24
1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vì sự phát triển chung nguồn nhân lực theo chủ trương của Đảng, Nhà nước "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài", hướng tới phát triển con người phát triển một cách toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Với những đặc trưng của văn hóa nghệ thuật, dựa trên những chuẩn mực, đòi hỏi sự phối hợp liên ngành của các nhà khoa học, các chuyên gia giàu kinh nghiệm. Nguồn nhân lực ngành quản lý văn hóa (QLVH) được xem là một thành phần cấu thành của nguồn nhân lực, có tiềm năng chuyển hóa thành vốn con người. Ở Việt Nam, những năm gần đây nguồn nhân lực QLVH đã có những khởi sắc, những nhân tố mới khẳng định được vị trí của mình trước thương trường, song mới chỉ dừng lại bằng sự "chấp nhận" của xã hội chưa thể đáp ứng được với nhu cầu xã hội và sự cạnh tranh bình đẳng trong hoạt động đào tạo, do đó kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn. Sự phát triển chưa có tính bền vững, không phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Trước đòi hỏi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế, cơ hội và thức thách đan xen đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Để chủ động và thích nghi với bối cảnh, việc quản lý hoạt động đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học là một yêu cầu cấp bách. Với ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài "Quản lý đào tạo cử nhân ngành quản lý văn hóa ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay" là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn, góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH trường đại học.

MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Vì sự phát triển chung nguồn nhân lực theo chủ trương của

Đảng, Nhà nước là "nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài", hướng tới phát triển con người phát triển một cách toàn

diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Với những đặc trưng của văn hóa nghệ

thuật, dựa trên những chuẩn mực, đòi hỏi sự phối hợp liên ngành của

các nhà khoa học, các chuyên gia giàu kinh nghiệm.

Nguồn nhân lực ngành quản lý văn hóa (QLVH) được xem là

một thành phần cấu thành của nguồn nhân lực, có tiềm năng chuyển

hóa thành vốn con người. Ở Việt Nam, những năm gần đây nguồn

nhân lực QLVH đã có những khởi sắc, những nhân tố mới khẳng định

được vị trí của mình trước thương trường, song mới chỉ dừng lại bằng

sự "chấp nhận" của xã hội chưa thể đáp ứng được với nhu cầu xã hội

và sự cạnh tranh bình đẳng trong hoạt động đào tạo, do đó kỹ năng

chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp chưa đáp ứng được với

yêu cầu thực tiễn. Sự phát triển chưa có tính bền vững, không phù hợp

với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

Trước đòi hỏi nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu

cầu phát triển đất nước trong thời kỳ CNH - HĐH và hội nhập quốc tế,

cơ hội và thức thách đan xen đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực. Để chủ động và thích nghi với bối cảnh, việc quản lý hoạt

động đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học là một yêu cầu

cấp bách.

Với ý nghĩa đó, tác giả chọn đề tài "Quản lý đào tạo cử nhân

ngành quản lý văn hóa ở trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong

giai đoạn hiện nay" là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn, góp phần cung cấp

luận cứ khoa học cho các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo

cử nhân ngành QLVH ở trường đại học.

Page 2: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

2

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo cử nhân

ngành QLVH ở các trường đại học, xác định các giải pháp quản lý đào tạo đáp

ứng yêu cầu xã hội, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần đảm bảo chất

lượng nguồn nhân lực, đáp ứng được với nhu cầu của các cá nhân, cơ quan,

đơn vị, doanh nghiệp.

3. Khách thể và đối tƣợng

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo cử nhân ngành QLVH ở các

trường đại học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo cử nhân ngành QLVH

đáp ứng nhu cầu xã hội.

4. Giả thuyết khoa học

Với đặc trưng và ưu thế của mô hình CIPO là đào tạo đặt trong bối cảnh

xã hội cụ thể. Do đó, nếu xác định được các giải pháp quản lý đào tạo ngành

QLVH ở các trường đại học dựa theo mô hình CIPO và được thực hiện khoa

học phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội thì sẽ nâng cao được chất lượng, hiệu

quả đào tạo cử nhân ngành QLVH, góp phần vào nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực cho cả nước.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở

trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của hoạt động quản lý đào tạo cử nhân ngành

QLVH ở các trường đại học.

5.3. Phân tích, đánh giá công tác quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản lý văn

hóa ở các trường đại học.

5.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động quản lý đào tạo cử

nhân ngành Quản lý văn hóa ở trường đại học.

6. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung: Nghiên cứu quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH dựa vào mô

hình CIPO

Page 3: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

3

Giới hạn về khách thể khảo sát: Quá trình nghiên cứu thực tiễn được tiến

hành ở CBQL, GV, SV các trường Đại học Văn hóa Hà Nội; Đại học Văn hóa,

Thể thao và Du lịch; Đại học Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu khảo

sát từ năm 2011 đến 2016

7. Cách tiếp cận và các phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Cách tiếp cận

- Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu quản lý đào tạo trong mối quan hệ giữa

nhu cầu xã hội về ngành QLVH với mục tiêu chương trình, nội dung, cách

thức tổ chức, sản phẩm đào tạo cùng với cơ chế quản lý và các điều kiện đảm

bảo chất lượng đào tạo.

- Tiếp cận năng lực: Đánh giá đào tạo cử nhân ngành QLVH so với

những năng lực cần có của ngành văn hóa, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, từ

đó có giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo.

- Tiếp cận qui luật cung - cầu: Vận dụng quy luật cung - cầu nhằm xác

định năng lực đào tạo cử nhân ngành QLVH theo cách tiếp cận nguồn cung

sang tiếp cận nguồn cầu, lấy mục tiêu đầu ra làm đích hướng tới, đáp ứng nhu

cầu xã hội.

- Tiếp cận thực tiễn: Nghiên cứu đánh giá thực trạng về quản lý đào tạo,

tìm hiểu các qui định, quá trình quản lý hoạt động đào tạo cử nhân QLVH đáp

ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay.

7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Các phương pháp nghiên cứu lý luận

- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.3. Phƣơng pháp sử dụng toán thống kê

8. Các luận điểm bảo vệ

1. Chất lượng nguồn nhân lực ngành QLVH, không chỉ phụ thuộc vào các

thành tố của quá trình đào tạo cũng như hoạt động quản lý đào tạo của trường

đại học, mà còn phụ thuộc vào sự gắn kết giữa đào tạo và nhu cầu của xã hội

đối với nguồn nhân lực được đào tạo.

2. Mô hình CIPO là mô hình vừa nâng cao được chất lượng đào tạo đồng

thời đảm bảo cho quá trình đào tạo sát hợp với bối cảnh của thực tiễn, giúp nhà

Page 4: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

4

quản lý thực hiện việc quản lý xuyên suốt quá trình, đầu vào, đầu ra và bối

cảnh. Vận dụng mô hình CIPO trong quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở

các trường đại học là phù hợp với thực tiễn ngành đào tạo.

