42
Tài liệu của Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị - PADDI Les Livrets du Centre de prospective et d’études urbaines - PADDI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Region KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM (07 - 11/12/2009) ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV (du 07 au 11 décembre 2009)

Mô hình công nghệ và công trình xanh tại TPHCM, 07-11/12/2009

  • Upload
    vukien

  • View
    215

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Tài liệu của Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị - PADDILes Livrets du Centre de prospective et d’études urbaines - PADDI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

R e g i o n

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM

(07 - 11/12/2009)

ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

(du 07 au 11 décembre 2009)

LỜI NÓI ĐẦU AVANT-PROPOS ục tiêu tổng quát của các khóa học là chuyển giao tri thức: các khóa học của

’objectif général des ateliers de formation est le transfert de savoirs : les sessions du

PADDI nhằm bổ sung cho chương trình đào tạo công chức của Thành phố bằng cách hướng đến các khái niệm, kỹ thuật và phương pháp mới (toàn diện, đa ngành) trong quản lý đô thị, trong bối cảnh đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp tổ chức khóa học được hình thành với sự phối hợp của các đối tác Việt Nam và được các đối tác phê duyệt.

Ý tưởng chủ đạo là xem ở Pháp, người ta sử dụng phương pháp nào và giải quyết như thế nào những vấn đề tương tự mà giới chuyên môn Việt Nam đang gặp phải. Để thực hiện được ý tưởng này, nội dung của mỗi khóa học xoay quanh một nghiên cứu trường hợp rất cụ thể của Việt Nam.

Các kiến thức tổng hợp từ khóa học có thể giúp hình thành những cách làm mới, chính sách mới và được phổ biến rộng rãi đến mọi người.

Tài liệu này được xuất bản nhằm mục đích phổ biến rộng rãi những kiến thức tổng hợp được từ khóa học.

PADDI doivent permettre de compléter la forma-tion des fonctionnaires de la ville en les sensi-bilisant à des concepts, des techniques et des méthodes nouvelles (transversalité, pluridisci-plinarité) en matière de gestion urbaine, dans le contexte propre à Hô Chi Minh Ville. La méthode proposée a été imaginée en collaboration avec les partenaires vietnamiens, puis validée par ces derniers.

Il s’agit de voir quelles méthodes sont utilisées et quelles réponses sont apportées en France pour répondre à des problèmes similaires à ceux ren-contrés par les professionnels vietnamiens au cours de leur activité. Pour ce faire, l’atelier sera organisé autour d’un cas d’étude vietnamien très concret.

Une fois établies, ces connaissances devront pouvoir à la fois inspirer de nouvelles pratiques et de nouvelles politiques, et sensibiliser un public plus large grâce à une diffusion étendue.

C’est dans cet objectif de large diffusion et de sensibilisation que les Livrets ont été créés.

M L

03

Biên soạn / Rédaction : Jessie JosephBiên dịch / Traduction : Huỳnh Hồng ĐứcChỉnh sửa / Correction : Trần Thị Thu HiềnXin chân thành cám ơn / Avec nos remerciements à Mlle Muireann Legoux pour sa relecture

ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

04 05

MỤC LỤC SOMMAIRE

LỜI NÓI ĐẦU AVANT-PROPOS

DANH SÁCH KHÓA HỌC LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER

PHẦN 1 - TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG TÒA NHÀ: BỐI CẢNH, KINH NGHIỆMVÀ CÁC DỰ ÁN Ở VIỆT NAM

PARTIE 1 - ÉCONOMIE D’ÉNERGIE DANS LE BÂTIMENT : CONTEXTE, EXPÉRIENCES ET PROJETS AU VIETNAM

PHẦN 2 - HỘI ĐỒNG CÔNG TRÌNH XANH VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA NHÃN HIỆU CÔNGTRÌNH XANH VIỆT NAM – VGBC: VIETNAM GREEN BUILDING COUNCIL

PARTIE 2 - NAISSANCE D’UN LABEL VIETNAMIEN A TRAVERS VGBC : VIETNAM GREEN BUILDING COUNCIL

I. CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG CÁC TÒA NHÀ1. Nhận định về việc sử dụng năng lượng 2. Cơ sở pháp lý: các quy chuẩn và quy định chủ yếu 3. Một số khó khăn trong việc triển khai thực hiện chương trình

II. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG1. Hiệu quả năng lượng và thiết kế kiến trúc, giới thiệu một số nguyên tắc 2. Một số kinh nghiệm của Việt Nam

III. NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP: DỰ ÁN TÒA NHÀ XANH CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1. Khuôn khổ của dự án2. Dự án đang được thiết kế

I. POLITIQUE EN MATIÈRE D’ÉCONOMIE D’ÉNERGIE DANS LES BÂTIMENTS1. Utilisation de l’énergie : un rapide constat2. Situation juridique et réglementaire : normes et décisions principales3. Quelques difficultés dans la mise en œuvre du programme

II. EXPERIENCES ET RÉALISATION DE BÂTIMENTS À ÉCONOMIE D’ÉNERGIE1. Efficacité énergétique et design, présentation de quelques principes2. Quelques expériences vietnamiennes

III. CAS D’ÉTUDE : LE PROJET DE BÂTIMENT VERT DU DoSTE1. Cadre du projet2. Un projet en cours d’élaboration

I. VGBC: CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG 1. Tổ chức2. Biến đổi khí hậu và đô thị hóa: một vài khái niệm chủ chốt3. Công trình xanh: Thiết kế bền vững

II. BỘ TIÊU CHUẨN LOTUS1. Các nguyên tắc chung 2. Thiết kế công trình xanh: green design

I. VGBC : STRUCTURE ET CHAMP D’ACTIONS1. La structure2. Changement climatique et urbanisation, quelques concepts clés3. Bâtiment vert : Sustainable design

II. LE GUIDE LOTUS ET LES STANDARDS1. Le guide LOTUS : principes généraux2. Conception et design du bâtiment vert : green design

03 0308 09

12

12

20

24

13

13

21

25

28

28

37

29

29

37

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

06 07

PHẦN 4 - KHUYẾN NGHỊ CỦA CÁC CHUYÊN GIA VÀ PHƯƠNG HƯỚNG SẮP TỚI

PARTIE 4 - RECOMMANDATIONS DES EXPERTS ET SUITES ENVISAGÉES

I. KHUYẾN NGHỊ VÀ TRAO ĐỔI

II. HƯỚNG SUY NGHĨ VÀ HÀNH ĐỘNG TIẾP THEO CHO DỰ ÁN CÔNG TRÌNH XANH CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

I. RECOMMANDATIONS ET ÉCHANGES

II. PISTES DE RÉFLEXION ET D’ACTION POUR LA SUITE DU PROJET DE BÂTIMENT VERT DU DOSTE

PHẦN 3 - KINH NGHIỆM CỦA VÙNG RHÔNE-ALPES PARTIE 3 - APPORTS D’EXPÉRIENCES DE LA RÉGION RHÔNE-ALPES

I. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU "CÔNG NGHỆ MỚI TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNGỞ VIỆT NAM" NĂM 2009

1. Nghiên cứu nhằm xác định rõ hơn hiện trạng công nghệ trong lĩnh vực năng lượng ở Việt Nam 2. Kết quả và kết luận của nghiên cứu

II. CÁC MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG1. Multisol: Quản lý năng lượng thông minh (building energy management)2. Động cơ điện gió mini: Eléna 3. Giới thiệu hệ thống: "điều hòa không khí bằng năng lượng mặt trời" (INES)

III. KINH NGHIỆM TỪ DỰ ÁN LYON CONFLUENCE, QUAN TÂM ĐẾN CHẤT LƯỢNGMÔI TRƯỜNG Ở MỘT KHU ĐÔ THỊ MỚI1. Lyon Confluence, dự án có chất lượng môi trường cao với cách tiếp cận đồng bộ2. Phương pháp triển khai thực hiện dự án giúp đạt được các mục tiêu về chất lượng môi trường trong tương lai

I. RETOUR SUR L’ÉTUDE « Nouvelles Technologies de l’Energie (NTE) VIETNAM » 20091. Une étude pour mieux cerner les NTE au Vietnam2. Résultats et conclusions de l’enquête

II. LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES DANS LE BÂTIMENT1. Multisol : gestion intelligente de l’énergie (building energy management)2. Le micro-éolien : Eléna Energie3. Présentation de la « climatisation solaire » (INES)

III. L’EXPÉRIENCE DE LYON CONFLUENCE, PRISE EN COMPTE DE LA QUALITÉ ENVIRONNEMENTALE À L’ÉCHELLE D’UN NOUVEAU QUARTIER

1. Lyon Confluence, une démarche de haute qualité environnementale intégrée 2. Une mise en œuvre méthodique pour permettre à terme, l’atteinte des objectifs de qualité environnementale

4646

48

66

4747

49

67

707072

717173

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

08 09

DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM DỰ KHÓA HỌC

L’expert français : Mme Françoise Cadiou du Commissariat à l’Energie Atomique (CEA) ; Mme Mélissa Merryweather et M. Yannick Millet du Vietnam Green Building Council (VGBC)

L’expert vietnamien : M. Phạm Huy Phong, Centre de Conservation d’Energie (ECC), Départementdes Sciences et des Technologies (DoSTE)

Chuyên gia Pháp: Bà Françoise Cadiou, Ủy Ban Năng lượng Nguyên tử Pháp; Bà Mélissa Merryweather và Ông Yannick Millet, Hội đồng Công trình xanh

Việt Nam (VGBC Vietnam)

Chuyên gia Việt Nam: Ông Phạm Huy Phong, Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng, Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM (Sở KHCN TPHCM)

Sở KHCN TPHCM:Nguyễn Trường Giang

Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM:Châu Đắc ChấnLê Nguyễn Hương Giang

Sở KHCN An Giang:Nguyễn Thanh HoàiHà Thị Mỹ Trang

Sở Công thương An Giang:Đỗ Thành Danh

Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng:Nguyễn Doãn ChiTrần Hải NamTrần Đăng NhơnPhạm Huy PhongNguyễn Thị Thanh HằngTrần Vũ HiệpHà Ngọc HùngNguyễn Phi HùngTrần Quang KhảiKhúc Thị Kim QuyênNguyễn Thanh ToànNguyễn Thị Ngọc ThọNguyễn Thanh TùngNgô Văn TraiHoàng Anh TríNguyễn Mạnh TuấnPhan Nguyên Vinh

Công ty Bạch Hạc:Nguyễn Thanh ĐạmNgô Thanh Hiệu

Đại học Kiến trúc TPHCM:Trần Anh ĐàoGiang Ngọc HuấnĐoàn Vinh QuangLê Ngọc ThiênNguyễn Phước Thiện Trương Thị Thanh Trúc

Đại học Bách khoa TPHCM:Lương Văn HảiPhạm Hồng Luân

Và đại diện của các đơn vị sau:GK ArchitectureCông ty TNHH Tư vấn DPCông ty LandonCông ty dự án Kiến trúc trắngCông ty Vật liệu Trường ThànhCông ty Cổ phần Tâm Trung Thông

PADDI:Fanny QuertampNguyễn Hồng VânHuỳnh Hồng ĐứcJessie JosephTrần Thị Thu Hiền

LISTE DES PARTICIPANTS À L’ATELIER

DoSTE de HCMV :Nguyen Truong Giang

Département de la Planification et de l’Architecture de HCMV :

Chau Dac ChanLe Nguyen Huong Giang

DoSTE d’An Giang :Nguyen Thanh Hoai Ha Thi My Trang

Département du Commerce de l’Industrie d’An Giang :

Do Thanh Danh

ECC :Nguyen Doan ChiTran Hai NamTran Dang NhonPham Huy PhongNguyen Thi Thanh HangTran Vu HiepHa Ngoc HungNguyen Phi HungTran Quang KhaiKhuc Thi Kim QuyenNguyen Thanh ToanNguyen Thi Ngoc ThoNguyen Thanh TungNgo Van TraiHoang Anh TriNguyen Manh TuanPhan Nguyen Vinh

Société Bach Hac :Nguyen Thanh DamNgo Thanh Hieu

Université d'Architecture de HCMV :Tran Anh DaoGiang Ngoc HuanDoan Vinh QuangLe Ngoc ThienNguyen Phuoc Thien Truong Thi Thanh Truc

Institut Polytechnique de HCMV :Luong Van HaiPham Hong Luan

Et des représentants des organismes :GK ArchitectureSociété de Consultance DPSociété LandonSociété de Projets de l’Architecture blancheSociété des Matériaux Truong Thanh Société Tam Trung Thong

PADDI :Fanny QuertampNguyen Hong VanHuynh Hong DucJessie JosephTran Thi Thu Hien

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

10 11

INTRODUCTIONGIỚI THIỆU

Hiện nay, chính sách đô thị của TPHCM ủng hộ phát triển công trình xanh. Trong khuôn khổ này, vào tháng 6 năm 2009, Sở KHCN đã được UBND Thành phố chấp thuận làm chủ đầu tư xây dựng một "tòa nhà xanh" với mục tiêu trở thành hình mẫu cho các công trình xanh của Thành phố và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Sở KHCN. Tọa lạc tại số 224 Điện Biên Phủ, tòa nhà này sẽ là Trụ sở của Sở KHCN và các đơn vị trực thuộc.

Do đó, Sở KHCN đã mời PADDI giới thiệu thông tin về dự án và hỗ trợ tiến hành thực hiện dự án. Điều này được thể hiện cụ thể qua việc tổ chức khóa học "Các mô hình công nghệ và công trình xanh". Ngoài ra, dự án này cũng tiếp nối buổi tọa đàm bàn tròn do Ủy ban Năng lượng Nguyên tử (CEA) và Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng (ECC) tổ chức vào ngày 15 tháng 9 năm 2009 với chủ đề các công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng. Dự án công trình xanh đáp ứng nhu cầu xây dựng một mô hình mẫu trong lĩnh

vực xây dựng bao gồm:Thiết kế, xây dựng tòa nhà xanh;Phát triển các giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả;Chuyển giao công nghệ mới về năng lượng và sử dụng hiệu quả năng lượng trong khuôn khổ hợp tác giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp công nghiệp, các trường Đại học và các chính quyền địa phương.

Tòa nhà của Sở KHCN mong muốn trở thành mô hình mẫu cho Thành phố và cho các nhà đầu tư trong lĩnh vực công trình xanh và tiết kiệm năng lượng.

Dự án này, với nhiều điểm mới về mặt thiết kế và kỹ thuật, được đặt trong bối cảnh đặc thù của Việt Nam. Do đó, công tác thiết kế và thực hiện dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về tài chính, khí hậu và môi trường.

démonstrateur dans le domaine de la construc-tion comprenant :

La construction d'un bâtiment vert ;Le développement de solutions d’efficacité énergétique ;Le transfert de nouvelles technologies de l’énergie et de l’efficacité énergétique dans une logique de coopération avec des inves-tisseurs, des industriels, les universitaires et les autorités publiques.

Le bâtiment du DoSTE se veut une référence pour la ville en matière de bâtiment vert, d’économie d’énergie et un modèle pour les constructeurs.

Ce projet novateur, à Ho Chi Minh Ville, prend place dans un contexte vietnamien complexe. Il s’agit, sur les plans du design et de la technique, de répondre aux contraintes financières, clima-tiques et environnementales dans la conception de ce projet.

Actuellement, la politique de la ville d’Ho Chi Minh porte un grand intérêt au développement des bâtiments verts. C’est dans ce cadre que le Département des Sciences et Technologies de HCMV a reçu l’accord en juin 2009 du comité populaire de la ville pour construire un « bâtiment vert » ayant pour vocation d’être un modèle pour HCMV, répondant ainsi à la mission du départe-ment. Ce bâtiment de bureaux, situé au 244 Dien Bien Phu, serait le futur siège du DoSTE regrou-pant les différents centres et services.

Ainsi, le DoSTE a sollicité le PADDI afin de l'assister dans sa démarche pionnière. Ceci se traduit entre autre par l’organisation de cet atelier portant sur « les démonstrateurs tech-nologiques et bâtiments verts ». Par ailleurs, ce projet s’inscrit dans la continuité de la table ronde organisée le 15 septembre 2009 par le CEA et le Centre de Conservation de l’Energie sur les Nouvelles Technologies de l’Energie. Le projet de bâtiment vert correspond clairement aux be-soins identifiés visant la mise en place d’un

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

●●

●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

12 13

PHẦN 1 - TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG TÒA NHÀ:BỐI CẢNH, KINH NGHIỆM VÀ CÁC DỰ ÁNỞ VIỆT NAM

PARTIE 1 - ÉCONOMIE D’ÉNERGIE DANS LEBÂTIMENT : CONTEXTE, EXPÉRIENCESET PROJETS AU VIETNAM

I. CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TRONG CÁC TÒA NHÀ: 3 VĂN BẢN CHÍNH

Hiện nay, Việt Nam chưa có chính sách trực tiếp và toàn diện đối với công trình xanh. Tuy nhiên, có 3 văn bản liên quan đến vấn đề này và tạo khuôn khổ pháp lý cũng như các quy định trong lĩnh vực tiết kiệm năng lượng:

Nghị định 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Quy chuẩn xây dựng 40/2005/QĐ-BXD đối với công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả.Chỉ thị 79/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

Tổng kết nhanh về tình hình sử dụng năng lượng hiện nay trong các tòa nhà lớn ở Việt Nam sẽ tạo cơ sở cho công tác đánh giá hiệu quả năng lượng ở Việt Nam.

1. Nhận định về việc sử dụng năng lượng

Số các tòa nhà được khảo sát trong giai đoạn 2008 - 2009Nombre de bâtiments enquêtés pendant la période 2008 - 2009

●●

0

10

20

30

40

32 2011

Etablissements publics Hotels Centres commerciauxEtablissements publics Hotels Centres

commerciaux

Công sở Khách sạn TT thương mại

3220

11

40

30

20

10

0

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

I. POLITIQUE EN MATIÈRE D’ÉCONOMIE D’ÉNERGIE DANS LES BÂTIMENTS, TROIS TEXTES CLÉS

Il n’existe pas encore à l’heure actuelle, au Vietnam, de politique directe et globale en matière de bâtiment vert. Toutefois, 3 textes concernant les bâtiments posent un certain cadre juridique et réglementaire en termes d’économie d’énergie :

Arrêté 102/2003/NĐ-CP sur l’utilisation économique et efficiente de l’énergie.Normes de construction 40/2005/QĐ-BXD sur les ouvrages de construction utilisant efficace-ment l’énergie.Décision 79/2006/QĐ-TTg du Premier Ministre sur la mise en œuvre du programme d’objectif national sur l’utilisation économique et efficiente de l’énergie.

Un rapide bilan de la situation énergétique actuelle au sein des grands bâtiments au Vietnam permet-tra de poser les bases de la consommation énergétique des bâtiments vietnamiens dans les grandes lignes.

1. Utilisation de l’énergie : un rapide constat

Utilisation de l’énergie dans les établissements publicsSử dụng năng lượng tại các toà nhà công sở

ClimatisationMáy lạnh

Ascenseurs & pompesThang máy & máy bơm nước

ÉclairageĐèn chiếu sáng

Equipement de bureau (ordinateurs, imprimates, photocopleuses, ventilateurs...)Thiết bị văn phòng (máy tính, in, photo, quạt,...)

Biểu đồ tỉ lệ % các thiết bị tiêu thụ điệnRépartition de la consommation d'énergie

75.9%

3.0%9.5%

11.5%

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

14 15

Sử dụng năng lượng trong các trung tâm thương mạiUtilisation de l’énergie dans les centres commerciaux

Nhận xét và trao đổi

Trong việc tiêu thụ năng lượng hiện nay, ta thấy rằng máy điều hòa nhiệt độ tiêu tốn nhiều năng lượng nhất. Điều này đòi hỏi phải tiến hành nhiều giải pháp cả về mặt chủ trương, chính sách lẫn mặt kỹ thuật đối với các hệ thống lạnh trong công trình xây dựng.

Remarques et échanges

On constate que dans l’utilisation actuelle de l’énergie, la climatisation est la plus consommatrice d’énergie. Cette consommation d’énergie conséquente laisse entrevoir qu’un travail indispensable doit s’organiser tant sur le plan des politiques à mettre en place que sur le plan technique, autour de la problématique des systèmes de climatisation dans tous les types de bâtiments.

Utilisation de l’énergie dans les hôtelsSử dụng năng lượng trong các khách sạn

18%

58%

24%

Répartition de la consommation d'énergieBiểu đồ tỉ lệ tiêu thụ năng lượng

EclairageHệ thống chiếu sáng

ClimatisationHệ thống ĐHKK

Autres équipementsCác thiết bị tiêu thụ điện khác

Répartition de la consommation d'énergie quotidienneBiểu đồ tỉ lệ sử dụng năng lượng trong ngày

4.41%

4.95% 6.70%

Hệ thống chiếu sángEclairage

9.11%

Hệ thống thang máy

AscenseursHệ thống khác

Autres systèmes

Hệ thống ĐHKK

Climatisation

74.83%

Hệ thống máy nước nóng

Chauffage d'eau

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

L’article 20 stipule qu’il s’agit, pour le Ministère de la Construction (entre autres organismes du Gouvernement dans la gestion de l’utilisation économique et efficiente de l’énergie) de :

Mettre en vigueur les normes et critères d’utilisation économique et efficiente de l’énergie pour la construction des bâtiments en hauteur ;Fixer les critères de qualité et de propriété thermo-isolante des matériaux de construction. Guider les organisations ou les individus à produire, distribuer et utiliser des matériaux appropriés afin de réduire la transmission thermique.

Normes de construction 40/2005/QĐ-BXD pour les ouvrages de construction utilisant efficacement l’énergie

Une circulaire du Ministère de la Construction fixe les exigences techniques pour les bâtiments neufs et rénovés. Les critères concernent :

La ventilation ;L’éclairage ;L’ECS (eau chaude sanitaire) ;L’électricité.

L’annexe comporte une série de tableaux détail-lant et quantifiant les exigences et les techniques pour les critères ci-dessus.

Décision 79/2006/QĐ-TTg - Programme d'objectif national sur l’utilisation économique et efficiente de l’énergie

L’objectif est de mettre en œuvre des mesures de gestion pour appliquer les normes de construc-tion à tous les édifices nouvellement construits depuis 2006.

2. Situation juridique et réglementaire : normes et décisions principales

Arrêté 102/2003/NĐ-CP sur l’utilisation économique et efficiente de l’énergie - chapitre 3 : Utilisation de l’énergie dans les grands édifices

Article 7. Responsabilité dans l’investissement et la construction des grands édifices

Toute organisation ou individu prenant part dans la conception, l’investissement, la construction, la possession de grands édifices sont tenus de mettre en œuvre les mesures suivantes pour une utilisation économique et efficiente de l’énergie :

Avoir recours aux conditions naturelles et apporter des solutions structurales et archi-tecturales appropriées pour réduire au maxi-mum les consommations d’énergie dans l’éclairage, la ventilation, la climatisation et le chauffage. Utiliser des matériaux thermo-isolants produ-its selon les critères d’économie d’énergie afin de réduire les ponts thermiques. Utiliser à l’intérieur du bâtiment des équi-pements fabriqués selon les critères d’économie d’énergie. Disposer, organiser et aménager judicieuse-ment les équipements et l’intérieur du bâti-ment de façon à obtenir un rendement éner-gétique maximal.

