việc ban hành về quy hoạch và khuyến cáo phát triển sản xuất cà phê
của các ban ngành là thật sự cần thiết cho tương lai phát triển ngành cà phê.
Số diện tích cà phê của người dân tự trồng và quản lý lên tới 85%, còn lại
15% diện tích cà phê là do các Công ty cà phê thuộc Tổng công ty cà phê Việt Nam
và các công ty nước ngoài quản lý, do đó người dân thiếu hụt nhiều yếu tố nguồn
lực để sản xuất cà phê trong đó vốn tín dụng đóng vai trò quan trọng.
Việc tái cơ cấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng thương mại
vẫn chưa ổn định, gây tâm lý không ổn định cho chính nhân viên của ngân hàng và
ảnh hưởng lớn đến người dân sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
2.2. Tiếp cận nghiên cứu và khung phân tích tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất cà phê
2.2.1.Tiếp cận nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê được
tiếp cận trên hai khía cạnh tiếp cận tín dụng ngân hàng và sử dụng vốn tín dụng
ngân hàng của hộ sản xuất cà phê. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận
vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê và rào cản cho việc tiếp cận vốn tín
dụng của hộ sản xuất cà phê. Sau khi có vốn tín dụng để sản xuất rồi thì tác động
của vốn tín dụng như thế nào đến kinh tế và xã hội của các hộ sản xuất cà phê.
Nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê liên quan đến mối
quan hệ người cho vay và người đi vay, cụ thể là các NHTM và hộ sản xuất cà phê,
do đó xuất phát từ phương pháp tiếp cận hộ với phương pháp đánh giá nông thôn có
sự tham gia đã phản ánh được đầy đủ quá trình tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn
tín dụng của các hộ sản xuất cà phê.Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
đòi hỏi nâng cao thu nhập cho các hộ sản xuất cà phê, đảm bảo cuộc sống gia đình,
cải thiện chất lượng cuộc sống của người trồng cà phê, đặc biệt là đồng bào dân tộc
ít người tại chỗ. Không phải vì vậy mà đầu tư vốn để phát triển cà phê ở bất cứ đâu,
mà phải là những vùng sinh thái phù hợp, vì đầu tư vốn vào các vùng sinh thái phù
hợp sẽ dẫn đến chất lượng tín dụng đảm bảo, góp phần gia tăng giá trị cho người
trồng cà phê, nâng cao kỹ thuật cho các hộ sản xuất cà phê.
55
2.2.2.Khung phân tích tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Nhóm nhân tố về
đặc điểm của hộ
sản xuất cà phê
Nhóm nhân tố về
đặc điểm của
NHTM
Nhóm nhân tố khác
-Điều kiện tự nhiên
-Thị trường tiêu thụ
-Các yếu tố khác.
Nhóm nhân tố về
chính sách của
Chính phủ
TIẾP CẬN VỐN
Cung ứng vốn
tín dụng của
NHTM: Chính
sách cho vay;
Doanh số cho
vay; Dư nợ cho
vay; Nợ xấu
Tiếp cận vốn tín
dụng của hộ SX:
Khả năng; Hình
thức; Phương
thức tiếp cận
SỬ DỤNG VỐN
Kinh tế:
Vốn vay bình
quân; Lợi nhuận;
Năng suất sản
phẩm; Giá trị sản
lượng; Tỷ suất lợi
nhuận/chi phí;
Mức sinh lời của
vốn.
Xã hội:
Việc làm, trang bị
kiến thức, kỹ thuật
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thống kê
kinh tế
Hàm sản xuất
Cobb - Douglas
Mô hình
Heckman
Phương pháp
cho điểm
Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản
xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
Từ phía hộ sản
xuất cà phê Từ phía các
NHTM
Từ phía Chính phủ
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Phương pháp
chuyên gia
56
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Đắk Lắk là tỉnh có thế mạnh về sản xuất cà phê. Năm 2014 tổng diện tích
canh tác cà phê của toàn tỉnh là 204.390 ha, sản lượng đạt 453.441 tấn, chiếm 39%
tổng sản lượng cà phê của toàn vùng Tây Nguyên và 36% sản lượng cà phê của cả
nước. Nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê có liên quan đến
các TCTD là các NHTM và các hộ sản xuất cà phê.Vì vậy, chủ thể nghiên cứu bao
gồm các NHTM và hộ nông dân sản xuất cà phê. Để nghiên cứu chuyên sâu về tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê, chúng tôi chọn 3 huyện và thành phố
Buôn Ma Thuột là nơi sản xuất cà phê trọng điểm của tỉnh Đắk Lắk. Tiêu chí chính
để chọn điểm nghiên cứu là diện tích sản xuất cà phê, sản lượng cà phê, năng suất
cà phê của các huyện nghiên cứu và quy mô tín dụng của các NHTM trên địa bàn
[Phụ lục 6].
+ Về phía các Ngân hàng thương mại
Tác giả chọn năm ngân hàng thương mại bao gồm 01 ngân hàng thương mại
100% vốn Nhà nước (Agribank Dak Lak), 02 ngân hàng cổ phần Nhà nước
(Vietinbank Dak Lak và BIDV Dak Lak) và 02 ngân hàng thương mại cổ phần
(Đông Á bank Dak Lak và Sacombank Dak Lak), đại diện cho nhóm các ngân hàng
có doanh số cho vay nông hộ lớn trong tổng số 30 chi nhánh ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đây là các ngân hàng có thị phần lớn trong cho vay nông
nghiệp nông thôn, đặc biệt là cho vay sản xuất cà phê [Phụ lục 13]. Khi phỏng vấn
cán bộ tín dụng ở năm ngân hàng thương mại, tác giả sẽ căn cứ vào số lượng các
phòng giao dịch, chi nhánh của các ngân hàng để phát phiếu phỏng vấn cho phù
hợp. Mỗi phòng giao dịch sẽ phỏng vấn hai cán bộ tín dụng cho vay trong lĩnh vực
hộ sản xuất cà phê, kích cỡ mẫu phỏng vấn cán bộ tín dụng là 136 quan sát.
57
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Sacombank
Đắk Lắk
Agribank
Đắk LắkVietinbank Đắk
Lắk
44 phòng x 2
phiếu 7 phòng x 2 phiếu 6 phòng x 2 phiếu
Kích cỡ mẫu: 88 + 14 + 14 +12 + 8 = 136 quan sát
BIDV
Đắk Lắk
7 phòng x 2 phiếu
Các
ngân
hàng
Số lượng
phòng
giao dịch
Đông Á Đắk Lắk
4 phòng x 2 phiếu
Sơ đồ 2.2: Kích cỡ mẫu khảo sát NHTM tỉnh Đắk Lắk
+ Về phía hộ sản xuất cà phê
Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp đối với các hộ trồng cà
phê trên địa bàn, số hộ khảo sát là 320 hộ tại 30 xã, phường đại diện cho 4 huyện,
thành phố trồng cà phê của tỉnh Đắk Lắk. Các huyện được chọn có điều kiện phát
triển khác nhau và đại diện cho sản xuất cà phê của toàn tỉnh Đắk Lắk.
-Huyện Cư Mgar là một huyện thuần nông, cây cà phê được xem là một
trong nanhững cây trồng chủ lực của huyện, với diện tích đất trồng cà phê 36.001
ha, chiếm 17,82% diện tích trồng cà phê của toàn tỉnh.
-Huyện Krông Pắk là một huyện có tốc độ đô thị hoá cao, là đầu mối giao
thông quan trọng, có thế mạnh phát triển sản xuất cà phê cũng như các hoạt động
kinh doanh thương mại.
-Huyện Cư Kuin mới thành lập được hơn 4 năm, là một huyện chủ yếu là
hoạt động nông nghiệp, còn nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng phát
triển sản xuất cà phê, tuy nhiên là một huyện tiềm năng trong phát triển sản xuất
nông nghiệp.
58
HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ ĐẮK LẮK
Huyện KrôngPắkThành phố Buôn
Ma Thuột Huyện CưMgar
Xã
EuTurXã EaTar
Xã
EaKênh
Kích cỡ mẫu: 40 hộ x 8 xã x 16 thôn/buôn
= 320 quan sát
Huyện CưKuin
Xã
EaTua
Tiêu chí:
Diện tích
cà phê
Tiêu chí:
Điều kiện
thổ
nhưỡng
theo quy
hoạch
Xã Hoà
Thuận
Xã
EaPhê
Xã
EaTiêu
Xã
Quảng
Tín
Thôn
1
Thôn
7
Thôn
3
Thôn
4
Thôn
3
Thôn
2
Thôn
1
Buôn
Adrơ
ng
Thôn
8
Thôn
9
Thôn
18
Thôn
11
Thôn
Phước
Trạch
1
Thôn
Phước
Trạch
2
Thôn
Tân
Thành
Thôn
Tân
Mỹ
Sơ đồ 2.3: Kích cỡ mẫu khảo sát hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
-Thành phố Buôn Ma Thuột trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa xã hội của
tỉnh và cả vùng Tây Nguyên. Trung tâm thành phố là điểm giao cắt giữa quốc lộ 14
với quốc lộ 26 và quốc lộ 27 nối Buôn Ma Thuột với các thành phố Nha Trang, Đà
Lạt và Pleiku. Đây được xem là đầu mối giao thông quan trọng, có tác dụng thúc
đẩy nền kinh tế của toàn tỉnh cũng như Tây Nguyên ngày càng phát triển.
Các mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng theo tiêu chí diện
tích trồng cà phê và điều kiện thổ nhưỡng theo quy hoạch của tỉnh Đắk Lắk, không
lặp lại theo danh sách. Đối với hộ nông dân, chọn các hộ có quy mô diện tích trồng cà
phê từ 0,5 ha trở lên và đang trong thời kỳ kinh doanh thuộc 2 xã đại diện cho mỗi
huyện (vì với quy mô từ 0,5 ha trở lên mới đủ điều kiện vay vốn ngân hàng). Mỗi xã
chọn 2 thôn/buôn đại diện để nghiên cứu chuyên sâu về sản xuất cà phê ở cấp độ
nông hộ. Số lượng hộ được chọn để phỏng vấn bao gồm 320 hộ thuộc các huyện Cư
M’gar, huyện Krông Pắk, huyện Cư Kuin và thành phố Buôn Ma Thuột.
59
Mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Cụ thể, căn cứ vào điều kiện thời gian và tài chính của bản thân, ở mỗi huyện chúng
tôi chọn ngẫu nhiên các hộ sản xuất cà phê để tiến hành phỏng vấn sử dụng bảng
câu hỏi được soạn sẵn và chỉnh lý sau khi đã khảo sát thử. Trong trường hợp không
liên lạc được với chủ hộ, chúng tôi sẽ tiến hành phỏng vấn hộ kế tiếp để đảm bảo đủ
dung lượng mẫu quan sát. Cơ sở để xác định và phân bố mẫu dựa trên tình hình cụ
thể của các hộ tại các huyện.
Câu hỏi khảo sát thảo luận bao gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở, thông tin
thu thập bao gồm:
-Những thông tin cơ bản về hộ khảo sát: Họ tên chủ hộ, tuổi của chủ hộ, giới
tính, số lao động, số nhân khẩu, trình độ văn hoá, ngành nghề chính và phụ, địa vị,
dân tộc của hộ.
-Tình hình vay vốn của hộ: Số lượng vốn vay, thời gian vay, lãi suất vay, loại
hình tổ chức tín dụng cho vay, thời gian trả nợ, mục đích vay vốn của hộ.
- Tình hình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của hộ: Việc tiếp cận vốn tín
dụng của hộ, những thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng của hộ sản xuất cà phê.
- Việc sử dụng vốn của hộ: Chi phí sử dụng vốn, mục đích vay vốn, năng
suất, thu nhập, lợi nhuận, trình độ và kỹ năng của hộ sản xuất cà phê sau khi sử
dụng vốn tín dụng.
-Nhận thức của hộ về tín dụng ngân hàng: thái độ phục vụ của CBTD, lãi
suất cho vay, hạn mức và thời gian vay sản xuất cà phê, quy trình cho vay sản xuất
cà phê của NHTM.
Sau khi hoàn thiện bảng hỏi, tác giả tiến hành khảo sát thử hai huyện trên
địa bàn, sau đó tiến hành chỉnh sửa, hoàn thiện bảng hỏi và tiến hành khảo sát chính
thức các huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
60
Nghiên cứu tài liệuBước 1
Bước 2
Bước 3
Nhóm trọng điểm
(n= 10)
Điều tra sơ bộ:
Ngân hàng: n1=50;
Hộ SX cà phê n2=
150
Bản thảo câu hỏi
điều tra
Đánh giá độ tin
cậy
Bảng câu hỏi điều
tra chính thức
Điều tra chính thức:
Ngân hàng n1 =
136; Hộ SX cà phê
n2 = 320
Xử lý, phân tích số
liệuMô hình hồi quy
Điều chỉnh bảng
câu hỏi
Xây dựng phương
pháp điều tra
Bước 4
Bước 5
Thảo luận kết quả
Gợi ý chính sách, đề xuất
Sơ đồ 2.4: Quy trình nghiên cứu luận án
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
* Thông tin và số liệu thứ cấp
+ Được thu thập từ các cơ quan ban ngành Trung ương và địa phương. Các
văn bản chính sách tín dụng có liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc
biệt là các chính sách tín dụng đối với sản xuất cà phê cũng được thu thập phục vụ
nghiên cứu.
+ Niên giám thống kê tỉnh, huyện qua các năm; Báo cáo tổng kết của NHNN
tỉnh, các NHTM trên địa bàn tỉnh, tài liệu đã công bố trên các tạp chí chuyên ngành…
* Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập từ các mẫu đại diện của các hộ sản xuất cà phê,
cán bộ tín dụng của các NHTM.
61
+ Hộ sản xuất cà phê bao gồm các thông tin về nguồn lực để sản xuất cà phê,
phương thức và hình thức tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, sử dụng vốn tín dụng
ngân hàng, hạn chế trong tiếp cận vốn tín dụng và tập quán, kỹ thuật canh tác cà
phê…Nguồn số liệu được khảo sát phỏng vấn trực tiếp.
+Cán bộ tín dụng tại các NHTM bao gồm những thông tin về hạn chế và
quản lý trong cấp vốn tín dụng cho hộ sản xuất cà phê. Các thông tin này được thu
thập bằng phương pháp phỏng vấn phiếu khảo sát.
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được xử lý để loại bỏ những tài liệu
kém tin cậy, tính toán lại các số liệu cần thiết để phục vụ quá trình nghiên cứu.
- Đối với tài liệu sơ cấp sau khi đã làm sạch, được tổng hợp và xử lý bằng phần
mềm xử lý số liệu Excel, SPSS thông qua phân tổ thống kê. Các tiêu chí phân tổ căn
cứ vào quy mô sản xuất, loại hình sản xuất, hạn mức tín dụng, thời gian tín dụng.
2.3.4. Phương pháp phân tích
2.3.4.1. Phương pháp thống kê kinh tế
+ Thống kê mô tả: Đánh giá khả năng cung ứng vốn tín dụng cho sản xuất cà
phê của các ngân hàng thương mại; Thực trạng tiếp cận vốn tín dụng của các hộ sản
xuất cà phê, việc sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
+ Thống kê so sánh: So sánh các chỉ tiêu theo thời gian và không gian. Cụ thể
diễn biến diện tích, sản lượng cà phê theo qua các năm; năng lực, khả năng đáp ứng
vốn tín dụng như doanh số cho vay hộ sản xuất cà phê, dư nợ cho vay hộ sản xuất cà
phê, nợ xấu cho vay hộ sản xuất cà phê của các NHTM trên địa bàn tỉnh.
2.3.4.2. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu luận án, tác giả đã tham gia các hội thảo về tín
dụng cho sản xuất cà phê do Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk, các NHTM trên địa
bàn tỉnh, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh, Trung tâm xúc tiến thương
mại tỉnh Đắk Lắk tổ chức. Bên cạnh đó tác giả cũng tham vấn ý kiến của các chuyên
gia đầu ngành của tỉnh trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, nông nghiệp để góp ý khoa
học cho luận án. Đây chính là cơ sở để tác giả xây dựng khung lý thuyết và hoàn
thiện giải pháp cho luận án.
62
2.3.4.3. Phương pháp phân tích hàm sản xuất
Để xem xét yếu tố vốn vay có ảnh hưởng đến sản lượng của các hộ sản xuất cà
phê trên địa bàn tỉnh, luận án sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas phân tích đánh giá.
Hàm sản xuất Cobb-Douglas được sử dụng rộng rãi trên thế giới, nó biểu
hiện mối quan hệ giữa một sản phẩm đầu ra với nhiều yếu tố đầu vào.
Hàm sx Cobb-Douglas phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và
đầu ra có dạng như sau:
m
j
jjDi
i
n
ieXAY 1..
1
(1)
Trong đó: Y là Lượng sản phẩm đầu ra; A là hằng số (yếu tố công nghệ); Xi (i=l-
n): Lượng đầu vào thứ i; n là số yếu tố đầu vào; αi (i=1-n) là hệ số ảnh hưởng của các
biến độc lập Xi đến Y (hệ số co giãn của Y theo các biến độc lập Xi); Dj (j=l-m) là biến
giả thứ j; βj (j=l-m) là hệ số ảnh hưởng của các biến giả Dj. Từ hàm sản xuất Cobb -
Douglas (1), ta lấy logarit tự nhiên hai vế sẽ được:
)2(lnlnln1 1
n
i
m
j
jjii DXAY
Như vậy phương trình (2) có dạng hàm tuyến tính iii uXY 0 và được
ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất OLS (Ordinary Least Squares).
Việc ước lượng các tham số của hàm sản xuất dạng mô hình tuyến tính bằng
phương pháp OLS sẽ cho phép xác định mối quan hệ giữa mức năng suất đầu ra trung
bình ứng với các mức đầu tư các đầu vào như giống, lao động, đất đai, thức ăn...
Phân tích hệ số co giãn αi của hàm sản xuất Cobb – Douglas
Tổng hệ số co giãn αi có ý nghĩa kinh tế quan trọng:
- Nếu tổng hệ số co giãn
n
i
i
1
1 , thì hàm sản xuất cho biết tình trạng năng
suất không thay đổi theo qui mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào bằng % tăng
sản lượng đầu ra.
- Nếu tổng hệ số co giãn
n
i
i
1
1 , thì hàm sản xuất cho biết tình trạng năng
suất tăng dần theo qui mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào nhỏ hơn % tăng
sản lượng đầu ra.
63
- Nếu tổng hệ số co giãn
n
i
i
1
1 , thì hàm sản xuất cho biết tình trạng năng
suất giảm dần theo qui mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào lớn hơn % tăng
sản lượng đầu ra.
Luận án tiến hành chọn ngẫu nhiên 320 hộ sản xuất cà phê thuộc 16 thôn,
buôn của 8 xã thuộc 4 huyện, thành phố của tỉnh Đắk Lắk nhằm lượng hoá các
nhân tố có ảnh hưởng đến hệ số co giãn năng suất cà phê nhân của hộ sản xuất
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Bảng 2.2: Mô tả các biến tác động đến năng suất cà phê nhân
STT Biến Ký hiệu Mô tả biến Kỳ vọng
Biến phụ thuộc
NS: Năng suất cà phê nhân của hộ sản xuất cà phê trong năm (tấn/ha)
Biến độc lập
1 Loại cà phê CAPHE Phản ánh chủng loại cà phê
được trồng. Nhận giá trị 1 nếu
hộ trồng cà phê vối, và 0 nếu
hộ trồng cà phê chè.
+
2 Vay vốn VV Phản ánh hiện tại hộ có vay
vốn hay không. Nhận giá trị 1
nếu hộ có vay vốn, và 0 nếu hộ
không vay vốn.
+
3 Trình độ kiến thức
nông nghiệp của hộ
TRINHDO Phản ánh kiến thức của hộ
trong sản xuất nông nghiệp,
tính điểm với thang điểm 10.
+
4 Hợp đồng tiêu thụ HDTT +/-
5 Phân bón PB Chi phí phân bón tính trên 1ha
cà phê, triệu đồng/ha.
+
6 Thuốc trừ sâu TS Chi phí thuốc trừ sâu tính trên
1ha cà phê, triệu đồng/ha.
-
7 Nước tưới NT Chi phí nước tưới tính trên 1ha
cà phê, triệu đồng/ha.
+
8 Lao động LD Số lao động trong gia đình
tham gia sản xuất cà phê,
người/ha.
+
9 Khí hậu KH Lượng mưa nhiều hay ít (mưa
đến sớm và kết thúc muộn)
+/-
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Trong nghiên cứu này, dựa vào tham khảo các chuyên gia kỹ thuật nông
nghiệp ở Tây Nguyên, kiến thức kỹ thuật của các hộ sản xuất cà phê có thể đánh giá
64
qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (Phụ lục 18). Trình độ kiến thức nông nghiệp
của hộ sản xuất cà phê được đánh giá là 10 điểm (Bảng 2.3).
Bảng 2.3: Đánh giá trình độ kiến thức nông nghiệp của hộ sản xuất cà phê
Hoạt động Điểm Cơ cấu
(%)
(1) Tham gia thường xuyên lớp tập huấn kỹ thuật canh tác cà phê 2 20
(2) Được chọn làm nơi thí điểm các kỹ thuật mới và tham gia hoạt động khuyến nông 2 20
(3) Thường xuyên đọc sách báo về nông nghiệp 2 20
(4) Thường xuyên theo dõi các chương trình về nông nghiệp trên radio, tivi 2 20
(5) Thường xuyên tham gia hội thảo khuyến nông, hội thảo đầu bờ 2 20
Tổng 10 100
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.3.4.4. Mô hình Heckman đánh giá khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của
các hộ sản xuất
Việc phân tích các nhân tố về đặc điểm của các hộ sản xuất cà phê cho thấy
việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng sẽ bị giới
hạn bởi những đặc điểm từ phía các hộ sản xuất cà phê. Trong nghiên cứu, tác giả
sử dụng Mô hình hàm hồi quy hai bước của Heckman để kiểm tra các giả thuyết
dựa trên mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập về việc tiếp cận vốn
tín dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê.
Mô hình Heckman có ưu điểm trong việc đánh giá khả năng tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê đó là cho phép sử dụng thông tin của
những hộ không đi vay để cải thiện giá trị ước lượng các thông số trong mô hình hồi
quy. Trong các nghiên cứu trước (Gujarati, 1995), (Nguyễn Quốc Oánh, 2012) cho
thấy việc sử dụng mô hình Heckman không chỉ đánh giá được tại sao một số hộ sản
xuất được vay vốn từ các TCTD trong khi một số hộ khác thì không, bên cạnh đó
mô hình cho thấy một số hộ sản xuất được vay nhiều còn các hộ sản xuất khác lại
vay được ít hơn [24], [70], [90].
Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy hai bước của Heckman để kiểm tra
các giả thuyết về mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Biến phụ
65
thuộc là khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các hộ nông dân từ các
NHTM, dựa trên hai tiêu chí là (1) khả năng vay được vốn và (2) hạn mức tín dụng.
Thứ nhất khả năng vay được vốn của hộ nông dân là một biến nhị phân thể
hiện khả năng vay được vốn hay không vay được vốn. Bước đầu tiên của mô hình là
sử dụng một đơn vị xác suất để ước lượng giá trị của biến phụ thuộc dựa trên khả
năng vay được hay không vay được khoản tín dụng ngân hàng của hộ nông dân. Mô
hình có dạng:
(1)
Mô hình tuyến tính có dạng.
(2)
Trong đó: là khả năng hộ nông dân nhận dược nguồn vốn chính
thức. nếu hộ nông dân thứ i nhận được khoản tín dụng ngân hàng,
nếu khác.
Các biến độc lập của mô hình hồi quy bao gồm thủ tục vay, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, địa vị xã hội, giới tính, trình độ, độ tuổi và tín dụng khác.
Thứ hai khả năng tiếp cận tín dụng của hộ được đo bằng hạn mức tín dụng
(số tiền) mà hộ nhận được từ các tổ chức tín dụng ngân hàng. Hạn mức tín dụng
ngân hàng được ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) trong
bước thứ hai của mô hình Heckman.
Với mô hình: (3)
Hanmuctindung là số tiền mà hộ nông dân nhận được từ các tổ chức tín dụng
ngân hàng. Các biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc là: diện tích đất, tổng thu
nhập, trình độ, lãi suất vốn vay, tài sản thế chấp, mục đích vay vốn và ngành nghề
sản xuất kinh doanh của hộ. Sau khi tổng hợp và kế thừa từ các nghiên cứu trước
[Phụ lục 14], [Phụ lục 15], các biến trong mô hình được miêu tả như sau.
66
Bảng 2.4: Mô tả các biến trong mô hình
STT Biến Ký hiệu Mô tả biến Kỳ
vọng
1 Thủ tục vay Thutuc Biến giả, đánh giá thủ tục vay vốn của tổ
chức tín dụng ngân hàng, nhận giá trị 1 nếu
thủ tục nhanh gọn, và 0 nếu thủ tục không
nhanh gọn.
+
2 Giấy chứng
nhận quyền sử
dụng đất
Sodo Nhận giá trị 1 nếu hộ có sổ đỏ, và 0 nếu hộ
chưa có sổ đỏ
+
3 Địa vị xã hội Diavi Biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ tham gia
chính quyền, 0 nếu không tham gia.
+
4 Giới tính Gioitinh Biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam,
nữ là giá trị 0
+/-
5 Trình độ Trinhdo Số năm đi học của chủ hộ +
6 Độ tuổi Dotuoi Tuổi của chủ hộ, tính theo năm -
7 Tín dụng khác Tindungkhac Biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân có
các khoản vay từ các nguồn vay khác trước
khi họ nhận được khoản vay từ NHTM,
bằng 0 nếu khác.
-
8 Dân tộc Dantoc Biến giả, nhận trị 1 nếu là người kinh, và 0
nếu là dân tộc thiểu số.
+/-
Nguồn: Mô tả của tác giả
Bước hai:
STT Biến Ký hiệu Mô tả biến Kỳ
vọng
1 Diện tích đất Dientich Tổng diện tích của hộ nông dân tính bằng ha +
2 Tổng thu nhập Thunhap Mức thu nhập của hộ (triệu đồng) +
3 Trình độ Trinhdo Số năm đi học của chủ hộ +
4 Lãi suất vốn
vay
Laisuat Lãi suất của các tổ chức tín dụng ngân hàng -
5 Tài sản thế
chấp
TSTC Biến giả, phản ánh tài sản thế chấp của chủ hộ khi
vay vốn, bằng 1 nếu chủ hộ có tài sản thế chấp,
bằng 0 nếu chủ hộ không có tài sản thế chấp.
+
6 Mục đích vay Mucdich Biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ sử dụng vốn
vay cho trồng, chăm sóc, kinh doanh cà phê và 0
nếu sử dụng cho mục đích khác.
+
7 Ngành nghề
kinh doanh
Nganhnghe Biến giả, nhận giá trị 1 nếu hộ nông dân có kinh
doanh các ngành nghề, bằng 0 nếu khác.
-
Nguồn: Mô tả của tác giả
67
2.3.4.6. Phương pháp cho điểm
Được áp dụng để đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố thuộc môi trường
bên ngoài và tác động của các yếu tố đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại đối với hộ sản xuất cà phê.
Với thang đo từ điểm 1 (ảnh hưởng rất không quan trọng) đến điểm 5 (Ảnh
hưởng rất quan trọng) ta tính được giá trị các khoảng cách = (Maximum – Minimum)
/ n = ( 5 – 1)/5 = 0,8
Bảng 2.5: Ý nghĩa của các giá trị trung bình
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1,00 – 1,80 Ảnh hưởng rất không quan trọng
1,81 – 2,60 Ảnh hưởng không quan trọng
2,61 – 3,40 Ảnh hưởng bình thường
3,41 – 4,20 Ảnh hưởng quan trọng
4,21 – 5,00 Ảnh hưởng rất quan trọng
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
Để nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk,
căn cứ vào mục tiêu, nội dung nghiên cứu gồm 2 phần là tiếp cận vốn tín dụng
và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê. Chúng tôi xác định
các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp, hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu được thể hiện ở
Bảng 2.6 như sau:
68
Bảng 2.6: Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu Chỉ tiêu nghiên cứu
1.Tiếp cận tín dụng Từ phía các NHTM:
-Chính sách cho vay đối với hộ sản xuất cà phê
- Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê
- Doanh số cho vay hộ sản xuất cà phê
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
- Dư nợ cho vay hộ SX cà phê/tổng dư nợ cho vay
- Tốc độ tăng của dư nợ cho vay hộ SX cà phê
Từ phía hộ sản xuất:
- Khả năng tiếp cận vay vốn
+ Số lượng hộ được vay vốn
+Tỷ trọng hộ được vay/hộ sản xuất cà phê
+ Số hộ được vay/ số hộ cần vay
+Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay
+ BQ dư nợ cho vay/hạn mức cho vay
- Hình thức tiếp cận
- Phương thức tiếp cận
2.Sử dụng vốn tín dụng
Về kinh tế:
- Vốn vay bình quân
- Lợi nhuận
- Năng suất sản phẩm
- Giá trị sản lượng
- Tỷ suất lợi nhuận/chi phí
- Mức sinh lời của vốn
Về xã hội:
- Công ăn việc làm
- Kỹ năng, kiến thức
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Kết luận chương 2
Luận án lựa chọn các cách tiếp cận nghiên cứu trên hai góc độ đó là tiếp cận
tín dụng giữa người cho vay là các NHTM, người đi vay là các hộ sản xuất cà phê;
Và việc sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê, dưới khía cạnh kinh tế và
xã hội. Các chủ thể chính nghiên cứu trong đề tài là các hộ sản xuất cà phê và các
NHTM. Luận án chọn 3 huyện và thành phố của tỉnh Đắk Lắk để nghiên cứu
69
chuyên sâu ở cấp độ nông hộ. Để đánh giá về phía người cho vay chúng tôi chọn 5
NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chuyên cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, đặc biệt là trong lĩnh vực cà phê.
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập qua báo cáo thống kê của UBND tỉnh
Đắk Lắk, Sở NN&PTNT, Cục thống kê tỉnh, NHNN tỉnh, các tạp chí chuyên ngành,
các báo điện tử, báo cáo của Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam, Tổ chức cà phê thế
giới và các nguồn khác.
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ mẫu đại diện của các hộ sản xuất cà
phê thông qua phỏng vấn trực tiếp. Số lượng mẫu nghiên cứu ở cấp độ nông hộ là
320 quan sát và 5 NHTM với 136 quan sát trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu được xây dựng phù hợp dựa trên hai nội dung
chính của luận án là tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của
hộ sản xuất cà phê.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu gồm thống kê kinh tế, phương pháp hồi
quy Cobb-Douglas, phương pháp hồi quy Heckman, phương pháp cho điểm,
phương pháp chuyên gia đánh giá việc tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín
dụng của các hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk.
70
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT CÀ PHÊ TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng
3.1.1.1. Cung ứng vốn tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
Các NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thực hiện cung ứng vốn tín dụng đối
với hộ sản xuất cà phê theo Quy định cho vay đối với khách hàng là tổ chức, cá
nhân theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các văn bản hướng dẫn, bổ sung, sửa đổi có liên
quan [Phụ lục 20].
* Đặc điểm của các NHTM được khảo sát trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Nghiên cứu tiến hành khảo sát tại năm ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk với số lượng mẫu là 136. Dựa vào việc phân tích đặc điểm của các
NHTM được khảo sát trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đồng thời cùng với thông tin của
các CBTD trong cho vay, quản lý tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê, tình hình
cung ứng vốn tín dụng của các NHTM đối với hộ sản xuất cà phê, từ đó tìm hiểu
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cung ứng vốn tín dụng của các NHTM, khả
năng tiếp cận vốn và sử dụng vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê.
Bảng 3.1: Điểm giao dịch của các NHTM được khảo sát trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk năm 2014
Ngân hàng
Huyện, thành phố
CưMgar Cưkuin KrôngPắk
Buôn Ma
Thuột
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Agribank Dak Lak 3 42,86 2 40,00 5 55,56 34 72,34
Vietinbank Dak Lak 1 14,29 1 20,00 1 11,11 4 8,51
BIDV Dak Lak 1 14,29 1 20,00 1 11,11 4 8,51
Sacombank Dak Lak 1 14,29 1 20,00 1 11,11 3 6,38
Đông Á Dak Lak 1 14,29 0 0,00 1 11,11 2 4,26
Tổng 7 100 5 100 9 100 47 100
Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2014
71
Địa bàn nghiên cứu gồm 3 huyện và 1 thành phố, các ngân hàng thương mại
đều có mặt trên các địa bàn nghiên cứu, đây là các huyện trọng điểm, có nhiều lợi thế
về hoạt động tín dụng, do đó các ngân hàng thương mại khi có nhu cầu mở rộng địa
bàn đều lựa chọn các huyện trên. Trong số các địa điểm nghiên cứu thì Agribank Dak
Lak là ngân hàng có số lượng phòng giao dịch đông nhất, đặc biệt là trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột, số lượng phòng giao dịch là 34 điểm. Đây là lợi thế cạnh tranh
của Agribank Dak Lak so với các ngân hàng thương mại khác, tuy nhiên cũng là hạn
chế không nhỏ trong việc các phòng giao dịch của Agribank Dak Lak tự cạnh tranh với
nhau, do đó bản thân Agribank Dak Lak trong thời gian tới cũng cần tự thanh lọc và
loại bỏ những phòng giao dịch hoạt động kém hiệu quả và tránh trên cùng 1 tuyến
đường mà có tới 2 phòng giao dịch gần nhau. Các ngân hàng thương mại khác phân bổ
khá đồng đều ở các huyện và thành phố, khoảng cách đặt phòng giao dịch cũng hợp lý.
Riêng đối với Vietinbank Dak Lak, Sacombank Dak Lak Ban giám đốc có chủ trương
không nên mở nhiều phòng giao dịch, mà chú trọng đến chất lượng tín dụng và tập
trung tại Chi nhánh chính cũng đem lại hiệu quả cao cho các ngân hàng này.
Qua khảo sát tại 5 ngân hàng thương mại cho thấy, số lượng CBTD chủ yếu
là nam, tỷ lệ đạt trên 50% ở các ngân hàng, cao nhất là BIDV Dak Lak với tỷ lệ
93,75% và thấp nhất là Vietinbank Dak Lak là 78,57%. Chỉ tiêu trên cho thấy đây là
một con số phù hợp với vị trí công việc cho vay tại các NHTM. Hiện nay, các NHTM
cũng muốn tuyển nam ở vị trí tín dụng, vì đây là một một công việc đòi hỏi phải có sức
khoẻ, đi lại nhiều ở các địa bàn xa, do đó phù hợp với vị trí là nam giới.
Bên cạnh đó, độ tuổi trung bình của các cán bộ tín dụng rơi vào khoảng 25 –
35 tuổi, trung bình đạt trên 65% ở cả năm ngân hàng thương mại, hiện nay các
NHTM đã trẻ hoá đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng để
đáp ứng yêu cầu ngày càng nhiều áp lực và cạnh tranh, đó tuy là ưu điểm nhưng đồng
thời cũng là hạn chế, vì nếu cán bộ trẻ càng nhiều thì kinh nghiệm sẽ bị hạn chế.
72
Bảng 3.2: Thông tin CBTD được khảo sát tại các Ngân hàng thương mại tỉnh
Đắk Lắk
Chỉ tiêu
Ngân hàng
Agribank
Dak Lak
Vietinbank
Dak Lak
BIDV Dak
Lak
Sacombank
Dak Lak
Đông Á
Dak Lak
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Giới tính 88 100 14 100 14 100 12 100 8 100
Nam 73 82,95 11 78,57 12 85,71 10 83,33 6 75
Nữ 15 17,05 3 21,43 2 14,29 2 16,67 2 25
Tuổi 88 100 14 100 14 100 12 100 8 100
18 – 25 7 7,95 1 7,14 5 35,71 4 33,33 3 37,5
25 – 35 71 80,68 11 78,57 7 50,00 5 41,67 3 37,5
Trên 35 10 11,36 2 14,28 2 14,29 3 25,00 2 25
Thâm niên
ngân hàng 88 100 14 100 14 100 12 100 8 100
Dưới 1 năm 12 13,64 1 7,14 2 14,28 5 41,67 3 37,5
Từ 1 - 5 năm 6 6,82 9 64,29 9 64,29 5 41,67 4 50
Trên 5 năm 60 68,18 4 28,57 3 21,43 2 16,67 1 12,5
Thâm niên
cho vay hộ 88 100 14 100 14 100 12 100 8 100
Dưới 1 năm 12 13,64 1 7,14 4 28,57 4 33,33 2 25
Từ 1 - 3 năm 13 14,77 2 14,29 2 14,29 3 25,00 4 50
Trên 3 năm 63 71,59 11 78,57 8 57,14 5 41,67 2 25
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2014
Về thâm niên trong ngành ngân hàng, chỉ có Agribank Dak Lak là có số
lượng cán bộ tín dụng trên 5 năm nhiều nhất, lên tới 68,18% tiếp tới là Vietinbank
Dak Lak thâm niên ngân hàng trên 5 năm là 28,57%, BIDV Dak Lak chỉ ở mức độ
28,57%. Sacombank Dak Lak và Đông Á Dak Lak tập trung số lượng CBTD từ 3-
5 năm là chính.
Đối với thâm niên cho vay hộ sản xuất, cả 5 ngân hàng đều có nhóm cán
bộ tín dụng được hỏi có kinh nghiệm trên 3 năm, đây là một đặc trưng ở các
NHTM Đắk Lắk vì các ngân hàng trên địa bàn tỉnh chủ yếu là ngân hàng bán lẻ
và cho vay hộ sản xuất, do đó đa phần các cán bộ tín dụng có kinh nghiệm trong
cho vay hộ sản xuất.
73
* Tình hình cho vay hộ sản xuất cà phê
Xuất phát từ lý luận về tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh
Đắk Lắk đã được đề xuất ở phần lý luận, nghiên cứu tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk tập trung vào hai nội dung chủ yếu là tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê.
Việc tiếp cận vốn tín dụng giữa 2 phía, người cho vay là các ngân hàng thương
mại, người đi vay là các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tham gia từ phía
cung tín dụng hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 30 chi nhánh ngân hàng thương
mại tham gia cho vay sản xuất cà phê, tác giả chọn 5 ngân hàng thương mại có dư nợ
cho vay sản xuất cà phê lớn để tìm hiểu về những khó khăn trong việc quyết định cho
vay và quản lý các khoản vay của các hộ sản xuất cà phê
Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk năm 2014, doanh số cho
vay của toàn tỉnh đạt 52.459 tỷ đồng, tăng 11,8% so với năm 2013. Doanh số thu nợ
đạt 47.620 tỷ đồng, tăng 6,2% so với năm 2013. Tổng dư nợ cho vay toàn tỉnh đạt
45.519 tỷ đồng, tăng 13% so với đầu năm với số lượng 30 chi nhánh ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thì đây là kết quả khá cao so với tổng dư nợ của các tỉnh
Tây Nguyên, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Nông, tổng dư nợ toàn
tỉnh năm 2014 đạt 9.545 tỷ đồng, còn tỉnh Gia Lai đạt 43.306 tỷ đồng, vì vậy thị trường
tín dụng nông thôn Đắk Lắk vẫn được đánh giá là thị trường tiềm năng trong tương lai.
Trong số 30 chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
nhóm các ngân hàng thương mại lớn vẫn chiếm thị phần chủ yếu. Đầu tiên phải kể
đến Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk (Agribank Dak
Lak) là ngân hàng chiếm thị phần chủ yếu trong phát triển sản xuất cà phê, với 67
chi nhánh và 164 phòng giao dịch phủ kín trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột
và 13 thị xã, huyện của tỉnh Đắk Lắk. Trong cơ cấu cho vay sản xuất cà phê của
tỉnh, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển vẫn là ngân hàng có tỷ trọng cho vay sản
xuất cà phê cao nhất trong số các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
chiếm hơn 62% tổng dư nợ cho vay cà phê các năm 2010, 2011 và 2012 và 2013.
Riêng năm 2014, cơ cấu tỷ trọng cho vay cà phê giảm xuống còn 54,67%, vì đây là
năm mà Agribank Dak Lak tái cơ cấu toàn bộ hoạt động của Ngân hàng nên dư nợ
74
cho vay sản xuất cà phê của Chi nhánh cũng giảm xuống. So sánh tốc độ phát triển
qua 5 năm cho thấy dư nợ cho vay sản xuất cà phê của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk luôn tăng, cụ thể năm 2014 so với 2010, dư nợ
tăng 602.995 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 18,91%.
Thứ hai, là Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đắk Lắk (Vietinbank
Dak Lak), đây là Ngân hàng cũng có tổng dư nợ cho vay sản xuất cà phê cao, năm
2014 so với 2010, tổng dư nợ cho vay sản xuất cà phê tăng 415.888 triệu đồng, tốc độ
tăng tương ứng là 104,87% cho thấy Vietinbank Dak Lak cũng xem trọng việc cho
vay sản xuất cà phê và xác định đây là thị trường quan trọng của Ngân hàng, điều đó
càng thấy rõ khi Vietinbank Dak Lak liên tục mở thêm phòng giao dịch tại các huyện
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ trong tương lai.
