27
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐÀO NGỌC TUẤN MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC Mã số: 62 31 03 01 HÀ NỘI – 2017

MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI …hcma.vn/Uploads/2017/12/12/dao_ngoc_tuan_vi.pdf · sự thích nghi và biến đổi rất mạnh mẽ về

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀO NGỌC TUẤN

MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN

CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC

Mã số: 62 31 03 01

HÀ NỘI – 2017

Công trình được hoàn thành tại

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Phạm Xuân Hảo

2. PGS.TS Phạm Minh Anh

Phản biện 1: ...............................................................................

...............................................................................

Phản biện 2: ...............................................................................

...............................................................................

Phản biện 3: ...............................................................................

...............................................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp

Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi......giờ…...ngày…...tháng…...năm 201…

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và

Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sĩ quan nói chung, sĩ quan cấp úy (SQCU) nói riêng được Đảng, Nhà

nước và quân đội xác định là lực lượng nòng cốt trong xây dựng quân đội

(XDQĐ). Trong đội ngũ sĩ quan (ĐNSQ), nhóm SQCU có vai trò quan

trọng, là đội ngũ cán bộ đảm nhiệm thực hiện nhiệm vụ cấp phân đội, trực

tiếp lãnh đạo, chỉ huy bộ đội thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến

đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Nhóm SQCU có số lượng lớn nhất

trong biên chế của sĩ quan quân đội, là lực lượng kế cận, kế tiếp để xây

dựng ĐNSQ trung, cao cấp của quân đội. Trên thực tế nhóm SQCU luôn

nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ; khẳng định vai trò là lực lượng kế

tục xuất sắc để XDQĐ.

Hiện nay, những biến đổi về kinh tế - xã hội của đất nước đã và đang

tác động nhiều chiều đối với nhóm SQCU. SQCU là nhóm sĩ quan trẻ, với

đặc thù về nghề nghiệp, tâm lý lứa tuổi, kinh nghiệm cuộc sống,... nên có

sự thích nghi và biến đổi rất mạnh mẽ về cơ cấu xã hội, về quan hệ xã hội

(QHXH) theo xu hướng mở rộng nhằm thiết lập thêm các quan hệ mới

đồng thời tạo môi trường xã hội thuận lợi để "lập thân, lập nghiệp", tự hoàn

thiện để trở thành trụ cột gia đình. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập quốc tế

về lĩnh vực quân sự, quốc phòng đã tạo môi trường thuận lợi cho sĩ quan

quân đội nói chung, SQCU nói riêng mở rộng QHXH không chỉ các mối

quan hệ trong phạm vi quân đội và ngoài xã hội, mà còn mở rộng trên

phạm vi quốc tế. Với những biến đổi như vậy, đang đặt ra rất nhiều vấn đề

về quản lý các QHXH này của nhóm SQCU, làm sao giáo dục cho nhóm xã

hội này trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, hoàn thành

xuất sắc các nhiệm vụ được giao.

Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài

"Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt

Nam hiện nay" làm đề tài luận án của mình. Đây là vấn đề vừa có ý nghĩa

2

lý luận, vừa mang tính thực tiễn sâu sắc trong xây dựng nhóm sĩ quan cấp

úy giai đoạn hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng

MLXH của nhóm SQCU Quân đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN) hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

(1) Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về mạng lưới xã hội

(MLXH) của nhóm SQCU QĐNDVN; (2) Đánh giá thực trạng MLXH gia

đình của nhóm SQCU QĐNDVN hiện nay; (3) Đánh giá thực trạng MLXH

bạn bè của nhóm SQCU QĐNDVN hiện nay; (4) Đánh giá tác động của

MLXH đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hình thành phẩm chất

con người xã hội của nhóm SQCU.

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu: Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp

úy Quân đội nhân dân Việt Nam.

4.2. Khách thể nghiên cứu: Sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt

Nam (Nghiên cứu trường hợp tại Đoàn B01, Quân đội nhân dân Việt Nam).

4.3. Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi về nội dung:

+ Lý luận và thực tiễn MLXH của nhóm SQCU QĐNDVN hiện nay.

+ Nghiên cứu ở hai loại MLXH: MLXH gia đình và MLXH bạn bè.

- Phạm vi về không gian: Đoàn B01, Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Phạm vi về thời gian: Khảo sát tài liệu, số liệu từ năm 2011 đến

năm 2016. Điều tra thực tiễn năm 2016.

5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, các biến số và

khung phân tích luận án

5.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Câu hỏi thứ nhất: MLXH của nhóm SQCU hiện nay như thế nào?

3

- Câu hỏi thứ hai: MLXH tác động như thế nào đến quá trình thực

hiện chức năng, nhiệm vụ của SQCU?

- Câu hỏi thứ ba: MLXH tác động như thế nào đến việc hoàn thiện

phẩm chất con người xã hội của SQCU?

5.2. Giả thuyết nghiên cứu

- Giả thuyết thứ nhất: MLXH của nhóm SQCU hiện nay phong phú,

đa dạng: mở rộng về phạm vi, về tính chất; chủ yếu diễn ra gián tiếp, vào tất cả

các ngày, giờ và cường độ thông tin diễn ra nhanh.

- Giả thuyết thứ hai: MLXH tác động mạnh đến việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của SQCU theo hai chiều tích cực và tiêu cực.

- Giả thuyết thứ ba: MLXH tác động mạnh đến việc hình thành, phát

huy phẩm chất con người xã hội của SQCU theo hai chiều tích cực và tiêu cực.

5.3. Các biến số

- Biến độc lập:

+ Thành phần xuất thân (nghề nghiệp bố mẹ); khu vực sống của gia đình.

+ Tuổi quân; quân hàm; loại hình cán bộ.

+ Thiết chế quân sự.

- Biến phụ thuộc:

+ MLXH gia đình: Với gia đình bố mẹ đẻ; Với gia đình bố mẹ vợ

(những đồng chí đã có vợ); Với gia đình vợ, con (gia đình riêng).

+ MLXH bạn bè: Với bạn bè trước khi nhập ngũ (gồm bạn học phổ

thông các cấp, bạn cùng làng xóm, phố phường). Bạn bè sau khi nhập ngũ (bạn

bè trong quân đội; bạn bè nơi đóng quân, thông qua các mạng xã hội...).

- Biến can thiệp:

+ Đặc điểm tình hình thế giới, khu vực, đối tác và đối tượng. +

Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. + Quan điểm của Đảng, Nhà

nước về XDQĐ, xây dựng nhóm sĩ quan QĐNDVN. + Đặc điểm, chức

năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới. + Sự vận động, biến đổi định

hướng nghề nghiệp nhóm SQCU

4

5.4. Khung phân tích

6. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

6.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn

- Cơ sở lý luận: + Học thuyết Mác - Lênin về quân đội vô sản. + Tư

tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam (ĐCSVN) về

cán bộ, sĩ quan trong quân đội. + Lý thuyết xã hội học về MLXH và vốn xã

hội; lý thuyết tổ chức xã hội được vận dụng cho việc xem xét, đánh giá

thực trạng MLXH của nhóm SQCU trong QĐNDVN hiện nay. + Các văn

bản pháp luật Nhà nước, của Bộ Quốc phòng về cán bộ, sĩ quan quân đội;

điều lệnh, điều lệ, biểu biên chế của quân đội.

- Cơ sở thực tiễn: + Thực tiễn tổ chức thực hiện quan điểm của

Đảng, chính sách của Nhà nước về XDQĐ trong tình hình mới. + Công tác

quy hoạch, quản lý, sử dụng nhóm SQCU từ năm 2011 đến 2016. + Các

báo cáo tổng kết, đánh giá, phân loại SQCU của các đơn vị khảo sát từ năm

2011 đến 2016. + Đặc điểm tình hình về đơn vị nghiên cứu và kết quả

nghiên cứu về sĩ quan, SQCU trong quân đội.

