Upload
others
View
12
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ
KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH
CỰC
1
I. MỤC TIÊU
1. Ôn lại một số kiến thức về PPDH như: khái niệm(cách hiểu thông thường) về PPDH; những ưuđiểm, tồn tại; cách tiến hành và chọn PPDH đểhình thành một đơn vị kiến thức hay một hoạtđộng học tập trong tiết học.
2. Cung cấp vắn tắt kiến thức về một số Kĩ thuậtdạy học tích cực (KTDHTC) để CBQL, GV có thểáp dụng trong quá trình dạy học.
3. Có một cái nhìn và linh hoạt hơn trong dạy họcvà hoạt động GD đặc biệt là sự linh hoạt trongdạy học không những là dạy văn hoá mà khôngngừng tăng cường GD KNS cho học sinh ngay từcấp tiểu học.
4. CBQL, GV có được nhiều lựa chọn hơn để ứngdụng trong dạy học đáp ứng các yêu cầu ngàycàng cao của XH về GD.
2
II. Yêu cầu của GV với lớp học
- Các loại dụng cụ học tập: Giấy rôki, bút
dạ, keo dán, giấy A4 …
- Chuận bị bài theo yêu cầu của GV
- Chia nhóm học tập
3
A. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KỸ THUẬT
DẠY HỌC LÀ GÌ ?
- Quan điểm dạy học:
Là những định hướng mang tính
chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí
thuyết của PPDH.
Tuy nhiên các quan điểm dạy học chưa đưa
ra những mô hình hành động cũng như
những hình thức xã hội cụ thể của phương
pháp.
4
Phương pháp dạy học (PPDH):
- PPDH là cách thức, con đường dẫn đếnmục tiêu bài học.
- Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV và HS trong các tình huống/hoạt động nhằmgiải quyết một nhiệm vụ/nội dung cụthể. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập.
5
Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH (Bernd MEIER)
Bình diện vi mô
Bình diện trung gian
Bình diện vĩ mô PP vĩ mô
PP Cụ thể
PP vi mô
QUAN
ĐIỂM DẠY
HỌC
B. DẠY HỌC TÍCH CỰC LÀ GÌ?
B1. Phương pháp dạy học tích cực :
Là nói đến cách dạy học mà ở đó,
giáo viên là người đưa ra những gợi mở
cho một vấn đề và cùng học sinh bàn
luận, tìm ra mấu chốt vấn đề cũng như
những vấn đề liên quan.
Phương pháp này lấy sự chủ động
tìm tòi, sáng tạo, tư duy của học sinh làm
nền tảng, giáo viên chỉ là người dẫn dắt
và gợi mở vấn đề.
7
MÔ HÌNH PPDH TÍCH CỰC
8
Cách tiến hành phương pháp dạy học
tích cực
1. Dạy học thông qua hoạt động của học
sinh là chủ yếu
2. Chú trọng đến phương pháp tự học
3. Ưu tiên phương pháp học nhóm, tập
thể
4. Chốt lại kiến thức học
9
SO SÁNH PPDH TRUYỀN THỐNG
VÀ PPDH TÍCH CỰC
10
Một số Phương pháp DHTC
• Thảo luận nhóm (hợp tác nhóm nhỏ)
• Đóng vai
• Quan sát
• PP tình huống
• Nghiên cứu trường hợp điển hình
• Tổ chức trò chơi
• Dự án
• Dạy theo hợp đồng
• ….
11
Một số Kĩ thuật DHTC
– Động não
– Bể cá
– Khăn trải bàn
– Trưng bày phòng tranh
– Công đoạn
– Trình bày 1 phút
– Hỏi chuyên gia
– Hoàn tất một nhiệm vụ
– Hỏi và trả lời
– …
12
THẢO LUẬN NHÓM
1.Nêu các bước đi của PPDH nhóm?
2. Theo bạn PP dạy học nhóm có
ưu. Nhược điểm gì?