Articles 8 et 9. Conception et construction (point C section 3 art. 20)

La conception et la construction des édifices et des composantes d’édifices choisis (art.8) et tout bâtiment public nouvellement construit sur le budget public (art.9) doivent se conformer aux critères, normes et règles de conception favori-sant l’économie et l’usage efficients de l’énergie mis en vigueur au point c de la section 3 de l’article 20 de cet Arrêté.

2. Cơ sở pháp lý: các quy chuẩn và quyđịnh chủ yếu

Nghị định 102/2003/NĐ-CP về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả Chương 3 – Sử dụng năng lượng trong các tòa nhà

Điều 7. Trách nhiệm trong đầu tư xây dựng các tòa nhà

Tổ chức, cá nhân tham gia tư vấn thiết kế, đầu tư, xây dựng, sở hữu các toà nhà có trách nhiệm thực hiện các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sau đây:

Tận dụng các điều kiện tự nhiên hoặc các giải pháp cấu tạo kiến trúc thích hợp nhằm giảm tiêu hao năng lượng cho chiếu sáng, thông gió, làm mát và sưởi ấm. Sử dụng các vật liệu cách nhiệt được sản xuất theo tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng để hạn chế việc truyền nhiệt qua tường, cửa ra vào và cửa sổ. Sử dụng các thiết bị được chế tạo theo tiêu chuẩn tiết kiệm năng lượng để lắp đặt trong toà nhà. Bố trí hợp lý các trang thiết bị nhằm đạt được hiệu quả cao theo hướng tiết kiệm năng lượng.

Điều 8 và 9: Thiết kế và xây dựng (điểm C khoản 3 điều 20)

Việc thiết kế và xây dựng các toà nhà, các hạng mục công trình toà nhà được lựa chọn và tất cả các trụ sở cơ quan được xây mới bằng ngân sách phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy phạm thiết kế về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được ban hành theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 20 Nghị định này.

16 17

Điều 20: Bộ Xây dựng (và các cơ quan quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả):

Ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong việc xây dựng các toà nhà cao tầng;Quy định chất lượng và đặc tính cách nhiệt của các loại vật liệu xây dựng. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, cung cấp, sử dụng các loại vật liệu xây dựng thích hợp, nhằm giảm mức độ truyền nhiệt.

Quy chuẩn xây dựng 40/2005/QĐ-BXD đối với các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu quả

Quy định các yêu cầu về kỹ thuật đối với các công trình xây mới và cải tạo để đảm bảo đạt hiệu quả năng lượng. Các quy định liên quan đến:

Thông gió,Chiếu sáng,Nước nóng,Điện.

Các bản tiêu chuẩn kỹ thuật chi tiết cho 4 lĩnh vực trên được đính kèm trong phụ lục của tài liệu này.

Quyết định 79/2006/QĐ-TTg – Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

Mục tiêu: Triển khai thực hiện các giải pháp quản lý để áp dụng Quy chuẩn xây dựng Việt Nam "Các công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả" đối với 100% các tòa nhà xây dựng mới từ năm 2006.

●●●

●●

●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

tions du Viêtnam à examiner. Et ensuite, il n’existe pas encore de modèle ayant fait ses preuves en terme d’efficience énergétique pouvant servir d’exemple et motiver l’application des normes.En effet, en 2009, un concours de conception de « bâtiment vert » en Asie s’est tenu pour la 3ème fois et a permis de révéler que malgré quelques prix remportés, le point faible des candidats viet-namiens réside dans la difficulté à prendre en compte la dimension d’efficacité énergétique dans l’architecture des bâtiments. D’autre part, la politique en matière d’efficacité énergétique se situe au stade des encouragements mais ne relève pas encore véritablement de l’obligation.A l’avenir, il semble nécessaire d’organiser des colloques et des formations et de promulguer des textes juridiques qui obligent les maîtres d’ouvrages à appliquer ces normes.

Remarques et échanges

Le premier poste de consommation d’électricité au Vietnam concerne l’alimentation des clima-tisations. On constate également que certains climatiseurs entraînent de fortes déperditions d’électricité notamment à cause de modèles an-ciens, du mauvais entretien ou encore de mau-vaises installations. Le deuxième poste de con-sommation d’électricité concerne l’éclairage dont la norme se situe à 12W/m2. En réalité, cette norme n’est pas respectée car les luminaires consomment beaucoup d’énergie.

Il semblerait intéressant de s’inspirer des anciens bâtiments coloniaux dont l’architecture limite les transmissions thermiques permettant aux bâti-ments de bénéficier d’un environnement relative-ment frais et agréable. Dans ce type de bâtiment, le recours aux climatiseurs n’est donc pas systé-matique.

A l’inverse, les bâtiments modernes ne prennent pas en compte, dans leur architecture, cette dimension thermique. L’emploi de grandes surfaces vitrées comme enveloppe du bâtiment absorbe la chaleur et entraîne un besoin énorme en termes de clima- tisation et donc de consommation d’électricité.

18 19

Để đạt được mục tiêu này, nhiều đề án đã được triển khai, trong đó:

Đề án thứ 9: nâng cao năng lực và triển khai sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong thiết kế, xây dựng và quản lý các tòa nhà. Tổ chức các lớp tập huấn và phổ biến thông tin về Quy chuẩn xây dựng Việt Nam và tuyên truyền cho người sử dụng.

Đề án thứ 10: xây dựng mô hình và đưa vào hoạt động có nề nếp công tác quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà. Cụ thể:

Xây dựng và triển khai cuộc vận động thực hiện "Công trình xanh" tiết kiệm năng lượng tại các cơ quan và doanh nghiệp trong cả nước. Hàng năm, tổ chức xét và trao giải thưởng, cấp chứng chỉ quốc gia về công trình xanh cho các công trình đáp ứng yêu cầu và tiêu chí đánh giá. Phối hợp hoạt động trao giải cho các tòa nhà tiết kiệm năng lượng của ASEAN.Tổ chức các cuộc thi mẫu thiết kế và ý tưởng xây dựng toà nhà tiết kiệm năng lượng. Lựa chọn thiết kế phù hợp để áp dụng và có biện pháp hỗ trợ để triển khai thực hiện thí điểm.

3. Một số khó khăn trong việc triển khaithực hiện chương trình

Việc triển khai thực hiện các giải pháp trên gặp phải hai khó khăn chính. Một là, trong thực tế, việc tuân thủ Quy chuẩn rất hạn chế và hầu như chưa được thực hiện do một số khó khăn về chuyên môn như: việc xác định hệ số OTTV (Overall Thermal Transfer) tường, mái khá phức tạp (một số hệ số chưa rõ ràng về cách tính), các tiêu chuẩn cần phải được xem xét lại về tính phù hợp trong điều kiện Việt Nam.

-

-

-

-

Hai là, chưa có mô hình mẫu chứng minh hiệu quả của các giải pháp nhằm thúc đẩy ý thức tự giác thực hiện Quy chuẩn. Thật vậy, năm 2009, trong cuộc thi thiết kế công trình xanh ở Châu Á lần thứ 3, tuy một số công trình của Việt Nam đã đạt giải thưởng, nhưng điểm yếu của các công trình này vẫn nằm ở khâu thiết kế chưa chú trọng đến hiệu quả năng lượng. Mặt khác, chính sách hiệu quả năng lượng hiện nay vẫn chỉ mang tính động viên, khuyến khích mà chưa thật sự có tính bắt buộc. Sắp tới, việc tổ chức các cuộc tọa đàm, hội thảo và các khóa tập huấn sẽ tiếp tục được đẩy mạnh để phổ biến quy chuẩn, quy định về tiết kiệm năng lượng và sẽ tiến tới bắt buộc chủ đầu tư áp dụng.

Nhận xét và thảo luận

Thiết bị tiêu thụ điện hàng đầu ở Việt Nam là máy lạnh. Một số máy lạnh tiêu thụ rất nhiều điện, nhưng hiệu suất rất thấp vì mẫu mã lạc hậu, bảo trì không tốt, lắp đặt không đúng cách. Tiêu thụ điện đứng hàng thứ 2 là hệ thống chiếu sáng. Ví dụ, theo quy chuẩn, mức tiêu hao năng lượng là 12 W/m2. Nhưng trên thực tế, quy chuẩn này không được tuân thủ vì các bóng đèn tiêu thụ rất nhiều năng lượng.

Cần tham khảo các tòa nhà thời Pháp thuộc với cách thiết kế giúp hạn chế việc truyền nhiệt và giữ cho các tòa nhà có môi trường mát mẻ và dễ chịu. Trong các công trình này, không nhất thiết phải sử dụng máy lạnh.

Trái lại, các công trình hiện đại không quan tâm đến khía cạnh truyền nhiệt trong phần thiết kế kiến trúc. Việc sử dụng kính để bao xung quanh công trình làm cho tòa nhà hấp thụ rất nhiều nhiệt và dẫn đến nhu cầu phải cần dùng hệ thống lạnh và do đó tiêu thụ rất nhiều điện năng.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Pour ce faire, il a été mis en place plusieurs mod-ules dont :

Module 9 : renforcer les formations et appli-quer les pratiques d’utilisation économique et efficiente de l’énergie dans la conception et la gestion des grands édifices. Il s’agit d’organiser des sessions de formation et d’information quant aux normes de cons-truction en vigueur au Vietnam ainsi que de sensibiliser les usagers.

Module 10 : élaborer et mettre en pratique des modalités de gestion de l’utilisation économique et efficiente de l’énergie dans les grands édifices. Pour ce faire, plusieurs démarches :

Préparer et lancer la campagne pour pro-mouvoir “l’Ouvrage vert” économe en éner-gie dans toutes les institutions et entre-prises à travers le pays.Organiser annuellement des prix et attri-butions de certificats nationaux déscernés aux ouvrages verts répondant aux exigences et critères fixés. Organiser ces campagnes en relation avec les édifices économes en énergie de l’ASEAN. Organiser des concours de conception et d’idées innovantes en termes de modèle d’édifice économe en énergie. Choisir la conception appropriée à l’application pro-posée et encourager la mise en œuvre par des mesures d’aide.

3. Quelques difficultés dans la mise en œuvre du programme

L’ensemble de ces mesures se heurte à deux principaux obstacles. Tout d’abord, dans la pra-tique, la soumission aux Normes est quasi in-existante car handicapée par des facteurs tech-niques tels que : les coefficients OTTV (Overall Thermal Transfer) pour les murs et les toits assez compliqués à déterminer (certains calculs ne sont pas clairs) l'adéquation des critères aux condi-

-

-

-

-

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

1. Efficacité énergétique et design, présentation de quelques principes

La notion d’étude de l’architecture durable fait appel à de multiples principes de différentes natures (sociologique, sanitaire, scientifique…). Plus ces principes sont pris en compte dans la conception d’un bâtiment, plus la maîtrise du niveau d’architecture est grande. Il s’agit d’étudier ces principes par étapes pour parvenir à cette maîtrise de l’architecture écologique et durable.

L’efficacité énergétique dans l’architecture écologique peut se décliner selon les 5 points suivants :

Le respect des conditions naturelles ;L’adaptation de l’ouvrage à son envi-ronnement direct ;L’amélioration et l’optimisation du micro climat ;L’utilisation raisonnable de l’énergie traditionnelle ;L’exploitation/utilisation d’autres sources d'éner- gies renouvelables.

Aujourd’hui, au Vietnam et en particulier à HCMV, la problématique du design des projets de bâti-ment de grande hauteur se fait ressentir.

Voici 7 principes pouvant aider à un meilleur design de ce type de bâtiment :

Préserver l’environnement ;Adapter le bâtiment aux caractéristiques climatiques du site ;Utiliser des matériaux respectueux de l’environnement qui pourront être recyclés (moins de béton, beaucoup de bois) ;Exploiter les sources d’énergie renouvelable (exemple : énergie éolienne) ;Adapter l’implantation de l’ouvrage à la bio-diversité, recréer des espaces verts (toiture, façades végétalisées) ;Lier les usagers à ces espaces verts ;Créer une communauté dans les relations humaines.

20 21

Nhiều kiến trúc sư quan tâm đến vấn đề hiệu quả năng lượng cũng trình bày các khó khăn của mình khi làm việc với chủ đầu tư. Thật vậy, mặc dù kiến trúc sư đưa ra các đề xuất tiêu thụ năng lượng ít hơn quy định hiện hành khi đưa công trình vào khai thác, nhưng chủ đầu tư chỉ nhận thấy các đề xuất đó làm tăng kinh phí đầu tư cho công trình mà không nhìn vào lợi ích về lâu dài. Việc thuyết phục chủ đầu tư càng khó khăn hơn khi trên thực tế chưa có công trình mẫu để chứng tỏ hiệu quả về lâu dài ở Việt Nam

Ngoài ra, việc quản lý năng lượng tại tòa nhà công sở không được xem như một chính sách thật sự, cũng không có theo dõi, giám sát chặt chẽ.

Nhiều khách sạn lớn sử dụng hệ thống điều hòa ít tiêu thụ năng lượng và phần mềm giúp quản lý hiệu quả việc tiêu thụ năng lượng mà chưa chú trọng đến việc hạn chế tiêu thụ năng lượng tại nguồn bằng nhiều biện pháp, ví dụ lắp đặt thiết bị phù hợp.

Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, nhưng các chủ thể trong ngành xây dựng vẫn đồng lòng đối với một số dự án công trình xanh mới.

II. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CÔNG TRÌNHTIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG

Theo phần trình bày của Ông Giang Ngọc Huấn, giảng viên Trường Đại học Kiến trúc, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng biến đổi khí hậu. Điều này sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn đối với đời sống của người dân. Trong ngành xây dựng, đặc biệt việc giảm tiêu thụ năng lượng là một hướng quan trọng chống lại biến đổi khí hậu. Mục tiêu là hướng đến một thế giới ổn định hơn. Cần xây dựng chiến lược sử dụng năng lượng tốt hơn bằng cách giảm sử dụng năng lượng hóa thạch và phát triển năng lượng tái tạo. Ngoài ra, cũng cần phải chuyển sang thiết kế kiến trúc sinh thái và bền vững.

1.2.

3.4.5.

1.2.

3.

4.

5.

6.7.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

1. Hiệu quả năng lượng và thiết kế: giớithiệu một số nguyên tắc

Kiến trúc bền vững gắn với nhiều nguyên tắc liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau (xã hội học, y tế, khoa học…). Các nguyên tắc này nếu càng được lưu ý đến trong quá trình thiết kế, thì việc kiểm soát giá trị kiến trúc càng cao. Cần nghiên cứu từng bước một để nắm vững kiến trúc sinh thái và bền vững.

Hiệu quả năng lượng trong kiến trúc sinh thái có thể được thể hiện ở 5 điểm sau:

1. Tôn trọng các điều kiện tự nhiên;2. Công trình phù hợp đối với môi trường xung quanh;3. Cải thiện và tối ưu hóa vi khí hậu;4. Sử dụng hợp lý năng lượng truyền thống; 5. Khai thác/sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo.

Hiện nay, ở Việt Nam, đặc biệt là ở TPHCM, nhu cầu thiết kế các tòa nhà cao tầng khá lớn.

Dưới đây là 7 nguyên tắc có thể giúp cải thiện chất lượng thiết kế các công trình này:

1. Bảo vệ môi trường;2. Tòa nhà phù hợp với đặc điểm khí hậu của khu vực xây dựng;3. Sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường và có thể tái tạo (ít bêtông, nhiều gỗ);4. Khai thác các nguồn năng lượng tái tạo (ví dụ: năng lượng gió);5. Việc bố trí công trình đảm bảo giữ gìn được đa dạng sinh học, tái tạo không gian xanh (trên mái, ở các bề mặt của tòa nhà);6. Gắn người sử dụng với không gian xanh;7. Tạo dựng mối quan hệ cộng đồng tốt đẹp.

Les architectes sensibles à la question de l’efficacité énergétique expriment leurs difficultés avec les maîtres d’ouvrage. En effet, malgré leurs propositions pour une consommation d’énergie moins importante que les standards actuels lors du fonctionnement du bâtiment, les maîtres d’ouvrage ne voient que l’augmentation du bud-get d’investissement sans regarder l’équilibre global de l’opération, à moyen ou long terme. Il est d’autant plus difficile de convaincre ceux-ci dans la mesure où il n’existe pas encore de modèle apportant la preuve d’un tel bénéfice sur le long terme au Vietnam.

Par ailleurs, la gestion énergétique au sein des bâtiments publics n’apparaît pas comme une vraie politique accompagnée d’un véritable suivi.Les grands hôtels utilisent des systèmes de basse climatisation ainsi que des logiciels qui permettent de faciliter la gestion et l’efficience de la consommation d’énergie sans réellement cher-cher à faire des économies d’énergie à la source, grâce au type d’installation mis en œuvre par exemple.

Malgré les difficultés rencontrées, des acteurs de la construction se mobilisent autour de quelques projets de bâtiments verts qui émergent.

II. EXPÉRIENCES ET RÉALISATION DE BÂTIMENTS À ÉCONOMIE D’ÉNERGIE

Selon l’intervenant, M. Giang Ngoc Huan, profes-seur à l’université d’architecture d’HCMV, le Viet-nam fait parti des 10 pays les plus touchés par les conséquences du changement climatique, ce qui aura à terme un impact majeur sur les popu-lations locales. Le secteur du bâtiment, et en particulier sa consommation en énergie constitue une clé d’entrée importante pour la lutte contre le changement climatique.L’objectif est de se diriger vers un monde plus sta-ble. Il s’agit d’élaborer une stratégie pour utiliser au mieux l’énergie en baissant la consommation d’énergies fossiles et en développant le recours aux énergies renouvelables. Il s’agit également de passer un nouveau cap vers la conception d’une architecture écologique et durable.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

22 23

Hiện nay, trên thế giới, có nhiều mô hình mẫu về kiến trúc sinh thái cho các tòa nhà cao tầng.

Ví dụ một công trình xanh ở Sin-gapourĐịa điểm: Singapour Fusionopolis

Kiến trúc sư người Anh Ken Yeang nổi tiếng với các công trình nhà chọc trời và với quyết tâm luôn luôn đi xa hơn nữa trong thiết kế công trình xanh.

Giống như ở Anh, Singapour đã ban hành các quy định ngặt nghèo về hiệu quả môi trường đối với các công trình xây dựng mới. Tòa nhà "Fusionopolis" cũng tuân theo các quy chuẩn này và hơn nữa nó còn mong muốn trở thành tòa nhà tốt nhất về mặt hiệu quả môi trường. Tòa nhà sinh thái này sẽ có "kết cấu xanh" với một cột xanh cao 15 tầng. Theo ông Ken Yeang, tòa nhà sẽ vận hành như một hệ sinh thái. "Điều chúng tôi cố gắng thực hiện là thiết kế tòa nhà như một hệ sinh thái sống"; "Đảm bảo sự cân bằng giữa các yếu tố có sức sống và các yếu tố bất động là điều tối cần thiết". Việc trồng cây xanh trong tòa nhà cao tầng sẽ giúp làm mát và cách nhiệt (cây xanh sẽ làm tăng độ ẩm tự nhiên trong không khí do đó sẽ làm mát tòa nhà). Hơn nữa, về mặt tâm lý, thảm xanh giúp cải thiện đáng kể cảm giác thoải mái, dễ chịu. Nhưng việc xây dựng một "công trình xanh" đúng nghĩa vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức: thiết kế hệ thống tiêu thoát nước và tưới nước cho cây, chọn loại cây phù hợp để có thể cung cấp cho chúng đủ ánh sáng mặt trời. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của kiến trúc sư Ken Yeang là sử dụng một loại tế bào quang điện cho phép giả lập hiện tượng quang hợp. Ông cũng quan tâm đến công nghệ đĩa đệm gắn vào đầu gối để khi người sử dụng di chuyển thì nó có thể tạo ra điện để cung cấp cho điện thoại di động. Suy rộng ra, ta có thể hy vọng rằng chỉ cần đi lại xung quanh nhà, ta có thể cung cấp điện cho hệ thống sưởi ấm trong nhà!

Nguồn: http://www.archidirect.com/annonces-architectes/detail.php?id=496

Actuellement il existe, à travers le monde, des exemples d’architecture écologique sur de hauts immeubles.

Exemple d’un bâtiment vert à SingapourLocalisation : Singapour Fusionopolis

L'architecte britannique Ken Yeang, est connu à la fois pour ses constructions de gratte-ciel et pour sa volonté de toujours repousser les limites de la conception verte.

Comme au Royaume-Uni, Singapour a mis en place des normes strictes en termes de perfor-mances environnementales pour la construction de bâtiments neufs. Le futur "Fusionopolis" ne fait pas exception à la règle et vise à atteindre les meilleures notes dans ce domaine. Ce bâtiment écologique sera composé d'une "infrastructure verte", représentée par une colonne verticale végétale haute de 15 étages. Selon l'architecte,

l'édifice devrait fonctionner comme un écosystème. « Ce que nous devons essayer de faire, c'est de concevoir le bâtiment à l'image du système vivant » ; « Assurer un équilibre entre le vivant et la matière inanimée devient essentielle ».Les avantages d'un point de vue pratique de la plantation végétale dans un grand bâtiment vont du refroidissement passif - par lequel les plantes vont naturellement ajouter de l'humidité dans l'air, ce qui contribue à le refroidir - à l'isolation. De plus, d'un point de vue psychologique, la verdure améliore considérablement le sentiment de bien-être. Mais l'élaboration d'un véritable "bâtiment vert" présente de multiples défis ; cela passe par les processus de drainage à ceux de l'irrigation, au choix des bonnes espèces d'arbres afin de leur transmettre suffisamment de lumière du jour.Au coeur des préoccupations de Ken Yeang, se trouve également l'intention d'utiliser un nouveau type de cellules photovoltaïques permettant d'imiter la photosynthèse. Il s'intéresse aussi à la technologie du harnais fixé au genou, qui, quant l'utilisateur se déplace, produit suffisamment d'électricité pour alimenter un téléphone mobile. De là, à l'appliquer au bâtiment et de se dire : si, simplement par l'activité - cinétique - autour de la maison, nous pouvions alimenter notre propre chauffage central !

Source : http://www.archidirect.com/annonces-architectes/detail.php?id=496

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Về tổ chức giao thông trong tòa nhà;Về cách bố trí, hướng và kích thước của các căn hộ trong chung cư với các nghiên cứu;Về loại và kích thước cửa tùy theo hướng của chúng để tối ưu hóa việc chiếu sáng và truyền nhiệt nhằm đạt hiệu quả năng lượng cao;Về sử dụng các vật liệu ít hấp thụ nhiệt;Về việc lắp đặt các thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo.

