Upload
phungphuc
View
237
Download
9
Embed Size (px)
Citation preview
348
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA Streptococcus agalactiae - TÁC NHÂN GÂY
BỆNH Streptococcosis TRÊN CÁ RÔ PHI Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM SOME CHARACTERISTICS OF Streptococcus agalactiae – CAUSATIVE AGENT
OF Streptococcosis DISEASE OF TILAPIA IN NORTHERN VIETNAM
Đồng Thanh Hà*, Nguyễn Viết Khuê, Nguyễn Thị Hạnh *Trung tâm nghiên cứu quan trắc cảnh báo Môi trường
và Phòng ngừa dịch bệnh Thủy sản miền Bắc –
Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1
Email: [email protected]
TÓM TẮT
Năm 2009-2010, hiện tượng cá Rô Phi thương phẩm bị chết hàng loạt ở các tỉnh miền Bắc đã được xác
định là do vi khuẩn Streptoccocus sp. Dựa vào đặc điểm chính về hình thái (hiển vi và siêu hiển vi), các
đặc điểm sinh hóa và sinh thái, Streptoccocus sp được phân loại là Streptococcus agalactiae. Nghiên cứu
về sinh thái học cho thấy S. agalactiae là vi khuẩn phát triển tốt ở nhiệt độ cao, nhiệt độ thích hợp là 30-
370C. Vi khuẩn có khả năng phát triển ở độ mặn 0-35‰, có thể tồn lưu tự do trong nước ao và bùn đáy từ
3-7 ngày, pH =12 của nước vôi có thể ức chế và tiêu diệt vi khuẩn này. Bài báo cũng thảo luận về khả
năng phát triển của vi khuẩn ở 370C và độ mặn 35‰ được xem là yếu tố nguy cơ lây nhiễm bệnh cho cá
nước lợ và nước mặn hoặc gây bệnh cho động vật có vú và con người.
Từ khóa: Streptococcus sp., Streptococcus agalactiae, Rô Phi.
ABSTRACT
During 2009-2010, Streptococcus sp was identified as a causative agent of mass mortality Tilapia in
Northern Vietnam. Based on morphological, biochemical and physiological characteristics, Streptococcus
sp was re-identified as Streptococcus agalactiae. Research on physiology indicated that S. agalactiae can
survive well in high temperature condition, optimum temperature is 30-370C. This bacteria can also
survive well at salinity from 0-35‰, in pond water and mud from 3-7 days, pH=12 of lime can inhibit or
inactivate bacteria. This article also discuss about survival ability of bacteria at 370C and 35‰ are
potetial risks for diseased transmission to brackish water, marine water fish, manmal and human.
Keywords: Streptococcus sp, Streptococcus agalactiae, Tilapia.
I. GIỚI THIỆU
Cá rô phi là loài cá có giá trị kinh tế cao, đã và đang được nuôi rất phổ biến ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
với quy mô công nghiệp. Tuy nhiên, trong hai năm gần đây dịch bệnh bùng phát đã làm suy giảm sản
lượng cá nuôi và gây ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế của ngư dân. Xảy ra lần đầu tiên xảy ra vào mùa
hè năm 2009 ở cá tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Giang.
Dịch bệnh đã gây chết hàng loạt cá rô phi thương phẩm và cá giống. Tỷ lệ cá chết của các ao nuôi có thể
lên tới 90-100%. Cá bệnh thường có biểu hiện mắt lồi, xuất huyết, bơi xoắn trước khi chết nên người nuôi
thường gọi là bệnh “cá điên” hay bệnh “động kinh”. Kết quả nghiên cứu bước đầu đã khẳng định
349
Streptoccoccus sp là tác nhân chính gây bệnh (Khuê và ctv, 2009). Mùa hè năm 2010, dịch bệnh lại tiếp
tục gây chết hàng loạt cá nuôi tại Quảng Ninh, Hải Dương. Từ các mẫu bệnh phẩm của cá bệnh chúng tôi
đều phân lập được vi khuẩn Streptococcus sp.