Tiếp theo, là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Đắk Lắk (BIDV Dak
Lak), trước đây Chi nhánh chuyên chú trọng cho vay doanh nghiệp và các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cụ thể năm 2010, dư nợ cho vay sản xuất cà phê chỉ đạt
6,83%. Nhưng từ năm 2011, có sự thay đổi đáng kể, từ 6,83% tăng lên 17,30% vào
năm 2011 và 17,09% vào năm 2012. Nguyên nhân là do đặc thù trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk là địa bàn mạnh về nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là sản xuất cà phê nên trong
những năm gần đây, BIDV Dak Lak cũng đã khai thác mạnh thị trường nông thôn
trong đó có cho vay sản xuất cà phê. Tuy nhiên, năm 2013 và 2014 nợ xấu trong cho
vay sản xuất cà phê của BIDV Dak Lak tăng lên vì trước đây chỉ Chi nhánh chỉ chú
trọng cho vay bán buôn nên việc cho vay các món nhỏ lẻ ngân hàng không chú trọng
nhiều, dẫn đến cán bộ tín dụng khá lơ là trong việc phát triển tín dụng nông nghiệp
nông thôn nên tổng dư nợ cho vay giảm. Bên cạnh đó, Ngân hàng chỉ quan tâm đến
cho vay thu mua và chế biến cà phê, và năm 2013, 2014 do trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
có hiện tượng hàng loạt các đại lý thu mua cà phê bị phá sản, bể nợ nên dẫn đến nợ
xấu của Ngân hàng cũng tăng lên, dư nợ cho vay cà phê sụt giảm liên tục.
Nhìn chung, tốc độ doanh số cho vay hộ sản xuất cà phê trong giai đoạn từ
2010 – 2014 tăng nhanh, đạt 225,95% qua 5 năm, cho thấy, Ban giám đốc của
BIDV Dak Lak cũng đã định hướng phát triển mảng bản lẻ nhằm giảm thiểu rủi ro
cho Chi nhánh.
75
Biểu đồ 3.1: Tình hình hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk vay tín dụng
ngân hàng giai đoạn 2010 - 2014
Sacombank Dak Lak và Đông Á bank Dak Lak là hai Ngân hàng TMCP rất
chú trọng đến cho vay hộ sản xuất cà phê. Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê của hai
ngân hàng luôn ở mức trên 50% và có năm đạt 98% tổng dư nợ cho vay sản xuất cà
phê. Điều đó cho thấy các Ngân hàng thương mại cổ phần đã xác định thị phần
chính là cho vay hộ sản xuất cà phê, qua 5 năm tốc độ tăng dư nợ của khối các
NHTM cổ phần khá nhanh, đều đạt trên 300%.
76
Bảng 3.3: Tình hình vay tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 – 2014 ĐVT: Triệu đồng
Ngân hàng Tiêu chí
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2014/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
(%) Số tiền
Tốc độ
tăng/giảm
Agribank
Dak Lak
Cho vay sản xuất cà phê 3.189.102 100 3.400.828 100 3.668.613 100 4.067.239 100 3.792.097 100 602.995 18,91
Cho vay hộ sản xuất cà phê 2.934.287 92,01 2.936.554 86,35 3.226.126 87,94 3.460.695 85 3.080.007 81,22 145.720 4,97
Dư nợ trung bình/hộ 51,32 52,97 53,04 52,90 49,76
Vietinbank
Dak Lak
Cho vay sản xuất cà phê 396.570 100 485.409 100 681.031 100 771.182 100 812.458 100 415.888 104,87
Cho vay hộ sản xuất cà phê 125.063 31,54 165.205 34,03 287.201 42,17 236.959 31 222.508 27,39 97.445 77,92
Dư nợ trung bình/hộ 309 354 398 467 468
BIDV
Dak Lak
Cho vay sản xuất cà phê 291.582 100 903.599 100 991.599 100 747.444 100 950.409 100 658.827 225,95
Cho vay hộ sản xuất cà phê 52.657 18,06 48.774 5,40 106.994 10,79 206.210 28 337.436 35,50 284.779 540,82
Dư nợ trung bình/hộ 298 318 462 676 1132
Sacombank
Dak Lak
Cho vay sản xuất cà phê 225.895 100 245.873 100 320.436 100 641.429 100 948.061 100 722.166 319,69
Cho vay hộ sản xuất cà phê 198.567 87,90 229.373 93,29 302.886 94,52 625.129 97 919.861 97,03 721.294 363,25
Dư nợ trung bình/hộ 75,96 81,02 95,33 116 140
Đông Á
Dak Lak
Cho vay sản xuất cà phê 167.546 100 187.906 100 140.979 100 253.733 100 433.702 100 266.156 158,86
Cho vay hộ sản xuất cà phê 89.356 53,33 105.250 56,01 136.809 97,04 248.703 98 433.692 99 344.336 385,35
Dư nợ trung bình/hộ 39,80 47,79 64,50 77,98 91,59
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
77
Về dư nợ trung bình của các hộ sản xuất cà phê của các NHTM hiện nay cũng
có những chênh lệch đáng kể. Đối với Vietinbank Dak Lak và BIDV Dak Lak là 2
trong 5 ngân hàng có dư nợ trung bình lớn. Nếu năm 2010, Vietinbank Dak Lak chỉ
cho vay 309 triệu đồng/hộ, thì đến năm 2014 dư nợ tăng 468 triệu đồng/hộ, số liệu
trên cho thấy số lượng khách hàng của Vietinbank Dak Lak không nhiều, địa bàn
cho vay tập trung ở các khu đông dân cư, thị trấn và thị xã, do đó phần lớn đều là
khách hàng lớn, hoạt động ở mảng thu gom, hoặc có diện tích đất nhiều. Đây cũng
là một thuận lợi cho hoạt động của Vietinbank Dak Lak. Còn khách hàng của BIDV
Dak Lak cũng có dư nợ bình quân cao, khoảng 300 triệu đồng đến 1,1 tỷ đồng /hộ,
số lượng khách hàng chưa nhiều, dao động từ 200 – 1.000 khách hàng, do đó chất
lượng tín dụng ở các ngân hàng này là khá tốt, do cán bộ tín dụng quản lý số lượng
khách ít nên có thời gian đôn đốc và xử lý nợ quá hạn kịp thời.
Cuối cùng là Agribank Dak Lak, là Ngân hàng có dư nợ trung bình thấp nhất,
dao động từ 49,76 đến 53,04 triệu đồng/hộ, tuy nhiên đây cũng là ngân hàng có số
lượng khách đông nhất, khoảng 50.000 khách hàng, bên cạnh đó địa bàn cho vay của
Agribank Dak Lak rất rộng, có tới 164 phòng giao dịch. Chi nhánh trải dài tất cả các
huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, do đó việc quản lý tín dụng của Agribank Dak Lak
cũng gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nợ xấu cao, do đó năm 2014 là một năm với nhiều
thay đổi của Agribank Dak Lak, toàn bộ hệ thống cải tổ lại từ nhân sự đến hoạt động
kinh doanh, riêng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Agribank Dak Lak giảm đi 2 phòng giao
dịch và mỗi phòng giao dịch tinh giản 10 nhân sự hợp đồng, do đó cũng có những
ảnh hưởng nhất định đến kết quả kinh doanh của Agribank Dak Lak.
Về nợ xấu được xem là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của các
NHTM. Trong 5 ngân hàng thương mại khảo sát trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ có
duy nhất Vietinbank Dak Lak là ngân hàng có không có nợ xấu trong lĩnh vực cho
vay hộ sản xuất cà phê. Đây cũng là Ngân hàng tính đến thời điểm này hoạt động ổn
định và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Các Ngân hàng khác có tỷ lệ nợ xấu
cũng trong tầm kiểm soát dưới 3%. Đây là ngưỡng mà Ngân hàng Nhà nước quy
định về tỷ lệ nợ xấu của các NHTM, tính đến năm 2014 chỉ còn Agribank Dak Lak
78
là có nợ xấu cho vay hộ sản xuất cà phê trên 3%, do đó năm 2014 cũng là một năm
mà Agribank Dak Lak có những thay đổi lớn không chỉ về con người mà cách thức
quản lý, thậm chí giảm cả 2 phòng giao dịch và hơn 100 người để ổn định hoạt động
kinh doanh.
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
BIDV Dak Lak và Sacombank Dak Lak là 2 ngân hàng có nhóm nợ xấu cũng
khá cao. BIDV Dak Lak nhóm nợ xấu nằm ở mức khoảng 2% đến 3%, tuy nhiên
năm 2013 nợ xấu của BIDV Dak Lak lên tới 5,63% và nằm trong diện cảnh báo của
Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk, do sự nỗ lực của Ban giám đốc trong việc giải
quyết dứt điểm đồng thời trích lập dự phòng rủi ro nên qua năm 2014 nợ xấu của
BIDV Dak Lak giảm xuống còn 2,9%. Đối với Đông Á Bank Dak Lak, do trong
thời gian qua có hiện tượng hàng loạt các đại lý cà phê phá sản, kéo theo hàng loạt
các hộ sản xuất cà phê cũng bị mất trắng do người dân hay ký gửi cà phê của mình
tại các đại lý và Sacombank Dak Lak cũng rơi vào tình trạng không đòi được nợ
nên năm 2011 nợ xấu lên tới 19,42%. Hàng loạt các giải pháp được đưa ra, thậm chí
thay đổi toàn bộ Ban giám đốc của Ngân hàng, sau đó nợ xấu cho vay cà phê đã
được kiểm soát về mức dưới 3%.
Qua đó cho thấy việc kiểm soát nợ xấu cũng là một giải pháp quan trọng để
đem lại lợi nhuận và hiệu quả trong cho vay hộ sản xuất cà phê của các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
79
Bảng 3.4: Nợ xấu và tỷ lê nợ xấu cho vay hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2014
ĐVT: Triệu đồng
Ngân hàng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
So sánh
2014/2010
Số tiền
Tốc độ
tăng/ giảm
(%)
Agribank
Dak Lak
Cho vay hộ sản xuất cà phê 2.934.287 2.936.554 3.226.126 3.460.695 3.080.007 145.720 4,97
Nợ xấu 53.467 107.481 86.189 117.333 96.484 43.017 80,46
Tỷ lệ nợ xấu (%) 1,82 3,66 2,67 3,39 3,13
Vietinbank
Dak Lak
Cho vay hộ sản xuất cà phê 125.063 165.205 287.201 236.959 222.508 97.445 77,92
Nợ xấu 0 0 0 0 0 0 0.00
Tỷ lệ nợ xấu (%) 0 0 0 0 0 0 0.00
BIDV
Dak Lak
Cho vay hộ sản xuất cà phê 52.657 48.774 106.994 206.210 337.436 284.779 540,82
Nợ xấu 3.215 645 3.424 11.610 9.788 6.573 204,45
Tỷ lệ nợ xấu (%) 6,11 1,32 3,20 5,63 2,90
Sacombank
Dak Lak
Cho vay hộ sản xuất cà phê 198.567 229.373 302.886 625.129 919.861 721.294 363,25
Nợ xấu 435 612 1.561 3.059 2.205 1.770 406,90
Tỷ lệ nợ xấu (%) 0,22 0,27 0,52 0,49 0,24
Đông Á
Dak Lak
Cho vay hộ sản xuất cà phê 89.356 105.250 136.809 248.703 433.692 344.336 385,35
Nợ xấu 2.134 20.438 223 6.124 4.725 2.591 121,42
Tỷ lệ nợ xấu (%) 2,39 19,42 0,16 2,46 1,09
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
* Tình hình thực hiện nội dung chính sách cho vay hộ sản xuất cà phê
80
(1)Nguyên tắc cho vay
Các NHTM khi cho hộ sản xuất cà phê vay vốn phải đảm bảo 2 nguyên tắc là
sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ đúng kỳ hạn. Qua khảo sát 320 hộ sản
xuất cà phê tại 4 điểm nghiên cứu, mục đích vay vốn của các hộ sản xuất cà phê
được thể hiện qua kết quả sau:
Bảng 3.5: Mục đích vay vốn của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn
Mục đích vay
Krông Pắk CưKuin CưMgar Buôn
Ma Thuột BQC
Số
hộ
Tỷ
lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ
lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ
lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ
lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ
lệ
(%)
1.Kiến thiết cơ bản 11 13,75 9 11,25 17 21,25 18 22,50 13,75 17,19
2.Chăm sóc cà phê KD 41 51,25 34 42,50 46 57,50 47 58,75 42 52,50
3.Tái canh 12 15,00 11 13,75 10 12,50 12 15,00 11,25 14,06
4.Mục đích khác 16 20,00 26 32,50 7 8,75 3 3,75 13 16,25
Tổng 80 100 80 100 80 100 80 100
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả
Mục đích vay vốn của các hộ sản xuất cà phê tập trung chủ yếu là chăm sóc
cà phê kinh doanh, bình quân chung của cả 4 điểm nghiên cứu là 52,50%, vì đây là
giai đoạn mà vườn cà phê đem lại thu nhập cho các hộ sản xuất cà phê, là điều kiện
cần thiết để các hộ có tài sản đảm bảo cho các NHTM.
Ngoài ra, các hộ còn thực hiện các mục đích khác như là kiến thiết cơ bản,
tái canh và các mục đích khác. Tuy nhiên đối với kiến thiết cơ bản và tái canh cà
phê đòi hỏi thời gian đầu tư dài và vốn chăm sóc lớn do đó đây cũng là khó khăn
cho các hộ không có vốn nhàn rỗi để đầu tư, vì vậy các hộ sản xuất cà phê vẫn tự
kiến thiết và tái canh dần dần vườn cà phê của mình, vì họ cũng cần phải có thu
nhập cho mình. Ngoài ra để đa dạng hoá thu nhập, các hộ sản xuất cà phê cũng
chuyển đổi sang các cây trồng khác như trồng thêm sầu riêng, bơ, mắc ca…để có
thêm thu nhập, lấy ngắn nuôi dài, và trong những giai đoạn khi giá cà phê giảm sâu,
các hộ vẫn có thêm thu nhập để trang trải cho cuộc sống hàng ngày.
(2) Điều kiện cho vay
Các hộ sản xuất cà phê vay vốn tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đều
đáp ứng đủ điều kiện cho vay theo quy chế cho vay của các TCTD ban hành
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể:
81
- Điều kiện về mặt pháp luật
Tất cả hộ sản xuất cà phê vay vốn đều đảm bảo điều kiện pháp luật. Hồ sơ
vay vốn được lưu đầy đủ tại các NHTM. Trong quá trình vay vốn, các hộ sản xuất
phải tiếp xúc trực tiếp với CBTD, qua đó các CBTD sẽ quyết định cho vay hay
không cho vay. Nói chung, về đảm bảo điều kiện cho vay hộ sản xuất cà phê về mặt
pháp luật, được triển khai thực hiện tốt ở các NHTM tỉnh Đắk Lắk.
- Điều kiện về mặt tài chính
+Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê
Kết quả khảo sát 194 hộ sản xuất cà phê có vay vốn tại các NHTM cho thấy
vốn tự có của các hộ chiếm 62,59% so với tổng chi phí sản xuất của hộ. Điều này
hoàn toàn phù hợp so với tình hình thực tế, vì trong thời gian vừa qua chi phí sản
xuất của hộ trồng cà phê tăng khoảng 20% so với năm năm trước đây, chủ yếu là
chi phí nhân công, nước tưới, phân bón.
Tuy nhiên, với vốn tự có của hộ sản xuất trên 60% cho thấy các hộ sản xuất
cà phê có vốn tự có lớn, đảm bảo điều kiện vay và trả nợ cho ngân hàng.
Bảng 3.6: Vốn tự có của các hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu
Điểm nghiên cứu
Krông Pắk CưKuin CưMgar Buôn Ma
Thuột BQC
Tổng chi phí sản xuất cà phê 65.847 64.863 62.517 64.733 64.490
Vốn tự có 41.324 39.589 40.685 39.868 40.366
Tỷ lệ vốn tự có/tổng chi phí
(%) 62,76 61,03 65,08 61,59 62,59
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả
+ Khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng
Qua khảo sát các hộ có vay vốn tại các NHTM cho thấy 100% các hộ trả lời
đều có phương án vay vốn được thẩm định có hiệu quả, điều đó cho thấy các hộ đều
có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế sau khi sử dụng vốn,
vẫn có những trường hợp trả chậm hoặc không có khả năng trả nợ với nhiều lý do
khác nhau như mất giá, mất mùa, gia đình có người ốm đau, con cái học hành…Qua
82
đó cho thấy khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng còn phụ thuộc nhiều vào các điều
kiện khác như giá cả, thời tiết, điều kiện khách quan.
(3) Bảo đảm an toàn cho nợ vay
Bảo đảm nợ vay chính là một phương thức quan trọng để phòng ngừa rủi ro
cho các NHTM. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của hình thức tín dụng mà lựa chọn
phương thức đảm bảo nợ vay cho phù hợp. Đối với hình thức cho vay hộ sản xuất
cà phê tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy hình thức đảm bảo vốn vay là tài sản đảm bảo sẽ
thuận lợi đối với hộ sản xuất cà phê và các NHTM. Hầu hết các hộ sản xuất đều có
tài sản đảm bảo chính là vườn cây cà phê, tư liệu sản xuất phục cho sản xuất cà phê,
đối với các NHTM việc thẩm định tài sản của hộ cũng thuận lợi và dễ dàng.
Kết quả khảo sát ngẫu nhiên 194 hộ có vay vốn tại các NHTM cho thấy số
lượng hộ vay vốn có tài sản đảm bảo là chủ yếu, lên tới 88,14%. Trong khi vốn vay
ngân hàng chỉ có 18.569 triệu đồng, thì giá trị tài sản đảm bảo là 26.686 triệu đồng,
tỷ lệ vốn vay/giá trị tài sản đảm bảo là 69,58%. Qua đó cho thấy, tín dụng cấp cho
hộ sản xuất cà phê được đảm bảo. Nằm trong ngưỡng Ngân hàng Nhà nước quy
định, dưới 70%. Trong trường hợp nếu có rủi ro xảy ra thì tài sản đảm bảo xem như
là tài sản được ngân hàng phát mãi trừ nợ.
Đối với việc cấp tín dụng cho hộ sản xuất mà không có tài sản đảm bảo, chỉ
có tại Agribank Dak Lak, có 23 hộ vay với tỷ trọng là 11,86%. Còn tại các NHTM
khác không có hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo. Đây là những hộ vay
với hạn mức tối đa 50 triệu đồng theo Nghị định số 41/2010/NĐ – CP với đối tượng
là khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn, các hợp
tác xã, chủ trang trại, tổ chức tín dụng được xem xét cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản. Tuy nhiên, vốn vay ngân hàng chỉ có 713 triệu đồng, bình quân mỗi hộ
vay được 31 triệu đồng/hộ, với mức vốn vay thấp như vậy các hộ sản xuất cà phê sẽ
rất khó khăn trong việc đầu tư, chăm sóc cho cây cà phê.
83
Bảng 3.7: Các hình thức đảm bảo nợ vay của hộ sản xuất cà phê
Chỉ tiêu
Có tài sản Không có tài sản Tín chấp
Số hộ
Tỷ
trọng
(%)
Số hộ Tỷ trọng
(%) Số hộ
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng hộ vay vốn 171 88,14 23 11,86 0 -
Vốn vay ngân hàng 18.569 - 713 - 0 -
Giá trị tài sản đảm bảo 26.686 - 0 - 0 -
Tỷ lệ vốn vay/Giá trị tài sản đảm bảo
(%) 69,58 - 0 - 0 -
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả
Hình thức cho vay tín chấp để đầu tư cho sản xuất cà phê không phát sinh tại
các NHTM. Tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chỉ phát sinh hình thức cho
vay tín chấp đối với các đối tượng là cán bộ viên chức, có hưởng lương cố định và
mục đích là vay tiêu dùng.
(4)Hạn mức cho vay
Các NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk áp dụng hạn mức cho vay căn cứ vào
giá trị tài sản đảm bảo của hộ sản xuất, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Đắk Lắk thì tối đa được 70% giá trị tài sản đảm bảo, ngoài ra còn xem xét thêm các
điều kiện khác trong các trường hợp cụ thể như phương án kinh doanh, vốn tự có
của khách hàng. Theo kết quả điều tra hiện nay, các NHTM trên địa bàn cho vay tối
đa là 69,58%, trong đó khối các NHTM cổ phần như Sacombank Dak Lak , Đông Á
bank Dak Lak cho vay hạn mức cao, còn các NHTM có vốn Nhà nước như
Agribank Dak Lak, BIDV Dak Lak, Vietinbank Dak Lak cho vay hạn mức chỉ
khoảng 50% đến 60%. Vì vây, có thể thấy các NHTM trên địa bàn đều cho vay
trong hạn mức quy định.
(5) Lãi suất cho vay
Giai đoạn 2010 – 2014 là giai đoạn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết
liệt trong Đề án tái cơ cấu ngân hàng, loại bỏ những ngân hàng yếu kém, thiết lập
dự phòng rủi ro. Điểm sáng trong giai đoạn này chính là lãi suất cho vay, lãi suất có
84
xu hướng giảm mạnh, giúp các doanh nghiệp, cá nhân, hộ sản xuất tiếp cận với vốn
vay, giảm chi phí trong sản xuất đặc biệt là trong sản xuất cà phê.
Tình hình cạnh tranh lãi suất trong cho vay hộ sản xuất cà phê của các
NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thể hiện như sau:
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk
(Vietinbank Dak Lak), là NHTM cổ phần nhưng có vốn sở hữu của Nhà nước.
Chính sách của Vietinbank Dak Lak tập trung cho vay khách hàng doanh nghiệp cà
phê, tuy nhiên trong thời gian gần đây, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
gặp nhiều khó khăn, nợ xấu cho vay doanh nghiệp cà phê tăng, do đó Vietinbank
cũng bắt đầu có chính sách cho vay đối với hộ sản xuất. Vietinbank Dak Lak chỉ
chú trọng cho vay thu mua, chế biến, xuất khẩu cà phê. Chưa tập trung cho vay
trồng mới, chăm sóc cà phê. Lãi suất áp dụng tại Vietinbank Dak Lak năm 2014 dao
động khoảng 9% – 10%.
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư phát triển Đắk Lắk (BIDV Dak Lak)
cũng tích cực tham gia cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là cho
vay hộ sản xuất cà phê. Ngân hàng chú trọng phát triển thị trường bán lẻ để giảm
thiểu rủi ro trong cho vay, vì vậy lãi suất cho vay của BIDV Dak Lak cũng được
đánh giá là mức lãi suất cạnh tranh trên thị trường tín dụng, khoảng 7% - 9%/năm.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank Dak Lak) là ngân
hàng 100% vốn sở hữu Nhà nước, đây là ngân hàng có thế mạnh trong cho vay phát
triển nông nghiệp nông thôn, trọng tâm là cho vay phát triển sản xuất cà phê trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk. Thực hiện chính sách cho vay nông nghiệp nông thôn theo nghị
định 41/2010/NĐ – CP, ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa 8% năm
2014. Agribank Dak Lak là ngân hàng có thị phần cho vay sản xuất cà phê cao nhất
trong khối các NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Các ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank Dak Lak và Đông Á bank
Dak Lak là những ngân hàng không có vốn sở hữu Nhà nước, thành lập sau các
NHTM trên, do đó các NHTM cổ phần cũng hoạt động tích cực trong cho vay phát
triển sản xuất cà phê, vì đây là hoạt động chủ yếu của các nông hộ trên địa bàn tỉnh
85
Đắk Lắk. Mặc dù lãi suất áp dụng tại Sacombank Dak Lak và Đông Á bank Dak
Lak khá cao, năm 2014 khoảng từ 10 – 11%/năm nhưng các NHTM này vẫn duy trì
được lượng khách hàng là các nông hộ khá lớn, do các NHTM này áp dụng các dịch
vụ cho khách hàng như thời gian giải quyết hồ sơ nhanh hơn, hạn mức cho vay cao
hơn, nhân viên tín dụng nhiệt tình với khách hàng. Do đó, các hộ sản xuất cà phê
vẫn duy trì quan hệ tín dụng thường xuyên với các Ngân hàng.
(6) Thời hạn cho vay
Các NHTM và hộ sản xuất cà phê thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn
vay như sau:
Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn
và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc
hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
NHTM và hộ sản xuất cà phê có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi vốn vay,
phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
(7) Quy trình cho vay
Các NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk áp dụng quy trình cho vay theo quyết
định 1627/2001/QĐ – CP bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá
nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay. Quy trình cấp tín
dụng cho vay hộ sản xuất cà phê bao gồm các bước sau:
86
Lập hồ sơ tín dụngBước 1
Bước 2
Bước 3Quyết định tín dung
Giải ngânBước 4
Bước 5 Giám sát và thu nợ
Tất toán, lưu hồ sơ
Phân tích tín dung
Bước 6
Sơ đồ 3.1: Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê
Các NHTM đều áp dụng quy trình cho vay sản xuất cà phê đúng theo quy
định do NHNN ban hành. Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ sản xuất,
một số ngân hàng đã đơn giản trong quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng vay
lần thứ hai trở đi như BIDV Dak Lak. Khách hàng sẽ không phải đăng ký công
chứng lại tài sản thế chấp, giao dịch bảo đảm mà chỉ cần thực hiện lại các bước đầu
trong quy trình (Với điều kiện số tiền vay lại phải bằng hoặc nhỏ hơn số tiền lúc ban
87
đầu và tài sản đảm bảo không thay đổi so với lúc ban đầu). Đây là một trong
những giải pháp giúp đơn giản hoá các thủ tục hành chính mà vẫn đảm bảo đúng
quy trình quy định.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của các ngân hàng thương
mại đối với hộ sản xuất cà phê
Bảng 3.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng
Nhân tố GTTB của các nhân tố
Tài sản đảm bảo 3,80
Thông tin chủ hộ 2,70
Khả năng hạch toán, quản lý của hộ 3,69
Năng lực hoạt động 3,76
Mạng lưới quan hệ xã hội 2,61
Ảnh hưởng của nền kinh tế 1,99
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Qua khảo sát 136 CBTD tại năm ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk về việc quyết định cấp tín dụng và quản lý các khoản vay của hộ sản xuất
cà phê, kết quả cho thấy: Nhóm tài sản đảm bảo có điểm trung bình cao nhất, tiếp
đến là năng lực hoạt động, trình độ quản lý của chủ hộ, ảnh hưởng của nền kinh tế
và quan hệ xã hội. Kết quả trên thể hiện vai trò quan trọng của tài sản đảm bảo
trong việc quyết định cho vay của các NHTM hiện nay. Đây chính là kết luận chung
của nhiều nghiên cứu trước đó về khả năng tiếp cận vốn của hộ sản xuất cà phê
[21],[34]. Tuy nhiên đây cũng là một bất cập hiện nay trong việc quyết định cho vay
của các NHTM, họ chỉ quan tâm đến tài sản đảm bảo mà quên đi rằng năng lực hoạt
động, phương án kinh doanh của các chủ hộ mới là quan trọng trong việc các hộ có
khả năng trả nợ hay không. Về thứ hai là mức độ quan trọng của năng lực hoạt động
của các chủ hộ, đây cũng là một nhân tố đã được chỉ ra trong những công trình
trước, chính là yếu tố giúp ngân hàng đánh giá khả năng thu hồi vốn và giảm thiểu
rủi ro trong quá trình cấp vốn [21]. Ba nhân tố tiếp theo có giá trị tương đối thấp,
đặc biệt là yếu tố quan hệ xã hội. Vì vậy, đây chính là những căn cứ quan trọng để
hoạch định chính sách về việc quyết định giải ngân và quản lý vốn tín dụng của các
NHTM hiện nay.
88
3.1.1.2. Tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê
Để đánh giá tình hình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê
tỉnh Đắk Lắk, chúng tôi tiến hành khảo sát 320 hộ trồng cà phê có vay và không vay
vốn từ các NHTM của 3 huyện Cư Mgar, huyện Cư Kuin, huyện Krông Pắk và
thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk.
Bảng 3.9: Đặc điểm nhân khẩu học các nhóm hộ khảo sát
Chỉ tiêu ĐVT Huyện, thành phố
BQC/tổng Krông Pắk CưKuin CưMgar Buôn Ma Thuột
1.Số hộ khảo sát Hộ 80 80 80 80
2.Tuổi chủ hộ Tuổi 49,2 49,21 48,35 45,11 47,97
3.Trình độ chủ hộ Lớp 7,35 8,3 7,43 8,8 7,97
4.Bình quân nhân khẩu Người 4,7 5,05 4,4 4,4 4,64
5. Bình quân lao động Người 3,6 3,6 3,05 2,9 3,29
6.Diện tích đất Ha 7,7 11,4 8,2 8,4 8,93
7.Diện tích trồng cà phê Ha 7,5 10,1 6 8 7,90
8. Số năm kinh nghiệm Năm 14,85 13,75 15,65 15,55 14,95
9.Được tham gia tập huấn % 81,65 80,25 90,75 92,5 86,28
Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014
Tình hình chung của các hộ được thể hiện như sau:
Độ tuổi bình quân của các chủ hộ giữa 4 điểm nghiên cứu không có nhiều
chênh lệch, với độ tuổi bình quân là 47,97 tuổi, trình độ văn hoá trung bình là 7,97.
Để tính trình độ văn hoá của chủ hộ, chúng tôi tính số lớp phổ thông đã hoàn thành.
Nếu chủ hộ tốt nghiệp sơ cấp, trung cấp, cao đẳng hoặc đại học thì chúng tôi lấy
trình độ sẽ bằng số năm phổ thông cộng với số năm học sau phổ thông. Nhìn chung
trình độ của các chủ hộ đạt trung bình là 7,97 năm, trong đó 76,5% hộ chưa tốt
nghiệp phổ thông trung học, 97% các hộ chưa có bằng cấp chuyên môn. Đây cũng
là điều ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất cà phê của các hộ vì trong sản xuất cà phê
đòi hỏi người trồng cà phê phải có trình độ kỹ thuật, tính toán, quản lý tốt thì việc
sản xuất cà phê mới đạt hiệu quả cao.
Trình độ và số năm kinh nghiệm của các chủ hộ ở huyện Cư Mgar là cao
nhất, với bình quân chung là 15,65 năm. Tiếp đến là thành phố Buôn Ma Thuột đạt
15,55 năm và đến Krông Pắk đạt 14,85, cuối cùng là huyện Cư Kuin 13,75, vì vậy
89
việc tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh của
các chủ hộ tại các điểm nghiên cứu khá tốt.
Bình quân mỗi hộ có 4,64 nhân khẩu và 3,29 lao động. Tỷ lệ lao động của
các hộ khảo sát khá cao, cho thấy đây là điều kiện thuận lợi sản xuất cà phê. Vì cà
phê là cây công nghiệp dài ngày, việc đầu tư công sức vào chăm sóc rất lớn, diễn ra
quanh năm như tưới nước, đào bồn, tỉa cành, bón phân, thu hoạch…trên diện tích
lớn, đòi hỏi lao động phải có sức khoẻ và làm việc quanh năm.
Qua khảo sát cho thấy hầu hết các hộ đều tham gia trồng cà phê lâu năm, mặc
dù phần lớn người dân ở đây không phải là người địa phương, chủ yếu từ những nơi
khác đến sinh sống, số năm trung bình là 14,65 năm trong đó huyện Cư Mgar có số
năm kinh nghiệm cao hơn, có hộ trồng cà phê trên 50 năm. Cư Mgar là một huyện
sản xuất cà phê lớn của tỉnh Đắk Lắk, những chương trình của Sở nông nghiệp và
PTNT tỉnh, các đề án về phát triển cà phê bền vững được triển khai trên địa bàn
huyện, do đó các chương trình tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc, chế biến cà
phê sạch, xanh thường xuyên được tổ chức. Trong số các hộ khảo sát thì cả 4 điểm
nghiên cứu có số lượng các hộ tham gia đông, trên 90%, khi tham gia các chương
trình tập huấn, các hộ đã tiếp cận với các phương pháp kỹ thuật canh tác mới để tạo ra
sản phẩm đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn 4C, đồng thời đảm bảo đầu ra tiêu thụ
cho các hộ. Đầu năm 2013, giá cà phê trên thị trường có giảm mạnh xuống còn
32.000đ/kg, nhưng các hộ có tham gia đề án phát triển cà phê bền vững vẫn bán được
với giá 40.000đ/kg, qua đó cho thấy việc tham gia các chương trình dự án không chỉ
được lợi về mặt kỹ thuật mà còn đảm bảo việc tiêu thụ cho các hộ được đảm bảo.
* Khả năng tiếp cận vốn tín dụng
a) Số lượng hộ sản xuất vay vốn tín dụng ngân hàng
Qua khảo sát thực tế, chúng tôi nhận thấy rằng hiện nay trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk ngoài hình thức tín dụng ngân hàng còn có các hình thức tín dụng
khác, đó là vay nóng, vay dưới hình thức chơi huê, vay họ hàng, bạn bè, làng
xóm và vay dưới hình thức mua bán chịu. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu, nên
luận án chỉ tập trung nghiên cứu hình thức tín dụng ngân hàng, vay tại các ngân
hàng thương mại, vì đây là kênh tín dụng hợp pháp, lành mạnh, có tác dụng kích
thích sản xuất phát triển.
90
Bảng 3.10: Số lượng hộ sản xuất cà phê có vay vốn tại các NHTM
Điểm
nghiên cứu
Hộ có vay
Phân theo ngân hàng
Agribank Vietinbank BIDV Sacombank Đông Á NH khác
SL
Tỷ
lệ
(%) SL
Tỷ
lệ
(%) SL
Tỷ
lệ
(%) SL
Tỷ
lệ
(%) SL
Tỷ
lệ
(%) SL
Tỷ
lệ
(%) SL
Tỷ
lệ
(%)
Krông Pắk 35 43,75 17 48,57 5 14,29 6 17,14 2 5,71 3 8,57 2 5,71
CưKuin 47 58,75 12 25,53 10 21,28 8 17,02 7 14,89 7 14,89 3 6,38
CưMgar 55 68,75 13 23,64 11 20,00 10 18,18 9 16,36 8 14,55 5 9,09
Buôn Ma Thuột 57 71,25 21 36,84 9 15,79 6 10,53 5 8,77 5 8,77 11 19,30
Tổng 194 60,63 63 32,47 35 18,04 30 15,46 23 11,86 23 11,86 21 10,82
Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014
Trong tổng số 320 phiếu khảo sát tại 4 điểm nghiên cứu, số hộ có vay vốn tín
dụng chính thức là 194 hộ, chiếm tỷ lệ 60,63%. Qua đó cho thấy nhu cầu về vốn tín dụng
ngân hàng là rất cao trong dân cư. Trong đó thành phố Buôn Ma Thuột có số lượng hộ
vay nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 71,25% và thấp nhất là Krông Pắk với tỷ lệ 43,75%.
Đối với các hộ không tiếp cận được với vốn tín dụng ngân hàng, họ phải tìm
mọi cách để có vốn phục vụ cho sản xuất. Đầu tiên, các hộ này sẽ đi vay họ hàng, bạn
bè, hàng xóm, tuy nhiên việc vay các đối tượng này chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng là
chủ yếu, bởi vì lượng tiền vay được rất ít nên không phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh được. Việc cho vay hoàn toàn mang tính tương trợ, giúp đỡ nhau là chính và lãi
suất thường bằng 0%, thời hạn vay được thoả thuận giữa 2 bên và thường là khi bên đi
vay có thu nhập thì họ sẽ hoàn trả, hình thức trả nợ cũng linh hoạt, có thể trả dần hoặc
trả toàn bộ khoản tiền vay vào một thời điểm. Nếu hình thức vay trên không đáp ứng
được nhu cầu vốn, các hộ sẽ đi vay nóng, lãi suất vay nóng cao hơn lãi suất vay chính
thức từ 2 đến 4 lần.
Trong số 5 ngân hàng thương mại khảo sát trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có doanh số cho vay cao nhất, tỷ lệ số hộ
vay vốn từ Ngân hàng này chiếm 32,47%, thấp nhất là Ngân hàng Đông Á, tỷ lệ
tương ứng là 11,86%. Bên cạnh 5 ngân hàng trên, có 10,82% số hộ vay từ các ngân
hàng khác như Ngân hàng Kiên Long, Ngân hàng Kỹ Thương, Ngân hàng Á Châu.
Đây là tín hiệu đáng mừng vì số lượng các TCTD cung cấp dịch vụ cho thị trường
ngày càng tăng lên, các hộ trồng cà phê sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận được vốn tín
dụng ngân hàng với chất lượng tốt.
91
b) Nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê
Đánh giá về nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng được khảo sát 126 hộ chưa
vay vốn tín dụng ngân hàng tại các điểm cho thấy: trong số 126 hộ chưa vay vốn có
tới 61,90% hộ có nhu cầu vay vốn tín dụng từ các NHTM nhưng vì nhiều lý do nên
các hộ này vẫn chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay. Số hộ còn lại với tỷ lệ
38,10% là do điều kiện gia đình khá giả hoặc có các nguồn tiếp cận khác nên không
có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. Qua số liệu trên cho thấy nhu cầu về vay
vốn tín dụng ngân hàng trong thị trường nông thôn là lớn, do đó thị trường tín dụng
Đắk Lắk được xem là thị trường tiềm năng.
Biểu đồ 3.3: Nhu cầu vay vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê năm 2014
Để thấy rõ hơn lý do vì sao 61,90% số hộ có nhu cầu vay vốn mà hộ lại
không nộp hồ sơ vay vốn, luận án sẽ đi phân tích các lý do sau:
Biểu đồ 3.4: Các lý do hộ sản xuất không nộp hồ sơ vay vốn
92
Trong các lý do được thống kê cho thấy, lý do chủ yếu chính là việc tiếp cận
với các NHTM còn hạn chế, 23,81%. Qua khảo sát cho thấy có những điểm nghiên
cứu chỉ có duy nhất một TCTD hoặc cũng có những điểm nghiên cứu, các NHTM ở
quá xa nên người dân khó khăn trong việc tiếp cận với NHTM. Các lý do khác cũng
khá đa dạng và phong phú, tuy nhiên cần quan tâm tới lý do thủ tục cho vay vẫn còn
khá phức tạp, 17,46%. Đây là điều khiến cho việc tiếp cận vốn tín dụng của hộ sản
xuất cà phê gặp trở ngại.
c) Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho hộ sản xuất cà phê
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ số tiền được vay/Nhu cầu vay của hộ sản xuất cà phê
Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn vay của các NHTM cổ phần khá cao,
Sacombank Dak Lak và Đông Á Bank Dak Lak trên 0,9 (chuẩn đáp ứng nhu cầu
cho vay là 1), kế đến là các NHTM cổ phần có vốn sở hữu của Nhà nước, BIDV
Dak Lak và Vietinbank Dak Lak, trên 0,7. Khối các NHTM khác cũng khá cao, trên
0,8 và cuối cùng là Agribank Dak Lak 0,61. Qua phân tích cho thấy khả năng đáp
ứng nhu cầu vốn vay vẫn chưa đạt 1, vẫn còn 0,185 nhu cầu chưa đáp ứng đủ. Khả
năng đáp ứng nhu cầu vay phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn huy động và đặc điểm
cũng như chiến lược hoạt động của các NHTM.
Để thấy rõ hơn việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà
phê trên địa bàn tỉnh, cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận của
hộ sản xuất cà phê, tác giả sử dụng mô hình Heckman được sử dụng để đánh giá
93
khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk có kết quả như sau:
Bảng 3.11: Kết quả phân tích bước một về khả năng tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng của hộ sản xuất cà phê
Stt Biến số Ký hiệu Coefficient t-Statistic Prob. Ý nghĩa
1 Tín dụng khác Tindungkhac -0,0878 -2,4616 0,0144 **
2 Trình độ Trinhdo 0,0006 0,1068 0,9149 NS
3 Thủ tục Thutuc 0,3170 9,6703 0,0000 ***
4 Giấy chứng nhận
QSDĐ
Sodo 0,2031 5,5840 0,0000
***
5 Giới tính Gioitinh 0,2398 6,4465 0,0000 ***
6 Độ tuổi Dotuoi -0,0036 -2,3029 0,0219 ***
7 Địa vị Diavi 0,0520 0,8208 0,4124 NS
8 Dân tộc Dantoc 0,2960 8,8168 0,0000 **
Hệ số tự do C 0,3597 3,3137 0,0010
Giá trị R2
0,56
Nguồn: Kết quả khảo sát và nghiên cứu của tác giả năm 2014
Ghi chú: ***
Có ý nghĩa thống kê ở mức 1% NS
Không có ý nghĩa thống kê
**
Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 6 nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa đến
khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của hộ gia đình. Các nhân tố đó là: Tín dụng
khác, thủ tục, sổ đỏ, giới tính, độ tuổi và dân tộc.
Tín dụng khác có ý nghĩa ở mức 5% và dấu của tham số ước lượng đúng với
dấu kỳ vọng. Điều này cho thấy trước khi vay vốn từ các nguồn vốn chính thức các hộ
nông dân đã tiếp cận các nguồn vốn tín dụng khác. Kết quả nghiên cứu phù hợp với
nghiên cứu của Nguyễn Quốc Oánh, Phạm Thị Mỹ Dung (2010).
Thủ tục vay vốn có ý nghĩa ở mức 1%, đúng dấu kỳ vọng. Điều này cho thấy
thủ tục rườm rà là nguyên nhân tác động to lớn đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín
dụng ngân hàng của nông hộ và cũng như kết luận của Nguyễn Quốc Oánh, Phạm
Thị Mỹ Dung (2010).
94
Sổ đỏ có ý nghĩa ở mức 1% và đúng dấu kỳ vọng. Để vay được vốn từ các
nguồn tín dụng ngân hàng đòi hỏi các nông hộ phải có tài sản thế chấp. Đây chính là
rào cản lớn nhất đối với khả năng tiếp cận vốn vay từ các nguồn vốn tín dụng ngân
hàng. Đây cũng là kết quả nghiên cứu của Guangwen và Lili (2005), Trần Ái Kết và
Huỳnh Trung Thời (2013).
Giới tính có ý nghĩ ở mức 1% và tham số ước lượng mang dấu dương chứng
tỏ trong các hộ khảo sát, chủ hộ là nam giới giữ vai trò chủ yếu trong tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Độ tuổi có ý nghĩa ở mức 5% và đúng dấu kỳ vọng, cho thấy các chủ hộ trong
nghiên cứu này tuổi đã cao, tài sản thế chấp ít và thu nhập giảm nên khả năng tiếp cận
tín dụng khó hơn những người trẻ tuổi, trùng với kết luận của Trần Ái Kết (2009).