Các giải pháp trên đã được giải thích rõ ràng và áp dụng cụ thể vào đồ án thiết kế tham dự một cuộc thi về kiến trúc.

Kiến trúc sư cần phải có kiến thức sâu, rộng trong lĩnh vực phát triển bền vững để có thể đề ra các giải pháp hiệu quả nhất phù hợp với đặc điểm của địa phương nhằm tối ưu hóa hiệu suất sử dụng năng lượng.

Việc thiết kế công trình có tính đến hướng và tốc độ gió cũng là một cách để công trình thích nghi với điều kiện khí hậu. Hiện nay, nhiều nghiên cứu về thiết kế, kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng đang được thực hiện để giúp có thể xây dựng được các công trình có khả năng chống chọi với thiên tai, đặc biệt là ở miền Trung.

III. NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP: DỰ ÁNTÒA NHÀ XANH CỦA SỞ KHCN

1. Khuôn khổ của dự án

Khóa tập huấn tập trung thảo luận về thiết kế của tòa nhà xanh để có thể trình dự án cho UBND Thành phố xem xét phê duyệt.

Mục đích của khóa tập huấn là lắng nghe các gợi ý và kinh nghiệm chuyên môn trong thiết kế và kỹ thuật để phục vụ cho công tác thiết kế công trình.

24 25

2. Một số kinh nghiệm của Việt Nam

Tại TPHCM, một nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá các công trình xanh đã được xây dựng. 3 tiêu chí đã được lựa chọn để đánh giá các công trình này:

Môi trường và không gian sống;Sự thích nghi của công trình đối với điều kiện khí hậu;Phong tục, tập quán và quan hệ cộng đồng trong tòa nhà.

Từ đó, các công trình khảo sát được xếp vào 3 nhóm.

Ngoài ra, cũng có một nhóm các công trình đáp ứng được các tiêu chí về công trình xanh của nước ngoài:

Green Globs là bộ tiêu chí của Mỹ dùng để đánh giá các resort, khu phức hợp và các khách sạn lớn: Khu Evasion Hideaway ở Nha Trang đã được chứng nhận Green Globs. Một công trình ở TPHCM đã được thực hiện theo tiêu chí công trình xanh của Úc. Nhưng, người Úc không cấp giấy chứng nhận cho các công trình được xây dựng ở ngoài lãnh thổ của mình.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến:

Các đặc điểm kiến trúc truyền thống của Việt Nam;Các quy chuẩn về hiệu quả năng lượng trong các tòa nhà ở Việt Nam.

Các nghiên cứu này đã giúp thiết lập mối liên hệ giữa đặc điểm khí hậu của Việt Nam và quy chuẩn về hiệu quả năng lượng phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. Nhiều giải pháp đã được đưa ra:

Về hình dáng, mật độ và chiều cao của công trình;

●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

bles collectifs avec l’étude des typologies et le dimensionnement des ouvertures en fonc-tion de l’orientation (différentes propositions peuvent alors être faites à l’investisseur) pour optimiser l’éclairage et les répercutions thermiques pour une bonne efficacité éner-gétique ;sur l’utilisation de matériaux qui gardent le moins la chaleur ;sur les solutions d’implantation d’énergies re-nouvelables.

La réponse donnée lors d’un concours a permis de présenter l’ensemble des meilleures solutions étudiées (panneaux solaires, jardin sur le toit…). Ainsi, toutes les solutions ont pu être expliquées et argumentées et se sont concrétisées à travers un projet.

L’architecte doit donc posséder de nombreuses connaissances en matière de technique de développement durable pour être à même de proposer les solutions les plus pertinentes en fonction du contexte pour une optimisation des rendements.

Un autre exemple montre la pertinence de l’adaptation de l’architecture au contexte clima-tique à travers la conception d’un bâtiment pre-nant en compte l’orientation et la puissance des vents. Actuellement, des études sont menées sur des techniques et des matériaux permettant aux bâtiments de résister aux intempéries, en parti-culier pour les bâtiments du Centre Vietnam qui subissent de fortes intempéries.

III. CAS D’ÉTUDE : LE PROJET DE BÂTI- MENT VERT DU DOSTE

1. Cadre du projet

Il s’agit, dans le cadre de cet atelier, de travailler sur un design modèle pour ce projet afin de le soumettre au comité populaire et d’obtenir son accord pour le démarrage de la construction. Cet atelier s’inscrit dans la démarche de conception de ce bâtiment, l’objectif étant de recueillir des sug-gestions et partager les expériences sur le plan tech-nique et des savoir-faire pour son élaboration.

2. Quelques expériences vietnamiennes

A HCMV, une étude a été menée afin d’évaluer les différents types de bâtiments vert construits. Pour ce faire, 3 critères ont été choisis dans le but de procéder à cette analyse :

Environnement et espace de vie ;Adaptation du bâtiment aux contraintes climatiques ;Mœurs, coutumes et relations communau-taires au sein de du bâtiment.

Ainsi, 3 groupes ont été identifiés et classés selon la réponse apportée à ces critères.

Par ailleurs, une autre catégorie de projets a été relevée répondant à des critères de labels durables d’autres pays :

Green Globs est un système américain qui certifie les resorts / complexes hôteliers et grands hôtels : Le complexe Evasion Hide-away à Nha Trang bénéficie de cette cert-fication.Un bâtiment à HCMV a été réalisé suivant les critères des bâtiments verts australiens. Mais les australiens ne certifient pas les bâtiments en dehors de leur pays.

Plusieurs études spécifiques ont été réalisées concernant :

les différentes typologies architecturales tradi-tionnelles vietnamiennes d’une part et,les normes pour l’efficacité énergétique dans le bâtiment au Vietnam d'autre part.

Ces études ont permis de mettre en lien les carac-téristiques du climat vietnamien et les normes pour l’obtention de bâtiments pertinents et adap-tés au contexte vietnamien. Plusieurs hypothèses et solutions ont été exposées :

sur la forme, le volume, l’emprise au sol, la hauteur ;sur l’organisation des circulations dans le bâtiment ;sur l’emplacement, l’orientation, le dimen-sionnement des logements dans les immeu

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

cùng. Việc thiết kế dựa theo yêu cầu của Sở KHCN.

Các yêu cầu này có thể sẽ thay đổi trong thời gian tới tùy theo tình hình kinh phí dành cho dự án và các yêu cầu của bộ tiêu chí LOTUS. Sắp tới, Công ty Bạch Hạc sẽ hợp tác với Hội đồng Công trình xanh Việt Nam (VGBC), đơn vị xây dựng bộ tiêu chí LOTUS (hướng dẫn cho các chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế trong việc xây dựng công trình xanh). Nhiều đề xuất đã được đưa ra để đảm bảo tính bền vững của công trình:

Lắp đặt tấm pano năng lượng mặt trời trên mái;Tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng và làm lạnh;Bố trí hướng của công trình để tránh bị nắng chiếu vào quá nhiều;Mái hai lớp để tạo sự lưu thông không khí;Vách ngăn có thể tháo lắp được để hạn chế chi phí và dễ dàng bố trí phòng theo nhu cầu.

26 27

2. Un projet en cours d’élaboration

La commande

La superficie de la parcelle est de 2 400 m² dont la moitié est constructible. L’immeuble peut atteindre jusqu’à 8 étages en hauteur et comprend 2 étages souterrains.

Dans le programme de bureau, il est prévu d’accueillir 200 personnes environ pour y travailler. La structure du bâtiment devra toutefois posséder des caractéristiques de flexibilité afin d’intégrer l’arrivée de personnels ve-nant d’autres services. Le bâtiment devra comporter 5 à 7 salles de réunions, un grand amphithéâtre d’environ 200 places et une salle de conférence d’une centaine de places. Il faudra prévoir des salles de travail et de recherche pour les experts. Le bâtiment devra intégrer une salle d’exposition permettant de présenter des ouvrages ou de nouveaux dispositifs technologiques, et destinée aux différents experts, professionnels, étudiants…

Premières esquisses et propositions

Le projet étant en cours de conception, les propositions

suivantes élaborées par la société Bach Hac,maître d’œuvre sélectionné par le DoSTE, ne sont pas encore abouties. Le travail s’est effectué à partir de la commande du DoSTE. Il est à noter que cette commande sera amenée à évoluer prochainement, en fonction du budget qui sera alloué à la construction du projet ainsi que des pré-requis conseillés par le guide LOTUS. A terme, la société Bach Hac collaborera avec Vietnam Green Building Council l’organisme qui a conçu le label LOTUS pour le Vietnam, guide pour les maîtres d’ouvrage et maîtres d’œuvre dans la construc-tion de bâtiments verts.

Différentes propositions ont été apportées par la com-pagnie Bach Hac pour ce bâtiment durable :

Installation de panneaux solaires sur le toit ;Économie dans l’éclairage et la climatisation ;Travail sur l’orientation du bâtiment afin d’éviter une surexposition au soleil ;Double toiture pour meilleure circulation de la chaleur ;Cloison amovible pour limiter le coût de la construction et rende le bâtiment souple ; adaptable au besoin.

●●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

2. Dự án đang được thiết kế

Yêu cầu

Diện tích của khu đất là 2 400 m², mật độ xây dựng là 50%. Công trình cao 8 tầng và có 2 tầng hầm. Theo dự kiến, sẽ có 200 người làm việc tại đây.

Phần thiết kế bên trong của công trình cần linh hoạt để có thể bố trí dễ dàng chỗ làm việc cho các đơn vị. Tòa nhà cần có từ 5 đến 7 phòng họp, một hội trường lớn và một phòng hội nghị khoảng 100 chỗ. Ngoài ra, cần phải có phòng làm việc và nghiên cứu cho chuyên gia. Tòa nhà cũng phải có một phòng triển lãm để giới thiệu các thành tựu hoặc công nghệ mới cho chuyên gia, giới chuyên môn, sinh viên…

Thiết kế sơ bộ ban đầu và các đề xuất

Dự án đang được thiết kế, các đề xuất dưới đây do Công ty Bạch Hạc, đơn vị thiết kế được Sở KHCN chọn, đưa ra nhưng chưa phải là phương án cuối

Nhận xét và thảo luận

Ở Châu Âu, xác định hướng và lấy sáng cho công trình rất được quan tâm chú ý. Tương tự, ở Việt Nam, cũng cần chú ý đến điều kiện thông gió tự nhiên để giảm sử dụng máy lạnh.

Các học viên của khóa học cũng lưu ý trong thiết kế công trình cũng cần chú ý đến việc khai thác, sử dụng công trình sau này (các chi phí cho bảo trì, sửa chữa…). Cũng cần quan tâm đến tiện nghi cho người sử dụng để đạt được sự cân đối giữa các quy chuẩn kỹ thuật, sự thoải mái và sức khỏe của người sử dụng công trình.

Vì dự án vừa mới hình thành, nên còn rất nhiều việc phải làm. Cần tận dụng giai đoạn này để đúc kết các kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng bền vững và đưa ra các đề xuất cho dự án.

Bản thiết kế sơ bộ tòa nhà Sở KHCN do Công ty Bạch Hạc đề xuất

Nguồn: Khóa học PADDI, Bạch Hạc – Tháng 11 năm 2009

Premières esquisses du futur bâtiment du DoSTE proposées par la Société Bach Hac

Source : Atelier PADDI, Bach Hac- Novembre 2009

Remarques et échanges

En Europe, le principe d’orientation et d’exposition est très souvent pris en compte dans l’implantation d’un bâti-ment. De la même manière, au Vietnam, il serait bon de tenir compte de la ventilation naturelle afin de pouvoir effectuer des économies sur la climatisation. Selon les participants, il semblerait également opportun de tenir compte, dans la conception du bâtiment, de son exploitation (coûts d’entretien : gros œuvre, maintenance quotidienne…) à venir. Il s’agit aussi de ne pas oublier le confort des usagers afin de trouver un équilibre entre normes techniques, confort et santé des futurs utilisateurs du bâtiment.

De manière générale, il reste beaucoup de travail à effectuer sur ce projet qui se situe à un stade très en amont. Il s’agit donc de profiter de cette période d’avant-projet pour capitaliser les expériences en matière de construction durable et s’en inspirer dans le but de faire évoluer les propositions à mettre en œuvre.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

28 29

PHẦN 2 - HỘI ĐỒNG CÔNG TRÌNH XANH VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA NHÃN HIỆU CÔNG TRÌNH XANH VIỆT NAM

PARTIE 2 - NAISSANCE D’UN LABEL VIETNAMIEN À TRAVERS VGBC : VIETNAM GREEN BUILDING COUNCIL

Mettre en place une approche pratique, fai-sant suite à l’agenda de Kyoto, et dévelop-per une stratégie globale de partenariats public-privé afin de réduire le changement climatique tout en participant à améliorer le développement socio-économique du Viet-nam ;Diffuser largement de nouvelles pratiques et de nouvelles filières de production dans le domaine du bâtiment afin de poursuivre les transformations déjà impulsées par GBC dans d’autres pays (USA, Canada, Inde, Japon, Australie, Angleterre…) ;Développer et promouvoir le référentiel LOTUS et créer de nouveaux supports de développement pour encourager ce type de bâtiments vert à faible émission de CO2 ;Promouvoir, sensibiliser et former les par-ties prenantes du secteur de la construction (universitaires, cadres…) au développe-ment durable et aux nouvelles pratiques ;Impulser une recherche à long terme contre le réchauffement climatique spécialement dans le domaine du bâtiment, associant l’ensemble les parties prenantes.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Việt Nam chưa có bộ tiêu chí chứng nhận công trình xanh như ở các nước khác ví dụ Pháp có chứng chỉ HQE (Môi trường Chất lượng Cao) hoặc chứng nhận BBC (Tòa nhà ít tiêu hao năng lượng). Chứng nhận này giống với chứng nhận PASSIVHAUS ở Đức. Mỹ và Canada có chứng nhận LEED, Leadership in Energy and Environ-mental Design. Anh có chứng nhận BREEAM, Building Research Establishment Environmental Assessment Method, là một trong những chứng nhận lâu đời và nổi tiếng nhất.

Các mục tiêu chính của những hệ thống chứng nhận nên trên là:

Chứng nhận công trình xanh bằng cách đánh giá dựa trên các tiêu chí cụ thể;Xếp hạng và so sánh công trình đó với các công trình khác;Thông tin và khuyến khích xây dựng công trình xanh;Vận động, tuyên truyền giới chuyên môn trong ngành bất động sản về môi trường.

Vì thế, VGBC đang xây dựng và triển khai bộ tiêu chí LOTUS để chứng nhận công trình xanh ở Việt Nam.

I. VGBC: CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ LĨNH VỰCHOẠT ĐỘNG

Hội đồng Công trình xanh Việt Nam (VGBC) là một tổ chức phi lợi nhuận, có nhiệm vụ xây dựng, đánh giá và chứng nhận công trình bền vững, có hiệu quả môi trường cao. VGBC xúc tiến cách tiếp cận tổng thể, toàn diện và bền vững, cung cấp cho chủ đầu tư, người sử dụng và đơn vị quản lý tòa nhà các công cụ để đánh giá hiệu quả năng lượng của tòa nhà.

1. Tổ chức

Vietnam Green Building Council là một tổ chức phi chính phủ, thuộc Green Cities Fund, Califor-

1.

2.

3.

4.

nia và là thành viên của World Green Building Council – Asia Pacific Network, 2009. Hiện nay, có 60 quốc gia đã có liên hệ làm việc với WGBC. Hình thành năm 2005 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2007, VGBC là tổ chức chính thức quảng bá xây dựng bền vững ở Việt Nam. VGBC cũng là nơi gặp gỡ, trao đổi giữa các chuyên gia về công trình xanh trong nước và quốc tế. Mô hình này đã có mặt ở 30 nước trên thế giới.

Mục tiêu trước mắt là xây dựng một tổ chức minh bạch và bền vững phục vụ cho người dân và môi trường của Việt Nam.

Các mục tiêu và nhiệm vụ của VGBC:

Triển khai cách tiếp cận thực tiễn và hướng đến phát triển chiến lược toàn diện về quan hệ đối tác công tư nhằm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu đồng thời cải thiện sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Phổ biến rộng rãi các cách làm và công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng nhằm tiếp bước các hoạt động đã được các GBC ở các nước thực hiện (Mỹ, Canada, Ấn Độ, Úc, Anh…).Xây dựng và quảng bá rộng rãi bộ tiêu chí LOTUS; tạo ra các hình thức hỗ trợ phát triển mới để khuyến khích xây dựng công trình xanh ít phát thải khí CO2.Quảng bá, vận động và đào tạo cho các đơn vị trong ngành xây dựng (giảng viên đại học, cán bộ…) về phát triển bền vững và các cách làm mới. Thúc đẩy nghiên cứu chống lại sự ấm dần lên của bầu khí quyển đặc biệt trong ngành xây dựng bằng cách huy động sự tham gia của tất cả các bên có liên quan.

-

-

-

-

-

non gouvernementale parente de Green Cities Fund, California et membre de la World Green Building Council – Asia Pacific Network, 2009. Aujourd’hui 60 pays ont pris contact avec la WGBC. VGBC constitue la structure officielle en charge de la promotion de la construction durable au Vietnam. Elle a été conçue en 2005 et est opéra-tionnelle depuis juillet 2007. Cette structure con-stitue entre autres le support d’accueil d’experts locaux et internationaux en matière de bâtiment vert. Ce type de structure est présent dans 30 pays à travers le monde.

Il s’agit dans un premier temps de construire une structure transparente et pérenne dédiée aux populations et à l’environnement du Vietnam.

Objectifs et missions de VGBC :

-

-

-

-

-

1.

2.3.

4.

Le Vietnam ne possède pas encore de programme de certification en matière de bâtiment vert com-me il en existe dans d’autre pays, tel qu’en France avec les bâtiments dits HQE, Haute Qualité Envi-ronnementale ou BBC, Bâtiment Basse Consom-mation qui se rapproche du label PASSIVHAUS en Allemagne. Aux Etats-Unis et au Canada le système LEED, Leadership in Energy and Envi-ronmental Design, fait office de certification et en Angleterre, le système BREEAM, Building Re-search Establishment Environmental Assessment Method, représente l’un des plus anciens et des plus connus programmes de certification.

Les principaux objectifs qui se dégagent de ces systèmes de labellisation sont les suivants :

Déterminer si un bâtiment est vert en l'évaluant par des critères précis ;Le classifier et le comparer à d'autres bâtiments ;Enseigner et encourager la construction de bâtiments verts ;Sensibiliser les professionnels du domaine immobilier à l'environnement.

Ainsi, VGBC travaille à mettre en place un tel système de certification au Vietnam à travers le référentiel LOTUS.

I. VGBC : STRUCTURE ET CHAMP D’ACTIONS

Afin de créer un point de référence pour le design, la structure Vietnam Green Building Council à but non lucratif, cherche à mettre en œuvre un mode de certification par un tiers pour la construction et l’opération des bâtiments durables à haute perfor-mance environnementale. Il s’agit de promouvoir une approche globale et durable et de fournir au maître d’ouvrage, aux utilisateurs et aux gérants des bâtiments, les outils dont ils ont besoin pour avoir un impact immédiat et mesurable sur la perfor-mance de leurs bâtiments.

1. La structure

Vietnam Green Building Council est une organisation

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

30 31

Green Building Councils trên thế giớiGreen Building Councils à travers le monde

Brazil

United States of America

Mexico

Canada United Kingdom

Germany

United Arab Emirates

India

Japan

Taiwan

Australia

Poland

Colombia

Argentina South Africa

Viet Nam

Green Building Councils trên thế giới

Source : VGBC

Các đối tác và nguồn tài chính:

Đặt trụ sở chính tại Hà Nội, VGBC có nhiều đối tác trong và ngoài nước, đặc biệt là các cơ quan ở Hà Nội (chính phủ, khu vực tư nhân, Trường Đại học Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc). VGBC cũng thiết lập quan hệ đối tác với các trường đại học ở nước ngoài: Đại học RMIT Úc, Đại học Kiến trúc Singapour,…

Ngoài ra, VGBC cũng thường xuyên tìm kiếm và thiết lập quan hệ đối tác với các tổ chức khác như Hội Vật liệu Xây dựng Việt Nam.

Bộ Xây dựng Việt Nam đã chính thức công nhận và chấp thuận cho VGBC xây dựng bộ tiêu chí LOTUS.

Hiện nay, VGBC có khoảng 40 thành viên. Nguồn tài chính chủ yếu của VGBC đến từ các nhà tài trợ và các thành viên.

Hội nghị các Hội đồng Công trình xanh (Green Building Councils) đã được tổ chức vào tháng 9 năm 2009 và đã đi đến thành lập mạng lưới "Pa-cific network". Mạng lưới này nhằm mục đích tạo ra một diễn đàn để trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các nước trong khu vực khí hậu nhiệt đới, phát huy cách làm hay và học tập kinh nghiệm từ những nước phát triển trong việc nghiên cứu và triển khai công trình xanh.

Partenariats et financement :

La structure VGBC, basée à Hanoi, possède de nombreux partenariats nationaux et internationaux, particulièrement avec des entités d’Hanoi (gouver-nement, secteur privé, universités de génie civil, université d’architecture). VGBC est également partenaire d’universités à l’étranger : RMIT Australie, Université d’architecture de Singapour, etc…

Par ailleurs, l’organisation prospecte régulièrement afin de se créer de nouveaux partenariats avec d’autres acteurs tels que l’association vietnamienne pour les matériaux de construction.Il est à noter, que la structure est officiellement re-connue et approuvée par le ministère de la construc-tion pour établir des standards dans le domaine de la construction (LOTUS).

A l’heure actuelle, il existe environ 40 membres, pourvoyeurs de fonds majeurs à la structure VGBC, membres adhérents et sponsors de l’organisation. En septembre 2009 s’est tenu un meeting réunis-sant les Green Building Councils de différents pays. Cette rencontre a abouti à la création d’un réseau : le « Pacific network ». Ce réseau a pour but de formaliser un lieu de partage et d’échange d’expériences prenant place dans un contexte tropical. Il s’agit de développer les composantes « durables » et de prendre appui sur les pays plus avancés dans la réflexion et la mise en œuvre en matière de bâtiment vert.

1 triệu người đổ về các vùng đô thị ở khu vực Đông Nam Á mỗi tuần;Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để trở thành nước phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính nhiều nhất trên thế giới và ngành phát thải lớn nhất là ngành xây dựng.

Để nhiệt độ trên trái đất không tăng quá 2°C, phải giảm từ 430ppm CO2 (hiện nay) còn 350 ppm (theo dự báo của báo cáo Stern là 550 ppm vào năm 2035). Do đó, việc giảm phát thải khí CO2 là ưu tiên số 1.

Phát triển bền vững và thích nghi với biến đổi khí hậu là trách nhiệm của tất cả mọi người:

Của Chính phủ trong việc quy hoạch phát triển lãnh thổ tốt hơn và xúc tiến các phương thức thiết kế và xây dựng bền vững.