Bài báo tập trung chính vào mô tả một số đặc điểm về hình thái, sinh thái và sinh hóa của vi khuẩn
Streptococus sp - tác nhân gây bệnh Streptococcosis trên cá rô phi. Các đặc điểm trên cũng là căn cứ để
phân loại vi khuẩn đến loài.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vi khuẩn thí nghiệm
Ba chủng vi khuẩn phục vụ cho nghiên cứu có ký hiệu là CEDMA 09098 phân lập từ cá rô phi bị bệnh tại
Bắc Ninh năm 2009; CEDMA 10011 và CEDMA 10013 phân lập từ cá rô phi bị bệnh thu tại Quảng Ninh
và Hải Dương năm 2010 Cả ba chủng vi khuẩn đều đã được định danh là Streptococcus sp, hiện đang
được lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu Quan trắc, Cảnh báo Môi trường và Phòng ngừa Dịch bệnh Thủy
sản khu vực miền Bắc – Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1.
2. Phương pháp nghiên cứu hình thái học của vi khuẩn
Để quan sát hình dạng hiển vi của vi khuẩn chúng tôi đã áp dụng phương pháp nhuộm Gram của của
Christian Gram (1884) để nhuộm cho tiêu bản phết từ các tổ chức mô gan, thận, lách, não và máu của cá
bệnh hoặc từ vi khuẩn sau khi nuôi cấy.
Để nghiên cứu cấu trúc siêu hiển vi của vi khuẩn, 2 mẫu gan và não của cá bệnh được cố định trong dung
dịch Glutaraldehyde 10%, cát lát mỏng sau đó kiểm tra bằng kính hiển vi điện tử truyền qua. Vi khuẩn sau
khi nuôi cấy trên môi trường tổng hợp được kiểm tra bằng kính hiển vi điện tử quét. Tiến hành theo
phương pháp của viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương.
3. Phương pháp nghiên cứu sinh hóa của vi khuẩn
Sử dụng kết hợp kit API 20 STREP và phương pháp sinh hóa truyền thống để kiểm tra các đặc điểm sinh
hóa của vi khuẩn. Môi trường Blood Agar (BA) có bổ sung 5% máu cừu được sử dụng để kiểm tra khả
năng dung huyết của vi khuẩn. Phân loại vi khuẩn dựa vào hệ thống phân loại của Buller N. B (2004).
4. Phương pháp nghiên cứu sinh thái học của vi khuẩn
Nghiên cứu khả năng chịu đựng độ mặn: Sử dụng môi trường Nutrient broth (môi trường canh thang) có
bổ sung NaCl ở các nồng độ khác nhau 0%, 1%, 2%, 3%, 3,5%, 4%, 4,5%, 6%, 8%, 10%. Cấy vi khuẩn
vào trong các ống nghiệm và theo dõi khả năng phát triển của vi khuẩn trong 5 ngày.
Nghiên cứu khả năng phát triển của vi khuẩn ở các mức nhiệt độ khác nhau: Vi khuẩn được cấy trên môi
trường thạch TSA, sau đó ủ ở các mức nhiệt độ khác nhau 200C, 250C, 300C, 330C, 370C, 450C. Theo dõi
khả năng mọc của vi khuẩn trong 3 ngày.
Nghiên cứu khả năng tồn lưu của vi khuẩn trong môi trường nước ao nuôi và bùn đáy: Nước ao nuôi được
lọc qua màng lọc 0.45 µm và bùn đáy ao được hấp khử ở 1210C/15 phút. Sau đó, nước ao và bùn đáy được
phân bố vào các hộp nồng vô trùng. Vi khuẩn được cấy vào các hộp lồng, theo dõi khả năng sống sót bằng
cách định kỳ 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày cấy phân lập lại vi khuẩn từ bùn đáy hoặc nước ao nuôi.