3. Quản lý đào tạo cử nhân QLVH dựa vào mô hình CIPO sẽ mang lại

hiệu quả nếu xây dựng và triển khai các giải pháp tập trung vào xác định nhu

cầu đào tạo, phát triển chương trình đào tạo và thiết lập thông tin giữa đào tạo

và sử dụng nhân lực được đào tạo từ các trường đại học.

9. Đóng góp của luận án

Xác định luận cứ cho việc áp dụng mô hình CIPO trong quản lý các hoạt

động đào tạo cử nhân quản lý văn hóa ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã

hội; Đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân, làm cơ sở cho

quản lý đào tạo cử nhân QLVH đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện

nay; Xác định các giải pháp quản lý theo mô hình CIPO nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo.

Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho những nghiên

cứu về quản lý đào tạo ngành quản lý văn hóa và là tài liệu cho cán bộ quản lý

các cấp, giảng viên, nghiên cứu sinh, học viên cao học nghiên cứu về quản lý

đào tạo ngành quản lý văn hóa theo hướng ứng dụng; Các giải pháp của luận

án là những chỉ dẫn cụ thể để cán bộ quản lý giáo dục các cấp, giảng viên,

nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên vận dụng trong các trường đại

học có đào tạo ngành quản lý văn hóa.

10. Dự kiến cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục, luận án gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo cử nhân

ngành Quản lý văn hóa ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản lý

văn hóa theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội trong các trường đại học.

Chƣơng 3: Giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành Quản lý

văn hóa ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn

hiện nay.

Page 5: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH

QLVH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

- Các nghiên cứu về quản lý đào tạo: có thể kể đến Frederich

Wiliam Taylor (1856-1915), Robert J. Marzano, Koontz và O Donnell

(Mỹ); Henri Fayol (1841-1925), Pháp; Feter F. Drucker (Áo); Max

Weber (1864-1920), Đức;... tiêu biểu là: Robert J. Marzano (2007),

viết cuốn sách “The Art and Science of Teaching: A Comprehensive

Framework for Effective Instruction”. Nghiên cứu chiến lược lớp học

dựa trên khoa học và nghiên cứu, tác giả trình bày một mô hình đảm

bảo chất lượng giảng dạy cân bằng dựa vào nghiên cứu trên dữ liệu

với việc hiểu được điểm mạnh và điểm yếu của từng người học [90];

Feter F. Drucker (2003), nghiên cứu "Những thách thức của quản lý

trong thế kỷ thứ XXI", là cuốn sách đột phá về các giả định trong quản

lý. Cuốn sách đề cập một cách thẳng thắn, logic và sâu sắc tới các vấn

đề quản lý vượt qua tầm nhìn của hiện tại, đưa ra những đề tài nóng

bỏng của ngày mai. Ngoài các giải pháp cho tương lai thì vấn đề thực

tế và đặt ra trong quản lý đã được bàn tới [86]; Mark Mason (2005),

on the In Ternational Forum on Việt Nam Education “Higher

Education Reform and International Integration” vấn đề được giải

quyết chính là: đòn bẩy thay đổi quan trọng là chất lượng giáo viên và

chất lượng giảng dạy trong giáo dục đại học [87]...

- Nghiên cứu về lĩnh vực văn hóa: tác giả Chris Barker [79],

Study Theoretical and Practical Culture, tuyên bố công trình tốt nhất

trong lĩnh vực văn hóa, gồm 3 phần: nghiên cứu văn hóa và phương

pháp luận được đúc kết từ thực tiễn và kinh nghiệm; nghiên cứu văn

hóa chủ yếu khám phá về thế giới mới trong lĩnh vực kinh tế, công

Page 6: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

6

nghệ, giai cấp xã hội, toàn cầu hóa...; lý giải các vấn đề về tính chủ thể

và bản sắc; sắc tộc chủng tộc và dân tộc. Cuốn sánh cung cấp cho

người đọc những quan điểm hữu ích về lĩnh vực văn hóa.

- Nghiên cứu ứng dụng mô hình CIPO: Zhang Jinbao (2009),

nghiên cứu mô hình CIPO, sử dụng công nghệ thông tin trong giáo

dục với các tài liệu tham khảo cho hai ý tưởng cốt lõi của mô hình,

trong số đó thẩm định và đánh giá các mục tiêu hiện tại nhấn mạnh

trong việc đánh giá toàn bộ quá trình [95].

- Các nghiên cứu về quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội

Cộng hòa Liên bang Đức: đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội có thể hiểu

là đào tạo đúng ngành nghề mà xã hội có nhu cầu; hai là đáp ứng với

mong đợi của người sử dụng [35, tr.24].

Thụy Điển: chương trình đào tạo có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết

và thực hành nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học [35,

tr.25].

Mỹ: "nguồn nhân lực là trọng tâm của mọi sự phát triển". Cùng với

việc đầu tư từ ngân sách nhà nước còn huy động được nhiều nguồn

lực khác trong xã hội vào công tác đào tạo nguồn nhân lực[60, tr.50].

Nhật Bản: khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc cử người

đi học tập nước ngoài, với nhiều nguồn kinh phí của nhà nước, của

người đi học và của chủ sử dụng lao động, đối tác khác [60, tr.52].

1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam:

Nhóm 1: Các nghiên cứu về quản lý đào tạo: Có nhiều tác giả nghiên

cứ về quản lý đào tạo mà luận án đã đề cập. Tiêu biểu là các công

trình nghiên cứu của Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996)

[14, tr.8]; của Trần Khánh Đức (2009) [26]; Phạm Thành Nghị (2000),

[47]...; Nhóm 2: Nghiên cứu về quản lý đào tạo đáp ứng nhu cầu xã

hội của Bành Tiến Long [45] và một số luận án tiến sỹ của Nguyễn

Page 7: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

7

Thị Hằng [35], Đặng Văn Thành [61]và Phan Trí Thức [62]....các

công trình này, đề cập đến sự cần thiết phải đào tạo theo hướng cầu để

đáp ứng nhu cầu của cơ quan, nhà trường, doanh nghiệp trong cơ chế

thị trường; Nhóm 3: Nghiên cứu về đào tạo và quản lý đào tạo ngành

QLVH: Công trình nghiên cứu của Vũ Dương Dũng [21], cung cấp

luận cứ khoa học giáo dục trong hoạt động đào tạo nghệ thuật múa ở

nước ta hiện nay, đánh giá thực trạng và bảy giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng hiệu quả đào tạo nghệ thuật múa của Việt Nam. Những