Quan điểm của Đảng, Nhà nước về XDQĐ, xây dựng nhóm sĩ quan QĐ;

Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới;

Sự vận động, biến đổi định hướng nghề nghiệp của nhóm SQCU

Đặc điểm tình hình thế giới, khu vực, đối tác và đối tượng; Đặc

điểm kinh tế - xã hội đất nước

Thành phần xuất thân

Khu vực sống

Thiết chế quân sự

MLXH bạn

bè:

- Trước nhập

ngũ

- Sau nhập

ngũ

Tuổi quân

Quân hàm;

Loại hình cán bộ

MLXH gia

đình:

- Bố mẹ đẻ

- Bố mẹ vợ

- Vợ, con

MLXH

nhóm

SQCU

MLXH tác động đến

việc hình thành, phát

huy phẩm chất con

người xã hội của

SQCU

MLXH tác động đến

thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của SQCU

5

6.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp chung: Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp

nghiên cứu như: Phân tích và tổng hợp; thống kê, so sánh; lôgíc, lịch sử…

Phương pháp cụ thể:

6.2.1. Phân tích tài liệu có sẵn

+ Thu thập tài liệu, số liệu về nhóm SQCU trong quân đội, nhóm

SQCU Đoàn B01.

+ Sưu tìm, phân tích Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quân đội lần thứ VIII,

IX, X; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các khóa của Đoàn B01; Các báo cáo,

thống kê về SQCU; Công trình nghiên cứu khoa học, bài viết về MLXH,

MLXH của các nhóm xã hội, về SQCU QĐNDVN. Các thông tin thu thập,

được kế thừa và sử dụng một cách có chọn lọc, sáng tạo.

+ Tham khảo và kế thừa hai công trình nghiên cứu trực tiếp về nhóm

SQCU: "Quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân ở đơn vị cơ sở trong tình

hình mới" và "Cơ cấu xã hội của nhóm SQCU QĐNDVN trong thời kỳ mới".

6.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến với SQCU.

- Tổng thể điều tra: Đoàn B01 có ba trung đoàn. Do tính chất của tổ

chức quân sự, các trung đoàn thuộc Đoàn B01 có tính chất xã hội tương

đồng về biên chế, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ.

- Mẫu điều tra: Trong ba trung đoàn của Đoàn B01, bốc thăm ngẫu

nhiên một trung đoàn để tiến hành điều tra toàn bộ số SQCU của trung đoàn.

Hai trung đoàn còn lại, bốc thăm ngẫu nhiên ở mỗi trung đoàn một tiểu đoàn

để điều tra toàn bộ SQCU của tiểu đoàn đó. Tổng số mẫu điều tra bằng phiếu:

232 người (Số sĩ quan có mặt tại đơn vị vào thời điểm điều tra).

6.2.3. Phương pháp nghiên cứu định tính

+ Phỏng vấn sâu sĩ quan cấp tá và cấp úy của các đơn vị đã chọn điều

tra. Số lượng 30 người. + Tọa đàm với một nhóm SQCU và một nhóm sĩ

quan cấp tá; mỗi nhóm 10 người.

6.2.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

6

Số liệu của cuộc điều tra được phân tích, xử lý bằng chương trình

SPSS 16.0 trên máy vi tính và được phân tích tần suất, tương quan so sánh

về cấp bậc, chức vụ, loại hình cán bộ, tuổi quân, tình trạng hôn nhân, nơi

sinh, xuất thân nghề nghiệp gia đình.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

7.1. Ý nghĩa lý luận

- Góp phần bổ sung, hoàn thiện về lý thuyết và phương pháp nghiên

cứu chuyên ngành Xã hội học nói chung, Xã hội học quân sự nói riêng về

MLXH của nhóm SQCU trong QĐNDVN.

- Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định tính đúng đắn và phù hợp

của lý luận trong các chủ trương, quốc sách của Đảng, Nhà nước về

XDQĐ; về đào tạo, giáo dục, rèn luyện nhóm sĩ quan.

- Luận án gợi mở ra hướng nghiên cứu ở cấp độ cao hơn, sâu hơn

cho cùng chủ đề này, nhằm phát huy tốt hơn nữa vai trò của nhóm SQCU

trong quân đội, bảo đảm cho người SQCU hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm

vụ trong tình hình mới.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng

dạy về công tác giáo dục nói chung trong các nhà trường quân đội, công tác

xây dựng môi trường văn hoá nói riêng của quân đội.

- Cung cấp cơ sở khoa học - thực tiễn cho lãnh đạo, chỉ huy các cấp,

nhất là các đơn vị cơ sở trong việc tạo ra môi trường văn hoá lành mạnh, xây

dựng được các mạng lưới đúng đắn trong và ngoài quân đội của người SQCU;

bên cạnh đó giúp cho quá trình quản lý và xây dựng đơn vị hiệu quả, làm tiền

đề cho các cá nhân và đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

- Các khuyến nghị mà luận án đưa ra có thể được vận dụng một

cách khoa học, hiệu quả cho các đơn vị có những điều kiện tương đồng

trong toàn quân hiện nay.

7

8. Đóng góp của đề tài luận án

- Luận án làm sáng tỏ về tính chất MLXH của nhóm SQCU trước

những biến đổi, tác động của tình hình đất nước, khu vực và trên thế giới,

cũng như chức năng, nhiệm vụ của quân đội trong giai đoạn mới hiện nay.

- Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích trong nghiên cứu và giảng

dạy ở các nhà trường quân đội; là cơ sở cho các đơn vị trong quản lý và

phát huy MLXH nhóm SQCU ở đơn vị hiện nay, trên cơ sở đó góp phần

xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, làm tiền đề cho SQCU và đơn vị

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

9. Kết cấu đề tài luận án

Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương (13 tiết), kết luận, khuyến nghị,

danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. NGHIÊN CỨU VỀ MẠNG LƯỚI XÃ HỘI

1.1.1. Những công trình nghiên cứu về lý thuyết và phương pháp

tiếp cận mạng lưới xã hội

Điểm chung của các công trình là đã làm sáng tỏ nội hàm của

MLXH, phân tích các hướng nghiên cứu, cách tiếp cận lý thuyết, phương

pháp tiếp cận, vai trò và tác động của MLXH đến đời sống của các cá nhân

và nhóm xã hội, đặc biệt đã dựa trên những bằng chứng thực nghiệm để

chứng minh cho những nhận định nghiên cứu của mình cho từng cá nhân,

nhóm xã hội, từng lĩnh vực và hoàn cảnh xã hội cụ thể.

1.1.2. Những nghiên cứu về mạng lưới xã hội một số nhóm xã hội

Các công trình đã vận dụng nghiên cứu cấu trúc và vai trò MLXH

đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội bằng các nghiên cứu

thực nghiệm để chứng minh cho những nhận định nghiên cứu của mình về

từng cá nhân, nhóm xã hội, từng lĩnh vực và hoàn cảnh xã hội cụ thể.

1.2. NGHIÊN CỨU VỀ NHÓM SĨ QUAN QUÂN ĐỘI VÀ MẠNG

LƯỚI XÃ HỘI SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

1.2.1. Những nghiên cứu về nhóm sĩ quan quân đội

Về cơ bản, các công trình nghiên cứu hướng tới nghiên cứu các quan

hệ chức năng của sĩ quan quân đội, trong đó luôn xác định vị trí, vị thế của

nhóm sĩ quan quân đội trong mối quan hệ với Đảng, Tổ quốc, nhân dân, với

8

đồng đội, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, từ đó mà xác định

những tiêu chí nhằm đánh giá phẩm chất, năng lực của nhóm xã hội này và

định hướng cho việc tu dưỡng, rèn luyện của mỗi sĩ quan để họ làm tròn vai

trò, chức năng của người chỉ huy các cấp trong quân đội.