350
Nghiên cứu khả năng chịu đựng độ pH: Vôi bột (CaO) được hòa thành nước, để lắng và thu dung dịch
nước vôi trong có pH=12, dung dịch được điều chỉnh đến các nồng độ pH=10,5 và pH=9.5 bằng cách
thêm dung dịch HCl. Thêm vi khuẩn cùng một lượng vi khuẩn vào các ống nghiệm có giá trị pH khác
nhau, sau 15 phút và 30 phút 20µl của mỗi nồng độ được chang lại trên môi trường tổng hợp, đánh giá khả
năng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn dựa vào khả năng mọc trên môi trường tổng hợp.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Hình thái hiển vi của Streptococcus sp.
Streptococcus sp. là vi khuẩn có dạng hình cầu hoặc oval, gram dương, không hình thành bào tử. Vi khuẩn
thường cảm nhiễm hệ thống, trong tổ chức mô của ký chủ có thể tìm thấy sự có mặt của vi khuẩn ở nhiều
tổ chức khác nhau như gan, thận, não và máu. Vi khuẩn trong máu thường có kích thước lớn hơn trong
các tổ chức mô khác và nối thành chuỗi hoặc tập trung thành từng đám. Trong mô gan, thận phết, nhuộm
gram, ngoài vi khuẩn ký sinh ngoại bào còn có có thể phát hiện rất nhiều vi khuẩn ký sinh trong nguyên
sinh chất của các tế bào gan, thận (hình 1c, d, e ,f).
Trên môi trường tổng NA hoặc TSA, sau 24h nuôi cấy ở 300C khuẩn lạc vi khuẩn thường có kích thước
nhỏ (pinpoint), không sinh sắc tố, vi khuẩn thường kết cặp hoặc tạo chuỗi ngắn. Tuy nhiên, trong môi
trường canh thang (Nutrient broth), vi khuẩn thường nối thành chuỗi dài dạng liên cầu khuẩn, mỗi chuỗi
có thể lên tới 15-20 tế bào (hình 2b)
351
Hình 1 : Vi khuẩn Streptococcus sp. dạng hình cầu, gram dương trong thận (A )
và máu (B ) của cá bệnh. Vi khuẩn có thể kết cặp hoặc tạo thành chuỗi, trong máu thường kích
thước thường lớn hơn và nối thành chuỗi dài hơn. Có thể phát hiện vi khuẩn ký sinh dày đặc
trong nguyên sinh chất của các tế bào gan, thận, lách (C, D, E, F ).
Hình 2: Vi khuẩn Streptococcus sp. trên môi trường NA sau 24h nuôi cấy ở 300C, tạo nên những
khuẩn lạc nhỏ (pinpoint) màu trắng đục (A ). Vi khuẩn thường nối thành chuỗi dài
trong môi trường canh thang (B).
A B
C D E F
A B
352
2. Cấu trúc siêu hiển vi của Streptococus sp.
Từ lát cắt gan và não của cá bệnh cho thấy vi khuẩn Streptococcus sp có dạng hình hình cầu hoặc oval,
đường kính 0,45-0,7 mm. Vi khuẩn có thể ký sinh bên ngoài tế bào hoặc trong nguyên sinh chất của tế bào
gan, tế bào não. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phết mô nhuộm gram cho thấy Streptococcus sp. ở
cá rô phi là loài vi khuẩn có khả năng ký sinh nội bào. Tại vị trí ký sinh vi khuẩn thường gây ra hiện tượng
hốc hóa nguyên sinh chất, tạo nên khoảng trống ở xung quanh các tế bào vi khuẩn (hình 3C), mật độ vi
khuẩn cao có thể gây thoái hóa hoàn toàn nguyên sinh chất (hình 3B). Đặc biệt là vi khuẩn có khả năng
sinh sản ngay trong nguyên sinh chất của tế bào ký chủ (3C, D). Ở độ phóng đại lớn có thể quan sát thấy
cấu trúc của vi khuẩn Streptococus sp. bao gồm: lớp ngoài cùng là lớp màng nhày (capsule), tiếp đến là
lớp vách tế bào, màng nguyên sinh chất, tiếp đến là nguyên sinh chất, chất nhiễm sắc thường tập trung ở
giữ tế bào (hình 3E). Vi khuẩn sinh sản theo hình thức phân đôi, giữa hai tế bào con thường hình thành
nên một vách ngăn (hình 3D).