giải pháp này là thành phần của một hệ thống nhất, quan hệ hữu cơ

với nhau, tương tác lẫn nhau, bổ sung cho nhau trong công tác phát

triển ĐNGV; Nguyễn Thị Bích Lợi [44] góp phần hoàn thiện cơ sở lý

luận về giáo dục; phân tích đánh giá thực trạng đào tạo giáo viên nghệ

thuật trong các trường đại học; đưa ra phương hướng và tám giải pháp

về đổi mới tư duy, phát triển chiến lược, tăng cường mạng lưới và các

điều kiện khác nhằm phát triển đào tạo giáo viên nghệ thuật đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục ở Việt Nam; các diễn đàn khoa học mang

tính chất định hướng, từ năm 1998 đến 2016 của nhiều tác giả, trong

đó đáng chú ý các tác giả: Ngô Văn Thành, Trần Thanh Hiệp, Nguyễn

Xuân Tiên, Lâm Nhân, Nguyễn Văn Cương…[12], nhận định đánh

giá về hoạt động đào tạo ngành văn hóa nghệ thuật (VHNT) và chỉ

dừng lại ở việc đưa ra những giải pháp mang tính chất tình thế, tháo

gỡ những bất cập trong đào tạo VHNT ở nước ta hiện nay, mà chưa có

đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo cử nhân ngành

QLVH.

1.2. Khái niệm công cụ của đề tài

1.2.1. Đào tạo: Là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ

năng, giáo dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một

năng lực nghề nghiệp hoặc một năng lực liên quan đến những mặt

khác nhau của cuộc sống, được tổ chức và quản lý với nhiều cấp độ

Page 8: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

8

nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích với từng giai đoạn phát triển

của tổ chức cũng như của xã hội.

1.2.2. Quản lý đào tạo: Là quá trình tác động có định hướng của chủ

thể quản lý đến đối tượng quản lý có đào tạo, qua các phương thức,

phương tiện, các khâu ở các cấp độ khác nhau cũng như qui trình đào

tạo nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.

1.2.3. Ngành quản lý văn hóa: Sử dụng văn hóa để để giải quyết các thách

thức trong quá trình đô thị hóa, toàn cầu hóa và những thay đổi công nghệ;

chính sách văn hóa phải thúc đẩy sức sáng tạo, bảo đảm tính đa dạng và sự

tham gia bình đẳng của tất cả mọi người trong quá trình sáng tạo, phổ biến và

hưởng thụ văn hóa; xây dựng hệ thống chính sách nhằm bảo tồn và phát huy

các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, thúc đẩy các ngành công nghiệp

văn hóa và du lịch văn hóa; xây dựng hệ thống chính sách văn hóa nhằm thúc

đẩy sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ trong một xã hội thông tin toàn cầu [26,

tr.11].

1.2.4. Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội: Là hoạt động đào tạo được xác định

về số lượng, mục tiêu, nội dung chương trình dựa vào nhu cầu và yêu cầu của

xã hội đồng thời được tổ chức đào tạo sao cho sản phẩm đầu ra tạo được sự hài

lòng đối với người học, xã hội và cơ quan sử dụng lao động.

1.3. Vấn đề lý luận về quản lý đào tạo ngành QLVH đáp ứng nhu cầu xã

hội

1.3.1. Đặc trưng của đào tạo cử nhân ngành QLVH

Ngành QLVH, là ngành đào tạo thuộc nhóm khoa học xã hội với sự liên

kết liên ngành, ngoài phần kiến thức chung, thì cơ sở ngành, kiến thức ngành

và chuyên ngành được thiết kế một cách hợp lý, trong đó có một số chuyên

ngành thuộc nhóm nghệ thuật có tính chất đặc thù như: âm nhạc, sân khấu, mỹ

thuật, múa, điện ảnh, tổ chức sự kiện... có phương pháp, cách thức đào tạo

riêng.

Page 9: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

9

1.3.2. Các thành tố của quá trình đào tạo ngành QLVH: Bao gồm mục tiêu

đào tạo (đào tạo nhằm mục đích gì); đối tượng đào tạo (đào tạo ai); chủ thể đào

tạo (ai đào tạo); nội dung chương trình đào tạo (đào tạo cái gì), phương thức

đào tạo (đào tạo bằng cách nào); điều kiện phục vụ đào tạo. Giữa chúng có mối

quan hệ chi phối, phụ thuộc nhau và là điều kiện cùng vận động trong một

chỉnh thể thống nhất để người học đến đạt mục tiêu ngày càng tốt hơn.

1.3.3. Mối quan hệ giữa đào tạo cử nhân ngành QLVH và nhu cầu xã hội

Đào tạo và nhu cầu xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn

nhau để cùng phát triển. Tạo cầu nối thông tin giữa cơ quan quản lý, cơ sở đào

tạo và thị trường lao động về thông tin đào tạo, có sự tham gia từ cộng đồng xã

hội và các đối tác trong việc nâng cao chất lượng đào tạo GDĐH, đáp ứng tốt

hơn nhu cầu xã hội.

1.4. Những vấn đề quản lý đào tạo ngành QLVH đáp ứng nhu cầu xã hôi

1.4.1. Mô hình CIPO và khả năng ứng dụng trong quản lý đào tạo

ngành QLVH đáp ứng nhu cầu xã hội

Hình 1.1. Quản lý đào tạo theo mô hình CIPO

Đầu vào (Input)

-Tuyển sinh

- Giáo viên

- Tài chính

- C.T đào tạo

- CSVC, TBDH

Quátrình (Process)

Mục tiêu; Đối

tượng;

Nội dung; Phương

thức ĐT; Điều kiện

phục vụ ĐT

Đầu ra

(Output/Outcome)

SV tốt nghiệp:Thỏa

mãn nhu cầu học tập

của cá nhân; Đáp

ứng nhu cầu XH

Bối cảnh (Context)

Chính trị, kinh tế, xã hội

Luật pháp (Luật GD, Luật CCVC...)

Tiến bộ KHCN

Hội nhập quốc tế, đối tác cạnh tranh...

Mối quan hệ với doanh nghiệp

Đầu tư cho giáo dục & đào tạo,...

Page 10: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

10

Mô hình đào tạo được mô tả theo sơ đồ CIPO như sau [45]: Đầu

vào (I – Input) gồm: tuyển sinh, giáo viên, chương trình đào tạo,

CSVC trang thiết bị dạy học, đó là những điều kiện đảm bảo chất

lượng đầu vào; Quá trình (P – Process) gồm: quản lý thực hiện mục

tiêu, nội dung chương trình và kế hoạch dạy học; đổi mới phương

pháp dạy học; quản lý việc học của SV; quản lý sử dụng các phương

tiện dạy học của GV; Đầu ra (O – Output/outcome): là quản lý thi và

xét cấp chứng chỉ hoặc văn bằng tốt nghiệp; quản lý tư vấn và hỗ trợ

sinh viên tìm kiếm việc làm; quản lý thông tin phản hồi từ đơn vị sử

dụng lao động; Bối cảnh (C – Context): gồm có kinh tế, chính trị, xã

hội, dân số và việc làm, mức sống của dân cư trong vùng và địa

phương, thể chế giáo dục, luật pháp và tiến bộ khoa học công nghệ mà

các cơ quan, đơn vị, nhà trường sử dụng và sẽ áp dụng trong tương lai.