1.2.2. Những nghiên cứu về mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan,

sĩ quan cấp úy trong quân đội

Từ những kết quả nghiên cứu về MLXH nhóm sĩ quan, SQCU cho

thấy: Một là, nghiên cứu về quan hệ xã hội, mạng lưới QHXH của nhóm

SQCU của quân đội đã được chú trọng. Hai là, nghiên cứu về quan hệ xã

hội, MLXH của nhóm sĩ quan khá đa dạng, phong phú. Ba là, đã đưa ra

được quan niệm về QHXH của nhóm sĩ quan; các yếu tố chi phối, ảnh

hưởng đến QHXH và phương pháp tiếp cận, phân tích QHXH của nhóm sĩ

quan. Bốn là, chỉ ra được phạm vi, mức độ, tính chất QHXH của nhóm sĩ

quan quân đội hiện nay. Năm là, đặt ra những yêu cầu, đề xuất một số biện

pháp quản lý QHXH của nhóm sĩ quan quân đội. Sáu là, xác định trách

nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy, của chính ủy, chính trị viên trong quản lý

QHXH của nhóm sĩ quan.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tổng quan nghiên cứu các công trình trên giúp tác giả nhận thức và

vận dụng đúng đắn lý thuyết và phương pháp phân tích MLXH vào nghiên

cứu về MLXH của nhóm SQCU trong quân đội hiện nay nhằm phân tích

đặc điểm, tính chất, kiểu loại và vai trò của MLXH nhóm SQCU.

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA

NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

2.1.1. Sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam

Căn cứ vào Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 (sửa đổi),

nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân dân Việt Nam là quân nhân được

Nhà nước, quân đội phong quân hàm thiếu úy, trung úy, thượng úy, đại úy.

2.1.2. Mạng lưới xã hội

2.1.2.1. Quan niệm về mạng lưới xã hội

Mạng lưới xã hội - khái niệm xã hội học, để chỉ phức hợp các mối

quan hệ xã hội do con người xây dựng, duy trì và phát triển trong cuộc

9

sống với tư cách là thành viên của xã hội; một hay nhiều quan hệ của hai

chủ thể với nhau tạo thành một liên kết; tập hợp của các liên kết bao gồm

các quan hệ đan chéo, chằng chịt từ quan hệ gia đình, thân tộc, bạn bè đến

các quan hệ trong tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, đảng phái, nghề nghiệp.

2.1.2.2. Yếu tố chi phối mạng lưới xã hội

Vị trí, vị thế, vai trò xã hội của các chủ thể xã hội; Môi trường xã hội;

Hệ chuẩn mực, giá trị xã hội; Vốn xã hội và Thiết chế xã hội.

2.1.2.3. Đặc điểm, tính chất xã hội của mạng lưới xã hội

MLXH phản ánh mức độ, tính chất các QHXH của con người ở các vị trí,

vị thế, vai trò xã hội; MLXH phản ánh mức độ, tính chất của những điều kiện

chính trị, kinh tế, văn hóa của xã hội hiện thực; MLXH giữ vai trò đặc biệt quan

trọng trong việc hình thành “con người xã hội” trong mỗi con người; MLXH tạo

dựng vốn xã hội để mỗi con người bảo đảm cuộc sống và thăng tiến xã hội.

2.1.2.4. Các kiểu mạng lưới xã hội

Về mặt lý thuyết có thể nêu khái quát ba kiểu MLXH: (1) kiểu truyền

thống: cá nhân chủ yếu dựa vào các quan hệ gia đình; (2) kiểu hiện đại: cá

nhân chủ yếu dựa vào các mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và

các cá nhân khác trên cơ sở cùng nhau chia sẻ công việc, nhiệm vụ, QHXH của

kiểu mạng lưới này bị quy định bởi những thiết chế xã hội; và (3) kiểu hỗn

hợp: kết hợp truyền thống và hiện đại.

2.1.3. Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội

nhân dân Việt Nam

2.1.3.1. Quan niệm mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy

MLXH của nhóm SQCU QĐNDVN là tập hợp của các liên kết đan chéo,

chằng chịt từ quan hệ gia đình, bạn bè đến các quan hệ trong quân đội và ngoài

quân đội, được hình thành trong hoạt động quân sự và trong cuộc sống hàng ngày.

2.1.3.2. Các kiểu mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy

MLXH của SQCU rất phong phú, đa dạng về kiểu loại, tính chất, nội

dung, tồn tại trong những khoảng không gian và thời gian xác định.

10

Trong phạm vi nghiên cứu đã xác định, luận án tập trung vào nghiên

cứu mạng lưới xã hội gia đình và bạn bè.

2.1.3.3. Yếu tố chi phối mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy

Sự tác động, chi phối của đặc điểm, tình hình thế giới, khu vực, đối tác và đối

tượng; Sự tác động, chi phối của đời sống kinh tế - xã hội trong nước; Quá trình đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Hội nhập quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa;

Thiết chế xã hội quân sự, chức năng, nhiệm vụ của quân đội thời kỳ mới; Sự lãnh

đạo của Đảng; Chất lượng lãnh đạo, quản lý đơn vị; Đời sống chính trị - tinh thần ở

đơn vị cơ sở; Sự tác động của gia đình, bạn bè; Ý thức chính trị của SQCU.

2.1.3.4. Đặc trưng xã hội của mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy

MLXH phản ánh vai trò xã hội của SQCU trong các quan hệ xã hội;

MLXH phản ánh trình độ phát triển phẩm chất con người xã hội của SQCU;

MLXH phản ánh sự phong phú, đa dạng các mối QHXH của SQCU; MLXH

phản ánh vai trò quan trọng của các liên hệ xã hội đối với đơn vị, đối với sự

trưởng thành của chính bản thân SQCU; MLXH tạo cho SQCU “vốn xã hội”

để thăng tiến xã hội.

2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT XÃ HỘI HỌC VẬN DỤNG TRONG

NGHIÊN CỨU

2.2.1. Lý thuyết mạng lưới xã hội, vốn xã hội và sự vận dụng nghiên

cứu mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam

2.2.1.1. Lý thuyết mạng lưới xã hội, vốn xã hội

Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý thuyết MLXH và vốn xã hội là, bằng sự

hiểu biết về mối quan hệ giữa một cá nhân với những người khác, chúng ta có

thể đánh giá được vốn xã hội của cá nhân đó, bởi vì vốn xã hội liên quan đến vị

trí mạng lưới của khách thể và bao gồm khả năng đạt được các nguồn lực có

trong các thành viên của MLXH đó; mạng lưới các quan hệ là sản phẩm của

các chiến lược đầu tư của cá nhân hoặc tập thể, có ý thức hay không có ý thức

nhằm thiết lập hoặc tái tạo các QHXH được sử dụng một cách trực tiếp hay

gián tiếp, ngắn hạn hay lâu dài.

2.2.1.2. Vận dụng thuyết mạng lưới xã hội, vốn xã hội nghiên cứu

mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam

11

Vận dụng lý thuyết MLXH và vốn xã hội trong nghiên cứu MLXH của

nhóm SQCU để trả lời các câu hỏi: Nhóm SQCU sử dụng MLXH, vốn xã hội

trong cuộc sống hoạt động quân sự như thế nào? Vai trò của MLXH, vốn xã

hội đối với sự hình thành, phát triển phẩm chất lãnh đạo, quản lý, chỉ huy bộ

đội, và việc hình thành phẩm chất xã hội của SQCU? MLXH, vốn xã hội từ gia

đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quân sự như thế nào?

Có mặt hạn chế nào không?...