Hình ảnh kính hiển vi điện tử quét bề mặt cho thấy Streptococcus sp. là vi khuẩn có tiêm mao (pili), không
có tiên mao (flagella), bề mặt tế bào không trơn nhẵn, ở giữa tế bào thường hình thành hai vàng đai bao
xung quanh và chạy song song nhau (hình 3F, G).
353
Hình 3: Vi khuẩn Streptococcus sp. trong mao mạch của gan (A), trong nguyên sinh chất của tế bào
não (B), gan (C), gây thoái hóa nguyên sinh chất của tế. Vi khuẩn đang phân chia trong nguyên sinh
chất của tế bào gan và não (C, D). Cấu trúc điển hình của vi khuẩn Streptococcus sp. (E).
Hình ảnh quét bề mặt của vi khuẩn Streptococcus sp. (F,G).
A
D
B C
G
E
F
354
Chủng VK Đặc điểm
CEDMA 09098
CEDMA 10011
CEDMA 10013
Gram + + + Hình dạng Cầu,
oval Cầu, oval
Cầu, oval
Hemolytic - - - Oxidase - - - Catalase - - - O/F +/+ +/+ +/+ Di động - - - VP + + + HIP + + + Esculine - - - Arginine + + + Lysine - - - Ornithine - - - Nitrate - - - Citrate - - - Gelatin - - - Ribose + + + Arabinose - - - Glucose + + + Manitol - - - Sorbitol - - - Lactose - - - Trehalose + + + Inuline - - - Raffinose Maltose + + + Saccharose + + + Sinh hơi - - - Sinh H2S - - - RAF - - - AMD - - - GLYG - - - NaCl 0-3.5% + + + NaCl 4-10% - - - 450C - - -
3. Đặc điểm sinh hóa và sinh thái của vi khuẩn
Các đặc điểm sinh hóa của Streptococcus sp.
Cả 3 chủng vi khuẩn Streptococcus sp. có ký hiệu
là: CEDMA 09098, CEDMA 10011, CEDMA
10013 đều có các đặc điểm sinh hóa giống nhau
như: Gram dương, không hình thành bào tử,
catalase âm tính, không dung huyết, không có khả
năng di động, Hip (+), VP (+), Esculine (-),
Manitol (-), có khả năng sử dụng Arginine và một
số đường như Ribose, glucose, trehalose, maltose,
saccharose. Có khả năng phát triển ở độ muối từ 0-
3,5%, không phát triển ở 450C.
Khả năng chịu đựng độ mặn
Cả 3 chủng vi khuẩn đều phát triển tốt gây đục môi
trường canh thang ở các độ mặn 0-3%, phát triển
yếu ở độ mặn 3,5%, không phát triển ở các thang
độ mặn từ 4-10%.
Khả năng phát triển ở các mức nhiệt độ khác
nhau
Cả ba chủng vi khuẩn đều có khả năng phát triển ở
nhiệt độ từ 20-370C. Tuy nhiên, ở nhiệt độ 20-250C
vi khuẩn thường phát triển chậm, kích thước khuẩn
lạc thường <0,5 mm sau 24h nuôi cấy. Ở mức 280C
kích thước khuẩn lạc thường từ 1-1,5mm sau 24h
nuôi cấy. Ở 300C, 330C và 370C kích thước khuẩn
lạc có thể đạt từ 1,5-3mm. Cả ba chủng vi khuẩn
đều không có khả năng phát triển ở 450C.
Từ các đặc điểm về hình thái và sinh hóa và sinh
thái trên, Streptococcus sp. được định danh là
Streptococcus agalactiae.
Khả năng tồn lưu của vi khuẩn S. agalactiae
trong môi trường nước ao, bùn đáy
Vi khuẩn S. agalactiae có khả năng sống sót sót tốt
trong nước ao và bùn đáy từ 3-5 ngày ở hai mức
nhiệt độ 250C và 300C.