Dân tộc có ý nghĩa ở mức 1% và phù hợp với dấu kỳ vọng. Kết quả cho đa
số các hộ được khảo sát là người kinh, do có trình độ, kỹ thuật sản xuất tốt hơn so
với các hộ là đồng bào dân tộc thiểu số.
Ngoài ra, trình độ và địa vị của chủ hộ cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận tín dụng nhưng chưa ở mức ý nghĩa thống kê. Để đánh giá chính xác về các yếu
tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê, tác
giả đã phân tích tương quan sau khi thực hiện phân tích hồi quy để xác định không
có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến [Phụ lục 17]. Có thể có tương quan cao
giữa 2 biến Trình độ và Địa vị (Bảng 3.11), điều này có thể xảy ra ở những vùng
không có nhiều người dân được tiếp cận tốt với giáo dục (ví dụ như ở các vùng
nông thôn). Vì vậy, khả năng ước lượng hệ số trên các biến sẽ không có ý nghĩa
thống kê.
Để đảm bảo 6 nhân tố trên có ý nghĩa, tác giả sử dụng mô hình Wald để kiểm
định và kết quả cho thấy 6 nhân tố đều có ý nghĩa trong việc tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê [Phụ lục 9].
Ở bước thứ hai kết quả phân tích hồi quy cho thấy các biến ảnh hưởng đến
hạn mức tín dụng một cách có ý nghĩa là: Diện tích, lãi suất, mục đích, thu nhập và
tài sản thế chấp. Cụ thể:
95
Bảng 3.12: Kết quả phân tích bước hai mô hình Heckman
Stt Biến số Coefficient t-Statistic Prob. Ý nghĩa
1 Dientich 0,000245 2,022645 0,0440 **
2 Laisuat 2,081359 8,318708 0,0000 ***
3 Mucdich 6,171040 2,670071 0,0080 ***
4 Nganhnghe 0,711392 0,283934 0,7766 NS
5 Thunhap 0,193555 2,167038 0,0000 ***
6 Trinhdo 0,310559 0,797158 0,4260 NS
7 TSTC 5,068749 2,175329 0,0304 **
C -20.33642 -4,580717 0,0000
Giá trị R2
0,77
Nguồn: Kết quả khảo sát và nghiên cứu của tác giả năm 2014
Ghi chú: ***
Có ý nghĩa thống kê ở mức 1% NS
Không có ý nghĩa thống kê
**
Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
Diện tích đất có ý nghĩa ở mức 5% và đúng dấu kỳ vọng. Đối với hộ nông
dân diện tích đất là tư liệu sản xuất giúp hộ nông dân tạo ra thu nhập. Hộ có nhiều
đất sẽ có cơ hội tao ra thu nhập cao hơn nhưng đồng thời đòi hỏi nhu cầu vay vốn
lớn hơn. Thu nhập cao làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng cho vay nhiều hơn.
Lãi suất có ý nghĩa ở mức 1%, tuy nhiên trái dấu kỳ vọng. Điều này cho thấy
lãi suất của các tổ chức tín dụng ngân hàng thấp hơn lãi suất nguồn tín dụng khác.
Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng ngân hàng không thể đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn
của các hộ dân. Do đó nông hộ phải tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng khác. Kết
quả nghiên cứu giống nghiên cứu của Guangwen và Lili (2005).
Mục đích vay vốn có ý nghĩa ở mức 1%, và đúng dấu kỳ vọng, chứng tỏ
nguồn vốn hộ nông dân vay được sử dụng đúng mục đích. Kết luận này phù hợp với
nghiên cứu của Trần Ái Kết và Huỳnh Trung Thời (2013). Yếu tố này rất quan
trọng vì các tổ chức tín dụng luôn quan tâm đồng vốn của mình có được người vay
sử dụng đúng mục đích hay không.
Thu nhập có ý nghĩa ở mức 1%, phù hợp với dấu kỳ vọng và kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Quốc Oánh, Phạm Thị Mỹ Dung (2010), Trần Ái Kết và Huỳnh
Trung Thời (2013). Điều này cho thấy các hộ có thu nhập cao hơn sẽ vay được
96
nhiều vốn từ các tổ chức tín dụng ngân hàng hơn. Bởi vì khả năng chi trả của các hộ
này cao hơn, họ sẽ sử dụng đồng vốn hiệu quả hơn.
Tài sản thế chấp có ý nghĩa ở mức 5%. Kết quả nghiên cứu phù hợp với dấu
kỳ vọng. Đây là yếu tố rất quan trọng trong tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng của
hộ nông dân. Các tổ chức tín dụng ngân hàng sẽ ưu tiên cho các hộ có tài sản đảm
bảo được vay vốn trước và nhiều hơn các hộ không có tài sản thế chấp.
Có hai yếu tố ngành nghề sản xuất kinh doanh và trình độ của hộ nông dân ảnh
hưởng không rõ ràng đến việc tiếp cận tín dụng của nông hộ. Trình độ học vấn không
ảnh hưởng nhiều đến khả năng tiếp cận vốn vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng.
Như vậy khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng của các hộ nông dân
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về bản chất của hộ và
các nhân tố thuộc về các NHTM. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố ảnh hưởng có
ý nghĩa đến khả năng tiếp cận vốn vay của hộ nông dân là: nguồn vốn các hộ vay từ
các tổ chức tín dụng khác, thủ tục vay vốn từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tài sản
thế chấp của hộ, giới tính cùng với chủ hộ là người kinh hay người dân tộc thiểu số.
Bên cạnh đó lượng vốn tín dụng ngân hàng cũng chịu tác động bởi các yếu tố: Tài sản
thế chấp, thu nhập, diện tích, lãi suất và mục đích vay vốn của nông hộ.
Kết quả trên cho thấy trong tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các hộ sản
xuất cà phê thì thiếu tài sản thế chấp là rào cản lớn trong tiếp cận vốn tín dụng ngân
hàng của các hộ hiện nay. Phần lớn vì nhiều lý do mà các hộ không làm được sổ đỏ
nên không có tài sản thế chấp cho ngân hàng, trong khi đó việc cho vay tín chấp với
hạn mức dưới 10 triệu đồng/hộ thì không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư cho vườn cây
cà phê của các hộ, trong khi thủ tục vay tín chấp cũng không đơn giản, vì vậy việc
xây dựng hạn mức vay cao và cho vay tín chấp trong nông nghiệp là việc làm cần
thiết để các hộ sản xuất cà phê có thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Nhân tố làm ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các hộ
sản xuất đó là thủ tục vay vốn của các NHTM. Kinh doanh tiền tệ chắc chắn là có
rủi ro và các NHTM ban hành những quy trình và quy định về cho vay chặt chẽ là
điều cần thiết, tuy nhiên hiện nay thủ tục vay vốn từ phía các NHTM vẫn còn nhiều
97
bất cập, thủ tục vẫn còn rườm rà. Do đó, cần có quy trình cho vay sản xuất cà phê
linh hoạt và hiệu quả hơn.
Thu nhập và mục đích vay vốn của các hộ sản xuất cũng ảnh hưởng đến việc
tiếp cận vốn, với các hộ sản xuất có thu nhập cao và mục đích vay rõ ràng như vay
để chăm sóc cà phê kinh doanh thì việc tiếp cận sẽ nhanh và dễ dàng hơn, còn nếu
vay vào các mục đích khác như trồng mới, tái canh cà phê thì quy trình vay sẽ dài
hơn, đòi hỏi nhiều điều kiện hơn.
Các nhân tố còn lại như diện tích, dân tộc đều góp phần làm tăng khả năng
tiếp cận vốn vay ngân hàng. Do vậy, các hộ sản xuất cà phê có địa vị trong xã hội,
có diện tích cà phê lớn, là người kinh thì tiếp cận vốn vay ngân hàng sẽ dễ dàng
hơn. Các yếu tố khác như trình độ, địa vị xã hội, ngành nghề ảnh hưởng chưa ở mức
có ý nghĩa thống kê đến tiếp cận vốn tín dụng, đây cũng là điểm khác biệt so với các
nghiên cứu trước đây [14], [18], [24] [38].
Do đó để tạo điều kiện cho các hộ sản xuất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có thể
tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng cần có cơ chế cho vay phù hợp với từng đối
tượng để đảm bảo công bằng cho các hộ sản xuất cà phê, đảm bảo quá trình phát
triển bền vững và ổn định.
* Hình thức tiếp cận
Để thấy rõ hơn các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tiếp cận vốn
bằng hình thức nào, kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay có 2 hình thức tiếp cận
vốn tín dụng là cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
Bảng 3.13: Hình thức tiếp cận vốn tín dụng của nhóm hộ khảo sát
Diễn giải
Krông Pắk CưKuin CưMgar
Buôn Ma
Thuột BQC/hộ
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ
lệ
(%)
Tiếp cận trực tiếp 32 91,43 45 95,74 52 94,55 57 100 95,88
Tiếp cận gián tiếp 3 8,57 2 4,26 3 5,45 0 0 4,12
-Thông qua tổ 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0 0,00
-Thông qua doanh
nghiệp 4 11,43 2 4,26 3 5,45 0 0 4,64
Tổng 35 100 47 100 55 100 57 100 100
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2014
98
Qua khảo sát số liệu thực tế cho thấy trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chủ yếu vẫn
là hình thức cho vay trực tiếp đến từng hộ sản xuất cà phê.
Việc cho vay trực tiếp giúp người dân được tiếp cận vốn trực tiếp từ phía các
NHTM, không thông qua bất kỳ kênh trung gian nào, đồng nghĩa với việc các hộ
sản xuất cà phê sẽ không phải chịu thêm bất kỳ khoản chi phí nào ngoài lãi suất quy
định của NHTM. Hiện nay, có hơn 90% các hộ sản xuất cà phê tiếp cận vốn bằng
hình thức này, trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột tỷ lệ cho vay trực tiếp lên tới
100%, kế đến là huyện Cư Kuin 95,74%, CưMgar là 94,55% và cuối cùng là Krông
Pắk 91,43%. Tuy nhiên với hình thức tiếp cận vốn trực tiếp sẽ gây khó khăn cho các
NHTM, khi đến thời gian cao điểm của mùa vụ sản xuất cà phê đã gây ra tình trạng
quá tải, tiến độ giải ngân cho các hộ sản xuất không kịp.
Các huyện vẫn có hình thức vay thông qua doanh nghiệp là do trên địa bàn
của các huyện vẫn có các công ty cà phê như là trên địa bàn huyện Cư Mgar có
công ty cà phê Ea Pốk, công ty cà phê Cư Mgar. Trên địa bàn huyện Krông Pắk có
công ty cà phê ca cao tháng 10, công ty cà phê Thắng Lợi, Công ty cà phê Quyết
Thắng còn trên địa bàn huyện Cư Kuin có công ty cà phê Ea Sim. Do đó vẫn phát
sinh các khoản vay thông qua các công ty cà phê để giải ngân vốn tới các hộ sản
xuất cà phê là đối tượng được giao khoán với Công ty. Hình thức vay vốn thông qua
tổ chỉ được áp dụng với các món vay thuộc đối tượng chính sách và được áp dụng
tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Đắk Lắk, còn đối với các NHTM không áp
dụng hình thức cho vay này.
*Phương thức tiếp cận
Bảng 3.14: Phương thức tiếp cận vốn tín dụng của nhóm hộ khảo sát
Diễn giải
Krông
Pắk CưKuin CưMgar
Buôn Ma
Thuột BQC/hộ
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Số
hộ
Tỷ lệ
(%)
Cho vay từng lần 32 91,43 42 89,36 51 92,73 52 9,.23 91,24
Cho vay theo dự án
đầu tư 3 8,57 5 10,64 4 7,27 5 8,77 8,76
Tổng 35 100 47 100 55 100 57 100 100
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2014
99
Phương thức tiếp cận vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk là cho vay từng lần, với tỷ lệ cao nhất là huyện Cư Mgar 92,73%, các
điểm nghiên cứu còn lại cũng đều chiếm trên 90%, qua số liệu trên cho thấy tại các
NHTM hiện nay khi cho vay thị trường nông nghiệp nông thôn vẫn áp dụng phương
thức cho vay từng lần. Với phương thức cho vay này, với nhiều quy định, thủ tục
của ngân hàng sẽ gây khó khăn cho các hộ sản xuất cà phê, vì mỗi lần các hộ sản
xuất muốn vay lại lần thứ hai thì đều phải làm lại thủ tục như vay mới ban đầu.
Trong số 194 hộ có vay vốn tại các NHTM thì có nhiều hộ đã vay NHTM trên 2
năm, do đó nếu áp dụng phương thức cho vay từng lần thì sẽ có hơn 194 lượt vay
vốn của các hộ sản xuất cà phê, do đó sẽ phát sinh thêm chi phí cho các NHTM
trong việc cho vay.
Việc cho vay theo dự án đầu tư nghĩa là cho vay theo hạn mức tín dụng, tuỳ
thuộc vào quy mô, diện tích của các hộ sản xuất cà phê sẽ được vay ít hay nhiều.
Tại các điểm nghiên cứu vẫn có phát sinh phương thức cho vay theo dự án đầu tư,
tuy nhiên số lượng các hộ sản xuất cà phê vay theo phương này này vẫn còn hạn
chế, chiếm tỷ lệ dưới 10%. Vì vậy trong thời gian tới để giảm chi phí và giảm tải
công việc liên quan đến thủ tục, giấy tờ trong hồ sơ vay vốn của các NHTM cần chú
trọng đến việc cho vay theo dự án đầu tư.
Việc tiếp cận vốn tín dụng gắn liền với việc sử dụng vốn tín dụng của các hộ
sản xuất, vì nếu việc tiếp cận vốn thuận lợi thì sẽ tăng hiệu quả trong việc sử dụng
vốn vay, và ngược lại nếu sử dụng vốn vay tốt thì trả nợ sẽ tốt và việc vay vốn lần
sau sẽ thuận lợi hơn. Trong khảo sát cho thấy phần lớn các hộ sản xuất cà phê đều
có nhu cầu vay hơn 2 lần [10], [11], [24], [35].
3.1.2. Sử dụng vốn tín dụng ngân hàng của hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk
3.1.2.1. Về mặt kinh tế
*Vốn vay bình quân và tỷ lệ vốn vay của các hộ sản xuất cà phê
100
Bảng 3.15: Tỷ lệ vốn vay trên vốn đầu tư của các hộ sản xuất cà phê
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu
Điểm nghiên cứu
Krông Pắk CưKuin CưMgar
Buôn Ma
Thuột BQC
1.Vốn đầu tư 65.847 64.863 62.517 64.733 64.490
2.Vốn vay 38.200 38.200 38.200 38.200 38.200
3.Tỷ lệ vốn vay/Vốn đầu
tư (%)
58,01 58,89 61,10 59,01 59,23
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả
Hầu hết các hộ sản xuất cà phê đều thiếu vốn để đầu tư chăm sóc cà phê, vì
vậy các hộ đều phải đi vay vốn từ các nguồn khác nhau để đầu tư vườn cà phê của
mình, việc vay vốn của các hộ phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau, như tài sản
đảm bảo, diện tích cà phê, địa vị xã hội, các mối quan hệ…Vì vậy, nếu không đủ
vốn thì nhiều vườn cây cà phê không đủ điều kiện để chăm sóc. Tỷ lệ vốn vay trên
vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư của các hộ, ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng và thu nhập của các hộ sản xuất cà phê. Qua khảo sát cho thấy
tỷ lệ vốn vay trên vốn đầu tư của các hộ hiện nay lên tới 59,23%. Số liệu này cao
hơn so với các nghiên cứu của các năm trước, cụ thể năm 2012 theo nghiên cứu của
các tác giả khác là 54,68% (Bùi Thị Hiền, 2012), 52,25% (Nguyễn Thị Phương
Thảo, 2014), lý do là chi phí đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu, công, và các loại
nhiên liệu khác tăng thêm khoảng 20%, do đó dẫn đến chi phí tăng và vốn đầu tư
cũng tăng theo. Trong khi đó vốn vay được khảo sát được tính từ nhiều nguồn khác
nhau, qua đó cho thấy việc tài trợ vốn từ các NHTM chính thức vẫn còn hạn chế.
Để có vốn đầu tư, các hộ phải tiếp cận các nguồn tài trợ khác nhau. Vì vậy việc hỗ
trợ vốn phát triển cà phê vẫn còn bỏ ngỏ và chưa hợp lý.
* Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn
Về năng suất của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn đạt khá cao, cả 4 điểm
nghiên cứu đều đạt năng suất trên 2,7 tấn/ha vì điều kiện thổ nhưỡng của các huyện
nghiên cứu đều phù hợp với phát triển cây cà phê nên năng suất cao, ngoài ra trong
năm 2013, giá cà phê có lúc tăng mạnh trên 40.000đ/kg, tốc độ tăng so với năm
101
2012 là 25%. Do đó, các hộ sản xuất cà phê cũng đầu tư mạnh vào vườn cây cà phê.
Tuy nhiên vào thời điểm khảo sát, giá cà phê giảm xuống còn 35.000đ/ha, trong khi
đó giá các nông sản khác lại có xu hướng tăng mạnh, hồ tiêu tăng lên 200.000đ/kg,
vì vậy cũng ảnh hưởng nhiều đến việc đầu tư, chăm sóc vườn cây cà phê. Trong khi
đó lượng cà phê trong dân gần như cạn kiệt do người dân có xu hướng bán cà phê
khi còn xanh, gọi là “bán non”.
Bảng 3.16: Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu Đơn vị tính Krông
Pắk
Cư
Kuin
Cư
Mgar
Buôn Ma
Thuột BQC
Năng suất sản
phẩm
Kg nhân
khô/ha 2.712 2.723 2.745 2.744 2.731
Giá bán bình quân ngàn đồng/kg 35 35 35 35 35
Giá trị sản lượng 1.000đ 94.920 95.305 96.075 96.040 95.585
Tổng chi phí 1.000đ 65.847 64.863 62.517 64.733 64.490
Lợi nhuận 1.000đ 29.073 30.442 33.558 31.307 31.095
Tỷ suất lợi
nhuận/chi phí
% 44,15 46,93 53,68 48,36 48,28
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả
Với giá bán là 35.000đ/kg năm 2014 được xem là mức giá chấp nhận được
của các hộ sản xuất cà phê. Giá trị sản lượng đem lại cũng khá ổn định, trung bình
trên 95 triệu đồng/ha. Đây được xem là mức sản lượng khá cao đối với người làm
cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Về chi phí của các huyện là khá cao, cao nhất là
thành phố Buôn Ma Thuột, phần lớn chi phí cho phân bón, lao động, nhiên liệu…
đặc biệt trong những năm gần đây, giá đầu vào tăng mạnh, bên cạnh đó còn bị ảnh
hưởng bởi lạm phát nên mặc dù chi phí khá cao, trên 64 triệu đồng/ha so với mặt
bằng chung là không đáng kể, do đó chất lượng đầu tư cho cây cà phê như vậy vẫn
là thấp.Vì vậy để tiết kiệm chi phí trong thời gian tới, các hộ sản xuất cà phê cần
nghiên cứu những mô hình chăm sóc vườn cà phê như hệ thống tưới tiêu nhỏ giọt,
bổ sung kiến thức về kỹ thuật canh tác cây cà phê, tham gia các lớp tập huấn để
nâng cao chất lượng cây cà phê.
102
Về lợi nhuận của các hộ sản xuất cà phê khá cao so với các huyện khác trên
địa bàn tỉnh, huyện Cư Mgar vẫn có thu nhập cao nhất trong các điểm nghiên cứu,
người dân mạnh dạn trong việc chi đầu tư cho vườn cà phê của họ, do đó năng suất
đem lại cũng cao hơn các vùng khác, thu nhập bình quân 33 triệu đồng. Các huyện
còn lại với mức thu nhập cũng khá cao, hơn 31 triệu đồng/ha. Đây là mức thu khá
ổn định cho người làm cà phê, với mức thu nhập ở mức trên, các hộ sản xuất cà phê
có thể yến tâm đầu tư cho vườn cà phê của mình, xem đó như là tài sản cố định lâu
dài có mức sinh lời ổn định, và theo tính toán nếu giá cà phê trên 35.000đ/kg thì các
hộ sản xuất cà phê có được thu nhập ổn định từ tài sản của mình. Tuy nhiên thời
gian vừa qua, có lúc giá cà phê vượt trên 40.000đ/kg, các hộ trên địa bàn các huyện
đều chuyển đổi sang trồng cà phê, dẫn đến diện tích trồng cà phê tăng lên, việc quy
hoạch phát triển cà phê không mang tính chiến lược mà chỉ mang tính tự phát của
người dân, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường đầu ra của sản phẩm này.
Tỷ suất lợi nhuận/chi phí chiếm tỷ trọng khá cao, trên 48% đây cũng là mức
sinh lời cao so với đầu tư vào các hình thức khác. Vì vậy để việc sản xuất có hiệu quả
cao hơn, Nhà nước cần có chính sách phát triển và hỗ trợ kịp thời để việc đầu tư sản
xuất cà phê của bà con ngày càng tốt hơn, góp phần thúc đẩy nông nghiệp nông thôn.
Để xem xét ảnh hưởng của vốn tín dụng đến hiệu quả sản xuất cà phê, luận án
so sanh hiệu quả sử dụng vốn tín dụng giữa các nhóm hộ có vay vốn, nhóm hộ có nhu
cầu vay nhưng không tiếp cận được và nhóm hộ không có nhu cầu vay vốn.
Kết quả khảo sát cho thấy số hộ không có nhu cầu vay vốn chiếm tỷ lệ thấp
(38,10% tổng số hộ không vay vốn tín dụng). Bảng 3.17 phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng trong sản xuất cà phê của 3 nhóm hộ. Đồng thời kết quả kiểm định t-test
cho thấy sự khác biệt về năng suất giữa 2 nhóm hộ, có vay vốn và không vay vốn.
Chi phí đầu tư giữa 3 nhóm hộ cũng có sự khác biệt đáng kể và tỷ suất lợi nhuận của
nhóm có vốn cao hơn hẳn so với nhóm thiếu vốn sản xuất [Phụ lục 16].
103
Bảng 3.17: So sánh hiệu quả sử dụng vốn tín dụng theo nhu cầu
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Có vay vốn
tín dụng
Không vay vốn tín dụng
Có nhu cầu
nhưng
không vay được
Không có
nhu cầu vay
Năng suất sản phẩm
Kg nhân
khô/ha 2.731 25.134 28.562
Giá trị sản lượng 1000đ 95.585 79.503 101.589
Tổng chi phí 1000đ 64.490 60.410 66.492
Lợi nhuận 1000đ 31.095 19.093 35.097
Tỷ suất lợi nhuận/chi phí % 48,28 31,61 52,78
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả
Để thấy rõ hơn về việc sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê tỉnh
Đắk Lắk có hiệu quả hay không, tác giả sử dụng hàm hồi quy Cobb - Douglas để
đánh giá vốn tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng đến năng suất cà phê nhân của các
hộ sản xuất cà phê:
Hàm Cobb-Douglas được sử dụng để nghiên cứu với kết quả như sau:
Bảng 3.18: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cà phê nhân
Stt Biến Coefficient t-Statistic Prob.
Ý
nghĩa
1 Hệ số tự do -0,571530 -5,060442 0
2 Loại cà phê (1-cà phê vối; 0-cà phê chè) 0,072173 2,005289 0,0458 **
3 Vay vốn(1-có vay; 0-không vay) 0,042791 2,405293 0,0167 **
4 Trình độ 0,048384 1,988512 0,0476 **
5 Phân bón 0,650286 17,00164 0,0000 ***
6 Nước tưới -0,025279 -1.068611 0,2861 NS
7 Công lao động (ngày công) 0,025200 1.064543 0,2879 NS
8 Khí hậu (1-hợp lý; 0-không hợp lý) -0,039509 -1.992684 0,0472 **
9 Hợp đồng tiêu thụ 0,001375 0.076988 0,9387 NS
10 Tài sản thế chấp -0,010452 -0.698683 0,4853 NS
Nguồn: Kết quả khảo sát và nghiên cứu của tác giả năm 2014
Ghi chú: ***
Có ý nghĩa thống kê ở mức 1% NS
Không có ý nghĩa thống kê
**
Có ý nghĩa thống kê ở mức 5%
R2 = 0,5502
104
Từ kết quả chạy mô hình ta có mô hình hồi quy:
lnNS = -0,5715+ 0,0484LnTRINHDO + 0,0428VAYVON– 0,0395KH +
0,6503LnPB + 0,0722CAPHE
Như vậy, năng suất cà phê nhân của hộ sản xuất phụ thuộc vào: Trình độ của
hộ, vốn vay, khí hậu, phân bón, loại cà phê, cụ thể:
Trình độ có ý nghĩa ở mức 5%, cho thấy việc áp dụng kỹ thuật canh tác ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất cà phê.
Vay vốn có ý nghĩa ở mức 5%, cho thấy các hộ vay được vốn sẽ đầu tư nhiều
hơn cho cà phê. Góp phần năng cao năng suất cho người trồng cà phê.
Khí hậu của vùng ảnh hưởng lớn đến năng suất cũng như chi phí đầu tư của
hộ sản xuất, có ý nghĩa ở mức 5%.
Phân bón có ý nghĩa ở mức 1% và đúng với dấu kỳ vọng.
Chủng loại cà phê ảnh hưởng đến sản lượng cà phê của hộ ở mức ý nghĩa 5%.
Kết quả mô hình hồi qui cho thấy:
R2 = 0,5502, mô hình cho biết các biến độc lập đã giải thích 55,02% sự thay
đổi của biến phụ thuộc là năng suất.
Ý nghĩa của các tham số:
β1 = 0,0484 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không
đổi, khi trình độ sản suất của hộ tăng lên 1% thì năng suất tăng lên 0,0484%.
β2 = 0,0429 cho biết việc vay vốn Ngân hàng sẽ làm gia tăng năng suất lên
e0,0429
-1 (0,043834) lần so với hộ không được vay vốn.
β7= -0,0395 là hệ số co giãn của sản lượng với khí hậu của vùng, cho biết
trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi, vùng mưa ít hơn 1% thì
năng suất giảm đi e-0,0395
-1(-0,03873) lần.
β6= 0,6503 là hệ số co giãn của năng suất với lượng phân bón sử dụng, cho
biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi, khi phân bón tăng
lên 1% thì năng suất tăng lên 0,6503%.
105
β9= 0,0722 là hệ số co giãn của năng suất với loại cà phê, cho biết trong cho
biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không đổi, khi trồng cà phê vối
thì năng suất tăng lên e0,0722
-1 (0,07487) lần so với hộ trồng cà phê chè.
Đối với ngày công lao động, hợp đồng tiêu thụ, nước tưới và tài sản thế chấp
chưa có ý nghĩa thống kê đối với năng suất cà phê nhân của hộ sản xuất cà phê.
Kiểm định Wald cho thấy mô hình phù hợp, không có hiện tượng thừa hay
thiếu biến quan trọng [Phụ lục 11].
Như vậy, việc sản xuất cà phê của các hộ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như:
trình độ sản xuất, vay vốn, loại cà phê, khí hậu và phân bón. Trong đó vốn tín dụng
là một yếu tố có vai trò quan trọng đối với hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ. Các
hộ có vay vốn tín dụng sẽ đầu tư nhiều hơn cho vườn cây của mình và đem lại sản
lượng và năng suất cao hơn. Kết quả kiểm định t-test cho thấy có sự khác biệt rõ rệt
về năng suất giữa 2 nhóm hộ (năng suất của nhóm hộ có vay vốn ngân hàng cao hơn
hẳn nhóm hộ còn lại) [Phụ lục 16].
3.1.2.2. Về mặt xã hội
*Tạo công ăn việc làm trong ngành nông nghiệp
Việc đầu tư vốn tín dụng trồng cà phê không chỉ đem lại thu nhập ổn định cho
các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, mà hàng năm giải quyết được công
ăn việc làm ổn định cho trên 300.000 người trực tiếp sản xuất và gần 200.000 người
có liên quan đến cây cà phê. Qua năm năm, tỷ trọng lao động cà phê so với tổng lao
động và tổng lao động trong nông nghiệp, xu hướng tăng đều qua các năm, năm 2009
là 43,43% và năm 2013 là 47,95% so với lao động trong nông nghiệp. Còn tỷ trọng
lao động cà phê so với tổng lao động năm 2009 là 33,94%, đến năm 2013 là 41,82%.
Với số liệu trên cho thấy ngành cà phê trong năm năm đã thu hút được một lượng lao
động rất lớn, không chỉ đáp ứng được nhu cầu việc làm trong tỉnh, mà cứ đến mùa vụ
thu hoạch cà phê khoảng từ tháng 10 đến tháng 12 lại thu hút một lượng lao động lớn
từ các tỉnh miền Trung và miền Bắc vào Đắk Lắk để tìm việc với giá công lao động
khá cao, khoảng từ 120.000đ đến 150.000đ/công lao động.
Trong thời gian năm năm qua, giá cà phê ở mức khá cao, dao động từ
32.000đ/kg đến 40.000đ/kg do đó những người dân lao động tại chỗ yên tâm đầu tư để
106
phát triển cà phê, bên cạnh đó cũng giải quyết được nhu cầu việc làm cho người dân
ngoại tỉnh. Mặt tích cực đó là tạo thêm công ăn việc làm cho người dân, tuy nhiên vấn
đề tăng lao động cũng phát sinh một vấn đề bất cập, đó là nạn di dân tự do ở các tỉnh
khác đến Đắk Lắk, đặc biệt là người dân ở các tỉnh phía Bắc và người dân tộc ít người.
[10], [11].
Theo Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk (2006), từ năm 1976 đến năm 2005, tỉnh Đắk
Lắk đã nhận 21.389 hộ với 101.455 nhân khẩu của các tỉnh đến xây dựng kinh tế mới
tại tỉnh Đắk Lắk, năm 1976 chỉ có 15 dân tộc nhưng đến 2013 có đến 47 dân tộc sinh
sống trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Nhiều dự án của Nhà nước và tỉnh Đắk Lắk đã hỗ trợ
để ổn định đời sống cho người dân di cư. Riêng năm 2012 có tới 214 hộ - 951 khẩu dân
DCTD của 21 tỉnh thành đến địa bàn 5 huyện trong tỉnh (Huyện Cư M’gar: Có 8 hộ -
54 khẩu; Huyện Krông Bông: Có 31 hộ - 138 khẩu; Huyện MĐrăk: Có 75 hộ - 294
khẩu; Huyện Ea Súp: Có 98 hộ - 461 khẩu; Huyện Ea H’Leo: Có 2 hộ - 04 khẩu).
Bảng 3.19: Biến động lao động cà phê trong nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk
Năm
Tổng số
lao động
(người)
Số LĐ trong
nông nghiệp
(người)
Số LĐ
cà phê
(người)
Tỷ lệ LĐ cà phê
trong LĐ nông
nghiệp
(%)
Tỷ lệ LĐ cà
phê trong
tổng LĐ
(%)
2010 954.090 757.383 296.557 39,16 31,08
2011 981.270 762.913 308.181 40,40 31,41
2012 1.006.103 769.816 351.321 45,64 34,92
2013 1.048.201 804.364 364.507 45,32 34,77
2014 1.068.612 814.777 385.692 47,34 36,09
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk 2014
Tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện Chỉ thị số 660-TTg ngày 17/10/1995 của Thủ
tướng Chính phủ về giải quyết tình trạng di cư tự do đến Tây Nguyên, Tỉnh Đắk
Lắk đã sắp xếp được 10.610 hộ vào khu vực quy hoạch theo dự án và đã triển khai
các dự án đầu tư sắp xếp, bố trí dân cư được thực hiện đảm bảo tiến độ theo kế hoạch
vốn được giao. Tuy nhiên, tổng mức đầu tư của các dự án rất lớn, trong khi mức hỗ trợ
của ngân sách Trung ương lại quá thấp, địa phương không có vốn để lồng ghép; nhiều
dự án thiếu vốn nên triển khai không đồng bộ, khó khăn trong việc bố trí dân cư. Một
số chủ trương, giải pháp tiếp tục giải quyết tình trạng dân di cư tự do của Chính phủ đã
107
được tỉnh triển khai nghiêm túc nhưng do nguồn lực có hạn nên kết quả đạt được chưa
đáp ứng yêu cầu đề ra. Trong khi còn nhiều dự án dở dang hoặc đã phê duyệt nhưng
chưa có vốn để thực hiện thì tình hình dân di cư tự do đến địa bàn tỉnh vẫn diễn biến
khá phức tạp, chưa có chiều hướng giảm, càng tạo thêm áp lực trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
* Trang bị kiến thức, kỹ thuật cho nông hộ
Việc cung ứng vốn tín dụng cho các hộ sản xuất cà phê luôn đi kèm với các
dự án, đề án để hỗ trợ cho các hộ trong việc phát triển sản xuất cà phê, đảm bảo việc
sản xuất cà phê phải đảm bảo hiệu quả và chất lượng cho các hộ sản xuất được lâu
dài. Các đề án sẽ thông qua chương trình khuyến nông để trang bị kiến thức và kỹ
thuật cho các hộ sản xuất cà phê, ngược lại các hộ sẽ tham gia các khoá đào tạo và
được cấp các chứng chỉ có liên quan.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã triển khai các loại hình cà phê có
chứng nhận và đã trở thành xu hướng tất yếu trong ngành sản xuất cà phê Đắk Lắk.
Trên địa bàn Đắk Lắk hiện có các loại hình cà phê chứng nhận phổ biến như: 4C
(bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê), UTZ Certifed, RFA (Rừng nhiệt đới)
và Fairtrade (thương mại công bằng). Các loại hình chứng nhận này đều hướng tới
phát triển cà phê bền vững và cải thiện về kinh tế thông qua việc đầu tư và tác động
phù hợp trên vườn cây nhằm bảo đảm sự bền vững về năng suất, chất lượng và môi
trường, bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động có ảnh hưởng tốt về
mặt xã hội như giáo dục, an toàn lao động.
Bảng 3.20: Tình hình sản xuất cà phê chứng chỉ bền vững tại Đắk Lắk
Chỉ tiêu Số hộ Diện tích
(ha)
Sản
lượng
(tấn)
Diện tích BQ
(ha/hộ) Năng suất BQ
(tạ/ha)
4C 32.706 43.802 141.447 1,34 32,29
Utz certified 12.937 17.446 55.840 1,35 32,01
Rainforest Alliance 3.823 6.143 23.793 1,61 38,73
Fair trade 214 417 1.631 1,95 39,11
Tổng số 49.680 67.808 222.711 1,36 32,84
Nguồn: Sở nông nghiệp và PTNT tỉnh Đắk Lắk năm 2014
108
Tổng số nông dân tham gia sản xuất có chứng nhận 49.680 người, diện tích
67.808 ha, tổng sản lượng 227.771 tấn, chiểm 33,3% diện tích và 48,2% sản lượng
cà phê của tỉnh (trong đó: UTZ Certifed là 12.937 người tham gia, diện tích 17.446
ha, sản lượng 55.840 tấn; Chứng nhận 4C: 32.706 người tham gia, diện tích 43.802
ha, sản lượng 141.447 tấn; Chứng nhận RFA: 3.823 người tham gia, diện tích 6.143
ha, sản lượng 23.793 tấn. Chứng nhận Fairtrade (FT): 214 người tham gia, diện tích
hơn 417 ha, sản lượng Lượng 1.631 tấn).
Trong những năm qua có nhiều doanh nghiệp và người dân trồng cà phê
trong tỉnh thực hiện chương trình phát triển cà phê bền vững. Đến nay đã có hơn
50% diện tích cà phê trên địa bàn tỉnh ký kết xây dựng vùng nguyên liệu, xây dựng
quy trình phát triển cà phê bền vững từ đó hình thành các tổ hợp tác, các hợp tác xã
liên kết giữa các hộ nông dân trồng và chế biến cà phê bền vững, bước đầu đã mang
lại một số thành công nhất định, điển hình là Hợp tác xã Nông nghiệp Công Bằng
Ea Kiết (xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar) và Hợp tác xã Nông nghiệp Công Bằng Cư
Dlê M’nông (xã Cư Dlê M’nông, huyện Cư M’gar).
Sản xuất cà phê có chứng chỉ bền vững không chỉ đạt năng suất cao (cao hơn
45% so với năng suất chung) mà còn có giá bán cao hơn do chất lượng bảo đảm. Năm
2010, giá xuất khẩu cà phê 4C là 1.605 USD/ tấn, cà phê Utz là 1.625 USD/tấn, cao
hơn mức giá xuất khẩu bình quân tương ứng là 126 và 146 USD/ tấn. Các đơn vị xuất
khẩu cà phê bền vững nhiều bao gồm: Đakman, Vinacafe Buôn Ma Thuột, Simeco; tỷ
trọng sản phẩm xuất khẩu có chứng chỉ bền vững so với tổng sản lượng của các công ty
tương ứng là 33%, 17% và 9%. Tuy nhiên, hiện nay việc phát triển cà phê bền vững
của Đắk Lắk chủ yếu mới được triển khai ở số ít vùng trồng cà phê tập trung với 12%
số hộ nông dân. Khó khăn khi thực hiện ở cấp nông hộ là quy mô sản xuất nhỏ và thiếu
điều kiện phục vụ cho sản xuất như lao động, sân phơi, kho bảo quản.
109
Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ hộ sản xuất cà phê được tập huấn qua các chương trình
Theo số liệu khảo sát tại các điểm nghiên cứu, tỷ lệ hộ sản xuất cà phê được
tập huấn và đào tạo cao, trong đó huyện Cư Mgar là điểm có số hộ được tập huấn
cao nhất, chiếm tỷ lệ 66,15%. Đây là huyện có nhiều đề án, chương trình về phát
triển cà phê bền vững chọn làm điểm nghiên cứu, do đó, số hộ được đào tạo và tập
huấn đạt kết quả cao. Các điểm nghiên cứu còn lại, tỷ lệ hộ được đào tạo chiếm tỷ lệ
trên 50%, đây là kết quả đáng khích lệ trong việc giúp các nông hộ nâng cao kỹ
thuật, khả năng hạch toán trong sản xuất cà phê. Vì thế, trong việc cấp tín dụng cho
các hộ sản xuất cà phê, nếu các hộ đã qua tập huấn, đào tạo và có giấy chứng nhận
sẽ giúp cho việc giải ngân và quản lý sau cho vay của các ngân hàng thương mại
được tốt hơn.
3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất cà phê
Như đã nghiên cứu ở phần lý luận, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê, một số nhân tố quyết định đến
hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê đó là: (1) Nhóm nhân tố
về đặc điểm của hộ sản xuất cà phê, (2) Nhóm nhân tố về đặc điểm của NHTM, (3)
Nhóm nhân tố về chính sách của Chính phủ, (4) Các nhân tố khác.
110
3.2.1. Nhóm nhân tố về đặc điểm của hộ sản xuất cà phê
3.2.1.1.Khả năng hạch toán và quản lý của hộ sản xuất
Khả năng hạch toán và quản lý của chủ hộ phụ thuộc khá lớn vào trình độ
học vấn. Kết quả khảo sát các hộ nông dân cho thấy 9,38% số lao động nông nghiệp
là không biết chữ. Chủ yếu là lao động có trình độ cấp 2, chiếm 45,31%, cấp 3
chiếm tỷ trọng khá thấp 20,94%. Trình độ lao động hạn chế là yếu tố cản trở việc
tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất cà phê của
các hộ sản xuất.
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu lao động của hộ sản xuất cà phê theo trình độ văn hóa
Bên cạnh đó khả năng hạch toán và quản lý của chủ hộ không chỉ thể hiện ở
việc tính toán chi phí, sử dụng vốn đầu tư, vốn vay hợp lý mà còn thể hiện ở việc
tiếp cận với thông tin thị trường nông sản như quyết định bán sản phẩm cho ai và
bán vào thời điểm nào cho phù hợp. Đây chính là nhân tố quan trọng trong việc
quyết định hiệu quả sản xuất của hộ trồng cà phê.
111
Bảng 3.21: Ý kiến về khả năng hạch toán và quản lý vốn tín dụng của chủ hộ
Nội dung Tỷ trọng (%)
I.Ý kiến của 136 CBTD về quản lý các khoản vay của hộ sản xuất
1.Khả năng hạch toán
Do trình độ văn hoá của chủ hộ thấp 63,97
Do chủ hộ chưa có kinh nghiệm trong sản xuất cà phê 25,00
Do chủ hộ chưa được đào tạo về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cà phê 11,03
2.Năng lực hoạt động
Phương án sản xuất của hộ không khả thi 55,15
Hộ không có nguồn tiêu thụ sản phẩm đảm bảo 44,85
II.Ý kiến của 194 hộ có vay vốn tín dụng
105 hộ thường bán cà phê với giá không như mong muốn 54,12
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả
Bảng 3.21 phản ánh khả năng hạch toán và quản lý của chủ hộ sản xuất cà
phê có ảnh hưởng đến tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng. Từ kết quả trên
cho thấy cần có các chính sách phù hợp để nâng cao khả năng hạch toán, năng lực
hoạt động của hộ sản xuất cũng như chính sách về giá để giảm thiểu rủi ro cho hộ
sản xuất và cho các NHTM.