-

-

-

1 million de personnes mi-grent vers des zones ur-banisées d’Asie du sud-est chaque semaine,La Chine a déjà supplanté les Etats-Unis en matière d’émissions de gaz à effet de serre, avec le secteur du bâtiment comme pre-mier émetteur.

Pour que la température terrestre globale ne monte pas au dessus de 2°C, il faut passer de 430ppm CO2 (actuellement) à 350 ppm (prévision rapport Stern 550 ppm en 2035). Dès lors, la réduction de la demande en CO2 est la priorité N°1.

Le développement durable et l’adaptation au change-ment climatique relèvent de la responsabilité de tous :

Les gouvernements, afinde planifier au mieux le développement des territoires et de promouvoir de nouvelles façons de concevoir et de construire « durable »,Les développeurs et le secteur privé, opéra-teurs économiques, investisseurs, promo-teurs… qui doivent considérer leurs inves-tissements à 20-30 ans et non plus sur de courtes durées. En effet, à long terme, le sur-coût lié à l’intégration de critères écologiques est négligeable. Il s’agit de travailler avec les investisseurs pour faire valoir les pratiques vertes, et leur faire prendre conscience de la plus-value qu’engendre la construction de tels bâtiments.

-

-

Khu vực tư nhân, các nhà đầu tư, đơn vị xây dựng và phát triển bất động sản… cần phải nhắm đến đầu tư dài hạn, từ 20 đến 30 năm, chứ không nên đầu tư ngắn hạn. Thật vậy, nếu xét trong dài hạn, thì phần chi phí để đảm bảo các yếu tố sinh thái của công trình là không đáng kể. Do đó, cần làm việc với nhà đầu tư và thuyết phục họ về các lợi ích cũng như giá trị gia tăng mà công trình xanh sẽ mang lại cho họ về lâu dài. Các nhà thiết kế và kỹ thuật viên cần được đào tạo chuyên sâu.

Source : VGBC Vietnam

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

2. Biến đổi khí hậu và đô thị hóa, mộtvài khái niệm chủ chốt

Các nhận định và dự báo sau đây sẽ cho chúng ta ý thức được thách thức về biến đổi khí hậu trong tương lai:

1 tỉ người sẽ sống ở đô thị vào năm 2030, tương đương với 53% dân số thế giới;

2. Changement climatique et urbanisa- tion, quelques concepts clés

La projection et les constats suivants permettent de prendre conscience des enjeux à venir en matière de changement climatique :

1 milliard de personnes vivront dans les zonesurbanisées en 2030 soit 53% de la population mondiale,►

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Quelques définitions :Một vài định nghĩa:

Phát triển bền vững: phát triển bền vững (Sustainable development) là một quan niệm mới về lợi ích chung. Theo đó, tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường trên toàn cầu. Theo báo cáo Brundtland (1987 - Bà Gro Harlem Bruntdland, Thủ tướng Na Uy): "Phát triển bền vững là một hình thức phát triển giúp đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai".

Khẳng định một cách tiếp cận kép dựa trên các giá trị phổ quát mới (trách nhiệm, chia sẻ, nguyên tắc phòng ngừa, thảo luận…):

Theo thời gian: chúng ta có quyền sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nhưng phải đảm bảo tính bền vững cho các thế hệ tương lai; Theo không gian: ai cũng có quyền như nhau đối với tài nguyên thiên nhiên.

Les designers et techniciens (étudiants et cadres) qui conçoivent les bâtiments doivent bénéficier de formations spécifiques. Et enfin, le grand public et la société civiledoivent eux aussi se montrer actifs en matièrede développement durable, car nous sommestous acteurs de la façon dont nous consommons.

Le développement durable et l’adaptation au changement climatique sont les 2 grands dé-fis à relever pour le Vietnam qui sera l’un des pays les plus touchés par les conséquences du changement climatique si rien n’est entrepris pour y remédier. Elévation du niveau de la mer dans les deltas et sur les côtes, phénomènes mé-téorologiques tels que typhons, tempêtes etc… sont les risques forts encourus par le Vietnam si la situation climatique continue d’évoluer dans son sens actuel. Les conséquences seraient catastrophiques pour les populations locales qui connaîtraient alors des problèmes de sécurité ali-mentaire, de logement dûs à la perte des terres arables et constructibles.

Le bâtiment vert : notions générales

Le secteur de la construction utilise :

17% de l’eau potable dans le monde ;25% du bois coupé partout dans le monde ;33% des émissions de CO2 ;30 à 40% de l’énergie mondiale ;40 à 50% des matériaux utilisés dans le monde.

Le bâtiment est la plus grosse source d’émission de Gaz à effet de serre (GES) et le plus gros con-sommateur d’énergie dans le monde.

Aujourd’hui, un bâtiment vert peut permettre de :

Diminuer de 35% les émissions de CO2 ;Économiser 30% et plus d’énergie ;Diminuer la consommation d’eau de 30 à 50 % ;Réduire de 50 à 90 % les déchets produits.

Người dân và xã hội dân sự cũng cần tham gia tích cực vào quá trình phát triển bền vững vì suy cho cùng tất cả chúng ta là người tiêu dùng.

Phát triển bền vững và thích nghi với biến đổi khí hậu là hai thách thức lớn nhất của Việt Nam, một trong những nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Nước biển dâng lên ở hai đồng bằng và các vùng ven biển, các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt: mưa bão, lũ lụt…là những nguy cơ lớn mà Việt Nam phải đối mặt nếu khí hậu tiếp tục biến chuyển theo chiều hướng như hiện nay. Hậu quả của biến đổi khí hậu đối với người dân địa phương là rất lớn, ảnh hưởng đến an ninh lương thực và nhà ở do bị mất đất canh tác và đất ở.

Công trình xanh: khái niệm tổng quát

Ngành xây dựng sử dụng:

17% lượng nước sạch trên thế giới;25% lượng gỗ đã xẻ trên thế giới; 33% lượng khí CO2 là do ngành xây dựng phát thải ra;30 đến 40% năng lượng trên thế giới; 40 đến 50% vật liệu được sử dụng trên thế giới.

Ngành xây dựng là ngành phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính nhiều nhất và cũng là ngành tiêu thụ năng lượng nhiều nhất trên thế giới.

Hiện nay, một tòa nhà xanh có thể:

Giảm 35% lượng khí CO2;Tiết kiệm ít nhất 30% năng lượng;Giảm tiêu thụ nước từ 30 đến 50%;Giảm từ 50 đến 90% chất thải.

32 33

-

---

--

----

-

-

Développement durable : Le développe-ment durable (traduction de Sustainable development) est une nouvelle conception de l'intérêt public, appliquée à la croissance économique et reconsidérée à l'échelle mon-diale afin de prendre en compte les aspects environnementaux généraux d'une planète globalisée. D’après le rapport Brundtland (1987 - Mme Gro Harlem Bruntdland, Premier Ministre norvégien) : "Le développement du-rable est un développement qui répond aux besoins du présent sans compromettre la ca-pacité des générations futures de répondre aux leurs".

Il s’agit notamment, en s’appuyant sur de nou-velles valeurs universelles (responsabilité, participation et partage, principe de précau-tion, débat …) d’affirmer une approche double :

Dans le temps : nous avons le droit d’utiliser les ressources de la Terre mais le devoir d’en assurer la pérennité pour les généra-tions futures ;Dans l’espace : chaque humain a le même droit aux ressources de la Terre (principe de destination universelle des biens).

Có thể sinh sốngVivable

Có thể sinh sốngVivable

Bền vữngDurable

Xã hộiSocial Bình đẳng

Équitable

Kinh tếÉconomique

Môi trường sinh tháiÉcologique

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

-

-

-----

-

-

----

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Tất cả các ngành kinh tế đều liên quan đến phát triển bền vững: nông nghiệp, công nghiệp, nhà ở, dịch vụ (tài chính, du lịch..).

Sơ đồ phát triển bền vững (hình trang 33): cách tiếp cận toàn diện, là phần giao của 3 mối quan tâm, được gọi là "3 trụ cột của phát triển bền vững".

Công trình xanh/bền vững: là công trình được trang bị các công nghệ giúp nó thân thiện với môi trường sinh thái hơn.

Năng lượng tái tạo: là năng lượng mà con người có thể khai thác mãi mãi được. Nói cách khác, lượng được tái tạo lớn hơn lượng bị khai thác. Mặt trời là nguồn gốc của nhiều loại năng lượng tái tạo. Bản thân bức xạ mặt trời là năng lượng có thể khai thác được. Bức xạ này cũng sinh ra nhiều dạng năng lượng khác, ví dụ chu trình nước dùng làm thủy điện, năng lượng gió. Nhiệt trong lòng đất cũng là một dạng năng lượng tái tạo, gọi là năng lượng địa nhiệt. Chuyển động của mặt trăng quanh trái đất tạo ra thủy triều, năng lượng này cũng có thể khai thác được, gọi là năng lượng thủy triều. Tính tái tạo của năng lượng phụ thuộc vào khả năng tự nó phục hồi và mức độ khai thác. Dầu hỏa và các dạng năng lượng hóa thạch khác không phải là năng lượng tái tạo vì mức độ khai thác cao hơn nhiều so với khả năng phục hồi của chúng.

34 35

Tous les secteurs d'activité sont concernés par le développement durable : l'agriculture, l'industrie, l'habitation, l'organisation familiale, mais aussi les services (finance, tourisme,...) qui, contrairement à une opinion quelquefois ré-pandue, ne sont pas qu'immatériels.

Ci-avant, le schéma du développement durable : une approche géonomique globale à la conflu-ence de trois préoccupations, dites « les trois piliers du développement durable ».

Nguồn: Internet (Wikipédia)

Source : Internet (Wikipédia)

Bâtiment vert/durable : La notion de bâtiment durable consiste à créer un bâtiment doté de technologies lui permet-tant de respecter au mieux l’environnement et l’écologie dans sa construction.

Energie renouvelable : Une énergie re-nouvelable est une énergie exploitable par l'Homme, de telle manière que ses réserves ne s'épuisent pas. En d'autres termes, sa vitesse de formation doit être plus grande que sa vitesse d'utilisation. Le Soleil est à l'origine de nombreuses énergies renouve-lables. Son rayonnement constitue en lui-même une énergie exploitable. Ce rayon-nement donne aussi naissance à d'autres formes d'énergie, ainsi le cycle de l'eau permet de créer de l'hydroélectricité, le vent est aussi exploité. La photosynthèse a aussi comme origine le soleil, elle créé différents matériaux exploitables énergétiquement, mais pas toujours renouvelables. La chaleur interne de la Terre est source d'énergie con-sidérée comme renouvelable, la géothermie. La rotation des astres, système Terre-Lune, engendre des mouvements d'eau à la sur-face de la Terre, mouvements exploitables énergétiquement via l'énergie marémotrice.Le caractère renouvelable d'une énergie dépend de la vitesse à laquelle la source se régénère, mais aussi de la vitesse à laquel-le elle est consommée. Le pétrole ainsi que tous les combustibles fossiles ne sont pas des énergies renouvelables, les ressour-ces étant consommées à une vitesse bien supérieure à la vitesse à laquelle ces res-sources sont naturellement créées.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

3. Công trình xanh: Thiết kế bền vững

Thiết kế một công trình cần quan tâm đến 3 yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường.

Một tòa nhà có hiệu quả nghĩa là tòa nhà đó tiết kiệm được năng lượng, nước và kinh phí bảo trì. Do đó, nó sẽ cho hiệu quả tài chính về lâu dài. Có thể tính được lượng năng lượng tiết kiệm được trên mỗi m².

Việc chia chi phí đầu tư của công trình ra trong thời gian 50 năm cho thấy cần chú trọng nhiều đến chất lượng và tạo môi trường tốt cho công trình hơn là chỉ chú ý đến vỏ bọc bề ngoài. Cần quan tâm đúng mức đến công tác thiết kế ở tất cả các mặt để có được một công trình tối ưu khi thi công, sử dụng và bảo trì.

Tùy theo mức độ của công trình, tương ứng với chứng chỉ LOTUS, mà chi phí phát sinh thêm và thời gian khấu hao sẽ khác nhau:

Với chứng chỉ LOTUS đồng: chi phí tăng thêm là từ 1 đến 2% và khấu hao từ 1 đến 5 năm. Với chứng chỉ LOTUS bạc: chi phí tăng thêm từ 1 đến 3% và khấu hao từ 1 đến 5 năm. Với chứng chỉ LOTUS vàng: chi phí tăng thêm từ 4 đến 8% và khấu hao từ 3 đến 8 năm.

Trước khi tiến hành thiết kế, nên suy nghĩ đến các tiêu chí của phát triển bền vững. Quá trình này cần có sự tham gia của tất cả các bên có liên quan trong dự án (kiến trúc sư, kỹ sư, chủ đầu tư…). "Building Information Modeling (BIM)" là một công cụ cho phép các bên liên quan cùng tham gia làm việc trên đồ án thiết kế. Nó không những giúp đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của dự án mà còn giúp giải thích, phân tích đồ án thiết kế theo các tiêu chí đã chọn.

3. Bâtiment vert : Sustainable design

Le design intégré prend en compte 3 volets de la conception d’un bâtiment, à savoir, les volets économique, social et environnemental.

Lorsque que l’on parle d’efficacité dans un bâtiment, cela signifie que le bâtiment est écono-me sur les plans de l’énergie, de l’eau, de la maintenance et donc à terme, sur le plan financier. Il est possible de calculer la quantité d'économie d'énergie et sa valeur pour chaque m².

La répartition des coûts d’un bâtiment sur une durée de vie de 50 ans, montre l’importance de créer un environnement agréable, sain et de ne pas s’attacher seulement au design de « l’enveloppe ». En effet, il est important de tenir compte du design du bâtiment à tous les niveaux pour obtenir un bâtiment optimal par rapport à sa construction, sa programmation et donc son usa-ge et également par rapport à la maintenance.

Un bâtiment vert certifié a un surcoût (par rap-port aux constructions normales) de 1 à 8%. Ce surcoût ainsi que son retour sur investissement est fonction du niveau LOTUS visé :

Pour la catégorie bronze : 1 à 2 % de surcoût amorti en 1 à 5 ans ;Pour la catégorie argent : 1 à 3 % de surcoût amorti en 1 à 5 ans ;Pour la catégorie or : 4 à 8 % de surcoût amortien 3 à 8 ans .

Il s’agit de penser dès la conception, avant même le dessin, aux critères durables, sur lesquels on ne peut pas revenir ensuite. Cette réflexion doit être menée par tous les acteurs impliqués (archi-tectes, ingénieurs, entreprises, exploitants…) dans le projet de bâtiment. Il existe des démar-ches et des outils tels que le « Building Informa-tion Modeling (BIM) » qui est un outil intégré à la conception du bâtiment permettant à tous les ac-teurs de partager la même information en même temps. Par ce type de biais, il devient plus aisé d’assurer une cohérence partagée du projet, faci-litant et aidant à expliquer et analyser le dessin de son bâtiment selon les critères choisis en amont.

-

-

- -

-

-

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

II. LE GUIDE LOTUS ET LES STANDARDS

1. Le guide LOTUS : principes généraux

Le guide LOTUS a pour but de créer un référen-tiel en matière de construction écologique adapté au contexte environnemental et règlementaire du Vietnam. Ce processus de certification se traduit par un système d’« accréditation LOTUS ».

Structure de LOTUS

Différents systèmes existent, liés aux différents contextes des pays (climat, filières de construc-tion, réglementations….) mais il existe de nom-breux points communs.

Un nouveau système a été créé pour le Vietnam : le guide LOTUS qui se nourrit et s’inspire de ces autres expériences.

Le guide intègre un système de check list qui dé-signe plusieurs critères pour établir un standard de Green Building. LOTUS délivre différentes certifications selon les différents stades du pro-cessus de fabrication et de vie du bâtiment. Ceci devant permettre d’entraîner une dynamique et un intérêt soutenu pour les problématiques liées au bâtiment vert avant, pendant et après sa réali-sation pour l’ensemble des acteurs.

Le lancement du guide LOTUS de VGBC est prévu en mars 2010. VGBC prévoit de mettre en place des sessions de formation pour les pro-fessionnels du bâtiment. Il sera alors possible, en particulier pour les consultants et bureaux d’études, d’obtenir des diplômes attestant d’une certaine expertise dans la conception de bâti-ments verts. Une version pilote est en cours de test sur quelques constructions de différentes ty-pologies (habitat, industrie…).

La démarche globale du guide LOTUS se déroule en 4 temps forts :

s’enregistrer auprès de VGBC ;posséder un système de formation et dans son équipe de professionnels une personne accréditée sur la partie design et conception ;le consultant sera également en charge de recueillir les preuves et les documents de la bonne conception haute qualité envi-ronnementale ;

II. BỘ TIÊU CHUẨN LOTUS

1. Các nguyên tắc chung

Bộ tiêu chuẩn LOTUS là cơ sở tham chiếu cho việc thiết kế và xây dựng công trình xanh phù hợp với môi trường và quy định của Việt Nam. Hệ thống chứng nhận mang tên LOTUS.

Cấu trúc của bộ LOTUS

Hiện nay, có nhiều bộ tiêu chuẩn công trình xanh khác nhau tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia (khí hậu, ngành xây dựng, quy định pháp luật…). Nhưng có nhiều điểm chung giữa các bộ tiêu chuẩn đó.

LOTUS là bộ tiêu chuẩn được xây dựng cho Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới.

Bộ LOTUS gồm nhiều bảng check list với nhiều tiêu chí để xác định công trình xanh. Có nhiều loại giấy chứng nhận LOTUS tùy theo các giai đoạn của công trình. Điều này giúp cho các bên quan tâm đến những vấn đề của công trình xanh trước, trong và sau khi xây dựng công trình.

VGBC sẽ triển khai áp dụng bộ LOTUS vào tháng 3 năm 2010 và dự kiến sẽ tổ chức các khóa tập huấn cho cá nhân và đơn vị trong ngành xây dựng. Các đơn vị tư vấn thiết kế có thể được cấp chứng nhận đủ khả năng thiết kế công trình xanh. Phiên bản thử nghiệm của bộ LOTUS hiện đang được áp dụng tại một số công trình (văn phòng, nhà máy…).

Quy trình tổ chức chứng nhận LOTUS gồm 4 bước:

Đăng ký công trình với VGBC;Trong ê-kíp thiết kế, có thành viên được chứng nhận đủ khả năng thiết kế công trình xanh; Đơn vị tư vấn chịu trách nhiệm thu thập tài liệu và chứng minh phương án thiết kế của mình có chất lượng môi trường cao.

36 37

Thông qua công cụ này, tất cả các bên liên quan có thể đóng góp vào sự tiến triển của dự án và đề ra giải pháp tối ưu giúp đạt được mục tiêu của dự án. Điều này cho phép các bên hiểu nhau hơn và tránh được xung đột trong quá trình thực hiện dự án.

Cách tiếp cận này nên được duy trì trước, trong và sau khi xây dựng công trình và luôn tính đến các tiêu chí tiện nghi và thuận lợi cho người sử dụng cũng như người bảo trì công trình trong tương lai. Tiên liệu trước các nhu cầu trong tương lai là rất quan trọng. Điều này cho phép thiết kế ra công trình có thể thay đổi, điều chỉnh được để thích nghi với điều kiện sử dụng khác nhau nhằm tránh việc phá bỏ/xây lại công trình khác.

Nhận xét và trao đổi

Các học viên quan tâm nhiều đến chi phí tăng thêm khi thiết kế và xây dựng công trình xanh.

Theo cô Mélissa Merryweather, mức tăng thêm của chi phí đầu tư phụ thuộc vào chất lượng và công nghệ mà chủ đầu tư muốn áp dụng cho công trình của mình. Ngoài ra, hiện nay, ngành xây dựng chưa sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu của công trình xanh. Các vật liệu xây dựng "xanh" ít gây ảnh hưởng đến môi trường, chưa được đưa vào sản xuất công nghiệp với quy mô lớn, do đó đắt hơn so với vật liệu thông thường. Cô Merryweather cũng nhấn mạnh: hiện nay, chi phí tăng thêm có xu hướng giảm và sẽ tiếp tục giảm mạnh trong những năm tới khi hình thành thị trường đáp ứng yêu cầu của công trình xanh. Điều quan trọng cần ghi nhận là công trình xanh luôn có giá trị gia tăng và chất lượng tốt hơn công trình thông thường. Ngoài ra, công trình xanh còn bền vững và ít tốn kém hơn trong giai đoạn khai thác và bảo trì sau này.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Grâce à des outils partagés, l’ensemble des acteurs et des consultants peut contribuer à l’évolution du projet et à la recherche de solutions optimales au regard des objectifs. Ceci permet, dans l’avancée du projet, d’éviter les conflits en-tre acteurs et une compréhension de tous.

Il est important que la réflexion se prolonge et s’étale dans le temps : avant, pendant et après la construction du bâtiment, en intégrant les critères d’usages et de confort des occupants et person-nels chargés de la maintenance pour amélio-rer les constructions futures, et comprendre leur cycle de vie et leur appropriation par les utilisa-teurs. L’optique d’anticiper les besoins sur le long terme est primordiale et permet de dessiner des bâtiments flexibles, adaptables à l’évolution des usages afin d’éviter la destruction/reconstruction des bâtiments.

Remarques et échanges

Les participants s’interrogent sur le surcoût qu’engendrent la conception et la mise en œuvre de bâtiments verts.

Mélissa Merryweather explique que le surcoût au moment de l’investissement dépend d’une part du niveau de qualité et de technologie que le maître d’ouvrage souhaite investir dans la réalisation de son bâtiment. D’autre part, les filières de construction ne sont pas encore organisées et développées pour répondre à la demande qu’exige la construction d’un bâtiment vert. Les matériaux dit « verts » ayant peu d’impact sur l’environnement, par exemple, ne sont pas encore développés de manière industrielle et coûtent donc plus cher à l’investissement. Mme Merryweather tient à souli-gner que ce surcoût tend à baisser et baissera net-tement dans quelques années avec l’apparition d’un marché répondant aux demandes et aux exigences des bâtiments verts. Par ailleurs, il est important de toujours avoir en tête, la plus value que représente un bâtiment « vert », de meilleure qualité qu’une construction classique. Ce type de bâtiment se veut également plus pérenne et moins coûteux en termes de fonctionnement et de maintenance à long terme.

1.2.

3.1.2.

3.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

une équipe de « certificateurs » VGBC dé-livrera un avis et si toutes les conditions sont remplies, une certification.