3. Các bước cơ bản của PP dạy học
bằng sử dụng tình huống(PP tình
huống)
13
TÌM HIỂU MỘT SỐ PPDH TÍCH CỰC
1. PP dạy học nhóm
a. Khái niệm:
Dạy học nhóm còn được gọi bằng những
tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, pp thảo luận nhóm
Thể hiện được các bước sau( Cách 1)- Phân nhóm, đặt tên nhóm
- Nhóm nhận nhiệm vụ
- GV hướng dẫn các nhóm cách LV nhóm
- Các nhóm hoàn thành nhiệm vụ được giao (Tg làm việc nhóm là bao nhiêu?)
- Nhóm trình bày trước cả lớp ( đại diện nhóm-Tg là bao nhiêu?)
- Đánh giá (Tự ĐG, Các nhóm ĐG, GV ĐG)
14
Việc chia nhóm phụ thuộc vào yêu cầu, nộidung và mục đích của người
Dạy mà có nhiều cách chia nhóm
b. Ưu điểm PPDH hợp tác nhóm
Giúp HS có được khả năng hợp tác, phát
huy ngôn ngữ nói, trình bày được chứng
kiến của mình, tích cực học tập….
c. Nhược điểm: Có thể làm lớp ồn quá
mức, dễ chệch hướng, có cá nhân sẽ lấn
át cá nhân khác. Vấn đề trưởng nhóm…
15
CÓ MẤY BƯỚC TIẾN HÀNH CỦA
PP DH NHÓM ( Cách 2)
CÓ 4 BƯỚC
1. Chuẩn bị
2. Làm việc theo nhóm
3. Làm việc chung cả lớp
4. GV kết luận
16
d.Các bước tiến hành
- Chuẩn bị:
+ Tổ chức các nhóm
+ Giao nhiệm vụ(nhóm hoặc cá nhân)
+ Hướng dẫn cách làm việc của các nhóm(nhóm-Ntrg)
- Làm việc theo nhóm
+ Từng cá nhân làm việc độc lập…
+ Tập hợp kết quả làm việc của từng cá nhân. (thảo luận nhóm phải thể hiện 4 đặc trưng: Phải nói với nhau; Nghe lẫn nhau; đáp lại lời; đưa ra ý kiến riêng)
- Làm việc chung cả lớp (đại diện các nhóm báo cáo; bổ sung của nhóm khác.
- GV kết luận ( HS tự ĐG, GV đg)
17
Làm thế nào nâng cao chất
lượng PP dạy học nhóm
- Chọn nội dung thảo luận nhóm
- Việc chia nhóm và chọn nhóm trưởng
- Cách hướng dẫn
- Trong quá trình HS thảo luận QS, hỗ trợ
- Đánh giá KQ, Chính xác từng nhóm
- Lắng nghe HS trình bày
- Coi trọng sự hợp tác của các thành viên
trong nhóm và thời gian
- Chỉnh sửa ngôn ngữ, tác phong… cho HS
- Tổng kết ngắn gọn, súc tích, hệ thống18
2. PP đóng vai
a. Khái niệm:
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành, “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
Đây là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được.
Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
19
3.Phương pháp trò chơi:
Là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
- Hay còn gọi trò chơi có ND gắn với hoạt động hoạt động học tập của HS
- Có vai trò:
- Yêu cầu
- Cách tiến hành:
- Đánh giá
20
4. Phương pháp dự án.
a. Khái niệm:
• Dạy học theo dự án còn gọi là phương pháp dự án, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
• Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
21
CÁC GIAI ĐOẠN CỦA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
QUYẾT ĐỊNH CHỦ ĐỀ GV/HS đề xuất sáng kiến chủ đề, xđ mục đích dự án
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH - Học sinh lập kế hoạch làm việc, phân công lao động
THỰC HIỆN
Học sinh làm việc nhóm và cá nhân theo kế hoạch
Kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo sản phẩm
GIỚI THIỆU SẢN PHẨMHọc sinh thu thập sản phẩm, giới thiệu,
công bố sản phẩm dự án
Đánh giáGV và HS đánh giá kết quả và quá trình thực hiện
Rút ra kinh nghiệm
Ưu điểm của dạy học theo dự án:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và
hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của
người học;
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;
- Phát triển khả năng sáng tạo;
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn
đề phức hợp;
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc;
- Phát triển năng lực đánh giá.23
Nhược điểm:
- DHTDA không phù hợp trong việc truyền
thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu
tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ
thống kỹ năng cơ bản;
- DHTDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy
DHDA không thay thế cho PP thuyết trình
và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ
sung cần thiết cho các PPDH truyền
thống.
- DHTDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài
chính phù hợp.
24
5. Phöông phaùp daïy hoïc
tình huoáng
5.1 Khaùi nieäm
Laø PPDH nhaèm giôùi thieäu cho H
moät tình huoáng cuï theå coù thöïc
hoaëc coù tính chaát hö caáu, ñoøi
hoûi HS phaûi giaûi quyeát nhö moät
baøi toaùn hoaëc moät vaán ñeà.
5.2 Ñaëc tröng cuûa PP tình
huoáng
- Tình huoáng coù theå laø tình huoáng
vaán ñeà hoaëc laø tình huoáng baøi toaùn.
- Giuùp cho ngöôøi hoïc khaùm phaù
nhöõng tri thöùc, caùch thöùc haønh
ñoäng môùi döôùi hình thöùc caù nhaân
hoaëc hình thöùc nhoùm.
- Giuùp cho lyù luaän gaén chaët vôùi
thöïc tieãn hôn
- Chuù troïng ñeán vieäc öùng duïng
tri thöùc vaøo vieäc giaûi quyeát
nhöõng vaán ñeà thöïc tieãn.
- Phaùt huy tính tích cöïc, töï giaùc
cao ôû ngöôøi hoïc.
Các bước cơ bản:
1. Chọn hoặc tự xây dựng tình huống
2. Phân công nhiệm vụ
3. Thực hiện nhiệm vụ được giao
4. Trình bày ý kiến
5. Thảo luận, thống nhất
6. Trình bày tình huống
7. Đánh giá
28
6. Dạy học theo hợp đồng
a.Khái niệm: Là PP tổ chức hoạt động học
tập, trong đó HS làm việc theo một gói các
nhiệm vụ trong một khoảng thời gian
nhất định.
- Dạy học theo hợp đồng HS sẽ được giao
một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm
vụ khác nhau: Nhiệm vụ bắt buộc và
nhiệm vụ tự chọn.
- Hợp đồng sẽ được thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định ( có thể nhiều
hơn 1 tiết học)
- HS sẽ chủ động xác định thời gian và thứ
tự thực hiện các nhiệm vụ. 29
b.Ưu điểm của dạy học theo hợp đồng:
- Cho phép phân hóa nhịp độ và trình độ
của HS;
- Tăng cường tính độc lập của HS;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ học tập;
- GV có nhiều cơ hội hướng dẫn cá nhân;
- Các hoạt động học tập sẽ phong phú hơn;
- Lựa chọn đa dạng;…
30
c.Các bước dạy học theo hợp đồng
Bước 1: Chuẩn bị
- Lựa chọn nội dung bài học phù hợp
- Xây dựng hợp đồng: Biên soạn văn bản
hợp đồng; Thiết kế các nhiệm vụ/hoạt
động bao gồm cả phương tiện, tài liệu ( tư
liệu nguồn, bản hướng dẫn theo mức độ
hỗ trợ, đáp án,…).