3.2.1.2. Đất trồng cà phê của hộ sản xuất
Đất trồng cà phê của hộ sản xuất được xem là tài sản đảm bảo nợ vay ngân
hàng với điều kiện đất canh tác cà phê phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hiện nay việc phân bố sản xuất cà phê của Đắk Lắk chủ yếu ở các hộ nông
dân với quy mô nhỏ lẻ, bình quân hơn 1 ha/hộ và có tới hơn 1/3 số hộ có quy mô
diện tích dưới 0,5 ha. Diện tích sản xuất cà phê manh mún, phân tán là yếu tố căn
bản làm hạn chế khả năng cải tiến công nghệ và hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu
vào trong có có vốn tín dụng trong sản xuất cà phê. Kết quả khảo sát nông hộ, quy
mô diện tích có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả sản xuất cà phê, các hộ có quy mô
diện tích canh tác lớn có điều kiện phục vụ sản xuất khá tốt (máy móc, tài sản, liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ và tiếp cận thông tin kiến thức, tiếp cận tín dụng ngân
hàng), nhờ đó hiệu quả sản xuất kinh doanh ổn định hơn. Như vậy, để nâng cao hiệu
112
quả sử dụng vốn tín dụng cho hộ sản xuất cà phê, cần thực hiện có hiệu quả việc
tích tụ, tập trung đất đai, mà trước hết là thông qua con đường liên kết để nâng cao
năng lực cho người sản xuất cà phê [17].
Bảng 3.22: Hiệu quả sản xuất cà phê theo quy mô diện tích
Chỉ tiêu ĐVT Dưới 1 ha
1 đến
dưới 3 ha
3 đến
dưới 5 ha Trên 5 ha
Năng suất kg/ha 2.273 2.731 3.583 3.975
Giá trị sản lượng nghìn đồng/ha 56.023 95.585 97.054 99.830
Tổng chi phí nghìn đồng/ha 59.018 64.490 63.819 62.815
Lợi nhuận nghìn đồng/ha -2 .995 31.095 33.235 27.015
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2014
Kết quả khảo sát cho thấy diện tích đất trồng cà phê chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tương đối cao, khả năng thế chấp của hộ sản xuất cà
phê tỉnh Đắk Lắk gặp khó khăn, tỷ lệ hộ sản xuất cà phê được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mới chỉ đạt 65,23%. Nguyên nhân chưa cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ sản xuất có cả chủ quan và khách quan, thủ tục hành
chính là một trong những nguyên nhân quan trọng.
3.2.1.4. Tín dụng khác
Biểu đồ 3.8: Hộ sản xuất cà phê tiếp cận với các nguồn tín dụng khác
113
Hình thức tín dụng khác phổ biến nhất trên địa bàn tỉnh hiện nay, đó là hình
thức tín dụng nặng lãi (vay nóng), chiếm đến 51,32%, khi các hộ sản xuất không tiếp
cận được vốn tín dụng ngân hàng và các nguồn khác, họ sẽ phải đi vay nóng để phục
vụ cho nhu cầu chi tiêu. Với mức lãi suất cao như hiện nay, khoảng 4% – 5%/ tháng,
thì không thể phục vụ cho sản xuất cà phê được mà chủ yếu là vay để tiêu dùng, do
đó dẫn đến tình trạng lãi mẹ đẻ lãi con và mất khả năng trả nợ là điều dễ xảy ra.
Hình thức tín dụng thương mại cũng khá phổ biến trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
chiếm tỷ lệ 23,68%, chủ yếu là các đại lý cho vay tư liệu phục vụ cho sản xuất từ
việc cho vay phân bón, thuốc trừ sâu…đến máy móc phục vụ trong sản xuất. Qua
khảo sát thì mức lãi suất phổ biến hiện nay là 2%/tháng, khi được hỏi thì các hộ đều
cho rằng, mức lãi suất trên là có thể chấp nhận được, vì đi vay nóng hiện nay lãi
suất lên tới 4% - 5%, có khi không có đủ vốn để vay. Lãi suất mua chịu được tính
luôn vào giá bán hàng hoá, về thời gian trả nợ, thông thường thì sau khi thu hoạch
cà phê thì việc trả nợ sẽ được hoàn tất, nếu các hộ có nhu cầu gối vụ thì các đại lý
sẵn sàng cho vay tiếp, tuy nhiên có những trường hợp các hộ đi vay cam kết trả
bằng hiện vật là cà phê thì các đại lý sẽ cho người tới tận vườn để hái, trên địa bàn
các huyện gọi là bán cà phê non. Về thủ tục vay cũng khá đơn giản, có thể thoả
thuận bằng miệng hoặc ký vào sổ của đại lý cho vay
Qua phân tích cho thấy hiện nay tín dụng khác vẫn phổ biến trong dân, các
hình thức tín dụng ngân hàng vẫn bỏ ngỏ thị trường này và việc tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê vẫn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy để đảm
bảo nhu cầu vốn cho người dân trên địa bàn thì các kênh tín dụng ngân hàng phải
chiếm lĩnh những phân khúc thị trường vẫn còn bỏ nhỏ ở nông thôn, những vùng
xa, để phát huy tính chủ đạo của tín dụng chính thống trong việc phát triển nông
nghiệp nông thôn, đồng thời để hạn chế những tác động tiêu cực của các loại hình
tín dụng ngân hàng hiện nay.
114
3.2.2. Nhóm nhân tố về đặc điểm của NHTM
3.2.2.1. Công tác tổ chức của Ngân hàng
Cơ sở vật chất của các Ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn, Các chi nhánh,
phòng giao dịch thường đóng tại các Trung tâm, thành phố nên khi triển khai cho
vay ở các xã, vùng đi lại còn khó, việc quản lý tín dụng còn hạn chế. Thậm chí
Agribank Dak Lak có tới 67 Chi nhánh, 164 phòng giao dịch nên việc quản lý nợ
còn gặp nhiều khó khăn.
Việc quan hệ và phối hợp các chính quyền cơ sở chưa chặt chẽ, nên khi phát
sinh nợ xấu, nợ khó đòi mất nhiều thời gian và thủ tục để giải quyết.
3.2.2.2. Chất lượng nhân sự
Chất lượng nhân sự của Ngân hàng được thể hiện trên 2 phương diện: Trình
độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
Về trình độ chuyên môn: Hiện nay, trình độ của cán bộ tín dụng ngân hàng
ngày càng tăng lên về mặt chất lượng, hầu hết các ngân hàng thương mại đều có
Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực cho nội bộ của Ngân hàng, hàng năm tổ chức rất
nhiều đợt học tập và trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ công nhân viên của Ngân hàng,
cụ thể tính đến năm 2014, số cán bộ tín dụng có trình độ sau đại học và đại học chiếm
tỷ trọng trên 80%, qua đó cho thấy các Ngân hàng rất chú trọng trong công tác đào
tạo cán bộ. So với yêu cầu chung trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ thì trình độ chuyên
môn của cán bộ Ngân hàng thương mại tỉnh Đắk Lắk có trình độ cao. Tuy nhiên đội
ngũ cán bộ tín dụng vẫn còn ít, số lượng cán bộ tín dụng quản lý trên các hộ còn lớn,
trung bình dư nợ khoảng 30 – 45 tỷ đồng/ 1 cán bộ tín dụng với đặc thù của Ngân
hàng là cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn nên số lượng khách hàng lớn, trung
bình mỗi cán bộ tín dụng quản lý khoảng 500 – 600 hộ, trong khi đó địa bàn cho vay
lại phân tán và ở các vùng xa. Do đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý dư
nợ và nợ phát sinh, đặc biệt cho vay sản xuất cà phê, địa bàn thường ở xa, công việc
đi lại vẫn gặp nhiều khó khăn.
Về phẩm chất đạo đức: Về khía cạnh này thì mới được xem xét dưới góc độ
xếp loại hàng tháng của Ngân hàng đối với từng cán bộ nhân viên và phỏng vấn trực
115
tiếp cán bộ chủ quản của các bộ phận trong Ngân hàng và các hộ sản xuất cà phê.
Khi được hỏi về thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng, tác giả nhận được kết quả: Có
50,07% số hộ cho rằng thái độ của CBTD là tốt, năng động và nhiệt tình khi tiếp
xúc với khách hàng; 44,56% hộ cho rằng bình thường và còn 5,37% cho rằng thái
độ của CBTD chưa tốt.
Qua kết quả trên cho thấy các Ngân hàng không nên chỉ quan tâm đến kết
quả kinh doanh mà nên quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo CBTD cả về chuyên
môn và đạo đức để đem đến sự hài lòng cho khách hàng.
3.2.2.3. Chính sách cho vay
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tại các NHTM áp dụng quy định cho vay đúng
theo quy chế cho vay 1627/2001/QĐ – CP. Các NHTM sẽ ban hành quy trình cụ thể
cho ngân hàng, hiện nay các NHTM vẫn áp dụng chủ yếu hình thức cho vay trực
tiếp đến từng hộ sản xuất cà phê, các hộ sản xuất sẽ có lợi khi không phải tốn khoản
chi phí phát sinh nào ngoài lãi suất của NHTM, tuy nhiên sẽ gây khó khăn cho các
NHTM khi vào mùa vụ, tiến độ giải ngân cho các hộ sản xuất cà phê sẽ chậm trễ.
Với phương thức cho vay từng lần sẽ chặt chẽ cho các NHTM, nhưng phát
sinh chi phí cao do phải thẩm định nhiều lần khi các hộ sản xuất vay lại lần thứ hai
hoặc thứ ba.
Thủ tục cho vay đặc biệt là trong sản xuất cà phê còn rườm rà, nhiều loại
giấy tờ gây khó khăn cho người dân như phương án sản xuất, dự án kinh doanh, hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất… trong khi đó trình độ dân trí của người dân còn
hạn chế; Việc đi lại để làm thủ tục liên quan đến các ban ngành như Sở tài nguyên,
Uỷ ban nhân dân các cấp còn nhiều khâu, do đó tạo nên tâm lý lo lắng và ngại cho
người dân. Bên cạnh đó, các yếu tố khác như hạn mức tín dụng, lãi suất…cũng ảnh
hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng vốn của các hộ sản xuất cà phê.
116
Biểu đồ 3.9: Những khó khăn của hộ sản xuất cà phê khi vay vốn
Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014
3.2.3. Nhóm nhân tố về chính sách của Chính phủ
Trong phạm vi nghiên cứu của Luận án, tác giả tập trung đánh giá việc triển
khai các chính sách tín dụng đối với sản xuất cà phê nói chung và hộ cà phê nói
riêng trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
3.2.3.1. Kết quả cho vay giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản
Việc hỗ trợ lãi suất vốn vay đối với các khoản vay dài hạn bằng đồng Việt
Nam của tổ chức, cá nhân qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để mua máy móc, thiết bị sản xuất trong nước nhằm giảm tổn thất sau thu
hoạch. Việc vay vốn và hỗ trợ lãi suất được thực hiện đối với các loại máy móc,
thiết bị sau đây: Các loại máy làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch cà phê, máy sấy,
vật liệu cơ bản để làm sân phơi cà phê có diện tích đến 1.000 m2.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất trong 2 năm đầu, từ năm thứ 3 là
50% lãi suất. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện
việc cho vay theo quy định tại Điều này; ngân sách nhà nước cấp bù phần lãi suất
được hỗ trợ.
Tuy nhiên tính đến thời điểm năm 2014 vẫn chưa phát sinh khoản vay này tại
Ngân hàng NN&PTNT tỉnh Đắk Lắk, nguyên nhân là các loại máy móc thiết bị
được quy định trong danh mục giá quá cao so với các loại máy móc cùng loại có
117
cùng tính năng. Đồng thời, hiện nay việc sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk còn nhỏ lẻ.
Toàn tỉnh, hiện có khoảng 180.500 hộ sản xuất cà phê, nhưng có hơn 85% diện tích
là của người dân tự trồng và quản lý. Theo thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk, số hộ có quy mô sản xuất dưới 0,5 ha chiếm khoảng
35%, từ 0,5 ha đến 1 ha khoảng 34%, từ 1 đến 2 ha khoảng 24% và trên 2 ha chỉ có
7%. Do đó người dân không có nhu cầu xây nhà kho và sân phơi với quy mô lên tới
1.000m2. Vì vậy không phát sinh các khoản vay theo chương trình này.
3.2.3.2. Kết quả cho vay mua tạm trữ cà phê
Khi triển khai Quyết định số 481/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì giá
cà phê có xu hướng tăng lên. Ngay khi có Quyết định số 481 thì UBND tỉnh Đắk
Lắk đã có Quyết định số 1113/QĐ-UBND giám sát việc thu mua tạm trữ cà phê
gồm đại diện các đơn vị: Sở Công thương, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Cục thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đắk Lắk, Ngân
hàng NN&PTNT, UBND thành phố Buôn Ma Thuột.
Kết quả đạt được là trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 05 doanh nghiệp được giao
chỉ tiêu mua tạm trữ cà phê; Trong đó có 02 doanh nghiệp tỉnh Đắk Lắk (Công ty cổ
phần Đầu tư XNK Đắk Lắk và Công ty TNHH MTV XNK 2/9), 02 doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty cà phê Việt Nam (Công ty cổ phần Đầu tư XNK Tây Nguyên,
Công ty cổ phần Đức Nguyên), 01 doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Công ty cổ
phần Thái Hoà Buôn Ma Thuột).
Chỉ tiêu được giao cho các doanh nghiệp tỉnh Đắk Lắk là 80.000 tấn, trong khi
đó chỉ tiêu tối đa là 200.000 tấn. Tuy nhiên trong thực tế 5 doanh nghiệp chỉ thực hiện
được 21.112 tấn, chiếm tỷ trọng 26,39%. Nguyên nhân là do Chính sách ban hành vào
thời điểm cuối vụ, từ tháng 04 đến tháng 07/2010 nên phần lớn cà phê trong dân đã
bán hết từ đầu vụ để có chi phí cho vụ kế tiếp nên lượng cà phê trong dân rất ít, còn đối
với người dân mà còn cà phê thì họ không muốn bán nữa, đợi giá cao hơn để bán.
118
Bảng 3.23: Kết quả tạm trữ cà phê tỉnh Đắk Lắk
Doanh
nghiêp
Chỉ
tiêu
được
giao
( Tấn)
Thực
hiện
(Tấn)
Kết
quả
(%)
Ngân
hàng
giải
ngân
(Tỷ.đ)
Tồn
kho
(Tấn)
Đã
xuất
bán
(Tấn)
1.Công ty CP XNK Đầu tư Đắk Lắk 10.000 4.321 43,21 81 4.321
2.Công ty TNHH MTV 02/09 10.000 5.937 59,37 149.27 5.937
3.Công ty CP XNK Đầu tư Tây Nguyên 40.000 5.397 13,49 145 2.049
4.Công ty CP XNK cà phê Đức Nguyên 10.000 2.975 29,75 56 2.493 482
5.Công ty CP Thái Hoà Buôn Ma Thuột 10.000 2.482 24,82 59.1 558 1.924
Tổng 80.000 21.112 26,39 491 15.358 2.406
Nguồn: UBND tỉnh Đắk Lắk
Bên cạnh đó Chính sách ban hành chậm, vào thời điểm cuối vụ nên doanh nghiệp
không chủ động trong quá trình mua tạm trữ cà phê nên kết quả thấp. Trong khi đó vốn
giải ngân của ngân hàng chậm và ít nên cũng ảnh hưởng đến tiến độ mua tạm trữ của các
doanh nghiệp. Kết quả giải ngân là 491 tỷ đồng, trong đó có 02 doanh nghiệp được giải
ngân với số tiền trên 100 tỷ đồng, đó là Công ty TNHH MTV 02/09 là 149,27 tỷ đồng và
Công ty CP XNK Đầu tư Tây Nguyên là 145 tỷ đồng, còn 3 doanh nghiệp còn lại số tiền
giải ngân đang còn thấp. Nguyên nhân số lượng các doanh nghiệp được mua với khối
lượng thấp là do khâu kho bãi của các doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu, về
diện tích lẫn vị trí đặt kho, phải ở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, do đó số lượng các doanh
nghiệp được tham gia mua tạm trữ rất ít.
Tổng số lượng cà phê các doanh nghiệp đã mua tạm trữ là 21.112 tấn, đạt
26,4% chỉ tiêu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao. Các doanh nghiệp
mua tạm trữ với giá cà phê là 26.579 đ/kg, giá mua cao nhất là 30.700 đ/kg, giá mua
thấp nhất là 23.879 đ/kg. Chương trình tạm trữ cà phê được thực hiện và kết thúc
vào niên vụ 2009 – 2010.
3.2.3.3. Kết quả cho vay tái canh cây cà phê khu vực Tây Nguyên
Theo số liệu cục thống kê, từ nay đến năm 2020, mỗi năm toàn tỉnh Đắk Lắk
có từ 7.000-8.000 ha cà phê già cỗi, năng suất thấp cần phải tái canh hoặc chuyển
119
đổi sang cây trồng khác. Đến nay, chỉ có khoảng 20% diện tích cà phê do 18 Công
ty thuộc Tổng công ty cà phê Việt Nam và 08 Công ty thuộc tỉnh và doanh nghiệp
khác quản lý là tương đối tập trung thành vùng chuyên canh, còn lại khoảng 80%
diện tích cà phê của tỉnh là do nông dân tự trồng, chăm sóc và quản lý. Nhiều vườn
cây cà phê già cỗi, diện tích trồng bằng giống không được chọn lọc chiếm tỷ lệ lớn
và cho năng suất thấp, kích thước quả nhỏ và không đều, quá trình chín không tập
trung gây khó khăn cho việc thu hái, chế biến; một số diện tích cà phê phát triển tự
phát không theo quy hoạch cả ở những vùng có điều kiện khí hậu thổ nhưỡng không
thích hợp, thiếu nguồn nước tưới, đất đai chưa được xử lý, cải tạo tốt…làm cho chất
lượng sản phẩm cà phê chưa cao, năng suất thấp và thiếu ổn định.
Bảng 3.24: Kết quả cho vay tái canh cà phê của tỉnh Đắk Lắk
STT Chỉ tiêu
Số lượng
(Khách
hàng)
Doanh
số thu
nợ tháng
báo cáo
Lãi suất
cho vay
(%)
Dư nợ
(Tr.đ)
1 2 3 5 7 8
1 Khách hàng doanh nghiệp 7 0 12 62,530
- Trồng mới 0 29,076
- Ghép, cải tạo 7 33,454
2 Khách hàng hộ gia đình 59 0 13 47,325
- Trồng mới 11 15,333
- Ghép, cải tạo 48 31,992
Tổng cộng 66 0 25 109,855
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Chương trình cho vay tái canh cà phê mới được triển khai, tuy nhiên do có sự
chỉ đạo sâu sát của các Sở, ban ngành nên đã đạt được kết quả ban đầu, đó là tính
đến tháng 09/2013, Chi nhánh ngân hàng NN&PTNT tỉnh Đắk Lắk đã ký hợp đồng
nguyên tắc cùng khách hàng với số tiền trị giá 195 tỷ đồng để đầu tư tái canh 976 ha
cà phê và hiện nay đã giải ngân được 109.855 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 56,33%.
Trong đó chủ yếu là khách hàng hộ gia đình, lên tới 59 hộ gia đình, còn doanh
nghiệp chỉ có 7 doanh nghiệp.
120
Mục đích vay vốn cho chương trình tái canh vẫn tập trung vào ghép và cải
tạo vườn cây, vì người dân vẫn còn e ngại trong việc chặt bỏ vườn cây và trồng mới
hoàn toàn. Theo tính toán, để tái canh 1ha cà phê cần đầu tư khoảng 150 triệu đồng
cho các khâu cải tạo đất, cây giống, phân bón, công chăm sóc…cùng thời gian thực
hiện phải mất từ 5 – 6 năm. Trong đó, công việc cực kỳ quan trọng là chặt bỏ cây cà
phê, đào hết rễ và trồng các loại hoa màu ngắn ngày để cải tạo đất trong 2 – 3 năm
đầu, sau đó mới trồng lại, cộng với 1 năm trồng mới, 2 năm chăm sóc mới cho quả.
Như vậy, khoảng thời gian từ 5 – 6 năm thu nhập của người nông dân bị hụt hẫng,
cho nên người dân băn khoăn, do dự và lo lắng nên không mạnh dạn trong việc thực
hiện tái canh. Vì vậy việc tái canh cần có lộ trình, khoa học và có kế hoạch cụ thể
cho từng giai đoạn.
3.2.4. Các nhân tố khác
3.2.4.1.Điều kiện tự nhiên
Đắk Lắk là tỉnh có quy mô diện tích đất canh tác cà phê lớn nhất cả nước.
Tổng diện tích đất trồng cà phê của tỉnh năm 2013 là 181.960 ha, chiếm 34% diện
tích trồng cà phê của cả nước và 38% diện tích cà phê của Vùng Tây Nguyên (Phụ
biểu 14). Cà phê được trồng trên đất Bazan chiếm 91% tổng diện tích canh tác cà
phê, so với toàn vùng Tây Nguyên và cả nước, tỷ lệ này tương ứng là 74 - 75%. Lợi
thế này đã giúp Đắk Lắk hình thành và phát triển vùng cà phê tập trung, chuyên
canh lớn nhất ở Việt Nam.
Chất lượng đất sản xuất cà phê có vai trò quan trọng, quyết định năng suất và
hiệu quả sản xuất cà phê. Cà phê được trồng trên loại đất thích nghi và rất thích nghi
cho năng suất cao gấp 1,3 đến 1,6 lần so với loại đất ít thích nghi.
Bảng 3.25: Chất lượng đất trồng cà phê năm 2013
Rất thích nghi Thích nghi Ít thích nghi
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Tây Nguyên 130.217 27 156.518 32 195.072 41
Đắk Lắk 78.640 43 54.844 30 48.476 27
Đắk Lắk so với Tây Nguyên (%) 60 35 25
Nguồn: Viện khoa học kỹ thuật NLN Tây Nguyên
121
Hiện nay ở Đắk Lắk cây cà phê chỉ phù hợp ở những huyện như Cư Mgar,
Krông Pắk, Buôn hồ, Cư Kuin, thành phố Buôn Ma Thuột.., còn những vùng không
phù hợp như Buôn Đôn, Ea Súp, MaĐrăk. Do đó cần có chính sách quy hoạch phát
triển cho phù hợp.
Sản xuất cà phê phải gắn liền với điều kiện về khí hậu và nguồn nước, cây cà
phê phù hợp với khí hậu mát mẻ và độ ẩm cao. Do đó khí hậu và nguồn nước có
ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả
của cây cà phê.
Những tai biến của thiên nhiên hàng năm như lũ lụt, hạn hán.. đều gây thiệt
hại nghiêm trọng cho việc sản xuất cà phê, làm ảnh hưởng đến hiệu quả và năng
suất của cây cà phê.
3.2.4.2.Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất và giá cả cà phê. Mặc
dù hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu thứ hai trên thế giới về cà phê nhưng
chúng ta vẫn chưa thể chủ động trên thị trường, kể cả thị trường tiêu dùng nội địa,
Việt Nam là một thị trường lớn với số dân gần 90 triệu người, là tiềm năng đáng kể
cho ngành cà phê trong nước. Theo Hiệp hội Cà phê thế giới, tiêu dùng nội địa của
cà phê Việt Nam mới chỉ đạt gần 3,6%, thấp nhất trong số các nước sản xuất cà phê;
trong khi đó sản lượng tiêu dùng cà phê nội địa của các nước thành viên Hiệp hội
Cà phê thế giới là 25,16% [57]. Việc tiêu thụ còn phụ thuộc trực tiếp vào các thị
trường quốc tế, do đó chúng ta cần phát huy vai trò của Trung tâm giao dịch cà phê
Buôn Ma Thuột và chủ động xây dựng Trung tâm giao dịch cà phê Việt Nam nhằm
nâng cao vị thế cũng như đảm bảo quyền lợi cho người sản xuất cà phê. Bên cạnh
đó, việc hỗ trợ vốn tín dụng cho tiêu thụ cà phê đóng vai trò quan trọng, năm 2009 –
2010 khi có hỗ trợ vốn tín dụng trong tạm trữ cà phê tại Đắk Lắk với sự tham gia
của Agribank Dak Lak và BIDV Dak Lak, giá cà phê tăng lên đáng kể. Niên vụ
2010-2011 là niên vụ được mùa và được giá của tỉnh Đắk Lắk, do có chính sách thu
mua và tạm trữ vào năm 2010 nên giá cà phê bắt đầu có xu hướng tăng lên. Giá thu
mua cà phê nhân xô trên địa bàn tỉnh là 43.148đ/kg, tăng 69,39% so với niên vụ trước.
Giá thu mua cao nhất là vào thời điểm cuối tháng 05/2011 là 51.400đ/kg, giá mua thấp
122
nhất rơi vào thời điểm tháng 9/2010 là 28.600đ/kg. Qua đó cho thấy nếu có chính sách
hỗ trợ vốn tín dụng kịp thời trong tiêu thụ thì hộ sản xuất cà phê sẽ được hưởng lợi từ
các chính sách tín dụng của Nhà nước.
Biểu đồ 3.10: Giá cà phê tăng khi có chính sách tín dụng hỗ trợ
3.2.4.3. Các yếu tố khác
Đó chính là sự ổn định của nền kinh tế, cụ thể là lạm phát, sự thay đổi về lãi
suất cơ bản… Và tiếp đến đó là môi trường chính trị, môi trường pháp lý đều ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê của các
NHTM. Nếu các yếu tố trên ổn định và không biến động, thay đổi liên tục thì không
chỉ các NHTM mà cả khách hàng cũng yên tâm trong sản xuất kinh doanh.
3.3. Đánh giá chung thực trạng tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê
tỉnh Đắk Lắk
3.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
+Về khả năng tiếp cận vốn tín dụng
Cung ứng vốn tín dụng của các NHTM:
Các ngân hàng thương mại đã khẳng định được vai trò chủ chốt của mình
trong việc cấp tín dụng cho các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Trong
năm ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Agribank Đắk Lắk là Ngân
hàng dẫn đầu trong cho vay hộ sản xuất cà phê với tỷ trọng cho vay hộ sản xuất cà
Thời điểm mua tạm trữ Đồng/kg
123
phê chiếm tỷ lệ cao. Đây cũng là lý do vì sao hiện nay Agribank Dak Lak vẫn là
ngân hàng có vốn sở hữu Nhà nước là 100%.
Các ngân hàng thương mại còn lại trong thời gian qua cũng chú trọng cho
vay hộ sản xuất cà phê, các ngân hàng thương mại cổ phần có vốn của Nhà nước
như BIDV Dak Lak, Vietinbank Dak Lak cũng chú trọng trong việc tăng dư nợ
cho vay hộ sản xuất cà phê, trong khi đó các NHTM cổ phần như Sacombank
Dak Lak và Đông Á bank Dak Lak mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ
nhưng so với tốc độ tăng của bản thân Ngân hàng thì tăng nhanh. Qua đó, cho
thấy các NHTM đang đi vào mảng bán lẻ nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng lợi
nhuận cho Ngân hàng mình.
Nợ xấu vẫn tập trung ở các Ngân hàng có dư nợ lớn, đó là Agribank Dak
Lak, Sacombank Dak Lak. Hầu hết mức nợ xấu của các ngân hàng công bố vẫn ở
trong ngưỡng cho phép, dưới 3% so với tổng dư nợ, do đó vẫn được đánh giá là
hiệu quả.
Qua khảo sát tại năm ngân hàng thương mại cho thấy, số lượng CBTD chủ
yếu là nam. Bên cạnh đó, độ tuổi trung bình của các cán bộ tín dụng khá trẻ, hiện
nay các NHTM đã trẻ hoá đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ cán bộ tín dụng nói
riêng để đáp ứng yêu cầu ngày càng nhiều áp lực và cạnh tranh. Về thâm niên trong
ngành ngân hàng và thâm niên cho vay hộ sản xuất, cả 5 ngân hàng đều có nhóm
cán bộ tín dụng được hỏi có kinh nghiệm trên 3 năm, đây là một đặc trưng ở các
NHTM Đắk Lắk vì các ngân hàng trên địa bàn tỉnh chủ yếu là ngân hàng bán lẻ và
cho vay chủ yếu là hộ sản xuất, do đó đa phần các cán bộ tín dụng có kinh nghiệm
trong cho vay hộ sản xuất.
Việc tiếp cận vốn tín dụng từ phía ngân hàng cho thấy khi quyết định cho các
hộ sản xuất cà phê vay vốn thì tài sản đảm bảo của các chủ hộ đóng vai trò quyết
định có được vay hay không, đây cũng là một thông tin phù hợp với tình hình thực
tế tại Việt Nam cũng như trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, hầu hết các cán bộ tín dụng đều
rất quan tâm đến tài sản đảm bảo hơn là việc các hộ sử dụng vốn như thế nào. Do đó
GTTB của TSĐB là 3,8, sau đó mới đến năng lực hoạt động, khả năng quản lý của
124
chủ hộ, thông tin của chủ hộ và cuối cùng là quan hệ xã hội của chủ hộ. Đây là kết
luận quan trọng trong việc hoạch định chính sách tín dụng của các NHTM.
Tiếp cận vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê:
Trong tổng số 320 phiếu khảo sát cho thấy nhu cầu về vốn tín dụng ngân
hàng là rất cao trong dân cư. Đồng thời, việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng vẫn
còn hạn chế, do số lượng được vay vốn vẫn còn thấp, vì hầu hết các hộ sản xuất
được hỏi đều mong muốn được vay vốn để đầu tư sản xuất cà phê.
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các hộ nông dân
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về bản chất của hộ
và các nhân tố thuộc về các NHTM. Kết quả phân tích cho thấy các nhân tố ảnh
hưởng có ý nghĩa đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân là: nguồn vốn các
hộ vay từ các tổ chức tín dụng khác, thủ tục vay vốn từ các tổ chức tín dụng ngân
hàng, tài sản thế chấp của hộ, giới tính và chủ hộ là người kinh hay người dân tộc
thiểu số. Đây cũng là kết luận của nhiều tác giả nghiên cứu trước [23], [31], [34].
Và trong nghiên cứu thì yếu tố dân tộc cũng là một phát hiện mới trong việc tiếp
cận tín dụng ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay, vì vậy đây là gợi ý về
chính sách đối với đối tượng cụ thể của các NHTM. Bên cạnh đó hạn mức tín dụng
ngân hàng đối với hộ sản xuất cũng chịu tác động bởi các yếu tố: Diện tích, lãi suất,
mục đích vay vốn, thu nhập và tài sản thế chấp. Kết quả này cũng khác với các
nghiên cứu trước [23], [34], cụ thể là yếu tố lãi suất trong luận án có ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận vốn tín dụng, tuy nhiên trái với dấu kỳ vọng. Mặc dù lãi suất của
các NHTM thấp hơn lãi suất của các hình thức tín dụng khác, nhưng nếu hạn mức
của các NHTM không đáp ứng đủ nhu cầu của hộ sản xuất thì họ sẽ tiếp cận với các
hình thức tín dụng khác mặc dù có mức lãi suất cao hơn.
Về hình thức cho vay, qua khảo sát số liệu thực tế cho thấy trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk chủ yếu vẫn là hình thức cho vay trực tiếp đến từng hộ sản xuất cà phê.
Đây là hình thức cho vay khá phổ biến hiện nay của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, tuy nhiên hình thức này lại có nhiều hạn chế cho cả NHTM và các hộ sản
xuất cà phê. Theo khảo sát, các hộ đều có nhu cầu vay vốn nhiều hơn 2 lần, mỗi lần
125
vay lại thì thủ tục giống như vay mới, vì vậy thời gian và chi phí phát sinh sẽ lớn,
gây phức tạp cho các hộ. Vì vậy, để tiết giảm chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho
các hộ sản xuất cần có giải pháp phù hợp về hình thức cho vay.
Phương thức tiếp cận vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk là cho vay từng lần. Các điểm nghiên cứu đều chiếm trên 90%, đây là
phương thức phổ biến trên địa bàn Đắk Lắk khi cho vay thị trường nông nghiệp nông
thôn. Gây ra việc quá tải cho các NHTM hiện nay. Với số lượng hộ vay vốn là 194
hộ, nhưng có tới 418 lượt làm thủ tục vay vốn và 558 số năm vay, vì vậy, sẽ làm ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất cà phê của các NHTM.
Bảng 3.26: Số lượt vay vốn của các hộ sản xuất cà phê năm 2014
Chỉ tiêu
Số lượng hộ
(Hộ)
Số lượt vay
(Lượt)
Số năm vay
(Năm)
1. Hộ vay một năm 35 30 30
2.Hộ vay hai năm 89 178 178
3. Hộ vay năm thứ ba trở lên 70 210 350
Tổng cộng 194 418 558
Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014
+Về sử dụng vốn tín dụng:
Qua nghiên cứu thực tế, cho thấy chi phí đầu tư của 4 điểm nghiên cứu khá
cao và tương đương nhau, khoảng 64,490 triệu đồng/ha, chi chủ yếu cho chi phí vật
tư và chi phí lao động, chiếm 64,68% tổng chi phí.
Mục đích vay vốn của các hộ sản xuất cà phê tập trung chủ yếu là chăm sóc
cà phê kinh doanh, bình quân chung của cả 4 điểm nghiên cứu là 53,61%, vì đây là
giai đoạn mà vườn cà phê đem lại thu nhập cho các hộ sản xuất cà phê, là điều kiện
cần thiết để các hộ có tài sản đảm bảo cho các TCTD chính thống.
Tỷ lệ vốn vay trên vốn đầu tư của các hộ sản xuất cà phê hiện nay lên tới
59,23%. Số liệu này cao hơn so với các nghiên cứu của các năm trước, cụ thể năm
2012 theo nghiên cứu của các tác giả khác là 54,68% [13] và 52,25% [31], lý do là
chi phí đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu, công, và các loại nhiên liệu khác tăng
thêm khoảng 20%, do đó dẫn đến chi phí tăng và vốn đầu tư cũng tăng theo.
126
Về lợi nhuận của các hộ sản xuất cà phê khá cao so với các huyện khác trên
địa bàn tỉnh, lợi nhuận ròng bình quân là khá thấp, đạt 31 triệu đồng/ha. Tuy nhiên,
đây là mức thu khá ổn định cho người làm cà phê, với mức thu nhập ở mức trên, các
hộ sản xuất cà phê có thể yên tâm đầu tư cho vườn cà phê của mình, xem đó như là
tài sản cố định lâu dài có mức sinh lời ổn định. Tỷ suất lợi nhuận/chi phí chiếm tỷ
trọng khá cao, trên 48% đây cũng là mức sinh lời cao so với đầu tư vào các hình
thức khác.
Qua mô hình hồi quy Cobb - Douglas, năng suất cà phê nhân của hộ sản xuất
cà phê phụ thuộc vào: trình độ của chủ hộ, vốn vay, loại cà phê, khí hậu, lượng phân
bón và loại cà phê. Điều này một lần nữa khẳng định, vốn tín dụng ngân hàng đóng
vai trò quan trọng đến năng suất cà phê của các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk.
3.3.2. Những mặt tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
cà phê tỉnh Đắk Lắk
Các ngân hàng thương mại vẫn độc quyền trong lĩnh vực cho vay, do các ngân
hàng lớn nên được hưởng nhiều chính sách tín dụng ưu đãi từ phía Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, như là chương trình tái canh cà phê chỉ có Ngân hàng NN&PTNT
được giải ngân, do đó tiến độ giải ngân chậm, đối tượng được vay còn hạn chế, tính
đến thời điểm hiện nay, Agribank Dak Lak đã triển khai chương trình cho vay tái
canh và đăng ký vốn giai đoạn năm 2013 - 2015 đến từng chi nhánh và phòng giao
dịch trực thuộc. Năm 2013 dự kiến đăng ký giải ngân 219 tỷ đồng. Đến 31/10/2013
chi nhánh đã giải ngân cho vay chương trình tái canh cà phê số tiền 110 tỷ, hoặc là
chương trình hỗ trợ vốn để tạm trữ cà phê năm 2009 chỉ có hai ngân hàng là Ngân
hàng NN&PTNT và Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Đắk Lắk được chỉ định là
hai ngân hàng trực tiếp giải ngân, kết quả là chỉ có 5 doanh nghiệp tham gia mua tạm
trữ cà phê; số lượng cà phê mua tạm trữ vẫn còn thấp so với kế hoạch được giao; Một
số doanh nghiệp còn chưa thực hiện đầy đủ các Quy chế giám sát như kho chứa cà
phê còn để lẫn với cà phê kinh doanh hoặc nhà máy chế biến cà phê. Với kết quả trên
đối tượng được hưởng lợi từ các chính sách tín dụng đến với hộ sản xuất cà phê vẫn
còn hạn chế. Bên cạnh đó, số lượng các TCTD khác tham gia còn ít trong lĩnh vực
127
cho vay hộ sản xuất, do đó các nông hộ không có nhiều cơ hội để tiếp cận với nguồn
vốn tín dụng mà đặc biệt là tín dụng ưu đãi.
Nợ xấu vẫn còn tồn tại trong hoạt động cho vay đối với các hộ sản xuất cà phê
trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là đối với ngân hàng NN&PTNT tỉnh Đắk Lắk, hoạt động
tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê còn hạn chế, cán bộ quản lý không xuể do địa bàn
hiểm trở và xa xôi. Dẫn đến tái cơ cấu ngân hàng, gây những khó khăn về tâm lý cho
khách hàng, như là cắt giảm gần 100 lao động và 02 phòng giao dịch ở Ngân hàng
NN&PTNT tỉnh Đắk Lắk; Sáp nhập MHB Dak Lak và BIDV Dak Lak. Vì vậy tính ổn
định đóng vai trò quan trọng đến hoạt động tín dụng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Số lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế, mỗi một cán bộ quản lý dư nợ khá
cao, trong khi đó đặc thù địa bàn Đắk Lắk trải dài hàng trăm kilômét, địa hình khó
khăn, hiểm trở, do đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý nợ của các ngân hàng.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có thâm niên là một ưu điểm, tuy nhiên đây cũng
là hạn chế, vì khi lớn tuổi, họ thường không nhiệt tình, ngại đi xa.
Việc quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại phải căn cứ trên
năng lực và phương án sử dụng vốn của các chủ hộ, do đó nếu cán bộ tín dụng chỉ
chú trọng đến tài sản đảm bảo mà không quan tâm đến phương án sử dụng vốn sẽ
dễ dẫn đến việc phải xử lý nợ xấu của các ngân hàng trong tương lai.
Hình thức tổ chức sản xuất cà phê chưa phù hợp chủ yếu là sản xuất cá thể,
quy mô nhỏ lẻ, manh mún với khoảng trên 85% diện tích cà phê của tỉnh do dân
trực tiếp quản lý và và sử dụng. Với hình thức tổ chức sản xuất nhỏ lẻ với hơn 85%
diện tích với gần 173.000 ha/203.500 cà phê do người dân trực tiếp quản lý và sản
xuất, việc rà soát, đánh giá chất lượng vườn cây, thống kê diện tích vườn cây chưa
được đầy đủ.
Phần lớn diện tích cà phê già cỗi thuộc người nông dân, nhưng các cơ chế
cho vay vốn hỗ trợ tái canh còn thiếu và chưa đồng bộ, hạn mức vay còn thấp (đến
tháng 9/2013 mới chỉ ký kết hợp đồng với giá trị 195 tỷ đồng để tái canh 976 ha,
giải ngân với số tiền 110 tỷ đồng). Người dân vẫn phải tự tái canh với quy mô nhỏ,
quy trình không được thực hiện đầy đủ dẫn đến việc đầu tư tốn kém nhưng hiệu quả
lại rất thấp.
128
Mối liên kết giữa sản xuất và chế biến, tiêu thụ đang được phát triển, tuy
nhiên một số đơn vị thực hiện việc liên kết với nông dân, nhưng thực chất là giao
khoán và thiếu các phương thức hỗ trợ cho nông dân trong việc đầu tư, chăm sóc,
bảo vệ vườn cây. Nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn còn chưa
quan tâm đến phát triển vùng nguyên liệu, thiếu sự gắn kết giữa sản xuất, chế biến
và tiêu thụ.
Thu nhập từ cà phê mặc dù tại thời điểm này là khá ổn định, tuy nhiên vẫn
còn bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào giá thế giới, chi phí và điều kiện tự nhiên. Tại
Đắk Lắk, vẫn còn nhiều hộ sản xuất cà phê làm ăn thua lỗ, thu nhập không đủ để
trang trải chi phí hàng ngày và trả nợ cho ngân hàng, thậm chí nhiều hộ đã vay vốn
ngân hàng và cầm sổ đỏ rồi nhưng vẫn muốn vay thêm để trang trải cho sinh hoạt
của gia đình.
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
Do chủ trương của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc tái cơ cấu và
sáp nhập lại toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại, do đó hoạt động của các ngân
hàng thương mại có vốn sở hữu Nhà nước lớn vẫn chưa phát huy được vai trò chủ
đạo trên thị trường tín dụng nông thôn, bên cạnh đó được sự hỗ trợ của Nhà nước về
vốn tín dụng do đó các ngân hàng thương mại này vẫn chưa thoát ra được cái bóng
“che chở” của Nhà nước để hoạt động tự chủ hơn.
Cán bộ tín dụng quản lý hộ vẫn còn lơ là, không đôn đốc nhắc nhở nợ, làm
cho nợ xấu nhảy nhóm, không quản lý kịp thời.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, Sở, ban, ngành, địa phương chưa
thật kiên quyết, kịp thời.
Các chính sách ưu đãi cho cây cà phê chưa nhiều, nhất là chính sách chuyển
đổi những diện tích cà phê già cỗi, sâu bệnh, đất đai không phù hợp, thiếu nguồn
nước tưới, kém hiệu quả sang cây trồng khác.
Chính sách tạm trữ ban hành chậm, rơi vào cuối tháng 7 lúc này đã là cuối
vụ nên lượng cà phê trong dân còn ít, người trồng cà phê đã bán hết để trang trải
chi phí, do đó lượng cà phê trong dân còn ít.
129
Ngân hàng giải ngân vốn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thu mua tạm trữ của
các doanh nghiệp.Qua đó cho thấy việc tham gia vào các chương trình chính sách
phát triển NN&PTNT vẫn còn kém hấp dẫn do đó chưa lôi kéo được nhiều TCTD
tham gia.