2.2.2. Lý thuyết tổ chức xã hội của Max Weber và sự vận dụng nghiên

cứu mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam

2.2.2.1. Lý thuyết tổ chức xã hội của Max Weber

Weber đã xây dựng một thể chế quản lý hành chính “lý tưởng”: thể

chế quan liêu. Ngày nay, các hoạt động chính trị, văn hóa, giáo dục và tất

cả các lĩnh vực xã hội khác, nếu xa rời thể chế quản lý này đều sẽ lâm vào

cảnh hỗn loạn và không thể tiến hành một cách bình thường.

2.2.2.2. Vận dụng lý thuyết tổ chức xã hội nghiên cứu mạng lưới

xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam

Vận dụng lý thuyết tổ chức xã hội nghiên cứu MLXH của nhóm SQCU

trong quân đội, nhận thấy: Một là, tổ chức thực hiện cơ chế quản lý đối với

nhóm SQCU. Hai là, SQCU thực hiện vai trò quản lý trong tổ chức. Ba

là,SQCU thực hiện các QHXH theo cách thức quy định của tổ chức quân sự.

2.3. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG

SẢN VIỆT NAM, NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

NAM VỀ XÂY DỰNG QUÂN ĐỘI, XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ SĨ QUAN

2.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng quân đội, xây dựng

đội ngũ sĩ quan

2.3.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng quân đội

Một là, “quân sự phục tùng chính trị”; Hai là, về nguyên tắc tổ chức

quân đội; Ba là, XDQĐ phải lấy việc bồi dưỡng xây dựng con người là chính;

Bốn là, Quân đội ta là Quân đội của dân, do dân, vì dân.

2.3.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ sĩ quan

Một là, về phẩm chất chính trị, năng lực; Hai là, về đạo đức, lối sống;

Ba là, về phương pháp và tác phong công tác.

12

2.3.2. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng quân đội, xây dựng đội ngũ sĩ quan

2.3.2.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng quân đội

Một là, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt

của Đảng đối với quân đội; Hai là, tiếp tục XDQĐ cánh mạng, chính quy, tinh

nhuệ, từng bước hiện đại; Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội vững mạnh,

đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Bốn

là, tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; Năm là, tăng cường đoàn kết

gắn bó máu thịt với nhân dân; Sáu là, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đối ngoại quốc

phòng nhằm tạo thế và lực mới cho nền quốc phòng toàn dân.

2.3.2.2. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng đội ngũ sĩ quan

Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa VIII); Nghị quyết số 94-NQ/ĐUQSTW

của Đảng ủy Quân sự Trung ương; Nghị quyết số 769-NQ/QUTW của Quân ủy

Trung ương; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (năm 2015); Nghị

quyết Đại hội Đảng toàn quân lần thứ X (năm 2015).

2.4. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU

Đoàn B01 là đơn vị bộ binh đủ quân, làm nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng

chiến đấu. Hiện nay, địa bàn đóng quân của Đoàn B01 khá rộng, ở khu vực

miền núi, nông thôn và thành thị. Địa bàn đóng quân là những địa phương giàu

truyền thống cách mạng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, Tuy nhiên, điều

kiện kinh tế - xã hội phát triển không đều nhau. Trong quá trình phát triển hiện

nay, cũng như các địa phương khác, ở địa phương đã và đang xuất hiện một số

hiện tượng sai lệch xã hội, tình hình trật tự an toàn xã hội có những diễn tiến

phức tạp.v.v… Môi trường xã hội khu vực đóng quân ít nhiều ảnh hưởng đến

mức độ, tính chất QHXH của SQCU theo hai chiều tích cực và tiêu cực.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương này làm sáng tỏ những vấn đề như: Quan niệm và đặc trưng xã

hội của nhóm SQCU; về MLXH; các yếu tố chi phối; đặc điểm, tính chất xã

hội của MLXH. Quan niệm; yếu tố chi phối; đặc trưng xã hội của MLXH

nhóm SQCU. Vận dụng một số lý thuyết xã hội học vào nghiên cứu MLXH

nhóm SQCU: (1) Lý thuyết MLXH, vốn xã hội; (2) Lý thuyết tổ chức xã hội.

13

Tìm hiểu các quan điểm, tư tưởng của Đảng, Nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh

về XDQĐ, xây dựng ĐNSQ. Tìm hiểu về đặc điểm đơn vị nghiên cứu.

Chương 3

MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH CỦA SĨ QUAN CẤP ÚY HIỆN NAY

3.1. MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH BỐ MẸ ĐẺ

3.1.1. Thành phần xã hội, nghề nghiệp của bố mẹ đẻ

Phân tích số liệu cho thấy, SQCU có bố là nông dân, làm nghề nông

chiếm tỉ lệ cao; tỉ lệ có bố là cán bộ trong LLVT chiếm 1/4 quân số (bằng

25,0%); các ngành nghề khác như cán bộ, viên chức nhà nước; công nhân; thợ

thủ cộng, buôn bán chiếm tỷ lệ thấp, không đáng kể. So với bố, nghề nghiệp

của mẹ đẻ cũng chủ yếu là nông dân, sau đó là viên chức Nhà nước (12,1%).

3.1.2. Nơi sinh sống của gia đình bố mẹ đẻ

Số lượng SQCU sinh ra tại khu vực nông thôn chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn

khu vực đô thị; tỉ lệ ở vùng núi cao hầu như không đáng kể. Điều này cho thấy,

nhóm SQCU hiện nay cơ bản sinh ra và lớn lên ở khu vực nông thôn, quan hệ

gắn bó mật thiết với nghề nông, xã hội nông thôn.

3.1.3. Khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ đến nơi đơn vị đóng quân

Chiếm số lượng nhiều nhất là khoảng cách từ 71-100 km (25,9%), trong

đó đặc biệt có 14,7% SQCU có gia đình cách trên 100 km. Với khoảng cách

như vậy và với những quy chuẩn của thiết chế quân sự, rất khó để SQCU có

thể gặp gỡ trực tiếp gia đình bố mẹ đẻ của mình, kể cả khi ốm đau hay có công

việc đột xuất, hệ trọng của bản thân và gia đình.

3.1.4. Hình thức, tần suất , thời gian và nội dung liên hệ với gia

đình bố mẹ đẻ

SQCU liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ chủ yếu là gặp gỡ khi đi tranh thủ

(phổ biến là từ 2-4 tuần/lần) và gọi điện thoại (thường từ 1-3 tuần/lần). Như vậy,

quan hệ xã hội giữa SQCU và gia đình bố mẹ đẻ mang đậm tính chất "gián

tiếp", thông qua mạng viễn thông là chủ yếu. Do đó, sự tác động của gia đình bố

mẹ đẻ đối với SQCU sẽ bị "khúc xạ", tùy thuộc vào nhận thức, tình cảm của

SQCU và mức độ "quyền uy", sự quan tâm của gia đình đối với SQCU.

14

Về thời gian liên hệ chủ yếu diễn ra vào giờ và ngày nghỉ, trong đó giờ

nghỉ có xấp xỉ 2/3 tổng số SQCU có nơi sinh thuộc khu vực thành phố, thị xã,

nông thôn chọn để liên hệ. Liên hệ vào giờ làm việc, giờ đơn vị đang huấn luyện

chỉ chiếm tỉ lệ thấp. Nội dung liên hệ chủ yếu giải quyết vấn đề tình cảm (chiếm

74,6%); các lĩnh vực khác là kinh tế và chính trị ít được quan tâm hơn.

3.2. MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH BỐ MẸ VỢ

3.2.1. Thành phần xã hội, nghề nghiệp gia đình bố mẹ vợ

Chủ yếu là nông dân (mẹ vợ cao hơn bố vợ); bố mẹ vợ đã và đang là cán

bộ LLVT có sự khác biệt lớn giữa bố vợ và mẹ vợ, trong khi bố vợ chiếm 28,0%

thì mẹ vợ chỉ chiếm 1,2%; thành phần viên chức nhà nước và công nhân giữa bố

mẹ vợ tương đối ngang bằng nhau và không chênh lệch nhiều.