1.4.2. Nội dung quản lý đào tạo ngành QLVH theo mô hình CIPO

gồm: phân tích bối cảnh; quản lý đầu vào, quá trình, sản phẩm đầu ra

của quá trình đào tạo cử nhân ngành QLVH.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý đào tạo cử nhân Quản lý

văn hóa đáp ứng nhu cầu xã hội

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

1.5.1.1. Năng lực quản lý của cán bộ quản lý các cấp

1.5.1.2. Năng lực thực hiện chương trình đào tạo của giảng viên và

tính tích cực học tập của sinh viên

1.5.2. Các yếu tố khách quan: gồm: cơ chế quản lý đào tạo; môi

trường và bối cảnh xã hội và cơ sở vật chất tài chính phục vụ đào tạo.

Kết luận chƣơng 1

Đổi mới quản lý đào tạo là việc làm cần thiết cho tất cả các cơ sở

GDĐH. Chính vì vậy, chương 1 của luận án, tác giả đi sâu tìm hiểu và

phân tích kinh nghiệm quản lý đào tạo của các học giả nước ngoài,

cũng như trong nước; hệ thống hóa một số các khái niệm có tính chất

Page 11: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

11

công cụ liên quan đến đề tài là cơ sở lý luận cơ bản, cần thiết cho việc

tổ chức triền khai đánh giá thực trạng ở phần 2.

Đối với ngành QLVH, đã có những đổi mới về mục tiêu, nội dung

chương trình, phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy

nhiên cách thức thực hiện chưa đồng bộ và cũng chưa có mô hình đào

tạo phù hợp. Việc vận dụng một mô hình trong quản lý đào tạo cử

nhân ngành QLVH, các cơ sở GDĐH đã vận dụng linh hoạt mô hình

quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường do đó các mô

hình rất khác nhau.

Quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH, phải bao quát các chức

năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá thông qua quản

lý đầu vào đầu ra, quá trình và bối cảnh. Hướng tới phù hợp với đặc

điểm đối tượng, nhằm đáp ứng tốt nhất lợi ích của người học, nhà sử

dụng lao động và các bên có liên quan gọi chung là nhu cầu xã hội.

Các vấn đề lý luận được trình bày và phân tích ở chương 1 như:

đặc trưng của đào tạo ngành QLVH; mối quan hệ giữa quản lý đào tạo

ngành QLVH và nhu cầu xã hội; quản lý đào tạo ngành QLVH theo

mô hình CIPO và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đào tạo ngành

QLVH đáp ứng nhu cầu xã hội của nước ta trong điều kiện hiện nay là

cơ sở lý luận cơ bản, cần thiết giúp cho việc tổ chức, triển khai, đánh

giá thực trạng vấn đề nghiên cứu ở chương 2 và chương 3.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH

QUẢN LÝ VĂN HÓA Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC

ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI

2.1. Tổ chức khảo sát thực trang

2.2.1. Mục đích khảo sát

Mục đích: thu nhận thông tin làm cơ sở đánh giá thực trạng công

tác đào tạo và quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH theo nhu cầu xã

Page 12: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

12

hội ở các cơ sở GDĐH đại diện cho các vùng miền Bắc (Hà Nội);

miền Trung (Thanh Hóa); miền Nam (Thành phố Hồ Chí Minh).

2.2.2. Đối tượng và qui mô khảo sát

Đối tượng và qui mô: tác giả tiến hành khảo sát cán bộ quản lý từ

cấp bộ môn/khoa các phòng, trung tâm chức năng thuộc cơ sở GDĐH;

giảng viên trực tiếp giảng dạy; đội ngũ CBQL sử dụng nhân lực sau

đào tạo một số tỉnh, thành phố. Cụ thể: phát phiếu hỏi 64 CBQL nhà

trường; 72 GV trực tiếp giảng dạy; 56 CBQL các cơ sở sử dụng nguồn

nhân lực sau đào tạo ngành QLVH và 240 SV. Số phiếu đánh giá kết

quả, đưa vào tổng hợp, phân tích số liệu đó là căn cứ khoa học, tin cậy

về thực trạng đào tạo ngành QLVH trong giai đoạn 2011 – 2016.

2.2.3. Phương pháp khảo sát

Phương pháp: khảo sát lấy số liệu thực tế, trao đổi trực tiếp và

điều tra bằng phiếu hỏi đánh giá thực trạng đào tạo, các yêu cầu cơ

bản của cán bộ làm công tác QLVH ở các địa phương. Đối chiếu với

năng lực thực tế của các cơ sở GDĐH, để thực hiện đổi mới giáo dục

theo hướng đào tạo theo nhu cầu xã hội và xu thế hội nhập quốc tế.

2.2.4. Nội dung và tiến trình khảo sát

Nội dung: khảo sát thực tế, trao đổi trực tiếp, phát phiếu điều tra

về thực trạng đào tạo cử nhân ngành QLVH theo nhu cầu xã hội theo

sáu nhóm nội dung: 1) Quản lý công tác tuyển sinh; 2) Quản lý

chương trình đào tạo; 3) Quản lý hoạt động dạy học; 4) Quản lý hoạt

động kiểm tra đánh giá trong quá trình đào tạo; 5) Quản lý các điều

kiện phục vụ đào tạo; 6) Quản lý kết quả đầu ra của quá trình đào tạo.

Tiến trình khảo sát: thiết kế mẫu phiếu hỏi dành cho từng đối

tượng và tiến hành khảo sát theo đối tượng đã giới hạn.

2.2.5. Cách thức xử lý dữ liệu: Thu phiếu, rà soát phân loại phiếu hợp

lệ để xử lý số liệu. Các kết quả được xử lý thông qua phần mềm SPSS

20, sử dụng thang đo Likert phân tích giá trị trung bình (Mean).

2.2. Khái quát về đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trƣờng đại học

2.2.1. Khái quát về qui mô ngành QLVH ở một số trường đại học:

Qui mô đào tạo năm nay cao hơn năm trước (tăng từ 10-15%), lĩnh hội

Page 13: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

13

kiến thức chuyên môn, tiếp thu tri thức mới, đổi mới phương pháp

quản lý, tổ chức và hoạt động đáp ứng đòi hỏi của ngành văn hóa.