Kết luận chương 3
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
cà phê tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua cho thấy tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất cà phê ở các khía cạnh: i) Cung ứng vốn tín dụng của các NHTM cho thấy các
ngân hàng thương mại vẫn đóng vai trò chủ chốt trên thị trường tín dụng nông thôn,
chiếm trên 60% tổng dư nợ của toàn tỉnh, trong đó Agribank Dak Lak có dư nợ cao
nhất trong cho vay hộ sản xuất cà phê, trên 85%, tiếp đến là BIDV Dak Lak,
Vietinbank Dak Lak với tỷ lệ 8,74% và cuối cùng là Sacombank Dak Lak và Đông
Á bank Dak Lak với tỷ lệ cho vay hộ sản xuất cà phê đạt 7,65%. Nợ xấu trong cho
vay cà phê vẫn là một vấn đề đáng quan tâm, tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu vẫn đang trong
tình trạng kiểm soát của các NHTM. Dưới góc độ hộ sản xuất đã cho thấy việc tiếp
cận vốn tín dụng vẫn còn nhiều khó khăn; ii) Về tình hình sử dụng vốn của hộ sản
xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk được thể hiện trên các góc độ về kinh tế và về
xã hội, về mặt kinh tế cho thấy việc đầu tư vốn vào sản xuất cà phê mang lại hiệu
quả cho các nông hộ, với chi phí trung bình là 64,49 triệu đồng/ha, tỷ lệ vốn
vay/vốn đầu tư chiếm trên 50% nhưng lợi nhuận trung bình của các hộ là 31
triệu/ha. Đây là mức thu khá ổn định cho người làm cà phê, với mức thu nhập ở
mức trên, các hộ sản xuất cà phê có thể yến tâm đầu tư cho vườn cà phê của mình,
xem đó như là tài sản cố định lâu dài có mức sinh lời ổn định. Về mặt xã hội việc
đầu tư vốn tín dụng vào các hộ sản xuất cà phê tạo công ăn việc làm trong ngành
nông nghiệp, hàng năm giải quyết được công ăn việc làm ổn định cho trên 300.000
người trực tiếp sản xuất và gần 200.000 người có liên quan đến cây cà phê. Qua
năm năm, tỷ trọng lao động cà phê so với tổng lao động và tổng lao động trong
nông nghiệp, xu hướng tăng đều qua các năm, năm 2009 là 43,43% và năm 2013 là
47,95% so với lao động trong nông nghiệp. Còn tỷ trọng lao động cà phê so với
130
tổng lao động năm 2009 là 33,94%, đến năm 2013 là 41,82%. Bên cạnh đó, Việc
cung ứng vốn tín dụng cho các hộ sản xuất cà phê luôn đi kèm với các dự án, đề án
để hỗ trợ cho các hộ trong việc phát triển sản xuất cà phê, đảm bảo việc sản xuất cà
phê phải đảm bảo hiệu quả và chất lượng cho các hộ sản xuất được lâu dài. Các đề
án sẽ thông qua chương trình khuyến nông để trang bị kiến thức và kỹ thuật cho các
hộ sản xuất cà phê, ngược lại các hộ sẽ tham gia các khoá đào tạo và được cấp các
chứng chỉ có liên quan; iii) Nhân tố tác động đến tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất cà phê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, gồm nhóm nhân tố từ phía các chủ thể sản
xuất cà phê, nhóm nhân tố từ phía các NHTM, nhóm nhân tố về chính sách của
Chính phủ, và nhóm nhân tố khác.
131
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN VÀ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN
XUẤT CÀ PHÊ, TỈNH ĐẮK LẮK
4.1. Những căn cứ của định hướng và đề xuất giải pháp
Đề án tái cơ cấu lại hệ thống các TCTD đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg. Quyết định này tạo ra một hành lang pháp
lý quan trọng để xử lý các ngân hàng yếu kém và đề ra một lộ trình đến năm 2015,
được ban hành 1/03/2012. Khi thực hiện Đề án sẽ nâng cao vai trò, vị trí lãnh đạo,
dẫn dắt và định hướng trên thị trường tài chính tiền tệ của các NHTM lớn, đặc biệt
là thị trường tín dụng nông thôn.
Tỉnh ủy Đắk Lắk đã ban hành Nghị quyết 08-NQ-TU ngày 05/5/2008 về “Phát
triển cà phê bền vững trong thời kỳ mới” nhằm phát triển ngành hàng cà phê Đắk Lắk
một cách bền vững. Ngày 08/10/2008 HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết 22/2008/NQ-
HĐND về việc phát triển cà phê bền vững đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020, đồng thời UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 41/200//QĐ-UBND phê
duyệt Đề án Phát triển cà phê bền vững đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
với quan điểm: Phát triển cà phê bền vững trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và năng lực cạnh tranh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế, đáp ứng được yêu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến các
thế hệ tương lai; Phát triển cà phê bền vững bảo đảm hài hòa các mặt: kinh tế - xã hội
- môi trường và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nhằm đưa ngành sản xuất cà
phê tỉnh Đắk Lắk phát triển theo hướng ổn định về diện tích, năng suất, sản lượng,
tăng chất lượng; phát triển cà phê phải gắn chặt với phát triển kinh tế xã hội, du lịch,
bảo vệ môi trường.
Việc phát triển cà phê bền vững đã khẳng định được vai trò của vốn tín dụng,
việc phát triển sản xuất cà phê không thể thiếu tiền, ở đây chính là việc cấp vốn đầu
tư cho sản xuất cà phê từ phía các TCTD chính thức. Cứ hai năm một lần, Festival
132
cà phê được tổ chức tại Đắk Lắk như khẳng định sự quan tâm của cả nước tới cà
phê, nhiều hội nghị triển vọng ngành hàng cà phê và giá trị gia tăng trong chuỗi
ngành hàng được tổ chức thường niên tại Đắk Lắk. Qua đó, thấy được vai trò của
các NHTM đối với phát triển hộ sản xuất cà phê.
Không chỉ dừng tại đó, hàng năm Hội nghị xúc tiến đầu tư khu vực Tây
Nguyên được tổ chức, gần đây nhất được tổ chức tại Gia Lai, Kon Tum và Lâm
Đồng, các NHTM đã thực hiện ký kết hợp đồng, biên bản ghi nhớ thoả thuận cam
kết hỗ trợ các dự án kinh doanh đối với lĩnh vực cà phê tại khu vực Tây Nguyên.
Đến ngày 31/03/2015, các ngân hàng đã và đang giải ngân cho vay với số tiền là
4.934 tỷ đồng, dư nợ đạt 2.813 tỷ đồng.
4.2. Định hướng nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk
- Phát huy vai trò của các hình thức tín dụng ngân hàng, khẳng định vai
trò chủ đạo trên thị trường tín dụng nông thôn
Phát triển các hình thức tín dụng ngân hàng thay thế các hình thức tín dụng
khác, nhằm đảm bảo được nhu cầu vốn tín dụng chính đáng của các hộ sản xuất cà
phê trên địa bàn tỉnh, mặt khác giúp hạn chế những tiêu cực của các loại hình tín
dụng khác. Qua khảo sát thực tế cho thấy hiện nay nhu cầu tín dụng trong các nông
hộ cao, chỉ có 60,63% hộ có nhu cầu vay được, trong khi đó trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk có đến 30 Chi nhánh các NHTM, tuy nhiên thị phần cho vay nông hộ vẫn chủ
yếu là các ngân hàng thương mại có vốn sở hữu Nhà nước, vai trò của các NHTM
cổ phần vẫn chưa được phát huy hết. Vì vậy, cần phát huy vai trò của tất cả các
ngân hàng thương mại, vì đây vẫn là những kênh cung ứng vốn lành mạnh, có tác
dụng kích thích sản xuất, đặc biệt là phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
được tốt hơn.
- Sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê phải đảm bảo hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội
Cây cà phê là loại cây công nghiệp dài ngày, có giá trị kinh tế, đòi hỏi vốn
đầu tư lớn vì vậy cần phải có chính sách phát triển và quy hoạch cà phê phù hợp,
đầu tư phát triển cà phê những vùng có điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng phù hợp,
bảo phát triển ổn định, năng suất cao, đảm bảo hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
133
Hiệu quả kinh tế là việc sử dụng vốn của các hộ phải có hiệu quả, phục vụ tốt
yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, cho việc phát triển nông nghiệp nông thôn.
Hiệu quả xã hội là làm giảm thiểu chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, các
địa phương, giữa người kinh và người dân tộc thiểu số, tạo thêm việc làm cho lao
động ở các hộ, thực hiện xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế gắn liền với ổn định
chính trị, an ninh quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hoạt động tín dụng ở nông thôn cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
TCTD và chính quyền địa phương
Để giải quyết các công việc có liên quan trong tiến trình giải ngân và giám sát
vốn, đồng thời phải gắn các hoạt động tín dụng với các chương trình phát triển kinh tế xã
hội, các quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn với các vùng xa và khó khăn.
- Hoạt động tín dụng ở Đắk Lắk nói riêng và Tây Nguyên nói chung cần kết
hợp với các mục tiêu KT-XH khác
Để giải quyết các vấn đề về xoá đói giảm nghèo, thực hiện các chính sách tín
dụng đối với dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, đồng thời góp phần bảo vệ tài
nguyên, môi trường sinh thái và đảm bảo an ninh chính trị.
4.3. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng ngân hàng
cho hộ sản xuất cà phê Đắk Lắk
4.3.1. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng
4.3.1.1. Từ phía các hộ sản xuất cà phê
(1) Nâng cao ý thức tiếp cận thông tin về thị trường tín dụng nông thôn
Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng thuận lợi thì vấn đề thông tin về
thị trường tín dụng nông thôn đóng vai trò quan trọng, điều này đã được các tác giả
ở các nghiên cứu trước khẳng định [11], [17], [24], [35]. Thực tế hiện nay, việc tiếp
cận thông tin về tín dụng nông thôn của các chủ hộ còn hạn chế. Việc tiếp cận thông
tin về tín dụng nông thôn của người lao động ở nông thôn nói chung và khu vực
trồng cà phê nói riêng là chất lượng thấp (trình độ, mức sống, tiếp cận thông tin và
quyền bình đẳng). Vì vậy cần tăng cường vai trò của các kênh thông tin chính thống
để nâng cao khả năng tiếp cận với các kênh tín dụng ngân hàng bảo đảm quyền lợi
134
cho người sản xuất cà phê. Chính quyền địa phương (xã) cần thành lập một bộ phận
có kỹ năng chuyên sâu cập nhật thông tin chính xác, kịp thời (về thị trường tín dụng
và tiến bộ khoa học kỹ thuật mới) để cung cấp cho người dân địa phương. Đa dạng
hóa các hình thức cung cấp thông tin thông qua đài phát thanh địa phương mỗi
ngày, niêm yết tại cơ quan (ví dụ trụ sở UBND xã), niêm yết tại các đại lý thu mua
cà phê trong xã, gửi đến các tổ (hội).
(2) Đẩy mạnh hoạt động tín dụng ngân hàng, hạn chế hình thức tín dụng khác
Khi cung cầu vốn cân bằng thì thị trường vốn tín dụng sẽ ổn định. Theo khảo
sát thực tế tại các điểm nghiên cứu, số lượng các NHTM còn ít, thậm chí hiện nay
có những huyện vẫn chưa có mặt các NHTM cổ phần, chỉ duy nhất Agribank Đak
Lak (như huyện Krông Ana, huyện Buôn Đôn...), do đó nguồn cung vẫn hạn chế và
người dân không có nhiều sự lựa chọn về nguồn vốn vay. Do đó, cần đẩy mạnh
hoạt động của các NHTM tại các huyện trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những vùng xa
xôi. Bên cạnh đó, cần tuyên truyền sâu rộng cho người dân về hoạt động của các
NHTM với các hình thức cho vay, các gói hỗ trợ về nông nghiệp nông thôn của
Chính phủ. NHTM phải là kênh cung ứng vốn chủ đạo trên thị trường nông thôn.
Hạn chế tối đa các hình thức tín dụng không lành mạnh, đặc biệt là tín dụng cho vay
nặng lãi hiện nay.
(3)Khuyến khích hộ sản xuất hoàn tất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đất trồng cà phê của hộ sản xuất chính là tài sản đảm bảo để thế chấp vay
vốn ngân hàng và là tài sản hợp pháp của hộ sản xuất, tuy nhiên hiện nay người
dân vẫn không quan tâm đến việc hoàn tất các thủ tục để lấy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, trong khi đó, đây là TSĐB quan trọng để các hộ sản xuất có
thể tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Số lượng hộ sản xuất được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất còn thấp, mới chỉ đạt 65,23%. Vì vậy, cần có các chính
sách khuyến khích hộ sản xuất làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo
cho hộ sản xuất đủ điều kiện được tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng.
135
4.3.1.2. Từ phía các NHTM
(1) Hoàn thiện quy trình và thủ tục cho vay hộ sản xuất cà phê
Hiện nay hầu hết các hộ sản xuất cà phê đều vay vốn bằng hình thức trực
tiếp, hơn 90% với nhiều giấy tờ cộng với quy trình vay vốn khá phức tạp. Trong
trường hợp vay lại lần thứ hai, thứ ba các hộ sản xuất phải làm lại thủ tục giấy tờ từ
đầu giống như vay mới, vì vậy các NHTM cần đơn giản hoá các thủ tục và tinh giản
quy trình cho vay đối với hộ sản xuất cà phê, để các hộ sản xuất cà phê có thể tiếp
cận dễ dàng và nhanh chóng.
Mở rộng các hình thức tín dụng và điều kiện vay vốn phù hợp với các hộ sản
xuất cà phê như chính sách gối vụ, hộ sản xuất cà phê sau mỗi mùa thu hoạch chỉ
cần trả lãi còn nợ cũ vẫn được gối sang vụ sau mà không cần phải trả nợ cũ và làm
lại thủ tục từ đầu.
Không nên coi TSĐB là yếu tố quyết định trong việc cấp vốn vay. Theo số
liệu khảo sát, TSĐB được coi là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định cho vay
của CBTD, với giá trị trung bình là 3,8. Vì vậy, đừng tuyệt đối hoá tài sản đảm bảo
trong việc quyết định có cho vay hay không. Tài sản đảm bảo chỉ là cơ sở để Ngân
hàng thu hồi nợ khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ. Vì vậy, trong trường hợp
bất khả kháng khi đem tài sản đảm bảo ra phát mãi thì coi như vốn của ngân hàng
không được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
(2)Triển khai cho vay hộ sản xuất qua các tổ chức đoàn thể
Các NHTM nên nghiên cứu áp dụng hình thức cho vay qua tổ như hiện nay
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đắk Lắk đang áp dụng. Số liệu
khảo sát cho thấy, các NHTM trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giải ngân bằng hình thức
trực tiếp, chi phí cho vay lớn bởi số lượng CBTD quá ít và trải dài trên địa bàn
rộng. Vì vậy, nếu trong cho vay hộ sản xuất cà phê, việc cho vay qua các tổ chức
đoàn thể trên địa bàn sẽ góp phần giảm bớt chi phí cho các NHTM. Qua khảo sát
thực tế cho thấy việc cho vay qua tổ ngoài việc có những tổ trưởng đôn đốc việc trả
nợ thì việc thông qua tổ cũng góp phần nâng cao sự hiểu biết của các thành viên
trong tổ về kỹ thuật chăm sóc, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các mối
136
quan hệ khác cũng như tuyên truyền về chính sách cho vay nông hộ của các NHTM.
Tuy nhiên việc quản lý cho vay qua tổ và lựa chọn các tổ trưởng cũng phải sâu sát
để hạn chế những rủi ro từ hình thức cho vay này.
(3)Quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Ngân hàng
Để tránh cho các hình thức tín dụng khác có cơ hội hoạt động, các NHTM
phải đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình để
người dân, đặc biệt là hộ sản xuất cà phê biết và tiếp cận. Vì đây chính là khách
hàng truyền thống và chủ yếu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Ngân hàng không thụ động ngồi đợi khách hàng đến với mình, mà phải có
chính sách tiếp thị, quảng bá các chương trình tín dụng, hỗ trợ cho vay, các gói tín
dụng về nông thôn, đặc biệt là về cà phê đến với người dân.
4.3.1.3.Từ phía Chính phủ, Nhà nước
Ở Việt Nam, cà phê là là sản phẩm chủ lực để xuất khẩu. Nhiều năm qua,
kim ngạch xuất khẩu cà phê ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước; Do đó, Nhà nước cần có chính sách về phát triển cà
phê như hạn mức tín dụng, lãi suất, thủ tục…góp phần ổn định kinh tế vĩ mô,
thông qua việc cân bằng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Việc thực hiện chính sách phát triển cà phê bền vững sẽ giúp cho Đắk Lắk
phát triển được thế mạnh của mình, vì thế cần quy hoạch lại ngành sản xuất cà
phê, thúc đẩy quá trình phát triển cà phê bền vững nhanh chóng đi vào đời sống
sản xuất của hộ sản xuất cà phê, đi kèm chính là việc cung ứng vốn tín dụng cho
hộ sản xuất cà phê, vì thế cần có giải pháp cụ thể sau:
(1) Đẩy mạnh triển khai việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn của Chính phủ
Nâng cao vai trò của các NHTM lớn là các NHTM có vốn sở hữu Nhà
nước trong việc phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Việc thực hiện Đề
tán tái cơ cấu lại hệ thống các TCTD đã dần thu hẹp 9 NHTM làm ăn kém hiệu
quả, sáp nhập một số NHTM nhỏ vào NHTM Nhà nước như MHB sáp nhập với
BIDV Dak Lak, Saigonbank sáp nhập với VCB, giữ Agribank Dak Lak 100% vốn
137
sở hữu Nhà nước, sẽ nâng cao vai trò, vị trí chi phối, dẫn dắt thị trường của các
NHTM nhà nước, thật sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các TCTD và
khuyến khích, ưu tiên mở rộng mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch khu vực
nông thôn.
Thành lập quỹ riêng cho ngành sản xuất cà phê, không phải là một chính
sách bảo hộ mà là ngân hàng dành riêng cho các doanh nghiệp lẫn người trồng cà
phê. Trong thời gian vừa qua trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, việc tiếp cận với nguồn
vốn tín dụng còn nhiều khó khăn, các doanh nghiệp nước ngoài không chịu áp lực
về vốn, họ mua trực tiếp cà phê từ người dân, do đó các doanh nghiệp trong nước
không đủ điều kiện về vốn để có thể mua cà phê. Vì vậy bắt buộc ngành cà phê
phải thúc đẩy nhanh việc thành lập ngân hàng cho ngành cà phê.
(2) Hoàn thiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
Thực hiện giao đất ổn định lâu dài cho các hộ sản xuất cà phê, đẩy mạnh
quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nông hộ để người dân có
đủ tài sản đảm bảo thế chấp ngân hàng. Đây là một trong những rào cản trong việc
tiếp cận vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê hiện nay.
Đồng thời, Nhà nước phải tuyên truyền rộng rãi về việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với các nông hộ trên địa bàn, tránh tình trạng gian lận khi làm
thủ tục, giấy tờ đồng thời tránh mua bán đất đai trong các khu vực quy hoạch cà phê.
4.3.2. Giải pháp nâng cao khả năng sử dụng vốn tín dụng cho hộ sản xuất cà phê
4.3.2.1. Từ phía hộ sản xuất cà phê
(1)Nâng cao khả năng hạch toán và quản lý trong sản xuất cà phê cho chủ hộ
Để nâng cao khả năng hạch toán và quản lý cho chủ hộ sản xuất cần tổ chức
tập huấn về cách thức hạch toán chi phí, tính toán, phân bổ vốn đầu tư, vốn vay cho
hộ sản xuất. Các hộ sản xuất cà phê phải xác định được nhu cầu vốn sản xuất của
gia đình trên cơ sở đó để tính khoản tiền cần vay. Không vay quá khả năng tài chính
của gia đình. Có phương án hoạt động sản xuất kinh doanh rõ ràng và cụ thể, đây là
cách thức cũng như kế hoạch trả nợ trong tương lai của gia đình.
138
(2) Sử dụng vốn đúng mục đích
Các hộ sản xuất cà phê phải sử dụng vốn đúng mục đích, số liệu khảo sát cho
thấy các hộ sản xuất vay vốn chủ yếu đầu tư cà phê trong giai đoạn kinh doanh, sau
đó là kiến thiết cơ bản và tái canh cà phê. Tuy nhiên, một số hộ sản xuất vẫn sử
dụng nguồn vốn này vào các mục đích khác, dùng cho chi tiêu thường xuyên của
gia đình. Do đó, các hộ sản xuất tuyệt đối không vay sản xuất để chi cho tiêu dùng
hàng ngày. Có đầu ra cho việc tiêu thụ sản phẩm cà phê, không ký gửi tại các đại lý,
dễ gây rủi ro, mất khả năng thanh toán. Các khoản chi tiêu của kinh tế hộ gia đình
nông dân sản xuất cà phê có vay vốn tín dụng ngân hàng phải được quản lý
khoa học, chặt chẽ, nghiêm túc để hạn chế các trường hợp sử dụng sai mục đích
sản xuất, gây ra tình trạng thiếu vốn cho sản xuất, ảnh hưởng đến nguồn thu nhập
chủ yếu của hộ và cũng là nguồn thu hồi nợ của ngân hàng.
(3)Sản xuất có sự tham gia liên kết
Bài học kinh nghiệm từ Colombia, indonesia cho thấy, trong sản xuất cà
phê cần có sự liên kết giữa hộ sản xuất, nhà khoa học và doanh nghiệp. Trên thực
tế tại tỉnh Đắk Lắk, các nông hộ chủ yếu tự làm tự ăn, tự chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất của mình, do đó khi có tình trạng rớt giá, hạn hán, mất mùa thì
người dân vẫn là người chịu thiệt thòi nhất. Việc sớm hình thành các mô hình hợp
tác xã kiểu mới với mô hình canh tác lớn với sự tham gia của 3 nhà cần được thực
hiện. Việc này đã triển khai trên địa bàn tỉnh nhưng mới thí điểm tại xã Eatur,
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Muốn thực hiện được mô hình này, cần có sự đồng thuận của các nông hộ và
tuyên truyền rộng rãi của Chính quyền địa phương cũng như các tổ chức đoàn thể
như Hội nông dân, Hội phụ nữ.
4.3.2.2.Từ phía các NHTM
(1)Nâng cao trình độ cán bộ của các NHTM
Do địa bàn Đắk Lắk trải rộng, do đó việc quản lý địa bàn của cán bộ tín dụng
gặp nhiều khó khăn, có những CBTD phải quản lý 3 – 4 xã trên địa bàn huyện rộng
lớn với các món vay nhỏ lẻ, vì vậy việc kiểm tra thẩm định cho vay hộ sản xuất của
139
CBTD gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó trình độ của CBTD về sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông hộ còn hạn chế dẫn đến việc CBTD khi cho vay hộ sản xuất
cà phê chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo, chưa chú trọng đến mục đích vay vốn và
sử dụng vốn tín dụng sao cho có hiệu quả, do đó việc nâng cao trình độ cán bộ tín
dụng của các NHTM là cần thiết.
Nâng cao trình độ, kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay hộ sản
xuất của CBTD nhằm tư vấn, đánh giá các dự án liên quan đến phát triển sản xuất
cà phê của các hộ.
NHTM phải thường xuyên tiếp xúc với hộ sản xuất cà phê để tháo gỡ những
vướng mắc liên quan đến quy trình tín dụng, tiến độ giải ngân, thủ tục hành chính
cho các hộ sản xuất cà phê để đẩy mạnh việc tiếp cận vốn tín dụng cho các hộ sản
xuất cà phê.
NHTM cần hỗ trợ cho các hộ sản xuất cà phê trong việc lập phương án kinh
doanh, hạch toán chi phí sản xuất cà phê, đảm bảo tiến độ trả nợ đúng hạn.
(2)Áp dụng các biện pháp tư vấn cho hộ sản xuất cà phê
Các NHTM cần có biện pháp tư vấn cho khách hàng để giúp ngân hàng giảm
thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của các hộ sản xuất cà phê. Các
NHTM cần có biện pháp cơ cấu lại các nhóm nợ cho vay sản xuất cà phê cho phù
hợp. Bám sát các chương trình chính sách tín dụng của Nhà nước để xử lý các nhóm
nợ cho phù hợp.
4.3.2.3.Từ phía Chính phủ, Nhà nước
(1) Có chính sách hỗ trợ đầu tư sản xuất theo quy mô hợp tác, liên kết các hộ sản
xuất cà phê
Khuyến khích hình thức liên kết giữa sản xuất và chế biến trong liên kết ngang
giữa nông dân và nông dân, giữa doanh nghiệp và hộ nông dân (Doanh nghiệp chịu
trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn kỹ thuật, quản lý, giám sát và cấp chứng chỉ cho
hộ nông dân; Nông dân cam kết thực hiện sản xuất theo đúng quy trình kỹ thuật và
bán sản phẩm cho doanh nghiệp, giá bán sản phẩm cam kết cao hơn giá thị trường.
Nhà nước áp dụng chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng
mạng lưới thu mua sản phẩm hoặc xây dựng xưởng chế biến gần khu vực sản xuất
để bảo đảm nguồn nguyên liệu và chế biến kịp thời, tăng chất lượng sản phẩm.
140
Hộp 4.1: Vai trò của kinh tế hộ còn lớn nhưng cần đặt trong sự liên kết
Nguồn: [36]
(2) Nâng cao chất lượng công tác khuyến nông
Để sản xuất cà phê của các hộ có hiệu quả, cần nâng cao chất lượng công tác
khuyến nông của tỉnh, thông qua các biện pháp như nghiên cứu, áp dụng các hình
thức khuyến nông phù hợp để tăng hiệu quả của công tác khuyến nông, tổ chức các
lớp tập huấn khuyến nông với hình thức phù hợp, hấp dẫn để lôi cuốn người dân
tham gia, hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn (vườn cà phê mẫu về áp dụng tiến bộ
giống, kỹ thuật bón phân hợp lý, tưới nước tiết kiệm...), tổ chức cho nông dân tham
quan và học tập, soạn thảo và cung cấp cho nông dân các tài liệu về kỹ thuật sản
xuất và chế biến cà phê theo từng chủ đề.
Bên cạnh đó, cần phát triển đội ngũ cán bộ khuyến nông của từng khu vực để
có kế hoạch xây dựng chương trình khuyến nông phù hợp, xây dựng bộ giáo trình
chuẩn về tập huấn kỹ thuật sản xuất và chế biến cà phê dành cho các cán bộ khuyến
nông, chú trọng công tác đào tạo cán bộ khuyến nông đủ trình độ để đảm bảo chất
lượng giảng dạy cho bà con nông dân.
Kết luận chương 4
Các căn cứ đề xuất giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh
Đắk Lắk là: 1)Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê phải đảm bảo hài hoà
các mặt kinh tế - xã hội – môi trường và an ninh chính trị; 2)Tín dụng ngân hàng đối
với hộ sản xuất cà phê phải dựa trên Đề án tái cấu trúc các TCTD theo quyết định
254/QĐ-TTg về đảm bảo tính dẫn dắt và định hướng của các NHTM lớn trên thị
trường tín dụng nông thôn; 3)Dựa trên quan điểm và định hướng phát triển cà phê bền
vững đến năm 2020; 4) Đề án nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội nông dân trong
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020
Theo Phó thủ tướng Vũ Văn Ninh: Vai trò kinh tế hộ vẫn còn lớn nhưng cần
được đặt trong sự liên kết. Nếu người nông dân cứ làm nhỏ, lẻ thì sẽ không cạnh
tranh được. Ngoài ra, người nông dân phải chủ động tái cơ cấu sản xuất nông
nghiệp, sản xuất theo chuỗi, nâng cao giá trị trên mỗi đơn vị diện tích.
141
Các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ
sản xuất cà phê như sau:
1) Giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng: Về phía các hộ sản
xuất cà phê cần: i) nâng cao ý thức tiếp cận thông tin về thị trường tín dụng nông
thôn; ii) đẩy mạnh hoạt động tín dụng ngân hàng, hạn chế hình thức tín dụng khác;
iii) khuyến khích hộ sản xuất hoàn tất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Về
phía các NHTM cần: i) Hoàn thiện thủ tục cho vay hộ sản xuất cà phê; ii) Quảng bá
hình ảnh, thương hiệu của Ngân hàng. Về phía Chính phủ và Nhà nước cần: i) Đẩy
mạnh triển khai việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn của Chính phủ; ii) Hoàn thiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận
sử dụng đất
2)Giải pháp sử dụng vốn tín dụng của hộ sản xuất cà phê: Về phía các hộ sản
xuất cà phê cần: i) Nâng cao khả năng hạch toán và quản lý trong sản xuất cà phê
cho chủ hộ; ii) Sử dụng vốn đúng mục đích. Về phía các NHTM cần: i)nâng cao
trình độ cán bộ của các NHTM; ii) áp dụng các biện pháp tư vấn cho hộ sản xuất cà
phê. Về phía Chính phủ và Nhà nước cần: i) có chính sách hỗ trợ đầu tư sản xuất
theo quy mô hợp tác, liên kết các hộ sản xuất cà phê; ii) Nâng cao chất lượng công
tác khuyến nông
142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê là quá
trình tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê
nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho các hộ sản xuất cà
phê đồng thời giúp các hộ sản xuất sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả hơn trong
tương lai. Việc tiếp cận vốn tín dụng được thể hiện ở hai góc độ: i) Cung tín dụng từ
phía các NHTM, thể hiện qua chính sách cho vay, doanh số cho vay, dư nợ cho vay
và tỷ lệ nợ xấu trong cho vay hộ sản xuất cà phê của các NHTM; ii) Từ phía hộ sản
xuất cà phê bao gồm: Khả năng tiếp cận vốn vay, hình thức vay vốn và phương thức
vay vốn đối với hộ sản xuất cà phê. Tiếp cận vốn tín dụng gắn liền với quá trình sử
dụng vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê, việc sử dụng vốn tín dụng được
nghiên cứu trên hai khía cạnh là kinh tế và xã hội: i)Về kinh tế, được biểu hiện
thông qua năng suất sản phẩm, giá trị sản lượng và lợi nhuận của các hộ sản xuất; ii)
Về xã hội, đó chính là vấn đề việc làm, kỹ năng và trình độ của các hộ sản xuất
được nâng cao. Trên cơ sở nghiên cứu những kinh nghiệm về tín dụng ngân hàng
đối với hộ sản xuất của một số quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu trên
thế giới, tác giả đã rút ra những bài học kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất cà phê là: i)Mở rộng mạng lưới các TCTD nhằm tạo điều
kiện cho các nông hộ tiếp cận vốn tín dụng; ii)Việc cung ứng vốn tín dụng ngân
hàng phải gắn liền với chính sách phát triển cà phê bền vững; iii)Nâng cao năng lực
hạch toán, năng suất và chất lượng lao động của hộ sản xuất; iv)Tăng cường nguồn
vốn vay ưu đãi để đầu tư trong sản xuất cà phê; v)Thường xuyên tổ chức các buổi
trao đổi, đối thoại với Hiệp hội cà phê, Hiệp hội doanh nghiệp để khơi thông dòng
vốn đưa vào sản xuất kinh doanh cà phê.
Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk thể hiện rõ ở
những khía cạnh: Về tiếp cận vốn tín dụng i) Với số hộ có vay vốn là 194 hộ, chiếm
tỷ lệ 60,63%, việc tiếp cận vốn tín dụng trong phát triển sản xuất cà phê còn hạn
143
chế, khi được hỏi các hộ sản xuất cà phê đều mong muốn được vay vốn đầu tư cho
sản xuất cà phê, tuy nhiên còn nhiều rào cản nên các hộ sản xuất không tiếp cận
được; ii) Hình thức tiếp cận vốn trực tiếp với hơn 90% các hộ sản xuất cà phê trong
mẫu khảo sát tiếp cận vốn hình thức này, ở các điểm nghiên cứu vẫn tồn tại hình
thức vay thông qua doanh nghiệp là do trên địa bàn của các huyện vẫn có các công
ty cà phê; iii) Phương thức tiếp cận vốn tín dụng của các hộ sản xuất cà phê trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk là cho vay từng lần, với tỷ lệ 90%. Phương thức cho vay này với
nhiều quy định, thủ tục của ngân hàng sẽ gây khó khăn cho các hộ sản xuất cà phê,
vì mỗi lần các hộ sản xuất muốn vay lại lần thứ hai thì đều phải làm lại thủ tục như
vay mới ban đầu. Về sử dụng vốn tín dụng với: i) Chi phí đầu tư bình quân cho 1 ha
cà phê kinh doanh của người dân trên 64 triệu/ha, cho thấy người dân trên địa bàn
tỉnh đầu tư nhiều vào vườn cây của họ, tỷ lệ vốn vay trên vốn đầu tư còn cao,
khoảng 59%. Do đó vốn đầu tư của người dân vẫn thiếu hụt; ii) Về thu nhập của các
hộ sản xuất cà phê tại các điểm nghiên cứu được xem là khá cao so với các huyện
khác trên địa bàn tỉnh, sau khi trừ các khoản chi phí và khấu hao thì các hộ sản xuất
cà phê vẫn còn được lợi nhuận hơn 31 triệu đồng/ ha. Đó là đối với các hộ cà phê
đang độ tuổi kinh doanh, nếu cà phê đã già cỗi thì sẽ khó khăn trong việc đảm bảo
mức thu nhập được ổn định. Qua phân tích mô hình Heckman về khả năng tiếp cận
vốn tín dụng ngân hàng của các hộ sản xuất cà phê cho thấy việc tiếp cận vốn chịu
ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về bản chất của hộ và các nhân tố thuộc về các
NHTM. Với việc phân tích hai bước hồi quy của mô hình hồi quy Heckman, các
nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ: thứ nhất là tài
sản thế chấp, đây là rào cản lớn nhất đối với khả năng tiếp cận và quy mô nguồn
vốn tín dụng ngân hàng. Thứ hai là thủ tục vay vốn, hiện nay thủ tục vay vốn từ
phía các NHTM vẫn còn nhiều bất cập, thủ tục vẫn còn rườm rà, thứ ba là thu nhập,
với mức thu nhập thấp, hộ nông dân rất khó có phương án trả nợ và nguồn dự trữ
cho gia đình. Ngoài ra, còn có các nhân tố khác như diện tích, lãi suất, mục đích và
thu nhập của các hộ sản xuất cà phê. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng với mô hình Cobb-Douglas đã chỉ ra được các nhân tố ảnh hưởng
144
đến năng suất của các hộ sản xuất cà phê bao gồm trình độ của chủ hộ, vôn vay, khí
hậu, lượng phân bón và loại cà phê. Qua kết luận trên cho thấy vốn tín dụng ảnh
hưởng quan trọng đến năng suất của hộ sản xuất cà phê hiện nay.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
cà phê ở tỉnh Đắk Lắk bao gồm: i)Nhóm nhân tố về đặc điểm của hộ sản xuất như
khả năng hạch toán và quản lý của chủ hộ, tài sản đảm bảo và các hình thức tín
dụng khác ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê,
và đây là nhóm nhân tố quan trọng nhất; ii)Nhóm nhân tố về đặc điểm của các
NHTM như là công tác tổ chức, chất lượng nhân sự, chính sách cho vay, trong đó
thủ tục cho vay của các NHTM tác động mạnh đến tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng
của hộ sản xuất cà phê; iii)Chính sách của Chính phủ, trong đó các chính sách về tín
dụng như Nghị định cho vay nông nghiệp nông thôn, chính sách hỗ trợ mua tạm trữ
cà phê, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch, chính sách tái canh cà phê đã có tác
động tích cực góp phần cải thiện giá cả, hỗ trợ cho các hộ sản xuất về tư liệu sản
xuất, về vốn đầu tư, về kỹ thuật góp phần tăng khả năng tiếp cận thông tin và sử
dụng vốn có hiệu quả; iv)Các nhóm nhân tố khác như điều kiện tự nhiên, thị trường
tiêu thụ… cũng ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng vốn tín dụng của các hộ.
Để nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng vốn tín dụng có hiệu
quả, các giải pháp và chính sách chủ yếu cần thực hiện: i)Từ phía hộ sản xuất cà
phê cần nâng cao khả năng hạch toán và quản lý trong sản xuất cà phê của chủ hộ,
khuyến khích hộ sản xuất hoàn tất thủ tục giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
hạn chế tiếp cận với các hình thức tín dụng khác; ii)Từ phía các NHTM gồm hoàn
thiện thủ tục cho vay hộ sản xuất, nâng cao trình độ của CBTD, quảng bá hình ảnh,
thương hiệu của ngân hàng; iii)Từ phía Chính phủ bao gồm đẩy mạnh việc thực
hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn, hoàn thiện các thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sản xuất theo mô hình liên kết, ban hành mức
khoán cà phê cho phù hợp, nâng cao chất lượng công tác khuyến nông.
145
KIẾN NGHỊ
Đối với Chính phủ
- Đề nghị Chính phủ khẩn trương hoàn thành Đề án tái cơ cấu các TCTD, ổn
định thị trường tài chính, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
các NHTM Nhà nước, hộ nông dân sản xuất cà phê, cải cách các thủ tục liên quan
đến công tác thu hồi nợ, quy định thời gian cụ thể trong việc thực hiện công tác này
với các ban ngành liên quan. Hệ thống luật không nên xây dựng chồng chéo nhau
và không nên thay đổi chính sách thường xuyên.
- Chính phủ cần có chính sách cụ thể hỗ trợ trồng tái canh cây cà phê,
khuyến khích liên kết trong sản xuất cà phê như Ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ
kinh phí cho các nội dung như: quy hoạch, kế hoạch; xây dựng vườn giống; cây
giống; hoàn thiện quy trình kỹ thuật; đào tạo cán bộ quản lý; thành lập các tổ cho
vay trong sản xuất liên kết… Kế đến là về chính sách tín dụng cần có cơ chế về lãi
suất ưu đãi thấp hơn mức lãi suất cho vay ngắn hạn đối với cho vay nông nghiệp,
nông thôn từ 1%/năm - 2%/năm.
- Chính phủ cần có cơ chế đặc thù cho cây cà phê ở Tây Nguyên, có chính
sách về bảo hiểm nông nghiệp đối với cây cà phê. Đầu tư thỏa đáng cho việc tu bổ,
sửa chữa, nâng cấp, nạo vét các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương, xây
dựng cơ sở vật chất như: giao thông, thuỷ lợi, sân phơi, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, chính sách đầu tư hoạt động của các tổ chức khuyến nông, cung cấp
thông tin về giá cả thị trường...
- Tăng cường chính sách quản lý đối với hoạt động vay vốn của cá nhân, hộ
sản xuất, đặc biệt là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện cho
các hộ sản xuất có tài sản thế chấp tại các NHTM, đảm bảo vốn cho hoạt động sản
xuất của mình.
- Có chính sách trong việc đẩy mạnh liên kết sản xuất nông nghiệp đặc biệt
là trong sản xuất cà phê gắn liền với việc phát triển chuỗi giá trị nông sản chủ lực
trên địa bàn Tây Nguyên.
146
Đối với Ngân hàng nhà nước tỉnh ĐắkLắk
- Khi triển khai các chương trình chính sách tín dụng ưu đãi, nên cho các
NHTM cùng tham gia nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện và tránh tình trạng ưu tiên
để việc giải ngân đến được với các đối tượng được hưởng lợi. Như đối với chương
trình tái canh cà phê đang thực hiện, có thể cho tất cả các NHTM đáp ứng được các
điều kiện do NHNN quy định cùng tham gia chứ không chỉ một Ngân hàng
NN&PTNT như hiện nay để tiến độ giải ngân có thể đảm bảo.
- Ban hành cơ chế cho vay đối với hộ sản xuất cà phê, tăng cường các biện
pháp quản lý tín dụng trong sản xuất cà phê, nâng cao hiệu quả thanh tra và quản lý
của NHNN và có những chế tài xử lý nghiêm túc đối với những ngân hàng không
thực hiện đúng quy chế, thể lệ đã được ban hành.
- Tăng cường giám sát hoạt động tín dụng của các NHTM, hỗ trợ cho các
NHTM hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, hạn chế các hình thức tín
dụng khác không lành mạnh.
- Kết hợp với các ban ngành có liên quan như tòa án, sở địa chính, sở giao
thông, … trong công tác xử lý nợ.
Đối với chính quyền địa phương tỉnh Đắk Lắk
- Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đẩy mạnh việc xây dựng mô hình liên kết
doanh nghiệp – nông dân trong sản xuất, chế biến cà phê.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về hạch toán, kỹ thuật khuyến
nông…cho các nông hộ sản xuất cà phê để việc sản xuất đạt hiệu quả cao hơn.
- Phối hợp với các HTX, ban ngành trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm cà
phê, hỗ trợ trong việc tiêu thụ sản phẩm cho các nông hộ.
- Các cơ quan bảo về và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xử lý các
vụ án có liên quan đến hoạt động các NHTM, tránh kéo dài gây ứ đọng vốn cho các
NHTM. Cơ quan thi hành án cần thực hiện nghiêm túc quyết định của tòa án về
công tác cưỡng chế buộc người vay phải thi hành án.
- Hỗ trợ giảm giá tiền điện dùng để tưới nước cho cà phê trong mùa khô (cụ
thể chỉ tính giá điện bằng 70% giá điện sản xuất công nghiệp).
147
- Đẩy mạnh việc đăng ký, bảo hộ thương hiệu cà phê Buôn Ma Thuột, cà phê
Đắk Lắk với các nước trên thế giới, đồng thời xúc tiến thương mại, tham dự các các
hội chợ ngành hàng cà phê tìm kiếm cơ hội hợp tác, xuất khẩu trực tiếp cho sản phẩm
cà phê.
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN
ĐÃ CÔNG BỐ
1. Phan Thị Minh Lý, Nguyễn Thị Hải Yến (2015), Sử dụng vốn tín dụng đối với
hộ trồng cà phê tại huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí Kinh tế và dự báo,
08/2015, ISSN 0866 – 7120.