31
Bước 2: Tổ chức hoạt động dạy học
- Giới thiệu bài học, giới thiệu hợp đồng
- Tổ chức cho HS kí và thực hiện hợp đồng
- Tổ chức trao đổi/chia sẻ kết quả học tập
d.Lưu ý khi tổ chức dạy học theo hợp
đồng:
- Nội dung bài học phải phù hợp với đặc trưng của
PPDH theo hợp đồng ( nên áp dụng trong các
giờ thực hành, ôn tập, luyện tập,..)
- Nhiệm vụ bắt buộc phải căn cứ vào chuẩn kiến
thức kỹ năng. Nhiệm vụ tự chọn nhằm củng cố
mở rộng nâng cao kiến thức, kỹ năng liên quan
đến nội dung bài học.
32
d.Tæ chøc d¹y häc theo hîp ®ång
1/ Giíi thiÖu hîp ®ång
2/ Häc sinh nghiªn cøu hîp ®ång
3/ Ký kÕt hîp ®ång
4/ Thùc hiÖn hîp ®ång
5/ KÕt thóc hîp ®ång
33
e.Lưu ý khi tổ chức dạy học theo hợp
đồng:
- Cần đa dạng hóa: Nội dung ( Nội dung
đóng: chỉ có 1 phương án giải quyêt, Nội
dung mở: có nhiều phương án giải quyết);
Nhiệm vụ học tập ( bắt buộc/tự chọn);
Mức độ độc lập trong học tập ( Độc lập/Có
hướng dẫn); Hình thức học tập ( cá nhân/
nhóm); Các hoạt động học tập ( thực
hành, trải nghiệm, vui chơi,..)
- Thiết kế phiếu hỗ trợ có các mức độ khác
nhau ( hỗ trọ ít, hỗ trợ nhiều) đáp ứng sự
phân hóa về trình độ nhận thức của HS.
34
B2.TÌM HIỂU MỘT SỐ KỸ THUẬT
DH TÍCH CỰC
I. Kĩ thuật “khăn trải bàn”
1. Thế nào là Kĩ thuật “khăn trải bàn”?
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp
tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động
nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá
nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với
HS
I. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Cá nhân
1
24
3
Nhóm
Cá nhân
Cá n
hân C
á nhân
Ý kiến chung của
cả nhóm về chủ đề
Viết ý kiến cá
nhân
1
34
2
Viết ý kiến cá nhân
Viế
tý k
iến
cá n
hân
Viế
tý k
iến
cá
nhâ
n
I. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Kĩ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật khăn trải bàn
2. Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Hoạt động theo nhóm (4 người /nhóm)
• Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
• Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,…)
• Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
• Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
• Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa
tấm khăn trải bàn
*Lưu ý:Mỗi thành viên làm việc tại góc riêng
của mình.
3. Ưu điểm: Tăng cường tính độc lập và
trách nhiệm của người học.
4. Hạn chế: Tốn kém chi phí và khó lưu trữ,
sửa chữa kết quả.
Nhóm có số thành viên 4 là tốt nhất.
42
II. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Thế nào là kĩ thuật “Các mảnh ghép”?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp
giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm
nhằm:
- Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS:
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp
tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà
còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn
thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
II. Kĩ thuật “Các mảnh ghép”
Vòng 1
Vòng 2
1 11
11 1
2 22
22 2
3 33
3 33
VÒNG 1
• Hoạt động theo nhóm 3 hoặc4 người
• Mỗi nhóm được giao mộtnhiệm vụ (Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệmvụ B; nhóm 3: nhiệm vụ C)
• Đảm bảo mỗi thành viêntrong nhóm đều trả lời đượctất cả các câu hỏi trongnhiệm vụ được giao
• Mỗi thành viên đều trình bàyđược kết quả câu trả lời củanhóm
VÒNG 2
• Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm1, 1 người từ nhóm 2 và 1 người từ nhóm 3…)
• Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thànhviên trong nhóm mới chia sẻđầy đủ với nhau
• Sau khi chia sẻ thông tin vòng1, nhiệm vụ mới sẽ được giaocho nhóm ở vòng 2 để giảiquyết
• Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2
Cách tiến hành kĩ thuật
“Các mảnh ghép”
Thiết kế nhiệm vụ “Mảnh ghép”
• Lựa chọn nội dung/chủ đề phù hợp
• Xác định một nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau đã được thực hiện ở vòng 1
- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp (kiến thức, kĩ năng, thông tin, chiến lược)
- Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (thực hiện ở vòng 1). Xác định các yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2
Lưu ý:
-Đảm bảo ở bước thảo luận đầu tiên,
mọi thành viên đều có khả năng trình bày
kết quả thảo luận của nhóm trước khi tiến
hành tách nhóm.