355
Ở nhiệt độ 300C cả 3 chủng vi khuẩn đều không sống sót được trong bùn đáy đến ngày thứ 7, tuy nhiên 2
chủng CEDMA 09098, CEDMA 10011 vẫn có thể sống sót trong nước ao nuôi. Ở 250C, 2 chủng vi khuẩn
CEDMA 09098, CEDMA 10011 đều không sống sót được trong nước ao và bùn đáy đến ngày thứ 7. Tuy
nhiên, chủng CEDMA10013 mặc dù không còn sống sót trong nước ao nhưng vẫn còn sống sót trong bùn
đáy.
Khả năng sống sót ở các độ pH khác nhau của nước vôi
Kết quả thí nghiệm ở 3 mức pH của nước vôi cho thấy giá trị pH=9,5 và pH=10,5 không có khả năng tiêu
diệt vi khuẩn sau 15 và 30 phút. Ở mức pH=12 sau 30 phút có thể ức chế và tiêu diệt vi khuẩn tốt. Vi
khuẩn không còn khả năng phát triển hoặc phát triển yếu trên môi trường tổng hợp.
Vi khuẩn Streptococcus gây bệnh cho cá rô phi nuôi thường được thông báo gồm có hai loài chính là
Streptococcus iniae và và Streptococcus agalactiae. Hai loài vi khuẩn này còn được biết đến với 2 tên gọi
khác là S.shiloi và S. difficile – tác nhân gây bệnh viêm não ở cá Rô phi và cá Hồi vân (Eldar. A et al,
1994). Tuy nhiên, nghiên cứu về sinh học phân tử đã khẳng định lại S.shiloi chính là S. iniae, S. difficile
chính là S. agalactiae (Eldar. A et al, 1995; Kawamura. Y et al, 2005). Một số đặc điểm khác biệt giữa hai
loài vi khuẩn này là vi khuẩn S. iniae là vi khuẩn có khả năng dung huyết, có khả năng sử dụng đường
Manitol, phản ứng Esculine dương tính, có khả năng thủy phân tinh bột trong khi S.agalactiae thì ngược
lại, không dung huyết, không sử dụng đường Manitol, phản ứng Esculine âm tính, không có khả năng thủy
phân tinh bột. Các đặc điểm sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân lập từ cá rô phi bị bệnh tại miền Bắc
Việt Nam có tính tương đồng cao với loài S. agalactiae.
Nghiên cứu về sinh thái học của vi khuẩn Streptococcus agalactiae phân lập từ cá rô phi bị bệnh tại miền
Bắc Việt Nam cho thấy vi khuẩn này có thể phát triển tốt ở nhiệt độ cao, nhiệt độ tối ưu là 30-370C, phát
triển chậm ở nhiệt độ thấp 20-250C. Đây là bằng chứng để khẳng định Streptococcosis là bệnh của cá rô
phi vào mùa có nhiệt độ cao. Mặt khác, khả năng phát triển tốt của S. agalactiae ở nhiệt độ 370C được
xem là yếu tố nguy cơ về vệ sinh an toàn thực phẩm. Streptococcus agalactiae đã được biết đến là tác
nhân gây bệnh viêm não ở cá, chứng viêm vú ở bò và bệnh viêm màng não ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, S.
agalactiae còn có khả năng gây bệnh trên nhiều loài vật chủ khác như như chó, mèo, gà, ngựa, khỉ, lạc đà,
ếch, chuột (Evans J. J et al, 2009; Pereira. U. P et al, 2010).
Để đánh giá khả năng gây bệnh của vi khuẩn S. agalactiae có nguồn gốc ký chủ khác nhau lên cá rô phi,
23 chủng vi khuẩn (8 chủng có nguồn gốc từ cá rô phi bị bệnh viêm não, 9 chủng có nguồn gốc từ bò có
biểu hiện lâm sàng hoặc tiền lâm sàng của bệnh viêm vú, 6 chủng có nguồn gốc từ người) đã được gây
nhiễm cho cá rô phi. Kết quả cho thấy 8/8 chủng có nguồn gốc từ người đã gây bệnh và gây chết 100% cá
thí nghiệm, 3/9 chủng có nguồn gốc từ bò có thể phát triển trên cơ thể cá tuy nhiên chỉ có 2 chủng gây ra
biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm não. Đặc biệt là 6/6 chủng có nguồn gốc từ người có thể cảm nhiễm cho
cá, trong đó 1 chủng đã gây ra biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm não và gây chết 16.7% cá thí nghiệm
(Pereira. U. P et al, 2010). Như vậy, bằng chứng về vi khuẩn S. agalactiae có nguồn gốc từ người và động
vật có vú có khả năng gây bệnh cho cá đã phần nào được chứng minh. Tuy nhiên đến nay chưa có các
nghiên cứu về khẳ năng truyền lây của S. agalactiae có nguồn gốc từ cá sang người và động vật trên cạn.