3.2.2. Nơi sinh sống của gia đình bố mẹ vợ

Chủ yếu sinh sống ở hai khu vực là nông thôn và đô thị, trong đó nông

thôn chiếm tỉ lệ cao hơn; ở vùng núi cao chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ. Điều đó cho

thấy khu vực sống của gia đình bố mẹ vợ SQCU ở nông thôn vẫn chiếm chủ yếu.

3.2.3. Khoảng cách từ gia đình bố mẹ vợ đến nơi đơn vị đóng quân

Chiếm tỉ lệ đông nhất là ở khoảng cách 16-20 km. So sánh ở khoảng cách

từ 50 km trở xuống, thì số gia đình bố mẹ vợ nhiều hơn gia đình bố mẹ đẻ. Như

vậy, khi xây dựng gia đình riêng, SQCU có xu hướng lựa chọn vợ ở gần địa

điểm đơn vị đóng quân. Do khoảng cách giữa gia đình bố mẹ vợ và đơn vị đóng

quân của SQCU ngắn hơn gia đình bố mẹ đẻ nên có thể suy đoán: quan hệ giữa

SQCU với gia đình bố mẹ vợ sẽ là “liên hệ mạnh” hơn gia đình bố mẹ đẻ.

3.2.4. Hình thức, tần suất liên, thời gian và nội dung hệ với gia

đình bố mẹ vợ

Chủ yếu nhất là gặp gỡ khi đi tranh thủ. phần đông là từ 3 tuần đến 1

tháng/lần (chiếm 92,8%); gọi điện thoại và nhắn tin.

Thời gian liên hệ. Ngày nghỉ và giờ nghỉ nhiều nhất khi có đến 100,0%

lựa chọn, trong đó riêng giờ nghỉ là 97,0%. Về nội dung liên hệ, trên tất cả các

mặt của đời sống cá nhân và gia đình như các vấn đề về kinh tế. chính trị, tình

15

cảm. Trong các mặt trên, lĩnh vực tình cảm là nội dung được liên hệ nhiều nhất

khi có hơn 2/3 sĩ quan cấp úy lựa chọn

3.3. MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH VỢ, CON

3.3.1. Nghề nghiệp của vợ sĩ quan cấp úy

Tập trung vào ba loại hình chủ yếu là LLVT (10,7%); viên chức Nhà

nước (45,8%) và công nhân (43,5%). Như vây, SQCU hiện nay có xu hướng

lấy vợ thoát ly khỏi nông nghiệp, có việc làm ổn định, ưu tiên cùng ngành

nghề, hoặc cơ quan nhà nước.

3.3.2. Nơi sinh sống của vợ, con

Gia đình vợ, con SQCU hiện nay đang có sự dịch chuyển theo xu hướng

tăng lên ở khu vực thành phố, thị xã, và giảm đi ở khu vực nông thôn, vùng núi.

Điều này cũng phản ánh xu hướng đô thị hóa gia đình vợ, con SQCU. SQCU

sinh ra ở nông thôn, nhưng lấy vợ và sinh sống ở khu vực đô thị.

3.3.3. Khoảng cách từ gia đình vợ, con đến đơn vị

Chủ yếu ở các cự ly từ dưới 5 km đến 50 km, trong đó 19,6% dưới 5 km,

20,2% từ 5-10 km, 19,6% từ 10-15 km và 17,9% từ 16-20 km,… Như vậy, đa số

SQCU lấy vợ ở gần nơi đơn vị đóng quân. Họ thực hiện phương châm sống “lạc

nghiệp” mới “an cư”, đóng quân làm nhiệm vụ ở đâu thì lấy vợ ở đó. Với

khoảng cách từ 5 đến dưới 30 km cho phép SQCU có điều kiện thường xuyên

gặp gỡ vợ, con nhiều hơn. Vào những ngày nghỉ cuối tuần, nếu không phải trực

hoặc không có lệnh sẵn sàng chiến đấu họ có thể tranh thủ về với vợ con từ một

vài tiếng đến cả buổi, cả ngày và dễ có điều kiện để giúp đỡ vợ khi con ốm đau.

3.3.4. Hình thức, tần suất, thời gian, nội dung liên hệ với gia đình vợ, con

Hàng ngày và hàng tuần SQCU chủ yếu liên hệ với vợ, con bằng hình

thức giao tiếp gián tiếp thông qua phương tiện truyền thông (phổ biến là điện

thoại). So sánh với gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ thấy mật độ liên hệ với vợ,

con lớn hơn rất nhiều, nhất là hình thức liên hệ hiện đại (thông qua internet, sử

dụng điện thoại thông minh). Có thể khẳng định, khi đã có gia đình riêng,

SQCU dành thời gian chủ yếu cho gia đình riêng của mình để chia sẻ tình

cảm, gánh vác trách nhiệm gia đình. Với gia đình bố mẹ hai bên, chủ yếu liên

16

hệ khi gia đình có công việc hay những lúc bố mẹ ốm đau, những dịp lễ, tết.

Như vậy, SQCU về thăm vợ con nhiều hơn gia đình bố mẹ đẻ và gia đình bố

mẹ vợ. Nó cho thấy sự suy giảm mức độ và tính chất liên hệ giữa SQCU đối

với gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ. Với những SQCU đã có vợ, QHXH với gia

đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ suy giảm về cường độ, mức độ và tính chất.

Thời gian liên hệ chủ yếu diễn ra vào ngày và giờ nghỉ, phổ biến nhất

là vào giờ nghỉ. Giải thích về điều này, rất nhiều SQCU cho rằng ngày và giờ

làm việc thì không có thời gian, còn phải tập trung vào công việc ở đơn vị;

đồng thời ngày, giờ làm việc thì vợ, con cũng còn phải đi làm, đi học, trong khi

đó nói chuyện, tâm sự với vợ, con thì cần nhiều thời gian, do đó thường chờ

đợi, hoặc để dành đến lúc nghỉ ngơi trong ngày, hoặc cuối tuần mới liên lạc

nếu không phải là công việc cần giải quyết gấp.

3.4. TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH ĐỐI

VỚI SĨ QUAN CẤP ÚY

3.4.1. Tác động của mạng lưới xã hội gia đình đối với việc thực

hiện chức năng, nhiệm vụ chỉ huy, quản lý của sĩ quan cấp úy

Với gia đình bố mẹ đẻ. "Ở mối quan hệ ngoài đơn vị, thì mối quan hệ

với gia đình và người thân là mối quan hệ quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết

định đến sự trưởng thành, phát triển của SQCU ở đơn vị. Mức độ yên tâm

công tác, cống hiến trong quân đội của SQCU phụ thuộc rất nhiều vào điều

kiện, hoàn cảnh gia đình, cả về mặt vật chất và tinh thần khi SQCU nhận được

từ gia đình, người thân. Đã có trường hợp SQCU vi phạm kỷ luật vì điều kiện

kinh tế gia đình khó khăn hoặc do thiếu sự quan tâm, động viên từ gia đình,

nhất là khi gia đình có những vướng mắc về mặt tình cảm". (PVS: Trung tá,

Phó trung đoàn trưởng quân sự).

Với gia đình bố mẹ vợ. Ảnh hưởng khá mạnh đến hoạt động quân sự

của SQCU, tác động đến việc hình thành phẩm chất, năng lực lãnh đạo,

phương pháp, tác phong chỉ huy, quản lý bộ đội của họ. Tuy vậy, do đặc thù

thiết chế và nghề nghiệp quân sự, SQCU ít có điều kiện đáp lại sự giúp đỡ của

gia đình bố mẹ vợ. Những thời điểm mà sĩ quan không có điều kiện chăm lo

17

đến các công việc của gia đình bên vợ, một số ít SQCU không tránh khỏi sự

băn khoăn trăn trở, suy nghĩ thiệt hơn, dẫn đến lơ là trong công tác, sao nhãng

với công việc, ảnh hưởng đến chất lượng, mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ chỉ huy, quản lý đơn vị.