- Các chủ đề thảo luận cần được chọn
lọc kỹ lưỡng, có tính độc lập với nhau.
Ưu điểm:
- Đào sâu kiến thức trong từng lĩnh vực.
- Phát huy hiểu biết của học sinh và giải
quyết những hiểu sai.
- Phát triển tinh thần làm việc theo nhóm.
- Phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
.
47
Hạn chế:
- Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng
thảo luận thứ nhất, nếu vòng thảo luận
này không có chất lượng thì cả hoạt động
sẽ không có hiệu quả.
- Nếu số lượng thành viên không được tính
toán kỹ sẽ dẫn đến tình trạng nhóm thừa,
nhóm thiếu.
- Không sử dụng được cho các nội dung
thảo luận có mối quan hệ ràng buộc
“Nhân – quả” với nhau.
48
III. SƠ ĐỒ TƯ DUY
* Sơ đồ tư duy là gì?
Là một công cụ tổ chức tư duy.
- Là phương pháp dễ nhất để chuyển tải
thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra
ngoài bộ não.
- Là một phương tiện ghi chép sáng tạo và
hiệu quả:
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý
tưởng
+ Bao quát được các ý tưởng trên một
phạm vi sâu rộng.
III. Sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng hay kết quả làm việc của cá nhân/ nhóm về một chủ đề.
• Viết tên chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm.
• Từ chủ đề/ ý tưởng chính ở trung tâm, vẽ các nhánh chính, trên mỗi nhánh chính viết một nội dung lớn của chủ đề hoặc các ý tưởng có liên quan xoay quanh ý tưởng trung tâm nói trên.
• Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó.
• Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
III. SƠ ĐỒ TƯ DUY
Chủ đề
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quan
Vấn đề
liên quanVấn đề
liên quanVấn đề
liên quan
Khăn đội
đầuÁo
coóm
Xà tích
Váy
Chân
váy
Thắt
lưngYếm
Cách làm
Hoa văn
Sử dụng
Cấu tạo
Ví dụ về sơ đồ tư duy
Chất liệu
Cạp váy
Trang phục
PN Mường
THẢO LUẬN NHÓM
1. Hệ thống các PPDH hiện nay
2. Chủ đề Âm nhạc
3. Chủ đề Trang phục
4. Chủ đề Ẩm thực
54
Lưu ý:
- Có nhiều cách tổ chức thông tin theo sơ
đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ
chuỗi v.v. Giáo viên cần để học sinh tự
lựa chọn sơ đồ mà các em thích.
- Giáo viên cần đưa câu hỏi gợi ý để thành
viên nhóm lập sơ đồ.
- Khuyến khích sử dụng biểu tượng, ký
hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt.
55
.Ưu điểm
- Khi vẽ sơ đồ tư duy, học sinh học được quá trình
tổ chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích
được thông tin và kết nối thông tin với cách hiểu
biết của mình.
- Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.
- Rất thích hợp cho các nội dung ôn tập, liên kết lý
thuyết với thực tế.
Hạn chế:
- Các sơ đồ giấy thường khó lưu trữ, thay đổi,
chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
- Sơ đồ do học sinh tự xây dựng sẽ giúp học sinh
nhớ bài tốt hơn là sơ đồ do giáo viên xây dựng,
sau đó giảng giải cho học sinh.