2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ

* Chức năng: xác định vị trí chức năng của đơn vị sự nghiệp, trực

thuộc Bộ VHTT&DL, Bộ GD&ĐT và UBND tỉnh cùng cấp. Đào tạo,

bồi dưỡng nguồn nhân lực bậc đại học, sau đại học; NCKH và chuyển

giao công nghệ trong lĩnh vực khoa học xã hội - nhân văn, nghiệp vụ

văn hóa nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

* Nhiệm vụ: có 14 nhiệm vụ cụ thể chủ yếu là thực hiện chương trình

đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản lý ĐNVG, SV; CSVC,trang thiết

bị phương tiện, đất đai, tài chính... theo qui định của pháp luật.

2.3 Thực trạng đào tạo ngành QLVH ở các trƣờng đại học

2.3.1. Thực trạng nhận thức đào tạo cử nhân ngành QLVH: Chất

lượng đào tạo hiện nay vẫn có thể chấp nhận ở mức độ duy trì đối với

cơ sở GDĐH, đáp ứng được với nguồn nhân lực quốc gia theo chỉ tiêu

kế hoạch, điều này cho thấy sự ảnh hưởng sâu sắc của thời kỳ kế

hoạch hóa quan liêu bao cấp, cơ sở GDĐH hoạt động mà không quan

tâm đến nhu cầu của xã hội. Vì chưa đáp ứng được với nhu cầu người

học; nhu cầu của bên sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo và sự mong

đợi của các bên có liên quan. Đó là những căn cứ để tiếp tục hoàn

thiện chương trình đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.

2.3.2. Thực trạng công tác tuyển sinh: Hai phương thức tuyển sinh kết

hợp xét tuyển các môn thi văn hóa và tổ chức thi năng khiếu liên quan

đến chuyên ngành đào tạo là phương thức đang sử dụng đối với ngành

QLVH, tạo ra những bất cập trong tuyển sinh giữa các cơ sở GDĐH.

2.3.4. Thực trạng chương trình đào tạo: Mỗi cơ sở GDĐH chủ động

xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở khung chương trình, do đó

để phù hợp với đặc điểm thế mạnh và cái đang có của nhà trường, phù

hợp với mục tiêu, nội dung chương trình được xây dựng trên cơ sở

chú trọng tới qui cách, qui định mục tiêu đào tạo chưa chú trọng tới

nhu cầu xã hội và nhu cầu người học.

Page 14: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

14

2.3.4. Thực trạng về tổ chức đào tạo: Bao gồm việc dạy của giảng

viên, việc học của sinh viên, CSVC phục vụ đào tạo và đánh giá kết

quả. Tuy nhiên kết quả đánh giá chưa thể hiện tính chuyên nghiệp trong

việc dạy; tinh thần tự học và rèn luyện của sinh viên ngành QLVH còn

chưa cao; CSVC, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy

học chưa được đầu tư theo hướng ngành ứng dụng thực hành.

2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả đào tạo: Qui mô đào có chiều

hướng tăng lên, năm nay cao hơn năm trước. Tuy nhiên lại bất cập với

những điều kiện khác như CSVC, phương tiện, thiết bị, đội ngũ giảng

viên (ĐNGV). Sản phẩm đầu ra sau tốt nghiệp chưa có sự liên hệ với

nhà trường, tỷ lệ người học sau tốt nghiệp chưa được đánh giá một

cách cụ thể. Do đó việc kiểm định chất lượng về qui mô đào tạo theo

nhu cầu xã hội chưa được khách quan.

2.3.6. Các điều kiện đảm bảo đào tạo cử nhân ngành QLVH: Gồm

có: công tác tuyển sinh; chương trình đào tạo; ĐNGV, CSVC trang

thiết bị phương tiện và công tác quản lý sinh viên đào tạo cử nhân

ngành QLVH đã được trình bày trong luận án

2.3.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo ngành QLVH:

Việc thiết lập và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ sở

tuyển dụng, là những yếu tố ảnh hưởng sâu sắc tới môi trường đào tạo.

Mặt khác sự ảnh hưởng của chế độ kế hoạch hóa, quan liêu bao cấp

kéo dài chính là con dao hai lưỡi, bộc lộ những mặt tích cực là nguồn

nhân lực quốc gia đã được phát triển một cách nhanh chóng nhưng

mặt trái là sự yếu kém của các cơ sở các cơ sở GDĐH công lập,

thường trông chờ ỷ lại, chưa có sự đổi mới, chưa coi người học là

khách hàng, các điều kiện đảm bảo cho người học và quản lý người

học, đã ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát triển và cho đến nay, không còn

phù hợp nữa.

2.4. Thực trạng quản lý đào tạo ngành QLVH đáp ứng nhu cầu xã

hội

Page 15: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

15

2.4.1. Thực trạng quản lý đầu vào: Là công tác tuyển sinh; ĐNGV;

nguồn tài chính, CSVC phục vụ đào tạo đã được khảo sát có số liệu

chứng minh chi tiết (tr. 82)

2.4.2. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo: gồm quản lý viêc thực

hiện mục tiêu, chương trình đào tạo; quản lý phát triển đội ngũ giảng

viên; quản lý kiểm tra đánh giá (được trình bày trong luận án tr. 85).

2.4.3. Thực trạng quản lý kết quả đầu ra: Gồm có quản lý cấp văn

bằng, đầu ra của SV và phản hồi về chất lượng đào tạo qua người học

và nhà sử dụng lao động (được trình bày chi tiết trong luận án tr.93)

2.4.4. Thực trạng quản lý môi trường đào tạo: Điều kiện KT-XH và

xu thế hội nhập, vấn đề việc làm trong nền kinh tế thị trường, tác động

trực tiếp đến quá trình đào tạo cử nhân ngành QLVH, quá trình dạy và

học (được trình bày chi tiết ở luận án tr.96)

2.4.5. Những khó khăn trong quản lý đào tạo: Chưa có sự phối hợp

giữa nhà trường và cơ sở tuyển dụng; CSVC, trang thiết bị, phương

tiện vừa thiếu vừa lạc hậu; SV không được tiếp xúc với thực tế công

việc thực tế; công tác tư vấn hướng nghiệp chưa được quan tâm.

Trong thời gian dài, ngành QLVH đào tạo theo kế hoạch của nhà nước

nên không tham gia hội chợ, tư vấn hướng nghiệp.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo ngành QLVH

2.5.1. Ưu điểm: Từ năm học 2011 đến 2016, chỉ tiêu đào tạo hàng

năm tăng từ 10-15%; qui mô, cơ cấu ngành nghề được nâng lên; ý

thức trách nhiệm xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện qui hoạch

phát triển theo từng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

đang được triển khai; Quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH đã có

những chuyển biến tích cực về đổi mới công tác tuyển sinh; công tác

quản lý xây dựng chương trình, chú trọng tới việc thực hiện chương

trình theo mục tiêu, nâng cao trình độ ĐNGV, CBQL, tạo điều kiện

cho SV chủ động tích cực trong việc học tập, rèn luyện kỹ năng, thực

tập, thực hành; mối quan hệ giữa các cơ sở GDĐH với các địa phương

trên cả nước đã được hình thành và ngày càng được củng cố, chất

Page 16: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

16

lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành QLVH bước đầu đáp ứng với sự

đòi hỏi của xã hội.

