Upload
pvdai
View
508
Download
6
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011Mô hình hóa, mô phỏng và thiết kế chế tạo bộ biến đổi công suất cho hệ thống Pin năng lượng mặt trời công suất nhỏ Modeling, simulation, design and manufacture power converter for small power solar systemNgô Mạnh Tiến e-Mail: [email protected] Phạm Xuân Khánh e-Mail: [email protected] Đặng Văn Hiệp e-Mail: [email protected] Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Hà Thị Kim Duyên e-Mail: [email protected] Trường Đại Học Công
Citation preview
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Mô hình hóa, mô phỏng và thiết kế chế tạo bộ biến đổi công suất cho hệ
thống Pin năng lượng mặt trời công suất nhỏ
Modeling, simulation, design and manufacture power converter for small
power solar system
Ngô Mạnh Tiến
e-Mail: [email protected]
Phạm Xuân Khánh
e-Mail: [email protected]
Đặng Văn Hiệp
e-Mail: [email protected]
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội
Hà Thị Kim Duyên
e-Mail: [email protected]
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Tóm tắt: Bài báo trình bày về mô hình hóa, mô
phỏng tấm Pin năng lượng mặt trời, thuật toán bám
điểm công suất cực đại MPPT (maximum power point
tracking), thiết kế phần cứng và lập trình phần mềm
cho các khối: điều khiển đế xoay tấm PIN theo mặt
trời, nạp acquy tự động, khối DC-DC, khối DC-AC.
Bộ biến đổi công suất và điều khiển đã được thiết kế
và chế tạo hoàn chỉnh, kết quả chạy thử nghiệm với
tấm Pin mặt trời công suất nhỏ 80W cho kết quả đúng
với mô phỏng và thiết kế.
Abstract: This paper presents the modeling,
simulation of solar panel, maximum power point
tracking block (MPPT), hardware design and software
program for blocks: control rotary base of solar panel
follows the sun, battery changing automatically, DC-
DC block, DC-AC block. Power converter and
controller have been designed and manufactured
completely, the result of experiment with small power
solar panel (80W) provides results which are true to
simulation and design.
Keywords: Solar Power, MPPT, dsPic33f, Solar
batery changer.
Ký hiệu Ký hiệu Đơn vị Ý nghĩa
phI A Dòng điện do ánh sáng mặt
trời và PMT sinh ra
DI A Dòng điện chạy qua diode D
shI A Dòng điện chạy qua nội trở
song song
LI A Dòng điện chạy qua điện trở
tải LR và nội trở nối tiếp
sR của PMT
0I H Dòng điện bão hòa của diode
D
shR , sR rad/s Nội trở song song và nối tiếp
của PMT
LU V Điện áp trên tải LR
Q C Điện tích, ( 191,6x10Q C)
T K Nhiệt độ tuyệt đối của bề mặt
dàn pin năng lượng mặt trời,
(T=300 K)
k (J/K) Hệ số Boltzman’s 231,38x10k
n Hệ số mặt ghép p-n trong dàn
pin năng lượng mặt trời
Chữ viết tắt PV Photovoltatic
PMT Pin Mặt trời
MPPT Maximum power point tracking
DC-AC Chuyển đổi một chiều – xoay chiều
DC-DC Chuyển đổi một chiều - một chiều
1. Phần mở đầu
H. 1 đ khối h thống n ng ng t tr i [1]
Tấm Pin t tr i P : Chuyển đổi năng lượng ánh
sáng mặt trời thành điện năng điện áp một chiều .
h i x thu t toán PPT-(Maximum power point
tracking): Tìm điểm công suất cực đại, module PV
luôn tạo được công suất lớn nhất ở đầu ra theo khả
năng của n tương ứng với các điều kiện môi trường
khác nhau.
hối -DC: Bộ chuyển đổi điện áp một chiều, cung
cấp các mức điện áp một chiều ph c v cho các tải
một chiều khác nhau.
ch n p quy: Nạp điện cho acquy. cquy đ ng vai
trò tích l y năng lượng của hệ thống để sử d ng khi
điều kiện thời tiết bất lợi hoặc vào buổi tối hay trong
PIN
mặt
trời
Xử lý
thuật toán
MPPT
DC-
DC
DC-
AC
Mạch
bảo
vệ
Mạch nạp acquy
Tải
453
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
các hệ thống online khi điện áp tạo ra t module PV
không được sử d ng hết.
hối -AC: Bộ chuyển đổi điện áp một chiều sang
xoay chiều.