56
IV. Sơ đồ KWL
• KWL là gì ?: HS bắt đầu động não tất cả nhữnggì tất cả những gì đã biết về chủ đề bài học; thông tin này được viết và cột K; sau đó nêunhững câu hỏi những điều biết trong chủ đề nàyvào cột W; sau khi đọc, nghiên cứu, học xong, các câu hỏi ở cột W được các em tự trả lời vàđiền vào cột L
(theo biểu đồ sau)
Yêu cầu:
+ HS cần động não nhanh để đưa ra các từ, cụm từcó liên quan đến chủ đề; cả HS và GV cùng ghinhận để đưa vào cột K (cần động não, tránh đưara các câu hỏi kiểu ngắn gọn quá và HS cầnđược khởi động…
IV. Sơ đồ KWL
Được Ogle xây dựng vào năm 1986…
Tìm ra điều bạn đã
biết về một chủ đề
Tìm ra điều bạn muốn
biết về một chủ đề
Thực hiện nghiên cứu
và học tậpGhi lại những điều
bạn học được
Sơ đồ KWL
K(Điều đã
biết)
W(Điều muốn
biết)
L(Điều học
được)
Chủ đề:
Tên:
Ngày :
THỰC HÀNH: Vận dụng KTDH KWL Thực hiện
các chủ đề sau:
1.PPDH tích cực trong dạy học.
2. Thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh
3. Thì tương lai trong tiếng Anh
4. Kỹ năng xử lý tình huống sư phạm trong
dạy học
60
Ưu điểm:
- Tạo hứng thú học tập cho học sinh, khi những
điều các em cần học có liên quan trực tiếp đến
nhu cầu về kiến thức của các em.
- Giúp học sinh dần dần hình thành khả năng tự
định hướng học tập, nắm được cách học không
chỉ cho môn đọc hiểu mà cho các môn học khác.
- Giúp giáo viên và học sinh tự đánh giá kết quả
học tập, định hướng cho các hoạt động học tập
kế tiếp.
Hạn chế:
- Sơ đồ cần phải được lưu trữ cẩn thận sau khi
hoàn thành hai bước K và W, vì bước L có thể sẽ
phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực
hiện
61
V.Kĩ thuật công đoạn( PP Thảo
luận nhóm phân đoạn)
Nhóm 1: Tìm hiểu về các dạng thuyết trình
Nhóm 2: Ưu, nhược điểm của PP thuyết
trình
Nhóm 3: Làm thế nào để Thuyết trình có
hiệu quả.
62
V.Kĩ thuật công đoạn( PP Thảo
luận nhóm phân đoạn)
• HS được chia thành các nhóm, mỗi nhóm
được giao giải quyết một nhiệm vụ khác
nhau. Ví dụ: nhóm 1- thảo luận câu A,
nhóm 2- thảo luận câu B, ...
• Sau khi các nhóm thảo luận và ghi kết quả
thảo luận vào giấy A0 xong, các nhóm sẽ
luân chuyển giấy A0 ghi kết quả thảo luận
cho nhau. Cụ thể là: Nhóm 1 chuyển cho
nhóm 2, Nhóm 2 chuyển cho nhóm 3, ......
V.Kĩ thuật công đoạn ( tiếp)
• Các nhóm đọc và góp ý kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển kết quả cho nhóm tiếp theo và nhận tiếp kết quả từ một nhóm khác để góp ý.
• Cứ như vậy cho đến khi các nhóm đã nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình cùng với các ý kiến góp ý của các nhóm khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí các ý kiến của các bạn để hoàn thiện lại kết quả thảo luận của nhóm. Sau khi hoàn thiện xong, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
VI. Dạy học theo góc
* Học theo góc là gì?
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong kh«ng gian líp häc.