2.5.2. Nhược điểm

Quản lý đầu vào: công tác tư vấn hướng nghiệp tuyển sinh còn

nhiều hạn chế. Việc xét tuyển, thi tuyển năng khiếu tạo ra những bất

bình đẳng vì những chuyên ngành khi tuyển sinh đầu vào đòi hỏi phải

có năng khiếu, dẫn đến chất lượng đầu vào có sự chênh lệch.

Quản lý quá trình đào tạo: chưa có nhiều đổi mới về chương trình

đào tạo. Nội dung còn nặng về lý thuyết, nhẹ về thực hành, chưa phù

hợp với thực tiễn đòi hỏi của ngành QLVH.

Quản lý đầu ra: chưa có bộ phận chuyên trách theo dõi, đánh giá

chất lượng sinh viên ra trường; nhà tuyển dụng chưa tham gia đánh

giá phản hồi về chất lượng đào tạo.

Quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng: CSVC, trang thiết bị,

phương tiện giảng dạy rất thiếu cho việc thực hành. Chưa có sự phối

hợp và sự tham gia của nhà tuyển dụng nên sẽ tạo ra những khó khăn

cho đơn vị sử dụng lao động, phải đầu tư thời gian và kinh phí để đào

tạo lại mới đáp ứng được với yêu cầu sử dụng.

2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế

Một số cơ sở GDĐH chưa quan tâm đúng mức đến công tác qui

hoạch phát triển đội ngũ CBQL, ĐNGV, phát triển mở rộng qui mô

đào tạo chưa thực sự gắn với qui hoạch phát triển đội ngũ CBQL,

ĐNGV, chưa thực sự gắn kết với các nguồn lực khác.

Mạng lưới các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL và GV

ngành QLVH còn mỏng, phân bố không đều.

Chương trình đào tạo còn bất cập, trình độ chuyên môn và kỹ

năng thực hành của SV sau tốt nghiệp chưa đáp ứng được với yêu cầu

của nhà tuyển dụng.

Hệ thống các cơ sở GDĐH chưa thực sự quan tâm đến chất lượng,

sản phẩm đầu ra mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội còn thấp. Chế độ

chính sách đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo còn có những bất cập,

nên không tạo được động lực cho phát triển ĐNGV.

Page 17: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

17

Kết luận chƣơng 2

Cùng với sự phát triển của xã hội, chất lượng đào tạo cử nhân

ngành QLVH đã có những chuyển biến tích cực, song chưa xứng với

tiềm năng; đầu vào có dấu hiệu giảm sút. Việc tổ chức điều chỉnh bổ

sung chương trình đào tạo chưa theo qui trình. Chưa có bộ chuẩn đánh

giá chương trình mà tự thực hiện đánh giá theo tiêu chí của đơn vị đưa

ra. Việc quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng chưa hướng đến

chất lượng hoạt động. ĐNGV và cán bộ quản lý chưa theo kịp sự thay

đổi về tổ chức, phương pháp đào tạo theo nhu cầu xã hội.

Đánh giá đúng thực trạng sẽ là tiền đề đặt ra những giải pháp cụ

thể như: quản lý đầu vào, quản lý quá trình dạy học, quản lý đầu ra và

khả năng thích ứng với bối cảnh của các yếu tố tác động đến quá trình

đào tạo cử nhân ngành QLVH trong tương lai.

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO CỬ NHÂN NGÀNH QLVH Ở

TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI TRONG

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

3.1. Định hƣớng để xây dựng các giải pháp

3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về đào tạo ngành quản lý

văn hóa ở trường đại học

Nghị quyết Đại hội đảng xác định: “Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng

kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao hiệu quả

và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng

kém phát triển...”[24]. Nhà nước cụ thể hóa chủ trương của Đảng bằng

các chiến lược cụ thể là “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của

các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011-2020” (Ban hành kèm

theo quyết đinh số 958 và 1243/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).

Việc xây dựng đội ngũ tri thức là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng,

làm cho đội ngũ cán bộ thực sự có đủ đức, đủ sức, đủ tài, giữ vai trò

nòng cốt cho sự phát triển [65].

3.1.2. Chiến lược phát triển Giáo dục Việt Nam đến năm 2020

Page 18: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

18

Mục tiêu tổng quát: đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi

mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội

hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng

cao một cách toàn diện....

3.1.3. Quan điểm đào tạo ngành Quản lý văn hóa của Việt Nam

Là hoạt động quản lý gồm: Quản lý nhà nước về lĩnh vực VHNT,

thông tin tuyên truyền, quảng bá, xuất bản, dịch vụ văn hóa công

cộng, thiết chế văn hóa và tổ chức các hoạt động thuộc sự nghiệp văn

hóa (đào tạo bồi dưỡng, sáng tác, biểu diễn, quản lý tốt tài sản, CSVC

và các phương tiện chuyên dùng, kinh doanh các dịch vụ văn hóa)

nhằm nâng cao mức hưởng thụ của nhân dân và hội nhập quốc tế [68,

tr.1].

3.2. Một số nguyên tắc để đề xuất các giải pháp

3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu: Đào tạo cử nhân khoa học ngành

QLVH, có kiến thức về văn hóa - nghệ thuật; có trình độ lý luận và

năng lực quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động VHNT khu vực

nhà nước và ngoài nhà nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển

nền văn hóa Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.

3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn đồng bộ, hệ thống: Các khâu thuộc qui

trình đào tạo có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó đầu ra chi

phối các khâu còn lại, là thành quả của quá trình đào tạo. Do đó cần

xác định rõ đặc điểm của sản phẩm đào tạo, sản phẩm đó được xác

định bởi nhu cầu xã hội, của nhà sử dụng lao động và của người học.

3.2.3. Đảm bảo tính gắn kết giữa đào tạo và sử dụng kết quả đào

tạo: Các chuẩn mực này được cơ sở GDĐH xác định theo yêu cầu của

khách hàng (nhà sử dụng, người học và các bên có liên quan). Sản

phẩm dịch vụ được coi là có chất lượng khi phù hợp với những tuyên

bố sứ mạng và kết quả đạt được của mục tiêu trong phạm vi các chuẩn

mực được chấp nhận công khai.