2. Nguyễn Thị Hải Yến (2015), Chính sách tín dụng với phát triển sản xuất cà phê
tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí Kinh tế và dự báo, 05/2015, ISSN 0866 – 7120.
3. Nguyễn Thị Hải Yến, Phan Thị Minh Lý (2016), Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chính thức của các hộ trồng cà phê tại
tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí khoa học – Đại học Huế.
4. Dương Minh Ngọc, Nguyễn Thị Hải Yến (2015), Nâng cao hoạt động tín dụng
cho vay sản xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí Kinh tế và dự báo, 12/2015, ISSN
0866 – 7120.
5. Nguyễn Thị Hải Yến (2013), Hạn chế rủi ro trong cho vay sản xuất cà phê tại
Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Đắk Lắk, Đề tài khoa học cơ sở cấp
trường.
6. Nguyễn Thị Hải Yến (2015), Tiếp cận tín dụng chính thức của hộ sản xuất cà
phê. Trường hợp nghiên cứu tại xã Eaphê, huyện Krông Pắk, tỉnh Đắk Lắk, Đề
tài khoa học cơ sở cấp trường.
149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt:
1. Trịnh Tiến Bộ (2013), Hiện trạng và định hướng phát triển ngành cà phê tỉnh
Đắk Lắk, Hội nghị triển vọng ngành hàng cà phê năm 2013.
2. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
thống kê năm 2008
3. Cục Thống kê Đắk Lắk (2010, 2011, 2012, 2013, 2014), Niên giám thống kê tỉnh
Đắk Lắk năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014.
4. Cục trồng trọt ( 2012), Báo cáo hiện trạng sản xuất, giải pháp phát triển trồng và
tái canh cà phê trong thời gian tới.
5. Vương Quốc Duy và CS (2012), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp
cận của cá nhân và hộ gia đình nông thôn dựa trên nhóm tín dụng chính thức ở
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Việt Nam.
6. Phạm Ngọc Dưỡng (2011), Nghiên cứu về thu nhập của hộ trồng cà phê trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án tiến sỹ 2011. Trường đại học kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
7. Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê năm 2001.
8. Trần Thọ Đạt (1998), Chi phí giao dịch vay và sự phân đoạn trên thị trường tín
dụng nông thôn, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, tháng 10/1998.
9. Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật năm 1995.
10. Từ Thái Giang (2012), Nghiên cứu sản xuất cà phê bền vững tỉnh Đắk Lắk,
Luận án tiến sỹ năm 2012, Trường Đại học nông nghiệp, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Hoá (2014), Phát triển cà phê bền vững trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
Luận án tiến sĩ kinh tế năm 2014, trường Đại học Kinh tế Huế.
12. Đinh Phi Hổ (2011), Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu
thực tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp, Nhà xuất bản Phương Đông,
năm 2011.
13. Bùi Thị Hiền (2012), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đối với hoạt
150
động cho vay cho hộ sản xuất tỉnh Đắk Lắk. Đề tài cấp bộ năm 2012. Trường
Đại học Tây Nguyên.
14. Thái Anh Hoà (1997), Nghiên cứu về tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ sản
xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí khoa học trường đại học Cần Thơ.
15. Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam (2007), Cà phê Việt Nam trên đường hội
nhập và phát triển, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội
16. Các Mác (1992), Tư bản, quyển I, tập 3, NXB sự thật, Hà Nội
17. Đỗ Thị Nga (2012), Nghiên cứu lợi thế cạnh tranh sản phẩm cà phê nhân của
các tổ chức kinh tế tại tỉnh Đắk Lắk, luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nôi.
18. Trần Ái Kết (2009), Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức
của trang trại nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Trà Vinh, Tạp chí khoa học trường đại
học Cần Thơ.
19. Nguyễn Minh Kiều (2006), Giáo trình tín dụng và thẩm định tín dụng ngân
hàng, Nhà xuất bản Tài chính năm 2006.
20. Phan Đình Khôi (2012), “Tín dụng chính thức và không chính thức ở Đồng
Bằng song Cửu Long: Hiệu ứng tương tác và khả năng tiếp cận”, Kỷ yếu Khoa
học trường Đại học Cần Thơ, tr. 144 – 165.
21. Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam: Xây dựng chiến lược tổng thể để tăng
cường khả năng tiếp cận dịch vụ TCVM (của người nghèo).
22. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Đắk Lắk (2014), Báo cáo tổng kết hoạt động năm
2014 và phương hướng năm 2015, Phòng tổng hợp Ngân hàng Nhà nước tỉnh
Đắk Lắk.
23. Nhóm nghiên cứu Kinh tế Phát triển – trường Đại học Tổng hợp Copenhagen và
c.t.g (2011), Tính sẵn có và hiệu quả của tín dụng ở nông thôn Việt Nam: Bằng
chứng từ Khảo sát Tiếp cận nguồn lực của hộ gia đình ở Việt Nam 2006 – 2008
– 2010.
24. Nguyễn Quốc Oánh, Phạm Thị Mỹ Dung (2010), Khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của nông hộ: Trường hợp nghiên cứu ở vùng ngoại thành Hà Nội.
151
Tạp chí Khoa học và phát triển 2010, Tập 8, số 1.
25. Trần Trọng Phong và CS (2012), Định hướng và giải pháp đối với tín dụng phi
chính thức ở khu vực nông thôn Việt Nam, Tạp chí ngân hàng.
26. Nguyễn Hoàng Mỹ Phương (2014), Cà phê, tín dụng và Brazil. Báo điện tử cà
phê 24h.
27. Nguyễn Hoàng Mỹ Phương (2014), Quản trị rủi ro giá nông sản nhìn từ thị
trường cà phê Việt Nam, Nhà xuất bản kinh tế TP. HCM.
28. Nguyễn Văn Phận (2008), Mở rộng tín dụng ngân hàng để phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn tỉnh Đắk Lắk, Luận án tiến sỹ năm 2008, Học viện tài
chính Hà Nội.
29. Nguyễn Thị Tằm (2006), Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế trang
trại trên địa bàn Tây Nguyên, Luận án tiến sỹ năm 2006, Học viện tài chính Hà
Nội.
30. Trần Văn Tần (2015), Nguồn vốn tín dụng ngân hàng với mục tiêu phát triển
bền vững ngành cà phê Tây Nguyên, Thị trường tài chính – tiền tệ, Số 11, tháng
6/2016. ISSN 1859 – 2805.
31. Phạm Quang Thụ ( 2000), Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất cà phê ở Đắk Lắk, Luận án tiến sĩ 2003, Trường đại học Kinh tế quốc dân
Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Phương Thảo (2014), Tiếp cận tín dụng chính thức của hộ đồng bào dân
tộc Êđê tại xã Cuarđăng, huyện CưMgar, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ 2014.
Chương trình fulbright.
33. Tỉnh ủy Đắk Lắk (2010), Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh
lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 – 2015.
34. Trần Đức Thuận (2012), Cung và các giải pháp ổn định cung cà phê nhân dài
hạn ở Tây Nguyên, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm 2012,
Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
35. Nguyễn Ngọc Tuấn (2012), Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất
cà phê tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT tỉnh Đắk Nông, Luận án tiến sĩ kinh
tế năm 2012, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.
152
36. Võ Minh Tuấn (2015), Chính sách tín dụng ngân hàng thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội khu vực Tây Nguyên, Thị trường tài chính – tiền tệ, số 11, tháng
6/2015.
37. Trung tâm khuyến nông Khuyến ngư Quốc gia (2007), Các giải pháp phát triển
cà phê bền vững, Diễn đàn khuyến nông và công nghệ Đắk Lắk.
38. Bùi Văn Trịnh, Trương Thị Phương Thảo (2014), Khả năng tiếp cận nguồn vốn
tín dụng chính thức ở nông thôn: Trường hợp của nông hộ nuôi tôm ở tỉnh Trà
Vinh. Tạp chí cộng sản 17/07/2014.
39. Viện khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên (2009), Kết quả nghiên
cứu và chuyển giao khoa học công nghệ trong trồng trọt để nâng cao chất lượng
cà phê, Hội nghị triển vọng ngành hàng cà phê Việt Nam, Buôn Ma Thuột,
tháng 10 năm 2013.
40. Sở Công Thương Đắk Lắk, Báo cáo tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu các
năm từ 2001 đến 2014.
41. Sở Nông nghiệp & PTNT Đắk Lắk (2010), Báo cáo kết quả phát triển nông
nghiệp nông thôn Đắk Lắk giai đoạn 2005 – 2010, Phòng Nông nghiệp thuộc Sở
Nông nghiệp & PTNT Đắk Lắk.
42. Đồng Văn Quảng (2013), Kinh nghiệm trong tái canh cà phê của Tổng Công ty
cà phê Việt Nam nhằm đảm bảo nguồn cung ứng cho ngành cà phê Việt Nam,
Hội nghị triển vọng ngành hàng cà phê 2013.
43. UBND tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo kết quả triển khai Đề án phát triển cà phê bền
vững năm 2012, 2013, 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015, Phòng Kinh tế,
UBND tỉnh Đắk Lắk năm 2015.
44. Mai Văn Xuân (2011), Giáo trình kinh tế nông hộ và trang trại, Trường đại học
kinh tế Huế năm 2014.
45. Tạ Thị Lệ Yên (2006), Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
trang trại Việt Nam, Luận án tiến sỹ năm 2006, Học viện tài chính Hà Nội.
Nguồn Internet tiếng Việt
46. NH. (2010), Colombia thúc đẩy tiêu dùng cà phê nội địa, Trang Web
htpp://www.tinkinhte.com/nd5/detail/cong-nghiep/che-ca-phe-cacao/colombia-
153
thuc-day-tieu-dung-ca-phe-noi-dia/102713.136236.html.
47. Đoàn Triệu Nhạn (2009), Cà phê Brazil - ngành cà phê đứng đầu thế giới, Tạp
chí Thương gia và thị trường. Dẫn theo trang web
http://www.bnm.vn/a/news?t=9&id=783765
48. Pizano D. (2009), Mô hình Cà phê Cô-lôm-bi-a, Hội thảo tại Đà Lạt ngày 3
tháng 12 năm 2009. Dẫn theo trang web
http://www.slideshare.net/phamthaihung/presentacin-dalat-pizano-vi-vn.
Tài liệu tiếng Anh
49. Ammar Siamwalla and others (September, 1990), The Thai rural credit system:
Public subsidies, Private information and Segmented markets, The World bank
economic review, Vol. 4, No. 3:271 – 295.
50. Attanasio, Orazio P. 1999, Consumption. In handbook of macroeconomics, vol.
1, ed.J.B Taylor and M. Woodford, 741 – 812. Amsterdam: Elsevier Science B.V
51. Amadou Nchare, (2007), Analysis of factors affecting the technical efficiency of
arabica coffee producers in Cameroon. AERC Research Paper 163 African
Economic Research Consortium, Nairobi January 2007.
52. Barslund, M. and F. Tarp (2008). "Formal and informal rural credit in four
provinces of Vietnam." Journal of Development Studies 44(4): 485-503.
53. Boucher, S.R., Carter, M., & Guirkinger, C.(2007). Credit Constraints and
Productivity in Peruvian Agriculture. Working Paper No. 07-005. Department
of Agricultural and Resource Economics, University of California - Davis.
54. Binswanger, H., Khandker, S. R., Agriculture, W. B. & Dept, R. D. (1992).
The impact of formal finance on the rural economy of India, World Bank.
55. Carolyn Barnes and Jennefer Sebstad (2000), Guidelines for microfinance
assesments, Assessing the Impact of Microenterprise Services (AIMS).
56. Creswell, J. W. (2003). Research design: A qualitative, quantitative, and mixed
method approaches (2nd Ed.). Thousand Oaks, Calif.: Sage Publications.
57. Chen, Ke Chen and Chiivakul, M. (2008). What Drives Household Borrowing
and Credit Constraints? Evidence from Bosnia and Herzegovina. New York.
154
58. Christopher Udry (1990), Credit market in Northern Nigeria: Credit as
insurance in a rural economy. The world bank economic review. Vol. 4, No.
3:271 – 295.
59. Deaton, Angus (1992), Understanding consumption. Oxford: Oxford University
Press.
60. Dornyei, Z. (2007). Research methods in applied linguistics. New York: Oxford
University Press.
61. Duong, P. B. and Y. Izumida (2002). "Rural Development Finance in Vietnam:
A Microeconometric Analysis of Household Surveys." World Development Vol
30 (2): 319-335.
62. Danielson, M. and J.Scott (2004). “Bank Loan Availability and Trade Credit
Demand”. The Financial Review 39.
63. Diagne, A (1999). “Determinants of household access to and participation in
formal and informal credit markets in Malawi”. Discussion paper 67.
International food policy research institute, Washington, D.C
64. Diagne,A., Zeller, M., & Sharma M. (2000), Empirical Measurements of
Households' Access to Credit and Credit Constraints in Developing Countries:
Methodological Issues and Evidence. FCND Discussion Paper No. 90. IFPRI.
65. Ferede, Kiros Habtu (2012), Determinants of Rural Households Demand for and
Access to Credit in Microfinance Institutions. The case of Alamata Woreda-
Ethiopia. Wageningen University Research Center.
66. France Ellis (1993). Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp,
Nhà xuất bản nông nghiệp.
67. Fred M’mbololo (2013), Microfinance awareness and impact in Kenya – a case
of Nairobi county
68. Graheem Bank (2000). Annual report on of the Grameen Bank,
Bangladesh, Dhaka.
69. Hoff, K, Stighlitz, J.E (1993). “Introduction: imperfect information and rural
credit markets”. World Bank Economic Review, Vol.4.
70. Heckman, J.J (1979). Sample Selection Bias as a Specification Error, 47 (1),153
155
– 161.
71. Lipton, M (1968), The theory of the optimising peasent, Journal of development
studies, Vol.14, No 3, pp.327-51.
72. Mamo Girma et al (2015), Determinants of Formal Credit Market Participation
by Rural Farm Households: Micro-level evidence from Ethiopia. Paper for
presentation at the 13th
International Conference on the Ethiopian Economy.
Ethiopian Economic Association (EEA) Conference Centre, Addis Ababa,
Ethiopia, July 23-25, 2015. School of Business and Economics
73. Modigliani, Franco. (1966). The Life Cycle Haypothesis of Saving, the Demand
for Wealth and the Supply of Capital, The American Economic Review 33(2).
74. Modigliani, F. (1986). Life cycle, individual thrift, and the wealth of nations.
Science (New York, N.Y.), 234(4777), 704-12.
doi:10.1126/science.234.4777.704
75. Mpuga, Paul (2008), Constraints in Access to and Demand for Rural Credit:
Evidence from Uganda, African Development Bank, Tunis – Tunisia.
76. Mikkel Barslund and Finn Tarp (2004), Formal and informal rural credit in four
province of Vietnam. Studiestraede 6, DK-1455 Copenhagen K., Denmark.
77. Nuryartono N, Zeller M. and Stefan Schwarze (2005). “Credit rationing of farm
households and agricultural production: Indonesia”.
78. O.l. Balogun and S.a.Yusuf (2011). Determinants of Demand for Microcredit
among the Rural Households in South-Western States, Nigeria. Journal of
Agriculture and Social Sciences, ISSN Print 1813 – 2235, ISSN Online 1814 –
960X..
79. He, Guangwen & Li, Lili (2005). People’s Republic of China: Financial
Demand Study of Farm Households in Longren/Guizhou of PRC. ADB
Technical Assistance Consult’s Report. Project Number:35412, Sep.2005.
80. Stiglitz, J.E., and Weiss, A. (1981). “Credit rationing in markets with imperfect
information”. American economic review 71 (June), (No.3), pp. 393-41
81. Schreiner M. (2010). Seven Extremely Simple Poverty Scorecards,
Enterprise Development and Microfinance, Vol. 21, No. 2, pp. 118–136.
156
82. Sinha H. (1998) Microcredit: impact, targeting and sustainability. IDS
Bulletin, volume 29, issue n°4.
83. Khan, F. (2005). Microfinance and Development, Master’s Thesis, Umeå
School of Business and Economics (USBE), Sweden.
84. Thong Quoc Ho et al (2014). Factors Affecting Technical Efficiency of
Smallholder Coffee Farming in the Krong Ana Watershed, Vietnam. Asian
Journal of Agricultural Extension, Economics & Sociology 3(1): 37 – 49, 2014,
Article no. AJAEES. 2004. 004.
85. Tsukada, K., T. Higashikata and T. Kazushi (2010). "Microfinance Penetration
and Its Influence on Credit Choice in Indonesia: Evidence From A Households
Panel Survey." Developing Economies 48(1): 102-127.
86. Tempa Gyeltshen (2012), Formal and Informal Credit Markets in Rural Bhutan,
Wageningen University, The Netherlands.
87. Joanna Ledgerwood (2000), Microfinance handbook, an institutional and
financial perspective, the World Bank publications, USA.
88. Joachim Nyemeck Binam et al (2003), Factors Affecting Technical Efficiency
among Coffee Farmers in Coˆte d’Ivoire: Evidence from the Centre West
Region, Research for Development (IRAD/ASB), PO Box 2067, Yaounde´-
Messa, Cameroon.
89. Jesse Ribot, Nancy Peluso (2013). Phân tích tiếp cận đất đai của phụ nữ trong
xã hội Việt Nam hiện nay.
90. J.J. Heckman and G. Sedlacek (1990). Self-selection and the Distribution of
hourly wages. Journal of Labour Economics.
91. Gujarati, D.N (1995). Basic Econometric. Third Edition McGraw-Hill
International Edition.
Nguồn Internet tiếng Anh
92.Miura A. (2001), Coffee market and Colombia, TED Case Study. From Website
http://www.american.edu/ted/coffeecolombia.htm
http://www.slideshare.net/phamthaihung/presentacin-dalat-pizano-vi-vn
93. Jonothan Golin (2014), The bank credit analysis hanbook. A guide for analysts
bankers and investors. http://www. Reseachadmarkets.com/report/2242057/1
PHỤ LỤC 1:10 thị trường có kim ngạch xuất khẩu nhiều nhất
niên vụ 2013 - 2014
STT Thị trường Niên vụ 2012 – 2013 Niên vụ 2013 – 2014
Số lượng
(tấn)
Kim ngạch
(triệu USD)
Số lượng
(tấn)
Kim ngạch
(triệu USD)
1 Đức 30.275 63,406 32.682 66,585
2 Nhật Bản 26.272 55,700 25.070 53,090
3 Thụy Sỹ 16.843 35,115 21.559 43,468
4 Italy 15.810 34,407 20.549 42,228
5 Hàn Quốc 11.524 23,996 11.817 23,949
6 Mỹ 11.137 23,028 8.952 17,413
7 Pháp 7.297 14,843 8.574 16,530
8 Ấn Độ 7.600 14,459 8.777 16,066
9 Tung Quốc 11.995 24,704 7.512 13,480
10 Anh 4.377 8,818 6.565 12,666
Tổng cộng 143.130 298,476 152.057 305,475
Nguồn: Sở Công Thương Đắk Lắk tổng hợp
PHỤ LỤC 2: Dự kiến niên vụ 2014 - 2015 xuất khẩu như sau:
STT Niên vụ 2014 – 2015 Số lượng (tấn)
01 Quý 4 năm 2014 80.000
02 Quý 1 năm 2015 90.000
03 Quý 2 năm 2015 80.000
04 Quý 3 năm 2015 50.000
Tổng cộng 300.000
Nguồn: Sở Công Thương Đắk Lắk tổng hợp
PHỤ LỤC 3: Định lượng phân bón cho 1 ha cà phê vối (kg/ha)
Loại vườn
Loại phân bón Phân hỗn hợp
Urêa SA Lân nung
chảy
KCL NPK
Kiến thiết cơ bản
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Năm thứ 3
Kinh doanh
Đất bazan
(3tấn/ha)
Đất khác
(2tấn/ha)
130
200
250
400-450
350-400
100
150
200-250
200-250
550
550
550
450-550
550-750
50
150
200
350-400
300-350
Có lượng dinh
dưỡng tương
đương với phân
đơn
Định lượng phân bón trên được bón làm 4 lần trong năm
PHỤ LỤC 4: Lượng nước và chu kỳ tưới.
Loại vườn
Lượng nước tưới Chu kỳ tưới
(ngày) tưới phun
(m3/ha/lần)
Tưới gốc
(lít/gốc/lần)
Cà phê KTCB
Cà phê Kinh doanh *
300-500
600-700
200-400
500-600
20 – 25
20 - 25
PHỤ LỤC 5
NGÂN HÀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------- ---------------------
Số:......./ĐM-CNDL Buôn Ma Thuột, ngày …... tháng ….....năm 2014.
ĐỊNH MỨC
CHI PHÍ
V v chi phí trồng mới, chăm sóc cà phê )
I. Định mức trồng mới cà phê:
Định mức trồng mới 1 ha cà phê: 50,345,000 đồng
STT
Hạn
mục
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Số lần
bón
Phân/năm Thành tiền
1 Cây giống Cây 1,100 15,000 16,500,000
2 Phân Urêa Kg 100 9,600 4 3,840,000
3 Phân NPK Kg 150 14,000 4 8,400,000
4
Phân Lân
nung chảy Kg 300 3,400 4 4,080,000
5
Phân hữu cơ
(Phân chuồng) Khối 15 500,000 7,500,000
6
Thuốc trừ sâu
BASSAN Chai 3 40,000 120,000
7 Dầu DESEL Lít 30 24,500 3 2,205,000
8 Làm cỏ Công 55 140,000 7,700,000
Tổng 50,345,000
<=> Vậy tổng chi phí trồng mới 1ha cà phê là:50,345,000 đồng
II. Định mức chăm sóc cà phê:
Định mức chăm sóc 1 ha cà phê ( 1.100 cây): 70,355,000 đồng
STT Hạn
mục
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn
giá
Số lần
bón
Phân/năm
Thành tiền
1 Phân Urêa Kg 187.50 9,600 4 7,200,000
2 Phân NPK Kg 337.50 14,000 4 18,900,000
3 Phân lân nung chảy Kg 375 3,400 4 5,100,000
4 Phân Kali Kg 300 10,800 4 12,960,000
5
Thuốc trừ sâu
BASSAN Chai 3 40,000 120,000
6 Dầu DESEL Lít 50 24,500 3 3,675,000
7
Chi phí làm cỏ, thu
hoạch Công 160 140,000 22,400,000
Tổng 70,355,000
Trên đây là những quy định chung về chi phí bình quân đối với trồng mới, chăm sóc cây cà phê.
NVKD dựa vào quy định này, để xác định định mức cho vay phù hợp.
BAN GIÁM ĐỐC
PHỤ LỤC 6: Diện tích các điểm nghiên cứu
Stt
Huyện, thành
phố
Tổng diện
tích
( ha)
Sản lượng
cà phê
(tấn)
Năng
suất
(tấn/ha)
Số hộ
khảo
sát
(hộ)
Tỷ lệ hộ
khảo sát
(%)
1 Buôn Ma Thuột 13.121 30.092 2,29 80 25,00
2 CưMgar 36.010 79.518 2,21 80 25,00
3 KrôngPắk 17.222 33.614 1,95 80 25,00
4 CưKuin 13.244 30.459 2,30 80 25,00
Tổng 320 100
PHỤ LỤC 7:Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của các hộ khảo sát
Chỉ tiêu ĐVT
Huyện, thành phố
BQC/Tổng Krông
Pắk
Cư
Kuin
Cư
Mgar
Buôn
Ma
Thuột
1.Diện tích trồng cà phê Ha 7,5 10,1 6 8 7,90
Thời kỳ KTCB Ha 1,57 1,01 0,84 1,36 1,20
Thời kỳ kinh doanh Ha 4,2 4,94 3,36 4,48 4,25
Thời kỳ tái canh Ha 1,72 4,141 1,8 2,16 2,46
2.Năng suất Tạ/ha 24 25 26 28 25,75
Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2014
PHỤ LỤC 8: Chi phí đầu tư trồng cà phê bình quân cho 1 ha cà phê kinh
doanh của các hộ khảo sát
ĐVT: 1.000đ
Danh mục
Chi phí
Điểm nghiên cứu
Krông Pắk CưKuin CưMgar Buôn Ma Thuột BQC
1.Chi phí vật tư 36.984 36.006 36.212 37.214 36.604
Phân bón 22.621 21.652 21.795 22.564 22.158
- Phân vô cơ 18.632 17.573 17.834 18.456 18.123,8
- Phân hữu cơ 3.989 4.079 3.961 4.108 4.034,25
Thuốc BVTV 5.342 5.256 5.478 5.531 5.401,75
Nhiên liệu 7.743 7.853 7.612 7.845 7.763,25
Chi phí khác 1.278 1.245 1.327 1.256 1.276,5
2.Chi phí dịch vụ 17.253 17.247 14.695 15.909 16.276
Thuê tưới 4.452 4.313 3.215 4.421 4.100,25
Thuê xay xát 2.423 2.064 1.623 2.043 2.038,25
Thuê vận chuyển 1.978 2.470 1.457 1.045 1.737,5
Lãi vay ngân hàng 8.400 8.400 8.400 8.400 8.400
3.Khấu hao 2.850 2.850 2.850 2.850 2.850
4.Lao động 14.460 14.460 14.460 14.460 14.460
Lao động thuê 960 960 960 960 960
Lao động gia đình 13.500 13.500 13.500 13.500 13.500
5.Tổng chi phí 65.847 64.863 62.517 64.733 64.490
Nguồn: Tổng hợp số liệu khảo sát của tác giả
PHỤ LỤC 9: Kiểm định Wald trong mô hình Heckman
Test Statistic Value Df Probability
F-statistic 27.80172 (7, 318) 0.0000
Chi-square 194.6120 7 0.0000
Null Hypothesis: C(2)=C(3)=C(4)=C(5)=C(6)=C(7)=C(8)=0
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(2) 0.191398 0.035928
C(3) 0.236165 0.036477
C(4) -0.003175 0.001555
C(5) 0.074109 0.060907
C(6) 0.290335 0.033247
C(7) -0.076300 0.035316
C(8) -0.000105 0.006497
PHỤ LỤC 10: Kiểm định Wald bước 2 trong mô hình Heckman
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic Value Df Probability
F-statistic 110.3093 (6, 312) 0.0000
Chi-square 661.8558 6 0.0000
Null Hypothesis: C(2)=C(3)=C(4)=C(5)=C(6)=C(7)=0
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(2) 2.081359 0.250202
C(3) 6.171040 2.311189
C(4) 0.711392 2.505483
C(5) 0.193555 0.008932
C(6) 0.310559 0.389583
C(7) 5.068749 2.330107
Restrictions are linear in coefficients.
PHỤ LỤC 11: Kiểm định Wald trong mô hình Cobb-Douglas
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic Value df Probability
F-statistic 42.21501 (8, 310) 0.0000
Chi-square 337.7201 8 0.0000
Null Hypothesis: C(1)=C(2)=C(3)=C(4)=C(5)=C(6)=C(7)=C(
8)=C(9)
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0) Value Std. Err.
C(1) - C(9) -0.017592 0.029652
C(2) - C(9) -0.082301 0.027501
C(3) - C(9) -0.041417 0.025858
C(4) - C(9) 0.029381 0.042212
C(5) - C(9) -0.068070 0.030809
C(6) - C(9) 0.607495 0.043654
C(7) - C(9) -0.053243 0.023179
C(8) - C(9) 0.005593 0.030088
Restrictions are linear in coefficients.
Kiểm định White cho thấy mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi.
Heteroskedasticity Test: White
F-statistic 1.371715 Prob. F(50,269) 0.0605
Obs*R-squared 65.01294 Prob. Chi-Square(50) 0.0752
Scaled explained SS 274.0249 Prob. Chi-Square(50) 0.0000
Test Equation:
Dependent Variable: RESID^2
Method: Least Squares
Date: 04/27/16 Time: 00:24
Sample: 1 320
Included observations: 320
Collinear test regressors dropped from specification
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 0.514867 0.528175 0.974804 0.3305
LNLD^2 -0.004809 0.022043 -0.218150 0.8275
LNLD*KH 0.056497 0.031630 1.786188 0.0752
LNLD*HDTT -0.004571 0.022105 -0.206789 0.8363
LNLD*CAPHE 0.053987 0.060253 0.896009 0.3710
LNLD*LNNT -0.005889 0.030753 -0.191479 0.8483
LNLD*LNPB -0.094055 0.053044 -1.773153 0.0773
LNLD*LNTS -0.049581 0.020352 -2.436130 0.0155
LNLD*TRINHDO 0.021875 0.032960 0.663688 0.5075
LNLD*VAY_VON -0.007563 0.022272 -0.339592 0.7344
LNLD 0.231959 0.168151 1.379470 0.1689
KH^2 -0.071459 0.138787 -0.514881 0.6071
KH*HDTT -0.004691 0.018795 -0.249597 0.8031
KH*CAPHE 0.001488 0.063553 0.023409 0.9813
KH*LNNT 0.030872 0.030752 1.003910 0.3163
KH*LNPB -0.022331 0.042446 -0.526110 0.5992
KH*LNTS 0.004005 0.015634 0.256176 0.7980
KH*TRINHDO 0.007611 0.029032 0.262168 0.7934
KH*VAY_VON -0.007047 0.018588 -0.379121 0.7049
HDTT^2 -0.136146 0.114524 -1.188794 0.2356
HDTT*CAPHE -0.037617 0.041692 -0.902265 0.3677
HDTT*LNNT 0.006560 0.025345 0.258816 0.7960
HDTT*LNPB 0.059620 0.036887 1.616282 0.1072
HDTT*LNTS 0.029704 0.014830 2.003011 0.0462
HDTT*TRINHDO -0.028069 0.023630 -1.187851 0.2359
HDTT*VAY_VON 0.040959 0.017763 2.305849 0.0219
CAPHE^2 -0.165598 0.290744 -0.569566 0.5694
CAPHE*LNNT -0.037954 0.056276 -0.674419 0.5006
CAPHE*LNPB 0.065507 0.109957 0.595752 0.5518
CAPHE*LNTS -0.042497 0.047075 -0.902755 0.3675
CAPHE*TRINHDO 0.039962 0.055754 0.716768 0.4741
CAPHE*VAY_VON 0.019067 0.039474 0.483021 0.6295
LNNT^2 -0.025914 0.025643 -1.010599 0.3131
LNNT*LNPB 0.061551 0.050069 1.229321 0.2200
LNNT*LNTS -0.023475 0.021616 -1.086006 0.2784
LNNT*TRINHDO 0.000675 0.034568 0.019525 0.9844
LNNT*VAY_VON 0.002464 0.022004 0.111967 0.9109
LNNT -0.029402 0.146625 -0.200522 0.8412
LNPB^2 0.036647 0.060073 0.610045 0.5423
LNPB*LNTS 0.052893 0.033256 1.590458 0.1129
LNPB*TRINHDO -0.004337 0.056988 -0.076106 0.9394
LNPB*VAY_VON 0.030911 0.038546 0.801931 0.4233
LNPB -0.348886 0.314972 -1.107671 0.2690
LNTS^2 0.003108 0.012163 0.255496 0.7985
LNTS*TRINHDO -0.029932 0.019298 -1.551003 0.1221
LNTS*VAY_VON 0.020575 0.014373 1.431514 0.1534
LNTS 0.010953 0.102271 0.107098 0.9148
TRINHDO^2 0.008788 0.024798 0.354389 0.7233
TRINHDO*VAY_VON -0.040570 0.024029 -1.688399 0.0925
TRINHDO -0.012247 0.184013 -0.066555 0.9470
VAY_VON^2 -0.075409 0.108939 -0.692209 0.4894
R-squared 0.203165 Mean dependent var 0.022332
Adjusted R-squared 0.055055 S.D. dependent var 0.067037
S.E. of regression 0.065165 Akaike info criterion -2.478636
Sum squared resid 1.142316 Schwarz criterion -1.878060
Log likelihood 447.5818 Hannan-Quinn criter. -2.238814
F-statistic 1.371715 Durbin-Watson stat 1.906631
Prob(F-statistic) 0.060524
Các mô hình hồi quy phụ, kiểm định đa cộng tuyến
Mô hình hồi quy phụ cho thấy Hệ số VIF VIF đều nhỏ hơn 10 nên
không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến.