Với gia đình vợ, con. Có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của

SQCU. Với những đặc điểm của gia đình vợ, con về điều kiện kinh tế - chính trị,

khoảng cách đi lại (xem mục 3.3), cùng với điều kiện bản thân và tính chất đặc

thù của nghề nghiệp quân sự đã tác động rất lớn đến tâm tư nguyện vọng, mức

độ yên tâm phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện của SQCU. Sự quan tâm, chi viện,

giúp đỡ của gia đình vợ, con có tác động, ảnh hưởng rất lớn,giúp SQCU yên tâm

công tác, là cơ sở, điều kiện thuận lợi hình thành phẩm chất, năng lực lãnh đạo,

chỉ huy, quản lý bộ đội, đến việc hoàn thành nhiệm vụ đơn vị.

3.4.2. Tác động của mạng lưới xã hội gia đình đối với việc hình

thành, phát huy phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy

Thông qua liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ. SQCU nhận

được sự định hướng, khuyên bảo đúng đắn, kịp thời, qua đó trưởng thành về

phẩm chất, nhân cách con người xã hội của mình, làm tròn trách nhiệm bổn

phận của người con với với gia đình, họ hàng, có hiếu với bố mẹ, họ hàng; là

tấm gương mẫu mực trong gia đình, họ hàng.

Trong quan hệ với gia đình vợ, con cho thấy, gia đình vợ, con có vai trò

đặc biệt quan trọng trong đời sống của SQCU. SQCU luôn nhận được sự quan

tâm, chia sẻ, động viên giúp đỡ từ gia đình vợ, con cả về vật chất và tinh thần. Đây

chính là những điều kiện thuận lợi nhất giúp cho SQCU an tâm về tư tưởng, không

bị giao động trước bất kỳ khó khăn nào từ phía hậu phương gia đình, là tiền đề để

họ củng cố, phát huy phẩm chất xã hội của mình trong thực hiện các quan hệ xã

hội ở đơn vị cũng như gia đình, họ hàng.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Một là, MLXH gia đình của SQCU được mở rộng về phạm vi và không

gian, nhất là với những SQCU đã có vợ. Hai là, liên hệ giữa SQCU với gia

đình mang tính chất gián tiếp, số lượng thời gian giao tiếp trực tiếp, kể cả giao

tiếp với vợ, con rất ít, chỉ diễn ra trong kỳ nghỉ phép hoặc tranh thủ. Ba là, sự

18

liên hệ của SQCU với gia đình diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống:

kinh tế, chính trị, tình cảm,... Bốn là, MLXH gia đình có tác động rất mạnh đến

việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ chỉ huy, quản lý đơn vị và hình thành, phát

huy phẩm chất con người xã hội, con người sĩ quan. Sự tác động đó theo hai

chiều tích cực và tiêu cực. Năm là, từ sự mô tả, phân tích MLXH gia đình của

SQCU cho thấy: để xây dựng nhóm sĩ quan cấp úy có cơ cấu hợp lý, chất

lượng cao phải quan tâm quản lý QHXH gia đình của họ.

Chương 4

MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ CỦA SĨ QUAN CẤP ÚY HIỆN NAY

4.1. MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ TRƯỚC KHI NHẬP NGŨ

4.1.1. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ

Như vậy, qua phân tích số liệu cho thấy, nhóm thiếu úy và trung úy

liên lạc bằng điện thoại (gọi điện) và gặp gỡ trực tiếp với bạn học nhiều

hơn các nhóm khác; nhóm sĩ quan có nguồn gốc gia đình là lực lượng vũ

trang, công nhân,thợ thủ công nhắn tin và liên lạc thông qua internet chiếm

tỉ lệ cao hơn các nhóm khác.

4.1.2. Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ

Thời gian diễn ra liên hệ phổ biến nhất (chiếm 80,5% tổng thể) vẫn

là vào giờ nghỉ; vào ngày nghỉ có tỉ lệ chung thấp hơn. Nội dung liên hệ

phổ biến trên tấc cả các lĩnh vực.

4.2. MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ SAU KHI NHẬP NGŨ

4.2.1. Mạng lưới xã hội bạn bè trong quân đội, đơn vị

Hình thức, tần suất liên hệ

Gặp gỡ nhiều nhất khi về phép với tần suất 1 năm/lần là nhóm mang

tính chất gia đình, họ hàng chiếm 19,4%; nhóm những người cùng nhập

ngũ, cùng tuổi: 18,1%; nhóm cùng quê hương: 12,9%. Gặp gỡ khi đi tranh

thủ. 2-3 tuần/lần (tỉ lệ % cộng dồn) chủ yếu là nhóm cùng quê hương và

nhóm gia đình, họ hàng. 1 tháng/lần xuất hiện ở hai nhóm là những người

có cùng sở thích và cùng điều kiện, gia đình (3,0% và 5,2%). Gặp gỡ tại

đơn vị. Với bạn bè trong quân đội, hình thức gặp nhau trực tiếp chủ yếu

19

diễn ra tại đơn vị là chính. Vì vậy, ở chỉ báo gặp gỡ nhiều nhất (1-3

ngày/lần) đều có sự xuất hiện của tất cả các nhóm.

Gọi điện thoại. So sánh loại hình cán bộ, cơ bản cán bộ quân sự là

những người liên hệ nhiều hơn (52,2%) so với cán bộ chính trị (39,2%) và hậu

cần - kỹ thuật (8,6%) ở các chỉ báo hàng ngày, 3-5 ngày/lần và 1 tuần/lần. Ở

các chỉ báo 2-3 tuần/lần, 1 tháng/lần và vài tháng/lần sĩ quan quân sự vẫn là

nhóm liên hệ nhiều hơn so với sĩ quan chính trị và hậu cần - kỹ thuật.

Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị

Thời gian liên hệ. Có 70,7% liên hệ vào ngày nghỉ; giờ nghỉ là 19,0%.

Giờ và ngày làm việc chỉ có 10,3%. Nội dung quan hệ: Giao lưu, giải trí

(39,2%), tình cảm (30,2%), chính trị cao hơn rất nhiều, chiếm 23,3%.

4.2.2. Mạng lưới xã hội bạn bè ngoài quân đội, đơn vị

Hình thức, tần suất giao tiếp với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị

Gặp gỡ khi đi tranh thủ, chủ yêu với bạn bè là người địa phương,

xuất hiện ở tất cả các tần suất, trong đó lớn nhất là 46,1% (1 tháng/lần).

Gọi điện thoại. So sánh loại hình cán bộ cho thấy, sĩ quan quân sự có

tỉ lệ liên hệ cao hơn so với sĩ quan chính trị và sĩ quan hậu cần - kỹ thuật ở

tất cả các tần suất. Gọi điện thoại có video. Nhóm sĩ quan chính trị liên lạc

nhiều ở chỉ báo hàng ngày (44,9%); nhóm quân sự nhiều nhất là 1 tuần/lần

(66,7%); trong khi đó nhóm hậu cần - kỹ thuật là 2-3 tuần/lần (14,3%).

Nhắn tin qua điện thoại được tất cả các nhóm sử dụng, trong đó phổ

biến nhất với từng nhóm là: sĩ quan chính trị 48,9% (3-5 lần/tuần); quân sự

50,7% (2-3 lần/tháng); hậu cần - kỹ thuật 11,8% (hàng ngày).

Như vậy, qua phân tích số liệu trên cho thấy SQCU gỡ bạn là người

địa phương nhiều hơn so với bạn thông qua internet; thông qua điện thoại

thì bạn qua internet chiếm số lượng nhiều hơn bạn là người địa phương.

Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè ngoài đội, đơn vị

Thời gian liên hệ. Với bạn bè là người địa phương yếu diễn ra vào

ngày nghỉ (79,3%). Với bạn bè thông qua internet chủ yếu diễn ra vào giờ

nghỉ: 81,0%. Đáng chú ý, với nhóm là người địa phương nơi đơn vị công

tác, thời gian liên hệ còn diễn ra cả vào ngày làm việc, huấn luyện (6,0%).

20

Như chia sẻ của một số SQCU rằng, đó chính là khi họ thực hiện nhiệm vụ

công tác dân vận, công tác phối hợp hiệp đồng với địa phương diễn tập

chiến đấu. Nội dung liên hệ. Với bạn bè địa phương cao nhất là giao lưu, giải trí

(40,5%). Với bạn bè qua internet lĩnh vực kinh tế thì lại có tỉ lệ cao hơn (30,2%).

4.3. TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ ĐỐI VỚI

SĨ QUAN CẤP ÚY

4.3.1. Hình thành các nhóm phi chính thức của sĩ quan cấp úy

Với bạn bè trước khi nhập ngũ. Quan hệ xã hội của SQCU với những bạn

bè gắn với tuổi thơ, quê hương vẫn được duy trì, nhất là những nhóm bạn là hàng

xóm, bạn học phổ thông các cấp. Trong quan hệ xã hội của SQCU ở đơn vị hiện

nay, mối quan hệ với bạn bè trước nhập ngũ thuộc quan hệ phi chính thức.

Với bạn bè trong quân đội, đơn vị. Cùng với các nhóm bạn bè mang tính

phổ biến và "truyền thống" như cùng quê, cùng học phổ thông các cấp, cùng

nhập ngũ, cùng sở thích… ở môi trường hoạt động quân sự, mạng lưới xã hội

của SQCU hiện nay còn xuất hiện những nhóm bạn mới, "Nó không chỉ là các

nhóm dựa trên dấu hiệu mang tính "truyền thống" như cùng quê, cùng học,… mà

có các nhóm dựa trên dấu hiệu mang tính "phân tầng", "thị trường": nhóm cấp,

chức, nhóm cùng hoàn cảnh sống, nhóm có cùng lợi ích, nhóm cờ bạc, rượu chè.

Với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị, với tính cách là con người xã hội,

SQCU có nhu cầu quan hệ cá nhân, riêng tư (quan hệ dân sự) với các cá nhân và

nhóm, tổ chức bên ngoài quân đội. Mức độ và tính chất tham gia các nhóm xã

hội phi chính thức bên ngoài quân đội, đơn vị tùy thuộc vào mạng xã hội bạn bè

của mỗi sĩ quan, vào tính chất nhiệm vụ ở từng thời điểm,…

4.3.2. Tác động của mạng lưới xã hội bạn bè đến việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ chỉ huy, quản lý của sĩ quan cấp úy

Với bạn bè trước khi nhập ngũ. Do tính chất đặc thù nghề nghiệp

(thường là khác nghề nghiệp), thời gian bận rộn.v.v… nên SQCU và bạn bè

trước nhập ngũ ít có điều kiện gặp nhau, vì vậy mức độ dành thời gian quan

tâm đến nhau ít hơn, do đó tần suất liên lạc với nhau cũng ít. Vì vậy, sự ảnh

hưởng của MLXH này đối với nhóm SQCU là không đáng kể, thậm chí không

có ảnh hưởng gì nhiều tới quá trình công tác trong quân đội.

21

Với bạn bè trong quân đội, đơn vị. Do tính chất công việc, lại cùng công

tác với nhau trong quân đội, đơn vị, do vậy sự ảnh hưởng của SQCU với bạn

bè trong quân đội rất lớn, nhất là những nhóm bạn như cấp trên, cùng ngành

nghề, cùng cấp bậc, cùng có quan hệ gia đình, họ hàng. MLXH bạn bè trong

quân đội, đơn vị tạo ra sự liên kết mạnh, tác động rất lớn đến nhận thức, thái độ,

hành vi, đến thực hiện vai trò chỉ huy, quản lý của mỗi SQCU.

Với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị. Thông qua MLXH bạn bè ngoài quân

đội SQCU đã tạo dựng được những điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức

trách, nhiệm vụ; đồng thời, họ cũng đã góp phần vào củng cố mối quan hệ giữa

quân đội và nhân dân.

4.3.3. Tác động của mạng lưới xã hội bạn bè đến việc hình thành,

phát huy phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy

Với bạn bè trước khi nhập ngũ. Do ít có điều kiện gặp nhau, tần suất liên

lạc với nhau cũng ít, nên có thể coi đây là những liên hệ yếu. Vì vậy, sự ảnh

hưởng của MLXH này đối với nhóm sĩ quan cấp úy là không đáng kể.

Với bạn bè trong quân đội, đơn vị. Trong các MLXH bạn bè của sĩ

quân cấp úy, MLXH bạn bè trong quân đội, đơn vị giữ vị trí, vai trò rất lớn,

tác động trực tiếp, rất mạnh đến quá trình hoàn thiện con người sĩ quan và

thăng tiến xã hội.

Với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị. Các quan hệ xã hội của nhóm SQCU

ngoài quân đội hiện nay rất phong phú, đa dạng, tác động đến việc hình thành,

phát huy phẩm chất con người xã hội sĩ quan quân đội theo hai chiều tích cực

và tiêu cực. Sự động viên, cổ vũ, hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần của bạn bè

bên ngoài quân đội, đơn vị tạo động lực xã hội to lớn để SQCU hoàn thiện

mình, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ. Đồng thời, sự lôi kéo SQCU tham gia

vào các tệ nạn xã hội.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Một là, MLXH bạn bè là nhu cầu tất yếu không thể thiếu trong đời

sống của SQCU. Hai là, MLXH bạn bè của nhóm SQCU phong phú, đa dạng,

diễn ra trên phạm vi quy mô rộng; trên các lĩnh vực của cuộc sống; quan hệ

22

phần lớn mang tính gián tiếp; thông tin lan tỏa nhanh; tác động mạnh; thời

điểm liên hệ chủ yếu vào ngày nghỉ, giờ nghỉ. Ba là, MLXH bạn bè trước khi

nhập ngũ có xu hướng thu hẹp; quan hệ với bạn bè sau khi nhập ngũ có xu

hướng mở rộng. Bốn là, xu hướng xuất hiện, hình thành các nhóm không chính

thức ở đơn vị mang tính "phi truyền thống" dựa trên dấu hiệu của sự "phân

tầng", "thị trường" như nhóm cùng cấp, chức, nhóm cùng hoàn cảnh sống, lợi

ích, đẳng cấp. Năm là, MLXH bạn bè có tác động, ảnh hưởng đến việc hình

thành, phát triển phẩm chất người chỉ huy, quản lý và hình thành, phát triển

con người quân nhân của SQCU ở đơn vị theo hai chiều tích cực và tiêu cực.

Sáu là, xét trong tương quan giữa MLXH bạn bè trong quân đội, đơn vị và

MLXH bạn bè ngoài quân đội, đơn vị thì tác động của MLXH bạn bè ngoài

quân đội, đơn vị đối với việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và hình thành,

phát huy phẩm chất con người xã hội sĩ quan của SQCU yếu hơn, ít trực tiếp

hơn so với tác động của MLXH bạn bè trong quân đội, đơn vị.

KẾT LUẬN

1. Kết quả nghiên cứu cho thấy, MLXH của SQCU luôn mở rộng về

không gian, phạm vi. Với việc mở rộng MLXH, QHXH của nhóm SQCU hiện

nay đa dạng, phức tạp, khó kiểm soát. Từ đó đặt ra vấn đề cấp thiết phải đẩy

mạnh quản lý mạng xã hội của SQCU.