Khối o v : Đ ng vai trò bảo vệ trong nh ng trường
hợp như: quá tải,..
T i: C thể là xoay chiều hoặc một chiều
2. Mô hình hóa, mô phỏng Pin năng
lượng mặt trời và thuật toán MPPT 2.1 Mô hình hóa và mô phỏng PMT [1,5]
H. 2 ch đi n t ng đ ng PMT
T sơ đồ mạch điện tương đương của dàn pin năng
lượng mặt trời, ta c dòng điện LI là:
0 exp 1
L ph D sh
L L s L L sph
sh
I I I I
q U I R U I RI I
nkT R
(1)
Thông thường shR c giá trị rất lớn và sR c giá trị rất
nhỏ vì vậy ta c thể bỏ qua lượng L L s
sh
U I R
R t đ
biểu thức (1) được rút gọn thành:
0 exp 1
L ph D sh
L L s
ph
I I I I
q U I RI I
nkT
(2)
Trong công thức (2) c nhiều tham số kh xác định và
không cần thiết cho nên c thể bỏ qua. Mô hình toán
học đơn giản h a dàn pin năng lượng mặt trời là:
1
2
1 exp 1LL sc
oc
UI I C
C U
(3)
1
2
1 exp m
oc oc
UUmC
U C U
(4)
1
2 1 ln 1 m
oc sc
IUmC
U I
(5)
Để tính toán các tham số ambT , T , S , '
scI , '
ocU ,
'
mI , '
mU dưới điều kiện cường độ sáng mặt trời và
nhiệt độ môi trường biến đổi dựa vào các công thức:
air SambT T K (6)
efamb rT T T (7)
ef 1r
SS
S
(8)
'
ef
(1 )sc sc
r
SI I a T
S (9)
'
oc oc (1 )(1 )U U c T b S (10)
'
ef
(1 )m m
r
SI I a T
S (11)
' (1 )(1 )m mU U c T b S (12)
Trong đ :
efrS - Cường độ sáng mặt trời chuẩn, W/m2 , lấy
2
ef 1000 /rS W m
S - Cường độ ánh sáng mặt trời thực tế W/m2)
efrT - Nhiệt độ môi trường chuẩn, 250C, 298K)
ambT - Nhiệt độ môi trường thực tế, 0C )
S - Giá trị sai lệch gi a cường độ sáng mặt trời thực
tế với cường độ sáng mặt trời tiêu chuẩn, W/m2)
T - Giá trị sai lệch gi a nhiệt độ môi trường thực tế
với nhiệt độ môi trường chuẩn, K
K - Hệ số nhiệt độ của PMT, giá trị điển hình là,
0,30Cx(W/m
2)
'
scI - Dòng điện ngắn mạch của PMT dưới cường độ
sáng mặt trời S và nhiệ độ môi trường T, '
ocU - Điện áp mở mạch của PMT dưới cường độ sáng
mặt trời S và nhiệt độ môi trường T, U '
mI - Dòng điện công suất cực đại của PMT dưới
cường độ sáng mặt trời S và nhiệt độ môi trường T,
(A) '
mU - Điện áp cực đại của PMT dưới cường độ sáng
mặt trời S và nhiệt độ môi trường T, U
, ,a b c là các hằng số c giá trị:
0,0025; 0,5; 0,0028a b c
H. 3 ô phỏng t i u ink tấ Pin n ng ng t tr i
454
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
H. 4 ết qu ô phỏng với tấ PIN 80W: đ c tính P/ và I/ khi c ng độ ánh sáng th y đ i
2.2 Thuật toán MPPT [6,7]
Trong hệ thống quang điện việc tối ưu công suất đầu
ra c vai trò rất quan trọng. Vì n giúp n ng cao hiệu
suất hoạt động c ng như n ng cao hiệu suất chuyển
đổi t năng lượng mặt trời thành điện năng, giúp cho
hệ thống luôn đưa ra được công suất lớn nhất trong
các điều kiện thời tiết khác nhau.
Như được minh họa trên H.5, khi module PV được
nối trực tiếp với tải thì điểm làm việc của hệ là giao
điểm của đường đặc tính Vôn-ampe của PV với
đường đặc tính tải. Trong nhiều trường hợp, điểm làm
việc này không phải là điểm c công suất lớn nhất
(Maximum Power Point - MPP của module PV. Để
khắc ph c nhược điểm này thì cần phải x y dựng một
thuật toán bám điểm c công suất lớn nhất MPPT.