Le guide LOTUS comprend 9 crédits répartis entre 6 catégories :

Catégorie 1 : ConservationCrédit 1 : Energie Crédit 2 : Eau Crédit 3 : Matériaux

Catégorie 2 : Ecologie et environnementCrédit 4 : Ecologie du siteCrédit 5 : Déchets et pollution

Catégorie 3 : Santé et environnement sainCrédit 6 : Santé et confort

Catégorie 4 : Changement climatique Crédit 7 : Adaptation au changement clima-tique et réduction de l’impact

Catégorie 5 : Intégration sociale et sociétéCrédit 1 : Société

Catégorie 6 : ManagementCrédit 9 : Management de projet

Il faut d’abord impérativement remplir l’ensemble des pré-requis pour prétendre à l’obtention d’une certification. Pour chaque critères/crédits, il existe 3 niveaux d’exigence (du moins performant, au plus performant et exi-geant). Si le bâtiment obtient le plus de points dans le niveau 1, il sera classé au niveau 1 et ainsi de suite.

Afin d’encourager les initiatives innovantes, pour chaque crédit, une ligne est consacrée à l’innovation. En effet, VGBC se veut également une plate-forme d’échange et de participation à l’émergence de nouvelles technologies et tech-niques innovantes en matière de green building.

Ê-kíp của VGBC sẽ cho ý kiến và nếu hội đủ các điều kiện trong bộ tiêu chuẩn, công trình sẽ được cấp giấy chứng nhận.

Bộ tiêu chuẩn LOTUS gồm 9 credit được phân bổ trong 6 lĩnh vực:

Lĩnh vực 1: Tiết kiệmCredit 1: Năng lượng Credit 2: NướcCredit 3: Vật liệu

Lĩnh vực 2: Sinh thái và môi trường Credit 4: Sinh thái tại nơi xây dựng công trình Credit 5: Rác thải và ô nhiễm

Lĩnh vực 3: Sức khỏe và môi trường trong sạchCredit 6: Sức khỏe và tiện nghi

Lĩnh vực 4: Biến đổi khí hậuCredit 7: Thích nghi và giảm nhẹ tác động

Lĩnh vực 5: Hội nhập xã hộiCredit 1: Xã hội

Lĩnh vực 6: Quản lýCredit 9: Quản lý dự án

Công trình muốn được chứng nhận LOTUS trước hết phải đáp ứng được các yêu cầu ban đầu. Mỗi credit có 3 mức độ (hiệu quả, hiệu quả cao và hiệu quả rất cao) nếu công trình đạt được nhiều điểm ở mức độ 1, thì sẽ được xếp vào dạng hiệu quả. Tương tự cho mức độ 2 và 3.

Để khuyến khích sáng tạo, tại mỗi credit đều có một mục dành cho sáng tạo. VGBC mong muốn trở thành một diễn đàn trao đổi kinh nghiệm và góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghệ và kỹ thuật mới trong lĩnh vực công trình xanh.

38 39

4. 4.

●●

●●●

Exemple de fiche : critère « conservation de l’énergie »Ví dụ phiếu về tiêu chí "Tiết kiệm năng lượng"

Nguồn: Khóa học PADDI, VGBC - Tháng 11 năm 2009Source : Atelier PADDI, VGBC - Novembre 2009

ENERGY CONSERVATIONRequired 1 2 3

Total Building EnergyUse (kWh/M2/Yr)

to be approved : improve by minimum 10%

to be approved: improve by minimum 15%

+ 3 features below + 4 features below + 5 features below

to be approved: improve by minimum 20%

to be approved: improve by minimum 25%

COP improved by 10% COP improved by 30%

W/m2 improved by 5%

Improved by 2%

Improved by 2% Improved by 5%

Improved by 5%

Improved by 10%

Improved by 50% (or best avail.)

Improved by 15% (or best avail.)

Improved by 10% (or best avail.)

2% energy saving over total building energy consumption

4% energy saving over total building energy consumption

6% energy saving over total building energy consumption

Combined OTTV value of <50W/M2>

Combined OTTV value of <40W/M2>

Combined OTTV value of <30W/M2>

HVAC <75% gross floor area HVAC <60% gross floor area HVAC <50% gross floor area

Passive Design Analysis

OTTV Meets EEBC

COP Meets EEBC

Meets EEBC W/m2

Meets EEBC

MEETS EEBC

Separate metering /Automated System

Operable windows

Building Envelope

Natural Ventilation

HVAC

E1

E2

E3

E4

E5

E6

E7

E8

E9

Artificial Linghting

Hot Vater

TRANSFORMER

Energy Monitoring

Energy EfficientPractices andFeatures

INNOVATION DEMONSTRATE INNOVATION

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

●●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Hệ thống chứng nhận LOTUS rất linh hoạt. Không cần phải đạt tất cả các tiêu chí ở mỗi cấp độ, nhưng phải đạt tối thiểu 3 tiêu chí. Mỗi dự án có một bối cảnh và môi trường khác nhau, nên các giải pháp cũng phải tùy vào điều kiện cụ thể. Mỗi chủ đầu tư cần phải xem tiêu chí nào phù hợp với khả năng thực hiện của mình để đảm bảo tính đồng bộ của dự án và đáp ứng được các yêu cầu về sinh thái và ràng buộc riêng của dự án.

Để đạt được chứng nhận LOTUS cấp độ 1 (đồng), công trình cần đáp ứng được 3 tiêu chí tại mỗi credit; cấp độ 2 (bạc) cần đáp ứng 4 tiêu chí và cấp độ 3 (vàng) cần đáp ứng 5 tiêu chí.

Bộ tiêu chí LOTUS cũng phù hợp với các quy định của Việt Nam. Tuy nhiên, VGBC cũng muốn xây dựng bộ LOTUS phù hợp với các chuẩn mực quốc tế để có thể thiết lập các thử nghiệm, phân tích so sánh. LOTUS là bộ tiêu chuẩn mới và VGBC mong muốn cải thiện dần dần để phù hợp với bối cảnh Việt Nam và thế giới.

Nhận xét và trao đổi

Từ phiếu "Sinh thái tại địa điểm xây dựng", một học viên đã đặt câu hỏi về sự đa dạng sinh học: Phải giữ đa dạng sinh học hiện hữu hay phải tạo ra đa dạng sinh học? LOTUS có chỉ số để xác định mức độ đa dạng sinh học của địa điểm xây dựng không?

Ông Millet: Trước tiên, cần bảo tồn hệ động thực vật hiện hữu ở mức tối đa, sau đó mới tiến hành nâng cao tính đa dạng sinh học. Không có chỉ số đánh giá đa dạng sinh học. Việc này được thực hiện bằng cách so sánh kết quả khảo sát hiện trạng đa dạng sinh học trước và sau khi xây dựng công trình.

Le système est flexible. En effet, il n’est pas nécessaire de remplir l’ensemble des critères de chaque niveau ou du niveau choisi. Il s’agit d’en choisir au moins 3. Chaque projet s’inscrit dans un contexte et un environnement dif-férent, les réponses à apporter varient en fonc-tion des contraintes rencontrées. Chaque maî-tre d’ouvrage doit regarder par lui-même ce qui est intéressant pour lui de réaliser et de mettre en œuvre afin que son projet soit le plus co-hérent possible et qu’il réponde au mieux aux exigences écologiques et à l’ensemble de ses propres contraintes.

Afin de pouvoir prétendre au niveau 1, il faut avoir répondu à 3 critères, pour le niveau 2, à 4 critères et pour le niveau 3, à 5 critères.

Le guide prend en compte la réglementation vietnamienne. Toutefois, VGBC s’inscrit dans l’optique de mettre le standard LOTUS en co-hérence avec le niveau international pour que l’on puisse établir facilement des tests de per-formance comparatifs. Il s’agit d’un système jeune que VGBC souhaite évolutif et flexible au contexte à la fois vietnamien et international.

Remarques et échanges

A partir de la fiche du critère « écologie du site » ci-dessous, un participant s’interroge au sujet de la biodiversité : s’agit-il de la biodiversité existante ou faut-il créer de la biodiversité ? Y a-t-il une mesure, un indicateur quantitatif un seuil imposé par LOTUS pour l’obtention de crédit permettant d’évaluer le niveau de biodi-versité d’un site ?

M. Millet répond qu’il s’agit de préserver la faune et la flore existantes au maximum et en-suite d’améliorer et enrichir le milieu. Il n’y a pas d’indicateur en tant que tel, cela passe par une étude du site préalable (état des lieux qui réperto-rie les espèces existantes) et après l’implantation du bâtiment sur le site.

40 41

Hỏi: Có thể hoán đổi credit được không? Ví dụ: phá vỡ đa dạng sinh học tại một địa điểm nhưng lại làm tăng đa dạng sinh học tại một địa điểm khác của thành phố.

Ông Millet: Đó cũng là một hướng suy nghĩ. Nhưng hiện nay, khả năng này chưa được đề cập đến.

Question : Est-il possible de procéder de la même manière que dans d’autres modèles ou systèmes en achetant des « crédits » par le biais d’une autre opération : détruire la biodiversité de ce site, mais réaliser ce critère ailleurs dans la ville en développant un éco-système à un autre endroit ?

M. Millet explique que les pistes de réflexion sont larges et que cette éventualité n’a pas encore été abordée.

Nguồn: Khóa học PADDI, VGBC - Tháng 11 năm 2009 / Source : Atelier PADDI, VGBC - Novembre 2009

ECOLOGYRequired

Environment

Biodiversity

Contamination

Hardscaping

Vegetation

Innovation

1 2 3+ 3 features below + 4 features below + 5 features below

Environmental Impact Assessment

Biodiversity Survey (EIA)

Preservation

Contamination Survey (EIA)

Site Vegetation Report (EIA)

Green roof 30%

Demonstrate Innovation

Green roof 50% Green roof 80%

Introduce/preserve 25% Site Veg

Introduce/preserve 35% Site Veg

Introduce/preserve 50% Site Veg

20% Permeable hardscaping 50% Permeable hardscaping 75% Permeable hardscaping

75% topsoil preservation 85% topsoil preservation 95% topsoil preservation

Demonstrate increased biodiverstity

Brownfield 1 Brownfield 2

Limited site disturbance

No high eco-value land

Biodiversity Survey (EIA)

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

42 43

Các học viên cũng đặt nhiều câu hỏi liên quan đến các bước để được chứng nhận LOTUS trong đó tập trung nhiều vào việc thu thập tài liệu để chứng minh hiệu quả của phương án thiết kế.

Ông Millet: Nhìn chung, việc chứng nhận diễn ra chủ yếu ở giai đoạn thiết kế. Một năm sau khi đạt được chứng nhận, VGBC sẽ tiến hành kiểm tra để đánh giá lại hiệu quả của công trình.

Hỏi: Chứng nhận LOTUS có giá trị quốc tế không? Nghĩa là nếu công trình được chứng nhận LO-TUS thì các nước khác có công nhận chứng nhận này không?

Ông Millet trả lời: Không, mỗi nước có một bộ chứng nhận riêng, phù hợp với điều kiện về tổ chức thể chế, môi trường…của mình. Nguyên tắc của Hội đồng Công trình xanh là dựa trên sự chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn hơn là việc thống nhất công nhận các chứng chỉ giữa nước này với nước khác. Trong lĩnh vực này, không có chứng nhận quốc tế. VGBC được công nhận với tư cách là một tổ chức có bước đi và cách tiếp cận phù hợp với nguyên tắc của World GBC. Tổ chức này khuyến khích nhà đầu tư sử dụng bộ tiêu chuẩn ở nước sở tại. Hiện nay, nhà đầu tư sử dụng các bộ tiêu chuẩn nước ngoài (LEED, BREAM…) cho công trình xây dựng ở Việt Nam vì Việt Nam chưa có bộ tiêu chuẩn về công trình xanh. Việc thành lập Hội đồng Công trình xanh tại khu vực châu Á Thái Bình Dương cho thấy sự quan tâm chia sẻ kinh nghiệm về phát triển đô thị giữa các nước trong khu vực.

Plusieurs questions quant aux étapes de certi-fication ont émergé dans le public, concernant notamment le rassemblement de preuves à fournir pour l’obtention de la certification.

De façon générale, M. Millet expose que le tra-vail de certification se fait en grande partie lors de l’étape du design. Un an après la certification, une vérification a lieu afin d’évaluer l’atteinte des projections de performances.

Une personne souhaiterait savoir s’il existe des passerelles d’un pays à l’autre : si nous som-mes certifiés au Vietnam sommes nous reconnus dans un autre pays ?

M. Millet répond que non, chaque pays pos-sède son référentiel et son guide, adaptés à son propre contexte institutionnel, indus-triel, environnemental, etc. Le principe de Green Building Council repose plus sur un esprit de partage d’expériences et de partage d’expertises que sur une reconnaissance en tant que telle d’un pays à l’autre. La recon-naissance internationale n’existe pas dans ce domaine. VGBC a simplement été recon-nue en tant qu’organisation répondant à une démarche commune et comparable avec les autres démarches appartenant à World GBC. Cette institution pousse les investisseurs à utiliser les référentiels des pays dans lesquels ils implantent physiquement leurs bâtiments. Aujourd’hui, les investisseurs utilisent d’autres référentiels (LEED, BREAM…) pour construire au Vietnam car le référentiel vietnamien n’existe pas encore. La création d’un World GBC de la région Pacifique a émergé en raison de préoccupations qui rapprochaient ces pays en termes de développement urbain. Il s’agit d’une coopération entre les pays de cette ré-gion pour leur permettre d’échanger sur leurs problématiques spécifiques.

Quelqu’un demande à la société Bach Hac quel est le niveau qui est visé pour la construction du bâtiment vert du DoSTE.

D’après un architecte de la société Bach Hac, cela dépendra du budget alloué à la conception et à la réalisation du bâtiment ainsi que de la volonté du DoSTE.Yannick Millet rappelle que le projet doit être un travail d’équipe et que tous les acteurs en présence, du maître d’ouvrage aux entreprises de réalisation en passant pas les concepteurs doivent adhérer à l’ensemble de la démarche pour produire un bâtiment vert.

2. Conception et design du bâtiment vert : green design

Cette sous-partie va un peu plus loin que la présen-tation de M. Huan (Cf. Partie 1, II., 2. Quelques expériences vietnamiennes, page 25) déjà très riche, notamment sur les possibilités de ventila-tion naturelle et d’orientation. M. Huan a égale-ment insisté de façon pertinente sur les chantiers et réflexions à mener au sujet de l’adaptation des bâtiments au contexte environnemental et aux in-tempéries sur lesquels il faut persévérer dans le processus de recherche.

Intégrer, tout au long de la conception, les outilsd’analyse servant à la démarche durable dans la conception des bâtiments est primordial. Pour utiliser ces outils avec succès il ne faut pas nécessairement disposer de beaucoup de con-naissances à ce sujet. Des programmes de mo-délisation intégrant un ensemble de paramètres écologiques (luminosité, acoustique…) simples d’utilisation existent (de nombreuses informations quant à leur efficacité sont disponibles sur Inter-net) et permettent d’appréhender le bâtiment en 3 dimensions. Il est donc possible d’obtenir rapi- dement et avec succès différentes hypothèses et esquisses en modulant les paramètres.

Hỏi: Công ty Bạch Hạc dự định thiết kế tòa nhà của Sở KHCN theo mức độ nào (đồng, bạc hay vàng) trong bộ tiêu chuẩn LOTUS?

Kiến trúc sư của công ty Bạch Hạc trả lời: Điều đó tùy thuộc vào ngân sách dành cho thiết kế và thực hiện công trình cũng như vào quyết tâm của Sở KHCN. Ông Millet nhấn mạnh tất cả các bên liên quan từ chủ đầu tư đến kiến trúc sư và kỹ sư phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình thực hiện dự án công trình xanh.

2. Thiết kế công trình xanh: thiết kếxanh (green design)

Phần này trình bày sâu hơn về kiến trúc xanh, tiếp theo phần thuyết trình rất đầy đủ, đặc biệt là về thông gió và xác định hướng công trình của KTS Huấn (Xem phần 1, II., 2. Một số kinh nghiệm của Việt Nam, trang 24). KTS Huấn cũng đề cập đến các phương hướng suy nghĩ để thiết kế công trình thích nghi với điều kiện môi trường và khí hậu khắc nghiệt. Các điểm này cần nghiên cứu sâu hơn.

Việc lồng ghép công cụ phân tích trong suốt quá trình thiết kế công trình là rất quan trọng. Để sử dụng được công cụ này, không nhất thiết phải có nhiều kiến thức trong lĩnh vực này. Một số chương trình mô hình hóa dễ sử dụng cho phép thiết kế công trình dưới dạng 3D. Do đó, chỉ cần ta điều chỉnh các thông số đầu vào, chương trình sẽ tính toán và đưa ra các kết quả.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

44 45

Hình bên dưới là ví dụ về một công trình ở Mỹ được xây dựng trong 5 ngày với các mô-đun tiền chế theo phương pháp thân thiện với môi trường.

Exemple d’un chantier de constructions aux Etats-Unis réalisé en 5 jours, dont les modules (ci-dessous) ont été préfabriqués en matériaux écologiques.

Nhận xét và trao đổi

Hỏi: Có cơ chế hỗ trợ tài chính để khuyến khích chủ đầu tư thực hiện dự án công trình xanh không?

Ông Millet: VGBC đang làm việc với các bộ ngành có liên quan và đang tổng kết các biện pháp hỗ trợ tài chính được áp dụng trên thế giới nhằm khuyến khích giảm tiêu thụ năng lượng hóa thạch. Cơ chế hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực này ở Việt Nam sẽ được nghiên cứu dựa trên kinh nghiệm của các nước.

Kết luận cho phần trình bày của mình, Ông Millet nhấn mạnh: phiên bản hiện nay của bộ tiêu chuẩn LOTUS là bản thử nghiệm. Bộ tiêu chuẩn này sẽ liên tục được điều chỉnh, hoàn thiện dựa trên các kinh nghiệm thực tế. Trong lĩnh vực này, sẽ không có bộ tiêu chí bất biến.

Remarques et échanges

Un participant demande s’il existe ou s’il est prévu un mécanisme d’aides financières pour in-citer les investisseurs à réaliser de tels projets.

M. Millet répond que VGBC travaille avec le ministère et a engagé un état des lieux pour prendre connaissance de ce qui se fait à travers le monde en matière de mécanisme financier pour l’incitation à la baisse de consommation d’énergies fossiles. Une réflexion poussée se fera sur cette base dans le but de mettre en place un éventuel mécanisme de cet ordre au Vietnam.

Pour conclure la présentation du guide LOTUS, M. Millet insiste sur le fait qu’à l’heure actuelle, il s’agit d’une version pilote. Toutefois à terme, com-me tous les programmes de certification, le système LOTUS sera en permanence en cours d’ajustement et d’adaptation en fonction des retours d’expérience. Il n’existera pas de version définitive et arrêtée de la démarche.

Dưới đây là một số ví dụ / Voici quelques exemples d’outils de modélisation :

EcotectEnergy PlusIES <VE>Energy-10eQuest

Cần có những nghiên cứu sâu hơn để xác định các tham số hiệu quả năng lượng. Lưu ý là việc quan tâm, dù ít, đến hiệu quả năng lượng (mức độ đồng trong bộ tiêu chí LOTUS) cũng sẽ giúp xây dựng được công trình có thiết kế xanh và chất lượng tốt với chi phí không quá cao.

Par la suite, il sera nécessaire d’intégrer une in-génierie plus poussée pour prendre en compte les paramètres d’efficacité énergétique. Il est à noter que la prise en compte minimum de la per-formance écologique (niveau 1 LOTUS), permet de manière peu coûteuse et peu contraignante de réaliser un bâtiment au design écologique de bonne qualité.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

vietnamien pour amorcer des contacts et mieux comprendre le contexte, Françoise Cadiou et Ha Lan Do Thu du CEA sont venues au Vietnam du 12 au 19 Septembre, afin de rencontrer des ac-teurs majeurs (industrie, recherche et formation) dans le domaine de l’énergie. La mission s’est ainsi déroulée à HCMV et à Hanoi.

Appuyée par le PADDI, une table-ronde a été organisée à HCMV par le CEA et le CCE (Centre de Conservation de l’Energie de HCMV) le 15 sep-tembre, à laquelle ont été invités des entreprises ainsi que des représentants des laboratoires et des formations dans le domaine des NTE. Les résultats de l’étude ont été remis en novembre 2009.

2. Résultats et conclusions de l’enquête

Prendre en compte le triptyque recherche/éduca-tion/industrie est un des éléments importants qui est ressorti du rapport d’étude. En région Rhône-Alpes, la stratégie adoptée dans le domaine des NTE a été de constituer des clusters ou pôles de compétitivité afin de créer des liens très forts entre les 3 domaines industrie/recherche/éduca-tion.

Un travail d’identification d’une offre « démons-trateur » a été réalisée et a permis de mettre en exergue des institutions françaises en place, prêtes à collaborer sur le sujet des NTE et des démonstrateurs au Vietnam.

INES (Institut National de l’Energie Solaire) ;INPG (Institut National Polytechnique de Grenoble) ;INSA Lyon ;CEA, département LITEN (Laboratoire d’Innovation pour les Technologies des Energies Nouvelles).

46 47

PHẦN 3 - KINH NGHIỆM CỦA VÙNG RHÔNE-ALPES

thể chuyển giao cũng như thiết lập mối quan hệ ban đầu với đối tác, Bà Françoise Cadiou và Ha Lan Do Thu, phòng Nghiên cứu Thị trường của CEA, đã sang Việt Nam công tác từ 12 đến 19 tháng 8 nhằm gặp gỡ các đơn vị nghiên cứu, đào tạo và doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng ở TPHCM và Hà Nội.

Với sự hỗ trợ của PADDI, ngày 15 tháng 9 năm 2009, CEA và Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng TPHCM đã tổ chức một buổi tọa đàm bàn tròn với sự tham gia của các đơn vị nghiên cứu, đào tạo và doanh nghiệp về công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng. Kết quả nghiên cứu đã được gửi cho Vùng Rhône-Alpes vào tháng 11 năm 2009.

2. Kết quả và kết luận của nghiên cứu

Quan tâm đến cả 3 mảng: nghiên cứu, đào tạo và công nghiệp là một trong những kết luận quan trọng của báo cáo nghiên cứu. Ở Vùng Rhône-Alpes, chiến lược áp dụng trong lĩnh vực này là thành lập cực cạnh tranh nhằm thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo và công nghiệp.

Nghiên cứu cũng đã xác định được các đơn vị có thể hợp tác và chuyển giao mô hình công nghệ cho Việt Nam.

INES (Viện Quốc gia Năng lượng mặt trời);INPG (Viện Quốc gia Bách khoa Grenoble);INSA Lyon (Viện Quốc gia Khoa học ứng dụng Lyon);CEA, LITEN (Phòng Nghiên cứu Công nghệ Năng lượng mới của CEA).

PARTIE 3 - APPORTS D’EXPÉRIENCES DE LA RÉGION RHÔNE-ALPES

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng là một trong những mảng hợp tác sinh động giữa Vùng Rhône-Alpes và TPHCM. Theo yêu cầu của Vùng Rhône-Alpes, một nghiên cứu để hiểu rõ hơn về lĩnh vực này ở Việt Nam đã được thực hiện.

I. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU "CÔNG NGHỆMỚI TRONG LĨNH VỰC NĂNG LƯỢNG ỞVIỆT NAM" NĂM 2009

1. Nghiên cứu nhằm hiểu rõ hơn về cáccông nghệ mới trong lĩnh vực nănglượng ở Việt Nam

Tháng 6 năm 2009, theo yêu cầu của Vùng Rhône-Alpes, Phòng Nghiên cứu Thị trường của Ủy ban Năng lượng nguyên tử và Năng lượng thay thế (CEA) Grenoble đã tiến hành nghiên cứu công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng ở Việt Nam. Nghiên cứu nhằm xác định các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp có tiềm năng hợp tác trong lĩnh vực này ở Việt Nam. Các chủ đề được đề cập trong nghiên cứu:

Sản xuất và phân phối năng lượng: quản lý lưới điện, nguồn năng lượng tái tạo (gió, mặt trời, nước);Xây dựng: tối ưu hóa quản lý năng lượng, hiệu quả năng lượng; Giao thông: xe điện, nhiên liệu sạch…

Sau giai đoạn khảo sát ban đầu để xác định các dự án và mô hình công nghệ mà Pháp có

●●●

Dans le cadre de la coopération décentralisée entre la région Rhône-Alpes et Ho Chi Minh Ville plusieurs échanges ont pris place dans le do-maine des Nouvelles Technologies de l’Energie en particulier. Ainsi une étude commandée par la région Rhône-Alpes a été réalisée afin de mieux prendre connaissance des Nouvelles Technolo-gie de l’Energie au Vietnam.

I. RETOUR SUR L’ÉTUDE « NOUVELLES TECHNOLOGIES DE L’ENERGIE (NTE) VIETNAM » 2009

1. Une étude pour mieux cerner les NTEau Vietnam

En juin 2009, une étude pour le compte de la Région Rhône Alpes a été menée par le bureau d'Etude Marketing du CEA (Commis-sariat à l'Energie Atomique et aux Energies Alternatives) de Grenoble sur les Nouvelles Technologies de l'Energie (NTE) au Vietnam. Cette étude vise à identifier les acteurs po-tentiels, tant académiques qu'industriels pour mener à bien des actions de coopération tech-nologiques (démonstrateurs) dans le domaine des NTE au Vietnam.

Le champ de l’étude couvre :

La Production et la distribution de l’énergie : gestion des réseaux, sources d’énergies re-nouvelables (éolien, solaire, hydrolien) ; Le Bâtiment : gestion optimisée de l’énergie, efficacité énergétique ;Le Transport : véhicules électriques, bio-car-burants…

Suite à une première phase d’exploration, côté français pour identifier les projets et démonstra-teurs R&D potentiellement mobilisables, et côté

●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

48 49

Các kết luận chính cho thấy cần đặt dự án công trình xanh của Sở KHCN trong bối cảnh rộng hơn với các vấn đề đô thị phức tạp:

Kết nối giữa các mạng lưới và giao thông công cộng; Ngành xây dựng đang phát triển mạnh; Chính phủ ngày càng quan tâm đến kiểm soát năng lượng và hiệu quả năng lượng; Nhiều nhà đầu tư trong đó có các tập đoàn đa quốc gia xem công trình xanh là ưu tiên đầu tư;Dự án lớn "MegaCity" do Đức khởi xướng.

Các nhu cầu về công nghệ cho tòa nhà:

Chiếu sáng ít tiêu thụ năng lượng;Điều hòa không khí/hút ẩm;Nước nóng;Hệ thống điều khiển tự động;Nâng cao kỹ thuật xây dựng và thiết kế "ê-kíp thiết kế đa ngành", đội ngũ thiết kế cần được đào tạo về công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng và phát triển bền vững.

Một số đơn vị của Vùng Rhône-Alpes quan tâm đến việc hợp tác với các đơn vị ở Việt Nam để trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực này.

Nhu cầu đào tạo chính quy và bồi dưỡng cũng khá lớn. Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao đang phối hợp với Trường Đại học Bách khoa TPHCM để xây dựng chương trình đào tạo ngành "công trình xanh".

Sau khi đã xác định được các đơn vị, bước tiếp theo là hợp tác và huy động để hình thành mạng lưới các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và cơ sở nghiên cứu. Các đơn vị của Pháp sẽ tham gia hỗ trợ và là một thành viên tích cực trong mạng lưới này. Hiện nay, Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao ở Việt Nam đã tạo được nền tảng

Les principales conclusions font ressortir que le projet de bâtiment vert du DoSTE s’inscrit dans un large contexte dont il faut tenir compte. En ef-fet, il prend place au coeur de problématiques ur-baines complexes :

des connexions réseaux et transports en commun à mieux considérer ;un secteur de la construction en pleine crois-sance ;une conscience gouvernementale quant à la maîtrise de l’énergie et de l’efficacité én-ergétique dans le bâtiment qui prend de l’importance ;de nombreux acteurs dont les groupes inter-nationaux qui voient le développement de leur activité dans le bâtiment vert comme pri-oritaire ; le projet d’envergure « MegaCity » lancé par l’Allemagne.

Des besoins technologiques ont été identifiés dans le bâtiment :

Éclairage basse consommation ;Rafraîchissement/déshumidification ;Eau chaude sanitaire ;Intégration d’énergies renouvelables ;Matériaux de construction ;Besoin de continuité de service ;Amélioration des techniques de construction et de conception « integrated design team », équipe de conception formée aux techniques NTE et de développement durable.

Face à ces besoins, certains acteurs rhône-alpins semblent intéressés pour organiser des échanges de savoir-faire et une coopération dans ces do-maines par le biais de démonstrateurs tech-nologiques ou d’expertises.

Dans le même temps, de forts besoins en forma-tion se font ressentir, tant sur le plan de la forma-tion initiale que continue (à mettre en place). Il est à noter qu’un projet de filière du Programme de Formation d’Ingénieur d’Excellence au Vietnam « Bâtiment énergie » est en cours de constitution avec l’Institut Polytechnique d’HCMV.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

●●

●●●

●●

vững chắc trong lĩnh vực đào tạo. Ngoài ra, hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế là một hướng quan trọng cần phát triển trong thời gian tới.

Việc trang bị hệ thống đánh giá và đo lường sử dụng năng lượng trong công trình xanh và công trình bình thường sẽ giúp so sánh và đánh giá được hiệu quả năng lượng của công trình xanh so với công trình bình thường và cải tiến dần dần các thiết bị, công nghệ sử dụng để đạt được các mục tiêu về môi trường. Các mô hình công nghệ giúp người sử dụng có thể phản hồi ý kiến cho đơn vị nghiên cứu. Đây là một giai đoạn quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Có thể thực hiện mô hình đồng nghiên cứu với sự hỗ trợ của Vùng Rhône-Alpes.

II. CÁC MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

Một mô hình công nghệ có 4 mục tiêu sau:

Giới thiệu, quảng bá công nghệ (ví dụ: mô hình mẫu trưng bày cho công chúng, mô hình sản phẩm trong tương lai).Đào tạo (mô hình thí nghiệm cho sinh viên, ví dụ: Phòng nghiên cứu Công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng và phát triển bền vững).Phát triển công nghiệp: mô hình có thể được đưa vào sản xuất hàng loạt.Nghiên cứu: Các nhà nghiên cứu có những mô hình cụ thể để thử nghiệm và trao đổi kinh nghiệm…

Mô hình công nghệ có nhiều hình thức:

Mẫu thử nghiệm: cho phép các doanh nghiệp thử nghiệm sản phẩm;Nhà hoặc công trình thử nghiệm, không có người sử dụng, gần giống với phòng thí nghiệm, phòng mô hình hóa;

1.

2.

3.

4.

-

-

●●

Ainsi, une fois les réseaux existants identifiés, le but est bien de s’inscrire dans ces réseaux et de les mobiliser afin d’envisager une stratégie à adopter pour la création d’un réseau structuré in-dustrie / recherche / formation dans lequel la co-opération française peut venir constituer un mail-lon de la chaîne et apporter son support. Il existe déjà une base solide dans le domaine de la for-mation notamment le Programme de Formation des Ingénieurs Excellence au Vietnam (PFIEV). Par ailleurs, il apparaît important de tendre vers la collaboration avec les industriels locaux et in-ternationaux.

L’équipement du bâtiment en outils d’évaluation et de mesure afin de pouvoir alimenter des modèles de bâtiments verts avec des données provenant d’un « bâtiment classique » semble une piste intéressante. Ceci permettrait de prouver les économies d’énergie effectuées, et d’améliorer d’année en année les différents systèmes et in-stallations mis en place pour atteindre les objec-tifs liés au climat. Le retour d’expérience est une étape clé dans le processus de recherche, d’où l’importance des démonstrateurs. Cela pourrait faire l’objet d’une thèse en co-tutelle avec la Région Rhône-Alpes par exemple.

II. LES DÉMONSTRATEURSTECHNOLOGIQUES DANS LE BÂTIMENT

Les objectifs d’un démonstrateur peuvent se décliner en 4 points :

Promouvoir les NTE, sensibiliser (exemple : show-room visité par le grand public, les industri-els…. préfigure des produits de demain, permet une large diffusion des technologies du futur).Former (moyens expérimentaux pour les étudiants, exemple au Vietnam de la plate-forme NTEDD : Nouvelles Technologies de l’Energie et Développement Durable).Développer une filière industrielle : modèle reproductible permettant de passer au stade des standards industriels. Recherche : les chercheurs ont besoin de projets concrets pour modéliser, simuler, avoir des retours d’expérience…

Différentes échelles sont possibles dans la mo-délisation des démonstrateurs :

1.

2.

3.

4.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

50 51

Ba ví dụ mô hình công nghệ sẽ được trình bày ở phần dưới đây để chúng ta có thể hình dung cụ thể hơn thế nào là một mô hình công nghệ. Đây cũng có thể xem là ví dụ về giải pháp mới có thể được triển khai trong khuôn khổ bộ tiêu chuẩn LOTUS.

Xuất phát từ tình hình tiêu thụ điện ở Pháp (tiêu thụ điện trong tòa nhà chiếm 43% tổng tiêu thụ năng lượng), Multisol đưa ra giải pháp quản lý tiêu thụ điện dựa trên phân tích tiêu thụ điện hàng ngày. Việc xác định giờ cao điểm tiêu thụ điện trong ngày khá khó khăn, do đó Multisol sẽ cho phép rải đều việc tiêu thụ điện trong ngày mà không ảnh hưởng đến tiện nghi của người sử dụng, từ đó giúp giảm 20% việc tiêu thụ năng lượng. Multisol cũng thích hợp với tòa nhà có hệ thống sản xuất điện từ các nguồn năng lượng tái tạo. Nó sẽ điều tiết việc sản xuất và tiêu thụ điện của tòa nhà, từ đó giúp giảm phụ tải cho điện lưới vào giờ cao điểm. Hơn nữa, tác động môi trường và chi phí cho năng lượng cũng sẽ giảm khi áp dụng hệ thống này. Multisol giúp đảm bảo hiệu quả sử dụng năng lượng và tuân thủ các điều kiện ràng buộc về môi trường.

Nhà hoặc công trình có người sử dụng như Tòa nhà sắp xây của Sở KHCN cho phép thử nghiệm nhiều loại công nghệ khác nhau. Mạng lưới: nhiều công nghệ nối kết với nhau. Đây là hình thức thử nghiệm trên quy mô lớn. Maquette, đoạn phim giới thiệu trong phòng trưng bày.

-

-

-

Multisol part du contexte français de la consommation électrique dans le bâtiment qui représente 43% de la consommation d’énergie. Multisol propose une gestion de la consommation d’électricité basée sur l’analyse de la consommation journalière. On constate alors les difficultés de gérer les pics de consommation sur une journée. Ainsi Multisol permet de lisser les charges, sans altérer le confort des habitants/usagers, permettant de réduire de 20% la consommation d’énergie. Le système s’adapte à des bâtiments qui comportent des sources d’énergies renouvelables en gérant la production d’énergie du bâtiment (en particulier pour les bâtiments pro-ducteurs d’énergie photovoltaïque dont il faut absorber l’énergie sur-produite). Il s’agit de coordonner la pro-duction et la consommation d’énergie électrique. Ceci a pour effet de baisser, du côté du fournisseur, les pics de consommation. De la même manière, l’impact environnemental et le coût de consommation deviennent moindres entraînant ainsi une optimisation de la production avec une meilleure anticipation de la demande. Le système Multisol permet de préserver un confort dans l’utilisation locale de l’énergie tout en intégrant les contraintes de ressources et d’environnement.

Les bancs de test, permettent aux indus-triels de tester leurs produits,Les maisons ou bâtiments expérimentaux, sans usagers, proches des laboratoires pour la simulation et la modélisation, Les maisons ou bâtiments avec usagers, tel que l’immeuble pilote du DoSTE permettant d’intégrer les notions de confort, d’usages, de qualité de l’air ambiant…. Les Systèmes/Réseaux : plusieurs démonstra-teurs reliés. Il s’agit ici d’une expérimentation à plus grande échelle, tests/expérimentations sur réseaux VRD, transports….

Les démonstrateurs peuvent aussi être des maquettes, videos etc…exposés dans un show room.

Afin de mieux appréhender comment peut se concrétiser un démonstrateur technologique 3 exemples vont être développés ci-après. Ceux-ci constituent également des exemples de ce qui pourrait éventuellement être considéré comme des solutions innovantes mises en œuvre dans le cadre du guide LOTUS.

--

-

-

-

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

1. Multisol: quản lý năng lượng thông minh (building energy management)

Phần minh họa được trích từ bài trình bày của Ông Pierre PERRICHON, CEA.

Hiện nay, trên thị trường, có nhiều hệ thống quản lý kỹ thuật cho tòa nhà. Multisol là một dự án nghiên cứu phát triển đang được thử nghiệm. Dự án này có nhiều đối tác tham gia:

1. Multisol : gestion intelligente de l’énergie (building energy management)

Illustration extraite d’une présentation de Pierre PERRICHON, CEA.

Aujourd’hui, il existe déjà des systèmes commercialisés de Gestion Technique du Bâtiment. Multisol est un projet de Recherche et Développement, solutions tests et expérimentales. Il s’agit d’un projet multi-partenaires.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

52 53

Quản lý năng lượng trong tòa nhà

Khả năng quản lý năng lượng

Time Time

Puissance

Timemps

Puissance

Các loại tải

Time

s

Puissance

Tháo lắp được

Temps

Puissance

Hẹn giờ được

Công suấ tuissance

Trư

Tích trữ được

Gián đoạn được

La gestion d’énergie dans le bâtiment

Degrés de liberté pour la gestion d’énergie

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

54 55

Các tiêu chí tối ưu hóa

Hệ thống cũng ghi nhận các tiêu chí tối ưu và các chính sách tài chính, tiện nghi cho người sử dụng và môi trường ở mỗi quốc gia.

Le système prend en considération les critères d’optimisation et la politique de chaque pays en termes d’aspects financiers, environnementaux et de confort.

Sơ đồ chung của mô hình Multisol

Mô hình Multisol khả thi, nhưng cũng cần được cải thiện thêm, đặc biệt là khả năng dự báo nhu cầu. Mô hình này có nhiều ứng dụng: giảm tiêu thụ điện vào giờ cao điểm, quản lý năng lượng cho xe điện…

Architecture globale du prototype Multisol

Critères d’optimisation

Le concept Multisol fonctionne mais il reste du travail (notamment pour améliorer la prévision des besoins). Les applications potentielles sont multiples : réduction des pics de consommation, ges-tion des futurs véhicules électriques…

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

La solution Elena constitue un système d’énergie éolienne petit, silencieux et performant. Il s’agit d’une technologie brevetée. Ces aérogénéra-teurs sont :

multi-sources, multi rotors ;sur axe orienté verticalement ou horizontale-ment ;de faibles dimensions ;carénés (aérodynamisme optimisé) ;munis de flux traversants régulés.

Eléna augmente significativement le rendement global annuel et la plage d'utilisation des aérogé-nérateurs tout en limitant les nuisances sonores

Sản phẩm của Elena là thiết bị sản xuất điện từ năng lượng gió với đặc điểm nhỏ, chạy êm và hiệu suất cao. Công nghệ này đã được đăng ký bản quyền. Các đặc tính chính của thiết bị:

Đa nguồn, đa rotor;Trục dọc hoặc ngang;Kích thước nhỏ;Tối ưu hóa khí động lực;Điều chỉnh được lượng gió vào.

Eléna làm tăng đáng kể hiệu suất sử dụng năng lượng hàng năm bằng việc sử dụng động cơ gió ít tiếng ồn.

56 57

2. Động cơ điện gió mini: Eléna Energie

Elena là một doanh nghiệp trẻ được ra đời từ Viện Quốc gia Bách khoa Grenoble và đang phát triển mạnh ở Vùng Rhône-Alpes. Các đối tác của dự án này là:

Đối tác khoa học và thể chế: Viện Quốc gia Bách khoa Grenoble, Vùng Rhône-Alpes, Viện Carnot, Tenerrdis.Đối tác doanh nghiệp: ADAPTECH, AND-HEO-ONERA, A.RAYMOND, PETITJEAN.SA, OROS, REYES, PARKER…

Hình dáng của thiết bị được tối ưu hóa nhằm:

Mô phỏng ở phòng thí nghiệm

Augmenter la performance : une géométrie des profils aérodynamiques internes et externes de la carène augmente la vitesse du flux interne et externe ainsi que la pression du flux interne.

Tăng hiệu quả: hình dáng của động cơ gió trong và ngoài làm tăng tốc độ luồng gió và áp lực bên trong.

► ►

L’appareil dispose d’un carnage optimisé pour :

2. Le micro-éolien : Eléna Energie

La société Elena est une jeune start-up issue de l’Institut National Polytechnique de Grenoble qui croît en région Rhône-Alpes. Les partenaires de ce projet sont :

Les partenaires scientifiques et institution-nels : l’Institut National Polytechnique de Grenoble, la région Rhône-Alpes, l’Institut Carnot, Tenerrdis.Les partenaires industriels : ADAPTECH, AND-ONERA, A.RAYMOND, PETITJEAN.SA, OROS, REYES, PARKER…

Limiter le bruit : La structure guide le flux éolien et confine le sifflement des pales pour un fonc-tionnement silencieux. La structure facilite le po-sitionnement automatique de l’aérogénérateur.

Hạn chế tiếng ồn: thiết bị có định hướng luồng gió và hạn chế tiếng rít của cánh quạt, do đó chạy rất êm. Kết cấu này cũng giúp tự động xác định vị trí của động cơ gió.

► ►

Simulations issues de laboratoires

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

1.

2.

-----

--

---

1.

2.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Cá nhân: Eléna 6 cho phép sản xuất điện tại hộ gia đình (>6000 Kwh với tốc độ gió là 6m/s). Giải pháp này giúp:

Giảm tiêu thụ điện lưới quốc gia;Giảm được 3 tấn khí CO2 tương đương với việc sử dụng xe hơi trong 1 năm;Đầu tư sinh lợi trong vòng 10 năm; Lắp đặt đơn giản: trên mái nhà hoặc trên cột;

58 59

Hai rotor điều khiển giúp tăng hiệu suất. Chúng xoay theo chiều ngược nhau và kết hợp với phần lõi giúp ổn định luồng gió thổi qua và giảm đáng kể độ rung đồng thời cho hiệu suất tốt hơn.

Deux rotors régulés permettent d’augmenter le rendement. Ils fonctionnent en contre rotation, en sens inverse de la roration « naturelle » en-gendrée par les flux, permettant, en association avec la carène, de stabiliser les flux traversants et de diminuer significativement les vibrations tout en favorisant un meilleur rendement. Un système de régulation des rotors produit ainsi un fonctionnement dit « en vents perturbés ».

► ►

Mô phỏng ở phòng thí nghiệm / Simulations issues de laboratoires

Giải pháp này phù hợp cho / Cette solution est adaptée au marché à la fois :

pour les particuliers, Eléna 6 permet la pro-duction d’électricité d’un ménage (>6000 Kwh à 6m/s). Cet équipement entraîne ainsi :

Une solution pour réduire la facture d’électricité ;Trois tonnes de CO2 économisées soit un an de déplacements en voiture ;Un investissement rentabilisé en 10 ans ;Une installation simplifiée en toiture ou sur mât.

Comparatif de productions annuelles - Eolienne de 1,5kw - Données estimées de calculs

Dữ liệu so sánh sản lượng điện hàng năm Động cơ điện gió 1,5kw

ModèleEléna 6 Eléna 30Eléna 15

Vitesse de démarrage

(caractéristiques soumises à évaluation)

6 000Kwh 15 000Kwh 30 000Kwh

0.6 m 1.2 m 1.2 m

1m * 1m 1,6m * 1,6m 1,6m * 2m

1.5 Kw 3.6 Kw 6.8 Kw

mât, toiture, toit terrasse

2dB au dessus du bruit d'ambiance

autodirectionnelle

Diamètre du rotor

Dimension de la carène

Orientation au vent

Bruit

Système d'installation

Puissance

Productions annuelles des éoliennes (Kwh)

Site

Thonon-les-Bains (74)

Frejus (83)

Saunay (37)

Aix-en-Othe ( 10 )

Estimation

Nancy ( 54 )

Val-Thorens ( 73 ) 3200 m Altitude, sur crête

Base aérienne à 10m

Planine

Colline, plein champ, à 20 m

Planine, plein champ

Semi-urbain à 10m

Semi-urbain à 10m

Description Vent moyen annuel

Elena 6ZYXW

1,50

3,12

3,35

6,00

6,23

7,44 4 480 3 277 1 853 5 520 9 000

8 6015 4281 2573 0003 360

4 150 1 660 1 600 5 430 8 000

4,21 3 1351 7602671 6001 454

641 245 120 1 284 2 235

2 1151 247322573761

300 200 95 550 900

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

●●

● ●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Doanh nghiệp: Eléna 15 và 30: giải pháp sản xuất điện hiệu quả

Giúp giảm tiêu thụ điện từ lưới điện quốc gia, Lắp đặt đơn giản.

60 61

Dữ liệu so sánh / Données estimées de calculs

Mẫu Elena 30 đảm bảo sản xuất điện tối ưu với tốc độ gió trung bình ở Pháp:

Sản lượng sẽ tăng gấp ba khi tốt độ gió đạt 6m/s,Chạy hết công suất khi tốc độ gió đạt 7m/s (so với 13m/s đối với các mẫu thông thường).

Le modèle Elena 30 assure une production optimisée pour les vitesses de vents moyens français :

Trois fois plus de production à 6m/s,Puissance nominale atteinte à 7m/s (contre 13m/s pour les modèles traditionnels).

Pour les industriels et le tertiaire, Eléna 15 et 30 : une solution pour une production d’énergie élevée.

Une solution pour diminuer la consommation énergétique des bâtiments,Une installation simplifiée sans toucher à l’isolation.