• Là một môi trường học tập với cấu trúc được xác định cụ thể
• Kích thích HS tích cực học thông qua hoạt động
• Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động
• Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm qua mỗi hoạt động
VI. Dạy học theo góc
• Ví dụ: 4 góc cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu
học tập nhưng theo các phong cách học khác nhau và
sử dụng các phương tiện/đồ dùng học tập khác nhau.
Đọc tài liệu
Xem băngLàm thí nghiệm
Áp dụng
(Trải nghiệm) (Quan sát)
(Phân tích)(Áp dụng)
VI. Dạy học theo góc
- Các bước dạy học theo góc
Bước 1 : Lựa chọn nội dung bài học phù hợpBước 2 : Xác định nhiệm vụ cụ thể cho từng gócBước 3 : Thiết kế các hoạt động để thực hiện nhiệm vụ
ở từng góc bao gồm phương tiện/tài liệu (tư liệunguồn, văn bản hướng dẫn làm việc theo góc; bảnhướng dẫn theo mức độ hỗ trợ, bản hướng dẫn tựđánh giá,…)
Bước 4 : Tổ chức thực hiện học theo góc- HS được lựa chọn góc theo sở thích- HS được học luân phiên tại các góc theo thời gian
quy định (ví dụ 10’ - 15’ tại mỗi góc) để đảm bảo họcsâu
Bước 5 : Tổ chức trao đổi/chia sẻ (thực hiện linh hoạt)- Tiêu chí học theo Học theo góc
1. Tính phù hợp2. Sự tham gia3. Tương tác và sự đa dạng
Một số lưu ý của dạy học theo góc
Chọn nội dung bài học phù hợp với đặc
trưng của Học theo góc
Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, tư liệu phù
hợp với nhiệm vụ học tập mỗi góc
Đảm bảo cho HS thực hiện nhiệm vụ luân
phiên qua các góc (Học sâu và học thoải
mái)
VII. Kĩ thuật phòng tranh:
Kĩ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
- GV nêu câu hỏi/vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
- Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
- HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’ và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung.
- Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
IX. Kĩ thuật “ Trình bày một phút”
Đây là kĩ thuật tạo cơ hội cho HS tổng kết lại
kiến thức đã học và đặt những câu hỏi về
những điều còn băn khoăn, thắc mắc
bằng các bài trình bày ngắn gọn và cô
đọng với các bạn cùng lớp.
( Dùng trong củng cố bài )
X. Kĩ thuật “Chúng em biết
3”
- GV nêu chủ đề cần thảo luận.
- Chia HS thành các nhóm 3 người và yêu cầu HS thảo luận trong vòng 10 phút về những gì mà các em biết về chủ đề này.
- HS thảo luận nhóm và chọn ra 3 điểm quan trọng nhất để trình bày với cả lớp.
- Mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày về cả 3 điểm nói trên.
1. Làm thế nào để thu hút HS
trong khi dạy ở trên lớp
- PPDH tốt và phong thái lên lớp tự tin,
gần gũi…người học
- Biết lựa chọn tri thức trọng tâm, hấp
dẫn, có tính thực tế cao để lôi cuốn
người học.
- Ứng dụng CNTT, PTDH hiệu quả
72
Tiêu chí người GV sử dụng hiệu
quả các PPDH:
- Nắm đầy đủ đặc điểm đối tượng DH
- Nắm vững NDDH
- Biết sử dụng hiệu quả CNTT và TB dạy
học.
73
XI. Kĩ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
- GV đưa ra một câu chuyện/một vấn đề/một bức tranh/một thông điệp/... mới chỉ được giải quyết một phần và yêu cầu HS/nhóm HS hoàn tất nốt phần còn lại.
- HS/nhóm HS thực hiện nhiệm vụ được giao.
- HS/nhóm HS trình bày kết quả.