Đ y là một vấn đề rất quan trọng trong một hệ năng
lượng mặt trời vì n c thể làm giảm số lượng các
mảng PV cần thiết để c được một công suất mong
muốn và tối ưu h a chế độ làm việc của hệ.
H. 5 Hình 2: Qu n h đi n áp và dòng củ P
Các phương pháp MPPT thường được sử d ng [7]:
+ Ph ng pháp đi n áp không đ i
+ Ph ng pháp dòng đi n ng n ch
+ Ph ng pháp đi n áp ch
+ Ph ng pháp qu n sát d o động
+ Ph ng pháp t ng độ d n
Trong các phương pháp trên thì phương pháp điện áp
không đổi, Phương pháp dòng điện ngắn mạch,
Phương pháp điện áp mở mạch là các phương pháp
đơn giản hơn, nhưng lại hoạt động kém chính xác nên
thường áp d ng trong các hệ thống công suất nhỏ.
Phương pháp quan sát dao động, phương pháp tăng độ
d n là các phương pháp hoạt động hiệu quả nhất,
chúng c thể hoạt động trong các điều kiện khác nhau
của bức xạ và nhiệt độ nhưng v n cho ta một kết quả
chính xác. Hai phương pháp này thường áp d ng
trong các hệ thống năng lượng mặt trời công suất lớn,
và thuật toán của chúng c ng rất phức tạp.
T một số đánh giá sơ lược trên c ng với nh ng
nghiên cứu thực nghiệm nh m tác giả đã chọn
phương pháp MPPT dòng điện ngắn mạch. Vì hệ
thống mà nh m tác giả nghiên là hệ thống năng lượng
mặt trời công suất nhỏ.
M T dò ắ mạc :
Phương pháp dòng điện ngắn mạch thực hiện đưa một
dòng điện tham chiếu efrI vào khối điều khiển công
suất. Dòng điện này là dòng điều khiển tối ưu để tạo
được công suất cực đại ở đầu ra của module PV. Và
được lấy t dòng điện ngắn mạch scI (là dòng điện
chảy qua module PV khi bị ngắn mạch, là dòng điện
lớn nhất thu được t module PV tương ứng với các
điều kiện biến đổi khác nhau của bức xạ:
ef .r scI k I (13)
Với k là hệ số tỉ lệ k = 0.9-0.98)
Vì vậy, trong quá trình hoạt động phương pháp này
cần đo dòng điện ngắn mạch scI . Để thu được scI ta
phải d ng các chuyển mạch tĩnh mắc song song với
module PV để tạo ra điều kiện ngắn mạch. Lúc này,
0PVV và công suất đầu ra t module PV bằng
không
H. 6 đ thu t toán củ ph ng pháp PPT dòng đi n
ng n ch
Tọa điều kiện
ngắn mạch
modul PV
Đo giá trị ISC
Cho Mudule
PV về điều kiện
làm việc
ef .r scI k I
∂ n+1 =∂ n -
∆∂
∂ n+1 =∂ n +∆
∂
Đo lạiefrI
Đo PVI
efPV rI I
IPV = IREF
efPV rI I
Đúng
Đúng
Sai
Sai
Sai Đúng
455
Hội nghị toàn Điều khiển và Tự động hoá toàn quốc lần thứ nh t- VCCA-2011
H. 7 đ ô phỏng trên Matlab Simulink thu t toán PPT
H. 8 ết qu ô phỏng: đi n áp đầu r củ P T và duty củ khối -AC
H. 9 ết qu ô phỏng: công suất và dòng r củ P T
3. Thiết kế phần cứng, lập trình phần
mềm cho bộ sản phẩm
H. 10 đ khối t ng thể phần cứng củ ộ s n phẩ
Trong hệ thống của nh m tác giả sử d ng bộ điều
khiển dsPIC33FJ12MC202 của hãng Microchip [6,8].
Đ y là dòng vi điều khiển hiệu năng cao với nhiều
module và chức năng mới ph c v cho các yêu cầu
khác nhau của người d ng như: DC, PWM, I2C,
SPWM ....Ngoài ra còn module thời gian thực real
time giúp thực hiện viêc điều khiển module PV bám
theo mặt trời theo thời gian thực.