Dependent Variable: VAY_VON
Method: Least Squares
Date: 04/27/16 Time: 00:25
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
TRINHDO -0.005140 0.077554 -0.066274 0.9472
LNTS -0.004747 0.047679 -0.099557 0.9208
LNPB 0.199384 0.121386 1.642560 0.1015
LNNT 0.115421 0.075115 1.536589 0.1254
LNLD 0.003760 0.075450 0.049832 0.9603
KH 0.073798 0.063057 1.170340 0.2428
HDTT 0.052552 0.056839 0.924576 0.3559
CAPHE 0.268563 0.113702 2.361995 0.0188
C -0.434445 0.359138 -1.209686 0.2273
R-squared 0.049102 Mean dependent var 0.603125
Adjusted R-squared 0.024641 S.D. dependent var 0.490016
S.E. of regression 0.483941 Akaike info criterion 1.414014
Sum squared resid 72.83584 Schwarz criterion 1.519998
Log likelihood -217.2423 Hannan-Quinn criter. 1.456336
F-statistic 2.007392 Durbin-Watson stat 1.974881
Prob(F-statistic) 0.045208
Dependent Variable: TRINHDO
Method: Least Squares
Date: 04/27/16 Time: 00:26
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
VAY_VON -0.002748 0.041460 -0.066274 0.9472
LNTS -0.021218 0.034841 -0.609010 0.5430
LNPB 0.242186 0.088072 2.749857 0.0063
LNNT 0.099546 0.054839 1.815233 0.0705
LNLD 0.037236 0.055126 0.675477 0.4999
KH -0.000946 0.046206 -0.020465 0.9837
HDTT -0.034720 0.041569 -0.835246 0.4042
CAPHE 0.116515 0.083616 1.393458 0.1645
C 0.907381 0.258126 3.515260 0.0005
R-squared 0.055647 Mean dependent var 1.841811
Adjusted R-squared 0.031355 S.D. dependent var 0.359519
S.E. of regression 0.353838 Akaike info criterion 0.787766
Sum squared resid 38.93760 Schwarz criterion 0.893750
Log likelihood -117.0426 Hannan-Quinn criter. 0.830088
F-statistic 2.290758 Durbin-Watson stat 2.183482
Prob(F-statistic) 0.021400
Dependent Variable: LNTS
Method: Least Squares
Date: 04/27/16 Time: 00:27
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LNPB 0.206540 0.144514 1.429204 0.1539
LNNT -0.226079 0.088751 -2.547338 0.0113
LNLD -0.093375 0.089576 -1.042415 0.2980
KH -0.042872 0.075119 -0.570724 0.5686
HDTT -0.054187 0.067621 -0.801333 0.4236
CAPHE -0.263503 0.135611 -1.943078 0.0529
TRINHDO -0.056139 0.092180 -0.609010 0.5430
VAY_VON -0.006714 0.067437 -0.099557 0.9208
C 1.216122 0.422533 2.878168 0.0043
R-squared 0.056029 Mean dependent var 0.889086
Adjusted R-squared 0.031746 S.D. dependent var 0.584906
S.E. of regression 0.575547 Akaike info criterion 1.760729
Sum squared resid 103.0199 Schwarz criterion 1.866713
Log likelihood -272.7166 Hannan-Quinn criter. 1.803050
F-statistic 2.307387 Durbin-Watson stat 2.116655
Prob(F-statistic) 0.020462
Dependent Variable: LNPB
Method: Least Squares
Date: 04/27/16 Time: 00:27
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LNNT 0.023899 0.035045 0.681952 0.4958
LNLD 0.008034 0.035091 0.228951 0.8191
KH -0.047597 0.029270 -1.626137 0.1049
HDTT 0.025152 0.026435 0.951436 0.3421
CAPHE 0.125010 0.052886 2.363792 0.0187
LNTS 0.031592 0.022105 1.429204 0.1539
TRINHDO 0.098011 0.035642 2.749857 0.0063
VAY_VON 0.043136 0.026262 1.642560 0.1015
C 2.332912 0.102644 22.72809 0.0000
R-squared 0.079227 Mean dependent var 2.727056
Adjusted R-squared 0.055541 S.D. dependent var 0.231620
S.E. of regression 0.225096 Akaike info criterion -0.116857
Sum squared resid 15.75782 Schwarz criterion -0.010873
Log likelihood 27.69712 Hannan-Quinn criter. -0.074536
F-statistic 3.344941 Durbin-Watson stat 1.879958
Prob(F-statistic) 0.001086
Dependent Variable: LNNT
Method: Least Squares
Date: 04/27/16 Time: 00:28
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LNLD 0.049039 0.056675 0.865277 0.3876
KH 0.178213 0.046440 3.837479 0.0002
HDTT 0.029572 0.042772 0.691394 0.4898
CAPHE 0.070746 0.086180 0.820902 0.4123
LNPB 0.062478 0.091616 0.681952 0.4958
LNTS -0.090403 0.035489 -2.547338 0.0113
TRINHDO 0.105318 0.058019 1.815233 0.0705
VAY_VON 0.065281 0.042484 1.536589 0.1254
C 1.052294 0.264069 3.984913 0.0001
R-squared 0.120387 Mean dependent var 1.604770
Adjusted R-squared 0.097760 S.D. dependent var 0.383162
S.E. of regression 0.363951 Akaike info criterion 0.844128
Sum squared resid 41.19520 Schwarz criterion 0.950112
Log likelihood -126.0605 Hannan-Quinn criter. 0.886449
F-statistic 5.320555 Durbin-Watson stat 1.640608
Prob(F-statistic) 0.000003
Dependent Variable: LNLD
Method: Least Squares
Date: 04/27/16 Time: 00:29
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
KH 0.327378 0.043717 7.488607 0.0000
HDTT 0.025620 0.042752 0.599264 0.5494
CAPHE 0.086946 0.086075 1.010125 0.3132
LNNT 0.048974 0.056599 0.865277 0.3876
LNPB 0.020975 0.091615 0.228951 0.8191
LNTS -0.037289 0.035771 -1.042415 0.2980
TRINHDO 0.039342 0.058244 0.675477 0.4999
VAY_VON 0.002124 0.042617 0.049832 0.9603
C 0.866366 0.266048 3.256422 0.0013
R-squared 0.186163 Mean dependent var 1.289367
Adjusted R-squared 0.165229 S.D. dependent var 0.398079
S.E. of regression 0.363708 Akaike info criterion 0.842791
Sum squared resid 41.14015 Schwarz criterion 0.948775
Log likelihood -125.8465 Hannan-Quinn criter. 0.885112
F-statistic 8.892565 Durbin-Watson stat 1.530010
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: KH
Method: Least Squares
Date: 11/13/15 Time: 00:30
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LNLD 0.503914 0.063458 7.940946 0.0000
LNNT 0.052991 0.040867 1.296678 0.1957
LNPB -0.029271 0.110369 -0.265209 0.7910
LNTS -0.044639 0.043452 -1.027313 0.3051
TRINHDO -0.055060 0.065540 -0.840091 0.4015
VV 0.065201 0.052798 1.234903 0.2178
HDTT -0.146781 0.051832 -2.831849 0.0049
CAPHE -0.281944 0.111448 -2.529827 0.0119
C 0.244764 0.328583 0.744907 0.4569
R-squared 0.217953 Mean dependent var 0.456250
Adjusted R-squared 0.197836 S.D. dependent var 0.498862
S.E. of regression 0.446799 Akaike info criterion 1.254307
Sum squared resid 62.08478 Schwarz criterion 1.360291
Log likelihood -191.6891 Hannan-Quinn criter. 1.296628
F-statistic 10.83427 Durbin-Watson stat 0.377362
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: HDTT
Method: Least Squares
Date: 04/27/16 Time: 00:30
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
CAPHE -0.130856 0.114048 -1.147375 0.2521
KH -0.175992 0.062164 -2.831088 0.0049
LNLD 0.045020 0.075125 0.599264 0.5494
LNNT 0.051897 0.075061 0.691394 0.4898
LNPB 0.115390 0.121280 0.951436 0.3421
LNTS -0.038025 0.047453 -0.801333 0.4236
TRINHDO -0.064463 0.077179 -0.835246 0.4042
VAY_VON 0.052161 0.056416 0.924576 0.3559
C 0.492637 0.357550 1.377813 0.1693
R-squared 0.036086 Mean dependent var 0.625000
Adjusted R-squared 0.011291 S.D. dependent var 0.484881
S.E. of regression 0.482136 Akaike info criterion 1.406541
Sum squared resid 72.29354 Schwarz criterion 1.512525
Log likelihood -216.0465 Hannan-Quinn criter. 1.448862
F-statistic 1.455369 Durbin-Watson stat 2.261649
Prob(F-statistic) 0.172941
Dependent Variable: CAPHE
Method: Least Squares
Date: 04/27/16 Time: 00:31
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
HDTT -0.032212 0.028075 -1.147375 0.2521
KH -0.093886 0.030781 -3.050152 0.0025
LNLD 0.037611 0.037234 1.010125 0.3132
LNNT 0.030562 0.037230 0.820902 0.4123
LNPB 0.141182 0.059727 2.363792 0.0187
LNTS -0.045519 0.023426 -1.943078 0.0529
TRINHDO 0.053253 0.038216 1.393458 0.1645
VAY_VON 0.065619 0.027781 2.361995 0.0188
C 0.417605 0.176357 2.367953 0.0185
R-squared 0.093039 Mean dependent var 0.934375
Adjusted R-squared 0.069709 S.D. dependent var 0.248013
S.E. of regression 0.239213 Akaike info criterion 0.004795
Sum squared resid 17.79628 Schwarz criterion 0.110779
Log likelihood 8.232745 Hannan-Quinn criter. 0.047117
F-statistic 3.987920 Durbin-Watson stat 1.882297
Prob(F-statistic) 0.000161
Phụ lục 12: NHCT - CHI NHÁNH
TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2011
ĐVT:Triệu đồng,hecta
STT
Chỉ tiêu
Doanh số cho
vay kỳ báo
cáo
Doanh số
thu nợ kỳ
báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số
Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài
hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu Số
hộ Số tiền
Số
hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I
Tổ chức kinh
tế 169 1,106,162 102 623,368 333 3,221,354 13 237,598 23 385,921 264 3,036,036 69 185,318
1
Trồng mới,
chăm sóc 21 78,127 7 15,163 54 172,029 0 0 0 0 13 135,448 41 36,581
2
Cho vay thu
mua, chế biến,
xuất khẩu. 148 1,028,035 95 608,205 279 3,049,325 13 237,598 23 385,921 251 2,900,588 28 148,737
Trong đó : Tạm
trữ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
II Hộ dân 3,790 564,278 2,938 326,278 109,217 5,725,361 0 0 1,720 111,405 66,831 4,819,020 42,386 906,341
1
Trồng mới,
chăm sóc 3,390 311,537 2,677 196,104 106,720 4,199,545 0 0 1,573 84,588 64,668 3,405,219 42,052 794,326
2
Cho vay thu
mua, chế
biến,xuất khẩu. 400 252,741 261 130,174 2,497 1,525,816 0 0 147 26,817 2,163 1,413,801 334 112,015
Trong đó : Tạm
trữ 0 0 0 0 0 39,364 0 0 0 0 0 39,364 0 0
TỔNG CỘNG
: 3,959 1,670,440 3,040 949,646 109,550 8,946,715 13 237,598 1,743 497,326 67,095 7,855,056 42,455 1,091,659
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2012
ĐVT:Triệu đồng,hecta
STT
Chỉ tiêu Doanh số cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số thu nợ kỳ
báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số
Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế
148 990,081 117 579,332 312 2,672,029 17 346,805 20 147,008 262 2,470,211 50 201,818
1
Trồng mới, chăm
sóc 7 22,041 7 6,608 26 221,040 0 0 0 0 11 139,970 15 81,070
2
Cho vay thu mua,
chế biến, xuất
khẩu. 141 968,040 110 572,724 286 2,450,989 17 346,805 20 147,008 251 2,330,241 35 120,748
Trong đó : Tạm
trữ 1 400 0 399 2 3,398 0 0 0 0 2 3,398 0 0
II Hộ dân
3,235 670,595 2,996 522,508 114,483 6,702,321 0 0 604 108,197 68,253 5,506,148 46,230 1,196,173
1
Trồng mới, chăm
sóc 2,895 333,220 2,754 281,369 111,910 5,035,887 0 0 458 17,446 65,937 3,879,301 45,973 1,156,586
2
Cho vay thu mua,
chế biến,xuất
khẩu. 340 337,375 242 241,139 2,573 1,666,434 0 0 146 90,751 2,316 1,626,847 257 39,587
Trong đó : Tạm
trữ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
TỔNG CỘNG :
3,383 1,660,676 3,113 1,101,840 114,795 9,374,350 17 346,805 624 255,205 68,515 7,976,359 46,280 1,397,991
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT – NHNN Ngày 31 Tháng 12 Năm 2013
ĐVT:Triệu đồng,hecta
STT
Chỉ tiêu Doanh số cho
vay kỳ báo cáo
Doanh số thu
nợ kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài
hạn
Ngoại tệ (Quy
đổi) Nợ xấu Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 146 2,369,740 112 1,693,702 391 2,437,006 14 457,311 15 132,791 321 2,200,107 70 236,899
1
Trồng mới, chăm
sóc 19 101,807 14 67,936 54 294,049 0 0 0 0 14 142,835 40 151,214
2
Cho vay thu mua,
chế biến, xuất
khẩu. 127 2,267,933 98 1,625,766 337 2,142,957 14 457,311 15 132,791 307 2,057,272 30 85,685
Trong đó : Tạm
trữ 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0
II Hộ dân 15,971 2,067,537 13,265 2,015,083 120,826 7,483,694 0 0 667 151,138 69,246 5,930,142 51,609 1,553,552
1
Trồng mới, chăm
sóc 14,967 1,149,481 12,366 1,272,216 118,286 5,821,766 0 0 490 65,270 66,973 4,360,033 51,342 1,461,733
2
Cho vay thu mua,
chế biến,xuất
khẩu. 1,004 918,056 899 742,867 2,540 1,661,928 0 0 177 85,868 2,273 1,570,109 267 91,819
Trong đó : Tạm
trữ 1 200 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
TỔNG CỘNG : 16,117 4,437,277 13,377 3,708,785 121,217 9,920,700 14 457,311 682 283,929 69,567 8,130,249 51,679 1,790,451
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2014
ĐVT:Triệu đồng,hecta
STT
Chỉ tiêu Doanh số cho vay
kỳ báo cáo
Doanh số thu nợ
kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số
Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn
Ngoại tệ (Quy
đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
Số
hộ
Số
tiền(QĐ)
Số
hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 216 1,532,458 165 1,046,434 422 2,434,432 27 266,971 17 128,940 334 2,154,025 88 280,407
1 Trồng mới, chăm sóc 31 214,400 17 154,907 85 260,948 0 0 0 0 20 70,902 65 190,046
2
Cho vay thu mua, chế
biến, xuất khẩu. 185 1,318,058 148 891,527 337 2,173,484 27 266,971 17 128,940 314 2,083,123 23 90,361
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
II Hộ dân 11,147 2,269,743 10,335 2,308,373 136,310 8,857,068 0 0 1,350 127,036 76,171 6,710,731 60,139 2,146,337
1 Trồng mới, chăm sóc 10,168 1,618,971 9,397 1,639,925 134,023 7,277,735 0 0 1,150 54,226 74,105 5,214,298 59,918 2,063,437
2
Cho vay thu mua, chế
biến,xuất khẩu. 979 650,772 938 668,448 2,287 1,579,333 0 0 200 72,810 2,066 1,496,433 221 82,900
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
TỔNG CỘNG : 11,363 3,802,201 10,500 3,354,807 136,732 11,291,500 27 266,971 1,367 255,976 76,505 8,864,756 60,227 2,426,744
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngày 31 Thaïng 12 Nàm 2011
ĐVT:Triệu đồng,Hecta
STT
Chỉ tiêu
Doanh số
cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số
thu nợ kỳ
báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn
hạn Nợ trung dài
hạn
Ngoại tệ (Quy
đổi) Nợ xấu Số
hộ
Số
tiền Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 16 69,377 3 2,700 42 320,204 0 0 0 0 35 307,042 7 13,162
1 Trồng mới, chăm sóc 16 69,377 3 2,700 0 0
2
Cho vay thu mua, chế
biến, xuất khẩu. 42 320,204 35 307,042 7 13,162
Trong đó : Tạm trữ 0 0
II Hộ dân 66 19,158 7 2,084 354 165,205 0 0 0 0 274 155,131 80 10,074
1 Trồng mới, chăm sóc 0 0
2
Cho vay thu mua, chế
biến. 66 19,158 7 2,084 354 165,205 274 155,131 80 10,074
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG : 82 88,535 10 4,784 396 485,409 0 0 0 0 309 462,173 87 23,236
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT - NHNN
Ngaìy 31 Thaïng 12 Nàm 2011
STT
Chỉ tiêu Doanh số cho
vay kỳ báo cáo
Doanh số thu
nợ kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 9 260,706 8 199,847 13 414,787 0 0 1 5,934 11 408,853 2 5,934
1 Trồng mới, chăm sóc 0 0 0
2
Cho vay thu mua, chế
biến, xuất khẩu. 9 260,706 8 199,847 13 414,787 1 5,934 11 408,853 2 5,934
Trong đó : Tạm trữ 0 0
II Hộ dân 10 1,990 22 6,903 318 48,774 0 0 2 400 259 40,553 59 8,221
1 Trồng mới, chăm sóc 8 890 13 6,205 229 31,130 2 400 184 25,259 45 5,871
2
Cho vay thu mua, chế
biến. 2 1,100 9 698 89 17,644 75 15,294 14 2,350
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG : 19 262,696 30 206,750 331 463,561 0 3 6,334 270 449,406 61 14,155
NGÂN HÀNG No&PTNT
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊI 06/ 2001/ CT – NHNN
NGÀY 31 Thang 12 Nàm 2011
STT
Chỉ tiêu Doanh số cho
vay kỳ báo cáo
Doanh số thu nợ kỳ báo
cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 14 140,615 14 106,831 112 464,274 5 33,075 3 27,500 66 402,527 46 61,747
1 Trồng mới, chăm sóc 2 5,450 3 4,834 43 114,166 3 80,428 40 33,738
2
Cho vay thu mua, chế
biến, xuất khẩu. 12 135,165 11 101,997 69 350,108 5 33,075 3 27,500 63 322,099 6 28,009
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0 0
II Hộ dân 1,892 200,801 1,736 141,638 52,997 2,936,554 0 0 256 79,981 48,440 2,851,952 4,557 84,602
1 Trồng mới, chăm sóc 1,729 86,769 1,601 56,327 51,527 2,113,779 189 70,929 47,161 2,100,325 4,366 13,454
2
Cho vay thu mua, chế
biến. 163 114,032 135 85,311 1,470 822,775 67 9,052 1,279 751,627 191 71,148
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0 0
TỔNG CỘNG : 1,906 341,416 1,750 248,469 53,109 3,400,828 5 33,075 259 107,481 48,506 3,254,479 4,603 146,349
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngày 31 Thaïng 11 Nàm 2012
ĐVT:Triệu đồng,Hecta
ST
T
Chỉ tiêu
Doanh số cho
vay kỳ báo cáo
Doanh số thu
nợ kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số
hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 25 65,536 0 0 63 393,830 0 0 0 0 55 384,742 8 9,088
1
Trồng mới, chăm
sóc 0 0
2
Cho vay thu mua,
chế biến, xuất khẩu. 25 65,536 63 393,830 55 384,742 8 9,088
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 7 26,140 0 0 398 287,201 0 0 0 0 330 277,093 68 10,108
1
Trồng mới, chăm
sóc 0 0
2
Cho vay thu mua,
chế biến. 7 26,140 398 287,201 330 277,093 68 10,108
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG :
32 91,676 0 0 461
681,03
1 0 0 0 0 385
661,83
5 76 19,196
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngaìy 31 Thaïng 11 Nàm 2012
STT
Chỉ tiêu Doanh số cho
vay kỳ báo cáo
Doanh số thu
nợ kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 8 160,807 4 109,607 17 410,103 0 0 0 0 17 410,103 0 0
1
Trồng mới, chăm
sóc 0 0
2
Cho vay thu mua,
chế biến, xuất khẩu. 8 160,807 4 109,607 17 410,103 17 410,103
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 141 22,610 26 7,810 462 106,944 0 0 0 0 420 100,325 42 6,619
1
Trồng mới, chăm
sóc 137 17,310 23 2,450 354 71,924 312 65,305 42 6,619
2
Cho vay thu mua,
chế biến. 4 5,300 3 5,360 108 35,020 108 35,020
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG : 149 183,417 30 117,417 479 517,047 0 0 0 437 510,428 42 6,619
NGÂN HÀNG No&PTNT
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊI 06/ 2001/ CT – NHNN
NGÀY 31 Thang 11 Nàm 2012
STT
Chỉ tiêu Doanh số cho
vay kỳ báo cáo
Doanh số thu
nợ kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn
Nợ trung dài
hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 28 153,072 16 55,059 101 442,477 5 29,138 3 7,155 65 274,052 36 168,425
1 Trồng mới, chăm sóc 3 6,350 4 4,924 17 101,028 3 21,380 14 79,648
2
Cho vay thu mua, chế
biến, xuất khẩu. 25 146,722 12 50,135 84 341,449 5 29,138 3 7,155 62 252,672 22 88,777
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 1,412 171,903 1,424 188,028 53,044 3,226,136 0 0 256 86,189 48,449 3,125,101 4,595 101,035
1 Trồng mới, chăm sóc 1,300 113,475 1,315 139,914 51,814 2,437,681 0 0 189 7,500 47,379 2,362,704 4,435 74,977
2
Cho vay thu mua, chế
biến. 112 58,428 109 48,114 1,230 788,455 67 78,689 1,070 762,397 160 26,058
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG : 1,440 324,975 1,440 243,087 53,145 3,668,613 5 29,138 259 93,344 48,514 3,399,153 4,631 269,460
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2013
ĐVT:Triệu đồng,Hecta
STT
Chỉ tiêu Doanh số cho
vay kỳ báo cáo
Doanh số thu
nợ kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn
Nợ trung dài
hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 12 225,338 0 0 66 534,223 2 255,741 0 0 58 530,823 8 3,400
1
Trồng mới, chăm
sóc 0 0
2
Cho vay thu mua,
chế biến, xuất khẩu. 12 225,338 66 534,223 2 255,741 58 530,823 8 3,400
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 31 23,758 0 0 467 236,959 0 0 0 0 380 226,134 87 10,825
1
Trồng mới, chăm
sóc 0 0
2
Cho vay thu mua,
chế biến. 31 23,758 467 236,959 380 226,134 87 10,825
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG : 43 249,096 0 0 533 771,182 2 255,741 0 0 438 756,957 95 14,225
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2013
STT
Chỉ tiêu Doanh số cho
vay kỳ báo cáo
Doanh số thu nợ
kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 4 19,710 5 13,533 13 171,094 0 0 0 0 13 171,094 0 0
1 Trồng mới, chăm sóc 0 0
2
Cho vay thu mua, chế
biến, xuất khẩu. 4 19,710 5 13,533 13 171,094 13 171,094
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 85 22,820 121 20,623 676 206,210 0 0 0 0 574 186,793 102 19,417
1 Trồng mới, chăm sóc 63 10,700 108 15,278 610 124,060 508 104,643 102 19,417
2
Cho vay thu mua, chế
biến. 22 12,120 13 5,345 66 82,150 66 82,150
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG : 89 42,530 126 34,156 689 377,304 0 0 0 0 587 357,887 102 19,417
NGÂN HÀNG No&PTNT
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊI 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2013
STT
Chỉ tiêu Doanh số cho vay
kỳ báo cáo
Doanh số thu nợ kỳ báo
cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn
Nợ trung dài
hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 51 1,499,981 55 1,366,273 133 606,544 3 34,815 0 0 80 395,677 53 210,867
1 Trồng mới, chăm sóc 15 88,535 13 67,664 42 175,757 4 33,816 38 141,941
2
Cho vay thu mua, chế
biến, xuất khẩu. 36 1,411,446 42 1,298,609 91 430,787 3 34,815 76 361,861 15 68,926
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0 0 0
II Hộ dân 6,011 1,342,288 10,192 1,460,157 52,907 3,460,695 0 0 248 117,333 47,181 3,297,010 5,726 163,685
1 Trồng mới, chăm sóc 5,242 716,806 9,438 930,035 51,670 2,653,094 135 50,771 46,105 2,562,093 5,565 91,001
2
Cho vay thu mua, chế
biến. 769 625,482 754 530,122 1,237 807,601 113 66,562 1,076 734,917 161 72,684
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG : 6,062 2,842,269 10,247 2,826,430 53,040 4,067,239 3 34,815 248 117,333 47,261 3,692,687 5,779 374,552
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2014
ĐVT:Triệu đồng,Hecta
STT
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số thu nợ
kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 13 125,815 0 0 31 589,950 0 0 0 0 24 586,500 7 3,450
1
Trồng mới, chăm
sóc 0 0
2
Cho vay thu mua,
chế biến, xuất khẩu. 13 125,815 31 589,950 0 0 24 586,500 7 3,450
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 21 17,855 0 0 468 222,508 0 0 0 0 390 206,063 78 16,445
1
Trồng mới, chăm
sóc 0 0
2
Cho vay thu mua,
chế biến. 21 17,855 0 0 468 222,508 390 206,063 78 16,445
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG : 34 143,670 0 0 499 812,458 0 0 0 0 414 792,563 85 19,895
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2014
STT
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số thu nợ
kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 4 9,582 4 3,100 8 39,587 3 13,319 1 1,500 8 39,587 0 0
1 Trồng mới, chăm sóc 0 0
2
Cho vay thu mua, chế
biến, xuất khẩu. 4 9,582 4 3,100 8 39,587 3 13,319 1 1,500 8 39,587
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 174 59,801 122 24,098 1,132 337,436 0 0 0 2,500 1,008 313,814 124 23,622
1 Trồng mới, chăm sóc 124 27,101 95 14,217 980 195,137 2,500 856 171,515 124 23,622
2
Cho vay thu mua, chế
biến. 50 32,700 27 9,881 152 142,299 152 142,299
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG : 178 69,383 126 27,198 1,140 377,023 3 13,319 1 4,000 1,016 353,401 124 23,622
NGÂN HÀNG No&PTNT
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊI 06/ 2001/ CT – NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2014
STT
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số thu nợ kỳ báo
cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn Nợ trung dài hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I Tổ chức kinh tế 81 834,028 55 671,045 153 712,090 18 53,104 0 0 76 453,616 77 258,474
1 Trồng mới, chăm sóc 27 204,430 13 151,677 70 223,192 7 42,942 63 180,250
2
Cho vay thu mua, chế
biến, xuất khẩu. 54 629,598 42 519,368 83 488,898 18 53,104 69 410,674 14 78,224
Trong đó : Tạm trữ 0 0 0 0 0
II Hộ dân 6,959 1,513,405 7,009 1,858,832 49,746 3,080,007 0 0 336 96,484 44,366 2,935,177 5,380 144,830
1 Trồng mới, chăm sóc 6,225 1,044,000 6,198 1,281,804 48,730 2,376,500 206 36,433 43,482 2,294,986 5,248 81,514
2
Cho vay thu mua, chế
biến. 734 469,405 811 577,028 1,016 703,507 130 60,051 884 640,191 132 63,316
Trong đó : Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG : 7,040 2,347,433 7,064 2,529,877 49,899 3,792,097 18 53,104 336 96,484 44,442 3,388,793 5,457 403,304
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT - NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2014
STT
Chỉ tiêu
Doanh số
cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số
thu nợ kỳ
báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số
Trong đó
Nợ ngắn
hạn Nợ trung dài
hạn
Ngoại tệ (Quy
đổi) Nợ xấu Số
hộ Số tiền
Số
hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I
Tổ chức kinh
tế 9 25,200 0 0 11 28,200 0 0 0 0 11 28,200 0 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 0 0
2
Cho vay thu
mua, chế biến,
xuất khẩu. 9 25,200 11 28,200 11 28,200
Trong đó :
Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 653 104,202 981 88,535 6,541 919,861 0 0 15 2,205 5,148 697,379 1,393 222,482
1
Trồng mới,
chăm sóc 653 104,202 981 88,535 6,541 919,861 15 2,205 5,148 697,379 1,393 222,482
2
Cho vay thu
mua, chế biến. 0 0
Trong đó :
Tạm trữ 0 0
TỔNG
CỘNG : 662 129,402 981 88,535 6,552 948,061 0 0 15 2,205 5,159 725,579 1,393 222,482
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT - NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2014
STT
Chỉ tiêu Doanh số
cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số thu nợ
kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số
Trong đó
Nợ ngắn hạn
Nợ trung dài
hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số
hộ
Số
tiền
Số
hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I
Tổ chức
kinh tế 0 0 0 0 1 10 0 0 1 10 1 10 0 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 0 0
2
Cho vay
thu mua,
chế biến,
xuất khẩu. 0 0 1 10 1 10 1 10
Trong đó :
Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 556 60,989 330 31,758 4,734 433,692 0 0 3 4,715 4,734 433,692 0 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 556 60,989 330 31,758 4,733 429,006 2 29 4,733 429,006
2
Cho vay
thu mua,
chế biến. 0 0 1 4,686 1 4,686 1 4,686
Trong đó :
Tạm trữ 0 0
TỔNG
CỘNG : 556 60,989 330 31,758 4,735 433,702 0 0 4 4,725 4,735 433,702 0 0
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT - NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2013
STT
Chỉ tiêu
Doanh số
cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số
thu nợ kỳ
báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số
Trong đó
Nợ ngắn
hạn Nợ trung dài
hạn
Ngoại tệ (Quy
đổi) Nợ xấu Số
hộ
Số
tiền
Số
hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I
Tổ chức kinh
tế 1 500 0 500 4 16,300 0 0 0 0 3 16,300 1 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 0 0
2
Cho vay thu
mua, chế biến,
xuất khẩu. 1 500 0 500 4 16,300 3 16,300 1
Trong đó : Tạm
trữ 0 0 0
II Hộ dân 394 55,965 114 1,871 5,403 625,129 0 0 16 3,059 4,046 455,495 1,357 169,634
1
Trồng mới,
chăm sóc 388 50,315 112 1,221 5,381 611,169 15 2,359 4,024 441,535 1,357 169,634
2
Cho vay thu
mua, chế biến. 6 5,650 2 650 22 13,960 1 700 22 13,960
Trong đó : Tạm
trữ 0 0
TỔNG CỘNG
: 395 56,465 114 2,371 5,407 641,429 0 0 16 3,059 4,049 471,795 1,358 169,634
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT - NHNN
Ngày 31 Tháng 12 Năm 2013
STT
Chỉ tiêu
Doanh số
cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số thu nợ
kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn
Nợ trung dài
hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số
hộ
Số
tiền
Số
hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I
Tổ chức
kinh tế 0 0 0 0 2 5,030 0 0 1 30 2 5,030 0 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 1 5,000 1 5,000
2
Cho vay
thu mua,
chế biến,
xuất khẩu. 1 30 1 30 1 30
Trong đó :
Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 309 32,344 339 22,624 3,187 248,703 0 0 5 6,094 3,187 248,703 0 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 309 32,344 339 22,624 3,187 242,763 4 154 3,187 242,763
2
Cho vay
thu mua,
chế biến. 0 5,940 1 5,940 5,940
Trong đó :
Tạm trữ 0 0
TỔNG
CỘNG : 309 32,344 339 22,624 3,189 253,733 0 0 6 6,124 3,189 253,733 0 0
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT - NHNN
NGÀY 31 Thang 11 Nàm 2012
STT
Chỉ tiêu
Doanh số
cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số
thu nợ kỳ
báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số
Trong đó
Nợ ngắn
hạn Nợ trung dài
hạn
Ngoại tệ (Quy
đổi) Nợ xấu Số
hộ
Số
tiền
Số
hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I
Tổ chức kinh
tế 1 1,900 1 400 3 17,550 0 0 0 0 3 17,550 0 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 0 0
2
Cho vay thu
mua, chế biến,
xuất khẩu. 1 1,900 1 400 3 17,550 3 17,550
Trong đó :
Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 247 29,027 259 23,627 3,174 302,886 0 0 7 1,561 1,405 136,415 1,769 166,471
1
Trồng mới,
chăm sóc 243 27,277 253 23,177 3,150 289,811 5 521 1,383 123,770 1,767 166,041
2
Cho vay thu
mua, chế biến. 4 1,750 6 450 24 13,075 2 1,040 22 12,645 2 430
Trong đó :
Tạm trữ 0 0
TỔNG CỘNG
: 248 30,927 260 24,027 3,177 320,436 0 0 7 1,561 1,408 153,965 1,769 166,471
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
CHI NHÁNH TỈNH
ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT - NHNN
NGÀY 31 Thaïng 11 Nàm 2012
STT
Chỉ tiêu
Doanh số
cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số thu
nợ kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn
hạn Nợ trung dài
hạn
Ngoại tệ (Quy
đổi) Nợ xấu Số
hộ
Số
tiền
Số
hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I
Tổ chức
kinh tế 0 0 2 20,933 2 4,170 0 0 1 170 2 4,170 0 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 0 0 0
2
Cho vay thu
mua, chế
biến, xuất
khẩu. 2 20,933 2 4,170 1 170 2 4,170
Trong đó :
Tạm trữ 0 0 0
II Hộ dân 284 21,215 185 10,184 2,119 136,809 0 0 3 53 2,119 136,809 0 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 284 21,215 185 9,984 2,115 129,985 3 53 2,115 129,985
2
Cho vay thu
mua, chế
biến. 200 4 6,824 4 6,824
Trong đó :
Tạm trữ 0 0
TỔNG
CỘNG : 284 21,215 187 31,117 2,121 140,979 0 0 4 223 2,121 140,979 0 0
NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT - NHNN
NGÀY 31 Thaïng 12 Nàm 2011
STT
Chỉ tiêu
Doanh số
cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số thu nợ
kỳ báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn hạn
Nợ trung dài
hạn Ngoại tệ (Quy đổi) Nợ xấu
Số
hộ
Số
tiền
Số
hộ Số tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I
Tổ chức
kinh tế 0 0 0 125 4 82,656 1 17,037 3 19,984 4 82,656 0 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 0 0 0
2
Cho vay thu
mua, chế
biến, xuất
khẩu. 125 4 82,656 1 17,037 3 19,984 4 82,656
Trong đó :
Tạm trữ 0 0
II Hộ dân 111 6,160 74 3,337 2,198 105,250 0 0 7 454 2,196 105,190 2 60
1
Trồng mới,
chăm sóc 111 6,160 74 3,137 2,189 96,969 6 154 2,187 96,909 2 60
2
Cho vay thu
mua, chế
biến. 200 9 8,281 1 300 9 8,281
Trong đó :
Tạm trữ 0 0
TỔNG
CỘNG : 111 6,160 74 3,462 2,202 187,906 1 17,037 10 20,438 2,200 187,846 2 60
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH TỈNH
ĐĂKLĂK
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/ 2001/ CT - NHNN
NGÀY 31 Thang 12 Nàm 2011
STT
Chỉ tiêu
Doanh số
cho vay kỳ
báo cáo
Doanh số
thu nợ kỳ
báo cáo
Tổng dư nợ Tổng dư nợ (Theo thời hạn)
Tổng số Trong đó
Nợ ngắn
hạn Nợ trung dài
hạn
Ngoại tệ (Quy
đổi) Nợ xấu Số
hộ
Số
tiền
Số
hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ
Số
tiền(QĐ) Số hộ
Số
tiền Số hộ Số tiền Số hộ Số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
I
Tổ chức kinh
tế 3 8,500 1 1,450 3 16,500 0 0 0 0 3 16,500 0 0
1
Trồng mới,
chăm sóc 0 0
2
Cho vay thu
mua, chế biến,
xuất khẩu. 3 8,500 1 1,450 3 16,500 3 16,500
Trong đó : Tạm
trữ 0 0
II Hộ dân 31 9,008 58 16,516 2,828 229,373 0 0 4 612 2,322 178,872 506 50,501
1
Trồng mới,
chăm sóc 29 8,208 57 16,116 2,814 218,684 3 272 2,308 168,183 506 50,501
2
Cho vay thu
mua, chế biến. 2 800 1 400 14 10,689 1 340 14 10,689 0 0
Trong đó : Tạm
trữ 0 0
TỔNG CỘNG
: 34 17,508 59 17,966 2,831 245,873 0 0 4 612 2,325 195,372 506 50,501
PHỤ LỤC 13: BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/2001/CT-NHNN
Ngày 31/12/2014
STT
CHỈ TIÊU
TÊN ĐƠN VỊ
TRỒNG MỚI,
CHĂM SÓC
CHO VAY THU MUA
CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU
Dư Nợ Nợ Xấu Dư Nợ Nợ Xấu
1 NH Phát Triển 0 0 69,268 69,488
2 QTD TW 135,539 0 3,770 0
3 Công thương 0 0 812,458 0
4 Đầu tư Tỉnh 195,137 2,500 181,886 1,500
5 ĐẦu Tư BẮc 370,343 2,436 194,813 3,352
6 Đầu Tư Đông 0 0 8,230 0
7 Ngoại Thương 42,987 0 389,160 3,346
8 Nông Nghiệp 2,599,692 36,433 1,192,405 60,051
9 CSXH 729,766 3,815 0 0
10 SGTT 919,861 2,205 28,200 0
11 Đông Á 429,006 29 4,696 4,696
12 XNK 93,500 0 120,610 0
13 Á Châu 0 10 78,782 0
14 SGCT 30,915 0 11,815 1,331
15 Kỹ Thương 1,476 0 169,048 0
16 Quốc Tế 158,011 0 4,095 0
17 Bản Việt 14,462 250 0 0
18 Phương Nam 0 0 0 0
19 Phương Đông 0 0 23,419 0
20 Sài Gòn 48,265 0 0 0
21 Kiên Long 123,754 0 0 0
22 NoBuôn Hồ 1,220,869 6,298 291,618 15,509
23 Đông Nam Á 116,866 0 0 0
24 Quân Đội 24,079 0 77,537 41,636
25 Hàng Hải 0 0 0 0
26 Bảo Việt 37,905 0 71,482 841
27 Việt Á 429 0 0 0
28 PT TP HCM 0 0 12,260 0
29 PT Nhà ĐBSCL 48,491 250 7,265 0
30 Bưu Điện Liên Việt 197,330 0 0 0
TỔNG CỘNG 7,538,683 54,226 3,752,817 201,750
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/2001/CT-NHNN
Ngày 31/12/2013
STT
CHỈ TIÊU
TÊN ĐƠN VỊ
TRỒNG MỚI,
CHĂM SÓC
CHO VAY THU MUA
CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU
Dư Nợ Nợ Xấu Dư Nợ Nợ Xấu
1 NH Phát Triển 0 0 72,780 72,780
2 QTD TW 93,293 0 3,979 0
3 Công thương 0 0 771,182 0
4 Đầu tư Tỉnh 124,060 0 253,244 0
5 ĐẦu Tư BẮc 213,116 2,573 143,214 9,037
6 Đầu Tư Đông 0 0 13,810 0
2,573
7 Ngoại Thương 73,063 0 373,167 6,000
8 Nông Nghiệp 2,828,851 50,771 1,238,388 66,562
9 CSXH 695,813 3,808 0 0
10 SGTT 611,169 2,359 30,260 700
11 Đông Á 247,763 154 5,970 5,970
12 XNK 30,356 0 238,266 0
13 Á Châu 0 10 82,453 0
14 SGCT 20,890 0 14,265 1,331
15 Kỹ Thương 0 0 59,436 0
16 Quốc Tế 118,784 0 1,554 0
17 Bản Việt 15,825 250 0 0
18 Phương Nam 0 0 0 0
19 Phương Đông 0 0 34,753 0
20 Sài Gòn 0 0 14,889 14,889
21 Kiên Long 116,410 0 0 0
22 NoBuôn Hồ 679,130 5,345 319,547 37,390
23 Đông Nam Á 87,527 0 0 0
24 Quân Đội 4,858 0 84,931 3,000
25 Hàng Hải 63,000 0 0 0
26 Bảo Việt 10,056 0 25,457 1,000
27 Việt Á 749 0 0 0
28 PT TP HCM 0 0 15,740 0
29 PT Nhà ĐBSCL 8,632 0 7,600 0
30 Bưu Điện Liên Việt 72,470 0 0 0
TỔNG CỘNG 6,115,815 67,843 3,804,885 218,659
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/2001/CT-NHNN
Ngày 30/12/2012
STT
CHỈ TIÊU
TÊN ĐƠN VỊ
TRỒNG MỚI,
CHĂM SÓC
CHO VAY THU MUA
CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU
Dư Nợ Nợ Xấu Dư Nợ Nợ Xấu
1 NH Phát Triển 0 0 74,770 74,770
2 QTD TW 91,484 0 23,960 0
3 Công thương 0 0 681,031 0
4 Đầu tư Tỉnh 71,924 0 445,123 0
5 ĐẦu Tư BẮc 257,391 3,198 191,409 9,504
6 Đầu Tư Đông 0 0 25,752 353
7 Ngoại Thương 58,452 0 507,350 17,420
8 Nông Nghiệp 2,538,709 7,500 1,129,904 85,844
9 CSXH 551,761 3,750 0 0
10 SGTT 289,811 521 30,625 1,040
11 Đông Á 129,985 53 10,994 170
12 XNK 1,047 0 184,447 0
13 Á Châu 0 0 48,965 0
14 SGCT 2,280 0 13,615 0
15 Kỹ Thương 0 0 49,884 0
16 Quốc Tế 22,411 0 12,772 1,000
17 Bản Việt 1,589 0 0 0
18 Phương Nam 0 0 0 0
19 Phương Đông 0 0 49,790 0
20 Sài Gòn 0 0 17,755 14,689
21 Kiên Long 87,358 0 0 0
22 NoBuôn Hồ 1,060,015 2,424 344,036 32,469
23 Đông Nam Á 23,494 0 0 0
24 Quân Đội 0 0 259,188 0
25 Hàng Hải 63,000 0 0 0
26 Bảo Việt 0 0 11,355 500
27 Việt Á 1,841 0 0 0
28 PT TP HCM 320 0 0 0
29 PT Nhà ĐBSCL 4,055 0 4,698 0
TỔNG CỘNG 5,586,242 17,446 4,779,707 237,759
BÁO CÁO CHO VAY CÀ PHÊ THEO CHỈ THỊ 06/2001/CT-NHNN
Ngày 31/12/2011
STT
CHỈ TIÊU
TÊN ĐƠN VỊ
TRỒNG MỚI,
CHĂM SÓC
CHO VAY THU MUA
CHẾ BIẾN, XUẤT KHẨU
Dư Nợ Nợ Xấu Dư Nợ Nợ Xấu
1 NH Phát Triển 0 0 238,797 238,797
2 QTD TW 82,545 0 23,778 0
3 Công thương 0 0 485,409 0
4 Đầu tư Tỉnh 31,130 400 432,431 5,934
5 ĐẦu Tư BẮc 299,296 1,160 118,870 5,090
6 Đầu Tư Đông 0 0 21,872 652
7 Ngoại Thương 51,863 0 690,599 8,900
8 Nông Nghiệp 2,227,945 70,929 1,172,883 36,552
9 CSXH 547,666 8,125 0 0
10 SGTT 218,684 272 27,189 340
11 Đông Á 96,969 154 90,937 20,284
12 XNK 1,100 0 150,435 0
13 Á Châu 0 0 69,384 18
14 SGCT 6,735 0 16,184 2,139
15 Kỹ Thương 0 0 100,003 0
16 Quốc Tế 44,621 30 57,183 0
17 Gia Định 0 0 3,220 0
18 Phương Đông 0 0 0 0
19 Sài Gòn 0 0 53,362 48,728
20 Kiên Long 48,653 0 0 0
21 NoBuôn Hồ 699,573 3,518 339,613 45,304
22 Đông Nam Á 12,334 0 4,930 0
23 Quân Đội 540 0 181,766 0
24 Hàng Hải 0 0 283,619 0
25 Bảo Việt 0 0 10,590 0
26 Việt Á 1,920 0 2,087 0
TỔNG CỘNG 4,371,574 84,588 4,575,141 412,738
Phụ lục 14: Các công trình nghiên cứu về tín dụng đối với hộ sản xuất
cà phê tại Việt Nam
Stt Công trình nghiên cứu Tác giả Kết quả Phương pháp
đánh giá
1 Các nhân tố ảnh hưởng
đến tiếp cận tín dụng chính
thức của trang trại nuôi
trồng thuỷ sản ở tỉnh Trà
Vinh
Trần Ái Kết
(2009)
Có nhiều yếu tố
trong mô hình
tác động ở mức
có ý nghĩa tới
khả năng bị giới
hạn tín dụng
chính thức của
trang trại.
Mô hình hồi
quy OLS và
mô hình Logit
2 Các nhân tố ảnh hưởng
đến tiếp cận tín dụng chính
thức của nông hộ Việt
Nam
Trần Thọ Đạt
(1998)
Với các hộ có
mối quan hệ, học
vấn và vị trí
trong xã hội có
khả năng tiếp
cận vốn tốt hơn
Mô hình Logit
và hồi quy đa
biến OLS
3 Nghiên cứu về tiếp cận tín
dụng chính thức của nông
hộ sản xuất lúa ở đồng
bằng sông Cửu Long
Thái Anh Hoà
(1997)
3 yếu tố tác động
thuận và 3 yếu tố
tác động nghịch
Mô hình Logit
4 Khả năng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng chính thức ở
nông thôn: Trường hợp
của nông hộ nuôi tôm tỉnh
Trà Vinh
Bùi Văn Trịnh
và Trương Thị
Phương Thảo (
2014)
6 yếu tố chính
ảnh hưởng đến
khả năng tiếp
cận vốn tín dụng
chính thức của
các hộ nuôi tôm
Mô hình Logit
5 Các yếu tố ảnh hưởng tới
tiếp cận tín dụng chính
thức của hộ nông dân ở
ngoại thành Hà Nội
Nguyễn Quốc
Oánh và Phạm
Thị Mỹ Dung
(2010)
Các yếu tố tác
động thuận tới
tiếp cận tín dụng
chính thức
Mô hình
Heckman hai
bước
6 Giải pháp tín dụng đối với
hộ sản xuất cà phê tại ngân
hàng NN&PTNT tỉnh Đắk
Nông tại
Nguyễn Ngọc
Tuấn (2012)
Các nhóm giải
pháp trong việc
sử dụng vốn tín
dung
Thống kê kinh
tế
7 Chính sách tín dụng của
Ngân hàng đối với sản
xuất cà phê bền vững
Từ Thái
Giang (2012)
Chính sách cho
vay đối với sản
xuất cà phê bền
vững
Thống kê kinh
tế
8 Mở rộng tín dụng ngân
hàng để phát triển kinh tế
Nguyễn Văn
Phận (2008)
Giải pháp phát
triển số lượng
Thống kê kinh
tế
nông nghiệp và nông thôn
tỉnh Đắk Lắk
các mô hình
ngân hàng phục
vụ nông nghiệp
nông thôn
9 Giải pháp tín dụng ngân
hàng đối với phát triển
kinh tế trang trại ở Việt
Nam
Tạ Thị Lệ Yên
(2003)
Giải pháp về vốn
tín dụng trong
phát triển kinh tế
trang trại
Thống kê kinh
tế
10 Giải pháp tín dụng ngân
hàng nhằm phát triển kinh
tế trang trại trên địa bàn
Tây Nguyên
Nguyễn Thị
Tằm (2006)
Giải pháp về vốn
tín dụng trong
phát triển kinh tế
trang trại tại Tây
Nguyên
Thống kê kinh
tế
11 Nghiên cứu về thu nhập
của hộ gia đình trồng cà
phê trong quá trình Việt
Nam hội nhập kinh tế
quốc tế
Phạm Ngọc
Dưỡng (2011)
Giải pháp để
nâng cao thu
nhập cho hộ
trồng cà phê
Logarit
12 Tiếp cận tín dụng chính
thức của các hộ đồng bào
dân tộc Êđê tại xã
Cuarđăng, huyện Cưmgar,
Đắk Lắk
Nguyễn Thị
Phương Thảo
(2014)
Giải pháp để tiếp
cận vốn tín dụng
chính thức cho
các hộ Êđê
Thống kê kinh
tế
Phụ lục 15: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Stt Công trình nghiên cứu Tác giả Kết quả Phương pháp
đánh giá
1 Tiếp cận tín dụng của nông
hộ ở Malawi
Diagne
Manfred Zeller
(2001)
Đưa ra các yếu
tố tác động tới
mức độ tiếp cận
tín dụng
Hồi quy OLS
2 Tiếp cận tín dụng chính
thức của nông hộ ở vùng
nông thôn Indonesia
Nuryartono và
ctv (2005)
Các nông hộ
khảo sát bị giới
hạn tín dụng
chính thức
Hồi quy Prôbit
nhị phân
3 Tiếp cận tín dụng của các
nông hộ ở huyện Tongren,
Trung Quốc
Guangwen và
Lili (2005)
Các yếu tố tác
động đến khả
năng tiếp cận tín
dụng chính thức
Hồi quy Probit
nhị phân
4 Nghiên cứu về tiếp cận tín
dụng của nông hộ ở 3 tỉnh
trên 3 miền của Việt Nam
Duong và
Inzumida
(2002)
Các nhân tố tác
động đến tín
dụng và các nhân
tố quyết định
nông hộ bị giới
hạn tín dụng
chính thức
Hồi quy mô
hình Tobit
5 Tín dụng chính thức và phi
chính thức ở 4 tỉnh của
Việt Nam
Mikkel
Barslund và
Finn Tarp
(2002)
các hộ gia đình
có được nguồn
vốn tín dụng
thông qua 2 con
đường, đó là tín
dụng chính thức
và tín dụng phi
chính thức
6 Tài chính của hộ trồng cà
phê ở Ethiopia: Thách thức
và cơ hội
Anne Bastin
và Nicola
Matteucci
(2005)
Tài chính vi mô
đóng vai trò
quan trọng đối
với người nông
dân sản xuất cà
phê
Phân tích
thống kê và
phỏng vấn sâu
7 Thị trường tín dụng ở thị
trường miền bắc Nigeria
Christopher
Udry
các vấn đề của
thị trường thông
tin tín dụng
không đầy đủ và
không hoàn hảo
đối với thị
trường tín dụng
nông thôn
8 Nhận thức và tác động của
tài chính vi mô ở Kenya:
Trường hợp nghiên cứu ở
quận Nairobi
Fred
M’mbololo
(2013)
Sự khác nhau
giữa tín dụng vi
mô và tài chính
vi mô
Thống kê, mô
tả và phỏng
vấn sâu
9 Kiến thức và thái độ của
các chủ sản xuất cà phê
nhỏ về chất lượng cà phê
tại Ethiopia
Berhanu
Megerssa,
Getachew
Welde
Michael,
Derese
Teshome
(2012)
Nông dân có
thông tin rất thấp
liên quan đến
chất lượng hạt cà
phê mà họ sản
xuất
Thống kê khoa
học xã hội và
thang đo Likert
10 Thị trường tín dụng chính
thức và không chính thức
ở Bhutan
Tempa
Gyeltshen
(2012)
Người nông dân
phụ thuộc vào cả
hai thị trường tín
dụng chính thức
và phi chính thức
Mô hình Probit
11 Cùng tồn tại thị trường tín
dụng chính thức và phi
chính thức ở Ấn Độ
Shrabani
Mukherjee
(2013)
Vai trò của thị
trường tín dụng
chính thức và phi
chính thức
Hồi quy
logistic
12 Định chế tín dụng tại các
thị trường với thông tin
không hoàn hảo.