- Gv hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá
XII. KỸ THUẬT TIA CHỚP
Là KT mà GV đưa ra những vấn đề,
câu hỏi chỉ sau vài giây sẽ yêu cầu HS trả
lời nhanh theo góc nhìn cá nhân. Không quá
quan tâm đúng hay sai, không so sánh mà
điều. Sau đó GV kết luận và phân tich vấn
đề đó.
- Tạo ĐK sinh viên phản ứng nhanh, tích
cực học tập
- Hình thành thói quen học tập, kỹ năng học
tập chuyên nghiệp.
- Nhạy cảm và nhanh nhẹn, có chính kiến75
XIII. Kỹ thuật "Bể cá"
- Khái niệm:
KT thảo luận “bể cá”,là vì những người ngồi vòng ngoài có thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò với nhau.
- Dụng cụ: Giấy bút cho các thành viên.
- Thực hiện:Một nhóm trung tâm sẽ tiến hành thảo luận chủ đề của giáo viên đưa ra, các thành viên còn lại của lớp sẽ ngồi xung quanh, tập trung quan sát nhóm đang thảo luận.
76
- Ưu điểm: Vừa giải quyết được vấn đề,
vừa phát triển kỹ năng quan sát và giao
tiếp của người học.
- Nhược điểm:
+ Cần có không gian tương đối rộng.
+ Nhóm trung tâm khi thảo luận cần có thiết
bị âm thanh, hoặc cần phải nói to.
+Các thành viên quan sát có xu hướng
không tập trung vào chủ đề thảo luận.
77
XIII. Kỹ thuật động não
(Brainstorming)
Giớithiệu: Năm 1941, Alex Osborn đã miêu
tả động não như là Một kỹ thuật hội ý bao
gồm một nhóm người nhằm tìm ra lời giải
cho vấn đề đặc trưng bằng cách góp nhặt
tất cả ý kiến của nhóm người đó nảy sinh
trong cùng một thời gian theo một nguyên
tắc nhất định.
- Động não hay Công não (Brainstorming)
là một phương pháp đặc sắc dùng để
phát triển nhiều giải pháp sáng tạo cho
một vấn đề
78
- Bằng cách nêu các ý tưởng tập trung
trên vấn đề, từ đó rút ra rất nhiều giải
pháp căn bản cho nó.
- Trong động não thì vấn đề được đào bới
từ nhiều khía cạnh và nhiều cách nhìn
khác nhau. Sau cùng các ý kiến sẽ được
phân nhóm và đánh giá.
Dụng cụ:
- Giấy, bảng, lời phát biểu…
- Có thể sử dụng hệ thống máy tính kết nối
mạng để tiến hành động não.
79
Thực hiện:
- Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn
nhóm trưởng và thư ký.
- Giao vấn đề cho nhóm.
- Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo
luận chung của cả nhóm trong một thời
gian quy định, các ý kiến đều được thư ký
ghi nhận, khuyến khích thành viên đưa
càng nhiều ý kiến càng tốt.
- Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu,
thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những
ý không phù hợp, sau cùng thư ký báo
cáo kết quả.80
Lưu ý:Trong quá trình thu thập ý kiến,
không được phê bình hay nhận xét – cần
xác định rõ: Không có câu trả lời nào là sai.
Ưu điểm:
- Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian.
- Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập
trung trí tuệ.
- Do không được phép đánh giá trong quá
trình thu thập ý kiến, nên mọi ý kiến đều
được ghi nhận, từ đó khuyến khích các
thành viên nhóm tham gia hoạt động.
81
Hạn chế:
- Rất dễ gây tình trạng lạc đề nếu chủ đề
không rõ ràng.
- Việc lựa chọn các ý kiến tốt nhất có thể sẽ
mất thời gian.
- Nếu nhóm trưởng không đủ bản lĩnh sẽ
gây ra tình trạng một số thành viên nhóm
quá năng động nhưng một số khác không
tham gia.
- Việc lưu trữ kết quả thảo luận là khó khăn
và dễ gây lãng phí.
82