3.1 Khối điều khiển quay PMT theo mặt trời
H. 11 u đ thu t toán điều khiển PMT á theo t
tr i theo th i gi n thực
STAR
T
Đặt thời gian đầu cho module
real-time (tset và tperiod
Đọc giá trị t
module
real-time (tread)
tread(n)-tset=tperiod
tset=tread(n)
Điều khiển
động cơ quay
theo g c đặt
trước
tread= tday_end
Điều khiển động cơ
quay về vị trí ban đầu
Đúng
Sai
Đúng Sai
DC
/DC
điều khiển
động cơ
xoay PIN
Vi Điều Khiển
MPPT
(Maximu
m power
point
tracking)
Bàn phím
nút nhấn
Khối
nguồn
Mạch nạp
acquy
DC
/AC
Khối hiển
thị
Tấm Pin
năng
lượng mặt
trời
220V/50
Hz
456
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
3.2 Khối nạp ăcquy [2,3,8]
Ở đ y chúng tôi sử d ng IC UC3906 là một vi mạch
điều khiển nạp điện cho acquy do tập đoàn Texs
Instruments sản xu t, n bao gồm tất cả các mạch
điện cần thiết để tối ưu quá trình điều khiển nạp và
kéo dài tuổi thọ cho acquy chì-axit.
Vi mạch tích hợp này sẽ theo dõi và điều khiển cả
điện áp l n dòng điện đầu ra của bộ nạp thông qua ba
trạng thái nạp riêng biệt: đầu tiên là nạp với dòng điện
cao bulk-charge, thứ hai là nạp quá lượng over-
charge, cuối c ng là trạng thái nghỉ standly float-
state).
Ngoài ứng d ng nạp t PMT, mạch còn c chế độ nạp
thẳng t điện lưới 220V d ng cho các bộ lưu điện….
H. 12 đ khối h n p cquy
Với khả năng tự động điều chỉnh dòng điện và điện áp
nạp cho acquy, giúp tránh g y sunfat h a các bản cực
làm hỏng acquy, làm tăng tuổi thọ của acquy so với
việc sử d ng các mạch nạp acquy ngoài thị trường
hiện nay. Khi cquy gần đầy dòng nạp sẽ tự động
giảm dần để không làm cho acquy bị sôi, tránh g y
cháy nổ.
Ngoài ra, ở cuối mỗi chu kỳ nạp bộ nạp còn cung cấp
một chế độ nạp bảo trì với dòng điện nhỏ để đảm bảo
dung lượng acquy luôn là tối đa, điều này làm tăng
tuổi thọ của cquy nếu để l u không sử d ng. Còn ở
các bộ nạp acquy thông thường hầu như là người sử
d ng phải ngắt acquy ra khỏi bộ nạp khi acquy đầy
hoặc bộ nạp sẽ tự ngắt hoàn toàn, không cung cấp chế
độ nạp bảo trì và làm giảm tuổi thọ của cquy.
H. 13 ô hình ch n p cquy cho h thống
3.3 Khối DC-AC [2,3,4]
Khối này có nhiệm v biến đổi điện áp một chiều trực
tiếp t pin mặt trời hoặc dự tr trong ắc quy thành
điện áp hình sin xoay chiều 220v- 50Hz dùng cho các
tải xoay chiều.
Phần DC-DC biến đổi điện áp một chiều t PMT lên
380VDC chúng tôi sử d ng kỹ thuật DC-DC kiểu
biến áp flyback với các thông số:
- Công suất thiết kế: Pout = 150W
- Tần số đ ng cắt: 20 Khz
- Duty max = 0,62
- Dòng đỉnh: Ipeak = 26,4 A
- Kh a đ ng cắt: Mosfet IRF3205
- Biến áp xung lõi EE55: sơ cấp 7 vòng, thứ cấp
200 vòng. Dây quấn loại d y đồng cách điện 55.
- Diode chỉnh lưu: FR307
- Mosfet driver: UCC27322 của TI
- Mạch snubber cả phía dương và phía m
Điện áp sau đ được đưa qua bộ DC-AC Sin chuẩn:
H. 14 đ khối DC-AC
Sử d ng kỹ thuật Sin PWM dựa trên vi điều khiển
dsPIC33FJ12MC202 [6] tạo ra dạng xung biến đổi
theo tín hiệu sin. Tín hiệu này đưa vào mạch cầu H
với điện áp 380VDC t tầng DC-DC, và sử d ng
driver là IC IR2110.