356
Trong điều kiện thí nghiệm, vi khuẩn S. agalactiae có khả năng phát triển tốt ở độ mặn 0-35‰. Đây cũng
được xem là yếu tố nguy cơ của việc truyền lây bệnh giữa cá nước ngọt và nước mặn. Đã có nhiều nghiên
cứu khẳng định vi khuẩn S. iniae gây bệnh trên cá cá nước ngọt và nước mặn (Eldar. A et al, 1994;
Bromage. E. S et al, 1999). Tuy nhiên, đến nay chưa có thông báo về bệnh trên cá biển do vi khuẩn S.
agalactiae. Mặt khác các đặc điểm sinh thái học như khả năng tồn lưu tự do trong nước ao, bùn đáy trong
thời gian 3-7 ngày, bị ức chế và tiêu diệt bởi pH =12 của nước vôi là những căn cứ cho việc khuyến cáo
xử lý ao nuôi trong quá trình cải tạo. Việc phơi đáy ao 7-10 ngày, bón vôi bột để khử trùng trước khi nuôi
là những biện pháp hiệu quả để tiêu diệt mầm bệnh trong ao nuôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Viết Khuê, Nguyễn Thị Hà, Trương Thị Mỹ Hạnh, Đồng Thanh Hà và ctv. (2009). Xác
định nguyên nhân gây chết cá rô phi thương phẩm ở cá tỉnh miền Bắc. Báo cáo tổng kết Khoa học
kỹ thuật Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1.
2. Buller. N. B. (2004). Bacteria from fish and other aquatic animal – A practical dentification
manual. CABI publishing.
3. Bromage. E. S, Thomas. A, Owens. L. (1999) Streptococcus iniae, a bacterial infection in
barramundi Lates calcarifer. Disease of Aquatic Organism, 36, 177-181.
4. Eldar. A, Bejerano. Y, Bercovier. H. (1994). Streptococcus shiloi and Streptococcus difficile:
Two New Streptococcal Species Causing a Meningoencephalitis in Fish. Current Microbiology,
28, 139-143.
5. Eldar. A, Frelier. P. F, Assenta. L, Varner. P. W, Lawhon. S, Bercovier. H. (1995).
Streptococcus shiloi, the Name for an Agent Causing Septicemic Infection in Fish, Is a Junior
Synonym of Streptococcus iniae. International Journal of Systematic Bacteriology, 45, 840-842
6. Evans J. J, Klesius P. H, Pasnik D. J, Bohnsack J. F. (2009) Human Streptococcus agalactiae
Isolate in Nile Tilapia (Oreochromis niloticus). Emerging Infectious Diseas, 15, 774-776.
7. Kawamura. Y, Itoh. Y, Mishima. N, Ohkusu. K, Kasai. H, Ezaki. T. (2005). High genetic
similarity of Streptococcus agalactiae and Streptococcus difficilis: S.difficilis Eldar et al.1995 is a
later synonym of S. agalactiae Lehmann and Neumann 1896 (Approved Lists 1980). International
Journal of Systematic and Evolutionary Microbiology, 55, 961–965.
8. Pereira. U. P, Mian. G. F, Oliveira. I. C. M, Benchetrit. L. C, Costa. G. M, Figueiredo. H. C. P.
(2010). Genotyping of Streptococcus agalactiae strains isolated from fish, human and cattle and
their virulence potential in Nile tilapia. Veterinary Microbiology, 140, 186-192