3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển : Các giải pháp đề ra, có

khả năng vận dụng và thích nghi được với môi trường văn hóa trên

Page 19: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

19

phạm vi cả nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển nền văn hóa

Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

3.3. Giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trƣờng đại

học đáp ứng nhu cầu xã hội trong giai đoạn hiện nay

3.3.1. Tổ chức đánh giá nhu cầu xã hội và xác định chuẩn đầu ra

ngành QLVH ở trường đại học

3.3.1.1. Mục tiêu: đảm bảo tuyển sinh đủ số lượng và nâng cao chất

lượng tuyển sinh đầu vào, phù hợp với năng lực cá nhân người học và

đáp ứng nhu cầu của nhà sử dụng nhân lực sau đào tạo.

3.3.1.2. Nội dung: tổ chức khảo sát, đánh giá nhu cầu xã hội về đào

tạo ngành QLVH; quản lý tư vấn tuyển sinh, tạo được sự gắn kết với

các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục.

3.3.1.3. Tổ chức thực hiện: gồm lập kế hoạch; triển khai thực hiện; chỉ

đạo thực hiện; kiểm tra, đánh giá.

3.3.1.4. Điều kiện để thực hiện: Cam kết thực hiện hợp đồng đào tạo;

đầu tư trang thiết bị, ĐNGV đủ năng lực để triển khai mở rộng phạm

vi tuyển sinh.

3.3.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

và khả năng thích ứng với yêu cầu xã hội cho ĐNGV ngành QLVH

3.3.2.1. Mục tiêu: xây dựng ĐNGV trong tương lai đảm bảo về chất

lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, đáp ứng nhu

cầu phát triển nguồn nhân lực nhằm bổ sung, sử dụng hợp lý và trẻ

hóa ĐNGV.

3.3.2.2. Nội dung: mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực

chuyên môn nghiệp vụ có tính chuyên sâu, nhằm phát huy khả năng

của từng GV và tạo được điểm nhấn trong đào tạo ngành QLVH.

3.3.2.3. Cách thực hiện: điều tra khảo sát, phân tích đặc điểm điều

kiện hoàn cảnh, lập kế hoạch, triển khai thực hiện.

3.3.2.4. Điều kiện thực hiện: đánh giá đúng thực trạng ĐNGV nhà

trường, dự báo đúng nhu cầu phát triển ĐNGV, làm cơ sở cho việc

triển khai kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn cho phù hợp.

Page 20: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

20

3.3.3. Phát triển chương trình đào tạo cử nhân ngành QLVH đáp

ứng nhu cầu xã hội

3.3.3.1. Mục tiêu: hoàn thiện chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra

nhằm thỏa mãn được nhu cầu thị trường lao động.

3.3.3.2. Nội dung: thiết kế cấu trúc chương trình đào tạo cử nhân

ngành QLVH theo module nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội.

3.3.3.3. Cách thực hiện: xây dựng chuẩn đầu ra cho từng chương trình

đào tạo; phân tích nhu cầu tuyển dụng; thiết kế chương trình khung

đào tạo theo module

3.3.3.4. Điều kiện thực hiện: có chiến lược đào tạo và bồi dưỡng

ĐNGV; đầu tư CSVC, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật để phục vụ

đào tạo theo module; đầu tư kinh phí để thực hiện.

3.3.4. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ

đào tạo phù hợp với thực tiễn nhà trường và bối cảnh xã hội

3.3.4.1. Mục tiêu: xác định được các điều kiện đảm bảo chất lượng

đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội đối với ngành QLVH về CSVC, trang

thiết bị.

3.3.4.2 Nội dung: đầu tư nâng cấp CSVC, trang thiết bị và phương tiện

dạy học đảm bảo đủ về số lượng, đạt chất lượng và mức độ hiện đại

nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo cử nhân ngành QLVH.

3.3.4.3. Tổ chức thực hiện: gồm lập kế hoạch; triển khai thực hiện;

kiểm tra, đánh giá:.

3.3.4.4 Điều kiện để thực hiện: nhà trường cần tập trung nguồn lực,

thời gian và lộ trình cụ thể thực hiện.

3.3.5. Xây dựng cơ chế liên kết đào tạo giữa ngành QLVH và đơn vị

sử dụng nguồn nhân lực được đào tạo

3.3.5.1. Mục tiêu: xây dựng mối liên kết đào tạo giữa cơ sở GDĐH và

cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

3.3.5.2. Nội dung: xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo sự thống nhất,

đánh giá đúng chất lượng đào tạo, tạo mối liên kết đào tạo giữa cơ sở

GDĐH với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Page 21: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

21

3.3.5.3. Cách thực hiện: liên kết đào tạo giữa nhà trường và các cơ

quan, đơn vị, doanh nghiệp

3.3.5.4. Điều kiện thực hiện: tạo sự đồng thuận trong việc liên kết đào

tạo gắn sản phẩm đào tạo của nhà trường với việc sử dụng lao động

trên cơ sở tự nguyện, hai bên cùng chung lợi ích.

3.3.6. Thiết lập thông tin giữa đào tạo,sử dụng nhân lực sau đào tạo

3.3.6.1 Mục tiêu: xác định nhu cầu đầu vào và củng cố niềm tin đối

với sinh viên.

3.3.6.2. Nội dung: thiết lập hệ thống quản lý thông tin và ứng dụng

các phương tiện quản lý bằng công nghệ thông tin, bảo đảm quản lý

dữ liệu và phục vụ cho việc tra cứu thông tin đối với ngành QLVH.

3.3.6.3 Cách thực hiện: xây dựng kế hoạch phối hợp với nhà tuyển

dụng, nhà quản trị mạng xây dựng mạng lưới thông tin đầu ra và giới

thiệu việc làm cho SV ngành QLVH.

3.3.6.4. Điều kiện thực hiện: cần phải có hệ thống văn bản qui phạm

pháp luật rõ ràng, minh bạch và công khai; bộ máy tổ chức ổn định.

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp và đánh giá tình cấp thiết và

tính khả thi của các giải pháp

3.4.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp: 6 giải pháp được đề xuất, có

mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại với nhau. hỗ trợ lẫn nhau và

ràng buộc nhau.

3.4.2. Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

Trong 6 giải pháp được đề xuất thì mức độ cấp thiết và mức độ

khả thi được đánh giá cao. Tuy nhiên, tính khả thi của giải pháp được

đánh giá thấp hơn tính cấp thiết. Qua đó cho thấy sự khó khăn hơn

trong việc triển khai thực hiện các giải pháp.

3.5. Thử nghiệm giải pháp

3.5.1. Khái quát về thử nghiệm

Vì nhiều lý do và thời gian nghiên cứu có hạn cho nên tác giả

tiến hành thử nghiệm giải pháp 2 và giải pháp 6

Page 22: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

22

i) Giải pháp 2: “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ và khả năng thích ứng với yêu cầu xã hội cho ĐNGV

ngành QLVH”

1) Mục đích, đối tượng thử nghiệm: đánh giá hiệu quả của việc đã

triển khai thực hiện; đối tượng là đội ngũ giảng viên ngành QLVH,

trường ĐHVH TP Hồ Chí Minh

2) Giới hạn thử nghiệm: Trường ĐNVH TP.HCM, Số 51 Quốc

Hương, P. Thảo Điền, Quận 2; từ tháng 3/2015 đến 12/2016.