Tầng lọc thông thấp lọc lấy tín hiệu điện áp Sin 220V-
50Hz t đầu ra mạch cầu H
H. 15 u đ thu t toán h iến đ i -A in chuẩn
4. Chạy thử nghiệm và đánh giá kết quả
Phát
xung
SPWM
Cách
ly
Driver
và cầu
H Tải
HVDC
- Đèn báo
- Chuyển mạch
sang khối nạp
ắc quy
- Tắt tất cả các
module đang
chạy
- Chuyển mạch cấp nguồn C
ra tải
- Hiển thị điện áp ra LCD
10 V
- Init PWM1(DC-DC)
- Init PWM2(SPWM)
- Init ADC, Timer
Trễ 30s
Quá dòng
- Tắt tất cả các
module đang
chạy
- Bật đèn cảnh
báo
- Muốn khởi
động lại nhấn
nút reset
DC IN
Sai
Đúng
457
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
H. 16 Hình nh h thống hoàn chỉnh
Quá trình chạy thử nghiệm mạch nạp acquy của hệ
thống với acquy 12V-5Ah:
MPPT: trong quá trình chạy thử mạch với nh ng điều
kiện khác nhau về đầu ra của module PV dòng điện,
điện áp , như trong bảng 1 cho thấy mạch hoạt động
khá tốt, giá trị điện áp nạp cho acquy được gi tương
đối ổn định. Nhưng c ng cho thấy giá trị điện áp này
v n bị thay đổi do phương pháp MPPT dòng điện
ngắn mạch là phương pháp đơn giản, độ chính xác
chưa cao.
Thứ
tự
Điện áp
vào mạch
nạp acquy
đầu ra
moudule
PV)
Dòng
điện vào
mạch
nạp
acquy
đầu ra
module
PV)
Điện
áp nạp
acquy
Dòng
điện
nạp
acquy
1 18 2.5 13 2
2 16.14 2 12.97 1.74
3 16.13 1.9 12.92 1.6
4 16.11 1.8 12.88 1.50
5 16.10 1.6 12.84 1.35
6 16.11 1.2 12.76 0.9
ết qu ch y th nghi ứng d ng
H. 17 Hình 11: òng n p đ t đến giá trị x đã chọn
Nạ acquy nạp được khoảng 4÷5h các đèn báo chỉ
thị acquy đang nạp ở chế độ Over-charger nạp quá
ngưỡng . Sau khoảng 7÷8h nếu chọn dòng nạp bằng
1/10 dung lượng định mức của acquy thì dòng nạp
bắt đầu giảm dần t giá trị IMAX. Sau 12÷13h thì
acquy sẽ đầy và đi vào chế độ bảo trì với dòng nạp rất
nhỏ cỡ 250m để bảo đảm dung lượng acquy là tối
đa, lúc này bộ nạp sẽ c hệ thống đèn báo giúp chỉ thị
trạng thái nạp cho người sử d ng biết.
H. 18 ch đo và d ng sóng đầu r ch ọc thông thấp
Inverter 220V/50Hz: dạng s ng SPWM ra là dạng
xung c tần số 20Khz và độ rộng xung thay đổi. Kết
quả đo thực tế đáp ứng được yêu cầu về sự thay đổi
độ rộng xung khoảng t 2% đến 80% theo lý thuyết,
tần số chưa chính xác là 20Khz thực tế dao động
19,645kHz đến 20,045kHZ c thể do nhiễu vi điều
khiển, nhưng tần số này chấp nhận được vì sai lệch
không nhiều. Đ y là dạng s ng điều độ rộng xung trên
toàn chu kỳ 2 theo tín hiệu xung Sin 50Hz.
Dạng s ng đầu ra là dạng xung Sin tần số 50Hz. Thực
tế tần số này dao động nhỏ quanh 50Hz khoảng t
49,85Hz đến 50,10Hz. Tuy nhiên dạng s ng này đang
thực hiện ở chế độ tải công suất <100W, khi mắc các
tải khác nhau vào dạng s ng trên tải sẽ c sự thay đổi.
5. Kết luận Nh m tác giả đã mô hình h a, mô phỏng tấm PMT,
thuật toán MPPT, x y dựng hoàn chỉnh một bộ điều
khiển và biến đổi công suất cho hệ pin năng lượng
mặt trời. Hệ thống chạy ổn định và đạt công suất như
mong muốn, kiểu dáng công nghiệp và c khả năng
thương mại h a sản phẩm. Hướng phát triển tiếp theo:
+ ông suất h thống cần nâng c o.