2. Không chỉ mở rộng về không gian và phạm vi, MLXH của nhóm

SQCU còn có sự chuyển dịch về mức độ và tính chất. Liên hệ giữa sĩ quan cấp

úy và gia đình mang tính chất gián tiếp. Họ chỉ gặp gỡ trực tiếp gia đình vào

những ngày nghỉ phép, nghỉ tranh thủ. Với sĩ quan có vợ, họ dành thời gian nghỉ

phép, tranh thủ để về với vợ, con nhiều hơn so với gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ.

Liên hệ giữa SQCU với gia đình bố mẻ đẻ giảm về cường độ, chuyển mạnh từ

liên hệ về chính trị, kinh tế sang liên hệ về tình cảm. Với sĩ quan đã có vợ, liên hệ

với gia đình bố mẹ vợ mạnh hơn với gia đình bố mẻ đẻ, vì chỗ ở của gia đình vợ,

con SQCU gần với gia đình bố mẹ vợ hơn bố mẹ đẻ. Song nhìn chung, mạng

lưới xã hội gia đình của SQCU vẫn là “liên hệ mạnh”. Liên hệ xã hội của sĩ quan

23

với bạn bè trước khi nhập ngũ giảm về mức độ và tính chất. Nhìn chung, MLXH

bạn bè trước khi nhập ngũ của sĩ quan cấp úy là “liên hệ yếu”. Cùng với thời

gian tại ngũ, thông qua thực hiện chức trách, nhiệm vụ và giao tiếp xã hội,

MLXH bạn bè của SQCU trong quân đội, đơn vị là “liên hệ mạnh”. Mức độ,

tính chất liên hệ xã hội với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị là liên hệ “vừa mạnh,

vừa yếu”. So sánh với liên hệ bạn bè trước khi nhập ngũ thì liên hệ xã hội với

bạn bè ngoài quân đội, đơn vị trong thời gian tại ngũ mạnh hơn; nhưng so với

liên hệ bạn bè trong quân đội, đơn vị thì yếu hơn.

3. MLXH gia đình và bạn bè tác động mạnh đến việc thực hiện chức

trách, nhiệm vụ và sự hình thành, phát huy phẩm chất con người xã hội sĩ

quan của SQCU.

4. Kết quả nghiên cứu đã kiểm chứng tính chân thực của các giải thuyết.

Giả thuyết thứ nhất: MLXH của nhóm SQCU hiện nay phong phú, đa dạng:

mở rộng về phạm vi, về tính chất; chủ yếu diễn ra gián tiếp, vào tất cả các

ngày, giờ; cường độ thông tin diễn ra nhanh. Giả thuyết thứ hai, thứ ba: MLXH

tác động mạnh đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của SQCU, đến việc

hình thành, phát huy phẩm chất con người xã hội của SQCU theo hai chiều tích

cực và tiêu cực. Việc khẳng định tính đúng của các giả thuyết gợi mở cho việc

phải tăng cường nghiên cứu, quản lý MLXH của SQCU.

5. Kết quả nghiên cứu MLXH gia đình, bạn bè của SQCU thể hiện trong

luận án là những kết quả ban đầu, còn có những khiếm khuyết. Trong thời gian

tới cần đẩy mạnh nghiên cứu xã hội học về vấn đề này để mở rộng cách thức

tiếp cận, phân tích nhóm xã hội đặc thù - nhóm SQCU QĐNDVN, góp phần

phát triển chuyên ngành xã hội học quân sự.

KHUYẾN NGHỊ

1. Xây dựng nhóm SQCU có cơ cấu xã hội hợp lý, phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới. Cần thực hiện tốt một số yêu cầu cơ bản

như sau: Một là, bảo đảm số lượng trong cơ cấu xã hội nhóm SQCU đáp ứng

24

yêu cầu XDQĐ cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Hai là,

bảo đảm về chất lượng. Ba là, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc và cơ cấu

vùng miền. Bốn là, bảo đảm cơ cấu các chuyên ngành đào tạo và thực hiện

đúng các khâu, các bước trong quy trình quy hoạch và sử dụng nhóm SQCU.

2. Đẩy mạnh xã hội hóa quân nhân đối với nhóm SQCU. Tập trung vào

một số nội dung, giải pháp cơ bản sau: Một là, xã hội hóa nhóm SQCU với

thiết chế quân sự. Hai là, xã hội hóa nhóm SQCU với giáo dục truyền thống.

Ba là, xã hội hóa nhóm SQCU vững mạnh về chính trị.

3. Phát huy vai trò của các thiết chế quân sự trong quản lý MLXH của

nhóm SQCU. Thiết chế quân sự có vai trò hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm soát,

bắt buộc SQCU trong thực hiện các QHXH của họ ở đơn vị; đồng thời bắt họ

phải gương mẫu chấp hành trước cấp dưới, chiến sĩ; phải chuẩn mực về chấp

hành điều lệnh, điều lệ, các chế độ, quy định.

4. Tạo dựng dư luận xã hội quân nhân để kiểm soát hành vi SQCU. Cần

thực hiện tổng hợp những biện pháp sau đây: Một là, xây dựng các mối QHXH

của nhóm SQCU tốt đẹp, giao tiếp, ứng xử với cán bộ, chiến sĩ, trong đơn vị có

văn hoá. Hai là, phát huy vai trò của tổ chức đảng trong giáo dục, quản lý, rèn

luyện nhóm SQCU. Ba là, thường xuyên kiểm tra sâu sát, nắm chắc tâm tư

nguyện vọng, hoàn cảnh gia đình, phẩm chất năng lực của SQCU. Bốn là, coi

trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở các đơn vị quân đội hiện nay. Năm là,

thường xuyên chú trọng công tác tư tưởng và kịp thời phát hiện những dấu

hiệu bất thường về tâm tư tình cảm, về mức độ chi tiêu ở từng SQCU để đánh

giá xem xét cho cụ thể.

5. Kiến nghị về những nghiên cứu tiếp theo. Luận án mới chỉ là nghiên

cứu bước đầu xung quanh vấn đề này nên chắc chắn còn nhiều vấn đề chưa

được đề cập, luận giải một cách sâu sắc. Vì vậy, cần mở ra hướng nghiên cứu ở

cấp độ cao hơn, sâu hơn, nhằm phát huy tốt hơn nữa vai trò của nhóm SQCU

trong quân đội, bảo đảm cho người SQCU hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ

trong tình hình mới.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

1. Đào Ngọc Tuấn (2013), "Một số giải pháp cơ bản xóa đói giảm

nghèo", Bảo hiểm xã hội. Kỳ 02 (230), tr. 32-33.

2. Đào Ngọc Tuấn (2013), "Phân tầng xã hội - Ý nghĩa nghiên cứu đối

với công cuộc xoá đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay", Nghiên cứu Châu Âu,

Số 9 (156), tr. 63-67.

3. Đào Ngọc Tuấn (2013), "Góp phần xoá đói giảm nghèo ở địa bàn

vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên", Thông tin dân vận, Số 121,

tr. 13-14.

4. Đào Ngọc Tuấn (2016), "Quản lý các mối quan hệ xã hội của đội ngũ

sĩ quan trẻ trong quân đội hiện nay", Giáo dục lý luận chính trị quân sự, Số 4

(158), tr. 83-85.

5. Đào Ngọc Tuấn (2016), "Một số biện pháp quản lý mạng lưới xã hội

nhóm sĩ quan cấp úy ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện

nay", Khoa học Chính trị quân sự, Số 5 (30), tr. 90-93.

6. Đào Ngọc Tuấn (2017), "Vai trò của vốn xã hội và mạng lưới xã hội

đối với sĩ quan quân đội hiện nay", Giáo dục lý luận chính trị quân sự, Số 4

(164), tr. 92-97.