3) Nội dung, tiến trình thử nghiệm: tổ chức nâng cao năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ cho ĐNGV ngành QLVH trường ĐHVH TPHCM

4) Tiêu chí và thang đo kết quả thử nghiệm: Kết quả bồi dưỡng thể

hiện: Bài kiểm tra bồi dưỡng nâng cao trình độ, thang đo bằng bài

kiểm tra; điểm số từ 0 đến 10; ý kiến của giảng viên về việc nâng cao

kỹ năng và năng lực quản lý cho bản thân; thang đo bằng bảng hỏi;

hiệu quả về thiết lập thông tin giữa đào tạo, sử dụng nhân lực sau đào

tạo: các thông tin thu được đầy đủ về sinh viên tốt nghiệp; thang đo

các số liệu thống kê về sinh viên tốt nghiệp; ý kiến của nhà sử dụng

nguồn nhân lực sau đào tạo về hệ thống thông tin; thang đo bằng bảng

hỏi.

5) Kết quả thử nghiệm: sau khi áp dụng thử nghiệm giải pháp trước

khi thử nghiệm (TTN) với sau khi thử nghiệm (STN) cho thấy 4 nội

dung thử nghiệm đều được đánh giá theo hướng tích cực ở mức 4 (phù

hợp) và mức 5 (rất phù hợp)

ii) Giải pháp: “Thiết lập thông tin giữa đào tạo và sử dụng nhân

lực sau đào tạo”

1) Mục đích đối tượng thử nghiệm: đánh giá sự phù hợp và tính khả

thi và tính thực tiễn của giải pháp, nhằm minh chứng cho giả thuyết

khoa học đã đề ra; đối tượng: Sinh viên đã tốt nghiệp ngành từ năm

2013 đến 2016 và cơ sở sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo

2) Giới hạn thực nghiệm: tại trường ĐHVH TPHCM; Số 51 Quốc

Hương, P. Thảo Điền, Quận 2; thời gian từ 3/2015 đến 12/2016.

Page 23: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

23

3) Nội dung và tiến trình thực nghiệm: triển khai các hoạt động thiết

lập thông tin đào tạo ngành QLVH từ năm 2013 đến 2016

4) Tiêu chí và thang đo: lấy ý kiến qua phiếu hỏi; thang đo dựa vào

kết quả thực tế so sánh đối chiếu

5) Kết quả thử nghiệm: kết quả thử nghiệm và đối chiếu kết quả được

đánh giá theo 4 nội dung ở bảng 3.12 (tr.148)

3.5.2. Kết quả thử nghiệm

Có được những thông tin cần thiết trong việc hoạch đinh qui mô

đào phù hợp với sự phát triển của nhà trường và đáp ứng nhu cầu xã

hội, tránh được sự bị động trong quản lý, từ đó tạo được tư duy và

phong cách làm việc khoa học, hợp lý nhằm chuyên nghiệp hóa hoạt

động quản lý và điều hành.

Kết luận chƣơng 3

Luận án đề xuất 6 giải pháp quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở

trường đại học đáp ứng nhu cầu xã hội có mối quan hệ chặt chẽ trở

thành một thể thống nhất của vấn đề nghiên cứu. Để minh chứng cho

tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được đề xuất, cũng

như tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, thông qua kết quả lấy ý

kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học đều phù hợp với thực tiễn.

Kết quả thử nghiệm giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng

lực chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng thích ứng với yêu cầu xã hội

cho ĐNGV ngành QLVH” và “Thiết lập thông tin giữa đào tạo và sử

dụng nhân lực sau đào tạo” ở Trường ĐHVH TPHCM là giải pháp cơ

bản, nếu được thực hiện một cách triệt để, khoa học thì sẽ góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo, giảm được tỷ lệ sinh viên không có việc

làm hoặc làm việc trái nghề trong ngành QLVH. Kết quả thử nghiệm

một lần nữa khẳng định sự phù hợp của các giải pháp và chứng minh

được giả thuyết khoa học luận án đã đề ra.

Page 24: MỞ ĐẦU 1. chung (QLVH) - dhsptn.edu.vndhsptn.edu.vn/uploads/news/2018_01/1truong-duc-cuong_tom-tat-luan-an-tieng-viet.pdfvới nền kinh tế thị trường và hội nhập

24

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận án đã nghiên cứu có hệ thống, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về

quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở trường đại học, các công trình nghiên

cứu của một số nước trên thế giới và Việt Nam từ đó tìm ra được cách thức

chung nhất cho việc quản lý đào tạo cử nhân ngành QLVH ở Việt nam đáp

ứng nhu cầu xã hội; nội dung áp dụng mô hình CIPO bao gồm: đầu vào, đầu

ra, quá trình và bối cảnh là phù hợp với đặc thù của ngành QLVH, có thể áp

dụng được. Kết quả điều tra đánh giá được thực trạng về quản lý đào tạo cho

thấy còn nhiều bất cập trong quá trình quản lý. Luận án đã chỉ ra những nguyên

nhân yếu kém, hạn chế.

Luận án đề xuất 6 giải pháp, trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng của

cơ sở GDĐH, nhằm khắc phục những điểm còn yếu kém.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT, Bộ VHTT&DL

Mở rộng hành lang tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện cho các cơ sở

GDĐH; hỗ trợ giải quyết việc làm cho người học sau đào tạo bằng cơ chế

chính sách; đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV và cơ sở vật chất,

trang thiết bị, phương tiện cho các cơ sở GDĐH xứng tầm quốc gia và khu vực

ASEAN.

2.2. Đối với các cơ sở GDĐH đào tạo ngành QLVH

Nâng cao năng lực quản lý và đổi mới tư duy lãnh đạo nhà trường, nhằm

đảm bảo quyền lợi cho người học chính là nâng cao chất lượng đào tạo từ đầu

vào, quá trình, bối cảnh và đầu ra, được thực hiện một cách đồng bộ thông

suốt; nghiên cứu triển khai các giải pháp quản lý đào tạo ngành QLVH đáp

ứng nhu cầu xã hội đã đề xuất trong luận án từng bước nâng cao chất lượng

đào tạo và hiệu quả quản lý; tăng cường tổ chức các hội thảo về đổi mới quản

lý, sử dụng nguồn nhân lực sau đào tạo ngành QLVH; tăng cường liên kết, hợp

tác toàn diện, trao đổi thông tin giữa các cơ sở GDĐH giảm bớt khoảng cách

về chất lượng giữa các trường và các khu vực.