+ Nghiên cứu c i thi n thu t toán PPT để nâng c o
hi u suất củ h thống.
Tài liệu tham khảo [1] Hoàng Dương H ng, “N ng ng t tr i
thuyết và ứng dựng”, Đại Học Bách Khoa Đà
Nẵng, 2008
[2] Nguyễn Văn Nhờ, “Đi n t công suất”, NXB
ĐH Quốc Gia TP Hồ Chí Minh, 2005
[3] Nguyễn Bính, “Đi n t công suất”, NXB Khoa
Học Kỹ Thuật, 2005
[4] Dr. Prasad Enjeti, Texas A&M University,
“Fuel Cell Inverter- 10 kW Design & Cost
An ysis”, 2001.
[5] Mukund R. Patel,U.S. Merchant Marine
Academy Kings Point, New York, U.S.A.
“Wind nd o r Power yste s esign,
An ysis, nd Oper tion” Second Edition,
Taylor & Francis Group, 2006.
[6] John Charais, ” xi u Power o r
onverter”, Microchip Technology Inc, 2010.
[7] Trishan Esram, Patrick L. Chapman,
“ o p rison of Photovo t ic Arr y xi u
Power Point Tracking Techniques”, IEEE
TRANSACTIONS ON ENERGY
CONVERSION 2009.
[8] Application note, Datasheet: dsPIC
33FJ12MC202, UC3906, BQ2031, UC3825,
UCC2577, IRF3205. IRF840, 6N137, IR2110
458
Hội nghị toàn quốc về Điều khiển và Tự động hoá - VCCA-2011
VCCA-2011
Ngô Mạnh Tiến: Học Đại học
Bách Khoa Hà Nội, chuyên ngành
Điều khiển tự động t năm 1996-
2001. Bảo vệ Thạc sỹ năm 2004 và
hiện nay đang theo học Tiến sỹ tại
Đại Học Bách Khoa Hà Nội.
Hiện tại công tác tại phòng Quang
điện tử - Viện Vật Lý-Viện Khoa
Học và Công Nghệ Việt Nam.
Hướng nghiên cứu chính: Điều khiển quá trình, điều
khiển thông minh và thích nghi, hệ Mờ và mạng
Neuron, điều khiển Robot, Robot tự hành, hệ thống
quang điện tử nhìn đêm, xử lý ảnh.
Phạm Xuân Khánh nhận bằng
kỹ sư Điện tử - Tin học năm
1996, thạc sĩ Xử lý thông tin
năm 2001 và đang là nghiên cứu
sinh trình độ tiến sĩ tại trường
Đại Học Bách Khoa Hà nội.
Giảng dạy tại trường Kỹ thuật
Phát thanh và Truyền hình Nghệ
an t 1988-1998, tại Đại học
công nghiệp Hà nội t 1998 -
2005 . Hiện nay đang công tác tại Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ cao Hà nội với chức danh hiệu
trưởng
Hướng nghiên cứu chính: Kỹ thuật điện tử, Xử lý
thông tin, hệ thống nhúng, hệ thống xử lý tín hiệu số
DSP, Điều khiển quá trình, Bộ điều khiển thông minh
và thích nghi, Mờ và mạng Neuron.
Đặng Văn Hiệp Năm 2007-2011,
học tại trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội, tốt nghiệp tháng 7
năm 2011. Hiện tại, đang làm việc
trong phòng Quản lý Khoa học và
Hợp tác quốc tế của trường Cao
đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội.
Hướng nghiên cứu chính: Ứng
d ng các nguồn năng lượng tái tạo,
Điện tử công suất, Vi điều khiển.
Hà Thị Kim Duyên: Học Đại Học
Bách khoa Hà Nội, chuyên ngành
điều khiển tự động t năm 1996-
2001, Bảo vệ Thạc sỹ tại Học Viện
kỹ Thuật qu n sự 2007.
Hiện công tác và giảng dạy tại
Khoa Điện tử - trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội.
Chuyên môn nghiên cứu chính: Điều khiển quá trình,
các bộ điều khiển khả trình PLC và mạng truyền
thông công nghiệp, bộ điều khiển thông minh và thích
nghi, Mờ và mạng Neuron, xử lý ảnh.
459