Stiglitz, J.E.,
and Weiss
(1981)
Thị trường tín
dụng là không
hoàn hảo
13 Cung và cầu tín dụng ngân
hàng
Danielson, M.
and J.Scott
(2004)
Mối quan hệ
giữa thu nhập và
chi tiêu
14 Nhân tố tác động đến tiếp
cận tín dụng chính thức
Petrick (2004) Yếu tố ảnh
hưởng đến tiếp
cận tín dụng
chính thức
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
PHỤ LỤC 16: Kết quả kiểm định T-Test sự khác biệt về năng suất cà phê giữa 2 nhóm
hộ có vay vốn (nhóm 1) và nhóm hộ không vay vốn (nhóm 0)
Vậy có 194 hộ vay vốn, 126 hộ không vay vốn.
Group Statistics
VV N Mean Std.
Deviation
Std. Error
Mean
NSCP 1 194 4.11 .905 .065
0 126 3.82 .708 .063
Independent Samples Test
Levene's
Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
F Si
g.
t Df Sig. (2-
tailed)
Mean
Differe
nce
Std.
Error
Differe
nce
95% Confidence
Interval of the
Difference
Lower Upper
NS
CP
Equal
variances
assumed
2.515 .114 3.051 318 .002 .291 .095 .103 .478
Equal
variances
not
assumed
3.212 307.142 .001 .291 .091 .113 .469
Ghi chú: Kết quả kiểm định chỉ ra rằng không có sự khác biệt về phương sai của năng suất
đối với 2 nhóm hộ (F = 2.515, P = 0.114). Tuy nhiên, với độ tin cậy 95%, nhóm hộ vay vốn
có năng suất cao hơn so với nhóm hộ còn lại (t = 3,051, sig < 0,05).
PHỤ LỤC 17: KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH HECKMAN
Kiểm định đa cộng tuyến.
Hệ số VIF = 1/(1-R2). Vì các hệ số VIF đều nhỏ hơn 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập.
Dependent Variable: TINDUNGKCT
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:12
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
TRINHDO 0.004658 0.010370 0.449199 0.6536
THUTUC -0.039530 0.051936 -0.761135 0.4472
SODO 0.488860 0.050601 9.661093 0.0000
GIOITINH 0.053668 0.058911 0.910998 0.3630
DOTUOI 2.10E-05 0.002484 0.008437 0.9933
DIAVI -0.049680 0.100432 -0.494660 0.6212
DANTOC 0.007322 0.053229 0.137562 0.8907
C 0.206791 0.171745 1.204061 0.2295
R-squared 0.237151 Mean dependent var 0.543750
Adjusted R-squared 0.220036 S.D. dependent var 0.498862
S.E. of regression 0.440573 Akaike info criterion 1.223202
Sum squared resid 60.56069 Schwarz criterion 1.317410
Log likelihood -187.7123 Hannan-Quinn criter. 1.260821
F-statistic 13.85615 Durbin-Watson stat 2.183884
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: TRINHDO
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:16
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
TINDUNGKCT 0.138748 0.308878 0.449199 0.6536
THUTUC -0.422091 0.282702 -1.493059 0.1364
SODO -0.156991 0.314645 -0.498948 0.6182
GIOITINH 0.789145 0.318826 2.475155 0.0138
DOTUOI -0.043297 0.013334 -3.247040 0.0013
DIAVI 0.212303 0.548206 0.387268 0.6988
DANTOC 0.213803 0.290260 0.736591 0.4619
C 9.550924 0.768296 12.43131 0.0000
R-squared 0.061840 Mean dependent var 7.971875
Adjusted R-squared 0.040791 S.D. dependent var 2.455080
S.E. of regression 2.404486 Akaike info criterion 4.617232
Sum squared resid 1803.845 Schwarz criterion 4.711440
Log likelihood -730.7571 Hannan-Quinn criter. 4.654851
F-statistic 2.937957 Durbin-Watson stat 1.520064
Prob(F-statistic) 0.005411
Dependent Variable: THUTUC
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:17
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
TINDUNGKCT -0.046885 0.061599 -0.761135 0.4472
TRINHDO -0.016807 0.011257 -1.493059 0.1364
SODO 0.092257 0.062594 1.473890 0.1415
GIOITINH 0.034333 0.064213 0.534665 0.5933
DOTUOI -0.004104 0.002695 -1.522523 0.1289
DIAVI 0.023309 0.109412 0.213035 0.8314
DANTOC 0.261455 0.056050 4.664704 0.0000
C 0.660338 0.183709 3.594470 0.0004
R-squared 0.098627 Mean dependent var 0.531250
Adjusted R-squared 0.078404 S.D. dependent var 0.499804
S.E. of regression 0.479811 Akaike info criterion 1.393833
Sum squared resid 71.82819 Schwarz criterion 1.488041
Log likelihood -215.0133 Hannan-Quinn criter. 1.431452
F-statistic 4.876927 Durbin-Watson stat 2.417410
Prob(F-statistic) 0.000031
Dependent Variable: SODO
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:17
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
THUTUC 0.074948 0.050851 1.473890 0.1415
TINDUNGKCT 0.471034 0.048756 9.661093 0.0000
TRINHDO -0.005078 0.010178 -0.498948 0.6182
GIOITINH -0.039530 0.057860 -0.683193 0.4950
DOTUOI -0.001833 0.002436 -0.752327 0.4524
DIAVI 0.034486 0.098604 0.349741 0.7268
DANTOC 0.100340 0.051941 1.931803 0.0543
C 0.372651 0.167653 2.222745 0.0269
R-squared 0.256540 Mean dependent var 0.568750
Adjusted R-squared 0.239860 S.D. dependent var 0.496027
S.E. of regression 0.432466 Akaike info criterion 1.186055
Sum squared resid 58.35230 Schwarz criterion 1.280263
Log likelihood -181.7688 Hannan-Quinn criter. 1.223674
F-statistic 15.37994 Durbin-Watson stat 1.851557
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: GIOITINH
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:18
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
SODO -0.037788 0.055311 -0.683193 0.4950
THUTUC 0.026663 0.049868 0.534665 0.5933
TINDUNGKCT 0.049433 0.054262 0.910998 0.3630
TRINHDO 0.024403 0.009859 2.475155 0.0138
DOTUOI -0.000536 0.002384 -0.224936 0.8222
DIAVI 0.023591 0.096417 0.244676 0.8069
DANTOC 0.082842 0.050871 1.628472 0.1044
C 0.525984 0.162506 3.236711 0.0013
R-squared 0.037418 Mean dependent var 0.762500
Adjusted R-squared 0.015822 S.D. dependent var 0.426218
S.E. of regression 0.422832 Akaike info criterion 1.141000
Sum squared resid 55.78160 Schwarz criterion 1.235208
Log likelihood -174.5600 Hannan-Quinn criter. 1.178619
F-statistic 1.732626 Durbin-Watson stat 1.742658
Prob(F-statistic) 0.100776
Dependent Variable: DOTUOI
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:19
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
GIOITINH -0.302371 1.344252 -0.224936 0.8222
SODO -0.987974 1.313224 -0.752327 0.4524
THUTUC -1.797093 1.180339 -1.522523 0.1289
TINDUNGKCT 0.010885 1.290226 0.008437 0.9933
TRINHDO -0.754975 0.232512 -3.247040 0.0013
DIAVI 1.483258 2.288206 0.648219 0.5173
DANTOC -1.989815 1.207877 -1.647365 0.1005
C 56.75051 2.251335 25.20749 0.0000
R-squared 0.060502 Mean dependent var 47.96875
Adjusted R-squared 0.039423 S.D. dependent var 10.24461
S.E. of regression 10.04064 Akaike info criterion 7.475841
Sum squared resid 31454.11 Schwarz criterion 7.570049
Log likelihood -1188.135 Hannan-Quinn criter. 7.513460
F-statistic 2.870303 Durbin-Watson stat 1.551567
Prob(F-statistic) 0.006435
Dependent Variable: DIAVI
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:19
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DOTUOI 0.000907 0.001399 0.648219 0.5173
GIOITINH 0.008132 0.033236 0.244676 0.8069
SODO 0.011364 0.032492 0.349741 0.7268
THUTUC 0.006240 0.029290 0.213035 0.8314
TINDUNGKCT -0.015774 0.031888 -0.494660 0.6212
TRINHDO 0.002263 0.005844 0.387268 0.6988
DANTOC 0.064591 0.029771 2.169628 0.0308
C -0.039646 0.096973 -0.408835 0.6829
R-squared 0.020042 Mean dependent var 0.065625
Adjusted R-squared -0.001944 S.D. dependent var 0.248013
S.E. of regression 0.248254 Akaike info criterion 0.075956
Sum squared resid 19.22861 Schwarz criterion 0.170164
Log likelihood -4.152887 Hannan-Quinn criter. 0.113575
F-statistic 0.911569 Durbin-Watson stat 2.130032
Prob(F-statistic) 0.497607
Dependent Variable: DANTOC
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:20
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DIAVI 0.230113 0.106061 2.169628 0.0308
DOTUOI -0.004334 0.002631 -1.647365 0.1005
GIOITINH 0.101737 0.062474 1.628472 0.1044
SODO 0.117797 0.060978 1.931803 0.0543
THUTUC 0.249355 0.053456 4.664704 0.0000
TINDUNGKCT 0.008283 0.060210 0.137562 0.8907
TRINHDO 0.008120 0.011023 0.736591 0.4619
C 0.409005 0.181615 2.252047 0.0250
R-squared 0.130108 Mean dependent var 0.562500
Adjusted R-squared 0.110591 S.D. dependent var 0.496855
S.E. of regression 0.468577 Akaike info criterion 1.346448
Sum squared resid 68.50399 Schwarz criterion 1.440656
Log likelihood -207.4317 Hannan-Quinn criter. 1.384067
F-statistic 6.666461 Durbin-Watson stat 1.431749
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: DIENTICH
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:26
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LAISUAT 108.7883 116.4630 0.934102 0.3510
MUCDICH 2234.534 1069.871 2.088602 0.0376
NGANHNGHE -485.9833 1167.542 -0.416245 0.6775
THUNHAP 41.56344 3.437137 12.09246 0.0000
TRINHDO 168.2830 181.3444 0.927975 0.3541
TSTC -256.8784 1086.021 -0.236532 0.8132
C 3292.031 2061.006 1.597293 0.1112
R-squared 0.353994 Mean dependent var 12155.86
Adjusted R-squared 0.341611 S.D. dependent var 10131.04
S.E. of regression 8220.444 Akaike info criterion 20.88827
Sum squared resid 2.12E+10 Schwarz criterion 20.97070
Log likelihood -3335.123 Hannan-Quinn criter. 20.92118
F-statistic 28.58596 Durbin-Watson stat 1.573327
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: LAISUAT
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:27
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DIENTICH 2.56E-05 2.74E-05 0.934102 0.3510
MUCDICH -0.239917 0.521946 -0.459659 0.6461
NGANHNGHE 0.090692 0.565992 0.160236 0.8728
THUNHAP -0.001984 0.002015 -0.984628 0.3256
TRINHDO 0.072099 0.087916 0.820081 0.4128
TSTC 4.231664 0.468916 9.024362 0.0000
C 6.188225 0.939976 6.583383 0.0000
R-squared 0.224291 Mean dependent var 9.044625
Adjusted R-squared 0.209421 S.D. dependent var 4.480825
S.E. of regression 3.984104 Akaike info criterion 5.624134
Sum squared resid 4968.277 Schwarz criterion 5.706566
Log likelihood -892.8615 Hannan-Quinn criter. 5.657051
F-statistic 15.08361 Durbin-Watson stat 1.182238
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: MUCDICH
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:28
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DIENTICH 6.15E-06 2.95E-06 2.088602 0.0376
LAISUAT -0.002812 0.006117 -0.459659 0.6461
NGANHNGHE 0.031289 0.061250 0.510850 0.6098
THUNHAP -0.000363 0.000217 -1.669899 0.0959
TRINHDO 0.009018 0.009514 0.947878 0.3439
TSTC 0.099771 0.056706 1.759438 0.0795
C 0.596190 0.103214 5.776250 0.0000
R-squared 0.029567 Mean dependent var 0.750000
Adjusted R-squared 0.010964 S.D. dependent var 0.433691
S.E. of regression 0.431307 Akaike info criterion 1.177638
Sum squared resid 58.22601 Schwarz criterion 1.260070
Log likelihood -181.4221 Hannan-Quinn criter. 1.210555
F-statistic 1.589380 Durbin-Watson stat 1.553027
Prob(F-statistic) 0.149627
Dependent Variable: NGANHNGHE
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:28
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DIENTICH -1.14E-06 2.73E-06 -0.416245 0.6775
LAISUAT 0.000904 0.005644 0.160236 0.8728
MUCDICH 0.026625 0.052118 0.510850 0.6098
THUNHAP 7.98E-05 0.000201 0.396186 0.6922
TRINHDO -0.010852 0.008767 -1.237719 0.2167
TSTC 0.041979 0.052513 0.799397 0.4247
C 0.844133 0.088061 9.585802 0.0000
R-squared 0.008840 Mean dependent var 0.806250
Adjusted R-squared -0.010160 S.D. dependent var 0.395854
S.E. of regression 0.397860 Akaike info criterion 1.016200
Sum squared resid 49.54560 Schwarz criterion 1.098632
Log likelihood -155.5919 Hannan-Quinn criter. 1.049116
F-statistic 0.465273 Durbin-Watson stat 2.059107
Prob(F-statistic) 0.833864
Dependent Variable: THUNHAP
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:29
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DIENTICH 0.007661 0.000634 12.09246 0.0000
LAISUAT -1.556618 1.580920 -0.984628 0.3256
MUCDICH -24.31589 14.56129 -1.669899 0.0959
NGANHNGHE 6.280183 15.85160 0.396186 0.6922
TRINHDO 3.871166 2.455685 1.576410 0.1159
TSTC 50.04736 14.47184 3.458258 0.0006
C 5.936681 28.09315 0.211321 0.8328
R-squared 0.375905 Mean dependent var 130.1000
Adjusted R-squared 0.363941 S.D. dependent var 139.9380
S.E. of regression 111.6052 Akaike info criterion 12.28944
Sum squared resid 3898641. Schwarz criterion 12.37188
Log likelihood -1959.311 Hannan-Quinn criter. 12.32236
F-statistic 31.42098 Durbin-Watson stat 1.945541
Prob(F-statistic) 0.000000
Dependent Variable: TRINHDO
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:29
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
DIENTICH 1.63E-05 1.76E-05 0.927975 0.3541
LAISUAT 0.029738 0.036262 0.820081 0.4128
MUCDICH 0.317390 0.334843 0.947878 0.3439
NGANHNGHE -0.448830 0.362627 -1.237719 0.2167
THUNHAP 0.002035 0.001291 1.576410 0.1159
TSTC 0.429147 0.337197 1.272689 0.2041
C 7.060822 0.505582 13.96572 0.0000
R-squared 0.053559 Mean dependent var 7.906250
Adjusted R-squared 0.035416 S.D. dependent var 2.605268
S.E. of regression 2.558718 Akaike info criterion 4.738522
Sum squared resid 2049.222 Schwarz criterion 4.820954
Log likelihood -751.1635 Hannan-Quinn criter. 4.771438
F-statistic 2.952100 Durbin-Watson stat 1.590403
Prob(F-statistic) 0.008115
Dependent Variable: TSTC
Method: Least Squares
Date: 02/20/16 Time: 09:30
Sample: 1 320
Included observations: 320
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
TRINHDO 0.011996 0.009426 1.272689 0.2041
THUNHAP 0.000735 0.000213 3.458258 0.0006
NGANHNGHE 0.048536 0.060716 0.799397 0.4247
MUCDICH 0.098158 0.055789 1.759438 0.0795
LAISUAT 0.048791 0.005407 9.024362 0.0000
DIENTICH -6.96E-07 2.94E-06 -0.236532 0.8132
C -0.182985 0.107197 -1.707005 0.0888
R-squared 0.275769 Mean dependent var 0.553125
Adjusted R-squared 0.261886 S.D. dependent var 0.497948
S.E. of regression 0.427805 Akaike info criterion 1.161334
Sum squared resid 57.28440 Schwarz criterion 1.243766
Log likelihood -178.8135 Hannan-Quinn criter. 1.194251
F-statistic 19.86377 Durbin-Watson stat 1.428830
Prob(F-statistic) 0.000000
PHỤ LỤC 18 PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ TRỒNG CÀ PHÊ
Phiếu số:................ Mã số:..................... Ngày phỏng vấn:......................
Xã:.......................... Huyện .................... Tỉnh:..........................................
I. THÔNG TIN CƠ BẢN CỦA NÔNG HỘ
Họ tên người được phỏng vấn ……………………… Giới tính………… .... Năm sinh……
Dân tộc ………… Trình độ văn hoá:………...........
Số khẩu trong gia đình………… Trong đó Nam ...........
Địa vị trong xã hội:……………….
Ngành nghề kinh doanh: …………
II. NGUỒN LỰC SẢN XUẤT CỦA HỘ
2.1. Lao động của hộ
Tổng số người có khả năng lao động:......... người
TT Tuổi Giới
tính (Nữ
1)
Trình độ văn hóa Trình độ chuyên môn
Không
biết
chữ
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Chưa qua
đào tạo
Sơ cấp Trung
cấp trở
lên
1
2
3
4
5
Tổng số
2.2. Đất đai của hộ
Tổng diện tích đất SXNN:................ m2 Trong đó đất trồng cà phê:........... m
2
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: ..........................
2.3. Phương tiện phục vụ sản xuất
Nhãn hiệu/
Nơi sản xuất
ĐVT Số
lượng
Giá trị
(nghìn
đồng)
Năm
mua
Số năm
sử
dụng
Mục
đích sử
dụng
- Ô tô
- Máy kéo, máy cày
- Xe công nông
- Máy xay sát
- Máy phát điện
- ………………..
III. TIẾP CẬN VỐN TÍN DỤNG
3.1. Hộ gia đình ông (bà) có vay bất kỳ khoản tín dụng nào trong vòng 3 năm qua không?
Có trả lời tiếp câu 2 – 8; Không chuyển sang câu 9
3.2. Các khoản vay tín dụng của hộ gia đình trong 3 năm qua như thế nào?(điền thông tin
vào bảng dưới đây):
Stt
Loại
tín dụng
Thời
gian
duyệt
hồ
sơ vay TCTD
Mục
đích
vay
Nhu
cầu
vay
Số tiền
được
vay
Thời
hạn vay
Lãi
suất
(%)
Tài sản
thế
chấp
Tín
chấp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Cột 2: Ghi
1, tín dụng
ngân hàng.
Ghi 2, tín
dụng khác
Ghi rõ
ngân
hàng
1.Kiến
thiết cơ
bản
2.Trồng
mới
3.Chăm
sóc cà
phê KD
4.Tái
canh
Tổng vốn ..................... triệu đồng Trong đó Vốn tự có .........triệu đồng
Vốn vay ....................... triệu đồng
3.3. Tín dụng khác, gia đình vay từ các nguồn nào?
Vay nặng lãi
Vay bạn bè, người thân
Chơi huê
Tín dụng thương mại
3.4. Trong năm nay, gia đình có phải mua chịu vật tư, phân bón của các cửa hàng không?
1. Có 2. Không
3.5. Lượng tiền mua chịu (nợ) các của hàng ................. đồng
3.6. Thời gian trả nợ 1. Trong vòng 1 tháng sau khi mua hàng
2. Sau khi thu hoạch cà phê
3. Bất cứ khi nào
3.7. Điều kiện mua chịu: 1. Trả lãi bằng NH
2. Trả lãi cao hơn NH
3.Trả bằng sản phẩm (cà phê)
3.8. Hộ gia đình có nợ lãi và gốc quá hạn NH không?
Có Không
3.9. Hiện nay hộ gia đình có nhu cầu vay vốn không?
Có Không
3.10. Hộ gia đình có tiếp cận được vốn vay không?
Có Không
3.11. Ngân hàng từ chối cho vay với những lý do nào:
Năng lực của Hộ còn hạn chế
Phương án vay vốn kém khả thi
Không đủ tài sản thế chấp hoặc không có bảo lãnh
Chính sách hạn chế tín dụng của Ngân hàng
Lý do khác (xin ghi rõ): ………………………………………..
3.12. Tại sao hộ gia đình không nộp hồ sơ vay vốn cho dù vẫn có nhu cầu vay?
Thời hạn trả quá ngắn Lãi suất tiền vay cao
Chi phí vay vốn lớn Thủ tục phức tạp
Không tiếp cận được ngân hàng Thế chấp không tương xứng
Khác, cụ thể:
..………………………………………………………………………….
3.13. Nếu được lựa chọn, thứ tự ưu tiên các nguồn vay mà hộ gia đình lựa chọn là gì?
Ngân hàng thương mại
Quỹ tín dụng nhân dân
Gia đình, người thân, bạn bè
Khác, cụ thể:…………………………………………..
3.14. Tiêu chí nào để hộ gia đình lựa chọn nguồn vay (sắp xếp theo thứ tự ưu tiên)?
Thời hạn vay
Lãi suất tiền vay
Thủ tục vay
Thuận tiện đi lại
Điều kiện thế chấp
Khác, cụ thể:..…………………………………………………
3.15. Hộ gia đình có được các thông tin về vay vốn tín dụng từ những nguồn nào?
Bạn bè, gia đình
Nhân viên tiếp thị của các TCTD
Ti vi, đài, báo
Khác, cụ thể:…………………………………
3.16. Ông (bà) đánh giá thế nào về thủ tục vay vốn?
1. Đơn giản 2. Bình thường 3. Phức tạp, rườm rà
3.17. Năm nay, gia đình có nhu cầu vay thêm vốn để sản xuất cà phê không?
1. Có 2. Không
3.18. Theo ông (bà), khó khăn khi vay vốn là gì?
1. Thủ tục 2. Lãi suất 3. Lượng vốn vay ít
4. Không biết vay ở đâu 5. Khác ...............................................
3.19. Gia đình vay vốn lần thứ mấy?
1. Lần thứ nhất 2. Lần thứ hai
3. Lần thứ ba 4. Lần thứ tư
3.20. Thời gian vay vốn của gia đình?
1.Trong 1 năm 2.Từ 1 – 3 năm
3. Từ 3 - 5 năm 4. Trên 5 năm
IV. SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG
Diện tích trồng cà phê của hộ .......... ha
Năm trồng:………. Số gốc:………… Giống:.................
Sản lượng thu thời kỳ kiến thiết CB ............... tấn cà phê nhân khô
Giá trị sản phẩm bán ............. nghìn đồng
Sản lượng thu hoạch năm nay .............. tấn cà phê nhân khô
4.1. Đầu tư sản xuất cà phê
4.1.1. Chi phí sản xuất cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản 3 năm)
STT Hạng mục
Nhãn sản
phẩm/
Nơi sản xuất
ĐVT Khối
lượng
Đơn giá
(nghìn/ĐVT)
Thành tiền
(nghìn)
I Chi phí vật chất
1 Giống cây
2 Phân xanh
3 Phân chuồng
4 Phân vi sinh
5 Phân đạm
6 Lân
7 Kali
8 NPK
9 Thuốc diệt cỏ
10 Thuốc trừ sâu
11 Chi phí tưới
12 Chi khác
II Chi phí lao động
1 Khai hoang xây
dựng
2 Đào hố
3 Trồng cây
4 Chăm sóc
5 Thu sản phẩm tạm
6 Khác
7 Trong đó
LĐ gia đình
LĐ thuê
III Chi dịch vụ
1 Thuế
2 Thủy lợi phí
3 Thuê máy móc
4.1.2. Chi phí đầu tư kinh doanh cà phê năm 2014)
STT Hạng mục Nhãn sản phẩm/
Nơi sản xuất
ĐVT Khối
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
(nghìn)
I Chi phí vật chất
2 Phân xanh
3 Phân chuồng
4 Phân vi sinh
5 Phân đạm
6 Lân
7 Kali
8 NPK
9 Thuốc diệt cỏ
10 Thuốc trừ sâu
11 Chi phí tưới
12 Chi khác
II Chi phí lao động
1 Làm bồn
2 Tỉa cành
3 Bón phân
4 Phun thuốc diệt cỏ
5 Phun thuốc trừ sâu
6 Tưới
7 Thu hoạch
Trong đó
LĐ gia đình
LĐ thuê
III Chi dịch vụ
1 Thuế
2 Thủy lợi phí
3 Thuê máy móc
V. TIẾP CẬN THÔNG TIN KIẾN THỨC
5.1. Tiếp cận thông tin thị trường
Gia đình có nhu cầu muốn biết thông tin gì?
1. Thông tin giá cả 2. SX,TT cà phê trên thế giới
3. SX, TT cà phê ở trong nước 4. Dự báo thị trường 5. Khác
Nguồn thông tin tiếp cận của hộ
1. Ti vi/ đài/ báo 2. Đài phát thanh 3. Người mua/ đại lý
3. Nông hộ khác 4. Các hiệp hội 6. Không có thông tin
5.2. Tiếp cận thông tin kỹ thuật (Trình độ kiến thức chung về kỹ thuật cà phê)
Gia đình có tham gia lớp tập huấn kỹ thuật canh tác cà phê? 1. Có 2. Không
Số lần tham gia ... Ai được tập huấn 1. Chồng 2. Vợ 3. Con
Hình thức 1. Huấn luyện kỹ thuật 2. Hội thảo đầu bờ
3. Tham quan 4. Xây dựng mô hình điểm
Gia đình có được chọn làm nơi thí điểm các kỹ thuật mới và tham gia hoạt động khuyến nông?
1. Có 2. Không
Gia đình có thường xuyên đọc sách báo về nông nghiệp?
1. Có 2. Không
Gia đình có thường xuyên theo dõi các chương trình về nông nghiệp trên radio, tivi?
1. Có 2. Không
Gia đình thường xuyên tham gia hội thảo khuyến nông, hội thảo đầu bờ?
1. Có 2. Không
Tiếp cận kiến thức canh tác cà phê của nông hộ:
1. Nhờ được tập huấn khuyến nông 2. Học từ nông trường
3. Tự đúc rút kinh nghiệm 4. Học hỏi từ các hộ khác
5. Kế thừa kiến thức gia đình
Xin cho biết Ông (Bà) ưa thích loại hình khuyến nông nào sau đây?
1. Hướng dẫn kỹ thuật 2. Chuyển giao tiến bộ về giống
3. Tham quan mô hình 4. Hội thảo
5. Hỗ trợ tài liệu (hướng dẫn kỹ thuật) 6. Hỗ trợ tài liệu (đĩa hình)
7. Hỗ trợ tài liệu (chuyện tranh vui)
VI. TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÀ PHÊ
6.1. Gia đình thường bán cà phê vào thời điểm nào?
1. Trước khi thu hoạch 2. Ngay sau khi thu hoạch
3. Khi cần tiền 4. Khi giá bán thích hợp
6.2. Khối lượng tiêu thụ cà phê của hộ trong năm 2014
STT Thời gian Số lượng bán
(kg)
Giá bán
(nghìn đồng/kg)
Giá trị
(nghìn đồng)
1 Tháng 10-
12/2013
2 Tháng 1-2/2014
3 Chưa tiêu thụ
Tổng khối lượng tiêu thụ
trong năm
6.3. Gia đình thường bán sản phẩm cà phê cho ai?
1. Người thu gom Khối lượng:…….. ..kg
2. Đại lý Khối lượng:…….. ..kg
3. Công ty CB XK Khối lượng:……….kg
4. Cơ sở chế biến Khối lượng:……….kg
6.4. Gia đình có hợp đồng với doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm không?
1. Có 2. Không
Khối lượng cà phê tiêu thụ thông qua hợp đồng ............ kg
6.5. Hình thức cà phê khi tiêu thụ:
1. Quả tươi 2. Quả khô 3. Cà phê nhân
6.6. Xin cho biết ý kiến của gia đình về giá bán cà phê:
1. Giá cao 2. Giá thấp 3. Giá vừa phải
6.7. Điều gì ảnh hưởng đến giá bán cà phê?
1. Bị ép giá 2. Không biết thông tin về giá cả
3. Do quá cần tiền 4. Do chất lượng
6.8. Chính sách hỗ trợ
Xin cho biết gia đình ta có được hưởng chính sách hỗ trợ cho sản xuất cà phê không?
1. Có 2. Không
Loại chính sách được hỗ trợ
1. Hỗ trợ lãi suất 2. Hỗ trợ hạn mức tín dụng
3. Hỗ trợ về kỹ thuật
4. Hỗ trợ tiêu thụ
5. Khác:...................................................................
Xin chân thành cảm ơn Ông Bà đã tham gia trả lời phỏng vấn!
PHỤ LỤC 19: PHIẾU ĐIỀU TRA NGÂN HÀNG
ĐẠI HỌC HUẾ
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN CÁN BỘ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG
Thực hiện trong Luận án “Tín dụng ngân hàng đối với hộ sản
xuất cà phê tỉnh Đắk Lắk”
_ _ _ __ _ _ __ _ _ _ * _ _ _ __ _ _ __ _ _ _
Phần I: Thông tin cá nhân
1.1. Giới tính
1. Nam
2. Nữ
1.2. Tuổi
1. 18 - 25
2. 25 - 35
3. Trên 35
1.3. Thời gian công tác trong ngân hàng
1. dưới 1 năm
2. 1 năm – 5 năm
3. Trên 5 năm
1.4. Thời gian công tác trong lĩnh vực tín dụng cho vay hộ sản xuất
1. dưới 1 năm
2. 1 năm – 3 năm
3. Trên 3 năm
Phần II: Thông tin đánh giá về khả năng đáp ứng của Hộ sản xuất cà phê đối với các yêu cầu
của Ngân hàng trong quá trình xin vay vốn ngân hàng
Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về những khó khăn của hộ sản xuất
cà phê trong việc đáp ứng các yêu cầu của Ngân hàng khi anh/chị xét duyệt và quản lý khoản vay
(cụ thể là trong quá trình xin vay vốn ngân hàng và trả nợ của Hộ sản xuất cà phê) theo thang đo
điểm từ 1 đến 5 với quy ước như sau:
Mã số: .........................
Ngày khảo sát: ………
1 2 3 4 5
Ảnh
hưởng rất
không
quan trọng
Ảnh
hưởng
không
quan trọng
Ảnh
hưởng
bình
thường
Ảnh
hưởng
quan
trọng
Ảnh
hưởng
rất
quan
trọng
Và vui lòng đánh dấu vào ô tương ứng với mức độ mà Anh/Chị đã lựa chọn. Rất
mong nhận được sự hợp tác của Anh/Chị.
STT Yếu tố 1 2 3 4 5
A Tài sản đảm bảo
1 Diện tích đất sản xuất cà phê ít 1 2 3 4 5
2 Không có tài sản thế chấp ( như máy móc, cà phê nhân …) làm tài sản đảm bảo 1 2 3 4 5
3 Không có người bảo lãnh 1 2 3 4 5
4 Thu nhập từ cà phê đóng góp vào tổng thu nhập của hộ thấp 1 2 3 4 5
5 Giá trị tài sản đảm bảo thấp 1 2 3 4 5
6 Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản thấp 1 2 3 4 5
B Thông tin chủ hộ
7 Chủ hộ có lịch sử tín dụng không tốt 1 2 3 4 5
8 Chủ hộ không có phương án kinh doanh không tốt 1 2 3 4 5
9 Chủ hộ có mối quan hệ xã hội không tốt 1 2 3 4 5
C Khả năng hạch toán, quản lý của hộ
10 Trình độ văn hóa của chủ hộ thấp 1 2 3 4 5
11 Chủ hộ chưa có kinh nghiệm trong sản xuất cà phê 1 2 3 4 5
12 Chủ hộ chưa được đào tạo về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cà phê 1 2 3 4 5
D Năng lực hoạt động
13 Phương án sản xuất của hộ không khả thi 1 2 3 4 5
14 Mức thu nhập, doanh thu, lợi nhuận thấp 1 2 3 4 5
15 Công nghệ của hộ lạc hậu 1 2 3 4 5
16 Hộ không có nguồn tiêu thụ sản phẩm đảm bảo 1 2 3 4 5
17 Hộ không có cơ sở vật chất phù hợp cho hoạt động sản xuất 1 2 3 4 5
18 Sản phẩm của hộ không có sức cạnh tranh trên thị trường 1 2 3 4 5
19 Tỷ lệ vốn vay/Vốn đầu tư không hiệu quả 1 2 3 4 5
20 Tỷ lệ vốn vay/ diện tích cà phê không hiệu quả 1 2 3 4 5
21 Tỷ lệ vốn đầu tư/ diện tích cà phê không hiệu quả 1 2 3 4 5
22 Khả năng trả lãi của hộ thấp 1 2 3 4 5
23 Nợ quá hạn của hộ cao 1 2 3 4 5
E Mạng lưới quan hệ xã hội
24 Chủ hộ không tham gia các hiệp hội cà phê hoặc các đề án có liên quan đến cà phê 1 2 3 4 5
25 Chủ hộ và ngân hàng không có quan hệ trước 1 2 3 4 5
26 Chủ hộ ít có mối quan hệ với các hộ khác 1 2 3 4 5
F Ảnh hưởng của nền kinh tế
27 Bất động sản đóng băng khiến cho giá trị tài sản thế chấp của Hộ giảm 1 2 3 4 5
28 Chính sách tín dụng làm chây lì đến việc trả nợ của Hộ 1 2 3 4 5
29 Lạm phát cao gia tăng các khoản chi phí, làm giảm khả năng trả nợ 1 2 3 4 5
30 Tỷ giá biến động khiến cho Chủ hộ khó khăn trong quá trình trả nợ 1 2 3 4 5
Chân thành cảm ơn Anh (Chị) đã dành thời gian để trả lời!
PHỤ LỤC 20:
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 1627/2001/QĐ-NHNN NGÀY 31
THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng kèm theo Quyêt định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2002.
Những quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
ban hành theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước trái với Quy chế này hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Quyết định này
có hiệu lực nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết và các hợp đồng tín
dụng đã cho vay còn dư nợ đến cuối ngày 31/01/2002, thì tổ chức tín dụng và
khách hàng tiếp tục thực hiện theo các thoả thuận đã ký kết cho đến khi trả hết
nợ gốc và lãi vốn vay hoặc thoả thuận sưả đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng phù
hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
ban hành theo Quyết định này.
Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, khách hàng vay vốn của
tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
(Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ của tổ
chức tín dịng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng
nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời sống.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy
định của Luật Các tổ chức tín dụng. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ, các tổ
chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối.
2. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng:
a) Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:
- Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ
chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự;
- Cá nhân;
- Hộ gia đình;
- Tổ hợp tác;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty hợp doanh.
b) Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
3. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả
thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó
khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho tổ chức tín dụng.
4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận
về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đo trong hợp đồng tín
dụng.
5. Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm một khoảng
thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
6. Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu
tư, phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn,
cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian
xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát
triển hoặc phục vụ đời sống.
7. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
8. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài sản của
khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ
thanh toán.
Điều 4. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối
Khi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thực hiện đúng
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
quản lý ngoại hối.
Điều 5. Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định trong cho vay của mình.
Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ
trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng.
Điều 6. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Điều 7. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 8. Thể loại cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng;
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.
Điều 9. Những nhu cầu vốn không được cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
a) Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
b) Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
c) Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
2. Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 10.- Thời hạn cho vay
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh doanh, thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn
cho vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các
pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam;
đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được
phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
Điều 11.- Lãi suất cho vay
1- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp
với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn
định vầ thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt
quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc
điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Điều 12.- Mức cho vay
1- Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.
2- Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng thực hiện theo quyđịnh
tại Điều 18 Quy chế này.
3- Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 20 Quy chế này
không được vượt qúa 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Điều 13.- Trả nợ gốc và lãi vốn vay
1- Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi vốn vay
như sau:
a) Các kỳ hạn trả nợ gốc ;
b) Các kỳ hạn trả lãi vốn vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn riêng;
c) Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nọ gốc bằng các hình thức thích hợp,
phù hợp với quy định của pháp luật.
2- Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và
không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc
hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
3- Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi vốn
vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
4- Trả nợ vay bằng ngoại tệ: Khoản cho vay bằng ngoại tệ nào thì phải trả nợ
gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác hoặc
Đồng Việt Nam, thì thực hiện theo thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách
hàng phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 14.- Hồ sơ vay vốn
1- Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị
vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định
tại Điều 7 Quy chế này. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín dụng.
2- Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức
tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và
khoản vay.
Điều 15.- Thẩm định và quyết định cho vay
1- Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo
đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa
khâu thẩm định và quyết định cho vay.
2- Tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay.
3- Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải
thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi
nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của khách hàng. Trường
hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng
bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Điều 16.- Phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức
cho vay;
1- Cho vay từng lần; Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
2- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất đình.
3- Cho vay theo dự án đầu tư Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
4- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho
vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ
của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.
5- Cho vay trả góp; Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
6- Chov ay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ
chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng
dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
7- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho
vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân
theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
9- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và
đặc điểm của khách hàng vay.
Điều 17.- Hợp đồng tín dụng
Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp
đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dụng về điều kiện vay, mục đich
sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay,
hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết
khác được các bên thoả thuận.
Điều 18.- Giới hạn cho vay
1- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn
tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các
nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu
cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có cuả tổ chức tín dụng hoặc
khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng
cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2- Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức
giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 điều này khi được Thủ tướng Chính phủ
cho phép đối với từng trường hợp cụ thể.
3- Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính toán giới
hạn cho vay quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 19.- Những trường hợp không được cho vay
1- Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các trường
hợp sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc) (phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
b) Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
2. Các quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các tổ chức tín
dụng hợp tác.
3. Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này đối với người vay là bố,
mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng
do tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
Điều 20. Hạn chế cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những
điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đôi tượng sau đây:
1. Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín
dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng
cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;
2. Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
3. Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điểu 77
của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều 21. Kiểm tra, giám sát vốn vay
Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình
vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm hoạt
động của tổ chức tín dụng và tính chất của khoản vay, nhằm đảm bảo hiệu quả
và khả năng thu hồi vốn vay.
Điều 22. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, gia hạn trả nợ góc và
lãi
1. Điều chỉnh ký hạn trả nợ gốc, gia hạn trả nợ gốc:
a) Trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc đúng ký hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì tổ chức tín dụng xem xét cho
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
b) Trường hợp khách hàng không trả nợ hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và có
văn bản đề nghị gia hạn nợ, thì tổ chức tín dụng xem xét gia hạn nợ. Thời hạn
gia hạn nợ đối với cho vay ngăn hạn tối đa bằng 12 tháng, đối với cho vay trung
hạn và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng. Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ quá các thời hạn này do
nguyên nhân khách quan và tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng trả nợ, thì
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng
xem xét quyết định và báo cáo ngay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi
thực hiện.
2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ lãi:
a) Trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, thì tổ chức tín
dụng xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi.
b) Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lái, thì tổ chức
tín dụng xem xét quyết định thời hạn gia hạn nợ lãi. Thời hạn gia hạn nợ lãi áp
dụng theo thời hạn gia hạn nợ gốc quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này.
Điều 23. Miễn, giảm lãi
Tổ chức tín dụng được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối khách
hàng theo các nguyên tắc sau đây:
1. Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến bị khó
khăn về tài chính;
2. Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phù hợp với khả năng tài chính của tổ chức tín
dụng;
3. Tổ chức tín dụng không được miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng
thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Các tổ chức tín dụng phải ban hành Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay đối với
khách hàng được Hội đồng quản trị phê duyệt. Việt miễn, giảm lãi vốn vay đối
với khách hàng chỉ được thực hiện khi tổ chức tín dụng có Quy chế miễn, giảm
lãi vốn vay.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng.
1. Khách hàng vay có quyền:
a) Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng không đúng với các thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng;
b) Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp
luật;
2. Khách hàng vay có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác;
c) Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận
về việc trả nợ vay và thực hiện các nghia vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng.
Điều 25. Quyền và nghãa vụ của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng có quyền:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống
khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định
cho vay;
b) Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay
vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả, không phù hợp
với quy định của Pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có đủ nguồn vốn để cho
vay.
c) Kiểm tra, giám sát quả trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách
hàng;
d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung
cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;
đ) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo
quy định của pháp luật.
e) Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không có thoả
thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự
thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu
cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng
được bỏ lãnh vay vốn;
g) Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện theo quy
định tại Quy chế này; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 26. Cho vay ưu đãi và cho vay dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước.
1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng thuộc đối tượng được
hưởng chính sách tín dụng ưu đãi theo Quy định của Chính phủ và hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Tổ chức tín dụng cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng Nhà nước được Chính phủ chỉ định cho vay đối với khách
hàng thuộc đối tượng ưu đãi, cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, nếu có phát sinh chênh lệch lãi suất và tổn thất các
khoản cho vay do nguyên nhân khách quan thì việc xử lý thực hiện theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các
Bộ, ngành liên quan.
4. Trước khi cho vay ưu đãi và cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, tổ chức tín dụng tiến hành thẩm định hiệu quả của dự
án hoặc phương án vay vốn, nếu xét thấy không có hiệu quả, không có khă năng
hoản trả nợ vay cả gốc và lãi thì báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Điều 27. Cho vay theo uỷ thác
1. Tổ chức tín dụng cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân ở
trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác cho vay đã ký kết với cơ
quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước.
Việc cho vay uỷ thác phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về tín
dụng ngân hàng và hợp đồng uỷ thác.
2. Tổ chức tín dụng cho vay theo uỷ thác được hưởng phí uỷ thác và các khoản
hưởng lợi khác đã thoả thuận trong hợp đồng nhận uỷ thác cho vay phù hợp với
quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo bù đắp đủ chi phí, rủi ro và
có lãi.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng vay có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Căn cứ Quy chế này và các quy định của văn bản pháp luật có liên quan, tổ chức
tín dụng ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể phù hợp với điều
kiện, đặc điểm và điều lệ của mình.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định.