Kết quả tính toán / Données estimées de calculs

Productions annuelles des éoliennes (Kwh)

Site

Thonon-les-Bains (74)

Frejus (83)

Saunay (37)

Aix-en-Othe ( 10 )

Estimation

Nancy ( 54 )

Val-Thorens ( 73 ) 3200 m Altitude, sur crête

Base aérienne à 10m

Planine

Colline, plein champ, à 20 m

Planine, plein champ

Semi-urbain à 10m

Semi-urbain à 10m

Description 6Kw régulée

Vent moyen annuel Eléna 15 Eléna 3010Kw non

régulée1,50

3,12

3,35

6,00

6,23

7,44 12 000 15 000 22 000 42 000

37 00019 50016 50013 000

12 000 15 400 15 000 30 000

4,21 16 5008 7007 0006 000

5 000 6 700 5 250 10 000

9 5005 0005 0004 500

1 000 1 500 2 170 4 100

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

● ●

●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Nhiều cơ hội đang mở ra cho Elena:

Thị trường Pháp có tiềm năng rất lớn với hơn hai triệu vị trí có thể lắp đặt (nguồn Ifop, tháng 6 năm 2009).

250 000 vị trí có thể lắp đặt ở các hộ gia đình và 500 000 ở các trang trại nông nghiệp;Một triệu vị trí lắp đặt tiềm năng ở các khu vực phát triển đô thị, ở trụ sở các cơ quan, tổ chức…

Giá điện đang tạo thuận lợi cho việc sử dụng thiết bị Elena

Có khả năng sẽ tăng giá điện ở Pháp;Công nghệ này đã chứng tỏ hiệu quả kinh tế tại Đức và các nước phát triển.

Thân thiện với môi trường

Giảm phát thải khí CO2;Tòa nhà có kết quả tiêu thụ năng lượng dương (năng lượng sản xuất ra > năng lượng tiêu thụ).

Nhận xét và trao đổi

Theo Ông Millet, hệ thống này cho phép giảm nhu cầu sử dụng điện lưới quốc gia vào giờ cao điểm. Do đó, không nhất thiết phải thiết kế các nhà máy điện hạt nhân với công suất lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện vào giờ cao điểm trong ngày. Điều này cũng tránh quá tải cho lưới điện vào một số thời điểm trong ngày vì điều này có thể dẫn đến gián đoạn điện trên diện rộng.

Hiện nay, ở Việt Nam, nguồn cung điện chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Do đó, giải pháp này sẽ giúp kiểm soát tốt hơn nhu cầu năng lượng.

62 63

Mẫu mã của Elena được nghiên cứu cải tiến liên tục. Hiện nay, mẫu có trục dọc đang được nghiên cứu phát triển.

Les opportunités de croissance s’ouvrent :

Le marché français émergent possède un fort potentiel avec plus de deux millions d’emplacements disponibles (source Ifop Juin 2009).

250 000 emplacements potentiels pour les particuliers et 500 000 exploitations agricoles,un million d’emplacements potentiels sur les ZAC, sièges sociaux, …

Le prix de l’électricité favorise la rentabilité

Une augmentation probable du prix de l’électricité en France,Une technologie déjà rentable en Allemagne et dans les pays nordiques.

Une régulation environnementale de plus en plus responsable

Valorisation du CO2,Bâtiments à énergie positive.

Remarques et échange

M. Millet explique que ce type de système permet essentiellement d’étaler et surtout de réduire la demande. Il permet donc de réduire la consommation en dehors des périodes de pics. Il ne sera désormais plus nécessaire de surdimensionner les centrales nucléaires pour que celles-ci puissent répondre aux pics de consommation durant la journée. Cela permet d’éviter la surchage du réseau de production d’énergie à certains instants de la journée, qui entraîne très souvent dans le même temps des coupures d’électricité sur des secteurs entiers.

Aujourd’hui au Vietnam, la force publique rencontre des difficultés à fournir de l’électricité à la hauteur de la demande. Ce type de solution permet de réguler et donc de mieux maîtriser la demande en énergie.

L’innovation de nouveaux modèles Elena se fait en continu et le modèle à axe vertical est en cours de développement.

●●

●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

●●

●●

●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

64 65

Sử dụng nhiệt năng của mặt trời để vận hành hệ thống làm lạnh nước

Vận hành của hệ thống

3. Giới thiệu hệ thống "điều hòa không khí bằng năng lượng mặt trời" (INES)

Hệ thống điều hòa không khí này sử dụng năng lượng mặt trời để làm lạnh bằng luồng chất lỏng lạnh không gây ảnh hưởng đến môi trường và giúp giảm tiêu thụ điện.

Fonctionnement d’une installation

Utilisation de l’énergie solaire thermique comme énergie motrice pour le fonctionnement du groupe de production d’eau glacée

3. Présentation de la « climatisation solaire » (INES)

Le système de climatisation solaire utilise de l’énergie solaire thermique pour la production d’un ré-seau de froid positif. Ce système emploie des fluides frigorigènes non nocifs pour l’environnement et permet de réduire les consommations électriques.

Tích trữ năng lượng: quả cầu, hệ thống năng lượng mặt trời kết hợp

Đưa hơi lạnh vàotoàn nhà

Bức xạ mặt trời

Nước nóng nhiệt độ cao

Làm lạnh nhiệt độ thấp

Chuyển hóa năng lượng Tấm hấp thụ năng lượng mặt trời (phẳng hoặc chân không)

Chuyển hóa năng lượng: Máy lạnh hấp thụ

Tích trữ năng lượng : quả cầu

Thoát nhiệt trung gian : tái làm lạnh (khô hoặc ẩm), …

Năng lượng thải ra nhiệt độ trung gian

Môi trường

Stockage de l'esneergie : ballon , systèmes solaires combines ,...

Distribution du froid vers le bâtiment

Rayonnement solaire

Energie motrice Haute température

Production de froid Basse température

Conversion de l’énergie Capteurs solaires thermiques (plans ou sous-vides)

Transformation de l’énergie : Machine

trithermes (absorption ou adsorption)

Stockage de l’énergie : ballon

Evacuation de la chaleur intermédiaire : Tour de re-froidissement (sèche ou humide), Géothermie, …

Energie rejetée Température in-termédiaire

Environnement

16 juillet 2009

0

5

10

15

20

25

00:00 02:24 04:48 07:12 09:36 12:00 14:24 16:48 19:12 21:36 00:00

Puis

sanc

es (k

W)

0

100

200

300

400

500

600

700

800

900

Enso

leill

emen

t (W

/m²)

16 juillet 2009

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

00:00 02:24 04:48 07:12 09:36 12:00 14:24 16:48 19:12 21:36 00:00

Tem

péra

ture

s (°

C)

0

100

200

300

400

500

600

700

800

900

Enso

leill

emen

t (W

/m²)

Thời gian có ánh nắng Sức nóng từ hệ thống bắt ánh nắng mặt trời Sức nóng truyền đến máy Sức nóng thoát ra ở nhiệt độ trung gian Hơi lạnh đạt được

Tổng kết một ngày vận hành : Năng suất lạnh tạo ra : 39.4 kWh Điện năng tiêu thụ : 8.65 kWh Hiệu suất : 4.55

Tổng kết một ngày vận hành:Năng suất tạo ra: 39.4 kWhĐiện năng tiêu thụ: 8.65 kWhHiệu suất: 4.55

Thời gian có ánh nắng

16 juillet 2009

16 juillet 2009

Puis

sanc

es (k

W)

Enso

leill

emen

t (W

/m2 )

Tem

péra

ture

s (0 C

)

Sức nóng từ hệ thống bắt ánh nắng mặt trờiSức nóng truyền đến máySức nóng thoát ra ở nhiệt độ trung gian Hơi lạnh đạt được

16 juillet 2009

0

5

10

15

20

25

00:00 02:24 04:48 07:12 09:36 12:00 14:24 16:48 19:12 21:36 00:00

Puis

sanc

es (k

W)

0

100

200

300

400

500

600

700

800

900

Enso

leill

emen

t (W

/m²)

16 juillet 2009

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

00:00 02:24 04:48 07:12 09:36 12:00 14:24 16:48 19:12 21:36 00:00

Tem

péra

ture

s (°

C)

0

100

200

300

400

500

600

700

800

900

Enso

leill

emen

t (W

/m²)

Thời gian có ánh nắng Sức nóng từ hệ thống bắt ánh nắng mặt trời Sức nóng truyền đến máy Sức nóng thoát ra ở nhiệt độ trung gian Hơi lạnh đạt được

Tổng kết một ngày vận hành : Năng suất lạnh tạo ra : 39.4 kWh Điện năng tiêu thụ : 8.65 kWh Hiệu suất : 4.55

Bilan sur la journée :Energie froide produite : 39.4 kWhEnergie électrique consommée : 8.65 kWhRendement électrique : 4.55

Ensoleillement

16 juillet 2009

16 juillet 2009

Puis

sanc

es (k

W)

Enso

leill

emen

t (W

/m2 )

Tem

péra

ture

s (0 C

)

Puissance chaude issue des capteurs solairesPuissance chaude fournie à la machinePuissance chaude fournie à la machinePuissance frigorifique obtenue

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

66 67

Sơ đồ lắp đặt

SOLERA, dự án Châu Âu FP6, do Fraunhofer ISE điều phối với sự tham gia của 11 đối tác Châu Âu

Ra khu vực văn phòng

Hệ thống mặt trời kết hợp CLIPSOL : quản lý và phân phối nhiệt và sản xuất ECS

Tấm hấp thụ nhiệt mặt trời CLIPSOL

Máy hấp thụ ROTARTICA

Trữ lạnh

Sóng địa nhiệt ngang

Détail d’une installation

SOLERA, projet européen FP6, coordonné par le Fraunhofer ISE et 11 partenaires européens

Vers zone de bureaux

Système solaire combiné CLIPSOL : gestion et distribution du chaud et production d’ECS

Capteurs solaires thermiques plans CLIPSOL

Machine à absorption

ROTARTICA

Stockage froid

Sondes géothermiques

horizontales

Remarques et échanges

Fanny Quertamp demande si le projet envisage d’intégrer un démonstrateur, un projet expéri-mental qui associerait la recherche et l’industrie, dans le bâtiment du DoSTE et à quel niveau ?

M. Phong répond que l’objectif et les efforts por-teront principalement sur le design pour optimiser et économiser l’énergie en particulier dans le do-maine de la climatisation, cela semble pertinent. En revanche, le solaire photovoltaïque semble beaucoup trop cher et amortissable à trop long terme.

Mme Françoise Cadiou répond à son tour qu’effectivement, dans l’immédiat, si l’on ne bé-néficie pas d’aide, l’amortissement est long mais d’autres pistes financières sont envisageables. Solliciter des subventions auprès des bailleurs de fonds par exemple permettrait d’impulser des actions dans ce domaine et porter l’intérêt des filières industrielles vers le domaine des NTE.

L’ensemble des participants semble s’accorder sur la difficulté majeure qui doit être dépassée : convaincre les investisseurs. Le seul moyen se-rait de prouver les gains de consommation et donc économiques effectués.

Hệ thống mặt trời kết hợp CLIPSOL: quản lý và phân phối nhiệt và sản xuất ECS

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Nhận xét và trao đổi

Bà Fanny Quertamp đặt câu hỏi: Dự án công trình xanh của Sở KHCN có định đưa vào mô hình công nghệ thí điểm gắn kết giữa nghiên cứu với doanh nghiệp không? Nếu có, thì ở mức độ nào?

Ông Phong trả lời: Dự án tập trung nhiều vào mảng thiết kế kiến trúc để tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng, đặc biệt là đối với hệ thống điều hòa nhiệt độ. Việc áp dụng công nghệ sản xuất điện bằng năng lượng mặt trời cho tòa nhà vẫn còn khá tốn kém và do đó thời gian khấu hao sẽ quá dài.

Bà Françoise Cadiou đáp: đúng vậy, trong giai đoạn hiện nay, nếu không có hỗ trợ, thì việc khấu hao sẽ rất dài. Có thể nghĩ đến một số hướng hỗ trợ tài chính: sự giúp đỡ của các nhà tài trợ có thể thúc đẩy hoạt động trong lĩnh vực này và hướng đến các công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng.

Đa số các học viên đều nhất trí khó khăn lớn hiện nay là thuyết phục chủ đầu tư. Cách duy nhất có thể thuyết phục họ là có công trình cụ thể và chỉ rõ hiệu quả các giải pháp tiết kiệm năng lượng.

Il est alors suggéré d’installer un compteur d’électricité sur le bâtiment existant pendant un an afin de pouvoir ensuite comparer les factures et la consommation d’énergie sur un bâtiment classique et sur un bâtiment à efficacité énergé-tique.

III. L’EXPÉRIENCE DE LYON CONFLUENCE,PRISE EN COMPTE DE LA QUALITÉENVIRONNEMENTALE À L’ÉCHELLED’UN NOUVEAU QUARTIER

1. Lyon Confluence, une démarche dehaute qualité environnementaleintégrée

Ce territoire au Sud de la presqu’île lyon-naise, longtemps consacré à l’industrie et aux transports, fait aujourd’hui l’objet d’un projet de renouvellement urbain sans précédent. Hier gagné sur les eaux, ce site fluvial re-trouve ses rives et son environnement naturel. L’aménagement progressif met en valeur un espace d’exception et des paysages uniques.

III. KINH NGHIỆM TỪ DỰ ÁN LYON CON-FLUENCE: QUAN TÂM ĐẾN CHẤTLƯỢNG MÔI TRƯỜNG CỦA CẢ MỘTKHU ĐÔ THỊ MỚI

1. Lyon Confluence, dự án có chất lượngmôi trường cao với cách tiếp cận đồngbộ

Khu đất này nằm ở phía Nam của Lyon và là nơi hợp lưu của hai con sông. Trước kia, nơi đây dành cho hoạt động sản xuất công nghiệp và vận tải. Hiện nay, khu vực này được quy hoạch, cải tạo trong khuôn khổ dự án cải tạo đô thị với quy mô lớn chưa từng có ở Lyon. Hai bờ sông và cảnh quan của khu vực này sẽ được trả lại với thiên nhiên. Quy hoạch của khu vực này cũng phát huy giá trị và cảnh quan độc nhất ở đây.

Có ý kiến gợi ý nên lắp đặt đồng hồ điện trên công trình hiện hữu trong suốt một năm sau đó có thể so sánh việc tiêu thụ điện của công trình hiện hữu so với công trình mới được xây dựng theo hướng hiệu quả năng lượng.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

trong tương lai là những yếu tố được quan tâm ngay từ đầu, từ giai đoạn thiết kế dự án:

Cảnh quan và chiếu sáng tự nhiên;Chất lượng không khí;Nhiệt độ;Âm thanh; Kiểm soát các nguy cơ đối với sức khỏe.

Các yêu cầu cao về năng lượng đã được đề ra đối với các công trình xây dựng trong khuôn khổ dự án và các ưu tiên về môi trường cũng đã được xác định tùy theo vị trí của các khu nhà. Hạn chế sử dụng máy lạnh là một trong những mục tiêu quan trọng. Cụ thể, cấm sử dụng máy lạnh cho nhà ở và có thể sử dụng máy lạnh cho văn phòng. Các giải pháp thân thiện với môi trường đã được đề ra: thông gió và làm mát tự nhiên…

Để đạt được mục tiêu này, các đơn vị thiết kế phải áp dụng cách tiếp cận khác với cách làm thông thường. Không chỉ đơn thuần là tuân thủ các quy định về nhiệt mà còn phải đạt được mục tiêu đã đề ra. Để làm được điều này, 3 hành động quan trọng đã được triển khai:

Đào tạo cho các đơn vị trong ngành xây dựng;Thông tin và vận động cư dân tương lai;Theo dõi chặt chẽ để kiểm tra hiệu quả năng lượng và mức độ thoải mái của người sử dụng trong mùa hè.

Các công trình trong khuôn khổ dự án Lyon Con-fluence là những công trình tiêu biểu của Thành phố Lyon và là hình mẫu cho các dự án trong tương lai. Hồ sơ điều kiện cho các công trình này cũng sẽ được sử dụng cho những dự án khác. Dự án này chủ yếu nhằm thử nghiệm và đánh giá lợi ích của cách tiếp cận phát triển công trình xanh và khu đô thị xanh.

68 69

Trong tương lai, khu vực này sẽ giúp tăng gấp đôi diện tích khu trung tâm của Lyon: một dự án đô thị hiếm có ở Châu Âu, một thách thức lớn đối với Lyon và một cơ hội cho người dân.

Ngay từ giai đoạn thiết kế, dự án Lyon Conflu-ence đã hướng đến các tiêu chí chất lượng cao về môi trường trong bối cảnh của Pháp. Một ê-kíp đa ngành gồm nhiều đối tác đã được thành lập ngay từ đầu dự án:

Chính quyền địa phương: Cộng đồng đô thị Lyon, Công ty công tư hợp doanh Lyon Confluence,Các tổ chức ủng hộ hiệu quả năng lượng như Hespul (tổ chức quảng bá sử dụng hợp lý năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo), ALE (Cơ quan Năng lượng của Cộng đồng Đô thị Lyon),Các nhà đầu tư bất động sản, 14 văn phòng kiến trúc,Các đơn vị nghiên cứu, tư vấn,Các chuyên gia kỹ thuật và nhà Khoa học Enertech, phòng thí nghiệm Cethil của INSA Lyon,Nhiều sinh viên cũng tham gia vào dự án (ở INSA Lyon, Khoa Xây dựng dân dụng, Năng lượng và Môi trường).

Các chuyên gia đóng vai trò quan trọng trong dự án này:

Tham gia lập hồ sơ điều kiện của dự án;Kiểm tra để đảm bảo các dự án thành phần tuân thủ các quy định trong hồ sơ điều kiện;Gợi ý giải pháp, cố vấn và hỗ trợ cho các đơn vị nghiên cứu trong dự án.

2. Phương pháp triển khai thực hiện dựán giúp đạt được các mục tiêu về chấtlượng môi trường trong tương lai

Tiện nghi và chất lượng cuộc sống cho cư dân

1.

2.3.

Il permettra à terme de doubler la superficie de l’hypercentre de l’agglomération : un projet urbain rare en Europe, un enjeu fort pour la métropole et une chance pour les habitants.

Le projet de Lyon Confluence a engagé une dé-marche intégrée dès sa conception notamment en ce qui concerne les critères de Haute Qualité Environnementale spécifiques au contexte fran-çais. Une équipe large de partenaires s’est as-sociée dès l’origine du projet :

Autorités locales : communauté urbaine du Grand Lyon, SEM Lyon Confluence,Organismes militants pour l’efficacité éner-gétique tels que l’Hespul (organisation spé-cialisée dans la promotion de l’utilisation raisonnable d’énergie et en particulier dans l’utilisation de systèmes d’énergie renouve-lable), ALE (Agence Locale de l’Energie de l’Agglomération Lyonnaise),Promoteurs immobiliers,Architectes : 14 cabinets d’architecture,Bureaux d’études associés aux cabinets d’architecture,Experts techniques et scientifiques : Enertech, laboratoire Cethil de l’INSA Lyon,De nombreux étudiants ont également tra-vaillé sur ce projet (notamment au sein de l’INSA de Lyon, filière Génie Civil énergétique & environnement).

Les experts ont tenu un rôle important dans ce projet. En effet, ceux-ci ont :

Participé à l’élaboration des cahiers des charges du projetVérifié que les projets présentés respectent le cahier des chargesProposé des solutions, accompagné, con-seillé et encouragé les bureaux d’études im-pliqués sur ce projet.

2. Une mise en œuvre méthodique pourpermettre à terme, l’atteinte desobjectifs de qualité environnementale

Le confort et la qualité de vie des futurs habitants sont des éléments qui ont été pris en compte très en amont, dès la conception :

Confort visuel et éclairage naturel,Qualité de l’air,Confort thermique,Confort acoustique,Maîtrise des risques pour la santé.

Des exigences énergétiques ont été définies pour l’ensemble des constructions et des priori-tés environnementales identifiées selon les lots de logements. La limitation de la climatisation par exemple était l’un des objectifs recherchés. Ainsi, la climatisation s’est vue interdite dans les loge-ments et tolérée dans les bureaux. Des solutions passives ont été adoptées telle que la surventila-tion nocturne, le rafraîchissement naturel, etc.

Pour ce faire, les concepteurs ont du mettre en œuvre une autre démarche que celle utilisée habituellement. Il ne s’agit plus uniquement de respecter la réglementation thermique, il faut at-teindre les objectifs donnés. Pour cela, 3 actions fortes ont été entreprises :

Former les acteurs concernés par la réalisa-tion des bâtiments,Informer et motiver les futurs résidents,Assurer un suivi expérimental pour vérifier les performances énergétiques et le confort d’été.

Les projets de Lyon Confluence sont des réalisa-tions phares pour la ville de Lyon et désormais des références pour les constructions et les chan-tiers à venir. Les cahiers des charges appliqués aux différents lots serviront pour d’autres projets.

Ce projet sert essentiellement à modéliser, quan-tifier et estimer l’intérêt d’une action dans la dé-marche de conception de bâtiments, et au delà, d’un quartier vert.

●●

●●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

●●

●●

●●

●●●●●

●●

1.

2.3.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Vật liệu xây dựng "xanh", truyền thống, có sức chống chọi với thời tiết khắc nghiệt…Năng lượng tái tạo (gió, mặt trời): lắp đặt các hệ thống này trong tòa nhà, chi phí, khai thác và bảo trì…Quản lý thông minh hệ thống năng lượng và thiết bị: cần được tư vấn và đào tạo.

Khả năng tổ chức khóa tập huấn về vật liệu xây dựng với sự tham gia của GAIA (Grands Ateliers de l’Isle d’Abeau, Cra Terre chuyên về bê tông xanh) đã được nêu ra.

Đề xuất có một dự án cụ thể trong đó cho thấy rõ việc điều phối các đơn vị có liên quan.

Đề xuất khóa tập huấn về chuyển giao công nghệ cho ngành xây dựng để phát triển các sản phẩm cho công trình xanh từ những ví dụ cụ thể hiện có.

Cần có những kỹ thuật thu thập và xử lý dữ liệu chính xác để so sánh hiệu quả của công trình xanh so với công trình bình thường nhằm thuyết phục chủ đầu tư.

Ý tưởng tổ chức một chuỗi từ 5 đến 6 khóa tập huấn (mỗi khóa cách nhau 2 tháng) đã được đưa ra thảo luận:

Thiết kế kiến trúc.Vật liệu xây dựng. Công nghệ mới áp dụng cho "Công trình xanh”.

Mở rộng đối tượng tham dự ở các khóa học sắp tới: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư…

70 71

PHẦN 4 - KHUYẾN NGHỊ CỦA CÁC CHUYÊN GIA VÀPHƯƠNG HƯỚNG SẮP TỚI

I. KHUYẾN NGHỊ VÀ TRAO ĐỔI

Khóa học này được tổ chức theo cách tiếp cận toàn diện, huy động tất cả các bên có liên quan trong một dự án xây dựng. Trong khóa học, các kiến trúc sư cho rằng điều quan trọng nhất là công tác thiết kế. Một bản thiết kế tốt sẽ giúp công trình đáp ứng được nhiều tiêu chí của phát triển bền vững, thiết bị và công nghệ chỉ là phần bổ sung thêm. Trong khi đó, các kỹ sư lại cho rằng thiết bị, công nghệ là vấn đề trung tâm của dự án. Vì vậy, cần có sự phối hợp làm việc giữa tất cả các bên có liên quan để tối ưu hóa các giải pháp và hướng đến mục tiêu chung.

Tất cả các học viên đều thống nhất cho rằng khó khăn lớn nhất hiện nay là thuyết phục chủ đầu tư đi theo hướng phát triển bền vững.

Ngoài ra, nhà cung cấp thiết bị và ngành xây dựng nói chung chưa được tổ chức tốt. Do đó, khó có được vật liệu xây dựng hiệu quả.

Việc thuyết phục chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan trong ngành xây dựng đi theo hướng phát triển công trình xanh là khá khó khăn và đòi hỏi nhiều thời gian. Tuy nhiên, điều này có thể thực hiện được bằng cách huy động các nguồn lực cần thiết và khuyến khích phát triển các sản phẩm hiệu quả năng lượng.

Nhiều nhu cầu cũng đã được nêu lên trong khóa học, trong đó có nhu cầu đào tạo:

Cần các khóa tập huấn chuyên sâu hơn để nắm vững kiến thức trong các lĩnh vực:

Thiết kế kiến trúc "xanh": các kiến trúc sư được trang bị những kiến thức và trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế tòa nhà đạt tiêu chuẩn tòa nhà "xanh".

PARTIE 4 - RECOMMANDATIONS DES EXPERTS ET SUITES ENVISAGÉES

I. RECOMMANDATIONS ET ÉCHANGES

Cet atelier était volontairement construit sur la dé-marche globale liant l’ensemble des acteurs, parties prenantes dans la réalisation d’un projet de bâtiment vert. On l’a vu au cours de l’atelier, les architectes considèrent que le plus important est de se concen-trer sur le design et qu’une fois que le design est d’un bon niveau et permet de répondre à un grand nombre de critères « développement durable », les NTE deviennent seulement un plus ; alors que les in-génieurs considèrent les NTE de manière plus cen-trale. Il s’agit de réunir tous les professionnels pour optimiser l’ensemble des solutions et tendre vers un but commun.

Par ailleurs, toute l’assistance s’accorde pour faire état de la difficulté rencontrée à convaincre les investisseurs à s’engager dans une démarche de développement durable.

De la même manière, les fournisseurs et les filières sont loin d’être organisés, il est difficile d’obtenir des matériaux performants et cela vient souvent en con-tradiction avec la stratégie de la démarche.

Effectivement, ce genre de démarche n’est pas en-core connue et développée au Vietnam, il s’agit toute-fois d’aller par soi-même chercher les informations. Internet est un outil puissant pour ce type de recher-ches. La route sera longue et difficile pour convain-cre le milieu des acteurs du bâtiment, mais cela est possible en mobilisant les ressources nécessaires et en incitant les filières à développer des produits plus efficients et efficaces.

Il ressort de l’atelier différents besoins et demandes notamment en termes de formation :

Besoin d’autres formations plus spécifiques et plus techniques pour pouvoir acquérir des connaissances plus poussées dans différents domaines :

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

1.2.3.

-

-

-

-

Matériaux : « verts », traditionnels, résistants aux intempéries …Energies Renouvelables & bâtiment (éolien, solaire) : intégration, implantation dans le bâtiment, coûts, exploitation, entretien etc.Gestion intelligente de l’énergie et des équi-pements : besoin d’expertise et de formation.

La piste de mettre en place un atelier plus orienté sur les matériaux avec le GAIA (Grands Ateliers de l’Isle d’Abeau, Cra Terre) sur le béton vert par exemple est évoquée.

Proposition de développer un exemple détaillé concret et complet sur la coordination d’une équipe au sein d’une démarche HQE.

Proposition d’engager un travail ou un atelier sur la mise en place de transfert de compé-tences et de technologies au sein de filières du bâtiments afin de développer des produits et techniques de fabrication pour le bâtiment vert à partir d’exemples concrets déjà existants.

Besoins de développer des technologies per-mettant d’apporter des chiffres précis et des données de référence en matière de comparai-son bâtiment classique / bâtiment vert dans le but de convaincre les développeurs.

L’idée de prévoir un cursus progressif de 5 ou 6 ate-liers (tous les 2 mois) est discutée :

Design, architecture, conceptionMatériaux de constructionNouvelles technologies appliquées au “Green Building”

Il est également évoqué d’élargir le public concerné par ces questions de développement durable et de bâtiment vert dans les prochains ateliers : départe-ment de la construction, planification investisse-ment…

1.2.3.

-

-

-

-

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

72 73

II. HƯỚNG SUY NGHĨ VÀ HÀNH ĐỘNG TIẾPTHEO CHO DỰ ÁN CÔNG TRÌNH XANHCỦA SỞ KHCN

Khóa tập huấn đã giúp các đơn vị có liên quan đến công tác thiết kế tòa nhà của Sở KHCN mở ra những hướng mới trong thiết kế xanh và nắm được các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn LOTUS. Cần mở ra các hướng mới cho dự án. Việc đánh giá lại nhu cầu của tòa nhà là rất quan trọng để xác định rõ cách tiếp cận khi thực hiện dự án.

Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản và các ý kiến thảo luận tại khóa học, 5 điểm chính sau đây được đúc kết lại:

Xác định hoặc xác định lại nhu cầu sử dụng tòa nhà trong tương lai càng chính xác càng tốt, đặc biệt là về:

Hồ sơ điều kiện giao việc, Số người sử dụng, số diện tích sàn cần thiết… Xem xét lại chiều cao của công trình cho phù hợp với nhu cầu. Nếu nhu cầu sử dụng ít hơn số diện tích sàn, thì những tầng trống sẽ được sử dụng vào mục đích gì? Quy hoạch của khu vực.

Xác định mức độ hiệu quả năng lượng của công trình theo bộ tiêu chí LOTUS. Theo VGBC, các tiêu chí này cần được tính đến ngay từ giai đoạn thiết kế dự án và rất linh hoạt.

Cần có một ê-kip có năng lực và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thông qua sử dụng các công cụ chia sẻ thông tin.

Vai trò của công tác thiết kế kiến trúc rất quan trọng, có thể đề ra nhiều giải pháp (về hình dáng, chiều cao, hướng của công trình…).

Xác định lại ngân sách của dự án dựa trên việc đánh giá lại nhu cầu.

►►

3.

4.

Các chuyên gia thống nhất khuyến nghị nên tổ chức đấu thầu thiết kế công trình của Sở KHCN để có thể chọn được đơn vị có năng lực và kinh nghiệm trong công tác thiết kế công trình xanh. Điều này đòi hỏi phải xây dựng lại tài liệu tham chiếu một cách chính xác. Để triển khai các mô hình công nghệ cho tòa nhà, cần sớm suy nghĩ đến mối quan hệ đối tác trong dự án và thiết lập mối liên hệ giữa nghiên cứu, đào tạo và doanh nghiệp thông qua việc triển khai các mô hình, hệ thống chỉ số cho phép đo lường hiệu quả tiết kiệm (năng lượng, tài chính…) để cung cấp thông tin phản hồi cho các đơn vị nghiên cứu.

PADDI đã tổ chức được khoảng 20 khóa tập huấn. Đây là khóa đầu tiên PADDI phối hợp với Sở KHCN và sẽ tiếp tục phối hợp để trao đổi kinh nghiệm và tập huấn về lĩnh vực hiệu quả năng lượng.

Phương hướng cho năm 2010:

Ý tưởng tổ chức một cuộc hội thảo nhận được sự quan tâm ủng hộ của tất cả các bên. Hội thảo này sẽ quy tụ đông đủ các đơn vị có liên quan đến công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng. Điều này sẽ cho phép gắn kết giữa các đơn vị nghiên cứu và doanh nghiệp trong lĩnh vực hiệu quả năng lượng ở Việt Nam. Hội thảo có thể được tổ chức trong khuôn khổ triển lãm do Trung tâm Tiết kiệm Năng lượng tổ chức vào tháng 11 năm 2010 tại TPHCM (triển lãm sẽ có sự tham gia của hơn 300 doanh nghiệp trong lĩnh vực hiệu quả năng lượng). Đây cũng sẽ là dịp để các doanh nghiệp và chuyên gia của Vùng Rhône Alpes đến trao đổi kinh nghiệm.

Ngoài ra, Sở KHCN cũng đề nghị PADDI tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho dự án công trình xanh của Sở.

Các trao đổi sẽ được tiếp tục nhằm lập kế hoạch hành động về phát triển bền vững và công trình xanh như mong đợi của Sở KHCN.

5.

II. PISTES DE RÉFLEXION ET D’ACTIONPOUR LA SUITE DU PROJET DEBÂTIMENT VERT DU DOSTE

Cet atelier a permis aux différents acteurs chargés de la conception du bâtiment du DoSTE de rouvrir le champ des possibles quant au design vert et à la prise en considération des critères de la démarche LOTUS. Il s’agit bien de se tourner vers de nouvelles options pour ce projet. La question de la réévaluation des besoins du bâtiment notamment est revenue tout au long de l’atelier et semble primordiale pour ap-préhender la démarche et l’approche environnemen-tale de manière intégrée.

Un premier aperçu des principes fondamentaux et idées majeures qui sont ressorties fait état de 5 points majeurs :

Définir ou redéfinir les besoins du futur bâti-ment le plus précisément possible en particu-lier concernant :

Le cahier des charges, Le programme (nombre de personnes, usages des espaces, …) : reconsidérer la hauteur du bâtiment en fonction des besoins. Si les besoins ne correspondent pas à la hauteur établie, que faire des étages supplé-mentaires ? L’aménagement du site.

Définir le niveau de performance voulu à tra-vers le guide LOTUS. Dans les présentations de VGBC, on constate que les mesures et critères que l’on peut prendre en compte dès la conception du bâtiment sont très flexibles.

Intégrer la démarche avec une équipe compé-tente notamment à travers l’utilisation d’outils de partage des informations.

Mettre en avant le rôle essentiel du design qui ouvre les options à mettre en œuvre en termes architectural où de nombreuses solutions et innovations sont possibles (forme, hauteur, orientation….).

Redéfinir le budget en fonction de ces nou-veaux paramètres.

Les experts s’accordent à recommander le lance-ment d’un appel d’offre pour la conception du bâ-timent vert du DoSTE qui permettrait de mettre en concurrence les meilleures techniques, com-pétences et expériences en matière de haute qualité environnementale. Ceci implique la né-cessité de définir des termes de référence de façon très précise.Il semble également pertinent, pour la mise en place de démonstrateurs technologiques au sein du bâtiment, de réfléchir en amont aux partenariats possibles pour établir des projets et expérimen-tations mettant en lien le monde de la recher-che, de l’éducation et de l’industrie, notamment à travers la mise en place d’outils de simulation, de modélisation, de systèmes et d’indicateurs permettant de mesurer les économies (énergé-tiques, financières…) réalisées afin d’avoir un re-tour d’expérience.

Le PADDI a déjà organisé près d’une vingtaine d’ateliers. Cette séance d’atelier-formation est le premier organisé avec le DoSTE, il serait donc pertinent de poursuivre ce type d’échanges et de formation pour l’apport d’expertise en matière de haute qualité environnementale.

Piste à poursuivre en 2010 :

L’idée d’organiser un séminaire a été soulevée et cette suggestion semble emporter un avis positif de l’ensemble des acteurs. Ce séminaire réunirait une plus large palette d’acteurs et de partenaires au su-jet des NTE. Cet évènement permettrait de fédérer recherche & industrie autour de questions clés telles que l’efficacité énergétique au Vietnam. Ce sémi-naire pourrait se greffer à l’Exposition organisée par le Centre de Conservation de l’Energie en novembre 2010 à HCMV (plus de 300 stands d’industriels sur l’efficacité énergétique seront accueillis). Ceci pourra également présenter l’occasion de faire venir des en-treprises & experts de la Région Rhône Alpes.

Par ailleurs, le DoSTE sollicite l’intervention du PADDI pour une assistance technique pour la con-ception du bâtiment vert.

Ainsi, les échanges se poursuivront afin de déter-miner un planning d’actions à engager en terme de développement durable et de bâtiment vert selon l’ensemble des recommandations et des attentes du DoSTE.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

1.

2.

►►

3.

4.

5.

1.

2.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

74 75

TRIỂN VỌNG VÀ TIẾN ĐỘ DỰ ÁN PERSPECTIVES ET AVANCEMENT DES PROJETS

Sau khóa tập huấn, hai sự kiện quan trọng đã diễn ra, đánh dấu bước tiến đáng kể trong việc triển khai thực hiện dự án của DoSTE:

Phiên bản thử nghiệm của bộ tiêu chí LOTUS cho công trình phi nhà ở đã được công bố vào tháng 6 năm 2010. Bộ tiêu chí này được xây dựng để đánh giá đặc tính và hiệu quả của công trình xanh ở Việt Nam. Việc chứng nhận sẽ diễn ra theo hai bước:

Bước 1: Chứng nhận tạm thời sau khi kiểm tra bản thiết kế của tòa nhà. Bước 2: Chứng nhận chính thức sau khi tòa nhà được đưa vào sử dụng ít nhất 18 tháng nhằm xác nhận hiệu quả môi trường thực tế của tòa nhà phù hợp với thiết kế ban đầu. Độc giả có thể tải phiên bản tiếng Anh và tiếng Việt của bộ tiêu chí từ trang web của VGBC: http://www.vgbc.org.vn/.

Ngày 26 tháng 8 năm 2010, UBND TPHCM đã ra quyết định số No 4215/UBND-CNN đồng ý về mặt nguyên tắc việc xây dựng trụ sở của Sở KHCN theo mô hình "công trình xanh", với mức "Bạc" trong bộ tiêu chuẩn LOTUS. UBND Thành phố giao Sở Xây Dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc và Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Sở KHCN trong việc thiết kế và xây dựng tòa nhà nói trên phù hợp với quy định về xây dựng, quy hoạch, kiến trúc và quản lý sử dụng đất.

Trong khuôn khổ tuần lễ Pháp tại Việt Nam, ECC phối hợp cùng UBIFRANCE và PADDI tổ chức Hội thảo chuyên đề "Thiết kế và kiến trúc cho những tòa nhà tiết kiệm năng lượng vào ngày 24 tháng 11 năm 2010 tại TPHCM.

Depuis la fin de l’atelier, deux évènements importants se sont déroulés, marquant une avancée significa-tive dans la réalisation du projet du DoSTE :

La version pilote du référentiel LOTUS Non residential a vu le jour en juin 2010. Ce référentiel a été développé afin de définir une base d’évaluation des attributs et performances des bâtiments verts au Vietnam. La certification a lieu en 2 temps : dans un premier temps, une certification provisionnelle sera délivrée après vérification du design du bâtiment. La certification définitive aura lieu dans un second temps au moins 18 mois après la mise en service du bâtiment, elle vérifiera que la performance environnementale réelle est cohérente par rapport à ce qui a été planifié à la conception.La grille d’évaluation LOTUS est téléchargeable en version anglaise et vietnamienne sur le site de VGBC http://www.vgbc.org.vn/.

Il a été acté le 26 août 2010 par le Comité Populaire, selon la décision No 4215/UBND-CNN, que la reconstruction du siège du DOSTE se ferait suivant le modèle « bâtiment vert ». Il est entendu que « la reconstruction dudit bâtiment se fera suivant le niveau « Argent » du guide LOTUS ». Dès lors, il a été « confié au Départements de la Construction, au Départements de la Planification Urbaine et de l’Architecture et des Ressources Naturelles et de l’Environnement de guider le DOSTE dans la conception et la construction de ce bâtiment vert conformément aux règlements sur la construction, la planification, l’architecture et la gestion de l’utilisation du terrain. »

Dans le cadre de la semaine française, tenue du colloque sur le « Design et l'Architecture sur les bâtiments économes en consommation d'énergie » organisé par l'ECC en partenariat avec UBI-FRANCE et le PADDI le 24 novembre 2010 à HCMV.

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

●●

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

76 77

PHỤ LỤC

Bảng 4-7. Bảng quy định giá trị truyền nhiệt tổng (OTTV) qua tường và mái theo vùng khí hậu

Bảng 5-1. Máy điều hòa không khí và dàn nóng hoạt động bằng điện

Zone AIII: (Hà Nội) Zone BV: (TP. HCM)

COP- Chỉ số hiệu quả IPLV-Chỉ số hiệu quả tổng hợp không đầy tải

Vùng khí hậu

AIII

AIII

BV

BV

Loại công trình

Văn phòng cao tầng & khách sạn

Văn phòng cao tầng và khách sạn

Tất cả các công trình khác

Tất cả các công trình khác

OTTVTường (W/m2)

76

58

76

64 19

19

24

24

OTTVMái (W/m2)

Máy điều hòa nhiệt độ làm mát bằng không khí

Loại thiết bị Công suấtHiệu quả tối thiểu

< 19kW

>= 19 kW vµ <40 kW

>= 40 kW vµ < 70 kW

>= 70 kW vµ <223 kW

>= 223 kW

IPLV COP

2,84

ARI 210/240

ARI 340/360

2,93

3,02

2,84

2,78

2,70 2,75

Thủ tục kiểm tra

ANNEXES

Tableau 4-7. Valeurs normes pour la transmission thermique globale (OTTV) des murs et du toit en fonction de la zone climatique

Tableau 5-1 . Climatiseur et système d’échauffement marchant à l’électricité

Zone AIII: (Ha Noi) Zone BV: (HCMV)

COP- Indice de rendementIPLV-Indice de rendement global en charge non-saturée

Zone climatique

AIII

AIII

BV

BV

Type d’ouvrage

Bureau & Hôtel en hauteur

Bureau & Hôtel en hauteur

Tout autre type d’ouvrage

Tout autre type d’ouvrage

OTTVMur (W/m2)

76

58

76

64 19

19

24

24

OTTVToit (W/m2)

Régulateur de température avec refroidissement à l’air

Type d’équipement PuissanceRendement minimal

< 19kW

>= 19 kW vµ <40 kW

>= 40 kW vµ < 70 kW

>= 70 kW vµ <223 kW

>= 223 kW

IPLV COP

2,84

ARI 210/240

ARI 340/360

2,93

3,02

2,84

2,78

2,70 2,75

Procédure de contrôle

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

78 79

Bảng 6-1. Yêu cầu mật độ năng lượng chiếu sáng, độ rọi và độ chói khuyến nghị

Loại công trình

Văn phòng

Độ rọi (Lux) aYêu cầu

Không gian chức năng

Chiếu sáng chung và chiếu sáng

chức năng

Khu vực nghe nhìn

Khu vực hội thảo

Văn phòng chung và riêng

Xung quanh

Chỉ số giới hạn

lóa

Thấp Cao

12 300 100

100

100

100 200

200

200

200 500

500

500

500

300

300

300

12

13

19

19

19

16

13

Mật độ công suất chiếu sáng (LPD)

(W/m2)

Kế toán

Kiến nghị

Tableau 6-1. Valeurs recommandées pour la densité d’énergie d’éclairage, le degré d’éclairage et l’intensité d’éclat

Type d’ouvrage

Bureau

Degré d’éclairage (Lux) aNécessaire

Espace fonctionnel Éclairage commun

et éclairage fonctionnel

Secteur audio-visuel

Secteur des conférences

Bureau commun ou privé

Alen-tours

Indice d’éclat limité

FortFaible

12 300 100

100

100

100 200

200

200

200 500

500

500

500

300

300

300

12

13

19

19

19

16

13

Densité de puissance d’éclairage

(LPD)(W/m2)

Comptabilité

Recommandé

Bảng 7-1. Máy biến thế 11 kV và 33kV, 3 pha, ngâm dầu

Công suất máy biến thế kVA

100 2,5 2,7

2,2

1,8

1,5

1,5

1,5

1,2

2,3

2,1

1,5

1,4

1,4

1,2

160

250

400

630

800

1000

Các điều kiện tham khảo: 100% phụ tải ghi trên nhãn máy ở nhiệt độ 750C.

Thất thoát tải tối đa cho phép (% tải thất thoát + tổn thất không tải khi đầy tải)

Máy biến thế 11 kV Máy biến thế 33 kV

Tableau 7-1. Transformateurs de voltage 11 kV et 33kV, triphasés, immergés dans l’huile

Puissance du transformateur en kVA

100 2,5 2,7

2,2

1,8

1,5

1,5

1,5

1,2

2,3

2,1

1,5

1,4

1,4

1,2

160

250

400

630

800

1000

Références : 100% de surcharge indiquée sur l’étiquette de la machine à 750C.

Pertes de charge maximales permises (% pertes de charge opéra-tionnelles + pertes sèches en charge saturée)

Transformateur 11 kV Transformateur 33 kV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM

81

ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

80

Bảng 7-2. Quy định hiệu suất tối thiểu của động cơ

Bảng 8-1. Hiệu suất tối thiểu của thiết bị đun nước nóng

Công suất ra của động cơKW1,1

2 cực 4 cực 83,882,2

Hiệu suất yêu cầu (%)

Loại thiết bị

Bộ đun nước bằng điện trở 5,9 + 5,3V SL (W)

78% ET

78% ET77% ET80% ET

80% ET

Bộ đun, trữ nước bằng gas

Bộ đun nước tức thời bằng gas

Bộ đun, cung cấp nước nóng bằng gasBộ đun, cung cấp nước nóng bằng dầu

Bộ đun, cung cấp nước nóng bằng cả dầu và gas

Hiệu suất tối thiểu

Puissance émise par le moteurKW1,1

2 pôles 4 pôles83,882,2

Rendement prescrit (%)

Tableau 7-2. Rendement minimal prescrit du moteur

Tableau 8-1. Rendement minimal du chauffe-eau

Type d’appareil

Chauffe-eau à résistance 5,9 + 5,3V SL (W)

78% ET

78% ET

77% ET

80% ET

80% ET

Chauffe-eau à gaz avec stockage d’eauChauffe-eau à gaz instantané

Chauffe-eau à gaz pour approvisionnement

Chauffe-eau à pétrole pour approvisionnement

Chauffe-eau à gaz et à pétrole pour approvisionnement

Rendement minimal

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

82

KHÓA TẬP HUẤN MÔ HÌNH CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TRÌNH XANH TẠI TPHCM

83

ATELIER SUR LES DÉMONSTRATEURS TECHNOLOGIQUES ET BÂTIMENTS VERTS À HCMV

Trung tâm dự báo và ngh iên cứu đô th ịCentre de prospec t ive e t d ’é tudes urba ines

216 Nguyễn Đình Ch iểu , Q .3 , Thành phố Hồ Ch í MinhTe l / f ax : +84 (0 )8 39305477 - Emai l : padd i@hcm. fp t .vn

Webs i t e : www.padd i .vn

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

R e g i o n